P H Ạ M A N H D Ũ N G
Q U Ả N T R Ị
K
I N H D O A N H
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHẠM ANH DŨNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH
K H Ó A 2 0 1 1 A
HÀ NỘI – 2013
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Anh Dũng, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Anh Dũng
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy
(cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy
giáo – Phó Giáo sư - Tiến sĩ Trần Văn Bình, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo UBND thành phố Nam Định,
lãnh đạo Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố, và các đồng nghiệp, đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện
thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô) và
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cám ơn !
Tác giả luận văn
Phạm Anh Dũng
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH .......................... 3
1.1. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH ............................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản: ................................................... 3
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư ........................................................................ 3
1.1.1.2 Khái niệm về đầu tư phát triển ......................................................... 3
1.1.1.3 Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản ............. 3
1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 4
1.1.2.1. Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài .................................... 4
1.1.2.2. Thời kỳ đầu tư dài với nhiều biến động .......................................... 4
1.1.2.3. Có giá trị sử dụng lâu dài ................................................................ 4
1.1.2.4. Có tính chất cố định........................................................................ 4
1.1.2.5. Liên quan đến nhiều ngành ............................................................. 5
1.1.3. Vai trò của đầu tư Xây dựng cơ bản ...................................................... 5
1.1.3.1. Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ................................................................................................................. 6
1.1.3.2. Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế .... 6
1.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho
thành phố nói riêng ..................................................................................... 7
1.1.3.4. Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ của đất nước ....................................................................................... 7
1.1.3.5. Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho người lao động ................................................................... 7
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.1.4. Chi phí và kết quả đầu tư xây dựng ....................................................... 8
1.1.4.1. Chi phí đầu tư xây dựng ................................................................. 8
1.1.4.2. Kết quả đầu tư .............................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình ....................................... 10
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng .......................................................... 10
1.2.3. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng .......................................... 11
1.3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ............................................... 14
1.3.1. Khái niệm về quản lý dự án: ................................................................ 14
1.3.2. Mục tiêu nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư: ............................................. 14
1.3.2.1. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư: ..................................................... 14
1.3.2.2. Nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư: .................................................... 14
1.3.3. Các hình thức quản lý dự án đầu tư: .................................................... 15
1.3.4. Nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư: ............................................ 16
1.3.4.1. Giới thiệu tổng quan về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư: ..................................................... 16
1.3.4.2. Nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư: ..................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH ................................................................................................ 26
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH ................................................................................................................ 26
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên xã hội của thành phố Nam Định ...................... 26
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 26
2.1.1.2. Đặc điểm về đất đai dân số ........................................................... 28
2.1.1.3. Các đơn vị hành chính và quản lý hành chính đô thị ..................... 30
2.1.2 .Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 2008 – 2012......... 30
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và đầu tư .......................... 30
2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ........................................................... 32
2.1.2.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn thành phố ................................... 32
2.1.2.4. Thu nhập bình quân đầu người ..................................................... 33
2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức.......................................... 33
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.3.1. Tiềm năng, lợi thế ........................................................................ 33
2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức ......................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH THỜI GIAN 2008-2012 ................................................................ 35
2.2.1. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trong những năm từ 2008- 2012. ............................................ 35
2.2.1.1. Khái quát về mô hình quản lý các dự án ĐTXDCB ...................... 35
2.2.1.2. Tình hình bố trí nguồn vốn hàng năm thực hiện các dự án ........... 45
2.2.1.3. Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng các dự án ............................... 45
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn từ
ngân sách Nhà nước ...................................................................................... 48
2.2.2.1. Công tác lập kế hoạch thực hiện và bố trí nguồn vốn ĐTXD các dự
án .............................................................................................................. 48
2.2.2.2. Phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng ................................ 51
2.2.2.3. Công tác lập và quản lý quy hoạch ............................................... 52
2.2.2.4. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán ........................................................................................................... 53
2.2.2.5. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ........................................ 69
2.2.2.6. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ......................... 62
2.2.2.7. Tình hình quản lý tiến độ thi công so với kế hoạch ....................... 66
2.2.2.8. Công tác giải phóng mặt bằng: ..................................................... 67
2.2.2.9. Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán công trình ........................ 68
2.2.2.10. Năng lực Ban quản lý và chủ dự án các công trình xây dựng ..... 69
2.2.2.11. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư xây dựng .. 70
2.2.2.12. Đánh giá quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ............. 70
2.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng ......................... 75
2.2.3.1. Hiệu quả công tác quản lý các dự án ............................................. 75
2.2.3.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng ............................................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 79
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH .................. 80
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010- 2015 ..................................................... 80
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ QUAN ĐIỂM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH . 81
3.2.1. Xác định đúng phương hướng chiến lược đầu tư: ................................ 81
3.2.2. Hệ thống quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước: ........................................................... 81
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ................................................ 83
3.3.1 - Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý thực hiện các dự án
đầu tư. ........................................................................................................... 84
3.3.1.1- Về môi trường pháp lý: ................................................................ 84
3.3.1.2- Về việc quản lý: ........................................................................... 84
3.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tại các Ban Quản lý dự án ....................... 85
3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn ................................................... 87
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết
kế - dự toán xây lắp công trình ...................................................................... 88
3.3.5 Hoàn thiện công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng ................... 90
3.3.6- Hoàn thiện công tác lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình. .......... 92
3.3.7. Hoàn thiện các văn bản pháp lý và nâng cao chất lượng giải phóng mặt
bằng, tái định cư ............................................................................................ 94
PHẦN THỨ BA ................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 99
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 101
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT NGHĨA
Ban quản lý 1. BQL
Quản lý dự án 2. QLDA
Chủ đầu tư 3. CĐT
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa 4.
CN - XD Công nghiệp - Xây dựng 5.
Doanh ngiệp nhà nước 6. DNNN
Đầu tư phát triển 7. ĐTPT
ĐT XDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 8.
Hội đồng nhân dân 9. HĐND
Kho bạc nhà nước 10. KBNN
KT - XH Kinh tế - Xã hội 11.
Ngân sách nhà nước 12. NSNN
Nhà thầu xây lắp 13. NTXL
NTTKDT Nhà thầu thiết kế dự toán 14.
NTTC Nhà thầu thi công 15.
BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật 16.
17. QSDĐ Quyền sử dụng đất
18. TKKT Thiết kế kỹ thuật
19. TDT Tổng dự toán
20. TVGS Tư vấn giám sát
21. TVTK Tư vấn thiết kế
22. UBND Uỷ ban nhân dân
23. VĐT Vốn đầu tư
24. XDCB Xây dựng cơ bản
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng dự báo dân số đến năm 2020 của tỉnh Nam Định .......................................... 29
Bảng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nam Định ...................... 32
Bảng 2.1: Bảng số lượng và đánh giá chất lượng cán bộ ở Ban quản lý dự án ........ 41
Bảng 2.2: Quy trình chung về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản ..... 43
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư xây dựng thành phố Nam Định thời kỳ 2008 - 2012 . 45
Bảng 2.4: Bảng thống kê bố trí vốn cho các dự án thực hiện giai đoạn 2008-2012 . 46
Bảng 2.5: Danh mục các dự án đầu tư xây dựng trên địa bản thành phố Nam Định
do Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố thực hiện ........................................ 47
Bảng 2.6: Danh mục các dự án đầu tư xây dựng trên địa bản thành phố................. 48
Nam Định chủ dự án là các đơn vị đang quản lý sử dụng ....................................... 48
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB qua các năm ...................... 49
Bảng 2.8: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách 2008-2012 . 58
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2008 - 2012 ................... 61
Bảng 2.10: Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu .................................... 61
Bảng 2.11: Một số dự án công trình chậm tiến độ do UBND TP là chủ đầu tư....... 66
Bảng 2.12: Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng .................................. 68
Bảng 2.13: Số lượng các công trình chậm trễ thanh toán, quyết toán ..................... 69
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình của dự án đầu tư xây dựng .................................................... 12
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định........................................... 20
Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung của các ban quản lý dự án .......................................... 39
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Bản đồ GTNT Tỉnh Nam Định .............................................................................. 26
Bản đồ hành chính Tỉnh Nam Định ....................................................................... 27
Bản đồ địa giới hành chính thành phố Nam Định................................................... 29
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò, vị trí, ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
Thời gian vừa qua cùng với cả nước, tỉnh Nam Định nói chung và đặc biệt
thành phố Nam Định nói riêng đã có nhiều cố gắng và thu được một số kết quả
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Việc quản lý đầu tư xây dựng các dự án theo
quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, thực hiện quy chế đấu thầu
đã có nhiều tiến bộ. Nhiều dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành và từng bước phát
huy hiệu quả, góp phần thay đổi diện mạo thành phố thêm khang trang sạch đẹp trở
thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của cả nước, thành phố Nam
Định là thành phố Nam đồng bằng sông Hồng, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn. Tổng ngân sách dành cho đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, hiệu quả
quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách còn chưa cao. Vì thế,
việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế
đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Nam Định” để nghiên cứu, thực hiện luận văn thạc sỹ
kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ ngân
sách Nhà nước trong những năm vừa qua ở thành phố Nam Định. Những kết quả
đạt được, những tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển.
2.2. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu
tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định.
3. Đối tượng và phàm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng có vốn đầu tư từ nguồn
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 1
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ngân sách Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Nam Định, có đối chiếu
so sánh với một số thành phố trong vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Về thời gian: trong thời gian qua (2008 – 2012) và giai đoạn đến năm
2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp cụ thể như thống kê, phân
tích so sánh, tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở
địa phương nhằm nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Dự kiến đóng góp của Luận văn
Qua phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý các dự án đầu tư xây dựng của
thành phố Nam Định nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung trong thời gian qua,
kinh nghiệm quản lý dự án của các địa phương, đưa ra những kết luận về hiệu quả
công tác quản lý dự án, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý các dự án, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của thành phố
Nam Định nói riêng, của tỉnh Nam Định nói chung, thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa thành phố Nam Định trở thành thành phố
trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng..
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản, về quản lý dự án đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng về quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 2
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN,
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến
hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu về các
kết quả có lợi trong tương lai.
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền, của cải, công
nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết công nghệ, …), để tiến hành một hoạt động
nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
1.1.1.2 Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm
lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng cơ sở sản xuất
kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn việc làm và nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.1.3 Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới,
mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 3
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản
là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy
nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
1.1.2.1. Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư
lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
1.1.2.2. Thời kỳ đầu tư dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
1.1.2.3. Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu
dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công
trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim tự
tháp cổ Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Roma, Vạn lý Trường Thành ở Trung Quốc, tháp
Angcovat ở Campuchia, …
1.1.2.4. Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 4
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
1.1.2.5. Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui
định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải
đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.3. Vai trò của đầu tư Xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu
tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng
cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện
trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng
đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật
và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và điều
kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị, nhà xưởng. Đầu tư
Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi
tỷ lệ cân đối giữa chúng.
Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư Xây
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 5
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó
nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá
trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ
bản về chính trị, kinh tế - xã hội.
Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình
thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản
lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh
tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát
triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển
từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.1.3.2. Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở
mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào
hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư
. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ
cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn
(5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 6
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho
vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
1.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho thành phố
nói riêng
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không
ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản
xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính
dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản. Chẳng hạn
như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu
công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư
mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
1.1.3.4. Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ
của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ
hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học
công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến
khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong
việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và
của thành phố Nam Định nói riêng.
1.1.3.5. Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn
việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 7
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng
cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra
tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu
nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm
lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để
khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư Xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu
tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh
thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho
vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học
hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước
ngoài.
1.1.4. Chi phí và kết quả đầu tư xây dựng
1.1.4.1. Chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để thực
hiện đảm bảo mục tiêu đề ra, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp
với kinh tế thị trường. Việc quản lý chi phí đầu tư theo từng dự án, từng công trình
phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn
vốn và các quy định của Nhà nước.
Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được biểu thị thông qua chi phí tổng
mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán công trình, và giá trị quyết toán vốn đầu tư khi
hoàn thành dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình được tính theo công thức sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA +GTV + GK + GDP
Trong đó:
+ V: Tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình bao gồm:
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 8
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, tái định cư; Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác và chi phí dự phòng.
+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án là:
Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; Chi phí phá và tháo dỡ
các vật kiến trúc cũ; Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; Chi phí xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà
xưởng v.v.); Nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GTB: Chi phí thiết bị bao gồm là:
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
+ GGPMB: Chi phí bồi thưởng giải phóng mặt bằng và tái định cư bao gồm:
Chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí
khác, chi phí thực hiện tái định cư; chi phí tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng; chi
phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có), chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
(nếu có).
+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án bao gồm các: Chi phí để tổ chức thực hiện
công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng.
+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí tư vấn khảo sát,
thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
+ GK: Chi phí khác của dự án
Bao gồm vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn định
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời
gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
+ GDP: Chi phí dự phòng
Bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 9
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.1.4.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện đạt được của mục tiêu đầu tư dự án dưới
dạng các lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu
hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá
kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân
trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo vệ sinh môi trường sống, cảnh quan
mỹ quan khu vực …). Kết quả xã hội biểu hiện khá phong phú và thường không thể
đo lường một cách rõ ràng.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. (theo Luật Xây dựng số 16/2003)
Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư đều có gắn
liền với việc xây dựng công trình.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Phân loại dự án đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 ( Luật số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003), Các văn bản Nghị định hướng dẫn thi hành luật
xây dựng, trong đó Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ( thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-
CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP. Hiện nay việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đang thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 83/2009/NĐ-
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 10
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy định tại Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP như sau:
- Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem
xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3
nhóm A, B, C theo quy định của phụ lục về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Theo nguồn vốn đầu tư :
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.2.3. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Văn bản hiện hành
của Nhà nước quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009); quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị
định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013; hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng (Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009;
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009); hợp đồng trong hoạt động xây dựng nghị định số 48/2010/NĐ-CP
ngày 07/5/2010; thông tư số 33, 98/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; thì Quy trình chung thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình được chia thành ba giai đoạn chính như sau: giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư. Các
công việc cụ thể trong từng giai đoạn được tóm tắt như sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm có các bước như sau:
- Lựa chọn nhà thầu lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình; thi tuyển kiến
trúc, xin ý kiến về cấp phép.
- Lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 11
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Tổ chức lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây lắp
công trình.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây lắp công trình.
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng.
- Ký kết hợp đồng và thi công xây dựng công trình, quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình.
c. Giai đoạn kết thúc đầu tư.
- Lập hồ sơ hoàn công, nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình và bàn
giao đưa vào khai thác vận hành. Quyết toán xây dựng công trình
- Bảo hành, bảo trì công trình. Cụ thể có theo sơ đồ sau:
UBND THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
SỞ XÂY DỰNG
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
SƠ TÀI CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
CHỦ ĐẦU TƯ BAN QLDA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH
PHÒNG, BAN CHUYÊN MÔN, VÀ UBND PH ƯỜNG, XÃ
CÁC NHÀ THẦU XÂY DỰNG DỰ ÁN, NHÀ TƯ VẤN DỰ ÁN
Sơ đồ 1.1 Quy trình của dự án đầu tư xây dựng
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 12
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. Trên cơ sở chu kỳ một dự án đầu tư
chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét cơ bản sau đây:
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng,
vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng
nhất. Trong quá trình nghiên cứu lập dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo
đòi hỏi của các nghiên cứu. Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5
– 15% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho
việc sử dụng tốt 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng
tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác
…). điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh
chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.
Trong giai đoạn thứ 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này
85 đến 95% vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm
thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời gian thực hiện đầu tư
càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Đến lượt mình, thời gian
thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào
việc quản lý quá trình đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên
quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong
dự án đầu tư.
Giai đoạn 3: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt
được các mục tiêu của dự án
Thời gian hoạt động của dự án được xác định bởi thời gian vận hành các kết
quả đầu tư
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 13
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.3.1. Khái niệm về quản lý dự án:
Một cách chung nhất có thể hiểu quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, đạt được mục tiêu của dự án trong phạm vi
ngân sách được duyệt, đạt yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Một cách cụ thể hơn, quản lý
dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức
điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo về phương diện thời gian, nguồn lực và
độ hoàn thiện của dự án.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện
và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu xác định.
1.3.2. Mục tiêu nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư:
1.3.2.1. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư:
Mục tiêu cuối cùng của quản lý dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích
đầu tư , tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn của
quá trình đầu tư, quản lý dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau. Giai
đoạn đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải pháp kinh tế kỹ thuật mang
tính khả thi, giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu
chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế, giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được
các chỉ tiêu hiệu quả của dự án về tài chính kinh tế - xã hội theo dự kiến của chủ
đầu tư.
1.3.2.2. Nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư:
Nhiệm vụ quản lý dự án là thực hiện các kỹ năng quản lý ( tổ chức, nghiệp
vụ) và theo dõi, kiểm tra các hoạt động trong quá trình đầu tư để đạt được mục tiêu
dự án. Để thực hiện các nhiệm vụ trên cần áp dụng các biện pháp phù hợp với từng
nhiệm vụ, bao gồm các giải pháp về tài chính, nhân sự, công nghệ thiết bị và tổ
chức quản lý…
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 14
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư nhiệm vụ quản lý là tiến hành các
hoạt động cần thiết để bảo đảm thi công xây dựng công trình đúng tiến độ, khối
lượng thi công xây dựng công trình, đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo quy phạm
chất lượng thiết kế), trong giới hạn chi phí cho phép và bảo đảm an toàn cho công
trình và lực lượng lao động đồng thời bảo đảm môi trường.
1.3.3. Các hình thức quản lý dự án đầu tư:
Theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tế quản lý các dự án đầu
tư hiện nay, tại khoản 2 điều 45 Luật Xây dựng căn cứ điều kiện năng lực của tổ
chức cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định
lựa chọn một trong hai hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng: chủ đầu tư xây
dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo quy định tại điều 33 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định, trong trường hợp chủ đầu tư
trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu
tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư, đối với dự án có quy mô
nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ VNĐ thì chủ đầu tư có thể không lập
Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý điều hành
dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự
án. Trong trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ
chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô,
tính chất của dự án. Khi áp dụng hình thức này chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn
vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Năng lực tư vấn quản lý dự án được quy định theo pháp luật hiện hành điều
43, 44 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 15
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3.4. Nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư:
1.3.4.1. Giới thiệu tổng quan về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư:
Về tổng thể, hoạt động đầu tư ở nước ta được quản lý theo quy định của
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,
Luật Đất đai, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, Luật Quản lý và sử dụng tài sản công v.v…, các nghị quyết của Quốc hội, các
Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật nêu trên và các Nghị định khác của Chính phủ.
+ Luật Ngân sách nhà nước 2002 (Luật số 1/2002/QH11 ngày 16/12/2002)
Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) quy định về lập, chấp hành, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, quyết toán NSNN, về quyền hạn nhiệm vụ của cơ quan nhà
nước các cấp trong lĩnh vực NSNN. Tại điều 31 và điều 33 của Luật NSNN đã quy
định nhiệm vụ chi ngân sách các cấp bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển. Tại khoản 3, khoản 4 điều 37, khoản 2 điều 64 Luật NSNN quy định nguyên
tắc chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào chương trình, dự án đầu tư và phù hợp với
khả năng ngân sách hàng năm và kế hoạch tài chính 5 năm; quy định về việc quyết
toán vốn đầu tư.
+ Luật Xây dựng năm 2003 ( Luật số 16/2003/QH11, ngày 26/11/2003)
Luật Xây dựng được ban hành và các Nghị định hướng dẫn Luật này đã tạo
ra cơ sở pháp lý riêng để quản lý hoạt động xây dựng đối với các dự án có các công
trình xây dựng. Phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng (điều 1) là quy định về hoạt
động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình
và hoạt động xây dựng.
+ Luật Đầu tư năm 2005 (Luật số 59/2005/QH11, ngày 29/11/2005)
Luật Đầu tư quy định về quản lý hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh
doanh bao gồm cả hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước cho mục đích kinh
doanh.
+ Luật Đấu thầu 2005 ( Luật số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005)
Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu quy định về các hoạt động đấu thầu để
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 16
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với gói
thầu thuộc các dự án đầu tư. Luật này chỉ điều chỉnh một khâu trong quá trình thực
hiện đầu tư, cũng như có những nội dung liên quan đến cả quá trình đầu tư như
phân cấp quản lý trong đấu thầu (quy định chức năng quyền hạn của các chủ thể
tham gia quá trình đầu tư, thanh quyết toán,v.v.)
+ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí (Luật số 48/2005/QH11 ngày
29/11/2005)
Luật này quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Trong quy định của Luật có những quy định về thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản
nhà nước (chương 3) .
+ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (Luật số 09/2008/QH12 ngày
03/6/2008)
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức; xác lập quyền sở hữu nhà nước; quản lý nhà
nước về tài sản nhà nước; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao trực tiếp
quản lý sử dụng tài sản nhà nước. Luật có những nội dung liên quan đến quyền và
trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện đầu tư xây dựng.
+ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ( Luật số 38/2009/QH12, ngày 19/6/2009)
Nội dung Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu, Luật Doanh Nghiệp, một số điều của Luật Đất đai và Luật Nhà ở. Các nội
dung sửa đổi nhằm bổ sung một số quy định của các Luật liên quan cho phù hợp với
tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện
tại nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Liên quan trực tiếp tới quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là Luật Đầu tư, Luật
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 17
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xây dựng, Luật Đấu thầu, các nghị định hướng dẫn thi hành các Luật nêu trên và
một số Nghị định khác của Chính phủ. Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi
hành các Luật nêu trên và những nghị định riêng rẽ của Chính phủ vể đầu tư xây
dựng cơ bản.
+ Các Nghị định và văn bản hướng dẫn thi hành Luật xây dựng:
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 18/4/2008 sửa đổi một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Hiện nay Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 thay
thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 18/4/2008 về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005; nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình); Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007); Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
+ Các Nghị định và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định việc
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 18
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Nghị Định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), hợp đồng Xây
dựng- Chuyển giao – Kinh doanh(BTO), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT).
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Kinh tế.
Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành một số Thông tư hướng dẫn
thi hành các Nghị định nêu trên…
+ Các Nghi định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng (thay thế Nghị
định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng)
1.3.4.2. Nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư:
Quản lý thực hiện dự án đầu tư được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của chu
trình dự án theo quy định của các Luật và các Nghị định quy định hiện hành có liên
quan như đã trình bày ở trên
Tùy theo chủ thể và phân cấp quản lý dự án mà quản lý dự án phân thành:
quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi mô dự án.
Đối với quản lý vĩ mô dự án, chủ thể quản lý là Nhà nước và các cấp chính
quyền và các cơ quan chức năng của dự án. Quản lý vĩ mô cũng được thực hiện ở
tất cả các giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư thực hiện khai
thác vận hành.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 19
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
UBND THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
SỞ XÂY DỰNG
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
SƠ TÀI CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
CHỦ ĐẦU TƯ BAN QLDA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH
PHÒNG, BAN CHUYÊN MÔN, VÀ UBND PH ƯỜNG, XÃ
CÁC NHÀ THẦU XÂY DỰNG DỰ ÁN, NHÀ TƯ VẤN DỰ ÁN
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định
Đối với quản lý vi mô dự án, chủ thể quản lý là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư. Nội dung quản lý của chủ đầu tư có thể được phân chia theo
các giai đoạn của dự án đầu tư hoặc theo các khía cạnh của dự án.
Theo các khía cạnh của một dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
bao gồm:
1.3.4.2.1 Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí theo một số nội dung chủ yếu sau:
- Quản lý việc huy động và sử dụng các nguồn vốn cho dự án, đảm bảo sử
dụng đúng nguyên tắc, hợp lý các nguồn vốn;
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 20
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Quản lý việc lâp, duyệt thiết kế - dự toán theo quy định;
- Thực hiện đấu thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng theo quy định;
- Giám sát, theo dõi chi phí đầu tư, bảo đảm phù hợp với nội dung và khối
lượng công việc theo các yêu cầu thiết kế và các điều kiện thực hiện ghi trong hợp
đồng;
- Theo dõi, xác định nhu cầu và thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình thực hiện dự án;
- Theo dõi và thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Lập và trình phê duyệt quyết toán công trình, vốn đầu tư cho dự án.
Quản lý chi phí gắn liền với quản lý khối lượng, chất lượng và các hợp đồng.
1.3.4.2.2 Quản lý tiến độ
Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư cần phải thực hiện các nội dung chủ
yếu sau:
- Trước khi triển khai thực hiện dự án phải lập tiến độ thực hiện các công
việc liên quan (gọi chung là kế hoạch thực hiện). Tiến độ thi công xây dựng công
trình phải phù hợp với kế hoạch thực hiện của dự án được phê duyệt.
Đối với với công trình xây dựng quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ thi công công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Nhà thầu thi công có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí trình tự
thực hiện các công việc hợp lý (tuần tự, song song, xen kẽ…) bảo đảm phù hợp với
tổng tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch đã được duyệt.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và các bên liên quan có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp cần
thiết nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ trên cơ sở đảm bảo chất lượng công
trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ thi công đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 21
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thì nhà thầu được xét thưởng theo Hợp đồng, trường hợp kéo dài tiến độ gây thiệt
hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
1.3.4.2.3 Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong tất cả các giai đoạn và
các khâu của quá trình đầu tư (từ khi tiến hành, khảo sát, thiết kế, thi công đến khi
hoàn thành tài sản cố định và nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng)
Hiện nay Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 thay thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; Nghị định số
49/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2008 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Nghị định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu
nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên lãnh thổ
Việt Nam.
* Nội dung quản lý chất lượng bao gồm các vấn đề sau:
- Kiểm tra, đánh giá tài liệu, số liệu khảo sát sử dụng cho thiết kế; các tài liệu
thiết kế của tư vấn.
- Kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện dự án so với yêu cầu trong
thuyết minh và bản vẽ thiết kế kỹ thuật (tiêu chuẩn thiết kế, công trình, vật liệu,
công nghệ, thiết bị sử dụng cho dự án).
- Xem xét quy trình công nghệ thực hiện dự án (thi công công trình, lắp đặt
thiết bị) bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công tác theo quy định hoặc quy
phạm.
- Bảo đảm sự tương ứng của yêu cầu chất lượng và chi phí thực hiện các
công tác.
* Nội dung kiểm tra và giám sát chất lượng công trình của chủ đầu tư trong
quá trình nhà thầu thi công bao gồm:
- Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 22
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng.
- Kiểm tra đôn đốc giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các
nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường.
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai xót, bất hợp lý về
thiết kế.;
- Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu, và xác nhận bản vẽ hoàn công.
1.3.4.2.4 Quản lý an toàn lao động
Quản lý an toàn trong quá trình thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định
sau:
- Nhà thầu thi công phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình
trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều
bên thì phải được các bên thỏa thuận.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công, chủ đầu tư và các bên có liêu quan phải thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi
phạm về an toàn thì phải đình chỉ thi công. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao
động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu thi công có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy
định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động.
Nghiêm cấm sử dụng lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an
toàn lao động.
- Nhà thầu thi công có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động,
an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 23
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công và các bên liên quan có
trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
thiệt hại do nhà thầu gây ra.
1.3.4.2.5 Quản lý môi trường
Quản lý môi trường trong quá trình thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định
sau:
- Nhà thầu thi công phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho
người lao động trên công trường và khu vực dự án, bao gồm biện pháp chống bụi,
chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng
trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa
đến đúng nơi quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải
có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc
thực hiện bảo vệ môi trường, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công không tuân thủ các
quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường có quyền đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp
bảo vệ môi trường.
- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình
thực hiện dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra.
Trong tất cả các nội dung quản lý dự án nêu ở trên thì nội dung quản lý tiến
độ, quản lý chất lượng, quản lý chi phí dự án là những nội dung chính được các cấp
các ngành đặc biệt quan tâm trú trọng. Đây là những yếu tố chính để đánh giá năng
lực quản lý và điều hành của các chủ đầu tư, chủ dự án xây dựng công trình.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 24
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và
bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương.
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ chiến lược và trọng tâm được các cấp,
các ngành, các chủ đầu tư dự án công trình. Việc quản lý dự án còn rất nhiều
những khó khăn phức tạp đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý nhà
nước, các chủ đầu tư, chủ dự án công trình phải thật sự coi trọng và công bằng
khách quan giải quyết đúng đắn theo các quy định, chế độ chính sách nhà nước để
nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững của nền kinh tế cả nước nói chung
và của thành phố Nam Định nói riêng.
Các nội dung chủ yếu của chương 1 đề cập đến các khái niệm, đặc điểm,
quy định về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Từ đó làm cơ sở phân tích thực trạng quản lý
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Nam Định trong chương 2 và đề
ra được giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nam Định trong chương 3.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 25
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên xã hội của thành phố Nam Định
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Việt Nam được chia làm 03 miền: miền Bắc, miền Trung và Miền Nam. Mỗi
miền có vị trí địa lý kinh tế và điều kiện tự nhiên khác nhau. Thành phố Nam Định
nằm ở vị trí địa lý miền Bắc Việt Nam được coi là Trung tâm vùng Nam đồng bằng
sông Hồng.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 26
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.1.1.1. Đánh giá vị trí địa lý kinh tế của thành phố Nam Định
- Thành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định, trên tọa độ 20040’ đến 20027’ vĩ độ Bắc và từ 106007’ đến 106012’ kinh độ Đông và được trải
dài dọc theo bờ sông Đào – nối sông Hồng với sông Đáy. Phía Bắc thành phố giáp
huyện Mỹ Lộc, phía Nam giáp huyện Nam Trực, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình,
phía Tây giáp huyện Vụ Bản.
- Nằm ở vị trí trung tâm của vùng Nam đồng bằng Sông Hồng, bao gồm các
tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, thành phố Nam Định có vị trí
quan trọng và thuận lợi của vùng tam giác phát triển kinh tế Bắc bộ, nơi tiếp giáp
với nhiều đầu mối giao thông trong và ngoài tỉnh; cách Thủ đô Hà Nội 90km, cách
cảng Hải Phòng 80km và nằm giữa các thành phố tỉnh lỵ khác như: Thái Bình
(19km), Ninh Bình (28km), Phủ Lý (30km). Ngoài ra, thành phố cũng nằm trong
vùng ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh Đồng bằng và Duyên hải Bắc
bộ gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 27
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Quảng Ninh. Do đó, thành phố Nam Định đóng vị thế quan trọng trong trục hành
lang phát triển kinh tế ven biển dọc theo vùng Duyên Hải Bắc bộ.
Theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị
về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông
Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thành phố Nam Định đã được lựa
chọn “Xây dựng thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, đào tạo làm hạt nhân phát
triển của tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Như vậy, thành phố Nam Định giữ vai trò quan trọng trong vùng Nam đồng
bằng sông Hồng và vùng Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ.
2.1.1.1.2. Khí hậu, thời tiết và thuỷ văn
Nam Định thuộc vùng khí hậu của đồng bằng sông Hồng, nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, ngoài ra còn ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc, đông nam, ngoài ra còn mang đặc điểm của khí hậu ven biển. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25oC.
Độ ẩm trung bình hàng năm là 86%.
2.1.1.2. Đặc điểm về đất đai dân số
2.1.1.2.1. Quy mô đất đai
Tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố là: 46,4381km2. Trong đó, nội thành
chiếm 18,2249 km2 (39,25%), ngoại thành chiếm 28,2132 km2 (60,75%). Trong
tổng số diện tích đất nội thành, đất xây dựng đô thị là 17,5249 km2. bao gồm:
- Đất dân dụng: 17,3057 km2 (chiếm hơn 98,75% diện tích đất xây dựng đô
thị). Bao gồm: Đất khu ở, đất công trình công cộng đô thị, đất cây xanh và thể dục
thể thao, đất giao thông nội thị. Theo đó, bình quân đất dân dụng trong khu vực nội
thị đạt 57,34m2/người.
- Đất ngoài dân dụng: 0,2192 km2 (chỉ chiếm 1,25% diện tích đất xây dựng
đô thị). Bao gồm: Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng, đất cơ quan
hành chính, trường chuyên nghiệp, đất du lịch, di tích, tôn giáo, đất giao thông đối
ngoại, đất quốc phòng an ninh, đất bãi xử lý chất thải, đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 28
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Đất khác: 0,6232km2. Bao gồm: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
đất bằng chưa sử dụng và đất sông, đầm.
2.1.1.2.2. Quy mô dân số
- Tính đến hết tháng 12/2010, dân số trung bình toàn thành phố Nam Định là:
261.457 người. Trong đó, dân số của 20 phường nội thành (chưa kể dân số quy đổi)
là 212.746 người (chiếm 81,37%), dân số của 5 xã ngoại thành (chưa kể dân số quy
đổi) là 48.711 (chiếm 18,63%).
Bảng dự báo dân số đến năm 2020 của tỉnh Nam Định
Dự báo dân số nội thành theo điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt năm 2001 Hiện trạng dân số nội thành năm 2012 Dự báo dân số đến năm
Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng 2005 2010 2020 2012 2020 theo tỷ lệ năm 2010 (%) (%)
240.000 270.000 330.000 2,5 301.808 2,06 363.980
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2012)
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 29
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong đó, dân số có xu hướng tăng chủ yếu tập trung vào các đối tượng như
học sinh, sinh viên đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp của
thành phố và lực lượng tham gia lao động tại các khu công nghiệp mới. Điều này
cho thấy sức hút của đô thị ngày càng tăng, dân số tập trung tại khu vực nội thành
tăng cho thấy sự phát triển của thành phố, song cũng là một thách thức lớn trong
việc nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của cư dân thành thị.
- Tỷ lệ tăng dân số (%) trong 3 năm gần đây là:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ tăng dân số 2,06 2,09 2,13
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,96 0,97 0,99
Tỷ lệ tăng dân số cơ học 1,10 1,12 1,14
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2012)
2.1.1.3. Các đơn vị hành chính và quản lý hành chính đô thị
Hiện nay thành phố Nam Định có 25 đơn vị hành chính, trong đó có 20
phường nội thành và 5 xã ngoại thành
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hầu hết có trình độ cao đẳng, đại học,
trên đại học, được bố trí làm việc đúng năng lực, sở trường; cán bộ lãnh đạo từ cấp
phòng, ban, đơn vị, phường, xã trở lên đều được đào tạo cơ bản về lý luận chính trị,
năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm quản lý đô thị.
2.1.2 .Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 2008 – 2012
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và đầu tư
2.1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế:
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Nam Định trong thời
gian qua khá tốt, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, các ngành dịch vụ
phát triển nhanh, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng nhiều. Thành phố Nam
Định có những thuận lợi cơ bản thành phố được công nhận là đô thị loại 1. Cơ cấu
kinh tế của thành phố dịch chuyển đúng hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 30
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ lệ
Tỷ trong giá trị GDP năm 2012 (theo giá trị hiện hành)
các ngành kinh tế năm 2012 của thành phố như sau:
Công nghiệp- xây dựng : 56,47%.; Thương mại - Dịch vụ : 42,22%; Nông -
ngư nghiệp : 1,31%.
Tổng GDP năm 2012 của thành phố Nam Định là: 10.314,22 tỷ đồng
Trong đó:
- GDP của nghành Dịch vụ: 4.354,66 tỷ đồng
- GDP của nghành CN + XD: 5.824,44 tỷ đồng
- GDP của nghành nông ngư nghiệp: 135,54 tỷ đồng
Tổng GDP năm 2012 (tỷ đồng)
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 31
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 8136,1 tỷ đồng, chiếm
54,68% toàn tỉnh; giá trị sản xuất công nghiệp thành phố quản lý đạt 2018,5 tỷ đồng
(theo giá cố định 1994), tăng 24,5 % so với cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp gặp
nhiều khó khăn do lãi suất cho vay của Ngân hàng và giá vật tư đầu vào cao, sản
phẩm tiêu thụ khó khăn, tồn kho hàng hóa nhiều, nhiều doanh nghiệp giải thể, tạm
dừng hoạt động. Tuy nhiên các nghành công nghiệp chủ lực như dệt may, nhựa hóa
chất, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm vẫn giữ mức tăng trưởng khá ổn định, tăng
bình quân trên 15% so cùng kỳ.
2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình từ năm 2008-2012 bình quân đạt:
13,84%. Trong đó:
+ Công nghiệp - xây dựng : 14,38%.
+ Dịch vụ : 13,37%.
+ Nông, ngư nghiệp : 4,37%.
2.1.2.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn thành phố
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt: 1.063,522 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt: 608.943 tỷ đồng.
Bảng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nam Định
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng thu ngân sách Tỷ đồng 690,696 807,827 1.063,522
trên địa bàn
2 Tổng chi ngân sách Ty đồng 327.308 360,739 608,943
(chi thường xuyên)
3 Giá trị gia tăng bình Triệu đồng 28,360 32,090 39,450
quân đầu người
4 Tăng trưởng kinh tế % 13,810 10,130 13,840
Trong những năm qua, tình hình thu chi ngân sách thành phố Nam Định luôn
đảm bảo, hàng năm đều có kết dư. Tổng thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước,
chi ngân sách thành phố đảm bảo dự toán được giao, đúng quy định, phục vụ kịp
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 32
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thời nhiệm vụ chi thường xuyên và đột xuất. Công tác thu thuế năm 2012 được
ngành thuế tập trung và có chuyển biến tích cực, nhất là nguồn thu ngoài quốc
doanh.
2.1.2.4. Thu nhập bình quân đầu người
Thành phố Nam Định đã thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng cường
vốn và các cơ sở vật chất kỹ thuật đưa nền kinh tế đi vào ổn định, có điều kiện phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu với mức độ khá hơn. Trên cơ sở đó bình quân thu
nhập đầu người đã đạt theo hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể :
+ Năm 2010 : 28,360 triệu đồng (tương đương hơn 1.400 USD).
+ Năm 2011 : 32,090 triệu đồng (tương đương hơn 1.600 USD).
+ Năm 2012 : 39,450 triệu đồng (tương đương hơn 2.076 USD).
(Trong đó, thu nhập bình quân đầu người cả nước năm 2012 là: 1.540USD/người )
Thành phố Nam Định có bình quân thu nhập đầu người trung bình khá so với
cả nước. Với đà phát triển, trong thời gian sắp tới, được sự quan tâm, chỉ đạo các
cấp của tỉnh Nam Định với sự đoàn kết quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân, thành phố Nam Định sẽ đạt được nhiều thành tựu về Kinh tế - Xã hội theo
hướng ổn định và bền vững, xứng đáng là Trung tâm Kinh tế - Xã hội - Văn hóa -
Giáo dục - Y tế của tỉnh Nam Định nói riêng và Vùng Nam đồng bằng sông Hồng
nói chung.
2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức
2.1.3.1. Tiềm năng, lợi thế
Đường lối đổi mới ngày càng thu được nhiều kết quả tốt đẹp đưa đất nước ta
nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng cũng như vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ và
thành phố Nam Định nói riêng lên tầm thế mới. Thành phố Nam Định đã chớp thời
cơ, củng cố hệ thống tổ chức và đưa ra các giải pháp tích cực để chỉ đạo sát sao, kịp
thời phát triển kinh tế - xã hội, thu được kết quả khá tốt.
Về diện mạo phát triển kinh tế đã có tăng trưởng kinh tế cao với mức bình
quân trong 5 năm vừa qua đạt xấp xỉ 13%, đã có một số sản phẩm ngành nghề chủ
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 33
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lực như chế biến thực phẩm, may, chế biến gỗ, cơ khí, đúc, sản phẩm máy nông
nghiệp, vật liệu xây dựng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế từng bước giảm xuống và được áp dụng công nghệ cao. Ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng lên rõ rệt, tạo động lực mới tăng
trưởng kinh tế.
Về quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội được đảm bảo ổn định vì đã
đạt được tiến bộ về: tuyên truyền, thông tin và quốc phòng; an ninh chính trị – xã
hội; Xây dựng thế trận quốc phòng nhân dân, chú trọng chống diễn biến hoà bình;
Phối kết hợp giữa hoạt động quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, giảm nghèo
và công tác tôn giáo.
Về kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 2007 – 2012 đã được đầu tư xây dựng,
nhiều công trình chỉnh trang đô thị như, mở rộng nâng cấp cải tạo công viên Vị
Xuyên, công viên Điện Biên, công viên Tức Mạc, đài phun nước hồ Vị Hoàng, nút
giao thông cầu vượt Lộc Hòa, Lộc An, cổng chào điện tử trên quốc lộ 10, quốc lộ
21 (tại Mỹ Lộc, Vụ Bản và Nam Trực); nhiều tuyến phố được cải tạo nâng cấp mặt
đường, hè đường, cống thoát nước, điện chiếu sáng công cộng. Nhiều hạng mục
công trình nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 1, cấp 2 thuộc dự án nâng cấp đô thị tại thành
phố Nam Định đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB)
đã hoàn thành đưa vào khai thác vận hành. Nhiều dự án xây dựng khu đô thị mới,
khu tái định cư đã hoàn thành nhằm mở rộng chỉnh trang đô thị, tạo bộ mặt mới cho
đô thị và nâng cao chất lượng sống của người dân. Hệ thống dịch vụ xăng dầu, viễn
thông, hệ thống thuỷ lợi và hệ thống cơ sở y tế, giáo dục đã được nâng cấp rõ rệt.
Về tiến bộ xã hội trong đó có kế hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt nên
tỉnh có cấu trúc dân số khá hợp lý. Vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực
phẩm bước đầu đã có tiến bộ nhất định. Trong 5 năm vừa qua, công tác y tế, thông
tin, văn hoá … đã đạt được những tiến bộ nhất định và đặc biệt là công tác giáo dục
đào tạo.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 34
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức
So với các thành phố của các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng thì
thành phố Nam Định vẫn là thành phố chậm phát triển, quy mô của nền kinh tế còn
nhỏ bé, cơ cấu kinh tế lạc hậu và GDP/chưa cao.
Mặc dù có các mặt hàng, đặc biệt là hàng hoá nông nghiệp (nông nghiệp theo
nghĩa rộng) rất phong phú nhưng quy mô nhỏ bé, nhiều loại mới sơ chế, chưa theo
tiêu chuẩn quốc tế và chưa xuất khẩu được trực tiếp.
Trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ chuyên môn,
quản lý còn hạn chế so với mặt bằng cả nước cũng như so với ngay vùng đồng bằng
sông Hồng.
Chưa có tư duy, cách làm mới để đưa kinh tế xã hội vượt lên, đặc biệt là du
lịch và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do nguồn nhân lực còn hạn chế - chủ yếu
là lao động nông nghiệp, chậm phát triển khu công nghiệp.
Điều kiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông đô thị chưa đáp ứng
kịp với tốc độ phát triển đô thị, nhiều tuyến đường nhỏ và ngắn chưa được kết nối
hoàn chỉnh theo quy hoạch, các điểm nút còn hạn chế, thiếu đồng bộ gây trở ngại
trong phát triển kinh tế của ngành chủ yếu như du lịch và công nông nghiệp.
Chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh thu hút các nguồn lực, vốn đầu tư bên
ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Năng suất lao động thấp mà yêu
cầu đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ cao, công tác quy hoạch còn nhiều hạn
chế bất cập.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH THỜI GIAN 2008-2012
2.2.1. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trong những năm từ 2008- 2012.
2.2.1.1. Khái quát về mô hình quản lý các dự án ĐTXDCB
2.2.1.1.1. Đặc điểm quản lý các dự án:
Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 35
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
của Nhà nước về ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng nay là Nghị định số
12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thành
phố Nam Định áp dụng hình thức quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án,
không áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án. Từ năm 1995 UBND tỉnh Nam
Định đã ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án khu vực thành phố thuộc UBND
thành phố Nam Định, hiện nay gọi là Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố có
nhiệm vụ thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nam Định.
Ngoài ra một số dự án đầu tư xây dựng của một số ngành đặc thù và nguồn
vốn đầu tư. Để thuận lợi trong quá trình thực hiện đầu tư và quản lý khai thác sử
dụng sau này, UBND thành phố còn thành lập một số Ban quản lý khác Ban quản lý
đầu tư và xây dựng để thực hiện dự án như: Ban Quản lý cụm công nghiệp An Xá,
Ban kiên cố hóa trường học, Ban Quan lý và kinh doanh chợ v.v. để thực hiện và
quản lý đầu tư xây dựng các dự án trong thời gian đầu tư xây dựng. Các Ban quản
lý dự án tổ chức quản lý dự án theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực
hiện dự án.
Căn cứ vào quy định của nhà nước về hình thức quản lý dự án, hiện nay đang
thực hiện theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, đối với
dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ VN đồng, căn cứ vào
nguồn vốn đầu tư huy động cho dự án và nhu cầu của đơn vị quản lý sử dụng công
trình, UBND thành phố giao trực tiếp các cơ quan đơn vị quản lý sử dụng là chủ dự
án, cơ quan điều hành giúp việc cho UBND thành phố.
Sự ra đời của Ban quản lý dự án khu vực thành phố nay là Ban QL đầu tư và
xây dựng thành phố chuyên thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật bằng nguồn vốn ngân sách đóng góp một phần không nhỏ trong sự
nghiệp phát triển chung của thành phố Nam Định.
2.2.1.1.2. Mối quan hệ công tác của Ban QL dự án với các đơn vị có liên quan
Các Ban quản lý dự án có vai trò nhiệm vụ như nhau, thực hiện nhiệm vụ theo
sự chỉ đạo của chủ đầu tư, UBND thành phố, cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 36
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
như các phòng ban khác của thành phố.
Trong quá trình thực hiện dự án, Ban QL có mối quan hÖ công tác víi c¸c së
ban, ngµnh của tỉnh, UBND tỉnh, các đơn vị có liên quan cùng phối hợp ®Ó triÓn
khai c¸c nhiÖm vô theo quy định hiện hành về lĩnh vực xây dựng cơ bản.
2.2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của ban quản lý các dự án ĐTXD do thành phố giao
Trên cơ sơ căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào nghị quyết của hội đồng nhân dân
thành phố về việc phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế, dự toán thu chi ngân sách
hàng năm. UBND thành phố ra thông báo giao chủ dự án các công trình xây dựng
cơ bản cho các đơn vị được giao làm chủ dự án bằng các nguồn vốn bố trí cho công
trình dự án khác nhau trên địa bàn thành phố Nam Định.
Đối với dự án do UBND thành phố là cấp quyết định đầu tư, Ban QL được
giao nhiệm vụ là chủ đầu tư, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các dự
án theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra hàng năm căn cứ vào nguồn vốn
đầu tư và quy mô của dự án UBND thành phố có quyết định giao UBND các
phường, xã, các đơn vị Phòng ban chức năng làm chủ dự án. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ dự án tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật và thực hiện các
nhiệm vụ chính như sau:
- Đại diện chủ đầu tư đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà thầu để
thực hiện quản lý các dự án đầu tư từ lúc hình thành dự án cho đến khi dự án hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng;
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, tổ chức giải phóng mặt bằng và xin
cấp giấy phép xây dựng các công trình theo quy định;
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán để trình đơn vị có tư cách
pháp nhân thẩm định và trình chủ đầu tư phê duyệt theo quy định;
- Lập hồ sơ mời dự thầu, hoặc ký hợp đồng với đơn vị có đủ điều kiện năng
lực lập hồ sơ mời dự thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu;
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 37
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hiện hành hoặc ký hợp đồng với đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để giám sát thi công xây dựng công trình. Khi cần xử lý kỹ thuật và có khối
lượng phát sinh, Ban quản lý (chủ dự án) phải kết hợp với đơn vị thiết kế, thi công
lập biên bản xử lý kỹ thuật và báo cáo chủ đầu tư xem xét giải quyết;
- Nghiệm thu, thanh quyết toán công trình theo hợp đồng đã ký kết (trừ
nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng do chủ đầu tư
chủ trì);
- Lập báo cáo kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư hàng năm; lập quyết toán khi
dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
- Được quyền đình chỉ việc thi công và thực hiện hợp đồng với những nhà
thầu không thực hiện đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng đã ký, như tiến
độ, chất lượng công trình theo hồ sơ thiết kế được duyệt, khối lượng, công tác an
toàn và vệ sinh môi trường v.v.;
- Kiến nghị với chủ đầu tư những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công
trình hoặc đảm bảo tiến độ thi công, kể cả khi thiết kế dự toán đã được duyệt;
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA, Ban QL đầu tư và xây
dựng thành phố (là cơ quan được giao chủ dự án này) phải thực hiện ngoài các quy
định nêu ở trên còn phải thực hiện việc quản lý vốn theo hiệp định.
- Đối với dự án do UBND thành phố là cấp quyết định đầu tư Ban QL hoặc
các chủ dự án được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
chủ đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đối với các Ban quản lý dự án là một tổ chức bộ máy hoạt động khi được
thành lập phải là một tổ chức bộ máy có đầy đủ tư cách pháp nhân, được sử dụng
con dấu riêng và mở tài khoản riêng.
- Đối với các chủ dự án khác kiêm nhiệm phải thực hiện theo các quy định
hiện hành về trình tự thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của các Ban quản lý dự án
Các Ban qu¶n lý dù ¸n thuộc UBND thành phố Nam Định lµ mét tæ chøc sù
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 38
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nghiÖp kinh tÕ, tự đảm bảo kinh phí thực hiện, có tư cách pháp nhân, được sử dụng
con dấu riêng, mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
Ta có thể xem xét vị trí của Ban quản lý đầu tư và xây dựng trong cơ cấu tổ
UBND Thành phố
Các phòng chức năng
UBND các phường, xã
chức thuộc UBND thành phố qua sơ đồ dưới đây:
Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án
Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung của các ban quản lý dự án
Các Phó giám đốc
Giám đốc Ban QL
Bộ phận kế toán, bộ phận hành chính Các chủ trì, chủ nhiệm dự án gói thầu Bộ phận chuyên trách công tác GPMB Bộ phận kế hoạch, đấu thầu
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban
* Cụ thể cơ cấu tổ chức như sau:
- Ban quản lý dự án có giám đốc và các phó giám đốc
- Giám đốc, phó giám đốc Ban quản lý dự án do UBND thành phố bổ nhiệm
và thực hiện bổ nhiệm theo quy trình hiện hành của nhà nước như các trưởng phó
các phòng ban chức năng, số lượng phó giám đốc theo đề nghị của giám đốc ban và
theo quy định số lượng cụ thể của UBND thành phố, các phó giám đốc thực hiện
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 39
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
theo sự phân công của giám đốc và thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước
và pháp luật.
- Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng của ban quản lý được hưởng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chế độ hiện hành của nhà nước.
* Các bộ phận nghiệp vụ:
- Ban quản lý dự án có các bộ phận như sau:
+ Bộ phận kế hoạch - đấu thầu;
+ Bộ phận tài chính kế toán;
+ Bộ phận hành chính văn thư;
+ Các chủ trì dự án, gói thầu thuộc các khối;
+ Bộ phận chuyên trách về giải phóng mặt bằng.
- Cơ cấu mỗi bộ phận :
+ Trưởng bộ phận phụ trách chung.
+ Các cán bộ, chuyên viên.
- Số cán bộ,chuyên viên ở các bộ phận :
+ Bộ phận kế hoạch đấu thầu : từ 5 đến 7 người.
+ Bộ phận hành chính, văn thư: từ 4 đến 5 người.
+ Bộ phận giải phóng mặt bằng: từ 10 đến 12 người.
+ Các chủ trì dự án, gói thầu: từ 3 đến 5 người.
+ Các cán bộ kỹ thuật giúp việc cho các chủ trì dự án, gói thầu: từ 6 đến 10 người.
Trình độ chung: Cơ bản là các kỹ sư và cử nhân kinh tế, cao đẳng kỹ thuật.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 40
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.1: Bảng số lượng và đánh giá chất lượng cán bộ ở Ban quản lý dự án
Chất lượng cán bộ ( đánh giá theo năng Trình độ chuyên lực chuyên môn và mức độ hoàn thành môn công việc) Số Trung Dưới trung Tên - bộ phận lượng Tốt T bình bình Th. T chuyên môn cán Cử Cao sỹ, T bộ Tỷ Tỷ Kỹ nhân đẳng Số Số ỷ Số lệ lệ sư lượng lượng lệ lượng % % %
5 100 - - - - 1 Ban giám đốc 5 5 - -
Bộ phận kế 20 3 60 1 20 2 5 - 3 2 1 toán, tài chính
Bộ phận kế 40 3 60 - 3 5 2 3 - 2 - hoạch đấu thầu
Bộ phận kỹ
4 thuật các chủ trì 5 5 - 3 60 2 40 - - -
dự án
Bộ phận kỹ
5 thuật giúp việc 11 11 - - 3 27 6 54 2 19
chủ trì dự án
Bộ phận hành 6 5 - - 5 1 20 1 20 3 60 chính, văn thư
7 2 2 4 7 Bộ phận GPMB 11 36 4 36 3 28
8 9 Tổng cộng 47 30 19 40 19 40 9 20
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 41
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong Ban Quản lý theo sự phân công của
Chi ủy, Ban giám đốc, công đoàn cơ quan, ngoài ra thực hiện theo quy chế quản lý
dự án do Ban Quản lý ban hành.
* Biên chế nhân sự:
Tùy thuộc vào nhiệm vụ của từng Ban QL, cũng như khối lượng công việc
thành phố giao; Đối với Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thành phố là Ban chuyên
nghiệp chuyên thực hiện các dự án do UBND thành phố làm chủ đầu tư, chịu trách
nhiệm chính về quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn thành phố. Biên chế nhân sự từ 37 đến 50 người, căn cứ vào tình hình thực
tế của từng giai đoạn triển khai các dự án cho phép Ban Quản lý được thực hiện chế
độ ký hợp đồng lao động nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc tiếp
nhân cán bộ, viên chức và ký hợp đồng lao động thực hiện đúng quy định hiện hành
của nhà nước.
2.2.1.1.5. Nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn trực thuộc thành phố, các đơn
vị tổ chức khác:
Có trách nhiệm phối kết hợp với Ban Quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của
thành phố giao theo quy định hiện hành của pháp luật.
2.2.1.1.6. Nhiệm vụ của các đơn vị phường xã trên địa bàn thành phố:
UBND các phường, xã có dự án nằm trên địa bàn địa phương quản lý phải có
trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, và các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của UBND thành phố và theo các quy định hiện hành.
2.2.1.1.7. Quy trình quản lý thực hiện các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN
Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật sửa đổi bổ sung của
các Luật liên quan đến đầu tư XDCB;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ, nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, nghị định số 85/2009/NĐ-
CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu…;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn, các văn bản thi hành của Tỉnh, thành phố .
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 42
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Quy trình chung về quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Đinh gồm các bước
chính như sau:
Bảng 2.2: Quy trình chung về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản
TT các Nội dung các bước công việc Nhiệm vụ cơ Cơ quan giải
bước quan thực hiện quyết
I Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Bước1 Dự án đang ở trong giai đoạn ý tưởng CĐT đề xuất Cấp QĐ đầu tư
bằng miệng đồng ý chủ
trương
Bước 2 Thông báo cho phép lập dự án đầu tư; CĐT làm tờ Cấp quyết định
và bố trí nguồn vốn theo kế hoạch năm trình, trình cơ đầu tư ra văn bản
quan có thẩm thông báo
quyền giải quyết
Bước 3 Lựa chọn và ký kết HĐ với đơn vị tư Cơ quan chủ dự Chủ đầu tư, hoặc
vấn khảo sát, lập QH (nếu có), hoặc tổ án tổ chức thực cấp QĐ đầu tư
chức thi tuyển kiến trúc (nếu có), chọn hiện phê duyệt lựa
đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư, chọn tổ chức tư
hoặc(BCKTKT) thiết kế +tổng dự toán vấn(theo quy mô)
Bước 4 Đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ theo Các đơn vị, tổ Cơ quan chủ dự
hợp đồng về khảo sát, lập QH (nếu có), chức tư vấn án kiểm tra, ký
lập dự án đầu tư, BCKTKT) trình cơ nghiệm thu sản
quan chủ dự án kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
phẩm tư vấn
Bước 5 Trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu Chủ dự án, chủ Cấp quyết định
tư (BCKTKT) trên cơ sở hồ sơ do chủ đầu tư trình đầu tư phê duyệt
đầu tư trình.
II Giai đoạn thực hiện đầu tư
Bước 6 Thực hiện công tác GPMB (nếu có) Chủ đầu tư
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 43
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bước 7 Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị Chủ dự án thực Chủ đầu tư hoặc
tư vấn khảo sát thiết kế thi công + dự hiện cấp quyết định
toán xây lắp gói thầu đầu tư
Bước 8 Lập thẩm định phê duyệt thiết kế + dự Chủ dự án thực Chủ đầu tư quyết
toán xây lắp các gói thầu thuộc dự án hiện định
Bước 9 Lập và trình thẩm định phê duyệt kế Chủ đầu tư trình Cấp quyết định
hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư
Bước 10 Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Cơ quan chủ dự Chủ đầu tư phê
thi công xây lắp + gói thầu mua sắm án thực hiện duyệt
thiết bị
Bước 11 Ký kết hợp đồng và triển khai thi công Cơ quan quản lý
các gói thầu; chủ dự án có trách nhiệm dự án
tổ chức giám sát hoặc thuê đơn vị tư
vấn giám sát quản lý thi công, chi phí
quản lý xây dựng, quản lý hợp đồng
III Giai đoạn kết thúc đầu tư
Bước 12 Chủ đầu tư tổ chức kiểm định công Cơ quan chủ dự Chủ đầu tư trực
trình (nếu có) hoàn công, quyết toán, án tổ chức thực tiếp nghiệm thu
kiểm toán và nghiệm thu bàn giao đưa hiện công trình
vào sử dụng
Bước 13 Thẩm định và phê duyệt quyết toán Chủ dự án thực Cấp quyết định
phê duyệt hiện
Bước 14 Bảo hành công trình Nhà thầu thi
công
Trên đây là các bước chung nhất về quản lý thực hiện các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngoài ra riêng đối với công tác thực hiện
GPMB thành phố ban hành quy trình về GPMB để các Ban QL, chủ dự án thực
hiện; công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện theo các bước theo quy định
của Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 44
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.2.1.2. Tình hình bố trí nguồn vốn hàng năm thực hiện các dự án
Trong các năm qua (2008 – 2012), thành phố đã khai thác tốt các nguồn thu,
huy động và thu hút tốt hơn các nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kết
quả nguồn vốn đầu tư cho các công trình xây dựng các năm là khác nhau.
Tổng vốn đầu tư được bố trí qua các năm 2008 – 2012 ước đạt 1.147,78 tỷ
VNĐ đồng (năm 2008: 204,360 tỷ đồng; năm 2009: 229,960 tỷ đồng; năm 2010:
254,525 tỷ đồng; năm 2011: 238,509 tỷ đồng; năm 2012: 220,43 tỷ đồng ).
Bao gồm chủ yếu các nguồn vốn như sau: Nguồn vốn ngân sách tập trung,
nguồn vốn đô thị loại 2, vốn thành phố trung tâm vùng đồng bằng sông hồng, vốn
Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn quỹ đất tái định cư và vốn cấp quyền
sử dụng đất, nguồn vốn khác.
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư xây dựng thành phố Nam Định thời kỳ 2008 - 2012
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Số Diễn giải 2008 2009 2010 2011 2012
TT Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 Vốn NS tập 62.805 30,7 80.586 35,0 82.640 32,5 111.216 46,6 97.439 44,3
trung
2 Vốn đt loại 2 9.500 4,6 8.275 3,6 8.775 3,4 15.000 6,3 - -
- - - - 60.000 23,5 50.000 20,9 30.000 13,6
3 Vốn TW hỗ trợ ĐT theo mục tiêu
25.000 12,2 32.000 13,9 32.000 12,6 - - 25.000 11,3
4 Vốn TP trung tâm vùng
5 Vốn quỹ đất 97.752 47,8 86.076 37,4 51.000 20,0 50.993 21,4 67.995 30,8
TĐC,
6 Vốn khác 9.303 4,7 23.023 10,1 20.110 8,0 11.300 4,8 - -
Tổng cộng 204.360 100 229.960 100 254.525 100 238.509 100 220.434 100
(Nguồn: Thống kê từ Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Nam Định)
2.2.1.3. Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng các dự án
Căn cứ vào nguồn vốn kế hoạch hàng năm, trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ
phát triển kinh tế và đề xuất thực hiện các dự án của các đơn vị hành chính thuộc
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 45
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
UBND thành phố quản lý. Để hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm, trong
thời gian tháng 1 hàng năm, UBND thành phố ra thông báo về việc giao chủ dự án
thực hiện các dự án các công trình XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Sau
đây là bảng tổng hợp các dự án theo kế hoạch và thông báo hàng năm sử dụng
nguồn vốn NSNN để thực hiện dự án.
Bảng 2.4: Bảng thống kê bố trí vốn cho các dự án thực hiện giai đoạn 2008-2012
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Số Nguồn vốn TT Số dự án Số dự án Số dự án Số dự án Số dự án
1 NS tập trung 36 16 12 16 5
2 Đô thị loại 2 14 13 8 14 -
3 TW hỗ trợ đầu tư - - 8 11 28
theo mục tiêu
4 TP Ttâm vùng 10 11 14 - 9
5 Vốn quỹ đất 39 54 41 33 39
TĐC,cấpQSDĐ
6 Vốn khác 4 17 9 15 20
Tổng cộng 103 111 92 89 101
( Nguồn: Thống kê từ Phòng Tài chính kế hoạch thành phốNam Định)
Trong những năm 2008-2012, bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước huy động
để đầu tư cho các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn thành phố đạt kết quả cao.
Nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được chú trọng cải tạo nâng cấp, hoặc xây
dựng mới như các công trình giao thông đô thị, công trình cấp thoát nước, công
trình điện chiếu sáng đô thị, hệ thống công viên cây xanh; các công trình hạ tầng xã
hội như cải tạo nâng cấp kiên cố hóa trường học, trạm y tế, chợ, trung tâm thương
mại trong khu dân cư, nhà văn hóa thôn xóm.v.v. hoàn thành phát huy hiệu quả,
khẳng định chủ trương đầu tư đúng hướng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển,
giao lưu hàng hóa thông suốt, các mặt về xã hội, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao
có nhiều tiến bộ.
Các dự án lớn do UBND thành làm chủ đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng như: Dự án xây dựng kênh xả kênh thoát nước, trạm bơm Quán chuột , xây
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 46
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 1, cấp 2 thuộc Dự án nâng cấp đô thị thành phố
Nam Định, Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội, các dự án xây dựng khu
tái định cư Đồng Quýt, tái định cư Phạm Ngũ Lão, Tái định cư Dầu khí, tái định cư
đường 38A và đường Trần Nhân Tông.
Các công trình giao thông như đường Đông A nối với đường Trần Hưng Đạo
kéo dài, các dự án đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp mặt đường, hè đường, cống
thoát nước, điện chiếu sáng các tuyến phố trong đô thị, các khu dân cư các phường,
xã, mở rộng nâng cấp hạ tầng kỹ thuật khu du lịch Đền Trần – Chùa Tháp, công
viên Vị Xuyên, nút giao thông Lộc Hòa, Lộc An.
Các công trình thuộc dự án kiên cố hóa các trường học bằng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các dự án cải tạo nâng cấp trụ sở UBND các phường, xã, các trung tâm y tế ,
trạm xá thuộc phường, xã, công trình xây dựng nhà văn hóa xóm thôn, nhà văn hóa
thiếu nhi. Dự án cải tạo, xây dựng các chợ ở các khu dân cư. Xây dựng nâng cấp cải
tạo trụ sở làm việc của các cơ quan do UBND thành phố quản lý. Các dự án hoàn
thành góp phần thay đổi diện mạo thành phố xứng đáng với đô thị loại 1.
Bảng 2.5: Danh mục các dự án đầu tư xây dựng trên địa bản thành phố Nam Định do Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố thực hiện
Thời gian Tổng mức đầu tư Giá trị thực hiện Tỷ lệ hoàn TT Danh mục hạng mục công trình thi công
( triệu đồng) ( triệu đồng) thành %
1 2010-2012 87.371 83.474 95,5 Công trình xây dựng giao thông đô thị
2 2009-2012 386.848 376.000 97,2 Công trình thoát nước chính đô thị cấp 1, cấp 2
3 Công trình giáo dục 2008-2010 26.652 26.652 100
4 2008-2012 170.032 164.200 96,6 Công trình nâng cấp cải tạo hạ tầng kỹ thuật
2008-2012 179.437 147.412 82,1 5 Công trình thương mại du lịch và dịch vụ
(Nguồn : Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 47
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.6: Danh mục các dự án đầu tư xây dựng trên địa bản thành phố
Nam Định chủ dự án là các đơn vị đang quản lý sử dụng
Tổng mức Giá trị Tỷ lệ
Thời gian đầu tư thực hiện hoàn TT Danh mục hạng mục công trình thi công ( triệu ( triệu thành
đồng) đồng) %
Xây dựng cải tao, xây mới trụ
1 sở các phường, các đơn vị cơ 2010-2012 247.790 210.639 85,0
quan hành chính thành phố
Công trình cải tạo nâng cấp,
2 chỉnh trang đô thị do Phòng 2009-2012 148.670 130.970 88,1
QLĐT thực hiện
3 Công trình Phòng Giáo dục 2008-2012 96.652 76.378 79,0
4 Công trình Trạm y tế phường 2008-2012 57.032 54.200 95,0
5 Công trình Văn hóa, thể thao 2008-2012 39.437 37.412 94,8
6 Công trình Thương mại 2008-2012 29.437 28.982 98,5
Công trình hạ tầng Cụm công 2008-2012 49.437 38.982 78,8 7 nghiệp thành phố
(Nguồn tổng hợp: Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Nam Định)
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn từ
ngân sách Nhà nước
2.2.2.1. Công tác lập kế hoạch thực hiện và bố trí nguồn vốn ĐTXD các dự án
Công tác lập kế hoạch trong các năm qua đã được triển khai sớm, dân chủ,
công khai, chấp hành nghiêm túc các quy định thực hiện của Chính phủ, của Ban
Thường vụ thành ủy và Nghị quyết của HĐND - UBND thành phố, các cấp các
ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng các quy định của nhà nước
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Hàng năm thành phố đã xác định và ưu tiên đầu
tư cho các công trình dự án trọng điểm, các công trình phục vụ phát triển kinh tế,
giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 48
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dự án đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng kết nối đồng bộ giao thông đi lại giữa các
khu dân cư, các khu đô thị, tái định cư tạo thành một đô thị hoàn chỉnh về hạ tầng
kỹ thuật đô thị. Đã thực hiện việc kiểm tra rà soát thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, hiện trạng các công trình
XDCB, khả năng cân đối để phân bổ và bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
do địa phương quản lý.
Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tư do Chính phủ bố trí cho các dự án và
chương trình mục tiêu cũng như chương trình mục tiêu quốc gia.
Tuy nhiên, việc đầu tư quá nhiều dự án, trong khi đó nguồn vốn chưa được
bố trí kịp thời, dẫn đến tình trạng thực hiện quá lâu, kéo dài hàng nhiều năm. Không
có nhiều công trình trọng điểm, xây dựng tạo điểm nhấn cho thành phố. Các dự án,
công trình đầu tư xây dựng trong những năm vừa qua chủ yếu mang tính chất cải
tạo, nâng cấp. Khả năng cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hàng năm cho
đầu tư xây dựng còn rất hạn hẹp, chỉ đáp ứng được từ 40-60% nhu cầu, trong khi đó
số lượng các dự án đầu tư do các đơn vị trình duyệt và đề xuất ngày càng nhiều, trên
thực tế số lượng dự án được duyệt đã không phù hợp với khả năng cân đối.
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
1 Về nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý đưa vào cân đối 229.960 254.525 238.509 220.434
2 Số công trình bố trí kế hoạch 111 92 89 101
- Số công trình chuyển tiếp 26 28 20 21
- Số công trình khởi công mới 47 36 33 43
3 Số công trình hoàn thành đưa vào 33 22 32 33
sử dụng còn thiếu vốn thanh toán
4 Giá trị khối lượng thực hiện 353.784 339.366 350.748 275.542
5 Số vốn còn thiếu để thanh toán 123.824 84.841 112.239 55.108
khối lượng
6 Số công trình được ghi KH 5 6 4 4
chuẩn bị đầu tư
(Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch thành phố Nam Định)
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 49
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nguyên nhân của tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách là:
Nhiều chủ dự án và các đơn vị chủ quản còn tư tưởng cho rằng cứ có danh
mục dự án được duyệt sử dụng vốn ngân sách thì cứ triển khai xây dựng, không
quan tâm nhiều đến khả năng cân đối vốn trong kế hoạch hàng năm, nếu thi công
dàn trải vượt khối lượng được giao sẽ chờ xin vốn Nhà nước để bổ sung thanh toán,
làm mất cân đối giữa mục tiêu đầu tư và khả năng cân đối vốn của kế hoạch năm sau.
Chưa có những giải pháp cụ thể và có hiệu lực để thống nhất trong quản lý
nhằm kiểm soát và hạn chế được việc duyệt dự án đầu tư không cân đối với khả
năng nguồn vốn hiện có hoặc triển khai thực hiện vượt khả năng cân đối vốn hàng
năm. Vốn để lại không đáp ứng được yêu cầu.
Nhiều công trình với lượng vốn bố trí quá ít nên với lượng vốn đó sẽ không đủ
để hoàn thành một hạng mục. Việc bố trí vốn cho công tác giải phóng mặt bằng, cho
xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác trong một dự án còn chia đều theo tỷ lệ, trong
khi chi trả cho tư vấn cần phải thực hiện trước vì tư vấn đã hoàn thành hợp đồng, đủ
điều kiện thanh toán.
Nguyên nhân của tình trạng bố trí kế hoạch dàn trải là do chủ trương đầu tư:
Cho lập dự án mới còn nhiều, trong khi khả năng bố trí vốn để đầu tư xây
dựng còn bị hạn chế. Hàng năm có kế hoạch chuẩn bị đầu tư, xong số dự án bổ sung
trong năm kế hoạch đầu tư vẫn còn nhiều theo đề nghị của đơn vị, cấp cơ sở, cũng
như thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
Trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng quy định đối với các dự án nhóm
C, cơ quan quyết định đầu tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án
không quá 2 năm; nhóm B không quá 4 năm, nhưng trên thực tế một số dự án nhóm
C kéo dài quá 2 năm, nhóm B quá bốn năm, số lượng các dự án đầu tư do các đơn
vị đề xuất vẫn khá lớn, vượt khả năng cân đối vốn hàng năm. Nhu cầu vốn bố trí đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA do thành phố quản lý rất lớn, chưa đủ vốn cân đối
trong kế hoạch đầu tư hàng năm của thành phố.
- Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư đến nay mới làm được các nguồn vốn
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 50
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ngân sách đầu tư tập trung, vốn ODA và các Chương trình mục tiêu. Còn nguồn vốn
đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước chưa phản ảnh trong kế hoạch. Việc tổ chức
theo dõi các nguồn vốn đầu tư của Trung ương, nguồn tài trợ của nước ngoài đầu tư
cho các ngành ở địa phương, vốn đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
của dân cư chưa đầy đủ, kịp thời. Đầu tư tư phát triển của khu vực ngoài quốc
doanh chưa có định hướng và quản lý của Nhà nước mà thường mang tính tự phát.
2.2.2.2. Phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ các quy định của Nhà nước hiện hành, Quy định của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện theo quy định của nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Năm 2007 UBND
tỉnh Nam Định đã ban hành quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 về phân
cấp tổ chức thực hiện công tác đầu tư cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định; Hiện nay
Chính phủ ban hành nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 thay thế nghị định số 16/2005/NĐ-CP và nghị
định số 112/2006/NĐ-CP của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình. Do vậy việc phân cấp tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng vẫn thực hiện theo
quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 về phân cấp tổ chức thực hiện công
tác đầu tư cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định, quy định hiện hành của nhà nước.
Riêng đối với thành phố Nam Định là thành phố đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, để tạo
tính chủ động và giảm bớt các thủ tục trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, năm
2012 UBND tỉnh ban hành quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 về phân
cấp quyết định đầu tư, theo đó chủ tịch UBND thành phố được quyết định đầu tư
báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 15,0 tỷ đồng thuộc nguồn vốn
ngân sách thành phố Nam Định.
- Việc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác đầu tư và xây dựng đã giành
quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm cho các cấp ở cơ sở và các chủ đầu tư.
- Tạo điều kiện cho UBND thành phố, các chủ đầu tư, chủ dự án, các đơn vị
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 51
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chủ động quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền được phân cấp. Giảm thiểu
thủ tục hành chính với các cấp, các ngành.
- Giảm bớt công việc không cần thiết cho UBND tỉnh và các ngành.
- Nâng cao trách nhiệm của cấp được phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng.
2.2.2.3. Công tác lập và quản lý quy hoạch
Năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 31/2001/QĐ-TTg ngày
12/03/2001 về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm
2020. Hiện nay thành phố Nam Định đã lập và được UBND tỉnh Nam Định phê
duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết các phường nội thành, quy hoạch chi tiết khu
trung tâm thành phố, quy hoạch chi tiết bên trong đường quốc lộ 10.
Năm 2006, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 109/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể thành phố Nam Định trở thành trung
tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Đến nay UBND thành phố đang kiểm tra rà soát và hoàn thiện lập thẩm định
và phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết tại các phường, xã trên địa bàn thành phố
để phù hợp với quy hoạch chung phát triển đô thị thành phố Nam Định giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025.
Khi triển khai lập dự án đầu tư, vị trí xây dựng, quy mô đầu tư phải phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự
án chưa có quy hoạch mà phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thì phải
lập quy hoạch trên cơ sở phù hợp với quy hoạch chi tiết phân khu đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng
thì vị trí, quy mô xây dựng phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, nhóm C.
Nhiều quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng chi tiết còn thiếu hoặc đã quá
cũ, lạc hậu. Một số quy hoạch vừa mới lập và phê duyệt đã xin sửa đổi, bổ sung.
Qui hoạch xây dựng không đồng bộ, chất lượng qui hoạch thấp. Nhiều qui hoạch
chưa phù hợp với điều kiện thực tế dẫn đến khi thực hiện dự án gây lãng phí, nhất là
khâu đền bù giải phóng mặt bằng.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 52
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Việc phối kết hợp giữa các ngành với đơn vị hành chính các cấp trong việc
lập quy hoạch còn hạn chế, trình độ của đơn vị tư vấn lập quy hoạch chưa cao, do
đó có những quy hoạch vừa mới duyệt xong đã phải phê duyệt lại. Quy hoạch chi
tiết xây dựng phường xã còn chưa đồng bộ, chưa được quan tâm sâu sát, hầu hết các
phường xã ngoại thành chưa có quy hoạch chi tiết.
Công tác quản lý qui hoạch còn buông lỏng. Phân công, phân cấp không rõ
ràng, thiếu một khung pháp lý đầy đủ cho việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch,
thiếu sự chỉ đạo và hướng dẫn thống nhất về các vấn đề liên quan đến công tác quy
hoạch, thiếu kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
Nhiều đơn vị, cá nhân chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác quy
hoạch. Việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình lập quy hoạch
ngành, vùng chưa thống nhất, thiếu sự phối hợp nên xảy ra tình trạng quy hoạch
chồng chéo và không ăn khớp giữa quy hoạch ngành, quy hoạch vùng.
Các quy hoạch sau khi được duyệt chưa công bố rộng rãi để các tổ chức, cá
nhân được biết và thực hiện theo quy hoạch.
2.2.2.4. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
2.2.2.4.1. Lập dự án đầu tư :
Các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Nam Định trong những năm vừa qua
chủ yếu là các dự án thuộc nhóm B, nhóm C.
Khi có chủ trương đầu tư, các chủ đầu tư hoặc các đơn vị được giao làm chủ
dự án lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền ra thông báo cho phép lập dự án đầu tư
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (gọi tắt là dự án). Sau khi có thông báo lập dự án, các
đơn vị được giao nhiệm vụ đề xuất và lựa chọn đơn vị tư vấn lập khảo sát lập dự án
đầu tư trình chủ đầu tư UBND thành phố Nam Định phê duyệt làm cơ sở để ký kết
hợp đồng .
Theo quy định tại nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, đối với các dự án xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng chỉ lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật, trên 15 tỷ đồng phải lập dự án đầu tư. Do vậy khi lập dự án đầu tư, chủ
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 53
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đầu tư, UBND thành phố Nam Định phải tuân thủ các quy định theo quy định tại
hành nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quyết định số
933/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 về phân cấp quyết định đầu tư của UBND tỉnh
Nam Định.
Chủ đầu tư có quyền lựa chọn các tổ chức, đơn vị tư vấn đảm bảo năng lực
kinh nghiệm theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ để khảo
sát, lập quy hoạch, lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) đảm bảo yêu
cầu, mục đích đầu tư, đảm bảo tiến độ thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Đối với công tác lập dự án, đòi hỏi công tác tư vấn phải khảo sát thật kỹ để
làm cơ sở cho việc xem xét tính toán lập hồ sơ thiết kế và lập dự toán tổng mức đầu
tư. Một dự án có tính khả thi cao khi dự án đầu tư bao gồm thiết kế cơ sở - dự toán
tổng mức đầu tư được lập chính xác, đảm bảo đúng mục đích đầu tư sẽ góp phần
đẩy nhanh tiến độ dự án, ngược lại nếu không đảm bảo yêu cầu sẽ dẫn đến phải
chỉnh sửa nhiều lần làm cho tiến độ dự án chậm lại.
Trên địa bàn thành phố có rất nhiều đơn vị tổ chức tư vấn, tuy nhiên về năng lực
và kinh nghiệm dày dặn và tâm huyết với nghề chỉ được một số đơn vị có truyền
thống hoạt động từ nhiều năm trước, một số đơn vị tư vấn mới lập trong thời gian vừa
qua chưa đáp ứng được nhiều về lĩnh vực chuyên môn. Tư vấn lập dự án đầu tư, thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán ở một số công trình chất lượng còn
thấp, đưa ra nhiều phương án thiết kế chưa khả thi, còn thụ động nhiều vào ý kiến của
chủ đầu tư, chưa tuân thủ đúng theo tiêu chuẩn quy phạm thiết kế (có một số công
trình tư vấn làm theo yêu cầu của chủ đầu tư, nâng quy mô càng lớn càng tốt), số liệu
điều tra, khảo sát sơ sài, chưa chính xác. Trong thiết kế thường tính toán thiên về an
toàn quá lớn, trong khâu lập dự toán áp dụng đơn giá, định mức và các chế độ tài
chính trong XDCB chưa chính xác hoặc thiếu sót khối lượng công việc.
Sau khi tổ chức đơn vị tư vấn hoàn thiện hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự án đầu tư,
chủ đầu tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Trước khi trình chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu sản phẩm do nhà thầu tư vấn
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 54
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thực hiện. Phần lớn các chủ dự án không chuyên nghiệp của thành phố không kiểm
tra kỹ chất lượng các sản phẩm thiết kế, dự toán chi phí tổng mức đầu tư do tư vấn
lập, điểm hạn chế ở đây là tư vấn lập hồ sơ dự án luôn luôn chậm tiến độ, khi có dự
án chủ đầu tư thường không còn thời gian kiểm tra kỹ nên phụ thuộc vào chất lượng
sản phẩm tư vấn, nếu tư vấn lập dự án có chất lượng cao thì dự án có đảm bảo tính
khả thi cao và tiết kiệm chi phí, nếu hồ sơ dự án có chất lượng thấp thì dự án kém
hiệu quả và lãng phí chi phí.
Chính vì vậy trong thời gian qua, thành phố đã rất quan tâm trú trọng đến
công tác lập dự án đầu tư. Để hoàn thiện hồ sơ thiết kế, mỗi dự án đầu tư đều phải
tổ chức các cuộc họp với các sở ban, ngành và các đơn vị có liên quan để xin ý kiến
thông qua quy mô thiết kế - tổng mức đầu tư. Và trên cơ sở ý kiến các ngành, ý kiến
thống nhất kết luận của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm hoàn chỉnh
hồ sơ dự án nộp về Ban quản lý, các chủ dự án để trình các cấp xem xét thẩm định và phê
duyệt.
2.2.2.4.2. Thẩm định dự án đầu tư:
+ Đối với dự án do UBND thành phố là chủ đầu tư thực hiện theo phân cấp
của UBND tỉnh và dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố có tổng mức
đầu tư > 15 tỷ đồng. Có thể xem sơ đồ trình duyệt và thẩm định sau đây:
UBND tỉnh Nam Định tổ chức thẩm định và phê duyệt
Sở kế hoạch chủ trì thẩm đinh, Sở xây dựng và các Sở chuyên ngành tham gia ý kiến
UBND TP Nam Đinh là chủ đầu tư, Ban QL là đơn vị thực hiện
Đơn vị tư vấn lập dự án
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 55
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Đối với dự án do UBND thành phố là cấp quyết định đầu tư theo phân cấp
của UBND tỉnh và dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố có tổng
mức đầu tư < 15 tỷ đồng. Có thể xem sơ đồ trình duyệt và thẩm định sau đây:
UBND thành phố Nam Định phê duyệt
Phòng TCKH thành phố chủ trì thẩm đinh, Sở xây dựng hoặc các Sở chuyên ngành, thẩm tra thiết kế, dự toán
Ban QL là đơn vị tổ chức thực hiện
Đơn vị tư vấn lập Báo cáo KTKT
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đã tuân
thủ theo qui định của Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, Nghị định của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình, Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng…, ngoài ra thực
hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng, các Bộ chuyên ngành, các văn
bản của tỉnh và thành phố ban hành trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng,
áp dụng đúng chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành, đúng thời gian qui định
và giảm các thủ tục phiền hà, thực hiện theo chế độ một cửa.
Các dự án đã thẩm định cơ bản đã được bố trí kế hoạch thực hiện đầu tư. Một
số dự án đã đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
Công tác thẩm định còn bộc lộ những yếu điểm sau:
- Độ chính xác của công tác thẩm định chưa cao do chất lượng hồ sơ dự án
cũng như thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thấp, chưa đề cập hết các nội dung của một
dự án như quy định (Ví dụ: Số liệu khảo sát, nghiên cứu hiện trạng và dự báo không
chính xác...)
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 56
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Thời gian thẩm định của một số dự án kéo dài so với quy định do việc phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan thiếu chặt chẽ, có cơ quan chưa thực hiện nghiêm
về thời gian theo quy định, (cơ quan được lấy ý kiến đã không trả lời hoặc kéo dài
thời gian so với quy định)
- Thời gian khởi công - hoàn thành: Thường các chủ đầu tư đề xuất thời gian
khởi công - hoàn thành ngắn, nhiều dự án chưa thực hiện đúng theo thời gian trong
quyết định đầu tư, thậm chí có dự án hết thời gian thực hiện vẫn còn nhiều hạng
mục chưa hoàn thành xây dựng. Nguyên nhân của việc kéo dài thời gian thực hiện dự
án là: Khả năng nguồn vốn cho các dự án không đáp ứng được; Công tác giải phóng
mặt bằng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Số lượng dự án bố trí trong kế hoạch
chuẩn bị đầu tư và cho phép lập dự án của cấp có thẩm quyền quá nhiều; một số dự
án do yêu cầu của các nhà tài trợ vốn gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc như chưa
phù hợp với quy hoạch chung của thành phố đã gây không ít khó khăn cho công tác
thẩm định.
Mỗi một dự án thẩm định, thời gian nhanh hay chậm không chỉ do một cơ
quan mà phụ thuộc vào thời gian giải quyết các vấn đề cụ thể của từng cơ quan có
liên quan. Thời gian qua thực tế có cơ quan được lấy ý kiến đã không có văn bản trả
lời hoặc kéo dài thời gian so với quy định, chủ dự án phải liên hệ trực tiếp để sớm
có ý kiến bằng văn bản. Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định thời
gian thẩm định cho từng loại dự án được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cụ thể
như sau:
Dự án nhóm A: Không quá 40 ngày.
Dự án nhóm B: Không quá 30 ngày.
Dự án nhóm C: Không quá 20 ngày.
2.2.2.4.3. Công tác lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán
+ Lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán: Về tồn tại của tổ chức tư vấn lập thiết kế
kỹ thuật, tổng dự toán.
+ Một số đơn vị tư vấn có xu hướng thường chạy theo doanh thu hưởng theo
tỷ lệ giá trị công trình, và tính toán kết cấu đưa hệ số an toàn lên cao, dẫn đến chi
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 57
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
phí xây dựng, tổng mức đầu tư quá cao.
+ Một số đơn vị tư vấn yếu kém về chuyên môn nên đã bỏ sót nhiều yếu tố, bỏ
sót hạng mục của công trình hoặc thiết kế công trình không theo đúng quy định của
nhà nước dẫn đến trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh bổ sung phát sinh.
+ Tổ chức thiết kế chưa thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá
trình thi công, xây lắp, hoàn thiện và nghiệm thu công trình.
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán:
Về tồn tại trong thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự
toán có thể nêu tóm tắt như sau:
- Chủ đầu tư chưa kiểm soát được hết chất lượng sản phẩm thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công - tổng dự toán do cơ quan tư vấn lập trước khi trình thẩm định.
- Cơ quan thẩm định chưa thật sự tập trung xem xét kỹ các nội dung của dự án
và tin tưởng ở hồ sơ do chủ đầu tư trình, tin tưởng ở đơn vị tư vấn, chỉ tập trung vào
kiểm tra các thủ tục pháp lý.
- Thời gian thẩm định kéo dài.
Bảng 2.8: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách 2008-2012
Đơn vị: Triệu đồng
2011 2012 TT Nội dung 2008 2009 2010
33 43 1 Tổng số dự án 40 47 36
2 Tổng mức đầu tư
- Chủ đầu tư trình 249.426 231.740 254.780 180.734 155.570
- Kết quả thẩm 237.294 221.454 245.540 166.980 148.320
định, phê duyệt
3 Cắt giảm
12.132 10.286 9.240 13.754 7.250 - Tổng số
4,8% 4,4% 3,62% 7,6% 4,66% - Tỷ lệ
(Nguồn tổng hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính kế hoạch thành phố)
2.2.2.4.4. Tình hình quyết toán vượt dự toán của các công trình.
Trong quá trình thi công, chủ đầu tư, chủ dự án công trình quản lý rất chặt chẽ
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 58
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
về chất lượng, khối lượng thi công công trình. Để hạn chế thấp nhất giá trị quyết
toán công trình vượt tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt, chủ đầu tư, chủ dự án
công trình phải quan tâm kiểm soát hồ sơ thiết kế, kiểm soát khối lượng, các khoản
mục chi phí trong tổng mức đầu tư, áp dụng đúng đơn giá định mức và chế độ chính
sách hiện hành trong quá trình lập dự toán, tổng mức đầu tư công trình.
Đối với các dự án công trình nhóm C, thời gian thi công ngắn, và công trình
có công tác thực hiện GPMB không bị kéo dài thì khi quyết toán dự án, giá trị quyết
toán rất ít vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
Đối với các dự án công trình nhóm C, đặc biệt công trình nhóm B mà dự án
phải thực hiện GPMB rất nhiều đất dân cư. Do thời gian chờ GPMB bị kéo dài, thời
gian thi công phụ thuộc tiến độ GPMB, chế độ chính sách của nhà nước hàng năm
có nhiều thay đổi. Vì vậy khi quyết toán công trình cũng gặp rất nhiều khó khăn,
thường phải điều chỉnh lại tổng mức đầu tư và gia hạn thời gian thực hiện dự án.
Với lý do trên do đặc thù công tác GPMB rất khó khăn và phức tạp, đồng thời
nhiều khu vực dân cư có dự án công trình đi qua, trình độ dân trí còn rất thấp hay
khiếu kiện kéo dài làm ảnh hưởng đến ổn định an ninh chính trị trong thành phố, vì
vậy trong thời gian qua các dự án có quy mô vừa phải hạn chế đến mức tối đa về
thực hiện công tác GPMB. Vì GPMB nhiều dự án người dân hưởng lợi nhưng các
hộ dân vẫn tổ chức đi khiếu kiện đòi bồi thường thỏa đáng vượt khỏi mọi quy định
cơ chế chính sách nhà nước hiện hành nên dự án bị kéo dài làm thiệt hại rất lớn về
kinh tế nhà nước.
Ngoài ra có một số dự án khi triển khai thực hiện, cấp có thẩm quyền, chủ đầu
tư phát hiện những bất hợp lý, đôi khi phải bổ sung thêm hạng mục công trình, vì
vậy khi lập hồ sơ quyết toán công trình, giá trị quyết toán sẽ vượt giá trị gói thầu
theo hợp đồng đã ký. Nếu giá trị quyết toán các hạng mục công trình không vượt
tổng mức đầu tư được duyệt thì UBND thành phố (là chủ đầu tư) được phép phê
duyệt điều chỉnh cơ cấu tổng mức đầu tư. Nếu giá trị quyết toán dự án vượt tổng
mức đầu tư thì cơ quan chủ đầu tư phải báo cáo cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 59
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong những năm từ 2009 đến nay trên địa bàn thành phố chỉ có một vài dự án
công trình do gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc về GPMB, nên khi quyết toán
công trình phải điều chỉnh tổng mức đầu tư và gia hạn thời gian thực hiện.
2.2.2.5. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã được Quốc hội
thông qua; ngày 05/5/2008 Chính phủ ban hành nghị định số 58/2008/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng; ngày 15/10/2009 chính phủ ban hành nghị định thay thế nghị định số
58/2008/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật Xây dựng; và sau văn bản của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện theo nghị định về thực hiện đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. Từ thực tiễn của công tác đấu thầu trên
địa bàn thành phố rút ra một số nhận xét sau:
- Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được nhà nước trú trọng quan tâm kịp thời
và luôn luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp. Thực tế, các văn bản pháp lý quy định
và hướng dẫn thực hiện về công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng làm cơ sở
để các Chủ đầu tư; các Ban Quản lý, các đơn vị tổ chức cá nhân thực hiện sử dụng
đồng tiền của nhà nước có hiệu quả.
- Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua đấu thầu lựa chọn được
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện công việc theo yêu cầu. Nhà thầu
phải có giải pháp khả thi để thực hiện nhiệm vụ công việc được giao và giá trúng thầu
không vượt giá gói thầu và giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hiệu quả của đấu thầu chính là tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng để làm động
lực cho sự phát triển, đã tạo ra được nhiều công ty có đội ngũ cán bộ dày dặn kinh
nghiệm về nguồn lực tài chính, máy móc thiết bị thực hiện được các dự án công
trình phức tạp hoàn thành đạt được chất lượng cao như công trình Nút giao thông
cầu vượt Lộc Hòa, Lộc An, Mở rộng công viên Vị Xuyên, Các dự án nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật khu dân cư thu nhập thấp, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp 1, cấp 2
dự án World Bank…
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 60
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư;
- Thông qua đấu thầu công tác giải ngân, thanh quyết toán nhanh gọn hơn;
- Các công trình đưa vào sử dụng đúng tiến độ sớm phát huy được hiệu quả.
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung 2009 2010 2011 2012 T
T
1 Tổng số gói thầu 23 16 13 17
2 Tổng giá gói thầu 222.930 175.655 131.502 170.464
3 Tổng giá trúng thầu 217.119 170.046 127.954 166.123
4 Tiết kiệm trong đấu 5.811 5.609 3.548 4.341
thầu
5 Tỷ lệ giảm giá 2.61% 3.19% 2.70% 2.55%
(Nguồn tổng hợp: Phòng tài chính kế hoạch thành phố Nam Định)
Bảng 2.10: Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu
Năm thực hiện Hình thức đấu Hình thức chỉ Tổng số gói thầu
thầu rộng rãi định thầu
23 24 2009 47
49 51 100 Tỷ lệ (%)
16 20 2010 36
44 56 100 Tỷ lệ (%)
13 20 2011 33
39 61 100 Tỷ lệ (%)
17 26 2012 43
39 61 Tỷ lệ (%) 100
(Nguồn tổng hợp: Phòng tài chính kế hoạch thành phố Nam Định)
Trong những năm qua, theo quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu các gói thầu xây lắp có giá gói thầu > 5 tỷ, gói
thầu tư vấn > 3 tỷ phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 61
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thầu rộng rãi, và chỉ áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu có quy mô
nhỏ có giá gói thầu trong hạn mức được phép chỉ định thầu hoặc gói thầu mang tính
cấp bách theo quy định của Luật Đấu thầu, thành phố không áp dụng hình thức đấu
thầu hạn chế, và các hình thức khác.
- Tuy nhiên nhiều gói thầu khi tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình
thức, không có sự cạnh tranh bình đẳng do các nhà thầu thông thầu “quân xanh,
quân đỏ” bảo nhau dàn xếp để thắng thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu không cao, tỷ
lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói thầu
(giá dự toán). Tình trạng trên làm phức tạp và gây khó khăn cho chủ đầu tư, các ban
quản lý trong việc đánh giá lựa chọn kết quả đấu thầu.
- Việc lập Hồ sơ mời thầu và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo mẫu hồ
sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành, tuy nhiên trong quá trình lập hồ sơ
mời thầu vẫn còn những sai sót, như còn nhầm lẫn thiếu sót về đơn vị khối lượng
chào thầu.
- Công tác đánh giá kết quả xét thầu của tổ tư vấn xét thầu đôi chỗ còn mang
tính chất chiếu lệ, hình thức, xét thầu không kỹ, tỷ lệ giảm thầu trong công tác đấu
thầu trong những năm vừa qua không nhiều, tỷ lệ giảm chung từ 2-3% giá gói thầu.
- Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, đây là việc chủ đầu tư trực
tiếp lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu cơ bản để thương thảo hợp đồng. Như
vậy trong khâu chỉ định thầu thì cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư chỉ định?
Nhà thầu nào đáp ứng được các tiêu chí đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm cũng như
có khả năng tài chính thi công đảm bảo tiến độ thì được chọn ký kết hợp đồng. Đối
với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chỉ lập hồ sơ yêu cầu và hồ sơ đề
xuất trình duyệt theo quy định của Chính phủ.
2.2.2.6. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Trong những năm vừa qua, nhà nước rất quan tâm trú trọng đến công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng từ công tác khảo sát lập thiết kế, lập dự án
đầu tư đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng. Năm 2004, Chính
phủ đã ban hành nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 62
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lượng công trình xây dựng, hiện nay chính phủ ban hành nghị định số 15/2013/NĐ-
CP thay thế nghị định số 209/2004/NĐ-CP . Ngoài các quy định của chính phủ và
các bộ ngành, UBND tỉnh cũng ra các chỉ thị và tăng cường công tác thanh tra kiểm
tra, xử phạt hành chính đối với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực hoạt động xây
dựng.
Trong quá trình thực hiện thi công công trình, các chủ dự án rất quan tâm
đến công tác quản lý chất lượng của nhà thầu thi công. Do vậy các công trình khi
đưa vào khai thác sử dụng mới đảm bảo chất lượng yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế
được duyệt. Tuy nhiên cũng còn có một vài hạng mục công trình khi đưa vào khai
thác sử dụng vẫn còn có một số hạn chế nhất định từ khâu thiết kế.
Để quản lý chất lượng công trình, ngay từ khi lập hồ sơ khảo sát, lập hồ sơ
thiết kế, chủ đầu tư và các chủ dự án rất quan tâm đến việc kiểm tra nghiệm thu
chất lượng sản phẩm của nhà thầu tư vấn thiết kế trước khi thi công để hạn chế sai
xót bất cập.
Thực trạng về công tác quản lý chất lượng của các công trình xây dựng cơ
bản của thành phố bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong những năm vừa qua
cũng còn những khó khăn bất cập dẫn đến chất lượng kỹ, mỹ thuật một số công
trình chưa được đảm bảo do các nguyên nhân sau:
- Một số ban quản lý không chuyên và các chủ đầu tư không có năng lực
chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực đầu tư xây dựng, ban quản lý dự án còn kiêm
nhiệm; việc quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình chưa tuân thủ theo đúng quy
định hiện hành của nhà nước.
- Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào các đối tượng sau:
a- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình
xây dựng ngay từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây
dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình xây dựng gồm:
- Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về lập, thẩm định, trình duyệt
dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn nhà
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 63
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thầu, tổ chức quản lý giám sát thực hiện hợp đồng.
- Tuyển chọn tổ chức tư vấn, cung ứng vật tư, thiết bị, xây lắp có đủ tư cách pháp
nhân, có đủ năng lực để đảm nhận các công việc trong suốt quá trình đầu tư.
- Kiểm tra chất lượng các loại vật tư, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng
theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.
- Được quyền yêu cầu các tổ chức tư vấn, cung ứng, tổ chức nhận thầu xây lắp
giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị và công việc do các tổ chức này thực hiện,
nếu thấy không đạt yêu cầu quy định có quyền yêu cầu sửa chữa, thay thế hoặc từ
chối nghiệm thu.
b- Đơn vị tư vấn:
- Công tác tư vấn bao gồm các công việc: tư vấn khảo sát địa hình, địa chất
bước thiết kế lập dự án đầu tư, bước thiết kế bản vẽ thi công; tư vấn lập dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán – tổng dự toán xây lắp; tư
vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu; tư vấn thẩm tra thiết
kế - dự toán hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công; tư vấn quản lý hợp đồng và giám sát thi
công; tư vấn kiểm toán… bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị và
hạ tầng xã hội hoạt động rất rộng, đối tượng công việc phong phú nhưng chất lượng
của công tác tư vấn chưa cao còn nhiều hạn chế và sai sót thể hiện ở những mặt sau:
- Hầu hết các công tác tư vấn trên địa bàn ít khi phải đấu thầu nên các chủ đầu
tư thường chọn các đơn vị “có mối quan hệ” mà không chú trọng đến kinh nghiệm
của họ dẫn đến tình trạng sai sót nhiều, phải bổ sung nhiều lần, làm chậm tiến độ,
lãng phí thất thoát vốn đầu tư.
- Tay nghề của một số đơn vị tư vấn còn yếu, đa số mới thành lập, cán bộ kỹ
sư mới ra trường, mặt khác chạy theo sản lượng, chưa có tâm huyết với nghề
nghiệp, hoặc cố tình bắt tay với chủ dự án và đơn vị thi công để lập các hồ sơ có lợi
cho nhà thầu, gây thất thoát vốn đầu tư.
- Đa số các đơn vị tư vấn đều đăng ký rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nhưng
đội ngũ cán bộ ít, không đủ năng lực thực hiện các lĩnh vực mà lại nhận làm các dự
án “quá sức” mình nên không thể tránh khỏi tình trạng dự án không khả thi hoặc chí
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 64
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ít kém hiệu quả... Phần lớn chưa thực hiện đúng theo điều 36, 37, 38, 39, 40, 41,42
45, 46,47,48,49, 50, 51 của Nghị định số 12/2009/NĐ- CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; hợp đồng tư vấn trong điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám
sát công trình.
b- Nhà thầu xây lắp: Trách nhiệm của nhà thầu thi công được quy định tại
chương 4 điều 25 nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó
quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới
công trình; lập và phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho người, máy,
thiết bị và công trình, tiến độ thi công.
Chỉ được phép đưa vào công trường vật tư, vật liệu theo quy định trong hồ
sơ thiết kế và trong hợp đồng; thi công theo đúng bản vẽ thiết kế được duyệt; áp
dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự giám sát,
kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn giám
sát, tư vấn thiết kế và cơ quan giám định nhà nước theo phân cấp quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng thi công
xây lắp công trình kể cả những phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định
của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp;
Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản
phẩm xây dựng trong quá trình thi công, báo cáo định kỳ và thường xuyên về tiến
độ, chất lượng, khối lượng an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây
dựng.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 65
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Lập nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu
tư quản lý, khai thác sử dụng.
2.2.2.7. Tình hình quản lý tiến độ thi công so với kế hoạch
Trong những năm vừa qua, nhiều dự án thực hiện hoàn thành đã đảm bảo tiến
độ theo kế hoạch đề ra. Những dự án công trình mà có tổng mức đầu tư nhỏ, không
phải thực hiện giải phóng mặt bằng thường không bị chậm tiến độ. Những dự án có
tổng mức đầu tư lớn, dự án phải thực hiện giải phóng mặt bằng thường là chậm tiến
độ, ít thì vài ba tháng, nhiều phải kéo dài hàng năm mới hoàn thành. Đặc điểm của
những dự án này chủ yếu phụ thuộc vào tiến độ thực hiện GPMB và nguồn vốn bố
trí cho công trình.
Ngoài nguyên nhân chủ quan chậm GPMB của chủ đầu tư còn có nguyên nhân
khác chậm tiến độ nữa là do năng lực của nhà thầu, trong mấy năm vừa qua, nền
kinh tế bị suy giảm nên có một số nhà thầu cũng bị ảnh hưởng nên không tập trung
được nguồn lực để huy động cho xây dựng công trình. Một số dự án sử dụng nguồn
vốn vay của Ngân hàng Thế giới: các nhà thầu tham gia đấu thầu cạnh tranh không
lành mạnh, cố tình chào giá thấp để trúng thầu, khi triển khai thi công không đáp
ứng được tiến độ, vì vậy có những gói thầu phải hủy chấm dứt hợp đồng để tổ chức
đấu thầu lại. Như vậy những gói thầu chậm tiến độ từ 1- 2 năm gây nên rất nhiều
thiệt hại về chi phí, cơ hội … Dưới đây là bảng thống kê một số dự án điển hình về
chậm tiến độ do UBND thành phố là chủ đầu tư:
Bảng 2.11: Một số dự án công trình chậm tiến độ do UBND TP là chủ đầu tư
Thời gian Tên dự án , công trình Nguyên nhân chậm
>12 tháng Do GPMB và năng lực nhà thầu Xây dựng cải tạo tuyến đường Đông A
Xây dựng mở rộng Công viên Vị Xuyên > 24 th¸ng Do GPMB
> 36 th¸ng Do GPMB và n¨ng lùc nhµ thÇu Xây dựng cải tạo kè hồ An Trạch
Dự án xây dựng kênh xả kênh bao Trạm Do năng lực nhà thầu chào giá > 36 th¸ng bơm quán chuột lưu vực phía bắc t.phố thấp phải đấu thầu lại
Nguyên nhân chậm tiến độ:
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 66
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Nguyên nhân về phía chủ đầu tư: Không giải phóng được mặt bằng và bàn
giao mặt bằng cho nhà thầu thi công theo đúng thời hạn, nhiều hộ gia đình cá nhân
không chấp hành chính sách của Nhà Nước. Trong công tác bồi thường GPMB bị
kéo dài do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính vẫn là ý thức chấp hành
của các hộ dân, do trình độ dân trí còn hạn chế nên thường khiếu kiện, kiến nghị
kéo dài, vận động nhau đi khiếu kiện gây cản trở khó khăn trong công tác đền bù
giải phóng mặt bằng.
- Nguyên nhân về phía nhà thầu thi công: Một số nhà thầu khi trúng thầu và ký
kết hợp đồng chưa tập trung huy động về nguồn lực tài chính, về nhân lực, vật tư
thiết bị, máy móc theo hồ sơ thầu để thi công công trình. Nhà thầu không đủ nguồn
tài chính để thi công chỉ chông chờ vào giá trị khối lượng thanh toán giải ngân của
chủ đầu tư mới đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
Các dự án công trình phải kéo dài tiến độ thực hiện đã làm thiệt hại không nhỏ
về ngân sách nhà nước, mặt khác đây cũng là một trong những yếu tố làm cho thành
phố chậm phát triển. Nhiều dự án công trình giao thông do vướng mắc về GPMB
không thực hiện được theo quy hoạch, thiết kế ban đầu, nhiều tuyến phố không
được kết nối hoàn chỉnh, hè đường không đều nhau.
2.2.2.8. Công tác giải phóng mặt bằng:
Công tác giải phóng mặt bằng nhiều dự án thực hiện theo quy hoạch gặp rất
nhiều khó khăn, phức tạp. Do vậy các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có phần công
việc phải thực hiện giải phóng mặt bằng đều bị chậm theo kế hoạch đề ra. Nguyên
nhân chính là do cơ chế chính sách trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng đang
có nhiều bất cập nổi cộm ở ba vấn đề sau:
Thứ nhất, về đền bù khi bị thu hồi đối với đất ở đô thị: do nguồn gốc sử dụng
đất của người dân chưa rõ ràng, nhập nhèm giữa đất công với đất tư. Công tác quản
lý đất đai tại nhiều địa bàn trên thành phố không được tốt dẫn đến lấn chiếm tràn
lan, công tác xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai chưa đúng với quy định của
pháp luật. Do vậy dẫn đến khiếu kiện về tranh chấp nguồn gốc sử dụng đất giữa đất
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 67
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tư và đất công. Đơn giá bồi thường hỗ trợ về đất chưa sát giá thị trường tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất.
Thứ hai, về đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp: Giá cả bồi thường quá
thấp, còn nhiều sự không công bằng giữa những người có đất bị thu hồi trên cùng
một thửa ruộng, hoặc giữa khu vực này với khu vực khác. Người dân mất ruông,
mất đất không còn khả năng sinh nhai, sinh sống hàng ngày. Chưa có chính sách hỗ
trợ việc, tạo ngành nghề mới làm đối với các hộ gia đình bị thu hồi hết đất sản xuất.
Thứ ba, về đơn giá tài sản và giao đất tái định cư: Về đơn giá bồi thường hỗ
trợ nhà cửa, vật kiến trúc còn rất thấp so với tỷ suất đầu tư và giá xây dựng hiện tại,
có sự chênh lệch giá nhà, tài sản và không công bằng giữa các hộ trong diện phải
giải tỏa GPMB. Đối với các hộ khi bị thu hồi hết đất hoặc bị thu hồi một phần
nhưng diện tích đất còn lại không đủ sử dụng phải được giao đất tái định cư. Đa số
các hộ dân đòi được giao nhiều suất đất tái định cư không theo quy định dẫn đến
khiếu kiện kéo dài. Ví dụ như trường hợp lấn chiếm đất trái phép xây nhà trọ cho
thuê hoặc các công trình nhà tạm, khi GPMB đòi phải giao đất tái định cư tương
đương với diện tích thu hồi giải phóng mặt bằng.
Bảng 2.12: Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
TT Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Số dự án thực hiện trong năm 23 16 13 17
2 Số dự án không có GPMB 9 6 6 8
2 Số dự án phải thực hiện GPMB 14 10 7 9
3 Số dự án chậm do GPMB 12 9 7 7
4 Số lượng các kiến nghị (số hộ) 90 120 50 30
5 Kết quả giải quyết kiến nghị (số hộ) 86 113 45 27
(Nguồn tổng hợp: Ban giải phóng mặt bằng thành phố Nam Định)
2.2.2.9. Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán công trình
Công tác lập hồ sơ hoàn công, quyết toán do nhà thầu lập còn chậm chưa đáp
ứng kịp thời so với thời gian quy định trong hợp đồng và quy định hiện hành.
Công tác giải ngân, thanh quyết toán của chủ đầu tư còn chậm so với qui
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 68
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
định, chất lượng lập hồ sơ quyết toán của một số dự án, công trình còn chưa đúng so
với quy định, các nhà thầu chưa cập nhật thường xuyên các văn bản chỉ đạo và văn
bản hướng dẫn của nhà nước và quy định địa phương.
Bảng 2.13: Số lượng các công trình chậm trễ thanh toán, quyết toán
TT Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng số dự án hoàn thành 33 22 32 33
2 Số dự án chậm quyết toán 10 5 7 6
3 Số dự án chậm thanh toán 15 15 10 6
(Nguồn tổng hợp: Phòng tài chính kế hoạch thành phố Nam Định)
Có công trình đã quyết toán nhưng khi thanh tra, kiểm tra vẫn tìm ra những
sai xót về quản lý chất lượng, quản lý chi phí gây thất thoát lãng phí. Thủ tục thanh
toán, cấp phát và thẩm định quyết toán chưa cải tiến, đôi khi còn gây phiền hà
không cần thiết.
Giá vật liệu thông báo chậm, không phù hợp với sự thay đổi nhanh của thị
trường. Một số giá vật liệu chưa sát giá thị trường.
2.2.2.10. Năng lực Ban quản lý và chủ dự án các công trình xây dựng
Về năng lực các Ban quản lý dự án chuyên nghiệp đã đáp ứng được nhiệm
vụ được giao, các cán bộ ban quản lý thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ về quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình, nâng cao nghiệp vụ về
công tác đấu thầu. Chất lượng, tiến độ các công trình đảm bảo theo yêu cầu thiết kế
và kế hoạch giao. Ban QL đầu tư xây dựng thành phố Nam Định là Ban QL chuyên
nghiệp có 47 người, trong đó đa phần cán bộ có trình độ đại học, là kỹ sư chuyên
ngành kỹ thuật và cử nhân kinh tế. Chất lượng đội ngũ cán bộ hoàn thành nhiệm vụ
đạt 80% số lượng cán bộ và đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Số còn lại do năng
lực trình độ chưa chuyên sâu, kinh nghiệm còn hạn chế cần phải hướng dẫn chỉ bảo
trực tiếp, đào tạo thêm mới đáp ứng được nhiệm vụ và công việc giao.
Đối với các dự án thuộc UBND thành phố là cấp quyết định đầu tư, chủ đầu
tư và ban quản lý kiêm nhiệm thực hiện trong thời gian đầu tư chưa được đào tạo
đầy đủ, thiếu kinh nghiệm, yếu cả về chuyên môn và khả năng quản lý XDCB, thậm
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 69
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chí chủ đầu tư phó thác cho bên nhà thầu và các cơ quan quản lý là chính, dẫn đến
chưa phát huy hết hiệu quả của công trình, gây lãng phí, thất thoát, tiến độ chậm,
chất lượng công trình còn chưa đảm bảo. Chủ đầu tư chưa quan tâm đến việc thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định, chưa bổ sung thủ tục hồ sơ còn thiếu,
lúng túng chậm trễ trong việc thanh toán khối lượng XDCB, quyết toán công trình.
Việc thực hiện trình tự XDCB còn có những bất cập, một số công trình phải duyệt lại,
chất lượng dự án chưa cao.
2.2.2.11. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư xây dựng
Một số bộ phận trong cơ quan quản lý nhà nước và chủ dự án chưa thực sự
nâng cao trách nhiệm trước đồng vốn đầu tư của nhà nước, buông lỏng quản lý ở
các khâu được giao trách nhiệm.
Trình độ quản lý của một số cán bộ còn yếu, nhất là các Ban Quản lý, chủ dự
án không có nghiệp vụ về quản lý đầu tư và xây dựng.
Công tác thẩm định dự án còn yếu, đôi khi mang tính hình thức, thiếu cán bộ
có năng lực chuyên môn đảm nhận trong khâu thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, dự
toán công trình tại các cơ quan quản lý nhà nước dẫn đến chất lượng dự án và thiết
kế chưa cao.
Công tác thẩm định thiết kế, dự toán và công tác xét thầu còn nhiều phức tạp
phiền hà. Vai trò các cấp, các ngành, sự phối hợp chưa đồng bộ chưa nhịp nhàng, ăn
khớp. Một số công việc trong quá trình đầu tư chưa được phân công trách nhiệm rõ
ràng nên xảy ra tình trạng quản lý chồng chéo hoặc bỏ sót. Có ngành chưa thực hiện
tốt trách nhiệm của ngành mình được giao, song lại lấn sang lĩnh vực của ngành
khác quản lý.
2.2.2.12. Đánh giá quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
2.2.2.12.1. Các mặt đã đạt được:
+ Nguyên nhân khách quan:
Một là, kinh tế xã hội ổn định, trật tự an ninh được giữ vững, phát huy được
những mặt tích cực của cơ chế thị trường. Việc hoạch định và thực hiện tốt các đường
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 70
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lối đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua là đúng đắn, đặc biệt là chiến lược phát
triển trung hạn và dài hạn.
Hai là, thành phố Nam Định đã tận dụng được những lợi thế to lớn mà xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của đất nước mang lại như: tiếp nhận những tiến
bộ khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại, tiếp nhận vốn đầu tư từ nước ngoài và
phương thức quản lý khoa học hiện đại. Đây là yếu tố quan trọng và tích cực, tạo
nên những thành công trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của thành phố.
Ba là, các chính sách về đầu tư; chính sách của nhà nước đã thay đổi theo
hướng giảm bớt các thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư cụ thể. Điều đó đã tạo cho
thành phố có điều kiện phát huy tính chủ động và sáng tạo trong công việc.
+ Những nguyên nhân chủ quan:
Một là, Đảng bộ và nhân dân thành phố Nam Định đã nỗ lực phấn đấu thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết đại hội đảng bộ thành
phố lần thứ 18, 19 hai nhiệm kỳ vừa qua đã đề ra nhưng giải pháp lớn, phù hợp với
đường lối đổi mới của Đảng, sát với tình hình thực tế của địa phương, chính sách và
giải pháp đúng đắn đã phát huy được sức mạnh nội lực của thành phố, đồng thời thu
hút được sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài.
Hai là, thành phố đã thực hiện tốt phương châm kết hợp nội lực và ngoại lực
để phát triển kinh tế, đó là việc thu hút và phân bổ vốn đầu tư từ NSNN để tập trung
xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị, những ngành mũi nhọn và tiềm năng; đồng
thời bằng những chính sách về tài chính, tín dụng, đất đai, chính sách hỗ trợ đầu tư
trở lại... để thu hút nguồn lực đầu tư từ bên ngoài.
Ba là, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phân bổ và sử dụng đúng mục đích đầu tư
XDCB từ NSNN chủ yếu tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng. Các dự án đầu tư NSNN chủ yếu đưa vào các lĩnh vực giao
thông, thuỷ lợi, văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng.
Bốn là, thành phố đã có cơ chế phân công, phân cấp, quản lý và điều hành
ngân sách một cách hợp lý; tiết kiệm được chi ngân sách để tập trung cho đầu tư
phát triển; khuyến khích các xã phường và các ngành phát triển để thu hút đầu tư
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 71
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trở lại; chính sách huy động vốn đầu tư phù hợp với mục tiêu “đổi đất lấy công
trình”.
Năm là, thường xuyên cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
XDCB từ quy trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt thiết
kế kỹ thuật – dự toán đến tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, quyết toán... Nhờ vậy đã
rút ngắn được thời gian thẩm định, giảm bớt phiền hà, nhanh chóng đưa dự án vào
thực hiện làm cho hiệu quả quản lý dự án tăng lên.
Sáu là, công tác quản lý và đầu tư XDCB đã đi vào nề nếp. Thành phố đã
thành lập một Ban quản lý dự án chuyên nghiệp để quản lý các dự án xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố. Trình độ Ban quản lý dự án, các chủ
đầu tư, các tổ chức tư vấn ngày càng được nâng lên. Máy móc phục vụ cho công tác
này cũng được thường xuyên được đổi mới, tin học hoá trong quản lý đầu tư, luôn
luôn được bồi dưỡng các lớp quản lý dự án, quản lý chất lượng, quản lý thực hiện
công tác đấu thầu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài chính.
Hàng năm các Ban quản lý, chủ dự án cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu
thành phố giao, công tác bố trí vốn cũng như công tác thanh quyết toán giải ngân
đều hoàn thành, không có dự án nào không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng
được tiến độ và kế hoạch giải ngân.
Kết quả đạt được nêu trên cũng là do sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ và chính
xác trong khâu lập thiết kế dự toán, công tác thẩm định và phê duyệt, việc kiểm tra
giám sát quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành quyết toán
công trình của các Ban quản lý, chủ dự án được quan tâm và nâng cao ý thức trách
nhiệm cá nhân.
2.2.2.12.2. Những hạn chế tồn tại trong quá trình quản lý dự án trên địa bàn thành
phố Nam Định:
Thứ nhất, chủ đầu tư là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử
dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quyết định của pháp luật. Tuy nhiên nhiều đơn vị
chủ đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư XDCB, khi thực hiện quản lý
dự án còn thụ động không biết việc, thực hiện không tuân thủ theo các quy định hiện
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 72
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng, phụ thuộc vào đối tác là các nhà thầu tư vấn
và nhà thầu thi công. Nhiều chủ đầu tư còn ủy thác giao cho nhà thầu thi công tự lo
công việc bỏ qua những quy trình, quy phạm trong quá trình đầu tư. Nhiều công trình
đã đưa vào khai thác sử dụng nhưng không chịu làm báo cáo quyết toán trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt. Thủ tục XDCB còn mất nhiều thời gian trong
khâu thủ tục hành chính, một số chủ đầu tư thiếu tinh thần trách nhiệm, nhiều hiện
tượng giao phó, hoặc bỏ mặc cho đơn vị tư vấn triển khai chuẩn bị dự án, song các
văn bản của Nhà nước chưa có những chế tài quy định trách nhiệm cụ thể khi dự án
không mang lại hiệu quả như dự án đã đề ra. Một số chủ đầu tư, Ban QL còn thiếu
trầm trọng những cán bộ có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực XDCB. Do vậy,
hầu hết những sai phạm trong quá trình đầu tư XDCB gây thất thoát lãng phí lớn
cho NSNN đều xảy ra ở những bộ phận yếu kém về chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm của các tổ chức tư vấn còn thấp, chưa đáp ứng
nhu cầu thực tế. Hầu hết các dự án lập khi trình thẩm định, phê duyệt vòng một đều
không đủ điều kiện, phải chỉnh sửa, bổ sung. Nhiều dự án trong quá trình lập và
thẩm định thiết kế không đảm bảo tiến độ, do chất lượng sản phẩm tư vấn quá thấp
nên phải sửa đi, sửa lại mới trình duyệt được, dẫn đến kéo dài thời gian thủ tục
chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng dự án công trình. Đội ngũ kỹ sư của tư vấn chưa
thực sự tập trung chuyên môn, thiếu trách nhiệm trong công việc và trách nhiệm đối
với sản phẩm thiết kế.
Thứ ba: Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định của pháp
luật.
Công tác này còn nhiều bất cập: quá trình chuẩn bị đấu thầu thường kéo dài;
chất lượng hồ sơ mời thầu còn mắc quá nhiều lỗi, các tiêu chí mời thầu thường mâu
thuẫn lẫn nhau, cũng như trong quá trình xét thầu; một số chủ đầu tư cố tình lập hồ
sơ mời thầu có các tiêu chí quá cao, chỉ có một số ít nhà thầu đáp ứng.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 73
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong đấu thầu có hiện tượng thông thầu, “quân xanh quân đỏ” dàn xếp trước
nên chất lượng hồ sơ dự thầu đấu thầu không cao, không có tính cạnh tranh trong
đấu thầu, không giảm được phần nào tỷ lệ tiết kiệm chi ngân sách của nhà nước.
Hiện tượng mua bán thầu hiện nay khá phổ biến, và rất phức tạp. Do Luật Đấu
thầu cũng như Nghị định của Chính phủ chưa có quy định giá “sàn” nên có nhiều
nhà thầu năng lực kinh nghiệm yếu kém nhưng vẫn tham gia mua hồ sơ dự thầu để
trực tiếp hoặc thuê thành phần xã hội đi dàn xếp ép buộc với các nhà thầu khác
tham gia đấu thầu để lấy tiền, nếu không sẽ tìm mọi cách cản trở các nhà thầu khác
và bỏ giá rất thấp để trúng thầu, nhưng thực tế không có khả năng thực hiện thi
công công trình mà “bán” lại toàn bộ hoặc một phần công trình cho nhà thầu khác
lấy chênh lệch. Làm cho công tác quản lý chất lượng công trình rất khó khăn và
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, gây thất thoát vốn đầu tư, và khó khăn cho công
tác quản lý dự án.
Công tác chỉ định thầu cũng còn nhiều bất cập: các chủ đầu tư thường lựa
chọn nhà thầu có mối quan hệ mà không trú trọng đến năng lực kinh nghiệm, nên
trong quá trình thi công, công tác quản lý chất lượng, tiến độ, và giá thành gặp rất
nhiều khó khăn.
Thứ tư: Công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập,
chưa được quan tâm đúng mức.
Về chính sách trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng đang có nhiều bất
cập nổi cộm ở ba vấn đề sau:
- Về bồi thường đối với đất ở trong đô thị: do không thống nhất giữa quy định
về xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai và chính sách điều kiện để được bồi
thường về đất được quy định tại Luật Đất đai chưa cụ thể dẫn đến gặp khó khăn
trong việc lập phương án và áp giá dự toán bồi thường, hỗ trợ. Mặt khác đơn giá áp
dụng để tính bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất lấy theo giá đất công bố hàng năm
của tỉnh chưa thực sự phù hợp với giá đất trên thị trường gắn với vị trí địa điểm thu
hồi đất, nên phương án lập được duyệt khi công bố các hộ dân đều không nhất trí
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 74
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
cao, do vậy các hộ dân khi bị ảnh hưởng GPMB thường khiếu kiện tập trung và kéo
dài.
- Về bồi thường đối với đất nông nghiệp: Do quy định của nhà nước về chế độ
bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp cũng còn chưa rõ ràng cụ thể, nhiều
văn bản nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai còn chồng chéo nên
khi thực hiện GPMB đất nông nghiệp rất vướng mắc về đơn giá bồi thường. Mặt
khác các chế độ hỗ trợ không đồng nhất nên trong quá trình thu hồi đất làm dự án
còn nhiều bất cập và có nhiều khiếu kiện.
Về đơn giá bồi thường hỗ trợ về tài sản công trình trên đất do UBND tỉnh
công bố, nhiều đơn giá tài sản quá thấp so với thực tế , vì vậy khi GPMB các hộ có
công trình bị ảnh hưởng đều kiến nghị xem xét tính toán lại.
Việc giải phóng mặt bằng gặp khó khăn phức tạp bị kéo dài làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện, dự án công trình.
Thứ năm: Công tác lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình của các nhà
thầu rất chậm.
Đa số các nhà thầu chỉ quan tâm chỉ đạo điều hành trong việc thực hiện thi
công, công tác hoàn thiện hồ sơ pháp lý, hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ quyết toán công
trình của nhà thầu còn chưa biết lập và lập rất chậm. Nguyên nhân chủ yếu các cán
bộ kỹ thuật trong khi thi công không chịu làm hồ sơ nghiệm thu, mặt khác cũng do
năng lực yếu kém nên khi lập hồ sơ quyết toán mất rất nhiều thời gian, nhiều hồ sơ
trình về Ban QL, chủ đầu tư phải chỉnh sửa đi, sửa lại rất nhiều lần. Thời gian quyết
toán công trình bị kéo dài không đúng với thời gian quy định của nhà nước, như vậy
tiến độ giải ngân bị ảnh hưởng, việc giải ngân chậm cũng làm ảnh hưởng đến năng
lực của nhà thầu.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng
2.2.3.1. Hiệu quả công tác quản lý các dự án
2.2.3.1.1. Đánh giá về tiến độ
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch được giao, các chủ dự án công trình xây dựng
trên địa bàn thành phố đều quan tâm chỉ đạo và hoàn thành dự án theo đúng tiến độ.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 75
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đáp ứng kịp thời được mục tiêu của quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội toàn thành phố, về cơ sở hạ tầng được nâng
cấp đồng đều giữa các phường, xã, các khu vực dân cư; về hạ tầng xã hội được cải
thiện như: trụ sở làm việc các cơ quan, xây mới và cải tạo nâng cấp nhiều trường
học, trạm xá, trạm y tế, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ khu vực .v.v.
2.2.3.1.2. Đánh giá về quản lý chi phí
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được chủ đầu tư và các cấp các ngành
rất quan tâm từ khâu lập dự án đến khi quyết toán công trình. Việc quản lý tốt chi
phí góp phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng đồng thời làm cơ sở để
các cấp các ngành xây dựng tốt kế hoạch vốn bố trí cho các dự án hoàn thành mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội toàn thành phố.
Qua việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư, các ban quản lý đã
kiểm soát chặt chẽ kinh phí tổng mức đầu tư, quản lý giám sát trong quá trình thi
công và quyết toán công trình đảm bảo đúng chế độ chính sách nhà nước, không
làm thất thoát ngân sách nhà nước cũng như gây thiệt hại về phía các thành phần xã
hội tham gia dự án.
2.2.3.1.3. Đánh giá về chất lượng
Về công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng trên địa bàn thành phố
trong những năm qua đã được rất nhiều thành phần xã hội quan tâm trú trong. Vì
chất lượng công trình không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng
ngày của nhân dân. Chính vì vậy các dự án khi xây dựng hoàn thành đã được chủ
đầu tư nghiệm thu và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng ngay. Tất cả các công
trình dự án trong quá trình khai thác sử dụng và trong quá trình bảo hành công trình
không có bất kỳ sự hỏng hóc nào xảy ra. Như vậy việc quản lý chất lượng công
trình được sự quan tâm chỉ đạo rất sát sao của các cấp lãnh đạo thành phố, các cấp
ủy Đảng ở các chi bộ, cấp ủy cơ sở nơi có dự án công trình thực hiện.
Chất lượng công trình đảm bảo thể hiện diện mạo thành phố thay đổi góp phần
tăng vẻ đẹp cảnh quan mỹ quan đô thị, đưa thành phố Nam Định trở thành đô thị
loại 1 vùng đồng bằng Nam đồng bằng sông Hồng.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 76
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.2.3.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng
2.2.3.2.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế
Trong thời kỳ 2008 - 2012, các dự án xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng đã góp phần tích cực làm thay đổi cục diện nền kinh tế của thành phố.
Hàng chục các dự án lớn, nhỏ; các công trình xây dựng hoàn thành đang đi vào khai
thác, sử dụng, trong đó có nhiều công trình lớn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
của địa phương. Các công trình bàn giao đưa vào khai thác sử dụng tạo được công
ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ người dân, và tạo điều kiện thu nhập ổn
định, đời sống nhân dân được nâng cao, giao thông đi lại thuận lợi, hàng năm khi
vào mùa mưa lũ không còn ngập úng lụt lội làm thiệt hại kinh tế xã hội nói chung
và người dân nói riêng. Từ các dự án hoàn thành giá trị tài sản hiện hữu của người
dân được nâng cao, do vậy các nguồn thu của thành phố được tăng lên, người dân
có công ăn việc làm ổn định, cải thiện rõ nét đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước
còn bộc lộ những bất cập dẫn đến gây thất thoát lãng phí, hiện tượng tiêu cực trong
đầu tư và xây dựng đang được xã hội quan tâm.
2.2.3.2.2. Đánh giá về hiệu quả môi trường
Trong thời kỳ 2008 - 2012, kết quả của các hoạt động đầu tư xây dựng đã góp
phần tích cực làm thay đổi môi trường sinh thái. Đường phố khang trang sạch đẹp,
không có rác thải phế thải vứt bừa bãi, hàng ngày đều có bộ phận của công ty môi
trường làm nhiệm vụ quyết dọn vệ sinh, thu gom rác, phế thải đưa về nơi tập trung
xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư hoàn chỉnh, các tuyến cống chính, cống
nhánh được kiên cố hóa, cũng như khu vực xung quanh các hồ sinh thái được cải
tạo nâng cấp hoàn chỉnh không còn tình trạng ô nhiễm. Đặc biệt thành phố không
còn tình trạng ngập úng ở trong các khu dân cư khi có mưa bão kéo dài.
2.2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả phát triển bền vững
Qua các số liệu báo cáo đánh giá về kết quả các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn thành phố Nam Định từ năm 2008 – 2012 hiệu quả phát triển bền vững được
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 77
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thể hiện:
- Các dự án khác đã làm tăng thêm một số năng lực sản xuất mới trên nhiều
lĩnh vực thuộc các ngành kinh tế - xã hội;
- Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Nam Định trong những
năm qua góp phần quan trong vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tế từng bước
chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá;
- Hiệu quả các dự án sử dụng vốn đầu tư NSNN được thể hiện thông qua việc
chuyển dịch lao động giữa các khu vực kinh tế và tạo thêm việc làm; mức sống của
người dân thành phố được nâng cao. Môi trường sinh hoạt lành mạnh, không có
nhiều tệ nạn xã hội, hệ thống giao thông đô thị hoàn chỉnh nên không có tình trạng
ùn tắc giao thông tại các giờ cao điểm. Mặt khác, thành phố Nam Định là thành phố
cổ, hệ thống cây xanh đã được trồng từ lâu và thường xuyên được chăm sóc bảo
dưỡng, hệ thống cây xanh tạo nên một không khí trong lành.
- Các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đã tạo công ăn
việc làm cho nhiều người, không còn người nghèo và thu nhập thấp, người dân
không có công ăn việc làm. Các dự án hoàn thành được trang bị đầy đủ thiết bị máy
móc và phương tiện để quản lý khai thác vận hành.
- Về nguồn thu: Qua việc đầu tư hiệu quả đúng mục đích vào phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị nên công tác thu phí thu dọn vệ sinh cũng như phí tiêu thụ
nước thải thông qua việc sử dụng nguồn nước sạch và các dịch vụ công ích khác đã
tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách thành phố.
Hiệu quả tổng hợp của vốn đầu tư xây dựng đã trực tiếp và gián tiếp tạo ra
bình quân một năm khoảng 2.000 – 3.000 việc làm ổn định , đó là con số có ý nghĩa
xã hội rất lớn.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 78
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thời gian qua, thành phố đã rất quan tâm đầu tư xây dựng các dự án công
trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng
đối với hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải
thiện rõ nét đời sống của nhân dân.
Công tác quản lý các dự án đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước đã được quan tâm đúng mức không còn tồn tại những yếu kém, thiếu sót
dẫn đến gây thất thoát lãng phí và kém hiệu quả.
Qua phân tích thực trạng về quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Nam Định và đánh giá các mặt đạt được, chưa đạt được bao gồm cả
nguyên nhân khách quan, chủ quan của công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản, luận văn đã chỉ ra, đây cũng là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn thành phố Nam Định trong chương 3.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 79
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010- 2015
Quán triệt và vận dụng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Ban
chấp hành TW Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XVII và Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương vào
hoàn cảnh cụ thể của địa phương. Đại hội Đảng bộ thành phố Nam Định lần thứ XV
đã đề ra phương hướng mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm 2010 – 2015 là:
“Tiếp tục đổi mới toàn diện đồng bộ, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của
các TCCS Đảng làm hạt nhân lãnh đạo, đoàn kết huy động sức mạnh cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân thành phố. Phát huy tối đa các nguồn lực, đặc
biệt là nhân tố con người trong nền kinh tế tri thức để phát triển kinh tế với tốc độ
cao, bền vững. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ
gìn bản sắc văn hóa quê hương, xây dựng văn minh đô thị trong thời kỳ hội nhập.
Củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, ổn định chính trị xã hội trong
mọi tình huống, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển; phấn đấu trở
thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh vào trước năm 2015 và tiếp tục đầu tư xây dựng
thành phố trở thành Trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Từ phương hướng mục tiêu tổng quát trên đặt ra chỉ tiêu phát triển kinh tế năm
2010 - 2015 là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân từ 14,5%/ năm trở lên.
- Trong đó, cơ cấu kinh tế năm 2015, công nghiệp - xây dựng tăng 57,5%;
dịch vụ 42 %; nông nghiệp 0,5%
- Giá trị sản xuất công nghiệp do thành phố quản lý tăng bình quân từ 27%/ năm.
- Giá trị dịch vụ tăng bình quân 13%/ năm trở lên.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 80
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Giá trị xuất khẩu tăng 10%/ năm trở lên.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 1,5%/ năm.
- Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn tăng bình quân 22%/ năm trở lên.
- Các nguồn vốn đầu tư phát triển huy động 5 năm: phấn đấu 30.000 tỷ đồng
trở lên.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ QUAN ĐIỂM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
3.2.1. Xác định đúng phương hướng chiến lược đầu tư:
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát từ tình hình thực tế thành phố Nam Định
vẫn là một thành phố nghèo; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp, trình độ quản
lý nhà nước còn nhiều mặt hạn chế so với yêu cầu phát triển mở rộng đô thị là đô thị
loại 1 trực thuộc tỉnh và tiếp tục đầu tư xây dựng thành phố trở thành Trung tâm
vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Để đạt được mục tiêu đó thành phố phải huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản. Phát triển hiện đại, đồng bộ, hài hòa
giữa xây dựng mới và cải tạo chỉnh trang đô thị. Tập trung đầu tư xây dựng các
công trình trọng điểm như: xây dựng hoàn thành theo quy hoạch các khu đô thị như
: khu đô thị Thống Nhất, khu đô thị Mỹ Trung , cơ sở hạ tầng khu di tích lịch sử văn
hóa Trần, các khu tái định cư như: Phúc Tân, Cửa Nam, Bến xe Đò Quan …, đồng
thời xây dựng hoàn chỉnh kết nối hệ thống giao thông đô thị các tuyến đường đã có
theo quy hoạch, nâng cấp xây dựng hệ thống cấp thoát nước, cấp điện, các công
trình hạ tầng xã hội, đặc biệt dự án xây dựng hệ thống thoát và nhà máy xử lý nước
thải làm thay đổi rõ rệt diện mạo thành phố cả về quy mô lẫn hình thức để thành
phố to rộng hơn, đoàng hoàng hơn, thật khang trang sạch đẹp.
3.2.2. Hệ thống quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Để nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 81
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thành phố Nam Định cần thiết phải xây dựng hệ thống quan điểm. Các quan điểm
này là cơ sở quan trọng định hướng cho quá trình thực hiện đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quan điểm đó là:
Một là, Quản lý dự án phải tuân thủ những quy định của Pháp luật, đảm bảo
tính hợp pháp: quan điểm này cho rằng, DAĐT được hình thành và thực hiện phải
tuân thủ những quy định của pháp luật; hệ thống các quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn, định mức và đơn giá là những căn cứ cần thiết để lập và thẩm định phê duyệt
dự án. Cơ quan quản lý dự án phải tiến hành kiểm tra, xem xét dự án đảm bảo
những nội dung trong từng quá trình thực hiện đúng với các quy định của pháp luật
( như dự án phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn tiêu chuẩn, chất lượng hiệu quả ,
minh bạch trong quá trình giao nhận thầu,…)
Hai là, Quản lý dự án phải được đảm bảo xem xét kỹ lưỡng, đánh giá toàn
diện các nội dung trong từng giai đoạn thực hiện của dự án: quan điểm này cho
rằng, dù dự án sử dụng nguồn vốn nào ? quy mô hình thức như thế nào ? thì DAĐT
cũng phải tiến hành qua ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư – Thực hiện đầu tư – Kết
thúc đầu tư. Ba giai đoạn này không thể tách rời riêng biệt nhau mà có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Kết quả của giai đoạn trước ảnh hưởng đến kết quả của giai
đoạn sau. Do đó, yêu cầu công tác quản lý dự án cần phải phân tích đánh giá các nội
dung của dự án một cách toàn diện cho cả các giai đoạn.
Ba là, Quản lý dự án phải được hoàn thiện theo hướng chuyên nghiệp hóa,
hiện đại hóa: quan điểm này yêu cầu mỗi nội dung trong công tác QLDA phải được
phân cụ thể cho những cán bộ có trình độ chuyên môn và năng lực kinh nghiệm để
phát huy tính chuyên nghiệp. Luôn chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ,
trong đó khuyến khích việc tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ
vào công tác QLDA. Công tác quản lý DAĐT xây dựng cần phải được nhận thức
đầy đủ và phải được xem là một trong những nội dung quan trọng nhất, phải mang
tính chuyên nghiệp của một “nghề” thực sự.
Bốn là, Quản lý dự án phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong hệ
thống tổ chức thực hiện dự án: Quan điểm này yêu cầu để thực hiện dự án thành
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 82
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
công thì các chủ đầu tư, chủ dự án xây dựng công trình phải có mối liên hệ mật thiết
để giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong quá trình thực hiện dự án mà các bên
tham gia dự án ( như các Sở, Ban ngành, Cơ quan chức năng của tỉnh và thành phố,
các Phòng Ban chức năng của thành phố, các đơn vị phường xã có công trình xây
dựng, các đơn vị nhà thầu, Tư vấn, và các mối quan hệ khác…). Các mối quan hệ
này “tương tác- va chạm” lẫn nhau. Chỉ có thể giải quyết hài hòa các mối quan hệ
nói trên nếu công tác quản lý của các Ban QL nâng lên tầng “nghệ thuật”. Đòi hỏi
các Ban QL ngoài giỏi chuyên môn nghiệp vụ còn phải năng động sáng tạo xử lý
tình huống, mềm dẻo uyển chuyển trong quan hệ ứng xử đối tác.
Năm là, Quản lý dự án phải đảm bảo tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tư có
hiệu quả: Quan điểm này yêu cầu đối với vấn đề thời gian, đòi hỏi công tác QLDA
phải kịp thời phát hiện những sai xót, yếu kém trong từng giai đoạn để tiếp tục thực
hiện, đồng thời phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, sự ra đời chậm sản phẩm dự án sẽ mất đi cơ hội tốt và có thể phát
sinh nhiều chi phí không cần thiết ( như: tăng chi phí nguyên vật liệu, chi chí nhân
công, máy thi công…). Ngược lại , nếu thời gian QLDA quá ngắn khi đó không
đảm bảo chất lượng công trình ( thẩm định ẩu, thi công ẩu không đúng quy trình…)
Do vậy đối mỗi dự án phải có kế hoạch thật cụ thể, chi tiết cho từng giai đoạn thực
hiện để đảm bảo được chất lượng công trình cũng như hiệu quả vốn đầu tư.
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Trên cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đề cập ở
chương một, phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định ở chương 2 để
thấy được những mặt đạt được, những vấn đề còn hạn chế tồn tại cùng với hệ thống
quan điểm định hướng ở chương 3 để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Nam Định .
Các giải pháp đó bao gồm:
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 83
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1 - Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý thực hiện các dự án đầu tư.
2 - Nâng cao chất lượng cán bộ tại các Ban Quản lý dự án;
3 - Nâng cao chất lượng công tác tư vấn;
4 - Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết
kế - dự toán xây lắp công trình;
5 - Hoàn thiện công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng;
6 - Hoàn thiện công tác lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình;
7 - Hoàn thiện các văn bản pháp lý và nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái
định cư
Mục tiêu của các đề xuất này làm cơ sở quan trọng định hướng cho quá trình thực
hiện đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nam Định.
Nội dung các giải pháp cụ thể như sau:
3.3.1 - Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý thực hiện các dự án
đầu tư.
3.3.1.1- Về môi trường pháp lý: Về phía nhà nước cần thực hiện việc rà soát và hệ
thống hoá văn bản pháp luật một cách thường xuyên để làm cơ sở xây dựng và ban
hành các văn bản hợp nhất hoặc sửa đổi, bổ sung và huỷ bỏ các văn bản không còn
phù hợp, đảm bảo việc hiểu và thực hiện các điều khoản được thống nhất trong mọi
vùng, giữa các chủ thể, hạn chế những điểm chưa nhất quán, tạo ra sơ hở trong thực
tế khi thực hiện ảnh hưởng đến chất lượng quản lý.
Về phía tỉnh, trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nước ban hành, căn cứ
vào tình hình thực tế ở địa phương, UBND tỉnh cần sớm ban hành các chỉ thị, các
văn bản hướng dẫn kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia quá
trình quản lý dự án đầu tư xây dựng khi triển khai thực hiện.
3.3.1.2- Về việc quản lý: Vấn đề bất cập hiện nay là trình độ, năng lực và cơ cấu tổ
chức của một số đơn vị được giao chủ đầu tư, chủ dự án công trình chưa được đảm
bảo, nhiều chủ đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
vẫn thực hiện quản lý dự án, hình thức sử dụng các cơ quan tư vấn chuyên ngành
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 84
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
giúp việc trực tiếp cho chủ đầu tư chưa phổ biến và chưa phải bắt buộc. Do đó,
trong các văn bản pháp quy cần quy định cụ thể yêu cầu về năng lực, tổ chức, nhiệm
vụ, các quy định chế tài và cả những quy định quyền hạn của chủ đầu tư và tiến tới
mô hình bắt buộc sử dụng các Ban quản lý dự án có tính chất chuyên nghiệp hoặc
sử dụng tư vấn trong quản lý dự án đầu tư và xây dựng.
Hàng năm, thành phố định kỳ kiểm tra đánh giá năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của các cơ quan được giao chủ đầu tư, chủ dự án công trình, nếu các dự
án triển khai chậm, không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý thì không cho phép thực
hiện quản lý dự án mà phải chuyển dự án về cho các ban quản lý dự án chuyên
nghiêp thực hiện. Từng bước chuyển giao dự án, công trình xây dựng về các ban
quản lý dự án chuyên nghiệp để thực hiện, trong quá trình thực hiện dự án chủ đầu
tư có công trình tiếp nhận quản lý sử dụng có thể cử cán bộ cùng tham gia với cơ
quan quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc hoàn thành dự án.
3.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tại các Ban Quản lý dự án
Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người,
nhất là những người tham gia trực tiếp trong suốt quá trình quản lý dự án. Để quản
lý dự án tốt đảm bảo về chất lượng, tiến độ và tiết kiệm giá thành, nhất thiết giám
đốc ban quản lý dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, có chuyên môn sâu
rộng trong lĩnh vực quản lý, đồng thời những cán bộ làm công tác quản lý dự án
phải có trình độ năng lực kinh nghiệm, am hiểu pháp luật, nắm chắc về lĩnh vực
thiết kế và thi công. Từ nhận định trên đòi hỏi vấn đề cán bộ và chất lượng cán bộ là
vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, phải nghiên cứu
và rà soát sắp xếp tổ chức lại cán bộ sao cho gọn nhẹ, có hiệu lực và có hiệu quả.
Cơ quan cấp quản lý nhà nước chỉ đảm nhiệm chức năng hoạch định chính
sách, chế độ và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách ấy, không bao biện
làm thay cho cơ sở. Có cơ chế chính sách cụ thể và phù hợp với thực tế để các Ban
quản lý hoạt động linh hoạt nhằm nâng cao năng lực và chất lượng quản lý thực
hiện dự án đầu tư xây dựng.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ và tổ chức tốt công tác đào tạo, định kỳ tổ chức
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 85
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
những lớp học đào tạo và đào tạo lại, nâng cao cho cán bộ QLDA theo từng chuyên
đề khác nhau. Khuyến khích sự năng động sáng tạo của cán bộ trẻ trong công tác,
đồng thời kiên quyết loại bỏ các cá nhân non yếu về chuyên môn nghiệp vụ hay
thiếu ý thức, phẩm chất đạo đức kém.
Đối với công tác tuyển dụng và tiếp nhận cán bộ mới về làm việc tại các ban
quản lý, thành phố giao ban quản lý được phép lựa chọn thi tuyển, phỏng vấn sát
hạch trình độ chuyên môn, chỉ tiếp nhận tuyển dụng những người có trình độ, năng
lực và kinh nghiệm, không tiếp nhận những người vừa mới ra trường có chuyên
môn thấp, những người thuộc diện “con cháu các cụ” không có năng lực kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn yếu kém vào làm việc tại ban quản lý.
Để xây dựng được lực lượng lòng cốt có chuyên môn nghiệp vụ sử dụng lâu
dài, cần có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo mới những cán bộ trẻ, có năng lực để đưa
vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo trong tương lai. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi,
công bằng cho đội ngũ cán bộ có khả năng cạnh tranh lành mạnh, cần phải có chế
độ đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ có bằng cấp, có trình độ, có kinh
nghiệm, có như thế mới nâng cao được chất lượng cán bộ.
Thành phố cần tổ chức đánh giá lại đội ngũ cán bộ hiện có cả về chất lượng và
số lượng để có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lại.
Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ yên tâm công tác thông
qua chế độ tiền lương phải khá hơn ở lĩnh vực doanh nghiệp và tiến tới việc trả
lương theo trình độ chuyên môn, vị trí công việc, trách nhiệm công việc với mục
đích phải đảm bảo cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm vào công tác chuyên môn,
hạn chế vấn đề tiêu cực trong các cán bộ quản lý nhà nước.
Đối với công tác đào tạo: kỹ sư tư vấn và cán bộ chuyên ngành kỹ thuật
QLDA cần được đổi mới ngay từ khâu đào tạo trong các trường đại học: điều chỉnh
nội dung và phương pháp đào tạo để tạo ra lớp kỹ sư tư vấn đảm bảo kỹ thuật
chuyện môn; đồng bộ cả về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, các kiến thức pháp
luật, kiến thức kinh tế - xã hội và công nghệ chuyên ngành.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 86
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn
Chất lượng các sản phẩm tư vấn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là yếu tố rất
quan trọng trong việc đảm bảo điều kiện cho ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng công
trình thực hiện quản lý dự án và phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, kỹ sư tư vấn. Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm
của các tổ chức tư vấn là nâng cao trình độ chuyên môn của các kỹ sư tham gia vào
công tác tư vấn. Do vậy, cần có cơ chế và quy định quản lý chặt chẽ và phân cấp
trình độ của các kiến trúc sư, các kỹ sư chủ trì cấp 1, 2; các kỹ sư chủ nhiệm đồ án,
chủ trì thiết kế phải có phân biệt thứ bậc; chuyên gia quản lý dự án, giám đốc điều
hành dự án,… đều phải tiêu chuẩn hóa để chủ đầu tư có thể lựa chọn được những tổ
chức tư vấn tốt nhất đáp ứng yêu cầu công việc của mình, khắc phục hiện tượng
“rút kinh nghiệm” triền miên đối với các tổ chức tư vấn như hiện nay.
Với thực trạng chất lượng công tác tư vấn như hiện nay đang còn nhiều vấn đề
bất cập, để lựa chọn tốt nhất các tổ chức tư vấn cho mình, UBND Thành phố cần có
cơ chế quy định rõ ràng trong việc mở rộng phạm vi lựa chọn các tổ chức tư vấn.
Với những dự án, công trình có quy mô vừa và nhỏ lựa chọn tổ chức tư vấn bằng
hình thức chỉ định thầu cần ưu tiên cho những đơn vị tư vấn có năng lực kinh
nghiệm, có đội ngũ kỹ sư giỏi, dày dặn kinh nghiệm và có uy tín đã cung cấp nhiều
sản phẩm dịch vụ tư vấn có chất lượng, đáp ứng yêu cầu về tiến độ. Các dự án, công
trình còn lại cho phép chủ đầu tư thông báo mời thầu các tổ chức tư vấn có năng lực
trong và ngoài tỉnh để lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm tư vấn tốt nhất cho mình
trên tinh thần tạo sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các tổ chức tư vấn.
Đổi mới cách xác đinh chi phí tư vấn thiết kế theo hướng không xác định
theo tỷ lệ dự toán công trình để tránh việc nhà thiết kế nâng giá công trình quá mức
cần thiết để được hưởng chi phí thiết kế nhiều và giảm trách nhiệm đối với sản
phẩm của mình, gây lãng phí vốn đầu tư và những vấn đề tiêu cực khác.
Việc lựa chọn tổ chức tư vấn của chủ đầu tư: Chủ đầu tư phải có quyền chủ
động lựa chọn tổ chức tư vấn, cá nhân hành nghề tư vấn có năng lực để lập thiết kế
dự toán công trình thông qua đấu thầu hoặc hình thức chỉ định thầu. Đây là một hoạt
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 87
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
động mang tính chất kinh tế nên để cho các nguyên tắc và quy luật kinh tế điều
chỉnh, không được dùng hình thức quan hệ, hay yếu tố chính trị can thiệp trong quá
trình chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn.
Các đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm toàn diện đối với sản phẩm của mình.
Gắn chặt trách nhiệm tư vấn với quá trình thực hiện dự án. Nếu chất lượng tư vấn
thấp thì phải bồi thường. Nếu tiến độ bàn giao hồ sơ chậm phải phạt chậm tiến độ
theo quy định hợp đồng. Các chủ đầu tư khi ký kết hợp đồng với các cơ quan tư vấn
cần gắn trách nhiệm vật chất với chất lượng sản phẩm thiết kế - dự toán và sản
phẩm khảo sát. Phải có chính sách xếp hạng cho các đơn vị tư vấn. Theo đó, quy
định rõ hạng doanh nghiệp nào được làm công việc gì, tránh tình trạng các đơn vị tư
vấn chỉ lo "chạy" được dự án, chỉ chú trọng về mặt số lượng mà không đảm bảo
chất lượng dự án. Rà soát lại các đơn vị tư vấn có năng lực yếu, hay chậm tiến độ,
hồ sơ dự án phải chỉnh sửa nhiều lần từ đó có biện pháp cụ thể hoặc xoá tên hoặc
rút giấy phép hành nghề, không cho tham gia các dự án trên địa bàn thành phố.
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế
- dự toán xây lắp công trình
Để hạn chế những sai xót bất cập trong quá trình thực hiện dự án và trong quá
trình khai thác sử dụng. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án của các cấp, các
ngành là giai đoạn rất quan trọng, là cơ sở để lựa chọn phương án và chủ trương đầu
tư.
Khi lập một dự án, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn phải tính toán và đưa ra các
phương án. Sau đó chọn phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất (gắn hiệu
quả kinh tế với hiệu quả xã hội). Vạch rõ sự cần thiết phải đầu tư, xác định sơ bộ về
công nghệ, điều kiện cung cấp vật liệu, thiết bị; tổng vốn đầu tư, các phương án huy
động vốn, phương án quản lý - khai thác và sử dụng lao động, thời gian thực hiện...
Dự án khả thi phải căn cứ vào quy hoạch phát triển KT-XH của thành phố. Dự án
càng chi tiết khoa học và chính xác sẽ tạo điều kiện để lựa chọn phương án có hiệu
quả kinh tế cao, giảm thiểu tình trạng thất thoát lãng phí. Cần tăng cường và chú
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 88
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trọng nâng cao chất lượng công việc trong các cơ quan thẩm định dự án. Theo quy
định các dự án đầu tư khi thẩm định phải đảm bảo:
Thứ nhất, đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của tỉnh
và thành phố. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
Thứ hai, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Khuyến khích và thu hút các
nguồn vốn khác. Khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên, đất đai... đồng thời
bảo vệ được môi trường sinh thái.
Thứ ba, đầu tư xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt. Lập dự án khoa học,
hợp lý, tiên tiến, tiết kiệm vốn đầu tư.
Để thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đòi hỏi phải có những cán bộ có
năng lực chuyên môn và kinh nghiệm. Có chế độ khen thưởng với những cán bộ
làm tốt. Đồng thời quy trách nhiệm và xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với những cán
bộ đưa ra những kết quả thẩm định (hoặc quyết định) đầu tư sai, gây thiệt hại lớn về
nguồn vốn và tài sản.
Chính vì đây là một trong những khâu quan trọng nhất ở giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, đồng thời tránh tình trạng "xin cho", tránh dàn trải trong đầu tư; nhất thiết
các nhà quản lý, lãnh đạo các cấp phải lưu ý: chỉ khi nào ban hành chủ trương cho
phép tiến hành khảo sát, lập dự án thì khi đó mới cho phép chủ đầu tư tiến hành lập
dự án, tránh tình trạng "tiền trảm hậu tấu". Khi thẩm định và phê duyệt, chỉ ưu tiên
những dự án đã được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư. Đặc biệt, khi lập dự án phải tính
toán kỹ quy mô đầu tư, lường hết mọi khả năng, có tầm nhìn chiến lược, lâu dài;
tránh tình trạng vừa đầu tư xây dựng xong lại đập đi, xây lại, hoặc nâng cấp, cải
tạo... gây lãng phí vốn đầu tư, gây bất bình cho nhân dân.
Đơn vị thẩm định dự án là cơ quan đầu mối giúp việc UBND tỉnh phải tham
mưu kịp thời và đỡ mất thời gian trình sữa chữa, bổ sung khi UBND tỉnh không
đồng ý một số nội dung trong văn bản thẩm định dự án.
* Khâu lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán cần lưu ý:
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 89
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thứ nhất, hồ sơ thiết kế có cơ sở khoa học, vừa hiện đại, mỹ quan, chất lượng
và hiệu quả, vừa tiết kiệm vốn đầu tư.
Thứ hai, dự toán lập phải cụ thể, rõ ràng về chủng loại vật liệu, đơn giá và hệ
số. Áp dụng số hiệu định mức nào? Những định mức không có trong định mức của
Nhà nước thì phải trình cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khối lượng phải
phù hợp với hồ sơ thiết kế.
Thứ ba, việc thẩm định và phê duyệt TK-DT của các cơ quan chức năng hoặc
của chủ đầu tư phải đảm bảo tính trách nhiệm, chịu trách nhiệm và có trình độ
nghiệp vụ cao. Thực hiện tốt các quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt TK-
DT tại Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP về quản lý dự án xây dựng công trình, Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các
Thông tư hướng dẫn khác.
Thứ tư, các đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm toàn diện đối với sản phẩm
của mình. Gắn chặt trách nhiệm tư vấn với quá trình thực hiện dự án. Nếu chất
lượng tư vấn thấp thì phải bồi thường.
3.3.5 Hoàn thiện công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng
Khắc phục tình trạng đấu thầu hình thức, chống phá giá trong đấu thầu. Công
tác lập hồ sơ mời thầu phải ban hành các tiêu chí chuẩn mực, rõ ràng của hồ sơ mời
thầu. Mỗi một dự án đều có những tiêu chí chấm thầu một cách cụ thể và công khai.
Tránh tình trạng để chủ đầu tư và cơ quan lập hồ sơ mời thầu chỉ có một số ít nhà
thầu đáp ứng. Áp dụng thống nhất hình thức hợp đồng từ khi mời thầu đến khi
quyết toán gói thầu. Cần phải xử lý kiên quyết, thích đáng đối với những trường
hợp vi phạm Luật đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.
Giảm đến mức thấp nhất hình thức chỉ định thầu. Việc phân chia dự án thành
các gói thầu phải được xác định khi thiết kế được phê duyệt để vừa đảm bảo phân
chia phù hợp yêu cầu, quy trình thi công phù hợp khả năng cấp vốn đồng thời đảm
bảo việc thực hiện gói thầu có tính khả thi. Tránh tình trạng phân chia nhỏ gói thầu
theo kế hoạch phân bổ vốn để được chỉ định thầu gây rất nhiều tiêu cực và ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả quản lý.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 90
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Rà soát lại các nhà thầu có năng lực yếu kém từ đó có biện pháp chế tài thích
hợp. Cần phải xử phạt thật nghiêm các nhà thầu có hình thức gian lận trong đấu
thầu như: mượn pháp nhân, mượn các nguồn năng lực... Tuỳ theo mức độ mà xử lý,
nếu nặng thì cấm tham gia hoạt động vĩnh viễn, nhẹ thì cấm tham gia từ 3 đến 5
năm.
Chính phủ nên sửa đổi, bổ sung nội dung của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu theo Luật Xây dựng . Trong đó phải:
+ Quy định mức "giá sàn" của từng loại hình dự án (công trình giao thông, hạ
tầng kỹ thuật, công trình thuỷ lợi, công trình xây dựng dân dụng...). Tránh tình trạng
các nhà thầu không tính toán cụ thể, hoặc do lý do cạnh tranh không bình đẳng mà
giảm giá dự thầu quá thấp làm ảnh hưởng đến tiến độ, đến chất lượng công trình.
Tăng cường tính bảo mật của tài liệu đấu thầu; quản lý chặt chẽ quy trình
thực hiện đấu thầu; tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu.
Khi thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, chủ đầu tư phải mời các chuyên gia của
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (về kỹ thuật, tài chính, pháp lý...) tham
gia; tránh tình trạng thành lập các cá nhân, tổ chức trực thuộc hoặc có cùng quyền
lợi, hoặc ở trong "tầm kiểm soát" của chủ đầu tư; từ đó làm sai lệch, điều chỉnh theo
ý muốn của chủ đầu tư. Làm cho chất lượng công tác đấu thầu không cao, thiếu
minh bạch, công bằng.
Để nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, chấm thầu cần quan tâm đến một
số khía cạnh như sau:
Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đấu thầu: Ban hành các mẫu văn bản
về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu tương ứng với mỗi loại hình công tác đấu thầu
để CĐT và các bên có thể nhanh chóng thực hiện các thủ tục của mình; uỷ quyền
cho CĐT thực hiện một số nội dung của công tác đấu thầu và cấp có thẩm quyền chỉ
thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu.
Quy định rõ điều kiện áp dụng từng loại hợp đồng, khuyến khích áp dụng
loại hợp đồng trọn gói để hạn chế phát sinh cả về đơn giá lẫn khối lượng, nên
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 91
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
khuyến khích thực hiện một loại hợp đồng đó là hợp đồng trọn gói theo giá khoán
gọn. Tất cả các phát sinh đều phải được phân tích đánh giá của các chuyên gia và
các cơ quan chức năng, làm rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lý phù hợp đảm
bảo tính hiệu quả. Trường hợp có phát sinh lớn phải đấu thầu lại.
Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng bằng việc
tăng tỷ lệ bảo lãnh lên một mức độ nào đó trong thực hiện hợp đồng, có cơ chế xử
phạt khi vi phạm hợp đồng.
Đổi mới thủ tục xét thầu: Đối với loại đấu thầu mua sắm hoặc xây lắp, thống
nhất hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu theo mẫu chung, nhà thầu chỉ điền thông tin
theo mẫu yêu cầu của bên mời thầu (bên mời thầu đã ký tên, đóng dấu), nhằm đơn
giản thủ tục và chính xác hoá khi đánh giá kết quả đấu thầu, hạn chế tiêu cực, không
khách quan có thể xảy ra.
Để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu, cần sớm ban hành
các quy định, chế tài về chống phá giá trong đấu thầu. Cụ thể: đối với các gói thầu
trúng giá với giá thấp đến 10% so với giá gói thầu thì cần có các quy định cụ thể đối
với các trường hợp này, cần thiết phải nâng cao mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cao hơn so với quy định (có thể tăng lên đến 20%) để ràng buộc và nâng cao
trách nhiệm nhà thầu trúng thầu, nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng;
Tổ chức chặt chẽ kiểm tra, thanh tra đấu thầu, kiểm tra kỹ hồ sơ mời thầu,
kết hợp tiền kiểm và hậu kiểm trong giám sát quá trình xét thầu; phải có chế tài cụ
thể để chống tiêu cực trong đấu thầu, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm
quy chế đấu thầu.
Bải bỏ các nội dung không phù hợp như: bán hồ sơ mời thầu đến trước thời
điểm đóng thầu. Đây là một điều không khả thi và dễ gây thông đồng, móc ngoặc
trong đấu thầu...
3.3.6- Hoàn thiện công tác lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình.
Tình trạng các nhà thầu thường chỉ trú trọng đến công tác chỉ đạo thi công
ngoài hiện trường, chưa thực sự trú trọng và bố trí cán bộ lập và hoàn chỉnh hồ sơ
nghiệm thu, hồ sơ hoàn công quyết toán công trình dẫn đến công trình thi công
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 92
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
xong hoàn thành theo tiến độ, nhưng thời gian lập hồ sơ hoàn công quyết toán kéo
dài làm ảnh hưởng đến công tác phê duyệt quyết toán, bố trí nguồn vốn và giải ngân
công trình. Để khắc phục tình trạng trên cần có những giải pháp chính như sau:
- Về phía nhà thầu: Phải có cán bộ chuyên trách trực tiếp ở ngoài hiện trường
giúp việc cho chỉ huy trưởng công trình chuyên lập các hồ sơ pháp lý liên quan đến
việc thi công và nghiệm thu. Yêu cầu cán bộ chuyên trách phải có bằng kỹ sư trở
lên, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phải có tính cẩn thận thật chi tiết tỷ mỷ .
Hàng ngày phải hoàn thiện ngay các thủ tục biên bản, văn bản pháp lý để
trình tư vấn giám sát ký xác nhận sau mỗi ngày thi công (hồ sơ gồm: nhật ký thi
công phải chi tiết đầy đủ rõ ràng, hồ sơ bản vẽ hoàn công các hạng mục công việc
lấp kín, hồ sơ biên bản nghiệm thu, biên bản xử lý kỹ thuật hiện trường nếu có).
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm (nếu có) nhà thầu phải tổng hợp được bảng
tổng hợp giá trị các khối lượng hoàn thành, danh mục các hạng mục công việc hoàn
thành để tư vấn giám sát và ban QLDA kiểm tra ký xác nhận làm cơ sở thanh quyết
toán công trình.
- Về phía cơ quan quản lý dự án, tư vấn giám sát: Cơ quan quản lý dự án
phải lựa chọn những cán bộ, cá nhân tham gia quản lý giám sát thi công phải là
người có trách nhiệm, có năng lực và kinh nghiệm đúng với chuyên môn, có phẩm
chất đạo đức tốt, có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
Yêu cầu thực hiện nghiêm túc công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo quy định của nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Thường xuyên có mặt tại hiện trường để kiểm tra giám sát quản lý chất
lượng công trình và phát hiện kịp thời những bất cập thiếu xót trong hồ sơ thiết kế
để báo cáo người có thẩm quyền giải quyết điều chỉnh bổ sung cho kịp thời.
Phải kiểm tra đôn đốc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý đối với việc chấp
hành công tác quản lý chất lượng của nhà thầu thi công, có trách nhiệm báo cáo kịp
thời với trưởng ban quản lý dự án về tiến độ và tình hình triển khai công việc, trong
đó có những nhận xét sơ bộ về việc áp dụng các quy trình, quy phạm trong quá trình
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 93
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tổ chức thực hiện, đồng thời lên kế hoạch của những công việc sắp triển khai tiếp
theo.
Mỗi một dự án, công trình tùy vào đặc điểm quy mô cấp công trình ban
QLDA, tư vấn giám sát cần phải xây dựng và ban hành nên hệ thống quy trình quản
lý chất lượng, quy trình nghiệm thu từ đó làm cơ sở để các bên kiểm tra theo dõi và
thực hiện, đồng thời trước khi triển khai thi công phải thống nhất được với nhà thầu
về quy trình thi công và các biểu mẫu biên bản nghiệm thu để yêu cầu nhà thầu thực
hiện.
Khi công trình hoàn thành nhà thầu phải khẩn trương phối hợp với tư vấn
giám sát, ban qlda tiến hành xác định khối lượng trên hiện trường và hoàn chỉnh các
thủ tục còn thiếu để làm cơ sở hoàn công quyết toán công trình. Thời gian nhà thầu
nộp hồ sơ hoàn công quyết toán cho ban quản lý dự án phải đúng thời gian quy định
trong hợp đồng đã ký.
- Về phía cơ quan quản lý dự án: Có quy định rõ ràng trong hợp đồng về các
điều khoản do nhà thầu thi công chậm tiến độ, chậm lập hồ sơ hoàn công quyết toán
công trình. Nếu như nhà thầu nào nhiều lần chậm tiến độ thi công, quyết toán có
văn bản báo cáo chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền cương quyết không cho tham gia
thực hiện các dự án tiếp theo trên địa bàn thành phố.
- Về phía UBND thành phố: Có chế tài và xử phạt những nhà thầu vi phạm
hợp đồng về quản lý chất lượng, vi phạm tiến độ và chậm lập hồ sơ hoàn công
quyết toán công trình.
Không bố trí nguồn vốn xây lắp cho những dự án chậm lập hồ sơ hoàn công
quyết toán công trình và hồ sơ quyết toán chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kiên quyết không cho các nhà thầu yếu kém về năng lực thi công và chậm
hoàn thành hồ sơ quyết toán công trình tham gia thực hiện các dự án, gói thầu do
UBND thành phố làm chủ đầu tư.
3.3.7. Hoàn thiện các văn bản pháp lý và nâng cao chất lượng giải phóng mặt
bằng, tái định cư
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng, tiến độ thực hiện dự án nhanh hay chậm phụ
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 94
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thuộc rất nhiều vào công tác thực hiện giải phóng mặt bằng. Việc thực hiện GPMB
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ chế chính sách của nhà nước, về đơn giá bồi
thường cũng như ý thức chấp hành của người dân. Như vậy để đẩy nhanh công tác
thực hiện GPMB và giải quyết những bất cập còn tồn tại hạn chế trong công tác
GPMB cần phải có những giải pháp như sau:
- Về phía nhà nước: Sớm hoàn thiện các văn bản pháp lý về chính sách bồi
thường GPMB như: ban hành Luật Đất đai sửa đổi Luật năm 2003; Các văn bản
nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai sửa đổi, đòi hỏi các văn bản trên
phải chi tiết cụ thể, tránh tình trạng ra văn bản còn chung chung gây hiểu lầm trong
dân chúng dẫn đến khiếu kiện kéo dài triền miên.
- Về phía tỉnh: Phải sớm ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời về thi
hành Luật đất đai, văn bản quy định về thực hiện công tác GPMB trên địa bàn tỉnh
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, và xu hướng có lợi cho người dân.
Hàng năm tỉnh phải giao cho các cơ quan tham mưu kiểm tra rà soát lại thị
trường biến động về giá đất trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở ban hành giá đất hàng
năm sao cho phù hợp sát với giá đất trên thị trường, tránh tình trạng giá đất năm nào
cũng giống nhau không sát với giá thật trên thị trường, đặc biệt lưu ý đến khu vực
có quy hoạch đã có kế hoạch thực hiện nhiều dự án.
Thường xuyên kiểm tra rà soát điều chỉnh lại đơn giá bồi thường về tài sản
công trình, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi theo gần đúng với đơn giá trên thị
trường để khi áp tính toán bồi thường không gây thiệt hại kinh tế cho người dân.
Phân cấp triệt để và rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, các
cấp các ngành để chủ động trong công tác thực hiện GPMB.
- Về phía UBND thành phố Nam Định trực thuộc tỉnh: Sớm ban hành quy
trình các bước thực hiện về công tác GPMB, lưu ý quy trình phải thật cụ thể, dễ
thực hiện và nhanh gọn.
Trước khi tiến hành bồi thường GPMB phải tiến hành lấy ý kiến của các tổ
chức, cá nhân trong vùng bị ảnh hưởng. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai. Nếu
có 2/3 số ý kiến của người bị ảnh hưởng đồng ý phương án đền bù thì phải triển
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 95
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
khai đồng loạt, đồng thời có biện pháp cụ thể để cưỡng chế đối với số còn lại nếu họ
không đồng ý thực hiện.
Thành phố cần tập trung chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các phòng ban, cơ
quan chức năng liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đặc biệt là Ban
giải phóng mặt bằng tái định cư thuộc UBND thành phố. Không cho thực hiện
những dự án mà phương án GPMB và tái định cư không khả thi và không được sự
đồng thuận cao của nhân dân trong khu vực, đặc biệt các hộ gia đình cá nhân có đất
bị ảnh hưởng.
Tập trung nguồn vốn để đầu tư xây dựng các khu đất tái định cư, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu tái định cư hiện tại và trong những năm tiếp theo.
- Về phía cơ quan thực hiện công tác GPMB: Sắp xếp bố trí những người có
đủ năng lực kinh nghiệm, am hiểu pháp luật đồng thời phải có tư cách đạo đức, phải
thật công bằng, không vụ lợi trong công việc để giao làm chủ trì hoặc phụ trách
thực hiện GPMB. Ngoài ra cán bộ thực hiện GPMB phải có chế độ tiền lương khá
hơn làm ở các lĩnh vực khác để họ chuyên tâm vào công tác chuyên môn, tránh hiện
tượng làm sai xót, vụ lợi, không chính xác không công bằng dẫn đến khiếu kiện.
Khi lập và phê duyệt phương án dự toán kinh phí bồi thường hỗ trợ GPMB
và tái định cư phải xác định rõ nguồn gốc sử dụng đất, vận dụng và áp dụng đơn giá
phù hợp và chính xác về đất, tài sản trên đất, các lợi thế vị trí đất để từ đó áp dụng
cho từng loại hình, từng dự án, từng hộ gia đình trong phạm vi bị ảnh hưởng tránh
tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, có thể làm tăng tổng
mức đầu tư cho dự án.
- Đối với các đơn vị phường xã có dự án đi qua:
Lãnh đạo phường xã phải thật sự có trách nhiệm phối kết hợp với các cơ
quan đơn vị thực hiện GPMB để giải quyết các thủ tục và vướng mắc trong quá
trình lập và công bố chi trả tiền bồi thường. Tăng cường công tác tuyên truyền vận
động trong nhân dân để nhân dân trong khu vực được biết và hiểu về chính sách
pháp luật nhà nước, về lợi ích của dự án đem lại để nhân dân cùng đồng thuận và
chấp hành thực hiện GPMB.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 96
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là vấn
đề lớn và rất phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Để nâng cao chất
lượng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm rất nhiều vấn đề cần phải
giải quyết một cách đồng bộ và bài bản, mỗi vấn đề đều có những tác động nhất
định ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng. Nghiên cứu để tìm
ra những nguyên nhân của sự hạn chế, tồn tại từ đó đề xuất những giải pháp cho vấn
đề này là rất khó khăn. Do đặc thù của lĩnh vực xây dựng là các công trình thường
được đầu tư xây dựng trong thời gian dài, trong khi các cơ chế chính sách của Nhà
nước thường hay thay đổi, vì vậy nên công tác phân tích đánh giá các dự án đầu tư
là gặp rất nhiều khó khăn.
Qua nội dung nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định” tác giả đã tập trung giải quyết một
số nội dung chính sau đây:
- Làm rõ khái niệm, nội dung quản lý nhà nước đối với công tác quản lý dự
án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp quy
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước Việt nam để phân tích nhiệm
vụ, vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các chủ thể khác tham
gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Thông qua các tài liệu, các kết quả nghiên cứu
để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình để
phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn thành phố để thấy được những tồn tại, những vấn đề còn hạn chế về môi trường
pháp lý, hệ thống tổ chức, trình độ năng lực chuyên môn cũng như năng lực điều
hành dự án để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư XDCB trên địa bàn thành phố Nam Định
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 97
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo PGS- TS. Trần Văn Bình, nhưng sự hiểu biết của bản
thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh
vực đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn này xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô giáo Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, thầy giáo hướng dẫn và các cơ quan trong thành phố
Nam Định đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 98
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
2. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
3. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
4. Quốc hội (2003), Luật Đất đai , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
5. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
6. Quốc hội (2003), Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí , Nxb Chính trị
quốc gia, Hà nội
7. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư XDCB , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
8. Chính phủ (2009), Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình
9. Chính phủ (2009), Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi bổ
sung một số điều nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình
10. Chính phủ (2009), Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu
11. Chính phủ (2009), Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình
12. Chính phủ (2004), Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý
chất lượng công trình xây dựng
13. Chính phủ (2013), Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý
chất lượng công trình xây dựng thay thế nghị định số 209/2004/NĐ-CP
14. Chính phủ (2010), Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng
15. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình-
Học viện đào tạo cán bộ quản lý- Hà Nội năm 2010
16. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư- Công ty CP đầu tư
và nghiên cứu quản lý kinh tế, Hà Nội năm 2012
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 99
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
17. Tài liệu hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB- thành phố
Nam Định năm 2011
18. Tài liệu tập huấn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình- Viện kinh
tế xây dựng- Bộ xây dựng năm 2007
19. Đề án đề nghị công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại 1 trực thuộc
tỉnh Nam Định
20. Báo cáo Đại hội Đảng bộ Thành phố Nam Định – Thành ủy Nam Định -
năm 2010
21. Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu
khoa học kinh tế, NxB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
22. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Nam Định (2008-2012), Báo cáo tình
hình thu chi ngân sách hàng năm
23. Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Nam Định (2008-2012), Thông báo
v/v giao chủ dự án các công trình XDCB hàng năm
24. Ban QL đầu tư và xây dựng thành phố thành phố Nam Định (2008 -2012),
Báo cáo tổng kết năm và nhiệm vụ thực hiện năm tiếp theo hàng năm
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 100
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phụ lục 1- Danh mục các dự án đầu tư xây dựng trên địa bản thành phố Nam
Định do Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố thực hiện
Tổng mức Giá trị Thời gian thi TT Danh mục dự án đầu tư thực hiện công ( triệu đồng) ( triệu đồng)
I Công trình giao thông
Đường từ đường Đông A đến Đ.
1 Trần Hưng Đạo và HTKT khu 2010-2012 87.371 43.474
TĐC Hồ Hàng Nan
2 Đ. Hoàng Văn Thụ - Hàng Cau 2010 13.504 13.504
3 Đường Phạm Hồng Thái 2010 7.401 7.401,0
4 Đường Hai Bà Trưng 2010-2011 14.986 13.487,4
5 DĐường Hưng Yên 2010-2011 7.453 6.707,7
6 Đường Vị Xuyên 2010-2011 4.590 4.360
7 Thảm đường Phù Nghĩa 2011 31.176 3.117,6
8 Đường gom xã Lộc Hòa 2010 3.827 3.827,0
9 Đường Lê Hồng Phong kéo dài 2010-2011 31.868 31.868,0
10 Đường Trần Thánh Tông - GĐ2 2011 56.537 16.961,1
11 Đường Nguyễn Bính 2010-2011 12.000 10.800,0
12 Đường vào Bệnh viện Lao 8.279 8.279,0 2009
Đường vào TT đào tạo bồi dưỡng 2009 13 3.405 3.405,0 tại chức
14 Đường Hàng Đồng 2007-2008 1.882 1.882,0
15 Đường Bắc Ninh - Trần Quốc Toản 2007-2008 4.266 4.226,0
Nút giao thông cầu vượt Lộc Hòa 16 2009-2011 39.000 37.050,0 - Lộc An
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 101
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
II Công trình thoát nước
Dự án Nâng cấp đô thị 786.848
Trạm bơm thoát nước Quán 50.000,0 1 2009-2012 Chuột ( bao gồm cả thiết bị)
70.000,0 2 Kênh xả trạm bơm thoát nước 2009-2012
95.000,0 3 Kênh bao thoát nước phía Bắc 2008-2012
16.000,0 4 Kênh Phúc Trọng 2010-2012
IV Công trình giáo dục
TT chữa bệnh - giáo dục - lao 1 2008-2010 26.652 26.652,0 động xã hội
V Công trình hạ tầng kỹ thuật
1 Hè cống đường Minh Khai 2008-2009 5.000 5.000,0
2 Cải tạo hồ An Trạch 2004-2012 55.416 32.249,6
3 TĐC Tây đường 38 2011-2012 42.755 2.137,8
4 Hạ tầng kỹ thuật khu Sau La 2009-2011 4.886 4.641,7
5 Khu TĐC Tây Đông Mạc 2005-2012 57.000 11.400,0
6 Khu TĐC Đông Đông Mạc 2008-2011 57.364 11.472,8
7 TĐC khu CN Hòa Xá mở rộng 2008-2012 49.302 39.441,6
Xây dựng hạ tầng khu tái định cư 2008-2010 5.361 5.361,0 8 Dầu Khí
Khu TĐC Trần Nhân Tông - Giai 2008-2012 22.148 19.933,2 9 đoạn 2
Nhà thi đấu cầu lông và sân thể 2010-2012 1.800 600,0 10 thao mini
Cải tạo nâng cấp các khu dân cư thu
11 2008-2011 220.000 210.000,0 nhập thấp thuộc -Dự án Nâng cấp
đô thị thành phố Nam Định
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 102
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các tuyến cống thoát nước thuộc
CSHT cấp 2, kết hợp với nâng 2009-2012 269.000 267.600,0 12 cấp đường, hè điện chiếu sáng
thuộc dự án NCĐT
Công trình thương mại du lịch và VI dịch vụ
Hạ tầng du lịch đền Trần - Chùa 1 2005-2012 79.100 55.011,0 Tháp
2 Mở rộng Công viên Vị Xuyên 2009-2012 51.337 45.401,1
3 Nâng cấp Công viên Vị Xuyên 2010- 2012 49.000 47.000
Nguồn : Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định
Phụ lục 2 - Danh mục các dự án xây dựng năm 2008-2012
Chủ đầu tư – chủ dự án công trình là các đơn vị quản lý sử dụng
Năm thực STT Tên dự án, công trình Đơn vị chủ dự án hiện
Phòng Nội vụ - LĐTBXH Nhà lưu trữ hồ sơ phòng Tổ chức xã hội 2008-2010 1 thành phố
Đội Cảnh sát giao thông Công an thành phố 2008-2010 2
Trường THCS Hoàng Văn Thụ Phòng Giáo dục thành phố 2008-2010 3
Trụ sở Công an phường Trần Quang Khải Công an thành phố 2008-2009 4
Trụ sở Công an phường Thống Nhất Công an thành phố 2008-2009 5
Trung tâm văn hóa thể Trụ sở Trung tâm văn hóa thể thao 2008-2010 6 thao
Xây dựng đường D2, D5 cụm công nghiệp Ban Quản lý cụm công 2008-2010 7 nghiệp An Xá An Xá
Nâng cấp Trụ sở làm việc Mặt trận tổ quốc Mặt trận tổ quốc thành 2008-2010 8 phố thành phố
Xây dựng Nhà văn hóa thiếu nhi Nhà văn hóa thiếu nhi 2008-2010 9
10 Cải tạo Trung tâm giáo dục thường xuyên Trung tâm giáo dục 2008-2010
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 103
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thường xuyên
Di chuyển Xây dựng trường THCS Lương 11 Phòng giáo dục thành phố 2006-2010 Thế Vinh, trường THCS Trần Đăng Ninh
12 Trường Mầm non 8-3 Phòng giáo dục thành phố 2008-2009
13 Trường tiểu học Kim Đồng Phòng giáo dục thành phố 2008-2009
Xây dựng Trụ sở làm việc UBND phường 14 UBND phường Vị Xuyên 2008-2010 Vị Xuyên
Xây dựng Trụ sở làm việc UBND phường 15 UBND phường Vị Hoàng 2008-2010 Vị Hoàng
Xây dựng Trụ sở làm việc UBND phường UBND phường Nguyễn 16 2008-2010 Du Nguyễn Du
Xây dựng Trụ sở làm việc UBND phường UBND phường Trần Đăng 17 2008-2010 Ninh Trần Đăng Ninh
Xây dựng Trụ sở làm việc UBND phường UBND phường Trần Tế 18 2008-2010 Xương Trần Tế Xương
Xây dựng Trụ sở làm việc UBND phường UBND phường Trần 19 2008-2010 Trần Hưng Đạo Hưng Đạo
20 Cải tạo nâng cấp Đài phát thanh thành phố Đài phát thanh thành phố 2008-2010
Xây dựng cải tại phòng Tài chính kế hoạch Phòng tài chính kế hoạch 21 2008-2009 thành phố thành phố
Trụ sở làm việc Ban quản lý dự án cụm Ban QLDA cụm công 22 2008-2011 công nghiệp An Xá nghiệp An Xá
23 Trụ sở UBND phường Hạ Long UBND phường Hạ Long 2009-2011
24 Trụ sở UBND phường Bà Triệu UBND phường Bà Triệu 2009-2011
UBND phường Ngô 25 Trụ sở UBND phường Ngô Quyền 2009-2011 Quyền
UBND phường Quang 26 Trụ sở UBND phường Quang Trung 2009-2011 Trung
27 Cải tạo sửa chữa Trụ sở Thành Ủy Văn phòng thành ủy 2009-2010
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 104
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
28 Nhà làm việc Hội chữ thập đỏ Hội chữ thập đỏ 2009-2010
29 Hỗ trợ xây dựng Trạm y tế các phường UBND phường xã 2009-2012
Các công trình nâng cấp, cải tạo hệ thống 30 Phòng Quản lý đô thị 2008-2012 cống hè đường các phường trong thành phố
Xây dựng cải tạo nâng cấp các trường Tiểu Ban QL KCN trường học, 31 2009-2012 học, THCS, Trường Mầm non lớp học
Cải tạo sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng 32 Phòng QLĐT 2009-2011 công cộng các tuyến đường phố
33 Trụ sở làm việc Hội nông dân Hội nông dân 2009-2011
34 Cải tạo sửa chữa phòng làm việc Phòng Y tế Phòng y tế thành phố 2010-2011
Cải tạo nâng cấp Trụ sở Thành đoàn thành 35 Thành đoàn Nam Định 2010-2011 phố
Xây dựng hố chôn lấp và xử lý rác thải Công ty TNHH MTV môi 36 2010-2011 thành phố Nam Định trường Nam Định
37 Trụ sở Công an phường Nguyễn Du Công an thành phố 2011-2012
38 Trụ sở Ban Chỉ huy quân sự thành phố Ban CHQS thành phố 2010-2012
Cải tạo phòng học, xưởng thực hành, phòng Trung tâm giới thiệu việc 39 2010-2012 làm việc của TTGT việc làm làm
40 Cải tạo Trụ sở hội người mù Hội người mù 2010-2010
41 Công trình chỉnh trang đô thị Phòng QLĐT 2010-2012
UBND phường Nguyễn 42 Cải tạo Trạm y tế phường Nguyễn Du 2011-2012 Du
43 Cải tạo Trạm y tế phường Năng Tĩnh UBND phường Năng Tĩnh 2011-2012
44 Cải tạo Trạm y tế xã Mỹ Xá UBND xã Mỹ Xá 2011-2012
Văn phòng HĐND, 45 Cải tạo Trụ sở UBND thành phố 2011-2012 UBND thành phố
Nguồn : Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Nam Định
Học viên: Phạm Anh Dũng Khoa Kinh tế và Quản lý 105