ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO HƢỚNG TÍCH HỢP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ TỨ MỸ HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO HƢỚNG TÍCH HỢP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

TỨ MỸ HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thu Hƣơng

HÀ NỘI – 2017

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội đồng

khoa học, các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia

Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các thầy giáo, cô

giáo trường Trung học cơ sở Tứ Mỹ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã tham

gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra,

nghiên cứu.

Xin vô cùng cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác

giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả

xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Thu

Hƣơng - Người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong

quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng

khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.

Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Tác giả

Phạm Văn Trƣờng

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮ T

BGH : Ban giám hiệu

: Cán bộ quản lý CBQL

: Cao đẳng CĐ

: Công nghiệp hoá CNH

: Chủ nghĩa xã hội CNXH

: Công nghệ thông tin CNTT

: Cơ sở vật chất CSVC

DH : Dạy học

: Đại học ĐH

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

: Giáo viên GV

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH : Hoạt động dạy học

HĐH : Hiện đại hoá

HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học

QL : Quản lý

QLGD : Quản lý giáo dục

SGK : Sách giáo khoa

TBDH : Thiết bị dạy học

THCS : Trung học cơ sở

UBND : Uỷ ban nhân dân

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ................................................................................................... i

Danh mục viết tắt ......................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................ iii

Danh mục các bảng ...................................................................................... vii

Danh mục các biểu đồ, hình, sơ đồ .............................................................. ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………….. 1

2. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………….. 3

3. Giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………... 3

4. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………… 4

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………………… 4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu …………………………………. 4

7. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………….. 4

8. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………. 5

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………….. 5

10. Cấu trúc của luận văn ………………………………………….. 6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ………………………………... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………… 9

1.2.1. Khái niệm quản lý …………………………………………… 9

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục……………………………………. 12

1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường ………………………………… 13

1.2.4. Khái niệm ích hợp…………………………………………… 15

1.2.5. Dạy học theo hướng tích hợp………………………………… 16

1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học………………. ………………… 18

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học theo hướng tích hợp 20

ở trường THCS ………………………………………………………..

iii

1.3.1. Xác định mục tiêu, nội dung dạy học bám sát vào quan điểm 20

tích hợp

1.3.2. Xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học, giáo án 22

theo hướng tích hợp ở trường THCS ………………………………

1.3.3. Giám sát, kiểm tra kết quả dạy học theo hướng tích hợp của 23

thầy và trò

1.3.4. Cung ứng các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học theo 23

hướng tích hợp ……………………………………………………..

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học theo hướng tích 24

hợp …………………..………..……………………………………..

1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp …… 26

1.4.1. Quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học theo hướng

tích hợp ……………………………………………………………… 27

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy theo hướng tích hợp ……………….. 29

1.4.3. Quản lý hoạt động học heo hướng tích hợp …………………..

1.4.4. Quản lý CSVC đảm bảo hoạt động dạy học theo hướng tích

hợp ………………………………………………………………….. 30 32

Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………. 33

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO HƢỚNG TÍCH HỢP TẠI TRƢỜNG THCS TỨ MỸ,

HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ …………………………. 34

2.1. Vài nét về xã Tứ Mỹ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ………. 34

2.1.1. Đặc điểm, tình hình và kinh tế – xã hội……………………… 34

2.1.2. Thuận lợi ………….………………………………………….. 34

2.2.3. Khó khăn ……………………………………………………… 35

2.2.4. Tình hình phát triển giáo dục của xã Tứ Mỹ ……………….. 35

2.1.5. Khái quát về trường THCS Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú

Thọ …………………………………………………………………. 36

2.2. Giới thiệu khảo sát ……………………………………………… 39

2.2.1. Mục đích khảo sát ………………………………………….. 39

iv

2.2.2. Nội dung khảo sát ………..…………………………………. 39

2.2.3. Phương pháp khảo sát ………………………………………. 39

2.3. Kết quả khảo sát ……………………………………………….. 39

2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học ở Trường trung

học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ …….…………… 39

2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông

tỉnh Phú Thọ …………………………………………………………. 48

67 2.3.3. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học theo hướng tích hợp tại trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ …………………………………….

69 2.4. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ………………………………………………..

2.4.1. Mặt mạnh……………………………………………………. 70

2.4.2. Hạn chế…………………………………………………… 71

2.4.3. Thuận lợi……………………………………………………. 73

2.4.4. Khó khăn…………….……………………………………. 73

2.4.5. Nguyên nhân…….………………………………………… 73

Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………. 75

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO HƢỚNG TÍCH HỢP TẠI TRƢỜNG THCS TỨ MỸ,

HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ………..……………….. 76

76

3.1. Những nguyên tắc trong viê ̣c đề xuất biê ̣n pháp…………………. 3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ……………………………..………… 76

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa…………………………………………... 76

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp……………………… 76

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp……………………... 77

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp……………………… 77

3.2. Những biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c theo hướng tích hợp

v

ở trường THCS Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ…………… 77

3.2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển

khai kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp………………………….. 78

3.2.2. Biện pháp 2: Đôn đốc GV tổ chức hoạt động dạy học có nề nếp

kỷ cương theo định hướng tích hợp…………………………………... 80

81

3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo GV lựa cho ̣n phương pháp da ̣y ho ̣c theo hướng tích hợp có hiê ̣u quả …………..………………………………. 3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh theo hướng tích hợp, kịp thời biểu

dương GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt…………………... 84

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo

hướng gắn liền lí luận và thực tiễn, vận dụng kiến thức liên môn để 86

giải quyết các tình huống thực tiễn …….………….………………….

3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng

dạy theo hướng tích hợp ……………………………………………… 88

3.2.7. Biện pháp 7: Phát huy hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học

theo hướng tích hợp; tổ chức tốt các cuộc thi trên mạng internet …. 92

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất…………………………. 94

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, cấp thiết của các biện pháp quản lý đề

xuất……………………………………………………………………. 95

Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………. 101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………….. 103

1. Kết luận…………………………………………………………….. 103

2. Khuyến nghị………………………………………………………... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………... 106

PHỤ LỤC……………………………………………………………. 109

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Quy mô HS của trường năm học 2015-2016 …………....……… 36

Bảng 2.2 Kết quả xếp loại học lực của HS trong 4 năm qua ...…………… 37

Bảng 2.3 Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS trong 4 năm qua ...………. 37

Bảng 2.4 Chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường ……………… 38

Bảng 2.5 Tình hình cơ sở vật chất của nhà trường……………………….. 38

Bảng 2.6 Tình hình đội ngũ GV của nhà trường 5 năm qua …………….. 40

Bảng 2.7 Cơ cấu đội ngũ GV dạy các môn và nhân viên năm học 2015 –

2016……………………………………………………..……… 40

Bảng 2.8 Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của GV năm học 201—

2016 …………………………………..……………………...... 42

Bảng 2.9 Số lượng GV dạy giỏi các cấp .................................................... 43

Bảng 2.10 Kết quả kiểm tra chuyên môn định kỳ ....................................... 44

Bảng 2.11 Xếp loại học lực trong các năm gần đây .................................... 44

Bảng 2.12 Xếp loại hạnh kiểm trong các năm gần đây ................................ 45

Bảng 2.13 Kết quả khảo sát 3 môn Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh .................. 46

Bảng 2.14 Kết quả thi vào THPT các năm gần đây ..................................... 47

Bảng 2.15 Thực trạng quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của GV . 50

Bảng 2.16 Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy theo hướng

tích hợp của GV …….............................................................. 52

Bảng 2.17 Kết quả khảo sát ý kiến GV về những nội dung liên quan đến dạy

học tích hợp …………………………………………………… 54

Bảng 2.18 Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học tích hợp.……… 55

Bảng 2.19 Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp ………………………….. 56

Bảng 2.20 58 Thực tra ̣ng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy……..

Bảng 2.21 Quản lý công tác tổ chức dạy học theo hướng tích hợp của tổ

chuyên môn ………………………………………………… 60

Bảng 2.22 Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh………. 64

Bảng 2.23 Nội dung quản lý hoạt động học của học sinh………………….. 65

vii

67 Bảng 2.24 Thực tra ̣ng quản lý cơ sở vật chất, TBDH ..;…………………..

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi củ a các biê ̣n pháp

quản lý đề xuất………………………………………………….. 96

Bảng 3.2 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý đề xuất………………………………………………….. 98

viii

DANH MỤC BIỂ U ĐỒ , SƠ ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 2.1 So sánh học lực của HS trong 3 năm gần đây ............................................ 45

Biểu đồ 2.2 So sánh hạnh kiểm HS trong 3 năm gần đây …. ........................................ 46

Biểu đồ 2.3 Kết quả khảo sát 3 môn Toán, Tiếng Anh, Ngữ văn ……….. 47

Biểu đồ 2.4 Kết quả thi vào THPT 3 năm gần đây ……………………… 48

Biểu đồ 3.1 Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp ……………………………………………………… 100

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ các chức năng quản lý .......................................................... 12

ix

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ

thuật và công nghệ hiện đại, để phát triển nhanh và bền vững đòi hỏi mỗi quốc

gia phải ưu tiên hàng đầu đến phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, tạo tiền đề

quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Nước ta từ

một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị

trường, có sự quản lý của nhà nước; trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra nhanh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống

xã hội, nền kinh tế tri thức đang phát triển mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn

trên toàn quốc, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển khoa học công

nghệ cùng với giáo dục và đào tạo, coi ―giáo dục là quốc sách hàng đầu‖.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có vị trí rất quan trọng trong chiến lược xây

dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra:

―Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và

hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học

trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu

cầu mới của đất nước‖. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và XII

của Đảng tiếp tục khẳng định: ―Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã

hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững‖, Nghị quyết còn chỉ rõ: ―Tiếp tục

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy

học‖.

Như vậy, ―Giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở vửa tiến vào tương lai‖ để

đào tạo nên con người mới xã hội chủ nghĩa vừa ―hồng‖ vừa ―chuyên‖ đáp ứng

yêu cầu xã hội thì phải nâng cao chất lượng giáo dục.

Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những nhiệm vụ

chính trị cực kỳ quan trọng của ngành giáo dục nói chung, của mỗi nhà trường

1

nói riêng, phụ thuộc nhiều vấn đề. Một trong những vấn đề có tính quyết định

đến việc nâng cao chất lượng giáo dục là phải đổi mới công tác quản lý hoạt

động dạy học trong mỗi nhà trường.

Trong mỗi nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo, quan

trọng nhất và được đặt lên hàng đầu. Do đó, việc nâng cao chất lượng dạy học

luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường,

đây chính là điều kiện để các nhà trường tồn tại và phát triển. Công tác quản lý

hoat động dạy học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng

giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện quyết định để đảm

bảo chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới

giáo dục, chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung và chất lượng giáo dục ở cấp

trung học cơ sở nói riêng đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất

định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh và giáo viên

được nâng cao, chất lượng giáo dục từng bước được phát triển.

Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, tuy nhiên hệ thống giáo dục và

đào tạo nước ta vẫn còn một số yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của

đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết 29-NQ/TW

ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định: ―Chất

lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu‖, ―Quản lý giáo dục

và đào tạo còn nhiều yếu kém‖. Đại hội Đảng toàn quốc khoá VIII đã chỉ rõ:

―Giáo dục và đào tạo vẫn chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, thành

động lực phát triển. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với

yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiêp‖, ―Phương pháp giáo

dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý

giáo dục và đào tạo còn có mặt yếu kém‖. Để giải quyết triệt để yếu kém trên

đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới

chất lượng giáo dục thực chất, điều đó đồng nghĩa với việc phải đổi mới giáo

dục và đào tạo, chú trọng nâng cao trách nhiệm công tác quản lý và tăng cường

các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.

2

Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp trung học cơ sở là cấp học cơ bản, là

giai đoạn trung gian giữa cấp tiểu học và trung học phổ thông. Ở giai đoạn này, học

sinh được cung cấp kiến thức cơ bản nhất, giáo dục và hình thành nhân cách, gắn

với tâm sinh lý của lứa tuổi này cũng có nhiều biến động. Như vậy, các hoạt động

dạy học ở các trường trung học cơ sở là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các cấp

học, bậc học cao hơn.

Tứ Mỹ là một xã miền núi thuần nông thuộc huyện Tam Nông tỉnh Phú

Thọ, kinh tế còn chậm phát triển, trình độ dân trí chưa cao và không đồng đều.

Trong những năm qua, chất lượng dạy học của trường trung học cơ sở Tứ Mỹ

tuy từng bước được nâng lên, song chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt

trong lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường đang đặt ra nhiều vấn

đề cần sớm được quan tâm nghiên cứu, giải quyết kịp thời. Trong giai đoạn thực

hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay, dạy học tích hợp

đang là xu thế tất yếu trong việc xác định nội dung dạy học ở các trường phổ

thông. Thực tế đó, đòi hỏi người Phó hiệu trưởng của trường phổ thông nói

chung và trường trung học cơ sở Tứ Mỹ nói riêng phải có những biện pháp quản

lý hoạt động dạy học đồng bộ và mang tính khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề ―Quản lý hoạt

động dạy học theo hướng tích hợp tại Trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện

Tam Nông tỉnh Phú Thọ’’ làm đề tài nghiên cứu; hy vọng sẽ góp phần tích cực

trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học cơ

sở Tứ Mỹ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và sự phát triển xã hội.

2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tác giả đó là:

Vai trò của công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở

trường trung học cơ sở Tứ Mỹ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ là gì? Những

biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú

Thọ.

3

3. Giả thuyết nghiên cứu

Thực tế cho thấy, việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở

trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ đã được quan tâm

nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế dẫn đến chưa đạt được kết quả như

mong muốn.

Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng

tích hợp phù hợp với điều kiện cụ thể của trường trung học cơ sở Tứ Mỹ thì kết

quả học tập của học sinh và chất lượng giờ dạy của giáo viên sẽ được chuyển

biến tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

4. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học

theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú

Thọ, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp nhằm

nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

5.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở.

5.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở

Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

6.2. Đối tượng khảo sát

Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

Học sinh của nhà trường thuộc các lớp: Từ lớp 6 đến lớp 9

6.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 8 năm 2013 đến nay

4

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

7.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học và

quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường THCS.

7.2. Điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt

động dạy học và công tác quản lý họat động dạy học theo hướng tích hợp ở

trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích

hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các nghiên cứu về quản

lý hoạt động dạy học và quản lý HĐDH theo hướng tích hợp ở trường THCS

cũng như các Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của

ngành GD&ĐT về quản lý HĐDH ở trường THCS.

- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn.

- Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn và phương pháp tổng

kết kinh nghiệm QLGD.

8.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

9.1. Ý nghĩa lý luận

Tổng kết lý luận về hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung

học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những thành công và

mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý

hoạt động dạy học theo hướng tích hợp đạt hiệu quả cao.

5

9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi

giúp nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy theo hướng tích hợp tại trường

THCS Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Qua đó giúp nhân rộng kinh

nghiệm quản lý cho các trường THCS khác trong và ngoài huyện.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và

các phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học

sơ sở.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở

trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp tại

trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và nhà

trường phổ thông nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều quốc

gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều

yếu tố, trong đó yếu tố quản lý hoạt động dạy học giữ vai trò rất quan trọng. Do

đó, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một nội dung luôn được các

nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề

trong giáo dục không phải là điều dễ dàng, bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có

sự gắn kết, ràng buộc với những lĩnh vực khác trong xã hội như kinh tế, chính

trị, văn hóa-xã hội... Chính vì vậy, nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động

dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề khó khăn và

phức tạp. Trong trường trung học cơ sở, thực chất công tác quản lý chuyên môn

của Phó hiệu trưởng chủ yếu là quản l‎ý hoạt động dạy học với mục tiêu cuối

cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.

Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng

hoạt động dạy học trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

trong nhà trường thì vai trò của các biện pháp quản lý là hết sức quan trọng.

Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu thực tiễn

quản lý nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất.

Những nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trên thế giới đã đề cập

đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911),

G.Mayor, P.Druckev…

Nhiều nhà sư phạm lỗi lạc trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc

Đại, Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn

Văn Lê (1996)… đã tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện các vấn

đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học; ý nghĩa của việc nâng cao

chất lượng dạy học; những ưu điểm và nhược điểm của hình thức tổ chức dạy 7

học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động

học của trò, vai trò của người dạy và người học; việc đổi mới nội dung cũng như

phương pháp tổ chức dạy học.

Trong những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của

công nghệ thông tin, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung

và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học,

tâm lý học như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002), Nguyễn

Văn Đản… đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương pháp

dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống thực

tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; những nghiên cứu công phu

của các tác giả như: Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004), Nguyễn Thị

Mỹ Lộc (2003), Nguyễn Công Bằng, Cao Duy Bình… đều tập trung nghiên cứu

các biện pháp quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục.

Đối với lĩnh vực quản lý giáo dục cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu

chủ yếu về mặt lý luận như quản l‎ý và các chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và

các chức năng cần có của người quản lý, về vai trò của Hiệu trưởng và đội ngũ

CBQL, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và các khoa học khác. Cũng có

những công trình nghiên cứu về chân dung người cán bộ quản lý nhà trường. Có

thể kể đến các công trình của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang,

Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn... Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò

của quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê

Tuấn cho rằng: Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học

là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình với

công tác GD, các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người ―biết kết hợp

một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các quá

trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho

hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn

vẹn‖. Các tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh đã nhấn mạnh vai trò công

tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng GD như sau: ―Các nhà làm công tác

8

quản lý giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và

quản lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến

chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như

vĩ mô”. Các tác giả trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy

học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở các nhà trường, đồng

thời giúp cho tác giả luận văn định hướng nghiên cứu đề tài của mình.

Đứng trước nhiệm vụ của đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung và đổi

mới nội dung, PPDH nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu về GD cũng có nhiều công

trình trong lĩnh vực này như: Phạm Viết Vượng về vấn đề lấy học sinh làm trung

tâm, Trần Hồng Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT,

Nguyễn Lăng Bình nghiên cứu về dạy và học tích cực…

Trong những năm gần đây, nhiều CBQL các trường THCS trong cả nước

cũng đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng

cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như các Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản

lý giáo dục của các tác giả: Vũ Văn Dương với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt

động dạy học tại trường THCS Thái Thịnh, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ

năng” (2012), Triệu Thứ Hiệp với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” (2013), Nguyễn Văn

Nguyên với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2013), Đỗ Thị Mai

Hương với đề tài “Quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS Quài Cang –

Huyện Tuần Giáo – Tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay” (2015), Phạm

Trung Kiên với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng tích hợp ở Trường trung học phổ thông chuyên Thái Bình” (2015), ... .Tuy nhiên

chưa có công trình nào nghiên cứ u mô ̣t cách khoa học, có hệ thống về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường THCS, vì vậy tôi đã mạnh dạn

lựa cho ̣n đề tài : “Quả n lí hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường

trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ”.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý

9

Hoạt động quản lý được hình thành và phát triển từ khi xã hội có sự phân chia

giai cấp, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động của xã

hội, làm cho xã hội ngày càng phát triển và tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động

đặc biệt, có tính khoa học và nghệ thuật cao, gắn bó mật thiết với các hoạt động của

đời sống và sự phát triển của xã hội.

Trong quá trình phát triển về lý luận quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà

lý luận định nghĩa khác nhau tùy theo quan điểm, lĩnh vực nghiên cứu và cách tiếp cận

của mỗi người. Có thể đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu sau:

Theo C.Mác: ―Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào

tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo.

Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần

phải có nhạc trưởng”. Như vậy, C.Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một

hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình

phát triển của xã hội loài người.

Theo F.W Taylor: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau

đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của

nhóm (tổ chức).

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách

thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thi ̣ Mỹ Lô ̣c :“ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng cá c hoạt động (chứ c năng) kế hoạch hó a, tổ chứ c, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. [7, tr.35].

Thực tiễn chứng minh quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật,

chính vì vậy trong hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, khoa

học, linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với tình hình thực tiễn để chỉ đạo hoạt động

của tổ chức đi tới đích.

10

Những khái niệm quản lý trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ

tiếp cận nhưng đều có chung những nội dung cơ bản của khái niệm qu ản lý, tóm lại có thể hiểu khái niệm quản lý như sau:

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản

lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử

dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu

đề ra.

Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các đă ̣c điểm sau:

- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã hội,

tổ chức.

- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời

cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.

- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công

việc qua những nỗ lực của người khác.

Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý (tức trả lời câu hỏi ―Ai

quản lý?‖), chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người. Còn ―Quản lý ai?‖

hay ―Quản lý cái gì?‖ đó chính là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng

quản lý). Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý luôn có mối quan hệ tác

động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và

có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra

cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này là những căn cứ để chủ

thể tạo ra các tác động.

Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của

quản lý.

Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:

- Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo thông qua được những quy định về

chủ chương quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với

thực tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính khả

thi cao.

11

- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách xây

dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ

chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý

nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.

- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các

lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.

- Chức năng kiểm tra: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh

giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện

công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.

Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với

một trình tự nhất định, trong đó mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối,

vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản

lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc

bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng quản lý nào trong số các chức năng

quản lý trên đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng quản lý tạo

thành một chu trình quản lý của một hệ thống , chúng có mối quan hệ mật thiết

vớ i nhau đươ ̣c thể hiê ̣n qua sơ đồ sau:

Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Tổ chức

Thông tin quản lí

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục

Nếu nói giáo dục là một hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể hiểu

như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục nhằm truyền những kinh nghiệm lịch sử -

12

xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có

trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân

con người phát triển không ngừng. Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý

giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được mục đích đề ra.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ―Quản l‎ý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm

cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được

các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là

quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến

lên trạng thái mới về chất”.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng“Quản lý nhà nước về

giáo dục” có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp

các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát

triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công

tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý

giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân‖.[2, tr.21 ]

Trong tài liệu lý luận quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Trọng Hậu khẳng

định: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có

mục đích của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình

dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới

mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.

Những định nghĩa nêu trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn

đạt khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về quản lý giáo dục đó

là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên

lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm

cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học

theo mục tiêu đào tạo.

1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường

1.2.3.1. Nhà trường

13

Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện

chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.

Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi

trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội

ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương

pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho

giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã

hội và thời đại.

1.2.3.2. Quản lý nhà trường

Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc

dân, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Khái niệm

quản lý nhà trường đã được các nhà lý luận quản lý giáo dục đưa ra như sau:

Tác giả M.I. Kônđacôp đã chỉ rõ: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường

(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống

này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể

quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành

tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và

giáo dục thế hệ đang lớn lên”.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: " Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối

của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành

theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với

nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [18, tr.56].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ―Quản l‎ý nhà trường là quản l‎ý hoạt

động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng

thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[23, tr.45].

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: " Quản lý trường học là hoạt động của

các cơ quan quản lý, về cơ bản là huy động các nguồn lực để tổ chức các hoạt

động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục" [26, tr.41].

Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan

niệm: ―Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có

14

tính kinh tế, trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào tạo

học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi

vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và

giấy thông hành kinh doanh” [3, tr.19].

Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người

cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các

nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế

hoạch, có định hướng và có tổ chức một cách khoa học của chủ thể quản lý tác

động đến các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ mà tiêu điểm chính là hoạt động dạy học.

Quản lý trường học là những tác động của chủ thể quản lý đến tập thể cán

bộ, GV, nhân viên, học sinh, cha mẹ HS và các lực lượng trong và ngoài nhà

trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà

trường. Hoạt động quản lý trường học do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện,

bao gồm các hoạt động quản lý bên trong nhà trường như: Quản lý GV, HS;

quản lý quá trình dạy học, quá trình giáo dục; quản lý CSVC, thiết bị, đồ dùng

dạy học; quả lý tài chính trường học; quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng

đồng xã hội. Sản phẩm tạo nên của nhà trường là nhân cách của HS được hình

thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của

xã hội và được xã hội thừa nhận.

Tóm lại: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận

hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu chung

của giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ

sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

1.2.4. Khái niệm tích hợp

Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận

DH. Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La

tinh: Integration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ

sở những bộ phận riêng lẻ.

15

Theo từ điển Tiếng Anh-Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary), từ

Intergrate có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một

tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với

nhau.

Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa

học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất

thể hóa các bộ phận khác nhau, để đưa tới một đối tượng mới như là một thể

thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ

không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy.

Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy

định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.

Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực thể toàn vẹn trong đó

không cần phân chia giữa các thành phần kết hợp.

Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ

không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp

nếu các tri thức, kỹ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội

nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống.

Trong giáo dục, tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng học được ở

môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để

nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một môn

học. Thí dụ, toán học được sử dụng như một công cụ đắc lực trong nghiên cứu

sinh học; tin học được sử dụng như một công cụ để mô hình hóa các quá trình

sinh học v.v…

1.2.5. Dạy học theo hướng tích hợp

1.2.5.1. Khái niệm dạy học tích hợp

Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối

tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực

khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.

1.2.5.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp

16

- Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với

cuộc sống hằng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và

được liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó, HS được

dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy các kiến

thức không chỉ là lý thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người,

để làm người lao động, công dân tốt,... Mặt khác, các kiến thức sẽ không lạc hậu

do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.

- Dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái

ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Từ đó có thể dành thời gian cho việc

nâng cao kiến thức cho HS khi cần thiết.

- Ngoài ra, dạy học tích hợp giúp xác người học thiết lập mối liên hệ

giữa các khái niệm đã học trong cùng một một môn học và giữa các môn học

khác nhau. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp tránh những kiến thức, kỹ năng, nội

dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học, nhưng lại có những nội

dung, kỹ năng mà nếu theo môn học riêng rẽ sẽ không có được.

- Dạy học tích hợp sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết các vấn đề

phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc học

tập các môn học, các mặt hoạt động được thực hiện riêng rẽ.

1.2.5.3. Các quan điểm tích hợp trong dạy học.

- Quan điểm ―đơn môn‖: Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ

thống của mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.

- Quan điểm ―đa môn‖: Thực chất là những tình huống, những ―đề tài‖

được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn

học khác nhau.

- Quan điểm ―liên môn‖: Trong dạy học những tình huống chỉ có thể được

tiếp cận hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học.

- Quan điểm ―xuyên môn‖: Có thể phát triển những kỹ năng mà học sinh

có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống.

1.2.5.4. Vai trò của tích hợp trong dạy học

17

Dạy học tích hợp giúp HS trở thành người tích cực, người công dân có

năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực

tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp cho phép rút ngắn được thời gian dạy học,

đồng thời tăng cường được khối lượng và chất lượng thông tin .

1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học

1.2.6.1. Hoạt động:

Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào

đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và

nhóm xã hội. Hoạt động có những đặc điểm như: Bao giờ cũng có đối tượng;

con người là chủ thể của hoạt động; hoạt động được thực hiện trong điều kiện

lịch sử-xã hội nhất định; hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ để tác động

vào đối tượng.

1.2.6.2. Dạy học

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm

truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến

kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân.

DH là một bộ phận của quá trình tổng thể GD nhân cách toàn vẹn, là quá

trình tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa

học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó

hình thành thế giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo và

các phẩm chất của người học.

1.2.6.3. Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển,

lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự

tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện

những nhiệm vụ dạy học.

Hoạt động dạy học gồm: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học tập của

trò, hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết, thống nhất, biện chứng với

nhau, tác động qua lại, bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau, diễn ra trong những

điều kiện vật chất, kĩ thuật nhất định, trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ

18

đạo, điều khiển hướng dẫn; hoạt động học đóng vai trò chủ động tích cực tự giác

và sáng tạo để thực hiện mục tiêu GD đã xác định.

Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh

hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của

hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển việc học tập

của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.

Hoạt động học là quá trình tự điều khiển, tự chiếm lĩnh các khái niệm khoa

học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn

diện. Vai trò tự điều khiển HĐ học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng

tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm lĩnh hội khái niệm khoa học.

Quan niệm cũ lấy thầy làm trung tâm, đây là quan niệm về hoạt động dạy

học nhưng chỉ nhận thấy vai trò người dạy và vai trò hoạt động dạy, vô hình

dung thu hẹp lại khái niệm của HĐDH. Thầy chỉ đóng vai trò chủ yếu là giảng

giải, thông báo kiến thức, truyền thụ kiến thức một chiều cho người học và như

vậy học sinh trở thành thụ động trong quá trình dạy học. Do đó hoạt động học

chủ yếu dựa trên trí nhớ: nghe hiểu, ghi nhớ và tái hiện lại.

Quan niệm mới lấy trò làm trung tâm, GV là chủ thể của hoạt động dạy

học, là người nắm vững MT, nội dung, PPDH, quy luật phát triển tâm lý của HS

qua các lứa tuổi; nắm vững trình độ hiểu biết và năng lực học tập của HS để tổ

chức giảng dạy đạt hiệu quả. GV là người giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình

dạy học, người thiết kế, người tổ chức, điều khiển, người kiểm tra, uốn nắn kịp

thời những sai sót của HS, chú ý đến GD ý thức và động cơ học tập cho HS. Học

sinh vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học.

HS giữ vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập.

1.2.6.4. Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, nội quy,

quy chế...) về HĐDH của GV và hoạt động học của HS, đảm bảo cho các hoạt

động đó được tiến hành một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và

hiệu quả cao.

19

Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: "Quản lý hoạt động dạy học là những tác

động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) đến

khách thể quản lý dạy học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực

lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà trường, của

cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy học đến mục" [27, Tr.35].

Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình giảng dạy

nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy

học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát

huy tác dụng thông qua quá trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ

đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản

lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động dạy của giáo viên,

hoạt động học của học sinh, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của

học tập của học sinh.

Quản lý HĐDH phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của GV và quản lý

hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý HĐDH là phải quản lý các thành tố

của quá trình DH, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quá

trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng

nguyên tắc DH.

Như vậy, quản lý HĐDH là nội dung trọng tâm của quản lý nhà trường, là

mục tiêu trung tâm của quản lý nhà trường, do đó phải được tiến hành đồng bộ

từ quản lý CSVC, TBDH, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi

trường làm việc đến cơ chế HĐ, tổ chức và điều hành, KTĐG, phối hợp các lực

lượng GD trong và ngoài nhà trường.

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học theo hƣớng tích hợp ở

trƣờng THCS

1.3.1. Xác định mục tiêu, nội dung dạy học bám sát vào quan điểm tích hợp

1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục THCS

“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết

20

ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học

nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [25, Tr.75].

Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của

đất nước có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã

hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục như là một phần

định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự

vận động của tình hình hiện tại đến tương lai.

Để giáo dục phát triển mạnh mẽ ―nhằm phát huy nguồn lực con người, yếu

tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững‖, Khi bước vào thời kỳ mới,

Đảng và Nhà nước ta đã xác định: ―Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn

diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học‖.

Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định nhằm thực hiện phổ cập

giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập giáo dục THCS năm

2010, phổ cập bậc trung học năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên

trong độ tuổi phổ cập giáo dục ở thành thị và vùng nông thôn được học hết

THPT, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi

người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời.

Để xác định mục tiêu dạy học cho từng bài học, từng tiết dạy cụ thể, GV

cần bám sát vào mục tiêu chung và theo quan điểm đổi mới, trong đó có mục

tiêu dạy học theo hướng tích hợp.

1.3.1.2. Nội dung giáo dục trung học cơ sở.

Khoản 1, Điều 24 Luật Giáo dục quy định: ―Nội dung GD phổ thông

phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống:

Gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp

ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học.

Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học

ở bậc tiểu học, đảm bảo cho HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về

Tiếng việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa

học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ

thuật và hướng nghiệp.

21

Trong giai đoạn mới của đất nước, việc đổi mới nội dung giáo dục cho

phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung giáo dục nhằm ―loại bỏ

những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo

hướng đảm bảo kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học công

nghệ, tăng nội dung khoa học- công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ

thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc phổ thông, tăng cường giáo dục

công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin,

đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng

lứa tuổi trong mỗi bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội- nhân

văn, nhất là Tiếng Việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam.

Như vậy, nội dung của đổi mới giáo dục THCS phải mang tính chất phổ

thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù

hợp với sự phát triển về tâm sinh lý HS. Do đó GV cần phải đưa vào mỗi bài

dạy các nội dung dạy tích hợp sao cho phù hợp.

1.3.2. Xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học, soạn giáo án theo

hướng tích hợp ở trường THCS

1.3.2.1. Xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học theo hướng tích

hợp

- Trên cơ sở khung chương trình giáo dục cấp THCS do Bộ GD&ĐT ban

hành, nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận về

các nội dung tích hợp ở từng bộ môn, trong từng bài cần phải dạy theo hướng

tích hợp và các nội dung dạy tích hợp cần được đưa vào mỗi bài học; đồng thời

hướng dẫn giáo viên xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học theo

hướng tích hợp sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Tổ chuyên môn góp ý,

chỉnh sửa và thống nhất nội dung phân phối chương trình, kế hoạch dạy học của

từng môn, khối lớp trong năm học trình Hiệu trưởng phê duyệt để triển khai thực

hiện.

- Xây dựng các nội dung tích hợp của mỗi bài dạy, mỗi chủ đề dạy học

của từng môn dạy sao cho phù hợp thực tiễn và đảm bảo yêu cầu đề ra. Cần đưa

các nội dung dạy học tích hợp về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

22

Chí Minh, giáo dục pháp luật, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục trật

tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, giáo dục di sản, phòng chống tham

nhũng,… vào trong các bài dạy.

1.3.2.2. Soạn giáo án giảng dạy theo hướng tích hợp ở trường THCS

- Trước hết, tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên cách soạn giáo án theo

hướng tích hợp, cách thiết kế và đưa các nội dung dạy tích hợp vào trong giáo án

sao cho phù hợp với từng bài học.

- Giáo viên đưa các nội dung cần dạy tích hợp của từng bài dạy đã được

xây dựng trong phân phối chương trình, kế hoạch dạy học vào soạn trong giáo

án lên lớp.

1.3.3. Giám sát, kiểm tra kết quả dạy học theo hướng tích hợp của thầy và trò

- Giám sát việc thực hiện dạy học tích hợp của thầy: Hoạt động dạy học

theo hướng tích hợp phải được thể hiện bằng kế hoạch dạy học của cá nhân dựa

trên kế hoạch chung của tổ nhóm chuyên môn. Hàng tuần, hàng tháng tổ trưởng,

tổ phó chuyên môn và BGH phải có kế hoạch dự giờ thăm lớp nhằm kiểm tra

việc thực hiện các giờ dạy tích hợp của GV theo kế hoạch đã đề ra.

- Tổ chuyên môn, BGH tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy

học tích hợp của GV để tránh việc thực hiện mang tính hình thức. Có thể kiểm

tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra thông qua kết quả học tập của học sinh.

1.3.4. Cung ứng các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học theo hướng tích

hợp

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy là điều kiện rất quan trọng để

nâng cao chất lượng dạy học. Cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và phù

hợp với hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức tốt các hoạt động chuyển

giao nhiệm vụ học tập, tạo cho người học sự hứng thú trong học tập, góp phần

tích cực nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy QL cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ

cho DH là nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu được trong hoạt động QL dạy

học và QL nhà trường. Đối với trường THCS, quản lý cơ sở vật chất cho giảng

dạy môn học, bao gồm:

23

+ Quản lý CSVC, TBDH các môn học.

+ Quản lý việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH của

GV.

+ Quản lý nguồn kinh phí chi cho mua sắm, sửa chữa CSVC, TBDH và các

điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, có 5 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học

có tính then chốt và 5 yếu tố ảnh hưởng có tính xúc tác, đó là:

- Yếu tố ảnh hưởng then chốt gồm: MT dạy học; đội ngũ GV; HS; nội dung

DH; PPDH.

+ MT dạy học đặt ra yêu cầu đạt tới trình độ chuẩn kiến thức và các kỹ

năng theo yêu cầu của môn học, cấp học và mục tiêu giáo dục.

+ Yếu tố đội ngũ GV bao gồm: chất lượng đội ngũ, cơ cấu đội ngũ (cơ cấu

theo bộ môn), phẩm chất đội ngũ..v.v.

+ HS (đối tượng dạy học) bao gồm: chất lượng đầu vào, thái độ, động cơ

của người học..v.v.

+ Nội dung DH: nội dung DH phù hợp hay chưa phù hợp với đặc điểm

nhận thức của người học, phù hợp với MT, với hình thức và điều kiện DH..v.v.

+ Phương pháp dạy học: PPDH có phù hợp với nội dung chương trình, với

đối tượng DH, điều kiện CSVC, TBDH .v.v.

- 5 yếu tố ảnh hưởng có tính xúc tác gồm: hình thức tổ chức DH; điều kiện

DH; môi trường DH; bộ máy quản lý và qui chế.

* Yếu tố khách quan:

+ Điều kiện về kinh tế văn hoá - xã hội ở địa phương. Các điều kiện này có

ảnh hưởng trực tiếp tới việc phối hợp GD giữa nhà trường gia đình và xã hội tác

động tới chất lượng DH chung của nhà trường.

Người cán bộ quản lý nhà trường phải quan tâm đến các vấn đề như: chủ

trương đường lối, nghị quyết của Đảng, các chính sách của địa phương, phải

khai thác được các thế mạnh, hạn chế những khó khăn của địa phương nhằm

tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền, sự tham gia giáo dục của các tổ chức đoàn

24

thể và nhân dân địa phương; phối hợp tích cực có hiệu quả công tác giáo dục

giữa nhà trường với gia đình.

+ Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên

với trường.

+ Chất lượng, mức độ phù hợp của chương trình giáo dục môn học (MT,

nội dung, PPDH).

+ Quy chế có liên quan, chế độ, chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước

với đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.

+ Số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ GV: Chất lượng của đội ngũ

GV là một trong những yếu tố quan trọng chi phối kết quả quản lý HĐDH của

cán bộ QLGD.

+ Sự hợp tác, phối hợp của các thành viên và các tổ chức trong nhà trường.

+ Chất lượng HS đầu vào của nhà trường: Chất lượng HS đầu vào có ảnh

hưởng lớn đến kết quả các hoạt động dạy học môn học của giáo viên và kết quả

giáo dục chung của nhà trường.

+ Điều kiện CSVC, TBDH của nhà trường.

* Yếu tố chủ quan:

- Yếu tố chủ quan của nhà trường:

Môi trường sư phạm của nhà trường: quan hệ đồng nghiệp, thầy - trò; trò -

trò...; phong trào thi đua học tập, rèn luyện trong nhà trường...

- Các yếu tố chủ quan của người quản lý:

Nhận thức của các cán bộ QLGD nhà trường về tầm quan trọng của các nội

dung quản lý HĐDH theo hướng tích hợp. Khi các cán bộ QLGD trường THCS

đã có nhận thức đúng đắn thì sẽ có những quan tâm chỉ đạo và biện pháp QL

phù hợp để nâng cao chất lượng DH các môn học của nhà trường mình.

Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD các cấp trong nhà trường. Với người

QL có năng lực, được đào tạo cơ bản thì dễ dàng nắm bắt thông tin, xử lý thông

tin, giải quyết tốt mọi vấn đề nảy sinh, đưa HĐDH của nhà trường tiến lên trạng

thái mới về chất.

- Các yếu tố chủ quan của đội ngũ GV:

25

Nhận thức của người thầy về chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước

đối với GD&ĐT; tầm quan trọng của các nội dung, biện pháp QL của cán bộ

QLGD đối với đội ngũ GV để nâng cao chất lượng DH theo hướng tích hợp.

Phẩm chất đạo đức, tính sư phạm và lòng tâm huyết của người thầy khi

tham gia HĐDH.

Tính năng động, sáng tạo của người thầy trong giảng dạy.

- Các yếu tố chủ quan của HS

Ý thức, thái độ, động cơ học tập của HS.

Mức độ cố gắng vươn lên của HS trong học tập, rèn luyện.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng tích hợp

Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường, mọi hoạt động

khác suy cho cùng đều xoay quanh hoạt động này. Quản lý HĐDH theo hướng

tích hợp chính là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia hỗ trợ phối

hơp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS... nhằm huy

động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá

trình dạy học theo hướng tích cực của nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục

tiêu và chất lượng, hiệu quả đào tạo. Quản lý HĐDH theo hướng tích hợp là

quản lý sự lao động của nhóm người (người quản lý, người dạy và người học).

Điều này được cụ thể hóa ở các khía cạnh sau:

- Chủ thể quản lý HĐDH tác động đến người dạy và người học thông qua

việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra

nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho dạy học.

- Người dạy đồng thời thực hiện kế hoạch HĐDH theo hướng tích hợp, tự

tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và chỉ đạo hoạt động học của HS.

- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, chỉ đạo, tự kiểm tra hoạt

động học của mình theo theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của

chủ thể quản lý và của người dạy trực tiếp.

Như vậy trong quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp đã xuất hiện

hoạt động tự quản lý của người dạy và người học. Ngoài ra để HĐDH theo

26

hướng tích hợp được thực hiện một cách hiệu quả còn phụ thuộc vào một số các

yếu tố sau:

+ Các chế định GD&ĐT đối với dạy học.

+ Bộ máy tổ chức nhân lực: Cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động

của mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định.

+ Nguồn tài lực, vật lực: Tài chính, CSVC, thiết bị, ... được sử dụng cho

HĐDH theo hướng tích hợp.

+ Hệ thống thông tin: Là những hiểu biết cần thiết của chủ thể quản lý và

chủ thể dạy học về mục đích, nội dung, chương trinh, phương pháp, hình thức tổ

chức, thành tựu khoa học, công nghệ, những yếu tố KT-XH, những thông tin

phản ánh của người học, người dạy, cộng đồng...

1.4.1. Quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

* Phân công giảng dạy đối với giáo viên

Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và công

tác cán bộ, người quản lý cần phân công GV giảng dạy theo chuyên môn đã

được đào tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lượngvà đảm bảo quyền lợi học tập của

HS. Đồng thời cần thấu đáo chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của từng

GV để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Từ đó, mỗi giáo viên

sẽ cố gắng để khẳng định mình trong tập thể sư phạm. Trong tình hình đội ngũ

giáo viên hiện nay, chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, vì vậy

nhà quản lý phải cân nhắc kĩ càng, hài hòa khi phân công giảng dạy cho giáo

viên làm sao đảm bảo giữa giờ thực dạy và số giờ làm công tác kiêm nhiệm,

cũng như đảm bảo tương đối công bằng về khối lượng công việc đối với mỗi

một giáo viên, cụ thể:

- Phải xuất phát từ yêu cầu giảng dạy và quyền lợi học tập của toàn thể HS

trong phân công giảng dạy. Phân công GV trước hết phải vì sự tiến bộ của tập

thể sư phạm, tạo điều kiện người có kinh nghiệm kèm cặp người chưa có kinh

nghiệm, người còn yếu.

- Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, phù hợp với

tình hình thực tế của nhà trường sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng dạy

27

học. Phân công đi đôi với công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội

ngũ giáo viên, đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường nhằm ngày càng hoàn

thiện tay nghề của đội ngũ giáo viên.

- Phân công đúng khả năng, trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên theo

hướng phát triển, không định kiến, bảo vệ uy tín của giáo viên.

* Quản lý việc xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học.

Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch theo mục tiêu,

chương trình, nội dung được quy định tại điều 27 Luật giáo dục năm 2005

Chương trình dạy học là văn bản pháp luật của nhà nước do Bộ GD&ĐT

ban hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn, thời

gian dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ

pháp lý tiến hành chỉ đạo hoạt động dạy học của nhà trường. Đây cũng là căn cứ

pháp lý để Hiệu trưởng quản lý giáo viên theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT.

Chương trình quy định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

các môn, thời gian dạy học từng môn học thực hiện mục tiêu cấp học.

Chương trình dạy học là căn cứ pháp lý để nhà trường và giáo viên tiến

hành công tác giảng dạy thống nhất trong cả nước, học sinh tiến hành học tập

theo yêu cầu chung. Giáo viên cần nghiên cứu nắm vững chương trình môn học

mà mình phụ trách. Đồng thời cũng tìm hiểu, nghiên cứu chương trình các môn

có liên quan để có thể thiết lập kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.

Quản lý thực hiện kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp cần phải đảm bảo

các yêu cầu chủ yếu sau đây:

- Đảm bảo nội dung kiến thức quy định của chương trình từng môn học,

không giảm nhẹ, không nâng cao, mở rộng hơn so với yêu cầu chương trình.

- Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình: số tiết

học, số bài học và trình tự thực hiện với những quy định về ôn tập, kiểm tra,....

Để làm tốt vấn đề này hiệu trưởng cần:

- Hiểu nguyên tắc, cấu trúc chương trình của từng môn học, các nội dung

cần dạy tích hợp phù hợp với phạm vi kiến thức chung.

28

- Nắm vững phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích

hợp và đặc trưng của bộ môn, từ đó có kế hoạch chuẩn bị những phương tiện dạy

học phù hợp.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn

giảng dạy theo hướng tích hợp, những vấn đề mới nảy sinh trong chương trình

để thống nhất thực hiện trong cả năm.

- Nhà trường theo dõi, nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học của

GV thông qua: Sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, giáo án, thời khóa biểu, qua phản

ánh của phụ trách chuyên môn, của tổ chuyên môn để có kế hoạch điều chỉnh

thời gian học cho hợp lý, đảm bảo không bị cắt xén chương trình.

* Quản lý viêc soạn bài và chuẩn bị lên lớp

Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuản bị của giáo viên cho giờ

lên lớp. Mặc dù bài soạn chưa thể dự kiến hết các tình huống sư phạm trong quá

trình lên lớp, nhưng soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của từng GV. Nó là tư

duy, suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của GV về nội dung, phương pháp giảng

dạy, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng HS và phù hợp với yêu cầu của

chương trình. Việc quản lý bài soạn, chuẩn bị lên lớp phải đảm bảo những yêu

cầu cần thiết:

- Bảo đảm tính tư tưởng, tính giáo dục, tính tích hợp thông qua bài giảng.

- Thực hiện soạn bài đúng quy chế, soạn bài chu đáo trước khi lên lớp,

chống soạn bài đối phó với việc kiểm tra.

- Đảm bảo nội dung kiến thức khoa học chính xác mang tính giáo dục.

- Đưa việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp với nề nếp nghiêm túc và đảm bảo

chất lượng.

- Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu kĩ nội dung chương trình

mình giảng dạy, trao đổi trong nhóm dạy để thống nhất về mục đích yêu cầu, nội

dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích

hợp. Trên cơ sở đó hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch và thực hiện soạn bài theo

kế hoạch và chuẩn bị TBDH.

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy theo hướng tích hợp

29

Nhà quản lý chỉ đạo hoạt động giảng dạy theo hướng tích hợp của giáo

viên thông qua ba hướng: Một là chỉ đạo trực tiếp; hai là thông qua việc chỉ đạo

hoạt động tổ chuyên môn; ba là phối hợp các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, để đảm

bảo tính nghiêm minh, sự nhất quán trong dạy học theo hướng tích hợp và để

nâng cao chất lượng dạy học, trong nhiều trường hợp nhà quản lý cần phổ biến

và tác động trực tiếp đến từng giáo viên về những vấn đề cơ bản và quan trọng

nhất. Quản lý hoạt động giảng dạy theo hướng tích hợp của GV được thực hiện

thông qua một số hình thức sau:

- Thông qua trực ban để quản lý nền nếp trong các buổi học

- Tổ chức dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thực trạng dạy học theo hướng tích

hợp và tổ chức rút kinh nghiệm giờ dạy.

- Thông qua báo cáo của các tổ chuyên môn và để nắm bắt thông tin về

HĐDH theo hướng tích hợp của GV.

- Thông qua giáo án của giáo viên để nắm bắt việc soạn bài theo hướng

tích hợp.

Để thực hiện nghiêm túc dạy học theo hướng tích hợp, cần xây dựng và

quy định rõ chế độ thực hiện; kiểm tra việc thực hiện theo thời khóa biểu, dự giờ

nhằm kiểm soát các giờ dạy của GV, duy trì nền nếp dạy học; điều khiển nhịp

nhàng tạo nên bầu không khí sư phạm hài hòa trong nhà trường.

1.4.3. Quản lý hoạt động học theo hướng tích hợp

* Quản lý việc thực hiện nền nếp trong học tập của học sinh

Quản lý hoạt động học của HS theo hướng tích hợp là quản lý các hoạt

động trong giờ lên lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện kế

hoạch dạy học theo hướng tích hợp.

Các hoạt động trong giờ lên lớp là những hoạt động mà HS phải thực hiện

các nhiệm vụ như thực hiện nội quy, quy chế học tập, các nhiệm vụ của GV

trong giờ học.

Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những nhiệm vụ do nhà

trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm giao cho học sinh trong thời gian

không lên lớp hoặc các hoạt động theo chủ điểm hàng tháng do nhà trường, GV

30

tổ chức (Các hoạt động này như làm bài tập, chuẩn bị bài, các hoạt động ở gia

đình, ở địa phương, hoạt động tập thể ở trường, lớp ...). Cần tổ chức các hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng đưa học sinh vào những tình

huống thực tế tạo nên thói quen và năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực

tiễn, hình thành kỹ năng sống cho học sinh.

Đội ngũ cán bộ lớp là lực lượng nòng cốt giữ vai trò quan trọng trong việc

hỗ trợ nhà trường quản lý hoạt động học của học sinh; đó là những học sinh tích

cực, gương mẫu trong học tập, rèn luyện, có uy tín đối với tập thể HS. Hiệu

trưởng, giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng năng lực tự

quản cho đội ngũ cán bộ lớp, tạo điều kiện cho các em phát huy năng lực để lôi

cuốn tập thể tham gia hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục chung của

nhà trường.

Tuy nhiên, dù giáo dục trong nhà trường tốt đến mấy nhưng nếu không kết

hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội thì khó có thể đạt được mục đích

giáo dục. Nhà quản lý cần tổ chức phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh,

các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương trong việc quản lý hoạt

động học tập, rèn luyện của HS ở trường, ở nhà và trong cộng đồng. Cần đặt ra

quy định, trách nhiệm, phân cấp xử lý của từng bộ phận để phát huy vai trò chủ

động, tích cực của các lực lượng tham gia giáo dục học sinh. Tất cả các nội dung

quản lý trên sẽ khó đạt được hiệu quả cao nếu nhà quản lý thiếu sự động viên,

khích lệ, tạo động lực đồng thời tạo ra các điều kiện thiết yếu cho việc nâng cao

chất lượng dạy học.

* Quản lý việc tự học của học sinh

Tự học là quá trịnh nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học bằng

chính hành động của mình, hướng tới mục tiêu nhất định. Hiện nay, việc hình

thành ở học sinh năng lực tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bản

chất của hoạt động tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và

phẩm chất để chiếm lĩnh các lĩnh vực khoa học.

Quản lý hoạt động tự học của học sinh thông qua hoạt động dạy của giáo

viên và việc thưc hiện các nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp của HS, qua việc hướng

31

học sinh vào hoạt động tự học không chỉ trên lớp mà ở nhà hay tự nghiên cứu tài

liệu qua sách báo, CNTT,... đồng thời, quản lý hoạt động tự học cũng cần sự

phối kết hợp, trao đổi giữa nhà quản lý với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học

sinh.

1.4.4. Quản lý CSVC đảm bảo hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

Việc quản lý CSVC đảm bảo hoạt động dạy học theo hướng tích hợp góp

phần quan trọng để thực hiện có hiệu quả hoạt động dạy học theo hướng tích

hợp, đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập tích cực của học sinh

trong giờ lên lớp.

Để quản lý việc sử dụng CSVC phục vụ dạy học nhà quản lý cần:

- Phân công, phân nhiệm cho lãnh đạo phụ trách chung và các giáo viên

trực tiếp phụ trách kiêm nhiệm từng nội dung cụ thể bao gồm: Quản lý tài sản

dùng chung, quản lý tài sản tại các phòng học, lớp học, các phòng chức năng,

quản lý thiết bị, đồ dùng dạy học, quản lý thư viện, ... tránh phân công một

người phụ trách nhiều nhiệm vụ kiêm nhiệm

- Có đầy đủ hồ sơ quản lý CSVC của nhà trường, hồ sơ phải được cập nhật

thường xuyên và khoa học

- Chỉ đạo giáo viên phụ trách cho giáo viên ký mượn thiết bị, ĐDDH, sách

giáo khoa, sách tham khảo qua sổ mượn trả và báo cáo lãnh đạo phụ trách.

- Chỉ đạo GV lập kế hoạch sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học ngay từ đầu

năm học.

- Kiểm tra việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học của giáo viên thông qua

kiểm tra đột xuất trên lớp hoặc qua sổ sử dụng.

- Kiểm tra hiện trạng CSVC, thiết bị để nắm bắt tình trạng sử dụng của

giáo viên đồng thời phát hiện những hỏng hóc để sửa chữa và bổ xung kịp thời.

32

Tiểu kết chƣơng 1

Quản lý HĐDH là nội dung quan trọng nhất của công tác QL nhà trường

phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng. Quản lý HĐDH theo hướng tích

hợp là một nội dung mới nên cần có sự quan tâm sâu sát của các cấp quản lý,

đặc biệt là CBQL tổ chuyên môn và nhà trường. Để hoa ̣t đô ̣ng DH nói chung và

hoạt động DH theo hướng tích hợp nói riêng đạt được mục tiêu và không ngừng

nâng cao chất lượng DH, thì các cán bộ QLGD của nhà trường phải có những

biện pháp QL hoạt động này một cách khoa học và phù hợp.

Để làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng và đề ra biện pháp tăng cường

quản lý HĐDH theo hướng tích hợp ở trường THCS Tứ Mỹ, tác giả đề tài đã đề

cập và phân tích một số khái niệm liên quan đến đề tài, đồng thời cũng làm sáng

tỏ những yêu cầu đối với quản lý HĐDH trong trường THCS đặc biệt là đối với

quản lý HĐDH theo hướng tích hợp.

Qua nghiên cứu tác giả thấy rằng, quản lý tốt HĐDH giữ vai trò then chốt

trong việc nâng cao chất lượng DH. Có nhiều yếu tố tác động đến HĐDH ở

trường THCS. Do đó, muốn nâng cao chất lượng DH của các môn học thì các

nhà QL phải có những biê ̣n pháp tác động một cách khoa học và toàn diện lên tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DH.

Những biện pháp đó sẽ được đề xuất ở chương 3, dựa trên cơ sở lý luận của

chương 1 và thực trạng công tác quản lý HĐDH hiện nay ở chương 2.

33

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW về việc xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục và

một số vấn đề xã hội của phát triển giáo dục” dành cho học viên lớp cao học

quản lý giáo dục.

3. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Chuyên đề: Phát triển nguồn nhân

lực – phát triển con người‖ dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo thông tư

số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quy định Chuẩn Hiệu trưởng (Ban hành

kèm theo thông tư số: 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2009 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT), Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp bậc học (Ban hành kèm

theo thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT), Hà nội.

7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản

lý. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

8. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập bài giảng “Quản lý chất lượng trong giáo

dục‖ dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

9. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo

dục.

10. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết TW 2 khóa VIII. Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

11. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.

Nxb Chính trị Quốc gia.

106

12. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Nxb

Chính trị Quốc gia.

13. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

Nxb Chính trị Quốc gia.

14. Nguyễn Tiến Đạt (2010), Giáo dục so sánh. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

15. Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực

theo ISO, TQM. Nxb Giáo dục.

16. Trần Khánh Đức (2009), Tập bài giảng “Sự phát triển các quan điểm giáo

dục từ truyến thống đến hiện đại‖ dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo

dục.

17. Đặng Xuân Hải (2008), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục‖

dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

18. Phạm Minh Hạc (1991), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục. Nxb Giáo dục.

19. Nguyễn Trọng Hậu (2009), Bài giảng “Đại cương khoa học quản lý‖ dành

cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Bài giảng Tâm lí học quản lí (theo cách tiếp

cận hành vi tổ chức) dành cho lớp cao học quản lý giáo dục.

21. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo dục học Tập 1-2, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

22. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (2006), Quá trình dạy học, Nxb ĐH sư phạm.

23. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản của Quản lý giáo dục.

Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương 1, Hà Nội.

24. Luật giáo dục (2005), Nxb chính trị quốc gia.

25. Luật giáo dục (2009), Nxb chính trị quốc gia.

26. Phạm Viết Vƣợng (2008), Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

27. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường. Nxb Đại học Sư phạm, Hà

Nội.

28. Triệu Thứ Hiệp (2013), “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS

trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

trường Đại học Giáo dục.

107

29. Nguyễn Văn Nguyên (2013), “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường

THCS huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, luận

văn thạc sĩ quản lý giáo dục trường Đại học Giáo dục.

30. Đỗ Thị Mai Hƣơng (2015),“Quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS

Quài Cang – Huyện Tuần Giáo – Tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay”,

luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục trường Đại học Giáo dục.

31. Phạm Trung Kiên (2015), “Quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo

hướng tích hợp ở Trường trung học phổ thông chuyên Thái Bình”, luận văn thạc

sĩ quản lý giáo dục trường Đại học Giáo dục.

108