ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THỀN MINH THÁI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM

THỀN MINH THÁI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013-2016

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên – 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kì công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Thền Minh Thái

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

được sự hướng dẫn tận tâm, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,

những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản

Luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn -

Giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ

bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài

nguyên và phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi thực hiện khóa học.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã

tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày…. tháng…..năm 2018

Tác giả luận văn

Thền Minh Thái

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................. 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 3

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ........................ 3

1.1.1. Những khái niệm liên quan ..................................................................... 3

1.1.2. Tổng quan về thị trường bất động sản .................................................... 4

1.1.3. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất ................................................ 5

1.1.4. Đấu giá quyền sử dụng đất ................................................................... 10

1.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT

SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................... 12

1.2.1. Tại Mỹ .................................................................................................. 12

1.2.2. Tại Nhật Bản ......................................................................................... 13

1.2.3. Tại Trung Quốc ..................................................................................... 14

1.2.4. Tại Australia ......................................................................................... 15

1.2.5. Tại một số nước trong khối ASEAN .................................................... 15

1.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM .. 16

1.3.1 Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Hồ Chí Minh .......................... 16

1.3.2. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Đà Nẵng ................................ 18

1.3.3. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Lào Cai ................................. 20

1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỊNH HƯỚNG CHO NGHIÊN CỨU ...................... 24

iv

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 26

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................... 26

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 27

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 27

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 28

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................... 28

2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp số liệu .... 29

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30

3.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CƠ BẢN THÀNH PHỐ LÀO CAI ẢNH

HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .................... 30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 30

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 33

3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Lào Cai .............. 38

3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI

THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 ............... 40

3.2.1. Đánh giá quy trình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại thành

phố Lào Cai ........................................................................................... 40

3.2.2. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai

giai đoạn 2013 – 2016 ........................................................................... 42

3.2.3. Đánh giá công tác đấu giá QSDĐ tại 03 dự án nghiên cứu trên địa

bàn thành phố Lào Cai .......................................................................... 51

3.3. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CÔNG

TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI,

TỈNH LÀO CAI ..................................................................................................... 57

v

3.3.1 Ý kiến người dân và cán bộ quản lí về quy trình tổ chức thực hiện

đấu giá QSDĐ ....................................................................................... 57

3.3.2. Đánh giá tính công khai, minh bạch trong đấu giá QSDĐ ................... 62

3.3.3. Đánh giá hiệu quả đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án .................. 67

3.4. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI .................................................................................. 70

3.4.1. Một số tồn tại, hạn chế trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất

trên địa bàn thành phố Lào Cai ............................................................. 70

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu giá QSDĐ trên địa

bàn thành phố Lào Cai .......................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 75

1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 75

2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố Lào Cai ............................... 34

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Lào Cai .............................. 38

Bảng 3.3 Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2013 .......................................... 43

Bảng 3.4 Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2014 .......................................... 44

Bảng 3.5. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2015 .......................................... 46

Bảng 3.6. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2016 .......................................... 48

Bảng 3.7. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất của thành phố Lào Cai từ năm

2013 đến năm 2016 .................................................................................. 50

Bảng 3.8. Tổng hợp giá khởi điểm của 03 dự án đấu giá QSDĐ ............................. 52

Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả của 03 dự án đấu giá quyền sử dụng đất ..................... 55

Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ về thực hiện quy chế đấu giá ................................. 61

Bảng 3.11. Đánh giá của người tham gia đấu giá về thực hiện quy chế đấu giá ............ 61

Bảng 3.12. Tính minh bạch các thông tin liên quan đến thửa đất ............................. 63

Bảng 3.13. Đánh giá về trình tự thủ tục, quy trình, xây dựng dự án đấu giá,

việc thực hiện kế hoạch hàng năm và tính minh bạch của dự án ............ 64

Bảng 3.14. Các tác nhân gây khó khăn trong quá trình đấu giá ............................... 66

Bảng 3.15. Đánh giá của người dân sau khi trúng đấu giá ....................................... 66

Bảng 4.16. Chênh lệch giữa giá quy định với giá trúng đấu giá ............................... 67

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí địa lý thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ................................................... 30

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất Thành Phố Lào Cai năm 2017 ......................................... 39

Hình 3.3. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất tại Lào Cai ............................................ 41

Hình 3.4. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật quy định ............................... 41

Hình 3.5. Đường D7A , phường Nam Cường .................................................................. 55

Hình 3.6. Đường M4 và đường Ngô Quyền, phường Kim Tân ...................................... 56

Hình 3.7. Đường M6, phường Nam Cường ..................................................................... 56

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban

tặng cho con người, là thành phần quan trọng không thể thiếu được của môi trường

sống. Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, có vị trí cố định và số lượng nhất định, là địa

bàn phân bố điểm dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Do đó nó

có giá trị đặc biệt mà không tư liệu sản xuất nào có thể sánh được. Nhiều thế hệ

nhân dân ta đã phải đánh đổi cả xương máu, tốn nhiều công sức, của cải để bảo vệ,

giữ gìn đất đai cho Tổ quốc mình. Đất nước càng ngày càng phát triển, nhu cầu của

con người ngày càng cao thì con người càng tìm ra những cách sử dụng đất hiệu quả

và đất đai càng trở nên quý giá.

Ở nước ta đất đai được coi là hàng hoá từ lâu, ở những nơi càng phát triển thì

đất đai càng quý giá và đem lại giá trị kinh tế cao. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế, sự hoàn thiện của cơ chế pháp lý, đặc biệt là các chủ sử dụng đất đều biết rõ

vai trò quan trọng của đất đai trong nền kinh tế nên việc mua bán đất đai có nhiều

phức tạp, thị trường ngầm vẫn còn diễn ra, bán đất trái thẩm quyền với giá rẻ cho

những người không có nhu cầu ở mà mua đất để bán được giá cao thu lời cho bản

thân vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương dẫn đến thất thoát nguồn thu cho ngân sách

Nhà nước và là cơ hội để tham nhũng nảy sinh.

Để phát huy và khai thác có hiệu quả nguồn nội lực từ đất đai phục vụ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu của nhân dân đồng thời quản lý

tốt và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai, từ năm 1993 thủ tướng chính

phủ đã cho phép sử dụng quỹ đất, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật… tạo quỹ đất

sạch phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc

cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả một lần trong suốt thời gian thuê. Thực tế đã

đạt được nhiều thành quả rất khích lệ, qua đó làm thay đổi bộ mặt một số địa

phương, thúc đẩy kinh tế xã hội của đất nước. Nhiều dự án trong lĩnh vực sản xuất

kinh doanh, dịch vụ đã phát huy tốt các nguồn vốn trong xã hội, từng bước nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng mức sống ngày càng cao cho nhân dân, góp phần

chuyển hóa cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên,

2

bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động của thị trường bất động sản thông qua hình

thức đấu giá trong thời gian qua cũng đã dần bộc lộ những mặt còn yếu kém.

Xuất phát từ những ý nghĩa đó, được sự phân công của khoa Sau Đại học -

Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, sự nhất trí của UBND Thành phố Lào Cai

cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn, Khoa Quản lý tài

nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở một số dự án trên địa bàn

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2016”.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá được thực trạng công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa

bàn thành phố Lào Cai.

- Đánh giá được hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại thành

phố Lào Cai.

- Đánh giá được yếu tố ảnh hưởng đến đấu giá quyền sử dụng đất và đề xuất

được một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại

thành phố Lào Cai.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

Việc dùng giá đất quy định để thu tiền khi giao đất ở hầu hết các địa phương

trong cả nước trong thời gian trước đây chưa phát huy được nguồn nội lực to lớn và

gây nhiều hậu quả to lớn cho Nhà nước. Vì vậy để tạo thêm nguồn lực cho ngân

sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đất ở cho nhân dân, đảm bảo tính công khai, dân

chủ, hiệu quả trong SDĐ, Nhà nước cần nghiên cứu, tổ chức thực hiện thí điểm rồi

sau đó nhân rộng mô hình đấu giá đất.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thành phố Lào Cai là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội của tỉnh

Lào Cai, trong thời gian qua, công tác đấu giá đất đã được triển khai rất mạnh, do

vậy cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá qua các dự

án khác nhau để có thể đề xuất và góp ý giúp quy trình đấu giá đất ngày càng hoàn

thiện và đem lại hiệu quả cao nhất, góp phần đem lại nguồn thu cho ngân sách của

địa phương.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.1.1. Những khái niệm liên quan

1.1.1.1. Giá đất

Theo khoản 23 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: Giá quyền sử dụng đất

(sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước

quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ. Giá đất được hình

thành trong các trường hợp sau:

- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định giá.

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc do đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan

khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng

đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì: Giá đất là giá trị của quyền sử

dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất, và giá trị QSDĐ là giá trị bằng tiền

của QSDĐ đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác

định [12].

Theo Điều 113, 114 của Luật Đất đai 2013 quy định giá đất được ban hành

định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực

hiện mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc

giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu thì điều chỉnh giá đất cho phù hợp.

1.1.1.2. Khái niệm về đấu giá quyền sử dụng đất

Theo từ điển kinh tế học hiện đại: “Đấu giá là phương pháp bán hàng hóa và

dịch vụ bằng cách xướng giá tối thiểu, sau đó để cho mọi người trả giá, người nào

trả giá cao nhất sẽ mua được hàng. Thị trường đấu giá là một thị trường có tổ

chức, trong đó giá cả được điều chỉnh liên tục theo sự dịch chuyển của cung và

cầu. Đặc điểm cơ bản của thị trường đấu giá là có sản phẩm tiêu chuẩn hóa, không

4

có sự gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán, có đủ số người để đảm bảo

hành vi của họ mang tính cạnh tranh. Đây là mô hình tuyệt vời về cung ứng hàng

hóa và tính cạnh tranh” [9].

Ở Việt Nam, theo từ điển Luật học thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán công

khai một tài sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn mua tham gia trả giá,

người trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm là người mua được tài sản”.

Bản chất của bán đấu giá tài sản là quan hệ dân sự về mua bán tài sản thông qua hình

thức đấu giá nhằm bán được tài sản với giá cao nhất. Hoạt động bán đấu giá tài sản được

diễn ra theo ý chí của chủ sở hữu và người được chủ sở hữu ủy quyền yêu cầu tổ chức có

chức năng bán đấu giá hoặc tài sản thực hiện việc bán đấu giá.

1.1.2. Tổng quan về thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản (BĐS) về ý nghĩa chung là thị trường giao dịch

BĐS. Thị trường BĐS có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa

rộng, thị trường BĐS là tổng hòa các mối quan hệ về giao dịch BĐS diễn ra tại

một khu vực địa lý nhất định. Theo nghĩa hẹp, thị trường BĐS là nơi diễn ra các

hoạt động có liên quan trực tiếp đến giao dịch bất động sản. Tại Điều 4 Luật Đất

đai 2013 quy định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở

hữu, do đó không tồn tại thị trường chuyển quyền sở hữu đất đai ở nước ta, chủ

thể lưu thông trên thị trường đất đai với ý nghĩa chung là quyền sử dụng đất [12].

1.1.2.1. Bất động sản

Ở nước ta, Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã quy định: "Bất động sản (BĐS) là

các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài

sản gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; các tài sản khác do pháp luật

quy định" [12].

Không phải tất cả các loại BĐS đều tham gia vào thị trường BĐS. Nhiều

BĐS không phải là BĐS hàng hoá. Thí dụ: các công trình hạ tầng mang tính chất

công cộng sử dụng chung; đất đai là BĐS nhưng theo pháp luật về chế độ sở hữu ở

nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,

2013), đất đai không phải là hàng hoá, mà chỉ có quyền sử dụng đất mới là hàng

hoá trong thị trường BĐS.

1.1.2.2. Thị trường bất động sản

5

Thị trường bất động sản là tổng thể các giao dịch về bất động sản dựa trên

các quan hệ hàng hóa, tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời gian nhất

định. Trong cách diễn đạt thông thường, khái niệm thị trường bất động sản

thường được nhắc đến là nơi diễn ra các quan hệ giao dịch về bất động sản, chức

năng của thị trường BĐS là đưa những người mua và người bán tác động qua lại

lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ bất động sản được

giao dịch. Trong cách diễn đạt này, khái niệm "nơi" không phải đơn thuần chỉ

địa điểm mà nó bao hàm các yếu tố không gian và thời gian khi các quan hệ giao

dịch về bất động sản diễn ra [9].

1.1.2.3. Thị trường quyền sử dụng đất

Thị trường quyền sử dụng đất nước ta gồm 2 loại hình: Thứ nhất, là thị

trường Nhà nước cung cấp cho nhu cầu sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng

đất đã được quyết định, xét duyệt thông qua việc giao đất, cho thuê đất, công

nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thường người ta đặt tên cho loại hình này là

thị trường sơ cấp. Thứ hai, là thị trường giao dịch quyền sử dụng đất giữa những

người sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,

bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thường

người ta đặt tên cho loại hình này là thị trường thứ cấp.

1.1.3. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất

1.1.3.1. Các phương pháp định giá đất

Phương pháp định giá đất được quy định tại Điều 4, Nghị định

188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ gồm có hai phương pháp:

Phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Phương pháp chiết trừ

và phương pháp thặng dư được xác định theo Khoản 4, Điều 1, Nghị định

123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ. Phương pháp hệ số điều

chỉnh giá đất được xác định theo Khoản 5, điều 4, Nghị định 44/2014/NĐ-CP

ngày 15/05/2014 của Chính Phủ.

- Phương pháp so sánh trực tiếp: Là phương pháp xác định mức giá thông qua

việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng

6

đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất,

hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa

đất, loại đất cần định giá.

- Phương pháp thu nhập: Là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương

số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so

với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân/1 năm (tính đến thời điểm xác định giá

đất) của loại tiền gửi VND kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại

Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.

- Phương pháp chiết trừ: Là phương pháp xác định giá đất của thửa đất có

tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra

khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài sản gắn

liền với đất).

- Phương pháp thặng dư: Là phương pháp xác định giá đất của thửa đất

trống có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục

đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại trừ phần chi phí ước tính để tạo

ra sự phát triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định của bất động sản.

- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng

cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Phương pháp

này được áp dụng trong một số trường hợp tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê

đất, tính giá trị quyền sử dụng đất mà thửa đất (khu đất) của dự án có giá trị

không lớn; xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với

trường hợp dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả

năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau. Việc bổ sung

phương pháp này đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong công tác định giá đất, bởi

trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay mỗi giao dịch diễn ra trong nền kinh tế

luôn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, thậm chí dẫn tới

không thể kiểm soát được giá thị trường. Trong trường hợp đó, việc bổ sung giá

đất lựa chọn để so sánh còn là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất được đảm bảo

bằng cơ chế kiểm soát theo hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, vì thế giá đất

7

lựa chọn để so sánh đảm bảo minh bạch và phù hợp với thị trường. Ngoài ra,

việc sửa đổi như vậy về giá đất lựa chọn để so sánh, định giá còn mang lại cơ hội

cho việc định giá đất đồng loạt với những thửa đất ở nơi ít có giao dịch hoặc

không có giao dịch, đáp ứng nhu cầu định giá đất với số lượng thửa đất còn lớn

như hiện nay bổ sung sự khiếm khuyết về năng lực của đội ngũ tư vấn giá đất

còn hạn chế.

1.1.3.2. Quy định về giá đất trong đấu giá, đấu thầu

Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 đều không có quy định về giá đất

trong đấu giá quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày

16/3/2012 hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt

động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê

đất. Quy định về nguyên tắc xác định giá khởi điểm như sau: Giá khởi điểm quyền

sử dụng đất đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực

tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của

thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Uỷ ban nhân

dân cấp tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh quy định).

- Tại mục 1, Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày

05/01/2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 hướng

dẫn việc xác dịnh giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền

sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Xác định giá

khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

Giá đất cụ thể Giá khởi điểm đấu giá quyền Diện tích đất x = (đồng/m2) sử dụng đất (đồng) (m2)

Trong đó: Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất theo quy định

của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; Giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

8

- Mục 1, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015

quy định về thẩm quyền xác định giá khởi điểm như sau:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền

sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

+ Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

cấp huyện quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

a. Các văn bản qui định giá đất theo Luật Đất đai 2003

- Triển khai những quy định của Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định

giá đất và khung giá các loại đất. Đồng thời, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số

114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số

188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá

các loại đất; Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn việc tổ

chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các

loại đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về

phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày

30/8/2005 về ban hành Quy chế đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước. Nghị định số 05/2004/NĐ-CP, Nghị

định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.

- Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về thẩm

định giá, đồng thời Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 17/2005/TT-BTC về

hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số

24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 về ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt

Nam; Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 về ban hành 03 tiêu

chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Thông tư 36/2006/TT-BTC ngày 28/4/2006 hướng

dẫn về điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về giá

đất. Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 5 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tài chính

hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia

9

đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản. Thông tư số

48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác

định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất

để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

b. Các văn bản xác định giá khởi điểm theo Luật Đất đai 2013

- Triển khai những quy định của Luật đất đai 2013, chính phủ đã ban hành

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định

về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền sử dụng đất. Đồng thời Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông

tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên môi trường quy

định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá

đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

- Đến năm 2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã ban hành

Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 4 tháng 4 năm 2015 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu

giá quyền sử đụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Bộ

Tài chính ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 1 năm 2015 của

Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư 48/2012/TT-BTC ngày

16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế

độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử

dụng đất hoặc cho thuê đất.

1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong công tác đấu giá QSDĐ

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất bao gồm:

- Vị trí của khu đất.

- Mục đích sử dụng đất.

- Khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Điều kiện kinh tế xã hội và khả năng hình thành các công trình dịch vụ.

- Số lượng người tham gia đấu giá.

Như vậy, các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến giá đất trong đấu giá QSDĐ là

những yếu tố liên quan đến BĐS đó, tác động và ảnh hưởng đến BĐS nhằm thay

10

đổi giá trị của BĐS đó trong tương lai, từ đó nâng cao giá trị của BĐS và thu hút

những người có nhu cầu [7].

1.1.4. Đấu giá quyền sử dụng đất

1.1.4.1. Cơ sở pháp lý của đấu giá quyền sử dụng đất

Các văn bản quy phạm về đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

- Luật tổ chức HĐND, UBND các cấp năm 1994 và năm 2003.

- Luật Đất đai năm 2003.

- Luật Dân sự năm 2005.

- Luật Đất đai năm 2013.

- Luật Dân sự năm 2015.

- Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu

giá tài sản.

- Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền SDĐ để giao đất có thu tiền SDĐ

hoặc cho thuê đất.

- Chỉ thị 18/2006/CT-TTg ngày 15/05/2006 về việc tăng cường thực

hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu

giá tài sản.

- Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài Chính hướng

dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí đấu giá.

- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4/3/2010 của Chính phủ về bán

đấu giá tài sản.

- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định

chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4 tháng 3

năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn

mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá

và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.

11

- Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng

dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá

quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

- Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất.

- Nghị định số 45/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất và Thông tư hướng dẫn thi hành số 76/2014/TT-BTC ngày

16/6/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 01/8/2014.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên môi

trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá

đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

- Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 5/1/2015 của Bộ Tài chính về việc sử

đổi, bổ sung một số điều thông tư 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012

của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong

hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc

cho thuê đất

- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 4/4/2015 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá

quyền sử đụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

1.1.4.2. Vai trò của công tác đấu giá quyền sử dụng đất

Giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá QSDĐ là một trong những giải

pháp quan trọng được quy định trong Luật Đất đai 2003 nhằm đảm bảo tính công

khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất đai. Tuy nhiên, trong thực tế, việc làm

này chưa được áp dụng phổ biến. Nhiều vấn đề bức xúc trong quản lý sử dụng đất

đai thời gian qua có thể được giải quyết nếu như việc đấu giá được triển khai

quyết liệt, đồng bộ và hiệu quả.

12

Đấu giá quyền sử dụng đất với vai trò đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của

người sử dụng đất là vấn đề tất yếu cần được quy định cụ thể và thực hiện

thống nhất nếu chúng ta muốn xây dựng một thị trường bất động sản hoàn

chỉnh ở nước ta. Trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân thì quyền sử

dụng đất là một loại hàng hóa đặc biệt, phải được lưu thông trên thị trường

bằng nhiều cách thức, trong đó có đấu giá như các loại tài sản khác [5].

1.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

1.2.1. Tại Mỹ

Trong những thập kỷ gần đây, tại Mỹ bán đấu giá bất động sản đã trở nên vô

cùng phổ biến giúp cho hoạt động mua hay bán bất động sản trở nên nhanh chóng

hơn. Bán đấu giá tại nước này có thể là một kinh nghiệm nơi thương trường cho

những người mới muốn mua nhà qua đấu giá hoặc có thể là một sự lựa chọn tốt

nhất cho tất cả mọi người. Quy trình đấu giá tại Mỹ có nhiều điểm khác biệt và

khá chặt chẽ, nên điều quan trọng cho người bán và người mua là tìm hiểu kỹ trình

tự của nó.

Bán đấu giá bất động sản tại Mỹ chủ yếu là hình thức đấu giá bằng lời nói

trực tiếp, rất dứt khoát và căng thẳng. Những người nộp hồ sơ phải đặt trước một

khoản đặt cọc và nộp phí đấu giá. Giá khởi điểm là do người bán bất động sản

quyết định.

Một vài điều khoản của một cuộc bán đấu giá khá chặt chẽ, nó giúp tăng hiệu

quả của phiên đấu giá, tỷ lệ không thành công thấp, giá bán được cao bao gồm:

- Đấu giá viên có quyền quyết định cao nhất trong toàn phiên đấu giá. Có

quyền từ chối một sự trả giá của người tham gia đấu giá.

- Đấu giá viên quyết định mức giá trị mà sự trả giá đã đạt đến mức tốt nhất.

- Đấu giá viên có quyền hủy cuộc bán đấu giá bất cứ lúc nào.

- Đấu giá viên có thể tham khảo về giá trả giá của người tham gia tới người

có bất động sản đấu giá bất cứ lúc nào khi phiên đấu giá đang diễn ra.

13

- Nếu có cuộc tranh chấp nào về sự trả giá, đấu giá viên có thể sẽ đưa lại giá

bất động sản về sự trả giá trước tranh chấp và bắt đầu tiếp.

- Nếu có sự tranh chấp về sự trả giá, đấu giá viên là trọng tài phân xử và

quyết định của họ là cuối cùng.

- Người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.

- Nếu giá trả thấp hơn giá ban đầu, tổ chức bán đấu giá sẽ thương thảo những

hợp đống tư nhân cho người bán nếu người bán muốn tiếp tục.

- Người mua sẽ phải ký tên vào hợp đồng và trả khoản nợ ngay lập tức sau

khi đấu giá viên tuyên bố người trúng đấu giá (Mạng internet).

Có thể dễ dàng nhận thấy đấu giá viên như một chế tài độc quyền quyết định

khi phiên đấu giá diễn ra. Là người cầm cán cân, có khả năng giảm thiểu những

tiêu cực trong việc “móc ngoặc giá”, hoặc thương lượng trước của những người

tham gia. Sau gần hơn 100 năm kinh nghiệm trong đấu giá tài sản, đấu giá viên tại

Mỹ dường như tránh né được rất nhiều hành vi vi phạm của những người tham gia

và đem đến giá thị trường cho sản phẩm - thực hiện đúng ý nghĩa lợi ích mà hình

thức đấu giá có thể mang lại.

Để thành công khi bán bất động sản qua bán đấu giá tại Mỹ là chọn đúng tổ

chức bán đấu giá. Khả năng tổ chức của họ, cùng với trình độ chuyên môn của đấu

giá viên sẽ đem lại tỷ lệ thành công cao cho phiên đấu giá. [6].

1.2.2. Tại Nhật Bản

Tại Nhật Bản việc đấu giá bất động sản chủ yếu được thực hiện đối với các

tài sản bảo lãnh, cầm cố quá hạn, hoặc thi hành án theo quyết định của toà án. Sau

thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tình hình đấu giá đất trên thị trường BĐS cũng bị ảnh

hưởng bởi sự suy thoái kinh tế, các nhà chuyên kinh doanh BĐS cũng như các con

nợ và toà án để tập trung giải quyết những bất động sản đang bị các ngân hàng

cầm cố và tiến hành đấu giá. Khi toà án địa phương tịch thu bất động sản của cá

nhân không thanh toán được nợ và rao bán tài sản này, số tiền thu được sẽ tiến

hành thanh toán cho những khoản nợ [5].

14

1.2.3. Tại Trung Quốc

Ở Trung Quốc, "Luật tài sản nhà đất" ra đời năm 1994, và thị trường BĐS

thực sự được xác lập từ năm 1988 quy định Nhà nước giao quyền SDĐ thuộc

quyền sở hữu Nhà nước trong một số năm nhất định và việc nộp tiền cho Nhà

nước về quyền SDĐ của người SDĐ được gọi là xuất nhượng quyền SDĐ.

Việc xuất nhượng quyền SDĐ phải phù hợp với quy hoạch SDĐ tổng thể, quy

hoạch đô thị và kế hoạch SDĐ xây dựng hàng năm. Xuất nhượng quyền SDĐ của

UBND huyện trở lên để làm nhà ở phải căn cứ vào chỉ tiêu khống chế và phương án

giao đất làm nhà ở hàng năm của UBND cấp tỉnh trở lên, báo cáo với Chính phủ kế

hoạch để UBND tỉnh phê duyệt theo quy chuẩn của chính phủ. Việc giao từng thửa đất,

mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và những điều kiện khác là do các cơ quan quản lý

cấp huyện, thị về quy hoạch, xây dựng, nhà đất phối hợp hình thành phương án theo

quy định của chính phủ, trình báo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, sau đó

cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, thị thực hiện. [8].

Việc xuất nhượng quyền SDĐ có thể lựa chọn phương thức đấu giá, đấu thầu

hoặc thoả thuận song phương. Đối với đất để xây dựng công trình thương mại, du

lịch, giải trí hoặc nhà ở sang trọng, nếu có điều kiện thì phải thực hiện phương

thức đấu giá và đấu thầu, nếu không có điều kiện đấu giá, đấu thầu thì mới có thể

dùng phương thức thương lượng song phương.

Tiền SDĐ trong trường hợp xuất nhượng quyền SDĐ bằng thương lượng

song phương không được thấp hơn mức giá thấp nhất của Nhà nước. Toàn bộ tiền

SDĐ đều phải nộp vào ngân sách, đưa vào dự toán, để dùng vào việc xây dựng

CSHT và mở mang đất đai. Chính phủ quy định cụ thể việc nộp tiền SDĐ và các

biện pháp sử dụng cụ thể.

Việc xuất nhượng quyền SDĐ bằng phương thức đấu giá, đấu thầu hoặc thỏa

thuận song phương hiện nay chủ yếu được giao cho Trung tâm tư vấn và định giá

BĐS Trung Quốc (CRECAC) là một Viện Quốc gia đầu tiên về BĐS chuyên trách

cung cấp các dịch vụ cho việc phát triển và chuẩn hoá thị trường BĐS ở Trung

Quốc. Trung tâm được thành lập từ tháng 8/1992 theo giấy phép của Ban tổ chức

15

Trung ương, CRECAC hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Cục Quản lý đất

đai Quốc gia [9].

1.2.4. Tại Australia

Đất đai Australia có hai dạng: sở hữu tư nhân hoặc dưới dạng thuê và được

quyền sử dụng. Luật pháp các bang đều chế định các mối quan hệ giữa chủ sử hữu

đất và người thuê nhà đất. Trong một số trường hợp, luật khống chếmức tiền thuê

theo từng loại nhà đất/ Bất động sản và đề ra các quy định bảo vệ quyền lợi của

người thuê nhà đất và bảo đảm các quyền của chủ đất. Các công tác này do Văn

phòng thẩm định giá Australia (AVO) thực hiện.

1.2.5. Tại một số nước trong khối ASEAN

- Campuchia: Chỉ những cá nhân hoặc thể nhân có quốc tịch Khơ - me mới có

quyền sở hữu đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối

với BĐS trên toàn quốc là: Bộ Quản lý đất đai, Quy hoạch đô thị và Xây dựng.

- Inđônêxia: Khái niệm BĐS đề cập tới đất và bất cứ tài sản gì gắn với đất.

Khung pháp lí đối với BĐS là hệ thống Luật Đất đai số 5 ban hành năm 1960

được gọi là Luật ruộng đất cơ bản (BAL).

- Singapo: Vai trò của Nhà nước trong các giao dịch BĐS là can thiệp qua

chính sách thuế BĐS trong giao dịch mua bán, chuyển nhượng hoặc có chính sách

tài chính tín dụng: kích cầu bằng việc khuyến khích cho vay tiền mua BĐS qua

các ngân hàng.

- Philíppin: Phạm vi điều chỉnh của luật mua bán BĐS là các nhân tố cấu

thành thị trường BĐS; Phân loại BĐS; Các hợp đồng mua bán BĐS; Các hoạt

động kinh doanh BĐS.

Qua tham khảo một số nước có thể thấy mặc dù các thể chế chính trị, pháp luật và

chính sách đất đai, đối với chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức quản lý đất đai rất

khác nhau đối với mỗi nước, mỗi khu vực trên thế giới, nhưng công tác định giá đất,

định giá BĐS gắn với đất ở hầu hết các nước trên thế giới đều được coi trọng và tổ

chức thành một hệ thống công cụ có những điểm giống nhau để thực hiện nhiệm vụ

quản lý Nhà nước về đất đai trong cơ chế thị trường BĐS [10].

16

1.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM

Hiện nay, Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất đã ban hành và được đưa

vào áp dụng.

Các chính sách đấu giá quyền sử dụng đất mới được triển khai thực hiện ở

một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng đã đạt được những kết quả

nhất định, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng, người sử dụng đất và Nhà nước.

Thể hiện rõ ràng nhất là kết quả thực thi Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày

04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (có hiệu lực thi hành từ ngày

01/7/2010) được thực hiện trên toàn quốc.

Một số mô hình đấu giá QSDĐ được áp dụng có quy mô vừa và nhỏ với các

loại hình, cách thức tổ chức đấu giá khác nhau như: Thành phố Hồ Chí Minh,

thành phố Đà Nẵng, tỉnh Lào Cai ... Sau đây là sơ lược tình hình đấu giá đất của

một số địa phương trong thời gian qua.

1.3.1 Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Hồ Chí Minh

1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức

* Đội ngũ đấu giá viên

Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 53 tổ chức bán đấu giá tài sản

chuyên nghiệp; các đấu giá viên đều có trình độ chuyên môn từ cử nhân trở lên

thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau.

* Về tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi

là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, được thành lập theo

Quyết định số 7620/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 1997 của UBND thành phố Hồ

Chí Minh. Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất và điều

kiện làm việc cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp có

thu. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định.

+ Về nhân sự: Trung tâm có 10 đấu giá viên (tất cả đấu giá viên đều có trình

độ từ cử nhân luật trở lên) và 15 nhân viên khác.

17

+ Về cơ sở vật chất: Trung tâm có trụ sở mới xây tại số 19/5 Hoàng Việt, phường

4, quận Tân Bình; kho tài sản tại số 32 Lê Lai, phường 3, quận Gò Vấp và cơ sở vật chất,

các trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo tốt cho hoạt động bán đấu giá tài sản.

- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: 43 doanh nghiệp và 09 chi nhánh doanh

nghiệp, trong đó có:

+ Về ngành nghề kinh doanh: có 28 doanh nghiệp và 06 chi nhánh doanh

nghiệp bán đấu giá (chuyên doanh); 17 doanh nghiệp và 01 chi nhánh doanh

nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.

+ Về hình thức doanh nghiệp: có 26 công ty cổ phần, 15 công ty trách nhiệm

hữu hạn từ 01 thành viên trở lên; 05 chi nhánh công ty cổ phần và 06 chi nhánh

công ty trách nhiệm hữu hạn từ 01 thành viên trở lên. [11].

* Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện:

Có 24 Hội đồng bán đấu giá tài sản tại 24 quận - huyện. Hội đồng do Chủ

tịch UBND Quận – Huyện quyết định thành lập để bán đấu giá tang vật, phương

tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống

ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật. Hội đồng có thành phần gồm

đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản, phòng Tài chính

Kế hoạch, phòng Tư pháp và đại diện cơ quan có liên quan.

* Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt

Trong 05 năm thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trên địa bàn thành phố

chưa có trường hợp nào phải thành lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc

biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

1.3.1.2 Tình hình chuyển giao bán đấu giá quyền sử dụng đất

Thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, UBND thành phố đã ban hành

Quyết định số 77/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 về giải thể Hội đồng đấu giá

quyền sử dụng đất thành phố, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất các quận,

huyện và quy định về xử lý chuyển tiếp, cụ thể như sau:

- Giải thể các Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thành phố và quận, huyện

được thành lập theo Quyết định số 100/2002/QĐ-UB ngày 12/09/2002 của UBND

thành phố về thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và Quyết định số

18

76/2008/QĐ-UB ngày 27/10/2008 của UBND thành phố về phân cấp cho UBND

các quận, huyện tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.

- Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc UBND quận, huyện khi tổ chức thực

hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng các khu đất do UBND thành phố giao phải ký

hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá

quyền sử dụng đất.

- Quy định về xử lý một số vấn đề chuyển tiếp sau khi giải thể các Hội đồng

đấu giá quyền sử dụng đất [12].

1.3.2. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Đà Nẵng

1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức

* Đội ngũ đấu giá viên

Trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng hiện có 27 đấu giá viên đang hành nghề tại 11

tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp, các đấu giá viên đều có trình độ chuyên

môn từ cử nhân trở lên thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, trong đó số lượng đấu

giá viên có chuyên môn về luật là 15/27 chiếm 55,55% số lượng đấu giá viên.

* Về tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là

Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp có địa chỉ tại số 8 Phan Bội

Châu, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành Phố Đà Nẵng; được thành lập

theo Quyết định số 1540/QĐ-UB ngày 03 tháng 6 năm 1997 của UBND lâm thời

thành phố Đà Nẵng và được bổ sung thêm nhiệm vụ mới theo Quyết định số

01/2006/QĐ-UBND ngày 04/1/2006 của UBND thành phố Đà Nẵng. Ủy ban nhân

dân thành phố bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho

Trung tâm theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp có thu. Trung tâm là

đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và thực hiện

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định.

* Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: 8 doanh nghiệp và 02 chi nhánh doanh

nghiệp, trong đó có:

19

+ Về ngành nghề kinh doanh: có 04 doanh nghiệp và 02 chi nhánh doanh

nghiệp bán đấu giá (chuyên doanh); 04 doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có

kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.

+ Về hình thức doanh nghiệp: có 05 công ty cổ phần; 03 công ty trách nhiệm

hữu hạn từ 01 thành viên trở lên; 02 chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn từ 01

thành viên trở lên. [13].

* Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện:

Có 08 Hội đồng bán đấu giá tài sản tại 08 quận - huyện. Hội đồng do Chủ

tịch UBND Quận – Huyện quyết định thành lập để bán đấu giá tang vật, phương

tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống

ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật. Hội đồng có thành phần gồm

đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản, Phòng Tài chính

Kế hoạch, Phòng Tư pháp và đại diện cơ quan có liên quan.

* Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt

Trong 05 năm thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trên địa bàn thành phố

chưa có trường hợp nào phải thành lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc

biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

1.3.2.2. Thủ tục

- Tất cả những người tham gia đấu giá đều thực hiện đấu giá trực tiếp để

nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức niêm yết công khai trong thời gian 15

ngày và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng 3 lần. Sau khi hết

thời gian niêm yết giá. Hội đồng bán đấu giá gia hạn thêm thời gian nhận đơn

trong 15 ngày.

- Mỗi đơn đăng ký tham gia đấu giá được cử 02 người đại diện vào phòng

đấu giá và ngồi theo sự xắp xếp của Hội đồng bán đấu giá. Khi muốn ra ngoài phải

có sự đồng ý của Hội đồng bán đấu giá.

- Mức chênh lệch mỗi lần hô giá là 50.000 đồng/m², mỗi người tham gia đấu giá

được quyền hô nhiều lần không hạn chế cho đến khi không có ai hô giá cao hơn. Thời

20

gian quy định hô giá cách nhau 5 phút (Hội đồng sẽ nhắ lại 03 lần), quá 05 phút

không có ai tiếp tục hô thì người có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá.

- Sau khi việc bán đấu giá kết thúc. Hội đồng sẽ lập biên bản tại chỗ và mọi

người tham gia đấu giá đều ký vào biên bản.

1.3.2.3. Cơ chế tài chính khi thực hiện đấu giá

- Giá khởi điểm do ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao động từ

3.900.000 - 5.330.000 đồng/m², giá bỏ thầu từ 4.200.000 - 12.000.000 đồng/m² và giá

đất trúng thầu từ 4.850.000 - 12.900.000 đồng/m² cao hơn 1,24 - 2,42 lần so với giá

khởi điểm quy định. Theo ý kiến của tất cả các hộ được phỏng vấn, với mức giá khởi

điểm như vậy là phù hợp với đại đa số người tham gia đấu giá đều cho rằng mức

trúng đấu giá so với giá đất thị trường tại thời điểm đấu giá là trung bình (125 - 130

trường hợp), chỉ có 0,5 trường hợp cho là cao hơn giá trị thị trường.

- Tiền đặt cược: Trước khi tham gia đấu giá, đối tượng tham gia đấu giá phải

nộp một khoản tiền đặt cược bằng 10% đối với khu đất (thửa đất) có tổng giá trị

theo giá khởi điểm từ 2 tỷ đồng trở xuống; nộp bằng 3% - 5% đối với khu đất

(thửa đất) có tổng giá trị theo giá khởi điểm trên 2 tỷ đồng và giao cho Hội đồng

đấu giá đề xuất mức tỷ lệ cụ thể tùy theo tổng giá trị khu đất (thửa đất) để trình

Chủ tịch UBND thành phố quyết định

- Giá đất do ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định đối với khu vực

này trước khi có dự án là 560.000.000 đồng/m² và giá đất đền bù khi giải phóng

mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng 780.000.000 đồng/m².

- Phương thức thành toán được thực hiện trong nhiều lần nhưng tối đa không

quá 45 ngày phải thanh toán xong. [14].

1.3.3. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Lào Cai

1.3.3.1. Cơ cấu tổ chức

Đội ngũ đấu giá viên: thành phố Lào Cai hiện có 05 đấu giá viên đang hành

nghề tại 02 tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, các đấu giá viên đều có trình độ

Đại học, đều đã trải qua các các lớp đào tạo nghề đấu giá do Học viện tư pháp tổ

chức, được đào tạo về nghiệp vụ đấu giá, có đạo đức, lập trường tư tưởng, bản lĩnh

vững vàng, kỹ năng nghề nghiệp đảm bảo điều hành các phiên đấu giá theo đúng

21

trình tự, thủ tục luật định, khách quan, minh mạch, đã tham gia điều hành nhiều

cuộc bán đấu giá, kinh nghiệm tổ chức và điều hành các cuộc bán đấu giá tài sản.

* Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Lào Cai (sau đây được gọi là trung tâm)

là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, được thành lập theo Quyết định

293/1998/QĐ-UB ngày 06/11/1998 của UBND tỉnh Lào Cai theo Nghị định 86/NĐ-

CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ (nay là Nghị định 17/CP về bán đấu giá tài sản)

là một trong những tỉnh thành lập và đi vào hoạt động từ đó cho đến nay.

+ Về nhân sự: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Lào Cai gồm có: Lãnh

đạo Trung tâm: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc. Cơ cấu tổ chức gồm 03 phòng, hai

phòng nghiệp vụ bán đấu giá tài sản (gồm 04 người) và Phòng Tài chính – tổng hợp

(03 người)

+ Về cơ sở vật chất: Trung tâm có trụ sở tại số nhà 151, đường Hoàng Liên,

phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

* Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: công ty TNHH dịch vụ bán đấu giá tài

sản Hòa Bình (là công ty bán đấu giá tài sản duy nhất trên địa bàn tỉnh hiện nay

do 01 luật sư kiêm nhiệm Giám đốc công ty).

* Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, thành phố:

Có 09 Hội đồng bán đấu giá tài sản tại 09 huyện, thành phố. Hội đồng do

Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập để bán đấu giá tang vật,

phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện,

thành phố trở xuống ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật. Hội đồng

có thành phần gồm đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản,

Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tư pháp và đại diện cơ quan có liên quan.

* Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt

Trong 05 năm thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trên địa bàn thành phố

chưa có trường hợp nào phải thành lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc

biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. [15]

1.3.3.2. Tình hình chuyển giao bán đấu giá quyền sử dụng đất sang các tổ chức

bán đấu giá chuyên nghiệp

22

- Thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về

bán đấu giá tài sản đã tạo sự bình đẳng giữa các tổ chức bán đấu giá tài sản, thúc

đẩy sự phát triển của dịch vụ bán đấu giá tài sản.

- Xác định sự quan trọng của hoạt động bán đấu giá tài sản trong đời sống xã

hội cũng như phát triển kinh tế. UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo Sở Tư pháp tăng

cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá trên địa bàn tỉnh,

tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành các văn bản nhằm khuyến khích phát triển các

tổ chức đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã làm tốt công tác phổ biến,

tuyên truyền, quán triệt rộng rãi Nghị định số 17/2010/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ

chức, cá nhân trên địa bàn. Kiện toàn Hội đồng đấu giá cấp huyện.

- Hoạt động bán đấu giá tài sản trong thời gian qua đã có những đóng góp nhất

định trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo thực hiện việc bán

tài sản của Nhà nước đúng quy định, góp phần không nhỏ vào kế hoạch thu ngân

sách hàng năm của tỉnh.

- Từ khi chuyển giao bán đấu giá quyền sử dụng đất sang các tổ chức bán đấu

giá chuyên nghiệp được mọi người dân đều đồng tình ủng hộ, UBND tỉnh tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ một cách nghiêm túc.

- Về hiệu quả kinh tế: Các cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất do các tổ chức

bán đấu giá chuyên nghiệp tiến hành, giá bán được đều chênh lệch cao hơn đáng kể

so với giá khởi điểm, góp phần tăng thu ngân sách. Trong quá trình tổ chức bán đấu

giá được thực hiện một cách công khai, minh bạch nên không còn tình trạng cán bộ,

lãnh đạo, các ngành lợi dụng chức quyền nhận những khu đất, thửa đất đắc địa,

thuận lợi cho việc kinh doanh, thương mại dịch vụ để mua với giá thấp như thời

gian trước đây. Giá quyền sử dụng đất đã bán được sau các cuộc bán đấu giá cơ bản

đã sát giá thị trường nên tình trạng găm đất chờ lên giá của người mua đã giảm đáng

kể, những người mua được hầu hết là người thật sự có nhu cầu sử dụng.

Tuy nhiên, tình trạng “quân xanh, quân đỏ” trong các cuộc bán đấu giá vẫn là

vấn đề nhức nhối khiến cho người mua được quyền sử dụng đất vẫn chi một khoản

23

tiền không nhỏ cho nhóm người này ngoài khoản tiền trúng đấu giá đã nộp cho Nhà nước [14].

1.3.3.3. Nguồn thu từ công tác đấu giá quyền sử dụng đất

- Năm 2014 Lào Cai có nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất là 660 tỷ

đồng, năm 2015 là 800 tỷ đồng, tính hết tháng 4/2016 thu được 270 tỷ đồng

- Đấu giá quyền sử dụng đất đã góp phần làm tăng ngân sách nhà nước của

tỉnh, tạo nguồn vốn cho nhiều dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh như:

+ Trích 30% số thu phát sinh hàng năm để bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất.

Trường hợp Dự án do tỉnh vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ phát triển

đất, hoặc tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách tỉnh để tạo quỹ đất bán đấu

giá thì thực hiện trích 30% bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất sau khi đã trừ các

khoản chi phí của Dự án như sau: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá.

+ Hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh vay, tạm ứng để đầu tư phát triển đến hạn

phải trả trong năm.

+ Bố trí 10% số kinh phí còn lại để thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai, đo

đạc bản đồ địa chính.

+ Bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản, có tính chất

xây dựng cơ bản đã quyết toán hoặc có khối lượng hoàn thành, chuyển tiếp từ

những năm trước.

+ Bồi thường, hỗ trợ tái định cư và chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ

đất để bán đấu giá (chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, san tạo mặt bằng, xây dựng

nền, mặt đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước).

+ Chi đầu tư cơ sở hạ tầng các xã trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

+ San tạo mặt bằng và xây dựng các công trình phụ trợ của các điểm trường

thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, xây dựng các công trình cho các

trường học nhằm đạt chuẩn quốc gia, xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã, hỗ trợ

làm nhà văn hóa thôn, bản, cụm dân cư, xây dựng hạ tầng du lịch, xây dựng đường

giao thông, kiến thiết thị chính và các công trình phục vụ công cộng, sửa chữa trụ sở

các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý [15].

24

1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỊNH HƯỚNG CHO NGHIÊN CỨU

Có thể khẳng định việc đấu giá quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị

trường đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của

Nhà nước ta trong những năm qua. Với vai trò đó, cùng với Hiến pháp năm 2013

khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng

phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (khoản 1 Điều 54), “Quyền sử

dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) điều đó thể hiện rõ quan

điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công dân vừa tạo

cơ sở pháp lý vững chắc để phòng chống và xử lý nghiêm minh các trường hợp

sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về đất đai. Mặt khác, thị trường bất động

sản, mà trong đó phần quan trọng nhất là thị trường đất đai, là yếu tố không thể

thiếu của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, để việc đấu giá quyền sử dụng đất ngày

càng đi vào nền nếp, đảm bảo sự công khai, minh bạch trong chính sách tài

chính; tránh gây thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước, tạo nguồn thu ổn định,

bền vững từ khai thác có hiệu quả nguồn lực từ đất đai và tài sản nhà nước, đòi

hỏi phải có một quy trình đấu giá chặt chẽ, đảm bảo thống nhất. Ngày

17/11/2016 Luật đấu giá tài sản đã được Quốc hội ban hành, trong đó quy định

rõ và thể hiện cụ thể về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên,

tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi

phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu

giá tài sản. Nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho công cuộc đổi mới toàn

diện đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng đất nước Việt

Nam xã hội chủ nghĩa hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh.

Lợi ích của việc đấu giá QSDĐ mang lại về mặt kinh tế, xã hội và quản lý

Nhà nước về đất đai là các yếu tố được nói tới qua thực tiễn đấu giá QSDĐ. Trên

cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn trình bày trong phần tổng quan. Tôi

nhận thấy việc nghiên cứu về đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án trên

địa bàn là rất cần thiết góp phần hoàn thiện quy trình, cơ chế, tăng cường hiệu

25

quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất, phát huy nguồn nội lực từ đất đai

trong quá trình CNH - HĐH đất nước.

26

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Một số dự án về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai –

tỉnh Lào Cai.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vị về không gian: Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu tại 03 dự án đấu giá

quyền sử dụng đất trong địa giới hành chính thành phố Lào Cai, cụ thể là:

+ Dự án 1: Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường D7A, Phường Nam

Cường, thành phố Lào Cai.

+ Dự án 2: Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường M4 và đường Ngô

Quyền, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai.

+ Dự án 3: Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường M6, phường Nam

Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vị về thời gian: Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn 4 năm

gần đây, từ năm 2013 đến năm hết 2016.

- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ đánh giá thực trạng công tác đấu giá quyền

sử dụng đất và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu giá QSDĐ trên địa

bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu 12 tháng, từ tháng 9 năm 2017 đến hết tháng

8 năm 2018

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và hoàn

thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

27

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu các nội dung sau:

Nội dung 1. Sơ lược tình hình cơ bản Thành phố Lào Cai ảnh hưởng

đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất

- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai,

thủy văn, địa hình…

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân số, lao

động, trình độ dân trí...

- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai thành phố Lào Cai.

Nội dung 2. Đánh giá thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất tại thành

phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

- Đánh giá quy trình đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai.

- Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn

2013 – 2016

- Đánh giá công tác đấu giá QSDĐ tại 03 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành

phố Lào Cai

Nội dung 3. Đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về công tác đấu

giá quyền sử dụng đất tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

- Ý kiến đánh giá về Quy trình tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ

- Đánh giá về Công khai, minh bạch trong đấu giá QSDĐ

- Hiệu quả đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án

Nội dung 4. Một số tồn tại, hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu

giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

- Một số tồn tại và hạn chế trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại thành

phố Lào Cai

- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại thành

phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Điều tra, thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,

tình hình quản lý đất đai tại thành phố Lào Cai có liên quan đến công tác đấu giá đất

tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai...

- Điều tra thu thập các tài liệu liên quan đến các dự án đấu giá quyền sử dụng

đất, cơ sở pháp lý, tổ chức thực hiện, kết quả đấu giá tại Trung tâm phát triển quỹ

đất và Trung tâm đấu giá đất của tỉnh Lào Cai.

- Thu thập các văn bản có liên quan đến công tác đấu giá QSDĐ, các tài liệu

có liên quan của tỉnh ủy, UBND tỉnh Lào Cai; Sở Tài nguyên Môi trường; UBND

thành phố Lào Cai; Phòng Tài nguyên Môi trường; Trung tâm Phát triển Quỹ đất...

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Các số liệu sơ cấp được thực hiện qua việc trực tiếp phỏng vấn các cá nhân

có liên quan thông qua các phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.

- Chọn phỏng vấn 57 người (57 phiếu), là những cá nhân đã tham gia đấu giá tại

3 dự án trên, bao gồm:

+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường D7A, Phường Nam Cường,

thành phố Lào Cai. (có 73 người tham gia đấu giá, 32 người trúng đấu giá, chọn

phỏng vấn 32 người).

+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường M4 và đường Ngô Quyền,

phường Kim Tân, thành phố Lào Cai. (có 47 người tham gia đấu giá, 15 người trúng

đấu giá, chọn phỏng vấn 15 người).

+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường M6, phường Nam Cường, thành

phố Lào Cai. (có 32 người tham gia đấu giá, 10 người trúng đấu giá, chọn phỏng

vấn 10 người).

- Nội dung bảng hỏi qua các phiếu điều tra để phỏng vấn tập trung làm rõ ý

kiến đánh giá của những người đã tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án

lựa chọn.

29

- Trong bảng hỏi có các mức độ từ 1 đến 4 để ghi nhận đánh giá của người

được hỏi về các nội dung ảnh hưởng tới chất lượng công tác đấu giá quyền sử dụng

đất tại các dự án lựa chọn.

- Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng công tác đấu giá quyền sử dụng đất sẽ

bao gồm các khía cạnh khác nhau cấu thành nên chất lượng công tác đấu giá quyền

sử dụng đất. Trong Luận văn này tôi sử dụng 4 mức độ phản ánh nội dung có ảnh

hưởng tới chất lượng công tác đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:

+ Thông tin cơ bản về người tham gia đấu giá.

+ Nội dung phỏng vấn đánh giá về công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại địa

phương gồm: Trước khi tổ chức đấu giá; trong quá trình đấu giá; sau quá trình tổ chức

đấu giá và ý kiến của người được phỏng vấn tham gia đấu giá.

Trong mỗi phiếu phỏng vấn có các chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng có 16 chỉ tiêu

được phỏng vấn.

- Thu thập các thông tin về đặc điểm chung của khu vực nghiên cứu, các tài

liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất của

thành phố Lào Cai.

- Thu thập tài liệu số liệu liên quan đến số dự án đấu giá tại các phường.

- Điều tra cán bộ địa chính (10 phiếu), cán bộ phòng Tài nguyên và Môi

trường (8 phiếu), cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Lào Cai

(7 phiếu), Cán bộ trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai (5 phiếu).

2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp số liệu

- Phương pháp thống kê: Thống kê, sắp xếp các số liệu theo thời gian các năm

đấu giá từ 2013 - 2016.

- Phương pháp phân tích: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến giá đấu giá

quyền sử dụng đất, so sánh giá khởi điểm và giá thị trường, giá trúng đấu giá quyền

sử dụng đất để đánh giá đúng thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn

nghiên cứu.

- Tổng hợp, phân tích xử lý số liệu đã thu thập được bằng phần mềm Excel.

- Số liệu sau khi được tổng hợp, xử lý, phân tích được biểu đạt bằng câu văn

viết, bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ, hình minh họa...

30

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CƠ BẢN THÀNH PHỐ LÀO CAI ẢNH HƯỞNG

ĐẾN CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao, nằm hai bên bờ sông

Hồng, có tọa độ địa lý từ 220 25’ đến 250 30’ vĩ độ Bắc và từ 103 037’ đến 1040 22’

kinh độ Đông.

Hình 3.1. Vị trí địa lý thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

- Phía Bắc giáp thị trấn Hà Khẩu, huyện Hồng Hà, tỉnh Vân Nam – Trung

Quốc (có đường biên giới là sông Hồng và sông Nậm Thi);

- Phía Đông giáp huyện Bảo Thắng;

- Phía Tây giáp huyện Bát Xát và Sa Pa;

31

- Phía Nam giáp huyện Sa Pa;

Thành phố Lào Cai là đô thị loại II với 17 đơn vị hành chính trực thuộc, bao

gồm 12 phường và 5 xã. Thành phố Lào Cai nằm cách thủ đô Hà Nội 296 km theo

đường sắt và 340 km theo đường bộ (cũ) về phía Tây Bắc, cách 255 km theo đường

cao tốc Hà Nội - Lào Cai, cách khu du lịch thị trấn Sa Pa 35 km và cách thành phố

Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc khoảng 500 km.

Trên địa bàn thành phố có tuyến giao thông đường bộ như QL4D, QL4E,

QL70; đường sắt liên vận Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc) và giao

thông đường thuỷ như sông Hồng, sông Nậm Thi...và hệ thống giao thông tỉnh lộ

chạy qua; có cửa khẩu quốc tế thông thương với Trung Quốc. Đặc biệt tuyến đường

cao tốc Hà Nội - Lào Cai đã thông tuyến thúc đẩy giao lưu hàng hóa và phát triển

du lịch cho thành phố. (UBND thành phố Lào Cai, 2016)

3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên

a.Tài nguyên đất

Theo kiểm kê đất đai năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của thành phố có

22.793,20 ha, chiếm 2,85% diện tích của tỉnh Lào Cai, gồm 3 nhóm đất chính:

- Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất này có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 70%

diện tích đất của thành phố, phân bố chủ yếu.

- Nhóm đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở khu vực các ven sông, các thung lũng

tạo thành những dải đồng bằng nhỏ hẹp.

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất có thành phần cơ giới rất phức

tạp, biến động lớn, giàu hàm lượng hữu cơ do quá trình hình thành phụ thuộc vào

sản phẩm tích tụ; thích hợp với trồng lúa.

b.Tài nguyên nước

- Nước mặt : Thành phố Lào Cai có 2 sông lớn là sông Hồng và sông Nậm

Thi, ngoài ra còn có một số suối nhỏ, chiều dài ngắn, lưu lượng ít, đáng lưu ý nhất

là ngòi Đum nằm ở phía Nam thành phố.

+ Sông Hồng: Bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam - Trung Quốc chảy theo

hướng Tây Bắc - Đông nam đến TP.Lào Cai hợp với sông Nậm Thi và chảy ra biển

32

Đông. Đoạn chảy qua TP.Lào Cai dài 18km, chiều rộng TB 150m - 180m, đoạn

sông tại cầu Cốc Lếu rộng 190m và tại nhà máy điện cũ rộng 400m.

+ Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam - Trung Quốc sông Nậm

Thi chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến thành phố Lào Cai và nhập với sông

Hồng. Đoạn chảy qua thành phố dài 2km, chiều rộng trung bình 100 - 120m. Chế độ

thủy văn của sông Nậm Thi chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy văn sông Hồng.

(UBND thành phố Lào Cai, 2016)

c. Tài nguyên rừng.

- Căn cứ số liệu thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2016, thành phố có

10.094,13 ha đất rừng, chiếm 43,95% diện tích tự nhiên; trong đó rừng phòng hộ có

5.473,03 ha, chiếm 23,83% diện tích tự nhiên và rừng sản xuất có 4.621 ha, chiếm

20,12% diện tích tự nhiên. Rừng phòng hộ chủ yếu là rừng tự nhiên phòng hộ với

sản phẩm chủ yếu là gỗ, tre nứa và hỗn giao gỗ - tre nứa. Rừng trồng chủ yếu là

rừng sản xuất, có trữ lượng khoảng trên 50%. Độ che phủ rừng trên địa bàn thành

phố đạt 45,30%. Ngoài diện tích đã có rừng, trên địa bàn thành phố còn có khoảng

trên 300 ha diện tích có khả năng phát triển lâm nghiệp để trồng rừng, cây công

nghiệp dài ngày tập trung phục vụ cho nhu cầu chế biến nông lâm sản của địa

phương. (UBND thành phố Lào Cai, 2016).

d.Tài nguyên khoáng sản

- Thành phố Lào Cai và các khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng sản

phong phú, một số mỏ có trữ lượng lớn, thuận lợi cho công nghiệp khai thác và chế

biến khoáng sản cũng như các ngành kinh tế, dịch vụ hỗ trợ.

- Quặng Apatít: trên địa bàn thành phố có mỏ Apatít lớn nhất cả nước, trữ

lượng 1,4 tỷ tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng trăm ha tập

trung tại các xã Tả Phời, Cam Đường, Đồng Tuyển.

- Quặng sắt: trữ lượng 750.000 tấn, phân bố tại khu vực thôn Kíp Tước, Nậm

Rịa xã Hợp Thành.

- Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn nhiều loại kháng sản quan trọng như mỏ

Grafit ở Nậm Thi trữ lượng 25,5 triệu tấn, mỏ Fenspát, cao lanh trữ lượng trên 2

triệu tấn ở Vạn Hoà và một số khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn thành

33

phố gồm có đá vôi, đất sét, một số điểm có thể khai thác cát sỏi ở khu vực Sông

Hồng, Sông Nậm Thi và suối Ngòi Đum. (UBND thành phố Lào Cai, 2016).

e. Tài nguyên nhân văn

- Trên địa bàn thành phố có 21 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó chủ

yếu là dân tộc Kinh, Tày, Mông, Dao, Giáy, Nùng, Hoa...mỗi dân tộc đều có phong

tục, tập quán và nét văn hóa riêng; các truyền thống văn hoá của các đồng bào dân

tộc vẫn được lưu giữ, phát triển với các ngành nghề truyền thống như nghề rèn,

nghề dệt, nghệ thuật thêu may thổ cẩm...và các phong tục tập quán lành mạnh như

Lễ hội xuống đồng của dân tộc Giáy ở Đồng Tuyển, Lễ hội đền Thượng ở phường

Lào Cai...

- Thành phố Lào Cai hiện có 10 điểm di tích, có những điểm di tích lịch sử đã

có quá trình hình thành hàng trăm năm; trong đó có 3 điểm di tích đã được Nhà

nước xếp hạng cấp quốc gia như đền Thượng thờ Đức Thánh Trần (Tướng quân

Trần Hưng Đạo), đây là một kiến trúc cổ xây dựng từ thế kỷ XVIII gắn liền với

cảnh quan thiên nhiên đẹp, được Nhà nuớc xếp hạng năm 1977; đền Cấm tại

phường Phố Mới (sau ga Quốc tế Lào Cai) được Nhà nước xếp hạng năm 2001 và

khu di tích lịch sử cách mạng Cam Đường, đây là khu di tích lịch sử gắn liền với

quá trình hình thành và phát triển của Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong kháng chiến 9

năm chống Pháp, được Nhà nước xếp hạng năm 1995.

- Những di tích lịch sử văn hoá trên đã được quy hoạch và tôn tạo nhằm gìn

giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và là điểm tham quan du lịch cho những

du khách đến thành phố Lào Cai. (UBND thành phố Lào Cai, 2016).

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Trong những năm qua, kinh tế thành phố Lào Cai có những bước chuyển biến

tích cực. Giai đoạn 2012 - 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của thành phố

đạt 16,44%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Tỷ trọng thương mại - dịch vụ

tăng từ 44,6% lên 47,6%; công nghiệp - xây dựng 49,5%; nông - lâm nghiệp giảm

từ 6,4% xuống còn 2,9%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng mạnh, năm

2016 đạt 1.023,779 tỷ đồng. Mục tiêu đưa kinh tế thương mại, dịch vụ trở thành

mũi nhọn là khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời

34

gian qua. Năm 2016, thành phố hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu đặt ra;

kinh tế tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Tổng thu ngân

sách nhà nước đạt 1.304 tỷ đồng, doanh thu thương mại, dịch vụ đạt 12.050 tỷ đồng.

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố Lào Cai

Năm

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2012

2013

2014

2015

2016

%

1

Tốc độ phát triển

15,87

16,27

16,69

16,89

16,48

%

1.1

Nông - lâm nghiệp

3,03

3,84

3,31

3,40

3,62

%

1.2

Công nghiệp - TTCN

13,31

13,26

14,59

15,37

16,78

%

1.3 Thương mại - dịch vụ - du lịch

16,05

17,68

19,73

20,61

22,04

%

2

Cơ cấu

100

100

100

100

100

%

2.1

Nông - lâm nghiệp

6,40

4,70

3,50

3,00

2,90

%

2.2

Công nghiệp - TTCN

49,50

49,50

49,50

49,50

49,5

%

2.3 Thương mại - dịch vụ - du lịch

44,60

45,80

47,00

47,50

47,60

(Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2016)

3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm

Trong những năm qua, tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập có

nhiều thay đổi. Năm 2016, dân số toàn thành phố là 127.368 người; dân số khu vực

thành thị là 116.138 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 81%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình

quân của thành phố năm 2016 là 1,06%, tỷ lệ tăng dân số cơ học là 0,27% đây là

dấu hiệu không tốt đối với quy mô chất lượng nguồn nhân lực của thành phố.

Số lao động trong Thành phố năm 2016 là 68.890 người, chiếm 54,09% trong

tổng dân số. Lực lượng lao động của thành phố tập trung chủ yếu trong ngành dịch

vụ. Lực lượng tham gia trong lĩnh vực công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và công

nghiệp xây dựng là 6.422 người, chiếm 9,32% lực lượng lao động toàn thành phố.

Mức sống của phần đông nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu

người năm 2012 là 32,5 triệu đồng/năm, đến năm 2016 là 62,7 triệu đồng/năm. Do

chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sự phát triển nhanh của cơ chế sản xuất hàng hoá trong

tất cả các thành phần kinh tế, nên đời sống của nhân dân cơ bản ổn định (Bảng 3.2).

35

3.1.2.3. Thực trạng văn hóa – xã hội

a. Giáo dục và đào tạo

Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố đã

có nhiều chuyển biến tích cực, công tác phổ cập giáo dục GDTH và THCS tiếp tục

được củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học; đến nay trên địa bàn thành

phố có 64 trường công lập từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông, 09 trường

và 30 cơ sở mầm non tư thục; tỷ lệ huy động học sinh ra lớp và tỷ lệ chuyên cần

được duy trì thực hiện tốt, tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 99,9 %, đến nay thành

phố đã có 36/60 trường đạt chuẩn quốc gia, 17/17 xã, phường được công nhận duy

trì phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kết quả thi học sinh giỏi các cấp tăng cả về số

lượng và chất lượng, riêng trong năm học 2015 - 2016 có 4.568 lượt học sinh từ lớp

3 đến lớp 9 tham gia các kỳ thi, cuộc thi từ cấp thành phố trở lên, trong đó có 2.487

lượt học sinh đạt giải, tăng 85 lượt giải so với năm học 2014 - 2015. (UBND thành

phố Lào Cai, 2016).

b. Văn hóa thông tin, thể dục thể thao

Trong những năm qua, thành phố luôn quan tâm đề cao thực hiện công tác

thông tin tuyên truyền nhằm phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Giai đoạn 2012 - 2016 các phong trào văn hóa được tiếp tục phát triển mạnh và

mang tính chất xã hội hoá cao được nhân dân đồng tình hưởng ứng, các hoạt động

văn hoá văn nghệ ở các khu dân cư và các cơ quan, đơn vị, trường học phát triển

mạnh. Đến hết năm 2016 đã có 92,3% hộ gia đình, 80% thôn, 85% tổ dân phố, 95%

cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu nếp sống văn hóa. Các thiết chế văn hóa

ở khu dân cư được đầu tư xây dựng với tỷ lệ xã hội hóa cao. Nhân dân đã đóng góp

trên 7 tỷ đồng cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách thành phố xây dựng thêm 70 điểm

văn hóa, nâng tổng số điểm văn hóa toàn thành phố lên 170 điểm, trên 90% khu dân

cư đã có điểm văn hóa. (UBND thành phố Lào Cai, 2016).

c. Lĩnh vực y tế

Giai đoạn 2012 - 2016, thành phố đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt

động chuyên môn, năng lực quản lý, thực hiện các dịch vụ y tế tại cộng đồng, tổ

chức tốt công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, hàng năm khám chữa

bệnh cho trên 300.000 lượt người, công suất sử dụng giường bệnh đạt trên

36

88%.Tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho các trạm y tế, ưu tiên cho

các xã, phường xây dụng và duy trì tiêu chí quốc gia y tế xã, đặc biệt các xã xây

dựng nông thôn mới. Hệ thống y tế trên địa bàn thành phố bao gồm các tuyến từ

tỉnh đến xã, phường. Có 5 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa của tỉnh với 840

giường bệnh; 09 Trung tâm y tế chuyên ngành. Các đơn vị y tế cấp thành phố gồm 3

trung tâm y tế, trong đó Trung tâm y tế thành phố trực tiếp quản lý 6 phòng khám

đa khoa khu vực với 100 giường bệnh. Tuyến xã có 17 trạm y tế. Khu vực tư nhân

đã có 01 bệnh viện (Hưng Thịnh); 4 phòng khám đa khoa, 61 phòng khám ngoài

giờ.(Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2016).

d. Năng lượng, bưu chính viễn thông

Hệ thống trạm và đường dây cung cấp điện trên địa bàn thành phố phục vụ sản

xuất và sinh hoạt từ nguồn điện lưới quốc gia 110KV với tổng số 268 trạm biến áp

các loại; có 185 km đường dây 35KV và 65km đường 10KV; đường 0,4 KV hiện có

gần 200 km và đường 6KV có 50,0 km. Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt khu vực nội

thành 886,54 kwh/người/năm; Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thành được chiếu

sáng là 100%; Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt 60%. Trên địa bàn thành phố có 2

trung tâm bưu chính viễn thông và các điểm bưu điện xã, phường. Số thuê bao điện

thoại đạt 102,78 máy/100 dân. Đã phủ sóng các mạng điện thoại di động, internet và

hệ thống đài truyền hình, đài phát thanh, các xã phường có trạm truyền thanh và phủ

sóng truyền hình đạt 100% số xã, phường trên địa bàn thành phố. (UBND thành phố

Lào Cai, 2016).

* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai

a. Thuận lợi

- Thành phố Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi, là cầu nối quan trọng trong

tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và cũng là điểm

kết nối khu vực mậu dịch tự do Asean – Trung Quốc trên trục đường xuyên Á nên

có điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hoá với bên ngoài,

có điều kiện tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, phát triển nền kinh

tế đa dạng. Thành phố có cửa khẩu quốc tế, có hệ thống giao thông thuận lợi cả về

đường sắt, đường bộ và đường sông.

37

- Nguồn tài nguyên khoáng sản và nguyên vật liệu xây dựng ở tỉnh Lào Cai

nói chung và thành phố nói riêng là một trong những nơi có trữ lượng lớn, giá trị

vào bậc nhất của cả nước như quặng Apatit là điều kiện để thành phố phát triển

mạnh ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trong thời gian tới.

- Bộ mặt đô thị của thành phố khang trang hơn nhờ phương án quy hoạch, kiến

trúc hợp lý giữa các khu: Trung tâm hành chính; thương mại - dịch vụ; khu dân cư

đô thị và các công trình phúc lợi xã hội. Kết cấu hạ tầng đô thị của thành phố từng

bước được nâng cấp, trên địa bàn đã có nhiều dự án lớn được xây dựng và đi vào

hoạt động như Khu kinh tế cửa khẩu, Khu thương mại Kim Thành, Khu công

nghiệp Duyên Hải, Khu công nghiệp Đông Phố Mới...

- Nền kinh tế của thành phố tăng trưởng bình quân đạt 16,48%. Cơ cấu chuyển

dịch tích cực, đúng định hướng (trong đó: thương mại - dịch vụ chiếm 47,6%, công

nghiệp - xây dựng 49,5%, nông lâm nghiệp 2,9%). Du lịch và dịch vụ trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Cơ sở hạ tầng phát triển nhanh, bảo vệ môi

trường được quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả do đó đã tạo điều kiện thu hút các nhà

đầu tư, tạo được lòng tin của nhân dân và doanh nghiệp nhằm phát huy sức mạnh

tổng hợp cho phát triển kinh tế xã hội bền vững.

- Đời sống người dân được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng gần

2,7 lần so với 5 năm trước.

Tình hình ANCT - TT ATXH trên địa bàn được đảm bảo, tai tệ nạn xã hội

được kiềm chế. Lực lượng vũ trang thường xuyên được quan tâm củng cố xây dựng,

đủ khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác đối ngoại

không ngừng được mở rộng, thường xuyên duy trì Hội đàm hợp tác hữu nghị với

các địa phương thuộc Châu Hồng Hà - Trung Quốc.

b. Khó khăn

- Kinh tế thành phố tăng trưởng với tốc độ cao nhưng chưa toàn diện, chưa

đồng bộ, một số lĩnh vực thiếu tính bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung và

trong nội bộ từng ngành kinh tế chưa mạnh. Chưa có sự đột phá ở những ngành mũi

nhọn và chưa khai thác hết tiềm năng vốn có để phát triển một nền nông nghiệp

toàn diện. Thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng thứ hai trong tốc độ phát triển kinh

tế xã hội nhưng chưa phản ánh đúng tiềm năng, thế mạnh vốn có của thành phố.

38

- Việc thực hiện xã hội hóa nguồn lực vào quá trình đầu tư và phát triển kinh

tế - xã hội của thành phố còn chưa đủ mạnh. Lực lượng chuyên gia và nguồn lực lao

động có tay nghề kỹ thuật cao thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn còn mỏng so với

nhu cầu phát triển

- Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đã phát triển nhưng phần nào mới đáp ứng được

thực tế. Định hướng trong tương lai cần chú trọng đầu tư hơn nữa về kết cấu hạ tầng kinh

tế xã hội để theo kịp với tiến trình phát triển của Thành phố cũng như của tỉnh.

- Đời sống và trình độ dân trí phát triển chưa đồng đều, đặc biệt nhận thức về

đường lối, chủ trương chính sách pháp luật, về “âm mưu diễn biến hòa bình của các

thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam”

3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Lào Cai

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Lào Cai

TT Loại đất Diện tích năm 2016 (ha) Cơ cấu (%) Mã đất

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 NNP SXN CHN LUA HNK Đất trồng cây lâu năm CLN Đất lâm nghiệp LNP Đất rừng sản xuất RSX Đất rừng phòng hộ SPH Đất nuôi trồng thủy sản NTS Đất nông nghiệp khác NKH PNN Đất phi nông nghiệp Đất ở OTC Đất ở nông thôn ONT Đất ở đô thị ODT Đất chuyên dùng CDG Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS Đất quốc phòng CQP Đất an ninh CAN Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 22.967,20 13.204,60 2.893,85 1.958,03 909,56 1.048,47 935.82 10.143,94 4.670,91 5.473,03 166,24 0,57 5.316,23 625,86 194,85 431,01 4.103,74 94,59 151,80 56,81 1.887,72 100 57,49 12,60 8,53 3,96 4,57 4,07 44,17 20,34 23,83 0,27 0,00 23,15 2,73 0,85 1,88 17,87 0,41 0,66 0,25 8,22

39

TT Loại đất Diện tích năm 2016 (ha) Cơ cấu (%)

2.2.5 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây Mã đất CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS 1.912,82 2,81 53,67 524,97 5,18 4.446,37 100,13 4.332,57 13,67 8,33 0,01 0,23 2,29 0,02 19.36 0.44 18.86 0.06

(Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2017)

19.36%

57.49 %

23.15%

Đất Nông Nghiệp Đất Phi Nông Nghiệp Đất chưa sử dụng

(Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2017)

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất Thành Phố Lào Cai năm 2017

* Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp có 2.893,85 ha; trong đó đất lâm

nghiệp có 10.143,94 ha; đất nuôi trồng thủy sản có 166,24 ha; đất nông nghiệp khác

0,57 ha.

* Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp có 5.316,23 ha chiếm

23,15% diện tích đất tự nhiên, được sử dụng cho các mục đích chính là đất ở là

625,86 ha, đất chuyên dùng là 4.103,74 ha, đất tôn giáo và tín ngưỡng là 2,81 ha,

40

đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông suối và mặt nước chuyên dung là 524,97 ha, đất

phi nông nghiệp khác là 5,18 ha.

*Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng của toàn thành phố là 4.446,37

ha chiếm 19,36% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng tập trung chủ

yếu ở xã Tả Phời (2.871,50 ha), xã Hợp Thành (403,34 ha), xã Cam Đường (281,39

ha), phường Bình Minh (277,64 ha). Trong thời gian tới cần có kế hoạch cải tạo đưa

toàn bộ diện tích đất này vào sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. (UBND

thành phố Lào Cai, 2017)

3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI

THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2016

3.2.1. Đánh giá quy trình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố

Lào Cai

Bước 1 Thành lập Hội đồng đấu giá

Bước 2 Xác định giá khởi điểm, bước giá, phương án đấu giá

Bước 3 Thông báo công khai việc đấu giá QSDĐ

Bước 4 Đăng ký tham gia đấu giá QSDĐ

Bước 5 Tổ chức đấu giá QSDĐ

Bước 6 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu giá

Bước 7 Thu, nộp tiền sử dụng đất

41

Bước 8 Giao đất, cấp GCNQSD đất cho người trúng đấu giá

Bước 9 Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ bán đấu giá

Bước 10 Quyền lợi, trách nhiệm của người trúng đấu giá

THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ

Hình 3.3. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất tại Lào Cai

Bước 1

THÔNG BÁO TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ

Bước 2

ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ

Bước 3

TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ CÔNG KHAI

Bước 4

PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TRÚNG ĐẤU

Bước 5

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

Bước 6

GIAO ĐẤT- CẤP GCN QSD ĐẤT

Bước 7

Hình 3.4. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật quy định

Như vậy, có thể thấy rằng quy trình đấu giá trên đã tương đồng với Quy chế

đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

được Thủ tướng Chính phủ ban hành 2005.

42

3.2.2. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai

giai đoạn 2013 – 2016

3.2.2.1. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2013

Năm 2013 thành phố Lào Cai đã tổ chức 06 phiên đấu giá tại 04 phường với

tổng diện tích 9594.65 m2, kết quả thu được 41,782 tỷ đồng số tiền thu được từ đấu

giá cao gấp 1,11 lần số tiền ước thu được. Tại 04 phường tổ chức đấu giá thì số

lượng dự án và số thửa đất được đưa vào đấu giá tại phường Nam Cường có số

lượng nhiều nhất với 03 dự án và 73 thửa đất số lượng người tham gia đấu giá là

129 người mức chênh lệch giữa số tiền trúng đấu giá và số tiền ước thu thấp dao

động từ 1,04 - 1,15 lần nguyên nhân do vị trí khu đất đấu giá nằm trong những

tuyến nhánh cách xa trục đường đại lộ Trần Hưng Đạo không thuận lợi để phát triển

kinh tế nên mặc dù người tham gia đấu giá đông nhưng trả giá lại thấp, giá trung

bình giá của một thửa đất là 364,836 triệu đồng. Trong 04 phường tổ chức đấu giá

thì phường Lào Cai có mức chênh lệch giữa số tiền trúng đấu giá và số tiền ước thu

cao nhất, trung bình giá của một thửa đất là 561,0 triệu đồng, do các thửa đất đầu

giá có vị trí nằm ngay sát với trục đường Quốc Lộ 70 và nằm gần đường tiểu ngạch

thuận tiện để giao thương với Trung Quốc lên số lượng người tham gia đấu giá

nhiều và số tiền thu được cao. Kết quả chi tiết công tác đấu giá quyền sử dụng đất

trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2013 được thể hiện tại bảng 3.3

43

Bảng 3.3 Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2013

STT

Dự án

Diện tích (m2)

Xã, phường

a ử h t ố S

Số tiền ước thu (1000 đồng)

Số tiền trúng đấu giá (1000 đồng)

Mức chênh lệch (lần)

á i g u ấ đ n ê i h p ố S

a i g m a h t i ờ ư g n ố S

(9) =

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(8) /(7)

Đường D10 3167.50

30

01

43

11.719.750

12.222.530

1,04

Nam

1,15

1

Đường D12 1971.10

23

01

49

6.401.560

7.405.860

Cường

Đường D3A 1765.80

20

01

37

6.533.700

7.004.700

1,07

2 Cốc Lếu

Đường D1

96.75

01

01

5

1.935.000

1.980.000

1,02

3 Phố Mới Đường DM8 1202.00

13

01

38

4.808.000

5.315.000

1,11

4 Lào Cai

Đường T3

1391.50

14

01

27

6.261.750

7.854.000

1,25

9594.65 101 06 172 37.658.760

41.782.090

1,11

Tổng

Mức chênh lệch (MCL) số tiền trúng đấu giá với số tiền ước thu có giá trị từ

1,02 đến 1,25 lần. Có thể nhận thấy sự chênh lệch nhau về MCL của tổng thu trên

địa bàn thành phố năm 2013 không lớn do nhu cầu về bất động sản của người dân

trên địa bàn thành phố không nhiều.

Năm 2013 với 06 dự án đấu giá quyền sử dụng đất đã được tổ chức thành công

trên địa bàn thành phố Lào Cai. Thu nộp ngân sách thành phố đạt 208% kế hoạch đề

ra, góp phần quan trọng đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư xây dựng các công trình

trọng điểm trên địa bàn thành phố, sự chênh lệch giữa giá khởi điểm và giá trúng

đấu giá (giá trúng đấu giá cao nhất và thấp nhất) chưa lớn, chênh lệch giữa giá khởi

điểm và giá Nhà nước giữa các dự án ở mức trung bình, có sự đồng đều giữa các dự

án với nhau.

44

3.2.2.2. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2014

Năm 2014 thành phố Lào Cai thực hiện 05 dự án đấu giá tại 04 xã, phường với

tổng diện tích 11.799,0 m2 thu được 39.761.850 nghìn đồng.

Năm 2014 số tiền thu được từ đấu giá thấp hơn so với năm năm 2013 là 2.201

tỷ đồng trong khi tổng diện tích đấu giá nhiều hơn với năm 2013 là 2.204,35 m2

nguyên nhân do những dự án đấu giá tại phường Thống Nhất, Xuân Tăng và xã Đồng

Tuyển ngoài trung tâm thành phố cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư hoàn chỉnh, giao

thông không thuận lợi để phát triển thương mại, dịch vụ lên giá chênh lệch giữa số

tiền trúng đấu giá và số tiền ước thu không cao. Trong 05 dự án đấu giá QSDĐ tại 04

xã, phường thì dự án đấu giá QSDĐ tại khu dân cư hồ số 6 phường Duyên Hải có số

tiền trúng đấu giá cao nhất, trung bình giá của một thửa đất là 501,882 triệu đồng do

vị trí đấu giá đất liền kề với khu vực tái định cư của khu dân sư Soi Mười khu đất

được đầu cư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và nhu cầu về nhà ở của người dân lớn. Kết

quả chi tiết công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai năm

2014 được thể hiện tại bảng 3.4

Bảng 3.4 Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2014

Số tiền

Số tiền ước

Mức

trúng đấu

thu (1000

chênh

STT Xã, Phường

Dự án

a i g

Diện tích (m2)

giá (1000

a ử h t ố S

đồng)

lệch (lần)

đồng)

m a h t i ờ ư g n ố S

á i g u ấ đ n ê i h p ố S

(9) = (8)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

/(7)

Đường TN7

3260.5

25

37

8.151.250

8.676.250

01

1,06

1 Thống Nhất

Đường TN6

500.0

4

7

1.250.000

1.330.000

01

1,06

2 Xuân Tăng

Đường XT7

3250.0

26

43

8.125.000

9.034.900

01

1,11

3 Duyên Hải

KDC hồ số 6 2253.5

23

35

10.140.750

11.543.300

01

1,14

Đường T3-

4 Đồng Tuyển

TĐC Làng

2515.0

26

01

38

8.038.400

9.177.400

1,14

Đen

11799.0

104

05

160

35.675.400

39.761.850

1,11

Tổng

45

Nhìn chung, MCL có giá trị từ 1,06 đến 1,14 lần. Có thể nhận thấy sự chênh

lệch nhau về MCL của tổng thu và ước thu trên toàn thành phố năm 2014 là không

lớn do phần lớn những dự án đấu giá tại những nơi có giao thông, kinh tế phát triển

chậm chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của người dân tính cạnh tranh không

cao lên số tiền trúng đấu giá có mức chênh lệch không lớn. So sánh giữa giá trúng

đấu giá và giá khởi điểm năm 2014.

Trong năm 2013 và 2014 giá trúng đấu giá chênh lệch so với số tiền ước thu

không cao do giá khởi điểm sát với giá trên thị trường những dự án đấu giá chủ yếu

tại các xã, phường ngoài trung tâm thành phố hoặc số lượng ít tại các xã, phường

trung tâm do quỹ đất để đấu giá không còn, số lượng người tham gia đấu giá không

nhiều sức cạnh tranh không cao vì vậy để đấu giá quyền sử dụng đất thực sự mang

lại hiệu quả thành phố cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền đấu giá trên các

phương tiện thông tin và các phường các khu dân cư tổ chức đấu giá. Tại khu vực

đấu giá cơ sở hạ tầng phải được đầu tư và hoàn thiện trước khi tổ chức đấu giá.

Thành phố cần trủ trương thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất tại các phường

có tiềm năng phát triển, tại những vị trí thuận lợi cho sinh sống và phát triển kinh tế

của người dân.

3.2.2.3. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2015

Năm 2015 thành phố tổ chức 06 dự án bán đấu giá với số tiền trúng đấu là

72.492 tỷ đồng cao hơn năm 2014 là 32.731 tỷ đồng, diện tích đấu giá là 10995.1

m2 ít hơn năm 2014 là 803.9 m2. So với năm 2013, 2014 số lượng dự án bán đấu giá

không tăng nhưng do trong năm 2015 được sự quan tâm sát sao, sự chỉ đạo kịp thời

của lãnh đạo UBND tỉnh và thành phố đã chỉ đạo thực hiện bán đấu giá đất tại các

phường trọng điểm, những khu đất có giá trị kinh tế cao mang lại nguồn thu ngân

sách lớn cho Nhà nước. Tại 06 dự án bán đấu giá thì dự án bán đấu giá tại Tuyến 9

L1.2 phường Pom Hán có số tiền trúng đấu giá cao nhất, trung bình giá của một

thửa đất là 1.429,500 triệu đồng do khu vực đấu giá QSDĐ nằm phía sau chợ Pom

46

Hán mới cơ sở hạ tầng được đầu tư rất tốt, các thửa đất có mặt tiền đẹp thuận lợi để

kinh doanh phát triển kinh tế lên thu hút được số lượng người tham gia đấu giá

nhiều và trả giá cao.

Đặc biệt do dự án tuyến đường cao tốc Nội Bài –Lào Cai được khánh thành đi

vào hoạt động đã tác động rõ nét đến phát triển kinh tế - xã hội thu hút đầu tư vào

tỉnh Lào Cai. Những quan điểm của người miền xuôi về một tỉnh Lào Cai xa xôi,

kinh tế kém phát triển đã không còn. Ngày càng nhiều những doanh nghiệp những

người dân ở miền xuôi lên Lào Cai đầu tư kinh doanh bất động sản những khu đô

thị khang trang được hình thành tạo ra những cú huých mạnh cho thị trường bất

động sản từ đó thúc đẩy giá đất trong năm 2015 của thành phố tăng cao. Kết quả chi

tiết công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2015

được thể hiện tại bảng 3.5

Bảng 3.5. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2015

Mức

Diện

Số tiền ước

Số tiền trúng

ST

chênh

tích

thu (1000

Xã, Phường

Dự án

đấu giá (1000

a ử h t

á i g

a i g

T

lệch

(m2) S

đồng)

đồng)

(lần)

u ấ đ n ê i h p ố S

m a h t i ờ ư g n ố S

(9) =

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(8) /(7)

Phố 22 tháng

1 Bình Minh

12 TĐC Đông

2148.4

21

01

38

12.890.400

13.947.200

1,08

2 Pom Hán

Tuyến 9-L1.2

467.8

05

01

16

4.678.000

7.147.500

1,53

Đường M9-

3 Nam Cường

1535.0

05

01

9

3.732.500

3.798.500

1,02

LK4

Đường D7A 4465.0

44

01

73

17.860.000

20.945.315

1,17

4 Cốc Lếu

KDC

275.7

04

01

14

3.649.700

4.569.600

1,25

Đường M4 và

5 Kim Tân

đường Ngô

2103.2

23

01

47

17.833.463

22.194.828

1,24

Quyền

10995.1 102

6

197 60.258.300

72.492.890

1,20

Tổng

Mức giá khởi điểm của các dự án đấu giá năm 2015 cao nhưng do các dự án đấu

47

giá nằm tại các phường có nhiều điều kiện phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng được đầu tư

tốt lên thu hút được nhiều người tham gia đấu giá, đây cũng là lý do làm cho mức trả

giá có sự cạnh tranh cao nên MCL giữa số tiền ước thu và số tiền trúng đấu giá tăng

lên, MCL cao nhất ở dự án Tuyến 9 - L1.2 phường Pom Hán là 1,53 lần.

3.2.2.4. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2016

Năm 2016, kết quả đấu giá cao hơn so với các năm 2013, 2014 và 2015 cả về

diện tích trúng đấu giá và số tiền thu được, trong năm 2016 UBND thành phố đã tổ

chức đấu giá quyền sử dụng đất tại 05 xã phường với 07 phiên đấu giá thu được số

tiền trúng đấu giá là 146.943 tỷ đồng với tổng diện tích trúng đấu giá là 22921.7 m2;

tổng số tiền sau khi trúng đấu giá gấp 1,22 lần số tiền ước tính thu được. Các dự án

đấu giá trong năm 2016 được thực hiện tại các xã phường phát triển về kinh tế, cơ

sở hạ tầng được đầu tư tốt do vậy số lượng về thửa đất bán đấu giá cũng tăng đem

lại nguồn thu lớn.

Năm 2016 thị trường bất động sản trên đà phát triển từ năm 2015 tiếp tục phát

triển mạnh ngày càng thu hút được nhiều người tham gia đấu giá so với năm 2015

tăng 244 người do vậy tính cạnh tranh càng lớn, số tiền thu được lớn hơn năm 2015

là 74.451 tỷ đồng. Tại dự án đấu giá khu đất thuộc chợ Pom Hán cũ có mức chênh

lệch cao (MCL) giữa giá trúng đấu giá và số tiền ước thu là 1,31 lần. Kết quả chi

tiết công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2016

được thể hiện tại bảng 3.6

48

Bảng 3.6. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2016

STT

Dự án

á i g u ấ đ n ê i

Diện tích (m2)

Xã, Phường

a ử h t ố S

Số tiền ước thu (1000 đồng)

Số tiền trúng đấu giá (1000 đồng)

Mức chênh lệch (lần)

h p ố S

a i g m a h t i ờ ư g n ố S

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9) = (8) /(7)

3280.6

35

01

46

8.210.500

11.381.228

1,33

1

Cam Đường

Đường N5, N6 Trung tâm xã Cam Đường

Đường D2

7786.0

71

01 118

21.025.440

27.284.594

1,30

1553.2

15

01

31

15.487.680

20.340.356

1,31

Chợ Pom Hán Cũ

2 Pom Hán

Đường M2

2115.0

21

01

57

20.729.320

26.340.356

1,31

3

3990.0

45

01

93

29.552.000

34.684.580

1,17

Bình Minh

Đường D1 TĐC Đông Hà

Đường M6

1093.2

11

01

32

8.084.430

9.102.484

1,13

4

Nam Cường

Đường M9

2563.7

26

01

64

17.784.090

18.683.428

1,05

22921.7 224

7

441 120.673.590 146.943.234

1,22

Tổng

Mức chênh lệch giữa giá trúng đấu giá thấp nhất và giá trúng đấu giá cao

nhất trong năm 2016 có sự chênh lệch rất lớn so với các năm trước, mức chênh

lệch nhiều nhất thể hiện qua 03 dự án đấu giá tại phường Pom Hán và xã Cam

Đường với MCL lớn nhất là 1,74 lần; MCL không đáng kể là dự án đấu giá tại

đường M6 phường Nam Cường. Chênh lệch giữa giá khởi điểm với giá Nhà nước

giữa các dự án không đồng đều. Công tác xác định giá khởi điểm ở một số dự án

chưa sát với giá thực tế, chênh lệch lớn so với giá Nhà nước quy định.

49

3.2.2.5. Đánh giá kết quả đấu giá QSDĐ của thành phố Lào Cai trong giai đoạn

2013 - 2016

Trong 04 năm thực hiện đấu giá QSDĐ trên địa bàn thành phố với 531 thửa đất

tổng diện tích là 54832,44 m2 được đưa ra đấu giá thu được số tiền 300,978 tỷ đồng.

Năm 2013 có 172 người tham gia đấu giá 101 thửa đất với diện tích 9594,95

m2 thu được số tiền 41.784 tỷ đồng số tiền bình quân thu được là 4,35 triệu

đồng/m2.

Năm 2014 diện tích đấu giá quyền sử dụng đất là 11799,0 m2 nhiều hơn so với

năm 2013 là 2204,35 m2 và năm 2015 là 803,9 m2 nhưng số tiền thu được lại thấp

hơn cho với năm 2013 là 2.021 (tỷ đồng) và năm 2015 là 32.731 (tỷ đồng) nguyên

nhân do trong năm 2014 thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại các xã

phường ngoài trung tâm thành phố, vị trí khu đất có giao thông thuận lợi nhưng do

là các phường ngoài trung tâm thành phố lên ít dân cư sinh sống nhu cầu về đất ở

không lớn lên mức chênh lệch về giá đấu giá so với giá khởi điểm chưa được cao.

Năm 2016 do nhu cầu về đất ở của người dân tăng mạnh nên thành phố Lào

Cai thực hiện đấu giá thành công nhiều dự án tại các xã phường trọng điểm cơ sở hạ

tầng thuận lợi có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế lên thu hút được nhiều người

tham gia đấu giá đất, tạo được nguồn thu ngân sách lớn cho Nhà nước. So với năm

2013 năm 2016 số lượng thửa đất và diện tích trúng đấu giá nhiều hơn 123 thửa và

12.849,05 m2, số người đấu giá nhiều hơn 269 người, số tiền thu được cao hơn

105.161 tỷ đồng, số tiền bình quân thu được/m2 của năm 2016 cao hơn năm 2013 là

2,2 triệu đồng/m2.

Diện tích các thửa đất trúng đấu giá, số tiền thu được, số người tham gia đấu

giá QSDĐ trong năm 2015 và năm 2016 đều cao hơn so với năm 2013 và 2014.

Năm 2015 số thửa đất và diện tích trúng đấu giá nhiều hơn năm 2013 là 01 thửa và

1.400,45 m2 số tiền thu được nhiều hơn 30.71 tỷ đồng, số người tham gia đấu giá

nhiều hơn 25 người và số phiên đấu giá bằng nhau. Năm 2016 số thửa đất và diện

tích trúng đấu giá nhiều hơn so với năm 2014 là 120 thửa và 10.644,7 m2 số tiền thu

được nhiều hơn 107,182 tỷ đồng, số người tham gia đấu giá nhiều hơn 281 người,

số phiên đấu giá tăng 02 phiên. Năm 2016 số thửa đất và diện tích trúng đấu giá

50

nhiều hơn so với năm 2015 là 122 thửa và 11448,6 m2 số tiền thu được nhiều hơn

74.451 tỷ đồng, số người tham gia đấu giá nhiều hơn 244 người.

Từ kết quả trên có thể nhận thấy nhu cầu về đất ở của người dân thành phố

trong những năm qua tăng rất lớn do kinh tế của thành phố phát triển mạnh, nhu cầu

đất ở của người dân tăng cao tác động làm cho thị trường đất đai sôi động, UBND

tỉnh Lào Cai nói chung và UBND thành phố nói riêng xác định thông qua đấu giá

công khai dân chủ sẽ thu được giá trị cao nhất khi giao quyền sử dụng đất, vì vậy

đẩy mạnh hình thức giao đất thông qua đấu giá bằng cách tuyên truyền rộng rãi trên

các phương tiện thông tin đại chúng, quy trình đưa các dự án vào đấu giá ngày được

hoàn thiện. Các khu dân cư mới trong địa bàn thành phố được đưa ra đấu giá đều

nằm trong quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được UBND tỉnh phê duyệt, cơ sở hạ

tầng được xây dựng tốt (điện, đường, nước sạch, môi trường...) nên từ năm 2013

đến năm 2016 thu hút được 970 người tham gia đấu giá tạo sức cạnh tranh cao.

Nguồn thu từ đất là một nguồn thu lớn tạo nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

cho thành phố, chính vì vậy công tác đấu giá quyền sử dụng đất là một nội dung

quan trọng mà UBND thành phố đã chỉ đạo tập trung chú trọng. Trong đó, có một

số dự án đấu giá đã đạt được những thành quả tốt thu hút được nhiều người tham

gia đấu giá, số tiền trúng đấu giá cao, giải quyết được vấn đề nhà ở cho người dân

như Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường D7A, Phường Nam Cường, thành

phố Lào Cai, dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường M4 và đường Ngô Quyền,

phường Kim Tân, thành phố Lào Cai và dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường

M6, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Bảng 3.7. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất của thành phố Lào Cai

từ năm 2013 đến năm 2016

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng

1 Diện tích trúng đấu giá m2

9.594,65

11.799,0

10.995,1

22.921,7

54.832,44

2 Số tiền thu được

Tỷ đồng

41,782

39,761

72,492

146,943

300,978

3

4,35

3,37

6,59

6,41

5,44

Bình quân số tiền thu được/m2

Triệu đồng/m2

4 Số phiên đấu giá

Phiên

06

05

06

07

24

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường thành phố Lào Cai, 2017)

51

3.2.3. Đánh giá công tác đấu giá QSDĐ tại 03 dự án nghiên cứu trên địa bàn

thành phố Lào Cai

3.2.3.1. Đặc điểm của 03 dự án đấu giá quyền sử dụng đất

- Dự án 1: Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường D7A, Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai. Phường Nam Cường có diện tích tự nhiên là 11,17 km2,

phường có tuyến giao thông đường bộ quan trọng như Quốc lộ 4E, đường sắt và hệ

thống giao thông nội thị được xây dựng từ lâu tương đối hoàn chỉnh. Tổng diện tích đấu giá quyền sử dụng đất là 4.465,0 m2 với 44 thửa đất, vị trí nằm trên đường

D7A, phường Nam Cường dự án được Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai

trích đo địa chính nằm trong mảnh trích đo tỷ lệ 1/1000, phiên hiệu (482 420-5-B).

Đây là khu vực trước kia mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản

xuất có giá trị sử dụng thấp.

Giá khởi điểm phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất được UBND tỉnh Lào Cai duyệt tại quyết định số 3092/QĐ-UBND ngày 16/9/2015 là 4.000.000 đồng/m2, bước giá là 1.500.000 đồng/m2.

- Dự án 2: Đấu giá QSDĐ tại đường M4 và đường Ngô Quyền, phường Kim

Tân, thành phố Lào Cai. Phường Kim Tân nằm ở trung tâm của thành phố, có diện

tích tự nhiên là 248,00 ha, phường Kim Tân có giao thông thuận tiện đi các huyện

trong và ngoài tỉnh, phường có 02 chợ: Chợ Kim Tân và chợ Gốc Mít, các trung

tâm thương mại lớn tại Ngã 6, có tuyến du lịch Lào Cai – Sapa, là địa bàn tập trung

66 cơ quan, đơn vị của thành phố, đây là những điều kiện thuận lợi về vị trí để giao

lưu với khu vực bên ngoài.

Dự án đấu giá QSDĐ tại đường M4 và đường Ngô Quyền mặt bằng kỹ thuật trung tâm phường Kim Tân gồm 5 vị trí với tổng diện tích là 2.103,2 m2 gồm 23

thửa đất. Giá khởi điểm phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất được UBND tỉnh Lào

Cai phê duyệt tại quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 02/10/2015.

- Dự án 3: Đấu giá QSDĐ tại đường M6, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai. Phường Nam Cường có diện tích tự nhiên là 11,17 km2, phường có tuyến giao

thông đường bộ quan trọng như Quốc lộ 4E, đường sắt và hệ thống giao thông nội

thị được xây dựng từ lâu tương đối hoàn chỉnh.

Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường M6, phường Nam Cường gồm 3 vị trí với tổng diện tích 1.093,2 m2 gồm 11 thửa, được công ty cổ phần trắc địa bản đồ và

52

chuyển giao công nghệ trích đo địa chính. Giá khởi điểm phục vụ đấu giá quyền sử dụng

đất được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt tại quyết định số 2816/QĐ-UBND ngày

29/8/2016. Lệ phí tham gia đấu giá theo Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 40/2012/QĐ-

UBND ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về mức thu phí đấu giá, phí tham gia

đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 500.000 đồng/01 bộ hồ sơ; Tiền đặt trước phải nộp

khi tham gia đấu giá theo Khoản 2 Điều 23 Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày

16/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai là 15% (theo giá khởi điểm của thửa đất).

Bảng 3.8. Tổng hợp giá khởi điểm của 03 dự án đấu giá QSDĐ

Giá khởi

Số thửa

STT Xã, phường

Dự án

Vị trí

điểm (triệu

đấu giá

đồng/m2)

Đường D7A, thành 1 Nam Cường Nhóm 1 44 4.000 phố Lào Cai

Nhóm 1 3 10.600

Nhóm 2 4 9.400 Đường M4 và 2 Kim Tân Nhóm 3 6 8.600 đường Ngô Quyền Nhóm 4 5 8.000

Nhóm 5 5 7.200

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường thành phố Lào Cai, 2017)

Nhóm 1 4 8.100 Đường M6, thành 3 Nam Cường Nhóm 2 5 7.300 phố Lào Cai Nhóm 3 2 6.200

3.2.3.2. Kết quả của 03 dự án đấu giá quyền sử dụng đất

- Dự án 1: Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường D7A, Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai. Bán đấu giá 44 thửa đất với diện tích là 4465,0 m2

tại phiên đấu giá được tổ chức ngày 09/11/2015 với hình thức đấu giá trực tiếp

bằng lời nói và đấu giá từng thửa đất, tổng cộng có 73 người tham gia đấu giá.

Số tiền dự kiến thu được (theo giá khởi điểm) là 17.860.000.000 đồng, số tiền

thực tế thu được thông qua đấu giá là 20.945.315.000 đồng, vượt so với dự kiến là

3.085.315.000 đồng. Kết quả có 44/44 thửa đấu giá thành công với 32 người trúng

53

đấu giá, trong đó có 5 người trúng 2 thửa đất, 2 người trúng 3 thửa và 1 người trúng

4 thửa đất.

Qua bảng số liệu ta thấy mức chênh lệch số tiền thu được từ đấu giá so với số

tiền dự kiến thu được chưa nhiều so với diện tích như vậy.

Một phần nguyên nhân vì đây là khu vực rộng lớn nằm trong quy hoạch phát

triển thành phố về phía đông quỹ đất nhiều và lần đầu tiên tổ chức đấu giá cho nên

người dân khi tham gia đấu giá vẫn mang tính e dè lo sợ giá đất ở khu vực này

không ổn định nên giá cả trả cho thửa đất chưa được cao.

Một nguyên nhân khách quan nữa là trong phiên đấu giá có một số đối tượng

là khách hàng tham gia đấu giá để kiếm lời diễn biến phức tạp, đặc biệt là có đối

tượng “xã hội đen” tham gia đấu giá, ngăn cản những người có nhu cầu mua đất

thực sự trả giá hoặc thông đồng với nhau để dìm giá, do đó giá trúng đấu giá mỗi

thửa đất không được cao, thường chỉ tăng từ khoảng 10% đến 20% với giá khởi

điểm. Theo rà soát, thống kê có số lượng khách hàng tham gia đấu giá kiếm lời

chiếm khoảng 30% đến 40% /mỗi phiên đấu giá.

- Dự án 2: Đấu giá QSDĐ tại Đường M4 và đường Ngô Quyền mặt bằng gần trung

tâm phường Kim Tân. Gồm 5 vị trí với 23 thửa đất tổng diện tích là 2103,2 m2.

Phiên đấu giá được tổ chức ngày 05/12/2015 với hình thức đấu giá trực tiếp bằng

lời nói và đấu giá từng thửa đất, tổng cộng có 47 người tham gia đấu giá.

Số tiền dự kiến thu được (theo giá khởi điểm) là 17.833.463.000 đồng, số tiền

thực tế thu được thông qua đấu giá là 22.194.828.000 đồng, vượt so với dự kiến là

4.361.366.000 đồng. Kết quả có 23/23 thửa đấu giá thành công với 15 người trúng

đấu giá, trong đó có 3 người trúng 2 thửa đất, 1 người trúng 3 thửa và 1 người trúng

4 thửa đất.

Phiên đấu giá tại Đường M4 và đường Ngô Quyền mặt bằng kỹ thuật trung

tâm phường Kim Tân có vị trí địa lý thuận lợi, khu đất nằm trong khu vực trung tâm

của phường và trục đường liên xã; mức giá khởi điểm là 8.000.000 đồng/ m2

Qua số liệu trên ta thấy sự chênh lệch giữa giá trúng đấu giá của dự án cao gấp

1,21 đến 1,32 lần so với giá khởi điểm. Khoảng cách giữa giá trúng đấu giá và khởi

điểm tương đối lớn và có nhiều người tham gia đấu giá. Bên cạnh những người

54

tham gia đấu giá vì nhu cầu cần đất để ở vẫn còn có một số đối tượng thực hiện đấu

giá với mục đích kiếm lời.

- Dự án 3: Đấu giá QSDĐ tại đường M6, phường Nam Cường. Gồm 3 vị trí

với tổng diện tích 1093,2 m2 gồm 11 thửa, được công ty cổ phần trắc địa bản đồ và

chuyển giao công nghệ đo đạc bản đồ.

Phiên đấu giá được tổ chức ngày 29/9/2016 với phương thức bỏ phiếu kín một

lần (Trình tự thực hiện theo Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của

UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu

tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất).

Kết quả phiên đấu giá có 32 người tham gia đấu giá, có 11 thửa đất được đưa ra

đấu giá và chỉ sau một phiên đấu giá ngày 29/9/2016 đã đấu giá thành công toàn bộ

diện tích 1093,2 m2, số tiền dự kiến thu được (theo giá khởi điểm) là 8.084.430.000

đồng, số tiền thực tế thu được qua đấu giá quyền sử dụng đất là 9.102.484.000 đồng

vượt so với dự kiến là 1.018.054.000 đồng. Kết quả có 11/11 thửa đất đấu giá thành

công với 10 người trúng đấu giá trong đó có 1 người trúng 02 thửa.

Trong năm 2016 để hạn chế được tình trạng thông đồng “dìm giá” các dự án

đấu giá QSDĐ tại thành phố Lào Cai đã chuyển từ hình thức đấu giá trực tiếp bằng

lời nói sang hình thức đấu giá bỏ phiếu kín một lần theo quy định Khoản 4 Điều 11

Quyết định số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31/8/2005 ban hành quy chế đấu giá quyền

sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Sau khi phiên đấu giá kết thúc, 100% người trúng đấu giá đã hoàn thành việc

nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Đến tháng 12 năm 2016, UBND thành phố Lào

Cai đã cấp 100% GCN QSDĐ cho người trúng đấu giá.

55

Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả của 03 dự án đấu giá quyền sử dụng đất

Dự án

ST T

a ử h t ố S

Diện tích (m2)

Số tiền dự kiến thu (1000đ/m2)

Giá khởi điểm (1000đ/m2 )

Giá trúng đấu giá (1000 đ/m2)

Số tiền thu được từ đấu giá (1000 đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Mức chênh lệch (lần) (9) = (8) /(6)

4.000

17.860.000

4.691

20.945.315

1,17

44 4465,0

1

Đường D7A phường Nam Cường

3

250,4

10.600

2.654.240

13.625

3.411.700

1,29

Đường M4

4

320,6

9.400

3.013.640

12.420

3.981.852

1,32

2

6

548,7

8.600

4.718.483

10.540

5.782.886

1,23

đường Ngô

5

457,2

8.000

3.657.739

9.710

4.439.581

1,21

Quyền

5

526,3

7.200

3.789.360

8.700

4.578.810

1,21

4

400,0

8.100

3.240.000

9.106

3.642.400

1,12

Đường M6,

Phường

5

496,9

7.300

3.627.370

8.219

4.084.021

1,13

3

Nam Cường

2

196,3

6.200

1.217.060

7.010

1.376.063

1,13

78 7661,4

43.777.893

52.242.628

1,19

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra thực tế)

Hình 3.5. Đường D7A , phường Nam Cường

56

Hình 3.6. Đường M4 và đường Ngô Quyền, phường Kim Tân

Hình 3.7. Đường M6, phường Nam Cường

57

3.3. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CÔNG TÁC ĐẤU

GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

3.3.1 Ý kiến người dân và cán bộ quản lí về quy trình tổ chức thực hiện đấu

giá QSDĐ

Trong quá trình tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ 03 dự án nêu trên, UBND thành

phố Lào Cai giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố là đơn vị trực tiếp tham

mưu trong quá trình tổ chức thực hiện đấu giá, hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán

đấu giá tài sản thuộc sở Tư pháp tỉnh Lào Cai tổ chức bán đấu giá QSDĐ.

Trình tự, thủ tục đấu giá QSDĐ do Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố

tham mưu cho UBND thành phố thực hiện hoặc ký Hợp đồng với Trung tâm dịch

vụ bán đấu giá tài sản đều được thực hiện đầy đủ 10 bước theo Quyết định số

12/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc cho thuê

đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016

của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy chế đấu giá QSDĐ để giao đất có thu tiền sử

dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Việc bán đấu giá QSDĐ được thực hiện trên nguyên tắc công khai, liên tục,

trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Tất

cả các cuộc đấu giá đều do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục, đảm

bảo trật tự an toàn các cuộc đấu giá, góp phần hạn chế việc thông thầu trong đấu

giá. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chưa có trường hợp xảy ra đơn thư, khiếu nại

trong đấu giá.

- Tuy nhiên quy định của Nhà nước còn cồng kềnh chồng chéo nhau; cộng

thêm cán bộ tham gia phiên đấu giá còn chưa cố định mà thay đổi qua các lần

tổ chức đấu giá nên việc nắm bắt các quy định còn chậm, chưa kịp thời. Lý do

khác là do cán bộ tham gia đấu giá còn kiêm nhiệm, rất ít cán bộ được tham gia

các lớp tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ đấu giá tài sản nói chung và đấu giá

QSDĐ nói riêng.

58

- Việc xây dựng giá khởi điểm đấu giá chưa khoa học, phương pháp xây

dựng giá mang tính chủ quan, hành chính. Vì vậy, đôi khi giá xây dựng thấp

gây thất thu ngân sách hoặc quá cao so với giá thị trường dẫn tới không có

người tham gia đấu giá. Trong năm 2016, UBND thành phố đã tổ chức 01 phiên

đấu giá (09 thửa) tại Dự án đấu giá QSDĐ tại trường Mầm non Hoa Mai cũ

thuộc phường Cốc Lếu với mức giá khởi điểm là 45tr.đ/m2 chỉ có một người

tham gia đấu giá.

- Thủ tục để đưa được một lô đất vào đấu giá hiện còn qua quá nhiều

khâu, đoạn; từ khi có chủ trương cho phép đấu giá đến khi mở phiên đấu giá

hiện còn mất nhiều thời gian.

- Hiện nay chưa có chế tài kiểm tra nguồn tài chính của người tham gia

đấu giá, vì vậy chưa loại bỏ hiện tượng thông thầu trong đấu giá.

- Thời hạn thanh toán, xây dựng thì người sử dụng đất đều bị động, không

thể thương lượng lại được.

- Hình thức đấu giá được tiến hành theo hình thức bỏ phiếu kín, mặc dù

tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đấu giá được nhanh chóng, trong một dự án

có thể hoàn thành công tác đấu giá ngay trong ngày nhưng kết quả đấu giá

không đạt được mức giá cao và giá trúng đấu giá chưa phải đã là giá cao nhất.

- Trong trường hợp chuyển nhượng lại cho người khác thì giá đất để tính

thuế chuyển quyền và thuế trước bạ sẽ bị tính theo giá đấu giá (giá này thường

cao hơn nhiều lần so với giá quy định). Ví dụ: Giá Bảng giá đất do UBND tỉnh

Lào Cai quy định tại Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014, tại

khu dân cư D7A, phường Nam Cường là 2,2tr/m2 tuy nhiên giá trúng đấu giá là

4,7 tr/m2. Theo đó mức thuế khi chuyển nhượng sẽ tăng hơn 2,2 lần.

- Người nghèo khó có thể tiếp cận được hình thức chuyển nhượng này vì vốn

bỏ ra là rất lớn. Ngoài tiền tham gia đấu giá đất còn phải chuẩn bị tiền để xây dựng

nếu trúng đấu giá.

59

+ Dự án đấu giá QSDĐ tại đường D7A, Phường Nam Cường, thành phố Lào

Cai, ngày 22 tháng 9 năm 2015 UBND thành phố Lào Cai ban hành Quyết định số

1287/QĐ-UBND về việc đấu giá QSDĐ tại đường D7A, Phường Nam Cường , đơn

vị tổ chức đấu giá là Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai công khai

thông tin trước khi tổ chức đấu giá 30 ngày, từ ngày 7/10/2015 thông báo bán đấu

giá trên trang web Báo lào cai, trên đài phát thanh truyền hình Lào Cai 02 lần, cổng

thông tin điện tử tỉnh Lào Cai..., niêm yết thông in đấu giá tại trụ sở UBND phường

Nam Cường, tại trụ sở đơn vị tổ chức đấu giá.... Ngày 9/11/2015 tại trụ sở Trung tâm

dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai đã tổ chức bán đấu giá thành công 44 thửa đất,

hình thức trả giá trực tiếp bằng lời nói cho từng thửa đất được áp dụng cho phiên đấu

giá và không có trường hợp nào vi phạm quy chế đấu giá. Ngày 18/11/2015 UBND

thành phố Lào Cai ban hành Quyết định số 2188/QĐ-UBND phê duyệt kết quả trúng

đấu giá 44 thửa đất tại đường D7A, Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai. Sau khi

có Quyết định trúng đấu giá 100% người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính

với Nhà nước và được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Trình tự thực hiện phiên đấu giá

thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5

năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng

đất để giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

+ Dự án đấu giá QSDĐ tại đường M4 và đường Ngô Quyền mặt bằng trung

tâm phường Kim Tân, ngày 02/10/2015 UBND thành phố Lào Cai ban hành Quyết

định số 1340/QĐ-UBND về việc đấu giá QSDĐ tại đường M4 và đường Ngô

Quyền, mặt bằng trung tâm phường Kim Tân, đơn vị tổ chức đấu giá là Trung tâm

dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai công khai thông tin trước khi tổ chức đấu

giá 30 ngày, từ ngày 10/10/2015 thông báo bán đấu giá trên trang web Báo lào cai,

trên đài phát thanh truyền hình Lào Cai 02 lần, cổng thông tin điện tử tỉnh Lào

Cai..., niêm yết thông in đấu giá tại trụ sở UBND phường Kim Tân, tại trụ sở đơn vị

tổ chức đấu giá. Ngày 05/12/2015 tại trụ sở Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản

tỉnh Lào Cai đã tổ chức bán đấu giá thành công 23 thửa đất, hình thức trả giá trực

60

tiếp bằng lời nói cho từng thửa đất được áp dụng cho phiên đấu giá và không có

trường hợp nào vi phạm quy chế đấu giá. Ngày 14/12/2015 UBND thành phố Lào

Cai ban hành Quyết định số 2201/QĐ-UBND phê duyệt kết quả trúng đấu giá 44

thửa đất tại đường D7A, Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai. Sau khi có Quyết

định trúng đấu giá 100% người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà

nước và được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Trình tự thực hiện phiên đấu giá thực

hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5

năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế đấu giá quyền sử

dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

+ Dự án đấu giá QSDĐ tại đường M6, phường Nam Cường, thành phố Lào

Cai, ngày 16/8/2016 UBND thành phố Lào Cai ban hành Quyết định số 1629/QĐ-

UBND về việc đấu giá QSDĐ tại đường M6, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai,

đơn vị tổ chức đấu giá là Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai công khai

thông tin trước khi tổ chức đấu giá 30 ngày, từ ngày 23/8/2016 thông báo bán đấu giá

trên trang web Báo Lào Cai, trên đài phát thanh truyền hình Lào Cai 02 lần, cổng thông

tin điện tử tỉnh Lào Cai..., niêm yết thông in đấu giá tại trụ sở UBND phường Nam

Cường, tại trụ sở đơn vị tổ chức đấu giá. Ngày 29/9/2016 tại trụ sở Trung tâm dịch vụ

bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai đã tổ chức bán đấu giá thành công 11 thửa đất, hình

thức bỏ phiếu kín một lần được áp dụng cho phiên đấu giá và không có trường hợp nào

vi phạm quy chế đấu giá. Ngày 10/10/2016 UBND thành phố Lào Cai ban hành Quyết

định số 2437/QĐ-UBND phê duyệt kết quả trúng đấu giá 11 thửa đất tại dự án đấu giá

QSDĐ tại đường M6, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai. Sau khi có Quyết định

trúng đấu giá 100% người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và

được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Trình tự thực hiện phiên đấu giá theo đúng quy

định tại Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai

ban hành quy chế đấu giá QSDĐ để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

61

Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ về thực hiện quy chế đấu giá

Đơn vị tính: Người

Thực hiện đúng quy chế đấu giá

Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn

STT

Cán bộ

Không

Không

1

Phòng TN&MT

8

0

8

0

2

Chi nhánh VPĐKĐ đất

7

0

7

0

3

Cán bộ địa chính

10

0

10

0

Cán bộ trung tâm dịch

4

5

0

5

0

vụ bán đấu giá tài sản

30

0

30

0

Tổng

(Số liệu điều tra, 2017)

Kết quả điều tra 30 cán bộ cho thấy, trong quá trình thực hiện đấu giá hội đồng

đấu giá đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, đúng hướng dẫn của UBND tỉnh Lào

Cai đã đề ra (được đánh giá 100%). Hội đồng đấu giá đã thực hiện đúng trách nhiệm

và quyền hạn trong các phiên đấu giá được đánh giá 100%.

Bảng 3.11. Đánh giá của người tham gia đấu giá về thực hiện quy chế đấu giá

Đơn vị tính: Người

Thực hiện đúng quy chế Có bị loại không

STT

Tên dự án

Không

Không

32

0

0

32

1 Đường D7A, phường Nam Cường

M4

15

0

0

15

2

Đường đường Ngô Quyền

Đường M6, Phường Nam Cường

10

0

0

10

3

57

0

0

57

Cộng

(Số liệu điều tra, 2017)

62

- Kết quả điều tra 57 người tham gia đấu giá trong quá trình thực hiện đấu

giá, ở cả 3 dự án đều được đánh giá là bán đấu giá đã thực hiện nghiêm túc, đúng

quy chế, đúng hướng dẫn của tỉnh Lào Cai đã đề ra (100%). Trong quá trình thực

hiện đấu giá không có trường hợp nào vi phạm quy chế, do công tác tuyên truyền

phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến đấu giá QSDĐ của UBND thành

phố đã thực hiện tốt, người dân đã nắm bắt được các quy định về đấu giá, về xử

lý vi phạm trong đấu giá QSDĐ.

3.3.2. Đánh giá tính công khai, minh bạch trong đấu giá QSDĐ

Công khai, minh bạch là một quan điểm rất quan trọng trong đấu giá QSDĐ.

Bởi vì QSDĐ là một loại tài sản có giá trị lớn mà thông qua đấu giá QSDĐ sẽ mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho Nhà nước, nếu quá trình đấu giá QSDĐ không công

khai, minh bạch thì mục đích đấu giá không đạt được hoặc đạt được không cao và

QSDĐ sẽ không được bán với giá trị thực sự của nó, người có nhu cầu đất ở sẽ

không mua được QSDĐ.

* Đánh giá việc công khai thông tin

Đối với hoạt động đấu giá QSDĐ trên địa bàn thành phố Lào Cai, trước khi

mở cuộc bán đấu giá 30 ngày, tổ chức bán đấu giá tài sản niêm yết hồ sơ bán đấu

giá QSDĐ tại 03 địa điểm: Tại trung tâm phát triển quỹ đất thành phố - đơn vị được

giao chủ trì công tác đấu giá QSDĐ; Tại nơi có khu đất đấu giá và tại Trụ sở UBND

xã phường nơi có khu đất đấu giá. Khi niêm yết việc bán đấu giá, tổ chức bán đấu

giá tài sản phải lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ và lập văn bản có

xác nhận của UBND phường nơi có khu đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo

công khai.

Tổ chức bán đấu giá tài sản thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách

nhau ba ngày trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình

thành phố, Báo Lào Cai và trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương

hoặc địa phương.

Nội dung thông báo công khai, niêm yết: Đảm bảo thực hiện theo quy định tại

khoản 3 Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP gồm các nội dung chủ yếu sau như: Tên,

địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản; Thời gian, địa điểm bán đấu giá; Danh mục số

63

lượng, chất lượng, địa điểm các thửa đất đấu giá; Giá khởi điểm; Địa điểm, thời hạn

tham khảo hồ sơ thửa đất bán đấu giá; Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu

giá; Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những

thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.

Bảng 3.12. Tính minh bạch các thông tin liên quan đến thửa đất

Đơn vị tính: Người

Lô đất Công Công Đầy đủ nằm Số phiếu thông khai giá khai dự trong STT Tên dự án điều tra án đấu tin về lô khởi quy giá đất điểm hoạch

Đường D7A, phường 1 32 29 31 31 29 Nam Cường

Đường M4 và 2 15 10 15 15 13 đường Ngô Quyền

Đường M6, Phường 3 10 7 10 10 9 Nam Cường

57 46 56 56 51 Cộng

(Tổng hợp từ số liệu điều tra thực tế, 2017)

Qua điều tra thực tế cho thấy, việc tiếp cận thông tin dự án đấu giá QSDĐ

được người dân đánh giá là tương đối dễ dàng, có 46/57 chiếm 80,7% số người

được điều tra trả lời các dự án đấu giá được công khai phổ biến trên các phương tiện

thông tin đại chúng, tại địa điểm nơi tổ chức đấu giá, tại UBND các xã phường nơi

có đất bán đấu giá... Các thông tin như vị trí thửa đất, giá khởi điểm, thửa đất nằm

trong quy hoạch có 56/57 chiếm 98,2% người được điều tra trả lời là có công khai.

Có 27/30 chiếm 90,0% cán bộ được điều tra đồng quan điểm này. Tuy nhiên một số

người do không quan tâm đến hoạt động đấu giá hoặc do đặc thù nghề nghiệp, công

việc chưa tiếp cận kịp thời các địa điểm công khai thông tin. Để thông tin đấu giá

64

được công khai sâu rộng hơn tới các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất,

cần phổ biến tới tổ dân, khu phố.

* Đánh giá tính minh bạch trong đấu giá QSDĐ.

Với việc phải niêm yết, thông báo công khai thông tin về thời gian, địa điểm

đấu giá QSDĐ, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, đủ điều kiện theo quy

định của pháp luật đều có cơ hội được tham gia sẽ khó có cơ hội cho việc dàn xếp.

Tuy nhiên vẫn có những vấn đề trong đấu giá như hiện tượng thông đồng do

thông tin những người tham gia đấu giá không được giữ kín. Tồn tại các hành vi

liên kết với nhau giữa đấu giá viên, cán bộ trong tổ chức đấu giá với người tham gia

đấu giá để thông đồng, làm giá.

Vấn đề “quân xanh, quân đỏ” hay “cò đất” tham gia vào đấu giá QSDĐ cũng

tương đối phổ biến. Thực tế qua 3 phiên đấu giá nghiên cứu, xuất hiện các cá nhân

tham gia hầu hết các phiên đấu giá như: ông Trần Tuấn Đạt, ông Hoàng Ngọc

Mạnh, ông Nguyễn Văn Tuyền, bà Long Thị Hồng, bà Vương Thị Mùi… Có thể

nhận thấy đây là một bộ phận đầu cơ đất đai hoặc tham gia nhằm chia lợi nhuận từ

việc thông thầu mà chưa thực sự có nhu cầu về đất ở.

Bảng 3.13. Đánh giá về trình tự thủ tục, quy trình, xây dựng dự án đấu giá,

việc thực hiện kế hoạch hàng năm và tính minh bạch của dự án

Đơn vị tính: Người

STT

Cán bộ

Công khai dự án đấu giá

Thay đổi trình tự thủ tục, quy trình đấu giá theo LĐĐ 2013

Xây dựng dự án theo nhu cầu của địa phương

Dự án đấu giá có nằm trong kê hoạch của địa phương

Thực hiện kế hoạch hàng năm

1 Phòng TN & MT

8

8

8

8

7

2 Chi nhánh VPĐK đất đai

7

7

7

6

7

3 Cán bộ địa chính

10

10

10

8

7

Cán bộ trung tâm dịch

4

Vụ bán đấu giá tài sản

5

5

5

5

5

30

30

30

27

26

Tổng

(Tổng hợp từ số liệu điều tra thực tế, 2017)

65

Kết quả điều tra cho thấy, 30 cán bộ được phỏng vấn (chiếm 100%) các ý kiến

đều cho biết trình tự thủ tục, quy trình đấu giá đều không thay đổi kể từ ngày

1/7/2014 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực và phương án đấu giá phải xây dựng theo

nhu cầu, nằm trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương vì việc này giúp cho địa

phương quản lý tốt quỹ đất. Ngoài ra việc công khai phương án đấu giá có các ý

kiến trái chiều nhau. Khi được hỏi về việc thực hiện kế hoạch hàng năm của huyện

thì hầu hết cán bộ được phỏng vấn đều trả lời là hoàn thành kế hoạch (chiếm

86,7%) còn (13,3%) cán bộ trả lời là không hoàn thành. Nguyên nhân của việc một

số cán bộ trả lời không hoàn thành kế hoạch là do 1 số dự án có kế hoạch nhưng

không tổ chức đấu giá được vì không có người đăng kí tham gia đấu giá. Đi sâu hơn

về nguyên nhân trên thì 1 phần là do người dân không có nhu cầu về đất ở, 1 phần

do vị trí đấu giá không thuận tiện cho phát triển về cả kinh tế và cơ sở hạ tầng, giá

khởi điểm xây dựng cao hơn so với giá thực tế ngoài thị trường ở vị trí đó (dự án

bán đấu giá 09 thửa đất tại trường mầm non Hoa Mai, phường Cốc Lếu, thành phố

Lào Cai giá khởi điểm 45 triệu/m2 chỉ có 01 người tham gia).

* Các tác nhân gây khó khăn trong quá trình đấu giá và đánh giá của

người dân sau khi trúng đấu giá.

Theo kết quả điều tra cho thấy 60,0% cán bộ cho rằng có tác nhân gây khó

khăn trong quá trình đấu giá và 40,0% cho rằng không có tác nhân gây khó khăn.

56,7% cán bộ cho rằng các tác nhân đó làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá và

43,3% cho rằng các tác nhân đó không làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá. Các tác

nhân gây khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện đấu giá chủ yếu là đội ngũ “cò

đất” thông đồng dìm giá, “ xã hội đen” những đối tượng này thường có những hành

vi ngăn cản, đe dọa, gây khó khăn cho người có nhu cầu về đất ở thực sự, mục đích

để chúng mua được lô đất với giá thấp ít chênh lệch so với giá khởi điểm gây thất

thu về kinh tế cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay tại các phiên đấu giá trên địa bàn

thành phố Lào Cai các tác nhân này đã gây không ít khó khăn cho công tác đấu giá

tại các dự án đấu giá. Tuy nhiên để giải quyết vấn đề đó thì chính quyền địa phương

cũng như hội đồng đấu giá đã có những biện pháp nhằm giải quyết các khó khăn đó

66

như tăng cường đảm bảo an ninh cho những người tham gia đấu giá, chuyển từ hình

thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói sang hình thức bỏ phiếu kín một lần.

Bảng 3.14. Các tác nhân gây khó khăn trong quá trình đấu giá

Có tác nhân nào

Tác nhân có làm ảnh

gây khó khăn

hưởng đến kết quả đấu giá

STT

Cán bộ

không?

không?

Không

Không

Phòng TN&MT

1

5

3

4

4

Chi nhánh VPĐKĐ đai

2

3

4

3

4

Cán bộ địa chính

3

7

3

8

2

Cán bộ trung tâm dịch

4

3

2

2

3

vụ bán đấu giá tài sản

13

18

12

17

Tổng

(Tổng hợp từ số liệu điều tra thực tế, 2017)

Sau khi người tham gia trúng đấu giá, hầu hết họ hài lòng về mức giá đã

mua (chiếm 95%) cơ quan chức năng đã làm tốt nhiệm vụ của mình, 100% các

trường hợp đều hoàn thành nghĩa vụ tài chính và 100% trường hợp sau khi làm

đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước đã làm thủ tục cấp GCNQSDĐ.

Bảng 3.15. Đánh giá của người dân sau khi trúng đấu giá

Hài lòng về giá

Có Quyết định phê duyệt

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Tên dự án

ST T

không

Không

Không

31

1

32

0

32

0

1

13

2

15

0

15

0

2

Đường D7A, phường Nam Cường

10

0

10

0

10

0

3

Đường M4 và đường Ngô Quyền

Đường M6, Phường Nam Cường

54

3

57

0

57

0

Cộng

(Tổng hợp từ số liệu điều tra thực tế, 2017)

67

3.3.3. Đánh giá hiệu quả đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án

- Giá khởi điểm của 03 dự án đấu giá QSDĐ đều tăng từ 2,5 – 3,5 lần so với

bảng giá đất số 91/2014/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai ban hành ngày 27/12/2014. Giá

khởi điểm được UBND tỉnh quy định tương đối sát với giá chuyển nhượng quyền

sử dụng đất thực tế trên thị trường.

- Mặc dù giá khởi điểm của 03 dự án được UBND tỉnh ban hành tương đối sát

với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường nhưng giá trúng đấu giá

của 03 dự án đều tăng từ 1,13 đến 1,24 lần.

Bảng 4.16. Chênh lệch giữa giá quy định với giá trúng đấu giá

STT

Diện tích (m2)

Tăng (Lần)

Khu đất đấu giá

Ngày đấu giá

Số tiền thu được sau khi đấu giá (1000đ)

Số tiền dự tính thu được sau khi đấu giá (1000đ)

9/11/2015

4465,0

17.860.000

20.945.315 1,17

1

Đường D7A Phường Nam Cường

5/12/2015

2103,2

17.833.463

22.194.828 1,24

2

Đường M4 và đường Ngô Quyền

3

29/9/2016

1093,2

8.084.430

9.102.484

1,13

Đường M6, Phường Nam Cường

7661,4

43.777.893

52.242.628

1,19

Cộng

(Phòng Tài nguyên & Môi trường thành phố Lào Cai, 2017)

*Giải quyết nhu cầu đất ở cho người dân địa phương

Việc đấu giá QSDĐ cơ bản đáp ứng được nhu cầu ở thực sự của một bộ

phận người dân, tạo điều kiện và môi trường sống ổn định, đưa những khu đất

bỏ hoang vào đầu tư hạ tầng, cải tạo cảnh quan đô thị và tăng nguồn thu cho

ngân sách Nhà nước.

Qua 03 dự án đấu giá QSDĐ nghiên cứu, phiên đấu giá ngày 09/11/2015 tại

đường D7A, phường Nam Cường có 02 trường hợp trúng đấu giá QSDĐ không

phải là người địa phương là ông Hoàng Văn Thanh địa chỉ thường trú tại phường

68

Đồng Tâm, thành phố Yên Bái trúng đấu giá 01 thửa đất số 24 và ông Nguyễn Văn

Tân địa chỉ thường trú thị trấn Khoái Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

trúng đấu giá 01 thửa đất số 40. Phiên đấu giá ngày 05/12/2015 tại đường M4 và

đường Ngô Quyền, phường Kim Tân có 02 trường hợp trúng đấu giá QSDĐ không

phải là người địa phương là bà Lê Thị Hoa địa chỉ thường trú tại huyện Nghĩa Lộ,

tỉnh Yên Bái trúng đấu giá 01 thửa đất số 12 và ông Nguyễn Viết Đằng địa chỉ

thường trú Xuân Trung, Xuân Trường, Nam Định trúng đấu giá 01 thửa đất số 14.

Phiên đấu giá ngày 29/9/2016 tại dự án đường M6, phường Nam Cường các trường

hợp trúng đấu giá đều là người địa phương.

Như vậy trong tổng số 57 người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự

án có 4 trường hợp là người ngoài tỉnh còn lại là những người có hộ khẩu tại

Lào Cai. Từ đó cho thấy nhu cầu đất ở của người dân nói chung và người dân

thành phố Lào Cai nói riêng luôn ở mức cao.

* Hiệu quả về kinh tế

- Đối với Nhà nước:

+ Khai thác hợp lý quỹ đất mà thu lại hiệu quả kinh tế rất cao.

+ Sự chênh lệch giữa giá trúng đấu giá và giá thị trường góp phần làm tăng

nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Huy động nhiều nguồn vốn cùng tham gia

đầu tư xây dựng.

+ Nhà nước đầu tư cho vay để giải phóng mặt bằng, làm cơ sở hạ tầng; khi

đưa ra đấu giá thì người dân và các nhà đầu tư bỏ vốn để tham gia. Số tiền thu

được sẽ được sử dụng vào việc trả nợ tiền vay của Nhà nước, phát triển cơ sở hạ

tầng của địa phương.

+ Tạo nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư cho các dự án

khác và tạo điều kiện cho việc chuyển đổi ngành nghề cho nhân dân địa phương

khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình nói chung và dự án đấu giá

đất nói riêng.

+ Đấu giá quyền sử dụng đất có ý nghĩa to lớn, giúp tăng nguồn thu cho

ngân sách, tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo đà thúc đẩy sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

69

+ Đấu giá quyền sử dụng đất đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa những

người tham gia đấu giá, người trả giá cao nhất sẽ là người nhận được quyền sử

dụng đất. Do vậy, cùng một diện tích đất được sử dụng để khai thác tạo vốn đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu áp dụng cơ chế đấu giá sẽ mang lại hiệu quả kinh

tế gấp nhiều lần so với cơ chế giao đất có thu tiền sử dụng đất thông thường.

+ So với hình thức giao đất có thu tiền thông thường thì giao đất thông qua

đấu giá quyền sử dụng đất có hiệu quả hơn nhiều so với giao đất có thu tiền

trước đây. Qua số liệu của 3 dự án trên đã cho thấy hiệu quả cao hơn 1,19 lần so

với giao đất thông thường, chỉ với 3 dự án đấu giá đất đã đem lại nguồn thu cho

ngân sách 8.464.735 nghìn đồng so với số tiền thu được nếu thực hiện giao đất

có thu tiền sử dụng đất theo cách thông thường.

* Hiệu quả đối với công tác quản lý đất đai

Ngoài những hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, đấu giá QSDĐ còn mang lại

hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất đai, thể hiện ở một nội dung sau:

+ Việc tổ chức đấu giá QSDĐ góp phần từng bước đưa công tác quản lý

Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, sử

dụng đất đúng mục đích, kế hoạch được duyệt, kịp thời ngăn chặn việc lấn chiếm

đất công, giao đất trái thẩm quyền. Đấu giá quyền sử dụng đất là biện pháp khai

thác quỹ đất hiệu quả nhất hiện nay.

+ Đấu giá quyền sử dụng đất đã góp phần tạo mặt bằng giá cả, tạo sự ổn

định cho thị trường bất động sản.

+ Đấu giá QSDĐ, đấu thầu dự án đã góp phần lành mạnh hoá thị trường bất

động sản và các thủ tục hành chính. Thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, có thể

thực hiện công tác giao đất và GCN QSDĐ được nhanh chóng và dễ dàng, thủ

tục hành chính đơn giản, chỉ trong một thời gian ngắn, các cơ quan quản lý Nhà

nước có thể hoàn thành xong từ khâu giao đất đến khâu cấp GCN QSDĐ vì nó có

đầy đủ các cơ sở pháp lý cần thiết theo quy định, thủ tục hành chính đơn giản, bỏ

bớt những khâu thủ tục hành chính không cần thiết. Khi các hộ gia đình, cá nhân

trúng đấu giá thì chỉ cần có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, hoá đơn

đã nộp tiền và biên bản giao đất ngoài thực địa là trong vòng 15 ngày kể từ khi

lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận là được nhận quyết định cấp GCN QSDĐ. Với 03

70

dự án nghiên cứu trong phạm vi của đề tài, có tổng số 78 thửa đất trúng đấu giá,

các hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất ngay sau khi nộp xong nghĩa vụ tài

chính, đã cấp xong GCN QSDĐ cho tất cả các hộ gia đình, cá nhân trên. Nhưng

chỉ có một số hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở...Việc cơ bản hoàn thành

công tác cấp GCN QSDĐ đã tạo niềm tin đối với người sử dụng đất và tạo điều

kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý đất đai.

+ Để thực hiện được việc đấu giá quyền sử dụng đất hiệu quả, đồng bộ, không

chồng chéo, nhanh chóng, thuận tiện, giữa các dự án thì công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất, quy hoạch xây dựng phải được thực hiện trước một bước, có tầm nhìn

chiến lược và có tính khả thi. Chính vì vậy mà quy hoạch đô thị cũng được phát triển

đồng bộ hơn, tránh tình trạng xây dựng không có quy hoạch.

3.4. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO

CAI, TỈNH LÀO CAI

3.4.1. Một số tồn tại, hạn chế trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên

địa bàn thành phố Lào Cai

3.4.1.1. Công tác tổ chức

- Việc điều tra và xác định nhu cầu sử dụng đất của khu vực và xây dựng

giá khởi điểm trong đấu giá QSDĐ còn chưa khoa học, còn mang nặng tính hành

chính. Từ đó dẫn đến tình trạng một số dự án đấu giá quyền sử dụng đất giá đất

đưa ra đấu giá không sát với giá đất chuyển nhượng trên thị trường.

- Một số khu đất khi đưa ra đấu giá không có quy định cụ thể về quy chế quản

lý xây dựng hoặc thời hạn tối đa bắt buộc phải xây dựng nhà ở dẫn đến tình trạng sau

khi đấu giá đất đã để đất hoang hóa không sử dụng gây lãng phí tài nguyên.

- Thủ tục để đưa được một thửa đất vào đấu giá hiện còn qua quá nhiều

khâu, đoạn; từ khi có chủ trương cho phép đấu giá đến khi mở phiên đấu giá hiện

còn mất nhiều thời gian.

- Đối với việc các cá nhân lợi dụng thỏa thuận trong đấu giá nhằm hạn chế

việc trả giá đấu của từng thửa đất chưa có quy định để xử phạt dẫn đến tình trạng

lợi dụng trong đấu giá;

71

- Việc phổ biến thông tin trước những phiên đấu giá cũng như hoạt động

đấu giá đất còn hạn chế. Mặc dù được công khai nhưng việc quảng cáo cho khu

vực đấu giá thực hiện hiệu quả chưa cao.

- Hình thức đấu giá được tiến hành theo hình thức bỏ phiếu kín, mặc dù tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác đấu giá được nhanh chóng, trong một dự án có

thể hoàn thành công tác đấu giá ngay trong ngày nhưng kết quả đấu giá không

đạt được mức giá cao và giá trúng đấu giá chưa phải đã là giá cao nhất.

3.4.1.2. Đối với người tham gia đấu giá

- Người tham gia đấu giá không hình dung được sự phát triển của khu vực

đấu giá nên giá đưa ra đấu giá thường thấp hơn giá thị trường; việc này tạo ra sự

chênh lệch về giá đất sau khi đấu giá.

- Có trường hợp người tham gia đấu giá sử dụng nhiều đất xung quanh khu

vực đấu giá nên đã bỏ giá cao để nâng mặt bằng giá của khu vực lên, sau đó bỏ

tiền đặt cọc.

- Bắt buộc người tham gia đấu giá phải có đủ nguồn lực tài chính để thực

hiện nghĩa vụ sau khi trúng đấu giá.

- Hiện nay ở hầu hết các dự án đấu giá đất đều có trường hợp người tham gia

đấu giá mang tính đầu cơ đất đai, nhu cầu về đất ở, nhà ở thực sự thì ít.

3.4.1.3. Đối với công tác quản lý đất đai

+ Các chính sách về đấu giá còn nhiều bất cập như nằm rải rác trong nhiều

quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, thiếu tính ổn định; nhiều vấn đề

phát sinh trong thực tiễn chậm được đổi mới, dẫn đến lúng túng, khó khăn trong

tổ chức thực hiện.

+ Các dự án đấu giá QSDĐ thực sự thành công sẽ tạo được một mặt bằng

giá đất mới trong khu vực, dẫn đến tình trạng tăng giá đất cục bộ tại một số khu

vực có dự án đấu giá đất.

+ Hiện nay chưa có sự thống nhất trong cách quản lý đối với các khu đất

sau khi đưa ra đấu giá đất, việc xây dựng sai so với cấp phép.

72

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu giá QSDĐ trên địa

bàn thành phố Lào Cai

3.4.2.1. Giải pháp về cơ chế đấu giá QSDĐ.

- Các quy trình của dự án đấu giá QSDĐ cần được xử lý nhanh gọn, đặc

biệt là khâu quy hoạch, vì đây là yếu tố quan trọng để triển khai dự án.

- Thống nhất quy chế đấu giá của các dự án để người dân đỡ mất công tìm

hiểu khi tham gia đấu giá các dự án khác nhau.

- Nâng cao hiệu quả công tác xác định giá khởi điểm trong công tác đấu

giá QSDĐ.

- Đối với thủ tục thông báo, niêm yết công khai QSDĐ đưa vào đấu giá:

Hiện nay thời hạn niêm yết là 30 ngày, cần rút ngắn thời gian này đồng thời tăng

cường quảng cáo đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng tổng hợp như

đài báo, loa phường. Việc rút ngắn thời gian nhằm đảm bảo tính kịp thời, tính

thời sự của thửa đất đấu giá.

- Trước khi tiến hành tổ chức đấu giá nên chọn hình thức đấu giá phù hợp,

hình thức bỏ phiếu kín trong một dự án có thể hoàn thành công tác đấu giá ngay

trong ngày nhưng kết quả đấu giá chưa đạt được mức giá cao nhất. Hình thức đấu

giá bằng phương thức đấu giá công khai từng lô một sẽ mang lại hiệu quả. Tuy

nhiên, yếu tố này hơi mất thời gian, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ để tổ chức đấu

giá từng lô một hiệu quả hơn là bỏ phiếu kín, bỏ phiếu mở một lần là xong, rất gọn

nhưng Nhà nước mất đi một phần lợi nhuận thu được từ đấu giá đất.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện sai phạm,

ngăn chặn các hành vì liên kết với nhau giữa đấu giá viên, cán bộ trong tổ chức

đấu giá với người tham gia đấu giá để thông đồng, làm giá. Cần quản lý chặt chẽ

những danh sách những người tham gia đấu giá để phát hiện những dấu hiệu vi

phạm thông đồng móc nối với nhau. Ở đây việc giữ thông tin bí mật những nười

tham gia đấu giá là vấn đề mấu chốt, quan trọng nhất, vì nếu không nắm được

thông tin này thì việc thông đồng, móc nối với nhau khó thực hiện được.

73

- Cần có quy định, chế tài xử lý nghiêm việc thông đồng đối với người

tham gia đấu giá QSDĐ với nhau.

- Cần xây dựng kế hoạch tổ chức đấu giá khoa học hơn nhất là thời gian tổ

chức đấu giá. Chọn thời gian mà thu hút được nhiều người tham gia đấu giá nhất

ví dụ như thứ 7, chủ nhật và không nên tổ chức dồn tất cả các dự án vào cùng 1

thời điểm.

- Cơ chế sử dụng nguồn thu từ đấu giá QSDĐ rõ ràng, cụ thể, công khai,

minh bạch để có hiệu quả sử dụng cao.

3.4.2.2. Giải pháp về tuyên truyền

- Tăng cường sự công khai, minh bạch trong công tác đấu giá QSDĐ như

công khai thông tin quy hoạch để người dân tham khảo; kế hoạch đấu giá để

người dân chuẩn bị tham gia đấu giá.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức tập huấn các văn bản

pháp luật có liên quan về bán đấu giá tài sản, phổ biến văn bản pháp lý về đấu

giá, thông báo thông tin về cuộc đấu giá, tổ chức bán hồ sơ rộng rãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

3.4.2.3. Giải pháp hỗ trợ người dân

- Trích một phần kinh phí thu được từ đấu giá đất để đầu tư phát triển nhà

ở cho các đối tượng chính sách, người thu nhập thấp, tạo lập sẵn quỹ nhà cho

thuê, nhà bán trả góp và tái định cư để khi cần thu hồi có thể có chỗ cho người

bị thu hồi đất tái định cư ngay.

- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng cần giải quyết được

nhu cầu đất ở cho các đối tượng cụ thể: Người có thu nhập thấp, người có thu

nhập trung bình, người có thu nhập cao...tạo cơ sở cho việc xây dựng các dự án

đấu giá QSDĐ hướng tới các đối tượng cụ thể, đảm bảo thu hút nhiều đối tượng

tham gia đấu giá, vừa thu hút được nguồn vốn tham gia thị trường BĐS, đồng

thời giải quyết được nhu cầu SDĐ cho nhiều đối tượng.

74

- Thực hiện tốt các thủ tục sau đấu giá cho người mua được lô đất (thủ tục

cấp giấy chứng nhận QSDĐ, hỗ trợ làm thủ tục và giao đất ngoài thực địa). Đưa

diện tích đất trúng đấu giá vào sử dụng đúng mục đích, đúng thời gian quy định.

- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong cấp GCN QSDĐ và tăng

cường quản lý các hoạt động giao dịch chuyển nhượng QSDĐ sau đấu giá.

75

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

* Kết quả đầu giá:

- Giai đoạn 2013 - 2016 thành phố đã xây dựng 24 dự án và tổ chức đấu giá thành

công 20 dự án với tổng diện tích 54.832,44 m2 tại 12 xã, phường, thu được số tiền là

300,978 tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước và địa phương.

- Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án nghiên cứu có 78 thửa đất

được đấu giá thành công, số tiền thu được từ đấu giá là 52.242.628.000 đồng cao

hơn so với giá khởi điểm là 8.484.735.000 đồng.

* Ý kiến người dân và cán bộ quản lý về đấu giá

- Kết quả điều tra 100% người trúng đấu giá trong quá trình thực hiện đấu

giá, ở cả 3 dự án đều được đánh giá là bán đấu giá đã thực hiện nghiêm túc, đúng

quy chế.

- 80,7% số người được điều tra trả lời các dự án đấu giá được công khai phổ

biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại địa điểm nơi tổ chức đấu giá, tại

UBND các xã phường nơi có đất bán đấu giá... Các thông tin như vị trí thửa đất, giá

khởi điểm, thửa đất nằm trong quy hoạch có 56/57 chiếm 98,2% người được điều

tra trả lời là có công khai. Có 27/30 chiếm 90,0% cán bộ được điều tra đồng quan

điểm này.

- 100% các trường hợp đều hoàn thành nghĩa vụ tài chính và 100% trường

hợp sau khi làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước đã làm thủ tục cấp GCNQSDĐ.

* Khó khăn, tồn tại và giải pháp:

- Các khó khăn, tồn tại về công tác tổ chức, người tham gia đấu giá, công

tác quản lý đất đai.

- Giải pháp được đưa ra về cơ chế đấu giá QSDĐ, tuyên truyền và hỗ trợ

người dân trong công tác đấu giá.

76

2. KIẾN NGHỊ

- Quy trình lập dự án đấu giá, thực hiện dự án đấu giá cần có sự giám sát

chặt chẽ của các cơ quan quản lý, có cơ chế kiểm tra chéo, tăng cường sự giám

sát của người dân và các cơ quan báo chí, từ đó ngăn chặn được các hành vi tiêu

cực có thể xảy ra.

- Đối với các dự án đấu giá cần phải được tuyên truyền, phổ biến thông tin,

quảng cáo nhiều hơn nữa trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết

để có thể thu hút thêm nhiều người tham gia.

- Thông tin người đăng ký tham gia phải được bảo mật tránh móc nối với

nhau để thông thầu gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Cần phải có chế tài xử

phạt nghiêm minh đối với các trường hợp thông thầu bị phát hiện để người tham

gia đấu giá có ý thức đấu giá lành mạnh, hợp pháp, thu được hiệu quả cao nhất

khi tổ chức một cuộc đấu giá bất kỳ.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chi cục Thống kê thành phố Lào Cai (2016), Niên giám thống kê năm 2016,

2. Chính phủ (2010). Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/03/2010

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

3. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

quy định về việc bán đấu giá tài sản.

4. Chính phủ (2014). Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính

quy định về giá đất.

5. Mạc Văn Hải (2016). Đánh giá thực trạng công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở một

phủ quy định về khung giá đất.

số dự án trên địa bàn thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -

2015. Luận văn Ths chuyên ngành Quản lý đất đai. Trường Đại học nông lâm

6. Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn Thị Hương Giang (2009). Kết quả đất giá quyền sử

Thái Nguyên.

dụng đất tại xã Nam Phong và Nam Vân ở thành phố Nam Định, Tạp chí

7. Nguyễn Thị Minh (2010). Chuyên đề đấu giá tài sản và pháp luật về đấu giá, Hội

Địa chính 10.

8. Nguyễn Tân Thịnh (2012). Đấu giá quyền sử dụng đất: Công cụ giải quyết bức

đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ Hà Nội.

9. Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005). Giáo trình Thị trường BĐS,

xúc,Tạp chí tài chính số 10/2012.

10. Nguyễn Thị Huyền Trang (2011). Kinh nghiệm đấu giá quyền sử dụng đất tại

NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Mỹ, IBS industry building service, truy cập ngày 05/07/2011 tại

http://archive.saga.vn/Chuoigiatri/nghiencuuvaphattrien/23254.sag. 11. Phùng Ngọc Phương, Nguyễn Đức Hùng, Đỗ Thị Thanh Vân, Đoàn Ngọc

Phương, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Văn Hiền, Lương Thị Thanh, Bùi Văn

Tuấn (2012). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả đấu giá quyền sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá, Tổng cục Quản

12. Quốc Hội (2013). Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia.

lý đất đai, 98tr.

78

13. Quốc Hội (2015). Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13, NXB Chính trị Quốc gia.

14. Sở Tư Pháp thành phố Hồ Chính Minh. Danh sách các tổ chức bán đấu giá tài

sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 08/12/2016 tại

http://www.sotuphap.hochiminhcity.gov.vn/to-chuc-hanh-nghe-

cc/Lists/Posts/Post.aspx?List=083510bd-ad39-4456-867f-

15. Sở Tư Pháp thành phố Đà Nẵng. Danh sách các tổ chức bản đấu giá tài sản trên

91341c25f78f&ID=16

địa bàn thành phố Đà Nẵng. Truy cập 19/12/2016 tại

16. UBND tỉnh Lào Cai (2012), Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8

http://www.sotuphap.danang.gov.vn/chi-tiet?articleId=678070

năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về mức thu thi đấu giá, phí

17. UBND tỉnh Lào Cai (2013), Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5

tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy chế đấu

giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

18. UBND tỉnh Lào Cai (2014). Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014

trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về bảng giá các loại đất 05

19. UBND tỉnh Lào Cai (2015), Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3

năm (2015 -2019) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy chế đấu

giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

20. UBND tỉnh Lào Cai (2015), Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm

trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt kế hoạch thu tiền

21. UBND thành phố Lào Cai (2016). Kiểm kê đất đai năm 2016, Phòng Tài nguyên

sử dụng đất năm 2015 của các huyện, thành phố.

môi trường thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

79

22. UBND thành phố Lào Cai (2017). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm

2014, 2015, 2016, phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo, Phòng Tài

23. UBND thành phố Lào Cai (2015). Báo cáo thu ngân sách Nhà nước theo phân

nguyên môi trường thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

cấp thành phố năm 2015, Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Lào Cai,

24. UBND thành phố Lào Cai (2014), Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thành phố

2015.

đến năm 2020, thành phố Lào Cai.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU PHỎNG VẤN

VỀ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ NGƯỜI THAM GIA ĐẤU GIÁ

1. Họ và Tên chủ hộ:........

Nữ 2. Tuổi ................... 3. Giới tính : Nam

4. Dân tộc: ................. 5. Trình độ văn hóa:..............

6. Số nhân khẩu của hộ: ………người; Nam: …… người; Nữ: ........... người

7. Số lao động của hộ:......……người; Nam: …… người; Nữ: ............ người

8. Địa chỉ: Thôn/khu:................... Xã/Thị trấn..................Huyện ....................

B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

I. TRƯỚC KHI TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ

1. Phương án đấu giá có được niêm yết công khai tại địa phương không ?

Có Không

2. Ông (bà) có được cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất ông (bà) muốn đấu

giá như:

- Lô số, diện tích, vị trí, gianh giới, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất ?

Có Không

- Công khai giá khởi điểm ?

Có Không

- Các lô đất đấu giá đã có quy hoạch chi tiết hay Kế hoạch sử dụng đất chi tiết được cơ

quan nhà nước phê duyệt hay không ?

Có Không

3. Ông (bà) có được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất, ô đất khác nhau hay

không ?

Có Không

4. Ông (bà) có bao giờ chủ động tìm hiểu thông tin, thủ tục hành chính về đấu giá quyền sử dụng đất của thành phố không ?

Có Không

5. Ông (bà) thấy thông tin về dự án đấu giá QSD đất của thành phố Lào Cai thời gian

qua có công khai minh bạch không ?

Có Không

- Tại sao ông (bà) chọn vị trí lô đất trên?

..………………………………………………………….………………………………

……………………………………………………..…...…………………

……………………………………………………………..…...…………………

- Theo ông bà, Giá khởi điểm trong phương án so với giá đất ngoài thị trường tại thời

điểm hiện tại thế nào?

Cao Vừa phải Thấp

4. Bước giá là bao nhiêu? ………………………...…..……

- Quy định bước giá như trên có hợp lý hay không?

Có Không

5. Khoản tiền đặt trước là bao nhiêu % cho mỗi lô ông bà tham gia đấu giá ?

6. Ông (bà) có phải nộp phí đăng ký khi tham gia đấu giá không?

Có Không

II. TRONG QUÁ TRÌNH ĐẤU GIÁ

1. Hội đồng đấu giá có thực hiện đúng quy chế đấu giá đã niêm yết công khai hay không?

Có Không

2. Một người tham gia đấu giá được phép tham gia đấu giá bao nhiêu lô đất: ………

3. Ông(bà) có đồng tình với trường hợp 1 người tham gia đấu giá được đấu giá 1 lô

hay không?

Có Không

4. Trong quá trình đấu giá ông (bà) có bị loại bỏ không được tiếp tục đấu giá hay không?

Có Không

- Lý do bị loại bỏ: ……………………………………………....

5. Ông(bà) có trúng đấu giá hay không?

Có Không

6. Giá trúng đấu giá của lô đất trên là bao nhiêu? Mức chêch lệch giữa giá khởi điểm

và giá trúng đấu giá của lô đất là bao nhiêu?

…………………………………………………………………………………………

………........................................................................................................................…

…………………………………………………………………………….………

7. Mức chênh lệch trên cao hay thấp?

Cao Thấp

8. Phiên đấu giá có thành công không?

Có Không

Nguyên nhân:

…………………………………………………………………..………………………

……………………………………………………………..……………………………

…………………………………………………………..………………....................

III. SAU KHI TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ

1. Theo ông (bà) trình tự thực hiện và trách nhiệm của hội đồng đấu giá làm như thế đã

phù hợp chưa? ………………………………………….

2. Ông (bà) có ý kiện gì về trình tự thực hiện và trách nhiệm của hội đồng đấu giá

không?

………………….……………………………………………………..…………………

…………………………………………………………………..………

3. Ông(bà) có hài lòng về mức giá mà ông(bà) đã trả cho lô đất không?

Có Không

4. Sau khi trúng đấu giá Ông (bà) có được thông báo về Quyết định phê duyệt kết quả

cuộc bán đấu giá hay không?

Có Không

5. Sau khi trúng đấu giá Ông (bà) có được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất ngay hay không?

Có Không

6. Ông (bà) thấy nội dung, hình thức thông tin về dự án đấu giá QSD đất của thành phố Lào Cai thời gian qua có phù hợp không ?

Có Không

7. Năng lực của CBCC làm công tác tổ chức đấu giá tại thành phố hiện nay theo ông (bà) có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công vụ không ?

Có Không

IV. Ý kiến của ông (bà):

……………………………………………………………………...……………………

…………………………………………………………….…..…………………………

………………………………………………………..…………………………………

…………………………………………………..………………………………………

…………………………………………..…..........................................................……

Lào Cai, Ngày…..tháng ….. năm .........

NGƯỜI THAM GIA ĐẤU GIÁ

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

Ý KIẾN CÁN BỘ THAM GIA TRONG CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ

DỤNG ĐẤT

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ

1. Họ và tên:………………….........…….......…………Năm sinh:…..............………

2. Địa chỉ:……………………………… ……….................…………………………..

3. Nghề nghiệp – Chức vụ:………… ………….......………………………….………

4. Mục đích công tác đấu giá:……………… ……….....….……..................................

B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

I. TRƯỚC KHI TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ

1. Ông (bà) tham gia vào bước nào trong quy trình đấu giá?...................................

2. Sau khi luật đất đai 2013 có hiệu lực thì trình tự thủ tục, quy trình đấu giá có thay

đổi không? Có Không

3. Dự án đấu giá có nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương không?

Có Không

4. Dự án đấu giá có xây dựng theo nhu cầu của địa phương hay không?

Có Không

5. Cơ quan nào hướng dẫn xây dựng dự án đấu giá? ....................................................

6. Theo ông (bà) việc công khai, niêm yết phương án trước khi đấu giá có đúng không?

Đúng Sai

7. Theo ông (bà) giá khởi điểm trong dự án có phù hợp với giá đất ngoài thị trường

không? Có Không

8. Kế hoạch đấu giá hàng năm của huyện được thực hiện như thế nào?

Hoàn thành kế hoạch Không hoàn thành

- Lý do không hoàn thành kế hoạch:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

9. Ông (bà) thấy quy trình đấu đấu giá về QSD đất tại thành phố Lào Cai hiện nay có nhanh gọn, hiệu quả, chặt chẽ không ?

Có Không

II. TRONG QUÁ TRÌNH ĐẤU GIÁ

1. Hội đồng đấu giá có thực hiện đúng quy chế không?

Có Không

2. Cơ quan nào chủ trì đấu giá ?...................................................

3. Một người tham gia đấu giá được phép tham gia đấu giá bao nhiêu lô đất: …............

4. Ông(bà) có đồng tình với trường hợp 1 người tham gia đấu giá được đấu giá 1 lô

hay không? Có Không

5. Theo ông(bà) những yếu tố như: vị trí lô đất, diện tích, số lượng người tham gia

đấu giá có ảnh hưởng đến giá sàn và giá trúng đấu giá không?

Có Không

6. Có tác nhân nào gây khó khăn trong quá trình đấu giá không?

Có Không

7. Ông (bà) có ý kiến gì về các tác nhân đang diễn ra tại các phiên đấu giá?

…….…….........................................................................................................................

…….……........................................................................................................................

III. SAU KHI TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ

1. Theo ông(bà) hội đồng đấu giá đã thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn không?

Có Không

2. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá người thắng đấu giá có hoàn thành

nghĩa vụ tài chính không?

Có Không

3. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính người tham gia đấu giá có làm thủ tục cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Có Không

4. Các tác nhân có ảnh hưởng đến kết quả đấu giá không?

Có Không

IV. Ý kiến của ông (bà):

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Lào Cai, ngày…..tháng ….. năm ...........

CÁN BỘ THAM GIA ĐẤU GIÁ

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ