ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUANG HUẤN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HÀ QUANG HUẤN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hà Quang Huấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Dư Ngọc Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND và tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường, chi cục Thống kê, phòng Kinh tế, phòng Tài chính - kế hoạch thị xã Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để học tập và nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hà Quang Huấn
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất ......... 3
1.1.1. Giao đất ............................................................................................................. 3
1.1.2. Thuê đất ............................................................................................................. 3
1.1.3. Thu hồi đất ........................................................................................................ 4
1.1.4. Chuyển mục đích sử dụng đất ........................................................................... 6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................... 7
1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển
mục đích sử dụng đất ....................................................................................... 7
1.2.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất ........ 9
1.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước ........................................... 11
1.3.1. Tình hình sử đất trên Thế giới ......................................................................... 11
1.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước ................................................................... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh
hưởng đến sử dụng đất ................................................................................... 24
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ............................................................................................ 24
2.2.3. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2017 ...................................................................................................... 25
2.2.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyền nhượng đất ......................................................................................... 25
2.2.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3.1. Thu thập số liệu ............................................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hướng
đển sử dụng đất .............................................................................................. 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ............................................................................. 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ Yên
- tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 34
3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên .............. 35
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017 .................................... 35
3.2.2. Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 ................. 38
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 -
2017 ................................................................................................................ 40
3.3.1. Đánh giá công tác giao đất .............................................................................. 40
3.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất ....................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.3.3. Đánh giá công tác thu hồi của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017 ............. 53
3.3.4. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ............................................................................................ 56
3.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền
nhượng đất ...................................................................................................... 60
3.4.1. Đánh giá của người dân trong công tác giao đất ............................................. 60
3.4.2. Đánh giá của người dân trong công tác thuê đất ............................................. 62
3.4.3. Đánh giá của người đân trong công tác thu hồi đất ........................................ 64
3.4.4. Đánh giá của ngưới dân trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất .......... 65
3.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................ 68
3.5.1. Các giải pháp chính sách pháp luật ................................................................. 68
3.5.2. Nhóm giải pháp quản lý .................................................................................. 69
3.5.3. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73
1. Kết luận ................................................................................................................. 73
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHIẾU ĐIỀU TRA .................................................................................................. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Giải thích
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 1
CP 2 Chính phủ
CV 3 Công văn
GCN 4 Giấy chứng nhận
GPMB 5 Giải phóng mặt bằng
HĐND 6 Hội đồng nhân dân
NĐ 7 Nghị định
NQ 8 Nghị quyết
QĐ 9 Quyết định
10 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QLNN 11 Quản lý nhà nước
QPPL 12 Quy phạm pháp luật
QSDĐ 13 Quyền sử dụng đất
TT 14 Thông tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND 15 Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của
cả nước................................................................................................... 21
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017 .......................... 35
Bảng 3.2: Biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 ...................... 38 Bảng 3.3: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ................................................................................... 41
Bảng 3.4: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ................................................................................... 42
Bảng 3.5: Kết quả giao đất ở các xã phường của thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 -2017 ............................................................................................. 45
Bảng 3.6: Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao đất của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ................................................................................... 48
Bảng 3.7: Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017 ............................................................................ 49
Bảng 3.8: Kết quả cho thuê đất qua các năm của thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 - 2017 ............................................................................................ 50
Bảng 3.9: Số hồ sơ thuê đất qua các năm tại thị xã Phổ Yên ................................ 52
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi tại thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ................................................................................... 54
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai
đoạn 2014 - 2017 ................................................................................... 57
Bảng 3.12: Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông
nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên .................................. 58
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về công tác giao đất ........................................... 60 Bảng 3.14: Ý kiến của người dân về công tác thuê đất ........................................... 63 Bảng 3.15: Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất ................................... 64 Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng ........... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của cả nước ........................... 21
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thị xã Phổ Yên .................................................................... 30
Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017 .......................... 37
Hình 3.2: Diện tích 3 nhóm đất chính tại thị xã Pổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 ... 39
Hình 3.3: Cơ cấu kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng đất của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014-2017 ...................................................................... 42
Hình 3.4: Cơ cấu dện tích giao đất theo mục đích sử dụng thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017 ................................................................................... 43
Hình 3.5: Số cá nhân hộ gia đình được giao đất ở tại các xã phưởng thị xã
Phổ Yên ................................................................................................. 46
Hình 3.6: Cơ cấu kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2014 - 2017 .... 49
Hình 3.7: Tổng hợp các trường hợp cho thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017
tại thị xã Phổ Yên .................................................................................................... 51
Hình 3.8: Tổng diện tích thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017 tại thị
xã Phổ Yên ............................................................................................ 51
Hình 3.9: Cơ cấu các loại đất thu hồi các loại đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 - 2017 ............................................................................................ 55
Hình 3.10: Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2014 - 2017 .......... 56
Hình 3.11: Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp tăng lên trong
giai đoạn 2014 - 2017 ............................................................................ 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay đất đai luôn là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của tất cả các quốc gia, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật, đây cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế.
Đất đai còn gắn liền với chủ quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia mỗi dân tộc, vì vậy quản lý đất đai luôn là yêu cầu và nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia trong bất cứ giai đoạn lịch sự phát triển nào.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, dân số gia tăng, nhu cầu sử dụng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng lớn thì áp lực đối với vấn đề quản lý đất đai lại càng đè nặng và sát sao. Yêu cầu quản lý để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Ở nước ta sự ra đời của hiến pháp 1992 là một dấu mốc đầu tiên vô cùng quan trọng, đưa việc quản lý quỹ đất thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có tính liên quan. Việt Nam có tổng diện tích 32.924.061 ha, xếp thứ 59 trong tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng dân số lại rất đông vào khoảng gần 90 triệu dân, đứng thứ 13 trên thế giới. Vì vậy, kéo theo đó bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người ở nước ta là rất thấp, chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới. Mặt khác 3/4 diện tích ở nước ta là đồi núi và đất dốc, vì vậy việc sử dụng đất đai hiệu quả, kết hợp với những biện pháp cải tạo, bảo vệ đất đai đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nước ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực tế đã cho thấy những sai lầm của chúng ta trong quá trình sử dụng đất đã nẩy sinh nhiều mâu thuẫn giữa phát triển và môi trường ngày càng gay gắt, đang làm hủy hoại tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất đai nói riêng. Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, một trong các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đất đai luôn đặc biệt được quan tâm.
2
Thị xã Phổ Yên là một đơn vị hành chính cấp huyện trung du miền núi
của tỉnh Thái Nguyên, là cửa ngõ phía nam của tỉnh. Quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa của Phổ Yên diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nên nhu cầu sử
dụng đất cũng như vấn đề sử dụng và quản lý đất đai đã và đang đặt ra cho
cho ngành Tài Nguyên và Môi Trường của thị xã nhiều khó khăn và thách
thức cần được thực hiện và giải quyết. Xuất phát từ yêu cầu yêu cầu của thực
tiễn, được sự đồng ý của phòng Đào tạo , trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, tôi tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra, phân tích về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên.
- Đánh giá được tình hình công tác việc quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2017.
- Xác định những khó khăn và hạn chế còn tồn tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn mới.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
1.1.1. Giao đất
a. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [11]: “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”. Như vậy, giao đất là căn cứ pháp lý phát sinh quyền sử dụng đất, xác lập quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyết định giao đất là quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền nên quan hệ pháp luật về giao đất mang tính mệnh lệnh [11].
b. Mục đích
Giao đất là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tạo thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. Công tác giao đất nhằm mục đích sau:
- Xác lập mối quan hệ Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ pháp
lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật.
- Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu quả. Giao đất là một hành vi pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người được nhận đất, do đó các đối tượng này phải sử dụng đất đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai [14].
1.1.2. Thuê đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a. Khái niệm
4
Cho thuê đất là một hình thức thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện chế độ thuê đất đã tạo cho người sử dụng đất một động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai [10], [12].
Theo khoản 8, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất” [12].
b. Mục đích
Việc cho thuê đất nhằm các mục đích sau:
- Tạo được sự công bằng giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người
trực tiếp lao động sản xuất với người sử dụng đất vào mục đích kinh doanh.
- Góp phần sử dụng đầy đủ và hợp lý, hiệu quả vốn tài nguyên đất đai, thực hiện tốt quản lý Nhà nước đối với đất đai. Nguồn tài nguyên đất đai được xác định rõ giá trị sẽ góp phần tác động tới ý thức, trách nhiệm từ phía người sử dụng đất, từ đó đất đai sẽ được sử dụng kinh tế hơn [9].
1.1.3. Thu hồi đất
a. Khái niệm
Hoạt động thu hồi đất lần đầu tiên được quy định trong Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng chính phủ về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước (điểm 2 Mục I). Đây là một trong những nội dung quan trọng quản lý nhà nước về đất đai quan trọng. Hoạt động này thể hiện quyền sở hữu của chủ thể thu hồi đất - Nhà nước - mặc dù lúc này chưa có một văn bản pháp luật nào ghi nhận điều này cho đến khi Hiến pháp 1980 được thông qua vào ngày 18/12/1980. Thu hồi đất sau đó tiếp tục được quy định trong các Luật Đất đai 1987 (khoản 4 Điều 9), Luật Đất đai 1993 (khoản 4 Điều 13) sau khi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã được chính thức xác lập [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy vậy, mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời thì thu hồi đất mới có một định nghĩa chính thức. Theo đó, “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định
5
hành chính để thu lại quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật” (khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003). Như vậy, theo quy định này, đối tượng mà Nhà nước áp dụng biện pháp thu hồi đất hiện nay là người sử dụng đất (SDĐ) và một số chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Có thể nói, thu hồi đất vừa là một công cụ hỗ trợ, vừa là một công đoạn quan trọng của quá trình điều phối đất đai, đặc biệt là việc điều chỉnh việc SDĐ theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ của Nhà nước [10], [12].
b. Mục đích
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh thì phải có một trong những căn cứ trên theo Điều 61 Luật đất đai năm 2013 thì mới được tiến hành thu hồi đất [15], [16].
6
1.1.4. Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã được đề cập từ Luật đất đai năm 1987 và tiếp tuc được ghi nhận trong Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003, và đã được Luật đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa và phát huy các quy định này. Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1987 chỉ đề cập đến chuyển mục đích sử dụng đất gián tiếp qua quy định tại Điều 12 về việc quyết định giao đất phải quyết định vào kế hoạch hàng năm chuyển loại đất từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 1987 mà chưa có một quy định riêng nào về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất. Luật đất đai năm 1993 cũng chưa đưa ra khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ quy định rất sơ sài và gián tiếp về chuyển mục đích sử dụng đất thông qua quy định về thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại Điều 23, quy định tại Điều 33 về việc người sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan nhà nước cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất mà chưa đăng ký. Luật sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định bổ sung Điều 24a, 24b về các trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng cũng chưa đưa ra khái niệm nào về chuyển mục đích sử dụng đất. Trong Luật đất đai năm 2003 cũng chưa có một khái niệm chính thức về chuyển mục đích sử dụng đất [17], [3].
Tại quy định mới nhất hiện hành là Luật đất đai năm 2013 cũng không đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cấp đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất.
Các trường hợp chuyển mục đich sử dụng đất được quy định cụ thể tại
Điều 57 Luật đất đai năm 2013 như sau [12]:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
7
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp [10].
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
- Luật Đất đai 2003.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai 2013 [4].
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (có hiệu
lực từ ngày 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(có hiệu lực từ ngày 01/08/2014).
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi nhà nước thu hồi đất (có hiệu lực từ ngày 01/07/2014) [7].
8
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ ngày 05/07/2014)
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ ngày
05/07/2014).
- Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (có hiệu lực từ 15/07/2014).
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ( có hiệu lực từ ngày 17/07/2014).
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (có hiệu lực từ 17/07/2014).
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương án định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất (có hiệu lực từ ngày 01/08/2014).
- Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước (có hiệu lực 01/07/2014).
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
* Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức
9
công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp GCN QSD đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh [20];
- Quyết định số 326/2006/QĐ- UB ngày 27/2/2006 của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 868/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về cấp GCN QSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [21].
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh cấp đổi GCN QSD đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [22].
- Quyết định số 12 /2011/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Quyết định này thay thế Quyết định số 868/2007/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên) [23].
- Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên năm 2014.
- Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trong giai đoạn 2015 -
2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây [18], [19]:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức;
10
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền".
Dựa vào điều 59 luật đất đai tai thấy ở khoản 3, UBND xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quy đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, tuy nhiên ở đây luật không quy định rõ rằng UBND xã chỉ được cho hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất này hay còn được phép cho cả tổ chức thuê phần quỹ đất công ích này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo khoản 1 điều 59 luật đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức. Như vậy chỉ có UNBD cấp tỉnh mới có thẩm quyền cho thuê đất đối với người có nhu cầu thuê là tổ chức còn UBND cấp xã và cấp huyện thì không có thẩm quyền này mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất đối với hộ gia đình và cá nhân [12].
11
Từ những phân tích trên ta thấy UBND xã không có thẩm quyền cho tổ chức thuê đất nhưng lại vẫn ký quyết định cho công ty du lịch Hùng Cường thuê 30 hecta đất lâm nghiệp dù đây vẫn thuộc quỹ đất công ích của xã. Vậy có thể thấy UBND xã đã thực hiện việc cho thuê đất sai với thẩm quyền, vì đối tượng là tổ chức không là đối tượng mà UBND xã được phép cho thuê đất. Như vậy UNBD xã ra quyết định cho thuê đất này là sai.
Thứ hai: người có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất là chủ tích UBND cấp xã, tuy nhiên, chủ tịch UBND cấp xã có thể ủy quyền cho phó chủ tịch ký quyết định cho thuê đất này.
1.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình sử đất trên Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong những bước đi ban đầu của công nghiệp hóa, chính nông thôn vừa là nguồn cung cấp lao động, vừa là thị trường của công nghiệp. Nhưng càng vào giai đoạn cuối của công nghiệp hóa và đô thị hóa, vai trò của nông nghiệp ngày càng giảm sút. Trước tác động của quy luật thị trường, nhiều nước đã cố gắng phát triển nông nghiệp, nhưng vẫn không giữ được an ninh lương thực, nên ngày càng phải lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. Điều đó đặc biệt nguy hiểm đối với những nước đông dân. Một số nước đến lúc công nghiệp đã đạt trình độ phát triển cao, thì chính phủ lại phải hỗ trợ nông nghiệp rất nhiều. Việc bảo hộ nông nghiệp đã trở nên cần thiết tới mức các nước giàu khó lòng cắt bỏ được và đây cũng chính là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong các vòng đàm phán của WTO (Tổ chức Thương mại Thế Giới), mà 5 năm gần đây thế giới đã chứng kiến những thất bại liên tiếp trong các vòng đàm phán Đô-Ha. Ở các nước Đông Á, trong thời kỳ công nghiệp hóa do có ít đất (đất nông nghiệp chỉ còn dưới ngưỡng 400 m2 /người) nên phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Ở Nhật Bản có dự báo rằng, trong 10 năm tới sẽ không còn nông nghiệp nữa, vì hiện nay chỉ có người già làm ruộng. Nông dân Hàn Quốc đang gặp nhiều khó khăn trong điều kiện toàn cầu hóa, nên họ đang đấu tranh chống lại quá trình này rất mãnh liệt. Chỉ có Đài Loan chú ý đến nông nghiệp hơn cả, nhưng đến nay cũng đã phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn đề trong nông nghiệp, vì sản xuất
12
lương thực có xu hướng giảm dần và đang lo thiếu lương thực vì việc cung cấp cho hơn 1,3 tỉ người [17].
Theo tài liệu của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) thì diện tích của phần đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha (11%) là đất canh tác, 3.200 triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 4.100 triệu ha (31%) là diện tích rừng và đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) còn lại là diện tích đất dùng vào các việc khác (dân cư, đầm lầy, đất ngập mặn...). Diện tích đất có thể dùng cho canh tác được đánh giá vào khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500 triệu ha. Tại các vùng khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so với đất có tiềm năng canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ này rất cao, đạt đến 92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các nước phát triển là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng suất thấp là 58% [17].
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Một số nước có quỹ đất hạn hẹp như Hà Lan, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore (chỉ 0,3ha/người). Diện tích nước ta là trên 33 triệu ha diện tích bình quân đầu người khoảng 0,4 ha. Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu người ngày càng giảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác của con người. Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi
13
trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: ở Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, Châu Đại Dương và Châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28% vai trò, mất dinh dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực. Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe doạ và hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những hoạt động của con người. Tính tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới thì đại dương chiếm 71%, còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 29%. Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên, được đánh giá là: Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng suất TB: 28% Đất có năng suất thấp: 28% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử
14
dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn, với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản v.v…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ở Pháp: Một trong những nước điển hình về công tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau: Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng. Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban
15
hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã [3].
Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Ở Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà nước trong quản lý đất đai.
16
Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền bất động sản ở Việt Nam [18].
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.
1.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước
1.3.2.1. Quá trình hình thành, phát triển quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở SHTN về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả Sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
17
vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lí đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước ba gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền qui định về mục đích sử dụng đất; quyền sử lí các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê BĐS…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam [13].
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau) đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lí chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Luật Đất đai được ban hành đúng vào thời kỳ đất nước ta bước đầu bước vào giai đoạn đổi mới về kinh tế, đặc biệt thời kỳ này có nhiều chính sách mở cửa. Nội dung về quyền sử dụng đất của Luật Đất đai 1987 là: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với mọi loại đất, người được giao đất chỉ được hưởng những kết quả đầu tư trên đất. Họ không có quyền chuyển quyền sử dụng đất đai dưới mọi hình thức khác nhau. Điều 5 của Luật đất đai 1987 quy định: “Nghiêm cấm mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông
18
nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm huỷ hoại đất đai” [11].
Sau 4 năm thi hành Luật Đất đai năm 1987 cho thấy thực tế đã nảy sinh những bất cập, đó là người sử dụng đất thực sự không có quyền đối với mảnh đất mình được giao, kể cả quyền thừa kế, chuyển nhượng, họ chỉ được chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp: khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá thể thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất; khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn tiếp tục sử dụng đất đó. Luật chỉ cho phép được thừa kế nhà ở hoặc mua nhà ở đồng thời được quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở [14].
Ngoài những lý do bất cập về mặt pháp luật nêu trên, trong thời gian này Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư không chỉ đối với đầu tư trong nước mà cả đối với nước ngoài. Đặc biệt, Quốc hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị quyết số 05- NQ/HNTW ngày 10/06/1993 của Ban chấp hành Trung ương khoá VII: “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn” đã khẳng định cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
Hiến pháp 1992 còn quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Do đó, Quốc hội đã đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp luật năm 1993. Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai 1987 và bổ sung một số nội dung mới như một số quyền của người sử dụng đất. Cụ thể Luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế, xã hội, qua thực tế cuộc sống với tác động của cơ chế kinh tế thị trường làm cho quan hệ đất đai càng trở nên phức tạp, nhiều vấn đề lịch sử còn chưa được xử lý thì các vấn đề mới lại nảy sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa có quy định. Vì vậy, năm 1998 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một số
19
quyền của người sử dụng đất như quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê cũng được thực hiện các quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê lại quyền sử dụng đất [8], [9].
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành chính và để đồng bộ với một số Luật mà Quốc hội mới thông qua trong thời gian qua như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì Luật Đất đai cũng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, uỷ ban thường vụ Quốc hội năm 2000 Luật Đất đai lại được đưa vào chương trình sửa đổi, bổ sung. Ngày 29/06/2001 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai [9].
Luật lần này đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về quyền sử dụng đất
như sau:
- Việc quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác; người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất sau 3 năm thực hiện Luật Đất đai sửa đổi 2001 đã cho thấy còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém. Vì vậy, việc tiếp tục sửa đổi Luật Đất đai 1993 (Luật sửa đổi bổ sung 1998, 2001) là cần thiết và tất yếu nhằm mục đích tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý, sử dụng đất, bảo đảm tính ổn định của pháp luật, đồng thời, thế chế hóa kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai trong thời kỳ mới.
20
Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật Đất đai năm 1993 đồng thời bổ sung quyền tặng, cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; không quy định các điều kiện hạn chế khi thực hiện quyền chuyển nhượng và bổ sung quyền thừa kế quyền sử dụng đất đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển và tích tụ đất đai theo định hướng của Nhà nước.
Qua các quy định của Luật Đất đai qua từng thời kỳ cho thấy, Luật đang dần dần đưa ra những quy định phù hợp với cuộc sống hơn và chấp nhận những thực tế của cuộc sống đòi hỏi; mở rộng dần quyền của người sử dụng đất nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân [1], [2].
1.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia, Chính phủ đã tổ chức xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các địa phương đã tiến hành tổ chức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt để đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước và các địa phương [1].
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 26.791.580 ha, chiếm 80,87% diện tích tự
nhiên, vượt 0,91% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt;
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 4.049.110 ha, chiếm 12,22% diện tích tự
nhiên, đạt 91,03% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt;
- Nhóm đất chưa sử dụng: 2.288.000 ha, chiếm 6,91% diện tích tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên, đạt 91,66% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt.
21
Hình 1.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của cả nước
Bảng 1. 1: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của cả nước
Diện tích (nghìn ha)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2015
Tỷ lệ thực hiện (%)
NQ Quốc hội duyệt đến năm 2015
I
NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP
26.226,40
26.550,00 26.791,58 100,91
1 Đất trồng lúa
4.120,18
3.951,00
4.030,75
98,02
-
3.297,49
3.258,00
3.275,38
99,47
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên)
2 Đất rừng phòng hộ1
5.795,47
5.826,00
5.648,99
3 Đất rừng đặc dụng
2.139,20
2.220,00
2.210,25
99,56
4 Đất rừng sản xuất
7.431,80
7.917,00
7.840,91
99,04
5 Đất làm muối
17,86
14,78
16,70
88,50
6 Đất nuôi trồng thủy sản
689,83
749,99
749,11
99,88
II NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
3.705,07
4.448,13
4.049,11
91,03
1 Đất khu công nghiệp
71,99
130,00
103,32
79,48
2 Đất phát triển hạ tầng
1.181,42
1.430,13
1.338,32
93,58
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
Diện tích (nghìn ha)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2015
Tỷ lệ thực hiện (%)
NQ Quốc hội duyệt đến năm 2015
- Đất cơ sở văn hóa
15,36
17,39
19,62 112,82
-
Đất cơ sở y tế
5,78
7,51
8,20 109,19
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
41,22
65,10
50,34
77,33
- Đất cơ sở thể dục thể thao
16,28
27,44
21,45
78,17
3 Đất có di tích, danh thắng
17,32
24,00
26,53 110,54
4
7,87
16,00
12,26
76,63
Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)
5 Đất ở tại đô thị
133,75
179,00
173,80
97,09
III
NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
1 Đất chưa sử dụng còn lại
3.163,88
2.097,23
2.288,00
91,66
2 Diện tích đưa vào sử dụng
1.066,65
875,88
82,11
(Nguồn Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia)
1.3.2.3. Tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên là 353.171,60 ha gồm có: Diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp là rất lớn với diện tích 29.3378,12 ha chiếm 83,7% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 109.277,74 ha chiếm 30,94% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp là 179.813,30 ha chiếm 50,91% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nuôi trồng thủy sản 4.186,66 ha chiếm 1,19% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp khác là 100,42 ha chiếm 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất phi nông nghiệp là 43.429,42 ha chiếm 12,30% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: Diện tích đất ở 12.985,17 ha chiếm 3,68% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất chuyên dùng là 19.684.69 ha chiếm 5,57% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng là 101,76 ha chiếm 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa 814,98 ha chiếm 0,23% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích
23
đất sông suối mặt nước chuyên dùng 9.794,50 ha chiếm 2,77% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất phi nông nghiệp khác 48,32 ha chiếm 0,01% so với tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất chưa sử dụng 16.364,06 ha chiếm 4,63% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích đất đất bằng chưa sử dụng 1.444,66 ha chiếm 0,41% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đồi núi chưa sử dụng 4.688,22 chiếm 0,33% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích núi đá không có rừng cây 10.231,18 chiếm 2,90% so với tổng diện tích đất tự nhiên.
Như vậy, tiềm năng đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp còn tương đối lớn. Trong thời gian tới Tỉnh cần quy hoạch đưa phần diện tích này vào sử dụng, tránh để lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Chỉ thị số 134/2010/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính Phủ cho thấy toàn tỉnh Thái Nguyên có 1.635 tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất (không tính các đơn vị quân đội và công an trên địa bàn) với diện tích 3.569,53ha. Trong đó, có 140 tổ chức vi phạm pháp luật đất đai chiếm 8,09% so với tổng số tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích vi phạm 117,22 ha chiếm 3,07% diện tích được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Phân theo loại hình tổ chức thì có 349 tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích 2.300,16 ha đã có tới 72 doanh nghiệp vi phạm pháp luật đất đai chiếm 20,63% với diện tích vi phạm là 101,32 ha chiếm 4,275% so với diện tích đã giao, thuê. Các hình thức vi phạm chủ yếu là: sử dụng đất không đúng mục đích, để dự án “treo” chưa sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cho mượn đất trái pháp luật, để đất bị lấn chiếm và lấn chiếm đất…(Sở Tài nguyên và Môi trường,2011).
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Từ 10/2016 đến tháng 9/2017.
Phạm vi không gian: thực hiện tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hưởng đến sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý
+ Địa hình, địa mạo
+ Khí hậu
+ Tài nguyên đất
- Điều kiện kinh tế
- Điều kiện xã hội
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
- Hiện trạng sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Biến động sử dụng đất.
25
2.2.3. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017
- Đánh giá công tác giao đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017.
- Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 - 2017.
- Đánh giá công tác thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017.
2.2.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất
2.2.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp logic kết hợp với phương pháp kế thừa lịch sử, phương pháp điều tra, khảo sát thu thập tài liệu kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phân tích và phương pháp thống kê. Sau đây là một số phương pháp cụ thể được vận dụng để nghiên cứu:
2.3.1. Thu thập số liệu
* Số tài liệu thứ cấp
Là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các tài liệu trên internet...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất nằm trong khu vực nghiên cứu… các số liệu này thu thập từ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống thị xã
26
Phổ Yên, Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
* Thu thập tài liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các đơn vị, tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp
+ Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 5 phường xã tại thị xã Phổ Yên: Ba Hàng, Bãi Bông, Đồng Tiến và xã Đắc Sơn, Hồng Tiến. Trong 5 phường xã lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ dân được Nhà nước giao đất, cho thu, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất./
+ Số lượng mỗi phường xã điều tra 20 hộ dân, tổng điều tra 100 hộ trên địa bàn thị xã Phổ Yên được Nhà nước giao đất, cho thu, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
+ Triển khai phát phiếu trực tiếp và phỏng vấn những cá nhân hiểu biết về công tác quản lý, sử dụng đất đai của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại diện và chính xác.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh cho người bị phỏng vấn cảm thấy bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, tôi đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để hỏi đối tượng, những câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn. Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn nhiều vấn đề mới quan trọng và thú vị. Mục đích của điều tra: Nắm bắt một cách tương đối chi tiết về tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp thu thập dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các cán bộ về kỹ thuật thông qua các tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp với họ để ta có kết luận chính xác.
27
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế, vì qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel, phân nhóm phân tích tương quan giữa các yếu tố về tình hình sử dụng đất, mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế.
- Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Là cách tiếp cận kết hợp đồng thời giữa điều tra, đánh giá và tổng kết thực tiễn, kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu đã có kết quả và được công bố.
- Làm việc trực tiếp với các địa phương, gặp gỡ các cán bộ, hộ dân trên
địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu về hiểu biết đối với nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp trình bày kết quả: các số liệu thu thập, tính toán, phân tích theo bảng, biểu kết hợp với phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích, xử lý bằng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng hợp.
Để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất các nội dung giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017 theo các tiêu chí sau:
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017.
- Thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất.
28
- Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng đất đai.
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các chuyên gia có kinh nghiêm trong lĩnh vực nghiên cứu như: các nhà khoa học đã có nghiên cứu về vấn đề trước đó, các bài báo đã được công bố trên tạp chí khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hướng đển sử dụng đất
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý thị xã Phổ Yên là một đơn vị hành chính cấp huyện đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm thị xã cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 55 km về phía Bắc theo Quốc lộ 3. Vị trí giáp ranh của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc.
30
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thị xã Phổ Yên
Với vị trí như trên, thị xã Phổ Yên là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, lại gần các khu công nghiệp lớn của tỉnh và của Hà Nội, nên huyện hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá. Tuy nhiên, cũng sẽ nảy sinh những khó khăn và phức tạp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là trong bối cảnh mở cửa và hội nhập của cả nước.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình, địa mạo thị xã Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng núi thấp và đồng bằng. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 270C, tổng tích ôn 8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 27,20C, nhiệt độ tối thấp trung bình 20,20C, tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
Chế độ mưa: Mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của thị xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thuỷ văn Chế độ thuỷ văn các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu vào vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu. Có thể chia làm 2 mùa: Mùa lũ và mùa cạn. - Mùa lũ: Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9. Bình quân mỗi năm có từ 1,5-2 trận lũ, năm nhiều có 4 trận lũ xuất hiện. Thời gian duy trì lũ cấp 3 trung bình 7 ngày đối với sông Công và 25-34 ngày đối với sông Cầu, báo động cấp 2 ở mức 11 ngày đối với sông Công và 30-55 ngày đối với sông Cầu.
31
- Mùa cạn: Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5-2,0% tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn thị xã.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000,
thị xã Phổ Yên có 10 loại đất chính sau:
+ Đất phù sa được bồi (Pb).
+ Đất phù sa không được bồi (P).
+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pp).
+ Đất phù sa ngòi suối (Py).
+ Đất bạc màu (B).
+ Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs).
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq).
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp).
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl).
+ Đất dốc tụ (D).
Trong 10 loại đất trên, các loại đất phù sa, bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày > 100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm 35% diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong thời gian tới, loại đất này chuyển sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp là điều bất khả kháng. Vì vậy, ngành nông nghiệp chuyển hướng theo đầu tư chiều sâu, sản xuất sản phẩm hàng hoá chất lượng cao.
- Tài nguyên nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hệ thống sông Cầu: Chiều dài sông qua huyện khoảng 17,5 km.Đây là con sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, diện tích lưu vực 3.480 km2 , lượng
32
nước đến bình quân 2,28 tỷ m 2 /năm. Hệ thống sông Cầu cung cấp nước tưới cho các xã phía Đông và phía Nam huyện như Đồng Tiến, Tiên Phong, Tân Hương, Đông Cao, Tân Phú và Thuận Thành. Sông Cầu còn là đường giao thông thuỷ cho cả tỉnh nói chung, thị xã Phổ Yên nói riêng.
- Tài nguyên rừng
Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phía Tây huyện. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.260,53 ha), Phúc Thuận (2.836,30 ha), Thành Công (1.109,32 ha).
3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế thị xã Phổ Yên đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội Đảng đã đề ra. Nền kinh tế tăng trưởng trong 3 năm (2014-2017) đạt rất cao (27,0%) - vượt 2% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung của tỉnh Thái Nguyên (8,9%). Như vậy, tổng GDP trên địa bàn thị xã năm 2017 gấp 1,2 lần năm 2014 (theo giá cố định). Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 390 USD, vượt 11,4% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung cả tỉnh (năm 2014, GDP bình quân đầu người của Thái Nguyên mới đạt 4,7 triệu đồng).
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu Cùng với mức tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh tế thị xã Phổ Yên trong 3 năm qua đã chuyển dịch theo hướng tích cực. Sau 3 năm, nông nghiệp từ 45,65% (năm 2014) giảm còn 39,55% vào năm 2017, cơ cấu công nghiệp đã tăng từ 36,06% lên 49,44%. Ngành công nghiệp - xây dựng ngày càng thể hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Đây cũng là nhân tố tác động rất mạnh vào công tác quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian tới
3.1.2.3. Thực trạng phát triển xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Dân số
33
- Dân số trung bình toàn thị xã năm 2014 là 138.608 người, với 31.810 hộ gia đình (bình quân 4,35 người/hộ), dân số thành thị là 13.211 người (chiếm 9,53%), dân số nông thôn 125.397 người (chiếm 90,47%).
- Mật độ dân số toàn thị xã là 540 người/km2 (toàn tỉnh 309 người/km2). Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều trên địa bàn thị xã. Dân cư tập trung khá đông ở các thị trấn và ở những nơi thuận lợi giao thông đi lại.
* Lao động, việc làm và mức sống
- Năm 2017, toàn thị xã có hơn 92.250 lao động trong độ tuổi (chiếm 66% tổng dân số của huyện), trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 86.000 người.
- Cùng với sự phát triển của cả nước và tỉnh Thái Nguyên, đời sống của nhân dân thị xã Phổ Yên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên mức thu nhập ở các ngành kinh tế rất khác nhau. Những người hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ thường có thu nhập cao hơn.
* Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Giao thông Mạng lưới đường bộ trên địa bàn thị xã Phổ Yên gần trục Quốc lộ 3 dài 13 km chạy qua trung tâm thị xã theo hướng Bắc Nam. Tổng chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba Hàng - Tiên Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Nhiều tuyến đã được bê tông hoá theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn thị xã Phổ Yên chủ yếu vận chuyển than và quặng sắt, đoạn qua huyện dài khoảng 19 km. - Thuỷ lợi Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên cố hoá, kênh nhánh cấp 2+3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh chính, 23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Vạn Phái. Trong 5 năm qua đã bê tông hoá được 250 km kênh mương nội đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bưu điện.
34
- Giáo dục đào tạo Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của thị xã Phổ Yên trong 3 năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Phổ Yên luôn là đơn vị dẫn đầu trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Hiện nay đã có 19 trường được công nhận đạt chuẩn (trong đó có 2 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 1 trường THCS). Song song với sự phát triển nhanh về quy mô giáo dục, chất lượng và hiệu quả giáo dục của huyện cũng được nâng lên rõ rệt.
- Y tế Phổ Yên là thị xã có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn thị xã có 1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 17 trạm y tế với tổng số 160 giường bệnh, 1.671 cán bộ y tế. Trong 3 năm qua, công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã đạt được những kết quả đáng kể được nhân dân ghi nhận. Hệ thống y tế cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế được củng cố và từng bước phát huy hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo có trình độ chuyên môn sâu, áp dụng khoa học kỹ thuật có hiệu quả, gây được tín nhiệm với người dân.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên
* Lợi thế
- Là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, gần các khu công nghiệp, đô thị lớn của Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên có thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội như: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài 29 nước để phát triển công nghiệp và đô thị, thuận lợi giao lưu trao đổi buôn bán hàng hoá với các thị trường lớn, tiếp nhận nhanh khoa học công nghệ, thông tin từ thủ đô Hà Nội.
- Điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp cho việc phát triển một nền nông nghiệp phong phú vừa mang tính chất vùng đồi núi bán sơn địa, vừa mang tính chất vùng đồng bằng, thuận lợi cho việc chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho các khu đô thị, công nghiệp phát triển trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nền kinh tế của thị xã có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đã và
35
đang hình thành các khu công nghiệp lớn với các ngành nghề đa dạng, phong phú.
- Phổ Yên là thị xã có nhiều tiềm năng du kịch như khu Suối Lạnh, Vân Thượng và Nước Hai. Lợi thế này cần được đầu tư khai thác trong tương lai.
* Những hạn chế
- Với vị trí giáp thủ đô Hà Nội và thành phố Thái Nguyên, một mặt có lợi thế như đã nêu trên nhưng mặt khác cũng chịu những thách thức. Đó là các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Phổ Yên phải có sức cạnh tranh cao trong các thị trường vốn rất khó tính. Vì vậy, tại Phổ Yên cần phát huy các sản phẩm truyền thống đặc thù mà nơi khác không có để tận dụng lợi thế cạnh tranh.
- Địa hình, khí hậu một mặt thích hợp cho một nền sản xuất đa canh, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và suất đầu tư thường rất cao. Các xã vùng đồi núi nếu không có biện pháp canh tác hợp lý sẽ dẫn đến xói mòn, rửa trôi làm thoái hoá tài nguyên đất.
- Nền kinh tế của thị xã có bước phát triển khả quan nhưng cần quan tâm đến chất lượng phát triển, những tồn tại thường nảy sinh như mất cân đối giữa phương thức sản xuất và lực lượng sản xuất, thiếu vốn đầu tư, chưa khai thác hết tiềm năng, lao động dư thừa nhưng thiếu lao động có trình độ cao, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh. Đây là một hạn chế cần khắc phục từng bước.
3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017
Diện tích
Tỉ lệ
STT
Mục đích
Mã
(Ha)
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
25.886,90
100
1 Đất nông nghiệp
NNP
19.662,24
75,95
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
12.382,69
47,83
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
8.140,98
31,45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
Diện tích
Tỉ lệ
STT
Mục đích
Mã
(Ha)
(%)
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
6.747,43
26,06
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
5,17
0,02
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1.388,38
5,36
CLN
4.241,71
16,38
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
LNP
6.939,37
26,8
1.2
Đất lâm nghiệp
RSX
4.260,03
16,45
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RPH
2.679,34
10,35
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RDD
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
NTS
270,82
1,04
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
LMU
1.4
Đất làm muối
NKH
69,36
0,26
1.5
Đất nông nghiệp khác
PNN
6.125,00
23,67
2 Đất phi nông nghiệp
OTC
1.984,13
7,66
2.1
Đất ở
ONT
1.813,63
7
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ODT
170,50
0,65
2.1.2
Đất ở tại đô thị
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
2.599,95
10,04
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS
12,47
0,04
CQP
505,51
1,95
2.2.2
Đất quốc phòng
CAN
0,24
0
2.2.3
Đất an ninh
CSK
539,09
2,08
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CCC
1.542,64
5,95
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
TTN
16,35
0,06
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
NTD
153,00
0,59
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
SMN
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1.364,22
5,26
PNK
7,35
0,02
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
CSD
99,66
0,38
3 Đất chưa sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
Diện tích
Tỉ lệ
STT
Mục đích
Mã
(Ha)
(%)
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
67,80
0,26
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
31,86
0,12
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên Môi Trường thị xã Phổ Yên)
Hiện trạng sử dụng đất được biểu thị qua biểu đồ sau:
Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017
Qua hình ta có thể thấy được tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
tính đến năm 2014 là 25886,90 ha, trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp rất lớn là 19662,24 ha chiếm tới 75,95%
tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã.
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 6125,00 ha chiếm 23,67%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Diện tích đất chưa sử dụng là 99,66 ha chiếm 0,38%.
38
Điều đó nói lên rằng kinh tế của thị xã Phổ Yên trong thời điểm này vẫn còn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất theo hướng công nghiệp vẫn còn ít, diện tích đất chưa sử dụng còn ít đa phần là đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng do phần diện tích đất này bị rửa trôi, bạc màu và chưa có mô hình canh tác trên đất dốc phù hợp nên có thể đã từng được đưa vào sử dụng nhưng lại bị hoang hóa trở lại.
3.2.2. Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Tổng hợp kết quả thống kê đất đai năm 2014 và năm 2017 ta thu được kết quả biến động đât dai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017, được thể hiện quả bảng sau:
Bảng 3.2: Biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Diện tích
STT
Mục đích
Mã
2014
2017
So sánh tăng, giảm
25.886,90 25.888,80
1,90
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
-173,14
1
Đất nông nghiệp
NNP
19.662,24 19.489,10
1.1 Đất trồng lúa
LUA
6.747,43
6.413,60
-333,83
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1.388,38
1.587,80
199,42
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
4.241,71
4.675,60
433,89
1.4 Đất lâm nghiệp
LNP
6.939,37
6.674,40
-264,97
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
270,82
309,20
38,38
1.6 Đất nông nghiệp khác
NKH
69,36
128,50
59,14
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
6.125,00
6.376,80
251,80
2.1 Đất ở
OTC
1.984,13
2.103,70
119,57
2.2 Đất chuyên dùng
CDG
2.599,95
2.606,70
6,75
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
16,35
21,90
5,55
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
153,00
136,60
-16,40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
2.5
SMN
1.364,22
1.507,10
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
142,88
2.6 Đất phi nông nghiệp khác
7,35
1,20
-6,15
PNK
3
Đất chưa sử dụng
99,66
22,90
-76,76
CSD
(Nguồn:Phòng Tài Nguyên Môi Trường thị xã Phổ Yên)
Hình 3.2: Diện tích 3 nhóm đất chính tại thị xã Pổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Qua bảng và biểu đồ hình trên ta thấy:
- Nhóm đất phi nông nghiệp là nhóm đất có diện tích tăng lên trong giai
đoạn nghiên cứu, diện tích tăn là 251,00ha. Do sự gia tăng dân s, kém theo
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nên thị xã đã thực hiện các công trình
dự án khu công nghiệp và sản xuất kinh doanh.
- Nhóm đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, diện tích giảm do thực
hiện các dự án và khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong nhóm đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp và đất công trình hạ tầng.
40
Nhìn chung từ hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2014 ta có
thể thấy biến động sử dụng đất chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng sử
dụng đất nông nghiệp và tăng dần tỉ trọng đất phi nông nghiệp, nhất là nhóm
đất chuyên dùng và nhóm đất ở. điều này còn nói lên việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo hướng chú trọng việc sản xuất phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển mạnh mẽ các khu công
nghiệp,các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cho thu nhập và đời
sống kinh tế xã hội ở thị xã Phổ Yên ngày càng được cải thiện và nâng cao.
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2014 - 2017
3.3.1. Đánh giá công tác giao đất
3.3.1.1. Đánh giá công tác giao đất theo đối tượng sử dụng
Từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực đã thu hẹp các trường hợp được
Nhà nước giao đất (có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất). Thuật ngữ
“Nhà nước giao đất” chỉ áp dụng đối với đất được sử dụng lâu dài cho các tổ
chức hành chính công và đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân. Đối
với các loại, các trường hợp đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp đều chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất (trả tiền
một lần hoặc trả tiền hàng năm) đối với cả nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Với quy định trên cùng với
nguyên tắc: Giao đất phải căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao đất đúng đối tượng, phải thực sự có
nhu cầu, sử dụng đất đai đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện theo
nguyên tắc đó Phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Phổ Yên luôn chú
trọng đến công tác này nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên quý giá này.
Việc phân bổ đất đai phụ thuộc vào quỹ đất của từng xã, phường, thị trấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phải đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu về đất đai, phục vụ xây dựng các
41
công trình sự nghiệp, công trình công cộng, cũng như nhu cầu sản xuất trên
địa bàn, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cơ bản trên địa bàn thị
xã Phổ Yên các tổ chức đã được giao đất trong thời gian qua rất đa dạng và
phong phú. Theo thống kê tổng hợp giai đoạn 2014 - 2017, không thực hiện
giao đất cho: cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người sử dụng đất có yếu tố
nước ngoài. Chủ yếu giao đất cho 2 đối tượng chính là cá nhân và tổ chức.
Tổng hợp kết quả từ tài liệu thu thập, thu được kết quả giao đất của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014 - 2017 như sau:
Bảng 3.3: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
TT Đối tượng được giao Số trường hợp được giao Diện tích giao (m2) Tỷ lệ diện tích (%)
1 Tổ chức 23 339.276,41 42,28
2 2.336 463.251,28 57,72 Hộ gia đình, cá nhân
Tổng 2.359 802.527,69 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường thị xã Phổ Yên)
42
Hình 3.3: Cơ cấu kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2017
Nhìn chung, công tác giao đất được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục
đảm bảo chất lượng của từng hồ sơ.
Từ bảng biểu và hình trên ta thấy:
- Trên địa bàn thị xã Phổ Yên hộ gia đình cá nhân và tổ chức là hai đối
tượng sử dụng, được giao đất nhiều hơn các đối tượng khác.
- Giai đoạn 2014 - 2017, trên địa bàn thị xã Phổ Yên có 2.359 trường
hợp giao đất (trong đó, giao đất cho 23 tổ chức, 2.336 hộ gia đình, cá nhân).
- Mặc dù số lượng tổ chức trên địa bàn thị xã Phổ Yên được giao đất không nhiều chỉ với 23 trường hợp, nhưng từ biểu đồ ta thấy, diện tích đất đã giao cho tổ chức chiếm 42,28% tương đương với diện tích giao cho cá nhân.
- Trên địa bàn có 2.359 trường hợp giao đất với tổng diện tích là 802.527,69 m2, đất giao cho tổ chức với diện tích 339.276,41m2 chiếm 42,28% tổng diện tích đất được giao toàn thị xã; giao đất cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích 463.251,28m2 chiếm 57,72% tổng diện tích đất được giao toàn thị xã.
- Nhu cầu xin giao đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân luôn được UBND thị xã và phòng TN&MT hết sức tạo điều kiện làm đầy đủ thủ tục, trong thời gian ngắn nhất giao đất và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất.
3.3.1.2. Đánh giá công tác giao đất theo mục đích sử dụng
Thống kê, tổng hợp số liệu cho thấy chủ yếu giao đất phi nông nghiệp và vào các loại đất sau: đất ở; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công cộng. Với diện tích cụ thể của từng loại đất như sau:
Bảng 3.4: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TT Mục đích sử dụng Số trường hợp được giao Diện tích (m2) Tỷ lệ diện tích (%)
43
1 Đất ở 2.336 463.251,28 57,72
2 13 30.479,11 3,80 Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
3 Quốc phòng - An ninh 3 218.121,30 27,18
4 SXKD phi nông nghiệp 2 967,3 0,12
5 Công cộng 5 89.690,70 11,18
Tổng 2.359 802.509,69 100,00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường thị xã Phổ Yên)
Hình 3.4: Cơ cấu dện tích giao đất theo mục đích sử dụng thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Từ bảng và hình trên ta nhận thấy:
- Diện tích đất quốc phòng an ninh được quan tâm giao cho 3 tổ chức
với diện tích là 218.121,30 m2, chiếm 27,18% tổng diện tíc giao đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Diện tích giao cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn thị xã giao cho 13 tổ chức với diện tích là 30.479,11 m2 chiếm 3,8% tổng diện tích giao đất thị xã.
44
- Diện tích giao đất công cộng chủ yếu giao vào các loại đất như nhà sinh hoạt cộng đồng, giao thông, thủy lợi,… với 5 tổ chức được giao 89.690,70 m2 tương ứng với 11,18%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trong 3 năm qua diện tích giao cho 2.336 hộ gia đình cá nhân đất ở với tổng diện tích là 463.251,28m2, chiếm 57,72% chiếm tổng diện tích giao đất của thị xã. Kết quả giao đất ở có hầu hết ở các đơn vị trong thị xã, cụ thể số hộ gia đình, cá nhân và diệ tích được thể hiên dưới bảng sau:
45
Bảng 3.5: Kết quả giao đất ở các xã phường của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017
STT Đơn vị hành chính Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) Số hộ được giao Diện tích trung bình (m2)
135 156 5,78 1 Phường Ba Hàng 21.003
124 179 5,31 2 Phường Bãi Bông 22.140
113 216 4,84 3 Phường Bắc Sơn 24.374
119 166 5,09 4 Thuận Thành 19.704
117 175 5,01 5 Trung Thành 20.462
96 246 4,11 6 Tân Phú 23.587
101 185 4,32 7 Đông Cao 18.678
105 213 4,49 8 Tiên Phong 22.414
94 159 4,02 9 Tân Hương 14.903
96 169 4,11 10 Nam Tiến 16.210
246 177 10,53 11 Phường Đồng Tiến 43.478
273 187 11,69 12 Hồng Tiến 50.996
178 231 7,62 13 Đắc Sơn 41.148
98 224 4,20 14 Vạn Phái 21.936
147 245 6,29 15 Thành Công 35.980
78 224 3,34 16 Minh Đức 17.502
127 203 5,44 17 Phúc Thuận 25.836
89 257 3,81 18 Phúc Tân 22.900
Tổng 463.251 2.336 200,56 100,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
46
Hình 3.5: Số cá nhân hộ gia đình được giao đất ở
tại các xã phưởng thị xã Phổ Yên
Qua bảng và hình trên ta thấy:
- Trong giai đoạn 2014 - 2017 trên địa bàn thị xã Phổ Yên tất cả các đơn
vị hành chính đều có quyết định giao đất ở.
- Đơn vị có số trường hợp giao nhiều nhất và cũng là đơn vị có diện tích
đất được giao lớn nhất là xã Hồng Tiến với 273 trường hợp tổng diện tích giao là 50.996,40m2. Do trong giai đoạn 2014 - 2017 tại xã Hồng Tiến đã triển khai dự
án tái định cư, đáp ứng nhu cầu đất ở khi xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn.
- Phường Đồng Tiến xếp thứ 2 trong công tác giao đất giai đoạn 2014 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2017 với tổng số trường hợp được giao là 246 trường hợp với 176,74 m2.
47
- Đơn vị có số trường hợp giao ít nhất là xã Minh Đức với 78 trường hợp
diện tích giao là 17.501,64m2..
- Trung bình diện tích giao đất ở trên địa bàn thị xã Phổ Yên là 20,56m2;
tại phường Ba Hàng có diện tích trung bình giao đất ở thấp nhất là 155,58 m2; xã
Phúc Tân có diện tích trung bình giao đất ở cao nhất là 257,3m2.
Nhận xét:
Trong giai đoạn năm 2014 - 2017, qua số liệu tổng hợp thấy:
- Công tác giao đất nói chung trên đại bàn nghiên cứu đã thực hiện đúng
quy trình, đúng thẩm định, đảm bảo thời gian trong đó đất chuyên dùng chỉ
được giao cho các tổ chức.
- 100% diện tích đất giao (bao gồm đất ở và các đất phi nông nghiệp khác)
đều thực hiện theo đúng kế hoạch sử dụng đất của năm. Hàng năm các đối tượng
sử dụng đất có nhu cầu đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất. Được cán bộ
chuyên môn quản lý đảm bảo công tác giao đất đúng theo kế hoạch.
- Các tổ chức được giao đất đã tiến hành thực hiện xây dựng, triển khai
sử dụng diện tích đất giao đúng theo mục đích sử dụng.
- Điển hình trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn triển khai, thu hút
các dự án khu công nghiệp, kéo theo tổng dân số tăng lên, từ đó dẫn tới áp lực
về đất ở. Vì vậy trong giai đoạn 2014 - 2017 có 2.336 trường hợp được giao
đất ở.
3.3.1.3. Đánh giá công tác giao đất so với nhu cầu xin giao đất
Trong những năm qua công tác giao đất luôn được Phòng Tài nguyên và
Môi trường, thị xã Phổ Yên quan tâm, tạo mọi điều kiện để có thể đáp ứng
được một cách tốt nhất nhu cầu sử dụng đất của người dân. Trong thời gian
qua thị xã đã tiến hành xây dựng, cải tạo, mở rộng rất nhiều công trình như:
khu công nghiệp, Trụ sở cơ quan, đường giao thông, đường điện, trường học,
trạm y tế, trạm bơm nước... Những hoạt động này cũng phần nào làm cho nhu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
cầu xin giao đất của tổ chức cũng như hộ gia đình, cá nhân có sự thay đổi. Kết
quả giao đất theo nhu cầu được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 3.6: Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
TT Đối tượng được giao Số đơn xin giao đất Số đơn đã giải quyết Tỷ lệ diện tích (%)
Tổ chức 1 23 23 100
2 Hộ gia đình, cá nhân 2.336 2.336 100
Tổng 2.359 2.359 100
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
Từ bảng trên ta thấy hai đối tượng xin giao đất được giao theo nhu cầu, vì tỷ lệ dân số ngày càng tăng nhanh, sự tăng lên của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất đai ngày càng có giá trị. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác nhau nên UBND thị xã đã giao đất cho tất cả các trường hợp xin giao đất phù hợp với quy hoạch của thị xã.
3.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất
Hình thức cho thuê đất chỉ bắt đầu xuất hiện và được thực hiện kể từ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy, thực hiện chế độ thuê đất phải trả tiền, đã tạo cho người sử dụng đất một động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, lãng phí. Đồng thời, thể hiện việc đổi mới quan điểm quản lý đất đai, phù hợp với cơ chế thị trường, tạo nguồn thu ngân sách từ đất, huy động được nguồn vốn để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.3.2.1. Đánh giá công tác cho thuê đất theo đối tượng sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thị xã Phổ Yên là nới tập trung dân cư đông, đây được coi là trung tâm kinh tế với nhiều hoạt động của các khu công nghiệp, kinh doanh, vui chơi giải trí diễn ra. Nên đối tượng thuê đất chủ yếu trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 là tổ chức và hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất với
49
tổng diện tích đất cho thuê là 1.661.515 m2. Cụ thể được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 3.7: Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
TT Đối tượng thuê đất Diện tích thuê (m2)
1 2 Tổ chức Hộ gia đình, cá nhân
Tổng Số trường hợp thuê 19 4 23 1.638.194 23.321 1.661.515 Tỷ lệ diện tích (%) 98,60% 1,40% 100,00%
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
Trong hai đối tượng sử dụng đất tổ chức là đối tượng sử dụng đất có diện tích thuê đất nhiều nhất là 1.184.960 m2, chiếm 97,63% tổng diện đất chi thuê của thị xã Phổ Yên với 16 trường hợp. Tổ chức thuê đất chủ yếu với mục đích làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng trụ sở. Hộ gia đình, cá nhân có 2 trường hợp xin thuê đất voái diện tích 23.321 m2, chier chiếm 1,93% tổng diện đất chi thuê của thị xã Phổ Yên với 2 trường hợp. Tỷ lệ diện tích thuê đất của tổ chức so với hộ gia đình cá nhân có sự chênh lệch rất lớn và được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.6: Cơ cấu kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2014 - 2017
50
Có sự chênh lệch lớn như vậy là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thành phố trong giai đoạn này đó là đẩy mạnh hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, phát triển công nghiệp - dịch vụ. Với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch: phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, thị xã Phổ Yên đã có chính sách ưu đãi, khuyến khích, kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn. Trong giai đoạn 2014 - 2017, trên địa bàn thị xã Phổ Yên có 18 trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp
- Nhìn chung nhu cầu thuê đất để sử dụng của hộ gia đình, cá nhân là rất ít; diện tích đất thuê trên địa bàn thị xã Phổ Yên chủ yếu là do các tổ chức thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh…
Trong thời gian tới huyện cần đưa ra những chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư để kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức trong cũng như ngoài nước nhằm góp phần sử dụng hợp lý quỹ đất.
3.3.2.2. Đánh giá công tác cho thuê đất theo mục đích sử dụng qua các năm
Giai đoạn 2014 - 2017, thị xã Phổ Yên đã cho thuê đất với tổng diện tích là 1.661.515 m2 với 23 trường hợp thuê đất, 100% các trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (chủ yếu để xản xuất kinh doanh phi nông nghiệp). Kết quả thu thập số trường hợp thuê đất qua các năm như sau:
Bảng 3.8: Kết quả cho thuê đất qua các năm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
TT Năm Số trường hợp thuê Diện tích thuê (m2)
1 2 3 4 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tỷ lệ diện tích (%) 16,16 26,26 27,28 30,30 100,00 Tổng 4 5 7 7 23 268.507 436.324 453.234 503.450 1.661.515
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
51
Hình 3.7: Tổng hợp các trường hợp cho thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.8: Tổng diện tích thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên
52
Từ bảng và biểu đồ hình trên ta thấy:
- Tổng số 23 trường hợp thuê đất, phân bố các trường hợp qua các năm như sau: năm 2014 có 4 trường hợp, năm 2015 có 5 trường hợp, năm 2016, 2017 mỗi năm có 7 trường hợp thuê đất trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu.
- Diện tích thuê đất của 4 năm là 1.661.515 m2, năm 2014 tổng diện tích thuê đất là 268.507 m2 (chiếm 16,16% tổng diện tích); năm 2015 tổng diện tích thuê đất là 436.324 m2 (chiếm 26,26% tổng diện tích); năm 2016 tổng diện tích thuê đất là 453,234 m2 (chiếm 27,28% tổng diện tích); năm 2017 tổng diện tích thuê đất năm 2017 là 503.450 m2 (chiếm 30,30% tổng diện tích). Diện tích thuê đất qua các năm có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy rằng thị xã Phổ Yên trong thời gian gần đây đã và đang được quan tâm đầu tư nhiều hơn.
- Nhìn chung công tác thuê đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã được triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định thời gian, đúng thẩm định, quy trình ban hành. Hoàn thiện hồ sơ thuê đất theo đúng quy định.
- Sau khi thuê đất các đối tượng đã triển khai thực hiện đúng theo mục
đích sử dụng đất được thuê.
3.3.2.3 Đánh giá công tác chi thuê đất so với nhu cầu thuê đất
Nhu cầu xin thuê đất của các đối tượng sử dụng luôn luôn được UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường quan tâm, tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng. Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu xin thuê đất trên địa bàn thị xã ở bảng sau:
Bảng 3.9: Số hồ sơ thuê đất qua các năm tại thị xã Phổ Yên
TT Năm Số hồ sơ xin thuê Số hồ sơ đã giải quyết Tỷ lệ diện tích (%)
1 Năm 2014 4 100 4
2 Năm 2015 5 100 5
3 Năm 2016 7 100 7
4 Năm 2017 7 100 7
Tổng 23 100 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
53
Từ bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2014 - 2017 có 23 hồ sơ xin thuê đất, trong đó có 19 trường hợp tổ chức xin thuê đất, 4 trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất. Thông qua bộ phận một cửa, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và yêu cầu các đối tượng có nhu cầu thuê đất bổ sung các giấy tờ còn thiếu và các lệ phí cần thiết đề hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định cho thuê đất. Trong giai đoạn này, UBND tỉnh đã xem xét và ra quyết định cho thuê đất với 19 trường hợp là tổ chức và 4 trường hợp là hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích xây dựng mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đã tạo ra một nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương từ việc thu tiền thuê đất, số tiền này sẽ bù đắp được một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phổ Yên phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, khi các tổ chức kinh tế đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh họ đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những chuyển biến tích cực đưa thị xã phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
3.3.3. Đánh giá công tác thu hồi của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017
- Kết quả hu hồi của thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2014 - 2017: UBND
thị xã đã lãnh đạo, thực hiện giải phóng mặt bằng để triển khai một số dự án:
- Dự án KCN Yên Bình I mở rộng.
- KCN Điềm Thụy.
- Đường nối từ QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đến KCN Yên Bình.
- Đường gom QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (đoạn từ cổng nhà máy
sam sung đến đường ĐT 266).
- Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình.
- Các khu tái định cư Thanh Xuân, Tân Hoa, Trạm dừng nghỉ Tân Phú, của công ty Hà Phát, dự án khu dân cư của công ty Tân Đại Việt, tái định cư xóm Hắng, tái định cư Hồng Tiến 3.
- Đường gom Tân Hương, đường điện 110kv, đường điện 22KV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trung tâm văn hóa xã Đồng Tiến, Nam Tiến.
54
- Nhà văn hóa xóm Vàng xã Tân Hương, tái nghĩa địa Đồng Sảnh.
Giai đoạn 2014 - 2017 địa bàn thị xã đã thu hồi được 3.131.139 m2, với
hơn 490 tỷ đồng, được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Stt
Loại đất
Diện tích (m2)
Đơn giá (đồng/m2)
Thành tiền (đồng)
Đất nông nghiệp
2.675.701
1 Đất hoa màu
1.085.707
61.000
66.228.127.000
2 Đất trồng lúa
672.757
67.000
45.074.719.000
3 Đất mặt nước
26.562
49.000
1.301.538.000
4 Đất lâm nghiệp, đất đồi
890.675
26.000
23.157.550.000
Đất phi nông nghiệp
655.438
5 Đất ở đô thị
25.585
1.030.000
26.352.550.000
6 Đất ở nông thôn
629.853
530.000
333.822.090.000
Tổng cộng
3.331.139
495.936.574.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
55
Hình 3.9: Cơ cấu các loại đất thu hồi các loại đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Từ bảng biểu và biểu đồ hình ta thấy
- Trong giai đoạn 2014 - 2017 tổng thu hồi 3.331.139 m2 với tổng số
tiền bồi thường về đất là 495.936.574.000 đồng.
- Trong đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là 2.675.701 m2 chiếm
85,45% tổng diện tích thu hồi của thị xã trong giai đoạn 2014 - 2017; Diện tích
thu hồi đất phi nông nghiệp (đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là 655.438 m2,
chiếm 20.93% tổng diện tích thu hồi của thị xã trong giai đoạn 2014 - 2017.
- Nhóm đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều nhất là đất hoa màu là
1.085.707 m2 chiếm tới 34,67%; sau đó tới nhóm dất lâm nghiệp, đất đồi là
890.675 m2, chiếm 28,45% tổng diện tích đất bị thu hồi tại thị xã Phổ Yên
trong giai đoạn.
- Nhóm đất phi nông nghiệp thì chủ yếu thu hồi vào nhóm đất ở nông
thôn, có diện tích là 629.853 m2 chiếm 20,12 % tổng diện tích thu hồi.
- Đa phần các hộ có đất bị thu hồi đều là những hộ sống chủ yếu bằng sản
xuất nông nghiệp: Trồng lúa, trồng rau và một số hoa màu khác; một số ít các
hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ để kiếm thêm thu nhập.
- Giải phóng mặt bằng là vấn đề quan tâm của nhiều cấp chính quyền bởi
nó liên quan trực tiếp đến vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân dân. Đối tượng thu hồi
đất trên địa bàn chia ra làm 3 nhóm: thu hồi trên 70% đất nông nghiệp; bị thu
hồi đất trên 50% - 70%; bị thu hồi dưới 50%.
- Đối với những hộ sống chủ yếu bằng nông nghiệp, có diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi từ 50% đất trở nên, việc nhận được một khoản tiền hỗ trợ
trên đất đối với người nông dân là rất quý, tuy nhiên nếu đem số tiền đó gửi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiết kiệm thì số lãi hàng tháng thu được không đáng là bao, không bù đắp được
56
so với khoản thu nhập đã nuôi sống gia đình họ khi còn đất để sản xuất nông
nghiệp. Như vậy cần thiết phải có chính sách tài chính nhằm hỗ trợ người
nông dân tái sản xuất để có thu nhập hoặc đầu tư vào sản xuất các ngành nghề
phụ truyền thống, hoặc góp cổ phần để tham gia sản xuất, kinh doanh. Thực tế
công tác này vẫn còn là bài toán khó, chưa có lời giải.
3.3.4. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đất đai thường xuyên tăng lên, đặc biệt là nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tăng rất nhanh. Điều đó đồng nghĩa với diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống. Quỹ đất nông nghiệp tuy giảm nhưng luôn tồn tại vì trong sử dụng đất đất sử dụng trong nông nghiệp luôn được ưu tiên nhất, đất nông nghiệp có thể giảm do các ngành khác sử dụng nhưng lại được bổ sung bằng một lượng đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng cho nông nghiệp vào quỹ đất nông nghiệp.
Hình 3.10: Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2014 - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng hợp số liệu trong giai đoạn nghiên cứu ta thu được số liệu kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017, được thể hiện dưới bảng sau:
57
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017
TT
Loại đất
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
1 Tổng diện tích tự nhiên
25.886,90
100
2
NNP/PNN
1.629,63
6,30
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
2.1 Đất trồng lúa
LUA/PNN
633,83
2,45
2.2 Đất trồng cây hằng năm khác
HNK/PNN
199,42
0,77
2.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN/PNN
433,89
1,68
2.4 Đất lâm nghiệp
LNP/PNN
264,97
1,02
2.5 Đất thủy sản
NTS/PNN
38,38
0,15
2.6 Đất nông nghiệp khác
NNK/PNN
59,14
0,23
NNP/NNP
24,40
0,09
Chuyển đổi cơ cấu đất trong nội bộ đất nông nghiệp
3
3.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất HNK
LUA/HNK
15,50
0,06
3.2 Đất trồng cây HNK chuyển sang CLN HNK/CLN
8,90
0,03
(Nguồn: Báo cáo kết quả thống kê đất đai thị xã Phổ Yên)
Sau 3 năm diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
của toàn thị xã Phổ Yên là 1629,63ha chiếm 6,30% diện tích tự nhiên của
toàn thị xã, chủ yếu là đất trồng lúa 633,83 chiếm tới 2,45% và đất trồng cây
lâu năm 433,89ha chiếm tới 1,68%. Việc chuyển đất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp trong giai đoạn này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đất đai xây dựng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, việc định hướng
đúng đắn trong chuyển mục đích sử dụng đất góp phần thúc đẩy nền kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của thị xã Phổ Yên phát triển và đạt được những thành tự đáng kể.
58
Diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là
24,40 ha chiếm 0,09% tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã; trong đó diện tích
trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác là 15,5 ha chiếm 0,06%;
ngoài ra còn chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu
năm là 8,90 ha, chiếm 0,03%.
Trong giai đoạn 2014 - 2017, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất
phi nông nghiệp chủ yếu chuyển sang các mục đích đất ở, đất chuyên dùng,
đất khu công nghiệp, đất mục đích công cộng, đất sản xuất, kinh doanh PNN,
đất nghĩa trang được thể hiện chi tiết dưới bảng sau:
Bảng 3.12: Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông
nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên
Stt Loại đất Mã Diện tích Tỷ lệ
1 Đất ở ONT 159,88 9,81
2 Đất chuyên dùng CDG 308,36 18,92
3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 457,20 28,06
4 Đất khu công nghiệp SKK 538,58 33,05
5 Đất có mục đích công cộng CCC 163,36 10,02
6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,25 0,14
Tổng diện tích đất tăng lên 1.629,63 100,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả thống kê đất đai thị xã Phổ Yên)
Việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu sang
đất khu công nghiệp là 538,58 ha chiếm 33,05% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp tăng lên; Đất nông nghiệp chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp là 457,20ha chiểm 28,06% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
tăng lên; Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghĩa địa thấp nhất là 2,25 ha chiếm 0,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
59
tăng lên. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp
có sự chênh lệch được thể hiện qua biểu cơ cấu sau:
Hình 3.11: Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp tăng lên trong giai đoạn 2014 - 2017
Đánh giá công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã chưa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có một câu hỏi đặt ra là: tại sao diện tích đất nông nghiệp hàng năm được phép chuyển mục đích sử dụng đã được quyết định đến từng ha nhưng vẫn bị chuyển đổi quá hạn mức cho phép? Trên thực tế công tác chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện riêng lẻ theo từng dự án, chưa có đơn vị tổng hợp, cập nhật thường xuyên nên địa phương không nắm được tổng diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi và chuyển mục đích. Vì vậy, việc kiểm soát tình hình thực hiện chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp theo kế hoạch rất khó khăn.
Một bất cập khác là các nhà máy xí nghiệp có điều kiện thành lập và xây dựng ở nơi đất đồi núi, đất nông nghiệp kém hiệu quả nhưng vẫn tiến hành quy hoạch trên những vùng đất thuận lợi để hạn chế phải đầu tư cơ sở hạ tầng. Ví dụ: 2 xí nghiệp sản xuất gạch được xây dựng trên diện tích đất trồng cây hàng năm cho nâng suất cao. Với kỹ thuật hiện đại, chúng ta có thể tạo ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
nhiều ha đất mới để trồng trọt, nhưng sẽ không bao giờ có thể làm nên những th ửa đất như đã từng bị thu hồi và rất bấp bênh khi khí hậu thay đổi, đất dễ xói mòn, bạc màu.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất còn hạn chế do đất đã được sử dụng cho các mục đích lại chuyển sang đất chưa sử dụng. Đây là vấn đề cần được chính quyền địa phương xã nhanh chóng giải quyết để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.
3.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất
Để đánh giá giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất được chính xác và khách quan cần đánh giá dưới nhiều mức độ khác nhau. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập và nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn, điều tra người dân về công tác giao, đất cho thuê đất và thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất qua phiếu điều tra. 3.4.1. Đánh giá của người dân trong công tác giao đất
Tổng hợp 100 phiếu điều tra, ta thu được bảng tổng hợp ý kiến của người
dân về công tác giao đất trên địa bàn nghiên cứu như sau:
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về công tác giao đất
TT
Nội dung phỏng vấn
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
Số phiếu điều tra
Đúng
Sai
1
100
100,00
0,00
Có hai hình thức giao đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất thu tiền sử dụng dất
Cao
Trung bình
Thấp
2
100
30,00
65,00
5,00
Tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
Dễ dàng
Bình thường
Khó khăn
3
100
Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
70,00
25,00
5,00
Phù hợp Chưa phù hợp
4 Trình tự, thủ tục giao đất
100
93,00
70,00
100
Nhanh
Trung bình
Chậm
5 Thời gian thực hiện thủ tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
hành chính giao đất
90,00
8,00
2,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
62
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- 100% hộ gia đình trả lời đúng về hình thức giao đất, người dân đều
hiểu được giao đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền và không thu tiền.
- Về số tiền sử dụng đất phải trả: Có 30,00% (30/100 phiều) ý kiến đánh giá là cao đây là ý kiến đánh giá của các hộ gia đình có địa chỉ tại các xã xung quanh nhưng tiền sử dụng bằng với giá của các phường trung tâm; có 65,00% (65/100 phiếu) ý kiến đánh giá là ở mức trung bình; còn 5% (5/100) ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân ở mức thấp. Qua ý kiến của đa số các trường hợp về tiền sử dụng đất là hợp lý có thể đánh giá về số tiền sử dụng đất tương đối sát với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tiếp cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất): có 5,00% (5/100 phiếu) có đánh giá là khó khắn trong tiếp cận thông tin; Có 25,00% (25/100 phiếu) ý kiến cho rằng là cách tiếp cận ở mức bình thường; 70,00% (70/100) là tiếp cận dễ dàng.
- Trình tự, thủ tục giao đất: Đại đa số hộ gia đình cá nhân, được điều tra có ý kiến đánh giá là trình tự, thủ tục đã hợp lý, đạt 93,00% (93/100) ý kiến đánh giá là phù hợp và đồng ý với việc địa phương đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do Nhà nước quy định. Chỉ có 7/100 (7,00%) đánh giá chưa phù hợp. Như vậy, có thể thấy về cơ bản trình tự, thủ tục hiện nay là phù hợp.
- Về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất: có 90,00% (90/100) ý kiến đánh giá là nhanh, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật hiện hành và 8,00% (8/100) ý kiến đánh giá là trung bình; có duy nhất 2/100 phiếu đánh giá là chậm.
3.4.2. Đánh giá của người dân trong công tác thuê đất
Tổng hợp phiếu điều tra, ta thu được bảng tổng hợp ý kiến của người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về công tác thuê đất trên địa bàn nghiên cứu như sau:
63
Bảng 3.14: Ý kiến của người dân về công tác thuê đất
TT
Nội dung phỏng vấn
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
Số phiếu điều tra
Cao
Trung bình
Thấp
100
1
16,00
81,00
3,00
Tiền sử dụng đất đối với hình thức thuê đất có thu tiền sử dụng đất
Dễ dàng Bình thường Khó khăn
100
2 Tiếp cận thông tin
86,00
14,00
0,00
Phù hợp Chưa phù hợp
3 Trình tự, thủ tục thuê đất
100
95,00
5,00
Nhanh
Trung bình
Chậm
4
100
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuê đất
94,00
6,00
Vui vẻ,
Khó chịu
nhiệt tình
5
100
Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất
1,00
99,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- Tiền sử dụng đất đối với hình thức thuê đất có thu tiền sử dụng đất: Có 16,00% (16/100 phiều) ý kiến đánh giá là cao; có 81,00% (81/100 phiếu) ý kiến đánh giá là ở mức trung bình; còn 3% (3/100) ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân ở mức thấp. Qua ý kiến của đa số các trường hợp về tiền sử dụng đất là hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tiếp cận thông tin (đối với hình thức thuê đất): có 0% (0/100 phiếu) có đánh giá là khó khắn trong tiếp cận thông tin; Có 14,00% (14/100 phiếu) ý kiến cho rằng là cách tiếp cận ở mức bình thường; 86,00% (86/100) là tiếp cận dễ dàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trình tự, thủ tục thuê đất tại địa phương: Đại đa số hộ gia đình cá nhân, được điều tra có ý kiến đánh giá là trình tự, thủ tục đã hợp lý, đạt 95,00% (95/100) ý kiến đánh giá là phù hợp và đồng ý với quy trình, thủ tục tại địa
64
phương đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do Nhà nước quy định. Chỉ có 5/100 (5,00%) đánh giá chưa phù hợp. Như vậy, có thể thấy về cơ bản trình tự, thủ tục hiện nay là phù hợp.
- Về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về thuê đất: có 94,00% (94/100) ý kiến đánh giá là nhanh, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật hiện hành và 6,00% (6/100) ý kiến đánh giá là trung bình.
- Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất: theo đánh giá của người dân hầu hết người dân đánh giá cán bộ rất nhiệt tình và vui vẻ hướng dẫn đối tượng thuê đât, đạt mức độ 99,00% tổng số phiếu điều tra.
3.4.3. Đánh giá của người đân trong công tác thu hồi đất
Tổng hợp ý kiến người dân ta thu được bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.15: Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất
Nội dung phỏng vấn
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
Số phiếu điều tra
Có
Không
100
62,00
38,00
Gia đình ông bà có được tham gia họp về công tác thu hồi đất không?
1 lần
Không đi
2 lần trở lên
100
Số lần tham gia họp của gia đình là bao nhiêu
28,00
34,00
38,00
Đơn giản
Phức tạp
Bình thường
100
Ông bà có nhận xét gì vè các thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất
69,00
20,00
11,00
Rất dễ
Rất khó
Bình thường
100
Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đất
72,00
26,00
2,00
Phù hợp
Chưa phù hợp
100
Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất mà ông bà biết đã thực hiện tại địa phương như thế nào
87,00
13,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- Có tới 62,00% hộ gia đình có tham họp về công tác thu hồi đất, 38,00% không tham gia họp công tác thu hồi đất. Nguyên nhân có các hộ không tham gia họp về thu hồi đất là trong thời gian nghiên cứu không phát sinh việc thu hồi đất của gia đình. Trong số 62,00% hộ gia đình tham gia họp, có 28,00% hộ gia đình tham gia họp 2 lần trở lên, có 34,00% số hộ đã tham gia họp 1 lần.
- Về thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất, có 69,00% số hộ gia đình đánh giá là đơn gian; 20,00% số hộ đánh già bình thường và 11,00% số hộ đnahs giá thủ tich công tác thu hồi phức tạp.
- Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đất có 72,00% số hộ gia đình đánh giá là rất dễ; có 26,00% số hộ gia đình đánh giá là bình thường và có 2,00% số hộ gia đình đánh giá là rất khó tiếp cận thông tin về thu hồi đất.
- Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất được 87,00% số hộ gia đình đánh
giá là phù hợp; còn lại 13,00% số hộ gia đình đánh giá là chưa phù hợp.
3.4.4. Đánh giá của ngưới dân trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất
Tổng hợp ý kiến người dân ta thu được bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng
Nội dung phỏng vấn
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
Số phiếu điều tra
100
Thấp 13,00
Cao 87,00 Đơn giản
Bình thường Phức tạp
100
86,00
14,00
0,00
Rất dễ
Bình thường Rất khó
100
8,00
1,00
91,00
Có
Không
100
84,00
16,00
Khó chịu
100
Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất có cao không Ông bà có nhận xét gì về các thủ tục liên quan tới công tác chuyển mục đích Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác chuyển mục đích Có khó khăn trong quá trình làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục chuyển mục đích SDĐ
25,00
Vui vẻ, nhiệt tình 75,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- Về lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất, có 87,00% hộ gia đình đánh
giá là cao; còn lại 13,00% hộ gia đình đánh giá là thấp.
- Về các thủ tục liên quan tới công tác chuyển mục đích, có 86,00% hộ gia đình cá nhân đánh giá là đơn giản; có 14,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là bình thường.
- Về khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác chuyển mục đích, có 91,00% hộ gia đình cá nhân xác định rất dễ tiếp cận thông tin; có 8,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là bình thường; có 1,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là rất khó tiếp cận thông tin chuyển mục đích sử dụng đất.
- Có tới 84,00% hộ gia đình đánh giá quá trình làm thủ tục hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất là khó khăn; còn lại 16,00% số hộ gia đình xác định không có sự khó khăn trong thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
- Có 75,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá thái độ cán bộ làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất vui vẻ, nhiệt tình; tỏng khi có 25,00% số hộ gia đình đánh giá gặp sự khó khăn trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất từ sự khó chịu của cán bộ hướng dẫn trực tiếp.
Nhận xét chung:
* Thuận lợi
Trong giai đoạn 2014- 2017, công tác giao đất, cho thuê và thu hồi đất đã được tiến hành tương đối toàn diện trên địa bàn 18 xã, phường của thị xã Phổ Yên, về cơ bản là đã đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng sử dụng đất; công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đạt được kết quả này là do:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt; đúng trình tự thủ tục theo quy định, không xẩy ra tình trạng khiếu kiện, khiếu nại; thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng theo chế độ “một cửa”.
67
- Đa số các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã đưa vào sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí; tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều lao động của địa phương.
- Công tác định giá đất khá tốt, đã đi sát với tình hình thực tế của địa phương. Đa số các đối tượng sử dụng đất đều đánh giá cao mức độ hợp lý của giá đất giao và cho thuê.
- Hệ thống pháp luật của Nhà nước quy định rõ về trình tự, thủ tục trong qua trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất. Bên cạnh đó UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đến các cơ quan quản lý đất đai.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của thị uỷ, UBND thị xã, Đảng uỷ và chính
quyền các xã.
- Sự quan tâm đôn đốc chỉ đạo của lãnh đạo các xã, thị trấn và sự nỗ lực của cán bộ địa chính xã giúp cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai được triển khai đến người dân đã làm thay đổi nhận thức của người dân, về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Cơ chế, chính sách của tỉnh đã có sự thay đổi theo hướng tích cực có lợi cho người dân, thông thoáng hợp lý hơn với điều kiện thực tế nên công tác giao đất và cho thuê đất cũng được thực hiện tốt hơn. Các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện chính sách của Nhà nước về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được cập nhật kịp thời đảm bảo sát với thực tế giúp người dân dễ dàng chấp nhận.
* Khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được còn có những tồn tại, khó khăn gây ảnh hưởng đến công tác giao đất và cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hệ thống chính sách pháp luật quy định về vấn đề giao đất, cho thuê đất có những thay đổi thường xuyên, Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị,... còn có sự chồng chéo nhau khiến cho ngay cả những người thực thi pháp luật cũng không biết phải theo quy định nào.
68
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đối với các cấp chính quyền
địa phương và người dân chưa được thực hiện một cách liên tục.
- Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các đối tượng còn khó khăn; vấn đề xử lý vi phạm còn chậm, kém hiệu quả.
- Các ngành, các cấp chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý đất đai; chưa chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các đối tượng.
- Việc giải quyết sau thanh tra, kiểm tra còn chậm chưa dứt khoát đối với
những đơn vị thuê đất vi phạm trong quá trình sử dụng đất.
- Kiến thức của một bộ phận người dân về pháp luật đất đai chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ được quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên đã gây ra các vi phạm sử dụng đất: chuyển nhượng trái phép, lấn chiếm.
- Các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc chuyên môn của Phòng Tài nguyên - Môi trường còn thiếu, việc quản lý hồ sơ địa chính tuy đã được tin học hoá nhưng chưa đồng bộ.
- Cán bộ Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên còn thiếu nên phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc; do đó đôi khi chưa tập trung triệt để cho công tác giao đất và cho thuê đất.
- Trình độ chuyên môn của nhiều cán bộ địa chính xã còn yếu cho nên việc hoàn thiện hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất chưa được đầy đủ dẫn đến nhiều hồ sơ bị trả về làm cho công tác này bị trì trệ đôi khi không đáp ứng được kịp thời nhu cầu sử dụng đất của người dân.
3.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên
3.5.1. Các giải pháp chính sách pháp luật
* Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quản lí Nhà nước về đất đai. Trong những năm tới cần rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật để bổ sung sửa đổi điều chỉnh các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm đáp ứng yêu cầu
69
quản lí nhà nước, phù hợp với thực tiễn, khắc phục tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo về nội dung quản lí. Giảm đến mức thấp nhất việc ban hành nhiều văn bản trong một lĩnh vực quản lí và đảm bảo hệ thống thể chế quản lí nhà nước về đất đai được đưa vào áp dụng phù hợp với thực tiễn.
* Tăng cường vai trò quản lí của nhà nước đối với đất đai
- Bộ máy quản lí phải gọn nhẹ, trong sạch, có trình độ cao, phải hết sức
linh động trên nguyên tắc tạo sự đồng bộ thống nhất cho toàn bộ cơ cấu.
- Sự phân cấp cụ thể rõ ràng từ Trung ương đến địa phương tạo thành một hệ thống có sự liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo thông tin nhanh chóng, chính xác từ trên xuống và từ dưới lên. Phối kết hợp giữa các ngành, cơ quan chức năng trong công tác quy hoạch đất đai của xã.
- Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra và có biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trên cơ sở tổ chức thực hiện các nghị định về xử phạt hành chính trong quản lí đất đai. Giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu kiện của dân.
* Về cơ chế chính sách
- Tiếp tục cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính. Không để xảy ra tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong việc cấp giấy phép xây dựng, kinh doanh và các thủ tục về đất đai.
- Tăng cường công tác nắm tình hình ở cơ sở, duy trì thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sử dụng đất đai, giám sát công trình xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo đúng hồ sơ đã được duyệt.
- Chính sách hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong sử dụng đất, làm giàu cho đất, tận dụng không gian xây dựng, khai thác đất chưa sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất rừng, tài nguyên nước và cảnh quan môi trường.
3.5.2. Nhóm giải pháp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
70
- Trước khi tiến hành quy hoạch cần phải giải quyết tốt những vấn đề sau:
+ Một là, đánh giá nhu cầu đất đai hiện nay và tương lai, đánh giá một
cách hệ thống khả năng cung cấp đất đai cho các nhu cầu khác nhau.
+ Hai là, giải quyết mâu thuẫn về sử dụng đất giữa các ngành, giữa nhu
cầu cá nhân và toàn xã hội.
+ Ba là, rút ra kinh nghiệm, trong những năm qua đã thực hiện được đến
đâu, những mặt được và chưa được để có kế hoạch tiếp theo.
- Cần xem xét lại quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở có sự tham gia của công đồng, chấm dứt tình trạng “quy hoạch treo”, “dự án treo” như hiện nay.
- Thực hiện chính sách ưu tiên đất để phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đối với các mục đích sử dụng đất.
- Tăng cường kiến tạo đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp đặc biệt đối với việc hình thành các khu đất có quy mô lớn, độ dốc nhỏ nhằm canh tác ổn định các loại cây trồng hàng năm, hình thành các trang trại cây ăn quả với quy mô vừa phải.
- Tăng cường việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng của xã là đất đồi núi, vì vậy cần có những dự án trồng rừng, chính quyền xã cần giao diện tích đất cho các hộ nông dân có nhu cầu trồng rừng, đồng thời hỗ trợ một phần vốn đầu tư và giống cây trồng cho người dân.
- Giành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển cơ sở hạ tầng góp phần thành công trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông xã, đường nội đồng, cứng hóa kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thị xã Phổ Yên đang trong thời kì phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ, chịu tác động của nhiều yếu tố phát triển đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp và phát triển đô thị, các yếu tố ngoại lực... Vì vậy, trong quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch cần được điều chỉnh bổ sung đảm bảo tính thực tiễn của phương án quy hoạch.
71
- Công khai quy hoạch sử dụng đất đai xã sau khi được phê duyệt. Cương quyết tổ chức thực hiện kiểm soát sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật tùy theo điều kiện để áp dụng những biện pháp xử lí.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái thì quá trình khai thác và sử dụng đất trên địa bàn xã cần dựa trên hệ thống quan điểm sau:
- Khai thác triệt để tiềm năng đất đai nhằm đáp ứng đầy đủ hợp lí nhu cầu về đất cho các ngành, các lĩnh vực sử dụng đất, đặc biệt trong công nghiệp khai khoáng và điện năng, phát triển trung tâm cụm xã và cơ sở hạ tầng ổn định, bền vững.
- Bảo vệ và sử dụng đất hiệu quả nguồn tài nguyên rừng hiện có, đặc biệt rừng nguyên sinh, rừng sinh thái, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Trọng tâm sử dụng đất lâm nghiệp là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và bảo vệ rừng hiện có.
3.5.3. Nhóm giải pháp cụ thể
* Nâng cao chất lượng cán bộ
- Nâng cao chất lượng đạo đức cán bộ. Giáo dục tinh thần trách nhiệm trước dân, thông cảm trước những khó khăn của dân. Nhiệt tình hướng dân, giúp đỡ người dân.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Phát triển nguồn nhân lực bằng cách cử cán bộ đi học các khóa tập huấn, đặc biệt là kiến thức về tin học, nâng cao khả năng quản lí quỹ đất bằng các phần mềm để đảm bảo quản lí quỹ đất chặt chẽ.
- Tiếp tục và tăng cường tuyển, thay thế cán bộ năng lực kém, để không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngừng nâng cao năng lực và trình độ quản lí, chuyên môn của cán bộ.
72
- Cần có sự phối hợp giữa Nhà nước với các cơ sở đào tạo, đảm bảo lực lượng cán bộ quản lí Nhà nước về đất đai có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí.
* Nâng cao chất lượng xử lí thông tin
- Tăng cường các thiết bị quản lí hiện đại để đảm bảo việc quản lí đất đai.
- Sử dụng các công nghệ tin học mới nhất, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lí nhanh nhất, đồng thời giảm bớt được sức ép từ khối lượng công việc lên bộ máy quản lí.
* Nâng cao nhận thức pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật đất đai để người sử dụng đất nhận thức được đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ bằng cách nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn thể nhân dân.
- Tổ chức các đợt học tập sâu, rộng để nhân dân hiểu mục tiêu, các bước
tiến hành, các thủ tục, công cụ của chính sách.
- Tuyên truyền để người sử dụng đất phải sử dụng theo đúng quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đất được sử dụng đúng cơ cấu sử dụng đất chung của toàn xã hội.
- Người sử dụng đất cần xác định rõ quyền lợi của họ nằm trong lợi ích sử dụng đất của cộng đồng, mỗi giải pháp quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước đều vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Người sử dụng đất phải tuân thủ đúng nguyên tắc, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác trong sử dụng đất do Nhà nước quy định. Có trách nhiệm phát hiện và tham gia với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lí các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lí sử dụng đất ở đáp ứng cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của xã và cho xuất khẩu.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu: “Đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2017”. Cho thấy thị xã Phổ Yên trong những năm qua, được
sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã Phổ
Yên, cùng với sự cố gắng, phấn đấu của cán bộ và người dân nên đời sống
ngày càng nâng cao, kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ. Công tác giao đất,
cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014- 2017 đạt kết quả như sau:
* Kết quả giao đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Trong giai đoạn 2014 - 2017 thị xã Phổ Yên có 2.359 trường hợp được
giao đất với tổng diện tích đất giao là 802.527,69 m2.
- Theo mục đích sử dụng: Có 2.336 trường hợp được giao đất ở với diện tích 463.251,28 m2, 23 tổ chức được giao đất chuyên dùng với diện tích đất giao là 339.276,41 m2.
- Theo đối tượng sử dụng đất: Thi xã Phổ Yên đã giao cho 23 tổ chức và
cho 2.336 hộ gia đình, cá nhân.
* Kết quả cho thuê đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
Trong giai đoạn 2014 - 2017 thị xã Phổ Yên có 23 trường hợp thuê đất
với tổng diện tích đất thuê là 1.661.515 m2.
- Theo mục đích sử dụng: Trong giai đoạn này cả thị xã Phổ Yên chỉ có
23 trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích chuyên dùng bao gồm sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp và hoạt động khai thác khoáng sản với diện tích 1.661.515 m2.
- Tổng số 23 trường hợp thuê đất, phân bố các trường hợp qua các năm
như sau: năm 2014 có 4 trường hợp, năm 2015 có 5 trường hợp, năm 2016,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2017 mỗi năm có 7 trường hợp thuê đất trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu.
74
* Kết quả công tác thu hồi đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017
Từ 2014 - 2017 , UBND thị xã đã lãnh đạo, chỉ thu hồi được trên 251 ha đất và giải phóng mặt bằng với tổng số tiền chi trả trên 780 tỷ đồng; Bàn giao mặt bằng cho các dự án KCN Yên Bình I mở rộng, KCN Điềm Thụy, đường nối từ QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đến KCN Yên Bình, đường gom QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (đoạn từ cổng nhà máy sam sung đến đường ĐT 266), Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình, các khu tái định cư Thanh Xuân, Tân Hoa, Trạm dừng nghỉ Tân Phú và nhiều công trình dự án khác.
* Kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014 - 2017
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp của toàn thị xã Phổ Yên trong giai đoạn này là 1629,63ha chiếm 6,3% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, chủ yếu là đất trồng lúa 633,83 chiếm tới 2,45% và đất trồng cây lâu năm 433,89ha chiếm tới 1,68%.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên đẩy mạnh cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước vào sử dụng đất.
- Đối với Phòng Tài nguyên - Môi trường cần bố trí đủ nhân lực, đúng chuyên môn, đầu tư thêm trang thiết bị để đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
- Đẩy mạnh cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư trong đó quan trọng là chính sách đất đai để tập trung nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đặc biệt là về công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phổ Yên trong thời gian tới tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về công tác chuyên môn cho cán bộ địa chính tại các xã, thị trấn.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Phương Anh, Nguyễn Phúc Khoa, Trần Ngọc Quang (2012), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Huế, giai đoạn 2006 - 2010”, Tạp chíKhoa học, 71(2), tr. 19-27.
2. Vũ Hoàng Cường (2014), Đánh giá tác động của công tác chuyển mục đích sửdụng đất để phát triển hạ tầng, đô thị tại phường bãi chãy, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. Thân Văn Chung (2014), “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Bắc Giang giai đoạn từ 2005 - 2013”. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Nguyễn Nhân Đàm (2017), Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông Lâm Thái Nguyên
5. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Văn Phú, Hoàng Xuân Phương, Ninh Minh Phương, Nguyễn Hữu Thắng, Lâm Minh Cử, Nguyễn Văn Hiền, Phạm Tiến Lợi (2006), “Nghiên cứu vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”.
6. Nguyễn Đức Huy (2016), “Quản lý đất dự án trên địa bàn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, trường Đại học Nông Nghiệp HN.
7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
8. Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
9. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy định về thu tiền sử dụng đất.
76
10. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
11. Luật đất đai 2013 thông qua 29/11/2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Phạm Thị Oanh (2017), Đánh giá thực trạng và một số yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2016. Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
13. Trần Đại Thắng (2013), Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thanh phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
14. Lực Toàn Thắng (2017), Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao bằng giai đoạn 2012 - 2015. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông Lâm Thái Nguyên
15. Phùng Chung Thành (2016), Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
16. Lại Tuấn Thanh (2016), Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
17. Nguyễn Quang Tuyến (2006), Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 87, tháng
11 năm 2006.
18. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2014), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2015.
19. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
20. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016.
21. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016) , Báo cáo kết quả thống kê đất
đai năm 2016.
22. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2015), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
Phiếu điều tra (Đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích
sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016)
Nữ
I. THÔNG TIN CHUNG Câu 1. Giới tính: Nam Câu 2. Trình độ văn hóa: Không biết chữ: Cấp 1: Cấp 2: Cấp 3: Trung cấp: Cao đẳng, đại học
Câu 3. Nghề nghiệp của ông (bà)
Thuần nông Buôn bán Tiểu Thủ công nghiệp Nông nghiệp kiêm ngành nghề Cán bộ nghỉ hưu Ngành nghề khác (ghi rõ)...................
II. Nội dung Câu 4. Ông bà đã tham gia hình thức nào sau đây: Thu hồi đất Chuyển MĐ SDĐ Được giao đất Thuê đất
Câu 5. Nguồn gốc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất (ghi theo quyết định, nếu có)?
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất - Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất - Nhà nước cho thuê đất chả tiền một lần - Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm - Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất - Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất - Nguồn gốc khác (Nhận chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn)
* Giao đất
Câu 6. Có hai hình thức giao đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất thu tiền sử dụng dất? Đúng Sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 7.Tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất Trung bình Thấp Cao
79
Câu 8. Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Dễ dàng Bình thường Khó khăn
Câu 9. Trình tự, thủ tục giao đất
Phù hợp Chưa phù hợp
Câu 10. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính giao đất
Nhanh Trung bình Chậm
* Thuê đất
Câu 11.Tiền sử dụng đất đối với hình thức thuê đất có thu tiền sử dụng đất Trung bình Thấp Cao
Câu 12. Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Dễ dàng Bình thường Khó khăn
Câu 13. Trình tự, thủ tục thuê đất
Phù hợp Chưa phù hợp
Câu 14. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuê đất Trung bình Nhanh
Câu 15. Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất? Vui vẻ, nhiệt tình Khó chịu Chậm
* Thu hồi
Câu 16: Gia đình ông bà có được tham gia họp về công tác thu hồi đất không khi dự án thực hiện trên địa bàn đang sinh sống?
Có Không
Câu 17: Số lần tham gia họp của gia đình là bao nhiêu?
Đi 2 lần trở lên Không đi
Đi 1 lần Câu 18: Ông bà có nhận xét gì vè các thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất
Phức tạp Đơn giản
Bình thường Câu 19: Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đất như thế nào? Rất dễ dàng Rất khó
Bình thường Câu 20: Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất mà ông bà biết đã thực hiện tại địa phương như thế nào?
Chưa phù hợp
Phù hợp * Chuyển mục đích SDĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 21: Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất có cao không
80
Cao Thấp
Câu 22: Ông bà có nhận xét gì vè các thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất
Phức tạp Đơn giản
Bình thường Câu 23: Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đất như thế nào? Rất dễ dàng Rất khó
Không Có
Bình thường Câu 24: Trong quá trình làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hộ gia đình có gặp khó khăn không Câu 25. Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục chuyển mục đích SDĐ?
Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phổ Yên, ngày...........tháng.......năm 2018 Người được phỏng vấn