BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › ›

ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › ›

ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÁ HÙNG

HÀ NỘI - 2013

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết đầy đủ Viết tắt

1. Cán bộ quản lý CBQL

2. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

3. Giáo viên GV

4. Hiệu trưởng HT

5. Nhà xuất bản Nxb

6. Phụ lục PL

7. Quản lý giáo dục QLGD

8. Trung học cơ sở THCS

MỤC LỤC Tran g

3

MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

16 13

1.1. Các khái niệm cơ bản 1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng

trường trung học cơ sở 22

1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể

trong nhà trường trung học cơ sở 28

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 33

37

Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục

- đào tạo của huyện Từ Liêm 37

2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường

trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 39

62

Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội 62

3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội hiện nay 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

63 78 83 85 90

3

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chăm lo đến

ĐNGV, coi đó là nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự

nghiệp giáo dục phát triển. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: Muốn nâng cao chất

lượng GD - ĐT thì một trong những giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết

định là xây dựng, phát triển ĐNGV.

Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục" đã chỉ rõ: mục tiêu

là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo

chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao

bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;

thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có kết quả sự nghiệp

giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi

hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trước yêu cầu phát triển nền giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập

và hợp tác quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -

2020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: Phát

triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục

Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội

nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là

khâu then chốt. Cùng với đổi mới QLGD thì xây dựng đội ngũ nhà giáo và

CBQL giáo dục được coi là những giải pháp đột phá trong Chiến lược phát

triển giáo dục 2011 - 2020.

Để thực hiện các quan điểm chỉ đạo trên đây, trong nhà trường, HT là

người trực tiếp quản lý, phát triển ĐNGV; chủ động thu hút và tập hợp lực

4

lượng tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường

với những nội dung và hình thức phù hợp.

Thực tiễn cho thấy, quản lý tốt ĐNGV sẽ là động lực để thực hiện tốt

các nhiệm vụ khác của nhà trường. Chất lượng chuyên môn, cơ cấu đội ngũ,

phẩm chất chính trị, đạo đức, đạo đức lối sống; kỹ năng nghiệp vụ sư phạm

của ĐNGV là một tiêu chí quan trọng làm nên uy tín và thương hiệu của một

nhà trường. Do đó, quản lý ĐNGV luôn được CBQL các cấp, lãnh đạo các

nhà trường đặc biệt quan tâm.

Trong những năm qua, công tác quản lý ĐNGV của HT các trường

THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội đã được quan tâm. Tuy nhiên, xuất phát từ

những nguyên nhân khác nhau mà vấn đề này còn có những khuyết điểm,

hạn chế, như: chưa xây dựng được kế hoạch phát triển ĐNGV vừa bảo đảm

tính lâu dài, vừa phù hợp với nhiệm vụ trước mắt của nhà trường; quản lý

của HT đối với một số mặt hoạt động của GV có những mặt chưa thật sự sâu

sát; những bất cập về cơ chế, chính sách trong quản lý ĐNGV chậm được

khắc phục... những hạn chế, khuyết điểm đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới

chất lượng và kết quả giáo dục của các nhà trường. Mặt khác, để thực hiện

mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng thương hiệu nhà trường,

thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm thì

vấn đề quản lý ĐNGV cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Từ những lý

do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên

địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý

luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Khẳng định vị trí, vai trò của nhà giáo đối với sự nghiệp GD - ĐT, Nghị

quyết Trung ương Hai khoá VIII chỉ rõ: “GV là nhân tố quyết định chất lượng

của giáo dục và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, tài”[22, tr.38]. Vì

5

vậy, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý phát triển ĐNGV được xác định là một

trong những giải pháp quan trọng mang tính đột phá để nâng cao chất lượng

giáo dục. Đây là vấn đề luôn được đề cao và thu hút được sự quan tâm nghiên

cứu của các nhà khoa học, nhà giáo.

Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV

Trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả

nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV ở phạm vi khác nhau. Có những công

trình đi sâu nghiên cứu về đào tạo GV của các nhà trường sư phạm, như:

“Nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn trong quân

đội giai đoạn hiện nay” do tác giả Đặng Đức Thắng làm chủ biên đã khẳng

định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo; đồng thời các tác giả đã đề xuất hệ thống

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn ở nhà

trường quân đội hiện nay. Cùng hướng nghiên cứu này nhưng ở phạm vi hẹp

hơn, đề tài khoa học: “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo GV khoa học xã

hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới” do tác giả Mai Văn Hóa

làm chủ nhiệm đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng

đào tạo GV ở Học viện Chính trị;... Có những công trình nghiên cứu ở phạm

vi rộng hơn, như: “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội” của tác

giả Trần Đình Tuấn. Trên cơ sở tiếp cận cấu trúc nhân cách của nhà giáo quân

đội, tác giả đã đề xuất một số biện pháp chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà

giáo quân đội cho phù hợp với tình hình mới.

Về quản lý, phát triển ĐNGV

Quản lý, phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà

quản lý mà đã có nhiều khoa học, nhà giáo nghiên cứu những vấn đề lý luận

và thực tiễn về quản lý ĐNGV cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô dưới góc độ

QLGD theo ngành, bậc học. Đó là những nghiên cứu của các tác giả Đặng

Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị

Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng,...

6

Nghiên cứu những vấn đề có tính chất cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng

ĐNGV, nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo khẳng

định, ĐNGV có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo

dục. Vì rằng, sản phẩm mà họ tạo ra là sự tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật

chất, đó là “Nhân cách - sức lao động”. Do vậy, GV cần phải: “Làm sạch sẽ

đội ngũ, (Shining the Staff) tăng cường tính kỷ cương sư phạm để mọi người

trong đội ngũ đều có phẩm chất tốt, là tấm gương sáng cho học sinh”[42, tr.275 -

276]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đi sâu xác định biện pháp quản lý GV

mang tính tổng thể dưới góc độ của khoa học QLGD cả ở tầm vĩ mô và vi mô.

Nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu quản lý, phát triển ĐNGV

theo bậc học, ngành học, từng vùng miền khác nhau và trong từng nhà trường

cụ thể như:

Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV tiểu học có đề tài: "Những

biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học ở huyện Yên

Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai

đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức; đề tài "Biện pháp quản lý bồi

dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả

Dương Thị Minh Hiền; tác giả Trần Thị Ngọc Bảo tập trung hướng nghiên

cứu của mình vào "Biện pháp quản lý ĐNGV tiểu học Huyện An Dương, Hải

Phòng theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học". Trên cơ sở nghiên cứu những

vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý ĐNGV tiểu học ở huyện An Dương theo

hướng chuẩn hoá; tác giả đã đề xuất biện pháp nhằm quản lý ĐNGV các

trường trường học trên địa bàn huyện An Dương theo Chuẩn nghề nghiệp GV

tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Về quản lý, phát triển ĐNGV trung học

Tác giả Nguyễn Thế Lâm, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý,

QLGD, quản lý nguồn nhân lực và quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ

7

cho ĐNGV bậc THCS đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV dạy THCS tại thành phố Nam Định và đề

xuất "Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV THCS thành phố

Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" với giải pháp cụ thể như: nâng

cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng ĐNGV trường

THCS; quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho GV; hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho ĐNGV; đổi mới công tác quản lý GV dạy THCS học tập

nâng cao nghiệp vụ tay nghề, nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng ĐNGV bậc

THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tác giả Lê Văn Huấn đã nghiên cứu "Các biện pháp quản lý ĐNGV

THCS thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai

đoạn hiện nay". Nghiên cứu của tác giả được thực hiện dựa trên sự hệ thống

hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý ĐNGV bậc THCS;

thực trạng quản lý ĐNGV các trường THCS ở thành phố Hà Đông để đề ra

một số biện pháp quản lý: xây dựng quy hoạch ĐNGV, có chế độ tuyển dụng,

sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, đề bạt, sa thải ĐNGV, nhằm

tăng cường chất lượng dạy học của ĐNGV các trường THCS thành phố Hà

Đông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Đối với giáo dục THPT có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Dũng

về "Biện pháp phát triển ĐNGV các trường phổ thông trên địa bàn thành phố

Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay"; Nghiên cứu của tác

giả Phùng Văn Thời về "Quản lý phát triển ĐNGV trung học phổ thông

huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn". Trên cơ sở tổng quan lý luận về quản lý

phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông; phân tích và đánh giá thực

trạng ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV của HT trường trung học phổ thông

thuộc phạm vi nghiên cứu; các tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý

8

nhằm phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông phù hợp với nhiệm vụ đề

tài đã xác định.

Cùng với hướng nghiên cứu trên, nhưng mang tính đặc thù hơn, tác giả

Tô Thị Thơm đã tổng quan lý luận; khảo sát thực trạng và đề xuất "Biện pháp

quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành

phố Nam Định". Đây là số ít các công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGV các

trường THPT ngoài công lập trong thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục

của Đảng và Nhà nước.

Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV các trường trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học

Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm, từ quản lý, phát

triển GV các trường trung cấp, đến cao đẳng, đại học; cả các trường trong và

ngoài quân đội, như: tác giả Phan Văn Anh nghiên cứu đề tài "Biện pháp quản

lý ĐNGV trong các trường Trung cấp nghề thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt

Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước"; tác giả Nguyễn Mạnh Thắng nghiên

cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV theo chuẩn GV, giảng viên dạy nghề của

trường Trung cấp nghề Thủ công mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang"; tác giả Lê Đình

Huấn nghiên cứu về “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng

viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước ”. Công trình nghiên cứu "Hoàn

thiện quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại

học Quốc gia Hà Nội" do tác giả Trần Hoa Anh thực hiện đã luận giải những

vấn đề cơ bản về quản lý, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục; đánh giá thực

trạng quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường; tác giả đã đề xuất một

số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường

Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong từng mặt công tác cụ thể

như: kế hoạch hóa đội ngũ giảng viên; tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên

với mục tiêu "đúng người, đúng việc"; đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ

9

giảng viên đạt chuẩn chuyên môn; đề bạt, luân chuyển, miễn nhiệm, sa thải

giảng viên công khai, minh bạch;...

Một số công trình khoa học nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV ở

môi trường giáo dục mang tính đặc thù, như tác giả Nguyễn Xuân Hường

nghiên cứu "Một số giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Trung học

Phòng không"; tác giả Lê Duy Sinh nghiên cứu "Thực trạng và biện pháp

quản lý ĐNGV ở trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân"; tác giả Trương

Quang Tùng, nghiên cứu giải pháp "Quản lý phát triển ĐNGV trường Trung

cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay".

Những nghiên cứu liên quan đến quản lý GV của HT nhà trường

Quản lý, phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

HT nhà trường, vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều

tác giả, với nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau; như:

Tác giả Lưu Thị Kim Phượng nghiên cứu "Biện pháp quản lý của HT

nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành phố Thái

Nguyên". Trong đó tác giả đề cập đến vai trò của ĐNGV mầm non trong hệ

thống giáo dục quốc dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực sư

phạm của GV mầm non Thành phố Thái Nguyên và đề xuất hệ thống biện

pháp quản lý của HT để nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành

phố Thái Nguyên như: nâng cao nhận thức của CBQL và GV về năng lực sư

phạm; tăng cường quản lý về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ cho

GV; thực hiện công tác bồi dưỡng, đánh giá năng lực và tạo môi trường, động

lực để GV phát triển năng lực sư phạm.

Tác giả Trần Văn Hướng nghiên cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV của

HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng

nhằm đáp ứng nhu cầu dổi mới giáo dục hiện nay" Từ sự khái quát cơ sở lý

luận về quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông, những yêu cầu đổi mới

10

giáo dục THPT, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV và HT trường

THPT và phân tích thực trạng việc quản lý ĐNGV của HT các trường THPT

huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng; tác giả đã đề xuất biện pháp quản lý

ĐNGV của HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố

Hải Phòng nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, trong đó tập

trung vào các giải pháp: quy hoạch tổng thể ĐNGV, đổi mới công tác tuyển

chọn và sử dụng ĐNGV, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất

lượng cho ĐNGV theo yêu cầu chuẩn hoá; tăng cường công tác kiểm tra,

đánh giá, sàng lọc ĐNGV theo chuẩn GV THPT; tạo mội trường, điều kiện

thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới.

Tác giả Phạm Hồng Dương đã đề xuất "Các biện pháp quản lý ĐNGV

của HT trường THPT Tân Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang". Công trình

nghiên cứu của tác giả đi sâu vào xác định trách nhiệm và biện pháp quản lý

của HT đối với ĐNGV trung học phổ thông ở một nhà trường cụ thể.

Ngoài ra, một số công trình của các tác giả khác cũng quan tâm nghiên

cứu về vai trò của HT trong quản lý liên quan đến các mặt hoạt động của GV,

như: tác giả Võ Xuân Thuỷ nghiên cứu "Các biện pháp quản lý của HT trong

việc nâng cao chất lượng học tập cho học sinh các trường phổ thông dân tộc

bán trú THCS". Theo tác giả, để nâng cao chất lượng học tập của học sinh

phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của HT trong quản lý hoạt động

dạy học của GV là yếu tố quyết định hàng đầu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn

của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý của HT đối

với quá trình dạy học của GV trường phổ thông dân tộc bán trú THCS.

Tác giả Nguyễn Hồng Quang nghiên cứu về "Quản lý hoạt động

chuyên môn của HT tại các Trường trung học phổ thông huyện Chương Mỹ,

Thành phố Hà Nội". Theo tác giả, trong hoạt động quản lý của nhà trường thì

quản lý chuyên môn của GV là nhiệm vụ quan trọng nhất, vì nó quyết định

trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

11

Tác giả Lý Lâm Hùng thì đi sâu vào "Biện pháp của HT về quản lý

ĐNGV chủ nhiệm tại trường Trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn".

Mặc dù phạm vi nghiên cứu hẹp, nhưng có chiều sâu với những biện pháp cụ

thể của HT trong quản lý công tác chủ nhiệm ở trường cụ thể.

Từ sự khái quát những nghiên cứu liên quan đến quản lý, phát triển

ĐNGV chúng tôi nhận thấy:

Một là, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển ĐNGV giữ vai trò

quan trọng, là giải pháp có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo, phát huy vai trò điều khiển, tổ chức hoạt động dạy - học của người

GV gắn với vị trí trung tâm của người học trong quá trình dạy - học.

Hai là, muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phải phát triển

đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số

lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,

phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn

của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo,

nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể

riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương, nhà trường

mà các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp với mong muốn công trình có

những đóng góp nhất định trong xây dựng, phát triển ĐNGV, giảng viên đáp

ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của cơ sở nói riêng và sự nghiệp giáo dục và

đào tạo của đất nước nói chung.

Bốn là, một số công trình đi sâu nghiên cứu về trách nhiệm của HT với

chức năng là người đứng đầu tổ chức trong quản lý các mặt hoạt động; trong

đó, quản lý, phát triển ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là yếu tố căn bản để

nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Đối với GD - ĐT của huyện Từ Liêm, cho đến nay vẫn chưa có công

trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về quản lý ĐNGV của

12

HT trường THCS trên địa bàn huyện. Vì vậy, đây là vấn đề cần được quan

tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu

Từ sự luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề

xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT trường, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Luận giải cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV của HT trường THCS.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV của HT các trường

THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

- Đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa

bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

- Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

được đề xuất.

4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nguồn nhân lực của HT các

trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

* Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường

THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý ĐNGV

của HT các trường THCS huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; bao gồm:

trường THCS Đại Mỗ, Tây Mỗ, Phú Đô, Mỹ Đình, Thượng Cát, Cổ Nhuế,

Cầu Diễn, Phú Diễn, Tây Tựu, Mễ Trì...

Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.

5. Giả thuyết khoa học

13

Đổi mới cơ chế QLGD được xác định là khâu then chốt để nâng cao

chất lượng giáo dục, đào tạo. Đối với quản lý ĐNGV tại trường THCS trên

địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội; nếu HT thực hiện tốt các chức năng quản lý,

kết hợp chặt chẽ giữa tuyển chọn, bố trí sử dụng với sàng lọc và duy trì, thực

hiện có nền nếp các quy định về hoạt động chuyên môn; thường xuyên bồi

dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp; đề

cao trách nhiệm kết hợp với phát huy sức mạnh của các tổ chức, các lực

lượng thì công tác quản lý ĐNGV sẽ đạt kết quả cao; trực tiếp góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường THCS trên địa bàn của Huyện.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí

Minh; đường lối, chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước,

ngành Giáo dục về GD - ĐT và QLGD, quản lý ĐNGV.

Đồng thời đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc;

quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lôgíc luận giải làm rõ những vấn đề cơ

bản về quản lý nguồn nhân lực; trong đó tập trung vào quản lý ĐNGV; quản lý

ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

* Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp để luận giải các

nhiệm vụ của luận văn, cụ thể là:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các

phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: hệ thống hóa, khái quát hóa các tài

liệu lý luận về công tác quản lý GV trong nhà trường phổ thông tạo nên cơ sở

14

lý luận của đề tài, như: GV, giáo dục phổ thông, quản lý giáo dục, quản lý nhà

trường, quản lý ĐNGV...

Nghiên cứu các văn bản của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố,

của Sở GD&ĐT, của huyện Từ Liêm và các cơ quan chức năng về GD - ĐT,

về quản lý, phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường THCS trên địa

bàn tỉnh huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Thực hiện điều tra viết bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về

thực trạng quản lý GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm thông qua

phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL, HT các nhà trường, tổ trưởng chuyên

môn, GV về mức độ cần thiết trong quản lý ĐNGV và kết quả quản lý ĐNGV

tại các trường THCS huyện Từ Liêm.

Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế phiếu điều tra theo các thang đo

Likert 3,5 mức độ. Thống kê và lượng hóa kết quả thu được bằng cách cho

điểm các mức độ đánh giá và tính điểm trung bình ( x ) và giá trị %.

Tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL, HT trường THCS, cán bộ phòng

Giáo dục và Đào tạo, GV có kinh nghiệm lâu năm các nội dung liên quan đến

tuyển dụng, sắp xếp, điều hành, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực, trình

độ chuyên môn của GV trường THCS. Những ý kiến đóng góp đối với công

tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng của HT các

trường THCS.

Tiến hành quan sát, ghi chép các nội dung liên quan đến quản lý

ĐNGV tại các trường THCS huyện Từ Liêm.

Nghiên cứu các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà

trường trong 5 năm gần đây; báo cáo về các cuộc thi GV dạy giỏi, các sáng

kiến kinh nghiệm, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV,...

15

Thực hiện xin ý kiến CBQL; giảng viên trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo

dục Hà Nội; cán bộ, giảng viên Học viện Chính trị thuộc Bộ Quốc phòng; các

nhà khoa học về tính cần thiết, khả thi của hệ thống các biện pháp về quản lý

ĐNGV tại trường THCS.

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu liên quan

đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

Luận văn góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá và phát triển lý luận về quản lý

ĐNGV của HT trường THCS; đề xuất hệ thống biện pháp quản lý ĐNGV của HT các

trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội.

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho tổ chức

Đảng, nhà quản lý các cấp, mà trực tiếp là tổ chức Đảng, Ban Giám hiệu các trường THCS

nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn công tác quản lý ĐNGV, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục của các nhà trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội.

7. Ý nghĩa của luận văn

8. Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (3 chương);

kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

16

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

GV là những người được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm,

làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. Theo Điều 70, mục 1, chương

IV, Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà

trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng;

3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,

giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên

nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao

đẳng nghề gọi là giảng viên”[44, tr. 56].

Khi đề cập đến ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm

"ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và

hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ

sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" [28, tr.15].

Về vấn đề này, tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: "ĐNGV trong

ngành giáo dục là tập thể người, bao gồm CBQL, GV, nhân viên; nếu chỉ đề

cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và CBQL giáo

dục"[28, tr.16].

17

Nhìn chung, các cách quan niệm về ĐNGV trên đây được hiểu theo nội

hàm khá rộng; đó là tập hợp người làm nghề dạy học - giáo dục (cả GV trực

tiếp giảng dạy và CBQL giáo dục), được tổ chức thành một lực lượng (có tổ

chức), cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra cho

tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua

lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, của thể

chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.

Như vậy, GV trường THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

học sinh ở bậc THCS; gồm: HT, Phó HT, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn

thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Theo quy định, trình độ chuẩn đào tạo của

GV trường THCS: có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm

hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP.

Từ cách tiếp cận trên đây, chúng tôi cho rằng đội ngũ giáo viên THCS

là những người trực tiếp làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục tại các nhà trường

THCS, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ học vấn theo quy định của

Luật Giáo dục.

ĐNGV bậc THCS là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục

được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm

vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách - Sức lao động”.

Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành

thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; theo dõi, ghi chép kết quả học tập, rèn luyện

của học sinh, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà

trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của GV nhà trường THCS là:

Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

18

Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của HT, chịu sự

kiểm tra của HT và các cấp QLGD;

Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học

sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ

các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;

Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình học sinh, Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

trong dạy học và giáo dục học sinh.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Quản lý đội ngũ giáo viên

Theo quan niệm chung nhất: “Quản lý là hoạt động hay tác động có

định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể

quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành

và đạt được mục đích của tổ chức [51, tr.326].

Thực chất quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách

vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)

và kiểm tra. Đó là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một

loại lao động để điều khiển lao động; vì thế, các loại hình lao động phong

phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.

Nội hàm khái niệm quản lý phản ánh đó là hoạt động phối hợp nhiều

người, nhiều yếu tố; chủ thể quản lý định hướng các hoạt động đó theo một mục

tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới

mục tiêu.

Là một bộ phận của quản lý xã hội, QLGD là hệ thống các tác động có

mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt MTGD đề

ra. QLGD bao gồm hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô

19

tương ứng với khái niệm quản lý một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và

quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường. Các tác

giả M.M.Mêchtizade, P.V.Khuđôminxky và tác giả Trần Kiểm đều quan

niệm: QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định

hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ

thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định. Ở cấp độ vi mô, QLGD được

hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý

vào quá trình GD - ĐT của cơ sở đào tạo nhằm hình thành, phát triển các

phẩm chất nhân cách của người học theo mô hình, mục tiêu GD - ĐT.

Quản lý ĐNGV là nội dung thuộc phạm trù QLGD, đó là quản lý

nguồn nhân lực. Ở cấp độ vi mô, quản lý ĐNGV nằm trong nội dung quản lý

nhân sự nhà trường, đây là nguồn tài nguyên vô giá, quyết định chất lượng

giáo dục của nhà trường. Theo đó, Quản lý ĐNGV là hệ thống những tác

động của chủ thể quản lý trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng

GV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường.

Thực chất quản lý ĐNGV là quá trình tác động có mục đích của chủ thể

quản lý (người CBQL giáo dục) tới người lao động (GV) như: kế hoạch hoá

nguồn nhân lực; xây dựng quy hoạch; tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử

dụng; đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ nhằm đạt được mục đích phát

triển nhân lực của tổ chức nhà trường.

Mục tiêu quản lý ĐNGV là phát triển đội ngũ nhà giáo, bảo đảm phát

triển theo kế hoạch, nâng cao về chất lượng, có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ

GD - ĐT của nhà trường.

Nội dung quản lý ĐNGV bao gồm quản lý về chất lượng, số lượng, về

cơ cấu nhân sự từng môn học và sự phát triển của nhà trường.

20

Quản lý ĐNGV cũng phải được thực hiện đầy đủ các nội dung của quá trình quản

lý nguồn nhân lực như: Kế hoạch hoá ĐNGV, tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng,

bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi, phân định trách nhiệm trong quản lý,...

Phương thức quản lý ĐNGV được thực hiện bằng các cách thức, biện

pháp nhà quản lý sử dụng quyền lực quản lý tác động đến ĐNGV một cách có

chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu

chung của nhà trường.

Nói cách khác, quản lý ĐNGV là làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động

tự làm mới mình bằng con đường biết “Học - Hỏi - Hiểu - Hành”. Đây là phương

châm hành xử của con người hiện đại cũng là phương châm hành xử của mỗi tập

thể. Người quản lý nhà trường phải tạo ra phương châm hành xử này cho từng

người và cho cả tập thể - chủ yếu là tập thể GV của trường nhằm hướng tới việc

xây dựng “Văn hóa nhà trường” và hình thành “Tổ chức học hỏi”.

1.1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở

Luật Giáo dục hiện hành quy định: "HT là người chịu trách nhiệm quản

lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ

nhiệm và công nhận. HT các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì

phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học"[44, tr. 46].

Quản lý ĐNGV, nhân viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

HT. Quản lý ĐNGV của HT là hoạt động quản lý chuyên biệt, bao gồm hệ

thống những tác động của HT trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực

lượng GV về mọi mặt; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Quản lý ĐNGV của HT được thực hiện bằng hệ thống những biện pháp

mà HT tác động đến các thành tố cấu trúc của ĐNGV nhằm giải quyết các

vấn đề tồn tại của đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác

định, đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.

21

Quản lý ĐNGV của HT trường THCS được thể hiện thông qua vai trò,

nhiệm vụ của HT trong quản lý ĐNGV. Cụ thể là:

Trong nhà trường, HT là người có vai trò quan trọng; ngày nay trong

trào lưu đổi mới, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá nhà trường,

nhằm phát huy cao độ tính tích cực của ĐNGV thì vai trò của người HT càng

nổi bật lên hơn bao giờ hết. HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt

động của nhà trường, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,

công nhận. HT là người hình thành và hoàn thành sứ mệnh của nhà trường;

thực hiện điều hành nhà trường trong một môi trường với sức ép lớn bởi

những mong đợi cao của xã hội đối với cả cán bộ, GV và HS.

HT vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động xã hội, vừa là người quản

lý (nhận trách nhiệm trước cấp trên), vừa là người lãnh đạo (điều hành cấp

dưới). HT vừa có vai trò thủ trưởng (giám sát đôn đốc các công việc), vừa có

vai trò thủ lĩnh (liên kết được đa nhân cách).

Theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Điều lệ Trường THCS, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì HT có nhiệm

vụ và quyền hạn:

Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ

chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm

tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật

đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng

GV, nhân viên;

22

Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;

xét duyệt kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh; và ký xác nhận các hồ sơ, giấy

tờ liên quan;

Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,

học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;

thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.

Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;

thực hiện công khai đối với nhà trường;

Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;

Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định

trong Điều lệ này.

1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường

trung học cơ sở

1.2.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên

Quy hoạch phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV vừa là mục tiêu, vừa là

động lực phát triển nhà trường; đây là nhiệm vụ của mọi CBQL, GV và nhân

viên nhà trường; nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của HT; bảo đảm có

đủ số lượng GV theo quy định, bao gồm tổng số GV; số lượng GV từng bộ

môn;... nhu cầu phát triển ĐNGV của nhà trường.

Quy hoạch phát triển ĐNGV bảo đảm sự đồng bộ về cơ cấu trình độ

chuyên môn, số lượng GV các bộ môn; sự phù hợp về giới tính giữa nam và

nữ; về độ tuổi, bảo đảm nguồn kế cận, kế tiếp cho sự phát triển trong các tổ

chuyên môn và CBQL nhà trường; hợp lý về cơ cấu, tổ chức chung của nhà

trường và của từng tổ chuyên môn; thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển

ĐNGV theo từng giai đoạn phát triển của nhiệm vụ GD - ĐT của nhà trường

và phát triển nhà trường;... đòi hỏi HT cần phải có sự kế hoạch hoá và tổ chức

23

thực hiện kế hoạch dựa trên tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, các giá

trị, thương hiệu và thực trạng của nhà trường.

Việc quy hoạch ĐNGV đòi hỏi HT phải xác định rõ định hướng chiến

lược phát triển đội ngũ của nhà trường; tính toán lớp học theo định mức số

học sinh/lớp và định mức số GV/lớp từ đó tính toán số GV cần có; căn cứ vào

đó để lập kế hoạch bổ sung GV.

Trên cơ sở phân tích bối cảnh và dự báo nhu cầu phát triển của nhà

trường; xác định mục tiêu phát triển ĐNGV, lựa chọn mục tiêu ưu tiên; lập kế

hoạch phát triển đội ngũ; kế hoạch phát triển đội ngũ phải thể hiện được các

nội dung lớn như: quy hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch tuyển dụng GV. Kế

hoạch tuyển chọn GV cần bảo đảm tính khả thi trên cơ sở xem xét kỹ nhu cầu

trước mắt cũng như lâu dài.

Công tác quy hoạch ĐNGV thể hiện ở kế hoạch hóa nguồn nhân lực.

Theo Luật Viên chức, trách nhiệm của mỗi nhà trường là phải xây dựng kế

hoạch phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn nhân lực luôn được

đáp ứng về số lượng và chất lượng cho các hoạt động giáo dục của nhà

trường. Công tác quy hoạch ĐNGV phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản: có tính

tương lai; có tính hành động (các giải pháp thực hiện kế hoạch); có chủ thể

thực hiện.

Trong quy hoạch ĐNGV, HT cần nắm và thực hiện các bước:

Phân tích tình hình sử dụng ĐNGV hiện có;

Dự báo nguồn nhân lực giáo viên;

Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ và thông qua kế hoạch;

Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch nhân sự.

1.2.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên

Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng, HT là người chủ trì tổ chức

thực hiện kế hoạch tuyển chọn và sử dụng ĐNGV của nhà trường. Triển khai

24

kế hoạch theo các nội dung và đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch. Xác

định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch

phát triển đội ngũ. Huy động và phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực để

thực hiện kế hoạch đã vạch ra.

Trong tuyển chọn GV cần chú ý đến các yếu tố: công việc chuyên môn

cần tuyển chọn và vị trí công tác của người được tuyển chọn; nguồn tuyển chọn;

quyền hạn, trách nhiệm của HT và các tổ chức tham gia tuyển chọn; những quy

định có tính chất pháp lý và chuyên môn cần thực hiện khi tuyển chọn GV...

Quá trình tuyển chọn cần bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về thủ tục;

phỏng vấn chọn lựa sơ bộ; nghiên cứu hồ sơ, lai lịch chính trị, chuyên ngành

đào tạo và thông tin cơ bản khác; tổ chức tuyển chọn;...

Tuyển chọn gắn liền với sử dụng, bố trí đúng người, đúng việc phù hợp

với năng lực, sở trường của mỗi người. Bên cạnh đó thường xuyên tăng

cường kỷ cương sư phạm để mọi GV có phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt,

thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo.

Đối với GV mới, sử dụng là quá trình giúp GV mới được tuyển chọn

nhanh chóng hòa nhập và thích nghi với yêu cầu của cơ sở giáo dục. Họ sẽ

được thông báo mục đích, yêu cầu, chính sách của tổ chức và những hành vi

được mong đợi của nhà trường.

Trong quá trình sử dụng ĐNGV, HT cần quản lý về lai lịch chính trị

của mỗi người; quản lý, nắm bắt được ý thức, trách nhiệm của mọi GV trong

việc chấp hành đường lối Đảng pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ

công dân, chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành. Về

ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn, trong giao tiếp; việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà

giáo. Các quan hệ ứng xử với đồng nghiệp, ý thức, trách nhiệm xây dựng tập

thể; lối sống, tác phong trong làm việc và sinh hoạt.

25

Trong sử dụng ĐNGV, HT cần chú ý đảm bảo các yêu cầu: đúng vị trí

được tuyển dụng; phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn của từng cá

nhân và của cả đội ngũ; đảm bảo được các chế độ chính đối với người lao

động; đảm bảo được sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể nhà trường.

Cùng với đó là quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn và việc tham

gia các hoạt động chính trị, xã hội của GV; khả năng phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh; huy động các nguồn

lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; tham gia các hoạt động chính trị,

xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng,

xây dựng xã hội học tập.

1.2.3. Quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn

Quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn có

vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Nội dung quản lý

chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý

năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc đảm bảo kiến

thức môn học; thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh; vận dụng

các phương pháp dạy học, giáo dục; sử dụng các phương tiện dạy học, giáo

dục; xây dựng môi trường học tập, rèn luyện; phát hiện và giải quyết những

vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những

yêu cầu mới trong giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của

học sinh.

HT quản lý hoạt động sư phạm của GV bằng cách: Giúp GV có nhận

thức sâu sắc về mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học, chuẩn

kiến thức, kĩ năng các môn học; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp

kiểm tra đánh giá và thức xây dựng kế hoạch dạy học. Chỉ đạo các tổ chuyên

môn căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường (trình độ học sinh, điều

kiện kinh tế xã hội địa phương, cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường...) thực

26

hiện chương trình dạy học, giáo dục đúng quy định. Quan tâm và tạo điều

kiện cho GV trong việc thiết kế bài giảng, động viên GV nâng cao chất lượng

hồ sơ giảng dạy. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động của GV, các nhóm

chuyên môn, các tổ chuyên môn trong việc tìm kiếm biện pháp nâng cao chất

lượng giảng dạy: tự học, tự bồi dưỡng, tham dự tập huấn, hội thảo, thao giảng.

Quan tâm đến từng môn học, không coi nhẹ hoặc có biểu hiện coi nhẹ môn

học nào; tạo cơ sở vật chất cho các hoạt động giảng dạy của GV như: phòng

học bộ môn, thiết bị, thư viện, sân chơi, bãi tập. Kiểm tra, đánh giá, phân loại

hoạt động chuyên môn của GV, của các tổ chuyên môn về các mặt: bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng, chất lượng giảng dạy qua các giờ lên lớp, sự tiến bộ của GV

qua từng tháng, từng học kỳ.

HT quản lý các hoạt động nêu trên dựa vào những căn cứ pháp lý như:

Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý

giáo dục, các cơ quan chuyên môn và các quyết định của Hội đồng giáo dục

nhà trường.

HT trực tiếp quản lý và có thể ủy quyền cho một phó HT quản lý những

hoạt động nêu trên thông qua tổ hoặc nhóm chuyên môn; các tổ trưởng hoặc

nhóm trưởng chuyên môn; thông qua việc kiểm tra bài soạn và hồ sơ giảng

dạy của giáo viên, qua dự giờ thăm lớp định kì hay đột xuất; qua việc thu

nhận và xử lý thông tin từ các kênh khác nhau: học sinh, phụ huynh học sinh,

đồng nghiệp, cộng đồng,...

1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV là nội dung quan trọng,

giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong công tác

quản lý, HT cần nắm chắc chất lượng ĐNGV và quy trình đào tạo, bồi dưỡng

GV: thẩm định kết quả làm việc; phân tích yêu cầu của công việc; phân tích

tổ chức; nghiên cứu nguồn nhân lực. Có nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng

27

khác nhau, trong đó phổ biến nhất là bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng diễn ra bên

ngoài nơi làm việc và quan trọng nhất là quá trình tự bồi dưỡng của giáo viên.

Xác định những nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp: phẩm chất chính

trị, đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ; kiến thức

tin học; các kiến thức hỗ trợ khác;...

Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV cần

quan tâm đến năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc

thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh, đảm bảo kiến thức môn

học; việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, sử dụng các phương tiện

kỹ thuật dạy học và xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường; phát

hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề

nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục; quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

1.2.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc và tạo môi trường phát triển đội

ngũ giáo viên

Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá đối với GV giúp họ nâng cao ý

thức tự bồi dưỡng và giúp đỡ nhau; thông quá đó giúp HT biết được sự mất

cân đối về cơ cấu; những hạn chế, khuyết điểm về chất lượng chuyên môn của

GV để có biện pháp khắc phục. Quản lý kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV

bao gồm hình thức kiểm tra, đánh giá không chính thức; kiểm tra, đánh giá

chính thức có hệ thống.

Nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá ĐNGV mang tính toàn diện, trên

tất cả các mặt; lấy phòng ngừa, ngăn chặn hạn chế, khuyết điểm là chính.

Công tác quản lý của HT cần quan tâm đến tính quy trình, kế hoạch, nguyên

tắc, tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Trong phạm

vi quyền hạn của mình, HT thực hiện khen thưởng, xử phạt hoặc sa thải theo

đúng quy định của pháp luật.

28

Kiểm tra, đánh giá gắn liền với xếp loại GV; theo đó, vào cuối năm

học, cuối học kỳ, HT tổ chức cho GV tự đánh giá (theo chuẩn đánh giá GV);

chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức quần chúng bình xét, xếp loại thi đua;

đồng thời chỉ đạo GV dựa trên kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch công tác

trong năm học tới, nhiệm kỳ tới. Trong đó chú ý tới những GV thuộc diện

nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch cán bộ, cử đi đào tạo bồi dưỡng,... Kết

quả đánh giá, xếp loại được sử dụng làm tư liệu cho việc xây dựng kế hoạch

và tổ chức bồi dưỡng cho GV chưa đạt chuẩn; làm cơ sở để HT phân công

giảng dạy, bố trí công tác theo năng lực của GV và đề nghị các cấp có thẩm

quyền xem xét, xử lý với những GV chưa đạt chuẩn; giúp các cơ quan quản lý

giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, xem xét trong việc nâng

lương, nâng ngạch, đề bạt, khen thưởng,...

Có biện pháp động viên, khuyến khích và hỗ trợ khi cần thiết để kế

hoạch phát triển ĐNGV được thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Mặt khác,

dự kiến các vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp.

1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể trong

nhà trường trung học cơ sở

Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học; trường THCS có các tổ chức đoàn thể:

Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các Tổ chuyên môn, Ban Đại diện Cha

mẹ học sinh,...

HT cần chủ động hình thành các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức

trong trường để thực hiện việc lãnh đạo, quản lý nhà trường; đặc biệt là quản

lý ĐNGV.

1.3.1. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đảng

29

Trong nhà trường THCS, HT là nhà quản lý đồng thời là nhà lãnh đạo.

Theo quy định hiện hành, HT đồng thời giữ chức vụ Bí thư chi bộ, thực hiện

công tác lãnh đạo nhà trường thông qua các nghị quyết và phát huy vai trò,

trách nhiệm của các đảng viên.

Tổ chức Đảng trong trường THCS thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua

các hình thức và phương pháp lãnh đạo chủ yếu sau:

Về hình thức lãnh đạo:

Kịp thời ra chủ trương và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trong nhà trường.

Lãnh đạo các tổ chức trong trường THCS thể chế hóa nghị quyết của tổ

chức Đảng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.

Xây dựng hệ thống tổ chức đồng bộ giữa chính quyền, Công đoàn, và

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh.

Tổ chức Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ

cán bộ chủ chốt của chính quyền, các tổ chuyên môn trong trường và đảng

viên. Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, thông qua tổ chức Đảng, đảng viên,

các tổ chức khác trong nhà trường và sự giám sát của giáo viên, nhân viên.

Về phương pháp lãnh đạo:

Tuyên truyền giáo dục, đặc biệt là giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm

nâng cao nhận thức và định hướng chính trị cho GV, nhân viên, học sinh

trong trường.

Thuyết phục quần chúng bằng sự đúng đắn, hiệu quả khi thực hiện chủ

trương của tổ chức Đảng và hành động gương mẫu của đảng viên.

Phát huy dân chủ, tính tự giác, chủ động, sáng tạo của GV, nhân viên

và học sinh trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước và Nghị quyết của tổ chức Đảng trong nhà trường.

30

Lãnh đạo các đảng viên thông qua chi bộ Đảng, các tổ chức mà các

đảng viên hoạt động trong tổ chức đó.

1.3.2. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Công đoàn nhà

trường

Quan hệ phối hợp giữa HT với Công đoàn trong trường THCS là sự

vận dụng mềm dẻo, có tính nguyên tắc về quyền, trách nhiệm của tổ chức

Công đoàn với HT, cụ thể là:

Đảm bảo quyền kiến nghị, tham gia ý kiến của công đoàn đối với HT

Xây dựng chương trình kế hoạch năm học;

Dự các hội nghị của trường và các cuộc họp quan trọng do HT tổ chức;

giải quyết sắp xếp việc làm cho cán bộ, GV; quản lý bảo hiểm xã hội; giải

quyết khiếu nại tố cáo;

Giải quyết và sắp xếp việc làm của cán bộ, GV, nhân viên;

Quản lý bảo hiểm xã hội và chăm lo công tác bảo hiểm xã hội;

Quyền cùng thực hiện công việc của công đoàn với HT;

Tổ chức thi đua;

Quản lý quỹ phúc lợi.

Đảm bảo quyền thỏa thuận các quyết định giữa công đoàn với HT

Quy định mối quan hệ của HT với công đoàn;

Quyết định tiền lương, thưởng, nhà ở, kỷ luật;

Điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cho công đoàn.

Đảm bảo quyền “đối thoại” giữa công đoàn và HT

Người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT;

Đại diện người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT.

HT và công đoàn trong trường THCS phối hợp thực hiện các cuộc vận

động trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của của trên và tình hình thực tiễn của

địa phương, nhà trường.

31

Như vậy mối quan hệ giữa HT với công đoàn trong nhà trường THCS

rất đa dạng và phong phú ở nhiều mức độ khác nhau. Kết quả của sự phối hợp

này phụ thuộc vào sự năng động, năng lực của HT và Ban chấp hành Công

đoàn trong việc thực hiện các văn bản pháp quy.

1.3.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đoàn thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh

HT phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong

các hoạt động dạy học, giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của

nhà trường và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên trong

nhà trường.

Sự phối hợp giữa HT với Đoàn Thanh niên rất đa dạng và phong phú

được thể hiện: tổ chức Đoàn chủ động đề xuất yêu cầu, HT xem xét đáp ứng

các điều kiện và cũng nêu các yêu cầu từ phía nhà trường để tổ chức Đoàn

Thanh niên hoạt động đáp ứng việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà

trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên.

1.3.4. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Đội Thiếu niên Tiền phong

Hồ Chí Minh

HT phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cương

vị người lãnh đạo, quản lý nhà trường nên mọi hoạt động của Đội, HT cần

phải biết và có ý kiến chỉ đạo để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị

của nhà trường.

Việc chỉ đạo hoạt động Đội trong trường THCS thực chất là chỉ đạo

học tập và tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, kết

hợp với những chủ trương về giáo dục của Đội Thiếu niên theo hướng chỉ đạo

của Ban nhà trường thuộc Hội đồng Đội Trung ương.

HT phải tham gia vào việc xây dựng, củng cố tổ chức Đội, nhất là

phương thức hoạt động trong thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp

giáo dục trong nhà trường THCS.

32

Đội cùng với nhà trường tổ chức và thực hiện các hoạt động ngoại khóa

chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp các nội dung phù hợp với lứa tuổi,

tính chất, chức năng của Đội.

Tuy Đội có vai trò chủ động trong việc tổ chức xây dựng kế hoạch thực

hiện các chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm,

nhưng HT cần chỉ đạo, góp ý các kế hoạch để Đội vừa thực hiện đúng sự chỉ

đạo của Hội đồng Đội Trung ương, nhưng vẫn thực hiện đúng sự chỉ đạo của

Bộ GD&ĐT về công tác Đội trong nhà trường.

Đối với các hoạt động tham quan, du lịch, vui chơi giải trí, thể dục thể

thao, sinh hoạt câu lạc bộ, các chương trình xã hội trong nhà trường; tuy Đội

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giữ vai trò chính nhưng HT cần yêu cầu

Đội cung cấp thông tin, báo cáo các hoạt động và khi cần thiết có thể đưa ra

các ý kiến chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

1.3.5. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Ban đại diện Cha mẹ học sinh

Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức theo nguyên tắc:

Mỗi lớp có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức trong từng

năm học gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để

phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo

dục học sinh.

Mỗi trường có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức trong

mỗi năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện Cha mẹ học sinh

từng lớp cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

Nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ

học sinh từng lớp, từng trường THCS được thực hiện theo điều lệ Ban đại diện

Cha mẹ học sinh.

Ban đại diện Cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận.

HT và GV chủ nhiệm lớp có trách nhiệm:

Tạo điều kiện thực hiện điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh, ủng hộ

hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết đầu năm học.

33

Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường,

Ban đại diện Cha mẹ học sinh lớp để tiếp thu ý kiến của ban đại diện và cha

mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ

học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải

quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến với hoạt động của Ban đại

diện Cha mẹ học sinh.

Nhà trường cử đại diện Ban giám hiệu thường xuyên phối hợp với Ban

đại diện Cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại

diện Cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.

Ngoài ra, HT còn có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng, củng cố mối

quan hệ giữa nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Lãnh đạo nhà

trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện Cha mẹ

học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:

Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,

gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.

Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo

dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây

dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn

chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh, tạo điều kiện để học

sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp

với lứa tuổi.

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu

trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội

1.4.1. Sự tác động từ điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương

Sự nghiệp đổi mới đất nước, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với

phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng ĐNGV đã và đang có

những tác động tích cực đến quản lý ĐNGV nói chung; quản lý ĐNGV các

trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.

34

Tuy nhiên, những tác động tiêu cực từ mặt trái cơ chế thị trường, các tệ

nạn xã hội làm cho công tác quản lý có những diễn biến phức tạp. Từ Liêm là

địa phương giáp ranh với các quận nội thành; tốc độ đô thị hoá nhanh; tệ nạn

xã hội có xu hướng phát triển, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến đời sống,

sinh hoạt, quan hệ xã hội, chất lượng hoạt động chuyên môn của ĐNGV.

Sự phát triển mạnh mẽ của các trường dân lập, tư thục trên địa bàn đã

và đang tạo ra sự cạnh tranh rất lớn đối với quản lý ĐNGV của HT các trường

công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm. Với các trường dân lập nổi tiếng trên

địa bàn như: Đoàn Thị Điểm, Lomonoxop, Newton, Lương Thế Vinh,.. đang

đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn cho chất lượng giáo dục của các nhà

trường công lập. Từ đó cũng đòi hỏi chất lượng ĐNGV, chất lượng dạy học

phải không ngừng được nâng cao để có thể thu hút được một số lượng học

sinh nhất định vào trường. Điều này cũng tác động rất lớn tới quản lý và phát

triển ĐNGV của HT các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm.

1.4.2. Tác động từ yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi ĐNGV phải không

ngừng nâng cao trình độ mọi mặt. Để thực hiện được vấn đề này, một mặt bản

thân từng GV phải nỗ lực, cố gắng vươn lên; mặt khác, cần phải có những

chính sách, biện pháp quản lý phù hợp để thúc đẩy, khuyến khích đối với

ĐNGV của nhà trường.

Sự biến động của các yếu tố thuộc về quá trình dạy học như: mục tiêu,

nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức dạy học và các điều

kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học của GV trường THCS luôn đặt ra cho công

tác quản lý của HT thường xuyên có sự đổi mới. Việc thực hiện quan điểm

chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình gắn với đổi mới phương pháp dạy

học, thay sách giáo khoa đã dần đi vào ổn định tuy nhiên vẫn còn những biến

động làm cho GV khó khăn trong việc thích ứng, cập nhật và thay đổi, nhất là

đối với những GV có thâm niên. Trong những năm gần đây, đặc điểm tâm

sinh lí học sinh THCS cũng ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu bài học và

35

việc tích hợp các nội dung giáo dục trong việc thiết kế bài dạy của GV. Với

sự hiện đại hóa của các phương tiện và thiết bị dạy học đòi hỏi GV cần nâng

cao năng lực và một số kỹ năng cần thiết khác nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới

phương pháp dạy học,... Những yếu tố trên đây đã và đang tác động tới quản

lý ĐNGV và phát triển ĐNGV của HT trường THCS.

1.4.3. Sự biến động về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên

Sự biến động về số lượng và cơ cấu ĐNGV phân theo môn, tổ chuyên

môn của mỗi trường THCS cũng là vấn đề được HT quan tâm và cần có tầm

nhìn chiến lược. Chiến lược đổi mới QLGD theo hướng tăng dần quyền tự

chủ cho HT, trong đó tăng dần quyền tự chủ về quản lý nguồn nhân lực là lợi

thế, đồng thời cũng là yêu cầu lớn đối với người quản lý cao nhất của nhà

trường. Sự biến động về số lượng, cơ cấu sẽ kéo theo những thay đổi về chất

lượng ĐNGV, trong những trường hợp như: tuyển mới, nghỉ hưu, nghỉ thai

sản, thuyên chuyển công tác,... Những biến động này đòi hỏi HT cần phải có

tầm nhìn chiến lược, dự báo và lập kế hoạch nhằm ổn định số lượng, cơ cấu

và chất lượng ĐNGV trong nhà trường.

1.4.4. Tác động từ năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung

học cơ sở

Đây là yếu tố quyết định tới kết quả quản lý các mặt hoạt động nói

chung, quản lý, phát triển ĐNGV nói riêng. Có những HT giỏi, có năng lực,

có kinh nghiệm, có uy tín, có tầm nhìn, có tầm ảnh hưởng nhưng cũng có

những HT có hạn chế về năng lực và kinh nghiệm quản lý,... đều ảnh hưởng

rất lớn tới chất lượng quản lý ĐNGV trong nhà trường THCS.

Quản lý ĐNGV là quản lý con người; bên cạnh việc thực hiện đúng các

chức năng quản lý như: lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra

đánh giá; phối hợp các phương pháp quản lý như: hành chính, kinh tế và tâm

lý, giáo dục,... thì đòi hỏi người HT - nhà quản lý cần phải có sự am hiểu về

năng lực, hoàn cảnh cá nhân và nguyện vọng hợp lý của mỗi GV để có thể sử

dụng, đáp ứng, nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ và tạo sự ảnh hưởng tới

36

từng GV. Có như vậy, HT mới thực hiện tốt mục tiêu quản lý, phát triển

ĐNGV, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; góp phần xây dựng tập

thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh và phát triển năng lực lãnh đạo lên cấp độ

cao hơn.

1.4.5. Sự tác động từ đội ngũ cán bộ kế cận và giáo viên cốt cán

Việc sử dụng những người dưới quyền giỏi, có năng lực sẽ giúp cho

"cánh tay quản lý - lãnh đạo" của HT ngày càng vươn dài và xa hơn. Trong

nhà trường, rất cần thiết phải có một đội ngũ cốt cán hỗ trợ HT thực hiện công

tác quản lý ĐNGV của mình. Trong đó, vai trò của Phó HT chuyên môn; tổ

trưởng chuyên môn và các GV giỏi, có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh

vực giáo dục là rất quan trọng. Việc xây dựng được đội ngũ cán bộ kế cận và

GV cốt cán sẽ giúp cho HT thực hiện phân cấp quản lý một cách có hiệu quả,

đồng thời phát huy năng lực, sự sáng tạo của mỗi cá nhân; huy động sự tham

gia của tập thể vào công tác quản lý nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng.

Như vậy, để có thể tận dụng được những mặt tích cực và hạn chế những

ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố chủ quan và khách quan mang lại thì đòi hỏi

nhà quản lý - HT cần có tầm nhìn chiến lược, nâng cao năng lực quản lý, áp

dụng các biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố tác động

đến quản lý ĐNGV của mỗi nhà trường.

*

* *

Quản lý, phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có

chất lượng cao là nội dung quan trọng trong công tác QLGD của HT nhà

trường nói chung, HT trường THCS nói riêng. Với vai trò là người quản lý

cao nhất trong nhà trường, HT cần phải quan tâm tới ĐNGV, huy động tối đa

năng lực và sự cống hiến của họ vào các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao

chất lượng và kết quả giáo dục của nhà trường.

Nếu như đạo đức nghề nghiệp là điều kiện cần thì năng lực chuyên môn

là điều kiện đủ để HT thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình. Vì thế,

37

trong công tác quản lý, HT cần hướng nhiệm vụ trọng tâm vào quản lý

ĐNGV bằng cách xác định đầy đủ các nội dung quản lý ĐNGV, nắm rõ số

lượng, cơ cấu, năng lực, nguyện vọng, hoàn cảnh cá nhân,... của từng người.

Thường xuyên nắm vững những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến quản

lý ĐNGV; vận dụng đúng quy trình quản lý, phù hợp với thực tiễn giáo dục

của nhà trường, tương thích với năng lực lãnh đạo, quản lý của người HT

trường THCS giúp cho công tác quản lý ĐNGV có chất lượng, kết quả cao.

38

Chương 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào

tạo của huyện Từ Liêm

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Từ Liêm

Huyện Từ Liêm nằm ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội, là vùng đất có bề

dày lịch sử, truyền thống văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Toàn Huyện

có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 15 xã, với tổng diện tích

75 km2 và dân số là 282.330 người.

Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trên địa bàn

huyện Từ Liêm, làm cho bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của huyện

có nhiều chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt mục tiêu của đại hội Đảng bộ

huyện Từ Liêm lần thứ XXI: “Xây dựng huyện Từ Liêm trở thành vùng đô thị

mới của thủ đô phát triển toàn diện và bền vững. Nâng cao chất lượng cơ cấu

kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, từng bước tạo tiền đề chuyển

sang cơ cấu kinh tế. Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đáp ứng với quá

trình đô thị hóa trở thành một trong những trung tâm văn hóa, giao lưu quốc

tế, thể thao, khoa học,... của thủ đô và cả nước....”. [9]

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo của huyện Từ Liêm

Từ năm 2000 trở lại đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Từ

Liêm đã đạt được những thành tích to lớn, với chất lượng ngày càng được nâng

cao. Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục chất lượng cao không ngừng

tăng lên, quy mô giáo dục được mở rộng, hệ thống trường lớp được đa dạng

hóa về loại hình, tạo sự đồng đều giữa các vùng; xã hội hóa giáo dục được đẩy

mạnh và phát huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

39

Lãnh đạo ngành giáo dục đã tích cực thực hiện chủ trương, chính sách

phát triển giáo dục, kinh tế xã hội của UBND huyện Từ Liêm và hưởng ứng

tích cực các chủ trương, các phong trào, cuộc vận động của Bộ GD&ĐT, Sở

GD&ĐT thành phố Hà Nội,...

Thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường, toàn huyện Từ Liêm

đã có 86 trường mầm non, Tiểu học, THCS, Trung học phổ thông, Trung tâm

giáo dục thường xuyên và 16 trung tâm học tập cộng đồng với đủ các loại

hình công lập, dân lập, tư thục.

Trong những năm gần đây số lượng CBQL giáo dục, GV tăng nhanh,

về cơ bản ĐNGV ở tất cả các cấp học đạt chuẩn là 100% và tỷ lệ trên chuẩn là

76,85% và 18,3% cán bộ, GV có trình độ sơ cấp, trung cấp về lý luận chính

trị; 32,00% tổng số CBQL, GV, nhân viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt

Nam; đặc biệt trong toàn ngành giáo dục của Huyện có 3,81% CBQL, GV có

trình độ thạc sĩ, trong đó bậc THCS là 1,90%.

Do làm tốt công tác quản lý nên tỷ lệ GV xếp loại Khá, Giỏi công chức,

viên chức giáo dục hàng năm đều trên 97%, không có CBQL, GV xếp loại

yếu kém. Trong những năm qua đã có nhiều GV và tập thể GV được tặng

thưởng các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và

của Thành phố.

Về giáo dục THCS, hiện nay, huyện Từ Liêm có 28 trường THCS;

trong đó có 18 trường công lập, 10 trường dân lập; tính đến năm 8/2013 đã có

13/18 trường công lập được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và

phấn đấu đến năm 2015 có 17/18 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

Cơ cấu tổ chức các THCS trên địa bàn Huyện được thực hiện theo Điều

lệ trường THCS và trường phổ thông nhiều cấp học, bao gồm: Ban Giám hiệu

(HT, Phó HT), các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, nhóm chuyên môn và các tổ

chức đoàn thể như: tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu

niên tiêng phong Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh,...

40

Chất lượng giáo dục trong 5 năm gần đây, tỷ lệ học sinh được công

nhận tốt nghiệp THCS là 98,7%; số học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm

đều tăng lên.

Số lượng GV dạy THCS hàng năm tăng lên, trong đó số GV nữ chiếm

86,3%; GV có trình độ đại học chiếm 70,3% và trình độ cao đẳng là 29,7%;

không có trình độ trung cấp. ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện có

chất lượng ngày một nâng cao, nhiều người được tặng thưởng các danh hiệu

vinh dự của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của Thành phố.

Về cơ bản, ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm đã

đáp ứng được so với quy định và nhu cầu công tác giáo dục trên địa bàn

huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

và CBQL nói chung và bậc THCS nói riêng đã được quan tâm. ĐNGV và

CBQL giáo dục được bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, có bản

lĩnh chính trị vững vàng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, có nhiều

điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.

Đây là điều kiện thuận lợi để Từ Liêm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục,

thực hiện có hiệu quả giải pháp chiến lược của giáo dục: Đổi mới quản lý giáo

dục và đổi mới toàn diện, căn bản giáo dục mà ngành Giáo dục đang đặt ra,

trong đó có cấp học THCS.

2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường

trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội

2.2.1. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý đội ngũ giáo viên

của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm

Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý

ĐNGV của HT trường THCS huyện Từ Liêm được thể hiện ở bảng 2.11 cho

thấy, đội ngũ CBQL và GV đều cho rằng quản lý ĐNGV của HT có vai trò

quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.

41

Khi trả lời vấn đề này, một số CBQL cho biết: Công tác quản lý, phát

triển ĐNGV và tổ chuyên môn là quan trọng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn

nhất trong các nội dung quản lý ở nhà trường. Một số HT còn cho biết thêm:

quản lý ĐNGV khó nhất là tạo được động lực phấn đấu trong tập thể GV,

đánh giá đúng năng lực và sự đóng góp của mỗi GV,...

Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết, vai trò quan

trọng trong quản lý ĐNGV là cơ sở để nhà quản lý, mà trực tiếp là HT thực

hiện có trọng tâm và nghiêm túc các tác động nhằm nâng cao chất lượng

ĐNGV nói chung và chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng. Việc nhận

thức đúng cũng là cơ sở để mỗi người GV hiểu được quyền hạn và trách

nhiệm của mình trong tổ chức, thực hiện đúng các quy định của ngành, của

nhà trường và không ngừng tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ của bản thân.

Nhận thức về sự cần thiết của nội dung quản lý ĐNGV các trường

THCS được đánh giá bằng các mức độ: cần thiết (3 điểm); ít cần thiết (2

điểm); không cần thiết (1 điểm) thể hiện ở bảng 2.12. Chúng tôi nhận thấy,

mức độ nhận thức về vai trò quản lý ĐNGV của HT trường THCS được các

khách thể khảo sát đánh giá ở các mức độ là: cần thiết với ( X = 2.53); trong

đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.69); cao hơn so với mức độ nhận thức

của GV ( X =2.50).

Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về các nội dung quản lý ĐNGV

của HT các trường THCS không đồng đều. Có nội dung được nhận thức là

quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung được đánh giá là ít cần thiết hơn.

Cụ thể: Quản lý công tác bồi dưỡng và phát triển ĐNGV được đánh giá là cần

thiết nhất, điểm trung bình X = 2.92 và xếp bậc 1/5; quản lý phân bổ, cơ cấu,

sắp xếp ĐNGV theo tổ chuyên môn và theo năng lực chuyên môn, quản lý

hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn được đánh giá là rất cần

thiết với giá trị trung bình cao X = 2.87 và X = 2.60 xếp thứ bậc 2/5 và 3/5.

42

Biện pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ được cả CBQL và GV đánh

giá là cần thiết nhất bởi trước đòi hỏi của thực tế giáo dục, sự đổi mới nền

giáo dục thì mỗi GV cần phải liên tục cập nhật kiến thức mới, các nội dung

nâng cao, chương trình giảm tải, đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học, sử

dụng các phương tiện dạy học hiện đại và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết

khác như: kỹ năng sử dụng vi tính trong dạy học, kỹ năng xử lý tình huống sư

phạm với đặc điểm tâm sinh lý học sinh có sự thay đổi lớn bởi tuổi dậy thì

của trẻ ngày càng sớm,... Mặt khác, để xây dựng nhà trường thành một tổ

chức học hỏi thì nhà quản lý - nhà lãnh đạo cần phải động viên, khích lệ, tạo

điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ của ĐNGV. Có thể bằng phương

thức đào tạo, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng. Các hình thức đào tạo, bồi

dưỡng ngắn hạn như: các buổi chuyên đề, hội thảo, trao đổi,... khóa học về kỹ

năng tin học, sư phạm, giao tiếp,... hoặc cử đi học, tạo điều kiện cho việc học

tập nâng cao trình độ của ĐNGV, nhất là những GV trẻ, mới vào nghề. Như

vậy được đào tạo, bồi dưỡng phát triển trình độ chuyên môn GV là một nhu

cầu lớn không chỉ của GV mà còn của cả CBQL. Đây được coi là chìa khóa

cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi nhà trường; tuy nhiên, cũng cần

phải có những hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.

Trong quản lý ĐNGV, quản lý hoạt động chuyên môn luôn chiếm vị trí

quan trọng; đây là hoạt động chiếm chủ yếu thời gian, công sức và tâm huyết

của GV. Do vậy việc đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng về chuyên môn của

GV là rất cần thiết. Khi được hỏi về vấn đề này nhiều GV cho biết: Khi đến

trường, điều họ quan tâm nhất là họ được dạy môn gì, lớp mấy, có đúng với

chuyên môn, sở trường, năng lực của mình không? sự cống hiến của mình có

được lãnh đạo, đồng nghiệp và học sinh ghi nhận không?... Do đó, việc sắp

xếp, phân công chuyên môn và sử dụng, điều động nguồn nhân lực cũng là

yếu tố quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường.

43

X = 2.12. Lý giải về vấn đề này, nhiều ý kiến cho biết, số lượng GV của nhà

Nội dung quản lý số lượng ĐNGV được đánh giá là ít cần thiết nhất với

trường thường ít có sự biến động, nếu thiếu thì sẽ được bổ sung và điều chỉnh

giữa các bộ môn. Mặt khác, việc tuyển dụng, bổ nhiệm đều có sự quản lý của

cấp quản lý cao hơn do đó HT nhà trường chỉ quản lý và sử dụng ĐNGV khi

đã được tuyển dụng, bổ nhiệm và ít có sự biến động.

Nếu so sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy

sự phù hợp, sự thống nhất đánh giá mức độ nhận thức về nội dung của công

tác quản lý ĐNGV là khá cao; thể hiện, CBQL là X =2.69 và GV là X =2.5.

Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng ý kiến đánh giá về mức độ nhận

thức các nội dung quản lý ĐNGV, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc

để tính toán. Kết quả r = 0,725. Với kết quả trên cho

Spearman r = 1 -

phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là CBQL và GV

hoàn toàn giống nhau về mức độ nhận thức sự cần thiết của các nội dung trong

quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.

Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết các nội dung

trên là cơ sở để các HT thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên, khoa học,

hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý ĐNGV nói riêng và quản lý nhà

trường nói chung.

2.2.2. Thực trạng quản lý số lượng và bố trí, sử dụng đội ngũ giáo

viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm

* Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển số lượng giáo viên của

HT nhà trường

Hàng năm, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm,

HT các nhà trường THCS căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng phát triển

44

của mỗi nhà trường đều lập kế hoạch nhân sự và duyệt nhân sự tại Phòng

Giáo dục và Đào tạo huyện vào tháng 5 hàng năm để chuẩn bị nhân sự cho

năm học mới.

Trong những năm gần đây, việc xây dựng kế hoạch phát triển số lượng

ĐNGV của HT các trường THCS tương đối ổn định; hàng năm kế hoạch phát

triển ĐNGV được xây dựng theo quy định tỷ lệ giáo viên tính theo công thức:

Số GV = số lớp học x 1,9.

Nhìn chung, một số bộ môn như: Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh

học, Địa lý giáo viên được biên chế và phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên

ngành đào tạo. Một số bộ môn như: Giáo dục công dân, Công nghệ, Lịch sử,

… vẫn còn tình trạng giáo viên không được đào tạo mà vẫn phải giảng dạy do

thiếu giáo viên đào tạo đúng chuyên ngành.

* Về bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên của HT trường THCS

Qua bảng 2.13 thống kê các mức độ đánh giá: cần thiết (3 điểm); ít cần

thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm). Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ

nhận thức về vai trò, sự cần thiết trong phân công, bố trí sử dụng ĐNGV của

HT được các khách thể khảo sát nhận thức là cần thiết với X = 2.57. Trong

đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.65), cao hơn so với mức độ nhận thức

của GV ( X =2.56).

Mức độ nhận thức các nội dung về phân công, bố trí sử dụng ĐNGV

ở trường THCS được các khách thể khảo sát nhận thức không đồng đều. Có

nội dung được nhận thức là quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung

được đánh giá là ít cần thiết hơn. Trong đó, tạo sự thi đua và động lực tích

cực trong ĐNGV được đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X =

2.91 và xếp bậc 1/5. Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong

45

quá trình sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực cũng có điểm trung bình cao X

= 2.89 xếp thứ bậc 2/5.

Như vậy, bên cạnh việc quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV,

trong quá trình sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực cần tạo sự thi đua và động

lực tích cực trong ĐNGV là yếu tố quan trọng trong việc huy động GV tham

gia tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường (bao gồm cả hoạt

động dạy học và các hoạt động giáo dục khác, công tác kiêm nhiệm,...). Đây

cũng là nhu cầu thiết yếu của mỗi người GV, tránh sự cào bằng, ỉ lại. Về góc

độ quản lý, tạo sự thi đua là động lực, đòn bảy quan trọng nhằm phát huy vai

trò, sự sáng tạo và đưa hoạt động giáo dục đạt hiệu quả nhất.

Nội dung phân công hợp lý, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà

trường và phân công hợp lý, khoa học số lượng, cơ cấu GV trong các tổ

chuyên môn được đánh giá là ít cần thiết nhất với X = 2.28 và X = 2.33, xếp

thứ 5/5, 4/5. Do tính đặc thù của các môn học và phân phối chương trình nên

cơ cấu các tổ chuyên môn về cơ bản được chia theo cách ghép các môn học

gần nhau, liên quan, hỗ trợ cho nhau vào thành các tổ chuyên môn. Từ đó, số

lượng GV trong tổ cũng được điều chỉnh đảm bảo sự khoa học, hợp lý và cân

đối. Tổ chuyên môn lại được chia nhỏ thành các nhóm để thuận lợi cho quản

lý, sinh hoạt và trao đổi chuyên môn; vì thế, vấn đề này mang tính ổn định, ít

biến động, thậm chí là các nhiệm kỳ HT.

So sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy sự

phù hợp, sự thống nhất đánh giá mức độ nhận thức về nội dung quản lý

ĐNGV là khá cao; thể hiện, CBQL là X =2.65; GV là X =2.56.

Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng ý kiến đánh giá nhận thức về

bố trí, sử dụng ĐNGV, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman

46

r = 1 - để tính toán. Kết quả r = 0,625. Với kết quả trên cho phép kết

luận tương quan trên là tương đối thống nhất. Có nghĩa là CBQL và GV có

những đánh giá tương đối giống nhau về mức độ cần thiết của bố trí, sử dụng

trong quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.

* Về tính hợp lý trong phân công công tác, bố trí, sử dụng ĐNGV của

HT nhà trường

Để đánh giá thực trạng về vấn đề này, chúng tôi xây dựng mẫu phiếu và

tiến hành tổng hợp kết quả được thể hiện ở bảng 2.14. Theo đó, tính hợp lý

trong phân công công tác, bố trí, sử dụng ĐNGV của HT nhà trường được các

khách thể khảo sát đánh giá là khá hiệu quả với X = 2.5. Trong đó mức độ

đánh giá của CBQL ( X =2.6) cao hơn so với mức độ nhận thức của GV ( X

=2.49).

Mức độ hợp lý của việc thực hiện các nội dung phân công công tác, bố

trí sử dụng ĐNGV của HT trường THCS được các khách thể khảo sát đánh

giá không đồng đều, không như nhau. Có nội dung được đánh giá là thực hiện

tốt hơn, có hiệu quả hơn, có nội dung được đánh giá kết quả thấp hơn. Trong

đó, nội dung phân công hợp lý, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà trường

và phân công hợp lý, khoa học số lượng và cơ cấu GV trong các tổ chuyên

môn được đánh giá là thực hiện thấp nhất, với giá trị X = 2.80 và X = 2.66,

xếp thứ 1/5 và 2/5.

Thực tế cho thấy, hầu hết việc sắp xếp các tổ chuyên môn về cơ cấu, số

lượng thành viên, các môn học của các trường là tương đối giống nhau, hợp lý

và đảm bảo tính khoa học. Có trường chia thành tổ Toán - Lý, Văn - Sử,... từ

đó chia tiếp thành các nhóm chuyên môn nhỏ hơn: nhóm toán, nhóm lý, nhóm

văn, nhóm sử,... Có trường gọi tên các tổ chuyên là: Tổ Khoa học tự nhiên, tổ

47

khoa học xã hội,... và cũng chia thành các nhóm chuyên môn nhỏ để thuận lợi

cho phân cấp quản lý và sinh hoạt chuyên môn, học tập chuyên đề. Có những

môn ít GV (1-2 người) thì được gộp với nhóm có chuyên môn gần về nội

dung, phương pháp để cùng sinh hoạt chuyên môn. Do đó, số lượng GV trong

các tổ chuyên môn cũng khá đồng đều về cơ cấu, trình độ và năng lực. Tổ

trưởng chuyên môn là người vững vàng về chuyên môn, có năng lực, sự nhiệt

tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, quản lý và được HT bổ nhiệm ngay từ

đầu năm học.

Về các biện pháp tạo động lực tích cực trong ĐNGV và quan tâm bồi

dưỡng năng lực, nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp và sử dụng

nguồn nhân lực được đánh giá thấp với X = 2.24 và X = 2.36, xếp thứ 5/5,

4/5. Sở dĩ các nội dung này được đánh giá là kém hiệu quả hơn bởi các

nguyên nhân:

Về quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV, đây là việc cần

thiết nhằm phát huy kết quả tối đa chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên,

thực tế cho thấy, ở một số trường việc xếp thời khóa biểu, phân công chuyên

môn và các công tác kiêm nhiệm khác là hết sức khó khăn để đáp ứng đúng

nguyện vọng của từng GV. Có những trường, khi xếp thời khóa biểu đã hết

sức ưu tiên cho GV có con nhỏ, người có sức khỏe yếu, người ở xa, hay môn

học đặc thù, như: âm nhạc, thể dục,... Tuy nhiên, khi số lượng ưu tiên quá lớn,

kết hợp với một số môn học chỉ có 1-2 GV dạy toàn trường cho nên nhu cầu,

nguyện vọng của GV chỉ được đáp ứng về cơ bản. Thực tế còn có nhiều GV

phàn nàn về việc phải dạy tiết đầu, tiết cuối và trống các tiết giữa; có GV thì

cả tuần phải đi tiết một, không có ngày nghỉ,... Lý do khác, do năng lực của

một số HT còn hạn chế trong việc xếp thời khóa biểu và vận dụng sự hỗ trợ

của các phần mềm tin học trong quản lý chuyên môn, quản lý nhân lực,... nên

việc sắp xếp, bố trí còn mang tính thủ công, kém hiệu quả.

48

Về nội dung thi đua và tạo động lực tích cực trong ĐNGV: Thi đua tạo

động lực cho sự phát triển. Thi đua trong nhà trường, giữa các GV, tổ chuyên

môn cần phải mang tính giáo dục và hợp lý. Tại một số trường, phong trào thi

đua trong ĐNGV cũng được phát động ngay từ đầu mỗi năm học và diễn ra

trong suốt năm học hoặc mang tính thời vụ (theo từng đợt thi đua). Tuy nhiên,

có những trường triển khai còn chưa hiệu quả, gặp khó khăn trong việc xây

dựng các tiêu chí đánh giá thi đua, các danh hiệu, thành tích, kết quả đạt được

còn hạn chế, hoặc chỉ có động viên tinh thần mà không có khen thưởng về vật

chất; có trường thì lại phát động thi đua theo kiểu “đánh trống bỏ dùi” hoặc

cào bằng,... như vậy sau một số lần thi đua, sẽ tạo tâm lý chán nản, hời hợt và

triệt tiêu động lực phấn đấu trong ĐNGV. Nguyên nhân cũng có thể là do hạn

chế về năng lực của HT, vai trò của các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn,

Đoàn thanh niên, Ban nữ công,.. còn chưa được phát huy.

Để đánh giá sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến về tính hợp lý khi thực

hiện các nội dung trong phân công, bố trí sử dụng ĐNGV, chúng tôi sử dụng

để tính toán. Kết quả r =

hệ số tương quan thứ bậc Spearman r = 1 -

0,80. Với kết quả trên cho phép kết luận tương quan trên là thống nhất và rất

chặt chẽ. Có nghĩa là CBQL và GV giống nhau về mức độ hợp lý khi thực

hiện các nội dung trong phân công và bố trí sử dụng ĐNGV.

2.2.3. Về quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường trung

học cơ sở huyện Từ Liêm

Quản lý hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn là một

trong những nội dung trọng tâm trong công tác quản lý của HT nhà trường.

Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, quản

49

lý hoạt động chuyên môn của GV và tổ chuyên môn đã được HT các nhà

trường coi trọng.

* Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng trong quản lý hoạt động chuyên

môn của HT đối với GV và các tổ chuyên môn

Thông qua kết quả trưng cầu ý kiến được thể hiện ở bảng 2.15 cho

thấy: Mức độ nhận thức về vai trò quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV

và tổ chuyên môn của HT được các khách thể khảo sát nhận thức là rất cần

thiết với X = 2.80 và các nội dung đều có điểm trung bình X ≥ 2.5.

Trong đó, kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, thực hiện thời khoá biểu,

phân phối chương trình và các loại hồ sơ chuyên môn được đánh giá là cần

thiết nhất, có điểm trung bình X = 2.99 và xếp bậc 1/8; dự giờ thăm lớp bằng

các hình thức và kiểm tra nền nếp dạy và học của GV cũng có điểm trung

bình cao X = 2.95 và X = 2.94 xếp thứ bậc 2/5 và 3/5.

Qua kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy, kiểm tra đánh giá hoạt động

chuyên môn của GV được các khách thể khảo sát cho là rất quan trọng. Nội

dung kiểm tra bao gồm: Kiểm tra giáo án lên lớp, sổ báo giảng theo thời khóa

biểu và phân phối chương trình, kiểm tra nền nếp dạy học của GV, dự giờ

thăm lớp. Trong đó, kiểm tra nền nếp dạy học cần phải được thực hiện thường

xuyên theo từng ngày, với sự hỗ trợ của nhân viên văn phòng hoặc phó HT

chuyên môn. HT cần phải tăng cường dự giờ thăm lớp theo cả hình thức báo

trước và đột xuất. Đây là những biện pháp rất cần thiết nhằm duy trì kỷ

cương, nền nếp nhà trường và phát huy tinh thần tự giác, tự nguyện thực hiện

của mỗi GV.

Nội dung hướng dẫn và kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên

môn, nhóm chuyên môn được đánh giá là ít cần thiết nhất, với giá trị trung

bình X = 2.50. Lý giải về vấn đề này, đa số các ý kiến cho rằng, sinh hoạt

chuyên môn, nhóm chuyên môn được thực hiện theo quy định. Hàng năm ít

có sự thay đổi và nhiệm vụ này thường do tổ trưởng chuyên môn có năng lực

50

đảm nhiệm; nếu cần thiết, HT có thể tổ chức sinh hoạt chuyên môn mẫu để

các tổ làm theo. HT có thể ủy quyền cho cán bộ chuyên trách chuyên môn

(Phó HT chuyên môn) để trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn

cũng như các hồ sơ, sổ sách chuyên môn theo quy định của các văn bản pháp

quy. Việc thực hiện ủy uyền này trên cơ sở sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra thực

hiện của HT. Thực hiện phân quyền như vậy giúp cho HT thực hiện có kết

quả công tác quản lý chuyên môn cũng như các nội dung quản lý khác trong

nhà trường THCS.

Tuy nhiên, việc phát huy vai trò của Phó HT chuyên môn, tổ trưởng

chuyên môn cần phải được nhận thức đầy đủ hơn. Bởi đây là hoạt động quản

lý quan trọng, vai trò của đội ngũ CBQL cốt cán hỗ trợ quản lý ĐNGV của

HT là rất quan trọng. Trong nhiều nhà trường, vai trò của đội ngũ này (nhất là

tổ trưởng chuyên môn) còn rất mờ nhạt; do họ không nhận thức được nhiệm

vụ của mình, hoặc là do hạn chế về năng lực, kinh nghiệm,...

X = 2.80. So sánh mức độ tương quan giữa hai luồng ý kiến bằng cách sử

Về nội dung này, mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.81 và GV là

dụng hệ số tương quan Spearman được kết quả r = 0,875. Cho phép kết luận

tương quan trên là thống nhất và rất chặt chẽ giữa 2 luồng nhận thức về mức

độ nhận thức trong quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV và tổ chuyên

môn của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.

* Đánh giá về kết quả quản lý hoạt động chuyên môn của HT

Thông qua kết quả khảo sát và phân tích các số liệu thu thập được

(bảng 2.16) cho thấy kết quả quản lý hoạt động chuyên môn GV và tổ chuyên

môn của HT được các khách thể khảo sát đánh giá là kết quả còn thấp, với X

= 2.39; có 5/8 nội dung có điểm trung bình dưới 2.5.

Đánh giá kết quả quản lý hoạt động chuyên môn và bố trí sử dụng

ĐNGV của HT trường THCS không đồng đều. Có nội dung được đánh giá là

51

thực hiện tốt hơn, có nội dung được đánh giá kết quả thấp hơn. Trong đó, nội

dung kiểm tra nền nếp dạy và học của GV được đánh giá là có kết quả cao

nhất với X = 2.90, phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ phụ trách

chuyên môn cũng được đánh giá ở mức độ cao với X = 2.78. Công tác kiểm

tra nền nếp dạy học của GV được thực hiện rất nghiêm túc nhằm tạo kỷ

cương, tạo cơ sở nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Mặt công

tác này được quy định cụ thể trong tiêu chí thi đua (ngày công), được quy

định trong nội quy thực hiện giờ lên lớp và kiểm tra hoạt động chuyên môn

được tiến hành hàng ngày (đối với cả các trường học 2 buổi/ngày). HT thường

xuyên thu thông tin phản hồi từ phía học sinh, đồng nghiệp, cán bộ cấp dưới,

phụ huynh và trực tiếp đi kiểm tra để có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời,

do đó không có hiện tượng vào muộn, bỏ lớp, nghỉ dạy không có lý do,...

Phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ chuyên trách quản lý hoạt

động chuyên môn được thực hiện ngay từ đầu năm học và thông báo cho toàn

thể GV biết để thực hiện. Cùng với đó là thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,

thường xuyên và kiểm tra đột xuất, báo trước nhằm tăng kết quả thực hiện của

cấp dưới và ĐNGV.

Đối với nội dung dự giờ thăm lớp bằng các hình thức khác nhau được

nhận thức là quan trọng, cần thiết nhất nhưng lại có kết quả thực hiện thấp

nhất, với X = 2.10. HT, phó HT, tổ trưởng chuyên môn, GV đều phải dự giờ

theo số tiết đã quy định; những CBQL có chuyên môn giảng dạy giỏi được sử

dụng dạy mẫu, dạy thao giảng để cho GV học tập kinh nghiệm, chia sẻ kinh

nghiệm với GV. Tuy nhiên thực tế ở một số trường cho thấy, HT, phó HT ít

đi dự giờ GV hoặc là dự giờ nhưng không rút kinh nghiệm để GV tiến bộ hơn.

Có thể kể đến các lý do: việc họp hành, giải quyết các công tác quản lý khác

tốn nhiều thời gian, không có năng lực về phương pháp và kinh nghiệm dự

giờ rút kinh nghiệm, tâm lý e ngại, hình thức.... Như vậy bên cạnh hoạt động

52

thanh tra chuyên môn của Phòng GD&ĐT thì hoạt động kiểm tra chuyên môn

GV bằng hình thức dự giờ của HT thực hiện chưa có hiệu quả. Thực trạng này

ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng ĐNGV nói riêng và chất lượng giáo dục

của nhà trường nói chung.

Thực tế cho thấy, vai trò của tổ trưởng chuyên môn chưa được phát

huy; nhiều tổ trưởng chuyên môn vẫn còn phụ thuộc vào HT, phó HT phụ

trách chuyên môn. Khi được giao việc theo hình thức “cầm tay chỉ việc”

nhưng năng lực tổ chức thực hiện độc lập vẫn còn yếu kém. Bên cạnh năng

lực, kinh nghiệm thì một nguyên nhân quan trọng là do nhận thức chưa đầy

đủ về trách nhiệm của mình và tâm lý nể nang. Việc phát huy vai trò của tổ

chuyên môn kém có thể do nhiều nhiệm kỳ HT để lại, do đó muốn thay đổi

nếp cũ không phải là nhanh chóng mà nó đòi hỏi phải có thời gian khá lâu.

Tuy nhiên, nhất thiết phải thay đổi từ nhận thức về vai trò của tổ trưởng

chuyên môn, nhóm chuyên môn và mỗi người GV khi đến trường. Từ đó dần

dần thay đổi hành động và tạo nền nếp mới làm cho công tác chuyên môn có

kết quả hơn bằng việc phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của tổ

trưởng chuyên môn.

Về nội dung nay, mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.36 và của GV

là X = 2.39. So sánh mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá bằng việc sử

dụng hệ số tương quan Spearman được kết quả r = 0,79. Cho phép kết luận

tương quan trên là thống nhất và chặt chẽ giữa 2 luồng đánh giá về mức độ

kết quả trong quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV và tổ chuyên môn

của HT các trường THCS trên địa bàn huyện.

2.2.4. Quản lý về chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống và tham gia

các hoạt động xã hội của giáo viên

Qua nghiên cứu báo cáo và xếp loại thi đua hàng năm của các nhà

trường, của Phòng GD&ĐT huyện cho thấy, trong những năm gần đây,

53

ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện không có trường hợp nào vi

phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm các quy định của ngành và quy định của

pháp luật phải xử lý kỷ luật. Không có trường hợp khiếu nại, tố cáo xảy ra

trong các nhà trường hoặc ở địa bàn dân cư nơi GV cư trú.

Tuy nhiên, với mức độ đô thị hóa nhanh, đời sống cán bộ, GV, nhân

viên không tránh khỏi sức ép từ sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội nên

dễ bị lung lay về tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Do đó, nhà quản lý

- nhà lãnh đạo cần đảm bảo sự ổn định về nguồn thu nhập cho GV trong

trường, đồng thời xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, thực

hiện tốt các phong trào do ngành phát động như: "Học tập và làm việc theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương

về tự học và sáng tạo"; phong trào “hai không”,...

Đánh giá về các yếu tố tác động đến quản lý ĐNGV của HT cho thấy:

Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; yêu cầu của quá trình đổi mới, phát

triển giáo dục; sự biến động của số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNGV; năng lực

của HT nhà trường;... đều có tác động đến quản lý ĐNGV của HT các trường

THCS huyện Từ Liêm với giá trị trung bình X = 2.68. Trong đó các yếu tố từ

phía chủ quan có ảnh hưởng rất lớn (X = 2,99 và X = 2,85).

Hiện nay, số lượng và cơ cấu ĐNGV các trường THCS huyện Từ Liêm

tương đối đồng đều và ổn định, đây cũng là một trong những yếu tố thuận lợi

đối với công tác quản lý ĐNGV của HT. Những trường hợp GV nghỉ hưu,

nghỉ thai sản,... nhanh chóng được bố trí GV đảm nhiệm thay theo đúng quy

định về chuyên môn.

Trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Từ Liêm

có những chuyển biến tích cực, tốc độ đô thị hóa nhanh và sự gia tăng cơ học

về dân số lớn. Việc sát nhập vào Hà Nội đặt ra những yêu cầu và thách thức

54

mới đối với ĐNGV. Mặt khác, những thay đổi của các yếu tố thuộc về quá

trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy

học, người học,... làm cho một phần không nhỏ ĐNGV khó thích ứng, nhất là

những GV đã có thâm niên rất ngại thay đổi. Những yếu tố này đều gây ra

những trở ngại trong công tác quản lý, phát triển ĐNGV của HT.

Mặt khác, trên địa bàn huyện Từ Liêm có tới 6 trường THCS dân lập,

tư thục với sự cạnh tranh rất cao. Có thể kể đến cac trường nổi tiếng như:

Đoàn Thị Điểm, Lô-mô-nô-xốp, Newton, Lương Thế Vinh, Việt - Úc,... Chất

lượng học sinh đầu vào, chất lượng giáo dục, cũng như chất lượng ĐNGV của

những trường này luôn tạo một áp lực lớn đối với GV các trường công lập.

Đây đang là những thách thức khó khăn trong quản lý ĐNGV của HT các

trường THCS công lập nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy -

học, chất lượng và kết quả giáo dục nói chung của mỗi nhà trường trong đó có

chất lượng ĐNGV.

Khi được hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV, một số HT

cho biết: Bên cạnh năng lực quản lý của HT thì rất cần thiết phải có một đội

ngũ cán bộ cốt cán, kế cận hỗ trợ cho HT. Đội ngũ ấy có thể kể đến như: Phó

HT, tổ trưởng chuyên môn, Công đoàn, GV cốt cán có kinh nghiệm lâu

năm,... Tuy nhiên, khó khăn đặt ra là đội ngũ hỗ trợ ấy chưa quen với các

nhiệm vụ quản lý được giao nên kết quả công việc, phân cấp quản lý còn hạn

chế. Một số trường, do không tin tưởng đội ngũ cán bộ cốt cán nên HT phải

ôm đồm rất nhiều việc, không tập trung cao độ cho quản lý ĐNGV. Chủ yếu

sử dụng các biện pháp hành chính trong quản lý và dựa vào sự nghiêm túc

thực hiện của GV là chính; sử dụng các biện pháp kinh tế và tâm lý, giáo dục

kết quả chưa cao. Mặt khác, một số HT tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm quản lý

còn hạn chế nên quản lý ĐNGV còn gặp nhiều khó khăn.

55

Như vậy, quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm

hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố; vừa có những thuận lợi, vừa có

những khó khăn. Thực hiện mục tiêu chiến lược của Bộ GD&ĐT cũng như

mục tiêu của ngành giáo dục huyện Từ Liêm trong nhiệm vụ xây dựng trường

THCS đạt chuẩn quốc gia thì đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục, HT các trường

THCS trên địa bàn cần phải phát huy năng lực quản lý của bản thân, học hỏi

kinh nghiệm, các mô hình quản lý tiên tiến, phù hợp,... để nâng cao chất

lượng ĐNGV nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.

2.2.5. Về bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng

trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm

* Đánh giá về sự cần thiết trong bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

Sự quan tâm của các khách thể khảo sát về vai trò bồi dưỡng, phát triển

ĐNGV của HT được thể hiện ở bảng 2.17. Theo kết quả thu thập được chúng

tôi nhận thấy, đa phần các ý kiến đều cho rằng rất cần thiết với X = 2.66 và

4/5 các nội dung có điểm trung bình X ≥ 2.5.

Trong đó, tổ chức học tập chuyên đề, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ

chuyên môn được đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X = 2.93 và

xếp bậc 1/5; tạo điều kiện cho GV được học tập nâng cao trình độ có điểm

trung bình cao, với X = 2.90 xếp thứ bậc 2/5.

Phát triển ĐNGV có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi nhà

trường. Bên cạnh tự học tập để nâng cao trình độ thì việc nhà trường tổ chức

các buổi học tập chuyên đề, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn là rất

cần thiết, nhằm đảm bảo sự đồng đều trong nhận thức, trong thực hiện, đảm

bảo sự tập trung và bổ sung kịp thời những hạn chế về kiến thức, kĩ năng,

nghiệp vụ cho GV. Các trường đã cố gắng phát huy vai trò của nhóm chuyên

môn nhằm tận dụng nguồn lực tại chỗ. Trong những năm gần đây, thực hiện

đổi mới phương pháp dạy học, thay sách giáo khoa, nội dung chương trình có

56

nhiều thay đổi, do đó việc tổ chức học tập chuyên đề, tập huấn kỹ năng,

nghiệp vụ cho GV thường xuyên, theo định kỳ có vai trò quan trọng, giúp GV

nắm bắt và vận dụng những kết quả nghiên cứu mới. Như vậy, đây không chỉ

là vấn đề đòi hỏi HT cần quan tâm mà còn là nhu cầu chính đáng, cần được

đáp ứng của ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu mới của ngành giáo dục, cũng như

sự cạnh tranh của các đối thủ trên địa bàn.

Nội dung đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV được đánh giá là ít cần

thiết, với giá trị trung bình X = 2.11. Theo các ý kiến trả lời phỏng vấn thì

hầu hết các trường THCS trong địa bàn huyện Từ Liêm đều có điều kiện tốt

về cơ sở vật chất và môi trường giáo dục thân thiện; do đó, ít GV có nguyện

vọng, thuyên chuyển đi nơi khác công tác, giảng dạy. Trong 5 năm gần đây,

GV các trường THCS trong huyện có sự ổn định tương đối về mặt số lượng.

Tính đến tháng 8/2013, huyện Từ Liêm đã có 11/18 trường THCS được công

nhận là trường chuẩn quốc gia.

X = 2.65. Thông qua đó cho thấy mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá

Ở nội dung này, mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.70 và của GV là

trên là thống nhất và chặt chẽ về nhận thức sự cần thiết của công tác bồi

dưỡng và phát triển ĐNGV.

* Đánh giá về kết quả bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên của HT

Kết quả khảo sát về bồi dưỡng, phát triển ĐNGV của HT được thể hiện

qua bảng 2.18. Theo đó, mức độ thực kết quả trong công tác quản lý công tác

bồi dưỡng và phát triển ĐNGV của HT được các khách thể khảo sát đánh giá

có kết quả khá tốt, với X = 2.54.

Mức độ kết quả việc thực hiện các nội dung phân công, bố trí sử dụng

ĐNGV ở trường THCS được các khách thể khảo sát đánh giá không đồng

đều, không như nhau. Có nội dung được đánh giá là thực hiện tốt hơn, có kết

quả hơn, có nội dung được đánh giá kết quả thấp hơn. Trong đó, nội dung tạo

57

điều kiện cho cán bộ, GV được học tập nâng cao trình độ được đánh giá là có

kết quả cao nhất với X = 2.83. Trong những năm gần đây, ĐNGV trẻ được bổ

sung tương đối nhiều, nhu cầu học tập nâng cao trình độ của GV trẻ là khá

cao. Bằng các hình thức như: học liên thông từ cao đẳng lên đại học, từ đại

học lên thạc sĩ, hay học tại chức, văn bằng hai,... để đáp ứng nhu cầu nâng cao

trình độ của GV. HT đã chỉ đạo việc sắp xếp chuyên môn, thời khóa biểu,

giảm bớt các công tác kiêm nhiệm để GV vừa thực hiện đúng quy chế chuyên

môn, đồng thời tạo điều kiện về mặt thời gian học tập cho GV. Bên cạnh đó,

HT cùng CBQL các cấp luôn động viên, khích lệ GV tự học tập nâng cao

trình độ, và khắc phục khó khăn để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn

nghiệp vụ cho GV được thực hiện khá hiệu quả. Bên cạnh chỉ đạo của Phòng

GD&ĐT, các nhà trường chủ động trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng cho

ĐNGV. Chẳng hạn như tổ chức đào tạo tin học cơ bản (word, excell,

powerpoint, intenet,...) được ĐNGV rất ủng hộ, kể cả GV có thâm niên; tập

huấn các chuyên đề về kỹ năng như: kỹ năng của GV chủ nhiệm, giao tiếp

của GV với lãnh đạo, đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh; chuyên đề về xây

dựng trường chuẩn quốc gia và tầm nhìn chiến lược, chuyên đề về xây dựng

văn hóa nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, bài giảng e-leaning, giáo

án điện tử,... các hình thức bồi dưỡng này đã tận dụng được các nguồn nhân

lực tại chỗ đó là những GV giỏi, có kinh nghiệm, đạt giải cao, kết hợp với đội

ngũ chuyên gia được mời nên mang lại kết quả cao. Tuy nhiên, vẫn còn một

số trường chưa thực hiện tốt các nội dung này, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện đến kiểm tra đánh giá.

Nội dung đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV được đánh giá thấp nhất,

với X = 2.11 bởi hoạt động này ít diễn ra trong các nhà trường mà chủ yếu là

theo sự chỉ đạo của cấp trên.

58

Về nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, kế cận được nhận thức là

rất quan trọng, cần thiết nhưng mức độ kết quả trong thực hiện lại chưa cao,

xếp thứ bậc 4/5. Khi phỏng vấn sâu, một số CBQL cho biết, thông thường đội

ngũ cốt cán thường là những GV có kinh nghiệm lâu năm và đảm nhiệm vị trí

tổ trưởng chuyên môn nên cũng không cần phải đào tạo nhiều. Hơn nữa, do

năng lực quản lý còn hạn chế hoặc do tâm lý e ngại, hiểu nhầm phân quyền là

chia quyền cho nên nhiều CBQL còn chưa quan tâm tới công tác đào tạo đội

ngũ cốt cán, kế cận, hoặc có quan tâm nhưng kết quả còn thấp. Ngoài ra, các

trường cũng đã chú ý tới đội ngũ cán bộ ở các đoàn thể như: Tổng phụ trách,

Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên,...

Mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.41 và mức độ đánh giá của GV

là X = 2.6. So sánh mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá, bằng việc sử

dụng hệ số tương quan Spearman được kết quả r = 0,9. Cho phép kết luận

tương quan trên là thống nhất và rất chặt chẽ giữa 2 luồng đánh giá về mức độ

đạt được trong thực hiện bồi dưỡng và phát triển cho GV của HT các trường

THCS huyện Từ Liêm.

2.2.6. Về quản lý các mối quan hệ và đánh giá, xếp loại thi đua giáo

viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm

* Về sự cần thiết trong quản lý các mối quan hệ và đánh giá, xếp loại

thi đua giáo viên của HT

Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 2.19; theo đó, mức độ nhận

thức về sự cần thiết quản lý các mối quan hệ và vai trò của công tác đánh giá,

xếp loại thi đua GV của HT được các khách thể khảo sát nhận thức là rất cần

thiết với X = 2.88 và các nội dung có điểm trung bình X ≥ 2.5.

Trong đó, thông báo, phổ biến các tiêu chí thi đua tới cán bộ, GV được

đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X = 3.0 và xếp bậc 1/5; các nội

dung còn lại cũng được đánh giá ở mức độ quan trọng chiếm tỷ lệ cao.

59

Khi phỏng vấn về nội dung này, đa số các ý kiến đều cho rằng, đánh

giá, xếp loại thi đua GV là rất cần thiết, nếu thực hiện tốt sẽ tạo động lực phát

triển to lớn. Một số ý kiến rằng: GV phải biết được các chỉ tiêu thi đua ngay

từ ban đầu, được tham gia bàn bạc, đánh giá để đảm bảo sự khách quan, công

bằng và quan trọng nhất là phải kết hợp cả khen thưởng vật chất lẫn tinh thần.

Bên cạnh việc phân công cán bộ chuyên trách thực hiện công tác thi đua thì

HT cần phải thực hiện dân chủ trong đánh giá thi đua: biết - bàn - thực hiện -

kiểm tra; có như vậy mới không đi ngược lại ý nghĩa của công tác thi đua.

Mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.88 và của GV X = 2.89. So sánh

mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá, bằng việc sử dụng hệ số tương

quan Spearman được kết quả r = 0,9. Kết luận tương quan trên cho thấy sự

thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 luồngếy kiến nhận thức về sự cần

thiết của đánh giá, xếp loại thi đua GV của HT các trường THCS trên địa bàn

huyện Từ Liêm.

* Đánh giá về kết quả quản lý các mối quan hệ và xếp loại thi đua đối

với GV viên của HT

Thông qua kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.20 chúng tôi nhận

thấy: Mức độ thực kết quả trong quản lý đánh giá, xếp loại thi đua GV của HT

được các khách thể khảo sát trả lời về kết quả khá tốt với X = 2.53.

Mức độ thực hiện các nội dung cụ thể không đồng đều; có nội dung

được đánh giá là thực hiện hiệu quả, như: phân công cán bộ phụ trách, thông

báo các tiêu chí thi đua tới ĐNGV (với X = 2.89 và X = 2.90). Nhưng một số

nội dung các khách thể đánh giá kết quả chưa cao, như: huy động sự tham gia

của tập thể về xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua của cán bộ, GV trong nhà

trường ( X = 2.06); đảm bảo sự khách quan, công bằng và khích lệ tích cực

trong công tác thi đua ( X = 2.35); chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thấn),

xử phạt hợp lý ( X = 2.47).

60

Các tiêu chí thi đua thường là sự cụ thể hoá nội dung của cấp trên, cán

bộ phụ trách (thường là chủ tịch công đoàn) đọc, thông báo trong lần đại hội

công nhân viên chức hàng năm, GV ít được tham gia xây dựng các tiêu chí

hoặc nếu có thì một bộ phận GV cũng thiếu nhiệt tình trong việc xây dựng

tiêu chí thi đua. Ngoài ra, các trường ít tổ chức các phòng trào thi đua trong

GV. Tổng kết đánh giá thi đua được tiến hành vào cuối kỳ và năm học, tuy

nhiên cách thức đánh giá và các hình thức khen thưởng, động viên chưa mang

lại hiệu thiết thực, còn có hiện tượng mang tính hình thức. Mặt khác, do

nguồn kinh phí hạn hẹp nên việc trích quỹ thi đua để khen thưởng GV gặp

nhiều khó khăn.

Mức độ đánh giá của CBQL là X = 2.68 và của GV là X = 2.52. So

sánh mức độ tương quan giữa hai luồng đánh giá bằng việc sử dụng hệ số

tương quan Spearman được kết quả r = 0,875; cho phép kết luận tương quan

trên là thống nhất và rất chặt chẽ giữa 2 luồng đánh giá về kết quả của công

tác đánh giá, xếp loại thi đua GV của HT các trường THCS trên địa bàn

huyện Từ Liêm.

Nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV của HT trường

THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm chúng tôi nhận thấy nguyên nhân chủ yếu

của những ưu, khuyết điểm đó là:

* Nguyên nhân của những ưu điểm

Trong những năm gần đây, cấp uỷ đảng, chính quyền và Phòng

GD&ĐT huyện đã quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với

HT, CBQL giáo dục; chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học;

quan tâm bồi dưỡng đội ngũ HT, CBQL ở các nhà trường về phẩm chất chính

trị và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Đội ngũ HT các trường THCS trên địa bàn huyện luôn thể hiện rõ ý

thức, trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, ngày càng vững vàng về trình

61

độ quản lý, có uy tín với GV là cánh tay nối dài của Phòng GD&ĐT trong

công tác quản lý xuống các nhà trường.

HT các trường THCS trên địa bàn huyện đã quan tâm đến nghiên cứu,

quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị, thông tư, văn bản pháp quy trong

quản lý ĐNGV; đề ra kế hoạch chung, kế hoạch quản lý cụ thể phù hợp với

thực tế từng trường. Đã chỉ đạo phát huy vai trò của tổ chuyên môn, đội ngũ

cán bộ cốt cán trong quản lý ĐNGV. Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra, phối

hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể quản lý. Xây dựng chế độ khen

thưởng, tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời đúng mức, có tác dụng đẩy

mạnh phong trào thi đua trong ĐNGV.

* Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế

Theo chúng tôi, những khuyết điểm, hạn chế trong quản lý ĐNGV của

HT trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm xuất phát từ những nguyên

nhân cơ bản sau đây:

Một là, do yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới giáo

dục ở bậc THCS nói riêng diễn ra liên tục, trên nhiều mặt đã làm cho HT lúng

túng, bị động trong quản lý ĐNGV. Bên cạnh đó, do cơ chế chính sách về

lương, chế độ đãi ngộ hiện nay chưa động viên, khuyến khích được GV làm

việc và học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Hai là, thực trạng quản lý ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn

huyện Từ Liêm hiện nay đã và đang nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu mở

rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục với cơ chế, chính sách tuyển chọn

giáo viên và phân cấp quản lý trong tuyển chọn GV đối với HT trường THCS.

Do việc tăng số lượng học sinh và sức ép thực hiện việc phổ cập giáo dục

THCS trên địa bàn huyện làm cho có những thời điểm thiếu hụt GV vượt quá

khả năng giải quyết của HT nhà trường. Cùng với đó là việc thực hiện đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông và tăng tỉ lệ GV làm cho số lượng GV

thiếu và chất lượng GV chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới.

62

Ba là, yêu cầu trong quản lý ĐNGV của HT ngày càng cao nhưng điều

kiện, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lý giáo

dục nói chung, quản lý ĐNGV nói riêng còn hạn chế. Mặt khác, chế đô ̣ chính

sách điều chỉnh chậm, chưa thật hợp lý; công việc số lượng nhiều, phạm vi

quản lý rộng đòi hỏi HT phải có trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên

môn cao trong khi đãi ngộ còn hạn chế.

Bốn là, do năng lực và trình độ của một số HT còn hạn chế, chậm đổi

mới. Một số HT chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho ĐNGV; đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng trên chuẩn, bồi

dưỡng về tin học và ngoại ngữ. Một số trường chưa xây dựng được cơ chế

phân cấp quản lý con người với quản lý công việc một cách đồng bộ. Việc

ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn chậm, còn có biểu hiện trì trệ

trong suy nghĩ, chậm đổi mới, thiếu năng động sáng tạo và quyết liệt.

Năm là, một bộ phận GV ý thức tự học, ý chí vươn lên còn hạn chế,

ngại học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đổi mới phương

pháp dạy học. Một số GV muốn công tác ở những trường có điều kiện thuận

lợi, thu nhập tốt hơn đã làm ảnh hưởng đến quản lý của HT và tạo ra những

hiện tượng tâm lý không ổn định trong nhà trường.

*

* *

Thông qua sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: điều tra

bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát, nghiên cứu sản phẩm, chúng tôi đã

khảo sát các vấn đề về nhận thức, mức độ thực hiện, kết quả thực hiện cũng

như các yếu tố tác động đến quản lý ĐNGV của HT trường THCS huyện Từ

Liêm trên các khách thể khảo sát là HT, phó HT, tổ trưởng chuyên môn và tập

thể GV. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu và phương pháp

toán thống kê, chúng tôi đã đưa ra những thông tin đánh giá mang tính chất

63

định tính và định lượng về thực trạng quản lý ĐNGV của HT trường THCS

huyện Từ Liêm. Có thể khái quát lại như sau:

CBQL nhà trường đã ý thức được vai trò quan trọng của công tác công

tác quản lý ĐNGV và đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện trong những năm học

gần đây. Tuy nhiên kết quả còn nhiều hạn chế. Mặt khác, ý thức tự học, tự bồi

dưỡng của mỗi người GV còn chưa cao, năng lực thực thi của đội ngũ cốt cán

còn chưa được phát huy,... Những khuyết điểm, hạn chế trên đòi hỏi cần phải

có các biện pháp phù hợp để công tác quản lý ĐNGV của HT các trường

THCS huyện Từ Liêm đạt kết quả cao hơn.

64

Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI

3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên

của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội

3.1.1. Bảo đảm sự phù hợp với các văn bản pháp quy và tính đồng bộ

trong quản lý đội ngũ giáo viên

Quản lý ĐNGV là nội dung thuộc quản lý nhân sự, yếu tố giữ vai trò

trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì

vậy, biện pháp quản lý ĐNGV phải quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm

GD - ĐT của Đảng, Nhà nước, yêu cầu xây dựng, phát triển ĐNGV trong thời

kỳ mới, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

Các biện pháp được đề xuất là công cụ giúp HT quản lý tốt các mặt;

thực hiện tốt các biện pháp đề xuất mang lại kết quả thiết thực trong quản lý

mọi mặt hoạt động của GV.

Mỗi biện pháp đưa ra đều có vị trí, nội dung và yêu cầu thực hiện riêng,

cần thiết trong quản lý ĐNGV của nhà trường. Chúng có mối quan hệ biện

chứng chặt chẽ với nhau, gắn kết ràng buộc nhau, muốn đạt kết quả cao nhất

trong quản lý ĐNGV thì không thể xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực

hiện riêng biệt, tách rời các biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ, tạo điều

kiện và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý.

3.1.2. Bảo đảm tính toàn diện và khả thi trong quản

lý đội ngũ giáo viên

Quản lý phát triển ĐNGV phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng

điểm bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao làm cho

ĐNGV có sự tăng tiến trong nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà

trường cả trước mắt và lâu dài. Cần tập trung xây dựng ĐNGV về bản lĩnh

65

chính trị, phẩm chất đạo đức, tác phong, phong cách sư phạm mẫu mực, năng

lực chuyên môn nghiệp vụ tốt, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu hợp lý phát triển

đồng bộ đáp ứng yêu cầu GD - ĐT của nhà trường.

Thực tiễn quản lý ĐNGV luôn diến ra phong phú, sinh động; vì vậy,

các biện pháp quản lý phải bám sát thực tiễn kinh tế - xã hội của địa phương

và thực tiễn giáo dục của nhà trường. Có như vậy mới đảm bảo sát thực tiễn,

khả thi và mang lại kết quả trong quản lý, tạo ra sự phát triển của từng trường

THCS nói riêng và sự phát triển giáo dục của huyện nói chung.

3.1.3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng

trong quản lý đội ngũ giáo viên

Quản lý ĐNGV là trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền địa

phương và của từng trường; vì vậy, trong quản lý, phát triển ĐNGV các nhà

quản lý phải xây dựng kế hoạch một cách khoa học, tiến hành một cách đồng

bộ tất cả các nội dung, biện pháp, hình thức linh hoạt không nên tuyệt đối hóa

hoặc xem nhẹ bất cứ nội dung, biện pháp nào. Các chủ thể quản lý phải quan

tâm chỉ đạo cho tổ chức thực hiện đúng chủ trương kế hoạch đã vạch ra. Đồng

thời tập trung mọi nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của

từng khâu, từng bước, từ việc quy hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng, hợp

lý; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển ĐNGV. Quản lý, phát triển

ĐNGV thực chất là thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức - chỉ

đạo, kiểm tra trong việc phát triển ĐNGV.

3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường

trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội hiện nay

3.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển số lượng và cơ cấu đội

ngũ giáo viên phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường

Quản lý ĐNGV muốn đạt chất lượng và kết quả cao thì đầu tiên và

trước hết là HT phải xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV cho phù hợp với

66

nhiệm vụ của nhà trường. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển

ĐNGV nhằm đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng và cơ cấu hướng tới nâng cao

chất lượng ĐNGV theo quy định của Bộ GD&ĐT về định mức và tỷ lệ GV.

Để xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch phát triển ĐNGV phù hợp với nhiệm

vụ của nhà trường cần thực hiện các nội dung sau:

Một là, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các kế hoạch phát triển ĐNGV

phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường

HT các trường phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy

hoạch ĐNGV; thực hiện nghiêm túc, khoa học công tác dự báo, nội dung

công tác xây dựng quy hoạch và quyết tâm tổ chức việc xây dựng quy hoạch

ĐNGV nhà trường.

HT cùng với Ban Giám hiệu và chi uỷ, chi bộ căn cứ vào các chỉ thị, sự

chỉ đạo của cấp trên; căn cứ xu hướng phát triển của nhà trường để xây dựng

quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV bảo đảm cho sự phát triển trước mắt và

lâu dài. Căn cứ vào nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, số lượng học sinh và số

lượng GV hiện có để lập quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng GV.

Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV cần chú ý các

yêu cầu về số lượng: phải đảm bảo cân đối, đủ số lượng GV ở các bộ môn,

khắc phục được tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu GV hiện nay. Về cơ cấu, bảo

đảm sự cân đối về độ tuổi, giới tính, cơ cấu các môn học, chuyên ngành đào

tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Về chất lượng, tiến tới tất cả GV đều

đạt và vượt chuẩn; tăng số lượng GV giỏi, GV đầu đàn giảng dạy chuyên môn

cũng như trong nghiên cứu khoa học. Trong quá trình lập quy hoạch phát

triển ĐNGV cần chú trọng tới vấn đề tuyển chọn bổ sung; đào tạo, bồi dưỡng;

đánh giá sàng lọc,... theo yêu cầu chuẩn hoá.

Để quy hoạch, kế hoạch ĐNGV phát triển bền vững, cần thực hiện các bước:

67

Phân tích tình hình thực tế của nhà trường, số lượng GV hiện có, nhu

cầu trước mắt và tương lai;

Lập quy hoạch, kế hoạch tổng thể tức là quy hoạch trung hạn cho

ĐNGV cho toàn trường;

Lập kế hoạch chi tiết, tức là kế hoạch ngắn hạn cho từng bộ môn với

bước đi và mục tiêu cụ thể;

HT phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành xây dựng quy

hoạch phát triển giáo dục THCS trên địa bàn.

Hai là, đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV

Tuyển chọn bổ sung, điều chỉnh GV nhằm đảm bảo đủ số lượng, đồng

bộ về cơ cấu, góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV. Chủ động khắc phục tình

trạng thiếu GV hiện nay, đồng thời ngăn chặn nguy cơ thừa GV trong thời

gian tới, tạo nên sự ổn định của ĐNGV.

Phát huy được năng lực, sở trường, điểm mạnh của từng GV; đảm bảo

sự đoàn kết nhất trí, đồng thuận của đội ngũ, tạo ra kết quả cao nhất trong

hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường.

HT cần bố trí sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có, căn cứ vào tình hình cụ

thể về ĐNGV hiện có của nhà trường, năng lực của từng GV bố trí đúng

người đúng việc, đúng năng lực sở trường, đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa,

kết hợp hài hoà già - trẻ, cũ - mới, trình độ năng lực sư phạm của GV,… để

phát huy sức mạnh tối đa của đội ngũ, tạo ra kết quả giáo dục cao nhất.

Chủ động khắc phục tình trạng thiếu GV, đồng thời ngăn chặn nguy cơ

thừa GV trong giai đoạn tới; bố trí sĩ số học sinh đông khoảng 40 - 45 HS/lớp.

Bố trí dạy tăng giờ cho các GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng

để vừa tăng thu nhập, vừa đảm bảo chất lượng giảng dạy. Mời GV của các

trường dạy thỉnh giảng hỗ trợ các trường thiếu GV. Hợp đồng với các GV đã

nghỉ hưu có sức khoẻ và chuyên môn tốt tiếp tục ra giảng dạy. Việc phân

68

công công tác cần được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, tạo ra sự đoàn

kết nhất trí trong nhà trường, tạo ra kết quả giáo dục cao nhất.

Về công tác tuyển chọn GV, cần có sự đổi mới; thực hiện tổ chức tuyển

mộ rộng rãi và tiến hành hợp đồng thử việc theo năm học; tuyển chọn hạn

chế, đảm bảo đủ số lượng tối thiểu GV các bộ môn; đổi mới hình thức tuyển

chọn hiện nay theo phương pháp khác, kết hợp đánh giá qua hồ sơ và chất

lượng công tác trong thời gian hợp đồng thử việc bằng những tiêu chí cụ thể

được lượng hoá khoa học.

Tổ chức tuyển chọn bổ sung các bộ môn còn thiếu. Đối với những bộ môn

thừa GV cần phải nghiên cứu biện pháp giải quyết phù hợp như: khuyến khích,

động viên GV đi học tập nâng chuẩn, đặc biệt là các GV thuộc diện quy hoạch,

GV đầu đàn và kế cận. Cho đi đào tạo lại hoặc bồi dưỡng thêm về chuyên môn

nghiệp vụ đối với các GV chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hoá. Cho đi đào tạo,

bồi dưỡng để dạy thêm môn thứ hai như: công nghệ dạy nghề phổ thông, dạy

hướng nghiệp, dạy học tự chọn,…Đối với các GV cao tuổi, sức khoẻ và năng lực

hạn chế có thể vận động họ nghỉ hưu sớm theo chế độ của nhà nước. Các trường

hợp không đáp ứng được yêu cầu công tác sau khi đã được đào tạo lại và bồi

dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ thì tiến hành sa thải theo luật định.

Ba là, tuyên truyền, phổ biến, thực hiện công khai, dân chủ quy hoạch,

kế hoạch phát triển ĐNGV của nhà trường

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong nhà trường, phải thường xuyên

lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng nếp sống kỷ cương

trong nhà trường. Coi việc nâng cao chất lượng ĐNGV và đội ngũ CBQL

giáo dục là động lực để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Chủ động tham mưu với uỷ ban nhân dân huyện, Phòng GD&ĐT, các

cơ quan chức năng xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý, đổi mới hình thức

tuyển dụng GV hiện nay.

69

Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong tuyển chọn, xây dựng và thực

hiện quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, khách quan. Kết hợp chặt chẽ giữa

chuẩn hóa với nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn ĐNGV; đồng thời thải

loại những GV không đủ phẩm chất, năng lực hoặc vi phạm khuyết điểm mà

không chịu sửa chữa, khắc phục. Xây dựng đầy đủ các quy định, quy chế hoạt

động và phối hợp hoạt động của nhà trường; đồng thời chỉ đạo sâu sát các bộ

phận thực hiện đúng kế hoạch phát triển ĐNGV của nhà trường.

Đề xuất, phối hợp với UBND huyện và các ngành liên quan xây dựng

thêm một số cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ thu hút giáo sinh tốt nghiệp

loại khá, giỏi, các GV giỏi về công tác tại huyện như hỗ trợ kinh phí đào tạo,

nhà ở,… có chính sách tạo nguồn từ địa phương trong đào tạo GV.

3.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội

ngũ giáo viên

Phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và phong cách của người GV

không chỉ hình thành, phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng tại các mà chủ

yếu được hình thành, phát triển và hoàn thiện thông qua con đường tự học tập,

tu dưỡng và rèn luyện của chính bản thân ĐNGV thông qua thực hiện nhiệm

vụ dạy học, giáo dục tại nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

mọi mặt nói chung, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói riêng có vai trò to lớn

trong việc nâng cao chất lượng ĐNGV về chính trị trình độ chuyên môn, năng

lực sư phạm. Căn cứ vào sự chỉ đạo của trên, xuất phát từ tình hình thực tiễn

của nhà trường; HT phải xây dựng và chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng ĐNGV trong năm.

Mục tiêu của việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ mọi

mặt cho ĐNGV là nhằm nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn và quản

lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,

hướng tới chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; nắm vững mục tiêu,

70

chương trình sách giáo khoa ở bậc THCS; tăng cường năng lực sư phạm, nắm

vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra,

đánh giá để thực hiện có kết quả các yêu cầu về đổi mới giáo dục THCS. Để

thực hiện tốt biện pháp này cần tập trung làm tốt những nội dung cơ bản sau:

Một là, xây dựng kế hoạch quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho ĐNGV là nhiệm vụ hết

sức quan trọng. Bởi vì cũng như tất cả các ngành nghề khác trình độ đào tạo

ban đầu của các GV chỉ là điểm xuất phát, là vốn kiến thức và kĩ năng khởi

nghiệp. Còn trong suốt quá trình giảng dạy và công tác, người GV cũng như

những người lao động ở các lĩnh vực khác phải luôn luôn tự học, tự bồi dư.ng

và tham gia các chương trình bồi dưỡng để không ngừng nâng cao phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống và trình độ chuyên môn nghiệp vụ có như thế thì

mới đáp ứng được Chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu

học. Vì vậy, HT cần chỉ đạo các tổ chức quần chúng, các tổ chuyên môn làm

tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, “định hướng” thông qua việc quán triệt

các tiêu chí, chuẩn nghề nghiệp GV cho ĐNGV bao gồm: Quán triệt các quy

định về Chuẩn nghề nghiệp GV bậc THCS, trung học phổ thông; Điều lệ

trường THCS, trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;...

Hai là, xác định đối tượng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp,

thiết thực

HT cần xác định đối tượng tham gia bồi dưỡng, trong đó tập trung vào

GV chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo; GV chưa đạt chuẩn nghề nghiệp hoặc

xếp loại kém hoặc có một năng lực nào cần đượ bồi dưỡng; bồi dưỡng ĐNGV

theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của các cấp QLGD.

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV mang tính toàn diện, cả về phẩm chất

và năng lực chuyên môn, việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng và thứ tự ưu tiên

71

cần được coi trọng để kịp thời khắc phục khâu yếu, mặt yếu của ĐNGV nhà

trường; trong đó tập trung vào các nội dung cơ bản để thực hiện chuẩn hoá

ĐNGV theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học như:

Chỉ đạo việc bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Đây

là hoạt động được tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng

chính trị về trách nhiệm công dân, trách nhiệm của nhà giáo trong thời đại

mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nhà nước, các quy định của ngành.

Chỉ đạo việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn bao gồm: lĩnh vực kiến

thức chuyên ngành và kĩ năng sư phạm. Làm tốt công tác “hướng dẫn” thông

qua vai trò “trọng tài, cố vấn” của HT đối với việc chuẩn hoá nghề nghiệp GV

cho ĐNGV.

Trong chỉ đạo bồi dưỡng, cần coi trọng đúng mức các vấn đề mà GV

thường gặp khó khăn trong công tác giảng dạy, giáo dục HS và các yêu cầu

của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học như: Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi

trường giáo dục; Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục; Năng lực

thực hiện kế hoạch giáo dục; Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;

Năng lực hoạt động xã hội; Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong

thực tiễn giáo dục; Năng lực phát triển nghề nghiệp; kỹ năng thực hiện các

nhiệm vụ của công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng tổ chức và xây dựng tập thể tự

quản, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, kỹ năng đánh giá học

sinh. Bồi dưỡng kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm, phương pháp giáo

dục học sinh cá biệt...

Chỉ đạo việc duy trì và tổ chức các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên

môn; ưu tiên cho vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của học sinh. Khuyến khích GV đăng ký viết sáng kiến kinh

nghiệm, nghiên cứu các đề tài khoa học,…

72

Khi chỉ đạo phấn đấu các tiêu chuẩn tiêu chí cần lưu đặc điểm riêng có

của từng trường để lựa chọn cách tiếp cận phù hợp nhất với điều kiện của

trường mình. Với tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực kiến thức và kĩ năng sư

phạm cần lưu . đến đặc trưng của ĐNGV: thâm niên công tác, năng lực

chuyên môn của từng người, tính năng động sáng tạo... để chú tới việc chỉ đạo

việc tự đánh giá, tự học và rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức chuyên

môn nghiệp vụ.

Lựa chọn nội dung bồi dưỡng ĐNGV đầu đàn và kế cận phù hợp, trong

đó coi trọng các nội dung chuyên sâu về chuyên môn, NVSP, ngoại ngữ, tin

học, khả năng NCKH, kiến thức quản lý, trình độ lý luận chính trị,… Bồi

dưỡng kiến thức, năng lực quản lý GV cho đội ngũ cán bộ các cấp của nhà

trường. Việc bồi dưỡng GV phải thực sự thiết thực tránh hình thức làm mất

thời gian và kết quả cao của việc bồi dưỡng, nâng cao khả năng tự học, tự bồi

dưỡng trong GV.

Ba là, đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV

Lựa chọn các hình thức và phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc

điểm, nhiệm vụ của nhà trường: thông qua tổ chức bồi dưỡng thường xuyên,

theo định kỳ về chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình của Bộ GD&ĐT;

bồi dưỡng tại trường thông qua hình thức thăm lớp, dự giờ, sinh hoạt tổ

chuyên môn theo định kỳ, tổ chức các hội thảo theo chuyên đề; tổ chức bồi

dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuẩn hoá đội ngũ thông qua các hình thức kèm

cặp giúp đỡ theo nhóm, tổ chuyên môn; tổ chức hội thi GV giỏi hằng năm,

chú trọng công tác viết sáng kiến kinh nghiệm; tạo điều kiện cho GV tham

quan các trường trọng điểm, các trường bạn để học hỏi và rút kinh nghiệm;...

Cụ thể là:

Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn: cử GV đi học

tập trung ngắn hạn, dài hạn tại các trường đại học, các cơ sở đào tạo...

73

Đối với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho ĐNGV: tổ

chức bồi dưỡng tập trung tại phòng GD&ĐT, hoặc cụm trường: bồi dưỡng

thường xuyên, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng theo chuyên đề, hội giảng, hội

thi GV giỏi… Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ: thông qua các hoạt động của BGH,

tổ chuyên môn, hoạt động tự bồi dưỡng của GV: dự giờ, nghiên cứu tài liệu,

tự học tập,… Tổ chức các nhóm tự bồi dưỡng theo mô hình liên môn và liên

trường là một trong những con đường bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả. Trong

công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, HT cần chú trọng công tác bồi dưỡng “tại

chỗ” tại các nhà trường và công tác tự bồi dưỡng của GV vì đây là các

phương pháp bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả nhất.

Tổ chức bồi dưỡng từ xa: thông qua việc hướng dẫn bằng các văn bản,

hoặc thông qua các phương tiện nghe nhìn như băng hình, phát thanh, truyền

hình, Internet,…

Về đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đầu đàn, kế cận, cần phối hợp với các tổ

chuyên môn, hội đồng giáo dục, công đoàn nhà trường phát hiện GV đầu đàn

thông qua dự giờ, hội giảng, hội thi GV giỏi và thông qua kết quả giảng dạy

và NCKH của GV. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năng lực cần thiết

như: kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học,

khả năng NCKH, kiến thức quản lý,… Tích cực tổ chức giao lưu các hoạt

động đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giảng dạy tốt, khả năng

NCKH, hội thảo, thảo luận để các GV đầu đàn chủ trì thực hiện. Đồng thời

giao cho các GV này nhiệm vụ dìu dắt các GV mới trường. Tạo điều kiện về

thời gian, kinh phí để họ có điều kiện học tập, nghiên cứu chuyên sâu về

chuyên môn và nghiệp vụ quản lý. Thường xuyên thực hiện giao lưu các giữa

các GV cốt cán, GV đầu đàn các trường Trung học phổ thông, các trường Đại

học trong và ngoài thành phố.

74

Để thực hiện được các nội dung trên đây, nhà trường mà trực tiếp là HT

cần có một chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV với các hành động cụ thể, thiết

thực, đưa hẳn vào nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm; tạo điều

kiện về thời gian, đồng thời thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với những GV

đi học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; đầu tư

CSVC để đáp ứng các yêu cầu cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV;

làm tốt công tác tham mưu với Sở GD&ĐT, các trường sư phạm trong công tác

đào tạo bồi dưỡng cho ĐNGV; tham mưu, phối hợp với UBND huyện và các

tổ chức khác như hội khuyến học, hội cha mẹ HS có chế độ hỗ trợ, động viên

khen thưởng những GV có thành tích xuất sắc trong việc học tập, bồi dưỡng;

thực hiện tốt chế độ chính sách đối với các GV sau khi đã hoàn thành tốt các

chương trình đào tạo, bồi dưỡng như nâng lương sớm, đề bạt thăng chức…

Ban Giám hiệu, tổ trưởng bộ môn thường xuyên nắm bắt tình hình mọi

mặt, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh. Căn cứ vào kết quả kiểm tra,

đánh giá công tác GV hàng năm để phân loại, lựa chọn nội dung bồi dưỡng,

tổ chức các chuyên đề và bố trí GV tham gia các đợt bồi dưỡng theo chuyên

đề phù hợp.

Kết hợp duy trì và thực hiện quản lý theo quy định hành chính với quản

lý về chất lượng chuyên môn; trong đó lấy quản lý về chất lượng chuyên môn

làm trọng tâm. Thực hiện quản lý chặt chẽ nền nếp chế độ sinh hoạt tổ chuyên

môn, dự giảng theo chuyên đề,...

3.2.3. Bảo đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá

xếp loại đội ngũ giáo viên

Công tác quản lý ĐNGV của HT luôn song hành với công tác kiểm tra,

đánh giá. Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của

công tác lãnh đạo, quản lý. Kiểm tra, đánh giá GV theo các tiêu chuẩn, tiêu

chí của chuẩn NNGV có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

75

ĐNGV; giúp HT đánh giá, xếp loại GV phục vụ quản lý, quy hoạch đào tạo,

bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV và thực hiện chế độ chính sách, đãi ngộ GV; giúp

GV tự đánh giá phẩm chất năng lực nghề nghiệp của bản thân, từ đó xây dựng

cho mình kế hoạch rèn luyện học tập, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Để việc

kiểm tra, đánh giá GV một cách khoa học, tránh hình thức và có kết quả cao,

cần lưu ý một số điểm sau đây:

Một là, xác định quan điểm kiểm tra, đánh giá rõ ràng, bám sát chuẩn

nghề nghiệp và những quy định của ngành, của nhà trường để đánh giá GV.

Trên cơ sở các quy định hiện hành, HT cần xây dựng kế hoạch kiểm

tra, thanh tra, đánh giá của BGH, tổ chuyên môn trong cả năm học một cách

cụ thể, rõ ràng để GV biết và chủ động thực hiện. Triển khai phổ biến đầy đủ

nội dung kiểm tra, đánh giá GV theo chuẩn GV Trung học cho toàn thể GV;

xây dựng quy trình thống nhất đánh giá xếp loại GV và phân công các bộ

phận, các lực lượng tham gia tổ chức thực hiện trong tât cả các giai đoạn, từ

chuẩn bị cho việc đánh giá, tổ chức đánh giá, xếp loại GV đến xử lý sau đánh

giá xếp loại.

Trong kiểm tra, đánh giá đối với GV cần xác định quan điểm chỉ đạo

lấy ngăn ngừa những hạn chế, khuyết điểm là chính. Quá trình kiểm tra phát

hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong công tác của GV thì phải góp ý chân

thành, tránh mặc cảm, định kiến; đặc biệt tôn trọng và giữ uy tín cho GV.

Nôi dung kiểm tra cần tập trung vào các vấn đề cơ bản như: kiểm tra

việc giữ gìn đạo đức, lối sống của người GV; kiểm tra việc thực hiện các

bước trong quy trình thực hiện công tác chuyên môn, việc thực hiện kế hoạch

dạy học, giáo dục học sinh; kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách, việc ghi

chép; kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện học sinh của GV. Mặt

76

khác, cần tăng cường chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện những qui

định, qui chế trong GD - ĐT.

Hai là, đa dạng hoá các hình thức kiểm tra GV của HT

HT cần thực hiện tốt việc phân cấp trong kiểm tra, đánh giá các mặt

hoạt động của GV, tạo ra tính chủ động và chịu trách nhiệm cho các thành

viên tham gia quản lý trong nhà trường. HT có thể trực tiếp kiểm tra, có thể

giao cho các phó HT, tổ trưởng hoặc thành lập các tổ kiểm tra theo kế hoạch

thường xuyên hoặc đột xuất.

Tiến hành kiểm tra trực tiếp qua hồ sơ, sổ sách như: Sổ chủ nhiệm, sổ

điểm, học bạ, sổ sinh hoạt chuyên môn, báo cáo của tổ chuyên môn. Thông

qua dự giờ sinh hoạt lớp, kiểm tra việc thực hiện hoạt động các phong trào

của lớp,...

Kết thúc kỳ học, năm học tổ chức tự kiểm điểm, đánh giá phân loại GV

theo chuẩn và lấy đó là cơ sở để đánh giá xếp loại viên chức và khen thưởng

GV hàng năm.

Nâng cao ý thức tự kiểm tra, tổ chức kiểm tra chéo (GV này kiểm tra

GV khác, khối chủ nhiệm này kiểm tra khối kia và ngược lại).

Cần có sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức chính trị trong

việc đánh giá.

Ba là, bảo đảm tính khách quan, công bằng trong đánh giá, xếp loại GV

Để đánh giá khách quan, công bằng cần lắng nghe ý kiến của cán bộ

GV, các đoàn thể trong nhà trường. Ngoài ra cần thu thập thông tin phản hồi

từ phía học sinh và phụ huynh bằng các hình thức khác nhau như gặp trực

tiếp, gọi điện thoại, dùng phiếu hỏi, hòm thư góp ý...

Cần gắn liền việc kiểm tra, đánh giá GV với công tác thi đua, khen

thưởng. Thực hiện động viên, khen thưởng kịp thời; theo thẩm quyền của

mình, HT cần khen thưởng cho những GV có thành tích cao trong từng đợt thi

77

đua, từng phong trào, từng kỳ học... tạo ra động cơ lành mạnh, kích thích mọi

GV nhà trường nỗ lực cố gắng vươn lên và tự khẳng định mình trước tập thể.

Việc đánh giá, xếp loại GV phải đảm bảo tính trung thực, khách

quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm

chất, năng lực dạy học và giáo dục của GV trong điều kiện cụ thể của nhà

trường, địa phương.

Việc đánh giá, xếp loại GV phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua

các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí được quy định trong

Chuẩn nghề nghiệp GV bậc trung học của Bộ GD&ĐT.

3.2.4. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên phát

triển đáp ứng yêu cầu đổi mới

Xây dựng nhà trường trở thành tổ chức văn hoá và hoàn thiện chính

sách, chế độ có những chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên khích lệ tạo

động lực phát triển ĐNGV làm cho GV yên tâm công tác cống hiến hết khả

năng cho sự nghiệp giáo dục là việc làm có ý nghĩa to lớn trong chiến lược

phát triển giáo dục. Chính sách, chế độ đãi ngộ là đòn bẩy là động lực để đẩy

mạnh và nâng cao chất lượng hiệu qủa của công tác phát triển ĐNGV. Mục

đích nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng của

nhà trường và các tổ chức, lực lượng liên quan (tổ chức Đảng, chính quyền

địa phương; nơi cư trú;...) trong quản lý mọi mặt của GV; góp phần nâng cao

kết quả của việc giáo dục toàn diện của trường nói chung và quản lý ĐNGV

nói riêng. Để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho ĐNGV phát triển đáp

ứng yêu cầu đổi mới cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau đây:

Một là, xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp các lực lượng trong

quản lý ĐNGV

Trước hết, HT cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ với hội đồng

giáo dục nhà trường, các tổ trưởng bộ môn, tổ chức công đoàn, phụ nữ

78

thống nhất nội dung, yêu cầu quản lý GV; thực hiện chế báo cáo, trao đổi

thông tin để việc theo dõi nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ của GV thông

qua tổ trưởng bộ môn và thông báo với các tổ trưởng bộ môn những nội

dung cần thiết. Thống nhất một số cách xử lý tình huống sư phạm có thể

sảy ra theo điều kiện của lớp như việc sử lý học sinh vi phạm, việc giúp đỡ

học sinh khó khăn..

Thực hiện phân cấp trong quản lý gắn với phát huy trách nhiệm các tổ

chức, các lực lượng trong quản lý ĐNGV. Đề cao trách nhiệm của các tổ

chức: tổ chức đảng, tổ chuyên môn, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên

trong quản lý GV. Coi trọng giáo dục động cơ trách nhiệm tự học tập, bồi

dưỡng, rèn luyện, tinh thần chủ động khắc phục khó khăn cho ĐNGV để quá

trình tự học tập, rèn luyện tu dưỡng thu được kết quả tốt. Thực hiện: “Mỗi

nhà giáo là một tấm gương mẫu mực về tự học tập và sáng tạo”. Xây dựng ý

chí quyết tâm cao, tính tích cực, chủ động và tự giác trong tự học tập, bồi

dưỡng và rèn luyện nâng cao chất lượng toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

của nhà trường.

Thực hiện có nền nếp việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảng dạy,

kế hoạch tự học tập, rèn luyện cả về xu hướng, tài nghệ và phong cách sư

phạm; trong đó chú trọng rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng tay nghề chuyên môn kỹ

thuật và kỹ năng sư phạm. Thường xuyên nắm chắc thông tin mọi mặt của

GV từ nhiều nguồn khác nhau: tổ chuyên môn, công đoàn, đoàn thanh niên và

tổ chức đảng, chính quyền địa phương.

Hai là, xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để GV phát huy được

năng lực và sở trường của bản thân

Là người đứng đầu tổ chức, chịu trách nhiệm cao nhất trong quản lý

nhà trường, HT cần bố trí, phân công lao động một cách khoa học, hợp lý tạo

79

ra sự đoàn kết nhất trí trong đội ngũ. Động viên GV hưởng ứng các phong

trào thi đua, hoàn thành tốt công việc được giao bằng cả vật chất lẫn tinh thần.

Tham mưu cho UBND huyện và các cơ quan chức năng thực hiện các

chính sách thu hút những GV từ nơi khác có trình độ cao đúng ngành nghề về

công tác tại các trường THCS trên địa bàn huyện như: xây dựng chế độ ưu

tiên hơn đối GV trên chuẩn... Có chính sách ưu tiên tuyển thẳng đối với người

có học vị tiến sĩ, thạc sĩ và những sinh viên tốt nghiệp Đại học loại giỏi. Ban

giám hiệu các trường khuyến khích và tạo mọi điều kiện tốt nhất để ĐNGV đi

học sau đại học nâng cao trình độ, nên hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, hỗ trợ chi

phí đi lại tiền tài liệu tiền lưu trú cho GV đi học.

Thực hiện quy chế dân chủ trường học, đảm bảo thực hiện tốt chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các chế độ đãi ngộ đối với GV...

Trang bị hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động

giáo dục.

Thường xuyên đề cao trách nhiệm của các tổ chức Công đoàn, Đoàn

thanh niên,… trong việc phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền lợi

chính đáng cho ĐNGV; chủ động tham mưu, đề xuất và giám sát việc thực

hiện chế độ chính sách đối với CBGV.

Ba là, thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của

ĐNGV nhà trường

Đảm bảo tốt các quyền lợi vật chất của GV như tiền lương, phụ cấp

đứng lớp, phụ cấp thâm niên, nâng lương, chế độ thanh toán thừa giờ, khen

thưởng; tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho G

V khi đi học.

Thực hiện nâng lương đúng thời hạn, tổ chức nâng lương sớm cho các

GV đạt thành tích cao trong công tác. Đảm bảo chế độ công bằng trong việc

định chế độ hưởng thụ; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ.

80

HT các trường tích cực tham mưu, đề xuất cho cấp trên để xây dựng

các chính sách, chế độ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của GV.

Thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần của ĐNGV nhà trường

thông qua các hoạt động tổ chức văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao… động

viên GV tham gia; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho GV hàng năm. Nhà

trường cần dành một khoản kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt

động thể thao, văn nghệ,.… Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ

trợ cho đời sống GV, nhất là các GV có hoàn cảnh khó khăn.

Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, trách phạt nghiêm minh

kịp thời. Xây dựng nếp sống văn hoá nhà trường, xây dựng bầu không khí sôi

nổi thân ái đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và công tác

HT, Ban giám hiệu các trường cần quan tâm hơn nữa trong việc xét thi

đua khen thưởng, đề nghị xét thưởng kịp thời Huy chương vì sự nghiệp giáo

dục, danh hiệu nhà giáo ưu tú, GV dạy giỏi...

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

* Mục đích của khảo nghiệm

Nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý

ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

* Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý

ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội mà đề tài

đã đề xuất.

* Cách thức tiến hành khảo nghiệm

Khảo nghiệm được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu và điều

tra qua phiếu trưng cầu ý kiến giành cho lãnh đạo, chuyên viên Phòng

GD&ĐT huyện; HT, Phó HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm

và giảng viên trường Bồi dưỡng cán bộ Giáo dục Hà Nội.

81

Trong phiếu chúng tôi ghi rõ các biện pháp, mỗi biện pháp đều được

hỏi về tính cần thiết và tính khả thi. Để hỏi về tính cần thiết có 3 mức độ: rất

cần thiết, cần thiết và ít cần thiết; về tính khả thi có 3 mức độ: rất khả thi, khả

thi và ít khả thi. Sau đó dùng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.

* Đối tượng khảo nghiệm

Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện

pháp với 30 người; bao gồm: lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT; HT, phó

HT các trường THCS; giảng viên trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo dục Hà Nội.

* Kết quả khảo nghiệm

Chúng tôi đã phát phiếu hỏi và đề nghị cho ý kiến và tổng hợp kết quả

theo bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

TT

Các biện pháp đề xuất

Cần thiết (%)

Rất khả thi (%)

Khả thi (%)

Rất cần thiết (%) 89,99

Khôn g cần thiết (%) 0

10,01

86,67

13,33

Khôn g khả thi (%) 0

96,67

3,33

93,34

6,66

0

0

2

93,34

6,66

89,99

10,01

0

0

93,34

6,66

86,67

13,33

0

0

1 Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV

4

3 Bảo đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá xếp loại ĐNGV Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới

82

Qua kết quả trưng cầu ý kiến được thể hiện ở bảng 3.1 trên đây chúng

tôi nhận thấy. Kết quả 100% số người được hỏi ý kiến đều nhất trí cao với các

biện pháp nêu trong luận văn. Một vài ý kiến đề nghị bổ sung, phát triển một

số nội dung đã được xác định trong luận văn thành biện pháp riêng như: Bồi

dưỡng lực lượng kế cận, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa HT với các

tổ chức trong nhà trường. Sau khi nghiên cứu và trên cơ sở lấy đa số ý kiến

của các CBQL và các chuyên gia chúng tôi giữ nguyên các biện pháp chủ yếu

đã lựa chọn. Bởi vì:

Bồi dưỡng lực lượng kế cận làm nguồn phát triển đội ngũ CBQL nhà

trường đã được trình bày như một phần của biện pháp thứ hai "Tổ chức đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV".

Về xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa HT với các tổ chức trong

nhà trường đã được trình bày như một phần trong biện pháp thứ tư "Tạo môi

trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới".

Để hình dung rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi dựng biểu đồ

so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất thể hiện

thông qua biểu đồ 3.2. dưới đây:

98

96

94

92

90

Tính cần thiết

88

Tính khả thi

86

84

82

Biểu đồ 3.2. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

80

BP1

BP3

BP2

BP4 Như vậy, Biện pháp thứ nhất "Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển

số lượng và cơ cấu ĐNGV phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường" nhận được

sự đồng tình về tính cần thiết và tính khả thi tương đương nhau. Khi trao đổi

83

về vấn đề này, đa phần các ý kiến cho rằng đây là khâu đầu tiên, quan trọng

của chu trình quản lý; quy hoạch, kế hoạch được xây dựng càng cụ thể, sát

thực tiễn thì tính khả thi càng cao; thể hiện trình độ của người HT trong quản

lý nhà trường. Tuy nhiên, một số ý kiến tỏ ra băn khoăn vì sự ràng buộc và lệ

thuộc của cơ chế QLGD ở cấp vĩ mô hiện nay chưa trao quyền tự chủ thật sự

trong tuyển chọn GV cho HT, đây là vấn đề cần được nghiên cứu đổi mới cho

phù hợp hơn.

Biện pháp 2 và biện pháp 3 nhận được sự đồng tình cao cả về tính cần

thiết và tính khả thi. Sở dĩ như vậy vì các chuyên gia và CBQL cho rằng việc

"Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV" và "Bảo

đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá xếp loại ĐNGV" là

những vấn đề cần thiết, tất yếu của một tổ chức, nhất là trong nhà trường phổ

thông; đảm bảo cho hoạt động quản lý được tiến hành có kết quả và trực tiếp

nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Một số ý kiến còn nhấn mạnh,

trong sự phát triển của tri thức và mức độ tăng nhanh của nội dung dạy học

nếu không tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, có kết quả thì GV trở

lên "tụt hậu so với thời cuộc". Mặt khác, theo quy định của ngành giáo dục,

chương trình bồi dưỡng hàng năm đều được xác định, vấn đề quan trọng là

trách nhiệm của HT trong lựa chọn nội dung và sử dụng các phương pháp,

hình thức bồi dưỡng để có chất lượng cao.

Đa số HT, phó HT của các trường khi được hỏi đều cho rằng các hình

thức bồi dưỡng: khơi dậy và khuyến khích phong trào tự học, tự bồi dưỡng

GV bằng nhiều hình thức khác nhau; Dự giờ, thao giảng, học hỏi kinh nghiệm

tiên tiến của đồng nghiệp; GV giỏi, có kinh nghiệm hướng dẫn giúp đỡ GV

kém hoặc mới vào nghề mang tính khả thi cao. Một số ý kiến tỏ ra băn khoăn

về kết quả của hình thức tham gia các chương trình bồi dưỡng về lý luận

chính trị do cấp trên tổ chức.

Biện pháp 4 có 93,34% cho là cần thiết nhưng sự tin tưởng về tính khả

thi lại không cao (86,67%). Qua trao đổi về vấn đề này, nhiều ý kiến cho rằng,

84

chính sách đối với GV còn có nhiều điểm chưa hợp lý, khả năng của nhà

trường tạo điều kiện cơ sở vật chất, nhà ở công cụ cho GV là rất khó khăn,

nhất là trên địa bàn thủ đô.

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều nhận đựơc sự

đồng thuận về tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao, mặc dù số ý kiến

đánh giá ở các biện pháp không đều nhau và mức độ đánh giá của những đối

tượng được trưng cầu ý kiến cũng khác nhau. Chúng tôi cho rằng, để phát huy

tính tác dụng và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV của HT thì còn

phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác. Do vậy kết quả thu

được nêu trên chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm, một giai đoạn nhất định và

không phải trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào việc sử dụng các biện pháp

đều có tính khả thi.

*

* *

Một người HT giỏi không phải là người có tham vọng tìm cách giỏi

hơn mọi GV mà phải là người biết dùng các thầy giáo giỏi, đồng thời phải hỗ

trợ, phát triển họ để đi đến thành công chung của tổ chức. Do đó, các biện

pháp quản lý phát triển ĐNGV phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm

bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao làm cho ĐNGV

có sự tăng tiến trong nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà trường cả

trước mắt và lâu dài. Cần tập trung xây dựng ĐNGV về bản lĩnh chính trị,

phẩm chất đạo đức, tác phong, phong cách sư phạm mẫu mực, năng lực

chuyên môn nghiệp vụ tốt, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu hợp lý phát triển

đồng bộ đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường.

Vì vậy, trong quản lý, phát triển ĐNGV các nhà quản lý phải xây dựng

kế hoạch một cách khoa học, tiến hành một cách đồng bộ tất cả các nội dung,

biện pháp, hình thức linh hoạt không nên tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ

nội dung, biện pháp nào. Các nhà quản lý phải quan tâm chỉ đạo cho tổ chức

thực hiện đúng chủ trương kế hoạch đã vạch ra. Đồng thời tập trung mọi nỗ

85

lực không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của từng khâu, từng bước, từ

việc quy hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng, hợp lý; tạo môi trường thuận

lợi cho việc phát triển ĐNGV.

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

ĐNGV là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định chất lượng GD -

ĐT. Quản lý ĐNGV là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao trình độ năng

lực, xây dựng môi trường thuận lợi tạo sự phát triển lâu dài, ổn định và năng

động ĐNGV để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ GD - ĐT của các Nhà trường.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá

trạng quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm; trong đó tập

trung khảo sát, phân tích, đáng giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng để đề ra những biện pháp

quản lý phát triển ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm bao gồm:

Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV phù

hợp với nhiệm vụ của nhà trường;

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV;

Bảo đảm tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá xếp loại ĐNGV;

Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu

cầu đổi mới.

Trong các biện pháp quản lý ĐNGV như đã trình bày ở trên, mỗi biện

pháp đều có vị trí quan trọng, vai trò nhất định tác động vào ĐNGV, những

yếu tố đó cấu thành nhằm phát triển ĐNGV nhà trường có chất lượng và đảm

bảo số lượng, cơ cấu bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Hệ thống các biện pháp này cần được tiến hành một cách đồng bộ đảm

bảo các điều kiện cần và đủ để công tác quản lý ĐNGV của người HT được

thực hiện một cách thường xuyên và có hiệu quả. Do đó không thể thực hiện

từng biện pháp riêng lẻ mà cần phải thực hiện đồng bộ và có sự phối hợp với

nhau theo từng công đoạn để phát huy tác dụng tổng hợp của các biện pháp.

Chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm những biện pháp trên đề xuất và

được ý kiến đồng thuận cao của các chuyên gia, các nhà QLGD tại các trường

THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.

87

2. Kiến nghị

* Với Ủy ban nhân dân thành phố và Sở GD&ĐT Hà Nội

- Ban hành cơ chế phối hợp với các ngành chức năng đổi mới công tác

tuyển chọn GV, giao quyền tự chủ cho các trường được truyển chọn GV.

- Đổi mới công tác bồi dưỡng GV; tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học,

hỗ trợ kinh phí cho các trường để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng GV.

- Sở GD&ĐT tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung chế

độ, chính sách cho GV đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; hỗ trợ kinh

phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV tại các trường THPT.

* Với Uỷ ban nhân dân huyện và Phòng GD&ĐT huyện Từ Liêm

- Uỷ ban nhân nhân huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng đề

án phát triển giáo dục THCS trên địa bàn huyện để các trường làm cơ sở quy

hoạch ĐNGV và xây dựng kế hoạch chiến lược.

- Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban

nhân nhân Huyện xây dựng cơ chế thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, có

chế độ đãi ngộ thoả đáng cho GV giỏi, GV có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ công tác

tại các trường THCS, hỗ trợ kinh phí cho GV học tập bồi dưỡng trên chuẩn,…

* Với các trường THCS

- CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp quản

lý; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến

khích GV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để nâng cao chất lượng, kết

quả giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Tích cực thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị: "Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với việc thực hiện cuộc vận động: "Mỗi

thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo".

- Tổ chức liên kết, phối hợp quản lý giữa các trường trong huyện tạo ra

sự thống nhất, đồng bộ về các cơ chế, lịch hoạt động,... đồng thời phối hợp hỗ

trợ về nhân lực, xây dựng các chương trình mục tiêu về chuyên môn.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15/6/2004

"Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục".

2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường Cán

bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

3. Ðặng Quốc Bảo (2006), “Peter Drucker bàn về quản lý - tự quản lý và suy

nghĩ về sự vận dụng vào công việc quản lý nhà trường trong bối cảnh

phát triển hiện nay”, Thông tin Quản lý giáo dục.

4. Báo cáo tổng kết năm học của các trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm

từ năm 2008 đến nay.

5. Báo cáo tổng kết về công tác giáo dục THCS của phòng Giáo dục huyện

Từ Liêm từ năm 2008 đến nay.

6. Bộ GD&ĐT, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giáo dục đào tạo giai

đoạn 2011 – 2020.

7. Bộ GD&ĐT (2002), Ngành Giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung

ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

8. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường THCS, trường phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Quyết định số:

07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

9. Bộ GD&ĐT (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo

viên trung học phổ thông, (Ban hành kèm theo Thông tư số: Số:

30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

10. Bộ GD&ĐT (2009), Tài liệu bồi dưỡng HT trường phổ thông theo hình

thức liên kết Việt Nam - Singapore, (Ban hành kèm theo Quyết định số

3502/QĐ - BGDĐT ngày 14/05/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

89

11. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường trung học phổ thông, Ban hành kèm

theo quyết định số 12/2011/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/3/2011.

12. Bộ GD&ĐT (2012), Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành

kèm theo Thông tư số: 13/2012/TT-BGDĐT Ngày 06 tháng 4 năm

2012 của Bô ̣ trưởng Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo).

13. Bộ GD&ĐT (2012), Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn

2011 - 2020.

14. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 1: Quản lý nhà nước về giáo dục.

15. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 2: Quản lý điều hành các hoạt động

trong trường học.

16. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 3: Năng lực giám sát, đánh giá trong

trường học.

17. Bộ GD&ĐT, Dự án SREM, Quyển 4: Sơ lược quá trình lịch sử phát triển

giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới.

18. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,

Nxb ĐHSP, Hà Nội.

19. Brent Davies và Linda Ellison (2005), Lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21,

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

20. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Mỹ Lộc (2009), Quản lý đội ngũ. Dự án đào

tạo giáo viên THCS. No 1718 VIE (SF).

21. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược

phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

22. Demetrio D.Monis (1997), Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục.

SEAMEO. INOTECH.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp

hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

90

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia.

26. Trần Khánh Đức (2004). Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân

thực theo ISO & TQM. Nxb Giáo dục.

27. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội.

28. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực

trong điều kiện mới - Chương trình khoa học - công nghệ Nhà nước.

29. K.B Everard, Geofrey Morris, Jan Wilson (7/2009), “Quản trị hiệu quả

trường học”, Nxb Giáo dục.

30. Nguyễn Công Giáp (1996), Một số vấn về đề lý luận và phương pháp dự

báo quy mô phát triển giáo dục - đào tạo trong điều kiện kinh tế thị

trường ở Việt Nam, Hà Nội.

31. Vũ Ngọc Hải (2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại

hoá. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Bùi Minh Hiền (2008), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

33. Mai Văn Hóa (chủ nhiệm) (2012), Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo

giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ

mới, Chương trình khoa học cấp Học viện KX - HV 05.

34. Lê Thị Hoan (1999), Các biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất

lượng dạy học ở trường phổ thông trung học tỉnh Thanh Hoá, Luận

văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

91

35. Nguyễn Thanh Hoàn (chủ nhiệm) (2004), Mô hình nhà trường phổ thông

tự quản ở một số nước và những yêu cầu đối với năng lực quản lý của

người HT, Ðề tài nghiên cứu, Mã số C16-2003, Viện Chiến lược và

Chương trình giáo dục, Hà Nội.

36. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Khoa học quản lý, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37. Vương Thanh Hương (2007), Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, Nxb

Đại học sư phạm, Hà Nội.

38. John C.Maxwell (2008), Thuật đắc nhân tâm, Nxb Lao động Xã hội, Hà

Nội.

39. Phan Văn Kha (2008), Quản lý ngành giáo dục đào tạo, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

40. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học

quốc gia, Hà Nội.

41. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

42. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

43. Nguyễn Hữu Long, Giáo trình phát triển nguồn nhân lực, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

44. Luật Giáo dục (2009), Nxb Lao động, Hà Nội.

45. Luật Cán bộ, công chức (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

46. Hà Thế Ngữ (chủ biên), Dự báo giáo dục, vấn đề và xu hướng, Viện Khoa

học Giáo dục.

47. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) (2008), Giáo dục học (tập 1), Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

48. Thái Văn Thành (2007) Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Nxb Đại

học Huế.

92

49. Trần Đình Tuấn (2005), “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ giáo viên quân

đội”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 6 (94), tr 50 - 53.

50. Thái Duy Tuyên (1997), Dự báo và kế hoạch hóa chiến lược phát triển

giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

51. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội

51. Tổng cục Chính trị (2005), Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo

viên khoa học xã hội và nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay,

Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

52. Phạm Viết Vượng (chủ biên) (2006), Quản lý hành chính nhà nước và

quản lý ngành giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

90

Bảng 2.1. Quy mô giáo dục trong 5 năm gần của các trường công lập và ngoài công lập

PHỤ LỤC

Số trường học

TS

Bồi dưỡng

SL Đào tạo TS CBQL

KQ đánh giá CB

Năm học

Phòng GD

HT

TS học sinh

Tổng

CM QL

HT HP

Công lập

Dân lập

CB, GV CM QL NV

SX

Tốt

SX

Tốt

18,1% 81,9% 94,6% 5,4%

74

2007-2008

56

18

44847

2155 100% 100% 250

69

74

3

27,2% 72,8% 95,3% 4,7%

85

2008-2009

59

26

47779

2927 100% 100% 332

77

85

8

38,1% 61,9% 96,9% 3,1%

96

2009- 010

61

35

52608

3737 100% 100% 423

28

106

96

40,9% 59,1% 98%

2%

2010-2011

63

37

7

100

56957

4610 100% 100% 515

100

117

45,4% 54,6% 98,1% 1,9%

2011-2012

65

40

105

63461

5477 100% 100% 605

12

105

129

Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục năm học 2007 - 2008

(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Từ Liêm - Báo cáo công tác giáo dục 5 năm 2007-2012)

Về đạo đức Về học lực

Số lượng Tốt 10.244 Khá 2784 TB 491 Yếu 41 Giỏi 3568 Khá 5246 TB 3701 Yếu 916 Kém 129

Tỷ lệ 75% 20,5% 3,6% 0.3% 26,3% 38,7% 27,3% 6,8% 1,0%

91

Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học 2012 - 2013

Tốt

Khá

TB

Yếu

%

%

%

%

Khối

Tổng HS

HS

HS

HS

HS

12-13

11-12

10-11

12-13

11-12

10-11

12-13

11-12

12-13

3831

3563

93

90.63

88.24

8.66

12.7

0.71

0

0

14

0.37

254

6.63

6

3767

3492

92.7

89.99

89.99

9.31

12.43

0.7

0

0

21

0.56

254

6.74

7

3276

3000

91.58

89.48

89.48

9.77

14.64

0.75

0

0

17

0.52

259

7.91

8

3177

3027

95.28

93.58

93.58

6

11.6

0.43

0

0

5

0.16

145

4.56

9

0.65

0

0

57

0.41

912

6.49

Tổng

14051

13082

93.1

90.01

85.91

8.44

12.84

0.5

6.5

93

CT NH

Bảng 2.4. Xếp loại học lực của học sinh năm học 2012 - 2013

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém

%

%

%

% %

% %

Khối

Tổng HS

HS

HS

HS

HS

HS

12-13

11-12

12-13

11-12

12-13

11-12

10-11

12-13

11-12

10-11

12-13

11-12

3831

1841

45.91 35.27 35.27 1345 35.11 36.61 41.25

14.36 14.67

91

2.38

2.6

0.1

0.3

550

4

6

3767

1857

41.27 35.18 35.18 1279 33.95 37.25 40.68

14.04 18.26 102 2.71 3.13

529

0

0

0

7

3276

1426

37.68 33.17 33.17 1195 36.48 39.67 37.93

16.79 19.73

98

2.99 2.83

0.21

0.6

550

7

8

3177

1359

40.38 35.82 35.82 1212 38.15 38.54 38.22

19.01 20.71

2

0.06 0.37

604

0

0

0

9

14051

6483

41.51 34.86 34.86 5031 35.81 37.96 39.49 2233 15.89 18.19 293 2.09 2.25

11

0.08

0.2

0

48

35

14

2

Tổng CT NH

92

Bảng 2.5. Đội ngũ giáo viên THCS từ năm 2008 - 2012

Trong đó

Số lượng CB-GV-NV Năm học TS Công lập NCL

TS

Chuẩn 99,8% Trên chuẩn 50% 4 2007 - 2008 21 17

992 100% 72% 4 2008 - 2009 21 17

2011 - 2012 1386 100% 78% 7 25 18

Bảng 2.6. Bồi dưỡng nâng cao trình đô ̣ chuyên môn nghiê ̣p vụ, lí luâ ̣n chính trị trong 5 năm 2007 - 2012

TT Nô ̣i dung Năm học 2007 -2008 Năm học 2008 -2009 Năm học 2009 -2010 Năm học 2010 -2011 Năm học 2011 - 2012 Tổng cô ̣ng 5 năm

1 Bồi dưỡng chuyên môn nghiê ̣p vụ 120 142 209 842 168 203

2 Đi học đạt trình đô ̣ trung cấp 21 14 7

3 Đi hoc đạt trình đô ̣ Cao đẳng 286 824 91 109 267 71

4 Đi học đạt trình đô ̣ Đại học 93 350 64 67 86 39

5 Đi học đạt trình đô ̣ Thạc sĩ 21 70 14 15 20

6 Đi học đạt trình đô ̣ trung cấp lí 40 127 20 22 34 11 luâ ̣n chính trị

93

7 Đi học đạt trình đô ̣ cao cấp lí 2 3 1 luâ ̣n chính trị

Bảng 2.7. Thành tích khen thưởng các cấp của giáo viên từ năm 2008 - 2012

TT Nô ̣i dung Năm học 2007-2008 Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012

2

1 GV dạy giỏi: - Cấp Huyê ̣n - Cấp TP Sáng kiến kinh nghiệm: - Cấp huyê ̣n - Cấp TP

3 Đề tài NCKH: - cấp huyê ̣n - Cấp TP 101 06 354 112 315 126 122 10 498 169 492 169 150 11 535 193 590 186 165 13 556 187 708 205 174 14 683 159 826 224

Bảng 2.8. Thực trạng tình hình đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD cấp THCS huyện Từ Liêm

(Kể cả công lập và ngoài công lập)

SL Trình độ tin học Trình độ ngoại ngữ Đối tượng Trình độ chuyên môn Trình độ lí luận chính trị

94

K Sơ trung Cao A B C K A B C K Trên chuẩn Chuẩ n

57 0 12 27 0 32 15 10 0 35 9 7 6 CBQL 57 57

933 0 163 26 0 421 203 141 168 402 196 124 211 729 933 GV

886 990 Tổng 990 0 175 53 0 453 218 151 168 437 205 131 217

100 89.5 100 0 17.7 5.4 45.8 22.0 15.3 17.0 44.1 20.7 13.2 21.9 0 Tỷ lệ %

95

Bảng 2.9. Chất lượng hiệu trưởng các trường THCS

TT

Tên trường

Số năm công tác

Số năm làm QL

Trình độ chuyên môn (Th.s, ĐH, CĐ)

Trình độ lý luận chính trị (CC, TC, SC)

Trình độ QLGD (Th.S, ĐH, TC, SC)

Th.s

1 2 3

Cầu Diễn Cổ Nhuế Đại Mỗ

30 29 24

7 6 3

Ths ĐH ĐH

TC TC SC

4

Đông Ngạc

31

2

ĐH

TC

5

Liên Mạc

20

1

ĐH

SC

Th.s

6 7 8 9 10

Mễ Trì Mỹ Đình Phú Diễn Phú Đô Tây Mỗ

24 20 19 20 35

8 3 3 3 5

ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH

TC SC TC TC SC

11

Tây Tựu

39

16

ĐH

TC

Th.s Th.s Th.s

12 13 14 15 16 17 18

Trung Văn Xuân Đỉnh Thượng Cát Thụy Phương Xuân Phương Minh Khai Từ Liêm

30 36 18 25 19 23 25

5 8 2 2 1 4 2

ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH ĐH

SC SC SC SC SC TC TC

96

Bảng 2.10. Thống kê đánh giá xếp loại nhà trường, xếp loại quản lý năm học 2012 - 2013

Xếp loại QL

Danh hiệu trường đạt được

TT

Tên trường

Tên HT

Số năm công tác

Tốt

khá

TB

TTXS Tiến tiến

K đạt TT

x x x x x

x x

x x x x

x

x x x

30 29 24 31 20 24 20 17 20 35 39 30 36 18 25 19 23 25

Số năm làm QL 7 6 3 2 1 8 3 5 4 5 16 5 8 2 2 1 4 2

x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x

Cầu Diễn Cổ Nhuế Đại Mỗ Đông Ngạc Liên Mạc Mễ Trì Mỹ Đình Phú Diễn Phú Đô Tây Mỗ Tây Tựu Trung Văn Xuân Đỉnh Thượng Cát Thụy Phương Xuân Phương Minh Khai Từ Liêm

Nguyên Th Hồng Vân Nguyễn Thị Dung Đoàn T. Thanh Hương Nguyễn Thị Lý Nguyễn Thị Thúy Ng Quý Trang Hoàng Thị Yến Bùi Anh Tuấn Nguyễn Thị Nguyệt Trần Thị Oanh Nguyễn Đình Quang Trương Tố Nga Trương Văn Tri Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Thị Ngọc Lan Phạm Mai Anh Đỗ Thị Ánh Tuyết Vũ Hồng Loan

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

Bảng 2.11. Mức độ nhận thức của CBQL và GV về vai trò quản lý đội ngũ GV của HT

Không quan trọng Tổng TT Đối tượng đánh giá

1 2 CBQL GV Quan trọng % 100 39.5 SL 20 79 Ít quan trọng % SL 0 0 60.5 121 SL 0 0 % 0 0 20 200

97

Tổng 99 45.0 121 55.0 0 0 220

Bảng 2.12. Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết của các nội dung quản lý đội ngũ GV trường THCS huyện Từ Liêm của cán bộ QLGD và GV

GV

Chung

Cán bộ QL

TT

Tổng

X

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

1

2.1

42

5

4

424

2.12

466

2.12

5

2

2.75

55

3

2

580

2.9

635

2.89

2

3

3.0

60

1,5

3

512

2.6

572

2.60

3

4

3.0

60

1,5

1

582

2.91

642

2.92

1

5

2.60

52

4

5

413

2.1

465

2.12

4

QL số lượng đội ngũ GV QL phân bổ, cơ cấu, sắp xếp đội ngũ GV theo tổ chuyên môn và theo năng lực chuyên môn QL hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn QL công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV QL công tác đánh giá, xếp loại thi đua của GV

2.69

Các nội dung

Giá trị X ngang TB

2.50

2.53

đội ngũ GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm

Bảng 2.13. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong phân công, bố trí sử dụng

TT

Các nội dung

CBQL

GV

Chung

Tổng

X

Thứ

Tổng

X

Thứ

Tổng

X

Thứ

98

bậc

bậc

bậc

1 5 45 2.25 456 2.28 501 2.28 5 5

2 4 53 2.65 460 2.3 513 2.33 4 4

3 1 59 2.95 478 2.39 537 2.44 3 3

4 3 51 2.55 584 2.92 1.5 635 2.89 2

2 57 2.85 584 2.92 1.5 641 2.91 1 5

Phân công hợp lí, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà trường Phân công hợp lí, khoa học số lượng và cơ cấu GV trong các tổ chuyên môn Có sự hợp lí trong việc sử dụng đội ngũ GV về: chuyên môn giảng dạy, chủ nhiệm và tham gia các công tác kiêm nhiệm khác của nhà trường. Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực Tạo sự thi đua và động lực tích cực trong đội ngũ GV Tổng X

2.65 2.56 2.57

Bảng 2.14. CBQL và GV đánh giá về kết quả công tác phân công và bố trí sử dụng đội ngũ GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm

GV

Chung

CBQL

TT

Tổng

X

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

Các nội dung

99

1 55 2.75 560 2.80 615 2.80 2 1 1

Phân công hợp lí, khoa học các tổ chuyên môn trong nhà trường Phân công hợp lí, khoa học số lượng và cơ cấu GV trong các tổ chuyên môn

2 56 2.80 530 2.65 586 2.66 1 2 2

49 2.45 483 2.42 532 2.42 4 3 3

3 Có sự hợp lí và kết quả trong việc sử dụng đội ngũ GV về: chuyên môn giảng dạy, chủ nhiệm và tham gia các công tác kiêm nhiệm khác của nhà trường.

52 2.60 468 2.34 520 2.36 3 4 4

5 47 2.35 445 492 2.24 5 5 2.23 5

4 Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực Tạo sự thi đua và động lực tích cực trong đội ngũ GV Tổng X ngang 2.6 2.50 2.49

Bảng 2.15. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong quản lý hoạt động chuyên môn đối với GV và tổ chuyên môn của HT trường THCS huyện Từ Liêm

Chung

GV

TT

Các nội dung

CBQL X

Tổng

Tổng

Tổng

X

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

1

56 2.8 5 538 2.69 594 2.70 6 6

2 Phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ phụ trách chuyên môn (PHT) Phát huy vai trò của PHT chuyên 54 2.7 6 532 2.66 586 2.66 7 7

100

môn và TT chuyên môn

3 Hướng dẫn thực hiện công tác 57 4 2.85 584 2.92 641 2.91 4 4 chuyên môn

53 7 2.65 556 2.78 609 2.77 5 5

59 2 2.95 598 2.99 657 2.99 1 1

4 Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề chuyên môn và thao giảng. 5 Kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, thực hiện TKB, PPCT và các loại hồ sơ chuyên môn

60 1 3 586 2.93 646 2.94 3 3

58 3 2.9 590 2.95 648 2.95 2 2

8 52 2.6 499 2.50 551 2.50 8 8

6 Kiểm tra nề nếp dạy học của GV 7 Dự giờ thăm lớp bằng các hình thức khác nhau (báo trước, đột xuất) 8 Hướng dẫn và kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn Tổng X ngang 2.81 2.80 2.80

Bảng 2.16. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn của GV và tổ chuyên môn của HT trường THCS huyện Từ Liêm

GV

Chung

TT

Các nội dung

CBQL X

Tổng

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

1

51 2.55 560 2.80 611 2.78 2 2 2

2 Phân công chuyên môn và ủy quyền cho cán bộ phụ trách chuyên môn (PHT) Phát huy vai trò của PHT chuyên 47 2.35 442 2.21 489 2.22 5 5 5

101

môn và TT chuyên môn

3 Hướng dẫn thực hiện công tác 49 2.45 3.5 448 2.24 497 2.26 4 4 chuyên môn

43 2.15 6 511 2.56 554 2.52 3 3

49 2.45 3.5 436 2.18 485 2.20 6 6

4 Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề chuyên môn và thao giảng. 5 Kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, thực hiện TKB, PPCT và các loại hồ sơ chuyên môn

6 Kiểm tra nề nếp dạy học của GV 56 2.8 1 581 2.91 637 2.90 1 1

42 2.1 7 419 2.10 461 2.10 8 8

7 Dự giờ thăm lớp bằng các hình thức khác nhau (báo trước, đột xuất)

8 7 40 2 425 2.13 465 2.11 7

8 Hướng dẫn và kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn Tổng X ngang 2.39 2.36

và phát triển đội ngũ GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm

2.39 Bảng 2.17. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong công tác bồi dưỡng

GV

Chung

CBQL

STT

Tổng

X

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

Các nội dung

1 58 2.90 2.5 550 2.75 3 608 2.76 3 Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

102

2

60 3.00 1 585 2.93 645 2.93 1 1

3

58 2.90 2.5 580 2.90 638 2.90 2 2

4 54 4 2.70 512 2.56 566 2.57 4 4

5 40 5 2.00 425 2.13 465 2.11 5 5

vụ cho GV, nhân viên. Tổ chức các buổi chuyên đề, lần tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ Tạo điều kiện cho cán bộ, GV được học tập nâng cao trình độ. Đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, kế cận Đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV Tổng X ngang 2.70 2.65 2.66

và phát triển đội ngũ GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm

Bảng 2.18. CBQL và GV đánh giá về kết quả trong công tác bồi dưỡng

GV

Chung

CBQL

Tổng

X

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

STT Các nội dung

1

50 2.5 3 550 2.8 2 600 2.73 2

Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, nhân viên.

103

2

52 2.6 542 2.7 594 2.70 3 3 2

3

53 2.65 570 2.9 623 2.83 1 1 1

4 46 2.3 463 2.3 509 2.31 4 4 4

5 40 2 425 2.1 465 2.11 5 5 5

Tổ chức các buổi chuyên đề, lần tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ Tạo điều kiện cho cán bộ, GV được học tập nâng cao trình độ. Đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, kế cận Đề bạt, thuyên chuyển cán bộ, GV Tổng X ngang 2.41 2.6 2.54

xếp loại thi đua GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm

Bảng 2.19. CBQL và GV đánh giá về mức độ cần thiết trong công tác đánh giá,

GV

Chung

CBQL

STT

Tổng

X

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

Các nội dung

52 2.60 5 549 2.75 5 601 2.73 5

1 Huy động sự tham gia của tập thể về xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua của CB, GV, nhân viên trong nhà trường

104

2 2 60 3.00 600 3.00 660 3.00 1 1

3 2 60 3.00 580 2.90 640 2.91 3 3

2 60 3.00 594 2.97 654 2.97 2 2

5

4 57 2.85 558 2.79 615 2.80 4 4

Thông báo, phổ biến các tiêu chí thi đua tới CB, GV, NV Phân công cán bộ, bộ phận phụ trách công tác thi đua. 4 Đảm bảo sự khách quan, công bằng và khích lệ tích cực trong công tác thi đua Có chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thấn), xử phạt hợp lí Tổng X ngang 2.89 2.88 2.88

xếp loại thi đua GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm

Bảng 2.20. CBQL và GV đánh giá về kết quả trong công tác đánh giá,

GV

Chung

CBQL

STT

Tổng

X

Tổng

X

Tổng

X

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

Các nội dung

49 2.45 5 404 2.02 453 2.06 5 5

1 Huy động sự tham gia của tập thể về xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua của cán bộ, GV trong nhà trường Thông báo, phổ biến các tiêu 2 58 2.90 1.5 580 2.90 638 2.90 1 1

105

3 58 2.90 1.5 578 2.89 636 2.89 2 2

3 52 2.60 464 2.32 516 2.35 4 4

5

4 51 2.55 493 2.47 544 2.47 3 3

chí thi đua tới CB, GV Phân công cán bộ, bộ phận phụ trách công tác thi đua. 4 Đảm bảo sự khách quan, công bằng và khích lệ tích cực trong công tác thi đua Có chế độ khen thưởng (vật chất và tinh thấn), xử phạt hợp lí Tổng X ngang 2.68 2.52 2.53

Bảng 2.21. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ GV của HT trường THCS huyện Từ Liêm

Yếu tố ảnh hưởng

X

Tổng

Mức độ ảnh hưởng Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng

T T

Thứ bậc

1 Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương

Không ảnh hưởng 0

2 Mức độ phát triển của kinh tế địa phương

74 146 514 2.34 8

113 107 553 2.51 0 6

3 Yêu cầu của quá trình đổi mới và phát triển giáo dục: đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, giảm tải chương trình, nâng chuẩn, chất lượng giáo dục và thương hiệu nhà trường.

0 4 178 42 618 2.81

106

4

5

Sự cạnh tranh của các đối thủ trên địa bàn 82 138 522 2.37 0 7

6

0 190 30 630 2.86 2

7 Năng lực lãnh đạo và QL của CBQLnhà trường

0 156 64 596 2.71 5 Sự biến động của các yếu tố thuộc về quá trình dạy học như: mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức dạy học và các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học của GV Sự biến động của số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ GV

8 Đội ngũ cán bộ hỗ trợ và cốt cán trong nhà trường

0 217 3 657 2.99 1

0 186 34 626 2.85 3

X = 2.68

3

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

Cần

Khôn

Rất

Khả

Khôn

Rất

TT

Các biện pháp đề xuất

thiết

g cần

khả thi

thi

g khả

cần

thiết

(%)

thiết

(%)

(%)

thi

10,01

86,67

13,33

(%) 0

(%) 89,99

(%) 0

1 Xây dựng quy hoạch tổng

thể phát triển số lượng và cơ

cấu ĐNGV phù hợp với

96,67

3,33

0

93,34

6,66

0

nhiệm vụ của nhà trường Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

2

nâng cao trình độ mọi mặt

cho ĐNGV

93,34

6,66

0

89,99

10,01

0

3 Bảo đảm tính chính xác,

khách quan trong kiểm tra,

93,34

6,66

0

86,67

13,33

0

đánh giá xếp loại ĐNGV Tạo môi trường, điều kiện

4

thuận lợi để ĐNGV phát

triển đáp ứng yêu cầu

đổi mới