ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG TRUNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUANG TRUNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Tác giả luận văn Nguyễn Quang Trung

i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Tâm lý - Giáo dục, trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên em đó hoàn thành chương trình

khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn

“Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện

Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ”.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ sự biết ơn tới:

Ban chủ nhiệm Khoa, Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học, các thầy

giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên đó tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và chỉ

bảo tận tình, quý báu của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn đó giúp đỡ em

ngay từ ngày đầu hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện luận văn.

Với tình cảm chân thành, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới

lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo Đoan Hùng - các đồng

nghiệp của em; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên dạy học tại các trường

THCS huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ, cùng các bạn đồng nghiệp và gia

đình đó tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành việc học tập, thu

thập và xử lý thụng tin phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.

Do điều kiện nghiên cứu cũn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi

thiếu sót, em rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các

thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quang Trung

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. v

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 4

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5

8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 6

Chương 1. LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN

MÔN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................. 7

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề vấn đề ................................................... 7

1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 7

1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 8

1.2. Một số khái niệm của đề tài................................................................... 11

1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 11

1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................. 13

1.2.3. Khái niệm dạy học liên môn ................................................................ 15

1.3. Một số vấn đề về dạy học liên môn ........................................................ 16

1.3.1. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 16

1.3.2. Các văn bả n củ a Bô ̣ GD&ĐT về hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho

học sinh ................................................................................................. 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

1.3.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân .................. 17

iii

1.3.4. Mu ̣c đích, yêu cầ u, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, của dạy học

liên môn cho học sinh THCS ................................................................ 21

1.3.5. Tổ chức việc dạy học liên môn cho học sinh ....................................... 23

1.4. Quản lý dạy học liên môn ở trường THCS ............................................. 32

1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý dạy học liên môn cho

học sinh THCS ...................................................................................... 32

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục dạy học liên môn cho học sinh

trường THCS ........................................................................................ 33

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho học sinh THCS ..... 40

1.5.1. Nhận thức đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ....................................... 40

1.5.2. Mục tiêu và nội dung chương trình hoạt động ..................................... 41

1.5.3. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học liên môn .. 42

Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 45

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ ...................................................... 46

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, giáo dục cấp THCS của địa phương ... 46

2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội ........................................................ 46

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ............................................................... 46

2.1.3. Thực trạng giáo dục THCS huyện Đoan Hùng .................................... 47

2.2. Thực trạng dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện

Đoan Hùng - Phú Thọ ........................................................................... 49

2.2.1. Khái quát về khảo sát thực tế............................................................... 49

2.2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng dạy học liên môn cho học sinh THCS ........ 49

2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học liên môn ở trường

THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ .................................. 52

2.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học ...... 52

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn của giáo viên ............ 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh.......................................... 62

iv

2.3.4. Thực trạng về diều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy

học liên môn tại các trường trung học cơ sở huyện Đoan Hùng ............ 65

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho

học sinh THCS ...................................................................................... 66

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở

trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ ....................... 67

2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................. 67

2.5.2. Hạn chế ............................................................................................... 68

2.5.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở

trường THCS huyện Đoan Hùng ........................................................... 69

Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 72

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN CỦA CÁC TRƯỜNG

THCS Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ ....................... 73

3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp .................................. 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 73

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ....................................................... 73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 75

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lí hoạt động dạy học liên môn .... 75

3.2.1. Nâng cao nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên .............. 75

3.2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn .................................................. 77

3.2.3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các

tình huống thực tiễn cho học sinh .......................................................... 80

3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn ...... 81

3.2.5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong

hoạt động dạy học liên môn .................................................................. 83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp, mức độ cần thiết và tính khả thi của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

các biện pháp ........................................................................................ 85

v

3.4. Khảo nghiệm nhận thức của cán bộ quản lí, cán bộ, giáo viên về tính

cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............................... 85

Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 89

1. Kết luận .................................................................................................... 89

2. Khuyến nghị ............................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám hiệu

CB : Cán bộ

CBQL : Cán bộ quản lý

CNV : Công nhân viên

CSVC : Cơ sở vật chất

CSVC&TBTH : Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

: Cộng sản Việt nam CSVN

: Dạy học liên môn DHLM

GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo

GDTX : Giáo dục thường xuyên

GV : Giáo viên

HĐDH : Hoạt động dạy học

HS : Học sinh

KT&QLCL : Kiểm tra và quản lý chất lượng

NV : Nhân viên

PGD&ĐT : Phòng Giáo dục và Đào tạo.

PHHS : Phụ huynh học sinh

PPCT : Phân phối chương trình

PPDH : Phương pháp dạy học

PTKT&TBTH : Phương tiện kĩ thuật và Thiết bị dạy học

QL : Quản lý

TH : Tiểu học

THCS : Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô hệ thống giáo dục THCS huyện Đoan Hùng .................. 47

Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát ................................................. 49

Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò dạy

học liên môn trong trường THCS ................................................ 50

Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động dạy học liên môn ........ 51

Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học

ở các trường THCS huyện Đoan Hùng ........................................ 53

Bảng 2.6. Khảo sát cán bộ và giáo viên về thực trạng quản lý việc soạn

bài của giáo viên trước khi lên lớp .............................................. 55

Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên ............ 58

Bảng 2.8. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên .......... 60

Bảng 2.9. Thực trạng hoạt động học tập trên lớp, nề nếp của học sinh ........ 62

Bảng 2.10. Thực trạng công tác chuẩn bị làm bài tập ở nhà của học sinh ...... 63

Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

được đề xuất ................................................................................ 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................... 87

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm

tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của

học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình,

SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng

cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo

hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên [31].

Dạy học liên môn là một trong những nội dung và là nguyên tắc quan

trọng trong dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm

phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục

trong các nhà trường.

Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị

kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau,

dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các

môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những

nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội

dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể

tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Với mô

hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn

đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em

thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.

Dạy học liên môn là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế

cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những

hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng

những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với

1

trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những

thực hành gắn liền với thực tiễn.

Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn

luyện được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo

điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được

bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo

viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.

Dạy học liên môn ở bậc trung học cơ sở là sự cố gắng tăng cường tích

hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự

tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho

nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi

hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng

“cuộc sống thật” trong các bài học.

Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học

chứ không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung

dạy học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến

việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao

cho phù hợp với nó.

1.2. Những năm qua, chất lượng giáo dục nói chung còn chưa cao. Nhìn

chung công tác quản lý giáo dục còn có nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập. Chính

vì vậy, để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới hiện nay,

hiệu trưởng các trường học phải lấy việc quản lý dạy học làm một trong những

hoạt động trung tâm của công tác quản lý trường học.

Quản lý dạy học là hoạt động luôn luôn có ý nghĩa hơn với mỗi hiệu

trưởng các trường học, trong đó có hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS)

khi họ phải đảm nhận trách nhiệm quản lý nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu

phát triển giáo dục THCS trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân, toàn ngành đang

nỗ lực đổi mới giáo dục như hiện nay.

2

Đoan Hùng là một huyện của tỉnh Phú Thọ với các đặc trưng: phấn lớn là

các xã nông thôn kinh tế rất khó khăn dẫn đến những bất cập và hạn chế trong

sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện nói chung và cấp học trung học cơ sở

nói riêng.

Thực tiễn quản lý hoạt động dạy học liên môn tại các trường THCS của

huyện Đoan Hùng trong một số năm gần đây đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn

còn một số mặt hạn chế như sau: Đối với giáo viên còn ngại tìm hiểu sâu hơn

những kiến thức thuộc các môn học khác và chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề

đơn môn nên khi dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả

hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành;

Đối với học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh

thấy lạ lẫm và khó bắt kịp, do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước

ta hiện nay và việc quy định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số

các học sinh và phụ huynh coi nhẹ với các môn không thi, ít thi. Mặt khác điều

kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin,truyền thông) phục vụ cho việc dạy học

trong nhà trường còn nhiều hạn chế.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học liên

môn của các trường THCS ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Trong những

năm qua, hiệu trưởng các trường THCS chưa có các biện pháp quản lý khả thi

về quản lý dạy học liên môn nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục

THCS trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, chưa có công trình nghiên cứu khoa

học về quản lý hoạt động dạy học liên môn đối với hiệu trưởng các trường

THCS của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở

trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ”.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy

học liên môn để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh

các trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS ở huyện Đoan Hùng

- Tỉnh Phú Thọ.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn của Hiệu trưởng các trường

THCS ở huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.

3.3. Khách thể điều tra

- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, chi hội trưởng các trường

THCS huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ (4 trường).

- Học sinh 4 trường THCS huyện Đoan Hùng.

4. Giả thuyết khoa học

Hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS ở huyện Đoan Hùng-

Phú Thọ đã đạt được những kết quả nhất đi ̣nh. Song kết quả chưa cao và cò n

mô ̣t số ha ̣n chế, bất câ ̣p. Nguyên nhân chính là do hiệu quả các biện pháp quả n

lý về hoạt đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh chưa cao. Nếu đề xuấ t được các

biện pháp quản lý hơ ̣p lí và đồng bô ̣ thì sẽ gó p phần nâng cao kết quả quả n lí về

hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS, gó p phầ n nâng cao kết quả

da ̣y và ho ̣c trong các nhà trườ ng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứ u các vấ n đề lí luâ ̣n về dạy học liên môn cho học sinh

THCS, lí luâ ̣n về quả n lí hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS.

5.2. Nghiên cứ u thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh

THCS và thực trạng quản lí củ a các nhà trường THCS huyện Đoan Hùng về

lĩnh vực nà y. Đồ ng thờ i, lí giải nguyên nhân của thực trạng.

5.3. Đề xuất các biê ̣n pháp của các nhà trường THCS trong việc quản lí

hoạt động dạy học liên môn cho học sinh.

4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đố i tượng

Nghiên cứ u cơ sở lí luâ ̣n về hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS. Khảo sát thực tra ̣ng dạy học liên môn cho học sinh THCS ở huyện Đoan Hùng và từ đó đề xuất biê ̣n pháp quả n học động dạy học liên môn cho học sinh THCS ở huyện Đoan Hùng.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Đề tài triển khai nghiên cứ u ở 4 trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Tho ̣.

Thời gian nghiên cứ u giớ i ha ̣n từ năm ho ̣c 2013-2014 đến năm ho ̣c 2015- 2016.

6.3. Giới hạn về khách thể

Khảo sát CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng); tổ trưở ng chuyên môn, nhóm trưởng nhóm chuyên môn; GV dạy giỏi, có uy tín; GV trực tiếp giảng

dạy ở 4 trường THCS, trong đó có 02 trườ ng THCS ở vùng thuận lợi: THCS Tây Cốc, THCS Đoan Hùng và 02 trường THCS ở vùng khó khăn: THCS Ca

Đình, THCS Hùng Long.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản có liên quan

đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, quản lý giáo dục, về dạy

học liên môn...

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập số liệu thống kê

để khảo sát thực trạng quản lí của CBQL ở các trường THCS trên địa bàn

huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ về hoạt động dạy học liên môn cho học sinh

và đề xuất các biện pháp trong thời gian tới.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Lấy ý kiến của các nhà quản lí giáo dục, đội

ngũ giáo viên, học sinh nhằm làm rõ thực trạng dạy học liên môn cho học sinh.

- Phương pháp quan sát: Quan sát cơ sở vật chất, trường lớp, các hoạt

động quản lí, những yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy học liên môn cho học sinh.

5

- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, xin ý kiến các đồng chí lãnh đạo

Phòng giáo dục, các đồng chí cán bộ quản lí, đội ngũ các thầy cô giáo giảng

dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm ở các trường về biện pháp quản lí hoạt đô ̣ng

dạy học liên môn cho học sinh.

- Phương pháp xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để

xử lí và phân tích số liệu điều tra.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoà i mở đầu, kết luâ ̣n, danh mu ̣c tà i liê ̣u tham khảo, phu ̣ lu ̣c, đề tài có

cấu trú c gồ m 3 chương:

Chương 1: Lí luận về hoạt động dạy học liên môn và quản lí hoạt động dạy

học liên môn cho học sinh THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS

trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.

Chương 3: Các biê ̣n pháp nâng cao hiệu quả quả n lí hoa ̣t đô ̣ng dạy học liên

môn củ a các nhà trường THCS ở Đoan Hùng - Phú Thọ.

6

Chương 1

LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Vấn đề dạy học từ lâu đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà

giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư

tưởng và công trình chủ yếu dưới đây:

Ở phương Đông, các tư tưởng về giáo dục có cách đây hơn 2500 năm, một

triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là Khổng Tử (551-

479 TCN) đã cho rằng: "Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh vượng thì

người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là Thứ (dân đông), Phú (dân giàu),

Giáo (dân được giáo dục). Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành tố không

thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là

cần thiết cho mỗi người “Hữu giáo vô loại”" [dẫn theo 20]. Về phương pháp

giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực,

sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp

học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn,

tạo hứng thú và ý chí quyết tâm của người học. Đến nay, phương pháp giáo dục

của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường trong

công tác giáo dục và đào tạo của mình.

Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: "Kết quả

toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức

đúng đắn và hợp lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên" [dẫn theo 28].

- M.I. Kônđakôp, P.V. Zimin, N.I. Xaxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh

đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt

trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng [35].

7

- V.A. Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề

ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông như phân công

nhiệm vụ của Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng, còn V.A.Xukhomlinxki đặc biệt

coi trọng sự trao đổi giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng để tìm ra cách quản

lý tốt nhất. Theo các tác giả, những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh

ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao

động sáng tạo của tập thể sư phạm.

Tác giả V.A. Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ

chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu

kém của việc phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý

với giáo viên sau giờ dự của nhà quản lý diễn ra thường xuyên. Từ đó ông

đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên.

Trên thế giới hiện nay có các nước như Cộng hòa Liên bang Đức; Hà

Lan... có xu hướng tích hợp các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội

như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân… để tạo thành môn học mới, với

hình thức tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Xu hướng thứ hai là

việc thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn học mới. Phương

pháp dạy học liên môn hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến

thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến

trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp

xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. Phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người

học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.

Như vậy có thể thấy rằng, nhiều tác giả trên thế giới đã rất quan tâm đến

việc nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học liên môn để tìm

ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ngay từ những năm đầu mới thành lập, nhà nước ta đã rất chú trọng đến

vấn đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề dạy học. Năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị:

8

“Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh

niên và thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò

biết yêu nước thương nòi, (...), phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết

không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ” [dẫn theo 13, tr. 25].

Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học một số vấn

đề: quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ

người dạy, năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của

người học.

Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã

được luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu

nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [27, tr.3].

Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những

yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho

sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đứng trước nhiệm vụ

đổi mới Giáo dục - Đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, PPDH nói riêng.

Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ

nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo

dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động,

sáng tạo của người học.

Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,

đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học

sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK

giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường

bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu

đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên

môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.

Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH liên môn là phát huy tính

tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác

9

làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng trong cải cách PPDH ở

nhà trường trung học cơ sở.

Một số giáo trình, tài liệu như: Khoa học quản lý giáo dục [21], Một

số vấn đề về QLGD và Khoa học giáo dục [12], Cơ sở lý luận của khoa học

QLGD [17], Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục [36],

Quản lý và Lãnh đạo nhà trường [20], Quản lý giáo dục [15],... đã được

ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý nói

chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.

Ngoài những tài liệu dưới dạng sách như đã nêu còn có thể kể đến rất

nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả sau:

Đỗ Thị Kim Anh: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.

Lê Sĩ Hải: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng

nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động trong học tập của học sinh THPT

huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá.

Nguyễn Đăng Khoa: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trong giai

đoạn hiện nay.

Nguyễn Đức Lợi: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng trường THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, năm 2013, ĐHSP

Thái Nguyên.

Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến việc biện pháp quản lý hoạt

động dạy học liên môn ở các trường trung học cơ sở. Cho nên, vấn đề chúng tôi

nghiên cứu ở luận văn này là khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động và công

tác quản lý hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học liên môn

ở các trường THCS huyện Đoan Hùng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

dạy học đáp ứng những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.

10

1.2. Một số khái niệm của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét

từ những phạm vi cá nhân, tập đoàn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia.

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và

phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ

đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và

phải chịu sự quản lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội

trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn,

thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động

cá nhân và thực hiện những chức năng chung. Một người độc tấu vĩ cầm

riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc

trưởng” [5, tr.34]. Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động

lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá

trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến

mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó

là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân

công và hợp tác để làm một công việc nhằm một mục tiêu chung. Xã hội ngày

càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt

động quản lý càng có vai trò quan trọng. Quản lý đúng, dẫn đến thành công, tồn

tại, ổn định và phát triển bền vững; còn quản lý sai dẫn đến thất bại, suy thoái,

lệ thuộc, biến chất và đổ vỡ.

Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau

đó là: Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Điều

khiển chỉnh lái theo góc độ điều khiển.

- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là tác động của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt

động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích

nhất định.

11

- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có

tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc

các hệ, duy trì chế độ hoạt động.

Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ

khác nhau.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là

khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [36, tr.35]

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản

lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)

đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ

chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một cách định nghĩa khác:

“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các

hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [25, tr.1]

Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể

quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp

các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội

lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.

[21, tr.15]. Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác

động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá

trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng

với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan” [42, tr.21].

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định

nghĩa trên đều nhấn mạnh đến các khía cạnh:

- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã

hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn

tại, vận hành và phát triển.

- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.

12

- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một

nhóm xã hội.

- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt

động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ

đạo hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải

sẵn sàng tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản

thân, cho tổ chức và cho xã hội.

Như vậy theo định nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lý học quản lý,

có thể hiểu về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục

đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức

và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích

của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế

hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như

các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý con

người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói

đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản

lý giáo dục.

Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ “quản lý giáo dục” được

hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục nhưng cơ bản đều

thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Cũng như khái niệm về quản lý,

quản lý giáo dục có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.

Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể

quản lý tới khách thể quản lý và các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động

giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

13

* Chức năng cơ bản của quản lý giáo dục:

- Kế hoạch hoá: soạn thảo, thông qua và xây dựng được hệ thống các chủ

trương, những quyết định quản lý.

- Tổ chức, chỉ đạo: thực hiện các quyết định quản lý bằng cách xây dựng

cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tuyển chọn sắp xếp, bồi dưỡng và đào

tạo cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả của tổ chức;

chỉ dẫn, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng giáo dục theo sự phân công và kế

hoạch đã định nhằm thực hiện chỉ tiêu mong muốn.

* Mục tiêu quản lý giáo dục là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến

trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường

học hoặc đối với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục của nhà trường.

- Đảm bảo quyền học sinh vào học các ngành học, các cấp học, lớp học

đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn.

- Xây dựng và sử dụng bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho

dạy và học.

- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ nâng cao về trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và đời sống.

- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng và đoàn thể

quần chúng, các mối quan hệ giáo dục và xã hội để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo

dục và đào tạo.

* Phương pháp quản lý giáo dục:

- Phương pháp tâm lý - xã hội: là kích thích đối tượng quản lý làm cho

họ tận tâm, tận lực với công việc, đạt hiệu quả cao nhất.

- Phương pháp kinh tế: tác động lên họ bằng lợi ích kinh tế khiến họ hoạt

động có hiệu quả cao. Đặc biệt trong quản lý giáo dục phương pháp này cần

được áp dụng vào việc tính toán hiệu quả để đạt được mục tiêu.

- Phương pháp tổ chức, hành chính: cần tác động với người thực hiện

nhiệm vụ bằng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, bắt buộc để thực hiện đúng, đạt kết

quả mong muốn của người lãnh đạo.

14

Để thực hiện được các phương pháp trên, cán bộ quản lý cần có chuyên

môn, kinh nghiệm quản lý và vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ thể.

1.2.3. Khái niệm dạy học liên môn

Dạy học tích hợp là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá

trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục

pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...

Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến

hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần

cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến

thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong

chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội

dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên

môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá

trình dạy học các bộ môn liên quan.

"Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học

còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc

chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy

liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.

Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên

quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng

một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và

Công nghệ trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong

nguồn điện hóa học; kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến

thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…

Các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn

đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học

sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng

15

kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến

thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình

thành và phát triển. Ngoài ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho

học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn

học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết

tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.

1.3. Một số vấn đề về dạy học liên môn

1.3.1. Cơ sở thực tiễn

Nhìn chung trên thế giới, nhiều nước có xu hướng tích hợp các môn học

thuộc lĩnh vực khoa học xã hội như lịch sử, địa lý, giáo dục công dân…đề tạo

thành môn học mới, với hình thức tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.

Xu hướng thứ hai là việc thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn

học mới. Đại diện xu hướng này là Cộng hòa liên bang Đức, Hà Lan…

Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong

một số môn học của trưởng tiểu học. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây

dựng môn Tự nhiên - xã hội theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và đã

được thiết kế đưa vào dạy học từ lớp 1 đến lớp 5. Cho đến nay việc nghiên cứu

quan điểm tích hợp trong quá trình dạu học chưa được thực hiện một cách hệ

thống, đầy đủ, đặc biệt là bậc trung học. Tuy nhiên trong những năm gần đây,

do yêu cầu của xã hội, nhiều nội dung mới đã được tích hợp vào môn học.

Khi thực hiện môn học tích hợp có ưu điểm sau: Làm cho quá trình học

tập có ý nghĩa; Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng

hơn; Dạy học sử dụng kiến thức trong tình huống; Lập mối liên hệ giữa các

khái niệm đã học; Tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp; Các kiến thức

gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh; Có điều kiện phát triển kỹ năng

chuyên môn.

Tuy nhiên khi thực hiện môn tích hợp cũng gặp phải những khó khăn

như: Còn mới đối với các nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý,

16

tâm lý học sinh và phụ huynh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các

chuyên gia, các nhà sư phạm đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các

chuyên viên phụ trách môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang

lĩnh vực mới cần sự kết hợp với chuyên ngành khác mà họ đã gắn bó; Giáo

viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn học, không dễ gì có

thể yêu cầu họ thực hiện chương trình tích hợp các môn học; Phụ huynh học

sinh và người lớn khó có thể ủng hộ những chương trình khác với chương trình

mà họ đã được học.

1.3.2. Các vă n bán cúa Bố GD&Đ T vế hoát đ ống dạ y

họ c liên môn cho họ c sinh

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn dinh hoạt chuyên

môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý

các hoạt động chuyên môn của trường trung học/ trung tâm giáo dục thường

xuyên qua mạng.

Công văn 5341/NGDĐT-VP tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trung

học phổ thông về tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn.

Công văn 3790/BGDĐT-GDTrH. Về tổ chức cuộc thi “vận dụng kiến

thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi ‘dạy học theo

chủ đề tích hợp’”.

Công văn 4509/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo

dục trung học năm học 2015 - 2016.

1.3.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở

Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là

cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống

giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học cơ

sở có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng” [4].

17

Trường THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn quan

trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích

lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc

học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS

được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải

hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là mười một tuổi. Chất lượng học tập

của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống

của mỗi con người.

1.3.3.2. Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường trung học cơ sở

- Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.

“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban

đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề

hoặc đi vào cuộc sống lao động” [4].

Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của

đất nước có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã

hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục như là một phần

định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự

vận động của tình hình hiện tại đến tương lai.

Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con người,

yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, Khi bước vào thời kỳ mới,

Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn

diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học”.

Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định nhằm thực hiện phổ cập

giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ

cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở

thành thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc

18

đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập

thường xuyên, suốt đời.

- Nội dung giáo dục trung học cơ sở.

Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung GDPT phải đảm

bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: Gắn với thực

tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo

dục ở mỗi bậc học, cấp học.

Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học

ở bậc tiểu học, đảm bảo cho HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về Tiếng

việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự

nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và

hướng nghiệp.

Trong giai đoạn mới của đất nước, việc đổi mới nội dung giáo dục cho

phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung giáo dục nhằm “loại bỏ

những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo hướng

đảm bảo kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học công nghệ, tăng

nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật tổng

hợp và năng lực thực hành ở bậc phổ thông, tăng cường giáo dục công dân,

giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa việc

giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi

trong mỗi bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội- nhân văn, nhất

là tiếng việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam.

Như vậy, nội dung giáo dục THCS được đổi mới phải mang tính chất

phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù

hợp với sự phát triển về tâm sinh lý HS.

- Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở.

19

Kế hoạch dạy học là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ QL, GV

phải thực hiện nghiêm túc.

Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy môn

học ở các khối lớp, số giờ dành cho từng bộ môn mỗi tuần, trong năm học, cấu

trúc thời gian của năm học, kế hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm

xác định nội dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo

dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.

Định hướng mang tính nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục trong

thời gian tới:

- Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao gồm

những yêu cầu về giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật.

- Kế hoạch giáo dục phải phản ánh tính hài hòa, cân đối giữa các mặt

giáo dục đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, kế tiếp. Xác định hệ thống môn

học với thời lượng phù hợp, đảm bảo coi trọng nội dung giáo dục, khoa học tự

nhiên, xã hội và nhân văn, kỹ năng công nghệ.

- Kế hoạch giáo dục xây dựng phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý

và sức khỏe của HS.

Để đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS THCS, những nội dung

cần thiết về kỹ thuật, công nghệ và hướng nghiệp, những kiến thức về dân số,

môi trường, pháp luật, giao thông, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, âm nhạc mỹ

thuật, hướng nghiệp… ngày càng được chú trọng cập nhật, tích hợp trong các

môn học.

Mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố

của hệ thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại

lẫn nhau, đổi mới mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung,

phương pháp, kế hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ GV đủ năng

20

lực, trình độ sư phạm để thực hiện mục tiêu đó, nhất là trong giai đoạn công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay.

Giáo dục tuy có vị trí tương đối độc lập với phát triển kinh tế nhưng là

một bô phận của kinh tế xã hội, nên sự phát triển của giáo dục phụ thuộc vào

các điều kiện và trạng thái vận động của nhiều nhân tố: Dân số, thu nhập quốc

dân, khả năng lao động, trình độ phát triển văn hóa, kết cấu và cơ chế kinh tế…

Sự phát triển của giáo dục với đặc trưng về tổ chức sư phạm như cơ cấu hệ

thống, nội dung đào tạo, tổ chức các loại hình đào tạo, nếu có sự QL tốt sẽ có

tác dụng thúc đẩy các nhân tố tích cực, hạn chế các diễn biến tiêu cực của kinh

tế xã hội.

1.3.4. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, của dạy học liên môn cho học sinh THCS

1.3.4.1. Mục đích, ý nghĩa

Chương trình, Sách giáo khoa hiện nay còn có những nội dung dạy học

gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) giữa

các môn học, các hoạt động giáo dục trong chương trình hiện hành. Dạy học

liên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà

trường. Hướng tới xây dựng chương trình phù hợp với đối tượng học sinh, năng

lực, sở trường của giáo viên; điều kiện của mỗi cơ sở giáo dục và thuận lợi cho

việc áp dụng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Giúp giáo

viên làm quen với việc xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường

và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

Đồng thời góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tiến tới đổi mới

chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015.

1.3.4.2. Yêu cầu, nhiệm vụ

Dạy học liên môn phải đảm bảo nâng cao kết quả thực hiện mục tiêu giáo

dục của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành

kèm theo Quyết định số 16/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006.

21

Việc xây dựng các chủ đề liên môn dựa trên cơ sở chương trình, sách

giáo khoa hiện hành và chuẩn kiến thức kỹ năng môn học; tính lôgic của mạch

kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt

động giáo dục. Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động

giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình

hiện hành. Thời lượng mỗi bài kiểm tra, định kỳ kiểm tra, việc đánh giá xếp

loại học sinh thực hiện theo quy định hiện hành.

Đồng thời phải đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm

học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh; phù hợp với năng lực giáo

viên, đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường.

1.3.4.3. Nội dung, phương pháp

Tuy có mối liên hệ với nhau nhưng chương trình các môn học trong

chương trình giáo dục THCS hiện hành có tính độc lập tương đối, được thiết kế

theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở

của những kiến thức được học sau. Vì thế, một số nội dung kiến thức có liên

quan đến nhiều môn học đều được đưa vào chương trình của các môn học đó

gây ra sự chồng chéo, quá tải. Không những thế, thời điểm dạy học các kiến

thức đó ở các môn học khác nhau là khác nhau, đôi khi thuật ngữ được dùng

cũng khác nhau, gây khó khăn cho học sinh.

Để khắc phục những khó khăn đó, trong khi chưa có chương trình mới,

các cơ sở giáo dục tổ chức rà soát chương trình các môn học có liên quan với

nhau trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức

chung để xây dựng thành các chủ đề dạy học tích hợp liên môn.

Trong chương trình hiện nay, những nội dung kiến thức được đề cập đến

ở hai hay nhiều môn học được điều chỉnh theo hai hướng: chỉ dạy kiến thức đó

trong một môn học và bổ sung thêm những kiến thức liên quan đến các môn

còn lại đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế,

không dạy lại ở các môn khác; tách những kiến thức có liên quan ra khỏi các

22

môn học, xây dựng thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào

một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.

1.3.5. Tổ chức việc dạy học liên môn cho học sinh

1.3.5.1. Xây dựng kế hoạch dạy học

Xây dựng kế hoạch dạy học của các bộ môn có liên quan sau khi đã tách

một số kiến thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Kế hoạch dạy

học của mỗi môn học cần phải tính đến thời điểm dạy học các chủ đề tích hợp

liên môn đã được xây dựng, đảm bảo sự phù hợp và hài hòa giữa các môn học.

Trong trường hợp cần thiết, có thể phải hy sinh một phần lôgic hình thành kiến

thức để tăng cơ hội vận dụng kiến thức cho học sinh. Trong một số trường hợp,

có thể phần kiến thức chung được tách ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên

môn không nằm trọn vẹn trong một bài học của chương trình môn học hiện

hành. Khi đó, phần kiến thức còn lại của bài học cần được bố trí để dạy học sao

cho hợp lý theo hướng lồng ghép vào các bài học khác, có thể là các bài học

liền kề trước hoặc sau.

Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phù

hợp với kế hoạch dạy học của các môn học liên quan. Căn cứ vào nội dung kiến

thức và thời lượng dạy học được lấy ra từ các môn học tương ứng, các tổ/nhóm

chuyên môn cùng thống nhất các thời điểm trong năm học để tổ chức dạy học

các chủ đề tích hợp liên môn (chẳng hạn có thể dành cho mỗi chủ đề khoảng 1

tuần). Trong thời gian đầu, có thể chỉ lựa chọn để xây dựng và tổ chức dạy học

khoảng 02 chủ đề/học kỳ.

1.3.5.2. Thiết kế tiến trình dạy học

Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến

trình dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù

hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo đặc thù bộ

môn và nội dung dạy học của chủ đề, giáo viên có thể lựa chọn các phương

23

pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học tích cực nói

chung đều dựa trên quan điểm dạy học giải quyết vấn đề có tiến trình sư phạm

tương tự nhau: xuất phát từ một sự kiện/hiện tượng/tình huống/nhiệm vụ làm

xuất hiện vấn đề cần giải quyết - lựa chọn giải pháp/xây dựng kế hoạch giải

quyết vấn đề - thực hiện giải pháp/kế hoạch để giải quyết vấn đề - đánh giá kết

quả giải quyết vấn đề. Vì vậy, nhìn chung tiến trình dạy học một chủ đề tích

hợp liên môn như sau:

Để đề xuất vấn đề, giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn

vấn đề. Nhiệm vụ giao cho học sinh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau như: giải thích một sự kiện/hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội;

giải quyết một tình huống trong học tập hay trong thực tiễn; tiến hành một thí

nghiệm mở đầu... Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan tâm đến

nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Từ nhiệm vụ

cần giải quyết, học sinh huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu

cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng

được; diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. Lúc này vấn đề đối với học sinh xuất

hiện, dưới sự hướng dẫn của giáo viên vấn đề đó được chính thức diễn đạt.

Nhiệm vụ giao cho học sinh cần đảm bảo rằng học sinh không thể giải

quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức

mới để vận dụng vào quá trình giải quyết vấn đề.

Sau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, xoay trở để vượt

qua khó khăn, tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề. Trong quá trình đó, khi

cần phải có sự định hướng của giáo viên để học sinh có thể đưa ra các giải pháp

theo suy nghĩ của học sinh. Thông qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng

của giáo viên, học sinh xác định được các giải pháp khả thi, bao gồm cả việc

học kiến thức mới phục vụ cho việc giải quyết vấn đề đặt ra, đồng thời xây

dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết vấn đề đó.

24

Trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề, học

sinh diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó

có thể chỉnh lý, hoàn thiện tiếp. Trường hợp học sinh cần phải hình thành kiến

thức mới nhằm giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến

thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với

những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên

việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/ công thức mới… Trong quá

trình đó, học sinh cần phải học lí thuyết hoặc/và thiết kế phương án thực

nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút

ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành giúp cho việc giải quyết

được câu hỏi/vấn đề đặt ra.

Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo

viên, hành động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức

khoa học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ

năng mới học để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc

sống hàng ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức thông qua các nguồn tư

liệu, học liệu, khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội

dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để

giải quyết bằng những cách khác nhau. Qua quá trình dạy học, cùng với sự phát

triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, sự định hướng của giáo viên tiệm

cận dần đến định hướng tìm tòi sáng tạo, nghĩa là giáo viên chỉ đưa ra cho học

sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự tìm tòi, huy động hoặc xây dựng

những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà

họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự xác định

hành động thích hợp trong những tình huống không phải là quen thuộc đối với

học sinh.

Sau khi đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn

của giáo viên, học sinh trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được. Giáo

25

viên chính xác hoá, bổ sung, xác nhận, phê duyệt kết quả, bao gồm những kiến

thức mới mà học sinh đã học được thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Học

sinh ghi nhận kiến thức mới và vận dụng trong thực tiễn cũng như trong các bài

học tiếp theo.

Tiến trình dạy học nói trên được thể hiện cụ thể thành chuỗi hoạt động

học của học sinh. Mỗi hoạt động học của học sinh phải thể hiện rõ mục đích,

nội dung, phương thức và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành.

Phương thức hoạt động của học sinh thể hiện thông qua kĩ thuật học tích cực

được sử dụng. Có nhiều kĩ thuật học tích cực khác nhau, mỗi kĩ thuật có mục

tiêu rèn luyện các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Tuy nhiên, dù sử dụng kĩ

thuật học tích cực nào thì việc tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh đều phải

thực hiện theo các bước sau:

Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh

phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản

phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao

nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh;

đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với

nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên cần phát hiện kịp thời những

khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để xảy

ra tình trạng học sinh bị "bỏ quên" trong quá trình dạy học.

Báo cáo kết quả và thảo luận: yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp

với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; giáo viên cần

khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử

lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: giáo viên tổ chức cho học

sinh trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình

thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả

26

thực hiện nhiệm vụ và những ớ kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các

kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có

thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể

chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật

dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong

toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ

dạy để sử dụng khi phân tích bài học.

Về thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học mỗi chủ đề

phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các

thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động

học và sản phẩm học tập tương ứng mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi

hoạt động học.

Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự

đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng

cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh

thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm

học tập mà học sinh đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự đánh giá và đánh

giá đồng đẳng của học sinh. Để thực hiện được điều đó, đối với mỗi hoạt động

học trong cả tiến trình dạy học, cần mô tả cụ thể các sản phẩm học tập mà học

sinh phải hoàn thành cùng với các tiêu chí đánh giá cụ thể.

1.3.5.3. Hướng dẫn giáo viên dạy học các chủ đề tích hợp liên môn

Để giáo viên có thể tổ chức tốt các hoạt động học cho học sinh, cần

hướng dẫn cụ thể để giáo viên tổ chức các hoạt động học tương ứng đã được

biên soạn trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề như sau:

Làm rõ về tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử

dụng trong chủ đề, giúp cho giáo viên hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của từng hoạt

động học trong cả chuỗi hoạt động học của chủ đề.

27

Hướng dẫn về kĩ thuật học tích cực được sử dụng trong tổ chức hoạt

động (động não, khăn trải bàn, các mảnh ghép, phòng tranh...) thể hiện trong kế

hoạch dạy học các chủ đề đã được biên soạn; gợi ý về các kĩ thuật dạy học khác

có thể được sử dụng để giáo viên có thể lựa chọn, điều chỉnh kế hoạch dạy học

các chủ đề cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Hướng dẫn về kĩ thuật sử dụng các thiết bị dạy học, học liệu được sử

dụng trong hoạt động học của học sinh (nếu có) đã được biên soạn trong kế

hoạch dạy học chủ đề; gợi ý những thiết bị dạy học, học liệu có thể thay thế.

Hướng dẫn để làm rõ về cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh đã

được biên soạn trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề qua: lời nói; tài liệu, thiết bị

dạy học, học liệu; cách quan sát hoạt động học của học sinh, những khó khăn

mà học sinh có thể gặp...; các biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn để

hoàn thành nhiệm vụ học tập; biện pháp theo dõi, giúp đỡ học sinh hoạt động

học ở ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng; biện pháp tổ chức cho học sinh báo cáo

và thảo luận về sản phẩm học tập;...

Hướng dẫn phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh đã

được thể hiện trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề (đánh giá bằng quan sát, nhận

xét; cách biên soạn câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập; cách đánh giá sản phẩm

học tập của học sinh; xây dựng bảng tự đánh giá (rubric); cách tổ chức cho học

sinh tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; cách ghi nhật kí dạy học...); gợi ý các

phương án đánh giá khác có thể sử dụng.

Với việc tổ chức tiến trình dạy học như trên, có thể hình dung mỗi chủ đề

dạy học bao gồm một số nhiệm vụ học tập được thiết kế thành các hoạt động kế

tiếp nhau. Lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu

cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,

được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng

một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành

viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và

28

năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu

ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm

sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy học tích

cực như: khăn trải bàn, các mảnh ghép, động não, bản đồ tư duy, XYZ, ổ bi...

sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm

vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học. Trong mỗi hoạt động, giáo viên có thể sử

dụng một kĩ thuật nào đó để giao cho học sinh giải quyết một nhiệm vụ học tập

được giao. Kết quả hoạt động của các nhóm học sinh được đưa ra thảo luận, từ

đó nảy sinh vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn

đề đó. Hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh có thể được thực hiện ngay

trong giờ học trên lớp nhưng thường thì phải thực hiện ở nhà, giữa hai giờ lên

lớp kế tiếp nhau mới đạt được hiệu quả cao. Giai đoạn này, các phương pháp

quan sát, ôn tập, nghiên cứu độc lập cần được hướng dẫn cho học sinh sử dụng.

Các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ được tiếp tục sử dụng trên lớp trong giờ học

sau đó để tổ chức các hoạt động trao đổi, tranh luận của học sinh về vấn đề

đang giải quyết nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Trong quá trình tổ chức hoạt

động dạy học như trên, vấn đề đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh

về kết quả hoạt động (bao gồm tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) được quan

tâm thực hiện. Trong toàn bộ tiến trình tổ chức hoạt động dạy học như trên, các

phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành...

vẫn còn nguyên giá trị của chúng và cần phải được khai thác sử dụng một cách

hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ để đạt được hiệu quả cao nhất.

Như đã nói ở trên, tiến trình dạy học mỗi chủ đề bao gồm các hoạt động

học của học sinh trong lớp, ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng. Thời gian dạy học

trên lớp chủ yếu dành cho các hoạt động nhằm phát hiện vấn đề, đề xuất giải

pháp giải quyết vấn đề, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, trình bày báo cáo,

trao đổi, thảo luận về kết quả giải quyết vấn đề. Hoạt động tìm tòi, nghiên cứu

nhằm giải quyết vấn đề của học sinh, bao gồm việc nghiên cứu tài liệu và thực

29

hành, thí nghiệm (nếu có) nên giao cho học sinh chủ động thực hiện ở ngoài

lớp học (trong phòng thí nghiệm, thư viện), ở nhà và cộng đồng (nếu cần). Quá

trình hoạt động học tập, nghiên cứu của học sinh bên ngoài lớp học cần được

theo dõi, kiểm tra và hỗ trợ thường xuyên nhằm đảm bảo sự thành cồng và hiệu

quả. Vì vậy, việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn cần phải tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện chức năng đó của giáo viên.

Trên trang mạng giáo dục "Trường học kết nối" hiện nay đã có đầy đủ công cụ

để mỗi giáo viên tổ chức các bài học để hướng dẫn học sinh học tập song song

với quá trình dạy học trên lớp. Để thực hiện điều đó, mỗi giáo viên phải có tài

khoản giáo viên do nhà trường cấp cùng với danh sách các tài khoản của học

sinh các lớp được giao phụ trách. Sử dụng tài khoản giáo viên, mỗi giáo viên có

thể thực hiện các hoạt động sau trên "Trương học kết nối":

Quản lí danh sách lớp chủ nhiệm và lớp giảng dạy: Trong “Không gian

trường học”, chọn mục “Danh sách lớp” trên thanh menu bên phải. Danh sách

các lớp chủ nhiệm và các lớp được phân công giảng dạy sẽ hiện ra. Để xem

danh sách học sinh của lớp, chọn nút “Xem danh sách lớp” tương ứng.

Quản lý điểm: Nhập điểm và nhận xét cho học sinh: Để chấm điểm và

nhận xét cho học sinh các lớp giảng dạy, truy cập mục “Quản lý điểm” trong

“Không gian trường học”. Sau khi cho điểm, có thế chỉnh sửa hoặc xóa điểm số

đã cho.

Tổng kết môn: Sau khi hoàn thiện điểm số trong học kì cho học sinh, có

thể tính điểm tổng kết cho học sinh bằng cách chọn nút “Tổng kết môn” ở cuối

trang. Điểm số này được tính tự động theo điểm số trong 3 mục Hệ số 1, hệ số

2 và hệ số 3.

Trao đổi giữa giáo viên và cha mẹ học sinh: Để truy cập không gian trao

đổi giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, kích chuột vào tên lớp trong “Danh

sách lớp”. Giáo viên chủ nhiệm có thể:Tạo tài khoản cho cha mẹ học sinh; Trao

30

đổi cá nhân giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh; Thảo luận chung

giữa các giáo viên và phụ huynh học sinh.

Tổ chức dạy học cho học sinh: Mô đun “Quản lí bài học” cho phép giáo

viên: Tạo một bài học hoặc chủ đề mới; chỉnh sửa lại bài học; xóa bài học;

quản lý danh sách các bài học.

Khi tạo một bài học hoặc một chủ đề mới, giáo viên cần đặt tiêu đề, chỉ

rõ lĩnh vực (môn học), mô tả cụ thể chủ đề hoặc yêu cầu hoạt động cho học

sinh, đặt phạm vi cho phép truy cập bài học (dành cho đối tượng nào).

Sau khi tạo bài học, giáo viên có thể upload thêm tài liệu tham khảo,

giúp học sinh tiến hành các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

Theo dõi quá trình đăng kí học và xác nhận đăng kí cho học sinh: Sau khi

giáo viên tạo ra bài học mới, những học sinh thuộc phạm vi cho phép sẽ có

quyền đăng kí theo học. Tùy vào bài học/chủ đề, giáo viên có thể yêu cầu học

sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm. Đối với từng bài học/chủ đề, giáo viên

có thể theo dõi quá trình đăng kí học của học sinh, của từng nhóm học sinh.

Trong mục này, giáo viên có công cụ để cho phép, hoặc không cho phép học

sinh/nhóm học sinh nào đó tham gia bài học/chủ đề. Khi giáo viên xác nhận

học sinh đủ điều kiện tham gia, các học sinh/nhóm học sinh mới có quyền truy

cập đến các dữ liệu khác của bài học/chủ đề.

Điều khiển quá trình học tập: Ra thông báo chung cho cả lớp các hoạt

động, gợi ý hoặc chỉ dẫn,… trong mục "Thông báo chung"; trả lời thắc mắc, hỗ

trợ, gợi ý học sinh. Khi học sinh đặt câu hỏi, giáo viên có thể trao đổi trực tiếp

trên hệ thống trong mục "Thắc mắc của học sinh".

Quản lí nhóm và sản phẩm nhóm: Trong hình trên, giáo viên có thể nhìn

thấy sản phẩm mà học sinh/nhóm học sinh đã upload lên. Giáo viên có thể

dowload xuống để đọc và cho điểm.

Chấm điểm cho sản phẩm: Sau khi đọc xong và cho điểm, giáo viên có

công cụ để nhập điểm vào hệ thống để thông báo cho học sinh/nhóm học sinh.

31

Với các công cụ nêu trên, khi tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên

môn, song song với việc dạy học trên lớp, các giáo viên cần tổ chức các chủ đề

trên "Trường học kết nối" để giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà và cộng

đồng. Thông qua "Trường học kết nối", học sinh được hướng dẫn, hỗ trợ để

thực hiện các nhiệm vụ được giao; hoàn thành các sản phẩm học tập theo yêu

cầu; nộp sản phẩm học tập lên mạng "Trường học kết nối" để được đánh giá,

góp ớ hoàn thiện. Việc đánh giá có thể được thực hiện bởi giáo viên, học sinh

và cha mẹ học sinh.

1.4. Quản lý dạy học liên môn ở trường THCS

1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý dạy học liên môn cho học

sinh THCS

Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý nhà

nước về giáo dục - đào tạo chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà

trường. Theo điều lệ trường THCS hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền

hạn sau:

- Tổ chức bộ máy nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công

công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.

- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.

- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.

Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà

trường. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ

hiện hành… Như vậy, hiệu trưởng một trường THCS là chủ thể quản lý, chịu

trách nhiệm tổ chức mọi các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm

đường lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và nhà nước, thực thi công tác

32

quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất

lượng giáo dục học sinh.

Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong các nhiệm

vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền hạn của

hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý quá trình dạy học toàn trường (Thông qua từng

lớp học) một cách hiệu quả chính là một nội dung công tác quan trọng nhất của

mỗi người hiệu trưởng nói chung và của hiệu trưởng trường THCS nói riêng.

Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo hướng

mở cử, hội nhập và về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay,

công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu trưởng càng

trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục của

mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo.

Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học liên môn

cho học sinh THCS, là người trực tiếp lập kế hoạch quản lý tổ chức chỉ đạo

hoạt động dạy học liên môn. Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp các lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức dạy học liên môn cho học

sinh. Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra đánh giá quá trình tổ chức dạy

học liên môn.

Quá trình dạy học liên môn là một quá trình thống nhất biện chứng giữa

hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của trò: Việc nghiên cứu kĩ các

đặc trưng cơ cấu, các quy luật của hoạt động dạy và hoạt động học là cơ sở để

xác định cơ chế dạy học thích hợp, theo đó kích thích được khả năng chủ động,

tích cực và tính sáng tạo của HS.

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục dạy học liên môn cho học sinh

trường THCS

- Bản chất của quản lý hoạt động dạy học liên môn chính là:

+ Quản lý hoạt động dạy của giáo viên; đồng thời quản lý hoạt động của

tổ chuyên môn.

33

+ Quản lý hoạt động học của học sinh.

+ Quản lý hoạt động phục vụ dạy học của tổ hành chính quản trị.

- Các đối tượng quản lý nêu trên phải thực hiện được mục tiêu, nội dung,

chương trình sách giáo khoa; phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học; môi trường tự nhiên và xã hội; kiểm tra đánh giá,…

1.4.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học

Nghị quyết TW2, khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng nội dung

chương trình, phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình

độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới" [10].

Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế

hoạch đào tạo theo đúng mục tiêu, đó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trưởng trước hết phải nắm vững chương trình

môn học theo qui định của Bộ, quán triệt cho mọi giáo viên thực hiện nghiêm

túc, không được tuỳ tiện thay đổi, cắt xén, làm sai lệch chương trình đó. Để làm

được điều này, Hiệu trưởng phải yêu cầu giáo viên lập kế hoạch giảng dạy bộ

môn, thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng.

Cụ thể:

+ Giáo viên phải hiểu nguyên tắc, cấu tạo chương trình môn học.

+ Nắm vững tính đặc thù bộ môn để lựa chọn phương pháp và phương

tiện dạy học phù hợp.

+ Tăng cường trao đổi với đồng nghiệp những vấn đề nảy sinh trong thực

tiễn giảng dạy để bổ sung tri thức mới vào bài giảng.

+ Kịp thời nắm vững những thay đổi về nội dung chương trình SGK,

phương pháp giảng dạy bộ môn.

34

+ Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của bản thân, tăng cường dự

giờ để trao đổi, góp ý chuyên môn cùng đồng nghiệp.

+ Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch điều hành chung để đảm bảo cân

đối cho các hoạt động, trong đó có việc thực hiện chương trình môn học.

- Chương trình giáo dục THCS quan tâm đến việc đáp ứng sự phân hoá

về năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập của học sinh, đã kết hợp với các

chủ đề tự chọn. Điều này nhằm tạo ra nhiều cơ hội học tập mới cho học sinh,

tăng sự hấp dẫn về ý nghĩa của việc học tập, đồng thời nảy sinh những vấn đề

mới đa dạng hơn, khó khăn phức tạp hơn trong việc quản lý, tổ chức thực hiện

chương trình.

1.4.2.2. Quả n lý hoạ t đ ộ ng giả ng dạ y củ a giáo viên và

hoạ t đ ộ ng củ a tổ chuyên môn

Hoạt động giảng dạy của thầy cô là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy

học liên môn. Quản lý hoạt động này bao gồm: quản lý việc soạn bài, giảng bài

trên lớp và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết quả

học tập của học. Ngoài ra còn phải quản lý các hoạt động của tổ chuyên môn

như: sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kế hoạch (thời khoá biểu) giảng

dạy,... Cụ thể như sau:

* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

Chuẩn bị bài lên lớp là khâu rất quan trọng, nó được ví như khâu lập kế

hoạch trong quản lý. Thông qua bài soạn, giáo viên có thể lường trước được

những tình huống xảy ra bất ngờ trong tiết dạy và các tình huống ứng xử phù

hợp khi có thông tin phản hồi từ phía học sinh.

Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học

các môn, thời gian dạy từng môn, nhằm thực hiện những yêu cầu của một cấp

học. Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục

35

tiêu đào tạo của nhà trường. Về nguyên tắc, chương trình dạy học là pháp lệnh

của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành.

Giáo viên không được tuỳ tiện cắt xén, thêm bớt chương trình, đảm bảo số

tiết học theo đúng quy định về số lượng và thời lượng, không dạy trước hay dạy

sau thời gian quy định của chương trình. Do đó hiệu trưởng phải nắm vững

chương trình đồng thời tổ chức cho giáo viên nghiên cứu cùng nắm vững mục

tiêu, chương trình dạy học của cả cấp học, của từng khối lớp và chỉ đạo thực

hiện nghiêm túc.

+ Bảo đảm đúng mục tiêu của bài dạy.

+ Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, thiết

bị dạy học chu đáo trước khi lên lớp, tránh soạn bài hình thức, mang tinh chất

đối phó,…

+ Nội dung phải thể hiện rõ ràng, cụ thể, xây dựng bài soạn phù hợp với

khả năng của học sinh về tâm lý, sinh lý theo theo đối tượng học sinh và đặc

biệt là không được quá tải.

+ Khi soạn bài cần tránh dập khuôn, máy móc. Đảm bảo tính hệ thống,

phải phát huy được tính sáng tạo, chủ động của học sinh.

+ Có kế hoạch kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên thường xuyên,

liên tục đảm bảo 100% giáo viên khi lên bục giảng phải có giáo án.

+ Phổ biến, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài và chế độ ký duyệt

giáo án thông qua tổ trưởng chuyên môn đúng thời gian quy định.

- Quán triệt giáo viên không nên lạm dụng sách thiết kế bài giảng như là

một giáo án chuẩn mà chỉ nên coi đó là một tài liệu tham khảo.

- Chỉ đạo, tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn, nhóm chuyên

môn và cải tiến công tác soạn bài một cách cụ thể, sáng tạo.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên

môn, các nhóm trưởng các môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc,…

nắm tình hình công tác chuẩn bị bài dạy của giáo viên; thường xuyên kiểm tra,

36

đối chiếu phân phối chương trình với giáo án và sổ đầu bài, chú trọng kiểm tra

trực tiếp những tiết dạy thông qua dự giờ trong đó cần đến việc sử dụng đồ

dùng dạy học, thí nghiệm. Tiến hành rút kinh nghiệm giờ dạy từ đó cần khen

ngợi những giáo viên tiêu biểu và kịp thời phê bình những giáo viên chưa hoàn

thành nhiệm vụ.

* Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên

Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học, vì vậy cả hiệu

trưởng và giáo viên phải tập trung để nâng cao chất lượng toàn diện giờ lên lớp.

Kết quả của giáo viên có vai trò trực tiếp còn việc quản lý thế nào để giờ lên

lớp của giáo viên có kết quả tốt là trách nhiệm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng

phải có những biện pháp phù hợp giúp phát huy hết khả năng, tạo mọi điều kiện

thuận lợi nhất cho giáo viên trong công tác soạn giảng và chuẩn bị, mặt khác,

hiệu trưởng cùng với các phó hiệu trưởng và các bộ phận chức năng tìm ra biện

pháp phù hợp nhất có tác động tích cực nhất đến giờ lên lớp của giáo viên. Đó

là tư tưởng chỉ đạo trong việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên.

Có thể nói giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học được kết thúc

trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch

dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt

động học của học sinh đều thực hiện dưới sự tác động của các yếu tố cơ bản

của quá trình dạy học như mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và

hình thức tổ chức dạy học.

+ Về nội dung: Đảm bảo tính hệ thống của một tiết dạy, truyền đạt đủ nội

dung, làm rõ được trọng tâm của tiết dạy và liên hệ với thực tế.

+ Về phương pháp: Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng của bộ

môn, sử dụng và kết hợp linh hoạt các phương pháp trong hoạt động dạy và học.

+ Về phương tiện giảng dạy:

37

- Giáo viên cần sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học

phù hợp với nội dung của bài dạy.

- Trình bày bảng hợp lý, khoa học; chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng,

chuẩn mực.

+ Hình thức tổ chức:

- Lựa chọn các hình thức tổ chức từng bài dạy, tiết dạy cho phù hợp với

nội dung chương trình và mục tiêu của môn học.

- Tận dụng được các điều kiện của nhà trường và cộng đồng để thực hiện

việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức.

* Quản lý hoạt động tổ chức kiểm tra hoặc thi của giáo viên đối với học sinh:

- Quản lý khâu ra đề kiểm tra hoặc thi.

- Quản lý khâu coi kiểm tra hoặc coi thi.

- Quản lý khấu chấm bài kiểm tra hoặc chấm bài thi.

1.4.2.3. Quản lý hoạt động học của học sinh

* Quản lý hoạt động học tập trên lớp, nề nếp của học sinh

Hoạt động học tập trên lớp có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến chất

lượng, kết quả học tập của học sinh. Chính vì vậy, giáo viên phải giáo dục cho

học sinh về tư tưởng tạo cho họ có động lực, động cơ học tập tốt, có tinh thần

tự giác học tập hoàn thành nhiệm vụ học tập ; chăm chỉ, chịu khó học hỏi bạn

bè, các thầy cô giáo. Nền nếp học tập, kỷ luật học tập của học sinh. Nền nếp

học tập sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả học tập của học sinh.

Muốn có được nền nếp học tập tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục thì quản lý thông qua đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp là một phần hết sức

quan trọng bởi vì giáo viên chủ nhiệm là người tiếp xúc hàng ngày với học

sinh. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường cần thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm

tra, nhận xét tình hình thực hiện nền nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho

các đối tượng như giáo viên chủ nhiệm lớp, ban cán sự lớp, đoàn thanh niên,

38

đội thiếu niên,… để phối hợp thực hiện, tạo ra bầu không khí phấn khởi cho sự

nghiệp giáo dục của nhà trường.

Trong quá trình dạy học để đạt được hiệu quả cao thì giáo viên phải đưa

ra được phương pháp dạy học phù hợp với khả năng, tâm sinh lý của mỗi học

sinh. Phương pháp học tập là hệ thống các cách sử dụng hết sức quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, quản lý việc giáo

dục phương pháp học tập cho học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ

yếu là:

- Làm cho học sinh nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.

- Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.

- Giúp học sinh có phương pháp học tập ở lớp.

- Giúp cho học sinh có phương pháp học tập ở nhà.

Để đạt được những yêu cầu trên, hiệu trưởng phải tổ chức học tập nghiên

cứu, bồi dưỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trường nắm vững và thống nhất

các phương pháp học tập và trách nhiệm của các đối tượng trong trường với

việc hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Từ đó hiệu trưởng vạch ra

kế hoạch chỉ đạo thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn

nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục

phương pháp học tập cho học sinh.

* Quản lý việc học tập ở nhà của học sinh

Có thể nói công tác quản lý việc học tập ở nhà của học sinh là một công

việc vô cùng khó khăn của hiệu trưởng các trường vì đây là một công việc diễn

ra ở nhà thiếu sự giám sát của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và ban

cán sự lớp học. Hoạt động học tập và làm bài ở nhà phải đặt dưới sự giám sát

của cha mẹ học sinh. Chính vì vậy, công tác hướng dẫn làm bài tập ở nhà phải

được giáo viên hướng dẫn một cách cụ thể, khoa học về phương pháp, nội dung

và cách thức giải quyết một cách khoa học nhất.

39

Một mặt nhà trường cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ trong

việc giáo dục, giúp họ nắm được nội dung và phương pháp giáo dục trong gia

đình làm cho họ nắm được tri thức về chính sách giáo dục đồng thời cho họ

thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của các bậc cha mẹ trong việc nuôi dạy con

cái. Mặt khác với tư cách là một chủ thể giáo dục, gia đình tiêu biểu là các bậc

cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trường trong việc tổ

chức hoạt động giáo dục con em hiểu rõ nhiệm vụ của mình. Từ đó kết hợp với

nhà trường, giáo viên chủ nhiệm xây dựng được một kế hoạch cụ thể, chi tiết

kế hoạch học và làm bài ở nhà. Việc kiểm tra phải tiến hành thường xuyên giao

cho ban cán sự lớp thông qua giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên,…

1.4.2.4. Quản lý hoạt động phục vụ dạy học của tổ hành chính - quản trị

- Quản lý về mua sắm, trang bị, bảo quản và sử dụng các phương tiện kỹ

thuật dạy học, văn phòng phẩm, dụng cụ và đồ dùng thí nghiệm,...

- Quản lý các hoạt động phục vụ khác cho hoạt động dạy học như điện,

nước, vệ sinh môi trường, văn nghệ, thể dục thể thao,...

- Quản lý về tài chính (kinh phí) cho hoạt động dạy học.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho học sinh THCS

1.5.1. Nhận thức đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

Để công tác quản lý hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS có

hiệu quả thì chất lượng thực hiện các chức năng quản lý có vai trò quan trọng.

Nếu hiệu trưởng làm tốt các chức năng quản lý (lập kế hoạch cụ thể, tổ chức

phân công hợp lý, chỉ đạo sát sao việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá đúng…) thì

công tác quản lý hoạt động dạy học liên môn sẽ đạt hiệu quả cao và ngược lại.

Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ GV cũng là một yếu tố quan trọng

quyết định chất lượng giáo dục. Bởi đội ngũ giáo viên chính là lực lượng trực

tiếp xây dựng kế hoạch, trực tiếp thực hiện công tác giảng dạy để đưa kế hoạch

dạy học liên môn và thực tiễn các hoạt động dạy học. Bởi vậy, chất lượng đội

ngũ có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả việc triển khai hoạt các hoạt động

40

giáo dục nói chung và trong hoạt động dạy học liên môn nói riêng.

Đối với bậc học THCS, yêu cầu trình độ chuẩn với giáo viên là tốt

nghiệp cao đẳng sư phạm. Đại bộ phận đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ là đạt

chuẩn và trên chuẩn, bên cạnh đó còn tồn tại một bộ phận không nhỏ số GV

có thâm niên công tác cao, được đào tạo từ trung cấp, hoặc hệ trung học,

điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công giảng dạy tại các nhà

trường THCS.

Người giáo viên THCS phải là người có chuyên môn, nghiệp vụ sư

phạm vững vàng, có tư cách đạo đức đúng mực. Ngoài việc thực hiện các

nhiệm vụ của người GV, các giờ dạy theo sách giáo khoa hiện hành, người

GV còn phải luôn luôn tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, bổ sung cập nhật thêm thông tin, tri thức mới.

1.5.2. Mục tiêu và nội dung chương trình hoạt động

Hoạt động đầu tiên của việc QL hoạt động dạy học nói chung và quản

lí hoạt động dạy học liên môn nói riêng là xác định mục tiêu và các chuẩn

mực cần đạt được. Trọng tâm của hoạt động này là tuyên bố về các mục tiêu

và chuẩn mực cần đạt tới mà các bên tham gia của quá trình dạy học cùng

cam kết thực hiện.

Mục tiêu đào tạo của trường THCS: Giáo dục THCS nhằm giúp HS

củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục TH; có học vấn phổ thông

ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để

tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Trường THCS là nơi giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,

thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con

người Việt Nam XHCN… Xây dựng tư cách và trách nhiệm của công dân,

và có thêm yêu cầu được phát triển năng khiếu (về môn học) để chuẩn bị cho

các em tiếp tục học lên THPT. Như vậy có thể nói mục tiêu giáo dục của nhà

trường THCS là mục tiêu kép: Vừa rèn luyện, hoàn thành nhân cách cho mỗi

HS đồng thời cung cấp khối lượng kiến thức cơ bản, toàn diện giúp các em

41

tiếp tục học lên bậc học cao hơn hoặc trở thành những lao động có ích cho

đất nước.

Hoạt động dạy học liên môn phải đảm bảo nâng cao hiệu thực hiện mục

tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ đồng thời khắc phục những hạn

chế của chương trình và sách giáo khoa dựa trên cơ sở chương trình, sách giáo

khoa hiện hành và chuẩn kiến thức kỹ năng môn học; tính lôgic của mạch kiến

thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động

giáo dục.

* Nội dung giáo dục

Nội dung giáo dục ở trường THCS phải đảm bảo yêu cầu giáo dục

toàn diện cho HS theo như Luật giáo dục đã quy định, nội dung chương trình

phải phù hợp với đặc điểm tâm lý nhận thức của HS.

Nội dung giáo dục đảm bảo tính liên thông, kế thừa của các bậc học

trước, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với sự phát triển đối với học sinh từng

bậc học. Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục

trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.

1.5.3. Cơ sở vậ t chấ t và các đ iề u kiệ n phụ c vụ cho hoạ t

đ ộ ng dạ y họ c liên môn

Nhìn chung nội hàm của khái niệm CSVC&TBTH luôn được mở rộng

nhằm thích ứng với thực tiễn phát triển giáo dục và phát triển khoa học công

nghệ. Có thể hiểu CSVC & TBDH là tất cả các phương tiện kỹ thuật vật

chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học công nghệ được huy động vào các hoạt

động giáo dục trong nhà trường. Trong đó phương tiện kỹ thuật dạy học là

một bộ phận CSVC&TBDH nói chung.

CSVC&TBTH là một trong những thành tố cấu thành của quá trình

dạy học. CSVC&TBTH là một điều kiện rất quan trọng để đổi mới nội dung,

chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

42

CSVC&TBTH có vai trò và tầm quan trọng như các thành tố nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, lực lượng giáo dục và môi trường

giáo dục.

Để nâng cao chất lượng dạy học thì vai trò, vị trí của thành tố

CSVC&TBTH là rất quan trọng, là một bộ phận của CSVC&TBTH,

PTKT&TBTH đóng vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề lý

luận, liên kết lý luận và thực tiễn. Mặt khác PTKT&TBDH là phương tiện

thực nghiệm, trực quan, thực hành trong khi đó bất kỳ một loại hoạt động

nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn kết với hoạt động, đồng

thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và hơn

nữa PTKT&TBTH góp phần lớn vào việc cải tiến và đổi mới phương pháp

giáo dục dạy học.

CSVC&TBTH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các đề tài nghiên

cứu, mà còn cho phép trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động,

do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ cho người học như: Tăng tốc độ truyền tải

thông tin, mà không làm giảm chất lượng thông tin, thực hiện các phương

pháp dạy học trực quan, thực nghiệm, tạo những “vùng cộng tác” giữa người

dạy và người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ

năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự

chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian

trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, khả năng tổ chức một cách

khoa học và điều khiển hoạt động dạy học.

Tóm lại, CSVC&TBTH được xem như một trong những điều kiện quan

trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, một yếu tố có ảnh hưởng lớn

đến hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS. Văn kiện đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ X khẳng định: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện

đại hóa nhà trường (lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet,

thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện… và đổi mới phương pháp dạy

43

học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng

thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học

vẹt, học chay” [46].

44

Tiểu kết chương 1

Đứng trước yêu cầu của xã hội, và đặc biệt trong lộ trình đổi mới đồng

bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo

định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 -

NQ/TƯ theo đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn”

là một trong những vấn đề được ưu tiên.

Trên đây là các cơ sở lý luận được xây dựng từ góc độ lý luận quản lý

giáo dục và góc độ lý luận về hoạt động dạy học liên môn cho học sinh THCS.

Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý

thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy

học liên môn ở các trường THCS trong một huyện đảm bảo một cơ sở lý luận

khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học liên môn

cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

45

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LIÊN MÔN

Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG -

TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, giáo dục cấp THCS của địa phương

2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội

Đoan Hùng là huyện miền núi thuộc phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, phía

Đông và phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp huyện Phù Ninh,

Thanh Ba của tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái. Diện tích tự nhiên của huyện là 302.4 km2, dân số là 110.000 người, trên địa bàn huyện có 14 dân tộc

cùng chung sống. Huyện có 27 xã và một thị trấn trong đó có 05 xã thuộc vùng

kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Trên địa bàn huyện có Quốc lộ số 2 nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh biên

giới phía Bắc chạy qua. Cơ cấu kinh tế của huyện là: Nông - Lâm nghiệp

(40%); Công nghiệp (30%) và dịch vụ (20%), thu hập bình quân 22.000.000

đồng/người/năm.

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục

Toàn huyện có 29 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 25 trường

THCS, 01 trường phổ thông DTNT; 03 trường THPT; 01 trung tâm GDNN-

GDTX và 28 trung tâm học tập cộng đồng của 28 xã và thị trấn, đáp ứng được

nhu cầu học tập của nhân dân.

Những năm qua, huyện Đoan Hùng đã được sự quan tâm của Đảng, Nhà

nước và sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ

công tác dạy và học. 100% các trường học trên địa bàn huyện có đủ phòng học

từ bán kiên cố trở lên cho học sinh học tập không còn phòng học tranh tre nứa

lá, phòng học tạm. Các trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác giảng

dạy. Toàn huyện có 01 trường THPT; 09 trường THCS; 28 trường tiểu học; 14

trường mầm non đạt danh hiệu trường Chuẩn quốc gia.

Nhận thức của nhân dân huyện Đoan Hùng đã được nâng cao, phụ huynh

học sinh đẫ thấy được tầm quan trọng của việc học tập nên nhu cầu học tập

46

ngày càng tăng. Yêu cầu đảm bảo chất lượng được quan tâm nhiều hơn, Vì vậy,

trang thiết bị và mạng lưới trường lớp ngày càng phát triển.

2.1.3. Thực trạng giáo dục THCS huyện Đoan Hùng

Giáo dục Đoan Hùng nói chung và giáo dục THCS của huyện Đoan

Hùng nói riêng trong những năm qua không ngừng phát triển và đi vào ổn định

về mạng lưới trường lớp và chất lượng. Có thể khái quát hệ thống giáo dục

THCS huyện Đoan Hùng qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1. Quy mô hệ thống giáo dục THCS huyện Đoan Hùng

Năm học

Năm học

Năm học

STT

Các tiêu chí

2012-2013

2013-2014

2014-2015

Số trường

26

26

26

1

Trường đạt Chuẩn quốc gia

6

7

9

Tổng số lớp

201

205

215

Lớp 6

54

52

58

2

Lớp 7

54

54

51

Lớp 8

45

54

54

Lớp 9

48

45

52

Tổng số học sinh

5444

5695

6081

Lớp 6

1474

1512

1687

3

Lớp 7

1448

1571

1475

Lớp 8

1211

1433

1541

Lớp 9

1311

1179

1378

Tổng số CBQL, GV, NV

532

544

555

CBQL

47

49

48

4

GV

439

443

454

NV

46

52

53

Giáo viên đạt Chuẩn

437

441

452

Tổng số phòng học, phòng bộ môn

294

323

329

Kiên cố

249

303

310

5

Bán kiên cố

24

8

12

Cấp 4

21

12

7

Một số tỷ lệ

6

Tỷ lệ học sinh/lớp

27,08

27,78

28,28

Tỷ lệ GV/lớp

2,18

2,16

2,11

(Nguồn phòng giáo dục huyện Đoan Hùng)

47

- Huyện Đoan Hùng có 26 trường THCS, năm học 2014 - 2015 toàn

huyện có 9 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Với quy mô và số lượng trường

đạt chuẩn quốc gia như vậy, thì đây cũng là điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi

mới PPDH theo hướng tích hợp, liên môn.

- Các trường THCS trên địa bàn của huyện phân bố rải khắp các xã, vì vậy

phục vụ tốt cho nhu cầu học tập của học sinh ngay tại địa bàn dân cư của xã.

- Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới nội dung, chương

trình, phương pháp dạy học, các trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng

đã và đang được trang bị phương tiện dạy học ngày càng đầy đủ và hoàn chỉnh.

2.1.3.1. Số lượng học sinh

Hiện nay giáo dục và đào tạo huyện có quy mô phát triển và tương đối

ổn định, cơ bản đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. Chất lượng giáo

dục toàn diện có chuyển biến trên tất cả các trường. Số lượng học sinh hàng

năm tăng, tỷ lệ học sinh giỏi ngày càng tăng, không có học sinh vi phạm pháp

luật nghiêm trọng.

2.1.3.2. Đội ngũ CBQL, GV, NV

- Đội ngũ giáo viên giảng dạy 99% đạt chuẩn (Tốt nghiệp cao đẳng SP

trở lên) và trên chuẩn theo quy định. Đây là thuận lợi cơ bản để đảm bảo ổn

định chất lượng dạy học nói chung, đổi mới phương pháp dạy học liên môn nói

riêng. Trong đó có tới 25% Giáo viên đào tạo trên chuẩn, đây là điều kiện thuận

lợi có ảnh hưởng tích cực đến phát huy chất lượng giảng dạy của các bộ môn,

điều kiện học tập trao đổi lẫn nhau trong đội ngũ giáo viên.

- Tuy nhiên, với số giáo viên không được đào tạo chính quy (Trong đó

có 27% giáo viên, chủ yếu là các bộ môn Tin học, Ngoại Ngữ…thuộc hệ đào

tạo không chính quy) là một khó khăn lớn trong dạy học tích hợp liên môn. Bởi

số giáo viên này được đào tạo tại các Trung tâm GDTX của tỉnh liên kết với

các trường ĐH và Cao đẳng đào tạo ngoài kế hoạch theo kiểu liên kết, hoặc tại

chức với chất lượng đào tạo không đảm bảo yêu cầu cao về kiến thức và kỹ

năng, nghiệp vụ sư phạm.

48

2.1.3.3.Phòng học, phòng chức năng phục vụ công tác dạy và học ở cấp THCS

- Cơ sở vật chất của các trường THCS trong huyện ngày càng được cải

thiện theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá. Các phòng học cấp 4 đang được

thay thế dần bằng phòng học kiên cố.

- Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn mặt tồn tại đó là: Mạng

lưới trường lớp chưa đồng bộ về cơ sở vật chất, vẫn còn trường có phòng học

nhỏ, thiếu sân chơi, thiếu phòng chức năng.

2.2. Thực trạng dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện

Đoan Hùng - Phú Thọ

2.2.1. Khái quát về khảo sát thực tế

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra bằng phiếu

hỏi 120 người ở bốn trường (trường THCS Tiên Phong, trường THCS Tây Cốc,

trường THCS Đoan Hùng và THCS Hùng Long) trên địa bàn huyện Đoan

Hùng, tỉnh Phú Thọ, với các thành phần có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

dạy học liên môn. Cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát

Đối tượng khảo sát Số lượng STT

Cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS 1 60

2 Cha mẹ học sinh 30

3 Học sinh 30

Tổng số 120

2.2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng dạy học liên môn cho học sinh THCS

2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, về lợi ích, vai trò

dạy học liên môn

Để có cơ sở đánh giá quá trình nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên

và học sinh về hoạt động dạy học liên môn cho học sinh, tác giả đã khảo sát 15

cán bộ quản lý và 45 giáo viên. Kết quả khảo sát về vấn đề này được thể hiện

như số liệu bảng 2.3:

49

Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò dạy học

liên môn trong trường THCS

Ý kiến

Tổng số

STT

Nội dung

đối tượng

Rất cần thiết Cần thiết

Ít cần thiết

khảo sát

SL TL%

SL TL% SL TL%

Triển khai thực hiện dạy học

60

43 71.67

12

20

5

8.33

1

liên môn đối với các bộ môn KHTN đối với học sinh THCS

Hoạt động dạy học liên môn

nhằm khắc phục hạn chế của

2

60

32 53.33

22

36.67

6

10

chương trình SGK hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục.

Xây dựng các chuyên đề liên

3

60

33 55

21

35.00

6

10

môn đảm bảo thuận lợi cho việc áp dụng hình thức, phương

pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.

Tổ chức các lớp tập huấn, học

4

60

60 100

0

0

0

0

tập về hoạt động dạy học liên môn trong giai đoạn hiện nay.

Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy, về cơ bản các cán bộ quản lý và

các giáo viên ở các trường THCS được khảo sát đã có nhận thức đúng đắn, xác

định được tầm quan trọng và tính cấp thiết của hoạt động dạy học liên môn

trong gia đoạn hiện nay.

Tuy nhiên qua bảng thống kê kế quả, kết hợp với phỏng vấn đối tượng

điều tra tác giả nhận thấy một bộ phận chưa đánh giá cao hoạt động này. Điều

đó được giải thích bởi nhiều nguyên nhân.

Thứ nhất, một số quan điểm cho rằng chương trình sách giáo khoa hiện

hành vẫn còn phù hợp, dễ thực hiện.

Thứ hai, một bộ phận cho rằng tổ chức dạy học liên môn gặp rất nhiều

khó khăn. Từ khâu xây dựng chuyên đề cho đến triển khai thực hiện do trình

độ giáo viên chưa đồng đều và đây là một nội dung mới nhưng chưa có hình

thức đào tạo chính quy nào. Công tác học tập nâng qua các chương trình tập

huấn còn rất nhiều hạn chế.

50

Thứ ba, việc xây dựng chương trình vượt quá sức của người giáo viên.

Có thể dẫn tới việc làm vỡ cấu trúc khung chương trình, ảnh hưởng tới chất

lượng giáo dục. Mặt khác, cơ sở vật chất còn chưa đảm bảo cho việc thực hiện

hoạt động dạy học liên môn trong các nhà trường.

2.2.2.2. Thực trạng nội dung bài dạy học liên môn cho học sinh THCS

Để tìm hiểu về thực trạng thực hiện nội dung DHLM tác giả đã tiến hành

khảo sát 10 CBQL và 40 GV về việc thực hiện các nội dung DHLM trong

trường THCS. Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:

Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động

dạy học liên môn

Nội dung hoạt động dạy học

Mức độ thực hiện

STT

liên môn

Tốt

Khá

TB

Yếu

Công tác quản lý chỉ đạo thực hiện

1

mục tiêu dạy học liên môn cho học

26

24

0

0

sinh Hiệu trưởng

2 Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn.

43

12

05

0

3

Thiết kế tiến trình dạy học.

20

26

04

0

4

Tổ chức hoạt động dạy học liên môn.

25

22

03

0

Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

5

20

26

04

0

về hoạt động dạy học liên môn.

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các

6

cuộc thi liên môn, sinh hoạt chuyên

30

14

01

0

môn trên trường học trực tuyến....

Các điều kiện giáo dục trong và ngoài

7

nhà trường phục tổ chức hoạt động

25

24

1

0

dạy học liên môn cho học sinh.

8 Môi trường giáo dục

45

5

0

0

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung hoạt động dạy học liên môn

bước đầu đã được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên kết quả khảo sát đã thể hiện

51

trung thực thực trạng đang diễn ra trong các trường THCS, việc triển khai nội

dung dạy học liên môn còn tồn tại nhiều hạn chế. Việc chỉ đạo thực hiện mục

tiêu dạy học liên môn của các nhà quản lí còn chưa cao. Công tác xây dựng kế

hoạch dạy học liên môn, thiết kế tiến trình dạy học của giáo viên còn gặp nhiều

khó khăn.

2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học liên môn ở trường

THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ

2.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.5 cho thấy những nội dung thực hiện mục

tiêu, chương trình dạy học liên môn ở các trường THCS huyện Đoan Hùng đã

được giáo viên quan tâm thực hiện, tuy nhiên mức độ quan tâm chưa đồng đều,

chưa thường xuyên.

Các hoạt động sau đây đã được giáo viên bộ môn các trường quan tâm

thường xuyên đó là các biện pháp quản lý:

- Lập kế hoạch dạy học có 100% ý kiến đánh giá đã tiến hành thường

xuyên. Thiết kế giáo án trước khi lên lớp có 95,4% ý kiến đánh giá đã tiến hành

thường xuyên.

- Kết hợp nghiên cứu hồ sơ giáo viên chúng tôi thấy hầu hết giáo viên

đều có công tác chuẩn bị bài lên lớp rất tốt, có kế hoạch giảng dạy theo học kỳ

và theo năm học và theo khối lớp.

- Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học có 95,4% ý kiến đánh

giá đã tiến hành thường xuyên.

- Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh có 90,7% ý

kiến đánh giá đã tiến hành thường xuyên.

- Bồi dưỡng học sinh giỏi có 76,9% ý kiến đánh giá đã tiến hành

thường xuyên.

52

Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học

ở các trường THCS huyện Đoan Hùng

Mức độ thực hiện

Chưa

Không

STT

Nội dung thực hiện

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

Lập kế hoạch dạy học

100

0

0

1

Thiết kế giáo án trước khi lên lớp

95.4

4.6

0

2

Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học

95.4

4.6

0

3

Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp

59.3

40.7

0

4

Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh

0

68.5

31.5

5

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

9.3

64.8

25.9

6

Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học

68.5

31.5

0

7

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

91.2

8.8

0

8

trong các giờ lên lớp

Tích hợp hoạt động dạy học liên môn

54.6

45.4

0

9

10 Thực hiện phân hóa trong dạy học

63.9

31.5

4.6

11 Bồi dưỡng học sinh giỏi

76.9

13.9

9.2

12

Phụ đạo học sinh yếu kém

86.1

9.3

4.6

Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất

63.9

36.1

0

13

lượng dạy học

Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập

90.7

9.3

0

14

của học sinh.

15 Các nội dung khác

18.5

77.8

3.7

Các nội dung chưa được giáo viên quan tâm thường xuyên ở mức độ cao

trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học đó là các nội dung sau đây:

- Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp có 59,3% ý kiến đánh giá đã tiến hành

thường xuyên.

- Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học có 68,5% ý kiến đánh giá

đã tiến hành thường xuyên.

- Thực hiện phân hóa trong dạy học có 63,9% ý kiến đánh giá đã tiến

hành thường xuyên.

53

- Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học có

63,9% ý kiến đánh giá đã tiến hành thường xuyên.

- Tích hợp hoạt động dạy học liên môn có 54,6% ý kiến đánh giá đã tiến

hành thường xuyên.

Một số nội dung công việc chuyên môn chưa được giáo viên quan tâm,

hoặc mức độ quan tâm thấp đó là các nội dung sau đây:

- Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh có 0,0% giáo viên quan

tâm thường xuyên.

- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có 9,3% giáo viên quan tâm

thường xuyên.

Nhận xét đánh giá chung: Về cơ bản giáo viên đã thực hiện tốt các nhiệm

vụ chuyên môn trong dạy học, tuy nhiên còn hạn chế ở một số nội dung đó là:

Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng

tạo, thăm lớp dự giờ đồng nghiệp.

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn của giáo viên

Có thể nói rằng hoạt động giảng dạy của giáo viên là yếu tố quyết định

đến chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường. Vì vậy, mỗi nhà trường đòi hỏi

phải bố trí, dành một quỹ thời gian nhất định cho hoạt động này.

2.3.2.1. Công tác soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng và thiết bị dạy học

Hoạt động giảng dạy là phần việc quan trọng của người GV, đầu tư

cho một giờ lên lớp của GV chiếm phần lớn thời gian trong các hoạt động

chuyên môn của một nhà giáo, để thực hiện thành công một chủ đề liên môn

thì việc thiết kế bài giảng trước khi lên lớp của GV là một công việc hết sức

quan trọng, bài soạn quyết định đến chất lượng giờ dạy.

Giảng dạy là một hoạt động nhằm tổ chức quá trình nhận thức cho

người học. Dưới sự hướng dẫn, kích thích, gợi mở của người GV, người học

sẽ chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc khám phá lĩnh hội tri thức mới.

Bài soạn của GV là sự cụ thể hóa chương trình học tập, đảm bảo phù hợp với

54

từng đối tượng HS, thể hiện phương pháp dạy phù hợp cho từng bài, từng

phần kiến thức trong chương trình, sự phân bố thời gian hợp lý sao cho

người thầy chủ động dẫn dắt HS lĩnh hội hết kiến thức, chương trình cần

truyền tải. Do vậy việc đầu tư thích đáng cho một bài soạn là rất cần thiết.

Bài soạn còn là một trong những cơ sở pháp lý để khẳng định GV đã thực

hiện chương trình một cách khoa học và HS hoàn thành khối lượng kiến thức

cần phải lĩnh hội qua từng lớp, cấp học.

Phòng GD-ĐT Đoan Hùng rất chú trọng đến công tác soạn bài của GV

và đã có nhiều biện pháp QL việc soạn bài của GV trước khi lên lớp, chúng

tôi đã giáo viên trước khi lên lớp, kết quả cho bởi bảng 2.6 dưới đây:

Bảng 2.6. Khảo sát cán bộ và giáo viên về thực trạng quản lý việc

soạn bài của giáo viên trước khi lên lớp

Mức độ thực hiện (%)

STT

Nội dung

Tốt

Trung Bình

Chưa tốt

Có quy định cụ thể, thống nhất

1

68.3

25.0

6.7

mẫu giáo án trong toàn huyện

Kiểm tra giáo án từng tuần, tổ

2

53.3

30.0

16.7

trưởng ký duyệt

3

Kiểm tra đột xuất bài soạn của GV

60.0

26.7

13.3

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về

4

giáo án và sử dụng các phương tiện

45.0

36.7

18.3

dạy học theo phương pháp mới

5

Tổ chức soạn giáo án mẫu.

26.7

36.7

35.0

Trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra

6

65.0

25.0

10.0

chéo giáo án giữa các GV.

Qua kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay phòng giáo dục và đào tạo

huyện Đoan Hùng đã thống nhất mẫu giáo án trong toàn huyện được đánh

giá là đang được thực hiện tốt tại các nhà trường chiếm 68.3%, đây là một

điều thuận lợi cho công tác quản lý trong các nhà trường, lấy đó làm căn cứ

pháp lý để đánh giá, kiểm tra hồ sơ giáo viên. Tuy nhiên trong những năm

55

gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học, nội dung chương trình cũng đòi

hỏi người GV phải sang tạo hơn, linh hoạt trong các khâu của một tiến trình

lên lớp, vì vậy chúng ta không nên cứng nhắc đánh giá về mặt hình thức của

giáo án mà phải đi sâu vào chất lượng bài giảng trên lớp, tránh tình trạng GV

sao chép giáo án hoặc xây dựng chuyên đề liên môn chỉ để đối phó kiểm tra

của cấp trên.

Trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các GV hiện

đang được các nhà trường thực hiện tốt chiếm 65%, bởi vì nó tốn ít thời gian

cho người QL, các GV cùng bộ môn khi kiểm tra chéo sẽ phát hiện được lỗi

trong các giáo án và yêu cầu sửa kịp thời, đây là một trong những điểm

mạnh trong việc quản lý nề nếp soạn bài của GV.

Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về soạn giáo án và tổ chức

soạn giáo án mẫu được đánh giá chưa tốt lần lượt chiếm 18.3% và 35%.

Nguyên nhân là do các trường chưa quan tâm thực hiện đúng mức, điều này

khiến nhiều giáo viên lúng túng trong việc áp dụng phương pháp mới, sử

dụng đồ dùng dạy học vào từng tiết học khó, thậm chí có những giáo viên

chưa biết là bài dạy nào có thiết bị trong phòng thiết bị, những tiết học khó

dạy giáo viên thường lúng túng dẫn đến kết quả dạy học nói chung và dạy

học liên môn nói riêng không cao.

Thực tế các trường THCS trong huyện Đoan Hùng, cán bộ QL, GV

nhận thức rõ tầm quan trọng của việc soạn bài trước khi lên lớp; quy định rõ

ràng về ngày soạn, ngày giảng, các bước soạn giáo án, phương tiện, đồ dùng

sử dụng trong tiết dạy đó phải được thể hiện rõ trong bài soạn. BGH các nhà

trường, lãnh đạo Phòng GD - ĐT thường xuyên quán triệt các GV bắt buộc

phải có bài soạn trước khi lên lớp, tránh tình trạng “dạy chay”. Phòng GD-

ĐT thống nhất mẫu giáo án chung trong toàn huyện, các tổ chuyên môn

thống nhất cách soạn cho từng tiết học, hướng dẫn GV mới nhận công tác

các soạn bài theo mẫu quy định.

56

Giáo án là bản thiết kế cơ bản cho bài dạy. Trong đó thể hiện đầy đủ

các bước lên lớp: Tổ chức lớp, kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS, bài mới,

củng cố, hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị bài tiếp theo. Nội dung bài giảng

được trình bày đảm bảo tính khoa học, chính xác về kiến thức, phân phối

thời gian hợp lý cho từng phần. Đặc biệt giáo án phải thể hiện rõ phương

pháp dạy học, đồ dùng dạy học sử dụng trong tiết dạy và được tổ trưởng

chuyên môn ký duyệt (theo từng tuần).

Các quy định trên được GV bộ môn thực hiện hàng ngày lên lớp. BGH

thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở. Mỗi tháng một lần các tổ chuyên môn cho

kiểm tra chéo giáo án giữa các GV trong từng tổ bộ môn, nhắc nhở bổ sung

những thiếu sót, khuyết điểm. Bên cạnh đó HT thường xuyên kiểm tra đột

xuất giáo án của GV trước giờ lên lớp hoặc trong khi GV đang lên lớp.

Phòng GD - ĐT kiểm tra toàn diện, đột xuất. Những biện pháp trên đã có tác

dụng tốt, nhắc nhở để GV các trường hoàn thành tốt nhiệm vụ hơn.

Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều giáo án soạn chất lượng chưa cao đặc

biệt là giáo án của các chủ đề tích hợp liên môn, còn mang tính chống đối,

soạn để cho đủ hồ sơ chuyên môn, sao chép từ năm nọ sang năm kia, không

có sự bổ sung thay đổi. Tình trạng dạy học không sử dụng đồ dùng dạy học

trong quá trình dạy học còn diễn ra khá phổ biến, một số GV chỉ sử dụng khi

có đoàn kiểm tra hoặc trong các tiết dự giờ đánh giá xếp loại giờ dạy. Tình

trạng bài soạn chép lại, soạn chống đối dẫn đến tình trạng soạn một đằng,

dạy một nẻo vẫn còn diễn ra ở nhiều trường.

2.3.2.2. Thực trạng thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên.

Để hiểu về thực trạng công tác giảng dạy trên lớp của giáo viên chúng

tôi tiến hành lập bảng điều tra, khảo sát (đối tượng là 60 cán bộ quản lý và

giáo viên của 4 trường THCS được điều tra) và thống kê được kết quả sau:

57

Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

TB

Yếu

SL %

SL %

SL %

Thực hiện đủ các khâu lên lớp

59

98.3

1

1.7

0

0.0

1

theo quy định

Truyền đạt đủ, chính xác, khoa

44

73.3

9 15.0

7 11.7

2

học nội dung trong bài dạy

Vận dụng, kết hợp tốt các phương

42

70.0

9 15.0

9 15.0

3

pháp giảng dạy

Sử dụng thành thạo đồ dùng, thiết

39

65.0

12 20.0

9 15.0

4

bị dạy học

Phân phối thời gian hợp lý giữa

33

55.0

25 41.7

2

3.3

5

các khâu

Lời nói rõ ràng, viết bảng hợp lý,

44

73.3

13 21.7

3

5.0

6

khoa học

Nhận xét:

Nói chung đa số giáo viên thực hiện đầy đủ các khâu lên lớp theo quy

định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy bậc trung học cơ sở của Bộ

GD&ĐT. Kết quả là 59/60 giáo viên thực hiện tốt đạt tỷ lệ 98.3%.

Nội dung: Truyền đạt đủ nội dung, làm rõ trọng tâm, chính xác khoa học.

Phương pháp: Vận dụng, kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt

động dạy và học được giáo viên sử dụng tương đối tốt (42/60 = 70%)

Bên cạnh những ưu điểm đó giờ lên lớp của giáo viên cũng còn một số

những hạn chế như: Việc tổ chức học sinh chưa được tốt ở một số giáo viên

nhất là giáo viên mới vào nghề, chưa tạo nên được sự hưng phấn, kích thích

học sinh học tập, chưa tạo nên được những tình huống có vấn đề để kích thích

sự động não của học sinh. Việc thực hiện hoạt động dạy học liên môn còn

chậm đổi mới như việc phân nhóm, phân công công việc cho các nhóm chưa

58

thật linh hoạt. Việc truyền đạt nội dung theo từng đối tượng nhiều khi còn

chưa thực sự chú trọng.

Ngoài ra việc phân phối thời gian cho từng phần cũng chưa được giáo

viên coi trọng đúng mức điều này làm cho giáo viên chưa tập trung vào những

nội dung chính cần truyền đạt trong một giờ lên lớp; sử dụng và kết hợp các

phương tiện, thiết bị dạy học chưa thật linh hoạt và mang lại hiệu quả nhất

định một phần là do năng lực của người dạy và cũng một phần do chất lượng

của thiết bị dạy học hiện nay.

Nói chung đa số giáo viên thực hiện đầy đủ các khâu lên lớp theo quy

định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy bậc trung học của Bộ GD&ĐT.

2.3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá.

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc đổi mới chương trình dạy học,

phương pháp dạy học thì yêu cầu về đổi mới khâu kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của HS được coi là khâu rất quan trong trong quá trình giáo dục. Cách

thức, chất lượng kiểm tra đánh giá chi phối rất lớn đến hoạt động dạy của GV

và hoạt động học của HS. Người học có nhu cầu được đánh giá kết quả học tập

một cách chính xác đồng thời GV có những thông tin phản hồi để có sự điều

chỉnh phù hợp nhằm đạt mục đích là hoàn thành mục tiêu giáo dục.

Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của người học ở các trường THCS huyện Đoan Hùng ngày càng được chú

trọng và có chất lượng ngày càng cao. Việc kiểm tra đánh giá HS diễn ra

thường xuyên hơn và mang tính chính xác cao hơn. Mỗi trường cũng có cán

bộ phụ trách mảng KT&QLCL giáo dục của trường mình, bộ phận này có

trách nhiệm giám sát việc thực thi đánh giá chất lượng của GV, nắm chất

lượng của đơn vị mình và có báo cáo thường xuyên với Phòng GD-ĐT về sự

thay đổi chất lượng, nguyên nhân và biện pháp đã làm.

Để hiểu về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên.

Qua kết quả khảo sát chúng tôi tập hợp và thống kê được kết quả như sau:

59

Bảng 2.8. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

TB

Yếu

SL %

SL % SL

%

1 Kiểm tra, đánh giá thường xuyên

36

60.0

5

8.3

19

31.7

2 Kiểm tra, đánh giá định kỳ

60

100

0

0

0

0.0

Nghiên cứu kỹ nội dung trước khi ra đề

39

65.0

17

28.3

4

6.7

3

kiểm tra

Chú trọng công tác chấm, chữa bài cho

42

70.0

14

23.3

4

6.7

4

học sinh

5

Trả bài cho học sinh đúng thời gian quy định

33

55.0

15.0

18

30.0

9

Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra,

54

90.0

6.7

2

3.3

4

6

đánh giá

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy:

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ được 100% giáo viên thực hiện tốt đó là

quy định bắt buộc đối với mỗi giáo viên của phân môn mình phụ trách.

- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên chưa được giáo viên thực sự coi

trọng. Điều này được thể hiện ở bảng tổng hợp trên (chỉ có 60,0% trong tổng

số giáo viên thực hiện tốt; thực hiện trung bình là 8,3% và thực hiện yếu chiếm

tỷ lệ 31,7%).

- Đa số cán bộ QL, GV đều đồng tình với các biện pháp QL việc kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của HS. Hàng năm các nhà trường đều tổ chức

cho giáo viên học tập quy chế, hướng dẫn đánh giá xếp loại HS vào đầu mỗi

năm học, điều này khiến các giáo viên trong nhà trường đều nắm chắc quy

chế đánh giá xếp loại học sinh, đặc biệt là những giáo viên mới vào ngành

tránh được nhiều sai sót không đáng có. Việc xây dựng những quy định cụ

thể về việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS cũng được đánh

giá rất cao. Tuy nhiên để theo dõi việc chấm điểm, chữa, trả bài cho HS tại

60

các nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, điều này khiến nhiều GV

chưa thực hiện nghiêm túc, bài kiểm tra của HS không trả đúng lịch, chấm

điểm không chính xác, theo cảm tính, hoặc chỉ cho điểm mà không nhận xét,

chữa những sai sót thường mắc phải của học sinh.

Về cơ bản, việc kiểm tra đánh giá kết quả HS tại huyện Đoan Hùng đã

phản ánh tương đối khách quan, năng lực nhận thức của người học, sự

chuyên cần và trình độ đạt được của HS. Bộ phận KT&QLCL Phòng GD-ĐT

tổ chức ra đề chung các kỳ khảo sát chất lượng đầu năm, cuối năm, đề kiểm

tra học kỳ I, học kỳ II, các đề kiểm tra theo quy định trong phân phối chương

trình được HT nhà trường phân công GV làm và có ngân hàng đề chung cho

toàn trường. Phòng GD-ĐT cung cấp cho các trường các phầm mềm ra đề

trắc nghiệm, tự luận, điều này giúp các nhà trường thuận lợi hơn trong việc

QL ngân hàng đề kiểm tra của trường mình, đảm bảo tính bảo mật, an toàn

của các đề kiểm tra. BGH nhà trường có các quy định riêng về thời gian

chấm bài, thời gian trả bài sau khi kiểm tra, yêu cầu về lời phê của GV trong

các bài kiểm tra của HS…

Hàng tuần, BGH các nhà trường kiểm tra tiến độ cho điểm của GV

thông qua kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ điểm bộ môn. Qua đó nắm được tinh

thần trách nhiệm của các thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường,

điều này còn được thể hiện qua: Việc ghi chép chi tiết trong sổ đầu bài của

GV, ghi chép trong sổ điểm sạch sẽ, điểm trung bình phải được tính chính

xác, kiểm diện HS thường xuyên trong các tiết dạy.

Bên cạnh những kết quả đã làm được của giáo dục Đoan Hùng vẫn còn

nhiều tồn tại lớn trong việc kiểm tra đánh giá chất lượng HS, việc một số GV

còn chạy theo thành tích để lấy kết quả thi đua cuối năm đã khiến việc kiểm

tra đánh giá không phản ánh được đúng kết quả người học; nhiều giáo viên

chưa hiểu hết, sâu sắc về việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, việc

dạy thêm học thêm sai quy định vẫn còn diễn ra ở một số nơi. Việc GV nâng

61

điểm, chữa điểm, thậm chí gây sức ép để HS phải đi học thêm môn của mình

vẫn còn ở một số GV. Tình trạng HS ngồi “nhấm lớp”, số học sinh yếu kém

vẫn còn nhiều trong các trường THCS toàn huyện.

2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh

2.3.3.1. Hoạt động học tập trên lớp, rèn nề nếp của học sinh

Để hiểu về thực trạng hoạt động học tập của học sinh trên lớp chúng tôi

đã tiến hành khảo sát 60 giáo viên chủ nhiệm 4 trường THCS. Qua kết quả

khảo sát chúng tôi tập hợp và tập hợp, thống kê được kết quả như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng hoạt động học tập trên lớp, nề nếp của học sinh

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

TB

Yếu

SL %

SL %

SL %

1 Chấp hành nội quy, quy định của trường

44

73.3

12

20.0

4

6.7

2

Tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc

31

51.7

21

35.0

8

13.3

3

Tự giác, chủ động lĩnh hội tri thức

31

51.7

24

40.0

5

8.3

4 Nghiêm túc trong thực hành, thí nghiệm

31

51.7

24

40.0

5

8.3

5

Trung thực trong học tập và thi cử

30

50.0

26

43.3

4

6.7

Nhận xét:

Nhìn chung, hoạt động học tập và rèn nề nếp cho học sinh được các nhà

trường đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên trong thực tiễn ở các trường THCS trên

địa bàn huyện hiện nay cho thấy hoạt động học tập và nền nếp của học sinh

còn một số hiện tượng như việc làm quen với cách học mới còn nhiều hạn

chế. Do đó học sinh tiếp nhận thông tin còn thụ động, chưa thực sự linh hoạt,

năng lực, kỹ năng, kỹ xảo làm bài còn hạn chế. Nhiều em còn có tính ỷ lại,

chưa tự giác học tập, chưa thật sự trung thực trong thi cử.

Bên cạnh đó việc vận dụng lý thuyết vào thực hành thí nghiệm còn gặp

nhiều hạn chế, việc thực hành thí nghiệm thiếu chủ động, thiếu sáng tạo trong

thực hành.

62

2.3.3.2. Công việc chuẩn bị làm bài tập ở nhà

Để hiểu về thực trạng hoạt động học tập ở nhà của học sinh. Chúng tôi

đã tiến hành khảo sát 87 giáo viên chủ nhiệm và chi hội trưởng các lớp. Qua

kết quả khảo sát chúng tôi tập hợp và thống kê được kết quả như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng công tác chuẩn bị làm bài tập ở nhà của học sinh

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt TB Yếu

SL % SL % SL %

1 Cha mẹ quan tâm đúng mức 61 70.1 26 29.9 0 0.0

2 Có kế hoạch, góc học tập ở nhà 85 97.7 1 1.1 1 1.1

3 Quỹ thời gian hợp lý 46 52.9 41 47.1 0 0.0

4 Tinh thần tự giác học tập 39 44.8 42 48.3 6 6.9

5 Thái độ học tập nghiêm túc 38 43.7 32 36.8 17 19.5

Nhận xét:

HS có ý thức, động cơ thái độ học tập tốt còn chưa được CBQL, các

GV thực hiện tốt, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự tự giác, tích cực

học tập của các em, đặc biệt khi Đoan Hùng là một huyện kinh tế còn nhiều

khó khăn, phần lớn HS sau khi hết thời gian học trên lớp đều phải tham gia

giúp bố, mẹ các công việc gia đình, thậm chí nhiều em phải làm những công

việc của người lớn. Trình độ dân trí một số xã còn thấp, nhận thức của cha

mẹ HS rất hạn chế, phần lớn phó mặc việc giáo dục con em họ cho nhà

trường, cho các thầy cô giáo: “chăm sự nhờ các thầy”, họ không biết rằng

chỉ 1/3 thời gian trong ngày là các em ở trường, còn lại là thời gian ở nhà,

như vậy việc phối hợp giáo dục giữa gia đình- nhà trường- xã hội là hết sức

quan trọng. Trong hoàn cảnh đó đòi hỏi các thầy cô giáo- những người làm

công tác giáo dục càng phải chú ý tới việc giáo dục cho các em- thế hệ trẻ

tương lai của đất nước có một ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng mức để

tự mình có thể quyết định tương lai của chính bản thân các em.

63

- Nhìn chung trong các trường THCS toàn huyện, công tác QL HS

thực sự chưa đồng bộ, việc phối hợp giữa GV chủ nghiệm và GV bộ môn

còn rất yếu, thậm chí một số GV còn phó mặc công việc rèn luyện đạo đức,

nề nếp của HS cho GV chủ nhiệm lớp. Việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm

lớp với gia đình, phụ huynh HS còn chưa thường xuyên, chủ yếu chỉ quan

tâm tới kết quả học tập cụ thể của HS mà chưa quan tâm đúng mức tới điều

kiện, cách học, quá trình tự học của HS để có biện pháp phối hợp hữu hiệu,

chưa đề ra được các biện pháp hiệu quả để QL việc học tập của HS. Việc

kiểm tra, quản lý HS tự học trên lớp chỉ mang tính chất nặng về hành chính,

điểm danh sự có mặt, chưa đi sâu QL chất lượng, kết quả đạt được.

Hoạt động ngoại khoá chưa được các thầy cô quan tâm đúng mức, việc

thực hiện cũng chưa đồng đều ở các môn.

Đặc biệt, công việc hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch tự học ở nhà, ở

trường chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, thậm chí một vài trường

GV không bao giờ hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học và việc kiểm tra, QL

kế hoạch tự học của HS còn rất mờ nhạt.

Như vậy qua khảo sát thực trạng của việc QL hoạt động học tập của

HS huyện Đoan Hùng, còn bộc lộ nhiều mặt còn tồn tại cần được khắc phục:

Phương pháp giáo dục của GV chủ nhiệm, GV bộ môn với HS, cần rèn cho

các em có tinh thần, thái độ, động cơ học tập tốt trong điều kiện hoàn cảnh

kinh tế, trình độ dân trí mặt bằng chung toàn huyện còn thấp; đẩy mạnh công

tác xã hội hoá giáo dục, tập trung, huy động thêm các nguồn lực hỗ trợ sự

nghiệp phát triển giáo dục. Tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khoá, qua

đó rèn cho HS có tinh thần học tập tốt hơn.. Việc kiểm tra, QL của cán bộ

QL, GV, những người làm công tác giáo dục cần được nâng cao và phải thực

sự có chiều sâu.

64

2.3.4. Thực trạng về diều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy

học liên môn tại các trường trung học cơ sở huyện Đoan Hùng

Cơ sở vật chất nhà trường là một phần không thể thiếu, điều kiện tiên

quyết, cơ bản để nhà trường tồn tại và hoạt động, đặc biệt là để phục vụ tốt

cho việc áp dụng dạy học các chuyên đề liên môn. Trong giai đoạn đổi mới

chương trình và phương pháp dạy học thì yêu cầu về trang bị phương tiện

dạy học hiện đại đáp ứng được công tác dạy học là một yếu tố quyết định tới

chất lượng dạy học.

* Thực trạng về cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở huyện

Đoan Hùng (tính đến tháng 5 năm học 2015)

- Số trường: 26. Số lớp 215, số HS: 6081. Trong đó

Lớp 6: 58 lớp, với 1687 HS.

Lớp 7: 51 lớp, với 1475 HS, giảm so với lớp 6 năm trước: 37 em.

Lớp 8: 54 lớp, với 1541 HS, giảm so với lớp 7 năm trước: 30em.

Lớp 9: 52 lớp, với 1378 HS, giảm so với lớp 8 năm trước: 55 em.

- Số trường đã đạt chuẩn QG: 9.

- Tổng số phòng học hiện có: 329 trong đó phòng học kiên cố: 310

chiếm tỉ lệ: 94,2%.

- Số trường đủ diện tích đất: 26.

- Số thư viện đạt chuẩn: 26.

- Số trường có đủ phòng học bộ môn: 12.

- Số trường có khu riêng dành cho giáo dục thể chất: 24.

- Số trường có phòng máy tính dùng để dạy tin học cho HS: 15 với

tổng số máy tính: 120.

- Số trường phải học 2 buổi/ngày: 0 trường.

* Nhận xét

Theo số liệu thống kê trên, cơ sở vật chất các trường THCS huyện

Đoan Hùng chưa thực sự đầy đủ và đồng đều. Số trường đạt chuẩn chưa

65

nhiều, số lượng máy tính phục hoạt động dạy học còn thiếu. Nhiều trường

còn chưa có đầy đủ các phòng học bộ môn, tuy 100% thư viện đã đạt chuẩn

song số lượng đầu sách đang có xu thế giảm…

Tuy nhiên là một huyện miền núi trong tình hình chung hiện nay thì cơ

sở vật chất các trường THCS trên địa bàn huyện về cơ bản đã đáp ứng các

điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học, dạy học liên môn.

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho

học sinh THCS

Qua trao đổi với 20 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,

Tổ trưởng tổ chuyên môn ở 4 trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng

chúng tôi được biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học

liên môn cho học sinh THCS như sau:

- Về nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL về Quản lý DHLM:

+ Đa phần CBQL thực hiện tốt chức năng quản lý, đã xây dựng kế

hoạch DHLM cụ thể, tổ chức phân công hợp lý đồng thời chỉ đạo, kiểm tra

sát sao hoạt động DHLM tại đơn vị.

+ Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức học

tập nâng cao năng lực DHLM.

+ Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận cán bộ giáo viên được đào tạo hệ

Trung cấp, Đại học tại chức tại các trung tâm, năng lực chuyên môn còn hạn

chế. Chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của hoạt động DHLM.

- Về mục tiêu và nội dung chương trình:

+ Hoạt động DHLM đảm bảo nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu

giáo dục, chất lượng giáo dục của các nhà trường.

+ Việc xây dựng các chủ đề DHLM đảm bảo được tính liên thông, kế

thừa về nội dung và tổng thời lượng của chương trình hiện hành.

- Về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động DHLM.

+ Về cơ bản, quy mô trường lớp, thiết bị dạy hoc và các điều kiện

khác đáp ứng được bước đầu cho hoạt động DHLM.

66

+ Tuy nhiên nhiều thiết bị dạy học được cấp đã hết khấu hao, hỏng

hóc và chưa thực sự đồng bộ và phù hợp với hoạt động DHLM làm giảm

chất lượng dạy học nói chung và hiêu quả DHLM nói riêng.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở

trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ

QL hoạt động dạy học liên môn là nhiệm vụ quan trọng trong công tác

QL hoạt động dạy học nói chung. Qua nghiên cứu thực trạng QL hoạt động dạy

học tại các trường THCS huyện Đoan Hùng dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-

ĐT, HT các nhà trường, xin nêu ra một số đánh giá thực trạng trên như sau:

2.5.1. Ưu điểm

- Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng giáo dục, là những

người có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm quản lý, làm việc khoa học. Đội

ngũ HT các trường nhìn chung là những cán bộ có kinh nghiệm QL nhiều

năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực. Lãnh đạo điều hành

bằng hệ thống quy chế QL chi tiết, rõ ràng. Kế hoạch QL hoạt động dạy học

liên môn phù hợp với thực tế từng nhà trường, có những quyết định đúng

đắn kịp thời, tổ chức công việc hợp lý, tương đối khoa học.

- HT đã biết QL toàn diện nhà trường đồng thời xác định được tầm

quan trọng của QL hoạt động dạy học liên môn.

- Đội ngũ GV hàng năm được bổ sung một lực lượng trẻ, sung sức,

nhiệt tình công tác, có khả năng thích ứng và cập nhật với những đòi hỏi đổi

mới về nội dung, phương pháp dạy học tích cực vận dụng quan điểm dạy học

liên môn vào giảng dạy các bộ môn để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục..

Nhiều GV giỏi, tận tâm với nghề, biết phát huy được năng lực tư duy sáng

tạo của HS, khắc phục những tồn tại trong điều kiện khó khăn.

- Việc QL chương trình dạy học liên môn được thực hiện nghiêm túc,

Phòng GD-ĐT, nhà trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên.

- Việc dự giờ thăm lớp rút kinh cho các giờ dạy chuyên đề tích hợp

liên môn được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến

phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.

67

- Các trường đã phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong

việc xây dựng kế hoạch dạy học liên môn của tổ và QL giảng dạy của GV.

- Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, kiểm tra thường

xuyên kế hoạch dạy học liên môn của GV, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức

Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường để thực hiện việc

kiểm tra, theo dõi, tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao từng

bước chất lượng giảng dạy của GV.

- Đại bộ phận HS trong toàn huyện có động cơ học tập, mục đích học

tập đúng đắn, lành mạnh. Đã bước đầu làm quen và hứng thú với hoạt động

dạy học liên môn trong nhà trường; Tích cực tham gia các cuộc thi “Vận

dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực tiễn” với số

lượng và chất lượng bài dự thi ngày càng được nâng cao. Điều đó phản ánh

phần nào hiệu quả hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường.

2.5.2. Hạn chế

- Một bộ phận cán bộ quản lí chưa nhận thức được tầm quan trọng của

việc tổ chức dạy học liên môn dẫn tới việc chỉ đạo và quản lí hoạt động chưa

hiệu quả.

- Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn một số trường trong việc xây

dựng và thực hiện kế hoạch dạy học liên môn còn dừng lại mức triển khai

văn bản hướng dẫn của cấp trên còn lại phó mặc cho giáo viên tự nghiên cứu

thực hiện.

- Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu trầm trọng, thậm chí nhiều

trường còn phải học nhờ, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm còn ít,

chất lượng phòng học không cao, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn

nhiều bất cập. Cơ sở vật chất, các phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho

HS còn thiếu; nhiều thiết bị đã xuống cấp và lạc hậu cần được bổ sung, nâng

cấp sửa chữa, mua sắm mới, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QL

hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường.

68

- Bố trí, sắp xếp thời gian, thời khóa biểu cho dạy học liên môn ở một

số đơn vị chưa đảm bảo tính khoa học.

- Phần lớn HS trong toàn huyện là con em các gia đình làm nông

nghiệp, ngoài thời gian học tập còn phải giúp gia đình lao động sản xuất, vì

vậy thời gian học tập ở nhà của các em nhiều khi không đủ dẫn tới việc thực

hiện giáo án dạy học liên môn gặp nhiều khó khăn.

2.5.3. Nguyên nhân thự c trạ ng quả n lý hoạ t đ ộ ng dạ y họ c

liên môn ở trư ờ ng THCS huyệ n Đ oan Hùng

- Nguyên nhân thành công

+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT

Đảng, Nhà nước ta xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ

hàng đầu và là khâu có tính chất đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế-

xã hội: Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục phải làm tốt được nhiệm

vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đối với các cấp

QL huyện Đoan Hùng đã có sự thay đổi lớn trong tư tưởng và nhận thức,

việc đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ những người làm công tác giáo dục ngày

càng được quan tâm thích đáng hơn.

Phòng GD-ĐT huyện Đoan Hùng dành sự quan tâm thích đáng, thông

qua các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn, tạo điều kiện về nguồn

kinh phí, cơ sở vật chất ngày một hoàn thiện.

+ Công tác QL của HT nhà trường:

Nhìn chung, HT các nhà trường đã có kế hoạch công tác sâu sát trong

QL, có kế hoạch chỉ đạo hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch chặt chẽ.

Các trường đều có chi bộ vững mạnh, BGH đoàn kết, có năng lực,

trình độ ngày càng được nâng cao, biết phát huy nội lực của Hội đồng sư

phạm nhà trường, sức mạnh tập thể, cộng đồng trách nhiệm và có quyết tâm

cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động có kế hoạch chặt

69

chẽ trên cơ sở xây dựng tốt các quy chế QL trong chuyên môn. Thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách đối với GV và HS.

Phần lớn đội ngũ GV nhiệt tình công tác, nhiều GV có năng lực sư

phạm vững, có ý chí vươn lên.

+ HS và phụ huynh HS:

HS hầu hết là có ý thức, thái độ học tập tích cực, ngoan ngoãn, nhiều

em có tinh thần vượt lên khó khăn để học tốt.

Hội phụ huynh HS trong các nhà trường đều quan tâm, tạo điều kiện

giúp đỡ trong các hoạt động giáo dục của các nhà trường.

- Nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục

+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT

Là một huyện miền núi, tuy đã có những quan tâm bước đầu đến sự

nghiệp giáo dục, song nhìn chung sự nghiệp giáo dục còn gặp nhiều khó

khăn: Cơ sở vật chất nhà trường, phòng học, phòng bộ môn, phòng thí

nghiệm, sân chơi bãi tập,… còn thiếu rất nhiều.

Hoạt động dạy học tích hợp liên môn còn rất mới mẻ, đây là một bước

tiến tất yếu về nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên chúng ta chưa

có hình thức đào tạo chính quy trong các trường sư phạm cũng như các hình

thức bồi dưỡng tập trung nên sự chuyển biến tích cực về chất lượng đội ngũ

gặp rất nhiều trở ngại.

Trong những năm gần đây UBND huyện, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT

đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QL, bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ đối với

cán bộ GV chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút được nhiều người

có trình độ, năng lực cao về công tác, cống hiến cho một huyện miền núi còn

nhiều khó khăn.

+ Công tác QL của HT nhà trường:

Đội ngũ HT, cán bộ QL trong nhà trường còn nhiều hạn chế về nghiệp

70

vụ QL, chưa được trang bị đồng bộ, đầy đủ về lý luận khoa học QL, phương

pháp nghiệp vụ QL phần lớn là dựa vào kinh nghiệm bản thân, QL hành

chính, pháp chế chưa theo kết quả mong muốn.

Đội ngũ GV tuy có tỉ lệ tương đối đủ, song chưa thực sự mạnh, nhiều

GV chưa thực sự tâm huyết khiến kết quả dạy học chưa cao. Một số còn gặp

nhiều khó khăn trong cuộc sống nên chưa dành nhiều thời gian thích đáng

cho hoạt động chuyên môn, không tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ.

Việc chạy theo thành tích, hoàn thành chỉ tiêu giao nhận đầu năm

khiến một bộ phận GV còn đánh giá chưa đúng kết quả học tập của HS.

+ HS và phụ huynh HS:

Không ít bậc phụ huynh chưa quan tâm, nhận thức chưa đúng đắn về

công tác xã hội hóa giáo dục, chưa đầu tư thích đáng tới thời gian học tập

của con em họ.

71

Tiểu kết chương 2

Quá trình khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động dạy học liên môn

và quản lí hoạt động DHLM ở các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú

Thọ đã cho thấy thấy: công tác quản lí hoạt động DHLM đã được các cấp, các

ban ngành, các nhà trường quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định.

Tuy nhiên tính hiệu quả của hoạt động này chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu

của xã hội, chưa tương ứng với ý nghĩa, giá trị của nó trong công tác giáo dục.

Trên thực tế điều tra, còn nhiều nhà quản lí, giáo viên chưa nhận thức, đánh giá

đúng vai trò của DHLM; nhiều học sinh chưa có hứng thú với hoạt động này

Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến

hiện tượng này trong đó chúng ta không thể không kể đến nguyên nhân từ góc

độ quản lý. Để khắc phục tình trạng này, CBQL phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra

những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học liên môn trong nhà trường.

Đó cũng là nội dung tác giả của luận văn trình bày ở chương 3.

72

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC LIÊN MÔN CỦA CÁC TRƯỜNG THCS

Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Đây là nguyên tắc về phương pháp luận để nhận thức về quản lý hoạt

động dạy học. Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải thấy được những vấn đề

hiện tại của quản lý hoạt động dạy học liên môn và phải đề xuất được các

biện pháp mới để làm việc quản lý hoạt động dạy học liên môn ngày một có

hiệu quả hơn, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động dạy của GV và

hoạt động học tập của HS.

Những biện pháp đề ra phải xuất phát từ thực tiễn và điều kiện triển

khai của địa phương và có ý nghĩa kế thừa những thành quả đã có. Một số

biện pháp trong thực tế ở huyện Đoan Hùng đã triển khai và bước đầu phát

huy tác dụng; điều này được nêu rõ trong phần đánh giá thực trạng ở chương

2. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, một số biện pháp cần hoàn thiện và

triển khai cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

cho phép người nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp trên cơ sở phân

tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Yêu cầu này đòi hỏi phải xuất phát từ bản chất QL hoạt động dạy học

liên môn của người HT, trong đó tập trung vào các yếu tố chủ yếu sau:

- Điều hành các hoạt động dạy học liên môn.

- Các hoạt động phục vụ hoạt động dạy học liên môn.

- Điều hành các mối quan hệ thây- trò; thầy- thầy; trò- trò; quan hệ

giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

73

- Điều hành các tác động khách quan đối với nhà trường: Chủ trương,

chính sách của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, chủ chương của các cấp QL giáo

dục, chính quyền địa phương.

Việc QL điều hành các hoạt động trên không thể tách rời, bởi hiệu quả

hoạt động điều hành nhằm tới việc tạo ra nề nếp, kỷ cương, sự phối hợp nhịp

nhàng, đồng thuận, tạo ra không khí thân thiện và tin cậy trong đội ngũ cán

bộ GV, cùng thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường, của sự nghiệp giáo

dục nói chung.

Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp cần phải tính tới các yếu tố

tác động tới các biện pháp như: Đội ngũ nhà giáo, điều kiện phục vụ cho

hoạt động giảng dạy, cơ sở vật chất nhà trường, phương tiện dạy học, cùng

với sự kiểm tra đánh giá hoạt động của các cấp QL giáo dục. Một khi đã đảm

bảo được việc thực hiện đồng bộ các biện pháp tức là chúng ta đã đặt nó

trong mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời một yếu tố nào trong hoạt

động QL. Điều đó sẽ tạo điều kiện phát huy thế mạnh của từng biện pháp

trong việc nâng cao hiệu quả QL giáo dục, QL hoạt động dạy học liên môn

của HT nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Công tác QL trường học với trọng tâm là QL hoạt động dạy học trong

đó QL hoạt động dạy học liên môn giữ một vai trò quan trọng, cấp thiết

trong tình hình hiện nay. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy

của GV và chất lượng học tập của HS. Việc tăng cường các biện pháp QL

hoạt động dạy học liên môn ở các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú

Thọ phải nhằm đạt tới các mục tiêu:

- Đảm bảo phát triển giáo dục theo kế hoạch được giao, đáp ứng được

nhu cầu của địa phương, nhu cầu học tập của nhân dân trong khu vực.

- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học và

giáo dục.

74

- Từng bước hoàn thiện CSVC, đảm bảo phương tiện dạy học hiện đại

đáp ứng được yêu cầu dạy học và giáo dục.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi, phải được áp dụng vào

thực tiễn trong việc QL hoạt động dạy học liên môn của các nhà trường một

cách thuận lợi, có hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng QL của HT, phù

hợp với đối tượng GV và HS từng vùng miền.

Tính khả thi còn được thể hiện ở khâu QL từ cấp độ vĩ mô cho đến cấp

độ vi mô đều có chung một mục tiêu, nội dung và chương trình giảng dạy. Xuất

phát từ nhu cầu của quá trình dạy học - giáo dục mà các mối quan hệ 2 chiều

giữa tầng vĩ mô - vi mô từ đó làm nổi bật lên được tính thực tiễn của đề tài.

Tính khả thi của các biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng

vào tình hình thực tế của huyện Đoan Hùng, phù hợp với sự phát triển kinh tế,

xã hội của huyện. Các biện pháp phải được tổ chức áp dụng một cách rộng rãi,

được điều chỉnh, bổ sung, cải tiến để ngày càng hoàn thiện đáp ứng phạm vi áp

dụng rộng lớn hơn.

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lí hoạt động dạy học liên môn

3.2.1. Nâng cao nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Năng lực nhận thức về DHLM và quản lý DHLM cho HS có vai trò

quan trọng, là sự khởi đầu cho những hoạt động đạt hiệu quả cao trong công

tác này. Thời gian qua, nhận thức của động ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và

phụ huynh ở các trường THCS trong địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

đã có bước chuyển biến đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó

cần phải nâng cao hơn nữa về năng lực nhận thức, ý thức trách nhiệm, nhiệt

huyết của đội ngũ CBQL và GV, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức, cũng

như trong hành động GD, đồng tâm hiệp lực, tạo sức mạnh thúc đẩy hoàn thiện

75

hoạt động dạy học liên môn cho học sinh. Đối với PHHS, việc nâng cao nhận

thức về DHLM cũng là điều hết sức cần thiết. Nếu họ nhận thức đúng đắn về

công tác này sẽ tạo điều kiện cho con em mình về thời gian, vật chất, tinh

thần… và hơn thế nữa là sự kết hợp, đồng tâm, thống nhất với những phương

pháp, nội dung của nhà trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động

DHLM cho học sinh.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Đối với CBQL, GV: cần triển khai các văn bản của cấp trên một cách

đầy đủ, kịp thời, cụ thể sao cho trong toàn thể CBQL, GV được quán triệt một

cách sâu sắc, khắc phục tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ.

- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị trong và ngoài

địa bàn huyện đã có thành tích tốt trong công tác dạy học liên môn cho HS.

Lưu ý, phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề vận dụng sao cho phù hợp với

thực tiễn ở đơn vị mình, tránh vận dụng một cách máy móc.

- Đối với PHHS: Khi PHHS thực sự nhận thấy việc tổ chức dạy học liên

môn là một xu thế tất yếu thì việc ủng hộ về thời gian, vật chất, các điều kiện

phục vụ cho con em họ sẽ trở nên thuận lợi. Bởi vậy, trước tiên là phải nâng

cao nhận thức đối với PHHS. Trong công tác này, nhà giáo dục phải khéo léo

lồng ghép các hoạt động vào các cuộc họp định kỳ, biết lắng nghe, biết chia sẻ

những suy tư của từng PHHS, khéo kết hợp với Ban đại diện PHHS lớp chủ

nhiệm để họ cùng tham gia vào các cuộc hội thảo, định hướng và tranh thủ sự

ủng hộ.

- Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH các nhà trường, đứng đầu là hiệu

3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

- Có kinh phí, thời gian và CSVC tốt phục vụ cho các hoạt động liên môn.

trưởng. Sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn thể cán bộ GV.

- Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.

76

3.2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học liên môn cho học sinh có vai

trò rất quan trọng, nó giúp người hiệu trưởng, các Tổ trưởng Tổ chuyên môn, giáo

viên chủ động định hướng trước các nội dung, biện pháp, thời gian, cơ chế phối

hợp để thực hiện có hiệu quả hoạt động DHLM trong suốt năm học.

- Xây dựng được kế hoạch dạy học liên môn nằm trong khung chương

trình nhưng phải đảm bảo không phá vỡ cấu trúc chương trình, số tiết của chủ

đề tích hợp liên môn nằm trong tổng số tiết của PPCT/Kế hoạch dạy học.

- Giúp cho cán bộ quản lý, GV nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá tình

hình cụ thể của nhà trường về công tác quản lý HĐDH, xác định các nội dung

thay đổi trong quản lý hoạt động dạy liên môn.

- Kế hoạch có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi, giúp cho

HT có cái nhìn tổng thể, toàn diện, lựa chọn những phương án tối ưu, phân bổ,

sử dụng nguồn lực phù hợp.

- Xây dựng kế hoạch và quy trình lãnh đạo, quản lý HĐDH liên môn,

nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.

3.2.2.1. Nội dung và cách thực hiện

- Các trường cần đổi mới khâu xây dựng kế hoạch trong quản lý HĐDH

liên môn của từng năm học trong nhà trường. Burnes (2000) nói rằng các tổ

chức thành công dành 90% thời gian lập kế hoạch tổ chức và chỉ có 10% thời

gian cho việc thực hiện.

- Một kế hoạch theo quy trình giống như một lộ trình cho công việc, bao

gồm thông tin chi tiết như ai làm việc gì và làm vào lúc nào; gồm các mục tiêu

rõ ràng và đặt ra những mốc thành tựu quan trọng trong lộ trình thực hiện. Kế

hoạch này cũng cụ thể hoá một cách rõ ràng những cách thức thực hiện và các

hình thức kiểm tra và theo dõi tiến độ.

- Hiệu trưởng phải nắm vững định hướng đổi mới trong quản lý HĐDH

liên môn, đưa ra những định hướng chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức cho GV

77

soạn giảng theo yêu cầu mới, tổ chức giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh nghiệm,

khái quát về mặt lý luận dạy học những kết quả đạt được (thể chế hóa kinh

nghiệm) và triển khai thực hiện; hoặc tổ chức trao đổi những chủ đề cần thiết

trong dạy học giúp GV thực hiện có kết quả hoạt động dạy học liên môn,...

- Hiệu trưởng cần đề ra mục tiêu chương trình dạy học liên môn. Chỉ đạo

tổ nhóm chuyên môn triển khai tiến hành xây dựng kế hoạch: chiến lược, năm

học, tháng, tuần và kế hoạch từng hoạt động cụ thể về giáo dục giá trị sống cho

học sinh.

- Đối với việc học của HS, có thể tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập,

hướng dẫn các em tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa,... nhằm nâng cao kết

quả học tập liên môn.

- Hiệu trưởng phải huy động được sự tham gia tích cực của đội ngũ GV

vào việc xây dựng kế hoạch dạy học, giúp GV nhận thức được vai trò HĐDH

liên môn, biến khó khăn, thách thức nảy sinh trong quá trình thực hiện HĐDH

liên môn của GV thành những vấn đề cần giải quyết, tập trung lập kế hoạch

giải quyết. Như vậy, HT đã tạo được sự thống nhất về nhận thức trong tập thể

sư phạm GV về tầm quan trọng của phương pháp dạy học liên môn,...

- Hiệu trưởng cần tạo môi trường thuận lợi cho GV được tham gia

thường xuyên vào các sáng kiến, cải tiến cách soạn bài, cách dạy, cách tổ chức

hướng dẫn HS học tập; tạo cho GV cảm nhận về sự cần thiết của hoạt động dạy

học liên môn, thực hiện mỗi thành viên là một tác nhân trong HĐDH liên môn

(giúp GV có kỹ năng để hoạt động dạy học liên môn có chất lượng và hiệu

quả). Như vậy, kích thích được GV sáng tạo ý tưởng trong HĐDH liên môn,

xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện hiệu quả. Điều này có ý nghĩa vô cùng

to lớn, bởi lẽ mục tiêu do chính GV được tham gia xây dựng nên, họ sẽ tích cực

lao vào việc lập kế hoạch, tìm các biện pháp thực hiện, tận tụy làm việc để đạt

mục tiêu. Như vậy, trật tự mối quan hệ giữa HT và GV đã thay đổi: từ mệnh

lệnh, hành chính (thể hiện trật tự một chiều, từ trên xuống) chuyển sang

78

phương thức tương tác (thể hiện tính hai chiều); sâu xa hơn, điều đó thể hiện sự

thay đổi căn bản trong việc thực hiện quan hệ dân chủ trong quản lý nhà

trường. Trách nhiệm quản lý nhà trường (trong đó có quản lý HĐDH liên môn)

cũng là trách nhiệm của GV, nghĩa là họ cũng có trách nhiệm tham gia vào quá

trình hình thành quyết định của người lãnh đạo.

- Để xây dựng tốt kế hoạch HĐDH liên môn, điều quan trọng tiếp theo là

người HT phải đánh giá được khả năng, điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ GV

và từng GV trong giảng dạy, giáo dục chuẩn bị cho xác định nội dung trong

HĐDH liên môn phù hợp với thực tiễn nhà trường.

- Bên cạnh đó, HT phải đặt nhiệm vụ tuyên truyền trong nhân dân,

trong cộng đồng và cha mẹ HS hiểu biết về ý nghĩa mục tiêu, nội dung đổi

mới trong HĐDH.

Như vậy, muốn biến mục tiêu thành kết quả thì phải lập kế hoạch. Lập kế

hoạch để thực hiện các hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực, thời gian,

không gian,... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt

phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc

thực hiện mỗi mục tiêu. Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi HT phải tìm ra đủ

các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó không cho phép tập

trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục

tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu và nguồn lực và điều

kiện thực hiện chúng đòi hỏi HT phải nắm vững khả năng mọi mặt của nhà

trường, kể cả tiềm năng có thể, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc

đầu tư cho mỗi mục tiêu theo phương án tối ưu.

3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Để đạt được mục tiêu đã đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm

chắc tình hình đặc điểm của mình từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động có tính

khả thi. Đảm bảo sự phân công hợp lý, tránh hiện tượng chồng chéo.

79

3.2.3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các

tình huống thực tiễn cho học sinh

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau

để giải quyết tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp khả

năng tự học, tự nghiên cứ của học sinh. Góp phần đổi mới hình thức, phương

pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự tham gia của gia đình

và cộng đồng vào công tác giáo dục.

Là một công cụ cho việc đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội dung

dạy học liên môn trong nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi cấp trường đảm

bảo phù hợp đặc điểm tình hình nhà trường và căn cứ vào nội dung cuộc thi cấp

huyện, tỉnh.

Thành lập ban tổ chức cuộc thi, ban hành điều lệ, hướng dẫn tổ chức

cuộc thi và triển khai cuộc thi đảm bảo hiệu quả và thiết thực.

Cuộc thi phải đảm bảo nội dung khuyến khích học sinh phát hiện vấn đề

và đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn về các chủ đề

theo quy định của cuộc thi.

Tổ chức rút kinh nghệm sau khi tổ chức cuộc thi đồng thời lựa chọn

những bài thi có chất lượng tham gia cuộc thi cấp huyện.

3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Phải xây dựng được kế hoạch cuộc thi cấp trường đảm bảo tính hiệu quả,

khả thi. Phát động tạo được phong trào, hiệu ứng tốt đối với học sinh toàn trường.

Lựa chọn, phân công nhiệm vụ các thành viên ban tổ chức cuộc thi phải

căn cứ vào năng lực cán bộ và tình hình cụ thể của nhà trường.

Có sự chuẩn bị đầy đủ về kinh phí tổ chức, kinh phí khen thưởng và các

điều kiện vật chất khác phục vụ cho cuộc thi.

80

3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của hoạt động QL, nó

giúp HT quản lý được chất lượng giảng dạy của GV, kết quả học tập và rèn

luyện của HS.

Kiểm tra, đánh giá là quyền hạn, trách nhiệm của người cán bộ quản lý

trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá nhân.

Kiểm tra nhằm phát hiện ưu điểm và thành tích của GV, HS. Từ đó có sự

động viên, khen thưởng kịp thời, nhân rộng các điển hình. Mặt khác, uốn

nắn kịp thời sai phạm, thiếu sót; tham gia, góp ý, điều chỉnh hợp lý nhằm

đưa nâng cao chất lượng dạy học.

Đổi mới việc kiểm tra đánh giá phù hợp với việc đổi mới nội dung

chương trình dạy học, giúp GV đánh giá chính xác kết quả học tập của HS,

có thông tin chính xác, giúp GV có những thay đổi hợp lý trong hoạt động

dạy học với từng đối tượng HS.

Quan trọng hơn, kiểm tra đánh giá là mối liên hệ ngược trong quản lý,

hình thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi cán bộ GV và HS, tạo khả năng

cho cán bộ GV và HS tự đánh giá, tự điều chỉnh nhằm phù hợp với lợi ích

chung của nhà trường.

3.2.4.2. Nội dung và các thức tiến hành

Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng

lực và phẩm chất học sinh.

Với mỗi chuyên đề liên môn đã xây dựng, xác định và mô tả 4 cấp độ tư

duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao), trên cơ sở đó biên soạn

các câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động học và

kiểm tra, đánh giá;

Các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh phù hợp với việc điều chỉnh nội dung dạy học và kế hoạch

81

dạy học các môn học. Việc xây dựng ma trận đề kiểm tra theo quy định tại Văn

bản 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về việc hướng

dẫn biên soạn đề kiểm tra.

Trong bài kiểm tra định kỳ, nội dung chuyên đề có thể được đưa vào nội

dung kiểm tra như nội dung khác trong chương trình hiện hành; xây dựng câu

hỏi, bài tập theo hướng mở, liên môn, xác định năng lực, phẩm chất cần đánh

giá học sinh ở mỗi bài kiểm tra; coi trọng việc đánh giá quá trình để thấy được

sự tiến bộ của từng học sinh, kiểm tra các hoạt động học, đánh giá chất lượng

sản phẩm, độ chính xác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh trên

lớp, ở nhà.

Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn; nâng cao

nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động

kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, hình thức và nội dung kiểm tra đánh

giá ; quy định rõ trách nhiệm của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây

dựng được chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của giáo viên, quán triệt

và tổ chức thực hiện trong hội đồng giáo dục nhà trường từ đầu năm học và ở

mỗi học kỳ.

3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

- Có kế hoạch rõ ràng cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực

- Có sự chỉ đạo sát sao, có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD để

để đánh giá ĐĐ học sinh trong giai đoạn hiện nay.

đánh giá học sinh một cách khách quan.

- Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh với học sinh, sắp xếp, bố trí

con người, thời gian và các điều kiện phục vụ công tác kiểm tra các bộ phận, cá

nhân. Có thể một trong những người trong BGH làm trưởng ban thành lập một

- Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ

tổ kiểm tra công tác.

mang tính chất tổng kết kịp thời.

82

- Khi tiến hành kiểm tra soạn thảo mẫu biên bản trước để có những kết

- Kiểm tra trên những tiêu chuẩn đã đề ra trước.

luận chính xác.

3.2.5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong

hoạt động dạy học liên môn

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo điều kiện tối đa khả năng tài chính hiện có, huy động tối đa nguồn

lực từ bên ngoài, nội lực bên trong của nhà trường để trang bị cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học liên môn trong

nhà trường.

Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học

hiện có trong nhà trường đặc biệt là hệ thống máy tính.

Phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử dụng thiết bị vào giảng dạy đổi mới

phương pháp dạy học, có ý thức bảo vệ, bảo quản tốt, tự đóng góp thêm các đồ

dùng dạy học trang thiết bị tự làm trong điều kiện khó khăn của nhà trường.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp Mục tiêu biện pháp

- Đầu năm học HT nhà trường thống kê cơ sở vật chất hiện có, trạng

thiết bị.

- Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất, trang

thiết bị dạy học đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, có đủ đồ dùng dạy học,

phòng học bộ môn, tài liệu tham khảo cho GV và HS.

- Huy động tối đa nội lực trong tập thể GV, HS trong nhà trường, tổ

chức đóng góp ý tưởng thiết kế các đồ dùng cho các bài học, thi làm đồ dùng

dạy học, đóng góp làm phong phú trang thiết bị dạy học của nhà trường

- QL tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị trường học theo

tinh thần tiết kiệm, có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, đảm bảo hiệu

quả sử dụng cao nhất.

83

- Hàng năm HT nhà trường thống kê được cụ thể cơ sở vật chất trong

nhà trường, bao gồm: Nhà điều hành, phòng họp, trang thiết bị cho nhà điều

hành; phòng học, số phòng kiên cố, phòng học bộ môn, bàn ghế, số thiết bị

trang bị cho phòng học... Từ đó so sánh nhu cầu thực tế cần sử dụng với cơ

sở vật chất hiện có. Lập kế hoạch và phương án giải quyết. Huy động tối đa

các nguồn lực của nhà trường, xin kinh phí cấp trên, dự án đầu tư về trang

thiết bị trường học.

- Căn cứ vào báo cáo thực tế HT căn cứ tình hình thực tế có kế hoạch

dự trù kinh phí để mua sắm, tăng cường trang thiết bị phục hoạt động dạy và

học nói chung, dạy học liên môn nói riêng.

- Trong việc mua sắm thiết bị, ưu tiên việc mua sắm các thiết bị hiện

đại, phục vụ cho việc đổi mới nội dung phương pháp dạy học, tài liệu tham

khảo cho năm học tiếp theo trên cơ sở đề nghị các tổ chuyên môn, HT duyệt

mua các loại sách báo thật cần thiết theo khả năng tài chính và quy chế chi

tiêu nhà trường quy định.

- Căn cứ số lượng thiết bị dạy học của nhà trường, HT cử GV có năng

lực hỗ trợ cán bộ phụ trách việc bảo quản, sử dụng có hiệu quả các trang thiết

bị dạy học bộ môn, có sổ theo dõi thường xuyên việc sử dụng thiết bị dạy học

vào bài giảng của GV và kiểm tra việc bảo quản thiết bị sau mỗi giờ học.

3.2.5.3. Để thực hiện thành công biện pháp trên, HT nhà trường nên lưu ý

đảm bảo các điều kiện sau

- Tạo dựng được sự quan tâm của các cấp: UBND huyện, Phòng GD-

ĐT, Phòng tài chính về việc hỗ trợ kinh phí cho việc tăng cường cơ sở vật

chất trường học.

- Sự quan tâm của chính quyền địa phương về kinh phí, nhân lực giúp

tăng cường cơ sở vật chất theo tinh thần xã hội hóa giáo dục.

- Sự QL chặt chẽ của nhà trường về việc sử dụng đảm bảo có hiệu quả

các thiết bị, bảo quản tốt thiết bị, có ý thức trách nhiệm trong sử dụng của công.

84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp, mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp

Để hoạt động DHLM cho học sinh có hiệu quả nhà trường phải thực

hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp trên. Trong đó,

biện pháp “Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và các lực lượng

liên quan về hoạt động DHLM học sinh” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để

thực hiện hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức định hướng cho hành động.

Nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ bản để có hành động đúng.

Nhận thức đúng bao hàm cả tư tưởng đúng. Nhận thức, ý thức, định hướng, soi

sáng cho hành động, nhận thức sâu sắc, ý thức cao sẽ giúp nâng cao trách

nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Trong QL hoạt động DHLM

học sinh, nhận thức phải được nâng cao ở tất cả các lực lượng CB - GV - CNV

- PHHS, các lực lượng này tương tác với nhau và quyết định mọi sự thành bại.

Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau; quan

hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá trình quản lí

hoạt động DHLM học sinh. Do đó, nhà trường phải triển khai thực hiện chúng

một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong hoạt động DHLM

cho học sinh

3.4. Khảo nghiệm nhận thức của cán bộ quản lí, cán bộ, giáo viên về tính

cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Để khắc phục tính chủ quan, tôi đã trưng cầu ý kiến 20 cán bộ quản lý

và GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt

động DHLM học sinh. 20 cán bộ quản lý và GV bao gồm: 5 cán bộ quản lí, 5

tổ trưởng chuyên môn, 10 giáo viên dạy bộ môn. Về khảo nghiệm mức độ cần

thiết của các biện pháp, kết quả thể hiện trong bảng 3.1:

85

Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý được

đề xuất

Mức độ cần thiết

Rất cần

Cần

Không

TT

Các biện pháp

Giá trị

Thứ

thiết

thiết

cần thiết

TB

hạng

(2đ)

(lđ)

(3đ)

Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học

1

0

19

1

2.95

1

liên môn cho đội ngũ giáo viên

Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây

2

dựng thực hiện kế hoạch dạy học liên

0

18

2

2.9

2

môn cho học sinh

Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến

3

thức liên môn để giải quyết các tình

0

17

3

2.85

3

huống thực tiễn cho học sinh.

Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá

4

0

15

5

2.63

4

trong hoạt động dạy học liên môn.

Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở

5

vật chất, trang thiết bị trong hoạt động

0

19

1

2.95

1

dạy học liên môn.

Với kết quả trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên ở bảng

3.1 cho thấy: Số người đánh giá mức độ rất cần thiết của các biện pháp dao

động từ 15 đến 19 người, mức độ cần thiết dao động từ 1 đến 5 người. Điều này

chứng tỏ các biện pháp nêu ra đều được mọi người quan tâm. Tổng cộng cả hai

mức độ có số người đồng thuận là tuyệt đối. Như vậy là ý kiến đồng thuận về

tính cần thiết, phù hợp của các đối tượng về các biện pháp là sát với thực tiễn,

có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích của đề tài.

Về khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp, kết quả thu được thể hiện

trong bảng 3.2.

86

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

Giá trị

Thứ

Khả

Không

TT

Các biện pháp

Rất khả

TB

bậc

thi

khả thi

thi (3đ)

(2đ)

(1đ)

Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học liên

1

18

2

0

2.9

1

môn cho đội ngũ giáo viên

Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây

2

dựng thực hiện kế hoạch dạy học liên môn

17

1

0

2.85

2

cho học sinh

Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức

3

liên môn để giải quyết các tình huống thực

18

2

0

2.9

1

tiễn cho học sinh.

Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong

4

16

4

0

2.8

3

hoạt động dạy học liên môn.

Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật

chất, trang thiết bị trong hoạt động dạy học

14

6

0

2.7

4

5

liên môn.

Căn cứ vào bảng 3.2 có thể thấy với điểm trung bình dao động từ 2,7

đến 2,9 các biện pháp quản lí hoạt động DHLM cho học sinh của các trường

THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ được đề xuất ở trên được

đánh giá là có tính khả thi cao.

Từ các kết quả trên có thể nhận thấy, tất cả số thành viên đánh giá các

biện pháp quản lí hoạt động DHLM trên là cần thiết và khả thi, có thể vận dụng

vào thực tiễn quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng DHLM ở các trường

trên địa bàn huyện cũng như các trường THCS có điều kiện, hoàn cảnh tương

tự ở Tỉnh Phú Thọ.

87

Tiểu kết chương 3

Để góp phần nâng cao chất lượng DHLM cho HS cấp THCS ở huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, tác giả của luận văn xin đề xuất 5 biện pháp quản lý

DHLM như sau:

1. Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên.

2. Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng thực hiện kế hoạch dạy

học liên môn cho học sinh.

3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các

tình huống thực tiễn cho học sinh.

4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn.

5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong

hoạt động dạy học liên môn.

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó,

phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình tổ chức

hoạt động DHLM cho HS.

Ngoài ra, để có cơ sở khách quan nhằm áp dụng các biện pháp trên vào

thực tiễn, tôi đã trưng cầu ý kiến của một số CB - NV - CNV trong ngành giáo

dục. Nhìn chung, đại bộ phận những người được trưng cầu ý kiến đều đánh giá

các biện pháp trên có tính cấp thiết và khả thi, có thể thực hiện để góp phần

nâng cao chất lượng hoạt động DHLM cho học sinh.

88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu trong luận văn, tác giả của luận văn rút ra

một số kết luận mang tính tổng quát như sau:

Dạy học liên môn là nội dung dạy học có ý nghĩa rất quan trọng là xu thế

dạy học mang tính tất yếu. Đứng trước yêu cầu của xã hội, và đặc biệt trong lộ

trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường

phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị

quyết 29 - NQ/TƯ. Theo đó hoạt động dạy học liên môn sẽ góp phần vào thực

hiện đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa hiện hành, nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và

hiện đại hóa đất nước.

Đó là kết quả nghiên cứu được thể hiện trong nội dung của Chương 1.

Trong Chương 2 của luận văn, tôi đã nghiên cứu thực trạng và phân tích

kết quả của hoạt động dạy học liên môn và quản lý hoạt động dạy học liên môn

tại 5 trường trên địa bàn huyện Đoan Hùng- Tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu

đã cho thấy các trường đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động

dạy học liên môn. Công tác quản lí hoạt động DHLM đã được các cấp, các ban

ngành, các nhà trường quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy

nhiên tính hiệu quả của hoạt động này chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của

xã hội, chưa tương ứng với ý nghĩa, giá trị của nó trong công tác giáo dục. Trên

thực tế điều tra, còn nhiều nhà quản lí, giáo viên chưa nhận thức, đánh giá đúng

vai trò của DHLM; nhiều học sinh chưa có hứng thú với hoạt động này. Từ

việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tại Chương 3, chúng tôi đề xuất 5 biện

pháp sau đây nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động DHLM cho học sinh

trong các nhà trường THCS:

1. Nâng cao năng lực, nhận thức dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên.

89

2. Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng thực hiện kế hoạch dạy

học liên môn cho học sinh.

3. Tổ chức các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các

tình huống thực tiễn cho học sinh.

4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy học liên môn.

5. Quản lí việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong

hoạt động dạy học liên môn.

Các biện pháp trên đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ

nhau. Mỗi một biện pháp lại giữ một vị trí và vai trò riêng trong quá trình thực

hiện, vì vậy các biện pháp cần phải được áp dụng một cách hợp lí để phát huy

được hiệu quả cao nhất. Người hiệu trưởng phải biết linh hoạt lựa chọn và vận

dụng một cách sáng tạo các biện pháp quản lý cho phù hợp với điều kiện, hoàn

cảnh của mỗi địa phương, mỗi nhà trường. Trên cơ sở những lí luận đã trình

bày, tác giả đề tài đã vận dụng và nghiên cứu thực tiễn để đề xuất một số biện

pháp phù hợp. Mặc dù chỉ là sự nghiên cứu và đề xuất mang tính chất chủ quan

cá nhân nhưng tác giả của luận văn rất hi vọng những biện pháp đã nêu trên sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý hoạt động dạy học liên môn

cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng nói riêng và các trường có

điều kiện tương tự.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đưa dạy học tích hợp liên môn vào chương trình đào tạo chính khóa đối

với sinh viên các trường Sư phạm.

Cần biên soạn, xuất bản nhiều tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý,

giáo viên về việc xây dựng kế hoạch, nội dung biện pháp dạy học Liên môn

cho HS phù hợp với giai đoạn hiện nay.

Trước mắt cần tiếp tục triển khai đào tạo đồng bộ đối với CBQL, GV

theo các chương trình ngắn hạn nhằm cung cấp đủ tri thức, phương pháp, kĩ

90

năng… tạo tính thống nhất và chuẩn hóa. Đảm bảo triển khai tốt và đúng định

hướng, tránh hiện tượng “mạnh ai đấy làm”, “ai hiểu thế nào thì làm thế đó”

trong việc tổ chức hoạt động dạy học liên môn ở cơ sở.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động quản lí DHLM cho

học sinh ở các trường học. Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản

lí và công tác DHLM cho học sinh.

Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo cho CBQL, GV về công tác

xây dựng kế hoạch, thiết kế bài giảng trong hoạt động DHLM cho học sinh.

Tổng kết, rút kinh nghiệm, đồng thời nhân rộng các mô hình quản lí hoạt

động DHLM cho học sinh có hiệu quả.

Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công

tác DHLM cho HS để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tổ chức, triển khai hoạt động DHLM

cho học sinh đối với các trường.

2.3. Với trường THCS

Hiệu trưởng cần tiến hành đồng bộ các biện pháp và nội dung quản lý

hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS.

Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học liên

môn nhằm tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên,

tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, hoạt động thực hành

thí nghiệm, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tự học trong dạy học liên môn.

Các CBQL nhà trường phải tích cực tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ

các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; cần phối hợp nhuần nhuyễn các

phương pháp quản lý, áp dụng tích cực những giải pháp quản lý hoạt động dạy

học liên môn, với tinh thần chủ động, linh hoạt, không ỷ lại cấp trên.

Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở

Giáo dục và Đào tạo, với Ban đại diện CMHS trong việc xây dựng CSVC, đầu

91

tư trang thiết bị dạy học liên môn theo phương thức Nhà nước và nhân dân

cùng làm.

Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các chức năng quản lý, coi trọng nguyên

tắc tập trung dân chủ trong việc điều hành mọi hoạt động, xây dựng tập thể

đoàn kết, nhất trí, tạo sự đồng thuận trong tập thể sư phạm nhà trường.

Xây dựng văn hóa tổ chức riêng tạo thương hiệu cho nhà trường.

Ưu tiên tạo điều kiện tối đa cho hoạt động đổi mới PPDH nói chung, dạy

học liên môn nói riêng.

Tạo điều kiện cho giáo viên được đi giao lưu, học tập, trao đổi kinh

nghiệm với giáo viên ở các trường có kinh nghiệm và sáng kiến trong đổi mới

PPDH liên môn.

Giáo viên cần phát huy vai trò tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp, đổi

mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học liên môn, tích cực chủ động phát

triển chương trình nhà trường và chương trình môn học nhằm tích cực hóa hoạt

động học tập của học sinh.

2.4. Đối với phụ huynh học sinh

Chủ động phối hợp cùng nhà trường trong việc tổ chức hoạt động hoạt

động dạy học liên môn.

Tạo điều kiện về thời gian, vật chất cho con em trong việc tham gia hoạt

động dạy học liên môn. Cổ vũ động viên các em tham gia các cuộc thi “ Vận

dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực tiễn” do nhà

trường, PGD&ĐT tổ chức.

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Thị Kim Anh (2012), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, ĐHSP Thái Nguyên.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện Nghị quyết

Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS và HS

THPT (Ban hành theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011).

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường

phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.

5. C. Mác - Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Nguyễn Phúc Châu (2006), Các yếu tố cơ bản tác động đến chất lượng quản lý

trường học, Hà Nội.

7. Chính phủ (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

8. Chương trình giáo dục phổ thông, Những vấn đề chung (2006), NXB Giáo dục,

Hà Nội.

9. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý, NXB ĐHSP Hà Nội.

10. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành

Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày

4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế”.

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo

dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

93

14. Lê Sĩ Hải (2011), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng

nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động trong học tập của học sinh THPT

huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá, ĐHSP Hà Nội.

15. Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý giáo dục, NXB

ĐHSP, Hà Nội.

16. Phó Đức Hòa (2008), Ứng dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học tích cực,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

17. Nguyễn Đăng Khoa (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trong giai

đoạn hiện nay, ĐHSP Nà Nội.

18. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,

NXB ĐHSP Hà Nội.

19. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia,

Hà Nội.

20. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và Lãnh đạo nhà trường,

Trường ĐHSP Hà Nội.

21. Trần Kiểm (2009), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB GD, Hà Nội.

22. Trần Kiều (1995), Một vài suy về đổi mới PPDH ở trường phổ thông nước ta.

23. L.Đ. Tơ Rốt Chen - Kô (1984), Giáo dục học và quản lý, Bản tiếng Việt, NXB

Thông tin lý luận.

24. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TPHCM.

25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Đại cương về quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

26. Nguyễn Đức Lợi (2013), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng trường THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, ĐHSP Thái Nguyên.

27. Luật giáo dục (2009), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. M.I. Kônđakôp, Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQL và

Viện KHGD, Hà Nội, 1984.

29. Trầm Hữu Minh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng các trường THCS có nhiều HS dân tộc Khmer thuộc huyện Trà Cú

tỉnh Trà Vinh, ĐHSP Hà Nội.

30. Lưu Xuân Mới (2005), Kiếm tra, đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng sau đại

học, Học viện CBQLGD&ĐT Hà Nội.

94

31. Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu

cầu CN hóa, HĐ hóa trong điều kiện KT thị trường định hướng XHCN và hội

nhập quốc tế”, tháng 10/2013.

32. Phan Trọng Ngọ (2007), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh

vực dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

33. Hà Thế Ngữ (1990), Giáo dục học, Tập 1; 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.

34. Hoàng Phê ( 1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội.

35. P.V. Zimin, M. I. Kônđakôp, N. I. Xaxerđôtôp (1985), Những vấn đề quản lý

trường học, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục.

36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý,

Trường CBQL TW, Hà Nội.

37. Phạm Hồng Quang (2003),Tổ chức dạy học cho học sinh DTTS, NXB ĐHSP.

38. Trần Hồng Quân (1997), Về chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020.

39. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, NXB Chính

trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

40. Quốc hội (2000), NQ số 40/2000/QH10 - Nghị quyết về đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông (Thông qua ngày 09/12/2000).

41. Nguyễn Văn Thanh (2006), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng các trường THPT huyện Phú Xuyên- Hà Tây, ĐHSP Hà Nội.

42. Trần Quốc Thành (2010), Khoa học quản lý, Tập bài giảng sau đại học, Trường

ĐHSP Hà Nội.

43. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

44. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục, NXB

Hà Nội.

45. Bùi Trọng Tuân (2002), Tập bài giảng về lý luận quản lý nhà trường, Trường

CBQLGD&ĐT, Hà Nội.

46. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

47. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

48. Phạm Viết Vượng (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

95

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học liên môn ở các trường

THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, xin quý thầy cô vui lòng trả lời các câu

hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và

thực tiễn nơi quý thầy (cô) công tác.

***************************

Câu 1: Thầy/cô hãy đánh giá nhận thức của giáo viên về dạy học liên

môn trong trường.

Ý kiến

STT Nội dung Rất cần Cần Ít cần

thiết thiết thiết

Triển khai thực hiện dạy học liên môn

1 đối với các bộ môn KHTN đối với

học sinh THCS

Hoạt động dạy học liên môn nhằm

khắc phục hạn chế của chương trình 2 SGK hiện hành, góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục.

Xây dựng các chuyên đề liên môn đảm

bảo thuận lợi cho việc áp dụng hình 3 thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học

tích cực.

Tổ chức các lớp tập huấn, học tập về

4 hoạt động dạy học liên môn trong giai

đoạn hiện nay.

Câu 2: Xin thầy (cô) cho biết thực trạng nội dung bài dạy học liên môn cho

học sinh

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung hoạt động dạy học liên môn

Tốt Khá

TB

Yếu

Công tác quản lý chỉ đạo thực hiện mục tiêu

1

dạy học liên môn cho học sinh Hiệu trưởng

Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn.

2

Thiết kế tiến trình dạy học.

3

Tổ chức hoạt động dạy học liên môn.

4

Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về

5

hoạt động dạy học liên môn.

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc

6

thi liên môn, sinh hoạt chuyên môn trên

trường học trực tuyến....

Các điều kiện giáo dục trong và ngoài nhà

7

trường phục tổ chức hoạt động dạy học liên

môn cho học sinh.

8 Môi trường giáo dục

Câu 3: Xin quý Thầy (cô) cho biết thực trạng quản lý việc thực hiện mục

tiêu, chương trình dạy học

Mức độ thực hiện

Chưa

Không

STT

Nội dung thực hiện

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

Lập kế hoạch dạy học

1

Thiết kế giáo án trước khi lên lớp

2

Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học

3

Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp

4

Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh

5

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

6

Mức độ thực hiện

Chưa

Không

STT

Nội dung thực hiện

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học

7

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

8

sinh trong các giờ lên lớp

Tích hợp hoạt động dạy học liên môn

9

10 Thực hiện phân hóa trong dạy học

11 Bồi dưỡng học sinh giỏi

12

Phụ đạo học sinh yếu kém

Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao

13

chất lượng dạy học

Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học

14

tập của học sinh.

15 Các nội dung khác

Câu 4: Thầy/cô hãy đánh giá mức độ thực hiện việc soạn giáo án,

chuẩn bị thiết bị dạy học của giáo viên trước khi lên lớp bằng cách đánh

dấu (+) vào mức độ mà thầy/cô cho là phù hợp

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Tốt

Trung Bình Chưa tốt

Có quy định cụ thể, thống nhất mẫu

1

giáo án trong toàn huyện

Kiểm tra giáo án từng tuần, tổ

2

trưởng ký duyệt

Kiểm tra đột xuất bài soạn của GV

3

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về

giáo án và sử dụng các phương tiện

4

dạy học theo phương pháp mới

Tổ chức soạn giáo án mẫu.

5

Trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra

6

chéo giáo án giữa các GV.

Câu 5: Thầy/cô hãy đánh giá mức độ thực hiện việc thực hiện giờ dạy trên lớp

của giáo viên bằng cách đánh dấu (+) vào mức độ mà thầy/cô cho là phù hợp

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

TB

Yếu

Thực hiện đủ các khâu lên lớp theo quy định

1

Truyền đạt đủ, chính xác, khoa học nội dung trong

2

bài dạy

3 Vận dụng, kết hợp tốt các phương pháp giảng dạy

Sử dụng thành thạo đồ dùng, thiết bị dạy học

4

Phân phối thời gian hợp lý giữa các khâu

5

Lời nói rõ ràng, viết bảng hợp lý, khoa học

6

Câu 6: Thầy (cô) cho biết thực trạng công tác kiểm tra đánh giá học sinh

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Yếu

bình

1 Kiểm tra, đánh giá thường xuyên

2 Kiểm tra, đánh giá định kỳ

3 Nghiên cứu kỹ nội dung trước khi ra đề kiểm tra

4

Chú trọng công tác chấm, chữa bài cho học sinh

5

Trả bài cho học sinh đúng thời gian quy định

6 Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá

Câu 7: Thầy cô cho biết thực trạng hoạt động học tập trên lớp, nề nếp

của học sinh

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

TB

Yếu

1 Chấp hành nội quy, quy định của trường

2 Tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc

3 Tự giác, chủ động lĩnh hội tri thức

4 Nghiêm túc trong thực hành, thí nghiệm

5

Trung thực trong học tập và thi cử

Câu 8. Thầy (cô) đánh giá công tác chuẩn bị làm bài tập ở nhà của học sinh

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt TB Yếu

1 Cha mẹ quan tâm đúng mức

2 Có kế hoạch, góc học tập ở nhà

3 Quỹ thời gian hợp lý

4 Tinh thần tự giác học tập

5 Thái độ học tập nghiêm túc

Câu 9: Thầy/cô hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn khi quản

lý hoạt động dạy học liên môn của trường THCS trên địa bàn huyện Đoan

Hùng, tỉnh Phú Thọ?

* Thuận lợi:

..............................................................................................................................

...............................................................................................................................

.............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Câu 10: Thầy (cô) hãy đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu

quả quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn

huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ.

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Xin đồng chí vui lòng cho biết vài nét về bản thân:

Họ và tên:......................................................................

Trường:...........................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các thầy cô!