BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU,

TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. XUÂN THỊ THU THẢO

Hà Nội, 2020

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

LỜI CAM ĐOAN

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hòan toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020

Người cam đoan

Hoàng Thị Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin cảm ơn TS. Xuân Thị Thu Thảo - Viện Quản lý đất

đai, Trường Đại học Lâm nghiệp, giảng viên hướng dẫn trực tiếp cho tôi. Cảm

ơn vì Cô luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ mỗi khi tôi gặp phải

khó khăn hoặc có câu hỏi về vấn đề nghiên cứu của mình. Cô vẫn luôn cho

phép tôi tự do bày tỏ quan điểm đồng thời đưa ra những nhận xét, góp ý, dẫn

dắt tôi đi đúng hướng trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận

văn thạc sĩ.

Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô cán bộ, giảng viên tại Trường Đại học

Lâm nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên

ngành trong suốt thời gian học tập để tôi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất

lớn cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ cũng như trong công tác.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp vì

đã luôn hỗ trợ tôi và khuyến khích liên tục trong suốt những năm học tập và

qua quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020

Học viên

Hoàng Thị Hương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 5

1.1.1. Đất đai, vai trò và phân loại đất đai ................................................ 5

1.1.2. Những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất .............................. 6

1.1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu............................................. 17

1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu ................................................... 22

1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất tại một số nước trên thế giới .................... 22

1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .............. 24

1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Sơn La ............................................ 26

Chương 2. NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ... 27

2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn

La .............................................................................................................. 27

2.2.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn .............. 28

2.2.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019 ..................................... 28

iv

2.2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất tại huyện Thuận Châu ........................................................................ 28

2.2.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ......................... 28

2.2.7. Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh

Sơn La ....................................................................................................... 28

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................ 29

2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 29

2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ......................................... 31

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................... 32

2.3.5.Phương pháp chuyên gia ................................................................. 32

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện Thuận Châu .... 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tại huyện Thuận Châu 33

3.1.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 35

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 36

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện

Thuận Châu ............................................................................................. 42

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ..................... 43

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu .................. 43

3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Thuận Châu ...... 46

3.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2017-2019 tại huyện

Thuận Châu .............................................................................................. 51

3.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La ............................................................................. 53

3.3.1. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thuận Châu .............................................................................................. 54

v

3.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Thuận Châu ................................... 58

3.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu ...................... 59

3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận

Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019 .................................................... 61

3.4.1. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện

Thuận Châu ...................................................................................... 62

3.4.2. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện

Thuận Châu ...................................................................................... 66

3.4.3. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện

Thuận Châu ...................................................................................... 68

3.4.4. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Thuận Châu .... 71

3.4.5. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019 trên

địa bàn huyện Thuận Châu ....................................................................... 73

3.4.6. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục

đích theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -

2019 huyện Thuận Châu ........................................................................... 75

3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

tại huyện Thuận Châu .................................................................................. 77

3.5.1. Ý kiến của người sử dụng đất ......................................................... 77

3.5.2. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai .................... 81

3.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ................................... 84

3.6.1. Thuận lợi ......................................................................................... 84

3.6.2. Khó khăn ......................................................................................... 86

vi

3.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng

đất tại huyện Thuận Châu ............................................................................ 88

3.7.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................... 88

3.7.2. Giải pháp về công tác quản lý ........................................................ 89

3.7.3. Giải pháp về đầu tư ........................................................................ 91

3.7.4. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .................... 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96

PHỤ LỤC

vii

Bảng 2.1. Các thông tin, tài liệu thu thập trong đề tài .................................... 29

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2. Kết quả số công trình, dự án tại huyện Thuận Châu theo đơn vị

hành chính ....................................................................................................... 29

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Châu năm 2019 ................... 44

Bảng 3.2. Kết quả so sánh biến động đất đai tại huyện Thuận Châu giai đoạn

2017 - 2019 ...................................................................................................... 51

Bảng 3.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thuận Châu ..................................................................................................... 54

Bảng 3.4. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu .................................... 58

Bảng 3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu ............................. 60

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận

Châu................................................................................................................. 63

Bảng 3.7. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận

Châu................................................................................................................. 66

Bảng 3.8. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận

Châu................................................................................................................. 69

Bảng 3.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 huyện

Thuận Châu ..................................................................................................... 72

Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019

trên địa bàn huyện Thuận Châu ...................................................................... 74

Bảng 3.11. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục

đích giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thuận Châu .......................... 75

Bảng 3.12. Kết quả điều tra, tham vấn ý kiến về QHSDĐ của người SDĐ ... 78

Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về công tác quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất ....................................................................................... 81

viii

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Thuận Châu năm 2019 ............................ 43

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất theo phương án Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020 ........................ 57

Biểu đồ 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 62

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng của mỗi

quốc gia; là cơ sở không gian của quá trình sản xuất; là tư liệu sản xuất đặc

biệt; là thành phần quan trọng của môi trường sống; là địa bàn phân bố các

khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

Tại Điều 54, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan

trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.

Ngày nay, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức

ép về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngày

càng tăng, nhiều diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng

phòng hộ phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó,

một vấn đề được đặt ra là phải có biện pháp để sử dụng tài nguyên đất một

cách hợp lý, nhằm đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả

và bền vững, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và sự phát triển trong tương lai. Đây

là một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược,

đòi hỏi cần phải có quy hoạch và kế hoạch sử dụng một cách hợp lý.

Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo

không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,

an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng

đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh

tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định và Kế

hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để

thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (Điều 3, Luật Đất đai năm 2013)

(Quốc Hội, 2013).

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung

quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất, Nhà

2

nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc

phòng; điều tiết sử dụng đất... ngăn chặn tiêu cực trong việc sử dụng đất và

hoạt động giao dịch liên quan đến đất đai cũng như trong việc phát triển thị

trường bất động sản.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đối với quản lý và sử dụng đất đai, Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Thuận Châu

đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-UBND

ngày 27/9/2013. Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Thuận Châu được lập theo quy

định của Luật Đất đai năm 2003 nên một số chỉ tiêu sử dụng đất đã thay đổi

so với Luật Đất đai năm 2013.

Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016 - 2020,

nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình

hình sử dụng đất của cả tỉnh Sơn La nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng

đang có những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức

mới đang tác động mạnh tới quá trình sử dụng đất của huyện. Do đó, năm

2017, UBND huyện đã thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu và được UBND

tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 17/4/2017. Đồng thời,

UBND huyện cũng thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử

dụng đất hàng năm tạo cơ sở để huyện Thuận Châu có thể chủ động khai thác

có hiệu quả, phát huy triệt để tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa

mọi nguồn lực đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhanh chóng hòa nhập với xu thế phát

triển chung của đất nước. Đây cũng là căn cứ để phân bổ quỹ đất hợp lý, sử

dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, đồng thời thiết lập các hành lang

3

pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi,

chuyển nhượng quyền sử dụng đất... trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh

đó cũng tồn tại không ít vấn đề bất cập về tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; chất lượng lập và việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

sự thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực.

Việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn

là hết sức cần thiết, nhằm rút kinh nghiệm để xây dựng hệ thống chính sách

mới phù hợp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và làm cơ sở xác định

xu hướng phát triển cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai

đoạn mới.

Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết

quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu,

tỉnh Sơn La”nhằm nghiên cứu và đề xuất những giải pháp góp phần hòan

thiện công tác quy hoạch nói riêng và công tác quản lý đất đai nói chung trên

địa bàn tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Kết quả đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019 sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố và phục

vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai nhằm phục vụ chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019.

4

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy

hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phục vụ công tác quản

lý Nhà nước về đất đai tại địa phương.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung những đóng góp về cơ sở lý luận và khoa

học khi đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa

bàn huyện; chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La để có

những giải pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về

đất đai tại địa phương và những địa phương có điều kiện tương đồng.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu mang tính chất

tham khảo cho các cơ quan quản lý đất đai tại địa phương trong quá trình

quản lý quy hoạch, kế hoạch nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất

đai tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nói chung.

5

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Đất đai, vai trò và phân loại đất đai

1.1.1.1. Đất đai

Theo V. V. Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh

vực khoa học đất: đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử

phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra

trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng

của một loạt các yếu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình

và tuổi.Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do

sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,

khí hậu và tuổi địa phương (Nguyễn Nam Hảo, 2018).

Như vậy, đất có nguồn gốc từ các loại đá mẹ nằm trong thiên nhiên lâu

đời bị phá hủy dần dưới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học và sinh học.

Sự khác biệt giữa đá và đất là độ phì nhiêu. Chính nhờ độ phì nhiêu của đất

mà các hệ sinh thái và con người mới có thể tồn tại và phát triển được.

1.1.1.2. Vai trò của đất đai

Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất trong

ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.

Đối với sản xuất nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá

trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng

của lao động, là công cụ hay phương tiện lao động. Quá trình sản xuất nông

nghiệp luôn liên quan chặt chẽ đến độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên

của đất.

Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức

năng là cơ sở không gian và vị trí để hòan thiện quá trình lao động, là kho

6

tàng dự trữ trong lòng đất. Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không

phục thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và

các tính chất có sẵn trong đất.

Vai trò quan trọng của đất đai được tổng hợp khá đầy đủ, bao quát

trong lời nói đầu của Luật Đất đai 1993: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô

vùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu

của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở

kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” (Quốc hội, 1993).

1.1.1.3. Phân loại đất đai

Theo Trần Duy Hùng (2004), do đất đai được sử dụng trong nhiều lĩnh

vực khác nhau trong xã hội (nông lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại và

dịch vụ), cho nên các quốc gia trên thế giới nhất thiết phải tiến hành việc phân

loại đất đai nhằm nắm bắt được thực trạng sử dụng và xu thế biến động đất

đai, làm căn cứ định hướng việc sử dụng đất phù hợp với từng giai đoạn phát

triển KT - XH của đất nước.

Luật Đất đai 2013 kế thừa quy định của Luật Đất đai 2003 trong việc

phân chia đất đai làm ba nhóm lớn: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi

nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

1.1.2. Những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất

1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

Theo Tôn Gia Huyên (2007): “Quy hoạch sử dụng đất là bản “tổng

phổ” của phát triển và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó phản ánh cụ thể các ý

tưởng về tương lai của các ngành, các cấp một cách cân đối và nhịp nhàng;

thông qua những trình tự hành chính pháp lý nhất định để trở thành quy chế

xã hội, mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức,

thành lập, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch là quá trình huy động mọi nguồn

lực xã hội vào phát triển sản xuất và sự nghiệp công cộng theo phương thức

dân chủ, nên đó cũng là quá trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ

7

nhân dân. Do đó, quy hoạch sử dụng đất vừa là phương thức để phát triển

vừa là công cụ để xây dựng và củng cố nhà nước”.

Theo Chu Văn Thỉnh (2007): “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các

biện pháp của nhà nước (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và

pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và

có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng

đất đai như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo

điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”.

Theo Luật Đất đai năm 2013 (Điều 3) thì: “Quy hoạch sử dụng đất là

việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và

thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng

đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành

chính trong một khoảng thời gian xác định” (Quốc Hội, 2103).

Như vậy về thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định

nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao

nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và

tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu

quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.

1.1.2.2. Mục tiêu của việc lập quy hoạch sử dụng đất

Mục tiêu của QHSDĐ được định nghĩa như là làm thế nào để sử dụng

đất đai được tốt nhất. Có thể phân chia tính chuyên biệt riêng của từng đề án.

Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, bình

đẳng - có khả năng chấp nhận, và bền vững.

- Hiệu quả: Sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một

trong những mục tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và

nâng cao sản lượng, chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức

sử dụng đất đai riêng biệt nào thì nó cũng có tính thích nghi cho từng vùng

8

riêng biệt của nó hay đôi khi nó thích nghi chung cho cả vùng khác. Hiệu quả

chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác nhau với

những vùng đất đai cho thuận lợi cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất. Tuy

nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác nhau đối với các chủ thể khác nhau. Đối với

những nông dân cá thể là làm sao vốn thu hồi từ đầu tư lao động đến vật chất

được cao nhất hay lợi nhuận cao nhất từ các vùng đất có thể cho được. Còn

mục đích của nhà nước thì phức tạp hơn, bao gồm cả việc cải thiện tình trạng

trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua sản xuất cho xuất khẩu hay thay

thế dần việc nhập khẩu.

- Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được: Sử dụng đất đai cũng

mang tính chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm an toàn lương

thực, giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của các vùng

nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến để

giảm bớt những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng

đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình

đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội. Một cách để thực hiện

các mục tiêu này là nâng cao tiêu chuẩn đời sống của từng hộ nông dân. Tiêu

chuẩn mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương thực

và nhà cửa. Quy hoạch là phải đạt được những tiêu chuẩn này bằng cách

thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng riêng biệt cũng như

phân chia tài chính hợp lý và đồng thời với các nguồn tài nguyên khác.

- Tính bền vững: Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những

yêu cầu hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên

nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp

giữa sản xuất và bảo vệ: Sản xuất hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với

bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc

bảo vệ và sử dụng cân đối nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất

9

lâu bền trong tương lai. Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị

hủy hoại chính là sự hủy hoại tương lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai

phải được quy hoạch cho toàn cộng đồng và được xem như là một thể thống

nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn tài nguyên đất đai khác có nghĩa

là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng biệt trong cộng đồng đó.

1.1.2.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về

đất đai, thể hiện trên các mặt như sau:

- QHSDĐlà một trong những công cụ quản lý nhà nước về đất đai.

Điều này được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013: KHSDĐ hàng năm

cấp huyện (là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ

QHSDĐ) là căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục

đích SDĐ (Khoản 1, Điều 52, Luật Đất đai năm 2013), thu hồi đất (Khoản 2,

Điều 63, Luật Đất đai năm 2013);

- QHSDĐ có vai trò định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư có hiệu

quả vào đất đai. Trên cơ sở QHSDĐ các doanh nghiệp đầu tư có được cái

nhìn tổng quát về bức tranh phát triển của từng địa bàn, từ đó định hướng

riêng cho từng lĩnh vực phát triển mà mình quan tâm, tiết kiệm thời gian tìm

kiếm vị trí đầu tư, tránh được sự đầu tư không đúng chỗ, không hợp lý;

- QHSDĐ là cơ sở để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá tình hình

quản lý và sử dụng đất. QHSDĐ được xây dựng trên cơ sở khoa học, dự báo

nhu cầu sử dụng đất trong tương lai, cân đối phân bổ quỹ đất một cách hài hòa

hợp lý. Trên cơ sở đó Nhà nước tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình SDĐ,

tìm ra những mặt tích cực cần phải phát huy, những mặt tiêu cực cần phải hạn

chế, từ đó có hướng điều chỉnh cho phù hợp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng;

- QHSDĐ là căn cứ để cơ quan nhà nước lập KHSDĐ từng giai đoạn 5

năm (đối với cấp quốc gia và cấp tỉnh) và lập KHSDĐ hàng năm (đối với cấp

10

huyện). Quá trình lập QHSDĐ đã sắp xếp nhu cầu, mục đích SDĐ theo từng

giai đoạn để có kế hoạch phân phối, bố trí, kêu gọi vốn nhằm đạt mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

1.1.2.4. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ thuộc loại QH có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô,

tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng

của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của

QHSDĐ được thể hiện như sau:

- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử

phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái KT - XH đều có một phương thức sản

xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự

nhiên, cũng như quan hệ giữa người với người. QHSDĐ thể hiện đồng thời là

yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối

quan hệ xã hội, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của

xã hội;

- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu

hiện chủ yếu ở hai mặt: đối tượng của QH là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo

vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa

học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp,

môi trường sinh thái...;

- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của

những yếu tố KT - XH quan trọng (như sự thay đổi về quy mô dân số, tiến bộ

khoa học kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề

ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ

khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ hàng năm và ngắn hạn.

11

QH dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất đai để phát triển lâu dài KT -

XH. Cơ cấu và phương án sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời

gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn KT - XH) cho đến khi đạt được

mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp

sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng

đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.

- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn,

QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu,

cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy, QHSDĐ là QH mang tính chiến lược,

các chỉ tiêu của QH mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược

về sử dụng đất của các ngành như:

+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng

đất trong vùng;

+ Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;

+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;

+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất trong vùng;

+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của

phương hướng sử dụng đất.

Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân

tố KT - XH khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy

hoạch sẽ càng ổn định.

- Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và

chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và

quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện

cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát

triển ổn định kế hoạch KT - XH. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống

chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.

12

1.1.2.5. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất

Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên,

mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:

- Nhiệm vụ đặt ra với quy hoạch;

- Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch;

- Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như

nội dung và phương pháp quy hoạch.

Thông thường hệ thống QHSDĐ được phân loại theo nhiều cấp vị khác

nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm

vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.

Đối với nước ta, Luật Đất đai năm 1993 (tại Điều 16, 17, 18), Luật Đất

đai 2003 (tại Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30) và Luật Đất đai 2013 (tại Điều 36,

37, 38, 39, 40, 41) quy định: QHSDĐ được tiến hành theo lãnh thổ và theo

nghành.

Quy hoạch theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của

cả nước, của mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ

của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy

hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của nhà

nước. Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất

có nội dung và ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên do yêu cầu thực tiễn đôi khi quy

hoạch phải thực hiện độc lập, hoặc đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi các cấp

liên quan hòan thành. Trong một số trường hợp cần thiết (khi có tác động của

tính đặc thù khu vực) đôi khi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp trung

gian, gọi là quy hoạch đặc thù (quy hoạch sử dụng đất liên tỉnh, liên huyện,

vùng trọng điểm quốc gia).

Mục đích QHSDĐ các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp ứng (tiết

kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển

các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước QHSDĐ của các ngành và

13

các đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng

cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai QHSDĐ của ngành và địa

phương mình; làm cơ sở để lập KHSDĐ 5 năm và hàng năm (là căn cứ để

thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu

hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ cho công

tác quản lý nhà nước về đất đai.

Khác với Luật Đất đai năm 1993 và năm 2003, Luật Đất đai năm 2013

không quy định cụ thể QHSDĐ theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu

dân cư, đô thị, chuyên dùng). QHSDĐ của các ngành này đều nằm trong

QHSDĐ theo lãnh thổ hành chính. Riêng QHSDĐ vào mục đích an ninh,

quốc phòng được quy định cụ thể tại Điều 42, Luật Đất đai 2013:

“3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc

phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh”.

- Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện

QH, KHSDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Tuy nhiên, có thể hiểu giữa QHSDĐ theo lãnh thổ và QHSDĐ theo

ngành có mối quan hệ tương đối chặt chẽ. Nhà nước căn cứ vào chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai

hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành căn

cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất để xây dựng QHSDĐ cụ thể

cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành.

Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho

QHSDĐ theo ngành. Nói cách khác, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu

thành trong QHSDĐ theo lãnh thổ.

1.1.2.6. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy

hoạch khác

a. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH tổng thể phát triển KT - XH

- QH tổng thể phát triển KT - XH là một trong những tài liệu tiền kế

hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển

14

KT - XH, trong đó đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng

với một số nhiệm vụ chủ yếu (Nguyễn Quân Hải, 2014).

- Trong khi đó đối tượng nghiên cứu của QHSDĐ là tài nguyên đất.

Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương án sử dụng đất,

xây dựng phương án QH, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất thống nhất, hợp lý.

Như vậy, QHSDĐ là QH tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa QH tổng thể

phát triển KT - XH, nhưng nội dung của nó phải được phù hợp, thống nhất

với QH tổng thể phát triển KT-XH

b. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH đô thị

- Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển KT - XH và phát

triển đô thị, QH đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng

đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện,

đảm bảo cho sự phát triển đô thị một cách hài hòa và có trật tự, tạo điều kiện

thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong QH đô thị, cùng với việc

bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ

chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. QHSDĐ được tiến hành nhằm xác

định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai

cũng như bố cục không gian trong khu vực QH đô thị.

- QH đô thị và QHSDĐ có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn

bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong QH

đô thị sẽ được điều hòa với QHSDĐ. QHSDĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

QH xây dựng và phát triển đô thị (Nguyễn Nam Hảo, 2018).

c. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển nông nghiệp:

- QH phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển KT - XH

đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về

nhân lực, vật lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ

tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hóa trong một thời

15

gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. QH phát triển nông nghiệp là một trong

những căn cứ chủ yếu của QHSDĐ, song QH phát triển nông nghiệp lại phải

tuân thủ theo QHSDĐ, đặc biệt là xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo

được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường.

- QHSDĐ tuy dựa trên QH và dự báo yêu cầu sử dụng đất của ngành

nông nghiệp nhưng lại có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa QH

phát triển nông nghiệp. Hai loại hình QH này có mối quan hệ qua lại mật thiết

nhưng không thể thay thế lẫn nhau.

d. Quan hệ giữa QHSDĐ và QH các ngành phi nông nghiệp khác (giao

thông, thủy lợi, y tế, văn hóa, giáo dục…)

- Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển các ngành là quan hệ tương

hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. QH các ngành là cơ sở và là bộ phận

hợp thành của QHSDĐ nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của QHSDĐ.

Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không

có sự sai khác về QH theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể.

Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một

bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự

định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (QHSDĐ) (Nguyễn Tiến

Dũng, 2007).

Quan hệ giữa QHSDĐ cả nước với QHSDĐ của địa phương:QHSDĐ

cả nước với QHSDĐ của địa phương cùng hợp thành hệ thống QHSDĐ

hòan chỉnh. QHSDĐ cả nước là căn cứ của QHSDĐ các địa phương (tỉnh,

huyện, xã).

1.1.2.7. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo Điều 35, Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

“1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

16

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp

dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng

đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính

đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp

huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích

ứng với biến đổi khí hậu.

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

6. Dân chủ và công khai.

7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ

lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất

phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Quốc Hội, 2013).

1.1.2.8. Phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất

Trên cơ sở về nguyên tắc và các nội dung QHSDĐ, có thể áp dụng các

phương pháp dưới đây để lập QHSDĐ:

a) Phương pháp kết hợp định tính và định lượng

- Phân tích định tính: dự báo mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển KT -

XH với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý.

- Phân tích định lượng: từ những phân tích định tính lượng hóa các mối

quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với phát triển KT - XH.

b) Phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống: Căn cứ vào QH tổng thể phát triển KT -

XH của cả nước, cả vùng có liên quan hoặc có tác động đến việc sử dụng đất

trên địa bàn tỉnh, huyện.

17

- Tiếp cận vi mô từ dưới lên: Căn cứ vào nhu cầu, KHSDĐ của các

huyện, thành phố, các sở, ban ngành trong tỉnh để tổng hợp, chỉnh lý, xây

dựng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.

- Từ trên xuống và từ dưới lên: Phân tích từ trên xuống xác định mục

tiêu, chiến lược (định hướng lớn), trên cơ sở đó cụ thể hóa các mục tiêu để

hòan thiện và tối ưu hóa quy hoạch (từ dưới lên).

c) Phương pháp cân bằng tương đối: QHSDĐ là thiết lập một hệ thống

cân bằng tương đối trong sử dụng đất

QHSDĐ = F (Tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, thời gian)

Một trong các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, thời gian

thay đổi thì QHSDĐ cũng thay đổi để xác định lại sự cân bằng mới.

Quá trình xây dựng và thực thi QH tổng thể sử dụng đất là quá trình

diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người trong đó

đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới.

Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình

trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của KT - XH, sẽ

nảy sinh sự mất cân bằng về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, QHSDĐ là

một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn được điều

chỉnh và các vấn đề được xử lý nhờ phương pháp phân tích động.

d) Phương pháp phân tích dự báo

Xác định rõ sự tác động các yếu tố đến tiến trình vận động và phát triển

của hiện tượng KT - XH trong điều kiện cụ thể, từ đó đưa ra được các ý tưởng

khác nhau về sự vận động và phát triển của hiện tượng đó.

e) Tối ưu hóa các bài toán về tổ chức lãnh thổ (bài toán quy hoạch

tuyến tính)

1.1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu

Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các chế định pháp

luật về QH, KHSDĐ ở nước ta được quy định tại các đạo luật như: Hiến pháp,

18

Luật Đất đai… đồng thời được triển khai cụ thể bằng các nghị định, thông tư

hướng dẫn… của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1.1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993

- Hiến pháp năm 1980 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai

theo quy hoạch chung, nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết

kiệm…” (Điều 20).

- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/7/1980 của Chính phủ về việc

thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong

phạm vi cả nước đã quy định rõ: “Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do

Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung…”. Tại văn

bản này, Nhà nước đã làm rõ QH, KHSDĐ là một nội dung chủ yếu của quản

lý nhà nước về đất đai.

Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, kinh tế phát triển làm quan hệ đất

đai trong xã hội đã có những diễn biến phức tạp hơn, vì vậy Luật Đất đai năm

1987 đã được ban hành. Trong Luật này, chức năng QH, KHSDĐ được quy

định cụ thể là một trong bảy nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai

(Điều 9).

Luật cũng đã quy định cụ thể về phân cấp thẩm quyền lập và phê duyệt

QH, KHSDĐ (Điều 11). Để triển khai thực hiện Luật, đã có nhiều văn bản

của Chính phủ và các cơ quan được ban hành, cụ thể như: Chỉ thị số 60/CT-

HĐBT ngày 14/4/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số

30/NĐ-HĐBT ngày 23/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 của Tổng cục Quản lý Ruộng đất

về hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ đất đai…

Tuy đã được quan tâm chỉ đạo và được luật hóa nhưng QH, KHSDĐ ở

nước ta vẫn chỉ được triển khai ở một số địa phương trong cả nước và cũng

chỉ ở mức làm điểm. Đặc biệt, giai đoạn từ năm 1993 trở về trước, QHSDĐ

cấp tỉnh hầu như chưa được triển khai và nội dung của QHSDĐ còn rất hạn

19

chế, chủ yếu để phân bổ diện tích đất cho các khu vực phát triển kết cấu hạ

tầng: giao thông, thủy lợi… và đất giãn dân khu vực nông thôn. Sự cân đối

quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực chưa được quan tâm đầy đủ.

1.1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993

Trên cơ sở những thành tựu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước

đặc biệt là đổi mới về mặt kinh tế, nhu cầu SDĐ để phát triển các ngành kinh

tế xã hội, trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp hóa ngày càng tăng, đòi

hỏi QH, KHSDĐ cần được quan tâm đúng mức hơn. Mặt khác với định

hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, đất đai đã được thừa nhận

như một loại hàng hóa được giao dịch chuyển quyền trên thị trường.Quản lý

nhà nước về đất đai đòi hỏi phải có những thay đổi, trước tiên là về QH,

KHSDĐ. Luật Đất đai năm 1993 tiếp tục khẳng định vị trí của QH, KHSDĐ:

“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch…” (Điều

16 - Luật đất đai năm 1993) (Quốc Hội, 1993).

1.1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003

a. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường

Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP

ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Thông tư số

30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về

việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ, ngày 30/6/2005,

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 04/2005/QĐ-

BTNMT về việc ban hành quy trình lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ đai. Lần

đầu tiên, quy trình lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ được quy định riêng theo

từng cấp hành chính và theo 2 kỳ KHSDĐ trong thời kỳ quy hoạch. Trong đó,

quy trình lập QH, KHSDĐ cấp huyện gồm 7 bước thực hiện:

(1) Công tác chuẩn bị;

(2) Điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ;

20

(3) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc SDĐ;

(4) Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện QH,

KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai;

(5) Xây dựng và lựa chọn phương án QHSDĐ;

(6) Xây dựng KHSDĐ;

(7) Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hòan chỉnh tài liệu

QHSDĐ, KHSDĐ, trình thông qua, xét duyệt và công bố QH, KHSDĐ.

Nhìn chung, nội dung, trình tự lập QHSDĐ không khác nhiều so với kỳ

lập QHSDĐ năm 1995. Tuy nhiên, việc đối chiếu, phân tích chỉ tiêu QHSDĐ

kỳ trước (phân loại theo Quyết định số 27-QĐ/ĐC ngày 20/02/1995 của Tổng

cục Địa chính với 5 nhóm đất và 60 chỉ tiêu) để thống kê lại theo quy định

hiện hành (theo Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường với 3 nhóm đất và 57 chỉ tiêu) trong bối cảnh tài liệu,

số liệu không đầy đủ là rất khó khăn (đặc biệt là đối với chỉ tiêu đất vườn tạp,

đất xây dựng, đất chuyên dùng khác).

b. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ

quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư, ngày 02/11/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban

hành Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh

và thẩm định QH, KHSDĐ các cấp.

Đây cũng là lần đầu tiên quy định cấp trên trực tiếp phải xác định các

chỉ tiêu SDĐ cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập QH, KHSDĐ(chỉ

tiêu QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới phải phù hợp với sự phân bổ

của đơn vị hành chính cấp trên).Trình tự lập QH, KHSDĐ các cấp thống nhất

chung gồm 7 bước thực hiện:

(1) Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;

21

(2) Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực

hiện QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

(3) Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng về sử dụng đất;

(4) Xây dựng phương án QHSDĐ;

(5) Đánh giá tác động của phương án QHSDĐ đến kinh tế, xã hội,

môi trường;

(6) Phân kỳ QHSDĐ và lập KHSDĐ;

(7) Đề xuất các giải pháp thực hiện QH, KHSDĐ.

Theo quy định tại Thông tư này, cấp trên trực tiếp phải xác định các chỉ

tiêu sử dụng đất cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập QH, KHSDĐ (có

nghĩa là chỉ tiêu QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới phải phù hợp với

sự phân bổ của đơn vị hành chính cấp trên) nên thời gian hòan thành, trình

duyệt hồ sơ QHSDĐ có thể sẽ dài hơn trước đây.

1.1.3.4. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013

Ngày 29/11/2013, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa XIII

thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Theo đó, quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 3 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp

huyện.

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số

29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh

QH, KHSDĐ.

Theo Thông tư này, nội dung, trình tự lập QHSDĐ, KHSDĐ cấp quốc

gia và cấp tỉnh và cấp huyện gồm 7 bước, chỉ có khác nhau về kỳ KHSDĐ:

KHSDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh lập cho giai đoạn 5 năm và KHSDĐcấp huyện

lập hàng năm. 7 bước lập QHSDĐ gồm:

(1) Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;

22

(2) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

tác động đến sử dụng đất;

(3) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện

QH, KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai;

(4) Xây dựng phương án QHSDĐ;

(5) Lập KHSDĐ 5 năm;

(6) Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;

(7) Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất tại một số nước trên thế giới

Việc nghiên cứu QHSDĐ theo góc độ của một ngành như nông nghiệp

đã có từ rất lâu. Bởi ngay từ ban đầu đất đai chỉ được chú ý ở khía cạnh là tư

liệu sản xuất trong nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa cũng như đô thị

hóa và sự gia tăng dân số đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp

lại. Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ 20 đã xuất hiện tư tưởng QHSDĐ

cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong một ranh giới lãnh thổ nhất

định. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, QHSDĐ mới chỉ được hình thành trong ý

tưởng chứ chưa được thực hiện trên thực tế do thiếu cơ sở khoa học và

phương pháp tiến hành.

Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là tổ chức

Lương thực và Nông nghiệp thế giới (FAO) đã nhận thấy việc sử dụng đất đai

không thể giải quyết riêng rẽ theo từng ngành mà phải giải quyết, xem xét

một cách toàn diện theo ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó,

quy hoạch sử dụng đất được xây dựng và áp dụng trong thực tế.

1.2.1.1. Trung Quốc

Trung Quốc là một quốc gia phát triển, có diện tích đất đai rộng và

phân bố đều ở các vùng. Tại Trung Quốc, có 4 cấp quy hoạch: cấp quốc gia,

cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh), cấp huyện,

cấp xã. Kỳ quy hoạch là 10 năm 1 lần.

23

Việc lập quy hoạch sử dụng đất tại Trung Quốc phải bảo đảm tuân thủ

các nguyên tắc gồm: đưa ra phương án sử dụng đất phải sử dụng đất tiết kiệm;

đem lại hiệu quả cao nhất; đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử

dụng đất cho các ngành kinh tế và xã hội tại địa phương; chú trọng vấn đề bảo

vệ môi trường, phát triển sinh thái tự nhiên để duy trì và nâng cao chất lượng

cuộc sống cho người dân… đặc biệt phải bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha

đất trồng lúa. Đây là một chính sách mới và được sử dụng triệt để tại quốc

gia này.

Về thẩm quyền lập, quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất tại Trung Quốc rất rõ ràng, giao cho Bộ Đất đai và Tài nguyên quốc gia,

cơ quan quản lý đất đai của UBND tỉnh đều có trách nhiệm chung, thực hiện

tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đất quốc gia, quy hoạch tổng thể sử dụng

đất; tham gia vào việc thẩm tra quy hoạch tổng thể đô thị trình Quốc vụ viên

phê chuẩn. Cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND huyện căn cứ vào quy hoạch

tổng thể sử dụng đất của cấp trên, tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tổng thể

sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan cấp huyện. Phòng

Tài nguyên đất đai cấp xã lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử dụng đất cấp

xã, hợp tác và hỗ trợ làm tốt công tác lấy ý kiến quần chúng đối với quy hoạch.

Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương, các thành phố thuộc tỉnh nhưng có trên 1

triệu dân, các đặc khu kinh tế.

UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính

cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất của cấp xã (Nguyễn Nam Hảo, 2018).

1.2.1.2. Nhật

Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình

Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông

Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển

Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

24

Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây dựng

theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy hoạch

tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết định bởi

Thủ tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham vấn Hội

đồng phát triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình Thủ tướng

xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát triển đất

quốc gia và các Bộ trưởng liên quan (Vũ Lệ Hà, 2018).

1.2.1.3. Hà Lan

Hà Lan là một quốc gia nổi tiếng với các công trình kiến trúc đồ sộ

mang tầm thế giới, vấn đề quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ quan tâm

và thực hiện từ rất lâu. Tại, Hà Lan quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất

cấp quốc gia thuộc về Nghị viện và Chính phủ. Giúp việc cho các cơ quan này

có Ủy ban Quy hoạch Không gian Nhà nước, Cơ quan Quy hoạch không gian

Nhà nước và Hội đồng tư vấn quy hoạch không gian. Tại cấp tỉnh, Ủy ban

Quy hoạch không gian tỉnh và cơ quan quy hoạch không gian tỉnh là các cơ

quan chuyên môn giúp việc cho Hội đồng tỉnh và Ban chấp hành Hội đồng

tỉnh về đất đai.

Tại địa phương có Phòng Quy hoạch cấp huyện, Hội đồng Huyện và

Ban Chấp hành Hội đồng huyện. Tuy nhiên, chỉ có các huyện lớn mới có

Phòng Quy hoạch cấp huyện. Các huyện khác thuê các chuyên gia tư vấn tư

nhân thực hiện các công việc quy hoạch như khảo sát, tư vấn và lập kế

hoạch. Huyện có 2 loại sơ đồ dùng cho chính sách quy hoạch là Sơ đồ bố trí

tổ chức và Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất. Hội đồng huyện sau khi thông qua

Sơ đồ sẽ báo cáo lên Ban chấp hành Hội đồng tỉnh và Cơ quan Quy hoạch

không gian nhà nước (Nguyễn Thảo, 2013).

1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đất

nước. Tại Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ những năm

1975 cho đến nay.

25

Gần đây nhất, để khắc phục một số khó khăn, vướng mắc của Luật Đất

đai năm 2003, ngày 29/11/2013, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa

XIII thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Đến ngày

02/6/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số

29/2014/TT-BTNMT về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất.

Tại Việt Nam, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại

Nghị quyết số 17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của

các Bộ, ngành và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng

Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc

hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội

về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số

17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể:

- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) cho

63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Đối với cấp huyện: Có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);

có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa

triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%);

- Đối với cấp xã: Có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm

quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907

đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).

26

Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản

ngày càng hòan thiện và đạt được kết quả tích cực, đặc biệt nhận được sự

quan tâm, chú trọng của Đảng và Nhà nước

1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Sơn La

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất, trong đó: Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của

UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Sơn La; Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày

25/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng thẩm định

quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên

địa bàn tỉnh Sơn La, hàng năm UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt

danh sách Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định theo quy định. Ngoài ra,

hàng năm UBND tỉnh đều có Công văn chỉ đạo, đôn đốc thực hiện lập, điều

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,

cấp huyện:

- Đối với cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Sơn

La. Đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018;

- Đối với cấp huyện:

+ Tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,

kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện, cho 12/12 huyện, thành phố.

UBND tỉnh đã phê duyệt 12/12 huyện, thành phố;

+ Lập, hòan thiện và đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015, năm

2016, (năm 2017 được lập gắn với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 cấp huyện) năm 2018, năm 2019, năm 2020 cho 12/12 huyện, thành phố.

27

Chương 2

NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

- Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La từ năm 2017 đến năm 2019.

* Đối tượng khảo sát, phỏng vấn

- Cán bộ tại các xã điều tra và cán bộ tại các phòng ban liên quan đến

việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận

Châu, tỉnh Sơn La.

- Người sử dụng đất tại một số xã có dự án trong phương án quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tại huyện Thuận Châu.

Phạm vi thời gian: 2017 - 2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.

- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong thời kỳ

thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2019 tại huyện Thuận

Châu, tỉnh Sơn La.

2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

- Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Thuận Châu.

- Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 huyện

Thuận Châu.

28

2.2.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

- Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thuận Châu.

- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu.

- Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu.

2.2.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận

Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019

- Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu.

- Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu.

- Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu.

- Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Thuận Châu.

- Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019 trên địa

bàn huyện Thuận Châu.

- Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích

theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019

huyện Thuận Châu.

2.2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất tại huyện Thuận Châu

- Ý kiến của người sử dụng đất.

- Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai.

2.2.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu

2.2.7. Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

29

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Bảng 2.1. Các thông tin, tài liệu thu thập trong đề tài

Thông tin cần thu thập

Đơn vị cung cấp

1. Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên,

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

tài nguyên thiên nhiên.

Thuận Châu.

2. Thông tin về kinh tế - xã hội (Diện tích,

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông

dân số, lao động, việc làm, đời sống, thu

thôn huyện; Chi cục Thống kê huyện;

nhập; Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;

hội...).

Phòng Lao động - Thương binh và xã hội.

3. Các thông tin về tình hình sử dụng và

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

quản lí đất đai: Tình hình sử dụng đất;

Thuận Châu; Chi nhánh Văn phòng

Tình hình quan lý đất đai; Báo cáo thuyết

đăng ký đất đai huyệnThuận Châu...

minh phương án quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất 2010 - 2020, Kế hoạch sử dụng

đất hàng năm...

2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, trên địa bàn

huyện dự kiến triển khai thực hiện 596 công trình, dự án. Phân bổ chi tiết đến

các xã, thị trấn, cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Kết quả số công trình, dự án tại huyện Thuận Châu

theo đơn vị hành chính

STT

Đơn vị

Số công trình, dự án Ghi chú

1

Xã Mường É

13

2

Xã Phổng Lái

13

3

Xã Chiềng Pha

13

4

Xã Phổng Lăng

22

5

Xã Chiềng Ly

18

30

STT

Đơn vị

Số công trình, dự án Ghi chú

Thị trấn Thuận Châu

6

31

Xã Thôm Mòn

7

21

Xã Tông Lạnh

8

18

Xã Chiềng Pấc

9

18

Xã Bon Phặng

10

17

Xã Muổi Nọi

11

10

Xã Bản Lầm

12

45

Xã Tông Cọ

13

19

Xã Bó Mười

14

17

Xã Mường Khiêng

15

42

Xã Liệp Tè

16

16

Xã Nong Lay

17

17

Xã Chiềng La

18

11

Xã Chiềng Ngàm

19

23

Xã Chiềng Bôm

20

20

Xã Púng Tra

21

21

Xã Nậm Lầu

22

19

Xã Co Mạ

23

48

Xã Long Hẹ

24

15

Xã É Tòng

25

12

Xã Co Tòng

26

14

Xã Mường Bám

27

20

Xã Pá Lông

28

15

Xã Phổng Lập

29

20

Các dự án khác (do dự án được thực

30

8

hiện tại nhiều xã nên thống kê riêng)

Tổng số

596

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Thuận Châu, 2020)

Để có được ý kiến của người dân cũng như cán bộ quản lý về công tác

lập, thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh

31

Sơn La. Nghiên cứu tiến hành chọn các điểm nghiên cứu là các xã tập trung

nhiều công trình dự án đã và đang được xây dựng, cụ thể là tại 3 xã: xã

Mường Khiêng, xã Bản Lầm, xã Co Mạ.

2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Đề tài tiến hành điều tra thực tế thông qua hệ thống mẫu phiếu điều tra

để thu thập thông tin ý kiến của người sử dụng đất và các cán bộ quản lý về

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

(từ quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, công khai và việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...). Cụ thể việc thu thập thông tin bằng

phương pháp phỏng vấn trực tiếp cụ thể bao gồm các bước sau:

* Bước 1: Chuẩn bị.

- Xác định đối tượng điều tra: Đối tượng thứ nhất để điều tra (là những

người trực tiếp sử dụng đất) là các hộ gia đình, cá nhân, những người chịu

ảnh hưởng trực tiếp của dự án tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, họ cũng là

những người có ý kiến trực tiếp cho quá trình lấy ý kiến của người dân cho

phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện. Đối tượng thứ 2 là những cán

bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai đang công tác tại các cơ quan quản lý Nhà

nước, UBND các xã, thị trấn, các phòng ban chức năng của huyện Thuận Châu.

- Thiết kế phiếu điều tra phục vụ đối tượng nghiên cứu.

- Xác định vùng điều tra và số lượng phiếu:

+ Xác định vùng điều tra và số lượng phiếu của các đối tượng điều tra;

+ Xác định số lượng phiếu:

Để đảm bảo dung lượng mẫu thống kê, đề tài tiến hành điều tra 30

phiếu/1 xã với người sử dụng đất (là các hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử

dụng đất tại địa phương), tổng số phiếu tại 3 xã là 90 phiếu.

Với cán bộ, công chức, viên chức: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn

Lãnh đạo các xã; công chức địa chính các xã; cán bộ quản lý, công chức,

viên chức tại các phòng, ban có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch

32

sử dụng đất, quản lý đất đai tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Đề tài đã

thực hiện điều tra 30 phiếu.

* Bước 2: Tiến hành điều tra.

* Bước 3: Tổng hợp và phân tích các phiếu điều tra để có cơ sở đánh

giá công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh

Sơn La.

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, đề tài tiến hành thống kê, tổng

hợp các nội dung được điều tra thành các bảng thông tin để đánh giá vấn đề

nghiên cứu, số liệu thu thập được phân tích, chọn lọc từ các tài liệu. Sau đó

được tổng hợp, xử lý bằng phần mềm hỗ trợ Microsoft Office Excel. Thống

kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất qua

các giai đoạn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.

2.3.5. Phương pháp chuyên gia

Do đề tài chứa đựng nhiều nội dung nghiên cứu thuộc các lĩnh vực

khác nhau, cho nên ngoài việc thu thập các dữ liệu thực tế đề tài tiến hành

tham khảo ý kiến các chuyên gia, tạo cơ sở so sánh, đối chiếu nhằm đưa ra

các giải pháp góp phần khắc phục khó khăn và nâng cao kết quả thực hiện

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

33

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện Thuận Châu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tại huyện Thuận Châu

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Thuận Châu nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La, theo Quốc lộ 6, huyện cách thành phố Sơn La 34 km, có tọa độ địa lý: 21012' - 21041' vĩ độ Bắc, 103020' - 103059' kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên 153.336,0 ha,

gồm 29 xã, thị trấn. Có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Đông giáp Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La;

- Phía Tây - Tây Bắc giáp huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên;

- Phía Nam giáp huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La;

- Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai, Mường La, tỉnh Sơn La.

Thuận Châu có trục Quốc lộ 6 chạy qua địa bàn với tổng chiều dài 54

km nằm trong vùng kinh tế động lực dọc trục Quốc lộ 6. Do vậy, Thuận Châu

có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng

an ninh của tỉnh nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung.

Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

34

3.1.1.2. Địa hình

Thuận Châu có địa hình đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc, độ

dốc lớn và chia cắt mạnh. Điển hình có các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc

- Đông Nam có độ cao trung bình 700 - 750 m so với mặt nước biển, dãy núi

cao nhất là dãy Copia có đỉnh cao nhất 1.821 m, chia địa hình của Thuận

Châu làm hai phần: Phần phía Tây thuộc lưu vực Sông Mã, phía Đông thuộc

lưu vực Sông Đà. Hướng dốc của địa hình thấp dần theo hướng từ Tây sang

Đông, thấp nhất là khu vực ven Sông Đà; xen kẽ những dãy núi là những

thung lũng, phiêng bãi, ruộng nước tương đối bằng phẳng có diện tích

không lớn.

Nhìn chung địa hình Thuận Châu khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, phần

lớn là địa hình cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo

ra nhiều tiểu vùng khí hậu cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nông

lâm nghiệp khác nhau trên địa bàn huyện.

3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm được chia làm

hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10

đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm là 22,30C, mùa hè nhiệt độ

trung bình từ 250C - 260C, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 150C - 170C.

Nhiệt độ cao nhất là 320C vào tháng 5, nhiệt độ thấp nhất 110C vào tháng 12.

- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm 2.052 giờ/năm. Số giờ

nắng trung bình mùa hè từ 6 - 7 giờ/ngày, mùa đông từ 4 - 5 giờ/ngày. Trung

bình số ngày nắng/tháng là 25 ngày.

- Mưa: Tổng lượng mưa bình quân 1.371,8 mm/năm với lượng mưa

phân bố không đều ở các tháng trong năm. Mùa mưa kéo dài 5 - 6 tháng (từ

tháng 4 đến tháng 9), mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8 lượng mưa chiếm 80%

tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 20% tổng lượng

mưa cả năm.

35

- Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm trung bình năm 80,1%, độ ẩm và

lượng bốc hơi phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong năm, từ tháng 10

năm trước đến tháng 3 năm sau là thời kỳ khô hạn lượng mưa ít, lượng bốc

hơi nước cao hơn lượng mưa nhiều lần, độ ẩm của tầng đất mặt rất thấp, gây

ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Mùa mưa lượng

bốc hơi không đáng kể và độ ẩm tầng đất cao.

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành trên địa bàn huyện là gió Đông Nam,

ít chịu ảnh hưởng của bão, gió mùa Đông Bắc nhưng lại chịu ảnh hưởng của

gió Tây khô nóng (tháng 5) và gió lốc.

- Sương muối: Thường xuất hiện mỗi năm vài đợt vào các tháng 12 và

tháng 1 gây ảnh hưởng tới sản xuất nông lâm nghiệp của huyện.

Nhìn chung khí hậu thời tiết của Thuận Châu mang đặc trưng của miền

núi Tây Bắc thích hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho

phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau: Cây công nghiệp, cây lương thực...

và thích hợp cho chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Tuy nhiên yếu tố bất lợi do

khí hậu đem lại cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống

sinh hoạt của nhân dân.

3.1.1.4. Thủy văn

Huyện Thuận Châu nằm giữa lưu vực 2 con sông lớn là Sông Đà, Sông

Mã, có nhiều suối lớn như: Suối Muội, Suối Ty, Suối Hét... tạo thành mạng

lưới sông suối khá dày. Đây là nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống

và sản xuất của nhân dân.

3.1.2. Các nguồn tài nguyên

3.1.2.1. Tài nguyên đất

Căn cứ vào tính chất thổ nhưỡng, tài nguyên đất của huyện Thuận Châu

được chia làm các loại chính: 1/ Đất Feralit có 129.638,50 ha (chiếm 84,55%

tổng diện tích đất tự nhiên); 2/ Đất phù sa sông suối có 551 ha (chiếm 0,36%

tổng diện tích đất tự nhiên); 3/ Đất dốc tụ có 1.356 ha (chiếm 0,88%); 4/ Đất

36

khác: với khoảng 21.790,50 ha (chiếm 14,21% tổng diện tích đất tự nhiên):

phân bố ở tất cả các xã trong huyện.

3.1.2.2. Tài nguyên nước

* Nước mặt: Chủ yếu là nguồn nước mưa được lưu giữ trong các ao, hồ

chứa, kênh mương, mặt ruộng và hệ thống sông suối. Chất lượng nguồn nước

tương đối tốt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt phân bố không đều tập trung chủ

yếu ở vùng thấp với sông Đà và các con suối lớn như: Suối Muội, Suối Ty,

Suối Hét… nguồn nước dồi dào về mùa mưa và cạn kiệt về mùa khô.

* Nước dưới đất: Hiện tại chưa có điều kiện thăm dò, khảo sát đầy đủ.

Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy nước dưới đất của huyện phân bố

không đều, mực nước thấp, khả năng khai thác khó khăn.

2.1.2.3. Tài nguyên rừng, thảm thực vật

Huyện Thuận Châu có 64.778,73 ha đất lâm nghiệp, chiếm 42,25%

diện tích tự nhiên, trong đó: Diện tích đất rừng sản xuất 21.784,99 ha, rừng

phòng hộ 32.624,70 ha, rừng đặc dụng 10.369,04 ha. Rừng Thuận Châu có

chủng loại phong phú với nhiều loại cây gỗ quý hiếm như: Nghiến, đinh

hương… là tiền đề để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng

sản xuất có giá trị kinh tế cao.

3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Thuận Châu là huyện nghèo về khóang sản, chỉ có nguồn đá vôi và đất

sét với trữ lượng lớn và tập trung chủ yếu ở các xã Phổng Lái, Chiềng Pha và

Tông Lạnh cho phép phát triển ngành khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất

gạch ngói. Ngoài ra còn có nguồn vàng sa khoáng nhưng trữ lượng nhỏ, phân

bố rải rác không đủ điều kiện để khai thác công nghiệp.

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2019 đạt 6.525,4 tỷ đồng, tăng

10,95% so với năm 2018, bằng 101,61% so với kế hoạch. Trong đó:

37

- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 1.741,2 tỷ đồng,

tăng 5,52% so với năm 2018, chiếm 26,68% tổng giá trị sản xuất của huyện;

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng đạt 1.895,1 tỷ đồng, tăng

10,38% so với năm 2018, chiếm 29,04% tổng giá trị sản xuất của huyện;

- Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ đạt 2.889,2 tỷ đồng, tăng

14,89% so với năm 2018, chiếm 44,28% tổng giá trị sản xuất của huyện.

3.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

* Khu vực kinh tế nông nghiệp

- Trồng trọt:Sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng sản

xuất hàng hóa tập trung, đẩy mạnh thực hiện chủ trương chuyển đổi cây trồng

hàng năm hiệu quả thấp (lúa nương, ngô, sắn) sang trồng cây ăn quả, cây

công nghiệp lâu năm; tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng giống cây

trồng, đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Mở rộng và

triển khai mới các chuỗi sản xuất tiêu thụ nông sản trên địa bàn như chè,

chanh leo, xoài, cam, bơ, thanh long ruột đỏ…

Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông, các

dự án phát triển sản xuất, các chuỗi liên kết theo kế hoạch; xây dựng và triển

khai các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ như mô hình trồng cam quy

mô 5 ha tại xã Muổi Nọi, 2 mô hình chè 33 ha tại xã Phổng Lái, 1 mô hình

trồng cà phê quy mô 3 ha tại xã Phổng Lái, 1 mô hình trồng rau 0,5 ha tại xã

Thôm Mòn..., phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn năm 2019 như

chè, chanh leo... Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp,

chế biến và bảo quản nông sản hàng hóa.

Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất đảm bảo

thời vụ gắn với công tác phòng, chống sâu bệnh hại cây trồng, đặc biệt là sâu

bệnh hại trên lúa và sâu keo mùa thu trên cây ngô. Trong năm 2019, toàn

huyện đã tổ chức gieo cấy, chăm sóc được 1.849 ha lúa chiêm xuân, sản

lượng ước đạt 10.632 tấn; lúa mùa đạt 1.940 ha, sản lượng ước đạt 7.488 tấn;

38

lúa nương 3.038 ha, sản lượng ước đạt 2.582 tấn; ngô 6.550 ha, sản lượng ước

đạt 23.908 tấn; sắn 5.250 ha, sản lượng ước đạt 71.925 tấn; đậu tương 105 ha,

sản lượng ước đạt 118 tấn; khoai sọ 118 ha, sản lượng đạt 1.298 tấn; trồng

được 400 ha rau màu các loại.

Tập trung chăm sóc, thâm canh diện tích cây công nghiệp hiện có,

trồng mới cây ăn quả, công nghiệp dài ngày. Trong năm 2019 đã tổ chức

trồng mới được 166 ha chè, 183 ha cà phê. Đến nay, toàn huyện có 3.670 ha

cây ăn quả, chè 1.312 ha (trong đó chè kinh doanh 817 ha); 5.423 ha cà phê

(trong đó cà phê kinh doanh 3.880 ha), 1.658,66 ha cao su (trong đó diện tích

cho sản phẩm 970 ha), 5.216,6 ha Sơn tra. Sản lượng một số cây trồng so với

năm trước như sau: Quả 8.000 tấn, tăng 14,3%; búp chè tươi 8.170 tấn; mủ

cao su 1.200 tấn, quả sơn tra 2.100 tấn, tăng 3,6%. Trên địa bàn huyện có 02

mã số vùng trồng với sản phẩm xoài xuất khẩu sang thị trường khó tính (Úc,

Mỹ...) được Trung tâm kiểm dịch sau nhập khẩu - Cục Bảo vệ thực vật cấp,

tiếp tục rà soát và đề nghị cấp mã vùng trồng cây ăn quả xuất khẩu sang thị

trường Trung Quốc.

- Chăn nuôi:Chăn nuôi trâu, bò nhìn chung ổn định, chăn nuôi gia cầm

tiếp tục đạt khá, riêng chăn nuôi lợn gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu Phi

xâm nhiễm và lây lan trên địa bàn. UBND huyện đã tập trung chỉ đạo, đẩy

mạnh triển khai các biện pháp phòng chống, khống chế dịch bệnh; tăng cường

công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát việc vận chuyển, mua bán, giết mổ

gia súc, gia cầm, triển khai mô hình nuôi vịt sinh sản quy mô 1.300 con tại

bản Tạng Phát xã Chiềng Pha; chương trình truyền giống nhân tạo bò quy mô

400 con bò cái địa phương. So với cuối năm 2018, tổng đàn trâu có 12.005

con, giảm 1,2%, đàn bò có 45.860 con, tăng 8,2%; đàn gia cầm 646 nghìn

con, tăng 2,1%; đàn lợn 69 nghìn con, giảm 20,7%; sản lượng thịt hơi ước đạt

8.000 tấn.

- Lâm nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng, triển

khai các phương án phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa khô hanh, xử lý

39

nghiêm các trường hợp vi phạm; chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức trồng mới

rừng theo kế hoạch. Kết thúc niên vụ trồng rừng năm 2019, đã trồng được

5.965 cây phân tán nhân dịp tết nguyên đán và kỷ niệm sinh nhật Bác 19/5;

chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 41,36%. Tuy

nhiên do thời tiết nắng nóng trên địa bàn huyện đã xảy ra 8 vụ cháy rừng.

UBND huyện đã chỉ đạo, huy động các lực lượng và người dân tham gia chữa

cháy rừng đảm bảo kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.

- Thủy sản: Khai thác tốt diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn; tiếp

tục phát triển các mô hình nuôi các lồng tại vùng lòng hồ thủy điện Sơn La.

Đến nay toàn huyện có 754 lồng cá; sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản

năm 2019 ước đạt 1.070 tấn; xây dựng kế hoạch và tổ chức thả cá giống

hưởng ứng Ngày truyền thống nghề cá Việt Nam với tổng số 32.500 con cá

giống các loại.

* Khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng

Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2019 đạt 1.895,1 tỷ

đồng, tăng 10,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá trị sản xuất công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước đạt 307,8 tỷ đồng, tăng 11,11% so với

cùng kỳ năm trước.

Các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn duy trì hoạt động

đáp ứng nhu cầu trên địa bàn như nhà máy gạch tuynel, gạch không nung, các

nhà máy chế biến chè, cơ sở sơ chế biến cà phê, cơ sở khai thác đá làm vật

liệu thông thường, nhà máy sản xuất nước sạch, nhà máy chế biến mủ cao

su... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2019 như sau: Gạch nung các

loại đạt 30 triệu viên; đá các loại đạt 70 nghìn m3; chè chế biến đạt 2.032,4

tấn; nước máy thương phẩm đạt 0,60 triệu m3; điện thương phẩm đạt 45 Tr.

Kwh.

Phối hợp theo dõi, quản lý các dự án thủy điện đã hòan thành đưa vào

phát điện (Nhà máy thủy điện Chiềng Ngàm, Chiềng Ngàm Thượng, Nậm Hóa

40

2); tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Chủ đầu tư trong GPMB triển khai dự

án thủy điện Nậm Hóa 1, xã Mường Bám; chương trình cấp điện nông thôn từ

điện lưới quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Nhà máy chế biến tinh bột sắn tại

xã Nong Lay; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trình cấp có thẩm quyền

xem xét, bổ sung quy hoạch 3 dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn với tổng công

suất 18,2 MW (thủy điện Chiềng Ngàm 5, Nậm Ty 1, Nậm Ty 1A). Tổng sản

lượng điện phát ra năm 2019 của các nhà máy thủy điện trên địa bàn đạt 45

triệu Kwh.

* Khu vực kinh tế dịch vụ

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên

địa bàn năm 2019 đạt 2.889,2 tỷ đồng, bằng 114,90% so với năm 2018. Thị

trường hàng hóa cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân.

Tăng cường công tác quản lý giá cả, thị trường; kiểm soát việc đăng ký, kê

khai, niêm yết giá, chống buôn lậu và gian lận thương mại, buôn bán hàng

giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo bình ổn giá cả thị trường và lưu thông

hàng hóa.

Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối

với thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn; tuyên truyền, hướng dẫn người dân

không quay lưng với thực phẩm lợn an toàn gây khó khăn đầu ra cho người

chăn nuôi, gây bất ổn thị trường.

Quan tâm đầu tư hạ tầng thương mại, hệ thống chợ, cửa hàng kinh

doanh đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, nông sản của nhân dân. Ban hành

và đẩy mạnh triển khai Kế hoạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản năm 2019;

đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu nông sản; tham

gia các gian hàng trưng bày, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của

huyện tại Hội chợ, triển lãm, siêu thị như tham gia gian hàng trưng bày và bán

sản phẩm Cá sông Đà - Sơn La tại tuần Văn hóa thể thao và du lịch huyện

Quỳnh Nhai năm 2019; tham gia hội chợ triển lãm thương mại nhân kỷ niệm

41

60 Ngày Bác Hồ và Đoàn công tác Trung ương về thăm, nói chuyện với đồng

bào các dân tộc Tây Bắc tại Sơn La...

Trong năm 2019, toàn huyện đã xuất khẩu được 21 tấn xoài sang thị

trường Trung Quốc, 983 tấn chè sang thị trường Đài Loan, 3.002 tấn cà phê sang

thị trường Đức, Trung Đông và ASEAN, 653 tấn chanh leo sang thị trường

Trung Quốc; tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu ước đạt 250,4 tỷ đồng,

bằng 125,2% kế hoạch đề ra.

Hoạt động dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân;

hoạt động bưu chính, viễn thông bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, an

toàn, đáp ứng kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo của huyện, phục vụ đời sống

và sản xuất của nhân dân.

3.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

* Dân số

Theo số liệu thống kê năm 2019, dân số toàn huyện là 173.375 nhân

khẩu, 36.587 hộ, trong đó, dân số khu vực thành thị là 5.721 người chiếm

3,30%. Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 113 người/km2, nhưng phân bố

không đều chủ yếu tập trung ở thị trấn với mật độ dân số bình quân là 4.716

người/km2.

* Lao động, việc làm

Hiện số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trên địa bàn

huyện Thuận Châu là88.970 lao động, chiếm 51,32% tổng số dân, trong đó

khu vực thành thị chiếm 3,41% và khu vực nông thôn 96,59%. Nguồn lao

động của huyện dồi dào song lực lượng lao động phân bố không đều, chủ yếu

tập trung ở khu vực nông thôn. Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm

79,97% cơ cấu lao động, công nghiệp và xây dựng chiếm 6,88%, dịch vụ

chiếm 12,21%, ngành khác chiếm 0,94%. Chất lượng nguồn lao động nhìn

chung còn rất thấp, số lao động đã qua đào tạo hiện nay mới chiếm 30,5%

tổng số lao động, 69,5% số lao động còn lại chưa qua đào tạo.

42

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện

Thuận Châu

3.1.4.1. Thuận lợi

- Luôn được Đảng, Chính phủ, UBND tỉnh quan tâm, ban hành các

chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh miền núi và

được nhân dân đồng tình ủng hộ.

- Giao thông đã được đầu tư nâng cấp; nhiều dự án, các chương trình

của Trung ương, của tỉnh và huyện tiếp tục được triển khai đầu tư là cơ hội

lớn để huyện phát triển kinh tế - xã hội.

- Thuận Châu có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế

động lực dọc Quốc lộ 6, là đầu mối giao thông quan trọng giao lưu trao đổi

hàng hóa.

- Có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình hình trật tự an xã hội

ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết.

- Huyện có diện tích mặt hồ thủy điện lớn, tạo điều kiện phát triển nuôi

trồng và đánh bắt thủy sản. Quan tâm đến ứng dụng công nghệ cao vào sản

xuất nông nghiệp, chuyển đổi một phần diện tích canh tác hiệu quả thấp sang

trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp chất lượng cao mang lại hiệu quả

kinh tế.

- Khí hậu thuận lợi cho phép phát triển nhiều loại cây trồng hàng hóa

có giá trị kinh tế cao, thâm canh, gối vụ... đảm bảo lương thực và nâng cao

thu nhập cho người dân (Chè Phổng Lái Thuận Châu, Khoai sọ Thuận Châu,

Sơn tra Sơn La trên địa bàn huyện Thuận Châu).

3.1.4.2. Khó khăn

- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh ảnh hưởng lớn đến khả năng khai

thác sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển mạng lưới

kết cấu hạ tầng, đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn. Đất đai có độ dốc lớn, độ che

phủ của thảm thực vật còn hạn chế dẫn đến dễ bị xói mòn mạnh…

43

- Thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp (Mưa đá, sương muối, lốc, lũ...)

cũng phần nào ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Là huyện nghèo về nguồn tài nguyên khóang sản, lại phân bố rải rác

làm hạn chế phát triển ngành công nghiệp khai thác.

- Chất lượng giáo dục đào tạo, khám chữa bệnh chưa cao. Việc đầu tư

cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và

khám, chữa bệnh còn nhiều khó khăn.

- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tuy được giữ vững, nhưng vẫn

còn tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định như: tình trạng tranh chấp

đất đai; vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng ma túy; di dịch cư tự do, học

và truyền đạo trái phép; tai nạn giao thông; đời sống của một bộ phận đồng

bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao còn gặp nhiều khó khăn;công tác xóa đói,

giảm nghèo và công tác định canh, định cư trên địa bàn huyện chưa bền vững.

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thuận Châu

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Thuận Châu năm 2019

Từ Biểu 3.2 có thể thấy, về cơ bản Thuận Châu là một huyện thiên về

sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp chiếm 77,9% tổng diện

44

tích tự nhiên. Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp (chiếm 3,5%

tổng diện tích tự nhiên) và đất chưa sử dụng hiện nay còn rất nhiều do còn

nhiều diện tích đất núi đá, đất đá lẫn dốc (chiếm 18,6% tổng diện tích tự

nhiên).

Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu được thể hiện tại

bảng 3.1, cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Châu năm 2019

Số TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

TỔNG DT TỰ NHIÊN

1 1.1

1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 2 2.1 2.2 2.4 2.5

ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Đất quốc phòng Đất an ninh Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

153.336,00 119.452,36 5.559,84 1.317,74 39.301,60 9.260,86 32.624,70 10.369,04 21.784,99 543,05 8,29 5.346,44 14,31 1,15 0,17 59,89

100,00 77,9 3,63 0,86 25,63 6,04 21,28 6,76 14,21 0,35 0,01 3,5 0,01 0,0007 0,0001 0,04

2.6

1.549,45

1,01

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao Đất giao thông Đất thủy lợi Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính viễn thông Đất chợ

17,91 7,38 104,11 13,60 1.159,47 140,24 97,82 3,81 5,11

0,01 0,005 0,07 0,01 0,76 0,09 0,06 0,002 0,003

45

Chỉ tiêu sử dụng đất

Số TT 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 2.16 2.17 2.18 2.19 3

Đất di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Diện tích (ha) 2,54 12,81 1.173,56 31,18 13,86 1,72 466,70 38,57 - 0,73 523,14 1.451,31 5,35 28.537,20

Tỷ lệ (%) 0,002 0,01 0,77 0,02 0,01 0,001 0,3 0,03 - 0,0005 0,34 0,95 0,003 18,6

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Châu, 2020)

Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Châu có là

119.452,36 ha (chiếm 77,9% tổng diện tích tự nhiên), tập trung chủ yếu ở các

xã: Co Mạ (12.057,67 ha); Nậm Lầu (13.330,97 ha); Long Hẹ (9.505,40 ha);

Phổng Lái (8.361,59 ha)… Trong đó, diện tích sản xuất nông nghiệp là

54.122,3 ha, chủ yếu là diện tích đất trồng cây hàng năm (trồng lúa, ngô, sắn,

các loại cây rau, màu…) là 44.861,44 ha (chiếm 82,8% đất sản xuất nông

nghiệp, phân bố nhiều ở các xãChiềng Ngàm (1.549,3 ha); Co Mạ (4.337,46),

Co Tòng (1.826,34 ha); Nậm Lầu (5.040,1 ha)…).

Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 64.778,73 ha, chiếm

42,25% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: Diện tích rừng phòng hộ là

32.624,70 ha, đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,

UBND xã, các tổ chức… để quản lý, bảo vệ, phát triển. Diện tích rừng đặc

dụng là 10.369,04 ha, tập trung tại 3 xã: Chiềng Bôm, Co Mạ, Long Hẹ. Diện

tích đất rừng đặc dụng hiện nay đã được lập quy hoạch bảo tồn và phát triển

bền vững, giao cho Ban Quản lý rừng Đặc dụng - Phòng hộ Thuận Châu

quản lý.

46

Diện tích đất phi nông nghiệp là 5.346,44 ha (chiếm 3,49% tổng diện

tích tự nhiên). Chiếm phần lớn là diện tích đất phát triển hạ tầng 1.549,45 ha

(chiếm 28,9% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm diện tích đất giao thông

(1.156,47 ha), đất thủy lợi (140,24 ha), đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo

(104,11 ha)).

Đất ở tại nông thôn là 1.173,56 (chiếm 21,9% diện tích đất phi nông

nghiệp), bình quân đất ở khu vực nông thôn là 319 m2/1 hộ. Do tập quán sinh

hoạt của mỗi địa phương khác nhau nên quỹ đất ở phân bố không đồng đều

trên địa bàn các xã, diện tích tập trung chính là ở các khu vực trung tâm xã,

trung tâm cụm xã. Các khu vực còn lại, diện tích đất ở nằm rải rác dọc theo

các tuyến đường liên bản.

Ngoài ra, còn có đất nghĩa trang, nghĩa địa (466,70 ha, chiếm 8,7% đất

phi nông nghiệp); đất có mặt nước chuyên dùng (1.451,31 ha, chiếm 27,1%

đất phi nông nghiệp); các loại đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáng kể.

Diện tích đất chưa sử dụng là 28.537,2 ha, chiếm 18,61% tổng diện tích

tự nhiên, tập trung ở các xã: Chiềng Bôm (2.832,94 ha), Co Mạ (2.326,43 ha),

Nậm Lầu (2.048,26 ha)… Chủ yếu là đất chưa sử dụng và núi đá không có

rừng cây. Đây là quỹ đất để mở rộng diện tích đất lâm nghiệp và các mục đích

phi nông nghiệp.

3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Thuận Châu

3.2.2.1. Về phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

- Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, ngày

25/7/2014, UBND huyện đã tổ chức được Hội nghị triển khai Luật Đất đai

năm 2013 và các văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành Luật. Thành phần tham

dự gồm: Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện; Lãnh

đạo các phòng, ban, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện;

Thường trực Đảng ủy, HĐND, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; công chức địa

chính các xã, thị trấn; công chức, viên chức phòng Tài nguyên và Môi trường

47

huyện, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện. Số lượng người tham

gia: 350 người.

- Hàng năm, UBND huyện đều tổ chức triển khai tập huấn các văn bản

có liên quan đến quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi

đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư tới Chủ tịch UBND xã, công chức địa chính

28 xã, thị trấn; công chức các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thường xuyên lồng ghép tuyên truyền các nội dung liên quan tới đất

đai, các chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tới trưởng các bản, tiểu

khu, nhân dân sinh sống trên địa bàn thông qua các buổi họp bản, tiểu khu.

3.2.2.2. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Có thể nói, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở pháp

lý quan trọng để thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục

đích sử dụng đất... phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc

phòng, an ninh của địa phương.

Xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất và được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài

nguyên và Môi trường, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ

chức triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo

quy định. Cụ thể như sau:

- Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện trình danh mục công trình, dự án

có nhu cầu sử dụng đất và danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất, các dự án cần

chuyển mục đích sử dụng đất các năm (từ năm 2015 đến năm 2020) trình

HĐND tỉnh thông qua trước khi triển khai lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm;

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và cấp xã được lập, thẩm định và trình duyệt

theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, trong đó: Quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) cấp huyện

48

được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-UBND ngày 27 tháng

9 năm 2013; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đã được Ủy ban nhân

dân huyện phê duyệt theo từng đơn vị hành chính cấp xã;

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 09/02/2015;

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 26/4/2016;

- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng

đất năm 2017 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định

số 948/QĐ-UBND ngày 17/4/2017;

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 07/3/2018;

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 23/01/2019;

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Thuận Châu được UBND tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 07/01/2020.

3.2.2.3. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Cấp giấy cho các hộ gia đình, cá nhân (cấp giấy đơn lẻ): UBND tỉnh,

Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện đã ban hành quyết định công

nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 20.031 hộ gia đình, cá

nhân tại các xã, thị trấn với tổng diện tích là 600,9 ha.

Cấp giấy cho các hộ gia đình, cá nhân (cấp giấy theo dự án cấp giấy

lần đầu): UBND huyện đã ban hành quyết định công nhận và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho 10.465 hộ gia đình, cá nhân tại các xã, thị trấn

với tổng diện tích là 12.558 ha.

- Đối với cấp giấy cho tổ chức: UBND huyện đã hòan thiện hồ sơ và

trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh

quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 163 tổ chức; tổng diện

tích là: 90,82 ha; 309 giấy chứng nhận.

49

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất (thông qua đấu giá quyền sử dụng

đất): 150 trường hợp với tổng diện tích là 2,25 ha.

- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: 250 trường hợp với tổng diện

tích là 10,05 ha.

- Từ ngày 01/7/2014 đến nay, trên địa bàn huyện Thuận Châu đã thực

hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, cụ thể:

+ Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông

nghiệp để thực hiện 18 dự án với tổng diện tích 211.935,2 m2 (Trong đó: đất

chuyên trồng lúa nước: 119.562,2 m2; đất trồng lúa còn lại: 92.373,0 m2);

+ Chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích

phi nông nghiệp (đất ở tại nông thôn) cho 7 hộ gia đình, cá nhân tại các xã

với tổng diện tích 957,5 m2.

3.2.2.4. Công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án

- Đối với công tác thu hồi đất: Tính từ năm 2015 đến nay, UBND

huyện đã ban hành Quyết định thu hồi của 43 dự án với tổng diện tích thu hồi

là 6.725.088,2 m2.

- Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ: UBND huyện đã ban hành quyết

định phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ cho 43 dự án với tổng số tiền:

164,896 triệu đồng.

- Việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi:

+ Bố trí tại các khu TĐC: 12 trường hợp;

+ Bố trí tái định cư theo hình thức khác: 20 trường hợp.

Việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành giúp cho việc triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường,

GPMB được thuận lợi, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng

đất; giúp người dân sớm ổn định đời sống, sản xuất sau khi bị Nhà nước thu

hồi đất; giảm tình trạng đơn thư kéo dài.

50

3.2.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ

liệu đất đai

UBND huyện tiếp nhận từ tài liệu bản đồ địa chính cơ sở hệ toạ độ và

độ cao VN-2000 thành lập bằng phương pháp bay chụp của 11/29 đơn vị xã,

thị trấn, trong đó: Tỷ lệ 1/10.000 là 11 đơn vị (đo đạc từ năm 2001). Tài liệu

bản đồ này có chất lượng tương đối tốt, đã được địa phương sử dụng có hiệu

quả trong công tác quản lý đất đai, đặc biệt là trong việc lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất và các mục đích phát triển kinh tế, xã hội nói chung.

Đồng thời, từ năm 2013, UBND huyện đã tổ chức triển khai đo đạc,

lập bản đồ địa chính thuộc dự án cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

lần đầu tại 9 xã.

Tính đến ngày 30/10/2019, đã triển khai công tác đo đạc địa chính tại

20 xã, thị trấn với tổng diện tích là 35.743,82 ha.

3.2.2.6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về

đất đai

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được các

ngành, các cấp quan tâm giải quyết, từng bước hạn chế khiếu kiện vượt cấp,

góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. Một số

địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai; đã đổi mới công tác tiếp

công dân, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công

tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Việc

đùn đẩy trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã giảm so với

trước đây.

Từ ngày 01/7/2014 đến nay, UBND huyện đã tiếp nhận 180 kiến nghị

liên quan đến đất đai (đã giải quyết 175 vụ; đang giải quyết 5 vụ); 2 vụ khiếu

nại, khiếu kiện về đất đai (đã giải quyết 01 vụ; đang giải quyết 01 vụ); 04 đơn

tố cáo về đất đai (đã giải quyết 3 vụ; đang giải quyết 01 vụ)và 18 vụ tranh

chấp đất đai (đã giải quyết 16 vụ; đang giải quyết 02 vụ).

51

3.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2017-2019 tại huyện

Thuận Châu

Biến động sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 huyện Thuận Châu được

thể hiện tại Bảng 3.2, cụ thể như sau:

Bảng 3.2. Kết quả so sánh biến động đất đai tại huyện

Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2019

Diện tích năm

Diện tích năm

Tăng (+),

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

2017 (ha)

2019 (ha)

giảm (-)

TỔNG DT TỰ NHIÊN

153.336,00

153.336,00

0,00

NNP

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

119.559,97

119.452,36

-107,61

LUA

1.1 Đất trồng lúa

5.511,59

5.559,84

48,25

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

39.814,83

39.301,60

-513,23

CLN

1.3 Đất trồng cây lâu năm

8.031,44

9.260,86

1.229,42

RPH

1.4 Đất rừng phòng hộ

32.927,64

32.624,70

-302,94

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

10.269,04

10.369,04

100,00

RSX

22.454,56

21.784,99

-669,57

1.6 Đất rừng sản xuất

NTS

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

542,77

543,05

0,28

NKH

1.8 Đất nông nghiệp khác

8,10

8,29

0,19

PNN

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

5.130,54

5.346,44

215,90

CQP

2.1 Đất quốc phòng

14,73

14,31

-0,42

CAN

2.2 Đất an ninh

1,15

1,15

0,00

SKK

2.3 Đất khu công nghiệp

SKT

2.4 Đất khu chế xuất

SKN

2.5 Đất cụm công nghiệp

TMD

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

0,17

0,17

0,00

28,02

59,89

31,87

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

2.8 Đất cho hoạt động khóang sản

SKS

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia,

2.9

DHT

1.523,25

1.549,45

26,20

cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10 Đất di tích lịch sử - văn hóa

DDT

2,54

2,54

0,00

52

Diện tích năm

Diện tích năm

Tăng (+),

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

2017 (ha)

2019 (ha)

giảm (-)

DDL

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

DRA

0,00

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

12,81

12,81

ONT

1.001,39

1.173,56

172,17

2.13 Đất ở tại nông thôn

ODT

0,52

2.14 Đất ở tại đô thị

30,66

31,18

TSC

0,14

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

13,72

13,86

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

0,00

DTS

1,72

2.16

1,72

nghiệp

DNG

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

TON

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang

2.19

NTD

466,70

466,70

0,00

lễ, nhà hoả táng

SKX

1,06

2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

37,51

38,57

DSH

-15,64

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

15,64

0,00

0,00

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV

0,73

0,73

TIN

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

SON

0,00

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

523,14

523,14

0,00

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

1.451,31

1.451,31

PNK

0,00

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

5,35

5,35

CSD

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

28.645,49

28.537,20

-108,29

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2020)

Từ Bảng 3.4 cho thấy, trong giai đoạn 2017 - 2019, diện tích đất nông

nghiệp giảm 107,61 ha (năm 2017 là 119.559,97 ha, đến năm năm 2019 là

119.452,36 ha). Một số loại đất có biến động lớn, cụ thể:

+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích năm 2019 có 39.301,60 ha,

năm 2017 có 39.814,83 ha, thực giảm513,23 ha. Cụ thể: Tăng là 352,59 (do

được chuyển từ đất bãi thải, xử lý chất thải và đất chưa sử dụng sang) và

giảm 866,13 ha (do chuyển sang đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất

rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, các loại đất phi nông nghiệp khác);

53

+ Đất trồng cây lâu năm: Năm 2017 có 8.031,44 ha, năm 2019 có

9.260,86 ha, tăng 1.229,42 ha. Diện tích tăng nhiều do thực hiện theo Nghị

quyết số 80/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh về việc thông

qua Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, chuyển đổi cây

trồng kém hiệu quả trên đất dốc sang đất trồng cây lâu năm giúp bảo vệ môi

trường và nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp năm 2019 là 5.346,44 ha, năm

2017 là 5.130,54 ha, tăng 215,9 ha. Cụ thể như sau:

+ Đất ở tại nông thôn: Diện tích năm 2017 có 1.001,39 ha, năm 2019

có 1.173,56 ha, tăng 172,17 ha so với năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu là do

trong giai đoạn 2017 - 2019, trên địa bàn huyện triển khai thực hiện dự án cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại các xã, thị trấn;

+ Đất sinh hoạt cộng đồng: Năm 2017 có diện tích là 15,64 ha. Tuy

nhiên theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường, diện tích nhà văn hóa xã, thôn, bản được xếp vào

đất văn hóa nên hiện trạng năm 2019 không có đất sinh hoạt cộng đồng.

Ngoài ra, các loại đất khác cũng có biến động tuy nhiên không đáng kể.

- Biến động đất chưa sử dụng:Diện tích năm 2017 là 28.645,49 ha,

năm 2019 là 28.537,20 ha, giảm 108,29 ha so với năm 2016. Diện tích giảm

do được chuyển sang các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.

3.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011 - 2015) huyện Thuận Châu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại

Quyết định số 2185/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 (được lập theo quy định của

Luật Đất đai năm 2003).

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);

xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016 - 2020, nhu

54

cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình hình

sử dụng đất của cả tỉnh nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng. UBND

huyện Thuận Châu đã thực hiện việc Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện theo các bước quy trình,

quy định.

Ngày 17/4/2017, UBND tỉnh Sơn La ban hành Quyết định số 948/QĐ-

UBND về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,

kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

3.3.1. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thuận Châu

Nhu cầu sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2017 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 948/QĐ-UBND thể hiện

tại Bảng 3.3, cụ thể như sau:

Bảng 3.3. Phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 huyện Thuận Châu

Diện tích điều chỉnh đến năm 2020 (ha)

Diện tích

Diện

Diện tích

hiện trạng

Diện tích

Tổng diện

tích cấp

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

cấp

huyện

năm 2016 (ha)

cấp tỉnh phân bổ

tích đến năm 2020

huyện xác định

xác định bổ sung

153.336,00 153.336,00

153.336,00

Tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp

NNP 118.361,38 143.477,30

-2.559,63 140.917,67

1

1.1 Đất trồng lúa

LUA

5.565,30

4.157,10

4.157,10

1.2

HNK

41.701,51

40.616,30

-2.559,63

38.056,67

Đất trồng cây hàng năm khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN

6.488,25

10.045,50

10.045,50

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

31.045,25

38.046,50

38.046,50

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

8.166,10

16.244,90

16.244,90

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

24.840,00

33.802,20

33.802,20

55

Diện tích điều chỉnh đến năm 2020 (ha)

Diện tích

Diện

Diện tích

hiện trạng

Diện tích

Tổng diện

tích cấp

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

cấp

huyện

năm 2016 (ha)

cấp tỉnh phân bổ

tích đến năm 2020

huyện xác định

xác định bổ sung

1.7

NTS

546,87

556,80

556,80

Đất nuôi trồng thủy sản

1.8 Đất làm muối

LMU

1.9 Đất nông nghiệp khác NKH

8,10

8,10

8,10

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

5.186,52

5.657,10

150,33

5.807,43

62,40

14,73

CQP

2.1 Đất quốc phòng

62,40

0,80

1,15

CAN

2.2 Đất an ninh

0,80

SKK

2.3 Đất khu công nghiệp

0,00

SKT

2.4 Đất khu chế xuất

0,00

10,00

SKN

2.5 Đất cụm công nghiệp

10,00

3,00

0,17

TMD

2.6

3,00

Đất thương mại, dịch vụ

SKC

27,68

43,60

2.7

43,60

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

0,50

2.8

SKS

0,50

Đất SD cho hoạt động khóang sản

Đất phát triển hạ tầng

2.9

DHT

1.460,97

1.745,70

58,10

1.803,80

cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10

DDT

1,36

7,90

1,31

9,21

Đất có di tích lich sử - văn hóa

2.11

DDL

7,20

7,20

Đất danh lam thắng cảnh

2.12

DRA

18,42

35,10

35,10

Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.119,73

1.215,30

1.215,30

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

30,58

50,20

50,20

2.15

TSC

14,36

18,50

0,48

18,98

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.16 Đất XD trụ sở của tổ

DTS

1,72

2,80

2,80

56

Diện tích điều chỉnh đến năm 2020 (ha)

Diện tích

Diện

Diện tích

hiện trạng

Diện tích

Tổng diện

tích cấp

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

cấp

huyện

năm 2016 (ha)

cấp tỉnh phân bổ

tích đến năm 2020

huyện xác định

xác định bổ sung

chức sự nghiệp

2.17

DNG

0,00

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

0,00

Đất làm nghĩa trang,

2.19

NTD

462,55

473,60

473,60

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

2.20

SKX

37,51

59,85

59,85

Đất SX vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.21

DSH

15,04

23,94

23,94

Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22

DKV

0,73

1,23

1,23

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

0,00

0,00

2.24

SON

523,16

522,26

522,26

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25

MNC

1.451,31

1.451,31

1.451,31

Đất có mặt nước chuyên dùng

2.26

PNK

5,35

12,35

12,35

Đất phi nông nghiệp khác

3

Đất chưa sử dụng

CSD

29.788,10

4.201,60

2.409,30

6.610,90

4

KCN

Đất khu công nghệ cao*

5

Đất khu kinh tế*

KKT

6

Đất đô thị*

151,29

KDT

151,30

7

16.244,90

DBT

8.166,10

Đất khu bảo tồn thiên nhiên*

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)

57

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất theo phương án Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020

Trên cơ sở chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ (tại Công văn số

4214/UBND-KT ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Sơn La), quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020 và nhu cầu sử dụng đất của

các ngành, lĩnh vực, UBND huyện xác định cơ cấu sử dụng đất trong kỳ điều

chỉnh quy hoạch đến năm 2020, cụ thể:

Diện tích đất nông nghiệp tăng 22.556,29 (từ 118.361,38 ha năm 2016

lên 140.917,67 ha vào năm 2020, trong đó chủ yếu tăng diện tích đất trồng

cây lâu năm theo Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,

chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả trên đất dốc sang đất trồng cây lâu năm

giúp bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế; tăng diện tích các loại

đất rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng).

Diện tích đất phi nông nghiệp tăng 620,91 (từ 5.186,52 ha năm 2016

lên 5.807,43 ha vào năm 2020, trong đó chủ yếu tăng diện tích quốc phòng,

đất phát triển hạ tầng và đất ở).

Diện tích đất chưa sử dụng giảm 23.177,2 (từ 29.788,1 ha năm 2016

lên 6.610,9 ha vào năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào các

58

mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội).

3.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Thuận Châu

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020 được thể hiện tại Bảng 3.4, cụ thể như sau:

Bảng 3.4. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu

Tổng diện

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

tích (ha)

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

NNP/PNN

557,53

1.1 Đất trồng lúa

LUA/PNN

111,87

Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC/PNN

95,17

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK/PNN

209,35

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN/PNN

90,30

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH/PNN

108,83

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD/PNN

0,25

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX/PNN

19,11

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS/PNN

17,82

1.8 Đất làm muối

LMU/PNN

-

1.9 Đất nông nghiệp khác

NKH/PNN

-

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất

2

361,57

nông nghiệp

Trong đó:

-

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

LUA/CLN

95,00

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng

LUA/LNP

208,00

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản

LUA/NTS

7,96

2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối

LUA/LMU

-

Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng

HNK/NTS

10,61

2.5

thủy sản

59

Tổng diện

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

tích (ha)

2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối

HNK/LMU

-

Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không

RPH/NKR(a)

40,00

2.7

phải là rừng

Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải

2.8

RDD/NKR(a)

-

là rừng

Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải

2.9

RSX/NKR(a)

-

là rừng

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi

3

0,13

nông nghiệp

3.1 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

PKO/OCT

0,13

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, dự kiến sẽ thực hiện chuyển mục đích

sử dụng 557,53 ha đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp, để triển

khai thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn huyện; thực hiện dự án cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại các xã: Co Mạ, Nậm Lầu,

Púng Tra, Long Hẹ…

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 361,57 ha,

chủ yếu là chuyển diện tích đất trồng lúa nương kém hiệu quả sang trồng rừng

sản xuất (208,0 ha); chuyển từ đất rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp để

thực hiện cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân.

3.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020 được thể hiện tại

Bảng 3.5, cụ thể như sau:

60

Bảng 3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Châu

Tổng diện tích (ha)

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

23.113,82

1

Đất nông nghiệp

NNP

1.1 Đất trồng lúa

LUA

-

Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

-

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

484,00

CLN

-

1.3 Đất trồng cây lâu năm

RPH

11.166,96

1.4 Đất rừng phòng hộ

RDD

3.426,15

1.5 Đất rừng đặc dụng

RSX

8.036,71

1.6 Đất rừng sản xuất

NTS

-

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

LMU

-

1.8 Đất làm muối

NKH

-

1.9 Đất nông nghiệp khác

PNN

63,38

2

Đất phi nông nghiệp

CQP

-

2.1 Đất quốc phòng

CAN

-

2.2 Đất an ninh

SKK

-

2.3 Đất khu công nghiệp

SKT

-

2.4 Đất khu chế xuất

SKN

-

2.5 Đất cụm công nghiệp

TMD

-

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

SKC

-

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKS

0,50

2.8 Đất SD cho hoạt động khóang sản

DHT

46,28

2.9

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DDT

1,18

2.10 Đất có di tích LS-VH

DDL

-

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

DRA

0,10

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

ONT

5,12

2.13 Đất ở tại nông thôn

ODT

-

2.14 Đất ở tại đô thị

61

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích (ha)

2.15 Đất xây dựng trụ sở CQ

TSC

-

2.16 Đất XDTS của tổ chức sự nghiệp

DTS

-

2.17 Đất xây dựng CS ngoại giao

DNG

-

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

-

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà

2.19

NTD

1,00

hỏa táng

2.20 Đất SXVL xây dựng, làm đồ gốm

SKX

9,20

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

-

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

-

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

-

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

-

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

-

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

-

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử

dụng cho các mục đích nông nghiệp là 23.111,82 ha, chủ yếu được đưa vào

thực hiện khoanh nuôi và trồng rừng theo quy hoạch bảo vệ và phát triển

rừng. Đưa vào để sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp 63,38 ha, chủ

yếu là để thực hiện các công trình, dự án; chuyển sang đất sản xuất vật liệu

xây dựng, đồ gốm.

3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận

Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2019

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Sơn La; căn cứ vào Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất được duyệt và nhu cầu sử dụng đất tại địa phương, hàng

năm huyện Thuận Châu đều triển khai thực hiện lập Kế hoạch sử dụng đất,

thể hiện rõ về chỉ tiêu sử dụng đất cũng như danh mục các công trình, dự án

thực hiện trong năm kế hoạch. Do Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện

62

Thuận Châu được phê duyệt tháng 4/2017 nên để đánh giá được kết quả thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019, tôi tiến hành

đánh giá kết quả sử dụng đất của các năm 2017, năm 2018 và năm 2019, cụ

thể như sau:

Biểu đồ 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2017 - 2019

3.4.1. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu

Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thuận Châu đã được phê

duyệt tại Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh Sơn

La về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế

hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.Kết quả thực

hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể như sau:

63

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất

năm 2017 huyện Thuận Châu

Kết quả thực hiện

Diện tích

Diện tích

Diện tích

hiện trạng

KH 2017

S TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tỷ lệ

hiện trạng

năm 2016

được duyệt

năm 2017

(%)

(ha)

(ha)

(ha)

TỔNG DT TỰ NHIÊN

153.336,00 153.336,00

153.336,00

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

118.361,38 124.045,26

119.559,97

21,09

1.1 Đất trồng lúa

LUA

5.565,30

5.243,26

5.511,59

16,68

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK

41.701,51

40.843,41

39.814,83

219,87

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

6.488,25

7.358,00

8.031,44

177,43

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

31.045,25

32.815,77

32.927,64

106,32

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

8.166,10

10.158,25

10.269,04

105,56

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

24.840,00

27.068,92

22.454,56

-107,02

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

546,87

549,55

542,77

-152,78

NTS

1.8 Đất nông nghiệp khác

8,10

8,10

8,10

100,00

NKH

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

5.186,52

5.239,55

5.130,54

-105,56

2.1 Đất quốc phòng

14,73

14,73

14,73

100,00

CQP

2.2 Đất an ninh

1,15

0,67

1,15

CAN

2.3 Đất khu công nghiệp

-

SKK

2.4 Đất khu chế xuất

-

SKT

2.5 Đất cụm công nghiệp

-

SKN

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

0,17

0,17

0,17

100,00

TMD

Đất cơ sở sản xuất phi

-

2.7

SKC

27,68

27,67

28,02

nông nghiệp

3.400,00

Đất cho hoạt động

2.8

-

SKS

khóang sản

Đất phát triển hạ tầng cấp

2.9

DHT

1.460,97

1.483,04

1.523,25

282,18

quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện,

64

Kết quả thực hiện

Diện tích

Diện tích

Diện tích

hiện trạng

KH 2017

S TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tỷ lệ

hiện trạng

năm 2016

được duyệt

năm 2017

(%)

(ha)

(ha)

(ha)

cấp xã

2.10 Đất di tích lịch sử - văn hóa

1,36

7,90

2,54

18,04

DDT

DDL

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

-

18,42

18,42

DRA

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

12,81

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.119,73

1.135,49

1.001,39

-751,00

30,58

31,02

18,79

ODT

2.14 Đất ở tại đô thị

30,66

14,36

14,95

-108,50

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

13,72

Đất XD trụ sở của tổ chức sự

DTS

1,72

2,04

1,72

2.16

nghiệp

Đất xây dựng cơ sở

DNG

2.17

-

ngoại giao

TON

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

-

Đất nghĩa trang, nghĩa địa,

2.19

NTD

462,55

467,55

466,70

83,00

nhà tang lễ, nhà hoả táng

Đất sản xuất VLXD, làm

2.20

SKX

37,51

38,35

37,51

đồ gốm

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

15,04

16,87

15,64

32,79

Đất khu vui chơi, giải trí

2.22

DKV

0,73

1,23

0,73

0,00

công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

-

Đất sông, ngòi, kênh,

2.24

SON

523,16

522,80

523,14

5,56

rạch, suối

Đất có mặt nước

2.25

MNC

1.451,31

1.451,31

1.451,31

100,00

chuyên dùng

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

5,35

5,35

5,35

100,00

3

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

29.788,10

24.051,18

28.645,49

19,92

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2017)

65

Ghi chú: Tỷ lệ% thể hiện (-) là do có biến động ngược. Cụ thể: Một số

chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là tăng, tuy nhiên thực tế chỉ tiêu đó vừa

không đảm bảo kế hoạch, đồng thời còn giảm diện tích so với hiện trạng năm

trước đó; Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là giảm, tuy nhiên, kết

quả thực hiện lại tăng so với hiện trạng năm trước đó.

Từ Bảng 3.6 cho thấy:

+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt cao so với kế hoạch đề ra: Đất trồng

cây hàng năm khác (219,87% - nguyên nhân là do trong năm 2017 có thực

hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa một số công trình thủy lợi, mương dẫn nước

nên đã chuyển một phần diện tích đất trồng cây hàng năm sang trồng lúa);

đất trồng cây lâu năm (177,43% - nguyên nhân là do UBND huyện đã chú

trọng chuyển đổi diện tích trồng cây lương thực cho năng suất thấp sang

trồng cây ăn quả và trồng cây công nghiệp lâu năm); đất phát triển hạ tầng

(282,18%)… Một số chỉ tiêu có đạt kế hoạch nhưng rất thấp: Đất trồng lúa

(16,68%); đất ở tại đô thị (18,79%); đất chưa sử dụng (19,92%)…;

+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch phải tăng, tuy nhiên lại

biến động ngược (bị giảm xuống) như: Đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy

sản; đất ở tại nông thôn…;

+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch phải tăng, tuy nhiên trong

năm lại không phát sinh biến động như: Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm

đồ gốm; đất khu vui chơi, giải trí công cộng…

Nhìn chung, các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 đạt tỷ lệ thấp so với kế

hoạch được duyệt; một số chỉ tiêu sử dụng đất biến động ngược. Nguyên nhân

chính là do: Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức còn chủ

quan, không đảm bảo theo kế hoạch nên nhiều dự án đã được phê duyệt

nhưng không có khả năng thực hiện; một số hạng mục công trình đã được

triển khai thực hiện nhưng chưa gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng, phải lùi tiến độ thực hiện.

66

3.4.2. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu

Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Thuận Châu đã được phê

duyệt tại Quyết định 474/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La

về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu, tỉnh

Sơn La về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu,

tỉnh Sơn La. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể như sau:

Bảng 3.7. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất

năm 2018 huyện Thuận Châu

Kết quả thực hiện

Diện tích

Diện tích

Diện tích

hiện trạng

KH 2018

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

hiện trạng

Tỷ lệ (%)

năm 2017 (ha)

được duyệt (ha)

năm 2018 (ha)

Tổng diện tích tự nhiên

153.336,00 153.336,00 153.336,00

-26,55

1 Đất nông nghiệp

NNP 119.559,97 122.582,79 118.757,46

1.1 Đất trồng lúa

LUA

5.511,59

5.508,48

5.564,51

-1.701,61

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK

39.814,83

38.825,67

40.452,64

-64,48

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

8.031,44

306,60

8.131,90

7,88

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

32.927,64

33.275,31

32.024,70

-259,71

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

10.269,04

11.336,16

10.319,04

4,69

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

22.454,56

23.778,29

21.712,21

-56,08

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

542,77

542,88

543,06

NTS

263,64

1.8 Đất nông nghiệp khác

8,10

9,40

9,40

NKH

100,00

2 Đất phi nông nghiệp

PNN

5.130,54

5.206,82

5.319,14

247,25

CQP

14,73

14,73

14,73

100,00

2.1 Đất quốc phòng

CAN

1,15

1,15

1,15

100,00

2.2 Đất an ninh

SKK

-

-

-

-

2.3 Đất khu công nghiệp

SKT

-

-

-

-

2.4 Đất khu chế xuất

SKN

-

-

-

-

2.5 Đất cụm công nghiệp

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

TMD

0,17

0,17

0,17

100,00

SKC

28,02

43,82

43,94

100,76

2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

67

Kết quả thực hiện

Diện tích

Diện tích

Diện tích

hiện trạng

KH 2018

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

hiện trạng

Tỷ lệ (%)

năm 2017 (ha)

được duyệt (ha)

năm 2018 (ha)

SKS

-

-

-

2.8

-

Đất sử dụng cho hoạt động khóang sản

Đất phát triển hạ tầng cấp

DHT

1.523,25

1.544,72

1.521,84

-6,57

2.9

quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DDT

2,54

5,90

2,54

2.10

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

-

-

-

DDL

-

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

12,81

12,81

12,81

DRA

100,00

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.001,39

1.024,72

1.173,35

737,08

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

30,66

40,31

30,67

0,10

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

13,72

14,20

14,10

79,17

2.16

DTS

1,72

1,72

1,72

100,00

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17

DNG

-

-

-

-

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

-

-

-

-

2.19

NTD

466,70

466,70

466,70

100,00

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.20

SKX

37,51

38,35

38,35

100,00

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

15,64

16,70

16,54

84,91

2.22

DKV

0,73

1,23

0,73

0,00

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

-

-

-

-

2.24

SON

523,14

522,83

523,14

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

1.451,31

1.451,31

1.451,31

100,00

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

5,35

5,45

5,35

3 Đất chưa sử dụng

CSD

28.645,49

25.546,39

29.259,40

-19,81

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2018)

68

Ghi chú: Tỷ lệ% thể hiện (-) là do có biến động ngược. Cụ thể: Một số

chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là tăng, tuy nhiên thực tế chỉ tiêu đó vừa

không đảm bảo kế hoạch, đồng thời còn giảm diện tích so với hiện trạng năm

trước đó; Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là giảm, tuy nhiên, kết

quả thực hiện lại tăng so với hiện trạng năm trước đó.

Từ Bảng 3.7 cho thấy: Trong năm 2018, đa số các chỉ tiêu sử dụng đất

có biến động ngược: Theo Kế hoạch thì tăng, kết quả thực hiện lại giảm (như

chỉ tiêu: Đất rừng phòng hộ (259,71%); đất rừng sản xuất (56,08%); đất phát

triển hạ tầng (6,57%)…) và theo kế hoạch là giảm, kết quả thực hiện lại tăng

(như chỉ tiêu: Đất trồng lúa (1.701,61%); đất trồng cây hàng năm khác

(64,48%)…).

+ Một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt so với kế hoạch như: Đất ở tại nông

thôn (737,08%); đất nuôi trồng thủy sản (263,64%); đất cơ sở sản xuất phi

nông nghiệp (100,76%)…

Nhìn chung, các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2018 cơ bản đạt thấp so với

kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng đất của các

ngành, lĩnh vực còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn của tỉnh, chính phủ phân

bổ. Việc cắt giảm đầu tư, chi tiêu công, trong khi khả năng huy động vốn đầu

tư toàn xã hội của huyện đạt thấp so với nhu cầu đầu tư của huyện làm nhiều

công trình, dự án đang đầu tư dở dang phải dừng, giãn, hoãn tiến độ triển khai

thực hiện so với dự kiến.

3.4.3. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu

Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Thuận Châu đã được UBND

tỉnh Sơn La phê duyệt tại Quyết định 186/QĐ-UBND ngày 23/01/2019. Kết

quả thực hiện các chỉ tiêu về đất đai năm 2019 được thể hiện như sau:

69

Bảng 3.8. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất

năm 2018 huyện Thuận Châu

Diện tích

Diện tích

KHSD đất

Kết quả thực hiện năm 2019

hiện trạng

được

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

duyệt

năm 2018 (ha)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

năm 2019 (ha)

TỔNG DT TỰ NHIÊN

153.336,00 153.336,00 153.336,00

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP 118.757,46 122.014,53 119.452,36

21,34

1.1 Đất trồng lúa

LUA

5.564,51

5.531,16

5.559,84

13,99

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

40.452,64

39.313,48

39.301,60

101,04

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

8.131,90

9.168,25

9.260,86

108,94

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

32.024,70

34.281,13

32.624,70

26,59

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

10.319,04

10.419,04

10.369,04

50,00

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

21.712,21

22.749,23

21.784,99

7,02

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

543,06

542,84

543,05

5,70

1.8 Đất nông nghiệp khác

NKH

9,40

9,40

8,29

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

5.319,14

5.516,70

5.346,44

13,82

2.1 Đất quốc phòng

14,73

25,73

14,31

CQP

-3,79

2.2 Đất an ninh

1,15

1,15

1,15

CAN

100,00

2.3 Đất khu công nghiệp

-

-

-

SKK

-

2.4 Đất khu chế xuất

-

-

-

SKT

-

2.5 Đất cụm công nghiệp

-

-

-

SKN

-

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

TMD

0,17

0,17

0,17

100,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC

43,94

76,50

59,89

48,99

-

-

-

2.8 Đất cho hoạt động khóang sản

SKS

-

2.9

DHT

1.521,84

1.659,24

1.549,45

20,09

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DDT

2.10 Đất di tích lịch sử - văn hóa

2,54

5,85

2,54

0,00

DDL

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

-

-

-

-

DRA

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

12,81

12,81

12,81

100,00

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.173,35

1.188,64

1.173,56

1,34

70

Diện tích

Diện tích

KHSD đất

Kết quả thực hiện năm 2019

hiện trạng

được

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

duyệt

năm 2018 (ha)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

năm 2019 (ha)

ODT

30,67

33,99

31,18

15,36

2.14 Đất ở tại đô thị

TSC

14,10

14,99

13,86

-26,84

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

DTS

1,72

1,79

1,72

0,00

2.16

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DNG

-

-

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

-

-

TON

-

-

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

-

-

NTD

466,70

466,70

466,70

100,00

2.19

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng

2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

SKX

38,35

38,35

38,57

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

16,54

17,31

-

- 2.148,05

2.22

DKV

0,73

0,73

0,73

100

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

-

-

-

-

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

523,14

515,99

523,14

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

1.451,31

1.451,31

1.451,31

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

5,35

5,45

5,35

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

29.259,40

25.804,77

28.537,20

20,91

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)

Ghi chú: Tỷ lệ% thể hiện (-) là do có biến động ngược. Cụ thể: Một số

chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là tăng, tuy nhiên thực tế chỉ tiêu đó vừa

không đảm bảo kế hoạch, đồng thời còn giảm diện tích so với hiện trạng năm

trước đó; Một số chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch là giảm, tuy nhiên, kết

quả thực hiện lại tăng so với hiện trạng năm trước đó.

Từ Bảng 3.8 có thể thấy: Một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt kế hoạch

như: Đất trồng cây lâu năm (108,94%); đất trồng cây hàng năm (101,04%)…

71

+ Một số chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch như: Đất xây dựng trụ sở cơ

quan; đất quốc phòng…

+ Riêng đối với chỉ tiêu Đất sinh hoạt cộng đồng: Hiện trạng năm 2018

có 16,54 ha; Kế hoạch năm 2019 được duyệt là 17,31 ha. Tuy nhiên, theo

Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, diện tích nhà văn hóa xã, thôn, bản được xếp vào đất

xây dựng cơ sở văn hóa nên kết quả thực hiện năm 2019 không có đất sinh

hoạt cộng đồng.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 cơ bản đảm bảo

kế hoạch được duyệt, tuy nhiên tỷ lệ đạt còn thấp. Nguyên nhân của biến

động về các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các chỉ tiêu

sử dụng đất được duyệt trong kế hoạch sử dụng đất là do: việc bóc tách diện

tích đất chưa sử dụng nằm trong quy hoạch 3 loại rừng đưa vào diện tích đất

khoanh nuôi phục hồi rừng để đảm bảo độ che phủ rừng; việc phát sinh một

số công trình dự án giữa kỳ kế hoạch; do thực hiện một số chương trình phát

triển nông nghiệp như trồng cây ăn quả trên đất dốc; công tác bồi thường và

giải phóng mặt bằng ở một số xã gặp nhiều khó khăn làm chậm tiến độ triển

khai thực hiện dự án…

3.4.4. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Thuận Châu

Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 được thể

hiện tại Bảng 3.9, cụ thể như sau:

72

Bảng 3.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất

giai đoạn 2017 - 2019 huyện Thuận Châu

So sánh

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tỷ lệ (%)

Tăng (+); giảm (-)

Diện tích được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 948/QĐ-UBND (ha)

Kết quả thực hiện đến ngày 31/12/2019 (ha)

210,76

-346,77

37,80

1

557,53

Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước

37,25 40,58 33,72 57,80 31,01

Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác

111,87 95,17 209,35 90,30 108,83 0,25 19,11 17,82 - -

41,67 38,62 70,59 52,20 33,75 9,87 2,68 - -

-70,20 -56,55 -138,76 -38,10 -75,08 -0,25 -9,24 -15,14 - -

51,65 15,04 - -

2

361,57

18,55

-343,02

5,13

2.1

95,00

3,25

-91,75

3,42

2.2

208,00

10,02

-197,98

4,82

2.3

7,96

2,08

-5,88

26,13

2.4

10,61

3,20

-7,41

30,16

2.5

40,00

-40,00

0,00

2.6

-

-

-

-

2.7

-

-

-

-

3

0,13

0,05

- 0,08

38,46

3.1

0,13

0,05

38,46

- 0,08

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)

73

Mục đích của việc chuyển mục đích sử dụng đất là để thực hiện chuyển

đổi cơ cấu cây trồng (chủ yếu là trồng cây ăn quả lâu năm thực hiện theo

chương trình trồng cây ăn quả trên đất dốc; thực hiện bảo vệ, phát triển diện

tích đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa); đồng thời, để đáp ứng nhu cầu của

người sử dụng đất (thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở)

và để thực hiện các công trình, dự án phục vụ như cầu phát triển kinh tế - xã

hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.

Từ kết quả của Bảng 3.13 cho thấy, kết quả chuyển mục đích sử dụng

đất theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ bản chưa đảm bảo

theo kế hoạch được duyệt.

- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp đạt

5,13% so với kế hoạch được duyệt (18,55 ha/361,57 ha). Nguyên nhân chính

là do: Thực hiện chủ trương chung của tỉnh là chuyển đổi từ trồng cây lương

thực kém hiệu quả trên đất dốc sang trồng cây ăn quả lâu năm, rừng sản xuất,

tuy nhiên mới chỉ thực hiện chuyển một phần diện tích đất trồng cây hàng

năm sang đất trồng cây lâu năm, chưa thực hiện đối với các loại đất khác do

gặp khó khăn về vốn; chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến người sử

dụng đất trực tiếp và một phần là do nhận thức, ý thực của người dân.

- Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp đạt 37,8% so với kế

hoạch được duyệt (210,76 ha/557,53 ha). Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều

công trình dự án không triển khai thực hiện được hoặc có triển khai nhưng

chậm tiến độ; các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng

đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, tuy nhiên không có tiền để nộp tiền sử dụng đất.

3.4.5. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2017 - 2019 trên

địa bàn huyện Thuận Châu

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020, trên

địa bàn huyện Thuận Châu dự kiến triển khai thực hiện 596 công trình, dự án

với tổng diện tích dự kiến thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất là 460,37 ha.

74

Kết quả triển khai thực hiện các công trình dự án đến ngày 31/12/2019

cụ thể như sau:

Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các công trình, dự án

giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thuận Châu

Số công trình, dự án theo

phương án Điều chỉnh

Kết quả thực hiện đến 31/12/2019

quy hoạch

Đã hòan

Hủy bỏ;

Đã hòan thành và có thu hồi

thành nhưng

Đang triển

không triển

Diện

Số

đất, CMĐ sử dụng đất

không thu hồi

khai

khai thực

Năm

tích dự

công

đất

hiện

thực

kiến

trình

hiện

thu hồi

Số

DT đã

Số

Số

Số

dự án

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

(ha)

CT,

thu hồi

CT,

CT,

CT,

lệ%

lệ%

lệ%

lệ%

lệ%

DA

(ha)

DA

DA

DA

Tổng

596

469,37 231 38,8

260,88

55,6

221

37,1

38

6,4

106 17,8

Năm

207

192,52 101 48,8

51,61

26,8

75

36,2

31

15,0

2017

Năm

135

150,22

55

40,7

32,89

21,9

57

42,2

6

4,4

17

12,6

2018

Năm

254

126,63

75

29,5

176,38 139,3

89

35,0

32

12,6

58

22,8

2019

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)

Có thể thấy, các công trình, dự án có thực hiện trong kỳ điều chỉnh quy

hoạch chiếm tỷ lệ khá cao (452/596 công trình, chiếm 75,8%; trong đó:

Không thực hiện thu hồi đất: 221 công trình; Có thực hiện thu hồi, chuyển

mục đích sử dụng đất: 231 công trình, với tổng diện tích là 260,88 ha (30,5

ha đất trồng lúa; 28,08 ha đất rừng phòng hộ; 203,3 ha đất khác); Hủy

bỏ,không triển khai thực hiện công trình 106 công trình, chiếm 17,78%.

Như vậy, số công trình có triển khai thực hiện nhưng không thu hồi đất

và số công trình hủy bỏ, không triển khai thực hiện là 327 công trình. Nguyên

nhân là do công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền cấp xã và các

75

tổ chức, ban ngành, các ban quản lý dự án còn mang tính chủ quan, nặng về

định hướng lâu dài mà chưa cân nhắc đầy đủ đến khả năng thực hiện trong năm

kế hoạch. Dẫn tới nhiều công trình, dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch sử

dụng đất nhưng đến nay vẫn chưa triển khai thực hiện hoặc triển khai chậm;

một số dự án đăng ký nhu cầu sử dụng đất với quy mô diện tích khá lớn

nhưng thực tế triển khai thì thấp hơn nhiều, cá biệt có nhiều dự án không thực

hiện thu hồi.

3.4.6. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục

đích theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -

2019 huyện Thuận Châu

Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích

theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019 được

thể hiện tại Bảng 3.11, cụ thể như sau:

Bảng 3.11. Kết quả khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các

mục đích giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thuận Châu

Kết quả thực hiện

Diện tích được

UBND tỉnh phê

Kết quả thực

duyệt tại Quyết

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

hiện đến

Tăng (+);

Tỷ lệ

định số 948/QĐ-

31/12/2019

giảm (-)

(%)

UBND (ha)

(ha)

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

23.113,82

9.099,42

-14.014,4

39,37

152,78

-

-

1.1 Đất trồng lúa

152,78

-

-

-

-

Đất chuyên trồng lúa nước

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

484,00

-363,00

25,0

121,00

205,3

205,3

1.3 Đất trồng cây lâu năm

11.166,96

5.077,06

-6.089,90

45,47

1.4 Đất rừng phòng hộ

3.426,15

570,00

-2.856,15

16,64

1.5 Đất rừng đặc dụng

8.036,71

2.973,28

-5.063,43

37,00

1.6 Đất rừng sản xuất

-

-

-

-

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

-

-

-

-

1.8 Đất nông nghiệp khác

76

Kết quả thực hiện

Diện tích được

UBND tỉnh phê

Kết quả thực

duyệt tại Quyết

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

hiện đến

Tăng (+);

Tỷ lệ

định số 948/QĐ-

31/12/2019

giảm (-)

(%)

UBND (ha)

(ha)

-10,74

83,05

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

63,38

52,64

-

2.1 Đất quốc phòng

-

-

-

-

2.2 Đất an ninh

-

-

-

-

2.3 Đất thương mại, dịch vụ

-

-

-

Đất cơ sở sản xuất phi

-

2.4

-

-

-

nông nghiệp

0,50

2.6 Đất cho hoạt động khóang sản

0,20

-0,30

40,00

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc

46,28

2.5

50,1

3,82

108,25

gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

1,18

2.6 Đất di tích lịch sử - văn hóa

0,13

-1,05

11,02

0,10

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải

0,10

0,00

100,00

5,12

2.8 Đất ở tại nông thôn

1,28

-3,84

25,00

2.9 Đất ở tại đô thị

-

-

-

-

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà

1,00

2.12

0,61

-0,39

61,00

tang lễ, nhà hoả táng

9,20

2.13 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm

0,22

-8,98

2,39

-

2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng

-

-

-

Đất khu vui chơi, giải trí

-

2.15

-

-

-

công cộng

-

2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng

-

-

-

-

2.16 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

-

-

-

-

2.17 Đất có mặt nước chuyên dùng

-

-

-

-

2.18 Đất phi nông nghiệp khác

-

-

-

(Nguồn: UBND huyện Thuận Châu, 2019)

Từ kết quả của Bảng 3.11cho thấy, kết quả kết quả khai thác đất chưa

sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích theo phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất cơ bản chưa đảm bảo theo kế hoạch được duyệt.

77

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp đạt 39,37%;

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đạt

83,05%.

Trong đó, có 02 chỉ tiêu đảm bảo kế hoạch: Đất phát triển hạ tầng cấp

quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã(thực hiện là 50,1 ha/46,28 ha, đạt

108,25%. Do trong kỳ điều chỉnh QH đã triển khai thực hiện các công trình:

Đường 108 Chiềng Bôm - Mường Chanh; tuyến đường Tông Cọ - Bó Mười;

Đường giao thông nông thôn từ đường tỉnh 108 - Mường É…; xây dựng nhà

văn hóa của các bản, tiểu khu; các công trình nhà lớp học...); Đất bãi thải, xử

lý chất thải(do thực hiện công trình Khu chôn lấp và xử lý chất thải rắn huyện

Thuận Châu tại các xã: Chiềng Bôm, Chiềng Ly, Púng Tra).

Các chỉ tiêu sử dụng đất khác chưa đảm bảo do chưa thực hiện xong

các chương trình, dự án của huyện như: Chương trình trồng cây ăn quả trên

đất dốc; giải phóng mặt bằng các dự án…

3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất tại huyện Thuận Châu

Để đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại

huyện Thuận Châu, ngoài việc dựa vào đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu

sử dụng đất; kết quả chuyển mục đích sử dụng đất; kết quả thực hiện các công

trình, dự án và kết quả đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng, đề tài còn tham

khảo ý kiến của những người sử dụng đất (các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp

sử dụng đất trên địa bàn) và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực

tiếp đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai đang công

tác tại các cơ quan quản lý nhà nước, UBND các xã, thị trấn.

3.5.1. Ý kiến của người sử dụng đất

Ý kiến đánh giá của người sử dụng đất tại 3 xã chọn điểm nghiên cứu:

xã Mường Khiêng, xã Bản Lầm, xã Co Mạ, dựa trên một số chỉ tiêu cụ thể thể

hiện tại bảng 3.12, cụ thể như sau:

78

Bảng 3.12. Kết quả điều tra, tham vấn ý kiến về QHSDĐ của người SDĐ

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

Số hộ Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra

90

Sự quan tâm đến thông tin về QHSDĐ

1

90

100

Không

Thông tin về công bố, công khai dân chủ QHSDĐ

2

90

100

Không

3 Việc tiếp cận thông tin về QH, KHSDĐ của nhân dân

Thuận lợi

60

66,67

Bình thường

30

33,33

Không thuận lợi

4 Nguồn tham khảo thông tin về QDSDĐ

70

77,78

Công khai trên mạng internet (cổng thông tin điện tử của huyện, tỉnh)

Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

35

38,89

Cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai huyện

Cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường của cấp huyện

50

55,56

Khác

78

86,67

Công khai tại Trụ sở UBND xã, thị trấn; Nhà văn hóa các bản, tiểu khu

5

Sự tham gia, góp ý của nhân dân đối với phương án QHSDĐ

Được chủ động đóng góp ý kiến

90

100

Góp ý mang tính thụ động, theo chỉ định

Không được tham gia

Không thích tham gia góp ý

6

Đánh giá về phương án điều chỉnh QHSDĐ huyện Thuận Châu giai đoạn 2017 - 2020

Rất hài lòng

35

38,89

Hài lòng

55

61,11

Không hài lòng

79

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

Số hộ Tỷ lệ (%)

7

Việc tham gia ý kiến vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm Có Không Trên địa bàn sinh sống có dự án triển khai Có Không

Chậm Bình thường Đúng tiến độ

90 90 19 71 90

100 100 21,11 78,89 100

82

91,1

71

78,9

15

16,7

11

16 24

17,78 26,67

57

63,33

35

38,89

90

100

11

12,22

90

100

34

37,78

8 9 Đánh giá về tiến độ triển khai các dự án tại địa phương 10 Các ảnh hưởng của chậm tiến độ thực hiện dự án Ảnh hưởng đến môi trường (khói bụi, tiếng ồn...) Ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế của địa phương Ảnh hưởng đến giao thông, đi lại của người dân khu vực lân cận Ảnh hưởng đến cảnh quan của địa phương Ảnh hưởng khác Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương Yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng tại địa phương Nhận thức của người dân Sự tham gia của người dân vào quá trình góp ý kiến về phương án Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tại địa phương Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh trên địa bàn huyện Năng lực của cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kinh phí thực hiện các dự án Tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch khác với quy hoạch sử dụng đất Khác

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

80

Từ kết quả tại bảng 3.12 cho thấy: 100% người sử dụng đất được phỏng

đều quan tâm đến các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như

việc việc công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất.

Từ kết quả điều tra còn cho thấy, 66,67% người sử dụng đất cho rằng

việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là thuận lợi;

33,33% người sử dụng đất cho rằng việc tiếp cận là bình thường.

Cách tiếp cận thông tin đa dạng và phong phú, trong đó chủ yếu là xem

thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được niêm yết, công khai tại

Trụ sở UBND các xã, thị trấn; nhà văn hóa các bản, tiểu khu (86,67%); tham

khảo thông tin trên mạng internet (77,8%) (Các thông tin liên quan đến quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố, công khai trên Cổng thông tin

điện tử huyện Thuận Châu). Ngoài ra, còn tiếp cận các thông tin về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường

huyện (55,56%), cán bộ địa chính xã, thị trấn (38,89%).

Cùng với sự quan tâm đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện nay

nhận thức và sự quan tâm của người sử dụng đất đối với các thông tin về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng nâng lên, 100% người dân chủ động

tham gia đóng góp ý kiến vào phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử

dụng đất hàng năm khi được xin ý kiến; cơ bản thể hiện sự hài lòng đối với

phương án điều chỉnh QHSD đất giai đoạn 2017 - 2020 được duyệt (35% là

rất hài lòng; 55% là hài lòng).

Từ kết quả điều tra cho thấy, 78,89% số hộ điều tra đánh giá các dự án

triển khai đảm bảo đúng tiến độ; 21,11% đánh giá dự án triển khai chậm tiến

độ. Và việc triển khai các dự án chậm tiến độ đã ảnh hưởng đến nhiều yếu tố:

Ảnh hưởng đến môi trường (khói bụi, tiếng ồn...) (100%); Ảnh hưởng đến vấn

đề phát triển kinh tế của địa phương (91,1%); Ảnh hưởng đến giao thông, đi

lại của người dân khu vực lân cận (78,9%).

Và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện

phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương được đánh giá chủ

81

yếu là: Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh trên địa bàn huyện (100%);

Kinh phí thực hiện các dự án (100%); Sự tham gia của người dân vào quá

trình góp ý kiến về phương án (63,33%). Ngoài ra còn có một số các yếu tố

khác như: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai;

Tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch khác với quy hoạch sử dụng đất…

3.5.2. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai

Bên cạnh ý kiến của người sử dụng đất về kết quả thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, đề tài còn tiến hành phỏng vấn

cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công

tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai. Cụ thể ý kiến thể hiện

tại bảng 3.13, cụ thể:

Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

Số cán bộ Tỷ lệ (%)

1

Vấn đề công khai phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020

30

100

Không

2 Ý kiến đóng góp của người dân trong quá trình công khai

30

100

Không

Các vấn đề liên quan đến ý kiến đóng góp của người dân

3

100

30

Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn

Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang

53,33

16

đất ở đô thị

40,0

12

Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất cơ sở sản xuất PNN

82

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

Số cán bộ Tỷ lệ (%)

Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ

Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất

25

83,33

trồng cây lâu năm

Khác

Sự phối hợp của các cơ quan ban ngành trong quá trình

4

xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất

Chặt chẽ

21

70,0

Tương đối chặt chẽ

9

30,0

Chưa chặt chẽ

5 Về việc triển khai các dự án tại địa phương

Chậm

11

36,67

Bình thường

Đúng tiến độ

19

63,33

* Lý do chậm tiến độ

Nguồn kinh phí thực hiện dự án chưa có

30

100

Chưa thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng

25

83,33

Người dân phản đối không cho thực hiện dự án

8

26,67

Việc thực hiện dự án không phù hợp với điều kiện tại địa phương

Ảnh hưởng khác

Đánh giá về chất lượng phương án quy hoạch và kế hoạch

6

sử dụng đất

Tốt

23

76,67

Bình thường

7

23,33

Kém

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại

7

địa phương

Yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng tại địa phương

18

60,0

83

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

Số cán bộ Tỷ lệ (%)

Nhận thức của người dân

15

50,0

Sự tham gia của người dân vào quá trình góp ý kiến về

30

100

phương án

Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tại địa phương

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong

11

36,67

tương lai

Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh trên địa bàn

30

100

thành phố

Năng lực của cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử

4

13,33

dụng đất

Kinh phí thực hiện các dự án

30

100

Tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch khác với quy hoạch

22

73,33

sử dụng đất

Khác

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Từ kết quả tại bảng 3.17: Thông qua ý kiến của cán bộ, công chức, viên

chức cho thấy phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -

2020 được niêm yết công khai và cho phép người dân tham gia đóng góp

ý kiến.

Các ý kiến của người dân chủ yếu tập chung vào vấn đề chuyển mục

đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn (100%),chuyển mục đích

sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm (83,33%). Ngoài ra, người

sử dụng đất còn quan tâm đến vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

sang đất trồng cây lâu năm (53,3%); chuyển mục đích sử dụng đất nông

nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (40%).

Thực tế cho thấy, với tốc độ phát triển về kinh tế và dân số như hiện

nay thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại nông thôn, đô thị

rất được quan tâm. Ngoài ra, thực hiện chương trình chuyển đất lương thực

84

kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả lâu năm cũng được người dân đặc biệt

quan tâm.

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan được UBND huyện

giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất. Từ kết quả điều tra cho thấy, sự phối hợp của các cơ quan ban ngành

trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử

dụng đất được đánh giá là chặt chẽ (70%).

Về cơ bản, các cán bộ có liên quan đánh giá Việc triển khai các dự án

tại địa phương cơ bản đảm bảo đúng tiến độ (63,33%). Còn lại, 36,67% cán

bộ đánh giá là dự án triển khai chậm tiến độ, lý do chủ yếu là: Nguồn kinh phí

thực hiện dự án chưa có (100%); Chưa thực hiện xong công tác giải phóng

mặt bằng (83,33%).

Để có được cái nhìn khách quan hơn, đề tài phỏng vấn các cán bộ, công

chức, viên chức có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng phương án

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Kết quả,76,67% cán bộ cho rằng chất

lượng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là tốt; 23,33% cho rằng

bình thường.

Với kinh nghiệm của các cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,

đơn vị đã đưa ra được những ý kiến khách quan về công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu. Đây chính là cơ sở để đưa ra các

giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất tại địa phương.

3.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thuận Châu

3.6.1. Thuận lợi

Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, công tác

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng. Trong quá trình

85

triển khai thực hiện công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện

Thuận Châu có những thuận lợi sau:

- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, công khai và thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ

đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên

môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và sự phối hợp của các cơ

quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn;

- Công tác đo đạc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần

đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện cơ bản đã hòan thành, tạo

điều kiện thuận lợi cho quá trình xác minh loại đất, thu hồi đất để thực hiện các

công trình, dự án trên địa bàn huyện;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt đã được tổ

chức công bố, công khai bằng nhiều hình thức (đăng trên cổng thông tin điện

tử huyện; công bố, công khai tại Trụ sở UBND huyện; phòng Tài nguyên và

Môi trường; UBND các xã, thị trấn; nhà văn hóa các bản, tiểu khu; thông

qua các cuộc họp bản, tiểu khu…). Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

chức, cá nhân trong việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường

được thực hiện theo kế hoạch phối hợp Đài truyền thanh huyện, Mặt trận Tổ

quốc và các đoàn thể huyện. Đồng thời thường xuyên tổ chức tuyên truyền,

vận động người dân thực hiện tốt các tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới. Ý thức của người dân trong việc tham gia góp ý phương án

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá cao, các ý kiến đó đều được tham khảo

trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ các nguyên tắc,

căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật quy định. Việc giao đất, cho thuê đất,

cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân thủ quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

86

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần phát triển ổn định thị

trường bất động sản, khai thác tốt hơn nguồn lực đất đai, làm cho việc sử

dụng đất đai ngày càng tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao. Nguồn thu từ đất

trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,

đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân sách.

3.6.2. Khó khăn

Bên cạnh những mặt thuận lợi và đạt được trong quá trình thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất tại huyện Thuận Châuvẫn tồn tại một số khó khăn sau:

- Đất đai có nguồn gốc rất phức tạp, là lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan

đến nhiều tổ chức, cá nhân. Mặt khác nhận thức của một số bộ phận người dân,

tổ chức sử dụng đất về chính sách pháp luật còn hạn chế, thiếu hợp tác trong

công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, gây nhiều khó khăn, làm chậm triển

khai nhiều dự án đầu tư;

- Chưa chủ động về nguồn vốn đầu tư thực hiện các công trình đã đăng

ký trong phương án kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt;

- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đa số đều phát sinh sai số

giữa loại đất, diện tích đo đạc thực tế với loại đất, diện tích ghi trong Nghị

quyết nên đều phải dừng lại báo cáo UBND, trình Thường trực HĐND tỉnh

cho ý kiến trước khi triển khai thực hiện, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần

nhất nên ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thực hiện các công trình;

- Việc chuyển mục đích đất ở tại xã gặp nhiều khó khăn do diện tích

manh mún, nhỏ lẻ không được thể hiện chi tiết trên bản đồ (bản đồ tỷ lệ

1/25.000 chỉ thể hiện những lô đất có diện tích trên 0,56 ha) và không thể

hiện chi tiết đến từng bản (do số liệu chỉ thể hiện đến cấp xã);

- Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập trước hết phải dựa vào chỉ

tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện trong năm kế hoạch, đồng

thời căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện để xác định các

87

chỉ tiêu sử dụng đất; trên cơ sở đó mới phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho từng

đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên hiện nay, chỉ tiêu sử dụng đất của cấp

tỉnh phân bổ cho cấp huyện theo giai đoạn (5 năm) mà không có chỉ tiêu phân

bổ theo từng năm kế hoạch;

- Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm

kế hoạch còn nhiều bất cập. Theo quy định, những công trình, dự án cần thu

hồi đất theo Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 phải được ghi vốn thực

hiện trong năm kế hoạch (đối với các dự án sử dụng từ nguồn ngân sách nhà

nước); có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền đối với các dự án còn lại.

Thực tế thì tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, huyện cuối năm mới phân bổ vốn

đầu tư cho các công trình, dự án và phát triển kinh tế xã hội năm sau. Tại Điểm

a, Khoản 4, Điều 9, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Quý III hàng năm,

Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất năm sau đến Sở

TNMT để tổ chức thẩm định”. Như vậy, các công trình dự án sử dụng nguồn

ngân sách nhà nước đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện không

thể đáp ứng quy định này. Đồng thời các công trình dự án sử dụng các nguồn

vốn khác nếu chốt thời hạn là quý III hàng năm thì những công trình dự án cấp

bách được cấp có thẩm quyền cấp phép chủ trương đầu tư sau quý III sẽ không

được đưa vào KHSD đất và không được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất trong năm sau. Điều này dẫn tới không thu hút được nhà đầu

tư; gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện các công trình, dự án;

- Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền cấp xã và các tổ

chức, ban ngành còn mang tính chủ quan, nặng về định hướng lâu dài mà chưa

cân nhắc đầy đủ đến khả năng thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch; các giải

pháp để thực hiện dự án chưa đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả; công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, tồn tại, vốn đầu tư xây dựng

cơ bản gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

88

nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật

và xã hội như văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế… đã không được thực hiện hoặc

thực hiện với tiến độ chậm;

- Việc tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện theo quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất có nơi chưa được thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc quản lý chưa chặt chẽ, nhất là

cấp cơ sở đã dẫn đến việc sử dụng đất chưa hợp lý, kém hiệu quả và còn tình

trạng sử dụng đất sai mục đích. Chính sách bồi thường tái định cư thiếu đồng bộ,

thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà

nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế -

xã hội.

3.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử

dụng đất tại huyện Thuận Châu

3.7.1. Giải pháp về cơ chế chính sách

- Các chính sách về đất đai: Tiếp tục tuyên truyền, cụ thể hóa các điều

khoản của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản của hướng dẫn thi hành

phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất.

- Chính sách nhằm bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp: Ưu tiên

chuyển đổi diện tích đất trồng cây hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây lâu

năm có giá trị kinh tế cao như cây cà phê, cây ăn quả… để sử dụng có hiệu

quả quỹ đất huyện có, tăng thu nhập cho nhân dân.

- Những chính sách nhằm tiết kiệm sử dụng đất: Tận dụng không gian

trong quy hoạch xây dựng thị trấn, xây dựng các khu dân cư mới, đầu tư đồng

bộ giữa giao thông và thủy lợi bố trí với việc kết hợp các tuyến dân cư để tiết

kiệm đất.

- Chính sách sử dụng hợp lý các loại đất mang tính chất đặc thù: Tận

dụng diện tích đất lòng hồ trên địa bàn huyện để áp dụng các chính sách hỗ

trợ cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản theo Quy hoạch hệ thống sản xuất

89

thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La đến năm 2020 định hướng

đến năm 2025.

- Chính sách về ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ và duy trì

cải thiện môi trường trong việc khai thác sử dụng đất đai: Khuyến khích áp

dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với phát triển mạnh ưu thế về đa dạng

sinh học trong phát triển nông nghiệp, chính sách xử phạt những hành vi gây

tổn hại đến đất đai, môi trường; Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các giống

cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh; ứng

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh, xen canh... để nâng cao năng

suất, chất lượng sản phẩm; Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với từng chất

đất, tập quán sản xuất cũng như nhu cầu của thị trường.

- Chính sách ưu đãi: Tạo mọi điều kiện về thủ tục, về những điều kiện

có thể đảm bảo nhằm có để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước, tiên đầu tư và ưu đãi cho vùng khó khăn về cơ sở hạ tầng, về

khoa học kỹ thuật... để nâng cao đời sống nhân dân và làm cho nhân dân có

trách nhiệm trong việc khai thác có hiệu quả và bảo vệ đất đai. Ưu tiên những

cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn, tay nghề cao để thu hút nguồn

nhân lực này góp phần vào xây dựng phát triển kinh tế xã hội của huyện.

- Chính sách tạo nguồn vốn từ đất để đầu tư trở lại: Các nguồn thu từ

đất như đấu giá đất ở, thu lệ phí địa chính… cần được trích lại một thỏa

đáng để nhằm cải tạo đất, điều tra, đánh giá, lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đai.

3.7.2. Giải pháp về công tác quản lý

a) Trách nhiệm điều hành, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện

- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được UBND tỉnh

phê duyệt, UBND huyện sẽ tổ chức công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất

trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp, các ngành và nhân dân

biết, tổ chức thực hiện.

90

- Đầu tư có trọng điểm, tập trung, đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo

quỹ đất sạch, phát triển quỹ đất ở để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ở.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

b) Trách nhiệm các phòng chuyên môn

Tham mưu cho UBND huyện trong các hoạt động quản lý về đất đai và

tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do huyện ủy quyền. Cụ thể:

- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Giúp UBND huyện tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã

được phê duyệt; kịp thời tham mưu ban hành các văn bản theo thẩm quyền có

liên quan để đảm bảo cho việc sử dụng đất đai theo kế hoạch đã được duyệt,

kịp thời chuyển đổi mục đích sử dụng đối với các công trình dự án có nhu

cầu; Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thực hiện

nghiêm túc việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế

hoạch được duyệt;

- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Bố trí kịp thời nguồn kinh phí để thực

hiện các công trình dự án trên địa bàn huyện đối với các dự án huyện làm chủ

đầu tư. Tham mưu đề xuất các nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, phối

hợp phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, đưa vào kế hoạch sửa dụng đất

hàng năm các khu đất có lợi thế để tạo nguồn thu ngân sách của kế hoạch các

năm sau, thu hút, giới thiệu các nhà đầu tư. Thực hiện thu tiền bảo vệ phát

triển đất trồng lúa theo quy định;

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng: Thường xuyên kiểm tra tiến độ

đầu tư dự án và thu hồi các dự án chậm triển khai. Đôn đốc, phối hợp tốt với

các chủ đầu tư khác; chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ

chức cá nhân có liên quan triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng

mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án được giao làm chủ đầu tư;

91

- Trung tâm phát triển quỹ đất huyện: Quản lý tốt quỹ đất thu hồi theo

quy định tại khoản 1, Điều 64, các điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều 65 của Luật

Đất đai năm 2013; lập phương án sử dụng quỹ đất được giao quản lý và các

phương án, đề án, dự án đầu tư tạo lập và phát triển quỹ đất trình cơ quan có

thẩm quyền quyết định.

c) Trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn

- Tổ chức thực hiện các dự án công trình do xã, thị trấn làm chủ đầu tư.

Lập hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định.

- Phối hợp với các phòng ban của huyện, tham gia tích cực trong công

tác thu hồi,bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất để thực hiện các dự án

trên địa bàn huyện.

- Chủ động thực hiện các danh mục công trình,các chỉ tiêu sử dụng đất

đã đăng ký, nhằm đảm bảo kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đạt kết

quả cao nhất.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý các

vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị xử lý theo quy định.

- Quản lý tốt quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê và đất do Nhà nước thu

hồi, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định

tại các khoản 1, Điều 64, các điểm a, b, c, d,Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất

đai năm 2013.

3.7.3. Giải pháp về đầu tư

- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm được duyệt, các cấp, các

ngành ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án, khắc phục

tình trạng “quy hoạch treo”.

- Trong quá trình triển khai thực hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ

vào kế hoạch nhu cầu của các công trình dự án xây dựng kế hoạch và bố trí

mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân

sách nhà nước đảm bảo phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo

92

ngành và lĩnh vực. Phối hợp với các Sở ban ngành khác nâng cao chất lượng

thẩm định và giám sát đầu tư. Sở Tài chính cân đối các nguồn vốn, bố trí

nguồn vốn các công trình dự án theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt để

các Ban, ngành và UBND các cấp có kinh phí thực hiện đúng tiến độ nhằm

đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, kịp thời điều chỉnh phân bổ thêm vốn đầu

tư trong trường hợp cần thiết.

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ

từ cấp huyện đến cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.

- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án, đặc biệt là công tác tuyên truyền,

vận động, thuyết phục người dân cam kết giải phóng mặt bằng, bàn giao đất

cho Chủ đầu tư thực hiện các công trình, dự án đảm bảo theo đúng tiến độ;

Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong mọi lĩnh vực,

lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược, có đầy đủ năng lực tài chính để thực hiện

tốt các công trình dự án được giao, đem lại hiệu quả và phát huy được tiềm

năng của đất.

- Thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế

tham gia đầu tư, phát triển, tiếp tục thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân

dân cùng làm” đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội.

3.7.4. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

- Phát huy tốt vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là người

đứng đầu cấp ủy, chính quyền đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật.

- Tuyên truyền, vận động người dân thay đổi tư duy, phương thức sản

xuất từ quy mô hộ sang hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất; lấy

hiệu quả của sản xuất làm mục tiêu, sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của

thị trường để tăng hiệu quả sản xuất.

93

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho từng đối

tượng cụ thể bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, kết hợp nhiều loại

hình tuyên truyền như: tổ chức hội nghị, phát tờ rơi, tuyên truyền trên loa,

tuyên truyền lưu động xuống tại các bản, tiểu khu...

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về

đất đai đến từng người dân; Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính theo cơ

chế “một cửa liên thông”, giảm thời gian thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để

người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên

truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng

tuyên truyền. Khuyến khích các tuyên truyền viên tự nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ.

- Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và thường xuyên hơn nữa giữa các cấp,

các ngành đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.

94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thuận Châu có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế động

lực dọc Quốc lộ 6, là đầu mối giao thông quan trọng giao lưu trao đổi hàng

hóa; khí hậu thuận lợi cho phép phát triển nhiều loại cây trồng hàng hóa có

giá trị kinh tế cao, thâm canh, gối vụ... đảm bảo lương thực và nâng cao thu

nhập cho người dân; có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình hình trật tự

an xã hội ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết.

Với vị trí, ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, trong những năm gần đây công tác lập, triển khai thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương luôn được quan tâm và chú

trọng. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, huyện đã triển khai thực

hiện lập 1 kỳ QHSDĐ (giai đoạn 2010 - 2020) và 1 kỳ điều chỉnh QHSDĐ

(giai đoạn 2017 - 2020); đồng thời tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng

năm (từ năm 2015 đến năm 2020); trình tự, nội dung lập QHSDĐ thực hiện

theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các

phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phản ánh đúng quan điểm, định

hướng SDĐ của huyện, phù hợp với tiềm năng đất đai, thế mạnh của địa

phương.

Qua đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017 -

2019 của huyện Thuận Châu nhận thấy chất lượng lập và thực hiện quy hoạch

còn chưa đạt yêu cầu; thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn kéo

dài, chưa đảm bảo tiến độ dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa

sát với chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt (đất ở tại nông thôn; đất

trồng lúa; đất rừng phòng hộ; đất chưa sử dụng...); còn xảy ra việc biến động

ngược của các chỉ tiêu sử dụng đất; công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của

chính quyền cấp xã và các tổ chức, ban ngành còn mang tính chủ quan, dẫn

95

tới có nhiều công trình không triển khai thực hiện được; công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, tồn tại; vốn đầu tư xây dựng cơ

bản gặp nhiều khó khăn...

Để nâng cao kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện

Thuận Châu nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại

địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cần triển khai thực

hiện đồng bộ và có hiệu quản một số giải pháp cụ thể như sau: 1/Giải pháp về

cơ chế chính sách; 2/Giải pháp về công tác quản lý; 3/Giải pháp về đầu tư;

4/Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.

2. Kiến nghị

- UBND tỉnh Sơn La cần ban hành và tổ chức thực hiện tốt các chủ

trương, chính sách trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt các

chính sách về bồi thường và hỗ trợ tái định cư phù hợp với điều kiện cụ thể

của từng địa phương; ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí để triển khai các chương

trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện.

- UBND huyện, các phòng ban chuyên môn có liên quan cần tích cực

tham mưu, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên để xây dựng hệ thống văn

bản pháp luật về công tác lập, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất một cách thống nhất, có hiệu quả.

96

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày

02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp

luật đất đai.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014a), Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày

02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b), Thông tư số 29/2014/TT- BTNMT ngày

02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ

công tác năm 2017 và kế hoạch công tác năm 2018 của ngành Tài nguyên và

Môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

6. Chu Văn Thỉnh (2007), Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất, Hội thảo

khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội Khoa học đất Việt Nam - Viện

Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.

7. Đào Thị Gọn (2000), Một số vấn đề trong công tác quy hoạch sử dụng đất

đai cấp huyện và tình hình thực hiện, Tài liệu hội thảo khoa học: Đào tạo

và nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí

Minh.

8. FAO (1993),Guidelines for Land - Use Planning, Food & Agriculture Org.

9. Hà Minh Hòa (2007), Một số phương hướng hòan thiện phương pháp quy

hoạch sử dụng đất, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất.

10. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.

11. Huỳnh Thanh Hùng (2000), Hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

và quy hoạch phát triển nông thôn, Tài liệu hội thảo khoa học: Đào tạo và

nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí

Minh.

97

12. Lê Quang Hưng, Trần Độc Lập, Huỳnh Thanh Hiền (2006), Báo cáo

phương án Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn thành phố

Biên Hòa đến năm 2020.

13. Mai Đình Tứ (2012), Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2001 - 2010, Luận văn Thạc sĩ

ngành địa chính, Đại học Khoa học Tự Nhiên, Việt Nam.

14. Nguyễn Đình Bồng (2010), Cơ sở pháp luật hiện hành về quy hoạch sử

dụng đất, Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử

dụng đất cấp cơ sở, Hội khoa học Đất Việt Nam 07/11/2010, Trường Đại

học Nông lâm Thái nguyên.

15. Nguyễn Đình Bồng (2010), Quản lý đất đai ở Việt Nam (1945 - 2010),

Nxb Chính trị quốc gia.

16. Nguyễn Nam Hảo (2018), Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn

thạc sỹ, Học viện nông nghiệp.

17. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2016), Thực trạng và giải pháp quy hoạch về đất

đai ở Việt Nam hiện nay, Truy cập ngày 25/10/2020 tại https://baohop

tacphattrien.vn/thuc-trang-va-giai-phap-quy-hoach-ve-dat-dai-o-viet-nam-

hien-nay.html.

18. Nguyễn Dũng Tiến (2007), Những vấn đề cơ bản về thực trạng và hòan

thiện quy hoạch sử dụng đất ở nước ta từ nay đến những năm 2020, Báo

cáo KH tại Hội thảo Khoa học về Quy hoạch sử dụng đất.

19. Nguyễn Nam Hảo (2018), Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn

thạc sỹ, Học viện nông nghiệp.

20. Nguyễn Thảo (2013), Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 12/12/2015 tại http://noi

chinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-ve-quy-hoach-ke-hoach-su-

dung-dat-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-292217/.

98

21. Quốc Hội (1993), Luật đất đai năm 1993, NXB Chính trị Quốc Gia.

22. Quốc Hội (2003), Luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị Quốc Gia.

23. Quốc Hội (2013), Luật đất đai năm 2013, NXB Chính trị Quốc Gia.

24. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và thị trường

bất động sản, Nxb Bản đồ, Hà Nội.

25. Tôn Gia Huyên (2007), Bàn về quy hoạch sử dụng đất, Hội Khoa học đất

Việt Nam -Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.

26. Trần Duy Hùng (2004), Vấn đề quy hoạch sử dụng đất đô thị và một số đề

xuất, Tài liệu hội thảo khoa học: Quản lý đất đai và thị trường bất động

sản - Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

27. Trần Thanh Hùng (2002), Các cơ chế điều chỉnh quan hệ đất đai ở Việt

Nam trong nền kinh tế thị trường, Luận án tiến sĩ, Maxcova.

28. UBND huyện Thuận Châu (2014), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011 - 2015) huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

29. UBND huyện Thuận Châu (2017), Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện

Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

30. UBND huyện Thuận Châu (2017), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017; mục tiêu,

nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2018.

31. UBND huyện Thuận Châu (2018), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018; mục tiêu,

nhiện vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2019.

32. UBND huyện Thuận Châu (2019), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019; mục tiêu,

nhiện vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2020.

99

33. UBND huyện Thuận Châu (2017), Báo cáo và biểu thống kê đất đai của

huyện Thuận Châu năm 2016.

34. UBND huyện Thuận Châu(2018), Báo cáo và biểu thống kê đất đai của

huyện Thuận Châu năm 2017.

35. UBND huyện Thuận Châu(2019), Báo cáo và biểu thống kê đất đai của

huyện Thuận Châu năm 2018.

36. UBNDhuyện Thuận Châu (2015), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế

hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

37. UBNDhuyện Thuận Châu (2016), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế

hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

38. UBNDhuyện Thuận Châu (2018), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế

hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

39. UBNDhuyện Thuận Châu (2019), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế

hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

40. UBND huyện Thuận Châu (2020), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế

hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

41. Vũ Lệ Hà (2018), Quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới

và vấn đề liên quan đến liên kết vùng tại Việt Nam hiện nay, Kỳ 2 tháng

5/2018 Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.

42. World Bank (1992), Development and the environment, World Development

Report, New York.

PHỤ LỤC