ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------

LA THỊ BAN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG

ỚT CHUÔNG TẠI FARM LARA, MOSHAV

TZOFAR, ARAVA, ISRAEL”

Hệ đào tạo

Chuyên ngành

Khoa

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC : Chính quy : Quản lý đất đai : Quản lý tài nguyên : 2015-2019

Khóa học

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------

LA THỊ BAN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG

ỚT CHUÔNG TẠI FARM LARA, MOSHAV

TZOFAR, ARAVA, ISRAEL”

Hệ đào tạo

Chuyên ngành Lớp

Khoa

Khóa học

Giảng viên hướng dẫn

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC : Chính quy : Quản lý đất đai : K47 QLĐĐ : Quản lý tài nguyên : 2015-2019 : PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Chương trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là một chương trình có ý nghĩa rất

lớn trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến

thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa

học thực tế từ nước ngoài. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí

luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của

công việc sau này.

Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung

tâm AICAT (the International Center for Agriculture Training), em đã tiến hành

nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng ớt chuông tại farm Lara,

moshav Tzofar, Arava, Israel” .Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự

giúp đỡ của các thầy cô giáo tại Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế AICAT, các

anh chị leader, chủ farm và các bạn cùng thực tập tại Israel.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung

tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế AICAT, và các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là

thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa

luận tốt nghiệp này.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể

tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy

cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

La Thị Ban

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ………………………………..………………………………..vi

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………………………..… . ……………..vii

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. viii

Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2

1.4. nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4

2.1. Tổng quan của đề tài ................................................................................... 4

2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel ................................................................ 4

2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 4

2.1.1.2. Thể chế nhà nước ............................................................................ 5

2.1.1.3. Kinh tế ............................................................................................. 5

2.1.1.4. Dân số ............................................................................................. 6

2.1.1.5. Y tế - Giáo dục ................................................................................ 7

2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản ................................................................... 8

2.1.1.7. Khí hậu ............................................................................................ 9

2.1.1.8. Du lịch ........................................................................................... 10

2.1.2. Vùng Arava- miền nam Israel ............................................................. 10

iii

2.1.3. Moshav Tzofar .................................................................................... 11

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ....................................................... 13

2.2.1. Tổng quan ........................................................................................... 13

2.2.1.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 13

2.2.1.2. Những thành tựu đạt được ............................................................ 13

2.2.1.3. Tổng sản phẩm nông nghiệp ......................................................... 14

2.2.1.4. Xuất khẩu ...................................................................................... 17

2.2.2. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel ............................................. 18

2.2.3. Quản lý nhà nước về nông nghiệp ...................................................... 21

2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................. 22

2.3.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ............ 22

2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ......................................... 23

2.3.3. Loại hình sử dụng đất ......................................................................... 23

2.3.4. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp ............................................................................................................ 24

2.3.5. Phân loại đất nông nghiệp ................................................................... 25

2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nuớc về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................................................................................ 25

2.4.1. Trên thế giới ........................................................................................ 25

2.4.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 27

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 31

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 31

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 31

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 31

3.1.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................................... 31

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31

iv

3.2.1. Khái quát về farm Lara ....................................................................... 31

3.2.2.Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Lara 31

3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại farm Lara ...................................... 31

3.2.4.Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ......................... 31

3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 33

4.1. Khái quát về trang trại Lara ...................................................................... 33

4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Lara ...... 33

4.2.1. Tình hình sản xuất ớt ngọt .................................................................. 33

4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ớt ngọt ................................................ 36

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................................................. 38

4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 38

4.3.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................... 41

4.3.3. Hiệu quả môi trường ........................................................................... 42

4.4. Lựa chọn các loại sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường ............................................................................................................... 44

4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn kiểu sử dụng đất bền vững ................................ 44

4.4.2. Lựa chọn giống ớt sử dụng có hiệu quả .............................................. 45

4.4.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam.......................................................... 45

4.5. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .............................. 47

4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................. 47

4.5.2. Khó khăn ............................................................................................. 47

4.5.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 47

4.5.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 48

4.5.4.1. Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội ................................................. 48

4.5.4.2. Giải pháp về khoa học - kỹ thuật .................................................. 48

v

4.5.4.3. Giải pháp về thị trường ................................................................. 49

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 50

5.1. Kết luận ..................................................................................................... 50

5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 56

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Bản đồ của Israel ................................................................................... 4

Hình 2.2. Biểu đồ dân số của Israel qua các năm ................................................. 6

Hình 2.3. Biểu đồ khí hậu tại Israel .................................................................... 10

Hình 2.5. Toàn cảnh moshav Tzofar ................................................................... 11

Hình 2.6. Chăn nuôi bò sữa tại Israel .................................................................. 15

Hình 2.7. Cà chua trước khi thu hoạch ............................................................... 16

Hình 2.8. Cánh đồng hoa tại Israel ...................................................................... 17

Hình 2.9. Hệ thống tưới nhỏ giọt ........................................................................ 19

Hình 4.1. Hình ảnh 3 màu ớt ............................................................................... 35

Hình 4.2. Biểu đồ năng suất thu hoạch ớt ngọt theo tháng của 3 màu ớt

(tấn/ha) ...................................................................................................... 37

Hình 4.3. So sánh tỷ lệ xuất khẩu và bán cho siêu thị của 3 màu ớt đỏ, cam,

vàng ........................................................................................................... 39

Hình 4.4. Một số loại phân bón được sử dụng tại trang trại ............................... 43

Hình 4.5. Một số loại thuốc diệt cỏ được sử dụng tại trang trại ......................... 44

Hình 4.6. Thiên địch diệt nhện đỏ trên cây ớt ngọt............................................. 44

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 ...................................... 7

Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2017 ....... 30

Bảng 4.1. Các màu ớt trồng tại Trang trại Lara .................................................. 35

Bảng 4.2. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt ngọt ........................................... 36

Bảng 4.3. Năng suất thu hoạch ớt ngọt theo tháng ............................................. 37

Bảng 4.4. Năng suất của ớt trong xuất khẩu và bán cho siêu thị ........................ 39

Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng ớt ngọt tại trang trại ..... 40

Bảng 4.6. Hiệu quả xã hội kiểu sử dụng đất trồng ớt ngọt tại trang trại ............. 41

Bảng 4.7. Hiệu quả MT của kiểu sử dụng đất trồng ớt ngọt tại trang trại .......... 42

viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Mi2

Ft

F

C

GDP

Dunam

: Dặm vuông : Feet (1 feet = 12 inch = 30.48cm) : Fahrenheit là thang đo nhiệt độ nhiệt động lực học (0C = 32F) : Đơn vị nhiệt độ : Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) : Đơn vị đo năng lượng của điện : Đơn vị đo diện tích của Israel (1 dunam = 1000 m2) : Đơn vị tiền tệ của Israel (1 shekel = 6400đ)

KWh

Shekel

Moshav : Làng nông nghiệp tại Israel

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con

người. Đất đai là nền tảng định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không

chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản at không thể thay thế được, đặc biệt đối

với sản xuất nông nghiệp. Đất là yếu tố đầu vào tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản

xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực

phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành

vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại

và tương lai.

Đất nước Israel là một đất nước nhỏ bé, có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc

nghiệt với 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu nơi đây

cực kỳ khô hạn nhưng nền nông nghiệp xanh phát triển thuộc hàng đầu thế giới với

các công nghệ kỹ thuật tiên tiến phát triển nhất thế giới. Thung lũng Arava cái tên đầy

tự hào của người dân Israel vì tại đây, phép màu đã làm nở hoa giữa sa mạc - những

phép màu thực sự của khoa học công nghệ. Các nhà khoa học người Do Thái của đất

nước Israel - dân tộc được mệnh danh thông minh nhất thế giới đã biến vùng đất

Nền nông nghiệp của Israel vô cùng khởi sắc và thành công, không chỉ đảm bảo

lương thực trong nước mà còn xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngoài, nơi đây còn được

coi là “ Cái chợ” của châu Âu. Đổi lại ở Việt Nam ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự

phát triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị, các khu du lịch vui

chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng

diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp

ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản xuất lượng thực, thực phẩm. Khai thác tiềm

năng đất đai và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc

làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông nghiệp

cũng như của sự phát triển kinh tế chung của Israel và Việt nam.

hoang sơ đầy cát gió này thành những “vườn địa đàng”.

Tzofar là một trong những Moshav nằm ở thung lũng Arava, miền Nam của

Israel, ở đây có điều kiện rất tốt cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là phát triển

cây ớt chuông. Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của Moshav

2

không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần ngày càng được cải thiện.

Mong muốn tiếp thu các kiến thức sản xuất nông nghiệp hiện đại của Tzofar nói

riêng, và Israel nói chung nhằm áp dụng cho nông nghiệp Việt Nam. Để nông nghiệp

Việt Nam có thể vươn tầm ra thế giới, giúp cho đất nước phát triển, người nông dân

được tiếp thu kỹ thuật hiện đại.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban

chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng

thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, em đã tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng ớt chuông tại farm

Lara, moshav Tzofar, Arava, Israel”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất nông nghiệp tại

- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại Moshav;

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất ớt chuông trên cơ sở

điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại Moshav;

- Đưa ra những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm Lara;

- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt tại farm;

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng ớt chuông trên cơ sở điều kiện tự nhiên –

kinh tế - xã hội tại farm;

- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học và phù hợp với tình hình phát triển thực

tiễn ở tại Moshav Tzofar;

- Thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy;

- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi;

- Định hướng phù hợp với điều kiện thực tế.

3

1.4. ngh a hoa học và th c ti n của đề tài

- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho

sinh viên trong quá trình thực tập;

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá

trình làm đề tài;

- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường từ đó đưa ra được những loại

hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, đưa ra

những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống nhân dân

trong tương lai.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan của đề tài

2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Israel một quốc gia là một quốc gia có diện tích nhỏ, nằm ở rìa phía đông của

Biển Địa Trung Hải, thủ đô là Jerusalem. Nó có biên giới phía bắc giáp với Liban,

phía đông bắc với Syria, phía đông và đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập,

phía tây với Biển Địa Trung Hải.Tổng diện tích lãnh thổ Israel là 22.145 km² (8,630

mi² - dặm vuông) trong đó 21.671 km² là diện tích đất.

(nguồn: google map)

Hình 2.1. Bản đồ của Israel

Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm, Châu

- Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc Gaza ở phía nam,

chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng khoảng 40 km tại Gaza và hẹp

dần về hướng bắc tới khoảng 5 km tại biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt và

nổi tiếng về chanh và nghề trồng nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang,

và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có nước chảy.

thổ Jordan và Sa mạc Negev. [21]

5

- Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng này là

những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn về phía nam là các

Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam Jerusalem là những

đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là 610 mét (2.000 ft) là

lên tới điểm cao nhất tại Núi Hemon, ở 1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat

(Safad).

- Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần nhỏ của

Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel Châu thổ Rãnh bị thống

trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng được gọi là Biển hồ Galilee và đối với người

Israel là Hồ Kinneret) và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km /

200 mi), bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại

Anti-Liban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào

Hồ nước ngọt Tiberias.

- Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng diện tích đất

liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam giác gồ ghề

với cạnh đáy ở phía bắc gần Beer-Sheva, Biển Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có

đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song với các vùng khác trong nước, với

những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên

giới phía bắc của nó. [21]

2.1.1.2. Thể chế nhà nước

Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948). Không có

Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. Có 120 thành viên của Quốc hội

được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ,

nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm.

Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành

pháp thuộc về Thủ tướng).

2.1.1.3. Kinh tế

Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường. Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng

số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con người của Liên Hiệp Quốc, được xếp vào

nhóm "phát triển rất cao".

6

Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và

hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Các

ngành kinh tế chủ chốt bao gồm sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm kim loại, thiết bị

điện tử và y sinh, sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm, hóa chất, thiết bị vận

tải; Israel cũng là một trong những trung tâm hàng đầu thế giới về chế tác kim cương.

Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn

diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel

nghèo. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu

ngân sách.

Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất khẩu

đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD.[19]

2.1.1.4. Dân số

Hình 2.2. Biểu đồ dân số của Israel qua các năm

Theo thời điểm thống kê mới nhất vào ngày 10/10/2017 tổng số dân của Israel

là 8.323.248 người. Trong đó, có 77,2% là người Do Thái, 18,5% người Ả Rập và

4,3% là "những nhóm người khác". Trong số người Do Thái, 68% là Sabras (s. ra tại

Israel), đa số là các thế hệ người Israel thứ hai và thứ ba, số còn lại là olim - 22% từ

châu Âu và châu Mỹ, và 10% từ „châu Á và châu Phi, ngay cả từ thế giới Ả Rập. Dân

số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới. [20]

7

Bảng 2.1. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2018

(Đơn vị: người)

% Tuổi % dân Tỷ lệ Mật % thế Năm Dân số thay trung thành Hạng sinh độ giới đổi bình thị

2017 8.323.248 1,60 30,40 3,03 385 90,30 0,11 98

2016 8.192.463 1,59 30,40 3,03 379 90,40 0,11 98

2015 8.064.036 1,68 30,00 3,05 373 90,50 0,11 99

2010 7.420.368 2,36 30,00 2,91 343 90,80 0,11 99

2005 6.603.677 1,89 29,00 2,91 305 91,50 0,10 100

2000 6.013.711 2,44 28,00 2,93 278 91,20 0,10 100

1995 5.331.622 3,45 27,00 2,93 246 90,90 0,09 100

(Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc)

2.1.1.5. Y tế - Giáo dục

Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm y tế là bắt

buộc. Tất cả công dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ cơ bản như là một

quyền cơ bản. Hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Israel dựa trên Luật Bảo hiểm Y tế

Quốc gia năm 1995, quy định tất cả các công dân trong nước tham gia vào một trong

bốn tổ chức bảo hiểm y tế chính thức, gọi là Kupot Holim ("Bệnh tật") được chạy như

Các tổ chức phi lợi nhuận và bị pháp luật từ chối không cho phép bất cứ thành viên

công dân Israel nào. Người Do Thái có thể tăng bảo hiểm y tế và cải thiện các lựa

chọn của họ bằng cách mua bảo hiểm y tế tư nhân. Trong một cuộc khảo sát của 48

quốc gia vào năm 2013, hệ thống y tế của Israel đứng hàng thứ tư trên thế giới về hiệu

quả, và vào năm 2014 nó đứng thứ 7 trong số 51. Vào năm 2015, Israel được xếp hạng

thứ 6 về nền kinh tế lành mạnh trên thế giới theo thứ hạng của Bloomberg và đứng thứ

8 về tuổi thọ.

8

Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel. Hệ thống

giáo dục bao gồm ba lớp: tiểu học (lớp 1-6, khoảng 6-12 tuổi), trung học đệ nhất cấp

(lớp 7-9, khoảng 12-15 tuổi) và trường trung học (lớp 10-12, Lứa tuổi 15-18). Giáo

dục bắt buộc diễn ra từ lớp mẫu giáo đến lớp 12. Năm học bắt đầu vào ngày 1 tháng 9,

kết thúc cho học sinh lớp mẫu giáo vào ngày 30 tháng 6, và cho học sinh trung học đệ

nhất cấp và học sinh trung học vào ngày 20 tháng 6.

Giáo dục ở Israel được đánh giá cao trong nền văn hoá quốc gia với các giá trị

lịch sử có từ thời Israel cổ đại vì giáo dục được coi là một trong những khối cơ bản

của đời sống và nền văn minh của người Do Thái cổ đại. Văn hoá Israel coi nền giáo

dục đại học là chìa khóa dẫn đến sự di chuyển và tình trạng kinh tế xã hội cao hơn

trong xã hội Israel. Đối với hàng ngàn người theo chủ nghĩa chống Do Thái ở Trung

Âu, thường cấm người Do Thái không sở hữu đất đai và canh tác, làm hạn chế sự lựa

chọn nghề nghiệp của họ để kiếm sống tốt. Điều này buộc nhiều người Do Thái phải

trả một khoản phí bảo hiểm cao hơn cho việc học hành để họ có thể tìm kiếm các lựa

chọn nghề nghiệp thay thế liên quan đến các hoạt động kinh doanh theo đuổi nghề

nghiệp và kinh doanh trực tuyến như kinh doanh thương mại, khoa học, y khoa, luật,

kế toán và moneylending nơi những nghề này yêu cầu Bằng lời nói, toán học và khoa

học. Sự nhấn mạnh của giáo dục trong xã hội Israel đi đến vịnh trong cộng đồng người

Do Thái từ Phong trào Phục hưng và Giác ngộ đến tận gốc rễ của chủ nghĩa Do Thái

vào những năm 1880. Các cộng đồng Do Thái ở Levant là những người đầu tiên giới

thiệu giáo dục bắt buộc mà cộng đồng có tổ chức, không ít hơn cha mẹ, chịu trách

nhiệm cho việc giáo dục thế hệ người Do Thái kế tiếp. Với sự nhấn mạnh mạnh mẽ

của nền văn hoá Do Thái đương thời, việc quảng bá và học hỏi và khuynh hướng thúc

đẩy việc tu luyện các hoạt động theo đuổi trí tuệ cũng như tỷ lệ đạt được trình độ học

vấn cao của quốc gia thể hiện minh họa cách mà xã hội Israel đánh giá cao nền giáo

dục đại học.

2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản

Trong năm 2010, ngành khai thác mỏ của Israel đã góp phần vào việc sản xuất

kim loại magiê (4%), brom (34%), đá phosphate (2%), kim cương đánh bóng (9%) và

potash (6%). Israel cũng là nhà sản xuất hàng đầu về các loại phân bón.

9

Trạm khí đốt Leviathan là một trong những khám phá khí thiên nhiên ngoài

khơi lớn nhất trong thời gian gần đây. Phần lớn các hoạt động khai thác khoáng sản và

khai thác khoáng sản của Israel đều thuộc sở hữu của tư nhân

Trong năm 2010, sản lượng kim loại magiê tăng lên 23,309 Mt trong năm 2010

từ 19,405 tấn trong năm 2009.

Khoáng sản công nghiệp và Đá quý : Mặc dù Israel không tham gia vào việc

sản xuất kim cương thô, nhưng đất nước này có một thị trường lớn về kinh doanh cắt

kim cương. Các công ty cắt và đánh bóng kim cương của họ cũng chuyên về đá quý

giá trị lớn. Trong năm 2010, xuất khẩu kim cương đã cắt và đánh bóng đã tăng lên 5,8

tỷ đô la từ 3,9 tỷ đô la Mỹ trong năm 2009. Israel đã xuất khẩu phần lớn viên kim

cương đã cắt và đánh bóng sang Hoa Kỳ.

Nhu cầu về lưu huỳnh của đất nước này được đáp ứng bởi hàng nhập khẩu chủ

yếu từ Đức, Kazakhstan, Canada và Nga. Sự phát triển của Israel chủ yếu là do ngành

xây dựng và xây dựng đường. Ngành này sử dụng rất nhiều nguyên liệu thô như sỏi,

cát và đá vôi được khai thác và khai thác trong nước.

Nhiên liệu hóa thạch : Trong năm 2010, sản lượng khí thiên nhiên khô của công ty đã tăng lên 1,34 tỷ m3 từ 1,18 tỷ m3 trong năm 2009.Trong năm 2010, Noble đã phát hiện ra triển vọng của Leviathan với 450 tỷ m3 và năm trước nó đã phát hiện ra khách hàng tiềm năng Tamar với trữ lượng gần 240 tỷ m3.

2.1.1.7. Khí hậu

Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng

với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng

dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô.

Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới

của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. Tháng 1 là

tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và

tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới 38 °C (64 °F tới 100 °F). [19]

10

(Nguồn: weather-and-climate.com)

Hình 2.3. Biểu đồ hí hậu tại Israel

2.1.1.8. Du lịch

Là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách quốc tế

năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là 3% kể từ

năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tôn giáo, khu nghỉ mát bờ biển, địa

điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan di sản và du lịch sinh thái. Israel có số

lượng bảo tàng tính trên đầu người cao nhất thế giới. Địa điểm tham quan thu phí thu

hút nhiều du khách nhất là pháo đài Masada.Ngoài ra còn rất nhiều địa điểm nổi tiếng

thế giới: Biển Đỏ, Biển Chết…

2.1.2. Vùng Arava- miền nam Israel

Trung tâm Arava là một khu vực ở miền Nam Israel, được biết đến là khu vực

ngoại vi và xa xôi nhất trong nước. Đây là một phần của rạn nứt sông Phi-Phi và nằm

ở giữa Biển Chết và Biển Đỏ và phần lớn khu vực này nằm dưới mực nước biển,

khoảng 130 km từ trung tâm đô thị gần nhất (Eilat ở phía Nam hoặc Beer-Sheva ở phía

Bắc). Nó bao gồm bảy cộng đồng, năm cộng đồng nông nghiệp (Moshav) Idan,

Hatzeva, Ein-Yahav, Tzofar và Paran, một trung tâm cộng đồng khu vực Sapir và

Zuqim một cơ sở du lịch sinh thái mới.

Thung lũng Arava rất khô cằn với chỉ 50 mm mưa mỗi năm. Arava có đất thấp

11

hơn mực nước biển, trong đó ít có thể phát triển mà không cần tưới và phụ gia đất đặc

biệt. Arava có nhiều giờ ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao, khô tương đối giúp duy trì

điều kiện không bị sâu bệnh. Nhiệt độ trung bình ở Arava nằm trong khoảng từ 35 C

đến 45 C vào mùa hè và vào mùa đông nhiệt độ thấp nhất dưới 0 C. Tất cả các

moshav trong Arava trồng ớt, cà chua, dưa hấu, hoa, chà là .v.v. Để xuất khẩu sang

châu Âu và Mỹ với công nghệ nông nghiệp hiện đại.

Hình 2.4. Bản đồ Trung tâm hu v c Arava

2.1.3. Moshav Tzofar

Tzofar là một moshav mới, nhỏ ở miền nam Israel. Nằm ở thung lũng Arava

khoảng 120 km về phía bắc của Eilat, nó thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực

Trung Arava. Vào năm 2017, làng này có dân số 419 người dân cư tập trung thành

một vùng rất nhỏ.

Hình 2.5. Toàn cảnh moshav Tzofar

12

Đặc điểm khí hậu và thủy văn

Moshav Tzofar có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và

khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Tháng 1 là tháng

lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 1°C tới 10°C và tháng 8 là tháng nóng

nhất ở nhiệt độ 18°C tới 40°C.

Lượng nước chủ yếu được dùng trong khu vực bắt nguồn từ các giếng khoan

sâu 1500m dưới lòng đất và nguồn nước sinh hoạt còn được lấy từ việc xử lý tái tạo

nguồn nước thải.

- Đất: Đất đai hoàn toàn là cát bán sa mạc, sỏi đá khô cằn, nghèo chất dinh dưỡng.

Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên nước: 100% nguồn nước dành cho nông nghiệp từ nguồn nước

ngầm giếng khoan có độ sâu 1500m dưới lòng đất.

Đánh giá chung: Với điều kiện về vị trí địa lý moshav Tzofar là moshav có điều

kiện khí hậu thuận lợi và kết hợp với phương pháp kỹ thuật hiện đại đã khắc phục

những khó khăn nhất định về tài nguyên nên toàn moshav ParanTzofar tạo ra năng

suất cao nhất để sản xuất và xuất khẩu ớt ngọt tại vùng Arava.

Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân

- Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi moshav Tzofar rất hạn chế, toàn vùng có một hồ

nước ngọt và một rãnh mương phục vụ cho mùa mưa.

- Giao thông: Hệ thống giao thông của moshav được nhựa hóa từ trong moshav

ra tới các farm nhỏ, hệ thống giao thông thuận lợi không có bất kỳ khó khăn nào trong

việc đi lại của người dân.

- Điện: Hệ thống điện của moshav hoàn toàn lấy từ hệ thống năng lượng mặt

trời. Từng hộ gia đình tự lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời để phục vụ cho mọi

hoạt động của gia đình mình. Ngoài ra cũng có sử dụng thêm nguồn điện quốc gia.

- Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông tin liên

lạc tại moshav đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế giới như về điện

thoại, máy tính, ti vi....

* Văn phòng và nhà văn hóa - Vị trí trung tâm moshav có các ngôi nhà nhỏ diện tích mỗi nhà 10m2 là các

post office nhỏ phục các vấn đề văn thư, gửi tiền của người dân.

13

- Có một nhà trung tâm văn hóa sinh hoạt chung có diện tích 50m2 - Có một nhà thể thao, phòng tập gym, diện tích 70m2. * Trường học:

- Do đặc trưng của vùng với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận lợi nên

toàn bộ học sinh đi học đều đi học bằng xe buýt của trường đưa đón tận nơi. Toàn bộ

học sinh học tập tại moshav Sapir cách moshav Tzofar 5 km.

- Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Jerusalem, Beer Sheva,

Tel aviv.

* Trạm y tế

Có một trạm y tế của moshav nằm tại trung tâm của moshav gổm 1 bác sĩ, 1 y tá

thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe của người dân cũng như người lao động nơi đây.

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel

2.2.1. Tổng quan

2.2.1.1. Đặc điểm chung

Với 2/3 diện tích đất đai của quốc gia này là hoang mạc và bán hoang mạc, nửa

còn lại là rừng và đồi dốc. Tính đến năm 2014, Israel có 24,2% diện tích đất đai

(khoảng 4.100 ) là có thể trồng trọt, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước

hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng

GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7%

tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm,

phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê,

ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo,

cộng đồng hợp tác xã là các Kibbutz và các làng nông nghiệp là các Moshav hình

thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.

2.2.1.2. Những thành tựu đạt được

Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu

thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm

làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi

người; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai

trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả hai loại

14

hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những người tiên phong

muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng cũng đồng

thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các

Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp. . [18]

2.2.1.3. Tổng sản phẩm nông nghiệp

Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều

loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và bắp được trồng ở

215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông. Trái cây và rau củ bao

gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng được trồng ở đồng bằng ven

biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, ớt ngọt, tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi

miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận

nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery.

Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel

đang cạnh tranh mạnh với thế giới.

Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết

bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560 hecta

đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bông vải trung

bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là

năng suất bông vải cao nhất thế giới. . [18]

 Chăn nuôi

Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208

kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel

xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu

(6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel

trong năm 2010.

15

Hình 2.6. Chăn nuôi bò sữa tại Israel

(nguồn: [Agriculture in Israel (https://en.wikipedia.org)])

Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống bò

Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Ngoài ra Israel

còn xuất khẩu sữa cừu. . [18]

* Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản

Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước ngọt

được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử dụng để

nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung tâm Bengis

chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở Negev khám

phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể được dùng trong trồng trọt, nuôi trồng

thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp

Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá đã

cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ

biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, cá

chẽm,... Cá nuôi trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là

denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi

được nuôi ở trong những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan

(một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này.

xác ở Negev.

16

 Trái cây và rau củ

Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái

cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai

giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.

Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh ra

còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu

tây, lê, quả hồng vàng (persimmon), nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất

khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản. Có rất nhiều các loại rau củ được trồng tại nơi đây có

thể kể ra một số loại phổ biến như: ớt ngọt, ớt cay, cà tím, rau bắp cải, rau súp lơ, hành

tây,…

Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar

phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thường trong

thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua

thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu. Khám phá này đã thay đổi ngành nông

nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông nghiệp công

nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mô

lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trước đó, nông dân thường phải hủy bỏ 40% sản

phẩm của họ. . [18]

Ngoài ra Israel còn có giống cà chua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil

Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà

chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8

kg quả một cây

Hình 2.7. Cà chua trước hi thu hoạch

(nguồn: [Agriculture in Israel (https://en.wikipedia.org)])

17

 Hoa

Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích

trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là

hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các

loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông. . [18]

Hình 2.8. Cánh đồng hoa tại Israel

(nguồn: [Agriculture in Israel (https://en.wikipedia.org)])

 Triển lãm công nghệ nông nghiệp

Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức

3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các

công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng nông

nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong lĩnh vực

nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất

trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý

nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong

nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh

thái.

Trong năm 2015 Israel tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần tổ

chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian hàng

triển lãm.

2.2.1.4. Xuất khẩu

Vào năm 2015, Israel đã xuất khẩu 65,4 tỷ USD, trở thành nước xuất khẩu lớn

18

thứ 42 trên thế giới. Trong năm năm qua, hàng hoá xuất khẩu của Israel đã tăng với

tốc độ 0,9% hàng năm, từ mức 49,6 tỷ đô la Mỹ năm 2010 lên 65,4 tỷ đô la vào năm

2015. Xuất khẩu gần đây nhất bởi Diamonds mà đại diện cho 22,6% tổng kim ngạch

xuất khẩu Israel, tiếp theo là Thuốc được đóng gói, chiếm 10%.

Những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Israel là Hoa Kỳ ($24 tỷ), Trung Quốc

($3,25 tỷ), Hồng Kông ($2,89 tỷ), Palestine ($2,86 tỷ) và Ấn Độ ($2,13 tỷ).

2.2.2. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel

ính

* Công nghệ nhà

Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khoá trong phát

triển nông nghiệp công nghệ cao của Israel. Theo các nhà khoa học nông nghiệp nước

này, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao (Hi-tech greenhouses) là loại hình nhà kính

ứng dụng các công nghệ cao, hiện đại để tạo lập ra một môi trường sinh thái thuận lợi

nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh

cao; để tối thiểu hoá thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sản

xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ),

thậm chí không sản xuất được ngoài môi trường tự nhiên (như sản xuất nấm mỡ trên

sa mạc);

Ngoài mục tiêu sản xuất ra các nông sản thực phẩm “sạch” an toàn cho sử dụng,

canh tác nhà kính đã tạo ra một cuộc cách mạng về năng suất cho các loại cây trồng.

Nhờ canh tác nhà kính mà năng suất cà chua ở Israel đã đạt mốc 500 tấn.ha/vụ hay 3

triệu bông hồng/ha; cũng nhờ công nghệ canh tác nhà kính mà Israel đã biến sa mạc

Negev toàn cát đá (chiếm 65% diện tích đất nước) trở thành một "cánh đồng xanh

công nghệ cao" có năng suất cây trồng cao nhất thế giới. Hiện tại, Israel đang phát

triển loại hình nhà kính dùng để sản xuất một số loại cây cảnh, cây ăn quả lưu niên vì

mục tiêu thương mại và xuất khẩu như nho, táo, đào, lê, vv. Những năm gần đây các

loại hình công nghệ nhà kính ở Israel không ngừng được phát triển nâng cao trình độ

công nghệ đáp ứng chi tiết hơn, đa dạng hơn các nhu cầu phát triển sản xuất nông

nghiệp công nghệ cao. Nhà kính công nghệ cao Israel, ngoài việc đảm bảo yêu cầu kết

cấu bền vững, yêu cầu cho việc thực hiện cơ giới hoá đến mức cao nhất các công đoạn

19

sản xuất, nhà kính còn có thể cho phép đáp ứng đến mức cao nhất các nhu cầu về kiểm

soát “tiểu khí hậu nhà kính”; kiểm soát “sinh học nhà kính”; kiểm soát “dịch hại” nhà

kính; và thực hiện các biện pháp điện toán điều chỉnh các yếu tố môi trường sinh thái

nhà kính.

iệm nước

* Công nghệ tưới tiêu t động, tiết

Có thể nói rằng, với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như: tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước.

Hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel: Các cánh đồng của Israel được trang bị mạng lưới đường ống dẫn nước, có các ống nhỏ như mao mạch dẫn tới từng gốc cây. Hệ thống này được điều khiển bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người sử dụng pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây. Với những loại cây cần tưới cả trên mặt lá, người ta dùng thêm hệ thống phun sương.

Hình 2.9. Hệ thống tưới nhỏ giọt

20

* Ứng dụng công nghệ thông tin

Từ những năm 90, Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân

tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Cho đến nay, hầu như toàn bộ các

khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng

công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với

diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng.

Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối

mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân

biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước,

tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần

phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các

thiết bị thông minh.

Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, Chính

phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm sang

các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay, khoảng 60% tổng

sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu giá hoa ở

Tây Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường truyền thống như Đông Âu, Mỹ; một

phần nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là Nhật Bản.

Israel không chỉ được biết đến với việc sáng tạo ra công nghệ tưới nhỏ giọt – được

ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, quốc gia này còn nổi tiếng với công nghệ bảo quản

sau thu hoạch. Nhằm phát triển công nghệ nói trên, Chính phủ Israel đã thành lập Viện

nghiên cứu khoa học thực phẩm và sản phẩm sau thu hoạch thuộc Tổ chức nghiên cứu

nông nghiệp (ARO), tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu và cho ra đời

nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong thời gian dài và vẫn giữ

được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương pháp bảo quản khoai tây không sử

dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong quá trình lưu trữ (với bí quyết chính là

ở thành phần dầu bạc hà), tăng thời hạn sự dụng cho quả lựu tới 4 tháng mà vẫn duy trì

lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ

* Công nghệ sau thu hoạch

21

Ngoài ra còn có các công nghệ mới khác như các phương pháp kéo dài tuổi thọ của táo

Granny Smith; công nghệ không sử dụng GMO (biến đổi gien) với tên gọi Enhanced Ploidy

(EP) có thể giúp tăng sản lượng các loại cây trồng như ngô lên tới 50%.. [18]

thống sưởi ấm giúp giải quyết vấn đề về hình thức cho hành tây và tiêu.

Bất chấp các điều kiện khắc nghiệt về thời tiết, hạn chế về diện tích đất canh tác,

sản lượng nông nghiệp của Israel liên tục tăng trưởng nhờ vào hoạt động nghiên cứu và

phát triển (R&D). Các ứng dụng R&D có định hướng trong nông nghiệp đã được tiến

hành tại Israel từ đầu thế kỷ 20, nguồn kinh phí dành cho R&D chủ yếu thông qua các quỹ

đầu tư mạo hiểm; từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài.

* Nghiên cứu và phát triển (R&D)

Lĩnh vực nông nghiệp hiện nay của nước này hầu như gắn chặt với sự liên kết 4

nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nông dân và các doanh nghiệp). Tất cả phối hợp với

nhau nhằm tìm kiếm các giải pháp để giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp mà

nước này gặp phải.

Chìa khóa của thành công này là nhờ các thông tin hai chiều giữa bản thân các

nhà khoa học và các nhà nông. Thông qua mạng lưới dịch vụ mở rộng nông nghiệp (và

sự tích cực tham gia của nhà nông vào toàn bộ tiến trình R&D), các vấn đề trong nông

nghiệp được chuyển trực tiếp tới các nhà nghiên cứu để kiếm tìm giải pháp. Từ đó, các

kết quả nghiên cứu khoa học cũng được nhanh chóng chuyển tới đồng ruộng để thử

nghiệm, thích nghi và điều chỉnh. Nhờ vậy, các phát kiến khoa học và công nghệ này

không chỉ phục vụ nông nghiệp trong nước mà rất nhiều trong số đó đã được xuất

khẩu ra nước ngoài.

2.2.3. Quản lý nhà nước về nông nghiệp

Gần như không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp hạn

ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định. Hạn

ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước Israel cũng thúc

đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên canh và dừng việc sản

xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các lĩnh vực

22

nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi,

hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm.

Một con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa học. Năm 1950,

một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90 người. Một

hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11

tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có được.

Israel cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới

với gần 100 triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản lượng nông nghiệp quốc

gia. Nguồn lực này đến từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác

quốc gia song phương (12 triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa phương

và quốc gia (6 triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu vực

Đặc điểm đáng chú ý của nông nghiệp Israel là khả năng tăng hiệu quả sử dụng

nước trong nông nghiệp. Khoảng 90% nguồn nước sạch được nối vào mạng lưới nước duy

nhất để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách quốc gia đồng bộ về sản xuất nước và

cung cấp thường xuyên cho các khu vực khác nhau. Israel đã áp dụng các kỹ thuật tiết

kiệm nước, nhất là hệ thống tưới nhỏ giọt để đưa nước trực tiếp vào bộ rễ của cây, và mở

rộng trồng cây trong nhà kính. Điển hình như giống cà chua tại sa mạc Negev cho độ ngọt

gấp 2 - 3 lần và sản lượng cao hơn 3 - 4 lần so với nơi khác.

tư nhân cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm.

Nông nghiệp trên sa mạc là một trong những thành công lớn nhất của Israel.

Trong khi nhiều nơi trên thế giới đang vật lộn với xu hướng sa mạc hóa, diện tích sa

mạc chiếm hơn 60% diện tích đất đai tại Israel đã giảm đi trong những thập niên qua

nhờ việc phát triển nông nghiệp, biến cát thành những cánh đồng xanh tốt. Thậm chí

nằm sâu trong sa mạc là những cánh đồng trù phú giữa các điều kiện khắc nghiệt, khô

hạn và đất cát thiếu khoáng chất. . [18]

2.3. Cơ sở hoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.3.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất

- Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất truyền thống kinh nghiệm

và tập quán sử dụng đất lâu đời.

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kì về sử dụng đất, diện tích, năng suất, sản

lượng sự biến động và xu hướng phát triển sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

23

- Chiến lược phát triển của các ngành: nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao

thông, dịch vụ, du lịch,…

- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất về phân bố, số lượng, chất lượng, khả năng sử

dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.

- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế

cao.

2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

- Quan điểm sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế và phát triển theo hướng sử dụng đất

bền vững phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Đất khai thác sử dụng phải được dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử

dụng đất.

- Khai thác sử dụng đất phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và tiến

tới ổn định bền vững lâu dài.

- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp.

- Sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh tiềm năng của từng

vùng trên cơ sở kết hợp chuyên môn hóa với đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng

hóa.

- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục đích an toàn

lương thực thực phẩm cho hộ gia đình và xã hội.

- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế hộ, nông trại phù hợp với trình

dộ dân trí, phong tục tập quán phù hợp với từng vùng.

2.3.3. Loại hình sử dụng đất

- Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng

đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ

- Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử

dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái

thuật được xác định.

niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).

- Loại hình sử dụng đất chính: Hầu hết ngành nông nghiệp của Israel được xây

dựng theo 2 mô hình là hợp tác xã (Kibbutz) và làng nông nghiệp (Kibbutz). Theo

đó, mô hình kinh doanh hợp tác xã có sở hữu chung về phương tiện sản xuất cũng như

24

sản phẩm. Trong khi đó, mô hình làng nông nghiệp có hoạt động sản xuất riêng từng

- Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử dụng

đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản

xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như công nghệ làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật… và

các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, lao động...

hộ nhưng lại hợp tác chung về thương hiệu và các hoạt động thu mua nguyên liệu.

Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của

hợp tác xã và mô hình làng nông nghiệp cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu

của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.

2.3.4. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp

Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các các

loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:

* Bền vững về mặt kinh tế

- Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diên tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu

quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một

giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá

trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ không có lãi, lỗ vốn.

Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không có tính bền

vững về kinh tế.

* Bền vững về mặt xã hội

- Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận của

người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ thu

hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng suất lao

động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân.

- Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng đất đó

sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải thoả

mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân.

* Bền vững về mặt môi trường

- Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm các

chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá đất, xói

mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo vệ môi

trường sinh thái.

25

Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất,

vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách hợp lý.

Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau:

2.3.5. Phân loại đất nông nghiệp

+ Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có

chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:

Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ

lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.

Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức 2 lúa, 1 lúa

- màu hay là 2 màu.

Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/ năm.

+ Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có

chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới

đua vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.

+ Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục

đích sản xuất.

+ Đất rừng phọng hộ: Là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích

phòng hộ.

+ Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử

dụng với mục đích riêng.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản

+ Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối.

như: Tôm, Cua, Cá …

2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử

dụng đất

2.4.1. Trên thế giới

- Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần

nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố

quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất.

Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau:

+ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau thì

khác nhau.

26

+ Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên quan

chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.

Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:

+ Loại đất theo phát sinh.

+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và các dấu

hiệu khác).

Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với điều

kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.

- Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974), một luận

điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày và nhất trí cao. Nội

dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:

+ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và có các

yếu tố đánh giá đất khác nhau.

+ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.

+ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng hoàn

toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.

+ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.

+ Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng.

- Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng

suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu biết

của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ

đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”.

- Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo "Đề cương đánh

giá đất" và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh giá đất ở Rome dự thảo

đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học đất hàng đầu bổ sung và công

bố năm 1976 (Khung đánh giá đất đai - Frameword for land Evaluation). Tài liệu này

đã được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng cho đến ngày nay.

Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ

khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy,

khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một

diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có

tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí,

27

loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động trước đây và

hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể

đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”.[ FAO (1976),

Aframwork for Land evaluation, FAO - Rome]

Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất

rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế

và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước

lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích

hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu

2.4.2. Tại Việt Nam

Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.

Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng

giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực

phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn.

Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan

trọng đối với nước ta.

Từ những năm 1990 đến nay, viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã thực

hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá, đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh

thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Nguyễn Khang, Phạm Dương

Ưng (1994) với “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam”, Nguyên

Công Pho (1995) với “Đánh giá khả năng sử dụng đất đai vùng đồng bằng sông Cửu

Long” … Tháng 1 năm 1995, viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tổ chức hội

thảo về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát

triển bền vững. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá ứng dụng quy định đánh giá của FAO

vào thực tiễn ở Việt Nam, nêu những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để đưa kết quả

đánh giá vào quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả. Thông qua việc đánh

giá khả năng thích hợp của đất đai để thấy tiềm năng đa dạng hoá của nông nghiệp,

khả năng tăng vụ, lựa chọn hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến

tới sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn. [Nguyễn Công Pho (1995), “Báo cáo

tóm tắt đánh giá đất đai vùng đồng bằng sông Hồng”, Hội thảo

28

quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển

lâu bền, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 13 - 16]

Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai của Việt

Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những công trình nghiên

cứu để triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng góp của nhiều nhà

nghiên cứu:

Vùng núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt

(1995). Các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này gồm 6 nhóm đất và 24 loại đất với

các đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng. Toàn vùng có 4 loại sử dụng đất chính là

đất lúa, đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm, đất

rừng.[ Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên

quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về đánh

giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 – 63], [1].

- Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết quả đã

công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995). Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền

Đình Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992). Trong công trình nghiên cứu đã vận

dụng phương pháp đánh giá đất của FAO, thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho

phép đánh giá ở mức độ tổng hợp phục vụ cho quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng

sông Hồng. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định vùng đồng bằng sông Hồng có 33 đơn

vị đất đai (22 đơn vị đất đai thuộc đồng bằng và 11 đơn vị đất đai thuộc đất đồi núi).

Loại hình sử dụng đất của vùng rất phong phú và đa dạng với 3 vụ chính là vụ xuân,

vụ mùa và vụ đông [Nguyễn Công Pho (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá đất đai vùng

đồng bằng sông Hồng”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên

quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 13 - 16], [16] .

[10], [12].

- Vùng Đông Nam bộ có các công trình nghiên cứu của Trần An Phong, Phạm

Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1990), nghiên cứu về môi trường tự nhiên kinh tế - xã

hội, đặc điểm các đơn vị đất đai, hiện trạng sử dụng đất, các loại hình sử dụng đất,

phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động môi trường, đánh giá đất

thích hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp của từng

vùng. Trên bản đồ đơn vị đất đai và hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000 đã thể hiện

29

54 đơn vị đất với 602 khoanh có 7 loại hình sử dụng đất chính, 49 loại hình sử dụng

đất chi tiết với 94 hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp, trong đó có 50 hệ thống sử

dụng đất được chọn [Phạm Quang Khánh và cs (1994), “Các loại hình sử dụng đất và

hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam

bộ”, tạp chí khoa học đất, (4.1994), tr. 32], [Phạm Quang Khánh và cs (1994), “Đánh

giá hiện trạng sử dụng đất vùng đông nam bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và

phát triển bền vững”, Đề tài KT - 02 - 09, Hà Nội tháng 1. 1994], [7], [8].

Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền móng cho sự

nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái lâu bền, bước đầu hoàn thiện quy

trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết quả mang tính khái quát. Tuy

nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức độ vĩ mô, những

nghiên cứu chi tiết còn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo quan điểm

sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm

cho cấp huyện mới chỉ có một số công trình nghiên cứu như: Đỗ Nguyên Hải (2011)

[Đỗ Nguyên Hải (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền

vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến sỹ nông

nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội].

Từ những nghiên cứu trên đã nêu ta có thể thấy các các công trình nghiên cứu

của các tác tác giả là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử

dụng đất trong thời gian tiếp theo.

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó đất nông

nghiệp là 26.226,4 nghìn ha chiếm 79,24% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông

nghiệp là 3.705,0 nghìn ha, chiếm 11,20% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là

3.164,3 nghìn ha, chiếm 9,56% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của

Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.2

30

Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2018

(Đơn vị: nghìn ha)

STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích t nhiên 33.095,7 100,0

1 Đất nông nghiệp 26.226,4 79,24

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.126,1 30,60

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.437,6 19,45

1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.120,2 12,45

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 44,4 0,12

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.273,0 6,87

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3688,5 11,14

1.2 Đất lâm nghiệp 15.366,5 46,43

1.2.1 Rừng sản at 7.431,9 22,45

1.2.2 Rừng phòng hộ 5.795,5 17,51

1.2.3 Rừng đặc dụng 2.139,1 6,46

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 689,8 2,08

1.4 Đất làm muối 17,9 0,05

1.5 Đất nông nghiệp khác 26,1 0,08

2 Đất phi nông nghiệp 3.705,0 11,20

3 Đất chưa sử dụng 3.164,3 9,56

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2018)

31

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại farm Lara, Moshav Tzofar, Arava, Israel.

- Các loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất, cây ớt tại farm Lara.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài được nghiên cứu tại farm Lara, Moshav Tzofar, Arava, Israel.

- Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất trồng của ba loại ớt ( đỏ, cam,

vàng).

- Thời gian nghiên cứu : từ ngày 15 tháng 12 năm 2018 đến ngày 15 tháng 05 năm 2019.

3.1.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm: Tại farm Lara, Moshav Tzofar, Arava, Israel.

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1. Khái quát về farm Lara

- Vị trí địa lý - Lịch sử và hiện trạng của farm

3.2.2.Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Lara

- Tình hình sản xuất ớt - Chế biến và tiêu thụ ớt

3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại farm Lara

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của ớt chuông.

- Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN của mô hình sản xuất

trong trang trại.

3.2.4.Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất

- Thuận lợi - Khó khăn - Bài học kinh nghiệm và đề xuất

3.3. Phương pháp nghiên cứu

32

- Thu thập số liệu thứ cấp: Trên Internet các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Israel, về tình hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.

- Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu cụ thể về trang trại; Quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại

- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: * Hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T =

p1.q1+p2.q2+...+pn.qn Trong đó:

+ p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm + q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm + T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm

- Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx

+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm

+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí

vật chất và chi phí lao động - Hiệu quả sử dụng vốn (H) H = T/Csx - Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm

- Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. * Hiệu quả xã hội

- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp. - Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp. - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo. - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động. - Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

* Hiệu quả môi trường

- Tỷ lệ che phủ. - Khả năng bảo vệ và cải tạo đất. -

thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

33

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về trang trại Lara

- Trang trại Lara nằm ở Moshav Tzofar, Arava, Israel. Trang trại Lara được ông

Shimon Avraham thành lập năm 2000 gồm 05 nhà lưới ớt ngọt (trung bình mỗi nhà

lưới là 20 dunam chưa kể có có nhà 30 dunam, 1dunam = 1000m2), tổng diện tích

trang trại là 120 dunam (12 ha).

Hiện tại, trang trại có 08 người, bao gồm: 05 người lao động Thái Lan và 3 tu

nghiệp sinh. Số lượng công nhân có thể thay đổi do hết hạn visa hoặc hết hạn 5 năm

lao động.

- Giới thiệu chung về cây ớt: Cây ớt ngọt là cây phù hợp nhất với điều kiện tự nhiên

của moshav Tzofar, Arava, Israel. Loại cây này có sản lượng tương đối ổn định và giá

trị kinh tế cao tạo việc làm cũng như thu nhập cho người lao động. Với ưu thế là một

cây nông nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và

tiêu dùng trong nước, thì cây ớt ngọt được coi là một cây trồng mũi nhọn, một thế

mạnh của moshav Tzofar, Arava, Israel.

- Ớt ngọt trồng trong nhà kính là sản phẩm cao cấp chủ yếu được trồng theo ba

màu đỏ, vàng và cam. Phần lớn diện tích sản xuất thương mại trồng màu đỏ (85%),

tiếp theo là màu vàng (10%) và cam (5%), tuy nhiên các tỷ lệ này có thể thay đổi để

đáp ứng nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng. Cho dù màu sắc cuối cùng của ớt ngọt

là bất cứ màu gì, tất cả ớt ngọt đều bắt đầu bằng màu xanh lá cây và màu sắc cuối cùng

phát triển khi trái cây chín. Thu hoạch ớt đủ tiêu chuẩn khi chúng vẫn xanh không có

lợi nhuận vì các loại ớt chín có giá tốt hơn.

4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Lara

4.2.1. Tình hình sản xuất ớt ngọt

Ớt được trồng ở loại đất, khí hậu, dinh dưỡng đặc biệt hơn so với các loài cây

khác để có thể cho ra được trái ớt vừa to và ngọt. Đất để trồng ớt ngọt cần trộn cát

ngoài ra cần trộn phân hữu cơ.

Cụ thể như sau:

- Loại đất: Đất để chuẩn bị cho ớt nói chung là giống như cà chua, mặc dù ớt

34

dùng ít hơn số lượng nitơ, phốt pho, và kali. Đất thoát nước tốt, vụn với độ pH từ 6,5-

7,5 là tối ưu cho sản xuất. Loại đất dưới 6,0 nên được bón vôi để nâng độ pH trước khi

trồng. Bổ sung chất hữu cơ sẽ làm tăng khả năng giữ nước và cung cấp chất dinh

dưỡng và khoáng chất cho các đặc tính vật lý của các cây trồng. Nồng độ muối trong

đất nên thấp.

- Yêu cầu phân bón: Mặc dù ớt có hệ thống rễ cạn nhưng sản sinh cao trong giai

đoạn đầu của sự phát triển và giai đoạn sau này. Phân bón nitơ được dải bên dưới và

bên cạnh của hạt giống hoặc cây con dải cùng với phốt pho trong quá trình làm đất và

trồng. Khi cây phát triển, phân nên được dải từ gốc cây trở ra. Phần trăm chất dinh

dưỡng (nguyên tố đa lượng) để cây phát triển đầy đủ như sau: N (4.0-6.0%), P ( 0,35-

1,0), K (4.0-6.0), Ca (1,0-2,5), Mg (0,3-1,0). Các nguyên tố vi lượng được đo với đơn

vị một phần triệu (ppm): Fe (60-300), Mn (50-250, Bo (25-75), Cu (6-25), Zn (20-

- Hệ thống tưới: Tưới tiêu và quản lý nguồn nước là rất qua trọng đối với ớt ngọt.

Đây giống cây thuộc họ rễ cạn nên không thể chịu được hạn hán. Nhu cầu nước là đặc

biệt cao khi cây đang ra hoa và ra trái. Ruộng ớt cần được tưới nếu có dấu hiệu héo vào

buổi trưa. Với ớt ngọt, rãnh tưới hoặc tưới nhỏ giọt được khuyến khích. Tưới phun nên

tránh để lá, hoa, quả ướt sẽ thúc đẩy phát triển của bệnh. Nếu cần phải sử dụng cách tưới

phun nên tưới trước khi trời tối vì cây phải khô trước khi đêm xuống.

200).

- Kiểm soát cỏ dại: Trồng trọt giúp kiểm soát cỏ dại một cách tốt nhấtnhưng

vẫn cần sử dụng thuốc diệt cỏ khi thích hợp.

- Bệnh: Mặc dù nhiều loại virut và bệnh có thể ảnh hưởng đến ớt, nhưng thường

là không thường xuyên. Nhiễm nấm có thể được điều trị bằng thuốc diệt nấm. Người

ta sẽ điều trị ngay khi phát hiện có nấm.

- Thu hoạch: Ớt ngọt phải được thu hoạch bằng tay để khi tiêu thụ trên thị

trường vẫn còn tươi vì quả ớt ngọt rất dòn và dễ bị bầm dập khi va chạm mạnh. Tùy

thuộc vào giai đoạn bạn chọn trái cây, cần phải có từ 60-90 ngày từ lúc trồng đến lúc

thu hoạch. Ớt đã sẵn sàng để thu hoạch khi chúng có màu đỏ, vàng hoặc cam sáng

bóng, chắc. Cây ớt sẽ cho ra trái theo chu kỳ, hoa quả mới sẽ ra các đợt mới sau khi

thu hoạch lần đầu tiên.

- Đóng gói: ớt ngọt được đóng gói trong thùng nhựa, thùng trái cây hoặc hộp

đựng có trọng lượng khoảng 5 kg.

- Nhà lưới: lưới bảo vệ khỏi ánh mặt trời, mưa đá, côn trùng, chim và không

35

cần phải tháo dỡ vào mùa đông. Cung cấp cho người trồng những lợi ích hữu hình,

như: tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành (năng

lượng, tưới tiêu, phun thuốc, vv) ức chế bệnh thực vật…

(Đơn vị: ha)

Bảng 4.1. Các màu ớt trồng tại Trang trại Lara

STT Màu ớt Diện tích

1 Đỏ 6

2 Cam 3

3 Vàng 3

(Nguồn: Chủ trang trại Lara)

Hình 4.1. Hình ảnh 3 màu ớt

36

Bảng 4.2. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt ngọt

(Đơn vị: Shekel, 1 shekel = 6.400 vnđ)

Năm 2016-2017 STT Các loại chi phí

Shekel Việt nam đồng

1 Giống cây 2 Nhân công 3 Phân bón 4 Nước tưới 2.432.000.000 2.624.000.000 448.000.000 371.200.000

380.000 410.000 70.000 58.000 32.000

5 204.800.000

97.000

6 620.800.000

1.267.200.000 7 Thuốc bảo vệ thực vật (bio bee, trừ sâu sinh học, thiên địch…), ong để thụ phấn… Máy móc (máy cày, Tractor,...), chi phí bảo dưỡng, xăng dầu, hộp đựng ớt, dụng cụ lao động… Bảo trì nhà lưới các đồ dùng trong nhà lưới

8 Hệ thống tưới nhỏ giọt 9 Đóng gói, marketing 198.000 230.000 93.000 1.472.000.000 595.200.000

3.136.000.000 10 Chi phí khác ( bác sĩ kiểm tra bệnh cây, nhà ở công nhân…)

13.117.200.000 Tổng chi phí 1 năm 490.000 2.058.000

(Nguồn: Chủ trang trại Lara)

4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ớt ngọt

- Trung bình thời gian thu hoạch bắt đầu từ tháng 11-12 năm trước đến tháng 4-

5 năm sau. Thu hoạch liên tục trong 6-8 tháng.

- Trước khi thu hoạch ớt ngọt sẽ được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật khoảng

10 - 15 ngày.

- Khi quả đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ xanh sang đỏ hoặc từ xanh

sang vàng (tùy loại giống) từ 80- 90% quả thì có thể thu hoạch.

- Khi thu hoạch sẽ hái quả bằng tay để tránh trầy xước, dập nát sẽ làm hỏng và

mất giá trị của quả. Sau khi hái quả sẽ được đặt vào trong các thùng nhựa với trọng

- Ớt ngọt sau khi thu hoạch sẽ được xe trở đến nhà đóng gói (packing house) phân

lượng tổng là 13-15kg/thùng.

loại theo kích cỡ (lớn, trung bình, nhỏ), loại (xuất khẩu, thị trường), sau quá trình làm

37

sạch và chọn lọc ớt được phân loại bằng máy móc. Mỗi loại quả sẽ được chạy ra các ô

ra khác nhau theo kích thước (size) và đóng vào các hộp kích thước 5kg.

- Sau khi đóng hộp, các hộp sẽ được sắp xếp theo từng kệ gỗ kê hàng (pallet)

với số lượng là 110 hộp ớt/pallet và nhập số liệu vào máy tính. Các pallet sẽ được trở

đến nhà đóng gói sản phẩm của moshav (big packing house) để kiểm tra, loại tốt nhất

sẽ xuất khẩu sang Mỹ, Đức…, loại bé sẽ bán ở trong nước tại các siêu thị và chợ.

Bảng 4.3. Năng suất thu hoạch ớt ngọt theo tháng

Màu ớt

Tháng Đỏ Cam Vàng

12/2018 30.1 10.6 9.7

01/2019 23.3 9 8.4

02/2019 20 8.5 8.6

03/2019 18.2 8.1 7.7

04/2019 8.3 4.2 3

99.9 40.4 37.4 Tổng năng suất 1 vụ

(Đơn vị: tấn/ha) (Nguồn: Chủ trang trại Lara)

Hình 4.2. Biểu đồ năng suất thu hoạch ớt ngọt theo tháng của 3 màu ớt (tấn/ha)

38

Từ hình 4.1 cho thấy ớt màu đỏ cho năng suất tổng cộng 99.9 tấn/ha, ớt màu

cam cho tổng năng suất 37.4 tấn/ha và ớt màu vàng cho năng suất là 40.4 tấn/ha. Vậy,

ớt màu đỏ cho năng suất cao hơn ớt màu cam và màu vàng ( diện tích trồng ớt màu đỏ

bằng diện tích của ớt cam và ớt vàng), ớt màu vàng cho năng suất cao hơn ớt màu cam

là 3 tấn mặc dù có diện tích trồng bằng nhau. Với diện tích canh tác là 6ha/giống cho

ớt đỏ và ớt cam cộng ớt vàng, sự khác biệt này là khá lớn 22.1 tấn.

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

4.3.1. Hiệu quả kinh tế

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông

nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quá trình khai thác tiềm năng của đất.

Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không đòi hỏi

phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường theo từng mùa

vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng.

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng

đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình

sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến hành điều tra thực

địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng,

giá bán, chi phí vật chất, lao động... Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử

dụng đất sản xuất trên địa bàn, tôi đã tiến hành điều tra bằng các phiếu điều tra về hiệu

quả kinh tế của các loại cây trồng gắn với cơ cấu luân canh trong năm, qua đó đã tổng

hợp được hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh gắn với loại đất tại các hộ sản

xuất nông nghiệp ở các phường. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu:

- Giá trị sản xuất (T)

- Chi phí sản xuất (Csx)

- Thu nhập thuần (N)

- Hiệu quả đồng vốn (H)

- Giá trị ngày công lao động

Qua quá trình khảo sát thực tế tại trang trại Yacobi tôi tiến hành tổng hợp xử lý

Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí

sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh

thống kê về hiệu quả kinh tế và đưa ra kết quả như sau:

39

tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây

trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn, từ đó khả năng luân

chuyển vốn nhanh tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu trước mắt duy

trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi.

Trên một vùng đất có thể trồng các loại cây khác nhau hoặc cùng 1 loại cây

nhưng khác giống thì trước mắt hiệu quả kinh tế là một trong những căn cứ quan trọng

để lựa chọn được giống cây thích hợp, đòi hỏi phải có chất lượng tốt, đáp ứng được

nhu cầu của thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng và

cho lợi ích kinh tế cao.

Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông được thể hiện ở bảng chỉ ra tính bền vững của

mô hình sản xuất tại trang trại Lara.

Bảng 4.4. Năng suất của ớt trong xuất hẩu và bán cho siêu thị

(Đơn vị: tấn/ha, 1 shekel= 6400đ)

Màu ớt Giá bán

Tiêu thụ Đỏ Vàng (shekel/kg)

Xuất khẩu 94.3 35 9

Siêu thị 5.6 5.4 4

(Nguồn: Chủ trang trại Lara)

Cam 33.4 4

hẩu và bán cho siêu thị

Hình 4.3. So sánh tỷ lệ xuất

của 3 màu ớt đỏ, cam, vàng

40

Nông nghiệp của moshav Tzofar nói chung cũng như trang trại Lara nói riêng

là vùng sản xuất và xuất khẩu ớt ngọt ra nước ngoài với chất lượng và số lượng sản

phẩm đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Xét trên khả năng cung cấp ra thị trường

của trang trại Lara: Trong xuất khẩu, năng suất của ớt màu đỏ chiếm tỷ lệ cao hơn so

với ớt màu cam và màu vàng là 16%. Với sản lượng bán cho siêu thị, ớt cam chiếm tỷ

lệ thấp hơn so với ớt đỏ là 10% và thấp hơn ớt vàng là 9%.

Bảng 4.5. Hiệu quả inh tế của iểu sử dụng đất trồng ớt ngọt

tại trang trại Lara

(Đơn vị:Vnđ)

Hiệu

Màu

Giá trị sản

Chi phí sản

Thu nhập

quả sử Giá trị ngày

STT

ớt

xuất

xuất

thuần túy

dụng

công lao động

vốn

(lần)

5,1

1

Đỏ

4.481.940.000

12.449.833,33

5.575.040.000 1.093.100.000

3,8

2

Cam

2.026.000.000

546.550.000

1.479.450.000

4.109.583,333

3,9

3

Vàng 2.154.240.000

546.550.000

2.099.590.000

5.832.194,444

(Nguồn: Chủ trang trại Lara)

- Nhìn chung 3 màu ớt đều cho thu nhập cao. Với cùng số chi phí sản xuất, trên

 Qua bảng trên ta có thể thấy:

cùng loại đất và sự chăm sóc giống nhau, ớt màu đỏ cho năng suất và lợi nhuận cao

hơn hẳn 2 màu ớt còn lại. Hiệu quả sử dụng vốn của ớt đỏ cao hơn mầu cam và vàng

là 7.6% . Giá trị ngày công lao động của ớt màu đỏ cũng cao 2 màu cam và vàng là

2.508.055,553 vnđ/ ngày.

- Ớt màu vàng cho năng suất thấp hơn do trái nhỏ, cân nặng không đồng đều

khó xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.

- Trong thời gian sinh trưởng, ớt đã bị chết do thiếu nước, bị bệnh, do dất nhiễm

mặn, do thiên ta (bão cát, nhà kính bị thủng…) làm năng suất cây bị giảm.

Vì vậy, để trồng cây ớt ngọt đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài kinh nghiệm sản

xuất, chi phí đầu tư cần lựa chọn giống và chuẩn bị biện pháp phòng chống các

nguyên nhân khách quan một cách hợp lý.

41

4.3.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ

tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động

nông nghiệp, mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động…

Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho chủ trang trại, người lao

động, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính gia đình chủ trang trại, đồng

thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất

phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất

lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt trang trại, đảm bảo an ninh lương thực địa phương,

giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại,

các loại hình sử dụng đất không phù hợp cho thu nhập thấp, không giải quyết được

việc làm cho người lao động dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn,

hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Hiệu quả xã hội của các

loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.6. Hiệu quả xã hội iểu sử dụng đất trồng ớt ngọt

tại trang trại Lara

Mức độ STT Chỉ tiêu

1 ***

2 Đáp ứng nhu cầu nông hộ **

3 Yêu cầu vốn đầu tư **

4 Đảm bảo lương thực **

5 Sản phẩm hàng hóa ***

6 Tệ nạn xã hội * Giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động

***: Cao**: Trung bình*: Thấp

(Nguồn: Điều tra sơ cấp)

Các hoạt động làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch ớt đã huy động và sử dụng

phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ, lao động nhập khẩu từ Việt Nam, Thái

Lan, Lào... Yêu cầu thời gian đầu tư công lao động trung bình 8h/ngày, 1 tháng làm

24-26 ngày công.

Trong những năm qua, diện tích trồng ớt thu hút được lao động rên địa bàn và

các trên thế giới. Cây ớt chuống giải quyết được việc làm ổn định cho người lao động

do cần nhiều công lao động trong khâu chăm sóc, thu hoạch, chế biến, lại liên tục từ

42

tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

Cây ớt ngọt cho thu nhập cao và được coi là cây làm giàu cho người dân tại

Tzofar, góp phần quan trọng trong việc làm giàu, đóng góp tích cực vào tăng trưởng

kinh tế của Moshav. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là sản phẩm hàng hóa, sản phẩm

lưu thông trên thị trường tạo điều kiện thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển, tăng số

lượng lao động dịch vụ, góp phần làm thay đổi trang trại theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

4.3.3. Hiệu quả môi trường

Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều

hướng khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng

của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng

hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Các loại

sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của

Lara là trang trại với diện tích rộng, nên vấn đề hiệu quả về môi trường càng được

quan tâm. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô

nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học,

giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở bảng 4.7.

đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.

Bảng 4.7. Hiệu quả môi trường của iểu sử dụng đất trồng ớt ngọt

tại trang trại Lara

Ý thức của STT Kiểu sử dụng Khả năng Tiết kiệm người dân trong bảo vệ, cải nước sử dụng thuốc tạo đất BVTV

Cao: *** Trung bình: ** Thấp: *

1 Ớt ngọt *** *** ***

(Nguồn: Chủ trang trại Lara)

* Mức độ tiết kiệm nước của cây ớt ngọt với đất:

Mức độ thích hợp của hệ thống cây ớt ngọt đối với đất hiện tại, đó là khả năng

tiết kiệm nước cho đất nhờ vào hệ thống tưới nhỏ giọt. Qua nhu cầu của chủ trang trại

43

kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia em đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của

các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau: Do khí hậu đặc biệt thích hợp với cây ớt ngọt,

trồng ớt ngọt trên đất cát sa mạc trong nhà lưới cho hiệu quả kinh tế cao.

Phân bón được sử dụng theo nồng độ của nhà nước và chuyên gia khuyến cáo.

Phân bón được hòa tan cùng nước trong bồn chứa và đi theo ống tưới nhỏ giọt đến các

gốc cây ớt chuống với tỷ lệ hợp lý để cây phát triển đầy đủ và không gây hại cho đất.

* Sử dụng phân bón:

Hình 4.4. Một số loại phân bón được sử dụng tại trang trại

* Thuốc bảo vệ thực vật:

Trong 1 vụ thuốc bảo vệ thực vật hóa học sẽ được sử dụng để phun cho ớt ngọt

với tần số 3-4 lần/năm. Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng để phun ớt là:

Paradiso,… Với kỹ thuật phun sâu sử dụng bằng máy phun hiện đại, thời gian phun

sâu thường từ 16h-18h để sau khi phun cây có thể khô thuốc trước khi trời tối và cùng

thời gian đó công nhân đã tan làm nên đảm bảo sức khỏe cho công nhân. Người phụ

trách phun sâu được mặc bảo hộ lao động, sau khi phun người lao động sẽ được cách

Đối với vỏ thuốc bảo vệ thực vật (bao bì, túi bóng, hóa chất tồn dư, chai lọ…) được

người phụ trách phun sâu dọn dẹp và mang ra khu chứa rác của Moshav để tiêu hủy.

ly với khu vực phun là 3 ngày. Sau 3 ngày công nhân sẽ vào chăm sóc ớt bình thường.

44

Hình 4.5. Một số loại thuốc diệt cỏ được sử dụng tại trang trại

Còn lại, chủ trang trại sẽ sử dụng thuốc trừ sâu sinh học để đảm bảo an toàn

thực phẩm.

Hình 4.6. Thiên địch diệt nhện đỏ trên cây ớt ngọt

4.4. Lựa chọn các loại sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường

4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn kiểu sử dụng đất bền vững

Căn cứ vào điều kiện thực tế và yêu cầu của chủ trang trại Lara đã đưa ra những

tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn kiểu sử dụng đất có triển vọng là:

- Đảm bảo đời sống của nông dân

- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu.

- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.

- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật.

45

- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.

- Tăng thu nhập

- Tác động tốt đến môi trường.

Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh

giá hiệu quả sử dụng đất của 2 giống ớt và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi

trường của trang trại, em đã lựa chọn giống ớt phù hợp căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:

1. Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của trang trại Lara.

2. Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác.

3. Đảm bảo đời sống nông hộ.

4. Tăng cao thu nhập.

5. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.

6. Phù hợp với nhu cầu của thị trường.

7. Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.

4.4.2. Lựa chọn giống ớt sử dụng có hiệu quả

Qua kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất về kinh tế, xã hội, môi

trường đồng thời dựa trên các căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các giống ớt triển vọng có

thể đưa ra sử dụng đất phù hợp với điều kiện của trang trại Yacobi như sau:

- Ớt màu đỏ cho trái to, nặng, quả bóng vừa phải, ăn ngọt, đạt năng suất cao, dễ

thu hoạch. Phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu của thị trường, chủ trang trại.

- Ớt màu cam và vàng cho trái to mức trung bình và nhỏ, trái màu sắc bóng

đẹp, ăn ngọt thơm nhưng đạt năng suất thấp hơn, khó thu hoạch hơn do thân cây dai

hơn. Phù hợp với điều kiện tự nhiên nhưng lại không phù hợp nhu cầu của thị trường,

chủ trang trại do quả kích thước bé, khó thu hoạch dẫn dến nhiều trái hỏng.

Từ những kết quả đánh giá trên, dựa vào kết quả điều tra có thể chọn giống ớt

ngọt màu đỏ để đầu tư phát triển cho các năm tiếp theo.

Thời điểm hiện hiện nay có rất nhiều tỉnh thành trên cả nước đã áp dụng mô hình

trồng cây ớt ngọt trong nhà lưới hoặc trồng các loại rau củ, quả trong nhà lưới áp dụng

công nghệ tưới nhỏ giọt cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Có thể kể đến

một số tỉnh có điều kiện tự nhiên phù hợp với cây ớt ngọt như: thành phố Đà Lạt (Lâm

Đồng) cho năng suất, chất lượng tốt do hợp với khí hậu mát mẻ; Tam Đảo (Vĩnh Phúc),…

4.4.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam

Người Việt Nam, phần lớn đều ăn được ớt ngọt là một thị trường có tiềm năng

46

tiêu thụ lớn. Việc áp dung công nghệ cao nêu trên có ưu điểm sử dụng tối đa lợi thế về

điều kịên tự nhiên, khí hậu thời tiết, kinh tế xã hội. quy trình canh tác phù hợp, chủ

động trong sản xuất, tiên tiến dễ sử dụng đảm bảo hạn chế tối đa những tác động tiêu

cực, cực đoan của thời tiết: Mưa, nắng nóng, gió, côn trùng...đảm bảo phát huy tốt

tiềm năng sinh trưởng phát triển nâng cao năng suất, chất lượng của cây trồng, giải

quyết tốt việc canh tác có lợi nhất cho sản xuất kể cả mùa vụ chuyên canh cho các loại

rau hoa cao cấp như đã sơ bộ nêu trên; thời gian cho thu sản phẩm cung cấp cho thị

trường vào lúc hiệu quả nhất mà sản xuất truyền thống ngoàì đồng ruộng không thể

làm được đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Đặc biệt, việc phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là

một định hướng lớn của Đảng và Nhà nước ta để "tạo bước đột phá trong chuyển dịch

cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn" (Nghị quyết TW5, khoá IX), "Đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng một

nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất

lượng và khả năng cạnh tranh cao..." (Nghị quyết Đại hội X, Đảng Cộng sản Việt

Nam). Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ giúp cho việc tạo vùng sản

xuất hàng hóa tập trung, khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm đất cho nông nghiệp, giải

quyết công việc làm, hình thành tập quán canh tác theo hướng nông nghiệp hàng hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

nông nghiệp đem lại lợi ích rất lớn trong việc phát huy cao độ tiềm năng năng suất,

chất lượng của giống, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm nông

nghiệp, giá thành hạ, hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi trường sinh thái. Đây cũng là xu

Tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện của Việt nam cả về tự nhiên, kinh tế xã hội,

môi trường… Do trồng ớt theo công nghệ Israel yêu cầu chi phí cao về nhà lưới, hệ thông

tưới nhỏ giọt, giống tốt, yêu cầu cao về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng thuốc

trừ sâu sinh học và các loài thiên địch phải nhập khẩu từ các công ty nước ngoài giá đắt

đỏ. Cần sự hỗ trợ, đầu tư về vốn- cơ sở hạ tầng từ Nhà nước, các doanh nghiệp và sự

chuyển giao công nghệ của nước bạn mới đạt được kết quả tốt nhất.

thế hội nhập mà chúng ta phải đi theo.

Với xu thế thực phẩm sạch dần thay thế trên thị trường, người nông dân và các

bạn trẻ đam mê nông nghiệp đã và đang góp phần đưa mô hình trồng ớt ngọt nói riêng

và trồng rau, củ, quả áp dụng công nghệ cao nói chung trở thành một cách phổ biến tại

47

Việt Nam áp dụng trồng rộng rãi trên toàn lãnh thổ nước ta. Đây là mô hình có tính

khả thi cao khi áp dụng tại nước ta.

4.5. Thuận lợi, hó hăn, bài học inh nghiệm và đề xuất

4.5.1. Thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên: Đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới, nhiều giống cây chỉ có tại

Việt Nam…

- Giới trẻ được tiếp cận với công nghệ cao ngày càng nhiều giúp thay đổi suy nghĩ

về nông nghiệp theo hướng tích cực.

- Có sự chỉ đạo, quan tâm, đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp lớn tới lĩnh

vực nông nghiệp.

- Được chuyên gia công nghệ cao ở tại trang trại và hướng dẫn kinh nghiệm trồng

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn (cả trong và ngoài nước), giá thành cao thu hồi vốn

nhanh.

- Sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia

tăng cao, thân thiện với môi trường.

4.5.2. Khó khăn

- Chi phí đầu tư cao (hệ thống tưới nhỏ giọt, giống tốt…), công nghệ chuyển

giao chậm, trong quá trình vận hành luôn gặp trục trặc kỹ thuật, phải nhiều thời gian

mới xử lý được sự cố.

nhân rộng khó vì chi phí vận hành tốn kém, giá thành sản phẩm cao nên rất khó tiêu thụ.

- Nếu áp dụng ở vị trí không thuận lợi sẽ không hiệu quả. Mặt khác, mô hình

- Có nhiều trang trại nhập khẩu “trọn gói” từ thiết bị đến kỹ thuật canh tác, giá

cả rất đắt và phụ thuộc. Khi đưa vào áp dụng quy trình sản xuất còn nhiều bất cập về

thời tiết, mùa vụ, dịch bệnh phát sinh...

- Trình độ của người nông dân không bắt kịp kiến thức công nghệ cao, thiếu

kinh nghiệm

- Thị trường tiêu thụ ở xa trang trại làm chất lượng sản phẩm bị hạ thấp.

4.5.3. Bài học kinh nghiệm

- Không nên phát triển theo kiểu nhập “nguyên đai nguyên kiện” công nghệ của

nước ngoài trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta chưa thoát khỏi quy mô sản xuất

48

manh mún, nhỏ lẻ; hệ thống phân phối chưa hoàn chỉnh, các ngành công nghiệp phụ

trợ chưa phát triển và đặc biệt là thiếu đội ngũ quản lý và chuyên gia giỏi.

- Áp dụng các biện pháp sinh học trong diệt trừ bệnh hại trên cây trồng.

- Tổ chức nhiều đợt cho người dân đi thực tế tại các khu thí điểm để nâng cao

kiên thức

- Nâng cao chất lượng nông sản sau thu hoạch bằng việc chú ý khâu Đóng gói

sản phẩm.

4.5.4. Đề xuất giải pháp

4.5.4.1. Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội

- Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao

thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản

và trao đổi hàng hóa

- Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều

kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục

vụ phát triển sản xuất.

- Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng hệ

thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo

khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước đầy

đủ cho đồng ruộng.

- Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa,

việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường

tiêu thụ, thuận lợi cho việc mua, tiêu thụ sản phẩm.

4.5.4.2. Giải pháp về khoa học - kỹ thuật

- Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp

khoa học kỹ thuật tiến bộ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai vào sản

xuất.

- Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng cho năng suất cao,

chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

49

- Phát triển sản xuất gắn với việc cải tạo đất, bảo vệ đất và môi trường, tránh

tình trạng ô nhiễm đất.

- Hướng dẫn người dân bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ đúng cách, hạn chế

sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật tăng cường sử dụng các loại phân

chuồng, phân xanh ...

4.5.4.3. Giải pháp về thị trường

- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường,

thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm để người

nông dân yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư.

- Dự báo xu thế phát triển để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, điều chỉnh khâu

bảo quản chế biến. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm

trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư

gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.

- Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân là vấn đề quan trọng để

chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển bền vững, đem lại

hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, để mở mang thị trường ổn định cần có các giải

pháp sau:

- Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự bảo về thị trường để giúp nông dân

có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp yêu cầu về mặt chất lượng và

an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu.

- Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

50

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Trang

trại Lara, moshav Tzofar, Arava, Israel em rút ra một số kết luận sau:

1. Israel là một nước nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc

nghiệt, 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu nơi đây cực

kỳ khô hạn. Tổng diện tích lãnh thổ Israel là 22.145 km², đất nông nghiệp khoảng

4.100 . Israel có vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn không thuận lợi cho

phát triển sản xuất nông nghiệp, nhưng nhờ vào khoa học kỹ thuật công nghệ cao, nhờ

vào sự thông minh và sang của con người nơi đây mà nông nghiệp đã phát triển một

cách vượt bậc, đứng ở vị trí hàng đầu trên thế giới.

2. Trang trại Lara là một trang trại với nền nông nghiệp là nguồn thu nhập

chính của chủ trang trại và người lao động. Tổng diện tích đất nông nghiệp của Lara là

12 ha. Trang trại Lara nằm ở vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho

phát triển sản xuất cây ớt ngọt, năng suất cây trồng đã đạt được khá cao.

3. Về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của trang trại Lara:

Dựa vào kết quả nghiên cứu thấy được đất nông nghiệp của trang trại đã được

sử dụng hiệu quả, các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của trang trại Lara

là:

- Trồng giống ớt ngọt màu đỏ;

- Trồng giống ớt ngọt màu cam;

- Trồng giống ớt ngọt màu vàng.

4. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lựa

chọn ra kiểu sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho Trang trại Lara là: Trồng

giống ớt ngọt màu đỏ.

5. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái bền

vững và đạt được năng xuất cao như nông nghiệp Israel thì Việt Nam cần tổ chức khai

thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản

phẩm hàng hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các

vùng sản xuất đặc trưng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác quản lý Nhà

nước về đất đai nông nghiệp, bố trí hợp lý cây trồng, thâm canh tăng vụ. Quá trình sử

dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.

5.2. Kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ

51

yếu như đưa các giống cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều trang trại. Đặc

biệt phải sửa chữa kịp thời nếu hệ thống tưới nhỏ giọt bị hỏng, sử dụng phân bón hợp

lý. Trong quá trình sử dụng đất cần kết hợp với các biện pháp cải tạo, bảo vệ môi

trường nhằm phát triển nông nghiệp bền vững cho tương lai.

Chủ trang trại cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của

người lao động như: cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở

các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cho người lao động, đồng thời chủ trang trại cũng

cần nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn. Khai thác tốt

tiềm năng về đất đai và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng

các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Quan tâm đến khâu sau chế biến để có

thể thu được lợi nhuận cao hơn.

Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư nhiều

hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó

cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón… cho người dân trong điều kiện thị

trường tăng giá như hiện nay.

Tích cực duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất, người dân cần thường xuyên

tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ

thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu

cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay.

Đối với nền nông nghiệp Việt Nam: muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như đưa cây trồng có năng suất cao, phù

hợp với điều kiện của vùng trồng..Tăng cường hệ thống dịch vụ nông nghiệp, hỗ trợ

cho người sản xuất như công tác khuyến nông, các tổ chức hợp tác cũng như việc hình

thành các thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.Cần tiếp tục có các

chính sách hỗ trợ cho các hộ tiên phong áp dụng công nghệ hiện đại theo công nghệ

Israel vào Việt Nam.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan

điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về đánh

giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 – 63

2. Đường Hồng Dật và cs (1994), “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” Nxb NN, Hà Nội,

1994, tr.1, 262 - 293.

3. Nguyễn Thế Đặng và CS (1999), Giáo trình Đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

4. FAO (1994), Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử

dụng đất.

5. Đỗ Nguyên Hải (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền

vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến

sỹ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội.

6. Hội khoa học đất (2015), "Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam", Hội thảo quốc gia

Đất Việt Nam - Hiện trạng sử dụng và thách thức, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Phạm Quang Khánh và cs (1994), “Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất

của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam bộ”, tạp chí

khoa học đất, (4.1994), tr. 32.

8. Phạm Quang Khánh và cs (1994), “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng đông nam

bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển bền vững”, Đề tài KT - 02 -

09, Hà Nội tháng 1. 1994.

9. Đỗ Thị Lan và cs (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

10. Cao Liêm và cs(1993), “Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường”, NXB Đại

học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Ngọc Nông và cs (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, Trường ĐH Nông

Lâm Thái Nguyên

12. Nguyễn Công Pho (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá đất đai vùng đồng bằng sông

Hồng”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm

sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 13 - 16.

13. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội

53

14. Nguyễn Quang Thi (2017), "Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng bền vững

đất nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn", Luận án Tiến sĩ, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

15. Nguyễn Văn Thông (2002), “Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ

định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”. Luận

án thạc sỹ nông nghiệp.

16. Phạm Duy Ưng và cs (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá hiện trạng sử dụng đất,

phân tích hệ thống canh tác phục vụ việc quy hoạch sử dụng đất theo quan

điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, Hội thảo quốc gia về đánh giá

và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu

bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 19 - 24.

II. Tiếng Anh:

17. FAO (1976), Aframwork for Land evaluation, FAO - Rome.

III. Nguồn Internet:

18. Agriculture in Israel (https://en.wikipedia.org, ngày truy cập 15/08/2019)

19. Economy of Israel (https://en.wikipedia.org, ngày truy cập 15/08/2019)

20. Israel (https://danso.org/israel ngày truy cập 15/08/2019)

21. State of Israel (https://en.wikipedia.org, ngày truy cập 15/08/2019)

54

PHỤ LỤC

Một số hình ảnh chụp quá trình th c hiện đề tài tại Trang trại

55