ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ THU HIỀN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN NĂM 2014 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ THU HIỀN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN NĂM 2014 - 2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN ĐỨC NHUẬN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
Thầy, Cô giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong hai năm
nghiên cứu và học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cô trong khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, tập thể lớp Cao học QLĐĐ K25B đã tạo điều kiện để
em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Nguyễn Đức Nhuận đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ và năng lực của bản thân còn
có những hạn chế nhất định nên trong luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn là
không tránh khỏi sai sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo góp ý để nội dung
nghiên cứu này được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày …..tháng…. năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa .......................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Các quy định về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ................ 5
1.1.3. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất ................................................... 7
1.1.4. Điều kiện về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ......... 7
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13
1.2.1. Luật ........................................................................................................ 13
1.2.2. Các văn bản dưới Luật .......................................................................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới và Việt Nam ............................ 15
1.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam .................................................. 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý và sử
dụng đất đai thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. .................................................... 23
2.3.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 -2018 ................................................ 23
2.3.3. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng hoạt động chuyển nhượng, tặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2018 ............ 24
iv
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng cho
QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái ........................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ........................ 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 24
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu ............................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý và sử
dụng đất thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .......................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái ........ 26
3.1.2. Hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai của thị xã Nghĩa Lộ,
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 34
3.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ
giai đoạn 2014 -2018 ....................................................................................... 38
3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 -2018 ................................................ 38
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất theo ý kiến người dân và cán bộ quản lý ......................................... 50
3.3.1. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất theo ý kiến người dân ....................................................................... 50
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người người dân Thị xã
Nghĩa Lộ về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ............................. 53
3.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất theo ý kiến của cán bộ quản lý ......................................................... 56
3.3.4. Tình hình sử dụng đất sau khi chuyển nhượng ..................................... 60
3.3.5. Tình hình chuyển nhượng trái phép trên địa bàn .................................. 60
3.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển nhượng, tặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho quyền sử dụng đất trên địa bàn giai đoạn năm 2014-2018 ...................... 62
v
3.4.1. Nhóm các nhân tố tự nhiên: .................................................................. 62
3.4.2. Nhóm các nhân tố kinh tế: .................................................................... 63
3.4.3. Các yếu tố về pháp lý liên quan đến thửa đất. ...................................... 63
3.4.4. Các yếu tố xã hội: .................................................................................. 64
3.5. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho tại
thị xã Nghĩa Lộ ................................................................................................ 65
3.5.1. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật .................................. 65
3.5.2. Giải pháp cải tiến thủ tục hành chính .................................................... 66
3.5.3. Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất ........................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
vi
Bảng 1.1. Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ............................ 11
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái 2018 .................... 37
3.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn
2014 -2018 ................................................................................................................ 38
Bảng 3.2: Kết quả chuyển nhượngquyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn
2014 – 2018 ............................................................................................................... 42
Bảng 3.3: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn
2014 - 2018 ............................................................................................................... 46
Bảng 3.4: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn
2014 - 2018 ............................................................................................................... 49
Bảng 3.5. Kết quả điều tra về viêc thực hiện quyền tặng cho ................................... 52
QSDĐ theo các xã, phường giai đoạn 2014-2018 .................................................... 52
Bảng 3.6. Sự hiểu biết của người dân Thị xã Nghĩa Lộ về hình thức ............................. 53
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ................................................................................ 53
Bảng 3.7. Sự hiểu biết người dân Thị xã Nghĩa Lộ về hình thức .............................. 55
tặng cho quyền sử dụng đất ....................................................................................... 55
Bảng 3.8. Đánh giá của cán bộ quản lý về các nội dung liên quan đến công tác
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn
2014-2018.................................................................................................................. 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Diện tích các nhóm đất sử dụng của Việt Nam .............................. 19
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái ............................ 27
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Thị xã Nghĩa Lộ năm 2018 ........................... 36
Hình 3.4. Sơ đồ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018 ....................................................................... 43
Hình 3.5. Sơ đồ thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thị
xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018 ................................................................... 47
Hình 3.6. Sơ đồ tình hình tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018 ....................................................................... 50
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
BĐS : Bất động sản
BTNMT : Bộ Tài nguyên và môi trường
CN - TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá
ĐVT : Đơn vị tính
QLNN : Quản lý nhà nước
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SDĐ : Sử dụng đất
SHNN : Sở hữa nhà nước
SHTN : Sở hữa tư nhân
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
XD : Xây dựng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất là nguồn tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại. Nó bao gồm mọi
ý nghĩa của sự sống, thiếu đất loài người không thể tồn tại. Mọi sự tồn tại và
tiến triển của loài người đều diễn ra trên mặt đất. Nguồn tài nguyên sẽ không
bao giờ bị kiệt quệ hay bị phá huỷ một khi con người và tất cả các quốc gia
thấy hết giá trị của nó. Hiện nay, tài nguyên đất đang chịu sức ép của nhiều
yếu tố song sự gia tăng dân số, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường và việc sử dụng thiếu hợp lý đã làm cho quan hệ đất đai ngày càng trở
nên phức tạp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng đất đai một cách chặt chẽ,
rõ ràng và cẩn thận đã trở thành vấn đề lớn của thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng
mạnh mẽ, giá cả đất đô thị trong thị trường bất động sản biến động hết sức
phức tạp và có những biểu hiện vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước.
Các quan hệ cung - cầu và giao dịch về bất động sản chủ yếu đang diễn ra
thông qua thị trường “ngầm”. Sự biến động bất thường về giá cả bất động sản,
đặc biệt là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và những “cơn sốt đất đai”
cho đến nay vẫn chưa có giải pháp điều chỉnh hữu hiệu. Những diễn biến
phức tạp của thị trường bất động sản, sự yếu kém trong công tác quản lý nhà
nước đối với sự phát triển của thị trường bất động sản đã và đang gây nhiều
khó khăn, trở ngại cho công cuộc đầu tư phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước tình hình đó, tiếp tục
hoàn thành và phát triển thị trường bất động sản là một trong những định
hướng quan trọng trong những năm tới của Việt Nam.
Thị xã Nghĩa Lộ có diện tích tự nhiên là 29,96 km2 nằm ở phía Tây tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yên Bái, cách trung tâm tỉnh lỵ 84km theo quốc lộ 32. Phía Bắc, phía Đông,
2
phía Nam giáp huyện Văn Chấn, phía tây giáp huyện Trạm Tấu của tỉnh. Tuy
nằm sâu trong nội địa nhưng thị xã Nghĩa Lộ có nhiều thuận lợi trong việc giao
lưu với thành phố Yên Bái và các huyện lân cận. Chính những yếu tố thuận lợi
như vậy thúc đẩy thị xã Nghĩa Lộ phát triển nhanh, mạnh và bền vững về kinh tế
- xã hội. Do chịu tác động rất lớn của quá trình mở rộng đô thị hoá, công nghiệp
hoá, nhu cầu thị trường quyền sử dụng đất cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
có xu hướng ngày càng gia tăng. Công tác 2 quản lý và sử dụng đất của thị xã
còn nhiều vướng mắc, trở ngại đang cần được khắc phục. Chính vì vậy việc thực
hiện đề tài: "Đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2014-2018" là cần thiết trong
thời điểm hiện nay, giúp trả lời cho các câu hỏi: Thị trường đất đai ở đây diễn ra
như thế nào, nguyên nhân của những trở ngại là do đâu? Giải pháp thúc đẩy thị
trường quyền sử dụng đất phát triển ra sao? để từ đó đưa ra hướng giải quyết
thích hợp trong giai đoạn tới.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
và sử dụng đất đai tại thị xã Nghĩa Lộ.
đất tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 – 2018
- Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng hoạt động chuyển nhượng, tặng
- Đề xuất được giải pháp cho việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho
cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2018
quyền sử dụng đất, cho công tác quản lý tốt hơn.
3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
3
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái để từ đó rút ra những giải
pháp khắc phục, góp phần quản lý và thực hiện tốt công tác chuyển nhượng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tặng cho quyền sử dụng đất ở địa phương.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hiện nay đang thực hiện Luật Đất đai 2013 thì theo điều 167 Người sử dụng
đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. [5]
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Là hành vi chuyển quyền sử dụng
đất, trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề
khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà
pháp luật cho phép... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người
chuyển quyền sử dụng đất một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ
ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù
của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước quản lý và việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời
gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu
thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy
định một số trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất; chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là
hành vi phạm pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất là hành vi chuyển quyền sử dụng đất trong tình
huống đặc biệt, người nhận quyền sử dụng đất không phải trả tiền nhưng có thể phải
nộp thuế. Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã
hội, việc chuyển quyền, tặng cho sử dụng đất không chỉ dừng lại trong quan hệ dân
sự mà có thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ; giá trị chuyển nhượng
quyền sử dụng đất chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị
trường bất động sản.
Công tác chuyển nhượng, tặng cho có ý nghĩa rất lớn đến nền kinh tế xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.1. Cơ sở lý luận
5
1.1.2. Các quy định về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Căn cứ xác lập quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
- Đất đai thuộc hình thức sở hữu Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
- Quyền sử dụng đất của các nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất, do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy
định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai. [8]
1.1.2.2. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
a. Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển
quyền sử dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm việc “đổi đất lấy đất” giữa các
chủ thể sử dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù
hợp, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
b. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức phổ thông nhất của
việc chuyển quyền sử dụng đất. Nó là việc chuyển quyền sử dụng đất cho
người khác trên cơ sở có giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất
phải trả cho người chuyển quyền sử dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng
với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra để có được quyền sử dụng đất và tất cả chi phí
đầu tư làm tăng giá trị của đất đó.[20]
c. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất khi chết để lại
quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung
của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội.
d. Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất
nhường quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo sự thoả thuận trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một thời gian nhất định bằng hợp đồng theo Quy định của pháp luật.
6
Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử
dụng cho người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà
người sử dụng cho thuê lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai
1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đã thuê của
Nhà nước trong một số trường hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai 2003 thì
không cấm việc này.
e. Tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất cho
người khác theo quan hệ tình cảm mà người chuyển quyền sử dụng không thu
lại tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết
thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.
f. Thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thế chấp quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất mang quyền sử
dụng đất của mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân
nào đó theo Quy định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hoá trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là
chuyển quyền nửa vời.
g. Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Tương tự như quyền thế chấp quyền sử dụng đất, quyền bảo lãnh bằng
giá trị quyền sử dụng đất là quyền mà người sử dụng đất sử dụng giá trị quyền
sử dụng đất của mình để bảo lãnh cho một người khác vay vốn hay mua chịu
hàng hoá khi chưa có tiền trả ngay. Do đó, những Quy định về quyền bảo lãnh
tương tự như quyền thế chấp.
h. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng
đất có quyền coi giá trị quyền sử dụng đất của mình như một tài sản dân sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đặc biệt để góp với người khác cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp
7
này có thể sẩy ra giữa 2 hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể
góp đất, góp tiền, hoặc góp cái khác như sức lao động, công nghệ, máy móc...
theo thoả thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hoá phát triển. Đồng thời,
các đối tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình; từ đó thành sức
mạnh tổng hợp dễ nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh
doanh nói chung.
1.1.2.3. Giá chuyển quyền sử dụng đất
- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thoả thuận với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
1.1.3. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
- Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được
pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử
dụng đất.
- Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội
dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy
định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
- Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích,
đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử
dụng đất.
1.1.4. Điều kiện về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
8
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
* Việc quy định điều kiện chuyển quyền sử dụng đất với mục đích:
- Bảo đảm quyền sở hữu tối cao của Nhà nước đối với đất đai;
- Ngăn chặn việc kinh doanh trái phép;
- Ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, tích luỹ đất trái phép.
Luật Đất đai 2013 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất rộng
rãi khi đất có đủ 4 điều kiện, cụ thể:[5]
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trừ các trường hợp như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình,
cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu
không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó. [12]
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì ngoài các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 188, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
9
quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải
có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của
Luật đất đai 2013, cụ thể: [5]
- Tại Điều 189 quy định về điều kiện được bán tài sản gắn liền với đất
được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm: Tài sản gắn liền với đất
thuê phải được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã hoàn thành
việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được
phê duyệt, chấp thuận. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải có năng
lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; có ngành nghề kinh doanh phù hợp
với dự án đầu tư; không vi phạm các quy định của pháp Luật đất đai đối với
trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước
đó. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn
lại theo giá đất được xác định lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác
định trong dự án.
- Tại Điều 191 quy định về những trường hợp không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất: Theo quy định này, tổ chức kinh tế
không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp được
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt); hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa; hộ gia
đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh
sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.[7]
- Tại Điều 192 quy định về các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện: Theo quy định này, hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
10
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển
ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho
hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. Nếu được Nhà nước giao
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Đối với
hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao
đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy
định của Chính phủ. [9]
- Tại Điều 193 quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp.
- Tại Điều 194 quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.[13]
11
* So sánh điều kiện riêng về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Bảng 1.1. Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
1. Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất: Hợp đồng chuyển nhượng quyền
dụng đất: Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên,
sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các
theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng
bên, theo đó bên tặng cho giao quyền
đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất
sử dụng đất cho bên được tặng cho
cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận
mà không yêu cầu đền bù, còn bên
chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển
được tặng cho đồng ý nhận theo quy
nhượng theo quy định của Bộ luật Dân sự và
định của Bộ luật Dân sự và pháp luật
pháp luật về đất đai.
về đất đai.
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
2. Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
dụng đất bao gồm các nội dung sau
- Tên, địa chỉ của các bên;
đây:
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số
- Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số
nhượng; Thời hạn sử dụng đất còn lại của
hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
bên nhận chuyển nhượng.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại của
- Giá chuyển nhượng.
bên tặng cho;
- Phương thức, thời hạn thanh toán.
- Quyền của người thứ ba đối với đất
chuyển nhượng.
- Các thông tin khác liên quan đến quyền sử
dụng đất.
Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp
đồng.
3. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng
3. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền
quyền sử dụng đất
sử dụng đất
- Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển
- Giao đất đủ diện tích, đúng hạng
nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã
trạng đất như đã thoả thuận;
thoả thuận;
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử
sử dụng đất cho bên được tặng cho
dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng
đất.
4. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng
4. Nghĩa vụ của bên được tặng cho
quyền sử dụng đất:
quyền sử dụng đất:
- Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng
- Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ
phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển
quan Nhà nước có thẩm quyền theo
nhượng quyền sử dụng đất;
quy định của pháp luật về đất đai;
- Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định
- Bảo đảm quyền của người thứ ba
của pháp luật về đất đai;
đối với đất được tặng cho;
- Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
đất chuyển nhượng.
quy định của pháp luật về đất đai.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật về đất đai
5. Quyền của bên nhận chuyển nhượng
5. Quyền của bên được tặng cho
quyền sử dụng đất:
quyền sử dụng đất:
- Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử
- Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện
dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan
tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
đến quyền sử dụng đất;
hiệu và tình trạng đất như đã thoả
- Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử
thuận;
dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng
- Được sử dụng đất theo đúng mục
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất
đích, đúng thời hạn;
như đã thoả thuận;
- Được cấp giấy chứng nhận quyền
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
sử dụng đất.
đất đối với đất được chuyển nhượng;
Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng
thời hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn : Luật đất đai, năm 2013)
13
1.2. Cơ sở pháp lý
Để thực hiện tốt các quyền sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành các
văn bản pháp quy liên quan như sau:
1.2.1. Luật
- Luật thuế thu nhập cá nhân của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2, số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007. Luật có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2009.
- Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung của Quốc hội Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2012. Luật có hiệu lực thi hành ngày
01/07/2013.
- Bộ luật dân sự năm 2005.
- Bộ luật dân sự năm 2015.
- Luật Đất đai sửa đổi năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/9/2009.
- Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực ngày 01/7/2014.[5]
1.2.2. Các văn bản dưới Luật
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. [9]
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất. [10]
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định về thu tiền sử dụng đất. [11]
14
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. [12]
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai. [17]
- Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về hồ sơ và trình tự,
thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người sử dụng đất. [15]
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định
hướng dẫn Luật Đất đai và sửa đổi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
- Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái; Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành quy định chi tiết một số điều khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định
15
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai. [23]
- Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái. [21]
- Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 15/09/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái sửa đổi bổ sung một số điều của quy định bảng giá đất năm
2015 tại tỉnh Yên Bái.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.1.Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ
chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều
so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp
trên thế giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt toàn thế
giới chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản
xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được
khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: Đất có năng suất cao:
14%; trung bình 28% và thấp: 28%.
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt
là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85
triệu người. Như vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất
16
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên
nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành
nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên có sự khác
nhau về mức độ cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm.
Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh
mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh,
Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình
chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ
hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hóa, chuyển mục đích sử dụng đất một
cách hợp lí đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh
trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lí
đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước
điển hình về công tác quản lí nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là
quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị
khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN
trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lí giải vì Nhà
nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lí đất đai
do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lí đất đai
thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay.
Quản lí đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không
ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp
hiện nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối
với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong
17
trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có
quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính
sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy
để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý
từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban
hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân
trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy
định các qui tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp
quản lí, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong
công tác quản lí của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay,
Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền
SHTN và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của
các cộng đồng địa phương vào công tác quản lí đất đai, quản lí quy hoạch
đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ
giữa các ngành khác nhau như BĐS, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lí nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì
chế độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được
thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống
hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất qui củ và khoa
học, mang tính thời sự để quản lí tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ,
trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa
lí, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp
lí của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục
vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lí và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng.
18
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp
luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã
hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ qui định công nhận và
khuyến khích quyền SHTN về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ
rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể
thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển
kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của
đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả Sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lí đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước ba gồm: Quyền quyết định về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị
và công trình xây dựng; quyền qui định về mục đích sử dụng đất; quyền sử lí
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê
BĐS…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng trên
cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất
đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau) đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lí của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự
phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lí chặt
chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để
phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định
phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu
tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.
19
1.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
Theo nhóm đất sử dụng, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là
33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích
nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên; còn
2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng
diện tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206
ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất
đã sử dụng; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm
11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử
dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng
diện tích tự nhiên cả nước.
Hình 1.1: Diện tích các nhóm đất sử dụng của Việt Nam
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Theo các loại đối tượng sử dụng, quản lý, diện tích đất đã được giao
cho các loại đối tượng sử dụng là 26.802.054 ha, chiếm 80,92% tổng diện tích
tự nhiên. Trong đó, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng 15.894.447 ha,
chiếm 47,99% tổng diện tích tự nhiên, bằng 59,30% diện tích đất của các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tượng sử dụng; các tổ chức trong nước đang sử dụng 10.518.593 ha, chiếm
20
31,76% tổng diện tích tự nhiên và bằng 39,25% diện tích đất đã giao cho các
đối tượng sử dụng; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng 45.717
ha, chiếm 0,17% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng; cộng đồng
dân cư và cơ sở tôn giáo đang sử dụng là 343.294 ha, chiếm 1,28% diện tích
đất đã giao cho các đối tượng sử dụng. Diện tích đất giao cho các đối tượng
để quản lý là 6.321.023 ha, chiếm 19,08% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo
hướng tăng diện tích đất cây trồng có giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu
đặc biệt là sau đợt hạn hán ở Miền Trung, Tây Nguyên và hạn hán xâm nhập
mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.[1]
Đối với đất phi nông nghiệp đặt biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp biến động tăng, chủ yếu do xây dựng các công trình công
cộng, hình thành các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cư trong đô thị, các
tuyến dân cư nông thôn do nhu cầu tăng dân số.
Đất chưa sử dụng tiếp tục được đưa vào sử dụng cho mục đích nông
nghiệp, trồng rừng, khoanh nuôi rừng với quy mô khác nhau, đất chưa sử
dụng là đất bãi bồi ven biển, đã được khai thác để đưa vào sử dụng, trong
những năm tới những vùng đất bãi bồi ven biển cũng phải được quy hoạch,
trồng rừng lấn biển, góp phần phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tạo thêm
công ăn việc làm, thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trường sinh thái ở
các địa phương. [2]
a. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt nam
1.3.2.1. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của Việt Nam
Theo các kết quả nghiên cứu khoa học, nhà nước giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm
2000, Nhà nước đã trao quyền sử dụng bằng hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê có thu tiền sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất, cho thuê đất cho khoảng 12 triệu hộ gia đình, cá nhân (trong đó có
21
60.000 hộ làm kinh tế trang trại), khoảng 20.000 hợp tác xã, 5.000 doanh
nghiệp nhà nước; 70.000 công ty và doanh nghiệp tư nhân; 4.000 tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
Về tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân
khi có nhu cầu về đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Chỉ
tính riêng đối với đất ở tại nông thôn, mỗi năm có khoảng 200.000 đến
300.000 hộ gia định nông thôn dọn đến nơi ở mới, chủ yếu thông qua con
đường chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
còn một số tồn tại như chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ
được thực hiện có điều kiện đã không hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi cơ
cấu lao động tại nông thôn, có đến trên 30% số vụ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ tục
chuyển nhượng còn quá phức tạp. [4]
Về tình hình tặng cho bằng QSDĐ : bổ sung quy định về quyền tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhằm phù hợp với thực tế sử
dụng đất. Hiện nay ở nước ta khi con cái trưởng thành lập gia đình, cha mẹ
thường cho một phần đất để họ làm nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích sản
xuất. Đây là tình trạng sử dụng đất phổ biến cần phải được pháp luật điều
chỉnh nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được tặng cho
quyền sử dụng đất.
Những tồn tại của việc thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam:
Việc thực hiện các quyền sử dụng đất tuy đã được pháp luật quy định song
những quy định còn chặt, chưa mở hoặc các văn bản pháp luật quy định và
hướng dẫn thực hiện chưa đồng bộ, đồng thời về giá đất tuy đã có nhiều
văn bản quy định nhưng vẫn còn bất cập hạn chế cho việc xác định giá trị đất
đai để chuyển nhượng; chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại hay góp vốn bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền sử dụng đất. Do những tồn tại nêu trên, các hoạt động chuyển quyền
22
sử dụng đất phi chính quy vẫn diễn ra ở nhiều nơi tác động xấu đến thị
trường bất động sản mới hoạt động, ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử
dụng đất đai, gây lãng phí cho Nhà nước và nhân dân. [3]
1.3.2.2. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa
Lộ, tỉnh Yên Bái
Cùng với cả nước, ngành quản lý đất đai đã tạo được những thành tựu
đáng kể trong công tác quản lý đất đai, đánh dấu bước chuyển biến mới trong
việc góp phần thực thi và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai, phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước tạo đà
phát triển cho những năm tiếp theo. [22]
Trong những năm gần đây hoạt động chuyển quyền trên địa bàn tỉnh
Yên Bái đã diễn ra đầy đủ cả 8 hình thức chuyển quyền, trong đó chuyển
nhượng là hình thức diễn ra phổ biến nhất, ngoài ra hình thức tặng cho quyền
sử dụng đất cũng là hình thức đặc biệt tại địa phương, vì vậy công tác quản lý
Nhà nước về vấn đề này của tỉnh ngày càng chặt chẽ hơn, người dân ngày
càng quan tâm, tìm hiểu pháp luật đất đai hơn.
Công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đáp ứng được nhu cầu
của đại đa số người dân khi có nhu cầu về đất nông nghiệp, đất ở và đất sản
xuất kinh doanh; tác động tích cực trong việc đầu tư trên đất, tạo điều kiện
cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư kết cấu hạ tầng và người sản xuất chủ động
trong sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất. Người sử dụng đất chủ động đầu tư,
năng động hơn trong sử dụng đất đồng thời cũng tăng được nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. [21]
Tại thị xã Nghĩa Lộ tình hình chuyển nhượng, tặng cho diễn ra liên tục
và sôi động. Ngoài những địa điểm trung tâm, giá đất tại các xã, phường trên
địa bàn vùng xa đường quốc lộ, tỉnh lộ thường thấp. Vì vậy ít có sự mua bán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng đất.
23
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tiến hành trên địa bàn Thị xã Nghĩa
Lộ, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi về nội dung: Công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn
2014 - 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý và
sử dụng đất đai thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Sơ lược về hiện trạng và tình hình QLSDĐ của thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái.
2.3.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại thị
xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 -2018
Sơ lược về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Nghĩa Lộ,
- Tình hình QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại
tỉnh Yên Bái.
thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 – 2018.
- Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa
Lộ giai đoạn 2014 - 2018 theo ý kiến của người dân và cán bộ quản lý.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lộ, tỉnh Yên Bái.
24
2.3.3. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng hoạt động chuyển nhượng,
- Nhóm các nhân tố tự nhiên
- Các nhân tố kinh tế
- Nhóm các nhân tố xã hội
- Ảnh hưởng của tính pháp lý của thửa đất
- Các yếu tố khác
tặng cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2018
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng
- Khối giải pháp chính sách
- Khối giải pháp kỹ thuật
cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình thực hiện các
quyền sử dụng đất; tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Số liệu về tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các năm của Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
Tổng hợp các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội theo báo
cáo của UBND thị xã Nghĩa Lộ và các phòng ban chuyên môn.
Thu thập số liệu tăng dân số của thị xã Nghĩa Lộ từ 2014-2018.
Thu thập số liệu các khu dân cư quy hoạch trong thị xã Nghĩa Lộ.
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thực hiện điều tra theo mẫu phiếu điều tra có sẵn nhằm thu thập tình
hình thực hiện các QSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực nghiên
cứu. Cách thức điều tra là phỏng vấn và phát phiếu trực tiếp tới người sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất để nắm bắt tình hình và nguyện vọng của người dân trong việc thực hiện
25
các quyền sử dụng đất.
Thu thập số liệu sơ cấp, điều tra nhanh những người chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất và những người nhận chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.
+ Nhóm 1: Cán bộ quản lý cấp xã và thị trấn
+ Nhóm 2: Cán bộ quản lý cấp huyện
+ Nhóm 3: Nhân dân trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ
Tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, để
phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài tôi đã xây dựng 01 mẫu phiếu điều tra
phát cho người sử dụng đất, phát theo quy tắc ngẫu nhiên nhằm thu thập tình
hình thực hiện quyền sử dụng đất ở của các hộ gia đình, cá nhân trong khu
vực nghiên cứu và 01 mẫu phiếu xin ý kiến nhóm cán bộ quản lý (bao gồm 9
phiếu xin ý kiến tại Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất thị xã;
21 phiếu tại 07 xã, phường (03 phiếu/xã)). Và với 80 phiếu điều tra 80 hộ gia
đình, cá nhân tại địa phương về việc thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến việc thực hiện công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
trên địa bàn được điều tra
- Đối tượng điều tra phỏng vấn là: chủ sử dụng đất đã thực hiện quyền
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và những người nhận chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Kết quả tổng hợp cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển
nhượng tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn.
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu
Trên cơ sở điều tra thực tế về tình hình và thực trạng thực hiện thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thị xã Nghĩa Lộ, số liệu được tổng hợp theo từng đối tượng địa bàn là xã,
phường, từng nội dung quyền sử dụng đất và từng năm để lập thành bảng. Sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng phần mềm Microsoft Office Excel để tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu.
26
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý và
sử dụng đất thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Thị xã Nghĩa Lộ nằm trong lòng chảo Mường Lò, ở phía Tây Nam của
tỉnh Yên Bái cách trung tâm tỉnh 84 km, có tọa độ địa lý từ 21034’36” đến
21036’51” vĩ độ Bắc và 104028’26” đến 104032’10” độ kinh Đông.
- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Sơn, huyện Văn Chấn, ranh giới dài 6 km;
- Phía Nam giáp xã Hạnh Sơn, xã Thanh Lương, huyện Văn Chấn, ranh
giới dài 4 km;
- Phía Đông giáp xã Phù Nham, xã Sơn A, huyện Văn Chấn, ranh
giới dài 6 km;
- Phía Tây giáp xã Pá Lau, xã Túc Đán, huyện Trạm Tấu, ranh
giới dài 9km;
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 3.330,88 ha, gồm có 7 đơn vị hành
chính trực thuộc (4 phường và 3 xã). Thị xã Nghĩa Lộ có Quốc lộ 32 và tỉnh
lộ 174 chạy qua, tạo điều kiện thuận lợi về mặt giao lưu kinh tế - xã hội với
các huyện trong tỉnh, cũng như các tỉnh bạn: Lào Cai, Sơn La, Lai Châu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phú Thọ...
27
- Địa hình, địa mạo
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở độ cao trung bình so với mực nước biển 250 m.
Địa hình của thị xã được phân thành 2 khu vực:
- Khu vực miền núi: chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, có 2 dãy núi Pú
Trạng và Pú Luông (đỉnh cao nhất có độ cao 725 m nằm trên giữa ranh giới
phường Pú Trạng với xã Nghĩa An và xã Nghĩa Sơn huyện Văn Chấn). Tập
trung chủ yếu ở xã Nghĩa An, xã Nghĩa Phúc và phường Pú Trạng.
- Khu vực đồng bằng: địa hình tương đối bằng phẳng, có độ nghiêng
của địa hình từ Tây sang Đông, từ Nam đến Bắc. Tập trung tại các phường:
Tân An, Trung Tâm, Pú Trạng, Cầu Thia và xã Nghĩa Lợi.
Với địa hình như vậy, rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp -
lâm nghiệp và quy hoạch xây dựng đô thị.
- Khí hậu
Thị xã Nghĩa Lộ mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng của địa hình.
28
- Nhiệt độ: trung bình từ 22 - 230C, có những năm mùa đông rét đậm
nhiệt độ xuống tới 4 - 50C.
- Mưa: từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau mưa ít, từ tháng 6 đến tháng 10
là thời kỳ mưa nhiều, lượng mưa trung bình cả năm 1550 mm, cao nhất là
2430 mm. Số ngày mưa phùn trung bình là 5,1 ngày/năm.
- Độ ẩm bình quân 84%, thấp nhất 62%.
- Lượng nước bốc hơi trung bình 788,2 mm/năm.
- Ánh sáng: thời kỳ chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9, ít nhất
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tổng thời gian chiếu sáng trong năm là 1616 -
1766 giờ, lượng bức xạ thực tế đến được mặt đất bình quân cả năm 45%.
- Gió: tốc độ trung bình 1 m/s, hướng gió chủ đạo hướng Đông, Đông
Bắc, Đông Nam.
- Dông bão: số ngày có dông trung bình 56,5 ngày/năm, bão ít xuất
hiện, có hiện tượng sét đánh.
- Sương muối thường xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, mỗi
tháng có từ 2 - 3 ngày, mỗi ngày kéo dài từ 1 - 2 giờ.
Với đặc điểm khí hậu như vậy, rất thuận lợi cho phát triển các cây
- Thủy văn
lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả.
Do địa hình và lượng mưa lớn hàng năm đã tạo cho thị xã Nghĩa Lộ có
3 con suối lớn chảy qua, có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi
theo từng mùa, mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ lụt lớn.
Các còn suối đều được bắt nguồn từ vùng núi cao, độ dốc lớn, hầu hết
các suối chảy qua thung lũng đều có các đập chắn nước để tưới cho các đồng
ruộng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, trong đó:
- Suối Thia là dòng chính chảy dọc ở thung lũng cánh đồng Mường Lò, theo hướng từ Nam đến Bắc ra sông Hồng. Suối Thia có lưu vực 1.362 km2,
là nguồn phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Hồng, được bắt nguồn từ vùng núi
Trạm Tấu với chiều dài 165 km, đoạn chảy qua thị xã khoảng 7,5 km. Độ cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bình quân của lưu vực Suối Thia là 907 km, độ chênh lệch lưu lượng giữa
29
mùa lũ và mùa cạn lên tới 480 lần. Trong mùa mưa lũ thường gây thiệt hại
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ven Suối.
- Suối Nậm Đông chảy qua địa phận xã Nghĩa Phúc, phường Pú Trạng,
xã Nghĩa An với tổng chiều dài 12 km.
- Suối Nậm Tộc chảy qua địa phận xã Nghĩa Phúc.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Nghĩa Lộ, trong năm
2018 dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, cán bộ và nhân dân các dân tộc
thị xã Nghĩa Lộ đã có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn, tạo được bước chuyển
- Điều kiện kinh tế
mới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng ở 2 ngành
thương mại dịch vụ và công nghiệp xây dựng, giảm ngành nông lâm nghiệp:
+ Cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 20,3% năm 2015 lên
25,3% năm 2018.
+ Cơ cấu ngành thương mại dịch vụ năm 2015 là 55,7%, năm 2016 là
54,2%, năm 2018 tăng lên 61,6%.
+ Cơ cấu ngành nông lâm nghiệp năm 2015 là 24%, năm 2018 giảm
xuống còn 21,7%.
* Trồng trọt
Sản xuất nông nghiệp của thị xã năm 2018 đạt kết quả khá, công tác
phòng chống sâu bệnh cho cây trồng được chủ động triển khai có hiệu quả;
Bên cạnh việc thực hiện thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đưa các giống mới năng suất chất lượng cao vào sản xuất nông nghiệp,
thị xã đã tập trung phát triển các vùng chuyên canh trồng hoa và cây cảnh,
đây là hướng phát triển mới có giá trị cao, kết quả thực hiện đạt được như sau:
- Lúa: Diên tích lúa đông xuân 719,21 ha, năng suất 65,2 tạ/ha, sản
lượng đạt 4.689,6 tấn. Vụ mùa 711,9 ha, năng suất trên 52 tạ/ha, sản
lượng đạt 3.631 tấn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Ngô: Diện tích ngô năm 2018 đạt 534 ha;
30
- Khoai lang, rau màu các loại: diện tích trồng khoai lang và rau màu
các loại 204 đạt 140,4 ha cung ứng đầy đủ các loại rau màu cho nhu cầu trên
địa bàn thị xã.
* Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của thị xã chủ yếu là chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia
cầm... nhằm cung cấp cho thị trường tiêu thụ thực phẩm trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của thị xã.
Trong năm 2018, thị xã tăng cường công tác tiêm phòng, kiểm dịch vận
chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm dịch sản phẩm, tổ chức phun tiêu độc khử
trùng nên không có dịch bệnh lớn xảy ra, tạo điều kiện cho việc phát triển
chăn nuôi. Tổng đàn gia súc chính đạt 15.153 con, trong đó: Đàn trâu: 2.503
con, đàn bò: 279 con, đàn lợn: 12.371 con. Tổng đàn gia cầm 79.583 con.
* Nuôi trồng thuỷ sản
Trong năm 2018 thị xã tiếp tục thực hiện các dự án phát triển thủy sản,
các mô hình nuôi cá kết hợp với trồng lúa, khai thác triệt để diện tích ao hồ để
nuôi trồng các loại giống thủy sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện
của địa phương. Bên cạnh đó thị xã còn triển khai thực hiện việc chuyển đổi
diện tích ruộng kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của thị xã năm 2018 khoảng 190 ha.
Trong đó diện tích ao hồ là 55 ha, còn lại là diện tích nuôi cá ruộng lúa. Ngoài ra
trên địa bàn thị xã còn có 1 trại cá giống, trại giống thủy sản duy trì hoạt động
đảm bảo cung ứng giống cho nhân dân trên địa bàn thị xã và các huyện lân cận.
* Lâm nghiệp
- Trong năm 2018, thị xã Nghĩa Lộ triển khai xây dựng phương án giao
rừng gắn liều với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm
nghiệp giai đoạn 2015– 2018 tại xã Nghĩa An và xã Nghĩa Phúc. Đến năm 2018,
tổng diện tích rừng (Toàn bộ là rừng sản xuất) trên địa bàn thị xã là 948,71 ha.
- Diện tích rừng của thị xã chủ yếu là rừng kinh tế mới trồng chưa đủ
năm khai thác đại trà, hiện nay chỉ khai thác tỉa thưa nên giá trị thu nhập từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rừng chưa cao.
31
- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng được triển khai ngay từ đầu
năm, tổ chức ký cam kết phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng tại 3 xã,
phường có rừng. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân khai thác và
trồng bổ sung, bảo vệ trên 948 ha rừng hiện có.
* Công nghiệp
- Sản xuất công nghiệp trong năm 2018 của thị xã Nghĩa Lộ chủ yếu tập
trung vào một số lĩnh vực: Chế biến nông lâm sản, thực phẩm, sản xuất gia công
cơ khí xây dựng, cơ khí sửa chữa, vật liệu xây dựng, dự án khuyến công…. Tuy
nhiên, các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có quy mô nhỏ lẻ,
sản phẩm chủ yếu là: cơ khí, chế biến gỗ dân dụng, gỗ xây dựng, khai thác vật
liệu phục vụ cho ngành xây dựng. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ít
được đầu từ thay đổi công nghệ nên chất lượng sản phẩm không cao (các dự án
triển khai chậm hoặc không triển khai, dây chuyền công nghệ không đồng bộ)
chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng - chưa tương xứng với tiềm
năng của vùng nguyên liệu.
- Triển khai kế hoạch làm 6,7 km đường giao thông nông thôn năm 2018.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư từ nguồn vốn chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình giảm nghèo bền vững. Tổ chức
khởi công mới các công trình như: Trung tâm văn hóa thể thao thị xã, Trường
Mầm non Hoa Mai xã Nghĩa Phúc, chỉnh trang đường phố tuyến Hoàng Liên Sơn,
Nguyễn Thái Học….
* Thương mại, dịch vụ
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2018 đạt:
1.032 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Xúc tiến thương mại: tạo điều kiện, khuyến khích hệ thống nhà hàng,
khác sạn, của hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ đầu tư xây mới, mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân
dân. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã hình thành nên những khu, tuyến phố
kinh doanh thương mại tập trung như: Trung tâm thương mại chợ Mường Lò,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khu chợ B, mở rộng khu chợ C; mở các khu chợ xép: chợ xép phường Cầu
32
Thia, chợ xép xã Nghĩa An, chợ xép phường Pú Trạng để phục vụ nhân dân
buôn bán nông lâm sản. Đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại xã Nghĩa Lợi
và Nghĩa An.
- Điều kiện xã hội
* Giáo dục và Đào tạo:
- Năm học 2016 - 2018 toàn thị xã có tổng số 212 lớp, 6509 học sinh
tăng 2 lớp so với năm học trước (Mầm non 69 lớp, 2013 học sinh; Tiểu Học
90 lớp, 2753 học sinh, THCS 53 lớp, 1742 học sinh). Bậc mầm non: tỷ lệ huy
động trẻ dưới 3 tuổi 22,2%, mẫu giáo 95,6%, trẻ 5 tuổi 100%. Bậc Tiểu học:
Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, 100% hoàn thành chương trình tiểu học,
học sinh khá giỏi chiếm 72,74%. THCS: Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng 95%,
hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 100%, học sinh khá giỏi chiếm
44,42%, tốt nghiệp THCS đạt 99,48%. THPT: tỷ lệ học sinh lên lớp đạt
99,4%; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt 98,41%.
- Tổ chức tuyển dụng viên chức cho sự nghiệp giáo dục 2018, tuyển
được 49/52 vị trí việc làm. Ngày 4/9/2014 khai giảng điểm tại trường mầm
non Hoa Phượng – phường Cầu Thia gắn với việc đón danh hiệu trường đạt
chuẩn quốc gia. Tỷ lệ chuyên cần: Bậc mầm non đạt 95%; Bậc Tiểu học
99,3%; Bậc THCS đạt 98,6%; Bậc THPT đạt 98%.
* Y tế, dân số - KHHGĐ:
- Công tác quản lý nhà nước về y dược, vệ sinh an toàn thực phẩm được
tăng cường, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Công tác khám chữa bệnh
cho nhân dân tiếp tục được quan tâm các thủ tục, quy trình khám chữa bệnh
được công nghệ hóa, trang thiết bị hiện đại khai thác có hiệu quả. Tổ chức
khám chữa bệnh cho 1108.734 lượt tăng 11.496 lượt với cùng kỳ (trong đó
khám tại bệnh viện Nghĩa Lộ 85.441 lượt, tại trạm y tế 11.013 lượt, tại các cơ
sở tư nhân 12.280 lượt), cấp mới 16.577 thẻ y tế nâng tổng số thẻ bảo hiểm y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế 22.494 thẻ.
33
3.1.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
* Thuận lợi
Thị xã Nghĩa Lộ nằm trong vùng đất cổ thuộc cấu tạo địa chất Indonixit
với hệ thống kiến tạo địa máng mang đậm nét của vùng Tây Bắc Việt Nam.
Nằm ở trung tâm vùng lòng chảo Mường Lò rộng lớn, thị xã có địa hình
tương đối bằng phẳng, theo hướng nghiêng từ Tây sang Đông, từ Nam lên
Bắc, độ cao trung bình 250m so với mặt biển, xung quanh là những dãy núi
cao bao bọc. Vị trí địa lý và địa hình đó đã tạo ra cho Nghĩa Lộ các yếu tố khí
hậu mang đặc trưng của tiểu vùng khí hậu Tây Bắc. Đây là vùng khí hậu ôn
hoà, địa hình tương đối bằng phẳng, tài nguyên nước có trữ lượng lớn., rất
thích hợp cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, đảm bảo
cung cấp rau xanh và hoa cho khu vực nội thành. Các vùng ngoại thành đất
đai khá tốt có khả năng kết hợp nông - lâm nghiệp tạo ra các vùng chuyên
canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là sản xuất chè
làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp.
Có khả năng phát triển kinh tế lâm nghiệp trên cơ sở rừng nguyên liệu
hiện có như sản xuất giấy từ gỗ rừng trồng. Có khả năng lớn để phát triển
kinh tế trang trại kết hợp phương thức sản xuất VACR kết hợp kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái thu hút khách du lịch.
Thị xã Nghĩa Lộ có nhiều dân tộc chung sống, đại đa số là người dân
tộc thái với phong tục, tập quán khác nhau và có những nét riêng biệt độc đáo
về văn hoá. Thị xã là nơi có nhiều di tích lịch sử gắn bó với cách mạng, với
phong trào giải phóng dân tộc đây là những điều kiện phát triển du lịch sinh
thái, tăng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
thị xã đã đạt được kết quả nhất định, việc tổ chức thực hiện các văn bản về quản
lý và sử dụng đất đã được UBND thị xã thực hiện theo các quy định của Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn của UBND thị xã, tỉnh Yên Bái tạo hành lang
pháp lý giúp cho việc quản lý quỹ đất chặt chẽ hơn và ngày càng đi vào hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống, người dân có ý thức chấp hành chính sách của Nhà nước về đất đai.
34
* Khó khăn
Các yếu tố về địa hình, khí hậu, tài nguyên đất, thủy văn...đã tạo điều
kiện thuận lợi cho thị xã phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên những mặt trái
của nó cũng có những ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất và đời sống sinh hoạt.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa lớn, phân bố không
đều, mùa khô thì hạn hán, mùa mưa thường gây ngập úng cục bộ, sạt lở đất
tác động xấu tới sản xuất cuộc sống sinh hoạt của nhân dân.
Trên một diện tích hẹp, song chế độ thủy văn ở đây khá phong phú.
Bao quanh là ngòi Thia, ngòi Nung, Suối Đôi. Ngòi Thia là một phụ lưu cấp I
lớn nhất của sông Hồng, bắt nguồn từ vùng núi Trạm Tấu với chiều dài
165 km, đoạn chảy qua thị xã khoảng 5 km. Độ cao bình quân của lưu
vực Ngòi Thia tới 907 m, độ chênh lệch lưu lượng giữa mùa lũ và mùa cạn
lên tới 480 lần. Đây là yếu tố gây bất lợi cho khai thác tiềm năng nước mặt
của Ngòi Thia ở những nơi có nó đi qua. Trong mùa mưa lũ thường gây thiệt
hại cho sản xuất, đời sống của nhân dân ven ngòi.
Nhìn chung thị xã Nghĩa Lộ có nhiều thuận lợi về mọi mặt so với các
huyện, thị trong tỉnh. Do có địa hình nằm ở vùng thấp của tỉnh, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng của cả tỉnh, là đầu
mối giao thông đi các huyện, thị trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Có vị trí an
ninh quốc phòng quan trọng. Vì vậy, thị xã có nhiều điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai so với các huyện thị trong tỉnh.
3.1.2. Hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai của thị xã Nghĩa Lộ,
tỉnh Yên Bái
3.1.2.1. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Năm 2010, thị xã Nghĩa Lộ đã được đầu tư thực hiện việc đo đạc, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất của
7/7 xã, phường. Kết quả đến hết năm 2018 cơ bản đã đo đạc được bản đồ địa
chính chính quy và cấp giấy chứng nhận hoàn thành tại 6/7 xã, phường.
3.1.2.2. Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công tác lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghĩa Lộ đã phối hợp cùng đơn vị tư vấn hoàn thiện báo cáo Điều chỉnh Quy
35
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thị xã
Nghĩa Lộ, trình Hội đồng thẩm định tỉnh Yên Bái thẩm định, đề nghị UBND
tỉnh phê duyệt. Kết quả giao đất trên địa bàn thị xã có tổng số 128 trường hợp
được giao đất thông qua đấu giá, diện tích 2,1 ha, với tổng số tiền nộp ngân
sách nhà nước trên 73 tỷ đồng. Sau 4 năm triển khai Luật đất đai, tổng số tiền
thu từ đất trên địa bàn thị xã đạt trên 570 tỷ đồng. Tổng diện tích thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của 6 tổ chức và 963 hộ gia đình cá nhân là
62,08 ha với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ trên 99 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai trên địa
bàn thị xã còn một số tồn tại, hạn chế: Công tác quản lý quy hoạch một số xã,
phường chưa chặt chẽ, chưa kịp thời kiểm tra, xử lý những trường hợp tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.
3.1.2.3. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Năm 2008, thị xã Nghĩa Lộ đã được UBND tỉnh Yên Bái chọn làm
điểm thực hiện công tác đo đạc, chuẩn hóa hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện. Đến nay, đã hoàn thành
công tác đo đạc, chuẩn hóa hồ sơ địa chính đối với 6/7 xã, thị và bàn giao
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân, còn 01 xã Nghĩa Phúc do
đơn vị tư vấn là Công ty cổ phần Trắc địa bản đồ và Môi trường Suối Tia thực
hiện chậm tiến độ và chưa bàn giao sản phẩm. Việc thực hiện đăng ký đất đai
và cấp giấy chứng nhận của nhân dân thị xã Nghĩa Lộ cơ bản đầy đủ.
Hệ thống văn bản pháp luật về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân của Trung ương, của tỉnh ban hành bảo
đảm được tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện của địa phương
gồm có Luật đất đai năm 2013 và các Văn bản dưới Luật có liên quan; Thủ
tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu và đăng ký biến động đất
đai được tổ chức thực hiện theo quy định tại các Quyết định số 1730/QĐ-
UBND và 1731/QĐ-UBND ngày 14/5/2016 do UBND tỉnh Yên Bái ban hành.
Từ năm 2014 đến nay, tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được cấp là 868 hồ sơ với diện tích 52,958 ha (trong đó: Giao đất, công nhận,
36
trúng đấu giá QSD đất là 126 hồ sơ; Cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ là 60 hồ sơ;
Cấp GCNQSDĐ do nhận thừa kế là 16 hồ sơ; cấp GCNQSDĐ do tặng cho:
50 hồ sơ; Cấp GCNQSDĐ do chuyển nhượng là 337 hồ sơ).
3.1.2.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm huyện chỉ đạo thống kê đất đai ở cấp xã và toàn thị xã. Nhìn
chung chất lượng kiểm kê, thống kê đất đai đã được nâng cao. Tình trạng bản
đồ, số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm, các đợt thống kê,
kiểm kê từng bước được hạn chế. Việc quản lý biến động đất đai đã có hiệu
quả, người sử dụng đất đã thực hiện đăng ký biến động sử dụng đất và làm
các thủ tục như: chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
3.1.2.5. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Nghĩa Lộ
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018),
hiện trạng sử dụng đất đai của thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện qua hình 3.2 và
bảng 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Thị xã Nghĩa Lộ năm 2018
37
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái 2018
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Tỷ lệ (%)
1 1.1 1.1.1. 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.1.3 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3
Tổng diện tích tự nhiên NNP Đất nông nghiệp SXN Đất sản xuất nông nghiệp CHN Đất trồng cây hàng năm LUA Đất trồng lúa COC Đất cỏ dùng vào chăn nuôi HNK Đất trồng cây hàng năm khác CLN Đất trồng cây lâu năm LNP Đất lâm nghiệp RSX Đất rừng sản xuất RPH Đất rừng phòng hộ NTS Đất nuôi trồng thuỷ sản NKH Đất nông nghiệp khác PNN Đất phi nông nghiệp OTC Đất ở ONT Đất ở tại nông thôn ODT Đất ở tại đô thị CDG Đất chuyên dùng CTS Đất trụ sở cơ quan, công trình SN CQP Đất quốc phòng CAN Đất an ninh CSK Đất sản xuất, KD phi NN CCC Đất có mục đích công cộng TTN Đất tôn giáo, tín ngưỡng NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và MN chuyên dùng SMN PNK Đất phi nông nghiệp khác CSD Đất chưa sử dụng BCS Đất bằng chưa sử dụng DCS Đất đồi núi chưa sử dụng NCS Núi đá không có rừng cây
Diện tích (ha) 3330.88 2299.67 1372.65 1129.74 771.71 358.03 242.91 874.01 874.01 52.90 0.11 684.30 208.93 75.80 133.12 312.63 5.6 25.32 1.13 25.8 226.03 1.09 21.23 137.66 2.77 46.91 37.72 9.18
100 75,87 45,29 37,27 25,46 11,81 8,01 28,84 28,84 1,75 0,00 22,58 6,89 2,5 4,39 10,31 0,18 0,84 0,04 0,85 7,46 0,03 0,7 4,54 0,09 1,55 1,24 0,30
(Nguồn: Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2018 thị xã Nghĩa Lộ)
Qua bảng 3.1 ta thấy tổng diện tích tự nhiên của thị xã Nghĩa Lộ là
3330.88 ha, bao gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất đô thị, đất ở
nông thôn và đất chưa sử dụng. Nhìn chung đất đai của thị xã Nghĩa Lộ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng một cách triệt để với nhiều mục đích khác nhau, từng bước góp phần
38
vào việc bảo vệ hệ sinh thái đa dạng, và đáp ứng nhu cầu sử dụng của người
dân tại địa phương.
Cơ cấu sử dụng đất của thị xã Nghĩa Lộ bao gồm:
* Nhóm đất nông nghiệp: Năm 2018 thị xã có 2299.67 ha chiếm 75,87
% tổng diện tích tự nhiên của thị xã. Trong đó:
- Đất lúa có diện tích là 771.71ha, chiếm 25.46 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại có diện tích là 1129.74 ha chiếm
37,27 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm: 242.91 ha chiếm 8,01 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác: 0.11 ha.
* Nhóm đất phi nông nghiệp: Có diện tích 684.30 ha, chiếm 22,58 %
tổng diện tích tự nhiên của thị xã, trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 5.60 ha chiếm 0,18% tổng
diện tích đất tự nhiên.
- Đất an ninh quốc phòng: 25.32 ha, chiếm 0,84 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 1.09 ha, chiếm 0,02 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 21.23 ha, chiếm 0,7 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 137.66 ha, chiếm 4,54 %
diện tích đất tự nhiên.
* Đất chưa sử dụng: Có diện tích 46.91 ha, chiếm 1,55 % tổng diện
tích tự nhiên của thị xã.
3.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ
giai đoạn 2014 -2018
3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại thị
xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 -2018
3.2.1.1. Đánh giá tình hình QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
QSDĐ tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 -2018
39
a, Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai
Luật đất đai năm 2013 ra đời, UBND thị xã đã triển khai mở các lớp
tập huấn cho cán bộ và chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn tổ chức các buổi họp
dân để tuyên truyền Luật và các văn bản hướng dẫn dưới Luật. Do vậy, công
tác quản lý nhà nước về đất đai của thị xã ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất
giao cho các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Yên Bái, việc áp dụng Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 UBND thị xã đã nhanh chóng
tiếp cận và tập huấn cho cán bộ, mở các buổi hội thảo tuyên truyền, phổ biến
luật đến người dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
b, Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Yên Bái, UBND thị xã Nghĩa Lộ đã
hoàn thành việc xác định ranh giới trên cơ sở hồ sơ tài liệu 364/HĐBT ngày
06 tháng 11 năm 1991 cuả chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng
Chính phủ) về hoạch định địa giới hành chính các cấp cũng như tài liệu đo
đạc 299/TTg. Địa giới hành chính của thị xã khá ổn định trong suốt thời gian
qua, địa giới hành chính giữa các phường, xã trong thị xã đã được xác định
bởi các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới trên thực địa, diện tích cơ bản
không thay đổi.
c, Công tác điều tra, khảo sát đánh giá; đo đạc lập hồ sơ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Về khảo sát, đánh giá.
Trong những năm gần đây, thị xã đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra
khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở để đề ra và thực thi nhiều chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như:
40
+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện nhà nước giao
đất, cho thuê đất (Theo chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ).
+ Điều tra đất chưa sử dụng (Theo Quyết định 90/QĐ - TTg của Thủ
tướng Chính phủ).
- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng
đất cũng đã được triển khai. Với thời gian định kỳ 5 năm cùng với công tác
kiểm kê đất đai thực hiện tốt theo quy định.
d, Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong những năm gần đây
đã được quan tâm thực hiện: Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020. Thị xã cũng đã thực hiện quy hoạch chi tiết theo từng khu vực
nhỏ, theo chủ trương của tỉnh Yên Bái, đáp ứng nhu cầu xây dựng các công
trình kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, công tác lập kế hoạch sử dụng đất đai còn được thực hiện đến
từng năm, hàng năm làm cơ sở cho việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp
GCNQSD đất. Các kết quả trên đã góp phần tích cực trong việc tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương.
e, Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/NĐ-CP, Thông tư
33/TT-BTNMT về giao đất, cho thuế đất
Việc giao đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng đất là một bước
tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng vô chủ, sử dụng kém hiệu quả tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất yên
tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo sự phát triển cho các ngành, lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực tại đại phương.
41
f, Việc đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất
Việc đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất đã được các ngành địa phương và người dân quan tâm. Việc
lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện tốt, hiện tại thị xã đã được đo
đạc lập bản đồ địa chính tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ và chỉnh lý
biến động đất đai hàng năm.
g, Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thị xã đã thực hiện quản
lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu tiền sử dụng đất,…
thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Thi hành các quy định của pháp luật đất đai hiện nay, UBND thị xã đã
quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
h, Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai: Giải quyết khiếu nại tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên
và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về tranh chấp đất đai tiến hành đạt
kết quả tốt, hầu hết các vụ việc đều được giải quyết hợp tình, hợp lý ngay từ
cơ sở và được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ.
i, Quản lý các dịch vụ công về đất đai
Nhìn chung việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về
đất đai và thực hiện thủ tục hành chính quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn
biến và sử dụng đất thực tế. Hiện tượng tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển quyền sử dụng đất đã có chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây
42
khi thị xã thực hiện cơ chế “một cửa”, đơn giản thủ tục hành chính và do mức
thu thuế chuyển quyền sử dụng đất đơn giản hơn.
3.2.2.2. Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã
Nghĩa Lộ giai đoạn 2014– 2018
Chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ là hình thức phổ biến nhất trong việc
chuyển QSDĐ. Đó là việc người sử dụng đất chuyển QSDĐ của mình cho
người khác trên cơ sở có giá trị.
Trong giai đoạn 2014 - 2018 tại thị xã có tổng số 4.216 hồ sơ đăng ký
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất với tổng diện tích là 10.1 ha
(bảng 3.2).
Bảng 3.2: Kết quả chuyển nhượngquyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ
giai đoạn 2014 – 2018
Tổng
Stt Chỉ tiêu
P. Tân An
P. Pú Trạng
P. Cầu Thia
P. Trung Tâm
X. Nghĩa An
X. Nghĩa Lợi
X. Nghĩa Phúc
1
Tổng số hồ
sơ chuyển
nhượng,
1035
1142
518
424
105
820
172
4216
tặng
cho
(Hồ sơ)
1.1 Trong đó:
839
807
314
220
51
609
91
2930
Đất ở
1.2 Đất nông
196
335
204
204
54
211
81
1286
nghiệp
2
Diện
tích
101.049,4
(m2)
16.046,5
24.739,2
10.910,3
9.845,9
11.754,3
18.229,9
9.523,3
2.1 Trong đó:
9.145,2 13.158,7 7.146,4 4.154,1 6.324,3 10.264,5 4.124,9 5.4318,1
Đất ở
2.2 Đất nông
6.901,3 11.580,5 3.763,9 5.691,8
5.430 7.965,.4 5.398,4 4.6731,3
nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký Đất đai và Phát triển quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ)
43
Nhận xét: Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018 hoạt động chuyển
nhượng quyền sử dụng đất diễn ra mạnh mẽ.
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng hồ sơ tại phường Tân An với 1142 hồ
sơ với diện tích 24.739,2 m2 cao hơn so với các địa bàn khác thuộc thị xã, do
là phường phát triển hơn, là đầu mối giao thông của thị xã, qua các năm số
lượng hồ sơ giao dịch ngày một tăng, cụ thể mỗi năm đều tăng so với năm
trước. Ngoài ra phường Trung Tâm là phường có số lượng hồ sơ cũng nhỉnh
hơn so với các xã phường khác.
Nguyên nhân vì phường Trung Tâm có chợ trung tâm buôn bán lớn
của các huyện thị phía Tây; lại có quỹ đất, nhiều đường phố chính để có thể
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh thương mại - dịch
vụ. Do vậy, phường luôn có lượng hồ sơ sôi động nhất trên địa bàn thị xã
trong các năm qua.
Trên địa bàn thị xã, trong giai đoạn 2014-2018 tình hình chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra khá sôi động và có xu hướng tăng
dần theo thời gian, kết quả khái quát của các địa phương thể hiện tại Hình 3.4.
Hình 3.4. Sơ đồ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018
44
Theo từng năm, do điều kiện kinh tế-xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thay đổi theo từng đơn vị hành chính dẫn tới lượng hồ sơ chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của các đơn vị hành chính trong thị xã
trong giai đoạn điều tra tăng dần theo từng năm.
Tuy nhiên công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không
phải không gặp những khó khăn, điển hình như:
- Việc thực hiện các văn bản, quy định mới trong Luật Đất đai còn
chậm trễ. Cần phải có kế hoạch cụ thể trong việc cập nhật các văn bản pháp
luật mới nhanh chóng đưa vào sử dụng, tránh làm chậm các hoạt động khi có
nhu cầu cần thiết.
- Cơ chế “một cửa” tuy đã thực hiện tốt tại địa phương nhằm đơn giản
hóa thủ tục hành chính xong số lượng cán bộ còn hạn chế, quá mỏng so với
nhu cầu của người dân, vậy vấn đề này cần được xem xét điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình thực tế của công việc.
Nhìn chung, các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra
chủ yếu đối với đất ở, có 2872 hồ sơ chiếm 70.69 % tổng số trường hợp
chuyển nhượng, tặng cho, và số trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất vườn, ao liền kề chỉ chiếm 29.31%. Lý do của các trường hợp
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phần lớn là đầu cơ kinh doanh
bất động sản và vì nơi cư trú, ngoài ra có rất ít trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho với mục đích lấy tiền trả nợ hoặc chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày.
Có thể nói, tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại
các phường(xã) có điều kiện phát triển khác nhau nên có sự khác biệt rõ rệt.
Tại những phường có khu vực đầu não của thị xã, khu vực có thương mại
dịch trường hợp phát triển, khu vực nằm trong quy hoạch mới... việc "mua
bán đất" diễn ra sôi động hơn tại những phường(xã) phát triển với tốc độ
trung bình. Tuy nhiên ở mỗi phường(xã) trong các thời kỳ khác nhau cũng có
sự biến đổi.
Giá đất tại đây trong giai đoạn 2006-2010 khá thấp, chỉ có từ 1,0-5,0
triệu đồng/m2 đất vườn, ao; 6-10 triệu đồng/m2 đất ở. Tuy nhiên, đến thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm hiện tại giá đất ở và đất vườn ao liền kề (giá giao dịch chuyển nhượng
45
trên thực tế) tăng lên từ 0,5 – 4 lần.
3.2.2.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa
Lộ theo đơn vị hành chính
Theo Luật Đất đai năm 2013, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển
giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn
bằng quyền sử dụng đất. Đây là hành vi chuyển quyền sử dụng đất, trong
trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề
khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử dụng đất
mà pháp luật cho phép... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho
người chuyển quyền sử dụng đất một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai.
46
Bảng 3.3: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2018
Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2014 2015 2016 2017 2018
STT Đơn vị Diện Diện Diện Số Diện Diện Số hồ Số hồ Số hồ Số hồ Cộng tích tích tích hồ tích tích sơ sơ sơ sơ (Hồ sơ) (m2) (m2) (m2) sơ (m2) (m2)
919 Phường Trung Tâm 121 873.9 72 98 1013.2 135 1902 208 2341.5 724 1
Phường Tân An 178 2401.6 168 2541.6 134 2890.5 84 3994.5 88 386.1 732 2
Phường Pú Trạng 94 1100.3 89 1120 86 1611.4 67 2014.2 56 725.6 415 3
Phường Cầu Thia 5 219 22 442.3 60 745 86 809 107 1620.8 310 4
Xã Nghĩa An 3 481 14 365 12 1652.5 9 598.7 7 2101.7 52 5
Xã Nghĩa Lợi 15 379.1 93 1239.5 61 565 1247 128 1049.3 218 1652 6
Xã Nghĩa Phúc 9 830.2 28 676.9 24 132 577.1 18 962.9 51 625 7
425 6285.1 486 7304.3 475 9736.7 527 11330.6 735 7351.0 2930 Tổng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ)
47
Qua bảng 3.3 ta thấy tổng hợp giai đoạn 2014 -2018 Phường Trung
Tâm có số lượng hồ sơ chuyển nhượng thành công cao nhất là 724 hồ sơ. Sau
phường Trung Tâm là phường Tân An với số lượng hồ sơ chuyển nhượng
thành công là 732 hồ sơ. Thấp nhất là xã Nghĩa An với số lượng hồ sơ là 52
hồ sơ.
- Giai đoạn 2014 - 2016 số lượng hồ sơ chuyển nhượng có xu hướng năm
sau ít hồ sơ hơn năm trước. Đây là giai đoạn có mức tăng hồ sơ ít, thị trường ít
biến động.
- Giai đoạn 2016 - 2018 đây là giai đoạn có diễn biến hồ sơ chuyển
nhượng đất ổn định, năm sau số lượng hồ sơ nhiều hơn năm trước. Đây là gia
đoạn mức tăng hồ sơ chuyển nhượng khá ổn định.
Trên địa bàn 07 xã, phường tại thị xã Nghĩa Lộ trong giai đoạn 2014-
2018 tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra khá sôi động và có
xu hướng tăng dần theo thời gian, thể hiện tại Hình 3.5.
Hình 3.5. Sơ đồ thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018
Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Nghĩa
Lộ giai đoạn năm 2014-2018 đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển
của thị xã. Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái nơi đang có tốc độ đô thị hóa cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong những năm qua, việc chuyển nhượng, tặng
48
cho quyền sử dụng đất tại thị xã rất sôi động và có nhiều diễn biến phức tạp.
Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2018
theo số liệu tổng hợp từ Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất thị
xã cho thấy tình hình chuyển QSD đất trên địa bàn thị xã rất sôi động.
3.2.2.4 Đánh giá kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ theo
đơn vị hành chính gia đoạn năm 2014-2018
Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong các hình thức chuyển quyền
sử dụng đất yêu cầu thực hiện giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau. Đồng thời theo quy định sẽ được miễn thuế thu nhập
cá nhân. Tuy nhiên để hạn chế sự lợi dụng chuyển quyền sử dựng đất bằng hình
thức tặng cho này, tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định
miễn nộp thuế nghĩa vụ khi nhận quyền sử dụng đất qua hình thức tặng cho lần
đầu. Theo số liệu thống kê, tổng hợp giai đoạn 2014 tới năm 2018 số hồ sơ tặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện trong bảng sau:
49
Bảng 3.4: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2018
Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất
2014
2015
2016
2017
2018
Cộng
STT
Đơn vị
Số
Diện
Số
Diện
Số
Số
Diện
(Hồ
Diện tích
Diện tích
Số hồ
hồ
tích
hồ
tích
hồ
hồ
tích
sơ)
(m2)
(m2)
sơ
sơ
(m2)
sơ
(m2)
sơ
sơ
(m2)
Phường Trung Tâm
1015.2
1545.1
1245.1
1
90
60
61
90
3546.1
10
1645.4
311
984.1
100
3541.2
180
3514.2
2
Phường Tân An
50
60
2354.4
20
2131.0
410
3
Phường Pú Trạng
20
300.0
20
451.2
20
23
1354.1
1236.4
20
997.1
103
4
Phường Cầu Thia
35
984.4
10
764.1
9
30
464.1
2543.1
30
1254.1
114
5
Xã Nghĩa An
2
546.0
20
1011.4
10
17
1554.1
2987.1
4
456.8
53
6
Xã Nghĩa Lợi
15
784.2
18
1684.2
22
3548.3
100
3332.0
100
3314.3
255
7
Xã Nghĩa Phúc
10
1012.1
9
978.3
11
2563.4
7
847.4
3
450.0
40
222
5626
237
9975.5
313
14243.3
327
16846.5
187
10248.7 1286
Tổng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ)
50
Tại thị xã Nghĩa Lộ trong giai đoạn 2014-2018 tình hình tặng cho
quyền sử dụng đất được thể hiện tại Hình 3.6.
Hình 3.6. Sơ đồ tình hình tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018
Từ bảng 3.4 và hình 3.6 ta thấy:
- Số lượng hồ sơ tặng cho QSD đất từ năm 2014 đến năm 2018 của thị
xã Nghĩa Lộ là 1.286 hồ sơ.
- Số hồ sơ tặng cho ở phường Tân An là nhiều nhất đạt 410 hồ sơ, sau đó
là phường Trung Tâm đạt 311 hồ sơ trong giai đoạn nghiên cứu; hai xã có số
hồ sơ ít nhất là xã Nghĩa Phúc đạt 40 hồ sơ, xã Nghĩa An đạt 53 hồ sơ.
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất theo ý kiến người dân và cán bộ quản lý
3.3.1. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất theo ý kiến người dân
* Đánh giá chung tình hình tặng cho QSDĐ thị xã Nghĩa Lộ giai
đoạn 2014 – 2018
Việc thu thập thông tin về kết quả thực hiện công tác chuyển nhượng, tặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho QSDĐ cũng như ý kiến của người dân trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ cũng cho
51
chúng ta hiểu một phần nào về kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ trong thời gian qua.
Theo kế hoạch trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ có rất nhiều dự án bất động
sản lớn nhỏ để phục vụ đời sống của nhân dân. Do đó nhu cầu giải quyết các
thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của nhân dân trên địa bàn
là rất lớn.
Để có cái nhìn bao quát về vấn đề chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất tại thị xã Nghĩa Lộ, tôi tiến hành điều tra, thu thập thông tin từ các
chủ sử dụng đất với các tiêu chí như sau:
- Số lượng hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng số hồ sơ chuyển quyền trong thời gian điều tra
- Nhận xét của người dân về thời gian làm thủ tục
- Hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai liên quan đến công tác
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Những khó khăn, vướng mắc của người dân gặp phải trong quá trình
làm hồ sơ.
- Đánh giá tổng quát về toàn bộ quá trình hoàn thiện thủ tục chuyển
nhượng tặng cho tại thị xã của người dân.
Qua số liệu điều tra của người dân (80 phiếu) cho thấy kết quả điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như sau:
52
Bảng 3.5. Kết quả điều tra về viêc thực hiện quyền tặng cho
QSDĐ theo các xã, phường giai đoạn 2014-2018
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Tổng
Phường Trung Tâm
Các xã, phường còn lại
60 25 20 5
130 35 28 7
20 10 8 2 950
Hộ TH Hộ Hộ m2
3.260 4.210
22
VPĐKQSD đất
10 0 0 0 0
3 0 0 0
32 3 0 0 0
thời
Hộ Hộ Hộ
10 0 0
32 3 0
1 Tổng số hộ điều tra 2 Số trường hợp tặng cho 2.1 Trong đó: Đất ở 2.2 Đất vườn, ao liền kề 3 Diện tích 4 Tình hình thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất: 4.1 Hoàn tất các thủ tục tại Hộ Hộ 4.2 Chỉ khai báo tại UBND xã 4.3 Giấy viết tay có người làm chứng Hộ Hộ 4.4 Giấy tờ viết tay Hộ 4.5 Không có giấy tờ cam kết 5 Thực trạng giấy tờ tại thời điểm tặng cho: 22 5.1 GCNQSDĐ, QĐ giao đất tạm 3 5.2 Giấy tờ hợp pháp khác 5.3 Không có giấy tờ 0 6 Đánh giá việc thực hiện quyền tặng cho QSDĐ tại CNVPĐKĐĐ : 20 6.1 Tốt 5 6.2 Phiền hà
Hộ Hộ
9 1
29 6
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng 3.5 cho thấy, tổng số 80 hộ gia đình, cá nhân của 4 phường
và3 xã trên địa bàn nghiên cứu được hỏi ý kiến về việc tặng cho quyền sử dụng
đất ở có 82,8% hộ gia đình, cá nhân có ý kiến thủ tục tặng cho tại Văn phòng
đăng ký đất đai là tốt, 17,2 % hộ gia đình, cá nhân có ý kiến còn phiền hà.
Tóm lại, nhận thức của người dân về việc thực hiện tặng cho quyền sử
dụng đất ngày càng phát triển, đã đăng ký theo đúng quy định pháp luật. Vì vậy,
cơ quan nhà nước có thể quản lý tốt hơn tình hình biến động sử dụng đất của các
hộ gia đình tại các địa phương. Do nhu cầu chia tách trong nội bộ gia đình rất cao
tỷ lệ thuận với tốc độ tăng dân số, nếu không quản lý được thì rất phức tạp sau
này. Mặt khác, việc thực hiện quyền tặng cho để chia tách đất cho các thành viên
trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nhận tặng cho quyền sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
dụng đất trong việc thực hiện các quyền sử dụng đất.
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người người dân thị xã
Nghĩa Lộ về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
3.3.2.1. Những hiểu của người dân thị xã Nghĩa Lộ về hình thức chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
Bảng 3.6. Sự hiểu biết của người dân thị xã Nghĩa Lộ về hình thức
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ĐVT: Tỷ lệ trả lời đúng (%)
Phường Trung Tâm
Các xã, phường còn lại
Nội dung câu hỏi
Cán bộ quản lý thị xã
CBQL ND CBQL ND
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
100
100
90 100
70
100
100
90 100
80
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ gì với người chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
100
100
80 95
70
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá chuyển nhượng thấp hơn so với giá nhà nước quy định thì giá trị chuyển nhượng áp dụng để tính thế là giá trị nào?
100
100
80 95
70
4. Hộ gia đình cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước trong trường hợp nào?
100
100
80 95
60
5. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trong trường hợp nào ?
Trung bình
100
84 97
70
100 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2018)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
Ghi chú: đáp án đúng câu 1 là a: là việc đổi đất lấy tiền giữa các chủ thể sử dụng
đất; đáp án đúng câu 2 là b: Phải trả số tiền bằng tiền công cải tạo đất; đáp án đúng câu 3
là a: giá nhà nước quy định; đáp án đúng câu 4 là a: hộ gia đình cá nhân nhận chuyển
nhượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp; đáp án đúng câu 5 là a: khi sinh sống trong khu
vực đó.
Sự hiểu biết của cán bộ quản lý các cấp và người dân tại phường Trung
Tâm và các xã, phường của thị xã Nghĩa Lộ về hình thức chuyển nhượng QSD đất
là tương đối cao, tỷ lệ trả lời đúng đạt 100% thuộc về cán bộ quản lý cấp huyện. Đối
với cán bộ quản lý cấp phường Trung Tâm có tỷ lệ trà lời đúng về hình thức chuyển
quyền sử dụng đất là cao nhất (100%) , tiếp đến là cán bộ quản lý của các xã khác (97%).
Sự hiểu biết của người dân về chuyển nhượng QSDĐ cũng khá cao, trong đó
tỷ lệ trả lời đúng trung bình của người dân Phường Trung Tâm là (84%), các xã
(70%). Cùng với sự phát triển của xã hội , dân số tăng nhanh nhu cầu sử dụng đất
cũng tăng nên nhận thức về chuyển QSDĐ đã được người dân tìm hiểu kỹ càng.
“Hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trong trường hợp nào ?”
Là câu hỏi có tỷ lệ trung bình người dân trả lời đúng thấp nhất ( 70%). Tỷ lệ trả lời
đúng của cán bộ quản lý cấp huyện và Phường Trung Tâm ở câu hỏi này là tuyệt
đối 100%, nhưng với người dân ở các xã chỉ là (60%), Phường Trung Tâm cao hơn
chút với tỷ lệ 80% trả lời đúng vì đây là nơi đô thị hóa, tương đối phát triển nên
nhận thức của người dân được nâng cao.
3.3.2.2. Đánh giá sự hiểu biết người của người dân thị xã Nghĩa Lộ về hình thức
tặng cho quyền sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Bảng 3.7. Sự hiểu biết người dân thị xã Nghĩa Lộ về hình thức
tặng cho quyền sử dụng đất
ĐVT: Tỷ lệ trả lời đúng (%)
Các xã,
Phường
Cán bộ
phường
Trung Tâm
quản lý
Nội dung câu hỏi
còn lại
thị xã
CBQL ND CBQL ND
1. Tặng, cho quyền sử dụng đất được hiểu
100
100
90
100
85
như thế nào?
2. Người nhận quyền sử dụng đất có phải
trả gì cho người tặng, cho quyền sử dụng
100
100
100
100
90
đất hay không?
3. Tặng, cho quyền sử dụng đất diễn ra
100
100
90
90
85
trong mối quan hệ nào?
4. Tặng, cho quyền sử dụng đất có phải
nộp thuế thu nhập hay thuế chuyển quyền
100
100
100
95
95
không?
5. Cấp nào quyết định cho phép tặng cho
100
100
90
95
85
quyền sử dụng đất?
100
100
94
96
88
Trung bình
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Ghi chú: đáp án đúng câu 1 là d: là việc người sử dụng đất chuyển quyền sử
dụng đất cho người khác theo quan hệ tình cảm mà người sử dụng đất không thu lại tiền
hay hiện vật nào cả; đáp án đúng câu 2 là c: không phải trả tiền hay hiện vật; đáp án
đúng câu 3 là d: thường là quan hệ huyết thống, ngoài ra còn có quan hệ khác nữa; đáp
án đúng câu 4 là c: tùy từng trường hợp cụ thể; đáp án đúng câu 5 là d: Văn phòng đăng
ký đất đai.
Qua bảng 3.7 cho thấy . Nhận thấy sự hiểu biết về các hình thức tặng cho
quyền sử dụng đất đối với cán bộ quản lý tương đối cao. Trong đó cán bộ quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
cấp huyện với 100% tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi liên quan tới hình thức tặng cho
QSDĐ. Cán bộ quản lý các cấp xã cũng có tỷ lệ trả lời đúng khá cao dao động từ
90% đến 100%. Với những kiến thức và kinh nghiệm làm việc lâu năm giúp cho tỷ
lệ trả lời đúng của Cán bộ quản lý cao như vậy.
Tặng cho cũng là hình thức chuyển QSDĐ tương đối phổ biến ở thị xã
Nghĩa Lộ bởi vậy sự hiểu biết và nhận thức của người dân cũng được nâng cao đáng
kể. Trong đó người dân phường Trung Tâm có tỷ lệ trung bình 94% câu hỏi trả lời
đúng ở hình thức này, 88% là tỷ lệ trả lời đúng của các xã còn lại.
3.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất theo ý kiến của cán bộ quản lý
Việc thu thập thông tin đối với đối tượng là cán bộ quản lý, tôi tiến
hành phát phiếu điều tra 30 phiếu đối với các đối tượng tại các phòng, ban
chuyên ngành và cán bộ địa phương cụ thể:
Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ: 09
phiếu là các cán bộ chuyên môn trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Cán bộ chuyên trách tại địa phương (cụ thể ở đây là 07 cán bộ địa
chính tại 07 xã phường trên địa bàn và 14 phiếu bao gồm Cán bộ tư pháp và
Cán bộ văn phòng tổng là 14 phiếu).
Đối với các đối tượng trên, tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn về các nội
dung: Giá đất (Giá chuyển nhượng sử dụng đất) trên thị trường; Thủ tục thực
hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế; Thời gian để hoàn
thành thủ tục; Các văn bản hướng dẫn; Khả năng thực hiện các quy định; Phí,
lệ phí, thuế chuyển nhượng sử dụng đất; Nhận thức của người dân về chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và xin ý kiến đề xuất về giải pháp nâng
cao công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời gian tới cụ thể như sau:
57
Bảng 3.8. Đánh giá của cán bộ quản lý về các nội dung liên quan đến
công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ giai đoạn 2014-2018
TT
Tỷ lệ %
Nội dung điều tra, phỏng vấn
Cao
Thấp Rất thấp Khác
1
Khác
2
Giá đất (Giá chuyển nhượng sử dụng đất) trên thị trường Thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế
Phức tạp 10.0
Rất phức tạp
Dài
Rất dài Khác
3
Thời gian để hoàn thành thủ tục
76.7 Đơn giản 16.7 Nhanh chóng
Trung bình 23.3 Bình thường 73.3 Bình thường 100.0
Dễ hiểu Hiểu được
Rất khó Khác
4 Các văn bản hướng dẫn
66.7
33.3
Khác
Dễ thực hiện
Thực hiện được
5
Khả năng thực hiện các quy định
Khó hiểu Khó thực hiện
100.0
Cao
Vừa phải
Thấp
Khác
Rất khó thực hiện Quá thấp
6
Phí,lệ phí,thuế chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
6.7
93.3
Cao
Thấp
7
Nhận thức của người dân về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
83.3
3.3
Trung bình 13.4
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khi thực hiện đề tài đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho trên
địa bàn thị xã Nghĩa Lộ từ năm 2014 – 2018. Cán bộ phụ trách tại Văn phòng
đăng ký đất đai và cán bộ địa chính xã phường, cán bộ tại 07 xã phường trên
địa bàn cho biết:
Giá chuyển nhượng sử dụng đất trên thị trường được đánh giá ở mức
cao (được đánh giá có 23/30 phiếu chiếm 76.7% ); Thủ tục thực hiện quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế được tiến hành ở mức bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường không quá phức tạp (được đánh giá 22/30 phiếu chiếm 73.3%); Thời
58
gian để hoàn thành các thủ tục để hoàn tất việc chuyển nhượng QSDĐ ở mức
trung bình (được đánh giá 100,00%); Các văn bản hướng dẫn đơn giản, dễ
hiểu (được đánh giá 66.7%); Khả năng thực hiện các quy định thực hiện được
chiếm 100.0% cho rằng đều thực hiện được; Phí, lệ phí, thuế chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất ở mức độ vừa phải (được đánh giá 93.3%); Nhận
thức của người dân về chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao (nhận thức của
người dân ở các phường cao hơn ở các xã, và được đánh giá 83.3% là người
dân đều nắm được pháp luật đất đai về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất.
Về đối tượng: Các cán bộ địa chính đều cho rằng đối tượng tham gia
chuyển quyền chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân.
Về những khó khăn hay gặp trong quá trình giải quyết hồ sơ:
+ Trong công tác chuyển quyền sử dụng đất, đối với thị xã Nghĩa Lộ là
một thị xã có địa bàn rộng, Nhiều người họ chưa nắm rõ về pháp luật đất đai
nên khó khăn trong việc viết văn bản, và làm các thủ tục liên quan dẫn đến hồ
sơ không đủ giấy tờ hoặc ghi chưa đúng, sửa chữa nhiều lần mất nhiều thời
gian mà việc thừa kế quyền sử dụng đất lại đòi hỏi văn bản phân chia cần ghi
chính xác, rõ ràng.
+ Khối lượng công việc nhiều mà số lượng cán bộ tại Văn phòng đăng
ký đất đai ít người nên khó tránh khỏi việc trả hồ sơ còn chậm vì do tính phức
tạp của từng hồ sơ và một số nguyên nhân khác như xác định nguồn gốc, ranh
giới thửa đất.
+ Hệ thống các phần mềm, công cụ tích hợp bản đồ còn chưa chuẩn
nên đôi khi việc thực hiện thao tác trên bản đồ còn nhiều khó khăn.
Về trường hợp người dân chuyển nhương không làm thủ tục tại thị xã:
theo cán bộ chuyên môn thì trên địa bàn các xã phường, tình trạng người dân
tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau chỉ qua giấy tờ mua bán viết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tay chiếm khoảng 10 %. Tình trạng này xảy ra chủ yếu như người dân bán
59
một phần đất ở cho hộ liền kề hoặc tự ý bán đất vườn, đất ruộng. Một số
trường hợp khác là người dân có thể thông qua phòng công chứng số 1 - Sở
Tư Pháp để thực hiện các hợp đồng, chỉ qua Văn phòng để xin trích lục thửa
đất, nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do người dân không lường trước
được những hậu quả có thể xảy ra sau này như tình trạng tranh chấp, và khó
có thể quản lý được các chủ sử dụng đất xảy ra hiện tượng đầu cơ đất đai, mất
ổn định về giá đất…
Các biện pháp được đưa ra để người dân làm đúng thủ tục, trình tự thì
cán bộ cho rằng đến nay UBND thị xã cùng các địa chính xã phường đã tổ
chức được các buổi tuyên truyền Luật đất đai đến các tổ dân phố và các cán
bộ của các khu dân cư tại trụ sở UBND các xã phường trên địa bàn và đề xuất
cụ thể như sau:
+ Trong công tác chuyển quyền sử dụng đất nói riêng và công tác quản lý
đất đai nói chung, hệ thống văn bản pháp Luật đất đai nhiều và phức tạp, nhiều
khi nghiên cứu các văn bản luật còn có những ý hiểu khác nhau dẫn đến nhiều
khó khăn phức tạp trong giải quyết các trình tự thủ tục về đất đai. Vì vậy các cơ
quan ban ngành tạo điều kiện hơn nữa trong công tác tập huấn, đào tạo nâng cao
trình độ kiến thức chuyên môn cho các cán bộ quản lý, đặc biệt là đối với các
cán bộ địa chính.
+ Cần được đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý
đất đai, đặc biệt là đối với các phần mềm dùng để quản lý đất đai cần được
thống nhất theo hệ thống từ trên xuống, và cần những phiên bản chất lượng
tốt để thực hiện các công việc được tốt hơn.
So sánh sự đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất theo ý kiến của cán bộ quản lý và người dân tại thị xã
Việc thu thập thông tin để so sánh sự hiểu biết của người dân so với đối
tượng là cán bộ quản lý, tôi tiến hành phát phiếu điều tra 30 phiếu cho cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý và 80 phiếu cho người dân thu được kết quả tại bảng 3.8 và 3.9 như sau:
60
3.3.4. Tình hình sử dụng đất sau khi chuyển nhượng
* Đất ở
Đối tượng chuyển nhượng chủ yếu là người dân địa phương còn đối
tượng nhận chuyển nhượng một phần là dân địa phương, ngoài ra là những
người từ nơi khác chuyển đến.
Nhiều chủ sử dụng có nhu cầu thực sự họ sẽ sử dụng đất theo mục
đích, xây dựng theo đúng bản vẽ được cất đúng theo thiết kế, nhưng vẫn có
những diện tích đất vẫn giữ nguyên hiện trạng ban đầu chưa đưa vào sử
dụng ngay, gây nên lãng phí đất.
* Đất nông nghiệp
Sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất người dân đưa vào sản
xuất đúng mục đích sử dụng, bên cạnh đó có một số trường hợp lấp nền trái
phép sử dụng vào mục đích khác, đợi khi giá đất lên cao chuyển nhượng lại
cho người khác để hưởng giá trị chênh lệch.
Ngoài ra còn có những trường hợp: khi nhận chuyển nhượng với mục
đích là đất nông nghiệp nhưng khi kiểm tra thì người dân lại dùng một phần
đất đó vào xây dựng nhà ở, thậm chí còn mở ngay cơ sở sản xuất kinh doanh
sau đó rồi chịu phạt vi phạm hành chính và xin hợp thức hóa quyền sử dụng
đất sau.
3.3.5. Tình hình chuyển nhượng trái phép trên địa bàn
Đây là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý cũng không kém phần nhạy
cảm. Nó rất khó kiểm soát và gây trở ngại cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, nhất là công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chuyển nhượng trái phép, có những
trường hợp 2 bên tự lập hợp đồng và tự ký với nhau nhưng chưa có
GCNQSDĐ và không có xác nhận của UBND phường… người sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhận chuyển nhượng với diện tích nhỏ để mở rộng diện tích đất. Với diện tích
61
nhỏ mà đi đăng ký thì tốn nhiều thời gian, đi lại nhiều lần mà thủ tục phiền
phức. Theo cán bộ chuyên môn tại địa phương thì tình hình chuyển nhượng
trái phép vẫn còn diễn ra nhiều trên địa bàn phường, nó để lại hậu quả khá
nghiêm trọng.
Hậu quả
Việc chuyển nhượng trái phép đã gây không ít khó khăn trong công tác
quản lý và sử dụng đất tại địa phương: Dễ phát sinh tranh chấp và một số
trường hợp như sau chuyển nhượng mà không sang tên chỉ làm giấy tay, sau đó
người này sang lại cho người khác. Qua nhiều lần như vậy mà không đi đăng
ký quyền sử dụng đất đến khi Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật
khắt khe hơn và lúc này họ (người nhận chuyển nhượng) phát sinh nhu cầu
chuyển nhượng thì phải tiến hành sang tên quá phức tạp.
Tóm lại, việc chuyển nhượng trái phép không những gây khó khăn cho
Nhà nước mà cho cả chính người sử dụng đất (mất tiền, mất đất).
Hướng khắc phục
Trước những hậu quả trên Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai năm 2013
có quy định mọi biến động đều phải được đăng ký theo Quy định của Pháp luật,
và tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
năm 2013 có nêu rõ tại điều 82 là những trường hợp đang sử dụng đất do nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm
2008 mà đất đó chưa có GCNQSDĐ thì thực hiện thủ tục đăng kí đất đai, cấp
GCNQSDĐ lần đầu theo quy định.
Tuy Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật nhưng chỉ hạn chế
được phần nào vì việc chuyển nhượng trái phép rất khó kiểm soát, người sử
dụng đất tự chuyển nhượng với nhau.
Chính vì vậy, cần phải có những biện pháp mạnh và nghiêm khắc hơn
nữa với những trường hợp này để công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng hoàn thiện hơn.
62
3.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn giai đoạn năm 2014-2018
3.4.1. Nhóm các nhân tố tự nhiên:
* Vị trí của thửa đất: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí thửa đất mang
lại càng cao thì giá trị của thửa đất càng lớn. Mỗi thửa đất luôn đồng thời tồn
tại 2 loại vị trí, vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối. Xét trên phương diện tổng
quát, cả 2 loại vị trí nói trên đều có vai trò quan trọng trong việc xác lập giá trị
của thửa đất đó. Những thửa nằm tại trung tâm đô thị hay một vùng nào đó sẽ
có giá trị lớn hơn những bất động sản nhà đất cùng loại nằm ở các vùng ven
trung tâm (vị trí tương đối). Những thửa nằm tại các ngã 4 hay ngã 3, trên các
trục lộ giao thông quan trọng lại có giá trị cao hơn những thửa đất nằm ở vị trí
khác (vị trí tuyệt đối). Việc xem xét đánh giá ưu thế về vị trí thửa đất là cực
kỳ quan trọng, do vậy cũng ảnh hưởng lớn đến việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên địa bàn thị xã.
* Kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất: một kích thước
và diện tích thửa đất tối ưu khi nó thoả mãn một loại nhu cầu cụ thể của đa số
dân cư trong vùng. Ví dụ: tại phường Trung Tâm, với nhu cầu để ở, thì loại
kích thước và diện tích tối ưu khi mặt tiền thửa đất từ 4m-5m và chiều sâu
thửa đất là từ 10m-15m. Do vậy cũng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đất
của người dân.
* Địa hình thửa đất toạ lạc: địa hình nơi thửa đất toạ lạc cao hay thấp
so với các thửa đất khác trong vùng lân cận có tác động đến giá trị thửa đất
đó. Ở những khu vực thấp, thường hay bị ngập nước vào mùa mưa hay bị hiện
tượng triều cường thì giá của thửa đất sẽ thấp, ngược lại giá của nó sẽ cao
hơn. do vậy người có nhu cầu sẽ thực hiện các giao dịch trên những thửa đất
có giá trị cao hơn.
* Tình trạng môi trường: môi trường trong lành hay bị ô nhiễm nặng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yên tĩnh hay ồn ào đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thửa đất do vậy những
63
người mua bán, chuyển nhượng thường hay rất quan tâm đến môi trường
xung quanh khi đầu tư, hoặc mua để ở.
3.4.2. Nhóm các nhân tố kinh tế:
* Khả năng mang lại thu nhập từ thửa đất: mức thu nhập hàng năm từ
thửa đất đó mang lại sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến giá trị của thửa đất đó.
Khi khả năng tạo ra thu nhập từ thửa đất càng cao thì các giao dịch chuyển
nhượng của nó càng sôi động và ngược lại.
* Những tiện nghi gắn liền với thửa đất: như hệ thống điện, nước, vệ
sinh, điều hoà nhiệt độ, thông tin liên lạc. Hệ thống tiện nghi càng đầy đủ và
chất lượng càng tốt thì càng làm cho giá trị đất càng gia tăng.
3.4.3. Các yếu tố về pháp lý liên quan đến thửa đất.
Từ lâu đời, điền thổ, nhà cửa là tài sản quý giá đối với con người, gắn
liền với đời sống con người như hình với bóng. Có thể nói để tạo dựng được
một “mảnh đất cắm dùi” đối với những người bước đầu khởi nghiệp là một
thử thách cơ bản, tạo tiền đề cho sự ổn định cuộc sống “an cư lạc nghiệp”.
Ngày nay, cùng với quá trình tăng dân số, đất đai ngày càng quý hiếm, “tấc
đất tấc vàng”, vì vậy, vấn đề xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất của người dân cần phải được Đảng, Nhà nước
đặc biệt quan tâm, nhằm hạn chế đến mức tối thiểu đa những kẽ hở pháp lý có
thể gây mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến nhiều hệ lụy khôn lường.
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính mang tính đặc thù
của quản lý nhà nước về đất đai, quy định bắt buộc đối với mọi người sử dụng
đất nhằm thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, “đăng ký quyền sử dụng đất là việc
kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào
hồ sơ địa chính”. Như vậy, có thể hiểu đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tục hành chính, một trong những hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, trong
64
đó nội dung của đăng ký quyền sử dụng đất là việc kê khai và ghi nhận tình
trạng pháp lý những thông tin về thửa đất: nguồn gốc, hiện trạng, thời điểm,
thời hạn, giấy tờ và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất
phải đăng ký theo một thủ tục và trình tự luật định vào hồ sơ địa chính nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ hợp pháp của chủ sử dụng đất. Đăng ký quyền sử
dụng đất đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và triển khai thực hiện ngay
từ khi Cách mạng tháng Tám thành công bằng việc ban hành các sắc lệnh về
quản lý đất đai. Năm 1980, công tác đăng ký đất đai bắt đầu được pháp luật
điều chỉnh và triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước và thu được các kết quả
đáng kể. Qua 4 lần ban hành và sửa đổi Luật Đất đai (Luật Đất đai năm 1987,
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013) quy
định về đăng ký quyền sử dụng đất càng ngày càng hoàn thiện, đã khẳng định
được vị trí, vai trò của đăng ký quyền sử dụng đất trong việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý đất đai của Nhà nước, vai trò bảo vệ quyền và lợi ích của người sử
dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất hiện tại theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã trở thành một nhiệm vụ bắt
buộc đối với các chủ thể sử dụng đất và các chủ thể có liên quan theo quy định
của pháp luật, đạt được những thành quả nhất định.
Sự thay đổi về đường lối chính sách của Nhà nước và chính quyền
địa phương có những tác động đến hoạt động chuyển nhượng QSDĐ trên
địa bàn thị xã Nghĩa Lộ trong giai đoạn từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu
lực thi hành đến nay.
3.4.4. Các yếu tố xã hội:
Các yếu tố xã hội cũng tác động lớn đến giá trị thửa đất đó. Một khu
vực mà mật độ dân số đột nhiên tăng cao do tốc độ tăng của dân số cơ học thì
giá trị thửa đất nơi đó sẽ tăng lên do cân bằng cung - cầu bị phá vỡ. Mặt khác
các yếu tố khác trong vùng như: chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân trí, vấn đề an ninh, tập quán người dân trong vùng cũng có ảnh hưởng đến
65
giá trị của thửa đất. Tình trạng những người sống xung quanh, tình trạng sức
khoẻ, nghề nghiệp và tình trạng việc làm, các mối quan hệ tình cảm gia đình,
xã hội của những người đang chung sống… Những vấn đề liên quan đến
thuyết phong thuỷ.
- Do quá trình hội nhập, phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải tiến hành
quá trình công nghiệp hóa, vấn đền này sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch… Từ đó
làm gia tăng các giao dịch về đất đai nói chung và đặc biệt là việc chuyển
nhượng QSDĐ nói riêng.
3.5. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện chuyển nhượng, tặng
cho tại thị xã Nghĩa Lộ
Pháp luật đất đai là một bộ phận cấu thành nên hệ thống pháp luật của
Nhà nước, do đó nó có đầy đủ những thuộc tính của hệ thống pháp luật nói
chung và một trong những thuộc tính đó là tính thống nhất. Tất cả các hành vi
(về quản lý và sử dụng đất đai) của mọi thành viên trong xã hội đều áp dụng
chung một hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai do Nhà nước ban hành,
đồng thời không cho phép mỗi ngành, mỗi địa phương đưa ra những quy định
riêng, trái với pháp luật đất đai của Nhà nước.
Như vậy, mặc dù việc điều tra chỉ thực hiện trên địa bàn thị xã Nghĩa
Lộ cụ thể là phường trung tâm nhưng kết quả nghiên cứu của đề tài là những
giải pháp được đề xuất của pháp luật đất đai - những quy định này không chỉ
giới hạn trong phạm vi không gian của đề tài mà còn có tính chất chung, áp
dụng cho các địa phương khác.
3.5.1. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn
nhiều bất cập, một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn
chưa nắm bắt được đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nói chung và trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng.
66
Vì nhận thức của người dân về pháp luật đất đai còn hạn chế dẫn đến tâm lý
ngại đến các cơ quan có thẩm quyền để đăng ký thực hiện các quyền sử dụng
đất. Do đó, ngoài việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện
thông tin, cần xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về đất đai theo các chủ đề phù
hợp với nội dung quản lý nhà nước về đất đai để cung cấp cho các địa phương.
3.5.2. Giải pháp cải tiến thủ tục hành chính
UBND thị xã Nghĩa Lộ, UBND tỉnh Yên Bái cần tiếp tục thực hiện cải
cách thủ tục hành chính để người sử dụng đất thực hiện các QSDĐ được thuận
tiện, nhanh chóng, đúng quy định pháp luật và thực hiện một các thống nhất.
3.5.3. Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất
UBND thị xã Nghĩa Lộ cần dành một tỷ lệ nhất định trong nguồn thu tài
chính từ đất đai để đầu tư trực tiếp cho công tác quản lý đất đai của địa phương như
đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị, cung cấp thông tin, tài liệu chuyên
môn, pháp luật, internet, khen thưởng người có công và đặc biệt là đầu tư kinh phí
đo đạc bản đồ địa chính.
3.5.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lý hoạt động thực hiện các quyền sử dụng đất
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ địa chính cơ sở.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ chuyên môn khi người dân đến
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, tránh gây phiền hà, khó khăn để người
dân phải đi lại nhiều lần.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện pháp luật của
các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực đất đai.
Phát hiện kịp thời những vi phạm và xử lý nghiêm túc cá nhân và tập thể vi phạm
quy định.
3.6.3.2 Giải pháp về chính sách
Công khai quy hoạch sử dụng đất; xác định rõ địa chỉ, vị trí ranh giới
đất thuộc dự án đầu tư, người sử dụng đất không được sử dụng vào mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác. Quy hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước, hoạch định rõ các khu
67
vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ có các kế
hoạch sử dụng đất hợp lý, yên tâm chuyển nhượng, cho thuê hay nhận chuyển
nhượng, cho thuê QSDĐ để đầu tư phát triển sản xuất. Việc các phương án
không chắc chắn được thực hiện đã gây ra những cản trở nhất định đến thị
trường chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ. Do đó, huyện cần xây dựng phương
án quy hoạch dài hạn, có tính khả thi cao để người dân yên tâm sử dụng đất
theo quy hoạch, kích thích “cầu” đất phát triển.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất còn chưa cụ thể dẫn đến việc hướng dẫn và thực hiện các thủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tục về quyền của người sử dụng đất còn hạn chế.
68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn năm 2014-2018 tình hình chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ đã có những kết quả như sau:
Tổng số giao dịch chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn thị xã là 4.216
giao dịch với tổng diện tích chuyển nhượng 101.049,4 m2 (trong đó: chuyển
nhượng là 2930 hồ sơ giao dịch, và tặng cho là 1286 hồ sơ).
- Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo ý kiến người dân:
+ Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo ý kiến
người dân: Trên địa bàn có tổng số 07 xã, phường phần lớn người dân chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nhằm mục đích lấy tiền xây nhà chiếm 56.3 % số
người được hỏi và 33.8% để dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Việc tìm kiếm thông tin thị trường chiếm 71.2% số người được hỏi
cho rằng việc tìm kiếm thông tin dễ dàng vì hiện nay lượng người tham gia
công việc môi giới bất động sản khá đông, và sự hiện đại của công nghệ thông
tin, có thể tìm kiếm thông qua các trang mạng xã hội và chủ động liên hệ với
chủ sử dụng đất cũ.
Việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất có 26.3% số
người được hỏi cho rằng thời gian thực hiện các thủ tục của mình nhanh
chóng và 52.5% cho rằng thời gian thực hiện đúng của mình đã được thực
hiện đúng trình tự, quy định hiện hành. Chỉ có 21.2 % người thấy rằng hồ sơ
của mình bị chậm vài ngày và không có trường hợp nào là quá chậm.
+ Kết quả lấy ý kiến đánh giá về việc thực hiện quyền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của cán bộ quản lý: Kết quả phỏng vấn các cán bộ địa
chính xã, phường, cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đât
được kết quả như sau: Giá chuyển nhượng sử dụng đất trên thị trường được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá ở mức cao (chiếm 76.7% ); Thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng
69
quyền sử dụng đất trên thực tế được tiến hành ở mức bình thường không quá
phức tạp (chiếm 73.3%); Thời gian để hoàn thành các thủ tục để hoàn tất việc
chuyển nhượng QSDĐ ở mức trung bình (được đánh giá 100,00%); Các văn
bản hướng dẫn đơn giản, dễ hiểu (được đánh giá 66.7%); Khả năng thực hiện
các quy định thực hiện được chiếm 100.0% cho rằng đều thực hiện được; Phí,
lệ phí,thuế chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở mức độ vừa phải
(được đánh giá 93.3%); Nhận thức của người dân về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cao (nhận thức của người dân ở các phường cao hơn ở các xã, và
được đánh giá 83.3% là người dân đều nắm được pháp luật đất đai về chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Công tác chuyển quyền sử dụng đất ở địa phương đảm bảo theo đúng trình
tự pháp luật, đáp ứng nhu cầu người dân.
2. Kiến nghị
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ tôi xin kiến nghị một số giải
pháp sau:
- Tuyên truyền pháp luật đất đai nói chung và kiến thức về chuyển
nhượng đất đai nói riêng một cách sâu rộng cho người dân.
- Khắc phục tình trạng thiếu nhân sự trong lĩnh vực đất đai, tổ chức các
lớp tập huấn về công tác chuyên môn cho cán bộ địa chính.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công tác quản lý và sử dụng đất,
kiên quyết xử lý nghiêm ngặt các trường hợp sử dụng đất không đúng mục
đích, tự ý san lấp, xây cất trái phép trên địa bàn sau khi nhận chuyển quyền.
- Đồng thời các cơ quan quản lý cần có sự điều chỉnh phù hợp và linh
động các thủ tục hành chính, trình tự thực hiện của các hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất nhằm tạo điều kiện cho dân thực hiện nhanh chóng, giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cán bộ địa chính giảm thiểu áp lực công việc.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Gia, Hà Nội.
2. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
3. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
4. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
5. Nghị định 60/NĐ-CP ngày 5/7/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
6. Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
7. Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
8. Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
9. Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
10. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
11. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
12. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (1993), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc
71
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần.
13. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
14. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
15. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật Đất đai
16. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 25/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
17. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước
18. Chính phủ (2009), Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
19. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
20. Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi
trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
21. Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
22. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
23. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính.
24. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính.
25. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.
26. Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về
hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
27. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, Hà Nội
28. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ngày 02 tháng 6 năm 2014 về thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
29. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2006), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 15, 58-64.
30. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng pháp luật đất đai, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên
31. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, Trường
Đại học Nông lâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Ngày tháng năm 2018
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ
1.Họ tên chủ hộ:………………………… Nam □ Nữ □
2.Địa chỉ:……………………………………………...………………………
3.Trình độ văn hóa:……………………………………………………………
4.Ngành sản xuất chính của hộ:
Thuần nông □
Tiểu thủ công nghiệp □
Kinh doanh dịch vụ □
Ngành nghề khác □
5.Hộ thuộc loại:
Giàu □
Trung bình □
Khá □
Nghèo □
6.Tổng số nhân khẩu của hộ:…….. …..,Tổng số lao động:…………………
Trong đó:
Lao động nông nghiệp:……….,Lao động phi nông nghiệp…………….
II.TÌNH HÌNH HIỂU BIẾT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ CHUYỂN QSDD
1. Chuyển QSDD là quyền của ai?
A. Mọi công dân Việt Nam. B. Mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam
2.Có bao nhiêu hình thức chuyển quyền sử dụng đất
A.1
B.2 C.3
3.Đất tham gia chuyển QSDD đất có cần điều kiện gì không?
Có □
Không □
4.Hiểu biết của hộ gia đình về những khoản tiền được pháp luật qui định
có liên quan đến chuyển QSDD?
…………………………………………………………….............................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5.Người chuyển QSDD phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước?
A. Nộp thuế TNCN B. Thuế TNCN và LPTB
6.Người nhận chuyển QSDD phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước?
A. Nộp LPTB B. Nộp thuế TNCN và LPTB
7. Chuyển nhượng, tặng cho QSDD được hiểu như thế nào?
A. Thủ tục của mọi công dân Việt Nam liên quan đến QSDD
B. Phải đến đăng kí tại cơ quan đăng kí đất đai của Nhà nước
C. Phải tuân theo quy trình của cơ quan đăng kí đất đai
D. Tất cả 3 ý trên
8. Khi giá trị chuyển nhượng QSDD thực tế thấp hơn giá Nhà nước quy
định thì thuế chuyển nhượng QSDD dựa trên giá trị nào?
A. Giá trị Hợp đồng
B. Giá đất của Nhà nước quy định
9. Hộ gia đình cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng, tặng cho QSDD
chuyên trồng lúa nước trong trường hợp nào?
A. Mọi công dân Việt Nam
B. Công dân Việt Nam là đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp có xác
nhận của địa phương nơi cư trú
C. cả A và B
10. Hộ gia đình cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng , tặng cho đất ở,
đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái thuộc rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ trong trường hợp nào?
A. Mọi công dân Việt Nam
B. Công dân Việt Nam là đối tượng được địa phương xác nhận là phù hợp để
giao QSDD đối với loại đất nêu trên
C. Cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý các loại đất nêu trên
Người điều tra
Xác nhận chủ hộ
Phạm Thị Thu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 2
PHIẾU LẤY Ý KIẾN NHÓM CÁN BỘ QUẢN LÝ
I. THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
1. Họ tên: ................................................................................................
2. Nơi công tác: .......................................................................................
3. Chức danh:……………………………………………………..........
II. Ý KIẾN CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA:
1. Giá đất (Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất) trên thị trường:
Cao □
Vừa phải □
Thấp □
Rất thấp □
Khác □
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Thủ tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế:
Đơn giản □
Bình thường □
Phức tạp □
Rất phức tạp □
Khác □
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………............
3. Thời gian để hoàn thành thủ tục:
Nhanh chóng □
Bình thường □
Dài □
Rất dài □
Khác □
………………………………………………………………………………
4. Các văn bản hướng dẫn:
Dễ hiểu □
Hiểu được □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khó hiểu
□
Rất khó □
Khác □
………………………………………………………………………………
………………………………………………………….................................
5. Khả năng thực hiện các quy định:
Dễ thực hiện □
Thực hiện được □
Khó thực hiện □
Rất khó thực hiện □
Khác □
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………................
6. Phí,lệ phí,thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Cao □
Vừa phải□
Thấp □
Quá thấp □
Khác □
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………................
7. Nhận thức của người dân về chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Cao
□
Thấp □ Trung bình □
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………................
8.Đề xuất:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Nghĩa Lộ, ngày tháng năm 2018
CHỮ KÝ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn