BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------

NGUYỄN BÁT PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN

HÀ NỘI, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng

thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2020

Học viên

luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.

Nguyễn Bát Pháp

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian làm luận văn vừa qua, để hoàn thành được đề tài luận văn,

ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của

các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Viện Quản

lý Đất đai và Phát triển nông thôn những người đã truyền đạt cho tôi những kiến

thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Đặc

biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Thầy Trần Hữu Viên, người đã dành

nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề tài.

Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Lương

Sơn và UBND các xã và các cơ quan của huyện, các hộ gia đình, người nông dân

tại các xã đã tận tình phối hợp giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình phỏng vấn, thu thập thông tin để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi

mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận văn

không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông

cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để luận văn được hoàn

thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Học viên

Nguyễn Bát Pháp

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 4

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......................... 4

2.1.1. Khái niệm về đất đai ................................................................................. 4

2.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ................................. 6

2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 8

2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội ....... 9

2.1.5. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất .................................................. 11

2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành . 11

2.1.7. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... 16

2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................ 18

2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ....................... 21

2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế Giới .................................... 21

2.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ..... 22

2.3.2. Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành

Luật Đất đai 1993 đến nay tại tỉnh Hòa Bình ................................................... 26

PHẦN3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 28

3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................ 28

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................... 28

iv

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 28

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 28

3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ................................................... 29

3.3.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống .............................................................. 29

3.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê ........................................................... 29

3.3.5. Phương pháp so sánh .............................................................................. 30

3.3.6. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 30

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 31

4.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LƯƠNG SƠN ...... 31

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lương Sơn ............................................... 31

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 35

4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

LƯƠNG SƠN ......................................................................................................................... 42

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn ..................................... 42

4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Lương Sơn .......................................... 47

4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020......................................................................... 50

4.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

huyện Lương Sơn đến năm 2018 ..................................................................... 50

4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 tại huyện Lương Sơn ................................................................ 54

4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI

VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN .............................................................................. 60

4.4.1 Đánh giá những tác động về kinh tế ........................................................ 60

4.4.2 Đánh giá tác động về xã hội .................................................................... 60

4.4.3. Đánh giá tác động về môi trường ........................................................... 61

4.4.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

bảo đảm an ninh lương thực. ............................................................................ 62

v

4.4.5. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải

quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở,

số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất. .. 62

4.4.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình

đô thị hóa và phát triển hạ tầng. ....................................................................... 63

4.4.7. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích

rừng và tỷ lệ che phủ. ....................................................................................... 63

4.4.8. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất. ................ 64

4.4.9. Tác động việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc làm

của người dân.................................................................................................... 66

4.4.10. Tác động đến lao động và việc làm ...................................................... 67

4.5. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH

HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

68

4.5.1. Những tồn tại chủ yếu ............................................................................ 68

4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại .............................................................. 68

4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN ............... 70

4.6.1 Giải pháp về chính sách ........................................................................... 70

4.6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .................................................... 71

4.6.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ ........................................................ 72

4.6.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ........................ 72

KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .................................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 79

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2018 ................................... 47

Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn ..................................................... 48

Bảng 4.2. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2015-2018 .................... 49

Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 –

2018 huyện Lương Sơn .......................................................................................................... 50

Bảng 4.3: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .......... 55

vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Lương Sơn trong tỉnh Hoà Bình ....................................... 31

Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn ..................................................... 48

Biểu đồ 4.1: Biến động diện tích đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn ......................... 49

2015 - 2018 ......................................................................................................................... 49

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt

BCHQS Ban chỉ huy quân sự

BQL Ban quản lý

BTL Bộ tư lệnh

BQ Bình quân

CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐC – XD Địa chính – xây dựng

ĐTH Đô thị hoá

GPMB Giải phóng mặt bằng

GCN Giấy chứng nhận

KT – XH Kinh tế - xã hội

QLNN Quản lý nhà nước

TĐC Tái định cư

TN&MT Tài nguyên và môi trường

TP Thành phố

UBND Ủy ban nhân dân

1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu

dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua

nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được

vốn đất đai như ngày nay!” (Luật đất đai, 1993). Trong bối cảnh, đất nước ta đang

trong giai đoạn hội nhập và phát triển toàn cầu, công cuộc công nghiệp hóa – hiện

đại hóa đang chuyển biến rất nhanh, cùng với đó là việc đô thị hóa cũng đang diễn

ra ở khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc thì việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và

bền vững càng quan trọng và cần thiết. Bởi đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và

là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được xã hội càng phát triển thì nhu

cầu sử dụng đất càng cao. Chính vì vậy việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả luôn là

nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải hoạch định cụ thể và khoa học.

Do đó, quy hoạch sử dụng đất ngày càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và

cần có tầm nhìn dài hạn cho tương lai, việc thực hiện quy hoạch đóng vai trò quyết

định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện quy

hoạch sử dụng đất cần phải dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng,

nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ. Quy hoạch

sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn

lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử

dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng thời đáp ứng

được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.

Lương Sơn là huyện có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 19

xã. Hiện nay, trên địa bàn huyện Lương Sơn đã và đang hình thành các khu đô thị

mới như khu đô thị Vườn Đào, khu đô thị Vườn Mai, khu đô thị Việt Âu. Theo

Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phấn

đấu đến năm 2020 sẽ phát triển nâng cấp đô thị Lương Sơn lên đô thị loại IV. Theo

đó, nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một tăng.

Quá trình nâng cấp đầu tư cơ sở hạ tầng, kiến trúc và cảnh quan đô thị để đảm bảo

2

sự phát triển của đô thị và đạt mục tiêu đề ra sẽ gây áp lực rất lớn đến quỹ đất của

huyện. Cùng với sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng đất của nhân dân cho mục

đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất càng trở nên cấp thiết.

Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Lương Sơn đã lập Quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

được UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt tại Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25

tháng 12 năm 2013 về việc giải quyết những vấn đề trọng điểm như sau: (1) Hiện

trạng xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, (2) Định hướng phát triển vùng đô

thị, công nghiệp của thành phố Hòa Bình gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 6 và

đường cao tốc Hòa Lạc – TP. Hòa Bình, liên kết với thủ đô, (3) Tập trung đầu tư

phát triển đô thị, công nghiệp. dịch vụ tạo thành trục phát triển mang tính động lực

của tỉnh. Việc bố trí sử dụng đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng

phí, hủy hoại và phá vỡ môi trường sinh thái, đặc biệt là các khu đất thu hồi và

chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy

hoạch đóng vai trò quyết định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thực hiện đó ra sao, kết quả đạt được thế nào,

còn tồn tại những vấn đề gì, nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp nào khắc

phục,... Cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh

nghiệm một cách đầy đủ và toàn diện.

Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên đây, học viên tiến hành nghiên

cứu đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình" để từ đó đánh giá được tình hình

thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất là việc làm cần thiết.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình để thấy được những yếu tố

ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.

3

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh

hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai (đất nông nghiệp, đất phi nông

nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng) của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.

- Kết quả và tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

xác định những bất hợp lý cần được giải quyết.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế những yếu tố

ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung

Đề tài nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.

- Phạm vi thời gian

Số liệu thứ cấpđược thu thập tại huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 – 2018

- Phạm vi không gian

Tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

1.4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

* Về khoa học:

Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá thực

trạng và hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.

* Về thực tiễn:

Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề xuất

giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 trên địa bàn huyện Lương Sơn, làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh, lập kế

hoạch sử dụng đất kỳ cuối, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, qua đó nâng cao hiệu

quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn trong tương lai.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1.1. Khái niệm về đất đai

“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,

mảnh đất, miếng đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên

hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế

độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều kiện nhất

định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần

phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định

ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất

định. Đất đai được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên với hai thể khác nhau:

- Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể

lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và biến đổi. Như vậy, đất không phải

là tư liệu sản xuất.

- Nếu đất gắn liền với sản xuất, nghĩa là gắn với con người, gắn với lao động

thì đất được coi là tư liệu Đất chỉ khi tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp

với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất.

Không phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội, để thực hiện quá trình lao động, cần

phải có đủ 3 yếu tố:

+ Hoạt động hữu ích: chính là lao động hay con người có khả năng sản xuất,

có kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra

của cải vật chất.

+ Đối tượng lao động: là đối tượng để lao động.tác động lên trong quá trình

lao động.

+ Tư liệu lao động: là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử

dụng để tác động lên đối tượng lao động. Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt

đầu và hoàn thiện được khi có con người và điều kiện vật chất (bao gồm cả đối

tượng lao động và công cụ lao động hay phương tiện lao động).

5

Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt

động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như:

xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương tiện lao động (mặt

bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản

xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất là đất

so với các tư liệu sản xuất khác như sau:

a) Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của

con người; là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của

lao động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác động của lao

động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.

b) Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện

tích đất (số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tư liệu sản

xuất khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tuỳ theo nhu cầu của xã hội.

c) Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng

chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về

chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình công nghệ quy

định).

d) Tính không thay thế: Đất không thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác,

những thay thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời,

không ổn định như tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào

mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất

khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.

e) Tính cố định vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử

dụng 6 không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất khác

được sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tuỳ

theo sự cần thiết.

f) Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào

tác động của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông -

lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ

phì nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất

6

tùy thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), không tư liệu sản

xuất nào có được. Các tư liệu sản xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử dụng

giảm và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất.

Có thể nói rằng: Đất không thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta

đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất đai là có hạn,

con người không thể sản xuất được đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng

từ mục đích này sang mục đích khác. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và

tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm

cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau (Lương Văn Hinh và nnk, 2003)

Xét trên phương diện bản chất, do đất đai là tiềm năng của quá trình phát

triển và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội

nên quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội.

2.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Theo FAO (1993), quy hoạch sử dụng đất là hệ thống đánh giá tiềm năng đất

và nước, phương án sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp

dụng phương án sử dụng đất tốt nhất.

Theo khoản 2 điều 3, Luật Đất đai 2013, “Quy hoạch sử dụng đất: Là việc

phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi

khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực

đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian

xác định”.

Theo khoản 3 điều 3, Luật Đất đai 2013 “Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân

chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng

đất”.

Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2006) “Quy hoạch là

việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp

xếp, tổ chức.

7

Theo (Võ Tử Can, 2001), QHSDĐĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã

hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.

Trên cơ sở đó có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ

thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng

và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc

phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử

dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” (Đoàn Công

Quỳ và nnk, 2006).

Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không

gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo

vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu

sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị

hành chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử dụng đất là việc phân

chia 14 quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử

dụng đất (Quốc hội, Luật Đất đai năm 2013).

Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết

định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao

nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ

chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản

xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà

nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng

chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút

nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các hiện

tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái,

gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển

kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh

8

quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế

thị trường.

2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính

khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành

quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân Các đặc

điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:

- Tính lịch sử - xã hội:

Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử

dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã

hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch

sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ

giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất

đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là

yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của

phương thức sản xuất của xã hội.

- Tính tổng hợp:

Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:

Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên

đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến

nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã

hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...

- Tính dài hạn:

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã

hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các

phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho

việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng

9

bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy

hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.

- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:

Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước

các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang

tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự

thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của

quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng

đất.

- Tính chính sách:

Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách

xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên

quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất

đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế

- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi

trường sinh thái.

- Tính khả biến:

Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương

diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến

đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển

kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày

càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử

dụng đất đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là

biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch,

Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều

xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..."

với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.

2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội

Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với

mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con

10

người. Nếu hoạt động được. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất, cũng

như không có sự tồn tại của chính con người. Vai trò của đất đai với từng ngành rất

khác nhau:

a) Trong các ngành phi nông nghiệp Đất đai giữ vai trò thụ động với chức

năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự

trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra

không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và

các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

b) Trong các ngành nông lâm nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình

sản xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động

trong quá trình sản xuất, như: cày, bừa, xới xáo) và công cụ lao động hay phương 7

tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm

nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sim học tự nhiên của

đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và

phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu khoa

học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Phương thức

và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng, có thể chia theo 3 nhóm mục đích sau đây:

- Lấy tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu sinh

tồn và phát triển.

- Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.

- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ

tinh thần.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người

còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt

trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công

năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, nó

vừa là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều đó

có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát

triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho

cuộc sống của nhân loại Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét

11

trong các khu vực kinh tế phát triển. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự

bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng,

những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô

ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị

yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với

sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất đai cần được nâng

cao theo hướng đa dạng, nhiều mức độ, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.

2.1.5. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất

Theo Lê Quang Trí (2005) thì việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo

các nguyên tắc sau đây:

- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.

- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp

dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên.Quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới.

- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

- Phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương.

- Phải dân chủ và công khai.

2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học,

sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội,

được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực

lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp

sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền

kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh

12

tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương

hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là

tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh

tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử

dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và

hợp lý.

Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ

thể hoá quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải

được điếu hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (Đoàn

Công Quỳ và nnk, 2006).

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông

nghiệp.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế

- xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi

về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy

mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, . .. trong

một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của

quy hạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự

báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ

đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy

hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau

(Đoàn Công Quỳ và nnk, 2006).

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị.

Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát

triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây

dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý

toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo những

điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất

13

đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử

dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.

Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện

và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất

xây dựng...,trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị

(Đoàn Công Quỳ và nnk, 2006).

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất

đai của địa phương.

Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của đại

phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch

sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương

(tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch sử dụng đát đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy

hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác,

quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh

sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước (Đoàn Công Quỳ

và nnk, 2006).

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành.

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ

tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ

phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống

chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất

đai với quy hoạch các ngành là quan hệ cá 10 thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ,

không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy

nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tủ tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự

sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành); một bên là sự định hướng

chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất) (Đoàn Công Quỳ

và nnk, 2006).

Những phương pháp chính xây dựng quy hoạch.

Phương pháp cân đối

14

Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình

diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập

đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều

tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sự dụng đất ở

một thời điểm nào đó.

Mục đích của việc áp dụng phương phấp cân đối:

- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp – lâm nghiệp - ngư

nghiệp.

- Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.

Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phương pháp cân đối là xác định các

phương án cân đối và lựa chọn phườg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất, lập

các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân

phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.

Nội dung của phương án cân đối:

- Phương pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phương pháp

này nhằm thống nhất được các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các loại đất

của các ngành. Phương pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhiệm vụ,khả năng phát

triển của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử dụng cũng

như vị trí phân bổ các ngành để đưa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất.Thông qua

hộ nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và

sử dụng các loại đất

- Phương pháp cân đối tổng hợp: phương pháp này được thể hiện qua việc

xác 11 định một cơ cấu tối ưu các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có cũng

như tổng diện tích thời kỳ quy hoạch. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:

Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự ưu tiên về phân

bổ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng như trong nội bộ từng ngành.Điều này

có nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh quy mô sử dụng đất đai cho các

ngành,trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện.

Hai là, ưu tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp.

15

Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lượng, chất luợng,vị

trí. ...cũng như các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối đa yêu cầu

sử dụng đất theo dự báo cho các ngành.

Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề sau đây:

Một là, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là sự

phán đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng đất,

giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và xử lý. Đây là

công cụ để giúp nhận thức được các số liệu có tính quy luật trong sử dụng đất. Phân

tích định lượng là dựa trên phương pháp số hoạ để lượng hoá mối tương quan giữa

sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát triển các ngành, các bộ phận.

Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn đề

sử dụng đất có tính quy luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp nhận

thức đúng và làm rõ những quy luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu chưa

hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh

nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thể hiện

theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng đát,phát

hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông

tin,căn cứ thu thập được sẽ luợng hoá bằng phương pháp số học. Như vậy,kết quả

quy hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.

Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu phân

bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân tích vi

mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành,từng bộ

phận.

Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ

12 đạo,mục tiêu chiến lược của quy hoạch tổng thể, đồng thời căn cứ tình hình thực

tế của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện và tối ưu hoá

quy hoạch.

Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong quy

hoạch sử dụng đất đai

16

Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc

áp dựng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong quy hoạch đất đai trở thành hệ

thống lượng tương đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi sức

sáng tạo.

Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh

hưởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm:

Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lương thực,

thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp xây dựng,

giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ ngơi,đất quốc

phòng, rừng đất chưa sử dụng. ...

Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tưới

tiêu, các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp pháp

nông, lâm, thuỷ, chống sói mòn....

Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá hiện

trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử

dụng đất trong tương lai. Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo sử dụng

đất phải đạt mục đích lá xác định được hàm mục tiêu tối ưu: thu được lượng sản

phẩm tối đa với chi phí tối thiểu.

Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lượng thu

được với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.

Trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công

nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một yêu cầu

cấp thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng như tạo điều kiện cải

tiến quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ quy hoạch.

Công nghệ GIS giúp cho 13 công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hoá mọi

thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả

năng bổ sung, cập nhật thường xuyên và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công

việc.

2.1.7. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

17

Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về 16

không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử

khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.

Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);

- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử

dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu

cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất

lượng đất đai);

- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài

nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ

tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3

nhóm đất chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013);

- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;

- Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ

môi trường;

- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai

cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù

hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích,

hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả

tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung

của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của

mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử

dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.

Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: quốc

gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy 17

18

hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ

sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là

phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy

hoạch vĩ mô.

2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành

Luật Đất đai;

- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất;

- Nghị định số 23/NĐ-BTNMT ngày 03/03/2006 quy định về thi hành Luật

Bảo vệ và phát triển rừng;

- Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn (2011 - 2015);

- Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất;

- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2009;

19

- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/03/2010 về tăng cường công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17/09/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình

về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;

- Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Hòa Bình

về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;

- Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày

28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới;

- Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình

phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển vùng động lực tỉnh Hòa Bình

đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 10/07/2012 của HĐND tỉnh Hòa Bình

về việc quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

- Quyết định số 1314/QĐ-UBND ngày 25/09/2012 của UBND tỉnh về việc

phê duyệt quy hoạch xây dựn vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầy (2011-2015) tỉnh Hòa

Bình;

- Công văn số 546/UBND-NNTN ngày 11/06/2013 của UBND tỉnh về việc

phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

- Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 12/06/2013 của UBND tỉnh về việc

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Lương Sơn đến năm

2020;

- Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về việc

phê duyêt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015) huyện Lương Sơn;

20

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2003;

- Các văn bản pháp quy của nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn dưới luật về quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Quyết định số 1621/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của Tỉnh về việc phê

duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Lương Sơn đến năm

2020 tầm nhìn đến năm 2030;

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý,

sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị quyết số 32/NQ-HĐND của tỉnh Hòa Bình ngày 02/12/2016 về việc

Thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất để

phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng năm 2017 trên địa

bàn tỉnh Hòa Bình.

- Quyết định số 48/QĐ-UBND Thị trấn Lương Sơn ngày 08/03/2017 về việc

Đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

- Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 19/04/2018 của UNND tỉnh Hòa Bình về

việc thực hiện chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đạt mục

tiêu tỷ lệ đô thị hóa 25%.

- Các văn bản của huyện Lương Sơn và tỉnh Hòa Bình về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

21

2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế Giới

Theo tổ chức FAO, quy hoạch sử dụng đất đai là bước kế tiếp của công

tác đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá đất đai sẽ đưa ra những loại hình

sử dụng đất hợp lý (FAO, 1976). Trên thế giới có rất nhiều loại hình sử dụng

đất, phương pháp quy hoạch đất đai tuỳ vào đặc điểm của mỗi nước. Nhìn

chung có hai trường phái quy hoạch chính sau:

+ Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo các mục tiêu

một cách hài hoà, sau đó mới đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành,

như các nước Đức, Anh, Úc, ...

+ Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch

cơ bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất yêu cầu của cơ chế,

kế hoạch hoá tập trung. Lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề

nghiên cứu, như Liên Bang Nga và các nước xã hội chủ nghĩa.

Ngoài ra ở các nước khác còn có các phương pháp quy hoạch đất đai

mang tính đặc thù và riêng biệt như:

Ở Bungari quy hoạch lãnh thổ đất đai được phân thành các vùng đặc

trưng gắn liền với bảo vệ thiên nhiên và môi trường.

Ở Pháp quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mô hình

hoá nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên và lao động,

áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý, tăng hiệu quả sản

phẩm của xã hội.

Ở Nam Mỹ đã tiến hành lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia.

Đồ án này sẽ làm căn cứ cho chính quyền cấp tỉnh soạn thảo các đồ án chi tiết

hơn với sự phối hợp của chính quyền cấp thấp hơn. Các đồ án quy hoạch dựa

vào sự điều tra tài nguyên thiên nhiên ở cấp tiếp theo (cấp huyện). Các nhà

chức trách địa phương bổ sung chi tiết hơn các đồ án đó với sự phối hợp của

các chủ sử dụng đất.

22

Ở Thái Lan việc quy hoạch phân theo 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và

cấp địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể những chương trình kinh tế

- xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý

nhà nước, phối hợp với tổ chức chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án

phát triển Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan

trọng về kinh tế - xã hội, chính trị ở Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào

vấn đề như: Đất đai, nông nghiệp, lao động, ...

Ở các nước như Trung quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất

đai bắt đầu phát triển nhưng mới dừng lại ở quy hoạch tổng thể các ngành. Để

có phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đất đai

trên phạm vi toàn thế giới, năm 1993 tổ chức FAO đã đưa ra quan điểm quy

hoạch đất đai nhằm sử dụng đất một cách có hiệu quả bền vững và đáp ứng

tốt các nhu cầu của hiện tại và môi trường. Phương pháp quy hoạch đất đai

được áp dụng ở 3 cấp: Quốc gia, Tỉnh, Địa phương.

2.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

2.3.2.1. Thời kỳ trước luật đất đai 1993

Thời kỳ luật đất đai ( 1987 – 1993)

Năm 1987 Luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam được ban hành, trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai.

Tuy nhiên, nội dung của quy hoạch đất đai chưa được nêu ra.

Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất (Nay là bộ TN & MT) đã

ra Thông tư số 106/QH – KHRD, hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng

đất.Thông tư đã hướng dẫn cụ thể quy trình, nội dung và phương pháp lập quy

hoạch sử dụng đất.Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp lớn

hơn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện.

23

2.3.2.2. Thời kỳ thực hiện luật đất đai 1993 đến nay

Tháng 7/1993 Luật Đất đai 1993 được công bố. Trong luật này các điều

khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể hóa hơn Luật Đất đai

năm 1987.

Từ năm 1993 Tổng cục địa chính (nay là Bộ TN&MT) đã triển khai

quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010. Dự án quy hoạch sử dụng

đất này đã được Chính phủ thông qua và Quốc hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ

XI Quốc hội khóa IX. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch đất

đai của các bộ, ngành và các tỉnh. Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính

đã và đang triển khai ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Vấn đề quy

hoạch sử dụng đất đai ngày càng được nhà nước quan tâm, vì vậy các văn bản

liên quan đến quy hoạch đã ra đời.

Ngày 12/10/1998, Tổng cục địa chính ra công văn số 1814/CV - TCĐC

về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Ngày 1/10/2001, Chính Phủ ban hành Nghị định 64/NĐ - CP của Chính

Phủ về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành

chính. Ngay sau đó Tổng cục địa chính đã ban hành Thông tư 1842/2001/TT-

TCĐC ngày 1/11/2001 kèm theo quyết định số 424a, 424b, Thông tư

2074/2001/TT - TCĐC ngày 14/02/2001 để hướng dẫn các địa phương thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 68NĐ - CP.

Ngày 01/07/2004 Luật Đất đai 2003 chính thức có hiệu lực, luật đã quy

định rõ về công tác quản lý Nhà nước về đất đai quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất là 1 trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Quốc hội khoá XI,

2003).

Ngày 29/10/2004 Chính Phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ - CP về

thi hành Luật Đất đai 2003. Trong đó chương III, từ điều 12 đến điều 29 quy

định rõ các vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Chính Phủ, 2004).

24

Ngày 29/11/2013, Luật đất đai 2013 được ban hành, Luật này đã được

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6

thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2014.

2.2.2.3. Chính sách quy hoạch, kế hoach tại Việt Nam khi có Luật đất đai

2013.

a) Những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất hiện nay:

Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng

đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải

điều chỉnh, bổsung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực đất

đai để thực hiện.

Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ

chế, nhiều nơi bị buông lỏng, thiếu sự phân cấp, phân công hợp lý về chức

năng đối với các sở chuyên ngành như xây dựng, quy hoạch – kiến trúc và ủy

ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý, theo dõi việc lập, thẩm định,

trình duyệt và thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán bộ chuyên trách cho công

tác này còn nhiều hạn chế về năng lực. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát

chưa chặt chẽ, thường xuyên dẫn tới tình trạng vi phạm quy hoạch diễn ra phổ

biến nhưng chưa được phát hiện và xử lý kịp thời và gây thiệt hại không nhỏ

về kinh tế.

Tình trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không phù hợp dẫn đến

lãng phí đất, trong khi nhu cầu người dân và nhu cầu của nền kinh tế-xã hội

lại chưa được đáp ứng. Tình trạng ô nhiễm môi trường do quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất không hợp lí vẫn tồn tại ở nhiều địa phương, gây ảnh

hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.

Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến. Trên cả nước vẫn còn hàng

ngàn dự án “treo” chưa được thu hồi. Hậu quả của nó ảnh hưởng trực tiếp

25

trước tiên đó là đại bộ phận người dân đặc biệt những người dân đang sống

trong khu vực có các dự án quy hoạch “treo”, họ không được thực hiện những

quyền cơ bản đối với bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình.

b) Những điểm mới của Luật đất đai 2013 để khắc phục các tình trạng

trên:

Để việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được hợp lý, hiệu quả,

tránh chồng chéo Luật đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định quan trọng

trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cụ thể là:

Bổ sung thêm vào Khoản 2 Điều 35 quy định: “Quy hoạch sử dụng đất

cấpquốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội;

quyhoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”;

Bổ sung mới 2 nguyên tắc: “Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích

quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực

và bảo vệ môitrường” (Khoản 7 Điều 35);

“Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất

phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 8 Điều 35).

Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi

của kế hoạch sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng

đất cấphuyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).

Nhằm khắc phục được những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung

lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp.

Điểm mới có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất trong Luật đất đai năm 2013 là quy định kế hoạch sử dụng đất hàng

năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích

sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực,

của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục

26

lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.Về nội

dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cũng có bổ sung một số

quy định như: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công

trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của

Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự

án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì

phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu

giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,

kinh doanh” (Điểm c Khoản 4 Điều 40) và “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất

hàng năm của cấp huyện” (Điểm đ Khoản 4 Điều 40).

Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luật đất đai năm 2013 đã quy

định mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa

bàn quận tại Khoản 5 Điều 40, cụ thể là: “Đối với quận đã có quy hoạch đô

thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch

sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy

hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy

hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp

với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”

2.3.2. Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành Luật

Đất đai 1993 đến nay tại tỉnh Hòa Bình

Xác định vai trò quan trọng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, những năm qua ngành TN&MT đã triển khai hiệu quả và đồng bộ công tác này

trên địa bàn tỉnh, việc lập kế hoạch sử dụng đất từng bước đi vào nề nếp, tạo điều

kiện để phát triển kinh tế xã hội góp phần quan trọng trong thực hiện các mục tiêu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá xã hội.

Thực hiện Luật Đất Đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Sở TN & MT, UBND các huyện đã chỉ đạo các

cơ quan chuyên môn tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

27

dụng đất hàng năm. Năm 2013, các huyện đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và được

UBND tỉnh phê duyệt phương án quy hoạch. Cụ thể, nghị quyết số 43/NQ-CP ngày

29/03/2013 của Chính phủ đã xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình.

Trong quá trình sử dụng đất, việc xem xét chuyển mục đích sử dụng đất đều

đựa trên nguyên tắc khai thác tiết kiệm, hiệu quả và triệt để quỹ đất, đáp ứng được

các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, phát triển hạ tầng của

thành phố, do đó các diện tích đất thu hồi đều tạo được sự đồng thuận trong nhân dân.

Năm 2018, UBND tỉnh đã chính thức công bố Đồ án Quy hoạch vùng tỉnh

Hòa Bình. Đồ án Quy hoạch được thực hiện theo định hướng phát triển không gian

vùng và tổ chức hệ thống đô thị là vùng phát triển kinh tế tổng hợp với công nghiệp,

công nghệ cao, du lịch văn hóa, sinh thái, thương mại, dịch vụ giáo dục đào tạo và

nông lâm, ngư nghiệp xoay quanh các đô thị hạt nhân cấp tỉnh và cấp khu vực, các

đô thị đặc thù.

Theo đó, huyện Lương Sơn được quy hoạch thành vùng trung tâm phát triển

kinh tế với định hướng chung là phát triển không gian đô thị và đầu tư kết cấu hạ

tầng kỹ thuật; hệ thống điểm dân cư nông thôn, bảo vệ môi trường, các chương trình

dự án ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện.

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11-5-2012 của Tỉnh ủy Hòa Bình,

huyện Lương Sơn cần phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch,

quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên, thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái để đạt

được mục tiêu xây dựng vùng trung tâm huyện Lương Sơn thành đô thị loại IV và

công nhận đô thị Chợ Bến vào năm 2020, tạo tiền đề để sớm trở thành thị xã Lương

Sơn vào năm 2025. Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào

địa bàn huyện, mở mang các ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng, tạo thêm sức

mạnh mới cho kinh tế của Hòa Bình nói chung, huyện Lương Sơn nói riêng. Quy

hoạch chung đô thị Lương Sơn là trung tâm tổng hợp, đầu mối giao thông, giao lưu

kinh tế, văn hóa xã hội, có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh, khẳng định vị

thế của Hòa Bình trong chiến lược phát triển Thủ đô.

28

PHẦN3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

3.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Đề tài chọn huyện Lương Sơn là địa điểm nghiên cứu. Đây là huyện miền

núi cửa ngõ phía Đông tỉnh Hòa Bình Lương Sơn và là đầu mối giao lưu kinh tế,

văn hóa – xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng. Huyện có

diện tích tự nhiên là 36.488,85 ha.

3.1.2. Thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2018

- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Từ năm 2016 đến năm 2018

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương Sơn.

3.2.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn

đến năm 2020

3.2.4. Đánh giá những tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử

dụng đất đến kinh tế - xã hội và môi trường trên địa bàn.

3.2.5. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc

thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

3.2.6. Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 tại huyện Lương Sơn

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, tài liệu, các thông tin đã được

công bố phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp này là phương pháp được sử

dụng ở những bước đầu tiên của nghiên cứu khoa học. Nguồn tài liệu thu thập sẽ là

cơ sở giúp cho người thực hiện đánh giá tổng quan về khu vực nghiên cứu.

Các tài liệu đã thu thập, phục vụ cho luận văn bao gồm:

29

- Các tài liệu về điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên

cứu, tài liệu đất đai, các báo cáo đánh giá, kiểm kê đất đai, các báo cáo tổng kết,

niên giám thống kê.

- Các văn bản pháp lý, các chính sách của Nhà nước, của địa phương có liên

quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh

quy hoạch từ năm 2016 - 2018.

- Các báo cáo thống kê đất đai hàng năm của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa

Bình

- Các tài liệu, thông tin có liên quan tới đề tài nghiên cứu như: bản đồ hiện

trạng sử dụng đất của huyện Lương Sơn năm 2005, năm 2010 và năm 2015.

Ngoài ra đề tài còn tham khảo các tài liệu, bài báo được công bố trên các

phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin chính thống. Các tài liệu thu

thập được sẽ được phân loại, tổng hợp, phân tích một cách khoa học nhằm sử dụng

hiệu quả nhất những thông tin đó.

3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế

Thực hiện điều tra thực tế bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra và

phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan tới vấn đề nghiên cứu, thu thập và

nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu, số liệu, văn bản liên quan tới đối tượng nghiên cứu

nhằm rà soát, phát hiện và hệ thống hóa các vấn đề.

3.3.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống

Vấn đề nghiên cứu sẽ được tiếp cận từ nhiều phía, cụ thể là tiếp cận từ tổng

thể tới chi tiết, từ lý luận, phương pháp luận tới thực tiễn, từ chính sách, pháp luật

tới thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.

3.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê

Dựa vào những tài liệu, số liệu điều tra và thu thập được từ các phòng ban để

phân tích chọn lọc các tài liệu, số liệu phù hợp. Sau đó tiến hành xử lý các số liệu,

tài liệu đã thu thập được; thống kê các số liệu về điều tra, tình hình thực hiện quy

hoạch sử dụng đất phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Cụ thể về các số liệu như quy

mô, diện tích; thời gian thực hiện; vị trí công trình, dự án và hình thức huy động

vốn.

30

Từ kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình tiến hành tổng hợp, phân tích và

xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, sử dụng các chỉ tiêu để phân tích số liệu thu

thập được. Các số liệu thu thập được sẽ được phân tích và xử lý phân tích thống kê.

3.3.5. Phương pháp so sánh

Tiến hành phân lập các nhóm đối tượng và nhóm chỉ tiêu, đối chiếu các chỉ

số định lượng hoặc cấp độ định tính tương ứng để xác định mức độ giống nhau,

khác nhau, từ đó xác định hoặc dự đoán, dự báo các quy luật diễn biến của các hiện

tượng hoặc mối quan hệ hay tính chất của các đối tượng nghiên cứu.

3.3.6. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên

môn để đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

31

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LƯƠNG SƠN

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lương Sơn

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Lương Sơn là huyện miền núi cửa ngõ phía Đông tỉnh Hòa Bình. Ranh giới

hành chính của Huyện được xác định như sau:

- Phía Bắc: giáp huyện Quốc Oai, tỉnhHà Nội;

- Phía Nam: giáp huyện Kim Bôi và Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.

- Phía Đông: giáp huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức, tỉnhHà Nội.

- Phía Tây: giáp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Lương Sơn trong tỉnh Hoà Bình

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20 đơn vị

hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn ( Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa,

Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn, Trường Sơn,

Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh

Lương, Hợp Thanh và Thị trấn Lương Sơn). Trung tâm huyện đóng tại thị trấn

Lương Sơn- là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện; cách Thủ đô Hà Nội

khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía

Đông. Có đường quốc lộ số 6A, đường Hồ Chí Minh đi qua, có tài nguyên phong

phú và nguồn lao động dồi dào.

32

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng và

miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ cao sàn sàn nhau

khoảng 200-400m, độ cao trung bình 251 m so với mặt nước biển, địa hình chia làm

các vùng (UBND huyện Lương Sơn, 2013):

- Vùng trung tâm huyện là thị trấn Lương Sơn và các xã liền kề Hòa Sơn,

Tân Vinh. Vùng có đường Quốc lộ 6A chạy qua, là đầu mối giao thông quan trọng

của tỉnh Hòa Bình và vùng Tây Bắc với Hà Nội.

- Vùng phía Bắc huyện gồm các xã Lâm Sơn, Cư Yên, Hợp Hòa, Nhuận

Trạch. Địa hình có những dãy núi cao xen kẽ đồi núi thấp hình bát úp, ở giữa là

thung lũng rộng và bằng phẳng. Vùng có đường Quốc lộ 6A chạy qua, là đầu mối

giao thông quan trọng của huyện Lương Sơn.

- Vùng Đông Nam huyện gồm các xã Thành Lập, Trung Sơn, Liên Sơn, Tiến

Sơn, Cao Thắng và Thanh Lương có nhiều núi đá vôi, núi đất xen kẽ hang động nhũ

đá chạy dài men theo các xã.

- Vùng phía Nam - Tây Nam gồm xã Trường Sơn, Cao Răm, Tân Thành,

Hợp Châu, Long Sơn, Hợp Thành và Cao Dương. Địa hình cao, nhiều đồi núi thấp,

nằm ở vùng sâu của huyện, hệ thống giao thông không thuận lợi.

Đất đai khu vực Lương Sơn được hình thành bởi đá macma, đá vôi và các

trầm tích lục nguyên.

4.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu của huyện mang đặc trưng sắc thái của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3

năm sau, thời kỳ đầu thường hanh khô nhưng đến nửa cuối đông thường ẩm ướt.

Nhiệt độ trong khu vực khá cao tương đương với nhiệt độ chung của thành

phố. Nhiệt độ trung bình năm là 23oC, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12-13oC,

biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm khoảng 6-7oC.

Độ ẩm bình quân hàng năm khoảng 82%. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7-

2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa mưa

cũng thất thường. Mưa tập trung vào mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9, mưa

33

nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8. Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.500 giờ,

thấp nhất 1.150 giờ, cao nhất 1.970 giờ. Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông

Nam và gió mùa Đông Bắc (UBND huyện Lương Sơn, 2014).

4.1.1.4. Thủy văn

Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các

xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam

cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo hướng Tây Bắc

– Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu ( bắt nguồn từ xã Trường

Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo hướng Tây – Đông cho

đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một con sông già, thung lũng

rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.

Ngoài sông Bùi trong huyện còn có sông Cò và sông Bôi. Ngoài ra còn có 18

con suối, 20 hồ nước phân bố rộng khắp các vùng địa hình. Đây là nguồn tài nguyên

nước quan trọng có thể cung cấp đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân

trong huyện. Tuy nhiên, hệ thống các sông, suối ở Lương Sơn ngắn và dốc. Vì vậy,

mùa khô thường không có hoặc có rất ít nước; mùa mưa thường xuất hiện lũ làm

rửa trôi, xói mòn đất (UBND huyện Lương Sơn, 2013).

Các đặc điểm khí hậu, thời tiết cho phép huyện Lương Sơn phát triển một

nền nông nghiệp đa dạng: nông sản nhiệt đới, nận nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa

Hạ, nông sản Á nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa Xuân, mùa Thu, nông sản Ôn đới

có thể sản xuất vào mùa Đông, mùa Xuân song cũng gây ra những thiệt hại đáng kể

cho sản xuất và đời sống khi thời tiết bất thuận. Hệ thống sông suối, hồ đập không

những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà

còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn

lợi thủy sản.

4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên.

a. Tài nguyên đất

Đất đai của huyện Lương Sơn khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với các

loại đất chính như sau:

- Đất phù sa không được bồi hàng năm chiếm 0,45% diện tích tự nhiên.

34

Phân bố chủ yếu ở các xã Nhuận Trạch, Tân Vinh và một phần xã Cao Răm.

- Đất phù sa ngòi suối được bồi đắp hàng năm chiếm 0,42% diện tích tự

nhiên, phân bố dọc theo sông Bùi.

- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chiếm 3,85% diện tích tự nhiên, phân

bố ở khu vực trung tâm và phía Nam huyện.

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa chiếm 11,5% diện tích tự nhiên.

- Đất nâu vàng trên đất phù sa cổ chiếm 2,23% diện tích tự nhiên.

- Đất đỏ vàng trên đá sét chiếm 48,7% diện tích tự nhiên.

- Đất vàng nhạt trên đá cát chiếm 14,8% diện tích tự nhiên.

- Đất than bùn, đất bạc màu trên phù sa cổ, đất nâu đỏ trên đá macma bazơ

và trung tính chiếm 18,05% diện tích tự nhiên (UBND huyện Lương Sơn, 2013)

b. Tài nguyên nước

* Nước mặt: Lương Sơn có con sông Bùi chảy qua. Đây là nguồn chính đáp

ứng yêu cầu về nguồn nước ngọt phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh.

* Nước ngầm: Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội

huyện Lương Sơn, nguồn nước ngầm ở Lương Sơn có 3 tầng: Tầng chứa nước

không áp có chiều dày chứa nước thay đổi từ 7,5m-19,5m, trung bình 12,5m. nguồn

chủ yếu là nước mưa, nước thoát ở ruộng ngấm xuống. Hàm lượng chất sắt khá cao

từ 5-10mg/l, có nhiều thành phần hữu cơ và khả năng nhiễm khuẩn cao. Tầng nước

không áp hoặc áp yếu, đây là tầng chứa nước nằm giữa hai tầng qh và qp1 có diện

tích phân bố rộng khắp đồng bằng Bắc Bộ thuộc lưu vực sông Hồng. Chiều dày

chứa nước từ 2,5-22,5m thường gặp ở độ sâu 15-20m. Hàm lượng sắt khá cao có

nơi đến 20mg/l. Tầng chứa nước áp lực là tầng chứa nước chính hiện đang được

khai thác rộng rãi phục vụ cho huyện. Tầng này có chiều dày thay đổi trong phạm vi

khá rộng từ 28,6m-84,6m, trung bình 42,2m. Độ nhiễm khuẩn rất thấp, có nơi

không nhiễm khuẩn.

c. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản trữ lượng lớn đó là đá vôi, đá xây

dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim. Khoảng sản phân bố chủ yếu tập trung tại

các xã Hòa Sơn, Trường Sơn, Tân Vinh, Cư Yên, Liên Sơn, Tiến Sơn, Thành Lập,

35

Trung Sơn, Cao Dương, Cao Thắng. Trữ lượng đất sét khoảng 1,285 triệu m3. Đất

sét được dùng làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói chất lượng cao. Với diện tích

1.500 ha núi đá vôi có thể khai thác, huyện Lương Sơn có tiềm năng rất lớn để phát

triển các ngành vật liệu xây dựng. Hiện tại, Lương Sơn có 8 mỏ đá vôi đang khai

thác, đáp ứng các nhu cầu về xây dựng, giao thông, thuỷ lợi ở địa bàn huyện

(UBND huyện Lương Sơn, 2013).

d) Tài nguyên rừng

Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm 49,68% diện tích tự

nhiên, chủ yếu phân bố tại xã Lâm Sơn (2542,39 ha), Trường Sơn (2627,90 ha),

Cao Răm (2316,17 ha). Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong phú với

nhiều loại gỗ quý. Diện tích rừng phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Nhờ quan

tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại rừng đã góp phần đem lại thu nhập

cao cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn,

cải thiện cảnh quan khu vực. Ở Lương Sơn còn có phần đất đồi núi chưa sử dụng,

có thể khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng mới.

e) Tài nguyên nhân văn

Lương Sơn chủ yếu có 3 dân tộc anh em sinh sống: dân tộc Mường chiếm

64%, còn lại là dân tộc Kinh, Dao. Trên địa bàn huyện có những danh lam, thắng

cảnh, di chỉ khảo cổ học hàng năm có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch,

như hang Chổ, hang Mãn Nguyện, xã Cao Răm; hang Rổng Tằm, xã Lâm Sơn;

hang Động Tiên, xã Liên Sơn...Qua khai quật, các nhà khảo cổ đã thu được 843 tiêu

bản, gồm các công cụ đá cuội và xương răng của nhiều loại động vật (Sở giao thông

vận tải tỉnh Hòa Bình, 2014).

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

a) Nông – lâm nghiệp

Trong những năm qua, huyện Lương Sơn có những bước phát triển mạnh mẽ

về kinh tế. Tốc độ kinh tế liên tục tăng, thu nhập và đời sống nhân dân được cải

thiện, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển.

36

Năm 2017, mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh,

nhưng với sự quyết liệt trong chỉ đạo điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền,

hệ thống chính trị và nhân dân từ huyện đến cơ sở, ngành sản xuất Nông – Lâm

nghiệp – Thủy sản của huyện vẫn đạt được kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu chủ yếu

tăng so với kế hoạch và cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) ngành

nông nghiệp ước đạt 1.778,9 tỷ đồng, đạt 104,1% kế hoạch và đạt 106,3% so với

cùng kỳ. Trong đó, nông nghiệp đạt 1.668,5 tỷ đồng (trồng trọt 562,8 tỷ đồng, chăn

nuôi 1.079,9 tỷ đồng, dịch vụ nông nghiệp 25,8 tỷ đồng), lâm nghiệp 81,3 tỷ đồng,

thủy sản 29,1 tỷ đồng, tăng trưởng ngành nông nghiệp ước đạt 3,1%.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 10.124,2 ha, đạt 108,6% kế hoạch và

bằng 97,32% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đat 36.617,4

tấn, đạt 104,6% kế hoạch và bằng 93,3% so với cùng kỳ năm 2016.

Diện tích rừng đã trồng là 840,39 ha, đạt 120,05% kế hoạch. Thực hiện chăm

sóc, quản lý bảo vệ trên 10.000 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 39,7%, tăng

7,17% so với cùng kỳ năm 2016. Chuyển ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng 5.201,42

ha, trong đó rừng phòng hộ chuyển ra là 984,45 ha, rừng sản xuất chuyển ra là

4.216,97 ha. Chuyển từ ngoài quy hoạch 3 loại rừng vào trong quy hoạch 3 loại

rừng là 132,34 ha, trong đó chuyển vào rừng phòng hộ 26,78 ha, chuyển vào rừng

sản xuất 105,56 ha.

Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 1.823,4 tỷ đồng;

b) Công nghiệp – xây dựng

Năm 2017 ước tính giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng đạt 8.016 tỷ

đồng, đạt 100,2% so với kế hoạch và tăng 120,3% so với cùng kỳ năm 2016.

c) Cơ cấu kinh tế

Nhìn chung năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn tiếp

tục duy trì được đà tăng trưởng khá, có 14/16 chỉ tiêu đạt và vượt KH Nghị quyết

HĐND huyện đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực tăng

dân tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mai – dịch vụ, giảm dần tỷ

trọng ngành nông nghiệp. Cụ thể, tỷ trọng của các ngành Nông, lâm nghiệp - Công

nghiệp, xây dựng - Thương mại - dịch vụ lần lượt là 14,7% - 59,7% - 25,6%.

37

Thu ngân sách cả năm trên địa bàn huyện đạt 202,860 tỷ đồng, tăng 9% so

với năm 2017.

4.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội

a). Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người 31 triệu đồng/năm.Chương trình xây dựng

NTM được triển khai tích cực, đến hết năm 2018, toàn huyện có 11/19 xã đạt 19/19

tiêu chí NTM (chiếm 57,8%), tiêu chí bình quân/xã đạt 17,89 tiêu chí. Tỷ lệ người

dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 96,5%. Đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp; đề án cải tạo vườn tạp tiếp tục được triển khai thực hiện, từng bước nâng

cao nhận thức của người dân về kinh tế nông nghiệp hàng hóa.

b). Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa,

cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện dần hoàn thiện và phát triển.

+) Giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện đang dần được hoàn thiện

từng bước tạo xương sống cho phát triển đô thị.

Giao thông là một lĩnh vực vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và phát

triển kinh tế. Trong sản xuất nông nghiệp, giao thông là nhân tố cơ bản để thúc đẩy

nền nông nghiệp hàng hóa. Huyện Lương Sơn có nhiều loại công trình giao thông

như: đường bộ, đường sắt và đường thủy. Hệ thống giao thông được phân bổ rộng

khắp trên địa bàn, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ về cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao lưu

kinh tế và đi lại với các tỉnh bên ngoài huyện Lương Sơn, cũng như với các xã trong

huyện

Các tuyến liên huyện, liên xã có mặt cắt ngang từ 3,5-5,5m, mặt đường có

kết cấu đá dăm hoặc trải nhựa.

Đường thuỷ qua huyện Lương Sơn có tuyến đường chính là tuyến sông Hồng

đang được khai thác vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách cũng như phục vụ

khách tham quan du lịch.

38

+) Hệ thống thủy lợi

Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của huyện Lương Sơn đã được đầu tư khá

hoàn chỉnh phục vụ khá tốt cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do đặc

điểm địa hình và đầu tư còn có phần hạn chế cho nên thủy lợi khu vực các xã vùng

bãi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là hệ thống tưới cho đất vùng bãi trong vụ đông

xuân nhằm khai thác hiệu quả cao hơn với diện tích đất phù sa được bồi tụ hàng

năm.

+) Hệ thống điện

Trong những năm qua, hệ thống điện nông thôn đã được đầu tư cải tạo, nâng

cấp với tổng số vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng. Vì vậy, mạng lưới điện Lương Sơn đã

phát huy tốt hiệu quả trong truyền tải và phân phối điện cho các nhu cầu sinh hoạt

và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên, công suất thấp và bán kính phục vụ xa nên

vào những giờ cao điểm, tháng cao điểm chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện

của nhân dân.

+) Thông tin, bưu điện

Huyện Lương Sơn hiện nay có 1 tổng đài vệ tinh với dung lượng tổng cộng

là 1010 số: 100% các xã, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đều có điện thoại.

Nhìn chung hệ thống thông tin, bưu điện đáp ứng tốt nhu cầu phát triển sản xuất và

nâng cao đời sống cho nhân dân.

4.1.2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình biến đổi khí hậu tác động đến việc sử

dụng đất

Những thay đổi khắc nghiệt về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, hiện

tượng khí hậu cực đoan, thiên tai…) đã làm diện tích đất khô hạn, ngập úng, xói

mòn, rửa trôi, sạt lở,…xảy ra ngày càng nhiều hơn nhất là với địa hình chủ yếu là

đồi núi như huyện Lương Sơn.

Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa nắng, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn,

lượng mưa thay đổi, lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn trong suốt các đợt

mưa dài, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đảm bảo an ninh

lương thực tại chỗ, chính vì vậy cần quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu

quả.

39

Sạt lở đất ven các sông suối, vùng đồi núi cao có địa hình dốc và chia cắt

mạnh cũng là một vấn đề xảy ra thường xuyên ở tỉnh Hòa Bình, đặc biệt ở phần hạ

lưu sông và các sông suối lớn…vào mùa mưa lũ. Sạt đất, trượt lở đất không chỉ làm

mất đất sản xuất nông nghiệp, đất ở mà còn gây thiệt hại về người và tài sản, hư hại

hệ thống cơ sở hạ tầng. Tạo áp lực cho việc bố trí quỹ đất tương đối lớn, đồng thời

trong việc xác định vị trí xây dựng, bố trí các công trình.

- Tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất: do biến đổi khí hậu, đất

nông nghiệp có thể bị giảm, một phần diện tích sẽ không sử dụng được nữa do ngập

úng, khô hạn, xói mòn hoặc sẽ phải chuyển đổi thành đất ở cho những hộ dân phải

di rời do ảnh hưởng của thiên tai (ngập lụt, sạt lở đất).

- Mặt khác, biến đổi khí hậu gây ra hiện tượng ngập úng, xói lở bờ sông, sạt

lở đất…ảnh hưởng nghiêm trọng đến diện tích đất ở một bộ phận dân cư sống ở khu

vực đồng bằng, khu vực đồi núi ven các sông suối sẽ phải di rời đến nơi ở khác; cơ

sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, năng lượng, cấp thoát nước…) cũng bị ảnh hưởng,

gây sức ép trong việc bố trí quỹ đất để xây dựng mới thay thế các công trình đã bị

hư hỏng do thiên tai.

- Tác động của các loại hình sử dụng đất đến biến đổi khí hâu: Việc sử dụng

đất đai cũng có ảnh hưởng lớn đối với lượng nước bốc hơi. Những thay đổi về nhiệt

độ, lượng mưa, thời điểm mưa và những thay đổi về hình thái trong chu trình nước:

mưa – nước bốc hơi…đều dẫn đến sự thay đổi cơ chế ẩm trong đất, lượng nước

ngầm và các dòng chảy. Hơn nữa, lượng phát thải khí nhà khí do sử dụng đất và

chuyển mục đích sử dụng đất cũng là nguyên nhân đối với sự nóng lên toàn cầu mà

việc chặt phá rừng vẫn còn đang diễn ra dẫn đến suy thoái rừng là một trong những

nguyên nhân chính.

4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

a) Thuận lợi

- Có vị trí địa lý rất thuận lợi cho phát triển vùng kinh tế tổng hợp và trở thành

vùng kinh tế động lực của tỉnh Hòa Bình.

Với vị trí địa lý, địa hình miền núi thấp, có quỹ đất, có nhiều tài nguyên, có

cảnh quan phong phú, đa dạng, lại nằm không xa Thủ đô Hà Nội, giữa các tuyến

40

giao thông quốc lộ khá thuận lợi. Đặc biệt, Lương Sơn là một vùng kinh tế động lực

của tỉnh vừa nằm trong dải hành lang tiếp giáp với Hà Nội (thuộc phía Bắc huyện

Kỳ Sơn và dọc theo huyện Lương Sơn) và vừa nằm trên trục trung tâm dọc đường

QL6, đường Láng – Hòa Lạc về thành phố Hòa Bình và hồ sông Đà. Đã tạo cho

Lương Sơn là địa bàn trọng điểm, được ưu tiên đầu tư phát triển và được tăng

cường thêm mối quan kệ kinh tế, có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư

để phát triển cả công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp.

- Trên địa bàn huyện Lương Sơn, có những đặc trưng của tỉnh dân tộc, miền

núi. Đó là: những nét văn hóa dân tộc, có những nét phong cảnh thiên nhiên, có môi

trường sinh thái trong lành. Những tính chất này hội tụ trong một địa phương nằm

rất gần thủ đô Hà Nội, sẽ là điểm thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ du

lịch tổng hợp thu hút khách từ Hà Nội và các khu vực đồng bằng.

- Khả năng tổ chức và phát triển tiểu vùng kinh tế động lực trên địa bàn

huyện.

Dựa trên địa hình, vị trí địa lý, đầu mối giao thông và sự sẵn có tài nguyên

cũng như nguồn nhân lực, có thể xác định rõ nét vùng động lực phát triển cho toàn

huyện, đó là vùng phía Bắc huyện với vị trí là trung tâm đầu não chính trị và kinh tế

của huyện. Vùng động lực có khả năng phát triển mạnh công nghiệp khai thác

khoáng sản và sản xuất VLXD, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu

dùng tận dụng nguồn lao động, phát triển vùng nông nghiệp sản xuất rau, hoa và

cây ăn quả chất lượng cao; đặc biệt là khả năng phát triển du lịch sinh thái nghỉ

dưỡng cũng như du lịch văn hóa lịch sử. Với những đặc điểm thuận lợi nói trên, thị

trấn Lương Sơn có những điều kiện để trở thành Thị xã trong tương lai gần.

- Khả năng lựa chọn các sản phẩm mũi nhọn của huyện trong điều kiện kinh

tế mở cửa.

Lương Sơn có khả năng phát triển thành vùng kinh tế tổng hợp có vị thế quan

trọng trong toàn nền kinh tế tỉnh Hòa Bình. Mặt khác, với những điều kiện tự nhiên,

tài nguyên, tính chất đất đai, vị trí địa lý, có thể xác định được khá rõ rang những

ngành sản phẩm mũi nhọn mang tính đặc trưng của kinh tế huyện Lương Sơn, đó là:

41

Sản phẩm công nghiệp khai thác khoáng sản (đá vôi, đất sét, đá) và phát triển

công nghiệp sản xuất VLXD, các Nhà máy xi măng có công suất lớn, đó chính là

một trong những ngành CN mũi nhọn mà tỉnh Hòa Bình đã xác định điểm nhấn phát

triển tại địa bàn huyện Lương Sơn;

Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng – sinh thái, du lịch thiên nhiên hang

động, du lịch lịch sử - văn hóa, với các tour du lịch liên kết trong tuyến phát triển

khu trung tâm kinh tế của tỉnh, kèm theo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

như: nhà hang, khách sạn, sân golf, hệ thống nhà vườn, với cá món ăn đặc sản dân

tộc mà chỉ có ở Lương Sơn mới có.

b) Những khó khăn

- Sức ép của yêu cầu phát triển nhanh.

Trong giai đoạn đến năm 2020, Lương Sơn đứng trước một yêu cầu phát triển

nhanh, do là một điểm trong vùng động lực tăng trưởng của tỉnh Hòa Bình. Tuy

vậy, nội tại những gì đang có của huyện có nhiều biểu hiện không đủ khả năng để

theo kịp những yêu cầu phát triển nhanh này, ví dụ như ý thức tư duy phát triển,

trình độ nguồn nhân lực, các yếu tố tập quán xã hội, khả năng tiếp thu kiến thức,

khoa học công nghệ để tận dụng những ảnh hưởng tốt và loại trừ tác động xấu từ

phía bên ngoài.

- Khả năng phát triển kinh tế không đều giữa các vùng trong huyện.

Bên cạnh các xã phía Bắc huyện và các xã khu vực phía Đông Nam huyện có

nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế, địa bàn huyện có hai tiểu vùng, do

những điều kiện khác nhau nhưng đều gặp khó khăn trong quá trình phát triển.

Vùng phía Tây Nam huyện, do điều kiện địa hình chia cắt, hệ thống giao thông,

điều kiện thủy văn khó khăn, lại là vùng “cụt” nên rất không có điều kiện phát triển

nền kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển. Tiểu vùng thứ hai, bao gồm

các xã phía Nam huyện, do có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, là vùng

CT229, vì thế các xã này phải tuân theo các quy chế của loại vùng này và nhìn

chung là rất hạn chế việc giao lưu hàng hóa, mở rộng thị trường và trao đổi kinh tế

xã hội với bên ngoài.

- Sự chênh lệch mức sống dân sư.

42

Do điều kiện kinh tế - xã hội – địa lý, kinh tế của vùng Bắc và Đông Nam

huyện có điều kiện phát triển mạnh nên mức sống dân cư ở đây, nhất là vùng phía

Bắc huyện cao hơn nhiều so với hai vùng còn lại. Sự chênh lệch mức sống giữa các

tiểu vùng trong huyện gây khó khăn cho việc tổ chức đời sống KTXH trong toàn

huyện. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới phải khắc phục những khó khăn cho

vùng chậm phát triển (vùng Tây Nam huyện), nhất là phát triển cơ sở hạ tầng kết

nối và thực hiện những chính sách rút ngắn khoảng cách chênh lệch mức sống giữa

vùng này với các vùng khác.

- Những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở hạ tầng nội

bộ huyện.

Hiện tại, với vị trí trung tâm và là điểm kết nối Hòa Bình với vùng Hà Nội,

nhiều nhà đầu tư đã tìm đến với Lương Sơn, tuy vậy, vẫn tồn tại hai rào cản lớn

nhất hiện nay, đó là:

+ Chất lượng nguồn nhân lực thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn chưa cao,

bộ phân lao động nông nghiệp có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp rất lớn vì không

có điều kiện để tham gia sản xuất CN và dịch vụ;

+ Chất lượng mạng lưới cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông kết nối

trong nội bộ huyện kém, không bảo đảm chon nhu cầu phát triển CN và các tuyến

du lịch cũng như nhu cầu giao lưu hàng hóa và phát triển xã hội trên địa bàn huyện.

Đây là khó khăn lớn để phát triển kinh tế huyện trở thành động lực lớn của tỉnh và

trở thành huyện có mức sống cao nhất toàn tỉnh.

4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

LƯƠNG SƠN

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn

Công tác quản lý nhà nước về đát đai đã có nhiều cố gắng, thực hiện tốt Luật

đất đai, nghị định và thông tư của chính phủ và Bộ tài nguyên và Môi trường. Theo

báo cáo tổng kết tình hình nhiệm vụ hàng năm của phòng Tài nguyên và môi trường

đặc biệt là những năm gần đây công tác quản lý nhà nước về đất đai dần đi vào nề

nếp và đạt được những kết quả nhất định.

43

4.2.1.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính.

Theo quyết định số 1680/QĐ – TTg ngày 21/10/2011 về việc xác định địa

giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hoà Bình tại bảy khu vực chống lấn

do lịch sử để lại và được bàn giao địa giới hành chính vào ngày 21/01/2013 nên địa

giới hành chính và diện tích tự nhiên của huyện Lương Sơn đã được thay đổi trong

bản đồ hành chính (UBND huyện Lương Sơn, 2019).

4.2.1.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Căn cứ theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Lương Sơn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại

Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013. Phòng Tài nguyên và

Môi trường phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện rà soát và lập quy hoạch sử dụng

đất cấp huyện kỳ cuối năm 2016- 2020, dự thảo báo cáo số liệu và điều chỉnh bản

đồ quy hoạch sử dụng đất của huyện Lương Sơn đến năm 2020.

Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản về công khai tiếp thu,

tổng hợp ý kiến của nhân dân về Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020. Tổng hợp đăng ký bổ sung các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để phát triển kinh tế-

xã hội năm 2018.

Lập danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất

năm 2019. Tổng số dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế -xã hội, vì lợi ích

quốc gia, công cộng và các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên

địa bàn huyện Lương Sơn là 86 dự án, tổng diện tích thu hồi và chuyển mục đích sử

dụng đất 358,92 ha. Tổng số dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất

rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh

tế -xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng và các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất

rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Lương Sơn là 61 dự án, tổng diện tích chuyển

mục đích sử dụng đất 90,74 ha.

Hàng năm UBND huyện tổ chức rà soát thống kê các công trình, dự án đăng

ký thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất và được HĐND tỉnh cho phép để làm căn

44

cứ thực hiện. Đến nay trên địa bàn huyện đã đưa 203,22 ha đất chưa sử dụng vào sử

dụng trong đó chuyển sang đất nông nghiệp 4,06 ha, đất phi nông nghiệp 199,16 ha.

4.2.1.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Năm 2018, huyện Lương Sơn đã tiến hành các công tác trên như sau:

- Công tác giao đất: đã giao đất tái định cư, giao đất có thu tiền, giao đất

nông nghiệp cho: 273 hộ gia đình, cá nhân, với 488 thửa, tổng diện tích: 240.007,9

m2 gồm Tái định cư Sân Goil Phượng Hoàng, Tái định cư Thung lũng nữ hoàng,

giao đất ở có thu tiền thu tiền tại thị trấn, Lâm Sơn, giao đất nông nghiệp tại xã

Thanh Lương.

- Cho thuê đất: được 4 dự án, tại các xã Cao Thắng, Trung Sơn, Thanh

Lương, Trường Sơn. Tổng diện tích cho thuê 43.671,6 m2 đất.

- Công tác thu hồi đất:

+ Đã tham mưu cho UBND huyện tiến hành thông báo thu hồi đất để thực

hiện 21 dự án tại Hòa Sơn, thị trấn, Cao Dương, Thành Lập….với tổng diện tích

481.741,7 m2 trong đóđất do UBND xã quả lý 272.848,3 m2 đất do các hộ gia đình

quản lý 208893,4 m2.

+ Đã tham mưu cho UBND huyện thu hồi đất thực hiện 12 dự án tại Hòa

Sơn, Hợp Hòa, Cao Dương, Liên Sơn…với tổng diện tích 127.106,9m2 trong đóđất

do UBND xã quả lý 102.540,7 m2, đất do các hộ gia đình quản lý 24.566,2 m2.

4.2.1.4. Công tác giải phóng mặt bằng.

- Thẩm định và trình phê duyệt dự toán, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư; điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo

đúng quy định.

- Trong năm 2017 phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận và thẩm

định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực

hiện 10 dự án (Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà Nôi (Vị trí cột 84)

tại xã Hòa Sơn ; Thao Trường huấn luyện trường sỹ quan đặc công tại xã Liên Sơn ;

Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà phần hành lang lưới điện tại thị

trấn Lương Sơn ; Dự án Công trình cấp điện cho Công ty cổ phần khai thác và chế

biến khoáng sản Lào Cai; Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà

45

Nôi (phần HLLĐ và VT cột 55,56); Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây

Hà Nôi (phần HLLĐ và VT mong cột) tại xã Hòa Sơn; Dự án Hành lang đường Hồ

Chí Minh ;); Dự án Tuyến đường dây 220Kv Hòa Bình-Tây Hà Nôi (phần HLLĐ

đợt 2) tại xã Hòa Sơn ; Phương án bồi thường điều chỉnh, bổ sung dự án trường bắn,

thao trường huấn luyện Trường sỹ quan đặc công tại xã Liên Sơn ; Dự án Hành lang

đường Hồ Chí Minh khu vực nhà máy xi măng Trung Sơn (đợt 3)tại xã Trung Sơn;

Công trình chợ tạm thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn ; Xây dựng công trình

cho địa phương và mở rộng mặt bằng nhà máy xi măng Trung Sơn).Tổng phương

án và dự toán phê duyệt: 14.123.707.605 đồng

- Tham mưu cho UBND huyện 04 Quyết định kiểm điếm bắt buộc đối với 01

doanh nghiệp và 03 hộ gia đình để thực hiện dự án khai thác đá vôi làm vật liệu xây

dựng thông thường tại núi Đăng Kiệm, xã Trung Sơn của Công ty cổ phần 305 Hòa

Bình và dự án Nhà máy sản xuất cơ kim khí tại xã Hòa Sơn.

Năm 2017 Huyện tiến hành triển khai thẩm định hồ sơ đủ điều kiện trình UBND

huyện xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo

quy định. Kết quả: 2050 hồ sơ.

* Đối với diện tích trả ra của nông trường Cửu Long.

+ Thị trấn Lương Sơn: 1242 hồ sơ.

+ Hòa Sơn : 350 hồ sơ

+ Tân Vinh : 197 hồ sơ

* Đối với đất thôn Năm Lu, xã Hòa Sơn: 261 hồ sơ.

* Hồ sơ cấp mới đất rừng sản xuất: 03 hồ sơ tại các xã Long Sơn, Thị trấn, Trường Sơn.

* Hồ sơ cấp mới đất hàng năm khác : 01 hồ sơ tại xã Lâm Sơn.

- Tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch thu tiền sử dụng đất từ giao đất,

chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017.

- Đã tham mưu cho UBND huyện phê duyệt phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử

dụng đất 5 lô đất, tổng diện tích 814,5 m2 xóm Mỏ, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn.

Nộp ngân sách nhà nước 2.622.000 đồng.

- Đã tham mưu ban hành quyết định giao đất có thu tiền và cấp giấy CNQSD đất

cho 24 hộ gia đình, cá nhân tại các xã (Hòa Sơn, Thị trấn Lương Sơn, Cư Yên, Liên Sơn,

4.2.1.5. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

46

Lâm Sơn, Trung Sơn, Hợp Châu, Tân Vinh).Cấp bổ sung cho 07 hộ gia đình, cá nhân tại

các xã ( Lâm Sơn, Long Sơn, Tân Vinh, Tiến Sơn, Hợp Châu,Hòa Sơn,Trung Sơn).

Phối hợp với UBND các xã, thị trấn, đã triển khai công tác thống kê đất đai năm

2018 theo đúng Thông tư số 28/2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường.

Công tác thống kê đất đai năm 2018 của huyện Lương Sơn đến nay đã hoàn thành.

Sản phẩm số liệu thống kê đất đai năm 2018 huyện Lương Sơn được thực hiện theo đúng

mục đích, nội dung, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các văn bản hướng

dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện, yêu cầu quy định.

Ngành Tài nguyên và Môi trường các cấp từ cấp xã đến cấp huyện đã tập trung chỉ đạo giải

quyết có kết quả các nội dung của việc thống kê đất đai. Hồ sơ thống kê đất đai năm 2018

đã được lập theo quy định; đảm bảo chất lượng. Kết quả thống kê đất đai năm 2018 của

huyện Lương Sơn được tổng hợp đầy đủ phản ánh được hiện trạng đất đai tại thời điểm

thống kê và các nội dung biến động trong năm thống kê. Do đó, chất lượng của kết quả

thống kê đất đai năm 2018 có độ chính xác và tin cậy cao.

4.2.1.6. Thống kê, kiểm kê đất đai

4.2.1.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

Phòng tài nguyên và Môi trường đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra về

lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, giải quyết đơn thư kiến nghị đảm bảo kịp thời

theo quy định. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ tranh chấp, khiếu nại,

giải quyết các hồ sơ tồn đọng, kết quả: Năm 2107 đã tiếp nhận 38 đơn thư kiến nghị

về lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường tại các xã Lâm Sơn, Hoà Sơn, Thanh

Lương, Tân Vinh, Cao Thắng, Tiến Sơn, Cao Răm, Hợp Thanh, Cư Yên Trung Sơn

và thị trấn Lương Sơn. Đã xử lý, giải quyết 31 đơn; 7 đơn đang xử lý, giải quyết.

Tham mưu cho UBND huyện quyết định thành lập tổ công tác kiểm tra hoạt

động khoáng sản của Công ty cổ phần Khai thác và chế biến khoáng sản Hòa Bình tại

xã Hợp Châu. Kiểm tra công tác khai thác khoáng sản trên địa bàn đảm bảo thực hiện

đúng phạm vi, ranh giới và thiết kế mỏ. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về tài

nguyên và môi trường trên địa bàn. Phối hợp tốt với các cơ quan chức năng trong việc

kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.

Kiểm tra đột xuất 09 cơ sở sản xuất đá trên địa bàn đã phát hiện các cơ sở

không thực hiện đúng cam kết đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Đã

47

yêu cầu doanh nghiệp viết bản cam kết trong quá trình sản xuất phải thực hiện đúng

và đủ theo bản cam kết. Đóng cửa 01 cơ sở sản xuất phân vi sinh và 01 trại chăn nuôi

lợn.

4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Lương Sơn

4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2018

Diện tích tự nhiên của huyện tính đến hết ngày 31/12/2018 là 36488.85 ha,

trong đó: đất nông nghiệp có diện tích 27781.68ha, chiếm 76.14%; đất phi nông

nghiệp có diện tích 5315,20 ha, chiếm 14.57%; diện tích đất chưa sử dụng có diện

tích 3391,94 ha, chiếm 9,30%.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2018

Cơ cấu (%) STT LOẠI ĐẤT Ký hiệu

Tổng diện tích đất Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN Diện tích 36488.85 27781.68 9915.54 5209.97 3807.00 1402.97 4705.57 17316.33 12639.80 4422.45 254.09 420.97 128.84 5315.20 1046.29 957.98 88.30 3628.86 15.85 421.59 12.22 421.85 100 76.14 27.17 14.29 10.45 3.85 12.87 47.50 34.68 12.12 0.70 1.15 0.00 0.35 14.57 2.86 2.62 0.24 9.87 0.04 1.16 0.03 1.16

48

2.2.5 4.09 CSK 1519.02

2.2.6 3.39

2.3 2.4 CCC TON TIN 1238.31 1.04 6.56 0.00 0.02

2.5 NTD 0.43

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi, 2018)

2.6 2.7 3 3.1 3.2 3.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây SON MNC CSD BCS DCS NCS 158.46 465.68 8.32 3391.94 101.88 637.55 2652.50 1.28 0.02 9.30 0.28 1.75 7.32

9.30

14.57

76.14

Nông nghiệp

Phi nông nghiệp

Chưa sử dụng

Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn

4.2.2.2. Tình hình biến động đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 – 2018

Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 31/12/2018, tổng diện tích tựnhiên

toàn huyện là 36.488,85 ha giảm 1.218,94 ha so với năm 2010, do thực hiện Quyết

định số 1680/QĐ – TTg ngày 21/10/2011 về việc xác định địa giới hành chính giữa

thành phố Hà Nội và tỉnh Hoà Bình tại bảy khu vực chống lấn do lịch sử để lại và

được bàn giao địa giới hành chính vào ngày 21/01/2013.

49

Biến động cơ cấu sử dụng các nhóm đất của huyện Lương Sơn giai đoạn

2015-2018 được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.2. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2015-2018

Biến động

Năm 2015

Năm 2017

Năm 2018

(2018 và 2015)

Loại

TT

đất

Tỷ lệ

Tỷ lệ

DT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

DT (ha)

DT (ha)

DT (ha)

(%)

(%)

(ha)

(%)

(%)

76,28

27794.29 76.17 27781.68 76.14

-51.55

-0.14

5163,50

14,15

5285.29

14.48

5315.2

14.57

151.7

0.42

1 NNP 27.833,23

3492,12

9,57

3409.26

9.34

3391.94

9.30

-100.18

-0.27

2 PNN

3 CSD

0

Tổng diện

36488.85

100,00

36488.85

100,00

36488.85

100,00

tích

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường, Lương Sơn, 2018)

NNP

PNN

CSĐ

8 6 . 1 8 7 7 2

9 2 . 4 9 7 7 2

3 2 . 3 3 8 7 2

2

9 2

5

.

.

.

2 1

6 2

4 9

.

.

.

5 1 3 5

5 8 2 5

3 6 1 5

2 9 4 3

9 0 4 3

1 9 3 3

N Ă M 2 0 1 5

N Ă M 2 0 1 7

N Ă M 2 0 1 8

Biểu đồ 4.1: Biến động diện tích đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn

2015 - 2018

50

Nhìn vào bảng 4.2 và biểu đồ 4.1 trên ta thấy diện tích đất nông nghiệp và

chưa sử dụng có xu hướng giảm qua các năm, diện tích đất phi nông nghiệp có xu

hướng tăng lên qua các năm điều này góp phần làm nền kinh tế của Huyện tăng lên

mạnh mẽ trong các năm qua (17%/năm) nhất là từ các ngành công nghiệp khai thác

khoáng sản – vật liệu xây dựng và thương mại dịch vụ tổng hợp.

4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020

4.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

huyện Lương Sơn đến năm 2018

Thực hiện Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013của UBND tỉnh

về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu giai đoạn (2011-2015) và giai đoạn 2016-2018 huyện Lương Sơn.

HĐND- UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương

phối hợp thực hiện và đạt được chỉ tiêu quy hoạch đề ra, giá trị sản xuất ngành nông

nghiệp năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích

cực, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản duy trì ổn định và

phát triển, các dự án đã và đang được triển khai theo đúng tiến độ, một số công trình

lớn đã đi vào hoạt động, nhu cầu về đất đai của các ngành cơ bản được đáp ứng.

Tính đến ngày 31/12/2018 huyện Lương Sơn đã thực hiện quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2011-2015-2018 đạt được những kết quả thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 –

2015 – 2018 huyện Lương Sơn

Diện tích

Kết quả thực hiện 2018

theo kế

So sánh

STT

LOẠI ĐẤT

hoạch được

Diện

Tỷ lệ

Tăng (+)

hiệu

giảm (-)

duyệt 2018

tích

(%)

(ha)

Tổng diện tích đất

36488.85 36488.85

1

Nhóm đất nông nghiệp

27 346.37

27781.68

435.31

101.59

NNP

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

9 793.21

9915.54

122.33

101.25

SXN

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

5 080.13

5209.97

129.84

102.56

CHN

1.1.1.1 Đất trồng lúa

3 728.30

3807.00

78.70

102.11

LUA

51

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1 351.83

1402.97

51.14

103.78

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

4 713.08

4705.57

-7.51

99.84

CLN

16 964.62 17316.33

351.71

102.07

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

12 288.08 12639.80

351.72

102.86

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

4 422.45

4422.45

0.00

100.00

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

254.09

254.09

0.00

100.00

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

414.29

420.97

6.68

101.61

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

174.25

128.84

- 45.41

73.94

1.4

Đất nông nghiệp khác

NKH

2

Nhóm đất phi nông nghiệp

5 769.10

5315.20

- 453.90

92.13

PNN

1 118.41

1046.29

- 72.12

93.55

2.1

Đất ở

OCT

1 005.83

957.98

- 47.85

95.24

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

112.58

88.30

24.28

78.43

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

4 009.66

3628.86

- 380.80

90.50

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

16.09

15.85

- 0.24

98.51

TSC

81.73

515.83

421.59

- 94.24

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

12.01

12.22

0.21

101.75

2.2.3

Đất an ninh

CAN

Đất xây dựng công trình sự

422.18

421.85

- 0.33

99.92

2.2.4

nghiệp

DSN

Đất sản xuất, kinh doanh phi

1 645.51

1519.02

- 126.49

92.31

2.2.5

nông nghiệp

CSK

Đất sử dụng vào mục đích công

1 398.04

1238.31

- 159.73

88.57

2.2.6

cộng

CCC

1.04

1.04

0.00

100.00

Đất cơ sở tôn giáo

2.3

TON

6.56

6.56

0.00

100.00

Đất cơ sở tín ngưỡng

2.4

TIN

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà

160.06

158.46

- 1.60

99.00

2.5

tang lễ, nhà hỏa táng

NTD

2.6

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

465.05

465.68

0.

100.14

2.7

8.32

8.32

0.00

100.00

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

3

CSD

Nhóm đất chưa sử dụng

3 373.35

3391.94

18.59

100.55

3.1

BCS

Đất bằng chưa sử dụng

98.44

101.88

3.44

103.49

3.2

DCS

Đất đồi núi chưa sử dụng

637,55

637.55

0.00

100.00

3.3

NCS

Núi đá không có rừng cây

2 637.36

2652.50

18.59

100.57

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2018)

52

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

giai đoạn (2011-2015) huyện Lương Sơn đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình

phê duyệt tại Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013Uỷ ban nhân dân

huyện Lương Sơn đã tổ chức thực hiện việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, kết quả thực hiện cụ

thể như sau

4.3.1.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp năm 2018 có 27 346.37ha, cao hơn chỉ tiêu được

duyệt đến năm 2018 là 435.31 ha, đạt 101,59%, cụ thể:

+ Đất trồng lúa:

- Diện tích đất lúa năm 2018 của huyện 3807.00 ha cao hơn 78.70 ha so với

chỉ tiêu được duyệt (3728.30 ha), đạt 102.11 % chỉ tiêu quy hoạch

- Nguyên nhân: Do một số công trình, dự án chưa thực hiện được thu hồi đất

và chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chủ yếu

là khó khăn về kinh phí; mặt khác do kiểm kê đất đai năm 2018 diện tích đất tự

nhiên của huyện tăng hơn so với kiểm kê năm 2010, trong đó có diện tích đất lúa

tăng.

+ Đất trồng cây lâu năm:

- Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2018 của huyện 4705.57 ha thấp hơn

7.51 ha so với chỉ tiêu được duyệt (4713.08 ha), đạt 99.84 % chỉ tiêu quy hoạch.

- Nguyên nhân: Trong kỳ kế hoạch đã chuyển một phần diện tích đất trồng

lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây ăn quả; một phần diện tích đất rừng sản xuất

nhưng thực tế người dân đã chuyển sang cây lâu năm khi thực hiện kiểm kê theo

đúng hiện trạng.

+ Đất trồng rừng sản xuất: Diện tích đất trồng rừng sản xuất năm 2018 có

12639.80 ha, cao hơn 351.71 ha so với chỉ tiêu được duyệt năm 2018 (12288.08),

đạt 102,86%.

+ Đất trồng rừng phòng hộ: Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2018 có

4422.45 ha, đạt 100% so với tiêu chí quy hoạch

53

+ Đất rừng đặc dụng: Diện tích đất rừng đặc dụng năm 2018 có 254.09 ha,

đạt 100% so với tiêu chí quy hoạch

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2018 có

128.84 ha, thấp hơn 6.68 ha so với chỉ tiêu được duyệt (414.29 ha), đạt 101,61 %

chỉ tiêu quy hoạch.

+ Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2018 có

128.84ha, thấp hơn 45.41 ha so với chỉ tiêu quy hoạch

4.3.1.2. Đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông năm 2018 có 5315.20ha; thấp hơn 453.90 ha so với

chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (5769.10 ha), đạt 92.13%; trong đó:

- Đất quốc phòng: Diện tích năm 2018 có 421.59ha, thấp hơn 94.24 ha chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (515.83 ha), đạt 81.73%.

- Đất an ninh: Diện tích năm 2018 có 12.22 ha, cao hơn 0,21 ha so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (12.01 ha), đạt 101.75 %.

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích năm 2018 có 1519.02 ha,

thấphơn 126.49 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1645,51 ha), đạt 92,31%.

- Đất ở nông thôn: Diện tích năm 2018 có 957.98 ha, thấp hơn 47.85 ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, đạt 95.24%.

- Đất ở đô thị: Diện tích năm 2018 có 88.30 ha, thấphơn 78.43 ha so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (112.58 ha), đạt 78,43 %.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích năm 2018 có 15.85 ha, thấp hơn

0.24 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (16.09 ha), đạt 98.51 %.

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng : Diện tích năm 2018 có 1238.31 ha,

thấp hơn 159.73 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1398.04 ha), đạt 88,57%.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích năm 2018 có 158.46 ha, thấp hơn 1.6

ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (160.06 ha), đạt 99,00%.

4.3.1.3. Đất chưa sử dụng

Diện tích năm 2018 có 3391.94 ha, cao hơn 18.59 ha so với chỉ tiêu quy

hoạch được duyệt (3373.35 ha), đạt 100.55%.

54

4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 tại huyện Lương Sơn

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

định số 3052/QĐ-UBND ngày 25/12/2013của UBND tỉnh Hoà Bình.

(2011- 2015) huyện Lương Sơn đã được UBND tỉnh HoàBình phê duyệt tại Quyết

Những năm qua quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn là cơ sở để UBND

huyện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đồng thời là căn cứ để chính quyền các

cấp, các ngành quản lý, tổ chức sử dụng đất đai, chỉ đạo sản xuất đầu tư có hiệu quả

và đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt: Kinh tế - xã hội, đặc biệt trong đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển không gian đô thị, phát triển các cụm công

nghiệp.

Song việc nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất huyện

Lương Sơn từ những năm đầu của thế kỷ 21 và trên cơ sở luật đất đai năm 2003 quy

định nên các quan điểm định hướng, một số chỉ tiêu chưa theo kịp tiến trình đổi mới

cả về tầm nhìn cả về cơ chế phát triển đòi hỏi, một số công trình dự án trong quá

trình mới xuất hiện chưa được đề cập đến đã làm phá vỡ một số chỉ tiêu sử dụng đất.

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của

huyện Lương Sơn là công việc cần thiết, mục tiêu cơ bản là phân bố lại đất đai một

cách khoa học, có kế hoạch và hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội.

Công tác lập điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất mục đích để sắp

xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, phục vụ phát triển kinh tế

- xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, tránh chồng chéo lãng phí trong sử dụng,

hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Chính vì vậy quản lý sử

dụng đất đai có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước là yếu tố

quyết định sự phát triển một cách bền vững của nền kinh tế đảm bảo mục tiêu ổn

định chính trị xã hội.

Từ thực tế trênUBND huyện Lương Sơn đã thực hiện xong công tác điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020để phát huy các yếu tố tích cực làm cơ

sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả cao thiết lập các hành lang pháp lý cho việc

thu hút kêu gọi đầu tư và làm căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

55

chuyển mục đích sử dụng sử dụng đất…trên địa bàn huyện trong thời gian tới phù

hợp với quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh.

Kết quả thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

được thực hiện ở bảng sau:

Bảng 4.3: Kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

năm 2020

Điều chỉnh quy hoạch đến

Hiện

năm 2020

trạng

STT

LOẠI ĐẤT

hiệu

2018

Diện tích

Tăng(+)

Tỷ lệ

giảm (-)

(%)

Tổng diện tích đất

36488.85 36488.85

0

100

Nhóm đất nông

106.22

NNP

27781.68

26154.4

1627.28

1

nghiệp

Đất sản xuất nông

9915.54

8822.57

1092.97

112.39

1.1

nghiệp

SXN

Đất trồng cây hàng

5209.97

4237.86

972.11

122.94

1.1.1

năm

CHN

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

3807.00

3464.22

342.78

109.89

Đất trồng cây hàng

1402.97

773.64

629.33

181.35

1.1.1.2

năm khác

HNK

Đất trồng cây lâu

4705.57

4584.71

120.86

102.64

1.1.2

năm

CLN

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

17316.33 16552.25

764.08

104.62

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

12639.80 11875.71

764.09

106.43

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

4422.45

4422.45

0

100.00

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

254.09

254.09

0

100.00

Đất nuôi trồng thuỷ

1.3

NTS

420.97

388.67

32.3

108.31

sản

1.4

Đất nông nghiệp khác NKH

128.84

390.93

262.09

32.96

Nhóm đất phi nông

2

5315.20

7045.55

-1730.35

74.44

nghiệp

PNN

56

Điều chỉnh quy hoạch đến

Hiện

năm 2020

trạng

STT

LOẠI ĐẤT

hiệu

2018

Diện tích

Tăng(+)

Tỷ lệ

giảm (-)

(%)

2.1

Đất ở

OCT

1046.29

1178.63

-132.35

88.77

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

957.98

1082.89

-124.91

88.47

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

88.30

95.74

-7.44

92.23

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

3628.86

5225.03

-1596.17

69.45

Đất xây dựng trụ sở

2.2.1

15.85

15.9

-0.05

99.69

cơ quan

TSC

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

421.59

597.89

-176.3

70.51

2.2.3

Đất an ninh

CAN

12.22

13.67

-1.45

89.39

Đất xây dựng công

421.85

750.74

-328.89

2.2.4

56.19

trình sự nghiệp

DSN

Đất sản xuất, kinh

2.2.5

doanh phi nông

1519.02

2407.82

-888.8

63.09

nghiệp

CSK

Đất sử dụng vào mục

2.2.6

1238.31

1439.01

-200.7

86.05

đích công cộng

CCC

Đất cơ sở tôn giáo

TON

2.3

1.04

1.04

0

100.00

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

2.4

6.56

9.86

-3.3

66.53

Đất nghĩa trang,

2.5

nghĩa địa, nhà tang lễ,

158.46

162.16

-3.7

97.72

nhà hỏa táng

NTD

Đất sông, ngòi, kênh,

2.6

465.68

461.88

3.8

100.82

rạch, suối

SON

Đất có mặt nước

2.7

8.32

6.95

1.37

119.71

chuyên dùng

MNC

Nhóm đất chưa sử

3

3391.94

3288.9

103.04

103.13

dụng

CSD

57

* Đất nông nghiệp

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 27781.68 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 26.154,40 ha, giảm 1627.28 ha so

với năm. 2018 trong đó:

- Đất nông nghiệp thực giảm 1698.13 ha do chuyển sang đất phi nông

nghiệp

- Đất nông nghiệp thực tăng 19,30 ha được chuyển sang từ đất chưa sử dụng

Cụ thể các loại đất như sau:

a. Đất trồng lúa

- Diện tích hiên trạng năm 2018 có 3807.00 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 3464.22 ha, giảm 342.78 ha so với

năm 2018 đạt 109.89 % so với chỉ tiêu quy hoạch năm 2020

b. Đất trồng cây hàng năm khác

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 3464.22 ha,

- Diện tích hiên trạng năm 2018 có 3807.00 hatăng 342.78 ha so với năm

2020 đạt 181.35 % so với chỉ tiêuquy hoạch năm 2020

c. Đất trồng cây lâu năm

- Diện tích hiên trạng năm 2018 có 4705.57 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 4584.71 ha, giảm 120.86 ha so với

năm 2018 đạt 102.64% so với chỉ tiêu quy hoạch năm 2020

d. Đất rừng phòng hộ

Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 4422.45 ha bằng với chỉ tiêu phân bổ

cấp tỉnh và không biến động so với năm 2018.

e. Đất rừng đặc dụng

Diện tích quy hoạch đến năm 2020 là 254.09 ha, bằng với chỉ tiêu phân bổ

cấp tỉnh và không biến động so với năm 2018.

f. Đất rừng sản xuất

- Diện tích hiện trạng năm 2018 có 12639.80 ha,

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 11.875,71 ha, thấp hơn chỉ tiêu phân

bổ cấp tỉnh 168 ha để thực hiện các công trình vừa được chấp thuận chủ trương nằm

58

ngoài quy hoạch cấp tỉnh để phát triển kinh tế xã hội: Đường hầm cơ quan Cục Hậu

cần, Cục Kỹ thuật/SCHcb Quân chủng PK – KQ; trường bắn Thạch Hoà; Đất quốc

phòng của Lữ đoàn 201; Trường sỹ quan chính trị. Chuyển 125 ha sang quy hoạch 2

công trình: Dự án Khu xử lý chất thải rắn; Dự án Khu xử lý chất thải rắn tập trung

vùng Thủ đô và một số các công trình dự án khác.

g. Đất nuôi trồng thuỷ sản

- Diện tích hiện trạng năm 2018 có 402.97 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 388.67 ha bằng với chỉ tiêu phân bổ

cấp tỉnh và giảm 32.3 ha với năm 2018. Đạt 92.33 % so với quy hoạch năm 2020.

* Đất phi nông nghiệp

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 5315.20 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 7.045,56 ha tăng 1730.35 ha so với

năm 2018.

a. Đất quốc phòng

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 421.85 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 597.89 ha, bằng với chỉ tiêu phân bổ

cấp tỉnhgiảm 176.03 ha so với năm 2018 đạt 70.51%. Có nghĩa là đến năm 2020

Huyện Lương Sơn bổ sung 176.03 vào mục đích đất quốc phòng để thực hiện các

công trình: Thao trường huấn luyện diễn tập lực lượng vũ trang huyện Lương Sơn;

Lữ đoàn 28 Bộ tư lệnh Công binh; Trường bắn của nữ đoàn 139; Dự án đầu tư xây

dựng Trường bắn…

b. Đất an ninh

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 12.22 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 13.67 ha, bằng với chỉ tiêu phân bổ

cấp tỉnh giảm 1.45 ha so với năm 2018 đạt 89.31%. Đến năm 2020 huyện cần bổ

sung thực hiện them 1.45 ha vào các công trình: Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy

và cứu hộ cứu nan thuộc phòng PC66, công an tỉnh Hoà Bình; Trụ sở công an

huyện Lương Sơn; Đồn công an khu vực vùng Nam huyện Lương sơn; Công trình

an ninh khác trên địa bàn Huyện

59

c. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 1519.02 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 2407.82 ha giảm 888.8 ha so với

năm 2018 đạt 63.09%

d. Đất ở tại nông thôn:

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 957.98 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 1082.89 ha giảm 124.91 ha so với

năm 2018 đạt 88.47%

e. Đất ở tại đô thị:

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 88.30 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 95.74 ha giảm -7.44 ha so với năm

2018 đạt 92.23%

f. Đất sử dụng chung vào mục đích công cộng

- Diện tích hiện trạng năm 2018 là 1238.31 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 1439.01 ha giảm -200.7 ha so với

năm 2018 đạt 86.05% so với chỉ tiêu quy hoạch

* Đất chưa sử dụng

- Đất chưa sử dụng năm 2018 có 3391.94 ha

- Diện tích quy hoạch đến năm 2020 có 3288.9 ha giảm 103.04 ha so với

năm 2018 đạt

Nhận xét:Công tác điều chỉnh quy hoạch của UBND huyện Lương Sơn đã

xác định lại được phương hướng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương, từ đó làm cơ sở sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng

hợp lý, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, tránh

chồng chéo lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường

sinh thái

Công tác điều điều chỉnh quy hoạch và thực hiện kế hoạch sử dụng đất của

Huyện được thực hiện khá hiệu quả khi các chỉ số thực hiện chênh lệch không quá

20%. Nhóm đất nông nghiệp các chỉ số cũng như quy mô, diện tích còn cao hơn so

với quy hoạch điều này dẫn đến nhóm đất phi nông nghiệp các chỉ số thấp hơn so

60

với quy hoạch. Chính vì vậy đến năm 2020 các nhóm đất cần cần bám sát vào quy

hoạchsử dụng đất để thực hiện.

4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN KINH TẾ, XÃ

HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN

4.4.1 Đánh giá những tác động về kinh tế

Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh

tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển của

huyện, dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu sử dụng đất của

các ngành. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Lương Sơn xây dựng nhằm

đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành tiểu thủ

công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ giảm, thu nhập bình

quân trên đầu người sẽ tăng.

Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện tăng từ năm 2011 đến năm 2017 tăng

4.65 lần. Giá trị sản xuất công nghiệp của huyện tăng đột biến từ năm 2011 đến năm

2017 tăng 14.7 lần. Giá trị thương mại dịch vụ của huyện từ năm 2011 đến năm

2017 tăng 667,4%. Vốn đầu tư tăng mạnh và số doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn huyện tăng dần sau mỗi năm.

Phương án quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cân đối đủ đất cho yêu cầu của

các ngành. Trong đó bố trí ổn định diện tích đất lúa, đất cây lâu năm, đất nuôi trồng

thủy sản...

Bố trí sử dụng đất như trên tạo điều kiện cho việc đảm bảo an ninh lương

thực, phát triển nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ,

góp phần phát triển kinh tế, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo

hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và nâng cao thu nhập cho cộng

đồng dân cư.

4.4.2 Đánh giá tác động về xã hội

Quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến xã hội. Sử dụng, bố trí quỹ đất

hiệu quả hợp lý đáp ứng được đất ở, đất sản xuất, đất sinh hoạt, vui chơi giải trí của

61

người dân khi dân số ngày một tăng, nhu cầu việc làm được giải quyết, tăng nhu

nhập cho người dân.

Quy hoạch sử dụng đất bố trí hợp lý quỹ đất phát triển các ngành sẽ tạo thêm

nhiều việc làm cả trong lĩnh vực NN và phi NN.

Tạo điều kiện cho nông dân cải thiện thu nhập và tiếp cận với các nguồn thu

nhập phi nông nghiệp.

Quy hoạch sử dụng đất đã chú ý đến việc điều chỉnh, bố trí thêm đất phát

triển hạ tầng.

Diện tích đất phát triển hạ tầng đã được bố trí thêm trên 1238,31 ha đảm bảo

XD hệ thống giao thông thuận tiện, đủ diện tích trường học, cơ sở y tế được tăng

cường, hệ thống bãi tập, sân chơi được xây dựng, các địa điểm văn hóa, vui chơi

được mở rộng... tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để giao đất cho các ngành quản lý sử dụng,

có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập sự ổn định về mặt pháp lý trong quản lý sử

dụng đất.

4.4.3. Đánh giá tác động về môi trường

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã cơ bản đáp ứng đủ đất để

xây các khu, bãi chôn lấp chất thải, nhà máy xử lý chất thải nguy hại; quy hoạch các

nghĩa trang, nghĩa địa tập trung theo từng tiểu vùng, từng xã; dành qũy đất để xây

dựng các kè chống sạt lở đất, xây dựng hệ thống kênh mương, rãnh thoát nước trong

khu dân cư; khai thác triệt để đất chưa sử dụng vào các mục đích nông – lâm

nghiệp; phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,... đảm bảo ngưỡng an

toàn về môi trường sinh thái. Tuy nhiên, cũng theo phương án quy hoạch trên, trong

vòng 10 năm tới diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên khá lớn, nhất là đất cho các

hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển hạ tầng. Điều này cũng dự báo một

phần diện tích đất nông nghiệp tốt sẽ bị thu hẹp đồng thời làm gia tăng khả năng

phát thải chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt vào môi trường tạo nguy cơ gây

ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí nếu ngay từ bây

giờ không đề ra được các giải pháp hữu hiệu.

62

4.4.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo

đảm an ninh lương thực.

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Lương

Sơn xây dựng trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện của

các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân , đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của huyện, của thành phố, đảm bảo mục tiêu quốc gia về an ninh lương thực. Trên

cơ sở phân bổ diện tích đất lúa đến năm 2020 của Tỉnh trên địa bàn huyện Lương

Sơn. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện đã giữ được

diện tích đất lúa toàn huyện là 26.154,40 ha, trong đó diện tích đất chuyên trồng lúa

nước là 32503,26ha (lúa 2 vụ) đảm bảo chỉ tiêu phân bổ của tỉnh, ước tính có

khoảng 344.210 tấn lương thực, bình quân lương thực đầu người năm 2020 khoảng

426kg/người/năm.

Như vây, việc giữ lại 26.154,40ha đất lúa đến năm 2020 đã đảm bảo được an

ninh lương thực trên địa bàn huyện.

4.4.5. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết

quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động

phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất.

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở 2011-2017 huyện Lương Sơn

đã đáp ứng được nhu cầu đất ở mới cho nhân dân trên địa bàn huyện.

Bên cạnh những mặt tích cực của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 huyện Lương Sơn còn có những ảnh hưởng tiêu cực như số người

dân lao động nông nghiệp bị mất đất sản xuất nông nghiệp do phải chuyển mục đích

sử dụng đất, họ cần phải có thời gian để chuyển đổi nghề nghiệp nên bước đầu gặp

nhiều khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng lớn đến thu nhập của gia đình và xã hội. Do

đó, cần có những chính sách hỗ trợ việc làm cho những lao động nông nghiệp khi

đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển mục đích phi nông nghiệp để phát triển kinh tế,

xã hội, quốc phòng, an ninh.

63

4.4.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị

hóa và phát triển hạ tầng.

Hiện tại Lương Sơn có 1 tuyến đường quốc lộ (Quốc lộ 6). Thực hiện

chương trình xây dựng NTM, huyện Lương Sơn đã xác định được giao thông được

xem là một trong những tiêu chí khó thực hiện vì cần nguồn vốn lớn. Do đó, Huyện

đặc biệt ưu tiên hoàn thiện và nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn kết nối các

vùng sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy KT-

XH địa phương phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Chính vì vật việc nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông quan trọng trên, và xây

dựng hệ thông giao thông liên xã,liên thôn theo tiêu chí nông thôn mới trong giai

đoạn 2016-2020 càng tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giao lưu kinh tế, văn

hoá trong và ngoài huyện. Bên cạnh đó phương án điều chỉnh Quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 đã tập trung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, khu sản

xuất phi nông nghiệp, thương mại - dịch vụ bám theo các trục giao thông quan trọng

(đường quốc lộ và tỉnh lộ), ưu tiên tập trung phát triển cho thị trấn Lương Sơn góp

phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình Đô thị hóa trên địa bàn huyện,

Phương án Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Diện tích đất

phát triển hạ tầng đã được bố trí thêm trên 1600.71 ha đảm bảo xây dựng hệ thống

giao thông thuận tiện, đủ diện tích trường học, cơ sở y tế được tăng cường, hệ thống

bãi tập, sân chơi được xây dựng, các địa điểm văn hóa, vui chơi được mở rộng, ...

tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

Do đó phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Lương Sơn có ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát

triển hạ tầng xã hội của huyện cũng như của Tỉnh Hoà Bình

4.4.7. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai

thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ

che phủ.

Căn cứ theo tình hình thực tế địa phương về nguồn tài nguyên khoáng sản và

tài nguyên nước. Với mục tiêu quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên

64

khoáng sản, tài nguyên nước một cách hợp lý, hiệu quả. Phương án điều quy hoạch

sử dụng đất đên năm 2020 huyện Lương Sơn đã bám sát chặt chẽ vào các quy hoạch

tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước đã được UBND tỉnh phê duyệt đối với

huyện Lương Sơn cụ thể như sau: Quy hoạchdự án đầu tư xây dựng công trình khai

thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2020 với tổng

diện tích là 16.400m2, Công trình khai thác và chế biến đá vôi làm VLXD thông

thường với tổng diện tích 310.000 m2, Mỏ đá Cao Dương với tổng diện tích 98.000

m2, Bãi chế biến đá Bazan làm vật liệu xây dựng với tổng diện tích 50.000 m2, Xây

dựng kè chống sạt lở sông Bùi với tổng diện tích là 16.800 m2, Nâng cấp, cải tạo hồ

Dôdi bắn với tổng diện tích là 6000 m2. Quy hoạch các khu vực, lưu vực sông bảo

vệ nguồn nước.

- Đối với đất rừng: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 huyện Lương Sơn đã chuyển 168 ha đất rừng sản xuất sang các loại đất khác

như: 0.15 ha đất ở nông thôn, 0.02 ha đất ở đô thị, 5.4 ha đất sản xuất kinh doanh,

0.28 đất công trình công cộng... Đến năm 2020, diện tích đất rừng trên địa bàn

huyện là 11875,71 ha diện tích này vẫn giữ được độ che phủ của rừng. Ngoài ra

diện tích đất trồng cây lâu năm (4584.71 ha) góp phần tăng diện tích che phủ trên

địa bàn huyện; Đối với diện tích đất rừng phải chuyển sang đất khai thác khoáng

sản sau khi hết thời hạn khai thác sẽ thực hiện các biện pháp trồng cây để hoàn trả

bề mặt của rừng.

4.4.8. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất.

* Tình hình thu hồi đất

Phát triển đô thị luôn đi liền với việc thực thi chính sách thu hồi đất, GPMB

lấy đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà ở và dịch vụ...Hệ quả tất yếu

kéo theo là sự chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai cả nội, ngoại thành,

đặc biệt là đối với các vùng ngoại ô đô thị; là một huyện thuộc tỉnh Hoà Bình nên

huyện Lương Sơn cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Theo Báo cáo thu hồi đất của huyện Lương Sơn cho thấy, việc thực hiện thu

hồi đất theo kế hoạch kỳ trước đề ra có nhiều chỉ tiêu đã thực hiện đúng theo kế

65

hoạch, tuy nhiên vẫn còn nhiều nơi chưa thực hiện đúng theo kế hoạch và nhiều nơi

chưa thực hiện được kế hoạch sẽ điều chuyển sang kỳ kế hoạch tiếp để thực hiện

hiện.

Công tác tái định cư và vấn đề giải quyết việc làm cho người dân sau khi bị

thu hồi đất

* Công tác tái định cư

TĐC là quá trình bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, di dân đến nơi ở mới

nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập

của họ và ổn định đời sống người dân. Như vậy, công tác TĐC là một bước quan

trọng trong quá trình GPMB, tuy nhiên hiện nay vấn đề này chưa được quan tâm

đúng mức. Trách nhiệm thực hiện dự án TĐC thường được giao phó cho chính

quyền địa phương. Do thiếu nhân lực, tài chính, thiếu sự phối hợp đồng bộ và nhiều

nguyên nhân khác nên công tác TĐC thiếu sự giám sát, không có cơ chế giải quyết

khiếu nại của người dân bị di dời. Công tác TĐC thể hiện nổi cộm ở các vấn đề sau:

Hiện nay, tình trạng thiếu quỹ nhà, quỹ đất TĐC trên địa bàn quận vẫn chưa

được giải quyết, chỉ đảm bảo khoảng 40-50% nhu cầu, chất lượng TĐC còn thấp:

thiếu điện nước; cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước, điểu kiện giao thông không

thuận lợi; hạ tầng xã hội thiếu đồng bộ; vấn đề trật tự vệ sinh, an toàn xã hội cũng là

mối lo của những hộ mới đến TĐC.

Việc bố trí TĐC chưa khoa học, các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống

chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều nơi chưa có khu TĐC đã triển khai thu hồi

đất, GPMB. Quy trình thông báo công khai chưa được coi trọng đúng mức. Do giải

toả nhiều hơn TĐC, trên 50% dân cư bị thu hồi đất đi ở trọ nên quy trình công khai

chỉ được thực hiện tuỳ dự án và tuỳ lúc.

Một vấn đề nữa liên quan đến công tác TĐC là tại nhiều dự án người dân có

đất bị thu hồi không được bố trí TĐC. Nhiều nơi đã đưa ra giải pháp làm nhà tạm

(thường là nộp mái tôn hoặc tấm lợp ximăng) cho các hộ dân đến ở tạm hoặc hỗ trợ

một khoản tiền trong khoảng thời gian 6 tháng để dân tự đi thuê chỗ ở nhưng không

66

được người dân đồng tình vì việc ăn ở “tạm bợ” khiến cho cuộc sống của họ gặp

nhiều khó khăn

Ngoài ra, đối với những nơi đã xây dựng được khu TĐC thì giá đất ở, giá nhà

ở tại khu TĐC thường cao hơn nhiều so với giá bồi thường về đất ở, nhà ở tại nơi ở

cũ.

* Đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi

Đô thị hoá thường gắn liền với tình trạng mất đất nông nghiệp và đi đôi với

vấn đề an ninh lương thực. Một bộ phận nông dân, những người có trình độ thấp,

không có khả năng chuyển sang làm các nghề phi nông nghiệp đã bị thiệt thòi thiếu

việc làm, ít thu nhập.

Sau khi nhận tiền bồi thường, đa số các hộ dân sử dụng tiền bồi thường để

sửa chữa nhà cửa, mua sắm dụng cụ sinh hoạt, một số chuyển sang kinh doanh dịch

vụ, một số ít trường hợp sử dụng bồi thường không hiệu quả làm gia tăng các tệ nạn

xã hội. Đặc biệt đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất hết đất sản xuất nông nghiệp

mà không tạo được công ăn việc làm mới thì chỉ sau một đến hai năm sẽ lâm vào

tình cảnh khó khăn. Phần lớn lại di cư ra các thành phố lớn tìm kiếm công ăn việc

làm gây ra tình trạng tăng dân số cơ học, mất cân đối lao động giữa các khu vực,

tăng và dư thừa lực lượng lao động phổ thông ở các đô thị, tạo áp lực mạnh mẽ cho

các thành phố lớn về: an ninh trật tự xã hội, giao thông, nhà ở, môi trường bị ô

nhiễm....Những yếu tố đó đã tác động tiêu cực đối với sự phát triển bền vững, nhất

là ở những đô thị có nhiều khu công nghiệp, khu đô thị phát triển...

Trong quá trình xây dựng, phát triển một số nhà máy đã có chính sách tuyển

dụng lao động để giải quyết công ăn việc làm cho người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên

rất ít trường hợp được làm lâu dài do lao động không có trình độ, tay nghề kém.

4.4.9. Tác động việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc làm của

người dân

Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm mạnh, năm 2011 có 64987 lao động nông

nghiệp chiếm 81,76% tổng số lao động, đến năm 2017 còn 70469 lao động chiếm

56,93% trong tổng số lao động.

67

Sự thay đổi của số người chuyển đến và chuyển đi: số lao động chuyển đến

tăng, đây hầu hết là lực lượng công nhân của các nhà máy xí nghiệp, cụm công

nghiệp. Sự chênh lệch giữa số lao động chuyển đến với số lao động chuyển đi thể

hiện rõ nét nhất trên địa bàn. Số lượng lao động chuyển đến tăng mạnh từ năm 2014

đến năm 2017 khi có nhiều nhà máy, xí nghiệp đi vào hoạt động và mở rộng sản

xuất. Những lao động địa phương phải chuyển đi chủ yếu là ra các thành phố lớn

làm lao động tự do. Số người trong lĩnh vực dịch vụ, khác cũng tăng đột biến năm

2011 là 5586 người, năm 2017 là 33460. Sự tăng lên của số người trong lĩnh vực

dịch vụlà do một phần mất đất sản xuất nông nghiệp nên phải chuyển sang nghề

mới và nhu cầu dịch vụ tại các khu cộng nghiệp tăng cao.

4.4.10. Tác động đến lao động và việc làm

Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc chuyển đổi

mục đích sử dụng đất, triển khai các dự án lớn của nên kinh tế diễn ra mang tính

quy luật. Đất đai được chuyển đổi ở nước ta đã góp phần phát triển nền kinh tế - xã

hội và đảm bảo tiềm lực an ninh quốc phòng của đất nước. Chuyển đổi mục đích sử

dụng đất ở nước ta đặt ra các vấn đề cần được giải quyết một cách đồng bộ là: đời

sống, việc làm của người bị thu hồi đất; chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị

mất tư liệu sản xuất, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; vấn đề tái định cư, sử

dụng hợp lý đất đã thu hồi.

Số hộ thuần nông giảm mạnh ởđịa bàn huyện Lương Sơn. Tỷ lệ lao động làm

nông nghiệp cũng giảm mạnh. Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp tại huyện giảm từ

81,76% xuống còn 56,93%.

Tỷ lệ lao động công nghiệp tại huyện Lương Sơn tăng là một lượng lớn lao

động làm nông nghiệp chuyển sang và nghười dân ở nơi khác di cư đến làm việc tại

các khu công nghiệp. Điều này lại tạo điều kiện cho người dân tại đây kinh doanh

các dịch vụ phục vụ đời sống. Kinh doanh nhà trọ là một loại hình khá phổ biến cho

thu nhập khá và tương đối ổn định. Các dịch vụ khác cũng được phát triển. Tỷ lệ

người làm kinh doanh dịch vụ cũng tăng lên đáng kể. Góp phần giải quyết nhu cầu

việc làm và ổn định đời sống cho các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.

68

4.5. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH

HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn mang tính định hướng, chưa kết

hợp chặt chẽ được với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư hạ tầng

và phát triển đô thị nên chưa sát với thực tế triển khai.

Việc quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư của dự án được ghi trong kế hoạch sử

dụng đất thực hiện chậm, việc thỏa thuận của địa phương và các ngành để làm căn cứ lập

dự án chưa kịp thời.

Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành còn có sự chồng chéo,

chưa đồng bộ và thống nhất nên làm hạn chế không nhỏ trong việc phát huy lợi thế về đất

đai.

Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều phức tạp và khó khăn, thiếu tập trung, chất

lượng một số dịch vụ đô thị còn thấp. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản tuy có nhiều

chuyển biến, song tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm.

Các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất không tính

toán kỹ, thiếu tính khả thi của dự án. Một số dự án khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất còn

mang tính chủ quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác chuẩn bị về vốn đầu tư, lập và

phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, yêu cầu về bố trí trước các khu tái định cư ... nên

không đủ điều kiện để được giao đất, thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp và

chặt chẽ là nguyên nhân làm cho thực hiện các dự án về đấu giá quyền sử dụng đất và các

dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đạt thấp.

4.5.1. Những tồn tại chủ yếu

4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại

- Pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, cơ chế, chính sách thường xuyên thay đổi;

các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp trên chưa kịp thời.

- Tình hình suy thoái kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp khó khăn,

thị trường bất động sản còn trầm lắng.

- Nguồn vốn để đầu tư thực hiện các công trình, dự án của các xã, thị trấn còn khó

khăn; quy trình, thủ tục còn mất nhiều thời gian.

4.5.2.1. Nguyên nhân khách quan

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai chưa được rộng rãi, chính vì

4.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan

69

vậy vẫn để xảy ra tình trạng vi phạm đất đai, thực hiện các quy trình, thủ tục không theo

quy định.

- Việc công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn hạn chế,

còn mang tính hình thức.

- Hạn chế trong việc lập quy hoạch, việc dự đoán nhu cầu và phân bổ chỉ tiêu

chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ nông nghiệp chưa được coi trọng, bố trí không

hợp lý. Vì vậy, dẫn đến tình trạng vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, sử

dụng đất sai mục đích xảy ra trên địa bàn, gây khó khăn trong công tác quản lý và xử lý

theo quy định.

- Công tác chỉ đạo, ban hành các văn bản để thực hiện công tác quản lý nhà nước

về đất đai kết hợp với việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất còn chưa kịp thời,

dẫn đến tình trạng kết quả thực hiện quy hoạch đạt thấp, công tác quản lý đất đai chưa

được nâng cao, việc sử dụng đất của người dân, các tổ chức, công ty, doanh nghiệp chưa

đạt hiệu quả cao...

- Công tác kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương còn buông

lỏng dẫn đến tình trạng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không theo phương án quy

hoạch. Việc phát hiện các vi phạm và xử lý ở một số địa phương chưa kịp thời, không kiên

quyết.

- Quy trình, thủ tục hành chính chậm áp dụng theo quy định mới dẫn đến tiến độ

thực hiện các dự án còn kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, thời gian thực hiện dự

án.

- Việc điều tra, khảo sát giá đất, định giá đất vẫn mang tính hình thức, dẫn đến kết

quả khi thực hiện cho các mục đích chưa đem lại hiệu quả cao.

- Hồ sơ địa chính chưa được chưa đầy đủ, việc cập nhật, chỉnh lý chưa kịp thời, độ

chính xác chưa cao, điều đó dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý đất đai trên

địa bàn, đặc biệt là sau khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện

chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền đổi thửa.

- Ở một số cơ sở, công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng chưa sâu sát; quản lý, kiểm

tra của chính quyền chưa chặt chẽ, xử lý thiếu kiên quyết; việc tham mưu của cán bộ

chuyên môn chưa tích cực, tinh thần trách nhiệm chưa cao.

- Việc xử lý các tồn đọng, vi phạm về đất đai chưa tích cực. Năng lực, tinh thần

trách nhiệm của số ít cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, thị

70

trấn còn hạn chế.

- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về pháp luật đất đai chưa cao, còn tranh

chấp, khiếu kiện kéo dài.

4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN

- Triển khai kịp thời các chính sách Pháp luật về quản lý đất đai và ban hành kịp thời

những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền của UBND huyện.

- Kiến nghị và hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất; có chính sách đền

bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định theo bảng giá quy định của Nhà nước hoặc

theo cơ chế thoả thuận giữa nhà theo quy hoạch; nhất là những công trình giao thông, các

công trình trọng điểm trên địa đầu tư và chủ sử dụng đất đảm bảo công bằng, bình đẳng

giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đồng thời đảm bảo được tiến độ thực hiện

những công trình, dự án bàn huyện.

- Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc chuyển

đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP

ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Xác định ranh

giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ban hành cơ chế,

chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Đổi mới

phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển đa

dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên môn hoá, hợp tác hoá cao hơn.

- Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Có cơ chế chính sách khuyến

khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện các chính sách phát

triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; hỗ trợ lãi suất tiền vay, thế chấp vay vốn, thời hạn

miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác.

- Về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư: Đề xuất việc thực hiện miễn, giảm tiền

thuê đất cho một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là những ngành trọng điểm, mũi nhọn,

trong xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây

dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học - công nghệ, tiêu thụ sản phẩm

và chính sách về xúc tiến đầu tư; khắc phục những bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế

phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình gi ải

quyết các thủ tục cho nhà đầu tư thông qua một đầu mối; xác định, bổ sung quỹ đất để thực

4.6.1 Giải pháp về chính sách

71

hiện các dự án trên cơ sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ; nhanh chóng hoàn

thành đầu tư các hạ tầng thiết yếu (cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên

lạc,...) để tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.

- Cân đối xác định các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng điểm

là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án thân thiện với môi trường,

các dự án mang tính bền vững.

- Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm giảm

áp lực cho ngân sách nhà nước.

- Đối với các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước, kế hoạch

phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá.

- Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu tư từ

vốn ngân sách nhà nước, huyện cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao

nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển trong phạm vi quyền hạn của

huyện hoặc đề nghị với tỉnhvà Trung ương như: Huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA,

nguồn vốn từ các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết với bên ngoài, nguồn

vốn trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa dạng hóa hình thức đầu tư

BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình thức BT). Tăng cường xúc tiến

đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, thương mại,

dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu

hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao,

các công trình văn hóa.

- Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất, giao

đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vị trí đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu ngân sách

để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật

- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được duyệt, sẽ thực hiện

nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai. Các nguồn thu và các khoản chi thực hiện

đúng theo quy định hiện hành.

- Cần có giải pháp sử dụng, đào tạo lao động tại địa phương và chuyển đổi nghề một

cách hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi đất.

4.6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

72

- Về ứng dụng khoa học - công nghệ: Hướng ưu tiên là chuyển giao và tiếp nhận tiến

bộ khoa học - công nghệ mới đối với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực mang tính chất đột

phá; ứng dụng công nghệ thông tin trong để quảng bá các sản phẩm thông qua các dịch vụ

bưu chính viễn thông, dịch vụ - thương mại...

- Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: Liên kết với các trường đại học, các viện

nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp để

tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, cần coi trọng những công nghệ mới từ nước

ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trên địa bàn.

- Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh là

công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ sẽ có cách lựa chọn công nghệ thích

hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, định hướng về khoa học công nghệ cho từng lĩnh vực

để từ đó có giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả.

Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp dụng tiến

bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến khích mạnh mẽ các

tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn. Khuyến khích các thành

phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ

thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để

nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.

- Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc lập,

giám sát và thực hiện quy hoạch.

- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài

ngành trong các cuộc hội thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công tác lập quy

hoạch.

- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các biến

động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.

4.6.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ

- Sử dụng đất trong các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động về môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp luật

về bảo vệ môi trường.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công nghiệp là

nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ

4.6.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

73

thống thu gom xử lý nước thải tập trung ở cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh

và có giải pháp xử lý hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Các doanh nghiệp thành lập mới

phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng đất

đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.

- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như giữa

sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối

với tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng đất.

- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá chính

xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.

4.6.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện

- Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với quy hoạch sử dụng đất và với quy

hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các

chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của huyện.

- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi

trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký

nhu cầu sử dụng đất.

- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch sử dụng

đất đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo tính minh bạch của

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi thành phần biết, để tham gia thực hiện.

- Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà đầu tư

để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng đất nhằm tạo

điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng đối với tất cả các trường

hợp có nhu cầu sử dụng đất.

- Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với thuyết

phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đảm bảo

tiến độ của dự án.

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện

74

hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, đất

cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.

- Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình hình

phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.

75

KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ

1 KẾT LUẬN

Lương Sơn là huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Hòa Bình, có chiều dài theo

hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km;

diện tích tự nhiên là 36.488,85ha, bao gồm 20 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 19

xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường

bộ nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở

pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp

Luật về quản lý đất đai. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh

phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực.

Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của

tỉnh Hòa Bình phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Lương Sơn đến năm 2020; Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình và huyện Lương Sơn (nhiệm kỳ 2010 - 2015);

quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện; quy

hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnhvà của huyện đến năm 2020 nên

đảm bảo được mục tiêu phát triển của tỉnhvà huyện; đồng thời phù hợp với chủ

trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử dụng đất được

tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và

thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.

Theo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất năm 2018, đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện lần lượt là 25.977 ha và

27.346,37 ha. Tuy nhiên, kết quả đất nông nghiệp đã thực hiện được 27.781,68 ha

tăng lần lượt 106,95% và 101,59% so với chỉ tiêu được duyệt. Đất phi nông nghiệp

theo kế hoạch được duyệt là 7046 ha và 5769.10 ha lần lượt đạt 75.43 % và 92.13 %

chỉ tiêu được duyệt. Đất chưa sử dụng thực tế sử dụng 2652,50 ha gỉam 854,76 ha

so với chỉ tiêu trong điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 3492,12 và tăng nhẹ

76

15.14 ha so với kế hoạch đề ra trong năm 2018. Trong đó các chỉ tiêu sử dụng đất,

nhiều chỉ tiêu đạt tỷ lệ còn thấp như: Đất ở đô thị đạt 26%; đất cụm công nghiệp đạt

28 %...Nhiều hạng mục công trình không thực hiện được theo quy hoạch.

Việc thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

còn thấp, việc chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp chưa được thực

hiện. Bên cạnh đó diện tích đất cần thực hiện thu hồi các loại đất để thực hiện dự án

đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch.

Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi

trường; trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch

vụ. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho

mục đích công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc

làm cho người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng

đất; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch

sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy

hoạch sử dụng đất.

Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch

sử dụng đất huyện Lương Sơn đến năm 2020 về quản lý hành chính, kinh tế, kỹ

thuật.

2. TỒN TẠI

Qua nghiên cứu đề tài đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại

huyện Lương Sơn đến năm 2020 đề tài vẫn còn một vài tồn tại sau: Đề tài chưa

đánh giá được việc thực hiện quy hoạch của giai đoạn từ 2010 – 2015 của huyện

Lương Sơn và chưa thống kê danh mục các loại đất chuyển mục đích sử dụng để

đưa vào kế hoạch sử dụng đất năm 2019 và 2020.

3. KIẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện

Lương Sơn đến năm 2020. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, sát

với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến

việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:

Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sát

77

với tình hình thực tế, tránh tình trạng quy hoạch ”treo”, khai thác tốt nguồn lực đất

đai đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện; cần thực hiện tốt việc

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội của huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.

Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo phải rà soát kỹ hiện trạng, xác

định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất

trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây lâu

năm cho phù hợp.

Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm

quyền phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.

Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.

Để cơ bản phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất năm đầu 2016 được thực thi tốt hơn trong thời kỳ quy hoạch tiếp theo và

để giải quyết những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất và nâng

cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, cần triển khai

thực hiện các công việc sau:

- Rà soát lại một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không phù hợp với thực

tế phát triển kinh tế xã hội của huyện. Từ đó đề xuất phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020

- Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp phải rà soát kỹ hiện trạng, xác

định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất

trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây lâu

năm cho phù hợp.

- Rà soát, xác định rõ chỉ tiêu về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, xác định

ranh giới, cắm mốc giao cho Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý.

- Đối với các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh tỷ lệ sử

dụng còn thấp thì không cho phép thành lập mới hoặc mở rộng. Không bố trí quy

hoạch xây dựng các khu dân cư bám theo các tuyến giao thông quan trọng. Bố trí

78

diện tích đất cần thiết cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế, nâng cao mọi mặt về đời sống, văn hóa xã hội.

- Cần đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, giám

sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch theo kế hoạch hàng năm. Xử phạt nghiêm đối

với việc vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Tăng cường tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền

phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.

- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, áp

dụng việc giao đất theo tiến độ thực hiện dự án để tránh lãng phí đất đai nhất la đối

với các dự án có diện tích đất lớn.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Báo cáo về tình hình thực hiện

nhiệm vụ công tác năm 2014 và kế hoạch công tác năm 2015 của ngành Tài nguyên

và Môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư 19/2009/TT-BTNMT

ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý

và pháp luật đất đai.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 29/2014/TT - BTNMT

ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo về tình hình thực hiện

nhiệm vụ công tác năm 2015 và kế hoạch công tác năm 2016 của ngành Tài nguyên

và Môi trường.

7. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 23/5/2013 về quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh

Hưng Yên.

8. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2004/NĐ – CP ngày 15/5/2014 về thi

hành Luật Đất đai.

9. Nghị định 43/2014/NĐ-CP (2014). Về hướng dẫn thi hành luật đất đai

năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

10. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003). Giáo

trình quy hoạch sử dụng đất, NXB nông nghiệp.

11. Phòng tài nguyên và Môi trường (2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo

thống kê, kiểm kê đất đai huyện Lương Sơn

80

12. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất

đai năm 1993, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.

13. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất

đai năm 2003, NXB Bản đồ, Hà Nội.

14. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất

đai, Hà Nội. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

15. Sở giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình (2014). Điều kiện tự nhiên, Truy cập

tại: http://sogiaothong.hoabinh.gov.vn/phat-thanh/l-ch-s-phat-tri-n/14-sample-data-

articles/143-di-u-ki-n-t-nhien

16. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT (2004). Về hướng dẫn lập, điều chỉnh và

thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

17. Thông tư 29/2014/TT-BTNMT (2014). Về quy định chi tiết việc lập,

điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

18. Ủy ban Nhân dân huyện Lương Sơn (2013). Quy hoạch sử dụng đất

huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011 - 2015).

19. Ủy ban nhân dân huyện Lương Sơn (2014). Giới thiệu chung về huyện

Lương Sơn. Truy cập tại: http://luongson.hoabinh.gov.vn/gi-i-thi-u-chung.

20. Ủy ban nhân dân huyện Lương Sơn (2017).Quyết định số 48/QĐ-UBND

Thị trấn Lương Sơn ngày 08/03/2017 về việc Đình chỉ thi công xây dựng công trình

vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

21. Ủy ban Nhân dân huyện Lương Sơn (2019). Báo cáo thuyết minh tổng

hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm

2016 huyện Lương Sơn – tỉnh Hoà Bình

22. Lê Quang Trí (2005). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, Đại học Cần

Thơ.

23. http://gis.chinhphu.vn/