ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠ ANH TUẤN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠ ANH TUẤN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VIỆT ANH
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong các
công trình nghiên cứu trước đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Tạ Anh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn
TS. Mai Việt Anh đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng
gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai đã
giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Tạ Anh Tuấn
iii
MỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC ỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............................................... 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cán bộ công chức tại kho bạc Nhà nước ............ 4
1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức ................................................................... 4
1.1.2. Phân loại cán bộ công chức ..................................................................... 7
1.1.3. Quản lý đội ngũ cán bộ công chức .......................................................... 8
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công chức .............................. 22
1.2.1.Kinh nghiệm quản lý cán bộ công chức của một số địa phương trong nước
......................................................................................................................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai ......... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 29
iv
2.3.Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng CBCC
......................................................................................................................... 30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác sử dụng và đánh giá CBCC………..32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨCTẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÀO CAI ......................................... 34
3.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai .......................................... 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN tỉnh Lào Cai ................ 34
3.1.2.Cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Lào Cai................................................ 35
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN Lào Cai ....................... 39
3.2.1. Quy mô, số lượng đội ngũ CBCC tại KBNN tỉnh Lào Cai .................. 39
3.2.2.Thực trạng đội ngũ CBCC tại KBNN tỉnh Lào Cai ............................... 41
3.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai .. 49
3.3.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ CBCC .................................. 49
3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC ........................................ 55
3.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ CBCC .......................................................... 58
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá CBCC đội ngũ CBCC .............. 59
3.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ CBCC ..... 62
3.4. Đánh giá khảo sát các nội dung quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN
Lào Cai ............................................................................................................ 64
3.4.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng ........................................................... 64
3.4.2. Công tác đào tạo .................................................................................... 65
3.4.3. Công tác sử dụng ................................................................................... 67
3.4.4. Công tác kiểm tra giám sát .................................................................... 68
3.4.5. Công tác đãi ngộ .................................................................................... 69
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN
Lào Cai ............................................................................................................ 70
3.5.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 70
v
3.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 72
3.6. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 74
3.6.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 74
3.6.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 75
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 76
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN lý ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI KBNN TỈNH LÀO CAI……………79
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý đội ngũ cán bộ công chức của KBNN tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 79
4.1.1. Quan điểm, định hướng quản lý đội ngũ cán bộ công chức của KBNN
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 79
4.1.2.Mục tiêu quản lý đội ngũ cán bộ công chức của KBNN tỉnh Lào Cai .. 81
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 82
4.2.1. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo nâng cao năng lực
cho cán bộ, công chức ..................................................................................... 82
4.2.2. Xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ và
Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc .................................................. 83
4.2.3. Tuyển chọn, sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu
công việc ......................................................................................................... 86
4.2.4. Hoàn thiện công tác khuyến khích về vật chất và về tinh thần ............. 88
4.2.5. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ
cán bộ, công chức KBNN tỉnh ........................................................................ 89
4.2.6. Xây dựng kế hoạch tạo động lực kích thích cán bộ, công chức ........... 90
4.2.7. Thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản lý cán bộ, công
chức ................................................................................................................. 91
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 91
vi
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ tài chính ........................................... 91
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Lào Cai ................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Số lượng, cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ, công chức tại Kho
bạc nhà nước tỉnh Lào Cai .............................................................. 40
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của CBCC tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016-2018 ....................................................................... 42
Bảng 3.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ và quản lý nhà nước của CBCC tại Kho
bạc nhà nước tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ............................ 44
Bảng 3.4. Trình độ chính trị của cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào
Cai……………………………………………………………47
Bảng 3.5. Kết quả quy hoạch cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2016-2018 .............................................................................. 50
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện công tác đào tạo năm 2016-2018 ................... 56
Bảng 3.7: Phân loại cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai...................... 61
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về công tác quy hoạch và tuyển dụng cán bộ công
chức tại KBNN tỉnh Lào Cai .......................................................... 64
Bảng 3.9. Kết quả điều tra về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
KBNN tỉnh Lào Cai ........................................................................ 66
Bảng 3.10. Kết quả điều tra về sử dụng cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào
Cai ................................................................................................... 67
Bảng 3.11. Kết quả điều tra về đánh giá, giám sát cán bộ công chức tại KBNN
tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 68
Bảng 3.12. Kết quả điều tra về chế độ lương đãi ngộ cán bộ công chức tại
KBNN tỉnh Lào Cai ........................................................................ 69
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai ....... 43
Biểu đồ 3.2. Trình độ QLNN của Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai ................ 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi quốc gia vấn đề cán bộ, công chức có vị trí quan trọng bởi công
chức luôn là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đối với sự thành
bại của tổ chức. Hiệu quả, hiệu lực vận hành bộ máy hành chính phụ thuộc vào
phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Vì vậy,
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có số lượng cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ, năng lực và phẩm chất thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và đất nước
là vô cùng cấp thiết. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hợp lý, việc xây
dựng và bổ nhiệm hay hoàn thiện các văn bản pháp luật về chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ quản lý cán bộ công chức phải gắn với vị trí việc làm trên cơ
sở xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Với vai trò như
vậy việc phát triển và quản lý tốt cán bộ công chức luôn được Chính phủ các
nước quan tâm với chiến lược và chủ trương khác nhau.
Kho bạc Nhà nước là một trong những cơ quan quản lý nhà nước có
những nét đặc thù riêng và đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại hóa, phù
hợp với thông lệ quốc tế. Trong các yếu tố vật chất cấu thành nên hoạt động
của hệ thống Kho bạc Nhà nước thì đội ngũ cán bộ công chức chất lượng cao
càng có vai trò quan trọng.
Tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai, trong những năm gần đây cùng với
sự phát triển kinh tế xã hội, công tác quản lý hoạt động cán bộ công chức đã
đạt được nhiều kết quả cao, đội ngũ cán bộ công chức được xây dựng cả về số
lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong Kho bạc nhà
nước. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển cán bộ công chức tại Kho bạc nhà
nước tỉnh Lào Cai đang đặt ra nhiều vấn đề mới cần quản lý tốt để thích ứng
tốt hơn, hiệu quả cao hơn. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Kho
bạc nhà nước tỉnh Lào Cai vẫn còn hạn chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng,
công tác kiểm tra, thanh tra. Xác định được quản lý cán bộ công chức là một
trong các nhiệm vụ trọng tâm cơ bản, có ý nghĩa quyết định tới kết quả cải cách
2
hành chính và hiệu quả công việc, đáp ứng yêu cầu về quản lý nhân lực trong
giai đoạn hiện nay tỉnh Lào Cai cũng đang quan tâm và tập trung nghiên cứu
nhằm tìm giải pháp hướng tới mục tiêu phát triển của ngành.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý đội
ngũ cán bộ công chức tại kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai” làm luận văn
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Kho bạc nhà
nước tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công
chức.
- Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý đội ngũ cán bộ tại Kho bạc
nhà nước tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ
công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Kho bạc
nhà nước tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại KBNN tỉnh Lào Cai.
Phạm vi về nội dung: Các nội dung liên quan đến quản lý cán bộ công
chức tại kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2016 - 2018. Đề
xuất giải pháp đến năm 2025; số liệu sơ cấp được tác giả thu thập trong năm
2018 tại kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về quản
lý đội ngũ cán bộ công chức. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đội
ngũ cán bộ công chức ở một số địa phương và bài học rút ra cho KBNN tỉnh
Lào Cai.
Phân tích, đánh giá khách quan và khoa học các kết quả đạt được, các
hạn chế, khó khăn của việc quản lý đội ngũ CBCC của KBNN tỉnh Lào Cai. Từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về việc quản lý đội ngũ CBCC phù hợp
của KBNN tỉnh Lào Cai trong thời kỳ mới.
Với những kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan và cá nhân có quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhà trường
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công
chức tại Kho bạc nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN tỉnh
Lào Cai
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ công
chức tại KBNN tỉnh Lào Cai.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cán bộ công chức tại kho bạc Nhà nước
1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức
Ở Việt Nam, theo điều 4 Luật Cán bộ Công chức năm 2008 định nghĩa
về cán bộ, công chức:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”;
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. (Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008)”
“Cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam;
trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (riêng trường hợp công
chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
5
quy định của pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc
trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
CBCC cấp xã).”
“Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí
riêng, gắn với cơ chế hình thành. Khoản 1 Điều 4 của Luật CBCC thì tiêu chí
xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của CBCC mà được
tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức
danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn
gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền
lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm
chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực
hiện theo các văn bản pháp luật tương ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc theo
Điều lệ.”
Do đặc điểm của thể chế chính trị ở Việt Nam, mặc dù đã phân định cán
bộ và công chức theo các tiêu chí gắn với cơ chế hình thành nhưng điều đó
cũng chỉ mang tính tương đối. Giữa cán bộ và công chức vẫn có những điểm
chồng lấn, lưỡng tính.
Như vậy:
“Đội ngũ cán bộ là toàn bộ những người được hình thành thông qua cơ
chế bầu cử hoặc phê chuẩn để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo theo nhiệm kỳ
trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.”
“Đội ngũ công chức là toàn bộ những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt
động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được
cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
6
“Công chức có lịch sử khá lâu dài. Đội ngũ công chức manh nha hình
thành từ thời kỳ phong kiến,bắt đầu bằng các học thuyết về tổ chức nhà nước
và được áp dụng chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế vào khoảng thế kỷ thứ
III Công nguyên (206- 220 CN). Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức
được ra đời tại nước Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847).”
“Tại Hoa Kỳ, chất lượng công chức được đảm bảo ngay từ đầu vào bằng
việc thực hiện sự minh bạch, nghiêm ngặt trong khâu tuyển dụng công chức.
Nước này áp dụng cả hai hình thức tuyển dụng tập trung và phi tập trung còn
phương pháp tuyển dụng cũng rất đa dạng tùy vào từng cấp chính quyền linh
hoạt để chọn ra những người tài giỏi đầy đủ phẩm chất chuyên môn. Từ những
năm 1980 trở về trước, các ứng viên công chức chỉ phải trải qua một kỳ thi
chung (kỳ thi Hành chính sự nghiệp) nhưng sau đó chính phủ Mỹ quan tâm đến
việc tuyển dụng phi tập trung, tạo điều kiện cho các cơ quan tổ chức tuyển dụng
theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình.”
“Nền công vụ Singapore luôn đặt chất lượng phục vụ, hiệu quả, hiệu lực
cao luôn cải tiến. Nước này có quan niệm công chức là chìa khóa thành công
nên luôn coi trọng yếu tố con người, trọng dụng nhân tài. Theo một số liệu
thống kê năm 2010 thì nước này có hơn 114.500 người làm việc trong lĩnh vực
công và chiếm khoảng 5,23% tổng số lao động. Chính phủ nước này quan tâm
chi trả lương cao cho đội ngũ công chức, mức lương công chức nước này nhận
được cao hàng đầu thế giới.”
“Hình ảnh các công chức Nhật Bản là một trong những biểu tượng nổi
bật của đất nước này kể từ thời hậu chiến. Công chức Nhật có tác phong làm
việc tập trung và thái độ làm việc vô cùng nghiêm túc tạo hiệu quả, hiệu suất
cao khiến cho họ được đề cao so với thế giới. Đặc biệt là khi họ được tuyển
dụng là công chức thì họ có ý thức trở nên mẫn cán, sống động và sẵn sàng đảm
nhận nhiệm vụ được giao.”
7
Cán bộ, công chức là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ
trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, trực tiếp lắng
nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên nguyện vọng của của nhân dân.
Vì vậy, chất lượng hoạt động của CBCC ảnh hưởng trực tiếp đến sức
mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động mạnh mẽ đến nền hành chính
công của nhà nước.
1.1.2. Phân loại cán bộ công chức
1.1.2.1. Phân loại cán bộ công chức theo ngạch
“Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức. Ngạch là một dấu hiệu đặc thù của cán bộ, công chức.
Bất cứ một người CBCC nào sau khi được tuyển dụng chính thức đều được xét
vào một ngạch nhất định. Người ta căn cứ vào quá trình đào tạo, khả năng
chuyên môn nghiệp vụ để phân loại cán bộ công chức theo ngạch khác nhau và
có chức danh tiêu chuẩn riêng. Người cán bộ công chức muốn nhập ngạch hoặc
lên ngạch cao hơn phải được xét chọn và qua thi tuyển.”
“Căn cứ để xếp vào ngạch đối với cán bộ, công chức chủ yếu là do năng
lực chuyên môn thể hiện qua văn bằng phản ánh quá trình đào tạo ví dụ như:
Những người không được đào tạo chính quy được tuyển vào làm công việc giản
đơn thì xếp vào ngạch nhân viên, những người được đào tạo bậc trung học thì
xếp vào ngạch cán sự, còn chuyên viên đồi hỏi cán bộ phải đào tạo từ trình độ
đại học trở lên.”
Người công chức thuộc một ngạch nhất định nếu không được đào tạo để
nâng lên trình độ cao hơn thì sẽ mãi giữ nguyên ngạch đó. Muốn chuyển nâng
ngạch cao hơn thì người CBCC phải có văn bằng cao hơn và phải đáp ứng đủ
điều kiện tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi nâng ngạch như Chuyên viên cao cấp và
tương đương, chuyên viên chính và tương đương, cán sự và tương đương, nhân
viên.
8
1.1.2.2. Phân loại cán bộ công chức theo bậc
“Mỗi ngạch lại chia thành nhiều bậc. Bậc là các thứ hạng trong một
ngạch. Nếu chuyển ngạch phải được đào tạo, thi tuyển thì nâng bậc trong phạm
vi ngạch chỉ phụ thuộc vào thâm niên công tác, kết quả công việc và kỷ luật
công chức. Người CBCC khi được nâng bậc không phải thi tuyển, cũng không
đòi hỏi quá trình đào tạo thể hiện qua văn bằng, nếu hoàn thành nhiệm vụ được
giao, không vi phạm kỷ luật và quy chế thì cứ đến thời gian ấn định họ sẽ được
nâng lên bậc tiếp theo. Tuy nhiên những CBCC có cống hiến xuất sắc nhiệm
vụ, đáp ứng đủ điều kiện thì có thể được xem xét nâng bậc trước thời hạn hoặc
vượt bậc. CBCC cũng có thể không được chuyển ngạch nhưng theo thâm niên
công tác thì họ vẫn liên tục được nâng bậc. Bởi vậy số bậc của mỗi ngạch phải
tính đến yếu tố đảm bảo cho một CBCC nếu suốt quá trình công tác chỉ giữ một
ngạch đó vẫn luôn được nâng bậc đúng niên hạn cho đến khi nghỉ hưởng chế
độ BHXH. Thông thường người ta sắp xếp công chức ngạch thấp có nhiều bậc
vì người gia nhập ngạch thấp thường ít tuổi, nếu họ không có điều kiện chuyển
ngạch thì suốt quá trình công tác giữ nguyên ngạch đó thì rất dài nên phải có
nhiều bậc để họ có thể lên lương, không dẫn đến tình trạng đội khung, vượt
khung của ngạch, không khuyến khích công chức phấn đấu. Ngược lại khi
CBCC gia nhập ngạch cao thì thường tuổi đời đã lớn thời gian công tác còn lại
ngắn nên cần số bậc ít hơn.”
1.1.3. Quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.3.1. Khái niệm
Quản lý đội ngũ cán bộ công chức là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp luật của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ công chức vì mục tiêu bảo vệ
và phát triển xã hội theo định hướng đã định.
Việc quản lý đội ngũ CBCC mang tính nhà nước thông qua thể chế quản
lý của Nhà nước. Thể chế quản lý của nhà nước là hệ thống các quy phạm,
chuẩn mực được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật để quy định hướng dẫn
9
thực hiện các nội dung quản lý CBCC một cách thống nhất. Thông qua thể chế
quản lý đội ngũ CBCC có thể tiến hành việc xây dựng, phát triển và quản lý CBCC
đáp ứng yêu cầu từng giai đoạn phát triển. Quản lý đội ngũ CBCC nhằm tạo ra đội
ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.
Quản lý đội ngũ CBCC nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Cụ thể:
- Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển đội ngũ CBCC. Quản lý
CBCC nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan
nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
- Phát triển đội ngũ CBCC thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn
xây dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá,
xã hội;
- Tạo cơ hội để CBCC phát triển tài năng;
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định;
- Xây dựng một môi trường làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở
hợp tác, phối hợp giữa từng CBCC với nhau trong cơ quan, tổ chức
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá đội ngũ CBCC
Đánh giá đội ngũ CBCC là việc so sánh phân tích mức độ đạt được của
quá trình phấn đấu, rèn luyện và thực hiện công việc của người cán bộ công
chức, theo tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra.
Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ công chức không phải chỉ để biết kết
quả mà nhằm nâng cao chất lượng kết quả và hiệu quả công việc cử người cán
bộ công chức và cơ quan sử dụng họ, đem lại lợi ích cho cá nhân, tập thể và
nhà nước.
a. Tiêu chí về tuổi của đội ngũ cán bộ công chức
Để đánh giá đội ngũ CBCC thì tiêu chí về tuổi cũng cần được quan tâm
lưu ý. Theo quy định của pháp luật hiện hành, một người CBCC phải nằm trong
10
độ tuổi từ 18-55 tuổi đối với nữ và từ 18-60 tuổi đối với nam. Trừ trường hợp
những người sau đây khi đến độ tuổi nghỉ hưu được xem xét kéo dài thời gian
công tác:
- Những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu ở các cơ quan của Đảng,
Nhà nước được bổ nhiệm và hưởng lương chuyên gia cao cấp được quy định
tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ;
- Những người có học vị Tiến sĩ, những người có chức danh giáo sư đang
trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng chuyên ngành ở các viện, học viện
và trường đại học.
- Những người thực sự có tài năng được cơ quan, tổ chức, đơn vị thừa
nhận, đang trực tiếp làm việc theo đúng chuyên môn thuộc các lĩnh vực y tế,
giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa nghệ thuật (Điều 1, Nghị định
số 71/2000/NĐ-CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ).
Thường thì đội ngũ CBCC ngoài 40 tuổi có nhiều kinh nghiệm công tác
cũng như kỹ năng làm việc, song không phải là tất cả. Có nhiều cán bộ, công
chức tuổi đời còn trẻ nhưng do được đào tạo cơ bản nên có trình độ chuyên
môn khá vững vàng, kỹ năng làm việc khá tốt…Cần kết hợp hài hòa cả hai yếu
tố để có được đội ngũ CBCC có chất lượng.
b. Tiêu chí về văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ công chức
Tiêu chí văn bằng chứng chỉ thể hiện quá trình đào tạo, học tập của đội
ngũ CBCC. Ở nước ta hiện nay tùy từng yêu cầu công việc mà sự đòi hỏi của
bằng cấp là khác nhau. Có những cơ quan nhất thiết phải là bằng đại học, nhưng
cũng có những cơ quan chỉ yêu cầu bằng cao đẳng hoặc trung cấp.
Tùy theo yêu cầu của công việc mà lựa chọn người có bằng cấp khác
nhau. Tránh tuyển chọn những người mà bằng cấp không phù hợp với công
việc để đảm bảo chất lượng đội ngũ CBCC.
c. Tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý nhà nước
Đối với mỗi vị trí công tác thì yêu cầu về trình độ chính trị và trình độ
11
về quản lý nhà nước là khác nhau. Thông thường khi xem xét hay đề bạt cán
bộ, công chức vào vị trí quản lý hay vị trí lãnh đạo, ngoài tiêu chí về bằng cấp
thì tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý được quan tâm và đóng vai trò
quan trọng.
d. Tiêu chí về phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng
Trong trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra rất
sôi động, kho tàng tri thức không ngừng đổi mới và nâng cao đòi hỏi người lao
động biết hợp tác, chia sẻ thông tin với tinh thần làm việc tập thể phải được coi
trọng. Bên cạnh đó người lao động phải có phẩm chất, đạo đức, lập trường tư
tưởng, phải rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, tuân thủ nghiêm ngặt
đúng giờ giấc làm việc, lối sống lành mạnh, tiết kiệm, trung thực. Luận CBCC
đã quy định cụ thế về vấn đề này:
- Đội ngũ CBCC phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư
trong hoạt động công vụ.
- Trong giao tiếp ở công sở, CBCC phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng
nghiệp, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
- Đội ngũ CBCC phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô
tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá, thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
- Khi thi hành công vụ đội ngũ CBCC phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức, có tác phong lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đồng nghiệp.
- Đội ngũ CBCC phải gần gũi với nhân dân, có tác phong thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực rõ ràng, mạch lạc.
đ. Tiêu chí kinh nghiệm hoàn thành công việc
“Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ (kết quả
hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ). Đây là tiêu chí trung tâm,
chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ
CBCC hiện nay. Kết quả công tác thực tế bao gồm những yếu tố sau:”
12
- Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với
nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo ra
bầu không khí làm việc như: Sự miệt mài, say sưa làm việc hàng ngày, chịu
khó đi sâu nghiên cứu, học tập để thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn,
khả năng, kinh nghiệm công tác, có tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết trong
công tác, có tinh thần chủ động làm việc, có ý thức về thời gian làm việc và kỷ
luật lao động.
- Khối lượng công việc biểu hiện qua: Số lượng đầu công việc được giao
thực hiện và hoàn thành. Mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, tốc độ, thời gian
làm việc.
- Hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân): Thời gian và tốc độ
hoàn thành công việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt
lên những vướng mắc, khó khăn để hoàn thành công việc được giao; biết tiết
kiệm những chi phí về tài chính cũng như sức người, sức của trong quá trình
tiến hành công việc.
e. Tiêu chí đánh giá, xếp loại công chức:
- Sự đánh giá, xếp loại của cán bộ, đảng viên và sự tín nhiệm của cấp ủy,
lãnh đạo đơn vị đối với đội ngũ công chức, là yếu tố cơ bản, không thể thiếu
khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay, là dấu hiệu tin cậy, chắc chắn
bảo đảm đội ngũ CBCC thật sự có chất lượng tốt.
- Việc đánh giá chất lượng, xếp loại đội ngũ CBCC có quan hệ biện
chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá
đúng chất lượng đội ngũ CBCC cần xem xét đầy đủ các tiêu chí trên, cách đánh
giá phải thật sự khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vừa định lượng, vừa
định tính, lấy định lượng để định tính; xem xét toàn diện, tổng hợp tất cả các
yếu tố có thể đo đạc, định lượng được để định tính rõ ràng, đầy đủ chất lượng
đội ngũ CBCC.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét, đánh giá thông
qua chất lượng của mỗi cá nhân cán bộ, công chức Logic mà không ai phủ nhận
13
là: một tập thể tốt là tập thể có những cá nhân tốt, từ đó cho thấy vai trò của
mỗi các nhân đối với đội ngũ. Do vậy xem xét đánh giá chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trước hết cần dựa trên chất lượng của mỗi cá nhân theo các tiêu
chí, dấu hiệu, các biểu hiện cụ thể như đã nêu và phân tích ở trên, kết hợp với
tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng. Ví dụ: “Tập thể lao động tiên tiến” phải có
trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có
cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
1.1.4. Nội dung quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.4.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng
* Quy hoạch đội ngũ CBCC:
Quy hoạch đội ngũ CBCC là nội dung trọng yếu của công tác tổ chức, là
quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây
dựng đội ngũ CBCC trên cơ sở dự báo nhu cầu CBCC nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị, công việc được giao. Nói đến quy hoạch không chỉ
nói tới việc lập kế hoạch chung mà phải xác định rõ yêu cầu căn cứ, phạm vi,
nội dung, phương pháp tiến hành quy hoạch. Đây là quá trình đồng bộ, mang
tính khoa học.
Căn cứ để tiến hành quy hoạch gồm: Nhiệm vụ chính của ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị. Hệ thống tổ chức hiện có, dự báo mô hình tổ chức
trong thời gian tiếp theo, tiêu chuẩn đội ngũ CBCC thời kỳ quy hoạch, thực
trạng đội ngũ CBCC.
Phạm vi quy hoạch CBCC được xây dựng trong thời gian 5 năm, 10 năm.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù hợp với yêu cầu nhiệm.
Đối tượng quy hoạch là CBCC ở từng cấp, từng ngành, từng địa phương.
Có quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quy hoạch đội ngũ CBCC chuyên môn. Ngoài
ra còn có quy hoạch để tạo nguồn, trong đó chú trọng để xây dựng quy hoạch,
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng đội ngũ CBCC có thành
tích xuất sắc.
14
Nội dung quy hoạch là những yêu cầu về phẩm chất chính trị và năng lực
đối với từng giai đoạn.
Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBCC phải được xây dựng toàn diện: Quy
hoạch về trình độ, quy hoạch về cán bộ, lãnh đạo, quy hoạch về cơ cấu theo độ
tuổi, quy hoạch về cơ cấu giới tính, quy hoạch về số lượng nhân lực.
* Công tác tuyển dụng
Việc tuyển dụng lao động phải căn cứ trên công việc, xuất phát từ nhiệm
vụ sao cho phù hợp, tránh tình trạng thiếu cán bộ công chức, quá tải công việc
nhưng không lãng phí. Nếu tuyển dụng thừa hoặc thiếu đội ngũ CBCC đều ảnh
hưởng xấu đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút để chọn ra những ứng cử viên
phù hợp với yêu cầu của vị trí công việc. Tuyển chọn là quá trình sàng lọc, đánh
giá được tiến hành sau giai đoạn tuyển dụng dựa vào những kinh nghiệm, lý
lịch, hoàn cảnh, để đưa ra quyết định chọn đúng người vào vị trí cần tuyển.
Sử dụng đội ngũ công chức được tuyển dụng là nội dung quan trọng của
phát triển đội ngũ CBCC vì từ đó sẽ mang đến các mục tiêu đề ra trong quá
trình phát triển KTXH. Chính vì thế, phương thức tuyển dụng và sử dụng định
hướng cho việc phát triển đội ngũ cán bộ công chức về cả số lượng và chất
lượng.
1.1.4.2. Đào tạo bồi dưỡng chất lượng đội ngũ CBCC
Đào ltạo, lbồi ldưỡng lcán lbộ lcông lchức lđược lxác lđịnh llà lmột lnhiệm
lvụ lthường lxuyên lcó lý lnghĩa lquan ltrọng, quyết định đến việc xây dựng đội
ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại, có phẩm chất tốt và năng lực thực thi công
vụ. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì càng đòi hỏi cao hơn về khả năng quản
lý, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu
về: Chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà
nước, trình độ tin học, ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo quản lý.
Mục đích của việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm hướng tới các mục tiêu cụ
15
thể: Phục vụ trực tiếp công tác quy hoạch đội ngũ CBCC, việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBCC không những cho hiện tại mà còn tạo nguồn cho tương
lai, đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới. Mặt khác, đào tạo để đáp ứng đủ tiêu chuẩn
quy định với từng ngạch, bậc, chức vụ khác nhau.
Trong bối cảnh mới của thế giới, khu vực và trong nước, việc đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ CBCC đòi hỏi phải được thay đổi nhận thức sâu sắc, toàn diện,
hướng tới hình thành đội ngũ CBCC có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong nền kinh tế thị trường, nội dung,
tính chất công việc có nhiều thay đổi, đột biến, việc bám sát chương trình và
tiêu chuẩn của đội ngũ CBCC thế giới và khu vực, đạt chứng chỉ quốc tế đặt ra
là rất bức thiết. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng tại trường, ngoài việc tăng
cường trang bị lý thuyết thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giao
tiếp, ứng xử trong công tác đối với đội ngũ CBCC là yêu cầu cần thiết. Yêu cầu
về ngoại ngữ nhất là tiếng anh để đội ngũ CBCC có thể chủ động giao tiếp,
nghiên cứu học tập thêm những thông tin kinh nghiệm, thành tựu của nhân loại
là không thể thiếu. Đội ngũ CBCC không thể thỏa mãn với một số kiến thức đã
được trang bị trong trường đại học mà phải tiến hành tự đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên, nâng cao trình độ, năng lực không chỉ ở một lĩnh vực mà nhiều
lĩnh vực liên quan đến công tác.
Đào tạo đội ngũ CBCC nâng cao trình độ Quản lý Nhà nước. Trong lĩnh
vực quản lý nhà nước, đội ngũ CBCC là những người thừa hành quyền lực của
Nhà nước để quản lý nhà nước theo pháp luật. Năng lực quản lý nhà nước của
đội ngũ này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của địa phương, đơn vị.
Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cần: Bám sát nhu cầu thực tế của
từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, vị trí công tác của đội ngũ CBCC đúng
đối tượng.
1.1.4.3. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ công chức
“Chính sách bố trí, sử dụng đội ngũ CBCC là tổng thể các quan điểm,
16
phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm sắp xếp bố trí, sử dụng đội ngũ
CBCC một cách khoa học và hợp lý nhằm phát huy năng lực, sở trường để đội
ngũ CBCC hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính sách bố trí sử dụng là
một trong những yếu tố tạo động lực như: Công việc cần thực hiện, trách nhiệm
và cơ hội phát triển.”
“Việc lựa chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ CBCC hợp lý sẽ phát huy hiệu
quả hoạt động của tổ chức đó. Việc sử dụng đội ngũ CBCC cần xem xét, đánh
giá trên phương diện về phẩm chất, năng lực đáp ứng công việc, sử dụng đội
ngũ CBCC phải kịp thời, đúng người, đúng việc, đảm bảo được sự đoàn kết,
thống nhất trong cơ quan, đơn vị, gắn việc sử dụng đội ngũ CBCC với quản lý
tốt đội ngũ, thường xuyên bồi dưỡng, động viên, khuyến khích những người có
năng lực và phẩm chất tốt tích cực phấn đấu học tập, tu dưỡng trở thành người
kế cận, dự nguồn. Sử dụng đội ngũ CBCC hợp lý sẽ góp phần củng cố niềm tin
của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nước.”
1.1.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những tồn
tại hạn chế, sai phạm về chuyên môn, quy trình công tác quản lý đối với mỗi
đội ngũ CBCC có vai trò quan trọng.
Đánh giá đội ngũ CBCC là cơ sở để đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ, tạo
động lực mạnh mẽ, động viên đội ngũ CBCC cống hiến sức lực, trí tuệ, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá nhận xét đội ngũ CBCC thiếu chính xác dẫn đến
sử dụng đội ngũ CBCC một cách tùy tiện, không hợp lý, làm mấy động lực phấn
đấu của từng cá nhân. Do đó, việc đánh giá, nhận xét đội ngũ CBCC phải được
thực hiện thống nhất với phương pháp đúng đắn, khoa học.
Để đánh giá, nhận xét đúng, phải đặt đội ngũ CBCC trong các mối
quan hệ cụ thể. Đó là mối quan hệ với chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ hoàn cảnh, điều kiện làm việc. Đánh
giá, nhận xét đội ngũ CBCC phải thật sự khoa học, khách quan, công tâm,
17
dân chủ, công khai, đối tượng được đánh giá phải được biết những ý kiến
nhận xét của cấp có thẩm quyền đối với bản thân mình nếu cần có thê được
đối thoại chất vấn.
1.1.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ CBCC bao
gồm các chế độ, chính sách như: Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, BHYT,
BHXH.. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ
nhân dân. Khi các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC được đảm bảo thì
sẽ tạo nên những tiền đề và động lực:
Thứ nhất, đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống cần thiết cho đội ngũ
CBCC và gia đình họ.
Thứ hai, đây là điều kiện để mỗi đội ngũ CBCC có thể học tập để nâng
cao trình độ.
Thứ ba, đó là mục tiêu, động lực phấn đấu, cạnh tranh của nhiều người
trong việc nâng cao trình độ năng lực.
Thực tế cho thấy, khi con người được đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho
cuộc sống hàng ngày thì mới nghĩ đến nhu cầu cao hơn. Do đó, khi đội ngũ
CBCC được đảm bảo về kinh tế, các phúc lợi xã hội thì mới có thể nghĩ đến
học tập để nâng cao trình độ. Chính vì thế, chế độ chính sách đảm bảo lợi ích
vật chất vừa là điều kiện vừa là động lực để đội ngũ CBCC phấn đấu nâng cao
trình độ, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hướng tới quản lý đội ngũ CBCC nhà nước
bao gồm hàng loạt nhóm các yếu tố như: yếu tố con người; yếu tố lịch sử; yếu
tố thể chất; tình hình kinh tế chính trị, xã hội của đất nước; yếu tố đường lối
kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng cán bộ; các yếu tố về môi trường; tiến
độ phát triển khoa học công nghệ
18
Môi trường kinh tế
Thành tựu và kết quả thu được sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi
mới do Đảng ta khởi xướng đã làm cho tiềm lực của đất nước không ngừng
được mở rộng và tăng cường. Bộ mặt kinh tế của đất nước ngày càng có sự thay
đổi mạnh mẽ kéo theo những vấn đề phức tạp trong công tác quản lý nhà nước
về kinh tế - xã hội, đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước cũng phải có những
thay đổi căn bản trong cơ chế, trong vấn đề nguồn lực, mà con người là một
yếu tố đặc biệt quan trọng. Đội ngũ công chức các cơ quan hành chính nhà nước
có chất lượng tốt mới có thể đảm bảo việc thực hiện công vụ một cách nhanh
chóng, chính xác, tạo được niềm tin cho người dân, doanh nghiệp, cho bạn bè
quốc tế. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các cơ quan
hành chính nhà nước cần phải tích cực thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ công chức của mình nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ.
Ngược lại, khi kinh tế - xã hội càng cao thì con người càng có điều kiện
thỏa mãn những nhu cầu vật chất của mình, và do vậy cũng làm phong phú
thêm đời sống tinh thần của con người. Qua đó con người tự hoàn thiện chính
bản thân mình, phát triển mình và thúc đẩy xã hội phát triển. Khi kinh tế - xã
hội phát triển cao sẽ tạo điều kiện để thỏa mãn mọi nhu cầu về vật chất và tinh
thần cho con người. Theo đó, con người được ăn uống đầy đủ, có điều kiện học
tập, được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ
và được hưởng thụ văn hóa tinh thần, được chăm sóc sức khỏe và được tham
gia thể dục thể thao nâng cao thể lực. Do đó, kinh tế - xã hội phát triển cao sẽ
là yếu tố quyết định, tạo điều kiện cho chất lượng công chức cả nước nói chung
và của mỗi ngành, cơ quan, tổ chức nói riêng được nâng lên.
Môi trường chính trị: Bất kỳ tổ chức nào cũng đều tồn tại và phát triển
trong những môi trường cụ thể, trong đó có môi trường chính trị. Môi trường
chính trị chi phối mục tiêu cũng như định hướng hoạt động của tổ chức đó, bởi
chế độ chính trị quy định mục tiêu, yếu tố chính trị là yếu tố lãnh đạo, định
19
hướng toàn xã hội, nhiệm vụ của nhà quản lý là làm sao để hoạt động của tổ
chức đó vừa hợp pháp, hợp lý và hiệu quả. Việt Nam là một quốc gia có tính
nhất nguyên một đảng có tính ổn định cao về chính trị, do đó cần đòi hỏi các
nhà lãnh đạo, quản lý cần có phương hướng điều hành, lãnh đạo phù hợp với
thể chế, chính trị ở nước ta, phù hợp với tinh thần của Hiến pháp như tăng
cường cơ chế kiểm soát, kiêm tra, giám sát tạo hiệu quả trong công tác quản lý,
lãnh đạo.
Môi trường xã hội: Như đất đai, vị trí địa lý, khí hậu, khung cảnh làm
việc…. là bộ phận quan trọng có liên quan chặt chẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý điều hành đon vị, ảnh hưởng đến đời sống của CBCC, là một trọng
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, sự phát triển, cũng
như quyết định đến hiệu quả công tác của CBCC. Thực tế cho thấy, CBCC
sống, công tác ở những môi trường xã hội lành mạnh, trình độ dân trí cao,
truyền thống văn hóa, phong tục tốt đẹp được phát huy, cộng đồng dân cư đoàn
kết, hăng say lao động, phát triển kinh tế - xã hội…có tác động tích cực đến
nhận thức của cán bộ, đòi hỏi cán bộ phải tự nâng cao trình độ năng lực để có
đủ kiến thức, năng lực giải quyết công việc.
Sống trong môi trường xã hội không lành mạnh, cán bộ nói chung và cán
bộ chủ chốt nói riêng thường xuyên chứng kiến, tiếp xúc với mặt trái của xã
hội, những cám dỗ đời thường, nếu họ không có bản lĩnh, kiến thức công tâm
trong công việc sẽ dễ lâm vào tình trạng bằng lòng với chính mình, hoặc nảy
sinh những tiêu cực, sao nhãng công việc, tha hóa biến chất.
Yếu tố văn hóa: Trong việc quản lý, điều hành công sở yếu tố văn hóa
công sở có vai trò quan trọng, có thể coi đó là một bộ mặt của nền hành chính,
là văn hóa của mọi tổ chức cần noi theo. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
là nội dung cốt lõi của giá trị đạo đức cách mạng (theo quan điểm của Chủ tịch
HCM). Đặc biệt mỗi cán bộ, đảng viên cần phải xây dựng đạo đức cách mạng,
có đầy đủ đức và tài đó là yêu cầu quan trọng trong công tác cán bộ giai đoạn
20
hiện nay. Mỗi cán bộ đảng viên cần nêu cao ý thức, trách nhiệm, dù ở bất cứ
lĩnh vực nào cũng đều phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh lộng
quyền, hách dịch, sách nhiễu nhân dân.
Môi trường khoa học công nghệ
Cách mạng và khoa học hiện đại đã tạo sự phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống đã tạo ra điều kiện thuận lợi và cơ
hội cho các nước đang phát triển có thể khắc phục sự yếu kém về trình độ khoa
học - kỹ thuật của mình. Chính phủ đã vạch ra lộ trình và quyết tâm xây dựng
một Chính phủ điện tử. Khoa học công nghệ phát triển tạo điều kiện để phát
triển một nền hành chính hiện đại, cung cấp các dịch vụ điện tử đa dạng, phong
phú, tạo cơ hội kinh doanh, lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng cũng đòi hỏi đội
ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước phải có kiến thức, kỹ
năng phù hợp với sự phát triển này. Từ đó, đặt ra nhiều thách thức về công tác
quản lý nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp
xếp lại lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao
1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Yếu tố con người:
Để có hiệu quả điều hành tốt ngoài việc đầu tư thời gian và nguồn lực
cho việc thiết lập các quy trình và xây dựng hệ thống văn bản thì yếu tố con
người trong việc quản lý, điều hành là vấn đề tổ chức không thể xem nhẹ, một
tổ chức dừ được thiết kế tốt, xây dựng công phu nhưng đội ngũ CBCC không
quan tâm và nghiêm túc thực hiện sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Mọi tổ chức đều có nguồn lực vật chất do con người vận hành nhằm đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao. Hiệu quả đạt được của tổ chức là phụ thuộc
vào con người, con người là nguồn gốc của các nguồn lực khác là cơ sở thành
công hay thất bại của tổ chức đó.
- Quan điểm, nhận thức tích cực của ban lãnh đạo về quản lý đội ngũ
cán bộ công chức:
21
Ban lãnh đạo nhận biết tầm quan trọng của việc quản lý đội ngũ CBCC
trong tổ chức và mối quan hệ của nó với sự phát triển của tổ chức. Ban lãnh
đạo có kinh nghiệm tích cực về đào tạo và phát triển: đào tạo được nhìn nhận
là đã cải thiện tình hình kinh doanh và chi phí đào tạo sẽ được bù đắp. Họ hiểu
biết kỹ năng phân tích nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo. Họ mong muốn
thực hiện hoạt động đào tạo và không sợ nhân viên được đào tạo sẽ rời bỏ tổ
chức mình.
- Tăng cường sự đổi mới, công nghệ mới của tổ chức:
Những tổ chức tăng trưởng nhanh hoặc có mục tiêu phát triển đều cần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tổ chức áp dụng công nghệ mới đòi hỏi
phải đào tạo nhân viên nắm bắt được các kỹ năng mới. Tổ chức luôn đổi mới
thực hiện nhiều biện pháp đổi mới trong quản lý và cần đào tạo nhân viên.
- Chính sách, chiến lược/kế hoạch phát triển đội ngũ CBCC:
Chính sách phát triển đội ngũ CBCC cần nêu rõ tại sao lại cần phát triện
đội ngũ CBCC, nội dung của quản lý đội ngũ CBCC là gì, quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, người chủ tổ chức trong việc quản lý CBCC. Chính sách
rõ ràng sẽ khuyến khích người lao động học tập để làm việc tốt hơn, và nó cũng
chỉ rõ cam kết cần thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của người
đứng đầu tổ chức.
Tổ chức cần có chiến lược phát triển đội ngũ CBCC gắn với chiến
lược/kế hoạch phát triển của mình. Các hoạt động đào tạo cần phản ánh tầm
nhìn, chiến lược của tổ chức. Tổ chức cần có khả năng phân tích quan hệ rõ
ràng giữa quản lý đội ngũ CBCC với kết quả công việc của đơn vị, sự phát triển
của tổ chức.
- Khả năng tài chính:
Khả năng tài chính của tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện
hoạt động đào tạo. Nhiều tổ chức dù biết mình cần đào tạo nhân viên, nhưng
khả năng tài chính không cho phép họ gửi người đi đào tạo tại các cơ sở đào
22
tạo có uy tín. Bên cạnh những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự phát
triển đội ngũ CBCC trong tổ chức, còn có thêm những nhân tố khác cũng có
ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ CBCC.
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.2.1.Kinh nghiệm quản lý CBCC của một số địa phương trong nước
1.2.1.1.Kinh nghiệm quản lý cán bộ công chức tại kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn
“Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực tài chính và ngân sách trên địa bàn của tỉnh Bắc Kạn. Ý thức rõ được trách
nhiệm cũng như vai trò của mình, trong những năm qua Ban Lãnh đạo Kho bạc
nhà nước tỉnh Bắc Kạn thường xuyên quan tâm và chú trọng triển khai các giải
pháp nhằm đẩy mạnh chất lượng đội ngũ CBCC. Mặc dù cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ cho công tác còn thiếu, chất lượng hạn chế nhưng dưới sự lãnh
đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương và sự phối hợp chặt chẽ của các cơ
quan, ban, ngành, tập thể CBCC KBNN Bắc Kạn đã phát huy truyền thống
đoàn kết, nổ lực cố gắng, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ nhận thức lý luận chính trị, năng lực quản lý… dần dần từng
bước khẳng định được vị thế vai trò là một công cụ quan trọng không thể thiếu
trong bộ máy hành chính của tỉnh.”
Đến nay, đội ngũ CBCC KBNN Bắc Kạn đã phát triển cả về chất lượng
và số lượng. Trong đó số lượng đảng viên cao, trình độ đại học đã chiếm trên
80%; trình độ cao đẳng và trung cấp đang được đào tạo nâng cao trình độ. Trình
độ lý luận chính trị cao cấp chiếm hơn 35%.
“Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020,
cán bộ công chức KBNN triển khai thực hiện tốt 5 nhiệm vụ cơ bản. Đó là:
Chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; kỷ cương, kỷ luật
của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và 10 điều kỷ luật của hệ thống
KBNN. Thực hiện văn minh công sở; văn hoá nghề kho bạc; giữ gìn sự đoàn kết,
23
thống nhất; giữ vững sự ổn định nội bộ để xây dựng hệ thống KBNN không
ngừng phát triển vững chắc. Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với công
việc, giải quyết công việc kịp thời, đúng quy trình, quy định; hoàn thành công
việc được giao có chất lượng, hiệu quả. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả, đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ, sâu rộng hơn nữa trong việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo
đức cách mạng, chất lượng, hiệu quả công tác, tạo sự thống nhất cao trong nhận
thức và hành động. Tự giác học tập để không ngừng nâng cao kiến thức về trình
độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học và ngoại ngữ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành KBNN. Tiếp tục phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành, đề cao đạo đức công vụ, tinh thần
trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật.
1.2.1.2.Kinh nghiệm quản lý cán bộ công chức tại kho bạc nhà nước tỉnh TN
“Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính đã
và đang triển khai thực hiện đồng bộ từ cơ quan KBNN ở Trung ương đến
KBNN cấp tỉnh, cấp huyện. Trên nguyên tắc gắn với chức năng, nhiệm vụ từng
đơn vị, rà soát, hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ, tinh giản biên chế, giảm chức
danh lãnh đạo, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, bảo đảm
nâng cao chất lượng phục vụ giao dịch, cụ thể:”
“Tại KBNN tỉnh Thái Nguyên: Sắp xếp, cắt giảm từ 7 phòng hiện nay
xuống còn 5 phòng, tổng số phòng cắt giảm tại cơ quan KBNN cấp tỉnh trên
toàn quốc là 126 phòng (sắp xếp còn 5 phòng là Văn phòng, Phòng Kế toán
nhà nước, Phòng Kiểm soát chi, Phòng Thanh tra - Kiểm tra và Phòng Tài
vụ - Quản trị).
“Qua nhiều năm hoạt động Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên cùng toàn
ngành đã vượt qua khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, hoàn thành xuất
24
sắc nhiệm vụ được giao góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh
hóa nền tài chính thông qua các kết quả cụ thể trong việc tập trung nguồn thu
cho ngân sách, thực hiện chi trả ngân sách, huy động vốn, quản lý quỹ; kế toán,
thông tin bảo đảm cung cấp thông tin chính xác trong việc thu, chi ngân sách
phục vụ sự chỉ đạo cho cơ quan cấp trên và chính quyền. Góp phần nâng cao
chất lượng quản lý và sử dụng ngân sách. Để đạt được nhưng kết quả trên Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên nói riêng và toàn ngành nói chung đã khẳng định
chủ trương đúng đắn của Đảng và Chính phủ trong công cuộc đổi mới tài chính
tiền tệ. Làm được điều đó không thể không kể đến công tác quản lý đội ngũ
CBCC của KBNN Thái Nguyên bằng các giải pháp như sau:”
“Thứ nhất, tăng cường và phát huy truyền thống đoàn kết cùng nhau thực
hiện thắng lợi kế hoạch công tác năm. Nghiêm túc trong tổ chức thực hiện qui
chế dân chủ cơ sở, đề cao trách nhiệm cá nhân. Tuân thủ qui chế phối hợp giữa
tổ chức Đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể khi tổ chức triển khai, giải
quyết, xử lý các nghiệp vụ chuyên môn.”
“Thứ hai, tập trung triển khai các giải pháp đánh giá đúng thực trạng và
quản lý đội ngũ CBCC. Kiện toàn hoạt động triển khai và quán triệt chính sách,
chế độ, kế hoạch công tác ở nhiều cấp độ. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác bảo đảm công khai, dân chủ nhằm duy trì sự phát triển ổn định và giữ
vững đoàn kết nội bộ.”
“Thứ ba, tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng, duy trì và củng
cố phong trào thi đua học tập nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ chính trị của ngành.”
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
“Trước những bài học của các Kho bac Nhà nước của các tỉnh khác đã
được trình bày ở trên, có thể thấy rõ ràng vai trò của từng công tác, từng nội dung
triển khai về quản lý cán bộ công chức. Với mỗi địa phương, tùy theo điều kiện
25
của mình mà các nội dung quản lý lại được sắp xếp với vai trò quan trọng khác
nhau trong hệ thống quản lý chung. Từ đó hình thành một hệ thống các biện pháp
quản lý, mang lại hiệu quả tốt nhất cho chi nhánh. Qua những kinh nghiệm đã
đạt được trong việc quản lý cán bộ công chức trong Kho bạc Nhà nước tại ác địa
phương trên, có thể đúc rút ra một số kinh nghiệm áp dụng cho quản lý cán bộ
công chức trong Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai như sau:”
Một là về cơ cấu tổ chức bộ máy
“Hệ thống KBNN Việt Nam nói chung và KBNN tỉnh Lào Cai nói riêng
cần phải cải tiến mạnh mẽ, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của ngành có tính đến chiến lược phát triển đảm bảo bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu quả.”
“Quản lý đội ngũ CBCC nói chung cũng như lực lượng lao động nói
riêng luôn phải được ưu tiên hàng đầu và rất chú trọng tới việc phát triển nhằm
nâng cao chất lượng, số lượng của đội ngũ cán bộ”
“Phải thiết lập được các chương trình hành động hết sức chi tiết cụ thể để
phát triển đội ngũ CBCC trên cơ sở nhấn mạnh đến chất lượng, khả năng và năng
lực của người lao động để có thể đảm bảo các công việc được hiệu quả.”
Hai là, về công tác tuyển dụng
“Tổ chức thi tuyển công chức với các hình thức tuyển khác nhau để lựa
chọn được những người giỏi nhất trong số những ứng viên tham gia dự tuyển.
Thi tuyển cạnh tranh, công khai và công bằng.”
“Đối với công chức lãnh đạo nên qua thi tuyển, có trắc nghiệm tâm lý về
khả năng lãnh đạo và cần được đào tạo trước khi bổ nhiệm.”
Ba là, về công tác đào tạo, bồi dưỡng
“Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo hợp lý nâng cao trình độ mọi mặt của
công chức và cần có những khóa học đào tạo ban đầu, đào tạo dài hạn, và sau
đó chú trọng mở các khóa đào tạo ngắn hạn vài ngày, một vài tuần nhằm bồi
26
dưỡng nâng cao năng lực làm việc cho công chức.”
Chương trình tài liệu được xây dựng theo nhu cầu đào tạo, theo yêu cầu
và vị trí công tác của người học. Tập trung, ưu tiên cho đào tạo công chức
nguồn trước khi đề bạt, bổ nhiệm.
“Giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng công chức là những người có
kinh nghiệm trong chuyên môn và có khả năng sư phạm hoặc được bồi dưỡng
kỹ năng sư phạm. Đội ngũ giáo viên kiêm chức cần được giao trách nhiệm
giảng dạy như một phần công việc của họ.”
“Có chế độ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bắt buộc đối với công chức
và coi thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng là quá trình thực thi công
vụ, kết quả các khóa đào tạo, bồi dưỡng là cơ sở, căn cứ để xem xét đánh giá
công chức.”
“Lực lượng lao động công vụ trong các ngành, các lĩnh vực KTXH rất
được quan tâm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm nâng
cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ công việc. Đặc biệt với chức năng quan
trọng quản lý nguồn ngân sách nhà nước, đội ngũ CBCC của KBNN luôn được
các quốc gia quan tâm đúng mức.”
Bốn là, về chế độ đãi ngộ
“Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng, tương xứng và phù hợp với mặt bằng thu
nhập chung của những ngành, những công việc có cùng tính chất. Quan tâm
đến những nhu cầu văn hóa, tinh thần của người lao động để có thể vừa thu hút
và vừa giữ chân được họ làm việc lâu dài qua việc cải cách chính sách về thu
nhập, môi trường làm việc và các chế độ ưu tiên khác.”
27
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Kho bạc nhà
nước Lào Cai giai đoạn 2016-2018?
Câu hỏi 2: Kết quả đạt được của công tác quản lý đội ngũ cán bộ công
chức tại Kho bạc nhà nước Lào Cai giai đoạn 2016-2018?
Câu hỏi 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ
công chức tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1.Thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn như: Các văn bản
pháp lý liên quan; Các Thông tư, Quyết định; Các tài liệu, công trình khoa học
đã được công bố; Các giáo trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước
đây để làm sáng tỏ hơn các nội dung nghiên cứu của đề tài.”
“Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp về tình hình quản lý cán bộ công
chức tại KBNN Lào Cai giai đoạn 2016-2018 được cung cấp bởi KBNN Lào
Cai.”
2.2.1.2.Thu thập số liệu sơ cấp
““Nhằm phân tích cụ thể công tác quản lý cán bộ công chức tại Kho bạc
nhà nước tỉnh Lào Cai, làm cơ sở đề xuất các giải pháp tốt nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý cán bộ công chức trong kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai trong thời
gian tới. Tác giả tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với đối tượng là cán bộ
quản lý trong kho bạc nhà nước, cụ thể như sau:”
- Mục đích điều tra: điều tra bằng bảng hỏi nhằm nắm bắt các vấn đề về
28
quan điểm, nhận định của cán bộ quản lý, cán bộ công chức đối với công tác
quản lý cán bộ công chức tại kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai.
- Chọn mẫu điều tra: Là quá trình chọn đủ đại diện từ tổng thể. Bằng cách
nghiên cứu mẫu, nhà nghiên cứu thu được kết quả và kết luận suy rộng cho tổng
thể. Quy trình chọn mẫu từ tổng thể được gọi là lấy mẫu. Quy trình gồm:
+ Với số lượng tổng thể mẫu đã biết là 173 (số lượng cán bộ công chức
tại kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2018), tác giả sử dụng công thức Slovin
để xác định mẫu điều tra, cụ thể công thức mẫu được xác định như sau
n= N/(1+N*e2)
Trong đó:
n: Số mẫu cần điều tra
N: Tổng thể mẫu
- e: Sai số cho phép (trong trường hợp số lượng mẫu nhỏ, ta chọn e = 5%)
Mẫu là một phần của tổng thể, cho phép sai số trong khoảng xác định
thường thì không thể nghiên cứu toàn bộ tổng thể vì chi phí tốn kém, hạn chế
về thời gian và nhân lực.
- Tổng số mẫu thu thập được từ 173 cán bộ công chức tại KBNN tỉnh
Lào Cai là: N= 173/(1+173*0,052) = 120,8 mẫu điều tra
- Như vậy tác giả sẽ thu thập 121 mẫu điều tra tại Kho bạc nhà nước
tỉnh Lào Cai
- Mẫu phiếu điều tra bao gồm 2 phần như sau:
+ Phần 1: thu thập thông tin cá nhân của đối tượng điều tra
+ Phần 2: thu thập thông tin về đánh giá các nội dung quản lý cán bộ
công chức tại kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: mỗi mục đều có các lựa chọn và
được quy ước bằng các mức điểm khác nhau, cụ thể:
Điểm
29
Ý nghĩa Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt
Nội dung đánh giá dựa vào thang đo Likert được thống kê các mức sau:
Mức Mức đánh giá Khoảng
4,2-5,0 1 Rất tốt
3,4-4,19 2 Tốt
2,6-3,39 3 Khá
1,8-2,59 4 Trung bình
1,0-1,79 5 Kém
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.2.1.Phương pháp thống kê mô tả
“Qua việc phân tích thông tin, số liệu bằng việc sự dụng số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân…Tác giả đánh giá được sự biến động, tốc độ tăng,
giảm của từng chỉ tiêu cần phân tích. Từ đó đánh giá được thực trạng, đưa ra
các giải pháp cần thiết cho từng chỉ tiêu nghiên cứu.”
“Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích tỷ lệ để thu
thập thông tin, phân tích số liệu về tình hình quản lý cán bộ công chức tại kho
bạc nhà nước tỉnh, đánh giá cụ thể những kết quả làm được, những hạn chế
trong công tác quản lý cán bộ công chức, tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác quản lý cán bộ công chức tại KBNN Lào Cai giai đoạn 2016-
2018.”
2.2.2.2.Phương pháp so sánh
“Sử dụng dụng phương pháp so sánh để so sánh giữa các kỳ với nhau để
đánh giá hiệu quả quản lý cán bộ công chức giữa các kỳ.”
“Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả có thể so sánh các chỉ
tiêu giữa các kỳ với nhau. Từ đó đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu
nghiên cứu.”
2.3.Các chỉ tiêu nghiên cứu
30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Số lượng CBCC quy hoạch (năm i) Tỷ lệ CBCC = x100% quy hoạch (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác quy hoạch CBCC của kho bạc tỉnh
được dựa trên cơ sở nào: theo chức danh, tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn,
trình độ chính trị.”
Tỷ lệ CBCC Số lượng CBCC tham gia đào tạo, bồi
thao gia đào tạo, dưỡng (năm i) = x100% bồi dưỡng (năm Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i) i)
“Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác đào tạo, bồi dưỡng của CBCC ở
các khía cạnh: đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ
QLNN; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.”
Cơ cấu công chức theo độ tuổi, giới tính
Số lượng CBCC phân loại theo tuổi, giới Cơ cấu CBCC = tính (năm i) theo tuổi, giới tính x 100%
qua các năm (i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng CBCC trong tổ chức được phân loại theo
tuổi, giới tính, xem xét sự phù hợp của tuổi, giới tính với kết quả hoàn thành
công việc của cán bộ công chức tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai.
Cơ cấu công chức theo trình độ quản lý nhà nước
Số lượng CBCC phân loại theo trình Cơ cấu CBCC theo độ QLNN (năm i) = x 100% trình QLNN(năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
“Chỉ tiêu này phản trình độ QLNN là chưa qua đào tạo, chuyên viên,
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp của CBCC đối với kết quả thực hiện
công việc chung của cán bộ công chức tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai.”
Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn
31
Số lượng CBCC phân loại theo Cơ cấu CBCC theo chuyên môn(năm i) chuyên môn (năm = x 100% Tổng số CBCC trong tổ chức i) (năm i)
“ Trình độ học vấn, chuyên môn có được thông qua hệ thống đào tạo. Đào
tạo làm tăng lực lượng lao động có trình độ cao, tạo ra khả năng thúc đẩy tăng
trưởng kết quả hoàn thiện công việc chung của cán bộ công chức tại Kho bạc
nhà nước tỉnh Lào Cai”
Cơ cấu công chức theo trình độ tin học, ngoại ngữ
Cơ cấu CBCC Số lượng CBCC phân loại theo trình độ
theo trình độ tin tin học,ngoại ngữ (năm i) = x 100% học, ngoại ngữ Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i) (năm i)
“Trình độ tin học, ngoại ngữ có được thông qua khả năng học tập của
CBCC trong tổ chức, chỉ tiêu này đánh giá khả năng bồi dưỡng của cá nhân
CBCC và đáp ứng tính thiết yếu trong bối cảnh tổ chức hội nhập kinh tế quốc
tế sâu rộng và nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Kho bạc nhà nước tỉnh
Lào Cai”
Cơ cấu công chức theo phẩm chất chính trị
Số lượng CBCC phân loại theo Cơ cấu CBCC trình độ chính trị (năm i) = theo trình độ x 100% Tổng số CBCC trong tổ chức chính trị (năm i)
“Chỉ tiêu này đánh giá khả năng bồi dưỡng dưỡng chính trị của CBCC
là cao cấp, cử nhân, trung cấp; tỷ lệ kết nạp Đảng của CBCC tại Kho bạc nhà
nước tỉnh Lào Cai.”
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác sử dụng và đánh giá CBCC
32
Số lượng CBCC làm đúng vị trí Tỷ lệ CBCC làm đúng công việc được tuyển (năm i) vị trí công việc được = x 100% Tổng số CBCC trong tổ chức tuyển dụng (năm i) (năm i)
“ Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ lệ CBCC được sử dụng đúng vị trí như lúc
đầu được tuyển dụng theo từng vị trí công việc ở mức độ nào. Nếu tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ CBCC được làm việc đúng vị trí và ngược lại.”
Số lượng CBCC phân loại theo mức độ (1-4) Tỷ lệ phân loại = CBCC Tổng số CBCC trong tổ chức
“ Chỉ tiêu này nhằm phản ánh mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ
công việc được giao của CBCC tại Kho bạc nhà nước theo các mức độ: mức
1-Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; mức 2- hoàn thành tốt nhiệm vụ; mức 3: hoàn
thành nhiệm vụ và mức 4- không hoàn thành nhiệm vụ. Tỷ lệ của chỉ tiêu mức
1, 2 càng cao càng tốt, rất hạn chế mức 3,4.”
Công tác điều động, luân chuyển CBCC
Số lượng CBCC được điều động, luân
Tỷ lệ CBCC điều chuyển (năm i) x 100% == động, luân Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i) chuyển(năm i)
“Chỉ tiêu này nhằm phản ánh Kho bạc đã thực hiện công tác điều động,
luân chuyển CBCC ở mức độ nào, nếu có tỷ lệ hợp lý sẽ đã phát huy tốt tác
dụng, phát huy được năng lực sở trường của cán bộ, cũng như việc sắp xếp
đúng người, đúng việc đã giúp ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
Công tác đãi ngộ, khen thưởng CBCC
33
Số lượng CBCC được đãi ngộ, khen Tỷ lệ CBCC đãi thưởng (năm i) = ngộ, khen thưởng x100%
(năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
“Chỉ tiêu này nhằm xem xét các CBCC tại Kho bạc nhà nước được hưởng
ngững đãi ngộ và khen thưởng như thế nào. Đây là căn cứ giúp lãnh đạo Kho
bạc lựa chọn, bố trí CBCC có thành tích xuất sắc vào các vị trí lãnh đạo chủ
chốt của phòng, tạo điều kiện thăng tiến cho CBCC tại Kho bạc nhà nước.”
34
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÀO CAI
3.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN tỉnh Lào Cai
“Kho bạc Nhà nước Lào Cai được thành lập ngày 01/10/1991 khi tỉnh
Lào Cai được tái lập lại. Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, sự phối hợp giúp đỡ của các cấp, các ngành,
với sự nỗ lực phấn đấu của gần 173 cán bộ công chức, Kho bạc Nhà nước Lào
Cai đã có sự phát triển nhanh, vững chắc, ổn định, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương và hệ thống
Kho bạc Nhà nước.”
“Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Lào Cai gồm có:
Cơ quan Kho bạc tỉnh (với 4 phòng nghiệp vụ), 08 Kho bạc huyện, 01 Kho bạc
thị xã trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức là 84 người, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ còn thấp cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng là 17 người bằng
20%, cán bộ có trình độ trung học và sơ học là 62 người bằng 74%, cán bộ chưa
qua đào tạo là 5 người bằng 6%. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công
tác còn thiếu, chất lượng hạn chế, hầu hết các đơn vị Kho bạc trong tỉnh chưa
có trụ sở riêng phải làm việc tạm nhờ hệ thống Ngân hàng, Tài chính hoặc thuê
mượn; các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu mang tính thủ công, hiệu quả hạn chế;
cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ còn thiếu, chưa đầy đủ; thu nhập và đời
sống của cán bộ công chức còn nhiều khó khăn.”
“Từ những khó khăn ban đầu, lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Lào Cai xác
định quyết tâm, tập trung lãnh đạo, đồng thời phát huy trí tuệ của tập thể cán
bộ công chức, đoàn kết, khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao”
“- Đã phấn đấu hoàn thành suất sắc nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
35
ngành là quản lý Quỹ ngân sách nhà nước, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo
điều hành của các cấp chính quyền trong việc xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh”
“-Triển khai thực hiện tốt công tác huy động vốn cho ngân sách nhà nước
và cho đầu tư phát triển”
“-Tích cực tham gia vào chương trình xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt
công tác cho vay giải quyết việc làm”
“- Duy trì kỷ cương, kỷ luật, thực hiện tốt cơ chế và quy trình nghiệp vụ
đảm bảoan toàn tiền và tài sản của Nhà nước”
“-Thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia”
“-Đẩy mạnh công tác hiện đại hóa, tăng cường thực hiện cải cách hành
chính”
“-Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, hoàn thiện, ổn định tổ chức
bộ máy, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ,công chức; triển khai tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể”
3.1.2.Cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Lào Cai
““Hiện nay Kho bạc Nhà nước Lào Cai gồm: Cơ quan Kho bạc Nhà nước
tỉnh (gồm Văn phòng và 6 phòng chuyên môn, nghiệp vụ), 8 Kho bạc Nhà nước
huyện và Kho bạc Nhà nước thành phố Lào Cai trực thuộc (năm 2000 thành
lập Kho bạc Nhà nước Si Ma Cai, năm 2004 Kho bạc Nhà nước Than Uyên
chuyển về Lai Châu), với tổng số173 cán bộ, công chức.”
“Qua quá trình xây dựng và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc
Nhà nước không ngừng hoàn thiện và mở rộng; đòi hỏi tổ chức bộ máy, cán bộ
của Kho bạc Nhà nước Lào Cai thường xuyên phải được củng cố, hoàn thiện,
nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động nhằm đáp ứng ngày một tốt
hơn yêu cầu nhiệm vụ được Kho bạc Nhà nước giao. Kho bạc Nhà nước Lào
Cai thường xuyên quan tâm đến phát triển nhân tố con người, xây dựng hệ
thống tổ chức và đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, có trình độ, đáp ứng
36
yêu cầu ngày càng cao của công nghệ quản lý. Thực hiện nghiêm túc các quy
chế, quy trình trong công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, điều động cán bộ đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh
bạch để giữ vững sự ổn định tổ chức bộ máy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đơn
vị.”
“Căn cứ vào kế hoạch đào tạo cụ thể hàng năm, kết hợp nhiều phương
thức và hình thức đào tạo, Kho bạc Nhà nước Lào Cai đã bố trí cho cán bộ tham
gia các lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn phù hợp trong từng giai đoạn, để
từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức chính trị xã
hội. Đến nay trình độ, năng lực của cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước Lào
Cai đã có bước chuyển biến tích cực. Năm 1991 tỷ trọng cán bộ có trình độ đại
học chỉchiếm 20%, đến năm 2017 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đã
đạt 81,5%.Cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo chương trình ứng dụng tin
học vào công việc.”
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh Lào Cai
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN tỉnh Lào Cai
37
Chức năng
““Chức năng, nhiệm vụ KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
(Ban hành theo Quyết định số 1618/QĐ-BTC, ngày 22/08/2019 của Bộ Tài
chính) KBNN tỉnh Lào Cai là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực
hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN tỉnh
Lào Cai có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại trên địa bàn để
thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.”
Nhiệm vụ và quyền hạn
KBNN tỉnh Lào Cai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, chương trình dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của KBNN
cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng
dẫn của KBNN.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra các KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo
chế độ quy định.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thống kê về thu, chi NSNN và các quỹ tài chính do
KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua
38
KBNN cấp tỉnh. Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ phát sinh tại KBNN cấp tỉnh.
- Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo chế độ
quy định
- Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ
tại KBNN cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động KBNN trên địa
bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo
quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản
lý của KBNN.
- Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN
cấp tỉnh; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài chính đặt
tại KBNN cấp tỉnh.
- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức; thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách ngộ, thi đua khen thưởng,bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng thuộc phạm vi quản lý của KBNN
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính
và KBNN.
- Quản lý và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ
bản nội bộ theo quy định của KBNN, Bộ Tài chính và của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động KBNN; cải cách
hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ
tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp tỉnh.
- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc KBNN giao.
- KBNN tỉnh Lào Cai có quyền:
39
+ Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp
dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp
luật.
+ Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
+ Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy
định của pháp luật.
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN Lào Cai
3.2.1. Quy mô, số ượng đội ngũ CBCC tại KBNN tỉnh Lào Cai
““Trong giai đoạn 2016-2018, Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai đã thực
hiện nghiêm túc công tác sắp xếp, bố trí bộ máy nhân sự, không thực hiện tuyển
dụng mới theo đúng tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XII, thể
hiện quan điểm, chủ trương của Đảng ta về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trong đó,
toát lên vấn đề rất quan trọng và xuyên suốt là: Tinh giản biên chế gắn với cơ
cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; giảm chi thường xuyên và cải cách chế độ tiền lương. Kết quả thực hiện
quy mô đội ngũ cán bộ công chức qua bảng số liệu sau:
40
Bảng 3.1. Số ượng, cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ, công chức tại
Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
Đơn vị: người
STT Nội dung 2016 2017 2018
Tổng số cán bộ, công chức 185 180 173
1 Chia theo giới tính
- Nam 85 83 79
Tỷ ệ % 46.2 46.2 45.9
- Nữ 100 97 94
Tỷ ệ % 53.8 53.8 54.1
2 Phân theo độ tuổi
- Từ 30 tuổi trở xuống 14 14 14
Tỷ ệ % 7.7 7.7 8.1
- Từ 31 - 50 tuổi 152 148 136
Tỷ ệ % 82.0 82.0 78.4
- Từ 51 - 60 tuổi 19 19 23
Tỷ ệ % 10.3 10.3 13.5
(Nguồn: Văn phòng Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
“Năm 2016 số đội ngũ cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
có 185 cán bộ, công chức trong đó có 100 cán bộ, công chức nữ, chiếm 53,8%;
có 14 cán bộ, công chức nằm trong độ tuổi từ 30 trở xuống, chiếm 7,7%; có
152 cán bộ, công chức từ 31 đến 50 tuổi, chiếm 82%; có 19 cán bộ, công chức
có độ tuổi trên 50, chiếm 10,3% tổng số cán bộ, công chức của Kho bạc nhà
nước tỉnh.”
“Đến năm 2018, cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức của Kho bạc nhà
nước tỉnh Lào Cai có sự thay đổi, cụ thể số lượng cán bộ công chức giảm từ
185 xuống 173 cán bộ, công chức (giảm 6,9%) nguyên nhân do điều chuyển
41
công tác và cắt giảm cán bộ công chức không phù hợp; tỷ lệ cán bộ nữ giảm từ
100 xuống 94 cán bộ, công chức (giảm 6,34%); độ tuổi cán bộ, công chức trẻ
từ 30 tuổi trở xuống không đổi; độ tuổi cán bộ, công chức từ 30 đến 50 tuổi
giảm từ 152 xuống 136 cán bộ, công chức (giảm 11,8%); độ tuổi cán bộ, công
chức trên 50 tuổi tăng từ 19 lên 23 cán bộ, công chức (tăng 25,9%).”
“Như vậy, CBCC là nữ giảm; đội ngũ cán bộ, công chức trẻ không đổi
và cán bộ, công chức trên 50 tuổi có xu hướng tăng.”
“Năm 2016, cơ cấu ngạch công chức: có 01 chuyên viên cao cấp, có 4
công chức ngạch chuyên viên chính, chiếm 10,3%; 32 công chức ngạch chuyên
viên, chiếm 82,1%; 2 công chức ngạch cán sự, chiếm 0,5% tổng số cán bộ, công
chức.”
“Đến năm 2018, cơ cấu ngạch công chức đã có sự thay đổi: không có
chuyên viên cao cấp, do điều chuyển công tác; có 5 công chức ngạch chuyên
viên chính, tăng 25%; 30 công chức ngạch chuyên viên, giảm 6,25%; 2 công
chức ngạch cán sự, giữ nguyên không đổi.”
3.2.2.Thực trạng đội ngũ CBCC tại KBNN tỉnh Lào Cai
3.2.2.1.Về trình độ chuyên môn
“Trình độ chuyên môn là tiêu chí quan trọng nhằm phản ánh đúng chất
lượng, hiệu quả công việc, vị trí mà mỗi cán bộ công chức tại Kho bạc nhà nước
tỉnh Lào Cai hiện đang đảm nhiệm.”
“Năm 2016 có tổng số cán bộ, công chức là 185 CBCC trong đó có 9 cán
bộ, công chức có trình độ chuyên môn là thạc sỹ, chiếm 5,1%; 128 cán bộ, công
chức có trình độ chuyên môn là đại học, chiếm 69,2%; có 28 cán bộ, công chức
có trình độ chuyên môn là cao đẳng, chiếm 15,4%; có 19 cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn là trung cấp, chiếm 10,3%.”
“Đến năm 2018 có tổng số cán bộ, công chức là 173 cán bộ, công chức
trong đó có 23 cán bộ, công chức có trình độ thạc sỹ, chiếm 13,5%; có 140 cán
bộ, công chức có trình độ chuyên môn là đại học, chiếm 81,1%; có 09 cán bộ,
công chức có trình độ chuyên môn là cao đẳng, chiếm 5,4%.”
42
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của CBCC tại Kho bạc nhà nước tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: người,%)
2017 2018 2016 STT Nội dung
180 173 185 TỔNG
18 23 9 Thạc sĩ 1
10.2 13.5 5.1 Tỷ ệ %
134 140 128 Đại học 2
74.4 81.1 69.2 Tỷ ệ %
23 9 28 Cao đẳng 3
12.8 5.4 15.4 Tỷ ệ %
5 0 19 Trung cấp 4
2.6 0 10.3 Tỷ ệ %
5.1%
10.3%
15.4%
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
69.2%
(Nguồn: Văn phòng Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
Năm 2016
43
0.0%
5.4%
13.5%
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
81.1%
Năm 2018
Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Văn phòng - Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
““Qua phân tích các số liệu cho thấy trình độ chuyên môn của cán bộ,
công chức của Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai đã được dần nâng lên về cán bộ,
công chức có trình độ Đại học trở lên tăng, cụ thể năm 2016 chỉ có 128 CBCC,
chiếm 69,2%, thì năm 2018 có 140 CBCC, chiếm 81,1%; tỷ lệ cán bộ, công
chức trình độ dưới đại học đã giảm đáng kể, cụ thể năm 2016 có 47 CBCC,
chiếm 25,7%; thì năm 2018 còn 9 CBCC, chiếm 5,4%.”
“Tuy vậy, trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC vẫn chưa đồng đều:
CBCC đào tạo chính quy chiếm tỷ lệ trung bình đến năm 2018 toàn Kho bạc
có 93 cán bộ, công chức được đào tạo đại học chính quy chuyên ngành kế toán,
quản lý lao động, quản trị nhân lực, luật… còn lại là đào tạo hình thức tại chức
là chủ yếu. Như vậy số lượng đào tạo tại chức tương đối nhiều chiếm 46,2%.
Vì vậy khi ứng dụng vào thực tiễn vẫn còn một số hạn chế nhất định, hiệu suất,
chất lượng công tác chưa cao. Do yêu cầu công việc, để thích nghi và đảm
nhiệm được công việc được giao đòi hỏi những CBCC này phải chủ động tự
học, tự nghiên cứu tham gia các lớp tập huấn của ngành mới đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ.””
44
Bảng 3.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ và quản lý nhà nước của CBCC tại
Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: người,%)
Nội dung 2016 2017 2018 STT
185 180 173 TỔNG SỐ
1 Trình độ tin học
Trung cấp trở ên 0 0 0
Tỷ ệ % 0 0 0
Chứng chỉ (A, B, C) 185 180 173
Tỷ ệ % 100 100 100
Chưa qua đào tạo 0 0 0
Tỷ ệ % 0 0 0
2 Trình độ ngoại ngữ
Chứng chỉ (A, B, C) 185 180 173
Tỷ ệ % 100 100 100
Chưa qua đào tạo 0 0 0
Tỷ ệ % 0 0 0
3 Trình độ quản lý nhà nước
Chuyên viên cao cấp 0 0 5
Tỷ ệ % 0 0 2.6
Chuyên viên chính 20 23 23
Tỷ ệ % 10.8 12.8 13.5
Chuyên viên 152 148 140
Tỷ ệ % 82.1 82.1 81.1
Chưa qua đào tạo 9 9 9
Tỷ ệ % 5.1 5.1 5.4
45
160
152
148
140
140
120
100
Chuyên viên cao cấp
Chuyên viên chính
80
Chuyên viên
60
Chưa qua đào tạo
40
23
23
20
20
9
9
9
5
0
0
0
2016
2017
2018
ĐVT: người
Biểu đồ 3.2. Trình độ QLNN của Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Văn phòng - Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
“Qua phân tích bảng số liệu các năm cho thấy trình độ tin học, ngoại ngữ
của CBCC tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai đạt 100% nhằm phục vụ tốt cho
công việc. Về trình độ quản lý nhà nước: không có chuyên viên cao cấp, do điều
chuyển công tác; chuyên viên chính có 23 người, chiếm 13,5%; chuyên viên có
140 người chiếm 81,1%; chưa qua đào tạo 9 người chiếm 5,4%.”
“Kho bạc nhà nước đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan Văn phòng Kho
bạc nhà nước, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hồ sơ
văn bản thông qua việc sử dụng phần mềm TD- Office, phần mềm trực tuyến
Người có công, phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động, phần mềm cung - cầu lao động… Tuy nhiên, trình độ tin học, ngoại ngữ
của đội ngũ CBCC vẫn còn một số hạn chế đối với CBCC lớn tuổi, việc học tin
học, ngoại ngữ đa số chỉ tiếp thu một cách máy móc, thụ động nên khi ứng dụng
thực tế vào công việc hàng ngày thường gặp nhiều khó khăn, lúng túng.”
46
3.2.2.2. Về phẩm chất chính trị
“Kho bạc nhà nước đã tổ chức cho cán bộ, công chức học tập, quán triệt
kịp thời các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt đã
tổ chức cho cán bộ, công chức học tập và tích cực thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, học tập các chuyên
đề về "Thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu", "Sửa đổi lối
làm việc".”
“Kho bạc nhà nước đã chăm lo công tác học tập nâng cao trình độ lý luận
đối với CBCC, tạo điều kiện cho CBCC được tiếp thu các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước, Quy chế của ngành kịp thời,
đầy đủ, được khai thác thông tin qua mạng để nắm bắt thông tin, được tham dự
lớp bồi dưỡng đảng viên mới, lớp cấp uỷ mới, cao cấp lý luận chính trị; chú
trọng quản lý CBCC trong công tác và sinh hoạt cơ quan đơn vị, định kỳ thực
hiện tốt công tác tự phê bình và phê bình, lấy ý kiến nhận xét của cán bộ, công
chức; phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ nơi cư trú để nắm bắt tình hình và lấy ý kiến
nhận xét đối với CBCC về việc chấp hành nghĩa vụ công dân và các quy định
của Đảng và Nhà nước. Do đó đội ngũ CBCC luôn trưởng thành, vững vàng
trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên 95% CBCC có ý thức
tốt trong việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, lề lối tác phong
công tác, có ý thức học tập nâng cao trình độ, nêu cao vai trò tiên phong gương
mẫu thực hiện tốt nhiệm vụ của người CBCC.”
47
Bảng 3.4. Trình độ chính trị của cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước
tỉnh Lào Cai
(ĐVT: người)
STT Nội dung 2017 2018 2016
Tổng số cán bộ, công chức 180 173 185
Trình độ chính trị 1
Cao cấp 57 75 47 -
Tỷ ệ % 25.6 30.8 40.5
Cử nhân 5 5 5 -
Tỷ ệ % 2.7 2.7 2.7
Trung cấp 123 105 133 -
Tỷ ệ % 66.5 56.8 71.7
2 Kết nạp đảng
Đảng viên 142 147 138 -
Tỷ ệ % 76.9 79.5 74.4
Chưa vào Đảng 43 40 47 -
Tỷ ệ % 23.1 21.5 25.6
(Nguồn: Văn phòng- Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
Qua phân tích bảng số liệu, nhận thấy trình độ chính trị của CBCC Kho
bạc tỉnh tăng dần qua các năm. Năm 2016, về trình độ chính trị: số CBCC có
trình độ cao cấp là 47 người, chiếm 25,6%; số CBCC có trình độ cử nhân là 5
người, chiếm 2,7%; trình độ trung cấp là 133 người, chiếm 71,7%. Số CBCC
là đảng viên 138 người, chiếm tỉ lệ 74,4%, số người chưa vào Đảng là 47 người
chiếm tỉ lệ 25,6% tổng số CBCC.
“Năm 2018, về trình độ chính trị: số CBCC có trình độ cao cấp là 75
người, chiếm 40,5%; trình độ cử nhân là 5 người, chiếm 2,7% tổng số CBCC;
trình độ trung cấp là 21 người, chiếm 56,8%;. Số CBCC là đảng viên 147 người,
chiếm tỉ lệ 79,5%, số người chưa vào Đảng là 4 người, chiếm tỉ lệ 21,5% tổng
số CBCC.”
48
“Có thể nhận thấy đội ngũ cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào
Cai có bản lĩnh chính trị vững vàng kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, đây chính là những nhân tố cơ bản tích cực và nòng cốt
để thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành.”
3.2.2.3. Về đạo đức ối sống
““Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai
có đạo đức tốt, phong cách sống trung thực, giản dị, đoàn kết gắn bó với mọi
người. Trong quan hệ với nhân dân, bạn bè, đồng chí thì cởi mở, thân thiện,
giàu tình cảm. Đối với đồng nghiệp và mọi người xung quanh thì thân ái, giúp
đỡ; động viên cùng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, luôn có nhận
thức sâu sắc về nghĩa vụ của bản thân đối với nhân dân và đất nước; luôn sẵn
sàng nhận mọi nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước, cơ quan giao. Trong quá trình
thực thi công vụ cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai luôn chủ
động, công tâm, trách nhiệm, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân, thường xuyên giải thích,
hướng dẫn tận tình, chu đáo về chính sách chế độ theo luật để dân hiểu biết
chấp hành. Cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai luôn tâm niệm
lời dạy của Bác Hồ: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì hại đến
dân phải hết sức tránh”.”
3.2.2.4. Về kỹ năng công tác và thực tiễn
“Cán bộ, công chức Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai có kỹ năng làm việc
tốt, nhanh nhẹn, sáng tạo, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, nhanh chóng
hiệu quả khi giải quyết công việc. Trong thực tiễn CBCC luôn sâu sát với cơ
sở, có tác phong quần chúng, lắng nghe ý kiến của nhân dân, đối tượng chính
sách; trong công tác quản lý điều hành dân chủ “tôn trọng tập thể thực hiện quy
chế dân chủ trong cơ quan; có tác phong khoa học làm việc từng bước đã xây
dựng kế hoạch, điều hành một cách khoa học, sáng tạo, biết đánh giá kết quả
công việc; năng động, sáng tạo, chủ động với công việc được giao, luôn phát
49
huy sáng kiến để đề xuất các giải pháp với lãnh đạo thực hiện công vụ đạt hiệu
quả cao.”
3.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai
3.3.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ CBCC
a) Công tác quy hoạch
“KBNN tỉnh Lào Cai luôn xác định công tác quy hoạch phải đảm bảo
trên nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ
CBCC, dự báo nhu cầu công chức trước mắt và lâu dài, được thực hiện từ cấp
dưới lên cấp trên. Đảm bảo dân chủ, khách quan và đúng quy trình. Đánh giá
CBCC trước khi đưa vào quy hoạch, Cán bộ công chức phải đáp ứng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn quy định có triển vọng phát triển và đáp ứng các tiêu chuẩn về:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Năng lực thực tiễn; Trình độ chuyên
môn đào tạo.”
“Hàng năm, KBNN tỉnh Lào Cai đều tiến hành nhận xét, đánh giá cán
bộ và xem xét, bổ sung quy hoạch cán bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đảm bảo đủ tiêu chuẩn, kịp thời bổ sung, tạo nguồn cho những năm tiếp theo.
Việc xây dựng quy hoạch được lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai thực hiện đảm
bảo đúng quy trình, dân chủ, đảm bảo về số lượng và chất lượng, đặc biệt lãnh
đạo KBNN tỉnh Lào Cai rất quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ có
phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn, năng lực chỉ đạo, điều hành.”
50
Bảng 3.5. Kết quả quy hoạch cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016-2018
Tiêu chí Chức danh Số ượng Tỷ ệ (%)
Giám đốc KBNN tỉnh Lào 2 5,26 Cai
Phó Giám đốc KBNN tỉnh 3 7,89 Lào Cai 1.Theo chức danh Trưởng phòng và tương 1 2,63 đương
Phó trưởng phòng và 4 10,53 tương đương
35-40 tuổi 4 10,53 2.Theo độ tuổi 41-50 tuổi 3 7,89
Nữ 4 10,53 3.Theo giới tính Nam 3 7,89
4.Theo trình độ chuyên Đại học 10 26,32 môn
5.Theo trình độ chính trị Cao cấp 5 13,16
(Nguồn: Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai)
““Trong giai đoạn 2016 - 2018, đã quy hoạch 10 người, trong đó: 02
người quy hoạch chức danh Giám đốc KBNN tỉnh Lào Cai.”
03 người quy hoạch chức danh Phó Giám đốc KBNN tỉnh Lào Cai.
01 người quy hoạch chức danh Trưởng phòng và tương đương.
04 người quy hoạch chức danh Phó trưởng phòng và tương đương Trong
đó, độ tuổi dưới 35 tuổi: 03 người, từ 35 đến 40 tuổi: 04 người;
từ 41 đến 50 tuổi: 03 người; trong đó nữ 04 người, chiếm 40%.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 10 người.
+ Trình độ chính trị: cao cấp 05 người.
51
“Trong những năm 2016 đến 2018, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ được
giao KBNN tỉnh đã bổ nhiệm 07 cán bộ, công chức (năm 2016: 03 người; năm
2017: 03 người; năm 2018: 01 người). Sau khi được bổ nhiệm các đồng chí trên
đã cố gắng phát huy năng lực, sở trường quản lý lãnh đạo, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức được thực hiện theo đúng
quy trình, thủ tục bổ nhiệm và trong những năm gần đây, KBNN tỉnh đã quan
tâm nhiều đến việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ, cán bộ nữ có trình độ năng lực
vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt. Sau khi được bổ nhiệm các đồng chí đã cố
gắng phát huy năng lực, sở trường quản lý lãnh đạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.”
“Qua công tác quy hoạch và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại tại KBNN tỉnh Lào
Cai đã lựa chọn cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn như: Phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống: cán bộ được quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại có bản lĩnh chính
trị vững vàng; không tiêu cực, sách nhiễu, quan liêu, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí; có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh; đoàn
kết nội bộ; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của nhà nước; ham học hỏi, cầu thị tiến bộ; trung thực trong thực thi nhiệm
vụ; có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Năng lực thực tiễn: Nắm vững
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến
thức chuyên sâu về lĩnh vực chuyên môn công tác được giao; triển khai có hiệu
quả công việc được giao; chủ động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ; có năng
lực lãnh đạo, điều hành; có khả năng tập hợp quần chúng và phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trình độ chuyên môn đào tạo cơ bản phù hợp với yêu cầu chuyên ngành của vị
trí quy hoạch, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại.”
b) Công tác tuyển dụng
“Trong giai đoạn 2016-2018 để có được đội ngũ công chức đáp ứng tốt
yêu cầu nhiệm vụ, ban lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai phải tiến hành rà soát công
52
việc tuyển dụng công chức cho phù hợp với vị trí việc làm. Tuyển dụng công
chức là một việc làm quan trọng nhằm chọn ra một đội ngũ công chức đáp ứng
được những yêu cầu nhất định nào đó của ban lãnh đạo, đây là công tác được
tiến hành trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.”
“Việc tuyển dụng CBCC làm việc tại KBNN tỉnh Lào Cai phải căn cứ
vào kế hoạch phát triển của ngành, nhu cầu của đơn vị để tính toán, xác định số
lượng công chức cần tuyển dụng.”
Quy trình tuyển dụng tại KBNN tỉnh Lào Cai:
Bước 5: Bước 1: Bước 2: Ra quyết Công khai Thành lập Bước 3: Bước 4: => => => => định công thông tin thi tổ chức thi Tổ chức thi Phỏng vấn nhận kết tuyển tuyển quả
(Nguồn: Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai)
Hình 3.1: Quy trình tuyển dụng CBCC tại KBNN tỉnh Lào Cai
Bước 1.
Công khai các quy định liên quan, cơ cấu, đối tượng, thời gian thực hiện
theo kế hoạch.
- Triển khai kế hoạch tuyển dụng công chức không qua thi tuyển hàng
năm của Bộ Tài chính
- Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai tổ chức thông báo, triển khai kế hoạch
tuyển dụng
- Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai thu hồ sơ, tổng hợp danh sách thí sinh
đủ điều kiện dự tuyển báo cáo Lãnh đạo Tỉnh, Sở tài chính và Bộ tài chính;
- KBNN tỉnh Lào Cai thành lập hội đồng thi tuyển dựa trên sự ủy quyền
của Bộ tài chính.
- Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai phối hợp các phòng ban có vị trí cần
tuyển dụng xây dựng nội dung, chuẩn bị các bước kiểm tra, sát hạch.
53
+ Môn Kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà
nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và lĩnh vực tuyển dụng.
+ Môn Nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01
bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm. Đối với vị trí
việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ
chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Trong trường hợp này, người dự tuyển
không phải thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học văn phòng quy định tại điểm
3, điểm 4 mục này.
+ Môn Ngoại ngữ: thi trắc nghiệm 01 bài tiếng Anh trình độ B. Thí sinh
được miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành
không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau: Có bằng tốt nghiệp
đại học, sau đại học về ngoại ngữ; Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở
nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam.
+ Môn Tin học văn phòng: thi trắc nghiệm 01 bài tin học văn phòng. Thí
sinh được miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp
từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
Bước 5: Phỏng vấn
Được thực hiện sau khi có kết quả thi các môn tại bước 4 nêu trên (nếu
có sẽ thông báo sau).
Bước 6: Ra quyết định công nhận kết quả
“Các thí sinh dự thi được công nhận kết quả thi sau 01 tháng và được
Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai gọi điện thoại, email về kết quả thi tuyển, được
hướng dẫn đến KBNN tỉnh Lào Cai thử việc.”
Kết quả tuyển dụng:
+ Năm 2016 tuyển dụng 04 chỉ tiêu có trình độ đại học đúng chuyên
ngành vào các vị trí chuyên viên và kế toán viên
54
+ Năm 2017 tuyển dụng 05 chỉ tiêu có trình độ đại học đúng chuyên
ngành vào các vị trí: 03 bảo vệ. 02 chuyên viên và 02 kế toán viên.
- Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện chung.
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức
KBNN:
+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
+ Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự
tuyển;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
+ Không cư trú tại Việt Nam;
+ Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đó chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể về văn bằng, chứng chỉ
Ngạch chuyên viên nghiệp vụ:
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học (cử nhân) hoặc sau đại học thuộc chuyên
ngành: Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên;
+ Có chứng chỉ tin học Văn Phòng hoặc trình độ A trở lên.
Ngạch chuyên viên làm công tác tin học:
55
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học (cử nhân) hoặc sau đại học thuộc chuyên
ngành: Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông; mạng máy tính, toán tin;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên;
Ngạch kế toán viên:
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học (cử nhân) hoặc sau đại học thuộc chuyên
ngành: Kế toán, Kiểm toán, Ngân hàng;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên;
+ Có chứng chỉ tin học Văn Phòng hoặc trình độ A trở lên.
Ngạch cán sự văn thư lưu trữ:
+ Có bằng tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các chuyên
ngành: Văn thư, Lưu trữ; Quản trị Văn Phòng;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên;
+ Có chứng chỉ tin học Văn Phòng hoặc trình độ A trở lên.
Ngạch nhân viên bảo vệ:
+ Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
+ Có sức khỏe tốt, phẩm chất đạo đức tốt, không bị kỷ luật, không có
tiền án, tiền sự.
3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC
“Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong hoạt
động ngành kho bạc, đặc biệt trong điều kiện hội nhập, tự do cạnh tranh, với
sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin,
KBNN tỉnh Lào Cai tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCC của mình
để có thể đáp ứng được các yêu cầu về trình độ trong hoàn cảnh mới. Từ năm
2016 đến 2018 số lượng công chức được cử đi học Thạc sỹ là 18 người, Đại
học là: 15 người; bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp là 33 người; bồi dưỡng
trình độ quản lý nhà nước chuyên trình chuyên viên cao cấp là 04 người,
chuyên viên chính là 8 người và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là 91
người.”
56
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện công tác đào tạo năm 2016-2018
(Đơn vị: người)
STT Nội dung Tổng cộng 2016 2017 2018
1 Đào tạo chuyên môn 15 11 7 33
Trên đại học 9 5 4 18
Đại học 6 6 3 15
2 Lý luận chính trị 10 18 6 34
Cao cấp 10 18 5 33
Cử nhân 0 0 1 1
3 Bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN 3 3 6 12
Chuyên viên cao cấp 0 0 4 4
Chuyên viên chính 3 3 2 8
Chuyên viên 0 0 0 0
4 Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn 91 15 35 41
(Nguồn: Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai)
- Về tổ chức hoạt động đào tạo
“Ban lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai đánh giá công tác xây dựng kế hoạch
đào tạo rất quan trọng. Kế hoạch đào tạo hàng năm được xây dựng theo trình
tự các bước, cụ thể như sau:”
“Bước tổng hợp nhu cầu đào tạo: Để xây dựng kế hoạch bước đầu tiên
là phải tổng hợp nhu cầu đào tạo của năm tới. Nhu cầu được tổng hợp căn cứ
vào một số thông tin sau:”
Thứ nhất, dựa vào định hướng hoạt động hàng năm của KBNN tỉnh Lào
Cai
Thứ hai, theo chỉ đạo cụ thể của Ban lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai qua
việc phê duyệt kế hoạch.
Thứ ba, theo yêu cầu đề nghị từ các đơn vị thành viên (các phòng, KBNN
huyện), yêu cầu này được gửi cho phòng tổ chức cán bộ qua các báo cáo tổng
kết cuối năm.
57
Thứ tư, Phòng tổ chức cán bộ rà soát xác định thông qua nghiên cứu kết
quả đào tạo công chức của năm trước.
“Xây dựng kế hoạch: Sau khi xác định nhu cầu tổng thể, kế hoạch sẽ
được xây dựng thành các khoá học với sự xác định sơ bộ về đối tượng, mục
tiêu, thời lượng, tổng số học viên và kinh phí.”
“Kế hoạch được trình Ban lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai. Sau khi Ban
lãnh đạo phê duyệt, kế hoạch được gửi KBNN trung ương phê duyệt sau khi
được KBNN phê duyệt KBNN tỉnh phân bổ để tổ chức thực hiện.”
“Trong quá trình thực hiện, kế hoạch có thể được bổ sung, điều chỉnh
theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo và theo nhu cầu thực tê tại đơn vị.”
- Đánh giá công tác đào tạo và phát triển
+ Những mặt đạt được:
“Công tác đào tạo và phát triển nhân sự của KBNN tỉnh Lào Cai luôn
được chú trọng phát triển, ban lãnh đạo luôn khuyến khích vào tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho công chức tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn cũng như dài
hạn, nhằm cập nhật bổ sung, nâng cao trình độ phục vụ yêu cầu của công việc.
Các hình thức đào tạo phong phú, đa dạng, phù hợp với điều kiện của KBNN
tỉnh Lào Cai.”
“KBNN tỉnh Lào Cai cũng thực hiện đảm bảo tốt các quyền lợi của công
chức được cử đi đào tạo như hỗ trợ kinh phí đào tạo, khen thưởng theo thành
tích học tập… Điều này đã tạo điều kiện cho công chức yên tâm học tập, thực
hành tốt nội dung, chương trình đào tạo của mình.”
“Đội ngũ công chức sau khi được cử đi đào tạo nhìn chung đã thực hiện
tốt hơn so với trước khi chưa được đào tạo, thể hiện ở chỗ luôn luôn hoàn thành
kế hoạch được giao. Đặc biệt, nhận thức về mặt chuyên môn tăng lên rõ rệt sau
khi được đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp tập huấn.”
+ Những vấn đề tồn tại:
Thứ nhất, do công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc còn nhiều
thiếu sót nên việc đánh giá hiệu quả công việc đào tạo thực sự khó khăn.
58
Thứ hai, việc bố trí công chức sau đào tạo vẫn chưa được chú trọng đúng
mức. Hiện nay KBNN tỉnh Lào Cai vẫn còn tình trạng công chức sau khi đào
tạo về, bằng cấp được nâng cao, nhưng vẫn làm công việc cũ, không được phát
huy những cái mới được đào tạo, vì vậy sẽ là lãng phí.
Thứ ba, kinh phí đào tạo hạn hẹp gây ra khó khăn trong việc tổ chức các
chương trình, khóa đào tạo nên công tác đào tạo mới chỉ dừng ở phạm vi đào
tạo trong nước.
3.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ CBCC
“Sau khi tuyển chọn công chức cho KBNN tỉnh Lào Cai, ban lãnh đạo
cần tiến hành thực hiện việc sắp xếp và sử dụng đội ngũ CBCC. Việc bố trí
CBCC cần phải căn cứ vào năng lực của công chức. Muốn thế cần phải đánh
giá xem với năng lực và phẩm chất đó có phù hợp với công việc mà tổ chức
cần giao hay không.”
“Việc sắp xếp, sử dụng CBCC một cách khoa học không những làm cho
công chức thoả mãn, phát huy khả năng và tính sáng tạo của họ mà nó còn làm
cho quá trình hoạt động của tổ chức diễn ra trôi chảy, mang lại lợi ích lớn cho
KBNN tỉnh Lào Cai.”
“Về lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC, trên cơ sở đánh giá, tiêu chuẩn
CBCC, thực hiện các nội dung công tác cán bộ như quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý; luân chuyển để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách; lựa chọn, bố trí, sử
dụng cán bộ, bảo đảm đúng nguyên tắc, minh bạch và công khai, công tâm,
khách quan, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân trong từng công
đoạn giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm việc
kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất
đạo đức, tín nhiệm thấp. Rà soát đội ngũ CBCC không bảo đảm về trình độ,
chuyên môn, nghiệp vụ, hiệu quả công tác thấp và không thể bố trí được công
việc phù hợp để trình KBNN, Bộ Tài chính cho nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi
việc.”
59
Sau khi tuyển chọn công chức cho KBNN Lào Cai, ban lãnh đạo KBNN
Lào Cai đã tiến hành thực hiện việc sắp xếp và sử dụng CBCC phù hợpví trị
việc làm, căn cứ vào năng lực của công chức và phẩm chất CBCC có phù hợp
với công việc mà tổ chức cần giao hay không để CBCC phát huy được tối đa
năng lực, sở trường công tác đáp ứng nhiệm vụ được giao.”
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá CBCC đội ngũ CBCC
“Trong những năm qua, KBNN tỉnh Lào Cai đã coi trong công tác kiểm
tra giám sát và đánh giá cán bộ, công chức. Việc sử dụng CBCC thực hiện theo
phương châm “vì việc để xếp người”, bố trí cán bộ, công chức một cách hợp lý
trên cơ sở trình độ đào tạo, năng lực sở trường, cơ cấu độ tuổi để bố trí công
tác có hiệu quả đồng thời tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, công chức có độ tuổi
trẻ để cống hiến và trưởng thành; việc sử dụng cán bộ, công chức gắn với công
tác quy hoạch có chất lượng.”
“Từ năm 2018, việc đánh giá công tác cán bộ, công chức được KBNN
tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện theo Quy chế đánh giá cán bộ, công chức ban
hành kèm theo Quyết định số 246/QĐ-KBNN ngày 21/11/2017 của Giám đốc
KBNN tỉnh Lào Cai.”
“Việc đánh giá cán bộ, công chức dựa trên cả 4 mặt về: Mức độ thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; ý
thức tổ chức kỷ luật và chiều hướng, triển vọng phát triển. Thông qua việc đánh
giá cán bộ, công chức đã giúp cho CBCC thấy rõ được những điểm mạnh cần
tiếp tục phát huy; những thiếu sót, điểm yếu cần sửa chữa khắc phục, từ đó tiếp
tục phấn đấu rèn luyện, học tập và ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công tác. Qua đó làm căn cứ để lựa chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách kịp thời đối với cán bộ, công chức. Việc
thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm được KBNN tỉnh Lào
Cai thực hiện theo quy trình đó là:”
60
Bước 1: Cá nhân tự nhận xét, đánh giá, chấm điểm theo nội dung quy định
của Quy chế này (Thang điểm chấm là 100, tiêu chí chung cho toàn thể cán bộ,
công chức về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là 30 điểm, tiêu chí cho từng
chức danh về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao là 70 điểm).
Bước 2: Tập thể cán bộ trong phòng (đối với các đơn vị trực thuộc là tập
thể lãnh đạo đơn vị và trưởng các phòng, ban, bộ phận) góp ý, nhận xét, đánh
giá chấm điểm cho cá nhân.
Bước 3. Người đứng đầu trực tiếp của phòng nhận xét, đánh giá cán bộ.
Bước 4. Văn phòng Sở tổng hợp báo cáo kết quả và tham mưu cho Ban
Giám đốc KBNN Quyết định xếp loại cán bộ.
“Phương pháp chấm điểm: Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí
các cá nhân theo từng chức danh đối chiếu kết quả công việc mình đã làm được
hoặc chưa làm được để tự chấm điểm cho từng công việc.”
“Các chỉ tiêu không định lượng: Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
đảm bảo chất lượng và thời gian quy định là đạt điểm chuẩn của tiêu chí đó;
không đảm bảo chất lượng, thời gian quy định bị trừ điểm theo quy định. Không
triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị
hoặc được cấp có thẩm quyền giao thì được 0 điểm, hoặc bị trừ điểm theo quy
định.”
“Các chỉ tiêu định lượng: Nếu hoàn thành nhiệm vụ 100% so với kế
hoạch là đạt điểm chuẩn; cứ vượt 1% được công 1 điểm nhưng không quá điểm
chuẩn đó (ví dụ tiêu chí đó điểm chuẩn là 5 điểm thì được cộng tối đa thêm 5
điểm nữa nếu vượt kế hoạch); không hoàn thành kế hoạch, cứ giảm 1% so với
chỉ tiêu kế hoạch bị trừ 02 điểm (không giới hạn điểm trừ).”
“Điểm cộng (điểm thưởng): Cá nhân có sáng tạo, đề xuất các cơ chế
chính sách, hoặc sáng kiến trong thực hiện nhiệm vụ mang lại hiệu quả cao
trong quản lý nhà nước được Ban Lãnh đạo KBNN công nhận và hoàn thành
nhiệm vụ được giao trước thời hạn thì mỗi sáng kiến (sáng tạo), mỗi công việc
61
hoàn thành trước thời hạn được thưởng 01 điểm, nhưng không quá điểm chuẩn
theo tiêu chí đó.”
“Trừ điểm (điểm phạt): Không chấp hành, không hoàn thành nhiệm vụ
được giao theo thời gian quy định do bất kỳ nguyên nhân nào, mỗi việc trừ 2
điểm. Tham mưu ban hành văn bản trái quy định, bị đình chỉ, huỷ bỏ bằng quyết
định của cấp có thẩm quyền, một văn bản trừ 5 điểm. Cá nhân có đơn thư khiếu
nại, tố cáo mà được cấp có thẩm quyền giải quyết có kết quả giải quyết đúng
như nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo phản ánh coi như không hoàn thành
nhiệm vụ. Cá nhân bị Giám đốc KBNN khiển trách bằng văn bản coi như không
hoàn thành nhiệm vụ trong năm. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo chậm so
với quy định một việc trừ 02 điểm.”
“Trưởng các phòng nghiệp vụ KBNN nhận xét, xếp loại công chức của
phòng mình và báo cáo Ban Giám đốc KBNN quyết định. Căn cứ vào kết quả
đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá theo 4 mức sau:”
Bảng 3.7: Phân loại cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai
Mức Phân loại Điểm Kết quả phân loại
1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ≥ 85 20,7%
2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ 70-84 76,4%
3 Hoàn thành nhiệm vụ 50-69 2,9%
4 Không hoàn thành nhiệm vụ ≤ 50 0%
(Nguồn: Văn phòng KBNN tỉnh Lào Cai)
Mức 1: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đạt từ 85 điểm trở lên);
Mức 2: Hoàn thành tốt nhiệm vụ (đạt từ 70 điểm đến dưới 85 điểm);
Mức 3: Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đạt từ 50
điểm đến dưới 70 điểm);
Mức 4: Không hoàn thành nhiệm vụ (đạt dưới 50 điểm)
“Kết quả phân loại giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy, số cán bộ, công chức
62
trung bình hàng năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 20,7%; hoàn thành
tốt nhiệm vụ chiếm có 76,4%; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực chiếm 2,9%; không có ai không hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy, có thể thấy
các CBCC tại KBNN đã nghiêm chỉnh thực hiện chức trách nhiệm vụ công việc
được giao.”
3.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ CBCC
“Tiền lương là một trong những động lực kích thích con người làm việc
hăng hái, nhưng đồng thời nó cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự
trì trệ, bất mãn, hoặc từ bỏ tổ chức. Tất cả đều tuỳ thuộc vào chính sách lương
bổng mà tổ chức đề ra có phù hợp hay không.”
- Chế độ tiền lương
Ngoài hệ số lương cơ bản theo qui định hiện hành, thì hệ thống KBNN
trên toàn quốc được áp dụng hệ số ngành là 1,8.
- Chế độ phụ cấp lương
“Phụ cấp chức vụ, công chức làm việc tại Kho bạc tỉnh hoặc công chức
được chuyển đến làm việc tại Kho bạc tỉnh nếu được bổ nhiệm giữ chức vụ, trừ
các chức vụ được xếp lương theo bảng lương chức vụ quản lý thì được hưởng
phụ cấp chức vụ, cụ thể.”
+ Giám đốc KBNN tỉnh: hệ số 0,9
+ Phó Giám đốc KBNN tỉnh: hệ số 0,7
+ Trưởng phòng thuộc KBNN tỉnh: hệ số 0,5
+ Phó trưởng phòng thuộc KBNN tỉnh: hệ số 0,3
+ Giám đốc KBNN cấp huyện: hệ số 0,5
+ Phó Giám đốc KBNN cấp huyện: hệ số 0,35
“Phụ cấp trách nhiệm áp dụng với thành viên trong Ban giám đốc KBNN
cấp tỉnh, huyện; Kế toán trưởng và thủ quỹ kho bạc cấp tỉnh, huyện hưởng hệ
số theo công việc đảm nhiệm.”
“Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy các cấp, áp dụng đối với đảng viên được
63
bầu hoặc chỉ định (theo quy định của điều lệ Đảng) tham gia cấp ủy của các tổ
chức Đảng (Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở là đơn vị có con dấu riêng).”
+ Ủy viên ban Chi ủy chi bộ KBNN tỉnh Lào Cai hàng tháng được hưởng
0,3 mức lương cơ sở chung.
“Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của công chức tự vệ, áp dụng với
công chức Kho bạc cấp tỉnh có quyết định bổ nhiệm giữ các chức vụ quản lý
đơn vị tự vệ tại cơ quan. Hiện nay mức phụ cấp trách nhiệm:”
+ Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan: hệ số 0,25
so với mức lương cơ sở chung.
+ Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cơ quan:
hệ số 0,22 sơ với mức lương cơ sở chung.
+ Trung đội trưởng: hệ số 0,12 so với mức lương cơ sở chung
+ Tiểu đội trưởng: hệ số 0,1 với mức lương cơ sở chung
- Việc thực hiện các chính sách khuyến khích đối với công chức trong
KBNN tỉnh Lào Cai, các chính sách này bao gồm cả về mặt tài chính và phi tài
chính. Nó được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Phúc lợi theo luật pháp quy định (BHXH)
+ Phúc lợi do các đơn vị tự nguyện áp dụng một phần nhằm kích thích
động viên nhân viên làm việc, một phần nhằm duy trì và lôi cuốn người có tài
về làm việc cho kho bạc, loại phúc lợi này bao gồm bảo hiểm y tế, các chương
trình bảo vệ sức khoẻ.
“Ngoài ra còn có các chính sách như: Thưởng cho người hoàn thành tốt
công việc, phạt đối với người không hoàn thành công việc; tổ chức thăm quan
du lịch hàng năm; thưởng cho con em của công chức trong kho bạc có thành
tích tốt trong học tập...Những chính sách này tạo cho công chức cảm thấy niềm
vui trong công việc và sự gắn bó với cơ quan. Từ đó có thái độ tốt với công
việc cũng như với mọi người trong kho bạc.”
64
3.4. Đánh giá khảo sát các nội dung quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại
KBNN Lào Cai
3.4.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng
“Trong quá trình quy hoạch, tuyển dụng cán bộ công chức KBNN tỉnh Lào
Cai đã luôn triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo củalTỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh về hoạt động chung và công tác nhân sự nói riêng đến các Kho bạclvà người
dân trên địa bàn nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
điều hành hoạt động của KBNN. Thành lập đoàn công tác của KBNN tỉnh Lào
Cai làm việc trực tiếp tại một số kho bạc trực thuộcltrên địa bàn để nắm bắt thực
trạng đội ngũ cán bộ công chức của từng đơn vị, những hạn chế khó khăn, vướng
mắc để từ đó có biện pháp kịp thời chỉ đạo khắc phục, tháo gỡ, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cán bộ công chức. Kết quả điều tra lãnh
đạo và cán bộ công chức KBNN tỉnh Lào Cai cũng là cơ sở quan trọng nhằm tạo
cơ sở đề xuất giải pháp, cụ thể như sau:”
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về công tác quy hoạch và tuyển dụng cán bộ
công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai
TT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
Chi nhánh đã thực hiện đúng quy định của KBNN 4,11 Tốt 1 Việt Nam trong công tác quy hoạch cán bộ công chức
2 Công tác tuyển dụng đã thực hiện đúng quy trình 4,05 Tốt
Số lượng được tuyển dụng hoàn toàn phù hợp với nhu 3,75 Khá 3 cầu
Trình độ chuyên môn của người được tuyển dụng phù 4,00 Tốt 4 hợp với công việc của kho bạc
5 Nội dung tuyển dụng công khai, rõ ràng 4,24 Tốt
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Đối với KBNN tỉnh Lào Cai, mức ý nghĩa đạt cao nhất là tiêu chí Nội
dung tuyển dụng công khai, rõ ràng với mức ý nghĩa đạt 4,24 điểm và Kho bạc
65
đã thực hiện đúng quy định trong công tác quy hoạch cán bộ công chức cũng
đạt mức tốt với 4,11 điểm. Tiêu chí Công tác tuyển dụng đã thực hiện đúng quy
trình và Trình độ chuyên môn của người được tuyển dụng phù hợp với công
việc đều đạt điểm ở mức Tốt. Tuy nhiên, chỉ có một tiêu chí Số lượng được
tuyển dụng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu chỉ đạt mức Khá với mức 3,75
điểm.”
“Nhìn chung, về công tác quy hoạch và tuyển dụng đều đạt được sự đánh
giá tốt của cán bộ quản lý và cán bộ công chức, thể hiện sự quan tâm cũng như
quan điểm chiến lược định hướng trong tương lai khi thực hiện. Các nội dung
trên được triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
văn bản chỉ đạo. Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, trong năm 2017
hoànlthành kế hoạch xét tuyển cán bộ; Triển khai các bước thực hiện quy trình
giám sát,lrà soát, báo cáo công tác quy hoạch theo quy định của. Tỉnh ủy Lào
Cai, tham mưu xây dựng kế hoạch luân chuyển vị trí công tác đối với cán bộ
công chức theo định kỳ. Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với cán bộ công chức
trong kho bạc; Hoàn thành đầy đủ các báo cáo về công tác cán bộ.”
3.4.2. Công tác đào tạo
“Để thấy rõ hơn hiệu quả về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
tại kho bạc, cần phân tích kết quả điều tra đối với cán bộ quản lý và cán bộ công
chức tại KBNN tỉnh Lào Cai.”
66
Bảng 3.9. Kết quả điều tra về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức tại KBNN tỉnh Lào Cai
TT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
1 Phù hợp với nhu cầu đào tạo bồi dưỡng tại kho bạc 4,15 Tốt
2 Chương trình đào tạo thực tế, bổ ích Tốt 4,00
3 Cán bộ tham gia đều được tạo điều kiện thuận lợi Tốt 4,65
4 Giáo viên giảng dạy đều đảm bảo chuyên môn tốt Tốt 4,10
5 Công tác đánh giá sau đào tạo thực hiện tốt Khá 3,26
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
“Đối với KBNN tỉnh Lào Cai, mức ý nghĩa đạt cao nhất là tiêu chí Cán bộ
thamlgia đều được tạo điều kiện thuận lợi với mức ý nghĩa đạt 4,65 điểm và
Phù hợp với nhu cầu đào tạo bồi dưỡng tại kho bạc cũng đạt mức tốt với 4,15
điểm. Tiêu chí Chương trình đào tạo thực tế, bổ ích và Giáo viên giảng dạy đều
đảm bảo chuyên môn tốt đều đạt 4,00-4,10 điểm ở mức Tốt. Tuy nhiên, chỉ có
một tiêu chí Công tác đánh giá sau đào tạo thực hiện tốt chỉ đạt mức Khá với
mức 3,65 điểm. Nhìn chung, công tác đào tạo bồi dưỡng đã đạt nhiều thành tựu
và có ý nghĩa sâu sắc, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo KBNN tỉnh
Lào Cai, tạo điều kiện thuận lợi về thời gianlvà kinh phí cho cán bộ của kho
bạc đi học. Cơ bản bản thân cán bộ có ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ. Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm cho công tác đào tạo
bồi dưỡng có nhiều chuyển biến, góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Bên cạnh những
thành tựu đó thì công tác quy hoạch đào tạo để xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức đảm bảo cơ cấu, chức danh đồng bộ, hợp lý chưa được định hướng rõ, đào
tạo bồi dưỡng chưa thật sự gắn với sử dụng. Có chương trình còn mang tính
hình thức, dẫn đến sau đào tạo không được đánh giá kịp thời chính xác để sắp
xếp lại vị trí việc làm. Có nội dung đào tạo còn trùng lặp, chung chung, nặng
về lý thuyết, phần thực tiễn chưa nhiều.”
67
3.4.3. Công tác sử dụng
“Sau khi tuyển dụng cán bộ công chức theo quy trình, ban lãnh đạo sắp
xếp lại vị trí việc làm nếu cần. Việc bố trí lại công việc cần căn cứ vào năng lực
và nhiệm vụ của từng cán bộ công chức. Lấy hiệu quả công tác của ngân hàng
làm căn cứ để giao nhiệm vụ thực hiện cho cán bộ công chức. Kết quả điều tra
là cơ sở quan trọng để lãnh đạo ngân hàng biết, nắm bắt tốt về công tác sử dụng
cán bộ.”
Bảng 3.10. Kết quả điều tra về sử dụng cán bộ công chức tại
KBNN tỉnh Lào Cai
TT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
1 Công tác quản lý cán bộ chặt chẽ 3,24 Khá
2 Quy định sử dụng cán bộ rõ ràng 4,20 Tốt
3 Cán bộ thực hiện tốt thời gian đi làm 3,10 Khá
Cán bộ đảm bảo chuyên môn tốt khi thực hiện nhiệm 4 4,10 Tốt vụ
5 Cán bộ luôn chủ động trong công việc được giao 3,20 Khá
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
“Đối với KBNN tỉnh Lào Cai, mức ý nghĩa đạt cao nhất là tiêu chí Quy
định sử dụng cán bộ rõ ràng với mức ý nghĩa đạt 4,20 điểm. Tiêu chí Cán bộ
đảm bảo chuyên môn tốt khi thực hiện nhiệm vụ đạt 4,10 điểm ở mức Tốt. Tuy
nhiên, chỉ có 3 tiêu chílCông tác quản lý cán bộ chặt chẽ đạt mức khá với 3,24
điểm và tiêu chí Cán bộ luôn chủ động trong công việc được giao và Cán bộ
thực hiện tốt thời gian đi làm cũng đạt mức Khá với mức 3,10-3,20 điểm. Nhìn
chung, công tác sử dụng cán bộ công chức tại kho bạc đã xây dựng và ban hành
quy định rõ ràng, sử dụng cơ bản đạt hiệu quả công việc tốt, các cán bộ công
chức đã đảm bảo chuyên môn để thực hiện tốt công tác, công tác quản lý trong
sử dụng đã được quan tâm của lãnh đạo kho bạc. Tuy nhiên, một số cán bộ chưa
chủ động trong công việc được giao; chưa tận dụng thời gian để nghiên cứu
68
văn bản, chế độ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, xử lý công việc có chỗ còn
lúng túng, thiếu chủ động. Công tác quản lý cán bộ ở một số phòng còn chưa
chặt chẽ, việc chấp hành giờ giấc lao động một số cán bộ chưa nghiêm túc, còn
tình trạng đi muộn, về sớm; do đó ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện nhiệm
vụ được giao.”
3.4.4. Công tác kiểm tra giám sát
”Để phân tích tốt hơn vấn đề về kiểm tra giám sát cán bộ công chức cũng
như có thêm căn cứ để đề xuất giải pháp thì kết quả điều tra cũng là căn cứ quan
trọng để lãnh đạo kho bạc tham khảo và chỉ đạo.”
Bảng 3.11. Kết quả điều tra về đánh giá, giám sát cán bộ công chức tại
KBNN tỉnh Lào Cai
TT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
1 Quy trình đánh giá cán bộ rất rõ ràng 4,35 Tốt
2 Tiêu chí đánh giá hợp lý và cụ thể 3,20 Khá
3 Phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu đánh giá 4,30 Tốt
4 Thái độ đánh giá lẫn nhau rất thẳng thắn 3,15 Khá
5 Chất lượng công việc là nội dung đánh giá chủ yếu 4,20 Tốt
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
“Đối với nội dung này thì mức ý nghĩa đạt cao nhất là tiêu chí Quy trình
đánhlgiá cán bộ rất rõ ràng với mức ý nghĩa đạt 4,35 điểm và Phương pháp
đánh giá phù hợp với mục tiêu đánh giá cũng đạt mức tốt với 4,30 điểm. Tiêu
chí Chất lượng công việc là nội dung đánh giá chủ yếu đạt 4,20 điểm ở mức
Tốt. Tuy nhiên, chỉ có 2 tiêu chí Tiêu chí đánh giá hợp lý và cụ thể và Thái độ
đánh giá lẫn nhau rất thẳng thắn chỉ đạt mức Khá với mức 3,15-3,20 điểm.”
“Điều đó có thể thấy rằng: đánh giá cán bộ công chức trong kho bạc là
công việc diễn ra hàng năm nhưng rất khó, nhiều người không muốn đánh giá
mình nhưng qua kết quả điều tra thì có thể thấy nhiều nội dung được đánh giá
mức Tốt, quy trình đã được xây dựng rõ ràng làm cơ sở cho mọi cán bộ soi vào
69
và tự nhận mức đánh giá trước khi được đồng nghiệp đánh giá. Phương pháp
đánh giá phù hợp với đa số ý kiến để đánh giá thành tích công việc một cách
hệ thống, nhà quản lý nắm bắt được chính sách của tổ chức. Duy trì các khuyến
khích với các thành tích vượt trội, tăng thưởng cho những cán bộ có thành tích
được đánh giá tốt, đẩy mạnh cơ hội cho công chức có khả năng tham gia vào
các quyết định quản trị, làm cho công chức hội nhập và gắn bó với tổ chức cũng
như mục tiêu của tổ chức, tăng cường tối đa các cơ hội để nhân viên có thể phát
triển, khẳng định được tài năng cao nhất và phát triển tiềm năng. Việc đánh giá
tại KBNN tỉnh Lào Cai như vậy sẽ tạo cơ sở cho sự phát triển nâng cao và quản
lý tốt đội ngũ cán bộ công chức tại kho bạc.”
3.4.5. Công tác đãi ngộ
“Tổng hợp kết quả điều tra đối với cán bộ quản lý và cán bộ công chức về
nội dung đãilngộ tại kho bạc là cơ sở quan trọng để nắm bắt quan điểm và
nguyện vọng của cán bộ công chức.”
Bảng 3.12. Kết quả điều tra về chế độ lương đãi ngộ cán bộ công chức tại
KBNN tỉnh Lào Cai
STT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
1 Việc chi trả lương theo đúng quy định 4,30 Tốt
2 Việc nâng bậc lương được xét theo đúng thời gian 4,10 Tốt
3 Chế độ phụ cấp hợp lý 3,30 Khá
4 Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm 4,15 Tốt
5 Việc nâng bậc lương được xét theo đúng thời gian 4,00 Tốt
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Đối với nội dung này thì mức ý nghĩa đạt cao nhất là tiêu chí Việc chi trả
lương theo đúng quy định với mức ý nghĩa đạt 4,30 điểm và Thực hiện tốt chế
độ bảo hiểm cũng đạt mức tốt với 4,15 điểm. Tiêu chí Việc nâng bậc lương được
xét theo đúng thời gian và Việc nâng bậc lương được xét theo đúng thời gian đạt
4,00-4,10 điểm ở mức Tốt. Tuy nhiên, có tiêu chí Chế độ phụ cấp hợp lý chỉ đạt
70
mức Khá với mức 3,30 điểm. Điều đó chứng tỏ về chế độ lương và chế độ bảo
hiểm xã hội đã được quan tâm và chi trả thực hiện cho cán bộ công chức tốt, việc
xét nâng bậc lương theo đúng quy trình và thời gian.”
“Tuy nhiên, chế độ phụ cấp đã được quan tâm nhưng tâm ý của người
lao động nói chung và cán bộ công chức tại kho bạc nói riêng đều mong muốn
có chế độ tốt hơn đó là những tâm ý, mong muốn đời thường. Ngoài ra, chế độ
bảo hiểm đã thực hiện tốt nhưng vẫn bộc lộ hạn chế là chính sách bảo hiểm đã
thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội thiên về nguyên tắc “đóng-hưởng” chưa
chú ý kết hợp với chính sách xã hội, tuổi về hưu và năm công tác của cán bộ
công chức kho bạc.”
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại
KBNN Lào Cai
3.5.1. Các yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế:
“Sự tăng trưởng kinh tế nói chung và của tỉnh nói riêng, thu nhập của các
tầng lớp dân cư, giá cả, lạm phát, sức mua của đồng tiền, quan hệ cung cầu về
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cá nhân, mức sống và tích luỹ của các
tầng lớp dân cư…, các yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới đội ngũ
CBCC trong kho bạc.”
“Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đang trong giai đoạn phục
hồi, các CBCC tại KBNN tỉnh Lào Cai cũng gặp không ít những khó khăn của
nền kinh tế chi phối như các hoạt động tiêu dùng cá nhân, mức sống, tích lũy
cũng có phần giảm sút do vậy mà cũng ảnh hưởng đến tâm lý làm việc.”
“Cán bộ công chức KBNN tỉnh Lào Cai đang thực hiện các nghiệp vụ của
ngành giao phó như các hoạt động thu chi ngân sách, huy động vốn, thực hiện
công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi NSNN và các quỹ tài chính do
KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định… đây là các hoạt động nghiệp vụ đòi hỏi mức độ
71
chính xác cao và kịp thời, chuyên nghiệp. Vì thế mà các công chức thuộc
KBNN tỉnh Lào Cai phải phát huy cao độ năng lực cá nhân trong việc xử lý các
tình huống trong công việc. Chính vì vậy, ban lãnh đạo cũng phải xem xét các
yếu tố của nền kinh tế như lạm phát, thu nhập, mức tiêu dùng, mức sống… của
công chức có thể cử các cá nhân tham gia vào các chương trình quản lý đội ngũ
CBCC cho cơ quan.”
Môi trường chính trị:
“Bao gồm các mục tiêu đường lối chính trị đối ngoại của Nhà nước trong
mỗi thời kỳ nhất định. Về cơ bản nền chính trị của nước ta tương đối ổn định,
vững vàng và có đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN,
các mục tiêu KTXH gắn với lợi ích của nhân dân, của người lao động. Đây là
những điều kiện quan trọng để KBNN tỉnh Lào Cai phát huy hết tiềm năng của
mình trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy vậy, đây cũng là những thách thức
lớn lao cho KBNN tỉnh Lào Cai khi phải cạnh tranh bình đẳng với các đơn vị
khác.”
Môi trường văn hóa, xã hội
“Bao gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu hệ thống đào tạo, các hình thức
và phương thức đào tạo, chi phí đào tạo và sử dụng kết quả của đào tạo xét trên
góc độ xã hội. Các yếu tố này trực tiếp tác động tới chất lượng đội ngũ CBCC
trong KBNN tỉnh Lào Cai. Nó tác động rất lớn tới khả năng nhận biết công
việc, tới trình độ chuyên môn của mỗi cá nhân trong đơn vị. Hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta luôn xác định “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và chi
phí cho giáo dục và đào tạo ngày một tăng, các trường trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề được mở ngày càng nhiều. Đây là cơ hội cho KBNN tỉnh Lào Cai
có cơ hội tiếp cận với hệ thống đào tạo và là cơ sở nhanh nhất trong quá trình
quản lý đội ngũ CBCC.”
“Trên địa bàn tỉnh hiện nay đã có các trường đại học, liên kết đào tạo trình
độ Đại học, Thạc sĩ…; các chương trình đào tạo ngắn hạn do các sở, ban ngành
tổ chức; các trung tâm tư vấn nghiệp vụ; trung tâm đào tạo… đây là một trong
72
những cơ hội giúp cho KBNN tỉnh có điều kiện nâng cao được chất lượng công
việc của đội ngũ CBCC như cử công chức; trưởng phó Phòng ban, ban lãnh đạo
tham gia học tập, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm; là nơi giúp KBNN tỉnh Lào
Cai có cơ hội được tham vấn bởi các giảng viên giỏi, những chuyên gia trong
lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.”
Môi trường khoa học công nghệ
“Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến quản lý đội ngũ
CBCC. Sự phát triển không ngừng và những tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã
cho ra đời những công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi đội ngũ CBCC phải có trình
độ cao mới đáp ứng được. Việc áp dụng những công nghệ mới cho phép KBNN
tỉnh Lào Cai lựa chọn chính sách sử dụng nhiều hay ít công chức và những
công chức đó phải đáp ứng những đòi hỏi gì? Từ đó nó ảnh hưởng không chỉ
tới quy mô đội ngũ CBCC mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đội ngũ
CBCC trong kho bạc.”
“KBNN tỉnh Lào Cai là cơ quan nhà nước, do quá trình đầu tư cho tiến bộ
kỹ thuật, cho công nghệ làm việc và cơ sở vật chất kỹ thuật theo kế hoạch của
cấp trên, công việc mang tính chất khuôn mẫu, làm theo sự hướng dẫn chỉ đạo
mà ít có sự cải tiến hay sáng tạo trong công việc nên hiệu quả sử dụng đội ngũ
CBCC chưa cao. Do đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc đội ngũ CBCC tại Kho bạc
và làm cho việc quản lý đội ngũ CBCC còn gặp khó khăn, bất cập.”
3.5.2. Các yếu tố chủ quan
Yếu tố con người
“Trong điều kiện nền kinh tế mới, cạnh tranh gay gắt, cũng đòi hỏi người
lao động phải thực sự yêu công việc của mình, không ngừng tìm tòi sáng tạo
để hoàn thành công việc tốt hơn, đơn giản và hiệu quả hơn. Nhất là trong bối
cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra rất sôi động, kho tàng tri
thức không ngừng đổi mới và nâng cao đòi hỏi người lao động biết hợp tác,
chia sẻ thông tin với tinh thần làm việc tập thể phải được coi trọng. Mặt khác,
73
người lao động phải rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, tuân thủ nghiêm
ngặt đúng giờ giấc làm việc, đồng thời phải yêu công việc và phải biết say mê
đối với chính công việc đó. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC không chỉ tập trung việc cung cấp kiến thức, kỹ năng chuyên môn mà
cần kết hợp rèn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp theo pháp luật, tinh
thần hợp tác, lối sống lành mạnh, tiết kiệm, trung thực. Không chỉ chú trọng
trong giai đoạn đào tạo chính quy mà phải dành sự quan tâm thích đáng cho các
phương thức đào tạo không chính quy, học tập tại trong quá trình làm việc trong
tổ chức; tập trung để thay đổi các mối quan hệ hiện hữu và tăng khả năng vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào hoàn cảnh cụ thể.”
Quan điểm, nhận thức của ban lãnh đạo về quản lý đội ngũ CBCC
“Trong những năm qua, việc thực hiện công tác nhận xét, đánh giá, phân
loại cán bộ công chức của KBNN luôn được thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định của Ngành. Quy trình tổ chức nhận xét, đánh giá được thực hiện chặt chẽ
từ việc triển khai cho cán bộ, công chức làm bản tự nhận xét, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí cụ thể. Bản tự đánh giá của mỗi cá nhân
đượctập thể cán bộ, công chức của đơn vị trực tiếp tham gia góp ý kiến và biểu
quyết mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả đánh giá được ra thông báo cho
toàn thể công chức, người lao động biết kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại
công chức, người lao động trong năm từ đó có hướng phấn đấu cho những năm
tiếp theo. Kết quả đánh giá công chức và kết quả khen thưởng đánh giá sự nỗ
lực cán bộ công chức tại đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực. Việc phân cấp
đánh giá tại KBNN trên quan điểm "ai giao việc, người đó đánh giá" đã tạo sự
đồng thuận trong hệ thống chính trị, góp phần thực hiện tốt tinh thần trách
nhiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đây là nhân tố thuận lợi, tích cực
đến công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cho KBNN tỉnh Lào Cai.”
Chính sách, kế hoạch phát triển đội ngũ CBCC
- Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
74
“Quy trình tuyển dụng thể hiện tại hình 3.3 và bảng số liệu 3.8 rất cụ thể.
Bên cạnh đó Kho bạc đã cập nhật và áp dụng văn bản mới nhất nghị định
161/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/11/2018 về tuyển dụng công chức,
viên chức, nâng ngạch công chức, quyết định số 1323/QĐ-BTC ngày 9 tháng
8 năm 2018 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp tổng
cục và tương đương thuộc bộ tài chính. Thông tư 03 sửa đổi, bổ sung Điều 9
Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đây là nhân
tố thuận lợi, tích cực đến công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cho
KBNN tỉnh Lào Cai.”
3.6. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN tỉnh
Lào Cai
3.6.1. Những kết quả đã đạt được
“Một là, đội ngũ cán bộ, công chức KBNN nói chung và công chức lãnh đạo
nói riêng là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý
tưởng XHCN và đường lối đổi mới của Đảng, có ý thức độc lập tự chủ. Trong
những năm qua cùng với quá trình phát triển của đất nước; số cán bộ trẻ được đào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ ngày càng tăng, từng bước đáp ứng được yêu cầu
của ngành. Những năm qua trình độ năng lực của đội ngũ CBCC được nâng lên
một bước. Điều đó chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của lãnh đạo Sở tạo điều kiện thuận
lợi để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức.”
“Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức KBNN có quan hệ chặt chẽ với nhân
dân, có tác phong quần chúng, dân chủ được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Đây
là một trong những ưu điểm rất quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức
KBNN tỉnh. Bởi nhà nước của ta là nhà nước “của dân, do dân và vì vân” do
vậy mỗi cán bộ, công chức “là công bộc của dân”.”
“Ba là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN ngày càng được đào
75
tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng, kinh
nghiệm công tác và năng lực thực thi công vụ. Gần đây, trong hơn 10 năm thực
hiện đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới, một bộ phận cán bộ, công chức
đã được đào tạo lại, được bồi dưỡng theo yêu cầu của thời kỳ đổi mới; số trẻ
được tuyển chọn bổ sung vào đội ngũ theo những tiêu chí mới đòi hỏi của một
nền hành chính hiện đại.”
“Bốn là, đội ngũ cán bộ, công chức KBNN có tính kỷ luật cao, sẵn sàng
chấp nhận thử thách và có tính sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, nhiều cán bộ,
công chức tâm huyết với ngành, trăn trở với những khó khăn, thách thức, tìm
mọi cách để vượt qua.”
3.6.2. Một số hạn chế
“Một là, về kỹ năng công tác và kinh nghiệm thực tiễn: Một bộ phận cán
bộ, công chức KBNN tỉnh kỹ năng công tác còn yếu, chưa tinh thông nghiệp
vụ, am hiểu chính sách còn hạn chế, trong giao tiếp ứng xử trong công việc
thiếu nhạy bén, cứng nhắc máy móc.”
“Hai là, về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, lý luận và quản lý
nhà nước: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức KBNN tỉnh Lào Cai
mặc dù đã được nâng cao về trình độ nhưng tỷ lệ cán bộ, công chức được đào
tạo trên đại học còn thấp tính đến 31/12/2018 toàn Kho bạc có 23 cán bộ, công
chức có trình độ thạc sỹ, chiếm 13,5% tổng số cán bộ; không có cán bộ, công
chức được đào tạo tin học mang tính chuyên ngành; về trình độ ngoại ngữ số
được đào tạo chuyên ngành để có thể giao tiếp và làm việc với người nước
ngoài cả KBNN tỉnh Lào Cai không có trường hợp CBCC nào có khả năng làm
việc trực tiếp đối với người nước ngoài khi đến cơ quan để liên hệ công tác…
mà đều phải có phiên dịch.”
“Như vậy so với tiêu chí chất lượng chuyên môn, trình độ tin học, ngoại
ngữ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước đặt ra đối với cán bộ, công chức
KBNN tỉnh Lào Cai thì nhiều CBCC đang đảm đương các vị trí công tác như:
76
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chưa đáp được yêu cầu về tiêu chí trình độ
chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, lý luận và quản lý. Nhiều CBCC có chuyên
ngành đào tạo không phù hợp với công việc đang đảm nhận.”
“Ba là, về sự hợp tác phối hợp, hiệp đồng trong công việc, sự chia sẻ thông
tin, tinh thần và phương pháp làm việc nhóm của cán bộ, công chức còn thấp.
Điều này làm cho năng lực hay sức mạnh tổng hợp của đội ngũ cán bộ, công
chức KBNN không cao, mặc dù chất lượng của cá nhân công chức quản lý đã
được nâng lên đáng kể trong thời gian qua.”
“Bốn là, về phẩm chất chính trị: một bộ phận cán bộ, công chức chưa thật
sự năng động sáng tạo, thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập thường xuyên. Một
số cán bộ, công chức còn quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc,
thiếu gương mẫu, thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, chậm đổi mới về phong cách
làm việc.”
“Năm là, về công tác điều động, luân chuyển cán bộ, công chức của
KBNN trong thời gian vừa qua chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng
tập trung cao cho việc điều động công chức, còn cán bộ lãnh đạo điều động
luân chuyển còn thấp, thậm trí có vị trí lãnh đạo vượt quá thời gian quy định
vẫn chưa luân chuyển từ đó làm cho ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, chất
lượng cán bộ, công chức được phân công thực hiện.”
“Sáu là, về chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài chỉ mới dừng lại ở khen thưởng
hàng năm và nâng lương trước thời hạn, chưa có chính sách, cơ chế cụ thể để
thu hút nhân tài một cách có hiệu quả.”
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
“Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức chưa hấp dẫn đối với CBCC,
chưa đủ sức khuyến khích tạo động lực cho cán bộ, công chức KBNN tỉnh Lào
Cai. Mức lương công chức vẫn quá thấp, tiền lương thực tế ngày càng giảm sút,
không đủ sống và trong nhiều trường hợp không còn là nguồn thu nhập chính
của cán bộ, công chức.”
77
“Hơn nữa, quá trình hội nhập đang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới sự thay
đổi về chức năng nhiệm vụ công việc, thay đổi những tiêu chuẩn đối với người
thực hiện công việc. Thực tế đó, làm cho khoảng cách giữa yêu cầu của công
việc và năng lực của người thực hiện công việc có xu hướng ngày càng tăng.”
“Chưa phân tích công việc, xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc và
đánh giá thực hiện công việc và mô tả công việc ở các vị trí công tác để từ đó
đưa ra các tiêu chí tuyển dụng thực sự có chất lượng ngay từ khâu đầu vào hoặc
sắp xếp và bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc. Điều đó dẫn đến
chồng chéo hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong khi thực hiện công
vụ. Khi từng công chức không hiểu rõ về công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của mình thì việc thực thi công vụ sẽ không đạt được hiệu quả cao,
thậm chí còn gây cản trở cho những người có liên quan đến công vụ đó.”
“Đánh giá cán bộ, chưa thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đánh giá cán bộ;
có lúc, có nơi thực hiện dân chủ chỉ mang tính hình thức. Trong công tác đánh
giá còn nhiều hạn chế như né tránh, nể nang, hoặc thành kiến, thiên vị.”
“UBND tỉnh, KBNN tỉnh Lào Cai chưa xây dựng chính sách tạo động lực
kích thích cán bộ, công chức rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và sáng tạo trong công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp công việc, nhiệm
vụ được giao.”
“Công tác quản lý cán bộ, quản lý thời gian, chất lượng hiệu quả công việc
có lúc còn lỏng lẻo. Ý thức tự học tập chưa cao, năng lực trình độ của nhiều
cán bộ, công chức còn yếu, thực thi công vụ còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu, khó bố trí công việc.”
“Chưa thực sự đánh giá, kiểm nghiệm chất lượng, giá trị và hiệu quả công
tác quy hoạch, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức trường hợp có
quy hoạch để quá lâu hoặc thậm trí quy hoạch treo không cho đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, hoặc luân chuyển để tạo môi trường
cho cán bộ, công chức cống hiến và thể hiện được năng lực, sở trưởng của mình
78
trước những khó khăn thử thách.”
“Chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng tại các trường, các trung tâm còn
nhiều hạn chế, điều kiện thu hút nhân tài của tỉnh, ngành còn hạn chế, con em
CBCC trong tỉnh sau khi tốt nghiệp đại học chính quy phần lớn đều xin làm
việc tại các thành phố lớn nơi có điều kiện thuận lợi hơn.”
79
Chương 4
GIẢI PHÁP NHẰM NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI KBNN TỈNH LÀO CAI
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý đội ngũ cán bộ công chức của KBNN tỉnh
Lào Cai
4.1.1. Quan điểm, định hướng quản lý đội ngũ cán bộ công chức của KBNN tỉnh
Lào Cai
““ Dựa trên quan điểm xây dựng hệ thống KBNN hiện đại, hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính
sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển
đội ngũ CBCC để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước
và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng
cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn
lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến
năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử. »
“Phát triển đội ngũ CBCC là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu của chiến lược phát triển KBNN nói chung và KBNN Lào Cai
nói riêng phù hợp với mục tiêu phát triển đội ngũ CBCC chung của ngành tài
chính, của quốc gia và xu thế phát triển KTXH của đất nước.”
- Coi trọng việc bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài về lĩnh vực tài
chính kế toán. Việc phát hiện, tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ đối với người có
tài phải thường xuyên, nhất quán. Tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi, khuyến khích
năng lực sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, công chức, làm việc trong các lĩnh vực
hoạt động KBNN.
“Xây dựng cơ chế tài chính mang tính đột phá để có thể đãi ngộ một cách
hợp lý và thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, hoạch định
chính sách tại trung ương, đặc biệt là các cán bộ trực tiếp xây dựng và triển khai
80
các luận văn, cơ chế chính sách thuộc Chiến lược phát triển KBNN. Qua đó, động
viên, khuyến khích và phát huy hơn nữa vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ này
trong việc nghiên cứu, xây dựng các luận văn thuộc Chiến lược phát triển KBNN
bảo đảm được chất lượng và tiến độ đã đề ra.”
- Xây dựng và phát triển cơ cấu trình độ hợp lý, năng động, nhanh chóng
thích ứng với nhu cầu phát triển trong nước và thế giới; nâng cao trình độ đội
ngũ CBCC của ngành.
- Phát triển đội ngũ CBCC hợp lý hài hòa giữa các cấp đơn vị KBNN
đáp ứng yêu cầu phát triển và đặc điểm của từng ngành. Phát triển cơ cấu vị
trí công việc cân đối bảo đảm thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển
được đề ra.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp vụ
KBNN, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, nội dung;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và
quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin
và hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước;
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá
công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước; triển khai hệ thống an toàn bảo
mật cho hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước; thiết lập hệ thống dự phòng
khắc phục thảm hoạ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào
mọi hoạt động của Kho bạc Nhà nước, hình thành Kho bạc điện tử.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ chức lại các đơn vị thuộc Kho
bạc Nhà nước theo hướng tập trung quản lý, điều hành; nâng cao khả năng
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách; tăng cường tính chuyên môn hóa của
một số đơn vị,
81
- Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước, bảo đảm thực
hiện đầy đủ 3 chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài
chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kế toán nhà
nước;
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, chú
trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ công chức
Kho bạc Nhà nước theo chức trách và nhiệm vụ.
4.1.2.Mục tiêu quản lý đội ngũ cán bộ công chức của KBNN tỉnh Lào Cai
“Mục tiêu chung của chiến lược phát triển KBNN tỉnh Lào Cai đến năm
2020 là xây dựng KBNN hiện đại, an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định
vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy,
gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển đội ngũ CBCC để thực hiện tốt
các chức năng: Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý
ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường
năng lực, hiệu quả hoạt động và tính công khai, minh bạch trong quản lý các
nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động KBNN
được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho
bạc điện tử.”
Để thực hiện thành công mục tiêu chung của KBNN đến năm 2020, trước
hết cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Đến năm 2020, đưa công tác quản lý và phát triển đội ngũ CBCC của
KBNN đi vào nề nếp, chính quy, hiện đại, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc quản
lý cán bộ và cơ sở pháp lý của công việc
- Xây dựng đội ngũ công chức có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công việc. Tạo sự chuyển biến về tư duy, mỗi công chức phải
tự thấy được trách nhiệm của mình đối với sự phát triển bền vững của đơn vị.
- Không ngừng nâng cao trình độ của công chức, đặc biệt là năng lực quản
trị của các công chức quản lý. Xóa bỏ tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, phát huy tinh
82
thần xây dựng văn hóa công sở. Nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm trước công việc được giao.
- Từng bước cải tiến, thay đổi quản lý nhân sự để tăng năng suất công việc
có hiệu quả cao, xây dựng đội ngũ công chức có ý thức kỷ luật và tác phong
công nghiệp khi thực hiện các nhiệm vụ.
- Tạo sự phối hợp hài hòa giữa các Phòng ban chức năng, phối hợp đồng
bộ, nhịp nhàng giữa các bộ phận.
- Tiếp tục đảm bảo việc làm, ngày một ổn định hơn nữa về thu nhập và
đời sống vật chất tinh thần cho công chức trong cơ quan.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo và sắp xếp lại bộ máy nhân sự, tuyển
dụng đội ngũ công chức trẻ. Cố gắng tạo cho công chức sự gắn bó hơn nữa với
công việc, tin tưởng và hết lòng phấn đấu vì mục tiêu chung của ngành.
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, chú
trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ công chức
Kho bạc Nhà nước theo chức trách và nhiệm vụ.
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại
KBNN tỉnh Lào Cai
4.2.1. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo nâng cao năng lực cho
cán bộ, công chức
Công tác quy hoạch
“KBNN tỉnh Lào Cai cần phải quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Bộ Chính
trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương
hướng dẫn Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; trong đó cần
phải thực hiện đúng nguyên tắc đó là: Công tác quy hoạch phải đảm bảo dân
chủ, khách quan và đúng quy trình; Cán bộ quy hoạch phải đáp ứng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn quy định, có triển vọng phát triển; Quy hoạch cán bộ là công
83
tác thường xuyên; định kỳ hàng năm phải xem xét, đánh giá để bổ sung, đồng
thời đưa ra khỏi quy hoạch các trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn quy định.”
Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công chức
“Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm bảo
tính liên kết giữa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mới với đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức KBNN tỉnh Lào
Cai.”
“ Thường xuyên làm tốt công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
trường hợp cán bộ, công chức mặc dù cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ được
phân công nhưng năng lực chuyên môn còn yếu cần cho đi đào tạo bồi dưỡng
thêm để đáp ứng được công việc thực tế được giao.”
“ Hàng năm KBNN tỉnh cần có kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn chung, kiến thức quản lý Nhà nước, lý luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ cũng như kỹ năng giao tiếp, ứng xử, văn hóa công sở và đạo đức
công chức cho cán bộ, công chức KBNN tỉnh Lào Cai.”
“Đa dạng hóa các hình thức đạo tạo như: Đào tạo chính quy, đào tạo tại
chức, tập huấn nghiệp vụ đặc biệt đào tạo nâng cao trình độ đại học và trên đại
học như thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành kinh tế lao động, quản trị nhân lực, công
tác xã hội.”
4.2.2. Xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ và
Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc
“ Phân tích công việc là đánh giá bản chất hoặc nội dung của công việc
một cách có hệ thống các nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện công
việc trong tổ chức; phân tích công việc là quá trình nghiên cứu bản chất, nội
dung công việc, nhằm xác định rõ các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, các
mối quan hệ trong công việc, xác định điều kiện tiến hành và các khả năng, các
phẩm chất cần thiết của CBCC phải có để thực hiện công việc.”
“ Việc phân tích, mô tả công việc giúp cho các nhà quản lý ngành Lao
84
động - TB và Xã hội sẽ đánh giá chính xác yêu cầu đòi hỏi của công việc, từ đó
có thể tuyển dụng hoặc bố trí sắp xếp lại cán bộ, công chức đảm bảo đúng
người, đúng việc, đúng năng lực sở trường từ đó phát huy được hiệu quả của
cán bộ, công chức.”
* Xây dựng “Bản mô tả công việc”
“ Bản mô tả công việc được xây dựng dưới dạng một văn bản viết giải
thích về những nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có
liên quan đến một công việc cụ thể.”
Bản mô tả công việc thường bao gồm ba nội dung:
“ Phần xác định công việc: tên công việc (chức danh công việc), mã số của
công việc (nếu có), tên bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh
lãnh đạo trực tiếp, số người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương... ngoài ra có
thể có một số tóm lược về mục đích hoặc chức năng của công việc.
“Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: là phần
tường thuật một cách tóm tắt và chính xác các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc
công việc, nêu rõ người lao động phải làm gì, thực hiện các nhiệm vụ và trách
nhiệm như thế nào và tại sao phải thực hiện những nhiệm vụ đó.”
Các điều kiện làm việc: bao gồm các điều kiện về môi trường vật chất
(các máy móc, công cụ, trang bị cần phải sử dụng), thời gian làm việc, điều
kiện về vệ sinh, an toàn lao động, các phương tiện đi lại để phục vụ công việc
và các điều kiện khác có liên quan.
* Xây dựng “Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ”
“Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ” là bản liệt kê các đòi hỏi của công
việc đối với công chức về các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có; các
yêu cầu về đạo đức, tinh thần, trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết; các yêu
cầu về thể lực và các yêu cầu cụ thể khác. Bản tiêu chuẩn này là cơ sở của tuyển
chọn, xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng, đề bạt, là căn cứ để đánh giá kết
quả thực hiện công việc… đối với cán bộ, công chức KBNN tỉnh Lào Cai.
85
Cấu trúc tiêu chuẩn công chức chung đối với cán bộ, công chức KBNN
gồm hai phần:
Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Đây là nội dung quy định chung
đối với mọi cán bộ, công chức Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Đây
là hai mặt cơ bản của cấu trúc tiêu chuẩn công chức, đó chính là phẩm chất và
năng lực, là đức và tài, trong đó “đức là gốc”. Hai mặt đó có quan hệ chặt chẽ
với nhau tạo nên chất lượng người công chức, do vậy không thể thiếu hoặc xem
nhẹ mặt nào.
“ Ngày nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc nói chung. Nghị quyết Trung ương lần thứ ba Khóa VIII của Đảng ta đã
quy định tiêu chuẩn chung của mọi cán bộ, công chức thời kỳ mới là:”
“ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.”
“ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.”
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa chuyên môn, đủ
năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
“ Đối với các tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chính trị và đạo đức cách
mạng cần đề cao lòng trung thành với đường lối, chủ trương của Đảng, với
chính sách của Nhà nước và quyền lợi của nhân dân. Kiên quyết đấu tranh bảo
vệ đường lối của Đảng; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, nhũng nhiễu dân; không để gia đình, người thân lợi dụng chức quyền
để mưu cầu lợi ích riêng.”
86
Đối với các yêu cầu về trình độ chuyên môn, bên cạnh trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cần đặc biệt quan tâm đến kiến thức, kỹ năng về quản lý hành
chính công và hiểu biết về các chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng và
pháp luật Nhà nước.
* Xây dựng “Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc”
Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh các
yêu cầu về số lượng và chất lượng của việc hoàn thành các nhiệm vụ được quy
định trong bản mô tả công việc của công chức.
“Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc sẽ phát huy tốt nhất vai trò
của nó nếu được trình bày dưới dạng các văn bản cụ thể với những thông tin
mang tính định lượng, tuy nhiên không phải với bất kỳ một công việc nào trong
bộ máy hành chính người ta đều có thể định lượng được yêu cầu thực hiện công
việc như các công việc quản lý, điều hành v.v... Tuy nhiên, để cho việc đánh
giá thực hiện công việc được chính xác, các tiêu chuẩn nên được đưa ra dưới
dạng các văn bản viết, mức độ định lượng của các tiêu chuẩn tùy thuộc vào nội
dung, bản chất công việc của cán bộ công chức, với yêu cầu chung đạt mức độ
định lượng cao nhất nếu có thể.”
4.2.3. Tuyển chọn, sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu công
việc
Về công tác tuyển dụng
“Không ngừng nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng theo hướng phân
tích, mô tả vị trí công việc từ đó phân loại cán bộ, công chức cần tuyển dụng
theo trình độ, chuyên ngành đào tạo để đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng với
vị trí công việc được mô tả.”
“Việc tuyển dụng CBCC cần có các đổi mới và các yêu cầu phù hợp, cụ
thể: Đối với KBNN Lào Cai, nâng chỉ tiêu tuyển dụng phải có trình độ Đại học;
Đối với công chức tuyển dụng mới, cần tăng tỷ lệ số người tốt nghiệp đại học
chính quy, tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế gắn với nhiệm vụ quản lý tài chính;
87
Nâng dần điều kiện về ngoại ngữ, tin học để bảo đảm đáp ứng yêu cầu công
việc trong giai đoạn hiện nay. Chỉ tiêu tuyển dụng cho từng đơn vị cần quy định
rõ chuyên ngành tốt nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để lựa chọn thí
sinh có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với đăng ký dự thi. Cải tiến nội
dung thi tuyển, tránh các sai sót, gian lận để bảo đảm lựa chọn được nhân lực
có trình độ, kỹ năng tốt, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và đáp ứng yêu cầu
công việc được giao. Dựa trên cơ sở dự báo biến động về nguồn lao động trong
năm đối với đơn vị.”
“Xây dựng kế hoạch tuyển dụng cần cụ thể hóa cho phù hợp với từng đơn
vị, ví trí công tác để lựa chọn đối tượng thi tuyển, xét tuyển ví dụ: Dự tuyển
hoặc xét tuyển ngạch chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải có
các điều kiện sau:”
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học (cử nhân) trở lên thuộc các chuyên ngành:
công tác xã hội, quản lý lao động, bảo hiểm, quản trị nhân lực, kế toán…
+ Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh,
Pháp, Nga, Trung, Đức);
+ Chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên.
+ Có sức khỏe tốt;
+ Độ tuổi dưới 30 tuổi.
“ Phân tích vị trí cần tuyển dụng: Đây là việc làm bắt buộc và đòi hỏi thực
hiện một cách nghiêm túc. Qua đó đảm bảo cho tổ chức nói chung và người dự
tuyển nói riêng nhận biết rõ một cách sâu sắc mọi công việc của vị trí cần tuyển.
Sau khi phân tích một cách kỹ lưỡng vị trí cùng với các đặc điểm công việc cụ
thể của vị trí cần tuyển. Các tiêu chuẩn và yêu cầu đối với người đảm nhận vị
trí và công việc bao gồm:”
+ Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
+ Các kỹ năng hoặc kinh nghiệm cần thiết để thực hiện công việc.
+ Các đặc điểm cá nhân cần thiết để làm tốt công việc như là: Giới tính,
88
tuổi tối thiểu hoặc tối đa, trí thông minh, sự nhanh nhẹn, tính chính xác, tinh
nết cẩn thận, lạc quan, năng động, sáng tạo, cởi mở, thái độ hợp tác… cần chú
ý để công chức mới tuyển dụng dễ hòa đồng với các đồng nghiệp trong môi
trường làm việc mới, rễ tiếp cận công việc và có khả năng đảm đương công
việc được giao.
Công tác sắp xếp và bố trí cán bộ công chức phù hợp với yêu cầu công việc
“ Bố trí đúng người, đúng việc và đúng thời gian là một trong mục tiêu cơ
bản của quản lý chiến lược nguồn nhân lực trong cơ quan các cấp. Nhiệm vụ
được giao quá cao hoặc quá thấp so với năng lực cán bộ, công chức KBNN tỉnh
đều ảnh hưởng không tốt đến sự hài lòng và chất lượng, hiệu quả công tác được
giao. Do đó để mỗi cán bộ, công chức KBNN tỉnh phát huy cao nhất năng lực
thực hiện công việc của mình, nâng cao kết quả thực hiện công việc và tăng
cường sự thỏa mãn khi thực hiện công việc thỉ đòi hỏi lãnh đạo KBNN tỉnh,
lãnh đạo phòng không chỉ cần biết rõ năng lực của mỗi cán bộ, công chức mà
còn phải phân tích và xác định rõ yêu cầu của công việc, các nhiệm vụ và trách
nhiệm cần hoàn thành cũng như tiêu chuẩn cần đạt được của mỗi chức danh
công việc từ đó để sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức phải phù hợp với yêu
cầu công việc được giao.”
4.2.4. Hoàn thiện công tác khuyến khích về vật chất và về tinh thần
Khuyến khích về vật chất.
“ Ngoài tiền lương và các khoản phụ cấp như theo chế độ đặc thù, công vụ
thì KBNN tỉnh cần áp dụng các hình thức thưởng như thưởng quý, 6 tháng,
năm và đặc biệt là thưởng đột xuất để kích thích lao động đây là biện pháp
khuyến khích vật chất rất có hiệu quả đối với cán bộ, công chức. Để tạo động
lực cho CBCC, tiền thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:”
+ Phải lựa chọn hình thức thưởng và mức thưởng hợp lý tùy theo tính chất
phức tạp, mực độ hoàn thành.
+ Thưởng phải kịp thời.
89
+ Thưởng phải đảm bảo công bằng hợp lý.
“ Có như vậy tiền lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng là các công
cụ chủ yếu để khuyến khích về vật chất đối với cán bộ, công chức ngành.
Ngoài ra các loại phúc lợi và dịch vụ cũng có tác dụng tạo động lực rất quan
trọng.”
Khuyến khích về tinh thần
KBNN tỉnh cần tổ chức tốt các phong trào thi đua để khuyến khích thành
tích của cán bộ, công chức.
Xây dựng được bầu không khí tâm lý- xã hội trong cơ quan, đơn vị. Quan
tâm đến công tác đào tạo, phát triển về văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ, áp dụng các hình thức đào tạo thích hợp để đáp ứng được nhu cầu
học tập, phát triển của CBCC.
Gắn trách nhiệm và thu nhập thực tế của cán bộ, công chức với khối
lượng, chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành.
Sự tin tưởng vào đội ngũ cán bộ, công chức chủ động giao quyền tự chủ
cho họ trong thực hiện công việc sẽ có tác dụng kích thích sự sáng tạo, ham mê
phục vụ của họ đối với nhiệm vụ được giao.
Tạo điều kiện phục công tác tốt nhất trong điều kiện khả năng cho phép
để giúp cho cán bộ, công chức thuận lợi trong công việc được giao hoặc chủ
động vượt qua các khó khăn tạm thời về điều kiện làm việc để thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao.
Cùng với việc quan tâm đến nhu cầu vật chất KBNN tỉnh cần chú ý đến
nhu cầu tinh thần của cán bộ, công chức như đánh giá, đào tạo, cơ hội thăng
tiến và tôn trọng trong ứng xử.
4.2.5. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán
bộ, công chức KBNN tỉnh
“ Thường xuyên thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho cán bộ, công chức KBNN tỉnh Lào Cai; quán triệt và triển
90
khai thực hiện cơ bản kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp Luật của Nhà nước, các quy định của ngành.”
Tiếp tục đẩy mạnh việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh", xây dựng chuẩn mực đạo đức người cán bộ, công chức theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
Thường xuyên nắm bắt kịp thời tư tưởng chính trị, tâm tư tình cảm và
hoàn cảnh gia đình của từng cán bộ nhằm làm tốt hơn công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng, lối sống cho cán bộ, công chức.
Lãnh đạo thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế về chuyển đổi vị trí công
tác đối với cán bộ, công chức. Thực hiện tốt công tác tự phê bình và phê bình,
công tác nhận xét, đánh giá cán bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời, kiên quyết đấu tranh
ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực trong thực thi công vụ của cán bộ.
4.2.6. Xây dựng kế hoạch tạo động lực kích thích cán bộ, công chức
Xây dựng kế hoạch tạo động lực kích thích cán bộ, công chức rèn luyện nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể:
+ Hàng ngày vào buổi sáng đầu giờ dành một lượng thời gian nhất định
để cho cán bộ, công chức KBNN tỉnh được nghiên cứu, cập nhật các chế độ
chính sách mới thông qua làm việc nhóm hoặc đọc báo đầu giờ.
+ Khuyến khích hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức học trên đại học
thực hiện cơ chế cán bộ, công chức KBNN tỉnh nào có nhu cầu thi cao học hoặc
nghiên cứu sinh thì KBNN tỉnh tạo điều kiện cho tham gia, sau khi có kết quả
trúng tuyển hỗ trợ một khoản kinh phí nhất định cho cả khóa học để cán bộ,
công chức yên tâm học tập và có trách nhiệm vụ phục vụ ngành ngày một tốt
hơn.
+ Tăng cường công tác trao đổi học tập kinh nghiệm về chuyên môn
nghiệp vụ thông qua hội thảo, tập huấn và kinh nghiệm các KBNN tỉnh ở tỉnh
khác có mô hình quản lý hiệu quả.
+ Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ thông
91
qua công tác kiểm tra nghiệp vụ để lựa chọn cán bộ, công chức KBNN tỉnh có
trình độ chuyên môn cao, nắm vững chế độ chính sách để khen thưởng, nguồn
cán bộ quy hoạch các chức danh quản lý và có kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao.
4.2.7. Thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản lý CBCC
“Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý và sử dụng cán bộ cho các phòng
theo hướng giao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm cho Trưởng phòng để
điều hành công việc một cách linh hoạt, giải quyết nhanh chóng và thuận lợi.”
“Người đứng đầu cơ quan KBNN tỉnh chủ động xây dựng Quy chế quản lý nội
bộ phù hợp với mô hình quản lý, từng cấp quản lý, đảm bảo phân cấp mạnh mẽ,
hợp lý từ KBNN tỉnh đến đơn vị sự nghiệp trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan từng cấp.”
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ tài chính
- Cần hỗ trợ cho các đơn vị về thông tin lao động, vốn, đặc biệt là hỗ trợ
trong việc đào tạo đội ngũ CBCC để giúp các đơn vị tiếp cận với cách quản lý
hiện đại.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo. Việc
phát triển đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục quốc dân giúp cho việc
tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao, sau khi tuyển dụng sẽ giảm bớt
được khâu đào tạo lại CBCC, giảm chi phí đồng thời hiệu quả công việc chắc
chắn sẽ nâng cao hơn.
- Cần đa dạng hóa các ngành đào tạo để đáp ứng nhu cầu của cơ quan tổ
chức nhà nước nói chung và hệ thống KBNN nói riêng.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp để cung cấp cho tổ chức nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng
cũng như chất lượng.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo để giúp các tổ chức nhà nước
92
nắm bắt những thông tin kịp thời, từ đó KBNN tỉnh Bắc Kạn nói riêng sẽ có
những giải pháp và duy trì công chức một cách hiệu quả.
- Kiến nghị về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động như: điều chỉnh mức lương tối thiểu, thiết kế lại
thang, bảng lương cho phù hợp với tình hình hiện tại.
- Hiện đại hoá công sở và quy chế hoá chế độ làm việc trong hệ thống
cơ quan hành chính Nhà nước. Trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại về
văn phòng cho các công sở, gắn với việc nâng cao kỹ năng hành chính của
công chức, đổi mới phương thức phục vụ của công chức theo hướng văn
minh, hiện đại.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức các KBNN để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng nặng nề của ngành.
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Lào Cai
“Chủ động tăng cường kiểm tra, giám sát cấp dưới trong quá trình thực
hiện công việc là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên để việc kiểm tra, giám sát đạt
hiệu quả, không gây căng thẳng, tâm lý bị giám sát ngặt nghèo, KBNN tỉnh Bắc
Kạn phải xây dựng được quy định phân công, phân cấp phù hợp, cụ thể theo
mức độ và thời gian kiểm tra.”
“UBND tỉnh cần có chính sách cụ thể về việc đãi ngộ thu hút người tài
vào làm việc tại các cơ quan và chính sách giữ chân người tài. Có chế độ đãi
ngộ, khen thưởng thoả đáng với những công chức có trình độ và chuyên môn
cao, thu hút người có tài, sinh viên xuất sắc sau khi ra trường vào làm việc trong
bộ máy quản lý nhà nước.”
“Thực hiện một cách nghiêm túc việc sắp xếp, hoàn thiện bộ máy và biên
chế lao động, đảm bảo các yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó,
từng bước giảm bớt tổng biên chế hưởng lương từ ngân sách Trung ương, nâng
dần mức thu nhập cho đội ngũ công chức KBNN tỉnh Lào Cai.”
93
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nước
để đáp ứng với tiêu chuẩn, năng lực của từng vị trí việc làm.
Kiến nghị việc giảm thời gian tuyển dụng công chức bằng cách phân cấp
cho đơn vị thành lập Hội đồng tuyển dụng riêng, không phụ thuộc vào Bộ Tài
chính và KBNN.
94
KẾT LUẬN
Luận văn đã hệ thống hóa và phát triển những lý luận về quản lý đội ngũ
CBCC nói chung và đã khái quát nội dung, phương pháp và cách tiếp cận về
quản lý đội ngũ CBCC trong đơn vị. Từ đó, luận văn đã thu thập thông tin, tìm
hiểu và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ CBCC trong KBNN Lào Cai và
chỉ ra những mặt còn tồn tại trong vấn đề này.”
“KBNN Lào Cai có một đội ngũ CBCC dồi dào đầy tiềm năng phát triển.
Tuy nhiên, một lượng lớn công chức vẫn còn hạn chế về các kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, kỹ năng ngoại ngữ. Trên cơ sở đánh giá những tồn tại hạn chế và
phân tích những nguyên nhân, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo mục tiêu chiếu lược xây dựng
KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững chắc
trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện
đại hóa công nghệ và phát triển đội ngũ CBCC để thực hiện tốt các chức năng.”
Qua phân tích thực trạng đội ngũ CBCC của KBNN tỉnh Lào Cai, qua việc
đánh giá cụ thể từng loại công chức thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong
toàn đơn vị, luận văn chỉ ra các ưu điểm cũng như tồn tại trong tiến trình phát
triển đội ngũ công chức của KBNN tỉnh Lào Cai. Đặc biệt, luận văn đã chỉ ra
các thiếu hụt cả về chất lượng và số lượng công chức tại KBNN tỉnh Lào Cai,
nhất là công chức chất lượng cao và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế
đó. Từ đó luận văn đưa ra các định hướng và giải pháp quản lý đội ngũ CBCC
KBNN tỉnh Lào Cai nhằm góp phần xây dựng một đội ngũ công chức chất
lượng cao đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ.
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ kinh tế, mặc dù đã cố gắng vận
dụng kiến thức lý luận được tiếp thu từ tài liệu, nhà trường, đi sâu tìm hiểu,
khảo sát thực tiễn đơn vị để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra. Tác giả kính
mong nhận được những lời tham gia, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
các nhà khoa học, các đồng nghiệp để tiếp thu hoàn thiện và tham mưu đề xuất
95
với tập thể lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai tiếp tục tăng cường công tác quản lý,
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN
tỉnh trong thời gian tới.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, xã hội và công tác quản lý tại tỉnh
Lào Cai các năm 2016, 2017, 2018
2. Bộ môn Quản trị nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2007), Giáo
trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.
3. Bộ nội vụ (2016), Các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức, biên chế
và chính quyền địa phuơng, NXB thống kê, Hà Nội
4. Bộ tài chính (2015), Tổ chức cán bộ và định hướng mục tiêu, nhiệm vụ
đến năm 2020, NXB Tài chính
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 87/CP ngày 26/7/2017 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
quy định bố trí phân công công tác.
7. Cục thống kê tỉnh Lào Cai, niên giám thống kê tỉnh Lào Cai các năm từ
2016 đến 2018
8. Cục thống kê tỉnh Lào Cai (2017), Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã hội của
tỉnh Lào Cai
9. Nguyễn Ngọc Quân - Nguyễn Tấn Thịnh (2009), Quản lý nguồn nhân lực
trong tổ chức, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
10. Quốc Hội (2008), luật cán bộ, công chức, ngày 13 tháng 11 năm 2008.
11. Trần Thị Thu, Vũ Hoàng Ngân, Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức công, NXB Đại học kinh tế Quốc dân. 12. Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia - Kho bạc nhà nước
13. Trần Thị Thu - Vũ Hoàng Ngân (2011), Giáo trình quản lý nguồn nhân
lực trong tổ chức công, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Trần Thị Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống
kê.
97
15. Website Kho Bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai: https://kbnn.laocai.gov.vn
16. Website tỉnh Lào Cai: shttps://www.laocai.gov.vn
17. Website Kho Bạc Nhà nước: https://vst.mof.gov.vn
18. Website cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn: https://backan.gov.vn
98
PHIẾU ĐIỀU TRA
Mã phiếu:……......
Trong chương trình thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Quản lý đội ngũ
cán bộ công chức tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai”, Tác giả muốn thu thập
các thông tin cần thiết iên quan đến công tác quản lý cán bộ công chức tại Kho
bạc nhà nước của tỉnh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tăng
cường quản lý cán bộ công chức tại đây. Những trả ời của Ông (Bà) theo những
câu hỏi trong phiếu dưới đây hoàn toàn là những dữ liệu phục vụ cho công tác
nghiên cứu, phân tích, không sử dụng vào bất kỳ việc nào khác. Xin ông/bà vui
òng cung cấp một số thông tin theo những câu hỏi dưới đây. Rất mong nhận
được sự ủng hộ và hợp tác của ông/bà.
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ...............................................................................................
2. Giới tính:…………………Năm sinh ....................................................
3. Trình độ chuyên môn: (tích x vào ô trống)
Trung cấp Đại học Tiến sỹ
Cao đẳng Thạc sỹ Trình độ khác
4. Nghề nghiệp:..........................................................................................
5. Chức vụ:..................................................................................................
6. Đơn vị công tác:.....................................................................................
7. Số điện thoại iên hệ:………………………………………………
PHẦN II: KHẢO SÁT Ý KIẾN
Ông (Bà) chọn điểm số bằng cách đánh dấu x vào các số từ 1 đến 5 theo
quy ước sau:
Điểm
Ý nghĩa Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt
99
STT CHỈ TIÊU ĐIỂM
Các tiêu chí quy hoạch và tuyển dụng cán bộ
công chức
Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai đã thực hiện đúng
quy định trong công tác quy hoạch cán bộ công 1
chức
Công tác tuyển dụng đã thực hiện đúng quy trình 2
Số ượng được tuyển dụng phù hợp với nhu 3
cầu
Trình độ chuyên môn người được tuyển phù hợp 4
công việc
5 Nội dung tuyển dụng công khai, minh bạch, rõ ràng
Các tiêu chí sử dụng cán bộ công chức
Tiêu chí đánh giá hợp lý và cụ thể 1
Quy trình đánh giá rõ rang 2
Phương pháp đánh giá phù hợp với mục 3
tiêu
Chất ượng công việc là nội dung đánh giá chủ 4
yếu
Thái độ đánh giá lẫn nhau thẳng 5
thắn
Các tiêu chí về đãi ngộ cán bộ công chức
Việc chi trả lương theo đúng quy 1
định
Chế độ phụ cấp hợp lý 2
100
Việc nâng bậc lương được xét đúng thời 3
gian
Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm 4
Các tiêu chí về chương trình đào tạo
Đáp ứng về mặt chuyên môn, 1
nghiệp vụ
Khả năng lãnh đạo và ra quyết 2
định
Khả năng nắm bắt thông tin và xử 3
lý các tình huống
Đáp ứng về các kỹ năng cơ bản: thuyết trình, 4
thuyết phục, giao tiếp, làm việc nhóm
Khả năng giải quyết vấn đề 5
chung của đơn vị
Ông (Bà) có đóng góp về việc quản lý cán bộ công chức tại kho
bạc nhà nước tỉnh Lào Cai:
………………………………………………………………………………
………….……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Xin trân thành cám ơn sự cộng tác của quý Ông/bà!