ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUANG TRUNG
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUANG TRUNG
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Tác giả luận văn Nguyễn Quang Trung
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Tâm lý - Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên em đó hoàn thành chương trình
khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn
“Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện
Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ sự biết ơn tới:
Ban chủ nhiệm Khoa, Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học, các thầy
giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đó tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình, quý báu của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn đó giúp đỡ em
ngay từ ngày đầu hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo Đoan Hùng - các đồng
nghiệp của em; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên dạy học tại các trường
THCS huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ, cùng các bạn đồng nghiệp và gia
đình đó tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành việc học tập, thu
thập và xử lý thụng tin phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.
Do điều kiện nghiên cứu cũn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quang Trung
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 6
Chương 1. LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN
MÔN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................. 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề vấn đề ................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm của đề tài................................................................... 11
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................. 13
1.2.3. Khái niệm dạy học liên môn ................................................................ 15
1.3. Một số vấn đề về dạy học liên môn ........................................................ 16
1.3.1. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 16
1.3.2. Các văn bả n củ a Bô ̣ GD&ĐT về hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho
học sinh ................................................................................................. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
1.3.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân .................. 17
iii
1.3.4. Mu ̣c đích, yêu cầ u, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, của dạy học
liên môn cho học sinh THCS ................................................................ 21
1.3.5. Tổ chức việc dạy học liên môn cho học sinh ....................................... 23
1.4. Quản lý dạy học liên môn ở trường THCS ............................................. 32
1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý dạy học liên môn cho
học sinh THCS ...................................................................................... 32
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục dạy học liên môn cho học sinh
trường THCS ........................................................................................ 33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho học sinh THCS ..... 40
1.5.1. Nhận thức đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ....................................... 40
1.5.2. Mục tiêu và nội dung chương trình hoạt động ..................................... 41
1.5.3. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học liên môn .. 42
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 45
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ ...................................................... 46
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, giáo dục cấp THCS của địa phương ... 46
2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội ........................................................ 46
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ............................................................... 46
2.1.3. Thực trạng giáo dục THCS huyện Đoan Hùng .................................... 47
2.2. Thực trạng dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện
Đoan Hùng - Phú Thọ ........................................................................... 49
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực tế............................................................... 49
2.2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng dạy học liên môn cho học sinh THCS ........ 49
2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học liên môn ở trường
THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ .................................. 52
2.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học ...... 52
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn của giáo viên ............ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh.......................................... 62
iv
2.3.4. Thực trạng về diều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy
học liên môn tại các trường trung học cơ sở huyện Đoan Hùng ............ 65
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho
học sinh THCS ...................................................................................... 66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở
trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ ....................... 67
2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................. 67
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................... 68
2.5.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở
trường THCS huyện Đoan Hùng ........................................................... 69
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 72
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN CỦA CÁC TRƯỜNG
THCS Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ ....................... 73
3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp .................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ....................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 75
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lí hoạt động dạy học liên môn .... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên .............. 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn .................................................. 77
3.2.3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn cho học sinh .......................................................... 80
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn ...... 81
3.2.5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
hoạt động dạy học liên môn .................................................................. 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp, mức độ cần thiết và tính khả thi của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
các biện pháp ........................................................................................ 85
v
3.4. Khảo nghiệm nhận thức của cán bộ quản lí, cán bộ, giáo viên về tính
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............................... 85
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 89
1. Kết luận .................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lý
CNV : Công nhân viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CSVC&TBTH : Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
: Cộng sản Việt nam CSVN
: Dạy học liên môn DHLM
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh
KT&QLCL : Kiểm tra và quản lý chất lượng
NV : Nhân viên
PGD&ĐT : Phòng Giáo dục và Đào tạo.
PHHS : Phụ huynh học sinh
PPCT : Phân phối chương trình
PPDH : Phương pháp dạy học
PTKT&TBTH : Phương tiện kĩ thuật và Thiết bị dạy học
QL : Quản lý
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô hệ thống giáo dục THCS huyện Đoan Hùng .................. 47
Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát ................................................. 49
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò dạy
học liên môn trong trường THCS ................................................ 50
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động dạy học liên môn ........ 51
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học
ở các trường THCS huyện Đoan Hùng ........................................ 53
Bảng 2.6. Khảo sát cán bộ và giáo viên về thực trạng quản lý việc soạn
bài của giáo viên trước khi lên lớp .............................................. 55
Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên ............ 58
Bảng 2.8. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên .......... 60
Bảng 2.9. Thực trạng hoạt động học tập trên lớp, nề nếp của học sinh ........ 62
Bảng 2.10. Thực trạng công tác chuẩn bị làm bài tập ở nhà của học sinh ...... 63
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
được đề xuất ................................................................................ 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................... 87
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo
hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên [31].
Dạy học liên môn là một trong những nội dung và là nguyên tắc quan
trọng trong dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục
trong các nhà trường.
Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các
môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những
nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội
dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể
tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Với mô
hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn
đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em
thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Dạy học liên môn là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế
cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những
hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng
những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với
1
trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những
thực hành gắn liền với thực tiễn.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn
luyện được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo
điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được
bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo
viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học liên môn ở bậc trung học cơ sở là sự cố gắng tăng cường tích
hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự
tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho
nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi
hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng
“cuộc sống thật” trong các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học
chứ không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung
dạy học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến
việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao
cho phù hợp với nó.
1.2. Những năm qua, chất lượng giáo dục nói chung còn chưa cao. Nhìn
chung công tác quản lý giáo dục còn có nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập. Chính
vì vậy, để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới hiện nay,
hiệu trưởng các trường học phải lấy việc quản lý dạy học làm một trong những
hoạt động trung tâm của công tác quản lý trường học.
Quản lý dạy học là hoạt động luôn luôn có ý nghĩa hơn với mỗi hiệu
trưởng các trường học, trong đó có hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS)
khi họ phải đảm nhận trách nhiệm quản lý nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển giáo dục THCS trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân, toàn ngành đang
nỗ lực đổi mới giáo dục như hiện nay.
2
Đoan Hùng là một huyện của tỉnh Phú Thọ với các đặc trưng: phấn lớn là
các xã nông thôn kinh tế rất khó khăn dẫn đến những bất cập và hạn chế trong
sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện nói chung và cấp học trung học cơ sở
nói riêng.
Thực tiễn quản lý hoạt động dạy học liên môn tại các trường THCS của
huyện Đoan Hùng trong một số năm gần đây đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn
còn một số mặt hạn chế như sau: Đối với giáo viên còn ngại tìm hiểu sâu hơn
những kiến thức thuộc các môn học khác và chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề
đơn môn nên khi dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả
hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành;
Đối với học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh
thấy lạ lẫm và khó bắt kịp, do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước
ta hiện nay và việc quy định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số
các học sinh và phụ huynh coi nhẹ với các môn không thi, ít thi. Mặt khác điều
kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin,truyền thông) phục vụ cho việc dạy học
trong nhà trường còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học liên
môn của các trường THCS ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Trong những
năm qua, hiệu trưởng các trường THCS chưa có các biện pháp quản lý khả thi
về quản lý dạy học liên môn nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục
THCS trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, chưa có công trình nghiên cứu khoa
học về quản lý hoạt động dạy học liên môn đối với hiệu trưởng các trường
THCS của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở
trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học liên môn để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh
các trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS ở huyện Đoan Hùng
- Tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn của Hiệu trưởng các trường
THCS ở huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.
3.3. Khách thể điều tra
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, chi hội trưởng các trường
THCS huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ (4 trường).
- Học sinh 4 trường THCS huyện Đoan Hùng.
4. Giả thuyết khoa học
Hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS ở huyện Đoan Hùng-
Phú Thọ đã đạt được những kết quả nhất đi ̣nh. Song kết quả chưa cao và cò n
mô ̣t số ha ̣n chế, bất câ ̣p. Nguyên nhân chính là do hiệu quả các biện pháp quả n
lý về hoạt đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh chưa cao. Nếu đề xuấ t được các
biện pháp quản lý hơ ̣p lí và đồng bô ̣ thì sẽ gó p phần nâng cao kết quả quả n lí về
hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS, gó p phầ n nâng cao kết quả
da ̣y và ho ̣c trong các nhà trườ ng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứ u các vấ n đề lí luâ ̣n về dạy học liên môn cho học sinh
THCS, lí luâ ̣n về quả n lí hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS.
5.2. Nghiên cứ u thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh
THCS và thực trạng quản lí củ a các nhà trường THCS huyện Đoan Hùng về
lĩnh vực nà y. Đồ ng thờ i, lí giải nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất các biê ̣n pháp của các nhà trường THCS trong việc quản lí
hoạt động dạy học liên môn cho học sinh.
4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đố i tượng
Nghiên cứ u cơ sở lí luâ ̣n về hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS. Khảo sát thực tra ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS ở huyện Đoan Hùng và từ đó đề xuất biê ̣n pháp quả n học động dạy học liên môn cho học sinh THCS ở huyện Đoan Hùng.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứ u ở 4 trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Tho ̣.
Thời gian nghiên cứ u giớ i ha ̣n từ năm ho ̣c 2013-2014 đến năm ho ̣c 2015- 2016.
6.3. Giới hạn về khách thể
Khảo sát CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng); tổ trưở ng chuyên môn, nhóm trưởng nhóm chuyên môn; GV dạy giỏi, có uy tín; GV trực tiếp giảng
dạy ở 4 trường THCS, trong đó có 02 trườ ng THCS ở vùng thuận lợi: THCS Tây Cốc, THCS Đoan Hùng và 02 trường THCS ở vùng khó khăn: THCS Ca
Đình, THCS Hùng Long.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, quản lý giáo dục, về dạy
học liên môn...
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập số liệu thống kê
để khảo sát thực trạng quản lí của CBQL ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ về hoạt động dạy học liên môn cho học sinh
và đề xuất các biện pháp trong thời gian tới.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Lấy ý kiến của các nhà quản lí giáo dục, đội
ngũ giáo viên, học sinh nhằm làm rõ thực trạng dạy học liên môn cho học sinh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cơ sở vật chất, trường lớp, các hoạt
động quản lí, những yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy học liên môn cho học sinh.
5
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, xin ý kiến các đồng chí lãnh đạo
Phòng giáo dục, các đồng chí cán bộ quản lí, đội ngũ các thầy cô giáo giảng
dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm ở các trường về biện pháp quản lí hoạt đô ̣ng
dạy học liên môn cho học sinh.
- Phương pháp xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
xử lí và phân tích số liệu điều tra.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoà i mở đầu, kết luâ ̣n, danh mu ̣c tà i liê ̣u tham khảo, phu ̣ lu ̣c, đề tài có
cấu trú c gồ m 3 chương:
Chương 1: Lí luận về hoạt động dạy học liên môn và quản lí hoạt động dạy
học liên môn cho học sinh THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS
trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
Chương 3: Các biê ̣n pháp nâng cao hiệu quả quả n lí hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên
môn củ a các nhà trường THCS ở Đoan Hùng - Phú Thọ.
6
Chương 1
LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề dạy học từ lâu đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà
giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư
tưởng và công trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Đông, các tư tưởng về giáo dục có cách đây hơn 2500 năm, một
triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là Khổng Tử (551-
479 TCN) đã cho rằng: "Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh vượng thì
người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là Thứ (dân đông), Phú (dân giàu),
Giáo (dân được giáo dục). Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành tố không
thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là
cần thiết cho mỗi người “Hữu giáo vô loại”" [dẫn theo 20]. Về phương pháp
giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực,
sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp
học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn,
tạo hứng thú và ý chí quyết tâm của người học. Đến nay, phương pháp giáo dục
của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường trong
công tác giáo dục và đào tạo của mình.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: "Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên" [dẫn theo 28].
- M.I. Kônđakôp, P.V. Zimin, N.I. Xaxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh
đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng [35].
7
- V.A. Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề
ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông như phân công
nhiệm vụ của Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng, còn V.A.Xukhomlinxki đặc biệt
coi trọng sự trao đổi giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng để tìm ra cách quản
lý tốt nhất. Theo các tác giả, những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh
ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao
động sáng tạo của tập thể sư phạm.
Tác giả V.A. Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ
chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu
kém của việc phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý
với giáo viên sau giờ dự của nhà quản lý diễn ra thường xuyên. Từ đó ông
đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên.
Trên thế giới hiện nay có các nước như Cộng hòa Liên bang Đức; Hà
Lan... có xu hướng tích hợp các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân… để tạo thành môn học mới, với
hình thức tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Xu hướng thứ hai là
việc thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn học mới. Phương
pháp dạy học liên môn hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến
thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến
trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp
xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. Phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Như vậy có thể thấy rằng, nhiều tác giả trên thế giới đã rất quan tâm đến
việc nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học liên môn để tìm
ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ những năm đầu mới thành lập, nhà nước ta đã rất chú trọng đến
vấn đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề dạy học. Năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị:
8
“Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh
niên và thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò
biết yêu nước thương nòi, (...), phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết
không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ” [dẫn theo 13, tr. 25].
Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học một số vấn
đề: quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ
người dạy, năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của
người học.
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã
được luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [27, tr.3].
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đứng trước nhiệm vụ
đổi mới Giáo dục - Đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, PPDH nói riêng.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo
dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của người học.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu
đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên
môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH liên môn là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác
9
làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng trong cải cách PPDH ở
nhà trường trung học cơ sở.
Một số giáo trình, tài liệu như: Khoa học quản lý giáo dục [21], Một
số vấn đề về QLGD và Khoa học giáo dục [12], Cơ sở lý luận của khoa học
QLGD [17], Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục [36],
Quản lý và Lãnh đạo nhà trường [20], Quản lý giáo dục [15],... đã được
ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý nói
chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách như đã nêu còn có thể kể đến rất
nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả sau:
Đỗ Thị Kim Anh: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
Lê Sĩ Hải: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động trong học tập của học sinh THPT
huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá.
Nguyễn Đăng Khoa: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay.
Nguyễn Đức Lợi: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, năm 2013, ĐHSP
Thái Nguyên.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến việc biện pháp quản lý hoạt
động dạy học liên môn ở các trường trung học cơ sở. Cho nên, vấn đề chúng tôi
nghiên cứu ở luận văn này là khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động và công
tác quản lý hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học liên môn
ở các trường THCS huyện Đoan Hùng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học đáp ứng những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
10
1.2. Một số khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét
từ những phạm vi cá nhân, tập đoàn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
phải chịu sự quản lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung. Một người độc tấu vĩ cầm
riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [5, tr.34]. Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động
lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến
mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó
là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm một mục tiêu chung. Xã hội ngày
càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt
động quản lý càng có vai trò quan trọng. Quản lý đúng, dẫn đến thành công, tồn
tại, ổn định và phát triển bền vững; còn quản lý sai dẫn đến thất bại, suy thoái,
lệ thuộc, biến chất và đổ vỡ.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau
đó là: Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Điều
khiển chỉnh lái theo góc độ điều khiển.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích
nhất định.
11
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ
khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [36, tr.35]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một cách định nghĩa khác:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [25, tr.1]
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
[21, tr.15]. Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan” [42, tr.21].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định
nghĩa trên đều nhấn mạnh đến các khía cạnh:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
12
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt
động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ
đạo hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải
sẵn sàng tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho xã hội.
Như vậy theo định nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lý học quản lý,
có thể hiểu về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như
các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý con
người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói
đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản
lý giáo dục.
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ “quản lý giáo dục” được
hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục nhưng cơ bản đều
thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Cũng như khái niệm về quản lý,
quản lý giáo dục có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý và các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
13
* Chức năng cơ bản của quản lý giáo dục:
- Kế hoạch hoá: soạn thảo, thông qua và xây dựng được hệ thống các chủ
trương, những quyết định quản lý.
- Tổ chức, chỉ đạo: thực hiện các quyết định quản lý bằng cách xây dựng
cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tuyển chọn sắp xếp, bồi dưỡng và đào
tạo cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả của tổ chức;
chỉ dẫn, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng giáo dục theo sự phân công và kế
hoạch đã định nhằm thực hiện chỉ tiêu mong muốn.
* Mục tiêu quản lý giáo dục là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến
trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường
học hoặc đối với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục của nhà trường.
- Đảm bảo quyền học sinh vào học các ngành học, các cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
- Xây dựng và sử dụng bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
dạy và học.
- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ nâng cao về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống.
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng và đoàn thể
quần chúng, các mối quan hệ giáo dục và xã hội để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo.
* Phương pháp quản lý giáo dục:
- Phương pháp tâm lý - xã hội: là kích thích đối tượng quản lý làm cho
họ tận tâm, tận lực với công việc, đạt hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp kinh tế: tác động lên họ bằng lợi ích kinh tế khiến họ hoạt
động có hiệu quả cao. Đặc biệt trong quản lý giáo dục phương pháp này cần
được áp dụng vào việc tính toán hiệu quả để đạt được mục tiêu.
- Phương pháp tổ chức, hành chính: cần tác động với người thực hiện
nhiệm vụ bằng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, bắt buộc để thực hiện đúng, đạt kết
quả mong muốn của người lãnh đạo.
14
Để thực hiện được các phương pháp trên, cán bộ quản lý cần có chuyên
môn, kinh nghiệm quản lý và vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ thể.
1.2.3. Khái niệm dạy học liên môn
Dạy học tích hợp là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...
Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến
thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong
chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội
dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên
môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá
trình dạy học các bộ môn liên quan.
"Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học
còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc
chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy
liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng
một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và
Công nghệ trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong
nguồn điện hóa học; kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến
thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…
Các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn
đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học
sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng
15
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến
thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình
thành và phát triển. Ngoài ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho
học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn
học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết
tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
1.3. Một số vấn đề về dạy học liên môn
1.3.1. Cơ sở thực tiễn
Nhìn chung trên thế giới, nhiều nước có xu hướng tích hợp các môn học
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội như lịch sử, địa lý, giáo dục công dân…đề tạo
thành môn học mới, với hình thức tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.
Xu hướng thứ hai là việc thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn
học mới. Đại diện xu hướng này là Cộng hòa liên bang Đức, Hà Lan…
Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong
một số môn học của trưởng tiểu học. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây
dựng môn Tự nhiên - xã hội theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và đã
được thiết kế đưa vào dạy học từ lớp 1 đến lớp 5. Cho đến nay việc nghiên cứu
quan điểm tích hợp trong quá trình dạu học chưa được thực hiện một cách hệ
thống, đầy đủ, đặc biệt là bậc trung học. Tuy nhiên trong những năm gần đây,
do yêu cầu của xã hội, nhiều nội dung mới đã được tích hợp vào môn học.
Khi thực hiện môn học tích hợp có ưu điểm sau: Làm cho quá trình học
tập có ý nghĩa; Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng
hơn; Dạy học sử dụng kiến thức trong tình huống; Lập mối liên hệ giữa các
khái niệm đã học; Tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp; Các kiến thức
gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh; Có điều kiện phát triển kỹ năng
chuyên môn.
Tuy nhiên khi thực hiện môn tích hợp cũng gặp phải những khó khăn
như: Còn mới đối với các nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý,
16
tâm lý học sinh và phụ huynh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các
chuyên gia, các nhà sư phạm đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các
chuyên viên phụ trách môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang
lĩnh vực mới cần sự kết hợp với chuyên ngành khác mà họ đã gắn bó; Giáo
viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn học, không dễ gì có
thể yêu cầu họ thực hiện chương trình tích hợp các môn học; Phụ huynh học
sinh và người lớn khó có thể ủng hộ những chương trình khác với chương trình
mà họ đã được học.
1.3.2. Các vă n bán cúa Bố GD&Đ T vế hoát đ ống dạ y
họ c liên môn cho họ c sinh
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn dinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý
các hoạt động chuyên môn của trường trung học/ trung tâm giáo dục thường
xuyên qua mạng.
Công văn 5341/NGDĐT-VP tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trung
học phổ thông về tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn.
Công văn 3790/BGDĐT-GDTrH. Về tổ chức cuộc thi “vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi ‘dạy học theo
chủ đề tích hợp’”.
Công văn 4509/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2015 - 2016.
1.3.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở
Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là
cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học cơ
sở có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng” [4].
17
Trường THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn quan
trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích
lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc
học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS
được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải
hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là mười một tuổi. Chất lượng học tập
của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống
của mỗi con người.
1.3.3.2. Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường trung học cơ sở
- Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.
“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động” [4].
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của
đất nước có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã
hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục như là một phần
định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự
vận động của tình hình hiện tại đến tương lai.
Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, Khi bước vào thời kỳ mới,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn
diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học”.
Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định nhằm thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ
cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở
thành thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc
18
đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, suốt đời.
- Nội dung giáo dục trung học cơ sở.
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung GDPT phải đảm
bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: Gắn với thực
tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo
dục ở mỗi bậc học, cấp học.
Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở bậc tiểu học, đảm bảo cho HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về Tiếng
việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp.
Trong giai đoạn mới của đất nước, việc đổi mới nội dung giáo dục cho
phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung giáo dục nhằm “loại bỏ
những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo hướng
đảm bảo kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học công nghệ, tăng
nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và năng lực thực hành ở bậc phổ thông, tăng cường giáo dục công dân,
giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa việc
giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi
trong mỗi bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội- nhân văn, nhất
là tiếng việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam.
Như vậy, nội dung giáo dục THCS được đổi mới phải mang tính chất
phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù
hợp với sự phát triển về tâm sinh lý HS.
- Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở.
19
Kế hoạch dạy học là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ QL, GV
phải thực hiện nghiêm túc.
Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy môn
học ở các khối lớp, số giờ dành cho từng bộ môn mỗi tuần, trong năm học, cấu
trúc thời gian của năm học, kế hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm
xác định nội dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo
dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.
Định hướng mang tính nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục trong
thời gian tới:
- Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao gồm
những yêu cầu về giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật.
- Kế hoạch giáo dục phải phản ánh tính hài hòa, cân đối giữa các mặt
giáo dục đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, kế tiếp. Xác định hệ thống môn
học với thời lượng phù hợp, đảm bảo coi trọng nội dung giáo dục, khoa học tự
nhiên, xã hội và nhân văn, kỹ năng công nghệ.
- Kế hoạch giáo dục xây dựng phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
và sức khỏe của HS.
Để đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS THCS, những nội dung
cần thiết về kỹ thuật, công nghệ và hướng nghiệp, những kiến thức về dân số,
môi trường, pháp luật, giao thông, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, âm nhạc mỹ
thuật, hướng nghiệp… ngày càng được chú trọng cập nhật, tích hợp trong các
môn học.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố
của hệ thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại
lẫn nhau, đổi mới mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung,
phương pháp, kế hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ GV đủ năng
20
lực, trình độ sư phạm để thực hiện mục tiêu đó, nhất là trong giai đoạn công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Giáo dục tuy có vị trí tương đối độc lập với phát triển kinh tế nhưng là
một bô phận của kinh tế xã hội, nên sự phát triển của giáo dục phụ thuộc vào
các điều kiện và trạng thái vận động của nhiều nhân tố: Dân số, thu nhập quốc
dân, khả năng lao động, trình độ phát triển văn hóa, kết cấu và cơ chế kinh tế…
Sự phát triển của giáo dục với đặc trưng về tổ chức sư phạm như cơ cấu hệ
thống, nội dung đào tạo, tổ chức các loại hình đào tạo, nếu có sự QL tốt sẽ có
tác dụng thúc đẩy các nhân tố tích cực, hạn chế các diễn biến tiêu cực của kinh
tế xã hội.
1.3.4. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, của dạy học liên môn cho học sinh THCS
1.3.4.1. Mục đích, ý nghĩa
Chương trình, Sách giáo khoa hiện nay còn có những nội dung dạy học
gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) giữa
các môn học, các hoạt động giáo dục trong chương trình hiện hành. Dạy học
liên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà
trường. Hướng tới xây dựng chương trình phù hợp với đối tượng học sinh, năng
lực, sở trường của giáo viên; điều kiện của mỗi cơ sở giáo dục và thuận lợi cho
việc áp dụng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Giúp giáo
viên làm quen với việc xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường
và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Đồng thời góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tiến tới đổi mới
chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015.
1.3.4.2. Yêu cầu, nhiệm vụ
Dạy học liên môn phải đảm bảo nâng cao kết quả thực hiện mục tiêu giáo
dục của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành
kèm theo Quyết định số 16/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006.
21
Việc xây dựng các chủ đề liên môn dựa trên cơ sở chương trình, sách
giáo khoa hiện hành và chuẩn kiến thức kỹ năng môn học; tính lôgic của mạch
kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt
động giáo dục. Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động
giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình
hiện hành. Thời lượng mỗi bài kiểm tra, định kỳ kiểm tra, việc đánh giá xếp
loại học sinh thực hiện theo quy định hiện hành.
Đồng thời phải đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm
học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh; phù hợp với năng lực giáo
viên, đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường.
1.3.4.3. Nội dung, phương pháp
Tuy có mối liên hệ với nhau nhưng chương trình các môn học trong
chương trình giáo dục THCS hiện hành có tính độc lập tương đối, được thiết kế
theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở
của những kiến thức được học sau. Vì thế, một số nội dung kiến thức có liên
quan đến nhiều môn học đều được đưa vào chương trình của các môn học đó
gây ra sự chồng chéo, quá tải. Không những thế, thời điểm dạy học các kiến
thức đó ở các môn học khác nhau là khác nhau, đôi khi thuật ngữ được dùng
cũng khác nhau, gây khó khăn cho học sinh.
Để khắc phục những khó khăn đó, trong khi chưa có chương trình mới,
các cơ sở giáo dục tổ chức rà soát chương trình các môn học có liên quan với
nhau trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức
chung để xây dựng thành các chủ đề dạy học tích hợp liên môn.
Trong chương trình hiện nay, những nội dung kiến thức được đề cập đến
ở hai hay nhiều môn học được điều chỉnh theo hai hướng: chỉ dạy kiến thức đó
trong một môn học và bổ sung thêm những kiến thức liên quan đến các môn
còn lại đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế,
không dạy lại ở các môn khác; tách những kiến thức có liên quan ra khỏi các
22
môn học, xây dựng thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào
một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
1.3.5. Tổ chức việc dạy học liên môn cho học sinh
1.3.5.1. Xây dựng kế hoạch dạy học
Xây dựng kế hoạch dạy học của các bộ môn có liên quan sau khi đã tách
một số kiến thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Kế hoạch dạy
học của mỗi môn học cần phải tính đến thời điểm dạy học các chủ đề tích hợp
liên môn đã được xây dựng, đảm bảo sự phù hợp và hài hòa giữa các môn học.
Trong trường hợp cần thiết, có thể phải hy sinh một phần lôgic hình thành kiến
thức để tăng cơ hội vận dụng kiến thức cho học sinh. Trong một số trường hợp,
có thể phần kiến thức chung được tách ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên
môn không nằm trọn vẹn trong một bài học của chương trình môn học hiện
hành. Khi đó, phần kiến thức còn lại của bài học cần được bố trí để dạy học sao
cho hợp lý theo hướng lồng ghép vào các bài học khác, có thể là các bài học
liền kề trước hoặc sau.
Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phù
hợp với kế hoạch dạy học của các môn học liên quan. Căn cứ vào nội dung kiến
thức và thời lượng dạy học được lấy ra từ các môn học tương ứng, các tổ/nhóm
chuyên môn cùng thống nhất các thời điểm trong năm học để tổ chức dạy học
các chủ đề tích hợp liên môn (chẳng hạn có thể dành cho mỗi chủ đề khoảng 1
tuần). Trong thời gian đầu, có thể chỉ lựa chọn để xây dựng và tổ chức dạy học
khoảng 02 chủ đề/học kỳ.
1.3.5.2. Thiết kế tiến trình dạy học
Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến
trình dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo đặc thù bộ
môn và nội dung dạy học của chủ đề, giáo viên có thể lựa chọn các phương
23
pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học tích cực nói
chung đều dựa trên quan điểm dạy học giải quyết vấn đề có tiến trình sư phạm
tương tự nhau: xuất phát từ một sự kiện/hiện tượng/tình huống/nhiệm vụ làm
xuất hiện vấn đề cần giải quyết - lựa chọn giải pháp/xây dựng kế hoạch giải
quyết vấn đề - thực hiện giải pháp/kế hoạch để giải quyết vấn đề - đánh giá kết
quả giải quyết vấn đề. Vì vậy, nhìn chung tiến trình dạy học một chủ đề tích
hợp liên môn như sau:
Để đề xuất vấn đề, giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn
vấn đề. Nhiệm vụ giao cho học sinh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như: giải thích một sự kiện/hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội;
giải quyết một tình huống trong học tập hay trong thực tiễn; tiến hành một thí
nghiệm mở đầu... Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan tâm đến
nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Từ nhiệm vụ
cần giải quyết, học sinh huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu
cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng
được; diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. Lúc này vấn đề đối với học sinh xuất
hiện, dưới sự hướng dẫn của giáo viên vấn đề đó được chính thức diễn đạt.
Nhiệm vụ giao cho học sinh cần đảm bảo rằng học sinh không thể giải
quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức
mới để vận dụng vào quá trình giải quyết vấn đề.
Sau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, xoay trở để vượt
qua khó khăn, tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề. Trong quá trình đó, khi
cần phải có sự định hướng của giáo viên để học sinh có thể đưa ra các giải pháp
theo suy nghĩ của học sinh. Thông qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng
của giáo viên, học sinh xác định được các giải pháp khả thi, bao gồm cả việc
học kiến thức mới phục vụ cho việc giải quyết vấn đề đặt ra, đồng thời xây
dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết vấn đề đó.
24
Trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề, học
sinh diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó
có thể chỉnh lý, hoàn thiện tiếp. Trường hợp học sinh cần phải hình thành kiến
thức mới nhằm giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến
thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với
những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên
việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/ công thức mới… Trong quá
trình đó, học sinh cần phải học lí thuyết hoặc/và thiết kế phương án thực
nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút
ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành giúp cho việc giải quyết
được câu hỏi/vấn đề đặt ra.
Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, hành động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức
khoa học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ
năng mới học để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc
sống hàng ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức thông qua các nguồn tư
liệu, học liệu, khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội
dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết bằng những cách khác nhau. Qua quá trình dạy học, cùng với sự phát
triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, sự định hướng của giáo viên tiệm
cận dần đến định hướng tìm tòi sáng tạo, nghĩa là giáo viên chỉ đưa ra cho học
sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự tìm tòi, huy động hoặc xây dựng
những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà
họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự xác định
hành động thích hợp trong những tình huống không phải là quen thuộc đối với
học sinh.
Sau khi đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, học sinh trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được. Giáo
25
viên chính xác hoá, bổ sung, xác nhận, phê duyệt kết quả, bao gồm những kiến
thức mới mà học sinh đã học được thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Học
sinh ghi nhận kiến thức mới và vận dụng trong thực tiễn cũng như trong các bài
học tiếp theo.
Tiến trình dạy học nói trên được thể hiện cụ thể thành chuỗi hoạt động
học của học sinh. Mỗi hoạt động học của học sinh phải thể hiện rõ mục đích,
nội dung, phương thức và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành.
Phương thức hoạt động của học sinh thể hiện thông qua kĩ thuật học tích cực
được sử dụng. Có nhiều kĩ thuật học tích cực khác nhau, mỗi kĩ thuật có mục
tiêu rèn luyện các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Tuy nhiên, dù sử dụng kĩ
thuật học tích cực nào thì việc tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh đều phải
thực hiện theo các bước sau:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh
phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản
phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao
nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh;
đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên cần phát hiện kịp thời những
khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để xảy
ra tình trạng học sinh bị "bỏ quên" trong quá trình dạy học.
Báo cáo kết quả và thảo luận: yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp
với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; giáo viên cần
khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử
lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: giáo viên tổ chức cho học
sinh trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
26
thực hiện nhiệm vụ và những ớ kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các
kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có
thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể
chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật
dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong
toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ
dạy để sử dụng khi phân tích bài học.
Về thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học mỗi chủ đề
phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các
thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động
học và sản phẩm học tập tương ứng mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi
hoạt động học.
Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự
đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng
cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh
thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm
học tập mà học sinh đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự đánh giá và đánh
giá đồng đẳng của học sinh. Để thực hiện được điều đó, đối với mỗi hoạt động
học trong cả tiến trình dạy học, cần mô tả cụ thể các sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành cùng với các tiêu chí đánh giá cụ thể.
1.3.5.3. Hướng dẫn giáo viên dạy học các chủ đề tích hợp liên môn
Để giáo viên có thể tổ chức tốt các hoạt động học cho học sinh, cần
hướng dẫn cụ thể để giáo viên tổ chức các hoạt động học tương ứng đã được
biên soạn trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề như sau:
Làm rõ về tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng trong chủ đề, giúp cho giáo viên hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của từng hoạt
động học trong cả chuỗi hoạt động học của chủ đề.
27
Hướng dẫn về kĩ thuật học tích cực được sử dụng trong tổ chức hoạt
động (động não, khăn trải bàn, các mảnh ghép, phòng tranh...) thể hiện trong kế
hoạch dạy học các chủ đề đã được biên soạn; gợi ý về các kĩ thuật dạy học khác
có thể được sử dụng để giáo viên có thể lựa chọn, điều chỉnh kế hoạch dạy học
các chủ đề cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Hướng dẫn về kĩ thuật sử dụng các thiết bị dạy học, học liệu được sử
dụng trong hoạt động học của học sinh (nếu có) đã được biên soạn trong kế
hoạch dạy học chủ đề; gợi ý những thiết bị dạy học, học liệu có thể thay thế.
Hướng dẫn để làm rõ về cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh đã
được biên soạn trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề qua: lời nói; tài liệu, thiết bị
dạy học, học liệu; cách quan sát hoạt động học của học sinh, những khó khăn
mà học sinh có thể gặp...; các biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ học tập; biện pháp theo dõi, giúp đỡ học sinh hoạt động
học ở ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng; biện pháp tổ chức cho học sinh báo cáo
và thảo luận về sản phẩm học tập;...
Hướng dẫn phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh đã
được thể hiện trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề (đánh giá bằng quan sát, nhận
xét; cách biên soạn câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập; cách đánh giá sản phẩm
học tập của học sinh; xây dựng bảng tự đánh giá (rubric); cách tổ chức cho học
sinh tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; cách ghi nhật kí dạy học...); gợi ý các
phương án đánh giá khác có thể sử dụng.
Với việc tổ chức tiến trình dạy học như trên, có thể hình dung mỗi chủ đề
dạy học bao gồm một số nhiệm vụ học tập được thiết kế thành các hoạt động kế
tiếp nhau. Lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng
một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành
viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và
28
năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu
ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm
sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy học tích
cực như: khăn trải bàn, các mảnh ghép, động não, bản đồ tư duy, XYZ, ổ bi...
sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm
vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học. Trong mỗi hoạt động, giáo viên có thể sử
dụng một kĩ thuật nào đó để giao cho học sinh giải quyết một nhiệm vụ học tập
được giao. Kết quả hoạt động của các nhóm học sinh được đưa ra thảo luận, từ
đó nảy sinh vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn
đề đó. Hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh có thể được thực hiện ngay
trong giờ học trên lớp nhưng thường thì phải thực hiện ở nhà, giữa hai giờ lên
lớp kế tiếp nhau mới đạt được hiệu quả cao. Giai đoạn này, các phương pháp
quan sát, ôn tập, nghiên cứu độc lập cần được hướng dẫn cho học sinh sử dụng.
Các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ được tiếp tục sử dụng trên lớp trong giờ học
sau đó để tổ chức các hoạt động trao đổi, tranh luận của học sinh về vấn đề
đang giải quyết nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học như trên, vấn đề đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh
về kết quả hoạt động (bao gồm tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) được quan
tâm thực hiện. Trong toàn bộ tiến trình tổ chức hoạt động dạy học như trên, các
phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành...
vẫn còn nguyên giá trị của chúng và cần phải được khai thác sử dụng một cách
hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ để đạt được hiệu quả cao nhất.
Như đã nói ở trên, tiến trình dạy học mỗi chủ đề bao gồm các hoạt động
học của học sinh trong lớp, ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng. Thời gian dạy học
trên lớp chủ yếu dành cho các hoạt động nhằm phát hiện vấn đề, đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, trình bày báo cáo,
trao đổi, thảo luận về kết quả giải quyết vấn đề. Hoạt động tìm tòi, nghiên cứu
nhằm giải quyết vấn đề của học sinh, bao gồm việc nghiên cứu tài liệu và thực
29
hành, thí nghiệm (nếu có) nên giao cho học sinh chủ động thực hiện ở ngoài
lớp học (trong phòng thí nghiệm, thư viện), ở nhà và cộng đồng (nếu cần). Quá
trình hoạt động học tập, nghiên cứu của học sinh bên ngoài lớp học cần được
theo dõi, kiểm tra và hỗ trợ thường xuyên nhằm đảm bảo sự thành cồng và hiệu
quả. Vì vậy, việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn cần phải tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện chức năng đó của giáo viên.
Trên trang mạng giáo dục "Trường học kết nối" hiện nay đã có đầy đủ công cụ
để mỗi giáo viên tổ chức các bài học để hướng dẫn học sinh học tập song song
với quá trình dạy học trên lớp. Để thực hiện điều đó, mỗi giáo viên phải có tài
khoản giáo viên do nhà trường cấp cùng với danh sách các tài khoản của học
sinh các lớp được giao phụ trách. Sử dụng tài khoản giáo viên, mỗi giáo viên có
thể thực hiện các hoạt động sau trên "Trương học kết nối":
Quản lí danh sách lớp chủ nhiệm và lớp giảng dạy: Trong “Không gian
trường học”, chọn mục “Danh sách lớp” trên thanh menu bên phải. Danh sách
các lớp chủ nhiệm và các lớp được phân công giảng dạy sẽ hiện ra. Để xem
danh sách học sinh của lớp, chọn nút “Xem danh sách lớp” tương ứng.
Quản lý điểm: Nhập điểm và nhận xét cho học sinh: Để chấm điểm và
nhận xét cho học sinh các lớp giảng dạy, truy cập mục “Quản lý điểm” trong
“Không gian trường học”. Sau khi cho điểm, có thế chỉnh sửa hoặc xóa điểm số
đã cho.
Tổng kết môn: Sau khi hoàn thiện điểm số trong học kì cho học sinh, có
thể tính điểm tổng kết cho học sinh bằng cách chọn nút “Tổng kết môn” ở cuối
trang. Điểm số này được tính tự động theo điểm số trong 3 mục Hệ số 1, hệ số
2 và hệ số 3.
Trao đổi giữa giáo viên và cha mẹ học sinh: Để truy cập không gian trao
đổi giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, kích chuột vào tên lớp trong “Danh
sách lớp”. Giáo viên chủ nhiệm có thể:Tạo tài khoản cho cha mẹ học sinh; Trao
30
đổi cá nhân giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh; Thảo luận chung
giữa các giáo viên và phụ huynh học sinh.
Tổ chức dạy học cho học sinh: Mô đun “Quản lí bài học” cho phép giáo
viên: Tạo một bài học hoặc chủ đề mới; chỉnh sửa lại bài học; xóa bài học;
quản lý danh sách các bài học.
Khi tạo một bài học hoặc một chủ đề mới, giáo viên cần đặt tiêu đề, chỉ
rõ lĩnh vực (môn học), mô tả cụ thể chủ đề hoặc yêu cầu hoạt động cho học
sinh, đặt phạm vi cho phép truy cập bài học (dành cho đối tượng nào).
Sau khi tạo bài học, giáo viên có thể upload thêm tài liệu tham khảo,
giúp học sinh tiến hành các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
Theo dõi quá trình đăng kí học và xác nhận đăng kí cho học sinh: Sau khi
giáo viên tạo ra bài học mới, những học sinh thuộc phạm vi cho phép sẽ có
quyền đăng kí theo học. Tùy vào bài học/chủ đề, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm. Đối với từng bài học/chủ đề, giáo viên
có thể theo dõi quá trình đăng kí học của học sinh, của từng nhóm học sinh.
Trong mục này, giáo viên có công cụ để cho phép, hoặc không cho phép học
sinh/nhóm học sinh nào đó tham gia bài học/chủ đề. Khi giáo viên xác nhận
học sinh đủ điều kiện tham gia, các học sinh/nhóm học sinh mới có quyền truy
cập đến các dữ liệu khác của bài học/chủ đề.
Điều khiển quá trình học tập: Ra thông báo chung cho cả lớp các hoạt
động, gợi ý hoặc chỉ dẫn,… trong mục "Thông báo chung"; trả lời thắc mắc, hỗ
trợ, gợi ý học sinh. Khi học sinh đặt câu hỏi, giáo viên có thể trao đổi trực tiếp
trên hệ thống trong mục "Thắc mắc của học sinh".
Quản lí nhóm và sản phẩm nhóm: Trong hình trên, giáo viên có thể nhìn
thấy sản phẩm mà học sinh/nhóm học sinh đã upload lên. Giáo viên có thể
dowload xuống để đọc và cho điểm.
Chấm điểm cho sản phẩm: Sau khi đọc xong và cho điểm, giáo viên có
công cụ để nhập điểm vào hệ thống để thông báo cho học sinh/nhóm học sinh.
31
Với các công cụ nêu trên, khi tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên
môn, song song với việc dạy học trên lớp, các giáo viên cần tổ chức các chủ đề
trên "Trường học kết nối" để giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà và cộng
đồng. Thông qua "Trường học kết nối", học sinh được hướng dẫn, hỗ trợ để
thực hiện các nhiệm vụ được giao; hoàn thành các sản phẩm học tập theo yêu
cầu; nộp sản phẩm học tập lên mạng "Trường học kết nối" để được đánh giá,
góp ớ hoàn thiện. Việc đánh giá có thể được thực hiện bởi giáo viên, học sinh
và cha mẹ học sinh.
1.4. Quản lý dạy học liên môn ở trường THCS
1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý dạy học liên môn cho học
sinh THCS
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục - đào tạo chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà
trường. Theo điều lệ trường THCS hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công
công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành… Như vậy, hiệu trưởng một trường THCS là chủ thể quản lý, chịu
trách nhiệm tổ chức mọi các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm
đường lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và nhà nước, thực thi công tác
32
quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất
lượng giáo dục học sinh.
Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong các nhiệm
vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền hạn của
hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý quá trình dạy học toàn trường (Thông qua từng
lớp học) một cách hiệu quả chính là một nội dung công tác quan trọng nhất của
mỗi người hiệu trưởng nói chung và của hiệu trưởng trường THCS nói riêng.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo hướng
mở cử, hội nhập và về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay,
công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu trưởng càng
trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục của
mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo.
Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học liên môn
cho học sinh THCS, là người trực tiếp lập kế hoạch quản lý tổ chức chỉ đạo
hoạt động dạy học liên môn. Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức dạy học liên môn cho học
sinh. Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra đánh giá quá trình tổ chức dạy
học liên môn.
Quá trình dạy học liên môn là một quá trình thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của trò: Việc nghiên cứu kĩ các
đặc trưng cơ cấu, các quy luật của hoạt động dạy và hoạt động học là cơ sở để
xác định cơ chế dạy học thích hợp, theo đó kích thích được khả năng chủ động,
tích cực và tính sáng tạo của HS.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục dạy học liên môn cho học sinh
trường THCS
- Bản chất của quản lý hoạt động dạy học liên môn chính là:
+ Quản lý hoạt động dạy của giáo viên; đồng thời quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn.
33
+ Quản lý hoạt động học của học sinh.
+ Quản lý hoạt động phục vụ dạy học của tổ hành chính quản trị.
- Các đối tượng quản lý nêu trên phải thực hiện được mục tiêu, nội dung,
chương trình sách giáo khoa; phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học; môi trường tự nhiên và xã hội; kiểm tra đánh giá,…
1.4.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học
Nghị quyết TW2, khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới" [10].
Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế
hoạch đào tạo theo đúng mục tiêu, đó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trưởng trước hết phải nắm vững chương trình
môn học theo qui định của Bộ, quán triệt cho mọi giáo viên thực hiện nghiêm
túc, không được tuỳ tiện thay đổi, cắt xén, làm sai lệch chương trình đó. Để làm
được điều này, Hiệu trưởng phải yêu cầu giáo viên lập kế hoạch giảng dạy bộ
môn, thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng.
Cụ thể:
+ Giáo viên phải hiểu nguyên tắc, cấu tạo chương trình môn học.
+ Nắm vững tính đặc thù bộ môn để lựa chọn phương pháp và phương
tiện dạy học phù hợp.
+ Tăng cường trao đổi với đồng nghiệp những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn giảng dạy để bổ sung tri thức mới vào bài giảng.
+ Kịp thời nắm vững những thay đổi về nội dung chương trình SGK,
phương pháp giảng dạy bộ môn.
34
+ Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của bản thân, tăng cường dự
giờ để trao đổi, góp ý chuyên môn cùng đồng nghiệp.
+ Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch điều hành chung để đảm bảo cân
đối cho các hoạt động, trong đó có việc thực hiện chương trình môn học.
- Chương trình giáo dục THCS quan tâm đến việc đáp ứng sự phân hoá
về năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập của học sinh, đã kết hợp với các
chủ đề tự chọn. Điều này nhằm tạo ra nhiều cơ hội học tập mới cho học sinh,
tăng sự hấp dẫn về ý nghĩa của việc học tập, đồng thời nảy sinh những vấn đề
mới đa dạng hơn, khó khăn phức tạp hơn trong việc quản lý, tổ chức thực hiện
chương trình.
1.4.2.2. Quả n lý hoạ t đ ộ ng giả ng dạ y củ a giáo viên và
hoạ t đ ộ ng củ a tổ chuyên môn
Hoạt động giảng dạy của thầy cô là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy
học liên môn. Quản lý hoạt động này bao gồm: quản lý việc soạn bài, giảng bài
trên lớp và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết quả
học tập của học. Ngoài ra còn phải quản lý các hoạt động của tổ chuyên môn
như: sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kế hoạch (thời khoá biểu) giảng
dạy,... Cụ thể như sau:
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Chuẩn bị bài lên lớp là khâu rất quan trọng, nó được ví như khâu lập kế
hoạch trong quản lý. Thông qua bài soạn, giáo viên có thể lường trước được
những tình huống xảy ra bất ngờ trong tiết dạy và các tình huống ứng xử phù
hợp khi có thông tin phản hồi từ phía học sinh.
Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
các môn, thời gian dạy từng môn, nhằm thực hiện những yêu cầu của một cấp
học. Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục
35
tiêu đào tạo của nhà trường. Về nguyên tắc, chương trình dạy học là pháp lệnh
của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành.
Giáo viên không được tuỳ tiện cắt xén, thêm bớt chương trình, đảm bảo số
tiết học theo đúng quy định về số lượng và thời lượng, không dạy trước hay dạy
sau thời gian quy định của chương trình. Do đó hiệu trưởng phải nắm vững
chương trình đồng thời tổ chức cho giáo viên nghiên cứu cùng nắm vững mục
tiêu, chương trình dạy học của cả cấp học, của từng khối lớp và chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc.
+ Bảo đảm đúng mục tiêu của bài dạy.
+ Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, thiết
bị dạy học chu đáo trước khi lên lớp, tránh soạn bài hình thức, mang tinh chất
đối phó,…
+ Nội dung phải thể hiện rõ ràng, cụ thể, xây dựng bài soạn phù hợp với
khả năng của học sinh về tâm lý, sinh lý theo theo đối tượng học sinh và đặc
biệt là không được quá tải.
+ Khi soạn bài cần tránh dập khuôn, máy móc. Đảm bảo tính hệ thống,
phải phát huy được tính sáng tạo, chủ động của học sinh.
+ Có kế hoạch kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên thường xuyên,
liên tục đảm bảo 100% giáo viên khi lên bục giảng phải có giáo án.
+ Phổ biến, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài và chế độ ký duyệt
giáo án thông qua tổ trưởng chuyên môn đúng thời gian quy định.
- Quán triệt giáo viên không nên lạm dụng sách thiết kế bài giảng như là
một giáo án chuẩn mà chỉ nên coi đó là một tài liệu tham khảo.
- Chỉ đạo, tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn, nhóm chuyên
môn và cải tiến công tác soạn bài một cách cụ thể, sáng tạo.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn, các nhóm trưởng các môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc,…
nắm tình hình công tác chuẩn bị bài dạy của giáo viên; thường xuyên kiểm tra,
36
đối chiếu phân phối chương trình với giáo án và sổ đầu bài, chú trọng kiểm tra
trực tiếp những tiết dạy thông qua dự giờ trong đó cần đến việc sử dụng đồ
dùng dạy học, thí nghiệm. Tiến hành rút kinh nghiệm giờ dạy từ đó cần khen
ngợi những giáo viên tiêu biểu và kịp thời phê bình những giáo viên chưa hoàn
thành nhiệm vụ.
* Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học, vì vậy cả hiệu
trưởng và giáo viên phải tập trung để nâng cao chất lượng toàn diện giờ lên lớp.
Kết quả của giáo viên có vai trò trực tiếp còn việc quản lý thế nào để giờ lên
lớp của giáo viên có kết quả tốt là trách nhiệm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng
phải có những biện pháp phù hợp giúp phát huy hết khả năng, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho giáo viên trong công tác soạn giảng và chuẩn bị, mặt khác,
hiệu trưởng cùng với các phó hiệu trưởng và các bộ phận chức năng tìm ra biện
pháp phù hợp nhất có tác động tích cực nhất đến giờ lên lớp của giáo viên. Đó
là tư tưởng chỉ đạo trong việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
Có thể nói giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học được kết thúc
trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch
dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh đều thực hiện dưới sự tác động của các yếu tố cơ bản
của quá trình dạy học như mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức dạy học.
+ Về nội dung: Đảm bảo tính hệ thống của một tiết dạy, truyền đạt đủ nội
dung, làm rõ được trọng tâm của tiết dạy và liên hệ với thực tế.
+ Về phương pháp: Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng của bộ
môn, sử dụng và kết hợp linh hoạt các phương pháp trong hoạt động dạy và học.
+ Về phương tiện giảng dạy:
37
- Giáo viên cần sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học
phù hợp với nội dung của bài dạy.
- Trình bày bảng hợp lý, khoa học; chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng,
chuẩn mực.
+ Hình thức tổ chức:
- Lựa chọn các hình thức tổ chức từng bài dạy, tiết dạy cho phù hợp với
nội dung chương trình và mục tiêu của môn học.
- Tận dụng được các điều kiện của nhà trường và cộng đồng để thực hiện
việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức.
* Quản lý hoạt động tổ chức kiểm tra hoặc thi của giáo viên đối với học sinh:
- Quản lý khâu ra đề kiểm tra hoặc thi.
- Quản lý khâu coi kiểm tra hoặc coi thi.
- Quản lý khấu chấm bài kiểm tra hoặc chấm bài thi.
1.4.2.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
* Quản lý hoạt động học tập trên lớp, nề nếp của học sinh
Hoạt động học tập trên lớp có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến chất
lượng, kết quả học tập của học sinh. Chính vì vậy, giáo viên phải giáo dục cho
học sinh về tư tưởng tạo cho họ có động lực, động cơ học tập tốt, có tinh thần
tự giác học tập hoàn thành nhiệm vụ học tập ; chăm chỉ, chịu khó học hỏi bạn
bè, các thầy cô giáo. Nền nếp học tập, kỷ luật học tập của học sinh. Nền nếp
học tập sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả học tập của học sinh.
Muốn có được nền nếp học tập tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục thì quản lý thông qua đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp là một phần hết sức
quan trọng bởi vì giáo viên chủ nhiệm là người tiếp xúc hàng ngày với học
sinh. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường cần thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, nhận xét tình hình thực hiện nền nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho
các đối tượng như giáo viên chủ nhiệm lớp, ban cán sự lớp, đoàn thanh niên,
38
đội thiếu niên,… để phối hợp thực hiện, tạo ra bầu không khí phấn khởi cho sự
nghiệp giáo dục của nhà trường.
Trong quá trình dạy học để đạt được hiệu quả cao thì giáo viên phải đưa
ra được phương pháp dạy học phù hợp với khả năng, tâm sinh lý của mỗi học
sinh. Phương pháp học tập là hệ thống các cách sử dụng hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, quản lý việc giáo
dục phương pháp học tập cho học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ
yếu là:
- Làm cho học sinh nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.
- Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
- Giúp học sinh có phương pháp học tập ở lớp.
- Giúp cho học sinh có phương pháp học tập ở nhà.
Để đạt được những yêu cầu trên, hiệu trưởng phải tổ chức học tập nghiên
cứu, bồi dưỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trường nắm vững và thống nhất
các phương pháp học tập và trách nhiệm của các đối tượng trong trường với
việc hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Từ đó hiệu trưởng vạch ra
kế hoạch chỉ đạo thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn
nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục
phương pháp học tập cho học sinh.
* Quản lý việc học tập ở nhà của học sinh
Có thể nói công tác quản lý việc học tập ở nhà của học sinh là một công
việc vô cùng khó khăn của hiệu trưởng các trường vì đây là một công việc diễn
ra ở nhà thiếu sự giám sát của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và ban
cán sự lớp học. Hoạt động học tập và làm bài ở nhà phải đặt dưới sự giám sát
của cha mẹ học sinh. Chính vì vậy, công tác hướng dẫn làm bài tập ở nhà phải
được giáo viên hướng dẫn một cách cụ thể, khoa học về phương pháp, nội dung
và cách thức giải quyết một cách khoa học nhất.
39
Một mặt nhà trường cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ trong
việc giáo dục, giúp họ nắm được nội dung và phương pháp giáo dục trong gia
đình làm cho họ nắm được tri thức về chính sách giáo dục đồng thời cho họ
thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của các bậc cha mẹ trong việc nuôi dạy con
cái. Mặt khác với tư cách là một chủ thể giáo dục, gia đình tiêu biểu là các bậc
cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trường trong việc tổ
chức hoạt động giáo dục con em hiểu rõ nhiệm vụ của mình. Từ đó kết hợp với
nhà trường, giáo viên chủ nhiệm xây dựng được một kế hoạch cụ thể, chi tiết
kế hoạch học và làm bài ở nhà. Việc kiểm tra phải tiến hành thường xuyên giao
cho ban cán sự lớp thông qua giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên,…
1.4.2.4. Quản lý hoạt động phục vụ dạy học của tổ hành chính - quản trị
- Quản lý về mua sắm, trang bị, bảo quản và sử dụng các phương tiện kỹ
thuật dạy học, văn phòng phẩm, dụng cụ và đồ dùng thí nghiệm,...
- Quản lý các hoạt động phục vụ khác cho hoạt động dạy học như điện,
nước, vệ sinh môi trường, văn nghệ, thể dục thể thao,...
- Quản lý về tài chính (kinh phí) cho hoạt động dạy học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho học sinh THCS
1.5.1. Nhận thức đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Để công tác quản lý hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS có
hiệu quả thì chất lượng thực hiện các chức năng quản lý có vai trò quan trọng.
Nếu hiệu trưởng làm tốt các chức năng quản lý (lập kế hoạch cụ thể, tổ chức
phân công hợp lý, chỉ đạo sát sao việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá đúng…) thì
công tác quản lý hoạt động dạy học liên môn sẽ đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ GV cũng là một yếu tố quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục. Bởi đội ngũ giáo viên chính là lực lượng trực
tiếp xây dựng kế hoạch, trực tiếp thực hiện công tác giảng dạy để đưa kế hoạch
dạy học liên môn và thực tiễn các hoạt động dạy học. Bởi vậy, chất lượng đội
ngũ có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả việc triển khai hoạt các hoạt động
40
giáo dục nói chung và trong hoạt động dạy học liên môn nói riêng.
Đối với bậc học THCS, yêu cầu trình độ chuẩn với giáo viên là tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm. Đại bộ phận đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ là đạt
chuẩn và trên chuẩn, bên cạnh đó còn tồn tại một bộ phận không nhỏ số GV
có thâm niên công tác cao, được đào tạo từ trung cấp, hoặc hệ trung học,
điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công giảng dạy tại các nhà
trường THCS.
Người giáo viên THCS phải là người có chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm vững vàng, có tư cách đạo đức đúng mực. Ngoài việc thực hiện các
nhiệm vụ của người GV, các giờ dạy theo sách giáo khoa hiện hành, người
GV còn phải luôn luôn tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, bổ sung cập nhật thêm thông tin, tri thức mới.
1.5.2. Mục tiêu và nội dung chương trình hoạt động
Hoạt động đầu tiên của việc QL hoạt động dạy học nói chung và quản
lí hoạt động dạy học liên môn nói riêng là xác định mục tiêu và các chuẩn
mực cần đạt được. Trọng tâm của hoạt động này là tuyên bố về các mục tiêu
và chuẩn mực cần đạt tới mà các bên tham gia của quá trình dạy học cùng
cam kết thực hiện.
Mục tiêu đào tạo của trường THCS: Giáo dục THCS nhằm giúp HS
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục TH; có học vấn phổ thông
ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trường THCS là nơi giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN… Xây dựng tư cách và trách nhiệm của công dân,
và có thêm yêu cầu được phát triển năng khiếu (về môn học) để chuẩn bị cho
các em tiếp tục học lên THPT. Như vậy có thể nói mục tiêu giáo dục của nhà
trường THCS là mục tiêu kép: Vừa rèn luyện, hoàn thành nhân cách cho mỗi
HS đồng thời cung cấp khối lượng kiến thức cơ bản, toàn diện giúp các em
41
tiếp tục học lên bậc học cao hơn hoặc trở thành những lao động có ích cho
đất nước.
Hoạt động dạy học liên môn phải đảm bảo nâng cao hiệu thực hiện mục
tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ đồng thời khắc phục những hạn
chế của chương trình và sách giáo khoa dựa trên cơ sở chương trình, sách giáo
khoa hiện hành và chuẩn kiến thức kỹ năng môn học; tính lôgic của mạch kiến
thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động
giáo dục.
* Nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục ở trường THCS phải đảm bảo yêu cầu giáo dục
toàn diện cho HS theo như Luật giáo dục đã quy định, nội dung chương trình
phải phù hợp với đặc điểm tâm lý nhận thức của HS.
Nội dung giáo dục đảm bảo tính liên thông, kế thừa của các bậc học
trước, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với sự phát triển đối với học sinh từng
bậc học. Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục
trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.
1.5.3. Cơ sở vậ t chấ t và các đ iề u kiệ n phụ c vụ cho hoạ t
đ ộ ng dạ y họ c liên môn
Nhìn chung nội hàm của khái niệm CSVC&TBTH luôn được mở rộng
nhằm thích ứng với thực tiễn phát triển giáo dục và phát triển khoa học công
nghệ. Có thể hiểu CSVC & TBDH là tất cả các phương tiện kỹ thuật vật
chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học công nghệ được huy động vào các hoạt
động giáo dục trong nhà trường. Trong đó phương tiện kỹ thuật dạy học là
một bộ phận CSVC&TBDH nói chung.
CSVC&TBTH là một trong những thành tố cấu thành của quá trình
dạy học. CSVC&TBTH là một điều kiện rất quan trọng để đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
42
CSVC&TBTH có vai trò và tầm quan trọng như các thành tố nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, lực lượng giáo dục và môi trường
giáo dục.
Để nâng cao chất lượng dạy học thì vai trò, vị trí của thành tố
CSVC&TBTH là rất quan trọng, là một bộ phận của CSVC&TBTH,
PTKT&TBTH đóng vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề lý
luận, liên kết lý luận và thực tiễn. Mặt khác PTKT&TBDH là phương tiện
thực nghiệm, trực quan, thực hành trong khi đó bất kỳ một loại hoạt động
nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn kết với hoạt động, đồng
thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và hơn
nữa PTKT&TBTH góp phần lớn vào việc cải tiến và đổi mới phương pháp
giáo dục dạy học.
CSVC&TBTH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các đề tài nghiên
cứu, mà còn cho phép trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động,
do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ cho người học như: Tăng tốc độ truyền tải
thông tin, mà không làm giảm chất lượng thông tin, thực hiện các phương
pháp dạy học trực quan, thực nghiệm, tạo những “vùng cộng tác” giữa người
dạy và người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ
năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự
chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian
trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, khả năng tổ chức một cách
khoa học và điều khiển hoạt động dạy học.
Tóm lại, CSVC&TBTH được xem như một trong những điều kiện quan
trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, một yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS. Văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X khẳng định: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện
đại hóa nhà trường (lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet,
thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện… và đổi mới phương pháp dạy
43
học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng
thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay” [46].
44
Tiểu kết chương 1
Đứng trước yêu cầu của xã hội, và đặc biệt trong lộ trình đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 -
NQ/TƯ theo đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn”
là một trong những vấn đề được ưu tiên.
Trên đây là các cơ sở lý luận được xây dựng từ góc độ lý luận quản lý
giáo dục và góc độ lý luận về hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS.
Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý
thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy
học liên môn ở các trường THCS trong một huyện đảm bảo một cơ sở lý luận
khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học liên môn
cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
45
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG -
TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, giáo dục cấp THCS của địa phương
2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội
Đoan Hùng là huyện miền núi thuộc phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, phía
Đông và phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp huyện Phù Ninh,
Thanh Ba của tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái. Diện tích tự nhiên của huyện là 302.4 km2, dân số là 110.000 người, trên địa bàn huyện có 14 dân tộc
cùng chung sống. Huyện có 27 xã và một thị trấn trong đó có 05 xã thuộc vùng
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trên địa bàn huyện có Quốc lộ số 2 nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh biên
giới phía Bắc chạy qua. Cơ cấu kinh tế của huyện là: Nông - Lâm nghiệp
(40%); Công nghiệp (30%) và dịch vụ (20%), thu hập bình quân 22.000.000
đồng/người/năm.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục
Toàn huyện có 29 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 25 trường
THCS, 01 trường phổ thông DTNT; 03 trường THPT; 01 trung tâm GDNN-
GDTX và 28 trung tâm học tập cộng đồng của 28 xã và thị trấn, đáp ứng được
nhu cầu học tập của nhân dân.
Những năm qua, huyện Đoan Hùng đã được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
công tác dạy và học. 100% các trường học trên địa bàn huyện có đủ phòng học
từ bán kiên cố trở lên cho học sinh học tập không còn phòng học tranh tre nứa
lá, phòng học tạm. Các trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác giảng
dạy. Toàn huyện có 01 trường THPT; 09 trường THCS; 28 trường tiểu học; 14
trường mầm non đạt danh hiệu trường Chuẩn quốc gia.
Nhận thức của nhân dân huyện Đoan Hùng đã được nâng cao, phụ huynh
học sinh đẫ thấy được tầm quan trọng của việc học tập nên nhu cầu học tập
46
ngày càng tăng. Yêu cầu đảm bảo chất lượng được quan tâm nhiều hơn, Vì vậy,
trang thiết bị và mạng lưới trường lớp ngày càng phát triển.
2.1.3. Thực trạng giáo dục THCS huyện Đoan Hùng
Giáo dục Đoan Hùng nói chung và giáo dục THCS của huyện Đoan
Hùng nói riêng trong những năm qua không ngừng phát triển và đi vào ổn định
về mạng lưới trường lớp và chất lượng. Có thể khái quát hệ thống giáo dục
THCS huyện Đoan Hùng qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Quy mô hệ thống giáo dục THCS huyện Đoan Hùng
Năm học
Năm học
Năm học
STT
Các tiêu chí
2012-2013
2013-2014
2014-2015
Số trường
26
26
26
1
Trường đạt Chuẩn quốc gia
6
7
9
Tổng số lớp
201
205
215
Lớp 6
54
52
58
2
Lớp 7
54
54
51
Lớp 8
45
54
54
Lớp 9
48
45
52
Tổng số học sinh
5444
5695
6081
Lớp 6
1474
1512
1687
3
Lớp 7
1448
1571
1475
Lớp 8
1211
1433
1541
Lớp 9
1311
1179
1378
Tổng số CBQL, GV, NV
532
544
555
CBQL
47
49
48
4
GV
439
443
454
NV
46
52
53
Giáo viên đạt Chuẩn
437
441
452
Tổng số phòng học, phòng bộ môn
294
323
329
Kiên cố
249
303
310
5
Bán kiên cố
24
8
12
Cấp 4
21
12
7
Một số tỷ lệ
6
Tỷ lệ học sinh/lớp
27,08
27,78
28,28
Tỷ lệ GV/lớp
2,18
2,16
2,11
(Nguồn phòng giáo dục huyện Đoan Hùng)
47
- Huyện Đoan Hùng có 26 trường THCS, năm học 2014 - 2015 toàn
huyện có 9 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Với quy mô và số lượng trường
đạt chuẩn quốc gia như vậy, thì đây cũng là điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi
mới PPDH theo hướng tích hợp, liên môn.
- Các trường THCS trên địa bàn của huyện phân bố rải khắp các xã, vì vậy
phục vụ tốt cho nhu cầu học tập của học sinh ngay tại địa bàn dân cư của xã.
- Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp dạy học, các trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng
đã và đang được trang bị phương tiện dạy học ngày càng đầy đủ và hoàn chỉnh.
2.1.3.1. Số lượng học sinh
Hiện nay giáo dục và đào tạo huyện có quy mô phát triển và tương đối
ổn định, cơ bản đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. Chất lượng giáo
dục toàn diện có chuyển biến trên tất cả các trường. Số lượng học sinh hàng
năm tăng, tỷ lệ học sinh giỏi ngày càng tăng, không có học sinh vi phạm pháp
luật nghiêm trọng.
2.1.3.2. Đội ngũ CBQL, GV, NV
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy 99% đạt chuẩn (Tốt nghiệp cao đẳng SP
trở lên) và trên chuẩn theo quy định. Đây là thuận lợi cơ bản để đảm bảo ổn
định chất lượng dạy học nói chung, đổi mới phương pháp dạy học liên môn nói
riêng. Trong đó có tới 25% Giáo viên đào tạo trên chuẩn, đây là điều kiện thuận
lợi có ảnh hưởng tích cực đến phát huy chất lượng giảng dạy của các bộ môn,
điều kiện học tập trao đổi lẫn nhau trong đội ngũ giáo viên.
- Tuy nhiên, với số giáo viên không được đào tạo chính quy (Trong đó
có 27% giáo viên, chủ yếu là các bộ môn Tin học, Ngoại Ngữ…thuộc hệ đào
tạo không chính quy) là một khó khăn lớn trong dạy học tích hợp liên môn. Bởi
số giáo viên này được đào tạo tại các Trung tâm GDTX của tỉnh liên kết với
các trường ĐH và Cao đẳng đào tạo ngoài kế hoạch theo kiểu liên kết, hoặc tại
chức với chất lượng đào tạo không đảm bảo yêu cầu cao về kiến thức và kỹ
năng, nghiệp vụ sư phạm.
48
2.1.3.3.Phòng học, phòng chức năng phục vụ công tác dạy và học ở cấp THCS
- Cơ sở vật chất của các trường THCS trong huyện ngày càng được cải
thiện theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá. Các phòng học cấp 4 đang được
thay thế dần bằng phòng học kiên cố.
- Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn mặt tồn tại đó là: Mạng
lưới trường lớp chưa đồng bộ về cơ sở vật chất, vẫn còn trường có phòng học
nhỏ, thiếu sân chơi, thiếu phòng chức năng.
2.2. Thực trạng dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện
Đoan Hùng - Phú Thọ
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực tế
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra bằng phiếu
hỏi 120 người ở bốn trường (trường THCS Tiên Phong, trường THCS Tây Cốc,
trường THCS Đoan Hùng và THCS Hùng Long) trên địa bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ, với các thành phần có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
dạy học liên môn. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát
Đối tượng khảo sát Số lượng STT
Cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS 1 60
2 Cha mẹ học sinh 30
3 Học sinh 30
Tổng số 120
2.2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng dạy học liên môn cho học sinh THCS
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, về lợi ích, vai trò
dạy học liên môn
Để có cơ sở đánh giá quá trình nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh về hoạt động dạy học liên môn cho học sinh, tác giả đã khảo sát 15
cán bộ quản lý và 45 giáo viên. Kết quả khảo sát về vấn đề này được thể hiện
như số liệu bảng 2.3:
49
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò dạy học
liên môn trong trường THCS
Ý kiến
Tổng số
STT
Nội dung
đối tượng
Rất cần thiết Cần thiết
Ít cần thiết
khảo sát
SL TL%
SL TL% SL TL%
Triển khai thực hiện dạy học
60
43 71.67
12
20
5
8.33
1
liên môn đối với các bộ môn KHTN đối với học sinh THCS
Hoạt động dạy học liên môn
nhằm khắc phục hạn chế của
2
60
32 53.33
22
36.67
6
10
chương trình SGK hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
Xây dựng các chuyên đề liên
3
60
33 55
21
35.00
6
10
môn đảm bảo thuận lợi cho việc áp dụng hình thức, phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
Tổ chức các lớp tập huấn, học
4
60
60 100
0
0
0
0
tập về hoạt động dạy học liên môn trong giai đoạn hiện nay.
Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy, về cơ bản các cán bộ quản lý và
các giáo viên ở các trường THCS được khảo sát đã có nhận thức đúng đắn, xác
định được tầm quan trọng và tính cấp thiết của hoạt động dạy học liên môn
trong gia đoạn hiện nay.
Tuy nhiên qua bảng thống kê kế quả, kết hợp với phỏng vấn đối tượng
điều tra tác giả nhận thấy một bộ phận chưa đánh giá cao hoạt động này. Điều
đó được giải thích bởi nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất, một số quan điểm cho rằng chương trình sách giáo khoa hiện
hành vẫn còn phù hợp, dễ thực hiện.
Thứ hai, một bộ phận cho rằng tổ chức dạy học liên môn gặp rất nhiều
khó khăn. Từ khâu xây dựng chuyên đề cho đến triển khai thực hiện do trình
độ giáo viên chưa đồng đều và đây là một nội dung mới nhưng chưa có hình
thức đào tạo chính quy nào. Công tác học tập nâng qua các chương trình tập
huấn còn rất nhiều hạn chế.
50
Thứ ba, việc xây dựng chương trình vượt quá sức của người giáo viên.
Có thể dẫn tới việc làm vỡ cấu trúc khung chương trình, ảnh hưởng tới chất
lượng giáo dục. Mặt khác, cơ sở vật chất còn chưa đảm bảo cho việc thực hiện
hoạt động dạy học liên môn trong các nhà trường.
2.2.2.2. Thực trạng nội dung bài dạy học liên môn cho học sinh THCS
Để tìm hiểu về thực trạng thực hiện nội dung DHLM tác giả đã tiến hành
khảo sát 10 CBQL và 40 GV về việc thực hiện các nội dung DHLM trong
trường THCS. Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động
dạy học liên môn
Nội dung hoạt động dạy học
Mức độ thực hiện
STT
liên môn
Tốt
Khá
TB
Yếu
Công tác quản lý chỉ đạo thực hiện
1
mục tiêu dạy học liên môn cho học
26
24
0
0
sinh Hiệu trưởng
2 Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn.
43
12
05
0
3
Thiết kế tiến trình dạy học.
20
26
04
0
4
Tổ chức hoạt động dạy học liên môn.
25
22
03
0
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
5
20
26
04
0
về hoạt động dạy học liên môn.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các
6
cuộc thi liên môn, sinh hoạt chuyên
30
14
01
0
môn trên trường học trực tuyến....
Các điều kiện giáo dục trong và ngoài
7
nhà trường phục tổ chức hoạt động
25
24
1
0
dạy học liên môn cho học sinh.
8 Môi trường giáo dục
45
5
0
0
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung hoạt động dạy học liên môn
bước đầu đã được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên kết quả khảo sát đã thể hiện
51
trung thực thực trạng đang diễn ra trong các trường THCS, việc triển khai nội
dung dạy học liên môn còn tồn tại nhiều hạn chế. Việc chỉ đạo thực hiện mục
tiêu dạy học liên môn của các nhà quản lí còn chưa cao. Công tác xây dựng kế
hoạch dạy học liên môn, thiết kế tiến trình dạy học của giáo viên còn gặp nhiều
khó khăn.
2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học liên môn ở trường
THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ
2.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.5 cho thấy những nội dung thực hiện mục
tiêu, chương trình dạy học liên môn ở các trường THCS huyện Đoan Hùng đã
được giáo viên quan tâm thực hiện, tuy nhiên mức độ quan tâm chưa đồng đều,
chưa thường xuyên.
Các hoạt động sau đây đã được giáo viên bộ môn các trường quan tâm
thường xuyên đó là các biện pháp quản lý:
- Lập kế hoạch dạy học có 100% ý kiến đánh giá đã tiến hành thường
xuyên. Thiết kế giáo án trước khi lên lớp có 95,4% ý kiến đánh giá đã tiến hành
thường xuyên.
- Kết hợp nghiên cứu hồ sơ giáo viên chúng tôi thấy hầu hết giáo viên
đều có công tác chuẩn bị bài lên lớp rất tốt, có kế hoạch giảng dạy theo học kỳ
và theo năm học và theo khối lớp.
- Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học có 95,4% ý kiến đánh
giá đã tiến hành thường xuyên.
- Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh có 90,7% ý
kiến đánh giá đã tiến hành thường xuyên.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi có 76,9% ý kiến đánh giá đã tiến hành
thường xuyên.
52
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học
ở các trường THCS huyện Đoan Hùng
Mức độ thực hiện
Chưa
Không
STT
Nội dung thực hiện
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
Lập kế hoạch dạy học
100
0
0
1
Thiết kế giáo án trước khi lên lớp
95.4
4.6
0
2
Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học
95.4
4.6
0
3
Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp
59.3
40.7
0
4
Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh
0
68.5
31.5
5
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
9.3
64.8
25.9
6
Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học
68.5
31.5
0
7
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
91.2
8.8
0
8
trong các giờ lên lớp
Tích hợp hoạt động dạy học liên môn
54.6
45.4
0
9
10 Thực hiện phân hóa trong dạy học
63.9
31.5
4.6
11 Bồi dưỡng học sinh giỏi
76.9
13.9
9.2
12
Phụ đạo học sinh yếu kém
86.1
9.3
4.6
Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
63.9
36.1
0
13
lượng dạy học
Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập
90.7
9.3
0
14
của học sinh.
15 Các nội dung khác
18.5
77.8
3.7
Các nội dung chưa được giáo viên quan tâm thường xuyên ở mức độ cao
trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học đó là các nội dung sau đây:
- Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp có 59,3% ý kiến đánh giá đã tiến hành
thường xuyên.
- Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học có 68,5% ý kiến đánh giá
đã tiến hành thường xuyên.
- Thực hiện phân hóa trong dạy học có 63,9% ý kiến đánh giá đã tiến
hành thường xuyên.
53
- Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học có
63,9% ý kiến đánh giá đã tiến hành thường xuyên.
- Tích hợp hoạt động dạy học liên môn có 54,6% ý kiến đánh giá đã tiến
hành thường xuyên.
Một số nội dung công việc chuyên môn chưa được giáo viên quan tâm,
hoặc mức độ quan tâm thấp đó là các nội dung sau đây:
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh có 0,0% giáo viên quan
tâm thường xuyên.
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có 9,3% giáo viên quan tâm
thường xuyên.
Nhận xét đánh giá chung: Về cơ bản giáo viên đã thực hiện tốt các nhiệm
vụ chuyên môn trong dạy học, tuy nhiên còn hạn chế ở một số nội dung đó là:
Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, thăm lớp dự giờ đồng nghiệp.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn của giáo viên
Có thể nói rằng hoạt động giảng dạy của giáo viên là yếu tố quyết định
đến chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường. Vì vậy, mỗi nhà trường đòi hỏi
phải bố trí, dành một quỹ thời gian nhất định cho hoạt động này.
2.3.2.1. Công tác soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng và thiết bị dạy học
Hoạt động giảng dạy là phần việc quan trọng của người GV, đầu tư
cho một giờ lên lớp của GV chiếm phần lớn thời gian trong các hoạt động
chuyên môn của một nhà giáo, để thực hiện thành công một chủ đề liên môn
thì việc thiết kế bài giảng trước khi lên lớp của GV là một công việc hết sức
quan trọng, bài soạn quyết định đến chất lượng giờ dạy.
Giảng dạy là một hoạt động nhằm tổ chức quá trình nhận thức cho
người học. Dưới sự hướng dẫn, kích thích, gợi mở của người GV, người học
sẽ chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc khám phá lĩnh hội tri thức mới.
Bài soạn của GV là sự cụ thể hóa chương trình học tập, đảm bảo phù hợp với
54
từng đối tượng HS, thể hiện phương pháp dạy phù hợp cho từng bài, từng
phần kiến thức trong chương trình, sự phân bố thời gian hợp lý sao cho
người thầy chủ động dẫn dắt HS lĩnh hội hết kiến thức, chương trình cần
truyền tải. Do vậy việc đầu tư thích đáng cho một bài soạn là rất cần thiết.
Bài soạn còn là một trong những cơ sở pháp lý để khẳng định GV đã thực
hiện chương trình một cách khoa học và HS hoàn thành khối lượng kiến thức
cần phải lĩnh hội qua từng lớp, cấp học.
Phòng GD-ĐT Đoan Hùng rất chú trọng đến công tác soạn bài của GV
và đã có nhiều biện pháp QL việc soạn bài của GV trước khi lên lớp, chúng
tôi đã giáo viên trước khi lên lớp, kết quả cho bởi bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6. Khảo sát cán bộ và giáo viên về thực trạng quản lý việc
soạn bài của giáo viên trước khi lên lớp
Mức độ thực hiện (%)
STT
Nội dung
Tốt
Trung Bình
Chưa tốt
Có quy định cụ thể, thống nhất
1
68.3
25.0
6.7
mẫu giáo án trong toàn huyện
Kiểm tra giáo án từng tuần, tổ
2
53.3
30.0
16.7
trưởng ký duyệt
3
Kiểm tra đột xuất bài soạn của GV
60.0
26.7
13.3
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về
4
giáo án và sử dụng các phương tiện
45.0
36.7
18.3
dạy học theo phương pháp mới
5
Tổ chức soạn giáo án mẫu.
26.7
36.7
35.0
Trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra
6
65.0
25.0
10.0
chéo giáo án giữa các GV.
Qua kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay phòng giáo dục và đào tạo
huyện Đoan Hùng đã thống nhất mẫu giáo án trong toàn huyện được đánh
giá là đang được thực hiện tốt tại các nhà trường chiếm 68.3%, đây là một
điều thuận lợi cho công tác quản lý trong các nhà trường, lấy đó làm căn cứ
pháp lý để đánh giá, kiểm tra hồ sơ giáo viên. Tuy nhiên trong những năm
55
gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học, nội dung chương trình cũng đòi
hỏi người GV phải sang tạo hơn, linh hoạt trong các khâu của một tiến trình
lên lớp, vì vậy chúng ta không nên cứng nhắc đánh giá về mặt hình thức của
giáo án mà phải đi sâu vào chất lượng bài giảng trên lớp, tránh tình trạng GV
sao chép giáo án hoặc xây dựng chuyên đề liên môn chỉ để đối phó kiểm tra
của cấp trên.
Trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các GV hiện
đang được các nhà trường thực hiện tốt chiếm 65%, bởi vì nó tốn ít thời gian
cho người QL, các GV cùng bộ môn khi kiểm tra chéo sẽ phát hiện được lỗi
trong các giáo án và yêu cầu sửa kịp thời, đây là một trong những điểm
mạnh trong việc quản lý nề nếp soạn bài của GV.
Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về soạn giáo án và tổ chức
soạn giáo án mẫu được đánh giá chưa tốt lần lượt chiếm 18.3% và 35%.
Nguyên nhân là do các trường chưa quan tâm thực hiện đúng mức, điều này
khiến nhiều giáo viên lúng túng trong việc áp dụng phương pháp mới, sử
dụng đồ dùng dạy học vào từng tiết học khó, thậm chí có những giáo viên
chưa biết là bài dạy nào có thiết bị trong phòng thiết bị, những tiết học khó
dạy giáo viên thường lúng túng dẫn đến kết quả dạy học nói chung và dạy
học liên môn nói riêng không cao.
Thực tế các trường THCS trong huyện Đoan Hùng, cán bộ QL, GV
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc soạn bài trước khi lên lớp; quy định rõ
ràng về ngày soạn, ngày giảng, các bước soạn giáo án, phương tiện, đồ dùng
sử dụng trong tiết dạy đó phải được thể hiện rõ trong bài soạn. BGH các nhà
trường, lãnh đạo Phòng GD - ĐT thường xuyên quán triệt các GV bắt buộc
phải có bài soạn trước khi lên lớp, tránh tình trạng “dạy chay”. Phòng GD-
ĐT thống nhất mẫu giáo án chung trong toàn huyện, các tổ chuyên môn
thống nhất cách soạn cho từng tiết học, hướng dẫn GV mới nhận công tác
các soạn bài theo mẫu quy định.
56
Giáo án là bản thiết kế cơ bản cho bài dạy. Trong đó thể hiện đầy đủ
các bước lên lớp: Tổ chức lớp, kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS, bài mới,
củng cố, hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị bài tiếp theo. Nội dung bài giảng
được trình bày đảm bảo tính khoa học, chính xác về kiến thức, phân phối
thời gian hợp lý cho từng phần. Đặc biệt giáo án phải thể hiện rõ phương
pháp dạy học, đồ dùng dạy học sử dụng trong tiết dạy và được tổ trưởng
chuyên môn ký duyệt (theo từng tuần).
Các quy định trên được GV bộ môn thực hiện hàng ngày lên lớp. BGH
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở. Mỗi tháng một lần các tổ chuyên môn cho
kiểm tra chéo giáo án giữa các GV trong từng tổ bộ môn, nhắc nhở bổ sung
những thiếu sót, khuyết điểm. Bên cạnh đó HT thường xuyên kiểm tra đột
xuất giáo án của GV trước giờ lên lớp hoặc trong khi GV đang lên lớp.
Phòng GD - ĐT kiểm tra toàn diện, đột xuất. Những biện pháp trên đã có tác
dụng tốt, nhắc nhở để GV các trường hoàn thành tốt nhiệm vụ hơn.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều giáo án soạn chất lượng chưa cao đặc
biệt là giáo án của các chủ đề tích hợp liên môn, còn mang tính chống đối,
soạn để cho đủ hồ sơ chuyên môn, sao chép từ năm nọ sang năm kia, không
có sự bổ sung thay đổi. Tình trạng dạy học không sử dụng đồ dùng dạy học
trong quá trình dạy học còn diễn ra khá phổ biến, một số GV chỉ sử dụng khi
có đoàn kiểm tra hoặc trong các tiết dự giờ đánh giá xếp loại giờ dạy. Tình
trạng bài soạn chép lại, soạn chống đối dẫn đến tình trạng soạn một đằng,
dạy một nẻo vẫn còn diễn ra ở nhiều trường.
2.3.2.2. Thực trạng thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên.
Để hiểu về thực trạng công tác giảng dạy trên lớp của giáo viên chúng
tôi tiến hành lập bảng điều tra, khảo sát (đối tượng là 60 cán bộ quản lý và
giáo viên của 4 trường THCS được điều tra) và thống kê được kết quả sau:
57
Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
TB
Yếu
SL %
SL %
SL %
Thực hiện đủ các khâu lên lớp
59
98.3
1
1.7
0
0.0
1
theo quy định
Truyền đạt đủ, chính xác, khoa
44
73.3
9 15.0
7 11.7
2
học nội dung trong bài dạy
Vận dụng, kết hợp tốt các phương
42
70.0
9 15.0
9 15.0
3
pháp giảng dạy
Sử dụng thành thạo đồ dùng, thiết
39
65.0
12 20.0
9 15.0
4
bị dạy học
Phân phối thời gian hợp lý giữa
33
55.0
25 41.7
2
3.3
5
các khâu
Lời nói rõ ràng, viết bảng hợp lý,
44
73.3
13 21.7
3
5.0
6
khoa học
Nhận xét:
Nói chung đa số giáo viên thực hiện đầy đủ các khâu lên lớp theo quy
định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy bậc trung học cơ sở của Bộ
GD&ĐT. Kết quả là 59/60 giáo viên thực hiện tốt đạt tỷ lệ 98.3%.
Nội dung: Truyền đạt đủ nội dung, làm rõ trọng tâm, chính xác khoa học.
Phương pháp: Vận dụng, kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt
động dạy và học được giáo viên sử dụng tương đối tốt (42/60 = 70%)
Bên cạnh những ưu điểm đó giờ lên lớp của giáo viên cũng còn một số
những hạn chế như: Việc tổ chức học sinh chưa được tốt ở một số giáo viên
nhất là giáo viên mới vào nghề, chưa tạo nên được sự hưng phấn, kích thích
học sinh học tập, chưa tạo nên được những tình huống có vấn đề để kích thích
sự động não của học sinh. Việc thực hiện hoạt động dạy học liên môn còn
chậm đổi mới như việc phân nhóm, phân công công việc cho các nhóm chưa
58
thật linh hoạt. Việc truyền đạt nội dung theo từng đối tượng nhiều khi còn
chưa thực sự chú trọng.
Ngoài ra việc phân phối thời gian cho từng phần cũng chưa được giáo
viên coi trọng đúng mức điều này làm cho giáo viên chưa tập trung vào những
nội dung chính cần truyền đạt trong một giờ lên lớp; sử dụng và kết hợp các
phương tiện, thiết bị dạy học chưa thật linh hoạt và mang lại hiệu quả nhất
định một phần là do năng lực của người dạy và cũng một phần do chất lượng
của thiết bị dạy học hiện nay.
Nói chung đa số giáo viên thực hiện đầy đủ các khâu lên lớp theo quy
định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy bậc trung học của Bộ GD&ĐT.
2.3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc đổi mới chương trình dạy học,
phương pháp dạy học thì yêu cầu về đổi mới khâu kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS được coi là khâu rất quan trong trong quá trình giáo dục. Cách
thức, chất lượng kiểm tra đánh giá chi phối rất lớn đến hoạt động dạy của GV
và hoạt động học của HS. Người học có nhu cầu được đánh giá kết quả học tập
một cách chính xác đồng thời GV có những thông tin phản hồi để có sự điều
chỉnh phù hợp nhằm đạt mục đích là hoàn thành mục tiêu giáo dục.
Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của người học ở các trường THCS huyện Đoan Hùng ngày càng được chú
trọng và có chất lượng ngày càng cao. Việc kiểm tra đánh giá HS diễn ra
thường xuyên hơn và mang tính chính xác cao hơn. Mỗi trường cũng có cán
bộ phụ trách mảng KT&QLCL giáo dục của trường mình, bộ phận này có
trách nhiệm giám sát việc thực thi đánh giá chất lượng của GV, nắm chất
lượng của đơn vị mình và có báo cáo thường xuyên với Phòng GD-ĐT về sự
thay đổi chất lượng, nguyên nhân và biện pháp đã làm.
Để hiểu về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên.
Qua kết quả khảo sát chúng tôi tập hợp và thống kê được kết quả như sau:
59
Bảng 2.8. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
TB
Yếu
SL %
SL % SL
%
1 Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
36
60.0
5
8.3
19
31.7
2 Kiểm tra, đánh giá định kỳ
60
100
0
0
0
0.0
Nghiên cứu kỹ nội dung trước khi ra đề
39
65.0
17
28.3
4
6.7
3
kiểm tra
Chú trọng công tác chấm, chữa bài cho
42
70.0
14
23.3
4
6.7
4
học sinh
5
Trả bài cho học sinh đúng thời gian quy định
33
55.0
15.0
18
30.0
9
Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra,
54
90.0
6.7
2
3.3
4
6
đánh giá
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ được 100% giáo viên thực hiện tốt đó là
quy định bắt buộc đối với mỗi giáo viên của phân môn mình phụ trách.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên chưa được giáo viên thực sự coi
trọng. Điều này được thể hiện ở bảng tổng hợp trên (chỉ có 60,0% trong tổng
số giáo viên thực hiện tốt; thực hiện trung bình là 8,3% và thực hiện yếu chiếm
tỷ lệ 31,7%).
- Đa số cán bộ QL, GV đều đồng tình với các biện pháp QL việc kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của HS. Hàng năm các nhà trường đều tổ chức
cho giáo viên học tập quy chế, hướng dẫn đánh giá xếp loại HS vào đầu mỗi
năm học, điều này khiến các giáo viên trong nhà trường đều nắm chắc quy
chế đánh giá xếp loại học sinh, đặc biệt là những giáo viên mới vào ngành
tránh được nhiều sai sót không đáng có. Việc xây dựng những quy định cụ
thể về việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS cũng được đánh
giá rất cao. Tuy nhiên để theo dõi việc chấm điểm, chữa, trả bài cho HS tại
60
các nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, điều này khiến nhiều GV
chưa thực hiện nghiêm túc, bài kiểm tra của HS không trả đúng lịch, chấm
điểm không chính xác, theo cảm tính, hoặc chỉ cho điểm mà không nhận xét,
chữa những sai sót thường mắc phải của học sinh.
Về cơ bản, việc kiểm tra đánh giá kết quả HS tại huyện Đoan Hùng đã
phản ánh tương đối khách quan, năng lực nhận thức của người học, sự
chuyên cần và trình độ đạt được của HS. Bộ phận KT&QLCL Phòng GD-ĐT
tổ chức ra đề chung các kỳ khảo sát chất lượng đầu năm, cuối năm, đề kiểm
tra học kỳ I, học kỳ II, các đề kiểm tra theo quy định trong phân phối chương
trình được HT nhà trường phân công GV làm và có ngân hàng đề chung cho
toàn trường. Phòng GD-ĐT cung cấp cho các trường các phầm mềm ra đề
trắc nghiệm, tự luận, điều này giúp các nhà trường thuận lợi hơn trong việc
QL ngân hàng đề kiểm tra của trường mình, đảm bảo tính bảo mật, an toàn
của các đề kiểm tra. BGH nhà trường có các quy định riêng về thời gian
chấm bài, thời gian trả bài sau khi kiểm tra, yêu cầu về lời phê của GV trong
các bài kiểm tra của HS…
Hàng tuần, BGH các nhà trường kiểm tra tiến độ cho điểm của GV
thông qua kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ điểm bộ môn. Qua đó nắm được tinh
thần trách nhiệm của các thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường,
điều này còn được thể hiện qua: Việc ghi chép chi tiết trong sổ đầu bài của
GV, ghi chép trong sổ điểm sạch sẽ, điểm trung bình phải được tính chính
xác, kiểm diện HS thường xuyên trong các tiết dạy.
Bên cạnh những kết quả đã làm được của giáo dục Đoan Hùng vẫn còn
nhiều tồn tại lớn trong việc kiểm tra đánh giá chất lượng HS, việc một số GV
còn chạy theo thành tích để lấy kết quả thi đua cuối năm đã khiến việc kiểm
tra đánh giá không phản ánh được đúng kết quả người học; nhiều giáo viên
chưa hiểu hết, sâu sắc về việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, việc
dạy thêm học thêm sai quy định vẫn còn diễn ra ở một số nơi. Việc GV nâng
61
điểm, chữa điểm, thậm chí gây sức ép để HS phải đi học thêm môn của mình
vẫn còn ở một số GV. Tình trạng HS ngồi “nhấm lớp”, số học sinh yếu kém
vẫn còn nhiều trong các trường THCS toàn huyện.
2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh
2.3.3.1. Hoạt động học tập trên lớp, rèn nề nếp của học sinh
Để hiểu về thực trạng hoạt động học tập của học sinh trên lớp chúng tôi
đã tiến hành khảo sát 60 giáo viên chủ nhiệm 4 trường THCS. Qua kết quả
khảo sát chúng tôi tập hợp và tập hợp, thống kê được kết quả như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng hoạt động học tập trên lớp, nề nếp của học sinh
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
TB
Yếu
SL %
SL %
SL %
1 Chấp hành nội quy, quy định của trường
44
73.3
12
20.0
4
6.7
2
Tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc
31
51.7
21
35.0
8
13.3
3
Tự giác, chủ động lĩnh hội tri thức
31
51.7
24
40.0
5
8.3
4 Nghiêm túc trong thực hành, thí nghiệm
31
51.7
24
40.0
5
8.3
5
Trung thực trong học tập và thi cử
30
50.0
26
43.3
4
6.7
Nhận xét:
Nhìn chung, hoạt động học tập và rèn nề nếp cho học sinh được các nhà
trường đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên trong thực tiễn ở các trường THCS trên
địa bàn huyện hiện nay cho thấy hoạt động học tập và nền nếp của học sinh
còn một số hiện tượng như việc làm quen với cách học mới còn nhiều hạn
chế. Do đó học sinh tiếp nhận thông tin còn thụ động, chưa thực sự linh hoạt,
năng lực, kỹ năng, kỹ xảo làm bài còn hạn chế. Nhiều em còn có tính ỷ lại,
chưa tự giác học tập, chưa thật sự trung thực trong thi cử.
Bên cạnh đó việc vận dụng lý thuyết vào thực hành thí nghiệm còn gặp
nhiều hạn chế, việc thực hành thí nghiệm thiếu chủ động, thiếu sáng tạo trong
thực hành.
62
2.3.3.2. Công việc chuẩn bị làm bài tập ở nhà
Để hiểu về thực trạng hoạt động học tập ở nhà của học sinh. Chúng tôi
đã tiến hành khảo sát 87 giáo viên chủ nhiệm và chi hội trưởng các lớp. Qua
kết quả khảo sát chúng tôi tập hợp và thống kê được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng công tác chuẩn bị làm bài tập ở nhà của học sinh
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Tốt TB Yếu
SL % SL % SL %
1 Cha mẹ quan tâm đúng mức 61 70.1 26 29.9 0 0.0
2 Có kế hoạch, góc học tập ở nhà 85 97.7 1 1.1 1 1.1
3 Quỹ thời gian hợp lý 46 52.9 41 47.1 0 0.0
4 Tinh thần tự giác học tập 39 44.8 42 48.3 6 6.9
5 Thái độ học tập nghiêm túc 38 43.7 32 36.8 17 19.5
Nhận xét:
HS có ý thức, động cơ thái độ học tập tốt còn chưa được CBQL, các
GV thực hiện tốt, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự tự giác, tích cực
học tập của các em, đặc biệt khi Đoan Hùng là một huyện kinh tế còn nhiều
khó khăn, phần lớn HS sau khi hết thời gian học trên lớp đều phải tham gia
giúp bố, mẹ các công việc gia đình, thậm chí nhiều em phải làm những công
việc của người lớn. Trình độ dân trí một số xã còn thấp, nhận thức của cha
mẹ HS rất hạn chế, phần lớn phó mặc việc giáo dục con em họ cho nhà
trường, cho các thầy cô giáo: “chăm sự nhờ các thầy”, họ không biết rằng
chỉ 1/3 thời gian trong ngày là các em ở trường, còn lại là thời gian ở nhà,
như vậy việc phối hợp giáo dục giữa gia đình- nhà trường- xã hội là hết sức
quan trọng. Trong hoàn cảnh đó đòi hỏi các thầy cô giáo- những người làm
công tác giáo dục càng phải chú ý tới việc giáo dục cho các em- thế hệ trẻ
tương lai của đất nước có một ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng mức để
tự mình có thể quyết định tương lai của chính bản thân các em.
63
- Nhìn chung trong các trường THCS toàn huyện, công tác QL HS
thực sự chưa đồng bộ, việc phối hợp giữa GV chủ nghiệm và GV bộ môn
còn rất yếu, thậm chí một số GV còn phó mặc công việc rèn luyện đạo đức,
nề nếp của HS cho GV chủ nhiệm lớp. Việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm
lớp với gia đình, phụ huynh HS còn chưa thường xuyên, chủ yếu chỉ quan
tâm tới kết quả học tập cụ thể của HS mà chưa quan tâm đúng mức tới điều
kiện, cách học, quá trình tự học của HS để có biện pháp phối hợp hữu hiệu,
chưa đề ra được các biện pháp hiệu quả để QL việc học tập của HS. Việc
kiểm tra, quản lý HS tự học trên lớp chỉ mang tính chất nặng về hành chính,
điểm danh sự có mặt, chưa đi sâu QL chất lượng, kết quả đạt được.
Hoạt động ngoại khoá chưa được các thầy cô quan tâm đúng mức, việc
thực hiện cũng chưa đồng đều ở các môn.
Đặc biệt, công việc hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch tự học ở nhà, ở
trường chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, thậm chí một vài trường
GV không bao giờ hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học và việc kiểm tra, QL
kế hoạch tự học của HS còn rất mờ nhạt.
Như vậy qua khảo sát thực trạng của việc QL hoạt động học tập của
HS huyện Đoan Hùng, còn bộc lộ nhiều mặt còn tồn tại cần được khắc phục:
Phương pháp giáo dục của GV chủ nhiệm, GV bộ môn với HS, cần rèn cho
các em có tinh thần, thái độ, động cơ học tập tốt trong điều kiện hoàn cảnh
kinh tế, trình độ dân trí mặt bằng chung toàn huyện còn thấp; đẩy mạnh công
tác xã hội hoá giáo dục, tập trung, huy động thêm các nguồn lực hỗ trợ sự
nghiệp phát triển giáo dục. Tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khoá, qua
đó rèn cho HS có tinh thần học tập tốt hơn.. Việc kiểm tra, QL của cán bộ
QL, GV, những người làm công tác giáo dục cần được nâng cao và phải thực
sự có chiều sâu.
64
2.3.4. Thực trạng về diều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy
học liên môn tại các trường trung học cơ sở huyện Đoan Hùng
Cơ sở vật chất nhà trường là một phần không thể thiếu, điều kiện tiên
quyết, cơ bản để nhà trường tồn tại và hoạt động, đặc biệt là để phục vụ tốt
cho việc áp dụng dạy học các chuyên đề liên môn. Trong giai đoạn đổi mới
chương trình và phương pháp dạy học thì yêu cầu về trang bị phương tiện
dạy học hiện đại đáp ứng được công tác dạy học là một yếu tố quyết định tới
chất lượng dạy học.
* Thực trạng về cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở huyện
Đoan Hùng (tính đến tháng 5 năm học 2015)
- Số trường: 26. Số lớp 215, số HS: 6081. Trong đó
Lớp 6: 58 lớp, với 1687 HS.
Lớp 7: 51 lớp, với 1475 HS, giảm so với lớp 6 năm trước: 37 em.
Lớp 8: 54 lớp, với 1541 HS, giảm so với lớp 7 năm trước: 30em.
Lớp 9: 52 lớp, với 1378 HS, giảm so với lớp 8 năm trước: 55 em.
- Số trường đã đạt chuẩn QG: 9.
- Tổng số phòng học hiện có: 329 trong đó phòng học kiên cố: 310
chiếm tỉ lệ: 94,2%.
- Số trường đủ diện tích đất: 26.
- Số thư viện đạt chuẩn: 26.
- Số trường có đủ phòng học bộ môn: 12.
- Số trường có khu riêng dành cho giáo dục thể chất: 24.
- Số trường có phòng máy tính dùng để dạy tin học cho HS: 15 với
tổng số máy tính: 120.
- Số trường phải học 2 buổi/ngày: 0 trường.
* Nhận xét
Theo số liệu thống kê trên, cơ sở vật chất các trường THCS huyện
Đoan Hùng chưa thực sự đầy đủ và đồng đều. Số trường đạt chuẩn chưa
65
nhiều, số lượng máy tính phục hoạt động dạy học còn thiếu. Nhiều trường
còn chưa có đầy đủ các phòng học bộ môn, tuy 100% thư viện đã đạt chuẩn
song số lượng đầu sách đang có xu thế giảm…
Tuy nhiên là một huyện miền núi trong tình hình chung hiện nay thì cơ
sở vật chất các trường THCS trên địa bàn huyện về cơ bản đã đáp ứng các
điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học, dạy học liên môn.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho
học sinh THCS
Qua trao đổi với 20 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
Tổ trưởng tổ chuyên môn ở 4 trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng
chúng tôi được biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học
liên môn cho học sinh THCS như sau:
- Về nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL về Quản lý DHLM:
+ Đa phần CBQL thực hiện tốt chức năng quản lý, đã xây dựng kế
hoạch DHLM cụ thể, tổ chức phân công hợp lý đồng thời chỉ đạo, kiểm tra
sát sao hoạt động DHLM tại đơn vị.
+ Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức học
tập nâng cao năng lực DHLM.
+ Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận cán bộ giáo viên được đào tạo hệ
Trung cấp, Đại học tại chức tại các trung tâm, năng lực chuyên môn còn hạn
chế. Chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của hoạt động DHLM.
- Về mục tiêu và nội dung chương trình:
+ Hoạt động DHLM đảm bảo nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu
giáo dục, chất lượng giáo dục của các nhà trường.
+ Việc xây dựng các chủ đề DHLM đảm bảo được tính liên thông, kế
thừa về nội dung và tổng thời lượng của chương trình hiện hành.
- Về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động DHLM.
+ Về cơ bản, quy mô trường lớp, thiết bị dạy hoc và các điều kiện
khác đáp ứng được bước đầu cho hoạt động DHLM.
66
+ Tuy nhiên nhiều thiết bị dạy học được cấp đã hết khấu hao, hỏng
hóc và chưa thực sự đồng bộ và phù hợp với hoạt động DHLM làm giảm
chất lượng dạy học nói chung và hiêu quả DHLM nói riêng.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở
trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ
QL hoạt động dạy học liên môn là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
QL hoạt động dạy học nói chung. Qua nghiên cứu thực trạng QL hoạt động dạy
học tại các trường THCS huyện Đoan Hùng dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-
ĐT, HT các nhà trường, xin nêu ra một số đánh giá thực trạng trên như sau:
2.5.1. Ưu điểm
- Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng giáo dục, là những
người có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm quản lý, làm việc khoa học. Đội
ngũ HT các trường nhìn chung là những cán bộ có kinh nghiệm QL nhiều
năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực. Lãnh đạo điều hành
bằng hệ thống quy chế QL chi tiết, rõ ràng. Kế hoạch QL hoạt động dạy học
liên môn phù hợp với thực tế từng nhà trường, có những quyết định đúng
đắn kịp thời, tổ chức công việc hợp lý, tương đối khoa học.
- HT đã biết QL toàn diện nhà trường đồng thời xác định được tầm
quan trọng của QL hoạt động dạy học liên môn.
- Đội ngũ GV hàng năm được bổ sung một lực lượng trẻ, sung sức,
nhiệt tình công tác, có khả năng thích ứng và cập nhật với những đòi hỏi đổi
mới về nội dung, phương pháp dạy học tích cực vận dụng quan điểm dạy học
liên môn vào giảng dạy các bộ môn để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục..
Nhiều GV giỏi, tận tâm với nghề, biết phát huy được năng lực tư duy sáng
tạo của HS, khắc phục những tồn tại trong điều kiện khó khăn.
- Việc QL chương trình dạy học liên môn được thực hiện nghiêm túc,
Phòng GD-ĐT, nhà trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên.
- Việc dự giờ thăm lớp rút kinh cho các giờ dạy chuyên đề tích hợp
liên môn được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến
phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.
67
- Các trường đã phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong
việc xây dựng kế hoạch dạy học liên môn của tổ và QL giảng dạy của GV.
- Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, kiểm tra thường
xuyên kế hoạch dạy học liên môn của GV, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường để thực hiện việc
kiểm tra, theo dõi, tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao từng
bước chất lượng giảng dạy của GV.
- Đại bộ phận HS trong toàn huyện có động cơ học tập, mục đích học
tập đúng đắn, lành mạnh. Đã bước đầu làm quen và hứng thú với hoạt động
dạy học liên môn trong nhà trường; Tích cực tham gia các cuộc thi “Vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực tiễn” với số
lượng và chất lượng bài dự thi ngày càng được nâng cao. Điều đó phản ánh
phần nào hiệu quả hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường.
2.5.2. Hạn chế
- Một bộ phận cán bộ quản lí chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc tổ chức dạy học liên môn dẫn tới việc chỉ đạo và quản lí hoạt động chưa
hiệu quả.
- Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn một số trường trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch dạy học liên môn còn dừng lại mức triển khai
văn bản hướng dẫn của cấp trên còn lại phó mặc cho giáo viên tự nghiên cứu
thực hiện.
- Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu trầm trọng, thậm chí nhiều
trường còn phải học nhờ, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm còn ít,
chất lượng phòng học không cao, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn
nhiều bất cập. Cơ sở vật chất, các phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho
HS còn thiếu; nhiều thiết bị đã xuống cấp và lạc hậu cần được bổ sung, nâng
cấp sửa chữa, mua sắm mới, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QL
hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường.
68
- Bố trí, sắp xếp thời gian, thời khóa biểu cho dạy học liên môn ở một
số đơn vị chưa đảm bảo tính khoa học.
- Phần lớn HS trong toàn huyện là con em các gia đình làm nông
nghiệp, ngoài thời gian học tập còn phải giúp gia đình lao động sản xuất, vì
vậy thời gian học tập ở nhà của các em nhiều khi không đủ dẫn tới việc thực
hiện giáo án dạy học liên môn gặp nhiều khó khăn.
2.5.3. Nguyên nhân thự c trạ ng quả n lý hoạ t đ ộ ng dạ y họ c
liên môn ở trư ờ ng THCS huyệ n Đ oan Hùng
- Nguyên nhân thành công
+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT
Đảng, Nhà nước ta xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ
hàng đầu và là khâu có tính chất đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội: Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục phải làm tốt được nhiệm
vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đối với các cấp
QL huyện Đoan Hùng đã có sự thay đổi lớn trong tư tưởng và nhận thức,
việc đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ những người làm công tác giáo dục ngày
càng được quan tâm thích đáng hơn.
Phòng GD-ĐT huyện Đoan Hùng dành sự quan tâm thích đáng, thông
qua các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn, tạo điều kiện về nguồn
kinh phí, cơ sở vật chất ngày một hoàn thiện.
+ Công tác QL của HT nhà trường:
Nhìn chung, HT các nhà trường đã có kế hoạch công tác sâu sát trong
QL, có kế hoạch chỉ đạo hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch chặt chẽ.
Các trường đều có chi bộ vững mạnh, BGH đoàn kết, có năng lực,
trình độ ngày càng được nâng cao, biết phát huy nội lực của Hội đồng sư
phạm nhà trường, sức mạnh tập thể, cộng đồng trách nhiệm và có quyết tâm
cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động có kế hoạch chặt
69
chẽ trên cơ sở xây dựng tốt các quy chế QL trong chuyên môn. Thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách đối với GV và HS.
Phần lớn đội ngũ GV nhiệt tình công tác, nhiều GV có năng lực sư
phạm vững, có ý chí vươn lên.
+ HS và phụ huynh HS:
HS hầu hết là có ý thức, thái độ học tập tích cực, ngoan ngoãn, nhiều
em có tinh thần vượt lên khó khăn để học tốt.
Hội phụ huynh HS trong các nhà trường đều quan tâm, tạo điều kiện
giúp đỡ trong các hoạt động giáo dục của các nhà trường.
- Nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục
+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT
Là một huyện miền núi, tuy đã có những quan tâm bước đầu đến sự
nghiệp giáo dục, song nhìn chung sự nghiệp giáo dục còn gặp nhiều khó
khăn: Cơ sở vật chất nhà trường, phòng học, phòng bộ môn, phòng thí
nghiệm, sân chơi bãi tập,… còn thiếu rất nhiều.
Hoạt động dạy học tích hợp liên môn còn rất mới mẻ, đây là một bước
tiến tất yếu về nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên chúng ta chưa
có hình thức đào tạo chính quy trong các trường sư phạm cũng như các hình
thức bồi dưỡng tập trung nên sự chuyển biến tích cực về chất lượng đội ngũ
gặp rất nhiều trở ngại.
Trong những năm gần đây UBND huyện, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT
đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QL, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ đối với
cán bộ GV chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút được nhiều người
có trình độ, năng lực cao về công tác, cống hiến cho một huyện miền núi còn
nhiều khó khăn.
+ Công tác QL của HT nhà trường:
Đội ngũ HT, cán bộ QL trong nhà trường còn nhiều hạn chế về nghiệp
70
vụ QL, chưa được trang bị đồng bộ, đầy đủ về lý luận khoa học QL, phương
pháp nghiệp vụ QL phần lớn là dựa vào kinh nghiệm bản thân, QL hành
chính, pháp chế chưa theo kết quả mong muốn.
Đội ngũ GV tuy có tỉ lệ tương đối đủ, song chưa thực sự mạnh, nhiều
GV chưa thực sự tâm huyết khiến kết quả dạy học chưa cao. Một số còn gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống nên chưa dành nhiều thời gian thích đáng
cho hoạt động chuyên môn, không tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ.
Việc chạy theo thành tích, hoàn thành chỉ tiêu giao nhận đầu năm
khiến một bộ phận GV còn đánh giá chưa đúng kết quả học tập của HS.
+ HS và phụ huynh HS:
Không ít bậc phụ huynh chưa quan tâm, nhận thức chưa đúng đắn về
công tác xã hội hóa giáo dục, chưa đầu tư thích đáng tới thời gian học tập
của con em họ.
71
Tiểu kết chương 2
Quá trình khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động dạy học liên môn
và quản lí hoạt động DHLM ở các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ đã cho thấy thấy: công tác quản lí hoạt động DHLM đã được các cấp, các
ban ngành, các nhà trường quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên tính hiệu quả của hoạt động này chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
của xã hội, chưa tương ứng với ý nghĩa, giá trị của nó trong công tác giáo dục.
Trên thực tế điều tra, còn nhiều nhà quản lí, giáo viên chưa nhận thức, đánh giá
đúng vai trò của DHLM; nhiều học sinh chưa có hứng thú với hoạt động này
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến
hiện tượng này trong đó chúng ta không thể không kể đến nguyên nhân từ góc
độ quản lý. Để khắc phục tình trạng này, CBQL phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học liên môn trong nhà trường.
Đó cũng là nội dung tác giả của luận văn trình bày ở chương 3.
72
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC LIÊN MÔN CỦA CÁC TRƯỜNG THCS
Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Đây là nguyên tắc về phương pháp luận để nhận thức về quản lý hoạt
động dạy học. Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải thấy được những vấn đề
hiện tại của quản lý hoạt động dạy học liên môn và phải đề xuất được các
biện pháp mới để làm việc quản lý hoạt động dạy học liên môn ngày một có
hiệu quả hơn, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động dạy của GV và
hoạt động học tập của HS.
Những biện pháp đề ra phải xuất phát từ thực tiễn và điều kiện triển
khai của địa phương và có ý nghĩa kế thừa những thành quả đã có. Một số
biện pháp trong thực tế ở huyện Đoan Hùng đã triển khai và bước đầu phát
huy tác dụng; điều này được nêu rõ trong phần đánh giá thực trạng ở chương
2. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, một số biện pháp cần hoàn thiện và
triển khai cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
cho phép người nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp trên cơ sở phân
tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Yêu cầu này đòi hỏi phải xuất phát từ bản chất QL hoạt động dạy học
liên môn của người HT, trong đó tập trung vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Điều hành các hoạt động dạy học liên môn.
- Các hoạt động phục vụ hoạt động dạy học liên môn.
- Điều hành các mối quan hệ thây- trò; thầy- thầy; trò- trò; quan hệ
giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
73
- Điều hành các tác động khách quan đối với nhà trường: Chủ trương,
chính sách của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, chủ chương của các cấp QL giáo
dục, chính quyền địa phương.
Việc QL điều hành các hoạt động trên không thể tách rời, bởi hiệu quả
hoạt động điều hành nhằm tới việc tạo ra nề nếp, kỷ cương, sự phối hợp nhịp
nhàng, đồng thuận, tạo ra không khí thân thiện và tin cậy trong đội ngũ cán
bộ GV, cùng thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường, của sự nghiệp giáo
dục nói chung.
Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp cần phải tính tới các yếu tố
tác động tới các biện pháp như: Đội ngũ nhà giáo, điều kiện phục vụ cho
hoạt động giảng dạy, cơ sở vật chất nhà trường, phương tiện dạy học, cùng
với sự kiểm tra đánh giá hoạt động của các cấp QL giáo dục. Một khi đã đảm
bảo được việc thực hiện đồng bộ các biện pháp tức là chúng ta đã đặt nó
trong mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời một yếu tố nào trong hoạt
động QL. Điều đó sẽ tạo điều kiện phát huy thế mạnh của từng biện pháp
trong việc nâng cao hiệu quả QL giáo dục, QL hoạt động dạy học liên môn
của HT nhà trường.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Công tác QL trường học với trọng tâm là QL hoạt động dạy học trong
đó QL hoạt động dạy học liên môn giữ một vai trò quan trọng, cấp thiết
trong tình hình hiện nay. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy
của GV và chất lượng học tập của HS. Việc tăng cường các biện pháp QL
hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ phải nhằm đạt tới các mục tiêu:
- Đảm bảo phát triển giáo dục theo kế hoạch được giao, đáp ứng được
nhu cầu của địa phương, nhu cầu học tập của nhân dân trong khu vực.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học và
giáo dục.
74
- Từng bước hoàn thiện CSVC, đảm bảo phương tiện dạy học hiện đại
đáp ứng được yêu cầu dạy học và giáo dục.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi, phải được áp dụng vào
thực tiễn trong việc QL hoạt động dạy học liên môn của các nhà trường một
cách thuận lợi, có hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng QL của HT, phù
hợp với đối tượng GV và HS từng vùng miền.
Tính khả thi còn được thể hiện ở khâu QL từ cấp độ vĩ mô cho đến cấp
độ vi mô đều có chung một mục tiêu, nội dung và chương trình giảng dạy. Xuất
phát từ nhu cầu của quá trình dạy học - giáo dục mà các mối quan hệ 2 chiều
giữa tầng vĩ mô - vi mô từ đó làm nổi bật lên được tính thực tiễn của đề tài.
Tính khả thi của các biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng
vào tình hình thực tế của huyện Đoan Hùng, phù hợp với sự phát triển kinh tế,
xã hội của huyện. Các biện pháp phải được tổ chức áp dụng một cách rộng rãi,
được điều chỉnh, bổ sung, cải tiến để ngày càng hoàn thiện đáp ứng phạm vi áp
dụng rộng lớn hơn.
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lí hoạt động dạy học liên môn
3.2.1. Nâng cao nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Năng lực nhận thức về DHLM và quản lý DHLM cho HS có vai trò
quan trọng, là sự khởi đầu cho những hoạt động đạt hiệu quả cao trong công
tác này. Thời gian qua, nhận thức của động ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và
phụ huynh ở các trường THCS trong địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
đã có bước chuyển biến đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó
cần phải nâng cao hơn nữa về năng lực nhận thức, ý thức trách nhiệm, nhiệt
huyết của đội ngũ CBQL và GV, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức, cũng
như trong hành động GD, đồng tâm hiệp lực, tạo sức mạnh thúc đẩy hoàn thiện
75
hoạt động dạy học liên môn cho học sinh. Đối với PHHS, việc nâng cao nhận
thức về DHLM cũng là điều hết sức cần thiết. Nếu họ nhận thức đúng đắn về
công tác này sẽ tạo điều kiện cho con em mình về thời gian, vật chất, tinh
thần… và hơn thế nữa là sự kết hợp, đồng tâm, thống nhất với những phương
pháp, nội dung của nhà trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
DHLM cho học sinh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đối với CBQL, GV: cần triển khai các văn bản của cấp trên một cách
đầy đủ, kịp thời, cụ thể sao cho trong toàn thể CBQL, GV được quán triệt một
cách sâu sắc, khắc phục tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ.
- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị trong và ngoài
địa bàn huyện đã có thành tích tốt trong công tác dạy học liên môn cho HS.
Lưu ý, phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề vận dụng sao cho phù hợp với
thực tiễn ở đơn vị mình, tránh vận dụng một cách máy móc.
- Đối với PHHS: Khi PHHS thực sự nhận thấy việc tổ chức dạy học liên
môn là một xu thế tất yếu thì việc ủng hộ về thời gian, vật chất, các điều kiện
phục vụ cho con em họ sẽ trở nên thuận lợi. Bởi vậy, trước tiên là phải nâng
cao nhận thức đối với PHHS. Trong công tác này, nhà giáo dục phải khéo léo
lồng ghép các hoạt động vào các cuộc họp định kỳ, biết lắng nghe, biết chia sẻ
những suy tư của từng PHHS, khéo kết hợp với Ban đại diện PHHS lớp chủ
nhiệm để họ cùng tham gia vào các cuộc hội thảo, định hướng và tranh thủ sự
ủng hộ.
- Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH các nhà trường, đứng đầu là hiệu
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Có kinh phí, thời gian và CSVC tốt phục vụ cho các hoạt động liên môn.
trưởng. Sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn thể cán bộ GV.
- Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.
76
3.2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học liên môn cho học sinh có vai
trò rất quan trọng, nó giúp người hiệu trưởng, các Tổ trưởng Tổ chuyên môn, giáo
viên chủ động định hướng trước các nội dung, biện pháp, thời gian, cơ chế phối
hợp để thực hiện có hiệu quả hoạt động DHLM trong suốt năm học.
- Xây dựng được kế hoạch dạy học liên môn nằm trong khung chương
trình nhưng phải đảm bảo không phá vỡ cấu trúc chương trình, số tiết của chủ
đề tích hợp liên môn nằm trong tổng số tiết của PPCT/Kế hoạch dạy học.
- Giúp cho cán bộ quản lý, GV nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá tình
hình cụ thể của nhà trường về công tác quản lý HĐDH, xác định các nội dung
thay đổi trong quản lý hoạt động dạy liên môn.
- Kế hoạch có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi, giúp cho
HT có cái nhìn tổng thể, toàn diện, lựa chọn những phương án tối ưu, phân bổ,
sử dụng nguồn lực phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch và quy trình lãnh đạo, quản lý HĐDH liên môn,
nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.
3.2.2.1. Nội dung và cách thực hiện
- Các trường cần đổi mới khâu xây dựng kế hoạch trong quản lý HĐDH
liên môn của từng năm học trong nhà trường. Burnes (2000) nói rằng các tổ
chức thành công dành 90% thời gian lập kế hoạch tổ chức và chỉ có 10% thời
gian cho việc thực hiện.
- Một kế hoạch theo quy trình giống như một lộ trình cho công việc, bao
gồm thông tin chi tiết như ai làm việc gì và làm vào lúc nào; gồm các mục tiêu
rõ ràng và đặt ra những mốc thành tựu quan trọng trong lộ trình thực hiện. Kế
hoạch này cũng cụ thể hoá một cách rõ ràng những cách thức thực hiện và các
hình thức kiểm tra và theo dõi tiến độ.
- Hiệu trưởng phải nắm vững định hướng đổi mới trong quản lý HĐDH
liên môn, đưa ra những định hướng chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức cho GV
77
soạn giảng theo yêu cầu mới, tổ chức giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh nghiệm,
khái quát về mặt lý luận dạy học những kết quả đạt được (thể chế hóa kinh
nghiệm) và triển khai thực hiện; hoặc tổ chức trao đổi những chủ đề cần thiết
trong dạy học giúp GV thực hiện có kết quả hoạt động dạy học liên môn,...
- Hiệu trưởng cần đề ra mục tiêu chương trình dạy học liên môn. Chỉ đạo
tổ nhóm chuyên môn triển khai tiến hành xây dựng kế hoạch: chiến lược, năm
học, tháng, tuần và kế hoạch từng hoạt động cụ thể về giáo dục giá trị sống cho
học sinh.
- Đối với việc học của HS, có thể tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập,
hướng dẫn các em tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa,... nhằm nâng cao kết
quả học tập liên môn.
- Hiệu trưởng phải huy động được sự tham gia tích cực của đội ngũ GV
vào việc xây dựng kế hoạch dạy học, giúp GV nhận thức được vai trò HĐDH
liên môn, biến khó khăn, thách thức nảy sinh trong quá trình thực hiện HĐDH
liên môn của GV thành những vấn đề cần giải quyết, tập trung lập kế hoạch
giải quyết. Như vậy, HT đã tạo được sự thống nhất về nhận thức trong tập thể
sư phạm GV về tầm quan trọng của phương pháp dạy học liên môn,...
- Hiệu trưởng cần tạo môi trường thuận lợi cho GV được tham gia
thường xuyên vào các sáng kiến, cải tiến cách soạn bài, cách dạy, cách tổ chức
hướng dẫn HS học tập; tạo cho GV cảm nhận về sự cần thiết của hoạt động dạy
học liên môn, thực hiện mỗi thành viên là một tác nhân trong HĐDH liên môn
(giúp GV có kỹ năng để hoạt động dạy học liên môn có chất lượng và hiệu
quả). Như vậy, kích thích được GV sáng tạo ý tưởng trong HĐDH liên môn,
xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện hiệu quả. Điều này có ý nghĩa vô cùng
to lớn, bởi lẽ mục tiêu do chính GV được tham gia xây dựng nên, họ sẽ tích cực
lao vào việc lập kế hoạch, tìm các biện pháp thực hiện, tận tụy làm việc để đạt
mục tiêu. Như vậy, trật tự mối quan hệ giữa HT và GV đã thay đổi: từ mệnh
lệnh, hành chính (thể hiện trật tự một chiều, từ trên xuống) chuyển sang
78
phương thức tương tác (thể hiện tính hai chiều); sâu xa hơn, điều đó thể hiện sự
thay đổi căn bản trong việc thực hiện quan hệ dân chủ trong quản lý nhà
trường. Trách nhiệm quản lý nhà trường (trong đó có quản lý HĐDH liên môn)
cũng là trách nhiệm của GV, nghĩa là họ cũng có trách nhiệm tham gia vào quá
trình hình thành quyết định của người lãnh đạo.
- Để xây dựng tốt kế hoạch HĐDH liên môn, điều quan trọng tiếp theo là
người HT phải đánh giá được khả năng, điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ GV
và từng GV trong giảng dạy, giáo dục chuẩn bị cho xác định nội dung trong
HĐDH liên môn phù hợp với thực tiễn nhà trường.
- Bên cạnh đó, HT phải đặt nhiệm vụ tuyên truyền trong nhân dân,
trong cộng đồng và cha mẹ HS hiểu biết về ý nghĩa mục tiêu, nội dung đổi
mới trong HĐDH.
Như vậy, muốn biến mục tiêu thành kết quả thì phải lập kế hoạch. Lập kế
hoạch để thực hiện các hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực, thời gian,
không gian,... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt
phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc
thực hiện mỗi mục tiêu. Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi HT phải tìm ra đủ
các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó không cho phép tập
trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục
tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu và nguồn lực và điều
kiện thực hiện chúng đòi hỏi HT phải nắm vững khả năng mọi mặt của nhà
trường, kể cả tiềm năng có thể, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc
đầu tư cho mỗi mục tiêu theo phương án tối ưu.
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để đạt được mục tiêu đã đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm
chắc tình hình đặc điểm của mình từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động có tính
khả thi. Đảm bảo sự phân công hợp lý, tránh hiện tượng chồng chéo.
79
3.2.3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn cho học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau
để giải quyết tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp khả
năng tự học, tự nghiên cứ của học sinh. Góp phần đổi mới hình thức, phương
pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự tham gia của gia đình
và cộng đồng vào công tác giáo dục.
Là một công cụ cho việc đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội dung
dạy học liên môn trong nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi cấp trường đảm
bảo phù hợp đặc điểm tình hình nhà trường và căn cứ vào nội dung cuộc thi cấp
huyện, tỉnh.
Thành lập ban tổ chức cuộc thi, ban hành điều lệ, hướng dẫn tổ chức
cuộc thi và triển khai cuộc thi đảm bảo hiệu quả và thiết thực.
Cuộc thi phải đảm bảo nội dung khuyến khích học sinh phát hiện vấn đề
và đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn về các chủ đề
theo quy định của cuộc thi.
Tổ chức rút kinh nghệm sau khi tổ chức cuộc thi đồng thời lựa chọn
những bài thi có chất lượng tham gia cuộc thi cấp huyện.
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Phải xây dựng được kế hoạch cuộc thi cấp trường đảm bảo tính hiệu quả,
khả thi. Phát động tạo được phong trào, hiệu ứng tốt đối với học sinh toàn trường.
Lựa chọn, phân công nhiệm vụ các thành viên ban tổ chức cuộc thi phải
căn cứ vào năng lực cán bộ và tình hình cụ thể của nhà trường.
Có sự chuẩn bị đầy đủ về kinh phí tổ chức, kinh phí khen thưởng và các
điều kiện vật chất khác phục vụ cho cuộc thi.
80
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của hoạt động QL, nó
giúp HT quản lý được chất lượng giảng dạy của GV, kết quả học tập và rèn
luyện của HS.
Kiểm tra, đánh giá là quyền hạn, trách nhiệm của người cán bộ quản lý
trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá nhân.
Kiểm tra nhằm phát hiện ưu điểm và thành tích của GV, HS. Từ đó có sự
động viên, khen thưởng kịp thời, nhân rộng các điển hình. Mặt khác, uốn
nắn kịp thời sai phạm, thiếu sót; tham gia, góp ý, điều chỉnh hợp lý nhằm
đưa nâng cao chất lượng dạy học.
Đổi mới việc kiểm tra đánh giá phù hợp với việc đổi mới nội dung
chương trình dạy học, giúp GV đánh giá chính xác kết quả học tập của HS,
có thông tin chính xác, giúp GV có những thay đổi hợp lý trong hoạt động
dạy học với từng đối tượng HS.
Quan trọng hơn, kiểm tra đánh giá là mối liên hệ ngược trong quản lý,
hình thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi cán bộ GV và HS, tạo khả năng
cho cán bộ GV và HS tự đánh giá, tự điều chỉnh nhằm phù hợp với lợi ích
chung của nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung và các thức tiến hành
Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh.
Với mỗi chuyên đề liên môn đã xây dựng, xác định và mô tả 4 cấp độ tư
duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao), trên cơ sở đó biên soạn
các câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động học và
kiểm tra, đánh giá;
Các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh phù hợp với việc điều chỉnh nội dung dạy học và kế hoạch
81
dạy học các môn học. Việc xây dựng ma trận đề kiểm tra theo quy định tại Văn
bản 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về việc hướng
dẫn biên soạn đề kiểm tra.
Trong bài kiểm tra định kỳ, nội dung chuyên đề có thể được đưa vào nội
dung kiểm tra như nội dung khác trong chương trình hiện hành; xây dựng câu
hỏi, bài tập theo hướng mở, liên môn, xác định năng lực, phẩm chất cần đánh
giá học sinh ở mỗi bài kiểm tra; coi trọng việc đánh giá quá trình để thấy được
sự tiến bộ của từng học sinh, kiểm tra các hoạt động học, đánh giá chất lượng
sản phẩm, độ chính xác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh trên
lớp, ở nhà.
Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn; nâng cao
nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động
kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, hình thức và nội dung kiểm tra đánh
giá ; quy định rõ trách nhiệm của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây
dựng được chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của giáo viên, quán triệt
và tổ chức thực hiện trong hội đồng giáo dục nhà trường từ đầu năm học và ở
mỗi học kỳ.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Có kế hoạch rõ ràng cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực
- Có sự chỉ đạo sát sao, có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD để
để đánh giá ĐĐ học sinh trong giai đoạn hiện nay.
đánh giá học sinh một cách khách quan.
- Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh với học sinh, sắp xếp, bố trí
con người, thời gian và các điều kiện phục vụ công tác kiểm tra các bộ phận, cá
nhân. Có thể một trong những người trong BGH làm trưởng ban thành lập một
- Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ
tổ kiểm tra công tác.
mang tính chất tổng kết kịp thời.
82
- Khi tiến hành kiểm tra soạn thảo mẫu biên bản trước để có những kết
- Kiểm tra trên những tiêu chuẩn đã đề ra trước.
luận chính xác.
3.2.5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
hoạt động dạy học liên môn
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo điều kiện tối đa khả năng tài chính hiện có, huy động tối đa nguồn
lực từ bên ngoài, nội lực bên trong của nhà trường để trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học liên môn trong
nhà trường.
Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học
hiện có trong nhà trường đặc biệt là hệ thống máy tính.
Phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử dụng thiết bị vào giảng dạy đổi mới
phương pháp dạy học, có ý thức bảo vệ, bảo quản tốt, tự đóng góp thêm các đồ
dùng dạy học trang thiết bị tự làm trong điều kiện khó khăn của nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp Mục tiêu biện pháp
- Đầu năm học HT nhà trường thống kê cơ sở vật chất hiện có, trạng
thiết bị.
- Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, có đủ đồ dùng dạy học,
phòng học bộ môn, tài liệu tham khảo cho GV và HS.
- Huy động tối đa nội lực trong tập thể GV, HS trong nhà trường, tổ
chức đóng góp ý tưởng thiết kế các đồ dùng cho các bài học, thi làm đồ dùng
dạy học, đóng góp làm phong phú trang thiết bị dạy học của nhà trường
- QL tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị trường học theo
tinh thần tiết kiệm, có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, đảm bảo hiệu
quả sử dụng cao nhất.
83
- Hàng năm HT nhà trường thống kê được cụ thể cơ sở vật chất trong
nhà trường, bao gồm: Nhà điều hành, phòng họp, trang thiết bị cho nhà điều
hành; phòng học, số phòng kiên cố, phòng học bộ môn, bàn ghế, số thiết bị
trang bị cho phòng học... Từ đó so sánh nhu cầu thực tế cần sử dụng với cơ
sở vật chất hiện có. Lập kế hoạch và phương án giải quyết. Huy động tối đa
các nguồn lực của nhà trường, xin kinh phí cấp trên, dự án đầu tư về trang
thiết bị trường học.
- Căn cứ vào báo cáo thực tế HT căn cứ tình hình thực tế có kế hoạch
dự trù kinh phí để mua sắm, tăng cường trang thiết bị phục hoạt động dạy và
học nói chung, dạy học liên môn nói riêng.
- Trong việc mua sắm thiết bị, ưu tiên việc mua sắm các thiết bị hiện
đại, phục vụ cho việc đổi mới nội dung phương pháp dạy học, tài liệu tham
khảo cho năm học tiếp theo trên cơ sở đề nghị các tổ chuyên môn, HT duyệt
mua các loại sách báo thật cần thiết theo khả năng tài chính và quy chế chi
tiêu nhà trường quy định.
- Căn cứ số lượng thiết bị dạy học của nhà trường, HT cử GV có năng
lực hỗ trợ cán bộ phụ trách việc bảo quản, sử dụng có hiệu quả các trang thiết
bị dạy học bộ môn, có sổ theo dõi thường xuyên việc sử dụng thiết bị dạy học
vào bài giảng của GV và kiểm tra việc bảo quản thiết bị sau mỗi giờ học.
3.2.5.3. Để thực hiện thành công biện pháp trên, HT nhà trường nên lưu ý
đảm bảo các điều kiện sau
- Tạo dựng được sự quan tâm của các cấp: UBND huyện, Phòng GD-
ĐT, Phòng tài chính về việc hỗ trợ kinh phí cho việc tăng cường cơ sở vật
chất trường học.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương về kinh phí, nhân lực giúp
tăng cường cơ sở vật chất theo tinh thần xã hội hóa giáo dục.
- Sự QL chặt chẽ của nhà trường về việc sử dụng đảm bảo có hiệu quả
các thiết bị, bảo quản tốt thiết bị, có ý thức trách nhiệm trong sử dụng của công.
84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp, mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
Để hoạt động DHLM cho học sinh có hiệu quả nhà trường phải thực
hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp trên. Trong đó,
biện pháp “Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và các lực lượng
liên quan về hoạt động DHLM học sinh” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để
thực hiện hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức định hướng cho hành động.
Nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ bản để có hành động đúng.
Nhận thức đúng bao hàm cả tư tưởng đúng. Nhận thức, ý thức, định hướng, soi
sáng cho hành động, nhận thức sâu sắc, ý thức cao sẽ giúp nâng cao trách
nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Trong QL hoạt động DHLM
học sinh, nhận thức phải được nâng cao ở tất cả các lực lượng CB - GV - CNV
- PHHS, các lực lượng này tương tác với nhau và quyết định mọi sự thành bại.
Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau; quan
hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá trình quản lí
hoạt động DHLM học sinh. Do đó, nhà trường phải triển khai thực hiện chúng
một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong hoạt động DHLM
cho học sinh
3.4. Khảo nghiệm nhận thức của cán bộ quản lí, cán bộ, giáo viên về tính
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Để khắc phục tính chủ quan, tôi đã trưng cầu ý kiến 20 cán bộ quản lý
và GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động DHLM học sinh. 20 cán bộ quản lý và GV bao gồm: 5 cán bộ quản lí, 5
tổ trưởng chuyên môn, 10 giáo viên dạy bộ môn. Về khảo nghiệm mức độ cần
thiết của các biện pháp, kết quả thể hiện trong bảng 3.1:
85
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý được
đề xuất
Mức độ cần thiết
Rất cần
Cần
Không
TT
Các biện pháp
Giá trị
Thứ
thiết
thiết
cần thiết
TB
hạng
(2đ)
(lđ)
(3đ)
Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học
1
0
19
1
2.95
1
liên môn cho đội ngũ giáo viên
Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây
2
dựng thực hiện kế hoạch dạy học liên
0
18
2
2.9
2
môn cho học sinh
Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến
3
thức liên môn để giải quyết các tình
0
17
3
2.85
3
huống thực tiễn cho học sinh.
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
4
0
15
5
2.63
4
trong hoạt động dạy học liên môn.
Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở
5
vật chất, trang thiết bị trong hoạt động
0
19
1
2.95
1
dạy học liên môn.
Với kết quả trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên ở bảng
3.1 cho thấy: Số người đánh giá mức độ rất cần thiết của các biện pháp dao
động từ 15 đến 19 người, mức độ cần thiết dao động từ 1 đến 5 người. Điều này
chứng tỏ các biện pháp nêu ra đều được mọi người quan tâm. Tổng cộng cả hai
mức độ có số người đồng thuận là tuyệt đối. Như vậy là ý kiến đồng thuận về
tính cần thiết, phù hợp của các đối tượng về các biện pháp là sát với thực tiễn,
có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích của đề tài.
Về khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp, kết quả thu được thể hiện
trong bảng 3.2.
86
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
Giá trị
Thứ
Khả
Không
TT
Các biện pháp
Rất khả
TB
bậc
thi
khả thi
thi (3đ)
(2đ)
(1đ)
Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học liên
1
18
2
0
2.9
1
môn cho đội ngũ giáo viên
Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây
2
dựng thực hiện kế hoạch dạy học liên môn
17
1
0
2.85
2
cho học sinh
Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức
3
liên môn để giải quyết các tình huống thực
18
2
0
2.9
1
tiễn cho học sinh.
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong
4
16
4
0
2.8
3
hoạt động dạy học liên môn.
Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị trong hoạt động dạy học
14
6
0
2.7
4
5
liên môn.
Căn cứ vào bảng 3.2 có thể thấy với điểm trung bình dao động từ 2,7
đến 2,9 các biện pháp quản lí hoạt động DHLM cho học sinh của các trường
THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ được đề xuất ở trên được
đánh giá là có tính khả thi cao.
Từ các kết quả trên có thể nhận thấy, tất cả số thành viên đánh giá các
biện pháp quản lí hoạt động DHLM trên là cần thiết và khả thi, có thể vận dụng
vào thực tiễn quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng DHLM ở các trường
trên địa bàn huyện cũng như các trường THCS có điều kiện, hoàn cảnh tương
tự ở Tỉnh Phú Thọ.
87
Tiểu kết chương 3
Để góp phần nâng cao chất lượng DHLM cho HS cấp THCS ở huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, tác giả của luận văn xin đề xuất 5 biện pháp quản lý
DHLM như sau:
1. Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên.
2. Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng thực hiện kế hoạch dạy
học liên môn cho học sinh.
3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn cho học sinh.
4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn.
5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
hoạt động dạy học liên môn.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó,
phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình tổ chức
hoạt động DHLM cho HS.
Ngoài ra, để có cơ sở khách quan nhằm áp dụng các biện pháp trên vào
thực tiễn, tôi đã trưng cầu ý kiến của một số CB - NV - CNV trong ngành giáo
dục. Nhìn chung, đại bộ phận những người được trưng cầu ý kiến đều đánh giá
các biện pháp trên có tính cấp thiết và khả thi, có thể thực hiện để góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động DHLM cho học sinh.
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trong luận văn, tác giả của luận văn rút ra
một số kết luận mang tính tổng quát như sau:
Dạy học liên môn là nội dung dạy học có ý nghĩa rất quan trọng là xu thế
dạy học mang tính tất yếu. Đứng trước yêu cầu của xã hội, và đặc biệt trong lộ
trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị
quyết 29 - NQ/TƯ. Theo đó hoạt động dạy học liên môn sẽ góp phần vào thực
hiện đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa hiện hành, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
Đó là kết quả nghiên cứu được thể hiện trong nội dung của Chương 1.
Trong Chương 2 của luận văn, tôi đã nghiên cứu thực trạng và phân tích
kết quả của hoạt động dạy học liên môn và quản lý hoạt động dạy học liên môn
tại 5 trường trên địa bàn huyện Đoan Hùng- Tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu
đã cho thấy các trường đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động
dạy học liên môn. Công tác quản lí hoạt động DHLM đã được các cấp, các ban
ngành, các nhà trường quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên tính hiệu quả của hoạt động này chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của
xã hội, chưa tương ứng với ý nghĩa, giá trị của nó trong công tác giáo dục. Trên
thực tế điều tra, còn nhiều nhà quản lí, giáo viên chưa nhận thức, đánh giá đúng
vai trò của DHLM; nhiều học sinh chưa có hứng thú với hoạt động này. Từ
việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tại Chương 3, chúng tôi đề xuất 5 biện
pháp sau đây nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động DHLM cho học sinh
trong các nhà trường THCS:
1. Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên.
89
2. Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng thực hiện kế hoạch dạy
học liên môn cho học sinh.
3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn cho học sinh.
4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn.
5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
hoạt động dạy học liên môn.
Các biện pháp trên đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ
nhau. Mỗi một biện pháp lại giữ một vị trí và vai trò riêng trong quá trình thực
hiện, vì vậy các biện pháp cần phải được áp dụng một cách hợp lí để phát huy
được hiệu quả cao nhất. Người hiệu trưởng phải biết linh hoạt lựa chọn và vận
dụng một cách sáng tạo các biện pháp quản lý cho phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của mỗi địa phương, mỗi nhà trường. Trên cơ sở những lí luận đã trình
bày, tác giả đề tài đã vận dụng và nghiên cứu thực tiễn để đề xuất một số biện
pháp phù hợp. Mặc dù chỉ là sự nghiên cứu và đề xuất mang tính chất chủ quan
cá nhân nhưng tác giả của luận văn rất hi vọng những biện pháp đã nêu trên sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý hoạt động dạy học liên môn
cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng nói riêng và các trường có
điều kiện tương tự.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đưa dạy học tích hợp liên môn vào chương trình đào tạo chính khóa đối
với sinh viên các trường Sư phạm.
Cần biên soạn, xuất bản nhiều tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý,
giáo viên về việc xây dựng kế hoạch, nội dung biện pháp dạy học Liên môn
cho HS phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Trước mắt cần tiếp tục triển khai đào tạo đồng bộ đối với CBQL, GV
theo các chương trình ngắn hạn nhằm cung cấp đủ tri thức, phương pháp, kĩ
90
năng… tạo tính thống nhất và chuẩn hóa. Đảm bảo triển khai tốt và đúng định
hướng, tránh hiện tượng “mạnh ai đấy làm”, “ai hiểu thế nào thì làm thế đó”
trong việc tổ chức hoạt động dạy học liên môn ở cơ sở.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động quản lí DHLM cho
học sinh ở các trường học. Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản
lí và công tác DHLM cho học sinh.
Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo cho CBQL, GV về công tác
xây dựng kế hoạch, thiết kế bài giảng trong hoạt động DHLM cho học sinh.
Tổng kết, rút kinh nghiệm, đồng thời nhân rộng các mô hình quản lí hoạt
động DHLM cho học sinh có hiệu quả.
Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công
tác DHLM cho HS để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tổ chức, triển khai hoạt động DHLM
cho học sinh đối với các trường.
2.3. Với trường THCS
Hiệu trưởng cần tiến hành đồng bộ các biện pháp và nội dung quản lý
hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS.
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học liên
môn nhằm tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên,
tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, hoạt động thực hành
thí nghiệm, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tự học trong dạy học liên môn.
Các CBQL nhà trường phải tích cực tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ
các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; cần phối hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp quản lý, áp dụng tích cực những giải pháp quản lý hoạt động dạy
học liên môn, với tinh thần chủ động, linh hoạt, không ỷ lại cấp trên.
Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở
Giáo dục và Đào tạo, với Ban đại diện CMHS trong việc xây dựng CSVC, đầu
91
tư trang thiết bị dạy học liên môn theo phương thức Nhà nước và nhân dân
cùng làm.
Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các chức năng quản lý, coi trọng nguyên
tắc tập trung dân chủ trong việc điều hành mọi hoạt động, xây dựng tập thể
đoàn kết, nhất trí, tạo sự đồng thuận trong tập thể sư phạm nhà trường.
Xây dựng văn hóa tổ chức riêng tạo thương hiệu cho nhà trường.
Ưu tiên tạo điều kiện tối đa cho hoạt động đổi mới PPDH nói chung, dạy
học liên môn nói riêng.
Tạo điều kiện cho giáo viên được đi giao lưu, học tập, trao đổi kinh
nghiệm với giáo viên ở các trường có kinh nghiệm và sáng kiến trong đổi mới
PPDH liên môn.
Giáo viên cần phát huy vai trò tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp, đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học liên môn, tích cực chủ động phát
triển chương trình nhà trường và chương trình môn học nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh.
2.4. Đối với phụ huynh học sinh
Chủ động phối hợp cùng nhà trường trong việc tổ chức hoạt động hoạt
động dạy học liên môn.
Tạo điều kiện về thời gian, vật chất cho con em trong việc tham gia hoạt
động dạy học liên môn. Cổ vũ động viên các em tham gia các cuộc thi “ Vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực tiễn” do nhà
trường, PGD&ĐT tổ chức.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Kim Anh (2012), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, ĐHSP Thái Nguyên.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS và HS
THPT (Ban hành theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.
5. C. Mác - Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Phúc Châu (2006), Các yếu tố cơ bản tác động đến chất lượng quản lý
trường học, Hà Nội.
7. Chính phủ (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
8. Chương trình giáo dục phổ thông, Những vấn đề chung (2006), NXB Giáo dục,
Hà Nội.
9. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý, NXB ĐHSP Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày
4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”.
12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
93
14. Lê Sĩ Hải (2011), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động trong học tập của học sinh THPT
huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá, ĐHSP Hà Nội.
15. Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý giáo dục, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
16. Phó Đức Hòa (2008), Ứng dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học tích cực,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Đăng Khoa (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay, ĐHSP Nà Nội.
18. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
NXB ĐHSP Hà Nội.
19. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
20. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và Lãnh đạo nhà trường,
Trường ĐHSP Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2009), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB GD, Hà Nội.
22. Trần Kiều (1995), Một vài suy về đổi mới PPDH ở trường phổ thông nước ta.
23. L.Đ. Tơ Rốt Chen - Kô (1984), Giáo dục học và quản lý, Bản tiếng Việt, NXB
Thông tin lý luận.
24. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TPHCM.
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Đại cương về quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Đức Lợi (2013), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, ĐHSP Thái Nguyên.
27. Luật giáo dục (2009), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. M.I. Kônđakôp, Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQL và
Viện KHGD, Hà Nội, 1984.
29. Trầm Hữu Minh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS có nhiều HS dân tộc Khmer thuộc huyện Trà Cú
tỉnh Trà Vinh, ĐHSP Hà Nội.
30. Lưu Xuân Mới (2005), Kiếm tra, đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng sau đại
học, Học viện CBQLGD&ĐT Hà Nội.
94
31. Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu
cầu CN hóa, HĐ hóa trong điều kiện KT thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế”, tháng 10/2013.
32. Phan Trọng Ngọ (2007), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh
vực dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Hà Thế Ngữ (1990), Giáo dục học, Tập 1; 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
34. Hoàng Phê ( 1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội.
35. P.V. Zimin, M. I. Kônđakôp, N. I. Xaxerđôtôp (1985), Những vấn đề quản lý
trường học, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục.
36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý,
Trường CBQL TW, Hà Nội.
37. Phạm Hồng Quang (2003),Tổ chức dạy học cho học sinh DTTS, NXB ĐHSP.
38. Trần Hồng Quân (1997), Về chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020.
39. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, NXB Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
40. Quốc hội (2000), NQ số 40/2000/QH10 - Nghị quyết về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông (Thông qua ngày 09/12/2000).
41. Nguyễn Văn Thanh (2006), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Phú Xuyên- Hà Tây, ĐHSP Hà Nội.
42. Trần Quốc Thành (2010), Khoa học quản lý, Tập bài giảng sau đại học, Trường
ĐHSP Hà Nội.
43. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục, NXB
Hà Nội.
45. Bùi Trọng Tuân (2002), Tập bài giảng về lý luận quản lý nhà trường, Trường
CBQLGD&ĐT, Hà Nội.
46. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
47. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
48. Phạm Viết Vượng (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
95
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học liên môn ở các trường
THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, xin quý thầy cô vui lòng trả lời các câu
hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và
thực tiễn nơi quý thầy (cô) công tác.
***************************
Câu 1: Thầy/cô hãy đánh giá nhận thức của giáo viên về dạy học liên
môn trong trường.
Ý kiến
STT Nội dung Rất cần Cần Ít cần
thiết thiết thiết
Triển khai thực hiện dạy học liên môn
1 đối với các bộ môn KHTN đối với
học sinh THCS
Hoạt động dạy học liên môn nhằm
khắc phục hạn chế của chương trình 2 SGK hiện hành, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Xây dựng các chuyên đề liên môn đảm
bảo thuận lợi cho việc áp dụng hình 3 thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực.
Tổ chức các lớp tập huấn, học tập về
4 hoạt động dạy học liên môn trong giai
đoạn hiện nay.
Câu 2: Xin thầy (cô) cho biết thực trạng nội dung bài dạy học liên môn cho
học sinh
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung hoạt động dạy học liên môn
Tốt Khá
TB
Yếu
Công tác quản lý chỉ đạo thực hiện mục tiêu
1
dạy học liên môn cho học sinh Hiệu trưởng
Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn.
2
Thiết kế tiến trình dạy học.
3
Tổ chức hoạt động dạy học liên môn.
4
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về
5
hoạt động dạy học liên môn.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc
6
thi liên môn, sinh hoạt chuyên môn trên
trường học trực tuyến....
Các điều kiện giáo dục trong và ngoài nhà
7
trường phục tổ chức hoạt động dạy học liên
môn cho học sinh.
8 Môi trường giáo dục
Câu 3: Xin quý Thầy (cô) cho biết thực trạng quản lý việc thực hiện mục
tiêu, chương trình dạy học
Mức độ thực hiện
Chưa
Không
STT
Nội dung thực hiện
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
Lập kế hoạch dạy học
1
Thiết kế giáo án trước khi lên lớp
2
Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học
3
Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp
4
Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh
5
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
6
Mức độ thực hiện
Chưa
Không
STT
Nội dung thực hiện
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học
7
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
8
sinh trong các giờ lên lớp
Tích hợp hoạt động dạy học liên môn
9
10 Thực hiện phân hóa trong dạy học
11 Bồi dưỡng học sinh giỏi
12
Phụ đạo học sinh yếu kém
Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao
13
chất lượng dạy học
Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học
14
tập của học sinh.
15 Các nội dung khác
Câu 4: Thầy/cô hãy đánh giá mức độ thực hiện việc soạn giáo án,
chuẩn bị thiết bị dạy học của giáo viên trước khi lên lớp bằng cách đánh
dấu (+) vào mức độ mà thầy/cô cho là phù hợp
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Tốt
Trung Bình Chưa tốt
Có quy định cụ thể, thống nhất mẫu
1
giáo án trong toàn huyện
Kiểm tra giáo án từng tuần, tổ
2
trưởng ký duyệt
Kiểm tra đột xuất bài soạn của GV
3
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về
giáo án và sử dụng các phương tiện
4
dạy học theo phương pháp mới
Tổ chức soạn giáo án mẫu.
5
Trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra
6
chéo giáo án giữa các GV.
Câu 5: Thầy/cô hãy đánh giá mức độ thực hiện việc thực hiện giờ dạy trên lớp
của giáo viên bằng cách đánh dấu (+) vào mức độ mà thầy/cô cho là phù hợp
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
TB
Yếu
Thực hiện đủ các khâu lên lớp theo quy định
1
Truyền đạt đủ, chính xác, khoa học nội dung trong
2
bài dạy
3 Vận dụng, kết hợp tốt các phương pháp giảng dạy
Sử dụng thành thạo đồ dùng, thiết bị dạy học
4
Phân phối thời gian hợp lý giữa các khâu
5
Lời nói rõ ràng, viết bảng hợp lý, khoa học
6
Câu 6: Thầy (cô) cho biết thực trạng công tác kiểm tra đánh giá học sinh
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Trung
Tốt
Yếu
bình
1 Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
2 Kiểm tra, đánh giá định kỳ
3 Nghiên cứu kỹ nội dung trước khi ra đề kiểm tra
4
Chú trọng công tác chấm, chữa bài cho học sinh
5
Trả bài cho học sinh đúng thời gian quy định
6 Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá
Câu 7: Thầy cô cho biết thực trạng hoạt động học tập trên lớp, nề nếp
của học sinh
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
TB
Yếu
1 Chấp hành nội quy, quy định của trường
2 Tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc
3 Tự giác, chủ động lĩnh hội tri thức
4 Nghiêm túc trong thực hành, thí nghiệm
5
Trung thực trong học tập và thi cử
Câu 8. Thầy (cô) đánh giá công tác chuẩn bị làm bài tập ở nhà của học sinh
Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt TB Yếu
1 Cha mẹ quan tâm đúng mức
2 Có kế hoạch, góc học tập ở nhà
3 Quỹ thời gian hợp lý
4 Tinh thần tự giác học tập
5 Thái độ học tập nghiêm túc
Câu 9: Thầy/cô hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn khi quản
lý hoạt động dạy học liên môn của trường THCS trên địa bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ?
* Thuận lợi:
..............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 10: Thầy (cô) hãy đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết vài nét về bản thân:
Họ và tên:......................................................................
Trường:...........................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các thầy cô!