ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------------

ĐINH THỊ LOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------------

ĐINH THỊ LOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các

số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và

trung thực.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đinh Thị Loan

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn

sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi - Giảng viên trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện Luận văn tốt nghiệp này

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên,

phòng Đào tạo - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã đào tạo, giúp đỡ

tôi trong thời gian học tập tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Ninh nơi tôi công tác đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong

quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tại đơn vị.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bè bạn và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều

kiện giúp tôi hoàn thành Luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đinh Thị Loan

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 4

3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5

1.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 5

1.1.2. Những căn cứ pháp lý quy định cho công tác kê khai. đăng ký

và cấp GCNQSD đất ................................................................................ 10

1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và các

tài sản khác trên đất .................................................................................. 11

1.1.4. Những quy định về chuyển quyền sử dung đất .............................. 14

1.1.5. Đăng ký đất đai. bất động sản ........................................................ 17

1.1.5. Hệ thống Đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất ở Việt Nam ................................................................................ 20

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 29

1.2.1. Tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới ............... 29

1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam .......................................... 32

1.2.2. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai ở Việt Nam .... 35

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 40

2.1. Đối tượng và phạm vi ........................................................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 40

iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................ 40

2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................... 41

2.3.3. Phương pháp tổng hợp. phân tích số liệu và viết báo cáo .............. 41

2.3.4. Phương pháp minh họa bằng sơ đồ. biểu đồ .................................. 42

2.3.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 42

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43

3.1. Điều kiện tự nhiên. kinh tế xã hội. tình hình quản lý và sử dụng đất

của huyện Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 43

3.1.1 Điều kiện tự nhiên: ......................................................................... 43

3.1.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 45

3.1.3. Thực trạng môi trường. .................................................................. 49

3.1.4. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................ 50

3.1.5. Đánh giá sơ lược về tỉnh hình quản lý và sử dụng đất của huyện

Hoành Bồ .................................................................................................. 51

3.2. Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của Văn phòng Đăng ký

đất đai huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 - 2018 .......................................... 59

3.2.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ........ 59

3.2.2. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

huyện Hoành Bồ ....................................................................................... 64

3.2.3. Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất huyện Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh ...................... 66

3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động của Văn phòng

đăng ký QSD đất của huyện Hoành Bồ ....................................................... 72

3.3.1. Ý kiến đánh giá về hiệu quả của hoạt động VPĐK đất đai

huyện Hoành Bồ ....................................................................................... 72

3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về các hoạt động liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến chức năng nhiệm vụ của VPĐK đất đai ............................................ 73

v

3.4. Đánh giá những thuận lợi. khó khăn và giải pháp ................................ 79

3.4.1. Đánh giá những thuận lợi. khó khăn .............................................. 79

3.4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất ............................................................ 82

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Hoành Bồ, tỉnh

Quảng Ninh ................................................................................... 51

Bảng 3.2: Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất

đai thuộc thẩm quyền của VPĐKQSDĐ huyện Hoành Bồ ........... 64

Bảng 3.3: Danh mục thủ tục hành chính và thời gian giải quyết thuộc

thẩm quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong

lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................... 65

Bảng 3.4: Tổng hợp hoạt động cấp GCNQSD đất của VPĐĐ đất đai

huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 – 2018 ....................................... 66

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất theo các đơn vị hành chính

trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 -2018..................... 67

Bảng 3.6: Kết quả cấp GCNQSD đất theo các mục đích trên địa bàn

huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 -2018 ........................................ 68

Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất sau biến động quyền sử

dụng đất theo các nội dung trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai

đoạn 2013 -2018 ............................................................................ 69

Bảng 3.8. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính cho huyện Hoành Bồ .............. 70

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện cung cấp thông tin địa chính cho Chi cục

thuế huyện để thực hiện nghĩa vụ tài chính từ năm 2013- 2018 ... 71

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về hiệu quả hoạt động

của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ ......................... 72

Bảng 3.11: Kết qảu đánh giá sự hiểu biết chung của người dân ..................... 73

Bảng 3.12: Những hiểu biết cơ bản của người dân tại khu vực nghiên cứu

về hình thức chuyển nhượng QSDĐ ............................................. 74

Bảng 3.13: Những hiểu biết cơ bản của người dân về cho thuê, cho thuê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lại QSDĐ ....................................................................................... 75

vii

Bảng 3.14: Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức thừa kế

QSDĐ ............................................................................................ 76

Bảng 3.15: Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức tặng cho

QSDĐ ............................................................................................ 77

Bảng 3.16: Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức thế chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng QSDĐ ................................................................................... 78

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống. là sản vật mà tự nhiên đã ưu ái

tặng cho con người. Sự tồn tại và phát triển của loài người luôn gắn liền với

đất đai. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế. một phần hai của cải của

các nước phát triển là đất đai và bất động sản gắn liền với đất. và tại các nước

đang phát triển con số này chiếm tới ¾. Ít nhất 20% tổng sản phẩm quốc nội

(GDP) của hầu hết các quốc gia có được từ đất đai. bất động sản và các công

trình trên đất. Điều đó cho thấy đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên thiên

nhiên. nếu biết quản lý và khai thác tốt. mỗi quốc gia sẽ khơi thông cho mình

một nguồn nội lực dồi dào sẵn có phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và

ổn định xã hội.

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong các

ngành kinh tế quốc dân. Đất đai còn là môi trường sống. là địa bàn phân bố

dân cư. các cơ sở sản xuất. an ninh quốc phòng... Như vậy. đất đai gắn liền

với quá trình tồn tại và phát triển của con người và là nguồn tài nguyên quốc

gia vô cùng quý giá.

Sự gia tăng dân số cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã tạo áp lực rất

lớn lên đất đai. khiến đất ngày càng trở nên có giá trị. Đất đai cũng trở thành

một hàng hóa đặc biệt được trao đổi chuyển nhượng. cho thuê. thế chấp... trên

thị trường bất động sản. Sử dụng và quản lý đất đai luôn là hai vấn đề song

hành nhưng vô cùng phức tạp. Yêu cầu cấp thiết là phải có sự quản lý chặt chẽ.

đồng bộ. thống nhất ở tất cả các ngành để sử dụng đất một cách hiệu quả và tiết

kiệm. Nhiệm vụ này thực sự quan trọng trong công tác quản lý về đất đai.

Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước. lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân. Việc đăng ký đất đai

2

được thực hiện đối với toàn bộ đất đai trên cả nước và là yêu cầu bắt buộc mọi

đối tượng sử dụng đất phải thực hiện mọi trường hợp: đang sử dụng đất chưa

đăng ký. mới được Nhà nước giao đất. cho thuê đất sử dụng. được Nhà nước cho

phép chuyển mục đích sử dụng. chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những

nội dung về quyền sử dụng đất. Đăng ký đất đai là quá trình thực hiện công việc

nhằm hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong phạm vi địa giới hành

chính cấp xã và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để Nhà nước

quản chặt. nắm chắc toàn bộ quỹ đất.

Do sự phát triển của thị trường bất động sản và khung pháp lý chưa

đảm bảo nên hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam chịu nhiều áp lực. Việc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số nơi chưa thực hiện xong. Hồ sơ

đất đai được quản lý theo hệ thống nhưng còn có sự sai lệch và chưa được cập

nhật đầy đủ. Hệ thống đăng ký đất đai trên nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý.

liên quan đến tính tin cậy. sự nhất quán và tập trung. thống nhất của dữ liệu

địa chính.

Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ninh.

cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10 km về phía nam. Có tổng diện

tích tự nhiên là 84.354.34 ha chiếm 13.65% diện tích tự nhiên của tỉnh. đơn vị

hành chính của huyện gồm 12 xã. 1 thị trấn.

Theo quy định của bộ Luật dân sự và Luật đất đai thì việc đăng ký đất

được thực hiện đối với toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước (gồm cả đất chưa

giao quyền sử dụng) và yêu cầu bắt buộc mọi đối tượng sử dụng đất trong các

trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký. mới được giao đất. cho thuê

đất sử dụng. được nhà nước cho thay đổi mục đích sử dụng. chuyển quyền sử

dụng đất hay thay đổi nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký khác. Có thể

thấy. đăng ký đất đai là một yêu cầu mà người sử dụng đất phải thực hiện với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất

3

đai. đăng ký đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện với

các đối tượng là các chủ thể sử dụng. quản lý đất đai. các chủ thể có tài sản

gắn liền trên đất.

Hoạt động đăng ký đất là quá trình thực hiện các công việc nhằm thiết

lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trên phạm vi hành chính của

từng xã. phường. thị trấn trong cả nước và cấp GCNQSD đất cho những người

sử dụng đất có đầy đủ điều kiện. từ đó làm cơ sở cơ bản để Nhà nước quản lý

chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật. Đồng thời. đây cũng là cơ sở pháp

lý quan trọng để thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa người sử dụng đất và Nhà

nước. tạo điều kiện cho họ thực hiện các giao dịch về nhà đất trên thị trường

bất động sản cũng như việc thực hiện các quyền năng gắn liền với quyền sử

dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất. lập hồ sơ địa chính. cấp GCNQSD đất là

một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất

đai ở Việt Nam. Căn cứ vào hồ sơ kê khai sẽ được cơ quan quản lý chuyên

môn về đất đai xem xét. xác nhận về mặt thủ tục. tính pháp lý làm cơ sở để cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền đưa ra quyết định để ghi nhận về tình trạng

pháp lý quyền sử dụng đất và các tài sản khác trên đất nhằm đảm bảo quyền và

lợi ích hợp pháp của chủ sử dụng đất. chủ sở hữu tài sản trên đất. Theo quy

định từ Luật đất đai năm 2003 Văn phòng Đăng ký đất đai được thành lập tại 2

cấp. trong đó Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có vai trò trong công tác

xem xét. xác minh các thông tin về đất đai. hoàn thiện các thủ tục hồ sơ để đảm

bảo cho việc kê khai đăng ký và xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất cho người dân.

Xuất phát từ thực tiễn khách quan trên. được sự nhất trí của Nhà

trường. Phòng Đào tạo. Khoa Quản lý Tài nguyên và sự hướng dẫn trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá

4

hiệu quả một số hoạt động chính của Văn phòng Đăng ký đất đai huyện

Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2018”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đánh giá về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành

Bồ. tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của Văn phòng đăng ký đất đai trong giai đoạn tới đạt hiệu quả. Do vậy

đề tài tập trung nghiên cứu. đánh giá theo các chỉ tiêu sau:

- Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Hoành Bồ ảnh hưởng tới các

hoạt động của VPĐK đất đai huyện Hoành Bồ;

- Đánh giá hiêu quả một số hoạt động chính của VPĐK đất đai huyện

Hoành Bồ giai đoạn 2013 - 2018;

- Đánh giá hoạt động của VPĐK đất đai huyện Hoành Bồ thông qua ý

kiến của người dân;

- Đánh giá những thuận lợi. khó khăn và đề xuất các giải pháp để

nâng cao hoạt động của VPĐK đất đai huyện Hoành Bồ

3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa học tập và ý nghĩa khoa học: Củng cố trau dồi kiến thức.

hiểu. nắm vững được những kiến thức về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn

của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó có thể có những

sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng

ký quyền sử sụng đất.

- Ý nghĩa thực tiễn: Tích lũy cho bản thân vốn kiến thức để áp dụng

vào công tác chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ

động được những hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận

*. Khái niệm:

Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính nhằm hoàn thiện thông tin về

đất đai trên hồ sơ địa chính và cấp GCN về quyền sử dụng đất. quyền sở hữu

tài sản trên đất cho người sử dụng đất. chủ sở hữu tài sản trên đất hợp pháp;

nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng

đất. chủ sở hữu tài sản trên đất làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn

bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

chủ sở hữu tài sản trên đất.

* Đăng ký đất đai ban đầu. cấp GCN

Đăng ký đất đai. tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký

ban đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về

quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở. tài sản khác gắn liền với đất và quyền

quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Đăng ký đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Thửa đất được giao. cho thuê để sử dụng;

- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

*Đăng ký biến động đất đai

Đăng ký biến động được thực hiện tại địa phương khi đã hoàn thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác đăng ký đất ban đầu và đã cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở

6

trong các trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã

thiết lập như thay đổi mục đích sử dụng. loại đất sử dụng. diện tích sử dụng.

thay đổi chủ sử dụng đất...

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp

Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

- Người sử dụng đất. chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các

quyền chuyển đổi. chuyển nhượng. cho thuê. cho thuê lại. thừa kế. tặng cho

quyền sử dụng đất. tài sản gắn liền với đất; thế chấp. góp vốn bằng quyền sử

dụng đất. tài sản gắn liền với đất;

- Người sử dụng đất. chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép

đổi tên;

- Có thay đổi về hình dạng. kích thước. diện tích. số hiệu. địa chỉ

thửa đất;

- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

- Chuyển mục đích sử dụng đất;

- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng

năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình

thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ

thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

- Chuyển quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung. quyền sở

hữu tài sản chung của vợ và chồng;

- Chia tách quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhóm người sử dụng đất chung. nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

7

- Thay đổi quyền sử dụng đất. quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp

có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất

đai. khiếu nại. tố cáo về đất đai. quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.

quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản

công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Xác lập. thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất

*. Vai trò của đăng ký đất đai

Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nước thống nhất quản lý”. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là

Nhà nước không thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở

hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân. Quyền sở hữu toàn dân đối

với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối. Nhà nước chỉ giao quyền sử

dụng đất cho các tổ chức. hộ gia đình. cá nhân khi có nhu cầu. Người sử dụng

đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất

theo các quy định của pháp luật.

Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi

ích hợp pháp của người sử dụng đất. đồng thời giám sát họ trong việc thực

hiện nghĩa vụ các nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích

của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.

Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. đăng ký đất

quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước về quản lý đất đai và

người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GCNQSD đất cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để

8

xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp. xâm

phạm; cũng như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ

theo pháp luật. như nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất. nghĩa vụ bảo vệ và sử

dụng đất đai có hiệu quả..

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Nhà nước thực hiện việc

thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất

đai được sử dụng theo đúng quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai; đảm bảo

việc khai thác và sử dụng đất đai ổn định. lâu dài và có hiệu quả; đảm bảo cho

lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất.

Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại

đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Do vậy. để Nhà nước quản

lý chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thông tin về tình

hình đất đai theo những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý đất đai.

Các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về

đất đai bao gồm:

- Đối với đất mà Nhà nước đã giao quyền sử dụng. các thông tin bao

gồm: Tên chủ sử dụng đất; vị trí; hình thể; kích thước (góc. cạnh); diện tích;

hạng đất; mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng; những ràng buộc về quyền sử

dụng đất; những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.

- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng. các thông tin bao gồm: vị trí; hình

thể; diện tích; loại đất (thảm thực vật hay trạng thái tự nhiên của bề mặt đất)

Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó. qua việc thực hiện đăng ký

đất. thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ. chi tiết tới từng thửa đất trên cơ

sở thực hiện đồng bộ với các nội dung: đo đạc lập bản đồ địa chính. quy

hoạch sử dụng đất. giao đất. cho thuê đất. phân hạng và định giá đất…. Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh

9

thổ hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai

theo đúng pháp luật.

*. Đặc điểm của đăng ký đất

Đăng ký đất là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với người sử dụng

đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước và người

sử dụng đất cùng nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật đất đai.

Đăng ký đất là công việc của hệ thống quản lý nhà nước ở các cấp. do

hệ thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện.

Công tác quản lý đất đai dựa trên nền tảng của hệ thống pháp luật. Theo

Điều 64 Luật đất đai 2003 xác định rõ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất

đai là hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương. Cơ quan quản lý đất

đai cao nhất ở trung ương là Bộ TN và MT; cơ quan quản lý đất đai ở địa

phương được thành lập ở tỉnh. thành phố trực thuộc trung ương. thành phố

thuộc tỉnh; quận. huyện. thị xã là Sở và Phòng TN và MT tương ứng. Cấp cơ

sở là cán bộ địa chính xã.

Ngành địa chính với chuyên môn gắn liền với công tác quản lý đất đai.

nắm vững các mục đích yêu cầu đăng ký đất. nắm vững về chính sách. pháp

luật đất đai mới có khả năng thực hiện đồng bộ các nội dung. nhiệm vụ của

quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời ngành địa chính là ngành duy nhất kế

thừa. quản lý và trực tiếp khai thác sử dụng hồ sơ địa chính trong quản lý biến

động đất đai. vì vậy có thể tổ chức. chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất

có chất lượng. đáp ứng đầy đủ. chính xác các thông tin theo yêu cầu quản lý

nhà nước về đất đai.

Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân. do Nhà nước thống nhất quản

lý. người được đăng ký đất chỉ có quyền sử dụng. đồng thời phải có nghĩa vụ

đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao. do đó. đăng ký đất đai đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với người sử dụng đất chỉ là đăng ký quyền sử dụng đất đai.

10

Theo pháp Luật đất đai. Điều 17. Luật Đất đai 2013. Nhà nước thực hiện

việc trao quyền sử dụng đất dưới ba hình thức: giao đất. cho thuê đất và công

nhận quyền sử dụng đất. Ba hình thức này chỉ áp dụng cho một số loại đối tượng

và sử dụng vào một số mục đích cụ thể. Đối với từng loại đối tượng sử dụng.

từng mục đích sử dụng có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Vì vậy. việc

đăng ký đất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và xác định cụ

thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đăng ký.

Theo quy định của pháp luật đất đai. công tác đăng ký lập hồ sơ địa

chính được tiến hành theo đơn vị hành chính cấp xã.

Bộ máy nhà nước hiện nay ở nước ta được tổ chức thành 4 cấp. bao

gồm: xã. huyện. tỉnh. trung ương. Trong đó mọi hoạt động về kinh tế - xã hội

đều diễn ra trực tiếp ở cấp xã. do vậy đều có liên quan đến tình hình quản lý

và sử dụng đất đai. Vì vậy để tăng cường cũng như nâng cao hiệu lực. hiệu

quả của việc quản lý và sử dụng đất đai. thì các thông tin về đất đai cần được

quản lý theo đơn vị hành chính cấp xã. Một mặt giúp nhà nước quản lý chặt

chẽ hơn về đất đai. đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất

yên tâm đầu tư khai thác sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

1.1.2. Những căn cứ pháp lý quy định cho công tác kê khai. đăng ký và cấp

GCNQSD đất

*. Đối tượng chịu trách nhiệm kê khai

Đối tượng đăng ký kê khai đất là các tổ chức. hộ gia đình. cá nhân sử

dụng đất có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và

nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Những người sử dụng đất

chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất được quy định tại Điều 7. Luật Đất đai

2013 bao gồm:

1. Người đứng đầu của tổ chức. tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại

giao. doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức mình.

11

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. phường. thị trấn đối với việc sử dụng

đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban

nhân dân xã. phường. thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để

sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân. các công trình công

cộng phục vụ hoạt động văn hóa. giáo dục. y tế. thể dục thể thao. vui chơi. giải

trí. chợ. nghĩa trang. nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn. làng. ấp. bản.

buôn. phum. sóc. tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận

cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao. công nhận cho cộng đồng dân cư.

4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho

cơ sở tôn giáo.

5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

6. Cá nhân. người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng

đất của mình.

7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm

người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và các tài sản

khác trên đất

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất. quyền sở

hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng

cây hàng năm. đất nuôi trồng thủy sản. đất làm muối tại cùng một xã. phường.

thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa

đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất. nhiều chủ sở hữu nhà ở. tài sản

khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất. từng chủ sở hữu nhà ở. tài sản khác gắn liền với đất.

12

3. Giấy chứng nhận chỉ được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã

thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo luật định (nếu có);

4. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. quyền sở hữu tài sản khác gắn

liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận

quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản

gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức. hộ gia đình. cá

nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ

chức nước ngoài. cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào Giấy

chứng nhận bao gồm nhà ở. công trình xây dựng. cây lâu năm và rừng sản xuất

là rừng trồng.

*. Đối tượng được cấp GCN

Điều 99. Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp sử dụng đất

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định tại các điều 100. 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013;

b) Người được Nhà nước giao đất. cho thuê đất từ sau ngày Luật này có

hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi. nhận chuyển nhượng. được thừa kế. nhận

tặng cho quyền sử dụng đất. nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người

nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất

để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh

chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân. quyết định thi

hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp. khiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nại. tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

13

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp. cụm công nghiệp. khu chế

xuất. khu công nghệ cao. khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở. tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý. hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;

người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa. hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc

các thành viên hộ gia đình. hai vợ chồng. tổ chức sử dụng đất chia tách. hợp

nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận

bị mất.

*. Các trường hợp không được cấp GCNQSD đất

- Đất sử dụng do lấn. chiếm. vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt;

- Đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;

- Đất thuê từ quỹ đất công ích;

- Đất nhận khoán từ các doanh nghiệp nhà nước;

- Các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Ngoài ra đối với hộ gia đình. cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận

đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành

vi vi phạm sau đây:

- Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền

xét duyệt và công khai;

- Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có

thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức.

cộng đồng dân cư quản lý;

- Lấn. chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công bố. cắm mốc;

14

- Lấn. chiếm lòng đường. lề đường. vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

- Lấn. chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng. đất chuyên dùng.

đất của tổ chức. đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn

bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

1.1.4. Những quy định về chuyển quyền sử dung đất

*. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với quyền sử dụng đất

Nhà nước quản lý các vấn đề xã hội nói chung và đất đai nói riêng bằng

pháp luật. Riêng về lĩnh vực đất đai. đó là một hệ thống pháp luật đồ sộ bao

gồm các văn bản do nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Từ

năm 1993 đến nay. nhà nước ở trung ương đã ban hành nhiều văn bản quy

phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

Bên cạnh đó. uỷ ban nhân dân các tỉnh. thành phố trực thuộc trung

ương cũng ban hành nhiều văn bản tổ chức thi hành ở địa phương. Hệ thống

văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được ban hành trong 20 năm qua đã

tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản

lý nhà nước về đất đai. Đó là một hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ. giải

quyết khá tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn. bước đầu đáp ứng

được các mối quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hoá

(CNH) và đô thị hoá. Hệ thống PLĐĐ luôn đổi mới. ngày càng phù hợp hơn

với yêu cầu phát triển kinh tế. bảo đảm quốc phòng. an ninh và ổn định xã

hội. Bên cạnh nội dung hành chính. hệ thống PLĐĐ đã có nội dung kinh tế -

xã hội (KT-XH) phù hợp với đường lối quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường

của Đảng và nhà nước.

- Quyền sử dụng đất được thừa nhận là một loại quyền đặc biệt về tài

sản được phép tham gia vào các giao dịch trên thị trường thông qua việc

chuyển đổi. chuyển nhượng. cho thuê. cho thuê lại. tặng cho…

- Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất là hợp đồng được

lập thành văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của UBND xã. phường. thị trấn.

15

- Quyền sử dụng đất của người sử dụng được để thừa kế theo di chúc

hoặc theo pháp luật…

Việc pháp luật cho phép quyền sử dụng đất được tham gia vào các giao

dịch trên thị trường đã khiến cho quyền sử dụng đất mang một vai trò mới. nó

không chỉ là quyền của chủ sử dụng nhằm khai thác các thuộc tính có ích của

đất mà còn trở thành một loại quyền tài sản được sử dụng trong quan hệ góp vốn

sản xuất. kinh doanh. trong quan hệ thế chấp. bảo lãnh vay vốn với các tổ chức

tín dụng. Điều này góp phần vào việc hình thành thị trường Bất động sản ở nước

ta và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện kinh tế thị trường.

*. Vai trò của quản lý nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất

- Pháp luật quy định chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức. cá nhân

được thực hiện dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Mọi tổ chức cá

nhân trong xã hội không có quyền sở hữu đất. họ được Nhà nước giao đất và

quyền sử dụng đất để sử dụng đất ổn định lâu dài. Trong thời gian sử dụng đất

do pháp luật quy định người sử dụng đất được chuyển các quyền và nghĩa vụ

sử dụng đất cho người khác. Việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ được thực

hiện sau khi người sử dụng đất đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng

đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất. Giao dịch chuyển quyền sử dụng đất

phải được Nhà nước công nhận theo đúng điều kiện đã quy định.

- Pháp luật quy định chủ thể được phép chuyển quyền sử dụng đất: Không

phải mọi chủ thể đều được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất.

- Pháp luật quy định loại đất được phép chuyển quyền sử dụng: Không

phải loại đất nào Nhà nước cũng cho phép chuyển quyền sử dụng.

- Pháp luật quy định về trình tự thủ tục để thực hiện việc chuyển quyền

sử dụng đất dựa trên các văn bản hướng dẫn cụ thể. chặt chẽ.

*. Các quy định về chuyển quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Căn cứ xác lập quyền được phép chuyển quyền sử dụng đất

16

Người sử dụng đất phải được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được người khác chuyển

QSD đất phù hợp với quy định của Pháp luật.

- Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng.

văn bản. Hợp đồng. văn bản về chuyển quyền sử dụng đất phải được công

chứng. chứng thực theo quy định của pháp luật.

- Giá chuyển quyền sử dụng đất

Do Uỷ ban nhân dân tỉnh. thành phố trực thuộc trung ương quy định

giá. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. Do

người sử dụng đất thoả thuận với những người có liên quan khi thực hiện

chuyển quyền sử dụng đất.

-. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất

Cá nhân. pháp nhân. hộ gia đình. chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật

cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.

Khi chuyển quyền sử dụng đất. các bên có quyền thoả thuận về nội

dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy

định của pháp luật về đất đai.

Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích.

đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận và phù hợp với quy hoạch. kế hoạch

sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

Luật Đất đai 2003 quy định các hình thức chuyển QSDĐ đó là: chuyển

đổi. chuyển nhượng. cho thuê. cho thuê lại. thừa kế. tặng cho QSDĐ. thế

chấp. bảo lãnh. góp vốn bằng quyền QSDĐ (Điều 106 Luật Đất đai năm

2003) [21].

Luật Đất đai 2013 quy định các hình thức chuyển QSDĐ đó là: Quyền

chuyển đổi. chuyển nhượng. cho thuê. cho thuê lại. thừa kế. tặng cho. thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chấp. góp vốn QSDĐ (Điều 167 Luật Đất đai năm 2013) [22].

17

1.1.5. Đăng ký đất đai. bất động sản

*. Đăng ký Nhà nước về đất đai

- Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước. liên quan đến tính tin

cậy. sự nhất quán và tập trung. thống nhất của dữ liệu địa chính. Khái niệm này

chỉ rõ:

- Đăng ký đất đai thuộc chức năng. thẩm quyền của Nhà nước. chỉ có

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền

tổ chức đăng ký đất đai;

- Dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy. sự

nhất quán và tập trung. thống nhất của việc đăng ký đất đai;

- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây

dựng dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính).

*. Vai trò. lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai

- Đăng ký đất đai là một công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà

nước. lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.

- Lợi ích đối với nhà nước và xã hội:

+ Phục vụ thu thuế sử dụng đất. thuế tài sản. thuế sản xuất nông

nghiệp. thuế chuyển nhượng;

+ Giám sát giao dịch đất đai. hỗ trợ hoạt động của thị trường bất

động sản;

+ Phục vụ quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất. giao đất. thu hồi đất;

+ Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai. bản thân

việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;

+ Đảm bảo an ninh kinh tế. trật tự xã hội;

- Lợi ích đối với công dân:

+ Tăng cường sự an toàn về quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Khuyến khích đầu tư cá nhân;

18

+ Mở rộng khả năng vay vốn xã hội (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn

Đình Bồng. 2005)

1.1.5.1. Cơ sở đăng ký đất đai. bất động sản

*. Hồ sơ đất đai. bất động sản

- Hồ sơ đất đai và bất động sản (ở Việt Nam gọi là hồ sơ địa chính) là

tài liệu chứa đựng thông tin liên quan tới thuộc tính. của thửa đất. Hồ sơ đất

đai. bất động sản được lập để phục vụ cho lợi ích của nhà nước và phục vụ

quyền lợi của công dân. Cụ thể như sau:

- Đối với Nhà nước: để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho

việc quản lý. giám sát. sử dụng và phát triến đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.

- Đối với công dân. việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu. người sử

dụng có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi. nhanh

chóng. an toàn và với một chi phí thấp.

*. Nguyên tắc Đăng ký đất đai. bất động sản

Đăng ký đất đai. bất động sản dựa trên những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;

- Nguyên tắc đồng thuận;

- Nguyên tắc công khai;

- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.

Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ đăng ký đất đai. bất động sản được

công khai. thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luật

bảo vệ. Đối tượng đăng ký được xác định một cách rõ ràng. đơn nghĩa. bất

biến về pháp lý (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng. 2005) [25].

*. Đơn vị đăng ký - thửa đất

- Thửa đất được hiểu là một phần bề mặt trái đất. có thể liền mảnh hoặc

không liền mảnh. được coi là một thực thể đơn nhất và độc lập để đăng ký

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào hệ thống hồ sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận

19

biết duy nhất. Việc định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề

quan trọng cốt lõi trong từng hệ thống đăng ký.

- Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển. đơn vị đăng ký - thửa

đất không được xác định một cách đồng nhất. đúng hơn là không có quy định.

các thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao

dịch. Trong hệ thống đăng ký văn tự giao dịch. nội dung mô tả ranh giới thửa

đất chủ yếu bằng lời. có thể kèm theo sơ đồ hoặc không.

- Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có đòi hỏi cao hơn về nội

dung mô tả thửa đất. không chỉ bằng lời mà còn đòi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ

với hệ thống mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp.

- Với hệ thống địa chính đa mục tiêu ở Châu Âu. việc đăng ký quyền

và đăng ký để thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất. quy mô thửa đất có

thể từ hàng chục m2 cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa

chính. hệ thống bản đồ địa chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong

phạm vi toàn quốc (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng. 2005) [25].

*. Đăng ký Văn tự giao dịch

- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ

các giao dịch. chủ yếu là mua bán bất động sản. Hệ thồng đăng ký Văn tự

giao dịch là một hệ thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các Văn

tự giao dịch. Khi đăng ký. các Văn tự giao dịch có thể được sao chép nguyên

văn hoặc trích sao những nội dung quan trọng vào sổ đăng ký.

- Do tính chất và giá trị pháp lý của Văn tự giao dịch. dù được đăng ký

hay không đăng ký Văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng

định quyền hợp pháp đối với bất động sản. Để đảm bảo an toàn cho quyền của

mình. bên mua phải tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc

của quyền đối với đất mà mình mua.

- Hình thức đăng ký Văn tự giao dịch thường được đưa vào sử dụng ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các nước theo xu huớng Luật La Mã và Luật Đức như Pháp. Ý. Hà Lan. Đức.

20

Bỉ. Tây Ban Nha và các nước khác trên thế giới mà trong quá khứ chịu ảnh

hưởng của các quốc gia trên như các nước Nam Mỹ. một phần Bắc Mỹ. một

số nước Châu Phi và Châu Á. Hệ thống đăng ký đất đai hiện nay của Hà Lan

là một hệ thống đăng ký Văn tự giao dịch điển hình đã được cải tiến và tự

động hoá để nâng cao độ an toàn pháp lý và hiệu quả hoạt động.

*. Đăng ký quyền

- Quyền được hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được

giao quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.

- Trong hệ thống đăng ký quyền. không phải bản thân các giao dịch.

hay các Văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch được đăng ký

vào sổ. Nói cách khác. đối tượng trung tâm của đăng ký quyền chính là mối

quan hệ pháp lý hiện hành giữa bất động sản và nguời có quyền sở hữu hoặc

sử dụng đối với bất động sản đó. Đăng ký quyền dựa trên các nguyên tắc:

Phản ánh trung thực; khép kín và bảo hiểm [25] (Nguyễn Thanh Trà và

Nguyễn Đình Bồng. 2005)

1.1.5. Hệ thống Đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở

Việt Nam

1.1.5.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất

*. Chủ trương. chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính

- Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX

(01/2001). đã xác định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ.

trong sạch. vững mạnh. từng bước hiện đại hoá. chủ trương tiếp tục đẩy mạnh

thực hiện cải cách hành chính trong đó có giải pháp tách cơ quan hành chính

công quyền với tổ chức sự nghiệp.

- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành chính nhà nước ở địa phương.

21

- Nghị quyết số 38/2004/NQ-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về

cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công

dân và tổ chức.

- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy

định quyền tự chủ. tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ. tổ chức bộ

máy. biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị quyết 30C ngày 08/11/2011 của Chính phủ về chương trình tổng

thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.

- Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 22/05/2013 về

việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước

giai đoạn 2011-2020.

- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ về thành

lập. tổ chức lại. giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy

định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. thành phố

trực thuộc Trung ương.

- Thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ số 347/TB-VPCP ngày

27/8/2014 của Văn phòng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực quản lý đất đai.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai.

*. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất

- Tại Điều 46 Luật Đất đai 2003 quy định:

“Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp: Người đang sử dụng đất chưa

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyền chuyển đổi. chuyển nhượng. nhận thừa kế. tặng cho. cho thuê. cho thuê

22

lại quyền sử dụng đất; Thế chấp. góp vốn. bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;

Người sử dụng đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền cho phép đổi tên. chuyển nhượng mục đích sử dụng đất.

thay đổi đướng ranh giới thửa đất; Người được sử dụng đất theo bản án hoặc

quyết định của Tòa án nhân dân. quyết định thi hành án của cơ quan thi hành

án. quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền đã được thi hành”. (Quốc hội nước CHXHCNVN. 2003)

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai quy định: UBND tỉnh. thành phố trực thuộc Trung

ương quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

(VPĐKQSDĐ) thuộc sở TN&MT và thành lập các chi nhánh của

VPĐKQSDĐ tại các địa bàn cần thiết; UBND huyện. quận. thị xã. thành phố

thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết

định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT.

(Chính phủ nước CHXHCNVN. 2004)

- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng

ký giao dịch bảo đảm có quy định Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận. huyện. thị xã. thành phố thuộc

tỉnh thực hiện đăng ký. cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền

sử dụng đất. tài sản gắn liền với đất. (Chính phủ nước CHXHCNVN. 2010)

- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004

hướng dẫn chức năng. nhiệm vụ và tổ chức của Văn phòng đăng ký và Tổ chức

phát triển quỹ đất. Trong đó quy định việc thành lập VPĐK khi chưa có đủ điều

kiện về cơ sở vật chất. thiết bị. nhân lực; hoạt động của tổ chức VPĐK gắn liền

với công tác cải cách hàn chính (hiện nay thông tư này đã hết hiệu lực) được

thay thế bằng thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV-BTC ngày 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tháng 3 năm 2010 hướng dẫn chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn. tổ chức biên chế

23

và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp. (Bộ Tài

nguyên và Môi trường. Bộ Nội vụ. 2004)

- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ

Tài chính và Bộ TN&MT hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và trách nhiệm của

các cơ quan liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ về nghĩa vụ tài chính. nhằm

đáp ứng yêu cầu cải cách một bước thủ tục hành chính khi người sử dụng đất.

thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất và nhà (nộp tiền sử dụng đất. tiền

thuê đất. thuế chuyển quyền sử dụng đất. thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng

đất lệ phí trước bạ và các khoản thu khác nếu có). (Bộ Tài nguyên và Môi

trường. Bộ Tài chính. 2005)

- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005

hướng dẫn việc đăng ký thế chấp. bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. tài sản

gắn liền với đất. Thông tư quy định phạm vi điều chỉnh. các trường hợp đăng

ký thế chấp. bảo lãnh tại VPĐK; Các quy định liên quan đến thẩm quyền.

nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của VPĐK. quy trình thực hiện thủ tục

đăng ký thế chấp. bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. tài sản gắn liền với đất

của người sử dụng đất;

- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006

sửa đổi. bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số

05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp. bảo lãnh;

thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT_BTP_BTNMT.

Hiện nay các thông tư trên đã hết hiệu lực bị thay thế bởi thông tư liên

tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 hướng dẫn việc đăng

ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất. tài sản gắn liền với đất- có hiệu lực ngày

14/1/2012. (Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Tư Pháp. 2005); (Bộ Tài

nguyên và Môi trường. Bộ Tư Pháp. 2011)

- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15/3/2010 của Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng

24

dẫn về chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn. tổ chức. biên chếvà cơ chế tài chính

của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.(Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ

Nội vụ. 2010)

- Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC ngày

04/4/2015 hướng dẫn chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn. cơ cấu tổ chức và cơ chế

hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Thông báo số 347/TB-VPCP ngày 27/8/2014 của Văn phòng Chính

phủ Kết luận của thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách TTHC trong lĩnh

vực quản lý đất đai.

- Bộ Luật Dân sự (2005)

Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thực hiện

đăng ký quyền sử dụng đất tại VPĐK. quyền sở hữu được Bộ Luật Dân sự

2005 quy định cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu. quyền sử dụng và quyền

định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (Điều 164); Việc

đăng ký quyền sở hữu tài sản (Điều 167); Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối

với tài sản (Điều 168); Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với

tài sản (Điều 173). Trên cơ sở đó. pháp nhân. thể nhân tự xác định quyền và

nghĩa vụ của mình về bất động sản hợp pháp (trong đó có quyền sử dụng đất)

đối với Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền.

Về tổng thể thì việc Nhà nước ban hành các quy định liên quan đến

VPĐK trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tuy không nhiều

nhưng được xem là tương đối đầy đủ. Đây là căn cứ pháp lý ban đầu để thành

lập và đưa các VPĐK đi vào hoạt động.

1.1.5.2. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam

*. Trước khi có Luật Đất đai

Chỉ thị 299 - TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ “về việc

đo đạc và đăng ký thống kê ruộng đất” đã lập được hệ thống hồ sơ đăng ký cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn bộ đất nông nghiệp và một phần diện tích đất thuộc khu dân cư nông thôn.

25

*. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1987 đến năm 1993

- Điều 18 Luật Đất đai 1987 quy định “Khi được cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền giao đất. cho phép chuyển quyền sử dụng. thay đổi mục

đích sử dụng hoặc đang sử dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký phải xin

đăng ký đất đai tại cơ quan Nhà nước - Ủy ban nhân dân quận. thành phố

thuộc tỉnh. thị xã. thị trấn và UBND xã thuộc huyện lập. giữ sổ địa chính.

vào sổ địa chính cho người sử dụng đất và tự mình đăng ký đất chưa sử

dụng vào sổ địa chính”. (Quốc hội nước CHXHCNVN. 1987)

- Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201 – ĐKTK

ngày 14/07/1989 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Thông tư số 302

– ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện Quyết định 201 – ĐKTK đã tạo

ra một sự chuyển biến lớn về chất cho hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam.

Thời kỳ này do đất đai ít biến động. Nhà nước nghiêm cấm việc mua. bán.

lấn. chiếm đất đai. phát canh thu tô dưới mọi hình thức và với phương thức quản

lý đất đai theo cơ chế bao cấp nên hoạt động đăng ký đất đai ít phức tạp.

*. Giai đoạn khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực

Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển đổi của nền kinh tế sau 7 năm thực

hiện đường lối đổi mới của Đảng. Vì vậy. đất đai ( quyền sử dụng đất ) tuy

chưa được pháp luật thừa nhận là loại hàng hóa nhưng trên thực tế. thị trường

này có nhiều biến động. việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái pháp luật

xảy ra thường xuyên. đặc biệt là khu đất đô thị. đất ở nông thôn qua việc mua

bán. chuyển nhượng bất hợp pháp không thực hiện việc đăng ký với cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền.

Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai (1998. 2001) tiếp tục phát triển các

quy định về đăng ký đất đai của Luật Đất đai 1993. công tác đăng ký đất đai

được chấn chỉnh và bắt đầu có chuyển biến tốt. Chính quyền các cấp ở địa

phương đã nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nhiệm

vụ đăng ký đất đai với công tác quản lý đất đai. tìm các giải pháp khắc phục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉ đạo sát sao nhiệm vụ này.

26

*. Giai đoạn khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực

Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể nhiệm vụ: “ Đăng ký quyền sử

dụng đất. lập và quản lý hồ sơ địa chính. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất”. “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp

đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa

vụ của người sử dụng đất” (Quốc hội nước CHXHCNVN. 2003)

Luật sửa đổi. bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây

dựng cơ bản có hiệu lực cơ bản thống nhất cấp một loại Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay

cho các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Giấy

chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp tách biệt đối với quyền

sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trước đây; giao cho cơ quan quản lý tài

nguyên và môi trường làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục

trình Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận mới này (Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam. 2009).

*. Giai đoạn khi có Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay

Kế thừa thành tựu đã đạt được của Luật Đất đai năm (2003). Luật đất

đai năm (2013) tiếp tục dành một chương gồm 12 Điều. Nghị định số

43/2014/NĐ-CP của Chính phủ dành một chương gồm 19 Điều quy định về

cấp GCN; Luật Đất đai dành riêng một chương gồm 3 Điều. Nghị định số

43/2014/NĐ-CP của Chính phủ dành một chương gồm 18 Điều quy định về

thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai. Trong đó có một nội

dung đổi mới như sau:

- Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đăng ký đất đai. nhà ở. tài sản

khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền

sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở. tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

27

- Về cơ quan đăng ký đất đai: Trước đây là VPĐKQSDĐ cấp huyện. cấp

tỉnh. nay tên gọi mới là VPĐK đất đai. chức năng nhiệm vụ như theo quy định

của Luật đất đai năm (2003). Việc thành lập: UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ

chức lại trên cơ sở VPĐK 2 cấp hiện có và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường. Tổ chức bộ máy: Có các Chi nhánh tại các huyện. quận. thị xã. thành

phố thuộc tỉnh. Chức năng. nhiệm vụ của Chi nhánh được thực hiện chức năng

và quyền hạn của VPĐKQSDĐ theo quyết định thành lập của UBND tỉnh.

- Về thẩm quyền cấp GCN: Đối với địa phương đã thành lập Văn

phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCN quyền sử

dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử

dụng đất. chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp GCN. GCN quyền

sở hữu nhà ở. GCN quyền sở hữu công trình xây dựng cho các đối tượng.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp GCN thực hiện như sau: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức. cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức. cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; UBND cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình. cá nhân. cộng đồng dân cư. người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Về thời hạn giải quyết hồ sơ: Đăng ký. cấp GCN lần đầu thời gian không quá 30 ngày (giảm 5 ngày so với Luật Đất đai năm 2003); Đăng ký bổ sung đối với tài sản thời gian không quá 20 ngày (giảm 5 ngày so với Luật Đất đai năm 2003); Đăng ký biến động thời gian không quá 10 ngày (giảm 5 ngày so với Luật Đất đai năm 2003); Cấp đổi GCN thời gian không quá 10 ngày (giảm 5 ngày so với Luật Đất đai năm 2003). 1.1.5.3. Chức năng. nhiệm vụ. vai trò của Văn phòng đăng ký đất đai

*. Vị trí. chức năng Vị trí. chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-

28

BTC của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng

dẫn chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn. tổ chức. biên chế và cơ chế tài chính

của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. (Bộ TN&MT. Bộ Nội vụ và

Bộ Tài chính. 2010

Điều 1 của Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC

của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính quy định rõ

ràng về vị trí. chức năng của VPĐKĐĐ. (Bộ TN&MT. Bộ Nội vụ và Bộ Tài

chính. 2015)

*. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được quy định tại

Điều 2 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ Tài

nguyên và Môi trường – Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng.

nhiệm vụ. quyền hạn. tổ chức. biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất. (Bộ TN&MT. Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. 2010)

Điều 2 của Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC

của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính quy định rõ

ràng về nhiệm vụ. quyền hạn của VPĐKĐĐ. (Bộ TN&MT. Bộ Nội vụ và Bộ

Tài chính. 2015)

1.1.5.4. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ

quan đăng ký đất đai và chính quyền địa phương

Sự phối hợp giữa VPĐKQSDĐ cấp tỉnh với VPĐKQSDĐ cấp huyện

(hoặc Phòng TN&MT) còn lỏng lẻo. nhiều nơi còn lúng túng do chưa xây

dựng được quy chế phối hợp giữa các cấp trong việc lập hồ sơ địa chính

(HSĐC) ban đầu hoặc lập bổ sung HSĐC; giải quyết thủ tục chuyển quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giữa cá nhân với tổ chức; việc tổ chức chỉnh lý thường xuyên HSĐC.

29

Chính phủ

Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Sở Tài nguyên và Môi trường

UBND huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh

Phòng Tài nguyên và Môi trường

UBND xã, phường, thị trấn

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí của VPĐK trong hệ thống quản lý đất đai

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới

* Chính sách đất đai của Mỹ

Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu

tư nhân về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là

một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy. các quy định này

đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước. vì nó

phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng

đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyền sở hữu tư nhân. nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày

30

càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các

quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và

kế hoạch sử dụng đất. quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công

trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các

tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính

đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng

trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi... [31]

* Chính sách đất đai của Trung Quốc

Quản lý đất đai ở Trung Quốc có một số đặc điểm nổi bật: Một là. về

quan hệ sở hữu đất đai: Hiến pháp năm 1988 (Điều 2) quy định việc Nhà

nước giao đất cho tổ chức. cá nhân sử dụng dưới dạng giao quyền sử dụng

đất. Quyền sử dụng đất đã được phép chuyển nhượng. cho thuê. thừa kế. thế

chấp… tức là đã cho phép người sử dụng đất được quyền định đoạt về đất đai.

Nhà nước chỉ khống chế bằng quy định mục đích sử dụng đất và thời gian sử

dụng đất. Hai là. về quy hoạch sử dụng đất: Luật pháp Trung Quốc quy định.

Nhà nước có quyền và có trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong

phạm vi cả nước và trong từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh

thổ. Đối với đất đai thành thị. Nhà nước tiến hành quản lý bằng quy hoạch.

Quy hoạch tổng thể thành phố là kế hoạch có tính tổng thể. lâu dài. chiến lược

và chỉ đạo về phát triển kinh tế và xã hội với các công trình xây dựng của

thành phố. Luật cũng quy định cụ thể quy hoạch của cấp dưới phải tuân thủ

quy hoạch của cấp trên và phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn mới được

thi hành. Ba là. về công tác thông kê. phân loại đất đai: Luật quản lý đất đai

của Trung Quốc quy định. đất đai được chia làm 8 loại chính: Đất dùng cho

nông nghiệp: là đất đai trực tiếp sử dụng cho sản xuất nông nghiệp bao gồm

đất canh tác. đồng cỏ. đất nuôi trồng thuỷ sản. Đất xây dựng: là đất được sử

dụng để xây dựng công trình kiến trúc. nhà cửa đô thị. dùng cho mục đích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công cộng. khai thác khoáng sản. đất sử dụng trong các công trình an ninh

31

quốc phòng. Đất chưa sử dụng: là loại đất còn lại không thuộc 2 loại đất nêu

trên. Nhà nước quy định tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và có thống kê đất

đai hàng năm. việc thống kê đất đai hàng năm được tiến hành ở các cấp quản

lý theo đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương; Hồ sơ đất đai được

thiết lập đến từng chủ sử dụng đất và cập nhật biến động liên quan đến từng

chủ sử dụng đất. đến từng mảnh đất: Bốn là. về tài chính đất: Ở Trung Quốc

không có hình thức giao đất ổn định lâu dài không thời hạn. do đó. Luật quy

định Nhà nước thu tiền khi giao đất. người sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử

dụng đất cho Nhà nước mới được thực hiện các quyền; Nhà nước coi việc

giao đất thu tiền là biện pháp quan trọng để tạo ra nguồn thu ngân sách đáp

ứng nhu cầu về vốn để phát triển [31].

* Chính sách đất đai của Pháp

Pháp là quốc gia phát triển. tuy thể chế chính trị khác nhau. nhưng ảnh

hưởng của phương pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp

còn khá rõ đối với nước ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nước Việt Nam

hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực

dân để lại. đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá

rõ nét trong ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất

đai của Pháp có một số đặc trưng là:

Về chế độ sở hữu trong quan hệ đất đai. Luật pháp quy định quyền sở

hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng. không ai có quyền buộc

người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện còn tồn tại

song hành hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu

nhà nước đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng. Tài sản công

cộng bao gồm cả đất đai công cộng có đặc điểm là không được mua và bán.

Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng. Nhà nước có

quyền yêu cầu chủ sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.

32

Như vậy có thể nói. hầu hết các quốc gia trên thế giới. dù quy định chế

độ sở hữu đối với đất đai khác nhau. đều có xu hướng ngày càng tăng cường

vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát

triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế. chính trị theo xu thế toàn cầu

hoá hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ. hiệu quả

tài nguyên trong nước. tăng cường khả năng cạnh tranh để phục vụ cao nhất

cho quyền lợi của quốc gia. đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế

mở cửa. phát triển. tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc

gia thông qua các chế định pháp luật thông thường. cởi mở nhưng vẫn giữ

được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia [31].

1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam

Công tác quản lý đất đai nói chung và công tác chuyển quyền sử dụng

đất nói riêng ở Việt Nam đang ngày được hoàn thiện và tiến bộ hoá. áp dụng

khoa học. công nghệ. tiến bộ xã hội vào trong công tác quản lý đất đai. Bản

chất của quản lý đất đai hiệu quả là sự dễ dàng tiếp cận thông tin đáng tin

cậy và cập nhật về quyền sử dụng. mục đích sử dụng và giá đất. Do đó. kết

quả của quá trình quản lý đất đai là phải xây dựng được hệ thống thông

tin được liên tục cập nhật và có thể được phổ biến rộng rãi đến các chủ

thể thị trường và chính phủ để quản lý đất đai bền vững. Những thông tin về

đăng ký trong nhiều trường hợp mang lại quyền lợi hoặc cung cấp thông

tin về quyền lợi. do vậy. cần phải đáng tin cậy và mang tính độc lập.

Việt Nam là một nước đang phát triển. đang thu hút nhiều đầu tư nước

ngoài. tốc độ đô thị hoá ngày một tăng. Trong những năm gần đây. sự gia tăng

dân số chính là nguyên nhân của đô thị hoá. Khi thành phố ngày càng được

mở rộng thì những vấn đề liên quan đến đất đai càng nhiều và phức tạp. Sức

“hấp dẫn” của cuộc sống đô thị và của các vùng đã được đô thị hoá là nguyên

nhân chính lôi cuốn một khố lượng khổng lồ cư dân nông thôn đi tìm miền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

“đất hứa”. Những vấn đề về công tác đền bù giải phóng mặt bằng. chuyển

33

quyền sử dụng đất là những vấn đề gây đau đầu cho các nhà quản lý. Công tác

chuyển QSDĐ hiện nay đang là một trong những hoạt động sôi nổi. nóng bỏng

và nhạy cảm. Chuyển QSDĐ đi đối với việc cấp GCN cho người sử dụng và đó

là giấy tờ pháp lý cuối cùng khẳng định quyền sử dụng đối với đất.

* Về tình hình chuyển quyền sử dụng đất:

Thủ tục hành chính trong chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá

nhân ở Việt Nam là những việc phải làm theo một trật tự nhất định để tiến

hành một công việc có tính chất chính thức. Thủ tục hành chính là trình tự.

cách thức thực hiện. hồ sơ và yêu cầu. điều kiện do cơ quan nhà nước. người

có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá

nhân. tổ chức. Pháp luật chuyển quyền sử dụng đất là tổng hợp các qui phạm

pháp luật liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất. bao gồm: điều kiện. các

quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan tham gia; hồ sơ. trình tự. thủ tục. thẩm

quyền cho phép chuyển quyền. điều kiện được chuyển quyền sử dụng đất.

Thủ tục hành chính được tiến hành tại Văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất nơi có bất động sản. Chuyển quyền sử dụng đất đúng theo trình tự.

thủ tục góp phần công khai hóa. lành mạnh hóa thị trường bất động sản.

Trong nền kinh tế thị trường. nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất của người

dân ngày càng tăng. đòi hỏi phải cải cách thủ tục hành chính để thực hiện các

nhu cầu chính đáng đó của nhân dân.

Chuyển quyền sử dụng đất đã thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân

về sử dụng đất ở. đất nông nghiệp và đất sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là hình

thức chuyển nhượng. tặng cho. thừa kế. thế chấp. bảo lãnh bằng QSDĐ là

hình thức chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hình thức chuyển quyền sử dụng đất.

Riêng đối với đất ở thì thị trường mua bán. chuyển nhượng lại sôi động hơn

cả. Xu hướng là di cư từ nông thôn ra thành phố. nhu cầu nhà ở của người dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và kinh doanh bất động sản của các cá nhân. tổ chức…

34

* Những tồn tại của việc thực hiện các QSDĐ ở Việt Nam:

Về hệ thống các văn bản pháp luật phải được ban hành đồng bộ. kịp

thời. mang tính chất ổn định. đồng thời các quy định pháp luật dù có điều

chỉnh nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa.

Về hồ sơ đất đai: Phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai

thống nhất. đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học điện tử hiện đại từ trung

ương đến địa phương. Muốn đạt được điều đó cần phải đầu tư đồng bộ để có

được hệ thống hồ sơ địa chính cơ sở (hồ sơ gốc) có độ tin cậy cao ở tất cả các

địa phương trong cả nước. Thống nhất phương pháp phân loại. quản lý hồ sơ

đất đai và công khai thông tin từ trung ương đến địa phương. Thực tế cho

thấy. hệ thống hồ sơ địa chính được lưu trữ ở nước ta rất kém. chắp vá.

tạp nham không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc triển khai lập hồ sơ

địa chính ở các địa phương khác nhau đã không được tiến hành vào cùng

một thời điểm như chỉ đạo của trung ương. số liệu tổng hợp của tất cả các

cấp có độ chính xác thấp. Các thông tin về đất (như thay đổi về loại đất.

diện tích. chủ sử dụng đất. và giá cả của đất trong cùng thời điểm...).

không được cập nhật thường xuyên đầy đủ. vì vậy Nhà nước không thể

quản lý chặt chẽ đất đai.

Trong quá trình tổ chức thực hiện. còn một số tồn tại như chuyển quyền

QSDĐ nông nghiệp không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền do

thủ tục chuyển quyền còn quá phức tạp. thêm vào đó là sự thờ ơ. chủ quan của

người sử dụng đất. Mọi người khi tham gia giao dịch đất đai không thực hiện

trọn vẹn nghĩa vụ với nhau. Các chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng viết tay.

không có công chứng. chứng thực. Tâm lý ngại làm thủ tục và chủ quan rằng

chỉ cần thoả thuận giữa hai bên. không gây tranh chấp thì chính quyền không

can dự vào của người dân khiến cho các nhà quản lý khó kiểm soát được tình

hình và gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và các công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác khác có liên quan. gây lãng phí cho Nhà nước và nhân dân.

35

Hiện nay. Việt Nam đã tích cực chỉ đạo khẩn trương triển khai đo đạc

bản đồ địa chính bằng công nghệ hiện đại. áp dụng công nghệ số vào trong

công tác quản lý đất đai. xây dựng cơ sở dữ liệu trên toàn quốc. Việc xây

dựng cơ sở dữ liệu đất đai sẽ giúp công tác chỉnh lý biến động. theo dõi và

quản lý các hoạt động đối với đất một cách chính xác và kịp thời. Mọi thay

đổi của thửa đất như thay đổi ranh giới thửa. thay đổi diện tích hay thay đổi

chủ sử dụng (có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất) đều được các nhà quản

lý nắm bắt. Thêm vào đó. vài năm trở lại đây. được sự quan tâm của Nhà nước

nên đã có nhiều dự án đo đạc bản đồ địa chính được triển khai trên toàn quốc.

việc kê khai. đăng ký quyền sử dụng đất của người dân cũng được chấp hành tốt

hơn. tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

1.2.2. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai ở Việt Nam

1.2.2.1. Thực trạng Văn phòng Đăng ký đất đai ở Việt Nam

*. Tình hình thành lập

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì hệ thống Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất được tổ chức ở hai cấp. gồm: ở cấp tỉnh là

VPĐKQSDĐ đất cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; ở cấp

huyện là VPĐKQSDĐ cấp huyện trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi

trường. VPĐKQSDĐ các cấp được tổ chức và hoạt động theo Thông tư liên

tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/3/2010 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường. Bộ Nội vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng.

nhiệm vụ. quyền hạn. tổ chức. biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất.

Theo báo cáo của Cục Đăng ký thống kê - Tổng cục Quản lý đất đai tính

đến 31/12/2013 tất cả các tỉnh. thành phố trực thuộc Trung ương thành lập

VPĐK cấp tỉnh. Trong đó Hậu Giang là tỉnh thành lập sớm nhất 06/9/2004. Điện

Biên là tỉnh chậm nhất 28/03/2007. Có 39 tỉnh thành lập đúng thời hạn quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP (trước 01/7/2005).

36

Sự phối hợp hoạt động giữa VPĐKQSDĐ cấp tỉnh và VPĐKQSDĐ

cấp huyện thiếu chặt chẽ; vai trò tổ chức. chỉ đạo. hướng dẫn. kiểm tra của

VPĐKQSDĐ cấp tỉnh đối với VPĐKQSDĐ cấp huyện trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ chưa thực sự phát huy hiệu lực. hiệu quả.

Quy trình cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính hiện nay được thực hiện

nhưng bằng thủ công. toàn tỉnh chưa có cơ sở dữ liệu địa chính. nguyên nhân

chủ yếu là do VPĐKQSDĐ cấp tỉnh cũng như cấp huyện còn rất khó khăn về

kinh phí. nhân lực thực hiện. trang thiết bị máy móc chưa đáp ứng nhu cầu;

Hồ sơ địa chính hiện nay đang sử dụng được lập vào những năm 1995 và bàn

giao 3 cấp (hồ sơ dạng giấy). mặc dù cập nhật thường xuyên nhưng giữa 3 cấp

không thống nhất do cập nhật không thường xuyên liên tục (chỉ có cấp huyện

cơ bản hoàn chỉnh). Một số bản đồ giấy tại cấp huyện đã cũ. có những thửa

biến động nhiều lần. do đó hiện tại cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc

cập nhật. chỉnh lý hồ sơ địa chính.

Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại của hệ thống VPĐKĐĐ 2 cấp

hiện nay. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. trong đó tại

khoản 1 và khoản 5. điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định

cách thức tổ chức lại cũng như thời gian hoàn thành việc hợp nhất. Ngày

12/9/2014. Bộ trưởng gửi công thư tới Bí thư các Tỉnh ủy. Thành ủy. Chủ tịch

ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố đề nghị chỉ đạo kiện toàn Văn phòng đăng

ký đất đai; ngày 25/12/2014. Bộ tiếp tục có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân

dân các tỉnh. thành phố đề nghị chỉ đạo kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai.

Phối hợp với Bộ Nội vụ. Bộ Tài chính xây dựng và ban hành các

Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn. cơ cấu tổ chức

và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển

quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thông tư liên tịch số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15/2015/TTLT- BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và

37

Môi trường. Bộ Nội Vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng. nhiệm vụ.

quyền hạn. cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất

đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Đến nay đã có 31/63 tỉnh. thành phố trực thuộc Trung ương đã

thành lập Văn phòng đăng ký đất đai và đi vào hoạt động (gồm các thành

phố: Đà Nẵng. Hà Nội. Hải Phòng. TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng

Nai. Vĩnh Phúc. Quảng Ngãi. Thái Bình. Bắc Ninh. Tây Ninh. Vĩnh Long.

Lào Cai. Lâm Đồng. Bình Dương. Gia Lai. Bình Thuận. Khánh Hòa. Tiền

Giang. Cao Bằng. Bình Phước. Hưng Yên. Trà Vinh. Long An. Hòa Bình.

Bình Định. Hà Giang. Quảng Nam. Bắc Giang. Lạng Sơn. Hậu Giang.

Đắk Lắk). Các tỉnh còn lại đã lập Đề án. đang trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt. (Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2012)

*. Cơ cấu tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai

Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đều tổ

chức thành nhiều đơn vị trực thuộc. phổ biến là thành các phòng và các chi

nhánh; mỗi Văn phòng đăng ký trung bình có 3 đến 4 phòng. Nhiều địa

phương VPĐKĐĐ chưa hoàn chỉnh. không thống nhất. Nhiều VPĐKĐĐ vẫn

tạm thời có 1 đến 2 phòng chuyên môn chung mà hình thành các các phòng

chuyên trách theo từng công việc (thực hiện thủ tục đăng ký. xây dựng và

chỉnh lý HSĐC. lưu trữ hồ sơ và thông tin địa chính) để bảo đảm tính ổn định

lâu dài. Các Chi nhánh Văn phòng do cán bộ còn thiếu nên các Chi nhánh

được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. Tại các tỉnh chưa

thành lập VPĐK ĐĐ. các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

có nhiều cán bộ đã được tổ chức thành các tổ chuyên môn khác nhau phổ biến

là: Tổ Đăng ký đất đai (hoặc Tổ thẩm định hồ sơ); Tổ lưu trữ hồ sơ và cung cấp

thông tin; một số VPĐKQSDĐ do yêu cầu công việc còn có Tổ Đăng ký giao

dịch bảo đảm; đây là các tổ chuyên môn tối thiểu cần được thành lập và duy trì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ổn định ở các địa phương.

38

*. Tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất (Văn phòng đăng ký đất đai) các cấp

Theo kết quả báo cáo của các địa phương . hiện nay có 31/63 tỉnh thành

lập Văn phòng đăng ký đất đai đã đi vào hoạt động và đã thực hiện được các

nhiệm vụ:

VPĐKĐĐ một cấp sau khi được kiện toàn đi vào hoạt động đã thể hiện

rõ hơn tính chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ với bộ máy tổ

chức đã được sắp xếp theo các nhóm chuyên môn và theo từng vị trí công

việc chuyên sâu. quy trình giải quyết công việc đã được thực hiện thống nhất.

nhiều nơi đã được thực hiện gắn với hệ thống cơ cở dữ liệu đất đai đã xây

dựng. Hoạt động đăng ký đất đai đã có sự quản lý. điều hành tập trung. thống

nhất. bảo đảm việc triển khai thực hiên đăng ký. cấp giấy chứng nhận của địa

phương theo đúng kế hoạch. có trọng tâm.

VPĐKĐĐ cấp tỉnh đều đã và đang tập trung triển khai thực hiện việc

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức. thực hiện đăng ký

giao dịch bảo đảm. thống kê và kiểm kê đất đai. chất lượng thực hiện thủ tục đã

được nâng cao. đảm bảo sự thống nhất trong toàn tỉnh. thành phố. Thời gian thực

hiện thủ tục Đăng ký . cấp GCN đã được đảm bảo đúng quy định. giảm thời gian

thực hiện với nhiều thủ tục từ 1/3 đến 1/2 thời gian so với trước đây. Nhiều địa

phương VPĐKĐĐ triển khai thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ địa chính. chỉnh lý

biến động cho một số xã đã cấp Giấy chứng nhận; tiếp nhận và quản lý. lưu trữ

hồ sơ địa chính. Một số VPĐK các cấp tỉnh đã tham gia hỗ trợ cho các cấp

huyện. xã tổ chức việc đăng ký cấp. cấp đổi Giấy chứng nhận ở một số xã theo

hình thức đồng loạt (Hà Nội; Thái Bình; Đồng Nai).Tuy nhiên tình hình triển

khai thực hiện nhiệm vụ của VPĐKĐĐ cấp tỉnh còn một số tồn tại. hạn chế sau:

- Việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh theo luật Đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2013 còn chậm. gây nhiều khó khăn trong giải quyết các nhiệm vụ.

39

- Việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức ở một số địa phương thực

hiện còn chậm do không làm theo hình thức tập trung đồng loạt mà chỉ thực

hiện riêng lẻ cho tổ chức có nhu cầu.

- Việc lập. chỉnh lý hồ sơ địa chính là nhiệm vụ chủ yếu của VPĐKĐĐ

cấp tỉnh. tuy nhiên công việc này hầu như mới thực hiện được ở một số xã

đang tổ chức cấp mới hoặc cấp đổi đồng loạt Giấy chứng nhận.

- Việc kiểm tra. hướng dẫn VPĐKĐĐ cấp huyện trong việc cập nhật.

chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa được các VPĐKĐĐ cấp tỉnh quan tâm thực hiện.

- Việc quản lý. lưu trữ hồ sơ địa chính ở nhiều địa phương vẫn chưa

được VPĐK cấp tỉnh triển khai thực hiện do trụ sở làm việc hiện chưa ổn định

hoặc quá chật hẹp.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các VPĐKĐĐ chưa có

đủ năng lực thực hiện hết các nhiệm vụ được giao (còn rất thiếu nhân lực.

thiết bị và các điều kiện làm việc cần thiết); không được đầu tư đủ kinh phí để

triển khai thực hiện; song bên cạnh đó còn do nguyên nhân chủ quan của

VPĐKĐĐ còn thiếu kinh nghiệm. chưa nhận thức đầy đủ về yêu cầu nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ nên còn lúng túng về phương pháp. cách thức triển khai.

40

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi

Các kết quả hoạt động của VPĐK đất đai huyện Hoành Bồ giai đoạn

2013 - 2018 ;

Các ý kiến của người dân về hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát về điều kiện tự nhiên. kinh tế - xã hội huyện

Hoành Bồ;

Nội dung 2: Đánh giá kết quả một số hoạt động chính của Văn phòng

Đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 -2018

Nội dung 3: Đánh giá hoạt động của VPĐK đất đai huyện Hoành Bồ

thông qua ý kiến của người dân;

Nội dung 4: Đánh giá những thuận lợi. khó khăn và đề xuất các giải

pháp để nâng cao hoạt động của VPĐK đất đai huyện Hoành Bồ

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập các thông tin liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài

gồm: Tư liệu tại các cơ quan quản lý. Tư liệu. số liệu có sẵn từ các cơ quan

nhà nước. phòng Tài nguyên và Môi trường. phòng NN & PTNT. Văn phòng

Đăng ký đất đai. phòng Thống kê. UBND huyện Hoành Bồ.

Điều tra điều kiện tự nhiên. kinh tế - xã hội; tình hình thực hiện các

quyền sử dụng đất; tình hình quản lý đất đai. công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và

công tác chuyển quyền sử dụng đất.

Số liệu về tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các năm của Phòng Tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên và Môi trường.

41

2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

Tiến hành điều tra. phỏng vấn thu thập số liệu. thông tin về ý kiến và sự

hiểu biết của người dân đối với hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai

huyện Hoành Bồ. Để tiến hành thu thập chúng tôi phân nhóm thành khu vực

trên địa bàn huyện để tiến hành chọn điểm điều tra đảm bảo tính đại diện các

vùng cho huyện Hoành Bồ. Cụ thể:

- Khu vực trung tâm huyện: chọn thị trấn Trới để điều tra với tổng số là

30 phiếu hỏi;

- Khu vực vùng trung du huyện: chọn xã Lê Lợi để điều tra với tổng 30

phiếu hỏi;

- Khu vực vùng cao của huyện bao gồm các xã: xã Đồng Lâm. xã Đồng

Sơn. xã Sơn Dương. xã Dân Chủ. xã Quảng La. xã Bằng Cả. xã Tân Dân. xã

Thống Nhất. xã Vũ Oai. xã Hòa Bình. Chọn xã Sơn Dương và xã Thống Nhất

để điều tra với tổng 30 phiếu hỏi.

- Đối tượng được điều tra bao gồm: 50% hộ dân được cấp GCNQSD đất

lần đầu; 50% hộ dân được cấp GCNQSD đất theo các hình thức chuyển quyền;

- Phương pháp điều tra: phỏng vấn theo bộ câu hỏi có sẵn.

2.3.3. Phương pháp tổng hợp. phân tích số liệu và viết báo cáo

Các thông tin thu thập thông qua phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

được xử lý chủ yếu theo hướng định lượng thông qua thống kê mô tả bằng

phần mềm Excel. Hệ thống hóa các kết quả thu được thành thông tin tổng thể.

để từ đó tìm ra những nét đặc trưng. những tính chất cơ bản của đối tượng

nghiên cứu.

Trên cơ sở các tài liệu. kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học. các

báo cáo tổng kết của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương

có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài được chọn lọc và xử lý theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu đề tài.

42

2.3.4. Phương pháp minh họa bằng sơ đồ. biểu đồ

Từ các thông tin thu thập được bằng các phương pháp thu thập số liệu

thứ cấp. phân tích. so sánh. xử lý tổng hợp số liệu thứ cấp sau đó mô tả minh

họa bằng sơ đồ hiện trạng sử dụng đất. biểu đồ cơ cấu sử dụng đất để đưa ra

cái nhìn khái quát nhất về đối tượng nghiên cứu.

2.3.5. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình thực hiện khóa luận. tiến hành trao đổi thông tin với

các chuyên gia (Trưởng. Phó phòng TN&MT; Giám đốc. Phó giám đốc Văn

phòng đăng ký đất đai) có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký đất đai

trao đổi về các nhìn nhận. đánh giá cũng như gợi ý đề xuất và giải pháp nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn thiện mô hình này.

43

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên. kinh tế xã hội. tình hình quản lý và sử dụng đất

của huyện Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh

3.1.1 Điều kiện tự nhiên:

*. Vị trí địa lý:

Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ninh. cách

trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10 km về phía nam. với toạ độ địa lý:

Từ 20054’47” đến 21015’ vĩ độ bắc

Từ 106050’ đến 107015’ kinh độ đông.

- Phía Đông bắc giáp huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. huyện Sơn

Động. tỉnh Bắc Giang.

- Phía Nam giáp vịnh Cửa Lục - thành phố Hạ Long.

- Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả.

- Phía Tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên.

Diện tích tự nhiên là 84.354.34 ha chiếm 13.65% diện tích tự nhiên của

tỉnh. Đơn vị hành chính của huyện gồm 12 xã. 1 thị trấn.

*. Địa hình. địa mạo

Hoành Bồ có địa hình đa dạng. thuộc loại địa hình đồi núi tiếp giáp

biển. đại bộ phận nằm trong hệ thống cánh cung bình phong Đông Triều -

Móng Cái. địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. càng gần biển thì đồi núi

càng thấp dần và xen kẽ vùng đất bằng. tạo ra một sự đa dạng và kết hợp giữa

phát triển kinh tế miền núi với trung du ven biển. Địa hình Hoành Bồ có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chia thành nhiều vùng như sau:

44

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí:

- Vùng đồi núi cao: bao gồm các xã Tân Dân. Đồng Sơn. Kỳ Thượng

và một phần phía bắc của xã Vũ Oai. Hoà Bình thuộc vùng cánh cung bình

phong Đông Triều - Móng Cái. Đỉnh cao nhất là núi Thiên Sơn 1.090.6 m. núi

Mo Cao 915 m. còn lại độ cao trung bình từ 500 - 800m. sườn núi dốc. rừng

cây rậm rạp. Đồi núi khu vực này có vai trò quan trọng chi phối sự hình thành

các yếu tố tự nhiên. đồng thời chia cắt các xã tạo thành các vùng khác nhau.

phần lớn các loại đất của khu vực này phát triển trên đá mẹ là trầm tích xen

lẫn với đá Mác ma axít có màu sắc khác nhau nhưng mang tính chất chung

của vùng cao.

Vùng núi thấp. đồi cao: bao gồm các xã ở phía nam huyện Hoành Bồ.

phân bố chủ yếu phía nam cánh cung lớn bình phong Đông Triều - Móng Cái

có độ cao trung bình từ 200 m đến 350 m. cao nhất là 580 m. thấp nhất là 1.5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- 3 m. đan xen giữa các đồi núi thấp tạo thành các thung lũng nhỏ.

45

* Khí hậu.

Hoành Bồ là huyện miền núi có địa hình phức tạp lại nằm gần vịnh Bắc

Cửa Lục mang đặc trưng khí hậu vùng núi đông bắc. tạo ra những tiểu vùng

sinh thái hỗn hợp miền núi ven biển. Nhiệt độ không khí trung bình từ 22-

290C. cao nhất 380C. thấp nhất 50C. Nhìn chung nhiệt độ phân bố đồng đều

giữa các tháng. mùa hè nhiệt độ biến đổi từ 26-280C . mùa đông 15-210C.

lượng nhiệt trung bình phù hợp gieo trồng các loại cây lương thực.hoa màu và

cây công nghiệp.

*. Thuỷ văn

Chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình. Hầu hết các sông suối đều bắt

nguồn từ các dãy núi cao ở phía Bắc. chảy theo hướng Bắc Nam rồi đổ ra

biển. Riêng dãy núi cánh cung Đông Triều - Móng Cái chạy theo hướng Tây

qua các xã Tân Dân. Kỳ Thượng chia huyện thành 2 vùng. do vậy sông suối

bắt nguồn từ 2 sườn chảy về 2 phía nên có dòng chảy tương đối dốc và ngắn.

Nguồn nước mặt phân bố tương đối đồng đều theo không gian. có khả năng

khai thác. phục vụ đủ nước tưới đến cho cây trồng và sinh hoạt của người dân.

Hệ thống sông ngòi phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn huyện tạo

ra nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. thuận lợi cho sản xuất và đời sống sinh

hoạt. Ngoài ra hệ thống sông suối Hoành Bồ còn có 12 hồ. đập. trong đó có 2

hồ lớn (Hồ Yên Lập và hồ Cao Vân) còn lại là hồ đập vừa và nhỏ với tổng

dung tích chứa khoảng 138 triệu m3 nước. cung cấp cho khoảng 10.000 ha đất

canh tác. và hàng chục triệu m3 nước cho sinh hoạt cũng như các ngành kinh

tế khác.

3.1.2. Các nguồn tài nguyên

3.1.2.1. Tài nguyên đất

Đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ được chia thành 5 nhóm đất. 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đơn vị đất và 10 đơn vị phụ như sau:

46

*. Nhóm đất mặn:

Diện tích 1.669.17 ha chiếm 1.98% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất

mặn được hình thành từ những sản phẩm phù sa sông lắng đọng chịu ảnh

hưởng của nước mặn ven cửa sông tràn với tổng số muối tan > 25%. Phân bố

ở các bãi ngoài sông thuộc các xã Lê Lợi. Thống Nhất. Vũ Oai và thị trấn

Trới. Bao gồm 1 đơn vị đất và 02 đơn vị đất phụ:

- Đất mặn sú vẹt. điển hình: Diện tích 136.28 ha

- Đất mặn sú vẹt. đá lẫn nông: Diện tích 1.532.89 ha

* Nhóm đất phù sa: Diện tích 736.28 ha chiếm 0.87% diện tích đất tự

nhiên. được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các con sông suối

lớn trong khu vực. Có 1 đơn vị đất và 3 đơn vị đất phụ:

- Đất phù sa không được bồi. chua điển hình: Diện tích 184.46 ha

- Đất phù sa không được chua glây nông: Diện tích 472.78 ha

- Đất phù sa không được bồi chua đá lẫn sâu: 79.04 ha

* Nhóm đất vàng đỏ: Diện tích 74.333.38 ha chiếm 88.01% diện tích

đất tự nhiên. Phân bố ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện. Có 02 đơn vị đất;

- Đất vàng đỏ: Diện tích 70.484.55 ha chiếm 83.45% diện tích nhóm

đất: Gồm các đơn vị phụ:

+ Đất vàng đỏ đá lẫn nông: 8.323.10 ha

+ Đất vàng đỏ đá lẫn sâu: 62.161.45 ha

- Đất vàng nhạt: Diện tích 3.848.83 ha chiếm 4.56% diện tích tự nhiên.

Có 01 đơn vị phụ là đất vàng nhạt đá sâu.

* Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi:

Diện tích 368.35 ha chiếm 0.44% diện tích tự nhiên. Có 01 đơn vị đất

là đất mùn vàng đỏ trên đá lẫn sâu. đất này được hình thành chủ yếu trên đá

sét và đá cát bột kết (sa phiến thạch) ở độ cao tuyệt đối >700m. Phân bố ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã Kỳ Thượng. Đồng Sơn...

47

* Nhóm đất nhân tác:

Diện tích 2.502.22 ha chiếm 2.96% diện tích đất tự nhiên toàn huyện.

Đất nhân tác hình thành do tác động của con người. Tầng đất bị xáo trộn

mạnh bởi các hoạt động nhân tạo như san ủi làm ruộng bậc thang. hoặc các

hoạt động của công nghiệp khai thác mỏ... tầng đất bị xáo trộn dày trên 50cm.

Phân bố ở hầu hết các xã Tân Dân. Hoà Bình. Đồng Lâm. Vũ Oai...

3.1.2.2. Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Lượng nước các con sông suối ở huyện Hoành Bồ

tương đối dồi dào. nhưng phân bố không đều theo không gian và thời gian. do

địa hình phức tạp. đồi núi nhiều tạo thành nhiều nhánh khe suối nên dòng

chảy nhỏ. lại chia thành 2 mùa rõ rệt. mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9. mùa

khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. lượng nước mùa mưa chiếm từ 75 -

82% lượng nước mưa cả năm.

3.1.2.3 Tài nguyên rừng

Hoành Bồ có 66.483.76 ha rừng chiếm 78.81% tổng diện tích tự nhiên

toàn huyện. trong đó: rừng tự nhiên có 42832.0 ha gồm

- Rừng tự nhiên sản xuất là 18843.5 ha

- Rừng tự nhiên đặc dụng: 1.867.8 ha phần lớn diện tích thuộc khu bảo

tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

Rừng tự nhiên phòng hộ 10.122.0 ha nhiệm vụ chính là bảo vệ các

nguồn sinh thủy. tăng khả năng bảo vệ các vùng xung yếu như hồ. đập. đầu

nguồn các con sông. suối. bảo vệ dải ven bờ biển. chống cát bay và tạo cảnh

quan. môi trường cho các khu đô thị đang phát triển góp phần cải thiện môi

trường giảm nhẹ thiên tai.

Rừng tự nhiên đặc dụng: 1.867.8 ha gắn liền với các khu văn hóa lịch

sử. bảo tồn thiên nhiên. nghiên cứu khoa học nên cần được quản lý và bảo vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiêm ngặt.

48

Tuy nhiên trong những năm gần đây nhiều giống cây quý hiếm như lim.

sến. táu. lát. sông mây. tre và dược liệu. hương liệu trong diện tích rừng bị giảm

nhiều do khai thác quá mức nên hiện nay chất lượng rừng của Hoành Bồ chỉ ở

mức rừng nghèo đến trung bình (70 - 100 m3/ha). nay gỗ tốt chỉ còn số lượng ít

ở sâu trong các khu rừng bảo tồn. động. thực vật rừng cũng giảm nhiều.

3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn Hoành Bồ có rất nhiều tài nguyên khoáng sản khác nhau.

thuộc 4 nhóm chính: Nhóm nhiên liệu. vật liệu xây dựng. khoáng sản phi kim

loại và khoáng sản kim loại.

- Nhóm nhiên liệu gồm có than đá và đá dầu:

- Nhóm vật liệu xây dựng:

- Nhóm khoáng sản phi kim loại: Nhóm này nghèo cả về chủng loại và

trữ lượng. gồm phốt pho rít. thạch anh tinh thể và cao lanh.

3.1.2.5 Tài nguyên du lịch

Do đặc điểm và cấu tạo địa chất. vùng núi đá vôi của huyện có rất

nhiều hang động đẹp như (hang Đá Trắng. hang Cảnh Tiên...) đồng thời có

trên 10 nghìn ha đất rừng đặc dụng nguyên sinh còn bảo tồn được nhiều loại

cây. động vật hoang dã. Khu vực này thường nằm sâu trong vùng đồng bào

dân tộc thiểu số sinh sống với những nét sinh hoạt văn hoá mang đậm bản sắc

dân tộc. có giá trị cao cho nghiên cứu khoa học. bảo tồn gien và du lịch sinh

thái. kết hợp với danh thắng hồ Yên Lập. An Biên. chùa Lôi Âm. và di tích

lịch sử chùa Yên Mỹ được Nhà nước xếp hạng thuận lợi cho phát triển du lịch

sinh thái . Hoành Bồ được được tỉnh đầu tư xây dựng khu bảo tồn văn hóa

người Dao tại xã Bằng Cả. là một lợi thế gắn với khu du lịch Bãi Cháy là di

sản thiên nhiên của thế giới vịnh Hạ Long tiềm năng để du lịch Hoành Bồ tạo

thế phát triển trong tương lai.

3.1.2.6. Tài nguyên nhân văn

Nhân dân Hoành Bồ đã trải qua quá trình đấu tranh anh dũng. bền bỉ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiên cường. chống chọi với sự khắc nghiệt của thiên nhiên và giành lại chủ

49

quyền từ tay quân xâm lược phong kiến phương Bắc. Tiêu biểu là trận quyết

chiến Vân Đồn - Cửa Lục vào tháng 2 năm 1288 dưới sự chỉ huy của tướng

Trần Khánh Dư. quân dân ta đã đánh tan một trăm chiếc thuyền chở lương

thực. thực phẩm ( gồm 70 hộc). là lực lượng hậu cần chủ chốt của quân xâm

lược Nguyên - Mông do Trương Văn Hổ chỉ huy.

Hoành Bồ là một huyện có nhiều dân tộc cùng sinh sống. gồm một số

các dân tộc chủ yếu là các dân tộc ít người như : Dao (Thanh Y. Thanh Phán).

Sán Dìu. Kinh. Tày. Hoa ... với lịch sử văn hoá lâu đời. Hoành Bồ đã phát huy

tốt truyền thống và bản sắc của dân tộc. cần cù trong lao động. anh dũng kiên

cường trong chống giặc ngoại xâm và bọn phản động. Nơi đây đã sớm trở

thành một trong những khu căn cứ cách mạng quan trọng. góp phần vào công

cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc. là niềm tự hào không những của lịch

sử dân tộc nói chung mà còn là nguồn cổ vũ lớn lao thôi thúc và khích lệ nhân

dân các dân tộc Hoành Bồ tiếp tục vươn lên xây dựng quê hương cách mạng

ngày càng đổi mới và giàu mạnh.

3.1.3. Thực trạng môi trường.

Hoành Bồ là một huyện miền núi nên diện tích đồi núi rất lớn chiếm tới

87% diện tích tự nhiên và có độ che phủ của rừng đạt 61.1%. đất trống đồi núi

trọc chiếm 6.4% diện tích tự nhiên của huyện. Do địa hình phức tạp. độ dốc

lớn nên thường bị xói mòn trong mùa mưa lũ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái

rừng và độ màu mỡ của đất. Trong những năm gần đây do tốc độ phát triển

kinh tế – xã hội. cũng như nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng. việc khai thác đá

sản xuất vật liệu xây dựng. sản xuất xi măng ở một số xã và vận chuyển

nguyên vật liệu xây dựng. rác thải trong sinh hoạt đã gây ảnh hưởng không

nhỏ đến môi trường đất. nước. không khí đặc biệt là các xã. thị trấn ven khu

vực Bắc Cửa Lục.

Theo kết quả quan trắc thì hiện trạng môi trường huyện Hoành Bồ hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nay như sau:

50

Môi trường không khí nhìn chung hiện nay tương đối tốt. tuy nhiên chỉ

tồn tại mức cận ô nhiễm tiếng ồn ở một số khu vực gần đường giao thông và

khu khai thác.

Môi trường nước: Chất lượng nước ngầm tốt. chất lượng nước mặt nhìn

chung là bị ô nhiễm ở mức chỉ tiêu TSS. BOD ở các mẫu nước mặt gần khu

dân cư hoặc gần các nhà máy. Môi trường nước biển ven bờ xuất hiện ô

nhiễm dầu.

3.1.4. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Các chỉ số phát triển của Hoành Bồ đều đứng đầu khối huyện và xếp

thứ 06 trên toàn tỉnh Quảng Ninh.

Kinh tế phát triển toàn diện trên các lĩnh vực. các chỉ tiêu Kinh tế-xã

hội hàng năm cơ bản đạt chỉ tiêu đề ra. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân

5 năm gần đây là 14.4% (Sản xuất công nghiệp. xây dựng: 11.55%; Các

ngành thương mại. dịch vụ: 24.45%; Dịch vụ về giao thông vận tải phát triển

mạnh). tốc độ tăng doanh thu bình quân các năm đạt 23.25%/năm. Phát triển

nông – lâm – ngư nghiệp: 6.1%/năm.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp.

tăng tỷ trọng Công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại. tiềm năng về

công nghiệp. dịch vụ. nông nghiệp được khai thác sử dụng hiệu quả.

Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 6.312 tỷ đồng tăng 7.4% cùng kỳ. đạt

86.7% kế hoạch. (trong đó: Doanh nghiệp Trung ương và Tỉnh quản lý 5.372

tỷ đồng. tăng 5.3%. Doanh nghiệp huyện quản lý 940 tỷ đồng. tăng 20.5%).

Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ là 1.996 tỷ đồng tăng 15.4%. đạt

78.9% kế hoạch. Tổng mức luân chuyển bán lẻ hàng hoá đạt 2.180 tỷ đồng.

tăng 14.7% cùng kỳ. đạt 87.2% kế hoạch. Doanh thu vận tải 460 tỷ đồng.

tăng 12.2%. đạt 94.7% kế hoach. Hoạt động sản xuất Nông-Lâm-Ngư nghiệp

ổn định. tổng giá trị sản xuất là 382.5 tỷ đồng tăng 4.8% cùng kỳ. đạt 69.4%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kế hoạch (Nông nghiệp 228.5 tỷ đồng; Lâm nghiệp 97 tỷ đồng; thủy sản 57

51

tỷ đồng). Toàn huyện có tổng số 15 trang trại (12 trang trại chăn nuôi. 02 trang

trại trồng trọt. 01 trang trại thủy sản).

Thu ngân sách nhà nước đạt 380.5 tỷ đồng. đạt 80% dự toán tỉnh giao.

70% dự toán huyện xây dựng. Trong đó thu ngân sách huyện được hưởng ước

đạt 127.6 tỷ đồng bằng 71% dự toán. Chi ngân sách huyện. xã ước đạt 307.9

tỷ đồng. bằng 76% dự toán huyện (chi thường xuyên 236.9 tỷ đồng. chi đầu tư

phát triển 71.1 tỷ đồng).

Thực hiện Đề án xây dựng Chính quyền điện tử: 100% các phòng thuộc

UBND huyện và UBND các xã. thị trấn thực hiện việc xử lý công việc trên hệ

thống chính quyền điện tử. 100% cán bộ. công chức. viên chức ở các phòng.

ban. cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND cấp xã sử dụng phần

mềm quản lý văn bản.

3.1.5. Đánh giá sơ lược về tỉnh hình quản lý và sử dụng đất của huyện

Hoành Bồ

3.1.5.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hoành bồ

Theo kết quả tổng hợp. báo cáo thống kê. tình hình sử dụng đất của

huyện Hoành Bồ trong năm 2018 đã đạt theo các chỉ tiêu sử dụng đất như sau:

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Hoành Bồ,

tỉnh Quảng Ninh

STT

Chỉ tiêu

Diện tích năm 2017(ha)

Diện tích năm 2018(ha)

Diện tích tăng(+) giảm(-)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1 Đất nông nghiệp

71855.76

72.119.27

263.51

NNP

LUA

2.083.14

2.092.36

9.22

1.1

Đất trồng lúa. Trong đó:

LUC

1.390.88

1.389.90

-0.98

Đất chuyên trồng lúa

HNK

542.74

544.87

2.13

Đất trồng cây hàng năm khác

1.2

CLN

1663.94

1.648.76

-15.18

Đất trồng cây lâu năm

1.3

RPH

14.364.83

14.444.78

79.95

Đất rừng phòng hộ

1.4

RDD

14.651.40

14.667.08

15.68

Đất rừng đặc dụng

1.5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

STT

Chỉ tiêu

Diện tích năm 2017(ha)

Diện tích năm 2018(ha)

Đất rừng sản xuất

1.6

RSX

36.811.40

37.138.90

Diện tích tăng(+) giảm(-) 327.50

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.7

NTS

1.539.72

1.541.23

1.51

Đất nông nghiệp khác

1.9

NKH

198.59

41.29

-157.30

2 Đất phi nông nghiệp

PNN

7.674.86

7.251.41

-423.45

Đất quốc phòng

2.1

CQP

159.39

109.65

-49.74

Đất an ninh

2.2

CAN

604.46

600.14

-4.32

Đất cụm công nghiệp

2.5

SKN

55.36

0.00

-55.36

Đất thương mại. dịch vụ

2.6

TMD

173.94

49.97

-123.97

2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

328.54

325.53

-3.01

2.8

Đất sử dụng cho hđ khoáng sản

SKS

10.79

21.52

10.73

2.9

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia.

DHT

cấp tỉnh. cấp huyện. cấp xã

1.465.74

1.319.47

-146.27

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

DDT

0.20

0.00

-0.20

2.12 Đất bãi thải. xử lý chất thải

DRA

18.95

0.36

-18.59

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

359.16

361.64

2.48

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

120.39

57.30

-63.09

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

10.60

10.25

-0.35

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

5.56

1.46

-4.10

2.19 Đất làm nghĩa trang. NĐ. NTL. NHT NTD

663.60

691.53

27.93

2.20 Đất sản xuất VLXD. làm đồ gốm

SKX

566.47

593.15

26.68

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

10.53

10.12

-0.41

2.22 Đất khu vui chơi. giải trí công cộng

DKV

60.19

0.38

-59.81

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

4.46

4.46

0.00

2.24 Đất sông. ngòi. kênh. rạch. suối

SON

26.02

2.325.25

2.351.27

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

47.36

693.62

740.98

PNK

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

37.66

2.24

-35.42

CSD

3 Đất chưa sử dụng

4.823.74

4.983.66

159.92

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Hoành Bồ)

*. Tình hình biến động đất đai

Trong những năm vừa qua do có sự chu chuyển đất đai giữa các mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đích trên địa bàn huyện. nên quỹ đất có sự biến động. chu chuyển. Cụ thể:

53

- Chu chuyển từ quỹ đất nông nghiệp sang các mục đích thuộc quỹ đất

phi nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp theo kế

hoạch năm 2017 được phê duyệt là 352.25 ha. đã thực hiện 47.75 ha. giảm

306.5 ha. đạt 12.99%. Trong đó:

+ Diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp theo kế

hoạch năm 2017 được phê duyệt là 32.13 ha. đã thực hiện 22.07 ha. giảm

10.06 ha đạt 68.68 %. Trong đó đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất

phi nông nghiệp theo kế hoạch được duyệt năm 2017 là 19.26 ha. đã thực hiện

21.13 ha. tăng 1.87 ha. đạt 109.71%.

+ Diện tích đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông

nghiệp theo kế hoạch năm 2017 được phê duyệt là 2.67 ha. đã thực hiện 6.89

ha. tăng 4.31 ha. đạt 261.42%

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp

theo kế hoạch năm 2017 được phê duyệt là 21.18 ha. đã thực hiện 6.98 ha.

giảm 11.64 ha. đạt 45.05%.

+ Diện tích đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp theo kế

hoạch năm 2017 được phê duyệt là 62.22 ha. chưa thực hiện.

+ Diện tích đất rừng đặc dụng chuyển sang đất phi nông nghiệp theo kế

hoạch năm 2017 được phê duyệt là 15.7 ha. chưa thực hiện.

+ Diện tích đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp theo kế

hoạch năm 2017 được phê duyệt là 129.06 ha. đã thực hiện 7.04 ha. giảm

122.02ha. đạt 5.45%.

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp

theo kế hoạch năm 2017 được phê duyệt là 89.29 ha. đã thực 0.12 ha. giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

89.17 ha. đạt 0.13%.

54

3.1.5.2. Tình hình quản lý đất đai

*. Thời ký trước khi có luật đất đai 1993

Thời kỳ này. cùng với các địa phương trong cả nước. công tác quản lý

đất đai gắn liền với chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển nông

nghiệp nông thôn. Nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian này là:

- Thực hiện Quyết định số 169/CP ngày 24/6/1977 của Hội đồng Chính

phủ về việc điều tra và thống kê tình hình cơ bản về đất đai trong cả nước.

- Thực hiện Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính

phủ về công tác đo đạc. phân hạng. đăng ký. thống kê đất đai (1980 - 1985);

Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống

nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả

nước. Huyện hoành Bồ đã tiến hành đo đạc. lập bản đồ giải thửa cho tất cả

các xã. phường của thành phố. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định.

nhưng những tài liệu này đã có tác dụng tích cực. đáp ứng yêu cầu quản lý sử

dụng đất. góp phần đảm bảo trật tự an toàn chính trị trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng. tổ chức nhiều đợt thanh tra.

kiểm tra. giải quyết dứt điểm nhiều đơn thư khiếu nại tố cáo về đất đai. hoà

giải trong nhân dân góp phần hạn chế vi phạm pháp luật về đất đai. ổn định

trật tự địa phương.

- Tổ chức tuyên truyền thực hiện Luật Đất đai đã được Quốc hội Khoá

VIII thông qua ngày 29/12/1987 (Luật Đất đai 1988); Chỉ thị 60/CT-HĐBT

ngày 14/4/1988; Nghị định 30/HĐBT ngày 23/03/1989 của Hội đồng Bộ

trưởng về việc thi hành Luật Đất đai.

- Thực hiện Quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 và Thông tư

hướng dẫn 302 TT/ĐK-TK ngày 28/10/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất

về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh những kết quả đã

đạt được. công tác quản lý đất đai thời kỳ này còn bộc lộ những nhược điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và tồn tại. Việc cập nhật các thông tin. số liệu biến động đất đai chưa được

55

thực hiện đầy đủ và thường xuyên dẫn đến tình trạng đất đai được thống kê

hàng năm nhưng độ chính xác không cao. chỉ tiêu thống kê. phương pháp

thống kê không đồng nhất. do đó kết quả số liệu thống kê đất đai qua các năm

còn sai lệch. Tài liệu bản đồ được sử dụng phục vụ công tác quản lý. sử dụng

đất còn thiếu và biến động nhiều. Trong quản lý. sử dụng đất đai còn xảy ra

nhiều hiện tượng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất. tranh chấp. lấn chiếm

đất đai. quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quy định rõ ràng.

cụ thể nên đã nảy sinh những bất cập cho công tác quản lý sử dụng đất (đặc

biệt là giải quyết những tranh chấp. khiếu kiện về đất đai)... Các quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức đã hạn chế

đến hiệu quả sử dụng đất.

*. Từ Luật Đất đai 2003 đến năm 2013

Từ khi có Luật đất đai năm 2003 công tác quản lý Nhà nước về đất đai

đã từng bước đi vào nề nếp. hạn chế được các tiêu cực phát sinh trong công

tác quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện. cơ bản hoàn thành được những

nhiệm vụ. kế hoạch lớn của ngành. tỉnh và thành phố đề ra. Tình hình đó được

thể hiện ở các mặt sau:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý. sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành

Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 phòng Địa chính trước đây và nay là

phòng Tài nguyên Môi trường đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện ban

hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất

đai phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

2. Xác định địa giới hành chính. lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính. lập bản đồ hành chính

Việc xác định ranh giới hành chính theo Chỉ thị 364/HĐBT ngày

06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính

56

đã được thực hiện. Ranh giới hành chính của cấp thành phố và cấp xã.

phường thuộc thành phố với các địa phương có liên quan đã được xác định

bằng địa hình địa vật. đánh dấu ngoài thực địa bằng mốc giới. biên vẽ lên bản

đồ và được quản lý ở các các cấp theo đúng quy định.

3. Khảo sát. đo đạc. đánh giá. phân hạng đất. lập bản đồ địa chính. bản

đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

- Về công tác khảo sát. đo đạc. đánh giá. phân hạng đất. lập bản đồ địa

chính của thành phố: đến nay 13/13 xã. thị trấn của huyện đã hoàn thành. đáp

ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai ở thời điểm hiện nay.

- Về công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng định kỳ

theo quy định của Luật đất đai. Thực hiện tổng kiểm kê đất đai theo định kỳ 5

năm; năm 2010 và năm 2015 huyện đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử

dụng đất cho cấp xã theo đúng quy trình quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi

trường đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Bản đồ

quy hoạch sử dụng đất cấp thành phố và cấp xã đã được triển khai thực hiện

cùng với công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

4. Quản lý quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã làm tốt công tác tham mưu

cho UBND huyện thành lập hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cho 3

xã đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của 3 xã trên địa

bàn huyện.

5. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Công tác cấp Giấy chứng nhận QSD đất lần đầu: Nhờ tập trung chỉ

đạo nên kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu trên địa bàn huyện đạt

được kết quả khá tích cực: đạt 98.6% trên tổng số hộ gia đình cá nhân đang sử

dụng đất trên địa bàn. cao hơn 24.16 % so với tỷ lệ trên địa bàn tỉnh và hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38.6% so với tỷ lệ này trên cả nước.

57

- Công tác cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất: tính đến cuối năm 2016.

trên điạ bàn huyện Hoành Bồ đã cấp đổi xong cho 6.882 hộ/ tổng số 6952 hộ

(đạt 99%)

6. Đăng ký đất đai. lập và quản lý hồ sơ địa chính. cấp GCNQSD đất

Trên cơ sở bản đồ địa chính của 13 đơn vị cấp xã. Phòng Tài nguyên và

Môi trường đã phối hợp với các cơ quan chức năng: Văn phòng Đăng ký

QSD đất tỉnh. Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thường xuyên

cập nhật biến động đất đai. chỉnh lý bản đồ địa chính. Công tác quản lý hồ sơ

địa chính được quan tâm thực hiện: Hoàn chỉnh và cập nhật thường xuyên hệ

thống sổ sách. hồ sơ địa chính. tăng cường cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ

hồ sơ địa chính. hồ sơ đất đai.

7. Giao đất. cho thuê đất. thu hồi đất

- Công tác thu hồi đất: Trong năm 2016 đã tham mưu cho UBND huyện

thực hiện thu hồi đất. bồi thường. hỗ trợ tái định cư 91 dự án. Tổng diện tích đã

thu hồi. bồi thường. hỗ trợ GPMB năm 2016 là 61.2 ha. Trong đó:

- Công tác giao đất: Giao đất cho 331 hộ trong đó có các hộ gia đình đã

nộp xong tiền sử dụng đất trúng đấu giá QSD đất và các hộ tái định cư. Phối

hợp thực hiện công tác giao đất cho các tổ chức trên địa bàn.

8. Công tác thống kê. kiểm kê đất đai

Công tác thống kê. được thực hiện thường xuyên hàng năm. công tác

kiểm kê đất đai thực hiện định kỳ 5 năm theo quy định. Qua 3 đợt kiểm kê đất

đai (năm 2005. 2010 và 2015) đều đảm bảo tiến độ. phản ánh tương đối

chính xác thực trạng sử dụng đất nhằm phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế

- xã hội.

9. Quản lý tài chính về đất đai

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản thu có liên quan đến đất đai như cho thuê đất. chuyển quyền sử dụng

58

đất. thuế nhà đất. thu cấp quyền sử dụng đất... được thực hiện triệt để. góp

phần không nhỏ vào thu ngân sách nhà nước.

10. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường

bất động sản

Hiện nay. tổ chức tư vấn về giá đất. về bất động sản trên địa bàn huyện

phát triển khá mạnh. Cơ chế vận hành. quản lý và phát triển thị trường quyền

sử dụng đất trong thị trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà nước về giá

đất và thị trường bất động sản phát triển nhưng chưa đồng bộ. Trong thời gian

dài trước đây và đến nay việc quản lý Nhà nước về giá đất trên địa bàn huyện

đã bước đầu phát huy được hiệu quả

11. Quản lý. giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất

Trước đây. công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền trong

huyện chưa được chặt chẽ; vai trò quản lý. giám sát việc thực hiện quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là

nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà

nước về đất đai không cao. mặt khác do công tác lập quy hoạch sử dụng đất

chậm do đó ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hiện nay. thành phố đã quan tâm. bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt

hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

12. Thanh tra. kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về

đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất

Công tác thanh tra. kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật

về đất đai cũng đã được chú trọng. nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời các

vi phạm pháp luật về đất đai. đồng thời qua đó để tuyên truyền. nâng cao nhận

thức của người dân về pháp luật đất đai. Hàng năm. UBND huyện thành lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai tại

59

các xã. thị trấn. qua công tác kiểm tra đã phát hiện nhiều trường hợp vi phạm

pháp luật đất đai và đã có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

13. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại. tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Công tác giải quyết tranh chấp. đơn thư khiếu nại. tố cáo về đất đai

được thực hiện thường xuyên theo đúng thủ tục. trình tự quy định. nên đã hạn

chế được các vi phạm trong quản lý. sử dụng đất.

14. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

Nhìn chung việc đăng ký sử dụng. đăng ký biến động đất đai và thực

hiện các thủ tục hành chính về quản lý. sử dụng đất đã theo kịp diễn biến sử

dụng đất đai thực tế. Hiện tượng tuỳ tiện chuyển mục đích sử dụng đất.

chuyển quyền sử dụng đất vẫn còn diễn ra. Tình hình trên đã có chuyển biến

tích cực trong thời gian gần đây khi huyện triển khai thực hiện cơ chế “một

cửa”. đơn giản thủ tục hành chính và do mức thu thuế chuyển quyền sử dụng

đất đơn giản. hợp lý hơn

3.2. Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của Văn phòng Đăng ký

đất đai huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 - 2018

3.2.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày

15/3/2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính

đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Thông tư liên tịch số:

15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường. Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng

dẫn chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn. cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của

Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. tuy nhiên

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trên cơ

sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng

60

Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương do đó thực hiện nhiệm vụ.

quyền hạn theo Thông tư liên tịch số: 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC

ngày 04/4/2015.

*. Vị trí. chức năng

- Văn phòng trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân

dân huyện Hoành Bồ quyết định thành lập chịu sự quản lý về tổ chức. biên chế của

UBND huyện.

- Văn phòng là đơn vị sự nghiệp công lập có thu. có tư cách pháp nhân.

có con dấu và tài khoản riêng. có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận); chỉnh lý biến động về sử dụng

đất. nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. xây dựng và quản lý hồ sơ địa

chính theo quy định của pháp luật.

-. Văn phòng chịu sự chỉ đạo. hướng dẫn. kiểm tra về nghiệp vụ.

chuyên môn của phòng Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp của

UBND huyện.

*. Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý. đăng ký

quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-Thực hiện việc cấp lần đầu. cấp đổi. cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là

Giấy chứng nhận).

- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản

lý. quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Lập. chỉnh lý. cập nhật. lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận.

quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

- Cập nhật. chỉnh lý. đồng bộ hóa. khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

61

- Thực hiện việc thống kê. kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.

- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra. xác nhận sơ đồ nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức. cá nhân cung cấp phục vụ đăng

ký. cấp Giấy chứng nhận.

- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp hồ sơ. bản đồ. thông tin. số liệu đất đai. nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất cho các tổ chức. cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện việc thu phí. lệ phí theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng. nhiệm vụ phù hợp với

năng lực theo quy định của pháp luật.

- Quản lý viên chức. người lao động. tài chính và tài sản thuộc Văn

phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo

theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công

tác được giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực UBND huyện. Trưởng

phòng Tài nguyên và Môi trường giao.

*. Nguồn nhân lực

Tổng số cán bộ nhân viên VPĐKQSDĐ là 8 người trong đó trong biên

chế là 6 người. hợp đồng là 2 người. Có trách nhiệm thực hiện các công việc

và nhiệm vụ như sau:

- Đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất. chỉnh lý biến động về

sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với hộ gia đình. cá nhân. cộng

đồng dân cư. người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại

Việt Nam theo quy định của pháp luật; kiểm tra hồ sơ và gửi phiếu lấy ý kiến

đến cơ quan quản lý tài sản trong trường hợp cần thiết; chuyển thông tin địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính cho cơ quan thuế; trích lục bản đồ và trích sao hồ sơ địa chính để giải

62

quyết thủ tục đăng ký; in giấy chứng nhận; ghi nội dung biến động vào giấy

chứng nhận; lập hồ sơ trình ký; sao giấy chứng nhận để lưu; cập nhật kết quả

đăng ký thường xuyên vào cơ sở dữ liệu địa chính; chuyển thông báo về việc

cập nhật. chỉnh lý hồ sơ địa chính. gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp xã để chỉnh

lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc

cập nhật và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Trích đo. kiểm tra trích đo địa chính thửa đất. khu đất. sơ đồ tài sản

gắn liền với đất; tham gia xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa

chính; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử

dụng đất cung cấp trước khi sử dụng. quản lý; thực hiện thống kê. kiểm kê đất

đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý đồng

bộ hồ sơ địa chính ở cấp xã; cung cấp trích lục bản đồ địa chính. trích sao hồ

sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà

nước và nhu cầu của cộng đồng

- Báo cáo kết quả thực hiện các công việc được giao và phương hướng.

nhiệm vụ trọng tâm kỳ tiếp theo. trước ngày 09 hàng tháng;

- Các công việc khác do thường trực UBND huyện. lãnh đạo phòng Tài

nguyên và Môi trường. lãnh đạo Văn phòng phân công.

* Chế độ làm việc:

- Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc chịu trách

nhiệm về việc thực hiện chức năng. nhiệm vụ. quyền hạn của cơ quan và các

công việc được giao; thực hành tiết kiệm. chống lãng phí và chịu trách nhiệm

khi để xẩy ra tình trạng tham nhũng. gây thiệt hại trong cơ quan. Giám đốc có

trách nhiệm báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ.

về các lĩnh vực công tác được giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường; tiến

hành các biện pháp để thực hiện nội quy dân chủ trong cơ quan. công khai các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản thu chi trong nội bộ cơ quan. tạo điều kiện thuận lợi để mọi người học

63

tập. nâng cao trình độ về mọi mặt. khuyến khích phát huy sáng kiến. cải tiến

lề lối làm việc. ứng dụng khoa học công nghệ để giải quyết công việc đạt hiệu

quả cao. không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. đáp ứng kịp thời nhu cầu

chính đáng của người sử dụng đất.

- Trong trường hợp lãnh đạo Văn phòng vắng từ 01 ngày trở lên phải

báo cáo với Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường để Trưởng phòng Tài

nguyên và Môi trường điều hành mọi hoạt động của Văn phòng.

- Các bộ phận chuyên môn: Tham mưu xây dựng chương trình. kế hoạch

công tác. đề xuất các biện pháp giúp lãnh đạo Văn phòng thực hiện nhiệm vụ

chung và nhiệm vụ cụ thể; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Văn phòng

về toàn bộ hoạt động và các sản phẩm của bộ phận mình phụ trách. Trong trường

hợp cần thiết lãnh đạo UBND huyện Hoành Bồ. Trưởng phòng Tài nguyên và

Môi trường. Giám đốc Văn phòng trực tiếp phân công. điều động từng nhân viên

nhằm thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của cơ quan.

Cán bộ. viên chức Văn phòng phải có thái độ nghiêm túc. có trách

nhiệm trong công việc; luôn niềm nở. tận tình hướng dẫn cho người đến

làm thủ tục hoặc nhận kết quả; phải giải thích đầy đủ. rõ ràng những vấn

đề mà người đến làm thủ tục chưa hiểu; không có thái độ hách dịch. cửa

quyền. sách nhiễu. gây phiền hà. gây khó khăn cho đối tượng thực hiện

thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định. các vướng mắc về thủ tục hành

chính để trục lợi;

Cán bộ. viên chức Văn phòng phải luôn phấn đấu rèn luyện. học tập

nâng cao trình độ về mọi mặt; phát huy tinh thần trách nhiệm cao. thực hành

tiết kiệm. chống tham nhũng. lãng phí; bảo vệ tài liệu. tài sản của cơ quan. Khi

do yêu cầu công tác phải mang các tài liệu. trang thiết bị ra khỏi cơ quan phải

đăng ký với cán bộ viên chức theo dõi. Cán bộ viên chức được phân công phải

vào sổ theo dõi và nêu rõ người sử dụng. chủng loại. số lượng. chất lượng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các tài liệu. trang thiết bị đó khi xuất và nhập.

64

Cán bộ. viên chức Văn phòng phải thực hiện đúng theo các qui định về công tác văn thư. lưu trữ. bảo mật hồ sơ. tài liệu. Người dự thảo văn bản phải ký tắt trước khi trình lãnh đạo Văn phòng ký văn bản. Cán bộ. viên chức không được sao chụp hồ sơ. tài liệu để cung cấp cho các tổ chức. công dân khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng.

3.2.2. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hoành Bồ

*. Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai

Bảng 3.2: Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai thuộc thẩm quyền của VPĐKQSDĐ huyện Hoành Bồ

STT Thủ tục

Thời gian giải quyết (Ngày) 30 1

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình. cá nhân

2 Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của 10

hộ gia đình. cá nhân. 10

3 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất 4 Nhận thừa kế quyền sử dụng đất 5 Tặng cho quyền sử dụng đất 6 Cấp lại giấy chứng nhận QSD đất bị mất cho hộ 10 10 10 10

gia đình. cá nhân

7 Chỉnh lý biến động QSD đất 8 Đính chính giấy chứng nhận QSD đất 9 Đăng ký thay đổi thế chấp QSD đất và tài sản 10 10 01

gắn liền với đất

10 Đăng ký thế chấp bằng QSD đất và tài sản gắn 01

liền với đất

11 Xóa thế chấp. bảo lãnh bằng QSD đất và tài sản 01

gắn liền với đất

12 Đăng ký thế chấp bằng QSD đất và tài sản gắn 01

liền với đất hình thành trong tương lai

13 Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản. 01

thế chấp bảo lãnh

03 03

14 Đăng ký góp vốn bằng QSD đất 15 Xóa đăng ký góp vốn bằng QSD đất và xử lý QSD đất khi chấm dứt hợp đồng góp vốn

16 Đăng ký cho thuê. cho thuê lại QSD đất 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ)

65

Cộng thêm 10 ngày làm việc với những xã miền núi. hải đảo. vùng sâu.

vùng xa. vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. vùng có điều kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Bảng 3.3: Danh mục thủ tục hành chính và thời gian giải quyết

thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong

lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

STT Thủ tục

Thời gian giải quyết (ngày)

1 Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 30

lần đầu.

2 Đăng ký bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp. 20

3 Thủ tục đăng ký. cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 30 lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu

không đồng thời là người sử dụng đất.

4 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người 20

đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.

5 Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của 10 Giấy chứng nhận do bị mất.

6 Thủ tục đăng ký. cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 15 cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. mua

nhà ở . công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở.

7 Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 30 quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ huyện Hoành Bồ)

66

Cộng thêm 10 ngày làm việc với những xã miền núi. hải đảo. vùng sâu.

vùng xa. vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. vùng có điều kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3.2.3. Đánh giá hiệu quả một số hoạt động chính của văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất huyện Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai huyện

Hoành Bồ. trong giai đoạn 2013 – 2018 đã hoạt động và đạt được một số kết

quả. Trong đó phải kể đến đó là hoạt động cấp GCN cho người dân trên địa bàn

huyện; công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính; công tác cung cấp dịch vụ thông

tin đất đai.… Qua điều tra. đánh giá chúng tôi thu được các kết quả như sau:

3.2.3.1.Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

*. Đánh giá tổng quát:

Theo số liệu tổng hợp cho thấy giai đoạn 2013 -2018. trên địa bàn

huyện Hoành Bồ đã được tổ chức. tiếp nhận hồ sơ của người dân để xem xét

và cấp GCNQSD đất. Kết quả tổng quát được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.4: Tổng hợp hoạt động cấp GCNQSD đất của VPĐĐ đất đai

huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 – 2018

Tổng số GCN đã cấp Năm Tổng hồ sơ kê khai xin cấp GCN

% đạt được so với tổng số cần cấp 4=(3)/(2)*100 3 2 1

75.77 272 359 2013

98.60 493 500 2014

94.99 417 439 2015

100.00 402 402 2016

100.00 454 454 2017

94.50 275 291 2018

94.60 2313 2445 Tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ huyện Hoành Bồ)

67

Qua bảng trên cho thấy giai đoạn 2013 -2018 với tổng 2691 hồ sơ đề

nghị cấp GCNQSD đất. thì đã cấp được 2313 hồ sơ. đạt 94.60 % so với số hồ

sơ cần cấp.

Để thấy được kết quả cấp GCNQSD đất cho người dân tới từng đơn vị

trên địa bàn huyện trong giai đoạn như thế nào. chúng tôi đã tiến hành điều tra

thu thập số liệu và đạt kết quả qua bảng sau:

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất theo các đơn vị hành

chính trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 -2018

Năm

Đơn vị (xã.

Tổng diện

TT

thị trấn)

tích (m2)

2013

2014

2015

2016

2017

2018

1

Thị trấn Trới

732.165.8

56.321.1

246.721.1

186.238.2

24.609.3

58.670.5

159.605,8

2 Xã Lê Lợi

998.200.2

67.402.2

368.765.2

238.481.4

28.391.4

12.592.1

282.567,9

Thống

1.892.490.2

45.612.1

1.112.395.7

373.312.4

3.053.7

29.426.3

328.690,0

3

Nhất

4 Xã Vũ Oai

1.230.690.1

72.891.0

648.875.8

424.941.3

21.391.0

-

62.591,0

5 Xã Hòa Bình

1.592.902.1

1.019.253.7

523.012.3

3.262.0

35.012.0

12.362,1

-

Kỳ

1.349.529.1

896.202.8

432.846.1

3.012.5

-

17.467,7

-

6

Thượng

7 Xã Đồng Lâm

989.123.4

9.213.4

486.618.4

321.937.6

5.921.5

62.361.5

103.071,0

8 Xã Đồng Sơn

987.652,3

5.416,7

794.216,6

125.609,0

9.451,8

10.267,0

42.691,2

Sơn

2.482.345,1

10.943,6

1.590.375,2

809.842,6

8.479,1

23.092,0

39.612,6

9

Dương

10 Xã Dân Chủ

1.592.135,7

8.946,7

856.846,9

652.836,0

12.268,0

18.725,1

42.513,0

11 Xã Quảng La

982.345,6

21.648,1

574.757,6

348.654,9

1.188,1

9.523,4

26.573,5

12 Xã Bằng Cả

1.478.234,9

25.653,7

960.528,4

464.873,2

950,0

8.513,9

17.715,7

13 Xã Tân Dân

983.467,9

8.563,4

685.683,0

232.436,6

3.802,2

17.551,3

35.431,3

Tổng cộng

17.291.282,3 332.611,9 10.241.240,5 5.135.021,6 125.780,6 285.735,0 1.170.892,7

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ huyện Hoành Bồ)

Qua bảng trên cho thấy trên địa bàn 13 đơn vị hành chính xã. thị trấn của

huyện Hoành Bồ đã cấp được tổng 17.291.282,3 m2 các loại đất. Trong đó:

- Năm 2013 cấp được 332.611,9 m2;

- Năm 2014 cấp được 10.241.240,5 m2;

- Năm 2015 cấp được 5.135.021,6 m2;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Năm 2016 cấp được 125.780,6 m2;

68

- Năm 2017 cấp được 285.735,0 m2;

- Năm 2018 cấp được 1.170.892,7 m2.

*. Kết quả hoạt động cấp GCNQSD đất theo các mục đích VPĐ Đ đất

đai huyện Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2018

Từ kết quả trên để thấy được hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng

ký đất đai huyện Hoành Bồ. chúng tôi điều tra. thu thập kết quả cấp

GCNQSD đất theo từng loại đất. kết quả được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.6: Kết quả cấp GCNQSD đất theo các mục đích trên địa bàn

huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 -2018

Cấp theo các mục đích (m2)

Năm

Tổng diện tích

Đất nông

Đất SXKD

Đất rừng sản

Đất tín

Đất thương

cấp

(m2)

Đất ở

Đất CLN

Đất CHN Đất NTTS

nghiệp

Phi nông

xuất

ngưỡng

mại dịch vụ

khác

nghiệp

2013

332.611,9 25.237,1 163.940,1 89.257,2

54.177,6

2014

10.241.240,5

139.231,2 234.627,8 100.535,7 366,9

9.760.578,9

900,0

5.000.0

2015

5.135.021,6 58.848,2 149.154,0 87.369,0 1.809,3

4.831.321,6

- 6.499,9

19.6

2016

125.780,6 28.708,5 91.211,4 - 5.860,7

11187860,0

2017

285.735,0 17.400,0 23.930,0 28.215,0

216.190,0

2018

1.170.892,7

133.169,9 381.906,4 47.827,4 25.108,8 560.544,4

21.015,0

1.320.8

Tổng

17.291.282,3

402.594,8

1.044.769,8

353.204,2

33.145,7

15.422.812.5

900,0

6.499,9

21.015,0

6.340.4

cộng

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ huyện Hoành Bồ)

Từ kết quả bảng trên cho thấy với tổng diện tích cấp được trong giai

đoạn là 17.291.282,3 m2. Trong đó:

- Đất ở cấp được 402.594,8 m2;

- Đất cây lâu năm cấp được 1.044.769,8 m2;

- Đất câu hàng năm cấp được 353.204,2 m2;

- Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 33.145,77 m2;

- Đất rừng sản xuất cấp được 15.422.812,5 m2;

- Đất nông nghiệp khác cấp được 900,0 m2;

- Đất tôn giáo tín ngưỡng cấp được 6.499,9 m2;

- Đất thương mại dịch vụ cấp được 21.015,0 m2;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đất sản xuất. kinh doanh phi nông nghiệp cấp được 6.340,4 m2.

69

*. Kết quả hoạt động cấp GCNQSD đất lần đầu theo các nội dung

VPĐ Đ đất đai huyện Hoành Bồ. tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2018

Kết quả cấp GCNQSD đất theo các nội dung cấp được thể hiện quả

bảng sau:

Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất sau biến động quyền sử

dụng đất theo các nội dung trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn

2013 -2018

Cấp theo các nội dung

Năm

Tổng diện tích

Chuyển

Chuyển

cấp

(m2)

Công nhận

Tặng cho

Tách thửa

Thừa kế

nhượng

mục đích

2013

332.611,9

102.047,9

44.614,2

55.435,3

48.251,3

12.938,1

69.325,1

2014

10.241.240,5

8.921.220,7

531.092,8

459.215,4

216.092,0

25.694,5

87.925,1

2015

5.135.021,6

3.435.066,7

855.836,9

624.694,4

38.937,9

52.683,1

127.802,7

2016

125.780,6

22.410,2

20.963,4

43.905,0

- - 38.502,0

2017

285.735,0

42.622,5

137.167,8

55.226,3

9.023,8

- 41.694,6

2018

1.170.892,7

377.940,6 312.469.,4

256.812,3

- 28.421,7

195.248,7

Tổng

17.291.282,3

12.901.308,6

1.902.144,6

1.495.288,6

312.304,9

119.737,3

560.498,3

cộng

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ huyện Hoành Bồ)

Từ kết quả bảng trên cho thấy với tổng diện tích cấp được trong giai

đoạn là 17.291.282,3 m2. Trong đó:

- Cấp theo công nhận quyền sử dụng đất đạt 12.901.308,6 m2;

- Cấp theo chuyển nhượng đạt 1.902.144,6 m2;

- Cấp theo tặng cho đạt 1.495.288,6 m2;

- Cấp theo chuyển mục đích sử dụng đạt 312.304,9 m2;

- Cấp theo tách thửa đạt 119.737,3 m2;

- Cấp theo thừa kế đạt 560.498,3 m2.

3.2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hồ sơ địa chính và cung cấp

thông tin đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ

Ngoài hoạt động cấp GCNQSD đất cho người dân. Văn phòng đăng ký

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai huyện Hoành Bồ còn thực hiện công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính

70

cho các xã. thị trấn trên địa bàn huyện. Trong giai đoạn 2013 -2018 đạt được

kết quả qua bẩng sau:

Bảng 3.8. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính cho huyện Hoành Bồ

Hồ sơ lập và quản lý tại VPĐKQSDĐ huyện và thị trấn. xã

Sổ cấp giấy

Sổ theo dõi biến

Bản đồ địa chính

Sổ địa chính

chứng nhận QSD

Tên đơn vị

động

STT

đất

(thị trấn. xã)

Thị

Thị

Thị

Thị

trấn.

VPĐKĐĐ

trấn.

VPĐKĐĐ

trấn.

VPĐKĐĐ

trấn.

VPĐKĐĐ

32

Thị trấn Trới

14

32

14

14

1

14

1

1

18

Xã Lê Lợi

5

18

5

5

1

5

1

2

Thống

25

25

15

15

15

1

15

1

3

Nhất

26

Xã Vũ Oai

26

13

13

13

1

13

1

4

26

Xã Hòa Bình

26

13

13

13

1

13

1

5

Kỳ

36

36

15

15

15

1

15

1

6

Thượng

36

Xã Đồng Lâm

36

15

15

15

1

15

1

7

32

Xã Đồng Sơn

32

14

14

14

1

14

1

8

Sơn

22

22

10

10

10

1

10

1

9

Dương

24

Xã Dân Chủ

24

12

12

12

1

12

1

10

17

Xã Quảng La

17

5

8

5

1

9

1

11

19

Xã Bằng Cả

19

6

8

6

1

10

1

12

20

Xã Tân Dân

20

6

8

6

1

10

1

13

Tổng cộng

333

333

143

143

150

155

13

13

Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ huyện Hoành Bồ

Qua bảng trên cho thấy hồ sơ địa chính. dữ liệu đất đai của huyện

Hoành Bồ được chứa đựng trong 333 tờ bản đồ địa chính; 143 sổ địa chính;

150 sổ theo dõi cấp GCNQSD đất và 13 sổ theo dõi biến động đất đai.

Các loại tài liệu trên được Văn phòng đăng ký đất đai quản lý và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xuyên cập nhật. chỉnh lý khi có biến động thông tin về đất đai.

71

*. Công tác cung cấp thông tin địa chính

Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT

ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc

hướng dẫn luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng

đất. VPĐKQSDĐ đã thực hiện luân chuyển hồ sơ của hộ gia đình. cá nhân

chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện cấp giấy chứng nhận sang Cục

thuế tỉnh. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện cung cấp thông tin địa chính cho Chi cục

thuế huyện để thực hiện nghĩa vụ tài chính từ năm 2013- 2018

Tổng số hồ sơ Tổng hồ sơ Tổng số hồ sơ Cơ cấu so với đã trích sao Năm chuyển đã có thông hồ sơ được cấp chuyển cơ quan thuế báo thuế GCN (%) thuế

1 2 3 5=(4)/(3)*100 4

2013 601 601 100.0 601

2014 800 800 100.0 800

2015 896 896 100.0 896

2016 1002 1002 100.0 1002

2017 1212 1212 100.0 1212

2018 1564 1564 100.0 1564

Tổng 6075 6075 100.00 6075

(Nguồn:VPĐKQSDĐ huyện Hoành Bồ)

Từ kết quả bảng trên cho thấy với tổng số 6.075 hồ sơ được chuyển

sang chi cục thuế (gồm hồ sơ cấp giấy. chuyển quyền. chuyển mục đích) trên

địa bàn huyện Hoành Bồ trong giai đoạn 2013 -2018. thì 100% hồ sơ đều có

thông báo thuế nộp tiền sử dụng đất. tiền nộp thuế thu nhập cá nhân. nộp thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lệ phí trước bạ và đã được Văn phòng đăng ký thực hiện trích sao hồ sơ gửi

72

thông tin địa chính cho cơ quan thuế. để xác định nghĩa vụ tài chính đối với

các hồ sơ được chuyển sang chi cục thuế.

3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động của Văn phòng

đăng ký QSD đất của huyện Hoành Bồ

3.3.1. Ý kiến đánh giá về hiệu quả của hoạt động VPĐK đất đai huyện

Hoành Bồ

Việc đánh giá về thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký QSD đất

thành phố là tương đối khó và phức tạp mang nhiều ý nghĩa định tính hơn là

định lượng. Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học dựa vào ý kiến đánh giá

của 90 người sử dụng đất được điều tra đến thực hiện các thủ tục về đất đai

đem lại một số kết quả sau:

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về hiệu quả hoạt

động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ

Ý kiến đánh giá

Tốt

trung bình

kém

TT Chỉ tiêu đánh giá

Tổng số phiếu điều tra

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

1 Thái độ tiếp nhận hồ sơ

58

64.44

26

28.89

90

6.67

6

Công tác thông báo thông

90

78

86.67

11

12.22

1.11

1

2

tin về nghĩa vụ tài chính

3 Công tác công khai

90

82

91.11

5

5.56

3.33

3

4 Thời gian làm thủ tục

90

46

51.11

38

42.22

6.67

6

90

67

74.44

16

17.78

7.78

7

Tinh thần trách nhiệm giải quyết hồ sơ

5

90

-

0

6 Công tác trả kết quả

79

87.78

11

12.22

Trung bình

90

68.33 75.93 17.83 19.81

3.83

4.26 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Từ kết quả bảng trên cho thấy ý kiến đánh giá của người dân về hoạt

động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ với tổng số phiếu điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tra là 90 phiếu hỏi có sẵn. qua tổng hợp đánh giá kết quả như sau:

73

- Đánh giá tốt có 68.33 phiếu. chiếm 75.93%;

- Đánh giá trung bình có 17.83 phiếu. chiếm 19.81%;

- Đánh giá kém có 3.83 phiếu. chiếm 4.26%.

Như vậy qua sự đánh giá của người dân cho thấy hiệu quả các hoạt

động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ trong thời gian quan

cũng đã phần nào được người dân ghi nhận. Có được kết quả như vậy là nhờ

sự đôn đốc của UBND huyện. phòng Tài nguyên & MT huyện Hoành Bồ và

sự chỉ đạt sát sao của Giám độc Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ.

cũng như sự chấp hành nghiêm túc của cán bộ nhân viên.

3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về các hoạt động liên quan đến

chức năng nhiệm vụ của VPĐK đất đai

*. Đánh giá sự hiểu biết chung về các quyền của người sử dụng đất

Bảng 3.11: Kết qảu đánh giá sự hiểu biết chung của người dân

Kết quả điều tra

Đúng

Sai

Nội dung câu hỏi

Tổng số phiếu đánh giá

Số phiếu đánh giá

Tỷ lệ (%)

Số phiếu đánh giá

Tỷ lệ (%)

1.Chuyển QSDĐ là quyền của người sử dụng đất

86.67

12

78

90

13.33

2. Có bao nhiêu hình thức chuyển QSDĐ

35.56

58

64.44

32

90

3. Đất tham gia chuyển QSDĐ Có đầy đủ các điều

82

91.11

8

8.89

90

kiện do nhà nước quy định

4. Những khoản tiền được pháp luật quy định có

liên quan đến chuyển QSDĐ là thuế chuyển

90

85

94.44

5

5.56

quyền sử dụng đất. lệ phí trước bạ và lệ phí địa

chính

5. Người chuyển QSDĐ phải có nghĩa vụ khai báo

việc chuyển quyền. làm đầy đủ các thủ tục và nộp

90

62

68.89

28

31.11

thuế chuyển quyền đối với Nhà nước

6. Người nhận chuyển QSDĐ có nghĩa vụ làm đầy

58

64.44

32

35.56

90

đủ các thủ tục và nộp thuế trước bạ với Nhà nước

TB

66

73.52

24

26.48

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

74

Qua bảng trên cho thấy sự hiểu biết chung của người dân về hoạt động

có liên quan đến cấp GCNQSD đất như sau:

- Số người trả lời đúng có 66 người. chiếm 73.52 %;

- Số người trả lời sai có 24 người. chiếm 26.48%.

*. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức chuyển nhượng

quyền sử dụng đất

Bảng 3.12: Những hiểu biết cơ bản của người dân tại khu vực nghiên

cứu về hình thức chuyển nhượng QSDĐ

Tổng

Kết quả điều tra

số

Đúng

Sai

phiếu

Nội dung câu hỏi

điều

Số phiếu

Tỷ lệ

Số phiếu

Tỷ lệ

tra

đánh giá

(%)

đánh giá

(%)

1.Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc

chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trên cơ

90

86

95.56

4

4.44

sở có giá trị

2. Người nhận quyền sử dụng đất phải trả các

khoản chi phí bằng tiền hoặc hiện vật mà họ phải

90

62

68.89

28

31.11

bỏ ra để có được QSD đất đối với người chuyển

nhượng quyền sử dụng đất

3. Khi giá trị chuyển nhượng QSDĐ thực tế thấp

hơn giá Nhà nước quy định thì thuế chuyển nhượng

90

58

64.44

32

35.56

QSDĐ dựa trên giá Nhà nước quy định

4. Hộ gia đình. cá nhân chỉ được nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước

90

67

74.44

23

25.56

khi họ trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp

5. Hộ gia đình cá nhân chỉ được nhân chuyển

nhượng. tặng cho đất ở. đất nông nghiệp trong phân

khu bảo vệ nghiêm ngặt. phân khu phục hồi sinh

90

48

53.33

42

46.67

thái thuộc rừng đặc dụng. khu rừng phòng hộ khi

họ sinh sống trong khu vực đó

90

64.2

71.33

25.8

28.67

Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

75

Qua kết quả bảng trên cho thấy trung bình có 64.2 người trả lời đúng.

chiếm 71.33%; có trung bình 25.8 người trả lời sai. chiếm 28.67 %.

*. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức cho thuê. cho thuê

lại quyền sử dụng đất

Bảng 3.13. Những hiểu biết cơ bản của người dân về cho thuê.

cho thuê lại QSDĐ

Kết quả điều tra

Đúng Sai

Nội dung câu hỏi

Tổng số phiếu điều tra Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Số phiếu đánh giá Số phiếu đánh giá

90 42 46.67 48 53.33

90 51 56.67 39 43.33

90 58 64.44 32 35.56

90 72 80.00 18 20.00

90 65 72.22 25 27.78

1.Cho thuê và cho thuê lại là việc người sử dụng đất nhường QSDĐ của mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong một thời gian nhất định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật 2. Cho thuê và cho thuê lại phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật 3. Thuê và thuê lại quyền sủ dụng đất khác nhau ở nguồn gốc đất cho thuê 4. Đất mà người sử dụng đất cho thuê lại có nguồn gốc đã thuê của Nhà nước 5. Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất chỉ được cho thuê lại trong một số trường hợp đã được quy định

Trung bình 90 57.6 64.00 32.4 36.00

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua kết quả bảng trên cho thấy trung bình có 57.6 người trả lời đúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiếm 64%; có trung bình 32.4 người trả lời sai. chiếm 36 %.

76

Như vậy sự hiểu biết về hình thức cho thuê và cho thuê lại của người

dân đạt tỷ lệ chưa cao. nguyên nhân có kết quả này cũng phần nào do nội

dung về quyền này người dân chưa thực hiện bao giờ. hoặc ít khi được tiếp

xúc biết đến. nên dẫn đến khi trả lời phân đa họ còn ngỡ ngàng.

*. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức thừa kế quyền sử

dụng đất

Bảng 3.14: Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức thừa kế

QSDĐ

Kết quả điều tra

Đúng Sai

Nội dung câu hỏi

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tổng số phiếu điều tra Số phiếu đánh giá Số phiếu đánh giá

90 82 91.11 8 8.89

90 88 97.78 2 2.22

90 76 84.44 14 15.56

90 79 87.78 11 12.22

90 68 75.56 22 24.44

90 83 92.22 7 7.78

90 87 96.67 3 3.33

1.Quyền thừa kế QSDĐ Là việc người sử dụng đất khi chết để lại QSDĐ của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật 2. Quyền thừa kế được ưu tiên thực hiện theo di chúc 3. Khi có di chúc mà những người được thừa kế không thoả thuận được với nhau thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào di chúc để chia 4. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp mà những người được thừa kế không tự thoả thuận được với nhau thì khi ấy quyền thừa kế sẽ được chia theo pháp luật 5. Pháp luật chia thành mấy hàng thừa kế 6. Người trong cùng một hàng thừa kế thì quyền lợi của họ như nhau 7. Người hàng sau được nhận thừa kế khi không còn người nào ở hàng trước TB 90 80.43 89.37 9.57 10.63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

77

Từ kết quả bảng trên cho thấy trung bình có trên 80 ý kiến đánh giá trả

lời đúng. chiếm 89.37%; có trên 9 ý kiến đánh giá trả lời sai. chiếm 10.63%.

*. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức tặng cho quyền sử

dụng đất

Bảng 3.15. Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức tặng

cho QSDĐ

Kết quả điều tra

Đúng Sai

Nội dung câu hỏi

Tổng số phiếu điều tra Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Số phiếu đánh giá Số phiếu đánh giá

90 87 96.67 3 3.33

1.Hình thức tặng cho quyền sử dụng đất việc người sử dụng đất chuyển QSDĐ cho người khác theo quan hệ tình cảm mà người sử dụng đất không thu lại tiền hoặc hiện vật nào cả

90 88 97.78 2 2.22

2. Người được nhận quyền sử dụng đất không phải trả tiền hay hiện vật cho người tặng cho QSDĐ

90 78 86.67 12 13.33

3. Tặng cho QSDĐ diễn ra trong mối quan hệ huyết thống. ngoài ra còn có các quan hệ khác nữa

90 72 80.00 18 20.00

4. Tặng cho QSDĐ tùy trường hợp cụ thể có phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

76 84.44 14 15.56 90 5. Cơ quan Văn phòng đăng ký QSDĐ giải quyết thủ tục tặng cho QSDĐ

TB 80.2 89.11 9.8 10.89 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

78

Sự hiểu biết về tặng cho quyền sử dụng đất. ý kiến trả lời đúng đạt tỷ lệ

khá cao đạt trên 80 phiểu. chiếm 89.11%; ý kiến trả lời sai gần 10 phiếu

chiếm 10.89%.

*. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hình thức thừa kế quyền sử

dụng đất

Bảng 3.16. Những hiểu biết cơ bản của người dân về hình thức thế

chấp bằng QSDĐ

Kết quả điều tra

Đúng

Sai

Nội dung câu hỏi

Tổng số phiếu điều tra

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số phiếu đánh giá

Số phiếu đánh giá

90

83

92.22

7

7.78

1. Thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất mang QSDĐ của mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng. tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào đó theo quy định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hóa trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận

90

87

96.67

3

3.33

2. Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất mang QSDĐ của mình để bảo lãnh cho một người khác vay vốn hay mua chịu hàng hóa

90

82

91.11

8

8.89

3. Theo quy định của Pháp luật mọi đối tượng tham gia thế chấp. bảo lãnh giá trị QSDĐ trong phạm vi các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam

90

85

94.44

5

5.56

4. Trường hợp hộ gia đình cá nhân trong nước có thể được thế chấp. bảo lãnh giá trị QSDĐ tại các tổ chức kinh tế. các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam

TB

90

84.25

93.61

5.75

6.39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: số liệu điều tra)

79

Thế chấp là một hình thức được người dân quan tâm và sử dụng khá

phổ biến. vì đây là hình thức người dân sử dụng quyền sử dụng đất của mình

để thực hiện thế chấp vay vốn tại các ngân hang. nhằm phục vụ cho sản xuất.

kinh doanh trong gia đình. Do vậy khi hỏi về vấn đề này ý kiến trả lời đúng

đạt khá cao đạt 93.61%.

3.4. Đánh giá những thuận lợi. khó khăn và giải pháp

3.4.1. Đánh giá những thuận lợi. khó khăn

Từ kết quả nghiên cứu về hoạt động của VPĐKQSDĐ huyện Hoành Bồ

cho thấy hiệu quả hoạt động của VPĐKQSDĐ còn hạn chế do một số nguyên

nhân sau:

*. Chính sách pháp luật đất đai

- Trên thực tế hiện nay có quá nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh vực

đất đai. hơn nữa những văn bản này luôn thay đổi. cơ quan chuyên môn của

huyện triển khai đến các xã. thị trấn và đến người dân để hoàn chỉnh hồ sơ tại

thời điểm mất một khoảng thời gian khá dài do vậy. khi người dân có nhu cầu

thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai thường không nắm vững và chuẩn

bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết. do đó phải đi lại nhiều lần. Khi làm xong thì

đã có nhiều văn bản áp dụng không còn phù hợp. Hơn thế nữa. việc xác định

nguồn gốc và quyền sử dụng đất gặp nhiều vướng mắc tồn đọng từ trước năm

1980 đến nay. các loại tài liệu từ trước để lại không đáp ứng được yêu cầu

công việc theo quy định của Luật đất đai năm 2003và 2013. việc hoàn chỉnh

hồ sơ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý đất đai.

theo số liệu điều tra tham khảo thì từ sau khi có luật đất đai năm 2013 ở các

xã. thị trấn việc bán đất. chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật. lấn

chiếm đất vẫn còn xẩy ra.

*. Chức năng. nhiệm vụ

- Theo quy định của pháp luật. khi đã thành lập VPĐKQSDĐ. các thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tục tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đăng ký quyền sử dụng đất đang làm

80

theo cơ chế “Một cửa” quy định tại Quyết định 181/2003/QĐ-TTg được

chuyển giao cho VPĐKQSDĐ thực hiện. Vì vậy. từ sau thời điểm được thành

lập. tình trạng công việc quá tải so với số lượng biên chế của VPĐKQSDĐ là

hiện tượng phổ biến;

- Chưa có biện pháp tích cực để khắc phục hiện tượng chồng chéo.

trùng lặp trong công việc. thậm chí nhiều công đoạn không đúng quy định. Các

tồn tại của quá khứ để lại còn quá lớn chưa thể giải quyết trong một thời gian

ngắn. Đồng thời. do tồn tại những quan hệ ràng buộc. phụ thuộc vào một số hoạt

động của các đơn vị khác có liên quan nên VPĐKQSDĐ không chủ động giải

quyết dứt điểm các công việc do mình đảm trách theo mô hình một cửa.

- Theo quy định của pháp luật đất đai. việc đăng ký quyền sử dụng đất

lần đầu được áp dụng thi hành từ khi có Luật Đất đai 1993. hầu hết người sử

dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất. Đặc biệt là đối với

đất nông nghiệp được giao cơ bản đã ổn định và được cấp GCN nhưng theo

Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thì nội dung

HSĐC (gồm bản đồ địa chính. sổ địa chính. sổ mục kê đất đai. sổ theo dõi

biến động đất đai) có nhiều thay đổi về nội dung so với trước đây. Vì vậy.

việc hoàn thiện HSĐC theo quy định mới hầu như không được địa phương

thực hiện. HSĐC gốc chưa hoàn thiện. đó là chưa đề cập đến tình trạng

HSĐC đã quá lạc hậu. công tác quản lý đất đai lỏng lẻo. các loại thuế và lệ

phí cao. không có dự báo biến động đất đai.v.v... là nguyên nhân làm cho kế

hoạch cấp GCN trên địa bàn huyện Hoành Bồ nói riêng và tỉnh Quảng Ninh

nói chung chưa hoàn thành;

- Hệ thống dữ liệu về đất đai đặc biệt là dữ liệu không gian còn chưa

đầy đủ. có độ chính xác không cao và chưa được chuẩn hóa một cách trọn

vẹn. Trình độ tin học của các cán bộ chuyên môn không đồng đều. năng lực

phát triển phần mềm chưa mạnh. Công nghệ số mặc dù được nhắc đến nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhưng chưa được khẳng định trong hệ thống quản lý nhà nước ở nước ta. Do

81

chưa được chuyên môn hóa. thiếu thông tin hoặc các thông tin biến động đất đai

không được theo dõi. cập nhật thường xuyên hoặc có thông tin nhưng không đầy

đủ nên còn nhiều hạn chế khi thực hiện chức năng cung cấp thông tin.

*. Tổ chức. cơ chế hoạt động

Do đội ngũ cán bộ chuyên môn từ huyện đến các xã. thị trấn trên địa

bàn huyện còn mỏng trong khi phải thực hiện cùng một lúc khối lượng công

việc nhiều. Hơn nữa cán bộ của VPĐKQSDĐ nói chung chưa có kinh nghiệm

thực tế. chưa được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ nên thời gian đầu thực

hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn. Số lao động hợp đồng thời hạn một

năm hoặc theo thời vụ chiếm tỷ lệ lớn nên sự ràng buộc công việc không

mang tính ổn định. Việc nhiều xã trình độ cán bộ chuyên môn yếu. cấp trên

không tin cấp dưới hồ sơ gần như phải kiểm tra lại từ đầu có phần hạn chế

dẫn đến việc tồn đọng hồ sơ. kéo theo sự trì trệ về tiến độ giải quyết.

*. Đối tượng giải quyết

Người sử dụng đất là đối tượng chịu tác động trực tiếp của cải cách

hành chính. Qua mô hình này. người dân nhận được sự hướng dẫn. giải thích

tận tình. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết về pháp luật đất đai người dân không

đều. dẫn đến việc chưa nhiệt tình hợp tác với cán bộ chuyên môn trong việc

hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hơn nữa công tác phổ biến. giáo dục pháp luật đất đai nói chung và các

quy định của pháp luật về tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất các cấp ở địa

phương nói riêng chưa được coi trọng. Nhận thức của các chủ thể tham gia

quan hệ pháp luật đất đai về tổ chức này chưa sâu. Dẫn đến tình trạng người

dân thực hiện thủ tục hành chính tại VPĐKQSDĐ phải bổ sung thông tin

nhiều lần. kéo dài thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp luật.

82

3.4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất

*. Giải pháp về chính sách pháp luật

- Phối kết hợp với các ban. ngành đoàn thể của huyện tăng cường tuyên

truyền. phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến người sử dụng đất.

Tăng cường công tác thông tin. tuyên truyền về các hoạt động của mô hình

VPĐKQSDĐ. chủ trương cải cách hành chính trong quản lý đất đai của Đảng

và nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong việc

đăng ký quyền sử dụng đất. Đồng thời nâng cao nhận thức. hiểu biết về chính

sách pháp luật đất đai đối với đội ngũ cán bộ. công chức và lao động công tác

tại VPĐKQSDĐ thông qua việc bồi dưỡng thường xuyên. đào tạo. đào tạo lại

kiến thức pháp luật.

- Tăng cường công tác thanh tra. kiểm tra về hoạt động của tổ chức này

để tìm ra những tồn tại. những mâu thuẫn của hệ thống pháp luật. tìm ra giải

pháp khắc phục.

- Cơ chế và chế tài thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước đối

với các ngành có liên quan như xây dựng. thuế. kho bạc nhà nước. văn phòng

công chứng chứng thực. ngân hàng phải đồng bộ và có thông báo thường xuyên

góp ý đảm bảo giảm bớt các quy trình thủ tục hành chính. đỡ thời gian đi lại của

công dân. Nên đưa vào một mối khi thực hiện công tác đăng ký hồ sơ.

*. Giải pháp về tổ chức

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của VPĐKQSDĐ. trong đó phải

quy định rõ vai trò. trách nhiệm của VPĐKQSDĐ và các đơn vị liên quan;

Mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị. khắc phục tình trạng chồng chéo. có

quy trình làm việc cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của

VPĐKQSDĐ và với các đơn vị có liên quan.

- Hoàn thiện quy chế làm việc của VPĐKQSDĐ. trong đó phải quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định rõ trình tự thủ tục công việc. phân công trách nhiệm của từng bộ phận và

83

từng chức danh công chức. viên chức làm việc tại VPĐKQSDĐ. Xây dựng

tiêu chuẩn chức danh công chức. viên chức. tạo điều kiện để công chức viên

chức phấn đấu rèn luyên nâng cao trình độ. kỹ năng năng chuyên môn và tinh

thần phục vụ đồng thời là căn cứ để tuyển dụng nhân sự khi có nhu cầu.

*. Giải pháp về nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong bộ máy tổ chức

VPĐKQSDĐ là một trong những yêu cầu cấp bách nhằm đảm bảo hiệu quả

hoạt động và nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động:

- Tăng cường đào tạo. bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm việc tại

VPĐKQSDĐ. Hiện tại. một số công chức. viên chức còn một số mặt hạn chế

về trình độ. năng lực chuyên môn. kỹ thuật. nghiệp vụ. phương pháp làm việc

và tinh thần trách nhiệm còn thiếu thực tế. Vì vậy. giải pháp tăng cường đào

tạo. bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. công chức VPĐKQSDĐ là rất quan trọng.

Mục tiêu của công tác đào tạo. bồi dưỡng cán bộ phải đạt được là tạo ra một

đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên môn. có tinh thần trách nhiệm. có khả

năng chủ động giải quyết công việc được giao. năng động trong xử lý tình

huống. Đồng thời đội ngũ cán bộ này phải thường xuyên thực hiện công tác

tổng kết. đánh giá. phát hiện vấn đề. đề xuất cái mới.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm. tinh thần phục vụ nhân dân; Việc đào

tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ địa chính phường. xã có ý nghĩa rất

rất quan trọng bởi các quan hệ đất đai đều được xác lập từ cơ sở. mọi biến

động đều phát sinh trên những thửa đất cụ thể và con người cụ thể chính vì

vậy cần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã.

*. Giải pháp về kỹ thuật. nghiệp vụ

- Lựa chọn đúng những người vững về chuyên môn để xử lý các công

việc liên quan theo yêu cầu của người dân đảm bảo tính chính xác và nhanh

chóng. Bố trí công việc phù hợp với chuyên môn và năng lực của mỗi người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm tạo điều kiện cho công chức phát huy tốt nhất khả năng của mình;

84

- Quy định chặt chẽ các điều khoản trong quy trình thực hiện chuyên

môn. nghiệp vụ;

- Đẩy nhanh công tác đăng ký. cấp giấy chứng nhận. lập và quản lý hồ

sơ địa chính tạo hành lang pháp lý quan trọng trong các hoạt động của

VPĐKQSDĐ. Muốn vậy. chính sách ban hành để thực hiện mục tiêu này phải

ngắn gọn dễ hiểu và có tính kế thừa những chính sách đã đi vào cuộc sống.

*. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật

- Để thực hiện những công việc liên quan đến VPĐKQSDĐ một trong

những điều không thể thiếu là cơ sở vật chất. trang thiết bị. Đầu tư trang thiết

bị phải đảm bảo đáp ứng những phương tiện tối thiểu bao gồm: Thiết bị đo

đạc phục vụ thành lập. chỉnh lý bản đồ địa chính và sổ sách địa chính. thực

hiện chuẩn hóa dữ liệu đã có và chuẩn hóa quy trình thu thập. cập nhật thông

tin đất đai; xây dựng các công cụ phần mềm hỗ trợ cho công tác thu thập và

cập nhật thông tin đất đai.

*. Giải pháp về cơ chế

- Thống nhất nhận thức và quyết tâm hành động một cách nhất quán và

triệt để trong việc phân biệt cụ thể giữa hoạt động hành chính công và dịch vụ

công với mục tiêu tạo sự thông thoáng trong các hoạt động của VPĐKQSDĐ.

- Hoàn thiện về cơ chế tài chính cho hoạt động của VPĐKQSDĐ. Văn

phòng đăng ký thu và giữ lại toàn bộ các khoản phí. lệ phí liên quan đến thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tục hành chính về đất đai.

85

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1. Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ninh.

cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10 km về phía nam. có diện tích tự

nhiên là 84.354.34 ha chiếm 13.65% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đơn vị hành

chính của huyện gồm 12 xã. 1 thị trấn;

2. Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hoành Bồ

giai đoạn 2013 -2018 đạt kết quả như sau:

- Hiệu quả cấp GCNQSD đất cho người dân giai đoạn 2013 -2018 đươc

2.469 hồ sơ. đạt 91.75% so với nhu cầu cần cấp trong giai đoạn;

- Cấp được 17.291.282.3 m2 các loại đất. Trong đó:Năm 2013 cấp được

332.611.9 m2; Năm 2014 cấp được 10.241.240.5 m2;Năm 2015 cấp được

5.135.021.6 m2;Năm 2016 cấp được 125.780.6 m2; Năm 2017 cấp được

285.735.0 m2; Năm 2018 cấp được 1.170.892.7 m2;

- Kết quả cấp GCNQSD đất theo các mục đích đạt: Đất ở cấp được

402.594.8 m2; Đất cây lâu năm cấp được 1.044.769.8 m2; Đất câu hàng năm

cấp được 353.204.2 m2; Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 33.145.77 m2;Đất

rừng sản xuất cấp được 15.422.812.5 m2; Đất nông nghiệp khác cấp được

900.0 m2; Đất tôn giáo tín ngưỡng cấp được 6.499.9 m2; Đất thương mại dịch

vụ cấp được 21.015.0 m2; Đất sản xuất. kinh doanh phi nông nghiệp cấp được

6.340.4 m2;

- Kết quả cấp theo các nội dung trong giai đoạn 2013 -2018 đạt như

sau:Cấp theo công nhận quyền sử dụng đất đạt 12.901.308.6 m2; Cấp theo

chuyển nhượng đạt 1.902.144.6 m2; Cấp theo tặng cho đạt 1.495.288.6 m2;

Cấp theo chuyển mục đích sử dụng đạt 312.304.9 m2; Cấp theo tách thửa đạt

119.737.3 m2; Cấp theo thừa kế đạt 560.498.3 m2;

- Kết quả cung cấp thông tin đất đai cho cơ quan thuế trong giai đoạn là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.965 trường hợp;

86

3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động của VPĐKĐ

huyện Hoành Bồ như sau:

- Ý kiến đánh giá về hoạt động chung của VPĐKĐ: Đánh giá tốt có

68.33 phiếu. chiếm 75.93%; Đánh giá trung bình có 17.83 phiếu. chiếm

19.81%; Đánh giá kém có 3.83 phiếu. chiếm 4.26%;

- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về các nội dung có liên quan đến

hoạt động của VPĐKĐ huyện Hoành Bồ như sau:

+ Sự hiểu biết chung: Số người trả lời đúng có 66 người. chiếm 73.52

%;Số người trả lời sai có 24 người. chiếm 26.48%;

+ Sự hiểu biết về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất: có 64.2

người trả lời đúng. chiếm 71.33%; có trung bình 25.8 người trả lời sai. chiếm

28.67 %;

+ Sự hiểu biết về cho thuê và cho thuê lại: có 57.6 người trả lời đúng.

chiếm 64%; có trung bình 32.4 người trả lời sai. chiếm 36 %;

+ Sự hiểu biết về quyền thừa kế: có trên 80 ý kiến đánh giá trả lời đúng.

chiếm 89.37%; có trên 9 ý kiến đánh giá trả lời sai. chiếm 10.63%;

+ Sự hiểu biết về tặng cho quyền sử dụng đất. ý kiến trả lời đúng đạt tỷ

lệ khá cao đạt trên 80 phiểu. chiếm 89.11%; ý kiến trả lời sai gần 10 phiếu

chiếm 10.89%;

+ Sự hiểu biết về hình thức thế chấp: Ý kiến trả lời đúng đạt 93.61%.

2. Đề nghị

- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

quy định cơ chế hoạt động. quy chế phối hợp giữa các bộ phận khi thực hiện

kỹ thuật. nghiệp vụ.

- Tăng cường nguồn nhân lực đối với Văn phòng đăng ký QSD đất

thành phố. đi đôi với chất lượng và năng lực cán bộ chuyên môn. đảm bảo các

yêu cầu về trình độ và phẩm chất cán bộ. Tăng cường cơ sở vật chất và trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiết bị kỹ thuật - công nghệ như máy tính. máy in. hệ thống mạng và các

87

phần mềm chuyên ngành.…để tạo hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai của huyện Hoành Bồ

- Kiểm tra. giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất để tìm ra những hạn chế. đề xuất về cơ chế chính sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giải pháp cho kịp thời

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo VietNamnet (2004). “Cải cách hành chính đang vướng ở đâu. cải cách

hành chính phải gắn với thực tiễn và chiến lược phát triển kinh tế” báo

điện tử Dân trí. báo điện tử của Trung ương hội khuyến học việt nam 2011

“ …về một số nỗi khổ của người dân khi xin cấp GCN - Bạn đọc hiến kế

trong thực hiện thủ tục cấp GCN’’

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000). Khoa học Môi trường .

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Nội vụ (2004). Thông tư liên tịch số

38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn về chức năng. nhiệm vụ. quyền

hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

4. Bộ Tài chính. Bộ tài nguyên và Môi trường (2005). Thông tư liên tịch số

30/2005/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của

người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

5. Nguyễn Đình Bồng. Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2010) Quản lý thị

trường bất động sản. Giáo trình (dự thảo)

6. Nguyễn Đình Bồng. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trung tâm Điều tra quy

hoạch đất đai (1.2006). Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để

hình thành thị trường bất động sản Việt Nam DTĐL.CNN. 2002/15

7. - . 8. Chính phủ (2008). Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế

thực hiện một cửa. một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước

ở địa phương.

9. Nguyễn Văn Chiến (2006). Nghiên cứu các mô hình và phương thức hoạt

động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một số

nước phát triển.

10. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980. năm

1992.

12. Tôn Gia Huyên. Nguyễn Đình Bồng (2007). Quản lý đất đai và thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bất động sản. NXB Bản đồ.

89

13. Luật dân sự năm 2005.

18. Luật Đất đai năm 2003. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Hà Nội

18. Luật Đất đai năm 2013. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Hà Nội. .

19. Tổng cục Quản lý đất đai (2009). “Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động

của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp trong cả

nước”. Hà Nội.

20. Tổng cục Quản lý đất đai (2009). “Tài liệu hội thảo đăng ký đất đai ở

Pháp”. Hà Nội.

21. Nguyễn Thanh Trà & Nguyễn Đình Bồng (2005). Quản lý thị trường bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động sản. NXB Nông nghiệp