BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM BÁ DI

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH,

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN SỐP CỘP,

TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN BÁ LONG

Hà Nội, 2020

i

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2020

Người cam đoan

Phạm Bá Di

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Bá Long Viện Quản lý

đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình

hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã tận tình

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Sốp Cộp, phòng Tài nguyên và

Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Kinh tế và Hạ

tầng, Chi cục thống kê huyện Sốp Cộp, phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn huyện Sốp Cộp.. đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình tôi hoàn

thành luận văn./.

Tác giả luận văn

Phạm Bá Di

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4

1.1.1. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......... 4

1.1.2. Các căn cứ pháp lý của đề tài ................................................................. 7

1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng

năm cấp huyện.................................................................................................... 9

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước ..... 12

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 12

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 14

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La . 20

2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ... 20

2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011-2019 ............................................................................................... 20

2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. ...................................................................................................... 21

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

iv

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 21

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 21

2.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích ................. 22

2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ................................................... 22

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp ảnh hưởng đến

quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................... 23

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................... 27

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................... 32

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........ 34

3.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung

quản lý nhà nước về đất đai ............................................................................ 34

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........ 42

3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

huyện Sốp Cộp giai đoạn 2011-2019 .............................................................. 44

3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất 5 năm kỳ đầu từ năm 2011-2015 .............................................................. 44

3.3.2. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2016 .................................................................................................. 49

3.3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2017 .................................................................................................. 52

3.3.4. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2018 .................................................................................................. 56

3.3.5. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2019 .................................................................................................. 60

3.4. Ý kiến đánh giá của người dân và cán bộ Tài nguyên và Môi trường tại

địa phương về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp ................. 64

v

3.4.1.Đánh giá của người sử dụng đất về QHSD đất giai đoạn 2011 - 2020 ... 64

3.4.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ............................. 66

3.4.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác

QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của

cán bộ ngành tài nguyên và môi trường ......................................................... 68

3.5. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại trong quá trình thực hiện

phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp ......................................... 70

3.5.1. Những mặt đạt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất ............ 70

3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 71

3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại ....................................................................... 72

3.5.4. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất ............................................................................................................ 73

3.6. Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất .. 74

3.6.1. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 74

3.6.2. Giải pháp về tổ chức .............................................................................. 75

3.6.3.Giải pháp nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 75

3.6.4. Giải pháp về quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất...... 75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP Chính phủ

HĐH Hiện đại hóa

HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân

HTX Hợp tác xã

KH Kế hoạch

NĐ Nghị định

NQ Nghị Quyết

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

QH, KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

THPT Trung học phổ thông

TT Thông tư

UBND Uỷ ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích hiện trạng sử dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La năm

2019 ................................................................................................................. 42

Bảng 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất kỳ 5 năm đầu (2011-2015)

huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ........................................................................... 44

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ........................ 49

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017........ 53

Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ........................ 56

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 ........................ 60

Bảng 3.7: Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp theo ý kiến của người dân .................... 64

Bảng 3.8: Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp ........................................ 66

Bảng 3.9: Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp

dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ................................................ 68

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản

xuất đặc biệt không thể thay thế, là nơi lưu trữ các nguồn tài nguyên khoáng

sản. Đặc biệt đất đai là nơi sinh sống của con người và cư trú của các loài

sinh vật.

Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là công cụ và một nội

dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, được thể chế hóa trong

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước

thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng

đúng mục đích và có hiệu quả”; Luật Đất đai năm 2013 (Điều 3 và từ Điều 35

đến Điều 51) quy định cụ thể nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét

duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật và xuất phát từ định

hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ năm 2011 - 2020, nhu cầu thực tiễn

phát triển của các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước, Ủy ban

nhân tỉnh Sơn La đã chỉ đạo triển khai công tác lập QH, kế hoạch sử dụng đất

nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển, cho các ngành và

địa phương trong tỉnh. Đồng thời tạo căn cứ để phân bổ hợp lý, đúng mục

đích, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao quỹ đất, đồng thời thiết lập các hành

lang pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất... trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Huyện Sốp Cộp được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ-CP

ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng

biên giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 147.342 ha, bao gồm 8

xã. Là huyện đặc biệt khó khăn, nằm xa các trung tâm kinh tế, văn hoá, xa

tỉnh lỵ, có đường biên giới dài gần 120 km giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh

2

Luông Pha Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn)

nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài biên giới toàn

tỉnh đã tạo cho Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về an ninh quốc phòng và đối ngoại.

Để có căn cứ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng đất, các chủ sử

dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội UBND

huyện Sốp Cộp đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm

2020. Sau 10 năm thực hiện đến nay đã kết thúc kỳ quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất huyện Sốp Cộp. Qua quá trình thực hiện quy hoạch cho thấy, mặc dù

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được nhiều thành tựu, đóng góp

cho tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội của huyện; đã khai thác hiệu quả,

phát huy tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa mọi nguồn lực đầu tư

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nhân dân. Tuy nhiên, một số nội dung của phương án quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất chưa được phát huy hết hiệu quả do nhiều nguyên nhân

dẫn đến tính khả thi của phương án chưa cao, một số chỉ tiêu sử dụng đất

không đạt, đạt thấp hoặc vượt chỉ tiêu mà không theo định hướng quy hoạch,

tình trạng chuyển mục đích trái phép còn xảy ra, nhiều tiềm năng lợi thế chưa

được khai thác triệt để.

Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn trên, được sự nhất trí của Viện Quản

lý đất đai, Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình

hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn

La giai đoạn 2011- 2020”.

2. Mục tiêu

- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020.

- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện, hiệu

quả, tính khả thi của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2019.

3

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi

của phương án quy hoạch sử dụng đất.

3. Ý nghĩa

3.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận của công tác

lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại Việt Nam, như căn cứ lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phương án quy

hoạch sử dụng đất, cơ chế giám sát thay đổi sử dụng đất của các cơ quan có

thẩm quyền và người dân.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai, các nhà

quy hoạch và các nhà quản lý đất đai tại địa phương xây dựng phương án quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của

huyện. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho

các học viên, sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài

1.1.1. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.1.1.1. Khái niệm

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, thì quy hoạch là việc phân

bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng

biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các

ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong

một khoảng thời gian xác định.

Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời

gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

1.1.1.2. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay

* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai năm 2013 được sửa đổi tại

Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan

đến Luật Quy hoạch (Sửa đổi, bổ sung Chương IV Luật Đất đai năm 2013),

thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc

sau (Luật Đất đai, 2013):

1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật

về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết

của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử

dụng đất của cấp xã;

b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất

rừng đặc dụng;

5

c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh

vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết

kiệm và có hiệu quả;

d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia,

quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng

đất quốc gia.

2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc

phòng, an ninh;

b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng

cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử

dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai

trong quy hoạch tỉnh;

c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích

ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo

đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

* Quy định về việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định tại

Điều 40, Luật Đất đai năm 2013 được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Sửa

đổi, bổ sung Chương IV Luật Đất đai năm 2013).

* Quy định về công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Việc Điều chỉnh Quy hoạch được quy định tại Điều 46, Luật Đất đai

6

năm 2013, được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Sửa đổi, bổ sung Chương IV

Luật Đất đai năm 2013)

* Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ

Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh

vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp

huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban

nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc

phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng

đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và

khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành

chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp

luật về quy hoạch.

* Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:

a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy

hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện

theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:

a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,

kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

7

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

1.1.2. Các căn cứ pháp lý của đề tài

Căn cứ pháp lý là một trong những điểm mấu chốt và quyết định đến

công tác Lập và Điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa

phương trên phạm vi cả nước. Các quy định pháp luật do Nhà nước và chính

quyền địa phương các cấp đề ra là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động

liên quan đến Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Do vậy những căn cứ pháp lý

để tiến hành hoạt động Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho

các địa phương trên cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh

Sơn La nói riêng được thực hiện theo quy định các Văn bản pháp luật về đất

đai như sau:

- Luật Đất đai năm 2013;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy

hoạch năm 2018;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính

phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính

phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính

phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính

phủ sửa đổi, bổ sung một Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định

8

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 10/12/2006 của HĐND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao đến

năm 2020 của tỉnh Sơn La;

- Nghị quyết số 319/NQ-HĐND ngày 13/4/2010 của HĐND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa tỉnh Sơn La

giai đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh về

việc phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị

và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 14/11/2011 về phê duyệt dự án

rà soát, bổ sung quy hoạch vùng trồng cà phê tập trung tỉnh Sơn La đến năm

2020;

- Quyết định số 1644/QĐ-UBND ngày 05/08/2013 của Chủ tịch UBND

tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường

bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020;

- Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng

đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp;

- Quyết định số 533/QĐ-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Sốp Cộp giai

đoạn (2011-2020);

- Quyết định số 3584/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Sơn

la về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Sơn

La đến năm 2020;

- Quyết định số 3585/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn

La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

9

- Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 04/3/2015 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu bông vải tỉnh Sơn

La đến năm 2020;

- Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cấp điện nông thôn từ

lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định 3411/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và bố trí

dân cư huyện Sốp Cộp đến năm 2020;

- Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh

Sơn La về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung tỷ lệ

1/2000 thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp đến năm 2025;

- Kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014,

thống kê đất đai năm 2015 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La;

- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Sốp Cộp lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-

2020;

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp giai đoạn 2016-

2020;

- Kết quả thu thập số liệu, tài liệu khảo sát đánh giá thực trạng phát

triển kinh tế - xã hội của huyện;

1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch

hàng năm cấp huyện

1.1.3.1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng

đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 59 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, trình

tự Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

10

- Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ

sung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết

quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất;

- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất cấp huyện;

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;

- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

1.1.3.2. Quy trình Lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

* Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;

3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

* Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước

1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử

dụng đất hàng năm cấp huyện.

2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế

hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.

4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.

5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.

6. Đánh giá, nghiệm thu.

*. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện

trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế

hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng

11

đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị

hành chính cấp xã.

4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các

điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến

từng đơn vị hành chính cấp xã.

5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế

hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu

vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật

Đất đai để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch.

7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực

hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng

quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của

người sử dụng đất.

8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm

kế hoạch sử dụng đất.

9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.

11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực

hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.

12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng

đất hàng năm.

13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất

hàng năm.

14. Báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng

đất hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử

dụng đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.

15. Đánh giá, nghiệm thu.

12

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước

* Nhật Bản:

Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây

dựng theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy

hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết

định bởi Thủ tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham

vấn Hội đồng phát triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình

Thủ tướng xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát

triển đất quốc gia và các Bộ trưởng liên quan.

Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho

việc sử dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về SDĐ quốc gia, quy

mô các mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích SDĐ quốc gia, và đưa

ra các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. QHSDĐ quốc gia được thiết lập ở

3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngoài ra, Nhật Bản còn có các

loại hình quy hoạch sau: quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp, quy

hoạch cơ sở, quy hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô.

* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông

thôn là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình

phát triển kinh tế (hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp)

ở Malaysia là nguyên nhân của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều

đất nông thôn màu mỡ được chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc

biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt động thương

mại khác” (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).

* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện

trạng phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp

là chính.

Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc

13

độ nhanh, giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan,

cũng là sức mạnh căn bản để phát triển. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự

phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.

* Trung Quốc: Hệ thống QHSDĐ ở Trung Quốc được tổ chức tương

đối giống quy hoạch sử dụng đất hiện nay ở nước ta, tuy nhiên giữa cấp tỉnh

và cấp huyện Trung Quốc còn xây dựng QHSDĐ cấp vùng - hạt là cấp liên

kết giữa cấp tỉnh và cấp huyện, định hướng quy hoạch cho các địa phương.

Việc quản lý thực hiện quy hoạch ở Trung Quốc được quy định tương đối

chặt chẽ, thể hiện ở các khía cạnh: Các quy hoạch phải xác định những nội

dung có tính bắt buộc; quy định chặt chẽ những trường hợp được phép thay

đổi, điều chỉnh quy hoạch; nguyên tắc bảo vệ đất nông nghiệp, bảo vệ nguồn

tài nguyên, di sản văn hóa, BVMT. Đặc điểm cần nhấn mạnh là Trung Quốc

trong mỗi lần triển khai thực hiện lập QHSDĐ đều có mục tiêu và chủ đích rõ

ràng về việc tập trung giải quyết nội dung quy hoạch đất đai cụ thể của loại

đất nào và lĩnh vực nào.

Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm tuân thủ triệt để nhiều

nguyên tắc, như: sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao

nhất; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của các ngành

kinh tế, xã hội và các địa phương; tăng cường bảo vệ môi trường, phát triển

sinh thái tự nhiên nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sống cho người dân

của cả nước… Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng nhất là bảo vệ nghiêm ngặt

120 triệu ha đất canh tác. Điều này được thể hiện rõ và xuyên suốt trong hệ

thống pháp luật về đất đai của Trung Quốc. Theo đó, trong quy hoạch sử dụng

đất cấp quốc gia phải xác định được diện tích đất canh tác cần bảo vệ nghiêm

ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ rõ diện tích đất canh tác

cơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng tốt nhất cần được

duy trì vĩnh cửu và không được phép chuyển đổi mục đích sử dụng dưới bất

cứ lý do gì. Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được duyệt, Chính

14

phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích

khác cho từng tỉnh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cụ thể

cho từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ

kế hoạch sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện. Việc chuyển mục đích

sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích khác phi nông nghiệp

phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trường hợp quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất bị vi phạm thì tùy mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa

phương sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị

vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả trường hợp đã đầu tư).

* Liên Bang Nga: Hệ thống QLNN về đất đai của Liên Bang Nga là

hệ thống quản lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp

lãnh thổ. Mỗi một cấp có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong QHSDĐ,

việc phân cấp lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn

công tác quy hoạch đất của từng địa phương đồng thời có cái nhìn tổng hợp

tình hình chung và những xu thế của đất nước. Ngoài ra, QHSDĐ còn có liên

quan tới rất nhiều lĩnh vực khác, vì vậy trong mỗi cấp lãnh thổ còn có mối

quan hệ chặt chẽ với các ngành của các cấp mình. QHSDĐ được chia ra làm

hai cấp dựa trên quy mô của lãnh thổ và mức độ yêu cầu của công việc, đó là:

Quy hoạch tổng thể (là quy hoạch từ cấp tỉnh trở lên) và Quy hoạch chi tiết

(là QHSDĐ từ cấp huyện trở xuống).

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước

* Giai đoạn trước năm 1987:

Năm 1960 khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ

nhất (1961 - 1965) cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng

đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt

quỹ đất đai. Chính vì vậy mà công tác phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm

nghiệp, đã được đặt ra ngay từ những năm 1960.

Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều

15

tra cơ bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần đầu tiên đã xây

dựng được các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp

chế biến nông lâm sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh,

thành phố thuộc Trung ương trình Chính phủ xem xét phê duyệt”

Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản

đồ phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai

nói riêng là vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về

quy mô diện tích, vị trí cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương

án này không được bảo đảm. Đây cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy

việc Chính phủ quyết định thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị quyết

số 548/NQ/QH ngày 24/5/1979 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội về thành lập

Tổng cục Quản lý ruộng đất; Nghị định số 404/CP ngày 09/11/1979 của

Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng

cục Quản lý ruộng đất).

* Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993:

Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai 1987 ra

đời, đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai vì nó được quy

định rõ ở Điều 9 và Điều 11 tức là quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý.

Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua

một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử

dụng đất đai nói riêng nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước

những khó khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông

Âu cùng với nhiều vấn đề trước mắt phải giải quyết làm cho công tác quy

hoạch sử dụng đất đai lại rơi vào trầm lắng.

Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với

yêu cầu của quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý Ruộng

đất lần đầu tiên ra Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về

16

quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xã với những nội dung như sau:

Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất; Điều chỉnh một số trường hợp về

quản lý và sử dụng đất; Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc

biệt; Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản

xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây

dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai.

* Giai đoạn từ năm 2003 đến 2013:

Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về

công tác quản lý đất đai nói riêng. Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua

ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Khung

pháp lý đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ:

Luật Đất đai 2003 quy định tại mục 2 chương II (gồm 10 điều, từ điều 21 đến

điều 30); Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai quy định tại chương III (gồm 18 điều, từ điều 12 đến

điều 29).

Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ

kế hoạch là 5 năm. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần

gắn với việc kiểm kê đất đai để phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất được tốt hơn. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10

năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng

đất cấp xã phải được lập trên nền bản đồ địa chính. Ngoài ra, để cho việc quản

lý đất đai được thuận lợi hơn, đất đai được chia thành 3 nhóm đất chính:

nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT

ngày 01/11/2004 và Thông tư số 19/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định

về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng

17

đất đai. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy trình lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp; ban hành định mức sử dụng đất;

định mức, đơn giá điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp.

* Luật Đất đai năm 2013 đến nay:

Những nội dung đổi mới trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất trong Luật Đất đai 2013 được nghiên cứu thể hiện theo đúng tinh thần chỉ

đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 31

tháng 10 năm 2012 hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng

khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy

mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ

bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã chỉ đạo: “Đổi mới,

nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy

hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất theo hướng

quy hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bố hợp lý, sử dụng hiệu

quả đất đai cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và đơn vị hành chính. Quy

hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp

với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất” và “Đổi mới kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo hướng phải

thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, của các ngành, lĩnh

vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất và xây dựng chính sách tài chính về đất đai”.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/2014/TT-

BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016,

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

* Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số

18

17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành

và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo

cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số

193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13

của Quốc hội. Cụ thể như sau: - Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét

duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đối với

cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn

vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%). Về điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016- 2020): Bộ

Tài nguyên và môi trường đã triển khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp

quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg

ngày 20/5/2015.

* Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Sơn La

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

UBND tỉnh Sơn La đã ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất, kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất cấp tỉnh, cấp huyện:

- Đối với cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Sơn La.

Đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị Quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018.

- Đối với cấp huyện: Tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện cho 12/12

19

huyện. thành phố. Hàng năm, tỉnh đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng

năm của cấp huyện.

Tuy nhiên, công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn nhiều

tồn tại: Quy hoạch sử dụng đất chưa dự báo hết nhu cầu sử dụng đất cho các

ngành, lĩnh vực; hoặc có dự báo nhu cầu sử dụng đất nhưng dự kiến vị trí

chưa phù hợp nên khi có nhà đầu tư thực hiện dự án thì phải điều chỉnh, bổ

sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất còn chung chung chưa cụ thể. Kinh phí để lập quy hoạch

theo quy định được lấy từ nguồn ngân sách của từng cấp, trong khi đó nguồn

ngân sách của nhiều huyện lại rất khó khăn, đặc biệt là các huyện miền núi.

Còn có sự chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng,

quy hoạch điểm dân cư nông thôn và các quy hoạch khác. Lực lượng cán bộ

chuyên môn làm công tác quy hoạch sử dụng đất của ngành ở các cấp còn

mỏng, nên việc đôn đốc và giúp đỡ cơ sở còn hạn chế.

Trong thời gian tới cần khắc phục nhanh chóng nhằm phát huy tốt vai

trò quản lý Nhà nước về đất đai.

20

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn

La giai đoạn 2011 -2020.

- Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 -2020.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

- Phạm vi thời gian: thu thập, thống kê số liệu có được từ năm 2011 đến

năm 2019.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

- Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu; thủy văn;

các nguồn tài nguyên).

- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (tăng trưởng kinh tế và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng phát triển các ngành; dân số, lao động, việc

làm và thu nhập; thực trạng phát triển các ngành).

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (lợi thế; hạn chế).

2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

- Khái quát tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung

quản lý nhà nước về đất đai.

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

- Biến động đất giai đoạn 2011-2019 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011-2019

21

- Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của

giai đoạn 2011-2019.

- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất từ

năm 2011-2019.

- Tình hình thực hiện dự án, chuyển mục đích sử dụng đất giao đất, cho

thuê đất, thu hồi đất theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện

Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

- Đánh giá chung về tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế

hoạch trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La:

+ Một số mặt tồn tại hạn chế trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất;

+ Nguyên nhân của những tồn tại đó.

2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất

- Giải pháp về vốn.

- Giải pháp về cơ chế, chính sách.

- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.

- Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Đây là phương pháp được áp dụng để thu thập các thông tin, tài liệu, số

liệu đã được công bố, như bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các

yếu tố khác liên quan đến đề tài được thu thập từ các phòng ban của huyện,

các sở, viện nghiên cứu...

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp sử dụng để thu thập các thông tin chưa được công bố mà

phải thông qua điều tra, phỏng vấn 30 đối tượng (Công chức địa chính, cán

bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai và

22

một số tổ chức, doanh nghiệp) thông qua bộ phiếu điều tra được thiết kế sẵn.

- Nội dung phỏng vấn: tính khả thi và hợp lý của quy hoạch, sự tham

gia của người dân vào phương án quy hoạch, công bố, công khai đồ án

QHKHSĐ, vi phạm quy hoạch sử dụng, kế hoạch sử dụng đất.

- Đối tượng phỏng vấn: những người có trách nhiệm về tổ chức thực

hiện, quản lý quy hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch của địa phương, những

người xin chuyển mục đích sử dụng đất, người dân.

2.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích

Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm,

thống kê diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc

chưa thực hiện theo quy hoạch; tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác

động đến việc thực hiện phương án quy hoạch và điều chỉnh QHSDĐ. So

sánh các chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu đề ra trong phương án QHSD đất.

Các số liệu trên được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm hỗ trợ Excel.

2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ

Một trong các phương pháp trình bày là sử dụng phương pháp minh

họa trên bản đồ. Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng

đất. Các đối tượng được biểu diễn trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

quy hoạch sử dụng đất, thể hiện cụ thể các yếu tố về vị trí phân bố, diện

tích… Phương pháp minh họa bằng bản đồ có sử dụng các phần mềm chuyên

dụng làm bản đồ (như Microstation, Autocad,…).

23

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp ảnh hưởng

đến quy hoạch sử dụng đất

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Sốp Cộp được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ-CP

ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng

biên giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 147.342 ha (đến năm

2019 tổng diện tích tự nhiên là 147.224,61 ha), bao gồm 8 xã. Là huyện đặc

biệt khó khăn, nằm xa các trung tâm kinh tế, văn hoá, xa tỉnh lỵ, với đường

biên giới dài gần 120 km giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha

Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng

hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài biên giới toàn tỉnh đã tạo cho

Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về an ninh quốc phòng và đối ngoại. Toạ độ địa lý

từ 20o39'33'' - 21o 7'15'' Vĩ độ bắc; 103o14'56'' - 103o45'06'' Kinh độ đông. Vị

trí tiếp giáp của huyện như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Điện Biên Đông- tỉnh Điện Biên;

+ Phía Đông giáp huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La;

+ Phía Tây giáp huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên;

+ Phía Nam giáp tỉnh Luông Pha Băng - Lào, huyện Mường Ét và

huyện Mường Son - tỉnh Hua Phăn - nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.

Cách trung tâm thành phố Sơn La 130 km, có chung đường biên giới

với nước bạn Lào dài 120 km, đã tạo cho huyện Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về

an ninh, quốc phòng.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Huyện Sốp Cộp có địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, tạo nên các

24

dãy núi lớn nhỏ phân bố không đều, hầu hết các các dãy núi chạy theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam. Hệ thống suối đa dạng có độ chênh cao lớn. Nhìn

chung địa hình trong huyện hình thành nên hai tiểu vùng tương đối khác biệt

đó là:

- Vùng núi cao: Bao gồm 4 xã là: Mường Lèo, Mường Lạn, Nậm Lạnh

và Sam Kha. Các xã này có độ cao trung bình từ 1.000 - 1.800m, độ cao tuyệt

đối cao nhất là đỉnh Pu Sam Xao 1.925m thuộc xã Mường Lèo.

- Vùng núi thấp: Bao gồm các xã còn lại: Sốp Cộp, Mường Và, Dồm

Cang và Púng Bánh. Các xã này có độ cao trung bình từ 750 - 950 m, độ cao

tuyệt đối thấp nhất là 700 m ở suối Nậm Công thuộc xã Sốp Cộp.

3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Huyện Sốp Cộp nằm ở vị trí vùng Tây Bắc Việt Nam, mang đặc trưng

khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Nhưng do

khu vực nằm sâu trong lục địa nên ít ảnh hưởng của mưa bão trong mùa hè và

gió mùa Đông Bắc trong mùa đông. Trong năm được chia làm hai mùa rõ rệt:

- Mùa mưa xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, mưa tập trung vào các

tháng 6,7,8, lượng mưa chiếm trên 85-90% lượng mưa cả năm. Mùa này thời

tiết nóng ẩm rất thích nghi cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng.

- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, do ảnh hưởng của gió mùa

Tây Nam nên thời tiết khô và lạnh. Có năm xuất hiện sương muối kéo dài từ

3-5 ngày, mùa này dễ xẩy ra hoả hoạn đối với nhà cửa và cây rừng.

Diễn biến thời tiết và khí hậu có những đặc trưng chính sau đây:

- Nhiệt độ trung bình năm: 22,70C.

- Lượng mưa trung bình năm: 1.087 mm.

- Độ ẩm không khí bình quân: >80%/năm.

- Số giờ nắng trung bình: 1.954 giờ/năm.

3.1.1.4. Thủy văn

Trên địa bàn huyện không có con sông nào chảy qua, chỉ có hệ thống

25

suối phân bố rải rác bao gồm các hệ thống suối và các con suối chính sau:

- Hệ thống suối Nậm Công: đây là hệ thống suối lớn nhất trong huyện.

Suối Nậm Công chảy qua xã Sốp Cộp trở thành nhánh chính của Sông Mã, là

hợp lưu của 3 con suối nhỏ: suối Nậm Ca (chảy qua xã Mường Và); suối Nậm

Lạnh (chảy qua xã Nậm Lạnh); suối Nậm Ban (chảy qua 4 xã: Sam Kha;

Púng Bánh; Dồm Cang và Sốp Cộp). Hệ thống suối Nậm Công cung cấp đủ

nước cho 4 xã Sốp Cộp, Dồm Cang, Púng Bánh, Mường Và cả về mùa khô,

đồng thời có tiềm năng lớn về thủy điện.

- Suối Nậm Pừn: Bắt nguồn từ độ cao 1.600 m thuộc xã Mường Lèo

(Giáp biên giới Việt Lào) chảy sang huyện Điện Biên Đông đổ ra Sông Mã.

- Suối Nậm Sọi: Chảy dọc xã Mường Lạn; xã Mường Cai (huyện Sông

Mã) và Chiềng Khoong (huyện Sông Mã) đổ ra Sông Mã.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

a) Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra của Trung tâm Địa Môi trường và tổ chức lãnh

thổ thuộc Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam kết hợp bản đồ thổ

nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của tỉnh Sơn La, thì trong huyện phân bố một số loại

đất chính sau:

- Đất vàng xám (Xf): Diện tích 143.968 ha, chiếm 97,71% tổng diện

tích tự nhiên...

- Đất phù sa (P): Diện tích 2.505 ha, chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất đỏ và nâu vàng (F): Diện tích 486 ha, chiếm 0,33% tổng diện tích

tự nhiên. Đất này phân bố chủ yếu ở sườn dông.

- Đất mới biến đổi (CM): Diện tích 177 ha, chiếm 0,12% tổng diện tích

tự nhiên. Đất này phân bố rải rác ở sườn dông do quá trình glây mạnh.

- Đất glây (Gl): Diện tích 206 ha, chiếm 0,14% tổng diện tích tự nhiên.

Đất này phân bố rải rác ở dọc ven các con suối lớn, có độ dốc thấp.

Nhìn chung đất đai huyện Sốp Cộp phù hợp với nhiều loại cây trồng

26

khác nhau song phần lớn là có độ dốc lớn phân bổ không tập trung.

b) Tài nguyên nước

Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong địa bàn

huyện Sốp Cộp được lấy từ hai nguồn:

- Nguồn nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất sinh

hoạt của nhân dân trong vùng. Được cung cấp bởi hệ thống suối chính như:

suối Nậm Công, Mường Và, Nậm Lạnh, Nậm Ban, Nậm Pừn, Nậm Sọi và các

con suối nhỏ khác. Tuy nhiên phần lớn mặt nước các suối đều thấp hơn mặt

bằng đất canh tác và các khu dân cư nên hạn chế đáng kể tới khả năng khai

thác sử dụng vào sản xuất và đời sống.

- Nước dưới đất: Hiện tại chưa có điều kiện thăm dò, khảo sát đầy đủ.

Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy nước dưới đất trên địa bàn huyện phân

bố không đều, mực nước thấp, khả năng khai thác khó khăn.

c) Tài nguyên rừng, thảm thực vật

Diện tích đất lâm nghiệp của huyện năm 2019 có 70.754,6 ha, chiếm

48,06 % tổng diện tích tự nhiên, có tiềm năng phát triển lâm nghiệp với hệ

thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng kinh tế. Tài nguyên rừng khá

phong phú, có nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm. Thực vật có nhiều

loài cây quý hiếm như: Chò, Dổi, Đinh hương, Lát hoa, Bách xanh và các loại

cây dược liệu: Đẳng sâm, Ba kích, Ý dĩ, Cốt bổ toái.... Động vật có các loài

gấu, sơn dương, khỉ, sóc tạo nên một quần thể sinh học khá đa dạng.

d) Tài nguyên khoáng sản

Hiện chưa có kết quả thăm dò, khảo sát đầy đủ, song nhìn chung Sốp

Cộp là huyện nghèo về khoáng sản, chỉ có đá vôi, cát sỏi, đất sét trữ lượng

nhỏ phân bố rải rác có thể khai thác với qui mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ

như mỏ đá Tà Cọ xã Sốp Cộp, mỏ đá Huổi Lầu xã Mường Và. Ngoài ra còn

có 2 điểm quặng trữ lượng nhỏ là mỏ quặng Chì - brarit bản Huổi Lầu xã

Mường Và, quặng Chì kẽm bản Pú Sút xã Sam Kha...

27

e) Tài nguyên nhân văn

Sốp Cộp là vùng đất được hình thành và phát triển sớm trong lịch sử.

Trải qua những thăng trầm của thời gian đến nay trên địa bàn huyện vẫn còn

giữ được những giá trị văn hoá vật thể quý báu như Tháp Mường Và. Trên địa

bàn huyện có nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Mông, Thái, Khơ Mú, Lào,

Mường, Kinh... mỗi dân tộc có bản sắc đặc trưng riêng từ phong tục, tập quán

đến quan hệ cộng đồng, ngôn ngữ và ngành nghề truyền thống. Sống đan xen

nhau, có truyền thống đoàn kết gắn bó với nhau tạo nên một cộng đồng có nền

văn hoá đa dạng, phong phú và có tính nhân văn cao.

3.1.1.6. Thực trạng môi trường

Cảnh quan môi trường của huyện Sốp Cộp bị tác động chưa nhiều, mức

độ ô nhiễm môi trường chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất

và sinh hoạt của con người chưa chú ý đến việc bảo vệ môi trường. Sản xuất

nông nghiệp chủ yếu trên đất dốc mà chưa áp dụng các biện pháp bồi bổ cải

tạo đất đã làm giảm độ phì của đất, khả năng giữ nước thấp, hiện tượng xói

mòn, rửa trôi xẩy ra khá phổ biến làm giảm tầng dày và độ phì của đất gây sạt

lở, lũ quét ở vùng thấp đồng thời ảnh hưởng xấu đến nguồn nước.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số, dân tộc

Theo số liệu thống kê dân số ước thực hiện đến ngày 31/12/2019 dân số

toàn huyện là 50.920 nhân khẩu, 12.123 hộ, 100% là dân cư nông thôn. Mật

độ dân số bình quân 34 người/km2, nhưng phân bố không đều, mật độ dân số

cao nhất là xã Sốp Cộp (129 người/km2), thấp nhất toàn huyện là Mường Lèo

(10 người/km2).

Về dân tộc toàn huyện có 6 dân tộc cùng chung sống đó là: Thái,

Mông, Lào, Khơ Mú, Kinh, Mường, dân tộc khác. Trong đó dân tộc Thái là

chủ yếu chiếm 57,34%, dân tộc Mông chiếm 24,67%, dân tộc Lào chiếm

8,33%, dân tộc Khơ Mú chiếm 7,22%, dân tộc Kinh chiếm 2,21%, dân tộc

28

Mường chiếm 0,15%, dân tộc khác chiếm 0,08%. Phần lớn các dân tộc thiểu

số có trình độ dân trí thấp, tỷ lệ tăng dân số cao.

3.1.2.2. Lao động, việc làm

Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động năm 2019 có

30.500 người. Trong đó: lao động trong ngành nông - lâm nghiệp có 27.570

người (chiếm 90%), lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng có 615

người (chiếm 1,7%), lao động trong ngành dịch vụ có 2.615 người (chiếm

8,3%). Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, song phân bố không đều, chất

lượng nguồn lao động còn thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao

động chiếm 17,2%. Số lao động qua đào tạo nghề năm đạt 1.150 người, số lao

động được giải quyết việc làm trong năm đạt 1.000 người, tỷ lệ lao động chưa

có việc làm chiếm khoảng 25%.

3.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.

- Thực trạng phát triển khu đô thị: Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch

chung tỷ lệ 1/2000 thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp đến năm 2025 đã được

UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 13/11/2015.

Đến ngày 28 tháng 6 năm 2017 khu trung tâm hành chính huyện Sốp Cộp đã

được công nhận là đô thị loại V. Tuy khu trung tâm hành chính huyện mới

được công nhận là đô thị loại V nhưng cơ sở hạ tầng trong thời gian qua đã

được đầu tư tương đối đồng bộ. Hệ thống giao thông đối ngoại bao gồm 02

tuyến: Quốc lộ 4G đi qua với chiều dài 2,3 km bề rộng bề rộng mặt đường 5,5

m, kết cấu cấp phối đá dăm láng nhựa, các đoạn đi trong khu trung tâm có chỉ

giới đường đỏ rộng 21,0 m, mặt đường rộng 15,0 m, kết cấu láng nhựa; Tuyến

đường tỉnh lộ 105 có tổng chiều dài 2,4 km, bề rộng mặt đường 7,5 m, mặt

đường rải nhựa.

- Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn: Là một huyện miền

núi có nhiều dân tộc chung sống với các phong tục tập quán khác nhau. Vì

vậy, có rất nhiều hình thái quần tụ dân cư, phổ biến nhất là hình thái làng bản.

29

Quy mô làng bản phụ thuộc vào điều kiện sinh sống của các dân tộc, bình

quân từ 50 - 70 hộ. Một số dân tộc có tập quán làm nhà ở trên núi cao hoặc ở

các khu vực vùng sâu, gần với nơi có đất sản xuất. Trong những năm gần đây,

do sức ép về phát triển sản xuất hàng hoá và nhu cầu tách hộ giãn bản, một số

hộ đã lập trang trại, dựng nhà ở ngay tại các khu sản xuất, hình thành các bản

làng với quy mô nhỏ. Vì vậy, hình thái và sự phân bố các khu dân cư rất đa

dạng, khó xác định được ranh giới khu dân cư.

3.1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế.

Trong giai đoạn 2015 - 2020, các ngành kinh tế của huyện Sốp Cộp

chuyển dịch theo hướng tích cực, theo đúng mục tiêu và chỉ tiêu Nghị quyết

Đại hội đề ra: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 30,9%

năm 2015 xuống còn 27,4% năm 2020; công nghiệp và xây dựng tăng từ

32,8% năm 2015 lên 34,1% năm 2020; dịch vụ tăng từ 36,3% năm 2015 lên

38,5% năm 2020.

Chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, cải tạo giống và

chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi; đã hình thành vùng chăn nuôi gia súc theo

mô hình gia trại ở địa bàn một số xã, diện tích trồng cỏ chăn nuôi năm 2020

ước đạt 499 ha (tăng 48% so với năm 2015); diện tích nuôi trồng thủy sản trên

địa bàn là 254 ha; các hoạt động khuyến nông, hỗ trợ sản xuất, đưa giống mới

có năng suất cao, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất từng bước được đẩy mạnh; triển khai thực hiện có hiệu quả một số mô

hình khảo nghiệm nông lâm kết hợp; triển khai xây dựng thành công việc

đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận cho 02 sản phẩm nông

nghiệp trên địa bàn huyện.

3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

* Hệ thống giao thông:

Trải qua 17 năm kể từ khi huyện Sốp Cộp được thành lập, hệ thống

đường giao thông đã có những cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, do địa hình bị chia

30

cắt nên việc đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông của huyện

còn gặp nhiều khó khăn.

Hiện nay, trên địa bàn huyện bao gồm các tuyến đường chính sau:

- Quốc lộ 4G: Từ Km 92-QL4G thị trấn Sông Mã đến trung tâm huyện

Sốp Cộp dài 32 km, là tuyến giao thông huyết mạch nối liền huyện Sốp Cộp

với huyện Sông Mã và Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La.

- Tỉnh lộ 105: Từ trung huyện Sốp Cộp - xã Mường Lèo dài 64 km

(Hiện tại đã rải nhựa xong 58 km, còn lại 6 km là đường đất).

- Đường huyện có 08 tuyến.

- Hệ thống đường xã trên địa bàn huyện có 60 tuyến với tổng chiều dài

là 384,40 km, bề rộng mặt đường từ 3-5,5m.

- Đường nối với vành đai biên giới có 03 tuyến.

* Thuỷ lợi

Thuỷ lợi đã được quan tâm nhằm khai thác tiềm năng đất đai của huyện.

Để đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất UBND huyện chỉ đạo các xã phát

động phong trào toàn dân làm thuỷ lợi, nạo vét kênh mương, tu sửa phai tạm.

Đến nay huyện đã đầu tư xây dựng được 221 công trình thủy lợi các loại.

* Nước sinh hoạt

Trong những năm qua bằng sự cố gắng nỗ lực không ngừng của huyện

và đóng góp của nhân dân, kết hợp với sự hỗ trợ của tỉnh, Trung ương đã xây

dựng các công trình cấp nước sinh hoạt, đưa tổng số hộ được sử dụng nước

sạch hợp vệ sinh lên 96,5%.

* Hệ thống điện

Trên địa bàn hiện có 205 km đường dây trung thế 35 KV, 182 km

đường hạ thế 0,4 kV với 94 trạm biến áp (trong đó của ngành điện 89 trạm,

05 trạm của khách hàng), đến nay 8/8 xã, 107/128 bản đã có điện lưới quốc

gia đến trung tâm với 8.909 hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia chiếm 82,6%

số hộ trên toàn huyện.

31

* Bưu chính viễn thông

Khi mới thành lập cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông, phát hành báo

chí của huyện hầu như chưa có. Sau 15 năm thành lập huyện, hệ thống bưu

chính viễn thông đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng đến chất lượng.

Đến nay 100% các xã đã có điểm bưu điện văn hoá xã, mạng điện thoại di

động của các hãng VinaPhone, Viettel đã phủ sóng đến trung tâm xã.

3.1.2.6. Thực trạng của hệ thống hạ tầng xã hội

* Giáo dục-đào tạo

- Giáo dục được củng cố và phát triển khá toàn diện ở các cấp học.

Mạng lưới trường lớp tiếp tục phát triển, việc đổi mới giáo dục phổ thông

được triển khai đồng bộ, mạnh mẽ. Chất lượng giáo dục ngày càng nâng lên,

phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS được duy trì

vững chắc, phổ cập mầm non cho trẻ năm tuổi được quan tâm chỉ đạo thường

xuyên.

- Nhìn chung mạng lưới trường lớp đã phát triển theo hướng hoàn thiện

và duy trì đầy đủ các cấp học. Một số điểm trường lẻ của cấp học mầm non,

tiểu học ít học sinh tiếp tục được sắp xếp, dồn ghép về học tại các điểm trung

tâm; đảm bảo thuận lợi trong việc huy động trẻ trong độ tuổi đến trường, giảm

tình trạng nhiều lớp ghép và tỷ lệ học sinh/lớp tăng. Qua đó nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục học sinh.

- Về sở sở vật chất của các trường trên địa bàn huyện trong năm qua đã

được đầu tư mua thiết bị học tập, xây dựng thêm các phòng học sửa chữa khu

nội trú của một số điểm trường. Tuy nhiên, nguồn vốn này quá hạn chế so với

nhu cầu của các điểm trường vùng cao. Do đó, nhiều điểm trường chưa có nhà

ăn, bếp ăn, khu vệ sinh xuống cấp, khu bán trú còn tạm bợ.

* Y tế

Hệ thống cơ sở vật chất ngành y tế ngày càng được đầu tư mở rộng,

đến nay trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện, 01 trung tâm y tế dự phòng, 8

32

trạm y tế xã. Cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Tuy nhiên tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao với 138 trẻ (chiếm 19,5%).

Kiểm tra đối với cơ sở hành nghề Dược (Bán lẻ thuốc tân dược) được: 13 cơ

sở (Trong đó có 05 cơ sở chấp hành đúng quy định, còn 08 cơ sở đã nhắc

nhở). Kết quả kiểm tra đối với cơ sở hành nghề Y (Phòng khám, chữa bệnh)

được 04/08 cơ sở, cả 04 cơ sở đều chấp hành đúng quy định.

* Văn hóa- thể dục thể thao

Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch được duy trì và

phát triển. Phối hợp với Đoàn công tác Sở VHTT&DL tỉnh Sơn La vào khảo

sát thực tế tại bản Mường Và, xã Mường Và để làm bản du lịch cộng đồng

của huyện và kiểm các cơ sở lưu trú du lịch tại (nhà nghỉ, nhà trọ), các điểm

vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, câu lạc bộ thể thao; thành lập Đoàn công

tác của huyện tham gia học tập kinh nghiệm về các mô hình kinh doanh dịch

vu, du lịch, các điểm du lịch tại Thành phố Sơn La và 02 huyện: Mộc Châu,

Vân Hồ; phối hợp với Ban văn nghệ Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng

chương trình hành trình di sản: “Sốp Cộp - Lời hò hẹn Pu Sam Sẩu”.

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Những thuận lợi cơ bản

- Luôn được Đảng, Chính phủ, tỉnh quan tâm ban hành các chính sách

ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh miền núi và được nhân

dân đồng tình ủng hộ.

- Đất đai rộng lớn, chất lượng đất còn tương đối tốt, tỷ lệ mùn cao, khí

hậu thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm điển hình phù hợp với nhiều loại cây trồng

nông lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.

- Có lực lượng lao động tương đối dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó.

3.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn

- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh đã ảnh hưởng lớn đến khả năng khai

thác đất sản xuất nông nghiệp ở quy mô tập trung và phát triển giao thông vận

33

tải, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để phát triển đòi hỏi phải có đầu tư đáng kể về

nguồn vốn và nhân lực.

- Trong những năm gần đây tuy kinh tế của huyện đã có bước phát triển

nhưng tốc độ chưa cao, chưa bền vững, nguyên nhân chính là do xuất phát

điểm rất thấp, đời sống vật chất tinh thần của đại đa số người dân còn thiếu

thốn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nông dân thiếu vốn, thiếu công nghệ sản xuất.

- Khí hậu thời tiết của huyện ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu toàn cầu

tiềm ẩn nhiều hiện tượng bất lợi như: mưa lớn kéo dài, lũ quét, mưa đá, gió

lốc,... gây ảnh hưởng xấu cho đời sống và sản xuất của nhân dân và ảnh

hưởng tiêu cực đến môi trường chung toàn huyện.

- Địa bàn xa trung tâm hành chính tỉnh, hệ thống đường giao thông

trong huyện phần lớn có chất lượng kém, đường nhiều đèo dốc, hẹp, nền

đường không ổn định, thường xuyên sạt lở và lầy lội gây không ít khó khăn

cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá, nhất là mùa mưa lũ. Đây là một trở

ngại lớn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Tình hình thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh đối với sản xuất thường xảy

ra và có xu hướng diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến việc bố trí cây trồng,

vật nuôi theo hướng chuyển dịch cơ cấu có lợi thế.

- Tuy nguồn lao động dồi dào, nhưng trình độ kỹ thuật và kỹ năng sản

xuất thì chưa cao, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều

hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống thủ công nhỏ lẻ

dẫn đến hiệu quả năng suất lao động thấp.

- Xuất phát điểm nền kinh tế thấp, hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và hạn

chế, thiếu vốn đầu tư xây dựng. Tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm, đầu tư

dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao.

- Hệ thống các loại hình dịch vụ chưa phát triển ở vùng sâu vùng xa,

dịch vụ mua bán nông sản giao lưu hàng hóa chưa được tổ chức có hệ

thống và trở thành cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản cho

nông dân.

34

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

3.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung

quản lý nhà nước về đất đai

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và

Môi trường, UBND tỉnh Sơn La, trong thời gian từ năm 2013 đến nay, UBND

huyện Sốp Cộp đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

chuyên môn để thực thi pháp luật về đất đai. Công tác quản lý đất đai trên địa

bàn huyện đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn.

3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó:

Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp

thứ 6, ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Thực hiện

Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc

triển khai thi hành Luật Đất đai; Quyết định 1024/QĐ-UBND ngày 06/5/2014

của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai, thực

hiện Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành luật, để bảo

đảm việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn huyện đồng

bộ, thống nhất và hiệu quả, UBND huyện tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ

biến triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành đến trưởng các ban ngành đoàn thể; thủ trưởng các cơ quan đơn vị đóng

trên địa bàn; Chủ tịch UBND, công chức địa chính các xã, thị trấn. UBND

huyện đã xây dựng Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 06/5/2014 về việc tổ

chức, triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn

thi hành đến các ngành, đoàn thể xã và Bí thư chi bộ, trưởng các bản.

Năm 2014, UBND huyện tổ chức 03 Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật

Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật tại 08 xã, thành phần dự Hội

nghị là UBND các xã, công chức địa chính các xã, trưởng bản; số cán bộ chủ

chốt cấp xã, bản, tổ dân phố tham dự Hội nghị là 555 người.

35

Tuy nhiên công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai đến người dân

chưa được thường xuyên, liên tục và rộng khắp, chất lượng các buổi tuyên

truyền còn hạn chế vì vậy nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa cao, còn

vi phạm pháp luật về đất đai.

3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính

Thực hiện Chỉ thị số 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Chính phủ) đến nay huyện Sốp Cộp đã hoàn thành việc hoạch định ranh

giới hành chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây

dựng nên bản đồ hành chính của huyện. Bản đồ nền có địa giới theo Chỉ thị

số 364/CT-HĐBT đã được xây dựng, đồng thời công bố diện tích tự nhiên

của các cấp hành chính. Hồ sơ được lập, lưu trữ và quản lý theo đúng quy

định của pháp luật.

3.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng

đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều

tra xây dựng giá đất

Trên địa bàn huyện đã tổ chức đo đạc, lập bản đồ địa chính thuộc dự án

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại 8/8 xã với tổng diện tích là

5.543,02 ha. Đến nay cơ bản đã hoàn thiện hồ sơ để cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân.

Trong năm 2015, công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất được chú trọng quan tâm. Đã thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất tại 8/8 xã và bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Sốp Cộp.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sốp Cộp và 8/8 xã

đã được phê duyệt và góp phần quan trọng vào việc bố trí sắp xếp các khu

chức năng đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng tổ

chức không gian cho từng ngành kinh tế giúp sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao

hơn. Để đáp ứng với sự thay đổi về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, UBND

36

huyện Sốp Cộp đã tiến hành lập và xây dựng bản đồ Điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 huyện Sốp Cộp.

3.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Từ năm 2010 đến nay, trên địa bàn huyện Sốp Cộp đã và đang triển khai

công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp như sau:

- Đối với cấp huyện: Đã được UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch sử

dụng đất huyện đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)

huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 27/9/2013, phê duyệt

kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 355/QĐ-

UBND ngày 09/02/2015, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện

Sốp Cộp tại Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 26/4/2016, phê duyệt điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm

2017 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 17/4/2017, phê

duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số

444/QĐ-UBND ngày 5/3/2018, phê dệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019

huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 23/01/2019, phê dệt

kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Sốp Cộp tại Quyết định số 112/QĐ-

UBND ngày 15/01/2020.

- Đối với cấp xã: Theo Luật Đất đai năm 2003 đã lập, phê duyệt quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015) tại 8/8 xã.

Đã tổ chức thông báo công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư dễ dàng

tiếp cận, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Việc thực hiện, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đánh

giá qua hai mặt sau:

* Mặt được:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần không nhỏ trong công

37

tác quản lý nhà nước về đất đai. Với mục đích sử dụng đất ổn định, tiết kiệm

tránh lãng phí, chồng chéo, khoanh định được quỹ đất đất trồng lúa, đất trồng

cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm có hiệu quả kinh tế cao; công tác quản lý

đất lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng có những chuyển biến tích cực, từng

bước ngăn chặn suy thoái rừng. Bố trí hợp lý quỹ đất dành cho phát triển hạ

tầng tạo nền tảng phát triển kinh tế xã hội.

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập đã có hiệu quả

tích cực góp phần đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện tiếp tục đi

vào nề nếp, tạo lập cơ sở hành lang cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển

mục đích sử dụng đất dần đi vào hệ thống.

- Việc chuyển đổi mục đích đất sản xuất nông nghiệp ở những vị trí

năng suất thấp sang trồng rừng vừa nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế

sử dụng đất vừa ứng phó với biến đổi khí hậu.

* Chưa được:

- Một số danh mục công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất nhưng do

chưa bố trí được nguồn vốn thực hiện nên kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sử

dụng đất chưa cao.

- Việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được chú trọng

đặc biệt ở cấp xã nên tình trạng thực hiện không đúng so với quy hoạch được

duyệt vẫn còn xảy ra.

3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất

Để thực hiện tốt công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển

mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng

dẫn thi hành, trong thời gian qua UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các cơ

quan chuyên môn tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn.

Trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI và thực hiện chủ trương của Chính phủ về xây

38

dựng dự án Nhà máy thủy điện Tà Cọ, huyện Sốp Cộp tiến hành di chuyển

dân ra khỏi lòng hồ thủy điện, lập khu tái định cư, sắp xếp ổn định dân cư.

Đồng thời UBND huyện đã quyết định cho phép 195 trường hợp

chuyển mục đích sử dụng đất, với diện tích là 2,3 ha, chủ yếu là các hộ gia

đình xin chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở. Kiểm tra tình hình quản lý,

sử dụng đất của 247 tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa

bàn huyện, tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh.

3.2.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Trong 10 năm, UBND huyện đã quyết định thu hồi 334,82 ha đất các

loại, của 3.123 hộ gia đình, cá nhân để triển khai đầu tư xây dựng 55 công

trình, dự án trên địa bàn huyện.

Việc thực hiện thu hồi đất đều đảm bảo đúng quy định của Luật Đất

đai, người bị thu hồi đất đồng thuận, chấp hành tạo điều kiện thuận lợi cho

các công trình, dự án triển khai theo đúng kế hoạch. Việc bồi thường hỗ trợ

đảm bảo đúng chế độ, chính sách quy định của Nhà nước đã nhận được sự

đồng thuận của người bị thu hồi đất, bàn giao đất đúng kế hoạch thi công

công trình, dự án.

3.2.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Từ năm 2012 đến nay, UBND huyện Sốp Cộp đã chỉ đạo cơ quan

chuyên môn lập hồ sơ đăng ký đất đai và quyết định cấp 9.090 Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho 6.030 hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.

Hoàn thiện và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các

hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn huyện.

Công tác lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy CNQSD đất cho các hộ gia

đình, cá nhân được tuân thủ theo các quy định của Pháp luật về đất đai. Tuy

nhiên, tiến độ còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ kế hoạch.

39

3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai của Huyện được thực hiện đúng

yêu cầu theo Luật định. Kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần và

thực hiện từ năm 2005 đến nay (cụ thể là các năm 2005, 2010, 2014, 2020),

cơ bản bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện

theo quy định.

- Kết quả công tác kiểm kê, thống kê đất đai theo định kỳ và theo

chuyên đề là cơ sở giúp huyện đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất, lập

Quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất các cấp, sử dụng cho các ngành khác và

công bố trong Niên giám Thống kê của huyện.

3.2.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Sổ địa chính và các tài liệu khác như bản đồ địa chính, sổ mục kê đất

đai, sổ theo dõi biến động chưa được kết nối mà còn mang tính thủ công, chưa

chuyên nghiệp dẫn đến việc điều tra thông tin còn hạn chế.

3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Trên cơ sở quỹ đất và khả năng nguồn thu từ sử dụng đất UBND huyện

luôn quan tâm chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính -

Kế hoạch và các phòng ban có liên quan đảm bảo cân đối nguồn thu chi từ

việc sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách của huyện để phát triển

kinh tế - xã hội. Thực hiện hiệu quả các nguồn thu từ đất như: tiền thuê đất,

giao đất thu tiền sử dụng đất, phí chuyển nhượng sử dụng đất, phí trước bạ,

phí cấp giấy quyền sử dụng đất...

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án quy hoạch khu dân cư

để tạo quỹ đất, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo nguồn thu cho

công tác quản lý sử dụng đất đai của huyện.

40

3.2.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất

Phòng Tài nguyên và Môi trường thường xuyên quan tâm, kiểm tra và

giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra về đất đai được huyện rất quan tâm và coi

đó là công tác thường xuyên. Từ năm 2010 đến nay huyện đã tổ chức 05 cuộc

thanh tra, kiểm tra chuyên đề về đất đai với sự tham gia của thanh tra nhà

nước huyện, thanh tra Sở chuyên ngành kết hợp với Uỷ ban kiểm tra huyện

uỷ. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 55 vụ sai phạm trong việc quản lý, sử

dụng đất, nhiều khu đất diện tích thực tế sử dụng có thay đổi nhưng các đơn

vị không thực hiện kê khai, đăng ký biến động với cơ quan Tài nguyên và

Môi trường theo quy định. Nhiều đơn vị đã có quyết định giao đất, cho thuê

đất nhưng chưa đưa đất vào sử dụng, nhiều đơn vị chưa sử dụng hết diện tích

được giao, được thuê hoặc sử dụng chưa đúng phương án đầu tư đã được xác

định, một số dự án thuê đất sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp sử dụng đất

không có hiệu quả và đã đề nghị xử lý thu hồi đất do các đơn vị được giao

đất, thuê đất không triển khai thực hiện dự án theo quy định, hoặc đã hết hạn

hợp đồng thuê đất nhưng đơn vị không làm thủ tục xin gia hạn thời gian thuê

đất theo quy định.

Ngoài ra ở cấp xã cũng đã thực hiện công tác thanh, kiểm tra, giải quyết đơn

thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, đã góp phần làm cho tình hình quản lý

đất đai đi vào nề nếp, sử dụng đất theo đúng quy định và tuân thủ pháp luật.

3.2.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

UBND huyện chỉ đạo các cấp, các ngành thường xuyên tuyên truyền và

hướng dẫn các văn bản thi hành Luật cho cán bộ và nhân dân trong huyện để

mọi nhân dân hiểu và thực tốt Luật Đất đai mà Nhà nước đã ban hành.

41

3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được UBND huyện Sốp Cộp quan

tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời. Trong 5 năm UBND huyện đã tiếp nhận 47

đơn khiếu nại, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực đất đai. Do thực hiện tốt công

tác giải quyết vụ việc tranh chấp, khiếu nại từ xã đến huyện nên đã hạn chế

được số vụ khiếu kiện vượt cấp và không có điểm nóng khiếu kiện trong lĩnh

vực đất đai, tỷ lệ đơn thư được giải quyết đạt trên 98%, số vụ tồn đọng 02 vụ,

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với UBND xã

tập trung giải quyết dứt điểm.

Trong giai đoạn vừa qua huyện Sốp Cộp đã xảy ra 4 điểm tranh chấp

đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính. Tất cả các điểm tranh chấp

đã được UBND huyện phối hợp cùng các cơ quan chức năng có liên quan giải

quyết dứt điểm. Cụ thể:

- Tranh chấp đất đai giữa xã Sam Kha với xã Mường Lèo;

- Tranh chấp đất đai giữa xã Dồm Cang với xã Púng Bánh;

- Tranh chấp đất đai giữa bản Huổi Cốp, xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp

với bản Huổi Lếch, xã Đứa Mòn, huyện Sông Mã;

- Tranh chấp đất đai giữa xã Mường Lèo huyện Sốp Cộp với xã Mường

Lói, huyện Điện Biên.

3.2.1.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai

UBND huyện đã triển khai Quy trình giải quyết thủ tục hành chính thực

hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại theo Quyết định số

2045/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh; Quyết định số

32/2015/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh quy định Cơ quan tiếp

nhận, giải quyết hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục thu hồi đất,

giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

42

đối với các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Công tác thực hiện về đất đai đã đạt hiệu quả cao, tiếp nhận giải quyết

hồ sơ, trình tự thủ tục đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Các phòng

ban chuyên môn thực hiện giải quyết công việc theo đúng nhiệm vụ được giao

rút ngắn được thời gian công tác giải quyết, thủ tục hành chính. Thường

xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý đất đai.

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Cơ cấu đất đai huyện Sốp Cộp năm 2019 thể hiện qua bảng 3.1:

Bảng 3.1: Diện tích hiện trạng sử dụng đất huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

năm 2019

Đơn vị tính: Ha

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Tỷ lệ (%)

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

I

TỔNG DT TỰ NHIÊN

147.224,6

100,00

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

100.827,7

68,49

1.1 Đất trồng lúa

LUA

4,84

7.121,4

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

0,74

1.095,1

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

14,49

21.328,9

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

0,79

1.156,5

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

21,92

32.265,3

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

3,97

5.838,2

1.5 Đất rừng sản xuất

RSX

22,18

32.651,2

1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

0,32

464,5

1.7 Đất nông nghiệp khác

NKH

0,00

1,8

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

1,49

2.191,3

2.1 Đất quốc phòng

CQP

0,11

160,9

2.2 Đất an ninh

CAN

0,00

1,5

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK

-

-

2.4 Đất khu chế xuất

SKT

-

-

43

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Tỷ lệ (%)

STT

(2)

(4)

(5)

(1)

(3)

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN

-

-

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

TMD

0,00

1,4

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

0,00

1,5

2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

-

-

2.9

782,9

0,53

DHT

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10 Đất di tích lịch sử - văn hoá

DDT

-

-

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

DDL

0,00

0,5

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

0,00

4,2

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

0,22

322,3

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

0,02

31,9

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

0,01

11,7

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS

0,00

2,3

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG

-

-

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

-

-

2.19

NTD

0,09

130,1

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

SKX

0,01

10,8

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

0,00

6,3

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

0,00

0,5

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

0,00

0,4

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

0,49

720,9

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

0,00

1,0

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

-

-

3

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

44.205,6

30,03

(Nguồn số liệu: UBND huyện Sốp Cộp 2020)

Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên là 147.224,6 ha, trong

đó diện tích đất nông nghiệp 100.828,2 ha, chiếm 68,49% tổng diện tích đất tự

nhiên; đất trồng lúa chỉ chiếm diện tích nhỏ với 7.121,4 ha, chiếm 4,84% so với

44

tổng DTTN, riêng đất rừng sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại đất

nông nghiệp với 22,18% so với tổng DTTN, đất chưa sử dụng còn khá cao với

44.205,6 ha, chiếm tới 30,03% tổng DTTN, chủ yếu là đất đồi núi và núi đá

khó khai thác sử dụng. Diện tích đất phi nông nghiệp là: 2.190,8 ha chiếm

1,49%; không có đất công nghiệp, diện tích đất thương mại, dịch vụ rất thấp.

3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

huyện Sốp Cộp giai đoạn 2011-2019

3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ đầu từ năm 2011-2015

Bảng 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất kỳ 5 năm đầu (2011-

2015) huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Đơn vị tính: ha

Diện tích KH

Kết

Hiện

DT

Thực hiện

DT

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

đến 31/12/2015

tăng/giảm theo KH

trạng năm 2010

tăng/giảm theo thực tế

quả đạt được (%)

kỳ đầu 2011- 2015 được duyệt

(9=

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

8/7*100)

Tổng diện tích tự nhiên

148.088

148.088

147.342

-746

115,82

1

Đất nông nghiệp

NNP

65.979,1 82.100,5

84.650,2

16.121

18.671

1.1 Đất trồng lúa

LUA

3.529,4

3.491,4

4.091,30

-38,0

561,9

-

LUC

773,6

816,2

860,9

42,6

87,3

205,00

Tr.đó: đất chuyên trồng lúa nước

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK

3.409,7

3.604,2

5.344,1

194,5

1.934,4

994,73

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

369,0

2.182,8

585,0

1.813,8

216,0

11,91

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

30.782,6 33.590,3

42.352,9

2.807,6

11.570,3

412,10

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

5.440,7

7.932,7

7.338,8

2.492,1

1.898,1

76,17

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

22.298,0 31.149,6

24.647,9

8.851,6

2.349,9

26,55

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

149,7

149,5

288,4

-0,2

138,7

-

1.8 Đất làm muối

LMU

45

Diện

Kết

Hiện

DT

Thực hiện

DT

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

đến 31/12/2015

tăng/giảm theo KH

trạng năm 2010

tăng/giảm theo thực tế

quả đạt được (%)

tích KH kỳ đầu 2011- 2015 được duyệt

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(7=5-4)

(8=6-4)

(6)

(9= 8/7*100)

1.9 Đất nông nghiệp khác

NKH

1,8

1,8

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

1.750,5

2.197,4

1.794,6

447,0

9,87

44,1

2.1 Đất quốc phòng

CQP

206,7

415,6

208,1

208,9

0,66

1,4

48,33

0,9

1,5

1,8

2.2 Đất an ninh

CAN

0,6

2,4

0,0

0,26

0,5

3,9

2.3

SKC

0,5

4,4

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

0,5

2.4

SKS

0,5

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

DHT

805,7

986,4

729,3

180,7

-76,4

-42,26

2.5

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

0,5

100,00

0,5

0,5

2.6 Đất có di tích danh thắng

DDT

0,5

3,6

48,00

4,9

7,5

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

8,8

1,3

18,0

2.8 Đất ở tại nông thôn

ONT

268,0

286,0

345,7

77,7

431,35

20,3

2.9 Đất ở tại đô thị

ODT

20,3

2.10

CTS

12,4

13,1

13,1

0,7

0,7

101,43

Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp

2.11

NTD

88,3

88,3

129,4

41,1

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

5,4

2.12

SKX

18,0

23,4

10,9

-7,1

-131,67

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.13

SON

348,5

347,7

344,9

-0,8

-3,6

432,53

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

3

Đất chưa sử dụng

CSD

80.358,4 63.790,1

60.897,2

-16.568,4

-19.461,2

117,46

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)

Thực hiện Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND

tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp, UBND huyện

46

Sốp Cộp đã triển khai việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng

đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Kết quả thực

hiện qua bảng 2 phần phụ lục.

Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) được đánh giá theo

chỉ tiêu đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt. Kết quả cho thấy tổng diện

tích tự nhiên năm 2015 là 147.342 ha, giảm 746 ha so với kế hoạch được

duyệt là 148.088 ha (do kiểm kê đất đai năm 2014 theo phương pháp mới).

Có 8/21 chỉ tiêu vượt kế hoạch (chiếm 38,10%), các chỉ tiêu vượt kế hoạch

như sau: đất chuyên trồng lúa nước (205,00%), đất trồng cây hàng năm khác

(994,73%), đất rừng phòng hộ (412,10%), đất ở tại nông thôn (431,35%), đất

trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp (101,43%), đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

(432,53%), đất chưa sử dụng (117,46%).

Tuy nhiên có 12/21 chỉ tiêu (chiếm 57,14% tổng số chỉ tiêu) đạt tỷ lệ

thấp hoặc biến động ngược với chỉ tiêu kế hoạch như đất trồng cây lâu năm

(11,91%), đất rừng đặc dụng (76,17%), đất rừng sản xuất (26,55%), đất phi

nông nghiệp (9,87%), đất quốc phòng (0,66%), đất an ninh (48,33%), đất cơ

sở sản xuất phi nông nghiệp (0,26%), đất bãi thải, xử lý chất thải (48,00%).

Các chỉ tiêu biến động ngược với phương án và chỉ tiêu như đất trồng lúa

(1.479,13%), đất nuôi trồng thủy sản, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp

tỉnh, cấp huyện, cấp xã (-42,26%), đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

(-131,67%).

Nhìn chung kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn

2011-2015 đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch được phê duyệt (tỷ lệ thực hiện dưới

90% chiếm 48%). Nguyên nhân chủ yếu do huyện Sốp Cộp có diện tích rộng,

địa hình chủ yếu là đồi núi, giao thông không thuận lợi gây khó khăn cho việc

thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất được duyệt. Một số định hướng trong giai

đoạn 2011-2015 dự kiến thực hiện, tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế huyện,

tỉnh còn nhiều khó khăn, nguồn vốn chủ yếu chờ hỗ trợ từ trung ương, do vậy

47

nhiều công trình dự kiến triển khai để đảm bảo đưa khu trung tâm hành chính

huyện trở thành Thị trấn theo quy hoạch chưa được thực hiện. Một số chỉ tiêu

kết quả thực hiện biến động rất lớn như kết quả thực hiện đất trồng lúa là

561,92/-37,99 ha (-1.479,13%) đất nuôi trồng thủy sản là 138,70/-0,16 ha (-

86.687,50%), nguyên nhân do theo định hướng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ

đầu giảm dần diện tích đất trồng lúa nương và một phần diện tích đất nuôi

trồng thủy sản sang phát triển cơ sở hạ tầng, tuy nhiên trên thực tế, sau khi

kiểm kê đất đai năm 2014 thì diện tích đất trồng lúa nương và đất nuôi trồng

thủy sản trong giai đoạn 2011-2015 liên tục tăng theo nhu cầu sử dụng của

người dân. Bên cạnh đó, phương pháp kiểm kê năm 2010 (nguồn dữ liệu đầu

vào thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015) sử dụng phương

pháp thủ công, độ chính xác không cao gây thiếu, hụt diện tích so với thực tế.

3.3.1.1. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo phương án quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)

Kết quả tại bảng 1 phần phụ lục cho thấy giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ công

trình, dự án được triển khai theo quy hoạch rất thấp (chỉ có 58/239 công trình

chiếm 24,27% công trình, dự án thực hiện). Số lượng công trình, dự án triển

khai chậm, chưa thực hiện còn cao với 181 dự án chiếm 75,73% so với tổng số

dự án dự kiến thực hiện, trong đó chủ yếu là công trình phát triển hạ tầng.

Ngoài ra còn phát sinh thêm 6 công trình ngoài quy hoạch. Nguyên nhân do:

- Việc triển khai kế hoạch sử dụng đất giữa các ngành chưa được tiến

hành đồng bộ, hiệu quả chưa cao (do chưa chủ động hoặc không xác định

được nguồn vốn phục vụ cho việc triển khai sử dụng đất, quản lý quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt).

- Một số chủ dự án đăng ký nhu cầu sử dụng đất còn mang tính chủ

quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác chuẩn bị đầu tư, về nguồn vốn

lập và yêu cầu về bố trí trước các khu tái định cư nên không đủ điều kiện để

được giao đất. Thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp và chặt chẽ là

48

nguyên nhân làm cho các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện các dự án giao đất, cho

thuê đất và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đạt thấp.

- Việc bố trí vốn để thực hiện các công trình, dự án có sử dụng đất

chưa đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch đã được phê duyệt, nên việc thực

hiện chậm so với tiến độ đã đề ra.

- Phương án quy hoạch chưa được dự báo sát với tốc độ phát triển

kinh tế - xã hội, chưa lường hết những khó khăn trong quá trình thi công,

giải phóng mặt bằng, vốn đầu tư dẫn đến quy hoạch treo không thực hiện

được hoặc việc bố trí quỹ đất cho các mục đích sử dụng chưa phù hợp với

nhu cầu thực tế.

- Việc thay đổi các chính sách về đất đai đã ảnh hưởng không nhỏ tới

tiến độ triển khai giải phóng mặt bằng đối với các dự án có quy mô lớn, thời

gian thực hiện trải dài qua nhiều giai đoạn làm phát sinh những bất cập, thiếu

đồng nhất giữa các phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trong

từng giai đoạn thực hiện, phát sinh thắc mắc, khiếu kiện từ phía các hộ dân bị

thu hồi đất.

- Huyện Sốp Cộp là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt

khó khăn trong tỉnh, mặc dù được các cấp, các ngành quan tâm, tạo điều kiện

hỗ trợ về nhiều mặt, tuy nhiên do nguồn kinh phí ngân sách hạn hẹp, việc thu

hút các nhà đầu tư vào huyện đầu tư gặp nhiều khó khăn do tiềm năng địa bàn

xa, đồi núi nhiều, đầu tư tốn kém.

3.3.1.2. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo phương án quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)

Tình hình thực hiện thu hồi đất cũng là chỉ tiêu đánh giá kế hoạch sử dụng

đất kỳ đầu. Kết quả thực hiện thu hồi đất kỳ đầu được thể hiện qua bảng 2 phần

phụ lục.

Diện tích đất thực tế thu hồi theo kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-

2015) thấp, chỉ thu hồi được 125,97/627,56 ha, đạt 20,07% so với kế hoạch

49

được duyệt. Các loại đất có tỷ lệ thu hồi thấp so với kế hoạch là đất rừng

phòng hộ, rừng sản xuất (đạt từ 1,21-3,76% so với tổng diện tích cần thu hồi).

Nguyên nhân chính do các công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất kỳ

đầu (2011-2015) chưa cân đối, bố trí được nguồn vốn để thực hiện.

3.3.2. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2016

3.3.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn

La được thể hiện tại bảng 3.3:

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Đơn vị tính: Ha

Diện tích

DT

Kết quả

Hiện

Thực hiện

DT

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2015

đến 31/12/2016

tăng/giảm theo KH

KH năm 2016 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

đạt được (%)

(9=

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

8/7*100)

147.342,00 147.342,00 147.342,00

I

TỔNG DT TỰ NHIÊN

NNP

84.650,20

85.690,18

89.122,80

1.039,98

4.472,60

430,07

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Đất trồng lúa

LUA

4.091,30

4.832,98

4.791,30

741,68

700,00

94,38

LUC

860,90

866,52

910,90

5,62

50,00

889,68

Đất chuyên trồng lúa nước

HNK

5.344,10

6.760,30

9.244,10

1.416,20

3.900,00

275,38

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

585,00

935,00

721,20

350,00

136,20

38,91

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

42.352,90

38.752,90

39.822,30

-3.600,00

-2.530,60

70,29

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

7.338,80

7.789,40

7.458,80

450,60

120,00

26,63

1.5 Đất rừng sản xuất

RSX

24.647,90

26.328,20

26.749,90

1.680,30

2.102,00

125,10

NTS

288,40

289,60

333,40

1,20

45,00

3.750,00

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.7 Đất nông nghiệp khác

NKH

1,80

1,80

1,80

PNN

1.794,60

1.831,11

1.812,80

36,51

18,20

49,85

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

50

Diện tích

DT

Kết quả

Hiện

Thực hiện

DT

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2015

đến 31/12/2016

tăng/giảm theo KH

KH năm 2016 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

đạt được (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

2.1 Đất quốc phòng

CQP

208,10

208,10

208,10

2.2 Đất an ninh

CAN

1,50

1,50

1,50

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK

2.4 Đất khu chế xuất

SKT

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN

TMD

0,30

1,57

0,30

1,27

2.6

Đất thương mại, dịch vụ

SKC

0,50

1,66

0,50

1,16

2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKS

2.8

Đất cho hoạt động khoáng sản

DHT

729,30

759,95

746,50

30,65

17,20

56,12

2.9

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DDT

0,50

-0,50

-0,50

100,00

2.10

Đất di tích lịch sử - văn hoá

DDL

0,50

0,50

0,50

2.11

Đất danh lam thắng cảnh

DRA

4,90

4,90

4,90

2.12

Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

345,70

348,90

346,50

3,20

0,80

25,00

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

2.15

TSC

11,50

11,50

11,50

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.16

DTS

1,60

1,60

1,60

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17

DNG

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

Đất nghĩa trang, nghĩa

2.19

NTD

129,40

129,40

129,40

địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

2.20

SKX

10,90

10,90

10,90

Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

51

Diện tích

DT

Kết quả

Hiện

Thực hiện

DT

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2015

đến 31/12/2016

tăng/giảm theo KH

KH năm 2016 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

đạt được (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

2.21

DSH

5,50

5,73

5,70

0,23

0,20

86,96

Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22

DKV

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

2.24

SON

344,90

344,90

344,90

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

có mặt nước

2.25

MNC

Đất chuyên dùng

2.26

PNK

Đất phi nông nghiệp khác

3

CSD

60.897,20

59.820,71

56.406,40

-1.076,49

-4.490,80

417,17

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.3 cho thấy:

Có 6/15 chỉ tiêu vượt kế hoạch (chiếm 40,00%), các chỉ tiêu vượt kế

hoạch như sau: đất nông nghiệp (430,07%), đất chuyên trồng lúa nước

(889,68%), đất trồng cây hàng năm khác (275,38%), đất rừng sản xuất

(125,10%), đất nuôi trồng thuỷ sản (3.750,00%), đất chưa sử dụng

(417,17%).

- Có 7/15 chỉ tiêu đạt dưới 90% (chiếm 46,67%), bao gồm các chỉ tiêu:

đất trồng cây lâu năm (38,91%), đất rừng phòng hộ (70,29%), đất rừng đặc

dụng (26,63%), đất phi nông nghiệp (49,85%), đất phát triển hạ tầng cấp quốc

gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (56,12%), đất ở tại nông thôn (25,00%), đất

sinh hoạt cộng đồng (86,96%).

Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2016 đạt tỷ lệ thấp và

có sự biến động lớn so với kế hoạch được phê duyệt (một số chỉ tiêu như đất

ở nông thôn, đất rừng đặc dụng, đất trồng cây lâu năm tỷ lệ thực hiện đạt từ

52

25%-38,91%). Một số chỉ tiêu có biến động lớn như đất chưa sử dụng, đất

chuyên trồng lúa nước, đất nuôi trồng thủy sản tỷ lệ thực hiện đạt từ

417,17%-3.750%. Nguyên nhân chủ yếu do giai đoạn này, trên địa bàn huyện

triển khai đo đạc, cấp giấy chứng nhận lần đầu cho người dân, qua kết quả đo

đạc, diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất ở nông thôn đã được cập nhật thêm

so với diện tích trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016.

3.3.2.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Qua nghiên cứu bảng 3 phần phụ lục cho thấy trong 26 công trình dự

kiến thực hiện trong năm 2016 có 13 công trình, dự án đã được thực hiện với

diện tích được thực hiện là 1.631,80 ha, chiếm 56,52% tổng số dự án. Các dự

này chú trọng vào phát triển lâm nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn

huyện; Còn lại 10 dự án chưa thực hiện với diện tích chưa thực hiện là 437,61

ha, chiếm 43,48% tổng số dự án.

3.3.2.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất

năm 2016

Nhận xét: Từ kết quả bảng 4 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu

hồi theo kế hoạch sử dụng năm 2016 là 49,11 ha, diện tích đã được thu hồi là

15,91 ha, đạt 32,40% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông

nghiệp đã được thu hồi là 15,91 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu hồi

là 32,69 ha, diện tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 0,50 ha. Nguyên

nhân chính do các công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016 chưa

cân đối, bố trí được nguồn vốn để thực hiện. Bên cạnh đó một số dự án hiện

đang giải quyết các vướng mắc về chính sách để đảm bảo về quyền lợi cho

người dân có đất bị thu hồi.

3.3.3. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2017

3.3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn

La được thể hiện tại bảng 3.4:

53

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

Đơn vị tính: Ha

Diện tích

DT

Kết quả

Hiện

Thực hiện

DT

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2016

đến 31/12/2017

tăng/giảm theo KH

tăng/giảm theo thực tế

đạt được (%)

KH năm 2017 được duyệt

(9=

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

8/7*100)

I

147.342,0

147.342,0

147.342,0

TỔNG DT TỰ NHIÊN

1

NNP

89.122,80

91.120,51

94.095,20

1.997,71

4.972,40

248,90

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Đất trồng lúa

LUA

4.791,30

4.979,75

5.541,30

188,45

750,00

397,98

LUC

910,90

915,90

962,90

5,00

52,00

1.040,00

Đất chuyên trồng lúa nước

1.2

HNK

9.244,10

10.169,10

13.449,10

925,00

4.205,00

454,59

Đất trồng cây hàng năm khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN

721,20

1.093,44

873,30

372,24

152,10

40,86

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

39.822,30

39.822,30

37.518,10

-2.304,20

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

7.458,80

7.719,82

7.689,30

261,02

230,50

88,31

1.5 Đất rừng sản xuất

RSX

26.749,90

26.999,90

28.645,40

250,00

1.895,50

758,20

NTS

333,40

334,40

376,90

1,00

43,50

4.350,00

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.7 Đất nông nghiệp khác NKH

1,80

1,80

1,80

2

PNN

1.812,80

1.831,72

1.825,67

18,92

12,87

68,02

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Đất quốc phòng

CQP

208,10

208,10

208,10

2.2 Đất an ninh

CAN

1,50

1,50

1,50

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK

2.4 Đất khu chế xuất

SKT

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN

2.6

TMD

0,30

1,57

0,30

1,27

Đất thương mại, dịch vụ

2.7

SKC

0,50

1,66

1,52

1,16

1,02

87,93

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

2.8

SKS

Đất cho hoạt động khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng

2.9

DHT

746,50

758,28

756,90

11,78

10,40

88,29

cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp

54

DT

Kết quả

Diện tích KH năm

Hiện

Thực hiện

DT

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2016

đến 31/12/2017

tăng/giảm theo KH

tăng/giảm theo thực tế

đạt được (%)

2017 được duyệt

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

2.10

DDT

Đất di tích lịch sử - văn hoá

2.11

DDL

0,50

0,50

0,50

Đất danh lam thắng cảnh

2.12

DRA

4,90

4,90

4,90

Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

346,50

350,75

347,55

4,25

1,05

24,71

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

2.15

TSC

11,50

11,50

11,50

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.16

DTS

1,60

1,60

1,60

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17

DNG

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

Đất nghĩa trang, nghĩa

2.19

NTD

129,40

129,63

129,60

0,23

0,20

86,96

địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

2.20

SKX

10,90

10,90

10,90

Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

2.21

DSH

5,70

5,93

5,90

0,23

0,20

86,96

Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22

DKV

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

2.24

SON

344,90

344,90

344,90

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25

MNC

Đất có mặt nước chuyên dùng

2.26

PNK

Đất phi nông nghiệp khác

3

CSD

56.406,40

54.389,77

51.421,13

-2.016,63

-4.985,27

247,21

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)

55

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.4 cho thấy:

- Có 7/15 chỉ tiêu vượt kế hoạch (chiếm 46,67%), gồm: đất nông

nghiệp (248,90%), đất trồng lúa (397,98%), đất chuyên trồng lúa nước

(1.040,00%), đất trồng cây hàng năm khác (454,59%), đất rừng sản xuất

(758,20%), đất nuôi trồng thuỷ sản (4.350,00%), đất chưa sử dụng

(247,21%).

- Có 8/15 chỉ tiêu đạt dưới 90% (chiếm 53,33%), bao gồm các chỉ tiêu:

đất trồng cây lâu năm (40,86%), đất rừng đặc dụng (88,31%), đất phi nông

nghiệp (68,02%), đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (87,93%), đất phát triển

hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (88,29%), đất ở tại nông

thôn (24,71%), đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng (86,96%),

đất sinh hoạt cộng đồng (86,96%).

Nhìn chung kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2017 đạt tỷ lệ

khá cao, nhưng chưa sát với tình hình thực tế (tỷ lệ thực hiện vượt chỉ tiêu chiếm

46,67%). Một số chỉ tiêu có tỷ lệ thực hiện rất cao từ 454,59% - 4.350% Nguyên

nhân do năm 2017, huyện tiếp tục triển khai dự án đo đạc, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất lần đầu cho nhân dân, một số diện tích đất chuyên trồng lúa

nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản trước đây chưa

được kê khai nay đã được cập nhật vào kết quả thống kê năm 2017.

3.3.3.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo KHSD đất năm 2017

Qua nghiên cứu bảng 5 phần phụ lục cho thấy trong 33 công trình dự

kiến thực hiện trong năm 2016 có 25 công trình, dự án đã được thực hiện với

diện tích được thực hiện là 1.289,42 ha, chiếm 75,76% tổng số dự án. Ngoài

các dự án phát triển lâm nghiệp, đưa diện tích đất trồng cây hàng năm thuộc

quy hoạch 3 loại rừng phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông

nghiệp cho người dân, trong năm 2017 huyện đã tập trung thực hiện được 02

dự án thu hút đầu tư vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, 12 dự

án phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của

người dân trên địa bàn huyện; Còn lại 08 dự án chưa thực hiện với diện tích

chưa thực hiện là 236,72 ha, chiếm 24,24% tổng số dự án. Bên cạnh đó, trong

56

quá trình rà soát, phát sinh diện tích đất trồng cây hàng năm khác thuộc quy

hoạch 03 loại rừng là 3.301,50 ha được điều chỉnh ra khỏi quy hoạch 03 loại

rừng để cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp cho nhân dân.

3.3.3.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất

năm 2017

Nhận xét: Từ bảng 6 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu hồi theo

kế hoạch sử dụng năm 2017 là 14,64 ha, diện tích đã được thu hồi là 11,82 ha,

đạt 80,74% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã

được thu hồi là 11,82 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu hồi là 1,92 ha,

diện tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 0,90 ha. Nguyên nhân chính

trong kế hoạch năm 2017, huyện có chính sách thu hút đầu tư đối với 02 dự án

sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và 03 dự án mục đích thương mại dịch vụ,

tuy nhiên chỉ thực hiện được 02 dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Bên cạnh đó 02 dự án phát triển cơ sở hạ tầng đang hoàn thiện các thủ tục về đất

đai có liên quan để chuẩn bị thực hiện dự án.

3.3.4. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2018

3.3.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2018 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn

La được thể hiện tại bảng 3.5:

Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

Đơn vị tính: Ha

Diện tích

DT

Hiện

Thực hiện

DT

Kết quả

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2017

đến 31/12/2018

tăng/giảm theo KH

đạt được (%)

KH năm 2018 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

(9=

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(1)

8/7*100)

147.342,00 147.342,00

147.342,00

I

TỔNG DT TỰ NHIÊN

NNP

94.095,20

104.040,63

97.997,60

9.945,43

3.902,40

39,24

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

57

Diện tích

DT

Hiện

Thực hiện

DT

Kết quả

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2017

đến 31/12/2018

tăng/giảm theo KH

đạt được (%)

KH năm 2018 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

1.1 Đất trồng lúa

LUA

5.541,30

5.548,60

6.308,30

7,30

767,00

10.506,85

LUC

962,90

967,90

1.025,90

5,00

63,00

1.260,00

Đất chuyên trồng lúa nước

HNK

13.449,10

22.684,10

17.274,70

9.235,00

3.825,60

41,43

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

CLN

873,30

1.528,30

1.019,10

655,00

145,80

22,26

1.3

Đất trồng cây lâu năm

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

37.518,10

36.518,10

35.083,10

-1.000,00

-2.435,00

243,50

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

7.689,30

7.439,30

7.235,80

-250,00

-453,50

181,40

1.5 Đất rừng sản xuất

RSX

28.645,40

29.895,40

30.695,40

1.250,00

2.050,00

164,00

NTS

376,90

425,03

379,40

48,13

2,50

5,19

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NKH

1,80

1,80

1,80

1.7

Đất nông nghiệp khác

PNN

1.825,67

1.863,29

1.833,82

37,62

8,15

21,66

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Đất quốc phòng

CQP

208,10

208,10

208,10

2.2 Đất an ninh

CAN

1,50

1,50

1,50

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK

2.4 Đất khu chế xuất

SKT

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN

TMD

0,30

1,57

1,42

1,27

1,12

88,19

2.6

Đất thương mại, dịch vụ

SKC

1,52

1,52

1,52

2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKS

2.8

Đất cho hoạt động khoáng sản

DHT

756,90

791,40

762,30

34,50

5,40

15,65

2.9

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DDT

2.10

Đất di tích lịch sử - văn hoá

2.11

DDL

0,50

0,50

0,50

Đất danh lam thắng cảnh

58

Diện tích

DT

Hiện

Thực hiện

DT

Kết quả

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2017

đến 31/12/2018

tăng/giảm theo KH

đạt được (%)

KH năm 2018 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

2.12

DRA

4,90

4,90

4,90

Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

347,55

311,54

315,75

-36,01

-31,80

88,31

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

36,01

31,80

36,01

31,80

88,31

TSC

11,50

11,75

11,72

0,25

0,22

88,00

2.15

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Đất xây dựng trụ sở

DTS

1,60

2,37

2,28

0,77

0,68

88,31

2.16

của tổ chức sự nghiệp

2.17

DNG

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

Đất nghĩa trang,

NTD

129,60

130,20

130,13

0,60

0,53

88,33

2.19

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

SKX

10,90

10,90

10,90

2.20

Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

DSH

5,90

6,13

6,10

0,23

0,20

86,96

2.21

Đất sinh hoạt cộng đồng

DKV

2.22

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

SON

344,90

344,90

344,90

2.24

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

MNC

2.25

Đất có mặt nước chuyên dùng

PNK

2.26

Đất phi nông nghiệp khác

3

CSD

51.421,13

41.438,08

47.510,58

-9.983,05

-3.910,55

39,17

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.5 cho thấy vẫn còn 5/19 chỉ tiêu vượt

kế hoạch, đặc biệt là đất trồng lúa vượt tới 105 lần), đất chuyên trồng lúa

nước (126 lần so với kế hoạch),…Còn lại hầu hết (14/19 chỉ tiêu đạt tỷ lệ thấp

59

như đất trồng cây lâu năm (22,26%), đất nuôi trồng thuỷ sản (5,19%), đất phi

nông nghiệp (21,66%), đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp

huyện, cấp xã (15,65%), đất chưa sử dụng (39,17%), nguyên nhân trong quá

trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người dân

đã cập nhật diện tích vào kết quả thống kê đất đai năm 2018.

3.3.4.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo kế hoạch sử dụng đất năm

2018

Qua nghiên cứu bảng 7 phần phụ lục cho thấy trong 48 công trình dự

kiến thực hiện trong năm 2018 có 23 công trình, dự án đã được thực hiện với

diện tích được thực hiện là 3.028,15 ha, chiếm 47,92% tổng số dự án. Ngoài

các dự án phát triển lâm nghiệp, đưa diện tích đất trồng cây hàng năm thuộc

quy hoạch 3 loại rừng phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông

nghiệp cho người dân, trong năm 2018 huyện đã tập trung thực hiện được 03

dự án thu hút đầu tư vào mục đích thương mại dịch vụ chuyển tiếp từ kế hoạch

sử dụng đất năm 2017 sang và thực hiện dự án mở rộng UBND xã Sốp Cộp và

xây dựng các công trình cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, ngành như

trung tâm khuyến nông, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, đội quản lý thị

trường số 6 và các công trình phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa

bàn huyện; Còn lại 25 dự án chưa thực hiện với diện tích chưa thực hiện là

3.335,47 ha, chiếm 52,08% tổng số dự án. Đây là các công trình dự án đã được

các phòng, ban và một số tổ chức trên địa bàn huyện đăng ký để thực hiện, tuy

nhiên việc chuẩn bị đầu tư thời thời điểm 31/12/2018 đang ở giai đoạn hoàn

thiện. Bên cạnh đó, để kịp thời phát triển lâm nghiệp theo định hướng tại điều

chỉnh quy hoạch 03 loại rừng UBND tỉnh đã phê duyệt, thực hiện chuyển đổi

1.080,00 ha đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang đất rừng sản xuất để phục vụ

việc khai thác, đây là chính sách để khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng gắn

với sinh kế của người dân làm nghề rừng đảm bảo phát triển bền vững.

60

3.3.4.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất

năm 2018

Nhận xét: Từ bảng 8 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu hồi

theo kế hoạch sử dụng năm 2018 là 37,62 ha, diện tích đã được thu hồi là 8,15

ha, chỉ đạt 21,66% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông

nghiệp đã được thu hồi là 7,65 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu

hồi là 28,46 ha, diện tích đất phi nông nghiệp đã được thu hồi là 0,5 ha, diện

tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 1,01 ha. Nguyên nhân do trong

kế hoạch năm 2018, các công trình dự kiến thực hiện chủ yếu là nâng cấp, cải

tạo, mở rộng các tuyến đường giao thông, các dự án này đến cuối năm 2018

đang hoàn thiện các thủ tục về đất đai và chuẩn bị đầu tư, do đó diện tích thu

hồi đạt thấp hơn so với kết quả thực hiện.

3.3.5. Đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sốp

Cộp năm 2019

3.3.5.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019

Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn

La được thể hiện tại bảng 3.6:

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019

Đơn vị tính: Ha

Diện tích

DT

Hiện

Thực hiện

DT

Kết quả

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2018

đến 31/12/2019

tăng/giảm theo KH

đạt được (%)

KH năm 2019 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

(9=

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

8/7*100)

147.342,00 147.342,00

147.224,60

-117,40

I

TỔNG DT TỰ NHIÊN

NNP

97.997,60

100.568,36

100.827,70

2.570,76

2.830,10

110,09

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Đất trồng lúa

LUA

6.308,30

7.229,06

7.121,41

920,76

813,11

88,31

LUC

1.025,90

1.104,25

1.095,09

78,35

69,19

88,31

Đất chuyên trồng lúa nước

61

Diện tích

DT

Hiện

Thực hiện

DT

Kết quả

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2018

đến 31/12/2019

tăng/giảm theo KH

đạt được (%)

KH năm 2019 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

1.2

HNK

17.274,70

18.124,70

21.328,87

850,00

4.054,17

476,96

Đất trồng cây hàng năm khác

1.3

CLN

1.019,10

1.319,10

1.156,50

300,00

137,40

45,80

Đất trồng cây lâu năm

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

35.083,10

35.333,10

32.265,25

250,00

-2.817,85

-1.127,14

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

7.235,80

7.235,80

5.838,20

-1.397,60

1.5 Đất rừng sản xuất

RSX

30.695,40

30.945,40

32.651,17

250,00

1.955,77

782,31

1.6

NTS

379,40

379,40

464,53

85,13

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.7

NKH

1,80

1,80

1,77

-0,03

Đất nông nghiệp khác

2

PNN

1.833,82

1.874,14

2.191,29

40,32

357,47

886,58

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Đất quốc phòng

CQP

208,10

208,10

160,93

-47,17

2.2 Đất an ninh

CAN

1,50

1,51

1,51

0,01

0,01

100,00

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK

2.4 Đất khu chế xuất

SKT

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN

2.6

TMD

1,42

1,42

1,42

Đất thương mại, dịch vụ

2.7

SKC

1,52

1,52

1,52

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

2.8

SKS

Đất cho hoạt động khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng

2.9

DHT

762,30

792,72

782,93

30,42

20,63

67,82

cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DDT

2.10

Đất di tích lịch sử - văn hoá

2.11

DDL

0,50

0,51

0,51

0,01

0,01

100,00

Đất danh lam thắng cảnh

2.12

DRA

4,90

4,90

4,24

-0,66

Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

315,75

323,13

322,27

7,38

6,52

88,35

62

Diện tích

DT

Hiện

Thực hiện

DT

Kết quả

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

trạng năm 2018

đến 31/12/2019

tăng/giảm theo KH

đạt được (%)

KH năm 2019 được duyệt

tăng/giảm theo thực tế

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=5-4)

(8=6-4)

(9= 8/7*100)

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

31,80

31,90

31,89

0,10

0,09

90,00

TSC

11,72

11,72

11,72

2.15

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

DTS

2,28

2,28

2,28

2.16

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DNG

2.17

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

Đất nghĩa trang,

NTD

130,13

130,13

130,13

2.19

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

2.20

SKX

10,90

10,90

10,79

-0,11

Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

2.21

DSH

6,10

6,33

6,30

0,23

0,20

86,96

Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22

DKV

0,60

0,53

0,60

0,53

88,33

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

0,46

0,41

0,46

0,41

89,13

2.24

SON

344,90

344,90

720,93

376,03

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25

MNC

1,11

0,98

1,11

0,98

88,29

Đất có mặt nước chuyên dùng

2.26

PNK

Đất phi nông nghiệp khác

3

CSD

47.510,58

44.899,50

44.205,61

-2.611,08

-3.304,97

126,57

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp)

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.6 cho thấy:

- Tổng diện tích tự nhiên năm 2019 huyện Sốp Cộp có sự biến động

giảm 117,40 ha. Nguyên nhân do dự án “hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ

địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” theo

Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây

gọi là dự án 513) đến nay đã được hoàn thành và thay đổi đường biên giới theo

63

Nghị định thư thay đổi về đường biên giới và mốc quốc giới tại Thông báo số

48/2017/TB-LPQT ngày 27/11/2017 của Bộ Ngoại giao.

Chỉ tiêu vượt kế hoạch vẫn chiếm 27,78% như đất nông nghiệp

(110,09%), đặc biệt vượt cao như đất trồng cây hàng năm khác (476,96%),

đất rừng sản xuất (782,31%), đất phi nông nghiệp (886,58%).

Nhìn chung, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 vẫn có sự

biến động lớn như đất rừng phòng hộ (-1.127,14%), đất rừng sản xuất

(782,31%). Nguyên nhân do diện tích này trong kiểm kê đất đai năm 2019 đã

được cập nhật theo số liệu diễn biến rừng trên địa bàn tỉnh. Đối với các chỉ

tiêu sử dụng đất thuộc đất phi nông nghiệp, tình hình thực hiện cơ bản được

đảm bảo từ 80%-90%, đây là kết quả của sự nỗ lực của các cấp, các ngành và

UBND huyện Sốp Cộp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc để thực

hiện các dự án đảm bảo theo kế hoạch.

3.3.5.2. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo kế hoạch sử dụng đất năm 2019

Qua nghiên cứu bảng 9 phần phụ lục cho thấy trong 55 công trình dự kiến

thực hiện trong năm 2019 có 41 công trình, dự án đã được thực hiện với diện

tích được thực hiện là 1.531,48 ha, chiếm 89,82% tổng số dự án. Các dự án có

diện tích lớn tập trung ở nhóm đất nông nghiệp, với các dự án cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người dân và các dự án trồng, phát

triển đất lâm nghiệp đã được chính quyền huyện Sốp Cộp quan tâm. Bên cạnh

đó khởi công một số công trình mới trong năm và thực hiện các dự án chuyển

tiếp từ năm 2017, 2018 sang; Còn lại 11 dự án chưa thực hiện với diện tích chưa

thực hiện là 173,52 ha, chiếm 10,18% tổng số dự án, chủ yếu đây là các công

trình phát triển hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa

bàn huyện trong thời gian tới, tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế, việc bố trí vốn

được tập trung cho các công trình trọng điểm dự kiến triển khai từ năm 2017,

2018 nhưng chưa được triển khai, do đó, 11 công trình này chưa thể triển khai

được dự án so với kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, để kịp thời phát triển lâm nghiệp

64

theo định hướng tại điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng UBND tỉnh đã phê duyệt,

thực hiện chuyển đổi 1.705,77 ha đất rừng phòng hộ ít xung yếu sang đất rừng

sản xuất để phục vụ việc khai thác, đây là chính sách để khuyến khích bảo vệ và

phát triển rừng gắn với sinh kế của người dân làm nghề rừng đảm bảo phát triển

bền vững và đưa 3.204,17 ha đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác ra khỏi

quy hoạch 03 loại rừng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân

trên địa bàn huyện.

3.3.5.3. Đánh giá việc thực hiện dự án thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất

năm 2019

Nhận xét: Từ bảng 10 phần phụ lục cho thấy diện tích đất cần thu hồi theo

kế hoạch sử dụng năm 2019 là 55,00 ha, diện tích đã được thu hồi là 44,08 ha,

đạt 80,15% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã

được thu hồi là 44,08 ha; diện tích đất nông nghiệp chưa được thu hồi là 10,80

ha, diện tích đất phi nông nghiệp chưa được thu hồi là 0,12 ha. Nguyên nhân do

trong kế hoạch năm 2019, đã thực hiện được một số công trình chuyển tiếp từ

năm 2017, 2018, một số công trình khởi công mới năm 2019 chưa được thực

hiện do việc bố trí vốn để thực hiện.

3.4. Ý kiến đánh giá của người dân và cán bộ Tài nguyên và Môi trường

tại địa phương về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp

3.4.1. Đánh giá của người sử dụng đất về QHSD đất giai đoạn 2011 - 2020

Bảng 3.7: Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp theo ý kiến của người dân

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Tỷ lệ (%) trả lời

Số người phỏng vấn (người)

Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch Rất hợp lý

I 1

9

45

2

Tương đối hợp lý

10

50

3 Không hợp lý

1

5

65

Số người

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Tỷ lệ (%) trả lời

phỏng vấn (người)

4 Hoàn toàn không hợp lý

-

Tổng

20

100

II Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng 1

đất Rất công khai

10

50

2

Công khai bình thường

6

30

3 Khá công khai

3

15

4 Không công khai

1

5

100

Tổng

20

III Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất

Có kiểm tra, giám sát thường xuyên

1

8

40

Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên

2

7

35

3

Có kiểm tra nhưng không giám sát

4

20

4 Không kiểm tra, giám sát bao giờ

1

5

Tổng

20

100

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng số liệu điều tra trên, ta thấy tính hợp lý về việc quản lý quy

hoạch đạt ở mức cao (rất hợp lý và hợp lý đạt 95%), chỉ 5% trong số hộ dân

được điều tra trả lời là không hợp lý.

Về việc công khai quy hoạch sử dụng đất đều được UBND huyện Sốp

Cộp chỉ đạo công bố, công khai đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, qua quá

trình gửi phiếu xin ý kiến người dân, chỉ 50% hộ dân cho rằng là rất công

khai, còn lại 30% là công khai bình thường và 15% khá công khai và 5% là

không công khai. Từ kết quả trên cho thấy, việc công khai quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đều đã được thực hiện theo đúng quy định, nhưng người

dân ở vùng sâu, vùng xa trung tâm vẫn chưa tiếp cận thông tin quy hoạch.

Về mức độ kiểm tra, giám sát quy hoạch theo ý kiến của người dân là

chưa cao chỉ đạt 40%, và có giám sát nhưng không thường xuyên là 35% như

vậy là chưa đảm bảo độ an toàn cả về chất lẫn lượng của phương án quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

66

3.4.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất

Bảng 3.8: Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 của huyện Sốp Cộp

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Tỷ lệ (%) trả lời

Số người phỏng vấn (người)

Đơn giá đất bố trí tái định cư

I

Cao hơn giá thị trường

1

-

-

Bằng giá thị trường

2

19

95

Thấp hơn giá thị trường

3

1

5

Rất thấp so với giá thị trường

4

-

-

100

Tổng

20

II Vị trí bố trí khu tái định cư

Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ

1

17

85

Thuận tiện bằng chỗ ở cũ

2

3

15

Không thuận tiện bằng chỗ ở cũ

3

-

-

Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều

4

-

-

100

Tổng

20

III Cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư

Tốt hơn nơi bị thu hồi

1

18

90

Bằng nơi bị thu hồi

2

2

10

Xấu hơn nơi bị thu hồi

3

-

-

Rất xấu so với nơi bị thu hồi

4

-

-

100

Tổng

20

IV Điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư

1

Rất hợp lý

4

20

2

Tương đối hợp lý

16

80

3

Chưa hợp lý

-

-

4

Chưa hợp lý

-

-

Tổng

20

100

(Nguồn: Số liệu điều tra)

67

Qua bảng số liệu điều tra trên ta thấy:

- Đánh giá về đơn giá đất khi bố trí tái định cư cho các hộ dân: Có 95%

số phiếu trả lời là giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí tái định cư bằng với giá

thị trường và có 5% số phiếu điều tra nhận định là thấp hơn giá thị trường.

Qua đó cho thấy việc xác định giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí chỗ ở tái

định cư cho người dân bị thu hồi đất do thực hiện quy hoạch sử dụng đất của

huyện Sốp Cộp được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và công tác

bố trí tái định cư được thực hiện rất tốt.

- Vị trí khu đất tái định cư: Nhận xét về tính thuận tiện của vị trí khu

đất bố trí tái định cư trong cuộc sống so với nơi ở cũ bị thu hồi thì có 85% số

người trả lời đánh giá rằng vị trí khu đất được bố trí tái định cư có điều kiện

đi lại và sinh sống thuận tiện hơn so với nơi ở cũ. Chỉ có 15% số người được

hỏi trả lời là thuận tiện như nơi ở cũ. Như vậy, việc chọn khu đất để bố trí tái

định cư cho người dân bị thu hồi đất được huyện Sốp Cộp thực hiện rất tốt,

đáp ứng được nguyện vọng của người dân bị thu hồi đất.

- Cơ sở hạ tầng khu đất bố trí tái định cư: Có 90% số người được điều

tra có nhận định là cơ sở hạ tầng khu đất được bố trí tái định cư là tốt hơn nơi

ở cũ, chỉ có 10% trả lời là cơ sở hạ tầng khu tái định cư bằng nơi bị thu hồi.

Qua tỷ lệ phiếu điều tra trên có thể nhận định việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng cho khu tái định cư được huyện Sốp Cộp đầu tư và thực hiện khá tốt.

- Về công tác xét duyệt điều kiện để được bố trí tái định cư thì có bình

quân 80% số người được điều tra nhận định là điều kiện xét duyệt được để

được bố trí tái định cư tương đối hợp lý, phù hợp với thực tế và nhu cầu của

người dân, 20% số người còn lại đánh giá là điều kiện xét duyệt để được bố

trí tái định cư được xây dựng rất hợp lý. Như vậy, công tác xét duyệt điều

kiện để được bố trí tái định cư đều đã được nhân dân đánh giá là hợp lý.

68

3.4.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác

QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến

của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường

Bảng 3.9: Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ

và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ

Số người

phỏng

Tỷ lệ (%)

STT

Chỉ tiêu đánh giá

vấn

trả lời

(người)

Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ

và áp dụng văn bản mới liên quan đến công tác

I

QHSDĐ?

Tinh thần đoàn kết của nhân dân

4

20

1

Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân

6

30

2

Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương

4

20

3

Tất cả các phương án trên

6

30

4

100

Tổng

20

Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi

II

của việc thực hiện QHSDĐ của huyện giai đoạn

2011 -2020?

Trình độ người dân chưa đồng đều

6

30

1

Chính sách còn nhiều bất cập

2

10

2

Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao

4

20

3

Vấn đề về vốn và kỹ thuật

2

10

4

Tất cả các phương án trên

6

30

5

100

Tổng

20

Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên

III

quan đến QHSDĐ?

1

Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm

2

10

69

Số người

phỏng

Tỷ lệ (%)

STT

Chỉ tiêu đánh giá

vấn

trả lời

(người)

Do công tác tiếp thu, tuyên truyền, áp dụng của địa

2

4

20

phương còn chậm

Trình độ của người dân còn hạn chế

3

6

30

Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao.

4

4

20

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương

5

4

20

khác nhau

100

Tổng

20

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng số liệu điều tra ta thấy:

+ Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp dụng văn

bản mới liên quan đến công tác QHSDĐ: Có 20% ý kiến cho rằng tinh thần

đoàn kết của nhân dân và sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương, có

30% sự tin tưởng vào chính của Đảng và Nhà nước và tất cả các ý kiến trên,

cho chúng ta thấy có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác quy hoạch sử

dụng đất của địa phương.

+ Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện

QHSDĐ của huyện giai đoạn 2011 - 2020: có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng

đến quy hoạch có 30% ý kiến cho rằng trình độ người dân chưa đồng đều, có

20% ý kiến cho rằng quy hoạch chưa sát với thực tế và có 10% ý kiến cho

rằng về vốn và kỹ thuật.

+ Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến

QHSDĐ: Có 10% ý kiến cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm và

trình độ người dân còn hạn chế, 20% ý kiến cho rằng do điều tự nhiên khác

nhau, do công tác tiếp thu, tuyên truyền áp dụng còn chậm và bản thân các

văn bản đó có tính khả thi chưa cao, có 30 % ý kiến cho rằng do trình độ của

người dân còn hạn chế.

70

3.5. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại trong quá trình thực hiện

phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sốp Cộp

3.5.1. Những mặt đạt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất

- Thời gian qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của huyện giữ vai

trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào việc

phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội

của địa phương, tạo việc làm mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khoanh định được quỹ

đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao; công tác quản lý đất lâm

nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng có những chuyển biến tích cực, từng bước

ngăn chặn suy thoái rừng, đất lâm nghiệp; ưu tiên bố trí đủ quỹ đất phục vụ

mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã

hội của huyện; tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của

huyện thông qua giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện

tích đất chưa sử dụng được đưa khai thác đưa vào sử dụng một cách hợp lý,

góp phần cân bằng quỹ đất sử dụng vào các mục đích theo yêu cầu phát triển

các mục tiêu kinh tế -xã hội của địa phương.

- Quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có sự tham gia,

phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức và của nhân dân về việc xây

dựng phương án chỉ tiêu sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các

lĩnh vực, các chương trình dự án, do đó đã tạo được sự đồng thuận cao trong

phương án sử dụng đất, quỹ đất phân bổ đáp ứng đầy đủ các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hạn chế, khắc phục tình trạng

chồng chéo giữa các quy hoạch, bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng đất.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua được thực hiện đã

góp phần thiết thực giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng

chặt chẽ, đất đai sử dụng có hiệu quả hơn, đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm

2013 có hiệu lực thi hành. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp

71

huyện, chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất phải gắn liền với việc

xác định nhu cầu sử dụng đất của các công trình dự án cần triển khai trong năm

tiếp đó và dự án đó phải được chấp thuận chủ trương đầu tư, được xác định

nguồn vốn đầu tư. Đây là điểm đổi mới trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất của Luật mới, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được duyệt là căn cứ để thực

hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đầu

giá quyền sử dụng đất.

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, các cấp, các

ngành đã bám sát vào các nội dung quy hoạch, kế hoạch được duyệt để tổ

chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến đất đai đảm

bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường sinh

thái, tạo niềm tin đối với người sử dụng đất.

3.5.2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong công tác quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thực

hiện như:

- Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

cấp huyện và cả cấp xã tại các kỳ quy hoạch trong thời gian qua cơ bản đều

chậm so với quy định. Cấp tỉnh phê duyệt chậm kéo theo cấp huyện, cấp xã

cũng chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch chung của toàn

huyện.

- Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền các cấp và các

tổ chức, cá nhân, hộ gia đình còn mang tính chủ quan, chưa thực tế về diện

tích sử dụng cũng như kế hoạch triển khai thực hiện, do vậy đã ảnh hưởng đến

kết quả thực hiện, có nhiều dự án đăng ký không phù hợp, khi triển khai lại

thiếu diện tích hoặc có dự án đăng ký diện tích sử dụng lớn xong lại chưa

triển khai…

- Chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế, chất

72

lượng chưa cao, còn thiếu sót trong quá trình cập nhật thông tin, đặc biệt là

thiếu thông tin về hiện trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các chỉ tiêu

sử dụng đất (diện tích hiện trạng và nhu cầu cần diện tích thiếu tính chính

xác) kéo theo tính chính xác của các chỉ tiêu sử dụng đất; việc khâu nối tính

đồng nhất giữa quy hoạch các của các ngành, lĩnh vực chưa chặt chẽ.

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cũng như kết quả thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt cũng có những ảnh hưởng về

chính sách đất đai, trong quá trình thực hiện kỳ quy hoạch từ năm 2011 đến

năm 2015 có sự thay đổi khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành,

đồng thời kéo theo một loạt các văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo, điều

đó làm thay đổi nhiều việc sử dụng đất của người sử dụng đất, thay đổi về

thuế đất, giá đất, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, điều kiện được

giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất…

- Nguồn lực đầu tư của các công trình dự án còn thiếu chủ động và còn

gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến tiến độ triển

khai thực hiện dự án, đồng nghĩa với việc thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất chậm

so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

- Nhiều công trình dự án trong quá trình triển khai còn gặp nhiều khó

khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Trong quá trình quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

vẫn còn tồn tại tình trạng sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sai quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại

- Trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đòi hỏi đảm bảo sự

thống nhất cấp dưới phải phù hợp với cấp trên và kế hoạch sử dụng đất phải

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, do đó đã xảy ra tình trạng quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất cấp dưới chờ cấp trên phân bổ chỉ tiêu mới thực hiện, dẫn

đến không chủ động kế hoạch thực hiện, tiến độ phê duyệt chậm.

73

- Công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đến các ban, ngành và mọi tầng lớp

nhân dân chưa được thông suốt, nhận thức trách nhiệm và ý thức trong việc

xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất chưa được nghiêm.

- Số liệu, cơ sở thông tin còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo tính thống

nhất cao, như: thiếu cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai do số liệu đo đạc lập hồ

sơ địa chính còn hạn chế, tỷ lệ diện tích được đo đạc thấp;

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai có sự thay đổi về phương pháp

thống kê, xác định loại đất dẫn đến diện tích các loại đất đầu kỳ quy hoạch và

kết quả thực hiện đến cuối kỳ quy hoạch thay đổi rất nhiều, sai lệnh so với

việc thực hiện đạt được theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

- Trong quá trình thu thập tài liệu, thông tin, số liệu, tài liệu, thiếu cơ sở

pháp lý, thiếu thông tin để cập nhật như chưa xác định được nguồn vốn đầu tư,

chủ trương phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền, dẫn đến khi phê duyệt kế

hoạch được thời gian ngắn đã phát sinh thêm dự án cần phải thực hiện hoặc

nhiều dự án đưa vào nhưng lại không được thực hiện do thiếu nguồn vốn hoặc

chưa có chủ đầu tư...

- Địa bàn quản lý rộng, địa hình đi lại khó khăn, thiếu kinh nghiệm

trong công tác quản lý của các cấp, dẫn đến việc kiểm tra giám sát, thẩm định

việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng như quản lý tình hình thực

hiện theo quy hoạch còn hạn chế, ảnh hướng đến chất lượng lập quy hoạch, kế

hoạch cũng như tiến độ thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

3.5.4. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

- Cần tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật về

công tác tổ chức lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các

cấp, các ngành, địa phương và người dân được biết, nhận thức đúng đắn về

74

trách nhiệm và ý thức trong việc thực hiện và quản lý thực hiện theo quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

- Quy định rõ ràng hơn, chặt chẽ hơn trong việc giao nhiệm vụ phối

hợp tổ chức lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp nhằm

nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Tăng cường, củng cố hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu về quản

lý đất đai đáp ứng nhu cầu cập nhật, khai thác các thông tin có liên quan về

đất đai.

- Tăng cường cụ thể các cơ chế chính sách về đất đai thực hiện trên địa

bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến đầu tư trong huyện, đồng

thời đẩy nhanh công tác thu hồi đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng để

thực hiện dự án.

3.6. Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử

dụng đất

3.6.1. Giải pháp về vốn đầu tư

- UBND huyện Sốp Cộp cần phải thực hiện đánh giá chi tiết khả năng

thực hiện các dự án đầu tư có sát với tình hình thực tế của địa phương khi tiến

hành đưa các dự án vào mỗi địa phương, và khả năng huy động vốn của chủ

đầu tư khi thực hiện dự án xem mỗi chủ đầu tư có đủ năng lực về tình hình tài

chính, con người, trang thiết bị đủ để giao cho làm chủ đầu tư. Thực hiện tốt

và chặt chẽ việc này sẽ hạn chế được tình trạng “quy hoạch treo”.

- UBND huyện Sốp Cộp cần xây dựng khung chỉ tiêu đánh giá chi tiết,

kiểm tra về nguồn nhân lực, năng lực tài chính của chủ đầu tư cũng như tính

khả thi của việc thực hiện dự án đầu tư, từ đó sẽ có những biện pháp hỗ trợ

vay vốn ngân sách trong quá trình thực hiện dự án, tạo điều kiện cho những

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện thuận lợi để phát triển trong môi

trường cạnh tranh công bằng.

- Cần bố trí đủ, kịp thời vốn cho công tác thực hiện quy hoạch sau khi

75

được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng các công

trình công cộng, phát triển hạ tầng.

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động mọi nguồn vốn

nhà nước, vốn vay, vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, vốn của dân,.. cho

đầu tư phát triển trên địa bàn.

3.6.2. Giải pháp về tổ chức

Thực hiện việc công bố công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án

quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Việc xây dựng và thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cấp huyện.

tạo điều kiện để người dân dễ dàng thực hiện quyền đăng ký chuyển mục đích

sử dụng đất đối với các trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước, đồng

thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng đất.

3.6.3.Giải pháp nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần lựa chọn đơn vị tư vấn

có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm để thực hiện đảm

bảo phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đáp ứng nhu

cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và nhân dân.

- Khi thẩm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành viên Hội đồng

thẩm định cần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Lý do, mỗi thành viên trong Hội đồng đều là đại

diện cho một ngành của địa phương.

3.6.4. Giải pháp về quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất

- Tiếp tục tuyên truyền, cụ thể hóa các điều khoản của Luật Đất đai

năm 2013 và các văn bản của Trung ương, của tỉnh, của huyện phục vụ cho

việc quản lý và sử dụng đất.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm

pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thực

hiện nghiêm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được.

- Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và chế độ chính sách cho

cán bộ địa chính ở cấp xã.

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên

địa bàn huyện Sốp Cộp cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế, xã

hội của huyện, của tỉnh. Giai đoạn 2011- 2015 mặc dù các chỉ tiêu sử dụng

đất đã được thực hiện nhưng chỉ có chỉ tiêu đất nông nghiệp, đất có di tích

danh thắng, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp sát với chỉ tiêu quy hoạch

được duyệt, còn lại nhiều chỉ tiêu sử dụng đất chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch

được duyệt, biến động lớn hoặc ngược với kế hoạch như đất trồng lúa, đất

trồng cây hàng năm khác, và đất nuôi trồng thủy sản. Đa số chỉ tiêu đất phi

nông nghiệp đạt thấp (trung bình đạt 9,87%), như đất đất cơ sở sản xuất phi

nông nghiệp đạt là 0,26%, đất quốc phòng đạt là 0,66%, đất bãi thải, xử lý

chất thải là 48%, đất an ninh là 48,33%. Một số chỉ tiêu đạt tỷ lệ cao như đất

ở tại nông thôn là 431,35%, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 432,53%.

2. Đối với kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018, 2019, mặc

dù đã được đăng ký và được phê duyệt hàng năm nhưng thực tế triển khai

vẫn chưa sát kế hoạch; đất nông nghiệp lần lượt đạt là 430,07%, 248,90%,

39,24%, 110,09%; Đất phi nông nghiệp đạt thấp hơn, lần lượt đạt là

49,85%, 68,02%, 21,66%, 886,58%. Tỷ lệ thực hiện theo kế hoạch đều có

sự biến động không đều giữa các năm.

3. Nguyên nhân biến động kết quả thực hiện chủ yếu do trên địa bàn

huyện Sốp Cộp chưa được đo đạc địa chính, những năm gần đây khi triển

khai dự án đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa

bàn huyện, kết quả thống kê đất đai hàng năm đã được cập nhật dữ liệu đo

đạc thuộc dự án này, đây cũng là cơ sở dữ liệu đầu vào cho việc đánh giá

kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Do đó, việc đánh giá kết quả thực

hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm sẽ không được chính xác và có sự

77

biến động lớn.

4. Để thực hiện tốt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, trong thời gian

tới huyện cần có những giải pháp như tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp

luật về đất đai nói chung và vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trong công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất. Thực hiện việc giao đất theo tiến độ thực hiện các công trình, dự án

có quy mô diện tích lớn, để tránh tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai.

2. KIẾN NGHỊ

Để công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đi vào nề nếp, đúng

pháp luật, đảm bảo tính thống nhất quản lý sử dụng đất đai, tạo điều kiện phát

huy quyền làm chủ của nhân dân trong sử dụng đất, kiến nghị:

- Công khai rộng rãi phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trong nhân dân, tạo điều kiện để người dân được tham gia đóng góp cho

quy hoạch và thực hiện, chỉ đạo các ngành, địa phương lên kế hoạch và

xây dựng giải pháp triển khai thực hiện quy hoạch trong lĩnh vực và trên

địa bàn mình quản lý.

- Giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch.

Khi phát sinh các yếu tố, cần xem xét thống nhất và điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Đề nghị UBND tỉnh Sơn La, các sở, ban ngành hỗ trợ và có chủ

trương đẩy nhanh triển khai đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm trên

địa bàn huyện đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

tăng hiệu quả sử dụng đất.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập,

điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT

ngày 14/12/2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất.

4. Chính phủ (2013), Nghị Quyết số 12/NQ-CP ngày 09/01/2013 về việc xét

duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La.

5. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành

Luật Đất đai 2013.

6. Chính phủ (2018), Nghị Quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018 về điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-

2020) tỉnh Sơn La.

7. Đoàn Công Quỳ (2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

8. Nguyễn Minh Quang (2016), Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch sử

dụng đất cả nước đến năm 2020.

9. Nguyễn Thảo (2013), Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của

một số nước trên thế giới.

10. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp (2020), Báo cáo công

tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020.

11. Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã

79

hội huyện Sốp Cộp năm 2017 - 2018 - 2019.

12. Quốc hội (2018), Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

13. Quốc hội (2018), Luật số 35/2018/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều

của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.

14. Trần Hữu Viên (2018), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông

nghiệp. Hà Nội.

15. Trương Phan (1996), Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh

tế, Hà Nội.

16. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2013), Quyết định số 2180/QĐ-UBND

ngày 27/9/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sốp Cộp.

17. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2013), Báo cáo số 154/BC-UBND ngày

28/4/2020 về kết quả thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh

Sơn La.

18. Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998), Cơ sở lý

luận khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội.

19. Viện Nghiên cứu Địa chính - Tổng cục Địa chính (1998), Đề tài nghiên

cứu khoa học độc lập cấp nhà nước “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các

chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”, Hà Nội.

20. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá

tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA (Mẫu số 1)

Ý kiến của người dân trên địa bàn về tình hình thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Họ và tên: Tuổi:

Trình độ học vấn:

Địa chỉ:

Câu 1: Ông (bà ) cho biết việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?

a. Rất công khai

b. Công khai bình thường

c. Khá công khai

d. Không công khai

Câu 2: Ông (bà) có thấy phương án quy hoạch sử dụng đất như thế nào?

a. Rất hợp lý

b. Tương đối hợp lý

c. Không hợp lý

d. Hoàn toàn không hợp lý

Câu 3: Ông (bà) cho biết việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất

như thế nào?

a. Có kiểm tra, giám sát thường xuyên

b. Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên

c. Có kiểm tra, nhưng không giám sát

d. Không kiểm tra, giám sát bao giờ

Câu 4: Ông ( bà) hãy đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 của huyện Sốp Cộp

a. Trên 90%

b. Từ 70-90 %

c. Từ 50-70%

d. Dưới 50%

Câu 5: Theo ông (bà) đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị

trường

a. Cao hơn

b. Bằng

c. Thấp hơn

d. Rất thấp

Câu 6: Ông (bà) cho biết đơn giá bố trí tái định cư như thế nào?

a. Cao hơn giá thị trường

b. Bằng giá thị trường

c. Thấp hơn giá thị trường

d. Rất thấp so với giá thị trường

Câu 7: Ông (bà) cho biết Vị trí khu tái định cư như thế nào?

a. Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ

b. Thuận tiện bằng chỗ cũ

c. Không thuận tiện bằng chỗ cũ

d. Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều

Câu 8: Theo ông (bà) cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư

a. Tốt hơn nơi bị thu hồi

b. Bằng nơi bị thu hồi

c. Xấu hơn nơi bị thu hồi

d. Rất xấu so với nơi bị thu hồi

Câu 9: Theo ông (bà) điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư

a. Rất hợp lý

b. Tương đối hợp lý

c. Chưa hợp lý

d. Hoàn toàn không hợp lý

Câu 10: Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của phương án quy hoạch đến sự

phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội địa phương

a. Phát triển tốt hơn

b. Phát triển ít hơn

c. Không thay đổi

d. Phát triển kém

Người được điều tra

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHIẾU ĐIỀU TRA (Mẫu số 2)

Lấy ý kiến của cán bộ Tài nguyên và Môi trường về những khó khăn và

thuận lợi khi thưc hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và áp dụng các

Văn bản mới liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Họ và tên: Tuổi:

Chức vụ nghề nghiệp:

Đơn vị công tác:

Câu 1: Là cán bộ chuyên ngành ông (bà) nhận thấy những nhân tố nào

thuận lợi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và áp dụng văn bản mới

liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất?

a. Tinh thần đoàn kết của nhân dân

b. Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân

c. Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương

d. Tất cả các phương án trên

Câu 2: Theo ông (bà) những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi

của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sốp Cộp giai

đoan 2011 - 2020?

a. Trình độ người dân còn hạn chế

b. Chính sách còn nhiều bất cập

c. Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao

d. Vấn đề về vốn và kỹ thuật

e. Tất cả các phương án trên

Câu 3: Theo ông (bà) những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên

quan đến Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?

a. Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm

b. Do công tác tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm

c. Trình độ của người dân còn hạn chế

d. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau

e. Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao.

Người được điều tra

(Ký, ghi rõ họ tên)