BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ KHÁNH HÒA

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG

ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2018

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN BÁ LONG Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019

Ngƣời cam đoan

Bùi Thị Khánh Hòa

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng

và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bá Long đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều

công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực

hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo sau đại học, Viện

Quản lý đất đai và Phát triển nông nghiệp – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận

tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, Văn phòng Đăng

ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh huyện Chương Mỹ đã giúp đỡ và tạo điều kiện

cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi

hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019

Tác giả

Bùi Thị Khánh Hòa

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận về đăng ký đất đai ............................................................ 4

2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai và vai trò của đất đai .................. 4

2.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ........................................................... 5

2.1.3. Đăng ký biến động đất đai ............................................................ 6

2.2. Đăng ký biến động đất đai tại một số nước trên thế giới ..................... 24

2.2.1. Tại Thụy Điển ................................................................................ 24

2.2.2. Tại Trung Quốc ............................................................................. 26

2.2.3. Tại Anh .......................................................................................... 26

2.2.4. Tại Malayxia ................................................................................. 27

2.3. Kinh nghiệm đăng ký biến động của các nước cho việt nam .............. 29

Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 30

3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 30

3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 30

3.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 30

iv

3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30

3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chương Mỹ ................. 30

3.4.2. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ ..... 31

3.4.3. Đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chương Mỹ .............................................................................................. 31

3.4.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động đăng ký và quản

lý biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ ............................................. 31

3.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31

3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ........................... 31

3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 32

3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 32

3.5.4.Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu.......................... 34

3.5.5. Phương pháp so sánh, phân tích ................................................... 34

3.5.6. Phương pháp đánh giá biến động ................................................. 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu thảo luận ........................................................ 35

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, thành phố

Hà Nội ......................................................................................................... 35

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 39

4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2018 ................ 45

4.2. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai

đoạn 2016-2018 ........................................................................................... 55

4.2.1. Kết quả đăng ký biến động do chuyển quyền sử dụng đất giai đoạn

2016-2018 ............................................................................................... 56

4.2.2. Kết quả đăng ký biến động do chuyển mục đích sử dụng đất ....... 62

4.2.3. Kết quả đăng ký biến động do thu hồi đất .................................... 64

4.2.4. Kết quả đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

tài sản gắn liền với đất ............................................................................ 65

4.2.5. Kết quả xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu tài sản gắn liền với đất..................................................................... 68

v

4.2.6. Các trường hợp không được chấp nhận khi đăng ký biến động đất

đai tại huyện Chương Mỹ ........................................................................ 70

4.2.7. Kết quả chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ

giai đoạn 2016-2018 ............................................................................... 70

4.3. Đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ............................................................... 72

4.3.1. Về thực hiện đăng ký biến động .................................................... 72

4.3.2. Về cập nhật, chỉnh lý biến động .................................................... 81

4.3.3. Đánh giá chung về công tác đăng ký biến động đất đai trên địa

bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ......................................... 85

4.4. Đề xuất giải pháp quản lý công tác đăng ký biến động đất đai trên địa

bàn huyện Chương Mỹ ................................................................................ 86

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

Bản đồ địa chính BĐĐC

Biến động BĐ

Cộng hòa xã hội CHXH

Chính phủ CP

Địa chính ĐC

ĐKBĐ Đăng ký biến động

Tặng cho TC

Chuyển nhượng CN

Thừa kế TK

Giấy chứng nhận GCN

Sổ mục kê SMK

Nội dung ND

Số lượng chỉnh lý SLCL

Nghị định NĐ

Nhà xuất bản NXB

Tỷ lệ chỉnh lý TLCL

Thông tư TT

Ủy ban nhân dân UBND

Văn phòng đăng ký VPĐK

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Xác định số lượng phiếu điều tra .................................................... 33

Bảng 4.1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu tại .............................. 40

Bảng 4.2. Tình hình biến động dân số huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016– 2018 ..... 41

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Chương Mỹ ................... 45

Bảng 4.4. Biến động diện tích đất đai theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 ... 48

Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Chương Mỹ tính đến

31/12/2018 ....................................................................................................... 53

Bảng 4.6. Kết quả đăng ký biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ ............. 55

Bảng 4.7. Kết quả đăng ký biến động về chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu tài sản gắn liền với đất tại huyện Chương Mỹ ......................................... 56

Bảng 4.8. Kết quả đăng ký biến động về tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại huyện Chương

Mỹ giai đoạn 2016-2018 ................................................................................. 59

Bảng 4.9. Kết quả đăng ký biến động do chuyển mục đích sử dụng đất tại

huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ........................................................ 62

Bảng 4.10. Kết quả đăng ký biến động do thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ

giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 64

Bảng 4.11. Kết quả đăng ký biến động đất đai do thế chấp tại

huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ........................................................ 66

Bảng 4.12. Kết quả xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất trênđịa bàn

huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ........................................................ 68

Bảng 4.13. Tình hình chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương

Mỹ giai đoạn 2016-2018 ................................................................................. 71

Bảng 4.14. Kết quả điều tra người sử dụng đất về việc đăng ký biến động hiểu

biết về thủ tục đăng ký biến động trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn

2016-2018 ........................................................................................................ 72

viii

Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả đăng ký biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ

giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 76

Bảng 4.16. Hệ số biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ...... 79

Bảng 4.17. Kết quả điều tra người sử dụng đất về khó khăn trong ĐKBĐ và

quan điểm về ĐKBĐ trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 . 80

Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả điều tra cán bộ địa chính xã về công tác quản lý

biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ...................... 82

Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả điều cán bộ văn phòng đăng ký đất đai về quản

lý biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ................. 83

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ ....................................................... 35

Hình 4.2. Cơ cấu biến động chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện

Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ................................................................... 58

Hình 4.3. Thống kê kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ................................................................... 74

Hình 4.4. Phân loại mức độ đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018 ................................................................... 78

1

Phần 1.

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong

sản xuất nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho

chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược

phát triển nền kinh tế nói chung. Vai trò của đất đai ngày càng lớn khi dân số

ngày càng gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất, ...

ngày càng tăng. Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại

diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một

cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Do đó, các quan hệ đất đai

luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt, vì nó liên quan đến các quá trình kinh

tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của mối cá nhân và

toàn xã hội.

Thời gian qua ở Việt Nam, thể chế, chính sách và pháp luật về quản lý

đất đai liên tục được hoàn thiện về nhằm quản lý chặt chẽ và nắm chắc quỹ

đất, nhất là các biến động đất đai phát sinh trong thực tế phù hợp với quy

hoạch và các quy định của Nhà nước. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước cùng với sự đô thị hóa đất đai được khai thác vào nhiều mục

đích để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển. Vì thế, các hình thức biến

động sử dụng đất có chiều hướng tăng, biến động đất đai diễn ra liên tục tại

các địa phương như chuyển quyền sử dụng đất, chia tách, gộp thửa, chuyển

mục đích sử dụng đất,…

Do nhu cầu của các chủ sử dụng đất, yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã

hội dẫn đến sự biến động về đất đai, về tài sản gắn liền với đất. Sự biến động

này ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau đòi hỏi tăng cường

hơn nữa hoạt động quản lý sử dụng đất. Song công tác quản lý đất đai nói

2

chung và quản lý biến động đất đai nói riêng tại một số địa phương vẫn chưa

thực sự hiệu quả, còn nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau như hệ

thống kê khai đăng ký chưa hoàn thiện, năng lực của đội ngũ chuyên môn, các

công cụ kiểm soát biến động đất đai chưa hiệu quả ... Vì vậy, nhằm quản lý có

hiệu quả quỹ đất Nhà nước cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người

sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì công tác cập nhật, quản lý

và chỉnh lý biến động đất đai cần được chú trọng và nâng cao hiệu quả, thực

hiện đúng phương châm quản lý chặt chẽ đến từng thửa đất. Để thực hiện tốt

nhiệm vụ này cần có sự hợp tác nhịp nhàng giữa người sử dụng đất và cơ

quan quản lý Nhà nước về đất đai.

Chương Mỹ là một huyện nằm ở phía Tây của thủ đô Hà Nội, cách

trung tâm thành phố 20km. Huyện Chương Mỹ có tổng diện tích tự nhiên

23.727,98ha; là địa phương có diện tích lớn thứ ba của thành phố; huyện gồm

32 đơn vị hành chính (30 xã và 2 thị trấn). Huyện Chương Mỹ là huyện có

những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh

tế - xã hội – an ninh quốc phòng. Huyện Chương Mỹ là huyện có những

chuyển biến tích cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh tế - xã

hội - an ninh quốc phòng. Song song với đó là các biến động về đất đai diễn

ra nhiều hơn cả về số lượng và hình thức biến động. Tuy nhiên, công tác quản

lý biến động đất đai vẫn chưa thực sự hiệu quả. Nhiều biến động đất đai chưa

được cập nhật, chỉnh lý kịp thời; hệ thống hồ sơ địa chính chưa được chỉnh lý

đồng bộ. Một phần là do các biến động diễn ra ngày càng nhiều mà cơ quan

Nhà nước chưa đủ điều kiện cập nhật, kiểm soát. Đồng thời, về phía người sử

dụng đất chưa tích cực trong việc tự giác đăng ký biến động với cơ quan quản

lý có thẩm quyền.

Xuất phát từ thực tiễn và vấn đề nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương

Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2018”.

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

- Phân tích, xác định được các nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới

việc đăng ký biến động đất đai tại địa phương.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý hiệu quả công tác đăng ký

biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ trong thời gian tới.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác đăng ký biến động đất đai.

- Người sử dụng đất, Cán bộ địa chính, Cán bộ Văn phòng ĐKĐĐ.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai

tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện

Chương Mỹ với 30 xã và 02 thị trấn. Nghiên cứu điểm tại 02 xã Thủy Xuân

Tiên và Ngọc Hòa đối với việc điều tra người sử dụng đất.

- Tiến hành nghiên cứu trong phạm vi thời gian: từ 01/01/2016 đến

31/13/2018.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

* Ý nghĩa khoa học: Hoàn thiện cơ sở lý luận và pháp lý trong công tác

kê khai đăng ký và quản lý biến động đất đai.

* Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện

hệ thống đăng ký đất đai tại địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước

về đất đai.

4

Phần 2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về đăng ký đất đai

2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai và vai trò của đất đai

Đất đai là một vùng đất có ranh giới với khoảng không gian ở trên và

bên dưới đất. Những thứ ở trên phần đất đai đó đều thuộc quyền sở hữu của

người có đất đó. Nó thể hiện quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể

thực hiện được với đất.

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá

trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai

đóng vai trò quyết định cho tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu

không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ ngành sản xuất nào, cũng như

không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên

quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại

và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết:

“Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều

kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông,

lâm nghiệp”.

Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.

Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công

nghiệp, giao thông, thủy lợi và các công trình thủy lợi khác. Đất đai cung cấp

nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi măng, gốm sứ...

Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.

Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các

nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm

thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được

hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con

5

người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao

động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất

có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các

quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội

phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà

tư bản với công nhân...

Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất

nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình

thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá

và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị

trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền

kinh tế và đời sống dân cư.

Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các

hoạt động xã hội, mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về

khoa học, kinh tế - xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và

đất đai, sản xuất công nông nghiệp, môi trường sinh thái... Tuy vậy, đối với

từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các

ngành khác (trừ ngành nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng) đất đai nói

chung làm nền móng, làm địa điểm. Trong nông nghiệp đất đai vừa là đối

tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc

phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu

mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay (Luật đất đai, 1993).

2.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai

2.1.2.1. Khái niệm và mục đích của quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan

6

Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước

đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối

và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiể tra giám sát quá trình

quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất.

2.1.2.2. Mục đích của quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước về đất đai nhằm mục đích:

- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của người sử dụng đất;

- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước;

- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;

- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường;

Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất

đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo

cấp hành chính.

2.1.3. Đăng ký biến động đất đai

2.1.3.1. Khái niệm

Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính

của thửa đất sau khi được xét duyệt cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa

chính ban đầu. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây

gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi

về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định

của pháp luật (Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT).

Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay

đổi về một hay một số thông tin trong quá trình quản lý và sử dụng đất đã

đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp đã được

cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thông tin về địa lý của

thửa đất (diện tích đất; hình dạng, kích thước…) hoặc thay đổi về tình trạng

7

pháp lý của thửa đất (mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, chuyển quyền sử

dụng đất; thay đổi quyền sử dụng đất, chia, tách…).

Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất

đai điều, theo dõi, cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai. Chính vì vậy, việc

thể hiện những nội dung thay đổi về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

gắn liền với đất thông qua đăng ký biến động trên hồ sơ địa chính đóng vai trò

quan trọng trong công tác quản lý biến động đất đai. Hệ thống hồ sơ địa chính

trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành các văn bản đó.

Thông qua hồ sơ địa chính mà trực tiếp là sổ đăng ký biến động đất đai,

các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến động đất đai và xu hướng biến

động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô. Trên cơ sở thống kê và phân

tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với định hướng phát triển kinh tế xã

hội của từng cấp mà nhà quản lý hoạch định và đưa ra được các chính sách

mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại

từng cấp.

Quản lý tốt các biến động về quyền sử dụng đất sẽ trợ giúp cho công

tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được chính xác hơn. Nếu như bản

đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì nhà quản lý chỉ cần khái quát

hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất với độ tin

cậy cao.

Công tác đăng ký biến động về quyền sử dụng đất còn giúp tạo lập

kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia

vào quá trình giám sát các hoạt động quản lý đất đai của cơ quan nhà nước và

hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng đất. Điều này sẽ giúp hạn chế các

việc làm sai trái của người quản lý và người sử dụng.

Do đất đai là tài sản đặc biệt, thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện

chủ sở hữu. Vì vậy việc quản lý biến động đất đai giúp cơ quan quản lý nắm

8

được các thay đổi liên quan đến đất đai góp phần quản lý tốt quỹ đất của Nhà

nước. Từ đó, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước cũng như các

chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong quan hệ pháp luật về

đất đai.

Theo Khoản 4, Điều 95, Luật Đất đai 2013, đăng ký biến động được

thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký

mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các

quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng

năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình

thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ

thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này;

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở

hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm

người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp

9

có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất

đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,

quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản

công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

- Quản lý biến động đất đai là hoạt động xác nhận, cập nhật, lưu trữ và

chỉnh lý những thay đổi về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính.

- Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng

những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất

đai được thiết lập trong quá trình đo đạclập bản đồ địa chính, đăng ký đất ban

đầu và đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng

nhận nhằm phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất, việc quản lý

tài sản gắn liền với đất.

2.1.3.2. Các hình thức biến động đất đai

Biến động đất đai bao gồm tất cả những thay đổi về thửa đất, tài sản

gắn liền với đất; chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; những

thay đổi về quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:

- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa

kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất;

- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất: do người sử dụng đất có

nhu cầu, do quy hoạch;

- Biến động do thiên tai;

- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, do người sử dụng đất đổi tên theo quyết định

của cơ quan có thẩm quyền;

10

- Biến động di nhận quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả

đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, theo bản án, quyết định của

Tòa án Nhân dân hoặc theo quyết định của cơ quan thi hành án;

- Biến động do hợp thửa, tách thửa.

Tất cả các trường hợp thay đổi trên đều phải đăng ký biến động với cơ

quan quản lý. Sau khi đăng ký biến động, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

và hồ sơ địa chính sẽ được điều chỉnh, hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất sẽ được cấp mới theo sự thay đổi đó.

Căn cứ vào tính chất của từng trường hợp người sử dụng đất thực hiện

đăng ký biến động, người ta có thể phân chia thành 3 nhóm biến động

chính, gồm: biến động hợp pháp, biến động không hợp pháp và biến động

chưa hợp pháp.

- Biến động hợp pháp: người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai

và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho pháp luật.

- Biến động không hợp pháp: người sử dụng đất không khai báo khi có

biến động hoặc khai báo không đúng quy định của pháp luật.

- Biến động chưa hợp pháp: người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất

đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2.1.3.3. Người thực hiện đăng ký biến động đất đai

Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

với đất được thực hiện đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền

với đất đã được cấp giấy chứng nhận mà có thay đổi về việc sử dụng, tài sản

gắn liền với đất.

Người chịu trách nhiệm đăng ký được ủy quyền cho người khác đăng

ký theo quy định của Pháp luật về dân sự và phải chịu trách nhiệm trước Pháp

luật về thông tin đăng ký đồng thời thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu có.

2.1.3.4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký biến động đất đai

- Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp

nhận và trả kết quả đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản

11

gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá

nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu

tư tại Việt Nam; là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam đinh cư ở nước

ngoài được sở hữu nhà ở tai Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất tiếp

nhận và trả kết quả đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá

nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam,

cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn.

2.1.3.5. Nguyên tắc trong đăng ký và quản lý biến động đất đai

- Theo Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 thì thủ tục đăng ký

biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng

nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các

quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

+ Chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng

năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình

thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ

thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định

+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở

hữu tài sản chung của vợ và chồng;

12

+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của

nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp

có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất

đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,

quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản

công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

- Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, đăng ký đất đai, nhà

ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý

về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và

quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính;

- Thủ tục đăng ký biến động chỉ thực hiện đối với những người sử dụng

đất đã được cấp GCN theo quy định của pháp luật;

- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được

giao đất để quản lý;

- Những trường hợp đã biến động kể từ sau khi được cấp GCN lần đầu

đến nay chưa đăng ký biến động đều phải làm đầy đủ các thủ tục đăng ký biến

động theo quy định;

- Người có nhu cầu đăng ký biến động quyền sử dụng đất đến UBND

xã, phường, thị trấn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để liên hệ mua

mẫu hồ sơ và được hướng dẫn thực hiện kê khai làm các thủ tục cần thiết theo

từng hình thức biến động;

- Trường hợp có biến động hình thể, kích thước, các đường ranh giới

13

thửa đất thì chủ sử dụng đất phải lập sơ đồ thửa đất biến động, riêng trường

hợp bị thu hồi đất hoặc mất đất do thiên tai gây nên thì việc lập hồ sơ thửa đất

biến động do cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm thực hiện. Nơi đã có bản

đồ địa chính thì sử dụng trích lục bản đồ để thể hiện sơ đồ khu vực biến động

tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp;

- Hồ sơ đăng ký biến động các loại đất được lưu trữ ở cơ quan có thẩm

quyền, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm lưu trữ Tài nguyên

và Môi trường.

2.1.3.6. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai

a. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do

thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ

pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự

nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn

liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ

tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp

Giấy chứng nhận

Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do

thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ

pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự

nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn

liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài

chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp

Giấy chứng nhận. (Cơ sở pháp lý: Luật Đất đai 2013; Nghị định số

43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013; Thông tư số

24/2014/TT-BTNT quy định hồ sơ địa chính; Thông tư số 02/2015/TT-BTNT

hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).

1. Hồ sơ thủ tục:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

14

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy

định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia

đình thay đổi họ, tên;

+ Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ

hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã

xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội

và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường

hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc

thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp

nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

+ Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp

xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự

nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do

sạt lở tự nhiên;

+ Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy

chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp

người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định

của pháp luật;

+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn

chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy

chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê

đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn

bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn

15

chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng

nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây

lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về

tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đến văn

phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu

phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện

tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận

nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

- Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng,

tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp

với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường

hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây

dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu

nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

theo quy định của pháp luật;

Bước 3:

- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình

cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại

Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo

cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài

nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

16

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất

đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp

xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; trả Giấy chứng nhận đã

xác nhận cho người nộp hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng

đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này

thì thực hiện thêm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian

tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn

người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

b. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử

dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất

đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để

trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

17

3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất

hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách

hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn,

kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển

quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này

đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy

chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối

với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập

nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử

dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ

sơ tại cấp xã.

4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ

quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất

đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện

các công việc sau:

a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử

dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ

sơ tại cấp xã.

c. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,

thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử

dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,

18

cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của

vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ

chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất

nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn

liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền

với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng

tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời

là người sử dụng đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần

thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện

đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử

dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ

điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc

sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo

thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính

theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy

định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

19

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm

quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất

đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân

cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng

công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo

quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng

cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng

đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo

đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông

báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi.

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy

chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi

được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo

quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã

ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người

được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được

thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài

sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã

chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức

20

thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền

với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy

định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê,

Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng

tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ

trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên

bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận

góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất

đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo

bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối

với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua,

người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến

động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho

người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần

thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất

theo quy định tại Khoản này.

2.1.3.7. Chỉnh lý, cập nhật biến động

a. Nguyên tắc chỉnh lý biến động

Thực hiện đăng ký biến động và chỉnh lý biến động trên Giấy chứng

nhận đã cấp cũng như cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính lưu tại

các cấp là việc làm hết sức cần thiết đối với công tác quản lý đất đai thường

xuyên. Tuy nhiên, do thông tin thể hiện trên hồ sơ địa chính và giấy chứng

nhận là cơ sở để Nhà nước xác định chủ sử dụng đất hợp pháp, chủ sở hữu tài

21

sản gắn liền với đất nên công tác chỉnh lý biến động cần tuân thủ những

nguyên tắc sau:

- Thủ tục đăng ký biến động chỉ thực hiện đối với những người sử dụng

đất đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

- Những trường hợp đã biến động kể từ sau khi được cấp giấy chứng

nhận lần đầu đến nay chưa làm thủ tục biến động hoặc chưa đăng ký biến

động đều phải làm đầy đủ thủ tục biến động theo quy định.

- Người có nhu cầu làm đăng ký biến động đến Chi nhánh Văn phòng

đăng ký đất đai để được hướng dẫn hồ sơ thực hiện kê khai làm các thủ tục

cần thiết theo từng hình thức biến động.

- Trường hợp có biến động hình thể, kích thước, các đường ranh giới

thửa đất thì phải lập hồ sơ thửa đất biến động, riêng trường hợp bị thu hồi đất

hoặc mất đất do thiên tai thì việc lập hồ sơ thửa đất biến động do cán bộ địa

chính xã chịu trách nhiệm thực hiện. Nơi đã có bản đồ địa chính thì sử dụng

trích lục bản đồ để thể hiện sơ đồ khu vực biến động tại cơ quan tài nguyên môi

trường các cấp.

- Hồ sơ đăng ký biến động các loại đất được lưu trữ ở cơ quan có thẩm

quyền, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, kho lưu trữ tài nguyên môi trường.

- Nội dung thay đổi và nội dung mới được sửa chữa, ghi mới theođúng

quy định đối với từng loại tài liệu và phải đảm bảo sự thống nhất về thông tin

đối với từng thửa đất.

b. Chỉnh lý biến động lên giấy chứng nhận đã cấp

Cơ quan quản lý đất đai sẽ thực hiện chỉnh lý biến động lên giấy chứng

nhận đã cấp đối với trường hợp:

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế

chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân

mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài

22

sản gắn liền với đất;

- Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất

chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên; người sử dụng

đất đề nghị nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;

- Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa

đất, tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng sử dụng của nhà ở,

công trình xây dựng;

- Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;

- Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản

gắn liền với đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải

thực hiện;

- Thay đổi diên tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp

(hạng) nhà, công trình;

- Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng là rừng trồng;

- Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;

- Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp do sai xót do

việc in hoặc viết Giấy chứng nhận.

c. Cấp mới giấy chứng nhận

Sau khi được cấp giấy chứng nhận, các trường hợp biến động về quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp mới giấy

chứng nhận gồm:

- Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền

với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;

- Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng

23

một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề

nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;

- Người thuê, người thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được

Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xấy dựng kinh doanh kết cấu hạ

tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

- Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn

liền với đất trong các trường hợp:

+ Giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định

của pháp luật;

+ Chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất;

+ Thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp;

+ Thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực

hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của

cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá, tài sản phù

hợp pháp luật;

+ Thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản

gắn liền với đất;

- Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản

gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng

cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới;

- Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;

- Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp

đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.

d. Chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính

Khi có biến động đất đai, sau khi chỉnh lý trên giấy chứng nhận, cơ

quan quản lý đất đai tiến hành chỉnh lý trên hệ thống hồ sơ địa chính để đảm

24

bảo cập nhật và phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất. Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm

chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị

trấn chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ sơ địa chính.

2.2. Đăng ký biến động đất đai tại một số nƣớc trên thế giới

2.2.1. Tại Thụy Điển

Hoạt động đăng ký đất đai tại Thụy Điển có nguồn gốc lâu đời, được

điều chỉnh bởi các luật thành văn từ thế kỷ XIII. Hệ thống địa chính đã được

hình thành vài thế kỷ XVI trên cơ sở các sổ địa chính do nhà vua ban hành từ

năm 1530 để thu thuế. Kể từ thời điểm đó đất đai bắt đầu được đăng ký quyền

sở hữu. Việc đăng ký đất đai nhanh chóng trở thành bước bắt buộc trong thủ

tục giao dịch bất động sản trên thị trường. Trong những năm đầu thế kỷ XX,

những dữ liệu đăng ký này đã được sử dụng để thiết lập việc đăng ký chính

thức địa chính đất đai, thể hiện sự tồn tại của những đơn vị đất đai trong mỗi

xã với sự phân định rõ ràng diện tích, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc hình

thành, bao gồm cả hợp thửa, tách thửa và những thông tin tham khảo khác

liên quan đến các giao dịch và bản đồ đối với các đơn vị đất đai.

Tại Thụy Điển, hệ thống đăng ký đất đai có một quá trình lịch sử phát

triển lâu dài. Vì vậy nó có thể kế thừa những thành tựu có sẵn và tiếp tục hoàn

thiện mà không gặp trở ngại, cũng như nhanh chóng trở thành một hệ thống

đơn giản nhưng hiệu quả. Hệ thống đăng ký đất đai của Thụy Điển được xây

dựng trên cơ sở hoạt động đăng ký quyền sở hữu bất động sản nhằm xác lập

một chế độ pháp lý rõ ràng cho từng đơn vị tài sản được đăng ký, trong đó, có

sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động lập bản đồ và hoạt động đo đạc địa chính

với vấn đề đăng ký đất đai, cũng như có sự thống nhất giữa nó với các hệ thống

thuộc các ngành, lĩnh vực khác. Ngoài ra ở Thụy Điển bằng cách sử dụng sự

nhận dạng đơn vị đất đai thống nhất, thông tin đất đai đăng ký có thể dễ dàng

25

kết hợp với những dữ liệu khác về thuế, về dân số, về quy hoạch, xây dựng và

giá đất giao dịch... Từ đó, một hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai phong phú đã

và đang được thiết lập trên cơ sở những đơn vị đất đai hợp pháp được đăng ký.

Hệ thống pháp luật về đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo luật,

luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai. Các

hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai,

bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai... đều được luật hoá. Ở

Thụy Điển, hầu như tất cả các chuyển nhượng đều được đăng ký. Vì việc

đăng ký sẽ tăng thêm sự vững chắc về quyền sở hữu của chủ mới, tạo cho chủ

sở hữu mới quyền được ưu tiên khi có tranh chấp với một bên thứ ba nào đó

và quan trọng hơn, quyền sở hữu được đăng ký rất cần thiết khi thế chấp. Về

vấn đề thế chấp, quyền sở hữu được đăng ký sau khi hợp đồng được ký kết

nhưng thế chấp lại được thực hiện theo một cách khác. Theo quy định của

pháp luật về thế chấp, có 3 thủ tục để thực hiện thế chấp: Bước (1) Trước tiên

người sở hữu đất đai phải làm đơn xin thế chấp để vay một khoản tiền nhất

định. Nếu đơn được duyệt thì thế chấp đó sẽ được đăng ký và toà án sẽ cấp

cho chủ sở hữu một văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp. Văn bản xác nhận

đủ điều kiện thế chấp này sẽ được sử dụng cho một cam kết thế chấp thực thế

được thực hiện sau khi đăng ký. Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp

dường như chỉ có ở Thụy Điển. Bước (2) Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế

chấp được gửi cho bên cho vay. Bước (3) được áp dụng khi hợp đồng thế chấp

bị vi phạm. Khi không được thanh toán theo đúng hợp đồng, bên cho vay sẽ

làm đơn xin tịch thu tài sản để thế nợ. Việc này sẽ do một cơ quan có thẩm

quyền đặc biệt thực hiện, đó là: Cơ quan thi hành pháp luật. Nếu yêu cầu không

được chấp thuận, tài sản sẽ được bán đấu giá và bên cho thế chấp sẽ được thanh

toán khoản tiền đã cho thế chấp. Thủ tục này được tiến hành khá nhanh chóng.

Vụ việc sẽ được xử lý trong vòng 6 tháng kể từ khi có đơn xin bán đấu giá

(Nguyễn Thị Thu Hồng, 2015).

26

2.2.2. Tại Trung Quốc

Ở nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, có hai hình thức sở hữu đất đai:

đất đai thuộc sở hữu Nhà nước do Quốc vụ viện trực tiếp thay mặt Nhà nước

để quản lý và đất đai thuộc sở hữu tập thể nông dân. Vấn đề quàn lý Nhà nước

về đất đai của Trung Quốc tương đối phức tạp. Do Bộ Đất đai và Tài nguyên

thành lập sau nên một số loại đất như đất canh tác do Bộ Nông nghiệp quản

lý, Bộ xây dựng chịu trách nhiệm quản lý thị trường nhà đất. Bộ tài chính chịu

trách nhiệm về chính sách thu từ đất và chi cho đất. Đây là điểm khác biệt so

với ở Việt Nam, khi việc quản lý Nhà nước về đất đai được giao cho một cơ

quan quản lý thống nhất là Bộ tài nguyên và Môi trường.

Mô hình hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai của Trung

Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng. Hệ thống này được thành lập

thống nhất từ trung ương đến địa phương. Cụ thể:

- Ở Trung ương là Bộ Đất đai và Tài nguyên có một số chức năng cơ

bản như: Soạn thảo pháp luật, pháp quy liên quan; tổ chức xây dựng và thực

hiện quy hoạch đất đai quốc gia; giám sát, kiểm sát việc chấp hành pháp luật

về đất đai...;

- Ở cấp tỉnh có Sở Đất đai và Tài nguyên;

- Ở cấp huyện có Cục Đất đai và tài nguyên;

- Ở cấp xã, thị trấn có phòng Đất đai và Tài nguyên;

- Ở thôn có cán bộ về quản lý đất đai.

Bộ phận quản lý đất đai, tài nguyên ở chính quyền các cấp phụ trách

công tác quản lý đất đai, tài nguyên trong địa hạt hành chính cấp đó (Phạm Sỹ

Liêm, 2016).

2.2.3. Tại Anh

Hệ thống đăng ký đất đai của Anh là hệ thống đăng ký bất động sản

(đất đai và tài sản khác gắn liền với đất) tổ chức đăng ký theo một hệ thống

thống nhất có Văn phòng chính tại London và 14 Văn phòng khác phân theo

27

khu vực (địa hạt), phân bổ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Anh quốc và Xứ

Wales. Mọi hoạt động của hệ thống đăng ký hoàn toàn trên hệ thống máy

tình nối mạng theo một hệ thống thống nhất (máy làm việc không kết nối

internet, chỉ nối mạng nội bộ để bảo mật dữ liệu). Cơ sở của đăng ký được

quy định rất chặt chẽ trong Luật đăng ký đất đai, được sửa đổi và ban hành

mới vào năm 2002, có hướng dẫn chi tiết vào năm 2003 và được cập nhật,

chỉnh sửa bổ sung vào năm 2009. Trước năm 2002, Văn phòng đăng ký đất

đai hoạt động theo địa hạt. Bất động sản thuộc địa hạt nào thì đăng ký tại

Văn phòng thuộc địa hạt đó. Tuy nhiên, từ khi có Luật đăng ký mới (năm

2002) và khi hệ thống đăng ký hoạt động theo hệ thống đăng ký điện tử thì

khách hàng có thể lựa chọn bất kỳ Văn phòng đăng ký nào trên lãnh thổ Anh

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Một điểm nổi bật trong Luật đất đai

và Luật đăng ký có quy định rất chặt chẽ về đăng ký, bất kỳ người nào sở

hữu đất đai và bất động sản trên lãnh thổ Anh đều phải đăng ký tại Văn

phòng đăng ký đất đai; Nhà nước chỉ bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của chủ

sở hữu có tên trong hệ thống đăng ký. Cho đến năm 1994, Anh đã chuyển

toàn bộ hệ thống ñăng ký từ hệ thống đăng ký thủ công trên giấy sang hệ

thống đăng ký tự động trên máy tính nối mạng, dùng dữ liệu số. Dữ liệu số

là dữ liệu có tính pháp lý nếu dữ liệu đó do Văn phòng đăng ký đất đai cung

cấp. Điều này được quy định cụ thể trong Luật đăng ký và Luật đất đai. Về

đối tượng đăng ký, theo Luật đất đai của Anh lấy đơn vị thửa đất làm đơn vị

đăng ký, các tài sản khác gắn liến với đất được đăng ký kèm theo thửa đất

dưới dạng thông tin thuộc tính. Về chủ sở hữu chỉ phân biệt sở hữu cá nhân

và sở hữu tập thể (sở hữu chung, đồng sở hữu...).

2.2.4. Tại Malayxia

Theo Bộ Luật đất đai của Malayxia, cá nhân, tổ chức muốn được công

nhận là người sở hữu đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai của liên

bang để có một văn bản chứng nhận gọi là bằng khoán. Văn bản bằng khoán

28

điền thổ chính là bằng chứng để kết luận cá nhân hoặc tổ chức đã đăng ký

trong đó chính là chủ sở hữ được mô tả trong bằng khoán. Trước khi đăng ký

vào bằng khoán, đất đai vẫn là đất của bang. Mọi giao dịch (chuyển nhượng,

trả tiền, cho thuê,..) đều phải đăng ký, nếu không thì đó chỉ là hợp đồng giữa

các bên liên quan. Nó sẽ không được Chính phủ công nhận là vĩnh viễn cho

đến khi được đăng ký hợp pháp.

Các loại bằng khoán mà bang có thể chuyển nhượng là:

- Bằng khoán đăng ký và Bằng khoán Phòng đất đai (là loại bằng khoán

hoàn chỉnh) nghĩa là đất đã được đo đạc xong. Chủ sở hữu đất có Bằng khoán

hoàn chỉnh sẽ có những quyền sau:

+ Bằng khoán được cấp là vĩnh viễn.

+ Có quyền chia, ngăn hoặc hợp nhất đất đai.

+ Có quyền tiến hành các giao dịch (chuyển nhượng, cho thuê, đóng

tiền,..) trên đất đai của mình.

+ Có quyền ngăn chia ngôi nhà nào từ 2 tầng trở lên để có được các

bằng khoán riêng cho các phần diện tích riêng trong ngôi nhà.

+ Có quyền để lại đất hoặc phần tài sản không phân chia nào khác trên

đó theo di chúc.

- Bằng khoán hạn chế (QT) có nghĩa là đất chưa được đo hoàn chỉnh.

Ranh giới thửa đất còn tạm thời. Chủ sở hữu đất có Bằng khoán hạn chế (QT)

có quyền như Bằng khoán hoàn chỉnh ngoại trừ:

+ Ranh giới đất còn tạm thời.

+ Trừ khi có quy định thêm trong Bộ Luật đất đai, chủ sở hữu không

được chia, ngăn hoặc hợp nhất đất đai và không được ngăn chia các ngôi nhà

nhiều tầng trên đất của mình.

Công cụ quản lý cơ bản của nhà nước là các văn bản pháp lý bao gồm:

các bộ luật, quy hoạch phát triển của quốc gia, các chính sách về thuế, các

nguyên tắc cơ bản của việc xác định giá đền bù cho các hộ dân có phần đất bị

29

thu hồi, giải tỏa... Các văn bản này phải đồng bộ, thống nhất và được thực

hiện nghiêm túc từ trung ương đến địa phương và đến từng người dân.

Cơ sở để xây dựng các văn bản pháp lý, các quy hoạch phát triển là bảo

đảm lợi ích quốc gia và lợi ích chính đáng của dân cư, những người sở hữu và sử

dụng đất; kết quả khảo sát, nghiên cứu khoa học; ý kiến tham gia của mọi người

dân... Vì vậy, các văn bản này phải được xây dựng theo những quy trình xác định

và đặc biệt phải được xây dựng công khai, minh bạch (Trần Phúc Thăng, 2014).

2.3. Kinh nghiệm đăng ký biến động của các nƣớc cho việt nam

Công tác đăng ký biến động đất đai tại Việt Nam còn nhiều bất cập và

hạn chế nên cần rút kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới. Một số nước đã

yêu cầu bắt buộc đối với đăng ký biến động đất đai và quy định sự thống nhất

trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động. Như kinh nghiệm của Thụy Điển,

đăng ký đất đai trở thành bước bắt buộc trong thủ tục giao dịch bất động sản

trên thị trường. Đăng ký đất đai tại nước này là một hệ thống đơn giản nhưng

hiệu quả. Trong đó có sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động lập bản đồ và

hoạt động đo đạc địa chính với vấn đề đăng ký cũng như có sự thống nhất

giữa nó với các hệ thống thuộc các ngành, lĩnh vực khác. Ngoài ra, có sự kết

hợp tốt giữa thông tin đất đai được đăng ký với các dữ liệu của lĩnh vực khác.

Đây là những điểm mới so với hệ thống đăng ký đất đai tại Việt Nam. Với

những điểm khác biệt này việc quản lý đất đai tại Thụy Điển đạt hiệu quả rất

cao, thuận lợi cho cả người dân cũng như cơ quan quản lý.

Hay tại Anh, mọi hoạt động đăng ký hoàn toàn trên hệ thống máy tính

nối mạng theo một hệ thống thống nhất. Tuy nhiên, hệ thống này không kết

nối Internet mà chỉ nối mạng nội bộ để bảo mật dữ liệu. Ngoài ra, người dân

có thể đăng ký tại bất kỳ văn phòng đăng ký nào trên lãnh thổ Anh. Bên cạnh

đó cũng có quy định việc đăng ký là bắt buộc - Nhà nước chỉ bảo hộ quyền sở

hữu hợp pháp của chủ sở hữu có tên trong hệ thống đất đai. Điều này làm tăng

tỷ lệ đăng ký của các chủ sở hữu, tạo thuận lợi cho công tác quản lý.

30

Phần 3.

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Địa điểm nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, là một

huyện nằm ở phía của thành phố Hà Nội. Huyện có nền kinh tế đang trên đà

phát triển vì thế biến động đất đai diễn ra khá phức tạp, ảnh hưởng ít nhiều

đến công tác đăng ký biến động đất đai của địa bàn.

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn 30 xã và 02 thị trấn của

huyện Chương Mỹ.

3.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019.

Số liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ 1/1/2016 đến

31/12/2018.

Số liệu sơ cấp được thực hiện trong thời gian từ 03/9/2019 đến

20/9/2019.

3.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các dạng biến động về

đất đai mà cơ quan Nhà nước phải quản lý như biến động về chuyển quyền sử

dụng đất (tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng); biến động do thay đổi mục đích

sử dụng đất; biến động do thu hồi đất; biến động về thế chấp, xóa thế chấp

bằng quyền sử dụng đất và các hoạt động quản lý biến động đất đai gồm:

công tác đăng ký biến động tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Chi nhánh

Văn phòng đăng ký đất đai); công tác chỉnh lý biến động trên cơ sở dữ liệu

địa chính và hồ sơ địa chính.

3.4. Nội dung nghiên cứu

3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chương Mỹ

- Điều kiện tự nhiên.

- Điều kiện kinh tế - xã hội.

31

- Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ,

thành phố Hà Nội.

3.4.2. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ

- Thủ tục đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ.

- Kết quả đăng ký biến động đất đai về:

+ Kết quả đăng ký biến động về chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho,

thừa kế, chuyển nhượng).

+ Kết quả đăng ký biến động về thế chấp, xóa thế chấp bằng quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

+ Kết quả đăng ký biến động về thu hồi đất.

+ Kết quả đăng ký biến động về chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Các trường hợp không được chấp nhận khi đăng ký biến động đất đai

- Kết quả chỉnh lý biến động đất đai trên hệ thống hồ sơ địa chính (bản đồ

địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.4.3. Đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chương Mỹ

- Đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai.

- Đánh giá công tác chỉnh lý biến động đất đai.

3.4.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động đăng ký và quản lý

biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ

3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Đây là phương pháp được áp dụng nhằm thu thập các tài liệu, số liệu đã

được công bố của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, chi cục thống kê

…như điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất trên

địa bàn huyện, công tác kê khai đăng ký đất đai; tình hình biến động bao gồm

các loại hình biến động: tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, xóa thế

chấp, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất... tại Trung tâm phát triển Quỹ đất

huyện, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội - Chi nhánh huyện Chương Mỹ.

32

Thu thập số liệu về tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động đối với các

loại hồ sơ địa chính: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất

đai, sổ mục kê đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn

phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Chương Mỹ.

Thu thập số liệu đối với các trường hợp không đủ điều kiện đăng ký

biến động đất đai trên địa bàn huyện tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội -

Chi nhánh huyện Chương Mỹ.

3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Phương pháp này được sử dụng trong việc điều tra người sử dụng đất.

năm 2018 trung bình một xã có 186 trường hợp biến động (cả huyện là 5.965

trường hợp biến động). Nhóm các xã có tỷ lệ đăng ký biến động dưới mức

trung bình toàn huyện gồm: Nam Phương Tiến, Ngọc Hòa, Trường Yên,

Hoàng Văn Thụ, Quảng Bị, Hữu Văn, Hoàng Diệu, Đông Phương Yên, Tốt

Động, Đồng Lạc, Trung Hòa, Tân Tiến, Trần Phú, Phú Nam An, Hồng Phong,

Đồng Phú, Thanh Bình, Thượng Vực, Văn Võ, Mỹ Lương, Hòa Chính. Trong

đó chọn xã Ngọc Hòa làm đại diện tiến hành điều tra (với 169 trường hợp

đăng ký biến động). Nhóm các xã, thị trấn có tỷ lệ đăng ký biến động trên

mức trung bình toàn huyện gồm: Chúc Sơn, Thủy Xuân Tiên, Xuân Mai,

Phụng Châu, Đông Sơn, Hợp Đồng, Phú Nghĩa, Thụy Hương, Tiên Phương,

Đại Yên, Lam Điền. Trong đó chọn xã Thủy Xuân Tiên làm đại diện điều tra

(với 435 trường hợp đăng ký biến động).

3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra, thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc điều tra phỏng vấn bằng

bảng hỏi đối tượng liên quan bao gồm người sử dụng đất, cán bộ địa chính xã,

cán bộ văn phòng đăng ký đất đai về tình hình đăng ký và quản lý biến động

đất đai trên địa bàn huyện.

Số lượng phiếu điều tra đối với người sử dụng đất được xác định trên

cơ sở “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của tác giả Vũ Cao Đàm, nhà

xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội năm 1999. Theo đó số lượng phiếu

điều tra được xác định bằng 10% dung lượng mẫu.

33

Đối với người sử dụng đất, tiến hành điều tra trên địa bàn xã Ngọc Hòa

và xã Thủy Xuân Tiên với tổng số đăng ký biến động năm 2018 là 604 trường

hợp. Trong đó xã Ngọc Hòa có 169 trường hợp và xã Thủy Xuân Tiên có 435

trường hợp. Phiếu điều tra đối với người sử dụng đất nhằm xác định quan

điểm của người dân trong việc tự giác đăng ký biến động với cơ quan Nhà

nước; hiểu biết về các trình tự, thủ tục đăng ký biến động; lý do vì sao họ

không đăng ký với cơ quan quản lý và ý kiến của họ về thủ tục hành chính về

đăng ký biến động đất đai hiện hành.

Đối với cán bộ địa chính cấp xã, tiến hành điều tra 100% cán bộ của 32

xã, thị trấn tương ứng với 57 phiếu nhằm tìm hiểu về việc tiếp nhận và quản

lý biến động tại các địa phương. Nguồn thông tin họ biết về các trường hợp

biến động là do đâu; việc chỉnh lý biến động diễn ra như thế nào, ưu tiên

chỉnh lý những loại tài liệu nào, lý do vì sao không tiến hành chỉnh lý...

Đối với cán bộ văn phòng đăng ký, điều tra 100% cán bộ với 18 phiếu

với các nội dung: việc tiếp nhận biến động, chỉnh lý biến động (có tiến hành

chỉnh lý không, ưu tiên chỉnh lý những loại hình biến động nào, những loại tài

liệu nào, nguyên nhân dẫn đến việc chưa chỉnh lý ngay, tỷ lệ chỉnh lý...); về

việc gửi thông báo chỉnh lý về cấp x ã, lý do không gửi thông báo; ý kiến của

cán bộ về trình tự, thủ tục trong công tác quản lý biến động.

Kết quả xác định số lượng phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.1:

Bảng 3.1. Xác định số lƣợng phiếu điều tra

TT Đối tƣợng điều tra Số lƣợng Tỷ lệ điều tra (%) Số lƣợng Phiếu ĐT (phiếu) Mẫu phiếu ĐT

1 Người sử dụng đất 604 10 60 Mẫu 01

2 Địa chính xã 57 100 57 Mẫu 02

3 Cán bộ VPĐK 12 100 12 Mẫu 03

34

3.5.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu

Sau khi thu thập các số liệu, tài liệu về biến động đất đai trên địa bàn

huyện, tiến hành thống kê, tổng hợp theo các loại hình biến động của các xã, thị

trấn; tổng hợp các hồ sơ địa chính được chỉnh lý và không được chỉnh lý. Tiếp

theo tính toán, xử lý số liệu trên cơ sở đánh giá được thực trạng biến động và

quản lý biến động của huyện.

3.5.5. Phương pháp so sánh, phân tích

Phương pháp này được sử dụng trong việc so sánh, đối chiếu kết quả

đăng ký biến động về đất đai; kết quả chỉnh lý hồ sơ địa chính gữa các địa

phương để chỉ ra sự khác nhau về tình hình biến động và quản lý biến động

giữa các xã, thị trấn trong huyện thông qua các chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa

ra yêu cầu giải thích vì sao có sự khác biệt đó và biện pháp khắc phục.

3.5.6. Phương pháp đánh giá biến động

Hệ số biến động đối với từng loại hình biến động được xác định như sau:

ĐKBĐ = Kbđ Số GCN đã cấp

Hệ số biến động được xây dựng cho từng đơn vị và cho cả địa bàn dựa

trên số đăng ký biến động trên tổng số giấy chứng nhận đã cấp. Hệ số này

phản ánh mức độ đăng ký biến động đất đai. Con số này càng lớn, mức độ

người sử dụng đất đến đăng ký biến động tại cơ quan Nhà nước càng nhiều.

35

Phần 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chƣơng Mỹ, thành

phố Hà Nội

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Chương Mỹ là một huyện lớn của thành phố Hà Nội có toạ độ địa lý từ 20023’ đến 20045’ độ vĩ Bắc và từ 105030’ đến 105045’ độ kinh Đông, có vị trí

nằm về phía Tây và cách cách trung tâm Hà Nội 20 km theo Quốc lộ 6, có vị

trí địa lý như sau:

- Phía Đông giáp huyện Thanh Oai.

- Phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện Mỹ Đức.

- Phía Tây giáp huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.

- Phía Bắc giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai và quận Hà Đông.

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chƣơng Mỹ

Huyện Chương Mỹ nằm trong Dự án quy hoạch chuỗi đô thị Miếu Môn

- Xuân Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây và nằm trong vùng quy hoạch phát triển

hành lang của thủ đô Hà Nội về phía Tây.

36

Trên địa bàn huyện có tuyến đường Quốc lộ 6, Quốc lộ 21A (nay là

đường Hồ Chí Minh) chạy qua nối liền huyện với tỉnh Hoà Bình, thủ đô Hà

Nội và các quận, huyện thị khác trong thành phố và các tỉnh lân cận.

4.1.1.2. Địa hình địa mạo

Địa hình được phân bố thành 3 vùng rõ rệt: vùng bán sơn địa, vùng bãi ven

sông Đáy và vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện, cụ thể như sau:

- Vùng bán sơn địa: Vùng này có 12 xã, thị trấn ven đường Quốc lộ 6

và đường Hồ Chí Minh, là thị trấn Xuân Mai, các xã Đông Phương Yên,

Đông Sơn, Thanh Bình, Thuỷ Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến,

Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú, Đồng Lạc. Địa hình khu

vực khá phức tạp, có độ dốc từ Tây sang Đông với đặc điểm chính của vùng

đất là địa hình bị chia cắt bởi đồi gò và ruộng trũng. Đồi gò ở đây chủ yếu là đồi thấp với độ dốc trung bình từ 50 đến 200. Địa hình có xu hướng thấp dần

từ dãy núi Lương Sơn thấp về phía sông Bùi, sông Tích.

- Vùng bãi ven sông Đáy: Vùng bãi gồm 6 xã là Phụng Châu, Chúc

Sơn, Lam Điền, Thụy Hương, Thượng Vực và Hoàng Diệu, thích hợp để

trồng lúa và rau màu, các loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.

- Vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện: Vùng này gồm

15 xã phân bố ở vị trí trung tâm của huyện. Về địa hình vùng đồng bằng không

bằng phẳng, có độ dốc từ bắc xuống nam, từ tây sang đông xen những ô trũng.

Địa hình bị chia cắt bởi các tuyến đê bao, các bờ kênh, đường giao thông, làng

mạc tạo nên những khu vực trũng thấp, xen kẹp rất khó khăn cho việc tiêu thoát

úng. Đây là vùng chuyên canh cây lúa chủ yếu của huyện.

4.1.1.3. Khí hậu

- Nhiệt độ: Chương Mỹ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của

vùng đồng bằng Bắc Bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc

với vùng đồng bằng. Nhiệt độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 khoảng 200C, tháng 1 và đầu tháng 2 nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 - 120C, từ tháng

37

5 đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình là 27,400C, tháng 6 - 7 nhiệt độ cao nhất là 380C, mùa hè có mưa nhiều, mùa đông mưa ít và đôi khi có sương muối.

- Lượng mưa: Lượng mưa trên địa bàn huyện Chương Mỹ bình quân

1500 - 1700 mm/năm. Bình quân đạt 129,0 mm/tháng. Lượng mưa tập trung

cao độ vào mùa hè đạt trung bình 1300 mm, chiếm 84% tổng lượng mưa cả

năm. Mùa đông lượng mưa đạt khoảng 400 mm.

Mùa mưa ở huyện Chương Mỹ thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc

vào tháng 10. Mưa nhiều thường tập trung vào các tháng 6, 7 và 8. Độ ẩm

trung bình trong 3 tháng là 89% - 91%, từ tháng 10 - 12 độ ẩm trung bình là

81% - 82%. Độ ẩm trung bình cả năm là 82% - 86%.

- Chế độ gió: Mùa đông có nhiều đợt gió mùa Đông Bắc, mùa hè có gió

Đông Nam (mát và ẩm). Song trên địa bàn huyện mỗi mùa thường có 4 - 5

đợt gió Tây Nam (nóng và khô) thổi qua. Đối với vùng đồi gò khi có gió Tây

Nam thường làm cho mặt đất bị nóng và gây ra các ảnh hưởng đối với cây

trồng hàng năm và các loại cây có bộ rễ chùm.

4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Theo liệu thống kê đất đai năm 2018 cho thấy tổng diện tích tự nhiên

của huyện Chương Mỹ là 23.737,98 ha. Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng của

Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng năm 1998, tổng diện tích

đất đã điều tra của huyện là 16.290,21 ha (không điều tra đất ở, đất chuyên

dùng, sông suối núi đá).

Đất phù sa trung tính, ít chua, đất phù sa chua (trong đê) phân bố ở các

xã thuộc khu vực giữa huyện, địa hình bằng và thấp trũng, thành phần cơ giới

là đất thịt trung bình và thịt nặng, tầng canh tác dày từ 18-20 cm, thường

xuyên bị ngập nước nên đa số bị glây .Loại đất này thích hợp cho gieo trồng

các loại cây lương thực và các loại cây công nghiệp như mía, các loại đậu đỗ,

các loại rau quả. Loại đất này có tổng diện tích là 6.205,58ha.

38

- Đất phù sa trung tính, ít chua, đất phù sa chua (ngoài đê), phân bố chủ

yếu ở vùng ngoại đê dọc theo bờ hữu sông Đáy. Thành phần cơ giới chủ yếu

là đất cát pha, thịt nhẹ hoặc thịt trung bình, tầng canh tác 18-20 cm, thích hợp

để phát triển cây rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Diện

tích loại đất này là 959,58 ha.

- Đất phù sa glây trung tính phân bố chủ yếu ở các xã vùng giữa huyện

như Đồng Phú, Văn Võ, Hoà Chính, Đặc tính của loại đất này là chua và ít

chua, thích nghi trồng lúa nước nhưng cần dùng vôi để cải tạo độ chua của

đất. diện tích 4.520.72ha.

* Tài nguyên nƣớc

- Nguồn nước mặt: Chủ yếu có ở các hồ và các sông qua các xã. Có

sông Bùi chảy từ phía Tây về phía Đông của huyện qua 13 xã, trong đó có 10

xã thuộc vùng đồi gò. Sông Đáy chảy từ phía Bắc xuống phía Đông Nam của

huyện qua điạ phận của 9 xã vùng ven Đáy và vùng đồng bằng. Hai con sông

trên vừa là nguồn nước tưới quan trọng vừa là 2 trục tiêu tự chảy chính cho

các vùng của huyện. Sông Tích từ Sơn Tây chảy qua địa bàn huyện có chiều

dài 5km.

Ngoài 3 con sông trên, huyện còn có một kênh cấp I dẫn nước từ hồ

Đồng Mô (huyện Thạch Thất) phục vụ tưới cho các xứ đồng vùng bằng

của huyện.

- Nguồn nước ngầm: Tầng nước ngầm ở các địa phương của huyện

Chương Mỹ có độ sâu dao động trong khoảng từ 5 đến 55 m, nước ngầm sạch

có ở độ sâu từ 15 – 55 m qua các tầng cát trắng cát vàng sỏi cuội là có thể

khai thác tốt nhất. Nước đảm bảo chất lượng và có thể khai thác lâu dài.

* Tài nguyên cảnh quan, di tích lịch sử và du lịch

Chương Mỹ là huyện có nhiều di tích lịch sử, mật độ di tích lịch sử khá cao, khoảng 18 di tích/100 km2 (cả nước chỉ có 2,2 di tích/100 km2). Huyện

có khu thắng cảnh chùa Trầm, chùa Trăm gian, một quần thể danh lam di tích

39

lịch sử văn hoá gần đường Quốc lộ 6. Ngoài ra còn có dải núi rừng và hồ phía

Tây đường 21A cũng có tiềm năng rất lớn về du lịch. Hiện nay đã xây dựng

xong dự án bảo tồn tôn tạo và phát triển khu di tích núi Trầm, chùa Trăm gian.

Chương Mỹ có 374 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 17 di tích lịch

sử đã được xếp hạng (có 12 di tích lịch sử văn hoá đã được UBND thành phố

khoanh vùng bảo vệ, 2 di tích lịch sử cấp Quốc gia). Tuy nhiên, hiện nay có

nhiều công trình cần phải trùng tu hoặc sử chữa song không có kinh phí. Việc

khai thác mới chỉ nằm trong phạm vi làng xã và mục đích về văn hoá, tôn

giáo mà chưa đạt hiệu quả kinh tế.

4.1.1.5. Thực trạng môi trường

Chương Mỹ là một huyện nằm cách xa các khu đô thị, các trung tâm

phát triển kinh tế, môi trường tương đối trong lành. Vùng đồi gò có tỷ lệ che

phủ cao, cảnh quan nông thôn tương đối đẹp.

Tuy nhiên, do khai thác các điểm công nghiệp, các làng nghề, rác thải

sinh hoạt đã gây ô nhiễm trong một số khu dân cư và làng nghề, có ảnh hưởng

đến sức khoẻ của nhân dân. Để kịp thời giải quyết những bức xúc trong nhân

dân về ô nhiễm môi trường trong thời gian qua do khối lượng rác lớn tồn

đọng trên địa bàn huyện lâu ngày không được xử lý làm mất cảnh quan và gây

ô nhiễm môi trường; được sự nhất trí của UBND thành phố Hà Nội, UBND

huyện Chương Mỹ đã xây dựng kế hoạch và giao cho UBND 32 xã, thị trấn

căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lựa chọn vị trí phù hợp để tạm thời

tập kết và xử lý rác đảm bảo vệ sinh môi trường đến khi bãi rác núi Thông

hoạt động trở lại; đã ký hợp đồng với công ty môi trường Tây Đô vận chuyển

được 5000 tấn rác thải về khu xử lý rác thải Nam Sơn.

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua nền kinh tế của huyện đã có những biến động theo

hướng tích cực, tốc độ tăng trưởng khá, tạo tiền đề cho phát triển tương lai.

40

Bảng 4.1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016– 2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng giá trị sản xuất 16.733.694 18.642.553 20.821.241

3.538.869 3.671.302 3.856.051

A - Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản B - Khai khoáng 445 486 433

C - Công nghiệp chế biến, chế tạo 6.259.870 6.953.275 7.711.583

28.426 32.970 34.158

D - SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí

61.730 74.100 88.826 E - Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

F - Xây dựng 3.185.120 3.580.100 4.035.020

G - Bán buôn và bán lẻ 1.606.330 1.908.380 2.234.850

H - Vận tải, kho bãi 299.780 346.620 404.610

L- Hoạt động kinh doanh bất động sản

I - Dịch vụ lưu trú và ăn uống 625.239 737.790 865.620

- - -

P- Giáo dục và đào tạo 398.635 471.910 551.930

Q- Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 378.020 456.190 545.400

R- Nghệ thuật, vui chơi, giải trí 13.100 15.110 17.500

S - Hoạt động dịch vụ khác 338.130 394.320 475.260

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Chương Mỹ, 2018) - Năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt 20.821 tỷ đồng, đạt 100,2% so kế

hoạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - dịch vụ - nông

nghiệp: 57,4% - 23,5% - 19,1%. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng

hướng, giá trị sản xuất nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng 5% so với năm

41

2017; công nghiệp và xây dựng tăng từ 11,6% so với năm 2017; thương mại

và dịch vụ tăng 17,8% so với năm 2017.

Như vậy, ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây

dựng cơ bản đã có một bước tiến nhất định trong nền kinh tế hiện nay.

4.1.2.2. Dân số, việc làm, thu nhập

Đất đai và dân số có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đất đai là chỗ

đứng để loài người tồn tại và phát triển. Từ xưa đến nay hầu hết của cải phục

trường hợp cho nhu cầu của cuộc sống loài người được lấy ra từ đất. Chính vì

vậy sự ra tăng dân số đã không ngừng gây sức ép đối với việc sử dụng đất và

tài nguyên thiên nhiên.

Bảng 4.2. Tình hình biến động dân số huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016– 2018

Năm Chỉ tiêu ĐVT 2016 2018 2017

Người 323.906 328.799 332.821

Người 198.738 203.572 206.420

Tổng dân số Tổng số lao động trong độ tuổi Tỷ lệ PTDS tự nhiên % 1,1 1,07 1,16

GDP Tr/đ 32 39 43

Dân số nông thôn Người 285.050 289.582 293.256

Dân số đô thị Người 38.586 39.217 39.565

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Chương Mỹ, 2018)

Tốc độ dân số của huyện ngày càng tăng lên. Tính đến năm 2018 dân

số toàn huyện là 332.821 người tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,16%.

Như vậy để giảm được tỷ lệ tăng dân số tự nhiên huyện cần thực hiện

thường xuyên công tác dân số kế hoạch hoá gia đình để giảm tỉ lệ sinh con

thứ ba, tăng tuổi thọ trung bình dân cư huyện lên 78 - 80 tuổi.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng, như thay thế những cây, con

không có giá trị bằng những cây con có giá trị kinh tế cao hơn, nhằm tăng thu

nhập cho nông dân. Giảm tỉ lệ hộ nghèo trong giai đoạn quy hoạch. Theo tiêu

42

chí hộ nghèo mới, giai đoạn 2016 – 2018 tỷ lệ này dưới 5%. Đồng thời giảm

tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10% (2016 - 2018). Thu nhập bình

quân trên đầu người tăng lên 43 triệu năm 2018.

4.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

a . Thực trạng phát triển đô thị

Huyện có 02 thị trấn, đó là thị trấn Xuân Mai và thị trấn Chúc Sơn. Đây

là 2 trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá – xã hội của huyện.

Thị trấn Chúc Sơn là nơi tập trung các cơ quan hành chính, các công

trình phúc lợi công cộng, công trình hạ tầng xã hội, các cơ sở thương mại -

dịch trường hợp gắn liền với các khu dân cư. Trong những năm gần đây hệ

thống cơ sở hạ tầng có nhiều thay đổi, các công trình xây dựng cơ bản như:

Trụ sở làm việc của các cơ quan, các công trình phúc lợi xã hội, hệ thống giao

thông, cấp thoát nước mạng lưới thông tin, bưu điện phát thanh truyền hình,

các dịch trường hợp ngân hàng thương mại, du lịch, nhà ở…đã và đang được

cải tạo, nâng cấp, kiến trúc đô thị ngày một khang trang.

b. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018 của huyện Chương Mỹ, diện

tích đất khu dân cư nông thôn của huyện là 4.646,17 ha. Trong đó đất không

phải là đất ở là 3.149,53 ha, đất ở là 1.496,64 ha. Bao gồm đất xây dựng nhà ở

của nhân dân, các công trình công cộng trong khu dân cư và diện tích đất sản

xuất nông nghiệp nằm trong khu dân cư.

Nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường,

trạm…) của huyện đang trong thời kỳ đầu tư phát triển, hình thành các trung

tâm cụm xã với chức năng là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của một số

xã, là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tiểu vùng.

4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội

a. Giao thông

Quốc lộ 6: Toàn tuyến bắt đầu từ Hà Nội đến Lai Châu dài 500 km và

nằm trong địa giới của huyện là 17 km bắt đầu từ thị trấn Chúc Sơn đến Cầu

43

Ké. Bề rộng nền là 12 m, bề rộng mặt đường 7 m. Quốc lộ Hồ Chí Minh qua

huyện Chương Mỹ dài 18 km, bắt đầu từ Cố Thổ đến Cầu Cời. Bề rộng nền là

12 m, bề rộng mặt đường 7 m. Đường huyện: Đường trung tâm huyện với

tổng chiều dài 2 km.

Nhìn chung, chất lượng cầu còn hạn chế, còn hẹp, chất lượng thấp. Hầu

hết các tuyến đường đều thiết kế với xe có trọng tải nhỏ, phổ biến là mặt

đường hẹp, chiều rộng phổ biến từ 3,5 – 4,2 m, không đảm bảo lưu thông, đặc

biệt là xe có trọng tải lớn.

b. Thủy lợi

*Về tiêu: Toàn huyện có 35 trạm bơm tiêu với 155 máy bơm các loại,

công suất từ 1000 – 4000 m3/h. Tổng công suất các trạm bơm là 375.300

m3/h. Trong đó công ty KTCTTL huyện quản lý 25 trạm với 129 máy. Tổng

công suất là 349.700 m3/h. Các HTXNN quản lý 10 trạm với 26 máy với tổng

công suất là 25.800 m3/h.

* Về tưới: Nguồn nước tưới bao gồm:

- Nguồn nước hồ: 3 hồ lớn, 4 hồ vừa tưới cho các xã trung du, trữ

lượng 17,3 triệu m3.

- Toàn huyện có 51 trạm bơm tưới do xí nghiệp quản lý KTCTTL với

98 máy bơm, tổng công suất 84.800 m3/h. Diện tích tưới thiết kế 5.970 ha.

Thực tế tưới cho trường hợp xuân là 3.150 ha.Trường hợp mùa tưới được

3.121 ha.

- Trạm bơm tưới do xã, thị trấn quản lý có 59 trạm với 79 máy bơm,

công suất 66790 m3/h. Diện tích tưới thiết kế 4.695 ha. Trường hợp xuân tưới

3.585 ha. Trường hợp mùa tưới 3.405 ha.

- Nguồn nước Đồng Mô - Ngải Sơn tưới cho 330 ha.

* Hệ thống kênh mương: Tổng chiều dài hệ thống kênh mương là 195,4

km. Trong đó:

44

4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế,xã hội và môi trường

a. Thuận lợi

- Huyện Chương Mỹ nằm trong vùng quy hoạch phát triển hành lang

của thủ đô Hà Nội về phía Tây nên rất thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và

ngoài nước đặt cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời tạo điều

kiện cho Chương Mỹ tiếp xúc và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật

mới, trình độ quản lý tiên tiến.

- Đặc điểm khí hậu Chương Mỹ cho phép nuôi trồng được nhiều loại

động thực vật có điều kiện phát triển nền kinh tế nông nghiệp đa dạng.

- Điều kiện địa hình của huyện Chương Mỹ cho phép đa dạng hoá

ngành nông nghiệp, có thể phát triển toàn diện cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ

sản, có điều kiện xây dựng các cơ sở sản xuất và kinh doanh dịch trường hợp.

- Thực hiện đường lối đổi mới trong những năm vừa qua tình hình kinh

tế Chương Mỹ có những thay đổi quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao

hơn tốc độ trung bình của cả nước, giá trị tăng thêm bình quân tăng 10%.

- Về cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, giảm tỷ

trọng ngành nông nghiệp, lăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch trường

hợp. Công nghiệp và dịch trường hợp có bước khởi sắc góp phần tích cực

tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.

b. Khó khăn

- Khí hậu vài năm gần đây biến đổi thất thường, nhiều năm bị úng lụt,

nóng ẩm mưa nhiều tạo điều kiện cho sâu bệnh phá hoại mùa màng ảnh

hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của huyện. Nguồn lao động của huyện

dồi dào nhưng trình độ văn hoá thấp, lao động có tay nghề ít, đặc biệt thiếu

lao động có quản lý, có kinh nghiệm và trình độ cao, lao động làm kinh tế

giỏi. Hàng năm số lao động không có việc làm khoảng 5%, thiếu việc làm

khoảng 30% tập trung vào khu vực sản xuất nông nghiệp.

- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở một số xã tuy có chuyển biến tốt

45

nhưng còn chậm và chưa vững chắc, một số xã chuyển hướng cơ cấu kinh tế

còn thiếu quy hoạch, manh mún mang tính chất tự phát, chưa khai thác hết

tiềm năng lao động. chưa khôi phục được các ngành nghề truyền thống, chưa

có sản phẩm hàng hoá chủ lực.

- Tỷ lệ lao động không có việc làm, tỷ lệ tăng dân số còn cao, mỗi năm

bổ sung khoảng 3.800 người và 1.500 lao động đến tuổi, trong khi đó đất đai

ít, lao động phần lớn chưa được đào tạo nghề chủ yếu là làm thủ công nên

năng suất lao động thấp. Chính vì vậy tạo một sức ép rất lớn đối với xã hội về

giải quyết việc làm.

- Nhận thức và chỉ đạo ứng dụng khoa học kỹ thuật còn chưa nhanh,

chưa nhiều, có nhiều nơi còn bảo thủ, đời sống dân trí đã được tăng lên song

do mặt trái của cơ chế thị trường tác động, các tệ nạn xã hội như mê tín dị

đoan, cờ bạc… còn tồn tại ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, an ninh xã hội.

- Đội ngũ cán bộ, kể cả cán bộ chủ chốt có năng lực quản lý và trình độ

chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu. Nếu không đổi mới thì việc điều

hành cơ chế quản lý mới sẽ rất khó khăn và bị cản trở.

4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2018

4.1.3.1. Khái quát về hiện trạng sử dụng các loại đất

Theo kết quả thống kê đất đai của huyện Chương Mỹ năm 2018, tổng

diện tích tự nhiên là 23.737,98 ha.

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Chƣơng Mỹ

TT Loại đất Mã Tỷ lệ % Diện tích (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 23.737,98 100

NNP 16.495,78 69,49 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 13.870,86 58,43

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 10.636,36 44,8

46

TT Loại đất Mã Tỷ lệ % Diện tích (ha)

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 9.340,63 39,34

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.295,73 5,46

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3.234,5 13,63

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 556,54 2,35

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 513,59 2,16

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 42,95 0,18

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.358,78 5,72

1.4 Đất làm muối LMU 0 0

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 709.6 2,99

PNN 6.963,37 29,33 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Đất ở OCT 1.672,29 7,04

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.496,64 6,31

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 175,65 0,74

2.2 Đất chuyên dùng CDG 4.118,37 17,35

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18,15 0,08

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 539,53 2,28

2.2.3 Đất an ninh CAN 22,43 0,09

2.2.4 DSN 419,18 1,76 Đất xây dựng công trình sự nghiệp

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 412,72 1,74

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 2.706,36 11,4

47

TT Loại đất Mã Tỷ lệ % Diện tích (ha)

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 45,07 0,19

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 36,73 0,15

2.5 NTD 244,87 1,03 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 370,63 1,56

2.7 Đất có mặt nước chuyên dụng MNC 472,4 1,99

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,01 0,01

CSD 278,83 1,17 3 ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 46,13 0,19

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 50,14 0,21

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 182,56 0,77

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chương Mỹ 2018)

Quỹ đất đang sử dụng vào mục đích khác nhau là 23.459,15 ha chiếm

98,83%. Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất với 16.495,78 ha chiếm

69,49% trên tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích đất chiếm tới

39,34% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp có 6.963,37 ha chiếm

29,33% trên tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng là 278,83

ha chiếm 1,17% trên tổng diện tích tự nhiên, đây là một tiềm năng cần khai

thác triệt để vào các mục đích sử dụng trong tương lai gần.

4.1.3.2. Biến động diện tích các loại đất

Trên cơ sở phân tích và đánh giá số liệu đất đai từ năm 2016 đến

năm 2018 cho thấy xu thế và nguyên nhân biến động trong sử dụng đất của

huyện trong 03 năm qua. Sự biến động sử dụng đất đai ở huyện Chương

Mỹ giai đoạn 2016-2018 được trình bày ở bảng 4.4.

48

Bảng 4.4. Biến động diện tích đất đai theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018

Diện tích năm 2018 (ha)

TT

Loại đất

Diện tích năm 2016

Diện tích năm 2018

So sánh Tăng (+), Giảm (-)

Tổng diện tích đất tự nhiên

23.737,98 23.737,98

NNP 16.428,11 16.495,78

67,67

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

SXN 14.090,94 13.870,86

-220,08

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN 10.803,62 10.636,36

-167,26

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

9.511,68

9.340,63

-171,05

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK

1.291,95

1.295,73

3,78

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

3.287,31

3.234,5

-52,81

1.2 Đất lâm nghiệp

LNP

300,93

556,54

255,61

1.2.1 Đất rừng sản xuất

RSX

40,82

513,59

472,77

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

RPH

217,16

0

-217,16

1.2.3 Đất rừng đặc dụng

RDD

42,95

42,95

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.348,95

1.358,78

9,83

1.4 Đất làm muối

LMU

0

0

1.5 Đất nông nghiệp khác

NKH

687,28

709,6

22,32

PNN

6.845,20

6.963,37

118,17

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Đất ở

OCT

1.634,30

1.672,29

37,99

2.1.1 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.459,29

1.496,64

37,35

2.1.2 Đất ở tại đô thị

ODT

175,01

175,65

0,64

2.2 Đất chuyên dùng

CDG

4.010,18

4.118,37

108,19

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

28,22

18,15

-10,07

2.2.2 Đất quốc phòng

CQP

537,56

539,53

1,97

2.2.3 Đất an ninh

CAN

20,34

22,43

2,09

2.2.4 Đất XD công trình sự nghiệp

DSN

417,12

419,18

2,06

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK

413,00

412,72

-0,28

49

Diện tích năm 2018 (ha)

TT

Loại đất

Diện tích năm 2016

Diện tích năm 2018

So sánh Tăng (+), Giảm (-)

2.2.6 Đất có mục đích công cộng

CCC

2.603,94

2.706,36

102,42

2.3 Đất cơ sở tôn giáo

TON

44,45

45,07

0,62

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

33,28

36,73

3,45

2.5

NTD

242,93

244,87

1,94

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ

2.6

SON

378,20

370,63

-7,57

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

498,55

472,4

-26,15

2.8 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

3,02

3,01

-0,01

CSD

464,57

278,83

-185,74

3

ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

BCS

35,43

46,13

10,70

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

242,32

50,14

-192,18

3.3 Núi đá không có rừng cây

NCS

186,92

182,56

-4,36

(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Chương Mỹ, 2018)

Qua Bảng 4.4 cho thấy xu thế và nguyên nhân biến động trong sử dụng

đất của huyện như sau:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 220,08 ha do chuyển sang

đất ở, đất quốc phòng, đất có mục đích công cộng, đất tôn giáo tín ngưỡng,

đất nghĩa trang nghĩa địa. Trong đó, giảm chính là đất trồng lúa giảm 171,05

ha và đất trồng cây lâu năm giảm 52,81 ha.

- Đất phi nông nghiệp giai đoạn 2016-2018 tăng 118,17 ha, nguyên

nhân là do tăng từ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng; đất trụ sở cơ quan, đất

cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sông suối và mặt nước chuyên

dùng giảm và biến động giữa các loại đất với nhau như đất mặt nước chuyên

dùng giảm từ 498,55 ha năm 2016 xuống 472,4 ha năm 2019 như vậy đất

50

chuyên dùng giảm 26,15 ha do chuyển sang đất ở là chính. Bên cạnh đó đất

chuyên dùng giảm do chuyển đổi sang các loại đất khác.

4.1.3.3. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai

Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp

luật đất đai nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn; được sự chỉ đạo của Thành uỷ và UBND thành phố Hà

Nội, sự chỉ đạo cụ thể của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân huyện và sự hướng

dẫn của Sở Tài nguyên, Môi trường, UBND huyện đã kiện toàn tổ chức và

nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tài nguyên và môi trường của huyện

nhằm đáp ứng yêu cầu mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường và cải cách thủ

tục hành chính.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường có

bước chuyển biến tích cực; từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các tiêu

cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện, cơ

bản hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành.

a. Địa giới hành chính

Việc xác định ranh giới của huyện với các huyện và tỉnh khác đã hoàn

thành (Phía Bắc giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai và quận Hà Đông;

phía Đông giáp huyện Thanh Oai; phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện

Mỹ Đức; phía Tây giáp huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình) đã được xác định

cụ thể trong hồ sơ địa giới hành chính. Toàn bộ ranh giới, địa giới được xác

định rõ ràng, không có tranh chấp.

b. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính

Những việc khó tồn tại từ nhiều năm nay đã được giải quyết dứt điểm

như hoàn thành việc phân định địa giới hành chính giữa huyện Chương Mỹ và

huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình) theo Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày

21/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Xác định địa giới hành chính

giữa TP Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại".

51

Quyết định này đã giúp cho công tác quản lý trên các lĩnh vực thuận lợi hơn,

đời sống nhân dân ổn định.

Hiện nay, công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đã hoàn thành tương đối

tốt đo xong 31/32 đơn vị hành chính đạt trên 90 %, chỉ có 01 đơn vị hành

chính đang triển khai.

Bản đồ địa chính là loại tài liệu quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến

tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, giải

quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai và có ảnh hưởng lâu dài đến chất

lượng công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Do đó, trong thời gian tới huyện

Chương Mỹ rất cần sự quan tâm của Thành phố chỉ đạo đơn vị tư vấn đo đạc

hoàn thiện, nghiệm thu bản đồ địa chính theo Dự án đo đạc tổng thể và cung

cấp cho địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về

đất đai được tốt hơn.

c. Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất

Việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện đã hoàn

thành tốt đạt 100%, nhìn chung công tác giao đất cho thuê đất chỉ có vướng mắc

lớn nhất là việc đền bù giải phóng mặt bằng và việc tổ chức thực hiện công tác

đền bù do trên địa bàn huyện chưa thống nhất quy trình và giá đền bù.

d. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ

phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011- 2015) thành phố Hà Nội; Ủy ban nhân dân huyện Chương

Mỹ đã tổ chức thực hiện việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) của huyện, kết quả đã được Ủy

ban nhân dân thành phố đã phê duyệt tại Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày

13/01/2014 về việc duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Chương Mỹ;

Triển khai Luật Đất đai 2013, căn cứ Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày

52

30 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thực hiện

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh, cấp huyện; lập kế

hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh và lập kế hoạch sử

dụng đất năm 2016 cấp huyện; bản số 6391/UBND-TNMT ngày 27/8/2014

của UBND Thành phố về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp

huyện; công văn số 6971/STNMT-QHKHSDĐ ngày 20/7/2016 của Sở Tài

nguyên và môi trường Hà Nội về việc hướng dẫn lập Kế hoạch sử dụng năm

2017; danh mục thu hồi đất, danh mục chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng

hộ năm 2017 cấp huyện; công văn số 5704/STNMT-CCQLĐĐ ngày 18 tháng

7 năm 2017 của Sở Tài nguyên và môi trường Hà Nội về việc hướng dẫn lập

Kế hoạch sử dụng năm 2018; danh mục thu hồi đất, danh mục chuyển đất

trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2018 cấp huyện. Ủy ban nhân dân huyện đã

xây dựng danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm 2015 gửi Sở Tài

nguyên và Môi trường để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân Thành phố để

trình HĐND Thành phố danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm

2015, năm 2016, 2017 và năm 2018.

Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND Thành phố, chỉ đạo của UBND

Thành phố và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện đã

tổ chức lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015, 2016, 2017 và năm 2018 cấp

huyện, trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.

e. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hiện nay, công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã thực hiện trên 32 đơn vị

hành chính, tổng số hồ sơ đăng ký từ các xã, thị trấn gửi về Văn phòng đăng ký

đất đai Hà Nội – Chi nhánh huyện Chương Mỹ được 16.734/24.253 thửa chưa

được cấp Giấy chứng nhận, đạt 64,3%. Việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên toàn huyện đến nay đã

kê khai đăng ký được 44.219/45.536 hộ, đạt 97,11% và in trả người dân giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất được 43.557/44.219 hộ, đạt 98,5%.

53

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, tính đến

31/12/2018 đã cấp được 60.618/64.607 thửa đất đủ điều kiện cấp GCN, đạt

93,83%. Giấy chứng nhận QSD đất là căn cứ quan trọng cho công tác quản lý sử

dụng đất đạt kết quả cao hơn. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

trên địa bàn huyện Chương Mỹ tính đến 31/12/2018 được thể hiện trong bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Chƣơng Mỹ tính đến

31/12/2018

Số thửa đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

số

TT Tên xã, thị trấn

Tổng thửa đất

Tổng

Số thửa đất còn khó khăn, vƣớng mắc

Số thửa đất chƣa cấp GCN

Số thửa đất đã cấp GCN

(3)=(4)+(7)+(8)

(4)=(5)+(6)

(5)

(1)

(2)

(6)

(7)

Số thửa đất không có khả năng cấp GCN (8)

1 Chúc Sơn

3.602

3.060

3.010

50

512

30

2 Xuân Mai

7.152

2.786

2.711

75

2.663

1.703

3 Trần Phú

2.155

1.524

1.483

41

631

0

4 Lam Điền

3.061

2.653

2.444

209

408

0

5 Hoàng Diệu

2.635

2.191

2.104

87

444

0

6 Hoàng Văn Thụ

4.115

2.253

1.963

290

1.013

849

7 Nam Phương Tiến

3.407

2.377

2.142

235

34

996

8 Văn Võ

2.165

1.990

1.540

450

175

0

9 Trung Hòa

2.420

1.924

1.679

245

491

5

10 Tiên Phương

4.538

3.332

2.975

357

1.200

6

11 Thủy Xuân Tiên

5.817

3.694

3.472

222

1.999

124

12 Tân Tiến

2.512

1.877

1.780

97

369

266

13 Hợp Đồng

1.828

1.596

1.532

64

219

13

14 Đại Yên

1.567

1.431

1.407

24

135

1

15 Thụy Hương

2.289

2.210

2.198

12

79

0

16 Phú Nghĩa

2.726

2.372

2.330

42

354

0

17 Trường Yên

2.375

1.853

1.808

45

518

4

54

Số thửa đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

số

TT Tên xã, thị trấn

Tổng thửa đất

Tổng

Số thửa đất còn khó khăn, vƣớng mắc

Số thửa đất đã cấp GCN

Số thửa đất chƣa cấp GCN

68

1.313

1.245

Số thửa đất không có khả năng cấp GCN 4

58

18 Đồng Phú

1.375

158

2.844

2.686

421

22

19 Phụng Châu

3.287

14

1.600

1.586

349

0

20 Hữu Văn

1.949

26

1.178

1.152

605

0

21 Đồng Lạc

1.783

1.538

1.248

290

266

71

22 Hòa Chính

1.875

1.081

1.028

53

72

0

23 Phú Nam An

1.153

1.450

1.356

94

489

0

24 Mỹ Lương

1.939

2.297

2.275

22

637

88

25 Tốt Động

3.022

149

0

2.333

2.184

2.006

178

26

1.945

1.907

38

344

35

Đông Phương Yên 27 Đông Sơn

2.324

1.377

1.277

100

118

0

28 Thượng Vực

1.495

1.485

1.386

99

395

11

29 Ngọc Hòa

1.891

1.161

1.078

83

161

2

30 Hồng Phong

1.324

2.694

2.564

130

111

193

31 Quảng Bị

2.998

1.337

1.246

91

0

0

32 Thanh Bình

1.337

Tổng cộng

84.449

3.989

16.381 3.461 64.607 60.618 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ, 2018)

Công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn huyện Chương Mỹ

được quan tâm, chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ. Trong giai đoạn 2016-2018 huyện

đã cấp được 680 giấy chứng nhận. Tuy nhiên, số GCN gặp khó khăn trong việc

cấp GCN và không thể cấp vẫn còn nhiều 19.842 GCN. Vì vậy sau khi hoàn

thành công tác đo đạc Dự án tổng thể của thành phố, UBND huyện sẽ chỉ đạo

các xã, thị trấn đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa còn lại

mà đủ điều kiện cấp GCN, xử lý dứt điểm các thửa đất không thể cấp GCN.

55

4.2. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ

giai đoạn 2016-2018

Trong thời gian qua nền kinh tế huyện Chương Mỹ có những bước phát

triển mới. Quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, công cuộc xây dựng

nông thôn mới đang tập trung cao độ, có 25/30 xã đạt chuẩn nông thôn mới,

huyện Chương Mỹ đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành huyện Nông thôn

mới. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đó của huyện là nhu cầu sử dụng

đất ở, đất cho các ngành sản xuất cũng tăng lên, cơ sở hạ tầng phát triển

mạnh...Do nhu cầu của chủ sử dụng đất tăng dẫn tới biến động về đất đai cũng

tăng theo như:

- Biến động do chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Biến động do chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

- Biến động về thừa kế.

- Biến động do người sử dụng đất thực hiện quyền thế chấp bằng quyền

sử dụng đất.

- Biến động do thu hồi đất.

Tổng hợp kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện tại cơ quan

Nhà nước trên địa bàn huyện thể hiện qua bảng 4.6:

Bảng 4.6. Kết quả đăng ký biến động đất đai tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

Năm

Thu hồi đất

Tổng số

Chuyển mục đích sử dụng

Chuyển quyền SDĐ

Thế chấp bằng QSDĐ

Xóa thế chấp bằng QSDĐ

2016

1.956

24

405

950

776

4.111

2017

2.227

25

943

1.327

910

5.432

2018

2.912

27

588

1.432

1.006

5.965

Tổng

7.095

76

3.709

2.692

1.936

15.508

23.92

17.36

12.48

100.00

Tỷ lệ (%)

45.75

0.49

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội - CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

56

Trong giai đoạn 2016-2018, huyện Chương Mỹ có 15.508 trường hợp

đăng ký biến động đất đai. Nhiều nhất là biến động do chuyển quyền sử dụng

đất với 7.095 trường hợp đăng ký (chiếm 45,75% tổng biến động toàn huyện),

tiếp theo là biến động về thế chấp bằng quyền sử dụng đất chiếm 23,92% tổng

biến động toàn huyện. Trong đó biến động về chuyển mục đích sử dụng đất

rất ít, chiếm chỉ 0,49 % tổng biến động của cả huyện.

4.2.1. Kết quả đăng ký biến động do chuyển quyền sử dụng đất

Những năm gần đây, tuy đã qua giai đoạn sốt đất nhưng nhu cầu sử

dụng đất trên địa bàn huyện vẫn ngày càng tăng. Việc tặng cho, thừa kế,

chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng nhiều.

Kết quả đăng ký biến động do chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn

huyện được thể hiện trong bảng 4.7:

Bảng 4.7. Kết quả đăng ký biến động về chuyển quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn

2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

TT Xã, thị trấn Tổng

1 TT Chúc Sơn Năm 2016 170 Năm 2017 231 Năm 2018 320 721 Tỷ lệ (%) 10.16

2 TT Xuân Mai 83 153 166 402 5.67

3 Trần Phú 31 42 54 127 1.79

4 Lam Điền 43 70 108 221 3.11

5 Hoàng Diệu 82 77 92 251 3.54

41 60 78 179 2.52

7 68 46 91 205 2.89

6 Hoàng Văn Thụ Nam Phương Tiến 8 Văn Võ 16 31 36 83 1.17

9 Trung Hòa 30 26 39 95 1.34

10 Tiên Phương 68 80 111 259 3.65

57

Tổng TT Xã, thị trấn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỷ lệ (%)

130 158 186 11 474 6.68

62 60 51 Thủy Xuân Tiên 12 Tân Tiến 173 2.44

76 91 71 13 Hợp Đồng 238 3.35

59 112 50 14 Đại Yên 221 3.11

15 Thụy Hương 124 120 128 372 5.24

85 104 64 16 Phú Nghĩa 253 3.57

40 71 52 17 Trường Yên 163 2.30

38 61 41 18 Đồng Phú 140 1.97

19 Phụng Châu 139 130 164 433 6.10

73 86 83 20 Hữu Văn 242 3.41

38 92 22 21 Đồng Lạc 152 2.14

26 32 40 22 Hòa Chính 98 1.38

72 88 48 23 Phú Nam An 208 2.93

39 24 21 24 Mỹ Lương 84 1.18

41 49 38 25 Tốt Động 128 1.80

55 52 66 26 173 2.44 Đông Phương Yên

77 110 70 27 Đông Sơn 257 3.62

21 41 22 28 Thượng Vực 84 1.18

53 84 69 29 Ngọc Hòa 206 2.90

34 51 26 30 Hồng Phong 111 1.56

93 97 71 31 Quảng Bị 261 3.68

21 34 26 32 Thanh Bình 81 1.14

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội – CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

Tổng 1.956 2.227 2.912 7.095 100.00

58

Trong 03 năm 2016-2018, huyện Chương Mỹ có 7.095 trường hợp

đăng ký biến động về chuyển quyền sử dụng đất. Các giao dịch chuyển quyền

đều có xu hướng tăng qua 3 năm ở các xã, thị trấn, trong đó giao dịch chuyển

nhượng chiếm cao nhất với 47,6% tổng số giao dịch chuyển quyền sử dụng

đất. Về địa phương thì thị trấn Xuân Mai, TT Chúc Sơn, xã Phụng Châu, xã

Thủy Xuân Tiên và Thụy Hương có tỷ lệ chuyển quyền cao hơn các xã khác

do vị vị các địa phương này bị ảnh hưởng của thị trường bất động sản (2 thị

trấn, 1 xã ven quận Hà Đông, 2 xã gần 2 thị trấn).

Hình 4.2. Cơ cấu biến động chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn

huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

Kết quả đăng ký biến động theo từng loại tặng cho, chuyển nhượng,

thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện được thể hiện trong bảng 4.8

59

Bảng 4.8. Kết quả đăng ký biến động về tặng cho, chuyển nhƣợng, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

sản gắn liền với đất tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

Năm 2016

Tổng 2016-2018

Xã, thị trấn

TK 26 16 7 17 15

TC CN 87 57 44 23 14 10 16 10 25 42

Năm 2017 CN 119 95 17 28 21

TK 35 14 8 12 8

TC 77 44 17 30 48

Năm 2018 CN 172 115 36 60 36

TC 103 43 10 33 33

TC 237 110 37 73 123

CN 378 254 67 104 82

TK 106 38 23 44 46

TK Tổng 45 721 8 402 8 127 15 221 23 251

6

1

12

28

13

39

8

14

55

9

39

122

18

179

7

9

34

25

22

18

6

31

51

9

87

94

24

205

TT 1 Chúc Sơn 2 Xuân Mai 3 Trần Phú 4 Lam Điền 5 Hoàng Diệu Hoàng Văn Thụ Nam Phương Tiến 8 Văn Võ 9 Trung Hòa 10 Tiên Phương

0 2 11

8 22 30

8 6 27

5 16 17

19 4 45

7 6 18

6 22 26

23 9 67

7 8 18

19 60 73

50 19 139

14 16 47

83 95 259

11

14

36

80

37

106

15

50

109

27

123

295

56

474

Thủy Xuân Tiên 12 Tân Tiến 13 Hợp Đồng 14 Đại Yên 15 Thụy Hương

7 20 16 24

16 26 17 52

28 25 17 48

20 39 28 55

33 27 20 47

9 10 11 18

22 41 45 70

33 33 47 40

5 17 20 18

58 106 90 177

94 85 84 135

21 47 47 60

173 238 221 372

60

Năm 2016

Tổng 2016-2018

Xã, thị trấn

TT

TK 13 11 8 22 8 4 6 11 3 12

TC CN 23 28 15 26 14 19 81 36 45 30 1 17 19 15 22 15 11 7 12 14

TC 31 23 9 25 21 26 13 24 20 17

Năm 2017 CN 43 15 16 91 31 4 12 28 15 15

TK 11 2 13 14 21 8 1 20 4 9

Năm 2018 CN 52 29 23 113 41 27 18 38 8 22

TC 38 23 28 33 23 43 11 34 13 24

TC 97 72 56 94 74 86 39 73 40 55

CN 118 59 53 285 117 32 49 88 34 49

TK 38 32 31 54 51 34 10 47 10 24

16 Phú Nghĩa 17 Trường Yên 18 Đồng Phú 19 Phụng Châu 20 Hữu Văn 21 Đồng Lạc 22 Hòa Chính 23 Phú Nam An 24 Mỹ Lương 25 Tốt Động

TK Tổng 14 253 19 163 10 140 18 433 22 242 22 152 3 98 16 208 3 84 3 128

15

16

35

34

17

4

21

23

8

92

54

27

26

173

Đông Phương Yên

7

26

37

37

35

5

57

41

24

12

115

118

27 Đông Sơn

257

1

10

11

10

7

4

28

8

5

29

45

10

28 Thượng Vực

84

8

33

28

19

30

4

52

23

9

70

115

21

29 Ngọc Hòa

206

7

13

6

10

15

9

21

18

12

34

49

28

30 Hồng Phong

111

9

21

41

39

32

22

36

40

21

89

52

120

31 Quảng Bị

261

14 774

7 343

11 445

81 7.095

33 2.591

22 3.378

26 1.126

4 844

8 338

10 836

4 1.048

9 981

14 1.486

32 Thanh Bình Tổng

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội – CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

61

Qua bảng 4.8, cho thấy giai đoạn 2016-2018 toàn huyện có 3.378

trường hợp đăng ký biến động do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tình

hình chuyển nhượng trên toàn huyện là không đồng đều giữa các xã, thị trấn.

Trong đó nhiều nhất là thị trấn Chúc Sơn với 378/3.378 trường hợp (chiếm

gần 11,2% toàn huyện), thấp nhất là xã Trung Hòa có 19/3.378 trường hợp

(chiếm 0,56% toàn huyện). Sở dĩ các trường hợp chuyển nhượng diễn ra

nhiều trên địa bàn Chúc Sơn là do thị trấn Chúc Sơn có vị trí thuận lợi trong

huyện, giáp phường Biên Giang – quận Hà Đông, việc giao lưu buôn bán

thuận tiện với các khu vực khác trong và ngoài huyện. Hơn nữa Chúc Sơn

cũng là khu trung tâm hành chính của huyện, là địa bàn có kinh tế phát triển

trong huyện, tập trung nhiều cá nhân, hộ gia đình có tiềm lực kinh tế có nhu

cầu cũng như có khả năng mua đất để phát triển kinh tế cũng như tích lũy là

một phần tài sản tích trữ.

Về tặng cho quyền sử dụng đất, toàn huyện có 2.591 trường hợp đăng

ký. Trong đó nhiều nhất là thị trấn Chúc Sơn với 237/2.591 trường hợp

(chiếm 9,15% toàn huyện), thấp nhất là xã Thượng Vực với 29/2.591 trường

hợp (chiếm 1,12% toàn huyện). Trên thực tế số biến động về tặng cho quyền

sử dụng đất diễn ra nhiều hơn nhưng người sử dụng đất không thực hiện việc

đăng ký với cơ quan Nhà nước theo quy định. Những trường hợp đăng ký chủ

yếu thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo

quy định tặng cho tài sản. Các trường hợp không được miễn khác thì ít đăng

ký tại cơ quan Nhà nước. Mặt khác, việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng

phần lớn diễn ra giữa những người thân trong gia đình vì thế họ không đăng

ký với cơ quan quản lý để tránh tốn kém và khó khăn trong việc thực hiện hồ

sơ thủ tục hành chính.

Thừa kế quyền sử dụng đất là loại hình biến động ít được đăng ký nhất

mặc dù trên thực tế biến động này luôn diễn ra. Đây là hoạt động giữa những

người thân trong gia đình. Khi con cái trưởng thành ông (bà), bố (mẹ) sẽ để

62

lại hoặc chia một phần đất cho con, cháu. Phần lớn người sử dụng đất nghĩ

đây là việc của nội bộ gia đình và không cần thiết thông báo, đăng ký với cơ

qua Nhà nước. Mặt khác, về giấy tờ, thủ tục thực hiện phức tạp. Điều này làm

ảnh hưởng nhiều đến công tác cập nhật và quản lý biến động trên địa bàn

huyện. Tuy nhiên, những năm gần đây, người sử dụng đất phần nào ý thức

được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất nên số lượng đăng

ký biến động thừa kế quyền sử dụng đất cũng tăng dần so với thực tế.

4.2.2. Kết quả đăng ký biến động do chuyển mục đích sử dụng đất

Kết quả đăng ký biến động do chuyển mục đích sử dụng đất trên địa

bàn huyện Chương Mỹ trong giai đoạn 2016-2018 được thể hiện trong bảng 4.9:

Bảng 4.9. Kết quả đăng ký biến động do chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

TT Xã, thị trấn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng

1 Chúc Sơn 3 4 7

2 Xuân Mai 1 2 3

3 Trần Phú 1 1

4 Lam Điền 1 1

5 Hoàng Diệu 1 4 5

6 Hoàng Văn Thụ 1 1

7 Nam Phương Tiến 0

8 Văn Võ 1 1

9 Trung Hòa 0

10 Tiên Phương 3 3

11 Thủy Xuân Tiên 3 8 7 18

12 Tân Tiến 1 1

13 Hợp Đồng 3 3

14 Đại Yên 1 1

63

TT Xã, thị trấn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng

15 Thụy Hương 0

2 16 Phú Nghĩa 2 2 6

17 Trường Yên 1 1

2 18 Đồng Phú 1 3

1 19 Phụng Châu 2 1 4

20 Hữu Văn 0

21 Đồng Lạc 0

22 Hòa Chính 1 1

23 Phú Nam An 0

24 Mỹ Lương 2 2

25 Tốt Động 0

26 Đông Phương Yên 0

27 Đông Sơn 2 2

1 28 Thượng Vực 1

1 29 Ngọc Hòa 5 1 7

1 30 Hồng Phong 1 2

31 Quảng Bị 1 1

1 32 Thanh Bình 1

(Nguồn: Tổng hợp từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ 2016-2018)

25 Tổng 24 27 76

Trong 03 năm 2016-2018 toàn huyện có 76 trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, xu hướng sau 3 năm có tăng nhưng không đáng kể và tập trung ở xã Thủy Xuân Tiên, TT Chúc Sơn, Hoàng Diệu, TT Xuân Mai. Đây là những trường hợp đã đủ điều kiện (được phép chuyển mục đích sử dụng đât). Cho thấy, nhu cầu người dân cần chuyển mục đích sử dụng đất tại địa phương thấp. Tuy nhiên còn không ít hộ gia đình, cá nhân có chuyển mục đích nhưng không đăng ký (tự ý chuyển mục đích) gây khó khăn trong công tác quản lý sử dụng đất của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận

64

thức của người dân chưa cao, thực hiện thủ tục rườm rà, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (cụ thể là tiền sử dụng đất) khi chuyển mục đích sang loại đất khác. Mặc dù, chính quyền địa phương đã có những can thiệp nhưng tình trạng này vẫn xảy ra trên địa bàn.

4.2.3. Kết quả đăng ký biến động do thu hồi đất

Các trường hợp thu hồi đất trên địa bàn huyện chủ yếu là mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng. Kết quả đăng ký biến động do thu hồi đất được thể hiện trong bảng 4.10:

Bảng 4.10. Kết quả đăng ký biến động do thu hồi đất tại huyện Chƣơng

(ĐVT: Trường hợp)

Mỹ giai đoạn 2016-2018

TT Xã, thị trấn Tổng

Năm 2016 76 79 Năm 2017 277 13 Năm 2018 211 55

30 6

21

24 92

11 73

53 19 81

26 20 2 27

13

1 Chúc Sơn 2 Xuân Mai 3 Trần Phú 4 Lam Điền 5 Hoàng Diệu 6 Hoàng Văn Thụ 7 Nam Phương Tiến 8 Văn Võ 9 Trung Hòa 10 Tiên Phương 11 Thủy Xuân Tiên 12 Tân Tiến 13 Hợp Đồng 14 Đại Yên 15 Thụy Hương 16 Phú Nghĩa 17 Trường Yên 18 Đồng Phú 19 Phụng Châu 20 Hữu Văn Tỷ lệ (%) 29.13 7.59 0.00 0.00 0.00 1.55 0.31 1.08 0.00 1.24 5.32 4.75 6.92 0.00 1.03 2.84 0.00 0.67 0.00 0.00 564 147 0 0 0 30 6 21 0 24 103 92 134 0 20 55 0 13 0 0

65

TT Xã, thị trấn Tổng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2016

106 1

21 Đồng Lạc 22 Hòa Chính 23 Phú Nam An 24 Mỹ Lương 104 Tỷ lệ (%) 0.00 5.53 0.00 5.89 0 107 0 114 10

25 Tốt Động 2 0.10 2

26 Đông Phương Yên 11 121 6.82 132

27 Đông Sơn 16 157 9.61 186 13

28 Thượng Vực 1.14 22 22

29 Ngọc Hòa 5 0.83 16 11

30 Hồng Phong 0.93 18 18

31 Quảng Bị 19 2.12 41 22

32 Thanh Bình

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội - CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

4.60 100.00 Tổng 405 89 943 588 89 1.936

Thời gian gần đây, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như nâng

cao chất lượng cuộc sống nhân dân; trên địa bàn huyện Chương Mỹ có rất

nhiều dự án cần sử dụng đất cần phải thu hồi đất. Tổng số trường hợp bị thu

hồi là 1.936, có xu hướng tăng, cao nhất là năm 2017 với 943 trường hợp thu

hồi đất với nhiều dự án như: Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường Quốc lộ

6 khu vực TT Chúc Sơn, Dự án xây dựng, tu bổ nâng ấp đê bao Hữu Bùi, Dự

án khu tái định cư, khu đấu giá QSD đất và nhiều công trình công cộng phục

vụ nhân dân.

4.2.4. Kết quả đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

sản gắn liền với đất

Thế chấp QSDĐ là việc người sử dụng đất mang giá trị QSDĐ của

mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào

đó theo quy định của pháp luật để vay tiền. Việc thế chấp quyền sử dụng đất

66

phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng

ký vào sổ địa chính. Thế chấp quyền sử dụng đất là một biện pháp bảo đảm

được quy định trong Bộ luật Dân sự. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ

quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo

đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.

Kết quả đăng ký thế chấp bằng QSDĐ tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-

2018 được thể hiện trong bảng 4.11:

Bảng 4.11. Kết quả đăng ký biến động đất đai do thế chấp tại

huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

TT Xã, thị trấn Tổng

1 Chúc Sơn 2 Xuân Mai 3 Trần Phú 4 Lam Điền 5 Hoàng Diệu 6 Hoàng Văn Thụ 7 Nam Phương Tiến 8 Văn Võ 9 Trung Hòa 10 Tiên Phương 11 Thủy Xuân Tiên 12 Tân Tiến 13 Hợp Đồng 14 Đại Yên 15 Thụy Hương 16 Phú Nghĩa 17 Trường Yên 18 Đồng Phú 19 Phụng Châu Năm 2016 81 46 10 41 28 51 26 3 30 48 54 30 30 23 28 64 27 2 48 Năm 2018 151 84 34 62 24 39 53 7 48 53 79 27 55 54 52 85 53 9 73 354 217 66 160 87 132 125 16 107 145 203 86 128 112 123 206 137 24 203 Tỷ lệ (%) 9.54 5.85 1.78 4.31 2.35 3.56 3.37 0.43 2.88 3.91 5.47 2.32 3.45 3.02 3.32 5.55 3.69 0.65 5.47 Năm 2017 122 87 22 57 35 42 46 6 29 44 70 29 43 35 43 57 57 13 82

67

TT Xã, thị trấn Tổng

20 Hữu Văn Năm 2016 37 Năm 2017 45 Năm 2018 36 118 Tỷ lệ (%) 3.18

21 Đồng Lạc 11 32 24 67 1.81

22 Hòa Chính 9 7 10 26 0.70

23 Phú Nam An 6 14 9 29 0.78

24 Mỹ Lương 15 33 20 68 1.83

25 Tốt Động 29 31 41 101 2.72

26 Đông Phương Yên 48 55 53 156 4.21

27 Đông Sơn 27 57 77 161 4.34

28 Thượng Vực 10 10 13 33 0.89

29 Ngọc Hòa 31 52 42 125 3.37

30 Hồng Phong 14 16 16 46 1.24

31 Quảng Bị 25 26 15 66 1.78

32 Thanh Bình 18 30 34 82 2.21

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội - CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

Tổng 950 1.327 1.432 3.709 100

Đây là loại hình biến động có số trường hợp đăng ký phản ánh đúng

thực tế biến động nhất. Đặc thù của loại hình biến động này là người dân bắt

buộc phải đăng ký mới có thể thực hiện được mục đích của mình (bên cho

vay là ngân hàng, tổ chức tín dụng). Khi người sử dụng đất muốn thế chấp

bằng quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thì các thủ tục rất chặt chẽ và bắt

buộc các giao dịch phải được đăng ký. Đây là lý do mà biến động thế chấp

bằng quyền sử dụng đất được đăng ký đầy đủ nhất với 3.709 trường hợp

(chiếm 23,9% đăng ký biến động của toàn huyện) trong 03 năm qua. Các địa

phương có tỷ lệ đăng ký thế chấp cao như TT Chúc Sơn, Phú Nghĩa, Phụng

Châu, Đông Phương Yên, Thủy Xuân Tiên, Tiên Phương. Đây là nơi tập

trung doanh nghiệp, hộ buôn bán, thị trường bất động sản cũng sôi động hơn

nên nhu cầu vay thế chấp cũng cao.

68

4.2.5. Kết quả xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

tài sản gắn liền với đất

Xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất được thực hiện sau khi

chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm; hủy bỏ hoặc thay thế giao dịch bảo đảm đã

đăng ký bằng giao dịch bảo đảm khác; thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng

tài sản khác; xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm; tài sản bảo đảm bị tiêu hủy;

tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết

định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có bản án, quyết định của tóa án

hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ giao dịch bảo đảm,

tuyên bố giao dịch bảo đảm đã vô hiệu, đơn phương chấm dứt giao dịch bảo

đảm hoặc tuyên bố chấm dứt giao dịch bảo đảm trong các trường hợp khác

theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên. Khi một tài sản

bảo đảm cho khoản vay được xóa chấp tại thời điểm nào đó cũng có nghĩa là

nó đã hết hạn nghĩa vụ bảo đảm bảo món vay tại ngân hàng, vì vậy mà cần

làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp cho tài sản đó. Kết quả xóa đăng ký thế

chấp bằng quyền sử dụng đất của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018

được thể hiện trong bảng 4.12:

Bảng 4.12. Kết quả xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất trênđịa

bàn huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

TT Xã, thị trấn Tổng

1 Chúc Sơn Năm 2016 68 Năm 2017 89 Năm 2018 102 259 Tỷ lệ (%) 9.62

2 Xuân Mai 47 66 71 184 6.84

3 Trần Phú 9 9 18 36 1.34

4 Lam Điền 18 18 25 61 2.27

5 Hoàng Diệu 28 14 19 61 2.27

6 Hoàng Văn Thụ 35 24 41 100 3.71

69

27 36 90 3.34 27 7 Nam Phương Tiến

5 4 15 0.56 6 8 Văn Võ

17 35 67 2.49 15 9 Trung Hòa

45 42 116 4.31 29 10 Tiên Phương

52 71 160 5.94 37 11 Thủy Xuân Tiên

19 23 56 2.08 14 12 Tân Tiến

27 35 84 3.12 22 13 Hợp Đồng

20 33 75 2.79 22 14 Đại Yên

30 33 86 3.19 23 15 Thụy Hương

58 44 146 5.42 44 16 Phú Nghĩa

44 40 108 4.01 24 17 Trường Yên

9 12 30 1.11 9 18 Đồng Phú

64 63 185 6.87 58 19 Phụng Châu

27 28 80 2.97 25 20 Hữu Văn

11 9 28 1.04 8 21 Đồng Lạc

9 7 20 0.74 4 22 Hòa Chính

8 8 22 0.82 6 23 Phú Nam An

10 4 21 0.78 7 24 Mỹ Lương

29 44 91 3.38 18 25 Tốt Động

46 32 137 5.09 59 26 Đông Phương Yên

37 43 110 4.09 30 27 Đông Sơn

9 3 19 0.71 7 28 Thượng Vực

31 31 91 3.38 29 29 Ngọc Hòa

8 12 30 1.11 10 30 Hồng Phong

28 17 62 2.30 17 31 Quảng Bị

20 21 62 2.30 21 32 Thanh Bình

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội - CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

Tổng 776 910 1.006 2.692 100.00

70

Xóa thế chấp là quy định bắt buộc sau khi bên thế chấp đã hoàn thành

nghĩa vụ tài chính và người sử dụng mới tiếp tục thực hiện các quyền như

chuyển quyền. Tỷ lệ xóa thế chấp cao cũng thể hiện việc làm ăn hiệu quả,

không có nợ xấu hoặc thời gian vay ngắn. Các xã có tỷ lệ xóa thế chấp so với

tỷ lệ đăng ký thế chấp thấp giảm như xã Lam Điền, Mỹ Lương, Đồng Lạc,

Trung Hòa.

4.2.6. Các trường hợp không được chấp nhận khi đăng ký biến động đất

đai tại huyện Chương Mỹ

Trong giai đoạn 2016-2018, ngoài những đăng ký biến động được thực

hiện tại VPĐK đất đai Hà Nội – Chi nhánh huyện Chương Mỹ, còn có các

trường hợp có đi đăng ký biến động nhưng không được chấp nhận. Trong 03

năm qua cả huyện có khoảng 82 trường hợp đăng ký biến động không được

chấp nhận với những nguyên nhân chủ yếu như: thiếu giấy tờ hợp pháp (giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, kết luận của Tòa án về việc phân chia tài sản

thừa kế,...); biến động nằm trong quy hoạch hoặc hành lang an toàn giao

thông; đất có tranh chấp, khiếu kiện; sai lệch tên, thông tin không khớp giữa

các loại giấy tờ.

Số đăng ký không được chấp nhận chỉ chiếm một phần nhỏ (0,5%) tổng

số hồ sơ đăng ký. Tuy nhiên, qua đây cũng thấy được hiểu biết, nhận thức của

người sử dụng đất trên địa bàn huyện chưa cao, kiến thức về đất đai nói chung

và đăng ký biến động đất đai nói riêng còn hạn chế.

4.2.7. Kết quả chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ

giai đoạn 2016-2018

Theo quy định, khi có biến động cơ quan quản lý sẽ tiến hành chỉnh lý

động bộ hồ sơ địa chính bao gồm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất; bản đồ địa chính; sổ địa chính; sổ mục kê... Tuy nhiên thực tế trên địa bàn

huyện Chương Mỹ công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa được sát

sao, chưa bám sát thực tiễn. Thực hiện rà soát việc chỉnh lý đối với biến động

71

diễn ra trong giai đoạn 2016-2018. Việc rà soát được thực hiện với 100 biến

động mỗi loại. Kết quả rà soát được thể hiện qua bảng 4.13:

Bảng 4.13. Tình hình chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

Thừa kế

Thế chấp

Thu hồi

Chuyển nhƣợng

Chuyển mục đích Sử dụng

Loại BĐ

SL CL

SL CL

SL CL

SL CL

SL CL

ND chỉnh lý

Tỷ lệ chỉnh lý %

Tỷ lệ chỉnh lý %

Tỷ lệ chỉnh lý %

Tỷ lệ chỉnh lý %

Tỷ lệ chỉnh lý %

1. GCN 2. Bản đồ ĐC 3. Sổ Địa chính 4. Sổ Mục kê 5. Sổ chỉnh lý BĐ 6. Dữ liệu số 100 25 100 100 100 100 100 25 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 20 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 20 100 100 100 100 100 0 0 0 0 0 100 0 0 0 0 0 100 100 100 70 100 10 100 100 100 70 100 10

Nhìn chung việc chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Chương Mỹ đang được hoàn thiện, đồng bộ. Thực tế, không phải loại hồ sơ nào cũng tiến hành chỉnh lý khi có biến động mà ưu tiên chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ địa chính và sổ chỉnh lý biến động đất đai. Tỷ lệ chỉnh lý bản đồ địa chính thấp (từ 20-25%) với giao dịch chuyển nhượng và thừa kế. Dữ liệu số cũng được chỉnh lý mức 10%; sổ mục kê chỉnh lý 70% đối với trường hợp thu hồi đất

Nguyên nhân là nhân viên cho rằng có quá nhiều việc, lượng hồ sơ quá lớn cộng với áp lực phải trả kết quả đúng hẹn nên chỉ ưu tiên chỉnh lý đối với tài liệu cần thiết trước. Đối với cấp xã, cũng được thực hiện thường xuyên theo thông báo của VPĐK đất đai Hà Nội – CN huyện Chương Mỹ gửi về địa phương. Điều này đã thể hiện sự đồng bộ, phối hợp trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động giữa cấp huyện và cấp xã, nhất là dữ liệu số.

72

4.3. Đánh giá công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

4.3.1. Về thực hiện đăng ký biến động 4.3.1.1. Hiểu biết của người sử dụng đất về đăng ký biến động đất đai

Việc thực hiện đăng ký biến động trên địa bàn huyện phụ thuộc nhiều vào hiểu biết và nhận thức của người dân. Kết quả điều tra người sử dụng đất về việc thông báo biến động; hiểu biết trình tự, thủ tục đăng ký biến động được thể hiện trong bảng 4.14:

Bảng 4.14. Kết quả điều tra ngƣời sử dụng đất về việc đăng ký biến động, hiểu biết về thủ tục đăng ký biến động trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Thông báo với cơ quan Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng 54 90,0 Có 0 0 - Báo cho trưởng thôn, trưởng khu 52 96,3 - Báo cho cán bộ địa chính xã, thị trấn 0 0 - Thông báo tới phòng Tài nguyên và môi trường 0 0 - Thông báo tới VPĐK đất đai Hà Nội – CN Chương Mỹ 1 2 3,7 - Cơ quan khác: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 6 10,0 Không 4 66,7 - Không cần thiết 2 33,3 - Không biết khai báo ở đâu 0 0 - Quá bận, không có thời gian khai báo 0 0 - Lý do khác

2

Hiểu biết về các quy định ĐKBĐ đất đai Không biết Biết 1 phần Biết đầy đủ, chi tiết 18 33 9 30 55 15

73

STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Nguồn tìm hiểu trình tự, thủ tục ĐKBĐ đất đai

UBND xã, thị trấn 51 85

Văn phòng đăng ký đất đai 0 0 3 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 3 5

Tra cứu Internet 6 10

Nguồn khác 0 0

Về việc thông báo với cơ quan Nhà nước khi có biến động thì có 54

người trả lời có tương ứng với 90% và 6 người trả lời không tương ứng với

10%. Trong 54 người có thông báo thì có 52 người trả lời là thông báo cho

cán bộ địa chính xã, thị trấn (96,3%); 2 người trả lời là thông báo tại bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả (3,7%); không có ai trả lời là thông báo tới phòng Tài

nguyên môi trường và VPĐK đất đai – CN huyện Chương Mỹ. Như vậy,

phần lớn người sử dụng đất vẫn gắn với cơ quan địa phương, coi đây là cầu

nối thực hiện các thủ tục trong quá trình đăng ký biến động. Trong 6 người trả

lời không thông báo khi có biến động thì có 4 người cho rằng là không cần

thiết thông báo (66,7%), 2 người không biết khai báo ở đâu (33,3%) và

khống có người do quá bận không có thời gian khai báo. Qua đây cho

thấy nguyên nhân chính người sử dụng đất không thông báo với cơ quan

có thẩm quyền là do bản thân chưa ý thức được tầm quan trọng của việc

đăng ký biến động. Từ đó thiếu tinh thần tự giác.

Về hiểu biết của người dân về các quy định đăng ký biến động đất

đai thì trong 60 người có 9 người trả lời là biết đầy đủ, chi tiết tương ứng

với 15%; 33 người trả lời biết 1 phần tương ứng 55%; còn lại là 18 người

không biết về các quy định này tương ứng 30%. Như vậy, hiểu biết của

người dân về các quy định đăng ký biến động đất đai vẫn hạn chế. Một bộ

74

phận không nhỏ không biết bất cứ thông tin, quy định gì về điều này; một

số ít có hiểu biết đầy đủ. Còn lại chỉ biết sơ qua, mơ hồ. Điều này là trở

ngại lớn trong công tác cập nhật và chỉnh lý biến động. Bởi lẽ, người sử

dụng đất có hiểu biết pháp luật thì mới ý thức và tự giác trong việc sử

dụng đất nói chung và đăng ký biến động đất đai nói riêng.

Khi xảy ra biến động, phần lớn người sử dụng đất tìm hiểu trình tự,

thủ tục đăng ký biến động tại UBND xã, thị trấn với 51 người trả lời

tương ứng với 85%; tiếp theo là 6 người trả lời tra cứu internet tương ứng

10%; 3 người trả lời tìm hiểu qua bộ phận một cửa UBND huyện tương

ứng 5%. Chủ yếu người dân tìm hiểu trình tự, thủ tục khi có biến động và

tại cơ quan khai báo biến động.

4.3.1.2. Có sự chênh lệch về số lượng đăng ký giữa các loại hình biến động

Số trường hợp đăng ký biến động đất đai có sự chênh lệch giữa các

loại hình biến động và được thể hiện trong hình 4.3:

Hình 4.3. Thống kê kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

75

Trong giai đoạn 2016-2018 huyện Chương Mỹ tiếp nhận 15.508 trường

hợp đăng ký biến động hợp lệ, giữa các loại hình biến động có sự chênh lệch

đáng kể. Trong đó nhiều nhất là biến động về chuyển quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với 7.095 trường hợp (chiếm 45,75%

tổng số đăng ký của cả huyện). Tiếp theo là biến động về thế chấp bằng quyền

sử dụng đất với 3.709 trường hợp (chiếm 23,92% tổng số đăng ký cả huyện)

trong đó ít nhất là biến động do chuyển mục đích sử dụng đất có 76 trường hợp.

Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về số lượng đăng ký là do đặc thù

của từng loại hình biến động. Do nhận thức người dân nâng cao, nên việc

đăng ký khi chuyển quyền sử dụng đất cũng tăng. Về đăng ký thế chấp bằng

quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký mới có thể vay vốn của các

ngân hàng, tổ chức tín dụng nên đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử

dụng đất và tài sản gắn liền với đất phản ánh đúng thực tế biến động nhất.

Tiếp theo là biến động do thu hồi đất, cũng vì lý do liên quan đến tính pháp lý

cao nên số lượng đăng ký cũng khá đầy đủ với 1.936 trường hợp (chiếm

12,5% tổng số đăng ký của cả huyện).

Trong 03 năm toàn huyện chỉ có 1.126 đăng ký thừa kế quyền sử dụng

đất, chủ yếu do nhận thức, tinh thần tự giác của người sử dụng đất nên số

lượng đăng ký biến động do thừa kế quyền sử dụng đất chưa bám sát thực tế

của địa phương. Thủ tục, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện đăng ký thừa kế

rườm rà, phức tạp, nhận thức của người dân cho rằng việc thừa kế trong nội

bộ gia đình giữa ông (bà), bố (mẹ) với con, cháu cũng như thỏa thuận giữa

các anh chị em nên không cần thông báo với cơ quan Nhà nước. Chỉ khi diễn

ra các giao dịch khác liên quan đến quyền sử dụng đất mà cơ quan có thẩm

quyền yêu cầu thì mới đi đăng ký.

Đối với biến động về chuyển mục đích sử dụng đất, ngoài các trường

hợp đăng ký tại cơ quan Nhà nước (76 trường hợp) còn không ít trường hợp

có chuyển mục đích nhưng không thông báo, đăng ký với cơ quan có thẩm

quyền. Các trường hợp đó đều là tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Khi có sự

can thiệp của chính quyền địa phương mới đi đăng ký. Điều này gây rất nhiều

76

khó khăn cho công tác quản lý sử dụng đất nói chung và quản lý biến động

đất đai nói riêng.

4.3.1.3. Đăng ký biến động không đồng đều giữa các địa phương

Kết quả đăng ký biến động trong 03 năm 2016-2018 của các địa

phương được thể hiện trong bảng 4.15:

Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả đăng ký biến động đất đai tại huyện

Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Trường hợp)

TT Xã, thị trấn Năm 2017 Tổng

723 319 74 145 126 157 125 43 72 169 288 130 227 114 193 229 141 62 277 145 81 42 94 186 101 277 328 1 Chúc Sơn 2 Xuân Mai 3 Trần Phú 4 Lam Điền 5 Hoàng Diệu 6 Hoàng Văn Thụ 7 Nam Phương Tiến 8 Văn Võ 9 Trung Hòa 10 Tiên Phương 11 Thủy Xuân Tiên 12 Tân Tiến 13 Hợp Đồng 14 Đại Yên 15 Thụy Hương 16 Phú Nghĩa 17 Trường Yên 18 Đồng Phú 19 Phụng Châu 20 Hữu Văn 21 Đồng Lạc 22 Hòa Chính 23 Phú Nam An 24 Mỹ Lương 25 Tốt Động 26 Đông Phương Yên 27 Đông Sơn Năm 2016 398 256 50 103 139 127 121 25 75 148 235 168 123 95 175 200 103 52 247 145 41 160 60 43 87 184 145 Năm 2018 784 378 106 195 139 158 180 68 122 230 435 110 237 200 233 237 165 96 301 150 125 50 105 60 134 137 243 1905 953 230 443 404 442 426 136 269 547 958 408 587 409 601 666 409 210 825 440 247 252 259 289 322 598 716

77

28 Thượng Vực 29 Ngọc Hòa 30 Hồng Phong 31 Quảng Bị 32 Thanh Bình

41 137 59 166 161 5.432 Tổng 39 139 50 113 65 4.111 79 169 98 152 89 5.965 159 445 207 431 315 15.508

(Nguồn: Tổng hợp từ VPĐK đất đai Hà Nội - CN huyện Chương Mỹ 2016-2018)

Từ bảng cho thấy lượng đăng ký biến động không đồng đều giữa các địa phương. Cụ thể, thị trấn Chúc Sơn là địa phương có lượng đăng ký biến động nhiều nhất trong huyện với 1.905 trường hợp trong vòng 03 năm (chiếm 12,28% toàn huyện). Đây là trung tâm hành chính, trung tâm phát triển kinh tế của huyện với nhiều hoạt động và loại hình kinh tế của huyện. Như vậy, biến động diễn ra nhiều ở địa bàn có kinh tế phát triển, trung tâm hành chính.

Chia huyện thành 3 nhóm tương ứng với lượng đăng ký biến động như sau: - Nhóm có lượng đăng ký biến động trên 1.200 trường hợp. Khu vực này có duy nhất thị trấn Chúc Sơn với 1.905TH được thể hiện bằng màu cam đậm nhất trên bản đồ.

- Nhóm có lượng đăng ký biến động từ 600 đến dưới 1200 trường hợp. Khu vực này có thị trấn Xuân Mai 953 TH và 05 xã Thủy Xuân Tiên 958TH, Phụng Châu 825TH, Đông Sơn 716TH, Phú Nghĩa 666TH, Thụy Hương 601TH được thể hiện bằng màu hồng cam trên bản đồ.

- Nhóm có lượng đăng ký biến động dưới 600 trường hợp. Khu vực này có 25 xã còn lại: Đông Phương Yên 598TH, Hợp Đồng 587TH, Tiên Phương 547TH, Ngọc Hòa 445TH, Lam Điền 443TH, Hoàng Văn Thụ 442TH, Hữu Văn 440TH, Quảng Bị 431TH, Nam Phương Tiến 426TH, Đại Yên 409TH, Trường Yên 409TH, Tân Tiến 408TH, Hoàng Diệu 404TH, Tốt Động 322 TH, Thanh Bình 315TH, Mỹ Lương 289TH, Trung Hòa 269TH, Phú Nam An 259TH, Hòa Chính 252TH, Đồng Lạc 247TH, Trần Phú 230TH, Đồng Phú 210TH, Hồng Phong 207TH, Thượng Vực 159TH, Văn Võ 136TH được thể hiện bằng màu hồng nhạt nhất trên bàn đồ. Đây là các xã ít dân cư hơn, nhiều dân theo đạo, nằm xa trung tâm của huyện.

Như vậy, biến động có xu hướng tập trung hơn ở khu vực đông dân cư,

có kinh tế phát triển và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.

78

Hình 4.4. Phân loại mức độ đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện

Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

4.3.1.4. Về mức độ đăng ký biến động

Mức độ đăng ký biến động được đánh giá thông qua hệ số biến động.

Hệ số biến động được xác định như sau:

ĐKBĐ = Kbđ Số GCN đã cấp

79

Kết quả xác định hệ số biến động thể hiện trong bảng 4.16:

Bảng 4.16. Hệ số biến động đất đai tại huyện Chƣơng Mỹ

giai đoạn 2016-2018

STT Loại hình biến động Số GCN đã cấp Số lƣợng ĐKBĐ Hệ số biến động (lần)

7.095 0,12 1

0,001 76 2

60.618 0,06 Chuyển quyền sử dụng đất Chuyển mục đích sử dụng đất Thế chấp 3.709 3

0,04 Xóa thế chấp 2.692 4

0,03 Thu hồi 1.936 5

0,26 Toàn huyện 60.618 15.508

0,05 Trung bình

Hệ số đăng ký biến động phản ánh mức độ người sử dụng đất đến đăng

ký biến động về quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước so với số giấy

chứng nhận đã cấp. Hệ số này có sự khác nhau giữa các loại hình biến động.

Hệ số trung bình của các loại hình biến động là 0,05 lần so với tổng số giấy

chứng nhận đã cấp. Trong đó biến động do chuyển quyền sử dụng đất có hệ

số đăng ký cao nhất là 0,12 lần và thấp nhất là biến động về chuyển mục đích

sử dụng đất với hệ số 0,001 lần so với tổng số giấy chứng nhận đã cấp.

Tính tổng tất cả các loại hình biến động trên toàn huyện, hệ số đăng ký

biến động là 0,26 lần tổng số giấy chứng nhận đã cấp cho thấy số lượng đăng

ký biến động đất đai so với giấy chứng nhận đã cấp rất ít.. Con số này nhỏ

phản ánh mức độ xảy ra biến động cũng như đăng ký biến động đối với cơ

quan Nhà nước của người sử dụng đất ít.

4.3.1.5. Khó khăn trong đăng ký biến động đất đai

Nhìn chung tình hình đăng ký biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ có tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, lượng đăng ký vẫn chưa thực sự sao, chưa bám sát thực tế biến động tại địa phương. Ngoài nguyên nhân do

80

trình độ và nhận thức của người dân thì một phần cũng vì người sử dụng đất gặp khó khăn trong quá trình đăng ký biến động với cơ quan quản lý. Kết quả điều tra người sử dụng đất về khó khăn trong đăng ký biến động được tổng hợp trong bảng 4.17: Bảng 4.17. Kết quả điều tra ngƣời sử dụng đất về khó khăn trong ĐKBĐ và

quan điểm về ĐKBĐ trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018

STT Chỉ tiêu

1 Khó khăn trong đăng ký biến động đất đai

Không Có - Không biết/hiểu các thủ tục - Thủ tục phức tạp - Trả kết quả không đúng hẹn - Đi lại nhiều lần - Nộp nhiều tiền - Khó khăn khác

2 Khó khăn khi thực hiện BĐ đối với thửa đất

chƣa có GCN Không có biến động Không Có - Trong việc ĐKBĐ với cơ quan Nhà nước - Trong việc thực hiện biến động - Khó khăn khác: không vay được vốn ngân hàng Số lƣợng 9 51 18 27 1 3 2 0 5 0 10 5 4 1 Tỷ lệ (%) 15 85 35,3 52,9 1,9 5,9 4 0 33,3 0,0 66,7 50 40 10

3 Tầm quan trọng của ĐKBĐ đất đai

Quan trọng Không quan trọng

4 Ảnh hƣởng của việc không ĐKBĐ đât đai

Không biết Không quan tâm Không ảnh hưởng Khó khăn khi có thay đổi về đất đai sau này Bị xử phạt 56 4 18 1 2 34 5 93,3 6,7 30 1,7 3,3 56,7 8,3

81

Việc đăng ký biến động trên địa bàn huyện vẫn chưa được thuận tiện,

còn khó khăn cho người sử dụng đất, khi hỏi 60 người đã thực hiện đăng ký

biến động có tới 51 người trả lời có tương ứng 85% gặp khó khăn khi đăng ký

như khó khăn về thủ tục phức tạp (chiếm 52,9%), đi lại nhiều lần, không

biết/hiểu các thủ tục.

Trong 15 trường hợp có thửa đất chưa có giấy chứng nhận; khi được

hỏi có khó khăn gì khi thực hiện biến động với những thửa đất này thì chỉ có

05 người trả lời không có biến động tương ứng 33,3%; 10 người trả lời là có

tương ứng 66,7% với các khó khăn cụ thể là khó khăn trong việc đăng ký biến

động với cơ quan Nhà nước với 05 trường hợp (50%), khó khăn trong việc

thực hiện biến động với 04 trường hợp (40%), khó khăn khác cụ thể là không

vay được vốn ngân hàng 01 trường hợp (10%).

Nhìn chung, người dân đã có nhận thức trong việc đăng ký biến động

đất đai. Nhưng hiểu biết của người sử dụng đất còn nhiều hạn chế. Người dân

chưa thực sự ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc đăng ký

biến động đất đai với cơ quan Nhà nước.

Đề xuất để thực hiện đăng ký biến động thuận tiên hơn tại cơ quan Nhà

nước là đơn giản các thủ tục đăng ký biến động, giảm thiểu việc đi lại cho

người dân. Một số đề xuất phổ biến rộng rãi hơn đến người sử dụng đất về

luật đất đai và gửi kết quả về địa phương để thuận tiện hơn cho người dân.

4.3.2. Về cập nhật, chỉnh lý biến động

Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Chương Mỹ tình hình biến động

diễn ra rất nhiều, việc thực hiện chỉnh lý trên sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng

nhận, sổ chỉnh lý biến động được thực hiện đối với các trường hợp sau chuyển

quyền sử dụng và các trường hợp do thu hồi đất để thực hiện các dự án theo

đúng quy định. Việc cập nhật thường xuyên, liên tục của từng loại biến động đất

đai trên địa bàn giúp cho hệ thống hồ sơ địa chính thống nhất, đồng bộ, tăng

cường công tác quản lý đất đai về sau. Kết quả về việc chỉnh lý biến động khi

điều tra cán bộ địa chính các xã, thị trấn được thể hiện trong bảng 4.18:

82

Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả điều tra cán bộ địa chính xã về công tác

quản lý biến động đất đai tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

STT

Tiêu chí

Tỷ lệ (%)

1

Nguồn tiếp nhận biến động Thông báo chỉnh lý của VPĐK đất đai Hà Nội –CN Chương Mỹ Người sử dụng đất đến ĐK tại UBND xã, thị trấn Tự biết Nguồn khác

Số lƣợng 57 0 0 0

100 0 0 0

2

Những tài liệu chỉnh lý Bản đồ địa chính Sổ địa chính Hồ sơ chủ sử dụng đất Tùy loại biến động

0 0 0 57

0 0 0 100

3

Nguyên nhân chƣa đƣợc chỉnh lý Hồ sơ chưa đầy đủ Chưa cần thiết Không có thời gian Không được thông báo biến động

0 5 52 0

0 8,8 91,2 0

4

Chỉnh lý biến động khi nhận đƣợc thông báo của VPĐK Chỉnh lý tất cả khi được thông báo Chỉnh lý một số trường hợp Không chỉnh lý bất cứ trường hợp nào

46 11 0

80,7 19,3 0

5

Chỉnh lý đối với trƣờng hợp chƣa có GCN Không chỉnh lý và không gửi thông báo chỉnh lý Có chỉnh lý và không gửi thông báo chỉnh lý Không chỉnh lý và có gửi thông báo chỉnh lý Có chỉnh lý và có gửi thông báo chỉnh lý

57 0 0 0

100,0 0 0 0

Về nguồn tiếp nhận khi có trường hợp biến động đất đai tại xã, thị trấn

thì cả 57 cán bộ trả lời là biết có trường hợp biến động nhận được Thông báo

của VPĐK đất đai – CN huyện Chương Mỹ (100%). Không phải tất cả hồ sơ

địa chính đều được chỉnh lý khi có biến động mà chỉ chỉnh lý loại hồ sơ được

ưu tiên tùy theo biến động. Nguyên nhân chưa được chỉnh lý các biến động

đầy đủ đúng quy định là không có thời gian thấy chưa cần thiết tương

83

Khi có thông báo chỉnh lý biến động của Văn phòng đăng ký đất đai thì

hầu hết cán bộ hành chính thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính tại địa phương

với tỷ lệ 80,7%. Còn 19,3% là chưa cập nhật kịp thực tế của địa phương.

Đối với các trường hợp biến động đất đai mà người sử dụng đất chưa

có giấy chứng nhận thì 100% không chỉnh lý, điều này dẫn đến nhiều biến

động không được thực hiện theo đúng quy định của thành phố chỉ đạo.

Kết quả điều tra về việc chỉnh lý biến động đất đai đối với cán bộ VPĐK

đất đai Hà Nội – CN huyện Chương Mỹ được thể hiện trong bảng 4.19:

Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả điều cán bộ văn phòng đăng ký đất đai về quản lý biến động đất đai tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016-2018

STT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)

1

2

3

Số lƣợng 12 0 12 12 12 12 12 12 3 12 0 0 100,0 0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 25,0 100,0 0 0

4

0 0 2 10 0 0 16,7 83,3 Chỉnh lý sau khi biến động đƣợc thẩm tra Có Không Những loại biến động đƣợc ƣu tiên chỉnh lý Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất Thu hồi quyền sử dụng đất Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Chuyển mục đích sử dụng đất Thừa kế quyền sử dụng đất Những tài liệu đƣợc ƣu tiên chỉnh lý Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất Bản đồ địa chính Sổ địa chính Sổ mục kê Tùy loại biến động Ƣớc tính tỷ lệ cập nhật, chỉnh lý biến động có tách thửa 0-25% 25-50% 50-75% 75-100%

84

STT Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%)

5

0 0 12 0 0 0 100,0 0

6

Ƣớc tính tỷ lệ cập nhật, chỉnh lý biến động không tách thửa 0-25% 25-50% 50-75% 75-100% Nguyên nhân không tiến hành chỉnh lý ngay Hồ sơ chưa đầy đủ Chưa cần thiết Không có thời gian Nguyên nhân khác 0 1 0 0 0 8,3 0 0

7

Gửi thông báo chỉnh lý về cấp xã Có Không - Không cần thiết - Không có thời gian - Lý do khác 12 0 0 0 0 100,0 0 0 0 0

8

Đánh giá trình tự, thủ tục thực hiện cập nhật, chỉnh lý Dễ thực hiện Bình thường Thủ tục rườm rà 2 10 0 16,7 83,3 0

Kết quả nghiên cứu cho thấy những tài liệu được ưu tiên chỉnh lý là

GCNQSDĐ, sổ địa chính. Còn bản đồ địa chính, sổ mục kê chưa được quan

tâm chỉnh lý đồng bộ

Nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện tiến hành chỉnh lý ngay chủ

yếu là cán bộ không có thời gian. Những trường hợp chưa được chỉnh lý ngay

này phần lớn là những biến động không hình thành thửa đất mới.

Các biến động đều gửi thông báo chỉnh lý biến động về UBND xã. Như

vậy tính liên kết giữa các cấp trong việc cập nhật và chỉnh lý biến động rất tốt.

85

Đây là điều kiện thuận lợi giúp đồng bộ trong công tác quản lý biến động đất

đai giữa cấp huyện với cấp xã.

Về nhận xét trình tự, thủ tục khi thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động

thì có 2 cán bộ trả lời dễ thực hiện tương ứng 16,7% và 10 cán bộ trả lời bình

thường tương ứng 83,3%. Thực tế thì thủ tục trong đăng ký biến động đất đai

còn nhiều bước, nhiều khâu nên khi thực hiện gây khó khăn cho cả người sử

dụng đất và cán bộ quản lý.

Do công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của huyện chưa hoàn thành

nên công tác chỉnh lý biến động đất đai trong hồ sơ địa chính của địa bàn

huyện chưa được hoàn chỉnh, công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập; chưa

thể hiện hết thông tin về thửa đất giữa hiện trạng sử dụng đất với hồ sơ địa

chính ban đầu dẫn đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương

gặp nhiều khó khăn. Từ đó yêu cầu cấp bách hiện nay trên địa bàn huyện

Chương Mỹ là đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Dự án tổng thể đo đạc bản đồ

địa chính trên 32 xã, thị trấn giúp thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý và

theo dõi biến động dựa trên hồ sơ đã có, phản ánh đúng với hiện trạng sử

dụng đất, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất.

4.3.3. Đánh giá chung về công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn

huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016-2018

Trong thời gian qua, kinh tế huyện Chương Mỹ có những bước phát

triển theo xu hướng chung của thành phố Hà Nội cũng như cả nước. Sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhu cầu sử dụng đất của người dân liên quan trực

tiếp đến những thay đổi về sử dụng đất trên địa bàn huyện. Công tác quản lý

đất đai nói chung và quản lý biến động nói riêng trên địa bàn huyện cũng

ngày càng được quan tâm, chú trọng hơn. Tỷ lệ người dân đến đăng ký biến

động tại cơ quan Nhà nước tăng qua các năm. Tuy nhiên công tác này của địa

phương vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất

trên địa bàn. Những tồn tại của địa phương trong công tác quản lý biến động

đất đai cụ thể như sau:

86

- Nhận thức của người sử dụng đất còn kém. Phần lớn là do họ chưa có

hiểu biết về các quy định trong việc đăng ký biến động. Điều này dẫn đến tinh

thần tự giác đăng ký biến động tại cơ quan quản lý chưa cao. Đây là trở ngại

lớn trong công tác quản lý biến động của địa phương.

- Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai được quan tâm đổi mới liên

tục. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa đơn giản tối đa

các trình tự, thủ tục thực hiện. Mặt khác những quy định, trình tự, thủ tục này

chưa được công khai rộng rãi. Phần lớn mới chỉ niêm yết ở UBND cấp xã,

phòng Tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai... chưa tiếp cận

trực tiếp, thường xuyên tới người dân là những đối tượng đóng vai trò chủ yếu

trong hiệu quả của công tác quản lý đất đai.

- Đối với cán bộ quản lý, trên thực tế lượng biến động rất nhiều. Tuy

nhiên thời gian ít, phương tiện kỹ thuật còn yếu kém, nguồn nhân lực còn thiếu

cộng với áp lực trả kết quả đúng hẹn. Đây chính là những nguyên nhân dẫn đến

tình trạng biến động không được chỉnh lý ngay, còn tồn đọng khá nhiều.

- Công tác đo đạc, hoàn thiện bản đồ địa chính của các xã, thị trấn chưa

hoàn thành.

Vì vậy hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện chưa được hoàn

chỉnh, công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập. Chưa thể hiện hết thông tin

về thửa đất giữa hiện trạng sử dụng với hồ sơ địa chính ban đầu dẫn đến công

tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương gặp nhiều khó khăn. Từ đó yêu

cầu cấp bách của địa bàn là đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, nghiệm thu bản đồ

địa chính của các xã, thị trấn; tập trung thực hiện cập nhật, theo dõi và chỉnh

lý biến động phản ánh đúng với hiện trạng sử dụng đất, đảm bảo quyền lợi

chính đáng của người sử dụng đất.

4.4. Đề xuất giải pháp quản lý công tác đăng ký biến động đất đai trên

địa bàn huyện Chƣơng Mỹ

Việc xây dựng được một hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại, chặt chẽ, có

hiệu quả, dễ dàng truy cập và cập nhật thông tin với chi phí ít tốn kém nhất sẽ

87

là cơ sở vững chắc cho việc Nhà nước quản lý đất đai theo quy định của pháp

luật, xác lập được đầy đủ mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử

dụng và với cả các chủ đầu tư, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất một cách

hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.

Tuy công tác quản lý đất đai nói chung và quản lý biến động nói riêng

trên địa bàn huyện đã có những thay đổi tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn có

những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở những tồn tại đó, tôi đề xuất

một số giải pháp sau:

(1). Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai:

Do các nghị định, thông tư chỉ được ban hành trong thời gian ngắn để

giải quyết nhanh các mâu thuẫn phát sinh nên chưa có tính đồng bộ, thống

nhất với nhau, từ đó dẫn đến việc khai thác kém hiệu quả quỹ đất được nhà

nước giao. Các luật như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật đầu

tư, Luât Khiếu naị, tố cáo,… và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành

thay đổi liên tục và tồn tại một số mâu thuẫn gây khó khăn trong việc lập hồ

sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, từ đó ảnh hưởng đến việc thiết lập

cơ sở dữ liệu địa chính địa chính. Vì vậy cần hoàn thiện hệ thống pháp luật

đảm bảo tính đồng bộ, giải quyết triệt để các vướng mắc liên quan đến đăng

ký biến động đai, như vấn đề cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình.

(2). Hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính:

- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Xây dựng và

hoàn thiện chính sách thương mại hóa thông tin đất đai làm cơ sở thực hiện tự

chủ tài chính đối với các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin.

- Xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại, thành một bộ phận của Hệ

thống Dữ liệu Quốc gia, do một hệ thống cơ quan đăng ký thống nhất thực hiện.

- Cập nhật biến động sử dụng đất lên bản đồ địa chính thường xuyên và

chuyển về dạng số để quản lý.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, nghiệm thu kết quả đo đạc bản đồ địa

chính của các xã, thị trấn theo Dự án tổng thể.

88

- Thiết lập hệ thống sổ sách (sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến

động đất đai) đầy đủ, theo đúng hướng dẫn và quy định hiện hành.

- Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất

đai của huyện.

(3). Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục liên

quan đến đăng ký biến động đất đai tạo điều kiện cho người sử dụng đất trong

việc đăng ký biến động với cơ quan Nhà nước. Các văn bản hướng dẫn người

sử dụng đất cần rõ ràng, dễ hiểu và được phổ biến rộng rãi đến người sử dụng

đất. Ngoài việc niêm yết ở các cơ quan quản lý, trụ sở ủy ban cần thường

xuyên phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa

phương, sách báo.

(4). Nâng cao chất lượng tổ chức cán bộ

- Vai trò của cán bộ địa chính có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống

tổ chức ngành Địa chính nước ta, cán bộ địa chính hoạt động tốt là điều kiện

để toàn ngành hoạt động hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu kiện toàn đội ngũ

này là một bức xúc và cần được quan tâm đúng mức trong giai đoạn hiện nay.

- Định kỳ cập nhật các quy định , kỹ năng về quản lý biến động cho

cán bộ. Thường xuyên tổ chức công tác tập huấn, nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp xã đến huyện.

(5). Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đăng ký biến động sử

dụng đất: Ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động quản lý đất đai mang

lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn, là xu thế phổ biến trên thế giới hiện nay.

(6). Nâng cao trình độ, hiểu biết cũng như ý thức của người sử dụng đất

trong việc đăng ký biến động đất đai với cơ quan Nhà nước. Muốn vậy cần

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, văn bản pháp luật đất

đai đến người dân. Các quy định này cần đến tận nơi người sử dụng đất bằng

các hội thảo, báo chí, loa phát thanh của xã, phường, thị trấn, các buổi họp

dân thay vì chỉ niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp xã,văng phòng đăng ký đất

đai và bộ phận một cửa cấp huyện.

89

(7). Tạo được sự thống nhất, liên kết về thông tin biến động đất đai

giữa các cấp bằng hình thức quán triệt việc gửi thông báo chỉnh lý biến động

về địa phương. Đây là việc làm quan trọng để tạo nên hệ thống quản lý khoa

học và chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý biến động

nói riêng và quản lý đất đai nói chung.

90

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

(1). Giai đoạn 2016-2018 cả huyện đã tiếp nhận 15.508 trường hợp

đăng ký biến động đất đai. Tuy nhiên có sự chênh lệch về số lượng đăng ký

giữa các loại hình biến động và các địa phương. Biến động về chuyển nhượng

quyền sử dụng đất có xu hướng tăng và chiếm chủ yếu với 45,75% biến động

toàn huyện; sau đó là biến động do đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất

với 3.709 trường hợp (chiếm 23,92% toàn huyện). Địa phương đăng ký

chuyển quyền tập trung ở các thị trấn và xã ven thị trấn, ven quận do thị

trường bất động sản phát triển hơn (Thị trấn Xuân Mai, Thị trấn Chúc Sơn,

Xã Thủy Xuân Tiên, xã Thụy Hương); các giao dịch thế chấp ngoài tập trung

ở các thị trấn, xã ven thị trấn còn phổ biến ở các xã có tỷ lệ hộ kinh doanh,

buôn bán, làm trang trại cao. Tỷ lệ xóa thế chấp không tương ứng với tỷ lệ thế

chấp của các địa phương do khả năng thanh toán và thời gian vay dài.

Biến động do chuyển mục đích sử dụng đất chiếm tỷ lệ thấp (khoảng

5%) và không phản ánh đúng thực tế do nhiều trường hợp người sử dụng đất

không kê khai, đăng ký do vi phạm đất đai, do thiếu hiểu biết về pháp luật.

(2). Tỷ lệ đăng ký biến động chưa cao và chưa hiệu quả, nhất là chuyển

mục đích sử dụng đất do hiểu biết của người dân về các quy định đất đai còn

hạn chế; năng lực của cán bộ nhà nước, một bộ phận không nhỏ người sử dụng

đất còn coi nhẹ việc đăng ký biến động đất đai. Từ đó tinh thần tự giác chưa

cao. Ngoài ra phần lớn người dân được phỏng vấn cho biết họ gặp khó khăn

trong việc đăng ký biến động đất đai (85%) cụ thể là thủ tục phức tạp, đi lại

nhiều lần. Đây chính là trở ngại lớn trong việc đăng ký biến động của người

sử dụng đất dẫn đến kết quả đăng ký chưa phản ánh đúng thực trạng của

địa phương.

91

(3). Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện nhìn chung đã cập nhật,

chỉnh lý, bám sát thực tế địa phương. Loại hình biến động ưu tiên chỉnh lý là

biến động về chuyển quyền sử dụng đất, thế chấp. Tài liệu ưu tiên chỉnh lý

trước tiên là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ địa chính, sổ theo dõi

biến động. Các hồ sơ khác như bản đồ địa chính, sổ mục kê sẽ được chỉnh lý

kém hơn do cán bộ để lại chỉnh lý sau với lý do là không có thời gian, quá

nhiều công việc cần ưu tiên làm trước.

(4). Giải pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đăng ký biến

động đất đai bao gồm: nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức của người sử

dụng đất trong đăng ký biến động đất đai; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính,

đơn giản các thủ tục đăng ký đất đai và công khai rộng rãi các thủ tục này đến

người dân; nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp

xã đến cấp huyện, nhất là phần chỉnh lý dữ liệu số, sự đồng bộ giữa các cấp

trong quản lý hồ sơ đại chính.

5.2. Kiến nghị

Qua quá trình tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và quản lý biến

động tại địa bàn huyện Chương Mỹ tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cần chỉ đạo tập trung

nghiên cứu cơ chế tiếp nhận biến động đất đai ở cả cấp xã và huyện. Từ đó,

có giải pháp phù hợp để nâng cao tỷ lệ đăng ký biến động của người sử dụng

đất cũng như hiệu quả quản lý biến động của cơ quan quản lý.

- UBND huyện Chương Mỹ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường

thành phố Hà Nội xây dựng, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ địa

chính, từng bước đưa công nghệ vào hỗ trợ con người để phản ánh đúng tình

hình đất đai của địa phương.

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đình Bồng (2012). Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945-2010, NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội.

2. Vũ Cao Đàm (1999). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa

học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Thu Hồng (2015). Hợp tác quốc tế về quản lý đất đai- kết quả

đạt được và xu hướng phát triển trong tương lai, Hà Nội.

4. Trần Quang Huy (2013). Giáo trình Luật Đất đai, NXB Công an nhân dân,

Hà Nội.

5. Phạm Sỹ Liêm (2016). Đô thị hóa ở Trung Quốc – bài học kinh nghiệm

phát triển bền vững cho Việt Nam, Hà Nội.

6. Đặng Anh Quân (2001). Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp luật đất đai

Việt Nam và Thụy Điển.

7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007). Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,

NXB Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.

8. Chu Tuấn Tú (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của liên

bang Malaixia, Báo các chuyên đề tổng hợp về chính sách và tình hình sử

dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Trường hợp

khoa học và hợp tác quốc tế.

9. Trần Phúc Thăng (2014). Kinh nghiệm của một số nước trong phòng ngừa

và giải quyết xung đột về đất đai, Hà Nội.

10. UBND huyện Chương Mỹ (2016). Báo cáo tổng kết công tác Tài nguyên

và Môi trường, Quản lý đô thị, Quản lý dự án, Giải phóng mặt bằng, Phát

triển cụm công nghiệp và Đăng ký đất đai trên địa bàn huyện năm 2016.

11. UBND huyện Chương Mỹ (2017). Báo cáo tổng kết công tác Tài nguyên

và Môi trường, Quản lý đô thị, Quản lý dự án, Phát triển quỹ đất, Thanh tra

xây dựng và Đăng ký đất đai trên địa bàn huyện năm 2017.

93

12. UBND huyện Chương Mỹ (2018). Báo cáo tổng kết công tác Tài nguyên

và Môi trường, Quản lý đô thị, Quản lý dự án, Phát triển quỹ đất, Quản lý

trật tự xây dựng và Đăng ký đất đai trên địa bàn huyện năm 2018.

13. UBND huyện Chương Mỹ 92018). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế -

xã hội, an ninh – quốc phòng các năm 2016-2018.

14. Đặng Hùng Võ, Nguyễn Đức Khả (2007). Cơ sở địa chính, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

PHỤ LỤC

Mẫu 01 Số…../SD Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

KHÔNG PHIẾU ĐIỀU TRA Về tình hình đăng ký biến động đất đai tại huyện Chƣơng Mỹ Chủ sử dụng đất:……………………………………………………………… Địa chỉ:………………………………………………………………………… Nghề nghiệp: …………………………………Trình độ: …………………… Ông/bà hiện có bao nhiêu thửa đất: …………………………………thửa đất. Trong đó có: ……..………thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Câu 1. Khi thực hiện những thay đổi liên quan đến đất (biến động đất đai), ông/bà có báo với cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương không? - Báo cho trưởng thôn, trưởng khu - Báo cho cán bộ địa chính xã, thị trấn - Thông báo tới Phòng tài nguyên môi trường - Thông báo tới Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh Chương Mỹ - Thông báo tới Cơ quan khác .......................................................................... Lý do:

- Không cần thiết - Không biết khai báo ở đâu - Quá bận, không có thời gian khai báo - Lý do khác: ......................................................................

Không biết Biết đầy đủ, chi tiết Câu 2. Ông/Bà có biết các quy định về đăng ký biến động đất đai không?

UBND xã, thị trấn Văn phòng đăng ký đất đai Bộ phận 1 cửa UBND huyện Tra cứu internet

Biết 1 phần Câu 3. Khi có biến động đất đai, ông /bà tìm hiểu trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai qua nguồn nào? Câu 4. Khi có biến động đất đai, trong quá trình đăng ký biến động ông/bà có gặp khó khăn gì không? CÓ

KHÔNG Những khó khăn mà ông/bà gặp phải: Không biết/hiểu các thủ tục Thủ tục phức tạp Trả kết quả không đúng hẹn Đi lại nhiều lần Nộp nhiều tiền

Khó khăn khác: .................................................................................................

KHÔNG CÓ Câu 5. Khi thực hiện biến động đất đai đối với những thửa đất CHƯA có Giấy chứng nhận ông/bà có gặp khó khăn gì không? Khó khăn: - Trong việc đăng ký biến động với cơ quan Nhà nước

- Trong việc thực hiện biến động - Khó khăn khác

Khó khăn khác cụ thể là: ................................................................................... ........................................................................................................................... Theo ông/bà nguyên nhân dẫn đến những khó khăn này là: ............................. ........................................................................................................................... Câu 6:Theo ông (bà) việc đăng ký biến động đất đai với CQNN có quan trọng không?

Quan trọng Không quan trọng

Không ảnh hưởng Khó khăn cho các thay đổi về đất đai sau này

Câu 7: Theo ông (bà) việc không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại cơ quan Nhà nước sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sử dụng đất của ông (bà)? Không biết Không quan tâm Bị xử phạt Câu 8. Theo ông bà, cần có những thay đổi gì để thực hiện biến động và đăng ký biến động tại cơ quan Nhà nước thuận tiện hơn ……….………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn ông/bà đã bớt chút thời gian trả lời các câu hỏi nêu trên!

Chủ sử dụng đất

Chương Mỹ, ngày ..... tháng ...... năm 2019 Ngƣời điều tra Bùi Thị Khánh Hòa

Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Mẫu 02 Số…../ĐC

PHIẾU ĐIỀU TRA Về công tác quản lý biến động đất đai tại huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2016 - 2018

Họ tên cán bộ địa chính :…………………………………………………… Xã:………………………………………………………………………… Câu 1:Anh/chị biết khi có trường hợp biến động đất đai tại xã/TT từ: Thông báo chỉnh lý biến động của VPĐK đất đai chi nhánh huyện Chương Mỹ Người sử dụng đất đến đăng ký tại UBND xã, thị trấn Tự biết Nguồn khác: ……………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 2: Khi có biến động đất đai, anh/chị chỉnh lý trên những tài liệu nào?

Bản đồ địa chính Sổ sách địa chính Hồ sơ chủ sử dụng đất Tùy loại biến động

Câu 3: Các trường hợp biến động đất đai mà chưa được chỉnh lý là do:

Chưa cần thiết Không được thông báo biến động Hồ sơ chưa đầy đủ Không có thời gian

Câu 4: Khi có thông báo chỉnh lý biến động của Văn phòng đăng ký đất đai, anh/chị có thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính tại địa phương không? Chỉnh lý tất cả khi được thông báo Chỉnh lý một số trường hợp Không chỉnh lý bất cứ trường hợp nào

Không chỉnh lý biến động và không gửi thông báo chỉnh lý biến động Có chỉnh lý biến động và không gửi thông báo chỉnh lý biến động Không thực hiện chỉnh lý biến động và có gửi thông báo chỉnh lý biến động Có chỉnh lý biến động và có gửi thông báo chỉnh lý biến động

Câu 5: Đối với các trường hợp biến động đất đai mà người sử dụng đất CHƯA có Giấy chứng nhận thì anh/chị có thực hiện chỉnh lý biến động và gửi thông báo chỉnh lý biến động không?

Câu 6: Anh/chị có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai:………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn anh/chị đã bớt chút thời gian trả lời các câu hỏi nêu trên!

Chương Mỹ, ngày ..... tháng ...... năm 2019

Cán bộ địa chính Ngƣời điều tra

Bùi Thị Khánh Hòa

Mẫu 03 Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Số…..CB

PHIẾU ĐIỀU TRA Về quản lý biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016 - 2018 Họ tên cán bộ:…………………………………………………………….... Cơ quan điều tra: VPĐK đất đai Hà Nội - chi nhánh huyện Chương Mỹ Câu 1: Anh/ chị được phân công thực hiện nhiệm vụ gì khi tiếp nhận biến động

Thẩm tra biến động Thông báo các số liệu địa chính cho cơ quan thuế Chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính Gửi thông báo biến động đến sở Tài nguyên và môi trường và UBND

cấp xã Nhiệm vụ khác……………………………………………………………..... Câu 2: Sau khi biến động được thẩm tra, anh/chị có thực hiện chỉnh lý biến động không?

Có Không

Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất Thu hồi quyền sử dụng đất Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Chuyển mục đích sử dụng đất Thừa kế quyền sử dụng đất

Câu 3: Anh/chị thường ưu tiên chỉnh lý những loại biến động nào? Câu 4: Những tài liệu nào được ưu tiên chỉnh lý?

Sổ địa chính địa chính Sổ mục kê

Giấy chứng nhận QSDĐ Bản đồ địa chính Tùy loại biến động

50 – 75 25 – 50 75 – 100

Câu 5: Theo anh/chị ước tính tỷ lệ cập nhật, chỉnh lý so với lượng đăng ký biến động được tiếp nhận (%): a. Biến động có tách thửa 0 – 25 b. Biến động không tách thửa 0 – 25 50 – 75 25 – 50 75 – 100

Hồ sơ chưa đầy đủ Không có thời gian Chưa cần thiết Nguyên nhân khác

Câu 6: Nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện tiến hành chỉnh lý ngay là do Nguyên nhân khác cụ thể là :……………………………………………… ………………………………………………………………………………… Câu 7: Khi biến động được chấp nhận, anh/chị có tiến hành gửi thông báo chỉnh lý về UBND cấp xã không?

CÓ KHÔNG

Lý do không gửi thông báo chỉnh lý biến động về UBND cấp xã:

Không cần thiết Không có thời gian Lý do khác

6 tháng 1 năm 1 tháng

Lý do khác cụ thể là : ………………………………………………………... ………………………………………………………………………………… Câu 8: Nếu có gửi thông báo chỉnh lý thì tần suất gửi thông báo chỉnh lý biến động đến UBND cấp xã là 3 tháng 1 tuần Câu 9: Anh/chị nhận xét về trình tự, thủ tục khi thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động:

Dễ thực hiện Thủ tục rườm rà

Bình thường Câu 10: Anh/chị có đề xuất gì để khắc phục những tồn tại trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đa i................................................................. .............................................................................................................................

Xin cảm ơn anh/chị đã bớt chút thời gian trả lời các câu hỏi nêu trên!

Cán bộ

Chương Mỹ, ngày ..... tháng ...... năm 2019 Ngƣời điều tra Bùi Thị Khánh Hòa