BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------
NGUYỄN BÁT PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN
HÀ NỘI, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng
thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2020
Học viên
luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Nguyễn Bát Pháp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn vừa qua, để hoàn thành được đề tài luận văn,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Viện Quản
lý Đất đai và Phát triển nông thôn những người đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Thầy Trần Hữu Viên, người đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Lương
Sơn và UBND các xã và các cơ quan của huyện, các hộ gia đình, người nông dân
tại các xã đã tận tình phối hợp giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình phỏng vấn, thu thập thông tin để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi
mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông
cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Bát Pháp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......................... 4
2.1.1. Khái niệm về đất đai ................................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ................................. 6
2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 8
2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội ....... 9
2.1.5. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất .................................................. 11
2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành . 11
2.1.7. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... 16
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................ 18
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ....................... 21
2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế Giới .................................... 21
2.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ..... 22
2.3.2. Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành
Luật Đất đai 1993 đến nay tại tỉnh Hòa Bình ................................................... 26
PHẦN3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 28
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................ 28
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................... 28
iv
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 28
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 28
3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ................................................... 29
3.3.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống .............................................................. 29
3.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê ........................................................... 29
3.3.5. Phương pháp so sánh .............................................................................. 30
3.3.6. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 31
4.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LƯƠNG SƠN ...... 31
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lương Sơn ............................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 35
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LƯƠNG SƠN ......................................................................................................................... 42
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn ..................................... 42
4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Lương Sơn .......................................... 47
4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020......................................................................... 50
4.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
huyện Lương Sơn đến năm 2018 ..................................................................... 50
4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 tại huyện Lương Sơn ................................................................ 54
4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN .............................................................................. 60
4.4.1 Đánh giá những tác động về kinh tế ........................................................ 60
4.4.2 Đánh giá tác động về xã hội .................................................................... 60
4.4.3. Đánh giá tác động về môi trường ........................................................... 61
4.4.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng
bảo đảm an ninh lương thực. ............................................................................ 62
v
4.4.5. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải
quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở,
số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất. .. 62
4.4.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình
đô thị hóa và phát triển hạ tầng. ....................................................................... 63
4.4.7. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng
khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích
rừng và tỷ lệ che phủ. ....................................................................................... 63
4.4.8. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất. ................ 64
4.4.9. Tác động việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc làm
của người dân.................................................................................................... 66
4.4.10. Tác động đến lao động và việc làm ...................................................... 67
4.5. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
68
4.5.1. Những tồn tại chủ yếu ............................................................................ 68
4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại .............................................................. 68
4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN ............... 70
4.6.1 Giải pháp về chính sách ........................................................................... 70
4.6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .................................................... 71
4.6.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ ........................................................ 72
4.6.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ........................ 72
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 79
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2018 ................................... 47
Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn ..................................................... 48
Bảng 4.2. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2015-2018 .................... 49
Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 –
2018 huyện Lương Sơn .......................................................................................................... 50
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .......... 55
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Lương Sơn trong tỉnh Hoà Bình ....................................... 31
Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn ..................................................... 48
Biểu đồ 4.1: Biến động diện tích đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn ......................... 49
2015 - 2018 ......................................................................................................................... 49
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt
BCHQS Ban chỉ huy quân sự
BQL Ban quản lý
BTL Bộ tư lệnh
BQ Bình quân
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐC – XD Địa chính – xây dựng
ĐTH Đô thị hoá
GPMB Giải phóng mặt bằng
GCN Giấy chứng nhận
KT – XH Kinh tế - xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
TĐC Tái định cư
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay!” (Luật đất đai, 1993). Trong bối cảnh, đất nước ta đang
trong giai đoạn hội nhập và phát triển toàn cầu, công cuộc công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đang chuyển biến rất nhanh, cùng với đó là việc đô thị hóa cũng đang diễn
ra ở khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc thì việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững càng quan trọng và cần thiết. Bởi đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và
là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được xã hội càng phát triển thì nhu
cầu sử dụng đất càng cao. Chính vì vậy việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả luôn là
nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải hoạch định cụ thể và khoa học.
Do đó, quy hoạch sử dụng đất ngày càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và
cần có tầm nhìn dài hạn cho tương lai, việc thực hiện quy hoạch đóng vai trò quyết
định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện quy
hoạch sử dụng đất cần phải dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ. Quy hoạch
sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử
dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
Lương Sơn là huyện có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 19
xã. Hiện nay, trên địa bàn huyện Lương Sơn đã và đang hình thành các khu đô thị
mới như khu đô thị Vườn Đào, khu đô thị Vườn Mai, khu đô thị Việt Âu. Theo
Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phấn
đấu đến năm 2020 sẽ phát triển nâng cấp đô thị Lương Sơn lên đô thị loại IV. Theo
đó, nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một tăng.
Quá trình nâng cấp đầu tư cơ sở hạ tầng, kiến trúc và cảnh quan đô thị để đảm bảo
2
sự phát triển của đô thị và đạt mục tiêu đề ra sẽ gây áp lực rất lớn đến quỹ đất của
huyện. Cùng với sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng đất của nhân dân cho mục
đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất càng trở nên cấp thiết.
Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Lương Sơn đã lập Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
được UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt tại Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25
tháng 12 năm 2013 về việc giải quyết những vấn đề trọng điểm như sau: (1) Hiện
trạng xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, (2) Định hướng phát triển vùng đô
thị, công nghiệp của thành phố Hòa Bình gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 6 và
đường cao tốc Hòa Lạc – TP. Hòa Bình, liên kết với thủ đô, (3) Tập trung đầu tư
phát triển đô thị, công nghiệp. dịch vụ tạo thành trục phát triển mang tính động lực
của tỉnh. Việc bố trí sử dụng đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng
phí, hủy hoại và phá vỡ môi trường sinh thái, đặc biệt là các khu đất thu hồi và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy
hoạch đóng vai trò quyết định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thực hiện đó ra sao, kết quả đạt được thế nào,
còn tồn tại những vấn đề gì, nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp nào khắc
phục,... Cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh
nghiệm một cách đầy đủ và toàn diện.
Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên đây, học viên tiến hành nghiên
cứu đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình" để từ đó đánh giá được tình hình
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là việc làm cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình để thấy được những yếu tố
ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
3
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai (đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng) của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Kết quả và tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
xác định những bất hợp lý cần được giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế những yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấpđược thu thập tại huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 – 2018
- Phạm vi không gian
Tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
1.4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Về khoa học:
Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá thực
trạng và hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
* Về thực tiễn:
Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 trên địa bàn huyện Lương Sơn, làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh, lập kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, qua đó nâng cao hiệu
quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn trong tương lai.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về đất đai
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế
độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều kiện nhất
định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần
phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định
ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất
định. Đất đai được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên với hai thể khác nhau:
- Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể
lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và biến đổi. Như vậy, đất không phải
là tư liệu sản xuất.
- Nếu đất gắn liền với sản xuất, nghĩa là gắn với con người, gắn với lao động
thì đất được coi là tư liệu Đất chỉ khi tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp
với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất.
Không phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội, để thực hiện quá trình lao động, cần
phải có đủ 3 yếu tố:
+ Hoạt động hữu ích: chính là lao động hay con người có khả năng sản xuất,
có kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra
của cải vật chất.
+ Đối tượng lao động: là đối tượng để lao động.tác động lên trong quá trình
lao động.
+ Tư liệu lao động: là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử
dụng để tác động lên đối tượng lao động. Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt
đầu và hoàn thiện được khi có con người và điều kiện vật chất (bao gồm cả đối
tượng lao động và công cụ lao động hay phương tiện lao động).
5
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như:
xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương tiện lao động (mặt
bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản
xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất là đất
so với các tư liệu sản xuất khác như sau:
a) Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của
con người; là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của
lao động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác động của lao
động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
b) Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện
tích đất (số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tư liệu sản
xuất khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tuỳ theo nhu cầu của xã hội.
c) Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng
chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về
chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình công nghệ quy
định).
d) Tính không thay thế: Đất không thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác,
những thay thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời,
không ổn định như tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào
mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất
khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.
e) Tính cố định vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử
dụng 6 không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất khác
được sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tuỳ
theo sự cần thiết.
f) Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào
tác động của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông -
lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ
phì nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất
6
tùy thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), không tư liệu sản
xuất nào có được. Các tư liệu sản xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử dụng
giảm và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất.
Có thể nói rằng: Đất không thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta
đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất đai là có hạn,
con người không thể sản xuất được đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng
từ mục đích này sang mục đích khác. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và
tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm
cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau (Lương Văn Hinh và nnk, 2003)
Xét trên phương diện bản chất, do đất đai là tiềm năng của quá trình phát
triển và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
nên quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội.
2.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Theo FAO (1993), quy hoạch sử dụng đất là hệ thống đánh giá tiềm năng đất
và nước, phương án sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp
dụng phương án sử dụng đất tốt nhất.
Theo khoản 2 điều 3, Luật Đất đai 2013, “Quy hoạch sử dụng đất: Là việc
phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi
khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian
xác định”.
Theo khoản 3 điều 3, Luật Đất đai 2013 “Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân
chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng
đất”.
Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2006) “Quy hoạch là
việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp
xếp, tổ chức.
7
Theo (Võ Tử Can, 2001), QHSDĐĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã
hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Trên cơ sở đó có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ
thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng
và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc
phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” (Đoàn Công
Quỳ và nnk, 2006).
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử dụng đất là việc phân
chia 14 quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất (Quốc hội, Luật Đất đai năm 2013).
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái,
gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh
8
quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế
thị trường.
2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân Các đặc
điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên
đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
- Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
9
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự
thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất.
- Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
- Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử
dụng đất đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là
biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch,
Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều
xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..."
với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con
10
người. Nếu hoạt động được. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất, cũng
như không có sự tồn tại của chính con người. Vai trò của đất đai với từng ngành rất
khác nhau:
a) Trong các ngành phi nông nghiệp Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra
không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và
các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
b) Trong các ngành nông lâm nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động
trong quá trình sản xuất, như: cày, bừa, xới xáo) và công cụ lao động hay phương 7
tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm
nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sim học tự nhiên của
đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu khoa
học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Phương thức
và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng, có thể chia theo 3 nhóm mục đích sau đây:
- Lấy tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu sinh
tồn và phát triển.
- Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công
năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, nó
vừa là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều đó
có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát
triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho
cuộc sống của nhân loại Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét
11
trong các khu vực kinh tế phát triển. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự
bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng,
những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô
ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị
yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với
sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất đai cần được nâng
cao theo hướng đa dạng, nhiều mức độ, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.
2.1.5. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất
Theo Lê Quang Trí (2005) thì việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo
các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên.Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương.
- Phải dân chủ và công khai.
2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội,
được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp
sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
12
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là
tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh
tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử
dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và
hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ
thể hoá quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải
được điếu hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (Đoàn
Công Quỳ và nnk, 2006).
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông
nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế
- xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi
về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy
mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, . .. trong
một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự
báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ
đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau
(Đoàn Công Quỳ và nnk, 2006).
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo những
điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất
13
đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử
dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện
và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất
xây dựng...,trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị
(Đoàn Công Quỳ và nnk, 2006).
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất
đai của địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của đại
phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương
(tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch sử dụng đát đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác,
quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh
sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước (Đoàn Công Quỳ
và nnk, 2006).
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ
tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ
phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống
chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất
đai với quy hoạch các ngành là quan hệ cá 10 thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ,
không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy
nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tủ tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự
sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành); một bên là sự định hướng
chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất) (Đoàn Công Quỳ
và nnk, 2006).
Những phương pháp chính xây dựng quy hoạch.
Phương pháp cân đối
14
Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình
diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập
đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều
tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sự dụng đất ở
một thời điểm nào đó.
Mục đích của việc áp dụng phương phấp cân đối:
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp – lâm nghiệp - ngư
nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phương pháp cân đối là xác định các
phương án cân đối và lựa chọn phườg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất, lập
các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân
phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.
Nội dung của phương án cân đối:
- Phương pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phương pháp
này nhằm thống nhất được các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các loại đất
của các ngành. Phương pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhiệm vụ,khả năng phát
triển của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử dụng cũng
như vị trí phân bổ các ngành để đưa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất.Thông qua
hộ nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và
sử dụng các loại đất
- Phương pháp cân đối tổng hợp: phương pháp này được thể hiện qua việc
xác 11 định một cơ cấu tối ưu các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có cũng
như tổng diện tích thời kỳ quy hoạch. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự ưu tiên về phân
bổ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng như trong nội bộ từng ngành.Điều này
có nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh quy mô sử dụng đất đai cho các
ngành,trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện.
Hai là, ưu tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp.
15
Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lượng, chất luợng,vị
trí. ...cũng như các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối đa yêu cầu
sử dụng đất theo dự báo cho các ngành.
Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề sau đây:
Một là, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là sự
phán đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng đất,
giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và xử lý. Đây là
công cụ để giúp nhận thức được các số liệu có tính quy luật trong sử dụng đất. Phân
tích định lượng là dựa trên phương pháp số hoạ để lượng hoá mối tương quan giữa
sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát triển các ngành, các bộ phận.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn đề
sử dụng đất có tính quy luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp nhận
thức đúng và làm rõ những quy luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu chưa
hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh
nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thể hiện
theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng đát,phát
hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông
tin,căn cứ thu thập được sẽ luợng hoá bằng phương pháp số học. Như vậy,kết quả
quy hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.
Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu phân
bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân tích vi
mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành,từng bộ
phận.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ
12 đạo,mục tiêu chiến lược của quy hoạch tổng thể, đồng thời căn cứ tình hình thực
tế của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện và tối ưu hoá
quy hoạch.
Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong quy
hoạch sử dụng đất đai
16
Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc
áp dựng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong quy hoạch đất đai trở thành hệ
thống lượng tương đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi sức
sáng tạo.
Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm:
Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lương thực,
thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp xây dựng,
giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ ngơi,đất quốc
phòng, rừng đất chưa sử dụng. ...
Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tưới
tiêu, các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp pháp
nông, lâm, thuỷ, chống sói mòn....
Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử
dụng đất trong tương lai. Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo sử dụng
đất phải đạt mục đích lá xác định được hàm mục tiêu tối ưu: thu được lượng sản
phẩm tối đa với chi phí tối thiểu.
Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lượng thu
được với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.
Trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công
nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một yêu cầu
cấp thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng như tạo điều kiện cải
tiến quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ quy hoạch.
Công nghệ GIS giúp cho 13 công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hoá mọi
thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả
năng bổ sung, cập nhật thường xuyên và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công
việc.
2.1.7. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
17
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về 16
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai);
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ
tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3
nhóm đất chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013);
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
- Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù
hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích,
hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả
tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung
của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của
mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử
dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy 17
18
hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ
sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là
phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy
hoạch vĩ mô.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Nghị định số 23/NĐ-BTNMT ngày 03/03/2006 quy định về thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng;
- Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn (2011 - 2015);
- Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2009;
19
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/03/2010 về tăng cường công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17/09/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình
về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
- Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Hòa Bình
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
- Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới;
- Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình
phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển vùng động lực tỉnh Hòa Bình
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 10/07/2012 của HĐND tỉnh Hòa Bình
về việc quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 1314/QĐ-UBND ngày 25/09/2012 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt quy hoạch xây dựn vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầy (2011-2015) tỉnh Hòa
Bình;
- Công văn số 546/UBND-NNTN ngày 11/06/2013 của UBND tỉnh về việc
phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 12/06/2013 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Lương Sơn đến năm
2020;
- Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về việc
phê duyêt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Lương Sơn;
20
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2003;
- Các văn bản pháp quy của nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn dưới luật về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Quyết định số 1621/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của Tỉnh về việc phê
duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Lương Sơn đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị quyết số 32/NQ-HĐND của tỉnh Hòa Bình ngày 02/12/2016 về việc
Thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng năm 2017 trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 48/QĐ-UBND Thị trấn Lương Sơn ngày 08/03/2017 về việc
Đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
- Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 19/04/2018 của UNND tỉnh Hòa Bình về
việc thực hiện chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đạt mục
tiêu tỷ lệ đô thị hóa 25%.
- Các văn bản của huyện Lương Sơn và tỉnh Hòa Bình về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
21
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế Giới
Theo tổ chức FAO, quy hoạch sử dụng đất đai là bước kế tiếp của công
tác đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá đất đai sẽ đưa ra những loại hình
sử dụng đất hợp lý (FAO, 1976). Trên thế giới có rất nhiều loại hình sử dụng
đất, phương pháp quy hoạch đất đai tuỳ vào đặc điểm của mỗi nước. Nhìn
chung có hai trường phái quy hoạch chính sau:
+ Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo các mục tiêu
một cách hài hoà, sau đó mới đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành,
như các nước Đức, Anh, Úc, ...
+ Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch
cơ bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất yêu cầu của cơ chế,
kế hoạch hoá tập trung. Lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề
nghiên cứu, như Liên Bang Nga và các nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra ở các nước khác còn có các phương pháp quy hoạch đất đai
mang tính đặc thù và riêng biệt như:
Ở Bungari quy hoạch lãnh thổ đất đai được phân thành các vùng đặc
trưng gắn liền với bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
Ở Pháp quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mô hình
hoá nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên và lao động,
áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý, tăng hiệu quả sản
phẩm của xã hội.
Ở Nam Mỹ đã tiến hành lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia.
Đồ án này sẽ làm căn cứ cho chính quyền cấp tỉnh soạn thảo các đồ án chi tiết
hơn với sự phối hợp của chính quyền cấp thấp hơn. Các đồ án quy hoạch dựa
vào sự điều tra tài nguyên thiên nhiên ở cấp tiếp theo (cấp huyện). Các nhà
chức trách địa phương bổ sung chi tiết hơn các đồ án đó với sự phối hợp của
các chủ sử dụng đất.
22
Ở Thái Lan việc quy hoạch phân theo 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và
cấp địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể những chương trình kinh tế
- xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý
nhà nước, phối hợp với tổ chức chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án
phát triển Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan
trọng về kinh tế - xã hội, chính trị ở Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào
vấn đề như: Đất đai, nông nghiệp, lao động, ...
Ở các nước như Trung quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất
đai bắt đầu phát triển nhưng mới dừng lại ở quy hoạch tổng thể các ngành. Để
có phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đất đai
trên phạm vi toàn thế giới, năm 1993 tổ chức FAO đã đưa ra quan điểm quy
hoạch đất đai nhằm sử dụng đất một cách có hiệu quả bền vững và đáp ứng
tốt các nhu cầu của hiện tại và môi trường. Phương pháp quy hoạch đất đai
được áp dụng ở 3 cấp: Quốc gia, Tỉnh, Địa phương.
2.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
2.3.2.1. Thời kỳ trước luật đất đai 1993
Thời kỳ luật đất đai ( 1987 – 1993)
Năm 1987 Luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được ban hành, trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai.
Tuy nhiên, nội dung của quy hoạch đất đai chưa được nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất (Nay là bộ TN & MT) đã
ra Thông tư số 106/QH – KHRD, hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng
đất.Thông tư đã hướng dẫn cụ thể quy trình, nội dung và phương pháp lập quy
hoạch sử dụng đất.Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp lớn
hơn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện.
23
2.3.2.2. Thời kỳ thực hiện luật đất đai 1993 đến nay
Tháng 7/1993 Luật Đất đai 1993 được công bố. Trong luật này các điều
khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể hóa hơn Luật Đất đai
năm 1987.
Từ năm 1993 Tổng cục địa chính (nay là Bộ TN&MT) đã triển khai
quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010. Dự án quy hoạch sử dụng
đất này đã được Chính phủ thông qua và Quốc hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ
XI Quốc hội khóa IX. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch đất
đai của các bộ, ngành và các tỉnh. Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính
đã và đang triển khai ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Vấn đề quy
hoạch sử dụng đất đai ngày càng được nhà nước quan tâm, vì vậy các văn bản
liên quan đến quy hoạch đã ra đời.
Ngày 12/10/1998, Tổng cục địa chính ra công văn số 1814/CV - TCĐC
về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 1/10/2001, Chính Phủ ban hành Nghị định 64/NĐ - CP của Chính
Phủ về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành
chính. Ngay sau đó Tổng cục địa chính đã ban hành Thông tư 1842/2001/TT-
TCĐC ngày 1/11/2001 kèm theo quyết định số 424a, 424b, Thông tư
2074/2001/TT - TCĐC ngày 14/02/2001 để hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 68NĐ - CP.
Ngày 01/07/2004 Luật Đất đai 2003 chính thức có hiệu lực, luật đã quy
định rõ về công tác quản lý Nhà nước về đất đai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là 1 trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Quốc hội khoá XI,
2003).
Ngày 29/10/2004 Chính Phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ - CP về
thi hành Luật Đất đai 2003. Trong đó chương III, từ điều 12 đến điều 29 quy
định rõ các vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Chính Phủ, 2004).
24
Ngày 29/11/2013, Luật đất đai 2013 được ban hành, Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2014.
2.2.2.3. Chính sách quy hoạch, kế hoach tại Việt Nam khi có Luật đất đai
2013.
a) Những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hiện nay:
Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng
đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải
điều chỉnh, bổsung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực đất
đai để thực hiện.
Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ
chế, nhiều nơi bị buông lỏng, thiếu sự phân cấp, phân công hợp lý về chức
năng đối với các sở chuyên ngành như xây dựng, quy hoạch – kiến trúc và ủy
ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý, theo dõi việc lập, thẩm định,
trình duyệt và thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán bộ chuyên trách cho công
tác này còn nhiều hạn chế về năng lực. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
chưa chặt chẽ, thường xuyên dẫn tới tình trạng vi phạm quy hoạch diễn ra phổ
biến nhưng chưa được phát hiện và xử lý kịp thời và gây thiệt hại không nhỏ
về kinh tế.
Tình trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không phù hợp dẫn đến
lãng phí đất, trong khi nhu cầu người dân và nhu cầu của nền kinh tế-xã hội
lại chưa được đáp ứng. Tình trạng ô nhiễm môi trường do quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất không hợp lí vẫn tồn tại ở nhiều địa phương, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.
Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến. Trên cả nước vẫn còn hàng
ngàn dự án “treo” chưa được thu hồi. Hậu quả của nó ảnh hưởng trực tiếp
25
trước tiên đó là đại bộ phận người dân đặc biệt những người dân đang sống
trong khu vực có các dự án quy hoạch “treo”, họ không được thực hiện những
quyền cơ bản đối với bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình.
b) Những điểm mới của Luật đất đai 2013 để khắc phục các tình trạng
trên:
Để việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được hợp lý, hiệu quả,
tránh chồng chéo Luật đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định quan trọng
trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cụ thể là:
Bổ sung thêm vào Khoản 2 Điều 35 quy định: “Quy hoạch sử dụng đất
cấpquốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội;
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”;
Bổ sung mới 2 nguyên tắc: “Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích
quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực
và bảo vệ môitrường” (Khoản 7 Điều 35);
“Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 8 Điều 35).
Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi
của kế hoạch sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng
đất cấphuyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).
Nhằm khắc phục được những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp.
Điểm mới có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong Luật đất đai năm 2013 là quy định kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực,
của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục
26
lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.Về nội
dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cũng có bổ sung một số
quy định như: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công
trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự
án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì
phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,
kinh doanh” (Điểm c Khoản 4 Điều 40) và “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện” (Điểm đ Khoản 4 Điều 40).
Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luật đất đai năm 2013 đã quy
định mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa
bàn quận tại Khoản 5 Điều 40, cụ thể là: “Đối với quận đã có quy hoạch đô
thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch
sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy
hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”
2.3.2. Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành Luật
Đất đai 1993 đến nay tại tỉnh Hòa Bình
Xác định vai trò quan trọng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, những năm qua ngành TN&MT đã triển khai hiệu quả và đồng bộ công tác này
trên địa bàn tỉnh, việc lập kế hoạch sử dụng đất từng bước đi vào nề nếp, tạo điều
kiện để phát triển kinh tế xã hội góp phần quan trọng trong thực hiện các mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá xã hội.
Thực hiện Luật Đất Đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Sở TN & MT, UBND các huyện đã chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
27
dụng đất hàng năm. Năm 2013, các huyện đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và được
UBND tỉnh phê duyệt phương án quy hoạch. Cụ thể, nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
29/03/2013 của Chính phủ đã xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình.
Trong quá trình sử dụng đất, việc xem xét chuyển mục đích sử dụng đất đều
đựa trên nguyên tắc khai thác tiết kiệm, hiệu quả và triệt để quỹ đất, đáp ứng được
các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, phát triển hạ tầng của
thành phố, do đó các diện tích đất thu hồi đều tạo được sự đồng thuận trong nhân dân.
Năm 2018, UBND tỉnh đã chính thức công bố Đồ án Quy hoạch vùng tỉnh
Hòa Bình. Đồ án Quy hoạch được thực hiện theo định hướng phát triển không gian
vùng và tổ chức hệ thống đô thị là vùng phát triển kinh tế tổng hợp với công nghiệp,
công nghệ cao, du lịch văn hóa, sinh thái, thương mại, dịch vụ giáo dục đào tạo và
nông lâm, ngư nghiệp xoay quanh các đô thị hạt nhân cấp tỉnh và cấp khu vực, các
đô thị đặc thù.
Theo đó, huyện Lương Sơn được quy hoạch thành vùng trung tâm phát triển
kinh tế với định hướng chung là phát triển không gian đô thị và đầu tư kết cấu hạ
tầng kỹ thuật; hệ thống điểm dân cư nông thôn, bảo vệ môi trường, các chương trình
dự án ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện.
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11-5-2012 của Tỉnh ủy Hòa Bình,
huyện Lương Sơn cần phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch,
quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên, thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái để đạt
được mục tiêu xây dựng vùng trung tâm huyện Lương Sơn thành đô thị loại IV và
công nhận đô thị Chợ Bến vào năm 2020, tạo tiền đề để sớm trở thành thị xã Lương
Sơn vào năm 2025. Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào
địa bàn huyện, mở mang các ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng, tạo thêm sức
mạnh mới cho kinh tế của Hòa Bình nói chung, huyện Lương Sơn nói riêng. Quy
hoạch chung đô thị Lương Sơn là trung tâm tổng hợp, đầu mối giao thông, giao lưu
kinh tế, văn hóa xã hội, có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh, khẳng định vị
thế của Hòa Bình trong chiến lược phát triển Thủ đô.
28
PHẦN3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài chọn huyện Lương Sơn là địa điểm nghiên cứu. Đây là huyện miền
núi cửa ngõ phía Đông tỉnh Hòa Bình Lương Sơn và là đầu mối giao lưu kinh tế,
văn hóa – xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng. Huyện có
diện tích tự nhiên là 36.488,85 ha.
3.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2018
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Từ năm 2016 đến năm 2018
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương Sơn.
3.2.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn
đến năm 2020
3.2.4. Đánh giá những tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến kinh tế - xã hội và môi trường trên địa bàn.
3.2.5. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
3.2.6. Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 tại huyện Lương Sơn
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, tài liệu, các thông tin đã được
công bố phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp này là phương pháp được sử
dụng ở những bước đầu tiên của nghiên cứu khoa học. Nguồn tài liệu thu thập sẽ là
cơ sở giúp cho người thực hiện đánh giá tổng quan về khu vực nghiên cứu.
Các tài liệu đã thu thập, phục vụ cho luận văn bao gồm:
29
- Các tài liệu về điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên
cứu, tài liệu đất đai, các báo cáo đánh giá, kiểm kê đất đai, các báo cáo tổng kết,
niên giám thống kê.
- Các văn bản pháp lý, các chính sách của Nhà nước, của địa phương có liên
quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh
quy hoạch từ năm 2016 - 2018.
- Các báo cáo thống kê đất đai hàng năm của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình
- Các tài liệu, thông tin có liên quan tới đề tài nghiên cứu như: bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của huyện Lương Sơn năm 2005, năm 2010 và năm 2015.
Ngoài ra đề tài còn tham khảo các tài liệu, bài báo được công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin chính thống. Các tài liệu thu
thập được sẽ được phân loại, tổng hợp, phân tích một cách khoa học nhằm sử dụng
hiệu quả nhất những thông tin đó.
3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Thực hiện điều tra thực tế bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra và
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan tới vấn đề nghiên cứu, thu thập và
nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu, số liệu, văn bản liên quan tới đối tượng nghiên cứu
nhằm rà soát, phát hiện và hệ thống hóa các vấn đề.
3.3.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Vấn đề nghiên cứu sẽ được tiếp cận từ nhiều phía, cụ thể là tiếp cận từ tổng
thể tới chi tiết, từ lý luận, phương pháp luận tới thực tiễn, từ chính sách, pháp luật
tới thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.
3.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê
Dựa vào những tài liệu, số liệu điều tra và thu thập được từ các phòng ban để
phân tích chọn lọc các tài liệu, số liệu phù hợp. Sau đó tiến hành xử lý các số liệu,
tài liệu đã thu thập được; thống kê các số liệu về điều tra, tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Cụ thể về các số liệu như quy
mô, diện tích; thời gian thực hiện; vị trí công trình, dự án và hình thức huy động
vốn.
30
Từ kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình tiến hành tổng hợp, phân tích và
xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, sử dụng các chỉ tiêu để phân tích số liệu thu
thập được. Các số liệu thu thập được sẽ được phân tích và xử lý phân tích thống kê.
3.3.5. Phương pháp so sánh
Tiến hành phân lập các nhóm đối tượng và nhóm chỉ tiêu, đối chiếu các chỉ
số định lượng hoặc cấp độ định tính tương ứng để xác định mức độ giống nhau,
khác nhau, từ đó xác định hoặc dự đoán, dự báo các quy luật diễn biến của các hiện
tượng hoặc mối quan hệ hay tính chất của các đối tượng nghiên cứu.
3.3.6. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên
môn để đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
31
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LƯƠNG SƠN
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lương Sơn
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Lương Sơn là huyện miền núi cửa ngõ phía Đông tỉnh Hòa Bình. Ranh giới
hành chính của Huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc: giáp huyện Quốc Oai, tỉnhHà Nội;
- Phía Nam: giáp huyện Kim Bôi và Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Phía Đông: giáp huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức, tỉnhHà Nội.
- Phía Tây: giáp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Lương Sơn trong tỉnh Hoà Bình
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20 đơn vị
hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn ( Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa,
Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn, Trường Sơn,
Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh
Lương, Hợp Thanh và Thị trấn Lương Sơn). Trung tâm huyện đóng tại thị trấn
Lương Sơn- là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện; cách Thủ đô Hà Nội
khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía
Đông. Có đường quốc lộ số 6A, đường Hồ Chí Minh đi qua, có tài nguyên phong
phú và nguồn lao động dồi dào.
32
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng và
miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ cao sàn sàn nhau
khoảng 200-400m, độ cao trung bình 251 m so với mặt nước biển, địa hình chia làm
các vùng (UBND huyện Lương Sơn, 2013):
- Vùng trung tâm huyện là thị trấn Lương Sơn và các xã liền kề Hòa Sơn,
Tân Vinh. Vùng có đường Quốc lộ 6A chạy qua, là đầu mối giao thông quan trọng
của tỉnh Hòa Bình và vùng Tây Bắc với Hà Nội.
- Vùng phía Bắc huyện gồm các xã Lâm Sơn, Cư Yên, Hợp Hòa, Nhuận
Trạch. Địa hình có những dãy núi cao xen kẽ đồi núi thấp hình bát úp, ở giữa là
thung lũng rộng và bằng phẳng. Vùng có đường Quốc lộ 6A chạy qua, là đầu mối
giao thông quan trọng của huyện Lương Sơn.
- Vùng Đông Nam huyện gồm các xã Thành Lập, Trung Sơn, Liên Sơn, Tiến
Sơn, Cao Thắng và Thanh Lương có nhiều núi đá vôi, núi đất xen kẽ hang động nhũ
đá chạy dài men theo các xã.
- Vùng phía Nam - Tây Nam gồm xã Trường Sơn, Cao Răm, Tân Thành,
Hợp Châu, Long Sơn, Hợp Thành và Cao Dương. Địa hình cao, nhiều đồi núi thấp,
nằm ở vùng sâu của huyện, hệ thống giao thông không thuận lợi.
Đất đai khu vực Lương Sơn được hình thành bởi đá macma, đá vôi và các
trầm tích lục nguyên.
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của huyện mang đặc trưng sắc thái của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, thời kỳ đầu thường hanh khô nhưng đến nửa cuối đông thường ẩm ướt.
Nhiệt độ trong khu vực khá cao tương đương với nhiệt độ chung của thành
phố. Nhiệt độ trung bình năm là 23oC, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12-13oC,
biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm khoảng 6-7oC.
Độ ẩm bình quân hàng năm khoảng 82%. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7-
2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa mưa
cũng thất thường. Mưa tập trung vào mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9, mưa
33
nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8. Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.500 giờ,
thấp nhất 1.150 giờ, cao nhất 1.970 giờ. Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông
Nam và gió mùa Đông Bắc (UBND huyện Lương Sơn, 2014).
4.1.1.4. Thủy văn
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các
xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam
cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo hướng Tây Bắc
– Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu ( bắt nguồn từ xã Trường
Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo hướng Tây – Đông cho
đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một con sông già, thung lũng
rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.
Ngoài sông Bùi trong huyện còn có sông Cò và sông Bôi. Ngoài ra còn có 18
con suối, 20 hồ nước phân bố rộng khắp các vùng địa hình. Đây là nguồn tài nguyên
nước quan trọng có thể cung cấp đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân
trong huyện. Tuy nhiên, hệ thống các sông, suối ở Lương Sơn ngắn và dốc. Vì vậy,
mùa khô thường không có hoặc có rất ít nước; mùa mưa thường xuất hiện lũ làm
rửa trôi, xói mòn đất (UBND huyện Lương Sơn, 2013).
Các đặc điểm khí hậu, thời tiết cho phép huyện Lương Sơn phát triển một
nền nông nghiệp đa dạng: nông sản nhiệt đới, nận nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa
Hạ, nông sản Á nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa Xuân, mùa Thu, nông sản Ôn đới
có thể sản xuất vào mùa Đông, mùa Xuân song cũng gây ra những thiệt hại đáng kể
cho sản xuất và đời sống khi thời tiết bất thuận. Hệ thống sông suối, hồ đập không
những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà
còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên.
a. Tài nguyên đất
Đất đai của huyện Lương Sơn khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với các
loại đất chính như sau:
- Đất phù sa không được bồi hàng năm chiếm 0,45% diện tích tự nhiên.
34
Phân bố chủ yếu ở các xã Nhuận Trạch, Tân Vinh và một phần xã Cao Răm.
- Đất phù sa ngòi suối được bồi đắp hàng năm chiếm 0,42% diện tích tự
nhiên, phân bố dọc theo sông Bùi.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chiếm 3,85% diện tích tự nhiên, phân
bố ở khu vực trung tâm và phía Nam huyện.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa chiếm 11,5% diện tích tự nhiên.
- Đất nâu vàng trên đất phù sa cổ chiếm 2,23% diện tích tự nhiên.
- Đất đỏ vàng trên đá sét chiếm 48,7% diện tích tự nhiên.
- Đất vàng nhạt trên đá cát chiếm 14,8% diện tích tự nhiên.
- Đất than bùn, đất bạc màu trên phù sa cổ, đất nâu đỏ trên đá macma bazơ
và trung tính chiếm 18,05% diện tích tự nhiên (UBND huyện Lương Sơn, 2013)
b. Tài nguyên nước
* Nước mặt: Lương Sơn có con sông Bùi chảy qua. Đây là nguồn chính đáp
ứng yêu cầu về nguồn nước ngọt phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh.
* Nước ngầm: Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội
huyện Lương Sơn, nguồn nước ngầm ở Lương Sơn có 3 tầng: Tầng chứa nước
không áp có chiều dày chứa nước thay đổi từ 7,5m-19,5m, trung bình 12,5m. nguồn
chủ yếu là nước mưa, nước thoát ở ruộng ngấm xuống. Hàm lượng chất sắt khá cao
từ 5-10mg/l, có nhiều thành phần hữu cơ và khả năng nhiễm khuẩn cao. Tầng nước
không áp hoặc áp yếu, đây là tầng chứa nước nằm giữa hai tầng qh và qp1 có diện
tích phân bố rộng khắp đồng bằng Bắc Bộ thuộc lưu vực sông Hồng. Chiều dày
chứa nước từ 2,5-22,5m thường gặp ở độ sâu 15-20m. Hàm lượng sắt khá cao có
nơi đến 20mg/l. Tầng chứa nước áp lực là tầng chứa nước chính hiện đang được
khai thác rộng rãi phục vụ cho huyện. Tầng này có chiều dày thay đổi trong phạm vi
khá rộng từ 28,6m-84,6m, trung bình 42,2m. Độ nhiễm khuẩn rất thấp, có nơi
không nhiễm khuẩn.
c. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản trữ lượng lớn đó là đá vôi, đá xây
dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim. Khoảng sản phân bố chủ yếu tập trung tại
các xã Hòa Sơn, Trường Sơn, Tân Vinh, Cư Yên, Liên Sơn, Tiến Sơn, Thành Lập,
35
Trung Sơn, Cao Dương, Cao Thắng. Trữ lượng đất sét khoảng 1,285 triệu m3. Đất
sét được dùng làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói chất lượng cao. Với diện tích
1.500 ha núi đá vôi có thể khai thác, huyện Lương Sơn có tiềm năng rất lớn để phát
triển các ngành vật liệu xây dựng. Hiện tại, Lương Sơn có 8 mỏ đá vôi đang khai
thác, đáp ứng các nhu cầu về xây dựng, giao thông, thuỷ lợi ở địa bàn huyện
(UBND huyện Lương Sơn, 2013).
d) Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm 49,68% diện tích tự
nhiên, chủ yếu phân bố tại xã Lâm Sơn (2542,39 ha), Trường Sơn (2627,90 ha),
Cao Răm (2316,17 ha). Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong phú với
nhiều loại gỗ quý. Diện tích rừng phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Nhờ quan
tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại rừng đã góp phần đem lại thu nhập
cao cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn,
cải thiện cảnh quan khu vực. Ở Lương Sơn còn có phần đất đồi núi chưa sử dụng,
có thể khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng mới.
e) Tài nguyên nhân văn
Lương Sơn chủ yếu có 3 dân tộc anh em sinh sống: dân tộc Mường chiếm
64%, còn lại là dân tộc Kinh, Dao. Trên địa bàn huyện có những danh lam, thắng
cảnh, di chỉ khảo cổ học hàng năm có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch,
như hang Chổ, hang Mãn Nguyện, xã Cao Răm; hang Rổng Tằm, xã Lâm Sơn;
hang Động Tiên, xã Liên Sơn...Qua khai quật, các nhà khảo cổ đã thu được 843 tiêu
bản, gồm các công cụ đá cuội và xương răng của nhiều loại động vật (Sở giao thông
vận tải tỉnh Hòa Bình, 2014).
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
a) Nông – lâm nghiệp
Trong những năm qua, huyện Lương Sơn có những bước phát triển mạnh mẽ
về kinh tế. Tốc độ kinh tế liên tục tăng, thu nhập và đời sống nhân dân được cải
thiện, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển.
36
Năm 2017, mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh,
nhưng với sự quyết liệt trong chỉ đạo điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền,
hệ thống chính trị và nhân dân từ huyện đến cơ sở, ngành sản xuất Nông – Lâm
nghiệp – Thủy sản của huyện vẫn đạt được kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu chủ yếu
tăng so với kế hoạch và cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) ngành
nông nghiệp ước đạt 1.778,9 tỷ đồng, đạt 104,1% kế hoạch và đạt 106,3% so với
cùng kỳ. Trong đó, nông nghiệp đạt 1.668,5 tỷ đồng (trồng trọt 562,8 tỷ đồng, chăn
nuôi 1.079,9 tỷ đồng, dịch vụ nông nghiệp 25,8 tỷ đồng), lâm nghiệp 81,3 tỷ đồng,
thủy sản 29,1 tỷ đồng, tăng trưởng ngành nông nghiệp ước đạt 3,1%.
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 10.124,2 ha, đạt 108,6% kế hoạch và
bằng 97,32% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đat 36.617,4
tấn, đạt 104,6% kế hoạch và bằng 93,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Diện tích rừng đã trồng là 840,39 ha, đạt 120,05% kế hoạch. Thực hiện chăm
sóc, quản lý bảo vệ trên 10.000 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 39,7%, tăng
7,17% so với cùng kỳ năm 2016. Chuyển ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng 5.201,42
ha, trong đó rừng phòng hộ chuyển ra là 984,45 ha, rừng sản xuất chuyển ra là
4.216,97 ha. Chuyển từ ngoài quy hoạch 3 loại rừng vào trong quy hoạch 3 loại
rừng là 132,34 ha, trong đó chuyển vào rừng phòng hộ 26,78 ha, chuyển vào rừng
sản xuất 105,56 ha.
Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 1.823,4 tỷ đồng;
b) Công nghiệp – xây dựng
Năm 2017 ước tính giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng đạt 8.016 tỷ
đồng, đạt 100,2% so với kế hoạch và tăng 120,3% so với cùng kỳ năm 2016.
c) Cơ cấu kinh tế
Nhìn chung năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn tiếp
tục duy trì được đà tăng trưởng khá, có 14/16 chỉ tiêu đạt và vượt KH Nghị quyết
HĐND huyện đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực tăng
dân tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mai – dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Cụ thể, tỷ trọng của các ngành Nông, lâm nghiệp - Công
nghiệp, xây dựng - Thương mại - dịch vụ lần lượt là 14,7% - 59,7% - 25,6%.
37
Thu ngân sách cả năm trên địa bàn huyện đạt 202,860 tỷ đồng, tăng 9% so
với năm 2017.
4.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội
a). Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người 31 triệu đồng/năm.Chương trình xây dựng
NTM được triển khai tích cực, đến hết năm 2018, toàn huyện có 11/19 xã đạt 19/19
tiêu chí NTM (chiếm 57,8%), tiêu chí bình quân/xã đạt 17,89 tiêu chí. Tỷ lệ người
dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 96,5%. Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp; đề án cải tạo vườn tạp tiếp tục được triển khai thực hiện, từng bước nâng
cao nhận thức của người dân về kinh tế nông nghiệp hàng hóa.
b). Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa,
cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện dần hoàn thiện và phát triển.
+) Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện đang dần được hoàn thiện
từng bước tạo xương sống cho phát triển đô thị.
Giao thông là một lĩnh vực vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và phát
triển kinh tế. Trong sản xuất nông nghiệp, giao thông là nhân tố cơ bản để thúc đẩy
nền nông nghiệp hàng hóa. Huyện Lương Sơn có nhiều loại công trình giao thông
như: đường bộ, đường sắt và đường thủy. Hệ thống giao thông được phân bổ rộng
khắp trên địa bàn, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ về cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao lưu
kinh tế và đi lại với các tỉnh bên ngoài huyện Lương Sơn, cũng như với các xã trong
huyện
Các tuyến liên huyện, liên xã có mặt cắt ngang từ 3,5-5,5m, mặt đường có
kết cấu đá dăm hoặc trải nhựa.
Đường thuỷ qua huyện Lương Sơn có tuyến đường chính là tuyến sông Hồng
đang được khai thác vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách cũng như phục vụ
khách tham quan du lịch.
38
+) Hệ thống thủy lợi
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của huyện Lương Sơn đã được đầu tư khá
hoàn chỉnh phục vụ khá tốt cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do đặc
điểm địa hình và đầu tư còn có phần hạn chế cho nên thủy lợi khu vực các xã vùng
bãi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là hệ thống tưới cho đất vùng bãi trong vụ đông
xuân nhằm khai thác hiệu quả cao hơn với diện tích đất phù sa được bồi tụ hàng
năm.
+) Hệ thống điện
Trong những năm qua, hệ thống điện nông thôn đã được đầu tư cải tạo, nâng
cấp với tổng số vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng. Vì vậy, mạng lưới điện Lương Sơn đã
phát huy tốt hiệu quả trong truyền tải và phân phối điện cho các nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên, công suất thấp và bán kính phục vụ xa nên
vào những giờ cao điểm, tháng cao điểm chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện
của nhân dân.
+) Thông tin, bưu điện
Huyện Lương Sơn hiện nay có 1 tổng đài vệ tinh với dung lượng tổng cộng
là 1010 số: 100% các xã, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đều có điện thoại.
Nhìn chung hệ thống thông tin, bưu điện đáp ứng tốt nhu cầu phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống cho nhân dân.
4.1.2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình biến đổi khí hậu tác động đến việc sử
dụng đất
Những thay đổi khắc nghiệt về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, hiện
tượng khí hậu cực đoan, thiên tai…) đã làm diện tích đất khô hạn, ngập úng, xói
mòn, rửa trôi, sạt lở,…xảy ra ngày càng nhiều hơn nhất là với địa hình chủ yếu là
đồi núi như huyện Lương Sơn.
Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa nắng, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn,
lượng mưa thay đổi, lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn trong suốt các đợt
mưa dài, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đảm bảo an ninh
lương thực tại chỗ, chính vì vậy cần quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu
quả.
39
Sạt lở đất ven các sông suối, vùng đồi núi cao có địa hình dốc và chia cắt
mạnh cũng là một vấn đề xảy ra thường xuyên ở tỉnh Hòa Bình, đặc biệt ở phần hạ
lưu sông và các sông suối lớn…vào mùa mưa lũ. Sạt đất, trượt lở đất không chỉ làm
mất đất sản xuất nông nghiệp, đất ở mà còn gây thiệt hại về người và tài sản, hư hại
hệ thống cơ sở hạ tầng. Tạo áp lực cho việc bố trí quỹ đất tương đối lớn, đồng thời
trong việc xác định vị trí xây dựng, bố trí các công trình.
- Tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất: do biến đổi khí hậu, đất
nông nghiệp có thể bị giảm, một phần diện tích sẽ không sử dụng được nữa do ngập
úng, khô hạn, xói mòn hoặc sẽ phải chuyển đổi thành đất ở cho những hộ dân phải
di rời do ảnh hưởng của thiên tai (ngập lụt, sạt lở đất).
- Mặt khác, biến đổi khí hậu gây ra hiện tượng ngập úng, xói lở bờ sông, sạt
lở đất…ảnh hưởng nghiêm trọng đến diện tích đất ở một bộ phận dân cư sống ở khu
vực đồng bằng, khu vực đồi núi ven các sông suối sẽ phải di rời đến nơi ở khác; cơ
sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, năng lượng, cấp thoát nước…) cũng bị ảnh hưởng,
gây sức ép trong việc bố trí quỹ đất để xây dựng mới thay thế các công trình đã bị
hư hỏng do thiên tai.
- Tác động của các loại hình sử dụng đất đến biến đổi khí hâu: Việc sử dụng
đất đai cũng có ảnh hưởng lớn đối với lượng nước bốc hơi. Những thay đổi về nhiệt
độ, lượng mưa, thời điểm mưa và những thay đổi về hình thái trong chu trình nước:
mưa – nước bốc hơi…đều dẫn đến sự thay đổi cơ chế ẩm trong đất, lượng nước
ngầm và các dòng chảy. Hơn nữa, lượng phát thải khí nhà khí do sử dụng đất và
chuyển mục đích sử dụng đất cũng là nguyên nhân đối với sự nóng lên toàn cầu mà
việc chặt phá rừng vẫn còn đang diễn ra dẫn đến suy thoái rừng là một trong những
nguyên nhân chính.
4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
a) Thuận lợi
- Có vị trí địa lý rất thuận lợi cho phát triển vùng kinh tế tổng hợp và trở thành
vùng kinh tế động lực của tỉnh Hòa Bình.
Với vị trí địa lý, địa hình miền núi thấp, có quỹ đất, có nhiều tài nguyên, có
cảnh quan phong phú, đa dạng, lại nằm không xa Thủ đô Hà Nội, giữa các tuyến
40
giao thông quốc lộ khá thuận lợi. Đặc biệt, Lương Sơn là một vùng kinh tế động lực
của tỉnh vừa nằm trong dải hành lang tiếp giáp với Hà Nội (thuộc phía Bắc huyện
Kỳ Sơn và dọc theo huyện Lương Sơn) và vừa nằm trên trục trung tâm dọc đường
QL6, đường Láng – Hòa Lạc về thành phố Hòa Bình và hồ sông Đà. Đã tạo cho
Lương Sơn là địa bàn trọng điểm, được ưu tiên đầu tư phát triển và được tăng
cường thêm mối quan kệ kinh tế, có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư
để phát triển cả công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp.
- Trên địa bàn huyện Lương Sơn, có những đặc trưng của tỉnh dân tộc, miền
núi. Đó là: những nét văn hóa dân tộc, có những nét phong cảnh thiên nhiên, có môi
trường sinh thái trong lành. Những tính chất này hội tụ trong một địa phương nằm
rất gần thủ đô Hà Nội, sẽ là điểm thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ du
lịch tổng hợp thu hút khách từ Hà Nội và các khu vực đồng bằng.
- Khả năng tổ chức và phát triển tiểu vùng kinh tế động lực trên địa bàn
huyện.
Dựa trên địa hình, vị trí địa lý, đầu mối giao thông và sự sẵn có tài nguyên
cũng như nguồn nhân lực, có thể xác định rõ nét vùng động lực phát triển cho toàn
huyện, đó là vùng phía Bắc huyện với vị trí là trung tâm đầu não chính trị và kinh tế
của huyện. Vùng động lực có khả năng phát triển mạnh công nghiệp khai thác
khoáng sản và sản xuất VLXD, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng tận dụng nguồn lao động, phát triển vùng nông nghiệp sản xuất rau, hoa và
cây ăn quả chất lượng cao; đặc biệt là khả năng phát triển du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng cũng như du lịch văn hóa lịch sử. Với những đặc điểm thuận lợi nói trên, thị
trấn Lương Sơn có những điều kiện để trở thành Thị xã trong tương lai gần.
- Khả năng lựa chọn các sản phẩm mũi nhọn của huyện trong điều kiện kinh
tế mở cửa.
Lương Sơn có khả năng phát triển thành vùng kinh tế tổng hợp có vị thế quan
trọng trong toàn nền kinh tế tỉnh Hòa Bình. Mặt khác, với những điều kiện tự nhiên,
tài nguyên, tính chất đất đai, vị trí địa lý, có thể xác định được khá rõ rang những
ngành sản phẩm mũi nhọn mang tính đặc trưng của kinh tế huyện Lương Sơn, đó là:
41
Sản phẩm công nghiệp khai thác khoáng sản (đá vôi, đất sét, đá) và phát triển
công nghiệp sản xuất VLXD, các Nhà máy xi măng có công suất lớn, đó chính là
một trong những ngành CN mũi nhọn mà tỉnh Hòa Bình đã xác định điểm nhấn phát
triển tại địa bàn huyện Lương Sơn;
Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng – sinh thái, du lịch thiên nhiên hang
động, du lịch lịch sử - văn hóa, với các tour du lịch liên kết trong tuyến phát triển
khu trung tâm kinh tế của tỉnh, kèm theo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
như: nhà hang, khách sạn, sân golf, hệ thống nhà vườn, với cá món ăn đặc sản dân
tộc mà chỉ có ở Lương Sơn mới có.
b) Những khó khăn
- Sức ép của yêu cầu phát triển nhanh.
Trong giai đoạn đến năm 2020, Lương Sơn đứng trước một yêu cầu phát triển
nhanh, do là một điểm trong vùng động lực tăng trưởng của tỉnh Hòa Bình. Tuy
vậy, nội tại những gì đang có của huyện có nhiều biểu hiện không đủ khả năng để
theo kịp những yêu cầu phát triển nhanh này, ví dụ như ý thức tư duy phát triển,
trình độ nguồn nhân lực, các yếu tố tập quán xã hội, khả năng tiếp thu kiến thức,
khoa học công nghệ để tận dụng những ảnh hưởng tốt và loại trừ tác động xấu từ
phía bên ngoài.
- Khả năng phát triển kinh tế không đều giữa các vùng trong huyện.
Bên cạnh các xã phía Bắc huyện và các xã khu vực phía Đông Nam huyện có
nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế, địa bàn huyện có hai tiểu vùng, do
những điều kiện khác nhau nhưng đều gặp khó khăn trong quá trình phát triển.
Vùng phía Tây Nam huyện, do điều kiện địa hình chia cắt, hệ thống giao thông,
điều kiện thủy văn khó khăn, lại là vùng “cụt” nên rất không có điều kiện phát triển
nền kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển. Tiểu vùng thứ hai, bao gồm
các xã phía Nam huyện, do có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, là vùng
CT229, vì thế các xã này phải tuân theo các quy chế của loại vùng này và nhìn
chung là rất hạn chế việc giao lưu hàng hóa, mở rộng thị trường và trao đổi kinh tế
xã hội với bên ngoài.
- Sự chênh lệch mức sống dân sư.
42
Do điều kiện kinh tế - xã hội – địa lý, kinh tế của vùng Bắc và Đông Nam
huyện có điều kiện phát triển mạnh nên mức sống dân cư ở đây, nhất là vùng phía
Bắc huyện cao hơn nhiều so với hai vùng còn lại. Sự chênh lệch mức sống giữa các
tiểu vùng trong huyện gây khó khăn cho việc tổ chức đời sống KTXH trong toàn
huyện. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới phải khắc phục những khó khăn cho
vùng chậm phát triển (vùng Tây Nam huyện), nhất là phát triển cơ sở hạ tầng kết
nối và thực hiện những chính sách rút ngắn khoảng cách chênh lệch mức sống giữa
vùng này với các vùng khác.
- Những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở hạ tầng nội
bộ huyện.
Hiện tại, với vị trí trung tâm và là điểm kết nối Hòa Bình với vùng Hà Nội,
nhiều nhà đầu tư đã tìm đến với Lương Sơn, tuy vậy, vẫn tồn tại hai rào cản lớn
nhất hiện nay, đó là:
+ Chất lượng nguồn nhân lực thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn chưa cao,
bộ phân lao động nông nghiệp có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp rất lớn vì không
có điều kiện để tham gia sản xuất CN và dịch vụ;
+ Chất lượng mạng lưới cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông kết nối
trong nội bộ huyện kém, không bảo đảm chon nhu cầu phát triển CN và các tuyến
du lịch cũng như nhu cầu giao lưu hàng hóa và phát triển xã hội trên địa bàn huyện.
Đây là khó khăn lớn để phát triển kinh tế huyện trở thành động lực lớn của tỉnh và
trở thành huyện có mức sống cao nhất toàn tỉnh.
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LƯƠNG SƠN
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn
Công tác quản lý nhà nước về đát đai đã có nhiều cố gắng, thực hiện tốt Luật
đất đai, nghị định và thông tư của chính phủ và Bộ tài nguyên và Môi trường. Theo
báo cáo tổng kết tình hình nhiệm vụ hàng năm của phòng Tài nguyên và môi trường
đặc biệt là những năm gần đây công tác quản lý nhà nước về đất đai dần đi vào nề
nếp và đạt được những kết quả nhất định.
43
4.2.1.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính.
Theo quyết định số 1680/QĐ – TTg ngày 21/10/2011 về việc xác định địa
giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hoà Bình tại bảy khu vực chống lấn
do lịch sử để lại và được bàn giao địa giới hành chính vào ngày 21/01/2013 nên địa
giới hành chính và diện tích tự nhiên của huyện Lương Sơn đã được thay đổi trong
bản đồ hành chính (UBND huyện Lương Sơn, 2019).
4.2.1.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Lương Sơn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013. Phòng Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện rà soát và lập quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện kỳ cuối năm 2016- 2020, dự thảo báo cáo số liệu và điều chỉnh bản
đồ quy hoạch sử dụng đất của huyện Lương Sơn đến năm 2020.
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản về công khai tiếp thu,
tổng hợp ý kiến của nhân dân về Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020. Tổng hợp đăng ký bổ sung các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để phát triển kinh tế-
xã hội năm 2018.
Lập danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
năm 2019. Tổng số dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế -xã hội, vì lợi ích
quốc gia, công cộng và các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên
địa bàn huyện Lương Sơn là 86 dự án, tổng diện tích thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất 358,92 ha. Tổng số dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh
tế -xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng và các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Lương Sơn là 61 dự án, tổng diện tích chuyển
mục đích sử dụng đất 90,74 ha.
Hàng năm UBND huyện tổ chức rà soát thống kê các công trình, dự án đăng
ký thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất và được HĐND tỉnh cho phép để làm căn
44
cứ thực hiện. Đến nay trên địa bàn huyện đã đưa 203,22 ha đất chưa sử dụng vào sử
dụng trong đó chuyển sang đất nông nghiệp 4,06 ha, đất phi nông nghiệp 199,16 ha.
4.2.1.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Năm 2018, huyện Lương Sơn đã tiến hành các công tác trên như sau:
- Công tác giao đất: đã giao đất tái định cư, giao đất có thu tiền, giao đất
nông nghiệp cho: 273 hộ gia đình, cá nhân, với 488 thửa, tổng diện tích: 240.007,9
m2 gồm Tái định cư Sân Goil Phượng Hoàng, Tái định cư Thung lũng nữ hoàng,
giao đất ở có thu tiền thu tiền tại thị trấn, Lâm Sơn, giao đất nông nghiệp tại xã
Thanh Lương.
- Cho thuê đất: được 4 dự án, tại các xã Cao Thắng, Trung Sơn, Thanh
Lương, Trường Sơn. Tổng diện tích cho thuê 43.671,6 m2 đất.
- Công tác thu hồi đất:
+ Đã tham mưu cho UBND huyện tiến hành thông báo thu hồi đất để thực
hiện 21 dự án tại Hòa Sơn, thị trấn, Cao Dương, Thành Lập….với tổng diện tích
481.741,7 m2 trong đóđất do UBND xã quả lý 272.848,3 m2 đất do các hộ gia đình
quản lý 208893,4 m2.
+ Đã tham mưu cho UBND huyện thu hồi đất thực hiện 12 dự án tại Hòa
Sơn, Hợp Hòa, Cao Dương, Liên Sơn…với tổng diện tích 127.106,9m2 trong đóđất
do UBND xã quả lý 102.540,7 m2, đất do các hộ gia đình quản lý 24.566,2 m2.
4.2.1.4. Công tác giải phóng mặt bằng.
- Thẩm định và trình phê duyệt dự toán, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo
đúng quy định.
- Trong năm 2017 phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận và thẩm
định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực
hiện 10 dự án (Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà Nôi (Vị trí cột 84)
tại xã Hòa Sơn ; Thao Trường huấn luyện trường sỹ quan đặc công tại xã Liên Sơn ;
Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà phần hành lang lưới điện tại thị
trấn Lương Sơn ; Dự án Công trình cấp điện cho Công ty cổ phần khai thác và chế
biến khoáng sản Lào Cai; Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà
45
Nôi (phần HLLĐ và VT cột 55,56); Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây
Hà Nôi (phần HLLĐ và VT mong cột) tại xã Hòa Sơn; Dự án Hành lang đường Hồ
Chí Minh ;); Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà Nôi (phần HLLĐ
đợt 2) tại xã Hòa Sơn ; Phương án bồi thường điều chỉnh, bổ sung dự án trường bắn,
thao trường huấn luyện Trường sỹ quan đặc công tại xã Liên Sơn ; Dự án Hành lang
đường Hồ Chí Minh khu vực nhà máy xi măng Trung Sơn (đợt 3)tại xã Trung Sơn;
Công trình chợ tạm thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn ; Xây dựng công trình
cho địa phương và mở rộng mặt bằng nhà máy xi măng Trung Sơn).Tổng phương
án và dự toán phê duyệt: 14.123.707.605 đồng
- Tham mưu cho UBND huyện 04 Quyết định kiểm điếm bắt buộc đối với 01
doanh nghiệp và 03 hộ gia đình để thực hiện dự án khai thác đá vôi làm vật liệu xây
dựng thông thường tại núi Đăng Kiệm, xã Trung Sơn của Công ty cổ phần 305 Hòa
Bình và dự án Nhà máy sản xuất cơ kim khí tại xã Hòa Sơn.
Năm 2017 Huyện tiến hành triển khai thẩm định hồ sơ đủ điều kiện trình UBND
huyện xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo
quy định. Kết quả: 2050 hồ sơ.
* Đối với diện tích trả ra của nông trường Cửu Long.
+ Thị trấn Lương Sơn: 1242 hồ sơ.
+ Hòa Sơn : 350 hồ sơ
+ Tân Vinh : 197 hồ sơ
* Đối với đất thôn Năm Lu, xã Hòa Sơn: 261 hồ sơ.
* Hồ sơ cấp mới đất rừng sản xuất: 03 hồ sơ tại các xã Long Sơn, Thị trấn, Trường Sơn.
* Hồ sơ cấp mới đất hàng năm khác : 01 hồ sơ tại xã Lâm Sơn.
- Tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch thu tiền sử dụng đất từ giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017.
- Đã tham mưu cho UBND huyện phê duyệt phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất 5 lô đất, tổng diện tích 814,5 m2 xóm Mỏ, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn.
Nộp ngân sách nhà nước 2.622.000 đồng.
- Đã tham mưu ban hành quyết định giao đất có thu tiền và cấp giấy CNQSD đất
cho 24 hộ gia đình, cá nhân tại các xã (Hòa Sơn, Thị trấn Lương Sơn, Cư Yên, Liên Sơn,
4.2.1.5. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
46
Lâm Sơn, Trung Sơn, Hợp Châu, Tân Vinh).Cấp bổ sung cho 07 hộ gia đình, cá nhân tại
các xã ( Lâm Sơn, Long Sơn, Tân Vinh, Tiến Sơn, Hợp Châu,Hòa Sơn,Trung Sơn).
Phối hợp với UBND các xã, thị trấn, đã triển khai công tác thống kê đất đai năm
2018 theo đúng Thông tư số 28/2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường.
Công tác thống kê đất đai năm 2018 của huyện Lương Sơn đến nay đã hoàn thành.
Sản phẩm số liệu thống kê đất đai năm 2018 huyện Lương Sơn được thực hiện theo đúng
mục đích, nội dung, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện, yêu cầu quy định.
Ngành Tài nguyên và Môi trường các cấp từ cấp xã đến cấp huyện đã tập trung chỉ đạo giải
quyết có kết quả các nội dung của việc thống kê đất đai. Hồ sơ thống kê đất đai năm 2018
đã được lập theo quy định; đảm bảo chất lượng. Kết quả thống kê đất đai năm 2018 của
huyện Lương Sơn được tổng hợp đầy đủ phản ánh được hiện trạng đất đai tại thời điểm
thống kê và các nội dung biến động trong năm thống kê. Do đó, chất lượng của kết quả
thống kê đất đai năm 2018 có độ chính xác và tin cậy cao.
4.2.1.6. Thống kê, kiểm kê đất đai
4.2.1.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Phòng tài nguyên và Môi trường đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra về
lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, giải quyết đơn thư kiến nghị đảm bảo kịp thời
theo quy định. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ tranh chấp, khiếu nại,
giải quyết các hồ sơ tồn đọng, kết quả: Năm 2107 đã tiếp nhận 38 đơn thư kiến nghị
về lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường tại các xã Lâm Sơn, Hoà Sơn, Thanh
Lương, Tân Vinh, Cao Thắng, Tiến Sơn, Cao Răm, Hợp Thanh, Cư Yên Trung Sơn
và thị trấn Lương Sơn. Đã xử lý, giải quyết 31 đơn; 7 đơn đang xử lý, giải quyết.
Tham mưu cho UBND huyện quyết định thành lập tổ công tác kiểm tra hoạt
động khoáng sản của Công ty cổ phần Khai thác và chế biến khoáng sản Hòa Bình tại
xã Hợp Châu. Kiểm tra công tác khai thác khoáng sản trên địa bàn đảm bảo thực hiện
đúng phạm vi, ranh giới và thiết kế mỏ. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn. Phối hợp tốt với các cơ quan chức năng trong việc
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
Kiểm tra đột xuất 09 cơ sở sản xuất đá trên địa bàn đã phát hiện các cơ sở
không thực hiện đúng cam kết đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Đã
47
yêu cầu doanh nghiệp viết bản cam kết trong quá trình sản xuất phải thực hiện đúng
và đủ theo bản cam kết. Đóng cửa 01 cơ sở sản xuất phân vi sinh và 01 trại chăn nuôi
lợn.
4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Lương Sơn
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2018
Diện tích tự nhiên của huyện tính đến hết ngày 31/12/2018 là 36488.85 ha,
trong đó: đất nông nghiệp có diện tích 27781.68ha, chiếm 76.14%; đất phi nông
nghiệp có diện tích 5315,20 ha, chiếm 14.57%; diện tích đất chưa sử dụng có diện
tích 3391,94 ha, chiếm 9,30%.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2018
Cơ cấu (%) STT LOẠI ĐẤT Ký hiệu
Tổng diện tích đất Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở
1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN Diện tích 36488.85 27781.68 9915.54 5209.97 3807.00 1402.97 4705.57 17316.33 12639.80 4422.45 254.09 420.97 128.84 5315.20 1046.29 957.98 88.30 3628.86 15.85 421.59 12.22 421.85 100 76.14 27.17 14.29 10.45 3.85 12.87 47.50 34.68 12.12 0.70 1.15 0.00 0.35 14.57 2.86 2.62 0.24 9.87 0.04 1.16 0.03 1.16
48
2.2.5 4.09 CSK 1519.02
2.2.6 3.39
2.3 2.4 CCC TON TIN 1238.31 1.04 6.56 0.00 0.02
2.5 NTD 0.43
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi, 2018)
2.6 2.7 3 3.1 3.2 3.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây SON MNC CSD BCS DCS NCS 158.46 465.68 8.32 3391.94 101.88 637.55 2652.50 1.28 0.02 9.30 0.28 1.75 7.32
9.30
14.57
76.14
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Chưa sử dụng
Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn
4.2.2.2. Tình hình biến động đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 – 2018
Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 31/12/2018, tổng diện tích tựnhiên
toàn huyện là 36.488,85 ha giảm 1.218,94 ha so với năm 2010, do thực hiện Quyết
định số 1680/QĐ – TTg ngày 21/10/2011 về việc xác định địa giới hành chính giữa
thành phố Hà Nội và tỉnh Hoà Bình tại bảy khu vực chống lấn do lịch sử để lại và
được bàn giao địa giới hành chính vào ngày 21/01/2013.
49
Biến động cơ cấu sử dụng các nhóm đất của huyện Lương Sơn giai đoạn
2015-2018 được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.2. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2015-2018
Biến động
Năm 2015
Năm 2017
Năm 2018
(2018 và 2015)
Loại
TT
đất
Tỷ lệ
Tỷ lệ
DT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
DT (ha)
DT (ha)
DT (ha)
(%)
(%)
(ha)
(%)
(%)
76,28
27794.29 76.17 27781.68 76.14
-51.55
-0.14
5163,50
14,15
5285.29
14.48
5315.2
14.57
151.7
0.42
1 NNP 27.833,23
3492,12
9,57
3409.26
9.34
3391.94
9.30
-100.18
-0.27
2 PNN
3 CSD
0
Tổng diện
36488.85
100,00
36488.85
100,00
36488.85
100,00
tích
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường, Lương Sơn, 2018)
NNP
PNN
CSĐ
8 6 . 1 8 7 7 2
9 2 . 4 9 7 7 2
3 2 . 3 3 8 7 2
2
9 2
5
.
.
.
2 1
6 2
4 9
.
.
.
5 1 3 5
5 8 2 5
3 6 1 5
2 9 4 3
9 0 4 3
1 9 3 3
N Ă M 2 0 1 5
N Ă M 2 0 1 7
N Ă M 2 0 1 8
Biểu đồ 4.1: Biến động diện tích đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn
2015 - 2018
50
Nhìn vào bảng 4.2 và biểu đồ 4.1 trên ta thấy diện tích đất nông nghiệp và
chưa sử dụng có xu hướng giảm qua các năm, diện tích đất phi nông nghiệp có xu
hướng tăng lên qua các năm điều này góp phần làm nền kinh tế của Huyện tăng lên
mạnh mẽ trong các năm qua (17%/năm) nhất là từ các ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản – vật liệu xây dựng và thương mại dịch vụ tổng hợp.
4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
4.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
huyện Lương Sơn đến năm 2018
Thực hiện Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu giai đoạn (2011-2015) và giai đoạn 2016-2018 huyện Lương Sơn.
HĐND- UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương
phối hợp thực hiện và đạt được chỉ tiêu quy hoạch đề ra, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích
cực, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản duy trì ổn định và
phát triển, các dự án đã và đang được triển khai theo đúng tiến độ, một số công trình
lớn đã đi vào hoạt động, nhu cầu về đất đai của các ngành cơ bản được đáp ứng.
Tính đến ngày 31/12/2018 huyện Lương Sơn đã thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2015-2018 đạt được những kết quả thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 –
2015 – 2018 huyện Lương Sơn
Diện tích
Kết quả thực hiện 2018
theo kế
So sánh
Ký
STT
LOẠI ĐẤT
hoạch được
Diện
Tỷ lệ
Tăng (+)
hiệu
giảm (-)
duyệt 2018
tích
(%)
(ha)
Tổng diện tích đất
36488.85 36488.85
1
Nhóm đất nông nghiệp
27 346.37
27781.68
435.31
101.59
NNP
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
9 793.21
9915.54
122.33
101.25
SXN
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
5 080.13
5209.97
129.84
102.56
CHN
1.1.1.1 Đất trồng lúa
3 728.30
3807.00
78.70
102.11
LUA
51
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1 351.83
1402.97
51.14
103.78
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
4 713.08
4705.57
-7.51
99.84
CLN
16 964.62 17316.33
351.71
102.07
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
12 288.08 12639.80
351.72
102.86
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
4 422.45
4422.45
0.00
100.00
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
254.09
254.09
0.00
100.00
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
414.29
420.97
6.68
101.61
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
174.25
128.84
- 45.41
73.94
1.4
Đất nông nghiệp khác
NKH
2
Nhóm đất phi nông nghiệp
5 769.10
5315.20
- 453.90
92.13
PNN
1 118.41
1046.29
- 72.12
93.55
2.1
Đất ở
OCT
1 005.83
957.98
- 47.85
95.24
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
112.58
88.30
24.28
78.43
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
4 009.66
3628.86
- 380.80
90.50
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
16.09
15.85
- 0.24
98.51
TSC
81.73
515.83
421.59
- 94.24
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
12.01
12.22
0.21
101.75
2.2.3
Đất an ninh
CAN
Đất xây dựng công trình sự
422.18
421.85
- 0.33
99.92
2.2.4
nghiệp
DSN
Đất sản xuất, kinh doanh phi
1 645.51
1519.02
- 126.49
92.31
2.2.5
nông nghiệp
CSK
Đất sử dụng vào mục đích công
1 398.04
1238.31
- 159.73
88.57
2.2.6
cộng
CCC
1.04
1.04
0.00
100.00
Đất cơ sở tôn giáo
2.3
TON
6.56
6.56
0.00
100.00
Đất cơ sở tín ngưỡng
2.4
TIN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
160.06
158.46
- 1.60
99.00
2.5
tang lễ, nhà hỏa táng
NTD
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
465.05
465.68
0.
100.14
2.7
8.32
8.32
0.00
100.00
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
3
CSD
Nhóm đất chưa sử dụng
3 373.35
3391.94
18.59
100.55
3.1
BCS
Đất bằng chưa sử dụng
98.44
101.88
3.44
103.49
3.2
DCS
Đất đồi núi chưa sử dụng
637,55
637.55
0.00
100.00
3.3
NCS
Núi đá không có rừng cây
2 637.36
2652.50
18.59
100.57
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2018)
52
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
giai đoạn (2011-2015) huyện Lương Sơn đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
phê duyệt tại Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013Uỷ ban nhân dân
huyện Lương Sơn đã tổ chức thực hiện việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, kết quả thực hiện cụ
thể như sau
4.3.1.1. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2018 có 27 346.37ha, cao hơn chỉ tiêu được
duyệt đến năm 2018 là 435.31 ha, đạt 101,59%, cụ thể:
+ Đất trồng lúa:
- Diện tích đất lúa năm 2018 của huyện 3807.00 ha cao hơn 78.70 ha so với
chỉ tiêu được duyệt (3728.30 ha), đạt 102.11 % chỉ tiêu quy hoạch
- Nguyên nhân: Do một số công trình, dự án chưa thực hiện được thu hồi đất
và chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chủ yếu
là khó khăn về kinh phí; mặt khác do kiểm kê đất đai năm 2018 diện tích đất tự
nhiên của huyện tăng hơn so với kiểm kê năm 2010, trong đó có diện tích đất lúa
tăng.
+ Đất trồng cây lâu năm:
- Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2018 của huyện 4705.57 ha thấp hơn
7.51 ha so với chỉ tiêu được duyệt (4713.08 ha), đạt 99.84 % chỉ tiêu quy hoạch.
- Nguyên nhân: Trong kỳ kế hoạch đã chuyển một phần diện tích đất trồng
lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây ăn quả; một phần diện tích đất rừng sản xuất
nhưng thực tế người dân đã chuyển sang cây lâu năm khi thực hiện kiểm kê theo
đúng hiện trạng.
+ Đất trồng rừng sản xuất: Diện tích đất trồng rừng sản xuất năm 2018 có
12639.80 ha, cao hơn 351.71 ha so với chỉ tiêu được duyệt năm 2018 (12288.08),
đạt 102,86%.
+ Đất trồng rừng phòng hộ: Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2018 có
4422.45 ha, đạt 100% so với tiêu chí quy hoạch
53
+ Đất rừng đặc dụng: Diện tích đất rừng đặc dụng năm 2018 có 254.09 ha,
đạt 100% so với tiêu chí quy hoạch
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2018 có
128.84 ha, thấp hơn 6.68 ha so với chỉ tiêu được duyệt (414.29 ha), đạt 101,61 %
chỉ tiêu quy hoạch.
+ Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2018 có
128.84ha, thấp hơn 45.41 ha so với chỉ tiêu quy hoạch
4.3.1.2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông năm 2018 có 5315.20ha; thấp hơn 453.90 ha so với
chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (5769.10 ha), đạt 92.13%; trong đó:
- Đất quốc phòng: Diện tích năm 2018 có 421.59ha, thấp hơn 94.24 ha chỉ
tiêu quy hoạch được duyệt (515.83 ha), đạt 81.73%.
- Đất an ninh: Diện tích năm 2018 có 12.22 ha, cao hơn 0,21 ha so với chỉ
tiêu quy hoạch được duyệt (12.01 ha), đạt 101.75 %.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích năm 2018 có 1519.02 ha,
thấphơn 126.49 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1645,51 ha), đạt 92,31%.
- Đất ở nông thôn: Diện tích năm 2018 có 957.98 ha, thấp hơn 47.85 ha so
với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, đạt 95.24%.
- Đất ở đô thị: Diện tích năm 2018 có 88.30 ha, thấphơn 78.43 ha so với chỉ
tiêu quy hoạch được duyệt (112.58 ha), đạt 78,43 %.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích năm 2018 có 15.85 ha, thấp hơn
0.24 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (16.09 ha), đạt 98.51 %.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng : Diện tích năm 2018 có 1238.31 ha,
thấp hơn 159.73 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1398.04 ha), đạt 88,57%.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích năm 2018 có 158.46 ha, thấp hơn 1.6
ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (160.06 ha), đạt 99,00%.
4.3.1.3. Đất chưa sử dụng
Diện tích năm 2018 có 3391.94 ha, cao hơn 18.59 ha so với chỉ tiêu quy
hoạch được duyệt (3373.35 ha), đạt 100.55%.
54
4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 tại huyện Lương Sơn
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013của UBND tỉnh Hoà Bình.
(2011- 2015) huyện Lương Sơn đã được UBND tỉnh HoàBình phê duyệt tại Quyết
Những năm qua quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn là cơ sở để UBND
huyện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đồng thời là căn cứ để chính quyền các
cấp, các ngành quản lý, tổ chức sử dụng đất đai, chỉ đạo sản xuất đầu tư có hiệu quả
và đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt: Kinh tế - xã hội, đặc biệt trong đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển không gian đô thị, phát triển các cụm công
nghiệp.
Song việc nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất huyện
Lương Sơn từ những năm đầu của thế kỷ 21 và trên cơ sở luật đất đai năm 2003 quy
định nên các quan điểm định hướng, một số chỉ tiêu chưa theo kịp tiến trình đổi mới
cả về tầm nhìn cả về cơ chế phát triển đòi hỏi, một số công trình dự án trong quá
trình mới xuất hiện chưa được đề cập đến đã làm phá vỡ một số chỉ tiêu sử dụng đất.
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của
huyện Lương Sơn là công việc cần thiết, mục tiêu cơ bản là phân bố lại đất đai một
cách khoa học, có kế hoạch và hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Công tác lập điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất mục đích để sắp
xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, tránh chồng chéo lãng phí trong sử dụng,
hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Chính vì vậy quản lý sử
dụng đất đai có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước là yếu tố
quyết định sự phát triển một cách bền vững của nền kinh tế đảm bảo mục tiêu ổn
định chính trị xã hội.
Từ thực tế trênUBND huyện Lương Sơn đã thực hiện xong công tác điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020để phát huy các yếu tố tích cực làm cơ
sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả cao thiết lập các hành lang pháp lý cho việc
thu hút kêu gọi đầu tư và làm căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
55
chuyển mục đích sử dụng sử dụng đất…trên địa bàn huyện trong thời gian tới phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh.
Kết quả thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
được thực hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
năm 2020
Điều chỉnh quy hoạch đến
Hiện
năm 2020
Ký
trạng
STT
LOẠI ĐẤT
hiệu
2018
Diện tích
Tăng(+)
Tỷ lệ
giảm (-)
(%)
Tổng diện tích đất
36488.85 36488.85
0
100
Nhóm đất nông
106.22
NNP
27781.68
26154.4
1627.28
1
nghiệp
Đất sản xuất nông
9915.54
8822.57
1092.97
112.39
1.1
nghiệp
SXN
Đất trồng cây hàng
5209.97
4237.86
972.11
122.94
1.1.1
năm
CHN
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
3807.00
3464.22
342.78
109.89
Đất trồng cây hàng
1402.97
773.64
629.33
181.35
1.1.1.2
năm khác
HNK
Đất trồng cây lâu
4705.57
4584.71
120.86
102.64
1.1.2
năm
CLN
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
17316.33 16552.25
764.08
104.62
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
12639.80 11875.71
764.09
106.43
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
4422.45
4422.45
0
100.00
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
254.09
254.09
0
100.00
Đất nuôi trồng thuỷ
1.3
NTS
420.97
388.67
32.3
108.31
sản
1.4
Đất nông nghiệp khác NKH
128.84
390.93
262.09
32.96
Nhóm đất phi nông
2
5315.20
7045.55
-1730.35
74.44
nghiệp
PNN
56
Điều chỉnh quy hoạch đến
Hiện
năm 2020
Ký
trạng
STT
LOẠI ĐẤT
hiệu
2018
Diện tích
Tăng(+)
Tỷ lệ
giảm (-)
(%)
2.1
Đất ở
OCT
1046.29
1178.63
-132.35
88.77
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
957.98
1082.89
-124.91
88.47
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
88.30
95.74
-7.44
92.23
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
3628.86
5225.03
-1596.17
69.45
Đất xây dựng trụ sở
2.2.1
15.85
15.9
-0.05
99.69
cơ quan
TSC
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
421.59
597.89
-176.3
70.51
2.2.3
Đất an ninh
CAN
12.22
13.67
-1.45
89.39
Đất xây dựng công
421.85
750.74
-328.89
2.2.4
56.19
trình sự nghiệp
DSN
Đất sản xuất, kinh
2.2.5
doanh phi nông
1519.02
2407.82
-888.8
63.09
nghiệp
CSK
Đất sử dụng vào mục
2.2.6
1238.31
1439.01
-200.7
86.05
đích công cộng
CCC
Đất cơ sở tôn giáo
TON
2.3
1.04
1.04
0
100.00
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
2.4
6.56
9.86
-3.3
66.53
Đất nghĩa trang,
2.5
nghĩa địa, nhà tang lễ,
158.46
162.16
-3.7
97.72
nhà hỏa táng
NTD
Đất sông, ngòi, kênh,
2.6
465.68
461.88
3.8
100.82
rạch, suối
SON
Đất có mặt nước
2.7
8.32
6.95
1.37
119.71
chuyên dùng
MNC
Nhóm đất chưa sử
3
3391.94
3288.9
103.04
103.13
dụng
CSD
57
* Đất nông nghiệp
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 27781.68 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 26.154,40 ha, giảm 1627.28 ha so
với năm. 2018 trong đó:
- Đất nông nghiệp thực giảm 1698.13 ha do chuyển sang đất phi nông
nghiệp
- Đất nông nghiệp thực tăng 19,30 ha được chuyển sang từ đất chưa sử dụng
Cụ thể các loại đất như sau:
a. Đất trồng lúa
- Diện tích hiên trạng năm 2018 có 3807.00 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 3464.22 ha, giảm 342.78 ha so với
năm 2018 đạt 109.89 % so với chỉ tiêu quy hoạch năm 2020
b. Đất trồng cây hàng năm khác
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 3464.22 ha,
- Diện tích hiên trạng năm 2018 có 3807.00 hatăng 342.78 ha so với năm
2020 đạt 181.35 % so với chỉ tiêuquy hoạch năm 2020
c. Đất trồng cây lâu năm
- Diện tích hiên trạng năm 2018 có 4705.57 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 4584.71 ha, giảm 120.86 ha so với
năm 2018 đạt 102.64% so với chỉ tiêu quy hoạch năm 2020
d. Đất rừng phòng hộ
Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 4422.45 ha bằng với chỉ tiêu phân bổ
cấp tỉnh và không biến động so với năm 2018.
e. Đất rừng đặc dụng
Diện tích quy hoạch đến năm 2020 là 254.09 ha, bằng với chỉ tiêu phân bổ
cấp tỉnh và không biến động so với năm 2018.
f. Đất rừng sản xuất
- Diện tích hiện trạng năm 2018 có 12639.80 ha,
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 11.875,71 ha, thấp hơn chỉ tiêu phân
bổ cấp tỉnh 168 ha để thực hiện các công trình vừa được chấp thuận chủ trương nằm
58
ngoài quy hoạch cấp tỉnh để phát triển kinh tế xã hội: Đường hầm cơ quan Cục Hậu
cần, Cục Kỹ thuật/SCHcb Quân chủng PK – KQ; trường bắn Thạch Hoà; Đất quốc
phòng của Lữ đoàn 201; Trường sỹ quan chính trị. Chuyển 125 ha sang quy hoạch 2
công trình: Dự án Khu xử lý chất thải rắn; Dự án Khu xử lý chất thải rắn tập trung
vùng Thủ đô và một số các công trình dự án khác.
g. Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích hiện trạng năm 2018 có 402.97 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 388.67 ha bằng với chỉ tiêu phân bổ
cấp tỉnh và giảm 32.3 ha với năm 2018. Đạt 92.33 % so với quy hoạch năm 2020.
* Đất phi nông nghiệp
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 5315.20 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 7.045,56 ha tăng 1730.35 ha so với
năm 2018.
a. Đất quốc phòng
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 421.85 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 597.89 ha, bằng với chỉ tiêu phân bổ
cấp tỉnhgiảm 176.03 ha so với năm 2018 đạt 70.51%. Có nghĩa là đến năm 2020
Huyện Lương Sơn bổ sung 176.03 vào mục đích đất quốc phòng để thực hiện các
công trình: Thao trường huấn luyện diễn tập lực lượng vũ trang huyện Lương Sơn;
Lữ đoàn 28 Bộ tư lệnh Công binh; Trường bắn của nữ đoàn 139; Dự án đầu tư xây
dựng Trường bắn…
b. Đất an ninh
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 12.22 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 13.67 ha, bằng với chỉ tiêu phân bổ
cấp tỉnh giảm 1.45 ha so với năm 2018 đạt 89.31%. Đến năm 2020 huyện cần bổ
sung thực hiện them 1.45 ha vào các công trình: Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy
và cứu hộ cứu nan thuộc phòng PC66, công an tỉnh Hoà Bình; Trụ sở công an
huyện Lương Sơn; Đồn công an khu vực vùng Nam huyện Lương sơn; Công trình
an ninh khác trên địa bàn Huyện
59
c. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 1519.02 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 2407.82 ha giảm 888.8 ha so với
năm 2018 đạt 63.09%
d. Đất ở tại nông thôn:
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 957.98 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 1082.89 ha giảm 124.91 ha so với
năm 2018 đạt 88.47%
e. Đất ở tại đô thị:
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 88.30 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 95.74 ha giảm -7.44 ha so với năm
2018 đạt 92.23%
f. Đất sử dụng chung vào mục đích công cộng
- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 1238.31 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 1439.01 ha giảm -200.7 ha so với
năm 2018 đạt 86.05% so với chỉ tiêu quy hoạch
* Đất chưa sử dụng
- Đất chưa sử dụng năm 2018 có 3391.94 ha
- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 3288.9 ha giảm 103.04 ha so với
năm 2018 đạt
Nhận xét:Công tác điều chỉnh quy hoạch của UBND huyện Lương Sơn đã
xác định lại được phương hướng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, từ đó làm cơ sở sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng
hợp lý, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, tránh
chồng chéo lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường
sinh thái
Công tác điều điều chỉnh quy hoạch và thực hiện kế hoạch sử dụng đất của
Huyện được thực hiện khá hiệu quả khi các chỉ số thực hiện chênh lệch không quá
20%. Nhóm đất nông nghiệp các chỉ số cũng như quy mô, diện tích còn cao hơn so
với quy hoạch điều này dẫn đến nhóm đất phi nông nghiệp các chỉ số thấp hơn so
60
với quy hoạch. Chính vì vậy đến năm 2020 các nhóm đất cần cần bám sát vào quy
hoạchsử dụng đất để thực hiện.
4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
4.4.1 Đánh giá những tác động về kinh tế
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh
tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển của
huyện, dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu sử dụng đất của
các ngành. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Lương Sơn xây dựng nhằm
đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ giảm, thu nhập bình
quân trên đầu người sẽ tăng.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện tăng từ năm 2011 đến năm 2017 tăng
4.65 lần. Giá trị sản xuất công nghiệp của huyện tăng đột biến từ năm 2011 đến năm
2017 tăng 14.7 lần. Giá trị thương mại dịch vụ của huyện từ năm 2011 đến năm
2017 tăng 667,4%. Vốn đầu tư tăng mạnh và số doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn huyện tăng dần sau mỗi năm.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cân đối đủ đất cho yêu cầu của
các ngành. Trong đó bố trí ổn định diện tích đất lúa, đất cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản...
Bố trí sử dụng đất như trên tạo điều kiện cho việc đảm bảo an ninh lương
thực, phát triển nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ,
góp phần phát triển kinh tế, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo
hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và nâng cao thu nhập cho cộng
đồng dân cư.
4.4.2 Đánh giá tác động về xã hội
Quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến xã hội. Sử dụng, bố trí quỹ đất
hiệu quả hợp lý đáp ứng được đất ở, đất sản xuất, đất sinh hoạt, vui chơi giải trí của
61
người dân khi dân số ngày một tăng, nhu cầu việc làm được giải quyết, tăng nhu
nhập cho người dân.
Quy hoạch sử dụng đất bố trí hợp lý quỹ đất phát triển các ngành sẽ tạo thêm
nhiều việc làm cả trong lĩnh vực NN và phi NN.
Tạo điều kiện cho nông dân cải thiện thu nhập và tiếp cận với các nguồn thu
nhập phi nông nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất đã chú ý đến việc điều chỉnh, bố trí thêm đất phát
triển hạ tầng.
Diện tích đất phát triển hạ tầng đã được bố trí thêm trên 1238,31 ha đảm bảo
XD hệ thống giao thông thuận tiện, đủ diện tích trường học, cơ sở y tế được tăng
cường, hệ thống bãi tập, sân chơi được xây dựng, các địa điểm văn hóa, vui chơi
được mở rộng... tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để giao đất cho các ngành quản lý sử dụng,
có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập sự ổn định về mặt pháp lý trong quản lý sử
dụng đất.
4.4.3. Đánh giá tác động về môi trường
Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã cơ bản đáp ứng đủ đất để
xây các khu, bãi chôn lấp chất thải, nhà máy xử lý chất thải nguy hại; quy hoạch các
nghĩa trang, nghĩa địa tập trung theo từng tiểu vùng, từng xã; dành qũy đất để xây
dựng các kè chống sạt lở đất, xây dựng hệ thống kênh mương, rãnh thoát nước trong
khu dân cư; khai thác triệt để đất chưa sử dụng vào các mục đích nông – lâm
nghiệp; phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,... đảm bảo ngưỡng an
toàn về môi trường sinh thái. Tuy nhiên, cũng theo phương án quy hoạch trên, trong
vòng 10 năm tới diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên khá lớn, nhất là đất cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển hạ tầng. Điều này cũng dự báo một
phần diện tích đất nông nghiệp tốt sẽ bị thu hẹp đồng thời làm gia tăng khả năng
phát thải chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt vào môi trường tạo nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí nếu ngay từ bây
giờ không đề ra được các giải pháp hữu hiệu.
62
4.4.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo
đảm an ninh lương thực.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Lương
Sơn xây dựng trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân , đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, của thành phố, đảm bảo mục tiêu quốc gia về an ninh lương thực. Trên
cơ sở phân bổ diện tích đất lúa đến năm 2020 của Tỉnh trên địa bàn huyện Lương
Sơn. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện đã giữ được
diện tích đất lúa toàn huyện là 26.154,40 ha, trong đó diện tích đất chuyên trồng lúa
nước là 32503,26ha (lúa 2 vụ) đảm bảo chỉ tiêu phân bổ của tỉnh, ước tính có
khoảng 344.210 tấn lương thực, bình quân lương thực đầu người năm 2020 khoảng
426kg/người/năm.
Như vây, việc giữ lại 26.154,40ha đất lúa đến năm 2020 đã đảm bảo được an
ninh lương thực trên địa bàn huyện.
4.4.5. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết
quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở 2011-2017 huyện Lương Sơn
đã đáp ứng được nhu cầu đất ở mới cho nhân dân trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những mặt tích cực của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 huyện Lương Sơn còn có những ảnh hưởng tiêu cực như số người
dân lao động nông nghiệp bị mất đất sản xuất nông nghiệp do phải chuyển mục đích
sử dụng đất, họ cần phải có thời gian để chuyển đổi nghề nghiệp nên bước đầu gặp
nhiều khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng lớn đến thu nhập của gia đình và xã hội. Do
đó, cần có những chính sách hỗ trợ việc làm cho những lao động nông nghiệp khi
đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển mục đích phi nông nghiệp để phát triển kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh.
63
4.4.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị
hóa và phát triển hạ tầng.
Hiện tại Lương Sơn có 1 tuyến đường quốc lộ (Quốc lộ 6). Thực hiện
chương trình xây dựng NTM, huyện Lương Sơn đã xác định được giao thông được
xem là một trong những tiêu chí khó thực hiện vì cần nguồn vốn lớn. Do đó, Huyện
đặc biệt ưu tiên hoàn thiện và nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn kết nối các
vùng sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy KT-
XH địa phương phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Chính vì vật việc nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông quan trọng trên, và xây
dựng hệ thông giao thông liên xã,liên thôn theo tiêu chí nông thôn mới trong giai
đoạn 2016-2020 càng tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giao lưu kinh tế, văn
hoá trong và ngoài huyện. Bên cạnh đó phương án điều chỉnh Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 đã tập trung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, khu sản
xuất phi nông nghiệp, thương mại - dịch vụ bám theo các trục giao thông quan trọng
(đường quốc lộ và tỉnh lộ), ưu tiên tập trung phát triển cho thị trấn Lương Sơn góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình Đô thị hóa trên địa bàn huyện,
Phương án Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Diện tích đất
phát triển hạ tầng đã được bố trí thêm trên 1600.71 ha đảm bảo xây dựng hệ thống
giao thông thuận tiện, đủ diện tích trường học, cơ sở y tế được tăng cường, hệ thống
bãi tập, sân chơi được xây dựng, các địa điểm văn hóa, vui chơi được mở rộng, ...
tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Do đó phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Lương Sơn có ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát
triển hạ tầng xã hội của huyện cũng như của Tỉnh Hoà Bình
4.4.7. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ
che phủ.
Căn cứ theo tình hình thực tế địa phương về nguồn tài nguyên khoáng sản và
tài nguyên nước. Với mục tiêu quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên
64
khoáng sản, tài nguyên nước một cách hợp lý, hiệu quả. Phương án điều quy hoạch
sử dụng đất đên năm 2020 huyện Lương Sơn đã bám sát chặt chẽ vào các quy hoạch
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước đã được UBND tỉnh phê duyệt đối với
huyện Lương Sơn cụ thể như sau: Quy hoạchdự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2020 với tổng
diện tích là 16.400m2, Công trình khai thác và chế biến đá vôi làm VLXD thông
thường với tổng diện tích 310.000 m2, Mỏ đá Cao Dương với tổng diện tích 98.000
m2, Bãi chế biến đá Bazan làm vật liệu xây dựng với tổng diện tích 50.000 m2, Xây
dựng kè chống sạt lở sông Bùi với tổng diện tích là 16.800 m2, Nâng cấp, cải tạo hồ
Dôdi bắn với tổng diện tích là 6000 m2. Quy hoạch các khu vực, lưu vực sông bảo
vệ nguồn nước.
- Đối với đất rừng: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Lương Sơn đã chuyển 168 ha đất rừng sản xuất sang các loại đất khác
như: 0.15 ha đất ở nông thôn, 0.02 ha đất ở đô thị, 5.4 ha đất sản xuất kinh doanh,
0.28 đất công trình công cộng... Đến năm 2020, diện tích đất rừng trên địa bàn
huyện là 11875,71 ha diện tích này vẫn giữ được độ che phủ của rừng. Ngoài ra
diện tích đất trồng cây lâu năm (4584.71 ha) góp phần tăng diện tích che phủ trên
địa bàn huyện; Đối với diện tích đất rừng phải chuyển sang đất khai thác khoáng
sản sau khi hết thời hạn khai thác sẽ thực hiện các biện pháp trồng cây để hoàn trả
bề mặt của rừng.
4.4.8. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất.
* Tình hình thu hồi đất
Phát triển đô thị luôn đi liền với việc thực thi chính sách thu hồi đất, GPMB
lấy đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà ở và dịch vụ...Hệ quả tất yếu
kéo theo là sự chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai cả nội, ngoại thành,
đặc biệt là đối với các vùng ngoại ô đô thị; là một huyện thuộc tỉnh Hoà Bình nên
huyện Lương Sơn cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Theo Báo cáo thu hồi đất của huyện Lương Sơn cho thấy, việc thực hiện thu
hồi đất theo kế hoạch kỳ trước đề ra có nhiều chỉ tiêu đã thực hiện đúng theo kế
65
hoạch, tuy nhiên vẫn còn nhiều nơi chưa thực hiện đúng theo kế hoạch và nhiều nơi
chưa thực hiện được kế hoạch sẽ điều chuyển sang kỳ kế hoạch tiếp để thực hiện
hiện.
Công tác tái định cư và vấn đề giải quyết việc làm cho người dân sau khi bị
thu hồi đất
* Công tác tái định cư
TĐC là quá trình bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, di dân đến nơi ở mới
nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập
của họ và ổn định đời sống người dân. Như vậy, công tác TĐC là một bước quan
trọng trong quá trình GPMB, tuy nhiên hiện nay vấn đề này chưa được quan tâm
đúng mức. Trách nhiệm thực hiện dự án TĐC thường được giao phó cho chính
quyền địa phương. Do thiếu nhân lực, tài chính, thiếu sự phối hợp đồng bộ và nhiều
nguyên nhân khác nên công tác TĐC thiếu sự giám sát, không có cơ chế giải quyết
khiếu nại của người dân bị di dời. Công tác TĐC thể hiện nổi cộm ở các vấn đề sau:
Hiện nay, tình trạng thiếu quỹ nhà, quỹ đất TĐC trên địa bàn quận vẫn chưa
được giải quyết, chỉ đảm bảo khoảng 40-50% nhu cầu, chất lượng TĐC còn thấp:
thiếu điện nước; cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước, điểu kiện giao thông không
thuận lợi; hạ tầng xã hội thiếu đồng bộ; vấn đề trật tự vệ sinh, an toàn xã hội cũng là
mối lo của những hộ mới đến TĐC.
Việc bố trí TĐC chưa khoa học, các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống
chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều nơi chưa có khu TĐC đã triển khai thu hồi
đất, GPMB. Quy trình thông báo công khai chưa được coi trọng đúng mức. Do giải
toả nhiều hơn TĐC, trên 50% dân cư bị thu hồi đất đi ở trọ nên quy trình công khai
chỉ được thực hiện tuỳ dự án và tuỳ lúc.
Một vấn đề nữa liên quan đến công tác TĐC là tại nhiều dự án người dân có
đất bị thu hồi không được bố trí TĐC. Nhiều nơi đã đưa ra giải pháp làm nhà tạm
(thường là nộp mái tôn hoặc tấm lợp ximăng) cho các hộ dân đến ở tạm hoặc hỗ trợ
một khoản tiền trong khoảng thời gian 6 tháng để dân tự đi thuê chỗ ở nhưng không
66
được người dân đồng tình vì việc ăn ở “tạm bợ” khiến cho cuộc sống của họ gặp
nhiều khó khăn
Ngoài ra, đối với những nơi đã xây dựng được khu TĐC thì giá đất ở, giá nhà
ở tại khu TĐC thường cao hơn nhiều so với giá bồi thường về đất ở, nhà ở tại nơi ở
cũ.
* Đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi
Đô thị hoá thường gắn liền với tình trạng mất đất nông nghiệp và đi đôi với
vấn đề an ninh lương thực. Một bộ phận nông dân, những người có trình độ thấp,
không có khả năng chuyển sang làm các nghề phi nông nghiệp đã bị thiệt thòi thiếu
việc làm, ít thu nhập.
Sau khi nhận tiền bồi thường, đa số các hộ dân sử dụng tiền bồi thường để
sửa chữa nhà cửa, mua sắm dụng cụ sinh hoạt, một số chuyển sang kinh doanh dịch
vụ, một số ít trường hợp sử dụng bồi thường không hiệu quả làm gia tăng các tệ nạn
xã hội. Đặc biệt đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất hết đất sản xuất nông nghiệp
mà không tạo được công ăn việc làm mới thì chỉ sau một đến hai năm sẽ lâm vào
tình cảnh khó khăn. Phần lớn lại di cư ra các thành phố lớn tìm kiếm công ăn việc
làm gây ra tình trạng tăng dân số cơ học, mất cân đối lao động giữa các khu vực,
tăng và dư thừa lực lượng lao động phổ thông ở các đô thị, tạo áp lực mạnh mẽ cho
các thành phố lớn về: an ninh trật tự xã hội, giao thông, nhà ở, môi trường bị ô
nhiễm....Những yếu tố đó đã tác động tiêu cực đối với sự phát triển bền vững, nhất
là ở những đô thị có nhiều khu công nghiệp, khu đô thị phát triển...
Trong quá trình xây dựng, phát triển một số nhà máy đã có chính sách tuyển
dụng lao động để giải quyết công ăn việc làm cho người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên
rất ít trường hợp được làm lâu dài do lao động không có trình độ, tay nghề kém.
4.4.9. Tác động việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc làm của
người dân
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm mạnh, năm 2011 có 64987 lao động nông
nghiệp chiếm 81,76% tổng số lao động, đến năm 2017 còn 70469 lao động chiếm
56,93% trong tổng số lao động.
67
Sự thay đổi của số người chuyển đến và chuyển đi: số lao động chuyển đến
tăng, đây hầu hết là lực lượng công nhân của các nhà máy xí nghiệp, cụm công
nghiệp. Sự chênh lệch giữa số lao động chuyển đến với số lao động chuyển đi thể
hiện rõ nét nhất trên địa bàn. Số lượng lao động chuyển đến tăng mạnh từ năm 2014
đến năm 2017 khi có nhiều nhà máy, xí nghiệp đi vào hoạt động và mở rộng sản
xuất. Những lao động địa phương phải chuyển đi chủ yếu là ra các thành phố lớn
làm lao động tự do. Số người trong lĩnh vực dịch vụ, khác cũng tăng đột biến năm
2011 là 5586 người, năm 2017 là 33460. Sự tăng lên của số người trong lĩnh vực
dịch vụlà do một phần mất đất sản xuất nông nghiệp nên phải chuyển sang nghề
mới và nhu cầu dịch vụ tại các khu cộng nghiệp tăng cao.
4.4.10. Tác động đến lao động và việc làm
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, triển khai các dự án lớn của nên kinh tế diễn ra mang tính
quy luật. Đất đai được chuyển đổi ở nước ta đã góp phần phát triển nền kinh tế - xã
hội và đảm bảo tiềm lực an ninh quốc phòng của đất nước. Chuyển đổi mục đích sử
dụng đất ở nước ta đặt ra các vấn đề cần được giải quyết một cách đồng bộ là: đời
sống, việc làm của người bị thu hồi đất; chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị
mất tư liệu sản xuất, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; vấn đề tái định cư, sử
dụng hợp lý đất đã thu hồi.
Số hộ thuần nông giảm mạnh ởđịa bàn huyện Lương Sơn. Tỷ lệ lao động làm
nông nghiệp cũng giảm mạnh. Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp tại huyện giảm từ
81,76% xuống còn 56,93%.
Tỷ lệ lao động công nghiệp tại huyện Lương Sơn tăng là một lượng lớn lao
động làm nông nghiệp chuyển sang và nghười dân ở nơi khác di cư đến làm việc tại
các khu công nghiệp. Điều này lại tạo điều kiện cho người dân tại đây kinh doanh
các dịch vụ phục vụ đời sống. Kinh doanh nhà trọ là một loại hình khá phổ biến cho
thu nhập khá và tương đối ổn định. Các dịch vụ khác cũng được phát triển. Tỷ lệ
người làm kinh doanh dịch vụ cũng tăng lên đáng kể. Góp phần giải quyết nhu cầu
việc làm và ổn định đời sống cho các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
68
4.5. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn mang tính định hướng, chưa kết
hợp chặt chẽ được với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư hạ tầng
và phát triển đô thị nên chưa sát với thực tế triển khai.
Việc quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư của dự án được ghi trong kế hoạch sử
dụng đất thực hiện chậm, việc thỏa thuận của địa phương và các ngành để làm căn cứ lập
dự án chưa kịp thời.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành còn có sự chồng chéo,
chưa đồng bộ và thống nhất nên làm hạn chế không nhỏ trong việc phát huy lợi thế về đất
đai.
Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều phức tạp và khó khăn, thiếu tập trung, chất
lượng một số dịch vụ đô thị còn thấp. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản tuy có nhiều
chuyển biến, song tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm.
Các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất không tính
toán kỹ, thiếu tính khả thi của dự án. Một số dự án khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất còn
mang tính chủ quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác chuẩn bị về vốn đầu tư, lập và
phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, yêu cầu về bố trí trước các khu tái định cư ... nên
không đủ điều kiện để được giao đất, thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp và
chặt chẽ là nguyên nhân làm cho thực hiện các dự án về đấu giá quyền sử dụng đất và các
dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đạt thấp.
4.5.1. Những tồn tại chủ yếu
4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại
- Pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, cơ chế, chính sách thường xuyên thay đổi;
các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp trên chưa kịp thời.
- Tình hình suy thoái kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp khó khăn,
thị trường bất động sản còn trầm lắng.
- Nguồn vốn để đầu tư thực hiện các công trình, dự án của các xã, thị trấn còn khó
khăn; quy trình, thủ tục còn mất nhiều thời gian.
4.5.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai chưa được rộng rãi, chính vì
4.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan
69
vậy vẫn để xảy ra tình trạng vi phạm đất đai, thực hiện các quy trình, thủ tục không theo
quy định.
- Việc công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn hạn chế,
còn mang tính hình thức.
- Hạn chế trong việc lập quy hoạch, việc dự đoán nhu cầu và phân bổ chỉ tiêu
chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ nông nghiệp chưa được coi trọng, bố trí không
hợp lý. Vì vậy, dẫn đến tình trạng vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, sử
dụng đất sai mục đích xảy ra trên địa bàn, gây khó khăn trong công tác quản lý và xử lý
theo quy định.
- Công tác chỉ đạo, ban hành các văn bản để thực hiện công tác quản lý nhà nước
về đất đai kết hợp với việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất còn chưa kịp thời,
dẫn đến tình trạng kết quả thực hiện quy hoạch đạt thấp, công tác quản lý đất đai chưa
được nâng cao, việc sử dụng đất của người dân, các tổ chức, công ty, doanh nghiệp chưa
đạt hiệu quả cao...
- Công tác kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương còn buông
lỏng dẫn đến tình trạng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không theo phương án quy
hoạch. Việc phát hiện các vi phạm và xử lý ở một số địa phương chưa kịp thời, không kiên
quyết.
- Quy trình, thủ tục hành chính chậm áp dụng theo quy định mới dẫn đến tiến độ
thực hiện các dự án còn kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, thời gian thực hiện dự
án.
- Việc điều tra, khảo sát giá đất, định giá đất vẫn mang tính hình thức, dẫn đến kết
quả khi thực hiện cho các mục đích chưa đem lại hiệu quả cao.
- Hồ sơ địa chính chưa được chưa đầy đủ, việc cập nhật, chỉnh lý chưa kịp thời, độ
chính xác chưa cao, điều đó dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý đất đai trên
địa bàn, đặc biệt là sau khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện
chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền đổi thửa.
- Ở một số cơ sở, công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng chưa sâu sát; quản lý, kiểm
tra của chính quyền chưa chặt chẽ, xử lý thiếu kiên quyết; việc tham mưu của cán bộ
chuyên môn chưa tích cực, tinh thần trách nhiệm chưa cao.
- Việc xử lý các tồn đọng, vi phạm về đất đai chưa tích cực. Năng lực, tinh thần
trách nhiệm của số ít cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, thị
70
trấn còn hạn chế.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về pháp luật đất đai chưa cao, còn tranh
chấp, khiếu kiện kéo dài.
4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN
- Triển khai kịp thời các chính sách Pháp luật về quản lý đất đai và ban hành kịp thời
những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền của UBND huyện.
- Kiến nghị và hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất; có chính sách đền
bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định theo bảng giá quy định của Nhà nước hoặc
theo cơ chế thoả thuận giữa nhà theo quy hoạch; nhất là những công trình giao thông, các
công trình trọng điểm trên địa đầu tư và chủ sử dụng đất đảm bảo công bằng, bình đẳng
giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đồng thời đảm bảo được tiến độ thực hiện
những công trình, dự án bàn huyện.
- Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc chuyển
đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Xác định ranh
giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ban hành cơ chế,
chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Đổi mới
phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển đa
dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên môn hoá, hợp tác hoá cao hơn.
- Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Có cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện các chính sách phát
triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; hỗ trợ lãi suất tiền vay, thế chấp vay vốn, thời hạn
miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác.
- Về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư: Đề xuất việc thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất cho một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là những ngành trọng điểm, mũi nhọn,
trong xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây
dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học - công nghệ, tiêu thụ sản phẩm
và chính sách về xúc tiến đầu tư; khắc phục những bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế
phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình gi ải
quyết các thủ tục cho nhà đầu tư thông qua một đầu mối; xác định, bổ sung quỹ đất để thực
4.6.1 Giải pháp về chính sách
71
hiện các dự án trên cơ sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ; nhanh chóng hoàn
thành đầu tư các hạ tầng thiết yếu (cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc,...) để tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
- Cân đối xác định các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng điểm
là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án thân thiện với môi trường,
các dự án mang tính bền vững.
- Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm giảm
áp lực cho ngân sách nhà nước.
- Đối với các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước, kế hoạch
phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá.
- Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu tư từ
vốn ngân sách nhà nước, huyện cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển trong phạm vi quyền hạn của
huyện hoặc đề nghị với tỉnhvà Trung ương như: Huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA,
nguồn vốn từ các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết với bên ngoài, nguồn
vốn trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa dạng hóa hình thức đầu tư
BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình thức BT). Tăng cường xúc tiến
đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, thương mại,
dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu
hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao,
các công trình văn hóa.
- Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vị trí đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu ngân sách
để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được duyệt, sẽ thực hiện
nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai. Các nguồn thu và các khoản chi thực hiện
đúng theo quy định hiện hành.
- Cần có giải pháp sử dụng, đào tạo lao động tại địa phương và chuyển đổi nghề một
cách hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi đất.
4.6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
72
- Về ứng dụng khoa học - công nghệ: Hướng ưu tiên là chuyển giao và tiếp nhận tiến
bộ khoa học - công nghệ mới đối với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực mang tính chất đột
phá; ứng dụng công nghệ thông tin trong để quảng bá các sản phẩm thông qua các dịch vụ
bưu chính viễn thông, dịch vụ - thương mại...
- Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: Liên kết với các trường đại học, các viện
nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp để
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, cần coi trọng những công nghệ mới từ nước
ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trên địa bàn.
- Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh là
công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ sẽ có cách lựa chọn công nghệ thích
hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, định hướng về khoa học công nghệ cho từng lĩnh vực
để từ đó có giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả.
Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến khích mạnh mẽ các
tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để
nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
- Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc lập,
giám sát và thực hiện quy hoạch.
- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài
ngành trong các cuộc hội thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công tác lập quy
hoạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các biến
động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
4.6.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Sử dụng đất trong các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động về môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công nghiệp là
nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ
4.6.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
73
thống thu gom xử lý nước thải tập trung ở cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh
và có giải pháp xử lý hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Các doanh nghiệp thành lập mới
phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như giữa
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối
với tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá chính
xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.
4.6.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện
- Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với quy hoạch sử dụng đất và với quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các
chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi
trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký
nhu cầu sử dụng đất.
- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo tính minh bạch của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi thành phần biết, để tham gia thực hiện.
- Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà đầu tư
để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng đất nhằm tạo
điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng đối với tất cả các trường
hợp có nhu cầu sử dụng đất.
- Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với thuyết
phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đảm bảo
tiến độ của dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện
74
hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, đất
cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.
- Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
75
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
1 KẾT LUẬN
Lương Sơn là huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Hòa Bình, có chiều dài theo
hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km;
diện tích tự nhiên là 36.488,85ha, bao gồm 20 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 19
xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường
bộ nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp
Luật về quản lý đất đai. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh
phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực.
Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của
tỉnh Hòa Bình phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa
Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Lương Sơn đến năm 2020; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình và huyện Lương Sơn (nhiệm kỳ 2010 - 2015);
quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện; quy
hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnhvà của huyện đến năm 2020 nên
đảm bảo được mục tiêu phát triển của tỉnhvà huyện; đồng thời phù hợp với chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử dụng đất được
tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và
thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Theo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất năm 2018, đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện lần lượt là 25.977 ha và
27.346,37 ha. Tuy nhiên, kết quả đất nông nghiệp đã thực hiện được 27.781,68 ha
tăng lần lượt 106,95% và 101,59% so với chỉ tiêu được duyệt. Đất phi nông nghiệp
theo kế hoạch được duyệt là 7046 ha và 5769.10 ha lần lượt đạt 75.43 % và 92.13 %
chỉ tiêu được duyệt. Đất chưa sử dụng thực tế sử dụng 2652,50 ha gỉam 854,76 ha
so với chỉ tiêu trong điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 3492,12 và tăng nhẹ
76
15.14 ha so với kế hoạch đề ra trong năm 2018. Trong đó các chỉ tiêu sử dụng đất,
nhiều chỉ tiêu đạt tỷ lệ còn thấp như: Đất ở đô thị đạt 26%; đất cụm công nghiệp đạt
28 %...Nhiều hạng mục công trình không thực hiện được theo quy hoạch.
Việc thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
còn thấp, việc chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp chưa được thực
hiện. Bên cạnh đó diện tích đất cần thực hiện thu hồi các loại đất để thực hiện dự án
đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường; trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho
mục đích công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc
làm cho người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy
hoạch sử dụng đất.
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
sử dụng đất huyện Lương Sơn đến năm 2020 về quản lý hành chính, kinh tế, kỹ
thuật.
2. TỒN TẠI
Qua nghiên cứu đề tài đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại
huyện Lương Sơn đến năm 2020 đề tài vẫn còn một vài tồn tại sau: Đề tài chưa
đánh giá được việc thực hiện quy hoạch của giai đoạn từ 2010 – 2015 của huyện
Lương Sơn và chưa thống kê danh mục các loại đất chuyển mục đích sử dụng để
đưa vào kế hoạch sử dụng đất năm 2019 và 2020.
3. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện
Lương Sơn đến năm 2020. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, sát
với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến
việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:
Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sát
77
với tình hình thực tế, tránh tình trạng quy hoạch ”treo”, khai thác tốt nguồn lực đất
đai đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện; cần thực hiện tốt việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.
Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo phải rà soát kỹ hiện trạng, xác
định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất
trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây lâu
năm cho phù hợp.
Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.
Để cơ bản phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất năm đầu 2016 được thực thi tốt hơn trong thời kỳ quy hoạch tiếp theo và
để giải quyết những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất và nâng
cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, cần triển khai
thực hiện các công việc sau:
- Rà soát lại một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không phù hợp với thực
tế phát triển kinh tế xã hội của huyện. Từ đó đề xuất phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp phải rà soát kỹ hiện trạng, xác
định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất
trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây lâu
năm cho phù hợp.
- Rà soát, xác định rõ chỉ tiêu về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, xác định
ranh giới, cắm mốc giao cho Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý.
- Đối với các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh tỷ lệ sử
dụng còn thấp thì không cho phép thành lập mới hoặc mở rộng. Không bố trí quy
hoạch xây dựng các khu dân cư bám theo các tuyến giao thông quan trọng. Bố trí
78
diện tích đất cần thiết cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, nâng cao mọi mặt về đời sống, văn hóa xã hội.
- Cần đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, giám
sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch theo kế hoạch hàng năm. Xử phạt nghiêm đối
với việc vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Tăng cường tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, áp
dụng việc giao đất theo tiến độ thực hiện dự án để tránh lãng phí đất đai nhất la đối
với các dự án có diện tích đất lớn.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Báo cáo về tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác năm 2014 và kế hoạch công tác năm 2015 của ngành Tài nguyên
và Môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư 19/2009/TT-BTNMT
ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý
và pháp luật đất đai.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 29/2014/TT - BTNMT
ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo về tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác năm 2015 và kế hoạch công tác năm 2016 của ngành Tài nguyên
và Môi trường.
7. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 23/5/2013 về quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh
Hưng Yên.
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2004/NĐ – CP ngày 15/5/2014 về thi
hành Luật Đất đai.
9. Nghị định 43/2014/NĐ-CP (2014). Về hướng dẫn thi hành luật đất đai
năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
10. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003). Giáo
trình quy hoạch sử dụng đất, NXB nông nghiệp.
11. Phòng tài nguyên và Môi trường (2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo
thống kê, kiểm kê đất đai huyện Lương Sơn
80
12. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất
đai năm 1993, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất
đai năm 2003, NXB Bản đồ, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất
đai, Hà Nội. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
15. Sở giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình (2014). Điều kiện tự nhiên, Truy cập
tại: http://sogiaothong.hoabinh.gov.vn/phat-thanh/l-ch-s-phat-tri-n/14-sample-data-
articles/143-di-u-ki-n-t-nhien
16. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT (2004). Về hướng dẫn lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
17. Thông tư 29/2014/TT-BTNMT (2014). Về quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
18. Ủy ban Nhân dân huyện Lương Sơn (2013). Quy hoạch sử dụng đất
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015).
19. Ủy ban nhân dân huyện Lương Sơn (2014). Giới thiệu chung về huyện
Lương Sơn. Truy cập tại: http://luongson.hoabinh.gov.vn/gi-i-thi-u-chung.
20. Ủy ban nhân dân huyện Lương Sơn (2017).Quyết định số 48/QĐ-UBND
Thị trấn Lương Sơn ngày 08/03/2017 về việc Đình chỉ thi công xây dựng công trình
vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
21. Ủy ban Nhân dân huyện Lương Sơn (2019). Báo cáo thuyết minh tổng
hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm
2016 huyện Lương Sơn – tỉnh Hoà Bình
22. Lê Quang Trí (2005). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, Đại học Cần
Thơ.
23. http://gis.chinhphu.vn/