ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ TUYẾT MAI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG VĨNH PHÚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ TUYẾT MAI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG VĨNH PHÚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ học vị nào, mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Lê Thị Tuyết Mai
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy, cô Khoa Tài nguyên và
Môi trường và Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Thị lợi, là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND huyện Bình Xuyên; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình
Xuyên, Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên và các anh, chị em,
bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia
đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Thị Tuyết Mai
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT : Bồi thường
GCN : Giấy chứng nhận
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GPMB&PTQĐ : Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất
KCN : Khu công nghiệp
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TĐC : Tái định cư
TP : Thành phố
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TMDV : Thương mại dịch vụ
UBND : Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết củ đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng ........................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng ...................................... 4
1.1.2. Quy trình của công tác giải phóng mặt bằng .................................................... 4
1.1.3. Những quy định về thu hồi đất .......................................................................... 5
1.1.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ........................................ 8
1.1.6. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 11
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 11
1.2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 11
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 12
1.2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................. 14
1.3. Sơ lược về công tác GPMB ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam .......... 16
1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ................................... 16
1.3.2. Sơ lược về công tác GPMB ở một số địa phương trong nước ........................ 19
1.3.3. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 22
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.4. Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 27
2.4.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu số liệu, tài liệu thứ cấp ............................ 27
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ................................... 28
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu ............................................. 28
2.4.4. Phương pháp so sánh, đánh giá ....................................................................... 29
v
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Bình Xuyên ............................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bình Xuyên ..................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên .......................................... 33
3.1.3. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Xuyên ............................. 34
3.1.4. Sơ lược công tác quản lý đất đai của huyện Bình Xuyên ............................... 36
3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc .................................................................................................................. 40
3.2.1. Thống kê và phân loại đối tượng bồi thường ở khu vực giải phóng mặt bằng ......... 42
3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp..................................... 45
3.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất ở .................. 59
3.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất ....................................... 60
3.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ...................... 63
3.3. Đánh giá công tác GPMB thông qua ý kiến của người dân bị thu hồi đất và
người dân xung quanh khu vực dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc ....................... 65
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi nhà nước thu hồi đất ................................................................................... 65
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ......................................................................................................... 67
3.3.3. Kiến nghị của người dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án.................. 71
3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự
án ............................................................................................................................... 74
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng của Dự án KCN
Thăng Long Vĩnh Phúc ............................................................................................. 74
3.4.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng của Dự
án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc ............................................................................... 74
3.4.3. Một số giải pháp khắc phục đẩy nhanh tiến độ GPMB các Dự án ..................... 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 78
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 78
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Bình Xuyên ............................. 35 Bảng 3.2. Thống kê, phân loại các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ .................... 44 Bảng 3.3. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp
có giấy tờ về quyền sử dụng đất ............................................................ 46
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất .................................................................................................. 51
Bảng 3.5. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích đã giao cho dân thầu khoán trên 3 năm ................. 53
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ về đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích đã giao cho
dân thầu khoán ....................................................................................... 54
Bảng 3.7. Đơn giá hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp của các
hộ dân đang nhận thầu khoán của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo ... 55
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của Công ty
TNHH Vineco Tam Đảo (đã giao cho các hộ dân thầu khoán) ............. 56
Bảng 3.9. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông
nghiệp không giấy tờ về Quyền sử dụng đất ......................................... 58
Bảng 3.10. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp không giấy tờ về
quyền sử dụng đất .................................................................................. 58
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất ở
nhưng không được công nhận là đất ở ................................................... 59 Bảng 3.12. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản vật kiến trúc và cây trồng trên đất ... 60 Bảng 3.13. Bảng đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả ............................................ 62 Bảng 3.14. Kết quả bồi thường di chuyển mồ mả .................................................... 63 Bảng 3.15. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ của Dự án ................................... 64 Bảng 3.16. Kết quả điều tra sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi
thường, hỗ trợ TĐC ................................................................................ 66
Bảng 3.17. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về đơn giá bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất .............................................................. 68 Bảng 3.18. Kiến nghị của người dân liên quan đến kinh tế ...................................... 72 Bảng 3.19. Một số kiến nghị của người dân trong khu vực GPMB và ngoài khu vực GPMB liên quan đến chế độ chính sách về bồi thường GPMB và biện pháp thực hiện ........................................................................... 72
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Bình Xuyên được thể hiện trên Bản đồ hành chính
tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 30
Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất chính trên địa bàn huyện Bình Xuyên năm 2017 ................. 36
Hình 3.3. Bản đồ khu đất dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc ................................ 42
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi của người dân trong và
xung quanh khu vực GPMB về công tác bồi thường GPMB ................ 70
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tỷ lệ người dân kiến nghị trong khu vực GPMB và
ngoài khu vực GPMB liên quan đến kinh tế và chế độ chính sách
BT, GPMB ............................................................................................. 73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) để thực hiện các công
trình, dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là một khâu quan trọng, then chốt, đang được
Nhà nước và toàn thể xã hội quan tâm, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi
của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn tới tình
hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương, vì vậy đòi hỏi phải được giải quyết một
cách thoả đáng và khoa học.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày càng tăng
thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất cũng như thu
hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Trong những
năm qua, chính sách bồi thường GPMB đã đi vào cuộc sống tạo mặt bằng cho các dự
án xây dựng ở Việt Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị
và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trước những đổi mới của chính sách đất đai và
sự vận động của thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành đã bộc
lộ một số tồn tại ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB cho các dự án đầu tư ở
Việt Nam. Thực tiễn đã khẳng định công tác GPMB là điều kiện tiên quyết để thực
hiện thành công dự án, mà tiến độ GPMB ra sao thì vấn đề chính sách bồi thường, hỗ
trợ của Nhà nước cho người dân có đất bị thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Công tác giải phóng mặt bằng là một lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp và gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, như việc đơn giá bồi thường, hỗ trợ phải
hợp lý với người dân, vì khung giá bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất thường
thấp hơn rất nhiều so với giá ngoài thị trường (giá thoả thuận), đặc biệt là giá đất ở
có sự chênh lệch lớn giữa các vùng lân cận như khu vực Hà Nội; thành phố Việt trì,
tỉnh Phú Thọ … Ngoài ra, còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc làm, bố trí tái
định cư và các hậu quả sau giải phóng mặt bằng….
2
Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có rất nhiều công
trình, dự án thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng như: Dự án
đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Dự án đường Nguyễn Tất Thành kéo dài, Dự án
đường Tôn Đức Thắng kéo dài, Dự án Khu Công nghiệp Tam Dương II khu A và
khu B, Dự án Khu đô thị Quảng Lợi, Dự án khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên .… Trong
đó có dự án Khu Công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc tại huyện Bình Xuyên là một
trong những dự án lớn, trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc nhằm thu hút đầu tư. Dự án
hoàn thành sẽ thu hút được Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản vào đầu tư kinh doanh hạ
tầng Khu công nghiệp và đồng thời sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài,
nhà đầu tư có tiềm năng vào đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
nhiều nguời dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong quá trình thực hiện dự án, bắt đầu từ năm 2015 đến giữa năm 2017, mặc
dù được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND
huyện Bình Xuyên, các cấp, các ngành nhưng công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án vẫn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập làm chậm tiến độ của dự án so với
kế hoạch đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
dự án này để thấy được những khó khăn, thuận lợi và hạn chế, từ đó rút ra được những
bài học kinh nghiệm và giải pháp nhằm góp phần xây dựng các chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh Vĩnh Phúc. Xuất phát từ lý do này tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án Khu công nghiệp
Thăng Long Vĩnh Phúc trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án Khu Công
nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc;
- Đánh giá sự hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn nghiên cứu để thấy được sự hiểu biết của người dân về chế độ
chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, mức độ khó khăn vướng mắc
và tâm tư nguyện vọng của người dân, từ đó sẽ đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ GPMB;
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nắm vững được các quy định của Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định và
các Văn bản hướng dẫn liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Việc học tập và nghiên cứu đề tài, không những góp phần đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện công tác bồi thường, GPMB một cách nhanh chóng, hiệu quả
mà còn giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của những
người có đất bị thu hồi.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
* Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
* Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất
đai 2013).
* Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: là việc di chuyển đến một nơi khác
với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư (TĐC) bắt buộc là sự di
chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi để thực hiện các công trình, dự
án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội.
TĐC khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí đất ở, nhà ở TĐC theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất đai năm
2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử
dụng đất được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi
thường bằng đất ở mới, bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới [5].
* Công tác GPMB: là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ
động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội...
Quá trình thực hiện GPMB phải đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của
doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân.
1.1.2. Quy trình của công tác giải phóng mặt bằng
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
5
Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 4: Niêm yết công khai lấy ý kiến của nhân dân
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án
Bước 6: Phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
Bước 7: Thu hồi đất (Bước 6-phê duyệt phương án BT, GPMB và Bước 7 thu
hồi đất được phê duyệt trong cùng một ngày).
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).
( Theo quy định của Luật đất đai 2013; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định một số điều về bồi thường, hỗ trợ, TĐC).
1.1.3. Những quy định về thu hồi đất
Theo quy định Pháp luật về đất đai hiện hành có hai hình thức thu hồi đất để
thực hiện dự án đầu tư gồm: Hình thức Nhà nước thu hồi đất theo Điều 61, Điều 62
Luật Đất đai năm 2013 và hình thức nhà đầu tư tự thỏa thuận, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh
doanh theo Điều 73 Luật Đất đai năm 2013.
1.1.4. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật [5].
1.1.4.2. Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
6
Người bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được bồi thường đất nếu có một trong
các điều kiện sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp…[5].
1.1.4.3. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 thì trong trường hợp có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, thì được bồi thường bằng tiền theo giá
đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Như vậy giá đất để tính bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất.
1.1.4.4 Những quy định bồi thường về đất
* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Việc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước
thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
7
liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được
thực hiện như sau:
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở
thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
- Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ
có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi
nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật
về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu
hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình
thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng
đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn
liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định [5].
* Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng trong trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, giấy tờ chứng minh đã
đầu tư vào đất
8
Trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các chi
phí đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải, phóng mặt bằng có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực tế để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, xin ý kiến các Sở chuyên ngành trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Sở chuyên ngành
phải trả lời bằng văn bản cho Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh hoặc
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư các cấp (sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng) [20].
1.1.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
- Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà
nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện như sau:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nhận tiền hỗ trợ theo quy định tại
Điểm a, Điểm b khoản này mà tự nguyện nhận tiền hỗ trợ tính theo m2 đất thu hồi thì
được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 12 Điều 17 của Quy định này.
- Mức hỗ trợ ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đó được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
9
định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất bằng tiền với mức hỗ trợ bằng ( = ) 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đó được kiểm
toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa
được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào
thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đó gửi cơ quan thuế.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh trước ngày có
quyết định chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên khi
Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và có nguồn sống chủ
yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp thì được hỗ trợ bằng ( = ) 30% giá đất có cùng
mục đích sử dụng và cùng hạng.
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh lâm trường quốc
doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà
nước thu hồi đất ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định tại Điều 13 Bản quy định này
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng ( =
) hai phẩy năm (2,5) lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi (Điều 15 Quyết định số 35/2014 ngày
15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) [20].
10
* Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà
nước thu hồi thì không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ bằng ( = ) 80% giá đất
nông nghiệp cùng hạng.
Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân
sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Hỗ trợ khác và thưởng bàn giao mặt bằng nhanh
- Hộ gia đình cá nhân nhận thầu khoán đất công ích của xã, phường, thị trấn
khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ theo mức sau:
+ 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán đó sử
dụng liên tục từ ba (03) năm trở lên;
+ 10% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán đó
sử dụng dưới ba (03) năm; 10% con lại hỗ trợ ngân sách xã.
Mức hỗ trợ tại điểm a, b Khoản này áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để
nuôi trồng thủy sản. Trường hợp đó được tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp,
nạo vét, cải tạo thì không được tính hỗ trợ theo quy định trên.
- Nhà, công trình xây dựng khác của hộ gia đình, cá nhân trên đất bị thu hồi
không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ cao nhất bằng
(= ) 80% mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác theo quy định tại Điều 9
Bản quy định này.
- Hỗ trợ giải phóng mặt bằng:
Hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất cho các
dự án đúng thời gian và kế hoạch ngoài việc hỗ trợ quy định tại Bản quy định này còn
được hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhanh theo quy định sau:
+ Hỗ trợ 2.000 đồng/m2 đối với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp
trồng rừng sản xuất đó giao cho các hộ gia đình, cá nhân;
+ Hỗ trợ 1.000 đồng/m2 đối với đất nông nghiệp còn lại gồm: Đất rừng sản
xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc các nông lâm trường quản lý có hợp đồng canh
tác sản xuất đối với các hộ gia đình, cá nhân;
11
+ Hỗ trợ 20.000 đồng/m2 đối với đất ở;
+ Hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ đối với các hộ phải di chuyển nhà ở.
Tất cả mức hỗ trợ trên chỉ áp dụng đối với những hộ thực hiện giao trả đất
đúng thời gian, đúng kế hoạch [20].
1.1.6. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Khi Nhà nước thu hồi đất, người có đất ở thu hồi phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí đất ở, nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất
đai, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Bản quy định này.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển
chỗ ở mà tự lo đất ở (không nhận đất ở tái định cư) thì được hỗ trợ một khoản tiền trừ
trường hợp đó nhận tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điều 19 bản quy định này thì
thực hiện như sau:
+ Các xã, phường thuộc thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên là: 50 triệu
đồng/hộ;
+ Thị trấn Tam Đảo 60 triệu đồng/hộ;
+ Vùng còn lại là: 40 triệu đồng/ hộ.
- Hỗ trợ tự lo chỗ ở:
+ Người bị thu hồi đất ở thuộc diện tái định cư, phải di chuyển chỗ ở được
hỗ trợ tự lo chỗ ở trong 06 tháng, mỗi tháng 2.000.000 đồng/hộ;
+ Trường hợp tái định cư tại chỗ nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính
thỡ được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 06 tháng, mỗi tháng
2.000.000 đồng/hộ;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước khi Nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi
phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bản quy định này [20].
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và
những năm tiếp theo
- Phát triển toàn diện, lấy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững (bao gồm
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường; đồng thời đảm bảo hiệu
12
quả trước mắt và hiệu quả lâu dài) làm cơ sở để hướng tới việc nâng cao đời sống
của cộng đồng nhân dân.
- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc phải đặt trong quan hệ tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng Bắc Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc với bước đi hợp lý theo hướng đẩy mạnh
công nghiệp hóa vào giai đoạn đến năm 2020, đồng thời từng bước phát triển khu
vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả và bền vững vào
những năm 2020 và những năm tiếp theo. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa
một cách có kiểm soát, trật tự và bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập quốc tế trên cơ sở chú
trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, sức cạnh tranh của nền kinh
tế trên thị trường quốc tế cũng như ngay chính trên thị trường trong nước.
- Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội, xây dựng một xã hội dân
chủ, văn minh. Chú ý phát triển khu vực nông thôn, khu vực kém phát triển, giảm
tối đa chênh lệch mức sống giữa các khu vực dân cư, đảm bảo mọi người dân được
tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội.
- Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, bảo vệ chính trị, giữ gìn
trật tự, an ninh xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một
tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của
khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo
vệ bền vững; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh; hướng tới trở thành
Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.2.1. Định hướng chung phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Hệ thống phát triển các khu công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế - xã hội cũng như tác động mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
khu công nghiệp cũng cần được chú trọng đầu tư phát triển theo hướng sau:
13
+ Hình thành hệ thống các Khu, cụm công nghiệp hợp lý trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển
chung; tạo hạt nhân để phát triển đồng bộ các tiểu vùng và các địa phương trong
tỉnh Vĩnh Phúc; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu dân cư, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn. Đến năm 2020 hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ ở các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập trên địa bàn Tỉnh.
+ Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Thu hút
đầu tư phát triển sản xuất vào các khu công nghiệp theo hướng lựa chọn các ngành
công nghiệp có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường; hình thành các khu,
cụm công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo … có quy mô lớn, vai trò quan trọng với
toàn vùng và cả nước.
1.2.2.2. Phương hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030
* Các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc dự kiến sẽ được phát
triển như sau
- Xây dựng khu công nghiệp Hội Hợp: 150 ha;
- Khu công nghiệp Phúc Yên: 150 ha;
- KCN Kim Hoa đã được Chính Phủ phê duyệt năm 1998 với diện tích trên
260 ha: Trong đó quy hoạch diện tích đất phường Phúc Thắng là: 50ha;
- Khu công nghiệp Nam Bình Xuyên: 304 ha;
- Khu công nghiệp Tam Dương I: 700 ha;
- KCN Tam Dương II: 750 ha;
- Khu công nghiệp Lập Thạch II: 250 ha;
- Xây dựng khu công nghiệp Sông Lô I: 200 ha;
- Khu công nghiệp Chấn Hưng: 80 ha;
- Khu công nghiệp Thái Hòa-Liễn Sơn-Liên Hòa: 50 ha….
* Đối với các Các cụm công nghiệp có quy mô từ 10ha trở lên dự kiến
phát triển như sau
- Cụm công nghiệp Lai Sơn: 50 ha;
14
- Cụm công nghiệp Xuân Hoà: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Nam Viêm: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Quang Hà: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Hợp Thịnh: hiện có 30,83 ha;
- Cụm công nghiệp Hoàng Đan: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Lý Nhân: 10,6 ha;
- Cụm công nghiệp Vĩnh Sơn: 20,6 ha;
- Cụm công nghiệp Đồng Sóc: 75 ha;
- Cụm công nghiệp Thổ Tang: 45 ha;
- Cụm công nghiệp Lũng Hoà: 15 ha;
- Cụm công nghiệp Đại Đồng: 49 ha;
- Cụm công nghiệp Vân Giang - Vân Hà: 10 ha;
- Cụm công nghiệp Đồng Văn: 26,47 ha;
- Cụm công nghiệp Trung Nguyên: 50 ha;
- Cụm công nghiệp Tề Lỗ: 23,6 ha;
- Cụm Công Nghiệp Minh Phương: 25 ha....
* Tiếp tục hoàn thiện các khu công nghiệp như sau
- Khu công nghiệp Bình Xuyên hiện nay 271 ha;
- Khu công nghiệp Sơn Lôi;
- Mở rộng Khu công nghiệp Bình Xuyên II;
- Khu công nghiệp Bá Thiện;
- Khu công nghiệp Bá Thiện II;
- Hoàn chỉnh khu công nghiệp Khai Quang phía Đông thành phố Vĩnh Yên
với tổng diện tích quy hoạch 262 ha.
1.2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
+ Luật Đất đai 2013 (Luật Đất đai) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Luật Đất đai có 14 Chương 212 Điều; Trong đó Mục bồi thường về đất, hỗ trợ và
tái định cư có 14 Điều (từ Điều 74 đến Điều 87) và Mục Bồi thường thiệt hại về tài
sản, về sản xuất kinh doanh có 7 Điều (từ Điều 88 đến Điều 94).
15
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
+ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
+ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15
tháng 8 năm 2014 Ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2014 về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc 5 năm 2015-2019.
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định chi tiết một
số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
16
+ UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày
12/12/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đã được phê duyệt tại Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Sơ lược về công tác GPMB ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện tiền
đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực
hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị
thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các
cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng
lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình
trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công
cộng khác theo quy định của pháp luật.
Về Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước:
(1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác
trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề
sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng);
(2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất;
(3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính quyền địa phương, trình kế
hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt;
(4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê duyệt. Việc công bố phải
được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường. Chính quyền địa
phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có liên quan. Sau ngày thông
báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng.
Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Công tác quản lý giải phóng mặt bằng
được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ thể
được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt
17
bằng khu đất đó (thông thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình
trên khu đất giải tỏa).
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm cho
người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi thường khi thu
hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban đầu
của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông nghiệp, cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai
những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi
thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba
năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản
lượng hàng năm trung bình. Bồi thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do
chính quyền địa phương quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để
duy trì mức sống ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường
không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện
thu hồi nếu như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của
người nông dân.
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây dựng lại
nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và trợ
cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng cách chênh lệch giữa giá
trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Còn giá đất tiêu chuẩn do
Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng khu vực. Việc trợ cấp về giá
cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường này được tính theo mét
vuông, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở. Trường hợp Nhà nước có
nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân nhà với diện tích tương
đương số tiền họ đã nhận được bồi thường [11].
1.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp,
Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để
phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập
nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện,
18
viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng
nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc
chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức
tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ
quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi
thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức
cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có
85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham
vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.
Ở Hàn Quốc thì nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện.
Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân
liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng.
Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới
bằng đất hoặc nhà ở xã hội.
Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông
qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên đạt
được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu hồi đất
thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho
ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc
công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường
thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá trị định
giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia
định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó, mức bồi thường sẽ được tính
toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá trung bình
19
cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập
được chủ thực hiện dự án thuê định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị
hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu
thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân
phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng
thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp [11].
1.3.2. Sơ lược về công tác GPMB ở một số địa phương trong nước
1.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Cao Bằng
Thực hiện Luật Đất đai và các Văn bản hướng dẫn thi hành, UBND tỉnh Cao
Bằng đã ban hành Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quyết định số
41/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, trưng
dụng đất, giao đất cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quan tâm chỉ đạo thực hiện,
việc áp dụng chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo
các quy định ban hành, các chính sách của tỉnh được cụ thể hóa cơ bản tương đối
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành, cùng với những điểm mới trong
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận được sự ủng hộ của người
dân, do vậy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng cho các công
trình, dự án trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực [1].
1.3.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Từ thực tế và những bài học giải phóng mặt bằng ở những địa phương đi
trước trong lĩnh vực đầu tư, để khắc phục những hạn chế trong công tác GPMB, thị
xã Phú Thọ đã đưa ra những giải pháp triển khai công tác giải phóng mặt bằng khá
hiệu quả. Công tác tuyên truyền được đặt lên hàng đầu. Thông qua các hội nghị sinh
hoạt hành chính, qua các phương tiện thông tin đại chúng và đặc biệt là qua các kỳ
tiếp xúc giữa đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp với cử tri, nhân dân đã nhận thức
được tương lai phát triển của thị xã, từ đó tự giác chấp nhận một số thiệt thòi, tích
20
cực thực hiện chủ trương giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ xây dựng các
công trình.
Đến nay, thị xã Phú Thọ đã vận động và đền bù thiệt hại đất đai, tài sản, hoa
màu... cho gần 2000 hộ dân với diện tích đất đã bàn giao 126 ha cho 20 dự án của
Trung ương, của tỉnh và thị xã đầu tư trên địa bàn. Tổng số kinh phí đã bồi thường hỗ
trợ là: 180 tỷ đồng, diện tích đất tái định cư đã cấp trên 20ha. Các dự án đang được
đẩy nhanh tiến độ thi công như: Cầu Ngọc Tháp; đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai;
đường Hồ Chí Minh; đường điện 500kv Sơn La - Hiệp Hòa đã xong mặt bằng. Trên
địa bàn cũng đang triển khai 21 công trình dự án khác, trong đó có các dự án trọng
điểm của thị xã như: Dự án đường trục chính nối trung tâm thị xã với quốc lộ 2 và hạ
tầng kỹ thuật khu dân cư ven đường đã xong mặt bằng.
Tuy nhiên, công tác giải phóng mặt bằng ở Thị xã Phú Thọ, còn có những trở ngại
và khó khăn riêng như: cơ chế, chính sách về thu hồi đất, đền bù, GPMB còn thiếu đồng
bộ và chưa hợp lý, lại có sự thay đổi thường xuyên nên quá trình vận dụng công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cũng gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ trực tiếp làm công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, GPMB ở thị xã và cơ sở còn hạn chế về năng lực
chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong sử lý các tình huống, có lúc chưa nhiệt tình với
công việc, chất lượng công việc làm kém phải điều chỉnh sửa đi làm lại nhiều lần sẽ gây
những nghi kỵ, thắc mắc trong nhân dân dễ dẫn đến những hiểu lầm và gây khó khăn
cho công tác giải phóng mặt bằng. Sự phối hợp giữa một số chủ đầu tư với thị xã có lúc
còn thiếu chặt chẽ. Một số chủ đầu tư chưa chủ động xây dựng kế hoạch triển khai công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, GPMB thực hiện dự án. Công tác tuyên truyền, vận
động đôi lúc chưa đạt yêu cầu, chưa tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao. Cá biệt còn có
một số hộ dân trong phạm vi thu hồi đất tại một số dự án ý thức chấp hành pháp luật
thấp, cố tình cản trở việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, GPMB...
Từ thực tiễn đã và đang làm, kinh nghiệm trong công tác đền bù, GPMB các
dự án trên địa bàn Thị xã Phú Thọ đã được rút ra, trước hết là phải được thực hiện
theo đúng các quy định của Nhà nước, không vì sơ suất hay vội vã đuổi theo tiến độ
mà để người dân thiệt thòi và ngược lại. Điều này cũng thể hiện ý thức trách nhiệm
của những người được giao nhiệm vụ làm công tác kiểm kê, đền bù- GPMB. Để các
21
dự án đầu tư vào địa bàn tiến hành được đúng trình tự, đảm bảo GPMB nhanh, gọn,
phục vụ thi công các công trình, trước hết địa phương phải tạo được sự đồng thuận
trong nhân dân. Thứ đến, phải kéo được các ngành, cơ quan, đơn vị cùng vào cuộc.
Ngoài ra, chủ đầu tư cũng phải biết chia sẻ lợi ích của mình với người dân có đất bị
thu hồi… [12].
1.3.2.3. Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Đồng Nai
Nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số
53/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014, trong đó quy trách nhiệm, thời gian giải quyết
các khâu công việc, từ thông báo thu hồi đất, kiểm kê, xác nhận nguồn gốc đất, lập,
phê duyệt phương án bồi thường cho đến công đoạn chi trả, giải phóng mặt bằng.
Mặt khác, để xác định trách nhiệm, việc phối hợp và thời gian thực hiện của
công tác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm mục đích phục vụ
công tác bồi thường, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số
04/2016/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm
phối hợp xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Hiện nay, UBND tỉnh Đồng Nai đang chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
Đồng Nai phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để xây dựng quy chế phối hợp
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối trường hợp thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai…, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành một số Quyết định
mới, nhằm kịp thời sửa đổi các quy định của Đồng Nai cho phù hợp với Luật Đất
đai để phục vụ tốt hơn cho công tác bồi thường, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Cùng với đó, việc triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai năm 2013,
các Nghị định hướng dẫn, Thông tư của các Bộ, ngành; việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật về cải cách thủ tục hành chính, về kiện toàn tổ chức, bộ máy thực
hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
cũng đã được Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai thực hiện kịp thời, đầy đủ,
đồng bộ, đúng quy định.
22
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai nhận định, mặc dù các Sở,
ngành và địa phương đã rất nỗ lực triển khai thực hiện, song tiến độ thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai còn chậm, chưa đáp
ứng được yêu cầu về thời gian giải quyết từng công đoạn và tiến độ bàn giao mặt
bằng của các dự án đã được UBND tỉnh Đồng Nai quy định.
Nguyên nhân là do khi áp dụng Luật Đất đai năm 2013 và các quy định của
các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai để triển khai thực hiện vào thực tiễn tại tỉnh
Đồng Nai thì phát sinh một số khó khăn, vướng mắc. Việc này đã được UBND tỉnh
Đồng Nai góp ý để điều chỉnh, bổ sung vào Nghị định điều chỉnh, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai... [16].
1.3.3. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc
- Tổng số dự án đang triển khai (bao gồm cả dự án chuyển tiếp và dự án thực
hiện mới) trên địa bàn tỉnh từ 01/01/2016 đến 30/4/2018 là: 446 dự án.
- Tổng diện tích cần thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án là:
2.399,76 ha. Trong đó:
+ Tổng diện tích đã thực hiện bồi thường GPMB xong là 1.201,43 ha.
+ Tổng diện tích chưa thực hiện bồi thường GPMB xong là 1.193,78 ha
- Tổng số hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bị thu hồi đất để thực hiện bồi thường
GPMB là: 38.477 hộ. Trong đó tổng số hộ tái định cư là 925 hộ, với diện tích tái định
cư là 86.602,96 m2.
Kết quả thực hiện của từng huyện thể hiện cụ thể theo bảng sau:
23
Bảng 3.1 Kết quả thực hiện công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ
01/1/2016 đến 30/4/2018
DT
Tổng
Diện tích
Tổng số
Tổng
diện
Chưa
Tổng
Đã thực
hộ gia
số dự
tích cần
thực
số hộ
Diện
hiện bồi
đình, cá
án
tái
tích tái
thực
hiện bồi
TT
thường
nhân, tổ
Huyện/thị
đang
hiện
thường
định
định cư
GPMB
chức bị
BTGP
GPMB
(m2)
thực
cư
xong
thu hồi
MB
xong
hiện
(hộ)
(ha)
đất (hộ)
(ha)
(ha)
73,0
47,1
25,9
2.743,0 14,0
1.700,0
1 TP Vĩnh Yên
35
45,2
26,9
18,3
1.855,0 -
-
2 TP Phúc Yên
31
64,4
63,1
1,3
2.647,0 17,0
850,0
3 Lập Thạch
28
55,5
25,2
25,7
3.348,0
1,0
151,0
4 Yên Lạc
57
158,4
119,5
39,0
1.347,0 10,0
2.800,0
5 Tam Dương
75
884,1
421,6
462,5
4.202,0 98,0
2,86
6 Bình Xuyên
52
225,1
86,0
139,1
7.628,0 521,0
14,5
7 Tam Đảo
37
83
8 Vĩnh Tường
91,9
87,9
4,0
3.555,0 14,0
1.052,8
25
9
Sông Lô
67,6
65,1
2,5
5.102,0 56,0
14.661,8
23
10 Ban PMB&PTQĐ
734,5
259,1
475,5
6.050,0 194,0
65.370,0
446
2.399,76
1.201,43 1.193,78 38.477,00 925,00 86.602,96
Tổng
(nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc)
Việc xác định giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: trình tự
thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đơn vị thực hiện việc xác định giá đất gồm có: Các đơn vị tư vấn định giá đất và
UBND các huyện, thành phố.
* Sơ lược công tác GPMB trên địa bàn tỉnh vĩnh Phúc.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh một số dự án đã được triển khai từ nhiều năm nay
nhưng những vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn chưa
được giải quyết triệt để như: Hạ tầng khu dân cư nhà máy cơ khí, đất dịch vụ xã
Định Trung, xã Thanh Trù, phường Tích Sơn; dự án cải tạo nâng cấp đường
24
Nguyễn Tất Thành - Lam Sơn, một số dự án kè; dự án xây dựng khu đô thị mới Nam
Vĩnh Yên, Khu công nghiệp Chấn Hưng,… Vì vậy, nhà đầu tư không thể triển khai
xây dựng công trình đúng tiến độ quy định.
* Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do:
+ Do cơ chế chính sách hiện nay tạo ra sự chênh lệch giá bồi thường GPMB,
dẫn đến việc người dân có sự so bì, không nhận tiền, không bàn giao đất đó là các
dự án Nhà nước, dư âm của các dự án thỏa thuận, các dự án thu hồi nhưng giao cho
Doanh nghiệp thực hiện (các khu đô thị, các doanh nghiệp này có sự hỗ trợ thêm
ngoài giá bồi thường theo qui định của Nhà nước);
+ Nhận thức và ý thức của một số bộ phận người dân trong việc thực hiện chủ trương
thu hồi đất và chính sách bồi thường GPMB chưa cao, cố tình không chấp hành việc thu hồi
đất, không nhận tiền bồi thường, không bàn giao đất và thắc mắc, kiến nghị vượt quá quy
định, không thể giải quyết được dẫn đến dự án thực hiện kéo dài;
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, Chính quyền ở một số đơn vị xã,
phường thực hiện chưa thực sự tích cực, chưa chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch, đề ra biện pháp, bố trí cán bộ có đủ năng lực tham gia triển khai thực hiện
công tác bồi thường GPMB;
+ Trách nhiệm, năng lực của một số đồng chí cán bộ tham gia quá trình thực
hiện công tác bồi thường GPMB chưa cao.
+ Công tác phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị chuyên môn còn chưa nhịp
nhàng, chưa thống nhất, dẫn đến xử lý công việc còn lúng túng, chưa thông xuốt.
Trách nhiệm của một số phòng, ban, đơn vị còn chưa cao, còn đùn đẩy trách nhiệm
dẫn đến dự án chậm.
+ Công tác quản lý đất đai, quản lý sử dụng đất chưa được chặt chẽ, việc lấn
chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích được giao.....gây nên nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường GPMB.
- Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, tỉnh đang xây dựng, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ cho nông dân trong
việc thu hồi đất, đào tạo nghề, chuyển đổi nghề; chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
25
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
của chính quyền các cấp. Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến pháp luật trên các
phương tiện thông tin đại chúng, từng bước làm chuyển biến nhận thức của cộng đồng
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai làm cho người sử dụng đất cũng như người quản
lý về đất đai thực hiện đẩy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình quản lý và
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tỉnh Vĩnh Phúc đang kiến nghị sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất
đai năm 2013 và các Văn bản hướng dẫn thi hành cho phù hợp với thực tế, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của địa phương. Hoàn thiện các chính sách pháp luật đất đai theo
hướng ổn định, đơn giản, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương [10].
* Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Việc triển khai thực hiện các công trình, dự án nhằm mục đích phát triển kinh tế,
xã hội, quốc phòng anh ninh là rất cần thiết. Vì thế mỗi quốc gia đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất của người đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu
xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước
trên thế giới, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường giải phóng mặt bằng nói riêng, đặc biệt là việc xác định giá đất cụ thể để
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp, cơ chế nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống.
26
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả bồi thường về đất, tài sản trên đất trong phạm vi ranh giới của dự
án nghiên cứu;
- Nhận thức và phản hồi của người dân về hoạt động bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án nghiên cứu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trong phạm vi dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc tại 02 xã Thiện Kế và Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu của dự
án trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2017.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Thiện Kế và
xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên; hoàn thiện tại Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện 4 nội dung sau:
Nội dung 1: Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Bình Xuyên
- Điều kiện tự nhiên của huyện Bình Xuyên
- Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên
- Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Xuyên
- Sơ lược về công tác quản lý đất đai của huyện Bình Xuyên.
Nội dung 2: Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng Dự án Khu Công
nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc
- Thống kê và phân loại đối tượng bồi thường, hỗ trợ khu vực GPMB.
- Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.
27
- Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn ao trong cùng thửa đất ở.
- Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất.
Nội dung 3: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng thông qua ý kiến của
nguời dân bị thu hồi đất và người dân xung quanh khu vực Dự án Khu Công
nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc
- Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi thường GPMB
theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc.
- Kiến nghị của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
Nội dung 4: Những khó khăn vướng mắc, tồn tại và giải pháp khắc phục
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng Dự án
- Những khó khăn vướng mắc, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng Dự
án Khu Công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc.
- Nguyên nhân của những khó khăn vướng mắc, tồn tại trong công tác giải
phóng mặt bằng Dự án Khu Công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc.
- Những giải pháp khắc phục đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng các dự án.
2.4. Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu số liệu, tài liệu thứ cấp
Điều tra thu thập số liệu ở các cơ quan quản lý nhà nước: Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng Tài nguyên và Môi huyện Bình Xuyên, Ban đền
bù GPMB, quản lý dự án huyện Bình Xuyên.
- Điều tra tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc về các thông tin
về thiết kế kỹ thuật, các chính sách về đất đai đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Điều tra tại Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Bình Xuyên về các
thông tin vị trí, diện tích, nguồn gốc đất đai bị thu hồi sử dụng cho dự án; phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; công tác triển khai thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng,….;
28
- Điều tra tại Ban đền bù GPMB, quản lý dự án huyện Bình Xuyên nhằm thu
thập các thông tin liên quan đến tiến độ, phương thức kiểm kê, kiểm đếm, lập phương
án bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc.
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin thông qua bộ
phiếu điều tra ý kiến đánh giá của người dân về dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc. Cụ thể:
- Phạm vi điều tra thu thập: Do toàn bộ diện tích đất bị thu hồi để giải phóng
mặt bằng thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc nằm trên địa bàn
hai xã là xã Tam Hợp và xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, nên khi tiến hành điều tra,
thu thập thông tin từ người dân, tôi chọn ngẫu nhiên 60 hộ có đất bị thu hồi trong khu
vực GPMB của dự án và 60 hộ xung quanh khu vực GPMB để phỏng vấn. Tổng số
hộ được phỏng vấn là 120 hộ dân, số lượng mẫu như trên là đủ để đảm bảo tính đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
Việc phân ra hai nhóm đối tượng trong khu vực giải phóng mặt bằng và xung
quanh khu vực giải phóng mặt bằng như trên để phỏng vấn, ngoài việc đánh giá được
sự quan tâm, hiểu biết cũng như những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất, các
vấn đề liên quan đến giá đất, hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc thông qua
kết quả phỏng vấn người dân xung quanh khu vực GPMB còn thấy rõ được công tác
tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai nói chung, chính sách thu hồi đất, GPMB
nói riêng đã đến được với mọi người dân hay chưa. Từ đó sẽ rút ra các bài học kinh
nghiệm và giải pháp để công tác bồi thường, GPMB được thuận lợi, nhanh chóng và
hiệu quả hơn.
Những người được điều tra thường là các chủ hộ gia đình, một phần là người
trong gia đình có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có nhận thức tốt. Những người dân được
điều tra bao gồm cả nam và nữ ở các lứa tuổi khác nhau, gồm cả các hộ thuần nông
và các hộ có nghề nghiệp khác, buôn bán, dịch vụ, công nhân và các hộ nhận thầu
khoán đất...
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, số tiền bồi thường,....
29
- Tổng hợp, phân tích kết quả thu được từ phiếu điều tra.
- Phân tích các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được để rút ra nhận xét.
- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel.
2.4.4. Phương pháp so sánh, đánh giá
- Phương pháp so sánh giữa công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc với các văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương.
- Phương pháp so sánh giữa lý luận và thực tiễn, lấy quy định của pháp luật
làm cơ sở đánh giá:
+ Căn cứ vào các quy định của pháp về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất;
+ Căn cứ vào các văn bản của tỉnh Vĩnh Phúc về công tác bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
+ Căn cứ vào các số liệu đã thu thập được và thực trạng của địa phương.
30
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Bình Xuyên
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Bình Xuyên được thể hiện trên Bản đồ hành chính
tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bình Xuyên
3.1.1.1. Vị trí địa lý huyện Bình Xuyên
Bình Xuyên là một huyện có địa hình Đồng bằng, Trung du và Miền núi, nằm
gần trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc, trung tâm huyện cách thành phố Vĩnh Yên 7 km
dọc theo QL2, có diện tích tự nhiên là 14.847,8 ha, được giới hạn bởi toạ độ địa lý từ
21012’57” đến 21027’31”độ vĩ Bắc và 105036’ 06”đến 105043’26” độ kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo và tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Đông giáp thị xã Phúc Yên (nay là thành phố Phúc Yên) và huyện Mê
Linh (Hà Nội).
- Phía Nam giáp huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Tam Dương, Yên Lạc và thành phố Vĩnh Yên.
31
Với vị trí nằm liền kề với 2 đô thị lớn của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên, thành
phố Phúc Yên, cách không xa thành phố Hà Nội, thuộc hành lang kinh tế Côn Minh
-Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Bình Xuyên có nhiều điều kiện thuận
lợi để giao lưu, phát triển nhanh kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại đặc biệt là phát
triển công nghiệp và dịch vụ [22].
3.1.1.2. Địa hình huyện Bình Xuyên
Nằm trong khu vực có địa hình chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, Bình
Xuyên có địa hình khá đa dạng, thấp dần từ bắc xuống nam:
- Vùng núi: nằm ở phía bắc của huyện có dãy núi Tam Đảo chạy ngang từ
Tây sang Đông phân chia ranh giới huyện với tỉnh Thái Nguyên. Khu vực này có
địa hình bị chia cắt mạnh. Đất có độ dốc cấp 3 (từ 15-25 độ), cấp 4 (trên 25 độ)
chiếm trên 90% diện tích, sự đa dạng về địa hình và đất đai tạo nên hệ sinh thái khá
đa dạng ở khu vực này. Đây là khu vực có tiềm năng du lịch với nhiều thắng cảnh đẹp
như Thác Thậm Thình, Mỏ Quạ, hồ Thanh Lanh....
- Vùng trung du: tiếp giáp với vùng núi, chạy dài từ Tây bắc xuống Đông
nam, gồm các xã: Gia Khánh, Hương Sơn, Thiện Kế, Bá Hiến, Sơn Lôi, Tam
Hợp, Quất Lưu và thị trấn Hương Canh. Địa hình khu vực này chủ yếu là đồi gò
và một số dãy núi thấp có độ dốc 8-150 nằm xen kẽ giữa các dải ruộng bậc thang.
- Vùng đồng bằng: gồm các xã Đạo Đức, Phú Xuân, Tân Phong, Thanh
Lãng, địa hình tiểu vùng này tương đối bằng phẳng (< 50) xen kẽ là những gò đất
thấp, những chân ruộng trũng lòng chảo thường bị ngập úng vào mùa mưa.
Trừ khu vực dãy núi Tam Đảo là diện tích đồi núi phân bố tập trung, còn
phần lớn các đồi gò đều nằm xen kẽ các khu ruộng khá bằng phẳng nên yếu tố địa
hình có thể phân thành 2 dạng chính sau:
- Đất đồi núi có diện tích: 124,54 ha.
- Đất bằng có tổng diện tích: 10.395,33 ha.
Nhìn chung, sự đa dạng của địa hình là thế mạnh cho huyện trong việc phát
triển đa dạng hóa nền kinh tế trong đó đặc biệt thuận lợi cho phát triển kinh tế đồi
rừng, du lịch nghỉ dưỡng ở miền núi; phát triển sản xuất lương thực ở khu vực đồng
bằng, phát triển các khu công nghiệp, đô thị ở khu vực trung du.
32
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn huyện Bình Xuyên
Bình Xuyên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có độ ẩm dồi dào và có
lượng mưa lớn. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm, lượng mưa chiếm 80 - 90% lượng mưa cả năm
tập trung vào các tháng 6, 7, 8. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9. Gió
Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, đôi khi kèm sương muối ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống sông ngòi trên địa bàn huyện có mật độ khá dày với các sông chính
là sông Cà Lồ, Cầu Bòn, Sông Cánh, Sông Mây, 20 hồ thủy lợi, ao hồ và hệ thống
kênh mương tưới tiêu nhỏ khác.
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên huyện Bình Xuyên
- Tài nguyên đất: Theo phân loại đất của FAO- UNESCO trên địa bàn huyện
có 21 loại đất, bao gồm 7 nhóm đất chính: Đất phù sa, Đất Glây chua điển hình, Đất
mới biến đổi, Đất loang lổ, Đất cát, Đất xám Feralit, Đất xám mùn.
- Tài nguyên nước: Bình Xuyên có các suối dày đặc bắt nguồn từ dãy núi
Tam Đảo với lưu vực hàng nghìn hecta nối liền với các sông, suối chính như
sông Cầu Bòn, suối Bắc Kế, sông Cánh và hệ thống sông Cà Lồ cùng với 20 hồ
thuỷ lợi lớn nhỏ trên địa bàn, các mặt nước ao hồ, hệ thống công trình thuỷ lợi
Liễn Sơn, nguồn nước của hồ Đại Lải (Phúc Yên), đầm Vạc (Vĩnh Yên) đã tạo
nên nguồn nước dồi dào có dung tích hàng triệu m3 .
- Tài nguyên rừng: Huyện Bình Xuyên có diện tích đất rừng khá lớn với
3.554,12 ha (chiếm 23,94% diện tích tự nhiên), chủ yếu phân bố tại xã Trung Mỹ
chiếm (89,55% diện tích đất rừng). Rừng đặc dụng chiếm 87,8% tổng trữ lượng gỗ
và 100% tổng trữ lượng tre nứa, trong đó 89,1% trữ lượng gỗ rừng đặc dụng là của
rừng tự nhiên; rừng trồng phòng hộ chiếm 2,6%, rừng trồng sản xuất chiếm 9,6%
tổng trữ lượng. Trong rừng tự nhiên rừng trung bình chỉ chiếm 21,08% diện tích,
còn 78,92% là rừng nghèo, rừng phòng hộ và rừng hỗn giao. Diện tích rừng trồng
cấp tuổi I chiếm 52,1%, rừng trồng cấp tuổi II – III chiếm 47,9%. Hệ sinh thái
33
rừng và các thắng cảnh đẹp như hồ Thanh Lanh, thác Thậm Thình…. là tiềm năng
lớn cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên
3.1.2.1. Dân số
Tính đến cuối năm 2017, dân số của huyện Bình Xuyên là 116.815 người,
chiếm 10,95% dân số toàn tỉnh Vĩnh Phúc, mật độ dân số 778 người/km2 (nguồn
niên giám thống kê 2017). Do đặc điểm tự nhiên, dân cư tập trung chủ yếu ở các xã,
thị trấn đồng bằng, điều kiện sinh sống và đi lại dễ dàng. Tỷ lệ dân số khu vực đô
thị của huyện ngày một tăng cao do sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện (Bình Xuyên là huyện đứng thứ ba toàn tỉnh về tỷ lệ dân số thành thị, sau TP.
Vĩnh Yên và Phúc Yên) [25].
3.1.2.2. Lao động, việc làm và thu nhập
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động thường
xuyên được quan tâm. Trong năm giải quyết việc làm cho 2.250 lao động (đạt kế
hoạch), trong đó xuất khẩu lao động được 180 người (đạt 120% kế hoạch) (Nguồn
niên giám thống kê 2017).
Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đạt ở mức cao so với
toàn tỉnh, năm 2017 toàn huyện có 27,03 nghìn lao động đã qua đào tạo, chiếm tỷ lệ
45,48% tổng lao động trong độ tuổi.
Giải quyết việc làm vẫn là vấn đề lớn của huyện trong thời gian qua. Với số
lượng lao động hàng năm tăng từ 1.500-1.800 người, số lao động cần sắp xếp việc làm
ngày càng tăng do thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội [25].
2.1.2.3 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế trong năm 2018 dự báo tiếp tục xu hướng cải thiện tích
cực nhờ sự gia tăng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, xây
dựng, thương mại bán buôn và bán lẻ, ngân hàng và du lịch. Ngoài ra, môi trường
đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng sẽ thúc
đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư tư nhân. Những cơ chế, chính sách của
Nhà nước, của tỉnh được ban hành và cụ thể hoá sẽ phát huy hiệu quả; Các hoạt
động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tiếp tục được đổi mới cả về nội dung lẫn
34
hình thức; Cải cách hành chính nhất là cải cách các thủ tục hành chính tiếp tục được
triển khai đồng bộ ở các cấp, các ngành; Các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng
tiếp tục được đầu tư phát triển. Các Khu công nghiệp tiếp tục được đầu tư xây dựng
hoàn thành sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn, là kênh thu hút hiệu quả
dòng vốn đầu tư vào Vĩnh Phúc trong thời gian tới…
Sáu tháng đầu năm 2018, giá trị sản xuất trên địa bàn tiếp tục có sự tăng
trưởng so với cùng kỳ: Tổng giá trị sản xuất - theo giá so sánh năm 2010 ước đạt
22.964,38 tỷ đồng, tăng 21,32% so với cùng kỳ: Tổng giá trị sản xuất - theo giá hiện
hành ước đạt 26.171,76 tỷ đồng, tăng 24,87% so với cùng kỳ, đạt 48,6% kế hoạch năm.
Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - Xây dựng: 91,14%; Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ
sản: 3,13%, Dịch vụ: 5,73%.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 ước đạt 20.350,5 tỷ
đồng, tăng 23,67%; theo giá hiện hành ước 22.691,8 tỷ đồng, tăng 27,98%.
Giá trị sản xuất xây dựng theo giá so sánh ước đạt 863,7 tỷ đồng, tăng 5,3%;
theo giá hiện hành ước đạt 1.161,9 tỷ đồng, tăng 9,5% so cùng kỳ.
Các ngành công nghiệp chủ yếu của huyện đều tăng. Một số ngành công
nghiệp chủ lực tiếp tục có mức tăng khá so với cùng kỳ như : Ngành sản xuất kim
loại tăng 16,52%; ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 29,27%; ngành
sản xuất xe có động cơ tăng 36,79%; ngành sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi
tính và sản phẩm quang học tăng 46,5%; ngành sản xuất trang phục tăng 53,79%;
ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hòa tăng
58,71%... [19].
(Nguồn: Báo cáo 6 tháng đầu năm 2018 của huyện Bình Xuyên)
3.1.3. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Xuyên
- Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Bình Xuyên đã được UBND
tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 07/5/2018, toàn
huyện có tổng diện tích đất tự nhiên 14.847,80ha. Trong đó: Đất nông nghiệp là
10.277,64 ha, chiếm 69,22 %; Đất phi nông nghiệp là 4.508,25 ha, chiếm 30,36%;
Đất chưa sử dụng là 61,91 ha, chiếm 0,42 % [26].
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Xuyên được thể hiện qua bảng 3.2.
35
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Bình Xuyên
STT Mã LOẠI ĐẤT
(1)
(3) (2) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Cơ cấu (%) (5) 100,00 69,22 30,98 25,08 4,29 7,64 1,43 14,67 7,54 2,42 0,23 30,36 2,32 0,17 6,00 0,23 1,71
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.5 1.6 1.7 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 Diện tích (ha) (4) 14.847,80 NNP 10.277,64 4.600,21 LUA 3.724,10 LUC 637,66 HNK 1.134,78 CLN 213,03 RPH 2.178,6 RDD 1.119,71 RSX 359,49 NTS 34,13 NKH 4.508,25 PNN 345,20 CQP 24,99 CAN 891,35 SKK SKN 34,83 TMD 253,72 SKC DHT 1.509,28 10,17
Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất cụm công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải
0,53 5,75 512,84 180,86 16,40 0,32 0 8,02 110,48 140,47 27,21 8,88 16,84 250,86 165,48 3,94 61,91 0,00 0,04 3,45 1,22 0,11 0,00 0 0,05 0,74 0,95 0,18 0,06 0,11 1,69 1,11 0,03 0,42 2.8 DDT 2.9 DRA 2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 2.11 Đất ở tại đô thị ODT 2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng SKX 2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK CSD Đất chưa sử dụng 3
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc)
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
36
Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất chính trên địa bàn huyện Bình Xuyên năm 2017
3.1.4. Sơ lược công tác quản lý đất đai của huyện Bình Xuyên
* Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản: Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, UBND
tỉnh đã ban hành nhiều văn bản pháp quy cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ và
Bộ Tài nguyên Môi trường về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần đưa
công tác quản lý sử dụng đất đai của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và của các huyện,
thành phố nói riêng đi vào nề nếp.
* Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Đến hết năm 2017
huyện Bình Xuyên đã xây dựng xong bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và được
UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 7/5/2018
làm căn cứ để triển khai thực hiện các công trình, dự án theo quy định tại Điều 52
Luật đất đai 2013; huyện đã lập xong bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Về việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020: Căn cứ chỉ tiêu Chính phủ phân bổ tại Nghị
quyết số 49/NQ-CP ngày 10/5/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020 tỉnh
Vĩnh Phúc, ngày 19/6/2018 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số
1390/QĐ-UBND phân bổ chỉ tiêu cho các huyện, thành phố, trên cơ sở đó các
huyện, thành phố nói chung và huyện Bình Xuyên nói riêng đang rất quan tâm chỉ
37
đạo sát xao việc triển khai, thực hiện để trình UBND tỉnh phê theo quy định làm cơ
sở để thực hiện các thủ tục về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và giao đất theo
đúng quy định pháp luật.
* Việc lập hồ sơ địa chính được triển khai thực hiện ở tất cả các xã, phường,
thị trấn cho 4 loại đất (đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và một số loại
đất phi nông nghiệp). Tuy nhiên, hệ thống hồ sơ địa chính được lập chưa đầy đủ,
hoàn thiện, chất lượng còn thấp nhiều sai sót, nhiều hộ dân sử dụng đất nông nghiệp
được giao theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày
28/8/1999; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994;
Nghị đinh số 181/2004/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004… Nhưng đến nay vẫn chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gây khó khăn trong công tác quản lý
và bồi thường giải phóng mặt bằng.
* Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai.
Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất nhiều dự án được triển khai khá nhanh.
Tuy nhiên, vẫn còn một số dự án được giao đất nhưng không triển khai thực hiện
chỉ san lấp mặt bằng chưa tiến hành xây dựng hoặc một số dự án chậm thực hiện
các nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
Việc giao đất, cho thuê đất về cơ bản đáp ứng được nhu cầu xây dựng các
công trình trên địa bàn huyện, tạo điều kiện để các tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất
để phát triển sản xuất kinh doanh. Đến hết tháng 10/2017, trên địa bàn huyện Bình
Xuyên đã cấp được 3.158 GCN (trong đó: cấp lần đầu là 488 GCN; cấp mới 1.876
GCN; cấp đổi, cấp lại 794 GCN; chỉnh lý 35 GCN); đăng ký giao dịch bảo đảm cả năm
ước đạt 4.781 trường hợp, đạt 105% so với cùng kỳ.
Ban hành 93 quyết định phê duyệt phương án bồi thường; 76 quyết định thu hồi
đất; 12 thông báo thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch sử dụng
đất năm 2018, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Công tác môi trường: Tiến hành xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường và
thực hiện nhiệm vụ quan trắc hiện trạng môi trường huyện Bình Xuyên năm 2017.
Thẩm định, xác nhận 28 hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các cơ sở sản
38
xuất kinh doanh. Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tổ chức 26 cuộc kiểm tra, xác
minh, giải quyết các nội dung liên quan công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
* Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
UBND huyện đã chỉ đạo toàn bộ hệ thống chính quyền từ huyện đến cơ sở tập
trung cho công tác đền bù GPMB. Trong năm 2018, UBND huyện tiếp nhận và triển
khai 29 dự án với tổng diện tích 143,386 ha. Ước thực hiện GPMB được 22/29 dự án
với diện tích 81,144 ha, tổng số hộ nhận tiền bồi thường là 1.316 hộ, số tiền
233.124,7 triệu đồng, số hộ phải di chuyển đất ở và tài sản gắn liền trên đất ra Khu tái
định cư mới và bàn giao mặt bằng cho dự án là 128 hộ. Tiếp tục thực hiện triển khai
15 dự án, diện tích 63,568 ha.
Trong năm huyện đã cơ bản giải quyết xong tồn tại, vướng mắc trong công tác
đền bù GPMB 03 dự án: Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc; Cải tạo, nâng cấp
đê Bá Hanh - xã Sơn Lôi; Mở rộng khu công nghiệp Bá Thiện II tại thôn Đồng Nhạn
- xã Thiện Kế.
* Công tác giải quyết đất dịch vụ: Năm 2017, huyện đã giao và tạm giao thêm được 46.969m2 đất dịch vụ (trong đó: xã Trung Mỹ giao được 664m2; xã Hương Sơn 2.553m2; xã Tam Hợp 243m2; xã Phú Xuân 892m2; xã Tân Phong 7.192m2; xã Bá Hiến 26.335m2; xã Đạo Đức 4.190m2; thị trấn Hương Canh 4.000m2; thị trấn Thanh Lãng 100m2 và xã Quất Lưu giao được 800m2). Đến nay, huyện đã thực hiện chi trả
đất dịch vụ cho nhân dân bằng đất và bằng tiền được 24,397 ha trên tổng nhu cầu là
32,650 ha (đạt 75%); đến nay đã có 08 xã (Thiện Kế, Tam Hợp, Phú Xuân, Trung
Mỹ, Sơn Lôi, Tân Phong, Hương Sơn và Gia Khánh) cơ bản giải quyết xong chính
sách đất dịch vụ, các xã, thị trấn còn lại đang tiếp tục giải quyết.
* Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng
đất đai luôn được quan tâm sát sao. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động xây
dựng kế hoạch phối hợp với các sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố tiến
hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh bao gồm
cả huyện Bình Xuyên. Qua công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn huyện Bình
Xuyên đã phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý đất đai, góp phần đưa
công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2017 và
nhiệm vụ, giải pháp năm 2018 của huyện Bình Xuyên)
39
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên
Những lợi thế
- Vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi cho phép Bình Xuyên giao
lưu và trao đổi hàng hóa thuận lợi với địa bàn bên ngoài. Nằm giữa hai đô thị của
tỉnh là thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên nên huyện có điều kiện tiêu thụ
hàng hóa và phát triển dịch vụ. Có quỹ đất để phát triển các khu công nghiệp dọc
theo Quốc lộ 2 từ Đạo Đức đến Hương Canh; hình thành các đô thị phục vụ nhu
cầu dân cư và lao động tại các khu công nghiệp dọc theo tỉnh lộ 302B, tỉnh lộ 302A.
- Vùng đồng bằng đất đai bằng phẳng và màu mỡ, nguồn lao động dồi dào,
dân cư đông đúc có kinh nghiệm và truyền thống canh tác, chăn nuôi; là vùng có
tiềm năng phát triển nông nghiệp thâm canh cao. Vùng núi thuộc xã Trung Mỹ còn
quỹ đất, có chế độ khí hậu đặc biệt, là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế đồi rừng
và du lịch sinh thái gắn kết với trục “tâm linh” của đô thị Vĩnh Phúc trong tương lai.
- Nguồn nguyên vật liệu xây dựng như đất làm gạch ngói, đá xây dựng khá
dồi dào, khai thác thuận tiện là điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp vật
liệu xây dựng, phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống (làm ngói, gốm,
mộc gia dụng...)
- Về thành tựu, nền kinh tế Bình Xuyên liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
- Cơ cấu kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã chuyển dịch đúng
hướng từ trên nền tảng đảm bảo an ninh lương thực (đảm bảo đủ nhu cầu cho tiêu
dùng và chăn nuôi, dành phần lớn là hàng hoá trao đổi). Các cây, con phù hợp với
nhu cầu thị trường được hình thành trong 10 năm trước đã tiếp tục phát triển mạnh
trong những năm gần đây (rau, đậu, lạc, trâu, bò, lợn);
- Công nghiệp, xây dựng đã khởi sắc trong những năm gần đây, đã thu hút
được nhiều dự án đầu tư, hình thành mới nhiều khu, cụm công nghiệp với tỷ lệ giải
phòng mặt bằng cao trên tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá tiếp tục phát triển, an ninh quốc phòng
được giữ vững.
40
Những khó khăn
- Nền kinh tế tăng trưởng chưa đều, do dựa chủ yếu vào phát triển các khu
công nghiệp mà chưa chú trọng đến phát triển các dịch vụ phụ trợ đi kèm phục vụ
cho phát triển công nghiệp.
- Chuyển dịch về cơ cấu kinh tế chưa khai thác và sử dụng triệt để tiềm năng
sẵn có để kêu gọi đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ; sản xuất công nghiệp -
TTCN còn nhỏ bé.
- Mặc dù là một huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc, công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đã đảm bảo nhu cầu chi của địa
phương nhưng tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện còn phụ thuộc nhiều
vào ngân sách được cấp từ tỉnh nên chưa chủ động được về mặt ngân sách cho đầu
tư phát triển.
- Là huyện ít có khoáng sản nên công nghiệp khai thác không có điều kiện
phát triển.
- Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển, chưa huy động và phát triển được nguồn lực trong nhân dân để tạo sự
bứt phá trong tăng trưởng kinh tế và sử dụng hiệu quả nguồn vốn xây dựng cơ bản.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư song còn thiếu và
chưa đồng bộ ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ ở
các xã khu vực phía Bắc của huyện.
- Số lao động có trình độ kỹ thuật đang làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn
còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của nên kinh tế đang chuyển dịch nhanh sang
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, nhu cầu thu hút lao động có tay nghề có trình
độ kỹ thuật từ các huyện, thị trong tỉnh và bên ngoài đến làm việc và sinh sống
trong những năm tới sẽ tăng mạnh.
3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng dự án Khu công nghiệp Thăng
Long Vĩnh Phúc
Dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc là một trong 04 dự án lớn
và trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc. Việc đầu tư dự án nhằm thu hút đầu tư từ nước
ngoài vào địa bàn tỉnh nên được chính quyền địa phương và lãnh đạo tỉnh rất quan
41
tâm chỉ đạo thực hiện. Tổng diện tích đất thực hiện dự án là 213,32 ha. Trong đó:
Diện tích đất bị thu hồi thuộc địa phận xã Thiện Kế là 178,5 ha, thuộc xã Tam Hợp
là 34,82 ha. Diện tích đất bị thu hồi thực hiện dự án gồm các loại đất sau:
+ Đất nông nghiệp là 204,16 ha (Đất nông nghiệp có giấy tờ về QSD đất
109,44ha; Đất công ích 2,91ha; Đất thầu khoán của Công ty TNHH Vineco Tam
Đảo 90,76ha; Đất không giấy tờ 1,05ha)
+ Đất phi nông nghiệp là 9,16ha (Đất ở, đất vườn là 3,853ha; Đất giao thông
2,91ha; Đất thủy lợi 2,107ha; Đất nghĩa địa là 0,29ha).
Việc thực hiện bồi thường GPMB dự án do Ban đền bù GPMB phát triển
công nghiệp đô thị huyện Bình Xuyên thực hiện, dự án bắt đầu thực hiện việc điều
tra, khảo sát đo đạc bản đồ địa chính thu hồi đất từ năm 2015. Đến tháng 10/2015
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Thông báo thu hồi đất số 137/TB-UBND-NN2
ngày 01/10/2015.
Do diện tích thu hồi đất thực hiện dự án lớn, nên công tác thu hồi đất, phê
duyệt phương án bồi thường GPMB được thực hiện theo tiến độ, kê khai đến đâu thì
tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ đến đó. Ngày 12/5/2017 UBND huyện
Bình Xuyên có báo cáo kết quả thực hiện xong công tác GPMB dự án, đồng thời
cũng trong tháng 5/2017 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định giao đất
cho chủ đầu tư để thực hiện dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc theo đúng tiến độ
đã ký ghi nhớ với nhà đầu tư, dự án hoàn thành sẽ tạo công ăn việc làm cho rất
nhiều người lao động, đồng thời tạo nguồn thu ngân sách lớn cho huyện Bình
Xuyên nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
42
Hình 3.3. Bản đồ khu đất dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc
3.2.1. Thống kê và phân loại đối tượng bồi thường ở khu vực giải phóng mặt bằng
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, người sử dụng đất sẽ được bồi thường đất
hoặc chi phí đầu tư vào đất còn lại:
Theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
43
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
44
Theo quy định tại Điều 76, Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này; đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; - Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Căn cứ vào điều khoản trên, áp dụng vào tình hình thực tế của Dự án, sau khi thống kê, tổng hợp số liệu thu được từ các Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.3. Thống kê, phân loại các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ
Đối tượng được bồi thường
TT Nội dung Loại đất
Tổ chức Diện tích (ha) Hộ gia đình, cá nhân
1 598 0 114,343 Được bồi thường về đất
215 3 93,67 2 Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
0 0 5,307 3 Đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Đất ở và đất vườn trong cùng thửa đất; Đất nông nghiệp không giấy tờ về quyền sử dụng đất Đất do Công ty TNHH Vineco Tam Đảo quản lý đã giao cho các hộ dân thầu khoán; Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích Đất giao thông; Đất thủy lợi; Đất nghĩa địa Không được bồi thường
813 3 213,32 Tổng
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
45
Qua bảng 3.3 cho thấy, trong tổng diện tích 213,32 ha đất bị thu hồi để thực
hiện dự án, có 114,343 ha đất của 598 hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bồi thường
về đất do các hộ này có đủ điều kiện theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013. Loại đất
được bồi thường bao gồm: Đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa đất ở nhưng không
được công nhận là đất ở; Đất nông nghiệp (trồng lúa, trồng màu, trồng rừng, nuôi
cá) có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Đất nông nghiệp (trồng lúa, trồng màu, trồng
rừng, nuôi cá) không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Diện tích đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại là 93,67 ha, bao
gồm hai loại đất là Đất nông nghiệp do UBND xã Thiện Kế, UBND xã Tam Hợp và
Công ty Vineco Tam Đảo quản lý. Tuy nhiên, do diện tích đất nông nghiệp này đã
được giao thầu khoán cho các hộ gia đình, cá nhân nên theo quy định tại Điều 76 Luật
Đất đai năm 2013, các hộ dân này sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Tổng số hộ gia đình, cá nhân được nhận khoản bồi thường này của dự án là 215 hộ.
Diện tích đất 5,307 ha còn lại của dự án là đất giao thông, đất thủy lợi, đất
nghĩa địa không được tính bồi thường khi bị thu hồi đất.
3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp
3.2.2.1. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng khi bị thu hồi đất có nguồn gốc được giao theo Nghị định số 64/CP
ngày 27 tháng 9 năm 1993, Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994, Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 1999, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính Phủ.
46
Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án
đối với đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
STT Loại đất
Thưởng GPMB nhanh
Tổng (đồng/ m2)
Bồi thường về đất
Bồi thường về hoa màu
DT thu hồi (m2)
Hỗ trợ ổn định đời sống
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1
60.000
8.500
15.000
150.000
2.000
235.500
1
Đất trồng lúa
1
60.000
8.500
15.000
150.000
2.000
235.500
2
Đất trồng màu
3
1
60.000
8.500
15.000
150.000
2.000
235.500
Đất nuôi trồng thủy sản
1
24.000
4
1.500
60.000
2.000
87.500
Đất trồng rừng sản xuất
Theo giá trị thực tế của vườn cây
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
- Bồi thường về đất: Căn cứ vào loại đất, vị trí, khu vực bị thu hồi, UBND
huyện Bình Xuyên đã thực hiện điều tra, khảo sát giá đất để tính bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, trình Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Vĩnh
Phúc thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt. Theo quyết định số 2904/QĐ-CT ngày
22/10/2015 về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất, giá đất cụ thể để tính bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và Quyết định số 2385/QĐ-CT ngày
22/7/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt giá đất cụ thể, hệ số điều
chỉnh giá đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án KCN
Thăng Long Vĩnh Phúc, đơn giá đất bồi thường đối với đất nông nghiệp trồng lúa,
trồng màu, nuôi trồng thủy sản là 60.000 đồng/m2, đơn giá đất bồi thường đối với
đất rừng sản xuất là 24.000 đồng/m2.
- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Theo quy định tại Điều 90 Luật Đất
đai 2013 quy định:
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
47
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung
bình tại thời điểm thu hồi đất;
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất;
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường
theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ
thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp
có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được
thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện
Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
48
năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày
15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ
về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp
theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử
dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai
hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác
nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc
đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp
sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất.
+ Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy
định sau đây:
49
Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các
Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
+ Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng
quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được
tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời
điểm hỗ trợ của địa phương.
+ Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất
50
nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y,
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh
dịch vụ công thương nghiệp;
Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa
được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu
nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm
trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
+ Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ
chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian
trợ cấp không quá 06 tháng.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi
trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ
bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp đối với diện tích đất bị thu hồi. Như vậy,
đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
nếu trồng lúa, trồng màu, nuôi trồng thủy sản sẽ được hỗ trợ tương ứng với 150.000
đồng/m2, nếu là rừng sản xuất số tiền hỗ trợ sẽ là 60.000 đồng/m2.
51
- Hỗ trợ GPMB: Mức hỗ trợ đối với loại đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất được thống nhất chung một mức trên địa bàn tỉnh là 2.000đ/m2 (theo Điều 17,
Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
Căn cứ đơn giá bồi thường, hỗ trợ trên Ban đền bù GPMB, phát triển công nghiệp
huyện Bình Xuyên đã tiến hành kê khai, kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ
đối với đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất của Dự án trình UBND huyện
Bình Xuyên thẩm định và phê duyệt. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.5. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
Tổng tiền Ghi chú STT Nội dung Số hộ DT thu hồi (m2) (nghìn đồng)
356 783.900 184.608.450 I Xã Thiện Kế
Phê duyệt đợt 1 183.200 43.143.600 1 86
2 Phê duyệt đợt 2 97 225.900 53.199.450
3 Phê duyệt đợt 3 37 71.000 16.720.500
4 Phê duyệt đợt 4 52 130.600 30.756.300
5 Phê duyệt đợt 5 84 173.200 40.788.600
II 242 310.500 64.458.918 Xã Tam Hợp
1 55 Phê duyệt đợt 1 63.000 12.836.500
2 Phê duyệt đợt 2 60 110.500 24.212.518
3 Phê duyệt đợt 3 33 46.000 9.833.000
4 Phê duyệt đợt 4 25 27.200 6.358.500
5 Phê duyệt đợt 5 69 63.800 11.218.400
598 1.094.400 249.067.368 Tổng
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
Do diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án lớn, nên công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng của dự án được thực hiện theo tiến độ. Kê khai, kiểm đếm đến
đâu thì tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình phê duyệt đến đó. Vì vậy,
trong quá trình thực hiện dự án, diện tích đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Thiện Kế và xã Tam Hợp bị thu hồi được phê duyệt tại 05
quyết định khác nhau tương ứng với 05 đợt. Kết quả phê duyệt cụ thể được thể hiện
52
tại Bảng 3.5. Cụ thể: Tổng số có 598 hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp có giấy
tờ về quyền sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc, với tổng diện tích thu hồi là 1.094.400 m2, tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ là
249.067.368 nghìn đồng.
Đa số các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
gồm đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác. Các hộ
dân này cơ bản có nguồn sống chủ từ sản xuất nông nghiệp, thu nhập chính từ việc
canh tác trên đất nông nghiệp được giao. Khi bị thu hồi diện tích nông nghiệp họ sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp tục cuộc sống nghề nông của mình. Sau khi
Nhà nước thu hồi đất của họ mặc dù có bồi thường nhưng với số tiền bồi thường ít
ỏi rất khó có thể đầu tư vào sản xuất. Hơn nữa, họ là những người nông dân chỉ
quen với việc đồng áng nên, không có trình độ cũng như kinh nghiệm để chuyển
sang ngành nghề khác.
Vì vậy, có rất nhiều hộ dân không muốn bị thu hồi đất, đã gây ra khó khăn cho
công tác bồi thường GPMB. Tuy nhiên, đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà nước,
người dân không thể không chấp hành chính sách của Nhà nước nhất là khi Nhà nước
thu hồi đất vào mục đích công cộng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì thế,
khi nhà nước thu hồi đất để đẩy nhanh tiến độ thực hiện của dự án trước hết phải tạo
được sự đồng thuận của người dân. Để làm được như vậy, việc đầu tiên là cần phải
tính đúng, tính đủ cho dân, sau đó phải có các biện pháp hỗ trợ khác như thưởng bàn
giao mặt bằng nhanh cho người dân, ưu tiên nhận con em của những hộ gia đình bị
mất đất hay người dân địa phương vào làm việc tại khu công nghiệp.
3.3.2.2. Kết quả hỗ trợ đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích đã giao cho
dân thầu khoán
Đơn giá hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích đã giao cho dân thầu khoán để thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc được thể hiện qua bảng 3.6
53
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích đã giao cho dân thầu khoán trên 3 năm
Chi cho người nhận khoán
Hỗ trợ ngân sách xã
STT
Loại đất
Diện tích thu hồi (m2)
Tổng (đ/m2)
Tổng (đ/m2)
BT hoa màu
HT đất (20%* giá đất)
Thưởng GPMB nhanh
HT đất (80%* giá đất)
12.000
8.500
2.000
22.500
48.000
48.000
1
Xã Thiện Kế
1
12.000
8.500
2.000
22.500
48.000
48.000
1
Xã Tam Hợp
2
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích đã giao cho
dân thầu khoán thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ về đất (bằng
100% đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất cùng loại) và được hỗ trợ
hoa màu; thưởng giải phóng mặt bằng nhanh.
Số tiền hỗ trợ được phân chia như sau:
- Chi cho người nhận thầu khoán theo các mức sau:
Mức 20% giá đất nông nghiệp cùng loại đối với diện tích đất nhận khoán và
đã sử dụng liên tục từ 03 năm trở lên.
Mức 10% giá đất nông nghiệp cùng loại đối với diện tích đất nhận khoán và
đã sử dụng dưới 03 năm.
Mức hỗ trợ trên áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy sản,
trường hợp đã được tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét, cải tạo thì
không được tính hỗ trợ theo quy định trên.
- Khoản tiền còn lại nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn và chỉ được
sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng của xã,
phường, thị trấn theo quy định.
54
Bảng 3.7. Kết quả hỗ trợ về đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích đã giao
cho dân thầu khoán
STT
Nội dung
Số hộ
DT tính hỗ trợ (m2)
Chi cho người nhận khoán (nghìn đồng)
Hỗ trợ ngân sách xã (nghìn đồng)
Tổng tiền hỗ trợ (nghìn đồng)
I
33
18.000
405.000
864.000
1.269.000
XãThiện Kế
84.600
1
Phê duyệt đợt 1
1.200
27.000
57.600
7
733.200
2
Phê duyệt đợt 5
10.400
234.000
499.200
16
451.200
3
Phê duyệt đợt 6
6.400
144.000
307.200
10
II
11.100
249.750
532.800
782.550
12
Xã Tam Hợp
535.800
1
Phê duyệt đợt 1
7.600
171.000
364.800
7
232.650
2
Phê duyệt đợt 2
3.300
74.250
158.400
4
14.100
3
Phê duyệt đợt 7
200
4.500
9.600
1
45
29.100
654.750
1.396.800
2.051.550
Tổng
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
Theo kết quả điều tra tổng hợp đối với diện tích đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích đã giao cho dân thầu khoán bị thu hổi được thể hiện ở bảng 3.7 diện
tích đất nông nghiệp (đất công ích bao) gồm các loại đất trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản bị thu hồi là 29.100m2, do 45 hộ gia đình,
cá nhân nhận thầu khoán với UBND xã Tam Hợp và xã Thiện Kế để sản xuất nhằm
tăng thêm thu nhập gia đình.
Các hộ dân khi nhận thầu khoán đất công ích của xã khi bị nhà nước thu hồi
đất vì các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng…. thường ít khi
thắc mắc về chế độ chính sách hỗ trợ về đất và hoa màu, do khoản tiền hỗ trợ về
đất, hoa màu chỉ nhằm mục đích giảm bớt khó khăn cho người dân khi Nhà nước
chấm dứt hợp đồng sớm hơn thời gian ghi trong hợp đồng giao thầu. Họ thường
thắc mắc liên quan đến tài sản trên đất như việc tính hỗ trợ đối với các công trình là
nhà cửa, chuồng trại, cây trồng, vật nuôi... Hầu hết các hộ gia đình nhận thầu khoán
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, là các hộ có nhiều nhân khẩu nhưng
55
do số nhân khẩu được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo quy định ít, hoặc các hộ
chỉ sống bằng nghề thuần nông, không buôn bán, kinh doanh, nên họ nhận thêm đất
nông nghiệp để canh tác nhằm tăng thu nhập cho gia đình. Vì vậy, khi bị thu hồi đất
sẽ làm cho họ bị mất đi nguồn tư liệu sản sản xuất quan trọng với họ không kém gì
so với khi bị thu hồi đất nông nghiệp được nhà nước giao. Nếu còn quỹ đất, chính
quyền địa phương sẽ xem xét tạo điều kiện để cho các hộ bị thu hồi loại đất nông
nghiệp này mà vẫn còn nhu cầu sử dụng đất thì tiếp tục được nhận thầu khoán ruộng
đất để canh tác tăng thêm thu nhập trong gia đình.
3.3.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp đang giao thầu khoán cho các
hộ dân của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo
Đơn giá hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp đang giao thầu khoán
cho các hộ dân của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo để thực hiện dự án Khu công
nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc được thể hiện qua bảng 3.8.
Bảng 3.8. Đơn giá hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp của các hộ dân đang nhận thầu khoán của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo
STT Loại đất Tổng cộng Hỗ trợ GPMB (đồng) BT hoa màu (đồng)
Hỗ trợ ổn định đời sống (30% giá đất) (đồng) Hỗ trợ chuyển đổi nghề (một lần giá đất) (đồng) BT chi phí đầu tư vào đất (20%* giá đất)
12.000 8.500 18.000 60.000 2.000 100.500 1
Đất nông nghiệp trồng lúa
7.200 24.000 1.000 37.000 4.800 2 Đất rừng sản xuất Theo giá trị thực tế vườn cây
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc)
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của các hộ dân đang thầu khoán
của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo thì các hộ dân nhận khoán được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định. Tuy nhiên, do hầu hết các hộ dân
không có hồ sơ chứng từ chứng minh được chi phí đầu tư vào đất để Tổ chức
56
làm nhiệm vụ bồi thường tính toán bồi thường cho các hộ. Vì vậy, theo Quyết
định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh, thống nhất chung
một mức hỗ trợ là 20% giá đất cùng loại.
Ngoài ra, các hộ dân nhận khoán còn được bồi thường về cây trồng trên đất,
hỗ trợ ổn định đời sống (bằng 30% giá đất cùng loại), hỗ trợ chuyển đổi nghề (bằng
một lần giá đất) và hỗ trợ GPMB.
Căn cứ vào các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Ban
đền bù GPMB, phát triển công nghiệp huyện Bình Xuyên đã tiến hành kê khai,
kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của các hộ
dân nhận thầu khoán đất của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo bị thu hồi để thực
hiện dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc trình thẩm định và phê duyệt. Kết quả
được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của Công ty
TNHH Vineco Tam Đảo (đã giao cho các hộ dân thầu khoán)
STT Nội dung Số hộ DT thu hồi (m2) Tổng tiền hỗ trợ (nghìn đồng)
1 Phê duyệt đợt 3 14 78.500 7.889.250
2 Phê duyệt đợt 5 30 26.000 18.130.000
3 Phê duyệt đợt 6 11 83.500 8.361.750
4 Phê duyệt đợt 9 14 89.700 8.062.495
5 Phê duyệt đợt 11 18 1.4700 13.773.500
6 Phê duyệt đợt 12 12 64.900 6.522.450
7 Phê duyệt đợt 13 21 18.400 15.492.000
120 907.600 78.261.445 Tổng Xã Thiện Kế
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc)
Qua bảng 3.9 cho thấy tổng số có 120 hộ đang nhận thầu khoán của Công ty
TNHH Vineco Tam Đảo bị thu hồi đất nông nghiệp (gồm đất trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm) để thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long
57
Vĩnh Phúc với tổng diện tích 907.600m2, tổng số tiền hỗ trợ là 78.261.445 nghìn đồng.
Các hộ nhận thầu khoán này đều là những cán bộ của Nông trường Tam Đảo cũ (nay là
Công ty TNHH Vineco Tam Đảo), sau khi Nông trường Tam Đảo chuyển thành Công
ty thì các hộ đã nghỉ (không còn là cán bộ của Công ty nữa) nhưng do nhân khẩu nhiều,
các hộ nhận thầu khoán thêm để canh tác tăng thu nhập cho gia đình. Các hộ nhận
thầu khoán của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo cũng giống như các hộ nhận thầu
khoán quỹ đất công ích của xã, phường thường ít khi thắc mắc về chế độ chính sách
hỗ trợ về đất, do khoản tiền hỗ trợ về đất chỉ nhằm mục đích giảm bớt khó khăn cho
người dân khi Nhà nước chấm dứt hợp đồng sớm hơn thời gian ghi trong hợp đồng giao
thầu. Họ thường thắc mắc liên quan đến tài sản trên đất như việc tính hỗ trợ đối với các
công trình là nhà cửa, chuồng trại, cây trồng, vật nuôi...
3.3.2.4. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp không có giấy tờ về QSD đất
Đất nông nghiệp không giấy tờ về quyền sử dụng đất là đất chưa sử dụng,
được người dân khai hoang để trồng lúa, hoa màu trên đất. Những loại đất này
thường khó canh tác và đạt năng suất kém hơn các loại đất quỹ I, quỹ II, vì vậy
không canh tác thường xuyên được do điều kiện tự nhiên không thuận lợi (khi thì
ngập úng hoặc có nơi lại quá khô hạn…), các hộ khai hoang này sử dụng không có
tranh chấp, lấn chiếm được chính quyền địa phương xác nhận.
Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ 5
khoản là bồi thường đất, bồi thường hoa màu, hỗ trợ ổn định sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và thưởng GPMB nhanh. Thì đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất đất nông nghiệp không giấy tờ về quyền sử dụng đất, khi
nhà nước thu hồi đất, các hộ chỉ được bồi thường, hỗ trợ 3 khoản là bồi thường
về đất, hoa màu và tiền GPMB nhanh. Mức bồi thường, hỗ trợ về đất, hoa màu
trên đất và thưởng GPMB nhanh đối với đất nông nghiệp không giấy tờ về quyền
sử dụng đất giống với đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Chi tiết
được thể hiện theo bảng sau:
58
Bảng 3.10. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông
nghiệp không giấy tờ về Quyền sử dụng đất
STT Loại đất Tổng (đồng/ m2)
1 2 Xã Thiện Kế Xã Tam Hợp Diện tích tính bồi thường (m2) 1 1 Bồi thường về đất (đồng/m2) 60.000 60.000 Bồi thường về hoa màu (đồng/m2) 8.500 8.500 Thưởng GPMB nhanh (đồng/m2) 2.000 2.000 70.500 70.500
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
Theo kết quả tổng hợp ở bảng 3.11 cho thấy dự án Khu công nghiệp Thăng
Long Vĩnh Phúc có số hộ bị thu hồi đất nông nghiệp không giấy tờ về quyền sử dụng đất rất ít, chỉ có 18 hộ với diện tích là 10.500 m2. Trong đó, trên địa bàn xã Thiện Kế là 10 hộ với diện tích thu hồi là 6.500 m2, còn lại 8 hộ với diện tích là 4.000 m2 là thuộc địa bàn xã Tam Hợp. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, đa số các hộ dân đều
đồng tình ủng hộ, tuy nhiên vẫn còn 02 hộ thắc mắc về đơn giá hỗ trợ đối với tài sản
xây dựng trên đất, sau khi được các cán bộ làm công tác bồi thường giải thích và trả
lời những ý kiến kiến nghị thì 02 hộ này đã chấp nhận phương án đền bù được phê
duyệt và đã bàn giao đất để thực hiện dự án theo quy định.
Khi bị thu hồi đất nông nghiệp không giấy tờ về quyền sử dụng đất, mặc dù
các hộ dân được bồi thường, hỗ trợ 3 khoản nêu trên tương ứng với số tiền bồi
thường, hỗ trợ không cao nhưng phần nào cũng bù đắp được những vất vả mà người
dân bỏ công, bỏ sức để khai hoang.
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp không giấy tờ về
quyền sử dụng đất
STT Nội dung Số hộ Đơn giá (đồng/m2)
I 1 2 II 1 2 Xã Thiện Kế Phê duyệt đợt 8 Phê duyệt đợt 10 Xã Tam Hợp Phê duyệt đợt 8 Phê duyệt đợt 10
10 6 4 8 4 4 18 DT tính bồi thường, hỗ trợ (m2) 6.500 3.700 2.800 4.000 2.100 1.900 10.500 70.500 70.500 70.500 70.500 70.500 70.500 70.500 Tổng tiền BT, HT (nghìn đồng) 458.250 260.850 197.400 282.000 148.050 133.950 740.250 Tổng
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
59
3.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất ở
Bảng 3.12. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất ở
nhưng không được công nhận là đất ở
Đất ở Tổng tiền Đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở
STT Nội dung
DT (m2) DT (m2) (nghìn đồng) Số tiền (nghìn đồng) Số tiền (nghìn đồng)
6.256 13.023.014 19.066 21.015.631 34.038.645 I Xã Thiện Kế
Phê duyệt đợt 3 1.23 2.460.000 6.321 7.213.215 9.673.215 1
Phê duyệt đợt 5 213 1.102.962 2.156 2.956.348 4.059.310 2
Phê duyệt đợt 6 4.813 9.460.052 10.589 10.846.068 20.306.120 3
II 3.604 6.000.131 9.604 7.984.600 13.984.731 Xã Tam Hợp
Phê duyệt đợt 2 2.32 4.002.034 2.34 2.153.264 6.155.298 1
Phê duyệt đợt 7 1.284 1.998.097 7.264 5.831.336 7.829.433 2
9.860 19.023.145 28.670 29.000.231 48.023.376 Tổng
Dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc lấy vào diện tích đất ở, đất vườn ao trong
cùng thửa đất ở của 62 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 38.530m2, tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ là 48.023.376 nghìn đồng. Trong đó: Diện tích đất ở bị thu hồi
là 9.860m2 với số tiền bồi thường, hỗ trợ là 19.023.145 nghìn đồng và diện tích đất
vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở bị thu hồi là
28.670 m2 với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ là 29.000.231 nghìn đồng.
Hầu hết các hộ dân bị thu hồi đất ở để thực hiện dự án Khu Công nghiệp Thăng
Long Vĩnh Phúc đều thuộc trường hợp được bố trí tái định cư. Việc thực hiện bố trí tái
định cư cho các hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên,
do giá đất ở khu vực bồi thường thấp hơn giá đất ở khu tái định cư nên người dân
không đồng ý nộp thêm khoản tiền chênh lệch về giá đất khi ra khu tái định cư đã cản
trở, gây khó khăn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB. Để giải quyết được
vấn đề trên, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đã phối hợp với cấp
60
chính quyền địa phương báo cáo UBND tỉnh cho phép xác định giá đất tại khu tái định
cư bằng với giá đất ở bị thu hồi của người dân (bản chất là hình thức đất đổi đất).
Sau khi được xem xét giải quyết đầy đủ các chế độ theo quy định và các
vướng mắc phát sinh thì các hộ dân đều nhất trí đồng thuận nhận tiền bồi thường về
đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa đất ở, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện dự án.
3.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất
3.2.4.1. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất
Sau khi tiến hành kiểm kê tài sản, cây trồng trên đất, Ban đền bù GPMB, phát
triển công nghiệp huyện Bình Xuyên đã đối chiếu với quy định của pháp luật, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản vật kiến trúc và cây trồng trên đất trình
UBND huyện Bình Xuyên thẩm định và phê duyệt đối với toàn bộ diện tích đất và
tài sản trên đất thuộc địa phận xã Thiện Kế và xã Tam Hợp huyện Bình Xuyên. Kết
quả được thể hiện ở bảng 3.13 như sau:
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất
STT Nội dung Số hộ Thành tiền (nghìn đồng)
Xã Thiện Kế Đợt 4 Đợt 9 Đợt 7 Đợt 10 Đợt 13 Đợt 14 82 7 5 3 11 25 31 27.820.546 521.520 300.802 182.538 660.265 10.155.000 16.000.421 I 1 2 3 4 5 6
Xã Tam Hợp Đợt 5 Đợt 7 Đợt 11 14 6 5 3 878.542 370.519 321.433 186.590 II 1 2 3
96 28.699.088 Tổng
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
Đối với tài sản là vật kiến trúc trên đất bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để
thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc là tài sản nhà cửa, vật
kiến trúc xây dựng theo đúng mục đích được bồi thường 100% theo giá trị xây
61
mới trong Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc; Đối với tài sản xây dựng trái với mục đích sử dụng đất thì không
được bồi thường mà chỉ được xem xét hỗ trợ.
Hội đồng thẩm định phương án đã phân tài sản bị thiệt hại khi thu hồi đất
thành 3 loại. Loại một là tài sản xây dựng trên đất ở có gấy tờ về quyền sử dụng
đất được bồi thường 100% đơn giá nhà nước, hai là loại tài sản xây dựng trên đất
nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất có mức hỗ trợ bằng 20% đơn giá
bồi thường của UBND tỉnh. Loại thứ bai là tài sản xây dựng trên đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích đã giao cho dân thầu khoán và xây dựng trên đất thầu
khoán của Công ty TNHH Vineco Tam Đảo được cấp có thẩm quyền cho phép
xây dựng để phục vụ cho việc làm kinh tế trang trại, loại này được tính hỗ trợ
bằng 80% đơn giá bồi thường theo quy định của UBND tỉnh. Tổng số có 96 hộ
có tài sản bị ảnh hưởng khi thu hồi đất thực hiện dự án với tổng kinh phí hỗ trợ
là 28.669.088 nghìn đồng.
Theo quy định, các hộ trên xây dựng tài sản trên đất nông nghiệp là trái với
mục đích sử dụng đất thì sẽ không được bồi thường, Nhưng để giảm bớt khó khăn
cho các hộ dân bị thiệt hại mà vẫn thể hiện được sự răn đe của pháp luật, sự công
bằng so với các hộ sử dụng đất đúng mục đích. UBND tỉnh đã cho phép hỗ trợ 20%
đơn giá bồi thường đối với tài sản xây dựng trên đất nông nghiệp có giấy tờ về
QSDĐ, tuy là rất nhỏ so với chi phí người dân đã phải bỏ ra để xây dựng trên đất
nhưng vẫn được người dân đồng tình ủng hộ.
3.3.4.2. Kết quả bồi thường di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chí phí
về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp.
62
Bảng 3.14. Bảng đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả
Stt Quy cách Diễn giải ĐVT Đơng giá (đ/ngôi)
a- Mộ đã cải táng trên đắp đất Ngôi 3.100.000
b- Mộ chưa cải táng trên đắp đất Ngôi
- Chôn trên 36 tháng Ngôi 3.500.000
- Chôn từ 25 đến 35 tháng Ngôi 4.500.000 Mộ đã có người nhận - Chôn từ 13 đến 24 tháng Ngôi 6.800.000 1 - Chôn từ 4 đến 12 tháng Ngôi 8.000.000
- Phần đào đắp áp dụng như mộ đắp đất 2 Mộ xây
- Phần xây đo khối lượng cụ thể để áp dụng mức giá xây dựng tương ứng - Mộ đã cải táng Ngôi 1.700.000 3 Mộ chưa có người nhận - Mộ chưa cải táng Ngôi 2.400.000
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc)
Tổng số mồ mả bị ảnh hưởng bởi dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh
Phúc là rất lớn, vì dự án lấy vào đất nghĩa trang của xã Thiện Kế. Cụ thể có 818
ngôi mộ phải di chuyển với tổng kinh phí bồi thường là 3.934.136 nghìn đồng,
trong đó xã Thiện Kế là 728 ngôi với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ là 3.570.052
nghìn đồng, xã Tam Hợp là 90 ngôi với số tiền bồi thường, hỗ trợ là 364.084 nghìn
đồng. Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội thì việc
phải di chuyển mồ mà là cần thiết. Nhưng do đây là vấn đề phức tạp vì nó mang ý
nghĩa tâm linh, không ai muốn di chuyển mồ mả của người đã khuất, nên cần phải
có mức bồi thường di chuyển mồ mả hợp lý, để người dân có khả năng tìm cho
người thân đã khuất của mình một vị trí hơn hoặc ít nhất cũng phải bằng vị trí cũ.
Vì vậy, UBND huyện Bình Xuyên đã đề xuất UBND tỉnh đồng ý xây dựng 01 nghĩa
trang mới để phục vụ việc di chuyển mồ mả phục vụ dự án Khu công nghiệp Thăng
Long Vĩnh Phúc.
63
Bảng 3.15. Kết quả bồi thường di chuyển mồ mả
STT Nội dung Số mộ (ngôi) Thành tiền (nghìn đồng)
I 728 3.570.052 Xã Thiện Kế
1 Phê duyệt đợt 1 102 441.811
2 Phê duyệt đợt 4 150 754.284
3 Phê duyệt đợt 5 27 159.670
4 Phê duyệt đợt 7 79 437.194
5 Phê duyệt đợt 10 124 639.458
6 Phê duyệt đợt 11 39 164.435
7 Phê duyệt đợt 12 207 973.200
II 90 364.084 Xã Tam Hợp
1 Phê duyệt đợt 3 29 110.817
2 Phê duyệt đợt 5 18 68.944
3 Phê duyệt đợt 6 32 147.887
4 Phê duyệt đợt 14 11 36.436
818 3.934.136 Tổng
(Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
3.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
Tổng kinh phí thực hiện phương án bồi thường GPMB của dự án được thể
hiện qua bảng 3.16 như sau:
64
Bảng 3.16. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ của Dự án
STT Nội dung Số trình Kinh phí (nghìn đồng) Số thẩm định Tăng (+) Giảm (-) (nghìn đồng)
1 57.102.311 57.042.311 60.000
2 83.799.916 83.799.916 0
3 44.226.782 44.226.782 0
4 38.420.504 38.390.504 30.000
5 75.528.743 75.528.743 0
6 29.266.957 110.020 29.376.977
7 8.784.697 8.784.697 0
8 408.900 408.900 0
9 8.363.297 8.363.297 0
10 1.639.073 1.631.073 8.000
11 14.124.525 14.124.525 0
12 7.525.650 7.525.650 0
13 25.847.000 25.647.000 200.000
14 16.036.857 16.036.857 0
411.185.234 410.777.214 408.020 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 1 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 2 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 3 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 4 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 5 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 6 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 7 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 8 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 9 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 10 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 11 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 12 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 13 Phương án bồi thường GPMB được phê duyệt đợt 14 Tổng cộng
Nguồn: Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên)
Tổng kinh phí bồi thường GPMB của dự án Khu công nghiệp Thăng Long
Vĩnh Phúc là 410.777.214 nghìn đồng, giảm 408.020 nghìn đồng so với kinh phí
bồi thường GPMB của Ban đền bù GPMB, Quản lý dự án huyện Bình Xuyên trình.
Cụ thể như sau:
Giảm 60 triệu đồng kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường,
GPMB đợt 1 đối với đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, do Hội đồng
bồi thường GPMB áp nhầm diện tích tính bồi thường.
65
Giảm 30 triệu đồng kinh phí bồi thường trong phương án bồi thường GPMB
đợt 4 do Hội đồng bồi thường GPMB cộng nhầm diện tích.
Giảm 110 triệu đồng kinh phí hỗ trợ di chuyển mồ mả, do Hội đồng thẩm
định cộng nhầm khối lượng xây dựng.
Giảm 280 triệu đồng kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất nông nghiệp
có giấy tờ (đợt 10 và đợt 13) do Hội đồng bồi thường GPMB tính 80%, nhưng theo
quy định chỉ được hỗ trợ 20%.
3.3. Đánh giá công tác GPMB thông qua ý kiến của người dân bị thu hồi đất và
người dân xung quanh khu vực dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất
Để đánh giá sự quan tâm và hiểu biết chung của người dân về công tác bồi
thường GPMB, tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 120 hộ dân, gồm 60 hộ dân trong
khu vực GPMB (bị thu hồi đất); 60 hộ hộ dân xung quanh khu vực GPMB (không
bị thu hồi đất).
Qua việc điều tra, phỏng vấn, đánh giá sự hiểu biết chung của người dân
trong khu vực GPMB và các hộ dân ngoài khu vực GPMB về chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho thấy, các hộ dân trong khu
vực GPMB cơ bản đã nắm được các chủ trương chính sách của Nhà nước về công
tác bồi thường GPMB cao hơn các hộ dân ngoài khu vực GPMB.
Trong các câu hỏi thì câu hỏi trả lời đúng có mức độ chênh lệch lớn nhất
giữa hai khu vực là 29,41%, đó là câu số 5 “Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng
giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương”, mức độ
chênh lệch thấp nhất giữa hai khu vực này là 7,69% đó là câu số 4 “Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất”. Kết quả phỏng vấn người dân trong khu vực GPMB và ngoài khu vực GPMB
dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc được thể hiện qua bảng 3.17 sau đây.
66
Bảng 3.17. Kết quả điều tra sự hiểu biết chung của người dân về chính sách
bồi thường, hỗ trợ TĐC
Kết quả điều tra sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC
Số TT
Nội dung
Số hộ ngoài khu vực GPMB trả lời đúng câu hỏi
Số hộ trong khu vực GPMB trả lời đúng câu hỏi
Tỷ lệ số hộ trong khu vực GPMB trả lời đúng câu hỏi so với số hộ ngoài khu vực GPMB (%)
1
50
56
12,00
42
48
14,29
2
41
45
9,76
3
4
39
42
7,69
34
44
29,41
5
45
50
11,11
6
Khi Nhà nước thu hồi đất vườn thì giá đất tính hỗ trợ bằng 40% đất ở theo bảng giá đất trong bảng giá đất của tỉnh Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có Quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư không nhất thiết phải niêm yết công khai để người có đất bị thu hồi biết
14,04
Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân)
67
Theo số liệu điều tra, phỏng vấn nêu trên, số lượng người trong khu vực giải
phóng mặt bằng trả lời đúng nhiều nhất là câu “Khi Nhà nước thu hồi đất vườn thì
giá đất tính hỗ trợ bằng 40% đất ở theo bảng giá đất của tỉnh” có tới 56 người trả
lời đúng câu hỏi này. Lý do, khi bị thu hồi đất người dân thường quan tâm nhiều
nhất đến các vấn đề về giá đất tính bồi thường, hỗ trợ, vì vậy nên họ tìm hiểu rất kỹ
về vấn đề này. Đối với các câu hỏi còn lại, số lượng người trả lời đúng câu hỏi cũng
đều lớn hơn 50%. Những hộ trong khu vực GPMB này là những người được tham
gia trực tiếp vào các cuộc họp dân để tuyên truyền, giải thích về chủ trương và chính
sách thu hồi đất, được giải thích rõ những vướng mắc trong khi thực hiện bồi thường
GPMB. Nhưng theo kết quả phỏng vấn thì câu hỏi nào cũng có một số người trả lời
sai, do những người này chưa thực sự quan tâm nhiều đến vấn đề này.
Đối với các hộ xung quanh khu vực GPMB, mặc dù họ không bị thu hồi đất
nhưng do việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về thu hồi đất, bồi thường
GPMB của địa phương khá tốt, nên họ cũng nắm được những vấn đề cơ bản của
công tác bồi thường GPMB. Cụ thể câu “Khi Nhà nước thu hồi đất vườn thì giá đất
tính hỗ trợ bằng 40% đất ở theo bảng giá đất của tỉnh” có tới 50 người trả lời đúng,
các câu còn lại số người trả lời đúng câu hỏi cũng đều lớn hơn 50%.
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
Để đánh giá công tác bồi thường GPMB dưới góc độ của người dân, ngoài
việc đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi thường GPMB,
chúng ta cần đánh giá sự hiểu biết về chế độ chính sách mà người dân được hưởng
khi bị thu hồi đất, cụ thể là đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản bị
thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về đơn giá bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất của người dân trong khu vực GPMB và ngoài khu
vực GPMB được thể hiện qua bảng 3.18
68
Bảng 3.18. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về đơn giá bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Kết quả điều tra sự hiểu biết
chung của người dân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ TĐC
Tỷ lệ số hộ
trả lời đúng Số hộ Số hộ câu hỏi trong Số trong ngoài Nội dung khu vực TT khu vực khu vực GPMB so với GPMB GPMB số hộ trả lời trả lời trả lời đúng câu hỏi đúng đúng ngoài khu câu hỏi câu hỏi vực GPMB
(%)
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp quỹ 1, được BT, hỗ trợ 5
1 khoản (BT về đất, hoa màu, hỗ trợ ổn định 50 57 14,00 sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
thưởng GPMB nhanh)
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với đất
công ích, hộ gia đình cá nhân có được bồi 2 44 52 thường, hỗ trợ 5 khoản như đất nông 18,18
nghiệp quỹ 1 không
Đơn giá bồi thường đối với đất ở của hộ
3 gia đình, cá nhân được xác định theo giá 37 42 13.,51 đất cụ thể
Đơn giá bồi thường đối với tài sản vật kiến
40 48 4 trúc và cây trồng trên đất được tính theo 20,00 quy định tại bảng giá đất
Trung bình 16,42
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân)
69
Qua bảng 3.18 cho thấy, số hộ trong khu vực GPMB có câu trả lời đúng cao
hơn số hộ ngoài khu vực GPMB, trong đó câu hỏi trả lời đúng có mức độ chênh
lệch lớn nhất giữa hai khu vực là 20% đó là câu: “Đơn giá bồi thường đối với tài
sản vật kiến trúc và cây trồng trên đất được tính theo quy định tại bảng giá đất”,
câu có mức độ chênh lệch thấp nhất là 13,51% đó là câu: “Đơn giá bồi thường đối
với đất ở của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo giá đất cụ thể”.
Dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc là dự án thu hồi đất theo Điều
62 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích Quốc gia, công
cộng, đem lại lợi ích chung cho tất cả mọi người, mặt khác đây là dự án trọng điểm của
tỉnh Vĩnh Phúc, được chính quyền, địa phương hết sức quan tâm, việc tuyên truyền các
chế độ, chính sách về thu hồi đất, bồi thường cũng được người dân rất quan tâm. Hầu
hết người dân bị thu hồi đất khi được hỏi đều rất ủng hộ chủ trương thu hồi đất để thực
hiện dự án vì khi dự án hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động.
Tuy nhiên, do đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản rất thấp so với sự
mong đợi của người dân, nên trong quá trình thực hiện dự án vẫn còn nhiều hộ chậm
nhận tiền bồi thường do đòi hỏi đơn giá bồi thường, hỗ trợ cao hơn.
Việc người dân trong khu vực GPMB và người dân xung quanh khu vực
GPMB cơ bản nắm được đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất để thực hiện dự
án cho thấy, công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về chính sách đất
đai nói chung và chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước
khi thu hồi đất đã bước đầu đến được với mỗi người dân.
Để đánh giá sự hiểu biết đúng của người dân về các vấn đề liên quan đến
công tác bồi thường GPMB, tôi tiến hành so sánh kết quả điều tra thu được khi
phỏng vấn các hộ dân trong khu vực GPMB và các hộ dân xung quanh khu vực
GPMB, tỷ lệ số hộ trả lời đúng câu hỏi trong khu vực GMB so với ngoài khu vực
GPMB được thể hiện trong biểu đồ hình 3.4
Tỷ lệ (%)
Câu hỏi
70
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi của người dân trong và xung
quanh khu vực GPMB về sự hiểu biết chung về chính sách và đơn giá BT, GPMB
Nhìn chung, ở tất cả các chỉ tiêu so sánh thì tỷ lệ các hộ dân có sự hiểu biết
đúng về công tác giải phóng mặt bằng trong khu vực GPMB đều cao hơn so với khu
vực xung quanh. Trong các câu hỏi thì câu hỏi trả lời đúng có mức độ chênh lệch
lớn nhất giữa hai khu vực là 29,41% và mức độ chênh lệch thấp nhất là 7,69%.
Theo kết quả so sánh cho thấy, chênh lệch về sự hiểu biết đúng của người
dân giữa hai khu vực về công tác bồi thường GPMB là không nhiều. Nhưng không
phải tất cả các hộ dân đều có sự hiểu biết đúng đắn về công tác bồi thường GPMB.
Vì vậy, chúng ta cần có các biện pháp, hình thức tuyên truyền để giúp người dân
hiểu và nắm rõ được các chủ trương, chính sách của Nhà nước khi thu hồi đất tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường GPMB như:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư trên các phương tiện thông tin đại chúng, các điểm sinh hoạt
chung của nhân dân.
- Trong quá trình thực hiện công tác GPMB, những người làm nhiệm vụ
bồi thường GPMB cần nắm rõ các quy định về chính sách pháp luật và nhiệt tình
giải thích cho người dân về những khúc mắc của họ, đồng thời thường xuyên
71
(hàng tháng, hàng quý) tổ chức các buổi tiếp xúc cử tri tạo điều kiện cho người
dân bày tỏ thắc mắc của mình về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để được
giải đáp thỏa đáng.
Việc trả lời đơn thư khiếu nại, kiến nghị của người dân về công tác thu hồi
đất, bồi thường, GBMB phải được giải quyết kịp thời, đảm bảo quyền lợi của
người dân trên cơ sở đó làm giảm các khiếu nại, tố cáo, tạo niềm tin cho nhân dân
trong việc chấp hành chính sách về bồi thương, GPMB.
- Khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất mỗi dự án, cần phổ biến rộng rãi và
sâu sắc chủ trương, chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và các quy định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện dự án để người dân nắm rõ
và ủng hộ.
- Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cần tính theo mức thiệt hại thực tế, được
xem xét bằng giá trị xây dựng mới. Cần thường xuyên xác định lại đơn giá bồi
thường tài sản trên đất bị thu hồi sao cho sát với giá thị trường.
3.3.3. Kiến nghị của người dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án
Khi Nhà nước thực hiện dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc,
người dân bị mất đất là những người gặp khó khăn nhất, họ phải hy sinh lợi ích cá
nhân để phục vụ mục đích chung của cộng đồng, của xã hội. Vì vậy, trong quá trình
thực hiện công tác bồi thường GPMB, Nhà nước phải thường xuyên tìm hiểu, quan
tâm, lắng nghe các ý kiến và kiến nghị của người dân để giải quyết cho hợp tình
hợp lý, sao cho vừa đảm bảo theo hướng có lợi nhất cho dân nhưng không trái với
quy định của pháp luật.
Thông qua việc điều tra, khảo sát, lấy ý kiến của người dân bị mất đất trong
khu vực giải phóng mặt bằng và những người dân ngoài khu vực GPMB, qua đó ta
thấy được những tâm tư, nguyện vọng của người dân đối với việc Nhà nước thu hồi
đất, bồi thường GPMB, cụ thể ý kiến, kiến nghị của người dân trong khu vực
GPMB và ngoài khu vực GPMB tập trung chủ yếu vào ba vấn đề về đến kinh tế,
chế độ chính sách và biện pháp thực hiện của Nhà nước. Cụ thể như sau:
Các nội dung kiến nghị của người dân liên quan đến kinh tế được thể hiện
qua bảng 3.19.
72
Bảng 3.19. Kiến nghị của người dân liên quan đến kinh tế
Kiến nghị của người dân liên quan đến kinh tế
Nội dung kiến nghị
Số TT
Số hộ ngoài khu vực GPMB kiến nghị
Số hộ trong khu vực GPMB kiến nghị
Số hộ kiến nghị trong khu vực GPMB so với số hộ kiến nghị ngoài khu vực GPMB (%)
54
58
7,41
1
2
37
42
13,51
3
39
41
5,13
Bồi thường về đất bằng với giá thị trường Hỗ trợ thêm cho các hộ là công nhân đã nghỉ hưu được hưởng khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Chi thưởng bàn giao mặt bằng nhanh
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân)
Kiến nghị của người dân liên quan đến chế độ chính sách và biện pháp thực
hiện được thể hiện qua bảng 3.20.
Bảng 3.20. Một số kiến nghị của người dân trong khu vực GPMB và ngoài
khu vực GPMB liên quan đến chế độ chính sách về bồi thường GPMB và
biện pháp thực hiện
Kiến nghị của người dân liên quan đến chế độ chính sách về bồi thường GPMB và biện pháp thực hiện
Nội dung kiến nghị
Số TT
Số hộ ngoài khu vực GPMB kiến nghị
Số hộ trong khu vực GPMB kiến nghị
Số hộ kiến nghị trong khu vực GPMB so với số hộ kiến nghị ngoài khu vực GPMB (%)
48
50
4,17
1
Thu hồi nốt diện tích còn lại khó canh tác
30
35
16,67
2
Đề nghị được bố trí ra khu tái định cư đã hoàn thiện xong hạ tầng mà không phải nộp tiền chênh lệch thiếu
BT bằng đất đối với diện tích thu hồi
35
44
25,71
3
34
45
32,35
4
Được giải đáp rõ các thắc mắc liên quan đến bồi thường GPMB
Tổ chức các lớp đào tạo nghề
36
39
8,33
5
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân)
73
Các kiến nghị của người dân chủ yếu liên quan đến 3 lĩnh vực khác nhau là
kinh tế, chế độ chính sách và biện pháp thực hiện của Nhà nước. Tâm tư, nguyện
vọng của người dân là chính đáng. Nhưng do nguồn lực về kinh tế của nhà nước còn
eo hẹp nên các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
không được như sự mong đợi của người dân. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác bồi
thường GPMB cơ bản đã được thực hiện công khai, đảm bảo công bằng giữa những
người có đất bị thu hồi. Trong 8 nội dung kiến nghị của người dân như trên, nội dung
được nhiều người dân kiến nghị và mong đợi nhất là “Bồi thường về đất bằng với giá
thị trường” có 112 người kiến nghị (trong đó, có 58 hộ trong khu vực GPMB và 54
hộ dân ngoài khu vực GPMB kiến nghị). Nội dung có ít người kiến nghị nhất là “Đề
nghị được bố trí ra khu tái định cư đã hoàn thiện xong hạ tầng mà không phải nộp
tiền chênh lệch thiếu” có 65 người kiến nghị (trong khu vực GPMB có 35 người,
ngoài khu vực GPMB có 30 người kiến nghị) do việc thu hồi đất để thực hiện các dự
án vì mục đích phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc rất hạn chế lấy vào đất ở của các hộ dân, vì vậy có nhiều hộ không để ý đến vấn
đề về tái định cư. Kết quả so sánh tỷ lệ phần trăm số hộ kiến nghị trong khu vực GPMB
Tỷ lệ (%)
Câu hỏi
so với ngoài khu vực GPMB được thể hiện ở đồ thị dưới đây.
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tỷ lệ người dân kiến nghị trong khu vực GPMB và
ngoài khu vực GPMB liên quan đến kinh tế và chế độ chính sách BT, GPMB
74
3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
các dự án
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng của Dự án
KCN Thăng Long Vĩnh Phúc
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện công tác
GPMB, thu hồi đất tại dự án Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, còn một số
tồn tại, khó khăn, vướng mắc làm chậm tiến độ thực hiện dự án, cụ thể có 03 khó
khăn chính là:
1- Trong quá trình kê khai, kiểm đếm đất đai và tài sản trên đất, do công tác
quản lý hồ sơ, sổ sách, bản đồ ở địa phương còn lỏng lẻo, không được cập nhật
thường xuyên dẫn đến sai xót trong việc xác định nguồn gốc đất và chủ sử dụng đất
dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường GPMB.
2- Nhận thức về pháp luật của một số bộ phận người dân còn hạn chế, một số
người dân cố tình không chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước liên
quan đến công ác bồi thường, GPMB như: Không cho Hội đồng bồi thường tiến hành
kê khai, kiểm đếm hoặc xây dựng mới một số tài sản trên đất, trồng mới các loại cây
trên đất bị thu hồi sau khi có thông báo công khai quy hoạch, thu hồi đất để thực hiện
dự án, nhằm mục đích lấy đền bù, gây khó khăn trong công tác kê khai, kiểm đếm,
lập phương án bồi thường, hỗ trợ; Đòi hỏi bồi thường, hỗ trợ ngoài chế độ của Nhà
nước, đề nghị được bồi thường đất, tài sản bằng với giá thỏa thuận ở những khu vực
giáp ranh hoặc đề nghị được bồi thường theo đơn giá tương đương với đơn giá bồi
thường, hỗ trợ của thành phố Hà Nội.
3- Đối với trường hợp các hộ dân được giao đất tái định cư thì giá đất tái định
cư một số ô lại cao hơn giá đất tại vị trí thu hồi nên người dân phải nộp thêm tiền
chênh lệch về giá đất đó. Vì vậy một số hộ dân không chấp nhận với lý do khi nhà
nước thu hồi đất, họ vừa mất đất, mất nhà lại phải nộp thêm tiền sử dụng đất để ra
khu tái định cư gây cản trở, khó khăn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
3.4.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
của Dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc
1- Công tác quản lý đất đai ở địa phương còn lỏng lẻo, không được cập nhật
thường xuyên dẫn đến những khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất, chủ sử
75
dụng đất; việc lấn chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích được giao vẫn
chưa được giải quyết, xử lý dứt điểm.
2- Các chính sách về bồi thường, GPMB thường xuyên có sự thay đổi và
điều chỉnh trong khi đó cán bộ làm công tác bồi thường GPMB còn ít, chưa đồng bộ
và thường xuyên có sự thay đổi. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác còn
hạn chế chưa đáp ứng được với yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ về bồi thường
GPMB đang ngày càng khó khăn, phức tạp. việc chưa xử lý dứt điểm và triệt để đối
với những trường hợp vi phạm pháp luật gây bức xúc cho những chủ sử dụng đất đã
chấp hành đúng chính sách pháp luật của Nhà nước làm ảnh hưởng đến công tác
kiểm kê, lập phương án BT.
3- Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tái định cư của từng tỉnh khác
nhau, đặc biệt là các khu vực giáp ranh với thành phố Hà Nội, giá bồi thường chênh
lệch lớn nên các hộ dân bị thu hồi đất so bì, đòi hỏi nhà nước bồi thường theo đơn
giá tương đương với đơn giá Hà Nội không chấp thuận phương án bồi thường, hỗ
trợ của nhà nước.
4. Nhận thức của một số người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất còn hạn chế, vấn đề tái định cư còn chậm, chưa được quan tâm đầu
tư xây dựng hạ tầng hoàn thiện đồng bộ và kịp thời.
3.4.3. Một số giải pháp khắc phục đẩy nhanh tiến độ GPMB các Dự án
Để công tác giải phóng mặt bằng được thuận lợi, hạn chế những khiếu nại
phát sinh, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đưa dự án sớm vào
triển khai hoạt động tôi đề xuất một số giải pháp khắc phục như sau:
* Nhóm giải pháp về chính sách
1- Phải xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác GPMB để tăng cường sự
phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc
thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB.
2- Bổ sung các quy định về việc kê khai, kiểm đếm bắt buộc đối với các
trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc kiểm kê lập phương án bồi
thường, GPMB; Bổ sung thêm đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với một số vật nuôi,
tài sản… không có trong quy định như hỗ trợ di chuyển vật nuôi là gia súc, gia
cầm… để giảm bớt khó khăn cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
76
3- Việc bồi thường thiệt hại về đất ở bằng cách giao đất ở khu TĐC, nên xem
xét theo quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện
cho người sử dụng đất tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, có như vậy khi thu hồi đất,
GPMB phải bố trí tái định cư sẽ được dễ dàng và thuận lợi hơn.
* Nhóm giải pháp kinh tế
1- Vận dụng tối đa các chế độ chính sách trong bồi thường, GPMB để đảm
bảo quyền lợi của người dân bị thu hồi đất; Có biện pháp hỗ trợ cho các trường hợp
không trong quy định về bồi thường, hỗ trợ như hỗ di chuyển vật nuôi là gia súc, gia
cầm … để giảm bớt khó khăn cho các hộ dân có đất bị thu hồi;
2- Đơn giá đền bù nhà cửa, vật kiến trúc và đất khá thấp so với tình hình giá
cả thị trường hiện nay và Thành phố Hà Nội (tỉnh giáp ranh) nên người dân có sự so
sánh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân, việc vận động các hộ
dân bàn giao mặt bằng cũng khó khăn. Để khắc phục tình trạng này hàng năm
UBND tỉnh cần điều chỉnh đơn giá bồi thường về đất, tài sản trên đất cho phù hợp
và sát với giá thị trường. Đồng thời, nghiên cứu hệ số trượt giá cho phù hợp từng
giai đoạn khác nhau và phù hợp với các khu vực giáp ranh để không có sự chênh
lệch khập khiễng về giá bồi thường, hỗ trợ.
* Nhóm giải pháp kỹ thuật
1- Các cơ quan quản lý đất đai từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh cần trú trọng hơn
nữa trong công tác quản lý đất đai ở địa phương mình, phải thường xuyên cập nhật
kịp thời các biến động về đất đai vào bản đồ địa chính, sổ địa chính phục vụ công
tác quản lý đất đai, thu hồi đất, bồi thường GPMB như: xác nhận nguồn gốc đất đai,
quy chủ, lập hồ sơ bồi thường được thuận lợi hơn, không phải điều chỉnh phương án
bồi thường do xác định nhầm loại đất…
2- Tăng cường số lượng, chất lượng làm công tác bồi thường, GPMB để đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án.
Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng, từng bước làm chuyển biến nhận thức của cộng đồng trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng đất đai làm cho người sử dụng đất cũng như cán bộ quản lý về
đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
77
3- Chính quyền địa phương cần nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, kiên quyết đối với các hành vi chiếm đất,
xây dựng trái phép, tạo lập tài sản vật nuôi, cây trồng trên đất nhằm mục đích trục
lợi khi nhà nước thu hồi đất. Đồng thời phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về công tác quản lý và sử dụng đất ở tất cả các cấp, tiếp thu ý kiến của người
dân, giải đáp chính xác và kịp thời các thắc mắc, kiến nghị của người dân để tạo
được lòng tin với dân, điều đó sẽ giúp cho công tác bồi thường GPMB diễn ra
thuận lợi và dễ dàng.
78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Việc thu hồi đất, bồi thường GPMB Dự án Khu công nghiệp Thăng
Long Vĩnh Phúc trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc hoàn thành đúng
kế hoạch đề ra. Tổng diện tích đất thu hồi để thực hiện Dự án là 213,32 ha, với tổng
kinh phí bồi thường GPMB là 410.777.214 nghìn đồng.
1.2. Đa số người dân được phỏng cơ bản đều nắm được các chủ trương,
chính sách về bồi thường GPMB và có tỷ lệ số hộ trả lời đúng các câu hỏi đều
chiếm trên 50%.
- Nhìn chung, ở tất cả các chỉ tiêu so sánh thì tỷ lệ các hộ dân có sự hiểu biết
đúng về công tác giải phóng mặt bằng trong khu vực GPMB đều cao hơn so với khu
vực xung quanh.
- Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, hỗ trợ di chuyển, thưởng bàn giao mặt bằng trước thời hạn đã được thực hiện
đầy đủ đảm bảo cho người bị thu hồi đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn khi chưa có
dự án. Đến nay, đời sống của các hộ tái định cư đã dần đi vào ổn định, điều kiện sinh
hoạt, nhu cầu cuộc sống, chính sách phúc lợi xã hội được nâng cao.
1.3. Đề tài đã đưa ra được các khó khăn vướng mắc chính và nguyên nhân dẫn
đến khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB Dự án Khu công nghiệp
Thăng Long Vĩnh Phúc. Đề xuất 03 giải pháp khắc phục nhằm đầy nhanh tiến độ
GPMB bao gồm: nhóm giải pháp về chính sách, nhóm giải pháp về kinh tế và nhóm
giải pháp kỹ thuật.
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật đất
đai đến các cấp chính quyền, địa phương và toàn thể nhân dân, để nhân dân hiểu và
nắm được các chủ trương, quy định của pháp luật. Đồng thời, hội đồng bồi thường,
GPMB, chủ dự án khi thực hiện công tác cần chú ý đến tính phong tục, tập quán,
tôn giáo, dân tộc của người có đất bị thu hồi và những vấn đề phát sinh sau khi thu
hồi đất để giúp cho công tác GPMB được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
79
2.2. Công tác xây dựng khu TĐC để cấp cho nhân dân (có đủ tiêu chuẩn) phải
đi trước một bước, đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng đất được tốt hơn hoặc
bằng nơi ở cũ.
2.3. Đào tạo, tập huấn về chuyên môn để nâng cao trình độ của các cán bộ
tham gia công tác bồi thường GPMB ở các cấp, các ngành đảm bảo có khả năng
thực hiện tốt công việc của mình.
2.4. Việc tuyên truyền, vận động không chỉ được thực hiện bởi Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và TĐC, của chính quyền mà còn được thực hiện bởi: Mặt trận tổ
quốc, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ và các đoàn thể nhân dân.
Các nội dung tuyên truyền phải được thống nhất từ trên xuống dưới để nhân
dân hiểu luật và chấp hành luật.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Kim Diệu, Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
http://tnmtcaobang.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=tin-tuc-hoat-
dong/ket-qua-thuc-hien-cong-tac-boi-thuong-ho-tro-va-tai-dinh-cu-nam-2015.
2. Đoàn Minh Hà (2017), Công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC khi nhà nước thu hồi
đất ở TP Hồ Chí Minh và định hướng hoàn thiện.
http://tcdcpl.moj.gov.vn/pt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx?ltemlD=265
3. Vĩnh Hà (2017), Bồi thường, GPMB: kinh nghiệm hay từ thành phố Việt Trì.
http://baophutho.vn/kinh-te/201507/boi-thuong-giai-phong-mat-bang-kinh-
nghiem-hay-tu-thanh-pho-viet-tri-2425852/
4. Nguyễn Thị Lợi (2017), Bài giảng bồi thường hỗ trợ và tái định cư, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
5. Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị quốc gia.
6. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
7. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
8. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
9. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Báo cáo số 145/BC-
STNMT ngày 28/5/2018 báo cáo kết quả rà soát những tại, khó khăn, vướng
mắc trong lĩnh vực Tài ngrên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
11. Phương Thảo (2017), Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế giới
– Ban Nội Chính Trung ương.
12. Hồng Thắm – Khánh Vân (2017), Giải phóng mặt bằng ở thị xã Phú Thọ
http://thixa.phutho.gov.vn/chuyen-muc-tin/chi-tiet-
tin/tabid/92/title/103/ctitle/22/Default.aspx
81
13. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
14. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
15. Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai.
16. Tường Tú (2017), Đồng Nai: Tăng cường công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. http://baotainguyenmoitruong.vn/tai-nguyen-va-cuoc-song/201612.
17. UBND huyện Bình Xuyên, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bình
Xuyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
18. UBND huyện Bình Xuyên (2017), Báo cáo số 288/BC-UBND ngày 04/12/2017 về
việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 và
nhiệm vụ giải pháp năm 2018 huyện Bình Xuyên.
19. UBND huyện Bình Xuyên (2018), Báo cáo số 123/BC-UBND ngày 22/6/2018 về
việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu
năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 huyện Bình Xuyên.
20. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15
tháng 8 năm 2014 Ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
21. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định về giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm 2015-2019.
82
22. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 về
việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015).
23. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định
chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
24. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày
12/12/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đã được phê duyệt tại Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
25. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2017), Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 25/4/2017
về việc phê duyệt kết quả thống kê đất đai năm 2016 tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết
định số 981/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 về việc phê duyệt kết quả thống kê
năm 2017 tỉnh Vĩnh Phúc.
26. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2017), Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 30/8/2017
về việc phê duyệt kế hạch sử dụng đất năm 2017 huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
27. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 07/5/2018
về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
28. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh vĩnh
phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.