ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH QUANG VINH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên -2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH QUANG VINH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN THƠ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên -2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Quang Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Lê Văn Thơ - Giảng viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn tốt nghiệp này
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên,
phòng Đào tạo - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã đào tạo, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang
nơi tôi công tác đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài tại đơn vị.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bè bạn và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Quang Vinh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................... Error! Bookmark not defined.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .......................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Sở hữu toàn dân về đất đai ...................................................................... 4
1.1.2. Khái quát một số điểm mới quy định về giao đất, cho thuê đất ............. 6
1.1.3. Cở sở lý luận về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức ..... 8
1.1.4. Tổ chức sử dụng đất. ............................................................................. 10
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử
dụng đất là tổ chức .......................................................................................... 12
1.2.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức. ............................................................................................... 15
1.3. Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tại Việt Nam và
trên thế giới ..................................................................................................... 22
1.3.1 Tại Việt Nam .......................................................................................... 22
1.3.2 Các chính sách về giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng là
các tổ chức ở một số nước trên Thế giới ......................................................... 24
1.4. Đánh giá chung Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................... 29
2.3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức giai đoạn 2016-
2018 ................................................................................................................. 29
2.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức qua kết quả điều
tra ..................................................................................................................... 30
2.3.4. Tồn tại, khó khăn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động
giao đất, cho thuê đất tại thành phố Hà Giang. ............................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 30
2.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 31
2.4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu ............................................................ 32
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu .................................................. 33
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 33
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2108 ........................................................... 37
3.2. Đánh giá kết quả giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016-2018 .................................................................................. 38
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức ................................................ 38
3.2.2. Đánh giá kết quả giao đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016-2018 ............................................................................. 40
3.2.3. Đánh giá kết quả cho thuê đất cho các tổ chức ..................................... 42
3.2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 – 2018 .... 45
3.2.5. Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất tại thành phố Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giang ............................................................................................................... 52
v
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất với các tổ chức qua kết quả điều
tra ..................................................................................................................... 54
3.3.1. Về công tác giao đất .............................................................................. 55
3.3.2. Về công tác cho thuê đất ....................................................................... 56
3.3.3. Về tiến độ giải quyết hồ sơ ................................................................... 57
3.4. Những tồn tại, khó khăn và đề xuất một số giải pháo nâng cao hiệu quả
công tác giao đất và cho thuê đất tại thành phố Hà Giang .......................... 57
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 57
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 59
3.4.3. Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của
các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang ............................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 68
1. Kết luận: ...................................................................................................... 68
2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
BĐS Bất động sản :
CNNN Công nghiệp ngắn ngày :
CN : Công nghiệp
CSHT : Cơ sở hạ tầng
ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai
GTNC : Giá trị ngày công
GTSX : Giá trị sản xuất
KT : Kinh tế
QLĐĐ : Quản lí đất đai
MT : Môi trường
NXB : Nhà xuất bản
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
TCKT : Tổ chức kinh tế
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XH : Xã hội
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ................................................... 37
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức đang quản lý và sử dụng
theo mục đích năm 2018 ................................................................................. 39
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả giao đất giai đoạn 2016-2018 ............................ 40
Bảng 3.4. Phân loại các tổ chức được giao đất, thuê đất giai đoạn
2016 - 2018 ...................................................................................................... 41
Bảng 3.5. Tổng hợp các tổ chức thuê đất năm 2016 ....................................... 43
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2017 ...................................... 44
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2018 ...................................... 45
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức địa
bàn thành phố Hà Giang .................................................................................. 46
Bảng 3.9. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang ................ 47
Bảng 3.10. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang ......................................... 48
Bảng 3.11. Danh sách các tổ chức kinh tế cho thuê lại, cho mượn đất trái pháp
luật giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................... 49
Bảng 3.12. Danh sách các tổ chức chưa đưa đất vào sử dụng trên địa bàn
thành phố Hà Giang .......................................................................................51
Bảng 3.13. Kết quả tiền thu từ đất trong giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn
thành phố Hà Giang …………………………………………………………52
Bảng 3.14. Kết quả điều tra phỏng vấn các tổ chức được giao đất, cho thuê đất
tại thành phố Hà Giang ................................................................................... 55
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn về công tác giao đất của các tổ chức ........... 55
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn về thuê đất của các tổ chức .......................... 56
Bảng 3.17: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố Hà Giang .................................................................................................. 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia, do đó, việc
phân bổ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trước mắt và
lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước luôn là vấn đề xuyên suốt trong quá trình hoàn thiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Trong mỗi một giai đoạn lịch sử, trước yêu cầu
bảo vệ và phát triển của đất nước, chủ trương, chính sách về đất đai của Đảng
và Nhà nước liên tục được đổi mới. Nguồn tài nguyên đất đai dần trở thành
nguồn lực, nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giao
đất, cho thuê đất là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý nhà
nước về đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước
đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước.
Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Luật Đất đai từ năm 2003 đã
góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước
đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, các quy định của Luật Đất đai năm 2003 đã phát
sinh một số điểm hạn chế dẫn đến tình trạng đất được giao, cho thuê sử dụng
không đúng mục đích, vi phạm pháp luật.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời thể chế hóa các quan
điểm đổi mới của Đảng phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển nhanh kinh
tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luật Đất đai
năm 2013 đã có nhiều đổi mới trong công tác giao đất, cho thuê đất thể hiện ở
những điểm chính như: (1) Cơ bản chuyển sang cho thuê đất; (2) Mở rộng
quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài; (3) Chế tài mới
ngăn ngừa dự án chậm triển khai; (4) Nâng thời hạn giao đất trong hạn mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm thống nhất cho các loại đất
2
nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm, đất lâm nghiệp). (Lê
Thanh Khuyến, 2014).
Trong những năm gần đây công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất của thành phố Hà Giang đã được quan tâm và đã xác định rất
rõ việc giao đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một bước tiến
mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc
phục tình trạng vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các
đối tượng yên tâm đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh, bước đầu thu hút
vốn đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế, tạo bước phát triển mới
cho các tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất để phát triển sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
thành phố Hà Giang giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử
dụng đất, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê
Văn Thơ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giao đất, thuê
đất cho các tổ chức, trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2016- 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2018;
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất với các tổ chức qua kết quả
điều tra;
- Từ những đánh giá kết quả đạt được để đưa ra những tồn tại, khó khăn
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho
thuê đất tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác giao đất, cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuê đất.
3
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện những luật định, văn bản pháp luật
liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất sao cho phù hợp với tình hình
thực tế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai,
đặc biệt là trong công tác giao đất, cho thuê đất nhằm sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Sở hữu toàn dân về đất đai
Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người cho thấy, đất đai
là một sản phẩm sẵn có mà tự nhiên đã ban tặng cho cả xã hội loài người chứ
không phải do một cá nhân hay một nhóm người nào đó tạo nên và cùng với
quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội thì đất đai còn là điều kiện lao
động, gắn liền với hoạt động của con người; quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng an ninh.
Khi xem xét về quyền sở hữu thì quyền này là một cấu trúc gồm nhiều
loại quyền, trong đó chủ yếu là ba quyền năng cơ bản, gồm: quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Theo đó, người có quyền sở hữu thì
đương nhiên có quyền sử dụng; nhưng người có quyền sử dụng thì không nhất
thiết phải là người có quyền sở hữu đối với tài sản sử dụng đó.
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Điều 18 Chương II Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải
là quyền sở hữu, thông qua việc giao đất, cho thuê đất, Nhà nước trao cho
người sử dụng đất thực hiện trong thời hạn thuê đất được xác định cụ thể phù
hợp với từng loại đất, từng đối tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất.
Ở Việt Nam, thì kể từ khi Luật Đất đai năm 1987 đầu tiên ra đời, quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định: Nhà nước có quyền được giao đất và thu hồi đất đã giao.
5
Luật Đất đai năm 1993 có một số sửa đổi, bổ sung so với Luật Đất đai
1987, trong đó: Nhà nước không chỉ có quyền được giao đất và thu hồi đất mà
còn có quyền cho thuê đất. Đất đai ngày càng trở nên khan hiếm, nhu cầu sử
dụng đất đai ngày càng tăng thì xu hướng cho thuê sẽ trở nên phổ biến. Việc
cho thuê đất đai thực chất là cho thuê quyền sử dụng đất đai. Với quyền này,
đối tượng sử dụng đất đã được mở rộng khá lớn, bao gồm không chỉ những tổ
chức, cá nhân được giao đất mà cả những tổ chức và cá nhân được thuê đất.
Nếu như người sử dụng đất trong diện giao đất chủ yếu là hộ nông dân thì
người sử dụng đất trong diện thuê đất lại chủ yếu là các tổ chức, cá nhân ở đô
thị. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình sử dụng đất, đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức cũng như việc sử dụng đất ở các đô
thị.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 về cơ bản vẫn kế thừa Luật Đất đai
2003 về hình thức giao đất, cho thuê đất nhưng cũng có nhiều đổi mới trong
công tác giao đất, cho thuê đất. Một trong những điểm mới đáng chú ý là thu
hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất
không thu tiền sử dụng đất và cơ bản chuyển sang thuê đất nhằm sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả. Quy định hình thức giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo tính công khai minh
bạch, đồng thời huy động được nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Bên cạnh đó, quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu tư được
giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời có
chế tài đồng bộ, cụ thể để xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích,
đầu cơ đất, chậm đưa đất vào sử dụng; không bồi thường về đất, tài sản gắn
liền với đất, giá trị đã đầu tư vào đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm pháp luật về đất đai.
6
1.1.2. Khái quát một số điểm mới quy định về giao đất, cho thuê đất
Khái quát một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2013, quy định về
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Luật Đất đai năm 2013
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 với nhiều điểm mới nhằm khắc phục những
điểm còn tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, trong đó có công tác giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. thu hẹp các trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử
dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm đảm bảo sự bình đẳng
hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả, cụ thể:
+ Về giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đáng chú ý là trường hợp các
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính thì không được thực hiện
giao đất không thu tiền sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2003 mà phải
chuyển sang thuê đất. Đối chiếu với quy định này thì các đơn vị sự nghiệp
như các trường học, bệnh viện... tự chủ về mặt tài chính thì đều phải chuyển
sang thuê đất.
+ Về giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trước đây các dự án sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước
được lựa chọn giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nay không còn được thực
hiện phương thức này, mà phải thuê đất. Đối với các dự án nhà ở để bán, cho
thuê, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều áp dụng hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất. Đồng thời bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
Quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
7
+ Về thuê đất: Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Bổ sung quy định tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc đối tượng
được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp;
* Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Điều
52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn như quy định của Luật Đất đai năm 2003. Vai trò của Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, nếu trước đây, để giao đất, cho thuê đất khi không có quy
hoạch sử dụng đất có thể căn cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn hoặc quy hoạch khác thì nay không có trong Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của huyện sẽ không thực hiện được.
* Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho
thuê đất nhưng không sử dụng, chậm, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất với hai loại điều kiện:
+ Điều kiện thứ nhất áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền trong việc
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đảm
bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi
trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đó là việc trình danh mục
công trình. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 tất cả các dự án có sử
dụng đất trồng lúa không kể quy mô đều phải được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ các công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dự án chuyển mục đích từ 10 ha đất trồng lúa trở lên mới phải trình Thủ
8
tướng Chính phủ chấp thuận, còn các công trình sử dụng dưới 10 ha đất trồng
lúa thì chỉ cần được HĐND cấp tỉnh thông qua.
+ Điều kiện thứ hai áp dụng đối với chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất như: có năng lực tài chính, có ký quỹ, không vi
phạm pháp luật nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương đã giao đất, cho
thuê đất nhưng các chủ đầu tư không sử dụng đất, chậm đưa đất vào sử dụng,
dẫn đến lãng phí đất đai, gây bức xúc trong nhân dân.
* Về quỹ đất của các tổ chức: Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm: Quỹ đất do các tổ chức
trong nước là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... (sau đây gọi chung là tổ chức) được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức
kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất.
1.1.3. Cở sở lý luận về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
Đối với nhà nước giao đất và cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền
sở hữu của Nhà nước về đất đai, vì thông qua hình thức giao đất và cho thuê
đất Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng chứ
không trao cho họ quyền sở hữu và định đoạt đối với đất đai. Nhà nước với
tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai nhằm bảo đảm
cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý
này. Khi quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc
pháp lý giữa người sử dụng đất và Nhà nước bằng việc cấp GCNQSDĐ,
buộc người sử dụng phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua giao đất và cho thuê
đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi ích chung của toàn xã hội vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối đất đai cho những người
9
có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho thuê đất cũng góp
phần tạo ra sự công bằng cho toàn xã hội. Công tác giao đất và cho thuê đất
đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất manh mún,
quản lý sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai được giao hoặc cho thuê đối với
các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, quá trình
thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các dự án đi vào
hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Đối với các tổ chức kinh tế đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự
án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư phát triển nào cũng cần có đất để xây dựng,
không có đất thì các dự án này không thể thực hiện được. Khi thẩm định dự
án để ra quyết định đầu tư, dù con số tài chính có thuyết phục đến mấy mà
bài toán đất đai không có lời giải thì dự án đó xem như phá sản. Một trong
các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn địa điểm
thực hiện dự án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho
việc thực hiện dự án. Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần có vốn, bất kì
một dự án đầu tư nào cũng đòi hỏi một số vốn rất lớn mà bản thân các chủ
đầu tư bằng nguồn vốn tự có của mình không chắc đã có đủ mà phải huy
động từ các nguồn khác. Một trong các nguồn huy động vốn là ngân hàng và
các tổ chức khác, tuy nhiên việc tiếp cận được nguồn vốn này là không dễ,
vì phải có tài sản và tài sản hình thành bảo đảm.
Đối với người sử dụng đất giao đất và cho thuê đất không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với Nhà nước mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra quyền sử dụng cho người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử dụng có thể khai thác các
công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai. Được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có thể yên tâm đầu
tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, được cho thuê và có các quyền năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền được
10
bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền được chuyển nhượng, thế chấp,…
Cơ sở pháp lý của giao và cho thuê đất là GCNQSDĐ tạo điều kiện
cho các chủ đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp
quyền sử dụng đất. Nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy
động khác là điều kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào đất đai,
thực hiện dự án.
1.1.4. Tổ chức sử dụng đất.
1.1.4.1. Khái niệm về tổ chức sử dụng đất.
Tổ chức sử dụng đất (hay còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để
quản lý bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân
sự (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
11
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
1.1.4.2. Loại hình tổ chức sử dụng đất
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất thì loại hình tổ chức được phân loại theo đối tượng sử
dụng đất, cụ thể gồm:
* Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức kinh tế, cơ
quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức khác.
- Ủy ban nhân dân cấp xã: Là người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất sử dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công
ích; đất làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho UBND cấp xã
xây dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể
thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng
khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là
pháp nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào
đối tượng Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng.
- Tổ chức kinh tế: Là tổ chức trong nước bao gồm các doanh nghiệp
(doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh)
được thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo
Luật Đầu tư, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước: Là các tổ chức trong nước gồm cơ
quan nhà nước (kể cả UBND cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội; đơn vị quốc phòng, an ninh;
12
- Tổ chức khác: Là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác không phải là cơ
quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
* Tổ chức nước ngoài: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao
gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
+Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là tổ chức kinh tế của
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thực hiện dự án đầu tư
được Nhà nước cho thuê đất.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu
tư nước ngoài với tổ chức kinh tế Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất hoặc do phía Việt Nam đóng góp bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng
sử dụng đất là tổ chức
Luật Đất đai năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Đồng thời, giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác như: quyền
chuyển đổi, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thuê, quyền chuyển
nhượng nhằm tăng cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế được đảm bảo về mặt
pháp lý cho những người sử dụng đất. Một số nội dung chính liên quan đến
giao đất, cho thuê đất như quy định Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân thuê đất; Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất; Nhà nước
13
xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi
giao đất hoặc cho thuê đất... pháp luật thừa nhận đất có giá và xác định giá đất
để quản lý, từ đó, Nhà nước không chỉ quản lý đất đai theo diện tích, loại,
hạng đất mà còn quản lý theo giá trị đất (giao đất có thu tiền sử dụng).
Tiếp tục đổi mới chính sách về pháp luật đất đai thì Luật Đất đai năm
2003 được ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004, vẫn khẳng định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Luật Đất đai năm 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về
công tác giao và cho thuê đất, tại Điều 4 quy định: “Nhà nước giao đất là
việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất”; “Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước
trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
đất”. Hai khái niệm này đã khái quát được mối quan hệ giữa người sử dụng
đất và Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước
giải quyết vấn đề này bằng cách cấp cho đối tượng được giao và cho thuê
đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Nó được hiểu là một
chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng
đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Bản chất của giao đất và cho thuê đất tại Điều 5, Luật Đất đai năm
2003 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện là chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Các quyền đối với đất đai bao gồm quyền sở
hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đai, tuy nhiên Nhà nước chỉ trao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất. Như vậy, bản chất của việc giao đất và cho thuê đất
chính là trao quyền sử dụng đất. Người được giao đất, cho thuê đất không có
quyền định đoạt đối với mảnh đất được giao, cho thuê mà chỉ được quyền sử
dụng, khai thác công năng, tính dụng và các nguồn lợi từ mảnh đất được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao hay cho thuê.
14
Nhằm khắc phục những bất cập trên, đồng thời thể chế hóa các quan
điểm đổi mới của Đảng phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển nhanh kinh
tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kể từ ngày
01/7/2014, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành và tiếp tục khẳng
định quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là người đại
diện và thống nhất quản lý. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý được ghi nhận tại Điều
53, 54 Hiến pháp năm 2013; Điều 4, Luật Đất đai năm 2013.
Luật Đất đai năm 2013 đã có nhiều đổi mới trong công tác giao đất,
cho thuê đất. Một trong những điểm mới đáng chú ý là thu hẹp các trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền
sử dụng đất và cơ bản chuyển sang thuê đất nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu
quả. Trong đó đổi mới cụ thể về công tác giao đất, cho thuê đất ở một số nội
dung sau:
- Mở rộng quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
+ Luật Đất đai mới đã thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất
đai giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đảm bảo yêu cầu hội
nhập và phù hợp với các cam kết của Việt Nam với quốc tế.
+ Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều được áp dụng hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để bán hoặc
bán kết hợp cho thuê; các trường hợp còn lại được áp dụng hình thức thuê đất
trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần việc thu hồi đất cho cả thời
gian thuê.
+ Quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất cũng được mở rộng.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, ngoài việc được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận
15
thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo quy định
hiện hành, thì còn được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển
nhà ở.
1.2.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất
đối với các tổ chức.
1.2.2.1. Nguyên tắc về giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất là một vấn đề quan trọng trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người được thuê
đất, giao đất về mục đích phát triển kinh tế, hạn chế chí phí kinh doanh mà
còn đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và khoa học phát
huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Để công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được thực hiện tốt thì khi giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, giao đất, cho thuê đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trước mắt mà còn lâu dài, là cơ sở pháp lý quan trọng để bố trí sử
dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả, góp phần bảo vệ cảnh quan môi
trường, phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung cũng như từng vùng,
từng địa phương và các đơn vị cơ sở, đồng thời đáp ứng yêu cầu thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ hai, việc giao đất, cho thuê đất phải đúng thẩm quyền và đúng
đối tượng. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc điều tiết đất đai đúng quy định
phát luật, tạo sự công bằng đối với các đối tượng sử dụng đất.
Thứ ba, giao đất, cho thuê đất phải tuân thủ đúng quy trình, trình tự
thủ tục, đúng hạn mức, đúng thời hạn và do UBND các cấp có thẩm quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện. Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai.
16
1.2.2.2. Về công tác giao đất:
Giao đất là vấn đề bắt đầu được quy định từ Hiến pháp năm 1992.
Trước đó, Hiến pháp năm 1980 chỉ quy định “Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai theo quy định chung, nhằm bảo đảm đất đai được sử dụng hợp lý và
tiết kiệm”. Tại Điều 18 Chương II Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài”. Giao đất có ý nghĩa quan trọng trong nội dung quản lý Nhà nước đối với
đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao
trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư sử dụng đất. Đến nay, theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013
quy định “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao
đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng
đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
- Đối tượng giao đất:
Theo Điều 54 và Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013 quy định thì Nhà
nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất không thu
tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
- Các hình thức giao đất của Việt Nam:
Giao đất không thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng đất không
phải nộp khoản tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Theo Điều 54 của Luật Đất
đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
là tổ chức sử dụng đất vào mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không
17
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; tổ chức sự nghiệp
công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; tổ
chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà
nước; cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất.
Việc giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi ích chính đáng của
người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình thường của các cơ
quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- Thời hạn giao đất:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được
chia theo loại đất sử dụng đất gồm: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử
dụng có thời hạn.
Theo Điều 125 của Luật Đất đai năm 2013 quy định, người sử dụng
đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của
tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính gồm đất xây dựng các công
trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế,
giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích
kinh doanh;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng.
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 quy định, người sử dụng
đất được sử dụng đất có thời hạn thuộc các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức để sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
18
nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc
đơn xin giao đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
giao đất đất không quá 70 năm.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất:
Trong mối quan hệ với tổng thể hệ thống pháp luật về đất đai, giao
đất là một nội dung của quản lý nhà nước về đất đai, mà ở đó, Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất của người được công nhận. Thông qua cơ chế
giao đất, Nhà nước không chỉ xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với
người sử dụng đất, làm căn cứ pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai
đúng pháp luật mà còn làm cơ sở pháp lý để người sử dụng đất thực hiện
các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp
vốn, bảo lãnh quyền sử dụng đất theo pháp luật, phù hợp với sự vận động
vốn có của quan hệ đất đai trong thực tiễn cuộc sống.
Theo quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013 thì
tổ chức sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng; các
quyền chung là những quyền mà tất cả chủ thể được hưởng trong quá trình
khai thác đất đai mà không có sự phân biệt về loại chủ thể, hình thức, mục
đích sử dụng đất; các nghĩa vụ chung người sử dụng đất là cách sử xự mà
pháp luật bắt buộc các chủ thể phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Đây
là loại nghĩa vụ áp dụng chung cho tất cả các loại chủ thể sử dụng đất, không
phân biệt hình thức và mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, theo Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ vào hình thức Nhà
nước giao đất thì quy định về quyền và nghĩa vụ cũng khác nhau. Đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức sử dụng đất có thể chia thành nhiều loại với những quyền và nghĩa vụ
19
khác nhau. Các tổ chức được giao đất không thu tiền thì không có các quyền
chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức thuê đất trả tiền hàng năm chỉ được phép
bán hoặc mua tài sản sở hữu trên đất thuê; tổ chức được giao đất có thu tiền
thì có các quyền chuyển quyền sử dụng đất; quy định phân biệt rõ quyền,
nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất mà tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước và tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
1.2.2.3. Về cho thuê đất
Cho thuê đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủ sử dụng đất tạm
chuyển quyền sử dụng đất của mình cho các chủ thuê đất thông qua hợp đồng
thuê đất, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Theo khoản 8,
điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nhà nước cho thuê quyền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp
đồng cho thuê quyền sử dụng đất”.
- Đối tượng thuê đất:
Theo quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 thì việc Nhà
nước cho thuê đất theo hai hình thức cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm
hoặc cho thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong
đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức
ngoại giao.
- Các hình thức cho thuê đất của Việt Nam:
Trước đây, trên cơ sở Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi
năm 1998 đưa ra một số quy định sửa đổi bổ sung, trong đó quy định về
hình thức thuê đất mà người sử dụng đất có thể trả tiền thuê đất hàng năm,
trả tiền thuê đất cho nhiều năm hoặc trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
Luật Đất đai năm 2003 không quy định về trả tiền thuê đất cho nhiều năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà thay vào đó là trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp người sử
20
dụng đất là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước. Đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm khi thực hiện đầu tư
vào Việt Nam.
Đến nay, theo khoản 1 Điều 56, Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy
định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được quyền lựa
chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
- Về nghĩa vụ tài chính khi thuê đất:
Về cơ bản quy định này thì Luật Đất đai năm 2013 giữ nguyên như
Luật Đất đai 2003 có bổ sung một số nội dung về căn cứ và thời điểm tính
tiền cho thuê đất, cụ thể:
+ Thuê đất trả tiền hàng năm thì thời điểm tính tiền là thời điểm có
quyết định cho thuê đất và đơn giá thuê đất hàng năm được quy định = tỷ lệ
phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối
với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ khu dân cư tập trung có
khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng
tối đa không quá 3%.
++ Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo giá đất cụ thể theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
+ Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời
hạn thuê đất và được xác định theo giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản 5, Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
21
- Thời hạn cho thuê đất:
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 quy định, người sử dụng
đất có thời hạn thuê đất trong các trường hợp:
+ Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức để sử
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc
đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
thuê đất không quá 70 năm.
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà
nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời
hạn cũ đã quy định.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất được Nhà nước cho
thuê đất:
+ Các tổ chức sử dụng đất bằng hình thức thuê đất thì ngoài quyền và
nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166 và Điều
170 của Luật Đất đai năm 2013 còn có quyền và nghĩa vụ riêng được quy
định tại các Điều 174, Điểu 175 và Điều 176 của Luật Đất đai năm 2013.
+ Trên cơ sở thực hiện thanh toán nghĩa vụ tài chính của các tổ chức
đối với Nhà nước thì tổ chức sử dụng đất đó được thực hiện các quyền chuyển
đổi, quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bán tài sản
22
thuộc sở hữu của mình tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
1.3. Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tại Việt
Nam và trên thế giới
1.3.1. Tại Việt Nam
Theo báo cáo về công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường cho thấy tình trạng tùy tiện và lãng phí trong sử
dụng đất diễn ra phổ biến. Trên cả nước, trong số trên 7.000.000 ha đất nhà nước
giao và cho các tổ chức thuê, thì có tới hàng trăm nghìn ha sử dụng không đúng
mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép.
Qua thanh tra, kiểm tra trên cả nước đã phát hiện gần 9.000 tổ chức vi
phạm về đất đai với diện tích hơn 137.000 ha. Trong đó, đã thu hồi đất của
trên 900 tổ chức, với diện tích gần 45.000 ha, đang lập hồ sơ thu hồi đất đối
với trên 500 tổ chức, với diện tích trên 28.000 ha. Cùng với đó là tình trạng
quản lý, sử dụng đất đai kém hiệu quả diễn ra khá phổ biến. Kết quả kiểm kê
ở các nông lâm trường mới đây cho thấy, cả nước có trên 180 lâm trường bị
lấn chiếm đất đai với diện tích gần 240.000 ha.
Bên cạnh đó, những vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai có xu hướng
ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Vi phạm đất đai
còn tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, diễn ra ngày một phức tạp và tinh vi.
Trong khi đó, việc xử lý chưa kịp thời, dứt điểm, hiệu quả xử lý chưa cao. Số
trường hợp vi phạm, nhưng chưa được đề xuất xử lý còn nhiều. Nhiều trường
hợp, người dân phản ánh về vi phạm về quản lý đất đai, nhưng chưa được cơ
quan có thẩm quyền quan tâm giải quyết hoặc trốn tránh trách nhiệm xử lý.
Và kết quả là, số đơn khiếu nại về đất đai chiếm tỷ lệ rất lớn, hơn 70%
trong tổng số đơn khiếu nại được các cơ quan nhà nước tiếp nhận. Trong số
này, tập trung vào các lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cấp giấy đỏ. Ở
một số địa phương, người dân có khiếu nại, tố cáo cán bộ mua bán, chia chác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất công, nhưng cơ quan có thẩm quyền chậm kiểm tra, thanh tra để giải
23
quyết. Có nơi, cán bộ còn trù dập người tố cáo tham nhũng đất đai, gây bức
xúc ở địa phương. Việc phát hiện của các cơ quan có thẩm quyền chưa kịp
thời, nhiều vụ vi phạm nổi cộm được phát hiện chủ yếu thông qua các cơ quan
báo chí và khiếu nại, tố cáo của người dân.
Người có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai còn lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để vi phạm nhằm trục lợi, đặc biệt là trong việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy đỏ, bồi thường giải phóng
mặt bằng. Điều này gây bức xúc cho người dân. Trong khi đó, kết quả xử lý
kỷ luật cán bộ, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm về đất đai còn hạn chế.
Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng chỉ ra hàng loạt tồn tại
về đất đai như: Nhiều dự án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã lập xong
trong nhiều năm, nhưng vẫn chưa được thực hiện. Nhiều công trình, dự án
sử dụng không đúng với quyết định giao đất, cho thuê đất. Giao đất đất để
xây dựng công trình, dự án khi chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sử
dụng đất không đúng mục đích được giao, không sử dụng đất hoặc bỏ
hoang. Quy hoạch sử dụng đất vẫn chưa thực sự được coi là cơ sở pháp lý
quan trọng trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích
sử dụng đất... Nhiều địa phương do buông lỏng quản lý đã để tự phát chuyển
mục đích sử dụng đất tạo ra tình hình rối loạn trong sử dụng đất và tác động
xấu đến môi trường. Một số nơi nôn nóng trong phát triển công nghiệp,
muốn tranh thủ các nhà đầu tư nên đã cho phép thu hồi, san lấp mặt bằng
một lượng lớn đất nông nghiệp để lập khu công nghiệp, sau đó do thiếu vốn
nên các dự án thực hiện cầm chừng, đất đai lại bị bỏ hoang trở thành “dự án
treo”, người bị thu hồi đất mất việc làm dẫn đến lãng phí nguồn lao động và
tài nguyên đất đai... Việc chấp hành các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các địa phương chưa nghiêm, vẫn còn tình trạng giao đất, cho thuê
đất, chuyển quyền sử dụng đất không đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phê duyệt.
24
1.3.2 Các chính sách về giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng là
các tổ chức ở một số nước trên Thế giới
1. Chính sách giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức của Đài Loan
Luật đất đai của Đài Loan quy định hai hình thức sở hữu đất đai đó là
sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân.
Nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách về đất đai cho nhà đầu tư
đã được ban hành dựa trên nguyên tắc đặc quyền (chỉ những nhà đầu tư có
quốc tịch tại các nước cho phép công dân Đài Loan thực hiện các quyền về
đất đai thì mới được thực hiện quyền về đất đai tương tự tại Đài Loan - Điều
18, Luật Đất đai). Người nước ngoài có thể mua đất sử dụng cho mục đích
cá nhân, đầu tư hoặc phúc lợi xã hội để xây nhà, văn phòng công ty, cửa
hàng, nhà máy, nhà thờ, bệnh viện, trường học cho trẻ em người nước ngoài,
đại sứ quán hay lãnh sự quán, công trình phúc lợi xã hội, nghĩa trang. Ngoài
ra, người nước ngoài cũng được phép mua đất để đầu tư cho các dự án cơ sở
hạ tầng lớn, các dự án phát triển kinh tế tổng thể hay phát triển nông nghiệp
và công nghiệp chăn nuôi nếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Điều
19, Luật Đất đai).
Các loại đất nhà đầu tư nước ngoài không được sử dụng, chuyển
nhượng, thuê bao gồm: Đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khu vực săn
bắn, đất làm muối, khai thác mỏ, nguồn nước, các khu vực và căn cứ quân
sự, đất liền kề khu vực biên giới quốc gia (Điều 17, Luật Đất đai).
Đối với các khu chế xuất, khu công nghệ cao thì Nhà nước sẽ trực tiếp
đầu tư, chỉ cho thuê đất mà không bán đất và có chế độ ưu đãi riêng nhằm
thu hút nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
Chính phủ có chính sách trưng mua cả khu vực, bỏ tiền xây dựng các
công trình hạ tầng, phân lô bán đầu giá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng đất cho sản xuất, đời sống, kể cả chủ sở hữu cũ. Phần đất phục vụ
cho phúc lợi công cộng, Chính phủ trực tiếp quản lý, phân phối khai thác, sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng theo quy hoạch. Nhờ có chính sách trên, chính phủ thu được nguồn vốn
25
từ giá trị gia tăng đất đai để đầu tư và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
của mình.
Ở Đài Loan, phân biệt rõ 2 trường hợp, cụ thể:
Thứ nhất, đối với các công trình của Nhà nước, thì Nhà nước đứng ra
thoả thuận mua đất của dân. Nếu người dân không đồng tình thì Nhà nước
dùng quyền của mình trưng thu để lấy đất xây dựng các công trình của Nhà
nước theo kế hoạch sử dụng đất.
Thứ hai, những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận
với dân, Nhà nước không thực hiện việc trưng thu đất nếu tư nhân không
thoả thuận được với dân. Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn.
Nhà nước không can thiệp vì việc kinh doanh, tư nhân phải tính toán lợi
nhuận. Nếu giá đất tuy đắt, nhưng thấy khả năng đầu tư có triển vọng thì nhà
đầu tư tư nhân vẫn mua đất của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua bán này
là quan hệ dân sự nên Nhà nước không can thiệp.
2. Chính sách giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức của Trung Quốc
Luật đất đai sửa đổi của Trung Quốc năm 1999 quy định thực hiện chế
độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, tức là 2 hình thức sở hữu là chế độ
sở hữu Nhà nước và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Sở hữu
Nhà nước tức là quyền sở hữu đất đai thuộc sở hữu nhà nước do Quốc Vụ
viện thay mặt nhà nước thực hiện. Mọi đơn vị và cá nhân đều không được
xâm chiếm, mua bán hoặc bằng những hình thức khác nhau để chuyển
nhượng phi pháp đất đai. Quyền sử dụng đất đai có thể chuyền nhượng theo
luật định; đất đai thành phố (đô thị) thuộc sở hữu nhà nước. Đất nông thôn
và ngoại ô thành phố, trừ đất do pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước,
đều thuộc sở hữu của tập thể nông dân; đất thổ cư, đất phần trăm, đồi phần
trăm đều thuộc sở hữu tập thể nông dân.
Đối với đất đai thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tập thể Trung Quốc
đều áp dụng hai hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao không thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiền sử dụng đất. Có một đặc điểm đối với hình thức giao đất không thu tiền
26
sử dụng đất thông thường là giới hạn mục đích sử dụng ví dụ như sử dụng
cho mục đích quân sự, chính phủ, các dự án hạ tầng và công trình công
cộng. Luật pháp không cấm các công ty và cá nhân nước ngoài xin giao
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên do bị các hạn chế về sử dụng và chuyển
nhượng, các cá nhân và tổ chức nước ngoài thường không sử dụng các
quyền này (trừ các dự án hạ tầng hoặc công trình công cộng là ngoại lệ).
Việc sử dụng đất thực hiện trên nguyên tắc kinh tế thị trường, đảm
bảo các giao dịch phải công khai, công bằng thực hiện cơ chế mời thầu, đấu
giá quyền sử dụng đất. Người được cấp đất chỉ có quyền sử dụng hợp lý, tiết
kiệm đất, không có quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; đối với các doanh nghiệp làm nhiệm
vụ kinh doanh thì có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và được
chuyển thành cổ phần của Nhà nước trong doanh nghiệp cổ phần hóa. Nếu
doanh nghiệp không sử dụng hết diện tích đất được giao, được cấp trước
đây, nay được Nhà nước làm thủ tục xuất nhượng đất thì có quyền đem diện
tích đất không sử dụng bán đấu giá, đấu thầu.
Theo pháp luật đất đai Trung Quốc, nhà đầu tư nước ngoài có thể sở
hữu các công trình trên đất khi mua hoặc khi được hưởng quyền sử dụng đất
cho một mục đích và thời hạn cụ thể. Quyền sử dụng đất không bao gồm
quyền sử dụng tài nguyên, khoáng sản hoặc tài nguyên dưới lòng đất. Thông
thường, công trình trên đất phải được sở hữu bởi cùng một đối tượng được
quyền sử dụng đất.
Đất thuộc sở hữu nhà nước phải xin phép sử dụng bao gồm đất thuộc
sở hữu nhà nước và đất trước đây thuộc sở hữu tập thể của nông dân bị nhà
nước trưng dụng. Phần lớn các đơn vị sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước
thực hiện phương thức xuất nhượng đất có trả tiền; chỉ thực hiện phương
thức cấp đất không thu tiền sử dụng đất đối với các loại đất: đất dùng cho cơ
quan nhà nước, đất sử dụng cho mục đích quân sự, đất sử dụng vào mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị và đất sử dụng vào mục đích công ích,...
27
Đẩy mạnh việc mời thầu, đấu giá: bảo đảm việc giao dịch công khai,
công bằng, thực hiện cơ chế mời thầu, đấu giá quyền sử dụng đất và không
được thực hiện các giao dịch đất đai ngầm.
Trước đây, người sử dụng nào cần đất làm mặt bằng thì trực tiếp trả
tiền bồi thường khi lấy đất, nay thì chính quyền bồi thường cho chủ sở hữu
tập thể nông dân, sửa sang mảnh đất đó rồi đem bán đấu giá (xuất nhượng);
tùy theo mục đích sử dụng khác nhau mà quy định thời gian được thụ
nhượng: cho thương mại là 30 năm, cho sản xuất công nghiệp là 50 năm,
cho xây dựng nhà ở là 70 năm. Hình thức trả tiền có thể trả một lần hoặc trả
tiền thuê hằng năm.
Các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất làm trụ sở văn phòng phải có hợp
đồng thuê đất và được gia hạn khi hết hạn hợp đồng. Đối với trường hợp
thuê đất, trong hợp đồng quy định thời hạn xây dựng và nếu vi phạm sẽ thu
hồi đất không bồi thường.
Các công ty nước ngoài thông thường hay thuê trụ sở làm văn phòng
hoặc trụ sở cùng với các quyền sử dụng đất tương ứng hơn là mua quyền
thanh toán một lần. Thời hạn thuê tối đa là 20 năm và có thể được gia hạn khi
hết hạn. Thuê quyền sử dụng đất không có công trình thường rất hiếm vì ít giá
trị sử dụng.
Nhìn chung, pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng
với pháp luật đất đai Việt Nam, đặc biệt là vấn đề giao đất, cho thuê đất. Cụ
thể là việc Nhà nước thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất có thu tiền.
Bên cạnh đó, thời hạn giao đất, cho thuê đất khá lâu dài, căn cứ vào nội dung
cụ thể của từng loại đất.
3. Chính sách giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức của Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
28
Pháp luật, chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội
và không quy định cho việc sở hữu đất đai của người nước ngoài, đồng thời
cho phép người nước ngoài có quyền như công dân Thụy Điển.
4. Chính sách giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức của Nga
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên Bang Nga tiến hành
công cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
song song với sở hữu Nhà nước.
Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên Bang Nga gắn liền với kế
hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng kinh tế. Với tiêu chí
quản chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của Liên bang Nga vẫn
tồn tại việc giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn "lâu dài" cho
các Tổ chức dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, các
công trình công cộng, phúc lợi xã hội.... (Điều 20, 21, Chương 4, Luật đất
đai Liên Bang Nga năm 2001). Tuy nhiên hình thức này hiện không được
khuyến khích và gần như không tiếp tục thực hiện. Nhà nước mở rộng cho
thuê đất như là một hình thức sử dụng đất, đặc biệt đối với đất ở đô thị.
1.4. Đánh giá chung
Mặc dù có rất nhiều chính sách, quan điểm trong việc thực hiện công
tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức để thực hiện dự án đầu tư nói chung,
xong công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố
Hà Giang còn rất mới cả về lý thuyết và thực tiễn.
Các tài liệu nghiên cứu và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước cũng như các chương trình, kế hoạch, đề án trên chưa nghiên cứu về vấn
đề làm thế nào để đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
trên địa bàn tỉnh nói chung và địa bàn thành phố Hà Giang nói riêng. Đồng
thời cũng chưa trả lời được đầy đủ nhất các câu hỏi:
Đánh giá công tác công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên
địa bàn thành phố Hà Giang hiện nay như thế nào?
Đề xuất một số phương pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho
thuê đất trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như thế nào?
29
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trong
giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn thành phố Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: 03 xã, 05 phường trên địa bàn thành phố Hà Giang,
tỉnh Hà Giang.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang;
- Đề tài nghiên cứu các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác giao đất, cho
thuê đất trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội;
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2018;
2.3.2. Đánh giá kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn
thành phố Hà Giang giai đoạn 2016-2018
- Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức
- Đánh giá kết quả giao đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016-2018
- Đánh giá kết quả cho thuê đất cho các tổ chức
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016-2018
- Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất tại thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hà Giang.
30
2.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức qua kết quả
điều tra
2.3.4. Những tồn tại, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giao đất và cho thuê đất tại thành phố Hà Giang.
- Kết quả đạt được;
- Những tồn tại và nguyên nhân;
- Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố
Hà Giang.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; số
liệu giao đất, cho thuê đất và những số liệu có liên quan được thu thập tại Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Giang. Và các số liệu từ tạp chí, các báo cáo, công trình nghiên
cứu... được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội
dung nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: các số liệu thu thập thông qua điều tra trực tiếp bằng phiếu
điều tra các đối tượng được giao đất, cho thuê đất và điều tra phỏng vấn các cán
bộ địa chính tại xã, phường, cán bộ chuyên trách tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Giang.
Điều tra các đối tượng được giao đất, cho thuê đất trong giai đoạn
2016-2018. Các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang với 65 phiếu để điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tôi đã điều
tra các tổ chức sử dụng đất bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 1 thành
viên hiểu biết về công tác quản lý, sử dụng đất đai của đơn vị, ngoài ra có sự
đóng góp ý kiến của các thành viên khác trong đơn vị. Điều này đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng thông tin có tính đại diện và chính xác. Chúng tôi phỏng vấn thử một số
31
đơn vị theo một mẫu câu hỏi đã được soạn thảo trước. Sau đó xem xét bổ
sung phần còn thiếu và loại bỏ phần không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu
hỏi được soạn thảo bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các
câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu theo các nhóm thông tin sau:
+ Nhóm thông tin chung về hộ gia đình, cá nhân/tổ chức
+ Nhóm thông tin về lĩnh vực, ngành nghề hoạt động.
+ Nhóm thông tin về tình hình sử dụng đất.
+ Nhóm thông tin về các khoản tài chính đã đóng góp.
+ Nhóm thông tin về tình hình thực hiện các thủ tục hành chính.
+ Các câu hỏi mở: ý kiến của hộ gia đinh, cá nhân/tổ chức về chính sách giao
đất, cho thuê đất.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh
cho người bị phỏng vấn cảm thấy bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có
sẵn, chúng tôi đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để hỏi đối tượng,
những câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn.
Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn nhiều
vấn đề mới quan trọng và thú vị.
Điều tra cán bộ địa chính tại các xã, phường và cán bộ chuyên trách
tại Phòng TN&MT.
+ Điều tra 8 cán bộ địa chính tại 03 xã, 05 phường trên địa bàn.
+ Điều tra 6 cán bộ chuyên trách tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Từ việc phỏng vấn các đối tượng này, sẽ tìm hiểu được những khó khăn
trong hoạt động giao đất, cho thuê đất, cũng như biết được những hướng giải
quyết khó khăn hiện tại trong hoạt động giao đất, cho thuê đất.
2.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Tổng hợp và phân tích số liệu bằng các phần mềm máy tính
- Phân tích tổng hợp số liệu kết hợp các yếu tố định tính với định lượng,
các vấn đề vĩ mô và vi mô trong phân tích, mô tả, so sánh và đánh giá công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác giao đất, cho thuê đất.
32
2.4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp so sánh giữa lý luận và thực tiễn, lấy quy định của pháp
luật để đối chiếu và làm cơ sở đánh giá:
+ Căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai về giao đất, cho thuê đất;
+ Căn cứ vào các văn bản của huyện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và định hướng phát triển kinh tế xã hội.
+ Căn cứ vào các số liệu đã thu thập được và thực trạng của địa phương.
2.4.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý trong lĩnh vực đất
đai từ mạng internet, sách chuyên khảo để hiểu rõ hơn về đặc điểm của hoạt
động giao đất, thuê đất của Việt Nam cũng như của các nước bạn. Từ đó có
những so sánh để rút ra những bài học phù hợp với điều kiện của nước nhà.
Tìm hiểu các luận điểm của các chuyên gia về sự thay đổi của Luật Đất
đai mới trong hoạt động giao đất, cho thuê đất về việc giải quyết những bất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cập hạn chế trong quá trình thực thi Luật Đất đai cũ.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Thành phố Hà Giang là trung tâm hành chính của tỉnh Hà Giang có tổng diện
tích tự nhiên là 13.345,9 ha, gồm 5 phường, 3 xã. Địa giới hành chính tiếp
giáp như sau:
- Phía Đông giáp huyện Bắc Mê;
- Phía Tây, Nam, Bắc giáp huyện Vị Xuyên.
Thành phố Hà Giang nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Hà Giang, cách
cửa khẩu Thanh Thuỷ 23 km và cách thành phố Tuyên Quang khoảng 153 km.
Trên địa bàn thành phố có Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch trong trục
trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung Quốc và các tỉnh phía Bắc
Việt Nam.
Nằm trong vùng chuyển tiếp của các huyện núi đá vùng cao và các
huyện núi đất vùng thấp, thành phố Hà Giang có địa hình tương đối phức
tạp theo hướng nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Thành phố Hà Giang chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thuỷ văn của
hệ thống các sông và suối nhỏ, trong đó sông Lô là lớn nhất, đoạn chảy qua
thành phố dài khoảng 15 km. Sông Miện bắt nguồn từ Bát Đại Sơn xuống
thành phố Hà Giang đổ vào sông Lô tại phường Trần Phú, Quang Trung đoạn
qua thành phố Hà Giang dài khoảng 9 km. Đặc điểm của các sông, suối ở đây
là lòng hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện mưa lớn và tập trung đã tạo nên
dòng chảy mạnh, gây lũ lớn, ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Thương mại - dịch vụ chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77,07%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 17,24%; Nông nghiệp - thủy sản
34
chiếm 5,69%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa là 3.274,4 tỷ đồng. Huy động vốn
đầu tư phát triển ước đạt 2.155,7 tỷ đồng, đạt 107,79% kế hoạch năm và tăng
51,45% so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân đầu người đạt 41,5
tr.đồng/người/năm (tăng 2,5 tr.đồng/người/năm so với năm 2017). Tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 0,47%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Hà Giang
35
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Thương mại - Dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện năm 2018 đạt 3.300 tỷ đồng,
đạt 103,13% so với kế hoạch năm, tăng 14,3% so với cùng kỳ. Doanh thu
dịch vụ ăn uống và lưu trú ước đạt 550 tỷ đồng, đạt 103,64% kế hoạch năm,
tăng 12,96% so với năm 2017. Đã cấp 370 giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Nâng tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn hiện nay là 4.982 hộ, 87
HTX và 04 quỹ tín dụng nhân dân.
Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, các hoạt động quảng bá du lịch
được triển khai tích cực thông qua các lễ hội thành phố, các sự kiện của Tỉnh
diễn ra trên địa bàn. Tiếp tục triển khai xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu
biểu gắn với xây dựng nông thôn mới. Phối hợp tổ chức khảo sát và hội thảo
liên kết phát triển sản phẩm du lịch vùng Bắc Quang - Vị Xuyên - thành phố
Hà Giang năm 2018 để hình thành các điểm du lịch mới;
(Nguồn: Số liệu báo cáo kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2018 thành phố Hà Giang).
* Công nghiệp - Xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp: ước thực hiện 713,8 tỷ
đồng, đạt 101,97%KH, tăng 9,34% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm chủ yếu
là khai thác vật liệu xây dựng (khai thác đá, sản xuất gạch không nung), gia
công cơ khí, chế biến nông, lâm sản, đồ mộc, thủ công mỹ nghệ, may mặc. Một
số thương hiệu sản phẩm như: Chè Thành Sơn, Chè Nà Thác, Đồ gỗ thủ công
mỹ nghệ tiêu thụ tốt trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Triển khai 03 Đề án
khuyến công về sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch. Trình tỉnh công nhận
làng nghề Bánh chưng gù thôn Bản Tùy, xã Ngọc Đường.
(Nguồn: Số liệu báo cáo kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2018 thành phố Hà Giang).
36
* Nông - Lâm nghiệp; Xây dựng nông thôn mới
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước thực hiện 304,6 tỷ đồng,
đạt 101,53% KH năm, tăng 13,87% so với cùng kỳ năm trước. Tổng diện tích
gieo trồng cây hàng năm ước 1.767,2 đạt 100 % KH. Sản lượng lương thực có
hạt ước đạt 4.564,4 tấn, đạt 104,54% KH.
Tổng đàn gia súc ước 21.978 con, đạt 101,14% KH, tăng 7,56% so với
cùng kỳ; gia cầm 100.200 con, đạt 100,66% KH tăng 12,74% so với cùng kỳ.
Triển khai trồng rừng mới 90 ha, trồng cây phân tán 75.000 cây đạt 100%
KH năm. Khoanh nuôi tái sinh 1.825,7 ha, bảo vệ 4,578 ha. Tỷ lệ che phủ rừng
ước đạt 69,5%. Tổ chức tuyên truyền và ký cam kết và triển khai các chỉ tiêu
chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Đã xử lý 8 vụ vi phạm các quy định của
pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng với số tiền 152 triệu đồng.
Tiếp tục tuyên truyền, vận động triển khai kế hoạch tiếp tục nâng cao chất
lượng các tiêu chí nông thôn mới. Tổ chức phát động cán bộ, công chức, viên
chức đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới được 1,268 tỷ đồng và tổ chức
ra quân làm đường giao thông nông thôn tuyến đường từ thôn Nà Thác, xã
Phương Độ đến thôn Cao Bành, xã Phương Thiện (2,8km); Thôn Hạ Thành -
Lùng Vài, xã Phương Độ (5,4km). Triển khai các mô hình sản xuất nâng cao thu
nhập cho nông dân.
(Nguồn: Số liệu báo cáo kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2018 thành phố Hà Giang).
37
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2108
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018
STT
LOẠI ĐẤT
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%) 100
Tổng diện tích Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở
Đất chuyên dùng
1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4
13.345,89 11.149,70 1.649,15 1.319,26 876,05 443,21 329,88 9.437,92 4.935,35 2.434,98 2.067,58 61,08 1,55 1.417,84 383,15 123,21 259,94 713,55 15,59 225,12 22,62 51,26 50,43 348,54 0,38 0,28
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN
83,54 12,36 9,88 6,56 3,32 2,47 70,71 14,50 18,24 15,49 0,46 0,01 10,62 2,87 0,92 1,95 5,35 0,12 1,68 0,16 0,38 0,38 2,61 0,00 0,00 0,37
2,02 0,01 5,84 0,29 5,31 0,22
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
49,70 269,32 1,47 778,36 39,59 709,26 29,51
2.5 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2 3.3
NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS (Nguồn: Thống kê đất đai năm 2018 thành phố Hà Giang)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
Qua số liệu tại bảng 3.1 cho thấy: Năm 2018, tổng diện tích tự nhiên
toàn thành phố là 13.345,89ha, trong đó, diện tích nhóm đất nông nghiệp là
11.149,70ha chiếm 83,54% tổng diện tích tự nhiên; Do thời gian qua đã có sự
đầu tư xây dựng các công trình mới nên diện tích đất nông nghiệp giảm đi so
với thông kê năm 2016, do sự chuyển sang đất phi nông nghiệp trong đó chủ
yếu là đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn; Đất phi nông nghiệp
diện tích là 1.417,84ha chiếm 10,62% tổng diện tích tự nhiên, còn lại là nhóm
đất chưa sử dụng chiếm 5,84% tổng diện tích tự nhiên.
3.2. Đánh giá kết quả giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức trên
địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016-2018
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 574 tổ chức đăng ký hoạt động với
diện tích 90,62 ha, được chia thành gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước: 7 tổ chức
- Doanh nghiệp tư nhân, cổ phần: 565 tổ chức
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 2 tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của các tổ chức thể hiện tại bảng 3.2.
39
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức đang quản lý và sử
dụng theo mục đích năm 2018
Phân theo các tổ chức quản lý và sử dụng
Tổ chức trong nước (TCC)
STT
LOẠI ĐẤT
Diện tích
Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ)
Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác (TKQ)
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN)
Tổng diện tích
Tổ chức sự nghiệp công lập (TSN) 41,26
4.990,9 264,02 2.339,89 1 Nhóm đất nông nghiệp 4.404,32 173,40 2.067,95
0,09 2.345,64 2.162,97
1.1
0,07
0,07
Đất sản xuất nông nghiệp
1.2 Đất lâm nghiệp
4.402,7 171,85 2.067,88
2.162,97
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất nông nghiệp khác
1,55
1,55
2
552,61
90,62
271,94
41,26
0,09
148,69
Nhóm đất phi nông nghiệp
2.1 Đất chuyên dùng
480,43
90,62
271,94
41,26
0,09
76,51
27,59
2.2
27,59
33,98
3
33,98
Đất nghĩa trang, nghĩa địa Nhóm đất chưa sử dụng
(Nguồn: UBND thành phố Hà Giang, 2018)
Qua bảng 3.2 hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức đang quản lý, sử
dụng theo mục đích trên địa bàn thành phố Hà Giang cho thấy tổng diện tích
là 4.990,9 ha trong đó: Diện tích đất của các tổ chức kinh tế (TKT) là 264,02
ha ( nhóm đất nông nghiệp là 173,40ha; nhóm đất phi nông nghiệp là 960,62
ha); Diện tích đất cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN) là 2.339,89 ha ( nhóm
đất nông nghiệp là 2.067,95ha; nhóm đất phi nông nghiệp là 271,94 ha);
Diện tích đất tổ chức sự nghiệp công lập 41,26 ha chủ yếu là nhóm đất phi
nông nghiệp; Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ) với diện tích 0,09 ha chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là nhóm đất phi nông nghiệp; Đất cộng đồng dân cư và Tổ chức khác (TKQ)
40
với diện tích 2.345,64 ha ( nhóm đất nông nghiệp là 2.162,97ha; nhóm đất
phi nông nghiệp là 148,69 ha; Nhóm đất chưa sử dụng 33,98 ha).
3.2.2. Đánh giá kết quả giao đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016-2018
Thời gian qua công tác giao đất, cho thuê trên địa bàn thành Hà Giang
cơ bản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đáp ứng
đủ quỹ đất phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất. Giai đoạn 2016-2018, UBND tỉnh Hà Giang đã tiến
hành giao đất, cho thuê đất đối với 17 tổ chức (bao gồm các loại hình tổ chức:
cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức
kinh tế) cụ thể như sau:
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả giao đất giai đoạn 2016-2018
STT
Tên tổ chức
Địa điểm (đến cấp xã)
Diện tích (m2)
Hình thức giao đất
Năm giao đất, thuê đất
1 Công an tỉnh Hà Giang
31095,6
KKT
2016
2
801,2
KKT
2016
3
897,7
KKT
2016
4
763,4
KKT
2017
5
24.950,2
KKT
2017
Phường Quang Trung Phường Minh Khai Phường Nguyễn Trãi Phường Nguyễn Trãi Phường Ngọc Hà
6
CTT
2018
Xã Phương Thiện
8.126,6
Trường THPT Lê Hồng Phong Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh Hà Giang Bệnh viện phục hồi chức năng Cục dự trữ nhà nước khu vực Hoàng Liên Sơn Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thanh Hà - Hà Giang
66.634,7
Tổng
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang)
Ghi chú: - KTT: Giao đất không thu tiền sử dụng đất
- CTT: Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố
năm 2016 với 03 hồ sơ, dự án với 32.794,5m2; Các dự án tập trung tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phường trung tâm của thành phố Hà Giang.
41
Trong năm 2017 công tác giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất cho các tổ chức để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà
Giang với 02 công trình, dự án với tổng diện tích 25.713,6m2. Năm 2017 thực
hiện ít hơn năm 2016 là 01 công trình, dự án với diện tích nhỏ hơn là
7.080,9m2;
Năm 2018 trên địa bàn thành phố Hà Giang công tác giao đất, cho thuê
đất thực hiện các dự án đầu tư với 01 dự án với diện tích 8.126,6m2; Do hiện
nay trên địa bàn thành phố Hà Giang nguồn đất sạch để đầu tư thực hiện dự
án còn rất ít, diện tích đất nhỏ manh mún không đáp ứng dược các yêu
caaufcuar các nhà đầu tư. Do đó các dự án đầu tư ngày càng ít đi dẫn đến
công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án cũng ngày càng ít đi.
Qua 03 năm (2016 - 2018), UBND tỉnh Hà Giang đã giao đất cho 6 tổ
chức có nhu cầu để sử dụng vào các mục đích như: xây dựng trụ sở làm việc,
xây dựng trường học, xây dựng kho dự trữ và đầu tư cơ sở hạn tầng để tạo
quỹ đất ở để chuyển nhượng. Trong đó, 5 tổ chức được giao theo hình thức
không thu tiền sử dụng đất với diện tích 58.508.1 m2 và 1 tổ chức được giao
theo hình thức có thu tiền sử dụng đất với diện tích 8.126,6m2.
Việc giao đất cho các tổ chức tại thành phố Hà Giang được thực hiện theo
hình thức chỉ định (không thông qua đấu giá), đảm bảo phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất. Đến nay, các tổ chức được Nhà nước giao đất đều đã đưa
đất vào sử dụng đúng mục đích được giao.
Bảng 3.4. Phân loại các tổ chức được giao đất, thuê đất
giai đoạn 2016 - 2018
TT Phân loại tổ chức Số tổ chức Diện tích (ha) Tỷ lệ diện tích (%)
1 Giao đất 2 Cho thuê đất Tổng 0 17 17 0 12,51 12,51 0,093
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
42
Qua bảng 3.4 phân loại các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất
giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn thành phố Hà Giang cho thấy đa số các tổ
chức được giao đất là các cơ quan đơn vị để xây dựng trụ sở cơ quan đơn vị.
Có 17 tổ chức thực hiện thủ tục thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất kinh
doanh như xây dựng cửa hàng kinh doanh xe máy, thương mại dịch vụ, khai
thức cát sỏi,….
3.2.3. Đánh giá kết quả cho thuê đất cho các tổ chức
Cho thuê đất là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền cho
người sử dụng đất bằng hợp đồng. Theo quy định tại Khoản 8, Điều 3 Luật
Đất đai 2013: “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là việc Nhà nước quyết
định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua
hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất” (Quốc hội, 2013). Hình thức cho thuê
đất chỉ bắt đầu xuất hiện và được thực hiện kể từ khi Luật Đất đai năm 1993
ra đời. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy, thực hiện chế độ thuê
đất phải trả tiền đã tạo cho người sử dụng đất có động lực để đầu tư có hiệu
quả vào đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, lãng phí.
Đồng thời, thể hiện việc đổi mới quan điểm quản lý đất đai, phù hợp với cơ
chế thị trường, tạo nguồn thu ngân sách từ đất, huy động được nguồn vốn để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trong giai đoạn 2016-2018, trên địa bàn thành phố Hà Giang
có 11 tổ chức thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất và kinh doanh phi
nông nghiệp như xây dựng trụ sở, khách sạn, thủy điện và khai thác khoáng sản với diện tích là 103.752,6 m2 (Bảng 3.4). Việc cho thuê đất đối với các tổ
chức trên địa bàn thành phố chỉ thực hiện theo hình thức chỉ định, chưa có
trường hợp thuê đất nào được thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng. Các tổ chức sau khi thuê đất đều đưa đất vào khai thác và sử dụng đúng
quy định, các trường hợp đã hoàn thiện đưa vào sử dụng, khai thác như: Công
ty TNHH 1 TV Linh Lực Hà Giang, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 6,
Công ty truyền tải điện I, Hợp tác xã Yên Phú, Hợp tác xã Phước Lộc, Công
ty TNHH Thanh Thủy, Công ty TNHH 282, Hợp tác xã Đoàn Kết, Hợp tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã Định Lượng; 02 tổ chức đang thực hiện việc xây dựng: Công ty cổ phần
43
đầu tư và Phát triển An Nam, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thanh Hà
- Hà Giang.
Từ năm 2016 đến năm 2018 có 11 tổ chức được Nhà nước cho thuê đất
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Giang với tổng diện tích 103.752,6m2. Trong đó: Năm 2016, UBND tỉnh đã cho 04 tổ chức thuê đất
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Giang với diện tích 17.561,8m2. Năm 2017 tổng số tổ chức được Nhà nước cho thuê đất là 03 tổ chức với tổng diện tích được thuê đất là 35.900,1m2. Năm 2018 tổng số tổ
chức được Nhà nước cho thuê đất là 04 tổ chức với tổng diện tích được thuê đất là 50.290,7m2. Trong giai đoạn 2016-2018 các trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất thực hiện dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang chủ yếu thuê
thực hiện dự án khai thác cát sỏi, dự án kinh doanh thương mại dịch vụ, điện
năng các trường hợp thuê đất không thông qua đấu giá, không có trường hợp
nào thông qua đấu giá thuê quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
- Kết quả cho thuê đất thông qua đấu giá
Nhằm hạn chế những bất cập trong hình thức đấu giá thuê đất, nên
trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn thành phố không có trường hợp cho
thuê đất thông qua đấu giá.
- Kết quả cho thuê đất không thông qua đấu giá .
Bảng 3.5. Tổng hợp các tổ chức thuê đất năm 2016
TT Người sử dụng đất Địa điểm thuê đất Diện tích (m2)
Mục đích sử dụng
Công ty TNHH 1 TV Phường Nguyễn Trãi TMD 1050,0 1 Linh Lực Hà Giang
Công ty cổ phần thủy Phường Quang Trung DNL 9.646,1 2 điện sông Miện 6
Công ty cổ phần đầu tư Phường Nguyễn Trãi TMD 3.703,1 3 và Phát triển An Nam
TMD
3.162,6 17.561,8 Xã Ngọc Đường 4 Công ty truyền tải điện I Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang)
44
Qua bảng 3.5 cho thấy: Năm 2016, UBND tỉnh đã cho 04 tổ chức thuê
đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Giang với diện tích
17.561,8m2. Trong đó: Phường Nguyễn Trãi có 02 tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất với diện tích 4.753,1m2; phường Quang Trung 01 tổ chức được
nhà nước cho thuê đất với diện tích 9.646,1 m2; Xã Ngọc Đường 01 tổ chức
được Nhà nước cho thuê đất với diện tích 3.162,6m2; 05 xã phường còn lại
không có tổ chức được thuê đất.
Kết quả cho thuê đất năm 2017 thể hiện qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2017
TT Người sử dụng đất Mục đích sử dụng Diện tích (m2)
1 Hợp tác xã Yên Phú SKX 15.546,0
2 Hợp tác xã Phước Lộc SKX 12.867,3
3 SKX 7.486,8 Công ty TNHH Thanh Thủy
35.900,1 Địa điểm thuê đất Xã Phương Độ Phường Quang Trung Xã Phương Độ Tổng
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang)
Qua bảng 3.6 cho thấy: Năm 2017 tổng số tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất là 03 tổ chức với tổng diện tích được thuê đất là 35.900,1m2. Trong
đó phường Quang Trung có 01 tổ chức được Nhà nước cho thuê đất với diện
tích là 12.867,3m2; xã Phương Độ có 02 tổ chức được Nhà nước cho thuê đất
với diện tích là 23.032,8 m2; các phường xã còn lại không có tổ chức được
thuê đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả cho thuê đất năm 2018 thể hiện qua bảng 3.7.
45
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2018
TT Người sử dụng đất Mục đích sử dụng Diện tích (ha)
SKX 33.826,9 1 Công ty TNHH 282
SKX 9.960,0 2 Hợp tác xã Đoàn Kết
SKX 3.855,0 3 Địa điểm thuê đất Xã Phương Thiện Phường Quang Trung Xã Phương Độ
TMD 2.648,8 4 Xã Phương Thiện
Hợp tác xã Định Lượng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thanh Hà – Hà Giang
50.290,7 Tổng
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang)
Qua bảng 3.7 cho thấy: Năm 2018 tổng số tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất là 04 tổ chức với tổng diện tích được thuê đất là 50.290,7m2. Trong
đó phường Quang Trung có 01 tổ chức được Nhà nước cho thuê đất với diện
tích là 9.960,0m2; xã Phương Độ có 01 tổ chức được Nhà nước cho thuê đất
với diện tích là 3.850,0m2; xã Phương Thiện có 02 tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất với diện tích 36.475,7m2; các phường xã còn lại không có tổ
chức được thuê đất.
3.2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 – 2018
3.2.4.1. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang trong những
năm qua đã đi vào nề nếp, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư thực hiện
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm của huyện. Tuy nhiên thời gian qua bên cạnh những mặt
tiến bộ, công tác quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Hà Giang vẫn còn
có một số mặt tồn tại:
Về quản lý Nhà nước: Do các cơ chế chính sách, pháp luật đất đai có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều thay đổi đã ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến công tác quản lý đất đai
46
trên địa bàn. Số lượng các doanh nghiệp tăng nhanh nhưng quy mô còn nhỏ,
các ngành công nghệ cao chưa phát triển, hiệu quả sử dụng đất thấp, sản xuất
kinh doanh chủ yếu tập chung vào các ngành cơ khí; chăn nuôi; khai thác, chế
biến khoáng sản… và sản xuất kinh doanh, dịch vụ vừa và nhỏ. Một số doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả nên việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi
trường còn yếu kém.
Về phía các doanh nghiệp: tiến độ hoàn thành của các dự án còn chậm so
với tiến độ ghi trong dự án, chủ yếu do vướng mắc trong công tác giải phóng
mặt bằng. Ngoài ra cũng còn nhiều nguyên nhân khác như thiếu vốn không
triển khai thực hiện dự án hoặc đầu tư cầm chừng chưa đầu tư dứt điểm…gây
dư luận không tốt trong nhân dân, dẫn đến phải xử lý thu hồi quyết định cho
thuê đất hoặc thu hồi giấy phép đầu tư.
Một số doanh nghiệp đã được Nhà nước cho thuê đất nhưng trong quá
trình sử dụng đất có một số vi phạm như: chưa đưa đất vào sử dụng, thể hiện
qua bảng 3.8 sau:
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức
địa bàn thành phố Hà Giang
Tình hình vi phạm trong sử dụng đất
Tên phường, xã Số TT Số tổ chức vi phạm
Tổng diện tích sử dụng đất vi phạm (ha) Diện tích sử dụng không đúng mục đích (ha) Diện tích đất cho thuê trái pháp luật (ha)
Trong đó: Diện tích đất chưa sử dụng vi phạm điểm i, khoản 1 Điều 64 Luật đất đai (ha)
1 Phường Nguyễn Trãi 1 158,117 158,117 -
2 Phường Minh Khai 1 527,82 527,82 -
3 Phường Ngọc Hà 1 2,39 2,39 -
Cộng 688,327 688,327
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3 (Nguồn: Số liệu điều tra)
47
Qua bảng 3.8 cho thấy trong giai đoạn 2016-2018 công tác thanh tra,
kiểm tra luôn được các ngành các cấp chú trọng thực hiện tại các tổ chức đã
được nhà nước cho giao đất, thuê đất thực hiện các dự án. Qua công tác thanh
tra kiểm tra đã phát hiện 03 tổ chức vi phạm việc sử dụng đất như chậm đưa
đất vào sử dụng hoặc vi phạm khác với tổng diện tích đất vi phạm là 709,87ha
với 03 tổ chức thực hiện dự án nhưng chậm tiến độ sự dụng đất quá 24 tháng
so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
Qua kiểm tra, rà soát các dự án công trình đã được giao đất, cho thuê đất
và chuyển mục sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đa số các dự án đều chấp hành
các quy định của pháp luật về đất đai, đã đưa đất được giao thuê vào sử dụng
đúng mục đích. Bên cạnh đó qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có một số tổ
chức sau khi được Nhà nước cho thuê đất không đưa đất vào sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích được giao. Sau khi phát hiện các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất vi phạm pháp luật đất đai UBND tỉnh đã ban
hành quyết định xử lý đúng theo quy định.
3.2.4.2. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức
Ngoài một số tổ chức sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm trong việc
sử dụng đất nêu trên còn có một số tổ chức cũng đã được Nhà nước cho thuê
đất để thực hiện dự án, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, thể hiện qua
bảng 3.9 sau:
Bảng 3.9. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang
Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính
STT Huyện/Thành phố
Số tổ chức vi phạm Chưa nộp tiền SDĐ (1.000đồng) Chưa nộp tiền thuê đất (1.000 đồng)
1 TP Hà Giang 1 80.000 Số tiền cho thuê, chuyển nhượng trái pháp luật (1.000 đồng)
Tổng cộng 1 80.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra)
48
Bảng 3.9 cho thấy có 01 tổ chức vi phạm nghĩa vụ tài chính trong lĩnh
vực sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Giang, các
tổ chức này đã được giao đất, thuê đất để thực hiện dự án tuy nhiên lại chưa
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai với số tiền là
80.000.000 đồng.
Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế được giao đất, thuê đất trên
địa bàn thành phố Hà Giang
Để ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất
hướng tới mục tiêu sử dụng đất tiết kiểm, có hiệu quả, bền vững. Trong thời
gian qua các cơ quan chức năng đã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong quản lý, sử dụng đất nói chung và tình hình sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn nói riêng. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang được
thể hiện qua bảng 3.10 sau:
Bảng 3.10. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang
Kết quả xử lý
TT Huyện/ Thành phố
Số đơn vị vi phạm Tổng diện tích sử dụng đất vi phạm (ha) Diện tích đất đã thu hồi (ha) Diện tích đất đang lập hồ sơ thu hồi (ha) Diện tích đất vi phạm đang xử lý (ha) Số tiền thuê đất đã thu nộp (1.000 đồng)
Số tiền xử phạt vi phạm hành chính (1.000 đồng)
1 TP Hà Giang 3 688,327 527,82 160,507 80.000
Tổng cộng 3 688,327 527,82 160,507 80.000
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.10 cho thấy:
49
Tổng diện tích đất vi phạm là 688,327 ha, Các vi phạm đã được xử lý cụ
thể như sau: diện tích đất đã thu hồi 527,82ha; Diện tích đất đang lập hồ sơ
thu hồi là 160,507ha; truy thu tiền thuê đất nộp ngân sách Nhà nước với số
tiền 80.000.000 đồng. Đất vi phạm đang xử lý nêu trên, hầu hết xử lý theo
hướng tiếp tục kiểm tra đôn đốc các đơn vị đưa phần diện tích đất chưa sử
dụng, chậm sử dụng vào sử dụng, diện tích đất sử dụng sai mục đích đưa vào
sử dụng đúng mục đích, vì các đơn vị đều có cam kết sẽ đưa ra biện pháp sử
dụng đất đúng mục đích, đúng tiến độ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.4.3. Tình hình cho thuê lại, cho mượn đất được giao, cho thuê trái pháp
luật của các tổ chức
Tình trạng các tổ chức cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện
tích đất được giao, được thuê được thể hiện dưới bảng 3.11 như sau:
Bảng 3.11. Danh sách các tổ chức kinh tế cho thuê lại, cho mượn đất trái
pháp luật giai đoạn 2016 - 2018
Diện tích
Cho thuê, mượn đất
được
trái pháp luật
TT
Tổ chức
Địa chỉ
giao, cho
Diện tích
Tỷ lệ
thuê
(m2)
(%)
(m2)
Công ty cổ phần nông lâm
Phường Ngọc
850
450
52,94
1
nghiệp Hà Giang
Hà
Quỹ đầu tư, phát triển đất
Phường
2
và bảo lãnh tín dụng tỉnh
737,4
50
6,78
Nguyễn Trãi
Hà Giang
Tổng số
1.587,4
500
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Kết quả bảng 3.11 cho thấy trong giai đoạn qua phát hiện có 2 tổ chức
sau khi được Nhà nước cho thuê đất đã cho thuê lại một phần diện tích. Đây
là một hình thức thực hiện trái quy định của pháp luật, không đảm bảo hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả kinh tế và định hướng phát triển của địa phương nói chung và dự án nói
50
riêng. Các tổ chức cho thuê, cho mượn đất trái quy định của pháp luật do khả
năng, năng lực tài chính của doanh nghiệp không thực hiện được dự án nên
phải cho thuê, cho mượn lại đất. Các tổ chức, cá nhân thuê lại đất, mượn đất
để sản xuất đa số sản xuất, kinh doanh không tuân theo thiết kế ban đầu của
dự án, không tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Tình trạng cho cho thuê, cho mượn đất trái phép của các TCKT đó là
mặt trái của việc chính sách pháp luật đang mở rộng các quyền cho đối tượng
sử dụng đất. Khi các quyền này được lạm dụng dẫn đến các tổ chức dễ dàng
thực hiện các mục đích sai phạm, trái quy định. Một phần là do cơ quan quản
lý nhà nước chưa thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong vấn đề này, tâm lý
chung còn né tránh trách nhiệm. Vì vậy, trong thời gian tới Pháp luật cần sửa
đổi trao quyền mạnh hơn nữa để UBND đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã
đủ chế tài để xử lý những sai phạm phát sinh từ các tổ chức sử dụng đất nhằm
ngăn chặn kịp thời các sai phạm trong sử dụng đất, đồng thời cũng quy trách
nhiệm cụ thể cho người đứng đầu nếu để sai phạm xảy ra trên địa bàn quản lý.
3.2.4.4. Thực trạng các tổ chức chưa đưa đất vào sử dụng
Qua việc thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn qua thì việc tổ chức được
giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa vào sử dụng trên địa bàn thành phố
diễn ra không nhiều và chủ yếu là các tổ chức được giao đất, cho thuê đất
trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. Kết quả tổng hợp tại
bảng 3.12 cho thấy, có 03 tổ chức chưa đưa đất vào sử dụng với tổng diện tích
688,327 ha, chiếm 100% tổng diện tích mà các tổ chức này đang được quản
lý, sử dụng. Nguyên nhân cho tình trạng này là do các đơn vị đầu tư cầm
chừng triển khai dự án rồi bỏ hoang để giữ quỹ đất hoặc do khó khăn về vốn
trong quá trình thực hiện. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã tiến hành xử lý
các dự án chậm triển khai như thu hồi diện tích đất để giao cho UBND địa
phương quản lý theo quy định, đối với diện tích chưa thu hồi hiện nay đã có
thông báo gửi đến các công ty về việc thu hồi đất của công ty để các công ty,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đơn vị hoàn thiện các thủ tục trước khi UBND tỉnh thực hiện thu hồi đất.
51
Bảng 3.12. Danh sách các tổ chức chưa đưa đất vào sử dụng trên địa bàn
thành phố Hà Giang
Chưa sử dụng
Diện tích
Diện
TT
Tổ chức
Địa chỉ
Tỷ lệ
được giao, thuê (m2)
(%)
tích (m2)
Phường
Công ty cổ phần Đông Dương (
158,117 158,117
100
1
Nguyễn
Dự án Núi Cấm TP Hà Giang)
Trãi
Công ty cổ phần - Tập đoàn phát
Phường
2
triển Hà Giang (Công ty cổ phần
2,39
2,39
100
Ngọc Hà
xi măng Hà Giang)
Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Đại Đồng (Dự án
Phường
3
xây dựng vườn sinh học và du
527,82
527,82
100
Minh Khai
lịch sinh thai khu vực núi Mỏ
Neo, TP Hà Giang)
Tổng số
688,327 688,327
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Việc chưa đưa đất vào sử dụng gây lãng phí đất đai và không phát huy
được hiệu quả sử dụng đất, mặt khác còn gây ảnh hưởng đến chất lượng đất
do để đất hoang hóa; gây thất thoát nguồn thu cho doanh nghiệp, không mang
lại hiệu quả kinh tế cũng như không đạt được mục tiêu của dự án đối với việc
phát triển kinh tế xã hội của thành phố như thêm công ăn việc làm, nâng cao
đời sống của nhân dân. Việc để tình trạng các doanh nghiệp chậm đưa đất vào
sử dụng trong thời gian dài nếu không khắc phục kịp thời có thể dẫn đến
doanh nghiệp bị phá sản, phá vỡ quy hoạch sử dụng đất, ảnh hưởng đến cơ
cấu ngành kinh tế, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hà Giang nói chung
và của thành phố Hà Giang nói riêng.
Vì vậy, Nhà nước cần có những định hướng, quyết sách quan trọng để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn và chính sách tháo gỡ khó khăn cũng như yêu cầu các tổ chức kinh
52
tế phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật khi được giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án.
3.2.5. Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất tại thành phố
Hà Giang
- Hiệu quả và tác động của việc thực hiện chính sách, pháp luật đất đai
đến kinh tế
Để đánh giá hiệu quả và tác động của việc thực hiện chính sách, pháp
luật đất đai đến kinh tế có nhiều tiêu chí đánh giá, trong nghiên cứu luận án
này chúng tôi tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc thu hút nguồn tiền
đầu tư từ các nhà đầu tư thực hiện dự án và nguồn thu cho ngân sách nhà
nước từ việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thu khác từ đất.
Trong thời gian đầu tư xây dựng các công trình thì dòng tiền của nhà đầu
tư sẽ mua vật liệu xây dựng, như: xi măng, sắt thép, gạch, cát sỏi… nhà đầu
tư sẽ mua tại địa bàn giúp các cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng ở trong khu
vực đó tiêu thụ sản phẩm, thu lợi nhuận làm cho thị trường kinh doanh vật
liệu xây dựng hoạt động tốt hơn.
Theo số liệu thu thập được từ Chi cục thuế thành phố Hà Giang, tổng htu
ngân sách từ đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang trong giai đoạn 2016-
2018 với 143.933,5 triệu đồng
Bảng 3.13. Kết quả tiền thu từ đất trong giai đoạn 2016-2018 trên
địa bàn thành phố Hà Giang
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thuế thu
Phí và Lệ
Tiền sử
nhập từ
Tiền thuê
Tổng
STT
phí trước
dụng đất
chuyển
đất
bạ
quyền SDĐ
Năm 2016
39.234
155,7
4.085,2
141,2
43.616,2
Năm 2017
47.080,8
186,9
4.902,3
169,5
52.339,5
Năm 2018
43.157,4
171,3
4.493,7
155,3
47.977,8
Tổng
129.472,2
513,9
13.481,2
466,0
143.933,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Hà Giang)
53
Nguồn thu này trong thời gian thống kê 3 năm 2016-2018 trên địa bàn
thành phố Hà Giang là tương đối cao đặc biệt trong năm 2017 số thu vượt trội
so với các năm trước. Theo quy định của Luật Đầu tư thì tỉnh Hà Giang nằm
trong địa bàn ưu đãi đầu tư, do đó các dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh hiện
nay đều được miễn, giảm tiền thuê đất 11-15 năm. Bên cạnh đó các tổ chức
kinh tế còn ứng tiền ra để bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.
Do đó sau khi tính bù với số tiền thuê đất có tổ chức dược miễn giảm tiền
thuê đất đến 30 năm, do đó số tiền thu tiền thuê đất trong những năm qua còn
khá khiêm tốn. Tuy vậy nguồn thu thuế từ các dịch vụ khác ngày càng tăng
đảm bảo hoàn thành thu ngân sách mà tỉnh đã giao.
- Hiệu quả và tác động của việc thực hiện chính sách, pháp luật đất đai
đến đời sống xã hội
Đánh giá hiệu quả và tác động của việc thực hiện chính sách, pháp luật
đất đai đến đời sống xã hội là chỉ tiêu rất khó xác định, đặc biệt là phải có thời
gian dài, tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, chi tiết để thấy được những
ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ở các mức độ khác nhau của các loại hình sử
dụng đất. Nhưng do điều kiện thời gian có hạn trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài tôi chỉ tiến hành đề cập đến một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Giải quyết việc làm cho người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp;
hình thành các dịch vụ của người dân và quá trình phát triển đô thị xung
quanh các khu vực hoạt động của các tổ chức kinh tế góp phần cải thiện đời
sống của người dân trong khu vực.
Về hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là vấn đề
luôn luôn được quan tâm khi xem xét dự án đầu tư đối với bất kì địa phương
nào, việc nâng thu nhập, đời sống cho nhân dân được Đảng bộ và chính quyền
thành phố Hà Giang đặt lên những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của tỉnh.
Như vậy, thông qua việc cho thuê đất cho các doanh nghiệp thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các dự án sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với giải quyết việc làm, tạo nguồn
54
thu nhập cho nhân dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân.
- Hiệu quả và tác động của việc thực hiện chính sách, pháp luật đất đai
đến môi trường
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế thì môi trường là một vấn đề cần được
quan tâm. Một hoạt động sản xuất được coi là hiệu quả thì hoạt động đó phải
không tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh
hưởng đến đa dạng sinh học.
Việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đáp ứng được mục tiêu phát triển
bền vững, môi trường sống nông thôn ngày càng được cải thiện. Các khu
công nghiệp được bố trí tập trung đảm bảo khoảng cách an toàn đến các khu
dân cư, không gây ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống của nhân dân.
Việc quy hoạch sử dụng đất đã quan tâm tới chất lượng nội tại của đất và cách
thức sử dụng đất.
Sự đầu tư của các dự án trên địa bàn góp phần phát triển và hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo môi trường xanh sạch đẹp. Bên cạnh nhiều dự án
đảm bảo về môi trường như cam kết thì còn một số dự án vi phạm về hoạt
động môi trường, gây ảnh hưởng đến đời sống của các người dân xung quanh.
Các hoạt động của khu công nghiệp cũng gây ra những tác động tiêu cực tới
môi trường đất như nước thải và chất thải rắn...được thải ra trong quá trình
sản xuất. Hệ thống thoát nước trong các khu dân cư, khu công nghiệp chưa
được đầu tư xây dựng đồng bộ. Việc thu gom và xử lý nước thải ở các khu
dân cư chưa được thực hiện mà đổ trực tiếp ra các hệ thống sông ngòi, ao, hồ
làm ô nhiễm nguồn nước và môi trường đất.
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất với các tổ chức qua kết quả
điều tra
Trong giai đoạn này thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức tiếp cận với đất đai để thực hiện dự án
55
đầu tư, giảm các lực cản để thu hút mạnh các nguồn lực phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương.
Bảng 3.14. Kết quả điều tra phỏng vấn các tổ chức được giao đất, cho
thuê đất tại thành phố Hà Giang
Phân theo đối tượng điều tra phỏng vấn TT Đơn vị hành chính
Tổng số phiếu điều tra Tổ chức được giao đất Tổ chức được thuê đất
5 5 5 10 10 10 10 10 Phường Nguyễn Trãi Phường Minh Khai Phường Trần Phú Phường Quang Trung Phường Ngọc Hà
1 Xã Ngọc Đường 2 Xã Phương Thiện 3 Xã Phương Độ 4 5 6 7 8 65 3 3 3 5 5 5 5 5 34 2 2 2 5 5 5 5 5 31 Tổng số
(Nguồn: Số liệu điều tra)
3.3.1. Về công tác giao đất
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn về công tác giao đất của các tổ chức
TT
Nội dung phỏng vấn
Tổng số phiếu trả lời
Số phiếu điều tra
1
34
Tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền
Cao
Trung bình 30
Dễ dàng Bình thường
2
34
Tiếp cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất)
25
Thấp 4 Khó khăn 2
Phù hợp
7 Chưa phù hợp
3 Trình tự, thủ tục giao đất
34
32
2
Nhanh
Trung bình
Chậm
4
34
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính
15
18
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
56
Qua ý kiến của 34 tổ chức cho thấy: Các tổ chức được nhà nước giao đất trên
địa bàn thành phố Hà Giang trong thời gian qua chủ yếu là để xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, do đó các cơ quan đơn vị không phải nộp tiền sử dụng đất. Tiếp
cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất) các thông tin tiếp
cận dễ dàng là chủ yêu, bên cạnh đó vẫn còn một số còn chưa đồng tình do có
khó khăn trong tiếp cận thông tin. Trình tự, thủ tục giao đất cho các tổ chức
phù hợp, thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhanh, trung bình trong đó
vẫn còn để xảy ra tình trạng chậm do trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục
phải thực hiện những thủ tục nhỏ trong thủ tục giao đất như thẩm định nhu
cầu sử dụng đất, diện tích đất chưa khớp so với hồ sơ cũ, hồ sơ điều chuyển...
3.3.2. Về công tác cho thuê đất
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn về thuê đất của các tổ chức
TT Nội dung phỏng vấn Tổng số phiếu trả lời
Số phiếu điều tra
1 Tiền thuê đất 31 Cao 5 Trung bình 24
Dễ dàng Bình thường 2 31
Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất 8 Thấp 2 Khó khăn 3
Phù hợp 3 31 Trình tự, thủ tục cho thuê đất 28 20 Chưa phù hợp 3
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Qua ý kiến của 3.16 tổ chức được phỏng vấn cho thấy: Về số tiền thuê
đất phải trả thì địa bàn tỉnh Hà Giang cũng như địa bàn thành phố Hà Giang
thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn. Do đó trong thời gian thuê đất thực hiện dự
án các dự án đều được miễn giảm tiền thuê đất từ 11-15 năm (theo quy định
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước). Tiếp cận thông tin đấu giá quyền sử dụng
57
đất được dễ dàng, nhanh chóng. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất phù
hợp với quy định của Nhà nước, tuy nhiên nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bộ thủ
tục hành chính và trình UBND tỉnh công bố với thời gian thực hiện thủ tục
hành chính giảm còn 1/3 thời gian thực hiện thủ tục hành chính so với quy
định. Trong thời gian qua các thủ tục đều thực hiện đúng quy định về hồ sơ và
đảm bảo thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
3.3.3. Về tiến độ giải quyết hồ sơ
Bảng 3.17: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn
thành phố Hà Giang
Tổng hợp ý kiến trả lời
Nhanh Đúng hạn Chậm
Tổng số tổ chức điều tra
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
10 15,38 51 4 6,15 65
78,46 (Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 3.17 đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 65 tổ chức được nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố cho ta thấy đa số các ý kiến
cho rằng tiến độ giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất trên địa thành phố Hà
Giang đúng hạn, đáp ứng nhu cầu (đạt 78,46%); còn thái độ cán bộ chuyên
môn khi thực hiện tận tình chu đáo.
3.4. Những tồn tại, khó khăn và đề xuất một số giải pháo nâng cao hiệu
quả công tác giao đất và cho thuê đất tại thành phố Hà Giang
3.4.1. Kết quả đạt được
- Về trình tự, thủ tục thực hiện: Nhìn chung, các công trình, dự án xin
giao đất, thuê đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh đều được Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Giang thẩm định theo đúng quy trình quy định từ khi nhận hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơ đến bàn giao đất ngoài thực địa đều thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông”.
58
Quy trình thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013; Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và quy định tại các Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND
ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Quyết định số
19/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của UBND tỉnh Sửa đổi khoản 1, Điều
17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND
ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang;
Công tác quản lý đất đai nói chung và công tác giao đất, cho thuê đất
nói riêng luôn được các cấp, các ngành của tỉnh Hà Giang cũng như thành
phố Hà Giang quan tâm; sự chỉ đạo sâu sắc của Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan.
Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang đã
được thực hiện theo đúng quy định và trình tự thủ tục của pháp luật đất
đai. Do vậy, đã hạn chế tình trạng khiếu kiện, khiếu nại về đất đai. Bên
cạnh đó, phần lớn các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đều
đưa vào sử dụng có hiệu quả, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều lao
động của địa phương.
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Theo quy định Luật Đất đai,
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được phê duyệt là
một trong những căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất. Việc giao đất,
cho thuê đất phải đảm bảo theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm dân cư nông thôn; Quy hoạch tổng mặt bằng chi tiết xây dựng công
59
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Việc xem xét về quy hoạch được thực hiện ngay từ bước lựa chọn địa
điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện Dự án đầu tư. Đối với Dự
án được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư được thẩm định ngay từ khâu xem xét dự án, trình cơ quan có
thẩm quyền Quyết định Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Giang đều được giao đất,
cho thuê đất theo đúng quy định. Qua nghiên cứu, không có trường hợp nào
giao đất, cho thuê đất vi pháp luật về đất đai.
- Về thực hiện chính sách pháp luật: Các công trình dự án đều được Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định đầy đủ các căn cứ giao đất, cho thuê đất
theo quy định. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án được thực
hiện có sự phối hợp của nhiều Sở, ban, ngành (theo thủ tục hành chính) đảm
bảo theo đúng chính sách pháp luật về đất đai và các chính sách pháp luật
khác liên quan.
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
* Những tồn tại:
Luật Đất đai 2013 đưa ra 2 cơ chế để tạo đất để thực hiện dự án đầu tư:
Nhà nước thu hồi đất, nhà đầu tư tự thoả thuận với người đang sử dụng đất.
Một số dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 61 và Điều 62 thì nhà đầu tư phải tự thỏa thuận để nhận quyền sử dụng
đất theo Điều 73. Trong quá trình thực hiện, nhiều nhà đầu tư kêu vì có người
thoả thuận được có người không, diện tích nhận chuyển nhượng ít, không
triển khai được dự án.
Về cơ chế giao đất, cho thuê đất Nhà nước đưa ra 3 cơ chế giao đất,
cho thuê đất đối với dự án đầu tư: Đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất và giao đất không thông qua hình thức đấu giá. Cơ chế giao đất, cho
60
thuê đất như vậy nên một số nhà đầu tư đặt bài toán đầu tư như một hình
thức để có đất và tìm kiếm lợi ích từ mua bản đất thô chưa được đầu tư.
Đây là một cơ chế mang hình dáng “xin - cho” khá rõ nhất là UBND cấp
tỉnh vừa có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất vừa có thẩm quyền quyết
định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Khắc phục những bất cập
của việc giao đất co thu tiền thực hiện theo hình thức cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm.
Luật Đất đai cần xem xét, nghiên cứu để hạn chế lại việc áp dụng cơ
chế Nhà nước thu hồi đất để giao trực tiếp cho doanh nghiệp đã được chỉ
định. Cơ chế nhà nước cho thuê đất như vậy áp dụng thống nhất cho cả dự án
đầu tư trong nước, dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư liên doanh.
- Về quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất chủ yếu dựa vào
quy hoạch phát triển các ngành trong khi các quy hoạch ngành cũng chưa
thực sự ổn định; chưa thống nhất giữa quy hoạch nên gây khó khăn cho công
tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, việc giao đất cho thuê đất để
thực hiện được các dự án phải chạy theo các quy hoạch khác.
- Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư: Chưa có quy định,
hướng dẫn xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể cho công tác thẩm định dự án và
lựa chọn nhà đầu tư. Do đó các cơ quan nhà nước khó đánh giá được năng lực
của nhà đầu tư nên đã có một số nhà đầu tư hạn chế khả năng tài chính hoặc
không có khả năng huy động vốn.. dẫn đến dự án chậm triển khai, dự án
“treo”. Việc giám sát các dự án còn hạn chế nên khi nhà đầu tư để đất trống
quá lâu hoặc dự án chậm triển khai thì các cơ quan nhà nước mới thành lập
các đoàn thanh tra, kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm.
- Đối với công tác quản lý đất sau khi cho thuê: Có thể nói công tác
thanh tra, kiểm tra đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu công
việc. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về đất đai còn chưa được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên. Việc xử lý các vi phạm còn chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.
61
- Về phía các tổ chức sử dụng đất: Một số tổ chức chậm đưa đất vào sử
dụng; sử dụng đất sai mục đích, không sử dụng đất, cho thuê, , quản lý đất
lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm
* Nguyên nhân của những tồn tại
- Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai thay đổi thường xuyên và có
nhiều bất cập . Các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị về quản lý đất
đai còn thiếu tính đồng bộ, còn mâu thuẫn chồng chéo, khó khăn trong công
tác triển khai thực hiện ảnh hưởng đến công tác giao đất, cho thuê đất.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa được thật sự chú trọng, các tiêu
chí quy hoạch sử dụng đất quá chi tiết, quy hoạch cho từng hạng mục chi tiết
dự báo trong thời gian 10 năm; nên trong quá trình thực hiện có sự xuất hiện
những yếu tố mới thì lại phải điều chỉnh nên chất lượng quy hoạch không cao.
Vì đây là sự vận động tất yếu, vì sự vật, hiện tượng luôn vận động.
- Việc xem xét lựa chọn chủ đầu tư có năng lực tài chính còn bị coi
nhẹ. Mặt khác trên thực tế việc thẩm định để đánh giá chính xác năng lực của
nhà đầu tư là cực kỳ khó khăn, kiểm soát nguồn tiền này lại không thuộc về
các cơ quan quản lý nhà nước.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện chưa được nhiều là do lực lượng mỏng, khối lượng công
việc lớn; đối với cấp huyện chưa quan tâm và thấy rõ trách nhiệm trong công
tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn.
- Quy định của pháp luật về đất đai trong việc xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực đất đai còn bất cập, chưa đủ mạnh; việc xử lý về tài chính trên diện
tích đất thu hồi do vi phạm gặp khó khăn do không có nguồn, do các chủ sử
dụng đất không hợp tác.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành còn hạn chế nên ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lớn đến công tác giao đất, cho thuê đất.
62
- Các nhà đầu tư, chủ dự án chưa quan tâm phối hợp với các cơ quan
trong công tác giao đất, cho thuê đất, chưa thực hiện đúng các cam kết đã cam
kết về trình tự thực hiện dự án đầu tư vẫn còn để dự án chậm triển khai thực hiện.
3.4.3. Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành
phố Hà Giang
Để khắc phục những tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất đai và các
vi phạm pháp luật về môi trường của các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
bền vững của thành phố phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
thành phố Hà Giang nói riêng, tỉnh Hà Giang nói chung, trong thời gian tới
cần thực hiện tốt một số giải pháp nhằm chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng
đất đai của các doanh nghiệp cũng như tăng cường, nâng cao hơn nữa hiệu lực
quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố, những giải pháp đó là:
3.4.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật
Các văn bản pháp luật của Nhà nước luôn luôn giữ vị trí quan trọng
trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Nó chính là căn cứ, là cơ sở cho công
tác giao đất, cho thuê đất và tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức sử dụng đất. Để các văn bản pháp luật đi vào cuộc sống, được
người dân chấp nhận và thực hiện thì đòi hỏi các văn bản đó phải dễ hiểu, đơn
giản, thống nhất với nhau về nội dung để tránh tình trạng lúng túng khi thực
hiện. Đặc biệt hơn nữa là khi một văn bản có tính chất khái quát chung đưa ra
phải có văn bản hướng dẫn để các cấp, các ngành và nhân dân thực hiện tốt.
Vậy thực tế luôn đòi hỏi cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về
đất đai cho phù hợp với điều kiện hiện nay, xây dựng và ban hành quy chế về
quản lý và sử dụng đất, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan
quản lý đất đai cũng như quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng đất.
Bên cạnh đó cần phải có những quy định về chính sách tài chính phù hợp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng thời có những chế tài xử lý các vi phạm pháp luật một cách hợp lý, có
63
hiệu quả. Có như vậy mới tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai
thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Hà Giang nói riêng cũng như công tác giao đất, cho thuê
đất trong địa bàn tỉnh và trong cả nước. Nhà nước cần ban hành quy định
thống nhất về cách thức xác định định mức, quy mô giao đất, cho thuê đất cho
phù hợp với từng ngành, nghề, đặc biệt là định mức của các tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để trên cơ sở này rà soát, thu hồi đất
sử dụng lãng phí, không hiệu quả.
3.4.3.2. Giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rà soát hiện
trạng sử dụng đất và xử lý sai phạm trong sử dụng đất của các tổ chức
Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện được quyền định đoạt về
đất đai, nắm được quỹ đất, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, gắn việc chuyển mục đích sử dụng đất với mục
tiêu phát triến kinh tế - xã hội, có cơ sở để điềụ chỉnh chính sách đất đai theo
hướng sử dụng đất có hiệu quả.
Để quản lý đất đai chặt chẽ, hợp lý và khoa học cần phải tiến hành lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp: cả nước, cấp tỉnh và cấp huyện
trên nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đối với đất đai, nâng cao trách
nhiệm cho mọi đối tượng quản lý và sử dụng đất. Đối với quy hoạch xây dựng
đô thị phải được công bố công khai và có quy định thời gian thực hiện đế
nhân dân được biết và giám sát. Trong điều kiện không thể thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đã đề ra thỉ phải điều chỉnh hoặc quyết định hủy bỏ, từng
bước hạn chế tiến tới chấm dứt quy hoạch “treo”. Thực hiện việc xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát huy hiệu quả sử dụng đất đối với đất thu hồi,
tránh tình trạng thu hồi rồi bỏ không trong khi người dân không có đất sản xuất.
Khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, phải được
công khai và thông báo tới người dân để tránh những trường hợp nhận chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhượng đất nằm trong quy hoạch tạo nên những cơn “sốt đất”.
64
Khuyến khích các dự án đầu tư có quy mô lớn, áp dụng công nghệ
khoa học, sử dụng lao động có trình độ, ít gây ô nhiễm môi trường và có sự
tương xứng với thế mạnh của địa phương để tạo ra những sản phẩm có giá trị
sử dụng cao, xây dựng nhà xưởng tiêu chuẩn cho thuê đáp ứng nhu cầu nhà
đầu tư, sử dụng đất ở đô thị liền kề để phát triền đồng bộ các hạ tầng xã hội.
Tiến hành rà soát hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật ở từng
cơ sờ để có biện pháp ngăn chặn kịp thời những vi phạm đó.
Đối với những tổ chức hiện nay sử dụng đất mà chưa có giấy tờ về
quyền sử dụng đất, chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng sử dụng đất hợp pháp thì cần
tiến hành rà soát lại về tính pháp lý, sự phù hợp và quy mô sử dụng đất để
hợp thức hóa hoặc thu hồi.
Kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật, hiệu quả
thấp như sau:
- Thu hồi diện tích đất giao, cho thuê không đúng đối tượng, đất chuyển
nhượng trái phép, diện tích vi phạm quy hoạch, tiến độ đầu tư chậm, hiệu quả
chưa được phát huy gây lãng phí nguồn tài nguyên đất. Thực hiện bố trí, sắp
xếp lại việc sử dụng đất của các tổ chức có đất dư thừa, cho phép tổ chức
được chuyển nhượng, hoặc giao cho người khác sử dụng, tổ chức được sử
dụng tiền sử dụng đất hoặc tiền bồi thường để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều
sâu để phát triển sản xuất kinh doanh. Sau khi bỏ, sắp xếp lại đối với trường
hợp tổ chức phải di dời thì chính quyền địa phương tại cơ sở mới có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về giao đất và các thủ tục khác có liên quan cho
các to chức để hợ có thể sớm ổn định việc sản xuất. Đối với những tổ chức tự
nguyện di dời cần có chính sách khuyến khích về vật chất như miễn giảm tiền
thuê đất, tạo mọi điều kiện về cơ chế chính sách và thủ tục hành chính về đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai để các tổ chức di dời vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
65
- Đối với những diện tích đất để hoang hóa, không sử dụng đề nghị
UBND thành phố tổ chức lập phương án sử dụng đất có hiệu quả theo đúng
quy hoạch, đúng pháp luật, đồng thời công khai trên phương tiện thông tin đại
- Đối với diện tích đất đã tự ý chuyển sang làm nhà ở: nếu phù hợp với
chúng, công khai tại địa phương nơi có đất để nhân dân biết và giám sát.
quy hoạch thì cho phép người sử dụng đất được hợp thức hóa và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp tiền
sử dụng đất theo các quy định của pháp luật. Đối với những trường hợp không
phù hợp với quy hoạch, chính quyền địa phương phải quản lý nguyên trạng,
thông báo cho tổ chức sử dụng đất vi phạm biết và thực hiện lập phương án di
- Thông báo cho các tổ chức có diện tích cho thuê, cho mượn trái phép
chuyển, báo cáo cơ quan chủ quan.
cần đưa các điện tích đã thuê cho thuê, cho mượn trái phép về sử dụng đúng
mục đích. Đối với các tổ chức không chấp hành cần kiên quyết thu hồi nhằm
tạo quỹ đất cho dự phòng phát triển hoặc giao đất cho các tổ chức, cá nhân
- Những diện tích lấn, chiếm và để bị lấn, bị chiếm cần rà soát lại quá
khác có nhu cầu sử dụng.
trình sử dụng. Đối với những diện tích đủ điều kỉện hợp thức hóa cho người
đang sử dụng, còn đối với những diện tích không đủ điều kiện tiến hành thu
- Diện tích hiện còn tranh chấp tiến hành rà soát, đầu tư công tác giải
hồi để trả lại đất cho người sử dụng đất trước đây hoặc nhà nước thu hồi.
quyết dứt điểm tránh tình trạng tranh chấp kéo dài ảnh hưởng xấu tới quá
trình sử dụng đất hoặc ảnh hưởng tiêu cực tới xã hội.
3.4.3.3. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng
đất của các tổ chức
Thanh tra việc giao đất, cho thuê đất, thu tiền sử dụng đất trái thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất sau khi giao đất, cho thuê đất đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả.
66
Nâng cao vai trò giám sát của các tổ chức xã hội, vai trò giám sát của
cộng đồng và thanh tra nhân dân đối với việc công tác quản lý đất đai, thường
xuyên giám sát chuyên đề về thực hiện pháp luật đất đai đối với các tổ chức sử
dụng đất.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm trong thưc hiện thủ tục hành chính trên địa bàn quận.
Có chế tài mạnh hơn, thực hiện xử lý kiên quyết hơn đối với các đơn vị
vi phạm pháp luật đất đai, môi trường, kiên quyết thu hồi các diện tích sử dụng
không hiệu quả Nhà nước cần sớm ban hành các quy định xử phạt hành chính
mạnh hơn đối với các đối tượng sử dụng đất không đúng muc đích đươc giao,
được thuê hoăc cho thuê lại, chuyển nhượng trái phép quyền sử dụng đất.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai thông qua đội ngũ cán bộ,
công chức nên những cán bộ, công chức này đóng vai trò quan trọng trong
việc kiểm định chất lượng của quản lý. Chính vì vậy, phải kịp thời và kiên
quyết xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý đất, các biểu hiện thiếu tinh
thần trách nhiệm. Có như vậy, các công tác giao đất, cho thuê đất mới được
thực hiện nhanh chóng và đúng pháp luật. Nên có quy định cụ thể về trách
nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị cũng như cơ quan Nhà nước để
nâng cao vai trò, trách nhiệm của họ trong quản lý, sử dụng đất.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Triển khai có hiệu quả
3.4.3.4. Những giải pháp về nguồn lực và đầu tư
các giải pháp tạo nguồn thu, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát
trong đầu tư xây dựng để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ
- Tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tích lũy nội bộ nền kinh tế địa phương.
địa phương để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan
- Huy động tối đa các nguồn vốn sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ
đến quy hoạch sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn ngân sách, vốn của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư của
67
nước ngoài, vốn tự có của nhân dân. Cần ưu tiên đầu tư tập trung cho các
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, các cấp,
công trình, dự án trọng điểm.
các ngành ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án, khắc phục
tình trạng “quy hoạch treo”.
3.4.3.5. Giải pháp tăng cường tuyên truyền pháp luật đất đai
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đất đai
trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật, trách nhiệm của các tổ chức trong việc quản lý sử dụng đất.
Biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức gương mẫu sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong lĩnh vực đất đai mà vẫn đảm bảo được hiệu quả, năng suất hoạt động.
68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thành phố Hà Giang là trung tâm hành chính của tỉnh, trong giai
đoạn 2016 - 2018 toàn thành phố có 17 tổ chức được giao đất, cho thuê đất
trong đó: Tổ chức kinh tế chiếm 70,4 %, tổ chức khác và tổ chức sự nghiệp
công chiếm 29,6 %
Diện tích đất của các tổ chức đang sử dụng hiện nay chủ yếu là diện
tích đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền hang năm của tổ chức kinh tế.
- Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất có vướng mắc nhiều nhất là giai
đoạn bồi thường, giải phóng mặt bằng do các chính sách của Nhà nước còn
nhiều bất cập và luôn thay đổi. Với việc giải quyết các thủ tục thông qua trung
tâm hành chính công của tỉnh là một bước đột phá trong công tác cải cách
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, thời gian cho các tổ chức
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Nhiều dự án sau khi được giao
đất, cho thuê đất đã phát huy hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương. Bên cạnh đó vẫn còn một số tổ chức sau khi được giao
đất, cho thuê đất chưa phát huy được hiệu quả sử dụng đất.
1.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn các tổ chức được giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn thành phố Hà Giang với 65 phiếu, các tổ chức được phỏng vấn về
cơ bản đều chấp hành các quy định của pháp luật đất đai, bên cạnh đó vẫn còn
để xảy ra tình trạng chấp hành chưa tốt pháp luật đất đai và cần có biện pháp
để xử lý các tổ chức giao đất, cho thuê đất chưa chấp hành đúng quy định của
pháp luật đất đai.
1.3. Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giao đất cho thuê đất
giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn thành phố vẫn còn một số những tồn tại
vướng mắc đề tài đã đề xuất một số giải pháp là (1) Giải pháp về chính sách
pháp luật; (2) Giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rà soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện trạng sử dụng đất và xử lý sai phạm trong sử dụng đất của các tổ chức;
69
(3) Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất
của các tổ chức; (4) Những giải pháp về nguồn lực và đầu tư; (5) Giải pháp
tăng cường tuyên truyền pháp luật đất đai.
2. Đề nghị
- Bố trí ngân sách để thực hiện các dự án thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng theo kếhoạch sử dụng đất hàng năm đã được UBND cấp huyện phê
duyệt nhằm tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và tạo
nguồn cung dồi dào phục vụ nhu cầu của các đối tượng xin giao đất và cho
thuê đất. Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác giao đất, cho thuê đất theo hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách của
địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng đất của
các tổ chức sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Xây dựng chế tài
đủ mạnh để xử phạt những đối tượng được giao đất, cho thuê đất có hành vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi phạm pháp luật về đất đai.
70
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21/7/2014 về phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai
năm 2014.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo ngày 20 tháng 7 năm 2015 về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai năm 2014, 6 tháng đầu năm 2015 và
tình hình triển khai thi hành Luật đất đai 2013 và những vấn đề cần giải
quyết tháo gỡ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý
và pháp luật đất đai.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo số 22/BC-BTNMT ngày
29/10/2010 về kết quả thực hiện trả lời chất vấn của các Đại biểu Quốc
hội tại Kỳ họp thứ 7, quốc hội khóa XII.
6. Chính phủ (2014), Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai 2013;
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về giá đất;
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
11. Chính phủ (2014), Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 về việc kiểm kê đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
71
12. Đặng Hùng Võ (2012), Xây dựng Luật Đất đai ứng dụng nhu cầu hội
nhập Quốc tế.
13. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang (2014), Nghị quyết số 164/2014/NQ-
HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bảng
giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
14. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2015;
15. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2016;
16. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2017;
17. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992.
18. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2013.
19. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai 2003.
20. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013.
21.Tổng cục Quản lý đất đai (2014), Công văn số 1893/TCQLĐĐ-
CKSQLSDĐĐ ngày 31 tháng 12 năm 2014 về việc công khai tình trạng vi
phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
22. Tôn Gia Huyên (2014), Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa và hội nhập.
23. Thái Thị Quỳnh Như (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
quản lý, sử dụng có hiệu quả diện tích đất của các tổ chức được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất. Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa
học Hà Nội
24. UBND tỉnh Hà Giang (2010), Công văn số 2982/UBND-KT ngày 08
tháng 09 năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc tiếp tục sắp xếp,
đổi mới Nông lâm trường quốc doanh.
25. UBND tỉnh Hà Giang (2013), Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 19
tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Giang;
72
26. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày
06/9/2014 của UBND tỉnh Quy định về hạn mức giao đất, công nhận,
tách thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
27. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn
2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
28. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày
30/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác
định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
29. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
09/6/2015 của UBND tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
30. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày
04/02/2015 của UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa
bàn tỉnh Hà Giang áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điểm
a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của
Chính phủ quy định về giá đất;
31. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày
17/9/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
32. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày
17/4/2017 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang Ban
hành Bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hà Giang;
73
33. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác
định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
34. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày
08/6/2017 của UBND tỉnh Về việc Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
(hệ số K) làm căn cứ để thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
35. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày
13/11/2017 của UBND tỉnh Sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang;
36. http://www.tapchitainguyenvamoitruong.vn/383/TNMT/9705/Quyen-su-
dung-dat-cua-nguoi-nuoc-ngoai-%C2%A0Kinh-nghiem-cua-cac-nuoc-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tren-the-gioi%C2%A0va-quy-dinh-hien-hanh-cua-Viet-Nam.html.
Phiếu số: 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Công tác giao đất trên địa bàn thành phố Hà Giang
I. Thông tin chung về đối tượng được giao đất
1. Họ và tên hộ gia đình, cá nhân/Tên tổ chức được giao đất: ....................
....................................................................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................
3. Tuổi hộ gia đình, cá nhân/Năm tổ chức thành lập: ................................
4. Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động: ..........................................................
II. Thông tin về thửa đất được giao
1. Địa chỉ: ...............………; tờ bản đồ số: …......; thửa đất số: .....; 2. Diện tích giao: ............m2; Năm giao: 20….; Thời hạn giao:…..năm
3. Mục đích giao đất:………..
4. Hình thức giao đất
- Chỉ định Đấu giá
- Không thu tiền C ó thu tiền:
5. Tiền sử dụng đất - Đơn giá giao đất:.........triệu đồng/m2; tổng số tiền:...............triệu đồng.
- Số tiền đã trả:...............triệu đồng
- Nợ tiền giao đất:...............triệu đồng; thời hạn trả: 20...
6. Giấy chứng nhận QSDĐ
Đã cấp Chưa cấp Năm cấp: 20... 7. Diện tích đưa vào sử dụng……… m2 8. Mục đích sử dụng hiện nay: ...................................................................
9. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về chính sách giao đất:
9.1. Tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền
Cao Trung bình Thấp
9.2. Tiếp cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất)
Dễ dàng Bình thường Khó khăn
9.3. Trình tự, thủ tục giao đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phù hợp Chưa phù hợp
9.4. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính
Nhanh Trung bình Chậm
10. Kiến nghị của đối tượng được giao đất về chính sách giao đất: ..........
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Ngày ..... tháng..... năm 2019
Hộ gia đình, cá nhân/ Tổ chức Người điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Phiếu số:2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Công tác cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Giang
I. Thông tin chung về đối tượng được thuê đất
1. Họ và tên hộ gia đình, cá nhân/Tên tổ chức được thuê đất: ....................
.........................................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................
3. Tuổi hộ gia đình, cá nhân/Năm tổ chức thành lập: ................................
4. Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động: ..........................................................
II. Thông tin về thửa đất thuê
1. Địa chỉ: ..................………; tờ bản đồ số: …......; thửa đất số: .....; 2. Diện tích thuê: ............m2; Năm thuê: 20….; Thời hạn thuê:…..năm
3. Mục đích cho đất thuê:………..
4. Hình thức thuê: Chỉ định Đấu giá
5. Tiền thuê đất - Đơn giá thuê đất:............triệu đồng/m2
- Hình thức trả tiền thuê:
+ Trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê ; số tiền phải trả:.........triệu đồng;
Nợ tiền thuê đất:...............triệu đồng; thời hạn trả: 20...
+ Trả tiền hàng năm ; số tiền phải trả:..............triệu đồng/năm;
6. Giấy chứng nhận QSDĐ
Đã cấp Chưa cấp Năm cấp: 20... 7. Diện tích đưa vào sử dụng……… m2 8 Mục đích sử dụng hiện nay: ....................................................................
9. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân/ tổ chức về chính sách cho thuê đất:
9.1. Tiền thuê đất: Cao Trung bình Thấp
9.2. Tiếp cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất)
Dễ dàng Bình thường Khó khăn
9.3. Trình tự, thủ tục cho thuê đất
Phù hợp Chưa phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9.4. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính
Nhanh Trung bình Chậm:
10. Kiến nghị của hộ gia đình, cá nhân/ Tổ chức về chính sách cho thuê đất:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày ..... tháng..... năm 2018
Hộ gia đình, cá nhân/ Tổ chức Người điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Phiếu số:3
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Về việc quản lý, sử dụng đất sau giao, cho thuê đất tại thành phố Hà Giang
I. Thông tin chung
1. Họ và tên cán bộ: ....................................................................................
2. Địa chỉ cơ quan: ......................................................................................
3. Lĩnh vực chuyên trách: ...........................................................................
II. Nội dung điều tra
1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sau giao, cho thuê đất:
Đúng mục đích, có hiệu quả
Bình thường
Không hiệu quả
2. Việc các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện các cam kết sau khi
được UBND giao đất, cho thuê đất:
Rất tốt (không có trường hợp nào vi phạm)
Tốt (có rất ít trường hợp vi phạm)
Kém (đa số các đối tượng sử dụng đất đều vi phạm)
Nêu cụ thể các vi phạm (nếu có): ...............................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
3. Đánh giá về việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các đối
tượng sử dụng đất:
Dễ dàng
Bình thường
Khó khăn
4. Hãy cho biết đánh giá của anh/chị về việc xử lý các vi phạm trên địa
bàn đối với các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất:
.....................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.....................................................................................................................
5. Theo anh/ chị đơn vị hành chính nào có mức độ vi phạm nhiều nhất?
Vì sao?
....................................................................................................................
....................................................................................................................
6. Đề xuất giải pháp của cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng của hoạt
động giao đất, cho thuê đất:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Ngày ..... tháng..... năm 2019
Cán bộ quản lý Người điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)