BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÁ HÙNG
HÀ NỘI - 2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1. Cán bộ quản lý CBQL
2. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
3. Giáo viên GV
4. Hiệu trưởng HT
5. Nhà xuất bản Nxb
6. Phụ lục PL
7. Quản lý giáo dục QLGD
8. Trung học cơ sở THCS
MỤC LỤC Tran g
3
MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
16 13
1.1. Các khái niệm cơ bản 1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở 22
1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường trung học cơ sở 28
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 33
37
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
- đào tạo của huyện Từ Liêm 37
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 39
62
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội 62
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội hiện nay 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
63 78 83 85 90
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chăm lo đến
ĐNGV, coi đó là nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục phát triển. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: Muốn nâng cao chất
lượng GD - ĐT thì một trong những giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết
định là xây dựng, phát triển ĐNGV.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục" đã chỉ rõ: mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có kết quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu phát triển nền giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập
và hợp tác quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là
khâu then chốt. Cùng với đổi mới QLGD thì xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục được coi là những giải pháp đột phá trong Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020.
Để thực hiện các quan điểm chỉ đạo trên đây, trong nhà trường, HT là
người trực tiếp quản lý, phát triển ĐNGV; chủ động thu hút và tập hợp lực
4
lượng tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường
với những nội dung và hình thức phù hợp.
Thực tiễn cho thấy, quản lý tốt ĐNGV sẽ là động lực để thực hiện tốt
các nhiệm vụ khác của nhà trường. Chất lượng chuyên môn, cơ cấu đội ngũ,
phẩm chất chính trị, đạo đức, đạo đức lối sống; kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
của ĐNGV là một tiêu chí quan trọng làm nên uy tín và thương hiệu của một
nhà trường. Do đó, quản lý ĐNGV luôn được CBQL các cấp, lãnh đạo các
nhà trường đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua, công tác quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội đã được quan tâm. Tuy nhiên, xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau mà vấn đề này còn có những khuyết điểm,
hạn chế, như: chưa xây dựng được kế hoạch phát triển ĐNGV vừa bảo đảm
tính lâu dài, vừa phù hợp với nhiệm vụ trước mắt của nhà trường; quản lý
của HT đối với một số mặt hoạt động của GV có những mặt chưa thật sự sâu
sát; những bất cập về cơ chế, chính sách trong quản lý ĐNGV chậm được
khắc phục... những hạn chế, khuyết điểm đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng và kết quả giáo dục của các nhà trường. Mặt khác, để thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng thương hiệu nhà trường,
thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm thì
vấn đề quản lý ĐNGV cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Từ những lý
do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên
địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Khẳng định vị trí, vai trò của nhà giáo đối với sự nghiệp GD - ĐT, Nghị
quyết Trung ương Hai khoá VIII chỉ rõ: “GV là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, tài”[22, tr.38]. Vì
5
vậy, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý phát triển ĐNGV được xác định là một
trong những giải pháp quan trọng mang tính đột phá để nâng cao chất lượng
giáo dục. Đây là vấn đề luôn được đề cao và thu hút được sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà khoa học, nhà giáo.
Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV
Trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả
nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV ở phạm vi khác nhau. Có những công
trình đi sâu nghiên cứu về đào tạo GV của các nhà trường sư phạm, như:
“Nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn trong quân
đội giai đoạn hiện nay” do tác giả Đặng Đức Thắng làm chủ biên đã khẳng
định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo; đồng thời các tác giả đã đề xuất hệ thống
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn ở nhà
trường quân đội hiện nay. Cùng hướng nghiên cứu này nhưng ở phạm vi hẹp
hơn, đề tài khoa học: “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo GV khoa học xã
hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới” do tác giả Mai Văn Hóa
làm chủ nhiệm đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo GV ở Học viện Chính trị;... Có những công trình nghiên cứu ở phạm
vi rộng hơn, như: “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội” của tác
giả Trần Đình Tuấn. Trên cơ sở tiếp cận cấu trúc nhân cách của nhà giáo quân
đội, tác giả đã đề xuất một số biện pháp chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà
giáo quân đội cho phù hợp với tình hình mới.
Về quản lý, phát triển ĐNGV
Quản lý, phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà
quản lý mà đã có nhiều khoa học, nhà giáo nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý ĐNGV cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô dưới góc độ
QLGD theo ngành, bậc học. Đó là những nghiên cứu của các tác giả Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng,...
6
Nghiên cứu những vấn đề có tính chất cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV, nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo khẳng
định, ĐNGV có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo
dục. Vì rằng, sản phẩm mà họ tạo ra là sự tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật
chất, đó là “Nhân cách - sức lao động”. Do vậy, GV cần phải: “Làm sạch sẽ
đội ngũ, (Shining the Staff) tăng cường tính kỷ cương sư phạm để mọi người
trong đội ngũ đều có phẩm chất tốt, là tấm gương sáng cho học sinh”[42, tr.275 -
276]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đi sâu xác định biện pháp quản lý GV
mang tính tổng thể dưới góc độ của khoa học QLGD cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu quản lý, phát triển ĐNGV
theo bậc học, ngành học, từng vùng miền khác nhau và trong từng nhà trường
cụ thể như:
Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV tiểu học có đề tài: "Những
biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học ở huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức; đề tài "Biện pháp quản lý bồi
dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả
Dương Thị Minh Hiền; tác giả Trần Thị Ngọc Bảo tập trung hướng nghiên
cứu của mình vào "Biện pháp quản lý ĐNGV tiểu học Huyện An Dương, Hải
Phòng theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học". Trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý ĐNGV tiểu học ở huyện An Dương theo
hướng chuẩn hoá; tác giả đã đề xuất biện pháp nhằm quản lý ĐNGV các
trường trường học trên địa bàn huyện An Dương theo Chuẩn nghề nghiệp GV
tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Về quản lý, phát triển ĐNGV trung học
Tác giả Nguyễn Thế Lâm, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý,
QLGD, quản lý nguồn nhân lực và quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
7
cho ĐNGV bậc THCS đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV dạy THCS tại thành phố Nam Định và đề
xuất "Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV THCS thành phố
Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" với giải pháp cụ thể như: nâng
cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng ĐNGV trường
THCS; quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho GV; hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho ĐNGV; đổi mới công tác quản lý GV dạy THCS học tập
nâng cao nghiệp vụ tay nghề, nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng ĐNGV bậc
THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tác giả Lê Văn Huấn đã nghiên cứu "Các biện pháp quản lý ĐNGV
THCS thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai
đoạn hiện nay". Nghiên cứu của tác giả được thực hiện dựa trên sự hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý ĐNGV bậc THCS;
thực trạng quản lý ĐNGV các trường THCS ở thành phố Hà Đông để đề ra
một số biện pháp quản lý: xây dựng quy hoạch ĐNGV, có chế độ tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, đề bạt, sa thải ĐNGV, nhằm
tăng cường chất lượng dạy học của ĐNGV các trường THCS thành phố Hà
Đông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đối với giáo dục THPT có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Dũng
về "Biện pháp phát triển ĐNGV các trường phổ thông trên địa bàn thành phố
Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay"; Nghiên cứu của tác
giả Phùng Văn Thời về "Quản lý phát triển ĐNGV trung học phổ thông
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn". Trên cơ sở tổng quan lý luận về quản lý
phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông; phân tích và đánh giá thực
trạng ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV của HT trường trung học phổ thông
thuộc phạm vi nghiên cứu; các tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý
8
nhằm phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông phù hợp với nhiệm vụ đề
tài đã xác định.
Cùng với hướng nghiên cứu trên, nhưng mang tính đặc thù hơn, tác giả
Tô Thị Thơm đã tổng quan lý luận; khảo sát thực trạng và đề xuất "Biện pháp
quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành
phố Nam Định". Đây là số ít các công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGV các
trường THPT ngoài công lập trong thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục
của Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV các trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học
Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm, từ quản lý, phát
triển GV các trường trung cấp, đến cao đẳng, đại học; cả các trường trong và
ngoài quân đội, như: tác giả Phan Văn Anh nghiên cứu đề tài "Biện pháp quản
lý ĐNGV trong các trường Trung cấp nghề thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước"; tác giả Nguyễn Mạnh Thắng nghiên
cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV theo chuẩn GV, giảng viên dạy nghề của
trường Trung cấp nghề Thủ công mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang"; tác giả Lê Đình
Huấn nghiên cứu về “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước ”. Công trình nghiên cứu "Hoàn
thiện quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Quốc gia Hà Nội" do tác giả Trần Hoa Anh thực hiện đã luận giải những
vấn đề cơ bản về quản lý, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục; đánh giá thực
trạng quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường; tác giả đã đề xuất một
số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong từng mặt công tác cụ thể
như: kế hoạch hóa đội ngũ giảng viên; tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên
với mục tiêu "đúng người, đúng việc"; đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ
9
giảng viên đạt chuẩn chuyên môn; đề bạt, luân chuyển, miễn nhiệm, sa thải
giảng viên công khai, minh bạch;...
Một số công trình khoa học nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV ở
môi trường giáo dục mang tính đặc thù, như tác giả Nguyễn Xuân Hường
nghiên cứu "Một số giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Trung học
Phòng không"; tác giả Lê Duy Sinh nghiên cứu "Thực trạng và biện pháp
quản lý ĐNGV ở trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân"; tác giả Trương
Quang Tùng, nghiên cứu giải pháp "Quản lý phát triển ĐNGV trường Trung
cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay".
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý GV của HT nhà trường
Quản lý, phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
HT nhà trường, vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
tác giả, với nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau; như:
Tác giả Lưu Thị Kim Phượng nghiên cứu "Biện pháp quản lý của HT
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành phố Thái
Nguyên". Trong đó tác giả đề cập đến vai trò của ĐNGV mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực sư
phạm của GV mầm non Thành phố Thái Nguyên và đề xuất hệ thống biện
pháp quản lý của HT để nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành
phố Thái Nguyên như: nâng cao nhận thức của CBQL và GV về năng lực sư
phạm; tăng cường quản lý về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ cho
GV; thực hiện công tác bồi dưỡng, đánh giá năng lực và tạo môi trường, động
lực để GV phát triển năng lực sư phạm.
Tác giả Trần Văn Hướng nghiên cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV của
HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng
nhằm đáp ứng nhu cầu dổi mới giáo dục hiện nay" Từ sự khái quát cơ sở lý
luận về quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông, những yêu cầu đổi mới
10
giáo dục THPT, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV và HT trường
THPT và phân tích thực trạng việc quản lý ĐNGV của HT các trường THPT
huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng; tác giả đã đề xuất biện pháp quản lý
ĐNGV của HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố
Hải Phòng nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, trong đó tập
trung vào các giải pháp: quy hoạch tổng thể ĐNGV, đổi mới công tác tuyển
chọn và sử dụng ĐNGV, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng cho ĐNGV theo yêu cầu chuẩn hoá; tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá, sàng lọc ĐNGV theo chuẩn GV THPT; tạo mội trường, điều kiện
thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Tác giả Phạm Hồng Dương đã đề xuất "Các biện pháp quản lý ĐNGV
của HT trường THPT Tân Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang". Công trình
nghiên cứu của tác giả đi sâu vào xác định trách nhiệm và biện pháp quản lý
của HT đối với ĐNGV trung học phổ thông ở một nhà trường cụ thể.
Ngoài ra, một số công trình của các tác giả khác cũng quan tâm nghiên
cứu về vai trò của HT trong quản lý liên quan đến các mặt hoạt động của GV,
như: tác giả Võ Xuân Thuỷ nghiên cứu "Các biện pháp quản lý của HT trong
việc nâng cao chất lượng học tập cho học sinh các trường phổ thông dân tộc
bán trú THCS". Theo tác giả, để nâng cao chất lượng học tập của học sinh
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của HT trong quản lý hoạt động
dạy học của GV là yếu tố quyết định hàng đầu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý của HT đối
với quá trình dạy học của GV trường phổ thông dân tộc bán trú THCS.
Tác giả Nguyễn Hồng Quang nghiên cứu về "Quản lý hoạt động
chuyên môn của HT tại các Trường trung học phổ thông huyện Chương Mỹ,
Thành phố Hà Nội". Theo tác giả, trong hoạt động quản lý của nhà trường thì
quản lý chuyên môn của GV là nhiệm vụ quan trọng nhất, vì nó quyết định
trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
11
Tác giả Lý Lâm Hùng thì đi sâu vào "Biện pháp của HT về quản lý
ĐNGV chủ nhiệm tại trường Trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn".
Mặc dù phạm vi nghiên cứu hẹp, nhưng có chiều sâu với những biện pháp cụ
thể của HT trong quản lý công tác chủ nhiệm ở trường cụ thể.
Từ sự khái quát những nghiên cứu liên quan đến quản lý, phát triển
ĐNGV chúng tôi nhận thấy:
Một là, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển ĐNGV giữ vai trò
quan trọng, là giải pháp có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, phát huy vai trò điều khiển, tổ chức hoạt động dạy - học của người
GV gắn với vị trí trung tâm của người học trong quá trình dạy - học.
Hai là, muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phải phát triển
đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo,
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể
riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương, nhà trường
mà các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp với mong muốn công trình có
những đóng góp nhất định trong xây dựng, phát triển ĐNGV, giảng viên đáp
ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của cơ sở nói riêng và sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của đất nước nói chung.
Bốn là, một số công trình đi sâu nghiên cứu về trách nhiệm của HT với
chức năng là người đứng đầu tổ chức trong quản lý các mặt hoạt động; trong
đó, quản lý, phát triển ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là yếu tố căn bản để
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Đối với GD - ĐT của huyện Từ Liêm, cho đến nay vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về quản lý ĐNGV của
12
HT trường THCS trên địa bàn huyện. Vì vậy, đây là vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Từ sự luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề
xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT trường, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV của HT trường THCS.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa
bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nguồn nhân lực của HT các
trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý ĐNGV
của HT các trường THCS huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; bao gồm:
trường THCS Đại Mỗ, Tây Mỗ, Phú Đô, Mỹ Đình, Thượng Cát, Cổ Nhuế,
Cầu Diễn, Phú Diễn, Tây Tựu, Mễ Trì...
Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
13
Đổi mới cơ chế QLGD được xác định là khâu then chốt để nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo. Đối với quản lý ĐNGV tại trường THCS trên
địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội; nếu HT thực hiện tốt các chức năng quản lý,
kết hợp chặt chẽ giữa tuyển chọn, bố trí sử dụng với sàng lọc và duy trì, thực
hiện có nền nếp các quy định về hoạt động chuyên môn; thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp; đề
cao trách nhiệm kết hợp với phát huy sức mạnh của các tổ chức, các lực
lượng thì công tác quản lý ĐNGV sẽ đạt kết quả cao; trực tiếp góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường THCS trên địa bàn của Huyện.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước,
ngành Giáo dục về GD - ĐT và QLGD, quản lý ĐNGV.
Đồng thời đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc;
quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lôgíc luận giải làm rõ những vấn đề cơ
bản về quản lý nguồn nhân lực; trong đó tập trung vào quản lý ĐNGV; quản lý
ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp để luận giải các
nhiệm vụ của luận văn, cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận về công tác quản lý GV trong nhà trường phổ thông tạo nên cơ sở
14
lý luận của đề tài, như: GV, giáo dục phổ thông, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, quản lý ĐNGV...
Nghiên cứu các văn bản của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố,
của Sở GD&ĐT, của huyện Từ Liêm và các cơ quan chức năng về GD - ĐT,
về quản lý, phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường THCS trên địa
bàn tỉnh huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thực hiện điều tra viết bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về
thực trạng quản lý GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL, HT các nhà trường, tổ trưởng chuyên
môn, GV về mức độ cần thiết trong quản lý ĐNGV và kết quả quản lý ĐNGV
tại các trường THCS huyện Từ Liêm.
Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế phiếu điều tra theo các thang đo
Likert 3,5 mức độ. Thống kê và lượng hóa kết quả thu được bằng cách cho
điểm các mức độ đánh giá và tính điểm trung bình ( x ) và giá trị %.
Tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL, HT trường THCS, cán bộ phòng
Giáo dục và Đào tạo, GV có kinh nghiệm lâu năm các nội dung liên quan đến
tuyển dụng, sắp xếp, điều hành, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực, trình
độ chuyên môn của GV trường THCS. Những ý kiến đóng góp đối với công
tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng của HT các
trường THCS.
Tiến hành quan sát, ghi chép các nội dung liên quan đến quản lý
ĐNGV tại các trường THCS huyện Từ Liêm.
Nghiên cứu các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà
trường trong 5 năm gần đây; báo cáo về các cuộc thi GV dạy giỏi, các sáng
kiến kinh nghiệm, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV,...
15
Thực hiện xin ý kiến CBQL; giảng viên trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo
dục Hà Nội; cán bộ, giảng viên Học viện Chính trị thuộc Bộ Quốc phòng; các
nhà khoa học về tính cần thiết, khả thi của hệ thống các biện pháp về quản lý
ĐNGV tại trường THCS.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu liên quan
đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Luận văn góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá và phát triển lý luận về quản lý
ĐNGV của HT trường THCS; đề xuất hệ thống biện pháp quản lý ĐNGV của HT các
trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho tổ chức
Đảng, nhà quản lý các cấp, mà trực tiếp là tổ chức Đảng, Ban Giám hiệu các trường THCS
nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn công tác quản lý ĐNGV, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
7. Ý nghĩa của luận văn
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (3 chương);
kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
GV là những người được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm,
làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. Theo Điều 70, mục 1, chương
IV, Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao
đẳng nghề gọi là giảng viên”[44, tr. 56].
Khi đề cập đến ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm
"ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và
hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ
sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" [28, tr.15].
Về vấn đề này, tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: "ĐNGV trong
ngành giáo dục là tập thể người, bao gồm CBQL, GV, nhân viên; nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và CBQL giáo
dục"[28, tr.16].
17
Nhìn chung, các cách quan niệm về ĐNGV trên đây được hiểu theo nội
hàm khá rộng; đó là tập hợp người làm nghề dạy học - giáo dục (cả GV trực
tiếp giảng dạy và CBQL giáo dục), được tổ chức thành một lực lượng (có tổ
chức), cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra cho
tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua
lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, của thể
chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.
Như vậy, GV trường THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
học sinh ở bậc THCS; gồm: HT, Phó HT, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Theo quy định, trình độ chuẩn đào tạo của
GV trường THCS: có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm
hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP.
Từ cách tiếp cận trên đây, chúng tôi cho rằng đội ngũ giáo viên THCS
là những người trực tiếp làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục tại các nhà trường
THCS, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ học vấn theo quy định của
Luật Giáo dục.
ĐNGV bậc THCS là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục
được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm
vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách - Sức lao động”.
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành
thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; theo dõi, ghi chép kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của GV nhà trường THCS là:
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
18
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của HT, chịu sự
kiểm tra của HT và các cấp QLGD;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
trong dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quản lý đội ngũ giáo viên
Theo quan niệm chung nhất: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức [51, tr.326].
Thực chất quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra. Đó là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một
loại lao động để điều khiển lao động; vì thế, các loại hình lao động phong
phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Nội hàm khái niệm quản lý phản ánh đó là hoạt động phối hợp nhiều
người, nhiều yếu tố; chủ thể quản lý định hướng các hoạt động đó theo một mục
tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới
mục tiêu.
Là một bộ phận của quản lý xã hội, QLGD là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt MTGD đề
ra. QLGD bao gồm hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô
19
tương ứng với khái niệm quản lý một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và
quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường. Các tác
giả M.M.Mêchtizade, P.V.Khuđôminxky và tác giả Trần Kiểm đều quan
niệm: QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định
hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định. Ở cấp độ vi mô, QLGD được
hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
vào quá trình GD - ĐT của cơ sở đào tạo nhằm hình thành, phát triển các
phẩm chất nhân cách của người học theo mô hình, mục tiêu GD - ĐT.
Quản lý ĐNGV là nội dung thuộc phạm trù QLGD, đó là quản lý
nguồn nhân lực. Ở cấp độ vi mô, quản lý ĐNGV nằm trong nội dung quản lý
nhân sự nhà trường, đây là nguồn tài nguyên vô giá, quyết định chất lượng
giáo dục của nhà trường. Theo đó, Quản lý ĐNGV là hệ thống những tác
động của chủ thể quản lý trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng
GV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Thực chất quản lý ĐNGV là quá trình tác động có mục đích của chủ thể
quản lý (người CBQL giáo dục) tới người lao động (GV) như: kế hoạch hoá
nguồn nhân lực; xây dựng quy hoạch; tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử
dụng; đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ nhằm đạt được mục đích phát
triển nhân lực của tổ chức nhà trường.
Mục tiêu quản lý ĐNGV là phát triển đội ngũ nhà giáo, bảo đảm phát
triển theo kế hoạch, nâng cao về chất lượng, có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ
GD - ĐT của nhà trường.
Nội dung quản lý ĐNGV bao gồm quản lý về chất lượng, số lượng, về
cơ cấu nhân sự từng môn học và sự phát triển của nhà trường.
20
Quản lý ĐNGV cũng phải được thực hiện đầy đủ các nội dung của quá trình quản
lý nguồn nhân lực như: Kế hoạch hoá ĐNGV, tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi, phân định trách nhiệm trong quản lý,...
Phương thức quản lý ĐNGV được thực hiện bằng các cách thức, biện
pháp nhà quản lý sử dụng quyền lực quản lý tác động đến ĐNGV một cách có
chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu
chung của nhà trường.
Nói cách khác, quản lý ĐNGV là làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động
tự làm mới mình bằng con đường biết “Học - Hỏi - Hiểu - Hành”. Đây là phương
châm hành xử của con người hiện đại cũng là phương châm hành xử của mỗi tập
thể. Người quản lý nhà trường phải tạo ra phương châm hành xử này cho từng
người và cho cả tập thể - chủ yếu là tập thể GV của trường nhằm hướng tới việc
xây dựng “Văn hóa nhà trường” và hình thành “Tổ chức học hỏi”.
1.1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Luật Giáo dục hiện hành quy định: "HT là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm và công nhận. HT các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì
phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học"[44, tr. 46].
Quản lý ĐNGV, nhân viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
HT. Quản lý ĐNGV của HT là hoạt động quản lý chuyên biệt, bao gồm hệ
thống những tác động của HT trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực
lượng GV về mọi mặt; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý ĐNGV của HT được thực hiện bằng hệ thống những biện pháp
mà HT tác động đến các thành tố cấu trúc của ĐNGV nhằm giải quyết các
vấn đề tồn tại của đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác
định, đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
21
Quản lý ĐNGV của HT trường THCS được thể hiện thông qua vai trò,
nhiệm vụ của HT trong quản lý ĐNGV. Cụ thể là:
Trong nhà trường, HT là người có vai trò quan trọng; ngày nay trong
trào lưu đổi mới, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá nhà trường,
nhằm phát huy cao độ tính tích cực của ĐNGV thì vai trò của người HT càng
nổi bật lên hơn bao giờ hết. HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
công nhận. HT là người hình thành và hoàn thành sứ mệnh của nhà trường;
thực hiện điều hành nhà trường trong một môi trường với sức ép lớn bởi
những mong đợi cao của xã hội đối với cả cán bộ, GV và HS.
HT vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động xã hội, vừa là người quản
lý (nhận trách nhiệm trước cấp trên), vừa là người lãnh đạo (điều hành cấp
dưới). HT vừa có vai trò thủ trưởng (giám sát đôn đốc các công việc), vừa có
vai trò thủ lĩnh (liên kết được đa nhân cách).
Theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Điều lệ Trường THCS, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì HT có nhiệm
vụ và quyền hạn:
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng
GV, nhân viên;
22
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh; và ký xác nhận các hồ sơ, giấy
tờ liên quan;
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
trong Điều lệ này.
1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở
1.2.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển nhà trường; đây là nhiệm vụ của mọi CBQL, GV và nhân
viên nhà trường; nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của HT; bảo đảm có
đủ số lượng GV theo quy định, bao gồm tổng số GV; số lượng GV từng bộ
môn;... nhu cầu phát triển ĐNGV của nhà trường.
Quy hoạch phát triển ĐNGV bảo đảm sự đồng bộ về cơ cấu trình độ
chuyên môn, số lượng GV các bộ môn; sự phù hợp về giới tính giữa nam và
nữ; về độ tuổi, bảo đảm nguồn kế cận, kế tiếp cho sự phát triển trong các tổ
chuyên môn và CBQL nhà trường; hợp lý về cơ cấu, tổ chức chung của nhà
trường và của từng tổ chuyên môn; thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển
ĐNGV theo từng giai đoạn phát triển của nhiệm vụ GD - ĐT của nhà trường
và phát triển nhà trường;... đòi hỏi HT cần phải có sự kế hoạch hoá và tổ chức
23
thực hiện kế hoạch dựa trên tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, các giá
trị, thương hiệu và thực trạng của nhà trường.
Việc quy hoạch ĐNGV đòi hỏi HT phải xác định rõ định hướng chiến
lược phát triển đội ngũ của nhà trường; tính toán lớp học theo định mức số
học sinh/lớp và định mức số GV/lớp từ đó tính toán số GV cần có; căn cứ vào
đó để lập kế hoạch bổ sung GV.
Trên cơ sở phân tích bối cảnh và dự báo nhu cầu phát triển của nhà
trường; xác định mục tiêu phát triển ĐNGV, lựa chọn mục tiêu ưu tiên; lập kế
hoạch phát triển đội ngũ; kế hoạch phát triển đội ngũ phải thể hiện được các
nội dung lớn như: quy hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch tuyển dụng GV. Kế
hoạch tuyển chọn GV cần bảo đảm tính khả thi trên cơ sở xem xét kỹ nhu cầu
trước mắt cũng như lâu dài.
Công tác quy hoạch ĐNGV thể hiện ở kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Theo Luật Viên chức, trách nhiệm của mỗi nhà trường là phải xây dựng kế
hoạch phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn nhân lực luôn được
đáp ứng về số lượng và chất lượng cho các hoạt động giáo dục của nhà
trường. Công tác quy hoạch ĐNGV phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản: có tính
tương lai; có tính hành động (các giải pháp thực hiện kế hoạch); có chủ thể
thực hiện.
Trong quy hoạch ĐNGV, HT cần nắm và thực hiện các bước:
Phân tích tình hình sử dụng ĐNGV hiện có;
Dự báo nguồn nhân lực giáo viên;
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ và thông qua kế hoạch;
Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch nhân sự.
1.2.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng, HT là người chủ trì tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn và sử dụng ĐNGV của nhà trường. Triển khai
24
kế hoạch theo các nội dung và đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch. Xác
định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch
phát triển đội ngũ. Huy động và phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực để
thực hiện kế hoạch đã vạch ra.
Trong tuyển chọn GV cần chú ý đến các yếu tố: công việc chuyên môn
cần tuyển chọn và vị trí công tác của người được tuyển chọn; nguồn tuyển chọn;
quyền hạn, trách nhiệm của HT và các tổ chức tham gia tuyển chọn; những quy
định có tính chất pháp lý và chuyên môn cần thực hiện khi tuyển chọn GV...
Quá trình tuyển chọn cần bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về thủ tục;
phỏng vấn chọn lựa sơ bộ; nghiên cứu hồ sơ, lai lịch chính trị, chuyên ngành
đào tạo và thông tin cơ bản khác; tổ chức tuyển chọn;...
Tuyển chọn gắn liền với sử dụng, bố trí đúng người, đúng việc phù hợp
với năng lực, sở trường của mỗi người. Bên cạnh đó thường xuyên tăng
cường kỷ cương sư phạm để mọi GV có phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt,
thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo.
Đối với GV mới, sử dụng là quá trình giúp GV mới được tuyển chọn
nhanh chóng hòa nhập và thích nghi với yêu cầu của cơ sở giáo dục. Họ sẽ
được thông báo mục đích, yêu cầu, chính sách của tổ chức và những hành vi
được mong đợi của nhà trường.
Trong quá trình sử dụng ĐNGV, HT cần quản lý về lai lịch chính trị
của mỗi người; quản lý, nắm bắt được ý thức, trách nhiệm của mọi GV trong
việc chấp hành đường lối Đảng pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ
công dân, chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành. Về
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, trong giao tiếp; việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo. Các quan hệ ứng xử với đồng nghiệp, ý thức, trách nhiệm xây dựng tập
thể; lối sống, tác phong trong làm việc và sinh hoạt.
25
Trong sử dụng ĐNGV, HT cần chú ý đảm bảo các yêu cầu: đúng vị trí
được tuyển dụng; phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn của từng cá
nhân và của cả đội ngũ; đảm bảo được các chế độ chính đối với người lao
động; đảm bảo được sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể nhà trường.
Cùng với đó là quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn và việc tham
gia các hoạt động chính trị, xã hội của GV; khả năng phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh; huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng,
xây dựng xã hội học tập.
1.2.3. Quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn
Quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Nội dung quản lý
chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý
năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc đảm bảo kiến
thức môn học; thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh; vận dụng
các phương pháp dạy học, giáo dục; sử dụng các phương tiện dạy học, giáo
dục; xây dựng môi trường học tập, rèn luyện; phát hiện và giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những
yêu cầu mới trong giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh.
HT quản lý hoạt động sư phạm của GV bằng cách: Giúp GV có nhận
thức sâu sắc về mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học, chuẩn
kiến thức, kĩ năng các môn học; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
kiểm tra đánh giá và thức xây dựng kế hoạch dạy học. Chỉ đạo các tổ chuyên
môn căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường (trình độ học sinh, điều
kiện kinh tế xã hội địa phương, cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường...) thực
26
hiện chương trình dạy học, giáo dục đúng quy định. Quan tâm và tạo điều
kiện cho GV trong việc thiết kế bài giảng, động viên GV nâng cao chất lượng
hồ sơ giảng dạy. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động của GV, các nhóm
chuyên môn, các tổ chuyên môn trong việc tìm kiếm biện pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy: tự học, tự bồi dưỡng, tham dự tập huấn, hội thảo, thao giảng.
Quan tâm đến từng môn học, không coi nhẹ hoặc có biểu hiện coi nhẹ môn
học nào; tạo cơ sở vật chất cho các hoạt động giảng dạy của GV như: phòng
học bộ môn, thiết bị, thư viện, sân chơi, bãi tập. Kiểm tra, đánh giá, phân loại
hoạt động chuyên môn của GV, của các tổ chuyên môn về các mặt: bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng, chất lượng giảng dạy qua các giờ lên lớp, sự tiến bộ của GV
qua từng tháng, từng học kỳ.
HT quản lý các hoạt động nêu trên dựa vào những căn cứ pháp lý như:
Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý
giáo dục, các cơ quan chuyên môn và các quyết định của Hội đồng giáo dục
nhà trường.
HT trực tiếp quản lý và có thể ủy quyền cho một phó HT quản lý những
hoạt động nêu trên thông qua tổ hoặc nhóm chuyên môn; các tổ trưởng hoặc
nhóm trưởng chuyên môn; thông qua việc kiểm tra bài soạn và hồ sơ giảng
dạy của giáo viên, qua dự giờ thăm lớp định kì hay đột xuất; qua việc thu
nhận và xử lý thông tin từ các kênh khác nhau: học sinh, phụ huynh học sinh,
đồng nghiệp, cộng đồng,...
1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV là nội dung quan trọng,
giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong công tác
quản lý, HT cần nắm chắc chất lượng ĐNGV và quy trình đào tạo, bồi dưỡng
GV: thẩm định kết quả làm việc; phân tích yêu cầu của công việc; phân tích
tổ chức; nghiên cứu nguồn nhân lực. Có nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng
27
khác nhau, trong đó phổ biến nhất là bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng diễn ra bên
ngoài nơi làm việc và quan trọng nhất là quá trình tự bồi dưỡng của giáo viên.
Xác định những nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp: phẩm chất chính
trị, đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ; kiến thức
tin học; các kiến thức hỗ trợ khác;...
Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV cần
quan tâm đến năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc
thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh, đảm bảo kiến thức môn
học; việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, sử dụng các phương tiện
kỹ thuật dạy học và xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường; phát
hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục; quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc và tạo môi trường phát triển đội
ngũ giáo viên
Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá đối với GV giúp họ nâng cao ý
thức tự bồi dưỡng và giúp đỡ nhau; thông quá đó giúp HT biết được sự mất
cân đối về cơ cấu; những hạn chế, khuyết điểm về chất lượng chuyên môn của
GV để có biện pháp khắc phục. Quản lý kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV
bao gồm hình thức kiểm tra, đánh giá không chính thức; kiểm tra, đánh giá
chính thức có hệ thống.
Nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá ĐNGV mang tính toàn diện, trên
tất cả các mặt; lấy phòng ngừa, ngăn chặn hạn chế, khuyết điểm là chính.
Công tác quản lý của HT cần quan tâm đến tính quy trình, kế hoạch, nguyên
tắc, tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Trong phạm
vi quyền hạn của mình, HT thực hiện khen thưởng, xử phạt hoặc sa thải theo
đúng quy định của pháp luật.
28
Kiểm tra, đánh giá gắn liền với xếp loại GV; theo đó, vào cuối năm
học, cuối học kỳ, HT tổ chức cho GV tự đánh giá (theo chuẩn đánh giá GV);
chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức quần chúng bình xét, xếp loại thi đua;
đồng thời chỉ đạo GV dựa trên kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch công tác
trong năm học tới, nhiệm kỳ tới. Trong đó chú ý tới những GV thuộc diện
nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch cán bộ, cử đi đào tạo bồi dưỡng,... Kết
quả đánh giá, xếp loại được sử dụng làm tư liệu cho việc xây dựng kế hoạch
và tổ chức bồi dưỡng cho GV chưa đạt chuẩn; làm cơ sở để HT phân công
giảng dạy, bố trí công tác theo năng lực của GV và đề nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý với những GV chưa đạt chuẩn; giúp các cơ quan quản lý
giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, xem xét trong việc nâng
lương, nâng ngạch, đề bạt, khen thưởng,...
Có biện pháp động viên, khuyến khích và hỗ trợ khi cần thiết để kế
hoạch phát triển ĐNGV được thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Mặt khác,
dự kiến các vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp.
1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường trung học cơ sở
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học; trường THCS có các tổ chức đoàn thể:
Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các Tổ chuyên môn, Ban Đại diện Cha
mẹ học sinh,...
HT cần chủ động hình thành các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức
trong trường để thực hiện việc lãnh đạo, quản lý nhà trường; đặc biệt là quản
lý ĐNGV.
1.3.1. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đảng
29
Trong nhà trường THCS, HT là nhà quản lý đồng thời là nhà lãnh đạo.
Theo quy định hiện hành, HT đồng thời giữ chức vụ Bí thư chi bộ, thực hiện
công tác lãnh đạo nhà trường thông qua các nghị quyết và phát huy vai trò,
trách nhiệm của các đảng viên.
Tổ chức Đảng trong trường THCS thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua
các hình thức và phương pháp lãnh đạo chủ yếu sau:
Về hình thức lãnh đạo:
Kịp thời ra chủ trương và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trong nhà trường.
Lãnh đạo các tổ chức trong trường THCS thể chế hóa nghị quyết của tổ
chức Đảng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.
Xây dựng hệ thống tổ chức đồng bộ giữa chính quyền, Công đoàn, và
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh.
Tổ chức Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt của chính quyền, các tổ chuyên môn trong trường và đảng
viên. Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, thông qua tổ chức Đảng, đảng viên,
các tổ chức khác trong nhà trường và sự giám sát của giáo viên, nhân viên.
Về phương pháp lãnh đạo:
Tuyên truyền giáo dục, đặc biệt là giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm
nâng cao nhận thức và định hướng chính trị cho GV, nhân viên, học sinh
trong trường.
Thuyết phục quần chúng bằng sự đúng đắn, hiệu quả khi thực hiện chủ
trương của tổ chức Đảng và hành động gương mẫu của đảng viên.
Phát huy dân chủ, tính tự giác, chủ động, sáng tạo của GV, nhân viên
và học sinh trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và Nghị quyết của tổ chức Đảng trong nhà trường.
30
Lãnh đạo các đảng viên thông qua chi bộ Đảng, các tổ chức mà các
đảng viên hoạt động trong tổ chức đó.
1.3.2. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Công đoàn nhà
trường
Quan hệ phối hợp giữa HT với Công đoàn trong trường THCS là sự
vận dụng mềm dẻo, có tính nguyên tắc về quyền, trách nhiệm của tổ chức
Công đoàn với HT, cụ thể là:
Đảm bảo quyền kiến nghị, tham gia ý kiến của công đoàn đối với HT
Xây dựng chương trình kế hoạch năm học;
Dự các hội nghị của trường và các cuộc họp quan trọng do HT tổ chức;
giải quyết sắp xếp việc làm cho cán bộ, GV; quản lý bảo hiểm xã hội; giải
quyết khiếu nại tố cáo;
Giải quyết và sắp xếp việc làm của cán bộ, GV, nhân viên;
Quản lý bảo hiểm xã hội và chăm lo công tác bảo hiểm xã hội;
Quyền cùng thực hiện công việc của công đoàn với HT;
Tổ chức thi đua;
Quản lý quỹ phúc lợi.
Đảm bảo quyền thỏa thuận các quyết định giữa công đoàn với HT
Quy định mối quan hệ của HT với công đoàn;
Quyết định tiền lương, thưởng, nhà ở, kỷ luật;
Điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cho công đoàn.
Đảm bảo quyền “đối thoại” giữa công đoàn và HT
Người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT;
Đại diện người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT.
HT và công đoàn trong trường THCS phối hợp thực hiện các cuộc vận
động trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của của trên và tình hình thực tiễn của
địa phương, nhà trường.
31
Như vậy mối quan hệ giữa HT với công đoàn trong nhà trường THCS
rất đa dạng và phong phú ở nhiều mức độ khác nhau. Kết quả của sự phối hợp
này phụ thuộc vào sự năng động, năng lực của HT và Ban chấp hành Công
đoàn trong việc thực hiện các văn bản pháp quy.
1.3.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh
HT phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
các hoạt động dạy học, giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của
nhà trường và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên trong
nhà trường.
Sự phối hợp giữa HT với Đoàn Thanh niên rất đa dạng và phong phú
được thể hiện: tổ chức Đoàn chủ động đề xuất yêu cầu, HT xem xét đáp ứng
các điều kiện và cũng nêu các yêu cầu từ phía nhà trường để tổ chức Đoàn
Thanh niên hoạt động đáp ứng việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà
trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên.
1.3.4. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh
HT phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cương
vị người lãnh đạo, quản lý nhà trường nên mọi hoạt động của Đội, HT cần
phải biết và có ý kiến chỉ đạo để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của nhà trường.
Việc chỉ đạo hoạt động Đội trong trường THCS thực chất là chỉ đạo
học tập và tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, kết
hợp với những chủ trương về giáo dục của Đội Thiếu niên theo hướng chỉ đạo
của Ban nhà trường thuộc Hội đồng Đội Trung ương.
HT phải tham gia vào việc xây dựng, củng cố tổ chức Đội, nhất là
phương thức hoạt động trong thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp
giáo dục trong nhà trường THCS.
32
Đội cùng với nhà trường tổ chức và thực hiện các hoạt động ngoại khóa
chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp các nội dung phù hợp với lứa tuổi,
tính chất, chức năng của Đội.
Tuy Đội có vai trò chủ động trong việc tổ chức xây dựng kế hoạch thực
hiện các chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm,
nhưng HT cần chỉ đạo, góp ý các kế hoạch để Đội vừa thực hiện đúng sự chỉ
đạo của Hội đồng Đội Trung ương, nhưng vẫn thực hiện đúng sự chỉ đạo của
Bộ GD&ĐT về công tác Đội trong nhà trường.
Đối với các hoạt động tham quan, du lịch, vui chơi giải trí, thể dục thể
thao, sinh hoạt câu lạc bộ, các chương trình xã hội trong nhà trường; tuy Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giữ vai trò chính nhưng HT cần yêu cầu
Đội cung cấp thông tin, báo cáo các hoạt động và khi cần thiết có thể đưa ra
các ý kiến chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
1.3.5. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Ban đại diện Cha mẹ học sinh
Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức theo nguyên tắc:
Mỗi lớp có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức trong từng
năm học gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để
phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo
dục học sinh.
Mỗi trường có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức trong
mỗi năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện Cha mẹ học sinh
từng lớp cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
Nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ
học sinh từng lớp, từng trường THCS được thực hiện theo điều lệ Ban đại diện
Cha mẹ học sinh.
Ban đại diện Cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận.
HT và GV chủ nhiệm lớp có trách nhiệm:
Tạo điều kiện thực hiện điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh, ủng hộ
hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết đầu năm học.
33
Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường,
Ban đại diện Cha mẹ học sinh lớp để tiếp thu ý kiến của ban đại diện và cha
mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải
quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến với hoạt động của Ban đại
diện Cha mẹ học sinh.
Nhà trường cử đại diện Ban giám hiệu thường xuyên phối hợp với Ban
đại diện Cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại
diện Cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.
Ngoài ra, HT còn có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng, củng cố mối
quan hệ giữa nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Lãnh đạo nhà
trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện Cha mẹ
học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn
chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh, tạo điều kiện để học
sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp
với lứa tuổi.
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
1.4.1. Sự tác động từ điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương
Sự nghiệp đổi mới đất nước, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với
phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng ĐNGV đã và đang có
những tác động tích cực đến quản lý ĐNGV nói chung; quản lý ĐNGV các
trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.
34
Tuy nhiên, những tác động tiêu cực từ mặt trái cơ chế thị trường, các tệ
nạn xã hội làm cho công tác quản lý có những diễn biến phức tạp. Từ Liêm là
địa phương giáp ranh với các quận nội thành; tốc độ đô thị hoá nhanh; tệ nạn
xã hội có xu hướng phát triển, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến đời sống,
sinh hoạt, quan hệ xã hội, chất lượng hoạt động chuyên môn của ĐNGV.
Sự phát triển mạnh mẽ của các trường dân lập, tư thục trên địa bàn đã
và đang tạo ra sự cạnh tranh rất lớn đối với quản lý ĐNGV của HT các trường
công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm. Với các trường dân lập nổi tiếng trên
địa bàn như: Đoàn Thị Điểm, Lomonoxop, Newton, Lương Thế Vinh,.. đang
đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn cho chất lượng giáo dục của các nhà
trường công lập. Từ đó cũng đòi hỏi chất lượng ĐNGV, chất lượng dạy học
phải không ngừng được nâng cao để có thể thu hút được một số lượng học
sinh nhất định vào trường. Điều này cũng tác động rất lớn tới quản lý và phát
triển ĐNGV của HT các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm.
1.4.2. Tác động từ yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi ĐNGV phải không
ngừng nâng cao trình độ mọi mặt. Để thực hiện được vấn đề này, một mặt bản
thân từng GV phải nỗ lực, cố gắng vươn lên; mặt khác, cần phải có những
chính sách, biện pháp quản lý phù hợp để thúc đẩy, khuyến khích đối với
ĐNGV của nhà trường.
Sự biến động của các yếu tố thuộc về quá trình dạy học như: mục tiêu,
nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức dạy học và các điều
kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học của GV trường THCS luôn đặt ra cho công
tác quản lý của HT thường xuyên có sự đổi mới. Việc thực hiện quan điểm
chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình gắn với đổi mới phương pháp dạy
học, thay sách giáo khoa đã dần đi vào ổn định tuy nhiên vẫn còn những biến
động làm cho GV khó khăn trong việc thích ứng, cập nhật và thay đổi, nhất là
đối với những GV có thâm niên. Trong những năm gần đây, đặc điểm tâm
sinh lí học sinh THCS cũng ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu bài học và
35
việc tích hợp các nội dung giáo dục trong việc thiết kế bài dạy của GV. Với
sự hiện đại hóa của các phương tiện và thiết bị dạy học đòi hỏi GV cần nâng
cao năng lực và một số kỹ năng cần thiết khác nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học,... Những yếu tố trên đây đã và đang tác động tới quản
lý ĐNGV và phát triển ĐNGV của HT trường THCS.
1.4.3. Sự biến động về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên
Sự biến động về số lượng và cơ cấu ĐNGV phân theo môn, tổ chuyên
môn của mỗi trường THCS cũng là vấn đề được HT quan tâm và cần có tầm
nhìn chiến lược. Chiến lược đổi mới QLGD theo hướng tăng dần quyền tự
chủ cho HT, trong đó tăng dần quyền tự chủ về quản lý nguồn nhân lực là lợi
thế, đồng thời cũng là yêu cầu lớn đối với người quản lý cao nhất của nhà
trường. Sự biến động về số lượng, cơ cấu sẽ kéo theo những thay đổi về chất
lượng ĐNGV, trong những trường hợp như: tuyển mới, nghỉ hưu, nghỉ thai
sản, thuyên chuyển công tác,... Những biến động này đòi hỏi HT cần phải có
tầm nhìn chiến lược, dự báo và lập kế hoạch nhằm ổn định số lượng, cơ cấu
và chất lượng ĐNGV trong nhà trường.
1.4.4. Tác động từ năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung
học cơ sở
Đây là yếu tố quyết định tới kết quả quản lý các mặt hoạt động nói
chung, quản lý, phát triển ĐNGV nói riêng. Có những HT giỏi, có năng lực,
có kinh nghiệm, có uy tín, có tầm nhìn, có tầm ảnh hưởng nhưng cũng có
những HT có hạn chế về năng lực và kinh nghiệm quản lý,... đều ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng quản lý ĐNGV trong nhà trường THCS.
Quản lý ĐNGV là quản lý con người; bên cạnh việc thực hiện đúng các
chức năng quản lý như: lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra
đánh giá; phối hợp các phương pháp quản lý như: hành chính, kinh tế và tâm
lý, giáo dục,... thì đòi hỏi người HT - nhà quản lý cần phải có sự am hiểu về
năng lực, hoàn cảnh cá nhân và nguyện vọng hợp lý của mỗi GV để có thể sử
dụng, đáp ứng, nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ và tạo sự ảnh hưởng tới
36
từng GV. Có như vậy, HT mới thực hiện tốt mục tiêu quản lý, phát triển
ĐNGV, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; góp phần xây dựng tập
thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh và phát triển năng lực lãnh đạo lên cấp độ
cao hơn.
1.4.5. Sự tác động từ đội ngũ cán bộ kế cận và giáo viên cốt cán
Việc sử dụng những người dưới quyền giỏi, có năng lực sẽ giúp cho
"cánh tay quản lý - lãnh đạo" của HT ngày càng vươn dài và xa hơn. Trong
nhà trường, rất cần thiết phải có một đội ngũ cốt cán hỗ trợ HT thực hiện công
tác quản lý ĐNGV của mình. Trong đó, vai trò của Phó HT chuyên môn; tổ
trưởng chuyên môn và các GV giỏi, có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh
vực giáo dục là rất quan trọng. Việc xây dựng được đội ngũ cán bộ kế cận và
GV cốt cán sẽ giúp cho HT thực hiện phân cấp quản lý một cách có hiệu quả,
đồng thời phát huy năng lực, sự sáng tạo của mỗi cá nhân; huy động sự tham
gia của tập thể vào công tác quản lý nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng.
Như vậy, để có thể tận dụng được những mặt tích cực và hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố chủ quan và khách quan mang lại thì đòi hỏi
nhà quản lý - HT cần có tầm nhìn chiến lược, nâng cao năng lực quản lý, áp
dụng các biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố tác động
đến quản lý ĐNGV của mỗi nhà trường.
*
* *
Quản lý, phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có
chất lượng cao là nội dung quan trọng trong công tác QLGD của HT nhà
trường nói chung, HT trường THCS nói riêng. Với vai trò là người quản lý
cao nhất trong nhà trường, HT cần phải quan tâm tới ĐNGV, huy động tối đa
năng lực và sự cống hiến của họ vào các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao
chất lượng và kết quả giáo dục của nhà trường.
Nếu như đạo đức nghề nghiệp là điều kiện cần thì năng lực chuyên môn
là điều kiện đủ để HT thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình. Vì thế,
37
trong công tác quản lý, HT cần hướng nhiệm vụ trọng tâm vào quản lý
ĐNGV bằng cách xác định đầy đủ các nội dung quản lý ĐNGV, nắm rõ số
lượng, cơ cấu, năng lực, nguyện vọng, hoàn cảnh cá nhân,... của từng người.
Thường xuyên nắm vững những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến quản
lý ĐNGV; vận dụng đúng quy trình quản lý, phù hợp với thực tiễn giáo dục
của nhà trường, tương thích với năng lực lãnh đạo, quản lý của người HT
trường THCS giúp cho công tác quản lý ĐNGV có chất lượng, kết quả cao.
38
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào
tạo của huyện Từ Liêm
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Từ Liêm
Huyện Từ Liêm nằm ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội, là vùng đất có bề
dày lịch sử, truyền thống văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Toàn Huyện
có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 15 xã, với tổng diện tích
75 km2 và dân số là 282.330 người.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trên địa bàn
huyện Từ Liêm, làm cho bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của huyện
có nhiều chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt mục tiêu của đại hội Đảng bộ
huyện Từ Liêm lần thứ XXI: “Xây dựng huyện Từ Liêm trở thành vùng đô thị
mới của thủ đô phát triển toàn diện và bền vững. Nâng cao chất lượng cơ cấu
kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, từng bước tạo tiền đề chuyển
sang cơ cấu kinh tế. Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đáp ứng với quá
trình đô thị hóa trở thành một trong những trung tâm văn hóa, giao lưu quốc
tế, thể thao, khoa học,... của thủ đô và cả nước....”. [9]
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo của huyện Từ Liêm
Từ năm 2000 trở lại đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Từ
Liêm đã đạt được những thành tích to lớn, với chất lượng ngày càng được nâng
cao. Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục chất lượng cao không ngừng
tăng lên, quy mô giáo dục được mở rộng, hệ thống trường lớp được đa dạng
hóa về loại hình, tạo sự đồng đều giữa các vùng; xã hội hóa giáo dục được đẩy
mạnh và phát huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
39
Lãnh đạo ngành giáo dục đã tích cực thực hiện chủ trương, chính sách
phát triển giáo dục, kinh tế xã hội của UBND huyện Từ Liêm và hưởng ứng
tích cực các chủ trương, các phong trào, cuộc vận động của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT thành phố Hà Nội,...
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường, toàn huyện Từ Liêm
đã có 86 trường mầm non, Tiểu học, THCS, Trung học phổ thông, Trung tâm
giáo dục thường xuyên và 16 trung tâm học tập cộng đồng với đủ các loại
hình công lập, dân lập, tư thục.
Trong những năm gần đây số lượng CBQL giáo dục, GV tăng nhanh,
về cơ bản ĐNGV ở tất cả các cấp học đạt chuẩn là 100% và tỷ lệ trên chuẩn là
76,85% và 18,3% cán bộ, GV có trình độ sơ cấp, trung cấp về lý luận chính
trị; 32,00% tổng số CBQL, GV, nhân viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam; đặc biệt trong toàn ngành giáo dục của Huyện có 3,81% CBQL, GV có
trình độ thạc sĩ, trong đó bậc THCS là 1,90%.
Do làm tốt công tác quản lý nên tỷ lệ GV xếp loại Khá, Giỏi công chức,
viên chức giáo dục hàng năm đều trên 97%, không có CBQL, GV xếp loại
yếu kém. Trong những năm qua đã có nhiều GV và tập thể GV được tặng
thưởng các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và
của Thành phố.
Về giáo dục THCS, hiện nay, huyện Từ Liêm có 28 trường THCS;
trong đó có 18 trường công lập, 10 trường dân lập; tính đến năm 8/2013 đã có
13/18 trường công lập được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và
phấn đấu đến năm 2015 có 17/18 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Cơ cấu tổ chức các THCS trên địa bàn Huyện được thực hiện theo Điều
lệ trường THCS và trường phổ thông nhiều cấp học, bao gồm: Ban Giám hiệu
(HT, Phó HT), các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, nhóm chuyên môn và các tổ
chức đoàn thể như: tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu
niên tiêng phong Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh,...
40
Chất lượng giáo dục trong 5 năm gần đây, tỷ lệ học sinh được công
nhận tốt nghiệp THCS là 98,7%; số học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm
đều tăng lên.
Số lượng GV dạy THCS hàng năm tăng lên, trong đó số GV nữ chiếm
86,3%; GV có trình độ đại học chiếm 70,3% và trình độ cao đẳng là 29,7%;
không có trình độ trung cấp. ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện có
chất lượng ngày một nâng cao, nhiều người được tặng thưởng các danh hiệu
vinh dự của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của Thành phố.
Về cơ bản, ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm đã
đáp ứng được so với quy định và nhu cầu công tác giáo dục trên địa bàn
huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL nói chung và bậc THCS nói riêng đã được quan tâm. ĐNGV và
CBQL giáo dục được bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, có nhiều
điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đây là điều kiện thuận lợi để Từ Liêm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục,
thực hiện có hiệu quả giải pháp chiến lược của giáo dục: Đổi mới quản lý giáo
dục và đổi mới toàn diện, căn bản giáo dục mà ngành Giáo dục đang đặt ra,
trong đó có cấp học THCS.
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
2.2.1. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý
ĐNGV của HT trường THCS huyện Từ Liêm được thể hiện ở bảng 2.11 cho
thấy, đội ngũ CBQL và GV đều cho rằng quản lý ĐNGV của HT có vai trò
quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.
41
Khi trả lời vấn đề này, một số CBQL cho biết: Công tác quản lý, phát
triển ĐNGV và tổ chuyên môn là quan trọng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn
nhất trong các nội dung quản lý ở nhà trường. Một số HT còn cho biết thêm:
quản lý ĐNGV khó nhất là tạo được động lực phấn đấu trong tập thể GV,
đánh giá đúng năng lực và sự đóng góp của mỗi GV,...
Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết, vai trò quan
trọng trong quản lý ĐNGV là cơ sở để nhà quản lý, mà trực tiếp là HT thực
hiện có trọng tâm và nghiêm túc các tác động nhằm nâng cao chất lượng
ĐNGV nói chung và chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng. Việc nhận
thức đúng cũng là cơ sở để mỗi người GV hiểu được quyền hạn và trách
nhiệm của mình trong tổ chức, thực hiện đúng các quy định của ngành, của
nhà trường và không ngừng tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của bản thân.
Nhận thức về sự cần thiết của nội dung quản lý ĐNGV các trường
THCS được đánh giá bằng các mức độ: cần thiết (3 điểm); ít cần thiết (2
điểm); không cần thiết (1 điểm) thể hiện ở bảng 2.12. Chúng tôi nhận thấy,
mức độ nhận thức về vai trò quản lý ĐNGV của HT trường THCS được các
khách thể khảo sát đánh giá ở các mức độ là: cần thiết với ( X = 2.53); trong
đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.69); cao hơn so với mức độ nhận thức
của GV ( X =2.50).
Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về các nội dung quản lý ĐNGV
của HT các trường THCS không đồng đều. Có nội dung được nhận thức là
quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung được đánh giá là ít cần thiết hơn.
Cụ thể: Quản lý công tác bồi dưỡng và phát triển ĐNGV được đánh giá là cần
thiết nhất, điểm trung bình X = 2.92 và xếp bậc 1/5; quản lý phân bổ, cơ cấu,
sắp xếp ĐNGV theo tổ chuyên môn và theo năng lực chuyên môn, quản lý
hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn được đánh giá là rất cần
thiết với giá trị trung bình cao X = 2.87 và X = 2.60 xếp thứ bậc 2/5 và 3/5.
42
Biện pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ được cả CBQL và GV đánh
giá là cần thiết nhất bởi trước đòi hỏi của thực tế giáo dục, sự đổi mới nền
giáo dục thì mỗi GV cần phải liên tục cập nhật kiến thức mới, các nội dung
nâng cao, chương trình giảm tải, đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học, sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết
khác như: kỹ năng sử dụng vi tính trong dạy học, kỹ năng xử lý tình huống sư
phạm với đặc điểm tâm sinh lý học sinh có sự thay đổi lớn bởi tuổi dậy thì
của trẻ ngày càng sớm,... Mặt khác, để xây dựng nhà trường thành một tổ
chức học hỏi thì nhà quản lý - nhà lãnh đạo cần phải động viên, khích lệ, tạo
điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ của ĐNGV. Có thể bằng phương
thức đào tạo, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng. Các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn như: các buổi chuyên đề, hội thảo, trao đổi,... khóa học về kỹ
năng tin học, sư phạm, giao tiếp,... hoặc cử đi học, tạo điều kiện cho việc học
tập nâng cao trình độ của ĐNGV, nhất là những GV trẻ, mới vào nghề. Như
vậy được đào tạo, bồi dưỡng phát triển trình độ chuyên môn GV là một nhu
cầu lớn không chỉ của GV mà còn của cả CBQL. Đây được coi là chìa khóa
cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi nhà trường; tuy nhiên, cũng cần
phải có những hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
Trong quản lý ĐNGV, quản lý hoạt động chuyên môn luôn chiếm vị trí
quan trọng; đây là hoạt động chiếm chủ yếu thời gian, công sức và tâm huyết
của GV. Do vậy việc đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng về chuyên môn của
GV là rất cần thiết. Khi được hỏi về vấn đề này nhiều GV cho biết: Khi đến
trường, điều họ quan tâm nhất là họ được dạy môn gì, lớp mấy, có đúng với
chuyên môn, sở trường, năng lực của mình không? sự cống hiến của mình có
được lãnh đạo, đồng nghiệp và học sinh ghi nhận không?... Do đó, việc sắp
xếp, phân công chuyên môn và sử dụng, điều động nguồn nhân lực cũng là
yếu tố quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường.
43
X = 2.12. Lý giải về vấn đề này, nhiều ý kiến cho biết, số lượng GV của nhà
Nội dung quản lý số lượng ĐNGV được đánh giá là ít cần thiết nhất với
trường thường ít có sự biến động, nếu thiếu thì sẽ được bổ sung và điều chỉnh
giữa các bộ môn. Mặt khác, việc tuyển dụng, bổ nhiệm đều có sự quản lý của
cấp quản lý cao hơn do đó HT nhà trường chỉ quản lý và sử dụng ĐNGV khi
đã được tuyển dụng, bổ nhiệm và ít có sự biến động.
Nếu so sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy
sự phù hợp, sự thống nhất đánh giá mức độ nhận thức về nội dung của công
tác quản lý ĐNGV là khá cao; thể hiện, CBQL là X =2.69 và GV là X =2.5.
Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng ý kiến đánh giá về mức độ nhận
thức các nội dung quản lý ĐNGV, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc
để tính toán. Kết quả r = 0,725. Với kết quả trên cho
Spearman r = 1 -
phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là CBQL và GV
hoàn toàn giống nhau về mức độ nhận thức sự cần thiết của các nội dung trong
quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.
Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết các nội dung
trên là cơ sở để các HT thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên, khoa học,
hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý ĐNGV nói riêng và quản lý nhà
trường nói chung.
2.2.2. Thực trạng quản lý số lượng và bố trí, sử dụng đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
* Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển số lượng giáo viên của
HT nhà trường
Hàng năm, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm,
HT các nhà trường THCS căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng phát triển
44
của mỗi nhà trường đều lập kế hoạch nhân sự và duyệt nhân sự tại Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện vào tháng 5 hàng năm để chuẩn bị nhân sự cho
năm học mới.
Trong những năm gần đây, việc xây dựng kế hoạch phát triển số lượng
ĐNGV của HT các trường THCS tương đối ổn định; hàng năm kế hoạch phát
triển ĐNGV được xây dựng theo quy định tỷ lệ giáo viên tính theo công thức:
Số GV = số lớp học x 1,9.
Nhìn chung, một số bộ môn như: Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh
học, Địa lý giáo viên được biên chế và phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên
ngành đào tạo. Một số bộ môn như: Giáo dục công dân, Công nghệ, Lịch sử,
… vẫn còn tình trạng giáo viên không được đào tạo mà vẫn phải giảng dạy do
thiếu giáo viên đào tạo đúng chuyên ngành.
* Về bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên của HT trường THCS
Qua bảng 2.13 thống kê các mức độ đánh giá: cần thiết (3 điểm); ít cần
thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm). Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ
nhận thức về vai trò, sự cần thiết trong phân công, bố trí sử dụng ĐNGV của
HT được các khách thể khảo sát nhận thức là cần thiết với X = 2.57. Trong
đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.65), cao hơn so với mức độ nhận thức
của GV ( X =2.56).
Mức độ nhận thức các nội dung về phân công, bố trí sử dụng ĐNGV
ở trường THCS được các khách thể khảo sát nhận thức không đồng đều. Có
nội dung được nhận thức là quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung
được đánh giá là ít cần thiết hơn. Trong đó, tạo sự thi đua và động lực tích
cực trong ĐNGV được đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X =
2.91 và xếp bậc 1/5. Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong
45
quá trình sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực cũng có điểm trung bình cao X
= 2.89 xếp thứ bậc 2/5.
Như vậy, bên cạnh việc quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV,
trong quá trình sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực cần tạo sự thi đua và động
lực tích cực trong ĐNGV là yếu tố quan trọng trong việc huy động GV tham
gia tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường (bao gồm cả hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục khác, công tác kiêm nhiệm,...). Đây
cũng là nhu cầu thiết yếu của mỗi người GV, tránh sự cào bằng, ỉ lại. Về góc
độ quản lý, tạo sự thi đua là động lực, đòn bảy quan trọng nhằm phát huy vai
trò, sự sáng tạo và đưa hoạt động giáo dục đạt hiệu quả nhất.
Nội dung phân công hợp lý, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà
trường và phân công hợp lý, khoa học số lượng, cơ cấu GV trong các tổ
chuyên môn được đánh giá là ít cần thiết nhất với X = 2.28 và X = 2.33, xếp
thứ 5/5, 4/5. Do tính đặc thù của các môn học và phân phối chương trình nên
cơ cấu các tổ chuyên môn về cơ bản được chia theo cách ghép các môn học
gần nhau, liên quan, hỗ trợ cho nhau vào thành các tổ chuyên môn. Từ đó, số
lượng GV trong tổ cũng được điều chỉnh đảm bảo sự khoa học, hợp lý và cân
đối. Tổ chuyên môn lại được chia nhỏ thành các nhóm để thuận lợi cho quản
lý, sinh hoạt và trao đổi chuyên môn; vì thế, vấn đề này mang tính ổn định, ít
biến động, thậm chí là các nhiệm kỳ HT.
So sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy sự
phù hợp, sự thống nhất đánh giá mức độ nhận thức về nội dung quản lý
ĐNGV là khá cao; thể hiện, CBQL là X =2.65; GV là X =2.56.
Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng ý kiến đánh giá nhận thức về
bố trí, sử dụng ĐNGV, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman
46
r = 1 - để tính toán. Kết quả r = 0,625. Với kết quả trên cho phép kết
luận tương quan trên là tương đối thống nhất. Có nghĩa là CBQL và GV có
những đánh giá tương đối giống nhau về mức độ cần thiết của bố trí, sử dụng
trong quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.
* Về tính hợp lý trong phân công công tác, bố trí, sử dụng ĐNGV của
HT nhà trường
Để đánh giá thực trạng về vấn đề này, chúng tôi xây dựng mẫu phiếu và
tiến hành tổng hợp kết quả được thể hiện ở bảng 2.14. Theo đó, tính hợp lý
trong phân công công tác, bố trí, sử dụng ĐNGV của HT nhà trường được các
khách thể khảo sát đánh giá là khá hiệu quả với X = 2.5. Trong đó mức độ
đánh giá của CBQL ( X =2.6) cao hơn so với mức độ nhận thức của GV ( X
=2.49).
Mức độ hợp lý của việc thực hiện các nội dung phân công công tác, bố
trí sử dụng ĐNGV của HT trường THCS được các khách thể khảo sát đánh
giá không đồng đều, không như nhau. Có nội dung được đánh giá là thực hiện
tốt hơn, có hiệu quả hơn, có nội dung được đánh giá kết quả thấp hơn. Trong
đó, nội dung phân công hợp lý, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà trường
và phân công hợp lý, khoa học số lượng và cơ cấu GV trong các tổ chuyên
môn được đánh giá là thực hiện thấp nhất, với giá trị X = 2.80 và X = 2.66,
xếp thứ 1/5 và 2/5.
Thực tế cho thấy, hầu hết việc sắp xếp các tổ chuyên môn về cơ cấu, số
lượng thành viên, các môn học của các trường là tương đối giống nhau, hợp lý
và đảm bảo tính khoa học. Có trường chia thành tổ Toán - Lý, Văn - Sử,... từ
đó chia tiếp thành các nhóm chuyên môn nhỏ hơn: nhóm toán, nhóm lý, nhóm
văn, nhóm sử,... Có trường gọi tên các tổ chuyên là: Tổ Khoa học tự nhiên, tổ
47
khoa học xã hội,... và cũng chia thành các nhóm chuyên môn nhỏ để thuận lợi
cho phân cấp quản lý và sinh hoạt chuyên môn, học tập chuyên đề. Có những
môn ít GV (1-2 người) thì được gộp với nhóm có chuyên môn gần về nội
dung, phương pháp để cùng sinh hoạt chuyên môn. Do đó, số lượng GV trong
các tổ chuyên môn cũng khá đồng đều về cơ cấu, trình độ và năng lực. Tổ
trưởng chuyên môn là người vững vàng về chuyên môn, có năng lực, sự nhiệt
tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, quản lý và được HT bổ nhiệm ngay từ
đầu năm học.
Về các biện pháp tạo động lực tích cực trong ĐNGV và quan tâm bồi
dưỡng năng lực, nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp và sử dụng
nguồn nhân lực được đánh giá thấp với X = 2.24 và X = 2.36, xếp thứ 5/5,
4/5. Sở dĩ các nội dung này được đánh giá là kém hiệu quả hơn bởi các
nguyên nhân:
Về quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV, đây là việc cần
thiết nhằm phát huy kết quả tối đa chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, ở một số trường việc xếp thời khóa biểu, phân công chuyên
môn và các công tác kiêm nhiệm khác là hết sức khó khăn để đáp ứng đúng
nguyện vọng của từng GV. Có những trường, khi xếp thời khóa biểu đã hết
sức ưu tiên cho GV có con nhỏ, người có sức khỏe yếu, người ở xa, hay môn
học đặc thù, như: âm nhạc, thể dục,... Tuy nhiên, khi số lượng ưu tiên quá lớn,
kết hợp với một số môn học chỉ có 1-2 GV dạy toàn trường cho nên nhu cầu,
nguyện vọng của GV chỉ được đáp ứng về cơ bản. Thực tế còn có nhiều GV
phàn nàn về việc phải dạy tiết đầu, tiết cuối và trống các tiết giữa; có GV thì
cả tuần phải đi tiết một, không có ngày nghỉ,... Lý do khác, do năng lực của
một số HT còn hạn chế trong việc xếp thời khóa biểu và vận dụng sự hỗ trợ
của các phần mềm tin học trong quản lý chuyên môn, quản lý nhân lực,... nên
việc sắp xếp, bố trí còn mang tính thủ công, kém hiệu quả.
48
Về nội dung thi đua và tạo động lực tích cực trong ĐNGV: Thi đua tạo
động lực cho sự phát triển. Thi đua trong nhà trường, giữa các GV, tổ chuyên
môn cần phải mang tính giáo dục và hợp lý. Tại một số trường, phong trào thi
đua trong ĐNGV cũng được phát động ngay từ đầu mỗi năm học và diễn ra
trong suốt năm học hoặc mang tính thời vụ (theo từng đợt thi đua). Tuy nhiên,
có những trường triển khai còn chưa hiệu quả, gặp khó khăn trong việc xây
dựng các tiêu chí đánh giá thi đua, các danh hiệu, thành tích, kết quả đạt được
còn hạn chế, hoặc chỉ có động viên tinh thần mà không có khen thưởng về vật
chất; có trường thì lại phát động thi đua theo kiểu “đánh trống bỏ dùi” hoặc
cào bằng,... như vậy sau một số lần thi đua, sẽ tạo tâm lý chán nản, hời hợt và
triệt tiêu động lực phấn đấu trong ĐNGV. Nguyên nhân cũng có thể là do hạn
chế về năng lực của HT, vai trò của các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn,
Đoàn thanh niên, Ban nữ công,.. còn chưa được phát huy.
Để đánh giá sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến về tính hợp lý khi thực
hiện các nội dung trong phân công, bố trí sử dụng ĐNGV, chúng tôi sử dụng
để tính toán. Kết quả r =
hệ số tương quan thứ bậc Spearman r = 1 -
0,80. Với kết quả trên cho phép kết luận tương quan trên là thống nhất và rất
chặt chẽ. Có nghĩa là CBQL và GV giống nhau về mức độ hợp lý khi thực
hiện các nội dung trong phân công và bố trí sử dụng ĐNGV.
2.2.3. Về quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường trung
học cơ sở huyện Từ Liêm
Quản lý hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn là một
trong những nội dung trọng tâm trong công tác quản lý của HT nhà trường.
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, quản
49
lý hoạt động chuyên môn của GV và tổ chuyên môn đã được HT các nhà
trường coi trọng.
* Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng trong quản lý hoạt động chuyên
môn của HT đối với GV và các tổ chuyên môn
Thông qua kết quả trưng cầu ý kiến được thể hiện ở bảng 2.15 cho
thấy: Mức độ nhận thức về vai trò quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV
và tổ chuyên môn của HT được các khách thể khảo sát nhận thức là rất cần
thiết với X = 2.80 và các nội dung đều có điểm trung bình X ≥ 2.5.
Trong đó, kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, thực hiện thời khoá biểu,
phân phối chương trình và các loại hồ sơ chuyên môn được đánh giá là cần
thiết nhất, có điểm trung bình X = 2.99 và xếp bậc 1/8; dự giờ thăm lớp bằng
các hình thức và kiểm tra nền nếp dạy và học của GV cũng có điểm trung
bình cao X = 2.95 và X = 2.94 xếp thứ bậc 2/5 và 3/5.
Qua kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy, kiểm tra đánh giá hoạt động
chuyên môn của GV được các khách thể khảo sát cho là rất quan trọng. Nội
dung kiểm tra bao gồm: Kiểm tra giáo án lên lớp, sổ báo giảng theo thời khóa
biểu và phân phối chương trình, kiểm tra nền nếp dạy học của GV, dự giờ
thăm lớp. Trong đó, kiểm tra nền nếp dạy học cần phải được thực hiện thường
xuyên theo từng ngày, với sự hỗ trợ của nhân viên văn phòng hoặc phó HT
chuyên môn. HT cần phải tăng cường dự giờ thăm lớp theo cả hình thức báo
trước và đột xuất. Đây là những biện pháp rất cần thiết nhằm duy trì kỷ
cương, nền nếp nhà trường và phát huy tinh thần tự giác, tự nguyện thực hiện
của mỗi GV.
Nội dung hướng dẫn và kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên
môn, nhóm chuyên môn được đánh giá là ít cần thiết nhất, với giá trị trung
bình X = 2.50. Lý giải về vấn đề này, đa số các ý kiến cho rằng, sinh hoạt
chuyên môn, nhóm chuyên môn được thực hiện theo quy định. Hàng năm ít
có sự thay đổi và nhiệm vụ này thường do tổ trưởng chuyên môn có năng lực
50
đảm nhiệm; nếu cần thiết, HT có thể tổ chức sinh hoạt chuyên môn mẫu để
các tổ làm theo. HT có thể ủy quyền cho cán bộ chuyên trách chuyên môn
(Phó HT chuyên môn) để trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn
cũng như các hồ sơ, sổ sách chuyên môn theo quy định của các văn bản pháp
quy. Việc thực hiện ủy uyền này trên cơ sở sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra thực
hiện của HT. Thực hiện phân quyền như vậy giúp cho HT thực hiện có kết
quả công tác quản lý chuyên môn cũng như các nội dung quản lý khác trong
nhà trường THCS.
Tuy nhiên, việc phát huy vai trò của Phó HT chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn cần phải được nhận thức đầy đủ hơn. Bởi đây là hoạt động quản
lý quan trọng, vai trò của đội ngũ CBQL cốt cán hỗ trợ quản lý ĐNGV của
HT là rất quan trọng. Trong nhiều nhà trường, vai trò của đội ngũ này (nhất là
tổ trưởng chuyên môn) còn rất mờ nhạt; do họ không nhận thức được nhiệm
vụ của mình, hoặc là do hạn chế về năng lực, kinh nghiệm,...
X = 2.80. So sánh mức độ tương quan giữa hai luồng ý kiến bằng cách sử
Về nội dung này, mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.81 và GV là
dụng hệ số tương quan Spearman được kết quả r = 0,875. Cho phép kết luận
tương quan trên là thống nhất và rất chặt chẽ giữa 2 luồng nhận thức về mức
độ nhận thức trong quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV và tổ chuyên
môn của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.
* Đánh giá về kết quả quản lý hoạt động chuyên môn của HT
Thông qua kết quả khảo sát và phân tích các số liệu thu thập được
(bảng 2.16) cho thấy kết quả quản lý hoạt động chuyên môn GV và tổ chuyên
môn của HT được các khách thể khảo sát đánh giá là kết quả còn thấp, với X
= 2.39; có 5/8 nội dung có điểm trung bình dưới 2.5.
Đánh giá kết quả quản lý hoạt động chuyên môn và bố trí sử dụng
ĐNGV của HT trường THCS không đồng đều. Có nội dung được đánh giá là
51
thực hiện tốt hơn, có nội dung được đánh giá kết quả thấp hơn. Trong đó, nội
dung kiểm tra nền nếp dạy và học của GV được đánh giá là có kết quả cao
nhất với X = 2.90, phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ phụ trách
chuyên môn cũng được đánh giá ở mức độ cao với X = 2.78. Công tác kiểm
tra nền nếp dạy học của GV được thực hiện rất nghiêm túc nhằm tạo kỷ
cương, tạo cơ sở nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Mặt công
tác này được quy định cụ thể trong tiêu chí thi đua (ngày công), được quy
định trong nội quy thực hiện giờ lên lớp và kiểm tra hoạt động chuyên môn
được tiến hành hàng ngày (đối với cả các trường học 2 buổi/ngày). HT thường
xuyên thu thông tin phản hồi từ phía học sinh, đồng nghiệp, cán bộ cấp dưới,
phụ huynh và trực tiếp đi kiểm tra để có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời,
do đó không có hiện tượng vào muộn, bỏ lớp, nghỉ dạy không có lý do,...
Phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ chuyên trách quản lý hoạt
động chuyên môn được thực hiện ngay từ đầu năm học và thông báo cho toàn
thể GV biết để thực hiện. Cùng với đó là thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
thường xuyên và kiểm tra đột xuất, báo trước nhằm tăng kết quả thực hiện của
cấp dưới và ĐNGV.
Đối với nội dung dự giờ thăm lớp bằng các hình thức khác nhau được
nhận thức là quan trọng, cần thiết nhất nhưng lại có kết quả thực hiện thấp
nhất, với X = 2.10. HT, phó HT, tổ trưởng chuyên môn, GV đều phải dự giờ
theo số tiết đã quy định; những CBQL có chuyên môn giảng dạy giỏi được sử
dụng dạy mẫu, dạy thao giảng để cho GV học tập kinh nghiệm, chia sẻ kinh
nghiệm với GV. Tuy nhiên thực tế ở một số trường cho thấy, HT, phó HT ít
đi dự giờ GV hoặc là dự giờ nhưng không rút kinh nghiệm để GV tiến bộ hơn.
Có thể kể đến các lý do: việc họp hành, giải quyết các công tác quản lý khác
tốn nhiều thời gian, không có năng lực về phương pháp và kinh nghiệm dự
giờ rút kinh nghiệm, tâm lý e ngại, hình thức.... Như vậy bên cạnh hoạt động
52
thanh tra chuyên môn của Phòng GD&ĐT thì hoạt động kiểm tra chuyên môn
GV bằng hình thức dự giờ của HT thực hiện chưa có hiệu quả. Thực trạng này
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng ĐNGV nói riêng và chất lượng giáo dục
của nhà trường nói chung.
Thực tế cho thấy, vai trò của tổ trưởng chuyên môn chưa được phát
huy; nhiều tổ trưởng chuyên môn vẫn còn phụ thuộc vào HT, phó HT phụ
trách chuyên môn. Khi được giao việc theo hình thức “cầm tay chỉ việc”
nhưng năng lực tổ chức thực hiện độc lập vẫn còn yếu kém. Bên cạnh năng
lực, kinh nghiệm thì một nguyên nhân quan trọng là do nhận thức chưa đầy
đủ về trách nhiệm của mình và tâm lý nể nang. Việc phát huy vai trò của tổ
chuyên môn kém có thể do nhiều nhiệm kỳ HT để lại, do đó muốn thay đổi
nếp cũ không phải là nhanh chóng mà nó đòi hỏi phải có thời gian khá lâu.
Tuy nhiên, nhất thiết phải thay đổi từ nhận thức về vai trò của tổ trưởng
chuyên môn, nhóm chuyên môn và mỗi người GV khi đến trường. Từ đó dần
dần thay đổi hành động và tạo nền nếp mới làm cho công tác chuyên môn có
kết quả hơn bằng việc phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của tổ
trưởng chuyên môn.
Về nội dung nay, mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.36 và của GV
là X = 2.39. So sánh mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá bằng việc sử
dụng hệ số tương quan Spearman được kết quả r = 0,79. Cho phép kết luận
tương quan trên là thống nhất và chặt chẽ giữa 2 luồng đánh giá về mức độ
kết quả trong quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV và tổ chuyên môn
của HT các trường THCS trên địa bàn huyện.
2.2.4. Quản lý về chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống và tham gia
các hoạt động xã hội của giáo viên
Qua nghiên cứu báo cáo và xếp loại thi đua hàng năm của các nhà
trường, của Phòng GD&ĐT huyện cho thấy, trong những năm gần đây,
53
ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện không có trường hợp nào vi
phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm các quy định của ngành và quy định của
pháp luật phải xử lý kỷ luật. Không có trường hợp khiếu nại, tố cáo xảy ra
trong các nhà trường hoặc ở địa bàn dân cư nơi GV cư trú.
Tuy nhiên, với mức độ đô thị hóa nhanh, đời sống cán bộ, GV, nhân
viên không tránh khỏi sức ép từ sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội nên
dễ bị lung lay về tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Do đó, nhà quản lý
- nhà lãnh đạo cần đảm bảo sự ổn định về nguồn thu nhập cho GV trong
trường, đồng thời xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, thực
hiện tốt các phong trào do ngành phát động như: "Học tập và làm việc theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
về tự học và sáng tạo"; phong trào “hai không”,...
Đánh giá về các yếu tố tác động đến quản lý ĐNGV của HT cho thấy:
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; yêu cầu của quá trình đổi mới, phát
triển giáo dục; sự biến động của số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNGV; năng lực
của HT nhà trường;... đều có tác động đến quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS huyện Từ Liêm với giá trị trung bình X = 2.68. Trong đó các yếu tố từ
phía chủ quan có ảnh hưởng rất lớn (X = 2,99 và X = 2,85).
Hiện nay, số lượng và cơ cấu ĐNGV các trường THCS huyện Từ Liêm
tương đối đồng đều và ổn định, đây cũng là một trong những yếu tố thuận lợi
đối với công tác quản lý ĐNGV của HT. Những trường hợp GV nghỉ hưu,
nghỉ thai sản,... nhanh chóng được bố trí GV đảm nhiệm thay theo đúng quy
định về chuyên môn.
Trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Từ Liêm
có những chuyển biến tích cực, tốc độ đô thị hóa nhanh và sự gia tăng cơ học
về dân số lớn. Việc sát nhập vào Hà Nội đặt ra những yêu cầu và thách thức
54
mới đối với ĐNGV. Mặt khác, những thay đổi của các yếu tố thuộc về quá
trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy
học, người học,... làm cho một phần không nhỏ ĐNGV khó thích ứng, nhất là
những GV đã có thâm niên rất ngại thay đổi. Những yếu tố này đều gây ra
những trở ngại trong công tác quản lý, phát triển ĐNGV của HT.
Mặt khác, trên địa bàn huyện Từ Liêm có tới 6 trường THCS dân lập,
tư thục với sự cạnh tranh rất cao. Có thể kể đến cac trường nổi tiếng như:
Đoàn Thị Điểm, Lô-mô-nô-xốp, Newton, Lương Thế Vinh, Việt - Úc,... Chất
lượng học sinh đầu vào, chất lượng giáo dục, cũng như chất lượng ĐNGV của
những trường này luôn tạo một áp lực lớn đối với GV các trường công lập.
Đây đang là những thách thức khó khăn trong quản lý ĐNGV của HT các
trường THCS công lập nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy -
học, chất lượng và kết quả giáo dục nói chung của mỗi nhà trường trong đó có
chất lượng ĐNGV.
Khi được hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV, một số HT
cho biết: Bên cạnh năng lực quản lý của HT thì rất cần thiết phải có một đội
ngũ cán bộ cốt cán, kế cận hỗ trợ cho HT. Đội ngũ ấy có thể kể đến như: Phó
HT, tổ trưởng chuyên môn, Công đoàn, GV cốt cán có kinh nghiệm lâu
năm,... Tuy nhiên, khó khăn đặt ra là đội ngũ hỗ trợ ấy chưa quen với các
nhiệm vụ quản lý được giao nên kết quả công việc, phân cấp quản lý còn hạn
chế. Một số trường, do không tin tưởng đội ngũ cán bộ cốt cán nên HT phải
ôm đồm rất nhiều việc, không tập trung cao độ cho quản lý ĐNGV. Chủ yếu
sử dụng các biện pháp hành chính trong quản lý và dựa vào sự nghiêm túc
thực hiện của GV là chính; sử dụng các biện pháp kinh tế và tâm lý, giáo dục
kết quả chưa cao. Mặt khác, một số HT tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm quản lý
còn hạn chế nên quản lý ĐNGV còn gặp nhiều khó khăn.
55
Như vậy, quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm
hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố; vừa có những thuận lợi, vừa có
những khó khăn. Thực hiện mục tiêu chiến lược của Bộ GD&ĐT cũng như
mục tiêu của ngành giáo dục huyện Từ Liêm trong nhiệm vụ xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia thì đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục, HT các trường
THCS trên địa bàn cần phải phát huy năng lực quản lý của bản thân, học hỏi
kinh nghiệm, các mô hình quản lý tiên tiến, phù hợp,... để nâng cao chất
lượng ĐNGV nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
2.2.5. Về bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
* Đánh giá về sự cần thiết trong bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
Sự quan tâm của các khách thể khảo sát về vai trò bồi dưỡng, phát triển
ĐNGV của HT được thể hiện ở bảng 2.17. Theo kết quả thu thập được chúng
tôi nhận thấy, đa phần các ý kiến đều cho rằng rất cần thiết với X = 2.66 và
4/5 các nội dung có điểm trung bình X ≥ 2.5.
Trong đó, tổ chức học tập chuyên đề, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn được đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X = 2.93 và
xếp bậc 1/5; tạo điều kiện cho GV được học tập nâng cao trình độ có điểm
trung bình cao, với X = 2.90 xếp thứ bậc 2/5.
Phát triển ĐNGV có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi nhà
trường. Bên cạnh tự học tập để nâng cao trình độ thì việc nhà trường tổ chức
các buổi học tập chuyên đề, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn là rất
cần thiết, nhằm đảm bảo sự đồng đều trong nhận thức, trong thực hiện, đảm
bảo sự tập trung và bổ sung kịp thời những hạn chế về kiến thức, kĩ năng,
nghiệp vụ cho GV. Các trường đã cố gắng phát huy vai trò của nhóm chuyên
môn nhằm tận dụng nguồn lực tại chỗ. Trong những năm gần đây, thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, thay sách giáo khoa, nội dung chương trình có
56
nhiều thay đổi, do đó việc tổ chức học tập chuyên đề, tập huấn kỹ năng,
nghiệp vụ cho GV thường xuyên, theo định kỳ có vai trò quan trọng, giúp GV
nắm bắt và vận dụng những kết quả nghiên cứu mới. Như vậy, đây không chỉ
là vấn đề đòi hỏi HT cần quan tâm mà còn là nhu cầu chính đáng, cần được
đáp ứng của ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu mới của ngành giáo dục, cũng như
sự cạnh tranh của các đối thủ trên địa bàn.
Nội dung đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV được đánh giá là ít cần
thiết, với giá trị trung bình X = 2.11. Theo các ý kiến trả lời phỏng vấn thì
hầu hết các trường THCS trong địa bàn huyện Từ Liêm đều có điều kiện tốt
về cơ sở vật chất và môi trường giáo dục thân thiện; do đó, ít GV có nguyện
vọng, thuyên chuyển đi nơi khác công tác, giảng dạy. Trong 5 năm gần đây,
GV các trường THCS trong huyện có sự ổn định tương đối về mặt số lượng.
Tính đến tháng 8/2013, huyện Từ Liêm đã có 11/18 trường THCS được công
nhận là trường chuẩn quốc gia.
X = 2.65. Thông qua đó cho thấy mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá
Ở nội dung này, mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.70 và của GV là
trên là thống nhất và chặt chẽ về nhận thức sự cần thiết của công tác bồi
dưỡng và phát triển ĐNGV.
* Đánh giá về kết quả bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên của HT
Kết quả khảo sát về bồi dưỡng, phát triển ĐNGV của HT được thể hiện
qua bảng 2.18. Theo đó, mức độ thực kết quả trong công tác quản lý công tác
bồi dưỡng và phát triển ĐNGV của HT được các khách thể khảo sát đánh giá
có kết quả khá tốt, với X = 2.54.
Mức độ kết quả việc thực hiện các nội dung phân công, bố trí sử dụng
ĐNGV ở trường THCS được các khách thể khảo sát đánh giá không đồng
đều, không như nhau. Có nội dung được đánh giá là thực hiện tốt hơn, có kết
quả hơn, có nội dung được đánh giá kết quả thấp hơn. Trong đó, nội dung tạo
57
điều kiện cho cán bộ, GV được học tập nâng cao trình độ được đánh giá là có
kết quả cao nhất với X = 2.83. Trong những năm gần đây, ĐNGV trẻ được bổ
sung tương đối nhiều, nhu cầu học tập nâng cao trình độ của GV trẻ là khá
cao. Bằng các hình thức như: học liên thông từ cao đẳng lên đại học, từ đại
học lên thạc sĩ, hay học tại chức, văn bằng hai,... để đáp ứng nhu cầu nâng cao
trình độ của GV. HT đã chỉ đạo việc sắp xếp chuyên môn, thời khóa biểu,
giảm bớt các công tác kiêm nhiệm để GV vừa thực hiện đúng quy chế chuyên
môn, đồng thời tạo điều kiện về mặt thời gian học tập cho GV. Bên cạnh đó,
HT cùng CBQL các cấp luôn động viên, khích lệ GV tự học tập nâng cao
trình độ, và khắc phục khó khăn để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ cho GV được thực hiện khá hiệu quả. Bên cạnh chỉ đạo của Phòng
GD&ĐT, các nhà trường chủ động trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng cho
ĐNGV. Chẳng hạn như tổ chức đào tạo tin học cơ bản (word, excell,
powerpoint, intenet,...) được ĐNGV rất ủng hộ, kể cả GV có thâm niên; tập
huấn các chuyên đề về kỹ năng như: kỹ năng của GV chủ nhiệm, giao tiếp
của GV với lãnh đạo, đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh; chuyên đề về xây
dựng trường chuẩn quốc gia và tầm nhìn chiến lược, chuyên đề về xây dựng
văn hóa nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, bài giảng e-leaning, giáo
án điện tử,... các hình thức bồi dưỡng này đã tận dụng được các nguồn nhân
lực tại chỗ đó là những GV giỏi, có kinh nghiệm, đạt giải cao, kết hợp với đội
ngũ chuyên gia được mời nên mang lại kết quả cao. Tuy nhiên, vẫn còn một
số trường chưa thực hiện tốt các nội dung này, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện đến kiểm tra đánh giá.
Nội dung đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV được đánh giá thấp nhất,
với X = 2.11 bởi hoạt động này ít diễn ra trong các nhà trường mà chủ yếu là
theo sự chỉ đạo của cấp trên.
58
Về nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, kế cận được nhận thức là
rất quan trọng, cần thiết nhưng mức độ kết quả trong thực hiện lại chưa cao,
xếp thứ bậc 4/5. Khi phỏng vấn sâu, một số CBQL cho biết, thông thường đội
ngũ cốt cán thường là những GV có kinh nghiệm lâu năm và đảm nhiệm vị trí
tổ trưởng chuyên môn nên cũng không cần phải đào tạo nhiều. Hơn nữa, do
năng lực quản lý còn hạn chế hoặc do tâm lý e ngại, hiểu nhầm phân quyền là
chia quyền cho nên nhiều CBQL còn chưa quan tâm tới công tác đào tạo đội
ngũ cốt cán, kế cận, hoặc có quan tâm nhưng kết quả còn thấp. Ngoài ra, các
trường cũng đã chú ý tới đội ngũ cán bộ ở các đoàn thể như: Tổng phụ trách,
Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên,...
Mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.41 và mức độ đánh giá của GV
là X = 2.6. So sánh mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá, bằng việc sử
dụng hệ số tương quan Spearman được kết quả r = 0,9. Cho phép kết luận
tương quan trên là thống nhất và rất chặt chẽ giữa 2 luồng đánh giá về mức độ
đạt được trong thực hiện bồi dưỡng và phát triển cho GV của HT các trường
THCS huyện Từ Liêm.
2.2.6. Về quản lý các mối quan hệ và đánh giá, xếp loại thi đua giáo
viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
* Về sự cần thiết trong quản lý các mối quan hệ và đánh giá, xếp loại
thi đua giáo viên của HT
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 2.19; theo đó, mức độ nhận
thức về sự cần thiết quản lý các mối quan hệ và vai trò của công tác đánh giá,
xếp loại thi đua GV của HT được các khách thể khảo sát nhận thức là rất cần
thiết với X = 2.88 và các nội dung có điểm trung bình X ≥ 2.5.
Trong đó, thông báo, phổ biến các tiêu chí thi đua tới cán bộ, GV được
đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X = 3.0 và xếp bậc 1/5; các nội
dung còn lại cũng được đánh giá ở mức độ quan trọng chiếm tỷ lệ cao.
59
Khi phỏng vấn về nội dung này, đa số các ý kiến đều cho rằng, đánh
giá, xếp loại thi đua GV là rất cần thiết, nếu thực hiện tốt sẽ tạo động lực phát
triển to lớn. Một số ý kiến rằng: GV phải biết được các chỉ tiêu thi đua ngay
từ ban đầu, được tham gia bàn bạc, đánh giá để đảm bảo sự khách quan, công
bằng và quan trọng nhất là phải kết hợp cả khen thưởng vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh việc phân công cán bộ chuyên trách thực hiện công tác thi đua thì
HT cần phải thực hiện dân chủ trong đánh giá thi đua: biết - bàn - thực hiện -
kiểm tra; có như vậy mới không đi ngược lại ý nghĩa của công tác thi đua.
Mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.88 và của GV X = 2.89. So sánh
mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá, bằng việc sử dụng hệ số tương
quan Spearman được kết quả r = 0,9. Kết luận tương quan trên cho thấy sự
thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 luồngếy kiến nhận thức về sự cần
thiết của đánh giá, xếp loại thi đua GV của HT các trường THCS trên địa bàn
huyện Từ Liêm.
* Đánh giá về kết quả quản lý các mối quan hệ và xếp loại thi đua đối
với GV viên của HT
Thông qua kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.20 chúng tôi nhận
thấy: Mức độ thực kết quả trong quản lý đánh giá, xếp loại thi đua GV của HT
được các khách thể khảo sát trả lời về kết quả khá tốt với X = 2.53.
Mức độ thực hiện các nội dung cụ thể không đồng đều; có nội dung
được đánh giá là thực hiện hiệu quả, như: phân công cán bộ phụ trách, thông
báo các tiêu chí thi đua tới ĐNGV (với X = 2.89 và X = 2.90). Nhưng một số
nội dung các khách thể đánh giá kết quả chưa cao, như: huy động sự tham gia
của tập thể về xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua của cán bộ, GV trong nhà
trường ( X = 2.06); đảm bảo sự khách quan, công bằng và khích lệ tích cực
trong công tác thi đua ( X = 2.35); chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thấn),
xử phạt hợp lý ( X = 2.47).
60
Các tiêu chí thi đua thường là sự cụ thể hoá nội dung của cấp trên, cán
bộ phụ trách (thường là chủ tịch công đoàn) đọc, thông báo trong lần đại hội
công nhân viên chức hàng năm, GV ít được tham gia xây dựng các tiêu chí
hoặc nếu có thì một bộ phận GV cũng thiếu nhiệt tình trong việc xây dựng
tiêu chí thi đua. Ngoài ra, các trường ít tổ chức các phòng trào thi đua trong
GV. Tổng kết đánh giá thi đua được tiến hành vào cuối kỳ và năm học, tuy
nhiên cách thức đánh giá và các hình thức khen thưởng, động viên chưa mang
lại hiệu thiết thực, còn có hiện tượng mang tính hình thức. Mặt khác, do
nguồn kinh phí hạn hẹp nên việc trích quỹ thi đua để khen thưởng GV gặp
nhiều khó khăn.
Mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.68 và của GV là X = 2.52. So
sánh mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá bằng việc sử dụng hệ số
tương quan Spearman được kết quả r = 0,875; cho phép kết luận tương quan
trên là thống nhất và rất chặt chẽ giữa 2 luồng đánh giá về kết quả của công
tác đánh giá, xếp loại thi đua GV của HT các trường THCS trên địa bàn
huyện Từ Liêm.
Nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV của HT trường
THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm chúng tôi nhận thấy nguyên nhân chủ yếu
của những ưu, khuyết điểm đó là:
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Trong những năm gần đây, cấp uỷ đảng, chính quyền và Phòng
GD&ĐT huyện đã quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
HT, CBQL giáo dục; chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học;
quan tâm bồi dưỡng đội ngũ HT, CBQL ở các nhà trường về phẩm chất chính
trị và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đội ngũ HT các trường THCS trên địa bàn huyện luôn thể hiện rõ ý
thức, trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, ngày càng vững vàng về trình
61
độ quản lý, có uy tín với GV là cánh tay nối dài của Phòng GD&ĐT trong
công tác quản lý xuống các nhà trường.
HT các trường THCS trên địa bàn huyện đã quan tâm đến nghiên cứu,
quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị, thông tư, văn bản pháp quy trong
quản lý ĐNGV; đề ra kế hoạch chung, kế hoạch quản lý cụ thể phù hợp với
thực tế từng trường. Đã chỉ đạo phát huy vai trò của tổ chuyên môn, đội ngũ
cán bộ cốt cán trong quản lý ĐNGV. Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra, phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể quản lý. Xây dựng chế độ khen
thưởng, tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời đúng mức, có tác dụng đẩy
mạnh phong trào thi đua trong ĐNGV.
* Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế
Theo chúng tôi, những khuyết điểm, hạn chế trong quản lý ĐNGV của
HT trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm xuất phát từ những nguyên
nhân cơ bản sau đây:
Một là, do yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới giáo
dục ở bậc THCS nói riêng diễn ra liên tục, trên nhiều mặt đã làm cho HT lúng
túng, bị động trong quản lý ĐNGV. Bên cạnh đó, do cơ chế chính sách về
lương, chế độ đãi ngộ hiện nay chưa động viên, khuyến khích được GV làm
việc và học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Hai là, thực trạng quản lý ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn
huyện Từ Liêm hiện nay đã và đang nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục với cơ chế, chính sách tuyển chọn
giáo viên và phân cấp quản lý trong tuyển chọn GV đối với HT trường THCS.
Do việc tăng số lượng học sinh và sức ép thực hiện việc phổ cập giáo dục
THCS trên địa bàn huyện làm cho có những thời điểm thiếu hụt GV vượt quá
khả năng giải quyết của HT nhà trường. Cùng với đó là việc thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông và tăng tỉ lệ GV làm cho số lượng GV
thiếu và chất lượng GV chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới.
62
Ba là, yêu cầu trong quản lý ĐNGV của HT ngày càng cao nhưng điều
kiện, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lý giáo
dục nói chung, quản lý ĐNGV nói riêng còn hạn chế. Mặt khác, chế đô ̣ chính
sách điều chỉnh chậm, chưa thật hợp lý; công việc số lượng nhiều, phạm vi
quản lý rộng đòi hỏi HT phải có trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên
môn cao trong khi đãi ngộ còn hạn chế.
Bốn là, do năng lực và trình độ của một số HT còn hạn chế, chậm đổi
mới. Một số HT chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho ĐNGV; đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng trên chuẩn, bồi
dưỡng về tin học và ngoại ngữ. Một số trường chưa xây dựng được cơ chế
phân cấp quản lý con người với quản lý công việc một cách đồng bộ. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn chậm, còn có biểu hiện trì trệ
trong suy nghĩ, chậm đổi mới, thiếu năng động sáng tạo và quyết liệt.
Năm là, một bộ phận GV ý thức tự học, ý chí vươn lên còn hạn chế,
ngại học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đổi mới phương
pháp dạy học. Một số GV muốn công tác ở những trường có điều kiện thuận
lợi, thu nhập tốt hơn đã làm ảnh hưởng đến quản lý của HT và tạo ra những
hiện tượng tâm lý không ổn định trong nhà trường.
*
* *
Thông qua sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: điều tra
bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát, nghiên cứu sản phẩm, chúng tôi đã
khảo sát các vấn đề về nhận thức, mức độ thực hiện, kết quả thực hiện cũng
như các yếu tố tác động đến quản lý ĐNGV của HT trường THCS huyện Từ
Liêm trên các khách thể khảo sát là HT, phó HT, tổ trưởng chuyên môn và tập
thể GV. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu và phương pháp
toán thống kê, chúng tôi đã đưa ra những thông tin đánh giá mang tính chất
63
định tính và định lượng về thực trạng quản lý ĐNGV của HT trường THCS
huyện Từ Liêm. Có thể khái quát lại như sau:
CBQL nhà trường đã ý thức được vai trò quan trọng của công tác công
tác quản lý ĐNGV và đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện trong những năm học
gần đây. Tuy nhiên kết quả còn nhiều hạn chế. Mặt khác, ý thức tự học, tự bồi
dưỡng của mỗi người GV còn chưa cao, năng lực thực thi của đội ngũ cốt cán
còn chưa được phát huy,... Những khuyết điểm, hạn chế trên đòi hỏi cần phải
có các biện pháp phù hợp để công tác quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS huyện Từ Liêm đạt kết quả cao hơn.
64
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội
3.1.1. Bảo đảm sự phù hợp với các văn bản pháp quy và tính đồng bộ
trong quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý ĐNGV là nội dung thuộc quản lý nhân sự, yếu tố giữ vai trò
trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì
vậy, biện pháp quản lý ĐNGV phải quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm
GD - ĐT của Đảng, Nhà nước, yêu cầu xây dựng, phát triển ĐNGV trong thời
kỳ mới, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Các biện pháp được đề xuất là công cụ giúp HT quản lý tốt các mặt;
thực hiện tốt các biện pháp đề xuất mang lại kết quả thiết thực trong quản lý
mọi mặt hoạt động của GV.
Mỗi biện pháp đưa ra đều có vị trí, nội dung và yêu cầu thực hiện riêng,
cần thiết trong quản lý ĐNGV của nhà trường. Chúng có mối quan hệ biện
chứng chặt chẽ với nhau, gắn kết ràng buộc nhau, muốn đạt kết quả cao nhất
trong quản lý ĐNGV thì không thể xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực
hiện riêng biệt, tách rời các biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ, tạo điều
kiện và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý.
3.1.2. Bảo đảm tính toàn diện và khả thi trong quản
lý đội ngũ giáo viên
Quản lý phát triển ĐNGV phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng
điểm bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao làm cho
ĐNGV có sự tăng tiến trong nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà
trường cả trước mắt và lâu dài. Cần tập trung xây dựng ĐNGV về bản lĩnh
65
chính trị, phẩm chất đạo đức, tác phong, phong cách sư phạm mẫu mực, năng
lực chuyên môn nghiệp vụ tốt, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu hợp lý phát triển
đồng bộ đáp ứng yêu cầu GD - ĐT của nhà trường.
Thực tiễn quản lý ĐNGV luôn diến ra phong phú, sinh động; vì vậy,
các biện pháp quản lý phải bám sát thực tiễn kinh tế - xã hội của địa phương
và thực tiễn giáo dục của nhà trường. Có như vậy mới đảm bảo sát thực tiễn,
khả thi và mang lại kết quả trong quản lý, tạo ra sự phát triển của từng trường
THCS nói riêng và sự phát triển giáo dục của huyện nói chung.
3.1.3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng
trong quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý ĐNGV là trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương và của từng trường; vì vậy, trong quản lý, phát triển ĐNGV các nhà
quản lý phải xây dựng kế hoạch một cách khoa học, tiến hành một cách đồng
bộ tất cả các nội dung, biện pháp, hình thức linh hoạt không nên tuyệt đối hóa
hoặc xem nhẹ bất cứ nội dung, biện pháp nào. Các chủ thể quản lý phải quan
tâm chỉ đạo cho tổ chức thực hiện đúng chủ trương kế hoạch đã vạch ra. Đồng
thời tập trung mọi nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của
từng khâu, từng bước, từ việc quy hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng, hợp
lý; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển ĐNGV. Quản lý, phát triển
ĐNGV thực chất là thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức - chỉ
đạo, kiểm tra trong việc phát triển ĐNGV.
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội hiện nay
3.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển số lượng và cơ cấu đội
ngũ giáo viên phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường
Quản lý ĐNGV muốn đạt chất lượng và kết quả cao thì đầu tiên và
trước hết là HT phải xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV cho phù hợp với
66
nhiệm vụ của nhà trường. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
ĐNGV nhằm đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng và cơ cấu hướng tới nâng cao
chất lượng ĐNGV theo quy định của Bộ GD&ĐT về định mức và tỷ lệ GV.
Để xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch phát triển ĐNGV phù hợp với nhiệm
vụ của nhà trường cần thực hiện các nội dung sau:
Một là, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các kế hoạch phát triển ĐNGV
phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường
HT các trường phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy
hoạch ĐNGV; thực hiện nghiêm túc, khoa học công tác dự báo, nội dung
công tác xây dựng quy hoạch và quyết tâm tổ chức việc xây dựng quy hoạch
ĐNGV nhà trường.
HT cùng với Ban Giám hiệu và chi uỷ, chi bộ căn cứ vào các chỉ thị, sự
chỉ đạo của cấp trên; căn cứ xu hướng phát triển của nhà trường để xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV bảo đảm cho sự phát triển trước mắt và
lâu dài. Căn cứ vào nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, số lượng học sinh và số
lượng GV hiện có để lập quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng GV.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV cần chú ý các
yêu cầu về số lượng: phải đảm bảo cân đối, đủ số lượng GV ở các bộ môn,
khắc phục được tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu GV hiện nay. Về cơ cấu, bảo
đảm sự cân đối về độ tuổi, giới tính, cơ cấu các môn học, chuyên ngành đào
tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Về chất lượng, tiến tới tất cả GV đều
đạt và vượt chuẩn; tăng số lượng GV giỏi, GV đầu đàn giảng dạy chuyên môn
cũng như trong nghiên cứu khoa học. Trong quá trình lập quy hoạch phát
triển ĐNGV cần chú trọng tới vấn đề tuyển chọn bổ sung; đào tạo, bồi dưỡng;
đánh giá sàng lọc,... theo yêu cầu chuẩn hoá.
Để quy hoạch, kế hoạch ĐNGV phát triển bền vững, cần thực hiện các bước:
67
Phân tích tình hình thực tế của nhà trường, số lượng GV hiện có, nhu
cầu trước mắt và tương lai;
Lập quy hoạch, kế hoạch tổng thể tức là quy hoạch trung hạn cho
ĐNGV cho toàn trường;
Lập kế hoạch chi tiết, tức là kế hoạch ngắn hạn cho từng bộ môn với
bước đi và mục tiêu cụ thể;
HT phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục THCS trên địa bàn.
Hai là, đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV
Tuyển chọn bổ sung, điều chỉnh GV nhằm đảm bảo đủ số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV. Chủ động khắc phục tình
trạng thiếu GV hiện nay, đồng thời ngăn chặn nguy cơ thừa GV trong thời
gian tới, tạo nên sự ổn định của ĐNGV.
Phát huy được năng lực, sở trường, điểm mạnh của từng GV; đảm bảo
sự đoàn kết nhất trí, đồng thuận của đội ngũ, tạo ra kết quả cao nhất trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
HT cần bố trí sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có, căn cứ vào tình hình cụ
thể về ĐNGV hiện có của nhà trường, năng lực của từng GV bố trí đúng
người đúng việc, đúng năng lực sở trường, đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa,
kết hợp hài hoà già - trẻ, cũ - mới, trình độ năng lực sư phạm của GV,… để
phát huy sức mạnh tối đa của đội ngũ, tạo ra kết quả giáo dục cao nhất.
Chủ động khắc phục tình trạng thiếu GV, đồng thời ngăn chặn nguy cơ
thừa GV trong giai đoạn tới; bố trí sĩ số học sinh đông khoảng 40 - 45 HS/lớp.
Bố trí dạy tăng giờ cho các GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng
để vừa tăng thu nhập, vừa đảm bảo chất lượng giảng dạy. Mời GV của các
trường dạy thỉnh giảng hỗ trợ các trường thiếu GV. Hợp đồng với các GV đã
nghỉ hưu có sức khoẻ và chuyên môn tốt tiếp tục ra giảng dạy. Việc phân
68
công công tác cần được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, tạo ra sự đoàn
kết nhất trí trong nhà trường, tạo ra kết quả giáo dục cao nhất.
Về công tác tuyển chọn GV, cần có sự đổi mới; thực hiện tổ chức tuyển
mộ rộng rãi và tiến hành hợp đồng thử việc theo năm học; tuyển chọn hạn
chế, đảm bảo đủ số lượng tối thiểu GV các bộ môn; đổi mới hình thức tuyển
chọn hiện nay theo phương pháp khác, kết hợp đánh giá qua hồ sơ và chất
lượng công tác trong thời gian hợp đồng thử việc bằng những tiêu chí cụ thể
được lượng hoá khoa học.
Tổ chức tuyển chọn bổ sung các bộ môn còn thiếu. Đối với những bộ môn
thừa GV cần phải nghiên cứu biện pháp giải quyết phù hợp như: khuyến khích,
động viên GV đi học tập nâng chuẩn, đặc biệt là các GV thuộc diện quy hoạch,
GV đầu đàn và kế cận. Cho đi đào tạo lại hoặc bồi dưỡng thêm về chuyên môn
nghiệp vụ đối với các GV chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hoá. Cho đi đào tạo,
bồi dưỡng để dạy thêm môn thứ hai như: công nghệ dạy nghề phổ thông, dạy
hướng nghiệp, dạy học tự chọn,…Đối với các GV cao tuổi, sức khoẻ và năng lực
hạn chế có thể vận động họ nghỉ hưu sớm theo chế độ của nhà nước. Các trường
hợp không đáp ứng được yêu cầu công tác sau khi đã được đào tạo lại và bồi
dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ thì tiến hành sa thải theo luật định.
Ba là, tuyên truyền, phổ biến, thực hiện công khai, dân chủ quy hoạch,
kế hoạch phát triển ĐNGV của nhà trường
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong nhà trường, phải thường xuyên
lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng nếp sống kỷ cương
trong nhà trường. Coi việc nâng cao chất lượng ĐNGV và đội ngũ CBQL
giáo dục là động lực để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Chủ động tham mưu với uỷ ban nhân dân huyện, Phòng GD&ĐT, các
cơ quan chức năng xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý, đổi mới hình thức
tuyển dụng GV hiện nay.
69
Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong tuyển chọn, xây dựng và thực
hiện quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, khách quan. Kết hợp chặt chẽ giữa
chuẩn hóa với nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn ĐNGV; đồng thời thải
loại những GV không đủ phẩm chất, năng lực hoặc vi phạm khuyết điểm mà
không chịu sửa chữa, khắc phục. Xây dựng đầy đủ các quy định, quy chế hoạt
động và phối hợp hoạt động của nhà trường; đồng thời chỉ đạo sâu sát các bộ
phận thực hiện đúng kế hoạch phát triển ĐNGV của nhà trường.
Đề xuất, phối hợp với UBND huyện và các ngành liên quan xây dựng
thêm một số cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ thu hút giáo sinh tốt nghiệp
loại khá, giỏi, các GV giỏi về công tác tại huyện như hỗ trợ kinh phí đào tạo,
nhà ở,… có chính sách tạo nguồn từ địa phương trong đào tạo GV.
3.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội
ngũ giáo viên
Phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và phong cách của người GV
không chỉ hình thành, phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng tại các mà chủ
yếu được hình thành, phát triển và hoàn thiện thông qua con đường tự học tập,
tu dưỡng và rèn luyện của chính bản thân ĐNGV thông qua thực hiện nhiệm
vụ dạy học, giáo dục tại nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
mọi mặt nói chung, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói riêng có vai trò to lớn
trong việc nâng cao chất lượng ĐNGV về chính trị trình độ chuyên môn, năng
lực sư phạm. Căn cứ vào sự chỉ đạo của trên, xuất phát từ tình hình thực tiễn
của nhà trường; HT phải xây dựng và chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng ĐNGV trong năm.
Mục tiêu của việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ mọi
mặt cho ĐNGV là nhằm nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn và quản
lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,
hướng tới chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; nắm vững mục tiêu,
70
chương trình sách giáo khoa ở bậc THCS; tăng cường năng lực sư phạm, nắm
vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra,
đánh giá để thực hiện có kết quả các yêu cầu về đổi mới giáo dục THCS. Để
thực hiện tốt biện pháp này cần tập trung làm tốt những nội dung cơ bản sau:
Một là, xây dựng kế hoạch quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho ĐNGV là nhiệm vụ hết
sức quan trọng. Bởi vì cũng như tất cả các ngành nghề khác trình độ đào tạo
ban đầu của các GV chỉ là điểm xuất phát, là vốn kiến thức và kĩ năng khởi
nghiệp. Còn trong suốt quá trình giảng dạy và công tác, người GV cũng như
những người lao động ở các lĩnh vực khác phải luôn luôn tự học, tự bồi dư.ng
và tham gia các chương trình bồi dưỡng để không ngừng nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống và trình độ chuyên môn nghiệp vụ có như thế thì
mới đáp ứng được Chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu
học. Vì vậy, HT cần chỉ đạo các tổ chức quần chúng, các tổ chuyên môn làm
tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, “định hướng” thông qua việc quán triệt
các tiêu chí, chuẩn nghề nghiệp GV cho ĐNGV bao gồm: Quán triệt các quy
định về Chuẩn nghề nghiệp GV bậc THCS, trung học phổ thông; Điều lệ
trường THCS, trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;...
Hai là, xác định đối tượng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp,
thiết thực
HT cần xác định đối tượng tham gia bồi dưỡng, trong đó tập trung vào
GV chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo; GV chưa đạt chuẩn nghề nghiệp hoặc
xếp loại kém hoặc có một năng lực nào cần đượ bồi dưỡng; bồi dưỡng ĐNGV
theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của các cấp QLGD.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV mang tính toàn diện, cả về phẩm chất
và năng lực chuyên môn, việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng và thứ tự ưu tiên
71
cần được coi trọng để kịp thời khắc phục khâu yếu, mặt yếu của ĐNGV nhà
trường; trong đó tập trung vào các nội dung cơ bản để thực hiện chuẩn hoá
ĐNGV theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học như:
Chỉ đạo việc bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Đây
là hoạt động được tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng
chính trị về trách nhiệm công dân, trách nhiệm của nhà giáo trong thời đại
mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nhà nước, các quy định của ngành.
Chỉ đạo việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn bao gồm: lĩnh vực kiến
thức chuyên ngành và kĩ năng sư phạm. Làm tốt công tác “hướng dẫn” thông
qua vai trò “trọng tài, cố vấn” của HT đối với việc chuẩn hoá nghề nghiệp GV
cho ĐNGV.
Trong chỉ đạo bồi dưỡng, cần coi trọng đúng mức các vấn đề mà GV
thường gặp khó khăn trong công tác giảng dạy, giáo dục HS và các yêu cầu
của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học như: Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi
trường giáo dục; Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục; Năng lực
thực hiện kế hoạch giáo dục; Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;
Năng lực hoạt động xã hội; Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn giáo dục; Năng lực phát triển nghề nghiệp; kỹ năng thực hiện các
nhiệm vụ của công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng tổ chức và xây dựng tập thể tự
quản, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, kỹ năng đánh giá học
sinh. Bồi dưỡng kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm, phương pháp giáo
dục học sinh cá biệt...
Chỉ đạo việc duy trì và tổ chức các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn; ưu tiên cho vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Khuyến khích GV đăng ký viết sáng kiến kinh
nghiệm, nghiên cứu các đề tài khoa học,…
72
Khi chỉ đạo phấn đấu các tiêu chuẩn tiêu chí cần lưu đặc điểm riêng có
của từng trường để lựa chọn cách tiếp cận phù hợp nhất với điều kiện của
trường mình. Với tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực kiến thức và kĩ năng sư
phạm cần lưu . đến đặc trưng của ĐNGV: thâm niên công tác, năng lực
chuyên môn của từng người, tính năng động sáng tạo... để chú tới việc chỉ đạo
việc tự đánh giá, tự học và rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức chuyên
môn nghiệp vụ.
Lựa chọn nội dung bồi dưỡng ĐNGV đầu đàn và kế cận phù hợp, trong
đó coi trọng các nội dung chuyên sâu về chuyên môn, NVSP, ngoại ngữ, tin
học, khả năng NCKH, kiến thức quản lý, trình độ lý luận chính trị,… Bồi
dưỡng kiến thức, năng lực quản lý GV cho đội ngũ cán bộ các cấp của nhà
trường. Việc bồi dưỡng GV phải thực sự thiết thực tránh hình thức làm mất
thời gian và kết quả cao của việc bồi dưỡng, nâng cao khả năng tự học, tự bồi
dưỡng trong GV.
Ba là, đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV
Lựa chọn các hình thức và phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc
điểm, nhiệm vụ của nhà trường: thông qua tổ chức bồi dưỡng thường xuyên,
theo định kỳ về chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình của Bộ GD&ĐT;
bồi dưỡng tại trường thông qua hình thức thăm lớp, dự giờ, sinh hoạt tổ
chuyên môn theo định kỳ, tổ chức các hội thảo theo chuyên đề; tổ chức bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuẩn hoá đội ngũ thông qua các hình thức kèm
cặp giúp đỡ theo nhóm, tổ chuyên môn; tổ chức hội thi GV giỏi hằng năm,
chú trọng công tác viết sáng kiến kinh nghiệm; tạo điều kiện cho GV tham
quan các trường trọng điểm, các trường bạn để học hỏi và rút kinh nghiệm;...
Cụ thể là:
Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn: cử GV đi học
tập trung ngắn hạn, dài hạn tại các trường đại học, các cơ sở đào tạo...
73
Đối với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho ĐNGV: tổ
chức bồi dưỡng tập trung tại phòng GD&ĐT, hoặc cụm trường: bồi dưỡng
thường xuyên, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng theo chuyên đề, hội giảng, hội
thi GV giỏi… Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ: thông qua các hoạt động của BGH,
tổ chuyên môn, hoạt động tự bồi dưỡng của GV: dự giờ, nghiên cứu tài liệu,
tự học tập,… Tổ chức các nhóm tự bồi dưỡng theo mô hình liên môn và liên
trường là một trong những con đường bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả. Trong
công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, HT cần chú trọng công tác bồi dưỡng “tại
chỗ” tại các nhà trường và công tác tự bồi dưỡng của GV vì đây là các
phương pháp bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả nhất.
Tổ chức bồi dưỡng từ xa: thông qua việc hướng dẫn bằng các văn bản,
hoặc thông qua các phương tiện nghe nhìn như băng hình, phát thanh, truyền
hình, Internet,…
Về đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đầu đàn, kế cận, cần phối hợp với các tổ
chuyên môn, hội đồng giáo dục, công đoàn nhà trường phát hiện GV đầu đàn
thông qua dự giờ, hội giảng, hội thi GV giỏi và thông qua kết quả giảng dạy
và NCKH của GV. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năng lực cần thiết
như: kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học,
khả năng NCKH, kiến thức quản lý,… Tích cực tổ chức giao lưu các hoạt
động đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giảng dạy tốt, khả năng
NCKH, hội thảo, thảo luận để các GV đầu đàn chủ trì thực hiện. Đồng thời
giao cho các GV này nhiệm vụ dìu dắt các GV mới trường. Tạo điều kiện về
thời gian, kinh phí để họ có điều kiện học tập, nghiên cứu chuyên sâu về
chuyên môn và nghiệp vụ quản lý. Thường xuyên thực hiện giao lưu các giữa
các GV cốt cán, GV đầu đàn các trường Trung học phổ thông, các trường Đại
học trong và ngoài thành phố.
74
Để thực hiện được các nội dung trên đây, nhà trường mà trực tiếp là HT
cần có một chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV với các hành động cụ thể, thiết
thực, đưa hẳn vào nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm; tạo điều
kiện về thời gian, đồng thời thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với những GV
đi học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; đầu tư
CSVC để đáp ứng các yêu cầu cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV;
làm tốt công tác tham mưu với Sở GD&ĐT, các trường sư phạm trong công tác
đào tạo bồi dưỡng cho ĐNGV; tham mưu, phối hợp với UBND huyện và các
tổ chức khác như hội khuyến học, hội cha mẹ HS có chế độ hỗ trợ, động viên
khen thưởng những GV có thành tích xuất sắc trong việc học tập, bồi dưỡng;
thực hiện tốt chế độ chính sách đối với các GV sau khi đã hoàn thành tốt các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng như nâng lương sớm, đề bạt thăng chức…
Ban Giám hiệu, tổ trưởng bộ môn thường xuyên nắm bắt tình hình mọi
mặt, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh. Căn cứ vào kết quả kiểm tra,
đánh giá công tác GV hàng năm để phân loại, lựa chọn nội dung bồi dưỡng,
tổ chức các chuyên đề và bố trí GV tham gia các đợt bồi dưỡng theo chuyên
đề phù hợp.
Kết hợp duy trì và thực hiện quản lý theo quy định hành chính với quản
lý về chất lượng chuyên môn; trong đó lấy quản lý về chất lượng chuyên môn
làm trọng tâm. Thực hiện quản lý chặt chẽ nền nếp chế độ sinh hoạt tổ chuyên
môn, dự giảng theo chuyên đề,...
3.2.3. Bảo đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá
xếp loại đội ngũ giáo viên
Công tác quản lý ĐNGV của HT luôn song hành với công tác kiểm tra,
đánh giá. Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của
công tác lãnh đạo, quản lý. Kiểm tra, đánh giá GV theo các tiêu chuẩn, tiêu
chí của chuẩn NNGV có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
75
ĐNGV; giúp HT đánh giá, xếp loại GV phục vụ quản lý, quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV và thực hiện chế độ chính sách, đãi ngộ GV; giúp
GV tự đánh giá phẩm chất năng lực nghề nghiệp của bản thân, từ đó xây dựng
cho mình kế hoạch rèn luyện học tập, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Để việc
kiểm tra, đánh giá GV một cách khoa học, tránh hình thức và có kết quả cao,
cần lưu ý một số điểm sau đây:
Một là, xác định quan điểm kiểm tra, đánh giá rõ ràng, bám sát chuẩn
nghề nghiệp và những quy định của ngành, của nhà trường để đánh giá GV.
Trên cơ sở các quy định hiện hành, HT cần xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra, đánh giá của BGH, tổ chuyên môn trong cả năm học một cách
cụ thể, rõ ràng để GV biết và chủ động thực hiện. Triển khai phổ biến đầy đủ
nội dung kiểm tra, đánh giá GV theo chuẩn GV Trung học cho toàn thể GV;
xây dựng quy trình thống nhất đánh giá xếp loại GV và phân công các bộ
phận, các lực lượng tham gia tổ chức thực hiện trong tât cả các giai đoạn, từ
chuẩn bị cho việc đánh giá, tổ chức đánh giá, xếp loại GV đến xử lý sau đánh
giá xếp loại.
Trong kiểm tra, đánh giá đối với GV cần xác định quan điểm chỉ đạo
lấy ngăn ngừa những hạn chế, khuyết điểm là chính. Quá trình kiểm tra phát
hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong công tác của GV thì phải góp ý chân
thành, tránh mặc cảm, định kiến; đặc biệt tôn trọng và giữ uy tín cho GV.
Nôi dung kiểm tra cần tập trung vào các vấn đề cơ bản như: kiểm tra
việc giữ gìn đạo đức, lối sống của người GV; kiểm tra việc thực hiện các
bước trong quy trình thực hiện công tác chuyên môn, việc thực hiện kế hoạch
dạy học, giáo dục học sinh; kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách, việc ghi
chép; kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện học sinh của GV. Mặt
76
khác, cần tăng cường chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện những qui
định, qui chế trong GD - ĐT.
Hai là, đa dạng hoá các hình thức kiểm tra GV của HT
HT cần thực hiện tốt việc phân cấp trong kiểm tra, đánh giá các mặt
hoạt động của GV, tạo ra tính chủ động và chịu trách nhiệm cho các thành
viên tham gia quản lý trong nhà trường. HT có thể trực tiếp kiểm tra, có thể
giao cho các phó HT, tổ trưởng hoặc thành lập các tổ kiểm tra theo kế hoạch
thường xuyên hoặc đột xuất.
Tiến hành kiểm tra trực tiếp qua hồ sơ, sổ sách như: Sổ chủ nhiệm, sổ
điểm, học bạ, sổ sinh hoạt chuyên môn, báo cáo của tổ chuyên môn. Thông
qua dự giờ sinh hoạt lớp, kiểm tra việc thực hiện hoạt động các phong trào
của lớp,...
Kết thúc kỳ học, năm học tổ chức tự kiểm điểm, đánh giá phân loại GV
theo chuẩn và lấy đó là cơ sở để đánh giá xếp loại viên chức và khen thưởng
GV hàng năm.
Nâng cao ý thức tự kiểm tra, tổ chức kiểm tra chéo (GV này kiểm tra
GV khác, khối chủ nhiệm này kiểm tra khối kia và ngược lại).
Cần có sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức chính trị trong
việc đánh giá.
Ba là, bảo đảm tính khách quan, công bằng trong đánh giá, xếp loại GV
Để đánh giá khách quan, công bằng cần lắng nghe ý kiến của cán bộ
GV, các đoàn thể trong nhà trường. Ngoài ra cần thu thập thông tin phản hồi
từ phía học sinh và phụ huynh bằng các hình thức khác nhau như gặp trực
tiếp, gọi điện thoại, dùng phiếu hỏi, hòm thư góp ý...
Cần gắn liền việc kiểm tra, đánh giá GV với công tác thi đua, khen
thưởng. Thực hiện động viên, khen thưởng kịp thời; theo thẩm quyền của
mình, HT cần khen thưởng cho những GV có thành tích cao trong từng đợt thi
77
đua, từng phong trào, từng kỳ học... tạo ra động cơ lành mạnh, kích thích mọi
GV nhà trường nỗ lực cố gắng vươn lên và tự khẳng định mình trước tập thể.
Việc đánh giá, xếp loại GV phải đảm bảo tính trung thực, khách
quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm
chất, năng lực dạy học và giáo dục của GV trong điều kiện cụ thể của nhà
trường, địa phương.
Việc đánh giá, xếp loại GV phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua
các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí được quy định trong
Chuẩn nghề nghiệp GV bậc trung học của Bộ GD&ĐT.
3.2.4. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên phát
triển đáp ứng yêu cầu đổi mới
Xây dựng nhà trường trở thành tổ chức văn hoá và hoàn thiện chính
sách, chế độ có những chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên khích lệ tạo
động lực phát triển ĐNGV làm cho GV yên tâm công tác cống hiến hết khả
năng cho sự nghiệp giáo dục là việc làm có ý nghĩa to lớn trong chiến lược
phát triển giáo dục. Chính sách, chế độ đãi ngộ là đòn bẩy là động lực để đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng hiệu qủa của công tác phát triển ĐNGV. Mục
đích nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng của
nhà trường và các tổ chức, lực lượng liên quan (tổ chức Đảng, chính quyền
địa phương; nơi cư trú;...) trong quản lý mọi mặt của GV; góp phần nâng cao
kết quả của việc giáo dục toàn diện của trường nói chung và quản lý ĐNGV
nói riêng. Để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho ĐNGV phát triển đáp
ứng yêu cầu đổi mới cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau đây:
Một là, xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp các lực lượng trong
quản lý ĐNGV
Trước hết, HT cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ với hội đồng
giáo dục nhà trường, các tổ trưởng bộ môn, tổ chức công đoàn, phụ nữ
78
thống nhất nội dung, yêu cầu quản lý GV; thực hiện chế báo cáo, trao đổi
thông tin để việc theo dõi nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ của GV thông
qua tổ trưởng bộ môn và thông báo với các tổ trưởng bộ môn những nội
dung cần thiết. Thống nhất một số cách xử lý tình huống sư phạm có thể
sảy ra theo điều kiện của lớp như việc sử lý học sinh vi phạm, việc giúp đỡ
học sinh khó khăn..
Thực hiện phân cấp trong quản lý gắn với phát huy trách nhiệm các tổ
chức, các lực lượng trong quản lý ĐNGV. Đề cao trách nhiệm của các tổ
chức: tổ chức đảng, tổ chuyên môn, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên
trong quản lý GV. Coi trọng giáo dục động cơ trách nhiệm tự học tập, bồi
dưỡng, rèn luyện, tinh thần chủ động khắc phục khó khăn cho ĐNGV để quá
trình tự học tập, rèn luyện tu dưỡng thu được kết quả tốt. Thực hiện: “Mỗi
nhà giáo là một tấm gương mẫu mực về tự học tập và sáng tạo”. Xây dựng ý
chí quyết tâm cao, tính tích cực, chủ động và tự giác trong tự học tập, bồi
dưỡng và rèn luyện nâng cao chất lượng toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của nhà trường.
Thực hiện có nền nếp việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảng dạy,
kế hoạch tự học tập, rèn luyện cả về xu hướng, tài nghệ và phong cách sư
phạm; trong đó chú trọng rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng tay nghề chuyên môn kỹ
thuật và kỹ năng sư phạm. Thường xuyên nắm chắc thông tin mọi mặt của
GV từ nhiều nguồn khác nhau: tổ chuyên môn, công đoàn, đoàn thanh niên và
tổ chức đảng, chính quyền địa phương.
Hai là, xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để GV phát huy được
năng lực và sở trường của bản thân
Là người đứng đầu tổ chức, chịu trách nhiệm cao nhất trong quản lý
nhà trường, HT cần bố trí, phân công lao động một cách khoa học, hợp lý tạo
79
ra sự đoàn kết nhất trí trong đội ngũ. Động viên GV hưởng ứng các phong
trào thi đua, hoàn thành tốt công việc được giao bằng cả vật chất lẫn tinh thần.
Tham mưu cho UBND huyện và các cơ quan chức năng thực hiện các
chính sách thu hút những GV từ nơi khác có trình độ cao đúng ngành nghề về
công tác tại các trường THCS trên địa bàn huyện như: xây dựng chế độ ưu
tiên hơn đối GV trên chuẩn... Có chính sách ưu tiên tuyển thẳng đối với người
có học vị tiến sĩ, thạc sĩ và những sinh viên tốt nghiệp Đại học loại giỏi. Ban
giám hiệu các trường khuyến khích và tạo mọi điều kiện tốt nhất để ĐNGV đi
học sau đại học nâng cao trình độ, nên hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, hỗ trợ chi
phí đi lại tiền tài liệu tiền lưu trú cho GV đi học.
Thực hiện quy chế dân chủ trường học, đảm bảo thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các chế độ đãi ngộ đối với GV...
Trang bị hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động
giáo dục.
Thường xuyên đề cao trách nhiệm của các tổ chức Công đoàn, Đoàn
thanh niên,… trong việc phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho ĐNGV; chủ động tham mưu, đề xuất và giám sát việc thực
hiện chế độ chính sách đối với CBGV.
Ba là, thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của
ĐNGV nhà trường
Đảm bảo tốt các quyền lợi vật chất của GV như tiền lương, phụ cấp
đứng lớp, phụ cấp thâm niên, nâng lương, chế độ thanh toán thừa giờ, khen
thưởng; tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho G
V khi đi học.
Thực hiện nâng lương đúng thời hạn, tổ chức nâng lương sớm cho các
GV đạt thành tích cao trong công tác. Đảm bảo chế độ công bằng trong việc
định chế độ hưởng thụ; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ.
80
HT các trường tích cực tham mưu, đề xuất cho cấp trên để xây dựng
các chính sách, chế độ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của GV.
Thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần của ĐNGV nhà trường
thông qua các hoạt động tổ chức văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao… động
viên GV tham gia; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho GV hàng năm. Nhà
trường cần dành một khoản kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt
động thể thao, văn nghệ,.… Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ
trợ cho đời sống GV, nhất là các GV có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, trách phạt nghiêm minh
kịp thời. Xây dựng nếp sống văn hoá nhà trường, xây dựng bầu không khí sôi
nổi thân ái đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và công tác
HT, Ban giám hiệu các trường cần quan tâm hơn nữa trong việc xét thi
đua khen thưởng, đề nghị xét thưởng kịp thời Huy chương vì sự nghiệp giáo
dục, danh hiệu nhà giáo ưu tú, GV dạy giỏi...
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
* Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý
ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý
ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội mà đề tài
đã đề xuất.
* Cách thức tiến hành khảo nghiệm
Khảo nghiệm được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu và điều
tra qua phiếu trưng cầu ý kiến giành cho lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT huyện; HT, Phó HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm
và giảng viên trường Bồi dưỡng cán bộ Giáo dục Hà Nội.
81
Trong phiếu chúng tôi ghi rõ các biện pháp, mỗi biện pháp đều được
hỏi về tính cần thiết và tính khả thi. Để hỏi về tính cần thiết có 3 mức độ: rất
cần thiết, cần thiết và ít cần thiết; về tính khả thi có 3 mức độ: rất khả thi, khả
thi và ít khả thi. Sau đó dùng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
* Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện
pháp với 30 người; bao gồm: lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT; HT, phó
HT các trường THCS; giảng viên trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo dục Hà Nội.
* Kết quả khảo nghiệm
Chúng tôi đã phát phiếu hỏi và đề nghị cho ý kiến và tổng hợp kết quả
theo bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp đề xuất
Cần thiết (%)
Rất khả thi (%)
Khả thi (%)
Rất cần thiết (%) 89,99
Khôn g cần thiết (%) 0
10,01
86,67
13,33
Khôn g khả thi (%) 0
96,67
3,33
93,34
6,66
0
0
2
93,34
6,66
89,99
10,01
0
0
93,34
6,66
86,67
13,33
0
0
1 Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV
4
3 Bảo đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá xếp loại ĐNGV Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới
82
Qua kết quả trưng cầu ý kiến được thể hiện ở bảng 3.1 trên đây chúng
tôi nhận thấy. Kết quả 100% số người được hỏi ý kiến đều nhất trí cao với các
biện pháp nêu trong luận văn. Một vài ý kiến đề nghị bổ sung, phát triển một
số nội dung đã được xác định trong luận văn thành biện pháp riêng như: Bồi
dưỡng lực lượng kế cận, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa HT với các
tổ chức trong nhà trường. Sau khi nghiên cứu và trên cơ sở lấy đa số ý kiến
của các CBQL và các chuyên gia chúng tôi giữ nguyên các biện pháp chủ yếu
đã lựa chọn. Bởi vì:
Bồi dưỡng lực lượng kế cận làm nguồn phát triển đội ngũ CBQL nhà
trường đã được trình bày như một phần của biện pháp thứ hai "Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV".
Về xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa HT với các tổ chức trong
nhà trường đã được trình bày như một phần trong biện pháp thứ tư "Tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới".
Để hình dung rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi dựng biểu đồ
so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất thể hiện
thông qua biểu đồ 3.2. dưới đây:
98
96
94
92
90
Tính cần thiết
88
Tính khả thi
86
84
82
Biểu đồ 3.2. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
80
BP1
BP3
BP2
BP4 Như vậy, Biện pháp thứ nhất "Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
số lượng và cơ cấu ĐNGV phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường" nhận được
sự đồng tình về tính cần thiết và tính khả thi tương đương nhau. Khi trao đổi
83
về vấn đề này, đa phần các ý kiến cho rằng đây là khâu đầu tiên, quan trọng
của chu trình quản lý; quy hoạch, kế hoạch được xây dựng càng cụ thể, sát
thực tiễn thì tính khả thi càng cao; thể hiện trình độ của người HT trong quản
lý nhà trường. Tuy nhiên, một số ý kiến tỏ ra băn khoăn vì sự ràng buộc và lệ
thuộc của cơ chế QLGD ở cấp vĩ mô hiện nay chưa trao quyền tự chủ thật sự
trong tuyển chọn GV cho HT, đây là vấn đề cần được nghiên cứu đổi mới cho
phù hợp hơn.
Biện pháp 2 và biện pháp 3 nhận được sự đồng tình cao cả về tính cần
thiết và tính khả thi. Sở dĩ như vậy vì các chuyên gia và CBQL cho rằng việc
"Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV" và "Bảo
đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá xếp loại ĐNGV" là
những vấn đề cần thiết, tất yếu của một tổ chức, nhất là trong nhà trường phổ
thông; đảm bảo cho hoạt động quản lý được tiến hành có kết quả và trực tiếp
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Một số ý kiến còn nhấn mạnh,
trong sự phát triển của tri thức và mức độ tăng nhanh của nội dung dạy học
nếu không tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, có kết quả thì GV trở
lên "tụt hậu so với thời cuộc". Mặt khác, theo quy định của ngành giáo dục,
chương trình bồi dưỡng hàng năm đều được xác định, vấn đề quan trọng là
trách nhiệm của HT trong lựa chọn nội dung và sử dụng các phương pháp,
hình thức bồi dưỡng để có chất lượng cao.
Đa số HT, phó HT của các trường khi được hỏi đều cho rằng các hình
thức bồi dưỡng: khơi dậy và khuyến khích phong trào tự học, tự bồi dưỡng
GV bằng nhiều hình thức khác nhau; Dự giờ, thao giảng, học hỏi kinh nghiệm
tiên tiến của đồng nghiệp; GV giỏi, có kinh nghiệm hướng dẫn giúp đỡ GV
kém hoặc mới vào nghề mang tính khả thi cao. Một số ý kiến tỏ ra băn khoăn
về kết quả của hình thức tham gia các chương trình bồi dưỡng về lý luận
chính trị do cấp trên tổ chức.
Biện pháp 4 có 93,34% cho là cần thiết nhưng sự tin tưởng về tính khả
thi lại không cao (86,67%). Qua trao đổi về vấn đề này, nhiều ý kiến cho rằng,
84
chính sách đối với GV còn có nhiều điểm chưa hợp lý, khả năng của nhà
trường tạo điều kiện cơ sở vật chất, nhà ở công cụ cho GV là rất khó khăn,
nhất là trên địa bàn thủ đô.
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều nhận đựơc sự
đồng thuận về tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao, mặc dù số ý kiến
đánh giá ở các biện pháp không đều nhau và mức độ đánh giá của những đối
tượng được trưng cầu ý kiến cũng khác nhau. Chúng tôi cho rằng, để phát huy
tính tác dụng và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV của HT thì còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác. Do vậy kết quả thu
được nêu trên chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm, một giai đoạn nhất định và
không phải trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào việc sử dụng các biện pháp
đều có tính khả thi.
*
* *
Một người HT giỏi không phải là người có tham vọng tìm cách giỏi
hơn mọi GV mà phải là người biết dùng các thầy giáo giỏi, đồng thời phải hỗ
trợ, phát triển họ để đi đến thành công chung của tổ chức. Do đó, các biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm
bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao làm cho ĐNGV
có sự tăng tiến trong nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà trường cả
trước mắt và lâu dài. Cần tập trung xây dựng ĐNGV về bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tác phong, phong cách sư phạm mẫu mực, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ tốt, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu hợp lý phát triển
đồng bộ đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường.
Vì vậy, trong quản lý, phát triển ĐNGV các nhà quản lý phải xây dựng
kế hoạch một cách khoa học, tiến hành một cách đồng bộ tất cả các nội dung,
biện pháp, hình thức linh hoạt không nên tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ
nội dung, biện pháp nào. Các nhà quản lý phải quan tâm chỉ đạo cho tổ chức
thực hiện đúng chủ trương kế hoạch đã vạch ra. Đồng thời tập trung mọi nỗ
85
lực không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của từng khâu, từng bước, từ
việc quy hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng, hợp lý; tạo môi trường thuận
lợi cho việc phát triển ĐNGV.
86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
ĐNGV là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định chất lượng GD -
ĐT. Quản lý ĐNGV là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao trình độ năng
lực, xây dựng môi trường thuận lợi tạo sự phát triển lâu dài, ổn định và năng
động ĐNGV để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ GD - ĐT của các Nhà trường.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá
trạng quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm; trong đó tập
trung khảo sát, phân tích, đáng giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng để đề ra những biện pháp
quản lý phát triển ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm bao gồm:
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV phù
hợp với nhiệm vụ của nhà trường;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV;
Bảo đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá xếp loại ĐNGV;
Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu
cầu đổi mới.
Trong các biện pháp quản lý ĐNGV như đã trình bày ở trên, mỗi biện
pháp đều có vị trí quan trọng, vai trò nhất định tác động vào ĐNGV, những
yếu tố đó cấu thành nhằm phát triển ĐNGV nhà trường có chất lượng và đảm
bảo số lượng, cơ cấu bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Hệ thống các biện pháp này cần được tiến hành một cách đồng bộ đảm
bảo các điều kiện cần và đủ để công tác quản lý ĐNGV của người HT được
thực hiện một cách thường xuyên và có hiệu quả. Do đó không thể thực hiện
từng biện pháp riêng lẻ mà cần phải thực hiện đồng bộ và có sự phối hợp với
nhau theo từng công đoạn để phát huy tác dụng tổng hợp của các biện pháp.
Chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm những biện pháp trên đề xuất và
được ý kiến đồng thuận cao của các chuyên gia, các nhà QLGD tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
87
2. Kiến nghị
* Với Ủy ban nhân dân thành phố và Sở GD&ĐT Hà Nội
- Ban hành cơ chế phối hợp với các ngành chức năng đổi mới công tác
tuyển chọn GV, giao quyền tự chủ cho các trường được truyển chọn GV.
- Đổi mới công tác bồi dưỡng GV; tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học,
hỗ trợ kinh phí cho các trường để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng GV.
- Sở GD&ĐT tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung chế
độ, chính sách cho GV đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; hỗ trợ kinh
phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV tại các trường THPT.
* Với Uỷ ban nhân dân huyện và Phòng GD&ĐT huyện Từ Liêm
- Uỷ ban nhân nhân huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng đề
án phát triển giáo dục THCS trên địa bàn huyện để các trường làm cơ sở quy
hoạch ĐNGV và xây dựng kế hoạch chiến lược.
- Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban
nhân nhân Huyện xây dựng cơ chế thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, có
chế độ đãi ngộ thoả đáng cho GV giỏi, GV có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ công tác
tại các trường THCS, hỗ trợ kinh phí cho GV học tập bồi dưỡng trên chuẩn,…
* Với các trường THCS
- CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp quản
lý; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến
khích GV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để nâng cao chất lượng, kết
quả giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tích cực thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị: "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với việc thực hiện cuộc vận động: "Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo".
- Tổ chức liên kết, phối hợp quản lý giữa các trường trong huyện tạo ra
sự thống nhất, đồng bộ về các cơ chế, lịch hoạt động,... đồng thời phối hợp hỗ
trợ về nhân lực, xây dựng các chương trình mục tiêu về chuyên môn.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15/6/2004
"Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục".
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường Cán
bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
3. Ðặng Quốc Bảo (2006), “Peter Drucker bàn về quản lý - tự quản lý và suy
nghĩ về sự vận dụng vào công việc quản lý nhà trường trong bối cảnh
phát triển hiện nay”, Thông tin Quản lý giáo dục.
4. Báo cáo tổng kết năm học của các trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
từ năm 2008 đến nay.
5. Báo cáo tổng kết về công tác giáo dục THCS của phòng Giáo dục huyện
Từ Liêm từ năm 2008 đến nay.
6. Bộ GD&ĐT, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giáo dục đào tạo giai
đoạn 2011 – 2020.
7. Bộ GD&ĐT (2002), Ngành Giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
8. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường THCS, trường phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
9. Bộ GD&ĐT (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông, (Ban hành kèm theo Thông tư số: Số:
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
10. Bộ GD&ĐT (2009), Tài liệu bồi dưỡng HT trường phổ thông theo hình
thức liên kết Việt Nam - Singapore, (Ban hành kèm theo Quyết định số
3502/QĐ - BGDĐT ngày 14/05/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
89
11. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường trung học phổ thông, Ban hành kèm
theo quyết định số 12/2011/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/3/2011.
12. Bộ GD&ĐT (2012), Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành
kèm theo Thông tư số: 13/2012/TT-BGDĐT Ngày 06 tháng 4 năm
2012 của Bô ̣ trưởng Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo).
13. Bộ GD&ĐT (2012), Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020.
14. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 1: Quản lý nhà nước về giáo dục.
15. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 2: Quản lý điều hành các hoạt động
trong trường học.
16. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 3: Năng lực giám sát, đánh giá trong
trường học.
17. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 4: Sơ lược quá trình lịch sử phát triển
giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới.
18. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,
Nxb ĐHSP, Hà Nội.
19. Brent Davies và Linda Ellison (2005), Lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Mỹ Lộc (2009), Quản lý đội ngũ. Dự án đào
tạo giáo viên THCS. No 1718 VIE (SF).
21. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
22. Demetrio D.Monis (1997), Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục.
SEAMEO. INOTECH.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp
hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
90
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia.
26. Trần Khánh Đức (2004). Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
thực theo ISO & TQM. Nxb Giáo dục.
27. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội.
28. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới - Chương trình khoa học - công nghệ Nhà nước.
29. K.B Everard, Geofrey Morris, Jan Wilson (7/2009), “Quản trị hiệu quả
trường học”, Nxb Giáo dục.
30. Nguyễn Công Giáp (1996), Một số vấn về đề lý luận và phương pháp dự
báo quy mô phát triển giáo dục - đào tạo trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Hà Nội.
31. Vũ Ngọc Hải (2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại
hoá. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Bùi Minh Hiền (2008), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
33. Mai Văn Hóa (chủ nhiệm) (2012), Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ
mới, Chương trình khoa học cấp Học viện KX - HV 05.
34. Lê Thị Hoan (1999), Các biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường phổ thông trung học tỉnh Thanh Hoá, Luận
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
91
35. Nguyễn Thanh Hoàn (chủ nhiệm) (2004), Mô hình nhà trường phổ thông
tự quản ở một số nước và những yêu cầu đối với năng lực quản lý của
người HT, Ðề tài nghiên cứu, Mã số C16-2003, Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục, Hà Nội.
36. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Khoa học quản lý, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Vương Thanh Hương (2007), Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, Nxb
Đại học sư phạm, Hà Nội.
38. John C.Maxwell (2008), Thuật đắc nhân tâm, Nxb Lao động Xã hội, Hà
Nội.
39. Phan Văn Kha (2008), Quản lý ngành giáo dục đào tạo, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
40. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội.
41. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
42. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
43. Nguyễn Hữu Long, Giáo trình phát triển nguồn nhân lực, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
44. Luật Giáo dục (2009), Nxb Lao động, Hà Nội.
45. Luật Cán bộ, công chức (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Hà Thế Ngữ (chủ biên), Dự báo giáo dục, vấn đề và xu hướng, Viện Khoa
học Giáo dục.
47. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) (2008), Giáo dục học (tập 1), Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
48. Thái Văn Thành (2007) Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Nxb Đại
học Huế.
92
49. Trần Đình Tuấn (2005), “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ giáo viên quân
đội”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 6 (94), tr 50 - 53.
50. Thái Duy Tuyên (1997), Dự báo và kế hoạch hóa chiến lược phát triển
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
51. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội
51. Tổng cục Chính trị (2005), Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
52. Phạm Viết Vượng (chủ biên) (2006), Quản lý hành chính nhà nước và
quản lý ngành giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
90
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục trong 5 năm gần của các trường công lập và ngoài công lập
PHỤ LỤC
Số trường học
TS
Bồi dưỡng
SL Đào tạo TS CBQL
KQ đánh giá CB
Năm học
Phòng GD
HT
TS học sinh
Tổng
CM QL
HT HP
Công lập
Dân lập
CB, GV CM QL NV
SX
Tốt
SX
Tốt
18,1% 81,9% 94,6% 5,4%
74
2007-2008
56
18
44847
2155 100% 100% 250
69
74
3
27,2% 72,8% 95,3% 4,7%
85
2008-2009
59
26
47779
2927 100% 100% 332
77
85
8
38,1% 61,9% 96,9% 3,1%
96
2009- 010
61
35
52608
3737 100% 100% 423
28
106
96
40,9% 59,1% 98%
2%
2010-2011
63
37
7
100
56957
4610 100% 100% 515
100
117
45,4% 54,6% 98,1% 1,9%
2011-2012
65
40
105
63461
5477 100% 100% 605
12
105
129
Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục năm học 2007 - 2008
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Từ Liêm - Báo cáo công tác giáo dục 5 năm 2007-2012)
Về đạo đức Về học lực
Số lượng Tốt 10.244 Khá 2784 TB 491 Yếu 41 Giỏi 3568 Khá 5246 TB 3701 Yếu 916 Kém 129
Tỷ lệ 75% 20,5% 3,6% 0.3% 26,3% 38,7% 27,3% 6,8% 1,0%
91
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học 2012 - 2013
Tốt
Khá
TB
Yếu
%
%
%
%
Khối
Tổng HS
HS
HS
HS
HS
12-13
11-12
10-11
12-13
11-12
10-11
12-13
11-12
12-13
3831
3563
93
90.63
88.24
8.66
12.7
0.71
0
0
14
0.37
254
6.63
6
3767
3492
92.7
89.99
89.99
9.31
12.43
0.7
0
0
21
0.56
254
6.74
7
3276
3000
91.58
89.48
89.48
9.77
14.64
0.75
0
0
17
0.52
259
7.91
8
3177
3027
95.28
93.58
93.58
6
11.6
0.43
0
0
5
0.16
145
4.56
9
0.65
0
0
57
0.41
912
6.49
Tổng
14051
13082
93.1
90.01
85.91
8.44
12.84
0.5
6.5
93
CT NH
Bảng 2.4. Xếp loại học lực của học sinh năm học 2012 - 2013
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
%
%
%
% %
% %
Khối
Tổng HS
HS
HS
HS
HS
HS
12-13
11-12
12-13
11-12
12-13
11-12
10-11
12-13
11-12
10-11
12-13
11-12
3831
1841
45.91 35.27 35.27 1345 35.11 36.61 41.25
14.36 14.67
91
2.38
2.6
0.1
0.3
550
4
6
3767
1857
41.27 35.18 35.18 1279 33.95 37.25 40.68
14.04 18.26 102 2.71 3.13
529
0
0
0
7
3276
1426
37.68 33.17 33.17 1195 36.48 39.67 37.93
16.79 19.73
98
2.99 2.83
0.21
0.6
550
7
8
3177
1359
40.38 35.82 35.82 1212 38.15 38.54 38.22
19.01 20.71
2
0.06 0.37
604
0
0
0
9
14051
6483
41.51 34.86 34.86 5031 35.81 37.96 39.49 2233 15.89 18.19 293 2.09 2.25
11
0.08
0.2
0
48
35
14
2
Tổng CT NH
92
Bảng 2.5. Đội ngũ giáo viên THCS từ năm 2008 - 2012
Trong đó
Số lượng CB-GV-NV Năm học TS Công lập NCL
TS
Chuẩn 99,8% Trên chuẩn 50% 4 2007 - 2008 21 17
992 100% 72% 4 2008 - 2009 21 17
2011 - 2012 1386 100% 78% 7 25 18
Bảng 2.6. Bồi dưỡng nâng cao trình đô ̣ chuyên môn nghiê ̣p vụ, lí luâ ̣n chính trị trong 5 năm 2007 - 2012
TT Nô ̣i dung Năm học 2007 -2008 Năm học 2008 -2009 Năm học 2009 -2010 Năm học 2010 -2011 Năm học 2011 - 2012 Tổng cô ̣ng 5 năm
1 Bồi dưỡng chuyên môn nghiê ̣p vụ 120 142 209 842 168 203
2 Đi học đạt trình đô ̣ trung cấp 21 14 7
3 Đi hoc đạt trình đô ̣ Cao đẳng 286 824 91 109 267 71
4 Đi học đạt trình đô ̣ Đại học 93 350 64 67 86 39
5 Đi học đạt trình đô ̣ Thạc sĩ 21 70 14 15 20
6 Đi học đạt trình đô ̣ trung cấp lí 40 127 20 22 34 11 luâ ̣n chính trị
93
7 Đi học đạt trình đô ̣ cao cấp lí 2 3 1 luâ ̣n chính trị
Bảng 2.7. Thành tích khen thưởng các cấp của giáo viên từ năm 2008 - 2012
TT Nô ̣i dung Năm học 2007-2008 Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012
2
1 GV dạy giỏi: - Cấp Huyê ̣n - Cấp TP Sáng kiến kinh nghiệm: - Cấp huyê ̣n - Cấp TP
3 Đề tài NCKH: - cấp huyê ̣n - Cấp TP 101 06 354 112 315 126 122 10 498 169 492 169 150 11 535 193 590 186 165 13 556 187 708 205 174 14 683 159 826 224
Bảng 2.8. Thực trạng tình hình đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD cấp THCS huyện Từ Liêm
(Kể cả công lập và ngoài công lập)
SL Trình độ tin học Trình độ ngoại ngữ Đối tượng Trình độ chuyên môn Trình độ lí luận chính trị
94
K Sơ trung Cao A B C K A B C K Trên chuẩn Chuẩ n
57 0 12 27 0 32 15 10 0 35 9 7 6 CBQL 57 57
933 0 163 26 0 421 203 141 168 402 196 124 211 729 933 GV
886 990 Tổng 990 0 175 53 0 453 218 151 168 437 205 131 217
100 89.5 100 0 17.7 5.4 45.8 22.0 15.3 17.0 44.1 20.7 13.2 21.9 0 Tỷ lệ %
95
Bảng 2.9. Chất lượng hiệu trưởng các trường THCS
TT
Tên trường
Số năm công tác
Số năm làm QL
Trình độ chuyên môn (Th.s, ĐH, CĐ)
Trình độ lý luận chính trị (CC, TC, SC)
Trình độ QLGD (Th.S, ĐH, TC, SC)
Th.s
1 2 3
Cầu Diễn Cổ Nhuế Đại Mỗ
30 29 24
7 6 3
Ths ĐH ĐH
TC TC SC
4
Đông Ngạc
31
2
ĐH
TC
5
Liên Mạc
20
1
ĐH
SC
Th.s
6 7 8 9 10
Mễ Trì Mỹ Đình Phú Diễn Phú Đô Tây Mỗ
24 20 19 20 35
8 3 3 3 5
ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH
TC SC TC TC SC
11
Tây Tựu
39
16
ĐH
TC
Th.s Th.s Th.s
12 13 14 15 16 17 18
Trung Văn Xuân Đỉnh Thượng Cát Thụy Phương Xuân Phương Minh Khai Từ Liêm
30 36 18 25 19 23 25
5 8 2 2 1 4 2
ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH
SC SC SC SC SC TC TC
96
Bảng 2.10. Thống kê đánh giá xếp loại nhà trường, xếp loại quản lý năm học 2012 - 2013
Xếp loại QL
Danh hiệu trường đạt được
TT
Tên trường
Tên HT
Số năm công tác
Tốt
khá
TB
TTXS Tiến tiến
K đạt TT
x x x x x
x x
x x x x
x
x x x
30 29 24 31 20 24 20 17 20 35 39 30 36 18 25 19 23 25
Số năm làm QL 7 6 3 2 1 8 3 5 4 5 16 5 8 2 2 1 4 2
x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Cầu Diễn Cổ Nhuế Đại Mỗ Đông Ngạc Liên Mạc Mễ Trì Mỹ Đình Phú Diễn Phú Đô Tây Mỗ Tây Tựu Trung Văn Xuân Đỉnh Thượng Cát Thụy Phương Xuân Phương Minh Khai Từ Liêm
Nguyên Th Hồng Vân Nguyễn Thị Dung Đoàn T. Thanh Hương Nguyễn Thị Lý Nguyễn Thị Thúy Ng Quý Trang Hoàng Thị Yến Bùi Anh Tuấn Nguyễn Thị Nguyệt Trần Thị Oanh Nguyễn Đình Quang Trương Tố Nga Trương Văn Tri Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Thị Ngọc Lan Phạm Mai Anh Đỗ Thị Ánh Tuyết Vũ Hồng Loan
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức của CBQL và GV về vai trò quản lý đội ngũ GV của HT
Không quan trọng Tổng TT Đối tượng đánh giá
1 2 CBQL GV Quan trọng % 100 39.5 SL 20 79 Ít quan trọng % SL 0 0 60.5 121 SL 0 0 % 0 0 20 200
97
Tổng 99 45.0 121 55.0 0 0 220
Bảng 2.12. Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết của các nội dung quản lý đội ngũ GV trường THCS huyện Từ Liêm của cán bộ QLGD và GV
GV
Chung
Cán bộ QL
TT
Tổng
X
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
2.1
42
5
4
424
2.12
466
2.12
5
2
2.75
55
3
2
580
2.9
635
2.89
2
3
3.0
60
1,5
3
512
2.6
572
2.60
3
4
3.0
60
1,5
1
582
2.91
642
2.92
1
5
2.60
52
4
5
413
2.1
465
2.12
4
QL số lượng đội ngũ GV QL phân bổ, cơ cấu, sắp xếp đội ngũ GV theo tổ chuyên môn và theo năng lực chuyên môn QL hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn QL công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV QL công tác đánh giá, xếp loại thi đua của GV
2.69
Các nội dung
Giá trị X ngang TB
2.50
2.53
đội ngũ GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm
Bảng 2.13. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong phân công, bố trí sử dụng
TT
Các nội dung
CBQL
GV
Chung
Tổng
X
Thứ
Tổng
X
Thứ
Tổng
X
Thứ
98
bậc
bậc
bậc
1 5 45 2.25 456 2.28 501 2.28 5 5
2 4 53 2.65 460 2.3 513 2.33 4 4
3 1 59 2.95 478 2.39 537 2.44 3 3
4 3 51 2.55 584 2.92 1.5 635 2.89 2
2 57 2.85 584 2.92 1.5 641 2.91 1 5
Phân công hợp lí, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà trường Phân công hợp lí, khoa học số lượng và cơ cấu GV trong các tổ chuyên môn Có sự hợp lí trong việc sử dụng đội ngũ GV về: chuyên môn giảng dạy, chủ nhiệm và tham gia các công tác kiêm nhiệm khác của nhà trường. Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực Tạo sự thi đua và động lực tích cực trong đội ngũ GV Tổng X
2.65 2.56 2.57
Bảng 2.14. CBQL và GV đánh giá về kết quả công tác phân công và bố trí sử dụng đội ngũ GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm
GV
Chung
CBQL
TT
Tổng
X
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Các nội dung
99
1 55 2.75 560 2.80 615 2.80 2 1 1
Phân công hợp lí, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà trường Phân công hợp lí, khoa học số lượng và cơ cấu GV trong các tổ chuyên môn
2 56 2.80 530 2.65 586 2.66 1 2 2
49 2.45 483 2.42 532 2.42 4 3 3
3 Có sự hợp lí và kết quả trong việc sử dụng đội ngũ GV về: chuyên môn giảng dạy, chủ nhiệm và tham gia các công tác kiêm nhiệm khác của nhà trường.
52 2.60 468 2.34 520 2.36 3 4 4
5 47 2.35 445 492 2.24 5 5 2.23 5
4 Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực Tạo sự thi đua và động lực tích cực trong đội ngũ GV Tổng X ngang 2.6 2.50 2.49
Bảng 2.15. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV và tổ chuyên môn của HT trường THCS huyện Từ Liêm
Chung
GV
TT
Các nội dung
CBQL X
Tổng
Tổng
Tổng
X
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
56 2.8 5 538 2.69 594 2.70 6 6
2 Phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ phụ trách chuyên môn (PHT) Phát huy vai trò của PHT chuyên 54 2.7 6 532 2.66 586 2.66 7 7
100
môn và TT chuyên môn
3 Hướng dẫn thực hiện công tác 57 4 2.85 584 2.92 641 2.91 4 4 chuyên môn
53 7 2.65 556 2.78 609 2.77 5 5
59 2 2.95 598 2.99 657 2.99 1 1
4 Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề chuyên môn và thao giảng. 5 Kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, thực hiện TKB, PPCT và các loại hồ sơ chuyên môn
60 1 3 586 2.93 646 2.94 3 3
58 3 2.9 590 2.95 648 2.95 2 2
8 52 2.6 499 2.50 551 2.50 8 8
6 Kiểm tra nề nếp dạy học của GV 7 Dự giờ thăm lớp bằng các hình thức khác nhau (báo trước, đột xuất) 8 Hướng dẫn và kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn Tổng X ngang 2.81 2.80 2.80
Bảng 2.16. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn của GV và tổ chuyên môn của HT trường THCS huyện Từ Liêm
GV
Chung
TT
Các nội dung
CBQL X
Tổng
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
51 2.55 560 2.80 611 2.78 2 2 2
2 Phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ phụ trách chuyên môn (PHT) Phát huy vai trò của PHT chuyên 47 2.35 442 2.21 489 2.22 5 5 5
101
môn và TT chuyên môn
3 Hướng dẫn thực hiện công tác 49 2.45 3.5 448 2.24 497 2.26 4 4 chuyên môn
43 2.15 6 511 2.56 554 2.52 3 3
49 2.45 3.5 436 2.18 485 2.20 6 6
4 Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề chuyên môn và thao giảng. 5 Kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, thực hiện TKB, PPCT và các loại hồ sơ chuyên môn
6 Kiểm tra nề nếp dạy học của GV 56 2.8 1 581 2.91 637 2.90 1 1
42 2.1 7 419 2.10 461 2.10 8 8
7 Dự giờ thăm lớp bằng các hình thức khác nhau (báo trước, đột xuất)
8 7 40 2 425 2.13 465 2.11 7
8 Hướng dẫn và kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn Tổng X ngang 2.39 2.36
và phát triển đội ngũ GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm
2.39 Bảng 2.17. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong công tác bồi dưỡng
GV
Chung
CBQL
STT
Tổng
X
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Các nội dung
1 58 2.90 2.5 550 2.75 3 608 2.76 3 Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
102
2
60 3.00 1 585 2.93 645 2.93 1 1
3
58 2.90 2.5 580 2.90 638 2.90 2 2
4 54 4 2.70 512 2.56 566 2.57 4 4
5 40 5 2.00 425 2.13 465 2.11 5 5
vụ cho GV, nhân viên. Tổ chức các buổi chuyên đề, lần tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ Tạo điều kiện cho cán bộ, GV được học tập nâng cao trình độ. Đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, kế cận Đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV Tổng X ngang 2.70 2.65 2.66
và phát triển đội ngũ GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm
Bảng 2.18. CBQL và GV đánh giá về kết quả trong công tác bồi dưỡng
GV
Chung
CBQL
Tổng
X
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
STT Các nội dung
1
50 2.5 3 550 2.8 2 600 2.73 2
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, nhân viên.
103
2
52 2.6 542 2.7 594 2.70 3 3 2
3
53 2.65 570 2.9 623 2.83 1 1 1
4 46 2.3 463 2.3 509 2.31 4 4 4
5 40 2 425 2.1 465 2.11 5 5 5
Tổ chức các buổi chuyên đề, lần tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ Tạo điều kiện cho cán bộ, GV được học tập nâng cao trình độ. Đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, kế cận Đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV Tổng X ngang 2.41 2.6 2.54
xếp loại thi đua GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm
Bảng 2.19. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong công tác đánh giá,
GV
Chung
CBQL
STT
Tổng
X
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Các nội dung
52 2.60 5 549 2.75 5 601 2.73 5
1 Huy động sự tham gia của tập thể về xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua của CB, GV, nhân viên trong nhà trường
104
2 2 60 3.00 600 3.00 660 3.00 1 1
3 2 60 3.00 580 2.90 640 2.91 3 3
2 60 3.00 594 2.97 654 2.97 2 2
5
4 57 2.85 558 2.79 615 2.80 4 4
Thông báo, phổ biến các tiêu chí thi đua tới CB, GV, NV Phân công cán bộ, bộ phận phụ trách công tác thi đua. 4 Đảm bảo sự khách quan, công bằng và khích lệ tích cực trong công tác thi đua Có chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thấn), xử phạt hợp lí Tổng X ngang 2.89 2.88 2.88
xếp loại thi đua GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm
Bảng 2.20. CBQL và GV đánh giá về kết quả trong công tác đánh giá,
GV
Chung
CBQL
STT
Tổng
X
Tổng
X
Tổng
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Các nội dung
49 2.45 5 404 2.02 453 2.06 5 5
1 Huy động sự tham gia của tập thể về xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua của cán bộ, GV trong nhà trường Thông báo, phổ biến các tiêu 2 58 2.90 1.5 580 2.90 638 2.90 1 1
105
3 58 2.90 1.5 578 2.89 636 2.89 2 2
3 52 2.60 464 2.32 516 2.35 4 4
5
4 51 2.55 493 2.47 544 2.47 3 3
chí thi đua tới CB, GV Phân công cán bộ, bộ phận phụ trách công tác thi đua. 4 Đảm bảo sự khách quan, công bằng và khích lệ tích cực trong công tác thi đua Có chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thấn), xử phạt hợp lí Tổng X ngang 2.68 2.52 2.53
Bảng 2.21. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm
Yếu tố ảnh hưởng
X
Tổng
Mức độ ảnh hưởng Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
T T
Thứ bậc
1 Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương
Không ảnh hưởng 0
2 Mức độ phát triển của kinh tế địa phương
74 146 514 2.34 8
113 107 553 2.51 0 6
3 Yêu cầu của quá trình đổi mới và phát triển giáo dục: đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, giảm tải chương trình, nâng chuẩn, chất lượng giáo dục và thương hiệu nhà trường.
0 4 178 42 618 2.81
106
4
5
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên địa bàn 82 138 522 2.37 0 7
6
0 190 30 630 2.86 2
7 Năng lực lãnh đạo và QL của CBQLnhà trường
0 156 64 596 2.71 5 Sự biến động của các yếu tố thuộc về quá trình dạy học như: mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức dạy học và các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học của GV Sự biến động của số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ GV
8 Đội ngũ cán bộ hỗ trợ và cốt cán trong nhà trường
0 217 3 657 2.99 1
0 186 34 626 2.85 3
X = 2.68
3
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Cần
Khôn
Rất
Khả
Khôn
Rất
TT
Các biện pháp đề xuất
thiết
g cần
khả thi
thi
g khả
cần
thiết
(%)
thiết
(%)
(%)
thi
10,01
86,67
13,33
(%) 0
(%) 89,99
(%) 0
1 Xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển số lượng và cơ
cấu ĐNGV phù hợp với
96,67
3,33
0
93,34
6,66
0
nhiệm vụ của nhà trường Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
2
nâng cao trình độ mọi mặt
cho ĐNGV
93,34
6,66
0
89,99
10,01
0
3 Bảo đảm tính chính xác,
khách quan trong kiểm tra,
93,34
6,66
0
86,67
13,33
0
đánh giá xếp loại ĐNGV Tạo môi trường, điều kiện
4