ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ………..………
CHÂU THỊ PHƯƠNG NHÃ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN NĂM 2015-2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ………..………
CHÂU THỊ PHƯƠNG NHÃ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN NĂM 2015-2017 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản thân luận văn tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức và sự nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Khắc Thái Sơn.
Các số liệu, mô hình và những kết quả trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Các đề xuất
đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh
giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ...
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Châu Thị Phương Nhã
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn người đã luôn theo sát, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
quản lý đào tạo sau đại học, khoa quản lý Tài Nguyên, Khoa Môi trường,
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện
cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ viên chức,
công chức Uỷ ban nhân dân huyện Vân Đồn, phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn, Trung tâm
Hành chính công, Phòng thống kê huyện Vân Đồn, các cán bộ địa chính của
12 xã, thị trấn trong huyện Vân Đồncùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Châu Thị Phương Nhã
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 5
1.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý về giao dịch bảo đảm .......................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về giao dịch bảo đảm ........................................................ 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 7
1.1.3. Cơ sở pháp lý của giao dịch bảo đảm ..................................................... 9
1.2. Khái quát về giao dịch bảo đảm ............................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về giao dịch bảo đảm ........................................................... 10
1.2.2. Quy trình giao dịch bảo đảm ................................................................. 13
1.3. Những nghiên cứu về giao dịch bảo đảm ................................................ 15
1.3.1. Những nghiên cứu về giao dịch bảo đảm trên thế giới ......................... 15
1.3.2. Những nghiên cứu về giao dịch bảo đảm ở Việt Nam .......................... 17
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
iv
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 35
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh ............................................................ 37
2.4.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan...................................... 37
2.4.4. Phương pháp so sánh để phân tích viết báo cáo ................................... 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 39
3.1. Giới thiệu khái quát về huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn ............................ 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh............... 39
3.1.3. Thực trạng hệ thống cán bộ quản lý đất đai, đăng kí giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .............. 40
3.1.4. Thực trạng các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 41
3.2. Đánh giá thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ........... 41
3.2.1. Đánh giá thành phần hồ sơ việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất so với pháp luật đất đai ..................................................... 41
3.2.2. Đánh giá quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất so với pháp luật đất đai ..................................................... 43
3.3. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ...................... 46
3.3.1. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo không gian .. 46
3.3.2. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo thời gian ........ 49
3.3.3. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo loại đất .......... 49
v
3.3.4. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo mục tiêu ........ 52
3.3.5. Đánh giá chung công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ...... 55
3.4. Ý kiến nhận xét về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
của các đối tượng liên quan ............................................................................. 58
3.4.1. Đánh giá chung của các đối tượng liên quan đến công tác giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..... 58
3.4.2. Ý kiến nhận xét của người dân về thái độ phục vụ và các quy định
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 63
3.4.3. Ý kiến của cán bộ tín dụng về các quy định giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ................ 65
3.4.4. Ý kiến nhận xét của cán bộ ngành đất đai về tinh thần phối hợp,
mức độ hiểu biết và các quy định giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 67
3.5. Khó khăn, tồn tại, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu
quả của công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 69
3.5.1. Những khó khăn, tồn tại ảnh hưởng trong đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............. 69
3.5.2. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
QSD: Quyền sử dụng
SDĐ: Sử dụng đất
BLDS: Bộ luật Dân sự
HĐBT: Hội đồng Bộ trưởng
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
VPĐKĐĐ: Văn phòng đăng ký đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GCN: Giấy chứng nhận
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống cán bộ quản lý đất đai, đăng kí giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn ................................. 40
Bảng 3.2. Hệ thống tổ chức tín dụng đang hoạt động tại huyện Vân Đồn ..... 41
Bảng 3.3. So sánh thành phần hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn so với quy định của
pháp luật ........................................................................................ 42
Bảng 3.4. Kết quả giao dịch bảo đảm tại khu vực trung tâm huyện Vân
Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 46
Bảng 3.5. Kết quả giao dịch bảo đảm khu vực các xã đảo của huyện Vân
Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 47
Bảng 3.6. Kết quả giao dịch bảo đảm khu vực các xã vùng xa của huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 .................................................... 47
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất tính
theo khu vực tại huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015 – 2017 ........ 48
Bảng 3.8. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn theo thời gian, giai đoạn 2015 - 2017 .......... 49
Bảng 3.9. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất ở tại huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 ................................................... 49
Bảng 3.10. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 ........................ 50
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất tính
theo loại đất tại huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015 – 2017 ......... 51
Bảng 3.12. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 để tiêu dùng ............................... 52
viii
Bảng 3.13. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 để sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp ................................................................................... 53
Bảng 3.14. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 để sản xuất nông nghiệp ........... 54
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất
tính theo mục tiêu giao dịch tại huyện Vân Đồn trong giai
đoạn 2015 – 2017 .......................................................................... 55
Bảng 3.16. Tỷ lệ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 tính
theo số dân ..................................................................................... 56
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả công tác giao dịch bảo đảm trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 ......................................... 57
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá hiểu biết chung về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh của các đối tượng liên quan .................................................. 60
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá hiểu biết cơ bản về nội dung giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh của các đối tượng liên quan ...................................... 62
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá thái độ phục vụ và một số quy định về đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất theo ý kiến
người dân theo 3 khu vực điều tra ................................................. 64
Bảng 3.21. Đánh giá hiểu biết các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất theo ý kiến của 02 loại hình ngân hàng . 66
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá tinh thần phối hợp, mức độ hiểu biết và một
số quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất theo ý kiến của cán bộ ngành đất đai ...................................... 68
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là kết quả của quá
trình đấu tranh và lao động của nhân dân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì
thay thế được của các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là nền tảng để phân
bổ và xây dựng các ngành kinh tế quốc dân, các khu dân cư, các công trình
phục vụ đời sống và sự nghiệp củng cố quốc phòng. Con người cùng với sức
lao động và trí thông minh làm thay đổi bộ mặt của trái đất; từ đó đất đai trở
thành điều kiện sinh tồn, thành cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất, tạo ra
của cải vật chất cho sản xuất. Mọi quá trình sản xuất và các hoạt động của con
người đều cần đến một mặt bằng và khoảng không gian lãnh thổ nhất định.
Nếu không có đất đai thì không có một ngành nào, một xí nghiệp nào có thể
hoạt động được. Như vậy, nếu không có đất thì sẽ không có sản xuất, không
có sự tồn tại của con người.
Giao dịch bảo đảm là một thiết chế ra đời khá sớm ở nhiều quốc gia có
hệ thống pháp luật phát triển trên thế giới. Thiết chế này được xây dựng đã
tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng nói chung và sự
phát triển của nền kinh tế nói riêng góp phần không nhỏ vào sự ổn định của
các quan hệ dân sự, kinh tế, giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc không
thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có
nghĩa vụ. Việc xác lập các giao dịch bảo đảm luôn hướng tới mục tiêu bảo vệ
quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, đặc biệt bên có quyền có cơ chế xử
lý tài sản mà bên có nghĩa vụ dùng để bảo đảm.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những năm qua pháp luật nói chung, pháp luật đất đai, pháp luật dân sự nói
2
riêng không ngừng được phát triển, hoàn thiện. Do tầm quan trọng và ý nghĩa
đặc biệt của đất đai trong đời sống kinh tế - xã hội Điều 18 Hiến pháp năm
1992 và Hiến pháp năm 2013 - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đã quy định cụ
thể về tầm quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai: “Người được Nhà
nước giao đất thì được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật”.
Để hoàn thiện, cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp đến cuộc sống,
Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định liên quan đến giao dịch
bảo đảm tạo cơ sở pháp lý để chủ sử dụng thực hiện quyền sử dụng đất. Hiến
pháp, các đạo luật và các văn bản pháp quy nêu trên đã xác định quyền sử
dụng đất là quyền tài sản. Theo đó người sử dụng đất có các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, tặng cho, tặng cho lại và tính
giá trị quyền sử dụng đất, góp vốn vào sản xuất kinh doanh. Trong các quyền
ấy, thế chấp quyền sử dụng đất được pháp luật quy định là một trong các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh doanh có cơ sở
pháp lý bảo đảm cho các giao dịch có quyền thế chấp quyền sử dụng đất được
thực hiện an toàn, hiệu quả, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
trong giao dịch.
Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác
giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất tại địa bàn huyện Vân Đồn phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác
này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi
và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho bên nhận bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền và các bên cùng tham gia
giao dịch trong hợp đồng, loại bỏ được những rủi ro pháp lý cho các giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch, tạo lập, duy trì và đảm bảo một trật tự lợi ích chung trong đời sống kinh
3
tế - dân sự, xóa bỏ thị trường “ngầm”, tạo điều kiện thuận lợi để người sử
dụng đất có thể thực hiện một cách tốt nhất các quyền của mình theo quy định
của pháp luật.
Huyện Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền tiêu phía
Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, là huyện có nhiều ưu thế và thế mạnh có khả
năng thu hút thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời dẫn đến tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh trên địa bàn
huyện; từ đó kéo theo nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng, các giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất diễn ra sôi động trên địa bàn huyện. Số lượng
đăng ký giao dịch bảo đảm của huyện ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, việc
quản lý các giao dịch này trên địa bàn huyện vẫn còn những tồn tại, bất cập
cần đi sâu nghiên cứu và để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai,
minh bạch thì yêu cầu công tác giao dịch đảm bảo trên địa bàn huyện cần
được quan tâm và đề xuất giải pháp giải quyết.
Từ thực tế trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài Đánh giá công tác giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn năm 2015-2017. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn cùng sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu của đề tài
- Chỉ ra được hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, hệ thống tín dụng
đang hoạt động tại huyện Vân Đồn.
- Đánh giá được thực trạng công tác giao dịch bảo đảo bằng quyền sử
dụng đất tại huyện Vân Đồn.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vân Đồn theo ý kiến của người dân.
4
- Khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học: Giúp cho học viên tiếp cận sâu hơn với lĩnh vực
giao dịch đảm bảo tại nơi làm việc, nhằm áp dụng được các kiến thức đã được
học trong nhà trường, đồng thời làm phong phú hơn các kiến thức thực tế đặc
biệt là xung quanh những vấn đề nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu giúp học viên đúc rút
kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công
tác giao dịch bảo đảm nói riêng, nhằm củng cố những kiến thức đã học và tiếp
xúc thực tế với vấn đề nghiên cứu. Từ đây có cơ hội đề xuất những ý kiến
nhằm giúp cơ quan có những phương pháp cụ thể trong việc giải quyết vướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mắc, khó khăn ở địa phương.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý về giao dịch bảo đảm
1.1.1. Cơ sở lý luận về giao dịch bảo đảm
Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu có hệ thống các chính sách
pháp luật về đất đai, đặc biệt là chính sách pháp luật về giao dịch bảo đảm
trên địa bàn huyện Vân Đồn và đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả hơn.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai là nhiệm vụ trọng tâm được đặt
lên hàng đầu và xuyên suốt thời gian thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường. Trong đó công tác giao dịch bảo đảm cũng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng, thể hiện đầy đủ ý trí của luật pháp,
chính sách của Đảng và nhà nước. Xuất phát từ nhiệm vụ đó kết quả nghiên
cứu của đề tài nhằm góp phần quản lý nhà nước và các giao dịch về đất đai
trên địa bàn đồng thời cũng góp phần hoàn thiện một số chính sách pháp luật
đất đai, thủ tục về việc thực hiện giao dịch bảo đảm đối với huyện Vân Đồn;
Góp phần hạn chế đơn thư, khiếu kiện của nhân dân, đẩy mạnh thực hiện
công tác cải cách hành chính của huyện, cùng với đó là việc nâng cao ý thức
trách nhiệm, kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ trong thực hiện nhiệm
vụ, tạo niềm tin trong nhân dân đối với chính quyền, mang lại sự hài lòng khi
giải quyết thủ tục hành chính.
Từ khi Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời đã đánh dấu sự thành công bước đầu trong
việc nhất thể hoá pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm của nước ta, góp
phần tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tìm hiểu và áp
dụng pháp luật. Với những quy định mới tạo sự chuyển biến tích cực trong
hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, đồng thời thể hiện một cách rõ nét vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trò của đăng ký giao dịch bảo đảm, tác động trực tiếp tới các bên tham gia
6
giao dịch cũng như các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và tác động tới
nền kinh tế xã hội một cách đáng kể, cụ thể đó là:
- Đối với bên nhận bảo đảm: Đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong
những cách thức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Pháp
luật về giao dịch bảo đảm của các nước đều thừa nhận giao dịch bảo đảm
được đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm với
người thứ ba và tất cả những ai (người thứ ba) xác lập giao dịch liên quan đến
tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền liên quan
đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký.
- Đối với bên bảo đảm: Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống
kinh tế - xã hội là việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không
được ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo
đảm. Điều này có nghĩa, bên bảo đảm vẫn giữ tài sản bảo đảm và tiếp tục khai
thác, sử dụng tài sản nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của mình.
Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt được mục
đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì được hoạt
động sản xuất - kinh doanh của mình. Chính nguồn lợi thu được từ việc khai
thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên nhận bảo đảm từng bước thu hồi vốn, tái đầu
tư và thanh toán được nợ cho bên nhận bảo đảm.
- Đối với bên thứ ba: Trong nhiều trường hợp, do thiếu thông tin nên bên
thứ ba có thể dễ dàng cho rằng tài sản vẫn chưa được dùng để bảo đảm cho
bất kỳ một nghĩa vụ nào trên thực tế. Vậy làm thế nào để bên thứ ba (ví dụ:
bên cho vay tiếp theo hoặc bên mua tài sản) có thể xác định để biết được liệu
còn có ai đó có quyền lợi liên quan đến một tài sản cụ thể nào đó hay không?
Việc công khai hóa thông tin về giao dịch bảo đảm được đăng ký là một giải
pháp, cụ thể là bên thứ ba có thể tìm hiểu thông tin tại cơ quan đăng ký giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch bảo đảm để biết được những giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo
7
đảm đã tồn tại từ trước, vì những thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ,
công bố rộng rãi. Nhờ đó, rủi ro pháp lý trong giao dịch sẽ giảm thiểu, nhất là
trong trường hợp tài sản bảo đảm vẫn do bên bảo đảm chiếm giữ, khai thác.
- Đối với nền kinh tế - xã hội: Nền kinh tế - xã hội phát triển đòi hỏi hệ
thống đăng ký giao dịch bảo đảm phải thực sự hiện đại, khoa học. Khi giao
dịch bảo đảm được đăng ký chính xác, thuận lợi với chi phí đăng ký hợp lý thì
chi phí giao dịch (gồm chi phí về thời gian, công sức, tiền của...) trong xã hội
sẽ ở mức thấp, nhờ đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng cao. Mặt khác,
nếu giao dịch bảo đảm được đăng ký và công khai hoá, thì sẽ hạn chế được
những tranh chấp phát sinh trong cuộc sống do các tổ chức, cá nhân dễ dàng
tiếp cận với thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trước khi ký
kết, thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài sản đó.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời, quyền sử dụng đất ở nước ta mới
bắt đầu hình thành và phát triển một cách chính thức. Do vậy hoạt động các
quyền của người sử dụng đất vẫn còn ít, các quan hệ chủ yếu thông qua hình
thức dân sự. Tuy nhiên Trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000 Nhà nước
đã trao quyền sử dụng bằng hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
cho khoảng 13 triệu hộ gia đình, cá nhân.
Các quy định về giao đất, cho thuê đất ngày càng hoàn thiện đã thúc đẩy
sự phát triển của thị trường quyền sử dụng đất. Thị trường quyền sử dụng đất
là thị trường giao dịch về các quyền sử dụng đất; trong đó có quyền thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong những năm qua, pháp luật Việt Nam đã có những bước chuyển
mới, điều chỉnh nhất định đối với lĩnh vực đăng ký, quản lý về quyền sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Việc thực hiện quyền thế
8
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất thực sự đã phát huy được nguồn vốn đầu tư đất đai, góp phần
đáng kể vào quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng đất sử
dụng quyền này ngày càng nhiều hơn.
Có thể khẳng định công tác đăng ký giao dịch đảm bảo là công cụ hữu
hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền bình đẳng trước pháp luật
của mọi chủ thể khi tham gia giao dịch bảo đảm. Đồng thời qua việc đăng ký
giao dịch bảo đảm có căn cứ để xác định chính xác thứ tự ưu tiên thanh toán
trong trường hợp cần xử lý tài sản thanh toán nghĩa vụ. Từ đó góp phần bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch dân sự, thương mại, đặc
biệt trong hoạt động đầu tư vốn, tín dụng ngân hàng. Đăng ký giao dịch bảo
đảm còn là công cụ quan trọng để hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đăng ký nêu trên còn góp phần vào việc
ngăn ngừa các tranh chấp về dân sự liên quan đến giao dịch bảo đảm, hợp
đồng vay, góp vốn và cung cấp chứng cứ
Tuy nhiên, việc đăng ký giao dịch bảo đảm vẫn còn một số hạn chế đó là
các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định rải rác tại nhiều
văn bản dẫn đến việc tra cứu, áp dụng pháp luật còn gặp nhiều khó khăn. Liên
quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm có Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày
(23/7/2010) về đăng ký giao dịch đảm bảo; Thông tư số 05/2011/TT-BTP
ngày (16/2/2011) của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng tại Trung tâm đăng ký giao
dịch, tài sản của Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm – Bộ Tư pháp.
Ngoài ra, còn có Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT – BTP – BTNMT
ngày 18/11/2011 hướng dẫn việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liến
với đất. Việc xác định trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch bảo đảm đối với một số loại tài sản còn được quy định ở nhiều luật
9
chuyên ngành như: Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự 2005, hay văn bản hướng
dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với căn hộ chung cư hình thành trong
tương lai của Bộ Tư pháp... Vì được quy định ở nhiều văn bản pháp luật nên
việc giải thích pháp luật, xác định thẩm quyền, thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm trong nhiều trường hợp còn chưa thống nhất, chưa tách bạch và thể hiện
rõ thẩm quyền thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản.
Thực tế, đang có một số vướng mắc trong thực hiện đăng ký giao dịch này.
Những năm gần đây, Việt Nam đang rất tích cực trong việc cải cách thủ
tục hành chính, việc xây dựng, hoàn thiện theo hướng đơn giản thủ tục đăng
ký giao dịch bảo đảm là điều rất cần thiết. Ngoài việc cần có quy định cụ thể,
thống nhất về vấn đề này thì tinh thần trách nhiệm và thái độ của cán bộ thực
thi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giảm thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực tạo cho
người dân và tổ chức trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận
tiện và tiết giảm chi phí không đáng có.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của giao dịch bảo đảm
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005, 2015.
- Luật Đất đai năm 1993, 2003 và 2013.
Điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch
bảo đảm.
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/12/2012 về sửa đổi bổ sung một số
10
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 về việc
hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Thông tư số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày
16/6/2005 về việc hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BTP-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm
2010 Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16
tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông
tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư số 20/2011/TTLT/BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 09/2016/TTLT/BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
1.2. Khái quát về giao dịch bảo đảm
1.2.1. Khái niệm về giao dịch bảo đảm
Theo quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng
ký giao dịch bảo đảm thì “Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là việc cơ quan nhà
11
nước có thẩm quyền ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào cơ
sở dữ liệu các thông tin về giao dịch bảo đảm dùng tài sản bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất để thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm [10].
Các tài sản dùng bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trong giao dịch bảo đảm có thể có trước khi thông
tin được ghi vào Sổ, hay nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc được xác lập sau khi cơ
quan đăng ký ghi thông tin về các giao dịch bảo đảm vào Sổ đăng ký, nhập
vào cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật [10].
Đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời xuất phát từ nhu cầu công khai các
giao dịch bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong giao dịch, các
bên liên quan, lợi ích của Nhà nước và xã hội. Vấn đề đăng ký giao dịch bảo
đảm mặc dù trong những năm trở lại đây nhận được sự quan tâm lớn của Nhà
nước và các nhà nghiên cứu. Nhà nước đã ban hành một số hệ thống pháp luật
đồng bộ, thống nhất cùng với đó là thiết lập một hệ thống phục vụ cho việc
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Theo khoản 1 Điều 323 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2005 thì, “Giao dịch bảo
đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về
việc thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật
này”; bao gồm: tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh,
tín chấp. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của các quan
hệ về giao dịch bảo đảm, BLDS 2005 quy định: các giao dịch bảo đảm được
đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm (Điều 323,
Điều 325), và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. Tài sản theo Điều 326 Bộ luật Dân sự
2005 là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
12
Thế chấp tài sản theo Điều 432 Bộ luật Dân sự năm 2005 là việc một bên
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Đặt cọc theo Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 là việc một bên giao cho bên
kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây
gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện
hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Trong trường
hợp, hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại
cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc
từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về
bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Ký cược theo Điều 359 Bộ luật Dân sự 2005 là việc bên thuê tài sản là
động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc
vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo
đảm việc trả lại tài sản thuê. Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên
thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không
trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản
thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2005 là việc bên có nghĩa vụ gửi
một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài
khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh
toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ ngân hàng.
13
Bảo Lãnh theo Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 là việc người thứ ba (sau
đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận
bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên
được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc
bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tín chấp theo Điều 372 Bộ luật Dân sự 2005 là việc một tổ chức chính
trị - xã hội tại cơ sở (Hội Phụ nữ tại địa phương, Công đoàn cơ sở…) có thể
đảm bảo bằng tín chấp cho cá nhân của tổ chức mình, hộ gia đình nghèo tại
địa phương vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
1.2.2. Quy trình giao dịch bảo đảm
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất (Văn phòng Đăng ký đất đai) theo trình tự, thủ tục quy
định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Thông tư số 20/2011/TTLT – BTP – BTNMT ngày 18/11/2011 hướng
dẫn việc đăng ký thế chấp quyến sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Thông tư số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (sau
đây gọi chung là người nộp hồ sơ) đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện
để được hướng dẫn lập hồ sơ và nộp hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy
đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
14
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện sẽ ghi nội dung đăng
ký giao dịch bảo đảm vào Giấy chứng nhận, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến
động đất đai theo quy định của pháp luật. Sau đó cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
thông báo và trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 60 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. Người nộp hồ sơ căn cứ vào giấy biên nhận, đến Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ nhận kết quả, nộp phí, lệ phí theo quy định.
Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, người yêu
cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất:
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC;
+ Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng
thực trong trường hợp pháp luật có quy định;
+ Giấy chứng nhận;
+ Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau: Văn bản ủy quyền trong
trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền; Một
trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, nếu có yêu cầu miễn lệ phí đăng ký thế
chấp.
- Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ
gồm có:
+ Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK.
+ Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ ký của bên thế chấp
15
+ Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ
đăng ký có Giấy chứng nhận;
+ Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
1.3. Những nghiên cứu về giao dịch bảo đảm
1.3.1. Những nghiên cứu về giao dịch bảo đảm trên thế giới
Một số kinh nghiệm đăng ký giao dịch bảo đảm ở một số nước trên thế giới
* Thụy Điển: Tại Thụy Điển, pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc
sở hữu tư nhân về đất đai và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát
chung của xã hội tồn tại trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và
bảo vệ môi trường. Hoạt động giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả
các nền kinh tế thị trường cho dù hệ thống pháp luật về chi tiết được hình
thành khác nhau[6].
Hệ thống pháp luật đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo luật,
luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai.
Các hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng
ký đất đai, bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai… đều
được luật hóa. Cụ thể:
- Việc thế chấp: Quyền sở hữu được đăng ký sau khi hợp đồng đã được
ký kết nhưng thế chấp lại được thực hiện theo một cách khác. Theo quy định
của pháp luật về thế chấp, có 3 thủ tục để thực hiện thế chấp [8] như sau:
Bước 1: Trước tiên người sở hữu đất đai phải làm đơn xin thế chấp để
vay một khoản tiền nhất định. Nếu đơn được duyệt thì thế chấp đó sẽ được
đăng ký và tòa án sẽ cấp cho chủ sở hữu một văn bản xác nhận đủ điều kiện
thế chấp. Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp này sẽ được sử dụng cho
một cam kết thế chấp thế chấp thực tế được thực hiện sau khi đăng ký. Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp dường như chỉ có ở Thụy Điển.
16
Bước 2: Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp được gửi cho bên cho
vay. Khi thực hiện bước 1, tòa án không kiểm tra, xác minh các yêu cầu đối
với thế chấp. Yêu cầu đối với thế chấp chỉ được xét đến khi thực sự sử dụng
bất động sản để vay vốn (tức là chỉ được xem xét đến ở bước 2)
Các yêu cầu đặt ra khi thế chấp là bên đi vay phải là chủ sở hữu bất động
sản; bên cho vay cần đặt ra các điều kiện cho người đi vay; bên đi vay phải
cam kết việc thực hiện thế chấp và bên cho vay sẽ giữ văn bản thế chấp. Khi
không đáp ứng các yêu cầu này thì thế chấp sẽ không hợp pháp.
Đó là trình tự thế chấp theo quy định của pháp luật nhưng trên thực tế
hầu hết các thế chấp đều do ngân hàng và các tổ chức tín dụng thực hiện. Tại
ngân hàng, bên đi vay sẽ ký ba văn bản: hợp đồng vay (nêu rõ lượng tiền
vay), hợp đồng thế chấp (thế chấp bất động sản) và một đơn gửi tòa án để xin
đăng ký thế chấp. Ngân hàng sẽ gửi hai tài liệu đầu tiên và gửi đơn xin thế
chấp đến tòa án. Sau khi được xử lý, đơn xin thế chấp lại được chuyển lại
ngân hàng và lưu trong hồ sơ thế chấp. Thông thường ngân hàng đợi đến khi
có quyết định phê duyệt của tòa án mới chuyển tiền cho người đi vay. Khi nợ
thế chấp được thanh toán hết, văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp sẽ được
trả lại cho bên đi vay.
Bước 3: Được áp dụng khi hợp đồng thế chấp bị vi phạm. Khi không
được thanh toán đúng hợp đồng, bên cho vay sẽ làm đơn xin tịch thu tài sản
để thế nợ. Việc này sẽ do một cơ quan có thẩm quyền đặc biệt thực hiện, đó
là: cơ quan thi hành pháp luật. Nếu yêu cầu không được chấp nhận, tài sản sẽ
được bán đấu giá và bên cho thế chấp sẽ được thanh toán khoản tiền đã cho
thế chấp. Thủ tục này được tiến hành khá nhanh chóng. Vụ việc sẽ được xử lý
trong vòng 6 tháng kể từ khi có đơn xin bán đấu giá.
* Trung Quốc: Theo Điều 10, Hiến pháp năm 1982 của nước Cộng hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân dân Trung Hoa, đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với
17
đất đô thị) hoặc sở hữu tập thể (đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất
đai ở nông thôn cũng là đối tượng quản lý của chính quyền địa phương và
Trung ương, nên quyền sở hữu đối với toàn bộ đất đai ở Trung Quốc đều
“dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung Quốc.
Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng Điều 2 của Hiến pháp
được sửa đổi năm 1988, quyền sử dụng đất được phép chuyển nhượng tại
Trung Quốc. Trong điều kiện này, quyền sử dụng đất đã được tách rời khỏi
quyền sở hữu đất đai.
Hiện nay, quyền sử dụng đất ở Trung Quốc có thể chia làm 2 loại: quyền
sử dụng đất được “cấp” và quyền sử dụng đất được “giao”. Quyền sử dụng
đất được “cấp” là loại quyền sử dụng đất truyền thống được áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp nhà nước
không thu tiền hoặc thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ lúc nào.
Đối với trường hợp này, quyền sử dụng đất không thể chuyển nhượng,
cho thuê hay thế chấp [4]. Người sử dụng đất có thể thế chấp quyền sử dụng
đất thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng ở địa
phương để vay vốn. Giao dịch thế chấp phải được thực hiện thông qua hợp đồng
giữa người sử dụng đất và chủ thể cho vay. Nếu đến hạn thanh toán mà người
thế chấp không trả được nợ, bên cho vay có thể phải đăng ký quyền sử dụng với
tư cách là người sử dụng đất mới. Đối với người sử dụng đất nước ngoài, việc
thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn từ các tổ chức tín dụng địa phương vẫn
còn khó khăn, bởi họ thường được coi là nguồn cấp vốn cho thị trường trong
nước, chứ không phải là người đi vay tiền của Trung Quốc [9].
1.3.2. Những nghiên cứu về giao dịch bảo đảm ở Việt Nam
1.3.2.1. Giai đoạn từ những năm cuối thập kỷ 80, 90 của thế kỷ trước
Trong nền kinh tế kế hoạch toán tập trung, các giao dịch tự nguyện, tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chịu trách nhiệm giữa các chủ thể bình đẳng về quyền, nghĩa vụ pháp lý hầu
18
như không tồn tại và điều đó đồng nghĩa với thực tế, ở nước ta, thời kỳ này
không có pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Tình trạng nói trên kéo dài cho đến năm cuối cùng của thập kỷ 80 của
thế kỷ trước, khi nước ta bước vào giai đoạn đầu của quá trình thực hiện
chuyển đổi nền kinh tế, với việc ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm
1989, Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991, lần đầu tiên các biện pháp bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng kinh tế bao gồm: thế chấp
tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản; và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng dân sự là: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, đặt
cọc đã được luật hoá trong văn bản của Nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu thực hiện chuyển đổi nền kinh tế này, giao
dịch bảo đảm mới được tiếp cận dưới góc độ là biện pháp bảo đảm thi hành
nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế chứ chưa phải là
đối tượng của hoạt động đăng ký với ý nghĩa công khai hoá các quyền tồn tại
từ trước đối với tài sản bảo đảm nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro pháp lý cho
các giao dịch được thiết lập sau liên quan đến tài sản đó.
Trong thời kỳ này, các hợp đồng kinh tế được ký kết chủ yếu giữa các
doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do vậy, mục đích thiết lập hợp đồng nói
chung và những hợp đồng có điều khoản bảo đảm thi hành nghĩa vụ nói riêng
trong nhiều trường hợp không xuất phát từ nhu cầu và lợi ích thực sự của các
bên mà chủ yếu thực hiện theo “chỉ tiêu”, “pháp lệnh” của Nhà nước.
Chính tư duy kinh tế kế hoạch hoá tập trung cùng với sự thiếu sinh động,
phong phú của thực tiễn đời sống kinh tế, dân sự khi chúng ta mới bước vào
giai đoạn đầu xây dựng nền kinh tế thị trường đã có sự ảnh hưởng mang tính
chi phối đến cách tiếp cận của pháp luật thời kỳ này về giao dịch bảo đảm.
Có thể nói giao dịch bảo đảm của pháp luật thời kỳ này là sự quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng kinh tế
19
và biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự trên nền quan
điểm pháp lý phân biệt rạch ròi giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.
Theo đó, hai văn bản quy phạm pháp luật được xem là “xương sống”,
phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và điều tiết sự vận hành của các quan hệ
thị trường là Pháp lệnh hợp đồng dân sự và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đều
quy định về biện pháp thi hành nghĩa vụ, tuy nhiên, giữa hai Pháp lệnh và các
văn bản hướng dẫn thi hành về vấn đề này lại có nhiều nét khác biệt. Điều này
thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, về loại hình giao dịch bảo đảm. Theo quy định của Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
kinh tế bao gồm: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; trong khi đó, theo quy định của
Pháp lệnh hợp đồng dân sự, ngoài thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ra, đặt cọc cũng
được xem là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Thứ hai, về nội dung và bản chất của biện pháp bảo lãnh. Theo quy định
của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990
của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
(sau đây gọi là Nghị định số 17/HĐBT), bảo lãnh được coi là biện pháp bảo
đảm mang tính chất “đối vật”. Tại Điều 2 Nghị định số 17/HĐBT, bảo lãnh
được định nghĩa là “sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người
nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi
người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.”. Trong khi đó, theo quy định
của Pháp lệnh hợp đồng dân sự, bảo lãnh lại được hiểu “là việc cá nhân hoặc
pháp nhân, gọi chung là người bảo lãnh, cam kết chịu trách nhiệm thay cho
người được bảo lãnh, nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện hợp đồng không đúng thoả thuận.
Người bảo lãnh chỉ có thể bảo lãnh bằng tài sản hoặc bằng việc thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một việc.” (Điều 40). Như vậy, khác với Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, bảo lãnh
20
trong Pháp lệnh hợp đồng dân sự có thể là bảo lãnh bằng tài sản (mang tính
chất đối vật) hoặc bằng hành vi cụ thể (mang tính chất đối nhân).
Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ. Trên nền tư duy quan hệ pháp luật giữa các đơn vị kinh tế
thuộc sở hữu nhà nước mà đại diện chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước là
quan hệ mang tính chất “công”, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của chủ
sở hữu là Nhà nước thông qua các “chỉ tiêu”, “pháp lệnh”, còn quan hệ pháp
luật dân sự là các quan hệ mang tính chất “tư” nên quy định về quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng dân sự có phần “mềm dẻo” và “linh hoạt” hơn so với quy định về quyền
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng kinh tế.
Một đặc điểm nữa của pháp luật thời kỳ này, giao dịch bảo đảm là đã
bước đầu có những quy định mang tính khuyến nghị bên có quyền cần tìm
hiểu thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, pháp luật
mới chỉ dừng lại ở mức độ đưa ra quy định mang tính cảnh báo bên có quyền
mà chưa luật hoá cơ chế công khai thông tin để bên cho vay (bên có quyền)
biết được thông tin về tài sản bảo đảm.
Theo quy định tại Mục V Thông tư số 108/TT-PC ngày 19/5/1990 của
Trọng tài kinh tế nhà nước hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế,
khi áp dụng biện pháp thế chấp, “Để tránh tình trạng một số tài sản được đem
thế chấp nhiều nơi... bên đòi thế chấp phải xem xét cụ thể tài sản đó hiện còn
đang thế chấp ở đâu chưa. Nếu tài sản đó hiện không thế chấp ở một nơi nào
khác thì khi nhận thế chấp cần yêu cầu giữ giấy tờ sở hữu tài sản đó nhằm
ngăn chặn không để cho tài sản đó được đem thế chấp nơi khác.”
Điều này cho thấy, ý nghĩa và mục đích của khuyến nghị mang tính cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
báo này là nhằm hạn chế và loại trừ tình trạng dùng một tài sản để bảo đảm
21
thực hiện nhiều nghĩa vụ, chứ không phải nhằm giảm thiểu rủi ro cho bên
nhận bảo đảm sau trong trường hợp tài sản bảo đảm đã được dùng để bảo đảm
thực hiện nhiều nghĩa vụ trước đó. Có thể nói, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và
Pháp lệnh hợp đồng dân sự về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ còn
ở phạm vi hẹp và mang tính sơ khai, một số quy định còn chưa phù hợp với
sự phát triển của thị trường tín dụng hiện đại.
Mặc dù vậy, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Pháp lệnh hợp đồng dân sự
cũng đã đặt nền móng quan trọng cho việc hình thành và phát triển của pháp
luật về giao dịch bảo đảm tại Việt Nam, tạo tiền đề cần thiết cho sự ra đời của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3.2.2. Giai đoạn Bộ luật Dân sự 1995 có hiệu lực
Với sự ra đời của BLDS 1995, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
đã được quy định đầy đủ hơn, bao gồm các quy định chung về các biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và các quy định cụ thể về từng biện pháp
như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, phạt vi phạm.
Đây có thể xem là một bước tiến mới của Bộ luật nước ta về giao dịch
bảo đảm. Tuy nhiên, việc để Pháp lệnh hợp đồng kinh tế có hiệu lực thi hành
song song với BLDS đã làm cho tình trạng cùng tồn tại các quy định về bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp luật dân sự và pháp luật kinh tế vẫn tiếp
tục được duy trì cho dù các quy định về vấn đề này trong nhiều trường hợp
thể hiện nhiều quan điểm và nội dung pháp lý không thống nhất.
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, để thi hành các quy
định của BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ tín dụng, Ngân
hàng nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
riêng về lĩnh vực này.
Như vậy, thay vì quy định thống nhất về giao dịch bảo đảm, pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời kỳ này lại phân chia các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo từng
22
lĩnh vực áp dụng, đó là bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong lĩnh vực dân sự, bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy, sự thiếu nhất quán của
pháp luật thời kỳ này về giao dịch bảo đảm đã dẫn đến nhiều “hệ luỵ” về mặt
pháp lý cũng như nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.
Điểm nhấn đáng kể của pháp luật thời kỳ này là lần đầu tiên, thuật ngữ
về giao dịch bảo đảm được quy phạm hoá trong một văn bản pháp quy của
Nhà nước, đó chính là Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Theo quy định của Nghị định này, giao dịch
bảo đảm được hiểu “là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo
đó bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự” (khoản 1 Điều 2).
Từ quy định này cho thấy, giao dịch bảo đảm chính là một loại hình giao
dịch dân sự, có danh vị độc lập là hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự chứ không phải thuần tuý là thoả thuận về biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế như quan niệm
của pháp luật thời kỳ trước đó. Với định nghĩa này, Nghị định số
165/1999/NĐ-CP đã cho thấy tư duy pháp luật mới về giao dịch bảo đảm.
Tuy nhiên, dấu ấn mang tính đột phá của pháp luật thời kỳ này không
phải ở việc luật hoá khái niệm giao dịch bảo đảm, mà ở việc ban hành Nghị
định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm. Với
việc ban hành Nghị định số 08/2000/NĐ-CP, lần đầu tiên, giao dịch bảo đảm
được coi là đối tượng của hoạt động đăng ký với ý nghĩa công bố công khai
lịch sử tồn tại của các quyền (giao dịch) cũng như chủ thể quyền (giao dịch)
đối với tài sản bảo đảm.
Thực tiễn đã minh chứng rằng, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng cho thấy vai trò quan trọng của nó trong việc mở rộng cơ hội tiếp cận tín
23
dụng cho nền kinh tế nước ta. Bởi lẽ, trong môi trường kinh doanh của nền tài
chính hiện đại, giao dịch bảo đảm được thiết lập trên cơ sở bên cho vay không
cần trực tiếp nắm giữ tài sản, nghĩa là, bên vay vẫn giữ tài sản đã được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên cho vay và tiếp tục sử dụng nó, phục
vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh của mình. Đặc điểm này của nền tài
chính hiện đại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhà đầu tư, bởi lẽ,
thương gia phải có hàng trong tay thì mới có thể giới thiệu, tiếp thị hàng hoá;
nhà thầu phải sử dụng thiết bị mới có thể thực hiện hợp đồng; và một nhà
nông phải có máy móc để gieo trồng và thu hoạch mùa màng.
Xét dưới phương diện lợi ích của bên thứ ba, “điểm yếu” của cơ chế cho
vay này là, trong nhiều trường hợp bên thứ ba có thể bị lừa đảo nếu không có
cơ chế minh bạch hoá thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
Thực tế nêu trên phản ánh nhu cầu thiết lập cơ chế công khai hoá thông tin về
tài sản bảo đảm và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự thời gian
công khai hoá; bên cạnh việc thừa nhận và bảo hộ việc dùng một tài sản để
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; và cơ chế cho vay trên cơ sở bên vay vẫn
nắm giữ và kiểm soát tài sản bảo đảm.
Từ thực tiễn trên, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã được ban hành trong
vai trò là giải pháp quan trọng cho vấn đề nêu trên, thông qua việc công nhận
một cách đầy đủ các quyền bảo đảm tồn tại từ trước đối với tài sản nếu được
công khai hoá dưới hình thức nộp Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tại
cơ quan đăng ký; cũng như quy định về quyền tiếp cận thông tin về tài sản
bảo đảm nếu những thông tin đó được công bố công khai thông qua thiết chế
đăng ký theo Điều 24; và xác lập thứ tự ưu tiên giữa các giao dịch bảo đảm
bằng cùng một tài sản theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm theo Điều 22.
Cho đến nay, mặc dù vẫn còn một số điểm hạn chế, bất cập đang được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu, sửa đổi, nhưng theo đánh giá chung, với sự ra đời của Nghị định
24
số 08/2000/NĐ-CP đã cho thấy một bước tiến dài của pháp luật nước ta trong
lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm. Thông qua việc thiết lập cơ chế đăng ký,
Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã góp phần bảo vệ chủ thể quyền đã được
công khai hoá, đồng thời loại bỏ được những rủi ro pháp lý cho các giao dịch
được thiết lập sau; từ đó, tạo lập, duy trì và đảm bảo một “trật tự lợi ích”
chung trong đời sống kinh tế - dân sự.
1.3.2.3. Giai đoạn từ khi Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực đến nay BLDS 2005
đã đưa ra khái niệm bao quát hơn về giao dịch bảo đảm
Theo khoản 1 Điều 323 BLDS 2005 thì, “Giao dịch bảo đảm là giao dịch
dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này”; bao gồm: cầm
cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của các quan hệ
về giao dịch bảo đảm, BLDS 2005 quy định các giao dịch bảo đảm được đăng
ký theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm theo (Điều 323,
Điều 325), và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm.
Trước tiên, có thể dễ dàng nhận thấy, BLDS 2005 không chỉ ra những
đặc điểm chung, cơ bản nhất của các giao dịch bảo đảm mà chỉ liệt kê những
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điều này hoàn toàn khác so với
khái niệm giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật nhiều nước. Tham
khảo pháp luật một số quốc gia trên thế giới cho thấy, khái niệm giao dịch bảo
đảm được hiểu là toàn bộ các giao dịch, không giới hạn và phụ thuộc vào hình
thức và tên gọi của giao dịch, có mục đích tạo lập một quyền lợi được bảo
đảm đối với tài sản, bao gồm: hàng hoá, giấy tờ (có giá) hoặc các tài sản vô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình khác.
25
Chính vì vậy, bên cạnh các biện pháp bảo đảm truyền thống như cầm cố,
thế chấp, pháp luật về giao dịch bảo đảm của các quốc gia này còn được áp
dụng với các giao dịch khác có tính chất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ
như thuê mua tài chính; gửi bán thương mại; chuyển giao nợ, cho thuê tài sản
dài hạn, bán có bảo lưu quyền sở hữu; mua trả chậm, trả dần; chuyển nhượng
quyền đòi nợ; quyền cầm giữ... Điều này cũng đồng nghĩa, loại hình giao dịch
bảo đảm với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng ký theo quy định của
pháp luật các nước này không bị “bó hẹp” trong khái niệm giao dịch bảo đảm.
Tuy nhiên, giao dịch bảo đảm trong BLDS 2005 đã bộc lộ một số điểm
hạn chế, bất cập trong môi trường tín dụng hiện đại. Bởi lẽ, công khai hoá
những thông tin về các giao dịch bảo đảm truyền thống như cầm cố, thế chấp,
đặt cọc, ký cược, ký quỹ vẫn còn là chưa đủ để loại trừ rủi ro đối với nhà đầu
tư; vẫn còn những người có quyền đối với tài sản phát sinh trên cơ sở giao
dịch hoặc theo quy định của pháp luật cần phải được công khai hoá nhằm đảm
bảo tính minh bạch về tình trạng pháp lý của tài sản như cầm giữ tài sản, thuê
mua tài chính, gửi bán thương mại… Điều này cho thấy, BLDS 2005 về giao
dịch bảo đảm vô hình chung đã thu hẹp phạm vi đăng ký và yêu cầu cung cấp
thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
Chính vì vậy, để khắc phục những tồn tại trên Bộ Tư pháp đã ban hành
Thông tư số 04/2007/TT-BTP và Thông tư số 07/2007/TT-BTP quy định các
lợi ích được bảo đảm khác, đó là một số hợp đồng như hợp đồng mua trả
chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng cho thuê có
thời hạn từ một năm trở lên, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển
giao quyền đòi nợ; và việc kê biên tài sản thi hành án thuộc diện đăng ký
(thông báo) và được biết đến dưới một định chế chung là “đăng ký hợp đồng”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hay “thông báo kê biên tài sản thi hành án”.
26
Tuy nhiên, nếu xét theo tiêu chí giao dịch bảo đảm theo quy định của
BLDS 2005, các hợp đồng này không phải là giao dịch bảo đảm và không
thuộc diện phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Do đó, mặc dù quy định về đăng ký nhưng hợp đồng xuất phát từ nhu
cầu của thực tiễn, và nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn chế định này dường
như vượt ra ngoài phạm vi và sự hiệu chỉnh của BLDS 2005 - một Bộ luật
được xem là văn bản gốc về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Theo quy định của BLDS 2005, tất cả các giao dịch dân sự do các bên
thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm như
cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp
đều được “gọi” dưới tên chung là giao dịch bảo đảm.
Tuy nhiên, mục đích của việc đăng ký là nhằm công khai hoá thông tin
về giao dịch bảo đảm và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản
bảo đảm trong trường hợp một tài sản được bảo đảm để thực hiện cho nhiều
nghĩa vụ theo thứ tự thời gian công khai hoá (đăng ký).
Do đó, giao dịch bảo đảm với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng
ký chỉ có thể các biện pháp bảo đảm bằng một tài sản cụ thể (mang tính chất
đối vật), không bao hàm bảo lãnh, tín chấp (là biện pháp bảo đảm theo quy
định của BLDS 2005) nhưng lại có tính chất đối nhân.
Mặc dù BLDS 2005 không trực tiếp giải quyết vấn đề này, nhưng xuất
phát từ nguyên lý của việc xử lý tài sản bảo đảm, phạm vi giao dịch bảo đảm
thì không có sự đồng nhất với phạm vi đối tượng đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Điều này tiếp tục
được khẳng định tại Thông tư số 03/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày
28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm
27
Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp.
Theo đó, bảo lãnh, tín chấp theo quy định của khoản 2 Thông tư này
không thuộc diện đăng ký giao dịch bảo đảm. Bên cạnh đó, dưới giác độ lý
luận về đăng ký giao dịch bảo đảm và quy định của pháp luật hiện hành, bảo
lãnh là các biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân nên không thuộc diện đăng
ký giao dịch bảo đảm.
Tuy nhiên, sự thiếu nhất quán của BLDS 2005 về bảo lãnh đã gây ra vướng
mắc trong việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm giữa
giao dịch bảo đảm bằng tài sản (ví dụ như cầm cố, thế chấp) với bảo lãnh. Theo
quy định của Điều 361 BLDS 2005, “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi
là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình”.
Tuy nhiên, tại Điều 369 - xử lý tài sản của bên bảo lãnh, BLDS lại quy
định: “Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho
bên nhận bảo lãnh”. Theo quy định của BLDS 2005, bảo lãnh không hoàn
toàn là biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân. Điều này đã đặt ra vấn đề cần
giải quyết, đó là thứ tự ưu tiên thanh toán giữa giao dịch bảo đảm bằng tài sản
với bảo lãnh được xác định theo tiêu chí nào, đăng ký giao dịch bảo đảm hay
xác lập giao dịch giao dịch bảo đảm. Bởi lẽ, theo quy định của khoản 2 Điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
325 BLDS 2005, “Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực
28
hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch
bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh
toán.”; tuy nhiên, bảo lãnh theo quy định của pháp luật hiện hành lại không
thuộc diện đăng ký giao dịch bảo đảm, nghĩa là, trong trường hợp có nhu cầu,
các bên trong quan hệ bảo lãnh cũng không thể thực hiện việc đăng ký giao
dịch bảo đảm.
Do đó, nếu lấy tiêu chí đăng ký để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ
không đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo lãnh. Nếu lấy
theo tiêu chí xác lập giao dịch, thì không phù hợp với tinh thần của Điều 325
BLDS 2005 quy định về nguyên tắc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các
giao dịch bảo đảm; cũng như mục tiêu công khai, minh bạch hoá thông tin về
tình trạng pháp lý của tài sản thông qua thiết chế đăng ký, nhằm giảm thiểu rủi ro
cho các nhà đầu tư, qua đó, góp phần phát huy tối đa mọi nguồn lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước mà chúng ta đang nỗ lực hướng đến.
Thực tiễn cho thấy, đăng ký giao dịch bảo đảm đã và đang ngày càng
khẳng định vai trò và vị thế của nó trong môi trường kinh doanh của nền tài
chính hiện đại. Vấn đề đặt ra là, để thiết chế đăng ký phát huy hết những giá
trị tích cực của nó đối với đời sống kinh tế, dân sự của nước ta, cần phải có sự
nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm. Bởi lẽ, pháp luật về
giao dịch bảo đảm thuộc lĩnh vực pháp luật về nội dung, trong khi đó pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm lại thuộc lĩnh vực pháp luật về thủ tục, có
vai trò giúp cho quyền của các bên trong quan hệ bảo đảm được công khai
1.3.2.4. Đánh giá chung về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam
hoá. Điều này càng cho thấy sự cần thiết của việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
Những năm qua, pháp luật Việt Nam đã có những điều chỉnh nhất định
đối với lĩnh vực đăng ký, quản lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tài sản gắn liền với đất. Việc thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng
29
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thực sự đã
phát huy được nguồn vốn đầu tư đất đai, góp phần đáng kể vào quá trình phát
triển sản xuất, kinh doanh [7]. Người sử dụng đất sử dụng quyền này ngày
càng nhiều hơn. Trình tự, thủ tục để thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh đã
được cải cách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả người đi vay và người cho
vay. Việc thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất để vay vốn tăng dần qua các năm (dư nợ cho vay có bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất năm 1998 tăng 7,3 lần so với năm 1993, năm
2001 tăng 3,1 lần so với năm 1998). Mặc dù vậy, cho đến nay, chúng ta chưa
có một đạo luật riêng điều chỉnh nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm mà các
quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được tìm trong BLDS 2005 và các
đạo luật chuyên ngành như: Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản 2009 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành các đạo luật nêu
trên. Các văn bản điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực đăng ký
giao dịch bảo đảm tách biệt và giới hạn theo loại tài sản như: đất, nhà, rừng
cây…[24].
Có thể nói, thời gian vừa qua, việc đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc công khai và minh bạch các giao dịch bảo đảm. Một
mặt, giúp cho người dân và các doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận với các
nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, hoạt động đăng ký
bảo đảm cũng giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, tổ chức và cá nhân
khác có nguồn thông tin để tra cứu, tìm hiểu trước khi xem xét, quyết định ký
kết hợp đồng nói chung cũng như hoạt động đầu tư và cho vay nói riêng [25].
Tuy nhiên, việc đăng ký giao dịch bảo đảm vẫn còn một số hạn chế đó là
các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định rải rác tại nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn bản dẫn đến việc tra cứu, áp dụng pháp luật còn gặp nhiều khó khăn. Liên
30
quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm có Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày
23/7/2010 về đăng ký giao dịch đảm bảo; Thông tư 05/2011/TT-BTP ngày
16/2/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài
sản của Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm – Bộ Tư pháp. Ngoài ra,
còn có Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT – BTP – BTNMT ngày 18/11/2011
hướng dẫn việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liến với đất. Thông tư
liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Việc xác định trình tự, thủ tục, cơ
quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm đối với một số loại tài sản
còn được quy định ở nhiều luật chuyên ngành như: Luật Đất đai, Bộ luật Dân
sự 2005, hay văn bản hướng dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với căn
hộ chung cư hình thành trong tương lai của Bộ Tư pháp… Vì được quy định ở
nhiều văn bản pháp luật nên việc giải thích pháp luật, xác định thẩm quyền,
thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm trong nhiều trường hợp còn chưa thống
nhất, chưa tách bạch và thể hiện rõ thẩm quyền thực hiện đăng ký giao dịch
bảo đảm đối với các loại tài sản [26]. Thực tế, đang có một số vướng mắc
trong thực hiện đăng ký giao dịch này. Cụ thể, việc đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định 11/2012/NĐ–CP của Chính phủ thì căn hộ chung cư mua của chủ
đầu tư cũng là một loại tài sản hình thành trong tương lai. Tuy nhiên, do pháp
luật hiện hành chưa có hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký thế chấp đối với loại
tài sản này nên hiện nay việc thế chấp căn hộ chung cư được tiến hành đăng
ký thế chấp quyền tài sản tại các Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm của
Bộ Tư pháp [27]. Ngoài ra, việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều cơ quan khác nhau tùy thuộc vào mỗi loại tài sản thế chấp hay cầm cố.
31
Đối với tài sản bảo đảm là động sản thì tiến hành đăng ký tại Văn phòng đăng
ký đất đai.
Trong khi đó, đối với loại tài sản là động sản nói chung thì tiến hành
đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp. Đối với tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu
biển thì việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện tại Cục Hàng không
Việt Nam, Cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục hàng hải Việt
Nam. Và đang có một thực tế là, có doanh nghiệp phải thế chấp, cầm cố nhiều
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tại một ngân hàng thì doanh
nghiệp buộc phải đi đến nhiều cơ quan để thực hiện việc đăng ký giao dịch
bảo đảm. Do vậy, chi phí, thời gian để đăng ký việc thế chấp, cầm cố tài sản
của doanh nghiệp bị tăng lên, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình
hoàn thành thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm.
Một bất cập khác nữa chính là việc phân chia nhiều cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm cũng dẫn đến tình trạng thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm
tại nhiều địa phương không thống nhất. Thực tế, cùng một loại tài sản bảo
đảm, đặc biệt là tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, mỗi nơi có sự hướng
dẫn khác nhau về hồ sơ, giấy tờ thủ tục chưa đúng với quy định. Trong một số
trường hợp, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm chưa tuân
thủ đúng quy định, một số cơ quan lại quy định một cách cứng nhắc là chỉ
nhận hồ sơ vào một số ngày nhất định trong tuần, gây khó khăn cho người đi
đăng ký [29].
Không chỉ có những bất cập trong đăng ký giao dịch bảo đảm mà ngay
cả đối với việc tra cứu thông tin về giao dịch này cũng gặp không ít khó khăn.
Hiện đăng ký giao dịch bảo đảm được chia thành loại tài sản là động sản và
bất động sản và được thực hiện bởi nhiều cơ quan đăng ký khác nhau. Đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường hợp nhiều tài sản khác nhau cùng để bảo đảm nghĩa vụ thì ngân hàng
32
sẽ phải tiến hành thủ tục tra cứu tại nhiều cơ quan khác nhau. Với những
trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, hệ thống cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm đối với trường hợp này thuộc về hai cấp (cấp
tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh). Nhưng hiện tại, việc
phối hợp trao đổi thông tin giữa hai cấp chưa bảo đảm, do đó, muốn tra cứu
thông tin thì người có nhu cầu phải đến đúng cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc đăng ký. Như vậy, ngay cả việc tra cứu thông tin cũng không thuận
tiện cho người dân và các tổ chức khi có nhu cầu.
Những năm gần đây, Việt Nam đang rất tích cực trong việc cải cách thủ
tục hành chính, việc xây dựng, hoàn thiện theo hướng đơn giản thủ tục đăng
ký giao dịch bảo đảm là điều rất cần thiết. Ngoài việc cần có quy định cụ thể,
thống nhất về vấn đề này thì tinh thần trách nhiệm và thái độ của cán bộ thực
thi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giảm thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực tạo cho
người dân và tổ chức trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiện và tiết giảm chi phí không đáng có.
33
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt
động giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2017.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chỉ tiến hành trong phạm vi các hoạt
động về Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đinh, cá nhân.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi địa
giới hành chính của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành với các hoạt động
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất khoảng thời gian 03 năm, từ năm
2015 đến năm 2017.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
ngày tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi giới hạn ở các
xã, thị trấn thuộc địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Giới thiệu khái quát về huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- Điều kiện tự nhiên huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
34
- Thực trạng hệ thống quản lý đất đai và đăng kí giao dịch bảo đảm tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Thực trạng các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung 2. Đánh giá thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện việc
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thành phần hồ sơ việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất tại huyện Vân Đồn so với pháp luật đất đai.
- Đánh giá quy trình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
tại huyện Vân Đồn so với pháp luật đất đai.
Nội dung 3. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất tại huyện Vân Đồn giai đoạn năm 2015 - 2017
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo không gian.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo thời gian.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo loại đất.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo mục tiêu
giao dịch.
- Đánh giá chung công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017.
Nội dung 4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng tại huyện Vân Đồn - tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quảng Ninh.
35
- Khó khăn, tồn tại về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh giai đoạn năm 2015- 2017.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất tại huyện Vân Đồn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Sở Tài nguyên và Môi trường: Thu thập các tài liệu số liệu về hiện trạng
sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Vân Đồn và 12 xã, thị
trấn từ giai đoạn 2015 đến 31/12/2017.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn: Thu thập các
văn bản pháp luật có liên quan đến công tác giao dịch bảo đảm, số lượng hồ
sơ đã tiếp nhận, giải quyết ở giai đoạn năm 2015 – 2017.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Khảo sát thực địa thu thập số liệu sơ cấp nhằm kiểm chứng các thông tin,
số liệu đã thu thập được từ điều tra số liệu thứ cấp; phỏng vấn trực tiếp các cơ
quan, tổ chức và các cá nhân theo mẫu phiếu điều tra được soạn sẵn.
Phương pháp này sẽ thực hiện điều tra ngẫu nhiên bằng phiếu điều tra in
sẵn đối với các hộ gia đình, cá nhân đã trực tiếp thực hiện đăng ký giao dịch
bảo đảm nộp tại Trung tâm Hành chính công huyện Vân Đồn.
+ Chọn khu vực điều tra:
Căn cứ vào nội dung đề tài, trên cơ sở xem xét thực tế về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá và tình hình thực
hiện hoạt động giao dịch bảo đảm, chia huyện Vân Đồn thành 3 khu vực:
Khu vực 1: Trung tâm của huyện, gồm: 01 thị trấn Cái Rồng và 02 xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(xã Đông Xá, xã Hạ Long), chọn thị trấn Cái Rồng để điều tra (đại diện cho
36
khu vực có mật độ dân số đông, giá trị đất cao, có tỷ lệ các hộ kinh doanh nhu
cầu vay vốn cao hơn hai xã còn lại.
Khu vực 2: các xã đảo, gồm 05 xã (Quan Lạn, Minh Châu, Bản Sen,
Thắng Lợi, Ngọc Vừng), chọn xã Quan Lạn để điều tra (đại diện cho khu vực
xã trung tâm có nguồn gốc sử dụng đất ổn định, chưa nằm trong quy hoạch,
tập trung các hộ dân có tỷ lệ kinh doanh buôn bán cao hơn các xã còn lại).
Khu vực 3: các xã vùng gần trung tâm của huyện, gồm 04 xã (Đoàn Kết,
Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên), chọn xã Đoàn Kết để điều tra (đại diện cho
khu vực xã trung tâm nằm trong quy hoạch phát triển đô thị mạnh so với các
xã còn lại).
- Lựa chọn 04 ngân hàng để điều tra hoạt động, công tác đăng ký giao
dịch bảo đảo tại huyện Vân Đồn gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Vân Đồn; ngân hàng TMCP Công
thương (VietinBank) chi nhánh huyện Vân Đồn; ngân hàng TMCP Sài Gòn -
Hà Nội - PGD Cửa ông; ngân hàng TMCP Hàng Hải (Maritime Bank). Các
ngân hàng này là các tổ chức tín dụng có trụ sở trên địa bàn huyện Vân Đồn
và có tỷ lệ số lượng nhiều hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký, giao dịch bảo đảm
tại Trung tâm Hành chính công huyện Vân Đồn.
+ Chọn đối tượng điều tra:
Tổng số phiếu sẽ điều tra theo nhóm đối tượng chọn điều tra là 72 phiếu
(đã đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất từ năm 2015 đến hết
năm 2017).
- Nhóm 1: Đối tượng là người dân, được lựa chọn tại 03 cấp xã (Thị trấn
Cái Rồng, xã Quan Lạn, xã Đoàn Kết). Cụ thể tại mỗi địa bàn địa phương
lựa chọn 15 đối tượng tương ứng với 45 phiếu điều tra. Các tiêu chí điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gồm các thông tin: mức độ hiểu biết về đăng ký giao dịch bảo đảm; thái độ
37
phục vụ; cách hướng dẫn hồ sơ của cán bộ tín dụng và cán bộ Văn phòng
ĐKQSD Đất và sự phù hợp của quy định pháp luật.
- Nhóm 2: Đối tượng là cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
được lựa chọn tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là 7 cán bộ tương
ứng với 7 phiếu điều tra. Các tiêu chí điều tra gồm: Đánh giá mức độ hiểu
biết; tinh thần phối hợp trong công tác thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính; sự phù hợp của các quy định pháp luật hiện hành đối với thủ tục đăng
ký giao dịch bảo đảm.
- Nhóm 3: Đối tượng là cán bộ tín dụng được lựa chọn tại 4 ngân hàng,
điều tra ngẫu nhiên 20 đối tượng cán bộ tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Vân Đồn; ngân hàng TMCP
Công thương (VietinBank) chi nhánh huyện Vân Đồn; ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội - PGD Cửa ông; ngân hàng TMCP Hàng Hải (Maritime Bank).
Mỗi ngân hàng điều tra 5 cán bộ tương ứng với 20 phiếu điều tra. Các tiêu
chí điều tra gồm mức tiền được vay theo quy định bằng bao nhiêu % giá trị
quyền sử dụng đất; căn cứ quy định cho vay; đánh giá về mức độ hài lòng
đối với quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất.
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh
Các thông tin thu thập thông qua phỏng vấn được xử lý chủ yếu theo
hướng định tính. Thông tin thu thập được từ điều tra xã hội học được xử lý
chủ yếu theo hướng định lượng thông qua thống kê mô tả bằng phần mềm
Excel. Hệ thống hóa các kết quả thu được thành thông tin tổng thể, để từ đó
tìm ra những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan
Trên cơ sở các tài liệu, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cáo tổng kết của cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương có
38
liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của để tài được chọn lọc và xử lý theo yêu
cầu đề tài.
2.4.4. Phương pháp so sánh để phân tích viết báo cáo
Đây là phương pháp quan trọng nhất trong quá trình nhằm thông qua các
số liệu sẵn có, các số liệu thu thập, tổng hợp được để lựa chọn các số liệu hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý có cơ sở khoa học và đúng với thực tế khách quan.
39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu khái quát về huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn
Vân Đồn là một huyện đảo nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh,
được hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu và Vân Hải, có khoảng 600 hòn đảo
trong vịnh Bái Tử Long, có tổng diện tích đất tự nhiên là 58.183 ha (trong đó
có 38.479 ha = 66 % là đất nông nghiệp; 5.364 ha = 9,22 % là đất phi nông
nghiệp; 14.322 ha = 24,61 % là đất chưa sử dụng); có toạ độ địa lý từ 20040’
đến 21012’ vĩ độ Bắc, từ 107015’ đến 1070 42’ kinh độ Đông. Huyện Vân Đồn
có 11 xã và 1 thị trấn, trong đó có 5 xã đảo (Bản Sen, Quan Lạn, Minh Châu,
Ngọc Vừng, Thắng Lợi); phía Bắc giáp huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, phía
Đông giáp huyện đảo Cô Tô, phía Nam giáp thành phố Hạ Long, phía tây
giáp Thành phố Cẩm Phả.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- Dân số: Tổng số dân của toàn huyện Vân Đồn tính đến hết năm 2017 là
47.513 người. Trong đó, xã có số dân cao nhất là xã Đông Xá với 10.361
người, tiếp theo là xã Hạ Long với 10.122 người và thứ ba là Thị trấn Cái
Rồng với 9.766 người; ít nhất là xã Ngọc Vừng, chỉ có 947 người. Mật độ dân
số trung bình toàn huyện là 83 người/km2 nhưng phân bố rất không đều nhau,
đông nhất là thị trấn Cái Rồng (2.583 người/km2), ít nhất là xã Vạn Yên (14
người/km2).
- Đường giao thông: huyện Vân Đồn có hệ thống giao thông vận tải
đường bộ được thông suốt. Đường 334 là tuyến giao thông huyết mạch trung
tâm của huyện đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội với, có tổng chiều dài hơn 46 km trải nhựa, được chia làm 2: tuyến Cửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ông qua thị trấn Cái Rồng đến xã Vạn Yên có chiều dài 30,6 km; tuyến chạy
40
qua 3 xã (Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên) dài 15,8 km. Bên cạnh là hệ thống
giao thông đường thuỷ đến nay hoạt động tương đối ổn định, đi vào nề nếp
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân, các tuyến tàu
khách đi lại thường xuyên theo giờ quy định để đưa đón khách ổn định.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Giá trị sản xuất của toàn huyện
năm 2017 là 4.268 tỷ đồng. Giá trị sản xuất bình quân/người năm 2017 đạt
khoảng 89,82 triệu đồng/năm bằng 63% mức bình quân của tỉnh. Cơ cấu kinh
tế của toàn huyện có sự dịch chuyển mạnh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ; công
nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp: năm 2015, tỷ trọng ngành dịch vụ chỉ
chiếm 30,89% tổng giá trị sản xuất của huyện; đến năm 2017 đã đạt tới 31,35%
tổng giá trị sản xuất.
3.1.3. Thực trạng hệ thống cán bộ quản lý đất đai, đăng kí giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 3.1. Hệ thống cán bộ quản lý đất đai, đăng kí giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn
Cơ quan
Trên đại học (người) 04
Đại học (người) 06
Cao đẳng, trung cấp (người) 00
Tổng (người) 10
02
05
00
07
Phòng Tài nguyên và Môi trường Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất Địa chính cấp xã Tổng
01 07
13 24
14 14
28 45
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
Công tác tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản
lý đất đai: Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND huyện Vân
Đồn gồm 10 biên chế, trong đó: 01 trình độ tiến sĩ, 03 có trình độ thạc sĩ, 06
có trình độ đại học. Văn phòng đăng ký qu yền sử dụng đất thuộc phòng Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên và Môi trường gồm 05 biên chế, 02 hợp đồng, trong đó: 02 trình độ
41
thạc sĩ, 05 trình độ đại học. Cán bộ làm công tác địa chính thuộc UBND các
xã, thị trấn là 28 người, trong đó 01 thạc sĩ, 13 đại học, 14 trung cấp.
3.1.4. Thực trạng các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh
Bảng 3.2. Hệ thống tổ chức tín dụng đang hoạt động tại huyện Vân Đồn
Loại tổ chức tín dụng
Số lượng
Ngân hàng Nhà nước
02
03
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Các quỹ tín dụng Tổng
Tên cụ thể - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vân Đồn. - Ngân hàng chính sách xã hội huyện Vân Đồn. - Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh huyện Vân Đồn(Vietinbank) - Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB). - Ngân hàng TMCP Hàng Hải (Maritime Bank).
00 05
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
Số liệu bảng 3.2 cho thấy trên địa bàn huyện Vân Đồn có 05 tổ chức tín
dụng đang hoạt động, gồm 02 ngân hàng nhà nước và 03 ngân hàng thương
mại cổ phần, chưa có một tổ chức tín dụng nào khác ngân hàng; đáp ứng nhu
cầu giao dịch để vay vốn của người dân.
3.2. Đánh giá thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện việc đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Đánh giá thành phần hồ sơ việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất so với pháp luật đất đai
Thành phần hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại
huyện Vân Đồn so với quy định của Pháp luật Đất đai được thể hiện cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong bảng 3.3.
42
Bảng 3.3. So sánh thành phần hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn so với quy định của pháp luật
Thành phần hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
Theo thông tư số 09/2016/TTLT-BTP-
Thực tế tại huyện Vân Đồn (Theo Quyết
BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016
định số 3045/QĐ-UBND ngày 21/9/2016
của UBND tỉnh Quảng Ninh và Quyết
định
số:
5274/QĐ-UBND
ngày
08/12/2016 của UBND huyện Vân Đồn)
Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ
Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ
sơ đăng ký thế chấp gồm:
hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo Mẫu
1- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo
số 01/ĐKTC; 2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế
Mẫu số 01/ĐKTC; 2- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế
chấp có công chứng, chứng thực trong
chấp có công chứng, chứng thực trong
trường hợp pháp luật có quy định;
trường hợp pháp luật có quy định;
3. Giấy chứng nhận;
3- Giấy chứng nhận;
4. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp
4- Giấy tờ chứng minh trong các trường
hợp sau:
sau:
a) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người
a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp
yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy
người yêu cầu đăng ký thế chấp là người
được ủy quyền;
quyền;
b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh
b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng
thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của
sản gắn liền với đất theo quy định tại
Thông tư này, nếu có Yêu cầu miễn lệ phí
Khoản 1 Điều 13 của Thông tư liên tịch
đăng ký thế chấp.
số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23
tháng 06 năm 2016, nếu có yêu cầu miễn
lệ phí đăng ký thế chấp.
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
So sánh với Thông tư 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6
năm 2016 của Bộ Tư pháp–Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất với Theo Quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định số 3045/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về
43
việc công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh” thì
về thành phần hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất cơ
bản không có khác nhau về thành phần các loại giấy tờ liên quan. Như vậy về
thành phần hồ sơ so với Thông tư 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT thì việc đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn được thực
hiện chặt chẽ, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
3.2.2. Đánh giá quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất so với pháp luật đất đai
Tại Thông tư 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016
của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì quy trình thực hiện
được quy định theo hình 3.1.
UBND xã, thị trấn, V.phòng công chứng
UBND xã, phường
Hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện
Trung tâm hành chính công huyện Vân Đồn
Văn phòng đăng ký QSD đất
Văn phòng đăng ký QSD đất
số
Hình 3.1: Trình tự thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
Hình 3.1a. Trình tự thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất theo Thông tư 09/2016/TTLT-BTP- BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016
Hình 3.1b. Trình tự thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số: 5274/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND huyện Vân Đồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn)
44
* Trình tự các bước giao dịch bảo đảm theo thông tư số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định:
1- Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm
tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.
2- Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì Văn
phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký
kèm theo văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ
đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.
3- Đối với trường hợp đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký
mà không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn quy định tại Điều 8 của
Thông tư này, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Ghi nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký và
thời điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào sổ địa chính và Giấy
chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất là tài sản
hình thành trong tương lai đã được hình thành và bên thế chấp đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận thì phải thể hiện cụ thể nội
dung sau vào sổ địa chính, Giấy chứng nhận khi có thay đổi là: “tài sản gắn
liền với đất đã hình thành, được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng
nhận và tiếp tục thế chấp (ghi tên tài sản) tại (ghi tên bên nhận thế chấp)”.
b) Sau khi ghi vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì ghi nội dung
đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại mục “Chứng
nhận của cơ quan đăng ký” trên đơn yêu cầu đăng ký.
4- Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ghi “Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp” vào sổ địa
45
chính và ghi nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng,
năm) tại mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên đơn yêu cầu đăng ký
và thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng
nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.
* Trình tự các bước giao dịch bảo đảm theo Quyết định số 3045/QĐ-
UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc công bố danh
mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh:
Bước 1- Nộp hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại Trung tâm
Hành chính công huyện Vân Đồn.
Bước 2 - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký, trường hợp hồ sơ không hợp lệ
thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người
yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.
- Ghi thời điểm nhận hồ sơ (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào phiếu tiếp
nhận hồ sơ; ký và ghi rõ họ, tên vào phần cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
- Vào sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Giao cho người yêu cầu đăng ký phiếu tiếp nhận hồ sơ.
- Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào trang bổ sung Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; vào
sổ Địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật.
- Trình hồ sơ lên Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Vân Đồn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bước 3- Trả kết quả:
46
Người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định. Khi đến
nhận kết quả người nhận phải xuất trình phiếu biên nhận hồ sơ. Trường hợp
đến nhận thay thì phải có giấy ủy quyền (có xác nhận của cơ quan hoặc
UBND cấp xã) và giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
So sánh: Tỉnh Quảng Ninh có đặc thù riêng là thành lập “Trung tâm
hành chính công” của cấp tỉnh và cấp huyện và không cấu trúc Văn phòng
Đăng kí đất đai một cấp như quy định của Luật Đất đai 2013 mà vẫn là Văn
phòng Đăng ký đất đai hai cấp riêng biệt. Xét về bản chất thì các bước thực
hiện hai quy trình trên giao dịch bảo đảm trên là giống nhau. Việc đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn được thực hiện
chặt chẽ, đầy đủ và đúng theo quy định của Pháp luật, và được quy định rõ
ràng, rành mạch về thủ tục, thời gian cách thức giải quyết của cán bộ VP
ĐKQSD đất theo cơ chế một cửa liên thông theo tinh thần cải cách hành
chính, đáp ứng và phục vụ đầy đủ và nhanh chóng cho người dân.
3.3. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017
3.3.1. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo không gian
Bảng 3.4. Kết quả giao dịch bảo đảm tại khu vực trung tâm huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
TT Đơn vị hành chính Số giao dịch Tỷ lệ so với tổng cả huyện (%)
1 Thị trấn Cái Rồng 1.563 30,67
2 xã Đông Xá 1.259 24,70
3 xã Hạ Long 1.283 25,17
Tổng 4.105 80,54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn)
47
Bảng 3.5. Kết quả giao dịch bảo đảm khu vực các xã đảo của huyện Vân
Đồn giai đoạn 2015 - 2017
TT Đơn vị hành chính
Số giao dịch
Tỷ lệ so với tổng cả huyện (%)
0,90
46
1
xã Thắng Lợi
1,14
58
2
xã Ngọc Vừng
4,08
208
3
xã Minh Châu
5,06
258
4
xã Quan Lạn
0,59
30
5
xã Bản Sen
11,77
600
Tổng
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn)
Bảng 3.6. Kết quả giao dịch bảo đảm khu vực các xã vùng xa của huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
TT Đơn vị hành chính Số giao dịch Tỷ lệ so với tổng cả huyện (%)
3,75 191 1 xã Đoàn Kết
0,33 17 2 Xã Bình Dân
1,47 75 3 xã Đài Xuyên
2,14 109 4 xã Vạn Yên
7,69 392 Tổng
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn)
Theo các bảng 3.4, bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy: Số lượng hồ sơ thực
hiện giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất qua các năm tại khu vực trung
tâm huyện và tại khu vực các xã đảo có sự chênh lệch đáng kể về hồ sơ giao
dịch so với địa bàn các xã. Địa bàn các xã, thị trấn tại khu vực trung tâm huyện
(gồm: Thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá, xã Hạ Long) có số lượng giao dịch đảm
bảo bằng quyền sử dụng đất lớn hơn nhiều so với các xã xa trung tâm (xã Đoàn
Kết, xã Bình Dân, xã Đài Xuyên, xã Vạn Yên) . Điều này cho thấy nhu cầu vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, giải quyết khó khăn trong cuộc sống của
48
người dân tại khu vực trung tâm nhiều hơn so địa bàn các xã xa trung tâm,
chứng minh cho tốc độ đô thị hóa, phát triển kinh tế của người dân hai khu vực
nằm trong quy hoạch phát triển đô thị và khu vực ít hoặc không nằm trong quy
hoạch phát triển đô thị là rất lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo 3 khu vực được thể hiện
qua bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất
tính theo khu vực tại huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015 – 2017
TT Khu vực Số giao dịch Tỷ lệ so với tổng cả huyện (%)
1 3 đơn vị trung tâm huyện 4.105 80,54
2 4 xã vùng xa huyện 392 7,69
3 5 xã đảo của huyện 600 11,77
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
Tổng 5.097 100,00
Số liệu bảng 3.7 cho thấy: có 5097 giao dịch bảo đảm trong toàn huyện ở
giai đoạn 3 năm nghiên cứu từ 2015 đến 2017, số lượng khác nhau rất nhiều
giữa các đơn vị cấp xã, biến động từ 17 đến 1563 giao dịch bảo đảm tùy xã.
Số giao dịch bảo đảm vẫn tập trung nhiều vào thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá
và xã Hạ Long là khu vực trung tâm huyện nên phát triển hơn, thị trường bất
động sản sôi động. Thị trấn Cái Rồng chiếm 30,67% số giao dịch bảo đảm
của toàn huyện; ít nhất là xã Bình Dân chỉ có 17 giao dịch, chiếm 0,33 % số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao dịch bảo đảm của toàn huyện.
49
3.3.2. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo thời gian
Đơn vị: hồ sơ
Bảng 3.8. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn theo thời gian, giai đoạn 2015 - 2017
Thời gian
Số giao dịch Tỷ lệ so với tổng cả giai đoạn (%) 26,17 30,41 43,42 100,00 TT 1 Năm 2015 2 Năm 2016 3 Năm 2017 Tổng cả giai đoạn
1334 1550 2213 5097 (Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn)
Số liệu bảng 3.8 cho thấy trong giai đoạn từ năm 2015-2017 giao dịch đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân Đồn giữa các năm cũng khác nhau, giao động từ 1334 đến 2213 giao dịch/năm theo xu hướng tăng dần; năm 2015 là 26,17 %, năm 2016 là 30,41 %, năm 2017 lên tới 43,42%.
3.3.3. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo loại đất Bảng 3.9. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất ở tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017
TT
Địa chỉa thửa đất
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1 Thị trấn Cái Rồng xã Đông Xá 2 xã Hạ Long 3 4 xã Đoàn Kết 5 Xã Bình Dân xã Đài Xuyên 6 xã Vạn Yên 7 xã Thắng Lợi 8 9 xã Ngọc Vừng 10 xã Minh Châu 11 xã Quan Lạn 12 xã Bản Sen Tổng số
476 379 428 62 2 29 29 2 17 42 70 1.536
Tổng số (giao dịch) 1563 1239 1258 184 17 75 109 38 58 201 251 16 5.009
381 706 340 520 280 550 50 72 8 7 8 38 29 51 16 20 12 29 81 78 79 102 6 10 2.183 1.290 (Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Bảng 3.9 cho thấy trong toàn huyện giai đoạn 2015-2017 có 5.009 giao
dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất ở trong tổng số 5.097 giao dịch bảo
đảm bằng các loại đất.Như vậy, chủ yếu là giao dịch bảo đảm bằng đất ở
(98,27 %). Các giao dịch bảo đảm bằng đất ở phân bố không đều trong huyện,
biến động từ 16 đến 1.563 giao dịch/1 xã. Trong đó nhiều giao dịch nhất là thị
trấn Cái Rồng, với 1.563 giao dịch, tiếp theo là xã Hạ Long và xã Đông Xá có
hơn 1200 giao dịch/xã; ít giao dịch nhất là xã Bản Sen (16 giao dịch), tiếp
theo là xã Bình Dân (17 giao dịch).
Bảng 3.10. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017
Năm Năm Năm Tổng số TT Phường, xã
2015 2016 2017 (giao dịch)
1 Thị trấn Cái Rồng 0 0 0 0
2 xã Đông Xá 11 19 0 30
3 xã Hạ Long 9 16 0 25
4 xã Đoàn Kết 7 0 0 7
5 Xã Bình Dân 0 0 0 0
6 xã Đài Xuyên 0 0 0 0
7 xã Vạn Yên 0 0 0 0
8 xã Thắng Lợi 3 5 0 8
9 xã Ngọc Vừng 0 0 0 0
10 xã Minh Châu 7 0 0 7
11 xã Quan Lạn 7 0 0 7
12 xã Bản Sen 4 0 0 4
Tổng số 48 0 40 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
51
Số liệu bảng 3.10 cho thấy, khác với đất ở, đất nông nghiệp có số lượng
giao dịch bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất rất ít. Điều này là do giá trị
đất nông nghiệp thấp hơn đất ở rất nhiều và số người là chủ sử dụng đất nông
nghiệp cũng ít hơn số người là chủ sử dụng đất ở rất nhiều. Toàn huyện trong
giai đoạn từ 2015-2017 chỉ có 88 giao dịch bảo đảm bằng giá trị quyền sử
dụng đất nông nghiệp (trong khi đó có tới 5.009 giao dịch bảo đảm bằng đất
ở), chiếm 1,73 % số lượng giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Có tới
5 trong 12 xã không có giao dịch bảo đảm nào bằng đất nông nghiệp, đó là:
thị trấn Cái Rồng, xã Bình Dân, xã Đại Xuyên, xã Vạn Yên và xã Ngọc Vừng.
Trong 88 giao dịch bảo đảm bằng đất nông nghiệp thì tập trung vào 02 xã là:
xã Đông Xá có 30 giao dịch, xã Hạ Long có 25 giao dịch.
Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 theo loại đất được thể hiện
ở bảng 3.11
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất
tính theo loại đất tại huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015 – 2017
Loại đất dùng giao dịch Tỷ lệ so với tổng các TT Số giao dịch bảo đảm loại đất (%)
1 Đất ở 5.009 98,27
2 Đất nông nghiệp 88 1,73
3 Đất sản xuất kinh doanh PNN 0 0,00
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
Tổng 5.097 100,00
Số liệu bảng 3.11 cho thấy số lượng giao dịch đảm bảo bằng quyền sử
dụng đất ngày càng tăng tại huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015 – 2017 chủ
yếu chỉ gồm hai loại đất (đất ở và đất nông nghiệp) có đăng ký giao dịch tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung tâm hành chính công huyện, không có đất sản xuất kinh doanh phi
52
nông nghiệp. Trong đó số lượng giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất ở
chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Các giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn, chiếm số lượng rất ít, chủ yếu tập trung một số
hồ sơ đất rừng, còn lại các loại đất nông nghiệp khác hầu như không có.
3.3.4. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 theo mục tiêu
Các hộ dân thực hiện giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất để phục
vụ cho nhiều mục đích khác nhau như: tiêu dùng, đầu tư sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hoặc đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
* Công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân
Đồn giai đoạn 2015-2017 để tiêu dùng
Số lượng các giao dịch đảm bảo để tiêu dùng của các hộ gia đình tại
huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2015-2017 được thể hiện ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 để tiêu dùng
TT Phường, xã Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Thị trấn Cái Rồng 2 xã Đông Xá 3 xã Hạ Long 4 xã Đoàn Kết 5 Xã Bình Dân 6 xã Đài Xuyên 7 xã Vạn Yên 8 xã Thắng Lợi 9 xã Ngọc Vừng 10 xã Minh Châu 11 xã Quan Lạn 12 xã Bản Sen Tổng số 181 50 75 6 1 0 0 0 0 12 5 0 330 102 132 428 2 2 29 29 2 17 42 70 855 Tổng số (giao dịch) 415 344 739 23 10 67 80 27 46 132 177 10 2.070 132 162 236 15 7 38 51 25 29 78 102 10 885
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
53
Trong giai đoạn 2015-2017 toàn huyện Vân Đồn có 2070 giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất để vay tiền dùng vào mục đích tiêu dùng. Số giao
dịch bảo đảm để vay tiêu dùng ở các xã cũng khác nhau rất nhiều, biến động từ
10 đến 415 giao dịch/xã; 3 xã khu vực trung tâm huyện vẫn có nhiều giao dịch
hơn cả, nhiều nhất là ở xã Hạ Long (739 giao dịch), thứ hai là thị trấn Cái Rồng
(415 giao dịch), thứ 3 là xã Đông Xá (344 giao dịch), ít nhất là ở xã Bản Sen và
xã Bình Dân (đều chỉ có 10 giao dịch/xã).
* Công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân
Đồn giai đoạn 2015-2017 để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Bảng 3.13. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
TT Phường, xã Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Thị trấn Cái Rồng 200 374 574 Tổng số (giao dịch) 1.148
2 xã Đông Xá 278 194 243 715
3 xã Hạ Long 169 294 205 668
4 xã Đoàn Kết 16 33 9 58
5 Xã Bình Dân 5 1 6
6 xã Đài Xuyên 4 12 34 50
7 xã Vạn Yên 17 8 20 45
8 xã Thắng Lợi 4 7 11
9 xã Ngọc Vừng 9 2 14 25
10 xã Minh Châu 45 25 56 126
11 xã Quan Lạn 23 34 57 114
12 xã Bản Sen 5 5
Tổng số 770 976 1.225 2.971
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
54
Số liệu bảng 3.13 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2017 toàn huyện Vân Đồn
có 2.971 giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất để vay tiền dùng vào mục
đích kinh doanh phi nông nghiệp. Số giao dịch bảo đảm để vay tiền kinh doanh
phi nông nghiệp ở các xã còn biến động nhiều hơn so với số giao dịch bảo đảm
để vay tiền vào mục đích tiêu dùng, biến động từ 5 đến 1.148 giao dịch/xã; 3 xã
khu vực trung tâm huyện vẫn có nhiều giao dịch hơn cả, nhiều nhất là ở thị trấn
Cái Rồng (1.148 giao dịch), thứ hai là xã Đông Xá (715 giao dịch), thứ 3 là xã
Hạ Long (668 giao dịch), ít nhất là ở xã Bản Sen (5 giao dịch), xã Bình Dân (có
6 giao dịch).
* Công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Vân
Đồn giai đoạn 2015-2017 để sản xuất nông nghiệp
Bảng 3.14. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện
Đơn vị: hồ sơ
Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017 để sản xuất nông nghiệp
TT Phường, xã Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Thị trấn Cái Rồng xã Đông Xá 2 3 xã Hạ Long xã Đoàn Kết 4 5 Xã Bình Dân xã Đài Xuyên 6 xã Vạn Yên 7 xã Thắng Lợi 8 xã Ngọc Vừng 9 10 xã Minh Châu 11 xã Quan Lạn 12 xã Bản Sen Tổng số Tổng số (giao dịch) 0 200 304 110 10 25 64 35 33 70 140 11 1.002 0 124 125 48 6 4 31 18 15 22 45 5 443 0 23 45 35 2 4 12 15 3 31 59 6 235 0 53 134 27 2 17 21 2 15 17 36 0 324
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
55
Số liệu bảng 3.14 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2017 toàn huyện Vân Đồn
có 1.002 giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất để vay tiền dùng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp. Số giao dịch bảo đảm để vay tiền sản xuất nông
nghiệp ở các xã cũng khác nhau nhiều, biến động từ 0 đến 304 giao dịch/xã.
Khác với giao dịch bảo đảm để vay tiêu dùng và để vay sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp, số giao dịch bảo đảm để vay sản xuất nông nghiệp ở thị trấn Cái
Rồng là không có vì ở thị trấn này ít người làm nông nghiệp, hầu hết là dân kinh
doanh, dịch vụ; cao nhất là ở xã Hạ Long (304 giao dịch), tiếp theo là ở xã Đông
Xá (200 giao dịch).
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất
tính theo mục tiêu giao dịch tại huyện Vân Đồn trong
giai đoạn 2015 – 2017
TT Mục tiêu của giao dịch Số giao dịch
1 Để tiêu dùng 2.070 Tỷ lệ so với tổng số giao dịch (%) 40,61
2 Để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2.971 58,29
3 Để sản xuất nông nghiệp 1.002 19,66
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
Tổng 5.097 100,00
Số liệu bảng 3.15 cho thấy số lượng giao dịch đảm bảo với mục đích sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất và mục đích sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ thấp nhất. Trong những năm gần đây tỷ lệ số lượng giao dịch
phục vụ mục đích tiêu dùng chiếm tỷ lệ gần tương đương mục đích sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp.
3.3.5. Đánh giá chung công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
So sánh giữa 16 đơn vị cấp xã của huyện Vân Đồn thì kết quả giao dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đảm bảo bằng quyền sử dụng đất phân theo không gian có chỉ số giao
56
dịch/100 người dân khác nhau rất nhiều (tương quan đến số giao dịch bảo
đảm) mà mức độ phát triển cũng khác nhau nhiều. Tỷ lệ giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015-2017 trên số dân giữa các đơn
vị cấp xã được thể hiện qua bảng biểu 3.16.
Bảng 3.16. Tỷ lệ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 tính theo số dân
Dân số Số giao dịch/100 TT Đơn vị hành chính Số giao dịch (người) người dân
1.563 1 Thị trấn Cái Rồng 9.766 16,00
1.269 2 xã Đông Xá 10.361 12,25
1.283 3 xã Hạ Long 10.122 12,68
191 4 xã Đoàn Kết 3.219 5,93
17 5 Xã Bình Dân 1.539 1,10
75 6 xã Đài Xuyên 2.176 3,45
109 7 xã Vạn Yên 1.491 7,31
46 8 xã Thắng Lợi 1.821 2,53
58 9 xã Ngọc Vừng 947 6,12
208 10 xã Minh Châu 1.151 18,07
258 11 xã Quan Lạn 3.758 6,87
20 12 xã Bản Sen 1.162 1,72
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Đồn)
10,73 Tổng cả huyện 5.097 47.513
Tỷ lệ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất (số giao dịch/100 người
dân) tỷ lệ thuận với mức độ sôi động về kinh doanh ở địa phương đó, chỉ số
này càng cao thì mức độ sôi động về kinh doanh càng cao và ngược lại. Số
liệu bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất/100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân trung bình toàn huyện là 10,73 giao dịch/100 người dân; nhưng
57
khác nhau rất nhiều giữa các đơn vị cấp xã, biến động từ 1,10 đến 18,07 giao
dịch/100 người dân tùy xã. Tỷ lệ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
thấp nhất ở xã Bình Dân, chỉ là 1,10 (có 17 giao dịch/1.539 người), xã Bản
Sen là 1,72 (có 20 giao dịch/1.162 người); điều này là do các xã này xa trung
tâm huyện, đi lại khó khăn, chưa phát triển. Tỷ lệ giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất cao nhất ở xã Minh Châu, lên tới 18,07 (có tới 208 giao
dịch/1.151 người), thị trấn Cái Rồng là 16,00 (1.563 giao dịch/9.766 người).
Điều này là do Minh Châu là xã đảo đang có tốc độ phát triển du lịch rất cao,
thị trấn Cái Rồng là trung tâm huyện, dịch vụ du lịch đang phát triển nhanh
nên người dân ở 2 địa phương này thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn làm
kinh doanh dịch vụ, xây dựng rất nhiều.
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả công tác giao dịch bảo đảm trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2017
Tỷ lệ đăng Các trường hợp đăng ký giao Năm Năm Năm Tổng cả
dịch bảo đảm 2015 2016 2017 giai đoạn kí (%)
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng 422 462 159 1.043 20,46 đất
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng 340 405 761 1.506 29,55 đất, tài sản gắn liền với đất
Đăng ký thay đổi nội dung biện 23 15 10 48 0,94 pháp bảo đảm đã đăng ký
Đăng ký xóa thế chấp 549 668 1.283 2.500 49,05
Tổng 1.334 1.550 2.213 5.097 100,00
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn)
Số liệu bảng 3.17 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2017 toàn huyện Vân Đồn
có 5.097 hồ sơ đăng kí giao dịch bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất, số hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơ này đã được giải quyết triệt để, đạt 100 % giao dịch thành công. Đây là thành
58
tích đáng kể của các cơ quan, cá nhân thực hiện nhiệm vụ này, đã hướng dẫn
nhiệt tình, cụ thể, chu đáo cho các cá nhân có nhu cầu dùng giá trị quyền sử dụng
đất để giao dịch bảo đảm tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động trên địa
bàn huyện Vân Đồn. Trong 5.097 giao dịch bảo đảm này có đăng kí xóa thế
chấp là 2.500 giao dịch, chiếm 49,05 % lượng giao dịch. Theo nguyên tắc chung
thì tính lượng giao dịch đăng kí xóa thế chấp tương đương với lượng giao dịch
đăng kí thế chấp. Tuy nhiên, theo thời gian thì lượng giao dịch bảo đảm tăng dần
nên cùng một thời điểm thì lượng giao dịch đăng kí thế chấp sẽ thấp hơn một
chút so với lượng giao dịch đăng kí xóa thế chấp (thấp hơn đúng bằng số giao
dịch tăng thêm theo thời gian)
3.4. Ý kiến nhận xét về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
của các đối tượng liên quan
Để có được kết quả đánh giá về hiểu biết chung của các đối tượng liên
quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất như
người sử dụng đất, cán bộ tín dụng, cán bộ VP ĐKĐĐ và cán bộ địa chính
phường, xã chúng tôi dùng phương pháp điều tra phỏng vấn với mẫu phiếu
điều tra là những câu hỏi được soạn thảo trước theo các nội dung cần đánh giá
như: hiểu biết chung về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
hiểu biết về hồ sơ, quy trình, tài chính, tinh thần phối hợp, thái độ phục vụ của
các đối tượng liên quan khi thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất.
3.4.1. Đánh giá chung của các đối tượng liên quan đến công tác giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Để đánh giá hiểu biết chung về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất các câu hỏi đặt ra với nội dung đánh giá hiểu biết của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối tượng liên quan như: thế nào là thế chấp bằng quyền sử dụng đất, điều
59
kiện để thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quy trình thế nào, thành phần hồ sơ
gồm những gì, mức lệ phí là bao nhiêu?
Có thể nói sự hiểu biết đối với những quy định chung về công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của người dân trên địa bàn
huyện Vân Đồn, cán bộ tín dụng, cán bộ thực hiện là khá cao. Đa phần người
được phỏng vấn đều hiểu được công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất là như thế nào và ý thức được việc cần thiết phải thực hiện
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất để được đảm bảo
quyền lợi cho các bên nói chung và của người sử dụng đất nói riêng.
Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn đồng nghĩa với việc đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền của
người sử dụng đất được quy định trong luật đất đai. Nhưng nhiều người được
phỏng vấn chưa hiểu được mà vẫn nghĩ rằng đó là quyền của tổ chức tín
dụng, cán bộ tín dụng khi họ có nhu cầu vay vốn, người dân nghĩ đơn giản
rằng tổ chức tín dụng, cán bộ tín dụng mới là người có quyền, khi tổ chức tín
dụng, cán bộ tín dụng đồng ý, cho phép thì mới được vay tiền và công tác
đăng ký thế chấp tại cơ quan nhà nước là không quan trọng. Đây là cách hiểu
sai, thực ra khi người sử dụng đất có đầy đủ diều kiện, thủ tục và có nhu cầu
vay vốn thì các tổ chức tín dụng, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm hướng
dẫn lập hồ sơ, và hai bên soạn thảo, ký kết, chứng thực hợp đồng tín dụng
theo quy định và cuối cùng là người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ đề
nghị đăng ký thế chấp, xóa thế chấp (đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất) để cơ quan nhà nước có trách nhiệm đăng ký, quản lý hồ sơ, đất
đai nhằm đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của người sử dụng đất theo đúng
quy định của pháp luật.
Nhìn chung đa phần các đối tượng được điều tra đánh giá cao về thành thủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tục, thành phần hồ sơ, quy trình, thời gian thực hiện và lệ phí liên quan đến
60
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Qua đây cho
thấy trình độ hiểu biết của người dân tại huyện Vân Đồn nói riêng và các đối
tượng liên quan nói chung là tương đối cao chỉ cần công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách và pháp luật đất đai được thực hiện tốt thì đảm bảo tất cả người
dân đều có thể hiểu và nắm bắt được. Điều này dấu hiệu tốt cho công tác quản
lý đất đai của thành phố, đúng với tinh thần cải cách hành chính của tỉnh.
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận với vốn vay đẩy mạnh phát triển kinh tê, xã
hội của huyện Vân Đồn
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá hiểu biết chung về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh của
các đối tượng liên quan
ĐVT: Tỷ lệ trả lời đúng (%)
Người sử dụng đất
Cán bộ tín dụng
Cán bộ VP ĐKĐĐ
TT
Nội dung điều tra phỏng vấn
Trung bình 3 nhóm
Phiếu điều tra
Tỷ lệ %
Phiếu điều tra
Tỷ lệ %
Phiếu điều tra
Tỷ lệ %
100,00 95,55
1 Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng cơ bản của người sử dụng đất. - Trả lời đúng - Trả lời sai
86,67 13,33
20 0
100,00 0
0
7 0
39 6
2 Điều kiện để QSD đất được thế chấp là khi có nhu cầu vay vốn và phải đủ điều kiện theo quy định của Luật đất đai.
100,00 93,33
- Trả lời đúng - Trả lời sai
0
7 0
80,00 20,00
20 0
100,00 0
3 Quyền sử dụng đất được thế chấp tại các
36 9
100,00 98,51
tổ chức tín dụng được cấp phép. - Trả lời đúng - Trả lời sai
0
7 0
95,55
20 0
100,00 0
43 2
4 Cơ quan thực hiện việc đăng ký thế chấp bằng QSD đất là Văn phòng đăng ký đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
Người sử dụng đất
Cán bộ tín dụng
Cán bộ VP ĐKĐĐ
TT
Nội dung điều tra phỏng vấn
Trung bình 3 nhóm
Phiếu điều tra
Tỷ lệ %
Phiếu điều tra
Tỷ lệ %
Phiếu điều tra
Tỷ lệ %
100,00 95,55
- Trả lời đúng - Trả lời sai
39 6
86,67 13,33
20 0
100,00 0
0
7 0
5 Hồ sơ thế chấp gồm: đơn đăng ký TC, HĐ thế chấp đã được chứng thực, GCN QSDĐ (bản gốc). - Trả lời đúng - Trả lời sai
40 5
6 Hợp đồng thế chấp nên chứng thực vì
7 0
88,8 11,20
20 0
100,00 0
100,00 96,26 3,74
0
đảm bảo tính pháp lý. - Nên - Không nên
35 10
7 0
77,72 22,28
20 0
100,00 0
100,00 92,57 7,43
0
7 Các thành phần ký vào đơn và hợp đồng đăng ký thế chấp QSD đất là các thành phần có tên trong GCN QSD đất và đại diện tổ chức tín dụng. - Trả lời đúng - Trả lời sai
85,71 89,32 14,28 10,68
37 8
6 1
82,22 17,78
20 0
100,00 0
8 Thế chấp có bên thứ 3 tham gia là khi người có tài sản đứng ra cùng ký hợp đồng cho người khác vay. - Có - Không
41 4
7 0
91,11 8,89
20 0
100,00 0
100,00 97,03 2,97
0
9 Xóa đăng ký thế chấp là khi có yêu cầu của tổ chức tín dụng và người sử dụng đất. - Trả lời đúng - Trả lời sai
40 5
10 Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm GCN
7 0
88,57 11,43
20 0
100,00 0
100,00 96,19 3,81
0
7 0
100,00 92,03 7,97
0
QSD đất và đơn đề nghị. - Trả lời đúng - Trả lời sai
85,00 15,00
91,11 8,89
17 3
41 4 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá hiểu biết cơ bản về nội dung giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh của các đối tượng liên quan
TT
Nội dung điều tra phỏng vấn
Cán bộ VP ĐKĐĐ
Cán bộ tín dụng
Trung Người bình 3 sử dụng đất nhóm 75,31 100,00 98,80 91,37
11 Việc thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký
được thực hiện theo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
12 Việc chuyển tiếp nội dung thế chấp được thực hiện và phải
77,72 100,00 98,80 92,17
thực hiện các điều kiện theo quy định của pháp luật
13 Tài sản khi đang đăng ký thế chấp không thực hiện được mua
93,18 100,00 100,00 97,39
bán.
14 Tài sản là QSD đất khi đang có tranh chấp, lấn chiếm thì
90,98 100,00 100,00 96,99
không được đăng ký thế chấp.
15 Tài sản là QSD đất bị phát mại khi người sử dụng đất vi
94,59 100,00 100,00 98,20
phạm hợp đồng tín dụng.
16 Cơ quan quyết định việc phát mại tài sản là QSD đất đang
90,98 97,59 98,80 95,79
thế chấp là tổ chức tín dụng nơi có đất thế chấp.
17 Thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp là khi
93,39 98,80 98,80 97,00
VPĐK đất đai ký vào GCN QSD đất.
18 Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp là 01 ngày.
93,39 96,39 100,00 96,59
19 Lệ phí đăng ký thế chấp QSD đất là do HĐND tỉnh, thành
94,59 97,59 97,59 96,59
phố trực thuộc TW ban hành.
20 Người sử dụng đất được miễn nộp lệ phí đăng ký thế chấp
93,80 98,80 98,80 97,80
tùy theo đối tượng theo quy định của pháp luật
Trung bình của các câu hỏi
88,08 99,16 99,40 95,63
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Số liệu bảng 3.19 cho thấy tỷ lệ trả lời đúng ở đối tượng cán bộ quản lý
đất đai thực hiện công tác giao dịch bảo đảm cao nhất, đạt 99,40 %; tiếp đến
là nhóm cán bộ tín dụng, đạt 99,16 % trả lời đúng, cuối cùng là người sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất với tỷ lệ trả lời đúng là 88,08 %. Điều này cũng dễ lý giải vì đối tượng là
63
cán bộ quản lý đất và cán bộ tín dụng là những người được đào tạo cơ bản ở
các lĩnh vực liên quan và trực tiếp thực hiện, hàng ngày cập nhật các văn bản
quy định của nhà nước có liên quan đến công tác giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, kết quả trung bình cho tất cả 3 nhóm đối tượng
vẫn đạt ở mức cao 95,63 %. Điều này cho thấy đa số các đối tượng đều nắm
được tầm quan trọng và pháp lý của công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất.
Toàn bộ câu hỏi đưa ra cán bộ quản lý đất đai của từ cấp xã đến cấp
huyện đều trả lời cơ bản đúng đạt trên 99 %. Có thể đánh giá trình độ của cán
bộ quản lý đất đai của huyện Vân Đồn đối với thực hiện giao dịch bảo đảm
bằng giá trị quyền sử dụng đất là rất cao, đáp ứng tốt nhu cầu phục phụ nhân
dân và giải quyết thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
một cách nhanh gọn, kịp thời.
3.4.2. Ý kiến nhận xét của người dân về thái độ phục vụ và các quy định
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh
Ngoài việc điều tra ý kiến theo 20 câu hỏi chung cho các đối tượng
chúng tôi dành riêng cho đối tượng là người sử dụng đất 7 câu hỏi để đánh giá
thái độ phục vụ, cách hướng dẫn hồ sơ của cán bộ tín dụng và cán bộ Văn
phòng ĐKQSDĐ đồng thời điều tra nhu cầu về giá trị vay của người dân khi
thế chấp bằng quyền sử dụng đât. Đối tượng điều tra được phân theo 3 khu
vực do nhu cầu vay vốn khác nhau, trình độ của người dân làm các nghề
nghiệp khác nhau, ở các địa bàn cư trú khác nhau.
Hầu hết đối tượng phỏng vấn đều đánh giá cao về mức độ hài lòng về
thủ tục hiện hành, thái độ phục vụ, quy trình thực hiện, mức lệ phí phải nộp.
Tuy nhiên, ở các khu vực điều tra có các mức độ đánh giá khác nhau do trình
độ, nhu cầu và cách nhìn nhận cũng khác nhau. Kết quả phỏng vấn được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện ở bảng 3.20.
64
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá thái độ phục vụ và một số quy định về đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất theo ý kiến người dân theo
3 khu vực điều tra
TT
Nội dung điều tra phỏng vấn
Đơn vị tính
1 Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng
Khu vực điều tra Trung bình 3 Các Khu xã Khu khu xã trung trung vực đảo tâm tâm 8,27 7,96 8,55 Điểm 9,43
2 Cách hướng dẫn hồ sơ của cán bộ tín dụng
7,61 7,56 7,94
Điểm 8,65
3 Thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện đăng ký thế
chấp bằng bằng quyền sử dụng đất tại Văn phòng ĐK
8,74 8,63 8,91
Điểm 9,57
QSD đất như thế nào
4 Cách hướng dẫn hồ sơ đăng ký thế chấp bằng bằng
quyền sử dụng đất của cán bộ Văn phòng ĐK QSD
8,24 8,16 8,64
Điểm 9,73
đất
5 Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng QSD đất theo quy định hiện hành có phù hợp
8,85 8,71 9,06
Điểm 9,82
không
6 Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm bằng QSD
8,73 8,36 8,88
Điểm 9,77
đất theo quy định hiện hành có phù hợp không
Trung bình 6 chỉ tiêu
Điểm 9,50
8,41 8,23 8,71
7 Nhu cầu của người dân muốn được vay trên 75% giá
% 100,00 99,00 99,00 99,33
trị quyền sử dụng đất theo giá đất nhà nước quy định.
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua bảng 3.20 ta thấy điểm số trung bình về mức độ hài lòng của người
dân ở khu vực đơn vị trung tâm cao nhất 9,50 điểm, tiếp đến là khu vực các
xã xa trung tâm với điểm số trung bình về mức độ hài lòng của người dân là
8,41 điểm, khu vực các xã đảo có điểm số trung bình về mức độ hài lòng của
người dân đứng sau cùng là 8,23 điểm. Theo đó điểm số trung bình về mức độ
hài lòng của người dân trên toàn huyện là ở mức rất cao với 8,71 điểm (theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thang 10 điểm). Như vậy nhìn vào số liệu tổng hợp cũng phản ánh được về
65
tinh thần phối hợp và thái độ phục vụ cũng như quy trình và các quy định thực
hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất ở huyện Vân
Đồn qua đánh giá của người dân dành cho cán bộ Văn phòng ĐKĐĐ và cán bộ
tín dụng tại các tổ chức tín dụng rất tốt. Tuy nhiên, mức độ đánh giá có sự khác
nhau do yếu tố không gian khác nhau dẫn đến cách hiểu, cách nhìn nhận và tiếp
thu các yếu tố liên quan và trình độ cũng khác nhau, ở các vùng nông thôn cơ hội
hiểu biết và nhìn nhận, chia sẻ cũng sẽ có sự khác biệt.
Ở câu hỏi về nguyện vọng được vay tiền là bao nhiêu so với giá trị
quyền sử dụng đất theo giá nhà nước quy định thì 99,33 % các đối tượng
được điều tra đều có nguyện vọng được vay trên 75 % giá trị quyền sử dụng
đất, qua đây ta cũng nắm bắt được tâm lý của người vay tiền luôn muốn được
vay cao hơn so với quy định hiện tại do nhu cầu của người dân cao và luôn có
ý thức được chủ động trong quản lý và sử dụng vốn.
3.4.3. Ý kiến của cán bộ tín dụng về các quy định giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Ngoài việc điều tra ý kiến theo 20 câu hỏi chung cho các đối tượng, để
đánh giá về nhu cầu vay vốn, mức độ hiểu biết của người sử dụng đất về vay
vốn, quy trình và thời gian thực hiện theo quy định của nhà nước theo ý kiến
của cán bộ tín dụng ở các tổ chức tín dụng chúng tôi đã lựa chọn cả 02 nhóm
tổ chức tín dụng để điều tra bao gồm nhóm Ngân hàng sử dụng nhà nước, các
Ngân hàng TMCP trên địa bàn để so sánh.
Hầu hết đối tượng phỏng vấn đều đánh giá cao về thủ tục hiện hành, mức
độ hiểu biết và nhu cầu của người sử dụng đất. Tuy nhiên, cũng có khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giữa các loại hình ngân hàng.
66
Bảng 3.21. Đánh giá hiểu biết các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất theo ý kiến của 02 loại hình ngân hàng
Loại hình tổ chức tín dụng
TT
Nội dung điều tra phỏng vấn
Đơn vị tính
Tỷ lệ trung bình
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng TMCP
1 Nhu cầu vay vốn của người dân để xây dựng nhà
%
75,00
65,00
70,00
ở.
2 Mức được vay theo quy định tối đa bằng 75 %
%
100,00
100,00
100,00
giá trị khu đất theo giá đất nhà nước quy định.
3 Nhu cầu của người dân muốn được vay trên
75% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất nhà
%
100,00
100,00
100,00
nước quy định.
4 Mức độ hiểu biết về quy trình vay vốn của người
Điểm
8,83
8,32
8,56
dân.
5 Mức độ hiểu biết về đều kiện vay vốn của người
Điểm
8,93
8,36
8,65
dân.
6 Đánh giá về mức độ Quy trình, thủ tục quy
định về giao dịch bảo đảm hiện nay của nhà
Điểm
9,86
9,42
9,64
nước.
7 Thời gian giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất theo quy định hiện
Điểm
8,83
8,32
8,56
hành có phù hợp không.
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua bảng 3.21 ta thấy: Điểm số trung bình về mức hiểu biết, nhu cầu của
người dân và đánh giá quy trình, thời gian thực hiện theo quy định hiện hành
theo nhóm Ngân hàng nhà nước là cao hơn nhóm các Ngân hàng TMCP.
Nguyên nhân có sự khác biệt này là do nhóm Ngân hàng nhà nước là các đơn
vị tiên phong và có bề dày về thời gian phục vụ trên địa bàn huyện Vân Đồn,
còn nhóm đối tượng các Ngân hàng TMCP mới gia nhập địa bàn huyện Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồn và chạy theo doanh số, chưa có tính gắn kết cao với người dân. Ở mục
67
đánh giá nhu cầu người dân về mục đích sử dụng vốn và quy định về hạn mực
được vay thì đa phần đều chọn phương án là để xây dựng nhà ở và muốn vay
trên 75 % giá trị quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
3.4.4. Ý kiến nhận xét của cán bộ ngành đất đai về tinh thần phối hợp, mức
độ hiểu biết và các quy định giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Ngoài việc điều tra ý kiến theo 20 câu hỏi chung cho các đối tượng, để
đánh giá mức độ hiểu biết, tinh thần phối hợp của người dân và cán bộ tín
dụng về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và đánh giá quy
định hiện hành của nhà nước liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất chúng tôi đã lựa chọn 2 nhóm cán bộ thực hiện việc
đăng ký đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất để điều tra bao gồm
cán bộ Văn phòng ĐKĐĐ và cán bộ địa chính phường, xã để so sánh.
Hầu hết 2 đối tượng phỏng vấn đều đánh giá cao về mức độ hiểu biết,
tinh thần phối hợp của người dân, cán bộ tín dụng về đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và quy định hiện hành của nhà nước liên quan
đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Qua bảng 3.22 trên ta thấy: Điểm số trung bình về mức độ hiểu biết, tinh
thần phối hợp của người dân, cán bộ tín dụng về đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất và tỷ lệ câu trả lời đúng quy định hiện hành của nhà
nước liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất hầu hết bằng nhau. Tuy nhiên, có sự khác biệt ở chỉ tiêu “Quy trình thực
hiện đăng ký của người dân” do cán bộ Văn phòng ĐKĐĐ là những người
trực tiếp kiểm tra và xử lý hồ sơ về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, còn cán bộ địa chính phường, xã là người xác định tình trạng thửa
đất trước khi thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
nên cán bộ địc chính cấp xã hiểu biết về quy trình thấp hơn một chút (7,14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm) so với cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai huyện (7,62 điểm).
68
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá tinh thần phối hợp, mức độ hiểu biết và một
số quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất theo ý
kiến của cán bộ ngành đất đai
Cán bộ thực
hiện
Đơn
Tỷ lệ
TT
Nội dung điều tra phỏng vấn
vị
trung
Cán
Cán bộ
tính
bình
bộ VP
địa chính
ĐKĐĐ
cấp xã
1 Mức độ hiểu biết về quy trình thực hiện
Điểm 7,62
7,14
7,38
đăng ký của người dân.
2 Tinh thần phối hợp thực hiện đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của
Điểm 8,36
8,43
8,40
người dân.
3 Mức độ hiểu biết về quy trình thực hiện
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
Điểm 9,00
8,82
8,91
dụng đất của cán bộ tín dụng.
4 Tinh thần phối hợp thực hiện đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của
Điểm 9,00
9,00
9,00
cán bộ tín dụng.
5 Thời gian giải quyết hồ sơ giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất theo quy định
%
95,00
95,00
95,00
hiện hành có phù hợp không.
6 Thủ tục giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất theo quy định hiện
%
95,00
95,00
95,00
hành rất phù hợp và đảm bảo tính pháp lý.
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
3.5. Khó khăn, tồn tại, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu
quả của công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.5.1. Những khó khăn, tồn tại ảnh hưởng trong đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
1- Một số tổ chức tín dụng thường sử dụng các gói kích, cầu dẫn đến
việc nâng hạ lãi suất thường xuyên ảnh hưởng đến việc lựa chọn và thay đổi
tổ chức tín dụng của người dân thường xuyên.
2- Sự thay đổi về đường lối chính sách của Nhà nước và chính quyền địa
phương có những tác động đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất. Cụ thể là:
3- Các chính sách khuyến khích đầu tư bên ngoài vào địa phương có thể
làm tăng nhu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
4- Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất: Hạn chế việc mua bán chuyển
nhượng, chia tách thửa đất và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trong những khu vực có quy hoạch sử dụng đất;
5- Chính sách tín dụng đối với hoạt động đầu tư vào lĩnh vực đất đai;
6- Chính sách hỗ trợ vay vốn để phát triển kinh tế xã hội, đầu tư xây
dựng nhà ở được áp dụng dẫn đến nhu cầu vay vốn cao, công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất cũng tăng cao.
3.5.2. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục để hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
1- Ban hành các văn cụ thể hoá các chính sách và pháp luật đất đai để áp
dụng cụ thể, chi tiết cho công tác thực hiện.
2- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý đất đai đặc biệt là cán bộ
phường xã, có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã phường nói chung và cán bộ phụ trách địa chính phường, xã nói riêng.
70
3- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới
người dân, đặc biệt giúp người dân hiểu biết đầy đủ về các quyền sử dụng đất.
4- Thành phố cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất để người dân thực
hiện các quyền sử dụng đất được thuận tiện, nhanh chóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5- Tăng nguồn chi ngân sách nhà nước cho công tác quản lý đất đai.
71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1- Tại huyện Vân Đồn có Văn phòng Đăng ký đất đai với 7 người và hệ
thống cán bộ địa chính cấp xã với 28 người làm nhiệm vụ xác nhận cho người
dân đăng ký giao dịch bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất; có 2 ngân
hàng nhà nước, 3 ngân hàng thương mại cổ phần luôn sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu giao dịch bảo đảm của người dân.
2- Giai đoạn 2015-2017 toàn huyện Vân Đồn có 5.097 giao dịch bảo
đảm, trong đó:
- Tính theo không gian: Tỷ lệ giao dịch cao nhất là xã Minh Châu (18,07
giao dịch/100 dân), thị trấn Cái Rồng (16 giao dịch/100 dân); thấp nhất là xã
Bình Dân 1,10 giao dịch/100 dân, xã Bản Sen = 1,72 giao dịch/100 dân.
- Tính theo thời gian: năm 2017 có 35,81 % (2.213 giao dịch) thế chấp;
51,32 % (1.283 giao dịch) xóa thế chấp.
- Tính theo loại đất: có 5.009 giao dịch bằng đất ở, 88 giao dịch bằng đất
nông nghiệp.
- Tính theo mục tiêu giao dịch: giảm dần từ giao dịch để sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp -> giao dịch để tiêu dùng -> giao dịch để sản xuất
nông nghiệp.
3- Ý kiến đánh giá về giao dịch bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất
của các nhóm đối tượng tại huyện Vân Đồn đều rất tốt, tỷ lệ trả lời đúng là rất
cao, trung bình đạt trên 95 %.
4- Đã chỉ ra được 6 khó khăn, tồn tại và đề xuất được 5 giải pháp khắc
phục.
2. Đề nghị
- Tổ chức tuyên truyền một cách sâu rộng và có hiệu quả tới người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những kiến thức về pháp luật đất đai nói chung và về công tác đăng ký giao
72
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nói riêng, nhằm nâng cao hiểu biết và
trình độ của người dân.
- Chú trọng và đầu tư hơn nữa về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
số trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Hệ
thống hóa các cấp quản lý thống nhất từ trên xuống, từ trung ương tới địa
phương, từ các ngành liên quan tới nhau.
- Có hệ thống thanh tra, kiểm tra giám sát chặt chẽ trong lĩnh vực đất đai,
đây là một lĩnh vực có nhiều vấn đề nhạy cảm, để tránh những tình trạng quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liêu, tham nhũng.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992, 2013). Hiến
pháp.
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003, 2013). Luật
Đất đai.
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005, 2015). Bộ luật
Dân sự.
4. Hoàng Huy Biểu (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Trung
Quốc, Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về chính sách và tình hình sử dụng đất
đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác
Quốc tế.
5. Nguyễn Đình Bồng (2009). Bài giảng “Hệ thống pháp luật về quản lý đất
đai và thị trường bất động sản; Quản lý đất đai và thị trường bất động sản”.
6. Nguyễn Đình Bồng và các tác giả (2005). Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ
thuật đề tài cấp nhà nước Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để
hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, Trung tâm
Điều tra Quy hoạch đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Dung (2010). Đảm bảo minh bạch của thị trường bất động sản-
Pháp luật một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí
Luật học số 08 (123).
8. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
Vương quốc Thụy Điển, Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về chính sách và
tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế.
74
9. Lưu Quốc Thái (2006). Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài vào
thị trường bất động sản ở Trung Quốc, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường
(8/2006).
10. Chính phủ (2006). Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về
giao dịch bảo đảm.
11. Chính phủ (2010). Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
12. Chính phủ (2012). Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/12/2012 về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.
13. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
14. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về giá đất.
15. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lí nhà nước về đất đai,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội 2007.
16. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
17. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Thông tư số
05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 về việc hướng dẫn đăng ký
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
18. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006). Thông tư số
03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 về việc
hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liền với đất.
75
19. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
20. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Thông tư số
20/2011/TTLT/BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
21. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2014). Quyết đinh số 3238/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh v/v ban hành quy
định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày
01/01/2015 đến ngày 31/12/2019.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). Quyết định số 3045/QĐ-
UBND ngày 21 tháng 9 năm 2016 Về việc công bố danh mục và nội dung
thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
23. Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn (2016). Quyết định số 5274/QĐ-UBND
ngày 08 ngày 12 tháng 2016 Về việc phê duyệt quy trình tự giải quyết thủ
tục hành chính của phòng Tài nguyên và Môi trường đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO 9001: 2008.
24. Đinh Dũng Sỹ (2003). Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất: Thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, (10/2003).
25. Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, Phan Thị Thanh Huyền (2013).
Một số ý kiến về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Tạp chí Tài nguyên và
Môi trường, số 7 (165).
26. Phạm Phương Nam, Nguyễn Văn Quân (2014). Giải pháp nâng cao hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trong giai đoạn công nghiệp hoá,
76
hiện đai hoá đất nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2014.
27. Nguyễn Quang Tuyến (2009). Những tiêu chí cơ bản của thị trường bất
động sản minh bạch, Tạp chí Luật học số 3 (106).
28. Vũ Thị Hồng Yến (2009). Về mối quan hệ giữa thủ tục công chứng,
chứng thực và đăng ký hợp đồng thế chấp tài sản, Tạp chí Luật học số
01/2009 (104).
29. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005). Giáo trình thị trường bất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
77
PHỤ LỤC BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA
Họ và tên người được điều tra: ………………………………………….… Nghề nghiệp …………………………; Trình độ ………………; Tuổi ……… Đia chỉ :……………………………………………………………............... (Tất cả các đối tượng được điều tra đều phải trả lời câu hỏi và đánh dấu V vào phương án trả lời đúng hoặc mức điểm tương đương do mình lựa chọn)
I. PHẦN ĐIỀU TRA CHUNG 1. Thế chấp bằng Quyền sử dụng đất là gì? a- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng cơ bản của người sử
dụng đất.
b- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng cơ bản của người sử
dụng đất khi được sự đồng ý của đối tượng nhận thế chấp.
c- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng cơ bản của người sử
dụng đất khi được sự đồng ý của chính quyền địa phương.
d- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng cơ bản của người sử
dụng đất khi được sự đồng ý của VPĐK QSD đất.
2. Điều kiện để QSD đất được thế chấp? a- Khi có nhu cầu vay vốn. b- Khi có nhu cầu vay vốn và phải đủ điều kiện theo quy định của Luật đất đai. c- Khi không có nhu cầu sử dụng đất. d- Khi có lời mời của các tổ chức tín dụng. 3. Quyền sử dụng đất được thế chấp ở đâu? a- Tại các tổ chức tín dụng được cấp phép. b- Tại các tiệm cầM đồ. c- Tại cơ quan nhà nước. d- Tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. 4. Cơ quan nào thực hiện việc đăng ký thế chấp bằng QSD đất? a- Các tổ chức tín dụng. b- UBND cấp xã, phường. c- UBND cấp huyện, thị xã, thành phố. d- Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Hồ sơ thế chấp gồm những gì? a- Đơn đăng ký TC, HĐ thế chấp đã được chứng thực, GCN QSDĐ (bản gốc) b- Đơn đăng ký thế chấp, GCN QSD đất (bản gốc) c- Đơn đăng ký thế chấp, Hợp đồng thế chấp, GCN QSD đất (bản sao) d- Đơn đăng ký TC, HĐ thế chấp đã được chứng thực, GCN QSDĐ (bản sao) 6. Hợp đồng thế chấp có chứng thực hay không? a- Bắt buộc chứng thực b- Không bắt buộc chứng thực c- Nên chứng thực vì đảm bảo tính pháp lý d- Không nên chứng thực vì thủ tục rườm rà 7. Các thành phần ký vào đơn và hợp đồng đăng ký thế chấp QSD đất? a- Các thành phần có tên trong GCN QSD đất và đại diện tổ chức tín dụng b- Đại diện chủ sử dụng đất và đại diện tổ chức tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
c- Các thành phần có tên trong GCN QSD đất d- Đại diện tổ chức tín dụng 8. Thế nào là thế chấp có bên thứ 3 tham gia? a- Khi có 2 ngân hàng cùng lúc cho vay b- Khi có 2 người dân cùng vay một hợp đồng thế chấp c- Khi người có tài sản đứng ra cùng ký hợp đồng cho người khác vay d- Khi tài sản thế chấp đứng tên 2 người 9. Thế nào là xóa đăng ký thế chấp? a- Khi đã trả hết nợ tại tổ chức tín dụng b- Khi tổ chức tín dụng yêu cầu c- Khi người sử dụng đất yêu cầu d- Khi có yêu cầu của tổ chức tín dụng và người sử dụng đất 10. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm những gì? a- GCN QSD đất, đơn đề nghị, HĐ thế chấp và giấy trả nợ b- GCN QSD đất, đơn đề nghị và HĐ thế chấp c- GN QSD đất, đơn đề nghị và giấy trả nợ d- GCN QSD đất và đơn đề nghị 11. Có thực hiện được đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký? a- Được, và phải thực hiện các điều kiện theo quy định b- Không thể thực hiện được c- Phải xóa nội dung đã đăng ký và đăng ký lại d- Không biết 12. Có thực hiện được chuyển tiếp nội dung thế chấp? a- Được, và phải thực hiện các điều kiện theo quy định b- Không thể thực hiện được c- Phải xóa nội dung đã đăng ký và đăng ký lại d-Không biết 13. Tài sản khi đang đăng ký thế chấp có được mua bán không? a- Không thực hiện được b- Thực hiện được khi tổ chức tín dụng đồng ý c- Thực hiện được khi người dân đồng ý d- Không biết 14. Tài sản là QSD đất khi đang có tranh chấp, lấn chiếm có được đăng ký thế chấp không? a- Không đăng ký được b- Đăng ký được khi tổ chức tín dụng đồng ý c- Đăng ký được khi người sử dụng đất đồng ý d- Đăng ký được khi ổ chức tín dụng và người sử dụng đất đồng ý 15. Khi nào thì tài sản là QSD đất bị phát mại? a- Khi cơ quan nhà nước yêu cầu b- Khi người sử dụng đất vi phạm hợp đồng tín dụng c- Khi người sử dụng đất yêu cầu d- Khi tổ chức tín dụng yêu cầu 16. Cơ quan nào quyết định việc phát mại là QSD đất đang thế chấp? a- Tổ chức tín dụng b- Người sử dụng đất c- Cơ quan nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
d- Tổ chức tín dụng phối hợp với cơ quan nhà nước 17. Thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp? a- Khi các bên ký vào hợp đồng tín dụng b- Khi các bên ký vào đơn đăng ký thế chấp c- Khi tổ chức tín dụng đồng ý d- Khi VPĐK đất đai ký vào GCN QSD đất 18. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp? a- 0.5 ngày b- 01 ngày c- 02 ngày d- 03 ngày 19. Lệ phí đăng ký thế chấp QSD đất do ai ban hành? a- HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW b- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW c- UBND quận, huyện, thành phố, thị xã d- UBND phừơng xã thị trấn 20. Người sử dụng đất có được miễn nộp lệ phí đăng ký thế chấp không? a- Không được miễn b- Tất cả đều được miễn c- Được miễn tùy theo dối tượng theo quy định của pháp luật d- Không biết II. PHẦN ĐIỀU TRA NGƯỜI DÂN 21. Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng? Tính theo thang 10 điểm 8
3
2
4
1
7
5
10
9
6 22 Cách hướng dẫn hồ sơ của cán bộ tín dụng? a- Rõ ràng và dễ hiểu. b- Chưa rõ ràng. c- Còn rập khuôn cứng nhắc. d- Chưa khoa học và gây sách nhiễu. 23. Thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện đăng ký thế chấp bằng bằng quyền sử dụng đất tại Văn phòng ĐK QSD đất như thế nào? Tính theo thang 10 điểm
2
4
1
3
6
7
5
9
8
10 24. Cách hướng dẫn hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm của cán bộ Văn phòng ĐK QSD đất? a- Rõ ràng và dễ hiểu. b- Chưa rõ ràng. c- Còn rập khuôn cứng nhắc. d- Chưa khoa học và gây sách nhiễu. 25. Thời gian giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành có phù hợp không? a- Rất phù hợp b- Chưa phù hơp c- Cần giảm thêm thời gian d- Cần tăng thêm thời gian 26. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành có phù hợp không? a- Rất phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80
b- Chưa phù hơp c- Cần giảm thêm lệ phí d- Cầ tăng thêm lệ phí 27. Nguyện vọng Ông (bà) muốn được vay bằng bao nhiêu % quyền sử dụng đất? a- Bằng giá đất thị trường. b- Dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. c- Từ 30% đến 70% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. d- Trên 70% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. III. PHẦN ĐIỀU TRA CÁN BỘ TÍN DỤNG 21. Nhu cầu vay vốn của người dân chủ yếu để làm gì? a- Để cung cấp cho con cái học hành. b- Để phục vụ mua sắm, tiêu dùng hàng ngày. c- Để xây dựng nhà ở. d- Để đầu tư là ăn, phát triển kinh tế xã hội. 22. Mức độ hiểu biết về quy trình vay vốn của người dân? Tính theo thang 10 điểm
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
23. Mức độ hiểu biết về đều kiện vay vốn của người dân? Tính theo thang 10 điểm
10
1
2
3
4
5
6
9
7
8 24. Mức được vay theo quy định bằng bao nhiêu % quyền SDĐ? a- Bằng giá đất thị trường. b- Dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. c- Từ 30% đến 70% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. d- Trên 70% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. 25. Nhu cầu của người dân muốn được vay bằng bao nhiêu % quyền sử dụng đất? a- Bằng giá đất thị trường. b- Dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. c- Từ 30% đến 70% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. d- Trên 70% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định. 26. Đánh giá về mức độ Quy trình, thủ tục quy định về giao dịch bảo đảm hiện nay của nhà nước? Tính theo thang 10 điểm 5
9
8
7
4
6
3
1
2
10
27. Thời gian giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành có phù hợp không? a- Rất phù hợp b- Chưa phù hơp c- Cần giảm thêm thời gian d- Cần tăng thêm thời gian IV. PHẦN ĐIỀU TRA CÁN BỘ THỰC HIỆN TẠI VPĐKĐĐ 21. Mức độ hiểu biết về quy trình thực hiện đăng ký của người dân? Tính theo thang 10 điểm 1
9
8
7
6
5
4
3
2
10
22. Tinh thần phối hợp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm của người dân? Tính theo thang 10 điểm
1
2
3
9
8
7
6
5
4
10 23. Mức độ hiểu biết về quy trình thực hiện đăng ký của cán bộ tín dụng? Tính theo thang 10 điểm 2
10
9
8
7
6
5
4
3
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81
24. Tinh thần phối hợp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm của cán bộ tín dụng? Tính theo thang 10 điểm 2
8
6
5
7
9
4
1
3
10
25. Thời gian giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành có phù hợp không? a- Rất phù hợp b- Chưa phù hơp c- Cần giảm thêm thời gian d- Cần tăng thêm thời gian 26. Thủ tục giải quyết hồ sơ giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành có phù hợp không? a- Rất phù hợp và đảm bảo tính pháp lý b- Chưa phù hơp vì còn nhiều bất cập c- Cần giảm thêm một số thủ tục d- Cần tăng thêm một số thủ tục
Người điều tra
Ngày tháng năm 2018 Người được điều tra (Ký, ghi rõ họ tên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn