BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HOÀNG THỊ HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. XUÂN THỊ THU THẢO
Hà Nội, 2020
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
LỜI CAM ĐOAN
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hòan toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan
Hoàng Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cảm ơn TS. Xuân Thị Thu Thảo - Viện Quản lý đất
đai, Trường Đại học Lâm nghiệp, giảng viên hướng dẫn trực tiếp cho tôi. Cảm
ơn vì Cô luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ mỗi khi tôi gặp phải
khó khăn hoặc có câu hỏi về vấn đề nghiên cứu của mình. Cô vẫn luôn cho
phép tôi tự do bày tỏ quan điểm đồng thời đưa ra những nhận xét, góp ý, dẫn
dắt tôi đi đúng hướng trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận
văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô cán bộ, giảng viên tại Trường Đại học
Lâm nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên
ngành trong suốt thời gian học tập để tôi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất
lớn cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ cũng như trong công tác.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp vì
đã luôn hỗ trợ tôi và khuyến khích liên tục trong suốt những năm học tập và
qua quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên
Hoàng Thị Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 5
1.1.1. Đất đai, vai trò và phân loại đất đai ................................................ 5
1.1.2. Những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất .............................. 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu............................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu ................................................... 22
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất tại một số nước trên thế giới .................... 22
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .............. 24
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Sơn La ............................................ 26
Chương 2. NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ... 27
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La .............................................................................................................. 27
2.2.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn .............. 28
2.2.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019 ..................................... 28
iv
2.2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại huyện Thuận Châu ........................................................................ 28
2.2.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ......................... 28
2.2.7. Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La ....................................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................ 29
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 29
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ......................................... 31
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................... 32
2.3.5.Phương pháp chuyên gia ................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện Thuận Châu .... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tại huyện Thuận Châu 33
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 35
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 36
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Thuận Châu ............................................................................................. 42
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ..................... 43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu .................. 43
3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Thuận Châu ...... 46
3.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2017-2019 tại huyện
Thuận Châu .............................................................................................. 51
3.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La ............................................................................. 53
3.3.1. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Thuận Châu .............................................................................................. 54
v
3.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Thuận Châu ................................... 58
3.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu ...................... 59
3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019 .................................................... 61
3.4.1. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện
Thuận Châu ...................................................................................... 62
3.4.2. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện
Thuận Châu ...................................................................................... 66
3.4.3. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện
Thuận Châu ...................................................................................... 68
3.4.4. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Thuận Châu .... 71
3.4.5. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019 trên
địa bàn huyện Thuận Châu ....................................................................... 73
3.4.6. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục
đích theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -
2019 huyện Thuận Châu ........................................................................... 75
3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại huyện Thuận Châu .................................................................................. 77
3.5.1. Ý kiến của người sử dụng đất ......................................................... 77
3.5.2. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai .................... 81
3.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ................................... 84
3.6.1. Thuận lợi ......................................................................................... 84
3.6.2. Khó khăn ......................................................................................... 86
vi
3.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất tại huyện Thuận Châu ............................................................................ 88
3.7.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................... 88
3.7.2. Giải pháp về công tác quản lý ........................................................ 89
3.7.3. Giải pháp về đầu tư ........................................................................ 91
3.7.4. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
PHỤ LỤC
vii
Bảng 2.1. Các thông tin, tài liệu thu thập trong đề tài .................................... 29
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Kết quả số công trình, dự án tại huyện Thuận Châu theo đơn vị
hành chính ....................................................................................................... 29
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Châu năm 2019 ................... 44
Bảng 3.2. Kết quả so sánh biến động đất đai tại huyện Thuận Châu giai đoạn
2017 - 2019 ...................................................................................................... 51
Bảng 3.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Thuận Châu ..................................................................................................... 54
Bảng 3.4. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu .................................... 58
Bảng 3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu ............................. 60
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận
Châu................................................................................................................. 63
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận
Châu................................................................................................................. 66
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận
Châu................................................................................................................. 69
Bảng 3.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 huyện
Thuận Châu ..................................................................................................... 72
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019
trên địa bàn huyện Thuận Châu ...................................................................... 74
Bảng 3.11. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục
đích giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thuận Châu .......................... 75
Bảng 3.12. Kết quả điều tra, tham vấn ý kiến về QHSDĐ của người SDĐ ... 78
Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ....................................................................................... 81
viii
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Thuận Châu năm 2019 ............................ 43
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất theo phương án Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020 ........................ 57
Biểu đồ 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng của mỗi
quốc gia; là cơ sở không gian của quá trình sản xuất; là tư liệu sản xuất đặc
biệt; là thành phần quan trọng của môi trường sống; là địa bàn phân bố các
khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Tại Điều 54, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
Ngày nay, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức
ép về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngày
càng tăng, nhiều diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó,
một vấn đề được đặt ra là phải có biện pháp để sử dụng tài nguyên đất một
cách hợp lý, nhằm đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và sự phát triển trong tương lai. Đây
là một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược,
đòi hỏi cần phải có quy hoạch và kế hoạch sử dụng một cách hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định và Kế
hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (Điều 3, Luật Đất đai năm 2013)
(Quốc Hội, 2013).
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất, Nhà
2
nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng; điều tiết sử dụng đất... ngăn chặn tiêu cực trong việc sử dụng đất và
hoạt động giao dịch liên quan đến đất đai cũng như trong việc phát triển thị
trường bất động sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với quản lý và sử dụng đất đai, Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Thuận Châu
đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-UBND
ngày 27/9/2013. Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Thuận Châu được lập theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003 nên một số chỉ tiêu sử dụng đất đã thay đổi
so với Luật Đất đai năm 2013.
Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016 - 2020,
nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình
hình sử dụng đất của cả tỉnh Sơn La nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng
đang có những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức
mới đang tác động mạnh tới quá trình sử dụng đất của huyện. Do đó, năm
2017, UBND huyện đã thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu và được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 17/4/2017. Đồng thời,
UBND huyện cũng thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm tạo cơ sở để huyện Thuận Châu có thể chủ động khai thác
có hiệu quả, phát huy triệt để tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa
mọi nguồn lực đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhanh chóng hòa nhập với xu thế phát
triển chung của đất nước. Đây cũng là căn cứ để phân bổ quỹ đất hợp lý, sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, đồng thời thiết lập các hành lang
3
pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất... trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh
đó cũng tồn tại không ít vấn đề bất cập về tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; chất lượng lập và việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
sự thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
Việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn
là hết sức cần thiết, nhằm rút kinh nghiệm để xây dựng hệ thống chính sách
mới phù hợp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và làm cơ sở xác định
xu hướng phát triển cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai
đoạn mới.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La”nhằm nghiên cứu và đề xuất những giải pháp góp phần hòan
thiện công tác quy hoạch nói riêng và công tác quản lý đất đai nói chung trên
địa bàn tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Kết quả đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019 sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố và phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai nhằm phục vụ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019.
4
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phục vụ công tác quản
lý Nhà nước về đất đai tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung những đóng góp về cơ sở lý luận và khoa
học khi đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện; chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La để có
những giải pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
đất đai tại địa phương và những địa phương có điều kiện tương đồng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu mang tính chất
tham khảo cho các cơ quan quản lý đất đai tại địa phương trong quá trình
quản lý quy hoạch, kế hoạch nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất
đai tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nói chung.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đất đai, vai trò và phân loại đất đai
1.1.1.1. Đất đai
Theo V. V. Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh
vực khoa học đất: đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử
phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra
trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng
của một loạt các yếu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình
và tuổi.Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do
sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,
khí hậu và tuổi địa phương (Nguyễn Nam Hảo, 2018).
Như vậy, đất có nguồn gốc từ các loại đá mẹ nằm trong thiên nhiên lâu
đời bị phá hủy dần dưới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học và sinh học.
Sự khác biệt giữa đá và đất là độ phì nhiêu. Chính nhờ độ phì nhiêu của đất
mà các hệ sinh thái và con người mới có thể tồn tại và phát triển được.
1.1.1.2. Vai trò của đất đai
Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất trong
ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Đối với sản xuất nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
của lao động, là công cụ hay phương tiện lao động. Quá trình sản xuất nông
nghiệp luôn liên quan chặt chẽ đến độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên
của đất.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hòan thiện quá trình lao động, là kho
6
tàng dự trữ trong lòng đất. Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không
phục thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và
các tính chất có sẵn trong đất.
Vai trò quan trọng của đất đai được tổng hợp khá đầy đủ, bao quát
trong lời nói đầu của Luật Đất đai 1993: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
vùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” (Quốc hội, 1993).
1.1.1.3. Phân loại đất đai
Theo Trần Duy Hùng (2004), do đất đai được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau trong xã hội (nông lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại và
dịch vụ), cho nên các quốc gia trên thế giới nhất thiết phải tiến hành việc phân
loại đất đai nhằm nắm bắt được thực trạng sử dụng và xu thế biến động đất
đai, làm căn cứ định hướng việc sử dụng đất phù hợp với từng giai đoạn phát
triển KT - XH của đất nước.
Luật Đất đai 2013 kế thừa quy định của Luật Đất đai 2003 trong việc
phân chia đất đai làm ba nhóm lớn: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi
nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
1.1.2. Những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Theo Tôn Gia Huyên (2007): “Quy hoạch sử dụng đất là bản “tổng
phổ” của phát triển và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó phản ánh cụ thể các ý
tưởng về tương lai của các ngành, các cấp một cách cân đối và nhịp nhàng;
thông qua những trình tự hành chính pháp lý nhất định để trở thành quy chế
xã hội, mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức,
thành lập, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch là quá trình huy động mọi nguồn
lực xã hội vào phát triển sản xuất và sự nghiệp công cộng theo phương thức
dân chủ, nên đó cũng là quá trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ
7
nhân dân. Do đó, quy hoạch sử dụng đất vừa là phương thức để phát triển
vừa là công cụ để xây dựng và củng cố nhà nước”.
Theo Chu Văn Thỉnh (2007): “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp của nhà nước (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng
đất đai như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo
điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”.
Theo Luật Đất đai năm 2013 (Điều 3) thì: “Quy hoạch sử dụng đất là
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định” (Quốc Hội, 2103).
Như vậy về thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và
tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
1.1.2.2. Mục tiêu của việc lập quy hoạch sử dụng đất
Mục tiêu của QHSDĐ được định nghĩa như là làm thế nào để sử dụng
đất đai được tốt nhất. Có thể phân chia tính chuyên biệt riêng của từng đề án.
Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, bình
đẳng - có khả năng chấp nhận, và bền vững.
- Hiệu quả: Sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một
trong những mục tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và
nâng cao sản lượng, chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức
sử dụng đất đai riêng biệt nào thì nó cũng có tính thích nghi cho từng vùng
8
riêng biệt của nó hay đôi khi nó thích nghi chung cho cả vùng khác. Hiệu quả
chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác nhau với
những vùng đất đai cho thuận lợi cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất. Tuy
nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác nhau đối với các chủ thể khác nhau. Đối với
những nông dân cá thể là làm sao vốn thu hồi từ đầu tư lao động đến vật chất
được cao nhất hay lợi nhuận cao nhất từ các vùng đất có thể cho được. Còn
mục đích của nhà nước thì phức tạp hơn, bao gồm cả việc cải thiện tình trạng
trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua sản xuất cho xuất khẩu hay thay
thế dần việc nhập khẩu.
- Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được: Sử dụng đất đai cũng
mang tính chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm an toàn lương
thực, giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của các vùng
nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến để
giảm bớt những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng
đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình
đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội. Một cách để thực hiện
các mục tiêu này là nâng cao tiêu chuẩn đời sống của từng hộ nông dân. Tiêu
chuẩn mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương thực
và nhà cửa. Quy hoạch là phải đạt được những tiêu chuẩn này bằng cách
thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng riêng biệt cũng như
phân chia tài chính hợp lý và đồng thời với các nguồn tài nguyên khác.
- Tính bền vững: Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những
yêu cầu hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên
nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp
giữa sản xuất và bảo vệ: Sản xuất hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc
bảo vệ và sử dụng cân đối nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất
9
lâu bền trong tương lai. Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị
hủy hoại chính là sự hủy hoại tương lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai
phải được quy hoạch cho toàn cộng đồng và được xem như là một thể thống
nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn tài nguyên đất đai khác có nghĩa
là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng biệt trong cộng đồng đó.
1.1.2.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về
đất đai, thể hiện trên các mặt như sau:
- QHSDĐlà một trong những công cụ quản lý nhà nước về đất đai.
Điều này được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013: KHSDĐ hàng năm
cấp huyện (là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ
QHSDĐ) là căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích SDĐ (Khoản 1, Điều 52, Luật Đất đai năm 2013), thu hồi đất (Khoản 2,
Điều 63, Luật Đất đai năm 2013);
- QHSDĐ có vai trò định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả vào đất đai. Trên cơ sở QHSDĐ các doanh nghiệp đầu tư có được cái
nhìn tổng quát về bức tranh phát triển của từng địa bàn, từ đó định hướng
riêng cho từng lĩnh vực phát triển mà mình quan tâm, tiết kiệm thời gian tìm
kiếm vị trí đầu tư, tránh được sự đầu tư không đúng chỗ, không hợp lý;
- QHSDĐ là cơ sở để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng đất. QHSDĐ được xây dựng trên cơ sở khoa học, dự báo
nhu cầu sử dụng đất trong tương lai, cân đối phân bổ quỹ đất một cách hài hòa
hợp lý. Trên cơ sở đó Nhà nước tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình SDĐ,
tìm ra những mặt tích cực cần phải phát huy, những mặt tiêu cực cần phải hạn
chế, từ đó có hướng điều chỉnh cho phù hợp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng;
- QHSDĐ là căn cứ để cơ quan nhà nước lập KHSDĐ từng giai đoạn 5
năm (đối với cấp quốc gia và cấp tỉnh) và lập KHSDĐ hàng năm (đối với cấp
10
huyện). Quá trình lập QHSDĐ đã sắp xếp nhu cầu, mục đích SDĐ theo từng
giai đoạn để có kế hoạch phân phối, bố trí, kêu gọi vốn nhằm đạt mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
1.1.2.4. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ thuộc loại QH có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô,
tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng
của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của
QHSDĐ được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái KT - XH đều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự
nhiên, cũng như quan hệ giữa người với người. QHSDĐ thể hiện đồng thời là
yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối
quan hệ xã hội, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của
xã hội;
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu
hiện chủ yếu ở hai mặt: đối tượng của QH là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo
vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp,
môi trường sinh thái...;
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố KT - XH quan trọng (như sự thay đổi về quy mô dân số, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề
ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ
khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ hàng năm và ngắn hạn.
11
QH dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất đai để phát triển lâu dài KT -
XH. Cơ cấu và phương án sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời
gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn KT - XH) cho đến khi đạt được
mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp
sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng
đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn,
QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu,
cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy, QHSDĐ là QH mang tính chiến lược,
các chỉ tiêu của QH mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược
về sử dụng đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
+ Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất trong vùng;
+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân
tố KT - XH khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy
hoạch sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện
cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn định kế hoạch KT - XH. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống
chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
12
1.1.2.5. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên,
mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
- Nhiệm vụ đặt ra với quy hoạch;
- Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch;
- Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như
nội dung và phương pháp quy hoạch.
Thông thường hệ thống QHSDĐ được phân loại theo nhiều cấp vị khác
nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với nước ta, Luật Đất đai năm 1993 (tại Điều 16, 17, 18), Luật Đất
đai 2003 (tại Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30) và Luật Đất đai 2013 (tại Điều 36,
37, 38, 39, 40, 41) quy định: QHSDĐ được tiến hành theo lãnh thổ và theo
nghành.
Quy hoạch theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của
cả nước, của mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ
của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy
hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của nhà
nước. Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất
có nội dung và ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên do yêu cầu thực tiễn đôi khi quy
hoạch phải thực hiện độc lập, hoặc đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi các cấp
liên quan hòan thành. Trong một số trường hợp cần thiết (khi có tác động của
tính đặc thù khu vực) đôi khi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp trung
gian, gọi là quy hoạch đặc thù (quy hoạch sử dụng đất liên tỉnh, liên huyện,
vùng trọng điểm quốc gia).
Mục đích QHSDĐ các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp ứng (tiết
kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển
các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước QHSDĐ của các ngành và
13
các đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng
cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai QHSDĐ của ngành và địa
phương mình; làm cơ sở để lập KHSDĐ 5 năm và hàng năm (là căn cứ để
thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993 và năm 2003, Luật Đất đai năm 2013
không quy định cụ thể QHSDĐ theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu
dân cư, đô thị, chuyên dùng). QHSDĐ của các ngành này đều nằm trong
QHSDĐ theo lãnh thổ hành chính. Riêng QHSDĐ vào mục đích an ninh,
quốc phòng được quy định cụ thể tại Điều 42, Luật Đất đai 2013:
“3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh”.
- Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện
QH, KHSDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, có thể hiểu giữa QHSDĐ theo lãnh thổ và QHSDĐ theo
ngành có mối quan hệ tương đối chặt chẽ. Nhà nước căn cứ vào chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai
hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành căn
cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất để xây dựng QHSDĐ cụ thể
cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành.
Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho
QHSDĐ theo ngành. Nói cách khác, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu
thành trong QHSDĐ theo lãnh thổ.
1.1.2.6. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy
hoạch khác
a. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH tổng thể phát triển KT - XH
- QH tổng thể phát triển KT - XH là một trong những tài liệu tiền kế
hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển
14
KT - XH, trong đó đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng
với một số nhiệm vụ chủ yếu (Nguyễn Quân Hải, 2014).
- Trong khi đó đối tượng nghiên cứu của QHSDĐ là tài nguyên đất.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương án sử dụng đất,
xây dựng phương án QH, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất thống nhất, hợp lý.
Như vậy, QHSDĐ là QH tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa QH tổng thể
phát triển KT - XH, nhưng nội dung của nó phải được phù hợp, thống nhất
với QH tổng thể phát triển KT-XH
b. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH đô thị
- Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển KT - XH và phát
triển đô thị, QH đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng
đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện,
đảm bảo cho sự phát triển đô thị một cách hài hòa và có trật tự, tạo điều kiện
thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong QH đô thị, cùng với việc
bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ
chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. QHSDĐ được tiến hành nhằm xác
định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai
cũng như bố cục không gian trong khu vực QH đô thị.
- QH đô thị và QHSDĐ có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn
bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong QH
đô thị sẽ được điều hòa với QHSDĐ. QHSDĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
QH xây dựng và phát triển đô thị (Nguyễn Nam Hảo, 2018).
c. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển nông nghiệp:
- QH phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển KT - XH
đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về
nhân lực, vật lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ
tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hóa trong một thời
15
gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. QH phát triển nông nghiệp là một trong
những căn cứ chủ yếu của QHSDĐ, song QH phát triển nông nghiệp lại phải
tuân thủ theo QHSDĐ, đặc biệt là xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo
được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường.
- QHSDĐ tuy dựa trên QH và dự báo yêu cầu sử dụng đất của ngành
nông nghiệp nhưng lại có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa QH
phát triển nông nghiệp. Hai loại hình QH này có mối quan hệ qua lại mật thiết
nhưng không thể thay thế lẫn nhau.
d. Quan hệ giữa QHSDĐ và QH các ngành phi nông nghiệp khác (giao
thông, thủy lợi, y tế, văn hóa, giáo dục…)
- Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển các ngành là quan hệ tương
hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. QH các ngành là cơ sở và là bộ phận
hợp thành của QHSDĐ nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của QHSDĐ.
Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không
có sự sai khác về QH theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể.
Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một
bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự
định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (QHSDĐ) (Nguyễn Tiến
Dũng, 2007).
Quan hệ giữa QHSDĐ cả nước với QHSDĐ của địa phương:QHSDĐ
cả nước với QHSDĐ của địa phương cùng hợp thành hệ thống QHSDĐ
hòan chỉnh. QHSDĐ cả nước là căn cứ của QHSDĐ các địa phương (tỉnh,
huyện, xã).
1.1.2.7. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 35, Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
“1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
16
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính
đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Quốc Hội, 2013).
1.1.2.8. Phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất
Trên cơ sở về nguyên tắc và các nội dung QHSDĐ, có thể áp dụng các
phương pháp dưới đây để lập QHSDĐ:
a) Phương pháp kết hợp định tính và định lượng
- Phân tích định tính: dự báo mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển KT -
XH với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý.
- Phân tích định lượng: từ những phân tích định tính lượng hóa các mối
quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với phát triển KT - XH.
b) Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống: Căn cứ vào QH tổng thể phát triển KT -
XH của cả nước, cả vùng có liên quan hoặc có tác động đến việc sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh, huyện.
17
- Tiếp cận vi mô từ dưới lên: Căn cứ vào nhu cầu, KHSDĐ của các
huyện, thành phố, các sở, ban ngành trong tỉnh để tổng hợp, chỉnh lý, xây
dựng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Từ trên xuống và từ dưới lên: Phân tích từ trên xuống xác định mục
tiêu, chiến lược (định hướng lớn), trên cơ sở đó cụ thể hóa các mục tiêu để
hòan thiện và tối ưu hóa quy hoạch (từ dưới lên).
c) Phương pháp cân bằng tương đối: QHSDĐ là thiết lập một hệ thống
cân bằng tương đối trong sử dụng đất
QHSDĐ = F (Tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, thời gian)
Một trong các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, thời gian
thay đổi thì QHSDĐ cũng thay đổi để xác định lại sự cân bằng mới.
Quá trình xây dựng và thực thi QH tổng thể sử dụng đất là quá trình
diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người trong đó
đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới.
Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình
trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của KT - XH, sẽ
nảy sinh sự mất cân bằng về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, QHSDĐ là
một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn được điều
chỉnh và các vấn đề được xử lý nhờ phương pháp phân tích động.
d) Phương pháp phân tích dự báo
Xác định rõ sự tác động các yếu tố đến tiến trình vận động và phát triển
của hiện tượng KT - XH trong điều kiện cụ thể, từ đó đưa ra được các ý tưởng
khác nhau về sự vận động và phát triển của hiện tượng đó.
e) Tối ưu hóa các bài toán về tổ chức lãnh thổ (bài toán quy hoạch
tuyến tính)
1.1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các chế định pháp
luật về QH, KHSDĐ ở nước ta được quy định tại các đạo luật như: Hiến pháp,
18
Luật Đất đai… đồng thời được triển khai cụ thể bằng các nghị định, thông tư
hướng dẫn… của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993
- Hiến pháp năm 1980 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch chung, nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết
kiệm…” (Điều 20).
- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/7/1980 của Chính phủ về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
phạm vi cả nước đã quy định rõ: “Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung…”. Tại văn
bản này, Nhà nước đã làm rõ QH, KHSDĐ là một nội dung chủ yếu của quản
lý nhà nước về đất đai.
Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, kinh tế phát triển làm quan hệ đất
đai trong xã hội đã có những diễn biến phức tạp hơn, vì vậy Luật Đất đai năm
1987 đã được ban hành. Trong Luật này, chức năng QH, KHSDĐ được quy
định cụ thể là một trong bảy nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai
(Điều 9).
Luật cũng đã quy định cụ thể về phân cấp thẩm quyền lập và phê duyệt
QH, KHSDĐ (Điều 11). Để triển khai thực hiện Luật, đã có nhiều văn bản
của Chính phủ và các cơ quan được ban hành, cụ thể như: Chỉ thị số 60/CT-
HĐBT ngày 14/4/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số
30/NĐ-HĐBT ngày 23/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 của Tổng cục Quản lý Ruộng đất
về hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ đất đai…
Tuy đã được quan tâm chỉ đạo và được luật hóa nhưng QH, KHSDĐ ở
nước ta vẫn chỉ được triển khai ở một số địa phương trong cả nước và cũng
chỉ ở mức làm điểm. Đặc biệt, giai đoạn từ năm 1993 trở về trước, QHSDĐ
cấp tỉnh hầu như chưa được triển khai và nội dung của QHSDĐ còn rất hạn
19
chế, chủ yếu để phân bổ diện tích đất cho các khu vực phát triển kết cấu hạ
tầng: giao thông, thủy lợi… và đất giãn dân khu vực nông thôn. Sự cân đối
quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực chưa được quan tâm đầy đủ.
1.1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993
Trên cơ sở những thành tựu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước
đặc biệt là đổi mới về mặt kinh tế, nhu cầu SDĐ để phát triển các ngành kinh
tế xã hội, trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp hóa ngày càng tăng, đòi
hỏi QH, KHSDĐ cần được quan tâm đúng mức hơn. Mặt khác với định
hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, đất đai đã được thừa nhận
như một loại hàng hóa được giao dịch chuyển quyền trên thị trường.Quản lý
nhà nước về đất đai đòi hỏi phải có những thay đổi, trước tiên là về QH,
KHSDĐ. Luật Đất đai năm 1993 tiếp tục khẳng định vị trí của QH, KHSDĐ:
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch…” (Điều
16 - Luật đất đai năm 1993) (Quốc Hội, 1993).
1.1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003
a. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ, ngày 30/6/2005,
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 04/2005/QĐ-
BTNMT về việc ban hành quy trình lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ đai. Lần
đầu tiên, quy trình lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ được quy định riêng theo
từng cấp hành chính và theo 2 kỳ KHSDĐ trong thời kỳ quy hoạch. Trong đó,
quy trình lập QH, KHSDĐ cấp huyện gồm 7 bước thực hiện:
(1) Công tác chuẩn bị;
(2) Điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ;
20
(3) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc SDĐ;
(4) Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện QH,
KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai;
(5) Xây dựng và lựa chọn phương án QHSDĐ;
(6) Xây dựng KHSDĐ;
(7) Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hòan chỉnh tài liệu
QHSDĐ, KHSDĐ, trình thông qua, xét duyệt và công bố QH, KHSDĐ.
Nhìn chung, nội dung, trình tự lập QHSDĐ không khác nhiều so với kỳ
lập QHSDĐ năm 1995. Tuy nhiên, việc đối chiếu, phân tích chỉ tiêu QHSDĐ
kỳ trước (phân loại theo Quyết định số 27-QĐ/ĐC ngày 20/02/1995 của Tổng
cục Địa chính với 5 nhóm đất và 60 chỉ tiêu) để thống kê lại theo quy định
hiện hành (theo Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường với 3 nhóm đất và 57 chỉ tiêu) trong bối cảnh tài liệu,
số liệu không đầy đủ là rất khó khăn (đặc biệt là đối với chỉ tiêu đất vườn tạp,
đất xây dựng, đất chuyên dùng khác).
b. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, ngày 02/11/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
và thẩm định QH, KHSDĐ các cấp.
Đây cũng là lần đầu tiên quy định cấp trên trực tiếp phải xác định các
chỉ tiêu SDĐ cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập QH, KHSDĐ(chỉ
tiêu QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới phải phù hợp với sự phân bổ
của đơn vị hành chính cấp trên).Trình tự lập QH, KHSDĐ các cấp thống nhất
chung gồm 7 bước thực hiện:
(1) Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
21
(2) Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực
hiện QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
(3) Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng về sử dụng đất;
(4) Xây dựng phương án QHSDĐ;
(5) Đánh giá tác động của phương án QHSDĐ đến kinh tế, xã hội,
môi trường;
(6) Phân kỳ QHSDĐ và lập KHSDĐ;
(7) Đề xuất các giải pháp thực hiện QH, KHSDĐ.
Theo quy định tại Thông tư này, cấp trên trực tiếp phải xác định các chỉ
tiêu sử dụng đất cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập QH, KHSDĐ (có
nghĩa là chỉ tiêu QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới phải phù hợp với
sự phân bổ của đơn vị hành chính cấp trên) nên thời gian hòan thành, trình
duyệt hồ sơ QHSDĐ có thể sẽ dài hơn trước đây.
1.1.3.4. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013
Ngày 29/11/2013, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa XIII
thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Theo đó, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 3 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp
huyện.
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
QH, KHSDĐ.
Theo Thông tư này, nội dung, trình tự lập QHSDĐ, KHSDĐ cấp quốc
gia và cấp tỉnh và cấp huyện gồm 7 bước, chỉ có khác nhau về kỳ KHSDĐ:
KHSDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh lập cho giai đoạn 5 năm và KHSDĐcấp huyện
lập hàng năm. 7 bước lập QHSDĐ gồm:
(1) Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;
22
(2) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
tác động đến sử dụng đất;
(3) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện
QH, KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai;
(4) Xây dựng phương án QHSDĐ;
(5) Lập KHSDĐ 5 năm;
(6) Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
(7) Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
Việc nghiên cứu QHSDĐ theo góc độ của một ngành như nông nghiệp
đã có từ rất lâu. Bởi ngay từ ban đầu đất đai chỉ được chú ý ở khía cạnh là tư
liệu sản xuất trong nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa cũng như đô thị
hóa và sự gia tăng dân số đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
lại. Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ 20 đã xuất hiện tư tưởng QHSDĐ
cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong một ranh giới lãnh thổ nhất
định. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, QHSDĐ mới chỉ được hình thành trong ý
tưởng chứ chưa được thực hiện trên thực tế do thiếu cơ sở khoa học và
phương pháp tiến hành.
Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp thế giới (FAO) đã nhận thấy việc sử dụng đất đai
không thể giải quyết riêng rẽ theo từng ngành mà phải giải quyết, xem xét
một cách toàn diện theo ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó,
quy hoạch sử dụng đất được xây dựng và áp dụng trong thực tế.
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia phát triển, có diện tích đất đai rộng và
phân bố đều ở các vùng. Tại Trung Quốc, có 4 cấp quy hoạch: cấp quốc gia,
cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh), cấp huyện,
cấp xã. Kỳ quy hoạch là 10 năm 1 lần.
23
Việc lập quy hoạch sử dụng đất tại Trung Quốc phải bảo đảm tuân thủ
các nguyên tắc gồm: đưa ra phương án sử dụng đất phải sử dụng đất tiết kiệm;
đem lại hiệu quả cao nhất; đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử
dụng đất cho các ngành kinh tế và xã hội tại địa phương; chú trọng vấn đề bảo
vệ môi trường, phát triển sinh thái tự nhiên để duy trì và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân… đặc biệt phải bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha
đất trồng lúa. Đây là một chính sách mới và được sử dụng triệt để tại quốc
gia này.
Về thẩm quyền lập, quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại Trung Quốc rất rõ ràng, giao cho Bộ Đất đai và Tài nguyên quốc gia,
cơ quan quản lý đất đai của UBND tỉnh đều có trách nhiệm chung, thực hiện
tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đất quốc gia, quy hoạch tổng thể sử dụng
đất; tham gia vào việc thẩm tra quy hoạch tổng thể đô thị trình Quốc vụ viên
phê chuẩn. Cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND huyện căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng đất của cấp trên, tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tổng thể
sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan cấp huyện. Phòng
Tài nguyên đất đai cấp xã lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử dụng đất cấp
xã, hợp tác và hỗ trợ làm tốt công tác lấy ý kiến quần chúng đối với quy hoạch.
Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các thành phố thuộc tỉnh nhưng có trên 1
triệu dân, các đặc khu kinh tế.
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính
cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất của cấp xã (Nguyễn Nam Hảo, 2018).
1.2.1.2. Nhật
Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình
Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông
Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển
Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
24
Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây dựng
theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy hoạch
tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết định bởi
Thủ tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham vấn Hội
đồng phát triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình Thủ tướng
xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát triển đất
quốc gia và các Bộ trưởng liên quan (Vũ Lệ Hà, 2018).
1.2.1.3. Hà Lan
Hà Lan là một quốc gia nổi tiếng với các công trình kiến trúc đồ sộ
mang tầm thế giới, vấn đề quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ quan tâm
và thực hiện từ rất lâu. Tại, Hà Lan quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia thuộc về Nghị viện và Chính phủ. Giúp việc cho các cơ quan này
có Ủy ban Quy hoạch Không gian Nhà nước, Cơ quan Quy hoạch không gian
Nhà nước và Hội đồng tư vấn quy hoạch không gian. Tại cấp tỉnh, Ủy ban
Quy hoạch không gian tỉnh và cơ quan quy hoạch không gian tỉnh là các cơ
quan chuyên môn giúp việc cho Hội đồng tỉnh và Ban chấp hành Hội đồng
tỉnh về đất đai.
Tại địa phương có Phòng Quy hoạch cấp huyện, Hội đồng Huyện và
Ban Chấp hành Hội đồng huyện. Tuy nhiên, chỉ có các huyện lớn mới có
Phòng Quy hoạch cấp huyện. Các huyện khác thuê các chuyên gia tư vấn tư
nhân thực hiện các công việc quy hoạch như khảo sát, tư vấn và lập kế
hoạch. Huyện có 2 loại sơ đồ dùng cho chính sách quy hoạch là Sơ đồ bố trí
tổ chức và Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất. Hội đồng huyện sau khi thông qua
Sơ đồ sẽ báo cáo lên Ban chấp hành Hội đồng tỉnh và Cơ quan Quy hoạch
không gian nhà nước (Nguyễn Thảo, 2013).
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đất
nước. Tại Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ những năm
1975 cho đến nay.
25
Gần đây nhất, để khắc phục một số khó khăn, vướng mắc của Luật Đất
đai năm 2003, ngày 29/11/2013, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa
XIII thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Đến ngày
02/6/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Tại Việt Nam, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại
Nghị quyết số 17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của
các Bộ, ngành và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng
Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc
hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội
về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số
17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể:
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) cho
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đối với cấp huyện: Có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);
có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%);
- Đối với cấp xã: Có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907
đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
26
Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản
ngày càng hòan thiện và đạt được kết quả tích cực, đặc biệt nhận được sự
quan tâm, chú trọng của Đảng và Nhà nước
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Sơn La
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, trong đó: Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của
UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Sơn La; Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày
25/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng thẩm định
quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Sơn La, hàng năm UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt
danh sách Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định theo quy định. Ngoài ra,
hàng năm UBND tỉnh đều có Công văn chỉ đạo, đôn đốc thực hiện lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
cấp huyện:
- Đối với cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Sơn
La. Đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018;
- Đối với cấp huyện:
+ Tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện, cho 12/12 huyện, thành phố.
UBND tỉnh đã phê duyệt 12/12 huyện, thành phố;
+ Lập, hòan thiện và đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015, năm
2016, (năm 2017 được lập gắn với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 cấp huyện) năm 2018, năm 2019, năm 2020 cho 12/12 huyện, thành phố.
27
Chương 2
NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La từ năm 2017 đến năm 2019.
* Đối tượng khảo sát, phỏng vấn
- Cán bộ tại các xã điều tra và cán bộ tại các phòng ban liên quan đến
việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La.
- Người sử dụng đất tại một số xã có dự án trong phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại huyện Thuận Châu.
Phạm vi thời gian: 2017 - 2019.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong thời kỳ
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2019 tại huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La.
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Thuận Châu.
- Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 huyện
Thuận Châu.
28
2.2.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
- Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Thuận Châu.
- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu.
- Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu.
2.2.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019
- Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu.
- Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu.
- Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu.
- Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Thuận Châu.
- Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019 trên địa
bàn huyện Thuận Châu.
- Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích
theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019
huyện Thuận Châu.
2.2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại huyện Thuận Châu
- Ý kiến của người sử dụng đất.
- Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai.
2.2.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu
2.2.7. Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
29
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Bảng 2.1. Các thông tin, tài liệu thu thập trong đề tài
Thông tin cần thu thập
Đơn vị cung cấp
1. Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
tài nguyên thiên nhiên.
Thuận Châu.
2. Thông tin về kinh tế - xã hội (Diện tích,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
dân số, lao động, việc làm, đời sống, thu
thôn huyện; Chi cục Thống kê huyện;
nhập; Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;
hội...).
Phòng Lao động - Thương binh và xã hội.
3. Các thông tin về tình hình sử dụng và
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
quản lí đất đai: Tình hình sử dụng đất;
Thuận Châu; Chi nhánh Văn phòng
Tình hình quan lý đất đai; Báo cáo thuyết
đăng ký đất đai huyệnThuận Châu...
minh phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất 2010 - 2020, Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm...
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, trên địa bàn
huyện dự kiến triển khai thực hiện 596 công trình, dự án. Phân bổ chi tiết đến
các xã, thị trấn, cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Kết quả số công trình, dự án tại huyện Thuận Châu
theo đơn vị hành chính
STT
Đơn vị
Số công trình, dự án Ghi chú
1
Xã Mường É
13
2
Xã Phổng Lái
13
3
Xã Chiềng Pha
13
4
Xã Phổng Lăng
22
5
Xã Chiềng Ly
18
30
STT
Đơn vị
Số công trình, dự án Ghi chú
Thị trấn Thuận Châu
6
31
Xã Thôm Mòn
7
21
Xã Tông Lạnh
8
18
Xã Chiềng Pấc
9
18
Xã Bon Phặng
10
17
Xã Muổi Nọi
11
10
Xã Bản Lầm
12
45
Xã Tông Cọ
13
19
Xã Bó Mười
14
17
Xã Mường Khiêng
15
42
Xã Liệp Tè
16
16
Xã Nong Lay
17
17
Xã Chiềng La
18
11
Xã Chiềng Ngàm
19
23
Xã Chiềng Bôm
20
20
Xã Púng Tra
21
21
Xã Nậm Lầu
22
19
Xã Co Mạ
23
48
Xã Long Hẹ
24
15
Xã É Tòng
25
12
Xã Co Tòng
26
14
Xã Mường Bám
27
20
Xã Pá Lông
28
15
Xã Phổng Lập
29
20
Các dự án khác (do dự án được thực
30
8
hiện tại nhiều xã nên thống kê riêng)
Tổng số
596
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Thuận Châu, 2020)
Để có được ý kiến của người dân cũng như cán bộ quản lý về công tác
lập, thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh
31
Sơn La. Nghiên cứu tiến hành chọn các điểm nghiên cứu là các xã tập trung
nhiều công trình dự án đã và đang được xây dựng, cụ thể là tại 3 xã: xã
Mường Khiêng, xã Bản Lầm, xã Co Mạ.
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Đề tài tiến hành điều tra thực tế thông qua hệ thống mẫu phiếu điều tra
để thu thập thông tin ý kiến của người sử dụng đất và các cán bộ quản lý về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
(từ quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, công khai và việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...). Cụ thể việc thu thập thông tin bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp cụ thể bao gồm các bước sau:
* Bước 1: Chuẩn bị.
- Xác định đối tượng điều tra: Đối tượng thứ nhất để điều tra (là những
người trực tiếp sử dụng đất) là các hộ gia đình, cá nhân, những người chịu
ảnh hưởng trực tiếp của dự án tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, họ cũng là
những người có ý kiến trực tiếp cho quá trình lấy ý kiến của người dân cho
phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện. Đối tượng thứ 2 là những cán
bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai đang công tác tại các cơ quan quản lý Nhà
nước, UBND các xã, thị trấn, các phòng ban chức năng của huyện Thuận Châu.
- Thiết kế phiếu điều tra phục vụ đối tượng nghiên cứu.
- Xác định vùng điều tra và số lượng phiếu:
+ Xác định vùng điều tra và số lượng phiếu của các đối tượng điều tra;
+ Xác định số lượng phiếu:
Để đảm bảo dung lượng mẫu thống kê, đề tài tiến hành điều tra 30
phiếu/1 xã với người sử dụng đất (là các hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử
dụng đất tại địa phương), tổng số phiếu tại 3 xã là 90 phiếu.
Với cán bộ, công chức, viên chức: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn
Lãnh đạo các xã; công chức địa chính các xã; cán bộ quản lý, công chức,
viên chức tại các phòng, ban có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch
32
sử dụng đất, quản lý đất đai tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Đề tài đã
thực hiện điều tra 30 phiếu.
* Bước 2: Tiến hành điều tra.
* Bước 3: Tổng hợp và phân tích các phiếu điều tra để có cơ sở đánh
giá công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La.
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, đề tài tiến hành thống kê, tổng
hợp các nội dung được điều tra thành các bảng thông tin để đánh giá vấn đề
nghiên cứu, số liệu thu thập được phân tích, chọn lọc từ các tài liệu. Sau đó
được tổng hợp, xử lý bằng phần mềm hỗ trợ Microsoft Office Excel. Thống
kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất qua
các giai đoạn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.
2.3.5. Phương pháp chuyên gia
Do đề tài chứa đựng nhiều nội dung nghiên cứu thuộc các lĩnh vực
khác nhau, cho nên ngoài việc thu thập các dữ liệu thực tế đề tài tiến hành
tham khảo ý kiến các chuyên gia, tạo cơ sở so sánh, đối chiếu nhằm đưa ra
các giải pháp góp phần khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả thực hiện
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện Thuận Châu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tại huyện Thuận Châu
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thuận Châu nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La, theo Quốc lộ 6, huyện cách thành phố Sơn La 34 km, có tọa độ địa lý: 21012' - 21041' vĩ độ Bắc, 103020' - 103059' kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên 153.336,0 ha,
gồm 29 xã, thị trấn. Có vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Đông giáp Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La;
- Phía Tây - Tây Bắc giáp huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên;
- Phía Nam giáp huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La;
- Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai, Mường La, tỉnh Sơn La.
Thuận Châu có trục Quốc lộ 6 chạy qua địa bàn với tổng chiều dài 54
km nằm trong vùng kinh tế động lực dọc trục Quốc lộ 6. Do vậy, Thuận Châu
có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng
an ninh của tỉnh nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung.
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
34
3.1.1.2. Địa hình
Thuận Châu có địa hình đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc, độ
dốc lớn và chia cắt mạnh. Điển hình có các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc
- Đông Nam có độ cao trung bình 700 - 750 m so với mặt nước biển, dãy núi
cao nhất là dãy Copia có đỉnh cao nhất 1.821 m, chia địa hình của Thuận
Châu làm hai phần: Phần phía Tây thuộc lưu vực Sông Mã, phía Đông thuộc
lưu vực Sông Đà. Hướng dốc của địa hình thấp dần theo hướng từ Tây sang
Đông, thấp nhất là khu vực ven Sông Đà; xen kẽ những dãy núi là những
thung lũng, phiêng bãi, ruộng nước tương đối bằng phẳng có diện tích
không lớn.
Nhìn chung địa hình Thuận Châu khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, phần
lớn là địa hình cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo
ra nhiều tiểu vùng khí hậu cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nông
lâm nghiệp khác nhau trên địa bàn huyện.
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm được chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm là 22,30C, mùa hè nhiệt độ
trung bình từ 250C - 260C, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 150C - 170C.
Nhiệt độ cao nhất là 320C vào tháng 5, nhiệt độ thấp nhất 110C vào tháng 12.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm 2.052 giờ/năm. Số giờ
nắng trung bình mùa hè từ 6 - 7 giờ/ngày, mùa đông từ 4 - 5 giờ/ngày. Trung
bình số ngày nắng/tháng là 25 ngày.
- Mưa: Tổng lượng mưa bình quân 1.371,8 mm/năm với lượng mưa
phân bố không đều ở các tháng trong năm. Mùa mưa kéo dài 5 - 6 tháng (từ
tháng 4 đến tháng 9), mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8 lượng mưa chiếm 80%
tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 20% tổng lượng
mưa cả năm.
35
- Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm trung bình năm 80,1%, độ ẩm và
lượng bốc hơi phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong năm, từ tháng 10
năm trước đến tháng 3 năm sau là thời kỳ khô hạn lượng mưa ít, lượng bốc
hơi nước cao hơn lượng mưa nhiều lần, độ ẩm của tầng đất mặt rất thấp, gây
ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Mùa mưa lượng
bốc hơi không đáng kể và độ ẩm tầng đất cao.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành trên địa bàn huyện là gió Đông Nam,
ít chịu ảnh hưởng của bão, gió mùa Đông Bắc nhưng lại chịu ảnh hưởng của
gió Tây khô nóng (tháng 5) và gió lốc.
- Sương muối: Thường xuất hiện mỗi năm vài đợt vào các tháng 12 và
tháng 1 gây ảnh hưởng tới sản xuất nông lâm nghiệp của huyện.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của Thuận Châu mang đặc trưng của miền
núi Tây Bắc thích hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho
phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau: Cây công nghiệp, cây lương thực...
và thích hợp cho chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Tuy nhiên yếu tố bất lợi do
khí hậu đem lại cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
3.1.1.4. Thủy văn
Huyện Thuận Châu nằm giữa lưu vực 2 con sông lớn là Sông Đà, Sông
Mã, có nhiều suối lớn như: Suối Muội, Suối Ty, Suối Hét... tạo thành mạng
lưới sông suối khá dày. Đây là nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống
và sản xuất của nhân dân.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Căn cứ vào tính chất thổ nhưỡng, tài nguyên đất của huyện Thuận Châu
được chia làm các loại chính: 1/ Đất Feralit có 129.638,50 ha (chiếm 84,55%
tổng diện tích đất tự nhiên); 2/ Đất phù sa sông suối có 551 ha (chiếm 0,36%
tổng diện tích đất tự nhiên); 3/ Đất dốc tụ có 1.356 ha (chiếm 0,88%); 4/ Đất
36
khác: với khoảng 21.790,50 ha (chiếm 14,21% tổng diện tích đất tự nhiên):
phân bố ở tất cả các xã trong huyện.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
* Nước mặt: Chủ yếu là nguồn nước mưa được lưu giữ trong các ao, hồ
chứa, kênh mương, mặt ruộng và hệ thống sông suối. Chất lượng nguồn nước
tương đối tốt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt phân bố không đều tập trung chủ
yếu ở vùng thấp với sông Đà và các con suối lớn như: Suối Muội, Suối Ty,
Suối Hét… nguồn nước dồi dào về mùa mưa và cạn kiệt về mùa khô.
* Nước dưới đất: Hiện tại chưa có điều kiện thăm dò, khảo sát đầy đủ.
Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy nước dưới đất của huyện phân bố
không đều, mực nước thấp, khả năng khai thác khó khăn.
2.1.2.3. Tài nguyên rừng, thảm thực vật
Huyện Thuận Châu có 64.778,73 ha đất lâm nghiệp, chiếm 42,25%
diện tích tự nhiên, trong đó: Diện tích đất rừng sản xuất 21.784,99 ha, rừng
phòng hộ 32.624,70 ha, rừng đặc dụng 10.369,04 ha. Rừng Thuận Châu có
chủng loại phong phú với nhiều loại cây gỗ quý hiếm như: Nghiến, đinh
hương… là tiền đề để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng
sản xuất có giá trị kinh tế cao.
3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Thuận Châu là huyện nghèo về khóang sản, chỉ có nguồn đá vôi và đất
sét với trữ lượng lớn và tập trung chủ yếu ở các xã Phổng Lái, Chiềng Pha và
Tông Lạnh cho phép phát triển ngành khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất
gạch ngói. Ngoài ra còn có nguồn vàng sa khoáng nhưng trữ lượng nhỏ, phân
bố rải rác không đủ điều kiện để khai thác công nghiệp.
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2019 đạt 6.525,4 tỷ đồng, tăng
10,95% so với năm 2018, bằng 101,61% so với kế hoạch. Trong đó:
37
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 1.741,2 tỷ đồng,
tăng 5,52% so với năm 2018, chiếm 26,68% tổng giá trị sản xuất của huyện;
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng đạt 1.895,1 tỷ đồng, tăng
10,38% so với năm 2018, chiếm 29,04% tổng giá trị sản xuất của huyện;
- Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ đạt 2.889,2 tỷ đồng, tăng
14,89% so với năm 2018, chiếm 44,28% tổng giá trị sản xuất của huyện.
3.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Trồng trọt:Sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung, đẩy mạnh thực hiện chủ trương chuyển đổi cây trồng
hàng năm hiệu quả thấp (lúa nương, ngô, sắn) sang trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp lâu năm; tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng giống cây
trồng, đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Mở rộng và
triển khai mới các chuỗi sản xuất tiêu thụ nông sản trên địa bàn như chè,
chanh leo, xoài, cam, bơ, thanh long ruột đỏ…
Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông, các
dự án phát triển sản xuất, các chuỗi liên kết theo kế hoạch; xây dựng và triển
khai các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ như mô hình trồng cam quy
mô 5 ha tại xã Muổi Nọi, 2 mô hình chè 33 ha tại xã Phổng Lái, 1 mô hình
trồng cà phê quy mô 3 ha tại xã Phổng Lái, 1 mô hình trồng rau 0,5 ha tại xã
Thôm Mòn..., phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn năm 2019 như
chè, chanh leo... Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp,
chế biến và bảo quản nông sản hàng hóa.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất đảm bảo
thời vụ gắn với công tác phòng, chống sâu bệnh hại cây trồng, đặc biệt là sâu
bệnh hại trên lúa và sâu keo mùa thu trên cây ngô. Trong năm 2019, toàn
huyện đã tổ chức gieo cấy, chăm sóc được 1.849 ha lúa chiêm xuân, sản
lượng ước đạt 10.632 tấn; lúa mùa đạt 1.940 ha, sản lượng ước đạt 7.488 tấn;
38
lúa nương 3.038 ha, sản lượng ước đạt 2.582 tấn; ngô 6.550 ha, sản lượng ước
đạt 23.908 tấn; sắn 5.250 ha, sản lượng ước đạt 71.925 tấn; đậu tương 105 ha,
sản lượng ước đạt 118 tấn; khoai sọ 118 ha, sản lượng đạt 1.298 tấn; trồng
được 400 ha rau màu các loại.
Tập trung chăm sóc, thâm canh diện tích cây công nghiệp hiện có,
trồng mới cây ăn quả, công nghiệp dài ngày. Trong năm 2019 đã tổ chức
trồng mới được 166 ha chè, 183 ha cà phê. Đến nay, toàn huyện có 3.670 ha
cây ăn quả, chè 1.312 ha (trong đó chè kinh doanh 817 ha); 5.423 ha cà phê
(trong đó cà phê kinh doanh 3.880 ha), 1.658,66 ha cao su (trong đó diện tích
cho sản phẩm 970 ha), 5.216,6 ha Sơn tra. Sản lượng một số cây trồng so với
năm trước như sau: Quả 8.000 tấn, tăng 14,3%; búp chè tươi 8.170 tấn; mủ
cao su 1.200 tấn, quả sơn tra 2.100 tấn, tăng 3,6%. Trên địa bàn huyện có 02
mã số vùng trồng với sản phẩm xoài xuất khẩu sang thị trường khó tính (Úc,
Mỹ...) được Trung tâm kiểm dịch sau nhập khẩu - Cục Bảo vệ thực vật cấp,
tiếp tục rà soát và đề nghị cấp mã vùng trồng cây ăn quả xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc.
- Chăn nuôi:Chăn nuôi trâu, bò nhìn chung ổn định, chăn nuôi gia cầm
tiếp tục đạt khá, riêng chăn nuôi lợn gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu Phi
xâm nhiễm và lây lan trên địa bàn. UBND huyện đã tập trung chỉ đạo, đẩy
mạnh triển khai các biện pháp phòng chống, khống chế dịch bệnh; tăng cường
công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát việc vận chuyển, mua bán, giết mổ
gia súc, gia cầm, triển khai mô hình nuôi vịt sinh sản quy mô 1.300 con tại
bản Tạng Phát xã Chiềng Pha; chương trình truyền giống nhân tạo bò quy mô
400 con bò cái địa phương. So với cuối năm 2018, tổng đàn trâu có 12.005
con, giảm 1,2%, đàn bò có 45.860 con, tăng 8,2%; đàn gia cầm 646 nghìn
con, tăng 2,1%; đàn lợn 69 nghìn con, giảm 20,7%; sản lượng thịt hơi ước đạt
8.000 tấn.
- Lâm nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng, triển
khai các phương án phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa khô hanh, xử lý
39
nghiêm các trường hợp vi phạm; chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức trồng mới
rừng theo kế hoạch. Kết thúc niên vụ trồng rừng năm 2019, đã trồng được
5.965 cây phân tán nhân dịp tết nguyên đán và kỷ niệm sinh nhật Bác 19/5;
chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 41,36%. Tuy
nhiên do thời tiết nắng nóng trên địa bàn huyện đã xảy ra 8 vụ cháy rừng.
UBND huyện đã chỉ đạo, huy động các lực lượng và người dân tham gia chữa
cháy rừng đảm bảo kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
- Thủy sản: Khai thác tốt diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn; tiếp
tục phát triển các mô hình nuôi các lồng tại vùng lòng hồ thủy điện Sơn La.
Đến nay toàn huyện có 754 lồng cá; sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản
năm 2019 ước đạt 1.070 tấn; xây dựng kế hoạch và tổ chức thả cá giống
hưởng ứng Ngày truyền thống nghề cá Việt Nam với tổng số 32.500 con cá
giống các loại.
* Khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2019 đạt 1.895,1 tỷ
đồng, tăng 10,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá trị sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước đạt 307,8 tỷ đồng, tăng 11,11% so với
cùng kỳ năm trước.
Các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn duy trì hoạt động
đáp ứng nhu cầu trên địa bàn như nhà máy gạch tuynel, gạch không nung, các
nhà máy chế biến chè, cơ sở sơ chế biến cà phê, cơ sở khai thác đá làm vật
liệu thông thường, nhà máy sản xuất nước sạch, nhà máy chế biến mủ cao
su... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2019 như sau: Gạch nung các
loại đạt 30 triệu viên; đá các loại đạt 70 nghìn m3; chè chế biến đạt 2.032,4
tấn; nước máy thương phẩm đạt 0,60 triệu m3; điện thương phẩm đạt 45 Tr.
Kwh.
Phối hợp theo dõi, quản lý các dự án thủy điện đã hòan thành đưa vào
phát điện (Nhà máy thủy điện Chiềng Ngàm, Chiềng Ngàm Thượng, Nậm Hóa
40
2); tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Chủ đầu tư trong GPMB triển khai dự
án thủy điện Nậm Hóa 1, xã Mường Bám; chương trình cấp điện nông thôn từ
điện lưới quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Nhà máy chế biến tinh bột sắn tại
xã Nong Lay; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trình cấp có thẩm quyền
xem xét, bổ sung quy hoạch 3 dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn với tổng công
suất 18,2 MW (thủy điện Chiềng Ngàm 5, Nậm Ty 1, Nậm Ty 1A). Tổng sản
lượng điện phát ra năm 2019 của các nhà máy thủy điện trên địa bàn đạt 45
triệu Kwh.
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên
địa bàn năm 2019 đạt 2.889,2 tỷ đồng, bằng 114,90% so với năm 2018. Thị
trường hàng hóa cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân.
Tăng cường công tác quản lý giá cả, thị trường; kiểm soát việc đăng ký, kê
khai, niêm yết giá, chống buôn lậu và gian lận thương mại, buôn bán hàng
giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo bình ổn giá cả thị trường và lưu thông
hàng hóa.
Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối
với thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn; tuyên truyền, hướng dẫn người dân
không quay lưng với thực phẩm lợn an toàn gây khó khăn đầu ra cho người
chăn nuôi, gây bất ổn thị trường.
Quan tâm đầu tư hạ tầng thương mại, hệ thống chợ, cửa hàng kinh
doanh đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, nông sản của nhân dân. Ban hành
và đẩy mạnh triển khai Kế hoạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản năm 2019;
đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu nông sản; tham
gia các gian hàng trưng bày, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của
huyện tại Hội chợ, triển lãm, siêu thị như tham gia gian hàng trưng bày và bán
sản phẩm Cá sông Đà - Sơn La tại tuần Văn hóa thể thao và du lịch huyện
Quỳnh Nhai năm 2019; tham gia hội chợ triển lãm thương mại nhân kỷ niệm
41
60 Ngày Bác Hồ và Đoàn công tác Trung ương về thăm, nói chuyện với đồng
bào các dân tộc Tây Bắc tại Sơn La...
Trong năm 2019, toàn huyện đã xuất khẩu được 21 tấn xoài sang thị
trường Trung Quốc, 983 tấn chè sang thị trường Đài Loan, 3.002 tấn cà phê sang
thị trường Đức, Trung Đông và ASEAN, 653 tấn chanh leo sang thị trường
Trung Quốc; tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu ước đạt 250,4 tỷ đồng,
bằng 125,2% kế hoạch đề ra.
Hoạt động dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân;
hoạt động bưu chính, viễn thông bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, an
toàn, đáp ứng kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo của huyện, phục vụ đời sống
và sản xuất của nhân dân.
3.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2019, dân số toàn huyện là 173.375 nhân
khẩu, 36.587 hộ, trong đó, dân số khu vực thành thị là 5.721 người chiếm
3,30%. Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 113 người/km2, nhưng phân bố
không đều chủ yếu tập trung ở thị trấn với mật độ dân số bình quân là 4.716
người/km2.
* Lao động, việc làm
Hiện số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trên địa bàn
huyện Thuận Châu là88.970 lao động, chiếm 51,32% tổng số dân, trong đó
khu vực thành thị chiếm 3,41% và khu vực nông thôn 96,59%. Nguồn lao
động của huyện dồi dào song lực lượng lao động phân bố không đều, chủ yếu
tập trung ở khu vực nông thôn. Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
79,97% cơ cấu lao động, công nghiệp và xây dựng chiếm 6,88%, dịch vụ
chiếm 12,21%, ngành khác chiếm 0,94%. Chất lượng nguồn lao động nhìn
chung còn rất thấp, số lao động đã qua đào tạo hiện nay mới chiếm 30,5%
tổng số lao động, 69,5% số lao động còn lại chưa qua đào tạo.
42
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Thuận Châu
3.1.4.1. Thuận lợi
- Luôn được Đảng, Chính phủ, UBND tỉnh quan tâm, ban hành các
chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh miền núi và
được nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Giao thông đã được đầu tư nâng cấp; nhiều dự án, các chương trình
của Trung ương, của tỉnh và huyện tiếp tục được triển khai đầu tư là cơ hội
lớn để huyện phát triển kinh tế - xã hội.
- Thuận Châu có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế
động lực dọc Quốc lộ 6, là đầu mối giao thông quan trọng giao lưu trao đổi
hàng hóa.
- Có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình hình trật tự an xã hội
ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết.
- Huyện có diện tích mặt hồ thủy điện lớn, tạo điều kiện phát triển nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản. Quan tâm đến ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp, chuyển đổi một phần diện tích canh tác hiệu quả thấp sang
trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp chất lượng cao mang lại hiệu quả
kinh tế.
- Khí hậu thuận lợi cho phép phát triển nhiều loại cây trồng hàng hóa
có giá trị kinh tế cao, thâm canh, gối vụ... đảm bảo lương thực và nâng cao
thu nhập cho người dân (Chè Phổng Lái Thuận Châu, Khoai sọ Thuận Châu,
Sơn tra Sơn La trên địa bàn huyện Thuận Châu).
3.1.4.2. Khó khăn
- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh ảnh hưởng lớn đến khả năng khai
thác sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển mạng lưới
kết cấu hạ tầng, đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn. Đất đai có độ dốc lớn, độ che
phủ của thảm thực vật còn hạn chế dẫn đến dễ bị xói mòn mạnh…
43
- Thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp (Mưa đá, sương muối, lốc, lũ...)
cũng phần nào ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Là huyện nghèo về nguồn tài nguyên khóang sản, lại phân bố rải rác
làm hạn chế phát triển ngành công nghiệp khai thác.
- Chất lượng giáo dục đào tạo, khám chữa bệnh chưa cao. Việc đầu tư
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và
khám, chữa bệnh còn nhiều khó khăn.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tuy được giữ vững, nhưng vẫn
còn tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định như: tình trạng tranh chấp
đất đai; vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng ma túy; di dịch cư tự do, học
và truyền đạo trái phép; tai nạn giao thông; đời sống của một bộ phận đồng
bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao còn gặp nhiều khó khăn;công tác xóa đói,
giảm nghèo và công tác định canh, định cư trên địa bàn huyện chưa bền vững.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thuận Châu
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Thuận Châu năm 2019
Từ Biểu 3.2 có thể thấy, về cơ bản Thuận Châu là một huyện thiên về
sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp chiếm 77,9% tổng diện
44
tích tự nhiên. Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp (chiếm 3,5%
tổng diện tích tự nhiên) và đất chưa sử dụng hiện nay còn rất nhiều do còn
nhiều diện tích đất núi đá, đất đá lẫn dốc (chiếm 18,6% tổng diện tích tự
nhiên).
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu được thể hiện tại
bảng 3.1, cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Châu năm 2019
Số TT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
TỔNG DT TỰ NHIÊN
1 1.1
1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 2 2.1 2.2 2.4 2.5
ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Đất quốc phòng Đất an ninh Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
153.336,00 119.452,36 5.559,84 1.317,74 39.301,60 9.260,86 32.624,70 10.369,04 21.784,99 543,05 8,29 5.346,44 14,31 1,15 0,17 59,89
100,00 77,9 3,63 0,86 25,63 6,04 21,28 6,76 14,21 0,35 0,01 3,5 0,01 0,0007 0,0001 0,04
2.6
1.549,45
1,01
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao Đất giao thông Đất thủy lợi Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính viễn thông Đất chợ
17,91 7,38 104,11 13,60 1.159,47 140,24 97,82 3,81 5,11
0,01 0,005 0,07 0,01 0,76 0,09 0,06 0,002 0,003
45
Chỉ tiêu sử dụng đất
Số TT 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 2.16 2.17 2.18 2.19 3
Đất di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Diện tích (ha) 2,54 12,81 1.173,56 31,18 13,86 1,72 466,70 38,57 - 0,73 523,14 1.451,31 5,35 28.537,20
Tỷ lệ (%) 0,002 0,01 0,77 0,02 0,01 0,001 0,3 0,03 - 0,0005 0,34 0,95 0,003 18,6
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Châu, 2020)
Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Châu có là
119.452,36 ha (chiếm 77,9% tổng diện tích tự nhiên), tập trung chủ yếu ở các
xã: Co Mạ (12.057,67 ha); Nậm Lầu (13.330,97 ha); Long Hẹ (9.505,40 ha);
Phổng Lái (8.361,59 ha)… Trong đó, diện tích sản xuất nông nghiệp là
54.122,3 ha, chủ yếu là diện tích đất trồng cây hàng năm (trồng lúa, ngô, sắn,
các loại cây rau, màu…) là 44.861,44 ha (chiếm 82,8% đất sản xuất nông
nghiệp, phân bố nhiều ở các xãChiềng Ngàm (1.549,3 ha); Co Mạ (4.337,46),
Co Tòng (1.826,34 ha); Nậm Lầu (5.040,1 ha)…).
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 64.778,73 ha, chiếm
42,25% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: Diện tích rừng phòng hộ là
32.624,70 ha, đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
UBND xã, các tổ chức… để quản lý, bảo vệ, phát triển. Diện tích rừng đặc
dụng là 10.369,04 ha, tập trung tại 3 xã: Chiềng Bôm, Co Mạ, Long Hẹ. Diện
tích đất rừng đặc dụng hiện nay đã được lập quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững, giao cho Ban Quản lý rừng Đặc dụng - Phòng hộ Thuận Châu
quản lý.
46
Diện tích đất phi nông nghiệp là 5.346,44 ha (chiếm 3,49% tổng diện
tích tự nhiên). Chiếm phần lớn là diện tích đất phát triển hạ tầng 1.549,45 ha
(chiếm 28,9% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm diện tích đất giao thông
(1.156,47 ha), đất thủy lợi (140,24 ha), đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo
(104,11 ha)).
Đất ở tại nông thôn là 1.173,56 (chiếm 21,9% diện tích đất phi nông
nghiệp), bình quân đất ở khu vực nông thôn là 319 m2/1 hộ. Do tập quán sinh
hoạt của mỗi địa phương khác nhau nên quỹ đất ở phân bố không đồng đều
trên địa bàn các xã, diện tích tập trung chính là ở các khu vực trung tâm xã,
trung tâm cụm xã. Các khu vực còn lại, diện tích đất ở nằm rải rác dọc theo
các tuyến đường liên bản.
Ngoài ra, còn có đất nghĩa trang, nghĩa địa (466,70 ha, chiếm 8,7% đất
phi nông nghiệp); đất có mặt nước chuyên dùng (1.451,31 ha, chiếm 27,1%
đất phi nông nghiệp); các loại đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáng kể.
Diện tích đất chưa sử dụng là 28.537,2 ha, chiếm 18,61% tổng diện tích
tự nhiên, tập trung ở các xã: Chiềng Bôm (2.832,94 ha), Co Mạ (2.326,43 ha),
Nậm Lầu (2.048,26 ha)… Chủ yếu là đất chưa sử dụng và núi đá không có
rừng cây. Đây là quỹ đất để mở rộng diện tích đất lâm nghiệp và các mục đích
phi nông nghiệp.
3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Thuận Châu
3.2.2.1. Về phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
- Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, ngày
25/7/2014, UBND huyện đã tổ chức được Hội nghị triển khai Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành Luật. Thành phần tham
dự gồm: Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện; Lãnh
đạo các phòng, ban, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện;
Thường trực Đảng ủy, HĐND, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; công chức địa
chính các xã, thị trấn; công chức, viên chức phòng Tài nguyên và Môi trường
47
huyện, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện. Số lượng người tham
gia: 350 người.
- Hàng năm, UBND huyện đều tổ chức triển khai tập huấn các văn bản
có liên quan đến quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư tới Chủ tịch UBND xã, công chức địa chính
28 xã, thị trấn; công chức các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thường xuyên lồng ghép tuyên truyền các nội dung liên quan tới đất
đai, các chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tới trưởng các bản, tiểu
khu, nhân dân sinh sống trên địa bàn thông qua các buổi họp bản, tiểu khu.
3.2.2.2. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Có thể nói, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở pháp
lý quan trọng để thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất... phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh của địa phương.
Xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ
chức triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
quy định. Cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện trình danh mục công trình, dự án
có nhu cầu sử dụng đất và danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất, các dự án cần
chuyển mục đích sử dụng đất các năm (từ năm 2015 đến năm 2020) trình
HĐND tỉnh thông qua trước khi triển khai lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và cấp xã được lập, thẩm định và trình duyệt
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, trong đó: Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) cấp huyện
48
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-UBND ngày 27 tháng
9 năm 2013; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đã được Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt theo từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 09/02/2015;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 26/4/2016;
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất năm 2017 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 948/QĐ-UBND ngày 17/4/2017;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 07/3/2018;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 23/01/2019;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 07/01/2020.
3.2.2.3. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Cấp giấy cho các hộ gia đình, cá nhân (cấp giấy đơn lẻ): UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện đã ban hành quyết định công
nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 20.031 hộ gia đình, cá
nhân tại các xã, thị trấn với tổng diện tích là 600,9 ha.
Cấp giấy cho các hộ gia đình, cá nhân (cấp giấy theo dự án cấp giấy
lần đầu): UBND huyện đã ban hành quyết định công nhận và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho 10.465 hộ gia đình, cá nhân tại các xã, thị trấn
với tổng diện tích là 12.558 ha.
- Đối với cấp giấy cho tổ chức: UBND huyện đã hòan thiện hồ sơ và
trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 163 tổ chức; tổng diện
tích là: 90,82 ha; 309 giấy chứng nhận.
49
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất (thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất): 150 trường hợp với tổng diện tích là 2,25 ha.
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: 250 trường hợp với tổng diện
tích là 10,05 ha.
- Từ ngày 01/7/2014 đến nay, trên địa bàn huyện Thuận Châu đã thực
hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, cụ thể:
+ Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông
nghiệp để thực hiện 18 dự án với tổng diện tích 211.935,2 m2 (Trong đó: đất
chuyên trồng lúa nước: 119.562,2 m2; đất trồng lúa còn lại: 92.373,0 m2);
+ Chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích
phi nông nghiệp (đất ở tại nông thôn) cho 7 hộ gia đình, cá nhân tại các xã
với tổng diện tích 957,5 m2.
3.2.2.4. Công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án
- Đối với công tác thu hồi đất: Tính từ năm 2015 đến nay, UBND
huyện đã ban hành Quyết định thu hồi của 43 dự án với tổng diện tích thu hồi
là 6.725.088,2 m2.
- Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ: UBND huyện đã ban hành quyết
định phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ cho 43 dự án với tổng số tiền:
164,896 triệu đồng.
- Việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi:
+ Bố trí tại các khu TĐC: 12 trường hợp;
+ Bố trí tái định cư theo hình thức khác: 20 trường hợp.
Việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành giúp cho việc triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường,
GPMB được thuận lợi, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất; giúp người dân sớm ổn định đời sống, sản xuất sau khi bị Nhà nước thu
hồi đất; giảm tình trạng đơn thư kéo dài.
50
3.2.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai
UBND huyện tiếp nhận từ tài liệu bản đồ địa chính cơ sở hệ toạ độ và
độ cao VN-2000 thành lập bằng phương pháp bay chụp của 11/29 đơn vị xã,
thị trấn, trong đó: Tỷ lệ 1/10.000 là 11 đơn vị (đo đạc từ năm 2001). Tài liệu
bản đồ này có chất lượng tương đối tốt, đã được địa phương sử dụng có hiệu
quả trong công tác quản lý đất đai, đặc biệt là trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các mục đích phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
Đồng thời, từ năm 2013, UBND huyện đã tổ chức triển khai đo đạc,
lập bản đồ địa chính thuộc dự án cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu tại 9 xã.
Tính đến ngày 30/10/2019, đã triển khai công tác đo đạc địa chính tại
20 xã, thị trấn với tổng diện tích là 35.743,82 ha.
3.2.2.6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được các
ngành, các cấp quan tâm giải quyết, từng bước hạn chế khiếu kiện vượt cấp,
góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. Một số
địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai; đã đổi mới công tác tiếp
công dân, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Việc
đùn đẩy trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã giảm so với
trước đây.
Từ ngày 01/7/2014 đến nay, UBND huyện đã tiếp nhận 180 kiến nghị
liên quan đến đất đai (đã giải quyết 175 vụ; đang giải quyết 5 vụ); 2 vụ khiếu
nại, khiếu kiện về đất đai (đã giải quyết 01 vụ; đang giải quyết 01 vụ); 04 đơn
tố cáo về đất đai (đã giải quyết 3 vụ; đang giải quyết 01 vụ)và 18 vụ tranh
chấp đất đai (đã giải quyết 16 vụ; đang giải quyết 02 vụ).
51
3.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2017-2019 tại huyện
Thuận Châu
Biến động sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 huyện Thuận Châu được
thể hiện tại Bảng 3.2, cụ thể như sau:
Bảng 3.2. Kết quả so sánh biến động đất đai tại huyện
Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2019
Diện tích năm
Diện tích năm
Tăng (+),
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
2017 (ha)
2019 (ha)
giảm (-)
TỔNG DT TỰ NHIÊN
153.336,00
153.336,00
0,00
NNP
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP
119.559,97
119.452,36
-107,61
LUA
1.1 Đất trồng lúa
5.511,59
5.559,84
48,25
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
39.814,83
39.301,60
-513,23
CLN
1.3 Đất trồng cây lâu năm
8.031,44
9.260,86
1.229,42
RPH
1.4 Đất rừng phòng hộ
32.927,64
32.624,70
-302,94
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
10.269,04
10.369,04
100,00
RSX
22.454,56
21.784,99
-669,57
1.6 Đất rừng sản xuất
NTS
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
542,77
543,05
0,28
NKH
1.8 Đất nông nghiệp khác
8,10
8,29
0,19
PNN
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
5.130,54
5.346,44
215,90
CQP
2.1 Đất quốc phòng
14,73
14,31
-0,42
CAN
2.2 Đất an ninh
1,15
1,15
0,00
SKK
2.3 Đất khu công nghiệp
SKT
2.4 Đất khu chế xuất
SKN
2.5 Đất cụm công nghiệp
TMD
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
0,17
0,17
0,00
28,02
59,89
31,87
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
2.8 Đất cho hoạt động khóang sản
SKS
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia,
2.9
DHT
1.523,25
1.549,45
26,20
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất di tích lịch sử - văn hóa
DDT
2,54
2,54
0,00
52
Diện tích năm
Diện tích năm
Tăng (+),
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
2017 (ha)
2019 (ha)
giảm (-)
DDL
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
DRA
0,00
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
12,81
12,81
ONT
1.001,39
1.173,56
172,17
2.13 Đất ở tại nông thôn
ODT
0,52
2.14 Đất ở tại đô thị
30,66
31,18
TSC
0,14
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
13,72
13,86
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
0,00
DTS
1,72
2.16
1,72
nghiệp
DNG
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
TON
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
2.19
NTD
466,70
466,70
0,00
lễ, nhà hoả táng
SKX
1,06
2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
37,51
38,57
DSH
-15,64
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
15,64
0,00
0,00
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
0,73
0,73
TIN
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
SON
0,00
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
523,14
523,14
0,00
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
1.451,31
1.451,31
PNK
0,00
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
5,35
5,35
CSD
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
28.645,49
28.537,20
-108,29
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2020)
Từ Bảng 3.4 cho thấy, trong giai đoạn 2017 - 2019, diện tích đất nông
nghiệp giảm 107,61 ha (năm 2017 là 119.559,97 ha, đến năm năm 2019 là
119.452,36 ha). Một số loại đất có biến động lớn, cụ thể:
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích năm 2019 có 39.301,60 ha,
năm 2017 có 39.814,83 ha, thực giảm513,23 ha. Cụ thể: Tăng là 352,59 (do
được chuyển từ đất bãi thải, xử lý chất thải và đất chưa sử dụng sang) và
giảm 866,13 ha (do chuyển sang đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, các loại đất phi nông nghiệp khác);
53
+ Đất trồng cây lâu năm: Năm 2017 có 8.031,44 ha, năm 2019 có
9.260,86 ha, tăng 1.229,42 ha. Diện tích tăng nhiều do thực hiện theo Nghị
quyết số 80/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh về việc thông
qua Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, chuyển đổi cây
trồng kém hiệu quả trên đất dốc sang đất trồng cây lâu năm giúp bảo vệ môi
trường và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp năm 2019 là 5.346,44 ha, năm
2017 là 5.130,54 ha, tăng 215,9 ha. Cụ thể như sau:
+ Đất ở tại nông thôn: Diện tích năm 2017 có 1.001,39 ha, năm 2019
có 1.173,56 ha, tăng 172,17 ha so với năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu là do
trong giai đoạn 2017 - 2019, trên địa bàn huyện triển khai thực hiện dự án cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại các xã, thị trấn;
+ Đất sinh hoạt cộng đồng: Năm 2017 có diện tích là 15,64 ha. Tuy
nhiên theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, diện tích nhà văn hóa xã, thôn, bản được xếp vào
đất văn hóa nên hiện trạng năm 2019 không có đất sinh hoạt cộng đồng.
Ngoài ra, các loại đất khác cũng có biến động tuy nhiên không đáng kể.
- Biến động đất chưa sử dụng:Diện tích năm 2017 là 28.645,49 ha,
năm 2019 là 28.537,20 ha, giảm 108,29 ha so với năm 2016. Diện tích giảm
do được chuyển sang các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.
3.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) huyện Thuận Châu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2185/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 (được lập theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003).
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);
xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016 - 2020, nhu
54
cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình hình
sử dụng đất của cả tỉnh nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng. UBND
huyện Thuận Châu đã thực hiện việc Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện theo các bước quy trình,
quy định.
Ngày 17/4/2017, UBND tỉnh Sơn La ban hành Quyết định số 948/QĐ-
UBND về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
3.3.1. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Thuận Châu
Nhu cầu sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2017 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 948/QĐ-UBND thể hiện
tại Bảng 3.3, cụ thể như sau:
Bảng 3.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 huyện Thuận Châu
Diện tích điều chỉnh đến năm 2020 (ha)
Diện tích
Diện
Diện tích
hiện trạng
Diện tích
Tổng diện
tích cấp
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
cấp
huyện
năm 2016 (ha)
cấp tỉnh phân bổ
tích đến năm 2020
huyện xác định
xác định bổ sung
153.336,00 153.336,00
153.336,00
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
NNP 118.361,38 143.477,30
-2.559,63 140.917,67
1
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.565,30
4.157,10
4.157,10
1.2
HNK
41.701,51
40.616,30
-2.559,63
38.056,67
Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN
6.488,25
10.045,50
10.045,50
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
31.045,25
38.046,50
38.046,50
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
8.166,10
16.244,90
16.244,90
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
24.840,00
33.802,20
33.802,20
55
Diện tích điều chỉnh đến năm 2020 (ha)
Diện tích
Diện
Diện tích
hiện trạng
Diện tích
Tổng diện
tích cấp
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
cấp
huyện
năm 2016 (ha)
cấp tỉnh phân bổ
tích đến năm 2020
huyện xác định
xác định bổ sung
1.7
NTS
546,87
556,80
556,80
Đất nuôi trồng thủy sản
1.8 Đất làm muối
LMU
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH
8,10
8,10
8,10
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
5.186,52
5.657,10
150,33
5.807,43
62,40
14,73
CQP
2.1 Đất quốc phòng
62,40
0,80
1,15
CAN
2.2 Đất an ninh
0,80
SKK
2.3 Đất khu công nghiệp
0,00
SKT
2.4 Đất khu chế xuất
0,00
10,00
SKN
2.5 Đất cụm công nghiệp
10,00
3,00
0,17
TMD
2.6
3,00
Đất thương mại, dịch vụ
SKC
27,68
43,60
2.7
43,60
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
0,50
2.8
SKS
0,50
Đất SD cho hoạt động khóang sản
Đất phát triển hạ tầng
2.9
DHT
1.460,97
1.745,70
58,10
1.803,80
cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10
DDT
1,36
7,90
1,31
9,21
Đất có di tích lich sử - văn hóa
2.11
DDL
7,20
7,20
Đất danh lam thắng cảnh
2.12
DRA
18,42
35,10
35,10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
1.119,73
1.215,30
1.215,30
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
30,58
50,20
50,20
2.15
TSC
14,36
18,50
0,48
18,98
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.16 Đất XD trụ sở của tổ
DTS
1,72
2,80
2,80
56
Diện tích điều chỉnh đến năm 2020 (ha)
Diện tích
Diện
Diện tích
hiện trạng
Diện tích
Tổng diện
tích cấp
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
cấp
huyện
năm 2016 (ha)
cấp tỉnh phân bổ
tích đến năm 2020
huyện xác định
xác định bổ sung
chức sự nghiệp
2.17
DNG
0,00
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
0,00
Đất làm nghĩa trang,
2.19
NTD
462,55
473,60
473,60
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.20
SKX
37,51
59,85
59,85
Đất SX vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21
DSH
15,04
23,94
23,94
Đất sinh hoạt cộng đồng
2.22
DKV
0,73
1,23
1,23
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,00
0,00
2.24
SON
523,16
522,26
522,26
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.25
MNC
1.451,31
1.451,31
1.451,31
Đất có mặt nước chuyên dùng
2.26
PNK
5,35
12,35
12,35
Đất phi nông nghiệp khác
3
Đất chưa sử dụng
CSD
29.788,10
4.201,60
2.409,30
6.610,90
4
KCN
Đất khu công nghệ cao*
5
Đất khu kinh tế*
KKT
6
Đất đô thị*
151,29
KDT
151,30
7
16.244,90
DBT
8.166,10
Đất khu bảo tồn thiên nhiên*
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)
57
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất theo phương án Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020
Trên cơ sở chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ (tại Công văn số
4214/UBND-KT ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Sơn La), quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020 và nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực, UBND huyện xác định cơ cấu sử dụng đất trong kỳ điều
chỉnh quy hoạch đến năm 2020, cụ thể:
Diện tích đất nông nghiệp tăng 22.556,29 (từ 118.361,38 ha năm 2016
lên 140.917,67 ha vào năm 2020, trong đó chủ yếu tăng diện tích đất trồng
cây lâu năm theo Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả trên đất dốc sang đất trồng cây lâu năm
giúp bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế; tăng diện tích các loại
đất rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng).
Diện tích đất phi nông nghiệp tăng 620,91 (từ 5.186,52 ha năm 2016
lên 5.807,43 ha vào năm 2020, trong đó chủ yếu tăng diện tích quốc phòng,
đất phát triển hạ tầng và đất ở).
Diện tích đất chưa sử dụng giảm 23.177,2 (từ 29.788,1 ha năm 2016
lên 6.610,9 ha vào năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào các
58
mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội).
3.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Thuận Châu
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020 được thể hiện tại Bảng 3.4, cụ thể như sau:
Bảng 3.4. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu
Tổng diện
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
tích (ha)
1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp
NNP/PNN
557,53
1.1 Đất trồng lúa
LUA/PNN
111,87
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước
LUC/PNN
95,17
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK/PNN
209,35
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN/PNN
90,30
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH/PNN
108,83
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD/PNN
0,25
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX/PNN
19,11
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
NTS/PNN
17,82
1.8 Đất làm muối
LMU/PNN
-
1.9 Đất nông nghiệp khác
NKH/PNN
-
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất
2
361,57
nông nghiệp
Trong đó:
-
2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm
LUA/CLN
95,00
2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng
LUA/LNP
208,00
2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản
LUA/NTS
7,96
2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối
LUA/LMU
-
Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng
HNK/NTS
10,61
2.5
thủy sản
59
Tổng diện
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
tích (ha)
2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối
HNK/LMU
-
Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không
RPH/NKR(a)
40,00
2.7
phải là rừng
Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải
2.8
RDD/NKR(a)
-
là rừng
Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải
2.9
RSX/NKR(a)
-
là rừng
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi
3
0,13
nông nghiệp
3.1 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở
PKO/OCT
0,13
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, dự kiến sẽ thực hiện chuyển mục đích
sử dụng 557,53 ha đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp, để triển
khai thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn huyện; thực hiện dự án cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại các xã: Co Mạ, Nậm Lầu,
Púng Tra, Long Hẹ…
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 361,57 ha,
chủ yếu là chuyển diện tích đất trồng lúa nương kém hiệu quả sang trồng rừng
sản xuất (208,0 ha); chuyển từ đất rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp để
thực hiện cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân.
3.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020 được thể hiện tại
Bảng 3.5, cụ thể như sau:
60
Bảng 3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu
Tổng diện tích (ha)
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
23.113,82
1
Đất nông nghiệp
NNP
1.1 Đất trồng lúa
LUA
-
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
-
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
484,00
CLN
-
1.3 Đất trồng cây lâu năm
RPH
11.166,96
1.4 Đất rừng phòng hộ
RDD
3.426,15
1.5 Đất rừng đặc dụng
RSX
8.036,71
1.6 Đất rừng sản xuất
NTS
-
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
LMU
-
1.8 Đất làm muối
NKH
-
1.9 Đất nông nghiệp khác
PNN
63,38
2
Đất phi nông nghiệp
CQP
-
2.1 Đất quốc phòng
CAN
-
2.2 Đất an ninh
SKK
-
2.3 Đất khu công nghiệp
SKT
-
2.4 Đất khu chế xuất
SKN
-
2.5 Đất cụm công nghiệp
TMD
-
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
SKC
-
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKS
0,50
2.8 Đất SD cho hoạt động khóang sản
DHT
46,28
2.9
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT
1,18
2.10 Đất có di tích LS-VH
DDL
-
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
DRA
0,10
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
ONT
5,12
2.13 Đất ở tại nông thôn
ODT
-
2.14 Đất ở tại đô thị
61
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Tổng diện tích (ha)
Mã
2.15 Đất xây dựng trụ sở CQ
TSC
-
2.16 Đất XDTS của tổ chức sự nghiệp
DTS
-
2.17 Đất xây dựng CS ngoại giao
DNG
-
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
-
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
2.19
NTD
1,00
hỏa táng
2.20 Đất SXVL xây dựng, làm đồ gốm
SKX
9,20
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
-
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
DKV
-
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
-
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
-
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
-
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
-
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử
dụng cho các mục đích nông nghiệp là 23.111,82 ha, chủ yếu được đưa vào
thực hiện khoanh nuôi và trồng rừng theo quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng. Đưa vào để sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp 63,38 ha, chủ
yếu là để thực hiện các công trình, dự án; chuyển sang đất sản xuất vật liệu
xây dựng, đồ gốm.
3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Sơn La; căn cứ vào Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất được duyệt và nhu cầu sử dụng đất tại địa phương, hàng
năm huyện Thuận Châu đều triển khai thực hiện lập Kế hoạch sử dụng đất,
thể hiện rõ về chỉ tiêu sử dụng đất cũng như danh mục các công trình, dự án
thực hiện trong năm kế hoạch. Do Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện
62
Thuận Châu được phê duyệt tháng 4/2017 nên để đánh giá được kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019, tôi tiến hành
đánh giá kết quả sử dụng đất của các năm 2017, năm 2018 và năm 2019, cụ
thể như sau:
Biểu đồ 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2017 - 2019
3.4.1. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu
Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thuận Châu đã được phê
duyệt tại Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.Kết quả thực
hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể như sau:
63
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất
năm 2017 huyện Thuận Châu
Kết quả thực hiện
Diện tích
Diện tích
Diện tích
hiện trạng
KH 2017
S TT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Tỷ lệ
hiện trạng
năm 2016
được duyệt
năm 2017
(%)
(ha)
(ha)
(ha)
TỔNG DT TỰ NHIÊN
153.336,00 153.336,00
153.336,00
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
NNP
118.361,38 124.045,26
119.559,97
21,09
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.565,30
5.243,26
5.511,59
16,68
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
41.701,51
40.843,41
39.814,83
219,87
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
6.488,25
7.358,00
8.031,44
177,43
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
31.045,25
32.815,77
32.927,64
106,32
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
8.166,10
10.158,25
10.269,04
105,56
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
24.840,00
27.068,92
22.454,56
-107,02
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
546,87
549,55
542,77
-152,78
NTS
1.8 Đất nông nghiệp khác
8,10
8,10
8,10
100,00
NKH
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
PNN
5.186,52
5.239,55
5.130,54
-105,56
2.1 Đất quốc phòng
14,73
14,73
14,73
100,00
CQP
2.2 Đất an ninh
1,15
0,67
1,15
CAN
2.3 Đất khu công nghiệp
-
SKK
2.4 Đất khu chế xuất
-
SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp
-
SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
0,17
0,17
0,17
100,00
TMD
Đất cơ sở sản xuất phi
-
2.7
SKC
27,68
27,67
28,02
nông nghiệp
3.400,00
Đất cho hoạt động
2.8
-
SKS
khóang sản
Đất phát triển hạ tầng cấp
2.9
DHT
1.460,97
1.483,04
1.523,25
282,18
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện,
64
Kết quả thực hiện
Diện tích
Diện tích
Diện tích
hiện trạng
KH 2017
S TT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Tỷ lệ
hiện trạng
năm 2016
được duyệt
năm 2017
(%)
(ha)
(ha)
(ha)
cấp xã
2.10 Đất di tích lịch sử - văn hóa
1,36
7,90
2,54
18,04
DDT
DDL
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
-
18,42
18,42
DRA
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
12,81
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
1.119,73
1.135,49
1.001,39
-751,00
30,58
31,02
18,79
ODT
2.14 Đất ở tại đô thị
30,66
14,36
14,95
-108,50
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
13,72
Đất XD trụ sở của tổ chức sự
DTS
1,72
2,04
1,72
2.16
nghiệp
Đất xây dựng cơ sở
DNG
2.17
-
ngoại giao
TON
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
-
Đất nghĩa trang, nghĩa địa,
2.19
NTD
462,55
467,55
466,70
83,00
nhà tang lễ, nhà hoả táng
Đất sản xuất VLXD, làm
2.20
SKX
37,51
38,35
37,51
đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
15,04
16,87
15,64
32,79
Đất khu vui chơi, giải trí
2.22
DKV
0,73
1,23
0,73
0,00
công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
-
Đất sông, ngòi, kênh,
2.24
SON
523,16
522,80
523,14
5,56
rạch, suối
Đất có mặt nước
2.25
MNC
1.451,31
1.451,31
1.451,31
100,00
chuyên dùng
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
5,35
5,35
5,35
100,00
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
CSD
29.788,10
24.051,18
28.645,49
19,92
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)
65
Ghi chú: Tỷ lệ% thể hiện (-) là do có biến động ngược. Cụ thể: Một số
chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là tăng, tuy nhiên thực tế chỉ tiêu đó vừa
không đảm bảo kế hoạch, đồng thời còn giảm diện tích so với hiện trạng năm
trước đó; Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là giảm, tuy nhiên, kết
quả thực hiện lại tăng so với hiện trạng năm trước đó.
Từ Bảng 3.6 cho thấy:
+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt cao so với kế hoạch đề ra: Đất trồng
cây hàng năm khác (219,87% - nguyên nhân là do trong năm 2017 có thực
hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa một số công trình thủy lợi, mương dẫn nước
nên đã chuyển một phần diện tích đất trồng cây hàng năm sang trồng lúa);
đất trồng cây lâu năm (177,43% - nguyên nhân là do UBND huyện đã chú
trọng chuyển đổi diện tích trồng cây lương thực cho năng suất thấp sang
trồng cây ăn quả và trồng cây công nghiệp lâu năm); đất phát triển hạ tầng
(282,18%)… Một số chỉ tiêu có đạt kế hoạch nhưng rất thấp: Đất trồng lúa
(16,68%); đất ở tại đô thị (18,79%); đất chưa sử dụng (19,92%)…;
+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch phải tăng, tuy nhiên lại
biến động ngược (bị giảm xuống) như: Đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy
sản; đất ở tại nông thôn…;
+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch phải tăng, tuy nhiên trong
năm lại không phát sinh biến động như: Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm; đất khu vui chơi, giải trí công cộng…
Nhìn chung, các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 đạt tỷ lệ thấp so với kế
hoạch được duyệt; một số chỉ tiêu sử dụng đất biến động ngược. Nguyên nhân
chính là do: Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức còn chủ
quan, không đảm bảo theo kế hoạch nên nhiều dự án đã được phê duyệt
nhưng không có khả năng thực hiện; một số hạng mục công trình đã được
triển khai thực hiện nhưng chưa gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, phải lùi tiến độ thực hiện.
66
3.4.2. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu
Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Thuận Châu đã được phê
duyệt tại Quyết định 474/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La
về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể như sau:
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 huyện Thuận Châu
Kết quả thực hiện
Diện tích
Diện tích
Diện tích
hiện trạng
KH 2018
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
hiện trạng
Tỷ lệ (%)
năm 2017 (ha)
được duyệt (ha)
năm 2018 (ha)
Tổng diện tích tự nhiên
153.336,00 153.336,00 153.336,00
-26,55
1 Đất nông nghiệp
NNP 119.559,97 122.582,79 118.757,46
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.511,59
5.508,48
5.564,51
-1.701,61
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
39.814,83
38.825,67
40.452,64
-64,48
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
8.031,44
306,60
8.131,90
7,88
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
32.927,64
33.275,31
32.024,70
-259,71
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
10.269,04
11.336,16
10.319,04
4,69
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
22.454,56
23.778,29
21.712,21
-56,08
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
542,77
542,88
543,06
NTS
263,64
1.8 Đất nông nghiệp khác
8,10
9,40
9,40
NKH
100,00
2 Đất phi nông nghiệp
PNN
5.130,54
5.206,82
5.319,14
247,25
CQP
14,73
14,73
14,73
100,00
2.1 Đất quốc phòng
CAN
1,15
1,15
1,15
100,00
2.2 Đất an ninh
SKK
-
-
-
-
2.3 Đất khu công nghiệp
SKT
-
-
-
-
2.4 Đất khu chế xuất
SKN
-
-
-
-
2.5 Đất cụm công nghiệp
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
TMD
0,17
0,17
0,17
100,00
SKC
28,02
43,82
43,94
100,76
2.7
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
67
Kết quả thực hiện
Diện tích
Diện tích
Diện tích
hiện trạng
KH 2018
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
hiện trạng
Tỷ lệ (%)
năm 2017 (ha)
được duyệt (ha)
năm 2018 (ha)
SKS
-
-
-
2.8
-
Đất sử dụng cho hoạt động khóang sản
Đất phát triển hạ tầng cấp
DHT
1.523,25
1.544,72
1.521,84
-6,57
2.9
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT
2,54
5,90
2,54
2.10
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
-
-
-
DDL
-
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
12,81
12,81
12,81
DRA
100,00
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
1.001,39
1.024,72
1.173,35
737,08
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
30,66
40,31
30,67
0,10
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
13,72
14,20
14,10
79,17
2.16
DTS
1,72
1,72
1,72
100,00
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17
DNG
-
-
-
-
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
-
-
-
-
2.19
NTD
466,70
466,70
466,70
100,00
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20
SKX
37,51
38,35
38,35
100,00
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
15,64
16,70
16,54
84,91
2.22
DKV
0,73
1,23
0,73
0,00
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
-
-
-
-
2.24
SON
523,14
522,83
523,14
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
1.451,31
1.451,31
1.451,31
100,00
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
5,35
5,45
5,35
3 Đất chưa sử dụng
CSD
28.645,49
25.546,39
29.259,40
-19,81
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2018)
68
Ghi chú: Tỷ lệ% thể hiện (-) là do có biến động ngược. Cụ thể: Một số
chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là tăng, tuy nhiên thực tế chỉ tiêu đó vừa
không đảm bảo kế hoạch, đồng thời còn giảm diện tích so với hiện trạng năm
trước đó; Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là giảm, tuy nhiên, kết
quả thực hiện lại tăng so với hiện trạng năm trước đó.
Từ Bảng 3.7 cho thấy: Trong năm 2018, đa số các chỉ tiêu sử dụng đất
có biến động ngược: Theo Kế hoạch thì tăng, kết quả thực hiện lại giảm (như
chỉ tiêu: Đất rừng phòng hộ (259,71%); đất rừng sản xuất (56,08%); đất phát
triển hạ tầng (6,57%)…) và theo kế hoạch là giảm, kết quả thực hiện lại tăng
(như chỉ tiêu: Đất trồng lúa (1.701,61%); đất trồng cây hàng năm khác
(64,48%)…).
+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt so với kế hoạch như: Đất ở tại nông
thôn (737,08%); đất nuôi trồng thủy sản (263,64%); đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp (100,76%)…
Nhìn chung, các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2018 cơ bản đạt thấp so với
kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn của tỉnh, chính phủ phân
bổ. Việc cắt giảm đầu tư, chi tiêu công, trong khi khả năng huy động vốn đầu
tư toàn xã hội của huyện đạt thấp so với nhu cầu đầu tư của huyện làm nhiều
công trình, dự án đang đầu tư dở dang phải dừng, giãn, hoãn tiến độ triển khai
thực hiện so với dự kiến.
3.4.3. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu
Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Thuận Châu đã được UBND
tỉnh Sơn La phê duyệt tại Quyết định 186/QĐ-UBND ngày 23/01/2019. Kết
quả thực hiện các chỉ tiêu về đất đai năm 2019 được thể hiện như sau:
69
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 huyện Thuận Châu
Diện tích
Diện tích
KHSD đất
Kết quả thực hiện năm 2019
hiện trạng
được
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
duyệt
năm 2018 (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
năm 2019 (ha)
TỔNG DT TỰ NHIÊN
153.336,00 153.336,00 153.336,00
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP
NNP 118.757,46 122.014,53 119.452,36
21,34
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.564,51
5.531,16
5.559,84
13,99
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
40.452,64
39.313,48
39.301,60
101,04
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
8.131,90
9.168,25
9.260,86
108,94
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
32.024,70
34.281,13
32.624,70
26,59
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
10.319,04
10.419,04
10.369,04
50,00
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
21.712,21
22.749,23
21.784,99
7,02
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
543,06
542,84
543,05
5,70
1.8 Đất nông nghiệp khác
NKH
9,40
9,40
8,29
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
PNN
5.319,14
5.516,70
5.346,44
13,82
2.1 Đất quốc phòng
14,73
25,73
14,31
CQP
-3,79
2.2 Đất an ninh
1,15
1,15
1,15
CAN
100,00
2.3 Đất khu công nghiệp
-
-
-
SKK
-
2.4 Đất khu chế xuất
-
-
-
SKT
-
2.5 Đất cụm công nghiệp
-
-
-
SKN
-
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
TMD
0,17
0,17
0,17
100,00
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC
43,94
76,50
59,89
48,99
-
-
-
2.8 Đất cho hoạt động khóang sản
SKS
-
2.9
DHT
1.521,84
1.659,24
1.549,45
20,09
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT
2.10 Đất di tích lịch sử - văn hóa
2,54
5,85
2,54
0,00
DDL
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
-
-
-
-
DRA
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
12,81
12,81
12,81
100,00
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
1.173,35
1.188,64
1.173,56
1,34
70
Diện tích
Diện tích
KHSD đất
Kết quả thực hiện năm 2019
hiện trạng
được
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
duyệt
năm 2018 (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
năm 2019 (ha)
ODT
30,67
33,99
31,18
15,36
2.14 Đất ở tại đô thị
TSC
14,10
14,99
13,86
-26,84
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
DTS
1,72
1,79
1,72
0,00
2.16
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DNG
-
-
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
-
-
TON
-
-
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
-
-
NTD
466,70
466,70
466,70
100,00
2.19
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
SKX
38,35
38,35
38,57
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
16,54
17,31
-
- 2.148,05
2.22
DKV
0,73
0,73
0,73
100
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
-
-
-
-
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
523,14
515,99
523,14
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
1.451,31
1.451,31
1.451,31
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
5,35
5,45
5,35
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
CSD
29.259,40
25.804,77
28.537,20
20,91
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)
Ghi chú: Tỷ lệ% thể hiện (-) là do có biến động ngược. Cụ thể: Một số
chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là tăng, tuy nhiên thực tế chỉ tiêu đó vừa
không đảm bảo kế hoạch, đồng thời còn giảm diện tích so với hiện trạng năm
trước đó; Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là giảm, tuy nhiên, kết
quả thực hiện lại tăng so với hiện trạng năm trước đó.
Từ Bảng 3.8 có thể thấy: Một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt kế hoạch
như: Đất trồng cây lâu năm (108,94%); đất trồng cây hàng năm (101,04%)…
71
+ Một số chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch như: Đất xây dựng trụ sở cơ
quan; đất quốc phòng…
+ Riêng đối với chỉ tiêu Đất sinh hoạt cộng đồng: Hiện trạng năm 2018
có 16,54 ha; Kế hoạch năm 2019 được duyệt là 17,31 ha. Tuy nhiên, theo
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, diện tích nhà văn hóa xã, thôn, bản được xếp vào đất
xây dựng cơ sở văn hóa nên kết quả thực hiện năm 2019 không có đất sinh
hoạt cộng đồng.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 cơ bản đảm bảo
kế hoạch được duyệt, tuy nhiên tỷ lệ đạt còn thấp. Nguyên nhân của biến
động về các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các chỉ tiêu
sử dụng đất được duyệt trong kế hoạch sử dụng đất là do: việc bóc tách diện
tích đất chưa sử dụng nằm trong quy hoạch 3 loại rừng đưa vào diện tích đất
khoanh nuôi phục hồi rừng để đảm bảo độ che phủ rừng; việc phát sinh một
số công trình dự án giữa kỳ kế hoạch; do thực hiện một số chương trình phát
triển nông nghiệp như trồng cây ăn quả trên đất dốc; công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng ở một số xã gặp nhiều khó khăn làm chậm tiến độ triển
khai thực hiện dự án…
3.4.4. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Thuận Châu
Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 được thể
hiện tại Bảng 3.9, cụ thể như sau:
72
Bảng 3.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất
giai đoạn 2017 - 2019 huyện Thuận Châu
So sánh
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Tỷ lệ (%)
Tăng (+); giảm (-)
Diện tích được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 948/QĐ-UBND (ha)
Kết quả thực hiện đến ngày 31/12/2019 (ha)
210,76
-346,77
37,80
1
557,53
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước
37,25 40,58 33,72 57,80 31,01
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác
111,87 95,17 209,35 90,30 108,83 0,25 19,11 17,82 - -
41,67 38,62 70,59 52,20 33,75 9,87 2,68 - -
-70,20 -56,55 -138,76 -38,10 -75,08 -0,25 -9,24 -15,14 - -
51,65 15,04 - -
2
361,57
18,55
-343,02
5,13
2.1
95,00
3,25
-91,75
3,42
2.2
208,00
10,02
-197,98
4,82
2.3
7,96
2,08
-5,88
26,13
2.4
10,61
3,20
-7,41
30,16
2.5
40,00
-40,00
0,00
2.6
-
-
-
-
2.7
-
-
-
-
3
0,13
0,05
- 0,08
38,46
3.1
0,13
0,05
38,46
- 0,08
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)
73
Mục đích của việc chuyển mục đích sử dụng đất là để thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng (chủ yếu là trồng cây ăn quả lâu năm thực hiện theo
chương trình trồng cây ăn quả trên đất dốc; thực hiện bảo vệ, phát triển diện
tích đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa); đồng thời, để đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng đất (thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở)
và để thực hiện các công trình, dự án phục vụ như cầu phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
Từ kết quả của Bảng 3.13 cho thấy, kết quả chuyển mục đích sử dụng
đất theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ bản chưa đảm bảo
theo kế hoạch được duyệt.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp đạt
5,13% so với kế hoạch được duyệt (18,55 ha/361,57 ha). Nguyên nhân chính
là do: Thực hiện chủ trương chung của tỉnh là chuyển đổi từ trồng cây lương
thực kém hiệu quả trên đất dốc sang trồng cây ăn quả lâu năm, rừng sản xuất,
tuy nhiên mới chỉ thực hiện chuyển một phần diện tích đất trồng cây hàng
năm sang đất trồng cây lâu năm, chưa thực hiện đối với các loại đất khác do
gặp khó khăn về vốn; chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến người sử
dụng đất trực tiếp và một phần là do nhận thức, ý thực của người dân.
- Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp đạt 37,8% so với kế
hoạch được duyệt (210,76 ha/557,53 ha). Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều
công trình dự án không triển khai thực hiện được hoặc có triển khai nhưng
chậm tiến độ; các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, tuy nhiên không có tiền để nộp tiền sử dụng đất.
3.4.5. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019 trên
địa bàn huyện Thuận Châu
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020, trên
địa bàn huyện Thuận Châu dự kiến triển khai thực hiện 596 công trình, dự án
với tổng diện tích dự kiến thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất là 460,37 ha.
74
Kết quả triển khai thực hiện các công trình dự án đến ngày 31/12/2019
cụ thể như sau:
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các công trình, dự án
giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thuận Châu
Số công trình, dự án theo
phương án Điều chỉnh
Kết quả thực hiện đến 31/12/2019
quy hoạch
Đã hòan
Hủy bỏ;
Đã hòan thành và có thu hồi
thành nhưng
Đang triển
không triển
Diện
Số
đất, CMĐ sử dụng đất
không thu hồi
khai
khai thực
Năm
tích dự
công
đất
hiện
thực
kiến
trình
hiện
thu hồi
Số
DT đã
Số
Số
Số
dự án
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
(ha)
CT,
thu hồi
CT,
CT,
CT,
lệ%
lệ%
lệ%
lệ%
lệ%
DA
(ha)
DA
DA
DA
Tổng
596
469,37 231 38,8
260,88
55,6
221
37,1
38
6,4
106 17,8
Năm
207
192,52 101 48,8
51,61
26,8
75
36,2
31
15,0
2017
Năm
135
150,22
55
40,7
32,89
21,9
57
42,2
6
4,4
17
12,6
2018
Năm
254
126,63
75
29,5
176,38 139,3
89
35,0
32
12,6
58
22,8
2019
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)
Có thể thấy, các công trình, dự án có thực hiện trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch chiếm tỷ lệ khá cao (452/596 công trình, chiếm 75,8%; trong đó:
Không thực hiện thu hồi đất: 221 công trình; Có thực hiện thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng đất: 231 công trình, với tổng diện tích là 260,88 ha (30,5
ha đất trồng lúa; 28,08 ha đất rừng phòng hộ; 203,3 ha đất khác); Hủy
bỏ,không triển khai thực hiện công trình 106 công trình, chiếm 17,78%.
Như vậy, số công trình có triển khai thực hiện nhưng không thu hồi đất
và số công trình hủy bỏ, không triển khai thực hiện là 327 công trình. Nguyên
nhân là do công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền cấp xã và các
75
tổ chức, ban ngành, các ban quản lý dự án còn mang tính chủ quan, nặng về
định hướng lâu dài mà chưa cân nhắc đầy đủ đến khả năng thực hiện trong năm
kế hoạch. Dẫn tới nhiều công trình, dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch sử
dụng đất nhưng đến nay vẫn chưa triển khai thực hiện hoặc triển khai chậm;
một số dự án đăng ký nhu cầu sử dụng đất với quy mô diện tích khá lớn
nhưng thực tế triển khai thì thấp hơn nhiều, cá biệt có nhiều dự án không thực
hiện thu hồi.
3.4.6. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục
đích theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -
2019 huyện Thuận Châu
Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích
theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 được
thể hiện tại Bảng 3.11, cụ thể như sau:
Bảng 3.11. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các
mục đích giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thuận Châu
Kết quả thực hiện
Diện tích được
UBND tỉnh phê
Kết quả thực
duyệt tại Quyết
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
hiện đến
Tăng (+);
Tỷ lệ
định số 948/QĐ-
31/12/2019
giảm (-)
(%)
UBND (ha)
(ha)
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP
23.113,82
9.099,42
-14.014,4
39,37
152,78
-
-
1.1 Đất trồng lúa
152,78
-
-
-
-
Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
484,00
-363,00
25,0
121,00
205,3
205,3
1.3 Đất trồng cây lâu năm
11.166,96
5.077,06
-6.089,90
45,47
1.4 Đất rừng phòng hộ
3.426,15
570,00
-2.856,15
16,64
1.5 Đất rừng đặc dụng
8.036,71
2.973,28
-5.063,43
37,00
1.6 Đất rừng sản xuất
-
-
-
-
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
-
-
-
-
1.8 Đất nông nghiệp khác
76
Kết quả thực hiện
Diện tích được
UBND tỉnh phê
Kết quả thực
duyệt tại Quyết
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
hiện đến
Tăng (+);
Tỷ lệ
định số 948/QĐ-
31/12/2019
giảm (-)
(%)
UBND (ha)
(ha)
-10,74
83,05
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
63,38
52,64
-
2.1 Đất quốc phòng
-
-
-
-
2.2 Đất an ninh
-
-
-
-
2.3 Đất thương mại, dịch vụ
-
-
-
Đất cơ sở sản xuất phi
-
2.4
-
-
-
nông nghiệp
0,50
2.6 Đất cho hoạt động khóang sản
0,20
-0,30
40,00
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
46,28
2.5
50,1
3,82
108,25
gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1,18
2.6 Đất di tích lịch sử - văn hóa
0,13
-1,05
11,02
0,10
2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải
0,10
0,00
100,00
5,12
2.8 Đất ở tại nông thôn
1,28
-3,84
25,00
2.9 Đất ở tại đô thị
-
-
-
-
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
1,00
2.12
0,61
-0,39
61,00
tang lễ, nhà hoả táng
9,20
2.13 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
0,22
-8,98
2,39
-
2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng
-
-
-
Đất khu vui chơi, giải trí
-
2.15
-
-
-
công cộng
-
2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng
-
-
-
-
2.16 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
-
-
-
-
2.17 Đất có mặt nước chuyên dùng
-
-
-
-
2.18 Đất phi nông nghiệp khác
-
-
-
(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)
Từ kết quả của Bảng 3.11cho thấy, kết quả kết quả khai thác đất chưa
sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích theo phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cơ bản chưa đảm bảo theo kế hoạch được duyệt.
77
- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp đạt 39,37%;
- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đạt
83,05%.
Trong đó, có 02 chỉ tiêu đảm bảo kế hoạch: Đất phát triển hạ tầng cấp
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã(thực hiện là 50,1 ha/46,28 ha, đạt
108,25%. Do trong kỳ điều chỉnh QH đã triển khai thực hiện các công trình:
Đường 108 Chiềng Bôm - Mường Chanh; tuyến đường Tông Cọ - Bó Mười;
Đường giao thông nông thôn từ đường tỉnh 108 - Mường É…; xây dựng nhà
văn hóa của các bản, tiểu khu; các công trình nhà lớp học...); Đất bãi thải, xử
lý chất thải(do thực hiện công trình Khu chôn lấp và xử lý chất thải rắn huyện
Thuận Châu tại các xã: Chiềng Bôm, Chiềng Ly, Púng Tra).
Các chỉ tiêu sử dụng đất khác chưa đảm bảo do chưa thực hiện xong
các chương trình, dự án của huyện như: Chương trình trồng cây ăn quả trên
đất dốc; giải phóng mặt bằng các dự án…
3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại huyện Thuận Châu
Để đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
huyện Thuận Châu, ngoài việc dựa vào đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu
sử dụng đất; kết quả chuyển mục đích sử dụng đất; kết quả thực hiện các công
trình, dự án và kết quả đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng, đề tài còn tham
khảo ý kiến của những người sử dụng đất (các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sử dụng đất trên địa bàn) và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực
tiếp đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai đang công
tác tại các cơ quan quản lý nhà nước, UBND các xã, thị trấn.
3.5.1. Ý kiến của người sử dụng đất
Ý kiến đánh giá của người sử dụng đất tại 3 xã chọn điểm nghiên cứu:
xã Mường Khiêng, xã Bản Lầm, xã Co Mạ, dựa trên một số chỉ tiêu cụ thể thể
hiện tại bảng 3.12, cụ thể như sau:
78
Bảng 3.12. Kết quả điều tra, tham vấn ý kiến về QHSDĐ của người SDĐ
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số hộ Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ điều tra
90
Sự quan tâm đến thông tin về QHSDĐ
1
Có
90
100
Không
Thông tin về công bố, công khai dân chủ QHSDĐ
2
90
100
Có
Không
3 Việc tiếp cận thông tin về QH, KHSDĐ của nhân dân
Thuận lợi
60
66,67
Bình thường
30
33,33
Không thuận lợi
4 Nguồn tham khảo thông tin về QDSDĐ
70
77,78
Công khai trên mạng internet (cổng thông tin điện tử của huyện, tỉnh)
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
35
38,89
Cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai huyện
Cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường của cấp huyện
50
55,56
Khác
78
86,67
Công khai tại Trụ sở UBND xã, thị trấn; Nhà văn hóa các bản, tiểu khu
5
Sự tham gia, góp ý của nhân dân đối với phương án QHSDĐ
Được chủ động đóng góp ý kiến
90
100
Góp ý mang tính thụ động, theo chỉ định
Không được tham gia
Không thích tham gia góp ý
6
Đánh giá về phương án điều chỉnh QHSDĐ huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020
Rất hài lòng
35
38,89
Hài lòng
55
61,11
Không hài lòng
79
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số hộ Tỷ lệ (%)
7
Việc tham gia ý kiến vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm Có Không Trên địa bàn sinh sống có dự án triển khai Có Không
Chậm Bình thường Đúng tiến độ
90 90 19 71 90
100 100 21,11 78,89 100
82
91,1
71
78,9
15
16,7
11
16 24
17,78 26,67
57
63,33
35
38,89
90
100
11
12,22
90
100
34
37,78
8 9 Đánh giá về tiến độ triển khai các dự án tại địa phương 10 Các ảnh hưởng của chậm tiến độ thực hiện dự án Ảnh hưởng đến môi trường (khói bụi, tiếng ồn...) Ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế của địa phương Ảnh hưởng đến giao thông, đi lại của người dân khu vực lân cận Ảnh hưởng đến cảnh quan của địa phương Ảnh hưởng khác Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương Yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng tại địa phương Nhận thức của người dân Sự tham gia của người dân vào quá trình góp ý kiến về phương án Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tại địa phương Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh trên địa bàn huyện Năng lực của cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kinh phí thực hiện các dự án Tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch khác với quy hoạch sử dụng đất Khác
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
80
Từ kết quả tại bảng 3.12 cho thấy: 100% người sử dụng đất được phỏng
đều quan tâm đến các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như
việc việc công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất.
Từ kết quả điều tra còn cho thấy, 66,67% người sử dụng đất cho rằng
việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là thuận lợi;
33,33% người sử dụng đất cho rằng việc tiếp cận là bình thường.
Cách tiếp cận thông tin đa dạng và phong phú, trong đó chủ yếu là xem
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được niêm yết, công khai tại
Trụ sở UBND các xã, thị trấn; nhà văn hóa các bản, tiểu khu (86,67%); tham
khảo thông tin trên mạng internet (77,8%) (Các thông tin liên quan đến quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố, công khai trên Cổng thông tin
điện tử huyện Thuận Châu). Ngoài ra, còn tiếp cận các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện (55,56%), cán bộ địa chính xã, thị trấn (38,89%).
Cùng với sự quan tâm đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện nay
nhận thức và sự quan tâm của người sử dụng đất đối với các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng nâng lên, 100% người dân chủ động
tham gia đóng góp ý kiến vào phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm khi được xin ý kiến; cơ bản thể hiện sự hài lòng đối với
phương án điều chỉnh QHSD đất giai đoạn 2017 - 2020 được duyệt (35% là
rất hài lòng; 55% là hài lòng).
Từ kết quả điều tra cho thấy, 78,89% số hộ điều tra đánh giá các dự án
triển khai đảm bảo đúng tiến độ; 21,11% đánh giá dự án triển khai chậm tiến
độ. Và việc triển khai các dự án chậm tiến độ đã ảnh hưởng đến nhiều yếu tố:
Ảnh hưởng đến môi trường (khói bụi, tiếng ồn...) (100%); Ảnh hưởng đến vấn
đề phát triển kinh tế của địa phương (91,1%); Ảnh hưởng đến giao thông, đi
lại của người dân khu vực lân cận (78,9%).
Và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương được đánh giá chủ
81
yếu là: Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh trên địa bàn huyện (100%);
Kinh phí thực hiện các dự án (100%); Sự tham gia của người dân vào quá
trình góp ý kiến về phương án (63,33%). Ngoài ra còn có một số các yếu tố
khác như: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai;
Tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch khác với quy hoạch sử dụng đất…
3.5.2. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai
Bên cạnh ý kiến của người sử dụng đất về kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, đề tài còn tiến hành phỏng vấn
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai. Cụ thể ý kiến thể hiện
tại bảng 3.13, cụ thể:
Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số cán bộ Tỷ lệ (%)
1
Vấn đề công khai phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020
Có
30
100
Không
2 Ý kiến đóng góp của người dân trong quá trình công khai
Có
30
100
Không
Các vấn đề liên quan đến ý kiến đóng góp của người dân
3
100
30
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
53,33
16
đất ở đô thị
40,0
12
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất cơ sở sản xuất PNN
82
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số cán bộ Tỷ lệ (%)
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất
25
83,33
trồng cây lâu năm
Khác
Sự phối hợp của các cơ quan ban ngành trong quá trình
4
xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
Chặt chẽ
21
70,0
Tương đối chặt chẽ
9
30,0
Chưa chặt chẽ
5 Về việc triển khai các dự án tại địa phương
Chậm
11
36,67
Bình thường
Đúng tiến độ
19
63,33
* Lý do chậm tiến độ
Nguồn kinh phí thực hiện dự án chưa có
30
100
Chưa thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng
25
83,33
Người dân phản đối không cho thực hiện dự án
8
26,67
Việc thực hiện dự án không phù hợp với điều kiện tại địa phương
Ảnh hưởng khác
Đánh giá về chất lượng phương án quy hoạch và kế hoạch
6
sử dụng đất
Tốt
23
76,67
Bình thường
7
23,33
Kém
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
7
địa phương
Yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng tại địa phương
18
60,0
83
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số cán bộ Tỷ lệ (%)
Nhận thức của người dân
15
50,0
Sự tham gia của người dân vào quá trình góp ý kiến về
30
100
phương án
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tại địa phương
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong
11
36,67
tương lai
Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh trên địa bàn
30
100
thành phố
Năng lực của cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử
4
13,33
dụng đất
Kinh phí thực hiện các dự án
30
100
Tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch khác với quy hoạch
22
73,33
sử dụng đất
Khác
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Từ kết quả tại bảng 3.17: Thông qua ý kiến của cán bộ, công chức, viên
chức cho thấy phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -
2020 được niêm yết công khai và cho phép người dân tham gia đóng góp
ý kiến.
Các ý kiến của người dân chủ yếu tập chung vào vấn đề chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn (100%),chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm (83,33%). Ngoài ra, người
sử dụng đất còn quan tâm đến vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
sang đất trồng cây lâu năm (53,3%); chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (40%).
Thực tế cho thấy, với tốc độ phát triển về kinh tế và dân số như hiện
nay thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại nông thôn, đô thị
rất được quan tâm. Ngoài ra, thực hiện chương trình chuyển đất lương thực
84
kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả lâu năm cũng được người dân đặc biệt
quan tâm.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan được UBND huyện
giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Từ kết quả điều tra cho thấy, sự phối hợp của các cơ quan ban ngành
trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất được đánh giá là chặt chẽ (70%).
Về cơ bản, các cán bộ có liên quan đánh giá Việc triển khai các dự án
tại địa phương cơ bản đảm bảo đúng tiến độ (63,33%). Còn lại, 36,67% cán
bộ đánh giá là dự án triển khai chậm tiến độ, lý do chủ yếu là: Nguồn kinh phí
thực hiện dự án chưa có (100%); Chưa thực hiện xong công tác giải phóng
mặt bằng (83,33%).
Để có được cái nhìn khách quan hơn, đề tài phỏng vấn các cán bộ, công
chức, viên chức có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng phương án
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Kết quả,76,67% cán bộ cho rằng chất
lượng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là tốt; 23,33% cho rằng
bình thường.
Với kinh nghiệm của các cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị đã đưa ra được những ý kiến khách quan về công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu. Đây chính là cơ sở để đưa ra các
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại địa phương.
3.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu
3.6.1. Thuận lợi
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, công tác
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng. Trong quá trình
85
triển khai thực hiện công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện
Thuận Châu có những thuận lợi sau:
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, công khai và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và sự phối hợp của các cơ
quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn;
- Công tác đo đạc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện cơ bản đã hòan thành, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình xác minh loại đất, thu hồi đất để thực hiện các
công trình, dự án trên địa bàn huyện;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt đã được tổ
chức công bố, công khai bằng nhiều hình thức (đăng trên cổng thông tin điện
tử huyện; công bố, công khai tại Trụ sở UBND huyện; phòng Tài nguyên và
Môi trường; UBND các xã, thị trấn; nhà văn hóa các bản, tiểu khu; thông
qua các cuộc họp bản, tiểu khu…). Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường
được thực hiện theo kế hoạch phối hợp Đài truyền thanh huyện, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể huyện. Đồng thời thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện tốt các tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới. Ý thức của người dân trong việc tham gia góp ý phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá cao, các ý kiến đó đều được tham khảo
trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ các nguyên tắc,
căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật quy định. Việc giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân thủ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
86
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần phát triển ổn định thị
trường bất động sản, khai thác tốt hơn nguồn lực đất đai, làm cho việc sử
dụng đất đai ngày càng tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao. Nguồn thu từ đất
trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân sách.
3.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi và đạt được trong quá trình thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại huyện Thuận Châuvẫn tồn tại một số khó khăn sau:
- Đất đai có nguồn gốc rất phức tạp, là lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan
đến nhiều tổ chức, cá nhân. Mặt khác nhận thức của một số bộ phận người dân,
tổ chức sử dụng đất về chính sách pháp luật còn hạn chế, thiếu hợp tác trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, gây nhiều khó khăn, làm chậm triển
khai nhiều dự án đầu tư;
- Chưa chủ động về nguồn vốn đầu tư thực hiện các công trình đã đăng
ký trong phương án kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt;
- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đa số đều phát sinh sai số
giữa loại đất, diện tích đo đạc thực tế với loại đất, diện tích ghi trong Nghị
quyết nên đều phải dừng lại báo cáo UBND, trình Thường trực HĐND tỉnh
cho ý kiến trước khi triển khai thực hiện, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần
nhất nên ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thực hiện các công trình;
- Việc chuyển mục đích đất ở tại xã gặp nhiều khó khăn do diện tích
manh mún, nhỏ lẻ không được thể hiện chi tiết trên bản đồ (bản đồ tỷ lệ
1/25.000 chỉ thể hiện những lô đất có diện tích trên 0,56 ha) và không thể
hiện chi tiết đến từng bản (do số liệu chỉ thể hiện đến cấp xã);
- Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập trước hết phải dựa vào chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện trong năm kế hoạch, đồng
thời căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện để xác định các
87
chỉ tiêu sử dụng đất; trên cơ sở đó mới phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho từng
đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên hiện nay, chỉ tiêu sử dụng đất của cấp
tỉnh phân bổ cho cấp huyện theo giai đoạn (5 năm) mà không có chỉ tiêu phân
bổ theo từng năm kế hoạch;
- Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm
kế hoạch còn nhiều bất cập. Theo quy định, những công trình, dự án cần thu
hồi đất theo Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 phải được ghi vốn thực
hiện trong năm kế hoạch (đối với các dự án sử dụng từ nguồn ngân sách nhà
nước); có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các dự án còn lại.
Thực tế thì tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, huyện cuối năm mới phân bổ vốn
đầu tư cho các công trình, dự án và phát triển kinh tế xã hội năm sau. Tại Điểm
a, Khoản 4, Điều 9, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Quý III hàng năm,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất năm sau đến Sở
TNMT để tổ chức thẩm định”. Như vậy, các công trình dự án sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện không
thể đáp ứng quy định này. Đồng thời các công trình dự án sử dụng các nguồn
vốn khác nếu chốt thời hạn là quý III hàng năm thì những công trình dự án cấp
bách được cấp có thẩm quyền cấp phép chủ trương đầu tư sau quý III sẽ không
được đưa vào KHSD đất và không được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trong năm sau. Điều này dẫn tới không thu hút được nhà đầu
tư; gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện các công trình, dự án;
- Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền cấp xã và các tổ
chức, ban ngành còn mang tính chủ quan, nặng về định hướng lâu dài mà chưa
cân nhắc đầy đủ đến khả năng thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch; các giải
pháp để thực hiện dự án chưa đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả; công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, tồn tại, vốn đầu tư xây dựng
cơ bản gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
88
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và xã hội như văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế… đã không được thực hiện hoặc
thực hiện với tiến độ chậm;
- Việc tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có nơi chưa được thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc quản lý chưa chặt chẽ, nhất là
cấp cơ sở đã dẫn đến việc sử dụng đất chưa hợp lý, kém hiệu quả và còn tình
trạng sử dụng đất sai mục đích. Chính sách bồi thường tái định cư thiếu đồng bộ,
thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà
nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế -
xã hội.
3.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất tại huyện Thuận Châu
3.7.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Các chính sách về đất đai: Tiếp tục tuyên truyền, cụ thể hóa các điều
khoản của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản của hướng dẫn thi hành
phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất.
- Chính sách nhằm bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp: Ưu tiên
chuyển đổi diện tích đất trồng cây hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây lâu
năm có giá trị kinh tế cao như cây cà phê, cây ăn quả… để sử dụng có hiệu
quả quỹ đất huyện có, tăng thu nhập cho nhân dân.
- Những chính sách nhằm tiết kiệm sử dụng đất: Tận dụng không gian
trong quy hoạch xây dựng thị trấn, xây dựng các khu dân cư mới, đầu tư đồng
bộ giữa giao thông và thủy lợi bố trí với việc kết hợp các tuyến dân cư để tiết
kiệm đất.
- Chính sách sử dụng hợp lý các loại đất mang tính chất đặc thù: Tận
dụng diện tích đất lòng hồ trên địa bàn huyện để áp dụng các chính sách hỗ
trợ cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản theo Quy hoạch hệ thống sản xuất
89
thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La đến năm 2020 định hướng
đến năm 2025.
- Chính sách về ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ và duy trì
cải thiện môi trường trong việc khai thác sử dụng đất đai: Khuyến khích áp
dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với phát triển mạnh ưu thế về đa dạng
sinh học trong phát triển nông nghiệp, chính sách xử phạt những hành vi gây
tổn hại đến đất đai, môi trường; Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các giống
cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh; ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh, xen canh... để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm; Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với từng chất
đất, tập quán sản xuất cũng như nhu cầu của thị trường.
- Chính sách ưu đãi: Tạo mọi điều kiện về thủ tục, về những điều kiện
có thể đảm bảo nhằm có để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, tiên đầu tư và ưu đãi cho vùng khó khăn về cơ sở hạ tầng, về
khoa học kỹ thuật... để nâng cao đời sống nhân dân và làm cho nhân dân có
trách nhiệm trong việc khai thác có hiệu quả và bảo vệ đất đai. Ưu tiên những
cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn, tay nghề cao để thu hút nguồn
nhân lực này góp phần vào xây dựng phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Chính sách tạo nguồn vốn từ đất để đầu tư trở lại: Các nguồn thu từ
đất như đấu giá đất ở, thu lệ phí địa chính… cần được trích lại một thỏa
đáng để nhằm cải tạo đất, điều tra, đánh giá, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai.
3.7.2. Giải pháp về công tác quản lý
a) Trách nhiệm điều hành, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện
- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được UBND tỉnh
phê duyệt, UBND huyện sẽ tổ chức công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất
trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp, các ngành và nhân dân
biết, tổ chức thực hiện.
90
- Đầu tư có trọng điểm, tập trung, đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo
quỹ đất sạch, phát triển quỹ đất ở để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ở.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
b) Trách nhiệm các phòng chuyên môn
Tham mưu cho UBND huyện trong các hoạt động quản lý về đất đai và
tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do huyện ủy quyền. Cụ thể:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Giúp UBND huyện tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt; kịp thời tham mưu ban hành các văn bản theo thẩm quyền có
liên quan để đảm bảo cho việc sử dụng đất đai theo kế hoạch đã được duyệt,
kịp thời chuyển đổi mục đích sử dụng đối với các công trình dự án có nhu
cầu; Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thực hiện
nghiêm túc việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế
hoạch được duyệt;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Bố trí kịp thời nguồn kinh phí để thực
hiện các công trình dự án trên địa bàn huyện đối với các dự án huyện làm chủ
đầu tư. Tham mưu đề xuất các nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, phối
hợp phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, đưa vào kế hoạch sửa dụng đất
hàng năm các khu đất có lợi thế để tạo nguồn thu ngân sách của kế hoạch các
năm sau, thu hút, giới thiệu các nhà đầu tư. Thực hiện thu tiền bảo vệ phát
triển đất trồng lúa theo quy định;
- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng: Thường xuyên kiểm tra tiến độ
đầu tư dự án và thu hồi các dự án chậm triển khai. Đôn đốc, phối hợp tốt với
các chủ đầu tư khác; chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ
chức cá nhân có liên quan triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án được giao làm chủ đầu tư;
91
- Trung tâm phát triển quỹ đất huyện: Quản lý tốt quỹ đất thu hồi theo
quy định tại khoản 1, Điều 64, các điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều 65 của Luật
Đất đai năm 2013; lập phương án sử dụng quỹ đất được giao quản lý và các
phương án, đề án, dự án đầu tư tạo lập và phát triển quỹ đất trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
c) Trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn
- Tổ chức thực hiện các dự án công trình do xã, thị trấn làm chủ đầu tư.
Lập hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định.
- Phối hợp với các phòng ban của huyện, tham gia tích cực trong công
tác thu hồi,bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất để thực hiện các dự án
trên địa bàn huyện.
- Chủ động thực hiện các danh mục công trình,các chỉ tiêu sử dụng đất
đã đăng ký, nhằm đảm bảo kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đạt kết
quả cao nhất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý các
vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị xử lý theo quy định.
- Quản lý tốt quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê và đất do Nhà nước thu
hồi, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định
tại các khoản 1, Điều 64, các điểm a, b, c, d,Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất
đai năm 2013.
3.7.3. Giải pháp về đầu tư
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm được duyệt, các cấp, các
ngành ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án, khắc phục
tình trạng “quy hoạch treo”.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
vào kế hoạch nhu cầu của các công trình dự án xây dựng kế hoạch và bố trí
mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân
sách nhà nước đảm bảo phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo
92
ngành và lĩnh vực. Phối hợp với các Sở ban ngành khác nâng cao chất lượng
thẩm định và giám sát đầu tư. Sở Tài chính cân đối các nguồn vốn, bố trí
nguồn vốn các công trình dự án theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt để
các Ban, ngành và UBND các cấp có kinh phí thực hiện đúng tiến độ nhằm
đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, kịp thời điều chỉnh phân bổ thêm vốn đầu
tư trong trường hợp cần thiết.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ
từ cấp huyện đến cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án, đặc biệt là công tác tuyên truyền,
vận động, thuyết phục người dân cam kết giải phóng mặt bằng, bàn giao đất
cho Chủ đầu tư thực hiện các công trình, dự án đảm bảo theo đúng tiến độ;
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong mọi lĩnh vực,
lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược, có đầy đủ năng lực tài chính để thực hiện
tốt các công trình dự án được giao, đem lại hiệu quả và phát huy được tiềm
năng của đất.
- Thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, phát triển, tiếp tục thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân
dân cùng làm” đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
3.7.4. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
- Phát huy tốt vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật.
- Tuyên truyền, vận động người dân thay đổi tư duy, phương thức sản
xuất từ quy mô hộ sang hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất; lấy
hiệu quả của sản xuất làm mục tiêu, sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của
thị trường để tăng hiệu quả sản xuất.
93
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho từng đối
tượng cụ thể bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, kết hợp nhiều loại
hình tuyên truyền như: tổ chức hội nghị, phát tờ rơi, tuyên truyền trên loa,
tuyên truyền lưu động xuống tại các bản, tiểu khu...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
đất đai đến từng người dân; Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa liên thông”, giảm thời gian thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để
người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
tuyên truyền. Khuyến khích các tuyên truyền viên tự nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và thường xuyên hơn nữa giữa các cấp,
các ngành đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thuận Châu có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế động
lực dọc Quốc lộ 6, là đầu mối giao thông quan trọng giao lưu trao đổi hàng
hóa; khí hậu thuận lợi cho phép phát triển nhiều loại cây trồng hàng hóa có
giá trị kinh tế cao, thâm canh, gối vụ... đảm bảo lương thực và nâng cao thu
nhập cho người dân; có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình hình trật tự
an xã hội ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết.
Với vị trí, ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, trong những năm gần đây công tác lập, triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương luôn được quan tâm và chú
trọng. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, huyện đã triển khai thực
hiện lập 1 kỳ QHSDĐ (giai đoạn 2010 - 2020) và 1 kỳ điều chỉnh QHSDĐ
(giai đoạn 2017 - 2020); đồng thời tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm (từ năm 2015 đến năm 2020); trình tự, nội dung lập QHSDĐ thực hiện
theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phản ánh đúng quan điểm, định
hướng SDĐ của huyện, phù hợp với tiềm năng đất đai, thế mạnh của địa
phương.
Qua đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -
2019 của huyện Thuận Châu nhận thấy chất lượng lập và thực hiện quy hoạch
còn chưa đạt yêu cầu; thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn kéo
dài, chưa đảm bảo tiến độ dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa
sát với chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt (đất ở tại nông thôn; đất
trồng lúa; đất rừng phòng hộ; đất chưa sử dụng...); còn xảy ra việc biến động
ngược của các chỉ tiêu sử dụng đất; công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của
chính quyền cấp xã và các tổ chức, ban ngành còn mang tính chủ quan, dẫn
95
tới có nhiều công trình không triển khai thực hiện được; công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, tồn tại; vốn đầu tư xây dựng cơ
bản gặp nhiều khó khăn...
Để nâng cao kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện
Thuận Châu nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại
địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cần triển khai thực
hiện đồng bộ và có hiệu quản một số giải pháp cụ thể như sau: 1/Giải pháp về
cơ chế chính sách; 2/Giải pháp về công tác quản lý; 3/Giải pháp về đầu tư;
4/Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
2. Kiến nghị
- UBND tỉnh Sơn La cần ban hành và tổ chức thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt các
chính sách về bồi thường và hỗ trợ tái định cư phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng địa phương; ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí để triển khai các chương
trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện.
- UBND huyện, các phòng ban chuyên môn có liên quan cần tích cực
tham mưu, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên để xây dựng hệ thống văn
bản pháp luật về công tác lập, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất một cách thống nhất, có hiệu quả.
96
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày
02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp
luật đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014a), Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b), Thông tư số 29/2014/TT- BTNMT ngày
02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác năm 2017 và kế hoạch công tác năm 2018 của ngành Tài nguyên và
Môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. Chu Văn Thỉnh (2007), Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất, Hội thảo
khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội Khoa học đất Việt Nam - Viện
Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
7. Đào Thị Gọn (2000), Một số vấn đề trong công tác quy hoạch sử dụng đất
đai cấp huyện và tình hình thực hiện, Tài liệu hội thảo khoa học: Đào tạo
và nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh.
8. FAO (1993),Guidelines for Land - Use Planning, Food & Agriculture Org.
9. Hà Minh Hòa (2007), Một số phương hướng hòan thiện phương pháp quy
hoạch sử dụng đất, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất.
10. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
11. Huỳnh Thanh Hùng (2000), Hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
và quy hoạch phát triển nông thôn, Tài liệu hội thảo khoa học: Đào tạo và
nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh.
97
12. Lê Quang Hưng, Trần Độc Lập, Huỳnh Thanh Hiền (2006), Báo cáo
phương án Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn thành phố
Biên Hòa đến năm 2020.
13. Mai Đình Tứ (2012), Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2001 - 2010, Luận văn Thạc sĩ
ngành địa chính, Đại học Khoa học Tự Nhiên, Việt Nam.
14. Nguyễn Đình Bồng (2010), Cơ sở pháp luật hiện hành về quy hoạch sử
dụng đất, Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp cơ sở, Hội khoa học Đất Việt Nam 07/11/2010, Trường Đại
học Nông lâm Thái nguyên.
15. Nguyễn Đình Bồng (2010), Quản lý đất đai ở Việt Nam (1945 - 2010),
Nxb Chính trị quốc gia.
16. Nguyễn Nam Hảo (2018), Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn
thạc sỹ, Học viện nông nghiệp.
17. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2016), Thực trạng và giải pháp quy hoạch về đất
đai ở Việt Nam hiện nay, Truy cập ngày 25/10/2020 tại https://baohop
tacphattrien.vn/thuc-trang-va-giai-phap-quy-hoach-ve-dat-dai-o-viet-nam-
hien-nay.html.
18. Nguyễn Dũng Tiến (2007), Những vấn đề cơ bản về thực trạng và hòan
thiện quy hoạch sử dụng đất ở nước ta từ nay đến những năm 2020, Báo
cáo KH tại Hội thảo Khoa học về Quy hoạch sử dụng đất.
19. Nguyễn Nam Hảo (2018), Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn
thạc sỹ, Học viện nông nghiệp.
20. Nguyễn Thảo (2013), Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 12/12/2015 tại http://noi
chinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-ve-quy-hoach-ke-hoach-su-
dung-dat-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-292217/.
98
21. Quốc Hội (1993), Luật đất đai năm 1993, NXB Chính trị Quốc Gia.
22. Quốc Hội (2003), Luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị Quốc Gia.
23. Quốc Hội (2013), Luật đất đai năm 2013, NXB Chính trị Quốc Gia.
24. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và thị trường
bất động sản, Nxb Bản đồ, Hà Nội.
25. Tôn Gia Huyên (2007), Bàn về quy hoạch sử dụng đất, Hội Khoa học đất
Việt Nam -Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
26. Trần Duy Hùng (2004), Vấn đề quy hoạch sử dụng đất đô thị và một số đề
xuất, Tài liệu hội thảo khoa học: Quản lý đất đai và thị trường bất động
sản - Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
27. Trần Thanh Hùng (2002), Các cơ chế điều chỉnh quan hệ đất đai ở Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường, Luận án tiến sĩ, Maxcova.
28. UBND huyện Thuận Châu (2014), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
29. UBND huyện Thuận Châu (2017), Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
30. UBND huyện Thuận Châu (2017), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017; mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2018.
31. UBND huyện Thuận Châu (2018), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018; mục tiêu,
nhiện vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2019.
32. UBND huyện Thuận Châu (2019), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019; mục tiêu,
nhiện vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2020.
99
33. UBND huyện Thuận Châu (2017), Báo cáo và biểu thống kê đất đai của
huyện Thuận Châu năm 2016.
34. UBND huyện Thuận Châu(2018), Báo cáo và biểu thống kê đất đai của
huyện Thuận Châu năm 2017.
35. UBND huyện Thuận Châu(2019), Báo cáo và biểu thống kê đất đai của
huyện Thuận Châu năm 2018.
36. UBNDhuyện Thuận Châu (2015), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế
hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
37. UBNDhuyện Thuận Châu (2016), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
38. UBNDhuyện Thuận Châu (2018), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế
hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
39. UBNDhuyện Thuận Châu (2019), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế
hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
40. UBND huyện Thuận Châu (2020), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế
hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
41. Vũ Lệ Hà (2018), Quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới
và vấn đề liên quan đến liên kết vùng tại Việt Nam hiện nay, Kỳ 2 tháng
5/2018 Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
42. World Bank (1992), Development and the environment, World Development
Report, New York.