BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM BÁ DI
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN SỐP CỘP,
TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ LONG
Hà Nội, 2020
i
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2020
Người cam đoan
Phạm Bá Di
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Bá Long Viện Quản lý
đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Sốp Cộp, phòng Tài nguyên và
Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Chi cục thống kê huyện Sốp Cộp, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Sốp Cộp.. đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình tôi hoàn
thành luận văn./.
Tác giả luận văn
Phạm Bá Di
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......... 4
1.1.2. Các căn cứ pháp lý của đề tài ................................................................. 7
1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng
năm cấp huyện.................................................................................................... 9
1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước ..... 12
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 12
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La . 20
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ... 20
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2019 ............................................................................................... 20
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. ...................................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
iv
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 21
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 21
2.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích ................. 22
2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................... 27
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................... 32
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........ 34
3.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai ............................................................................ 34
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........ 42
3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
huyện Sốp Cộp giai đoạn 2011-2019 .............................................................. 44
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu từ năm 2011-2015 .............................................................. 44
3.3.2. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2016 .................................................................................................. 49
3.3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2017 .................................................................................................. 52
3.3.4. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2018 .................................................................................................. 56
3.3.5. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2019 .................................................................................................. 60
3.4. Ý kiến đánh giá của người dân và cán bộ Tài nguyên và Môi trường tại
địa phương về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp ................. 64
v
3.4.1.Đánh giá của người sử dụng đất về QHSD đất giai đoạn 2011 - 2020 ... 64
3.4.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ............................. 66
3.4.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác
QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của
cán bộ ngành tài nguyên và môi trường ......................................................... 68
3.5. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp ......................................... 70
3.5.1. Những mặt đạt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất ............ 70
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 71
3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại ....................................................................... 72
3.5.4. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ............................................................................................................ 73
3.6. Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất .. 74
3.6.1. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 74
3.6.2. Giải pháp về tổ chức .............................................................................. 75
3.6.3.Giải pháp nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 75
3.6.4. Giải pháp về quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất...... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP Chính phủ
HĐH Hiện đại hóa
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
NĐ Nghị định
NQ Nghị Quyết
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QH, KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
THPT Trung học phổ thông
TT Thông tư
UBND Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích hiện trạng sử dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La năm
2019 ................................................................................................................. 42
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất kỳ 5 năm đầu (2011-2015)
huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........................................................................... 44
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ........................ 49
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017........ 53
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ........................ 56
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 ........................ 60
Bảng 3.7: Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp theo ý kiến của người dân .................... 64
Bảng 3.8: Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp ........................................ 66
Bảng 3.9: Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp
dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ................................................ 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế, là nơi lưu trữ các nguồn tài nguyên khoáng
sản. Đặc biệt đất đai là nơi sinh sống của con người và cư trú của các loài
sinh vật.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là công cụ và một nội
dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, được thể chế hóa trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”; Luật Đất đai năm 2013 (Điều 3 và từ Điều 35
đến Điều 51) quy định cụ thể nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật và xuất phát từ định
hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ năm 2011 - 2020, nhu cầu thực tiễn
phát triển của các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước, Ủy ban
nhân tỉnh Sơn La đã chỉ đạo triển khai công tác lập QH, kế hoạch sử dụng đất
nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển, cho các ngành và
địa phương trong tỉnh. Đồng thời tạo căn cứ để phân bổ hợp lý, đúng mục
đích, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao quỹ đất, đồng thời thiết lập các hành
lang pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất... trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Huyện Sốp Cộp được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 147.342 ha, bao gồm 8
xã. Là huyện đặc biệt khó khăn, nằm xa các trung tâm kinh tế, văn hoá, xa
tỉnh lỵ, có đường biên giới dài gần 120 km giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh
2
Luông Pha Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn)
nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài biên giới toàn
tỉnh đã tạo cho Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về an ninh quốc phòng và đối ngoại.
Để có căn cứ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng đất, các chủ sử
dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội UBND
huyện Sốp Cộp đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2020. Sau 10 năm thực hiện đến nay đã kết thúc kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất huyện Sốp Cộp. Qua quá trình thực hiện quy hoạch cho thấy, mặc dù
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được nhiều thành tựu, đóng góp
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội của huyện; đã khai thác hiệu quả,
phát huy tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa mọi nguồn lực đầu tư
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Tuy nhiên, một số nội dung của phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa được phát huy hết hiệu quả do nhiều nguyên nhân
dẫn đến tính khả thi của phương án chưa cao, một số chỉ tiêu sử dụng đất
không đạt, đạt thấp hoặc vượt chỉ tiêu mà không theo định hướng quy hoạch,
tình trạng chuyển mục đích trái phép còn xảy ra, nhiều tiềm năng lợi thế chưa
được khai thác triệt để.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn trên, được sự nhất trí của Viện Quản
lý đất đai, Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La giai đoạn 2011- 2020”.
2. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020.
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện, hiệu
quả, tính khả thi của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2019.
3
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận của công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại Việt Nam, như căn cứ lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng đất, cơ chế giám sát thay đổi sử dụng đất của các cơ quan có
thẩm quyền và người dân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai, các nhà
quy hoạch và các nhà quản lý đất đai tại địa phương xây dựng phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của
huyện. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho
các học viên, sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, thì quy hoạch là việc phân
bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
1.1.1.2. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai năm 2013 được sửa đổi tại
Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan
đến Luật Quy hoạch (Sửa đổi, bổ sung Chương IV Luật Đất đai năm 2013),
thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc
sau (Luật Đất đai, 2013):
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật
về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết
của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử
dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng;
5
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết
kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất quốc gia.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh;
b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng
cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai
trong quy hoạch tỉnh;
c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
* Quy định về việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định tại
Điều 40, Luật Đất đai năm 2013 được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Sửa
đổi, bổ sung Chương IV Luật Đất đai năm 2013).
* Quy định về công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Việc Điều chỉnh Quy hoạch được quy định tại Điều 46, Luật Đất đai
6
năm 2013, được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Sửa đổi, bổ sung Chương IV
Luật Đất đai năm 2013)
* Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
* Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
7
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
1.1.2. Các căn cứ pháp lý của đề tài
Căn cứ pháp lý là một trong những điểm mấu chốt và quyết định đến
công tác Lập và Điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa
phương trên phạm vi cả nước. Các quy định pháp luật do Nhà nước và chính
quyền địa phương các cấp đề ra là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động
liên quan đến Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Do vậy những căn cứ pháp lý
để tiến hành hoạt động Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho
các địa phương trên cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La nói riêng được thực hiện theo quy định các Văn bản pháp luật về đất
đai như sau:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch năm 2018;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
8
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 10/12/2006 của HĐND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao đến
năm 2020 của tỉnh Sơn La;
- Nghị quyết số 319/NQ-HĐND ngày 13/4/2010 của HĐND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa tỉnh Sơn La
giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 14/11/2011 về phê duyệt dự án
rà soát, bổ sung quy hoạch vùng trồng cà phê tập trung tỉnh Sơn La đến năm
2020;
- Quyết định số 1644/QĐ-UBND ngày 05/08/2013 của Chủ tịch UBND
tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường
bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020;
- Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp;
- Quyết định số 533/QĐ-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Sốp Cộp giai
đoạn (2011-2020);
- Quyết định số 3584/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Sơn
la về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Sơn
La đến năm 2020;
- Quyết định số 3585/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn
La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
9
- Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 04/3/2015 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu bông vải tỉnh Sơn
La đến năm 2020;
- Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cấp điện nông thôn từ
lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 3411/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và bố trí
dân cư huyện Sốp Cộp đến năm 2020;
- Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh
Sơn La về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung tỷ lệ
1/2000 thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp đến năm 2025;
- Kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014,
thống kê đất đai năm 2015 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Sốp Cộp lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-
2020;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp giai đoạn 2016-
2020;
- Kết quả thu thập số liệu, tài liệu khảo sát đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của huyện;
1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch
hàng năm cấp huyện
1.1.3.1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng
đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại Điều 59 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, trình
tự Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
10
- Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ
sung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện;
- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
1.1.3.2. Quy trình Lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
* Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
* Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện.
2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.
5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.
6. Đánh giá, nghiệm thu.
*. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện
trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế
hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng
11
đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị
hành chính cấp xã.
4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các
điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã.
5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu
vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch.
7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của
người sử dụng đất.
8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm
kế hoạch sử dụng đất.
9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực
hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.
12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng
đất hàng năm.
13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
14. Báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử
dụng đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
15. Đánh giá, nghiệm thu.
12
1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
* Nhật Bản:
Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây
dựng theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy
hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết
định bởi Thủ tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham
vấn Hội đồng phát triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình
Thủ tướng xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát
triển đất quốc gia và các Bộ trưởng liên quan.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho
việc sử dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về SDĐ quốc gia, quy
mô các mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích SDĐ quốc gia, và đưa
ra các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. QHSDĐ quốc gia được thiết lập ở
3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngoài ra, Nhật Bản còn có các
loại hình quy hoạch sau: quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp, quy
hoạch cơ sở, quy hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô.
* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông
thôn là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình
phát triển kinh tế (hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp)
ở Malaysia là nguyên nhân của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều
đất nông thôn màu mỡ được chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc
biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt động thương
mại khác” (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).
* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp
là chính.
Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc
13
độ nhanh, giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan,
cũng là sức mạnh căn bản để phát triển. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự
phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.
* Trung Quốc: Hệ thống QHSDĐ ở Trung Quốc được tổ chức tương
đối giống quy hoạch sử dụng đất hiện nay ở nước ta, tuy nhiên giữa cấp tỉnh
và cấp huyện Trung Quốc còn xây dựng QHSDĐ cấp vùng - hạt là cấp liên
kết giữa cấp tỉnh và cấp huyện, định hướng quy hoạch cho các địa phương.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch ở Trung Quốc được quy định tương đối
chặt chẽ, thể hiện ở các khía cạnh: Các quy hoạch phải xác định những nội
dung có tính bắt buộc; quy định chặt chẽ những trường hợp được phép thay
đổi, điều chỉnh quy hoạch; nguyên tắc bảo vệ đất nông nghiệp, bảo vệ nguồn
tài nguyên, di sản văn hóa, BVMT. Đặc điểm cần nhấn mạnh là Trung Quốc
trong mỗi lần triển khai thực hiện lập QHSDĐ đều có mục tiêu và chủ đích rõ
ràng về việc tập trung giải quyết nội dung quy hoạch đất đai cụ thể của loại
đất nào và lĩnh vực nào.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm tuân thủ triệt để nhiều
nguyên tắc, như: sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao
nhất; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của các ngành
kinh tế, xã hội và các địa phương; tăng cường bảo vệ môi trường, phát triển
sinh thái tự nhiên nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sống cho người dân
của cả nước… Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng nhất là bảo vệ nghiêm ngặt
120 triệu ha đất canh tác. Điều này được thể hiện rõ và xuyên suốt trong hệ
thống pháp luật về đất đai của Trung Quốc. Theo đó, trong quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia phải xác định được diện tích đất canh tác cần bảo vệ nghiêm
ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ rõ diện tích đất canh tác
cơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng tốt nhất cần được
duy trì vĩnh cửu và không được phép chuyển đổi mục đích sử dụng dưới bất
cứ lý do gì. Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được duyệt, Chính
14
phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích
khác cho từng tỉnh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cụ thể
cho từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ
kế hoạch sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện. Việc chuyển mục đích
sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích khác phi nông nghiệp
phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trường hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất bị vi phạm thì tùy mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa
phương sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị
vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả trường hợp đã đầu tư).
* Liên Bang Nga: Hệ thống QLNN về đất đai của Liên Bang Nga là
hệ thống quản lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp
lãnh thổ. Mỗi một cấp có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong QHSDĐ,
việc phân cấp lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn
công tác quy hoạch đất của từng địa phương đồng thời có cái nhìn tổng hợp
tình hình chung và những xu thế của đất nước. Ngoài ra, QHSDĐ còn có liên
quan tới rất nhiều lĩnh vực khác, vì vậy trong mỗi cấp lãnh thổ còn có mối
quan hệ chặt chẽ với các ngành của các cấp mình. QHSDĐ được chia ra làm
hai cấp dựa trên quy mô của lãnh thổ và mức độ yêu cầu của công việc, đó là:
Quy hoạch tổng thể (là quy hoạch từ cấp tỉnh trở lên) và Quy hoạch chi tiết
(là QHSDĐ từ cấp huyện trở xuống).
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
* Giai đoạn trước năm 1987:
Năm 1960 khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965) cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng
đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt
quỹ đất đai. Chính vì vậy mà công tác phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm
nghiệp, đã được đặt ra ngay từ những năm 1960.
Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều
15
tra cơ bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần đầu tiên đã xây
dựng được các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp
chế biến nông lâm sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh,
thành phố thuộc Trung ương trình Chính phủ xem xét phê duyệt”
Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản
đồ phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai
nói riêng là vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về
quy mô diện tích, vị trí cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương
án này không được bảo đảm. Đây cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy
việc Chính phủ quyết định thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị quyết
số 548/NQ/QH ngày 24/5/1979 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội về thành lập
Tổng cục Quản lý ruộng đất; Nghị định số 404/CP ngày 09/11/1979 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Quản lý ruộng đất).
* Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993:
Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai 1987 ra
đời, đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai vì nó được quy
định rõ ở Điều 9 và Điều 11 tức là quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý.
Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua
một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử
dụng đất đai nói riêng nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước
những khó khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông
Âu cùng với nhiều vấn đề trước mắt phải giải quyết làm cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai lại rơi vào trầm lắng.
Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với
yêu cầu của quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý Ruộng
đất lần đầu tiên ra Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về
16
quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xã với những nội dung như sau:
Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất; Điều chỉnh một số trường hợp về
quản lý và sử dụng đất; Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc
biệt; Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản
xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây
dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai.
* Giai đoạn từ năm 2003 đến 2013:
Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về
công tác quản lý đất đai nói riêng. Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Khung
pháp lý đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ:
Luật Đất đai 2003 quy định tại mục 2 chương II (gồm 10 điều, từ điều 21 đến
điều 30); Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai quy định tại chương III (gồm 18 điều, từ điều 12 đến
điều 29).
Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ
kế hoạch là 5 năm. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần
gắn với việc kiểm kê đất đai để phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được tốt hơn. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10
năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất cấp xã phải được lập trên nền bản đồ địa chính. Ngoài ra, để cho việc quản
lý đất đai được thuận lợi hơn, đất đai được chia thành 3 nhóm đất chính:
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT
ngày 01/11/2004 và Thông tư số 19/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định
về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
17
đất đai. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp; ban hành định mức sử dụng đất;
định mức, đơn giá điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp.
* Luật Đất đai năm 2013 đến nay:
Những nội dung đổi mới trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong Luật Đất đai 2013 được nghiên cứu thể hiện theo đúng tinh thần chỉ
đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 31
tháng 10 năm 2012 hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã chỉ đạo: “Đổi mới,
nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất theo hướng
quy hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bố hợp lý, sử dụng hiệu
quả đất đai cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và đơn vị hành chính. Quy
hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp
với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất” và “Đổi mới kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo hướng phải
thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, của các ngành, lĩnh
vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và xây dựng chính sách tài chính về đất đai”.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/2014/TT-
BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
* Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
18
17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành
và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo
cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số
193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13
của Quốc hội. Cụ thể như sau: - Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đối với
cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn
vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%). Về điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016- 2020): Bộ
Tài nguyên và môi trường đã triển khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp
quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg
ngày 20/5/2015.
* Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Sơn La
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
UBND tỉnh Sơn La đã ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện:
- Đối với cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Sơn La.
Đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị Quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018.
- Đối với cấp huyện: Tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện cho 12/12
19
huyện. thành phố. Hàng năm, tỉnh đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn nhiều
tồn tại: Quy hoạch sử dụng đất chưa dự báo hết nhu cầu sử dụng đất cho các
ngành, lĩnh vực; hoặc có dự báo nhu cầu sử dụng đất nhưng dự kiến vị trí
chưa phù hợp nên khi có nhà đầu tư thực hiện dự án thì phải điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn chung chung chưa cụ thể. Kinh phí để lập quy hoạch
theo quy định được lấy từ nguồn ngân sách của từng cấp, trong khi đó nguồn
ngân sách của nhiều huyện lại rất khó khăn, đặc biệt là các huyện miền núi.
Còn có sự chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn và các quy hoạch khác. Lực lượng cán bộ
chuyên môn làm công tác quy hoạch sử dụng đất của ngành ở các cấp còn
mỏng, nên việc đôn đốc và giúp đỡ cơ sở còn hạn chế.
Trong thời gian tới cần khắc phục nhanh chóng nhằm phát huy tốt vai
trò quản lý Nhà nước về đất đai.
20
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La giai đoạn 2011 -2020.
- Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 -2020.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: thu thập, thống kê số liệu có được từ năm 2011 đến
năm 2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
- Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu; thủy văn;
các nguồn tài nguyên).
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (tăng trưởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng phát triển các ngành; dân số, lao động, việc
làm và thu nhập; thực trạng phát triển các ngành).
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (lợi thế; hạn chế).
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
- Khái quát tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
- Biến động đất giai đoạn 2011-2019 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2019
21
- Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của
giai đoạn 2011-2019.
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất từ
năm 2011-2019.
- Tình hình thực hiện dự án, chuyển mục đích sử dụng đất giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện
Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
- Đánh giá chung về tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế
hoạch trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La:
+ Một số mặt tồn tại hạn chế trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
+ Nguyên nhân của những tồn tại đó.
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.
- Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp được áp dụng để thu thập các thông tin, tài liệu, số
liệu đã được công bố, như bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các
yếu tố khác liên quan đến đề tài được thu thập từ các phòng ban của huyện,
các sở, viện nghiên cứu...
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng để thu thập các thông tin chưa được công bố mà
phải thông qua điều tra, phỏng vấn 30 đối tượng (Công chức địa chính, cán
bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai và
22
một số tổ chức, doanh nghiệp) thông qua bộ phiếu điều tra được thiết kế sẵn.
- Nội dung phỏng vấn: tính khả thi và hợp lý của quy hoạch, sự tham
gia của người dân vào phương án quy hoạch, công bố, công khai đồ án
QHKHSĐ, vi phạm quy hoạch sử dụng, kế hoạch sử dụng đất.
- Đối tượng phỏng vấn: những người có trách nhiệm về tổ chức thực
hiện, quản lý quy hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch của địa phương, những
người xin chuyển mục đích sử dụng đất, người dân.
2.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm,
thống kê diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc
chưa thực hiện theo quy hoạch; tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác
động đến việc thực hiện phương án quy hoạch và điều chỉnh QHSDĐ. So
sánh các chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu đề ra trong phương án QHSD đất.
Các số liệu trên được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm hỗ trợ Excel.
2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Một trong các phương pháp trình bày là sử dụng phương pháp minh
họa trên bản đồ. Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng
đất. Các đối tượng được biểu diễn trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
quy hoạch sử dụng đất, thể hiện cụ thể các yếu tố về vị trí phân bố, diện
tích… Phương pháp minh họa bằng bản đồ có sử dụng các phần mềm chuyên
dụng làm bản đồ (như Microstation, Autocad,…).
23
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp ảnh hưởng
đến quy hoạch sử dụng đất
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Sốp Cộp được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 147.342 ha (đến năm
2019 tổng diện tích tự nhiên là 147.224,61 ha), bao gồm 8 xã. Là huyện đặc
biệt khó khăn, nằm xa các trung tâm kinh tế, văn hoá, xa tỉnh lỵ, với đường
biên giới dài gần 120 km giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha
Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài biên giới toàn tỉnh đã tạo cho
Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về an ninh quốc phòng và đối ngoại. Toạ độ địa lý
từ 20o39'33'' - 21o 7'15'' Vĩ độ bắc; 103o14'56'' - 103o45'06'' Kinh độ đông. Vị
trí tiếp giáp của huyện như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Điện Biên Đông- tỉnh Điện Biên;
+ Phía Đông giáp huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La;
+ Phía Tây giáp huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên;
+ Phía Nam giáp tỉnh Luông Pha Băng - Lào, huyện Mường Ét và
huyện Mường Son - tỉnh Hua Phăn - nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Cách trung tâm thành phố Sơn La 130 km, có chung đường biên giới
với nước bạn Lào dài 120 km, đã tạo cho huyện Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về
an ninh, quốc phòng.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Sốp Cộp có địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, tạo nên các
24
dãy núi lớn nhỏ phân bố không đều, hầu hết các các dãy núi chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam. Hệ thống suối đa dạng có độ chênh cao lớn. Nhìn
chung địa hình trong huyện hình thành nên hai tiểu vùng tương đối khác biệt
đó là:
- Vùng núi cao: Bao gồm 4 xã là: Mường Lèo, Mường Lạn, Nậm Lạnh
và Sam Kha. Các xã này có độ cao trung bình từ 1.000 - 1.800m, độ cao tuyệt
đối cao nhất là đỉnh Pu Sam Xao 1.925m thuộc xã Mường Lèo.
- Vùng núi thấp: Bao gồm các xã còn lại: Sốp Cộp, Mường Và, Dồm
Cang và Púng Bánh. Các xã này có độ cao trung bình từ 750 - 950 m, độ cao
tuyệt đối thấp nhất là 700 m ở suối Nậm Công thuộc xã Sốp Cộp.
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Sốp Cộp nằm ở vị trí vùng Tây Bắc Việt Nam, mang đặc trưng
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Nhưng do
khu vực nằm sâu trong lục địa nên ít ảnh hưởng của mưa bão trong mùa hè và
gió mùa Đông Bắc trong mùa đông. Trong năm được chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, mưa tập trung vào các
tháng 6,7,8, lượng mưa chiếm trên 85-90% lượng mưa cả năm. Mùa này thời
tiết nóng ẩm rất thích nghi cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, do ảnh hưởng của gió mùa
Tây Nam nên thời tiết khô và lạnh. Có năm xuất hiện sương muối kéo dài từ
3-5 ngày, mùa này dễ xẩy ra hoả hoạn đối với nhà cửa và cây rừng.
Diễn biến thời tiết và khí hậu có những đặc trưng chính sau đây:
- Nhiệt độ trung bình năm: 22,70C.
- Lượng mưa trung bình năm: 1.087 mm.
- Độ ẩm không khí bình quân: >80%/năm.
- Số giờ nắng trung bình: 1.954 giờ/năm.
3.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn huyện không có con sông nào chảy qua, chỉ có hệ thống
25
suối phân bố rải rác bao gồm các hệ thống suối và các con suối chính sau:
- Hệ thống suối Nậm Công: đây là hệ thống suối lớn nhất trong huyện.
Suối Nậm Công chảy qua xã Sốp Cộp trở thành nhánh chính của Sông Mã, là
hợp lưu của 3 con suối nhỏ: suối Nậm Ca (chảy qua xã Mường Và); suối Nậm
Lạnh (chảy qua xã Nậm Lạnh); suối Nậm Ban (chảy qua 4 xã: Sam Kha;
Púng Bánh; Dồm Cang và Sốp Cộp). Hệ thống suối Nậm Công cung cấp đủ
nước cho 4 xã Sốp Cộp, Dồm Cang, Púng Bánh, Mường Và cả về mùa khô,
đồng thời có tiềm năng lớn về thủy điện.
- Suối Nậm Pừn: Bắt nguồn từ độ cao 1.600 m thuộc xã Mường Lèo
(Giáp biên giới Việt Lào) chảy sang huyện Điện Biên Đông đổ ra Sông Mã.
- Suối Nậm Sọi: Chảy dọc xã Mường Lạn; xã Mường Cai (huyện Sông
Mã) và Chiềng Khoong (huyện Sông Mã) đổ ra Sông Mã.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra của Trung tâm Địa Môi trường và tổ chức lãnh
thổ thuộc Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam kết hợp bản đồ thổ
nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của tỉnh Sơn La, thì trong huyện phân bố một số loại
đất chính sau:
- Đất vàng xám (Xf): Diện tích 143.968 ha, chiếm 97,71% tổng diện
tích tự nhiên...
- Đất phù sa (P): Diện tích 2.505 ha, chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất đỏ và nâu vàng (F): Diện tích 486 ha, chiếm 0,33% tổng diện tích
tự nhiên. Đất này phân bố chủ yếu ở sườn dông.
- Đất mới biến đổi (CM): Diện tích 177 ha, chiếm 0,12% tổng diện tích
tự nhiên. Đất này phân bố rải rác ở sườn dông do quá trình glây mạnh.
- Đất glây (Gl): Diện tích 206 ha, chiếm 0,14% tổng diện tích tự nhiên.
Đất này phân bố rải rác ở dọc ven các con suối lớn, có độ dốc thấp.
Nhìn chung đất đai huyện Sốp Cộp phù hợp với nhiều loại cây trồng
26
khác nhau song phần lớn là có độ dốc lớn phân bổ không tập trung.
b) Tài nguyên nước
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong địa bàn
huyện Sốp Cộp được lấy từ hai nguồn:
- Nguồn nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất sinh
hoạt của nhân dân trong vùng. Được cung cấp bởi hệ thống suối chính như:
suối Nậm Công, Mường Và, Nậm Lạnh, Nậm Ban, Nậm Pừn, Nậm Sọi và các
con suối nhỏ khác. Tuy nhiên phần lớn mặt nước các suối đều thấp hơn mặt
bằng đất canh tác và các khu dân cư nên hạn chế đáng kể tới khả năng khai
thác sử dụng vào sản xuất và đời sống.
- Nước dưới đất: Hiện tại chưa có điều kiện thăm dò, khảo sát đầy đủ.
Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy nước dưới đất trên địa bàn huyện phân
bố không đều, mực nước thấp, khả năng khai thác khó khăn.
c) Tài nguyên rừng, thảm thực vật
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện năm 2019 có 70.754,6 ha, chiếm
48,06 % tổng diện tích tự nhiên, có tiềm năng phát triển lâm nghiệp với hệ
thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng kinh tế. Tài nguyên rừng khá
phong phú, có nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm. Thực vật có nhiều
loài cây quý hiếm như: Chò, Dổi, Đinh hương, Lát hoa, Bách xanh và các loại
cây dược liệu: Đẳng sâm, Ba kích, Ý dĩ, Cốt bổ toái.... Động vật có các loài
gấu, sơn dương, khỉ, sóc tạo nên một quần thể sinh học khá đa dạng.
d) Tài nguyên khoáng sản
Hiện chưa có kết quả thăm dò, khảo sát đầy đủ, song nhìn chung Sốp
Cộp là huyện nghèo về khoáng sản, chỉ có đá vôi, cát sỏi, đất sét trữ lượng
nhỏ phân bố rải rác có thể khai thác với qui mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ
như mỏ đá Tà Cọ xã Sốp Cộp, mỏ đá Huổi Lầu xã Mường Và. Ngoài ra còn
có 2 điểm quặng trữ lượng nhỏ là mỏ quặng Chì - brarit bản Huổi Lầu xã
Mường Và, quặng Chì kẽm bản Pú Sút xã Sam Kha...
27
e) Tài nguyên nhân văn
Sốp Cộp là vùng đất được hình thành và phát triển sớm trong lịch sử.
Trải qua những thăng trầm của thời gian đến nay trên địa bàn huyện vẫn còn
giữ được những giá trị văn hoá vật thể quý báu như Tháp Mường Và. Trên địa
bàn huyện có nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Mông, Thái, Khơ Mú, Lào,
Mường, Kinh... mỗi dân tộc có bản sắc đặc trưng riêng từ phong tục, tập quán
đến quan hệ cộng đồng, ngôn ngữ và ngành nghề truyền thống. Sống đan xen
nhau, có truyền thống đoàn kết gắn bó với nhau tạo nên một cộng đồng có nền
văn hoá đa dạng, phong phú và có tính nhân văn cao.
3.1.1.6. Thực trạng môi trường
Cảnh quan môi trường của huyện Sốp Cộp bị tác động chưa nhiều, mức
độ ô nhiễm môi trường chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất
và sinh hoạt của con người chưa chú ý đến việc bảo vệ môi trường. Sản xuất
nông nghiệp chủ yếu trên đất dốc mà chưa áp dụng các biện pháp bồi bổ cải
tạo đất đã làm giảm độ phì của đất, khả năng giữ nước thấp, hiện tượng xói
mòn, rửa trôi xẩy ra khá phổ biến làm giảm tầng dày và độ phì của đất gây sạt
lở, lũ quét ở vùng thấp đồng thời ảnh hưởng xấu đến nguồn nước.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số, dân tộc
Theo số liệu thống kê dân số ước thực hiện đến ngày 31/12/2019 dân số
toàn huyện là 50.920 nhân khẩu, 12.123 hộ, 100% là dân cư nông thôn. Mật
độ dân số bình quân 34 người/km2, nhưng phân bố không đều, mật độ dân số
cao nhất là xã Sốp Cộp (129 người/km2), thấp nhất toàn huyện là Mường Lèo
(10 người/km2).
Về dân tộc toàn huyện có 6 dân tộc cùng chung sống đó là: Thái,
Mông, Lào, Khơ Mú, Kinh, Mường, dân tộc khác. Trong đó dân tộc Thái là
chủ yếu chiếm 57,34%, dân tộc Mông chiếm 24,67%, dân tộc Lào chiếm
8,33%, dân tộc Khơ Mú chiếm 7,22%, dân tộc Kinh chiếm 2,21%, dân tộc
28
Mường chiếm 0,15%, dân tộc khác chiếm 0,08%. Phần lớn các dân tộc thiểu
số có trình độ dân trí thấp, tỷ lệ tăng dân số cao.
3.1.2.2. Lao động, việc làm
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động năm 2019 có
30.500 người. Trong đó: lao động trong ngành nông - lâm nghiệp có 27.570
người (chiếm 90%), lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng có 615
người (chiếm 1,7%), lao động trong ngành dịch vụ có 2.615 người (chiếm
8,3%). Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, song phân bố không đều, chất
lượng nguồn lao động còn thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao
động chiếm 17,2%. Số lao động qua đào tạo nghề năm đạt 1.150 người, số lao
động được giải quyết việc làm trong năm đạt 1.000 người, tỷ lệ lao động chưa
có việc làm chiếm khoảng 25%.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.
- Thực trạng phát triển khu đô thị: Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch
chung tỷ lệ 1/2000 thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp đến năm 2025 đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 13/11/2015.
Đến ngày 28 tháng 6 năm 2017 khu trung tâm hành chính huyện Sốp Cộp đã
được công nhận là đô thị loại V. Tuy khu trung tâm hành chính huyện mới
được công nhận là đô thị loại V nhưng cơ sở hạ tầng trong thời gian qua đã
được đầu tư tương đối đồng bộ. Hệ thống giao thông đối ngoại bao gồm 02
tuyến: Quốc lộ 4G đi qua với chiều dài 2,3 km bề rộng bề rộng mặt đường 5,5
m, kết cấu cấp phối đá dăm láng nhựa, các đoạn đi trong khu trung tâm có chỉ
giới đường đỏ rộng 21,0 m, mặt đường rộng 15,0 m, kết cấu láng nhựa; Tuyến
đường tỉnh lộ 105 có tổng chiều dài 2,4 km, bề rộng mặt đường 7,5 m, mặt
đường rải nhựa.
- Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn: Là một huyện miền
núi có nhiều dân tộc chung sống với các phong tục tập quán khác nhau. Vì
vậy, có rất nhiều hình thái quần tụ dân cư, phổ biến nhất là hình thái làng bản.
29
Quy mô làng bản phụ thuộc vào điều kiện sinh sống của các dân tộc, bình
quân từ 50 - 70 hộ. Một số dân tộc có tập quán làm nhà ở trên núi cao hoặc ở
các khu vực vùng sâu, gần với nơi có đất sản xuất. Trong những năm gần đây,
do sức ép về phát triển sản xuất hàng hoá và nhu cầu tách hộ giãn bản, một số
hộ đã lập trang trại, dựng nhà ở ngay tại các khu sản xuất, hình thành các bản
làng với quy mô nhỏ. Vì vậy, hình thái và sự phân bố các khu dân cư rất đa
dạng, khó xác định được ranh giới khu dân cư.
3.1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn 2015 - 2020, các ngành kinh tế của huyện Sốp Cộp
chuyển dịch theo hướng tích cực, theo đúng mục tiêu và chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội đề ra: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 30,9%
năm 2015 xuống còn 27,4% năm 2020; công nghiệp và xây dựng tăng từ
32,8% năm 2015 lên 34,1% năm 2020; dịch vụ tăng từ 36,3% năm 2015 lên
38,5% năm 2020.
Chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, cải tạo giống và
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi; đã hình thành vùng chăn nuôi gia súc theo
mô hình gia trại ở địa bàn một số xã, diện tích trồng cỏ chăn nuôi năm 2020
ước đạt 499 ha (tăng 48% so với năm 2015); diện tích nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn là 254 ha; các hoạt động khuyến nông, hỗ trợ sản xuất, đưa giống mới
có năng suất cao, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất từng bước được đẩy mạnh; triển khai thực hiện có hiệu quả một số mô
hình khảo nghiệm nông lâm kết hợp; triển khai xây dựng thành công việc
đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận cho 02 sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn huyện.
3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Hệ thống giao thông:
Trải qua 17 năm kể từ khi huyện Sốp Cộp được thành lập, hệ thống
đường giao thông đã có những cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, do địa hình bị chia
30
cắt nên việc đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông của huyện
còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, trên địa bàn huyện bao gồm các tuyến đường chính sau:
- Quốc lộ 4G: Từ Km 92-QL4G thị trấn Sông Mã đến trung tâm huyện
Sốp Cộp dài 32 km, là tuyến giao thông huyết mạch nối liền huyện Sốp Cộp
với huyện Sông Mã và Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La.
- Tỉnh lộ 105: Từ trung huyện Sốp Cộp - xã Mường Lèo dài 64 km
(Hiện tại đã rải nhựa xong 58 km, còn lại 6 km là đường đất).
- Đường huyện có 08 tuyến.
- Hệ thống đường xã trên địa bàn huyện có 60 tuyến với tổng chiều dài
là 384,40 km, bề rộng mặt đường từ 3-5,5m.
- Đường nối với vành đai biên giới có 03 tuyến.
* Thuỷ lợi
Thuỷ lợi đã được quan tâm nhằm khai thác tiềm năng đất đai của huyện.
Để đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất UBND huyện chỉ đạo các xã phát
động phong trào toàn dân làm thuỷ lợi, nạo vét kênh mương, tu sửa phai tạm.
Đến nay huyện đã đầu tư xây dựng được 221 công trình thủy lợi các loại.
* Nước sinh hoạt
Trong những năm qua bằng sự cố gắng nỗ lực không ngừng của huyện
và đóng góp của nhân dân, kết hợp với sự hỗ trợ của tỉnh, Trung ương đã xây
dựng các công trình cấp nước sinh hoạt, đưa tổng số hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh lên 96,5%.
* Hệ thống điện
Trên địa bàn hiện có 205 km đường dây trung thế 35 KV, 182 km
đường hạ thế 0,4 kV với 94 trạm biến áp (trong đó của ngành điện 89 trạm,
05 trạm của khách hàng), đến nay 8/8 xã, 107/128 bản đã có điện lưới quốc
gia đến trung tâm với 8.909 hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia chiếm 82,6%
số hộ trên toàn huyện.
31
* Bưu chính viễn thông
Khi mới thành lập cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông, phát hành báo
chí của huyện hầu như chưa có. Sau 15 năm thành lập huyện, hệ thống bưu
chính viễn thông đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng đến chất lượng.
Đến nay 100% các xã đã có điểm bưu điện văn hoá xã, mạng điện thoại di
động của các hãng VinaPhone, Viettel đã phủ sóng đến trung tâm xã.
3.1.2.6. Thực trạng của hệ thống hạ tầng xã hội
* Giáo dục-đào tạo
- Giáo dục được củng cố và phát triển khá toàn diện ở các cấp học.
Mạng lưới trường lớp tiếp tục phát triển, việc đổi mới giáo dục phổ thông
được triển khai đồng bộ, mạnh mẽ. Chất lượng giáo dục ngày càng nâng lên,
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS được duy trì
vững chắc, phổ cập mầm non cho trẻ năm tuổi được quan tâm chỉ đạo thường
xuyên.
- Nhìn chung mạng lưới trường lớp đã phát triển theo hướng hoàn thiện
và duy trì đầy đủ các cấp học. Một số điểm trường lẻ của cấp học mầm non,
tiểu học ít học sinh tiếp tục được sắp xếp, dồn ghép về học tại các điểm trung
tâm; đảm bảo thuận lợi trong việc huy động trẻ trong độ tuổi đến trường, giảm
tình trạng nhiều lớp ghép và tỷ lệ học sinh/lớp tăng. Qua đó nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục học sinh.
- Về sở sở vật chất của các trường trên địa bàn huyện trong năm qua đã
được đầu tư mua thiết bị học tập, xây dựng thêm các phòng học sửa chữa khu
nội trú của một số điểm trường. Tuy nhiên, nguồn vốn này quá hạn chế so với
nhu cầu của các điểm trường vùng cao. Do đó, nhiều điểm trường chưa có nhà
ăn, bếp ăn, khu vệ sinh xuống cấp, khu bán trú còn tạm bợ.
* Y tế
Hệ thống cơ sở vật chất ngành y tế ngày càng được đầu tư mở rộng,
đến nay trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện, 01 trung tâm y tế dự phòng, 8
32
trạm y tế xã. Cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Tuy nhiên tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao với 138 trẻ (chiếm 19,5%).
Kiểm tra đối với cơ sở hành nghề Dược (Bán lẻ thuốc tân dược) được: 13 cơ
sở (Trong đó có 05 cơ sở chấp hành đúng quy định, còn 08 cơ sở đã nhắc
nhở). Kết quả kiểm tra đối với cơ sở hành nghề Y (Phòng khám, chữa bệnh)
được 04/08 cơ sở, cả 04 cơ sở đều chấp hành đúng quy định.
* Văn hóa- thể dục thể thao
Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch được duy trì và
phát triển. Phối hợp với Đoàn công tác Sở VHTT&DL tỉnh Sơn La vào khảo
sát thực tế tại bản Mường Và, xã Mường Và để làm bản du lịch cộng đồng
của huyện và kiểm các cơ sở lưu trú du lịch tại (nhà nghỉ, nhà trọ), các điểm
vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, câu lạc bộ thể thao; thành lập Đoàn công
tác của huyện tham gia học tập kinh nghiệm về các mô hình kinh doanh dịch
vu, du lịch, các điểm du lịch tại Thành phố Sơn La và 02 huyện: Mộc Châu,
Vân Hồ; phối hợp với Ban văn nghệ Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng
chương trình hành trình di sản: “Sốp Cộp - Lời hò hẹn Pu Sam Sẩu”.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Những thuận lợi cơ bản
- Luôn được Đảng, Chính phủ, tỉnh quan tâm ban hành các chính sách
ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh miền núi và được nhân
dân đồng tình ủng hộ.
- Đất đai rộng lớn, chất lượng đất còn tương đối tốt, tỷ lệ mùn cao, khí
hậu thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm điển hình phù hợp với nhiều loại cây trồng
nông lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
- Có lực lượng lao động tương đối dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó.
3.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn
- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh đã ảnh hưởng lớn đến khả năng khai
thác đất sản xuất nông nghiệp ở quy mô tập trung và phát triển giao thông vận
33
tải, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để phát triển đòi hỏi phải có đầu tư đáng kể về
nguồn vốn và nhân lực.
- Trong những năm gần đây tuy kinh tế của huyện đã có bước phát triển
nhưng tốc độ chưa cao, chưa bền vững, nguyên nhân chính là do xuất phát
điểm rất thấp, đời sống vật chất tinh thần của đại đa số người dân còn thiếu
thốn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nông dân thiếu vốn, thiếu công nghệ sản xuất.
- Khí hậu thời tiết của huyện ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu toàn cầu
tiềm ẩn nhiều hiện tượng bất lợi như: mưa lớn kéo dài, lũ quét, mưa đá, gió
lốc,... gây ảnh hưởng xấu cho đời sống và sản xuất của nhân dân và ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường chung toàn huyện.
- Địa bàn xa trung tâm hành chính tỉnh, hệ thống đường giao thông
trong huyện phần lớn có chất lượng kém, đường nhiều đèo dốc, hẹp, nền
đường không ổn định, thường xuyên sạt lở và lầy lội gây không ít khó khăn
cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá, nhất là mùa mưa lũ. Đây là một trở
ngại lớn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh đối với sản xuất thường xảy
ra và có xu hướng diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến việc bố trí cây trồng,
vật nuôi theo hướng chuyển dịch cơ cấu có lợi thế.
- Tuy nguồn lao động dồi dào, nhưng trình độ kỹ thuật và kỹ năng sản
xuất thì chưa cao, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều
hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống thủ công nhỏ lẻ
dẫn đến hiệu quả năng suất lao động thấp.
- Xuất phát điểm nền kinh tế thấp, hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và hạn
chế, thiếu vốn đầu tư xây dựng. Tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm, đầu tư
dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao.
- Hệ thống các loại hình dịch vụ chưa phát triển ở vùng sâu vùng xa,
dịch vụ mua bán nông sản giao lưu hàng hóa chưa được tổ chức có hệ
thống và trở thành cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản cho
nông dân.
34
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
3.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, UBND tỉnh Sơn La, trong thời gian từ năm 2013 đến nay, UBND
huyện Sốp Cộp đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn để thực thi pháp luật về đất đai. Công tác quản lý đất đai trên địa
bàn huyện đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn.
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp
thứ 6, ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Thực hiện
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thi hành Luật Đất đai; Quyết định 1024/QĐ-UBND ngày 06/5/2014
của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai, thực
hiện Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành luật, để bảo
đảm việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn huyện đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả, UBND huyện tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ
biến triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành đến trưởng các ban ngành đoàn thể; thủ trưởng các cơ quan đơn vị đóng
trên địa bàn; Chủ tịch UBND, công chức địa chính các xã, thị trấn. UBND
huyện đã xây dựng Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 06/5/2014 về việc tổ
chức, triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn
thi hành đến các ngành, đoàn thể xã và Bí thư chi bộ, trưởng các bản.
Năm 2014, UBND huyện tổ chức 03 Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật tại 08 xã, thành phần dự Hội
nghị là UBND các xã, công chức địa chính các xã, trưởng bản; số cán bộ chủ
chốt cấp xã, bản, tổ dân phố tham dự Hội nghị là 555 người.
35
Tuy nhiên công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai đến người dân
chưa được thường xuyên, liên tục và rộng khắp, chất lượng các buổi tuyên
truyền còn hạn chế vì vậy nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa cao, còn
vi phạm pháp luật về đất đai.
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị số 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đến nay huyện Sốp Cộp đã hoàn thành việc hoạch định ranh
giới hành chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây
dựng nên bản đồ hành chính của huyện. Bản đồ nền có địa giới theo Chỉ thị
số 364/CT-HĐBT đã được xây dựng, đồng thời công bố diện tích tự nhiên
của các cấp hành chính. Hồ sơ được lập, lưu trữ và quản lý theo đúng quy
định của pháp luật.
3.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất
Trên địa bàn huyện đã tổ chức đo đạc, lập bản đồ địa chính thuộc dự án
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại 8/8 xã với tổng diện tích là
5.543,02 ha. Đến nay cơ bản đã hoàn thiện hồ sơ để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân.
Trong năm 2015, công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất được chú trọng quan tâm. Đã thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất tại 8/8 xã và bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Sốp Cộp.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sốp Cộp và 8/8 xã
đã được phê duyệt và góp phần quan trọng vào việc bố trí sắp xếp các khu
chức năng đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng tổ
chức không gian cho từng ngành kinh tế giúp sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
hơn. Để đáp ứng với sự thay đổi về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, UBND
36
huyện Sốp Cộp đã tiến hành lập và xây dựng bản đồ Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 huyện Sốp Cộp.
3.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 2010 đến nay, trên địa bàn huyện Sốp Cộp đã và đang triển khai
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp như sau:
- Đối với cấp huyện: Đã được UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch sử
dụng đất huyện đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 27/9/2013, phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 355/QĐ-
UBND ngày 09/02/2015, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện
Sốp Cộp tại Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 26/4/2016, phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm
2017 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 17/4/2017, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số
444/QĐ-UBND ngày 5/3/2018, phê dệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019
huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 23/01/2019, phê dệt
kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 112/QĐ-
UBND ngày 15/01/2020.
- Đối với cấp xã: Theo Luật Đất đai năm 2003 đã lập, phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) tại 8/8 xã.
Đã tổ chức thông báo công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư dễ dàng
tiếp cận, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Việc thực hiện, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đánh
giá qua hai mặt sau:
* Mặt được:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần không nhỏ trong công
37
tác quản lý nhà nước về đất đai. Với mục đích sử dụng đất ổn định, tiết kiệm
tránh lãng phí, chồng chéo, khoanh định được quỹ đất đất trồng lúa, đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm có hiệu quả kinh tế cao; công tác quản lý
đất lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng có những chuyển biến tích cực, từng
bước ngăn chặn suy thoái rừng. Bố trí hợp lý quỹ đất dành cho phát triển hạ
tầng tạo nền tảng phát triển kinh tế xã hội.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập đã có hiệu quả
tích cực góp phần đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện tiếp tục đi
vào nề nếp, tạo lập cơ sở hành lang cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dần đi vào hệ thống.
- Việc chuyển đổi mục đích đất sản xuất nông nghiệp ở những vị trí
năng suất thấp sang trồng rừng vừa nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế
sử dụng đất vừa ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Chưa được:
- Một số danh mục công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất nhưng do
chưa bố trí được nguồn vốn thực hiện nên kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sử
dụng đất chưa cao.
- Việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được chú trọng
đặc biệt ở cấp xã nên tình trạng thực hiện không đúng so với quy hoạch được
duyệt vẫn còn xảy ra.
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Để thực hiện tốt công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành, trong thời gian qua UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn.
Trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI và thực hiện chủ trương của Chính phủ về xây
38
dựng dự án Nhà máy thủy điện Tà Cọ, huyện Sốp Cộp tiến hành di chuyển
dân ra khỏi lòng hồ thủy điện, lập khu tái định cư, sắp xếp ổn định dân cư.
Đồng thời UBND huyện đã quyết định cho phép 195 trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất, với diện tích là 2,3 ha, chủ yếu là các hộ gia
đình xin chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở. Kiểm tra tình hình quản lý,
sử dụng đất của 247 tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn huyện, tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Trong 10 năm, UBND huyện đã quyết định thu hồi 334,82 ha đất các
loại, của 3.123 hộ gia đình, cá nhân để triển khai đầu tư xây dựng 55 công
trình, dự án trên địa bàn huyện.
Việc thực hiện thu hồi đất đều đảm bảo đúng quy định của Luật Đất
đai, người bị thu hồi đất đồng thuận, chấp hành tạo điều kiện thuận lợi cho
các công trình, dự án triển khai theo đúng kế hoạch. Việc bồi thường hỗ trợ
đảm bảo đúng chế độ, chính sách quy định của Nhà nước đã nhận được sự
đồng thuận của người bị thu hồi đất, bàn giao đất đúng kế hoạch thi công
công trình, dự án.
3.2.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Từ năm 2012 đến nay, UBND huyện Sốp Cộp đã chỉ đạo cơ quan
chuyên môn lập hồ sơ đăng ký đất đai và quyết định cấp 9.090 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho 6.030 hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.
Hoàn thiện và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn huyện.
Công tác lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy CNQSD đất cho các hộ gia
đình, cá nhân được tuân thủ theo các quy định của Pháp luật về đất đai. Tuy
nhiên, tiến độ còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ kế hoạch.
39
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai của Huyện được thực hiện đúng
yêu cầu theo Luật định. Kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần và
thực hiện từ năm 2005 đến nay (cụ thể là các năm 2005, 2010, 2014, 2020),
cơ bản bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện
theo quy định.
- Kết quả công tác kiểm kê, thống kê đất đai theo định kỳ và theo
chuyên đề là cơ sở giúp huyện đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất, lập
Quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất các cấp, sử dụng cho các ngành khác và
công bố trong Niên giám Thống kê của huyện.
3.2.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Sổ địa chính và các tài liệu khác như bản đồ địa chính, sổ mục kê đất
đai, sổ theo dõi biến động chưa được kết nối mà còn mang tính thủ công, chưa
chuyên nghiệp dẫn đến việc điều tra thông tin còn hạn chế.
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Trên cơ sở quỹ đất và khả năng nguồn thu từ sử dụng đất UBND huyện
luôn quan tâm chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính -
Kế hoạch và các phòng ban có liên quan đảm bảo cân đối nguồn thu chi từ
việc sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách của huyện để phát triển
kinh tế - xã hội. Thực hiện hiệu quả các nguồn thu từ đất như: tiền thuê đất,
giao đất thu tiền sử dụng đất, phí chuyển nhượng sử dụng đất, phí trước bạ,
phí cấp giấy quyền sử dụng đất...
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án quy hoạch khu dân cư
để tạo quỹ đất, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo nguồn thu cho
công tác quản lý sử dụng đất đai của huyện.
40
3.2.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Phòng Tài nguyên và Môi trường thường xuyên quan tâm, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra về đất đai được huyện rất quan tâm và coi
đó là công tác thường xuyên. Từ năm 2010 đến nay huyện đã tổ chức 05 cuộc
thanh tra, kiểm tra chuyên đề về đất đai với sự tham gia của thanh tra nhà
nước huyện, thanh tra Sở chuyên ngành kết hợp với Uỷ ban kiểm tra huyện
uỷ. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 55 vụ sai phạm trong việc quản lý, sử
dụng đất, nhiều khu đất diện tích thực tế sử dụng có thay đổi nhưng các đơn
vị không thực hiện kê khai, đăng ký biến động với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường theo quy định. Nhiều đơn vị đã có quyết định giao đất, cho thuê
đất nhưng chưa đưa đất vào sử dụng, nhiều đơn vị chưa sử dụng hết diện tích
được giao, được thuê hoặc sử dụng chưa đúng phương án đầu tư đã được xác
định, một số dự án thuê đất sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp sử dụng đất
không có hiệu quả và đã đề nghị xử lý thu hồi đất do các đơn vị được giao
đất, thuê đất không triển khai thực hiện dự án theo quy định, hoặc đã hết hạn
hợp đồng thuê đất nhưng đơn vị không làm thủ tục xin gia hạn thời gian thuê
đất theo quy định.
Ngoài ra ở cấp xã cũng đã thực hiện công tác thanh, kiểm tra, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, đã góp phần làm cho tình hình quản lý
đất đai đi vào nề nếp, sử dụng đất theo đúng quy định và tuân thủ pháp luật.
3.2.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
UBND huyện chỉ đạo các cấp, các ngành thường xuyên tuyên truyền và
hướng dẫn các văn bản thi hành Luật cho cán bộ và nhân dân trong huyện để
mọi nhân dân hiểu và thực tốt Luật Đất đai mà Nhà nước đã ban hành.
41
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được UBND huyện Sốp Cộp quan
tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời. Trong 5 năm UBND huyện đã tiếp nhận 47
đơn khiếu nại, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực đất đai. Do thực hiện tốt công
tác giải quyết vụ việc tranh chấp, khiếu nại từ xã đến huyện nên đã hạn chế
được số vụ khiếu kiện vượt cấp và không có điểm nóng khiếu kiện trong lĩnh
vực đất đai, tỷ lệ đơn thư được giải quyết đạt trên 98%, số vụ tồn đọng 02 vụ,
UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với UBND xã
tập trung giải quyết dứt điểm.
Trong giai đoạn vừa qua huyện Sốp Cộp đã xảy ra 4 điểm tranh chấp
đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính. Tất cả các điểm tranh chấp
đã được UBND huyện phối hợp cùng các cơ quan chức năng có liên quan giải
quyết dứt điểm. Cụ thể:
- Tranh chấp đất đai giữa xã Sam Kha với xã Mường Lèo;
- Tranh chấp đất đai giữa xã Dồm Cang với xã Púng Bánh;
- Tranh chấp đất đai giữa bản Huổi Cốp, xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp
với bản Huổi Lếch, xã Đứa Mòn, huyện Sông Mã;
- Tranh chấp đất đai giữa xã Mường Lèo huyện Sốp Cộp với xã Mường
Lói, huyện Điện Biên.
3.2.1.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
UBND huyện đã triển khai Quy trình giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại theo Quyết định số
2045/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh; Quyết định số
32/2015/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh quy định Cơ quan tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
42
đối với các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Công tác thực hiện về đất đai đã đạt hiệu quả cao, tiếp nhận giải quyết
hồ sơ, trình tự thủ tục đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Các phòng
ban chuyên môn thực hiện giải quyết công việc theo đúng nhiệm vụ được giao
rút ngắn được thời gian công tác giải quyết, thủ tục hành chính. Thường
xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý đất đai.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
Cơ cấu đất đai huyện Sốp Cộp năm 2019 thể hiện qua bảng 3.1:
Bảng 3.1: Diện tích hiện trạng sử dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
năm 2019
Đơn vị tính: Ha
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích
Tỷ lệ (%)
STT
Mã
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
I
TỔNG DT TỰ NHIÊN
147.224,6
100,00
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
NNP
100.827,7
68,49
1.1 Đất trồng lúa
LUA
4,84
7.121,4
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
0,74
1.095,1
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
14,49
21.328,9
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
0,79
1.156,5
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
21,92
32.265,3
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
3,97
5.838,2
1.5 Đất rừng sản xuất
RSX
22,18
32.651,2
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
0,32
464,5
1.7 Đất nông nghiệp khác
NKH
0,00
1,8
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
PNN
1,49
2.191,3
2.1 Đất quốc phòng
CQP
0,11
160,9
2.2 Đất an ninh
CAN
0,00
1,5
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
-
-
2.4 Đất khu chế xuất
SKT
-
-
43
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích
Tỷ lệ (%)
STT
Mã
(2)
(4)
(5)
(1)
(3)
2.5 Đất cụm công nghiệp
SKN
-
-
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
TMD
0,00
1,4
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
0,00
1,5
2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
-
-
2.9
782,9
0,53
DHT
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất di tích lịch sử - văn hoá
DDT
-
-
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
DDL
0,00
0,5
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
0,00
4,2
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
0,22
322,3
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
0,02
31,9
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
0,01
11,7
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DTS
0,00
2,3
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
DNG
-
-
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
-
-
2.19
NTD
0,09
130,1
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
SKX
0,01
10,8
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
0,00
6,3
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
DKV
0,00
0,5
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,00
0,4
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
0,49
720,9
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
0,00
1,0
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
-
-
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
CSD
44.205,6
30,03
(Nguồn số liệu: UBND huyện Sốp Cộp 2020)
Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên là 147.224,6 ha, trong
đó diện tích đất nông nghiệp 100.828,2 ha, chiếm 68,49% tổng diện tích đất tự
nhiên; đất trồng lúa chỉ chiếm diện tích nhỏ với 7.121,4 ha, chiếm 4,84% so với
44
tổng DTTN, riêng đất rừng sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại đất
nông nghiệp với 22,18% so với tổng DTTN, đất chưa sử dụng còn khá cao với
44.205,6 ha, chiếm tới 30,03% tổng DTTN, chủ yếu là đất đồi núi và núi đá
khó khai thác sử dụng. Diện tích đất phi nông nghiệp là: 2.190,8 ha chiếm
1,49%; không có đất công nghiệp, diện tích đất thương mại, dịch vụ rất thấp.
3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
huyện Sốp Cộp giai đoạn 2011-2019
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu từ năm 2011-2015
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất kỳ 5 năm đầu (2011-
2015) huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
Đơn vị tính: ha
Diện tích KH
Kết
Hiện
DT
Thực hiện
DT
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
đến 31/12/2015
tăng/giảm theo KH
trạng năm 2010
tăng/giảm theo thực tế
quả đạt được (%)
kỳ đầu 2011- 2015 được duyệt
(9=
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
8/7*100)
Tổng diện tích tự nhiên
148.088
148.088
147.342
-746
115,82
1
Đất nông nghiệp
NNP
65.979,1 82.100,5
84.650,2
16.121
18.671
1.1 Đất trồng lúa
LUA
3.529,4
3.491,4
4.091,30
-38,0
561,9
-
LUC
773,6
816,2
860,9
42,6
87,3
205,00
Tr.đó: đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
3.409,7
3.604,2
5.344,1
194,5
1.934,4
994,73
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
369,0
2.182,8
585,0
1.813,8
216,0
11,91
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
30.782,6 33.590,3
42.352,9
2.807,6
11.570,3
412,10
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
5.440,7
7.932,7
7.338,8
2.492,1
1.898,1
76,17
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
22.298,0 31.149,6
24.647,9
8.851,6
2.349,9
26,55
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
149,7
149,5
288,4
-0,2
138,7
-
1.8 Đất làm muối
LMU
45
Diện
Kết
Hiện
DT
Thực hiện
DT
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
đến 31/12/2015
tăng/giảm theo KH
trạng năm 2010
tăng/giảm theo thực tế
quả đạt được (%)
tích KH kỳ đầu 2011- 2015 được duyệt
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(7=5-4)
(8=6-4)
(6)
(9= 8/7*100)
1.9 Đất nông nghiệp khác
NKH
1,8
1,8
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
1.750,5
2.197,4
1.794,6
447,0
9,87
44,1
2.1 Đất quốc phòng
CQP
206,7
415,6
208,1
208,9
0,66
1,4
48,33
0,9
1,5
1,8
2.2 Đất an ninh
CAN
0,6
2,4
0,0
0,26
0,5
3,9
2.3
SKC
0,5
4,4
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
0,5
2.4
SKS
0,5
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
DHT
805,7
986,4
729,3
180,7
-76,4
-42,26
2.5
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
0,5
100,00
0,5
0,5
2.6 Đất có di tích danh thắng
DDT
0,5
3,6
48,00
4,9
7,5
2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
8,8
1,3
18,0
2.8 Đất ở tại nông thôn
ONT
268,0
286,0
345,7
77,7
431,35
20,3
2.9 Đất ở tại đô thị
ODT
20,3
2.10
CTS
12,4
13,1
13,1
0,7
0,7
101,43
Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp
2.11
NTD
88,3
88,3
129,4
41,1
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
5,4
2.12
SKX
18,0
23,4
10,9
-7,1
-131,67
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.13
SON
348,5
347,7
344,9
-0,8
-3,6
432,53
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
3
Đất chưa sử dụng
CSD
80.358,4 63.790,1
60.897,2
-16.568,4
-19.461,2
117,46
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)
Thực hiện Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND
tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp, UBND huyện
46
Sốp Cộp đã triển khai việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Kết quả thực
hiện qua bảng 2 phần phụ lục.
Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) được đánh giá theo
chỉ tiêu đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt. Kết quả cho thấy tổng diện
tích tự nhiên năm 2015 là 147.342 ha, giảm 746 ha so với kế hoạch được
duyệt là 148.088 ha (do kiểm kê đất đai năm 2014 theo phương pháp mới).
Có 8/21 chỉ tiêu vượt kế hoạch (chiếm 38,10%), các chỉ tiêu vượt kế hoạch
như sau: đất chuyên trồng lúa nước (205,00%), đất trồng cây hàng năm khác
(994,73%), đất rừng phòng hộ (412,10%), đất ở tại nông thôn (431,35%), đất
trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp (101,43%), đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
(432,53%), đất chưa sử dụng (117,46%).
Tuy nhiên có 12/21 chỉ tiêu (chiếm 57,14% tổng số chỉ tiêu) đạt tỷ lệ
thấp hoặc biến động ngược với chỉ tiêu kế hoạch như đất trồng cây lâu năm
(11,91%), đất rừng đặc dụng (76,17%), đất rừng sản xuất (26,55%), đất phi
nông nghiệp (9,87%), đất quốc phòng (0,66%), đất an ninh (48,33%), đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp (0,26%), đất bãi thải, xử lý chất thải (48,00%).
Các chỉ tiêu biến động ngược với phương án và chỉ tiêu như đất trồng lúa
(1.479,13%), đất nuôi trồng thủy sản, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã (-42,26%), đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
(-131,67%).
Nhìn chung kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch được phê duyệt (tỷ lệ thực hiện dưới
90% chiếm 48%). Nguyên nhân chủ yếu do huyện Sốp Cộp có diện tích rộng,
địa hình chủ yếu là đồi núi, giao thông không thuận lợi gây khó khăn cho việc
thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất được duyệt. Một số định hướng trong giai
đoạn 2011-2015 dự kiến thực hiện, tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế huyện,
tỉnh còn nhiều khó khăn, nguồn vốn chủ yếu chờ hỗ trợ từ trung ương, do vậy
47
nhiều công trình dự kiến triển khai để đảm bảo đưa khu trung tâm hành chính
huyện trở thành Thị trấn theo quy hoạch chưa được thực hiện. Một số chỉ tiêu
kết quả thực hiện biến động rất lớn như kết quả thực hiện đất trồng lúa là
561,92/-37,99 ha (-1.479,13%) đất nuôi trồng thủy sản là 138,70/-0,16 ha (-
86.687,50%), nguyên nhân do theo định hướng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu giảm dần diện tích đất trồng lúa nương và một phần diện tích đất nuôi
trồng thủy sản sang phát triển cơ sở hạ tầng, tuy nhiên trên thực tế, sau khi
kiểm kê đất đai năm 2014 thì diện tích đất trồng lúa nương và đất nuôi trồng
thủy sản trong giai đoạn 2011-2015 liên tục tăng theo nhu cầu sử dụng của
người dân. Bên cạnh đó, phương pháp kiểm kê năm 2010 (nguồn dữ liệu đầu
vào thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015) sử dụng phương
pháp thủ công, độ chính xác không cao gây thiếu, hụt diện tích so với thực tế.
3.3.1.1. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)
Kết quả tại bảng 1 phần phụ lục cho thấy giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ công
trình, dự án được triển khai theo quy hoạch rất thấp (chỉ có 58/239 công trình
chiếm 24,27% công trình, dự án thực hiện). Số lượng công trình, dự án triển
khai chậm, chưa thực hiện còn cao với 181 dự án chiếm 75,73% so với tổng số
dự án dự kiến thực hiện, trong đó chủ yếu là công trình phát triển hạ tầng.
Ngoài ra còn phát sinh thêm 6 công trình ngoài quy hoạch. Nguyên nhân do:
- Việc triển khai kế hoạch sử dụng đất giữa các ngành chưa được tiến
hành đồng bộ, hiệu quả chưa cao (do chưa chủ động hoặc không xác định
được nguồn vốn phục vụ cho việc triển khai sử dụng đất, quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt).
- Một số chủ dự án đăng ký nhu cầu sử dụng đất còn mang tính chủ
quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác chuẩn bị đầu tư, về nguồn vốn
lập và yêu cầu về bố trí trước các khu tái định cư nên không đủ điều kiện để
được giao đất. Thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp và chặt chẽ là
48
nguyên nhân làm cho các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện các dự án giao đất, cho
thuê đất và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đạt thấp.
- Việc bố trí vốn để thực hiện các công trình, dự án có sử dụng đất
chưa đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch đã được phê duyệt, nên việc thực
hiện chậm so với tiến độ đã đề ra.
- Phương án quy hoạch chưa được dự báo sát với tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội, chưa lường hết những khó khăn trong quá trình thi công,
giải phóng mặt bằng, vốn đầu tư dẫn đến quy hoạch treo không thực hiện
được hoặc việc bố trí quỹ đất cho các mục đích sử dụng chưa phù hợp với
nhu cầu thực tế.
- Việc thay đổi các chính sách về đất đai đã ảnh hưởng không nhỏ tới
tiến độ triển khai giải phóng mặt bằng đối với các dự án có quy mô lớn, thời
gian thực hiện trải dài qua nhiều giai đoạn làm phát sinh những bất cập, thiếu
đồng nhất giữa các phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trong
từng giai đoạn thực hiện, phát sinh thắc mắc, khiếu kiện từ phía các hộ dân bị
thu hồi đất.
- Huyện Sốp Cộp là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt
khó khăn trong tỉnh, mặc dù được các cấp, các ngành quan tâm, tạo điều kiện
hỗ trợ về nhiều mặt, tuy nhiên do nguồn kinh phí ngân sách hạn hẹp, việc thu
hút các nhà đầu tư vào huyện đầu tư gặp nhiều khó khăn do tiềm năng địa bàn
xa, đồi núi nhiều, đầu tư tốn kém.
3.3.1.2. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)
Tình hình thực hiện thu hồi đất cũng là chỉ tiêu đánh giá kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu. Kết quả thực hiện thu hồi đất kỳ đầu được thể hiện qua bảng 2 phần
phụ lục.
Diện tích đất thực tế thu hồi theo kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-
2015) thấp, chỉ thu hồi được 125,97/627,56 ha, đạt 20,07% so với kế hoạch
49
được duyệt. Các loại đất có tỷ lệ thu hồi thấp so với kế hoạch là đất rừng
phòng hộ, rừng sản xuất (đạt từ 1,21-3,76% so với tổng diện tích cần thu hồi).
Nguyên nhân chính do các công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011-2015) chưa cân đối, bố trí được nguồn vốn để thực hiện.
3.3.2. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2016
3.3.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La được thể hiện tại bảng 3.3:
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016
Đơn vị tính: Ha
Diện tích
DT
Kết quả
Hiện
Thực hiện
DT
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2015
đến 31/12/2016
tăng/giảm theo KH
KH năm 2016 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
đạt được (%)
(9=
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
8/7*100)
147.342,00 147.342,00 147.342,00
I
TỔNG DT TỰ NHIÊN
NNP
84.650,20
85.690,18
89.122,80
1.039,98
4.472,60
430,07
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Đất trồng lúa
LUA
4.091,30
4.832,98
4.791,30
741,68
700,00
94,38
LUC
860,90
866,52
910,90
5,62
50,00
889,68
Đất chuyên trồng lúa nước
HNK
5.344,10
6.760,30
9.244,10
1.416,20
3.900,00
275,38
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
585,00
935,00
721,20
350,00
136,20
38,91
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
42.352,90
38.752,90
39.822,30
-3.600,00
-2.530,60
70,29
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
7.338,80
7.789,40
7.458,80
450,60
120,00
26,63
1.5 Đất rừng sản xuất
RSX
24.647,90
26.328,20
26.749,90
1.680,30
2.102,00
125,10
NTS
288,40
289,60
333,40
1,20
45,00
3.750,00
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.7 Đất nông nghiệp khác
NKH
1,80
1,80
1,80
PNN
1.794,60
1.831,11
1.812,80
36,51
18,20
49,85
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
50
Diện tích
DT
Kết quả
Hiện
Thực hiện
DT
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2015
đến 31/12/2016
tăng/giảm theo KH
KH năm 2016 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
đạt được (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
2.1 Đất quốc phòng
CQP
208,10
208,10
208,10
2.2 Đất an ninh
CAN
1,50
1,50
1,50
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
2.4 Đất khu chế xuất
SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp
SKN
TMD
0,30
1,57
0,30
1,27
2.6
Đất thương mại, dịch vụ
SKC
0,50
1,66
0,50
1,16
2.7
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKS
2.8
Đất cho hoạt động khoáng sản
DHT
729,30
759,95
746,50
30,65
17,20
56,12
2.9
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT
0,50
-0,50
-0,50
100,00
2.10
Đất di tích lịch sử - văn hoá
DDL
0,50
0,50
0,50
2.11
Đất danh lam thắng cảnh
DRA
4,90
4,90
4,90
2.12
Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
345,70
348,90
346,50
3,20
0,80
25,00
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
2.15
TSC
11,50
11,50
11,50
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.16
DTS
1,60
1,60
1,60
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17
DNG
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
Đất nghĩa trang, nghĩa
2.19
NTD
129,40
129,40
129,40
địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.20
SKX
10,90
10,90
10,90
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
51
Diện tích
DT
Kết quả
Hiện
Thực hiện
DT
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2015
đến 31/12/2016
tăng/giảm theo KH
KH năm 2016 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
đạt được (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
2.21
DSH
5,50
5,73
5,70
0,23
0,20
86,96
Đất sinh hoạt cộng đồng
2.22
DKV
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
2.24
SON
344,90
344,90
344,90
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
có mặt nước
2.25
MNC
Đất chuyên dùng
2.26
PNK
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
60.897,20
59.820,71
56.406,40
-1.076,49
-4.490,80
417,17
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.3 cho thấy:
Có 6/15 chỉ tiêu vượt kế hoạch (chiếm 40,00%), các chỉ tiêu vượt kế
hoạch như sau: đất nông nghiệp (430,07%), đất chuyên trồng lúa nước
(889,68%), đất trồng cây hàng năm khác (275,38%), đất rừng sản xuất
(125,10%), đất nuôi trồng thuỷ sản (3.750,00%), đất chưa sử dụng
(417,17%).
- Có 7/15 chỉ tiêu đạt dưới 90% (chiếm 46,67%), bao gồm các chỉ tiêu:
đất trồng cây lâu năm (38,91%), đất rừng phòng hộ (70,29%), đất rừng đặc
dụng (26,63%), đất phi nông nghiệp (49,85%), đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (56,12%), đất ở tại nông thôn (25,00%), đất
sinh hoạt cộng đồng (86,96%).
Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2016 đạt tỷ lệ thấp và
có sự biến động lớn so với kế hoạch được phê duyệt (một số chỉ tiêu như đất
ở nông thôn, đất rừng đặc dụng, đất trồng cây lâu năm tỷ lệ thực hiện đạt từ
52
25%-38,91%). Một số chỉ tiêu có biến động lớn như đất chưa sử dụng, đất
chuyên trồng lúa nước, đất nuôi trồng thủy sản tỷ lệ thực hiện đạt từ
417,17%-3.750%. Nguyên nhân chủ yếu do giai đoạn này, trên địa bàn huyện
triển khai đo đạc, cấp giấy chứng nhận lần đầu cho người dân, qua kết quả đo
đạc, diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất ở nông thôn đã được cập nhật thêm
so với diện tích trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
3.3.2.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016
Qua nghiên cứu bảng 3 phần phụ lục cho thấy trong 26 công trình dự
kiến thực hiện trong năm 2016 có 13 công trình, dự án đã được thực hiện với
diện tích được thực hiện là 1.631,80 ha, chiếm 56,52% tổng số dự án. Các dự
này chú trọng vào phát triển lâm nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện; Còn lại 10 dự án chưa thực hiện với diện tích chưa thực hiện là 437,61
ha, chiếm 43,48% tổng số dự án.
3.3.2.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất
năm 2016
Nhận xét: Từ kết quả bảng 4 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu
hồi theo kế hoạch sử dụng năm 2016 là 49,11 ha, diện tích đã được thu hồi là
15,91 ha, đạt 32,40% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp đã được thu hồi là 15,91 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu hồi
là 32,69 ha, diện tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 0,50 ha. Nguyên
nhân chính do các công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016 chưa
cân đối, bố trí được nguồn vốn để thực hiện. Bên cạnh đó một số dự án hiện
đang giải quyết các vướng mắc về chính sách để đảm bảo về quyền lợi cho
người dân có đất bị thu hồi.
3.3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2017
3.3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La được thể hiện tại bảng 3.4:
53
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017
Đơn vị tính: Ha
Diện tích
DT
Kết quả
Hiện
Thực hiện
DT
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2016
đến 31/12/2017
tăng/giảm theo KH
tăng/giảm theo thực tế
đạt được (%)
KH năm 2017 được duyệt
(9=
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
8/7*100)
I
147.342,0
147.342,0
147.342,0
TỔNG DT TỰ NHIÊN
1
NNP
89.122,80
91.120,51
94.095,20
1.997,71
4.972,40
248,90
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Đất trồng lúa
LUA
4.791,30
4.979,75
5.541,30
188,45
750,00
397,98
LUC
910,90
915,90
962,90
5,00
52,00
1.040,00
Đất chuyên trồng lúa nước
1.2
HNK
9.244,10
10.169,10
13.449,10
925,00
4.205,00
454,59
Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN
721,20
1.093,44
873,30
372,24
152,10
40,86
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
39.822,30
39.822,30
37.518,10
-2.304,20
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
7.458,80
7.719,82
7.689,30
261,02
230,50
88,31
1.5 Đất rừng sản xuất
RSX
26.749,90
26.999,90
28.645,40
250,00
1.895,50
758,20
NTS
333,40
334,40
376,90
1,00
43,50
4.350,00
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH
1,80
1,80
1,80
2
PNN
1.812,80
1.831,72
1.825,67
18,92
12,87
68,02
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1 Đất quốc phòng
CQP
208,10
208,10
208,10
2.2 Đất an ninh
CAN
1,50
1,50
1,50
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
2.4 Đất khu chế xuất
SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp
SKN
2.6
TMD
0,30
1,57
0,30
1,27
Đất thương mại, dịch vụ
2.7
SKC
0,50
1,66
1,52
1,16
1,02
87,93
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
2.8
SKS
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng
2.9
DHT
746,50
758,28
756,90
11,78
10,40
88,29
cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
54
DT
Kết quả
Diện tích KH năm
Hiện
Thực hiện
DT
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2016
đến 31/12/2017
tăng/giảm theo KH
tăng/giảm theo thực tế
đạt được (%)
2017 được duyệt
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
xã
2.10
DDT
Đất di tích lịch sử - văn hoá
2.11
DDL
0,50
0,50
0,50
Đất danh lam thắng cảnh
2.12
DRA
4,90
4,90
4,90
Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
346,50
350,75
347,55
4,25
1,05
24,71
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
2.15
TSC
11,50
11,50
11,50
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.16
DTS
1,60
1,60
1,60
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17
DNG
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
Đất nghĩa trang, nghĩa
2.19
NTD
129,40
129,63
129,60
0,23
0,20
86,96
địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.20
SKX
10,90
10,90
10,90
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
2.21
DSH
5,70
5,93
5,90
0,23
0,20
86,96
Đất sinh hoạt cộng đồng
2.22
DKV
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
2.24
SON
344,90
344,90
344,90
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.25
MNC
Đất có mặt nước chuyên dùng
2.26
PNK
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
56.406,40
54.389,77
51.421,13
-2.016,63
-4.985,27
247,21
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)
55
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.4 cho thấy:
- Có 7/15 chỉ tiêu vượt kế hoạch (chiếm 46,67%), gồm: đất nông
nghiệp (248,90%), đất trồng lúa (397,98%), đất chuyên trồng lúa nước
(1.040,00%), đất trồng cây hàng năm khác (454,59%), đất rừng sản xuất
(758,20%), đất nuôi trồng thuỷ sản (4.350,00%), đất chưa sử dụng
(247,21%).
- Có 8/15 chỉ tiêu đạt dưới 90% (chiếm 53,33%), bao gồm các chỉ tiêu:
đất trồng cây lâu năm (40,86%), đất rừng đặc dụng (88,31%), đất phi nông
nghiệp (68,02%), đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (87,93%), đất phát triển
hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (88,29%), đất ở tại nông
thôn (24,71%), đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng (86,96%),
đất sinh hoạt cộng đồng (86,96%).
Nhìn chung kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2017 đạt tỷ lệ
khá cao, nhưng chưa sát với tình hình thực tế (tỷ lệ thực hiện vượt chỉ tiêu chiếm
46,67%). Một số chỉ tiêu có tỷ lệ thực hiện rất cao từ 454,59% - 4.350% Nguyên
nhân do năm 2017, huyện tiếp tục triển khai dự án đo đạc, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho nhân dân, một số diện tích đất chuyên trồng lúa
nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản trước đây chưa
được kê khai nay đã được cập nhật vào kết quả thống kê năm 2017.
3.3.3.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo KHSD đất năm 2017
Qua nghiên cứu bảng 5 phần phụ lục cho thấy trong 33 công trình dự
kiến thực hiện trong năm 2016 có 25 công trình, dự án đã được thực hiện với
diện tích được thực hiện là 1.289,42 ha, chiếm 75,76% tổng số dự án. Ngoài
các dự án phát triển lâm nghiệp, đưa diện tích đất trồng cây hàng năm thuộc
quy hoạch 3 loại rừng phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho người dân, trong năm 2017 huyện đã tập trung thực hiện được 02
dự án thu hút đầu tư vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, 12 dự
án phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của
người dân trên địa bàn huyện; Còn lại 08 dự án chưa thực hiện với diện tích
chưa thực hiện là 236,72 ha, chiếm 24,24% tổng số dự án. Bên cạnh đó, trong
56
quá trình rà soát, phát sinh diện tích đất trồng cây hàng năm khác thuộc quy
hoạch 03 loại rừng là 3.301,50 ha được điều chỉnh ra khỏi quy hoạch 03 loại
rừng để cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp cho nhân dân.
3.3.3.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất
năm 2017
Nhận xét: Từ bảng 6 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu hồi theo
kế hoạch sử dụng năm 2017 là 14,64 ha, diện tích đã được thu hồi là 11,82 ha,
đạt 80,74% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã
được thu hồi là 11,82 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu hồi là 1,92 ha,
diện tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 0,90 ha. Nguyên nhân chính
trong kế hoạch năm 2017, huyện có chính sách thu hút đầu tư đối với 02 dự án
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và 03 dự án mục đích thương mại dịch vụ,
tuy nhiên chỉ thực hiện được 02 dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó 02 dự án phát triển cơ sở hạ tầng đang hoàn thiện các thủ tục về đất
đai có liên quan để chuẩn bị thực hiện dự án.
3.3.4. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2018
3.3.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2018 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La được thể hiện tại bảng 3.5:
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018
Đơn vị tính: Ha
Diện tích
DT
Hiện
Thực hiện
DT
Kết quả
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2017
đến 31/12/2018
tăng/giảm theo KH
đạt được (%)
KH năm 2018 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
(9=
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(1)
8/7*100)
147.342,00 147.342,00
147.342,00
I
TỔNG DT TỰ NHIÊN
NNP
94.095,20
104.040,63
97.997,60
9.945,43
3.902,40
39,24
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
57
Diện tích
DT
Hiện
Thực hiện
DT
Kết quả
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2017
đến 31/12/2018
tăng/giảm theo KH
đạt được (%)
KH năm 2018 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.541,30
5.548,60
6.308,30
7,30
767,00
10.506,85
LUC
962,90
967,90
1.025,90
5,00
63,00
1.260,00
Đất chuyên trồng lúa nước
HNK
13.449,10
22.684,10
17.274,70
9.235,00
3.825,60
41,43
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
CLN
873,30
1.528,30
1.019,10
655,00
145,80
22,26
1.3
Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
37.518,10
36.518,10
35.083,10
-1.000,00
-2.435,00
243,50
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
7.689,30
7.439,30
7.235,80
-250,00
-453,50
181,40
1.5 Đất rừng sản xuất
RSX
28.645,40
29.895,40
30.695,40
1.250,00
2.050,00
164,00
NTS
376,90
425,03
379,40
48,13
2,50
5,19
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NKH
1,80
1,80
1,80
1.7
Đất nông nghiệp khác
PNN
1.825,67
1.863,29
1.833,82
37,62
8,15
21,66
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1 Đất quốc phòng
CQP
208,10
208,10
208,10
2.2 Đất an ninh
CAN
1,50
1,50
1,50
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
2.4 Đất khu chế xuất
SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp
SKN
TMD
0,30
1,57
1,42
1,27
1,12
88,19
2.6
Đất thương mại, dịch vụ
SKC
1,52
1,52
1,52
2.7
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKS
2.8
Đất cho hoạt động khoáng sản
DHT
756,90
791,40
762,30
34,50
5,40
15,65
2.9
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT
2.10
Đất di tích lịch sử - văn hoá
2.11
DDL
0,50
0,50
0,50
Đất danh lam thắng cảnh
58
Diện tích
DT
Hiện
Thực hiện
DT
Kết quả
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2017
đến 31/12/2018
tăng/giảm theo KH
đạt được (%)
KH năm 2018 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
2.12
DRA
4,90
4,90
4,90
Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
347,55
311,54
315,75
-36,01
-31,80
88,31
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
36,01
31,80
36,01
31,80
88,31
TSC
11,50
11,75
11,72
0,25
0,22
88,00
2.15
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở
DTS
1,60
2,37
2,28
0,77
0,68
88,31
2.16
của tổ chức sự nghiệp
2.17
DNG
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
Đất nghĩa trang,
NTD
129,60
130,20
130,13
0,60
0,53
88,33
2.19
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
SKX
10,90
10,90
10,90
2.20
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
DSH
5,90
6,13
6,10
0,23
0,20
86,96
2.21
Đất sinh hoạt cộng đồng
DKV
2.22
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
SON
344,90
344,90
344,90
2.24
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
MNC
2.25
Đất có mặt nước chuyên dùng
PNK
2.26
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
51.421,13
41.438,08
47.510,58
-9.983,05
-3.910,55
39,17
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.5 cho thấy vẫn còn 5/19 chỉ tiêu vượt
kế hoạch, đặc biệt là đất trồng lúa vượt tới 105 lần), đất chuyên trồng lúa
nước (126 lần so với kế hoạch),…Còn lại hầu hết (14/19 chỉ tiêu đạt tỷ lệ thấp
59
như đất trồng cây lâu năm (22,26%), đất nuôi trồng thuỷ sản (5,19%), đất phi
nông nghiệp (21,66%), đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã (15,65%), đất chưa sử dụng (39,17%), nguyên nhân trong quá
trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người dân
đã cập nhật diện tích vào kết quả thống kê đất đai năm 2018.
3.3.4.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo kế hoạch sử dụng đất năm
2018
Qua nghiên cứu bảng 7 phần phụ lục cho thấy trong 48 công trình dự
kiến thực hiện trong năm 2018 có 23 công trình, dự án đã được thực hiện với
diện tích được thực hiện là 3.028,15 ha, chiếm 47,92% tổng số dự án. Ngoài
các dự án phát triển lâm nghiệp, đưa diện tích đất trồng cây hàng năm thuộc
quy hoạch 3 loại rừng phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho người dân, trong năm 2018 huyện đã tập trung thực hiện được 03
dự án thu hút đầu tư vào mục đích thương mại dịch vụ chuyển tiếp từ kế hoạch
sử dụng đất năm 2017 sang và thực hiện dự án mở rộng UBND xã Sốp Cộp và
xây dựng các công trình cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, ngành như
trung tâm khuyến nông, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, đội quản lý thị
trường số 6 và các công trình phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa
bàn huyện; Còn lại 25 dự án chưa thực hiện với diện tích chưa thực hiện là
3.335,47 ha, chiếm 52,08% tổng số dự án. Đây là các công trình dự án đã được
các phòng, ban và một số tổ chức trên địa bàn huyện đăng ký để thực hiện, tuy
nhiên việc chuẩn bị đầu tư thời thời điểm 31/12/2018 đang ở giai đoạn hoàn
thiện. Bên cạnh đó, để kịp thời phát triển lâm nghiệp theo định hướng tại điều
chỉnh quy hoạch 03 loại rừng UBND tỉnh đã phê duyệt, thực hiện chuyển đổi
1.080,00 ha đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang đất rừng sản xuất để phục vụ
việc khai thác, đây là chính sách để khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng gắn
với sinh kế của người dân làm nghề rừng đảm bảo phát triển bền vững.
60
3.3.4.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất
năm 2018
Nhận xét: Từ bảng 8 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu hồi
theo kế hoạch sử dụng năm 2018 là 37,62 ha, diện tích đã được thu hồi là 8,15
ha, chỉ đạt 21,66% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp đã được thu hồi là 7,65 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu
hồi là 28,46 ha, diện tích đất phi nông nghiệp đã được thu hồi là 0,5 ha, diện
tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 1,01 ha. Nguyên nhân do trong
kế hoạch năm 2018, các công trình dự kiến thực hiện chủ yếu là nâng cấp, cải
tạo, mở rộng các tuyến đường giao thông, các dự án này đến cuối năm 2018
đang hoàn thiện các thủ tục về đất đai và chuẩn bị đầu tư, do đó diện tích thu
hồi đạt thấp hơn so với kết quả thực hiện.
3.3.5. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp
Cộp năm 2019
3.3.5.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La được thể hiện tại bảng 3.6:
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Đơn vị tính: Ha
Diện tích
DT
Hiện
Thực hiện
DT
Kết quả
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2018
đến 31/12/2019
tăng/giảm theo KH
đạt được (%)
KH năm 2019 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
(9=
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
8/7*100)
147.342,00 147.342,00
147.224,60
-117,40
I
TỔNG DT TỰ NHIÊN
NNP
97.997,60
100.568,36
100.827,70
2.570,76
2.830,10
110,09
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Đất trồng lúa
LUA
6.308,30
7.229,06
7.121,41
920,76
813,11
88,31
LUC
1.025,90
1.104,25
1.095,09
78,35
69,19
88,31
Đất chuyên trồng lúa nước
61
Diện tích
DT
Hiện
Thực hiện
DT
Kết quả
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2018
đến 31/12/2019
tăng/giảm theo KH
đạt được (%)
KH năm 2019 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
1.2
HNK
17.274,70
18.124,70
21.328,87
850,00
4.054,17
476,96
Đất trồng cây hàng năm khác
1.3
CLN
1.019,10
1.319,10
1.156,50
300,00
137,40
45,80
Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
35.083,10
35.333,10
32.265,25
250,00
-2.817,85
-1.127,14
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
7.235,80
7.235,80
5.838,20
-1.397,60
1.5 Đất rừng sản xuất
RSX
30.695,40
30.945,40
32.651,17
250,00
1.955,77
782,31
1.6
NTS
379,40
379,40
464,53
85,13
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.7
NKH
1,80
1,80
1,77
-0,03
Đất nông nghiệp khác
2
PNN
1.833,82
1.874,14
2.191,29
40,32
357,47
886,58
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1 Đất quốc phòng
CQP
208,10
208,10
160,93
-47,17
2.2 Đất an ninh
CAN
1,50
1,51
1,51
0,01
0,01
100,00
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
2.4 Đất khu chế xuất
SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp
SKN
2.6
TMD
1,42
1,42
1,42
Đất thương mại, dịch vụ
2.7
SKC
1,52
1,52
1,52
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
2.8
SKS
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng
2.9
DHT
762,30
792,72
782,93
30,42
20,63
67,82
cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT
2.10
Đất di tích lịch sử - văn hoá
2.11
DDL
0,50
0,51
0,51
0,01
0,01
100,00
Đất danh lam thắng cảnh
2.12
DRA
4,90
4,90
4,24
-0,66
Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
315,75
323,13
322,27
7,38
6,52
88,35
62
Diện tích
DT
Hiện
Thực hiện
DT
Kết quả
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
trạng năm 2018
đến 31/12/2019
tăng/giảm theo KH
đạt được (%)
KH năm 2019 được duyệt
tăng/giảm theo thực tế
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7=5-4)
(8=6-4)
(9= 8/7*100)
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
31,80
31,90
31,89
0,10
0,09
90,00
TSC
11,72
11,72
11,72
2.15
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
DTS
2,28
2,28
2,28
2.16
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DNG
2.17
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
Đất nghĩa trang,
NTD
130,13
130,13
130,13
2.19
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.20
SKX
10,90
10,90
10,79
-0,11
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
2.21
DSH
6,10
6,33
6,30
0,23
0,20
86,96
Đất sinh hoạt cộng đồng
2.22
DKV
0,60
0,53
0,60
0,53
88,33
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,46
0,41
0,46
0,41
89,13
2.24
SON
344,90
344,90
720,93
376,03
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.25
MNC
1,11
0,98
1,11
0,98
88,29
Đất có mặt nước chuyên dùng
2.26
PNK
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
47.510,58
44.899,50
44.205,61
-2.611,08
-3.304,97
126,57
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.6 cho thấy:
- Tổng diện tích tự nhiên năm 2019 huyện Sốp Cộp có sự biến động
giảm 117,40 ha. Nguyên nhân do dự án “hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ
địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” theo
Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây
gọi là dự án 513) đến nay đã được hoàn thành và thay đổi đường biên giới theo
63
Nghị định thư thay đổi về đường biên giới và mốc quốc giới tại Thông báo số
48/2017/TB-LPQT ngày 27/11/2017 của Bộ Ngoại giao.
Chỉ tiêu vượt kế hoạch vẫn chiếm 27,78% như đất nông nghiệp
(110,09%), đặc biệt vượt cao như đất trồng cây hàng năm khác (476,96%),
đất rừng sản xuất (782,31%), đất phi nông nghiệp (886,58%).
Nhìn chung, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 vẫn có sự
biến động lớn như đất rừng phòng hộ (-1.127,14%), đất rừng sản xuất
(782,31%). Nguyên nhân do diện tích này trong kiểm kê đất đai năm 2019 đã
được cập nhật theo số liệu diễn biến rừng trên địa bàn tỉnh. Đối với các chỉ
tiêu sử dụng đất thuộc đất phi nông nghiệp, tình hình thực hiện cơ bản được
đảm bảo từ 80%-90%, đây là kết quả của sự nỗ lực của các cấp, các ngành và
UBND huyện Sốp Cộp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc để thực
hiện các dự án đảm bảo theo kế hoạch.
3.3.5.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Qua nghiên cứu bảng 9 phần phụ lục cho thấy trong 55 công trình dự kiến
thực hiện trong năm 2019 có 41 công trình, dự án đã được thực hiện với diện
tích được thực hiện là 1.531,48 ha, chiếm 89,82% tổng số dự án. Các dự án có
diện tích lớn tập trung ở nhóm đất nông nghiệp, với các dự án cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người dân và các dự án trồng, phát
triển đất lâm nghiệp đã được chính quyền huyện Sốp Cộp quan tâm. Bên cạnh
đó khởi công một số công trình mới trong năm và thực hiện các dự án chuyển
tiếp từ năm 2017, 2018 sang; Còn lại 11 dự án chưa thực hiện với diện tích chưa
thực hiện là 173,52 ha, chiếm 10,18% tổng số dự án, chủ yếu đây là các công
trình phát triển hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện trong thời gian tới, tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế, việc bố trí vốn
được tập trung cho các công trình trọng điểm dự kiến triển khai từ năm 2017,
2018 nhưng chưa được triển khai, do đó, 11 công trình này chưa thể triển khai
được dự án so với kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, để kịp thời phát triển lâm nghiệp
64
theo định hướng tại điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng UBND tỉnh đã phê duyệt,
thực hiện chuyển đổi 1.705,77 ha đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang đất rừng
sản xuất để phục vụ việc khai thác, đây là chính sách để khuyến khích bảo vệ và
phát triển rừng gắn với sinh kế của người dân làm nghề rừng đảm bảo phát triển
bền vững và đưa 3.204,17 ha đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác ra khỏi
quy hoạch 03 loại rừng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân
trên địa bàn huyện.
3.3.5.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất
năm 2019
Nhận xét: Từ bảng 10 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu hồi theo
kế hoạch sử dụng năm 2019 là 55,00 ha, diện tích đã được thu hồi là 44,08 ha,
đạt 80,15% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã
được thu hồi là 44,08 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu hồi là 10,80
ha, diện tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 0,12 ha. Nguyên nhân do
trong kế hoạch năm 2019, đã thực hiện được một số công trình chuyển tiếp từ
năm 2017, 2018, một số công trình khởi công mới năm 2019 chưa được thực
hiện do việc bố trí vốn để thực hiện.
3.4. Ý kiến đánh giá của người dân và cán bộ Tài nguyên và Môi trường
tại địa phương về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp
3.4.1. Đánh giá của người sử dụng đất về QHSD đất giai đoạn 2011 - 2020
Bảng 3.7: Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp theo ý kiến của người dân
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ (%) trả lời
Số người phỏng vấn (người)
Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch Rất hợp lý
I 1
9
45
2
Tương đối hợp lý
10
50
3 Không hợp lý
1
5
65
Số người
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ (%) trả lời
phỏng vấn (người)
4 Hoàn toàn không hợp lý
-
Tổng
20
100
II Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng 1
đất Rất công khai
10
50
2
Công khai bình thường
6
30
3 Khá công khai
3
15
4 Không công khai
1
5
100
Tổng
20
III Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất
Có kiểm tra, giám sát thường xuyên
1
8
40
Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên
2
7
35
3
Có kiểm tra nhưng không giám sát
4
20
4 Không kiểm tra, giám sát bao giờ
1
5
Tổng
20
100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng số liệu điều tra trên, ta thấy tính hợp lý về việc quản lý quy
hoạch đạt ở mức cao (rất hợp lý và hợp lý đạt 95%), chỉ 5% trong số hộ dân
được điều tra trả lời là không hợp lý.
Về việc công khai quy hoạch sử dụng đất đều được UBND huyện Sốp
Cộp chỉ đạo công bố, công khai đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, qua quá
trình gửi phiếu xin ý kiến người dân, chỉ 50% hộ dân cho rằng là rất công
khai, còn lại 30% là công khai bình thường và 15% khá công khai và 5% là
không công khai. Từ kết quả trên cho thấy, việc công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đều đã được thực hiện theo đúng quy định, nhưng người
dân ở vùng sâu, vùng xa trung tâm vẫn chưa tiếp cận thông tin quy hoạch.
Về mức độ kiểm tra, giám sát quy hoạch theo ý kiến của người dân là
chưa cao chỉ đạt 40%, và có giám sát nhưng không thường xuyên là 35% như
vậy là chưa đảm bảo độ an toàn cả về chất lẫn lượng của phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
66
3.4.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất
Bảng 3.8: Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ (%) trả lời
Số người phỏng vấn (người)
Đơn giá đất bố trí tái định cư
I
Cao hơn giá thị trường
1
-
-
Bằng giá thị trường
2
19
95
Thấp hơn giá thị trường
3
1
5
Rất thấp so với giá thị trường
4
-
-
100
Tổng
20
II Vị trí bố trí khu tái định cư
Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ
1
17
85
Thuận tiện bằng chỗ ở cũ
2
3
15
Không thuận tiện bằng chỗ ở cũ
3
-
-
Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều
4
-
-
100
Tổng
20
III Cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư
Tốt hơn nơi bị thu hồi
1
18
90
Bằng nơi bị thu hồi
2
2
10
Xấu hơn nơi bị thu hồi
3
-
-
Rất xấu so với nơi bị thu hồi
4
-
-
100
Tổng
20
IV Điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư
1
Rất hợp lý
4
20
2
Tương đối hợp lý
16
80
3
Chưa hợp lý
-
-
4
Chưa hợp lý
-
-
Tổng
20
100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
67
Qua bảng số liệu điều tra trên ta thấy:
- Đánh giá về đơn giá đất khi bố trí tái định cư cho các hộ dân: Có 95%
số phiếu trả lời là giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí tái định cư bằng với giá
thị trường và có 5% số phiếu điều tra nhận định là thấp hơn giá thị trường.
Qua đó cho thấy việc xác định giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí chỗ ở tái
định cư cho người dân bị thu hồi đất do thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
huyện Sốp Cộp được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và công tác
bố trí tái định cư được thực hiện rất tốt.
- Vị trí khu đất tái định cư: Nhận xét về tính thuận tiện của vị trí khu
đất bố trí tái định cư trong cuộc sống so với nơi ở cũ bị thu hồi thì có 85% số
người trả lời đánh giá rằng vị trí khu đất được bố trí tái định cư có điều kiện
đi lại và sinh sống thuận tiện hơn so với nơi ở cũ. Chỉ có 15% số người được
hỏi trả lời là thuận tiện như nơi ở cũ. Như vậy, việc chọn khu đất để bố trí tái
định cư cho người dân bị thu hồi đất được huyện Sốp Cộp thực hiện rất tốt,
đáp ứng được nguyện vọng của người dân bị thu hồi đất.
- Cơ sở hạ tầng khu đất bố trí tái định cư: Có 90% số người được điều
tra có nhận định là cơ sở hạ tầng khu đất được bố trí tái định cư là tốt hơn nơi
ở cũ, chỉ có 10% trả lời là cơ sở hạ tầng khu tái định cư bằng nơi bị thu hồi.
Qua tỷ lệ phiếu điều tra trên có thể nhận định việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho khu tái định cư được huyện Sốp Cộp đầu tư và thực hiện khá tốt.
- Về công tác xét duyệt điều kiện để được bố trí tái định cư thì có bình
quân 80% số người được điều tra nhận định là điều kiện xét duyệt được để
được bố trí tái định cư tương đối hợp lý, phù hợp với thực tế và nhu cầu của
người dân, 20% số người còn lại đánh giá là điều kiện xét duyệt để được bố
trí tái định cư được xây dựng rất hợp lý. Như vậy, công tác xét duyệt điều
kiện để được bố trí tái định cư đều đã được nhân dân đánh giá là hợp lý.
68
3.4.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác
QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến
của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường
Bảng 3.9: Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ
và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ
Số người
phỏng
Tỷ lệ (%)
STT
Chỉ tiêu đánh giá
vấn
trả lời
(người)
Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ
và áp dụng văn bản mới liên quan đến công tác
I
QHSDĐ?
Tinh thần đoàn kết của nhân dân
4
20
1
Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân
6
30
2
Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương
4
20
3
Tất cả các phương án trên
6
30
4
100
Tổng
20
Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi
II
của việc thực hiện QHSDĐ của huyện giai đoạn
2011 -2020?
Trình độ người dân chưa đồng đều
6
30
1
Chính sách còn nhiều bất cập
2
10
2
Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao
4
20
3
Vấn đề về vốn và kỹ thuật
2
10
4
Tất cả các phương án trên
6
30
5
100
Tổng
20
Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên
III
quan đến QHSDĐ?
1
Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm
2
10
69
Số người
phỏng
Tỷ lệ (%)
STT
Chỉ tiêu đánh giá
vấn
trả lời
(người)
Do công tác tiếp thu, tuyên truyền, áp dụng của địa
2
4
20
phương còn chậm
Trình độ của người dân còn hạn chế
3
6
30
Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao.
4
4
20
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương
5
4
20
khác nhau
100
Tổng
20
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng số liệu điều tra ta thấy:
+ Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp dụng văn
bản mới liên quan đến công tác QHSDĐ: Có 20% ý kiến cho rằng tinh thần
đoàn kết của nhân dân và sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương, có
30% sự tin tưởng vào chính của Đảng và Nhà nước và tất cả các ý kiến trên,
cho chúng ta thấy có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
+ Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện
QHSDĐ của huyện giai đoạn 2011 - 2020: có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng
đến quy hoạch có 30% ý kiến cho rằng trình độ người dân chưa đồng đều, có
20% ý kiến cho rằng quy hoạch chưa sát với thực tế và có 10% ý kiến cho
rằng về vốn và kỹ thuật.
+ Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến
QHSDĐ: Có 10% ý kiến cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm và
trình độ người dân còn hạn chế, 20% ý kiến cho rằng do điều tự nhiên khác
nhau, do công tác tiếp thu, tuyên truyền áp dụng còn chậm và bản thân các
văn bản đó có tính khả thi chưa cao, có 30 % ý kiến cho rằng do trình độ của
người dân còn hạn chế.
70
3.5. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp
3.5.1. Những mặt đạt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất
- Thời gian qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của huyện giữ vai
trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào việc
phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, tạo việc làm mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khoanh định được quỹ
đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao; công tác quản lý đất lâm
nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng có những chuyển biến tích cực, từng bước
ngăn chặn suy thoái rừng, đất lâm nghiệp; ưu tiên bố trí đủ quỹ đất phục vụ
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện; tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của
huyện thông qua giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện
tích đất chưa sử dụng được đưa khai thác đưa vào sử dụng một cách hợp lý,
góp phần cân bằng quỹ đất sử dụng vào các mục đích theo yêu cầu phát triển
các mục tiêu kinh tế -xã hội của địa phương.
- Quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có sự tham gia,
phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức và của nhân dân về việc xây
dựng phương án chỉ tiêu sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các
lĩnh vực, các chương trình dự án, do đó đã tạo được sự đồng thuận cao trong
phương án sử dụng đất, quỹ đất phân bổ đáp ứng đầy đủ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hạn chế, khắc phục tình trạng
chồng chéo giữa các quy hoạch, bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua được thực hiện đã
góp phần thiết thực giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng
chặt chẽ, đất đai sử dụng có hiệu quả hơn, đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
71
huyện, chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất phải gắn liền với việc
xác định nhu cầu sử dụng đất của các công trình dự án cần triển khai trong năm
tiếp đó và dự án đó phải được chấp thuận chủ trương đầu tư, được xác định
nguồn vốn đầu tư. Đây là điểm đổi mới trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của Luật mới, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được duyệt là căn cứ để thực
hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đầu
giá quyền sử dụng đất.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, các cấp, các
ngành đã bám sát vào các nội dung quy hoạch, kế hoạch được duyệt để tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến đất đai đảm
bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, tạo niềm tin đối với người sử dụng đất.
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện như:
- Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và cả cấp xã tại các kỳ quy hoạch trong thời gian qua cơ bản đều
chậm so với quy định. Cấp tỉnh phê duyệt chậm kéo theo cấp huyện, cấp xã
cũng chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch chung của toàn
huyện.
- Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền các cấp và các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình còn mang tính chủ quan, chưa thực tế về diện
tích sử dụng cũng như kế hoạch triển khai thực hiện, do vậy đã ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện, có nhiều dự án đăng ký không phù hợp, khi triển khai lại
thiếu diện tích hoặc có dự án đăng ký diện tích sử dụng lớn xong lại chưa
triển khai…
- Chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế, chất
72
lượng chưa cao, còn thiếu sót trong quá trình cập nhật thông tin, đặc biệt là
thiếu thông tin về hiện trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các chỉ tiêu
sử dụng đất (diện tích hiện trạng và nhu cầu cần diện tích thiếu tính chính
xác) kéo theo tính chính xác của các chỉ tiêu sử dụng đất; việc khâu nối tính
đồng nhất giữa quy hoạch các của các ngành, lĩnh vực chưa chặt chẽ.
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cũng như kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt cũng có những ảnh hưởng về
chính sách đất đai, trong quá trình thực hiện kỳ quy hoạch từ năm 2011 đến
năm 2015 có sự thay đổi khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành,
đồng thời kéo theo một loạt các văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo, điều
đó làm thay đổi nhiều việc sử dụng đất của người sử dụng đất, thay đổi về
thuế đất, giá đất, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, điều kiện được
giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất…
- Nguồn lực đầu tư của các công trình dự án còn thiếu chủ động và còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến tiến độ triển
khai thực hiện dự án, đồng nghĩa với việc thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất chậm
so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
- Nhiều công trình dự án trong quá trình triển khai còn gặp nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Trong quá trình quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vẫn còn tồn tại tình trạng sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại
- Trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đòi hỏi đảm bảo sự
thống nhất cấp dưới phải phù hợp với cấp trên và kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, do đó đã xảy ra tình trạng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp dưới chờ cấp trên phân bổ chỉ tiêu mới thực hiện, dẫn
đến không chủ động kế hoạch thực hiện, tiến độ phê duyệt chậm.
73
- Công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đến các ban, ngành và mọi tầng lớp
nhân dân chưa được thông suốt, nhận thức trách nhiệm và ý thức trong việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chưa được nghiêm.
- Số liệu, cơ sở thông tin còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo tính thống
nhất cao, như: thiếu cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai do số liệu đo đạc lập hồ
sơ địa chính còn hạn chế, tỷ lệ diện tích được đo đạc thấp;
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai có sự thay đổi về phương pháp
thống kê, xác định loại đất dẫn đến diện tích các loại đất đầu kỳ quy hoạch và
kết quả thực hiện đến cuối kỳ quy hoạch thay đổi rất nhiều, sai lệnh so với
việc thực hiện đạt được theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
- Trong quá trình thu thập tài liệu, thông tin, số liệu, tài liệu, thiếu cơ sở
pháp lý, thiếu thông tin để cập nhật như chưa xác định được nguồn vốn đầu tư,
chủ trương phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền, dẫn đến khi phê duyệt kế
hoạch được thời gian ngắn đã phát sinh thêm dự án cần phải thực hiện hoặc
nhiều dự án đưa vào nhưng lại không được thực hiện do thiếu nguồn vốn hoặc
chưa có chủ đầu tư...
- Địa bàn quản lý rộng, địa hình đi lại khó khăn, thiếu kinh nghiệm
trong công tác quản lý của các cấp, dẫn đến việc kiểm tra giám sát, thẩm định
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng như quản lý tình hình thực
hiện theo quy hoạch còn hạn chế, ảnh hướng đến chất lượng lập quy hoạch, kế
hoạch cũng như tiến độ thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3.5.4. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
- Cần tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật về
công tác tổ chức lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các
cấp, các ngành, địa phương và người dân được biết, nhận thức đúng đắn về
74
trách nhiệm và ý thức trong việc thực hiện và quản lý thực hiện theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
- Quy định rõ ràng hơn, chặt chẽ hơn trong việc giao nhiệm vụ phối
hợp tổ chức lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp nhằm
nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tăng cường, củng cố hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu về quản
lý đất đai đáp ứng nhu cầu cập nhật, khai thác các thông tin có liên quan về
đất đai.
- Tăng cường cụ thể các cơ chế chính sách về đất đai thực hiện trên địa
bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến đầu tư trong huyện, đồng
thời đẩy nhanh công tác thu hồi đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng để
thực hiện dự án.
3.6. Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất
3.6.1. Giải pháp về vốn đầu tư
- UBND huyện Sốp Cộp cần phải thực hiện đánh giá chi tiết khả năng
thực hiện các dự án đầu tư có sát với tình hình thực tế của địa phương khi tiến
hành đưa các dự án vào mỗi địa phương, và khả năng huy động vốn của chủ
đầu tư khi thực hiện dự án xem mỗi chủ đầu tư có đủ năng lực về tình hình tài
chính, con người, trang thiết bị đủ để giao cho làm chủ đầu tư. Thực hiện tốt
và chặt chẽ việc này sẽ hạn chế được tình trạng “quy hoạch treo”.
- UBND huyện Sốp Cộp cần xây dựng khung chỉ tiêu đánh giá chi tiết,
kiểm tra về nguồn nhân lực, năng lực tài chính của chủ đầu tư cũng như tính
khả thi của việc thực hiện dự án đầu tư, từ đó sẽ có những biện pháp hỗ trợ
vay vốn ngân sách trong quá trình thực hiện dự án, tạo điều kiện cho những
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện thuận lợi để phát triển trong môi
trường cạnh tranh công bằng.
- Cần bố trí đủ, kịp thời vốn cho công tác thực hiện quy hoạch sau khi
75
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng các công
trình công cộng, phát triển hạ tầng.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động mọi nguồn vốn
nhà nước, vốn vay, vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, vốn của dân,.. cho
đầu tư phát triển trên địa bàn.
3.6.2. Giải pháp về tổ chức
Thực hiện việc công bố công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Việc xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
tạo điều kiện để người dân dễ dàng thực hiện quyền đăng ký chuyển mục đích
sử dụng đất đối với các trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước, đồng
thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng đất.
3.6.3.Giải pháp nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần lựa chọn đơn vị tư vấn
có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm để thực hiện đảm
bảo phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và nhân dân.
- Khi thẩm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành viên Hội đồng
thẩm định cần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Lý do, mỗi thành viên trong Hội đồng đều là đại
diện cho một ngành của địa phương.
3.6.4. Giải pháp về quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất
- Tiếp tục tuyên truyền, cụ thể hóa các điều khoản của Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản của Trung ương, của tỉnh, của huyện phục vụ cho
việc quản lý và sử dụng đất.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm
pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thực
hiện nghiêm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được.
- Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và chế độ chính sách cho
cán bộ địa chính ở cấp xã.
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên
địa bàn huyện Sốp Cộp cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của huyện, của tỉnh. Giai đoạn 2011- 2015 mặc dù các chỉ tiêu sử dụng
đất đã được thực hiện nhưng chỉ có chỉ tiêu đất nông nghiệp, đất có di tích
danh thắng, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp sát với chỉ tiêu quy hoạch
được duyệt, còn lại nhiều chỉ tiêu sử dụng đất chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch
được duyệt, biến động lớn hoặc ngược với kế hoạch như đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, và đất nuôi trồng thủy sản. Đa số chỉ tiêu đất phi
nông nghiệp đạt thấp (trung bình đạt 9,87%), như đất đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp đạt là 0,26%, đất quốc phòng đạt là 0,66%, đất bãi thải, xử lý
chất thải là 48%, đất an ninh là 48,33%. Một số chỉ tiêu đạt tỷ lệ cao như đất
ở tại nông thôn là 431,35%, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 432,53%.
2. Đối với kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018, 2019, mặc
dù đã được đăng ký và được phê duyệt hàng năm nhưng thực tế triển khai
vẫn chưa sát kế hoạch; đất nông nghiệp lần lượt đạt là 430,07%, 248,90%,
39,24%, 110,09%; Đất phi nông nghiệp đạt thấp hơn, lần lượt đạt là
49,85%, 68,02%, 21,66%, 886,58%. Tỷ lệ thực hiện theo kế hoạch đều có
sự biến động không đều giữa các năm.
3. Nguyên nhân biến động kết quả thực hiện chủ yếu do trên địa bàn
huyện Sốp Cộp chưa được đo đạc địa chính, những năm gần đây khi triển
khai dự án đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa
bàn huyện, kết quả thống kê đất đai hàng năm đã được cập nhật dữ liệu đo
đạc thuộc dự án này, đây cũng là cơ sở dữ liệu đầu vào cho việc đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Do đó, việc đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm sẽ không được chính xác và có sự
77
biến động lớn.
4. Để thực hiện tốt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, trong thời gian
tới huyện cần có những giải pháp như tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai nói chung và vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất. Thực hiện việc giao đất theo tiến độ thực hiện các công trình, dự án
có quy mô diện tích lớn, để tránh tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai.
2. KIẾN NGHỊ
Để công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đi vào nề nếp, đúng
pháp luật, đảm bảo tính thống nhất quản lý sử dụng đất đai, tạo điều kiện phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong sử dụng đất, kiến nghị:
- Công khai rộng rãi phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong nhân dân, tạo điều kiện để người dân được tham gia đóng góp cho
quy hoạch và thực hiện, chỉ đạo các ngành, địa phương lên kế hoạch và
xây dựng giải pháp triển khai thực hiện quy hoạch trong lĩnh vực và trên
địa bàn mình quản lý.
- Giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
Khi phát sinh các yếu tố, cần xem xét thống nhất và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Đề nghị UBND tỉnh Sơn La, các sở, ban ngành hỗ trợ và có chủ
trương đẩy nhanh triển khai đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm trên
địa bàn huyện đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
tăng hiệu quả sử dụng đất.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT
ngày 14/12/2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
4. Chính phủ (2013), Nghị Quyết số 12/NQ-CP ngày 09/01/2013 về việc xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La.
5. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành
Luật Đất đai 2013.
6. Chính phủ (2018), Nghị Quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018 về điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-
2020) tỉnh Sơn La.
7. Đoàn Công Quỳ (2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
8. Nguyễn Minh Quang (2016), Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cả nước đến năm 2020.
9. Nguyễn Thảo (2013), Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
một số nước trên thế giới.
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp (2020), Báo cáo công
tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020.
11. Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã
79
hội huyện Sốp Cộp năm 2017 - 2018 - 2019.
12. Quốc hội (2018), Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
13. Quốc hội (2018), Luật số 35/2018/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
14. Trần Hữu Viên (2018), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông
nghiệp. Hà Nội.
15. Trương Phan (1996), Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh
tế, Hà Nội.
16. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2013), Quyết định số 2180/QĐ-UBND
ngày 27/9/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp.
17. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2013), Báo cáo số 154/BC-UBND ngày
28/4/2020 về kết quả thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh
Sơn La.
18. Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998), Cơ sở lý
luận khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội.
19. Viện Nghiên cứu Địa chính - Tổng cục Địa chính (1998), Đề tài nghiên
cứu khoa học độc lập cấp nhà nước “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các
chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”, Hà Nội.
20. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA (Mẫu số 1)
Ý kiến của người dân trên địa bàn về tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
Họ và tên: Tuổi:
Trình độ học vấn:
Địa chỉ:
Câu 1: Ông (bà ) cho biết việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
a. Rất công khai
b. Công khai bình thường
c. Khá công khai
d. Không công khai
Câu 2: Ông (bà) có thấy phương án quy hoạch sử dụng đất như thế nào?
a. Rất hợp lý
b. Tương đối hợp lý
c. Không hợp lý
d. Hoàn toàn không hợp lý
Câu 3: Ông (bà) cho biết việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất
như thế nào?
a. Có kiểm tra, giám sát thường xuyên
b. Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên
c. Có kiểm tra, nhưng không giám sát
d. Không kiểm tra, giám sát bao giờ
Câu 4: Ông ( bà) hãy đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 của huyện Sốp Cộp
a. Trên 90%
b. Từ 70-90 %
c. Từ 50-70%
d. Dưới 50%
Câu 5: Theo ông (bà) đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị
trường
a. Cao hơn
b. Bằng
c. Thấp hơn
d. Rất thấp
Câu 6: Ông (bà) cho biết đơn giá bố trí tái định cư như thế nào?
a. Cao hơn giá thị trường
b. Bằng giá thị trường
c. Thấp hơn giá thị trường
d. Rất thấp so với giá thị trường
Câu 7: Ông (bà) cho biết Vị trí khu tái định cư như thế nào?
a. Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ
b. Thuận tiện bằng chỗ cũ
c. Không thuận tiện bằng chỗ cũ
d. Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều
Câu 8: Theo ông (bà) cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư
a. Tốt hơn nơi bị thu hồi
b. Bằng nơi bị thu hồi
c. Xấu hơn nơi bị thu hồi
d. Rất xấu so với nơi bị thu hồi
Câu 9: Theo ông (bà) điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư
a. Rất hợp lý
b. Tương đối hợp lý
c. Chưa hợp lý
d. Hoàn toàn không hợp lý
Câu 10: Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của phương án quy hoạch đến sự
phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội địa phương
a. Phát triển tốt hơn
b. Phát triển ít hơn
c. Không thay đổi
d. Phát triển kém
Người được điều tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHIẾU ĐIỀU TRA (Mẫu số 2)
Lấy ý kiến của cán bộ Tài nguyên và Môi trường về những khó khăn và
thuận lợi khi thưc hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và áp dụng các
Văn bản mới liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Họ và tên: Tuổi:
Chức vụ nghề nghiệp:
Đơn vị công tác:
Câu 1: Là cán bộ chuyên ngành ông (bà) nhận thấy những nhân tố nào
thuận lợi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và áp dụng văn bản mới
liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất?
a. Tinh thần đoàn kết của nhân dân
b. Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân
c. Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương
d. Tất cả các phương án trên
Câu 2: Theo ông (bà) những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi
của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sốp Cộp giai
đoan 2011 - 2020?
a. Trình độ người dân còn hạn chế
b. Chính sách còn nhiều bất cập
c. Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao
d. Vấn đề về vốn và kỹ thuật
e. Tất cả các phương án trên
Câu 3: Theo ông (bà) những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên
quan đến Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
a. Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm
b. Do công tác tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm
c. Trình độ của người dân còn hạn chế
d. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau
e. Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao.
Người được điều tra