ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH KHẢI Hà Nội – 2015
CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn “QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ
HẢI QUAN” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi đƣợc đúc
kết từ quá trình nghiên cứu học tập, xuất phát từ yêu cầu công việc trong suốt
thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Thị Hải Yến
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “ Quản lý dự án Công nghệ
thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan” đƣợc hoàn thành trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế chính trị, Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Khải đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt
quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế chính trị,
Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm tôi học tập và nghiên cứu bậc Cao học. Với vốn kiến thức
đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để tôi hoàn thành nhiệm vụ công
tác tốt.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Lãnh đạo đơn vị và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu và các tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô, dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý! Chúc các Lãnh đạo và đồng nghiệp Cục CNTT
và Thống kê Hải quan sức khỏe và công tác tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nƣớc và Lãnh đạo Ngành giao.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Thị Hải Yến
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Câu hỏi nghiên cứu
5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý dự án CNTT
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.1. Các khái niệm
1.2.2. Nội dung quản lý dự án ứng dụng CNTT
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý các dự án CNTT
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Phƣơng pháp Phân tích và tổng hợp
2.2. Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
2.3. Phƣơng pháp quan sát khoa học
2.4. Phƣơng pháp lịch sử
2.5. Phƣơng pháp thống kê, sử dụng dữ liệu thứ cấp.
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án CNTT tại Cục CNTT và
Thống kê Hải quan
3.1. Môi trƣờng pháp lý của công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
3.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và
Thống kê Hải quan
3.1.2. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tại
Cục CNTT và thống kê Hải quan
3.2.1. Kết quả đạt đƣợc
3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ
4.2.1. Giải pháp về mặt tổ chức
4.2.2. Giải pháp về môi trƣờng chính sách
4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
4.2.4. Giải pháp cho mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin 1
CNTT&TKHQ Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan 2
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 3
DAĐT Dự án đầu tƣ 4
DAĐT UD CNTT Dự án đầu tƣ ứng dụng Công nghệ thông tin 5
VNACCS/VCIS Tên viết tắt bằng tiếng Anh của Hệ thống thông 6
quan tự động Việt Nam
7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Phân loại dự án CNTT 22
2 Bảng 3.1 Một số văn bản hƣớng dẫn Nghị định 102 48
3 Bảng 3.2 Các dự án giai đoạn 2011 - 2015 62
4 Bảng 3.3 Các loại rủi ro thƣờng gặp trong các dự án 68
đầu tƣ ứng dụng CNTT
5 Bảng 3.4 Bảng câu hỏi cho giải pháp hạn chế rủi ro 69
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Nội dung STT Bảng Trang
1 Hình 1.1 Sự hình thành công nghệ thông tin 17
2 Hình 1.2 Quy trình quản lý chất lƣợng dự án 26
3 Hình 1.3 Trình tự thủ tục quản lý chất lƣợng dự án 27
ứng dụng CNTT
4 Hình 1.4 Các hoạt động của quản lý rủi ro 31
5 Hình 3.1 Màn hình quản lý dự án bằng MS. Project 63
6 Hình 3.2 Màn hình quản lý tiến trình dự án bằng MS. 64
Project
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với quan điểm chỉ đạo phát triển và ứng dụng CNTT phải phục vụ tích
cực cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế tri thức và xã
hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, những năm qua việc phát triển lĩnh vực CNTT luôn nhận
đƣợc sự đầu tƣ, khuyến khích của Đảng và Nhà nƣớc. Hàng loạt các dự án
đầu tƣ ứng dụng CNTT đƣợc triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, hợp tác quốc tế… Tuy nhiên, với
tốc độ phát triển nhanh chóng về mặt công nghệ cũng nhƣ những sự thay đổi
trong việc áp dụng các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT vào cuộc sống đòi hỏi
phải không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý.
Đầu tƣ ứng dụng Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay không
còn là lĩnh vực đầu tƣ mới mẻ. Để khuyến khích việc ứng dụng CNTT vào tất
cả các lĩnh vực trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt
Nam đã xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng và các chính sách tích cực
nhằm thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Trƣớc năm 2010, Chính phủ đã ra
Chỉ thị số 58-CT/TW về việc Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp đến là Quyết
định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt
Chƣơng trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2005. Thời điểm này, Cục CNTT
và Thống kê Hải quan nói riêng và Tổng cục Hải quan nói chung đã tiến hành
nhiều dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác cuẩ ngành,
song vấn đề quản lý các dự án đầu tƣ này còn nhiều hạn chế. Kể từ năm 2013,
khi phòng quản lý dự án thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
10
quan đƣợc thành lập, công tác quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đã
đƣợc thu về một mối thống nhất, đồng thời công tác quản lý cũng đƣợc chú
trọng hơn.
Trong thời gian làm việc tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan, đặc biệt
qua quá trình tham gia Dự án Xây dựng hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS do phía Nhật Bản tài trợ, tôi nhận thấy các dự án CNTT có
vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Hải
quan và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên việc quản lý các dự án này trong thực tế
đang có không ít vấn đề cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện. Vấn đề tìm giải pháp để
nâng cao chất lƣợng trong hoạt động quản lý các dự án CNTT tại CụcCNTT
& TKHQ là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng, đặc biệt là trong thời
gian tới, khi mà Việt Nam tham gia thực hiện Cơ chế một cửa với các nƣớc
ASEAN, và dòi hỏi của thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
các dự án CNTT ngày càng cao, quy mô, phạm vi và số lƣợng các dụ án
CNTT ngày càng lớn.Với mong muốn đƣợc góp phần giải quyết yêu cầu đó,
tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Quản lý các dự án CNTT
tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan ".
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án công
nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Trong khuôn khổ về thời gian luận văn nghiên cứu hoạt động
quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan từ
năm 2011 đến năm 2015.
- Về không gian: Nghiên cứu các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê
Hải quan
11
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý các dự
án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan kể từ khi Bộ tài chính ban
hành quyết định số 1766/QĐ-BTC về việc Phê duyệt kế hoạch ứng dụng
CNTT ngành Tài chính giai đoạn 2011 -2015 ngày 26/7/2011.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của đề tài là là tìm ra những giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nƣớc về đối với hoạt quẩn lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê
Hải quan trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý
luận, các văn bản pháp luật, các văn bản hƣớng dẫnluật áp dụng trong lĩnh
vực đầu tƣ ứng dụng CNTT. Đồng thời, tác giả cũng phân tích các trình tự,
yếu tố trong hoạt động quản lý dự án CNTT hiện nay tại đơn vị, và các yếu tố
tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ ứng dụng CNTT tại
đơn vị trong thời gian từ năm 2011 - 2015.Từ cơ sở lý thuyết và kết quả phân
tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý các
dự án CNTT của đơn vị trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Có một câu hỏi nghiên cứu chính trong luận văn cần trả lời là: phải
thực hiện quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và Thống
kê Hải quan nhƣ thế nào để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu của quản lý Nhà
nƣớc nói chung và quản lý hoạt động của Ngành Hải quan nói riêng.
5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài có một số đóng góp sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý các dự
án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan
- Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích làm rõ thực trạng và nguyên nhân
hạn chế về quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan; từ đó
12
đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án CNTT tại
Cục CNTT và Thống kê Hải quan.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý dự án CNTT
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án công nghệ thông tin tại Cục
CNTT và Thống kê Hải quan
Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT
13
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Toàn cầu hóa những năm 1990 đã làm xuất hiện khuynh hƣớng xã hội
quan trọng, đó là sự chuyển trạng thái từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri
thức và trong đó thông tin giữ vai trò trọng yếu. Sự phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) ngày nay báo trƣớc một thời kỳ mới với những
thay đổi xã hội lớn lao. Trong tác phẩm “CNTT như một công nghệ chung
xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế xã hội” chỉ ra CNTT sẽ thay đổi các điều
kiện thị trƣờng và vị trí của các đối tác trong cấu trúc chuỗi cung cấp, ngƣời
tiêu dùng sẽ giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong toàn bộ chuỗi này. Điều đó
sẽ có một tác động to lớn đến cấu trúc bên trong và bên ngoài của các công ty.
Hơn nữa, khi lao động chủ yếu dựa trên cơ sở tri thức thì nội dung và hình
thức của nó cũng sẽ thay đổi.
Nguyễn Xuân Tƣ (2013) Một số kinh nghiệm trong công tác thanh tra
các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông, tổng hợp các
nghiên cứu về kinh nghiệm trong công tác thanh tra các dự án đầu tƣ chuyên
ngành thông tin và truyền thông. Nghiên cứu bao gồm các vấn đề nhƣ: Khái
quát về dự án đầu tƣ, Thanh tra các dự án đầu tƣ, Một số tính đặc thù của các
dự án đầu tƣ chuyên ngành thông tin và truyền thông, Một số các sai phạm
thƣờng gặp trong thanh tra các dự án đầu tƣ chuyên ngành thông tin và truyền
thông.
Quản lý dự án phần mềm trong thực tiễn (Software Project
Management in Practice) của tác giả Pankaj Jalote, xuất bản năm 2002 mô tả
các quy trình đã đƣợc sử dụng trong một công ty tầm cỡ thế giới để quản lý
hiệu quả các dự án phần mềm. Công ty này là Infosys, một công ty phát triển
14
phần mềm có một thành tích tuyệt vời trong việc thực hiện dự án; chỉ tính
riêng trong năm 2000, những ngƣời quản lý dự án ở Infosys đã sử dụng các
quy trình đƣợc mô tả ở đây để thực hiện thành công khoảng 500 dự án cho
khách hàng. Cuốn sách này thảo luận về tất cả các khía cạnh khác nhau của
quản lý dự án ở Infosys - lập kế hoạch, thực hiện, và kết thúc. Bạn sẽ học làm
thế nào những ngƣời quản lý dự án ở Infosys ƣớc lƣợng/dự toán, lập kế hoạch
quản lý rủi ro, thu thập các số đo (metrics), thiết lập các mục tiêu chất lƣợng,
sử dụng các phép đo để giám sát một dự án, v.v. Một khía cạnh thú vị của các
quy trình này, sẽ hấp dẫn cho những ngƣời quản lý dự án bận rộn, là chúng
không phức tạp, cũng không cồng kềnh, sử dụng các số đo đơn giản.
Các nghiên cứu Phương pháp quản lý dự án phần mềm trên website
http:// www.sweetsoft.vn chỉ ra một trong những phƣơng pháp nổi trội trong
những phƣơng pháp quản lý dự án phần mềm thành công nhất hiện nay đó là
phƣơng pháp chuyển giao theo thuyết tiến triển (Evolutionary delivery),
thƣờng đƣợc gọi là “EVO method”. Kết quả của phƣơng pháp EVO là sự
kiểm soát đồng nhất trong việc phát triển dự án, cho kết quả nhanh hơn, chất
lƣợng tốt hơn, giảm sự căng thẳng cho ngƣời phát triển và mang lại sự hài
lòng cho khách hàng. Điểm cần chú ý là ngay ở giai đoạn đầu của dự án và
cuối mỗi chu kỳ, SweetSoft phải có đƣợc một sản phẩm có thể dùng đƣợc,
100% làm việc đƣợc. Tất nhiên, không phải tất cả 100% những yêu cầu đều
phải có. Điều này giúp cho khách hàng có đƣợc định hƣớng và tầm nhìn khi
đƣa sản phẩm vào dùng.
Quy trình cơ bản phát triển và quản lý dự án phần mềm đƣợc đăng tải
trên Thời báo vi tính Sài gòn số ra ngày 25/2/2010 đƣa ra những nghiên cứu
về quy trình của một dự án phát triển phần mềm để đƣợc đƣợc triển khai
thành công trong thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quy trình khác nhau,
trong đó các quy trình Phát triển phần mềm và Quản lý dự án có vai trò quan
15
trọng nhất. Mặc dù về nguyên tắc, một giám đốc dự án giỏi không nhất thiết
phải là chuyên gia hàng đầu về kỹ thuật phát triển phần mềm, tuy nhiên nếu
thiếu am hiểu và không có kinh nghiệm về kỹ thuật phát triển phần mềm, sẽ
rất khó khăn để quản lý và bảo đảm dự án sẽ đi đến thành công. Vì lý do đó,
trong thực tế phần lớn các giám đốc dự án phần mềm thƣờng có “xuất thân”
từ các vị trí kỹ thuật, am hiểu về kỹ thuật phát triển phần mềm, cộng với kiến
thức, kỹ năng, các tố chất và kinh nghiệm cần thiết để quản trị dự án.
Bài viết Kỹ sư chất lượng phần mềm: anh là ai? đƣợc đăng tải trên
website http://www.vdctraining.vn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lực lƣợng
chuyên gia quan trọng này. Khi các công ty phần mềm Việt Nam có sự phát
triển về tầm vóc cũng nhƣ sự gia tăng về số lƣợng các dự án thực hiện cho các
khách hàng quốc tế - vốn đòi hỏi các quy trình kiểm soát chất lƣợng nghiêm
ngặt, đã làm xuất hiện nhu cầu tuyển dụng các chuyên viên đảm nhận vai trò
của các kỹ sƣ bảo đảm chất lƣợng phần mềm hay kỹ sƣ giám sát quy trình
chất lƣợng (gọi chung là kỹ sƣ chất lƣợng. Vai trò của các kỹ sƣ chất lƣợng
dù không mới trên thế giới nhƣng còn khá mơ hồ và chƣa đƣợc ứng dụng
nhiều tại Việt Nam. Bài viết này đã khái quát các nét cơ bản nhất về lực lƣợng
chuyên gia quan trọng này.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.1. Các khái niệm
a. Khái niệm Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với công
nghệ liên lạc viễn thông đƣợc thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử. Liên lạc là
công nghệ lâu đời nhất trong số 3 công nghệ kể trên. Các hệ thống liên lạc
bằng điện đã phát triển suốt từ những năm 1840. Công nghệ máy tính ra đời
từ những năm 1940, thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ vi điện
tử bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hội tụ nhanh chóng của
16
cả 2 công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chúng ta
gọi là Công nghệ thông tin. Sự hình thành CNTT đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sự hình thành công nghệ thông tin
Trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Theo từ điển Wikipedia: “Công nghệ thông tin là ngành quản lý công
nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống
thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập trình nhưng lại không giới hạn
một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì mà
biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định dạng nhìn thấy được,
thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều được xem là
phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cung cấp cho
các doanh nghiệp bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh
doanh đó là: quá trình tự động kinh doanh, cung cấp thông tin, kết nối
với khách hàng và các công cụ sản xuất”.
Nhƣ vậy, công nghệ thông tin là một lĩnh vực công nghệ nghiên cứu
đến sự xử lí thông tin, truyền thông tin theo phƣơng thức hiện đại. Gọi là
17
Công nghệ thông tin. Nhƣng có liên quan đến các thiết bị truyền thông tin nên
phải nghiên cứu cả về phần cứng. Để phần cứng hoạt động đƣợc và lƣu trữ
thông tin thành các file thì phải có phần mềm cài đặt trên phần cứng. Đó là
các vấn đề của Công nghệ thông tin.
b. Khái niệm dự án đầu tư ứng dụng CNTT
* Dự án đầu tư
Theo “Giáo trình Quản lý dự án” (2012) của PGS.TS Từ Quang
Phƣơng thuộc trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và
theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nhƣ sau: Dự án là
những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Một số đặc trƣng của dự án nhƣ sau:
Tính tạm thời: Tạm thời có nghĩa là các dự án có một điểm khởi đầu
và một điểm kết thúc xác định. Điểm kết thúc đạt đƣợc khi mục đích của dự
án đƣợc hoàn thành, hoặc khi chúng ta thấy rõ ràng rằng mục đích của dự án
sẽ đạt hoặc không thể đạt đƣợc và dự án bị chấm dứt. Tính tạm thời không có
nghĩa là giới hạn trong một thời gian ngắn; rất nhiều dự án kéo dài nhiều năm.
Tuy nhiên, trong mọi trƣờng hợp, thời gian của dự án là xác định; các dự án
không phải là những cố gắng liên tục. Thêm vào đó, tính tạm thời không áp
dụng chung cho các sản phẩm hoặc dịch vụ tạo ra bởi dự án. Hầu hết các dự
án đƣợc thực hiện để tạo ra một kết quả lâu dài. Ví dụ, một dự án để xây dựng
một đài tƣởng niệm quốc gia sẽ tạo ra một kết quả đƣợc kéo dài hàng nhiều
thế kỷ. Rất nhiều công việc mang tính tạm thời với ý nghĩa là nó sẽ kết thúc
vào một thời điểm nào đó. Ví dụ, công việc lắp đặt ở một dây chuyền cuối
cùng sẽ không đƣợc tiếp tục (vì đã lắp xong) và bản thân dây chuyền cũng
18
không đƣợc sử dụng nữa (khi nó hết thời hạn sử dụng). Các dự án khác nhau
cơ bản bởi vì dự án sẽ dừng lại khi mục đích đƣợc tuyên bố trƣớc của nó đã
đạt đƣợc; trong khi, các công việc không phải là dự án thực hiện một số các
mục đích mới và tiếp tục đƣợc tiến hành.
Sản phẩm và dịch vụ duy nhất: Thực hiện dự án có ý nghĩa là làm
một cái gì đó mà trƣớc đây chƣa đƣợc thực hiện. Hay nói một cách khác, nó
là duy nhất. Một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể là duy nhất ngay cả khi nó trực
thuộc vào một nhóm lớn. Ví dụ, hàng nghìn tòa nhà đƣợc xây dựng nhƣng
mỗi một tòa nhà là duy nhất – chủ tòa nhà riêng, thiết kế riêng, vị trí riêng …
Sự hiện diện của các yếu tố lặp lại không làm thay đổi tính duy nhất cơ bản.
Dự án có mục đích, kết quả xác định: mỗi dự án bao giờ cũng có một
hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Định hƣớng mục tiêu luôn đƣợc duy trì trong
suốt dự án. Sản phẩm cuối cùng luôn đƣợc đánh giá xem có phù hợp, có đạt
đƣợc mục tiêu không.
Có các hạn định rõ ràng: dự án có lịch biểu đƣợc xác định trƣớc. Có
các ngày bắt đầu, ngày kết thúc rõ ràng. Các mốc đƣợc theo dõi và đem ra
đánh giá. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án đƣợc chuyển giao cho bộ phận
quản lý vận hành, bộ phận quản trị dự án giải tán. Dự án có sự giới hạn: Giới
hạn về nguồn lực, giới hạn về kinh phí, giới hạn về thời gian.
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: bởi lẽ kết quả
của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao,
sản phẩm và dịch vụ mà dự án đem lại là duy nhất, hầu nhƣ không có sự lặp
lại. Điều đó cũng tạo ra nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Vì vậy, để quản lý dự án thành
công đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng kết nối, duy trì các mối quan hệ
giữa các bộ phận với nhau, giữa nhà quản lý với các bộ phận.
19
Tính bất định và rủi ro cao: theo PGS.TS Từ Quang Phƣơng thì hầu
hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài
nên các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng có độ rủi ro cao.
Khái niệm Dự án đầu tƣ đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Theo luật đầu tƣ thì dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định. Nhƣ vậy về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế
hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định
trong tƣơng lai. Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý
sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội
trong một thời gian dài. Còn trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tƣ là một công
cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh,
phát triển kinh tế – xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tƣ và tài
trợ. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định ( Nguồn: website http://www.dankinhte.vn).
* Dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Tại điều 2, khoản 1 của nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009
của Chính phủ định nghĩa nhƣ sau: "Dự án ứng dụng công nghệ thông tin là
tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng
hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật,phần mềm và cơ sở dữ liệu
nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất
lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công nghệ thông tin".
20
Về mặt hình thức, dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT là một tập hợp hồ sơ
tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí
nhằm cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lƣợng dịch vụ
trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công nghệ thông tin, theo một kế
hoạch đƣợc định trƣớc để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những
mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.Trên góc độ quản lý, dự án đầu tƣ ứng
dụng CNTT là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra
các hiệu quả vận hành, nâng cao chất lƣợng dịch vụ của công nghệ thông tin
trong ít nhất là một chu kỳ phát triển. Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tƣ ứng
dụng CNTT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc thiết
lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và
cơ sở dữ liệu, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. Còn về mặt
nội dung, dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Phân loại dự án ứng dụng CNTT
Tổng mức vốn STT Phân loại đầu tƣ
1 Dự án ứng dụng CNTT quan trọng quốc gia Theo Nghị quyết
của Quốc hội
Nhóm A
2 Các dự án ứng dụng CNTT nhằm thiết lập mới, mở Không kể mức
rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và vốn
cơ sở dữ liệu có ý nghĩa CT –XH quan trọng
3 Các dự án ứng dụng CNTT nhằm thiết lập mới, mở Trên 100 tỷ đồng
rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và
21
cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển ngành, vùng, lãnh
thổ
Nhóm B
4 Các dự án ứng dụng CNTT nhằm thiết lập mới, mở Trên 20 tỷ đồng
rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và đến 100 tỷ đồng
cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển ngành, vùng, lãnh
thổ
Nhóm C
5 Các dự án ứng dụng CNTT nhằm thiết lập mới, mở Từ 20 tỷ đồng trở
rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và xuốn
cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển ngành, vùng, lãnh
thổ
Bảng 1.1. Phân loại dự án CNTT
c. Khái niệm quản lý dự án ứng dụng CNTT
* Quản lý dự án
Theo từ điển Wikipedia: “Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu
về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự
án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân
sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự
án và các mục đích đề ra. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở
chỗ các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng,
trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án
không thay đổi.”
* Quản lý dự án ứng dụng CNTT
Quản lý Dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của các Dự án ứng
dụng công nghệ thông tin bao gồm những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
22
vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt đƣợc sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả
vận hành, nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của
công nghệ thông tin.
Trình tự đầu tƣ dự án ứng dụng CNTT: Theo Nghị định 102/2009/NĐ-
CP của Chính phủ quy định trình tự đầu tƣ dự án ứng dụng công nghệ thông
tin gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tƣ: bao gồm các công việc nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ; xem xét khả năng về nguồn cung ứng thiết bị,
nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ; Tiến hành điều tra, khảo sát
phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tƣ; Lập dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến Ngƣời có thẩm quyền quyết
định đầu tƣ, cơ quan thẩm định dự án.
- Thực hiện đầu tƣ: bao gồm nội dung các công việc nhƣ: Thực hiện việc
khảo sát bổ sung (nếu cần thiết) phục vụ lập thiết kế thi công và dự toán, tổng
dự toán, xin thỏa thuận sử dụng tần số, tài nguyên số quốc gia (nếu yêu cầu
phải có thỏa thuận về sử dụng tần số, tài nguyên số theo quy định của Nhà
nƣớc), lập và phê duyệt hồ sơ thiết kế thi công, lập và phê duyệt hồ sơ mời
thầu/hồ sơ yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, thƣơng thảo hợp đồng với nhà
thầu trúng thầu và ký hợp đồng giao nhận thầu, thực hiện các hợp đồng, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng, Quản lý thực hiện dự án.
- Kết thúc đầu tƣ, đƣa vào khai thác sử dụng: nội dung công việc thực
hiện trong giai đoạn này gồm: chuyển giao sản phẩm, hạng mục công việc của
dự án, vận hành, khai thác, đào tạo, chuyển giao công nghệ và hƣớng dẫn sử dụng;
nghiệm thu, bàn giao dự án, bảo hành sản phẩm của dự án, thực hiện việc kết
thúc dự án; quyết toán vốn đầu tƣ và phê duyệt quyết toán.
23
Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ có thể
thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự
án, và do Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ xác định.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động quản lý dự án đầu tƣ ứng
dụng CNTT:
- Kỹ thuật sử dụng: việc đầu tƣ ứng dụng CNTT có nhiều điểm đặc thù
nhƣ: công nghệ thay đổi nhanh chóng; việc định giá, đánh giá chất lƣợng sản
phẩm khó khăn;
- Công tác đào tạo, chuyển giao công nghệ và sự quan tâm của cán bộ sử
dụng
- Tính thay đổi của dự án
- Mức độ phức tạp của dự án
- Tính hạn chế về thời gian thực hiện
- Quy mô dự án
- Tầm quan trọng của dự án
- Tính phối hợp với các bộ phận bên ngoài của tổ chức.
Nguyên tắc quản lý dự án ứng dụng CNTT:
Việc quản lý DA ĐT ứng dụng CNTT phải đảm bảo nguyên tắc đúng
trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6/1/2009
của Chính phủ về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc, các nội dung đầu tƣ ứng dụng CNTT bằng nguồn vốn sự
nghiệp phải phù hợp với điều 7 của Thông tƣ liên tịch số 19/2012/TTLT-
BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/2/2012 của Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và
đầu tƣ – Bộ Thông tin truyền thông hƣớng dẫn quản lý sử dụng kinh phí thực
hiện chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nƣớc, việc sử dụng kinh phí đƣợc thực hiện theo đề cƣơng và dự toán chi
tiết đƣợc ngƣời có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
24
Để đạt đƣợc mục tiêu đƣa dự án vào khai thác sử dụng đạt chất lƣợng,
tiến độ, chi phí phù hợp, an toàn và hiệu quả, công tác quản lý các dự án đầu
tƣ ứng dụng CNTT phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Khi đầu tƣ ứng dụng CNTT, chủ đầu tƣ phải tổ chức lập dự án để làm
rõ sự cần thiết phải đầu tƣ và xác định hiệu quả đầu tƣ.
- Ban Quản lý dự án hoặc tƣ vấn quản lý dự án hoặc đơn vị đƣợc giao
quản lý dự án phải có đủ điều kiện về năng lực và kinh nghiệm quản lý dự án.
- Các chủ thể tƣ vấn lập dự án, thiết kế, giám sát, thi công xây lắp hạ
tầng mạng phải có đủ điều kiện năng lực nhƣ quy định.
Những đặc trƣng cơ bản về quản lý dự án
- Chủ thể của quản lý dự án là ngƣời quản lý dự án
- Khách thể của quản lý dự án là toàn bộ các nhiệm vụ công việc của
dự án. Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án,
hay còn gọi là chu kỳ của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là tạo ra sản phẩm cuối cùng đáp ứng yêu
cầu của khách hàng. Việc quản lý không phải là mục đích mà là cách thức
thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án cần đƣợc thực hiện một cách đồng bộ tất
cả mọi chức năng để có thể vận hành dự án có hiệu quả, đạt đƣợc mục tiêu
quản lý
1.2.2. Nội dung quản lý dự án ứng dụng CNTT
a. Quản lý chất lượng
Quy trình quản lý chất lƣợng bao gồm 3 bƣớc: Lập kế hoạch chất
lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và kiểm soát chất lƣợng.
25
Hình 1.2. Quy trình quản lý chất lượng dự án
* Các biện pháp đảm bảo chất lượng dự án
- Kiểm định chất lƣợng dự án: đây là hoạt động đầu tiên trong quá trình
đảm bảo chất lƣợng dự án. Kiểm định chất lƣợng dự án là một cuộc kiểm tra
độc lập do tổ chức cá nhân có đủ trình độ chuyên môn thực hiện nằm đảm bảo
kế hoạch chất lƣợng đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt.
- Sử dụng biểu đồ cho phép sắp xếp các giá trị đã đƣợc đo lƣờng riêng
biệt thành một bộ dữ liệu theo tần suất thống kê (số lƣợng hoặc phần trăm)
xuất hiện. Biểu đồ đƣợc dùng để theo dõi rất nhiều yếu tố ví dụ nhƣ tần suất
thử nghiệm cho kết quả lỗi, diễn tả sự phân bố của dữ liệu, đánh giá dữ liệu
thuộc tính, xác định mức độ biến đổi của quá trình, phân tích sự ngẫu nhiên
của sự biến đổi.
- Quản lý cầu hình: là một kỹ thuật kiểm soát dùng để kiểm tra chính
thức và phê duyệt các thay đổi về cấu hình dựa vào đặc điểm của sản phẩm
chuyển giao, cũng nhƣ các thiết bị phần cứng và phần mềm để tạo ra sản
phẩm và phiên bản. Trong môi trƣờng CNTT, những thay đổi về cấu hình và
26
phiên bản xảy ra thƣờng xuyên, do vậy cần phải đƣợc kiểm tra liên tục. Mục
đích chính của việc quản lý cấu hình là theo dõi sự duy trì tính vẹn toàn của
việc tiến hóa các tài sản dự án.
* Trình tự, thủ tục quản lý chất lượng dự án ứng dụng CNTT
Hình 1.3. Trình tự thủ tục quản lý chất lượng dự án ứng dụng CNTT
b. Quản lý khối lượng
- Việc thi công phải đƣợc thực hiện theo khối lƣợng của thiết kế thi
công đƣợc phê duyệt.
- Khối lƣợng thi công phải đƣợc tính toán và xác nhận khối lƣợng thi
công do nhà thầu thi công đã hoàn thành theo thời gian hoặc giai đoạn thi
công và đối chiếu với thiết kế thi công đƣợc duyệt. Nếu có phát sinh khối
lƣợng, phần phát sinh đó phải đƣợc chủ đầu tƣ phê duyệt. Kết quả phê duyệt
phần khối lƣợng phát sinh đó là cơ sở để thanh toán, quyết toán dự án.
- Nghiêm cấm việc khai khống khai tăng khối lƣợng hoặc thông đồng
giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lƣợng thanh toán.
c. Quản lý tiến độ của dự án ứng dụng CNTT
27
- Tiến độ thi công là một sơ đồ bố trí tiến trình thực hiện các hạng mục
công việc nhằm xây dựng dự án có hiệu quả nhất theo hợp đồng đã ký giữa A
và B.
- Quản lý tiến độ là hoạt động quản lý để đảm bảo thực hiện tốt kế
hoạch tiến độ thi công đã phê duyệt. Giải pháp quan trọng để thực hiện việc
này là kiểm tra tiến độ thi công do nhà thầu lập, giám sát thực hiện tiến độ thi
công và lập kế hoạch tác nghiệp quản lý thi công từng tháng và tiến độ thi
công hàng ngày.
* Nguyên tắc quản lý tiến độ dự án
- Vì dự án CNTT có nhiều thay đổi, nhiều rủi ro trong quá trình thực
hiện nên trƣớc khi triển khai thực hiện phải đƣợc lập tiến độ thực hiện.
- Đối với dự án có quy mô lớn và thời gian thực hiện kéo dài trên một
năm thì tiến độ thực hiện phải đƣợc lập cho từng giai đoạn, từng quý hoặc
từng năm.
- Nhà thầu có nghĩa vụ lập tiến độ thực hiện đầu tƣ chi tiết, bố trí xen
kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhƣng phải đảm bảo phù hợp với tiến
độ đầu tƣ của dự án đã đƣợc phê duyệt.
- Chủ đầu tƣ giám sát thi công, chỉ huy thi công tại hiện trƣờng và các
bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát, điều chỉnh tiến độ trong
trƣờng hợp một số giai đoạn của tiến độ đầu tƣ dự án bị kéo dài. Trƣờng hợp
xét thấy tiến độ đầu tƣ của cả dự án bị kéo dài thì Chủ đầu tƣ phải báo cáo
Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ để quyết định việc điều chỉnh tiến độ
thực hiện đầu tƣ dự án hoặc cho phép chấm dứt dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đảm
bảo chất lƣợng đầu tƣ.
* Các hoạt động quản lý tiến độ dự án:
28
- Lập, phê duyệt tiến độ dự án ứng dụng CNTT: tổng tiến độ thể hiện
trong báo cáo đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đƣợc duyệt, đƣợc chia
theo các gói thầu, do nhà thầu thi công lập để đƣa vào hồ sơ dự thầu, bị ràng
buộc bởi kế hoạch đấu thầu đƣợc duyệt, và để chỉ đạo công tác thi công sau
khi đã trúng thầu.
- Trình duyệt tiến độ dự án: sau khi kiểm tra, chỉnh sửa lần cuối về phê
duyệt của nhà thầu thi công, cần thực hiện trình Cấp có thẩm quyền hoặc
ngƣời có thẩm quyền để thẩm định và chủ đầu tƣ chấp nhận tiến độ dự án mà
nhà thầu đƣa ra.
- Kiểm tra tiến độ thi công do nhà thầu lập ra: trong suốt quá trình thực
hiện dự án cần phải liên tục theo dõi sát sao tiến độ, các đơn vị làm việc cần
có báo cáo lãnh đạo thƣờng xuyên để đảm bảo tiến độ chung của dự án không
làm chậm dự án.
- Giám sát thực hiện tiến độ dự án: căn cứ vào tiến độ tổng thể, kiểm
tra, đôn đốc các nhà thầu và hoàn thành đúng thứ tự và thời gian đã ấn định
cho từng đầu việc trong tổng tiến độ; luôn chủ động giám sát dự án; đề ra
chiến lƣợc duy trì và giám sát.
d. Quản lý đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ, an toàn vận hành và vệ
sinh công nghiệp tại hiện trường trong quá trình thi công
- Để kiểm soát và bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ phải
dựa vào bản kế hoạch bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Chủ
đầu tƣ pải căn cứ vào bản kế hoạch bảo đảm an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ để phân công cho các đơn vị chuyên trách, đon vị phối hợp và các cá
nhân chịu trách nhiệm cụ thể theo dõi, giám sát quá trình thi công và đôn đốc
thực hiện các biện pháp bảo đảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
- Các cá nhân, đơn vị đƣợc phân công theo dõi, giám sát, đôn đốc an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ phải lập báo cáo định kỳ (tuần, tháng,
29
quý…) và báo cáo đột xuất gửi chủ đầu tƣ xem xét và quyết định xử lý. Báo
cáo đột xuất, không thƣờng xuyên khi có nguy cơ hoặc khả năng xảy ra sự cố
hoặc tai nạn.
- Bản kế hoạch quản lý an toàn lao động, phòng chống cháy nổ đƣợc
lập trên cơ sở bản tiến độ thi công. Cần dựa vào các biện pháp thi công nhằm
thực hiện các công tác xây lắp trong bản tiến độ để lập ra biện pháp an toàn
đảm bảo cho thi công không bị xảy ra mất an toàn. Vì vậy, ngƣời lập ra biện
pháp an toàn phảo nắm đƣợc khi thi công trong điều kiện nào sẽ có khả năng
bị tai nạn, và phải có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi thực hiện từng biện
pháp thi công.
- Các biện pháp kiểm soát và đảm bảo an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ: chủ đầu tƣ phải căn cứ vào bản kế hoạch bảo đảm an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ để phân công cho các đơn vị chuyên trách, đơn vị phối
hợp và các cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể theo dõi, giám sát quá trình thi
công và đôn đốc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ; cần phải lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về quá trình
theo dõi, đôn đốc giám sát an toàn lao động và phòng chống cháy nổ để gửi
chủ đầu tƣ xem xét, quyết định xử lý.
e. Quản lý rủi ro
* Khái niệm quản lý rủi ro
- Rủi ro là các sự kiện xảy ra có tính ngẫu nhiên tác động bất lợi cho dự
án và sản phẩm. Quản lý rủi ro là phƣơng tiện để giám sát một cách có hệ
thống các bất trắc có thể xảy ra nhằm tăng cƣờng khả năng đáp ứng các yêu
cầu của dự án.
- Mọi hoạt động quản lý dự án đều có thể xem là quản lý rủi ro. Qaurn
lý rủi ro đặc biệt quan trọng đối với các dự án phần mềm và diễn ra liên tục
suốt dự án. Chẳng hạn quản lý phạm vi thì sẽ có rủi ro tiến trình, chi phí; quản
30
lý chi phí thì có rủi ro về ngân sách; quản lý lịch trình có rủi ro về thời gian;
quản lý nhân lực có rủi ro về nhân lực.
* Các bước của hoạt động quản lý rủi ro
- Hoạt động quản lý rủi ro gồm các bƣớc sau:
Hình 1.4. Các hoạt động của quản lý rủi ro
- Xác định rủi ro: có 4 kỹ thuật để xác định rủi ro: hỏi những ngƣời liên
quan bằng cách đƣa ra danh sách các rủi ro hoặc phòng vấn những ngƣời này;
lập danh sách rủi ro có thể có; tham khảo kinh nghiệm từ các dự án trong quá
khứ hoặc các dự án tƣơng tự; tập trung vào rủi ro lịch biểu và ngân sách.
- Phân tích rủi ro: cần đánh giá khả năng xuất hiện và mức tác động của
rủi ro. Sau đó thực hiện sắp thứ tự ƣu tiên và loại bỏ rủi ro không thể xảy ra.
Để làm đƣợc điều này, nhà quản lý dự án cần lập thứ tự ƣu tiên trên cơ sở
phân tích từng rủi ro theo xác suất xảy ra và mức độ tác động, và loại đi các
rủi ro ít xảy ra hay tác động đến dự án là không đáng kể. Điều này sẽ giúp nhà
quản lý tập trung quản lý tốt rủi ro và sử dụng hiệu quả nguồn lực vốn hạn
chế.
31
- Lập kế hoạch quản lý rủi ro: bao gồm các công việc đánh giá, phân
loại, sắp thứ tự ƣu tiên, chọn chiến lƣợc đáp ứng các rủi ro ƣu tiên cao. Một
số chiến lƣợc thƣờng sử dụng nhƣ chấp nhận rủi ro, tránh rủi ro, giám sát và
chuẩn bị dự phòng, chuyển rủi ro cho ngƣời khác, hạn chế rủi ro.
- Giám sát và áp dụng giải pháp (kiểm soát quản lý rủi ro): nhà quản lý
sẽ tiến hành thu thập thông tin, đnáh giá khả năng thực tế xảy ra của rủi ro cũ
và mới; đánh giá lại mức tác động, sắp hạng; chuẩn bị kế hoạch đáp ứng rủi ro
mới, kiểm tra dự trữ quản lý hiện có; thảo luận các rủi ro chính, quan trọng để
đi đến áp dụng các giải pháp nếu cần thiết; loại bỏ rủi ro đã qua hay có độ ƣu
tiên thấp; lặp lại các hoạt động của tiến trình ở mỗi mốc lớn hoặc mỗi pha lớn.
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý các dự án CNTT
a. Trên thế giới:
Từ đầu thập niên 70, các công ty nhanh chóng nhận ra việc sử dụng lập
trình phần mềm dễ hơn so với phần cứng vì vậy ngành công nghiệp sản
xuất phần mềm nhanh chóng phát triển trong giai đoạn từ thập niên 1970 đến
thập niên 1980. Để quản lý các nỗ lực phát triển mới, các công ty ứng dụng
các phƣơng thức quản lý phần mềm, nhƣng quá trình thử nghiệm bị chậm
theo thực thi, đặc biệt là sự mẫu thuẫn xảy ra trong "vùng xám" giữa các đặc
tả ngƣời dùng và phần mềm đƣợc chuyển giao. Để tránh các vấn đề trên, các
phƣơng thức quản lý dự án phần mềm tập trung vào các yêu cầu ngƣời dùng
trong các sản phẩm phần mềm theo mô hình nổi tiếng đó là mô hình thác
nƣớc. Theo tổ chức IEEE, một số nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong việc
quản lý dự án nhƣ sau:
- Dự án không có tính thực tế và không khớp
- Ƣớc tính không chính xác nguồn lực cần thiết cho dự án
- Xác định yêu cầu hệ thống không đúng
- Báo cáo tình trạng dự án sơ sài
32
- Không quản lý độ rủi ro
- Việc giao tiếp khách hàng, ngƣời sử dụng và ngƣời phát triển dự
án không tốt
- Sử dụng công nghệ chƣa phát triển
- Không có khả năng xử lý độ phức tạp của dự án
- Phát triển thực hành không có hệ thống
- Thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý dự án
- Các bên liên quan mang tính chính trị
b. Ở Việt Nam
Công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc
nhằm phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp ngày càng đƣợc nâng cao hiệu quả,
số lƣợng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ngày càng tăng. Trong năm
2013, có 53 tỉnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (tăng 4 tỉnh so
với năm 2012) với 2.472 dịch vụ (tăng 863 dịch vụ so với năm 2012), có 6
tỉnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (tăng 4 tỉnh so với năm 2012)
với 56 dịch vụ (tăng 51 dịch vụ so với năm 2012). Cùng với sự tăng trƣởng về
số lƣợng dịch vụ công trực tuyến, số hồ sơ đƣợc xử lý trực tuyến cũng tăng
theo thời gian. Các cơ quan tiêu biểu có số lƣợng hồ sơ tiếp nhận và giải
quyết qua dịch vụ công trực tuyến lớn là: Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, tỉnh Thừa Thiên-Huế, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Bạc Liêu. Trong những
năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc đã đƣợc quan tâm, chỉ đạo, đầu tƣ kết cấu hạ tầng công nghệ thông
tin các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã bƣớc đầu
thực hiện có hiệu quả và thu đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc vẫn còn
33
nhiều hạn chế, chƣa khai thác, chƣa phát huy đƣợc tối đa tính năng, lợi ích,
hiệu quả của việc sử dụng thiết bị công nghệ thông tin.
Tại doanh nghiệp, mô hình đầu tƣ CNTT trong doanh nghiệp đƣợc tổng
hợp theo 4 giai đoạn:
- Đầu tƣ cơ sở về CNTT
- Tăng cƣờng ứng dụng điều hành, tác nghiệp
- Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực quản lý và sản xuất
- Đầu tƣ để biến đồi doanh nghiệp và tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế
Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các
nguyên tắc cơ sở của đầu tƣ CNTT là:
- Đầu tƣ phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp; đầu
tƣ phải đem lại hiệu quả;
- Đầu tƣ cho con ngƣời đủ để sử dụng và phát huy các đầu tƣ cho công
nghệ.
Các giai đoạn đầu tƣ trên đây nhằm nhấn mạnh đầu tƣ cho CNTT trong
doanh nghiệp phải phù hợp với sự phát triển và phục vụ cho chiến lƣợc kinh
doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn. Mô hình đầu tƣ CNTT là một
căn cứ tốt khi quyết định đầu tƣ cũng nhƣ là một mô hình tham chiếu tốt khi
trình bày các vấn đề liên quan. Tuy nhiên đó chƣa phải là mô hình duy nhất.
Thêm nữa, tốc độ phát triển của doanh nghiệp và của công nghệ không phải
khi nào cũng giống nhau, do vậy đôi khi có sự xen giữa các giai đoạn đầu tƣ
CNTT với giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Có thể có doanh nghiệp hội
tụ đƣợc các điều kiện để bỏ qua một giai đoạn nào đó, hoặc chọn đƣợc mô
hình đầu tƣ khác với mô hình trên đây.
Thực tế tại một địa phƣơng trong nƣớc là Tỉnh Cao Bằng việc ứng
dụng công nghệ thông tin luôn có bƣớc tiến chậm hơn so với mặt bằng chung
cả nƣớc. Ngoài nguyên nhân chủ yếu Cao Bằng là một tỉnh có xuất phát điểm
34
thấp, điều kiện kinh tế - xã hội hội khó khăn, thì một nguyên nhân không nhỏ
ảnh hƣởng đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh là từ
nhân tố con ngƣời. Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan
nhà nƣớc còn thiếu và yếu. Các cấp, các ngành chƣa thực sự đánh giá đúng
tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo,
điều hành, một số cơ quan đơn vị còn mang tính hình thức, chƣa thực sự coi
công nghệ thông tin là phƣơng tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với khu vực và cả nƣớc, chƣa xem đầu tƣ cho công nghệ
thông tin là đầu tƣ cho phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy việc tổ chức thực
hiện Chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin chƣa có sự quan tâm đúng
mức, còn cầm chừng, thiếu quyết liệt. Đầu tƣ kinh phí cho các Chƣơng trình,
Dự án ứng dụng công nghệ thông tin tuy đã có sự quan tâm, nhƣng so với yêu
cầu phát triển công nghệ thông tin thì chƣa tƣơng xứng, chƣa có trọng tâm,
trọng điểm và đồng bộ. Các cơ quan, đơn vị chủ yếu chú trọng đầu tƣ nhiều
đến phần cứng (thiết bị), phần mềm ứng dụng ít đƣợc chú trọng triển khai, hệ
thống công nghệ thông tin thƣờng triển khai thiếu đồng bộ không có hệ thống
sao lƣu dự phòng cũng nhƣ hệ thống an toàn bảo mật dữ liệu. Mặt khác kinh
phí cấp cho các Dự án hàng năm còn chậm, nên việc triển khai mua sắm trang
thiết bị thiếu đồng bộ, phân bổ chƣa đồng đều, thủ tục giải ngân phức tạp ảnh
hƣởng tới tiến độ và hiệu quả trong quá trình triển khai Dự án. Nguồn ngân
sách nhà nƣớc của tỉnh còn hạn hẹp nên việc đầu tƣ cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin của tỉnh còn thấp so với nhu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Để khắc phục những tồn tại trên và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc gắn với cải cách hành
chính, bảo đảm công khai, minh bạch, nhằm nâng cao năng lực quản lý, chỉ
đạo, điều hành của các cấp chính quyền và phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời
dân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà; đồng
35
thời triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc, Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2015 đƣợc phê
duyệt tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ, Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng
đến năm 2015 định hƣớng đến năm 2020, Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nƣớc tỉnh hàng năm của tỉnh. Trƣớc hết cần
có những quy định rõ ràng đảm bảo các nguyên tắc thiết yếu trong triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các
vấn đề cần đƣợc xác định khi triển khai một dự án ứng dụng công nghệ thông
tin nhƣ: Nâng cao hiệu quả công việc, thúc đẩy cải cách hành chính; đồng bộ
giữa đầu tƣ phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực; đồng bộ trong ứng
dụng của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm, tránh đầu tƣ trùng lắp; an toàn, bảo
mật…Trong kế hoạch phát triển, tỉnh sẽ tiếp tục quan tâm và có biện pháp chỉ
đạo quyết liệt hơn nữa, coi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan quản lý nhà nƣớc là nhiệm vụ bắt buộc đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc của tỉnh. Các cơ quan nhà nƣớc
nghiêm túc nhìn nhận việc ứng dụng công nghệ thông tin là để tăng cƣờng
hiệu lực quản lý trong nội bộ, hình thành phong cách làm việc trong môi
trƣờng điện tử đối với cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời tạo điều kiện
cung cấp dịch vụ hành chính công ngày càng thuận lợi cho ngƣời dân và
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Trong hoạt động thực hiện các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT của các
doanh nghiệp nƣớc ngoài tại Việt Nam, cũng có rất nhiều bài học kinh
nghiệm mà các lãnh đạo doanh nghiệp chia sẻ. Một trong những yếu tố mà họ
36
quan tâm nhất tới chất lƣợng dự án chính là con ngƣời – nguồn nhân lực hoạt
động trong dự án. Theo tìm hiểu của báo điện tử isoft.vn, nhiều ngƣời làm
quản trị dự án tại Việt Nam đi lên từ lập trình viên, có thể vững về hệ thống
nhƣng lại hạn chế về khả năng quản lý, quản trị nhân sự. Nhiều ý kiến cũng
đồng tình với quan điểm cho rằng nhiều ngƣời làm công tác quản lý dự án tại
Việt Nam chỉ tƣơng đƣơng cấp độ quản lý nhóm chứ chƣa đạt cấp độ giám
đốc dự án hoặc quản lý nhiều dự án, nhƣ vậy sẽ rất khó thuyết phục những
khách hàng khó tính, chẳng hạn nhƣ Nhật Bản hay các nƣớc Châu Âu. Theo
đó một trong những nguyên nhân khiến cho chất lƣợng nhân lực CNTT của
Việt Nam chƣa cao chính là những hạn chế trong hoạt động giáo dục và đào
tạo. Ông Shoichi Gondai, sau nhiều năm tham gia Chƣơng trình hợp tác đào
tạo Việt – Nhật HEDSPI tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã rút ra nhận xét
rằng: “ Các trƣờng đại học ở Việt Nam dƣờng nhƣ chỉ muốn áp đặt sinh viên
ghi nhớ những gì học trên lớp. Khả năng giao tiếp của sinh viên CNTT Việt
Nam khá kém bởi hoạt động đào tạo chủ yếu chỉ tập trung chuyên môn
CNTT, trong khi đáng ta cần đào tạo cả các kỹ năng mềm. Việc trang bị kiến
thức, kỹ năng làm việc nhóm rất cần thiết nhƣng các trƣờng đại học Việt Nam
chƣa làm đƣợc điều này.” Ông cũng bày tỏ sự không hài lòng trƣớc việc khi
cho sinh viên tham gia thử dự án, đến khâu phân tích, tìm nguyên nhân vì sao
dự án thất bài thì sinh viên Việt Nam thƣờng không tự nhận lỗi mà hay đổ lỗi
cho lý do khách quan. Vì thế có thể thấy việc cải thiện chất lƣợng nguồn nhân
lực CNTT cấp cao là rất quan trọng. Trên thực tế từ năm 2013, nhiều trƣờng
Đại học ở Việt Nam đã bắt đầu đào tạo Thạc sỹ về quản lý dự án.
Tóm lại, qua những dẫn chứng trên đây, có thể thấy hoạt động quản lý
dự án là một hoạt động quản lý có phạm vi rộng, nhƣng lại hạn chế về thời
gian và không gian. Việc ứng dụng CNTT hiện nay còn nhiều bất cập và chƣa
thực sự đem lại lợi ích cho hoạt động quản lý, kinh doanh. Cho nên, tăng
37
cƣờng nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án ứng dụng CNTT sẽ góp phần
quan trọng để đƣa dự án đi đến thành công và đạt đƣợc mục tiêu của nó. Vì
vậy, đòi hỏi ngƣời làm quản lý dự án phải có trình độ về lĩnh vực mà mình
làm việc, cụ thể ở đây là chuyên môn về công nghệ thông tin. Đồng thời
ngƣời làm quản lý phải có cả kỹ năng, kiến thức về quản trị nhân sự, quản trị
nguồn lực, kiến thức quản lý kinh tế.
38
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp Phân tích và Tổng hợp
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân
tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã đƣợc phân tích tạo ra một hệ
thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tƣợng.
Tác giả thực hiện nghiên cứu các văn bản tài liệu có liên quan đến để
tài, phân tích từng bộ phận, từng mặt của vấn đề để giúp hiểu toàn diện các
khía cạnh của việc quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT trong giai đoạn
hiện nay. Sử dụng phƣơng pháp này còn nhằm phát hiện ra những xu hƣớng
mới, từ đó lựa chọn đƣợc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài
nghiên cứu. Sau khi đã phân tích đầy đủ các dữ kiện và khía cạnh của vấn đề,
luận văn sẽ sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để liên kết, sắp xếp các tài liệu đã
thu thập đƣợc để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về chủ đề
nghiên cứu.
Áp dụng phƣơng pháp phân tích và tồng hợp, tác giả thực hiện các
bƣớc nghiên cứu nhƣ sau :
Bƣớc 1 : tiến hành thu thập thông tin thực tế tại đơn vị nghiên cứu là
Cục CNTT và Thống kê Hải quan,
Bƣớc 2: xử lý thông tin có đƣợc, đánh giá các yếu tố quan trọng (nhƣ
môi trƣờng pháp lý, điều kiện về năng lực của đơn vị, năng lực của các đối
tác…) trong công tác quản lý dự án CNT.
Bƣớc 3: trên cơ sở thông tin có đƣợc tổng hợp chọn lọc các ý chính để
đƣa vào kết quả báo cáo. Thực hiện phân tích thông tin đã xử lý làm sáng tỏ
vấn đề nghiên cứu. Dựa trên kết quả đƣợc tổng hợp tiến hành áp dụng các
cách đánh giá đƣợc thể hiện ở cơ sở lý luận và kết luận sau mỗi chỉ tiêu đánh
39
giá để đƣa ra kết luận về hoạt động quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
mà đơn vị đã thực hiện trong giai đoạn 2011 -2015.
Bƣớc 4: trên cơ sở kết quả phân tích ở trên có đƣợc đầy đủ thông tin về
thực trạng quản lý dự án CNTT của đơn vị, tác giả tiến hành tổng hợp đề ra
các giải pháp áp dụng đối với hoạt động trên của đơn vị và kiến nghị một số
biện pháp liên quan đến cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc.
2.2. Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị,
từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hƣớng phát triển Hệ thống
hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết
làm sự hiểu biết về đối tƣợng đầy đủ hơn.
Trong nghiên cứu, tác giả sắp xếp các dữ liệu, tài liệu thành một hệ
thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa
học có chung dấu hiệu bản chất hoặc có chung hƣớng phát triển. Kết hợp với
phƣơng pháp hệ thống hóa lý thuyết để sắp xếp các vấn đề nghiên cứu thành
một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết tạo ra khối kiến thức sâu sắc
và toàn diện hơn.
2.3. Phƣơng pháp quan sát khoa học
Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin về đối tƣợng và các nhân tố có
liên quan. Luận văn sử dụng phƣơng pháp quan sát khoa học để thu thập
thông tin về đối tƣợng bằng các tri giác, hệ thống đối tƣợng nghiên cứu và các
nhân tố liên quan. Sử dụng phƣơng pháp này giúp thu thập thông tin, kiểm
chứng, đối chiếu đƣợc thông tin nghiên cứu. Các bƣớc quan sát đƣợc thực
hiện nhƣ sau :
Bƣớc 1 : Xác định đối tƣợng quan sát trên cơ sở mục đích của đề tài
hƣớng đến, đồng thời xác định cả phƣơng diện cụ thể của đối tƣợng cần quan
sát.
40
Bƣớc 2 : lập kế hoạch bao gồm các tiêu chí nhƣ : thời gian, địa điểm, số
lƣợng đối tƣợng, các phƣơng tiện kỹ thuật, các thông số cần đo đạc đƣợc…
Bƣớc 3 : lựa chọn phƣơng thức quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng
mắt thƣờng hoặc bằng các phƣơng tiện kỹ thuật, một lần hay nhiều lần, số
ngƣời quan sát, địa điểm, thời điểm và khoảng cách giữa các lần quan sát…
Bƣớc 4 : tiến hành quan sát : cần theo dõi mọi diễn biến dù là nhỏ nhất,
kể cả những tác động khác nhau từ bên ngoài lẫn bên trong đối tƣợng. Sau đó
thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác những điều quan sát đƣợc
Bƣớc 5 : xử lý tài liệu : phân loại và hệ thống hóa, tính toán một cách
khoa học các thông số nếu cần.
Bƣớc 6 : kiểm tra các kết quả quan sát đƣợc bằng việc sử dụng các biện
pháp hỗ trợ. Cần lƣu ý đến một số khía cạnh nhƣ : ai quan sát, độ chuẩn xác,
các quy luật của tri giác, đối tƣợng khi bị quan sát ở trong trạng thái thế nào ?
Các yêu cầu cần khi sử dụng phƣơng pháp quan sát thực tiễn nhƣ sau :
- Xác định rõ đối tƣợng và mục đích quan sát,
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai nghiêm túc,
- Không lấy những yếu tố chủ quan của ngƣời quan sát áp cho đối
tƣợng quan sát,
- Kết hợp quan sát đối tƣợng ở nhiều phƣơng diện, hoàn cảnh khác
nhau,
- Ghi chép kết quả một cách khách quan, chi tiết
- Kết hợp với các phƣơng pháp khác trong nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp lịch sử
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh,
quá trình phát triển của đối tƣợng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối
tƣợng.Sử dụng phƣơng pháp này trong đề tài, ngƣời nghiên cứu sẽ dùng lý
luận để xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để
41
rút ra những kết luận cho thực tiễn. Từ đó tìm ra đƣợc những giải pháp phù
hợp nhất, sát với thực tiễn.
Đối với đề tài này, quá trình quản lý các dự án công nghệ thông tin tại
đơn vị cũng đã có một thời gian kéo dài, giai đoạn mà đề tài nghiên cứu đối
tƣợng là tứ năm 2011 đến năm 2015, đây cũng là giai đoạn có sự kế thừa từ
các giai đoạn trƣớc (trong kế hoạch phát triển CNTT của ngành các giai đoạn
2001 – 2005 và 2006 – 2010). Vì vậy, phƣơng pháp lịch sử sẽ giúp tác giả rút
ra đƣợc những bài học, kinh nghiệm cũng nhƣ định hƣớng các giải pháp khắc
phục những hạn chế của công tác quản lý các dự án công nghệ thông tin trong
kế hoạch phát triển tiếp theo.
2.5. Phƣơng pháp thống kê, sử dụng dữ liệu thứ cấp
Phƣơng pháp thống kê cho phép sắp xếp, phân loại, tạo mối quan hệ
tƣơng tác và từ đó cơ cấu thông tin chứa trong các tập dữ liệu lớn. Phƣơng
pháp đƣa ra một cái nhìn tổng thể về các thông tin. Phƣơng pháp này cũng
giúp thống kê các thông tin dữ liệu một cách khoa học và có trình tự theo thời
gian, không gian nhất định, so sánh các dữ liệu để từ đó rút ra những quy luật,
các kết quả về đối tƣợng đƣợc nghiên cứu. Bên cạnh đó, để đảm bảo thông tin
đƣợc đầy đủ, các dữ liệu thứ cấp cũng đƣợc thu sử dụng với nguồn dữ liệu,
thông tin đƣợc tác giả thu thập từ một số website, số liệu thống kê của cơ
quan quản lý, sách, tạp chí …
Các phƣơng pháp thống kê khảo sát chủ yếu là các kỹ thuật miêu tả
thông qua các trục chính mà thƣờng ngƣời ta gọi là phân tích theo nhân tố kỹ
thuật và phân loại. Phƣơng pháp này giúp sắp xếp, xếp loại và cơ cấu thông
tin chứa đựng trong một bộ phận số liệu. Giúp ngƣời nghiên cứu có một cách
nhìn bao quát về tổng hợp thông tin. Thông qua những hình ảnh miêu tả, biểu
diễn, những công cụ này giúp tác giả thực hiện thống kê kiểm soát hầu hết các
giai đoạn trong xử lý số liệu và lựa chọn các bảng chéo.
42
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
THỐNG KÊ HẢI QUAN
3.1. Môi trƣờng pháp lý của công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng
CNTT
3.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và
Thống kê Hải quan
Ngày 26/7/2011 Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1766/QĐ-
BTC về việc Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT ngành Tài chính giai đoạn
2011 -2015. Kế hoạch bao gồm 7 nội dung lớn nhằm hoàn thành 03 mục tiêu
chung và 05 mục tiêu cụ thể phục vụ toàn diện các hoạt động nghiệp vụ của
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Trong đó trọng tâm là các ứng dụng phục vụ
cho triển khai dự án cải cách quản lý tài chính công, cung cấp dịch vụ tài
chính công và các ứng dụng hỗ trợ chƣơng trình cải cách hành chính công
trên cổng thông tin điện tử của Bộ tài chính, nâng cap hiệu quả khai thác, sử
dụng hạ tầng công nghệ thông tin, mạng truyền thông của ngành, đào tạo và
tập huấn cho cán bộ tài chính khai thác sử dụng hiệu quả các chƣơng trình
ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Hiện trạng ứng dụng CNTT ngành Hải quan trong thời gian qua đã
đƣợc đầu tƣ đảm bảo các yêu cầu xây dựng đƣợc hệ thống ứng dụng triển
khai ở các cấp, đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý cơ bản. Bên cạnh đó, ngành
cũng đã đầu tƣ các trang thiết bị CNTT đáp ứng cơ bản các yêu cầu mở rộng
thủ tục hải quan điện tử theo Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày
12/8/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ sửa đổi bổ sung Quyết định số
149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử cũng nhƣ các công tác nghiệp vụ khác
trong ngành. Lắp đặt nâng cấp hạ tầng mạng WAN, LAN trong toàn ngành
43
phục vụ kết nối, trao đổi thông tin giữa các cấp Chi cục, Cục và Tổng cục.
Nâng cấp các Trung tâm dữ liệu của các Cục Hải quan và Tổng cục đảm bảo
an ninh, an toàn, hoạt động ổn định. Nâng cấp và phát triển mới các hệ thống
ứng dụng nghiệp vụ hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, ngành
Hải quan cũng đã tham gia triển khai các dự án CNTT của Bộ tài chính nhƣ
Dự án Tabmis, dự án hạ tầng truyền thông, dự án hiện đại hóa thu NSNN giữa
các cơ quan Thuế - Kho bạc – Hải quan – Tài chính. Các dự án lớn trong lĩnh
vực ứng dụng CNTT đã đƣợc ngành thực hiện nhƣ Dự án xây dựng, triển khai
hải quan điện tử và thực hiện cơ chế hải quan một cửa phục vụ hiện đại hóa
hải quan tại Việt Nam (Dự án VNACCS/VCIS), Dự án JICA về hợp tác kỹ
thuật thực hiện hải quan điện tử; Dự án thí điểm E-manifest…
Cục CNTT và Thống kê hải quan là một trong những đơn vi ̣ đầu tiên
trong lĩnh vực công nghệ thông tin cấp Cục đƣợc thành lập tại các cơ quan
Bộ, ngành của Chính phủ, đến nay đã có bề dày 27 năm truyền thống và 13
năm thành lập. Qua quá trình phát triển, Cục CNTT và Thống kê hải quan đã
thể hiện vai trò quan trọng, góp phần đƣa ngành Hải quan trở thành cơ quan
hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Cục CNTT và Thống kê hải quan đã thể
hiện rõ vai trò nòng cốt, đƣa công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý
nhà nƣớc về hải quan ngày càng phát triển. Từ nhiệm vụ ban đầu chỉ là áp
dụng kỹ thuật điện toán để làm thay một số quy trình thủ tục hải quan thủ
công nhƣ đăng kí tờ khai, thống kê… đến nay lĩnh vực CNTT dần vƣơn tới
đáp ứng mục tiêu ứng dụng phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại theo
chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới - WCO.Kể từ khi Cục CNTT và
Thống kê Hải quan đƣợc thành lập (2001) đến nay, công tác ứng dụng CNTT
của ngành Hải quan đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc.Các ứng dụng
CNTT đã đƣợc áp dụng vào tất cả các quy trình nghiệp vụ hải quan. Nhiều
trang thiết bị hiện đại đƣợc trang bị mới và lắp đặt nhƣ Trung tâm dữ liệu, hệ
44
thống camera, hệ thống an ninh an toàn, máy soi container… Trong thời gian
tới, nhiệm vụ của Cục CNTT và Thống kê hải quan sẽ càng trở nên nặng nề
khi yêu cầu của các cấp lãnh đạo và ngƣời dân, doanh nghiệp ngày càng cao.
Công tác ứng dụng CNTT sẽ phải xây dựng hệ thống dịch vụ hải quan hiện
đại, phong phú, góp phần chuyển đổi cơ quan công quyền trở thành cơ quan
quản lý cung cấp các dịch vụ thuận lợi và thân thiện với ngƣời dùng. Để đạt
đƣợc mục tiêu đó, lãnh đạo và công chức Cục CNTT và Thống kê hải quan sẽ
tiếp tục lao động, sáng tạo để xây dựng đơn vị ngày càng trƣởng thành, có
chuyên môn sâu, hoạt động hiệu quả, hiện đại và văn minh. (Nguồn: Tổng cục
Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan - 27 năm truyền
thống, 13 năm thành lập, tháng 3/2014)
3.1.2. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng
CNTT
* Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006
Luật đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007. Luật có 6 chƣơng và 79 điều, lần đầu tiên các lĩnh vực liên quan
đến CNTT đƣợc điều chỉnh bởi Luật.
- Phạm vi điều chỉnh: luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát
triển CNTT, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển CNTT, quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân) tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.
- Đối tƣợng áp dụng: luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển
CNTT tại Việt Nam
* Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
45
Nghị định gồm 05 chƣơng và 56 điều. Nội dung chính của Nghị định
gồm:
- Phạm vi điều chỉnh: nghị định này quy định về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
- Đối tƣợng áp dụng: nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nƣớc
bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân
dân các cấp và các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
* Nghị định 102/2009/NĐ-CP
Nghị định do Chính phủ ban hành ngày 6/11/2009 về quản lý đầu tƣ
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, có hiệu lực ngày
01/01/2010 (riêng về điều kiện năng lực có hiệu lực từ ngày 01/01/2011).
Nghị định bao gồm 8 chƣơng, 76 điều và 05 phụ lục. Lần đầu tiên việc quản
lý và thực hiện đầu tƣ ứng dụng CNTT có Nghị định hƣớng dẫn riêng. Nghị
định 102 đã làm rõ đƣợc các đặc thù của dự án ứng dụng CNTT, tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai các dự án ứng dụng CNTT. Nghị định 102 cũng đã quy
định đầy đủ về quy trình thực hiện dự án từ bƣớc chuẩn bị đầu tƣ đến kết thúc
đầu tƣ, đƣa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng.
Một số văn bản hƣớng dẫn Nghị định 102:
TT Văn bản hƣớng dẫn Nội dung chính
1 Thông tƣ/Quyết định về Hƣớng dẫn các hình thức quản lý dự án (trực
hình thức quản lý dự án tiếp QLDA, thuê tƣ vấn QLDA), hƣớng dẫn
và quy định chi phí thẩm định dự án, thiết kế thi công (riêng phần
quản lý DA, thẩm định thẩm định dự toán, tổng dự toán dự án ứng
thiết kế thi công, dự dụng CNTT đƣợc quy định tại TT
toán, tổng hợp dự toán 06/2011/TT-BTTTT quy định về lâpj và quản
dự án ứng dụng CNTT. lý chi phí đầu tƣ ứng dụng CNTT.
2 Văn bản hƣớng dẫn về Trong quá trình nghiên cứu sự cần thiết phải
46
tổ chức và hoạt động đầu tƣ, sau khi đã khảo sát thị trƣờng trong
của Hội đồng tƣ vấn nƣớc và ngoài nƣớc, nếu xét thấy phần mềm
chuyên ngành CNTT. nội bộ dự định phát triển cần có giải pháp
sáng tạo đặc biệt, hoặc buộc phải sử dụng giải
pháp sáng tạo độc quyền đƣợc cung cấp bởi
một nhà thầu, Chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời
có thẩm quyền quyết định đầu tƣ cho phép
thành lập Hội đồng tƣ vấn chuyên ngành
CNTT để xác định các yêu cầu của phần mềm
nội bộ đó. Văn bản này hƣớng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng tƣ vấn nói trên.
3 Thông tƣ quy định về Thông tƣ quy định nội dung giám sát thi
nội dung giám sát thi công, cung cấp các kiến thức, nội dung
công các dự án đầu tƣ chuyên môn nghiệp vụ về phƣơng pháp giám
ứng dụng CNTT sử sát thi công nhằm đảm bảo khối lƣợng, chất
dụng vốn NSNN. lƣợng, tiến độ và đảm bảo an toàn lao động
trong quá trình thi công triển khai các dự án
đầu tƣ ứng dụng CNTT.
4 Thông tƣ quy định về Thông tƣ này hƣớng dẫn về nguyên tắc, trách
giải quyết sự cố trong nhiệm của các tổ chức, cá nhân, trình tự, nội
quá trình thực hiện đầu dung , biện pháp giải quyết sự cố trong quá
tƣ, bảo hành, vận hành trình đầu tƣ, bảo hành, vận hành đối với các
đối với các dự án ứng dự án ứng dụng CNTT quy định tại điều 43
dụng CNTT Nghị định 102.
5 Thông tƣ quy định việc Quy định việc cập nhật thông tin dự án đầu tƣ
cập nhật thông tin dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN
đầu tƣ ứng dụng CNTT vào cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng
47
sử dụng nguồn vốn dụng CNTT theo quy định tại điều 54 của
NSNN vào cơ sở dữ liệu Nghị định 102.
quốc gia về các dự án
ứng dụng CNTT
6 Thông tƣ liên tịch Hƣớng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
Hƣớng dẫn quản lý và thực hiện Chƣơng trình Quốc gia về ứng
sử dụng kinh phí thực dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
hiện Chƣơng trình Quốc nƣớc giai đoạn 2011 – 2015 theo nội dung
gia về ứng dụng CNTT quy định tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg
trong hoạt động của cơ ngày 27/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ.
quan nhà nƣớc giai đoạn
2011 – 2015
7 Thông tƣ quy định chi Thông tƣ này quy định chi tiết một số nội
tiết một số nội dung về dung về quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ ứng
quản lý chất lƣợng dự dụng CNTT nhƣ: Quản lý chất lƣợng khảo
án đầu tƣ ứng dụng sát, thiết kế thi công, giám sát tác giả, nghiệm
CNTT thu bàn giao, giải quyết tranh chấp về chất
lƣợng…
8 Thông tƣ ban hành Hệ thống danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật
Danh mục tiêu chuẩn về CNTT bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật
ứng dụng CNTT trong CNTT và các yêu cầu cơ bản về chức năng,
cơ quan nhà nƣớc tính năng kỹ thuật đối với sản phẩm CNTT.
Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT làm cơ
sở để quản lý hoạt động đầu tƣ ứng dụng
CNTT sử dụng vốn NSNN
Bảng 3.1. Một số văn bản hướng dẫn Nghị định 102
48
* Căn cứ pháp lý thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ngành tài chính
giai đoạn 2011 -2015
Quyết định số 1766/QĐ-BTC ngày 26/07/2011 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài chính giai
đoạn 2011 – 2015;
- Quyết định của Bộ phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn
2011-2015 của đơn vị;
- Quyết định của Tổng Cục phê duyệt duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT
giai đoạn 2011-2015 của đơn vị;
- Các văn bản khác.
+ Ngày 31/08/2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
48/2011/QĐ- về việc thí điểm thực hiện Cơ chế Một cửa Quốc gia, trong giai
đoạn 1 Cơ chế Một cửa Quốc gia sẽ có sự tham gia của Bộ Công Thƣơng, Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải. Kết nối các thủ tục của các Bộ trong
một hệ thống thông tin thống nhất, việc tiếp nhận - xử lý- trả kết quả cho
ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc thực hiện hoàn toàn bằng phƣơng thức điện tử
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tƣ, du lịch, v.v…
+ Ngày 23/10/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/2012/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại với mục tiêu đƣa thủ tục hải
quan điện tử trở thành phƣơng thức thực hiện thủ tục hải quan chính thức, tồn
tại và phát triển song song với thủ tục hải quan truyền thống. Đột phá lớn
trong cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian thông quan, áp dụng công
nghệ thông tin đƣợc quy định tại Nghị đinh là thủ tục hải quan theo hƣớng tự
động hóa các khâu tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai và phân luồng tờ khai
trên cơ sở thiết lập các tiêu chí rủi ro.
49
+ Luật Hải quan số 12/L-CTN đƣợc Quốc hội thông qua 30/6/2014 là
một bƣớc phát triển mới về cơ sở pháp lý với việc thay đổi căn bản phƣơng
thức thực hiện thủ tục hải quan từ phƣơng thức truyền thống, bán điện tử sang
phƣơng thức điện tử. Luật là cơ sở để ngành Hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, góp phần bảo vệ lợi ích
chủ quyền và an ninh quốc gia, tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại; đặt
nền tảng cho việc áp dụng rộng rãi hải quan điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin hƣớng tới hoạt động hải quan công khai, minh bạch và hiệu
quả. Các quy định của Luật Hải quan phù hợp với các chuẩn mực quốc tế,
đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, tiên tiến.. Từ năm 2015, việc khai
hải quan đƣợc thực hiện theo phƣơng thức điện tử, việc khai trên tờ khai giấy
chỉ áp dụng đối với một số trƣờng hợp cụ thể do Chính phủ quy định. Việc
kiểm tra hồ sơ hải quan đƣợc thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan
+ Để triển khai Luật, Nghị định, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ,
Tổng cục hải quan đã kịp thời xây dựng trình Bộ Tài chính ban hành thông tƣ
hoặc phối hợp các Bộ ngành ban hành thông tƣ liên tịch nhƣ : Thông tƣ liên
tịch số 84/2013/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 25/06/2013 về hƣớng dẫn
thực hiện Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc
gia; Thông tƣ số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính qui
định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng
mại; Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Các quyết định của Tổng cục Hải quan làm căn cứ pháp lý để triển
khai thủ tục hải quan điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đã
50
đƣợc ban hành : Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/03/2014 về quy trình
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại;
Quyết định 2926/QĐ-TCHQ ngày 6/10/2014 về Quy chế bảo đảm an ninh, an
toàn Hệ thống Công nghệ thông tin Hải quan;…Chuẩn hóa các tiêu chí, chuẩn
trao đổi dữ liệu điện tử với các bên liên quan trên cơ sở tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc tế (WCO data set…)…
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
tại Cục CNTT và thống kê Hải quan
3.2.1. Kết quả đạt đƣợc
a. Quản lý chất lượng
* Về điều kiện năng lực của cán bộ
Theo quy định của Nghị định 102, việc tuyển chọn, điều động cán bộ
làm công tác quản lý dự án của đơn vị đã đáp ứng đƣợc yêu cầu chung.
Bộ phận Quản lý dự án có 3 lãnh đạo phòng, trong đó Trƣởng phòng có
trình độ thạc sỹ chuyên ngành về kinh tế, đồng thời cũng có bằng kỹ sƣ, có
nhiều năm kinh nghiệm tham gia các dự án lớn của ngành nhƣ dự án E-
Customs, dự án VNACCS/VCIS là dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài… Hai
Phó phòng của bộ phận quản lý dự án đều tốt nghiệp ngành kế toán, có nhiều
năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý dự án ứng dụng CNTT của đơn vị.
Đội ngũ chuyên viên bộ phận quản lý dự án đều đạt trình độ đại học
100%, trong đó có 2 chuyên viên có bằng kỹ sƣ về ngành CNTT, 8 chuyên
viên có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, 01 chuyên viên đã đạt
trình độ thạc sỹ ngành ngoại ngữ tiếng anh. Các chuyên viên bộ phận quản lý
dự án đều đã từng tham gia các hoạt động trong các dự án lớn hoặc đã có kinh
nghiệm làm việc tại các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
51
Các cán bộ làm công tác chuyên môn về CNTT đều đạt 100% trình độ
Đại học. Trong đó có 1 cán bộ có trình độ thạc sỹ về CNTT, do trƣờng Đại
học Bách khoa cấp.
Có thể thấy, nguồn nhân lực cho việc quản lý chất lƣợng của dự án ứng
dụng CNTT tại Cục đã đáp ứng rất tốt cho yêu cầu của công việc. Với sự
năng động và nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý dự án đã luôn luôn nỗ lực phát huy hết năng lực,
nhiệt huyết để đƣa các dự án đi đến thành công, đáp ứng yêu cầu của ngành
Hải quan và góp phần to lớn trong công tác cải cách hành chính của ngành
trong những năm gần đây.
* Các biện pháp để đảm bảo chất lượng dự án
Trình tự, thủ tục quản lý chất lƣợng dự án nhƣ sau:
- Tiến hành kiểm định các gói công việc đã hoàn thành cũng nhƣ đang
thực hiện để đảm bảo đúng với kế hoạch chất lƣợng dự án
- Tiến hành kiểm định chất lƣợng các gói công việc là các điểm phụ
thuộc trên đƣờng giới hạn
- Tiến hành kiểm định việc quản lý phiên bản và quy trình quản lý cấu
hình nhằm đảm bảo rằng tất cả các thành viên đang sử dụng cùng một phiên
bản hệ thống CNTT. Đảm bảo rằng cấu hình ban đầu đã đƣợc ghi lại và các
thay đổi về cấu hình đã đƣợc phê duyệt và ghi chép lại. Luôn thực hiện kiểm
tra cấu hình để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện phân tích biến động về chất lƣợng để xác định nguyên nhân
sâu xa của vấn để.Trƣớc khi thực hiện hiệu chỉnh cần xác định nguyên nhân
này.
- Phân tích tầm quan trọng của bất kỳ một biến động nào. Mức độ chấp
nhận các rủi ro đã đƣợc xác định trong quá trình lập kế hoạch, và Giám đốc
dự án hoặc chủ đầu tƣ sẽ dựa vào đây để quản lý dự án. Tập trung quá nhiều
52
vào một biến động không quan trọng sẽ gây ra lãng phí nguồn lực chung.
Ngƣợc lại với những biến động quan trọng nếu không phản ứng nhanh thì có
thể mang lại kết quả rất tồi tệ cho dự án và cho đơn vị thực hiện dự án.
* Công cụ đƣợc sử dụng để kiểm soát chất lƣợng dự án:
- Biểu đồ là công cụ quản lý chất lƣợng cho phép sắp xếp các giá trị đã
đƣợc đo lƣợng riêng biệt thành một bộ dữ liệu theo tần suất thống kê (số
lƣợng hoặc phần trăm) xuất hiện. Chúng đƣợc dùng để theo dõi rất nhiều yếu
tố nhƣ:
+ Diễn tả sự phân bố dữ liệu
+ Đánh giá đƣợc cả dữ liệu thuộc tính và dữ liệu biến thiên ( đo lƣờng)
+ Xác định mức độ biến đổi của quá trình
+ Phân tích sự ngẫu nhiên của sự biến đổi.
- Quản lý cấu hình: là một kỹ thuật kiểm soát dùng để kiểm tra chính
thức và phê duyệt các thay đổi về cấu hình dựa vào các đặc điểm của sản
phẩm chuyển giao, cũng nhƣ các thiết bị phần cứng, phần mềm để tạo ra sản
phẩm và phiên bản. Những thay đổi về cấu hình và phiên bản xảy ra thƣờng
xuyên trong môi trƣờng CNTT, do vậy cần phải đƣợc kiểm tra liên tục. Mục
đích chính của quản lý cấu hình là theo dõi và duy trì tính vẹn toàn củ việc
tiến hóa các tài sản dự án. Trong suốt chu trình phát triển dự án, nhiều thành
phẩm có giá trị đƣợc tạo ra.
b. Quản lý khối lượng
* Các thành tựu ứng dụng CNTT:
Cục CNTT và Thống kê hải quan cũng đã tham mƣu, xây dựng và đề
xuất, triển khai có hiệu quả các tiến trình hiện đại hóa hải quan nhƣ thủ tục
hải quan điện tử (TTHQĐT), cổng thanh toán điện tử, quản lý rủi ro, cơ chế
hải quan một cửa… Hiện hệ thống thông quan điện tử (e-Customs) đã đƣợc
triển khai trên toàn bộ 34/34 Cục Hải quan với 148/170 Chi cục, trong đó 23
53
Cục Hải quan đã triển khai tại 100% Chi cục trực thuộc. Trong năm 2013, cả
nƣớc có 50,1 nghìn doanh nghiệp thực hiện TTHQĐT, tăng 16,8% so với năm
trƣớc và chiếm 96% tổng số doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan; số tờ
khai thực hiện TTHQĐT là 5,5 triệu tờ khai, tăng 26,3% so với năm 2012 và
chiếm 93,4% tổng số tờ khai XNK trên toàn quốc. Tổng kim ngạch XNK
bằng TTHQĐT là hơn 252 tỷ USD, tăng 25,4% so với cả năm trƣớc và chiếm
95% tổng trị giá XNK của cả nƣớc.Hệ thống e-Manifest mới đƣợc triển khai
từ 01/8/2013 nhƣng cũng đạt đƣợc kết quả khả quan , tính đến cuối năm 2013
đã tiếp nhận đƣợc 7.155 hồ sơ điện tử; triển khai cho 43 hãng tàu, 348 đại lý
hãng tàu và hơn 1.283 công ty giao nhận trên cả nƣớc.Cổng thanh toán điện tử
cũng đã đƣợc triển khai cho 34/34 Cục HQ tỉnh, thành phố. Tính đến hết ngày
31/12/2013 số thu ngân sách qua ngân hàng thƣơng mại đạt 117,2 nghìn tỷ
VNĐ trên tổng số 649,2 nghìn tờ khai. Đặc biệt, không thể không nhắc đến
Hệ thống thông quan hàng hóa VNACCS/VCIS do Chính phủ Nhật Bản tài
trợ chính thức đƣợc áp dụng trên toàn quốc từ tháng 4/2014. Việc triển khai
hệ thống này có ý nghĩa rất lớn, giúp toàn ngành đổi mới phƣơng thức quản
lý, thực hiện thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa theo chuẩn mực quốc tế, hỗ
trợ tối đa ngƣời dân và doanh nghiệp, đúng nhƣ chiến lƣợc phát triển Hải
quan Việt Nam. Thể hiện vai trò nòng cốt, Cục CNTT và Thống kê hải quan
đã dốc toàn bộ lực lƣợng, làm việc không kể ngày đêm, phối hợp với các
chuyên gia Nhật Bản và các bên liên quan để Hệ thống sẵn sàng vận hành
theo kế hoạch đề ra. Cục đã nỗ lực chuẩn bị và đi đến hoàn thiện các điều
kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn lực để chính thức triển khai Hệ thống
VNACCS/VCIS trên toàn quốc; triển khai các hệ thống vệ tinh gồm Hệ thống
e-Cutoms, Hệ thống thông tin giá tính thuế, Hệ thống kế toán thuế xuất nhập
khẩu và Hệ thống thông tin quản lý rủi ro theo mô hình xử lý tập trung cấp
Tổng cục để kết nối trao đổi thông tin với Hệ thống VNACCS/VCIS. (Nguồn:
54
Tổng cục Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan - 27 năm
truyền thống, 13 năm thành lập, tháng 3/2014)
* Hoạt động quản lý khối lượng dự án tại đơn vị:
Để đạt đƣợc những thành tựu trên, việc thực hiện quản lý khối lƣợng
dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT cũng đƣợc đơn vị đặc biệt quan tâm và chú
trọng. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, đơn vị thực hiện 17 dự án
về đầu tƣ ứng dụng CNTT nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch đƣợc phê
duyệt của đơn vị cũng nhƣ mục tiêu và kế hoạch ứng dụng CNTT toàn ngành
tại Quyết định số 1766/QĐ-BTC. Công tác quản lý khối lƣợng dự án đƣợc
căn cứ vào mục đích mà dự án hƣớng tới. Dƣới đây là bảng tổng hợp các dự
án đang đƣợc thực hiện giai đoạn này:
Tiến độ triển khai
TT Mục tiêu Tên dự án, nhiệm vụ Quyết định phê duyệt
Hiện tại Hết năm 2015
1
Đƣa vào khai thác sử dụng
Kết thúc đầu tƣ, đƣa vào khai thác sử dụng
1636/QĐ -CNTT ngày 23/7/201 2 về việc phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán
Xây dựng phân tiếp nhận hệ bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh phục vụ thủ tục hải quan tử điện (eManifest).
1. Thực hiện thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm tiếp nhận, xử lý bản khai hàng hóa và các chứng từ khác có liên quan 2. Thƣ̣c hiê ̣n cung cấp thông tin trƣớc khi phƣơng tiện vận tải nhập cảnh cho các hê ̣ thống nghiệp vụ lõi của ngành Hải quan 3. Cung cấp thông tin hỗ trợ công tác giám sát kho bãi
55
2
Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Nâng cấp, triển khai hệ thống thông quan điện tử theo mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục.
130/QĐ- CNTT ngày 11/9/201 3 về việc phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán của cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu, cảng biển; 4. Phục vụ liên hiệp kiểm tra đối với cửa khẩu, cảng biển. Nâng cấp ứng dụng đáp ứng mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục. Hoàn thiện các chức năng của phần mềm và chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu những thay đổi về quy mô tổ chức, yêu cầu quản lý nghiệp vụ. Hiện tại đang thanh lý hợp đồng, chuẩn bị nghiệm thu bàn giao sản phẩm.
3
Nâng cấp hệ thống kế toán thuế XNK đáp ứng mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Đang nghiệm thu bàn giao sản phẩm dự án. Nâng cấp, triển khai hệ thống kế thuế toán xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục.
4
Góp phần nâng cao khả năng quản lý giá của cơ quan Hải quan
Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Đang nghiệm thu bàn giao sản phẩm dự án. Nâng cấp, triển khai hệ thống thông tin giá tính thuế để kết nối/chuyển đổi dữ liệu với hệ thống VNACCS/VCI 153/QĐ- CNTT ngày 27/9/201 3 về việc phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán 151/QĐ- CNTT ngày 27/9/201 3 về việc phê duyệt thiết kế
56
S
thi công và tổng dự toán
5
Nâng cấp, triển khai hệ thống thông tin quản lý rủi ro để kết nối/chuyển đổi dữ liệu với hệ thống VNACCS/VCI S Chuẩn bị đầu tƣ (Bộ Tài chính đang thẩm định thiết kê sơ bộ) 496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015) Thực hiện xong hợp đồng tƣ vấn và thanh lý. Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
6
Tổ chức thực hiện hợp đồng
Xây dựng, triển khai hệ thống thông tin phục vụ triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia
198/QĐ- CNTT ngày 05/11/20 14 về việc phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán
1. Nâng cấp, bổ sung một số chức năng và thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro của ngành Hải quan hiện nay 2. Kết nối các hoạt động nghiệp vụ trƣớc – trong – sau thông quan hàng hóa XNK. 3. Triển khai áp dụng QLRR đối với hành khách, phƣơng tiện XNC. 4. Đáp ứng ngang tầm với các yêu cầu nghiệp vụ quản lý rủi ro và các hoạt động nghiệp vụ hải quan Đáp ứng yêu cầu kết nối với doanh nghiệp và các Bộ, Ngành có liên quan trong việc cấp phép và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để thông quan cho hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh; phƣơng tiện vận tải xuất cảnh/nhập Thực hiện đầu tƣ (Đang tiến hành thủ tục đấu thầu). TCHQ đã có QĐ 455/QĐ
57
cảnh/quá cảnh
-TCHQ ngày 9/3/201 5 về việc Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
7
Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán.
Chuẩn bị đầu tƣ (Bộ Tài chính đang thẩm định thiết kê sơ bộ) 496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015) Xây dựng phân hệ tiếp nhận, xử lý tin thông trƣớc về hành khách và hàng trên các hóa bay chuyến thƣơng mại phục vụ mở rộng thông quan điện tử và quản lý rủi ro.
8
Tổ chức thực hiện hợp đồng
Tiếp nhận dữ liệu hành khách, hàng hóa trƣớc khi xuất nhập cảnh Việt Nam Xây dựng cơ sở dữ liệu về hành khách, hàng hóa xuất nhập qua đƣờng hàng không xác định rủi ro, đối tƣợng trọng điểm nhằm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ phòng chống gian lận, buôn lậu, vận chuyển trái phép cũng nhƣ bảo đảm an toàn hàng không Cung cấp các thông tin phản hồi từ hệ thống thống kê sang Hệ thống VNACCS/VCIS Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống Nâng cấp hệ thống thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu để kết nối với hệ thống VNACCS/VCI 3083/QĐ -TCHQ ngày 23/10/20 14 về việc phê duyệt dự Thực hiện đầu tƣ (Đang tiến hành thủ tục
58
S án
Thống kê để đáp ứng thay đổi về phƣơng pháp luận thống kê và nhu cầu quản lý
9
Nâng cấp, mở mạng rộng WAN ngành Hải quan
đáp ứng yêu đáp ứng năng lực xử lý, liên tục, sẵn sàng về hạ tầng mạng cho việc triển khai VNACCS/VCIS và các ứng dụng CNTT ngành Hải quan.
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015)
10
Mua sắm, nâng cấp mạng LAN cho các đơn vị Hải quan
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- Nhằm tối ƣu, tăng cƣờng băng thông và đảm ảo an ninh an toàn phục vụ cho hoạt động của đơn vị và triển khai dự án VNACCS/VCIS do Nhật Bản tài trợ. đấu thầu . TCHQ đã có QĐ 472/QĐ -TCHQ ngày11/ 3/2015 về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu) Chuẩn bị đầu tƣ (đang tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu tƣ vấn) Chuẩn bị đầu tƣ (đơn vị tƣ vấn đang thực hiện hợp đồng tƣ Thực hiện xong hợp đồng tƣ vấn và thanh lý. Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán Thực hiện xong hợp đồng tƣ vấn và thanh lý. Phê duyệt thiết kế thi công,
59
2015) vấn)
tổng dự toán
11
Nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, phòng chống thảm họa cho hệ thống Trung tâm dữ liệu chính Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán. Mua sắm trang thiết hệ bị, thống dự phòng cho Trung tâm dữ liệu ngành Hải quan. Chuẩn bị đầu tƣ (Hoàn thiện thiết kế sơ bộ)
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015)
12
Góp phần nâng cao khả năng quản lý của cơ quan Hải quan
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015) Chuẩn bị đầu tƣ (tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu tƣ vấn) Thực hiện xong hợp đồng tƣ vấn và thanh lý. Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
13
Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán.
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- Đào tạo cho cán bộ, công chức hải quan về việc sử dụng hệ thống VNACCS/VCIS Kết nối thử nghiệm với các Bộ ban ngành của Chính phủ, hệ thống Ngân hành thƣơng Chuẩn bị đầu tƣ (Trình thẩm định phê duyệt thiết kế sơ bộ) Nâng cấp hệ thống thông tin tình báo, hệ thống kiểm tra sau thông quan và thực hiện quản lý rủi ro để kết nối, xử lý thông tin với hệ thống VNACCS/VCI S và các hệ thống xử lý tập trung ngành Hải quan Xây dựng hệ thống đào tạo, thử nghiệm cho hệ thống VNACCS/VIC S và các hệ thống ứng dụng CNTT tập trung Hải ngành quan.
60
2015) mại, các hãng vận tải và các công ty, tập đoàn lớn đa quốc gia
14
Chuẩn bị đầu tƣ (Thuê tƣ vấn)
phục vụ triển khai hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống ứng dụng CNTT tập trung ngành Hải quan
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015) Thực hiện xong hợp đồng tƣ vấn và thanh lý. Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
Xây dựng hệ thống quản lý điều hành để triển khai bộ phận trợ giúp (Help-Desk) tại Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống nghệ công thông tin của TCHQ phục vụ triển khai hệ thống VNACCS/VCI S và các hệ thống ứng dụng CNTT tập trung ngành Hải quan
15
Góp phần nâng cao khả năng quản lý của cơ quan Hải quan Xây dựng hệ thống thông tin lý miễn quản thuế, giảm thuế, hoàn thuế
496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015) Chuẩn bị đầu tƣ (tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu tƣ vấn)
16
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định nghiệp vụ 496/QĐ- BTC ngày 12/3/201 Cung cấp các báo cáo nhanh;Cung cấp thông tin tích hợp, phục vụ công Chuẩn bị đầu tƣ (đang Thực hiện xong hợp đồng tƣ vấn và thanh lý. Phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán Phê duyệt thiết kế thi công,
61
giai đoạn I
tổng dự toán
tác hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo Hải quan các cấp;
thẩm định thiết kế sơ bộ)
17
Tăng cƣờng khả năng dự báo số thu ngân sách Nhà nƣớc của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hàng năm. Đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng
Xây dựng phần mềm Dự báo ngạch kim XNK và số thu ngân sách nhà nƣớc từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của ngành Hải quan
4 về việc điều chỉnh, bổ sung KH 5 năm (2012- 2015) Nằm trong kế hoạch, danh mục dự toán triển khai ứng dụng CNTT năm 2014 tại Quyết định số 3183/QĐ -BTC ngày 19/12/20 13 của Bộ Tài chính
Bảng 3.2. Các dự án giai đoạn 2011 - 2015
c. Quản lý tiến độ thi công
* Các công cụ dùng để quản lý tiến độ:
Hiện nay, với sự phát triển của CNTT , có rất nhiều công cụ đƣợc sử
dụng nhằm hỗ trợ ngƣời làm quản lý dự án trong việc áp dụng để thực hiện
công tác quản lý của mình. Để quản lý đƣợc tiến độ thi công của dự án, các
công cụ đƣợc sử dụng bao gồm các phần mềm quản lý dự án nhƣ:
MS. Project: là công cụ hỗ trợ quản lý dự án phần mềm.
Ví dụ:
62
Hình 3.1. Màn hình quản lý dự án bằng MS. Project
Chƣơng trình Visio: dùng để tạo bảng biểu, mô hình
Ví dụ:
63
Hình 3.2. Màn hình quản lý tiến trình dự án bằng MS. Project
MS Source Safe: Microsoft Visual SourceSafe ( VSS ) là một phần
mềm dùng để quản lý cấu hình , mã nguồn, theo hƣớng trọn gói cho các dự án
phát triển phần mềm nhỏ. Giống nhƣ hầu hết các hệ thống kiểm soát nguồn,
SourceSafe tạo ra một thƣ viện ảo của các tập tin máy tính.
* Năng lực đáp ứng tiến độ triển khai dự án
- Lập, phê duyệt tiến độ dự án ứng dụng CNTT: trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015, Cục CNTT và Thống kê Hải quan đã thực hiện lập tổng
tiến độ đối với từng dự án, thể hiện trong báo cáo đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên
cứu khả thi đƣợc duyệt, đƣợc chia theo các gói thầu, do nhà thầu thi công lập
để đƣa vào hồ sơ dụ thầu, bị ràng buộc bởi kế hoạch đấu thầu đƣợc duyệt, và
để chỉ đạo công tác thi công sau khi đã trúng thầu.
Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ triển khai đƣợc xây dựng dựa trên
công thức sau (Tính theo số dự án):
64
∑ Dtdhl
P = * 100
∑ Ddt
P: Chỉ tiêu giá dự thầu
Dtdhl: Dự án nộp thầu có tiến độ hợp lý (tiến độ đáp ứng đƣợc
yêu cầu của HSMT và có tiến độ nhanh nhất so với các nhà thầu khác tham
gia)
Ddt: Dự án tham dự thầu của doanh nghiệp
Trên cơ sở kết quả có đƣợc lập biểu đồ đánh giá chỉ tiêu về khả năng
đáp ứng tiến độ.
Năng lực đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của nhà thầu đƣợc xây dựng trên
công thức chỉ tiêu khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật nhƣ sau (Tính theo số
dự án có)
∑ Dkt
P = * 100
∑ Ddt
P: Khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
Dkt: Dự án nộp thầu đạt kỹ thuật (dự án có điểm kỹ thuật trên
mức tối thiểu mà HSMT yêu cầu)
Ddt: Dự án tham dự thầu của doanh nghiệp
Trên cơ sở kết quả có đƣợc lập biểu đồ đánh giá chỉ tiêu về khả năng
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
- Trình duyệt tiến độ dự án: việc trình duyệt tiến độ dự án do Phòng
Quản lý dự án lập hồ sơ và trình lãnh đạo cấp trên phê duyệt.
- Kiểm tra tiến độ dự án: trong suốt quá trình thực hiện dự án cần phải
liên tục theo dõi sát sao tiến độ, đơn vị luôn thực hiện báo cáo lãnh đạo
65
thƣờng xuyên để đảm bảo tiến độ chung của dự án không làm chậm dự án.
Tính đến thời điểm tháng 5/2015, đơn vị đã thực hiện báo cáo tiến độ các dự
án cụ thể nhƣ sau:
+ Dự án đã hoàn thành, đƣa vào khai thác sử dụng hệ thống: 01 dự án.
Tên dự án: Xây dựng phân hệ tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác
có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh phục
vụ thủ tục hải quan điện tử (eManifest).
+ Dự án đã đang nghiệm thu bàn giao sản phẩm: 02 dự án. Tên dự án:
“Nâng cấp, triển khai hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục” và dự án “Nâng cấp, triển khai hệ
thống thông tin giá tính thuế để kết nối/chuyển đổi dữ liệu với hệ thống
VNACCS/VCIS”
+ Dự án chuẩn bị nghiệm thu bàn giao sản phẩm: 01 dự án. Tên dự án
“Nâng cấp, triển khai hệ thống thông quan điện tử theo mô hình xử lý tập
trung cấp Tổng cục”.
+ Dự án Chuẩn bị thực hiện đầu tƣ: 10 dự án (xem thêm trong phụ lục 1
của đề tài)
+ Dự án đang thực hiện đầu tƣ: 02 dự án. Tên dự án: “Xây dựng, triển
khai hệ thống thông tin phục vụ triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia”
và “Nâng cấp hệ thống thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu để kết nối với hệ
thống VNACCS/VCIS”.
+ Dự án đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng: 01 dự án. Tên dự án:
“Xây dựng phần mềm Dự báo kim ngạch XNK và số thu ngân sách nhà nƣớc
từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của ngành Hải quan”.
- Giám sát thực hiện tiến độ dự án: căn cứ vào tiến độ tổng thể, các cán
bộ đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu và hoàn
66
thành đúng thứ tự và thời gian đã ấn định cho từng đầu việc trong tổng tiến
độ; đồng thời có báo cáo lên cấp trên, luôn chủ động giám sát dự án.
d. Quản lý đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ, an toàn vận hành
Công tác đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành cũng
là một trong những nội dung quản lý dự án đƣợc đơn vị đặc biệt quan tâm.
Ngay khi xây dựng và lập kế hoạch dự án, Cục CNTT và Thống kê Hải quan
đã thực hiện xây dựng bản kế hoạch bảo đảm an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, an toàn vận hành.
Việc thực hiện đảm bảo phòng chống cháy nổ và an toàn vận hành
trong các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT của ngành đƣợc giao cho hai đơn vị
thuộc Cục chuyên trách là phòng Quản lý đảm bảo hệ thống và Trung tâm
quản lý vận hành hệ thống CNTT thuộc Cục CNTT và Thống kê hải quan.
e. Quản lý rủi ro
Hiện nay, trong công tác quản lý rủi ro của các dự án đã đạt đƣợc một
số hiệu quả nhất định. Đối với các dự án ứng dụng CNTT, đơn vị luôn có
những xác định rủi ro ban đầu. Một số loại rủi ro mà các dự án ứng dụng
CNTT luôn đƣợc đề cập đến nhƣ sau:
Tên rủi ro thƣờng xảy ra Loại Mô tả
Suy giảm đội ngũ Dự án Cán bộ có kinh nghiệm,
chuyên môn đƣợc điều
động hoặc bổ nhiệm đến
đơn vị khác
Thay đổi quản lý Dự án Thay đổi thứ tự ƣu tiên
công việc
Phần cứng chƣa đáp ứng Dự án Chƣa trang bị đƣợc phần
đƣợc yêu cầu cứng tƣơng thích hoặc
67
chƣa kịp trang bị
Thay đổi yêu cầu Dự án và sản phẩm Yêu cầu thay đổi nhiều
so với kế hoạch ban đầu
Đặc tả hệ thống chậm trễ Dự án và sản phẩm Tài liệu đặc tả chậm bàn
giao theo lịch trình
Ƣớc lƣợng sai Dự án và sản phẩm Các chỉ tiêu thông tin,
trƣờng dữ liệu sai so với
ƣớc lƣợng ban đầu
Thay đổi công nghệ Nghiệp vụ Công nghệ sử dụng đã
lạc hậu cần thay mới
Sản phẩm mang lại hiệu quả Nghiệp vụ Sản phẩm đƣa ra chƣa
không cao đáp ứng tối ƣu nhu cầu
của ngƣời sử dụng hệ
thống CNTT
Bảng 3.3. Các loại rủi ro thường gặp trong các dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Để xác định rủi ro của dự án, đội ngũ quản lý dự án đã lập ra bảng các
câu hỏi để có căn cứ lập kế hoạch và lập hệ thống giải pháp hạn chế tối đa các
rủi ro thƣờng xảy ra:
Đội ngũ làm dự án 1. Có bao nhiêu ngƣời trong đội
2. Có bao nhiêu % ngƣời trong đội làm việc chuyên
trách cho dự án
3. Có bao nhiêu % ngƣời trong đội làm việc kiêm
nhiệm cho dự án
4. Số thành viên dành 20% hay ít hơn thời gian cho dự
án
5. Kinh nghiệm chung của đội đạt mức nào
68
6. Không gian địa lý mà đội thực hiện dự án ra sao
Ngƣời thụ hƣởng 1. Ngƣời sử dụng hệ thống có thay đổi quy trình hiện
tại để sử dụng sản phẩm mới không
2. Kết quả của dự án có khiến cho Doanh nghiệp, tổ
chức phải tổ chức lại bộ máy không
3. Ngƣời sử dụng sản phẩm CNTT là đơn vị hay ngoài
đơn vị
Công nghệ 1. Công nghệ có mới mẻ với ngƣời phát triển hệ thống
không
2. Công nghệ có mới mẻ đối với ngƣời sử dụng hệ
thống không
Bảng 3.4. Bảng câu hỏi cho giải pháp hạn chế rủi ro
Nhằm đảm bảo các dự án luôn đạt đƣợc kết quả cao và trách các rủi ro,
hiện nay đơn vị đã có những chiến lƣợc nhất định nhƣ sau:
- Về nhân sự: để lựa chọn các cán bộ làm công tác trong mỗi dự án, tiêu
chuẩn đầu tiên là về kinh nghiệm tham gia dự án của cán bộ. Các cán bộ này
sau khi đƣợc lựa chọn sẽ đƣợc tổ chức thành một đội hoặc một nhóm làm
việc. Và đƣợc đào tạo bổ sung về dự án mà họ sẽ thực hiện.
- Về công nghệ: để đảm bảo công nghệ mới luôn cập nhật trong các
ứng dụng CNTT của ngành, đơn vị thực hiện đấu thầu và ký hợp đồng với các
chuyên gia hoặc công ty chuyên dụng. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2015, các chuyên gia hoặc công ty chuyên dụng có năng lực tốt mà đơn vị đã
hợp tác nhƣ Công ty Thái Sơn, Viettel, Intel, Nokia, CMC… Một trong
những dự án lớn nhất trong giai đoạn này là dự án VNACCS/VCIS đƣợc tài
trợ vốn ODA của Nhật, ngoài sự giúp đỡ hỗ trợ của các chuyên gia Hải quan
Nhật Bản, đơn vị cũng đã ký hợp đồng với công ty NTT Data là một công ty
lớn về lĩnh vực CNTT có vốn đầu tƣ Nhật Bản tại Việt Nam
69
- Nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ: để tránh hiện tƣợng chất lƣợng
không đảm bảo, việc chọn nhà cung cấp cũng là một yếu tố đơn vị đặc biệt
quan tâm. Đối với nhà cung cấp các chƣơng trình phần mềm, các đối tác đƣợc
đơn vị lựa chọn thƣờng xuyên nhƣ Viettel, Thái Sơn…Đối với nhà cung cấp
các thiết bị phần cứng , đơn vị đã ký hợp đồng với các công ty nhƣ NTT Data,
IBM…
3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
a. Về mặt tổ chức
* Về nguồn nhân lực quản lý dự án CNTT
- Lực lƣợng cán bộ làm công tác chuyên môn về CNTT để tham gia vào
các dự án xét về mặt số lƣợng, chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, nhƣng chƣa chƣa hình thành đƣợc đội
ngũ chuyên gia chất lƣợng cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về các
lĩnh vực mũi nhọn nhƣ: quản trị hệ thống, an ninh, an toàn, xử lý sự cố,
nghiên cứu phát triển phần mềm. Bên cạnh đó, hiện nay mô hình công nghệ
thông tin đã là mô hình tập trung cấp Tổng cục. Việc quản trị, điều hành Hệ
thống CNTT hiện đại tầm khu vực và quốc tế và yêu cầu triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong thời gian tới đòi hỏi trình độ quản lý, vận hành Hệ
thống CNTT của cán bộ, công chức chuyên trách về tin học phải đƣợc nâng
cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp.
- Việc thực hiện công tác đào tạo về quản trị các dự án công nghệ thông
tin trong thời gian vừa qua vẫn còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế nhƣ: Chƣa
hình thành đƣợc một đội ngũ chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực trọng yếu
về công nghệ thông tin; Thời gian của các khoá học tập trung ngắn hạn, do
vậy sau khoá học, học viên cần phải tiếp tục nghiên cứu, thực hành tác
nghiệp nhiều, đúng vị trí công tác để phát huy tác dụng, hiệu quả; Số lƣợng
các khoá học trong năm ít, phục vụ đƣợc ít lƣợt ngƣời tham dự, do vậy các
70
khoá học cần đƣợc tổ chức liên tục, thƣờng xuyên; Tại các Cục Hải quan địa
phƣơng, việc cử các học viên đi học cần phải tính đến khả năng sử dụng đúng
công việc sau đào tạo, tránh việc học viên sau đào tạo chuyên sâu lại luân
chuyển ngay đi làm việc khác; không phát huy đƣợc tác dụng.
- Nhân sự đƣợc điều động vào các ban quản lý dự án của đơn vị không
nhiều. Trong ban dự án và các tổ chuyên môn, chỉ có một bộ phận nhỏ là
chuyên trách 100% thời gian cho dự án, phần lớn là kiêm nhiệm. Đối với các
dự án nhỏ, cán bộ tham gia Ban quản lý dự án đều kiêm nhiệm. Ngƣời quản
lý dự án là Giám đốc dự án, do kiêm nhiệm nhiều việc khác nên dẫn tới tình
trạng không có ngƣời Quản lý dự án thực sự. Trong ban dự án và các tổ
chuyên môn, chỉ có một bộ phận nhỏ là chuyên trách 100% thời gian cho dự
án, phần lớn là kiêm nhiệm.
b. Về môi trường chính sách
* Tính khả thi của một số quy định
Hiện nay, tuy đã có nhiều văn bản ban hành để điều chỉnh, hƣớng dẫn
hoạt động các chủ thể tham gia vào công tác đầu tƣ ứng dụng CNTT, nhƣng
trên thực tế tính phù hợp là chƣa cao, biểu hiện của nó là việc vận dụng các
văn bản còn lúng túng, nên chƣa mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
* Tính đồng bộ của các văn bản
Giữa các văn bản còn thiếu đồng bộ; ban hành chƣa kịp thời, có nội
dung chƣa nhất quán. Đây là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho ngƣời thực
hiện, vì vậy để quản lý có hiệu quả cao, thuận tiện cho ngƣời thực hiện, thống
nhất quản lý một cách đồng bộ về mặt định hƣớng của các văn bản là hết sức
cần thiết.
* Tính cụ thể và chi tiết của các văn bản
Các văn bản ban hành thiếu cụ thể và chi tiết, có biên độ vận dụng lớn
gây khó khăn cho chủ đầu tƣ khi thực hiện chức năng quản lý của mình. Với
71
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính cụ thể và chi tiết sẽ tạo
ra nhiều kẽ hở dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả các văn bản là rất hạn chế,
gây khó khăn cho ngƣời thực hiện cũng nhƣ ngƣời quản lý.
* Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản
Việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều lần trong thời gian ngắn làm
ảnh hƣởng đến công tác quản lý của chủ đầu tƣ (công tác quản lý đơn giá,
định mức, quản lý chi phí ...) cũng nhƣ nhà thầu. Với đặc điểm của các dự án
đầu tƣ ứng dụng CNTT là có thời gian thực hiện dài, giá trị lớn trong khi tính
ổn định của các văn bản hƣớng dẫn thực hiện thấp sẽ có ảnh hƣởng xấu đến
chất lƣợng và hiệu quả của các dự án đầu tƣ. Do vậy, các nhà hoạch định
chính sách khi ban hành các văn bản mới cần phải có sự phân tích, đánh giá
thực trạng và xu hƣớng phát triển một cách cụ thể chính xác để nâng cao tính
ổn định và hiệu quả của các văn bản pháp luật.
c. Về cơ sở hạ tầng
* Về hạ tầng kỹ thuật CNTT
- Hệ thống mạng LAN tại các đơn vị đã trang bị từ lâu (từ năm 2005-
2007) nên đã xuống cấp; tốc độ mạng thấp. Dự án nâng cấp hệ thống mạng
LAN cho các đơn vị Hải quan đang trong giai đoạn triển khai đến năm 2016
sẽ từng bƣớc khắc phục các tồn tại này;
- Hệ thống mạng WAN trong Hạ tầng truyền thông chung thống nhất
ngành Tài chính chƣa đáp ứng hoàn toàn quy hoạch theo yêu cầu vận hành hệ
thống VNACCS/VCIS, mới đang cấu hình tạm thời trên kết nối hiện tại sẵn
có; hiện đang chờ dự án thiết kế Hạ tầng truyền thông của Bộ giai đoạn 2015-
2020 để thực hiện quy hoạch cho đúng mô hình khuyến nghị;
- Hệ thống bảo mật tại TTDL Tổng cục từng bƣớc đƣợc nâng cao nhƣng
vẫn còn nhiều lỗ hổng cần bổ sung các giải pháp để nâng cao mức độ ANAT
thông tin, đặc biệt khi các nguy cơ mất ATTT ngày càng nhiều và phức tạp.
72
* Về việc trang bị các công cụ hỗ trợ quản lý dự án
Hiện nay, công tác quản lý dự án của đơn vị ngày càng tăng nhanh về số
lƣợng, yêu cầu đòi hỏi của các sản phẩm đầu ra ngày càng cao, chất lƣợng của
công tác quản lý dự án cũng phải đƣợc nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu
chung. Tuy nhiên, với việc hoạt động trên quy mô lớn nhƣng cơ sở trang thiết
bị vật chất của đơn vị còn rất hạn chế. Các hồ sơ dự án tăng nhanh về số
lƣợng nhƣng đơn vị chỉ có thể đáp ứng đƣợc việc lƣu trữ bằng cách lƣu trong
các tủ có khóa để bảo mật, trong khi việc lƣu hồ sơ này cần có một phòng lƣu
trữ riêng để đảm bảo phục vụ công tác quản lý, tra cứu khi cần thiết.
Trang thiết bị máy móc cấp cho công tác Quản lý dự án đang trong giai
đoạn bổ sung hoàn thiện (đơn vị đang thực hiện trang bị thêm máy photocopy
để phục vụ công tác in ấn tài liệu dự án, hồ sơ thầu; máy tính xách tay để
phục vụ công tác kiểm tra hàng năm; các thiết bị lƣu trữ dữ liệu để phục vụ
quản lý hồ sơ bằng file mềm…)
Điều kiện về địa điểm làm việc của đơn vị còn hạn chế về phạm vi, diện
tích, do cơ sở vật chất, phòng ốc còn hạn chế, chƣa thể đáp ứng một cách đầy
đủ yêu cầu của công tác quản lý dự án của đơn vị.
d. Một số tồn tại trong quan hệ giữa các bên tham gia dự án
Chất lƣợng và tiến độ công tác thẩm định của cơ quan quản lý ngành
ảnh hƣởng rất lớn đến công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tƣ. Điều đó
xuất phát từ chất lƣợng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên ngành tham gia vào
công tác thẩm định của các cơ quan quản lý còn nhiều hạn chế.
Các quan hệ này còn mang nặng tính thủ tục hành chính, tính mệnh
lệnh cấp trên cấp dƣới mà chƣa xây dựng đƣợc mối quan hệ bình đẳng giữa
các bên khi tham gia giải quyết một công việc chung, đó là tổ chức quản lý và
triển khai thực hiện dự án sao cho đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
73
Những tồn tại trong quan hệ quản lý của các chủ thể là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả của việc quản lý, triển khai thực
hiện các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: đây là giai đoạn quan trọng, có tính quyết
định cho các giai đoạn tiếp sau nhƣng trên thực tế chất lƣợng của một số dự
án trong thời gian qua là chƣa cao, thiếu chính xác... do quan niệm khâu
chuẩn bị đầu tƣ là thủ tục cho nên chƣa thực sự dành thời gian, nhân lực thoả
đáng để làm kỹ khâu này.
+ Nguyên nhân khách quan: Chƣa phân rõ trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ; Chất lƣợng hồ sơ
yếu; Kinh phí dành cho công tác chuẩn bị đầu tƣ chƣa đƣợc bố trí thoả đáng.
+ Nguyên nhân chủ quan: Do kinh phi cho giai đoạn này rất hạn chế mà
phần lớn các dự án đều không đƣợc khảo sát kỹ trƣớc lúc thiết kế mà chỉ thiết
kế trên cơ sở giả định các yếu tố ban đầu, điều đó đƣợc thể hiện trong
- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ: Cơ sở vật chất không đáp ứng đƣợc nhu
cầu; việc tổ chức thẩm định các dự án chƣa bám sát nội dung chức năng theo
quy định mà mới chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra lại việc tính toán lại khối lƣợng
theo thiết kế,
+ Nguyên nhân khách quan: Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn
vẫn còn thiếu hoặc chƣa cập nhật kịp thời với tiến bộ khoa học và công nghệ
hiện đại nên nhiều lúc vẫn còn sử dụng các định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn
cũ, lạc hậu. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập và thẩm định thiết kế- dự
toán chƣa đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng bằng những chế tài về pháp luật- kinh
tế. Chƣa có cơ chế bảo hành sản phẩm thiết kế và cơ chế thƣởng phạt vật chất
hoặc có các chế tài xử phạt ở mức cao hơn đối với nhà thiết kế nhằm nâng cao
trách nhiệm;
74
+ Nguyên nhân chủ quan: Sản phẩm thiết kế có nhiều sai lệch so với
thực tế triển khai do khâu chuẩn bị đầu tƣ không thực hiện nghiêm, có những
công trình phƣơng án thi công và mức đầu tƣ không khả thi;
- Việc lựa chọn tổ chức tƣ vấn: Có nhiều trƣờng hợp chƣa phân định
trách nhiệm giữa các bên theo quy định, có khi còn có sự chồng chéo trong
quá trình quản lý và tổ chức thực hiện.
- Công tác đấu thầu: Quy chế đấu thầu còn kẽ hở làm nảy sinh những
vấn đề phức tạp cho các bên trong quá trình quản lý thực hiện dự án. Hiện
tƣợng đấu thầu mang tính chất đối phó chứ chƣa phản ánh đúng bản chất của
công tác đấu thầu vẫn còn tồn tại, điều này dễ dàng nhận thấy trong hồ sơ dự
thầu do mắc phải những lỗi rất cơ bản.
- Công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu công việc, hạng mục và công
trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng: Chức năng giám sát, kiểm tra
trong đầu tƣ xây dựng của CĐT còn nhiều khuyết tật, CĐT (thông qua các
Ban QLDA) chƣa thực hiện nghiêm túc giám sát hiện trƣờng về trình tự thi
công và quy trình quy phạm; chƣa quán triệt quan điểm “phòng ngừa sự cố
hơn là khắc phục sự cố” để loại trừ các sai phạm kỹ thuật, bảo đảm chất lƣợng
công trình theo yêu cầu, tiết kiệm, hiệu quả. Chƣa có quy định rõ trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân khi giám sát, nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình
nên chất lƣợng hạn chế. Nếu có quy định thì việc triển khai thực hiện chƣa
đƣợc nghiêm khắc nên tổ chức, cá nhân đƣợc giao trách nhiệm luôn có thái độ
“dĩ hoà vi quý” nên hiệu quả không cao. Chất lƣợng khảo sát thiết kế chƣa tốt
thể hiện là nhiều công trình có sự phát sinh lớn mà giá trị phát sinh tăng lên là
do khâu khảo sát không đảm bảo.
- Công tác quản lý giá: Chế độ, chính sách của Nhà nƣớc trong hoạt
động đầu tƣ ứng dụng CNTT có nhiều thay đổi, nhiều điều chỉnh nên gây khó
khăn cho CĐT trong thực hiện chức năng quản lý giá. Việc thay đổi giá dự
75
toán làm đảo lộn kế hoạch vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ Bộ quốc
phòng, nợ nần giữa các chủ thể kinh tế tăng lên.
* Giai đoạn kết thúc đầu tƣ.
- Công tác nghiệm thu công trình: Chất lƣợng nghiệm thu còn hạn chế
nhƣ việc bỏ qua nhiều công đoạn, nghiệm thu qua loa, khoán gọn cho nhà
thầu lập thủ tục nghiệm thu…
- Công tác thanh quyết toán vốn đầu tƣ: Chƣa thực hiện thanh toán
theo dự toán, hợp đồng nhằm khuyến khích tiến độ thực hiện dự án nên dẫn
đến sự đầu tƣ dàn trải không tập trung và kém hiện quả.
- Chi phí cho hoạt động quản lý của CĐT: các quy định về sử dụng chi
phí quản lý dự án đầu tƣ, trong đó các quy định về thanh toán chi phí quản lý
dự án có nhiều thủ tục khó thực hiện hoặc mang tính chất giấy tờ. Các yêu cầu
về đăng ký và cấp phát kinh phí QLDA thủ tục rƣờm rà gây bị động cho
CĐT.
76
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ
Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý nhà nƣớc trong ngành Hải quan đóng một vai
trò quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính. Phục vụ hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản lý hoạt động thông quan, quản lý rủi ro,
chống buôn lậu. Qua đó khẳng định vai trò mũi nhọn của Công nghệ thông tin
trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực tiễn hiện nay sự gia tăng các dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ
thông tin của ngành ngày càng nhiều, thì công tác quản lý các dự án này cũng
cần phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu thực tế. Hay chính là việc cần có sự thay
đổi trong tƣ duy về quản lý dự án. Qua kinh nghiệm của bản thân tác giả đã
tham gia vào một số dự án của ngành, nhận thấy để đáp ứng đƣợc công tác
quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin thì ngay từ đội ngũ nhân
sự cần hình thành nếp làm việc mới theo nhóm, có tổ chức, có quy trình và
bài bản, rèn luyện thói quen chuẩn bị kế hoạch, viết tài liệu kế hoạch và viết
báo cáo chuyên nghiệp.
Công tác theo dõi giám sát dự án tại đơn vị đã và đang đƣợc thực hiện
rất tốt, song để nâng cao tính chuyên nghiệp cần xây dựng một hệ thống thông
tin về các dự án, quản lý dự án bằng chính hệ thống công nghệ thông tin. Bởi
lẽ, hoạt động quản lý này cũng là một trong những công tác thƣờng xuyên và
quan trọng, với phạm vi công việc rất lớn. Việc áp dụng hệ thống CNTT trong
công tác sẽ giúp cho đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý của mình.
Mục tiêu mà công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tại đơn vị
cần đạt đƣợc là:
77
- Xây dựng hệ thống các quy trình trong công tác quản lý dự án CNTT
tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan. Các quy trình đƣợc xây dựng sẽ góp
phần quan trọng để các công việc trong dự án đƣợc tiến hành một cách khoa
học, không bị chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa các ban, bộ phận trong
dự án.
- Hiện đại hóa công tác quản lý dự án tại đơn vị bằng các công cụ tiên
tiến hiện nay nhƣ các phần mềm quản lý dự án, phần mềm quản lý văn bản
đến – đi (Netoffice), các chƣơng trình lập kế hoạch và quản lý tiến độ dự án
(MS Project, Visio...)
- Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án thông qua các
chƣơng trình đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn. Xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn
của đơn vị để sẵn sàng tham gia vào các dự án khi có yêu cầu của cấp trên.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tham gia dự án để dự án
đƣợc thực hiện đúng với kế hoạch đã đề ra, mục tiêu đã định sẵn, trong
khoảng thời gian nhất định.
- Đề xuất đƣợc những sáng kiến cải tiến trong công tác quản lý dự án
CNTT và những kiến nghị đối với nhà nƣớc để hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật phục vụ cho công tác quản lý dự án CNTT trong giai đoạn tới.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ
4.2.1. Giải pháp về mặt tổ chức
a. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý:
Để đảm bảo cho một dự án thành công thì yếu tố quan trọng là sự quyết
tâm, cam kết thực hiện và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo đơn vị. Các cấp lãnh
đạo luôn phải quan tâm đến từng giai đoạn thực hiện dự án, bên cạnh đó đóng
vai trò chỉ đạo bao gồm những công việc: phê duyệt Đề cƣơng và dự toán chi
tiết, duyệt kế hoạch và kinh phí triển khai, đƣa ra yêu cầu, tổ chức thực hiện,
giám sát thực hiện và nghiệm thu kết quả thực hiện. Bên cạnh đó trong quá
78
trình triển khai thực hiện dự án, vai trò của cán bộ tham gia vận hành hệ
thống, hỗ trợ sử dụng là vô cùng quan trọng.
Trong việc tổ chức triển khai diện rộng hệ thống cần có sự phân công
rõ ràng trách nhiệm của các đơn vị tham gia dự án và có sự phối hợp tốt trong
quá trình thực hiện. Theo đó, tất cả các bên tham gia dự án, bao gồm các đơn
vị thực hiện trong ngành và các đối tác, đều hiểu rõ phạm vi, mục tiêu và
hƣớng tiếp cận của dự án. Cần có sự tham gia của các cán bộ nghiệp vụ có
liên quan ở hầu hết các khâu, đặc biệt là trong giai đoạn vận hành để hƣớng
dẫn nghiệp vụ trên hệ thống. Xác định những khó khăn có thể gặp phải và đề
ra phƣơng pháp giải quyết những khó khăn đó. Cán bộ hỗ trợ đảm bảo hệ
thống, cán bộ mạng và truyền thông. Nắm vững cơ sở dữ liệu, mạng, truyền
thông, internet ... và các kiến thức về quản lý dự án để có thể đảm nhiệm đƣợc
những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình triển khai hệ thống. Việc tổ chức
xem xét, đánh giá thực hiện cần tổ chức xem xét đánh giá kết quả từng giai
đoạn, tiến hành cập nhật kế hoạch đề án để đảm bảo dự án đƣợc định hƣớng
đúng tới các mục tiêu đặt ra. Trong giai đoạn tới (2016 – 2020) cần tập trung
nguồn nhân lực thực hiện đảm bảo vận hành hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS do phía hải quan Nhật Bản chuyển giao, đồng thời nâng cấp
các hệ thống thông tin liên quan đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý Hải quan.
b. Giải pháp về thực hiện quản lý dự án:
Quản lý tiến độ thực hiện dự án: Cần chú trọng đến việc quản lý dự án,
các quy trình quản lý dự án. Thực hiện quản lý dự án từ các khâu lập kế hoạch
dự án, theo dõi triển khai kế hoạch, các biện pháp khắc phục khi có sự cố ảnh
hƣởng đến dự án. Cần xây dựng và ban hành áp dụng các chính sách hoặc quy
định cần thiết để đảm bảo việc chia sẻ thông tin, bảo vệ, vận hành và khai
thác hệ thống thông tin, làm việc nhóm trên mạng, trách nhiệm cung cấp
thông tin cho các đối tƣợng sử dụng,....
79
Cần có sự tham gia phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan: Mức độ
sẵn sàng cung cấp thông tin của các đơn vị có nguồn dữ liệu đóng vai trò quan
trọng trong việc triển khai thành công dự án.
Trong quá trình triển khai hệ thống cần có cơ chế để tiếp nhận các
thông tin góp ý, phản hồi từ nhóm ngƣời sử dụng này để điều chỉnh, hoàn
thiện, đảm bảo hệ thống đáp ứng tốt nhất cho ngƣời sử dụng. Cần triển khai
đồng bộ giữa các yếu tố phần cứng, phần mềm, nghiệp vụ và kỹ thuật. Cần có
sự tổ chức xem xét, đánh giá triển khai từng giai đoạn để đảm bảo kế hoạch
phát triển CNTT đƣợc triển khai thực hiện đúng đắn theo đúng định hƣớng và
mục tiêu đã đặt ra. Trong công tác triển khai dự án công nghệ thống tin giai
đoạn 2016 – 2020 các giải pháp triển khai kế hoạch phát triển và triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin ngành hải quan cần chú trọng: kết hợp chặt chẽ
việc triển khai Kế hoạch phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
ngành hải quan giai đoạn 2016 – 2020 với Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến
năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; kết hợp quản lý nhà nƣớc về
công nghệ thông tin trong ngành Hải quan với việc phát triển hệ thống cung
cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin của ngành Hải quan (các dịch vụ trực
tuyến); tích cực nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm từ Hải quan các nƣớc tiên
tiến.
c. Giải pháp lựa chọn đối tác:
Để đảm bảo việc nâng cấp, xây dựng phần mềm. Phần mềm chạy tốt
sau khi triển khai cũng nhƣ việc bảo trì hệ thống đƣợc thuận lợi, nên lựa chọn
đối tác đã tham gia phát triển khai hệ thống có năng lực kinh nghiệm trong
việc triển khai các dự án liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng và hải
quan.
80
4.2.2. Giải pháp về môi trƣờng chính sách
Hiện nay, một số quy định của nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày
6/11/2009 đang là một trong những vƣớng mắc ảnh hƣởng đến công tác quản
lý dự án về công nghệ thông tin (quy định về thủ tục đấu thầu, quy định ngƣời
có thẩm quyền quyết định, phạm vi sử dụng nguồn vốn đầu tƣ ứng dụng công
nghệ thông tin...). Vì vậy cần có những thay đổi trong các quy định của nghị
định để tạo thuận lợi cho công tác quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Ngoài ra cần có sự phối hợp với
các đơn vị chức năng thuộc Bộ tài chính hoàn thiện các chính sách, cơ chế về
quản lý công nghệ thông tin; xây dựng các quy trình, quy chế quản lý công
nghệ thông tin đặc thù trong ngành Hải quan. Trong tƣơng lai cần có những
nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp điều tra, đánh giá khoa học về công tác
quản lý các dự án công nghệ thông tin.
Việc đầu tƣ ứng dụng CNTT có nhiều điểm đặc thù nhƣ: công nghệ
thay đổi nhanh chóng; việc định giá, đánh giá chất lƣợng sản phẩm khó khăn;
sự thành công của dự án phụ thuộc nhiều vào đào tạo, chuyển giao công nghệ
cũng nhƣ sự quan tâm của cán bộ sử dụng... Do đó, việc vận dụng các quy
định về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản cho dự án ứng dụng CNTT là
không phù hợp. Mặt khác, do vận dụng nên cách hiểu, cách vận dụng của các
nơi không thống nhất, từ đó gây khó khăn cho chủ đầu tƣ, nhà thầu, các đơn
vị thẩm định, phê duyệt. Xuất phát từ thực tiễn trên, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 102 và Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành 07 thông tƣ, 05
bộ định mức, 01 quyết định và một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện Nghị định
102.
Bên cạnh những chính sách về hoạt động quản lý dự án đầu tƣ ứng
dụng công nghệ thông tin, rất cần những chính sách khuyến khích, thu hút
nhân lực, hoàn thiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức có trình độ và
81
năng lực chuyên môn tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong hoạt động quản lý.
Xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí để lựa chọn, bổ nhiệm, bố trí cán bộ có đủ
năng lực trình độ và kinh nghiệm khi tham gia các dự án công nghệ thông tin,
khắc phục việc thiếu công chức chuyên trách trong các dự án. Bố trí công
chức chuyên trách gắn với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, dựa trên các tiêu
chuẩn về chuyên môn, trình độ.
4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Do hệ thống đƣợc triển khai tập trung tại cấp Tổng cục phục vụ cho
công tác nghiệp vụ tại cả 3 cấp Tổng cục - Cục - Chi cục, việc cập nhật và
khai thác dữ liệu là hoạt động hàng ngày. Do đó cần có kế hoạch đảm bảo hệ
thống máy chủ, hệ thống lƣu trữ dữ liệu và đƣờng truyền đáp ứng yêu cầu của
ngƣời sử dụng. Đảm bảo dự án đƣợc khả thi và đóng góp hữu ích cho công
tác của ngành.
Đối với công tác chính trong hoạt động quản lý dự án của đơn vị, cần
có sự đầu tƣ thỏa đáng về cơ sở vật chất để đảm bảo hoạt động quản lý này.
Đối với cán bộ làm công tác quản lý dự án, ngoài việc nâng cao trình độ, năng
lực chuyên môn, cần trang bị cho các cán bộ những công cụ hỗ trợ hữu hiệu
nhƣ máy tính cấu hình cao, ở cứng lƣu trữ dữ liệu, kho phòng để lƣu trữ hồ sơ
tài liệu dự án, các phần mềm giúp cho công tác quản lý đƣợc đảm bảo.
4.2.4. Giải pháp về quan hệ giữa các bên tham gia dự án
Để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tƣ và tiết kiệm nguồn kinh
phí cho Nhà nƣớc, cần phải thiết lập một bộ máy quản lý đồng bộ, chuyên
nghiệp, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao;
Cần có sự phân định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm trong mối
quan hệ của các chủ thể, tách rời nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ phi kinh tế;
tăng cƣờng công tác uỷ quyền trong việc quản lý… Để làm đƣợc điều đó, cần
phải có những biện pháp cụ thể khắc phục những tồn tại, những bất cập trong
82
hệ thống quản lý hiện nay có ảnh hƣởng đến hiệu quả và chất lƣợng công tác
đầu tƣ ứng dụng CNTT.
83
KẾT LUẬN
Trong các năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều quan tâm và đầu tƣ
để ngành Hải quan cải cách, hiện đại hóa, trong đó công nghệ thông tin là một
trong những lĩnh vực đuộc ƣu tiên hàng đầu. Trải qua các kế hoạch phát triển
2001 – 2005, 2006 – 2010, 2011 – 2015 hệ thống thông tin Hải quan đã phát
triển tƣơng đối hiện đại.
Đối với ngành Hải quan nói chung và Cục CNTT và Thống kê Hải
quan nói riêng, các dự án đầu tƣ ứng dụng Công nghệ thông tin là một trong
những nội dung phát triển trọng điểm. Các ứng dụng CNTT đã góp phần tạo
ra những thay đổi lớn trong hoạt động của ngành hải quan, nhất là trong hoạt
động thông quan và chống buôn lậu. Với tốc độ phát triển của các dự án đầu
tƣ ứng dựng CNTT trong ngành thì việc cần có cơ chế quản lý các dự án là
một tất yếu và cần thiết, nhằm đảm bảo các dự án CNTT đáp ứng đƣợc yêu
cầu của ngành và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật trong lĩnh vực
đầu tƣ ứng dụng CNTT. Đứng trƣớc các yêu cầu về công tác hiện nay, Cục
Công nghệ thông tin và thống kê hải quan cần tăng cƣờng và liên tục đổi mới
cách thức quản lý, hoạt động nhằm cải cách và hiện đại hóa, tạo dựng đƣợc
quy trình hiện đại, tối ƣu trong công tác quản lý các dự án CNTT mà đơn vị
thực hiện. Bên cạnh đó cần xây dựng kế hoạch và chính sách phát triển các
nguồn lực để phát huy thế mạnh của đơn vị, đảm bảo công tác quản trị dự án
phục vụ tốt cho sự phát triển của ngành Hải quan cũng nhƣ của toàn ngành
Tài chính.
Dựa vào kiến thức đã học tập và nghiên cứu, đồng thời áp dụng vào
thực tiễn công tác, đề tài " Quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống
kê Hải quan" đã trình bày một cách cơ bản nhất các vấn đề lý luận về quản lý
dự án cũng nhƣ thực trạng quản lý các dự án CNTT tại đơn vị hiện nay. Qua
đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý dự án CNTT
84
trong thời gian tới. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hƣớng
dẫn và sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Minh Khải, cùng
các cô chú, anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu của mình.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I, Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ tài chính, 2014. Thông tư số 04/2014/TT-BTC quy định Quy trình thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước. Hà Nội: Bộ Tài chính.
2. Bộ Thông tin và truyền thông, 2010. Thông tư 12/2010/TT-BTTTT quy định
việc cập nhật thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin. Hà Nội: Bộ Thông tin và truyền thông.
3. Bộ Thông tin và truyền thông, 2011. Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT quy
định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Hà Nội:
Bộ thông tin và truyền thông.
4. Bộ Tài chính, 2013. Quyết định số 117/QĐ-BTC Quy định chức năng,
nhiệm vụ của Cục CNTT và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan. Hà Nội:
Bộ Tài chính.
5. Chính Phủ, 2009. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hà Nội:
Chính phủ.
6. Pankaj Jalote, 2002.Quản lý dự án phần mềm trong thực tiễn (Software
Project Management in Practice). Ấn độ: Nhà xuất bản Addison-Wesle.
7. Quốc Hội, 2006. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11. Hà Nội:
Quốc hội.
8. Từ Quang Phƣơng, 2012. Quản lý dự án.Tái bản lần thứ 5. Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân.
9. Thạc Bình Cƣờng, 2005. Quản lý dự án phần mềm. Hà Nội: Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật.
86
12. Trƣơng Minh Thái và Nguyễn Văn Linh, 2011. Quản lý dự án tin học.
Cần Thơ: Đại học Cần Thơ.
II. Tài liệu tiếng Anh
1. BOB Hughes và Mike Cotterell, 2004. Software project management 3rd.
TATA Mc Graw Hill.
19. Clifford F.Gray and Erik W.Larson, 2002. Project management. Mc Graw
Hill.
2. Project management institute, 2004. A guide to the project management
body of knowledge 3rd.
3. Walker Royce, 2004. Software project management a unified famerwork.
Addison wesley.
III. Các Website
1. Nguyễn Thanh Thủy, 2013. Đầu tƣ dự án ứng dụng công nghệ thông tin
theo mô hình hợp tác công – tƣ (PPP). Nghiên cứu đánh giá.
truy cập 10 tháng 12 năm 2014]
2. Thu Hƣơng, 2013. “Cởi trói” trong quản lý đầu tƣ ứng dụng Công nghệ
thông tin. CNTT – Viễn Thông. quan-ly-dau-tu-ung-dung-CNTT/76/11764815.epi>. [Ngày truy cập 10 tháng 12 năm 2014] 3. Phương pháp quản lý dự án phần mềm trên. article.html>. (Ngày truy cập 11 tháng 12 năm 2014) 4. Ngô Văn Toàn, 2010. Quy trình cơ bản phát triển và quản lý dự án phần mềm lượng phần mềm: anh là ai? k-s-cht-lng-phn-mm.html>. (Ngày truy cập 11 tháng 12 năm 2014) PHỤ LỤC 1 Tình hình triển khai các dự án, nhiệm vụ quy mô toàn ngành theo kế
hoạch 5 năm ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 -2015 Kế hoạch triển khai TT Tên dƣ̣ á n Thời gian
TK theo
QĐ 1766 Năm
2013 Năm
2014 Năm
2015 1 Nâng cấp 2011-
2015 Tiến độ triển
khai
đến hết năm
2012
Đã hoàn thành
trang bi ̣ bổ sung
máy chủ, nâng
cấp ha ̣ tầng
mạng WAN
phục vụ thông
quan điê ̣n tƣ̉ cho
các cấp Hải
quan 2 2011-
2012 nền tảng ha ̣
tầng kỹ
thuâ ̣t cho
các đơn vị
hải quan
phục vụ
triển khai
thủ tục hải
quan điê ̣n
tƣ̉ và xƣ̉ lý
tâ ̣p trung
Xây dƣ̣ng
và triển
khai ha ̣
tầng kỹ
thuâ ̣t cho
Trung tâm
dƣ̃ liê ̣u tâ ̣p
trung
ngành Hải
quan Đã cơ bản hoàn
thành các hạng
mục hạ tầng kỹ
thuâ ̣t cho TTDL
mớ i, hiê ̣n nay
đang lắp đă ̣t giai
đoa ̣n cuối hê ̣
thống làm mát
chính xác, đang
chuẩn bi ̣ ký hơ ̣p
đồng gói thầu
trang bi ̣ hê ̣ thống
chƣ̃a cháy khí
chuyên dù ng
trong TTDL
Chạy thử
nghiệm 2010-
2013 3 Hê ̣ thống
thông tin
quản lý văn
bản và điều Triển khai
chính thƣc
từ tháng
3.2013 tại Kế hoạch triển khai TT Tên dƣ̣ á n Thời gian
TK theo
QĐ 1766 Năm
2013 Năm
2014 Năm
2015 Tiến độ triển
khai
đến hết năm
2012 Tổng cục
và Văn
phòng các
Cục Hải
quan
Tỉnh,
thành
phố. hành theo
mô hình tâ ̣p
trung trên
công nghê ̣
cổng thông
tin (Nâng
cấp hê ̣
thống
Netoffice
hiê ̣n có lên
version 5.0) 2010-
2012 - Đã triển khai
21/34 Cục HQ
tỉnh, thành phố 4 Triển khai
ứng dụng
hải quan
điê ̣n tƣ̉ 2011-
2013 Tính đến
quý
I/2013,
hoàn
thành
triển khai
cho 34
Cục HQ
tỉnh, thành
phố
(Riêng
trong Quý
I/2013
triển khai
cho 13
Cục HQ
còn lại,
trong mỗi
Cục triển
khai cho
01 Chi
cục)
Hỗ trơ ̣
vâ ̣n hành. 5 Phát triển
hê ̣ thống
thông tin - Đã triển khai
Cục HQ TP.Hồ
Chí Minh Kế hoạch triển khai TT Tên dƣ̣ á n Thời gian
TK theo
QĐ 1766 Năm
2013 Năm
2014 Năm
2015 Tiến độ triển
khai
đến hết năm
2012 2010-
2015 quản lý
nghiê ̣p vu ̣
quản lý hải
quan tích
hơ ̣p
6 Cơ sở dƣ̃
liê ̣u hàng
hóa xuất
nhâ ̣p khẩu Đã báo cáo Bô ̣
dƣ̀ ng dự án đến
khi triển khai
xong hê ̣ thống
VNACCS/VCIS
sẽ tổng hợp báo
cáo Bộ. PHỤ LỤC 2 Các hệ thống thông tin lớn, cốt lõi, mang tính tích hợp cao theo phƣơng thức tập trung trên các lĩnh vực chuyên ngành tài chính Đơn vị
chủ trì Kế hoạch triển khai
Năm
2014 Năm
2013 Năm
2015 Kết quả đạt
đƣợc
đến hết năm
2012 Tổng cục
Hải quan Chạy thử
nghiệm Triển khai
chính thức
từ 3.2013
tại Tổng
cục và
Văn
phòng các
Cục Hải
quan
Tỉnh,
Thành
phố TT Mục tiêu
giai đoạn
2011-2015
theo
Quyết
định
1766/QĐ-
BTC
1 Hệ thống
thông tin
quản lý văn
bản và điều
hành theo
mô hình tập
trung trên
công nghệ
cổng thông
tin (Nâng
cấp hê ̣
thống
Netoffice
hiê ̣n có lên
version 5.0) Tổng cục
Hải quan - Triển khai
TTHQ ĐT cho
21/34 Cục HQ. 2 Triển khai
ứng dụng
hải quan
điện tử Tính đến
quý
I/2013,
hoàn
thành
triển khai
cho 34
Cục HQ
tỉnh, thành
phố Đơn vị
chủ trì Kế hoạch triển khai
Năm
2014 Năm
2013 Năm
2015 Kết quả đạt
đƣợc
đến hết năm
2012 TT Mục tiêu
giai đoạn
2011-2015
theo
Quyết
định
1766/QĐ-
BTC (Riêng
trong Quý
I/2013
triển khai
cho 13
Cục HQ
còn lại,
trong mỗi
Cục triển
khai cho
01 Chi
cục) Tổng cục
Hải quan Đã hoàn thành
triển khai cho
Cục HQ TP.Hồ
Chí Minh 3 Phát triển
hệ thống
thông tin
quản lý
nghiệp vụ
quản lý hải
quan tích
hợp
4 Nâng cấp Tổng cục
Hải quan Đã hoàn thành
trang bi ̣ bổ sung
máy chủ, nâng
cấp ha ̣ tầng
mạng WAN
phục vụ thông
quan điê ̣n tƣ̉ cho
các cấp Hải
quan nền tảng hạ
tầng kỹ
thuật cho
các đơn vị
hải quan
phục vụ
triển khai
Thủ tục hải
quan điện
tử và xử lý
tập trung Đơn vị
chủ trì Kế hoạch triển khai
Năm
2014 Năm
2013 Năm
2015 Kết quả đạt
đƣợc
đến hết năm
2012 TT Mục tiêu
giai đoạn
2011-2015
theo
Quyết
định
1766/QĐ-
BTC Tổng cục
Hải quan 5 Xây dựng
và triển
khai hạ
tầng kỹ
thuật cho
Trung tâm
dữ liệu tập
trung
ngành Hải
quan Đã cơ bản hoàn
thành các hạng
mục hạ tầng kỹ
thuâ ̣t cho TTDL
mớ i, hiê ̣n nay
đang lắp đă ̣t giai
đoa ̣n cuối hê ̣
thống làm mát
chính xác, đang
chuẩn bi ̣ ký hơ ̣p
đồng gói thầu
trang bi ̣ hê ̣ thống
chƣ̃a cháy khí
chuyên dù ng
trong TTDL PHỤ LỤC 4 Bảng danh sách tiến độ giải ngân các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tiêu
biểu Giai đoạn 2011 – 2015 Tiến độ giải ngân của dự án Tên dự án, nhiệm vụ Số
TT Hiện tại Hết năm 2015 100% 100% 1 điện 71.5% 95% 2 93% 94% 3 94% 95% 4 liệu với hệ Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 5 với hệ 0% 40% 6 Xây dựng phân hệ tiếp nhận
bản khai hàng hóa, các
chứng từ khác có liên quan
và thông quan điện tử đối
với tàu biển nhập cảnh,
xuất cảnh phục vụ thủ tục
hải
tử
quan
(eManifest).
Nâng cấp, triển khai hệ
thống thông quan điện tử
theo mô hình xử lý tập
trung cấp Tổng cục.
Nâng cấp, triển khai hệ
thống kế toán thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo
mô hình xử lý tập trung cấp
Tổng cục.
Nâng cấp, triển khai hệ
thống thông tin giá tính
thuế để kết nối/chuyển đổi
thống
dữ
VNACCS/VCIS
Nâng cấp, triển khai hệ
thống thông tin quản lý rủi
ro để kết nối/chuyển đổi dữ
liệu
thống
VNACCS/VCIS
Xây dựng, triển khai hệ
thống thông tin phục vụ
triển khai cơ chế hải quan
một cửa quốc gia Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 7 0% 30% 8 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 9 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 10 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 11 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 12 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 13 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 14 Xây dựng phân hệ tiếp
nhận, xử lý thông tin trƣớc
về hành khách và hàng hóa
trên các chuyến bay thƣơng
mại phục vụ mở rộng thông
quan điện tử và quản lý rủi
ro.
Nâng cấp hệ thống thống kê
hàng hóa xuất nhập khẩu để
kết nối với hệ
thống
VNACCS/VCIS
Nâng cấp, mở rộng mạng
WAN ngành Hải quan
Mua sắm, nâng cấp mạng
LAN cho các đơn vị Hải
quan
Mua sắm trang thiết bị, hệ
thống dự phòng cho Trung
tâm dữ
liệu ngành Hải
quan.
Nâng cấp hệ thống thông
tin tình báo, hệ thống kiểm
tra sau thông quan và thực
hiện quản lý rủi ro để kết
nối, xử lý thông tin với hệ
thống VNACCS/VCIS và
các hệ thống xử lý tập trung
ngành Hải quan
Xây dựng hệ thống đào tạo,
thử nghiệm cho hệ thống
VNACCS/VICS và các hệ
thống ứng dụng CNTT tập
trung ngành Hải quan.
Xây dựng hệ thống quản lý
điều hành để triển khai bộ
phận trợ giúp (Help-Desk)
tại Trung tâm Quản lý vận
hành hệ thống công nghệ
thông tin của TCHQ phục
thống
vụ triển khai hệ Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 15 Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 16 Khoảng 30% Còn lại 17 VNACCS/VCIS và các hệ
thống ứng dụng CNTT tập
trung ngành Hải quan
Xây dựng hệ thống thông
tin quản lý miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế
Xây dựng hệ thống thông
tin hỗ trợ ra quyết định
nghiệp vụ giai đoạn I
Xây dựng phần mềm Dự
báo kim ngạch XNK và số
thu ngân sách nhà nƣớc từ
hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của ngành HQ (Nguồn: Phòng Quản lý dự án)truy cập 11 tháng 12 năm 2014)
87
5. Ngô Văn Toàn, Kỹ sư chất
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97