ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày .... tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Nhuận Kiên,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Luật
Kinh tế, phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ, lãnh đạo, các
bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
CẤP NƯỚC NÔNG THÔN .............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Dự án ....................................................................................................... 4
1.1.2. Quản lý dự án .......................................................................................... 7
1.1.3. Nội dung quản lý dự án ........................................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án .............................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án của một số nước trên thế giới ................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương của nước ta ................................ 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ...................... 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP NƯỚC NÔNG
THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ .......................................... 35
3.1. Tổng quan về Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ................................................. 35
3.1.1. Chức năng ............................................................................................. 35
3.1.2. Tổ chức bộ máy ..................................................................................... 35
3.1.3. Nhiệm vụ chính trị của Chi cục Thủy lợi .............................................. 37
3.2. Thực trạng quản lý dự án cấp nước nông thôn tại chi cục Thủy lợi Phú Thọ .. 37
3.2.1. Tình hình thực hiện quản lý quá trình lập dự án ................................... 37
3.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu ...................................................... 41
3.2.3. Quản lý công tác thi công xây dựng .................................................... 46
3.2.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ......................................... 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi
cục Thủy lợi Phú Thọ ...................................................................................... 61
3.4. Đánh giá chung về quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ ............................................................................................ 64
3.4.1. Kết quả .................................................................................................. 64
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 64
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP
NƯỚC NÔNG THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ ................ 70
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi
cục Thủy lợi Phú Thọ ...................................................................................... 70
4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 70
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 71
v
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ ............................................................................................ 72
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát, lập, thẩm tra và
phê duyệt thiết kế - dự toán ............................................................................. 72
4.2.2. Tăng cường chất lượng công tác tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu .. 74
4.2.3.Nâng cao chất lượng giám sát quá trình thi công .................................. 75
4.2.4.Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí dự án ............................. 77
4.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình .............................. 79
4.2.6. Tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng dự án cấp nước
nông thôn .............................................................................................. 79
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 79
4.3.1.Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu Tư.................................................. 83
4.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GPMB : Giải phóng mặt bằng
KHĐT : Kế hoạch đầu tư
PTNT : Phát triển nông thôn
QLDA : Quản lý dự án
TMĐT : Tổng mức đầu tư
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu .................................................................................. 31
Bảng 3.1. Kết quả phê duyệt dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................................... 39
Bảng 3.2. Đánh giá công tác lập dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ ............................................................................ 40
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu .............................................. 44
Bảng 3.4. Đánh giá công tác lựa chọn nhà thầu trong các dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ........................................ 46
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thi công một sốc gói thầu chậm tiến đọ giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................. 50
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả nghiệm thu, thanh toán các dự án đầu tư giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................. 51
Bảng 3.7. Đánh giá công tác quản lý thi công xây dựng dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ........................................ 55
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thực hiện Tổng mức đầu tư, Quyết toán các
công trình giai đoạn 2014-2016 ...................................................... 58
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 2015-2017 ........ 59
Bảng 3.10. Đánh giá công tác quản lý chi phí thi công xây dựng dự án cấp
nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ............................... 60
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ...................................... 35
Hình 3.2. Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ Chi cục Thủy lợi ........... 36
Hình 3.3. Biểu đồ độ tuổi cán bộ Chi cục ....................................................... 36
Hình 3.4. Quy trình quản lý công tác lập dự án xây dựng tại Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ ...................................................................................... 38
Hình 3.5. Quy định lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu .............. 42
Hình 3.6. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi và
chào hàng cạnh tranh ...................................................................... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu
quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm đến công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng. Trong những năm
qua, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, công tác quản lý
đầu tư xây dựng tại các Chi cục Thuỷ lợi quản lý đã có những đổi mới, phát
huy tác dụng trong công tác quản lý các hoạt động xây dựng theo định hướng
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước đã ban hành hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng ngày càng được
hoàn thiện có tính khả thi cao, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt
động đầu tư xây dựng. Những thay đổi trên đã mang lại cho hoạt động đầu tư
xây dựng những diện mạo mới và thành tựu rất đáng kể: Hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng 02 dự án, chuẩn bị bàn giao 02 dự án cấp nước tập trung.
Các công trình đưa vào khai thác sử dụng đã cấp nước cho 22 xã trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý dự án đầu
tư của các Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án cũng còn nhiều vấn đề bất cập, tồn
đọng, đặc biệt là hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng còn thấp và thất
thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng ở các khâu vẫn diễn ra. Trong đó phổ
biến là những sai sót trong quy hoạch, công tác kiểm tra giám sát còn yếu
kém. Một số dự án khâu đấu thầu còn thể hiện tính cục bộ của quá trình đầu
tư. Một số công trình phải gia hạn thêm thời gian cho đơn vị thi công do công
tác đôn đốc thi công còn chưa hiệu quả (Ví dụ như: Dự án cấp nước sinh hoạt
xã Vụ Cầu huyện Hạ Hòa, dự án cấp nước sinh hoạt xã Xuân Huy huyện Lâm
Thao). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, song nguyên nhân
chính vẫn là do công tác quản lý dự án của Chi cục Thuỷ lợi đầu tư xây dựng
còn nhiều yếu kém.
2
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ cũng như các đơn vị nhà nước khác, công tác
quản lý dự án đầu tư đã có những kết quả, thành công nhất định. Tuy vậy,
hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng chưa đạt được mục tiêu đề ra, tồn tại
hạn chế còn xảy ra, thất thoát trong đầu tư chưa được khắc phục.
Để tìm ra những giải pháp góp phần tăng cường quản lý các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực Thủy lợi, nước sinh hoạt và nông thôn,
nơi tôi công tác. Với lý do như vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý
dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ" làm luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý các dự án cấp nước nông thôn, góp
phần tăng cường quản lý đầu tư công tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ nói riêng
và tỉnh Phú Thọ nói chung trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án cấp
nước nông thôn
- Phân tích thực trạng quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án cấp nước nông thôn
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án cấp nước nông
thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các dự án cấp nước nông thôn tại
Chi cục thủy lợi Phú Thọ giai đoạn từ năm 2015-2017 đối với số liệu thứ cấp
và số liệu sơ cấp được tác giả tiến hành thu thập từ tháng 3-5 năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích công tác quản lý dự
án cấp nước nông thôn do Chi cục Thuỷ lợi quản lý.
4. Những đóng góp của luận văn
*Về lý luận
Luận văn làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý dự
án cấp nước nông thôn đồng thời đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý dự án cấp nông thôn.
*Về thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây
dựng, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục thủy lợi Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án cấp nước nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý dự án cấp nước nông
thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
CẤP NƯỚC NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án cấp nước nông thôn
1.1.1. Dự án
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định (Theo khoản 7 điều 4- Luật Đấu thầu), hay
nói cách khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một
kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới [3].
* Đặc điểm của dự án
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự
án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một
con đường, một dây chuyền sản xuất…Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp
nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các
kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án
là một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết
quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý
dự án giải tán.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ
quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án nào
cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ
dự án, các nhà Tư vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuỳ theo
tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên cũng khác nhau.
5
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án
có tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn
nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết
bị…Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên Chi cục Thuỷ lợi quản
lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của
cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau…do đó, môi trường
quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài
hạn của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thục hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư
thường có độ rủi ro cao.
*Vai trò của dự án
Dự án đầu tư có các vai trò sau:
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu tư
- Trên góc độ các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết
định tài trợ vốn cho dự án
- Trên góc độ Chủ đầu tư: dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và
giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng
các khoản ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin
vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi
góp vốn hoặc phát hành các cổ phiếu, trái phiếu…
6
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế xã
hội to lớn:
- Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều
kiện giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án
đầu tư khác khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi .
- Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát
sinh trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
* Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ
[1], quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự
án) được phân loại như sau:
- Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành
3 nhóm A, B, C.
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
7
1.1.2. Quản lý dự án cấp nước nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm quản lý dự án:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép [10].
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và
thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc,
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một
kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng
các sơ đồ hệ thống hoặc theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng
công việc và toàn bộ dự án (Khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó,
bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát. Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác
đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh
nghiệm, kiến nghị các phía sau dự án.
1.1.2.2. Mục đích của quản lý dự án:
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể,
yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số
mục đích chủ yếu sau:
8
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò
của QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn
lớn, máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó
tọa lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo
và tồn tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.1.2.3. Đặc điểm của quản lý dự án cấp nước nông thôn
Quản lý dự án cấp nước nông thôn thường có một số đặc điểm sau:
- Đầu tư vào các vùng, khu vực có trình độ dân trí thấp, do đó trong quá
trình chuẩn bị đầu tư đòi hỏi phải triển khai phổ biến kỹ nội dung dự án, vận
động người dân tham gia vào dự án.
- Dự án đầu tư là dự án phúc lợi do đó hiệu quả về kinh tế thương thấp,
chỉ mang tính an sinh xã hội là chủ yếu.
- Dự án thường đầu tư trải dài trên địa bàn một xã hoặc nhiều xã, hoặc
ở những địa bàn vùng sâu vùng xa do đó quá trình triển khai thi công gặp
9
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó dự án thường liên quan đến các công trình công
cộng khác do đó tiến độ triển khai thi công thường chậm.
- Do ý thức nhân dân vùng dự án còn thấp do đó quá trình quản lý sau
đầu tư thường gặp nhiều khó khăn, đôi khi công trình đầu tư mang tính hiệu
quả thấp.
- Để dự án có thể đi vào đời sống của nhân dân có hiệu quả, các dự án
cấp nước Nông thôn đã vận động người dân tích cực tham gia vào dự án với
vai trò nhà nước và nhân dân cùng làm (Nhà nước đầu tư 90%, dân đóng góp
10%) nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc sử dụng nước sạch.
1.1.3. Nội dung quản lý dự án cấp nước nông thôn
1.1.3.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư
Quản lý trình tự và lập dự án đầu tư là quá trình quản lý bao gồm việc
thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện công việc cũng như
toàn bộ dự án, quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án và các thủ tục
cần thiết để lập dự án trên cơ sở nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất
lượng đã định.
Mục đích của công tác này là làm sao để dự án hoàn thành đúng theo
trình tự, thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng
những yêu cầu đã định về chất lượng.
Công việc trình tự và thủ tục lập dự án đầu tư phải trả lời được các câu
hỏi chủ yếu sau:
- Để hoàn thành toàn bộ dự án cần thực hiện những công việc gì và thứ
tự thực hiện công việc như thế nào?
- Công tác lập, xây dựng dự án đầu tư bao gồm những thủ tục gì?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc của dự án?
- Để đảm bảo hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định cần tập
trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực hiện)
10
- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn
không làm chậm tiến độ thực hiện dự án? Công việc nào thực hiện trước,
công việc nào thực hiện sau.
- Trình tự và thủ tục lập dự án có thể đơn giản hóa được hay không?
Nếu có thì có thể lược bỏ những thủ tục nào và rút ngắn thời gian thực hiện
những công việc nào và rút ngắn được bao lâu.
Quản lý trình tự và thủ tục lập dự án đầu tư là cơ sở để giám sát chi phí
cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc của dự án. Trong môi trường
dự án, chức năng quản lý trình tự và thủ tục lập dự án đầu tư quan trọng hơn
trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết hợp phức
tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc của từng khâu trong lập dự
án. Thường khi tiến hành quản lý trình tự dự án đầu tư, cần phải xem xét trên
các công việc chủ yếu theo trình tự sau đây:
- Tư vấn lập báo cáo dự án đầu tư công trình sau đó tiến hành lập
báo cáo.
- Trình lên các cấp thẩm định và xin phê duyệt.
- Công tác giải phóng mặt bằng.
- Công tác xây lắp, mua sắm lắp đặt vật tư, thiết bị.
- Giám sát các nhà cầu thi công xây lắp.
- Quyết toán công trình.
1.1.3.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Trong chu trình các bước thực hiện dự án, công tác quản lý lựa chọn
nhà thầu trong hoạt động xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Vì quá
trình thực hiện các dự án xây dựng luôn tiềm ẩn và nhiều yếu tố rủi ro cả
trong kỹ thuật lẫn tài chính có thể làm sai lệch tiến độ dự án. Vì vậy biện pháp
cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện dự án chính là khả năng phối hợp tốt
11
giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc của dự án ngay từ thời
điểm đầu tiên đến khi kết thúc công trình. Do đó, các nhà thầu được lựa chọn
nếu đạt các tiêu chuẩn yêu cầu cả về trình độ, năng lực lẫn khả năng tổ chức,
sẽ là một trong những yếu tố cơ bản đẩy nhanh tiến độ dự án mà vẫn đảm bảo
chất lượng công trình xây dựng. Chính lí do này khiến việc quản lý lựa chọn
nhà thầu là hết sức cần thiết cho các công trình xây dựng. Công tác quản lý
lựa chọn nhà thầu cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá trị dự thầu hợp lý.
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.
- Nhà thầu không sử dụng một tốp thợ để hoàn thiện công trình từ đầu
đến cuối mà phải sử dụng các tổ đội chuyên môn hóa cao đặc biệt ở những bộ
phận đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao.
- Nhà thầu thi công trên công trường phải có đội trưởng thi công và kỹ
thuật thường xuyên có mặt để tổ chức, điều phối và giám sát kỹ thuật các
công tác trước, trong, sau khi một công việc được hoàn thành. Đội trưởng
phải có khả năng điều động nhóm thợ. Kỹ thuật phải nắm chắc biện pháp thi
công và phương pháp nghiệm thu từng thành phần công việc.
- Phải có các thiết bị hỗ trợ công tác định vị mặt bằng, mặt đứng một
cách chính xác nhất.
- Nhà thầu phải có quy trình quản lý, nghiệm thu chất lượng các công
việc và nếu khi có sự yêu cầu của chủ đầu tư, người kỹ thuật phải có khả năng
giải thích rõ từng cách nghiệm thu, quản lý chất lượng.
1.1.3.3. Quản lý công tác thi công xây dựng
Sau khi đơn vị mời thầu và đơn vị thi công ký kết hợp đồng bao thầu và
chính thức xác lập giao dịch thì một Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án sẽ được
thành lập, tiến hành chuẩn bị thi công giúp công trình có đầy đủ những điều
12
kiện cơ bản để khởi động và thi công liên tục mà không bị gián đoạn. Để công
trình xây dựng hoàn thành đúng tiến độ và đáp ứng đầy đủ yêu cầu chất lượng
công tác nghiệm thu thì công tác quản lý thi công xây dựng là vô cùng cần
thiết. Công tác quản lý thi công xây dựng bao gồm những nội dung sau đây:
* Quản lý tiến độ thi công xây dựng
Công trình xây dựng trước khi tiến hành phải được lập tiến độ thi công
xây dựng. Tiến độ thi công của công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của
dự án đã được phê duyệt.
Đối với những công trình có quy mô và thời gian kéo dài thì tiến độ thi
công công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
xây dựng chi tiết bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải
đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Trong trường hợp tổng tiến độ của dự án bị kéo dài do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến độ.
Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất
lượng công trình.
* Quản lý khối lượng thi công
Việc thi công xây dựng phải được thực hiện theo khối lượng thiết kế
được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán giữa chủ đầu tư,
nhà cầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi
công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt làm cơ sở nghiệm
thu thanh toán theo hợp đồng.
Khi khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt
thì chủ đầu tư và nhà thầu phải cần xem xét và xử lý. Riêng đối với công trình
13
sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, việc khai tăng khối lượng hoặc thông
đồng giữa các bên tham gia làm sai khối lượng thanh toán.
* Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công công
trình xây dựng phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong thi công:
- Nhà thầu thi công công trình xây dựng phải lập các biện pháp an toàn
cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện
pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên chấp thuận.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công
khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí
nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng
tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.
Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo hướng dẫn, phổ biến các
quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an
toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
14
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị
bảo hộ lao động, an toàn lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên
công trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các
bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo các cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu
trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo
đảm an toàn lao động gây ra.
* Quản lý vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng
Công tác quản lý này cũng là một trong những nội dung cần phải thực
hiện trong quản lý công tác thi công xây dựng. Theo đó trách nhiệm của nhà
thầu thi công xây dựng sẽ là:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về
môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung
quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn
hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải
thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải có biện pháp
che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm
tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng đồng thời chịu sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường
hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường thì chủ đầu tư cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền
đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp
bảo vệ môi trường.
15
- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá
trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1.1.3.4. Quản lý chi phí dự án đầu tư
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu,
hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế
thị trường.
Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư
xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của
nhà nước.
Tổng mức đầu tư dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo
đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp với
độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà
chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc Chi cục
Thuỷ lợi hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
chi phí.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc
quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án , là
cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công
trình. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
bồi thường, hỗ trọ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
16
+ Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình, chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ
thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: Chi phí bồi
thường nhà, công trình trên mặt đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định
được bồi thường và chi phí bồi thường khác, các khoản hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất, chi phí tái định cư, chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có), chi phí đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
+ Chi phí quản lý dự án bao gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện quản
lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công
trình vào khai thác, sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
+ Chi phí tư vấn xây dựng bao gồm: Chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án
thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn liên quan khác.
+ Chi phí khác bao gồm: Vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối
với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời
gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
+ Chi phí dự phòng bao gồm: Chi phí dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực
hiện dự án.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo thiết kế cơ sở
trong đó chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở,
17
các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường, chi phí
thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công
nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác (nếu có), chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được tính theo khối lượng phải bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được xác định
bằng lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số chi phí xây
dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh
được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng các chi phí; Chi phí dự phòng cho
yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở thời gian độ dài xây dựng công trình và
chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính
đến khả năng biến động giá cả trong nước và quốc tế.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án cấp nước nông thôn
1.1.4.1.Các yếu tố khách quan
* Môi trường pháp lý
Mọi dự án đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều chịu sự
điều chỉnh của hệ thống pháp luật Việt Nam. Dự án đầu tư xây dựng công
trình là loại dự án đặc thù vì sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và can thiệp
vào hệ thống hạ tầng cơ sở kinh tế- xã hội của đất nước. Do đó, một trong các
yếu tố từ môi trường bên ngoài tác động tích cực nhất tới quá trình quản lý dự
án là các căn cứ pháp lý, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư dự án, xây
dựng công trình.
Các công trình xây dựng thuộc dự án chịu sự điều chỉnh của hệ thống
các Luật: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại và một
số các quy định pháp luật khác. Để thực hiện công tác quản lý dự án, bên cạnh
việc kiểm soát về chuyên môn, chủ đầu tư hoặc BQLDA là những đại diện
của cơ quan quản lý Nhà nước cũng phải nắm chắc các quy phạm pháp luật có
liên quan để vận dụng một cách hợp lý, chặt chẽ và kịp thời nhằm điều chỉnh
18
hoạt động thi công phù hợp với mục tiêu của dự án. Cụ thể, với những trường
hợp công trình chậm tiến độ kế hoạch, chủ thể quản lý dự án cần đối chiếu
tình hình thi công thực tế với kế hoạch thi công tổng thể, kế hoạch thời kỳ, từ
đó phân tích, đánh giá để tìm ra các sai sót, bất cập.
*Công tác giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng cũng ảnh hưởng tới công tác quản lý dự
án cấp nước nông thôn. Dự án có được thực hiện hay không, được thực hiện
đúng tiến độ hay không còn phụ thuộc vào việc đất phục vụ cho dự án xây
dựng đã được giải phóng hay chưa.
*Biến động thị trường, giá cả vật tư
Trong khi giá trị hợp đồng cố định, nhưng những biến động của giá cả
thị trường và giá cả vật tư đầu vào tăng làm cho công tác quản lý dự án gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt liên quan tới công tác quản lý tiến độ, quản lý chất
lượng công trình và công tác quản lý chi phí khó có thể thực hiện tốt được.
1.1.4.2.Các yếu tố chủ quan
* Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý dự án
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến
công tác quản lý dự án đầu tư. Chất lượng của công tác quản lý dự án đầu
tư là kết quả của quá trình đánh giá dự án, quản lý dự án về nhiều mặt theo
nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ
chức và thực hiện quản lý dự án theo phương pháp và kỹ thuật của mình.
Mọi yếu tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ dự án không đủ trình
độ và phương pháp làm việc khoa học, nghiêm túc, sai lầm của cán bộ làm
công tác dự án dù vô tình hay cố ý đều dẫn tới hậu quả nghiêm trọng ảnh
hưởng đến nhiều mặt của dự án, đặc biệt ảnh hưởng đến nhà thầu thi công
trong việc quyết toán công trình.
Quản lý dự án là công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không chỉ quản
lý các dự án theo một trình tự nhất định và các công việc cụ thể, nóp còn đòi
19
hỏi các cán bộ quản lý hội đủ các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và
phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu sâu về chuyên môn và sự hiểu
biết rộng trong đời sống khoa học, kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ
cũng ảnh hưởng rất lớn trong quá trình quản lý dự án, những tiếp xúc trong
hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với nhà thầu thi công, đội ngũ tư vấn giám
sát và các bên liên quan sẽ giúp công tắc quản lý dự án đầu tư chính xác và
hiệu quả hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở
kiến thức kinh nghiệm. Ngoài ba yếu tố trên cán bộ quản lý cần có tính kỷ
luật cao, phẩm chất đạo đức, long say mê và khả năng nhạy cảm trong công
việc. Nếu cán bộ quản lý dự án không có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng
xấu đến quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công làm mất uy tín của chủ
đầu tư. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sở tiền đề cho những quyết định
đúng đắn của cán bộ quản lý dự án, từ đó giúp Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án
thực hiện công tác quản lý dự án đạt hiệu quả cao do rút ngắn thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính phát sinh.
* Thông tin tài liệu thu thập trong quá trình quản lý dự án
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những
thông tin về nhà thầu thi công, tình hình thi công trên công trường của các nhà
thầu thi công, các thông tin liên quan đến chất lượng công tình hoàn thành để
phục vụ cho công tác quản lý dự án không phải là vấn đề khó khăn mà làm
sao để các nguồn thông tin thu thập phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc
tính toán, thận trọng trước khi tiến hành phân tích để đưa ra quyết định quản
lý dự án. Thông tin mà Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án có thể thu thập được
từ rất nhiều nguồn khác nhau:
Từ nhà thầu thi công trên công trường: Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án
căn cứ vào hồ sơ năng lực nhà thầu gửi đến trực tiếp trao đổi tình hình cụ thể
20
phát sinh với các nhà thầu. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ nhà thầu là
nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ những hồ sơ xuất xứ nguyên, vật liệu, tài liệu chững minh nguồn
gốc vật liệu dùng dự án, Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án có thể đánh giá
được vật liệu đạt chất lượng đúng xuất xứ hay không so với hồ sơ của nhà
thầu. Từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp xử lý đối với công tác
nghiệm thu công trình.
Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác
và kịp thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý và lưu trữ, sử dụng thông tin
đó đúng mục đích cũng cần được quan tâm trong công tác quản lý dự án.
Như vây, thông tin có vai trò rất quan trong công tác quản lý dự án,
xong có thể thu thấp lưu trữ, xử lý thông tin một cách hiệu quả cần phải có
các trang thiết bị và phần mềm hỗ trợ.
* Tổ chức công tác quản lý dự án
Là việc bố trí quy định trách nhiệm, quyền hạn của các các nhân, bộ
phận tham gia quản lý dự án, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa
các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phận công nhiệm vụ
cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong các
khâu của quản lý dự án để công trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ và chất
lượng khi tiến hành nghiệm thu.
Công tác tổ chức quản lý không được cứng nhắc, nhằm đạt được tính
khách quan và việc quản lý dự án được tiến hành thuận tiện mà vẫn đảm bảo
chính xác. Sự phối hợp các bộ phận trong quá trình quản lý dự án sẽ tránh
được sự chồng chéo, phát huy được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu
của mỗi tác nhân và trên cơ sở đó giảm bớt chi phí quản lý dự án. Như vậy,
21
việc tổ chức điều hành, hoạt động quản lý nếu xây dựng được một hệ thống
mạnh, phát huy, tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức
mạnh của tập thể sẽ nâng cao được chất lượng quản lý.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án cấp nước nông thôn
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án của một số nước trên thế giới
- Nga:
Luật xây dựng đô thị của Nga quy định cụ thể về quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Theo đó, tại điều 53 của Luật này, giám sát xây dựng được
tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng cơ
bản nhằm kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết
kế, với các quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình
và các quy định về sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất.
Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ
xây dựng hay bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ
thiết kế để kiểm tra sự phù hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết
kế. Bên thực hiện xây dựng có trách nhiệm thông báo cho cá cơ quan giám sát
xây dựng nhà nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên công trình
xây dựng.
Việc giám sát phải được tiến hành ngày trong quá trình xây dựng công
trình, căn cứ vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem
công trình đó có bảo đảm án toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra
sau khi hoàn thành công trình. Khi phát hiện thấy những sai phạm về công
việc kết cấu, các khu vực kỹ thuật công trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng
có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn các kết cấu và các khu vực mạng lưới
bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những sai phạm đã có. Các biên
22
bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ
thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục được các sai phạm.
Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây
dựng các công trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó
sẽ được các cơ quan nhà nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mầu;
cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng nếu hồ sơ thiết kế của công
trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng các công trình quốc
phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Nga. Những người có chức trách
thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tư do ra vào đi lại tại các
công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng
nhà nước [22].
- Trung Quốc
Bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình từ những
năm 1988. Vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong luật xây
dựng Trung Quốc. Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục công trình của
Trung Quốc rất rộng, thực hiện ở các giai đoạn, như: Giai đoạn nghiên cứu
tính khả thi thời kỳ trước khi xây dựng , giai đoạn thiết kế công trình, thi công
công trình và bảo hành công trình - giám sát các công trình xây dựng, kiến
trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát đều không được kiêm nhiệm làm việc ở
cơ quan nhà nước. Các đơn vị thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và
cung cấp vật tư của công trình đều chịu sự giám sát.
Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù
hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Nhà nước, Nhà nước chứng nhận hệ thống
chất lượng đối với đơn vị hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách
nhiệm toàn diện về chất lượng trước chủ đầu tư. Đơn vị khảo sát thiết kế, thi
công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình thực hiện; chỉ được bàn giao
23
công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy định về bảo hành, duy
tu công trình, thời gian bảo hành do Chính Phủ quy định.
Đối với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và các tổ chức cá
nhân làm ra sản phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ
trong các quy định của Luật xây dựng là "Chính quyền không phải là cầu thủ
và cũng không là chỉ đạo viên của cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi, tạo
sân chơi và giám sát cuộc chơi"[22].
- Singapore
Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thoả mãn các
yêu cầu về quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông,
môi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.
Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên
nghiệp. Giám sát xây dựng công trình do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên
ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý
giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định của
Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư
đầu bắt buộc phải thực hiện giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ sư
tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng.
Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám
sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký
hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do nhà nước xác định. Chính phủ
không cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo
quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương
thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư tư vấn
giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân
để được các chủ đầu tư giao việc [22].
24
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
* Tại Hà Nội
Dự án Đường 5 kéo dài đoạn cầu Chui - Đông Trù -Phương Trạch -
Bắc Thăng Long, TP. Hà Nội thuộc dự án nhóm A được Thủ tướng Chính
phủ đồng ý chủ trương đầu tư. Ngày 15/4/2005, UBND TP. Hà Nội đã phê
duyệt Dự án tại Quyết định số 1881/QĐ-UBND. Tổng mức đầu tư là 3.532 tỷ
đồng; Thời gian thực hiện Dự án là 36 tháng, khởi công năm 2005, hoàn
thành năm 2008. Giao Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn quản
lý dự án. Dự án gồm 13 gói thầu xây lắp được triển khai từ tháng 6/2005 và
hoàn thành vào năm 2008.
Thực tế năm 2005 mới khởi công được 2 gói thầu, năm 2006 triển khai
4 gói thầu, năm 2008 triển khai 3 gói thầu, năm 2009 triển khai 2 gói thầu,
còn lại tới năm 2013, 2014 mới triển khai với nhiều gói thầu được bổ sung
điều chỉnh do phát sinh trong quá trình thực hiện. Đến năm 2013, sau khi
chậm tiến độ kéo dài, các gói thầu triển khai đã thực hiện việc điều chỉnh giá
do trượt giá vật liệu, nhân công, máy và điều chỉnh bổ sung nhiều hạng mục
với các gói thầu phát sinh làm tăng giá trị dự toán, dẫn tới phải điều chỉnh
tổng mức đầu tư. Giá trị tổng mức đầu tư sau điều chỉnh là hơn 6.661 tỷ đồng
(tăng hơn 3.130 tỷ đồng so với mức đã duyệt năm 2005).
Công tác đấu thầu cũng bộc lộ nhiều sai sót. Ngay từ khâu xây dựng, và
phê duyệt KHĐT, ở giai đoạn phê duyệt chưa nghiên cứu tổng thể, nội dung
phê duyệt về tiến độ triển khai thực hiện công tác đấu thầu ở nhiều gói thầu
không khả thi. Theo KHĐT được duyệt, Dự án gồm 13 gói thầu xây lắp được
triển khai từ tháng 6/2005, nhưng việc thực hiện đã kéo dài tới tận năm 2009
và một số gói thầu phải bổ sung, điều chỉnh tới năm 2013 mới thực hiện, dẫn
đến thời điểm thực hiện công tác đấu thầu có nhiều nội dung thay đổi, phải
điều chỉnh KHĐT, như tăng giá trị gói thầu so với kế hoạch đối với gói thầu
25
số 16, 17, 24 là thực hiện không đúng quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu và
Điều 10 Nghị định 58/2008/NĐ-CP và Thông tư số 02/2009/TTBKH của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
KHĐT bổ sung, phát sinh nhiều gói thầu liên quan đến giải phóng mặt
bằng, giá trị gói thầu tăng lên nhưng không cân đối được chi phí đầu tư, qua
kiểm tra tại thời điểm năm 2012 với 7 quyết định điều chỉnh bổ sung KHĐT
của UBND TP. Hà Nội, giá trị các gói thầu điều chỉnh, bổ sung đã vượt tổng
mức đầu tư hơn 517 tỷ đồng nhưng các gói thầu vẫn triển khai, Chi cục Thuỷ
lợi quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn không báo cáo UBND TP. Hà Nội để
quyết định phê duyệt lại dự án đầu tư, điều chỉnh tổng mức đầu tư là vi phạm
quy định.
Nghiêm trọng hơn, một số gói thầu, theo KHĐT không được chỉ định
cụ thể nhưng Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn đã trình
UBND TP. Hà Nội kết quả chỉ định thầu để thực hiện khi chưa được bổ sung
KHĐT. Đối với Gói thầu 13 xây dựng nhịp chính cầu Đông Trù, UBND TP.
Hà Nội xin chủ trương và được Thủ tướng đồng ý về việc điều chỉnh KHĐT
từ đấu thầu hạn chế sang chỉ định thầu với lý do công trình chào mừng kỷ
niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Tuy nhiên, quá trình thực hiện kéo dài
đến thời điểm thanh tra vẫn chưa hoàn thành, giá trị dự toán điều chỉnh tăng
hơn 336 tỷ đồng so với dự toán được duyệt, do điều chỉnh trượt giá vật liệu,
nhân công.
Việc kéo dài không thỏa thuận ký kết hợp đồng giữa nhà thầu chính và
nhà thầu phụ về thi công kết cấu phần trên là trách nhiệm của Nhà thầu
Cienco1, đồng thời là năng lực và trách nhiệm của Tư vấn thiết kế TEDI
không đưa ra thiết kế khả thi cho biện pháp thi công kết cấu phần trên trong
một thời gian dài đã làm chậm tiến độ, không đáp ứng được mục tiêu đề ra.
26
Công tác tạm ứng thanh toán cũng chưa được quản lý chặt. Gói thầu số
12, từ tháng 8/2006 ký hợp đồng, tạm ứng 66,2 tỷ đồng; thời gian hoàn thành
là tháng 9/2008, nhưng đến hết năm 2008 thi công chỉ đạt 20% giá trị hợp
đồng. Sau đó, nhà thầu dừng thi công 3 năm (2008, 2009, 2011), số tiền tạm
ứng không thu hồi, gây lãng phí vốn đầu tư. Gói thầu 17A, 17B tạm ứng tiền
vật tư sau khi trúng thầu ký hợp đồng là 49,169 tỷ đồng, nhưng đến hết hạn
thực hiện hợp đồng chưa có khối lượng nghiệm thu, nhà thầu chiếm dụng vốn
ngân sách nhà nước [22].
* Tại Quảng Ninh
Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Hạ Long - Mông Dương
được đầu tư theo hình thức BOT (gần 2.000 tỷ đồng) trên cơ sở Quốc lộ 18
cũ. Chiều dài đường 31,25km, rộng 20,5m, thời gian thi công dự án dự kiến
trong 29 tháng và hoàn thành vào năm 2017. Đây là dự án trọng điểm, kết nối
giao thông các huyện, thành phố miền Đông của tỉnh với thành phố thủ phủ
Hạ Long. Do Công ty cổ phần BOT Biên Cương làm nhà đầu tư, được thi
công từ tháng 9 năm 2015. Tuy nhiên đến nay, việc triển khai dự án gặp rất
nhiều khó khăn do công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) chậm và nảy sinh
nhiều bất cập. công tác GPMB tại các địa phương có tuyến đường đi qua gồm
TP Hạ Long, Hoành Bồ, Vân Đồn và Cẩm Phả gần như “giẫm chân tại chỗ”
do chủ đầu tư chưa cung cấp được thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công. Thêm
vào đó do đặc thù dự án này vừa thực hiện thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ kỹ
thuật vừa thi công, cho nên sẽ có những nội dung phát sinh cần phải điều
chỉnh trong quá trình thực hiện GPMB [22].
Hiện tại, công tác giải phóng mặt bằng vẫn chưa hoàn thành dứt điểm;
tiến độ thi công của nhà thầu còn chậm, tổ chức thi công chưa khoa học đã
ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân sinh sống hai bên tuyến đường và
27
thường xuyên gây ùn tắc giao thông cục bộ trên tuyến, nhất là tại địa phận đi
qua phường Quang Hanh, TP Cẩm Phả. Đặc biệt, một số đoạn tuyến qua
phường Quang Hanh, đường tránh Cửa Ông (TP Cẩm Phả), dù địa phương
cam kết với tỉnh sẽ di dời các cột điện và hạ tầng kỹ thuật để sớm bàn giao
cho chủ đầu tư, song qua kiểm tra thực tế công tác di chuyển còn chậm. Đoạn
đường tránh Cửa Ông đã bàn giao mặt bằng cho nhà thầu, nhưng nhà của
người dân chưa được tháo dỡ. Đất đá, thanh thải, cốp pha, dàn giáo lắp đặt
trong quá trình thi công các tuyến cống, làm ảnh hưởng đến thông thoát nước
chung hoặc gây ô nhiễm môi trường phát sinh trong quá trình thi công. Chỉ
cần một trận mưa to kéo dài 1 tiếng đồng hồ cũng gây ra hiện tượng ngập lụt
trên một số đoạn đường ở phường Quang Hanh tháng 7 vừa qua. Nguyên
nhân là do công tác điều hành của chủ đầu tư chưa thực sự sâu sát và quyết
liệt; sự phối hợp giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các tổ công tác của các
địa phương liên quan chưa hiệu quả; các cấp chính quyền chưa “vào cuộc”
quyết liệt, chậm bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư, nhất là các đoạn được ưu
tiên.công tác đảm bảo giao thông đã có chuyển biến tích cực song vẫn còn bất
cập, cần phải xử lý, khắc phục. Để đảm bảo tiến độ đã đề ra, mới đây, tại buổi
làm việc với TP Cẩm Phả, TP Hạ Long và chủ đầu tư, đồng chí Vũ Văn Diện,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Công ty CP BOT Biên Cương khẩn trương
kiện toàn Chi cục Thuỷ lợi điều hành dự án của chủ đầu tư; tổ chức giao bàn
định hàng tuần tại địa bàn TP cẩm Phả để kiểm điểm tiến độ thực hiện của
mỗi gói thầu; phối hợp chặt chẽ với UBND TP Hạ Long, Cẩm Phả để kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh hiện nay. Qua việc đánh giá
công tác quản lý đầu tư và xây dựng tại một số địa phương ta nhận thấy công
tác quản lý dự án đầu tư còn tồn tại sau:
28
- Công tác tư vấn xây dựng còn nhiều bất cập, năng lực chuyên môn
còn hạn chế, hồ sơ dự án, thiết kế - dự toán chất lượng còn thấp, tính toán, dự
báo chưa đầy đủ, chuẩn xác dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung quy
mô, tổng mức đầu tư gây khó khăn trong quá trình thực hiện và làm chậm tiến
độ đầu tư xây dựng công trình.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các công trình, đặc biệt là các công trình
trọng tâm, trọng điểm và công trình giao thông có tổng mức đầu tư lớn.
- Một số chủ đầu tư, Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án chưa chấp hành tốt
các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 dẫn tới
nhiều dự án thực hiện vượt khối lượng so với kế hoạch giao.
- Việc kiểm tra, giám sát, công tác giám sát đầu tư, giám sát cộng đồng
chưa được các chủ đầu tư, Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án, các cơ quan quản
lý Nhà nước coi trọng đúng mức, hầu như chưa phát huy được hiệu quả.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương rút
ra một số kinh nghiệm sau đối với công tác quản lý dự án của Chi cục Thuỷ
lợi như sau:
Một là, cần nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, thẩm
định, đấu thầu, phê duyệt và quản lý cấp phát vốn, quyết toán vốn đầu tư các
dự án đầu tư.
Hai là, để nâng cao chất lượng quản lý trong quản lý dự án đầu tư, bộ
máy thực thi công tác quản lý cần được kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động làm
việc trong lĩnh vực này. Có cơ chế, hình thức thưởng phạt và xử lý nghiêm
29
minh những vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gây lãng phí,
thất thoát nguồn lực tài chính cua Nhà nước.
Ba là, cần nâng cao chất lượng quản lý đối với công tác thanh toán,
quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hướng: chính xác, đúng chế
độ, giảm thiểu các thủ tục gây phiền hà, giảm nợ đọng, loại trừ các sai phạm
gây thất thoát, lãng phí hay tham ô, tham nhũng.
Bốn là, giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp.
Chi cục Thuỷ lợi hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể
cho các chủ đầu tư, các Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án, các nhà thầu về công
tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức
đấu thầu và thi công.
30
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ?
- Giải pháp nào có thể áp dùng nhằm tăng cường công tác quản lý dự
án cấp nước nông thôn Chi cục Thủy lợi Phú Thọ?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Nguồn số liệu thứ cấp
Việc xác định các tiêu thức dùng để nghiên cứu các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú
Thọ dựa trên cơ sở thu thập và tham khảo các số liệu từ việc:
- Thu thập thông tin trên các trang web, diễn đàn như cổng thông tin
điện tử của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
- Thu thập thông tin từ tạp chí khoa học, sách chuyên ngành.
- Thu thập thông tin từ các số liệu của cơ quan thống kê của Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ
- Thu thập thông tin về luật, nghị định, thông tư và chỉ thị của chính
phủ, thông báo, công văn về công tác tạo động lực làm việc cho công chức và
người lao động
- Thu thập thông tin từ các báo cáo tổng kết cuối năm, các báo cáo hoặc
các thông tin của hội thảo về phát triển nguồn nhân lực của Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ
31
2.2.1.2. Nguồn số liệu sơ cấp
Đề tài thu thập thông tin sơ cấp thông qua phương pháp điều tra dùng
bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn.
Đối tượng điều tra gồm 2 nhóm:
+ Nhóm các tổ chức là nhà thầu (nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công): họ là
những đối tượng tham gia vào một số khâu của quá trình triển khai các dự án, do
vậy họ sẽ giúp đánh giá khách quan về quá trình quản lý dự án của Chi cục.
+ Nhóm các cán bộ và nhân viên của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ: họ là
những người trực tiếp tham gia trong quá trình quản lý dự án từ khâu chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư, do vậy họ có thể giúp ta đánh giá
toàn bộ các khâu trong quá trình quản lý dự án.
Cỡ mẫu điều tra: Cỡ mẫu được chọn theo công thức của Slovin.
N
n =
(1 + N*e^2)
Trong đó: n là số số nhà thầu và cán bộ, nhân viên được chọn mẫu
điều tra.
N là tổng số số nhà thầu và cán bộ, nhân viên đang thực hiện các dự án
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
e là khả năng sai số (e = 5%).
Số liệu cụ thể sau khi tính toán theo công thức trên ta có biểu sau:
Bảng 2.1. Số lượng mẫu
Loại hình Quy mô mẫu (N) Cỡ mẫu điều tra (n)
Các nhà thầu 72 57
35 28 Cán bộ, nhân viên tại chi cục thủy lợi Phú Thọ
Tổng 107 85
Nguồn : Tổng hợp số liệu của tác giả tháng 3/2018.
32
Như vậy cỡ mẫu điều tra là 85 người. Đề tài tiến hành phát ra 85 phiếu
điều tra dựa trên quy mô mẫu trên và đã thu về được 85 phiếu.
* Đặc điểm của đối tượng điều tra:
- Về giới tính: Trong tổng số 85 đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ kh
nam được phỏng vấn chiếm 62,72% và nữ là 37,28%.
- Về độ tuổi: Kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi của người được phỏng
vấn chủ yếu là nằm trong khoảng từ 25-40 tuổi chiếm trên 78%.
Nội dung phiếu điều tra gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung
Phần 2: Đánh giá công tác quản lý dự án tại Chi cục.
Nội dung đánh giá dựa trên thang đo Likert được thống kê theo các
mức sau:
Mức Khoảng Mức đánh giá
1 4,20 - 5,00 Rất tốt
2 3,40 - 4,19 Tốt
3 2,60 - 3,39 Khá
4 1,80 - 2,59 Trung bình
5 1,00 - 1,79 Yếu
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê
thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với
các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân
tích, đánh giá thông qua các bảng biểu và sử dụng phần mềm Excel để xử lý
số liệu điều tra.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
33
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Các kỹ thuật được sử dụng trong
bài nghiên cứu gồm:
- Tính toán và biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả,
so sánh dữ liệu;
- Biểu diễn dữ liệu thu thập được thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu
được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Các thống kê mô tả sử dụng trong
nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ lệ, giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn.Phương pháp thống kê mô tả, được dùng để đánh
giá tình hình quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Lấy các số liệu và tính toán kết quả sau đó so sánh kết quả của các năm
2015-2017 từ đó có thể thấy được xu hướng của tổng thể, đồng thời cũng thấy
được những ưu điểm và nhược điểm để đưa ra những giải pháp nhanh chóng
và kịp thời để hoàn thiện công tác quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi
cục Thủy lợi Phú Thọ.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Tình hình thực hiện quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng
công trình so với quy định của nhà nước tại các văn bản quy phạm pháp luật.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa đánh giá thực trạng công tác lập dự án cấp nước
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ xem đã đúng với quy định nhà nước hay chưa
thủ tục và trình tự lập dự án đầu tư. Từ đó chỉ ra những hạn chế và biện pháp
khắc phục.
- Tình hình quản lý lựa chọn nhà thầu:
+ Số nhà thầu được lựa chọn/Số nhà thầu tham gia đấu thầu.
+ Số vốn tiết kiệm được sau khi đánh giá, lựa chọn nhà thầu.
Chỉ tiêu này có nghĩa đánh giá thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu tại
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
34
- Tình hình thực hiện công tác thi công quản lý công trình
+ Số gói thầu chậm tiến độ/Tổng gói thầu thực hiện
+ Giá trị nghiệm thu/Tổng mức đầu tư
+ Giá trị quyết toán/Tổng mức đầu tư
Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng công tác quản lý thi công dự án công
trình của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ thời gian thực hiện các gói thầu trên phương
diện phân tích tổng số gói thầu chậm tiến độ so với tổng gói thầu thực hiện,
phương diện giá trị nghiệm thu và giá trị quyết toán so với tổng mức dự toán.
- Tình hình thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
+ Số vốn thực hiện/Số vốn kế hoạch
Chỉ tiêu này đánh giá được sự chênh lệch của hai nội dung này đồng
thời chỉ ra được những hạn chế trong công tác quản lý chi phí dự án tại Chi
cục Thủy lợi Phú Thọ
35
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ
3.1. Tổng quan về Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ được thành lập tại quyết định số 4787/QĐ- UBND ngày 31/12/2009 của chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc thành lập Chi cục Thuỷ lợi trực thuộc sở Nông nghiệp và PTNT.
3.1.1. Chức năng
Chi cục Thủy lợi là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện chức năng tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3.1.2. Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của chi cục gồm có: Chi cục Trưởng, các Phó chi cục Trưởng và 04 phòng, trạm chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý công trình; Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật; Trạm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng
Phòng Hành chính Tổng hợp
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Phòng Quản lý công trình
Trạm nước SH & VSMT NT
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Nguồn: Phòng hành chính- tổng hợp
36
Tổng số cán bộ, viên chức, lao động của Chi cục Thủy lợi hiện nay là
32 người: Đại học 27 người, chiếm 84,4% (Trong đó Đại học Thủy lợi 18
người; Đại học mỏ địa chất người 01, Đại học khối kinh tế - Tài chính 04
người, Đại học khác 04 người); Cao đẳng 03 người, chiếm 9,4%; Trung cấp
02 người, chiếm 6,2%.
Biểu đồ 3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ Chi cục Thủy lợi
Nguồn: Phòng hành chính- tổng hợp
Về độ tuổi của cán bộ, viên chức, lao động tại Chi cục: Tuổi từ 23 đến
35: 21 người (chiếm 65,6%); Tuổi từ 36 đến 50: 09 người (chiếm 28,2%);
Tuổi từ 51 đến 60: 02 người (chiếm 6,2%).
Biểu đồ 3.3. Độ tuổi cán bộ Chi cục Thủy lợi
Nguồn: Phòng hành chính- tổng hợp
37
Như vậy đội ngũ cán bộ của Chi cục chủ yếu có tuổi đời từ 23 đến 35
tuổi (chiếm 65,5%), số cán bộ trẻ này phần lớn đã được đào tạo qua các
trường đại học và cao đẳng. Tuy nhiên kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, ý
thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công việc chưa cao.
3.1.3. Nhiệm vụ của Chi cục Thủy lợi
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo các Quyết định,
Chỉ thị, Chương trình, Đề án, Dự án, Xây dựng cơ chế chính sách về lĩnh vực
thủy lợi, cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và
phát triển các dòng sông, suối theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
3.2. Thực trạng quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ
3.2.1. Tình hình thực hiện quản lý quá trình lập dự án
Việc lập dự án tại Chi cục thủy lợi Phú Thọ với mục tiêu dự án được
lập cơ bản phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn
môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
khác có liên quan.
Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù đây là nhiệm vụ được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ phân cấp nhưng công tác chuẩn
bị đầu tư các dự án của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã nắm bắt được định
hướng, kế hoạch dài hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
38
Phú Thọ được duyệt, đề xuất kế hoạch chuẩn bị dự án, chủ động phối hợp
với địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc lập dự án đầu tư xây
dựng công trình. Căn cứ các quy định, văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan, tiến hành xây dựng quy trình và thực hiện tốt quy trình lập dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Tìm hiểu kế hoạch đầu tư dài hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ; quy hoạch xây dựng được duyệt và các ngành khác có liên quan.
Lập báo cáo chuẩn bị đầu tư, trình cấp có thẩm quyền cho phép lập dự án đầu tư và giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
Lập đề cương dự toán, Tổng dự toán giai đoạn chuẩn bị đầu tư, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ phê duyệt.
Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư, Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư XD công trình, giám sát thực hiện.
Báo cáo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp
Hình 3.4. Quy trình quản lý công tác lập dự án xây dựng
tại Chi cục thủy lợi Phú Thọ
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư
của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
39
Việc lập Báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình của Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi
và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia;
- Dự kiến quy mô đầu tư: Công suất, diện tích xây dựng; Các hạng mục
công trình thuộc dự án; Dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu
sử dụng đất;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; Các điều kiện
cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật;
Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối
với môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện
dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án và phân kỳ đầu tư.
Việc quản lý, giám sát công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(Báo cáo đầu tư) các đơn vị Tư vấn lập dự án đầu tư đảm bảo các nội dung
thiết kế cơ sở của một dự án đầu tư xây dựng công trình thể hiện được các
thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Bảng 3.1. Kết quả phê duyệt dự án cấp nước nông thôn
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
Số lượng dự án đã phê duyệt
Tổng mức đầu tư phê duyệt
Năm
(Dự án)
(Triệu đồng)
2015 3 214.512
2016 3 314.245
2017 4 425.366
Tổng 10 954.123
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
40
Từ bảng trên ta thấy trong giai đoạn này việc quản lý công tác lập dự án
cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ cơ bản đạt yêu cầu. Tuy
nhiên một số dự án chất lượng lập đầu tư còn thấp, phải bổ sung, điều chỉnh
nhiều lần như Dự án cấp nước xã An Đạo, huyện Phù Ninh khi phê duyệt
Chi cục Thuỷ lợi đầu giá trị TMĐT là 19.126 triệu đồng, sau khi điều chỉnh là
22.347 triệu đồng, tăng 16,84% so với Chi cục Thuỷ lợi đầu.
Kết quả đánh giá khảo sát việc quản lý trình tự, thủ tục lập dự án cấp
nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ như sau:
Bảng 3.2. Đánh giá công tác lập dự án cấp nước nông thôn
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Tiêu chí Điểm trung bình Ý nghĩa
Quy trình lập dự án được sắp xếp logic và 2,17 Trung bình hoàn chỉnh
Sự sắp xếp công việc trong các phòng Chi
cục Thuỷ lợi trong quá trình lập dự án là 2,68 Khá
hợp lý
Các bộ phận thực hiện công tác lập dự án 2,26 Trung bình làm việc hiệu quả và trách nhiệm
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả tháng 3/2018
Qua bảng ta thấy công tác lập dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ còn nhiều bất cập cần phải khắc phục, thứ nhất quy trình
lập dự án, thứ hai trách nhiệm của các phòng Chi cục Thuỷ lợi thực hiện công
tác lập dự án. Theo như kết quả điều tra ở câu hỏi “Quy trình lập dự án được
sắp xếp logic và hoàn chỉnh” chỉ nhận số điểm trung bình 2,17 qua đó thể
hiện quy trình xây dựng dự án tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ chưa hợp lý và
hoàn chỉnh. Thực tế cho thấy quy trình xây dựng dự án tại Chi cục còn phức
tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí. Đối với câu hỏi “Các bộ phận thực hiện
công tác lập dự án làm việc hiệu quả và trách nhiệm” cũng chỉ nhận số điểm
41
là 2,26 cho thấy các phòng Chi cục Thuỷ lợi lập dự án tại Chi cục chưa có
trách nhiệm trong công việc. Mặc dù công tác lập dự án của Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ không được đánh giá cao xong nó không ở mức quá thấp đó nhờ vào
sự sắp xếp công việc của các phòng Chi cục Thuỷ lợi thể hiện ở câu hỏi
phỏng vấn “Sự sắp xếp công việc, trách nhiệm cho các phòng Chi cục Thuỷ
lợi trong quá trình lập dự án là hợp lý ” đạt số điểm trung bình là 2,68 điểm.
3.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch đấu thầu được thực hiện trong từng giai đoạn, trong kế hoạch
nêu những nội dung: Tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn thực hiện, thời
gian lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu, hình thức hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng. Việc lựa chọn phân chia thành các gói thầu căn cứ vào
đặc tính kỹ thuật, tính tương đồng, quy mô.
Công tác đấu thầu được triển khai thực hiện đúng quy định của Luật
đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước; chào hàng cạnh tranh và chỉ định
thầu. Tuy nhiên năng lực của tổ chuyên gia đấu thầu còn hạn chế, các điều
kiện nêu ra trong hồ sơ mời thầu đôi khi chưa chặt chẽ nên nhiều công trình
không lựa chọn được nhà thầu có năng lực tốt về tài chính, nhân lực và trang
thiết bị để triển khai thi công công trình dẫn đến nhiều công trình chậm tiến
độ như: Dự án cấp nước sinh hoạt xã Bản Nguyên huyện Lâm Thao; Dự án
cấp nước sinh hoạt xã Kim Thượng huyện Tân Sơn.
Các phương thức ký hợp đồng được thực hiện như: Hợp đồng trọn gói,
hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm. Chi cục Thủy lợi Phú
Thọ thường áp dụng hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm với các gói thầu
tư vấn đầu tư xây dựng; hợp đồng trọn gói với gói thầu bảo hiểm công trình;
Hợp đồng theo đơn giá với các gói thầu thi công xây dựng công trình.
Cán bộ tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu 10 người đã qua các
lớp đào tạo và có chứng chỉ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, bồi
dưỡng nghiệp vụ đấu thầu. Chi cục Thủy lợi Phú Thọ thực hiện lựa chọn nhà
thầu căn cứ theo luật đấu thầu.
Lập kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền quyết định
Kế hoạch đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt
Gói thầu >= 500 triệu
Gói thầu < 500 triệu
Thành lập tổ chuyên gia đầu thầu
42
Phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Nhận và bảo quản hồ sơ đề xuất
Phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất
Thương thảo, đàm phán hợp đồng
Thẩm định hồ sơ yêu cầu
Phê duyệt, thông báo kết quả trúng thầu
Đàm phán và ký kết hợp đồng
Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đè xuất
Hình 3.5.Quy định lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
43
Thành lập tổ chuyên gia đầu thầu, lập hồ sơ mời thầu
Thẩm định hồ sơ mời thầu, mời chào hàng cạnh tranh
Phê duyệt hồ sơ mời thầu, mời chào hàng cạnh tranh
Đăng thông tin đấu thầu lên báo đấu thầu
Nhận và bảo quản hồ sơ dự thầu
Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
Thẩm định đánh giá hồ sơ dự thầu
Phê duyệt và thông báo kết quả trúng thầu
Lập kế hoạch đấu thầu, trình người có thẩm quyền quyết định
Đàm phán, thương thảo và ký kết hợp đồng
Hình 3.6. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi
và chào hàng cạnh tranh
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Tổ chuyên gia đấu thầu thành lập tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ tham
gia lựa chọn các gói thầu tư vấn đầu tư theo hình thức chỉ định thầu quy mô
nhỏ dưới 500 triệu đồng. Tổ chuyên gia kiểm tra điều kiện năng lực, kinh
44
nghiệm tỷ lệ % chi phí, thương thảo và ký hợp đồng. Các nhà tư vấn được tổ
chuyên gia của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ lựa chọn là các nhà thầu đã có quan
hệ với chủ đầu tư, cấp trên chỉ xuống. Do vậy, việc lựa chọn này chỉ mang
tính hình thức, thủ tục ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc tư vấn.
Các trường hợp chỉ định thầu với gói thầu có giá lớn hơn 500 triệu do
nhà thầu tư vấn đều được tiến hành lựa chọn theo quy định của luật đấu thầu.
Tuy vậy việc làm hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu của nhà thầu cũng xảy các
tình trạng tương tự như các gói thầu được chỉ định thầu dưới 500 triệu, mang
tính hình thức và hợp lý hồ sơ, các nhà thầu được lựa chọn đã có quan hệ và
được tin tưởng từ trước.
Hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước và chào hàng cạnh tranh do nhà
thầu đấu thầu thực hiện theo quy trình của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ. Hồ sơ
mời thầu được Chi cục Thuỷ lợi quản lý lập và trình Chủ đầu tư phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ chào hàng. Tất cả các thông tin đấu thầu đều được đăng tải
trên trang thông tin đấu thầu của Bộ kế hoạch đầu tư.
Tiêu chí lựa chọn nhà thầu:
Nhà thầu thi công phải là một nhà thầu có thâm niên nghành nghề, tức
là họ đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhiều năm, điều
này sẽ ít nhiều giúp chủ đầu tư giảm thiểu thời gian thi công đồng nghĩa với
việc giảm chi phí lao động mà vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình.
Uy tín của nhà thầu cũng là một tiêu chí rất quan trọng. Phải chọn nhà
thầu có uy tín có trách nhiệm trong công việc đảm bảo tiến độ và chất lượng
công trình đã đề ra.
Lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực tài chính đảm nhiệm gói thầu.
45
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu
Hình thức lựa chọn
Tổng
TT
Nội dung
Đấu thầu
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh
Dự án cấp nước sinh hoạt Xuân Lũng
1
1
6
1
8
huyện Lâm Thao
Dự án cấp nước sinh hoạt Phùng Xá,
2
1
3
1
5
Thanh Nga huyện Cẩm khê
Dự án cấp nước sinh hoạt Tân Phú
3
1
2
1
4
huyện Tân Sơn
Dự án cấp nước sinh hoạt Đồng Lương,
4
1
4
3
8
Điêu Lương huyện Cẩm Khê
Dự án cấp nước sinh hoạt Tạ Xá,
5
1
5
2
8
Hương Lung, Sơn Tình huyện Cẩm Khê
Dự án cấp nước sinh hoạt An Đạo
6
1
4
1
6
huyện Phù Ninh
Dự án cấp nước sinh hoạt Trung Nghĩa
7
1
1
huyện Thanh Thủy
Dự án cấp nước sinh hoạt Bằng Giã
8
1
1
huyện Hà Hòa
Dự án cấp nước sinh hoạt Thượng Long
9
1
1
huyện Yên Lập
Dự án cấp nước sinh hoạt Hồng Đà,
10
1
1
Thượng Nông huyện Tam Nông
10
24
9
43
Tổng
Nguồn: Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư và đấu thầu giai đoạn 2015-2017
Trong giai đoạn 2015 -2017 Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã triển khai 43
gói thầu cho các dự án cấp nước nông thôn: thực hiện hình thức đầu thầu là 10
gói chiếm 23,26% tổng số gói thầu đã thực hiện; Hình thức chỉ định thầu là 24
gói chiếm 55,81% tổng số gói thầu đã thực hiện; Hình thức chào hàng cạnh
tranh là 9 gói chiếm 20,93% tổng số gói thầu đã thực hiện.
46
Bảng 3.4. Đánh giá công tác lựa chọn nhà thầu trong các dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Nội dung Điểm trung bình Ý nghĩa
Công tác lựa chọn nhà thầu có tính minh Trung 2,12 bạch, không thiên vị bình
Các phương pháp lựa chọn nhà thầu áp 2,62 Khá dụng đối với từng gói thầu là phù hợp
Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu thực hiện Trung 2,31 nghiệm túc bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả tháng 3/2018
Qua bảng câu hỏi phỏng vấn cho thấy công tác lựa chọn nhà thầu của
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ thực hiện chưa thực sự tốt. Tại câu hỏi khảo sát
“Công tác lựa chọn nhà thầu có tính minh bạch, không thiên vị” đạt số điểm
là 2,12 chỉ đạt mức trung bình thể hiện sự lựa chọn thiếu công bằng, không
minh bạch trong công tác lựa chọn nhà thầu. Tiếp đến khi được hỏi và các
tiêu chí lựa chọn nhà thầu thì số điểm trung bình là 2,31 chỉ đạt mức trung
bình thấp các tiêu chí lựa chọn thầu của chi cục chưa rõ ràng mang nặng quan
điểm cá nhân của người đánh giá lựa chọn thầu xây dựng.
3.2.3. Quản lý công tác thi công xây dựng
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây
dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công
trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường
xây dựng.
3.2.3.1. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt
động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công
xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư, giám
sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
47
Công tác quản lý chất lượng xây dựng các dự án cấp nước nông thôn
của Chi cục Thủy lợi Phú thọ tuân thủ theo các quy định của Nghị định
209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Chi cục thủy lợi
Phú Thọ đã xây dựng quy trình quản lý chất lượng và thực hiện nghiêm túc
quy trình.
* Kiểm tra điều kiện để khởi công xây dựng được thực hiện như sau:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến
độ xây dựng do Chi cục phối hợp với Chi cục Thuỷ lợi bồi thường giải phóng
mặt bằng và Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thành phố cùng nhà thầu
thi công xây dựng thực hiện;
- Có giấy phép xây dựng của các sở Chi cục Thuỷ lợi ngành như Sở
xây dựng, sở giao thông, quản lý đô thị, Cục ... đối với những công trình theo
quy định phải có giấy phép;
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
- Có hợp đồng xây dựng;
- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ
đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình
thi công xây dựng;
* Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công
trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng:
- Thực hiện kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công
xây dựng công trình đưa vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu
an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng.
48
* Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư và thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của
thiết kế.
- Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ vật tư thiết bị so với hợp đồng xây dựng
đã ký kết. Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí
nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng
thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối
với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước
khi đưa vào xây dựng công trình.
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi
công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả
kiểm tra đều được ghi nhật ký giám sát của Chi cục hoặc biên bản kiểm tra
theo quy định từ công việc đào đúc móng, dựng cột, lắp đặt xà, sứ, phụ kiện,
kéo rải dây dẫn, lắp đặt các thiết bị của trạm và đường dây, công tác thí
nghiệm sau lắp đặt.
- Xác nhận bản vẽ hoàn công; Tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng theo quy định; Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc
xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết
bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành
công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu
nhà thầu thiết kế điều chỉnh; Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải
quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
Kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu (xây lắp, thiết
bị); kiểm tra công tác thi công xây dựng tại một số nhà thầu xây lắp điển hình
trong giai đoạn 2015-2017 thì hầu hết các nhà thầu vi phạm về biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng, không huy
động đủ nhân lực, thiết bị thi công xây dựng; Thiếu phòng thí nghiệm và các cơ
sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng...
49
Điều này cho thấy nhiều nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng các dự
án cấp nước tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đang quản lý thiếu tính chuyên
nghiệp, năng lực hạn chế, thiết bị máy móc yếu và thiếu. Mặc dù trong quá
trình đấu thầu hồ sơ tham dự thầu của những nhà thầu này rất tốt, tuy nhiên
việc kiểm soát năng lực thực tế của nhà thầu còn bị hạn chế. Biện pháp xử lý
những vi phạm trên mới chỉ ở mức độ lập biên bản, yêu cầu thực hiện nghiêm
túc theo Hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký kết, chưa có biện pháp mạnh như
đình chỉ thi công, thay thế nhà thầu khác.
3.2.3.2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Đối với mỗi công trình trước khi triển khai xây dựng, Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ đã lập tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, từng tháng, từng quý trên cơ
sở phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Kiểm tra phê duyệt
tiến độ thi công xây dựng chi tiết của nhà thầu, bố trí xen kẽ kết hợp các công
việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Tổ chức theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn
bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Có hình thức khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở
đảm bảo chất lượng công trình được đưa cụ thể vào hợp đồng. Trường hợp
đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu
xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây
dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi
phạm hợp đồng.
Có hình thức khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở
đảm bảo chất lượng công trình được đưa cụ thể vào hợp đồng. Trường hợp
đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu
xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây
dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi
phạm hợp đồng.
50
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thi công một số gói thầu chậm tiến độ
giai đoạn 2015-2017
STT
Dự án
Số gói thầu chậm tiến độ
Tổng số gói thầu
Tỷ lệ gói thầu chậm tiến độ (%)
Thời gian chậm so với hợp đồng (tháng)
25,00
1
1
7
4
12,50
2
1
8
8
37,50
3
3
12
8
Dự án cấp nước sinh hoạt Tân Phú huyện Tân Sơn Dự án cấp nước sinh hoạt Đồng Lương, Điêu Lương huyện Cẩm Khê Dự án cấp nước sinh hoạt Tạ Xá, Hương Lung, Sơn Tình huyện Cẩm Khê
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư
của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Các dự án trên đều chậm tiến độ từ 6 đến 12 tháng, việc chậm tiến độ
chủ yếu do công tác bàn giao mặt bằng của Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án
của Chi cục Thủy lợi cho nhà thầu không kịp thời, do sự thay đổi trong thiết
kế của tư vấn hay do các nhà thầu thi công không đủ tiềm lực tài chính để thi
công nên dẫn đến việc chậm trễ do thiếu vốn hoặc cũng có thể do các yếu tố
khách quan như điều kiện thời tiết, khí hậu. Tất cả các nguyên nhân trên đều
gây khó khăn trong công tác thi công của nhà thầu từ đó ảnh hưởng đến tiến
độ thi công của dự án và ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Với những
hạn chế này gây khó khăn cho Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án của Chi cục
trong quá trình lập kế hoạch sử dụng vốn, giá trị công trình tăng việc huy
động vốn sẽ không kịp thời từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán, tạm ứng
cho nhà thầu nếu nhà thầu không có nguồn tài chính dự phòng thì từ đó ảnh
hưởng ngược đến tiến độ thi công của dự án. Xét chi tiết từng dự án cho thấy
Dự án cấp nước sinh hoạt Tân Phú huyện Tân Sơn với 1 gói thầu trên
tổng số 4 gói thầu chiếm 25% so với thời gian chậm so với hợp đồng là 7
tháng. Việc chậm tiến độ của dự án theo như phân tích ở trên là do dự án
51
nhiều lần điều chỉnh về công suất sản xuất, mỗi lần điều chỉnh ảnh hưởng đến
tiến độ thi công của dự án. Tương tự đối với các dự án này một số dự án cũng
có thời gian chậm tiến độ dài như dự án cấp nước sinh hoạt Tạ Xá, Hương Lung, Sơn Tình huyện Cẩm Khê thời gian chậm tiến độ là 12 tháng, tỷ lệ
chậm tiến độ là 37,5%, dự án cấp nước sinh hoạt Phú Khê, Phú Lạc huyện Cẩm Khê thời gian chậm tiến độ là 8 tháng, tỷ lệ chậm tiến độ là 12,5%.
3.2.3.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
- Việc thi công xây dựng công trình được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa giám sát
của Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công xây dựng và được đối chiếu với khối lượng
thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Báo
cáo cấp có thẩm quyền những khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây
dựng công trình được duyệt xem xét để xử lý.
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả nghiệm thu, thanh toán các dự án đầu tư
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh (%)
TT Năm Tổng mức đầu tư Giá trị nghiệm thu NT/TMĐT TT/NT
1 2015 201.514 201.514 Giá trị thanh toán 188.245 93,94 93,42
2 2016 302.322 302.322 285.631 96,21 94,48
3 2017 401.245 401.245 372.145 94,33 92,75
Tổng 954.123 905.081 846.021 94,86 93,47
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư
của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Kết quả nghiệm thu, thanh toán các dự án đầu tư:
Năm 2015 giá trị nghiệm thu là 201.514 triệu đồng chiếm tổng 93,94%
tổng mức đầu tư; giá trị thanh toán là 188.245 triệu đồng chiếm 93,42% giá trị
nghiệm thu.
52
Năm 2016 giá trị nghiệm thu là 302.322 triệu đồng chiếm tổng 96,21%
tổng mức đầu tư; giá trị thanh toán là 295.631 triệu đồng chiếm 94,481% giá
trị nghiệm thu.
Năm 2017 giá trị nghiệm thu là 401.245 triệu đồng chiếm tổng 94,33%
tổng mức đầu tư; giá trị thanh toán là 372.145 triệu đồng chiếm 92,75% giá trị
nghiệm thu.
Từ bảng tổng hợp kết quả nghiệm thu, thanh quyết toán các dự án đầu tư
giai đoạn 2015-2017 ta thấy công tác quản lý khối lượng xây dựng các dự án
cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ là khá tốt, giá trị nghiệm thu
các dự án đều không vượt tổng mức đầu tư, đạt được kế hoạch Chi cục đề ra.
3.2.3.4. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường được thực hiện
như: Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã tiến hành kiểm tra Nhà thầu thi công xây
dựng trong việc lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng.
Trước khi khởi công xây dựng công trình Nhà thầu phải tiến hành kiểm
tra sức khỏe, huấn luyện kỹ thuật an toàn lao động và biện pháp đảm bảo an
toàn lao động (trong thi công trong tất cả công nhân trực tiếp tham gia xây
dựng công trình gồm những công nhân đã được huấn luyện và chưa được
huấn luyện) theo TCVN 5308-91 và theo thông tư số 08/LĐTBXH - TT ngày
11-04-1995 của Bộ lao động thương binh và xã hội
- Hướng dẫn công tác về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Sau khi
huấn luyện xong lập danh sách mua bảo hiểm và cấp thẻ an toàn lao động cho
từng người đã được huấn luyện. Nhà thầu phải mua bảo hiểm cho máy móc
thiết bị thi công các công trình phục vụ thi công theo quyết định số
663TC/QĐ-TCNH ngày 24-06-1995 của Bộ tài chính.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công
khai trên công trường (các biển báo an toàn lao động đặt ở những nơi dễ nhìn,
dễ thấy và ở những vị trí có thể xảy ra tai nạn) để nhắc nhở người lao động
53
thường xuyên chú ý quan tâm đến công tác an toàn lao động là quan tâm đến
cuộc sống của chính mình. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải
bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Chi cục Thuỷ lợi chỉ huy công trình chịu trách nhiệm kiểm tra và
nhắc nhở người lao động trên công trường thực hiện những qui tắc về an toàn
lao động. Trong thi công Đội trưởng thi công là người chịu trách nhiệm trực
tiếp kiểm tra nhắc nhở công nhân trong quá trình thi công về công tác an toàn
lao động.
- Kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ thi công
trước khi vận hành. Những người không có trách nhiệm, chưa được học tập
qui trình kỹ thuật vận hành, chưa được giao nhiệm vụ thi công thì không được
tùy tiện vận hành sửa chữa máy móc thiết bị thi công.
- Kiểm tra việc nhà thầu phải cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ, an toàn
lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường. Trên cơ sở nghĩa vụ thực hiện theo quy định của nhà thầu, Chi cục chỉ
thực hiện thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công
trường. Qua kết quả kiểm tra công tác an toàn lao động trên công trường xây
dựng của một số nhà thầu xây lắp năm 2015-2017 cho thấy hầu hết các nhà
thầu đều vi phạm công tác an toàn lao động trên công trường cụ thể:
Qua kiểm tra 4 nhà thầu thì không nhà thầu nào thực hiện kiểm tra sức
khỏe, huấn luyện an toàn lao động, mua bảo hiểm và cấp thẻ an toàn lao động
cho người lao động tham gia xây dựng trên công trường, phần lớn các nhà
thầu không mua bảo hiểm cho máy móc thiết bị thi công trên công trường,
không thực hiện kiểm tra lại các điều kiện an toàn sau khi ngừng thi công
nhiều ngày, làm vệ sinh công trường sau mỗi ngày làm việc.
Từ những vi phạm trên cho thấy công tác an toàn lao động trên công
trường không được các nhà thầu quan tâm và thực hiện. Mặc dù trong những
năm qua tại các công trường xây dựng của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đang
54
quản lý chưa xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, nhưng có tiềm ẩn nguy cơ
tai nạn xảy ra bất cứ lúc nào. Việc kiểm tra xử lý vi phạm an toàn lao động trên
công trường đối với các nhà thầu xây dựng trong thời gian qua mới dừng lại ở
hình thức cảnh cáo. Vì vậy trong thời gian tới cần có những biện pháp cương
quyết hơn nữa, buộc các nhà thầu phải thực hiện nghiêm túc công tác an toàn
lao động trên công trường.
3.2.3.5. Quản lý môi trường xây dựng
Trong giai đoạn vừa qua việc quản lý và kiểm tra các nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động
trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm, biện pháp
chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường chưa được tốt,
thiếu kiên quyết trong việc xử lý các nhà thầu vi phạm, các nhà thầu vẫn tiếp
tục vi phạm với những vi phạm chủ yếu như:
+ Nước thải trong thi công, trong sinh hoạt không được dẫn theo rãnh đến
hố tự thấm đặt cách công trình 30m, công việc khai thông mương rãnh không
được tổ chức thường xuyên để tránh nước ứ đọng làm lầy lội mặt công trình.
+ Vật liệu xây dựng được tập kết không theo từng khu vực riêng lẻ,
gọn gàng và hợp lý. Vật liệu thừa, phế thải không được tập kết tập trung và
được tưới ẩm để xử lý bụi hoặc phủ kín bằng bạt khi được vận chuyển ra
khỏi công trình.
+ Vật liệu vận chuyển từ ngoài vào công trình khi đi không được phủ
bạt nilon che đậy thùng xe để không gây ô nhiễm môi trường. Đất thừa khi
đào đất, đúc móng, dựng cột xong không được thu dọn vận chuyển.
Theo quy định để đảm bảo an toàn và gìn giữ vệ sinh an toàn lao động
trong khu vực thi công cũng như các công trình liền kế nhau trên tổng mặt
bằng thi công tại vị trí thích hợp xây nhà vệ sinh bán tự hoại để giải quyết nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày cho tất cả những người lao động trên công trường.
Tuy nhiên tại một số công trình các nhà thầu đã không thực hiện.
55
Theo quy định trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các
quy định về bảo vệ môi trường thì Chi cục Thuỷ lợi, cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực
hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong giai đoạn này mặc dù
rất nhiều nhà thầu vi phạm nhưng chưa có nhà thầu nào bị đình chỉ thi công.
Bảng 3.7. Đánh giá công tác quản lý thi công xây dựng dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Điểm Nội dung Ý nghĩa trung bình
Hoạt động kiểm tra giám sát tiến độ thi công được Trung 2,11 thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ bình
Công tác giải phóng mặt bằng luôn được thực hiện Trung 2,17 đảm bảo yêu cầu của công trình bình
Phương thức kiểm tra đánh giá tiến độ thi công rõ 2,81 Khá ràng, hợp lý
Sự kết hợp giữa Chi cục Thuỷ lợi quản lý tư vấn và Trung 2,27 nhà thầu thi công là tốt bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả tháng 3/2018
Theo kết qua điều tra cho thấy công tác quản lý tiến độ thi công xây
dựng công trình tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ thực hiện chưa thực sự tốt, số
điểm đánh giá chung tương đối thấp. Câu hỏi phỏng vấn “Hoạt động kiểm tra
giám sát tiến độ thi công được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ” đạt số điểm là
2,11 thể hiện công tác kiểm tra giám sát thi công chưa thực hiện nghiêm túc
và có hiệu quả do tiến độ của các dự án đều chậm so với kế hoạch. Câu hỏi
“Công tác giải phóng mặt bằng luôn được thực hiện đảm bảo yêu cầu của
công trình” đạt số điểm không hề cao chỉ ở mức trung bình là 2,17 điểm cho
thấy công tác giải phóng mặt bằng chưa thực sự tốt ảnh hưởng đến tiên độ của
dự án. Câu hỏi phỏng vấn “Phương thức kiểm tra đánh giá tiến độ thi công rõ
56
ràng, hợp lý” đạt số điểm khá cao là 2,81 điểm thể hiện phương thực kiểm tra
tiến độ thi công thực hiện rõ ràng , cụ thể. Câu hỏi cuối “Sự kết hợp giữa Chi
cục Thuỷ lợi quản lý tư vấn và nhà thầu thi công là tốt” đạt số điểm là 2,27 số
điểm tương đối thấp cho thấy sự phối hợp tốt giữa Chi cục Thuỷ lợi quản lý
dự án đối với các cơ quan liên quan để đưa ra phương pháp án tháo gỡ khó
khăn trong thi công.
3.2.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ được thực hiện theo các quy định của nhà nước về quản lý chi phí đảm
mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh
tế thị trường.
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã quản lý chi phí theo từng công trình, phù
hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại
nguồn vốn và các quy định của Nhà nước và của ngành. Tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình được dự tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản
mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình...
3.2.4.1. Công tác quản lý đầu tư, dự toán xây dựng công trình
Căn cứ các quy định pháp luật về quản lý chi phí vốn đầu tư xây dựng
công trình, Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc
quy trình quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án căn
cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế cơ sở, là cơ sở
để lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Xác định được tầm quan trọng của quản lý chi phí trong đó quản lý Tổng
mức đầu tư là quan trọng nhất nên ngay khi dự án bắt đầu triển khai công tác
57
lập dự án đầu tư, Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã bố trí các cán bộ có kinh
nghiệm giám sát chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng tổng mức đầu tư của đơn vị tư
vấn lập dự án đầu tư, tiếp đến là công tác thẩm định Tổng mức đầu tư, một
nội dung quan trọng của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
đảm bảo các nội dung:
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm,
tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
- Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư việc quản lý tổng mức đầu tư thông
qua công tác kiểm soát dự toán xây dựng công trình. Dự toán xây dựng công
trình được xác định theo từng công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Dự toán công trình được lập căn cứ trên
cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá
xây dựng công trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) cần thiết để thực
hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó. Nội dung dự toán công trình bao
gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Trong giai đoạn này việc quản lý giám sát chặt chẽ đơn vị tư vấn thiết
kế được Chi cục Thủy lợi Phú Thọ quan tâm đúng mức, tiếp đến là khâu thẩm
định dự toán, nội dung thẩm định đảm bảo nội dung: Sự phù hợp giữa khối
lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế, tính đúng đắn, hợp lý của
việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ,
dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán
công trình, xác định giá trị dự toán công trình.
58
Việc quản lý các dự toán điều chỉnh trong các trường hợp được phép
thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu
chi phí trong dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư công trình đã được
phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng được thực hiện khá nghiêm túc.
Tuy nhiên trong giai đoạn này vẫn có tình trạng phải phê duyệt lại dự
án đầu tư, dự toán, tổng dự toán nguyên nhân chính do chất lượng công tác
lập dự án đầu tư thấp, vốn đầu tư cho dự án thiếu, kéo dài dẫn đến quy hoạch
thay đổi.
Bảng 3.8. Kết quả Quyết toán các công trình cấp nước Nông thôn giai
đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Năm Dự toán Quyết toán Giá trị giảm
2015 201.514 188.245 13.269 Tỷ lệ giá trị giảm (%) 6,58
2016 302.322 285.631 16.691 5,52
2017 401.245 372.145 29.100 7,25
Tổng 954.123 846.021 108.102 11,33
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư của Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ
Từ bảng số liệu trên ta thấy công tác quản lý tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng công trình của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ được thực hiện tương đối
tốt; tỷ lệ giảm trừ sau khi quyết toán so với tổng mức đầu tư các dự án trong
giai đoạn này bằng 11,33% tương đương 108.122 triệu đồng. Tuy nhiên khi
xem xét cụ thể các dự án thấy có một số vấn đề sau:
- Đa số các dự án trong quá trình thực hiện đều phải phê duyệt dự toán
phát sinh do nhiều nguyên nhân: Chất lượng khảo sát không tốt nên khi thực tế
không thi công được do không có điểm đấu, không giải phóng được mặt bằng do
không thỏa thuận tuyến với địa phương và gia đình khi khảo sát, do quy hoạch
của địa phương thay đổi về giao thông đô thị, các khu công nghiệp phát triển...
59
- Chi phí lãi vay khi quyết toán đều vượt dự toán, một phần do biến
động của thị trường về lãi suất ngân hàng, cụ thể tỷ lệ lãi suất của ngân hàng.
Một nguyên nhân nữa là do tiến độ thi công chậm hơn so với dự kiến nên chi
phí lãi vay phân bổ vào giá thành công trình phải phát sinh tăng.
3.2.4.2. Quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ các quy định pháp luật về thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình, Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc
quy trình quản lý công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ tổng mức đầu tư, tiến độ thi công được phê duyệt của dự án, hàng
năm Chi cục Thủy lợi Phú Thọ lập kế hoạch vốn trình Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Phú Thọ phê duyệt.
Sau khi Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch vốn
cho các dự án, căn cứ tiến độ, khối lượng nghiệm thu, tiến hành thanh toán khối
lượng hoàn thành cho nhà thầu.
Việc thanh toán khối lượng hoàn thành các công trình nhanh gọn, khối
lượng nghiệm thu đến đâu, thanh toán giải ngân ngay đến đó, cơ bản đảm bảo
thời gian theo quy định; khi thanh toán, bộ phận kế toán thanh toán đã kiểm
tra, so sánh với quyết định trúng thầu, hồ sơ mời thầu và các đơn giá, định
mức, chế độ theo quy định. Thực hiện việc hướng dẫn các nhà thầu thi công
thực hiện quy định của Bộ tài chính thống nhất về thủ tục hồ sơ thanh toán,
biểu mẫu thanh toán cho các dự án.
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Năm Kế hoạch vốn giao Khối lượng thực hiện
2015 2016 2017 Tổng 36.412 59.301 63.475 159.188 Giá trị đã giải ngân 31.214 51.021 56.372 138.607 Tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch (%) 85,72 86,04 88,81 87,07
33.367 54.362 59.124 146.853 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công tác phê duyệt dự án đầu tư
của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
60
Kết quả thanh toán vốn đầu tư của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ luôn đạt
kế hoạch Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đề ra do đã được điều chỉnh,
điều hòa vốn từ dự án thiếu vốn sang dự án thừa vốn. Tuy nhiên đối với các
công trình quyết toán thì việc bổ sung kế hoạch vốn chưa được kịp thời, có
công trình quyết toán được gần 1 năm mới được thanh toán hết công nợ.
Bảng 3.10. Đánh giá công tác quản lý chi phí thi công xây dựng dự án cấp
nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ
Câu hỏi Ý nghĩa Điểm trung bình
Ngân sách thực hiện dự án được dự trù đầy đủ 2,07
Quy trình tạm ứng thanh toán chặt chẽ nhưng Trung bình Trung 2,16 vẫn đảm bảo tính linh động bình
Sự phân bổ ngân sách cho từng dự án cho từng 2,67 Khá giai đoạn là hợp lý
Quy trình kiểm tra, kiểm soát chi cho từng dự án 2,72 Khá được cán bộ quản lý tuân thủ nghiêm ngặt
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả tháng 3/2018
Theo như bảng đánh giá công tác quản lý chi phí thi công tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ còn nhiều hạn chế cần phải khắc được thể hiện qua các điểm
số đánh giá chưa thực sự cao. Câu hỏi “Ngân sách thực hiện dự án được dự trù
đầy đủ” điểm số 2,07 cho thấy chi cục chưa thực hiện tốt công tác chuẩn bị vốn
đầu tư. Lý do của việc này là các dự án luôn thay đổi, điều chỉnh về thiết kế nên
dự toán luôn thay đổi về thời gian thi công và giá trị dự toán. Câu hỏi “Quy trình
tạm ứng thanh toán chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo tính linh động” đạt số điểm
2,16 chỉ đạt mức trung bình. Theo như đánh giá thì quy trình thanh toán tạm ứng
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ được thực hiện rất chặt chẽ song không hề linh
hoạt do nhiều thủ tục. Các câu hỏi về sự phân bổ ngân sách và quy trình kiểm
tra, kiểm soát Chi cục thực hiện tương đối tốt với số điểm đánh giá ở mức khá
lần lượt là 2,67 và 2,72.
61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi
cục Thủy lợi Phú Thọ
* Các yếu tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Các chính sách và quy định pháp luật hiện hành do tình hình suy thoái
nên ngày 24/2/2011 Chính phủ đã Chi cục Thuỷ lợi hành nghị định
11/2011/CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội để kiềm chế lạm phát, từ khi nghị định
này có hiệu lực nó ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn. Nghị định 11
có hiệu lực để tránh đầu tư dàn trải, điển hình là kế hoạch năm 2013 không có
vốn để khởi công các dự án mới, chỉ tập trung vốn trả nợ các dự án hoàn
thành và dự án chuyển tiếp 2013;
Hệ thống văn bản pháp luật đến thời điểm năm 2017 về cơ bản đã đầy
đủ cơ sở để thực hiện. Nhưng tại một số điểm của văn bản luật hướng dẫn vẫn
chưa chi tiết, đầy đủ hoặc chưa có thông tư hướng dẫn.
Cơ chế quản lý của nhà nước; các yếu tố thị trường; điều kiện tự nhiên
(các yếu tố liên quan đến thời tiết, thiên tai ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án); Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế đều có những quy định cụ thể về công
tác quản lý đầu tư và xây dựng, nó phản ánh cơ chế quản lý kinh tế của thời
kỳ đó. Sự ra đời của những văn bản sau là sự khắc phục những khiếm khuyết,
những bất cập của các văn bản trước đó, tạo ra sự hoàn thiện dần dần môi
trường pháp lý cho phù hợp với quá trình thực hiện trong thực tiễn, thuận lợi
cho người thực hiện và người quản lý, mang lại hiệu quả cao hơn, điều đó
cũng phù hợp với quá trình phát triển.
Chỉ riêng với việc điều chỉnh hệ số lương tối thiểu chung và tối thiểu
vùng, cứ mỗi năm điều chỉnh một lần là Chi cục Thủy lợi Phú Thọ lại gặp
rất nhiều khó khăn, khi các nhà thầu cố tình chậm tiến độ thi công để
62
được điều chỉnh hệ số nhân công này, dẫn đến hàng loạt các điều chỉnh,
sửa đổi thay thế như: nguồn vốn đầu tư cũng điều chỉnh. Các quyết định
đâu tư, tiến độ thi công… đều sửa đổi và thay thế, ảnh hưởng đến tất các
các phòng Chi cục Thuỷ lợi liên quan…
Năm 2015, do điều chỉnh hệ số nhân công của Chi cục Thủy lợi Phú
Thọ đã phải điều chỉnh đến 5 dự án, và làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án; bên cạnh đó tỉnh Phú Thọ ban hành tập đơn giá xây dựng công trình
kèm theo văn bản 5321,5322,5323,5324,5325/UBND-KT6 ngày 23/12/2015,
năm 2017, UBND tỉnh Phú Thọ tiếp tục Chi cục Thuỷ lợi hành QĐ số
3063/QĐ-UBND ngày 19/02/2017 công bố đơn giá xây dựng công trình phần
sửa đổi, bổ sung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và một số các thông tư, nghị định
mới ra đời thì đã làm ảnh hưởng đến hàng loạt các dự án đã dược phê duyệt
nhưng chưa thực hiện.
Như thế có thể thấy việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều lần trong
thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của chủ đầu tư (công tác
quản lý đơn giá, định mức, quản lý chi phí,...) cũng như nhà thầu. Với đặc
điểm của các dự án đầu tư xây dựng là có thời gian thực hiện dài, giá trị lớn
trong khi tính ổn định của các văn bản hướng dẫn thực hiện thấp sẽ có ảnh
hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư.
- Công tác giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng cũng ảnh hưởng tới công tác quản lý dự
án cấp nước nông thôn. Về cơ bản công tác giải phóng mặt bằng cho các công
trình xây dựng dự án nước sạch nông thôn được giải phóng mặt bằng đúng
thời hạn, góp phần công tác thi công và quản lý các dự án được thực hiện
đúng tiến độ .
- Biến động thị trường, giá cả vật tư
Trong những năm qua, thị trường xây dựng có những biến động lớn.
Giá cả thị trường và đặc biệt là giá cả vật tư xây dựng có nhiều biến động,
theo chiều hướng tăng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý
63
chi phí đầu tư xây dựng công trình, như quản lý tổng mức đầu tư, quản lý dự
toán công trình, quản lý định mức xây dựng công trình, quản lý giá xây dựng
công trình, quản lý chỉ số giá xây dựng, quản lý hợp đồng xây dựng. Vì vậy,
việc thực hiện các dự án cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gặp
không ít khó khăn trong việc quản lý tổng định mức đầu tư và quản lý giá xây
dựng công trình. Tuy nhiên, công tác này quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình được các bên chủ đầu tư, ban quản lý dự án và đặc biệt, các nhà
thầu quản lý tốt. Điểm này được chứng minh trong phần phân tích ở mục
trước của luận văn.
* Các yếu tố chủ quan
- Năng lực cán bộ: Nhìn chung trình độ chuyên môn của Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ là cao và có xu hướng tăng lên, điều này giúp công tác quản lý,
giám sát tốt hơn, điều này thể hiện các bộ công nhân viên trong Chi cục rất
tích cực nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, một số cán bộ còn hạn
chế về năng lực, chưa có ý thức cao trong công việc ảnh hưởng đến kết quả
chung của Chi cục Thủy lợi Phú Thọ. Theo đà phát triển của đất nước, các dự
án xây dựng cũng ngày một lớn hơn, do đó yêu cầu về số lượng, chất lượng
của đội ngũ cán bộ trong Chi cục Thủy lợi Phú Thọ phải cao hơn, điều đó đòi
hỏi lãnh đạo trung tâm phải có khả năng tập hợp đội ngũ phát triển cả về số
lượng và chất lượng, tạo môi trường làm việc gần gũi chuyên nghiệp. Kết quả
đạt được là tinh thần học hỏi, nắm bắt công nghệ trình độ kiến thức của đại bộ
phận cán bộ công nhân viên được đưa lên cao và có hướng phát triển mạnh.
- Phương pháp quản lý: Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đang thực hiện mô
hình quản lý chức năng, sự phối hợp giữa các thành viên đôi khi còn có vấn
đề, nên kết hợp nhiều mô hình trong một đơn vị, tuỳ theo từng dự án để có mô
hình quản lý phù hợp.
- Công cụ, phương tiện kỹ thuật phục phụ cho hoạt động quản lý: Tại
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ các công cụ quản lý còn yếu kém, công cụ sử dụng
chủ yếu là đánh giá và giám sát Đầu tư vật chất kỹ thuật, công nghệ, mở ra
64
khả năng hợp tác với các phòng Chi cục Thuỷ lợi trong nhiều lĩnh vực nghiên
cứu, an toàn thông tin; công nghệ mạng và đa phương tiện, và áp dụng trong
công tác lập dự án, quyết toán công trình đòi hỏi phải làm tốt khâu chuẩn bị
đầu tư cũng như công tác hoàn công, các dự án lớn đòi hỏi thời gian nghiên
cứu rất công phu tỉ mỉ, tốn nhiều thời gian công sức vì vậy trang bị máy móc
thiết bị hay phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý dự án tỏ ra có hiệu
quả về sự chính xác, hiệu quả cả về mặt chất lượng lẫn về mặt thời gian như
vậy cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp thúc đẩy đầu tư về các lĩnh vực
này và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt Nam nói
chung tỉnh Phú Thọ nói riêng tránh lãng phí.
3.4. Đánh giá chung về quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ
3.4.1. Kết quả
Trong những năm qua với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên
trong Chi cục, công tác QLDA tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ đã có những
bước tiến và đạt được những thành tựu đáng kể:
Từ năm 2015- 2017 bằng nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới Chi cục
đã chỉ đạo thi công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dung 02 dự án; chuẩn bị
bàn giao 02 dự án cấp nước tập trung, cấp nước cho 22 xã thuộc 3 huyện Phù
Ninh, Cẩm Khê và Thanh Thuỷ.
Thực hiện tốt việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực được phân công phụ
trách; kết quả tỉnh Phú Thọ đã được phê duyệt trong Chương trình Mở rộng
quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả tại 21 tỉnh Miền núi
phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Trung bộ do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
Công tác đấu thầu được thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, có
xử lý linh hoạt theo đặc điểm từng gói thầu. Phần lớn các gói thầu đã tổ chức
đấu thầu đều lựa chọn được nhà thầu phù hợp, chưa phát sinh các sự cố
nghiêm trọng.
65
Nguồn vốn huy động cũng như khối lượng đầu tư xây dựng công trình
vượt chỉ tiêu kế hoạch giao. Công tác giải ngân được thực hiện khá tốt, Hoàn
thành mức kế hoạch giải ngân đề ra.
Trong quá trình thực hiện đã áp dụng nhiều giải pháp kỹ thuật và sáng
kiến trong quản lý đầu tư xây dựng công trình (như áp dụng giải pháp xây
dựng đường ống HDPE, PVC thay thế cho xây dựng kênh truyền thống; tận
dụng khai thác nguồn nước dư thừa của các hồ đã xây dựng để giảm bớt xây
dựng công trình đầu mối; kéo dài, kết nối liên thông mạng lưới cấp nước,...)
Sự phối hợp hoạt động tương đối chặt chẽ và hợp lý giữa các phòng
Chi cục Thuỷ lợi, giữa Chi cục với cấp trên và với các đối tượng có liên quan
đến các dự án do Chi cục thực hiện công tác quản lý.
Công tác GPMB được quan tâm đúng mức, Chi cục Thuỷ lợi có các
biện pháp đôn đốc các địa phương để đảm bảo hoàn thành công tác GPMB
theo đúng kế hoạch.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1.Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác quản lý dự án xây dựng tại
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ còn một số hạn chế như:
- Trong những năm qua công tác đầu tư xây dựng của Chi cục Thủy lợi
Phú Thọ còn có một số dự án có chất lượng trong khâu lập dự án đầu tư thấp,
giám sát công tác khảo sát thiết kế không tốt, sai sót về khối lượng công trình,
dẫn đến trong quá trình thi công phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần làm ảnh hưởng
đến tiến độ và chất lượng công trình. Bởi một số nguyên nhân sau: Do việc quy
hoạch vĩ mô chậm trễ, quy hoạch vĩ mô không phù hợp, hoặc thay đổi liên tục.
- Những sai sót trong quy hoạch trên là do sự thiếu thống nhất giữa các
Bộ, ngành, địa phương trong quy hoạch; công tác kiểm tra, giám sát từ khâu
quy hoạch đến khâu kế thừa bố trí quy hoạch còn yếu kém. Việc thiếu thông
tin, thông tin thiếu chính xác do khâu điều tra khảo sát cũng góp phần không
nhỏ vào những sai sót trong khâu quy hoạch.
66
- Công tác đấu thầu, thẩm định kết quả đấu thầu, Chi cục đã thành lập
các tổ chuyên gia lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu cạnh tranh, tổ chuyên
gia xét thầu với các gói chỉ định thầu theo luật định. Tất cả các thành viên trong
các tổ chuyên gia và tổ thẩm định đều là các cán bộ trong Chi cục, do vậy
không tránh khỏi tình trạng thiếu công minh trong quá trình lựa chọn nhà thầu,
dẫn đến nhiều dự án đấu thầu nhưng hiệu quả không cao, tỉ lệ giảm thầu không
đáng kể, nhiều dự án đấu thầu giảm 0,2% so với giá trị dự toán được duyệt.
- Một số dự án khâu đấu thầu thể hiện tính cục bộ của quá trình đầu tư.
Việc kiểm soát quy chế đấu thầu thiếu chặt chẽ đã dẫn đến việc một nhà thầu
trúng sau đó chia phần cho các nhà thầu còn lại hay giành giật trúng thầu bằng
việc bỏ thầu giá thấp chỉ bằng 70% giá gói thầu.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng: Công tác đền bù giải phóng
mặt bằng đối với các dự án công trình do Chi cục Thuỷ lợi bồi thường giải
phóng mặt bằng, địa phương nơi có công trình dự án thực hiện thu hồi giải
phóng mặt bằng thông qua hợp đồng với Chủ đầu tư. Việc phân giao công tác
này cho địa phương là rất phù hợp. Tuy nhiên hầu hết các dự án Chi cục Thuỷ
lợi được giao thực hiện đầu tư thì đều vướng mắc do tiến độ giải phóng mặt
bằng chậm.
- Tiến độ thi công trình chậm diễn ra phổ biến ở nhiều dự án. Tiến độ
công trình chậm dẫn đến phải bù giá nhân công, nguyên nhiên vật liệu làm
tăng chi phí, làm giảm hiệu suất đầu tư công trình. Dự án hoàn thành bàn giao
chậm còn làm cho chi phí lãi vay ngân hàng phân bổ vào giá thành vượt so
với dự toán, dự án không được tăng tài sản cố định và trích khấu hao cơ bản
kịp thời.
- Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường các nhà thầu thực
hiện không nghiêm túc, hầu như tất cả các nhà thầu tham gia các gói thầu xây
lắp, thiết bị tại Chi cục đều vi phạm.
67
- Trong khâu thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, tổng dự toán: Tình
trạng phê duyệt bổ sung là khá phổ biến hiện nay đối với các dự án nói chung
và dự án công trình điện được giao quản lý nói riêng.
Tình trạng thẩm định phê duyệt bổ sung dự toán do thay đổi chế độ đơn
giá thiếu nguyên tắc, do kinh nghiệm hạn chế của một số cán bộ thẩm định
nên xảy ra trường hợp 2 cán bộ duyệt 2 dự án cùng một loại vật tư có cùng
đặc tính kỹ thuật nhưng duyệt 2 loại giá khác nhau, áp dụng định mức khác
nhau cho cùng một nội dung công việc.
- Công tác đôn đốc tiến độ thi công của các nhà thầu chưa hiệu quả, vẫn
để xảy ra tình trạng phải ra hạn thêm thời gian cho các gói thầu (dự án cấp
nước sinh hoạt Vụ Cầu huyện Hạ Hòa; dự án cấp nước sinh hoạt Xuân Huy
Huyện Lâm Thao...).
- Trong khâu thanh toán: Do sức ép kế hoạch giải ngân vốn hàng năm
thiếu linh hoạt (không thể điều chuyển từ công trình này cho công trình khác)
cũng gây khó khăn cho Chi cục và các Nhà thầu.
- Nhiều dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành từ nhiều năm trước nhưng
chưa được xử lý dứt điểm gây nợ đọng vốn, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Công tác nghiệm thu thanh toán đôi khi còn căn cứ theo thiết kế dự
toán được duyệt, một số trường hợp bản vẽ hoàn công sao chép lại bản vẽ của
thiết kế dẫn đến khối lượng nghiệm thu thanh toán còn sai sót.
3.4.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế trong công tác quản lý dự án cấp nước nông thôn tại
Chi cục Thủy lợi Phú Thọ bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
- Cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, các
thủ tục hành chính liên quan còn khá rườm rà. Mặc dù đã có nhiều điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện mới của đất nước và tạo điều kiện hội nhập với thế
giới, song các văn bản pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án vẫn không
tránh khỏi sự chồng chéo, thiếu tính đồng bộ, thủ tục đầu tư bằng nguồn vốn
68
ngân sách phức tạp, sự phối hợp giữa các cơ quan không đồng bộ, thiếu tính
chặt chẽ, gây khó khăn cho quá trình thực hiện quản lý dự án.
- Thiếu quy hoạch, quy họach chưa đi trước một bước, dẫn đến nhiều
dự án phải làm lại nhiều lần gây tốn kém. Vẫn còn tình trạng đầu tư theo
phong trào, không theo quy hoạch. Tình trạng lập dự án chỉ để có thủ tục xin
vốn đầu tư, quyết định kế hoạch đầu tư không chuẩn bị kỹ. Công tác kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước chưa thường xuyên, liên tục,
việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và nghiêm minh, công tác giám sát xây
dựng hiệu quả thấp.
- Do cán bộ làm công tác quản lý dự án còn thiếu sót trong vấn đề quản
lý dự án một cách công bằng nên xảy ra tình trạng quan liêu, không minh
bạch trong công tác quản lý dự án, cụ thể là công tác lựa chọn nhà thầu.
- Chất lượng quản lý dự án còn chưa chặt chẽ, chưa có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa cán bộ quản lý dự án, tư vấn và nhà thầu, chưa có sự sát sao
của cán bộ quản lý hiện trường trong việc tìm hiểu sai phạm ảnh hưởng đến
tiến độ thi công.
- Công tác giải phóng mặt bằng thường bị chậm tiến độ do: Việc phối
hợp giữa chủ đầu tư và địa phương chưa đồng bộ, đơn giá đền bù giải phóng
mặt bằng do tỉnh ban hành thường thấp hơn giá thị trường dẫn đến nhiều hộ
dân trong vùng dự án không nhận đền bù phải cưỡng chế nên tiến độ thi công
dự án thường bị chậm.
- Tiến độ thi công chậm do nhiều nguyên nhân một trong số đó là:
Chậm trong công tác giải phóng mặt bằng, đặc thù công trình cấp nước nông
thôn trải dài trên địa bàn rộng nên gặp nhiều vướng mắc trong thi công, nguồn
vốn cấp cho công trình thường nhỏ giọt và chậm, nhiều công trình đầu tư
trong thời điểm trượt giá nên phải thực hiện điều chỉnh dẫn đến chậm tiến độ.
69
- Hành lang pháp lý chưa chặt chẽ hợp đồng thi công xây dựng thường
không quy định cụ thể về công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường dẫn
đến các nhà thầu thường thực hiện không nghiêm túc công tác này.
- Do chủ đầu tư muốn triển khai công trình nên đã khống chế tổng mức
đầu tư để phê duyệt dẫn đến khi chuyển sang giai đoạn đầu tư phải bổ sung,
điều chỉnh nhiều lần, hoặc cắt bớt một số hạng mục làm giá trị sử dụng công
trình không đảm bảo mục tiêu Chi cục Thuỷ lợi đề ra. Mặt khác do quy hoạch
của các địa phương thay đổi khi thời gian phê duyệt dự án kéo dài, đến khi thi
công thì đã thay đổi tuyến. Còn một nguyên nhân nữa là do đơn vị tư vấn
khảo sát không tốt dẫn đến thực tế khác hẳn với hồ sơ thiết kế.
- Công tác đôn đốc tiến độ thi công của các nhà thầu chưa hiệu quả do
cán bộ quản lý dự án phải thực hiện một lúc nhiều nhiệm vụ dẫn đến sao
nhãng trong việc đôn đốc nhà thầu.
- Cơ cấu nguồn vốn theo các chương trình đầu tư ( như chương trình
nước sạch nông thôn dựa trên kết quả tại 8 tỉnh Đồng bằng Sông Hồng nguồn
vốn vay của WB) yêu cầu nhân dân phải đóng góp 10% giá trị công trình tuy
nhiên thực tế gặp rất nhiều khó khăn do đầu tư vào vùng nông thôn nghèo
nhân dân vẫn chưa đóng góp đủ 10% dẫn đến nhiều công trình hoàn thành
nhưng chưa thể quyết toán hoặc quyết toán nhưng gây nợ đọng trong nhiều
năm cho các nhà thầu.
70
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP NƯỚC
NÔNG THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi
cục Thủy lợi Phú Thọ dến năm 2020
4.1.1. Phương hướng
- Nâng cao năng lực, trình độ quản lý dự án của cán bộ trong Chi cục
Thuỷ lợi quản lý dự án cũng như Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
- Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án đầu tư nhằm giảm ảnh
hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình được thi công. Nâng cao chất
lượng của khâu thiết kế tăng chất lượng công trình và thất thoát do thi công.
- Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu để tránh tình trạng thiếu minh
bạch, thiếu chặt chẽ hoặc không kiểm soát được năng lực nhà thầu thi công.
- Cải thiện cơ chế phối hợp, kiểm tra, kiểm soát giữa Chi cục Thuỷ lợi
quản lý dự án, đơn vị thi công và Chi cục Thuỷ lợi bồi thường giải phóng mặt
bằng nhằm làm giảm thời gian thi công công trình.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí trong các khâu như:
Thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán, tổng dự toán và khâu Thanh toán để
giảm thiểu rủi ro trong quản lý chi phí và tăng sự linh hoạt cho kế hoạch vốn
hàng năm.
- Vận dụng linh hoạt các văn bản pháp luật cũng như quy trình, quy
định trong công tác quản lý đầu tư xây dựng. Ứng dụng các công cụ quản lý
dự án tiên tiến vào việc quản lý dự án để tối ưu hóa việc quản lý thời gian, chi
phí của dự án cũng như trong việc lập kế hoạch thực hiện dự án và bổ sung
nguồn lực, lập báo cáo tiến độ và điều chỉnh kế hoạch.
71
- Nâng cao nhận thức của tầng lớp nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng
của việc đầu tư xây dựng lưới điện nhằm phục vụ đời sống và sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở đó, xác định vai trò trách nhiệm của mình trong việc sử
dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ hệ thống lưới điện vì lợi ích chung
của toàn xã hội.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công
tác phát triển lưới điện, sử dụng điện và bảo vệ hệ thống điện lưới quốc gia.
- Duy trì và nâng cao hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 2008.
- Nâng cao trình độ cán bộ, công nhân lao động nhằm phát huy hết
năng lực công tác của mỗi cá nhân. Có những động viên bằng cả tinh thần và
vật chất đối với những cán bộ nhân viên có ý thức trách nhiệm cao trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Để thực hiện tốt công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ phải liên tục đầu tư, đổi mới, nâng cấp các trang thiết bị, máy móc
hiện đại, khoa học nhằm đáp ứng đòi hỏi công việc ngày càng tốt hơn.
4.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ nhằm đảm bảo đạt được mục đích đầu tư khi thực hiện dự án. Trong
những năm tới, mục tiêu cụ thể trong quá trình quản lý dự án như sau:
- Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng: đảm bảo chất lượng của
dự án và nâng cao hơn nữa chất lượng dự án. Việc kéo dài thời gian quy định
về bảo hành công trình cũng phần nào đáp ứng được mục tiêu này.
- Mục tiêu về thời gian thực hiện: thời gian thực hiện càng rút ngắn thì
chi phí bỏ ra càng tiết kiệm, đồng thời cơ hội đưa dự án vào thực hiện đúng
theo tiến độ kế hoạch sẽ. Do vậy, mục tiêu thời gian trong quản lý dự án là hết
sức quan trọng và điều này thể hiện được tính chuyên nghiệp, chuyên môn,
72
kinh nghiệm của cán bộ quản lý. Mục tiêu này bị ảnh hưởng lớn bởi năng lực
nhà thầu.
- Mục tiêu về chi phí thực hiện: Kinh phí để đầu tư cho một dự án còn
hạn hẹp, do vậy càng tiết kiệm được nhiều chi phí càng có cơ hội để đầu tư cho
các dự án tiếp theo hoặc có thể bổ sung nâng cấp cho chính dự án đang thực
hiện. Tiết kiệm được chi phí sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho việc đầu tư dự án.
- Mục tiêu về an toàn lao động và vệ sinh môi trường: Mục tiêu này đóng
một vai trò rất quan trọng và ngày càng được quan tâm thực hiện nhiều hơn
trong các dự án đầu tư của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
nói chung và Chi cục Thủy lợi Phú Thọ nói riêng. Việc đảm bảo thực hiện được
mục tiêu này thì sẽ đóng góp rất lớn vào sự thành công của dự án.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Chi cục
Thủy lợi Phú Thọ
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát, lập, thẩm tra và
phê duyệt thiết kế - dự toán
Trước khi lập đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát, yêu
cầu các cán bộ, kỹ thuật viên và đơn vị tư vấn khảo sát phải tiến hành thị sát
tuyến, nghiên cứu kỹ địa hình địa mạo khu vực dự án để lập đề cương chi tiết,
đầy đủ các yếu tố cần thiết để phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế để tránh
bổ sung, điều chỉnh ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng dự án.
Tăng cường công tác giám sát khảo sát, yêu cầu và gắn trách nhiệm cụ
thể với kỹ thuật viên của Chi cục Thuỷ lợi quản lý và Tư vấn giám sát khi
kiểm tra, nghiệm thu khảo sát phải rà soát kỹ hồ sơ khảo sát và thực tế hiện
trường. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu tư vấn khảo sát đo đạc kiểm tra
lại để đảm bảo chất lượng hồ sơ khảo sát.
73
Để đảm bảo chất lượng và tiến độ hồ sơ, cần thiết phải tổ chức giao Chi
cục Thuỷ lợi với đơn vị tư vấn khảo sát, đồng thời cử cán bộ, kỹ thuật viên
của Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án trực tiếp qua văn phòng đơn vị tư vấn
phối hợp nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khảo sát hợp lý. Đối với những dự
án yêu cầu gấp về tiến độ, tổ chức giao Chi cục Thuỷ lợi định kỳ hàng tuần
với tư vấn. Đưa các điều khoản cụ thể vào hợp đồng để yêu cầu Tư vấn khảo
sát phải bố trí đủ các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ
khảo sát tiến hành thực hiện khảo sát. Quy định trong hợp đồng khảo sát có
các chế tài cụ thể để xử phạt những hồ sơ khảo sát không đảm bảo chất lượng.
Quy định rõ trách nhiệm lập, thẩm tra và phê duyệt thiết kế -dự toán.
Để ràng buộc trách nhiệm đối với các đơn vị tư vấn thiết kế, trong hợp đồng
giao nhận thầu thiết kế, chủ đầu tư phải xác định rõ đơn vị tư vấn thiết kế chỉ
được thanh toán đủ theo hợp đồng khi thiết kế - dự toán đã được thẩm tra mà
không có sai sót, nếu có sai sót thì đơn vị tư vấn thiết kế phải bị phạt hợp
đồng tuỳ theo mức độ; thực hiện cơ chế bảo hành sản phẩm thiết kế, sản phẩm
thiết kế sau khi nghiệm thu chỉ được thanh toán tối đa là 85% giá trị hợp
đồng, chủ đầu tư giữ lại 15% để bảo hành cho đến khi nghiệm thu công trình,
mà thiết kế không có sai sót, không có khối lượng phát sinh do sai về thiết kế.
Nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế - dự toán phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về
tính chính xác của thiết kế dự toán mà mình đã thẩm tra. Trường hợp các cơ
quan chức năng kiểm tra phát hiện thiết kế đã được thẩm tra mà vẫn còn sai
sót, thì đơn vị tư vấn thẩm tra phải bồi thường thiệt hại do thẩm tra sai gây ra.
Trường hợp Nhà thầu tư vấn thiết kế.
Nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế đã có ý kiến nhưng chủ đầu tư không
thực hiện ý kiến đó thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm khi có sai phạm.
Trong mọi trường hợp sai phạm về thiết kế, dự toán đều phải kiểm điểm làm
rõ trách nhiệm và mức độ bồi thường thiệt hại đối với từng cá nhân.
74
4.2.2. Tăng cường chất lượng công tác tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu
Thực hiện công tác đấu thầu có chất lượng là góp phần nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư, giảm giá thành công trình, tránh thất thoát lãng phí, đảm bảo
tiến độ và chất lượng công trình của dự án. Trên thực tế, hầu hết các dự án có
vấn đề về chất lượng, tiến độ và chi phí hầu như đều do lỗi ở các khâu trong
quá trình chuẩn bị đầu tư như việc khảo sát, thiết kế, lập hồ sơ mời thầu
không chính xác, dẫn đến kết quả thực hiện đấu thầu không như mong muốn,
dự án đã đấu thầu rồi mà vẫn phát sinh khối lượng dẫn đến việc thực hiện
thanh quyết toán sau này rất khó khăn. Bên cạnh đó, nhiều khi chất lượng của
tư vấn không tốt, người kiểm soát trước khi ra quyết định phê duyệt hồ sơ
trúng thầu không có nghiệp vụ cao dẫn đến gây lãng phí và thất thoát lớn. Vì
vậy, để nâng cao được chất lượng công tác đấu thầu thì trước hết cần trấn
chỉnh và hoàn thiện công tác lập kế hoạch đấu thầu. Kế hoạch đấu thầu phải
được rõ ràng và kèm theo phối hợp để biến kế hoạch thành hiện thực.
Cần phải thực hiện tốt công việc lập hồ sơ mời thầu, việc soạn thảo các
yêu cầu Chi cục Thuỷ lợi đầu trong hồ sơ mời thầu cần được quan tâm thích
đáng, tỉ mỉ, chi tiết vì nó liên quan đến toàn bộ quá trình triển khai thực hiện
sau này của dự án. Mỗi sai sót, nhầm lẫn hoặc không rõ ràng trong hồ sơ mời
thầu đều dẫn đến tranh cãi hoặc gây thiệt hại cho dự án. Quá trình thương
thảo hợp đồng là bước quyết định đưa công trình vào xây lắp. Vì vậy ở giai
đoạn này Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án cần tập trung chỉ đạo để hợp đồng
được ký kết đảm bảo đầy đủ rõ ràng, có tính pháp lý và khả thi cao.
Cần phải chấn chỉnh các tổ chức các nhân, nhận thầu xây lắp, cung ứng
vật tư thiết bị phục vụ xây lắp, nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu phù
hợp với năng lực về kỹ thuật và tài chính của mình. Kiểm tra kỹ hồ sơ hành
75
nghề, xác minh, kiểm tra các tiêu chí cho từng ngành nghề của nhà thầu. Đối với
các nhà thầu xây lắp, nếu thi công không đảm bảo tiến độ chất lượng. Đề nghị
chấm dứt hợp đồng và giao nhà thầu khác tiếp tục thực hiện nhưng vẫn phải đảm
bảo giữ nguyên giá thầu, thời gian thi công của hợp đồng đã ký trước.
Kiên quyết loại bỏ, không chấp nhận nghiệm thu các hạng mục công
trình do đơn vị thi công không thực hiện đúng như đã cam kết trong bản chào
thầu (thay đổi phẩm chất vật tư, thiết bị), làm giảm chất lượng công trình,
phát sinh các khối lượng không đáng có.
Nhà thầu khi được lựa chọn phải là nhà thầu có uy tín trong quá trình tổ
chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng các công trình tương tự, năng lực
thiết bị... và có hệ số thanh khoản đảm bảo hồ sơ dự thầu.
Kiên quyết xử phạt, dừng thi công, thậm chí hủy hợp đồng đối với các
nhà thầu "bán năng lực" cho cá nhân, cho đội, Chi cục chỉ biết thu tỷ lệ, phó
mặc cho các đối tác thực hiện, khi thi công thuê mướn thiết bị, nhân lực
không đảm bảo theo đúng như hồ sơ dự thầu, chậm tiến độ dự án.
4.2.3. Nâng cao chất lượng giám sát quá trình thi công
Công tác giám sát thi công các công trình hiện nay của Chi cục Thủy
lợi Phú Thọ còn có phần buông lỏng, hầu hết các hạng mục công trình nằm
trong các dự án đầu tư công tác giám sát thi công đều do cán bộ của Chi cục
Thuỷ lợi tự thực hiện, trong khi đó Chi cục Thuỷ lợi lại chưa có đủ cán bộ có
đầy đủ năng lực chuyên môn làm công tác này, các cán bộ giám sát chỉ là
những người làm công tác kiêm nhiệm có am hiểu đôi chút về xây dựng.
Chính vì lý do này mà hầu hết những phát sinh trong quá trình thi công người
giám sát không kiểm soát được, dẫn đến việc không tránh khỏi đơn vị thi
công cấu kết với đơn vị tư vấn thiết kế để nâng khối lượng công trình lên. Để
76
khắc phục được điều này Chi cục Thủy lợi Phú Thọ cần thực hiện các giải
pháp sau:
- Tổ chức hoặc giao các đơn vị tổ chức mở lớp tập huấn nhằm nâng cao
kỹ năng giám sát thi công cho cán bộ giám sát;
- Tuyển dụng các cán bộ giám sát có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức
kỷ luật tốt;
- Bố trí cán bộ giám sát đúng chuyên môn được đào tạo và đúng lĩnh
vực cần giám sát, kỹ sư xây dựng giám sát các hạng mục về xây dựng, kỹ sư
điện giám sát về lắp đặt điện, kỹ sư kết cấu...;
- Chi cục Thuỷ lợi hành các chế tài thưởng cho các cán bộ hoàn thành
nhiệm vụ cũng như chế tài kỷ luật đối với những cán bộ không thực hiện
nghiêm túc chức năng giám sát của mình, làm giảm chất lượng công trình
hoặc gây khó khăn cho Nhà thầu thi công làm chậm tiến độ.
Ngoài việc giám sát về chất lượng, tư vấn giám sát còn phải là những
chuyên gia thực sự giỏi về mặt kỹ thuật để xem xét và cho những ý kiến kịp thời
cần thiết để xử lý các vấn đề có thể phát sinh trong thi công. Thực hiện tốt các
công việc này sẽ tránh thất thoát và lãng phí, nâng cao chất lượng dự án, hạn chế
được các rủi ro, đảm bảo được việc quản lý dự án thành công. Trong quá trình
thi công có rất nhiều vấn đề kỹ thuật đặt ra và nảy sinh đặc biệt là vấn đề địa chất
công trình sẽ có nhiều sai khác với thiết kế (hoặc thiết kế được lập với cấp độ an
toàn cao so với tính toán địa chất qua hồ sơ khảo sát).
Trong trường hợp này, nếu phát hiện tầng địa chất hoàn toàn tốt. Tư
vấn giám sát sẽ có những ý kiến cụ thể với giám sát tác giả để xem xét kiến
nghị thay đổi lại bản vẽ thi công theo chiều hướng giảm vốn đầu tư, sẽ mang
lại lợi ích rất lớn cho chủ đầu tư.
77
Ngoài ra việc xử lý kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình thi
công sẽ không làm kéo dài tiến độ thi công dự án, đem lại hiệu quả cao.
4.2.4. Tăng cường chất lượng công tác quản lý chi phí dự án
Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản
lý dự án đầu tư chính là quản lý chi phí dự án trong phạm vi cho phép nhưng
vẫn đạt được mục tiêu của dự án. Để quản lý tốt chi phí dự án thì công tác
quản lý chi phí phải được quan tâm ngay từ bước xác định chủ trương đầu tư.
Chủ trương đầu tư phải chọn được dự án thực sự có hiệu quả, xem xét đầy đủ
các khía cạnh rủi ro có thể xảy ra, cần nghiên cứu kỹ các điều kiện về môi
trường, thị trường vùng nguyên liệu, các tài liệu địa chất công trình, địa chất
thủy văn,...
Trong giai đoạn khảo sát, cần có kế hoạch, kiểm tra chi tiết để tránh
việc phải khảo sát lại, thay đổi, bổ sung, điều chỉnh thiết kế, phương án thi
công nhiều lần, làm thay đổi dự toán, làm chậm tiến độ thi công ,... gây lãng
phí thời gian, tăng chi phí của dự án. Trong thiết kế, cần có bàn bạc phương
án công trình, quy mô công trình. Những thiết kế không đảm bảo chất lượng,
không đồng bộ, phải phá đi làm lại, sử dụng vật tư, vật liệu không phù hợp
với loại công trình, tính toán không chặt chẽ gây lãng phí vật liệu xây dựng...
Trong khâu triển khai và điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm cần bố trí vốn
cho các dự án theo sát tiến độ đầu tư thực hiện dự án đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt trong quyết định đầu tư, tránh việc bố trí danh mục các dự án đầu
tư quá phân tán, dàn trải, không sát với tiến độ thi công của dự án đã được
phê duyệt, bố trí kế hoạch đầu tư cho dự án không đủ điều kiện dẫn đến kéo
dài thời gian thi công, chậm đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả đồng vốn
đầu tư.
78
Trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu phải thực hiện đúng trình tự đấu
thầu. Việc xét thầu, đánh giá để xếp loại nhà thầu khi lựa chọn nhà thầu cần
chính xác, chuẩn mực. Tuyệt đối nghiêm cấm hiện tượng thông đồng giữa các
nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã khống chế giá trúng thầu cho đơn vị được
thỏa thuận để thắng thầu đưa đến phá giá trong đấu thầu. Trong khâu thi công
xây lắp công trình phải quản lý giám sát đảm bảo khối lượng thi công theo
đúng thiết kế được phê duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải
phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng; khai khống khối
lượng; ăn bớt vật liệu trong quá trình thi công,... Công tác lập và phê duyệt
biện pháp thi công là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến giá thành công trình, vì
vậy để tiết kiệm chi phí trong lĩnh vực biện pháp thi công thì cần phải rà soát
lại bộ định mức, đơn giá, nếu chỗ nào bất hợp lý thì chỉnh sửa để trình lại.
Công tác lập biện pháp tổ chức thi công cần phải được đầu tư hợp lý về thời
gian, nhân công để khảo sát, đo đạc chuẩn xác. Thực tế cơ quan tư vấn chưa
chú ý về công tác này, đầu tư nghiên cứu ít, không có kinh nghiệm thực tế dẫn
tới hiệu quả thấp. Dùng các biện pháp quản lý hành chính, pháp luật kinh tế
và giáo dục để tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, công tâm,
của các cán bộ chỉ đạo, điều hành, quản lý dự án để họ thực hiện các nhiệm
vụ quản lý dự án được giao có chất lượng.
Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án cần chú trọng nâng cao chất lượng công
tác thanh quyết toán công trình. Thực tế hiện nay, một số hạng mục công trình
các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ 1 đến 2
năm mà vẫn chưa được quyết toán. Vì vậy, Chi cục Thuỷ lợi quản lý cần quan
tâm thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, tăng cường chất lượng công tác
khảo sát kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán để tạo tiền đề cho quá trình
quản lý đầu tư được thuận tiện và giúp cho công tác quyết toán được thanh
toán được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Đồng thời tạo điều kiện để thực
79
hiện tốt quá trình lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Các hạng mục có sự
thay đổi về chính sách, chế độ, cần tiến hành nhanh chóng các thủ tục để
duyệt bổ sung dự toán hoặc điều chỉnh tổng mức đầu tư, không để khi kết
thúc mới làm điều chỉnh như hiện nay.
4.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình
Cùng với sự phát triển không ngừng về cơ sở hạ tầng và nền kinh tế xã
hội, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu,
do đó xét về mức độ tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình
không ngừng được nâng cao. Công tác quản lý chất lượng đã ngày càng được
mọi người coi trọng, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tỉnh táo nhận ra rằng, tạo
ra được sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao là biện pháp có hiệu quả để cạnh
tranh trên thị trường, là sự đảm bảo cơ bản để có được khách hàng, chiếm lĩnh
thị trường và phát triển doanh nghiệp.
Trách nhiệm toàn diện đối với công tác quản lý chất lượng thuộc về chủ
đầu tư và cơ chế này phải được đảm bảo bằng chế tài thực hiện, trong đó chú
ý giám sát nhà thầu thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Tuy nhiên để
đảm bảo chất lượng công trình, không chỉ chủ đầu tư và nhà thầu mà cần thiết
có sự phối hợp chặt chẽ của các chủ thể tham gia mà đặc biệt là nhà thầu và
chủ đầu tư - chủ thể trực tiếp thực hiện dự án. Chủ đầu tư bắt buộc phải thực
hiện việc thông qua kế hoạch, tiến độ, điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng
của nhà thầu trước khi triển khai thi công xây lắp, trong đó chú ý biện pháp
thi công và tiến độ cung ứng thiết bị máy móc.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát nhà thầu thực hiện đầy đủ kế hoạch
thi công đã được thông qua: đưa đúng, đủ, kịp thời vật tư, thiết bị, nhân công
để thi công theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trường hợp phát hiện có gian lận
so với cam kết sẽ phải bồi thường, chịu phạt theo hợp đồng.
80
Nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện việc tự giám sát, tự nghiệm thu
chất lượng trước khi báo chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu (nghiệm thu sơ bộ)
phần việc nghiệm thu hoàn thành. Chủ đầu tư chỉ tiến hành nghiệm thu khi đã
có thủ tục tự nghiệm thu của nhà thầu.
Đổi mới cơ chế quản lý chất lượng công trình theo hướng gắn chặt trách
nhiệm của người tư vấn giám sát thi công. Xác lập rõ mối quan hệ chủ đầu tư và
tư vấn giám sát (người giám sát) theo cơ chế hợp đồng đảm bảo tính chất độc lập
hoạt động trong công tác giám sát. Người giám sát phải được hưởng phụ cấp
trách nhiệm cao. Tiêu chuẩn hoá cán bộ giám sát về trình độ, phẩm chất đạo đức,
và người giám sát phải có khoản tiền ký cược đảm bảo trách nhiệm.
Quán triệt thực hiện nghiêm quy trình quản lý chất lượng do Nhà nước
Chi cục Thuỷ lợi hành. Trong trường hợp các thủ tục không đảm bảo quy
định thì kiên quyết không cho ứng vốn cũng như quyết toán vốn theo hạng
mục công việc.
Đối với những công trình mà Chi cục thuê tư vấn, ngoài việc ký kết
hợp đồng với những điều khoản cụ thể, rõ ràng, Chi cục thủy lợi Phú Thọ cần
phải có sự kiểm tra hiện trường một cách thường xuyên, liên tục để sớm phát
hiện những sai sót, cũng như những yếu tố mới nảy sinh trong quá trình thi
công để đề ra biện pháp xử lý kịp thời mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, với
sự bám sát hiện trường một cách thường xuyên sẽ làm cho công tác xây dựng
được thực hiện theo đúng trình tự, đúng quy trình, quy phạm hạn chế việc
thoả thuận về giá, khống khối lượng giữa người giám sát và nhà thầu cũng
như cắt bớt những công đoạn thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình
xây dựng.
Với nhu cầu đầu tư xây dựng công trình ngày một gia tăng, để nâng cao
chất lượng công tác quản lý chất lượng công trình, cần thiết phải thực hiện
một số công việc sau:
81
- Cơ quan quản lý ngành cần cử cán bộ có chuyên môn tham gia giám
sát hiện trường cùng với Chi cục thủy lợi Phú Thọ, nhà thầu. Cán bộ tham gia
giám sát phải là người có phẩm chất đạo đức và tâm huyết nghề nghiệp tốt, có
kinh nghiệm quản lý hiện trường và có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
- Cần thiết phải trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ cho con
người trong việc kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Có chế độ đãi ngộ thích đáng với trách nhiệm được giao để họ yên
tâm thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của mình. Trích kinh phí quản lý dự án
hoặc kinh phí tiết kiệm được trong công tác đấu thầu để trả thêm lương cho
cán bộ giám sát kỹ thuật hiện trường.
- Có kế hoạch kiểm tra hàng tuần, hàng quý của cơ quan quản lý cấp
trên và tổ chức những cuộc họp công trường để nhận được những ý kiến đóng
góp từ công nhân và những người người lao động trực tiếp để có biện pháp xử
lý kịp thời.
- Hàng ngày, cán bộ giám sát có trách nhiệm báo cáo với Chủ đầu tư về
tiến độ và tình hình triển khai công việc, trong đó có những nhận xét sơ bộ về
việc áp dụng các quy trình, quy phạm trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng
thời lên kế hoạch của những công việc sắp triển khai.
- Cần thiết thiết lập hệ thống quy trình quản lý chất lượng phù hợp với
đặc điểm, tính chất của các công trình trong ngành điện, trên cơ sở đó các nhà
thầu chỉ tập trung làm theo.
4.2.6. Tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng dự án cấp nước
nông thôn
- Việc giám sát cộng đồng đã được nhiều địa phương triển khai thực
hiện ở các công trình như các công trình dân dụng (nhà ở, trường, trạm xá);
thủy lợi (kênh, đập, cống, trạm bơm); cấp nước sinh hoạt; cấp điện sinh hoạt...
82
Ngoài ra, Ban Giám sát cộng đồng còn có trách nhiệm giám sát các dự án dân
sinh trên địa bàn.
- Việc tăng cường giám sát cộng đồng trong quản lý các dự án cấp nước
nông thôn là cần thiết nhằm phát hiện ngăn chặn xử lý kịp thời các hoạt động
đầu tư không đúng quy hoạch, sai quy định, vi phạm chất lượng công trình,
gây lãng phí thất thoát vốn và tài sản Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
của công trình, tránh được sự đã rồi, gây khó khăn cho việc giải quyết hậu quả
cũng như vận hành, bảo dưỡng công trình sau này, tạo tính bền vững cho
công trình nói riêng và dự án nói chúng.
- Đối với các công trình có thể giao cho cấp huyện và cấp xã làm chủ
đầu tư tùy theo độ khó. Dù trong trường hợp nào thì cấp xã vẫn thành lập Ban
Giám sát. Theo đó Ban Giám sát cấp xã gồm đại diện HĐND, đại diện đoàn
thể như Phụ nữ, Thanh niên, Mặt trận, địa chính...và cả trưởng thôn, người
dân hưởng lợi từ công trình. Ban Giám sát được tập huấn kiến thức, được
trang bị các dụng cụ như thước đo, quả rọi, đồng hồ, cân tạ, máy tính cá nhân,
dây cuộn...Với vai trò và trách nhiệm của mình Ban Giám sát cấp xã phối hợp
với tư vấn giám sát, chủ đầu tư kiểm tra thi công xây dựng công trình về khối
lượng và chất lượng, về chủng loại vật tư, thời gian thực hiện các hạng mục
công trình. Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
định mức vật tư ...trong quá trình thực hiện dự án.
- Ban Giám sát có quyền yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu báo cáo, giải
trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp thông tin phục vụ việc giám sát
đầu tư, giao cho một bộ hồ sơ thiết kế thi công xây dựng và dự toán thiết
kế. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền đình chỉ đầu tư trong trường hợp cần
thiết, ký biên bản nghiệm thu theo giai đoạn và nghiệm thu toàn bộ công
trình xây dựng....
83
- Thực tế cho thấy hoạt động của Ban Giám sát cộng đồng có vai trò rất
quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng thi công công trình và phát huy dân
chủ cơ sở ở địa phương. Địa phương nào làm tốt công tác giám sát cộng đồng
thì ở đó tình đoàn kết được phát huy, công tác duy tu bảo dưỡng công trình
được chú trọng, quy chế dân chủ được thực hiện.
- Mặc dù, Ban Giám sát cộng đồng cấp xã được trao nhiều quyền để
giám sát việc thực hiện dự án, tuy nhiên, hầu hết các Ban Giám sát vẫn chưa
sử dụng hết quyền năng của mình, dẫn tới hiệu quả của công tác này chưa
cao. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên trước hết là trình độ hiểu biết có hạn,
nhất là đối với công việc giám sát các công trình xây dựng phức tạp, thêm nữa
là do tâm lý ngại chủ đầu tư (cấp xã, cấp huyện) nên nhiều khi không sâu sát
dẫn tới nhiều công trình có vấn đề.
- Có thể nói công tác giám sát cộng đồng ở tỉnh Phú Thọ còn nhiều bất
cập nhưng cơ bản từng bước đã được nâng cao, nhiều địa phương còn làm
rất tốt góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng hiệu quả công trình, tạo
điều kiện phát triển sản xuất, tạo việc làm, đẩy nhanh quá trình xóa đói
giảm nghèo.
4.3. Kiến nghị
4.3.1.Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, đồng bộ hóa hệ thống pháp luật liên
quan đến hoạt động đầu tư xây dựng phù hợp với giai đoạn hiện nay (đặc biệt
như Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật đấu thầu; Luật Xây dựng;
Luật Ngân sách Nhà nước…)
- Tạo khuôn khổ pháp lý để ra đời một tổ chức kiểm tra chất lượng
công trình độc lập được nhà nước quy định trong Luật có chức năng kiểm tra
chất lượng các công trình xây dựng ở các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để
ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém
84
- Xây dựng bổ sung, hoàn thiện những định mức đơn giá còn thiếu, rà
soát, điều chỉnh hệ thống định mức, đơn giá khảo sát, thiết kế lạc hậu, không
phù hợp với đặc thù ngành. Tăng cường công tác quản lý giám sát của Chủ
đầu tư, chủ nhiệm thiết kế giai đoạn khảo sát, thiết kế.
- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra thanh tra trong đầu tư ở tất cả
các ngành, các địa phương, các Chủ đầu tư, các công ty tư vấn và nhà thầu thi
công nhằm góp phần hạn chế tiêu cực, thất thoát, lãng phí, đảm bảo đầu tư tập
trung đầu tư đúng mục tiêu, đúng quy hoạch, đúng tiến độ.
4.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án; Kế hoạch
đấu thầu của dự án.
- Phân bổ kế hoạch vốn ngân sách đầu tư xây dựng hàng năm kịp thời
cho các dự án đầu tư.
- Duy trì hệ thống thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng trong phạm vi quản lý và niêm yết công khai trên website
của Tổng cục.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng học hỏi kinh nghiệm giữa các
Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh, kiểm tra tình hình
thực hiện dự án đầu tư xây dựng để phát hiện những sai xót, vi phạm xử lý
kịp thời.
- Nâng cao chất lượng Công tác quyết toán dự án hoàn thành.
85
KẾT LUẬN
Quản lý dự án đầu tư là một lĩnh vực quản lý phức tạp, rộng, gồm nhiều
nội dung quản lý khác nhau, quá trình quản lý thường dài và có liên quan tới
nhiều chủ thể khác nhau, như chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan quản lý
chuyên môn của Nhà nước.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tập trung nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý dự án cấp nước nông thôn
tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã hoàn
thành những nghiên cứu sau đây:
Một là đã nghiên cứu, hệ thống hóa, phân tích một số vấn đề lý luận cơ
bản về dự án, quản lý dự án, quản lý dự án đầu tư. Chỉ ra được các đặc điểm
đặc thù của dự án đầu tư xây dựng. Hệ thống và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý dự án.
Hai là đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự
án cấp nước nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ trong thời gian qua về
các mặt quản lý lựa chọn nhà thầu, quản lý tiến độ và quản lý chi phí của dự
án. Chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý dự
án đầu tư xây dựng và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn
tại đưa ra giải pháp khắc phục;
Ba là đã đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính hiệu
quả và khả thi góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án cấp nước
nông thôn tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 về
hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
2. Bộ xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
3. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 22/2010/TT-BXD quy định về an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình;
4. Bộ xây dựng (2013), Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 Quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
5. Công ty đào tạo quản lý và hợp tác quốc tế (2009), Giáo trình quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội;
6. Chính Phủ (2008), Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
7. Chính Phủ (2009), Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
8. Chính Phủ (2009), Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ;
9. Chính Phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về
hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật
xây dựng;
10. Chính Phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng;
11. Chính Phủ (2016), Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động;
12. Chính Phủ (2017), Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 về sửa đổi
bổ sung một số điều nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng ;
87
13. Bùi Mạnh Hùng (2007), Giáo trình kinh tế xây dựng, Trường ĐH Kiến trúc;
14. Phạm Quang Long (2014), Một số giải pháp hoàn thiện vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế;
15. Luật 50/2014/QH13 về xây dựng, Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Chi cục Thuỷ lợi hành ngày 18 tháng 6 năm 2014;
16. Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), Giáo trình lập dự án đầu tư, nhà xuất bản
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội;
17. Từ Quang Phương (2010), Giáo trình quản lý dự án, nhà xuất bản Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội;
18. Quốc Hội khóa 13 (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2013;
19. Quốc Hội khóa 13 (2014), Luật xây dựng số 50/2014/QH13, thông qua
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
20. Quyết định số 1126/QĐ-SNN về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các
Chi cục Thuỷ lợi quản lý dự án, các đơn vị thuộc sở trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với các dự án do sở làm chủ đầu tư, Sở Nông nghiệp và
PTNT Chi cục Thuỷ lợi hành ngày 13/10/2010;
21. Trần Văn Sơn (2014), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của ngân sách địa phương (Lấy ví dụ ở Nghệ An), Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
22. Thảo Trang (2013), Kinh nghiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
của một số nước, http://Noichinh.vn, truy cập ngày 20/4/2018.
88
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP NƯỚC
NÔNG THÔN TẠI CHI CỤC THỦY LỢI PHÚ THỌ
A. Thông tin chung về người được phỏng vấn:
1. Họ và tên: …………………..tuổi: …, giới tính: Nam: Nữ:
2. Làm việc tại đơn vị: ..............................................................................
3. Chức vụ: ................................................................................................
B: Đánh giá về công tác quản lý dự án
Ông/bà chọn điểm số bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 theo
quy ước sau:
Điểm
1
2
3
4
5
Ý nghĩa
Trung bình Đồng ý
Rất đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Điểm
TT
Câu hỏi
1
2
3
4
5
I
Lập dự án
1
Quy trình lập dự án được sắp xếp logic và hoàn chỉnh
2
Sự sắp xếp công việc trong các phòng Chi cục Thuỷ lợi trong quá trình lập dự án là hợp lý
3
Các bộ phận thực hiện công tác lập dự án làm việc hiệu quả và trách nhiệm
II
Lựa chọn nhà thầu
1
Công tác lựa chọn nhà thầu có tính minh bạch, không thiên vị
2
Các phương pháp lựa chọn nhà thầu áp dụng đối với từng gói thầu là phù hợp
3
Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu thực hiện nghiệm túc
89
Điểm
TT
Câu hỏi
1
2
3
4
5
III Quản lý thi công
Hoạt động kiểm tra giám sát tiến độ thi công
1
được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ
Công tác giải phóng mặt bằng luôn được thực
2
hiện đảm bảo yêu cầu của công trình
Phương thức kiểm tra đánh giá tiến độ thi
3
công rõ ràng, hợp lý
Sự kết hợp giữa Chi cục Thuỷ lợi quản lý tư
4
vấn và nhà thầu thi công là tốt
IV Quản lý chi phí đầu tư
Ngân sách thực hiện dự án được dự trù đầy đủ
1
Quy trình tạm ứng thanh toán chặt chẽ nhưng
2
vẫn đảm bảo tính linh động
Sự phân bổ ngân sách cho từng dự án cho
3
từng giai đoạn là hợp lý
Quy trình kiểm tra, kiểm soát chi cho từng dự
4
án được cán bộ quản lý tuân thủ nghiêm ngặt
Anh (chị) có ý kiến gì khác để tăng cường công tác quản lý dự án tại Chi cục thủy
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
lợi Phú Thọ?
Xin trân trọng cảm ơn anh chị !