BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ HỒNG CHÂU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÂN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN
Thành phồ Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu
nghiên cứu là hoàn toàn trung thực. Những trích dẫn trong luận văn phù hợp với quy
định hiện hành về trích dẫn. Công trình nghiên cứu này chưa được công bố trên bất kỳ
một tài liệu khoa học nào.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua, chúng tôi đã nhận được
sự động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt thành của các cấp lãnh đạo, của
quý Thầy giáo, Cô giáo và quý đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành đó, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban
Giám Hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Khoa học Giáo dục trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh; quý Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn,
giảng dạy chúng tôi tại lớp cao học khóa 27 trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh.
Đặc biệt, xin chân thành cám ơn TS. Hồ Văn Liên đã hết sức tận tình và chu
đáo hướng dẫn khoa học để chúng tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Phú Nhuận, THPT Hàn
Thuyên; Quận phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và hỗ trợ chúng
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn tất luận văn trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,.. đã
ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
chương trình đào tạo lớp cao học này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng với nội dung vấn đề nghiên cứu có
tính quy mô cao và rộng, chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến xây dựng từ quý Lãnh đạo, quý
Thầy giáo, Cô giáo và các đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu ngày càng được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Vũ Thị Hồng Châu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 4
7.1. Phương pháp luận ................................................................................................................. 4
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc............................................................................. 4
7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic ................................................................................ 4
7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn ........................................................................................ 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................................... 5
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................................... 5
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................................ 5
7.2.3. Phương pháp thống kê số liệu theo SPSS ..................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÂN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................................ 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................................................... 12
1.2.1. Dạy học phân hóa ........................................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ....................................................... 13
1.3. Hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở trường trung học phổ thông........................... 14
1.3.1. Định hướng phát triển giáo dục THPT hiện nay ............................................................. 14
1.3.2. Mục đích dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ........................................... 15
1.3.3. Nội dung dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ............................................ 16
1.3.4. Phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT .................... 17
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ................ 21
1.3.6. Điều kiện, phương tiện dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ...................... 21
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT .................................... 22
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động dạy học phân hóa ở trường THPT ................................. 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT .............. 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ... 37
1.5.1. Chủ thể quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ................................. 37
1.5.2. Đối tượng quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ............................. 38
1.5.3. Môi trường quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ........................... 40
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................................ 40
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................................. 42
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG .............................. 42
PHÂN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.............................................. 42
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................... 42
2.1. Khái quát về giáo dục quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 42
2.2. Khảo sát thực trạng dạy học theo hướng phân hóa ............................................................ 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................... 43
2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................................... 43
2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 44
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ............................................................................... 45
2.2.5. Quy ước và xử lý số liệu ............................................................................................. 45
2.2.6. Các chỉ số thống kê sử dụng trong luận văn ............................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 48
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT của cán bộ quản lý, giáo viên....................................................................................................... 48
2.3.2. Thực trạng về thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa ................................ 52
2.3.3. Thực trạng đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT ..................................................................................................................................... 55
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT59
2.3.5. Thực trạng điều kiện, phương tiện dạy học phục vụ dạy học theo hướng phân hóa .. 62
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT Q.PN, TP.Hồ Chí Minh ................................................................................................................................... 63
2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT tại Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 63
2.4.2. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức dạy học trên lớp theo hướng phân hóa ở trường THPT Quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh ............................................................... 66
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT Q.PN, TP.Hồ Chí Minh .................................................................................. 72
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 75
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hường đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. ....................................................... 77
2.5.1. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận ................................................................... 78
2.5.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc đối tượng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận ............................................................................ 80
2.5.3. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận ................................................................... 83
2.6. Đánh giá thực trạng ............................................................................................................ 84
2.6.1. Mặt mạnh ........................................................................................................................ 85
2.6.2. Mặt hạn chế ................................................................................................................. 85
2.6.3. Nguyên nhân ............................................................................................................... 87
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................. 88
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................................. 90
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG ................................... 90
PHÂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................... 90
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................... 90
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................................................. 90
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................. 90
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ............................................................................... 90
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................................ 91
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................. 91
3.2. Biện pháp quản lý............................................................................................................... 91
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức .......................................................................... 91
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................................... 93
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh........................................... 102
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học .............................. 106
3.2.5. Nhóm biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ............................... 109
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................................... 111
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....................... 113
3.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................................... 113
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá ................................................................................... 113
3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................................................................................................ 113
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 114
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................................... 124
KẾT LUẬN VÀ KiẾN NGHỊ ................................................................................................... 125
1. Kết luận .................................................................................................................................. 125
2. Kiến nghị ................................................................................................................................ 126
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................................... 126
2.2. Đối với UBND thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 127
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 127
2.4. Đối với các trường THPT ở quận Phú Nhuận, thành phốp Hồ Chí Minh ....................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 128
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... a
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
Ghi chú
1
BGH
Ban giám hiệu
2
BGD&ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CSVC
Cơ sở vật chất
5
BĐDCMHS
Ban đại diện cha mẹ học sinh
6
DH
Dạy học
7
DHPH
Dạy học phân hóa
8
GV
Giáo viên
9
HS
Học sinh
10
QL
Quản lý
11
QLGD
Quản lý giáo dục
12
THPT
Trung học phổ thông
13
TBDH
Thiết bị dạy học
14
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Tên bảng
Nội dung bảng
Trang
1
Bảng 2.1 Quy ước mã hóa xử lý số liệu và định khoảng điểm số
42
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy
2
Bảng 2.2
45
học theo hướng phân hóa.
3
Bảng 2.3
Thực trạng thực hiện nội dung chương trình, SGK hiện hành
48
Thực trạng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
4
Bảng 2.4
51
theo hướng phân hóa ở trường THPT
Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo
5
Bảng 2.5
54
hướng phân hóa
6
Bảng 2.6. Thống kê cơ sở vật chất , trang thiết bị dạy học
57
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung
7
Bảng 2.7
58
chương trình theo hướng phân hóa
Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động dạy của GV theo
8
Bảng 2.8
61
hướng phân hóa
Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động học của HS theo
9
Bảng 2.9
63
hướng phân hóa
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo
10 Bảng 2.10.
66
hướng phân hóa
Kết quả khảo sát thực trạng QL các điều kiện phục vụ DH
11 Bảng 2.11
68
theo quan điểm phân hóa
Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ảnh hưởng đến dạy học
12 Bảng 2.12
71
theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận
Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ảnh hưởng đến dạy học
13 Bảng 2.13
73
theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận
Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ảnh hưởng đến dạy học
14 Bảng 2.14
75
theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận
DANH MỤC BIỂU ĐỒ/ HÌNH VẼ
Stt Tên biểu đồ/hình vẽ
Nội dung biểu đồ hình vẽ
Trang
1
41
Sơ đồ 1 Phân bố đối tượng khảo sát
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế giới đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong
lĩnh vực giáo dục; Việt nam trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa đang chịu
nhiều sức ép và thách thức lớn; theo đó giáo dục buộc phải thay đổi từ cách
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, do đó đào tạo năng lực cho người
học là mục tiêu cao nhất và cần thiết để người học có thể khẳng định mình có
thể thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh.
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và Quy
hoạch phát triên nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, nhằm đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; đưa nền giáo dục nước ta trở thành một nền
giáo dục tiên tiến; thực hiện sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài; góp phần quan trọng
xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam.
Trước yêu cầu nâng cao chất lượng cho ngành giáo dục và đào tạo nói
chung và cho mỗi ngành học, bậc học và mỗi địa phương nói riêng, làm sao
đào tạo ra những con người biết thích ứng với hoàn cảnh, sống có mục đích
và lý tưởng, trung thực, khoan dung và trách nhiệm; ham học tập, tích cực
tham gia các hoạt động xã hội; nắm vững và vận dụng được các kiến thức, kỹ
năng học được vào thực tế cuộc sống; có năng lực tự học.
Đổi mới giáo dục là nhu cầu tất yếu, đây là xu thế “tất yếu” của thế
giới, Việt nam cũng không đứng ngoài cuộc. Đổi mới giáo dục giống như một
bức tranh có nhiều màu, ở đây tôi xin chọn gam màu “ dạy học phân hóa”; Sở
dĩ tôi chọn gam màu này do: Dạy học phân hóa là tiếp cận với phương pháp
nghiên cứu, học tập và giảng dạy tiên tiến nhất; Tại Việt nam các lực lượng
1
quản lý như: Quản lý hành chính, quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, Thậm
chí ngay cả cộng đồng, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh cũng chưa
quan tâm nhiều; Tổ chức dạy học phân hóa là hết sức quan trọng, cần thiết có
thể nói là cấp thiết, nó là sống còn của giáo dục Việt nam.
Hiện đang công tác tại một trường trung học phổ thông ở quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Với nhưng lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề
tài của luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục là: “Quản lý hoạt
động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí
Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông hệ công
lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung
học phổ thông hệ công lập quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa
ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
2
bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế trong việc xây dựng và thực
hiện các chức năng quản lý và chương trình, kế hoạch dạy học. Từ kết quả
nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân
hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh có thể đề xuất các biện pháp quản lý có tính cần thiết và khả thi nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông quận Phú
Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân
hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phân hóa của hiệu trưởng và sự phân cấp quản lý cho phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn, tổ trưởng, tổ phó bộ môn ở các trường trung học phổ thông
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Khảo sát thực trạng ở các trường THPT công lập là trường THPT Phú
Nhuận và THPT Hàn Thuyên.
3
Khảo sát thực trạng năm học 2017-2018 và 2018-2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Khi nghiên cứu cần nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành
các bộ phận mà xem xét cụ thể. Xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa hoạt động
dạy học theo hướng phân hóa với quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân
hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh và quản lý các hoạt động chuyên môn khác trong nhà trường. Tìm môi
trường thuận lợi cho quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các
trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Thông
qua việc nghiên cứu giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic
Tìm hiểu, phát hiện sự hình thành và phát triển của công tác quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong phạm vi thời gian và không
gian cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên
cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự hợp có tính logic
cao, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp vơi qui luật phát triển của quá trình dạy
học.
7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân
4
hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh đòi hỏi phải xem xét vấn đề trong tình hình thực tế khách quan, với
tình hình phát triển khoa học- công nghệ, với điều kiện kinh tế- xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận Phú Nhuận nói riêng để tìm ra
những khó khăn, bất cập. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung
học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa thông tin, tài liệu liên quan đề tài
nghiên cứu
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát bằng hình thức dự giờ dạy học trên và ngoài giờ lên lớp
Điều tra bằng bảng hỏi: bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Phỏng vấn các các cán bộ quản lý các trường THPT công lập trên địa
bàn quận Phú Nhuận
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Lấy ý kiến chuyên gia
7.2.3. Phương pháp thống kê số liệu theo SPSS
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị.
Luận văn có cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở
5
các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các
trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các
trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
HƯỚNG PHÂN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ xưa, Khổng tử đã đề cao vai trò của người học và rất coi trọng tính
tích cực nhận thức của người học; người thầy ở vị trí khai mở, hướng dẫn còn
mọi vấn đều do người học tự tìm ra. Ông cho rằng, đây chính là chìa khóa dẫn
đến thành công.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi Nhật Bản đã nêu lên quá trình
phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy
trong quá trình giáo dục, dạy học. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết thì
khẳng định rằng; kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào việc tổ chức
đúng đắn và phù hợp các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. Trong
6
nghiên cứu của mình, các tác giả cho rằng: quản lý hoạt động giảng dạy trong
nhà trường không chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp giảng dạy,
quản lý nội dung chương trình mà còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác,
vì chúng có mối liên hệ tương hỗ.
John Dewey (1859-1952), triết gia và nhà giáo dục người Mỹ, phát huy
và áp dụng Chủ nghĩa Thực Dụng, sau này được gọi là Chủ nghĩa Công cụ
(intrumentalism) hay Thực nghiệm (experimentalism). Chủ trương của ông là
giáo dục dựa vào kinh nghiệm thực tế của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích
thích được hứng thú, phải để trẻ độc lập tìm tòi. Thầy giáo là người tổ chức,
người cố vấn, người bạn đồng hành cùng các em tìm ra tri thức, phát huy
năng lực tư duy, sáng tạo (Nông Duy Trường, 2017). Nhà tâm lý người Mỹ
Howlard (Gardner, 1943) đã đề cập đến khái niệm năng lực qua việc phân
tích bảy biểu hiện trí tuệ của con người: ngôn ngữ, logic toán học, âm nhạc,
không gian, hình thể, giao cảm và nội cảm. Ông cho rằng để giải quyết một
vấn đề “có thực” trong cuộc sống thì con người không thể huy động duy nhất
một biểu hiện trí tuệ nào đó mà phải kết hợp nhiều mặt biểu hiện trí tuệ liên
quan đến nhau. Sự kết hợp đó tạo thành năng lực cá nhân (Nguyễn Thị Hồng
Luyến, 2016).
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học, đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ các năng lực hành động,
năng lực cộng tác, năng lực giao tiếp, … đáp ứng với sự phát triển kinh tế - xã
hội, bên cạnh các quan điểm tiến bộ về giáo dục, đã xuất hiện những nghiên
cứu về các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học giúp phát huy tối đa năng
lực của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học đã được quan tâm, nghiên
cứu: Phương pháp “Dạy học giải quyết vấn đề” được V.Okon – nhà giáo dục
học Ba Lan chứng minh là phương pháp dạy học tích cực, phát huy năng lực
giải quyết vấn đề của HS. Tuy nhiên, V.Okon chỉ dừng ở việc ghi lại những
thực nghiệm thu được từ việc sử dụng phương pháp này chứ chưa đưa ra đầy
7
đủ cơ sở lý luận cho phương pháp này.
Những năm 70 của thế kỉ XX, M. I Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở
lý luận của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Và trên thế giới cũng có
rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu phương pháp này như
Xcatlin, Machiuskin, Lecne.
Giống với dạy học theo dự án, dạy học STEM, STEM hiện đang được
quan tâm khá nhiều. Dạy học STEM vận dụng đa dạng các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực, phát huy được nhiều năng lực của học sinh.
(Nguyễn Thanh Nga, 2017).
Nhìn chung, dạy học phân hóa, cá thể hóa đã được các nhà giáo dục
trên thế giới quan tâm và nghiên cứu, nhất là cách thức phát triển năng lực
cho người học. Đó chính là cơ sở, nền tảng cho định hướng giáo dục Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, ở Vương quốc Anh đã
có những nghiên cứu và triển khai thực hiện mô hình “Trường học hiệu quả”
(Effective School). Trong đó, nêu rõ các điều kiện cần thiết của loại hình
trường học này như: Tính chuyên nghiệp trong lãnh đạo; môi trường biết học
hỏi; sự tập trung vào giảng dạy và giảng dạy có mục đích rõ ràng; sự tác động
tăng cường có tính tích cực.
Vào năm 2000, Singapore đã triển khai mô hình “Nhà trường ưu việt”
(School Excellence Model - SEM). Trong đó đặc biệt quan tâm đến yếu tố
quy trình lấy học sinh làm trung tâm; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý tốt; quản lý hoạt động giảng dạy và kết quả của người học.… Chính
sự tập trung vào các yếu tố cơ bản của quản lý hoạt động giảng dạy đã tạo nên
những giá trị đặc trưng của một trường chất lượng cao.
Malaysia tập trung xây dựng “Nhà trường thông tuệ” (Smart School)
với việc hướng hoạt động quản lý vào phát huy sức mạnh học tập “POWER”.
Quản lý hoạt động giảng dạy ở đây hướng trọng tâm vào việc giúp học sinh tự
8
vạch kế hoạch học tập theo tư vấn của người thầy; học sinh tự tổ chức thực
hiện kế hoạch học tập của bản thân; tự đánh giá kết quả học tập của mình có
sự giám sát của giáo viên.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, việc nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường nói chung và nhà trường phổ thông nói riêng
từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có
nhu cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước.
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin khoa học và công nghệ,
những tư tưởng trên không những vẫn giữ nguyên giá trị của nó mà còn được
tiếp tục kế thừa và phát triển.
Ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam, trong thư
gửi cho học sinh nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở
đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam (…) làm phát
triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.” Nội dung bức thư như là một
định hướng cho sự phát triển của phương pháp dạy học.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
giáo dục. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được nêu ra trong
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII, lần
thứ 2 khoá VIII, lần thứ 6 khoá IX, được thể chế hoá trong Luật Giáo dục:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”, được cụ thể hoá trong quyết định
9
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt “chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” và các chỉ thị thực hiện
nhiệm vụ năm học của Bộ GD & ĐT.
Tại Đại hội Đảng khóa X, Đảng chủ trương: Đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Có những điểm
cần chú ý:
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Đổi mới mạnh mẽ giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông. Khẩn trương điều chỉnh, khắc phục tình
trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa
phổ thông bảo đảm tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lý lứa tuổi và điều
kiện cụ thể của Việt Nam. Kết hợp việc tổ chức phân ban với tự chọn ở trung
học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ
trung học cơ sở. Bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay như: (Nguyễn Công Khanh,
2013) nghiên cứu về đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo tiếp cận năng
lực. (Nguyễn Lan Phương, 2014): nghiên cứu về cấu trúc và chuẩn đánh giá
năng lực giải quyết vấn đề trong chương trình giáo dục phổ thông mới. (Trần
Thị Hương, 2012) nghiên cứu về dạy học tích cực.
Nghiên cứu về da ̣y ho ̣c tích hơ ̣p và da ̣y ho ̣c phân hóa ở trường trung
ho ̣c đáp ứ ng đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015, có tác giả
(Ngô Minh Oanh, 2015).
Các tác giả (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm
My, 2017) nghiên cứu về phương pháp da ̣y ho ̣c phát triển năng lực ho ̣c sinh
THPT.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã dược các nhà
10
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Từ những năm cuối thế kỷ XX khi
xã hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết, vấn đề
này được quan tâm nhiều hơn và nó trở thành mối quan tâm chung của toàn
xã hội, đặc biệt là của những nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến của các nhà
nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà chúng ta thấy trong các
công trình nghiên cứu họ là khẳng định: vai trò quan trọng của công tác quản
lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học và ở các bậc học.
Đây cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát
triển giáo dục của Đảng ta “đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản
lý giáo dục đào tạo”.
Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT đã có nhiều
tác giả nghiên cứu như: (Tôn Thân, 2011), (Phan Văn Kha, 2011) nghiên cứu
đổi mới quản lý dạy học ở trường THPT (Trần Ngọc Giao, 2012), (Nguyễn
Hứu Độ, 2011), (Đỗ Thị Bích Loan, 2011) nghiên cứu về nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trong quản lý hoạt động dạy học.
Từ việc nghiên cứu về hoạt động dạy học đã xuất hiện nhiều luận văn
nghiên cứu về QL hoạt động dạy học như:
- Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ (2009) “Thực trạng công tác QL hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ”, tác giả Nguyễn Hồng Bảo.
- Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ (2012) “Thực trạng QL hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Huy
Hùng.
- Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ (2014) “Thực trạng QL hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương”, tác giả
Huỳnh Hoàng Thuận.
- Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ (2013) “Thực trạng QL hoạt động dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên tại trường
11
Đại học Lao động Xã hội Cơ sở II”, tác giả Nguyễn Thị Thúy Hiền.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một luận văn nào tập trung nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các Trường THPT
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh”. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài
này để nghiên cứu.
Giáo dục ở các trường THPT ở quận Phú Nhuận trong nhiều năm gần
đây đã quan tâm đến công tác giảng dạy của giáo viên trên lớp. Ngành giáo
dục đã tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Hàng năm có
tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi. Việc làm này đã kích thích được tinh
thần học hỏi, nâng cao chuyên môn cho giáo viên. Tuy nhiên để nâng cao chất
lượng dạy học cho đại đa số giáo viên thì rất cần có các biện pháp nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là một hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh dựa vào những khác
biệt về năng lực, sở trường, điều kiện học tập…nhằm phát huy tốt nhất theo
khả năng của từng người học.
Thuật ngữ “Dạy học phân hóa” được nhà giáo dục học người Mỹ Carol
Ann Tomlinson xác định: “Phân hóa là một cách dạy học mà theo đó, giáo
viên tích cực thay đổi hoặc điều chỉnh chương trình, phương pháp giảng dạy,
các nguồn lực, hoạt động học và những sản phẩm của học sinh để đáp ứng
nhu cầu của cá nhân học sinh” (Carol Ann Tomlinson, 2008). Phân hóa không
phải là một phương pháp hay một kế hoạch mà hơn thế, nó là một sự cam kết
với một triết lý dạy học, khuyến khích học sinh bằng cách “gặp chúng ở chính
nơi chúng đang có mặt và đưa chúng đến nơi chúng cần đến”, dù chúng là học
12
sinh giỏi hay yếu hoặc chúng là những học sinh xuất thân từ các gia đình và
các nền văn hóa khác nhau. Phân hóa là chìa khóa đáp ứng những yêu cầu đa
dạng của học sinh mà chúng ta phát hiện được trong lớp học hiện nay.
Theo Tracey Hall: “Dạy học phân hóa là lý thuyết giảng dạy dựa trên
mệnh đề là các cách tiếp cận giảng dạy cần phải đa dạng và thích nghi với sự
đa dạng của HS trong lớp học” (Ngô Minh Oanh, 2015). Mô hình DHPH đòi
hỏi GV linh hoạt trong cách tiếp cận của mình đối với việc giảng dạy…. Mục
đích của dạy học phân hoá là tối ưu hoá sự trưởng thành của từng HS và giúp
cho từng cá nhân người học thành công trong suốt quá trình học.
Theo tác giả Tôn Thân: “Dạy học phân hoá là một quan điểm dạy học
đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác.
biệt của người học về năng lực, sở thích, nhu cầu, các điều kiện học tập nhằm
tạo ra những kết quả học tập tốt nhất và sự phát triển tốt nhất cho từng người
học, đảm bảo công bằng trong giáo dục, tức là quyền bình đẳng về cơ hội học
tập cho người học”. (Tôn Thân, 2010).
Từ những định nghĩa của các tác giả khác nhau, chúng ta có thể hiểu
rằng: Dạy học phân hoá là một quan điểm dạy học tập trung vào việc thiết kế
giảng dạy xuất phát từ tình hình thực tế của HS, dựa vào đặc điểm cá nhân,
tâm lý, sinh lý, nhu cầu, động cơ, hứng thú, nguyện vọng, điều kiện hoàn
cảnh... của các HS mà tìm cách dạy cho phù hợp.
Dạy học phân hóa ở trường THPT được thể hiện trong các chương trình
tự chọn và tăng cường nhằm phát triển năng lực học sinh phù hợp với khả
năng của học. Đồng thời ở các trường THPT còn tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng kiến thức cho học sinh yếu cũng đã thể hiện
dạy học phân hóa người học.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa được hiểu là quản lý
13
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò phù hợp với trình độ nhận
thức và khả năng khác nhau của học sinh – tức là phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh. Điều đó có nghĩa là trong công tác quản lý hoạt động dạy học
cần chú trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Chỉ đạo xác định mục tiêu dạy học phù hợp với các nhóm đối tượng HS
khác nhau (của một lớp, của một khối) và xây dựng mục tiêu của từng môn
học.
Quản lý đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp với đặc điểm môn học
và phù hợp với từng nhóm đối tượng HS.
Quản lý, tổ chức hoạt động dạy học sao cho đa dạng, hấp dẫn và phù hợp
với từng môn học và phù hợp với học sinh.
Quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học sao cho đảm bảo
yêu cầu của việc phân loại chính xác kết quả học tập của từng HS.
Thực hiện phân cấp quản lý cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên.
1.3. Hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở trường trung học phổ
thông
1.3.1. Định hướng phát triển giáo dục THPT hiện nay
Trong giáo dục phổ thông, tích hợp và phân hóa là hai yêu cầu không
thể không chú ý và cần thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất trên cả 4
phương diện (Đỗ Ngọc Thống, 2015)
Dạy học theo hướng phân hóa là kết hợp giáo dục đại trà với giáo dục
mũi nhọn, giữa giáo dục phổ cập với giáo dục nâng cao nhằm khuyến khích
và phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của cá nhân. Đặc điểm cơ bản
của dạy học theo quan điểm phân hóa là phát hiện và bồi đắp lỗ hổng kiến
thức, tạo động lực thúc đẩy học tập cho người học.
Tư tưởng về dạy học theo quan điểm phân hóa được thể hiện trong 4
nguyên tắc được nhiều tác giả đưa ra:
14
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức riêng trong dạy học
- Đảm bảo tính vừa sức và tính cá biệt trong quá trình giáo dục
- Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
- Đảm bảo tính thống nhất giữa đồng loạt và phân hóa
Như vậy, tiến hành dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT cần
dựa trên những tư tưởng chủ đạo sau:
Thứ nhất, tính kế thừa, phát huy năng khiếu, sở thích của bậc Trung
học cơ sở và định hướng nghề nghiệp tương lai.
Thứ hai, lấy trình độ chung của lớp làm nền tảng; lấy trình độ phát triển
chung và điều kiện chung của HS trong lớp làm nền tảng, phải hướng vào
những yêu cầu thật cơ bản. GV phải biết lựa chọn nội dung và phương pháp
phù hợp với trình độ và điều kiện chung của lớp.
Thứ ba, phân hóa nội dung kiến thức phù hợp đối tượng HS yếu, kém
nhằm đưa lên trình độ chung. GV cần có biện pháp quan tâm phù hợp tạo
động lực cho nhóm học sinh này có thể hòa nhập vào hoạt động học tập chung
của cả lớp.
Đưa HS diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được
những yêu cầu cơ bản. Trên cơ sở kiến thức cơ bản, GV bổ sung, mở rộng
kiến thức hoặc gieo các vấn đề liên quan đến nội dung bài học để học sinh
khá, giỏi có thể tự tìm hiểu, tự học nâng cao kiến thức.
1.3.2. Mục đích dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT
DHPH đã có từ lâu trong lịch sử giáo dục và đã trải qua một số cuộc cải
cách, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của thời đại. PPDH dạy học truyền thống
một chiều thầy truyền đạt cho trò đã được thay bằng PPDH tương tác giữa
thầy- trò, trò- trò, phát huy nhân tố người học trong quá trình DH.
Ngày nay giáo dục nước ta đang hướng đến mục tiêu phát triển năng
lực toàn diện cho HS, giúp HS nhận thức thế giới một cách chủ động, sáng
15
tạo, linh hoạt, tích cực, giáo viên quan tâm và phát huy sở trường của các em.
Nhiều nước trên thế giới, DHPH đã quan tâm nghiên cứu, thực hiện và
đạt được những kết quả đáng khích lệ. DHPH có thể được xem xét trên hai
cấp độ: Cấp độ cá nhân và cấp độ xã hội.
Ở cấp độ xã hội: DHPH là thực hiện dân chủ hóa nền GD. Đây là xu
thế được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới nhằm phát huy hết nguồn lực
của người học, tạo mọi điều kiện để người học khắc phục những khó khăn,
tồn tại, yếu kém không ngừng học tập để phát triển theo sở trường, năng lực
và điều kiện của mình. Ở cấp độ này DHPH là thực hiện yêu cầu phân luồng
sau Trung học cơ sở và THPT. Một mặt làm cho hệ thống GD có cấu trúc hợp
lý phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Mặt khác giúp HS chủ động
lựa chọn con đường tiếp tục học tập phù hợp với năng lực, điều kiện hoàn
cảnh của HS (Ngô Minh Oanh, 2015)
Ở cấp độ cá nhân: DHPH sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát
triển cá nhân của mỗi HS. Mọi HS dù ở mức độ nhận thức nào cũng được
quan tâm, khuyến khích phát triển theo năng lực của bản thân mình. Đây cũng
chính là cấp độ mà đề tài này muốn hướng tới.
Như vậy, chức năng cơ bản của dạy học phân hoá là làm cho quá trình
và hệ thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với những đặc
điểm của nhóm dân cư, nhóm xã hội, nhóm tuổi, với bản chất tự nhiên và xã
hội của việc học tập và với điều kiện khác nhau để đảm bảo chất lượng học
tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả hơn mục tiêu giáo dục quốc gia, nhu cầu và
lợi ích xã hội.
1.3.3. Nội dung dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT
1.3.3.1. Phân hóa ngoài (vĩ mô)
- Về thiết kế chương trình: Chương trình được thiết kế phù hợp năng
lục, nhu cầu và khả năng của từng đối tượng học sinh THPT.
- Về biên soạn chương trình: Các yêu cầu thực tế, biên soạn chương
16
trình các môn học và mục tiêu đào tạo của từng loại hình giáo dục.
- Về tổ chức dạy học: Tổ chức dạy học với đầy đủ điều kiện dạy học,
trang thiết bị, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng dạy.
- Về kiểm tra, đánh giá: rà soát, đánh giá kết quả quá trình dạy học, chú
tronjgtisnh đảm bảo mục tiêu giáo dục và rút kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp
theo.(Bộ GD&ĐT, 2015).
1.3.3.2. Phân hóa trong (vi mô)
Về thiết kế chương trình: Chương trình được thiết kế phù hợp với từng
nhóm đối tượng học sinh khác nhau trong một trường, chú trọng năng lực,
nhu cầu từng đối tượng học sinh.
Về biên soạn chương trình: Thiết kế thời khóa biểu với tỉ lệ linh hoạt
giữa các bộ môn, các kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỷ
năng của từng môn học vừa đảm bảo nhu cầu của từng loại đối tượng cần
phân hoá.
Về tổ chức dạy học: Cần chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất phù hợp
với từng nội dung cần phân hoá, bố trí đội ngũ giáo viên phù hợp nhằm đáp
ứng yêu cầu phân hoá.
Về kiểm tra, đánh giá: Phát huy vai trò Hội đồng chuyên môn, xây
dựng thang đánh giá, kiểm tra các nội dung phân hoá theo đối tượng người
học, người dạy, môn học…từ đó có điều chỉnh kịp thời cho phù hợp (Bộ
GD&ĐT, 2015)
1.3.4. Phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phân hóa ở
trường THPT
Căn cứ vào các cơ sở lý luận và tư tưởng chủ đạo của DH theo quan
điểm phân hóa thì quá trình tổ chức DH theo quan điểm phân hóa phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
GV thừa nhận người học là khác nhau; GV đánh giá thực chất của
nhiệm vụ mà không phải số lượng; Thay đổi các cách tiếp cận đa phương diện
17
nhiều mặt đối với nội dung, quá trình và sản phẩm.
Tập trung vào người học. Học tập là sự phù hợp và hứng thú; Hợp nhất
dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân. Điều này giúp dạy học tạo ra mẫu hình
nhịp độ giữa kinh nghiệm học tập cả lớp, nhóm và học tập cá nhân.
*Các bước tổ chức dạy học theo hướng phân hóa
Để tổ chức dạy học theo hướng phân hóa có thể tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Điều tra, khảo sát đối tượng HS trước khi giảng dạy.
Bản chất và tính ưu việt của DHPH là dựa vào đặc điểm riêng biệt
trong học tập của HS (phong cách, năng lực, nhu cầu, động cơ, điều kiện hoàn
cảnh…) để GV lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức DH phù
hợp. Công việc đánh giá, phân loại HS đầu vào này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng và là khâu định hướng, chỉ đạo chiến lược cho quá trình tổ chức DH
theo quan điểm phân hóa. Chính vì vậy cần phải điều tra, khảo sát đặc điểm
đối tượng HS trước khi tổ chức DH theo quan điểm phân hóa.
Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, có thể phân loại HS theo nhu cầu
học tập, sở trường, phong cách học tập. Xong phân loại HS theo năng lực học
tập là cách phổ biến nhất. Thông thường GV chia HS lớp dạy làm 3 nhóm:
giỏi, khá- trung bình- yếu, kém. Dựa vào kết quả phân loại này GV xây dựng
mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức DH phù hợp với
từng nhóm đối tượng HS nhằm giúp mọi nhóm đối tượng HS ngày một tiến
bộ theo năng lực của các em. Như vậy để công tác điều tra, khảo sát đối tượng
HS được thực hiện một cách khoa học, làm cơ sở cho DHPH thì GV phải
được tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp trắc nghiệm tâm lý, thiết kế phiếu
khảo sát, bài tập đánh giá năng lực…để công tác phân loại HS được đánh giá
chính xác.
Bước 2: Lập kế hoạch dạy học, soạn bài dựa trên phân tích nhu cầu và
18
năng lực của HS.
Sau khi nghiên cứu, nắm vững nội dung và yêu cầu bài học, GV lập kế
hoạch DH, thiết kế giáo án lên lớp sao cho thu hút tất cả các đối tượng trong
lớp cùng tham gia tìm hiểu nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ phù
hợp cho từng đối tượng, nhóm đối tượng HS. Việc lập kế hoạch DH và soạn
giáo án lên lớp phải đảm bảo tính phân hóa theo nhóm đối tượng HS trong
thiết kế mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức giờ dạy.
Đối với thiết kế mục tiêu DH: Xây dựng mục tiêu trên nguyên tắc đảm
bảo tất cả HS trong một lớp đều đạt yêu cầu về kiến thức cơ bản. Đối với HS
khá, giỏi phải được bồi dưỡng, mở rộng nâng cao kiến thức tạo nên những hạt
nhân mũi nhọn cho nhà trường. Đối với những HS yếu, kém GV phải chia
nhỏ mục tiêu để dần giúp các em từng bước đạt mục tiêu cơ bản.
Đối với thiết kế nội dung: Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng từng bộ
môn GV lựa chọn xây dựng nội dung bài dạy phù hợp năng lực học tập cho
từng nhóm năng lực HS. Đối với nhóm HS yếu, kém cần đơn giản hóa kiến
thức chuẩn để HS nắm được tối thiểu chuẩn kiến thức kỹ năng. Đối với HS
khá, giỏi cần bổ sung kiến thức nâng cao và gieo các vấn đề liên quan đến nội
dung kiến thức chuẩn để khuyến khích nhóm HS này tự học, tự nghiên cứu
nâng cao kiến thức.
Thiết kế quy trình DH: Xuất phát từ tính đa dạng trong xây dựng mục
tiêu và nội dung DH nên trong thiết kế quy trình DH cũng phải đảm bảo tính
đa dạng nhằm khuyến khích mọi nhóm đối tượng HS tích cực tham gia vào
các hoạt động của giờ học.
Bước 3: Tổ chức giờ dạy bằng cách kết hợp đồng thời nhiều phương
pháp và hình thức tổ chức DH.
Để tổ chức DH theo quan điểm phân hóa yêu cầu GV phải thực hiện
thành thạo ba hình thức lên lớp cơ bản: tổ chức dạy học tập thể, tổ chức theo
19
cặp, nhóm và DH cá nhân.
Tổ chức DH toàn lớp: Hình thức DH này tạo ra môi trường tương tác
giữa HS với HS, GV với HS. GV đưa ra yêu cầu chung và mọi thành viên
trong lớp cùng suy nghĩ giải quyết. Cách tổ chức DH toàn lớp đặc biệt phù
hợp với hoạt động GV triển khai nội dung kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến
thức kỹ năng.
Tổ chức DH cặp, nhóm: Để tổ chức DH theo cặp nhóm đạt hiệu quả
GV cần chia cặp, nhóm một cách hợp lý, đảm bảo trong nhóm có đủ các đối
tượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Hình thức tổ chức DH này sẽ
khuyến khích HS trao đổi, hợp tác, hỗ trợ, học hỏi lẫn nhau.
Tổ chức DH cá nhân: DHPH là DH bám sát đối tượng nên ngoài hình
thức tổ chức DH toàn lớp và DH cặp nhóm GV phải có sự giúp đỡ riêng.
Hình thức tổ chức DH cá nhân chủ yếu tập trung quan tâm các HS yếu, kém.
Hình thức tổ chức DH này đảm bảo các HS đều tiến bộ và đạt được mục tiêu
riêng của mình.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của HS trong suốt quá trình
giảng dạy.
DHPH đòi hỏi GV phải có sự đánh giá thường xuyên và sử dụng nhiều
hình kiểm tra đánh giá nhằm ghi nhận sự tiến bộ của HS theo từng tiết dạy.
Cần đánh giá sự tiến bộ của HS dựa trên kết quả khảo sát năng lực ban đầu.
Để đánh giá được sự tiến bộ của HS đòi hỏi GV phải thiết kế đề kiểm tra đảm
bảo tính phân hóa về nội dụng, đa dạng về hình thức bài tập kiểm tra. Kết hợp
kiểm tra định kỳ theo quy định với đánh giá ghi nhận sự cố gắng, tiến bộ của
HS qua các tiết dạy để tạo động lực cho HS phấn đấu vươn lên trong học tập
20
(Bộ GD-ĐT, 2015).
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng phân hóa ở
trường THPT
Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học là một yếu tố quan trọng của hoạt
động dạy học theo hướng phân hóa, qua đó phản ánh kết quả vận động và
phát triển tổng hợp của các nhân tố trong hoạt động dạy học, trong dạy học
phân hóa trước hết phải có độ phù hợp với giáo viên và học sinh, đối với giáo
viên phải có chương trình, chế độ đãi ngộ thích hợp; đối với học sinh ta phải
dựa sự hợp tác, sự hài lòng và thích ứng của các em. Để được như vậy, trong
công tác kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng phân hóa:
-Xây dựng bộ đề kiểm tra, đề thi, bài tập phù hợp với từng đối tượng
học sinh
-Qua mỗi giai đoạn, rút kinh nghiệm cho từng lớp học, bậc học.
-Đánh giá kết quả của các đối tượng phân hoá thể hiện ở kết quả từng
học kỳ, từng lớp, từng bậc và hậu bậc THPT đó là kết quả học sinh trúng
tuyển vào Cao đẳng, Đại học hay lao động phổ thông (Nguyễn Công Khanh,
2013).
1.3.6. Điều kiện, phương tiện dạy học theo hướng phân hóa ở
trường THPT
DHPH không thể thiếu các điều kiện thiết yếu hỗ trợ như CSVC, thiết
bị giáo dục. QL tốt các điều kiện này sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng
dạy học. Để QL CSVC trường học, hiệu trưởng phải quan tâm đến một số
việc như sau:
Lập kế hoạch: Cuối năm học, tổ chức kiểm tra CSVC, TBDH của nhà
trường, yêu cầu các tổ chuyên môn đề nghị mua sắm cho năm học mới, từ đó
hiệu trưởng lên kế hoạch xây dựng, sửa chữa CSVC, mua sắm, bổ sung các
TBDH, đồ dùng DH…phục vụ năm học mới theo yêu cầu của tổ bộ môn. Xây
21
dựng quy chế sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH.
Tổ chức, chỉ đạo: Tham mưu với lãnh đạo các cấp để tăng cường nguồn
đầu tư xây dựng CSVC của nhà trường và mua sắm TBDH phục vụ đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học. Có những quy định vừa bắt buộc, vừa khích
lệ GV phải sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp.
Yêu cầu tổ bộ môn quy định cho GV khi soạn giảng phải có kế hoạch
về TBDH phục vụ cho bài giảng đó. Khuyến khích GV tự làm đồ dùng dạy
học và khai thác sử dụng có hiệu quả phòng học bộ môn, TBDH.
Kiểm tra: Có kế hoạch kiểm tra tài sản định kì và thường xuyên để kịp
thời sửa chữa và trang bị mới những TBDH phục vụ dạy học. Kiểm tra việc
sử dụng TBDH của GV thông qua sổ theo dõi.
DH theo hướng phân hóa, môi trường mà ở đó diễn ra quá trình học tập
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Các môi
trường ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục như: môi trường trí tuệ, môi
trường vật chất, môi trường tâm lý, môi trường xã hội… Để QL việc xây
dựng môi trường học tập tốt, hiệu trưởng phải lên kế hoạch xây dựng môi
trường nhà trường thân thiện để HS thấy yên tâm, thoải mái, tự tin và tích cực
tham gia học tập; xây dựng môi trường dân chủ để cán bộ GV, HS, phụ huynh
tham gia quản lý nhà trường. Cùng nhau giải quyết tại chỗ mọi vấn đề phát
sinh trên cơ sở công khai, công bằng, tạo điều kiện để mọi người được kiểm
tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá. Phối hợp thực hiện giữa ba môi trường
giáo dục: nhà trường- gia đình- xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng
nhà trường xanh-sạch-đẹp
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở trường
THPT
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động dạy học phân hóa ở trường
22
THPT
Trong phân cấp QLGD, cấp quản lý bậc dưới, đặc biệt là cấp trường được
trao quyền quyết định nhiều hơn về chính sách, chuyên môn, kế hoạch, nguồn lực
trong phạm vi các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ việc dạy học trong nhà trường,
nhưng có thể không trực tiếp phụ trách quản lý hoạt động dạy học mà phân công
cho một phó hiệu trưởng phụ trách quản lý hoạt động dạy học. Hiệu trưởng chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch chuyên môn của nhà trường; chỉ đạo, phân công cho
một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng thời khóa biểu; chỉ đạo tổ
chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học; làm cho tổ trưởng nắm được những ý
định quan trọng của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học phân hóa HS; chỉ đạo
GV thông qua tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học
phân hóa.
Để quản lý hoạt động dạy học phân hóa hiệu quả, người lãnh đạo cần
phân cấp quản lý khoa học, phù hợp với đối tượng được quản lý thể hiện ở chỗ:
bàn bạc, thống nhất quan điểm lãnh đạo, cùng làm công tác bồi dưỡng GV; cùng
lắng nghe ý kiến GV như: giao nhiệm vụ đúng và phù hợp cho GV; phổ biến
những nội quy về chuyên môn và những quy định phải được GV nắm vững, kết
hợp phó hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn theo dõi nhắc nhở việc
thực hiện dạy học phân hóa của GV bộ môn.
CBQL cần thực hiện tốt các chức năng quản lý giáo dục: kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch hóa
- Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của công tác dạy học phân
hóa ở trường THPT;
- Đảm bảo chắc chắn có các nguồn lực để đạt được mục tiêu dạy học phân
hóa ở trường THPT;
- Xác định các nhiệm vụ, các hoạt động cần thiết, các biện pháp để đạt
23
được mục tiêu dạy học phân hóa ở trường THPT.
Tổ chức
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho GV bộ môn;
- Hỗ trợ các cá nhân thực hiện công tác này trong quá trình thực hiện;
- Xác định cơ chế quản lý phù hợp và phối hợp với các nguồn lực trong
và ngoài nhà trường phục vụ hoạt động dạy học phân hóa .
Chỉ đạo
- Sử dụng quyền hạn để chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
của hoạt động dạy học phân hóa;
- Động viên, khích lệ các GV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Giám sát, hỗ trợ GV thực hiện hoạt động dạy học phân hóa;
Kiểm tra
- Đối chiếu và đo lường kết quả đạt được của các GV dạy học phân hóa
với chuẩn đã đề ra để đánh giá kết quả của hoạt động này so với kế hoạch
hoạt động dạy học;
- Phát hiện mức độ thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học phân
hóa, các bộ phận và các GV tham gia thực hiện, từ đó, tiến hành điều chỉnh
những sai lệch; hiệu chỉnh và sửa lại những chuẩn đánh giá nếu thấy cần thiết.
Để quản lý dạy học theo hướng DHPH ở trường THPT thành công, vai
trò của hiệu trưởng là rất quan trọng. Người hiệu trưởng phải bám sát vào bốn
chức năng quản lý đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá,
trong đó người hiệu trưởng cần tập trung vào những nội dung cơ bản là: Quản
lý đổi mới nhận thức của CBQL, GV về DH theo quan điểm DHPH; QL việc
thực hiện nội dung chương trình; QL hoạt động dạy của giáo viên; QL hoạt
động học của học sinh và QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học trong
quá trình dạy học theo tinh thần phân hóa.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở
24
trường THPT
1.4.2.1. Quản lý thực hiện mục đích dạy học theo hướng phân hóa ở
các trường THPT
Trong xã hội hiện đại, vai trò, vị trí và chức năng của nhà trường nói
chung và của người thầy giáo nói riêng đã có những thay đổi to lớn và căn
bản. Vị trí trung tâm trong quá trình dạy học đang chuyển dần từ người GV
sang người học. Với yêu cầu đào tạo những thế hệ kế tiếp để trở thành những
con người năng động và sáng tạo, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hiện đại. Do đó người GV không chỉ có
nhiệm vụ truyền thụ kiến thức đơn thuần, mà còn có nhiệm vụ dạy cho HS
cách học, cách thu nhận và xử lý kiến thức, các tình huống trong thực tiễn đời
sống đa dạng…Nói cách khác, người GV trong nền giáo dục hiện đại không
chỉ được coi là người truyền thụ, người cung cấp những thông tin được soạn
thảo trên cơ sở những điều có sẵn, mà phải là người đề xướng, thiết kế nội
dung và phương pháp dạy nhằm làm thay đổi thị hiếu, hứng thú người học, là
người giúp cho HS biết cách học, cách tự rèn luyện.Như vậy, vai trò của
người GV có những vai trò như:
Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước, có trách nhiệm nặng
hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục.
Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của
HS, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong học tập, thay đổi tính chất quan hệ
thầy trò.
Yêu cầu sử dụng rộng rãi và chặt chẽ hơn những phương tiện dạy học
hiện đại do đó có yêu cầu trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết.
Yêu cầu hợp tác chặt chẽ hơn mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng
đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
25
Yêu cầu GV tham gia các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường.
Mục đích của DH theo quan điểm phân hóa là phát triển tối đa phát triển của
mọi học sinh bằng cách đáp ứng nhu cầu và giúp các em tiến bộ. Trong thực
tế, nó gồm cả việc cung cấp cho học sinh một số kinh nghiệm học để đáp lại
yêu cầu đa dạng của học sinh.
Như vậy, để làm chuyển biến nhận thức về bản chất dạy học theo quan
điểm phân hóa trong CBQL, GV...người hiệu trưởng phải có kế hoạch tổ chức
để CBQL, GV được nghe, được bàn, được thảo luận trên cơ sở được trang bị
những tri thức cập nhật về những thành tựu của khoa học và nhận thức được
việc thay đổi quan niệm về dạy học là tất yếu khách quan.
1.4.2.2. Quản lý nội dung dạy học theo hướng phân hóa ở các trường
THPT
Để đạt được những điều đó cần phải thực hiện dạy học phân hóa trong
lớp học, trường học. Bản chất của dạy học theo hướng phân hóa trong nhà
trường là tạo ra sự khác biệt nhất định trong nội dung và phương pháp dạy
học bằng cách thiết kế và thực hiện chương trình dạy học theo nhiều hướng
khác nhau dựa vào năng lực, hứng thú hoặc nhu cầu học tập của người học.
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy học theo hướngphân
hóa ở trường THPT là một khâu quan trọng, đó là quản lý việc thực hiện kế
hoạch DH theo yêu cầu DHPH. Để quản lý việc thực hiện nội dung chương
trình dạy học theo quan điểm DHPH, người hiệu trưởng cần phải tập trung
vào việc thực hiện các chức năng quản lý:
- Thứ nhất: Lập kế hoạch
Chỉ rõ những căn cứ để lập kế hoạch và phân tích đặc điểm tình hình
dạy học của nhà trường, tình hình học tập của HS...
Xác định mục tiêu giáo dục, mục tiêu của cấp học cần đạt để định
hướng cho các môn học và hoạt động giáo dục
Nắm chắc phân phối chương trình, các nguồn lực giáo viên, năng lực
26
học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, nguồn kinh phí...
Sử dụng cán bộ, giáo viên đúng khả năng và yêu cầu công việc; quan
tâm đúng mức nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân...
Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học bộ môn: kế hoạch phải phản ánh
được những hoạt động của GV đối với HS có mức độ học lực khác nhau.
- Thứ hai: Tổ chức thực hiện
Tạo điều kiện và yêu cầu giáo viên nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng
và yêu cầu về thái độ của người học ở chương trình giáo dục theo bậc học, lớp
học, môn học, từ đó GV có trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch giảng
dạy phù hợp đến từng loại đối tượng HS.
Hướng dẫn, động viên khuyến khích GV xác định mục tiêu, lựa chọn
nội dung từng tiết giảng, từng bài, từng chương phù hợp với nhu cầu nhận
thức của HS.
Thiết lập các quy định của nhà trường về việc thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình dạy học theo hướng phân hóa và tổ chức thực hiện hiệu
quả các quy định đó.
- Thứ ba: Chỉ đạo thực hiện.
Yêu cầu các tổ bộ môn cụ thể hóa phân phối chương trình, xây dựng kế
hoạch dạy học chi tiết cho từng môn học theo tiến độ từng tuần, từng học kì
và cho cả năm học phù hợp với các đối tượng giỏi, khá, trung bình, kém, đáp
ứng năng lực, nhu cầu của người học.
Chỉ đạo giáo viên soạn giáo án, phân phối thời lượng dạy học sao cho
phù hợp với từng đối tượng HS, chú ý đến năng lực nhận thức, sức khỏe, nhu
cầu của HS (sử dụng sự khác nhau của HS như là cơ sở của việc lập kế
hoạch).
- Thứ tư: Kiểm tra, đánh giá
Thông qua việc quản lý thời khóa biểu, kế hoạch cá nhân, dự giờ thăm
lớp, kiểm tra khảo sát….để điều khiển, kiểm soát tiến độ thực hiện chương
27
trình dạy học mà GV đã đề ra theo kế hoạch.
Trong quản lý nội dung chương trình theo quan điểm phân hóa, hiệu
trưởng cần tổ chức phân công lao động một cách khoa học và xây dựng phong
cách quản lý dân chủ, coi trọng tính sáng tạo và tinh thần hợp tác của GV,
giao quyền tự chủ…
1.4.2.3. Quản lý giáo viên với hoạt động dạy học phân hóa
Đối với tổ chuyên môn: quản lý dựa trên kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn, kế hoạch thực hiện chương trình bộ môn.
Đối với GV: quản lý dựa trên kế hoạch hoạt động của GV, kế hoạch
thực hiện chương trình bộ môn theo hướng phân hóa, hồ sơ sổ sách theo qui
định
Giờ dạy học trên lớp là yếu tố quan trọng cơ bản có tính chất quyết
định kết quả giáo dục đào tạo của nhà trường. Hoạt động dạy học được thể
hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên lớp với những giờ lên lớp và hệ
thống bài học. Do đó, khi lên lớp GV phải động viên được các chức năng tâm
lý, khai thác đầy đủ những nét tích cực của mỗi HS để các em biến được khối
thông tin đã thu nhận được thành vốn hiểu biết của chính mình. Do tầm quan
trọng của giờ lên lớp nên cả hiệu trưởng và GV đều tập trung sự chú ý, mọi cố
gắng của mình vào giờ lên lớp nhưng mỗi người có vai trò riêng. Trực tiếp
quyết định kết quả giờ lên lớp là nguời giáo viên.
Việc chuẩn bị dạy học và những điều kiện cần thiết phục vụ cho soạn
giảng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giờ lên lớp vì đối với dạy học phân
hóa. Vì vậy, người quản lý phải chỉ đạo sát sao việc soạn giáo án, xây dựng
chuẩn giờ lên lớp của GV dạy theo mục tiêu, nội dung, phương pháp … của
bài học, phù hợp với từng đối tượng HS. Đồng thời quản lý việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS
Quản lý hoạt động dạy học phân hóa hiệu quả, lãnh đạo nhà trường cần bố
trí thời khoá biểu hợp lý, khoa học vì chất lượng thời khoá biểu chi phối mạnh
28
mẽ kết quả của toàn bộ quá trình giảng dạy, giáo dục; tổ chức, phân công theo
dõi trật tự, nề nếp, tác phong sư phạm, tình hình giảng dạy và học tập. Đồng thời,
tổ chức các hoạt động trong việc nâng cao chất lượng dạy học như tổ chức
trao đổi, thảo luận với GV về mục đích, yêu cầu, nội dung, chuẩn kiến thức
tối thiểu, phương pháp đặc thù của bộ môn để khẳng định tầm quan trọng của
việc GV phải soạn giáo án trước khi lên lớp. Bên cạnh đó, lãnh đạo nhà trường
thông qua tổ chuyên môn yêu cầu GV giảng dạy phân hóa cần nghiên cứu nắm
vững chương trình môn học mà mình phụ trách. Đồng thời cũng tìm hiểu, nghiên
cứu chương trình các môn có liên quan để có thể thiết lập mối quan hệ liên môn
trong quá trình dạy học; quy định cụ thể việc sử dụng sách giáo khoa, sách hướng
dẫn dạy học và các phương tiện, thiết bị dạy học thích hợp phục vụ cho bài dạy;
phổ biến cho GV tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy; kiểm tra bài soạn của GV
thông qua dự giờ thăm lớp hoặc thanh tra theo định kỳ; có góp ư, nhận xét đánh
giá để GV sửa chữa những sai sót về nội dung và điều chỉnh phương pháp dạy học
cho các em trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy học, để trên cơ sở đó đề ra
những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường đó
là chức năng trung tâm của hiệu trưởng, đây cũng là nét đặc thù của quản lý
trường học.
Để quản lý hoạt động dạy của GV theo quan điểm phân hóa, hiệu
trưởng cần tập trung vào các nội dung đổi mới chủ yếu sau đây:
QL việc phân công giảng dạy là đầu mối quan trọng trong mọi hoạt
động của nhà trường. Phân công giảng dạy cho GV có liên quan chặt chẽ đến
công tác tổ chức nhân sự. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào quyết định phân
công, phân nhiệm của hiệu trưởng. Vì vậy, để QL được việc phân công giảng
dạy cho GV, trước tiên hiệu trưởng phải nhận thức được GV tuy có trình độ
ngang nhau nhưng năng lực, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh, sức khỏe khác
nhau. Việc phân công đúng người đúng việc sẽ phát huy vai trò cá nhân trong
tập thể, tạo điều kiện để họ tự khẳng định mình. Ngoài ra còn giúp họ tự tin,
29
tăng thêm lòng yêu nghề.
Để quản lý phân công giảng dạy cho GV một cách hiệu quả, người hiệu
trưởng cần nắm thật chắc chất lượng đội ngũ, hiểu rõ đặc điểm, sàng lọc
thông tin, đánh giá chính xác, thận trọng. Bên cạnh đó, cần xem xét quyền lợi
của HS, tham khảo yêu cầu của phụ huynh HS, nguyện vọng của GV để phân
công phù hợp, đáp ứng các yêu cầu trên. Việc phân công các GV bộ môn dạy
cùng khối lớp nên có cùng những GV đã có thâm niên về giảng dạy với
những GV mới giảng dạy để họ có thể cùng nhau chia sẻ chuyên môn, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau.
Kế hoạch của tổ chuyên môn và GV chính là hiện thực hóa kế hoạch
năm học của nhà trường. Việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và
GVphải dựa vào chương trình dạy học quy định phần cứng và phần mềm, dựa
vào trình độ, kỹ năng sư phạm của GV, khả năng HS, kết quả học tập của
những năm trước và điều kiện cụ thể của nhà trường.
Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học theo quan điểm phân hóa,
đây thực chất là thiết kế chương trình dạy học chi tiết cần phải dựa trên kết
quả đánh giá đầu vào về khả năng/năng lực, nhu cầu, cách học và điều kiện
học tập của HS. Các em HS giỏi phải được học ngang tầm với khả năng để có
thể phát triển tối đa những tiềm năng sẵn có và nhu cầu/ ham muốn của mình,
ngược lại những HS yếu/kém được học phù hợp với khả năng sao cho có thể
nâng cao trình độ, không có cảm giác sợ hoặc chán nản với việc học tập.
Như vậy, để QL lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học theo quan
điểm phân hóa, hiệu trưởng hướng dẫn các tổ chuyên môn và GV xây dựng
kế hoạch chi tiết dựa trên các căn cứ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến quy định
của giờ dạy phân hóa mà nhà trường đã đề ra, giúp họ xác định mục tiêu và
tìm ra các biện pháp để thực hiện được mục tiêu đó. Đồng thời, hiệu trưởng
phải tạo các điều kiện tốt nhất để các tổ chuyên môn và GV thực hiện được
30
mục tiêu kế hoạch đề ra.
Việc chuẩn bị bài lên lớp là khâu rất quan trọng góp phần quyết định
chất lượng dạy học, gồm các khâu: chuẩn bị từng chương, từng học kì; chuẩn
bị từng tiết dạy/bài soạn; chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học; các hồ
sơ dạy học của GV. QL tốt việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo quan điểm
phân hóa, người hiệu trưởng đặc biệt lưu tâm đến những công việc sau đây:
Chỉ đạo tổ chuyên thống nhất kế hoạch chuẩn bị bài lên lớp từ khâu
điều tra, phân tích nhu cầu và hứng thú của người học với môn học, việc điều
tra này giúp GV nắm được động cơ học tập môn học, những nguyên nhân dẫn
tới việc thích hoặc không thích học môn học để có chiến lược dạy học phù
hợp.
Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất quy định bài soạn thể hiện tinh thần
phân hóa theo đối tượng HS. Mục tiêu dạy học theo quan điểm phân hóa phải
thể hiện rõ về lĩnh vực nhận thức: căn cứ 6 bậc nhận thức (biết, hiểu, áp dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá), trong giáo án phải được nêu chi tiết của mục
tiêu dạy học tương ứng với bậc 1, bậc 2, bậc 3. Cần xác định rõ, cụ thể hệ
thống kĩ năng được hình thành trong bài giảng. Cần làm rõ các yêu cầu, nội
dung các chuẩn mực giá trị thái độ cần hình thành, củng cố, hoàn thiện trong
quá trình đào tạo nói chung và ở phạm vi bài học nói riêng…
Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra chéo hồ sơ chuyên môn trong đó có
giáo án. Đưa tiêu chí đảm bảo tính phân hóa theo đối tượng HS vào đánh giá
nội dung giáo án.
GV là người trực tiếp quản lý, điều khiển, hướng dẫn HS học tập thông
qua các hình thức tổ chức DH nên GV là nhân tố quan trọng quyết định chất
lượng DH. Hiệu trưởng là người tác động gián tiếp đến hiệu quả giờ lên lớp,
cho nên để QL tốt giờ lên lớp thể hiện theo quan điểm phân hóa cần phải
trung vào các vấn đề sau:
Yêu cầu GV phải xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch giảng dạy từng
31
tuần, học kì, năm học có thể hiện rõ việc quan tâm đến từng đối tượng HS…
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp theo hướng PH một cách linh hoạt,
sáng tạo, tạo sự phấn đấu dạy học theo hướng tích cực, chú ý đến năng lực,
hoàn cảnh, nhu cầu…của HS.
Tổ chức dự giờ thăm lớp định kì, đột xuất có rút kinh nghiệm, phân tích
đánh giá giờ dạy.Chỉ đạo áp dụng chuẩn giờ lên lớp cũng như việc áp dụng
nguyên tắc dạy học theo quan điểm phân hóa trong dạy học của GV để kiểm
tra đánh giá, từng bước nâng cao chất lượng dạy học.
Cùng với việc kiểm tra trực tiếp giờ dạy, hiệu trưởng cũng cần chú ý
đến công tác thu thập thông tin của HS, đồng nghiệp, phụ huynh HS về GV
bộ môn.
Dạy học theo quan điểm phân hóa là tư tưởng dạy học hướng vào người
học, lấy người học làm trung tâm, là tư tưởng dạy học tích cực, có ý nghĩa
nhân văn cao cả. Để đảm bảo được những yêu cầu về đổi mới phương pháp
dạy học theo tư tưởng dạy học hướng vào người học, người hiệu trưởng cần
có những tác động thiết thực như:
Đổi mới nhận thức của CBQL và GV, xác định đổi mới PPDH là phải
ủng hộ và khuyến khích sự chủ động, năng động, sáng tạo của GV và HS,
tránh áp đặt. Phải làm từng bước tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường,
từng lớp.
Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng khuyến khích sử dụng hợp lý các
đồ dùng dạy học; động viên và tạo điều kiện cho GV tự làm đồ dùng dạy học;
tăng dần việc sử dụng trang thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học; từng bước tổ chức các phòng học bộ môn…
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ GV về phương pháp dạy học tích
cực có liên quan nhiều đến kĩ thuật dạy học theo quan điểm phân hóa. Thực
chất của việc đổi mới PPDH là sự phối hợp linh hoạt và ăn khớp các PPDH
32
sao cho phù hợp với nội dung, đặc điểm của người học và điều kiện thực hiện.
Chỉ đạo thực hiện các giờ thao giảng có lựa chọn và sử dụng hình thức
tổ chức dạy học theo quan điểm phân hóa. Tổ chức rút kinh nghiệm các tiết
học theo quan điểm phân hóa và nhân rộng hình thức thao giảng với việc lựa
chọn đúng và vận dụng hiệu quả hình thức tổ chức dạy học theo quan điểm
này trong toàn trường.
Khuyến khích, tôn vinh những cá nhân thực hiện tốt việc DH theo quan
điểm phân hóa, có các biện pháp hành chính, tâm lý và kinh tế để thúc đẩy
GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Để QL sinh hoạt tổ chuyên môn theo tinh thần phân hóa HS, hiệu
trưởng cần chỉ đạo thống nhất các tổ chuyên môn thực hiện các nội dung sau:
Có kế hoạch tổ chức cho GV học tập, nắm vững các mục tiêu, nội dung
chương trình, SGK, quy chế chuyên môn, các nguyên tắc về dạy học phân
hóa...
Yêu cầu tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ, xây dựng kế hoạch thực hiện
những mục tiêu chuyên môn mà nhà trường đã giao cho tổ.
Yêu cầu đổi mới chất lượng sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn như: tổ
chức các hoạt động thảo luận nhóm, thảo luận tổ về nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học theo quan điểm phân hóa đối với từng môn học,
từng chương, từng bài học.
Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn báo cáo thường xuyên nội dung kết quả
hoạt động.
Để tổ chức DHPH một cách hiệu quả nhằm phát huy được những ưu
điểm của DH theo quan điểm phân hóa thì việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực
DH theo quan điểm phân hóa cho GV là một việc làm hết sức cần thiết. Đối
với hiệu trưởng trường THPT, công tác QL việc bồi dưỡng, nâng cao năng
lực DH theo quan điểm phân hóa cho GV cần tập trung một số vấn đề sau:
Hiệu trưởng lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm
33
nâng cao năng lực DH theo quan điểm phân hóa cho GV một cách hệ
thống,bài bản và có kiểm tra, đánh giá việc áp dụng kiến thức được bồi dưỡng
vào thực tế giảng dạy.
Chỉ đạo thực hiện một số giờ dạy mẫu theo quan điểm phân hóa ở tất cả
các bộ môn và thảo luận rút kinh nghiệm, bàn bạc, thống nhất, phổ biến kinh
nghiệm và nhân rộng dạy học theo quan điểm này. Phân công GV có kinh
nghiệm, năng lực vững vàng giúp đỡ GV mới, GV ít kinh nghiệm…
Tạo điều kiện cả về thời gian và kinh phí để hỗ trợ, động viên GV dự
các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên, tham quan học
tập cũng như việc tự bồi dưỡng.
1.4.2.4. Quản lý học sinh với hoạt động học tập theo hướng phân hóa
HS là chủ thể của hoạt động học tập, là đối tượng của quá trình dạy
học, giáo dục và là chủ thể của quá trình nhận thức. HS học tập tốt nhất khi có
nhu cầu học tập; hiểu rõ mục tiêu của khóa học; thấy rõ ý nghĩa của nội dung
cần tiếp thu; sử dụng các tài liệu học tập có ý nghĩa thực tế và thích hợp với
HS; có thể tham gia một cách tích cực và chủ động vào quá trình học tập;
động cơ học tập tích cực….
Để quản lý hoạt động học tập của HS có chất lượng theo quan điểm
phân hóa, hiệu trưởng cần tập trung quản lý các nội dung sau:
Chỉ đạo GVCN, GV bộ môn đánh giá được đầu vào và đánh giá liên
tục trong quá trình dạy học để nắm bắt được sự tiến bộ của HS. Nâng cao
nhận thức cho HS học tập theo quan điểm phân hóa qua các buổi sinh hoạt,
các phong trào thi đua.... HS nhận thức được rằng dạy học theo quan điểm
phân hóa đã tạo cơ hội để mỗi HS phát huy được khả năng của mình; mọi HS
đều được giao nhiệm vụ dựa trên kiến thức cơ bản sự hiểu biết và kỹ năng mà
bài học yêu cầu HS cần đạt;
Xây dựng nề nếp học tập của HS theo quan điểm phân hóa. Việc hình
34
thành phương pháp học tập hợp lý cho HS trước hết phải thông qua sự tổ
chức, dẫn dắt của GV bộ môn qua giờ học trên lớp theo hướng dẫn dắt học
sinh tự học, tự nghiên cứu, cùng trao đổi.
Chú trọng chỉ đạo hoạt động phụ đạo HS. Chất lượng hiệu quả của quá
trình dạy học sẽ được nâng lên khi tỷ lệ HS yếu kém về học tập giảm xuống.
Vì vậy, cần đưa hoạt động phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi thành
chương trình, nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch đầu năm của nhà trường,
của tổ nhóm và của cá nhân GV.
Chỉ đạo phối hợp giữa GVCN, GV bộ môn, Đoàn thanh niên trong việc
quản lý hoạt động học tập của HS. Giáo dục, hình thành cho HS động cơ, thái
độ học tập đúng đắn và ý thức học tập chuyên cần, chăm chỉ, ý chí vượt khó
vươn lên.
Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập ở nhà của HS. HS chỉ có ¼ thời
gian học tập ở trường. Còn lại là thời gian HS chịu rất nhiều tác động và chịu
sự quản lý của gia đình, xã hội. Việc học của HS phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố hoàn cảnh kinh tế, truyền thống và phong tục của gia đình, địa phương. Do
đó, quan tâm chỉ đạo và tổ chức học ở nhà của HS là một trong những biện
pháp đảm bảo chất lượng học tập.
Chỉ đạo GVCN, GV bộ môn có các hình thức kiểm tra, đánh giá để
đánh giá liên tục các hoạt động học tập của HS và báo cho HS, phụ huynh HS
và nhà trường biết.
1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng phân
hóa ở trường THPT
Quản lý công tác KT-ĐG kết quả dạy học theo hướng phân hóa là một
nhân tố quan trọng của quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa, nó
phản ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các nhân tố trong hoạt
35
động dạy học, trong đó phản ánh tập trung nhất ở kết quả người học .
Quản lý công tác KT-ĐG kết quả dạy học theo hướng phân hóa được
thực hiện theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Dựa theo sự đánh
giá công bằng khách quan và có kế hoạch cụ thể:
Quản lý công tác xây dựng bộ đề kiểm tra, đề thi, bài tập phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Đề kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với mức độ yêu
cầu của chương trình và có chú ý đến tính sáng tạo, phân hoá học sinh.
Qua mỗi giai đoạn, rút kinh nghiệm cho từng lớp học, bậc học.
Quản lý công tác đánh giá kết quả của các đối tượng phân hoá thể hiện
ở kết quả từng học kỳ, từng lớp, từng bậc học; Qua đó bám sát mục tiêu dạy
học của từng phân môn, từng lớp, từng cấp ; đồng thời căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng quy định trong chương trình. Kiểm tra đánh giá khách quan,
công bằng kết quả của học sinh đúng với năng lực của học sinh cuối mỗi gia
đoạn học tập theo định hướng phân hóa.
Thực hiện công khai hóa các kết quả đánh giá; đảm bảo phát huy tác dụng
điều chỉnh của hoạt động đánh giá đối với việc dạy học của giáo viên.
1.4.2.6. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học phân
hóa ở trường THPT
Thực hiện tốt công tác quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt
động dạy học giúp cho hoạt động dạy học phân hóa không những đạt được hiệu
quả cao mà còn nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục toàn diện nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Người quản lý cần lưu ý đến việc nâng cao nhận thức của
GV, cần phải phát triển chuyên môn một cách bền vững để nâng cao chất lượng
học tập; lên kế hoạch và dự thảo ngân sách giáo dục để trang bị các thiết bị,
phương tiện, CSVC đầy đủ và được sử dụng có hiệu quả tạo môi trường dạy học
thích nghi và sáng tạo cho GV, HS; trên cơ sở nội dung chương trình đã xây
dựng, người quản lý yêu cầu GV biên soạn hệ thống tài liệu học tập hỗ trợ HS.
Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề liên quan đến dạy học phân hóa cho các
36
GVBM trao đổi, học tập và rút kinh nghiệm trong công tác giáo dục. Người quản
lý cũng cần quan tâm việc tổ chức, tạo điều kiện, hỗ trợ các hoạt động phong
trào, thi đua liên quan đến khoa học, công nghệ trong GV và HS.
Lãnh đạo nhà trường phối hợp với chi đoàn GV, Công đoàn nhà trường
thống nhất mục tiêu hành động để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý.
Cần quan tâm chất lượng hoạt động tổ chuyên môn kết hợp tổ chức thi đua dạy
tốt; kịp thời giúp đỡ và động viên GV hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy; đổi mới
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động tập thể,
tham gia hoạt động xã hội… để có thể gắn học với hành, lư thuyết với thực tiễn;
giúp HS có những kỹ năng cơ bản. Đồng thời tổ chuyên môn, bộ phận giáo vụ -
CNTT tích cực hỗ trợ các thành viên trong tổ được học tập, ứng dụng CNTT vào
dạy học, hoạt động chức năng. Ngoài ra, giáo dục HS ở trường và giáo dục HS ở
nhà là một quá trình thống nhất, khi quá trình học tập ở nhà của HS được tổ chức
tốt, tiếp nối củng cố quá trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của các
em. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đóng có vai trò quan trọng
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục HS.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý dạy học theo hướng phân hóa
ở trường THPT
1.5.1. Chủ thể quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường
THPT
Việc đảm bảo chất lượng giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cho
nên người lãnh đạo cần phải có khả năng bao quát, nắm bắt toàn diện, phân
tích tình hình, đưa ra những quyết định đúng đắn. Sự quyết đoán, năng động,
sáng suốt của người lãnh đạo có khả năng hạn chế được nhược điểm, phát huy
được một cách tốt nhất các ưu điểm của đơn vị mình. Mặc dù chất lượng học
sinh ở trường THPT không đều, nhưng nếu cán bộ quản lý có sự tâm huyết,
kiên trì, sáng tạo thì chất lượng học sinh sẽ có sự ổn định, tiến triển. Với đội
37
ngũ giáo viên, người lãnh đạo giải quyết mọi vấn đề một cách dân chủ tập
trung, khách quan, công bằng, quan tâm tới đời sống của họ chắc chắn họ sẽ
làm việc hết mình vì sự phát triển của nhà trường. Đối với những điều kiện
ngoài nhà trường, nếu người cán bộ quản lý có khả năng ngoại giao tốt, năng
động sẽ tranh thủ được nhiều nguồn lực để xây dựng nhà trường ngày một
phát triển.
Tóm lại, người quản lý có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất
lượng dạy học của nhà trường.Xã hội càng hiện đại, người quản lý càng cần
trau dồi cho mình nhiều phẩm chất, kỹ năng, những tư duy mới để đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.5.2. Đối tượng quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường
THPT
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì phải xem HS là ưu tiên hàng đầu,
GV là nhân tố quan trọng. Hiện nay, đội ngũ GV tại các trường THPT được
đảm bảo số lượng, trình độ chuyên môn được nâng cao nhưng chất lượng
chưa tương xứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chưa theo kịp yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục, nhận thức về trách nhiệm nghề nghiệp
chưa sâu. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu thực trạng yếu kém của giáo dục
đào tạo thời gian qua: “Quản lý GD-ĐT còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ QLGD bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đứ c nghề nghiê ̣p”.
Đối với dạy học theo hướng phân hóa, GV cần thay đổi nhận thức, luôn
phải tiếp cận với những tri thức mới, những ứng dụng mới và có sự ứng biến linh
hoạt với khối lượng kiến thức từng bài cụ thể. Điều đó đòi hỏi cần phải có sự đầu
tư thời gian, sự tìm tòi học hỏi đồng nghiệp hay tự học trên Internet. Tuy nhiên,
nhiều người lại ngại tìm kiếm thông tin trên mạng, ngại thao giảng, dự giờ, để
38
cùng trao đổi, học hỏi rút kinh nghiệm ... làm cho bản thân bị thụt lùi vì chưa tích
cực, chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
điều này ngày càng làm cho người dạy mất hết lòng yêu nghề. Bên cạnh đó,
phương pháp soạn giảng của GV cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến
chất lượng giờ dạ. Trong quá trình giảng dạy, GV phải sử dụng phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, cố gắng tự làm mới mỗi giờ
dạy cả về hình thức lẫn nội dung để mỗi tiết lên lớp là một sự sáng tạo.
Hiện nay vẫn còn tồn tại một số GV sử dụng phương pháp truyền thống
và thường rập khuôn theo chương trình của sách giáo khoa hoặc truyền đạt
những kiến thức vốn có; GV không hướng dẫn cho HS cách kiếm tìm kiến thức,
giúp các em tự học, tự đọc để các em có thể khám phá được nhiều hơn những
điều cần học ngoài nội dung chương trình sách giáo khoa. Đặc biệt, hoạt động
dạy học theo hướng phân hóa cần quan tâm nhiều đến hoạt động thực hành và
ứng dụng kiến thức trong quá trình học giải quyết những vấn đề thực tiễn, chú ý
đến rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề; giáo dục kỹ năng nhận
thức và kỹ năng xã hội… Vì vậy, dạy học theo hướng phân hóa đòi hỏi cần rất
nhiều thời gian và các phương tiện thiết bị hỗ trợ nhưng GV vẫn phải lo đảm bảo
thời gian, chương trình bộ môn đã qui định.
Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý có tác động không
nhỏ đến chất lượng dạy học trong nhà trường. Nhóm yếu tố ảnh hưởng này
bao gồm:
-Thành phần chính trị, đạo đức lối sống.
-Trình độ, năng lực, khả năng làm việc, tác phong.
-Nhận thức của đối tượng quản lý đối với công việc.
-Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật.
-Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự nghiên cứu.
-Có khả năng gây ảnh hưởng tích cực đến người xung quanh.
-Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công việc.
39
-Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
-Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh và gia đình học sinh.
-Tinh thần đoàn kết nội bộ, tự phê bình và đấu tranh phê b́ nh
1.5.3. Môi trường quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường
THPT
Những chính sách vĩ mô luôn đóng vai trò rất lớn trong chiến lược phát
triển giáo dục, mỗi chủ trương, quyết sách đưa ra đều tác động rất lớn đến các
cơ sở giáo dục. Cùng với những chiến lược phát triển lâu dài, hàng năm Bộ
GD&ĐT thường đưa ra những quyết định bổ sung để phù hợp với tình hình
mới. Những chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng và những chính sách,
pháp luật của Nhà nước phù hợp sẽ có tác dụng kích thích, là động lực để các
cơ sở giáo dục phát triển.
Sự tác động của chính quyền địa phương nơi cơ sở trường học hiện
diện cũng có tác động đến quá trình giáo dục của nhà trường, là sự đảm bảo
duy trì trật tự an toàn và cũng là khu vực xã hội có quan hệ trao đổi các yếu tố
vật chất, tinh thần ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và giáo dục. Công tác
chuyên môn, công tác về nhân lực là do sở GD&ĐT quản lý, còn về cơ sở vật
chất lại do UBND tỉnh quản lý đầu tư. Vì vậy, địa phương nào kinh tế phát
triển, lãnh đạo quan tâm đến giáo dục thì cơ sở vật chất của các nhà trường
mới được bổ sung nâng cấp đáp ứng nhu cầu thực tế.
Tiểu kết chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã đi sâu phân tích và hệ thống hoá một
số khái niệm chủ yếu có liên quan đến đề tài. Đó là: Dạy học phân hóa và
Quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT.Theo quan điểm
DHPH, DH phải phù hợp với đặc điểm đối tượng, nhằm hướng tới đáp ứng
tốt nhất lợi ích của người học, khuyến khích tối đa tiềm năng của mỗi người
40
để đạt kết quả học tập cao nhất so với khả năng và điều kiện của họ. Vì vậy,
trong quản lý người Hiệu trưởng phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng
QL; phải nhận thức được đội ngũ GV là nguồn lực quan trọng nhất; phải hiểu
được những đặc điểm về nhân cách của HS THPT; phải nâng cao nhận thức
cho mọi lực lượng sư phạm- xã hội trong và ngoài nhà trường về quan điểm
dạy học này; phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ
chuyên môn và GV nhằm tăng cường trách nhiệm với nghề nghiệp; tạo điều
kiện hỗ trợ cho dạy học theo quan điểm phân hóa…
QLDH theo hướng phân hóa là khơi dậy, phát huy nội lực tự học của
người học và khơi dậy, phát huy được lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề
nghiệp của người dạy để dạy tốt, đồng thời tạo ra khát vọng và năng lực tự
học suốt đời của người học. Nội dung QLDH theo hướng phân hóa cần bám
sát vào bốn chức năng quản lý: Nâng cao nhận thức về DH theo quan điểm
phân hóa; QL việc thực hiện chương trình dạy học; QL hoạt động dạy của
GV; QL hoạt động học của HS và QL các khâu hỗ trợ hoạt động DH theo
hướng phân hóa.
Bên cạnh đó trong QLDH theo quan điểm phân hóa cần quan tâm đến
môi trường sư phạm. Đây chính là những điểm khác biệt giữa QLDH theo
quan điểm phân hóa với QLDH nói chung.
Cơ sở lý luận về DH và QLDH theo hướng phân hóa là căn cứ để
nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa cũng như tìm
ra các biện pháp QLDH theo hướng phân hóa ở trường THPT Quận Phú
41
Nhuận hiện nay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÂN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về giáo dục quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh có 2 trường
THPT công lập là trường THPT Phú Nhuận và THPT Hàn Thuyên.
Về cơ sở vật chất, các trường trên cơ bản được trang bị đầy đủ, đáp ứng
yên cầu tổ chức hoạt động dạy học bậc THPT. Cơ sở trường lớp được tập
trung đầu tư, kể cả quy mô xây mới lẫn mức độ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt có
trường THPT Phú Nhuận vừa được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn. Ngoài
trang thiết bị dạy học thông thường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các trường còn được trang bị thêm các thiết bị phụ trợ cho việc dạy học
như hệ thống âm thanh trong từng lớp học, hệ thống máy chiếu, bảng tương
tác, kết nối internet… Hằng năm, các trường đều được đầu tư mua sắm, bổ
sung các trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn hoạt động
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Các trường THPT quận Phú Nhuận, TPHCM đã thực hiện theo đúng
chỉ đạo của Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo. Các trường đều chú trọng đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 100%
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường đều đạt chuẩn, trên chuẩn.
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, công tác quản lý giáo
dục được đặc biệt chú trọng, trong đó tập trung tổ chức hoạt động dạy học cá
thể, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp nhằm tăng cường khả năng phát huy
42
năng lực bản thân của học sinh. Công tác kiểm tra, đánh giá cũng được quan
tâm, góp phần hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cũng như việc tích cực học tập của học sinh.
Các trường đều đã tổ chức hoạt động theo mô hình 2 buổi/ngày. Các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng
tạo, thực tế, hoạt động của các câu lạc bộ trong trường học ngày càng được
chú ý. Trên cơ sở đó, chất lượng gíáo dục ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ học
sinh khá, giỏi tăng hàng năm và đặc biệt là từng bước khắc phục tình trạng
học sinh yếu, kém.
2.2. Khảo sát thực trạng dạy học theo hướng phân hóa ở các trường
THPT Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
2.2.1. Mục đích khảo sát dạy học theo hướng phân hóa ở các trường
THPT Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
Khảo sát thực trạng dạy học và quản lý dạy học theo hướng phân hóa
tại trường. Trên cơ sở kết quả thu được sau khảo sát, tiến hành phân tích
những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại của nhà
trường trong công tác quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa.
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho quận nhà.
2.2.2. Đối tượng khảo sát dạy học theo hướng phân hóa ở các trường
THPT Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
Đối tượng được khảo sát là 52 người, bao gồm: 02 hiệu trưởng và 04
phó hiệu trưởng; 19 tổ trưởng, 17 tổ phó chuyên môn và 10 giáo viên chủ
43
nhiệm và bộ môn
Sơ đồ 1: Phân bố đối tượng khảo sát
2.2.3. Nội dung khảo sát dạy học theo hướng phân hóa ở các trường
THPT Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
Khảo sát thực trạng dạy học và quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở
các trường THPT Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Thực trạng nhận thức về hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các
trường THPT tại Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh của cán bộ quản
lý, giáo viên;
Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý nội dung dạy học theo hướng
phân hóa ở các trường THPT tại Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh;
Thực trạng phương pháp, hình thức và quản lý phương pháp, hình thức
dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT tại Quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh;
Thực trạng kiểm tra, đánh giá và quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học theo hướng phân hóa ở các trường THPT tại Quận Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh
Thực trạng điều kiện, phương tiện và quản lý điều kiện, phương tiện
dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT tại Quận Phú Nhuận, thành
44
phố Hồ Chí Minh.
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát dạy học theo hướng phân
hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học phân hóa
ở các nội dung khác nhau, người nghiên cứu dùng bảng hỏi với nội dung
phù hợp với các yêu cầu nghiên cứu nhằm lấy ý kiến của các nhà quản lý và
giáo viên. Bảng hỏi chủ yếu sử dụng câu hỏi đóng.
Trong quá trình nghiên cứu có những nội dung bảng khảo sát chưa
thể hiện hết các thông tin cần thiết, hoặc người trả lời vì nhiều lý do khác
nhau không nói hoặc không muốn trả lời. Người nghiên cứu tiến hành
phỏng vấn sâu nhằm xác minh hoặc làm rõ hơn vấn đề cần nghiên cứu.
2.2.5. Quy ước và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát (câu hỏi đóng) sẽ được
xử lý trên phầm mềm Spss (Statistical Package for the Social Sciences) và
phầm mềm Excel của Microsoft.
* Quy ước mã hóa số liệu
Bảng 2.1. Quy ước mã hóa xử lý số liệu và định khoảng điểm số
Điểm mã hóa
1
2
3
Không đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Chưa thực hiện
Thỉnh thoảng
Luôn luôn
Mức độ
lựa chọn
Chưa thực hiện Chưa thực hiện tốt
Đã thực hiện tốt
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng ít
Ảnh hưởng nhiều
Khoảng điểm số
quy ước của
Từ 1.00 đến 1.66 Từ 1.67 đến 2.33
Trên 2.33
điểm trung bình
Công thức tính khoảng điểm số như sau: (n-1)/n (trong đó n là số lựa
45
chọn)
Phiếu khảo sát của luận văn chủ yếu sử dụng 3 lụa chọn, nên công thức
xác định khoảng như sau; (3-1)/3 = 0.66.
Thời điểm khảo sát: Khảo sát được thực hiện vào tháng 8,9 năm 2018.
Kết quả được xử lý ngay sau đó.
Đối với số liệu phỏng vấn:
Để đảm bảo tính ẩn danh và bảo mật thông tin cung cấp cho mục đích
thực hiện luận văn. Người nghiên cứu tiến hành mã hóa các đối tượng phỏng
vấn. Đối với cán bộ quản lý được mã hóa là CBQL và được đánh số thứ tự từ
một cho đến hết. Đối với giáo viên mã hóa là GV và cũng được đánh số thứ tự
như CBQL.
Các phỏng vấn sẽ được người nghiên cứu trích dẫn kèm với các bảng
số liệu khảo sát nhằm tăng thêm tính thuyết phục về các thông tin thu được.
Thời điểm phỏng vấn: Các phỏng vấn được thực hiện vào tháng
8,9/2018. Quá trình xử lý số liệu phỏng vấn người nghiên cứu đã cố gắng loại
bỏ bớt những thông tin trùng lặp.
2.2.6. Các chỉ số thống kê sử dụng trong luận văn
2.2.6.1. Độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)
Chỉ số Cronbach's Alpha là chỉ số nói lên độ tin cậy của thang đo và
cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không? Nhưng lại không cho
biết các biến quan sát được biến nào là hợp lý biến nào không hợp lý, biến
nào cần dữ lại biến nào cần loại bỏ. Trong khuôn khổ luận văn này người
nghiên cứu không tìm hiểu sâu về chỉ số này mà chỉ quan tâm đến các thông
số đo được của các quan sát trong luận văn.
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến
0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái
46
niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu
Ngoài điều kiện về hệ số Cronbach’s Alpha, người nghiên cứu còn phải
xét về điều kiện tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation).
Giá trị này tối thiểu phải là 0,3. Nếu tương quan biến tổng của mục hỏi nào <
0,3 thì loại bỏ mục hỏi đó và chạy lại phân tích Cronbach’s Alpha.
2.2.6.2. Điểm trung bình
Điểm số trung bình trong luận văn được sử dụng với những ý nghĩa
sau;
Trung bình là số đại diện cho tất cả các phần tử trong tập hợp một quan
sát vì nó nhạy cảm với mọi sự biến thiên về giá trị của các phần tử có trong
quan sát. Người nghiên cứu sử sụng điểm trung bình nhằm định tâm các lựa
chọn của khảo sát, để đưa ra những nhận định mà các ý kiến khảo sát có xung
hướng tập trung nhiều nhất.
Trung bình cộng được sử dụng khi người nghiên cứu muốn có một số
định tâm có thể chịu ảnh hưởng với tất cả mọi sự thay đổi của các phần tử
trong quan sát.
2.2.6.3. Độ lệch chuẩn
Trong một quan sát độ lệch chuẩn cho biết sự phân tán các phần tử của
quan sát so với điểm trung bình của quan sát. Hay nói cách khác, độ lệch
chuẩn cho biết khoảng cách giữa từng phần tử của quan sát so với điểm trung
bình.
Nếu độ lệch chuẩn càng lớn thì các phần tử quan sát càng cách xa điểm
trung bình. Nếu độ lệch chuẩn càng nhỏ thì các phần tử quan sát càng tập
trung gần với điểm trung bình.
Trong luận văn người nghiên cứu sử dụng độ lệch chuẩn nhằm xác định
sự phân tán các ý kiến khảo sát xung quanh số định tâm trung běnh. Qua đây
47
có thể xác định được sự ổn định của những ý kiến khảo sát.
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường
THPT tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Dạy học theo hướng phân hóa là hoạc động dạy học nhằm tối ưu hóa
các hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động này giáo viên có thể
căn cứ vào năng lực, sở thích của từng cá nhân mà có phương pháp chuyển tải
nội dung sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, đây là hình thức dạy
học đòi hỏi sự đầu tư công phu cả về chuyên môn và cơ sở vật chất, đồng thời
phải có kế hoạch quản lý phù hợp thì mới đạt được kết quả cao. Để tìm hiểu
thực trạng việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phân hóa người
nghiên cứu tiến hành khảo sát công tác quản lý dạy học phân hóa tại các
trường phổ thông hiện nay trên địa bàn quận Phú Nhuận hiện nay.
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động dạy học theo hướng phân hóa
ở các trường THPT của cán bộ quản lý, giáo viên.
Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học theo hướng
phân hóa.
Các mức độ đánh giá (%)
Nội dung
tt
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Đồng ý
Không ĐY
Kết quả đánh giá
Hoàn toàn ĐY
Đồng
Dạy học theo hướng phân hóa là mục
30.8 65.4
3.8
2.27 0.528
1
ý
tiêu cấp thiết
Mục tiêu dạy học theo hướng phân
36.5 59.6
3.8
2.33 0.550
2
Đồng ý
hóa tại các trường THPT cần phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh THPT.
Đồng
34.6 57.7
7.7
2.27 0.598
Chương trình dạy học theo hướng phân hóa cần tập trung vào việc
3
ý
truyền thụ kiến thức khoa học của các
48
phân môn đã được quy định
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là yếu tố rất quan
Đồng
4
34.6 63.5
1.9
2.33 0.513
trọng để phát triển năng lực, hứng thú
ý
nhu cầu học tập.
Cần phải đổi mới kiểm tra, đánh giá
Hoàn
5
theo “kết quả đầu ra”; kết hợp đánh
51.9 48.1
0.0
2.52 0.505
toàn
giá cả quá trình.
ĐY
Cần phải phối hợp đồng bộ giữa nội
6
36.5 59.1
3.8
2.33 0.550
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học và đổi mới kiểm
Đồng ý
tra-đánh giá với các bộ môn Trung bình chung
2.34
Mức đánh giá chung Hoàn toàn đồng ý
Độ tin cậy (Cronbach's Alpha) 0.971
Nhận thức về dạy học theo hướng phân hóa có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong vệc tổ chức thành công các hoạt động học tập cho học sinh. Nếu
nhận thức đầy đủ và đúng đắn hình thức dạy học này thì cán bộ quản lý và
giáo viên sẽ chủ động hơn trong các công tác như lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện.
Kết quả khảo sát bảng 2.2 cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên đã xác
định được, dạy học theo hướng phân hóa là mục tiêu cấp thiết và cần phải rõ
ràng, cụ thể phù hợp với đặc điểm của học sinh bậc THPT nhằm thực hiện
chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt nam trong giai đoạn
hiện nay, để góp phần đào tạo học sinh trở thành công dân toàn cầu, đáp ứng
yêu cầu về nguồn nhân lực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Cần phải đổi mới kiểm tra, đánh
49
giá theo “kết quả đầu ra”; kết hợp đánh giá cả quá trình.” Có 51.9% hoàn
toàn đồng ý, 48.1% đồng ý. Điểm trung bình 2.52 cho thấy đa số các ý kiến
được hỏi đều xách định dạy học phân hóa trước hết cần phải có những cải
cách về kiểm tra đánh giá. Vì có kiểm tra đánh giá phản ánh đúng thực trạng
năng lực và nhận thức của người học thì mới có kế hoạch và phương pháp
phù hợp với từng đối tượng học sinh. Ngoài ra cán bộ quản lý và giáo viên
xác định đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là yếu tố rất quan
trọng để phát triển năng lực, hứng thú nhu cầu học tập. Nội dung này có
63,5% hoàn toàn đồng ý. Điểm trung bình là 2.33. Như vậy, đa số những
người được hỏi đều thống nhất muốn phát triển năng lực người học thì điều
căn bản nhất là thay đổi phương pháp dạy học. Trong đó cách thức tiếp cận
học sinh được mọi người quan tâm chú trọng. Nội dung nhận được ít sự đồng
tình của bảng 2.2 là; Chương trình dạy học theo hướng phân hóa cần tập trung
vào việc truyền thụ kiến thức khoa học của các phân môn đã được quy định.
Có 34,6% hoàn toàn đồng ý, 57,7% đồng ý. Điểm trung bình là 2.27 điểm số
khá thấp so với kết quả khảo sát của bảng cho thấy vẫn còn nhiều ý kiến chưa
thực đồng tình dạy học phân hóa là tập trung vào truyền thụ tri thức khoa học
theo các phân môn. Độ lệch chuẩn 0.598 cho thấy có sự phân tán đáng kể các
ý kiến được hỏi về nội dung này ở các mức lựa chọn khác nhau. Sự không tập
trung cho biết nhận thức không đồng đều của các đối tượng khảo sát trong nội
dung này.
Điểm trung bình chung của cả bảng là 2.34 điểm số này nằm ở mức
chia khoảng hoàn toàn đồng ý. Như vậy có thể thấy cán bộ quản lý và giáo
viên đều nhận thức được rằng, chương trình dạy học theo hướng phân hóa
không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học mà còn phải kích
thích được sự tư duy, sáng tạo; kích thích động cơ ham thích học tập, nghiên
cứu khoa học; hình thành thói quen tự học cho học sinh. Đồng thời, chương
50
trình giảng dạy các bộ môn cũng phải có nhiều bài giảng thực tế để học sinh
nhận thấy sự gần gũi của các môn học đối với cuộc sống hằng ngày, có khả
năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đối với nội dung thực hiện giảm tải một số nội dung cho phù hợp với
đối tượng học sinh. Mã số phỏng vấn CBQL6 cho rằng “Theo phân phối
chương trình thì giáo viên phải triển khai thực hiện đồng đều các nội dung
dạy học đến mọi học sinh trong lớp học điều này là bắt buộc và hiện nay các
giáo viên đều tuân thủ thực hiện. Như trên thực tế không phải học sinh nào
cũng có năng lực tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm học tập như nhau nếu giáo
viên chỉ sử dụng một phương pháp cho toàn bộ học sinh. Những giáo viên có
kinh nghiệm giảng dạy và giỏi về chuyên môn học đã biết cách vận dung linh
hoạt phương pháp truyền thụ phù hợp đáp ứng được một phần cá thể hóa
trong dạy học hiện nay”. Cùng nội dung này mã số phỏng vấn GV2 cho rằng
“Mặc dù nhận thức được việc cụ thể hóa cá nhân trong chuyển tải nội dung
dạy học nhưng hiện nay số lượng học sinh quá đông trong khi đó nội dung
bài học lại vừa khít với thời lượng phân bố chương trình, nên khi triển khai
thực hiện gây không ít khó khăn cho giáo viên đứng lớp”. Đối với nội dung
Thiết kế nội dung dạy học có tính phân hóa theo đối tượng học sinh. Mã số
phỏng vấn CBQL 3 cho rằng “Nếu thực hiện được theo yêu cầu này thì các
hoạt động dạy học theo hướng phân hóa sẽ rất dễ dàng cho cả nhà quản lý và
giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học”. Tóm lại các ý kiến
phỏng vấn đều cho rằng nhận thức về dạy học phân hóa hiện nay của cán bộ
quản lý và giáo viên đều đầy đủ và toàn diện. Nhưng vẫn còn một số vướng
mắc cơ bản ở tầm vĩ mô nên quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn cản trở.
Chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.971 cho thấy độ tin cậy của nội dung
khảo sát tại bảng 2.2 là rất cao. Chỉ số này hoàn toàn cho phép tin tưởng vào
51
kết quả thu được.
2.3.2. Thực trạng về thực hiện nội dung chương trình, sách giáo
khoa
Nội dung chương trình sách giáo khoa vừa là cơ sở pháp lý của quá
trình dạy học vừa là kế hoạch tổ chức thực hiện các họat động giáo dục. Tổ
chức thực hiện đầy đủ có sáng tạo các nội dung chương trình sách giáo khoa
thì giáo viên có thể chủ động hơn trong việc thực hiện dạy học theo hướng
phân hóa cho học sinh. Bảng 2.3 là kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các
nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay.
Bảng 2.3: Đánh giá của CBQL-GV thực hiện nội dung chương trình,
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Luôn luôn
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1
82.7
17.3
0
2.83 0.382
sách giáo khoa hiện hành
Luôn luôn
2
44.2
40.4
15.4
2.29 0.723
Thỉnh thoảng
3
40.4
48.1
11.5
2.29 0.667
Thực hiện nội dung chương trình SGK đúng theo quy định. Thực hiện giảm tải một số nội dung cho phù hợp với đối tượng học sinh. Thực hiện mở rộng, nâng cao một số nội dung.
Thỉnh thoảng
4
38.5
55.8
5.8
2.33 0.585
Thỉnh thoảng
5
28.8
57.7
13.5
2.15 0.638
Thỉnh thoảng
6
17.3
67.3
15.4
2.02 0.577
Thỉnh thoảng
Dạy tập trung vào các nội dung hay thi cử. Thực hiện tích hợp, liên môn, liên hệ vận dụng kiến thức vào thực tế. Thiết kế nội dung dạy học có tính phân hóa theo đối tượng học sinh.
Trung bình chung 2.32
Mức đánh giá chung
52
Thỉnh thoảng 0.950 Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Bảng 2.3 là kết quả khảo sát các nội dung về thực hiện triển khai dạy
học theo sách giáo khoa. Qua đánh giá của khảo sát người nghiên cứu nhận
thấy đa số các ý kiến đều nhận định hiện nay các trường tuân thủ thực hiện
theo hướng dẫn của chương trình dạy học. Cụ thể, nội dung Thực hiện nội
dung chương trình SGK đúng theo quy định. Có 82,7% cho rằng luôn luôn
thực hiện đúng hướng dẫn và 17,3% lựa chọng thỉnh thoảng. Điểm trung bình
của khảo sát là 2.83 điểm số rất cao, độ lệch chuẩn 0.382 cho thấy không có
sự phân tán các ý kiến lựa chọn trong nội dung này. Như vậy hầu hết những
người được hỏi đều nhận định sự tuân thủ tuyệt đối về thực hiện dạy học theo
hướng dẫn chương trình của sách giáo khoa. Ngoài ra nội dung dạy tập trung
vào các nội dung hay thi cử. Cũng nhận được sự đồng tình khá cao. Có
38,5% cho rằng luôn luôn thực hiện và 55.8% nhận định dạy học tập trung
vào các môn thi cử chỉ thỉnh thoảng mới thực hiện. Điểm trung bình khảo sát
là 2.33 độ lệch chuẩn 0,585 cho thấy có sự phân tán đáng kể các ý kiến được
hỏi. Từ kết quả khảo sát người nghiên cứu nhận thấy hiện nay tại các trường
vẫn còn chú trọng tập trung vào dạy học các môn có thi tốt nghiệp. Chưa thực
sự dạy học với phương châm phát triển toàn diện người học theo mục đích
dạy học và giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên
đều thực hiện đúng nội dung chương trình sách giáo khoa theo quy định của
Bộ giáo dục và Đào tạo là 82,7%. Một số thầy, cô giáo chủ động giảm tải
những nội dung khó sao cho phù hợp với các đối tượng học sinh, tuy nhiên tỷ
lệ giáo viên thường xuyên thực hiện điều này còn ít 44,2%. Việc thực hiện
mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh cũng đã được giáo viên thực hiện
song chưa được thực hiện thường xuyên, thậm trí một bộ phận không nhỏ
giáo viên còn cứng nhắc dạy đúng theo nội dung chương trình sách giáo khoa
53
mà không có sự giảm tải hoặc mở rộng nâng cao cho phù hợp với nhận thức
các đối tượng học sinh 11,5%-15,4%. Việc tập trung vào những vấn đề thi
cử mà ít coi trọng việc liên hệ kiến thức liên môn, kiến thức phân hóa hoặc
các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, cho nên chưa có sức hấp dẫn học sinh
trong học tập. Đa số giáo viên mới chỉ thỉnh thoảng thực hiện dạy học theo
chủ đề tích hợp liên môn và liên hệ kiến thức vào tự tiễn do nội dung chương
trình sách giáo khoa hiện hành chưa viết theo hướng này. Để thực hiện dạy
học theo hướng trên, giáo viên phải tự mày mò nghiên cứu mà chưa có tài liệu
hướng dẫn, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các môn học trong nhà trường.
Ngoài ra nội dung dạy học theo hướng phân hóa các đối tượng cũng
còn nhiều hạn chế, do thiết kế nội dung dạy học theo hướng phân hóa các giáo
viên mới ở mức độ thỉnh thoảng 67,3% và còn đến 15,4% thầy, cô giáo chưa
thực hiện. Như vậy, việc thực hiện nội dung chương trình sách giáo khoa theo
hướng phân hóa của nhà trường còn nhiều khó khăn. Giáo viên giảng dạy theo
đúng chương trình sách giáo khoa, thực hiện giảm tải và nâng cao một số nội
dung và chú ý vào thi cử mà chưa có sự linh hoạt đối với từng đối tượng học
sinh. Qua khảo sát kế hoạch chuyên môn, kế hoạch giảng dạy của các tổ
chuyên môn, chúng tôi nhận thấy các tổ chuyên môn đều xây dựng kế hoạch
giảng dạy theo chương, bài, tiết dựa trên Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT
ban hành chương trình giáo dục phổ thông và công văn số 5842/BGDĐT-VP
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, các tổ
bộ môn chưa mạnh dạn xây dựng các chuyên đề dạy học, các chuyên đề tích
hợp liên môn theo công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, cụ thể là chưa xây dựng
kế hoạch dạy học, sắp xếp các nội dung bài học, các chuyên đề, chủ đề, tích
hợp liên môn theo năng lực của học sinh, chưa chú ý đến định hướng dạy học
phân hóa học sinh.
Nhận định về vấn đề này mã số phỏng vấn GV1 cho biết “Qua khảo sát
kế hoạch dạy học của giáo viên, nhận thấy giáo viên vẫn chưa chú ý đến xây
54
dựng các chuyên đề; chưa tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu các nội dung
dễ của bài học; chưa xây dựng các nội dung dạy học gắn với thực tiễn, rèn
luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hành động”.
Mã số phỏng vấn CBQL 04 cho rằng “do đã quen với kế hoạch giảng
dạy dựa theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo QĐ
16/2006/QĐ-BGDĐT. Năm 2011, Bộ GDĐT có sự điều chỉnh phần giảm tải,
thầy, cô giáo chưa bị áp lực nhiều cho đến năm 2014, Bộ GDĐT có công văn
hướng dẫn xây dựng các chuyên đề dạy học, chuyên đề tích hợp liên môn, đây
là khâu khó thực hiện do chưa có tài liệu hướng dẫn, dẫn đến tổ chuyên môn
lúng túng khi xây dựng các chuyên đề dạy học, chuyên đề tích hợp liên môn
sao cho phù hợp với năng lực của học sinh”.
Điểm trung bình chung của khảo sát là 2.32 điểm số này theo mức chia
khoảng của người nghiên cứu đạt mức thỉnh thoảng. Như vậy theo đánh giá
chung của bảng khảo sát của bảng 2.3 thì việc thực hiện đầy đủ các nội dung
yêu cầu của sách giáo khoa hiện nay của giáo viên đứng lớp chưa thực hiện
đầy đủ theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu do giáo viên thực hiện phân hóa
trong dạy học nên phải vận dụng linh hoạt từng nội dung dạy học cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
2.3.3. Thực trạng đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo
hướng phân hóa ở trường THPT
Bản chất của dạy học theo hướng phân hóa thực chất là đổi mới hình
thức dạy học đồng thời với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp truyền
thụ tri thức cho học sinh của giáo viên sao cho phù hợp với từng đối tượng
học sinh và đạt được hiệu quả dạy học cao nhất trong các điều kiện giáo dục
có thể. Bảng 2.4 là kết quả khảo sát các nội dung liên quan đến thực trạng đổi
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL-GV đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học theo hướng phân hóa ở trường THPT
55
mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng phân hóa.
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Luôn luôn
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1
30.8
50.0
19.2
2.12 0.704
Thỉnh thoảng
2
11.5
73.1
15.4
1.96 0.522
Thỉnh thoảng
3
26.9
55.8
17.3
2.10 0.664
Thỉnh thoảng
4
46.2
50.0
3.8
2.42 0.572
Luôn luôn
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát triển năng lực, phù hợp với học sinh Kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng từng phân môn Sử dụng các thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý, phù hợp trong từng bài học cụ thể. Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
2.15 Thỉnh thoảng 0.926
Kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy đa số các ý kiến được hỏi đều nhận
định việc đổi mới hình thức dạy học và phương pháp dạy học theo hướng
phân hóa hiện nay ở các trường chỉ thực hiện ở mức thỉnh thoảng. Mức độ
đánh giá này cho biết hiện tại việc giáo viên áp dụng các phương pháp dạy
học và vận dụng các hình thức truyền thụ tri thức cho học sinh theo hướng
phân hóa là chưa thực sự đạt yêu cầu. Cụ thể như sau; việc kết hợp giữa
phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại
theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Có 11.5% cho rằng luôn luôn
thực hiện và 73,1% cho rằng thỉnh thoảng mới thực hiện. Điểm trung bình
56
khảo sát khá thấp 1.96 độ lệch chuẩn là 0.522 cho thấy có sự thống nhất trong
nhận định đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng phân hóa
chỉ được thực hiện ở mức thỉnh thoảng. Như vậy, trên thực tế việc dạy học
phân hóa của học sinh hiện nay ở các trường khảo sát chưa được thực hiện tốt.
Mặc dù đã cố gắng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo chủ
trương của nhà trường nhưng do nhiều yếu tố chi phối như; phân phối chương
trình, sự không đồng đều của học sinh, áp lực về thời gian… nên hiệu quả của
các nỗ lực của giáo viên chưa thực sự có kết quả cao. Ngoài ra việc kết hợp
các phương pháp dạy học tích cực phát triển năng lực phù hợp với học sinh
cũng chỉ được thực hiện ở mức vừa phải và hiệu quả của hoạt động này là
chưa cao. Có 30,5% chọn luôn luôn thực hiện, nhưng có đến 50,0 cho rằng
hoạt động này chỉ thực hiện ở mức thỉnh thoảng. Điểm trung bình khảo sát là
2.12 điểm số này chỉ nằm ở mức nhận định thỉnh thoảng. Từ đó cho thấy
hiện nay giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học nhằm cá nhân hóa người
học để đạt mục đính dạy học hiệu quả là chưa cao, chưa thực hiện triệt để nên
hiệu quả về đổi mới phương pháp nhằm tiến tới dạy học phân hóa còn nhiều
bất cập. Nội dung được đánh giá cao là sử dụng các thiết bị dạy học và ứng
dụng công nghệ thông tin hợp lư, phù hợp trong từng bài học cụ thể. Có
46,2% cho rằng thực hiện thường xuyên và 50.0% nhận định thực hiện thỉnh
thoảng. Điểm trung bình là 2.42 điểm số cho thấy đánh giá chung ở mức luôn
luôn thực hiện.
Nhận định về những bất cập hiện nay của giáo viên khi chủ trương đổi
mới hình thức và phương pháp dạy học theo hướng phân hóa mã số phỏng
vấn CBQL2 cho rằng “Tuy nhiên, hiệu quả đạt được chưa cao là do một bộ
phận giáo viên chỉ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong các tiết
dạy tốt, thao giảng, dạy chuyên đề. Qua đây, cũng nhận ra rằng, công tác đổi
mới phương pháp dạy học trong giảng dạy có lúc còn mang tính hình thức,
tượng trưng, thậm chí đối phó”. Mã số phỏng vấn GV4 cho rằng “việc đổi
57
mới phương pháp và hình thức dạy học hiện nay theo hướng này một mình
giáo viên bộ môn thực hiện ít có tính khả thi mà phải thay đổi từ nhiều bộ
phận khác nhau. Trong đó giảm tải chương trình học là điều kiện tiên quyết,
giáo viên này nhận định”. Ngoài ra mã số GV1 cho rằng “hoạt động đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học vẫn chưa thật sự nhận được sự
quan tâm của cán bộ quản lý của các trường”.
Mã số phỏng vấn CBQL7 cho rằng “Qua kiểm tra kế hoạch dạy học và
dự giờ giáo viên, vẫn còn chậm đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên vẫn
chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, truyền đạt kiến thức
một chiều, chưa chú ý sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp
một cách hợp lý giữa phương pháp dạy học hiện đại và phương pháp dạy học
truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh”.
Quá trình tổ chức dạy học cho học sinh mã số phỏng vấn GV5 cho rằng
“Giáo viên chưa thực sự chú ý đưa ra các câu hỏi mở để học sinh suy nghĩ mà
chủ yếu đưa ra các câu hỏi để kiểm tra kiến thức cũ, kiểm tra trí nhớ của học
sinh là chính; chưa chú ý đến các câu hỏi về tư duy, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực hành động phù hợp với đặc điểm của từng học sinh”.
Từ kết quả khảo sát của bảng 2.4 và điểm số trung bình chung 2.15
mức độ thực hiện theo khoảng chỉ đạt thỉnh thoảng. Người nghiên cứu nhận
thấy hoạt động của các tổ chuyên môn và hồ sơ của nhà trường, không có sự
thay đổi trong hình thức dạy học. Các tiết dạy chủ yếu vẫn diễn ra trên lớp
học. Các hoạt động học tập trên mạng, dạy học theo elearning, học sinh
nghiên cứu trước ở nhà và thảo luận bài học trên lớp, trao đổi và tổ chức học
tập qua các trang mạng xã hội… chưa được thực hiện. Hoạt động ngoại khóa
được thực hiện một cách hình thức theo kế hoạch chung của nhà trường nên
chưa được đầu tư đúng mức, chưa tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh.
Số lượng các buổi sinh hoạt ngoại khóa cũng rất ít, thậm chí có trường còn
58
không thực hiện được do lo ngại về kinh phí.
Hệ số Cronbach’s Alpha 0.926 cho thấy số liệu nghiên cứu thu thập
được của bảng 2.4 là hoàn toàn có thể tin cậy.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng
phân hóa ở trường THPT
Đánh gía kết quả học tập không phải là khâu cuối cùng của quá trình
dạy học mà thực chất đây là hoạt động cần được thực hiện thường xuyên. Một
mặt nhằm đánh giá phương pháp dạy và kết quả tiếp nhận của học sinh từ đó
kế họach điều chỉnh các họat động giáo dục của giáo viên nhằm thực hiện
được mục đích dạy học trong từng bài học và tiết dạy. Bảng 2.5 là kết quả
khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL-GV hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy học theo hướng phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Đồng ý
Hoàn toàn ĐY
Không đồng ý
1
23.1
65.4
11.5
2.12 0.583
Đồng ý
2
26.9
65.4
7.7
2.19 0.561
Đồng ý
3
25.0
63.5
11.5
2.13 0.595
Đồng ý
4
13.5
86.5
0.0
2.13 0.345
Đồng ý
5
19.2
78.8
1.9
2.17
0.43
Xây dựng ma trận đề dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và các đối tượng học sinh Đánh giá quá trình học tập, tạo động lực cho HS phấn đấu học tập, phát triển năng lực học sinh Nội dung kiểm tra có chú trọng đến tính phân hóa. Đánh giá toàn diện, thường xuyên,công bằng có khả năng phân loại HS. Có chú ý việc ghi nhận các kết quả của học sinh
Đồng ý
59
phân hóa.
2.15 Đồng ý
0.937 Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Trong dạy học phân hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh phải được thực hiện thường xuyên. Các nội dung được đánh giá
cao bao gồm: đánh giá toàn diện, thường xuyên và công bằng; có khả năng
phân loại học sinh; nội dung kiểm tra có chú trọng đến các đối tượng học
sinh, đánh giá quá trình học tập của học sinh, tạo động lực cho học sinh phấn
đấu học tập. Đây cũng chính là các nội dung cơ bản trong công tác đánh giá.
Kết quả khảo sát cá nội dung này cho thấy hầu hết các đánh giá đều đồng ý
với các ý kiến mà người nghiên cứu đưa ra. Trong đó việc xây dựng ma trận
đề dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và các đối tượng học sinh có 23,1% lựa
chọn hoàn toàn đồng ý 65,4% đồng ý. Như vậy theo khảo sát hoạt động ra đề
theo ngân hàng đề được đánh giá cao trong việc dạy học theo hướng phân
hóa. Ngoài ra, đánh giá quá trình học tập, tạo động lực cho HS phấn đấu học
tập, phát triển năng lực thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập phù hợp
với nhu cầu hứng thú của các em cũng được đánh giá cao. Có 26,9% chọn
hoàn toàn đồng ý, 65.4% chọn đồng ý. Độ lệch chuẩn 0.561 cho thấy sự đồng
tình khá cao của khảo sát này. Nhận được ít sự thống nhất về mức độ đánh giá
của bảng 2.5 là nội dung có chú ý việc ghi nhận các kết quả của học sinh.
Khảo sát cho thấy chỉ có 19.2% chọn hoàn toàn đồng ý, 86.5% chọn đồng ý.
Công tác đánh giá quá trình học tập của học sinh đã giúp cho giáo viên xây
dựng được kế hoạch bài học thích hợp nhằm phát huy tối kết quả học tập của
học sinh; đồng thời, nó cũng giúp cho học sinh phấn đấu trong quá trình học
tập để đạt kết quả ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên, nội dung xây dựng ma trận đề dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ
60
năng và định hướng phát triển năng lực học sinh có thứ hạng thấp là điều
đáng băn khoăn. Một số giáo viên cho đề kiểm tra chỉ dựa vào kinh nghiệm
giảng dạy. Việc cho đề kiểm tra theo cảm tính sẽ không đảm bảo đánh giá
đúng năng lực của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, tạo nên sự
không công bằng giữa các lớp vì không dựa vào chuẩn chung. Sở dĩ giáo viên
không thực hiện đúng quy trình kiểm tra là do một số giáo viên còn chủ quan
và thiếu kỹ năng xây dựng và lựa chọn các câu hỏi phù hợp với yêu cầu của
ma trận đề.
Về công tác ra đề thi mã số phỏng vấn CBQL 3 cho rằng“Các đề kiểm
tra vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phân hóa học sinh”. Các đề kiểm tra vẫn còn nặng về kiểm tra trí nhớ, chưa
kiểm tra các khả năng giải quyết vấn đề thực tế cuộc sống, chỉ có khối 12 là
có thêm một số câu hỏi thực tế, nhưng vẫn còn dựa theo các đề thi mẫu của
Bộ hoặc những bài mà giáo viên, tổ chuyên môn đã thống nhất dạy mẫu từ
trước. Mã số CBQL 6 cho rằng “Việc xây dựng ma trận đề cũng như khả
năng đánh giá mức độ các câu hỏi tương ứng với mức độ yêu cầu của ma trận
đề còn phụ thuộc nhiều vào cảm tính của giáo viên”.
Kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong giờ học và trong suốt
quá trình giảng dạy: Trong dạy học phân hóa, cần xác định đánh giá tiến bộ
của học sinh trong suốt quá trình giảng dạy, tạo nhiều cơ hội để học sinh thể
hiện mình. Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh trở thành người học tự tin vào
chính mình. Căn cứ mục tiêu dạy học, giáo viên thiết kế các hình thức kiểm
tra, đánh giá trong từng tiết dạy và trong suốt quá trình dạy học trong đó coi
trọng sự tiến bộ của HS. Kết quả cho thấy chỉ có 11,5 % ý kiến đánh giá chưa
thực hiện điều này.
Như vậy, hầu hết giáo viên đều nhận thấy, để dạy học theo hướng phân
hóa đạt hiệu quả, cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh
61
trong từng tiết dạy và trong suốt quá trình dạy học. Đa số giáo viên đã và
đang thực hiện tốt điều này, chỉ có một bộ phận nhỏ là chưa đổi mới đánh giá
theo hướng ghi nhận sự tiến bộ của học sinh.
Điểm trung bình chung của khảo sát là 2.15 điểm số này đạt mức đánh
giá đồng ý. Như vậy các nội dung mà người khảo sát hỏi ý kiến về kiểm tra
đánh giá trong dạy học theo hướng phân hóa đều nhận được sự đồng tình khá
cao.
2.3.5. Thực trạng điều kiện, phương tiện dạy học phục vụ dạy học
theo hướng phân hóa
Về cơ sở vật chất: Hiện tại các trường đã hoàn thành xây dựng cơ bản.
Cơ sở vật chất của các trường không ngừng được bổ sung, nâng cấp để phục
vụ tốt cho hoạt động dạy và học. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường
Bảng 2.6. Thống kê cơ sở vật chất , trang thiết bị dạy học
được thống kê theo bảng sau:
TT
Danh mục
Đơn vị tính
Số lượng Ghi chú
1 Diện tích đất sử dụng
17.852
m2
2 Diện tích sử dụng/học sinh
4,747
m2
3
Phòng học kiên cố
Phòng
76
4
Phòng học bộ môn
Phòng
17
5
Phòng máy tính
Phòng
06
6 Thư viện
Phòng
02
7 Máy chiếu Projector
Cái
06
8
Phòng STEM
Cái
01
9 Đường truyền Internet
03
10 Máy cassette
Cái
87
( Nguồn: Điều tra thống kê tài sản năm học 2017 -2018)
Hiện tại các trường có đủ phòng học đảm bảo học 2 buổi, có sân chơi,
bãi tập, trường THPT Phú Nhuận có các phòng chức năng, cơ sở được xây
62
dựng kiên cố, có đủ bàn ghế, trang thiết bị cho học sinh và giáo viên, còn
trường THPT Hàn Thuyên được xây dựng cách đây 70 năm, phòng học có
diện tích tương đối nhỏ, chật hẹp, một phần cơ sở lại được chia sẽ cho trường
THPT Việt – Úc mượn, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu cho công tác giảng
dạy hiện nay.
Ngoài ra, phòng máy tính của các trường chưa đảm bảo đủ số lượng và
chất lượng phục vụ bộ môn tin học tối thiểu cho học sinh do lượng máy được
cấp phát đã lâu nên hỏng hóc và lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu cao về công
nghệ thông tin hiện nay.
Các phòng học bộ môn vẫn còn một số thiết bị đã xuống cấp, hỏng hóc
theo thời gian nhưng chưa được bổ sung thay thế do hạn chế về kinh phí. Thư
viện nhà trường còn thiếu tính cập nhật; chưa đảm bảo tính đa dạng, phong
phú; số lượng sách còn ít, chủng loại sách, báo, tài liệu còn nghèo nàn nên
chưa đáp ứng được nhu cầu tham khảo, nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
Như vậy, có thề nói, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là yếu tố quan
trọng để thực hiện dạy học theo hướng phân hóa. Những hạn chế nhất định về
điều kiện cơ sở vật chất như hiện có của nhà trường sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác dạy học nói chung, dạu học theo hướng phân hóa nói riêng.
Vì vậy, để dạy học theo hướng phân hóa được thuận lợi và hiệu quả hơn, nhà
trường cần tiếp tục đầu tư, mua sắm để hoàn thiện cơ sở vật chất, bổ sung,
nâng cấp phượng tiện, thiết bị dạy học.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các
trường THPT tại Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung dạy học theo hướng phân hóa ở
các trường THPT tại Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Việc thực hiện nội dung chương trình dạy học ở bất kỳ cấp học nào
63
cũng đã được quy định chung trong khung chương trình thông qua sách
giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng, và phân phối chương trình từng môn
học.
Để thực hiện dạy học theo hướng phân hóa thành công, công tác quản
lý thực hiện nội dung chương trình cũng phải đảm bảo nguyên tắc phân hóa.
Để đánh giá thực trạng quản lý nội dung chương dạy học theo quan điểm
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
theo hướng phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Chưa thực hiện
Đã thực hiện tốt
Chưa thực hiện tốt
76.9
23.1
0.0
phân hóa ở trường, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi tới CBQL.
2.77 0.425
1
Đã thực hiện tốt
Nhà trường chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn thống nhất kế hoạch giảng dạy chi tiết từng học kì, từng chương,từng bài.
53.8
64.2
0.0
2.54 0.503
2
Tổ, nhóm, cá nhân xây dựng kế hoạch giảng dạy dựa vào tình hình thực tế
Đã thực hiện tốt
3
28.8
48.1
23.1
2.06 0.725
Thiết kế bài giảng thể hiện rõ tính phân hóa đối tượng HS
Chưa thực hiện tốt
15.4
40.4
44.2
1.71 0.723
4
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá soạn giảng theo hướng phân hóa đối tượng.
Chưa thực hiện tốt
82.7
12.3
0.0
2.83 0.382
5
Kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện nội dung, chương trình. Có biện pháp điều chỉnh phù hợp
Đã thực hiện tốt
64
Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha) 2.38 Đã thực hiện tốt 0.877
Kết quả khảo sát bảng 2.7 cho thấy; có 76,9% ý kiến đã đánh giá Ban
Giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo tốt tổ, nhóm chuyên môn thống nhất trong
giáo viên trong việc cụ thể hóa kế hoạch giảng dạy theo từng học kì, từng
chương, từng bài giảng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Điểm trung
bình 2.77 điểm số cao cho thấy sự đánh giá cao vai trò của ban giám hiệu
trong hoạt động chỉ đạo thống nhất kế hoạch giảng dạy. Tất cả các tổ, nhóm,
cá nhân đã xây dựng kế hoạch giảng dạy căn cứ vào nội dung chương trình bộ
môn và thực tế đối tượng học sinh đã được Ban giám hiệu nhà trường ký
duyệt ngay từ đầu năm học. Công tác chỉ đạo tổ chuyên môn trên nguyên tắc
cấu tạo khung chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng và phương pháp đặc thù
bộ môn thiết kế bài giảng chi tiết theo những hướng khác nhau dựa vào năng
lực của người học, đảm bảo nội dung bài giảng quan tâm phát triển năng lực
cho mọi đối tượng học sinh.
Nội dung thiết kế bài giảng thể hiện rõ tính phân hóa đối tượng HS có
28,8% ý kiến đánh giá đã thực hiện tốt điều này. 48,1% ý kiến đánh giá nhà
trường chưa thực hiện tốt, chưa có biện pháp quản lý việc thiết kế bài giảng
của giáo viên đảm bảo tính phân hóa theo thực tế đối tượng học sinh. Chính vì
vậy nhiều giáo viên còn soạn giảng chung chung, chủ yếu quan tâm chất
lượng đại trà, chưa thể hiện rõ nội dung phân hóa đối tượng mũi nhọn và đối
tượng yếu, kém. Đánh giá công tác kiểm tra, xử lý, điều chỉnh kịp thời các
tình huống nhanh, chậm khi thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy đã đề
ra. Các ý kiến đánh giá nhà trường đã thực hiện và thực hiện tốt công tác này.
65
Có ý kiến cho rằng bên cạnh kiểm tra, điều chỉnh tiến độ thực hiện chương
trình, cần đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện nội dung chương trình theo
hướng phân hóa.
Đánh giá chung về quản lý việc thực hiện nội dung chương trình theo
hướng phân hóa hiện nay tại các trường khảo sát đạt mức đánh giá đã thực
hiện tốt các yêu cầu về xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục.
2.4.2. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức dạy học trên lớp
theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí
Minh
2.4.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo hướng
phân hóa
Hoạt động dạy học của giáo viên quyết định đến kết quả học tập của
học sinh. Đặc biệt trong dạy học theo hướng phân hóa công tác quản lý các
hoạt động dạy cũng như hoạt động học giữ vai trò định hướng công tác dạy
của giáo viên và điều chỉnh hoạt động của học sinh. Bảng 2.8 dưới đây là kết
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động dạy của GVtheo hướng
phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Chưa thực hiện
Đã thực hiện tốt
Chưa thực hiện tốt
1
84.6
15.4
0.0
quả khảo sát về công tác quản lý hoạt động đạy học theo hướng phân hóa.
2.85 0.364
Đã thực hiện tốt
Quản lý phân công giảng dạy phù hợp năng lực, sở trường của GV
66
2
44.2
40.4
15.4
2.29 0.723
Chưa thực hiện tốt
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị DH phục vụ giờ dạy theo quan điểm phân hóa
3
26.9
55.8
17.3
2.10 0.664
Quản lý giờ dạy trên lớp của GV
Chưa thực hiện tốt
4
44.2
55.8
0.0
2.44 0.502
Quản lý sinh hoạt CM và hồ sơ chuyên môn của GV
Đã thực hiện tốt
5
44.2
44.2
11.5
2.33 0.678
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV theo quan điểm phân hóa
Chưa thực hiện tốt
2.40 Đã thực hiện tốt
0.937 Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy hầu hết nhà trường đã thực hiện
phân công giảng dạy đảm bảo tính dân chủ và đáp ứng tâm tư nguyện vọng
của giáo viên. Trên cơ sở tổng hợp các ý kiến đề xuất từ các tổ, Ban Giám
hiệu nhà trường tổng hợp, thống nhất phân công lao động đảm bảo công
bằng, phù hợp năng lực, sở trường cũng như điều kiện, hoàn cảnh của mỗi
cá nhân. Lựa chọn giáo viên có chuyên môn sâu, nghiệp vụ sư phạm vững
vàng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
Nội dung khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phân công giảng dạy
84,6 % ý kiến đánh giá nhà trường đã làm tốt công tác phân công giảng dạy
và bản thân họ không có nguyện vọng thay ðổi. Ðiểm trung bình nội dung
này là 2.85 điểm số cao cùng với độ lệch chuẩn 0.364 thấp cho thấy sự
thống nhất các ý kiến đánh của hoạt động này. Do có sự phân công lao động
67
hợp lý, trong nhiều năm qua nhà trường luôn khai thác được sức mạnh tập
thể trong đội ngũ giáo viên. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nhiệt
tình cống hiến hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Không có trường hợp
mất mãn, bỏ bê công việc. Quản lý công tác soạn bài, chuẩn bị các thiết bị
dạy học phục vụ giờ dạy: Hầu hết các ý kiến cho rằng cần đưa ra những quy
định cụ thể, thống nhất về yêu cầu soạn bài và chuẩn bị tiết dạy theo quan
điểm dạy học phân hóa xuất phát từ tình hình thực tế của học sinh; qua đó
cần thống nhất trong nhóm chuyên môn về: mục tiêu và chi tiết nội dung dạy
học, hình thức tổ chức dạy học; 44,2% giáo viên đánh giá nhà trường đã
thực hiện và thực hiện tốt công tác quản lý việc soạn giảng của giáo viên
đảm bảo tính phân hóa theo đối tượng học sinh; chỉ có 15,4% giáo viên
đánh giá nhà trường chưa thực hiện điều này. Độ lệch chuẩn của nội dung
này khá cao 0.723 cho thấy có sự phân tán đáng kể các ý kiến được hỏi.
Trong công tác quản lý giờ lên lớp của giáo viên theo quan điểm dạy học
theo hướng phân hóa: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên đều nhận thấy cần xây
dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp thể hiện tính chất phân hóa theo đối tượng học
sinh và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy theo hướng phân hóa. Tuy
nhiên, hoạt động này chưa được thực hiện một cách triệt để và hiệu quả tại
nhà trường. Chỉ có 26,9% ý kiến đánh giá nhà trường đã quản lý tốt giờ lên
lớp của giáo viên; 55,7% ý kiến đánh giá nhà trường đã thực hiện các biện
pháp quản lý giờ dạy của giáo viên theo hướng phân hóa nhưng chưa mang
lại hiệu quả tốt, thậm trí 17,3% ý kiến đánh giá nhà trường chưa thực hiện
quản lý giờ lên lớp của giáo viên theo hướng phân hóa. Thông qua hoạt
động dự giờ đột xuất, định kỳ cán bộ quản lý nhà trường cũng nhận thấy chỉ
ít giáo viên đã thực hiện phân hóa đối tượng trong tiết dạy. Vẫn còn hiện
tượng giáo viên dạy mọi đối tượng học sinh chung một loại giáo án. Trong
giờ dạy chỉ quan tâm đến đối tượng học sinh đầu khá, giỏi tích cực phát biểu
ý kiến xây dựng bài học mà chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu,
68
kém. Quản lý sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ chuyên môn của giáo viên:
Các trường giao cho tổ trưởng chuyên môn tự chịu trách nhiệm về quản lý
công tác sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ chuyên môn của giáo viên. Hàng
tháng, tổ trưởng chuyên môn tổ chức họp tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn và
ký duyệt giáo án cho các tổ viên. Hồ sơ chuyên môn của giáo viên được các
tổ kiểm tra chéo theo định kỳ. Đánh giá công tác quản lý sinh hoạt chuyên
môn và hồ sơ chuyên môn của giáo viên; 44,2% ý kiến đánh giá nhà trường
đã có biện pháp quản lý tốt; 55,8% ý kiến đánh giá nhà trường đã có các
biện pháp quản lý nhưng cần thực hiện tốt hơn. Quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá học sinh của giáo viên theo quan điểm điểm phân hóa: Dạy học và
kiểm tra đánh giá luôn là hai hoạt động song song không thể tách rời. Thông
qua kiểm tra, đánh giá học sinh để đánh giá hiệu quả của hoạt động dạy học
của giáo viên. Chính vì vậy, trong quản lý hoạt động dạy của giáo viên cần
quan tâm quản lý công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Trong công tác quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên; 44,2% ý kiến đánh
giá nhà trường đã quản lý tốt hoạt động này; 44,2 % ý kiến đánh giá đã thực
hiện nhưng chưa tốt, chỉ có 11,5 % ý kiến đánh giá nhà trường chưa thực
hiện quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên theo quan
điểm phân hóa.
Đánh giá chung kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy của
giáo viên theo quan điểm phân hóa ở bảng 2.8 đạt mức đã thực hiện tốt.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện cán bộ quản lý và giáo viên cần chú trọng
khắc phục những tồn tại khó khăn như quản lý giời dạy trên lớp, quản lý
việc chuẩn bị bài và các thiết bị hỗ trợ dạy học, nhằm đạt hiệu quả hơn trong
việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phân hóa học sinh.
2.4.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo quan
69
điểm phân hóa
Tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 52 cán bộ quản
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động học của HS
theo hướng phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Độ lệch chuẩn
Điể m trun g bình
Kết quả đánh giá
Đã thực hiện tốt
Chưa thực hiện tốt
Chư a thực hiện
34.6
48.1
17.3 2.17 0.706
1
Giáo dục ý thức, động cơ và thái độ học tập
Chưa thực hiện tốt
11.5
34.6
53.8 1.58 0.696
2
Giáo dục phương pháp học tập
lý và giáo viên như và thu được kết quả khảo sát như Bảng 2.9.
Chưa thực hiện
84.6
15.4
0.00 2.85 0.364
3
Xây dựng nội quy quy định nề nếp học tập ở các trường
Đã thực hiện tốt
75.0
25.0
0.00 2.75 0.437
4
Đánh giá thi đua việc thực hiện nội quy nhà trường.
Đã thực hiện tốt
88.5
11.5
0.00 2.88 0.323
5
Kết hợp CMHS quản lý nền nếp học tập HS
Đã thực hiện tốt
75
19.2
5.8
2.69 0.579
6
Tuyên dương, khen thưởng HS có tiến bộ; phê bình, kỷ luật HS vi phạm nền nếp kịp thời.
Đã thực hiện tốt
61.5
28.8
9.6
2.52 0.671
7
Tổ chức bồi dưỡng HSG và phụ đạo HS yếu, kém.
Đã thực hiện tốt
70
2.49 Đã thực hiện tốt 0.919 Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy hầu hết các ý kiến tham gia khảo
sát đều đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở
mức thực hiện tốt. Có 48,1% ý kiến đánh giá các nhà trường đã quan tâm
giáo dục ý thức, thái độ và động cơ học tập cho học sinh, tuy nhiên công tác
này chưa được thực hiện tốt, chỉ có 34,6% ý kiến đánh giá các trường đã
thực hiện tốt điều này và có 17,3% cho rằng chưa thực hiện. Nội dung có
điểm số đánh giá thấp nhất bảng là giáo dục phương pháp học tập cho học
sinh. Chỉ có 11,5% cho rằng đã thực hiện tốt, 36,6% nhận định chưa thực
hiện tốt và 53,8% đánh giá hoạt động này chưa được thực hiện tại trường.
Điểm trung bình khảo sát chỉ 1.58 điểm số này đạt mức đánh giá chưa thực
hiện. Trong công tác xây dựng nội quy quy định nề nếp học tập và đánh giá
thi đua việc thực hiện nề nếp học tập ở trường trên 84,6% ý kiến đánh giá
các trường đã và đang thực hiện tốt. Chỉ có 15,4% cho rằng chưa thực hiện
tốt. Ngoài ra công tác phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn
thể trong quản lý việc học tập của học sinh cũng được nhà trường đặc biệt
quan tâm; 86,4% ý kiến đánh giá nhà trường đã làm tốt công tác kết hợp với
cha mẹ học sinh trong quản lý việc học tập của các em. Công tác đánh giá
thi đua trong học sinh được thực hiện theo tuần, theo học kì và xuyên suốt
năm học tuy nhiên vẫn còn 25% ý kiến đánh giá các trường chưa làm tốt
công tác tuyên dương, khen thưởng, kỷ luật phê bình trong thực hiện nền
nếp học tập. Có 75% ý kiến đánh giá đã thực hiện tốt điều này.
Đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu,
kém, 61,5% ý kiến đánh giá nhà trường đã làm tốt điều này; 38,5% ý kiến
71
đánh giá các trường chưa làm tốt điều này.
Mã số phỏng vấn CBQL3 cho rằng “việc giáo dục phương pháp học
tập cho học sinh hiện nay của giáo viên còn nhiều hạn chế đặc biệt là dạy
cách học, cách tiếp cận tri thức bài học phù hợp với đặc điểm nhận thức của
từng cá nhân. Vấn đề này liên quan đến nhiều yếu tố. thứ nhất là khả năng
nhận biết đặc điểm tâm sinh lý học sinh của giáo viên. Thứ 2 áp lực về thời
gian của bài học. Thứ 3 phân bố nội dung chương trình hiện nay khá năng…
Đây là những yếu tố tác động rất lớn đến giáo viên khi thực hiện giáo dục
cách học cho học sinh”. Mã số phỏng vấn GV2 cho rằng “Để giáo dục tốt
động cơ học tập của học sinh thì giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức đoàn
thanh niên, hội phụ huynh đóng vai quyết định. Giáo viên bộ môn phải biết
phát hiện và nuôi dưỡng những đam mê của từng em trong qua trình phụ
trách bộ môn giảng dạy của mình”.
Từ kết quả khảo sát bảng 2.9 người nghiên cứu nhận định; Như vậy,
có thể nhận thấy trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhà
trường đã làm tốt công tác xây dựng nội quy, nề nếp học tập và tổ chức quản
lý thực hiện nề nếp học tập của học sinh theo quy định thông qua đánh giá
thi đua, tuyên dương khen thưởng, kỷ luật phê bình. Nhà trường cũng đã
phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong quản lý việc học tập của học
sinh. Tuy nhiên nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục
tư tưởng động cơ học tập và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập
hiệu quả. Đặc biệt nhà trường mới quan tâm đến công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi mà chưa chú trọng lập các lớp bồi dưỡng học sinh yếu, kém.
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Q.PN, TP.Hồ Chí Minh
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
72
hướng dạy học phân hóa là nhằm tổ chức cho hoạt động này thực hiện đúng
chức năng điều chỉnh điều khiển hoạt động dạy và hoạt động học. Bảng 2.10
Bảng 2.10. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả DH theo hướng phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Chưa thực hiện
Đã thực hiện tốt
Chưa thực hiện tốt
48.1
34.6
17.3
2.31 0.755
1
Đã thực hiện tốt
Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phân hóa
76.9
23.1
0.0
2.77 0.425
2
Phổ biến cho giáo viên về quy chế chuyên môn về kiểm tra, đánh giá
3
86.5
13.5
0.0
2.87 0.345
Quy định và tổ chức cho GV chấm, trả bài đúng quy định
90.4
9.6
0.0
2.90 0.298
4
Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm, nhập điểm vào trang web
84.6
15.4
0.0
2.85 0.364
5
Ứng dụng CNTT trong quản lý kết quả học tập của học sinh
là kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.
Đã thực hiện tốt Đã thực hiện tốt Đã thực hiện tốt Đã thực hiện tốt
Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha) 2.74 Đã thực hiện tốt 0.890
Nội dung được đánh giá cao là kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào
sổ điểm, nhập điểm vào trang web. Có 90,4% cho rằng đã thực hiện tốt, chỉ
73
có 9,6% nhận định chưa thực hiện tốt. Điểm trung bình 2.90 cho thấy các ý
kiến khảo sát đánh giá rất cao hoạt động này tại các trường khảo sát. Ngoài
ra quy định và tổ chức cho giáo viên chấm bài và trả bài đúng thời gian cũng
được các ý kiến khảo sát nhận định thực hiện nghiêm túc. Có 86,5% cho
rằng đã thực hiện tốt, 13,5% đánh giá chưa thực hiện đầy đủ.
Công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo định hướng phân hóa được thực hiện rất thường xuyên. Trong đó,
hai nội dung được thực hiện rất thường xuyên là: kiểm tra việc thực hiện ghi
điểm, vào sổ điểm, nhập điểm vào trang web và Quy định và tổ chức cho
giáo viên chấm, trả bài đúng quy định. Đầu năm học, các trường căn cứ vào
các quy định của Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo, tình hình thực tế của đơn vị
để ban hành Quy định về việc chấm, trả bài của giáo viên như: số cột điểm
tối thiểu, cách cho điểm, thời gian trả bài cho học sinh, thời gian vào điểm
trên trang web của trường, thời gian ký chốt sổ gọi tên - ghi điểm, việc quản
lý sổ điểm cá nhân. Riêng các kỳ kiểm tra học kỳ, kỳ thi lại, các trường tổ
chức cho giáo viên chấm bài tập trung, có họp thống nhất đáp án, tổ chức
chấm mẫu một số bài. Việc nhập điểm cũng được quản lý chặt chẽ. Nếu hết
hạn nhập điểm trên trang web, hệ thống sẽ tự động đóng lại và sẽ ghi nhận
những giáo viên chưa nhập điểm. Giáo viên không thể sửa các điểm đã nhập
nếu không có ý kiến đồng ý của Hiệu trưởng.
Ngoài ra, các trường cũng rất quan tâm đến các hoạt động như: phổ
biến cho giáo viên các quy định, quy chế kiểm tra trong các cuộc họp liên
tịch, họp Hội đồng sư phạm… Thông qua các cuộc họp này, tuyên truyền về
ý nghĩa, vai trò, cách kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phân hóa, qua
đó nâng cao nhận thức của giáo viên. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra, đánh giá học sinh ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Giáo
viên không còn ghi điểm vào sổ gọi tên - ghi điểm mà chỉ cần nhập các điểm
thành phần, trang web quản lý điểm sẽ tự động xếp loại học sinh. Các phần
74
mềm trộn, chấm đề thi trắc nghiệm cũng được sử dụng phổ biến.
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng hoạt động quản lý kiểm tra đánh kết
quả dạy học theo hướng phân hóa hiện nay tại các trường trên địa bàn quận
Phú Nhuận là đã thực hiện tốt. Nhận định này hoàn toàn phù hợp với điểm
số khảo sát trung bình chung 2.74 của bảng 2.10.
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học theo
hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Để khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
theo quan điểm phân hóa tại nhà trường hiện nay, tác giả điều tra thông qua
phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên như câu
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng QL các điều kiện phục vụ DH
theo hướng phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Chưa thực hiện
Đã thực hiện tốt
Chưa thực hiện tốt
75
19.2
5.8
2.69 0.579
1
Xây dựng KH trang bị bổ sung, sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị cần thiết phục vụ DH
2
11.5
76.9
11.5
2.00 0.485
Xây dựng quy định sử dụng thiết bị DH
15.4
82.7
1.9
2.13 0.397
3
Theo dõi, kiểm tra, ðánh giá việc sử dụng thiết bị DH
5.8
28.8
65.4
hỏi. Kết quả khảo sát được tổng hợp ở Bảng 2.11.
1.40 0.603
4
Đưa kết quả đánh giá sử dụng thiết bị DH vào đánh giá kết quả công tác.
Đã thực hiện tốt Đã thực hiện tốt Đã thực hiện tốt Chưa thực hiện
75
5
19.2
80.8
0.0
1.19 0.398
Tổ chức thi làm đồ dùng DH
6
71.2
26.9
1.9
2.69 0.506
Xây dựng văn hóa nhà trường tạo điều kiện thuần lợi cho mọi đối tượng HS được học tập, phát triển.
Chưa thực hiện Đã thực hiện tốt
Trung bình chung 2.02
Đã thực hiện tốt
Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha) 0.872
Đa số ý kiến 75% đánh giá nhà trường đã làm tốt việc xây dựng kế
hoạch trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo quan điểm phân
hóa. Ngay từ đầu năm học, chỉ đạo các nhóm chuyên môn rà soát, lập danh
sách các trang thiết bị cần bổ sung phục vụ dạy học bộ môn. Trên cơ sở đó,
nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung. Tuy nhiên, do nguồn kinh
phí ngân sách còn hạn chế nên hàng năm chỉ mua bổ sung được những đồ
dùng thiết yếu nhất. Đồ dùng dạy học của một số môn đã cũ, còn thiếu,
không đồng bộ nên chưa thật mang lại hiệu quả trong quá trình sử dụng. Đối
với việc xây dựng quy định sử dụng thiết bị: 76,9% ý kiến đánh giá nhà
trường chưa làm tốt điều này, thậm chí có 11,5% đánh giá các trường chưa
quan tâm xây dựng quy định sử dụng thiết bị.
Các thiết bị dạy học hiện có của các trường chưa được khai thác sử
dụng hiệu quả do nhà chưa xây dựng được quy định sử dụng thiết bị dạy học
chặt chẽ và công tác kiểm tra, theo dõi sử dụng còn quản lý lỏng lẻo. 82,7%
ý kiến đánh giá chưa làm tốt công tác quản lý sử dụng thiết bị. Hầu hết các ý
kiến 65,4% nhận xét nhà trường chưa đưa việc đánh giá sử dụng thiết bị dạy
học vào đánh giá kết quả công tác. Việc tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng
dạy học chưa được quan tâm triển khai nhưng, có 80,8% ý kiến cho rằng
76
công tác này chưa được thực hiện.
Việc xây dựng văn hóa nhà trường tạo bầu không khí dân chủ, kỷ
cương, tình thương, trách nhiệm cũng là một trong các điều kiện hỗ trợ dạy
học theo hướng phân hóa. 71,18% ý kiến đánh giá nhà trường đã thực hiện
tốt công tác này thông qua phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” bằng các hành động cụ thể như: Giáo viên tăng
cường tinh thần trách nhiệm trong mỗi tiết lên lớp, quan tâm đến mọi đối
tượng học sinh trong lớp dạy, có biện pháp khuyến khích động viên sự tiến
bộ những học sinh yếu, kém; tuyệt đối không miệt thị, xúc phạm học sinh
khi mắc khuyết điểm; tổ chức cặp, nhóm học sinh giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ. Đối với học sinh chấp hành nghiêm túc nội quy nhà trường, xác định
động cơ học tập đúng đắn, các tiêu chí phấn đấu phù hợp với khả năng của
bản thân; đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Như vậy, trong công tác quản lý các điều kiện hỗ hoạt động dạy học
theo quan điểm phân hóa, nhà trường đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch
mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học; xây dựng môi trường giáo dục dân chủ,
lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng học sinh phát triển theo
khả năng của bản thân. Tuy nhiên công tác quản lư sử dụng thiết bị c ̣n lỏng
lẻo, chưa gắn việc sử dụng thiết bị dạy học vào đánh giá kết quả công tác
nên chưa khuyến khích được giáo viên khai thác triệt để thiết bị hiện có.
Điểm trung bình khảo sát bảng 2.11 là 2.02 điểm số này đạt mức nhận
định quản lý các điều kiện dạy học ở mức đã thực hiện tốt.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hường đến quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh.
Quá trình quản lý trong giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng bị quản lý nhằm định hướng cho đối tượng bị quản lý thực
77
hiện các kế hoạch đã đề ra trước đó để đạt được mục tiêu. Đây là quá trình tác
động biện chứng quy định và ràng buộc lẫn nhau giữa chủ thể và đối tượng
quản lý. Quá trình này còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố trong môi trường hoạt
động quản lý diễn ra. Việc xác định các yếu tố tác động gây ảnh hưởng tích
cực cũng như tiêu cực trong quá trình sẽ giúp nhà quản lý chủ động hơn trong
việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục. Dưới đây là những nhóm các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý.
2.5.1. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý hoạt động
Bảng 2.12. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ảnh hưởng đến dạy học theo
hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
1
88.5
11.5
0.0
2.88
0.323
Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý
2
78.8
21.2
0.0
2.79
0.412
3
71.2
28.8
0.0
2.71
0.457
Xây dựng kế hoạch năm học, KH chiến lược Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học
4
82.7
17.3
0.0
2.83
0.382
Khả năng tổ chức các hoạt động
Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều
78
dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận
5
73.1
26.9
0.0
2.73
0.448
Khả năng tập hợp, vận động quần chúng
6
55.8
42.2
0.0
2.56
0.502
Khả năng thu thập và xử lý thông tin
7
67.3
32.7
0.0
2.67
0.474
Khả năng nhạy bén trong giải quyết các tình huống
8
59.6
40.4
0.0
2.60
0.495
Triển khai nhiệm vụ năm học hàng năm
9
78.8
21.2
0.0
2.79
0.412
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, tư vấn
10
80.8
19.2
0.0
2.81
0.398
Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ
11
51.9
48.1
0.0
2.52
0.505
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
12
84.6
15.4
0.0
2.85
0.364
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ q. lý
Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều
2.73 Ảnh hưởng nhiều
0.966 Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Kết quả khảo sát bảng 2.12 cho thấy mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến
hoạt động quản lý là khả năng và năng lực của chủ thể quản lý 88.5% cho
rằng ảnh hưởng rất nhiều. Khả năng tổ chức các hoạt động lên kế hoạch cũng
như triển khai kế hoạch cũng được các ý kiến khảo sát đánh giá ảnh hưởng
rất nhiều 82,7%. Việc xây dựng kế hoạch năm học cũng như kế hoạch phát
triển nhà trường trong tương lai, hay tầm nhìn mang tính hệ thống chiến lược
của nhà quản lý cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý,
79
78,8% cho rằng ảnh hưởng nhiều. Có 73,1%. Ngoài ra hệ thống các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ năm học cũng tác động không nhỏ đến hoạt
động quản lý của ban giám hiệu và các tổ trưởng chuyên môn. Có 71,2% cho
rằng ảnh hưởng nhiều, chỉ có 28,8% nhận định ảnh hưởng ít. Một trong
những yếu tó tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý của các nhà quản lý là
chế độ đãi ngộ giáo viên hiện nay chưa tương xứng với tính chất công việc
của người giáo viên đặc biết là giáo viên có tham gia dạy học theo hướng
phân hóa. 80,8% cho rằng ảnh hưởng nhiều chỉ có 19.2% nhận định ảnh
hưởng ít.
Nhận định về các yếu tố trên mã số phỏng vấn CBQL4 cho rằng “một
trong những kỹ năng cần có và ảnh hưởng đến công tác quản lý là khả năng
tập hợp được sức mạnh tập thể nhà trường của hiệu trưởng khi thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể đòi hỏi sự đồng tâm hiệp lực của tất cả các nguồn lực ”. Mã
số phỏng vấn GV2 cho rằng “Sự trung thực, công bằng trong khả năng thu
thập và xử lý thông tin của lãnh đạo nhà trường cũng như tổ trưởng chuyên
môn, liên quan trực tiếp đến năng lực và ý chí nguyện vọng của hầu hết tập
thể giáo viên. Cho nên đây là một yếu tố gây thành công hay thất bại trong
quá trình quản lý”
Điểm trung bình chung của bảng 2.12 là 2.73 điểm số này nằm ở mức
nhận định ảnh hưởng nhiều. Hệ số Cronbach’s Alpha 0.966 cho thấy độ tin
cậy của các nội dung khảo sát bảng 2.12 là rất cao.
2.5.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc đối tượng quản lý hoạt động
Bảng 2.13. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ảnh hưởng đến dạy học
theo hướng phân hóa
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Các mức độ đánh giá (%) Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
80
dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận
1
63.5
36.5
0.0
2.63 0.486
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
2
80.8
19.2
0.0
2.81 0.398
Trình độ năng lực, khả năng làm việc, tác phong
3
61.5
38.5
0.0
2.62 0.491
Nhận thức của đối tượng quản lý đối với công việc
4
76.9
23.1
0.0
2.77 0.425
Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật
5
44.2
55.8
0.0
2.44 0.502
Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự bồi dưỡng
6
48.1
51.9
0.0
2.48 0.505
Có khả năng ảnh hưởng tích cực đến mọi người xung quanh
7
42.3
57.7
0.0
2.42 0.499
Khả năng ứng dụng CNTT trong công việc
8
57.7
42.3
0.0
2.58 0.499
Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng và dạy học
Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều
9
63.5
36.5
0.0
2.63 0.486
Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh và gia đình học sinh
Ảnh hưởng nhiều
10
55.8
44.2
0.0
2.56 0.502
Tinh thần đoàn kết nội bộ, phê và tự phê bình
Ảnh hưởng nhiều
2.59 Ảnh hưởng nhiều
0.966 Trung bình chung Mức đánh giá chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Bảng 2.13 là kết quả khảo sát các yếu tố thuộc đối tượng quản lý ảnh
hưởng đến dạy học theo hướng phân hóa. Nội dung có ảnh hưởng lớn nhất
theo đánh giá là trình độ năng lực, khả năng làm việc và tác phong. Có 80.8%
81
cho rằng ảnh hưởng nhiều, chỉ có 19.2% nhận định ảnh hưởng ít. Ngoài ra,
tính chấp hành, ý đồ tổ chức kỷ luật cũng là một trong những yếu tố tạo nên
thành công hay thất bại của quá trình quản lý. Đây là những phảm chất rất cần
thiết cho các nhà quản lý nêu có ý thức tổ chức và phong cách chuyên nghiệp
thì sự điều hành và chỉ đạo xử lý các tình huống sẽ có hiệu quả chất lượng
hơn. Có 76,9% cho rằng ảnh hưởng lớn, 23,1% nhận định ảnh hưởng ít.
Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và việc chấp hành nghiên các quy định
của ngành cũng như luôn trau đồi xây dựng các giá trị truyền thống, đảm bảo
các giá trị thuần phong mỹ tục của nhà quản lý cũng được xem là yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý. Có 63,5% cho rằng ảnh hưởng lớn, 36,5% nhận
định ảnh hưởng ít. Một trong những giá trị của phẩm chất người quản lý cũng
được xem là có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác điều hành tổ chức là biết
quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh và gia đình các em. Nội dung này có
63,5% cho là ảnh hưởng lớn.
Các nội dung còn lại của bảng khảo sát 2.13 mức độ nhận định sự ảnh
hưởng của đa số các ý kiến được hỏi nhỏ hơn 50%. Tuy nhiên, đây cũng là
những yếu tố mà nhà các nhà quản lý cần lưu tâm trong quá trình tổ chức thực
hiện chức năng quản lý của mình.
Mã số phỏng vấn CBQL6 đề cập đến các đối tượng quản lý cho rằng
“nhận thức của đối tượng quản lý đến tính chất công việc cũng như khả năng
hoành thành các nhiệm vụ được giao ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý.
Nếu thực hiện nhiệm vụ với tâm tư tình cảm thoải mải và sẵn sàng chấp nhận
thiệt thòi để hòan thành nhiệm vụ trong các điều kiện khác nhau của giáo
viên sẽ là một lợi thế cho BGH nhà trường ”.
Đánh giá chung các nội dung khảo sát mức độ ảnh hưởng thuộc đối
tượng quản lý của bảng 2.13 đạt điểm trung bình 2.59 điểm số này tương
đương mức đánh giá ảnh hưởng nhiều. Độ tin cậy của thang đo 0.966 cho
82
thấy các số liệu thu được của khảo sát có sự tin tưởng chắc chắn.
2.5.3. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường quản lý hoạt
Bảng 2.14. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ảnh hưởng đến dạy học
theo hướng phân hóa
Các mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
1
53.8
46.2
0.0
2.54 0.503
Các quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình, SGK, kiểm định,…
2 Các chế độ chính sách
69.2
30.8
0.0
2.69 0.466
44.2
55.8
0.0
2.44 0.502
3
Môi trường làm việc: cơ sở vật chất, địa bàn dân cư, giao thông
55.8
44.2
0.0
2.56 0.502
4
Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành giáo dục
67.3
32.7
0.0
2.67 0.474
5 Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương
36.5
63.5
0.0
2.37 0.486
6 Sự phối hợp với các lực
Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng nhiều
59.6
40.4
0.0
2.60 0.495
7
lượng xã hội Trình độ dân trí, chỉ số phát triển con người (HDI)
Ảnh hưởng nhiều
44.2
55.8
0.0
2.44 0.502
8
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Ảnh hưởng nhiều
động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT Quận PhúNhuận
Trung bình chung 2.54
Mức đánh giá chung
83
Ảnh hưởng nhiều 0.962 Độ tin cậy (Cronbach's Alpha)
Bảng 2.14 là kết quả khảo sát các yếu tố thuộc về môi trường quản lý
có ảnh hưởng đến công tác quản lý dạy học theo hướng phân hóa.
Nội dung được đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến hoạt động này là sự
quan tâm chỉ đạo của địa phương 67.3% cho rằng ảnh hướng lớn, 32,5%
nhận định ít ảnh hưởng.Trên thực tế sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa
phương có tác động rất lớn đến nhà quản lý, đặc biết là sự hỗ trợ về các hoạt
động của nhà trường với các tổ chức đoàn thể xã hội. Các chế độ chính sách
liên quan đến người lao động cũng như giáo viên trong toàn trường tác động
trực tiếp đến hoạt động quản lý của nhà quản lý. Nội dung này có 69,2% cho
là có ảnh hưởng lớn. 55.8% nhận định sự quan tâm của lãnh đạo ngành giáo
dục ảnh hưởng nhiều và trực tiếp đến ban giám hiệu nhà trường khi thực hiện
quyền hành pháp của mình. Đặc biệt, theo đánh giá thì chỉ số phát tiển con
người (HDI) cũng là một nhân tố gây thuận lợi hay khó khăn cho các nhà
quản lý giáo dục. 9,6% đồny ý điều này.
Các nội dung còn lại của bảng 2.14 có đánh giá ảnh hưởng nhiều dưới
50% các ý kiến tham gia khảo sát. Tuy nhiên, dù không được đánh giá là có
mức độ ảnh hưởng lớn nhưng đây cũng là những nhân tố mà nhà quản lý
không thể quan tâm khi thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình.
Nhận định chung về các yếu tố thuộc môi trường có ảnh hưởng đến
công tác của các nhà quản lý tại bảng 2.14. Các ý kiến tham gia khảo sát cho
rằng những nội dung mà người nghiên cứu khảo sát có mức độ ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động quản lý học tập theo hướng phân hóa hiện nay ở các
trường phổ thông trên địa bàn quận Phú Nhuận Tp Hồ Chí Minh. Độ tin cậy
của thang đo 0.962 đảm bảo các số liệu thu được hoàn toàn tin tưởng được.
84
2.6. Đánh giá thực trạng
2.6.1. Mặt mạnh
Trên cơ sở được quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; pháp luật
của Nhà nước và các quy định của ngành Giáo dục và Đào tạo, đa số cán bộ
quản lý và giáo viên của các trường THPT tại Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh đã nhận thức được trong thời đại ngày nay đổi mới dạy học và dạy
học theo hướng phân hóa là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế chung của
thế giới.
Các trường đã chỉ đạo tốt tổ, nhóm, cá nhân xây dựng kế hoạch dạy học
bám sát thực tế đối tượng học sinh của nhà trường và chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc; xây dựng được những quy
định để quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Trong công tác quản lý, các trường đã coi trọng việc phân công giảng
dạy cho giáo viên trên cơ sở năng lực, hoàn cảnh, nguyện vọng của họ nên đã
khai thác được sức mạnh tập thể. Đồng thời, cũng thực hiện khảo sát nắm bắt
năng lực thực tế của đối tượng học sinh để làm cơ sở tiến hành chỉ đạo dạy
học theo hướng phân hóa.
Vai trò của tổ chuyên môn được phát huy tốt đa trong công tác quản lý
dạy học từ nắm bắt nguyện vọng trong phân công chuyên môn, thống nhất
xây dựng kế hoạch dạy học, dự giờ rút kinh nghiệm, trao đổi nâng cao chuyên
môn đến kiểm tra đánh giá thực hiện nền nếp dạy học.
Nhà trường đã phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường trong quản lý, giáo dục học sinh. Quan tâm xây dựng văn hóa nhà
trường tạo môi trường thuận lợi cho mọi đối tượng học sinh phát triển.
2.6.2. Mặt hạn chế
Mặc dù nhận thức được dạy học theo hướng phân hóa là phù hợp với
85
xu thế đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay nhưng một bộ phận đội ngũ
giáo viên vẫn chưa quan tâm, chưa chủ động tích cực vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phân hóa vào giảng dạy.
Nội dung chương trình một số phần của một vài môn học đôi chỗ chưa
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Phân phối chương trình đôi chỗ
còn chưa phù hợp. Một bộ phận giáo viên còn cứng nhắc thực hiện nội dung
chương trình, không có sự cải tiến, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học.
Trong công tác quản lý, các trường chưa có các hình thức phong phú
nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về phương pháp dạy học tích cực theo
hướng phân hóa chẳng như tổ chức hội thảo, hội giảng theo chuyên đề dạy
học phân hóa, tổ chức tham quan mô hình điểm, sưu tầm tài liệu phổ biến,
tuyên truyền cho giáo viên. Bên cạnh đó, công tác dự giờ, rút kinh nghiệm giờ
dạy chưa quan tâm đánh giá yếu tố dạy học phân hóa do chưa xây dựng quy
định, tiêu chí cụ thể đánh giá dạy học phân hóa.
Trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhà trường
chưa quan tâm giáo dục cho học sinh phương pháp học tập khoa học, hiệu quả
mà hầu hết học sinh đều tự học theo cách riêng của mình nên chưa đạt hiệu
quả cao. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi được đặc biệt quan tâm, riêng học
sinh yếu kém chưa được quan tâm đúng mức nên chưa tạo được sự tiến bộ
cho nhóm học sinh này.
Cơ sở vật chất của nhà trường mới chỉ đảm bảo phục vụ hoạt động dạy
học một cách tối thiểu. Nhiều thiết bị dạy học đã xuống cấp, không đồng bộ,
không đầy đủ xong việc thực hiện nâng cấp, mua sắm bổ sung khó thực hiện
được do khó khăn về tài chính. Mặc dù gặp khó khăn trong mua sắm bổ sung
thiết bị dạy học xong nhà trường cũng chưa có biện pháp khai thác được khả
năng tiềm ẩn trong đội ngũ giáo viên trong việc tự thiết kế, thực hiện đồ dùng
86
dạy học.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò,
vị trí của mình trong giai đoạn mới.
- Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế về năng lực quản
lý, chuyên môn nghiệp vụ, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý để đáp ứng yêu cầu đổi mới của
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Trước yêu cầu về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” hiện nay,
vẫn còn một bộ phận không nhỏ giáo viên lại ngại thay đổi, vẫn bảo thủ dạy
học theo lối mòn, theo kinh nghiệm trong nghề bấy lâu nay mà họ đã thực
hiện.
- Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, quản lý hoạt động dạy
của giáo viên và quản lý hoạt động học tập của học sinh còn nặng về hình
thức và không thực hiện triệt để thường xuyên, liên tục.
- Tổ, nhóm chuyên môn chưa phát huy được hết vai trò và trách nhiệm
của mình trong quản lý, điều hành công tác chuyên môn.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Do sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và khoa học - công nghệ đang
diễn ra rất nhanh trong khi đó cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường
lại thiếu thốn, lạc hậu nên không đáp ứng tốt được yêu cầu dạy học trong giai
đoạn hiện nay. Nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành còn đôi chỗ
còn chồng chéo ở các khối lớp, chưa thể hiện rõ tính phân hóa đối tượng trong
87
nội dung chương trình.
- Các văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn dạy học theo quan điểm phân
hóa còn ít. Giáo viên chưa được tập huấn bồi dưỡng về quy trình dạy học
phân hóa một cách bài bản, hệ thống.
- Sự phát triển của khoa học – công nghệ và sự pha trộn văn hóa Đông
–Tây đã tác động không nhỏ đến hệ tư tưởng của lớp trẻ hiện nay nên một bộ
phận không nhỏ học sinh ham chơi đua đòi, không có lý tưởng, động cơ học
tập đúng đắn, nghiêm túc.
- Phụ huynh học sinh với sự khác biệt về quan niệm, mức thu nhập và
năng lực tài chính nên mặc dù hiếu học nhưng chưa thực sự quan tâm đến
việc học tập của con em mình, chưa tạo được những thuận lợi nhất về thời
gian, cơ sở vật chất phục vụ học và tự học cho con em mình.
Tiểu kết chương 2
Trong chương này, tác giả đã điều tra, khảo sát thực trạng dạy học và
quản lý dạy học theo hướng phân hóa của các trường THPT tại Quận Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, trong đó, tập trung khảo sát thực trạng quản
lư dạy học theo hướng phân hóa trên các mặt:
- Quản lý công tác đổi mới nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về dạy học phân hóa;
- Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình sách giáo khoa hiện
hành;
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh;
- Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học theo hướng phân hóa.
Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên của các trường
đã nhận thức được đổi mới dạy học theo quan điểm phân hóa là phù hợp với
88
xu thế đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Các nhà
trường đã chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy học theo hướng phân hóa,
xây dựng được những quy định để quản lý hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh theo hướng phân hóa. Quan tâm trang bị cơ sở vật
chất phục vụ dạy học và xây dựng văn hóa nhà trường tạo môi trường thuận
lợi cho mọi đối tượng học sinh phát triển.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện dạy học theo quan
điểm phân hóa, có một số nội dung, tiêu chí còn thực hiện lỏng lẻo, chưa
thường xuyên, liên tục. Nhận thức của một bộ phận giáo viên về phương
pháp dạy học theo hướng phân nhóa còn hạn chế do nhà trường chưa có biện
pháp phù hợp để trang bị cho giáo viên kiến thức và kỹ năng dạy học phân
hóa. Còn chưa xây dựng được các quy định trong soạn giảng và đánh giá giờ
dạy theo hướng phân hóa. Chưa quan tâm giáo dục học sinh phương pháp học
tập khoa học. Hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém chưa được quan tâm đúng
mức. Cơ sở vật chất của nhà trường hiện có chưa đảm bảo đáp ứng phục vụ
tốt dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh việc khảo sát thực trạng nêu lên những ưu điểm, hạn chế
trong quản lý dạy học theo hướng dạy học phân hóa của nhà trường, tác giả
cũng đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những tồn tại,
hạn chế trên.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản
lý dạy học theo quan điểm phân hóa nhằm giúp hiệu trưởng nhà trường quản
lý hiệu quả công tác dạy học theo hướng phân hóa nhằm nâng cao chất lượng
dạy học của nhà trường. Nội dung này sẽ được tác giả tập trung nghiên cứu ở
89
chương 3.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục đích của quản lý dạy học nói chung và dạy học phân hóa nói riêng
là tạo điều kiện và giám sát, đánh giá, điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên
trong cả quá trình để học sinh học tập hiệu quả nhất so với khả năng của các
em học sinh.
Các biện pháp đề ra cần hướng tới mục đích thực hiện mục tiêu giáo
dục THPT nói chung và mục tiêu dạy học các môn học nói riêng. Cần có tác
động tích cực để từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng dạy và học theo
hướng dạy học phân hóa.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Quản lý dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố cơ bản
bao gồm mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy và học…. Các
thành tố này liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
Nếu nhà quản lý không bảo đảm tính đồng bộ, chỉ tác động tới một số
thành tố mà coi nhẹ các thành tố khác thì chắc chắn hoạt động quản lý không
đạt hiệu quả. Đồng thời, các biện pháp đề xuất không được mâu thuẫn và tách
rời nhau mà phải có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau tạo thành một
90
thể thống nhất thì hiệu quả của giáo dục ắt hẳn không đạt kết quả cao. Ngoài
ra, để đảm bảo sự thành công của quản lý dạy học theo hướng phân hóa, cần
sự kết hợp một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất với nhau.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp đề xuất dựa trên lý luận về quản lý và QLDH; bám sát
tình hình thực tế của địa phương và các trường; đảm bảo sự đồng bộ của các
trường có đủ nguồn lực để thực hiện các biện pháp đề ra.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Mỗi địa phương, mỗi trường có đặc điểm khác nhau nên các biện pháp
quản lý đề xuất có thể mang lại hiệu quả ở trường này nhưng lại không hiệu
quả ở trường khác. Chính vì vậy phải căn cứ vào thực trạng QLDH theo quan
điểm phân hóa của hiệu trưởng nhà trường và căn cứ vào tình hình đặc điểm
cụ thể của nhà trường, của địa phương để đề ra các biện pháp đảm bảo tính
thiết thực và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
3.2. Biện pháp quản lý
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nhận thức đúng sẽ tạo nên thái độ tích cực và sự đồng thuận. Do đó,
nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý trong
dạy học theo hướng phân hóa là nhiệm vụ hàng đầu để nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Hiện nay, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là công cuộc hết sức
đúng đắn, cấp thiết và cấp bách. Thực tế cho thấy, một bộ phận không nhỏ
cán bộ quản lý, giáo viên có tâm lý bằng lòng với thực tại, ngại thay ðổi. Do
91
ðó, làm thế nào cho giáo viên, cán bộ quản lý thoát được “sức ỳ” này, thấy rõ
vai trò, trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý trong công cuộc đổi mới
giáo dục là một nhiệm vụ không hề dễ dàng.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Quán triệt tinh thần đổi mới của Đảng, Nhà nước và Ngành về đổi mới
căn bản, toàn diện GD-ĐT tới toàn thể CB, GV, CNV, HS nhà trường. Cụ thể
cần quán triệt về các văn bản chỉ đạo, tư tưởng chủ đạo, nguyên tắc, đặc điểm
của DH theo hướng phân hóa. DHPH là hướng tới các giá trị riêng của mỗi
học sinh trên cơ sở những giá trị chung về năng lực và các phẩm chất khác
theo mục tiêu giáo dục của cấp học. Tạo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha
mẹ học sinh, học sinh và các ban ngành tin tưởng vào sự thành công của đổi
mới giáo dục và tạo động lực để mọi người tích cực tham gia vào quá trình
đó. Giúp cho GV hiểu được ý nghĩa và giá trị của DH và QLDH theo quan
điểm phân hóa từ đó nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong
việc đổi mới DH.
Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên học tập
nâng cao nhận thức chính trị về các chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng,
Nhà nước về giáo dục, nhiệm vụ năm học, cấp học… Trong các buổi học tập
của GV cần nhấn mạnh đến trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học và đổi
mới QLDH, đặc biệt chú ý tuyên truyền phổ biến tính ưu việt của DHPH.
Ban Giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế hoạch, chương trình hành
động cụ thể, một mặt phải bám sát vào chương trình giảng dạy, mặt khác phải
phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và phải đảm
bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện.
Cần mời chuyên gia đến tập huấn cho tập thể CBQL, GV về tư tưởng
chủ đạo, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức dạy học phân hóa nhằm trang bị cho
92
CBQL, GV kiến thức cũng như cách thức quản lý và tổ chức dạy học phân
hóa để giải quyết hiện tượng lúng túng, mơ hồ, chung chung trong quá trình
thực hiện.
Tổ chức thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm thiết thực với chủ đề chính
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phân hóa nhằm phát triển năng lực
cho mọi đối tượng học sinh. Tổ chức tham quan, học tập những mô hình đã có
những thành công trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phân hóa,
những trường có thành tích cao trong QLDH.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các buổi tọa đàm, hội thảo về DH và quản lý DH theo quan điểm phân
hóa phải được tổ chức nghiêm túc, xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công các
cá nhân cốt cán chuẩn bị nội dung thiết thực để hội thảo thật sự mang lại hiệu
quả nâng cao nhận thức cho GV, tránh bệnh hình thức, lãng phí.
Lựa chọn GV cốt cán có năng lực chuyên môn vững vàng làm nòng cốt
để tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ về DHPH. Tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho GV được học tập nâng cao trình đội chuyên môn, nghiệp vụ, được tham
gia các lớp tập huấn do các cấp tổ chức.
Cân đối dành một khoản tài chính thỏa đáng phục vụ các hoạt động
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về DHPH.
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên
3.2.2.1. Đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng
phân hóa
a. Mục đích của biện pháp
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng của nhà trường, là nơi thực
hiện tất cả các yêu cầu chuyên môn của nhà trường, chịu trách nhiệm với nhà
93
trường về chất lượng.Vì vậy, quản lý tốt hoạt động chuyên môn, giao quyền
tự chịu trách nhiệm, tự chủ là nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn và các
thành viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Việc lựa chọn, áp dụng nội dung, phương pháp dạy học một cách thích
hợp, linh hoạt phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng trường, của địa
phương và đặc điểm của học sinh và xây dựng được các mối quan hệ đồng
thuận trong tổ bộ môn là điều cốt lõi trong dạy học và quản lý dạy học theo
quan điểm phân hóa.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Xuất phát từ vai trò, chức năng của tổ chuyên môn trong trường THPT,
Hiệu trưởng nhà trường có thể giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ
chuyên môn trong các mặt sau:
Một là, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nội dung
chương trình.
Nội dung chương trình SGK và chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học
là tài liệu quy định có tính pháp lý, là phần cứng mà mọi nhà trường phải thực
hiện. Tuy nhiên, do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, giữa
các đối tượng HS và trình độ GV, điều kiện CSVC - TBDH của từng trường
có khác nhau. Do đó, cần có sự áp dụng thích hợp và linh hoạt về các bước đi,
về thời lượng, về điều kiện thực hiện chương trình theo điều kiện của từng
trường và từng loại đối tượng học sinh.
Giao cho tổ chuyên môn được tự chủ trong việc thực hiện nội dung
chương trình cho phù hợp với đối tượng và nhu cầu học tập của HS ở từng lớp
mình giảng dạy. Đơn cử do đầu vào của trường THPT Phú Nhuận cao hơn
trường THPT Hàn Thuyên, do đó nội dung các tổ bộ môn đưa vào sẽ được
nâng cao hơn ở trường THPT Hàn Thuyên; giáo viên chủ động xây dựng kế
94
hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù bộ môn và đặc điểm đối
tượng học sinh.
Hai là, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý việc thực hiện kế
hoạch.
Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động
chung của tổ, hướng dẫn và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế
hoạch dạy học theo hướng hóa dựa trên phân phối chương trình và các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhu cầu, năng lực... của HS.
Giáo viên bộ môn lập kế hoạch giảng dạy các khối, lớp được phân
công, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu về nâng cao chất lượng học tập của HS. Giáo
viên chuẩn bị giáo án bộ môn thể hiện tính phân hóa theo đặc điểm học sinh
từng lớp dạy, phải thể hiện rõ từng phần nội dung, phương pháp hướng tới
từng đối tượng học sinh cụ thể.
Ba là, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý đổi mới, nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
Tổ chuyên môn cần thống nhất về mục tiêu dạy học, chi tiết nội dung
dạy học, hình thức tổ chức dạy học và thống nhất kiến thức trọng tâm trong
các bài kiểm tra 15 phút, 45 phút phù hợp với từng đối tượng HS. Tổ chức
trao đổi theo các tổ, nhóm chuyên môn về một kiểu giáo án thống nhất có thể
hiện việc áp dụng linh hoạt, phù hợp nội dung, phương pháp dạy học và thể
hiện việc phân hóa HS.
Tổ chức cho các thành viên cùng nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dạy
học theo hướng phân hóa cho từng đơn vị bài học. Trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, cách soạn và dạy bài khó đáp ứng yêu cầu của dạy học phân hóa;
bàn bạc lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng, hoàn
95
cảnh, sở thích, năng lực của HS. Chỉ đạo công tác dự giờ luân phiên, rút kinh
nghiệm giờ dạy trong đó tập trung đánh giá phương pháp dạy học theo hướng
phân hóa.
Ngoài ra, việc tổ chức, chỉ đạo, đổi mới hoạt động chuyên môn, nội
dung sinh hoạt tổ chuyên môn còn tập trung vào một số nội dung như phổ cập
tin học, ngoại ngữ, công nghệ; đảm bảo cho GV sử dụng thành thạo các thiết
bị trình chiếu và máy tính kết nối... Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới DH
và QLDH theo quan điểm phân hóa. Bồi dưỡng GV các bộ môn về công nghệ
thông tin phục vụ công tác soạn bài và thiết kế bài giảng để bài giảng đạt hiệu
quả cao.
Bốn là, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý thực hiện quy chế
chuyên môn.
Căn cứ vào chương trình giáo dục THPT, tư tưởng chủ đạo của dạy học
phân hóa, nhà trường xây dựng quy chế quản lý chuyên môn trên tinh thần
tạo sự chủ động, sáng tạo cho từng tổ chuyên môn, từng GV trong từng môn
học, bài học trên nguyên tắc: đảm bảo chuẩn kiến thức của môn học, phát
triển được tri thức và kỹ năng cho HS, phù hợp với điều kiện nhà trường và
năng lực, hoàn cảnh, nhu cầu của HS.
Tổ trưởng chuyên môn tự chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu nhà
trường trong quản lý thực hiện quy chế chuyên môn trên một số mặt cụ thể
sau:
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV: TTCM chỉ đạo
các nhóm chuyên môn xây dựng hình thức giáo án thống nhất chung trong
nhóm. Hàng tuần TTCM chịu trách nhiệm kiểm duyệt giáo án của các thành
96
viên trong tổ trước khi lên lớp.
- Quản lý giờ dạy trên lớp của GV: Đánh giá giờ dạy thực hiện theo
quy định của Bộ GD và ĐT. Kết hợp căn cứ quy chế chuyên môn nhà trường
xây dựng để đánh giá xếp loại giờ dạy nhằm thể hiện rõ tính phân hóa theo
đối tượng học sinh trong các giờ lên lớp.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HS: TTCM chỉ đạo các nhóm
chuyên môn thống nhất cơ số điểm kiểm tra cho từng môn học trên cơ sở quy
định của bộ GD&ĐT. Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá bằng
cách kết hợp nhiều kiểu bài kiểm tra, nhiều hình thức kiểm tra và coi trọng
đánh giá thường xuyên thông qua các tiết học nhằm đánh giá sự tiến bộ của
HS. Nội dung kiểm tra đánh giá phải có tính phân hóa theo đối tượng HS.
Năm là, tự chủ trong việc thảo luận đề ra các tiêu chí thi đua cho năm
học.
Căn cứ vào mục tiêu, các tiêu chí cơ bản của việc đánh giá GV được
quy định. Ban giám hiệu nhà trường xây dựng các tiêu chí phấn đấu và cách
xếp loại đối với GV theo các tiêu chí cụ thể về dạy học theo quan điểm phân
hóa. Sau đó giao cho các tổ chuyên môn bàn bạc, thảo luận, góp ý bổ sung.
Các tiêu chí, cách xếp loại thi đua theo các tiêu chí và quy trình thực hiện sẽ
được đưa ra bàn bạc, trao đổi trong hội nghị cán bộ, công chức đầu năm học.
Sau khi hội nghị thống nhất, biểu quyết thông qua, nội dung này sẽ trở thành
nghị quyết để Ban Giám hiệu nhà trường triển khai thực hiện. Điều này được
thể hiện trong bản cam kết chất lượng.
Vào đầu năm học, các tiêu chí phấn đấu và cách xếp loại thi đua theo
các tiêu chí được công bố trong hội đồng giáo dục nhà trường để mỗi cán bộ,
GV nắm được chủ trương thực hiện. Trên cơ sở đó, yêu cầu mỗi GV xây
dựng kế hoạch dạy học theo quan điểm phân hóa cụ thể của mình trình tổ
97
chuyên môn và Ban Giám hiệu phê duyệt.
Các bộ phận theo dõi, giám sát và gửi kết quả chấm điểm của bộ phận
mình về Ban Giám hiệu vào cuối các tháng, học kỳ và cuối năm học. Kết quả
gửi cho đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổng hợp và báo cáo
kết quả lần 1 vào dịp sơ kết năm học; lần 2 vào dịp tổng kết năm học.
Ban thi đua - khen thưởng nhà trường thống nhất công khai cụ thể các
hình thức khen thưởng, kỉ luật; số lượng người được khen ở các mức khác
nhau ngay từ đầu năm học.
Sáu là, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong QL đổi mới PPDH của GV Để
đổi mới PPDH thực sự đi vào thực tế thì cần bắt đầu từ tổ chuyên môn. Đổi
mới PPDH được thể hiện rõ nhất ngay từ khâu soạn giáo án. Chính vì vậy tổ,
nhóm chuyên môn cần trao đổi để xây dựng hình thức giáo án thống nhất cho
từng môn học đồng thời quy định các tiêu chí thể hiện tính phân hóa theo đối
tượng HS trong giáo án.
Tổ chuyên môn thống nhất đổi mới cách xác định mục tiêu bài học.
Việc xác định mục tiêu bài học cần phải đảm bảo định lượng được mức độ
kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt so với mục tiêu đề ra với năng lực thực tế
của HS.
Để đổi mới PPDH theo quan điểm phân hóa thì việc quan trọng là GV
phải nắm được đặc điểm về tâm sinh lý, năng lực nhận thức và điều kiện học
tập của học sinh. Trên cơ sở đó, GV lập kế hoạch dạy học phù hợp đặc điểm
tình hình thực tế HS. Xây dựng PPDH theo hướng phát huy năng lực người
học nhằm giúp HS tự tìm ra kiến thức, tự thể hiện mình, có năng lực hợp tác
với bạn bè trong quá trình học tập. Nhý vậy, tổ chuyên môn cần tãng cýờng
trao ðổi chia sẻ kinh nghiệm cách thức nắm bắt tâm lý, đặc điểm HS, cách
thức tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực HS để việc đổi
98
mới PPDH của các thŕnh vięn trong tổ mang lại hiệu quả cao.
Đổi mới PPDH gắn liền với việc ứng dụng CNTT, sử dụng đồ dùng,
thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy. Tổ chuyên môn cần tự chủ trong kiểm tra, rà
soát các thiết bị dạy học cần thiết phục vụ cho tổ mình để đề xuất với lãnh
đạo nhà trường mua sắm bổ sung các thiết bị còn thiếu. Đưa nội dung hướng
dẫn sử dụng đồ dùng, thiết bị DH và cách khai thác các kênh thông tin tham
khảo phục vụ DH vào sinh hoạt tổ nhóm.
Để thực hiện tốt biện pháp này, cần thực hiện tốt các công việc sau đây:
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học cho các TTCM, nhóm trưởng bộ môn.
- Giao cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn tổ chức thảo luận,
thống nhất việc xây dựng kế hoạch dạy học một cách cụ thể theo từng
chương, từng bài đảm bảo tính phân hóa đối tượng. Trên cơ sở đó, GV bộ
môn tự xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết của mình và được nhà trường phê
duyệt thông qua tổ bộ môn.
- Thực hiện sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học
theo quy trình sau:
Bước 1: Thảo luận thống nhất xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng
mà học sinh cần đạt của bài học. Mục tiêu đặt ra cần tính đến yếu tố phân hóa
theo các nhóm đối tượng HS (khá - giỏi, trung bình, yếu - kém)
Bước 2: Giao cho giáo viên trong nhóm xây dựng giáo án của tiết dạy.
Giáo án xây dựng xong được trao đổi với các thành viên trong nhóm để tiếp
thu các ý kiến đóng góp nhằm xây dựng được một giáo án lên lớp phù hợp
nhất.
Bước 3: Chỉ định một thành viên trong nhóm dạy minh họa tiết học
nghiên cứu trên một lớp cụ thể. Các thành viên trong nhóm dự giờ, thu thập
99
dữ liệu về bài học nghiên cứu (tập trung quan sát hoạt động học của học sinh)
Bước 4: Trao đổi, phân tích chỉ ra những thành công của tiết dạy,
những vấn đề cần thay đổi để tiết dạy sau hiệu quả hơn.
Bước 5: Giáo viên tự kiểm nghiệm, vận dụng những vấn đề được trao
đổi trong quá trình nghiên cứu bài học vào trong tiết dạy của mình cho phù
hợp, hiệu quả.
Để có cơ sở quản lý, đánh giá việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chuyên môn và GV, CBQL, cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực hiện
nhiệm vụ của tổ chuyên môn và giáo viên; xây dựng hệ thống sổ sách theo
dõi và quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn theo quy định.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL nhà trường cần mạnh dạn phân quyền và giao quyền tự chủ cho
tổ chuyên môn và GV, xây dựng biện pháp quản lý, đánh giá kết quả thực
hiện công việc của tổ và của GV một cách chặt chẽ, hiệu quả. CBQL nhà
trường quan tâm đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý cho các tổ trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn để họ có thể điều hành các công việc của tổ đạt hiệu quả
cao.
Cá nhân từng GV cũng cần nêu cao tinh thần tự giác, trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc các công việc được giao.
3.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo hướng phân hóa
a. Mục đích của biện pháp
Chất lượng giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào chất lượng giảng
dạy của mỗi giáo viên. Để nâng cao chất lượng giảng dạy thì ngoài trình độ
chuyên môn của giáo viên vững vàng thì người giáo viên cần có kỹ năng,
100
phương pháp sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Qua khảo sát các hoạt động dạy học của giáo viên, chúng tôi thấy rằng
hầu hết thầy, cô giáo có trình độ chuyên môn tốt nhưng các kỹ năng dạy học
theo định hướng phân hóa chưa thích ứng với các đối tượng học sinh, do đó
cần phải có phương án quản lý thích hợp cho hoạt động dạy của giáo viên.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Cung cấp cho GV các kiến thức và kỹ năng dạy học theo định hướng
phân hóa, xây dựng động cơ học tập của HS, xây dựng bầu không khí lớp học
vui vẻ; xác định được các kỹ năng sẽ hình thành cho HS sau quá trình học tập;
có khả năng tổ chức các tiết học với nhiều hình thức khác nhau với nhiều
PPDH và các PTDH phù hợp.
Để thực hiện tốt biện pháp này, nhà trường cần thực hiện tốt các công
việc sau đây:
Hằng năm, nhà trường cần xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch bồi
dưỡng GV. Kế hoạch này bao gồm: Bồi dưỡng thường xuyên tại đơn vị theo
Thông tư 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 về ban hành Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên GV THPT; Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày
10/7/2012 về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên và các hoạt động
học tập nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực dạy học
theo định hướng phân hóa.
Tất cả các nội dung bồi dưỡng GV đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời
gian, công sức và tiền bạc. Chính vì vậy, nhà trường cần có những chính sách
khuyến kích, động viên và tạo điều kiện để GV tham gia các lớp học tập.
Song song đó, nhà trường cần phải cử GV tham gia đầy đủ các lớp bồi
dưỡng chuyên môn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức; tham dự các tiết dạy
101
thao giảng cấp cụm và cấp thành phố, các lớp bồi dưỡng chính trị, học tập
Nghị quyết, nghe báo cáo thời sự; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu,
hội thảo khoa học về đổi mới PPDH theo hướng phân hóa
Cần hướng dẫn, khuyến khích và quy định kế hoạch tự học, tự bồi
dưỡng cho GV; đồng thời, khuyến khích GV viết sáng kiến kinh nghiệm để
phổ biến những kinh hay cho các GV khác học tập. Đối với những GV chưa
có kỹ năng dạy học tốt, GV mới ra trường, hiệu trưởng nhà trường cần phân
công GV có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn giỏi giúp đỡ.
Để hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ngày càng đi vào nề nếp, nhà trường cần định kỳ
tổ chức đánh giá công tác bồi dưỡng GV; kịp thời, khen thưởng, động viên,
nhắc nhở GV thực hiện nghiêm túc hoạt động này. Qua việc đánh giá, có
những điều chỉnh hoạt động này cho phù hợp hơn.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí để GV có thể yên
tâm tham gia các lớp tập huấn của Sở GDĐT.
Trang bị, mua sắm, phân công quản lý CSVC các phòng học bộ môn để
GV có mọi điều kiện thuận lợi triển khai các PPDH tích cực.
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Với triết lý giáo dục lấy HS làm trung tâm, HĐDH đã chuyển sang một
bước phát triển mới, trong đó HS phải tích cực, chủ động, tự giác học tập
nâng cao trình độ. Nếu học sinh thực hiện tốt nền nếp học tập thì sẽ nâng cao
năng lực của bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Bên cạnh
đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học của nhà trường dựa vào kết quả
102
học tập của HS. Chính vì vậy, nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu của HS
và quản lý hoạt động học của HS là nhiệm vụ rất quan trọng góp phần trong
công tác dạy học theo hướng phân hóa.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Tăng cường quản lý các hoạt động học tập trong và ngoài lớp, bồi
dưỡng động cơ học tập tích cực đối với phân môn cho học sinh.
Cụ thể nhà trường cần thực hiện tốt các công việc sau đây:
Bồi dưỡng động cơ học tập tích cực là nhiệm vụ quan trọng nhất. Bởi
vì, khi HS có động cơ học tập đúng đắn thì chắc chắn các em sẽ tích cực, chủ
động, tự giác học tập tốt. Việc bồi dưỡng động cơ học tập cho HS phải được
tiến hành thường xuyên trong các buổi sinh hoạt đầu tuần, các tiết dạy, các
hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề …
Tất cả các thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm bồi dưỡng
động cơ học tập cho HS. Để nâng cao ý thức học tập của HS, nhà trường cần
tập trung vào các nội dung cụ thể sau: chỉ đạo GVCN thực hiện tốt các tiết
dạy NGLL theo chủ điểm, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho HS; chỉ
đạo GV thực hiện tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp giúp HS lựa chọn
nghề nghiệp tương lai phù hợp với năng lực, từ đó HS sẽ cố gắng, phấn đấu
thực hiện được mục tiêu của mình; tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, tọa
đàm dưới sân cờ về các chủ đề về năng lực, nhu cầu việc làm, phương pháp
học tập hiệu quả, lợi ích của việc học tập…
Song song đó, cần chỉ đạo GV thường xuyên phát động các phong trào
thi đua học tập, kịp thời biểu dương, khen thưởng những HS có thành tích, có
tiến bộ trong học tập; xây dựng các tiết học vui tươi, tạo bầu không khí thân
thiện, kích thích niềm đam mê học tập theo mục tiêu giáo dục của UNESCO
103
“Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình”.
Việc thực hiện các hoạt động học tập trên lớp có ý nghĩa quyết định đến
kết quả học tập của HS. Vì vậy, cần tăng cường quản lý hoạt động học tập
trên lớp của HS với các công việc cụ thể như sau: thông qua GVCN, GVBM,
giám thị, Ban cán sự lớp, sổ đầu bài, sổ theo dõi tình hình học tập của lớp,
nắm được việc thực hiện nền nếp học tập của HS, từ đó có những biện pháp
điều chỉnh một cách kịp thời. Chỉ đạo GV thường xuyên bồi dưỡng phương
pháp học tập tích cực, xây dựng và quản lý tốt nền nếp học tập, bồi dưỡng
năng lực tực học, tự đánh giá cho học sinh. Chỉ đạo GV thường xuyên KT-
ĐG kết quả học tập của HS, kịp thời động viên, nhắc nhở, hướng dẫn HS điều
chỉnh hoạt động học để đạt kết quả cao hơn.
Chỉ đạo GV xây dựng tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành nội
quy, nền nếp học tập môn trên lớp, tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động
sang học tập chủ động. Đầu năm học, GV phải đưa ra các quy định đối với
HS về việc chuẩn bị bài ở nhà, ghi chép bài đầy đủ, chăm chú nghe giảng, tích
cực phát biểu xây dựng bài, có thái độ trung thực khi kiểm tra, tham gia đầy
đủ các hoạt động ngoại khóa, học tập trên mạng trực tuyến, học theo nhóm,
mang theo đầy đủ SGK, tài liệu, đồ dùng học tập…Trong mỗi giờ dạy, GV
phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội quy, nền nếp học tập của HS.
Chỉ đạo GV bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS. Trước
tiên, cần bồi dưỡng cho HS phương pháp học tập tích cực trên lớp bằng cách
tổ chức các HĐ trên lớp sao cho tất cả các HS của lớp đều tham gia tìm tòi,
khám phá kiến thức. Để HS có khả năng làm được điều đó, cần bồi dưỡng cho
HS các phương pháp học tập thích hợp đối với các bộ môn. Đồng thời, cũng
cần xây dựng thói quen tích cực suy nghĩ, phát biểu, luôn chăm chú nghe
giảng; bồi dưỡng cho HS phương pháp học tập tích cực ngoài lớp hay còn gọi
là phương pháp tự học. HS phải biết cách chuẩn bị bài học mới, ghi chú
104
những chỗ chưa hiểu để hỏi GV, làm bài tập, tìm và đọc tài liệu phù hợp trước
khi vào lớp; kỹ năng học tập theo nhóm, học tập trực tuyến, sử dụng các thiết
bị liên lạc hiện đại để trao đổi bài giữa HS - HS, giữa HS - GV. Để hoạt động
tự học của HS đạt hiệu quả cao, HT cần chỉ đạo GV hướng dẫn cho HS xây
dựng thời gian biểu và kế hoạch tự học thật cụ thể, chi tiết, khoa học, phù hợp
với đặc điểm, hoàn cảnh và năng lực của HS. Chỉ đạo GV kiểm tra hoạt động
tự học của HS bằng cách: thường xuyên KT-ĐG kết quả học tập của HS để
ghi nhận hiệu quả của HĐ tự học của HS; phối hợp với PHHS và GVCN để
ghi nhận việc thực hiện hoạt động tự học của HS, qua đó kịp thời động viên,
nhắc nhở HS. Cuối cùng, cần chỉ đạo GV xây dựng và thực hiện có hiệu quả
quy chế thi đua khen thưởng-kỷ luật HS; kịp thời khen thưởng những HS có
thành tích tốt, HS tiến bộ trong học tập, trong việc thực hiện nền nếp, nội quy
học tập, đồng thời nhắc nhở, phê bình những HS chưa thực hiện tốt. Tiêu chí
khen cần linh hoạt, phù hợp với từng HS nhằm kích thích, khơi gợi sự yêu
thích, niềm đam mê học tập từng bộ môn cụ thể.
Để hoạt động tự học của HS đạt kết quả cao thì bên cạnh phương pháp
tự học, HS cũng cần có năng lực học tập tốt. Chính vì vậy, cần chỉ đạo GV
bồi dưỡng năng lực tự học cho HS thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp
như đổi mới PPDH. GV không chỉ tập trung vào truyền thụ kiến thức mà phải
dạy cho HS cách học, phương pháp học tập, phương pháp tự học. Tổ chức các
hoạt động học vui bộ môn, học từ thực tế; khuyến khích, hướng dẫn HS tập
nghiên cứu các vấn đề nhỏ, tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức thông qua các
phương pháp dạy học tích cực như học theo dự án, nêu vấn đề, theo tình
huống.
Ngoài ra, phân công HS giỏi giúp đỡ HS yếu, kém; tổ chức các nhóm
tự học để HS giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
105
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần tạo điều kiện về CSVC, tài chính để GV tổ chức các buổi sinh hoạt
hoạt chuyên đề, ngoại khóa, nguồn kinh phí khen thưởng HS.
Cần phối hợp đồng bộ, hiệu quả, thường xuyên giữa GVCN, GVBM,
giám thị, TLTN, PHHS trong việc quản lý HĐ học của HS.
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Nguồn nhân lực (giáo viên) và vật lực (CSVC-TBDH) là hai nguồn lực
quan trọng nhất quyết định chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Chính
vì vậy, bên cạnh việc quan tâm bồi dưỡng GV, nâng cao năng lực dạy học
theo quan điểm phân hóa còn phải quan tâm xây dựng các điều kiện về cơ sở
vật chất để hỗ trợ hoạt động DH nhằm làm tăng hiệu quả của các giờ dạy. Qua
khảo sát thực trạng tại nhà trường cho thấy công tác quản lý các điều kiện hỗ
trợ dạy học theo quan điểm phân hóa chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp dưới đây nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
GV và HS trong sử dụng các phương tiện, thiết bị DH; trang bị thêm các thiết
bị DH phục vụ dạy học theo quan điểm phân hóa, xây dựng môi trường dạy
học dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm tạo điều kiện cho mọi đối tượng học sinh
phát triển theo năng lực của mình.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Quan tâm đầu tư, mua sắm bổ sung các cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ
dạy và học; nâng cấp, sửa chữa các trang thiết bị hiện có đã xuống cấp hoặc
hỏng hóc. Các thiết bị được đầu tư mua sắm bổ sung phải đảm bảo tính đồng
bộ, hiện đại đáp ứng được yêu cầu của GD trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng các biện pháp quản lý việc sử dụng CSVC thiết bị dạy học
nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng của thiết bị dạy học, khuyến khích tự
106
làm đồ dùng dạy học để giảm chi phí đầu tư mua sắm.
Xây dựng văn hóa nhà trường, tạo bầu không khí tâm lý dân chủ, kỷ
cương, tình thương, trách nhiệm để GV tin tưởng vào sự lãnh đạo của nhà
trường, nhiệt tình cống hiến, trách nhiệm với công việc được giao; để mọi học
sinh tin yêu nhà trường, tích cực phấn đấu vươn lên trong học tập.
Cách thức thực hiện biện pháp:
Hàng năm, nhà trường phải tổ chức cho các tổ nhóm chuyên môn rà
soát cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của tổ nhóm mình. Báo cáo lên
lãnh đạo nhà trường về số lượng, chất lượng CSVC và thiết bị DH hiện có
đồng thời đề xuất bổ sung, sửa chữa các thiết bị thiếu, hỏng. Trên cơ sở rà
soát thực trạng CSVC và thiết bị DH hiện có, hiệu trưởng nhà trường xây
dựng kế hoạch tài chính trang bị bổ sung một số cơ sở vật chất thiết yếu hoặc
sửa chữa các thiết bị hỏng hóc phù hợp với năng lực kinh tế tài chính của nhà
trường
Xây dựng kế hoạch, giải pháp huy động các nguồn lực xã hội hóa cùng
hỗ trợ trong việc mua sắm, trang bị một số thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ
thiết thực cho dạy và học của nhà trường.
Xây dựng quy định sử dụng thiết bị DH, giao cho nhân viên thiết bị lập
sổ theo dõi mượn, trả thiết bị nhằm quản lý việc sử dụng thiết bị của GV.
Giao cho tổ nhóm chuyên môn xây dựng danh mục các bài có sử dụng thiết bị
và liệt kê các thiết bị sử dụng cho từng tiết dạy để đưa vào kế hoạch dạy học
của GV.
Đưa kết quả đánh giá sử dụng thiết bị, đồ dùng DH vào làm một trong
các tiêu chí đánh giá kết quả giờ dạy, đánh giá kết quả công tác theo tháng,
107
học kỳ và năm học.
Phát động thi đua làm đồ dùng dạy học trong giáo viên góp phần phát
huy khả năng sáng tạo của giáo viên và làm phong phú nguồn đồ dùng dạy
học của nhà trường, tiết kiệm chi phí.
Trang bị các phần mềm quản lý dạy học một cách hệ thống có hiệu quả,
như ứng dụng phần mềm quản lý học sinh như sổ liên lạc điện tử, sổ điểm
điện tử. Xây dựng trang website của nhà trường để phản ánh công khai
chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường cũng như công khai các điều
kiện và t́nh h́ nh học tập, rèn luyện của học sinh…
Xây dựng văn hóa nhà trường cũng là một trong các điều kiện ảnh
hưởng đến hiệu quả của dạy học theo quan điểm phân hóa. Để xây dựng văn
hóa nhà trường tạo bầu không khí tâm lý dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm,
hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt phong trào thi đua:
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng các hành động cụ
thể như: Giáo viên tăng cường tinh thần trách nhiệm trong mỗi tiết lên lớp,
quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong lớp dạy, có biện pháp khuyến
khích động viên sự tiến bộ những học sinh yếu, kém; tuyệt đối không miệt thị,
xúc phạm học sinh khi mắc khuyết điểm; tổ chức cặp, nhóm học sinh giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Học sinh chấp hành nghiêm túc nội quy nhà trường, xác
định động cơ học tập đúng đắn, đặt ra đích phấn đấu phù hợp với khả năng
của bản thân; đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tọa đàm trao đổi, giao lưu thể thao,
văn nghệ … Các hoạt động này giúp hiệu trưởng nhà trường lắng nghe được
tâm tư nguyện vọng của HS, tạo ra sân chơi để HS được thể hiện tài năng sở
thích của mình.
108
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự quan tâm đầu tư của cấp trên như: UBND tỉnh, sở GD&ĐT,
sở Kế hoạch &Tài chính về vấn đề kinh phí để tăng cường CSVC nhà trường.
Sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đóng góp xã hội hóa hỗ
trợ nhà trường trong trang bị một số cơ sở vật chất nhất định.
Nhân viên phụ trách thiết bị, thí nghiệm phải có trình độ chuyên môn
theo đúng chuyên ngành mình phụ trách, hàng năm cũng phải được tập huấn
nghiệp vụ quản lý thiết bị.
3.2.5. Nhóm biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
học
3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là cách để cán bộ quản lý nắm được khó khăn, trở
ngại, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện DH theo quan điểm
phân hóa. Qua đó CBQL có những điều chỉnh kịp thời trong tổ chức chỉ đạo
cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm giải quyết các tồn tại hạn chế, tháo gỡ
những khó khăn cuối cùng là tổ chức DH theo hướng phân hóa thành công
mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học. Kiểm tra, đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện
công tác quản lý. Kiểm tra đánh giá nhằm thúc đẩy giáo viên có trách nhiệm
hơn trong thực hiện công việc được giao, phát hiện kịp thời sai sót để nhắc
nhở rút kinh nghiệm.
Kiểm tra, đánh giá DHPH giúp cho CBQL rà soát nắm bắt được hiệu
quả chất lượng trong công tác của giáo viên, qua đó kịp thời biểu dương, khen
thưởng cũng như nhắc nhở phê bình kịp thời các cá nhân trong quá trình thực
hiện DHPH
109
3.2.5.2. Nội dung và cách thực biện pháp
Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn với các nội dung cụ thể như
kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và cả
năm học; kiểm tra nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn có gắn vấn đề DH theo
hướng phân hóa; kiểm tra văn bản thống nhất xây dựng các tiêu chí đánh giá
giờ dạy, quy định chuẩn bị giáo án theo hướng phân hóa.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV thông
qua hệ thống hồ sơ cá nhân theo quy định, trong đó đặc biệt quan tâm đến
tính phân hóa thể hiện trong giáo án của GV. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học và sử dụng thiết bị DH của GV thông qua hoạt động dự giờ, thăm lớp. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh để đánh giá việc thực hiện của
GV và HS.
Đối với tổ chuyên môn, BGH nhà trường có thể trực tiếp thực hiện hoạt
động kiểm tra định kỳ hàng tháng, học kỳ hoặc tổ chức kiểm tra chéo giữa các
tổ chuyên môn. Thực hiện kiểm tra thông qua hoạt động dự buổi sinh hoạt tổ
nhóm hoặc qua hệ thống hồ sơ quản lý của tổ trưởng và hồ sơ cá nhân của các
tổ viên. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ nhà trường
thành phần gồm có Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn. Ban kiểm tra nội bộ nhà trường có trách nhiệm kiểm tra định kỳ
hồ sơ chuyên môn của GV, kiểm tra luân phiên việc thực hiện nhiệm vụ của
nhà giáo, kiểm tra chuyên đề...
Bên cạnh các đợt kiểm tra theo kế hoạch, BGH nhà trường cũng
thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra đột xuất tập trung kiểm tra thực
hiện giờ dạy trên lớp của GV.
Sau hoạt động kiểm tra phải tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm, hỗ
110
trợ tư vấn cho GV biện pháp khắc phục những tồn tại hạn chế. Lập hồ sơ lưu
kết quả kiểm tra, đánh giá và công khai kết quả. Sử dụng kết quả của các đợt
kiểm tra trong đánh giá kết quả công tác cuối năm học, trong công tác thi đua
khen thưởng.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ quản lý và GV cần có nhận thức đúng về mục đích của kiểm tra
đánh giá là nhằm tư vấn định hướng cho GV thực hiện giảng dạy tốt hơn để
tránh hiện tượng đối phó của người được kiểm tra và tư tưởng cả nể, qua loa
của người thực hiện kiểm tra. Cần xây dựng được đội ngũ nòng cốt gồm tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để có trong quá trình thực
hiện kiểm tra đánh giá GV có những nhận xét xác đáng, đưa ra được ý kiến tư
vấn góp ý phù hợp, thuyết phục đối với GV. Công tác kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện một cách công bằng,
dân chủ, công khai.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với
nhau. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ là điều kiện để thực hiện tốt các biện
pháp khác và ngược lại. Mỗi biện pháp đều có vai trò quan trọng, không thể
coi trọng biện pháp này mà xem nhẹ biện pháp khác. Như vậy, CBQL nhà
trường cần phải biết phối kết hợp các biện pháp để các biện pháp có thể hỗ trợ
cho nhau làm cho quá trình thực thi các biện pháp ở trong nhà trường trở nên
dễ dàng và thuận lợi hơn.
Biện pháp 1 (Biện pháp tiên đề):
Nâng cao nhận thức về DHPH của CBQL và GV là điều kiện tiên quyết
để thực hiện đổi mới DH theo hướng phân hóa. Tuy nhiên để nhận thức ra
111
được một vấn đề, đối với mỗi người đôi khi là cả một quá trình. Vì vậy,
CBQL cần phải cho tiến hành thực thi biện pháp này thýờng xuyên ðồng thời
cũng phải kiên trì thực hiện.
Biện pháp 2 (Biện pháp đảm bảo):
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn và GV là sự
phân cấp quản lý tạo ra sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi tổ chuyên
môn, của mỗi GV trong việc lựa chọn áp dụng linh hoạt nội dung chương
trình, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh, năng
lực của HS và điều kiện hiện có của nhà trường, phù hợp với kinh tế- xã hội
vùng miền. Thực hiện tốt biện pháp này thể hiện sự tin tưởng của CBQL vào
sự sáng tạo, linh hoạt của mỗi cá nhân GV.
Đây là biện pháp khích lệ nội lực của đội ngũ. Thực hiện tốt biện pháp
này sẽ là cơ sở để thực hiện tiếp các biện pháp tiếp theo.
Bồi dưỡng năng lực thực hiện dạy học theo hướng phân hóa cho đội
ngũ GV là nhân tố quyết định phần lớn thành công của quản lý DH theo quan
điểm phân hóa. Cho dù hiểu được tính ưu việt, cấp thiết của DH theo quan
điểm phân hóa nhưng không có năng lực thực hiện thì quá trình thực hiện sẽ
gặp rất nhiều lúng túng không mang lại hiệu quả.
Biện pháp 3 (Biện pháp đảm bảo):
Quản lý hoạt động học của HS là biện pháp thúc đẩy GV và HS hoàn
thành mục tiêu của DH theo quan điểm phân hóa.
Đây là biện pháp quản lý dựa trên kết quả cuối cùng, đầu ra của quá
trình DH.
Biện pháp 4 (Biện pháp hỗ trợ):
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ DHPH là điều
112
kiện để thực hiện hiệu quả biện pháp 2, 3.
Biện pháp 5 (Biện pháp thúc đẩy):
Tăng cường kiểm tra, đánh giá DHPH là yếu tố tác động đến ý thức
thực hiện DH theo quan điểm phân hóa một cách liên tục, nghiêm túc. Như
vậy thực hiện tốt biện pháp này sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện của biện pháp
2, 3.
Như trên cho thấy, 5 biện pháp đã nêu có tác động qua lại và thúc đẩy
lẫn nhau để thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục đích đã đề ra. Do đó, CBQL
nhà trường cần phải có những nhận định tinh tế về các biện pháp để có thể
vận dụng chúng một cách hợp lý nhất vào trong công tác quản lý của mình.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu ý kiến của CBQL và GV tại các trường về tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp.
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá
CBQL và GV của trường THPT Phú Nhuận và THPT Hàn Thuyên.
Tổng số: 52 người.
3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL và GV của nhà
trường đánh giá tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất theo
các mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết và rất khả thi, khả thi và
không khả thi như phụ lục 2.
Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến đánh giá tính khả thi và tính cấp thiết của
113
các biện pháp đề xuất theo mẫu.
Thu thập phiếu trưng cầu ý kiến, thống kê kết quả và rút ra kết luận về
tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất.
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
3.4.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.
Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất thu được như
Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Trun g bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạn g
Đán h giá
Cần thiết
Rất cần thiết
Khô ng cần thiết
I
2.85
1
86.5 13.5
0
2.87 0.345
2
Rất cần thiết
2
90.4
9.6
0
2.9
0.298
1
Rất cần thiết
3
82.7 17.3
0
2.83 0.382
4
Rất cần thiết
4
78.8 21.2
0
2.79 0.412
5
Rất cần thiết
5
84.6 15.4
0
2.85 0.364
3
Rất cần thiết
II
2.86
Nâng cao nhận thức về DHPH của CBQL, GV. Triển khai các loại văn bản hướng dẫn dạy học phân hóa Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của dạy học phân hóa Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề giữa các tổ về dạy học phân hóa Tổ chức rút kinh nghiệm, giao lưu, chia sẻ dạy học phân hóa giữa các giáo viên với nhau Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về chủ trương, nội dung, hình thức dạy học phân hóa Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
114
82.7 17.3
0
2.83 0.382
4
1
Rất cần thiết
88.5 11.5
0
2.88 0.323
2
2
Rất cần thiết
86.5 13.5
0
2.87 0.345
3
3
Rất cần thiết
82.7 17.3
0
2.83 0.382
4
4
Rất cần thiết
90.4
9.6
0
2.9
0.298
1
5
Rất cần thiết
2.84
II I
82.7 17.3
0
2.83 0.382
4
1
Rất cần thiết
Tổ chức phổ biến cho giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phân hóa Tổ chức thao giảng mẫu cho những giáo viên tham gia dạy học theo hướng phân hóa trong từng tổ BGH, Tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra giáo án, thăm lớp dự giờ rút kinh nghiệm cho giáo viên. Cử giáo viên tham gia thao giảng liên trường nhằm học hỏi và rút kinh nghiệm Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời có cơ chế khuyến kích những giáo viên có thành tích trong dạy học theo hướng phân hóa Quản lý hoạt động học của học sinh Bồi dưỡng các kỹ năng chuẩn bị học tập và khai thác tài liệu từ nhiều kênh, nguồn khác nhau nhằm phục vụ học tập theo hướng phân hóa cho học sinh
86.5 13.5
0
2.87 0.345
1
2
Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh
Rất cần thiết
84.6 15.4
0
2.85 0.364
2
3
Rất cần thiết
80.8 19.2
0
2.81 0.398
5
4
Rất cần thiết
81.5 18.5
0
2.84 0.388
3
5
Rất cần thiết
Khuyến khích học sinh trình bày chính kiến của mình trước giáo viên và tập thể lớp Tổ chức hướng dẫn cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng phân hóa Động viên khuyến khích các em tích cực chuẩn bị bài học, tham gia thảo luận tích cực sôi nổi trên lớp
115
2.36
V I
46.2 40.4
2.33 0.706
4
1
13. 5
Rất cần thiết
50
38.5
2.38
0.69
2
2
11. 5
Rất cần thiết
53.8 36.5 9.6 2.44 0.669
1
3
Rất cần thiết
48.1 34.6
2.31 0.755
5
4
17. 7
Rất cần thiết
48.1 38.5
2.35 0.711
3
5
13. 5
Rất cần thiết
V
2.40
42.3 51.9 5.8 2.37 0.595
4
1
Rất cần thiết
44.2 51.9 3.8
2.4
0.569
2
2
Rất cần thiết
46.2 48.1 5.8
2.4
0.603
2
3
Rất cần thiết
48.1
50
1.9 2.46 0.541
1
4
Rất cần thiết
42.3
50
7.7 2.35 0.623
5
5
Rất cần thiết
Quản lý kiểm tra, đánh giá Tổ chức phổ biết mục đích yêu cầu trong kiểm tra đánh giá khi dạy học phân hóa. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học phân hóa Thống nhất mục tiêu, nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập các môn học theo hướng phân hóa Đa dạng hóa các loại hình kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung dạy học phân hóa. Đảm bao công bằng, công khai minh bạch. BGH phối hợp với tổ chuyên môn kiểm tra, điều chỉnh những nội dung kiểm tra đánh giá chưa phù hợp Quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học Lập kế hoạch quản lý sử dụng trang thiết bị hỗ trợ dạy học hiện có Tham mưu với các cơ quan chức năng mua sắm thiết bị, đầu tư phòng học phù hợp với các tiêu chuẩn dạy học phân hóa Tổ chức thiết kế giáo ánh điện tử phối hợp sử dụng thiết bị đa phương tiện và mạng internet vào dạy học phân hóa Phân cấp quản lý sử dụng, bảo dưỡng trang thiết bị đến các tổ chuyên môn Lên kế hoạch tổ chức xã hội hóa một số trang thiết bị phụ vụ dạy học phân hóa
Trung bình chung
2.66
116
Rất cần thiết
0.981
Nhận định chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha) Hệ số tương quan (Preason) 0,905
Kết quả khảo sát bảng 3.1 về tình cần thiết, cho thấy hầu hết các nội
dung được hỏi đều nhận được sự đánh giá cao. Trong đó biện pháp nâng cao
nhận thức về dạy học theo hướng phân hóa cho cán bộ quản lý và giáo viên
được đánh giá cao nhất. Nội dung này có 86,5% cho rằng rất cần thiết, chỉ
có 13,5% nhận định cần thiết. Điểm trung bình chung 2.85 điểm số nhận
được của khảo sát rất cao. Độ lệch chuẩn 0.345 cho thấy không có nhiều sự
phân tán các ý kiến của khảo sát về nội dung được hỏi. Nhận định về vấn đề
này mã số phỏng vấn CBQL1 cho rằng “ để nhận thức được tầm quan trọng
của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của hao5t động dạy học
học theo hướng phân hóa. Trước tiên phải có cơ chế và sự hướng dẫn cụ thể
về lập kế hoạch, thiết kế nội dung, đồng thời phải tổ chức tập huấn cho giáo
viên chứ không thể hô hòa chung chung dẫn đến hiện tượng triển khai nhưng
không có hướng dẫn làm cho giáo viên mất niềm tin.” Mã số phỏng vấn GV3
cho rằng “để giáo viên nhận thức được bản chất của dạy học theo hướng
phân hóa một mặt nhằm nân cao trình độ chuyên môn và uy tín của giáo viên
và giúp học sinh tiếp nhận tri thức phù hợp với năng lực của các em. Thì các
cấp quản lý cần tổ chức tập huấn hướng dẫn cụ thể cả về chuyên môn và
cách thức tiếp cận từng đối tượng học sinh khác nhau nhằm tạo điều kiện cho
giáo viên khi thực hiện triển khai được thuận lợi”. Nội dung quản lý hoạt
động dạy của giáo viên cũng được đánh giá là rất cần thiết. Có 82,7% cho
rằng rất cần thiết, 17,3% nhận định cần thiết, điểm trung bình khảo sát là
2.86. Từ đó có thể thấy việc kiểm soát giời dạy của giáo viên khi thực hiện
117
giảng dạy theo hướng phân hóa không chỉ giúp giáo viên kiểm soát được các
hoạt động giáo dục mà còn hỗ trợ, rút kinh nghiệm về mặt chuyên môn cho
những giáo viên khác khi tham gia dạy học theo hướng này. Quản lý hoạt
động của học sinh cũng được xem là rất cần thiết. Có 86.5% đánh giá rất cần
thiết, 13,5% nhận định cần thiết, điểm trung bình 2.84. Như vậy ngoài việc
kiểm soát hoạt động dạy của giáo viên thì quản lý hoạt động học của học sinh
cả về kết quả học tập lẫn thái độ học tập cũng được quan tâm khi dạy học
theo hướng phân hóa. Nội dung quản lý các hoạt động kiểm tra đánh giá cũng
nhận được sự đồng tình khá cao về tính khả thi. Có 53.8% cho rằng thống
nhất mục tiêu và nội dung đánh giá kết quả học tập là rất cần thiết trong dạy
học phân hóa. Vì đây là nội dung có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình dạy và
học của giáo viên cũng như học sinh. Các phương tiện, điều kiện hỗ trợ đóng
góp rất lớn vào kết quả của dạy học phân hóa. Có 48,1% đánh giá rất cần
thiết, 50,0% nhận định cần thiết và 1.9% cho rằng không cần thiết. Tỉ lệ
đánh giá không cần thiết không nhiều và không ảnh hưởng đến kết quả chung
của biện pháp, nhưng đây cũng là một trong những yếu tố cần xem xét khi
triển khai thực hiện biện pháp này.
Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao
hoạt động quản lý dạy học theo hướng phân hóa ở bảng 3.1 có điểm trung
bình chung khảo sát là 2.66 điểm số này đạt mức nhận định chung rất cần
thiết. Nhưng vậy toàn bộ các biện pháp đề xuất là hoàn toàn có cơ sở để triển
khai thực hiện.
Chỉ số Cronbach’s Alpha 0.981 cho biết những số liệu thu được quan
khảo sát tính cần thiết là hoàn toàn có tin cậy cao. Hệ số tương quan Preason
0.905 cho biết mối liên hệ thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. Nội dung này sẽ được trình bày ở bảng 3.3.
118
3.4.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quán lý đề xuất
Nhằm đảm bảo đội tin cậy cũng như khả năng triển khai thực hiện tại
các trường hiện nay của các biện pháp đề xuất, người nghiên cứu tiến hành
lấy ý kiến về tính khả thi các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt
động dạy học theo hướng phân hóa. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng
3.2.
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Mức độ đánh giá (%)
Stt
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Đánh giá
Độ lệch chuẩn
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
2.84
I
84.6
15.4 0.0
2.85
0.364
3
1
Rất khả thi
88.5
11.5 0.0
2.88
0.323
1
2
Rất khả thi
86.5
13.5 0.0
2.87
0.345
2
3
Rất khả thi
76.9
23.1 0.0
2.77
0.425
5
4
Rất khả thi
80.8
19.2 0.0
2.81
0.398
4
5
Rất khả thi
2.84
Nâng cao nhận thức về DHPH của CBQL, GV. Triển khai các loại văn bản hướng dẫn dạy học phân hóa Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của dạy học phân hóa Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề giữa các tổ về dạy học phân hóa Tổ chức rút kinh nghiệm, giao lưu, chia sẻ dạy học phân hóa giữa các giáo viên với nhau Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về chủ trương, nội dung, hình thức dạy học phân hóa Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
II I
119
80.8
19.2 0.0
2.81
0.398
5
1
Rất khả thi
84.6
15.4 0.0
2.85
0.364
2
2
Rất khả thi
82.7
17.3 0.0
2.83
0.382
3
3
Rất khả thi
82.7
17.3 0.0
2.83
0.382
3
4
Rất khả thi
86.5
13.5 0.0
2.87
0.345
1
5
Rất khả thi
2.84
II I
80.8
19.2 0.0
2.81
0.398
5
1
Rất khả thi
Tổ chức phổ biến cho giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phân hóa Tổ chức thao giảng mẫu cho những giáo viên tham gia dạy học theo hướng phân hóa trong từng tổ BGH, Tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra giáo án, thăm lớp dự giờ rút kinh nghiệm cho giáo viên. Cử giáo viên tham gia thao giảng liên trường nhằm học hỏi và rút kinh nghiệm Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời có cơ chế khuyến kích những giáo viên có thành tích trong dạy học theo hướng phân hóa Quản lý hoạt động học của học sinh Bồi dưỡng các kỹ năng chuẩn bị học tập và khai thác tài liệu từ nhiều kênh, nguồn khác nhau nhằm phục vụ học tập theo hướng phân hóa cho học sinh
84.6
15.4 0.0
2.85
0.364
2
2
Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh
Rất khả thi
82.7
17.3 0.0
2.83
0.382
4
3
Rất khả thi
Khuyến khích học sinh trình bày chính kiến của mình trước giáo viên và tập thể lớp
120
4
86.5
13.5 0.0
2.87
0.345
1
Rất khả thi
5
82.5
17.5 0.0
2.84
0.326
3
Rất khả thi
VI
2.39
1
76.9
23.1
2.77
0.425
1
0.0 0
Rất khả thi
2
38.5
43.2
2.19
0.742
5
19. 2
Rất khả thi
3
50.0
36.5
2.37
0.715
3
13. 5
Rất khả thi
4
51.9
34.6
2.38
0.718
2
13. 5
Rất khả thi
5
46.2
32.7
2.25
0.789
4
21. 2
Rất khả thi
V
2.33
1
44.2
40.4
2.29
0.723
4
15. 4
Rất khả thi
2
44.2
50.0 5.8
2.38
0.599
1
Rất khả thi
Tổ chức hướng dẫn cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng phân hóa Động viên khuyến khích các em tích cực chuẩn bị bài học, tham gia thảo luận tích cực sôi nổi trên lớp Quản lý kiểm tra, đánh giá Tổ chức phổ biết mục đích yêu cầu trong kiểm tra đánh giá khi dạy học phân hóa. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học phân hóa Thống nhất mục tiêu, nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập các môn học theo hướng phân hóa Đa dạng hóa các loại hình kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung dạy học phân hóa. Đảm bao công bằng, công khai minh bạch. BGH phối hợp với tổ chuyên môn kiểm tra, điều chỉnh những nội dung kiểm tra đánh giá chưa phù hợp Quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học Lập kế hoạch quản lý sử dụng trang thiết bị hỗ trợ dạy học hiện có Tham mưu với các cơ quan chức năng mua sắm thiết bị, đầu tư phòng học phù hợp với
121
các tiêu chuẩn dạy học phân hóa
3
42.3
50.0 7.7
2.35
0.623
2
Rất khả thi
4
44.2
46.2 9.6
2.35
0.653
2
Rất khả thi
5
40.4
46.2
2.27
0.689
5
13. 5
Rất khả thi
Tổ chức thiết kế giáo ánh điện tử phối hợp sử dụng thiết bị đa phương tiện và mạng internet vào dạy học phân hóa Phân cấp quản lý sử dụng, bảo dưỡng trang thiết bị đến các tổ chuyên môn Lên kế hoạch tổ chức xã hội hóa một số trang thiết bị phụ vụ dạy học phân hóa Trung bình chung
2.65
Rất cần thiết
0.983
0,905 Nhận định chung Độ tin cậy (Cronbach's Alpha) Hệ số tương quan (Preason)
Nội dung được đánh giá cao là nâng cao nhận thức về dạy học phân hóa
cho cán bộ quản lý và giáo viên. Có 85,8% cho rằng rất khả thi, 11,5% khả
thi và 0.0% nhận định không khả thi. Điểm trung bình chung của khảo sát là
2.48 độ lệch chuẩn 0.323 khá thấp, cho thấy không có sự phân tán các ý kiến
của khảo sát. Hoạt động dạy học theo hướng phân hóa là hình thức dạy học
cần đầu tư nhiều về mặt chuyên môn và thời gian của giáo viên. Cho nên, khi
thực hiện hoạt động dạy học này giáo viên phải đầu nhiều mặt vì vậy trong
tình hình hiện nay để giáo viên hiểu về tầm quan trọng cũng như thực hiện
hiệu quả dạy học phân hóa là rất cần thiết. Quản lý hoạt động dạy của giáo
viên có 86,5% cho rằng rất khả thi, 13,5% nhận định khả thi và 0.0% không
khả thi. Cũng vậy quản lý hoạt động học tập của học sinh có 86.5% có tính
122
khả thi, 13.5% khả thi và 0.0% không khả thi. Quản lý hoạt động dạy và học
của học sinh là nhằm hỗ trợ giáo viên trong quá trình lên lớp và hướng dẫn
điều chỉnh cách thức học tập của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng phù
hợp với nhu cầu hứng thú của các em. Cho nên hoạt hoạt động này được đánh
giá là có tính khả thi cao khi thực hiện biện pháp này trên thực tế.
Điểm trung bình chung đánh giá kết quả khảo sát nội dung bảng 3.3 là
2.65. Điểm số này đạt mức nhận định rất cần thiết. Từ số liệu này người
nghiên cứu nhận định các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản lý
dạy học theo hướng phân hóa là hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tế hiện
nay nhằm nâng cao hoạt động quản lý trong dạy học theo hướng phân hóa.
3.4.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
Bảng 3.3. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
Tương quan
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Tương quan Pearson
1
0.905**
Mức độ cần thiết
Sig. (2-tailed) N
0.000 25
Tương quan Pearson
25 0.905**
1
Mức độ khả thi
Sig. (2-tailed) N
0.000 25
25
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nhằm tìm hiểu mối liên hệ (có hay không sự liên quan giữa lựa chọn
tính cần thiết và tính khả thi) giữa việc nhận định tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất. Người nghiên cứu sử dụng kiểm nghiệm tương
quan Pearson. Kết quả kiểm nghiệm được thể hiện ở bảng 3.3.
Kết quả so sánh sự tương quan giữa số liệu khảo sát tính cần thiết và
123
tính khả thi của các biện pháp người nghiên cứu nhận được kết quả hệ số
tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi là 0.905**. Chỉ số này cho biết
các ý kiến lựa chọn của tính cần thiết và tính khả thi là hoàn toàn có cơ sở và
liên quan chặt chẽ với nhau. Độ tin cậy của sự liên hệ này là 99%.
Như vậy, có thể kết luận số lượng lựa chọn tính cần thiết của các biện
pháp đề xuất với số lượng lựa chọn các biện pháp khả thi hoàn toàn thống
nhất với nhau.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận khoa học của chương 1 và thực
trạng quản lý DHPH ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh ở chương 2, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp quản lý dạy học theo
hướng phân hóa ở các trường THPT Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh. Các biện pháp đề xuất ở chương 3 này đều có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Các biện pháp đưa ra nhằm giúp hiệu trưởng nhà trường quản lý hiệu
quả DH theo quan điểm phân hóa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.
Các biện pháp này nhằm khắc phục những hạn chế của công tác QLDH
theo hướng phân hóa, phát huy mặt mạnh của bản chất dạy học phân hóa tại
nhà trường hiện nay.
Các biện pháp này cũng đề ra tác động đến những khía cạnh khác nhau
trong quản lý DHPH như: tác động đến nhận thức, năng lực, tinh thần trách
nhiệm, hiệu quả công tác, điều kiện làm việc…
Để kiểm chứng tính khả thi và tính cấp thiết của các pháp đề ra, chúng
tôi đã tiến hành thực hiện khảo nghiệm và tổng hợp, phân tích kết quả khảo
124
nghiệm. Kết quả khảo nghiệm đã chứng tỏ rằng 5 biện pháp quản lý trên đều
có tính cần thiết và tính khả thi cao và có mối tương quan mật thiết có thể áp
dụng trong quản lý hoạt động DH tại nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh ngành Giáo dục và Dào tạo nước ta đang thực hiện đổi
mới căn bản và toàn diện, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là vấn
đề có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Dạy học theo hướng phân hóa
đối tượng học sinh là một trong các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của các nhà trường.
DHPH là một xu thế DH đã được áp dụng hiệu quả ở nhiều nước có
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vì tính ưu việt và nhân văn của nó. Trong
dạy học phân hóa, mọi đối tượng HS được quan tâm bồi dưỡng để phát triển
theo đúng đặc điểm tâm sinh lý, năng lực, điều kiện, sở thích của mình.
Thực trạng quản lý DH theo quan điểm phân hóa ở các trường THPT
Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mặc dù CBQL nhà
trường đã mạnh dạn đổi mới công tác quản lý DH nhưng nhìn chung các biện
pháp quản lý chưa đồng bộ. Việc triển khai DHPH còn lúng túng, trong quá
trình thực hiện còn nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì
vậy công tác quản lý DHPH tại các trường chưa mang lại hiệu quả cao.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất các
biện pháp QLDH theo quan điểm phân hóa, đó là:
125
Một là, nâng cao nhận thức về DHPH cho CBQL, GV và HS.
Hai là, quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS; tăng
cường kiểm tra đánh giá DHPH và tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các điều
kiện hỗ trợ DHPH.
Những biện pháp đề xuất này đã được khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi. Kết quả khảo nghiệm và mối tương quan giữa tính cần thiết và
tính khả thi khẳng định các biện pháp nêu trên đều cần thiết và có tính khả thi.
Nếu áp dụng tốt những biện pháp này sẽ từng bước ổn định và nâng cao chất
lượng dạy tại nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục một cách
căn bản và toàn diện theo tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng XI đã đề ra.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn về dạy học phân hóa cho từng cấp
học, từng môn học.
Lồng ghép nội dung và yêu cầu phân hóa trong các chỉ thị về nhiệm vụ
năm học, các văn bản chỉ đạo chuyên môn, các tài liệu bồi dưỡng GV.
Đưa yêu cầu dạy học phân hóa thành một nội dung cải tiến quản lý
chuyên môn trong các trường phổ thông.
Phân phối chương trình các môn học một cách linh hoạt, tránh áp đặt
cứng nhắc.
Chủ trì việc phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa cơ quan nghiên
cứu phát triển chương trình và cơ quan chỉ đạo thực hiện chương trình. Hàng
năm, tổ chức rút kinh nghiệm về việc thực hiện chương trình trong thực tiễn,
126
phát hiện những bất hợp lý và có phương án điều chỉnh thích hợp.
2.2. Đối với Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh
Tiếp tục nghiên cứu, đầu tư xây dựng cơ bản, CSVC để nhà trường xây
dựng trường chuẩn quốc gia; trang bị các thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Quan tâm xây dựng chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo và tạo điều kiện
cho các nhà giáo được học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Tăng cường thúc đẩy truyền thông tuyên truyền nâng cao nhận thức
của xã hội về yêu cầu của đổi mới giáo dục để huy động các nguồn lực xã hội
quan tâm góp sức cùng các nhà trường phát triển giáo dục trên tỉnh nhà.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
Tham mưu với Ủy Ban Nhân Dân thành phố đầu tư xây dựng CSVC và
trang bị thêm TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phân hóa trong giai
tiến phù hợp với đặc thù của Tp.HCM.
Xây dựng chế độ đãi ngộ CB-GV-NV ngành giáo dục phù hợp với đặc thù của
đô thị lớn nhất nước. Có chính sách cho CBQL giáo dục được tham quan, học tập
các mô hình giáo dục tiên tiến của các nước.
đoạn hiện nay; Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng trường học tiên
Tổ chức hội thảo cấp thành phố về đổi mới PPDH theo quan điểm phân
hóa. Mời các chuyên gia đầu ngành về phương pháp dạy học tập huấn cho
Lồng ghép đánh giá quản lý dạy học theo hướng phân hóa trong kiểm tra, đánh giá
công tác DH và QLDH ở các trường phổ thông.
giáo viên về kỹ thuật dạy học theo quan điểm phân hóa.
2.4. Đối với các trường THPT ở quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh
sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Quyết tâm thực hiện tốt công
127
Cán bộ quản lý các trường nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính
tác đổi mới hoạt động giáo dục theo hướng phân hóa.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục nhận thức
cho GV, HS, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đổi mới PPDH, KT-ĐG; sử dụng có
hiệu quả các trang thiết bị dạy học; tích cực ứng dụng CNTT vào các mặt HĐ của nhà
trường.
Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị DH, CNTT bằng nguồn tiết kiệm từ
ngân sách Nhà nước, xã hội hóa giáo dục.
Tích cực phối hợp với các lực lượng giáo dục tăng cường các hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt chuyên đề, hội thảo giáo dục, hướng nghiệp…
Xây dựng các tiêu chí đánh giá toàn diện GV; kịp thời khen thưởng những GV
thực hiện tốt hướng phân hóa theo chủ trương của nhà trường đề ra. Không
ngừng tự học, tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đỗ Hương Trà (chủ biên 2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dorothy L-Gabel, Robert D.Sherwood (1984), Problem- solving skills of highschool
chemistry students, Journaol research in science - Vol.21- NO.2PP.221-233.
Hà Thị Lan Hương (2010), Dạy học tích hợp vì mục tiêu phát triển năng lực
vận dụng kiến thứ c của học sinh, Tạp chí Viện nghiên cứu sư phạm, Đại học
Sư Phạm Hà Nội.
Trần Kiểm (2016), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb ĐH Sư
phạm.
Trần Kiểm (2017),Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả, Nxb ĐH Sư
phạm.
pháp dạy học phát triển năng lực học sinh THPT, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm
Tp.HCM.
Ngô Minh Oanh (2015), Dạy học tích hợp và dạy học phân hóa ở trường trung học
đá p ứ ng đổi mới chương trình và sá ch giá o khoa sau năm 2015, Báo cáo tổ chức
hội thảo khoa học.
Nguyễn Thanh Bình (chủ biên) (2017), Phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh phổ
thông theo tiếp cận giá trị và kỹ năng sống, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
Nguyễn Thanh Nga (chủ biên) (2017), Thiết kế và tổ chứ c chủ đề giáo dục Stem cho
học sinh THCS và THPT, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Tp.HCM.
Nguyễn Văn Cường (2014) Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường trung học phổ thông –-BERND – MEIER (Dự án phát triển giáo dục trung
học phổ thông);
Phan Trọng Ngọ (2001), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực
dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trần Khánh Đức (2013), Lý luận và phương phá p dạy học hiê ̣n đại (Phát triển năng
lực và tư duy sá ng tạo,) Hà Nội.
Trần Thị Hương (chủ biên 2017), Giáo trình giáo dục học đại cương, NXB Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
129
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My (2017), Phương
PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho CBQL – GV)
Trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô!
Kính gửi quý Thầy/Cô! Tôi đang thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô. A. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân - Thầy/Cô đang công tác tại: ………………………. - Bằng cấp chuyên môn cao nhất Thầy/Cô đã đạt được:
1. Trung cấp 3. Đại học 4. Tiến sĩ 2. Cao đẳng 3. Thạc sĩ
- Thâm niên công tác của quý Thầy/Cô cho đến nay (2018):
1. Dưới 5 năm 2. Từ 5 năm ÷10 năm 3. Từ 10 năm ÷ 20 năm 4. Trên 20 năm
- Vị trí công tác Thầy/Cô đang đảm nhận:
a
1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng 3. Trưởng Phòng 4. Phó Trưởng phòng 5. Tổ trưởng BM 6. Giáo viên
Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý nghĩa hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT:
3 = Hoàn toàn đồng ý; 2 = Đồng ý; 1 = Không đồng ý;
Mức độ
STT Nội dung 3 2 1
1 Dạy học theo hướng phân hóa là mục tiêu cấp thiết
2 Mục tiêu dạy học theo hướng phân hóa tại các trường THPT cần phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh THPT.
3
Chương trình dạy học theo hướng phân hóa cần tập trung vào việc truyền thụ kiến thức khoa học của các phân môn đã được quy định
4 Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là yếu tố rất quan trọng để phát triển năng lực, hứng thú nhu cầu học tập.
5
Cần phải đổi mới kiểm tra, đánh giá theo “kết quả đầu ra”; kết hợp đánh giá cả quá trình.
6
Cần phải phối hợp đồng bộ giữa nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học và đổi mới kiểm tra-đánh giá với các bộ môn
Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến về thực trạng thực hiện các nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành hiện nay tại trường các thầy cô:
3= luôn luôn; 2 = thỉnh thoảng; 1 = chưa thực hiện
Mức độ
STT Nội dung 3 2 1
1 Thực hiện nội dung chương trình SGK đúng theo quy định.
2
Thực hiện giảm tải một số nội dung cho phù hợp với đối tượng học sinh.
3 Thực hiện mở rộng, nâng cao một số nội dung.
4 Dạy tập trung vào các nội dung hay thi cử.
b
5 Thực hiện tích hợp, liên môn, liên hệ vận dụng kiến thức vào
thực tế.
6
Thiết kế nội dung dạy học có tính phân hóa theo đối tượng học sinh.
Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến về thực trạng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT:
3= luôn luôn; 2 = thỉnh thoảng; 1 = chưa thực hiện
Mức độ
STT Nội dung 3 2 1
1 Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát triển năng
lực, phù hợp với học sinh
2 Kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống với các
phương pháp dạy học hiện đại theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3 Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc
trưng từng phân môn
4
Sử dụng các thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý, phù hợp trong từng bài học cụ thể.
Câu 4: Thầy/Cô cho biết ý kiến về thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo hướng phân hóa:
3= luôn luôn; 2 = thỉnh thoảng; 1 = chưa thực hiện
Mức độ
STT Nội dung 3 2 1
1 Xây dựng ma trận đề dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và
các đối tượng học sinh
2 Đánh giá quá trình học tập, tạo động lực cho HS phấn đấu
học tập, phát triển năng lực học sinh
3 Nội dung kiểm tra có chú trọng đến tính phân hóa.
4 Đánh giá toàn diện, thường xuyên,công bằng có khả năng
phân loại HS.
c
5 Có chú ý việc ghi nhận các kết quả của học sinh
Câu 5: Thầy/Cô cho biết ý kiến về thực trạng quản lý các hoạt động dạy học theo hướng phân hóa.
3 = Đã thực hiện tốt; 2 = chưa thực hiện tốt; 1= chưa thực hiện
Mức độ STT Nội dung
I 3 2 1
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình theo hướng phân hóa
1 Nhà trường chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn thống nhất kế
hoạch giảng dạy chi tiết từng học kì, từng chương,từng bài.
2
Tổ, nhóm, cá nhân xây dựng kế hoạch giảng dạy dựa vào tình hình thực tế
3 Thiết kế bài giảng thể hiện rõ tính phân hóa đối tượng HS
4 Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá soạn giảng theo hướng
phân hóa đối tượng.
5 Kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện nội dung, chương trình.
Có biện pháp điều chỉnh phù hợp
3 2 1 II Quản lý hoạt động dạy của GV theo hướng phân hóa
1 Quản lý phân công giảng dạy phù hợp năng lực, sở trường
của GV
2 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị DH phục vụ
giờ dạy theo quan điểm phân hóa 3 Quản lý giờ dạy trên lớp của GV
4 Quản lý sinh hoạt CM và hồ sơ chuyên môn của GV
5 Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV theo
quan điểm phân hóa
III 3 2 1 QL hoạt động học của HS theo hướng phân hóa
1 Giáo dục ý thức, động cơ và thái độ học tập
2 Giáo dục phương pháp học tập
3 Xây dựng nội quy quy định nề nếp học tập ở các trường
4 Đánh giá thi đua việc thực hiện nội quy nhà trường.
d
5 Kết hợp CMHS quản lý nền nếp học tập HS
6
Tuyên dương, khen thưởng HS có tiến bộ; phê bình, kỷ luật HS vi phạm nền nếp kịp thời.
7 Tổ chức bồi dưỡng HSG và phụ đạo HS yếu, kém.
IV Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo 3 2 1
hướng phân hóa
1 Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng của kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phân hóa
2
Phổ biến cho giáo viên về quy chế chuyên môn về kiểm tra, đánh giá
3 Quy định và tổ chức cho GV chấm, trả bài đúng quy định
4 Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm, nhập điểm
vào trang web
5 Ứng dụng CNTT trong quản lý kết quả học tập của học sinh
3 2 1 V QL các điều kiện phục vụ DH theo quan điểm phân hóa
1 Xây dựng KH trang bị bổ sung, sửa chữa, nâng cấp các
trang thiết bị cần thiết phục vụ DH
2 Xây dựng quy định sử dụng thiết bị DH
3 Theo dõi, kiểm tra, ðánh giá việc sử dụng thiết bị DH
4 Đưa kết quả đánh giá sử dụng thiết bị DH vào đánh giá
kết quả công tác.
5 Tổ chức thi làm đồ dùng DH
6 Xây dựng văn hóa nhà trường tạo điều kiện thuần lợi cho
mọi đối tượng HS được học tập, phát triển.
10 Tinh thần đoàn kết nội bộ, phê và tự phê bình
e
Xin cảm ơn thầy/cô đã hợp tác!
PHIẾU KHẢO CỨU (Dành cho CBQL – GV)
Trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô!
Kính gửi quý Thầy/Cô! Tôi đang thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các biện pháp đề xuất dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô. * Về tính cần thiết
3 = Rất cần thiết; 2 = Cần thiết; 1 = Không cần thiết
Mức độ
STT Nội dung 3 2 1
1 Nâng cao nhận thức về DHPH của CBQL, GV.
2 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
3 Quản lý hoạt động học của học sinh
4 Quản lý kiểm tra, đánh giá
5 quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học
* Về tính khả thi
3 = Rất khả thi; 2 = Khả thi; 1 = Không khả thi
Mức độ
STT Nội dung 3 2 1
1 Nâng cao nhận thức về DHPH của CBQL, GV.
2 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
3 Quản lý hoạt động học của học sinh
4 Quản lý kiểm tra, đánh giá
5 quản lý các điều kiện, phương tiện dạy học
f
Xin cảm ơn thầy/cô đã hợp tác!
PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho CBQL – GV)
Tôi đang thực hiện đề tài:
Kính gửi quý Thầy/Cô! “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường trung học phổ thông quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh”.
Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến của bản than về những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô.
g
Câu 1: Thầy cô cho biết nhận thức của CBQL và giáo viên về hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường THPT hiện nay như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………….. Câu 2: Thầy cô cho biết thực trạng thực hiện nôi dung chương trình sách giáo khoa hiện nay của giáo viên về hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở các trường? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………….. Câu 3: Thầy cô cho biết hoạt động đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phân hóa ở trường THPT? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
h
……………………………………………………………………………………… ……………………….. Câu 4: Thầy cô cho biết hoạt động quản lý các hoạt động dạy học theo hướng phân hóa? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………….. Câu 5: Thầy cô cho biết các yếu tố ảnh hường đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………….. Cảm ơn các thầy cô!