ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Bùi Thu Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đỗ Anh Tài người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Huyện ủy huyện Lập Thạch,
Hội đồng nhân dân huyện Lập Thạch các đồng nghiệp, người thân và gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Bùi Thu Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ GIẢM
NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ............................. 5
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ......................................... 8
1.1.3. Chủ thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo cho hộ nông dân .......... 10
1.1.4. Nội dung quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ................................... 11
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân .................................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân của một số nước
trên thế giới ............................................................................................. 15
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ở Việt Nam ......... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ......... 22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp ..................... 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 25
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 27
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng và đặc điểm hộ nghèo ................... 27
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện chính sách giảm nghèo ............................ 27
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC ....... 29
3.1. Tình hình cơ bản huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lập Thạch .................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch ......................................... 31
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại huyện Lập Thạch .......................... 33
3.1.4. Tình hình chung về các hộ nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................ 34
3.2. Thực trạng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 41
3.2.1. Lập kế hoạch giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 41
3.2.2. Triển khai kế hoạch thực hiện giảm nghèo cho các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 46
3.2.3. Kiểm tra, điều chỉnh hoạt động công tác giảm nghèo cho các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 63
3.2.4. Tổng kết đánh giá công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ....... 65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 66
3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ................................ 66
3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị xã hội trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững .............. 66
v
3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ............................................................. 67
3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo ................................................................. 67
3.4. Đánh giá chung về kết quả công tác quản lý thực hiện giảm nghèo
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch ..................................... 68
3.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 68
3.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 70
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 74
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC .......................................... 77
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lập Thạch .............................................................................. 77
4.1.1. Định hướng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lập Thạch ..................................................................................... 77
4.1.2. Mục tiêu quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch ................................................................................................ 80
4.2. Giải pháp quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 81
4.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững ... 81
4.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật .... 82
4.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............... 84
4.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững ....... 86
4.2.5. Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững ........................................ 94
4.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 96
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
4.3.1. Đối với Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
CSXH : Chính sách xã hội
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
DTTS : Dân tộc thiểu số
GQVL : Giải quyết việc làm
HĐND : Hội đồng nhân dân
LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLNN : Quản lý nhà nước
TB : Thương binh
TC-KH : Tổ chức kế hoạch
: Trung học chuyên nghiệp THCN
: Trung học cơ sở THCS
UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
XH : Xã hội
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra .............. 39
Bảng 3.2. Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Lập Thạch giai đoạn 2014-2016 ................................................ 45
Bảng 3.3. Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, lập kế hoạch giảm
nghèo của huyện Lập Thạch ...................................................... 46
Bảng 3.4. Kết quả hỗ trợ y tế cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Lập
Thạch giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 49
Bảng 3.5. Kết quả vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 50
Bảng 3.6. Kết quả công tác dạy nghề cho hộ nghèo trên địa bàn huyện
Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016 .............................................. 51
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................ 56
Bảng 3.8. Miễn giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo, hộ
cận nghèo ............................................................................. 58
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016 ..................................... 59
Bảng 3.10. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016 ..................................... 61
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ quản lý về quá trình thực hiện các
chính sách giảm nghèo ............................................................... 62
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng trên địa
bàn huyện Lập Thạch ................................................................. 63
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra
thực hiện các chính sách giảm nghèo ........................................ 64
Bảng 3.14. Tông hợp nguyện vọng của hộ nghèo ........................................ 68
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Trình độ văn hóa của hộ các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch .................................................................................. 36
Hình 3.2. Tỷ lệ hộ nông dân theo từng nhóm thu nhập trên địa bàn
huyện Lập Thạch ....................................................................... 37
Hình 3.3. Phân chia các hộ trong từng nhóm thu nhập theo nguồn thu nhập .... 37
Hình 3.4. Phân bố chi tiêu trong năm ........................................................ 38
Hình 3.5. Cơ cấu việc làm của hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch ..... 38
Hình 3.6. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN - GQVL huyện Lập Thạch ...... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của phát triển đất nước trong giai đoạn 2011 - 2015
là “Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo”. Và Nghị quyết số 80/NQ-CP cũng đã xác
định “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội năm 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu
hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các
dân tộc và các nhóm dân cư”. Sự nghiệp giảm nghèo được đặt trước giai đoạn
phát triển mới mà ở đó mục tiêu giảm nghèo bền vững là một thành tố liên hệ
mật thiết với định hướng chiến lược để đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Công cuộc xóa đói, giảm nghèo
phải có cách tiếp cận mới, tính đầy đủ hơn nhu cầu tối thiểu về vật chất, tinh
thần của người dân và tiếp cận dần với chuẩn nghèo thế giới.
Ở Việt Nam, xét về trình độ phát triển kinh tế, nước ta vẫn là một nước
nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Lực lượng lao
động chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp vẫn là hoạt động đặc
trưng phố biến của nền kinh tế. Do đó, số hộ nghèo và tình trạng nghèo đói ở
nước ta chủ yếu vẫn là ở nông thôn. Trước đổi mới, trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, đời sống và thu nhập của người giàu và người nghèo đã
có sự chênh lệch nhưng không lớn. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển,
sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta coi việc xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư hướng
2
tới mục tiêu phát triển bền vững. Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta tăng trưởng nhanh đã tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo; nhiều
chương trình, dự án phát triển kinh tế được hướng vào mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo, đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo được triển
khai đồng bộ với mục tiêu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vay vốn sản xuất,
dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, tỷ lệ
đói nghèo ở Việt Nam giảm từ mức gần 58% dân số vào năm 1993 xuống còn
14,8% vào năm 2007. Thành tựu của xóa đói giảm nghèo trong những năm
qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, tỷ lệ đói nghèo giữa các vùng,
các nhóm dân tộc còn chênh lệch rất lớn. Năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực
thành thị là 3,9% so với 20,4% khu vực nông thôn. Đặc biệt, tại 62 huyện
thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa
mang tính bền vững vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoay quanh mức
cận nghèo, do đó rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo. Để thực hiện mục tiêu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, thì phát triển
nông nghiệp- nông thôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng, trong đó nhất thiết
phải thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông
thôn, miền núi.
Lập Thạch là huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện Lập Thạch
có 20 đơn vị hành chính. Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của
huyện Lập Thạch đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Mặc dù được Đảng và nhà
nước đặc biệt quan tâm, ưu đãi trong công cuộc giảm nghèo. Nhưng Lập
Thạch vẫn còn có nhiều hộ nghèo, cụ thể Theo kết quả điều tra của ban chỉ
đạo giảm nghèo và Phòng Lao Động - Thương binh xã hội. Toàn Huyện tính
đến 31/12/2016, còn 1.655 hộ nghèo, cận nghèo chiếm 24,64% trong tổng số
hộ tại thời điểm điều tra. Đây là một mối quan tâm lớn của cấp uỷ, các ban,
ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Vì vậy việc giảm nghèo ở huyện Lập
3
Thạch được đặt ra như một yêu cầu cấp bách cần giải quyết với nhiều phương
pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô và vi mô. Để thực hiện thành công
nhiệm vụ đó, Đại hội lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2011-
2015 đã khẳng định quyết tâm: “Đoàn kết, đổi mới, phấn đấu thoát khỏi tỉnh đặc biệt khó khăn, kém phát triển” cho Huyện Lập Thạch.
Để giải quyết những yêu cầu và các câu hỏi nêu trên, nhằm góp phần
thực hiện quyết tâm của Đảng bộ và Nhân Dân Huyện Lập Thạch, xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn của địa phương, tôi đã chọn đề tài ‘‘Quản lý giảm nghèo
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc’’ làm đề
tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông
dân trên địa bàn huyện Lập Thạch . Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý công tác giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận chung về nghèo, giảm nghèo
và quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch trong giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác giảm
nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu vấn đề giảm nghèo cho hộ nông dân
một số thôn, xã thuộc địa bàn huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh phúc. Luận văn
4
cũng nghiên cứu giảm nghèo tại một số địa phương trong nước để rút ra bài
học kinh nghiệm cho huyện Lập Thạch.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 - 2016.
+ Phạm vi về nội dung: Luân tập trung nghiên cứu công tác quản lý giảm
nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lập Thạch Tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
của huyện Lập Thạch Tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
1.1.1. Các khái niệm
- Khái niệm nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp
cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc,
6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
địa phương”. Bên cạnh đó, nghèo còn được hiểu theo nghĩa tương đối như
sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của
cộng đồng”. Định nghĩa này có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong xã
hội. Mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa
phương là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương
đối mà không phải là chính xác cho mọi trường hợp.
Ngoài ra, còn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân
hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ
6
hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với
giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có
quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một
cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên
thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức
độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có
mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường
vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể
quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể
mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ
sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công...).
Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường
hợp thu nhập đó sẽ không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu; vì những
lý do như không tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay vì chi tiêu
cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu và các
7
mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập rung
bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư rất
nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế.
- Giảm nghèo
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá
trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt
của mỗi người.
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất
mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [11].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo
QLNN có thể hiểu một cách khái quát nhất là thuật ngữ chỉ hoạt động
thực hiện bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước,
sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu để điều chỉnh hành vi, hành
8
động của con người trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội trên cơ sở các quy luật
phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
Như vậy, QLNN về giảm nghèo là sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi
nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt
động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp
phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng
nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững [11].
1.1.2. Vai trò quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
Một đất nước muốn phát triển, muốn đạt được mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, nâng cao vị thế trên
trường quốc tế, điều tiên quyết là phải giảm được nghèo, phải nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân. Do đó, QLNN về giảm nghèo bền
vững là sự tất yếu.
Nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại những hạn chế của nó, việc tồn
tại nhiều thành phần kinh tế cùng xu hướng vận động của thị trường là quá
trình cạnh tranh giữa các chủ thể nền kinh tế. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa các quốc gia đều phải thực hiện cam kết song phương và đa
phương nên vì lợi ích chung của xã hội, đôi khi ảnh hưởng đến lợi ích của
một bộ phận. Vấn đề đói nghèo và công bằng xã hội không được các chủ thể
tự giác quan tâm thực hiện. Nhà nước phải quản lý và can thiệp vào thị trường
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo những tiêu chí, mục tiêu phát triển nhất
định của mỗi quốc gia thì công bằng xã hội mới được bảo đảm, chênh lệch
giàu nghèo mới được thu hẹp. Thông qua điều tiết tổng thể nền kinh tế quốc
dân, nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của bộ phận dân cư giàu có để tăng
9
thu nhập cho bộ phận dân cư nghèo đói, yếu thế để tạo điều kiện cho họ vươn
lên cùng phát triển, tiến tới thoát nghèo bền vững.
Trong thực tế, nhiều dịch vụ người nghèo cần nhưng thị trường từ chối
không cung cấp, cung cấp dưới mức mong muốn của họ hoặc người nghèo
không có khả năng tiếp cận được các dịch vụ đó. Chẳng hạn như dịch vụ giới
thiệu việc làm, nếu các trung tâm giới thiệu việc làm hoạt động vì mục đích
lợi nhuận, họ sẽ đòi hỏi người lao động trả phí khi tư vấn hoặc giới thiệu việc
làm. Điều này khiến cho người nghèo không thể tiếp cận được các dịch vụ
việc làm từ các trung tâm dịch vụ việc làm. Hoặc như đối với dịch vụ tính
dụng, người nghèo rất cần nhưng ngân hàng không muốn cho người nghèo
vay tiền vì rủi ro cao, món vay nhỏ, không có tài sản thế chấp,… Nhờ có sự
can thiệp, định hướng của nhà nước, có thể thông qua hình thức hỗ trợ trực
tiếp hoặc gián tiếp, người nghèo có nhiều cơ hội để tiếp cận các dịch vụ trong
xã hội.
Ngoài ra, có rất nhiều dịch vụ cho người nghèo cần có sự định hướng,
khuyến khích của nhà nước để đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ đúng
hướng cho người nghèo. Ngoài việc cấm các dịch vụ bất hợp pháp mà người
nghèo dễ mắc phải (do thiếu thông tin hay do cần có thu nhập), nhà nước
khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ cần cho người nghèo, hữu ích đối với xã
hội, giúp họ thoát nghèo bền vững.
Người nghèo có cuộc sống khó khăn khổ cực, là những đối tượng dễ bị
tổn thương nhất trong xã hội, tự thận họ sẽ rất khó để vươn lên thoát được
nghèo. Giảm nghèo đã khó, giảm nghèo bền vững lại càng khó hơn, đó là một
quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp. Để giảm nghèo không chỉ đòi hỏi ở
sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của người nghèo, mà cả sự phối hợp giúp đỡ của
toàn xã hội, bên cạnh đó cần sự định hướng, hỗ trợ và đầu tư nguồn lực rất
lớn của nhà nước. Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn… nhằm tác động để
10
thúc đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thể
tự sản xuất, phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Nhà nước đóng vai trò
là chủ thể của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục
tiêu,… thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nước tạo ra cơ hội thuận lợi để
người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất
kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất
và ổn định lâu dài.
1.1.3. Chủ thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo cho hộ nông dân
Chủ thể của QLNN về giảm nghèo cho hộ nông dân là cơ quan nhà
nước, được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa
phương, cụ thể:
- Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ Lao động
- Thương bình và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ ngành liên quan
trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện QLNN đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững.
- UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương;
lập kế hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch,
dự án giảm nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối
và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ,
tham mưu của Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Dân tộc và các sở ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế
hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- UBND cấp huyện: UBND cấp huyện, thị xã chủ trì và phối hợp với Sở
LĐTB&XH, căn cứ vào những văn bản của Chính phủ và UBND cấp trên để
11
rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn quản lý;
đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân
nghèo đói của từng xã, thôn, từng hộ gia đình để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả;
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của
Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản đồ thông tin nghèo của địa
phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã có tỉ lệ nghèo cao,
những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả; cùng
với nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thị xã cần tổ chức
huy động các nguồn lực, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa
bàn để tổ chức thực hiện tốt hoạt động giảm nghèo bền vững.
- UBND cấp xã: UBND xã là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án
giảm nghèo; huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực
hiện giảm nghèo; hàng năm, tiến hành rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn xã, báo cáo cấp trên về thực trạng nghèo đói tại địa bàn.
1.1.4. Nội dung quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
1.1.4.1. Lập kế hoạch quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
Lập kế hoạch quản lý giảm nghèo. Đây là khâu không thể thiếu trong hoạt
động quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Trên cơ sở
khung chương trình, kế hoạch quốc gia, các cấp chính quyền, các cơ quan đoàn
thể tiến hành huy động các nguồn lực, sắp xếp, tổ chức bộ máy để thực hiện tốt
hoạt động giảm nghèo [2].
1.1.4.2. Quản lý các chính sách giảm nghèo cho hộ nông dân
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật QLNN về
giảm nghèo bền vững. Đây là một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong
QLNN đối với bất kỳ ngành, lĩnh vực nào. Nhà nước xây dựng hành lang
pháp lý để điều chỉnh các quan hệ, hành vi trong từng hoạt động giảm nghèo
bền vững theo khuôn khổ pháp luật và là cơ sở cho việc thực hiện có hiệu
12
quả, đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động giảm nghèo bền vững sẽ là cơ sở pháp lý để
thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền
vững một cách có hiệu quả.
1.1.4.3. Quản lý đầu tư, huy động các nguồn lực giảm nghèo cho các hộ nông dân
Huy động bằng nhiều chương trình dự án, kêu gọi đầu tư, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu (giao
thông, thủy lợi, trường học...) để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại các
huyện miền núi vùng cao. Thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, giống cây,
vật nuôi, tư liệu sản xuất... để vực dậy phát triển sản xuất bền vững cho người
dân. Thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
(chương trình 135), chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh theo nghị quyết
30a/ 2008/NĐ-CP đảm bảo về cơ bản các xã có đủ công trình thiết yếu. Phát
triển cơ sở hạ tầng,phát triển các trung tâm cụm xã, quy hoạch bố trí lại cụm
dân cư. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông thôn lâm nghiệp, đào tạo cán bộ
xã, bản làng. Từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh
thần giữa các nhóm dân tộc [10].
Thực hiện tốt việc giao đất giao rừng cho hầu hết các cá nhân, hộ gia
đình và tổ chức ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là hộ gia đình dân tộc ít
người. Thực hiện tốt công tác định canh định cư, hạn chế di cư ổn định sản
xuất, nâng cao đời sống của các đòng bào dân tộc ít người phù hợp với tập
quán của người dân trên cơ sở có quy hoạch dân cư theo hướng hình thành
các cụm dân cư tập trung.
Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin
nhằm phát triển mạnh kinh tế hàng hóa, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch
vụ, tiến tới xóa bỏ kinh tế tự cung tự cấp ở vùng dân tộc ít người và miền núi.
Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của
đồng bào dân tộc ít người. Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ
13
là con em đồng bào của địa phương, từng bước tăng dần tỷ lệ cán bộ dân tộc ít
người. Tăng cường thông tin về các chương trình xóa đói giảm nghèo bằng
các phương pháp, hình thức và tổ chức tại các địa điểm thích hợp làm cho
đồng bào dân tộc có thể tiếp cận được.
1.1.4.4. Quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều chỉnh
Quản lý kiểm tra giám sát đánh giá để đảm bảo các chương trình giảm
nghèo được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ các bất cập
sẽ được xử lý thích hợp, có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ sung cho
giai đoạn sau những bài học, kinh nghiệm quý định hướng cho chương trình
đi đúng hướng. Tất cả các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu
sự giám sát và kiểm tra của nhân dân.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân
1.1.5.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương
Để thực hiện giảm nghèo thì Nhà nước đóng vai trò là nhân tố quan
trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ
trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn
và tổ chức thực hiện. Để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững,
các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối
tượng và hiệu quả; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ cho không sang hỗ trợ có
điều kiện, hoặc có thu hồi, để người nghèo có ý thức bảo toàn vốn, tránh tư
tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các địa phương cần chủ động thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo của Nhà nước, chủ động ban hành các chính sách phù
hợp với quy định của Nhà nước và với đặc thù của địa phương mình trong
công tác giảm nghèo. Trên cơ sở tiềm năng của mỗi địa phương, cần nghiên
cứu ban hành chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ
14
cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn các huyện nghèo, xã
nghèo. Khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo vươn lên thoát nghèo, thông qua
hình thức tăng thêm nguồn lực đối với những địa bàn thực hiện tốt; cắt giảm
các huyện, xã thực hiện kém hiệu quả, thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư.
Áp dụng cơ chế quản lý bảo toàn nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện các mô hình
giảm nghèo ở các địa phương để có điều kiện nhân rộng mô hình và tăng
trách nhiệm sử dụng vốn [12].
1.1.5.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức
thực hiện giảm nghèo
Trách nhiệm giảm nghèo bền vững không chỉ riêng là trách nhiệm của
nhà nước hay một tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Để
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững, vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế - xã hội là nhân tố không thể thiếu, nó được thể hiện bằng
sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ các hộ nghèo trên các mặt hoạt động như vốn, tạo
thị trường, tạo việc làm, đào tạo lao động hoặc liên doanh liên kết nhằm tạo
cơ hội và thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
Một trong những vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với công
cuộc giảm nghèo là giải quyết đầu ra cho người sản xuất. Theo xu hướng hỗ
trợ giảm nghèo bền vững, các nội dung hỗ trợ trực tiếp (bằng tiền, hiện vật
tiêu dùng) đã giảm dần và được thay thế bằng các hỗ trợ có tác động lâu dài
hơn như nâng cao kiến thức, phát triển sản xuất, tiếp cận thị trường. Trong đó
thì vấn đề phát triển sản xuất và tiếp cận thị trường luôn gắn chặt với nhau.
Nếu sản xuất mà không có đầu ra thì ý nghĩa hỗ trợ giảm nghèo của nó sẽ hầu
như biến mất, thậm chí còn tạo thêm gánh nặng cho người được hỗ trợ. Và ở
khâu giải quyết đầu ra, tiếp cận thị trường, sự hợp tác của các doanh nghiệp
có ý nghĩa vô cùng quan trọng [13].
1.1.5.3. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực
Muốn thực hiện thành công công tác giảm nghèo bền vững thì nhất
thiết cần phải có nguồn lực dành cho công tác này. Bên cạnh nguồn ngân sách
15
nhà nước thì công tác xã hội hóa hoạt động giảm nghèo, đặc biệt là xã hội hóa
về nguồn lực, nhân lực và vật lực ngày càng đóng vai trò quan trọng. Cùng
với sự chia sẻ trách nhiệm xã hội của mọi người dân trong việc trợ giúp người
nghèo thì sự đồng thuận, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các quốc gia cũng
góp phần không nhỏ trong công cuộc giảm nghèo của Việt Nam.
1.1.5.4. Ý thức vươn lên của người nghèo
Hộ nghèo và người nghèo nói chung vừa là chủ thể và là khách thể của
quá trình giảm nghèo, đòi hỏi bản thân hộ nghèo và cộng đồng người nghèo
phải ý thức được ý nghĩa then chốt, tầm quan trọng cũng như nội dung của
việc thoát nghèo. Từ sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng cần phải có sự
chủ động, tính tích cực của hộ nghèo được thể hiện thông qua ý thức vươn lên
tự thoát nghèo của họ. Nếu không có sự chủ động này thì mọi sự hỗ trợ từ bên
ngoài cho giảm nghèo sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn có tác dụng tiêu
cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, thụ động trong vươn
lên thoát nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân của một số nước
trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước cùng trong khu vực, có những nét khá tương đồng với
Việt Nam về cơ cấu dân số: là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua có vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Nhà nước Thái Lan tập trung
chú ý phát triển kinh tế đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Chính phủ Thái Lan có Bộ Phát triển Xã hội và An sinh luôn quan tâm
tới phát triển xã hội khu vực nông nghiệp. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
16
vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; thúc
đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể
bằng cách mở các lớp học và các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn; tăng cường công tác BHXH cho nông dân, giải quyết nợ trong
nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro cho nông dân. Đối với sản phẩm nông
nghiệp, Nhà nước hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức: Tổ chức
hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, Thái Lan đã tập trung
vào việc cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn
đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với
việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Chính phủ của ông
Thaksin cũng đề ra kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ 9 (2001-2006) với chủ
trương xây dựng nền kinh tế Thái Lan thành một “nền kinh tế đầy đủ”. Tiếp
theo, Chính phủ Thái Lan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và
quốc gia lần thứ 10 (giai đoạn 2006-2010) với chủ trương tiếp tục phát triển
nền kinh tế tự chủ, phấn đấu mang lại phúc lợi cho toàn xã hội. Thái Lan
khuyến khích tư nhân tham gia các chương trình khuyến nông, tập trung kinh
phí nghiên cứu cho các cây lương thực quan trọng (lúa, ngô, sắn). Chính phủ
tích cực tìm kiếm thị trường, chú trọng phát triển hình thức hợp đồng “Chính
phủ với Chính phủ”. Năm 1994, khi giá xuất khẩu gạo giảm, Thái Lan đã thiết
lập lại chế độ trợ cấp xuất khẩu gạo (đã bị đình chỉ năm 1993), trợ cấp để xuất
khẩu thành công 500 tấn gạo đầu tiên cho Irắc. Để mở rộng thị trường, Thái
Lan đã đầu tư đổi mới giống lúa thơm được thị trường thế giới ưa chuộng,
Thái Lan đã đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa nhờ thực hiện chính sách này như
phát triển nhiều giống lúa thơm chất lượng cao, giá xuất khẩu cao gấp hai lần
giống lúa thường [2].
17
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Malaysia
Trong quá khứ, Malaysia gần như chỉ tập trung phát triển khu vực
thành thị mà bỏ quên người nghèo ở nông thôn là khu vực chiếm tới 40% dân
số cả nước. Chính sách này đã tạo nên hố sâu ngăn cách về thu nhập của
Malaysia (được xếp vào hàng tồi tệ nhất tại Đông Nam Á).
Thủ tướng Malaysia đã công bố chương trình kinh tế - xã hội 5 năm
(2006- 2010) mang tên “Kế hoạch Malaysia lần thứ 9” (9MP) trị giá 200 tỷ
ringgit (khoảng 54 tỷ USD). Trọng tâm của 9MP là phát triển khu vực nông
thôn và xóa đói, giảm nghèo nhằn đem lại sự cân bằng xã hội. Đồng thời xóa
bỏ hoàn toàn tình trạng dưới mức nghèo khổ. Chính phủ hỗ trợ cho khoảng
300.000 người (1,2% dân số) đang sống với thu nhập chưa đầy 400 ringgit
(100 USD) mỗi tháng. Malaysia hy vọng hạ tỷ lệ nghèo xuống 2,8% vào năm
2010 và giảm dần khoảng cách thu nhập đang ngày một gia tăng, đặc biệt là
giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Chính quyền của Thủ tướng Badawi đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
thông qua thương mại nông nghiệp quy mô lớn với ngân sách 11,4 tỷ ringgit
(khoảng 3 tỷ USD), tăng 70% so với kế hoạch 5 năm lần trước, đặt mục tiêu
nông nghiệp tăng trưởng 5% mỗi năm và tạo 128.000 việc làm mới. Thủ tướng
Badawi khẳng định tập trung phát triển nông nghiệp sẽ giúp tăng thu nhập
người dân nông thôn, xóa đói giảm nghèo và giảm khoảng cách thu nhập.
Về mặt xã hội, Malaysia cũng trải qua những chuyển biến tích cực, lực
lượng lao động trong khu vực công nghiệp đã tăng lên nhanh và tương ứng
với việc giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp. Cùng
với quá trình công nghiệp hóa, quá trình đô thị hóa cũng diễn ra với tốc độ
nhanh làm biến đổi cơ cấu xã hội Malaysia. Tầng lớp trung lưu tăng lên nhanh
chóng nhất là những cộng đồng người Melayu. Mặt khác, sau hơn 20 năm
phát triển, tỷ lệ đói nghèo đã được giảm đáng kể từ 49,3% năm 1970 xuống
còn 9,6% năm 1996. Trong khi đó phân phối thu nhập đã được cải thiện đáng
18
kể với việc thu hẹp khoảng cách giữa ba cộng đồng gốc người Melayu, Hoa,
Ấn về thu nhập, việc làm và của cải [2].
Ở Malaysia, các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn như khuyến
nông, giảm nghèo và cung cấp các dịch vụ xã hội,.. từ sau khi độc lập đã được
Chính phủ dành nhiều sự quan tâm. Chính phủ Malaysia không sẵn sàng chấp
nhận sự trợ giúp của các thể chế tài chính quốc tế như IMF và WB cũng như
các nhà tài trợ phương Tây vì không muốn chịu những sức ép từ bên ngoài
đối với quá trình ra quyết định. Song, các lĩnh vực từ thiện, dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ, phúc lợi xã hội, đã đạt được hiệu quả nhất định. Hiện nay các quỹ tổ chức
từ thiện, phúc lợi cả trong nước, nước ngoài và quốc tế hoạt động rộng khắp
trên cả nước.
Theo các quan chức và chuyên gia kinh tế Malaysia, trong kế hoạch 5
năm Malaysia sẽ đặt ra tăng trưởng 6%/năm đến năm 2010, nâng cấp cơ sở hạ
tầng và tiếp tục giảm nghèo. Nhờ kế hoạch dài hạn, Malaysia đã phát triển từ
một nền kinh tế nông nghiệp nghèo thành một nước công nghiệp; kinh tế
Malaysia có liên hệ chặt chẽ với kinh tế thế giới và người dân có mức sống
cao. Thu nhập bình quân đầu người của Malaysia đã tăng đến 4.000
USD/năm, gấp 4 lần so với năm đầu của kế hoạch 5 năm.
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ở Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm của huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
Thực hiện chỉ đạo Chính phủ và hướng dẫn hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển
kinh tế- xã hội, về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn đã ban hành
kịp thời các quyết định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công
tác giảm nghèo. Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người
cận nghèo được ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp
điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời, hệ
thống các văn bản được ban hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu
chung của chương trình giảm nghèo.
19
Cùng với việc xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách giảm
nghèo, huyện cũng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về giảm nghèo. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền luôn là một trong
những nội dung được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các
Hội đoàn thể đã quan tâm chỉ đạo, thực hiện nhằm tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật đến người dân, đặc biệt là người nghèo, người thuộc hộ
cận nghèo, làm chuyển biến và nâng cao ý thức thực hiện các mục tiêu về
giảm nghèo và ý chí vươn lên thoát nghèo, làm giầu của nhân dân nhất là với
các hộ nghèo. Nội dung công tác tuyên truyền, vận động của các cấp, các
ngành tập trung vào việc triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
về giảm nghèo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, trách nhiệm tham gia của
người dân, người nghèo trong các hoạt động giảm nghèo, các chế độ, chính
sách về giảm nghèo, giới thiệu kinh nghiệm làm ăn, kiến thức khoa học kỹ
thuật, cách làm hay, mô hình giảm nghèo hiệu quả để nhân rộng.
Hằng năm, UBND huyện giao các phòng, ban chức năng của huyện tổ
chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, phố biến các chính sách mới về
giảm nghèo, bảo trợ xã hội cho cán bộ làm công tác giảm nghèo của các xã,
thị trấn ; lãnh đạo UBND, cán bộ Lao động TB và XH các xã, thị trấn và các
trưởng thôn, xóm trên địa bàn toàn huyện. Trang bị, cấp phát tài liệu tập huấn,
các văn bản chỉ đạo, cập nhật các chính sách mới thường xuyên cho các cán
bộ để thuận tiện trong quá trình thực hiện ở cơ sở. Tổ chức in tờ rơi, làm pano
tuyên truyền về giảm nghèo nâng cao nhận thức của người dân về thực hiện
Chương trình giảm nghèo.
Sau hơn 3 năm thực hiện, với nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và
tỉnh, sự lồng ghép các chương trình, hỗ trợ của các tập đoàn kinh tế nhà nước
và các nguồn kinh phí khác, cùng với sự cố gắng của các cấp, các ngành đã
tạo điều kiện cho nhân dân các dân tộc huyện Tân Sơn cải thiện được điều
kiện sản xuất, nâng cao trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng được cải thiện, 100%
20
hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở đó được hỗ trợ, giao thông thuận lợi tạo điều
kiện cho lưu thông hàng hoá và đi lại của nhân dân; đời sống nhân dân giảm
bớt khó khăn và tỉ lệ hộ nghèo giảm được 15,99% (từ 55,24% năm 2009
xuống còn 39,25% năm 2012) vượt mục tiêu đề ra. Đời sống của nhân dân
được cải thiện thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 9 triệu đồng/
người/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 339 kg/người/năm.
Với mục tiêu tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh
thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện, bảo đảm đến
năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong tỉnh, phấn đấu đến năm 2015
giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống còn 15%. Huyện Tân Sơn đang tập
trung hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản
xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của các xã trong huyện. Xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng xã và cả
huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm
vững chắc an ninh, quốc phòng.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Huyện Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của Hà Giang, nằm trên
quốc lộ 2 cách thành phố Hà Giang 60 km. Bắc Quang có tổng diện tích tự
nhiên là 109.873,69 ha, tổng dân số của huyện là 105.091 người với 25.829
hộ, bình quân 4 người/hộ. Bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc
Tày chiếm đa số 46,90%, Kinh 25,54%, Dao 14,24%, Nùng 4,80%, Mông
4,80%, còn lại là một số các dân tộc thiểu số khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
dân số. Thực hiện Nghị quyết số 80 của Chính Phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020, huyện Bắc Quang đã đạt những kết quả
theo tiến độ đã đề ra, cụ thể: Để tiếp tục giúp dân xoá nghèo mang tính bền
vững, huyện Bắc Quang đã xác định phải phát huy nội lực là chính và sản
xuất nông lâm nghiệp vẫn là ưu tiên hàng đầu. Trong đó, chú trọng đến công
21
tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và đẩy mạnh đưa các loại giống mới vào canh tác và thâm canh tăng
vụ đối với các loại cây lương thực, nhất là với cây lúa, Nhờ vậy, huyện Bắc
Quang không những đã đảm bảo về an ninh lương thực trên địa bàn mà còn
có sản phẩm lúa gạo hàng hoá phục vụ nhu cầu của thị trường. Huyện đã đẩy
mạnh xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất phát triển kinh tế hộ như
hình thức kinh tế trang trại theo các mô hình vườn-chuồng; mô hình vườn-ao-
chuồng, mô hình vườn ao-chuồng-rừng. Theo đó, nhiều hộ có quy mô sản
xuất khá tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu của thị trường (Mô
hình trồng xen canh cây cam và chè của xã Kim Ngọc; các mô hình trồng
rừng, vườn cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi cá; dự án nuôi trâu
cái sinh sản…). Các mô hình trên chỉ là một số trong nhiều mô hình sản xuất
phát triển kinh tế hộ ở huyện Bắc Quang nhờ đó, nhiều hộ dân đã thoát nghèo
bền vững và làm giàu chính đáng trên quê hương mình. Có được kết quả này,
ngoài việc được hưởng lợi từ các chương trình dự án của trung ương, của tỉnh
thì chủ trương phát huy nội lực của huyện đóng vai trò quan trọng và mang
tính quyết định. Trong thời gian qua, huyện Bắc Quang đã thực hiện chủ
trương khuyến khích các hộ nông dân trong toàn huyện tận dụng và phát huy
thế mạnh của mình để phát triển kinh tế gia đình. Các hộ nghèo, được bình
xét từ cơ sở, có phân loại các lý do dẫn đến nghèo để hỗ trợ. Vì vậy, việc đầu
tư, hỗ trợ vừa đảm bảo trọng tâm trọng điểm, đúng đối tượng, vừa khuyến
khích để phát huy nội lực và có tính bền vững.
Bên cạnh đó, huyện cũng thực hiện tốt các chính sách, chương trình
giảm nghèo của chính phủ. như Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người nghèo; Trong 2 năm 2011, 2012, Ngân hàng
Chính sách XH huyện đã cho 7.200 lượt người nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển sản xuất - kinh doanh với số tiền 7,1 tỷ đồng. Đối với chính sách
hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: mỗi năm huyện mua và cấp trên 60.000 thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; trên 5.000 thẻ cho trẻ em
22
dưới 6 tuổi. Riêng năm 2012, huyện đã hỗ trợ 200 triệu đồng mua thẻ bảo
hiểm y tế cho trên 400 người thuộc hộ cận nghèo. Huyện cũng đã tổ chức xóa
nhà tạm cho 203/312 hộ nghèo; tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hoá,
thông tin về cơ sở nhằm hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin; Tăng
cường các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách
giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát
nghèo điển hình. Qua hơn hai năm thực hiện Nghị quyết, thu nhập bình quân
người nghèo của huyện Bắc Quang đã tăng lên 1,8 lần và giảm hộ nghèo bình
quân xuống 3,05%/năm, đạt so với chỉ tiêu đề ra. Mỗi năm bình quân tăng 7%
hộ khá và 4,5% hộ giàu. Kết quả này là nền tảng để Bắc Quang tiếp tục thực
hiện thắng lợi chỉ tiêu Nghị quyết về xóa đói giảm nghèo từ nay đến 2015.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Qua phân tích một số kinh nghiệm nói trên, có thể rút ra cho huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc những bài học sau:
- Phải tiến hành điều tra chu đáo, cặn kẽ để xây dựng được một cơ sở
dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn
của những vùng có hộ nghèo khác nhau. Từ đó có kết luận chính xác về quy
mô, tính chất, mức độ nghèo nguyên nhân nghèo của từng vùng khác nhau.
Đây là cơ sở đề ra những chính sách, biện pháp khắc phục cụ thể, vừa là
thước “đo đếm” đánh giá kết quả đạt được, định ra phương hướng, giải pháp
hành động tiến trình thực hiện giảm nghèo.
- Giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến
lược phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm của tỉnh. Chính quyền địa phương, ngoài nhiệm vụ đầu tư
phát triển chung, còn có trách nhiệm tích cực hỗ trợ đầu tư giảm hộ nghèo.
Điều này đòi hỏi phải đề ra cơ chế, chính sách giảm nghèo một cách rõ ràng,
cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tượng
nghèo (chẳng hạn, nhóm hộ nghèo do thiếu vốn sản xuất thì phải có chính
sách hỗ trợ tín dụng thích hợp, nhóm thiếu kinh nghiệm và tay nghề lao động
23
thì phải hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ giáo dục,...) theo nguyên tắc: “Cho cần
câu hơn cho xâu cá”.
- Coi trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các
hộ nghèo về sự cần thiết phải giảm nghèo. Để thực hiện công cuộc giảm nghèo
ở huyện Lập Thạch có hiệu quả phải huy động được tất cả các cấp, các ngành,
toàn xã hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó, ý chí và quyết
tâm của chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo thường hay
gặp nhiều khó khăn, hiểu biết còn hạn chế, không nắm được thông tin, ít được
tham gia vào quá trình hội họp, chưa có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công,...
Bản thân họ dễ bị mặc cảm, tự ti, có cuộc sống cách biệt. Do vậy, để phát huy
đầy đủ nội lực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, trước hết phải làm cho các
hộ nghèo vượt qua được những mặc cảm, tự ti vốn có của họ; bảo đảm cho họ
được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình giảm nghèo, từ việc xác
định đối tượng thụ hưởng đến lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản,
xã, quản lý nguồn nhân lực, giám sát, đánh giá,...
- Phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và
lâu dài của cấp ủy, chính quyền huyện Lập Thạch. Nó liên quan đến nhiều mục
tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội, liên quan đến hoạt động các ngành và các cấp.
Vì vậy, để đạt được hiệu quả giảm nghèo ở huyện Lập Thạch phải có sự phối
hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức hội,
đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt động, các
chương trình, dự án đầu tư với mục tiêu giảm nghèo.
- Phải làm tốt hoạt động tổ chức, cán bộ, củng cố, kiện toàn Ban chỉ
đạo các cấp, nhất là cấp xã là một trong những yếu tố thành công trong quá
trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Kinh nghiệm thực tế đã cho thấy, ở xã
nào có Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo hoạt động tốt thì ở đó hoạt động giảm
nghèo đạt được mục tiêu đề ra. Do đó đòi hỏi Lãnh đạo huyện phải quan tâm
hoàn thiện tổ chức bộ máy giảm nghèo trên cơ sở lựa chọn cán bộ có năng lực
để thực hiện hoạt động này có hiệu quả.
24
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung lý giải một số câu hỏi
nghiên cứu dưới đây:
1. Thực trạng công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý giảm nghèo trên
địa bàn huyện Lập Thạch như thế nào?
3. Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm quản lý tốt hơn công tác
giảm nghèo cho hộ nông dân tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận từ dưới lên (từ hộ nghèo tới
các cơ quan ban hành, thực thi chính sách) và theo cách tiếp cận đa chiều (các
khía cạnh của nghèo đói như: thu nhập, y tế, giáo dục, văn hóa, sự tham gia,...).
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
Thu thập thông tin thứ cấp thông qua các tài liệu đánh giá giảm nghèo đã
được công bố của các địa phương, báo cáo giảm nghèo của UBND huyện Lập
Thạch, báo cáo chuyên đề của Phòng LĐ,TB&XH, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Lập Thạch, các công trình nghiên
cứu, báo cáo đánh giá của các tổ chức, các nhà khoa học về giảm nghèo.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
- Đối tượng điều tra: Các hộ nghèo và các cán bộ thực hiện công tác
xóa đói giảm nghèo của huyện Lập Thạch.
- Cỡ mẫu điều tra:
+ Đối với các hộ nghèo: Đề tài sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn hộ
nghèo theo phương pháp tính mẫu Slovin. Huyện Lập Thạch có khoảng 1.655
hộ nghèo làm nông nghiệp. Áp dụng công thức sau:
25
Trong đó:
N - Số lượng tổng thể chung;
n - Số đơn vị mẫu;
e - sai số chọn mẫu cho phép ở đây là 5% (0,05);
Ta có: n= 1655/(1+1655*0.05^2) = 322,14 => quy mô mẫu là 330 hộ.
+ Đối với cán bộ quản lý: Số lượng cán bộ tham gia quản lý công tác xóa
đói giảm nghèo tại huyện Lập Thạch là 60 người ( Bao gồm 10 cán bộ cấp
huyện và 50 cán bộ tham gia công tác xóa đối giảm nghèo tại các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Lập Thạch). Như vậy, vì số lượng tổng thể ít nên tác giả
điều tra tất cả số lượng cán bộ tham gia quản lý chương trình XĐGN tại huyện.
- Nội dung phiếu điều tra gồm 2 phần:
+ Phần 1: Thông tin về đối tượng điều tra.
+ Phần 2: Đánh giá về công tác giảm nghèo của huyện.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Sau khi thu thập thông tin, tác giả tiến hành tổng hợp, thống nhất toàn
bộ nội dung, các nhận xét từ đó tìm ra mối liên hệ giữa các thông tin thông
qua việc lập các biểu đồ cột, hình tròn, bảng thống kê số liệu bằng cách sử
dụng các phần mềm excel, word, máy tính…Các số liệu sau khi được xử lý,
sắp xếp một cách hợp lý để việc phân tích dữ liệu được hệ thống thuận lợi và
đạt được hiệu quả cao nhất.
2.2.3. Phương pháp phân tích
2.3.3.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê và dự báo được thực hiện sau khi đã tiến hành
công tác thu thập tất cả các dữ liệu. Phương pháp này được thực hiện để đưa
ra một bảng thống kê các số liệu cụ thể nhằm mục đích so sánh kết quả thực
hiện chương trình giảm nghèo và giảm nghèo bền vững hàng năm giữa các
26
địa phương cơ sở, giữa các nhóm dân cư, giữa các vùng địa lý... thống kê các
nguyên nhân nghèo đói, nhu cầu cần trợ giúp, từ đó đưa ra các dự báo cho
công tác giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa Huyện Lập Thạch.
2.2.3.2. Phân tích thống kê so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu nghèo qua các
năm; so sánh giữa các địa bàn, Huyện khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả thực
hiện chương trình giảm nghèo, các yếu tố tích cực, những nhân tố tác động,
những điển hình cần nhân rộng...
2.2.3.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia tại địa phương: lãnh đạo UBND tỉnh,
lãnh đạo các Sở, ban ngành của tỉnh (Sở Lao động - TBXH, Sở NN&PTNT,
Ban dân tộc); các cán bộ làm công tác giảm nghèo ở một số huyện, xã trên địa
bàn huyện Lập Thạch và tỉnh Vĩnh Phúc.
Các nội dung trao đổi lấy ý kiến chuyên gia gồm:
- Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách của Trung ương và chính sách của Huyện Lập Thạch về giảm
nghèo bền vững cho hộ nông dân.
- Những rào cản/yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho hộ
nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch.
- Những tồn tại/hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững cho hộ
nông dân của huyện Lập Thạch trong thời gian qua.
- Quan điểm, chủ trương và định hướng giảm nghèo bền vững của
huyện đến năm 2020.
- Chính sách và kiến nghị giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông
dân trên địa bàn huyện.
Thông qua phương pháp chuyên gia, giúp cho đề tài luận văn có được
những nhận định, đánh giá chính xác từ nhiều lĩnh vực khác nhau, xử lý được
triệt để vấn đề nghiên cứu, đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ và hiệu
quả, tạo được sự đồng thuận cao khi triển khai thực hiện.
27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng và đặc điểm hộ nghèo
- Thu nhập của hộ: Trong nghiên cứu này, thu nhập của hộ được tính
toán bằng điểm số, dựa trên các tài sản hiện có của hộ. Việc quy đổi giá trị tài
sản thành số điểm thu nhập đã được Tổng cục Thống kê nghiên cứu và đưa ra
dựa trên kết quả điều tra tổng thu nhập của hộ tại Việt Nam. Tác giả ứng dụng
các chỉ tiêu này vào nghiên cứu của luận văn.
- Tỷ lệ thiếu hụt các chiều của nghèo: Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng
các chỉ tiêu nghèo đa chiều của các hộ thuộc nhóm hộ điều tra, bao gồm: "Tỷ lệ
thiếu hụt về giáo dục, tỷ lệ thiết hụt về y tế, tỷ lệ thiếu hụt về nhà ở, tỷ lệ thiếu hụt
về nước sạch và vệ sinh môi trường, tỷ lệ thiếu hụt về tiếp cận thông tin".
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện chính sách giảm nghèo
Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách về giảm nghèo trên địa
bàn huyện Lập Thạch. Chủ thể thực hiện các chương trình, chính sách về giảm
nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch là các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn huyện như UBND huyện, Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội, Phòng
Nông nghiệp, trạm Khuyến nông, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bảo hiểm
xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lập Thạch. Ứng với mỗi một
chính sách sẽ có các tiêu chí đánh giá tương ứng, cụ thể như sau:
- Chính sách hỗ trợ về y tế: có bao nhiêu người nghèo được cấp thẻ
BHYT với tổng kinh phí là bao nhiêu? Ngân sách trung ương chiếm bao
nhiêu %? Ngân sách địa phương chiếm bao nhiêu %? Có bao nhiêu lượt
người nghèo được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT? Tổng số kinh phí thực
hiện chi trả cho khám chữa bệnh là bao nhiêu? Kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ về y tế có đạt được mục tiêu đề ra không?
- Chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi: có bao nhiêu lượt hộ nghèo được
vay vốn? Tổng kinh phí cho vay là bao nhiêu? Ngân sách trung ương chiếm
bao nhiêu %? Ngân sách địa phương chiếm bao nhiêu %? Tổng số hộ nghèo
còn dư nợ với tổng số dư nợ đến hết năm 2016 là bao nhiêu? Kết quả thực
hiện chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi có đạt được mục tiêu đề ra không?
28
- Chính sách dạy nghề: Có bao nhiêu người nghèo được dạy nghề ngắn
hạn, miễn phí từ trung tâm dạy nghề và các chương trình dạy nghề khác?
Tổng kinh phí cho hoạt động dạy nghề là bao nhiêu? Ngân sách trung ương
chiếm bao nhiêu %? Ngân sách địa phương chiếm bao nhiêu %? Kết quả thực
hiện chính sách dạy nghề có đạt được mục tiêu đề ra không?
- Chính sách khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất cho
hộ nghèo: Có bao nhiêu mô hình khuyến nông, lâm, ngư trong giai đoạn
2014- 2016? Có bao nhiêu lượt người nghèo được tập huấn về khuyến nông,
lâm, ngư? Tổng kinh phí chi trả cho các đợt tập huấn là bao nhiêu? Có bao
nhiêu hộ nghèo nhận được sự hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất?
Tổng kinh phí hỗ trợ là bao nhiêu? Ngân sách trung ương chiếm bao nhiêu
%? Ngân sách địa phương chiếm bao nhiêu %? Kết quả thực hiện chính sách
khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo có đạt được
mục tiêu đề ra không?
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Có bao nhiêu học sinh, sinh viên, trẻ
mẫu giáo thuộc hộ nghèo được miễn giảm học phí? Có bao nhiêu học sinh,
sinh viên, trẻ mẫu giáo thuộc hộ nghèo được hỗ trợ chi phí, đồ dùng học tập?
Tổng kinh phí hỗ trợ là bao nhiêu? Ngân sách trung ương chiếm bao nhiêu
%? Ngân sách địa phương chiếm bao nhiêu %? Kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ về giáo dục có đạt được mục tiêu đề ra không?
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở: Có bao nhiêu hộ nghèo được hỗ trợ về
nhà ở? Tổng kinh phí hỗ trợ là bao nhiêu? Số tiền hỗ trợ trung bình về nhà ở
trên mỗi hộ được hỗ trợ là bao nhiêu? Ngân sách trung ương chiếm bao nhiêu
%? Ngân sách địa phương chiếm bao nhiêu %? Sự hỗ trợ của doanh nghiệp,
cộng đồng chiếm bao nhiêu %? Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
có đạt được mục tiêu đề ra không?
29
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Tình hình cơ bản huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lập Thạch
* Vị trí địa lý
Lập Thạch là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,
cách tỉnh lỵ Vĩnh Yên 25 km, nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh độ
Đông và 21°10′ đến 21°30′ vĩ Bắc. Có vị trí địa lý như sau:
+ Bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang và dãy núi Tam Đảo.
+ Đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương.
+ Tây giáp huyện Sông Lô và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
+ Nam giáp huyện Vĩnh Tường và một phần tỉnh Phú Thọ.
Tổng diện tích tự nhiên 173,10 km2, dân số năm 2010 là 118.772
người, mật độ dân số 686 người/km2. Toàn huyện có 20 đơn vị hành chính
gồm 2 thị trấn và 18 xã; là huyện đa sắc tộc (7 dân tộc anh em sinh sống) và
cũng là huyện có lực lượng lao động trẻ và khá dồi dào.
* Địa hình
Lập Thạch có cấu tạo địa tầng rất cổ. Khu vực xung quanh núi Sáng
và các xã Quang Sơn, Hợp Lý, Bắc Bình, Liễn Sơn ở hữu ngạn sông Phó
Đáy có diện tích hàng chục km2 có tuổi đại nguyên sinh. Như vậy, huyện
Lập Thạch nằm trên một địa tầng rất vững vàng, rất cổ xưa, nơi trẻ nhất
cũng cách ngày nay trên 200 triệu năm. Từ địa tầng đó đã xuất hiện hai
thành tạo magma xâm nhập đáng kể là khối núi Sáng và các khối núi khác
nằm hai bên bờ sông Phó Đáy.
Địa hình Lập Thạch khá phức tạp, thấp dần từ Bắc xuống Nam, ruộng
đất xen kẽ những dãy đồi thấp. Độ cao phổ biến từ 11 - 30 m là huyện thuộc
30
vùng núi thấp, nhiều sông suối. Địa hình bị chia cắt đa dạng, dốc dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
* Khí hậu
Lập Thạch thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió, nhiệt độ trung bình từ
22°C, số giờ nắng trung bình trong năm là 1.450 đến 1.550 giờ, lượng mưa
trung bình 1.500-1.800 mm/năm, độ ẩm trung bình khoảng 84%. Khí hậu Lập
Thạch được chia làm 4 mùa rõ rệt. Mưa nhiều vào mùa khô gây úng lụt vùng
trũng do nước từ các dãy núi lớn, như Tam Đảo, và từ sông Lô, sông Đáy trút
vào đồng chiêm, nhiều khi tràn ngập ra cả đường liên huyện, liên xã gây ngập
lụp một số cụm dân cư tại các xã. Mùa đông khí hậu khô hanh thậm chí gây
hạn hán tại nhiều vùng đồi, núi trên địa bàn huyện.
* Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Huyện Lập Thạch có diện tích tự nhiên là 173,1 km2,
trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 40,3%; đất lâm nghiệp chiếm 31,8%; đất
chuyên dùng chiếm 10,3% và đất ở chiếm 2,2%.
Kinh tế và cơ sở hạ tầng huyện Lập Thạch còn chưa phát triển nên
trong tương lai, quỹ đất nông nghiệp sẽ tiếp tục biến động do các hoạt động
đầu tư (mở mang đường xá, xây dựng các công trình công cộng, xây dựng
công nghiệp...).
- Tài nguyên nước: Nguồn nước của huyện được đánh giá là phong phú
dồi dào, tuy nhiên phân bố không đều trong năm. Về mùa khô vẫn có thời
điểm thiếu nước. Để đảm bảo hài hoà nguồn nước cho phát triển kinh tế cần
quan tâm xây dựng thêm những công trình điều tiết và có biện pháp khai thác
nước ngầm bổ sung mới đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt.
- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê đất đai đến năm 2013 đất
lâm nghiệp có rừng toàn huyện là 3551,42 ha, chiếm 20,52% tổng diện
tích tự nhiên.
31
Trong những năm gần đây, được sự hỗ trợ của các chương trình, dự án
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được người dân hưởng ứng
tham gia nhiều đến việc trồng rừng, kết hợp với phát triển kinh tế vườn đồi,
do đó thảm thực vật rừng ngày càng phát triển.
Về động vật: do rừng tự nhiên bị khai thác và chủ yếu hiện nay là rừng
trồng nên động vật rừng còn lại không nhiều, gần đây động vật rừng đang
phát triển trở lại, tuy nhiên số lượng các loài thú không nhiều.
- Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn có các loại khoáng sản sau:
+ Nhóm khoáng sản nhiên liệu: có than bùn ở Văn Quán đã được khai
thác làm phân bón và chất đốt.
+ Nhóm vật liệu xây dựng gồm:
Cát sỏi lòng sông Phó Đáy thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao,
độ bám dính liên kết tốt.
Cát sỏi bậc thềm ở vùng Văn Quán, Xuân Lôi, Triệu Đề có trữ lượng lớn.
Đá xây dựng ở Quang Sơn.
Theo khảo sát, đánh giá sơ bộ của các nhà địa chất thì trên địa bàn Lập
Thạch có khá nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhưng đa phần chưa có
chương trình nào điều tra, thăm dò một cách kỹ lưỡng để đưa vào khai thác sử
dụng một cách có hiệu quả.
Cùng với những tài nguyên trên Lập Thạch cũng là huyện có nhiều
di tích lịch sử, văn hoá (151 di tích) trải đều các xã thị trấn cùng kết cấu
hạ tầng khá đồng bộ đã tạo cho huyện nhà nhiều tiềm năng trong đó có
tiềm năng về du lịch.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch
Kinh tế huyện Lập Thạch trong thời gian qua có sự tăng trưởng khá và
đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân
hàng năm đạt 18,53%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 13,35
32
triệu đồng. Cơ cấu giá trị sản xuất có sự chuyển dịch tích cực. Năm 2010, tỷ
trọng nông - lâm nghiệp - thủy sản 53,8%, công nghiệp - xây dựng 15,1%,
thương mại - dịch vụ - du lịch 31%, năm 2013 tỷ trọng tương ứng là 27,2%,
43,4% và 29,4%.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp đã góp phần quan trọng
vào các mục tiêu đảm bảo ổn định và an sinh xã hội. nông nghiệp của huyện
có bước chuyển dịch tích cực trong cơ cấu nội bộ ngành. Giá trị sản xuất nông
nghiệp năm 2016 đạt 645 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 12,5%. Bộ mặt
nông thôn đổi mới rõ rệt, đời sống nông dân ngày càng được nâng lên.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng có bước tăng
trưởng khá. Giá trị sản xuất năm 2016 đạt 259 tỷ đồng, tăng 27,2% so với
năm 2010, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng,
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng dân dụng. Công tác
đầu tư XDCB được quan tâm triển khai tích cực và đạt hiệu quả cao. Hạ tầng
kinh tế - xã hội được củng cố, nâng cấp và từng bước hoàn thiện. Huyện Lập
Thạch đã có nhiều thay đổi rõ nét, hệ thống giao thông được tập trung đầu tư
mới, cải tạo, nâng cấp đồng bộ, hiện đại, phù hợp với định hướng phát triển
Lập Thạch thành một điểm du lịch, dịch vụ của tỉnh trong tương lai.
Du lịch và dịch vụ được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
Huyện. Năm 2016, giá trị sản xuất ở lĩnh vực này đạt khoảng 365 tỷ đồng,
tăng 22% so với năm 2010. Các hoạt động dịch vụ vận tải, ngân hàng, y tế,...
phát triển nhanh. Trên địa bàn huyện Lập Thạch hiện có khoảng 20 dự án đầu
tư trực tiếp với số vốn đầu tư hàng trục tỷ đồng vào khu du lịch vườn cò (Hải
Lựu), Khu du lịch Tháp Bình Sơn (Tam Sơn),... Lượng khách du lịch đến với
Lập Thạch để thăm quan, tham gia các lễ hội từ năm 2010 đến nay đạt con số
trên 3 triệu lượt người.
Giáo dục đào tạo của huyện đã có bước chuyển biến nhanh cả về quy
mô, số lượng và chất lượng. Hệ thống trường lớp, trang thiết bị phục vụ công
33
tác giảng dạy được tăng cường đầu tư. Toàn huyện Lập Thạch hiện có 85%
phòng học được xây kiên cố, 100% trường học được kết nối mạng Internet, 07
trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở các bậc học và học
sinh tốt nghiệp phổ thông trung học thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng
ngày càng cao.
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại huyện Lập Thạch
3.1.3.1. Những thuận lợi
Vị trí địa lý là điều kiện quan trọng cho sự phát triển. Là Huyện miền
núi chỉ cách trung tâm tỉnh lị hơn 25 km. Hạ tầng cơ sở thuận lợi hơn các
Huyện miền núi khác trong tỉnh, sự nắm bắt về thông tin và tiếp nhận sự tiến
bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp rất thuận lợi.
Từ năm 2010 nền kinh tế huyện có những bước phát triển đáng kể, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Hầu hết các công trình trọng điểm đã và đang được triển khai, nhiều
công trình đã hoàn thành và phát huy hiệu quả, từng bước nâng cao tiềm lực
kinh tế xã hội, góp phần nâng tỷ lệ tăng nguồn thu ngân sách hàng năm.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển cả về lượng và chất, nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội hàng năm tăng đáng kể.
3.1.3.2. Những khó khăn
Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp,
trình độ lao động còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đồ ng bô ̣, đặc biệt ở
những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ.
Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào
sản xuất còn nhiều hạn chế, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp,
chưa có nhiều mô hình sản xuất điển hình tiên tiến mang lại hiệu quả cao.
Tiến độ thực hiện một số đề án còn chậm, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp chưa có chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở sản xuất
34
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu,
hiệu quả thấp.
Trong số diện tích đất nông lâm nghiệp, đất dốc từ 8 độ trở lên chiếm
trên 70% diện tích đất, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng kết
cấu hạ tầng.
Kinh tế tăng trưởng khá, song còn chậm so với mặt bằng chung của
tỉnh, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa có bước đột phá.
3.1.4. Tình hình chung về các hộ nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân huyện Lập Thạch đã có
nhiều nỗ lực, đồng thời tranh thủ được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ chính sách của
Nhà nước, khai thác tốt các tiềm lực, nguồn lực nên đã tạo được tốc độ tăng
trưởng khá. Đời sống người dân trên địa bàn từng bước được ổn định, góp
phần to lớn vào việc giảm nghèo của địa phương. Đến nay toàn huyện không
còn hộ đói nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn khá cao.
Năm 2015, toàn huyện Lập Thạch có 2.435 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 10,13%,
hộ cận nghèo 12,67%; Năm 2016 có 1.655 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 6,64%, số hộ
cận nghèo 10,62%. Như vậy, chúng ta thấy số hộ nghèo của huyện năm 2016
giảm đáng kể: 780 hộ. Đây là một kết quả khả quan trong công cuộc giảm nghèo
của huyện Lập Thạch.
Về cơ cấu hộ nghèo của huyện Lập Thạch: Trong tổng số 20 xã, thị trấn
thì có đến 4 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn tỷ lệ trung bình toàn huyện và đặc
biệt, có 2 xã tỷ lệ hộ nghèo trên 10 % (Hợp Lý: 11,22%, Sơn Đông: 12,29%),
đây là 2 xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nguyên nhân do hai xã nay thuộc
vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hết sức
khó khăn, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, tập quán sản xuất còn lạc hậu, là địa bàn
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Chứng tỏ tình trạng đói nghèo
giữa các địa phương bắt nguồn từ đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt giữa các
vùng, cụ thể là:
35
Cơ sở vật chất về hạ tầng kinh tế - xã hội ở vùng núi cao khó khăn hơn
nhiều so với vùng đồng bằng, trung du, hạ tầng giao thông thấp kém, nhiều xã
có nhiều hộ nghèo mùa mưa không đi lại được do suối dâng cao, đường đất
lầy lội, sạt lở.
Sản xuất nông lâm nghiệp nguồn thu nhập chính của hộ nghèo, nhưng
phụ thuộc nhiều vào thời tiết, thiên nhiên, lại không có điều kiện áp dụng kỹ
thuật canh tác, giống mới, sản xuất theo phương thức sản xuất truyền thống,...
do đó sản lượng và thu nhập thấp.
Thị trường hàng hóa một số nông sản, lâm sản và cây công nghiệp ở
huyện những năm gần đây giá cả biến động, thị trường bấp bênh… không có
lợi cho người sản xuất tạo ra khó khăn cho bà con nông dân nhất là hộ nghèo.
Vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc
thiểu số có hoàn cảnh ĐBKK, thiếu vốn sản xuất, nhưng khó tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng CSXH. Bởi vì đa số là đồng bào Cao Lan
cư trú tự do, chưa ổn định nơi cư trú nên phần lớn chưa đủ điều kiện vay vốn
tín dụng của ngân hàng cũng như của các tổ chức đoàn thể và địa phương.
* Đặc điểm hộ nghèo ở huyện Lập Thạch
- Đặc điểm về qui mô hộ gia đình, lao động và giới tính của hộ: Qui mô
hộ gia đình là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập của các
thành viên trong hộ. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo thường rất cao.
Đông con là một trong những đặc điểm chung của các hộ gia đình nghèo. Nó
vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Đối với huyện Lập Thạch,
vấn đề nhân khẩu ở hộ nghèo được Đảng bộ và các cấp chính quyền hết sức
quan tâm. Nó có ảnh hưởng rất lớn trong công tác giảm nghèo. Hộ nghèo ở
Lập Thạch có qui mô gia đình khá lớn, bình quân nhân khẩu/hộ là 4,46 người
trong khi đó bình quân lao động/hộ là 2,07 người. Như vậy, bình quân một
lao động nuôi 2,15 người. Tỷ lệ người ăn theo cao là một gánh nặng cho hộ
gia đình cũng như cho xã hội. Theo kết quả điều tra, hiện nay ở Lập Thạch số
hộ nghèo do đông con cũng chiếm tới 9,27%.
36
- Về trình độ văn hoá: Đa số chủ hộ thuộc diện nghèo có trình độ tiểu học
và THCS, ngoài ra còn có 5,27% chủ hộ nghèo mù chữ, 6,91% chủ hộ nghèo có
trình độ THPT.
Hình 3.1. Trình độ văn hóa của hộ các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lập Thạch
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Bên cạnh đó, kết quả điều tra của Phòng LĐTB&XH huyện cho thấy,
có tới 40% hộ gia đình có chủ hộ là nữ. Mặc dù hiện nay, vấn đề bình đẳng
được xã hội hết sức quan tâm, cuộc sống và vị thế của người phụ nữ được cải
thiện. Tuy nhiên, sự bất bình đẳng giới vẫn thể hiện rất rõ rệt, nên đối với
những gia đình có chủ hộ là phụ nữ vẫn hết sức khó khăn, đặc biệt là những
hộ gia đình góa bụa, ly hôn…
- Thu nhập và chi tiêu: Qua việc phân chia các hộ theo từng nhóm thu
nhập ta thấy có 19,15% các gia đình có thu nhập dưới 2,4 triệu đồng/
người/năm. Các hộ này cần nỗ lực rất lớn để đạt được mức thu nhập ở ngưỡng
nghèo, nếu không họ có nguy cơ nghèo lâu dài. Tuy nhiên, đây là nhóm dân
cư được hưởng trợ cấp xã hội nhiều nhất và nhờ đó hạn chế được tình trạng
quá nghèo. 65,73% gia đình có thu nhập bình quân xung quanh ngưỡng
nghèo, thấp hơn (tức là khoảng 2,4-4,8 triệu đồng/người) hoặc cao hơn
ngưỡng nghèo (4,8-5,5 triệu đồng/người). Họ có thể thoát nghèo trong những
năm tới vì không cần nỗ lực quá lớn để vượt qua ngưỡng nghèo hay duy trì
37
mức thu nhập trên ngưỡng nghèo. Tuy nhiên, họ rất dễ bị ảnh hưởng khi có
các biến cố xảy ra (lạm phát, tai nạn, bệnh tật…).
Hình 3.2. Tỷ lệ hộ nông dân theo từng nhóm thu nhập trên địa bàn huyện
Lập Thạch
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
So sánh các nguồn thu nhập, đối với nhóm thu nhập thấp, nguồn thu nhập
chính là từ trợ cấp xã hội. Hộ càng nghèo thì thu nhập từ việc làm càng thấp so
với thu nhập từ các khoản trợ cấp xã hội. Tiền trợ cấp chiếm 53% tổng thu nhập
của nhóm gia đình nghèo nhất, nhưng chỉ chiếm 7% tổng thu nhập các hộ khá
hơn. Điều này cho thấy sự phụ thuộc quá lớn của nhóm gia đình nghèo nhất vào
hỗ trợ từ bên ngoài. Nhóm này cũng chính là nhóm ít có khả năng thoát nghèo
nhất. Đây sẽ là một gánh nặng cho Nhà nước.
Hình 3.3. Phân chia các hộ trong từng nhóm thu nhập theo nguồn thu nhập Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
38
Biểu đồ trên cho thấy, các hộ có thu nhập trên ngưỡng nghèo cũng được
hưởng trợ cấp xã hội, nhưng với mức trợ cấp giảm dần theo nhóm thu nhập.
Hình 3.4. Phân bố chi tiêu trong năm
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Kết quả điều tra cho thấy, đối với người nghèo, mọi khoản thu nhập
đều ưu tiên cho ăn uống, những vấn đề khác chiếm tỷ lệ rất ít trong chi tiêu.
Chi tiêu cho học hành chỉ chiếm 9%, điều trị bệnh 3% trong tổng thu nhập.
Đây là một thực tế chung của người nghèo, không đủ điều kiện để cho con cái
học hành, đau ốm bệnh tật, dẫn đến vòng luẩn quẩn của sự nghèo túng.
- Việc làm và trình độ lao động: Có việc làm ổn định là một trong
những điều kiện để đảm bảo một cuộc sống đầy đủ, nhưng phần lớn các hộ
nghèo đều không có việc làm ổn định. Các số liệu sau đây cho thấy rõ hơn
hoàn cảnh của các hộ nghèo và vấn đề việc làm.
Hình 3.5. Cơ cấu việc làm của hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
39
Theo kết quả điều tra của tác giả năm 2016, có 78,06% số hộ làm nghề
nông, 12,46% làm thuê, làm mướn. Tỷ lệ hộ làm nghề khác chiếm rất thấp
8,09%. Tỷ lệ thất nghiệp chiếm đến 1,39%. Trình độ văn hóa của lao động
quá thấp và số lao động được đào tạo nghề chỉ chiếm 30% trong tổng số lao
động. Tuy nhiên, phần lớn lao động được đào tạo nghề lại không thể kiếm
được việc làm hoặc làm việc không đúng nghề được đào tạo. Thực tế, nếu
một lao động có đào tạo, được tuyển dụng vào làm việc ở một công ty hay
doanh nghiệp nào đó, với mức lương trung bình được chi trả hiện nay thì đã
đủ giảm nghèo cho một hộ gia đình. Qua đây chúng ta thấy, trình độ dân trí là
một trong những khâu then chốt quyết định hiệu quả công tác giảm nghèo.
- Nguyên nhân đói nghèo:
Theo kết quả điều tra về các nguyên nhân nghèo của các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Lập Thạch gồm có các nguyên nhân như: thiếu vốn sản
xuất; thiếu đất canh tác; thiếu phương tiện sản xuất; thiếu lao động; có lao
động nhưng không có việc làm; không biết cách làm ăn; đông người ăn theo;
không có tay nghề, ốm đau năng; mắc tệ nạn xã hội; chây lười lao động và nguyên nhân khác. Được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tổng hợp nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra
Nguyên nhân
Ý kiến lựa chọn (lượt) 83 42 64 36 27 29 18 16 Tỷ lệ lựa chọn (%) 25,15 12,73 19,39 10,91 8,18 8,79 5,45 4,85
Thiếu vốn sản xuất Thiếu hiểu biết trong sản xuất Thiếu đất canh tác Thiếu phương tiện sản xuất Đông con, thiểu lao động Không có việc làm ngoài nông nghiệp Tỷ lệ người sống phụ thuộc Gia đình có người ốm đau nặng hoặc mắc bệnh xã hội. Nguyên nhân khác
Tổng 15 330 4,55 100
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
40
- Thiếu vốn sản xuất là nguyên nhân đầu tiên, quan trọng dẫn đến
nghèo trên địa bàn; trong tổng số 330 hộ nghèo điều tra thì có tới 83 hộ nghèo
do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh chiếm 25,15% trong các nguyên nhân. Đối
với người nghèo ngày nay, việc tiếp cận các nguồn vốn và khả năng vay vốn
đối với họ là dễ dàng hơn, nhưng tỷ lệ thiếu vốn sản xuất ở đây vẫn còn lớn.
Do nguyên nhân người nghèo vay vốn nhưng không biết làm gì, trình độ dân
trí thấp nên chưa biết cách sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả. Nhiều
trường hợp vốn vay nhưng họ không biết cách sử dụng vốn, dẫn đến mất cả
vốn, vì thế nghèo vẫn cứ nghèo, cứ đeo đuổi họ mãi.
- Thiếu đất canh tác và phương tiện sản xuất là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo tại huyện Lập Thạch. Theo kết quả
điều tra thì tới 64 hộ nghèo thiếu đất canh tác chiếm tỷ lệ 19,39%; 36 hộ thiếu
phương tiện sản xuất tương ứng với tỷ lệ là 10,91%.
- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định: Người nghèo
không có việc làm là một trong những vấn đề nan giải ở huyện Lập Thạch.
Theo kết quả khảo sát, 29 hộ nghèo không có việc làm chiếm tỷ lệ 8,79%, 42
hộ nghèo do không biết cách làm ăn, không có tay nghề chiếm tỷ lệ 12,73%.
Nguyên nhân do qui mô hộ gia đình ở Lập Thạch còn lớn, trình độ của người
nghèo còn thấp, không được đào tạo tay nghề, do đó khó có thể kiếm việc
làm. Sản xuất nông nghiệp chỉ bận rộn những lúc thời vụ, khi nông nhàn thì
đa số các lao động không có việc làm, trong khi đó các ngành công nghiệp,
dịch vụ, TTCN chưa phát triển. Do đó vấn đề giải quyết công ăn việc làm và
đào tạo nghề cho các hộ gia đình nghèo trên địa bàn huyện hiện nay là vấn đề
bức xúc cần được quan tâm giải quyết để nhanh chóng giảm tỷ lệ hộ nghèo
bền vững.
- Bệnh tật, sức khoẻ yếu kém: Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ yếu kém ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào
41
vòng luẩn quẩn. Có 16 hộ nghèo qua khảo sát cho rằng: ốm đau bệnh tật là
nguyên nhân chính dẫn đến nghèo chiếm 4,85% trong tổng số các nguyên
nhân. Do đó vấn đề giảm nghèo đối với số hộ này là hết sức khó khăn, cơ bản
nhờ vào nguồn trợ cấp xã hội và các nhà hảo tâm, các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện.
- Tỷ lệ người phụ thuộc cao: Qui mô hộ gia đình là nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ nghèo.
Hộ nghèo đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của tình trạng nghèo.
Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Theo kết quả điều tra, hiện
nay ở Lập Thạch số hộ nghèo do đông con chiếm tới 9,27% và 5,45% nguyên
nhân của nghèo là do thiếu lao động; cộng với một số bộ phận người nghèo có
tâm lý lười lao động, ỷ lại trợ cấp của Nhà nước. Đây cũng chính là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo của họ kéo dài.
3.2. Thực trạng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Lập kế hoạch giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Huyện ủy và chính quyền huyện Lập Thạch đã xây dựng chiến lược và
ban hành hệ thống chính sách, chương trình, đề án về phát triển kinh tế xã hội
giảm nghèo bền vững như sau:
- Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020, đề án
được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại quyết định số 1866/QĐ-
UBND ngày 09/7/2009.
- Sau khi Đề án được phê duyệt, UBND huyện đã quyết định thành lập
các Ban quản lý Dự án thực hiện Đề án 30a:
- Quyết định số 2167/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của Chủ tịch UBND
huyện Lập Thạch về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
do đồng chí Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm trưởng ban.
42
- Quyết định số: 2168/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của Chủ tịch UBND
huyện Lập Thạch về việc thành lập Ban quản lý dự án đào tạo, dạy nghề và
tạo việc làm, do đồng chí Trưởng phòng Lao động - Thương binh và xã hội
làm trưởng ban.
- Quyết định số: 2169/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của Chủ tịch UBND
huyện Lập Thạch về việc thành lập Ban quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, do đồng chí Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT làm Trưởng ban.
- Đề án phát triển cây lương thực giai đoạn 2010 - 2015, định hướng
đến 2020, Đề án được Ban Thường vụ Huyện ủy thông qua tại Nghị quyết số
02-NQ/HU ngày 7/07/2010.
- Đề án phát triển kinh tế phục vụ du lịch giai đoạn 2010-2015, định
hướng đến 2020, Đề án được Ban Thường vụ Huyện ủy thông qua tại Nghị
quyết số 04-NQ/HU ngày 09/10/2015.
- Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2011-2016, Đề án được Ban
Thường vụ Huyện ủy thông qua tại Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày
05/12/2011.
- Đề án phát triển sản xuất cây vụ đông giai đoạn 2011-2016, Đề án
được Ban Thường vụ Huyện ủy thông qua tại Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày
05/12/2011.
Đồng thời huyện Lập Thạch đã ban hành Nghị quyết 07/NQ-HU về
Chương trình mục tiêu giảm nghèo của huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2020.
Nghị quyết đã đề ra chiến lược xóa đói giảm nghèo của huyện như:
Tiếp tục đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo: “Đa dạng hoá các nguồn lực
và phương thức thực hiện xoá đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ
nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của xã hội. Nhà nước tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện
sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn
43
lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách
của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của
những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng
ĐBKK. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo.
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát
triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo
nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn và đồng bào DTTS nghèo; có
chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất
là nông thôn vùng núi. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân tham gia công cuộc xoá đói, giảm nghèo”.
Báo cáo chính tri ̣ Đảng bô ̣ huyện lần thứ XXV cũng đã khẳng định:
“Nâng cao chất lượng và hiê ̣u quả công tác XĐGN, ta ̣o cơ hô ̣i về sản xuất cho
người lao động để tự lực vươ ̣t nghèo thông qua các chính sách trơ ̣ giú p về phát triển cơ sở ha ̣ tầng phu ̣c vu ̣ sản xuất, đất đai, tín du ̣ng, kỹ thuâ ̣t, phát
triển ngành nghề mớ i, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Hướ ng
dẫn cho nông dân sản xuất các mă ̣t hàng nông sản theo xu hướng phát triển
củ a thi ̣ trườ ng. Mă ̣t khác thực hiê ̣n các chính sách trơ ̣ giú p về giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sa ̣ch, phát triển cơ sở ha ̣ tầng phu ̣c vu ̣ dân sinh và thực hiện các
chính sách xã hô ̣i khác để cải thiê ̣n đờ i sống nhân dân”.
Thể hiện những quan điểm đó và căn cứ vào điều kiện thực tế của
huyện Lập Thạch, quan điểm chỉ đạo của Chương trình giảm nghèo huyện
Lập Thạch giai đoa ̣n 2014-2020 là:
+ Song song với tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo
đảm công bằng và ổn định xã hội trong quá trình phát triển giữa các địa
phương trong huyện, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Gắn
giảm nghèo với phát triển kinh tế, nâng cao năng lực của người nghèo, tạo
44
môi trường, điều kiện để người nghèo tiếp cận với các dịch vụ sản xuất tự
vươn lên thoát nghèo và phấn đấu trở lên khá giả, giàu có; đồng thời cũng chú
trọng quan tâm đến nhu cầu về giáo dục, y tế, nhà ở và nước sạch của nhóm
nghèo nhất.
+ Xã hội hóa giảm nghèo: Nhà nước, xã hội và người dân đều phải chia
sẻ trách nhiệm xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo; cái gì dân làm được thì
tạo điều kiện để dân làm, cái gì dân không làm được thì Nhà nước làm, đảm
bảo tính bền vững, lâu dài. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm
nghèo, phát huy tiềm năng thế mạnh của từng địa phương kết hợp với nguồn
lực của dân, cộng đồng, Nhà nước, doanh nghiệp, quốc tế để đảm bảo đủ
nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo.
+ Ưu tiên nguồn lực cho địa bàn khó khăn nhất, có tỷ lệ hộ nghèo cao
trên cơ sở tiêu chí phân bổ khách quan và khoa học nhằm đảm bảo nguồn lực
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và công bằng minh bạch trong phân bổ
nguồn lực.
+ Tăng cường phân cấp cho địa phương trên cơ sở nâng cao năng lực,
thực hiện dân chủ công khai, bình đẳng trong quá trình tổ chức thực hiện
chương trình và bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực, có tâm huyết làm
công tác giảm nghèo. Xây dựng cơ chế trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan,
đơn vị, giữa các cấp, các ngành trong việc tham gia thực hiện chương trình.
Tăng cường sự tham gia của người dân đặc biệt là người nghèo, phụ nữ, đồng
bào dân tộc thiểu số và các tổ chức đoàn thể, xã hội trong mọi hoạt động của
chương trình.
45
Bảng 3.2. Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Lập Thạch giai đoạn 2014-2016
Năm
Năm
Năm
Nội dung
ĐVT
2014
2015
2016
1.Chính sách hỗ trợ y tế
Số người nghèo được cấp thẻ BHYT
5.410
5.360
4.300
Người
Tổng kinh phí
3.412
3.200
2.900
Tr.đồng
2.Chính sách vay vốn tín dụng
Hộ
Số lượt hộ được vay vốn
2.500
2.700
3000
Tr.đồng
Tổng kinh phí
120.115
127.264
132.441
3.Chương trình dạy nghề
Số người được dạy nghề ngắn hạn, miễn phí
Người
125
200
230
Tr.đồng
300
420
495
Tổng kinh phí
4.Chương trình khuyên nông
Số lượt tập huấn cho các hộ
150
200
250
Tổng kinh phí
Tr.đồng
1.400
1.800
2.200
5.Hỗ trợ giáo dục
Người
1.500
Học sinh được miễn giảm học phí
1.500
1.500
Tổng kinh phí
Tr.đồng
42
42
42
6.Hỗ trợ về nhà ở
60
60
80
Số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở
Hộ
Tổng kinh phí
Tr.đồng
1.500
1.500
2.000
7.Chính sách trợ giúp pháp lý
Số người nghèo được trợ giúp pháp lý
Người
700
780
910
Tổng kinh phí
Tr.đồng
40
45
70
Nguồn: UBND huyện Lập Thạch
Qua bảng 3.2 ta thấy huyện Lập Thạch đã thực hiện tương đối tốt công
tác lập kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện. Các chính sách đã huyện cụ
thể hóa bằng chỉ tiêu về số lượng hộ được hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, dạy nghề, vay vốn tín dụng, bên cạnh
46
đó huyện Lập Thạch đã chi tiết nguồn kinh phí thực hiện chương trình giảm
nghèo của huyện cụ thể đối với mỗi chính sách. Ngoài ra để đánh giá công tác
lập kế hoạch của huyện ta tham khảo bảng sau:
Bảng 3.3. Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, lập kế hoạch
giảm nghèo của huyện Lập Thạch
Đánh giá Số lượng Tỷ lệ
Rất tốt 7 11,67
Tốt 26 43,33
Trung bình 25 31,67
Kém 8 13,33
Rất kém 0 0
60 100 Cộng
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Qua kết quả điều tra 60 cán bộ về công tác xây dựng chiến lược, lập kế
hoạch giảm nghèo tại huyện Lập Thạch có 55% số cán bộ đánh giá công tác
này thực hiện tốt; 41,67 % đánh giá ở mức trung bình. Tuy nhiên tỷ lệ cán bộ
đánh giá công tác xây dựng chiến lược, lập kế hoạch giảm nghèo ở mức độ
kém khá cao với tỷ lệ 13%.
3.2.2. Triển khai kế hoạch thực hiện giảm nghèo cho các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.2.1. Bộ máy thực hiện
Tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo là rất quan trọng vì các chính
sách có tính khả thi hay không, có đi vào cuộc sống hay không phải có một bộ
máy tổ chức trung gian giúp cho Nhà nước nắm bắt được nguyện vọng chính
đáng của người dân, của đối tượng mà chính sách hướng đến, thông qua cơ
quan tham mưu đề xuất chính sách, khi chính sách được ban hành thì bộ máy
này triển khai theo dõi, đánh giá việc thực hiện.
Theo quyết định số 79/QĐ-UBND của UBND huyện ngày 28/01/2015,
về việc kiện toàn Ban chỉ đạo XĐGN - giải quyết việc làm trên địa bàn huyện,
47
thì Ban chỉ đạo XĐGN - giải quyết việc làm huyện có 14 thành viên, được thể
hiện ở hình 3.6. Trong đó, Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND huyện phụ
trách khối văn xã, 01 Phó ban thường trực là Trưởng phòng LĐTB&XH, 01
Phó ban là Chủ tịch UBMTTQ huyện, 01 Phó ban là Giám đốc Trung tâm
Giáo dục - Dạy nghề huyện, còn các thành viên là trưởng các phòng ban
chuyên môn của huyện gồm Trưởng phòng NN&PTNT huyện, Trưởng phòng
TC-KH huyện, Trưởng phòng KT-HT huyện, Chủ tịch Hội Phụ nữ huyện,
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh huyện, Chủ tịch Hội Nông dân huyện, Trưởng
phòng Dân tộc, Phó Bí thư Huyện đoàn, Phó Văn phòng HĐND&UBND và
Giám đốc Ngân hàng CSXH huyện. Các thành viên Ban chỉ đạo đã có sự phối
hợp, đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình.
TRƯỞNG BAN (Phó chủ tịch UBND huyện kiêm nhiệm)
Phó ban Phó ban Các ban viên
Hình 3.6. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN - GQVL huyện Lập Thạch
Nguồn: UBND huyện Lập Thạch
UBND huyện, UBND các xã, thị trấn thường xuyên kiện toàn và nâng
cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo đi vào hoạt động có nề
nếp, có chất lượng.
Tuy nhiên, huyện đã chưa ban hành được quy chế hoạt động của Ban chỉ
đạo XĐGN - GQVL trên địa bàn huyện; chưa phân công cụ thể cho mỗi thành
viên của Ban chỉ đạo phụ trách một xã hay một chương trình đề án cụ thể nhằm
phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên; chưa thường xuyên quan
48
tâm, hướng dẫn, giúp đỡ và đi sâu đi sát đến một số xã dẫn đến trong việc tổ
chức thực hiện có sự lúng túng, chậm trễ và còn mang tính hình thức.
Việc đánh giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc
định hướng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời, các hoạt
động giúp đỡ còn mang nặng tính xử lý tình thế, chưa có tính lâu dài, bền
vững, chưa có sự phối kết hợp giữa đơn vị với chính quyền địa phương trong
việc đưa ra định hướng, giải pháp giúp đỡ.
3.2.2.2. Quản lý các chính sách giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Trong giai đoạn 2014-2016, công tác triển khai, quán triệt thực hiện
Chương trình giảm nghèo luôn nhận được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện. UBND huyện đã thành lập
Ban Chỉ đạo giảm nghèo và giải quyết việc làm huyện Lập Thạch do đồng chí
Phó chủ tịch UBND làm Trưởng ban, các thành viên tham gia Ban chỉ đạo là
lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện; phân công các thành viên
Ban chỉ đạo phụ trách các xã, thị trấn, đồng thời các cơ quan thành viên trực
tiếp phụ trách các lĩnh vực thuộc thẩm quyền theo quy định; xây dựng kế
hoạch giảm nghèo, đề ra các mục tiêu, giải pháp để giảm nghèo và triển khai
tổ chức thực hiện trong toàn huyện. Trong 3 năm qua, công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Lập Thạch đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ, đó là thành
quả từ sự nỗ lực thực hiện các chính sách giảm nghèo của Nhà nước.
* Chính sách hỗ trợ về y tế
Theo Luật Bảo hiểm y tế hiện nay, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống ở vùng kinh tế khó khăn được hỗ trợ 100% thẻ Bảo hiểm y tế.
Quy định này sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh, nâng
cao đời sống cho người nghèo. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế
cho người nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch trong giai đoạn 2014-2016
được thể hiện ở bảng 3.4.
49
Bảng 3.4. Kết quả hỗ trợ y tế cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
15/14 16/15 Bq
Số người nghèo được cấp
Người
5.421 5.362 4.388 98,91 81,84 90,37
thẻ BHYT
Kinh phí thực hiện
Tr.đồng 3.266 3.145 2.744 96,30 87,25 91,77
+ Ngân sách trung ương
Tr.đồng
+ Ngân sách địa phương
Tr.đồng 3.266 3.145 2.744 96,30 87,25 91,77
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lập Thạch
Từ bảng 3.4 cho thấy, trong giai đoạn 2014-2016 có 15.171 lượt người
nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế với tổng kinh phí 9.155 triệu đồng. 100%
kinh phí để cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo đề do ngân sách địa
phương chi trả. Vì số người nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch có xu hướng
giảm qua các năm nên số người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế cũng có xu
hướng giảm qua các năm. Nếu năm 2014 có 5.421 người nghèo được cấp thẻ
Bảo hiểm y tế với kinh phí là 3.266 triệu đồng thì đến năm 2016, số người
được cấp thẻ Bảo hiểm y tế chỉ còn 4.388 người với kinh phí là 2.744 triệu
đồng. Bên cạnh đó, số lượt người nghèo, người dân tộc thiểu số được khám
chữa bệnh bằng thẻ Bảo hiểm y tế là 19.113 lượt người, với tổng số kinh phí
thực hiện chi trả cho khám chữa bệnh là 1.433,4 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ
về y tế cho người nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch trong giai đoạn 2014- 2016 đã đạt được mục tiêu đề ra.
* Chính sách vay vốn tín dụng
Chính sách cho hộ nông dân vay vốn tín dụng ưu đãi được xem là một
trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo căn cơ và bền vững,
đảm bảo an sinh xã hội có hiệu quả. Nâng mức cho vay, hạ lãi suất thường
xuyên được Chính phủ điều chỉnh để người nghèo và cận nghèo tiếp cận được
với nguồn tín dụng. Cụ thể mức cho vay tối đa với hộ nghèo, hộ cận nghèo từ
ngày 6 tháng 4 năm 2007 đến ngày 30 tháng 4 năm 2014 là 30 triệu đồng/hộ;
50
từ ngày 1 tháng 5 năm 2014 đến nay là 50 triệu đồng/hộ. Lãi suất cho vay hộ
nghèo 0,6%/tháng, hộ cận nghèo 0,72%/tháng. Thời hạn cho vay ngắn hạn tối
đa 12 tháng, trung hạn tối đa 60 tháng. Nhờ có nguồn vốn vay này mà người
nghèo có vốn để sản xuất kinh doanh và vươn lên thoát nghèo.
Bảng 3.5. Kết quả vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
15/14
16/15
BQ
Số lượt hộ được vay vốn
Hộ
2.125
1.846
1.512
86,87
81,91
85,29
Tổng kinh phí
Tr.đồng 103.739 119.383 122.300 115,08 102,44 107,76
Ngân sách trung ương Tr.đồng 101.339 116.538 118.700 115,00 101,86 109,43
Ngân sách địa phương Tr.đồng
2.400
2.800
3.500 116,67 125,00 121,83
Tổng số hộ còn dư nợ
Hộ
3.826
4.582
5.422 119,76 118,33 118,05
Tổng số tiền còn dư nợ Tr.đồng 103.739 119.383 122.300 115,08 102,44 107,76
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lập Thạch
Trong giai đoạn 2014-2016, có 5.843 lượt hộ nghèo được tiếp cận với
vốn vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội với tổng kinh phí
345.422 triệu đồng. Trong đó, kinh phí từ ngân sách trung ương là 336.577
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 97,43%; kinh phí từ ngân sách địa phương là 8.700 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 2,57%. Qua bảng 3.2 cho thấy, mặc dù số lượt hộ được vay
vốn giảm qua các năm nhưng tổng kinh phí cho vay lại có xu hướng tăng qua
các năm, tức là số tiền cho vay trên mỗi hộ đã có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên,
điều dễ nhận thấy là tỷ lệ hộ được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi còn chiếm tỷ
lệ thấp, chỉ đạt 18,74% (5.811 hộ trong tổng số 31.172 hộ). Tính đến hết năm
2016, tổng số hộ còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lập Thạch
là 5.422 hộ với tổng số tiền còn dư nợ là 122.390 triệu đồng.
Tuy nhiên, chính sách tín dụng ưu đãi hiện nay còn có một số hạn chế
như: tổng nguồn vốn tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, nhất là đối
với chương trình cho vay hộ nghèo; hạn mức cho vay tín dụng còn thấp, lãi
51
suất và thời gian cho vay, hạn mức tối đa cho vay chưa linh hoạt để tạo điều
kiện cho hộ gia đình chủ động thực hiện các giải pháp sinh kế thoát nghèo phù
hợp, chủ yếu dựa vào định mức của từng chương trình tín dụng; việc cho vay
sản xuất, kinh doanh chưa gắn kết tốt với việc chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
hướng dẫn cách thức sản xuất, kinh doanh, chưa kết nối sản xuất với thị
trường hàng hóa và một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa đúng
mục đích đã hạn chế hiệu quả của vốn vay.
* Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
Chính sách dạy nghề
Nghèo đói do nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong những nguyên
nhân chiếm tỷ lệ lựa chọn cao trong các cuộc điều tra, khảo sát là do người
dân thiếu kiến thức, tay nghề để có thể tham gia thị trường lao động, tạo việc
làm, tạo thu nhập cho chính mình. Do đó, vấn đề đào tạo nghề, dạy nghề, tạo
việc làm và tạo thu nhập cho người nghèo là tiêu điểm của các Chương trình,
dự án có mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong thời gian qua.
Bảng 3.6. Kết quả công tác dạy nghề cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
15/14
16/15
BQ
Số người được dạy nghề
Người
113
180
215 159,29 119,44 138,27
ngắn hạn, miễn phí
Tổng kinh phí
Tr.đồng
298.5
410.5
490.1 137,52 119,39 128,66
Ngân sách trung ương
Tr.đồng
241,2
341,7
412,5 141,67 120,72 133,19
Ngân sách địa phương
Tr.đồng
57,3
68,8
77,6 120,07 112,79 116,43
Số người nghèo được hỗ
Người
78
27
15
34,62
55,56
48,09
trợ từ Trung tâm dạy nghề
Tổng kinh phí
Tr.đồng
183,6
81,7
45,4
44,50
55,57
50,09
Số hộ nghèo được hỗ trợ
hộ
156
123
134
78,85 108,94
94,89
từ các chương trình khác
Tổng kinh phí
Tr.đồng
307,2
266,4
284,7
86,72 106,87
99,79
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lập Thạch
52
Qua bảng 3.5 cho thấy, số người nghèo được đào tạo nghề ngắn hạn,
miễn phí trong giai đoạn 2014-2016 là 508 người, kinh phí đào tạo nghề là
1.199,1 triệu đồng. Trong đó, kinh phí từ ngân sách trung ương là 995,4 triệu
đồng, kinh phí từ ngân sách địa phương là 203,7 triệu đồng.Trong giai đoạn
này, kinh phí chi trả cho hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn chủ yếu
được lấy từ ngân sách trung ương chiếm tỷ lệ 83,02%, ngân sách địa phương
hỗ trợ được16,98%. Trong tổng số 508 người nghèo được đào tạo nghề ngắn
hạn, miễn phí thì:
- Số người nghèo được hỗ trợ học nghề từ Trung tâm dạy nghề của
huyện là 120 người, kinh phí cho hoạt động dạy nghề là 310,7 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 25,91% trong tổng kinh phí cho hoạt động hỗ trợ người nghèo
được đào tạo nghề ngắn hạn, miễn phí trong giai đoạn 2014-2016.
- Số người nghèo được hỗ trợ học nghề từ các chương trình khác là 413
người, kinh phí thực hiện là 858,3 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 71,57% trong tổng
kinh phí cho hoạt động hỗ trợ người nghèo được đào tạo nghề ngắn hạn, miễn
phí trong giai đoạn 2014-2016.
Qua phân tích ở trên cho thấy, số người nghèo được dạy nghề còn ít,
đặc biệt là dạy nghề tại trung tâm dạy nghề của huyện. Trong giai đoạn 2014-
2016, chỉ có 120 người nghèo được dạy nghề tại trung tâm dạy nghề của
huyện. Như vậy, trung bình hằng năm chỉ có 40 người nghèo được dạy nghề
tại trung tâm dạy nghề. So với kế hoạch đề ra trong giai đoạn 2014-2016 thì
chính sách này chưa đạt được mục tiêu đề ra. Là một chính sách quan trọng
để giảm nghèo bền vững nhưng kết quả đạt được của chính sách này trong
thời gian qua còn rất hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới huyện Lập Thạch
cần chú trọng quan tâm nhiều hơn đến chính sách dạy nghề cho người nghèo
để giúp người nghèo thoát nghèo bền vững.
Tuy nhiên, nhìn chung chính sách đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, như:
- Nhận thức của xã hội còn chưa đầy đủ về dạy nghề, coi dạy nghề chỉ
là cứu cánh có tính chất thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thường
53
xuyên, liên tục và có hệ thống; chưa thực sự coi trọng đào tạo nhân lực trực
tiếp trong sản xuất, dịch vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hoạt động tuyên truyền vận động có nơi còn ít, chưa được quan tâm đúng
mức, hình thức tuyên truyền vận động chưa phong phú, nội dung tuyên truyền
ở cơ sở chưa toàn diện...
- Hoạt động đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn còn thực hiện chậm,
chưa đồng bộ và chỉ quan tâm đến chỉ tiêu đào tạo, một số nơi đạo tạo còn
theo phong trào, chưa gắn kết GQVL cho người lao động sau đào tạo, do đó
tỷ lệ lao động sau đào tạo được GQVL còn thấp; kế hoạch dạy nghề của một
số xã chưa sát nhu cầu thực tế; dự báo nhu cầu học nghề còn chưa tốt.
- Trên địa bàn huyện chưa có nhiều các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
do đó người lao động sau khi được đào tạo nghề ít có cơ hội tìm kiếm được
việc làm. Vì vậy, những nghề tổ chức đào tạo vẫn chủ yếu đào tạo phục vụ lao
động tại chỗ trong lĩnh vực nông thôn.
- Nhiều lao động nông thôn, nhất là lao động người dân tộc thiểu số,
lao động vùng sâu, vùng xa có trình độ văn hoá thấp, chưa nhận đúng về lợi
ích của học nghề nên chưa tham gia học nghề.
- Phòng LĐTB&XH chưa có cán bộ chuyên trách để theo dõi hoạt động
dạy nghề; Một số xã còn chưa thực sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt cho hoạt động
dạy nghề, học nghề trên địa bàn, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn.
Giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
Hoạt động GQVL luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành
quan tâm, với nhiều chính sách hỗ trợ phù hợp. GQVL, nguồn vốn vay từ quỹ
quốc gia việc làm và quỹ GQVL trên địa bàn huyện đã đạt được những kết
quả đáng kể.
Để GQVL của huyện một cách có hệ thống và phát triển bền vững, các
cấp, các ngành đã nỗ lực tập trung các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thông qua các chương trình, dự án đầu tư
phát triển kinh tế xã hội, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
54
làng nghề, trang trại, vốn vay GQVL, xuất khẩu lao động, khuyến khích làm
việc tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh, nhờ đó đã đạt được kết quả
đáng khích lệ, GQVL cho lao động được tăng lên đáng kể.
Vay vốn GQVL được chú trọng từ nguồn quỹ quốc gia đã hỗ trợ cho
hàng trăm lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi. Hàng năm, có trên
150 dự án được vay từ nguồn vốn cho vay GQVL, với kinh phí trên 3 tỷ
đồng/năm. Hiệu quả cho vay vốn đầu tư của ngân hàng CSXH đã khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo mở việc làm, thu hút thêm lao động
vào làm việc, phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt
những cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển ngành nghề mới, góp phần
từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao động
ở nông thôn theo hướng tích cực. Vốn vay góp phần phát triển sản xuất, tạo
nhiều chỗ làm việc, tăng thu nhập cho người lao động.
Hàng trăm lao động đã được đào tạo nghề miễn phí đã tạo điều kiện cho
người dân tạo thêm việc làm mới, nghề mới. Chính vì vậy, lao động có việc làm
thường xuyên cũng đã được nâng lên đáng kể. Các mô hình sản xuất, kinh
doanh, làng nghề truyền thống, liên kết GQVL,... cũng đã đã phát huy hiệu quả,
góp phần giải quyết cơ bản việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo.
Hoạt động xuất khẩu lao động đi các nước đến nay đã được quan tâm
chỉ đạo, đã phối kết hợp với các công ty trong nước và trên địa bàn tỉnh tuyển
dụng lao động. Mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng các cấp, các
ngành chỉ đạo, tổ chức thực hiện, nhất là đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá
thông tin sâu rộng về chính sách, quyền lợi nghĩa vụ, trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức trong xuất khẩu lao động, mời gọi và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có uy tín, tư cách pháp nhân về huyện tuyển xuất khẩu lao động
và duy trì có hiệu quả mô hình liên kết giữa chính quyền xã, thị trấn với đơn
vị xuất khẩu lao động theo yêu cầu thị trường.
Qua số liệu từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lập
Thạch, giai đoạn 2014 - 2016 huyện đã GQVL cho 10.469 lao động. Riêng
55
trong năm 2016 giải quyết cho 3.560 lao động, tăng so với năm 2015 là 335
lao động, trong đó giải quyết thêm việc làm cho lao động thiếu việc làm là
1.410 lao động (tăng 89 lao động so với năm 2015), GQVL mới là 2.150 lao
động (tăng thêm 246 lao động so với năm 2015).
Nhìn chung, hoạt động GQVL đã huy động được cả hệ thống chính trị,
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân
làm thay đổi diện mạo của nông thôn, đời sống của người dân được nâng cao
và cải thiện thông qua các hình thức như cho vay vốn GQVL, vốn hộ nghèo,
mở mang ngành nghề mới, phát triển các ngành nghề, khai thác tiềm năng của
từng vùng, phối hợp với các đơn vị tuyển dụng lao động trong và ngoài tỉnh,
đi hợp đồng lao động ở nước ngoài đã tạo việc làm đáng kể cho người dân
trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những nỗ lực phấn đấu và kết quả đạt được, hoạt động GQVL
vẫn còn những khó khăn, hạn chế. Cơ sở hạ tầng ở một số vùng nông thôn,
đặc biệt là 2 xã miền núi, xã bãi ngang, trình độ kiến thức về kinh doanh, sản
xuất của lao động còn nhiều hạn chế, một số người dân vẫn trong chờ ỷ lại,
không phát huy hết nội lực của mình để vươn lên. Thiên tai, dịch bệnh thường
xuyên xảy ra, biến động thị trường nên hoạt động GQVL gặp nhiều khó khăn.
Nguồn vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, GQVL hạn hẹp. Việc hỗ
trợ về kỹ thuật, giống... đối với người dân để phát huy hiệu quả hoạt động tạo
việc làm sau khi học nghề còn gặp khó khăn.
* Chính sách khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất
Nhằm tạo bước chuyển dịch trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập cho người dân góp phần giảm nghèo
nhanh và bền vững, Đảng và Nhà nước đã thông qua các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất. Để đảm bảo chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất phát huy
hiệu quả, huyện Lập Thạch đã chỉ đạo nhân dân sử dụng đúng mục đích các
56
nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp. Huyện đã giao cho các xã và từng thôn tổ chức họp dân, thông
tin tuyên truyền, thông báo công khai các chính sách hỗ trợ, đối tượng được
hỗ trợ, lựa chọn các hộ có điều kiện để đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Đồng thời hướng dẫn, giám sát để các hộ được hỗ trợ thực hiện hiệu
quả. Việc hỗ trợ giống, vật tư nông nghiệp không chỉ giảm bớt khó khăn của
nhiều hộ dân mà còn thay đổi nhận thức của người dân trong sản xuất, tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
15/14
16/15
BQ
Số mô hình khuyến
Mô hình
14
22
15 157,14
68,18 112,66
nông, lâm, ngư
Số lượt người được
Lượt
168
219
255 130,36 116,44 123,40
tập huấn
Tổng kinh phí
Tr.đồng
1.032
1.855
2.122 179,75 114,39 147,07
Ngân sách trung ương Tr.đồng
1.032
1.855
2.000 179,75 107,82 143,78
Ngân sách địa phương Tr.đồng
122
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lập Thạch
- Về thực hiện chính sách khuyến nông, lâm, ngư
Năm 2016, huyện Lập Thạch có 33 cán bộ khuyến nông thực hiện công
tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới người nông dân, là cầu nối giữa UBND
huyện, UBND xã với người nông dân, giữa người nông dân với nhà khoa học,
với doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2014-2016, huyện Lập Thạch đã thành lập
được 51 mô hình khuyến nông, lâm, ngư, trong đó số mô hình được thành lập
nhiều nhất vào năm 2015 với 22 mô hình. Nhiều mô hình được thành lập khi
đi vào hoạt động đã đạt hiệu quả cao, giúp bà con nông dân, đặc biệt các hộ
57
nghèo trên địa bàn có thêm thu nhập như mô hình nuôi cá ruộng tại xã Bắc
Bình và Đình Chu; mô hình trồng bí xanh tại xã Vân Trục; mô hình trồng rau
bồ khai tại xã Xuân Lôi; mô hình cấy lúa theo phương pháp SRI tại các xã
Đồng Ích, Hợp Lý, Liên Hòa và Liễu Sơn; mô hình cánh đồng một giống lúa
lai Syn6 tại xã Quang Sơn; mô hình trồng 3 giống lúa thuần chất lượng cao
HT9, DQ11 và QR1 tại xã Ngọc Mỹ… Bên cạnh đó, phòng Nông nghiệp,
trạm Khuyến nông huyện Lập Thạch còn thường xuyên tổ chức các Hội thảo
đầu bờ để đánh giá kết quả sản xuất các giống cây trồng suất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, rút kinh nghiệm để thực hiện các mô hình tiếp theo.
Trong giai đoạn này, huyện cũng đã tổ chức tập huấn trang bị kiến thức
về nông, lâm, ngư nghiệp cho 642 lượt người. Tổng kinh phí để hỗ trợ các mô
hình khuyến nông, lâm, ngư và tập huấn là 5.009 triệu đồng. Trong đó, kinh
phí từ ngân sách trung ương là 4.887 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 97,56%, còn lại
là kinh phí từ ngân sách địa phương. Không chỉ truyền đạt các kiến thức cho
người nghèo trong các buổi tấp huấn, các cán bộ khuyến nông còn thường
xuyên đến các hộ dân tư vấn, hướng dẫn trực tiếp cho nông dân áp dụng biện
pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả trong sản xuất; tổ chức cho nông dân thăm
quan tại các hộ nông dân sản xuất giỏi để học hỏi kinh nghiệm và áp dụng vào
sản xuất của gia đình mình.
- Về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
+ Hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến hàng
hóa nông sản: trong giai đoạn thực hiện hỗ trợ cho 1.452 hộ nghèo với tổng
số tiền hỗ trợ là 13.355,3 triệu đồng, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ là
10.122,2 triệu đồng, nguồn huy động là 3.233,1 triệu đồng.
+ Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất: giúp đỡ các hộ
nông dân nghèo có được giống tốt và vật tư cần thiết ban đầu để thực hiện dự
án. Trong giai đoạn 2014 - 2016 tổng số hộ nghèo được hỗ trợ là 929 hộ, với
tổng số tiền hỗ trợ là 7.487,83 triệu đồng, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ
là 4.532,0 triệu đồng, nguồn huy động là 2.955,83 triệu đồng.
58
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất tiên tiến, hiệu quả, xây dựng các mô
hình về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, bảo quản và chế biến nông sản,
tiêu thụ nông sản hiệu quả: tổng số hộ nghèo được hỗ trợ trong giai đoạn là 288
hộ với tổng số tiền hỗ trợ là 1.611,32 triệu đồng, nguồn ngân sách trung ương hỗ
trợ là 1.400,11 triệu đồng, nguồn huy động là 211,21triệu đồng.
* Chính sách hỗ trợ giáo dục
Từng năm học, 100% học sinh thuộc hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học
tập với mức hỗ trợ theo quy định đã làm giảm bớt gánh nặng các khoản đóng
góp cho hộ nghèo, tác động tích cực đến điều kiện và chất lượng học tập cho
các em học sinh nghèo, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nhiều em đã vượt khó
vươn lên trong học tập, cụ thể:
- Số học sinh được thụ hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập theo
Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ giai đoạn 2014 -
2016 là 1.479 em, với kinh phí 233.502.700 VNĐ.
- Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh là con của hộ nghèo, hộ
cận nghèo từ năm 2014 đến 2016 như Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Miễn giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo,
hộ cận nghèo
Miễn giảm học phí Giảm học phí
Năm Số học sinh Số học sinh Số tiền Số tiền
(Tr.đồng (Tr.đồng (Học sinh) (Học sinh)
2014 1.545 40,75 1.222 17,32
2015 1.525 41,35 1.624 22,36
2016 1.533 47,36 1.655 25,47
Nguồn: UBND huyện Lập Thạch
Ngoài ra, hàng năm còn có các chương trình, dự án, phối hợp với các tổ
chức phi Chính phủ, các đơn vị doanh nghiệp,... cấp học bổng hỗ trợ cho học
sinh nghèo, cụ thể:
59
- 120 em học sinh nghèo vượt khó được hỗ trợ học bổng thường xuyên
của tổ chức CI (Đài Loan): Học sinh TH-THCS: 100.000 VNĐ/tháng; Học
sinh THPT: 120.000 VNĐ/tháng; ĐH, CĐ, THCN: 200.000 VNĐ/tháng.
- 6 suất học bổng quỹ BTTE Việt Nam (gồm học sinh các cấp, ĐH, CĐ
và THCN): Với mức hỗ trợ 700.000 VNĐ/năm.
- 10 suất học bổng quỹ BTTE Tỉnh (học sinh phổ thông): Với mức hỗ
trợ 500.000 VNĐ/năm.
- 20 suất học bổng quỹ BTTE huyện (học sinh phổ thông): Với mức hỗ
trợ 300.000 VNĐ/năm.
* Chính sách về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định trong giai đoạn
2014 - 2016 là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ - TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nhà nước thực hiện chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn
định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
15/14
16/15
Bq
Số hộ nghèo được hỗ trợ
30
35
37
116,67
105,71
111,19
Hộ
nhà ở
Kinh phí thực hiện
590
590
101,69
98,33
100,01
600
Tr.đồng
450
400
100,00
88,89
94,44
450
+ Ngân sách trung ương Tr.đồng
140
150
71,43
150,00
110,71
100
+ Ngân sách địa phương Tr.đồng
+ Hỗ
trợ của doanh
50
40
Tr.đồng
nghiệp, cộng đồng
Nguồn: UBND huyện Lập Thạch
Trong giai đoạn 2014-2016, tổng cộng đã có 122 hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch được hỗ trợ nhà ở với tổng kinh phí là 1.780 triệu đồng.
60
Như vậy, trung bình mỗi hộ nghèo được hỗ trợ 17,45 triệu đồng. Kinh phí để
hỗ trợ cho hộ nghèo chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước, trong đó ngân
sách trung ương là 1.300 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 73,03%; ngân sách địa
phương là 390 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 21,91%. Bên cạnh đó, huyện Lập
Thạch cũng đã huy động được nguồn kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp và cộng
đồng để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo. Tuy nhiên, nguồn vốn huy
động được từ doanh nghiệp và cộng đồng còn rất khiêm tốn với 90 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 5,06% trong tổng kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo
trên địa bàn huyện Lập Thạch trong giai đoạn 2014-2016.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kết quả đạt được trong chính sách hỗ trợ
xây dựng nhà ở cho người nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch trong giai
đoạn 2014- 2016 không đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu đề ra trong giai
đoạn này là huyện sẽ hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 200 hộ nghèo với tổng kinh
phí ước tính là 5.500 triệu đồng, trung bình mỗi hộ nghèo được hỗ trợ 27,5
triệu đồng. Như vậy, với kết quả đạt được ở trên, huyện mới chỉ đạt được
51% về số hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở (102/200) và 32,36% tổng
kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo (1.780/5.500).
* Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Người nghèo tập trung vào nhóm người dân tộc thiểu số, sinh sống ở
vùng sâu, xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn nên hiểu biết của
người nghèo về pháp luật còn rất hạn chế. Trước tình hình đó, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 08
năm 2010 về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2020.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Lập Thạch có tới gần 20% dân số là người dân
tộc thiểu số và tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2014-
2016 chiếm trung bình khoảng 70%. Trình độ dân trí, nhất là hiểu biết về
pháp luật của số đông đồng bào còn nhiều hạn chế, để khắc phục tồn tại này,
61
huyện đã đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo. Các hoạt động
như tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với người dân, trong đó
có người nghèo đã được quan tâm thực hiện, 100% người nghèo có nhu cầu
trợ giúp về pháp lý đều được đáp ứng. So với kế hoạch đề ra trong giai đoạn
2014- 2016 thì chính sách này đã đạt được mục tiêu đề ra.
Bảng 3.10. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
15/14
16/15
Bq
Số người nghèo được trợ
Người
725
786
915 108,41 116,41 112,41
giúp pháp lý
Kinh phí thực hiện
Tr.đồng
38
44
68
115,79 154,55 135,17
+ Ngân sách trung ương
Tr.đồng
38
44
68
115,79 154,55 135,17
+ Ngân sách địa phương Tr.đồng
Nguồn: UBND huyện Lập Thạch
Qua bảng 3.10 cho thấy, trong giai đoạn 2014-2016 đã có 2.426 lượt
người nghèo được trợ giúp pháp lý với tổng kinh phí thực hiện là 150 triệu đồng,
100% kinh phí đều lấy từ ngân sách trung ương. Trong đó, năm 2016 có số lượt
người nghèo được trợ giúp pháp lý nhiều nhất với 915 người. Các lĩnh vực pháp
lý được người nghèo đề nghị trợ giúp nhiều nhất là pháp luật về hành chính;
pháp luật đất đai, nhà ở; pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm và các lĩnh
vực pháp luật liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm
nghèo, liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Để đánh giá kết quả của các chính sách giảm nghèo của huyện Lập
Thạch ta tham khảo bảng khảo sát sau:
62
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ quản lý về quá trình thực hiện các
chính sách giảm nghèo
Đánh giá Số lượng Tỷ lệ
10 16,67 Rất tốt
32 53,33 Tốt
14 23,33 Trung bình
4 6,67 Kém
0 0 Rất kém
60 100 Cộng
Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả
Qua kết quả điều tra ta thấy quá trình thực hiện các chính sách của nhà
nước về XĐNG trên địa bàn Lập Thạch đạt kết cao với tỷ lệ cán bộ đánh giá
mức tốt và rất tốt là 70%. Tuy nhiên vẫn còn 6,67% ý kiến đánh giá quá trình
thực hiện các chính sách giảm nghèo chưa thực sự tốt.
3.2.2.3. Quản lý đầu tư hợp lý giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Thời gian qua hoạt động xã hội hoá đầu tư cho công cuộc xoá đói giảm
nghèo đã được các cấp từ Trung ương đến địa phương phát động rộng rãi và
được các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cũng như cộng
đồng quốc tế quan tâm và ủng hộ mạnh mẽ.
Nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn, được
tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội khác. Các
lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo
việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới. Ðời sống vật chất và tinh thần
của người có công, người nghèo được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin
của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã hội.
63
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
trên địa bàn huyện Lập Thạch
Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016
Số công trình Người 37 45 48
Kinh phí thực hiện Tr.đồng 18.600 19.500 22.000
+ Ngân sách trung ương Tr.đồng 18.600 19.500 22.000
+ Ngân sách địa phương Tr.đồng
Nguồn: UBND huyện Lập Thạch
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong vùng khó
khăn có cơ hội phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững. Giai đoạn 2014 -
2016, huyện Lập Thạch đã được đầu tư 130 công trình, gồm các công trình
như đường giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi… với tổng số nguồn
vốn là 60.100 triệu đồng, 100% kinh phí được lấy từ ngân sách trung ương.
Trong đó, riêng các công trình đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất,
kinh doanh và dân sinh trên địa bàn xã, thôn, bản đã chiếm khoảng 70% số
công trình và gần 60% tổng số kinh phí được hỗ trợ. Đường xá thuận lợi,
nhiều trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, nhiều công trình phục vụ sản
xuất được sửa chữa và xây mới giúp người dân nói chung, trong đó có người nghèo phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. 3.2.3. Kiểm tra, điều chỉnh hoạt động công tác giảm nghèo cho các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào một số nội dung
cụ thể như: xác định đối tượng thụ hưởng các chính sách theo tiêu chí Chính
phủ quy định; giám sát việc thực hiện các chính sách XĐGN tới đối tượng thụ
hưởng; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án của chương trình XĐGN
trong từng giai đoạn cụ thể của địa phương; đánh giá tác động, hiệu quả của
việc thực hiện chính sách, dự án XĐGN đến mục tiêu giảm nghèo mà địa
phương đã đề ra.
64
Hàng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch và chỉ đạo rà soát hộ
nghèo trên địa bàn huyện để làm sơ sở đánh giá triển khai thực hiện chương
trình, dự án trong chương trình đảm bảo đúng đối tượng; Phòng Lao động
Thương binh & xã hội ban hành hướng dẫn hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám
sát; hướng dẫn quy trình kiểm tra, đánh giá định kỳ ở các cấp,... Đồng thời,
Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của huyện đã thành lập các đoàn đi kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo tại
các xã, phân công các đồng chí trong Ban chỉ đạo theo dõi tại từng xã và thị
trấn về một số lĩnh vực thực hiện như: Cấp thẻ bảo hiểm y tế, rà soát hộ
nghèo, vay vốn, dạy nghề, hỗ trợ tiền cho hộ nghèo, cấp phát lương thực,…
Qua thanh tra, kiểm tra mà đã kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vị phạm ví dụ như trường hợp các xã Tử Du và Xuân Lôi cấp phát
sai tiền trợ cấp tết cho người nghèo năm 2015, hộ nghèo thì không nhận được
tiền trợ cấp mà gia đình, anh em họ hàng của những quan chức cấp xã không
thuộc diện hộ nghèo thì lại được nhận trợ cấp; hoặc ở một số xã, có trường
hợp nhiều gia đình có người được hưởng chế độ chính sách của nhà nước,
nhưng khi mất họ đã có sự thông đồng với cán bộ LĐTB&XH của xã không
báo cáo lên cấp trên mà vẫn để tiếp tục hưởng chế độ thêm nhiều năm,…
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thanh tra, kiểm
tra thực hiện các chính sách giảm nghèo
Đánh giá Số lượng Tỷ lệ
11 18,33 Rất tốt
26 43,33 Tốt
14 23,34 Trung bình
9 15,00 Kém
Rất kém 0 0
60 100 Cộng
Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả
65
Qua kết quả điều tra ta thấy quá trình thực hiện công tác thanh tra,kiểm
tra thực hiện các chính sách của nhà nước về XĐNG trên địa bàn Lập Thạch
đạt kết cao với tỷ lệ cán bộ đánh giá mức tốt và rất tốt là 61,66%. Tuy nhiên
vẫn còn 15% ý kiến đánh giá quá trình thanh tra, kiểm tra chưa thực sự tốt.
3.2.4. Tổng kết đánh giá công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
Giảm nghèo bền vững là hoạt động tổng hợp, phối kết hợp của các
cấp, ngành, nguồn lực của Chính phủ, của xã hội và bản thân người nghèo
để nhằm mục tiêu nâng cao đời sống nhân dân, tiến tới vươn lên thoát nghèo
bền vững. Kết quả đạt được trong hoạt động giảm nghèo sẽ phản ánh sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Do đó, công tác tổng kết, đánh giá XĐGN là một hoạt động không thể thiếu
nhằm đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, dự án, đảm bảo các
nguồn lực của xã hội cho XĐGN hiệu quả và bền vững, tránh tiêu cực và
thất thoát, gây lãng phí nguồn lực của nhà nước, của xã hội và của chính bản
thân người nghèo. Trong thời gian qua, tại huyện Lập Thạch hoạt động tổng
kết, đánh giá cũng đã được quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, thể hiện qua
các mặt sau:
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành luôn chú ý các chương trình
XĐGN tổ chức đánh giá hiệu quả khi chương trình, dự án kết thúc và có
báo cáo đánh giá kết quả gửi các cơ quan chức năng. Qua đó có thể đánh
giá được thực chất các hoạt động công tác XĐGN trên địa bàn huyện.
- Việc tổng kết đánh giá còn được thực hiện qua chế độ báo cáo định
kỳ. Từ việc, phân tích, so sánh và tổng hợp các số liệu báo cáo, các cơ quan
quản lý có thể phần nào tổng kết, đánh giá được thực trạng hoạt động công
tác XĐGN trên địa bàn huyện cũng như hiệu quả đem lại của các dự án và
hoạt động của các chương trình, dự án này.
- Có thể thấy, việc tổ chức các hoạt động tổng kết và đánh giá rất quan
trọng. Nó giúp các cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động
công tác XĐGN trên địa bàn huyện cũng như thực trạng quản lý. Từ đó kịp
66
thời rút ra kinh nghiệm, bài học quý báu để việc quản lý trong tương lai đạt
hiệu quả cao hơn.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương
Trong giai đoạn 2014 - 2016, UBND huyện Lập Thạch đã tập trung
thực hiện có hiệu quả các chính sách, các chương trình, dự án hỗ trợ giảm
nghèo của Nhà nước. Đó là chương trình 134, 135 của chính phủ; Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chính sách hỗ trợ tiền
điện cho hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ về y tế; Chính sách hỗ trợ về giáo dục;
Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
người nghèo; Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và
giám sát, đánh giá chương trình; Chính sách khuyến nông và hỗ trợ phát triển
sản xuất cho người nghèo... Những chính sách, chương trình, dự án này khi
được triển khai thực hiện đã cải thiện đáng kể các công trình hạ tầng giao
thông, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, đường điện.
Bên cạnh đó còn hỗ trợ người nghèo có vốn, có công cụ sản suất như hỗ trợ
giống vật nuôi (trâu, bò cái sinh sản, lợn, dê, gà), hỗ trợ phát triển sản xuất về
giống cây trồng (lúa, ngô, cây ăn quả...). Đây là cơ sở quan trọng, là điều kiện
cần thiết để người dân thoát nghèo bền vững.
3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức chính
trị xã hội trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững
Các chính sách cho giảm nghèo bền vững tại huyện Lập Thạch được
thực hiện đồng bộ, thống nhất từ trên xuống dưới, có sự phối hợp giữa các
ban ngành đoàn thể ở các cấp khác nhau. UBND huyện xây dựng kế hoạch và
chỉ đạo UBND các xã thực hiện. UBND các xã tuyên truyền, chỉ đạo thực
hiện xuống các thôn bản và hộ gia đình. Hàng năm để sơ kết và tổng kết thực
hiện các chương trình đều có sự tổng hợp, báo cáo từ cơ sở lên cấp trên để
67
tổng kết rút kinh nghiệm cho triển khai thực hiện các năm tiếp theo. Bên cạnh
đó, là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ban ngành, các tổ chức đoàn thể ở các
cấp. Thực hiện kinh phí bảo trợ xã hội có sự phối hợp thực hiện giữa phòng
Lao động, Thương binh và xã hội với Bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ phát triển sản
xuất về giống cây trồng, vật nuôi có sự phối hợp thực hiện giữa phòng Nông
nghiệp, trạm Thú y và phòng Khuyến nông. Bảo lãnh cho người nghèo vay
vốn có các tổ chức đoàn thể như hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ
nữ, đoàn thanh niên… Sự phối hợp giữa các ban ngành, các tổ chức đoàn thể
ở các cấp đã giúp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo tại huyện Lập Thạch
nhanh và bền vững hơn.
3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo
Công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Lập Thạch đã huy động mọi
nguồn lực, trong đó nguồn lực ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn đầu tư
cho các chính sách của Chương trình giảm nghèo và tập trung cho những
chính sách có tác động trực tiếp nhất, như sản xuất, kinh doanh tạo việc làm,
tăng thu nhập; tăng nguồn vốn tín dụng với thời hạn vay phù hợp với chính
sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm; dạy cách làm ăn từ những mô
hình thoát nghèo có hiệu quả bền vững. Tuy nhiên, nguồn lực huy động được
từ dân cư, từ các doanh nghiệp trên địa bàn còn rất hạn chế, điều này tạo áp
lực lên ngân sách Nhà nước cấp cho công tác giảm nghèo hàng năm. Trong
giai đoạn 2016-2020, huyện Lập Thạch cần có những giải pháp cụ thể để xã
hội hóa nguồn lực giảm nghèo trên địa bàn.
3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo
Qua bảng tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo cho thấy phần lớn các
hộ nghèo có ý thức vươn lên thoát nghèo. Điều này được thể hiện ở sự mong
muốn được hỗ trợ vốn ưu đãi với tỷ lệ lựa chọn là 86,36%; Được hỗ trợ đất
sản xuất với tỷ lệ lựa chọn là 64%; Được hỗ trợ phương tiện sản xuất với tỷ lệ
68
lựa chọn là 38,79%; Được hỗ trợ đào tạo nghề với tỷ lệ lựa chọn là 46,97%...
Tuy nhiên bên cạnh đó, mặc dù chiếm tỷ lệ lựa chọn thấp hơn nhưng vẫn còn
tới 34,85% hộ nghèo mong muốn được hưởng trợ cấp xã hội. Trong thời gian
tới, công tác xóa đói giảm nghèo cần tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
ý thức vươn lên thoát nghèo của người dân, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại
vào Nhà nước.
Bảng 3.14. Tông hợp nguyện vọng của hộ nghèo
Số hộ lựa chọn Tỷ lệ lựa chọn Nội dung (hộ) (%)
1.Hỗ trợ vốn ưu đãi 285 86,36
2.Hỗ trợ đất sản xuất 167 50,61
3.Hỗ trợ phương tiện sản xuất 128 38,79
4.Giúp học nghề 155 46,97
5.Giới thiệu việc làm 88 26,67
6.Hướng dẫn cách làm ăn 67 20,30
7.Hỗ trợ xuất khẩu lao động 88 26,67
8.Trợ cấp xã hội 115 34,85
9.Nguyện vọng khác 35 10,61
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
3.4. Đánh giá chung về kết quả công tác quản lý thực hiện giảm nghèo
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch
3.4.1. Những mặt đạt được
- Nhìn chung, hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững luôn được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện; sự phối
hợp, vận động, tuyên truyền và giám sát của UBMTTQ Việt Nam và các tổ
chức đoàn thể,... đã tập trung, ưu tiên phân bổ nguồn vốn thực hiện chương
trình, chính sách giảm nghèo; nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với người
69
nghèo, người cận nghèo theo hướng mở rộng đối tượng, địa bàn thụ hưởng và
nâng mức hỗ trợ đầu tư. Bên cạnh đó, các ngành, xã, thị trấn đã chủ động, tích
cực phối hợp tham mưu và hướng dẫn triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ.
- Nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người
dân về giảm nghèo đã được nâng lên. Các cấp, các ngành luôn xác định giảm
nghèo bền vững là một nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, vừa cấp bách,
vừa cơ bản lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hoạt động phổ biến, quán triệt nội dung các chính sách của Nhà nước,
văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh, của huyện được
quan tâm, do đó cán bộ từ huyện đến cơ sở đều có nhận thức đúng đắn, nắm
được quy trình, quy chế trong tổ chức thực hiện. Các ngành chức năng tham
mưu đã phát huy trách nhiệm, chủ động nghiên cứu đề xuất và giải quyết
công việc theo thẩm quyền bảo đảm cho các chính sách, dự án triển khai đúng
thời gian, đúng tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu
bức thiết của nhân dân.
- Hoạt động giảm nghèo đã đi vào cuộc sống và huy động được sức
mạnh của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội, các doanh nghiệp, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân và của chính
người nghèo, người lao động. Hoạt động cũng đã thu hút sự hưởng ứng, chia
sẽ, ủng hộ tích cực của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài huyện, của cộng
đồng quốc tế.
- Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện
mạo của các xã, đặc biệt là 2 xã nghèo ĐBKK, hạ tầng cơ sở, nhà ở và các cơ
sở dịch vụ sản xuất, đời sống người dân được nâng cao, đời sống các hộ
nghèo được cải thiện rõ rệt, tạo tiền để để thoát nghèo bền vững. Các dự án
nhân rộng mô hình giảm nghèo cũng được quan tâm triển khai thực hiện, từng
bước xoá đói, giảm nghèo bền vững.
- Đã phát huy hoạt động tuyên truyền, giáo dục từ đó giúp người nghèo
nhận thức rõ hơn trách nhiệm của chính bản thân mình và chủ động trong việc
70
nhận các chính sách, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, kết hợp sự đóng góp của
cộng đồng, phát huy tinh thần tự lực vươn lên, tự tìm kiếm việc làm cho mình,
cho gia đình và vươn lên thoát nghèo bền vững từ đó số lượng hộ nghèo và tỷ
lệ hộ nghèo của huyện ngày càng giảm.
- Các hộ nghèo, thôn bản nghèo cũng đã tự mình vươn lên tranh thủ sự
hỗ trợ của cộng đồng để ổn định nâng cao đời sống và dần dần vươn tới khá
giả. Mức sống của dân cư của hộ gia đình đã được cải thiện, các chỉ tiêu về xã
hội cho thấy sự cải thiện trong việc tiếp cận đến các dịch vụ y tế và giáo dục...
của người dân. Những thành tích đó đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội và củng cố thêm khối đại đoàn kết dân tộc.
3.4.2. Những mặt hạn chế
Trong những năm qua, các chính sách, dự án hoạt động XĐGN đã phát
huy được hiệu quả. Tuy nhiên, từ các chương trình dự án được xây dựng và
thực thi cũng như việc chỉ đạo điều hành thời gian qua cho thấy hoạt động
QLNN còn nhiều hạn chế, bất cập trong việc thực hiện giảm nghèo bền vững.
Cụ thể:
- Những văn bản, chính sách về giảm nghèo của địa phương còn thiếu
thống nhất và đồng bộ. Do chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các
cơ quan, đơn vị trong hoạt động giảm nghèo và thiếu sự phối hợp giữa các
phòng ban chuyên môn dẫn đến phân tán, thiếu thống nhất trong quản lý, ban
hành và thực thi các chương trình dự án. Như đề án XĐGN - GQVL và đào
tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015, chưa thực sự căn cứ
vào điều kiện thực tế của địa phương, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng
như yêu cầu đào tạo nghề của các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài huyện
để định hướng, mà còn theo phong trào, chạy theo số lượng dẫn đến hiệu quả
GQVL chưa cao. Trong hoạt động tổ chức thực hiện đề án thì chưa theo sát
liên tục trong việc đôn đốc và hướng dẫn thực hiện, dẫn đến một số xã thực
hiện không quyết liệt, việc báo cáo kết thực hiện chậm và không đầy đủ.
71
Trong việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020, chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa Phòng LĐTB&XH, Phòng Nội vụ và Phòng NN&PTNT
huyện. Từ đó dẫn đến hạn chế, lúng túng, thiếu linh hoạt trong việc thực hiện
đề án, hiệu quả thực tế của việc thực hiện chưa cao.
Việc rà soát hộ nghèo hàng năm (theo quy định tại Thông tư 04/
2007/TT - BLĐTBXH ngày 28/02/2007 về hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo) chưa chính xác, do đó một số chính sách, dự án giảm nghèo tác động
không đúng đối tượng, mặt khác một bộ phận người nghèo lại không được
hưởng lợi từ Chương trình.
- Chưa ban hành được quy chế hoạt động cụ thể của Ban chỉ đạo
XĐGN - GQVL trên địa bàn huyện; chưa phân công cụ thể cho mỗi thành
viên của Ban chỉ đạo phụ trách một xã hay một chương trình đề án cụ thể
nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên; chưa thường xuyên
quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ và đi sâu đi sát đến một số xã dẫn đến trong
việc tổ chức thực hiện có sự lúng túng, chậm trễ và còn mang tính hình thức.
- Hệ thống bộ máy làm hoạt động LĐTB&XH cấp huyện và xã, thị trấn
còn thiếu về lực lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn; cán bộ LĐTB&XH
cấp xã không được hưởng chế độ đãi ngộ thỏa đáng nên tinh thần trách nhiệm
đối với hoạt động LĐTB&XH nói chung, hoạt động tác triển khai thực hiện
các hoạt động XĐGN, chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và dạy nghề
nói riêng còn rất hạn chế. Ngoài ra, chế độ thông tin, báo cáo giữa 2 cấp (xã,
huyện) chưa thường xuyên, thiếu kịp thời gây khó khăn cho việc quản lý, điều
hành chung. Đây là khó khăn cản trở lớn nhất trong quá trình thực hiện.
- Quy trình rà soát hộ nghèo do UBND xã - thị trấn thực hiện, đội ngũ
cán bộ thay đổi liên tục và không chuyên trách nên tinh thần trách nhiệm
không cao, còn không ít cơ sở xã,thị trấn rà soát không đúng quy trình, không
72
công khai dân chủ. Mặt khác kinh phí phục vụ hoạt động này không có, chạy
theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, sự liên kết thực hiện giữa các ngành các cấp
còn chưa chặt chẽ nên kết quả rà soát quá chậm, chưa chính xác, còn sai, sót
đối tượng.
- Quá trình triển khai phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách
về XĐGN - GQVL ở một số địa phương chưa thường xuyên, còn chung
chung, do đó phần lớn người nghèo, người lao động chưa nhận thức rõ để
vươn lên thoát nghèo, mà còn tư tưởng trong chờ ỷ lại vào Nhà nước, tâm lý
hộ nghèo không muốn thoát nghèo mà chỉ mong vào diện hộ nghèo để được
sự bao cấp.
- Hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời gian
qua chưa chú trọng tham khảo ý kiến người dân, đặc biệt là người nghèo nên
chưa sát thực tế, chưa dành đủ nguồn lực cho hoạt động giảm nghèo bền
vững. Việc lồng ghép các chương trình, dự án với Chương trình XĐGN -
GQVL của các ngành, các cấp còn lúng túng, thiếu đồng bộ.
- Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhưng chưa cao và chưa bền
vững, việc làm thiếu ổn định, chỉ cần một biến cố trong cuộc sống như: ốm
đau, rủi ro, thiên tai, lũ lụt,... thì số hộ thoát nghèo có khả năng lại tái nghèo,
nguy cơ mất việc còn cao. Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng,
miền; tình trạng tái nghèo và phát sinh hộ nghèo ở một số địa phương còn lớn,
bình quân mỗi năm có trên 422 hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới.
- Sự nỗ lực của bản thân hộ nghèo còn thấp. Điều này thề hiện rất rõ,
mỗi khi xã, huyện phát động phong trào giảm nghèo thì trong đó có rất nhiều
người nghèo thiếu tích cực hưởng ứng. Bởi cho rằng, đây là việc làm khó
khăn, nên sinh ra tư tưởng ngại khó, không kiên quyết vượt qua, dẫn đến việc
giảm nghèo không đạt được kết quả cũng như mục tiêu đề ra. Mặt khác, bản
thân người nghèo chưa có biện pháp, kế hoạch để tự mình vươn lên giảm
nghèo. Trái lại có tư tưởng đến đâu hay đến đó, thiếu bản lĩnh và sự quyết tâm
73
để giảm nghèo. Một bộ phận không nhỏ người nghèo vẫn còn tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo,
thậm chí có người vẫn còn tư tưởng muốn mình thuộc đối tượng nghèo để
được hưởng chính sách của Nhà nước. Một số địa phương đã khống chế tỷ lệ
hộ nghèo thấp hơn so với thực tế dẫn đến một bộ phận người nghèo chưa tiếp
cận được với chính sách, dự án của chương trình. Ngược lại, có địa phương
muốn nâng tỷ lệ hộ nghèo cao hơn thực tế để được vào danh sách xã nghèo
nhằm hưởng lợi các chính sách, dự án của Chương trình.
- Năng lực sản xuất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như
y tế, giáo dục,... cũng như cơ hội phát triển của một nhóm khá đông dân cư ở
một số vùng đặc thù (vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
xã bãi ngang ven biển...) rất thấp, chưa có điều kiện hoà nhập với xu hướng
phát triển chung của huyện.
- Chất lượng lao động của huyện còn hạn chế, trình độ ngoại ngữ, tay nghề
của người lao động còn thấp, một số chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường
lao động, đặc biệt là thị trường lao động ngoài nước (đi xuất khẩu lao động).
- Ở cấp xã khi xây dựng kế hoạch hoạt động XĐGN cũng đề ra tỷ lệ
hoạt động XĐGN chung chung, không chỉ ra địa chỉ cụ thể hộ nghèo nào cần
tập trung giúp đỡ thoát nghèo, không phân công cá nhân, đoàn thể trực tiếp
giúp đỡ hộ nghèo, một số nơi có phân công nhưng chưa hiệu quả. Ban chỉ đạo
hoạt động XĐGN của nhiều xã buông lỏng chức năng QLNN về chính sách
đối với hộ nghèo, không tham gia xét duyệt danh sách hộ nghèo đề nghị vay
vốn ưu đãi từ nguồn vốn cho vay người nghèo của Ngân hàng CSXH, dẫn đến
vốn cho vay hộ nghèo giải ngân nhiều nhưng bản thân người nghèo được vay
vốn tín dụng lại ít.
- Trong cơ chế thực hiện chương trình hoạt động XĐGN mặc dù nêu
chủ trương là hỗ trợ, nhưng thực tế còn nhiều vấn đề gần như thể hiện cho
nhiều hơn, đồng thời chưa có chính sách hỗ trợ giúp người thoát nghèo đảm
74
bảo sự bền vững, người thoát nghèo gần như mất hết sự hỗ trợ, từ đó chưa
kích thích, động viên người hưởng lợi tích cực đối ứng, gắng sức vượt qua
khó khăn, chí thú làm ăn để thoát nghèo bền vững. Mặt khác, do trình độ dân
trí thấp, vẫn còn một phận người nghèo trông chờ ỷ lại, an bài với số phận,
tiêu dùng không có kế hoạch, không tiết kiệm tích luỹ, không phấn đấu tự lực
vươn lên thoát nghèo.
- Quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát tại các địa phương cơ sở cũng
bộc lộ nhiều bất cập. Có nhiều công trình đầu tư do không khảo sát kỹ nên
hiệu quả đầu tư không cao, gây thất thoát lãng phí vốn cho nhà nước, nhiều
công trình không phát huy tác dụng như mong muốn như việc xây dựng chợ ở
các trung tâm cụm xã nhưng không có người họp chợ.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở công cuộc giảm
nghèo bền vững là do trình độ dân trí thấp, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số. Chính vì dân trí thấp nên người nghèo không nắm được kỹ thuật sản xuất,
chi tiêu, phân bổ đồng vốn không hợp lý, kém hiệu quả.
- Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở một số cấp uỷ đảng,
chính quyền cơ sở còn thiếu chủ động; ban chỉ đạo Chương trình ở một số địa
phương hoạt động còn kém hiệu quả, có nơi xây dựng Chương trình chưa cụ thể
với tình hình địa phương, cán bộ chủ chốt ở một số địa phương, cơ sở chưa nhận
thức đầy đủ, chỉ đạo chưa kiên quyết, tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu chủ
động phối hợp. Đội ngũ cán bộ chuyên trách XĐGN ở cơ sở thường bị thay đổi,
bố trí không phù hợp, còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực, trình độ,... đã
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của Chương trình.
- Chưa có chế độ phụ cấp, lương thưởng phù hợp cho cán bộ hoạt động
giảm nghèo, từ đó chứa kích thích tinh thần, tránh nhiệm của cán bộ.
- Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị còn có sự hạn chế.
75
- Cán bộ hoạt động giảm nghèo đa số là kiêm nhiệm, mang tính chất
phụ trách thêm, đặc biệt là ở cấp xã. Do đó, trình độ, kinh nghiệm, những kiến
thức QLNN nói chung và ứng dụng vào công việc vẫn còn nhiều hạn chế, gây
khó khăn không nhỏ trong quá trình thực hiện.
- Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình khó khăn và số thôn, bản,
xã ĐBKK nhiều; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn huyện còn khá cao, lại
tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây
là địa bàn rất khó khăn đối với hoạt động giảm nghèo. Kết quả giảm nghèo
chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát
chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu -
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo
còn khó khăn.
- Điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế huyện, nguồn thu ngân sách
của huyện và một số xã còn thấp nên nguồn lực tài chính bố trí thực hiện chương
trình, chính sách giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu quả chưa cao.
- Có nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo nhưng giao cho nhiều
ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu sự tập trung, thống
nhất; mặt khác việc triển khai thực hiện còn chậm, thiếu chủ động, sáng tạo,
hoặc còn trông chờ, ỷ lại cấp trên.
- Một số đơn vị được phân công giúp đỡ xã nghèo chưa quan tâm
thường xuyên, thiếu sâu sát hoặc lúng túng trong tổ chức thực hiện; việc đánh
giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc định hướng tổ chức
thực hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời, các hoạt động giúp đỡ còn
mang nặng tính xử lý tình thế, chưa có tính lâu dài, bền vững, chưa có sự phối
kết hợp giữa đơn vị với chính quyền địa phương trong việc đưa ra định hướng,
giải pháp giúp đỡ.
- Hoạt động vận động tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của người
dân còn chưa được thực hiện triệt để do đó tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà
76
nước còn tồn tại, tâm lý hộ nghèo không muốn thoát nghèo mà chỉ mong vào
hộ nghèo để được bao cấp còn khá phổ biến ở người nghèo. Đồng thời bệnh
thành tích ở một số nơi cũng là trở ngại không nhỏ trong hoạt động XĐGN.
- Hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời gian
qua chưa chú trọng tham khảo ý kiến người dân, đặc biệt là người nghèo nên
chưa sát thực tế, chưa dành đủ nguồn lực cho hoạt động giảm nghèo bền vững.
- Hoạt động đào tạo, dạy nghề của huyện còn rất hạn chế thể hiện rõ
qua chất lượng nguồn lao động của huyện thấp, lao động qua đào tạo chiếm
dưới 30% tổng nguồn cung lao động.
- Chưa có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nghèo, hộ cận
nghèo để giúp họ hăng hái thoát nghèo có tính bền vững, vươn lên làm giàu.
77
Chương 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lập Thạch
4.1.1. Định hướng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch
Thực hiện tinh thần và nội dung Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính
phủ ngày 19 tháng 5 năm 2011 về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ
từ năm 2011 đến năm 2020;
Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012-2015 của Chính phủ;
Thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến đến năm 2020; Trong giai đoạn trước
mắt và mục tiêu đến năm 2020, định hướng giảm nghèo bền vững cho các hộ
nông dân huyện Lập Thạch cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Một là, giảm nghèo bền vững phải bám sát chủ trương, chính sách và
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước xác định vị trí, vai trò chủ đạo của
Nhà nước trong chiến lược giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học rút ra từ thực
tiễn ở Việt Nam, những người nghèo, hộ nghèo là những hộ thiếu hụt về mọi
mặt của cuộc sống. Họ không chỉ nghèo về vật chất, thu nhập thấp mà họ còn
gặp nhiều khó khăn như: trình độ học vấn thấp, không có năng lực ứng xử với
các rủi ro, thiếu sự hiểu biết xã hội và thiếu các điều kiện về tự nhiên, kinh tế
xã hội khác. Đối với họ thực sự là khó có thể hoặc không có thể tự mình vượt
qua những khó khăn đó để vươn lên xoá đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
Do đó, Nhà nước có vai trò chủ đạo, quyết định trong xây dựng và tổ chức
thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Các chủ trương,
78
chính sách của Đảng và Nhà mang tính vĩ mô, toàn diện và công bằng làm
căn cứ cho các địa phương tổ chức thực hiện.
Hai là, giảm nghèo bền vững phải gắn với việc tập trung đầu tư phát
triển và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, các cơ sở y
tế, trường học, các trung tâm thông tin truyền thông, các cơ sở nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ.
Là một huyện miền núi, địa hình phức tạp, dân cư phân tán nên gây khó
khăn nhiều cho công tác giảm nghèo. Hiện nay, điều kiện cơ sở hạ tầng của
huyện Lập Thạch đã được cải thiện đáng kể nhưng do điều kiện địa hình cũng
như bản thân chất lượng các công trình không đảm bảo nên các công trình
nhanh bị xuống cấp. Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi
ảnh hưởng lớn đến triển khai thực hiện các hoạt động chính trị xã hội nói
chung và công tác giảm nghèo nói riêng.
Các cơ sở y tế, trường học trên địa bàn của huyện Lập Thạch còn thiếu,
trang thiết bị, chủ yếu là lạc hậu hoặc chất lượng không cao, thậm chí vẫn còn
tình trạng nhà tạm, thiết bị thiếu. Đầu tư cho y tế và giáo dục về thực chất là
đầu tư cho con người, nguồn nhân lực góp phần quyết định sự phát triển kinh
tế xã hội nói chung và thực hiện việc giảm nghèo bền vững nói riêng.
Mặt khác, các trung tâm thông tin truyền thông, các cơ sở nghiện cứu
và chuyển giao công nghệ của huyện chưa đủ điều kiện thực hiện tốt các
nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến và chuyển giao các thông tin về kinh tế, thị
trường, khoa học kỹ thuật công nghệ, cũng như nhiệm vụ chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật đến các địa bàn và đặc biệt là các hộ nông dân.
Ba là, giảm nghèo bền vững phải đảm bảo yêu cầu giảm nghèo và bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Cần có cơ chế chính sách phù hợp, phân cấp quản lý rõ ràng, phát huy
tính tử chủ, năng động sáng tạo của địa phương và của hộ nông dân, làm tốt
79
công tác kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống, an sinh xã hội.
Hiện nay, trong công tác giảm nghèo chúng ta chủ yếu vẫn đang thực
hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo theo một cơ chế thống nhất và
ứng xử như nhau đối với các đối tượng người nghèo. Những quyền lợi đặc thù
của người nghèo đã và đang dẫn đến sự thiếu bền vững, làm cho người được
hưởng lợi dễ nảy sinh tính vụ lợi, ỷ lại, lười biếng, tự kỷ và mất đoàn kết.
Tình trạng, khi còn được hỗ trợ thì hộ thoát nghèo, khi hết thời gian hỗ trợ thì
trở lại hộ nghèo vẫn xảy ra ở nhiều địa phương dẫn đến thiếu bền vững về
kinh tế. Cũng có nơi, có hộ không muốn thoát nghèo, thậm chí giành nhau chỉ
tiêu hộ nghèo gây mất đoàn kết dẫn đến thiếu bền vững về xã hội. Các công
trình đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước do thiếu sự giám sát hoặc năng lực
giám sát kém để cho công trình kém chất lượng, thất thoát vốn, nhanh bị
xuống cấp, thậm chí còn có những trường hợp lợi dụng việc xây dựng công
trình để chặt phá rừng, phá cảnh quan môi trường, huỷ hoại môi trường dẫn
đến thiếu bến vững về môi trường.
Bốn là, giảm nghèo bền vững cần được xã hội hoá, nhằm huy tập trung
động một cách tối đa các nguồn lực vào công tác giảm nghèo, phát huy vai
trò của các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp,
các cá nhân trong và ngoài nước.
Huyện Lập Thạch có cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số sống là chủ
yếu, điều kiện kinh tế chưa phát triển, cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi
lại khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Hiện nay, thu ngân sách của huyện
còn rất thấp chưa đủ chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa
bàn, hằng năm huyện vẫn phải dựa vào nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ
sung. Do đó, bên cạnh nguồn vốn của Nhà nước cho công tác giảm nghèo,
huyện cần có cơ chế, chính sách thực hiện xã hội hoá công tác giảm nghèo để
huy động các nguồn vốn khác.
80
Năm là, giảm nghèo bền vững từng bước tiếp cận và gắn với mục tiêu
giảm nghèo đa chiều, tăng cường năng lực nội sinh cho hộ nông dân để họ có
thể tự mình vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo trở lại.
Tiếp cận và xây dựng tiêu chí giảm nghèo đa chiều đang được các cấp
chính quyền và các nhà khoa học quan tâm, được coi như là “bài thuốc” đặc
trị hữu hiệu cho tính bền vững của các chương trình giảm nghèo. Hiện nay ở
Việt Nam nói chung và huyện Lập Thạch nói riêng vẫn chủ yếu đánh giá
nghèo theo tiêu chí thu nhập. Tiêu chí này đơn giản và dễ sử dụng phù hợp
với thực tiễn nguồn thông tin, tài liệu hiện có của Trung ương và địa phương.
Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét nghèo theo thu nhập thì chưa đảm bảo tính bền
vững, vì các yếu tố như giáo dục, y tế và mức sống là những yếu tố nội hàm
phản ánh bản chất của sự thiếu thốn của hộ gia đình và từng cá nhân.
4.1.2. Mục tiêu quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch
4.1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm
nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo đa dạng hoá sinh kế, tăng thu
nhập, vượt qua nghèo, vươn lên khá giả; tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh; bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơ sở và đào tạo nguồn nhân lực lao động cho nông thôn, nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo; khuyến khích, tạo điều
kiện cho hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu năm 2017
- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 18%; Giá trị sản xuất
ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 15% so với năm 2016.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5% trở lên so với năm 2016.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 18%.
81
- Ổn định tỷ lệ che phủ rừng: 67%.
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 1.000 lao động; tỉ lệ lao động
qua đào tạo đạt 35%.
- Đảm bảo cho 100% dân cư đô thị và 95% dân cư nông thôn được sử
nước hợp vệ sinh.
- Bình quân lương thực trên đầu người là 820kg/người/ năm.
- Phấn đấu năm 2017 toàn huyện có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
các xã còn lại đạt từ 10 tiêu chí trở lên
* Mục tiêu đến năm 2020
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm từ 13% trở lên.
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng với khu vực.
- Nâng cao năng lực cho người dân và cộng đồng, giải quyết cơ bản vấn
đề việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân lên 4-5 lần hiện nay.
- Giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuống dưới 50%.
- Cải thiện rõ rệt điều kiện sống của người nghèo, trước hết là về y tế,
giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, tạo điều kiện để người nghèo tiếp
cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới,
trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
4.2. Giải pháp quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
4.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng phải được xuất phát từ thực
tiễn do đó bước khảo sát là cần thiết trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch giảm nghèo. Tuy nhiên, đây là một trong những điểm yếu trong hoạt
động xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ở Việt Nam nói chung và ở
huyện Lập Thạch nói riêng. Tiến hành khảo sát trước khi xây dựng chiến
82
lược, quy hoạch, kế hoạch sẽ cho chúng ta một bức tranh tổng thể về vấn đề
quan tâm. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, đối tượng và
phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, qua đó có kế hoạch huy động
nguồn lực hợp lý để triển khai thực hiện.
Hạn chế lớn nhất trong thiết kế chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hiện
nay là chưa tính đến kết quả (tác động) của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
mà quá chú trọng vào đầu ra cần đạt được. Thậm chí, có nhiều chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch chỉ chú trọng triển khai được các hoạt động để giải ngân
nhiều hơn. Vì vậy, khi thiết kế chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bị bó buộc
trong điều kiện sẵn có mà chưa xuất phát từ mục tiêu mong muốn. Điều này
đã dẫn đến không huy động được các nguồn lực khác nhau để thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch. Để khắc phục tình trạng này, khi thiết kế chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo cần xuất phát từ quan điểm quản lý
theo kết quả. Điều này không chỉ cho phép xác định được đúng mục tiêu và
huy động nguồn lực để thực hiện được mục tiêu đó mà công tác đánh giá và
giám sát sẽ thuận lợi hơn. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần xác định đối
tượng hưởng lợi nên tập trung vào ai, không nên đưa quá nhiều vào đối tượng
hưởng lợi trong khi không có đủ nguồn lực để vươn tới hết các đối tượng. Do
đó, khâu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thới gian tới cần lưu ý tập
trung giải quyết ba vấn đề lớn là: hoàn thiện cơ chế xác định đối tượng nghèo,
xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xuất phát từ yêu cầu thực
tế và phạm vi nguồn lực cho phép, có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn
kinh phí một cách hợp lý.
4.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật
Những văn bản quy phạm pháp luật, những chính sách, chương trình,
dự án giảm nghèo là cơ sở, nền tảng của hoạt động giảm nghèo bền vững. Đề
hoàn thiện hơn nữa việc ban hành, hướng dẫn, tổ chức và thực thi các văn bản
quy phạm pháp luật về giảm nghèo, cần chú ý một số vấn đề sau:
83
Ban hành văn bản phải phù hợp với thực tiễn của địa phương, dựa trên cơ
sở kế hoạch chung của tỉnh và của cả nước, không trái với văn bản cùng cấp và
văn bản cấp trên.
Thực tế cho thấy, văn bản pháp luật về XĐGN của địa phương vẫn còn
sự chồng chéo, thiếu thống nhất và đồng bộ. Dó đó, cần quan tâm tới việc
nâng cao chất lượng của các văn bản theo hướng: tăng cường sự phối hợp của
các cơ quan, ban, ngành trong quá trình dự thảo văn bản, đồng thời giao cho
Phòng LĐTB&XH đóng vai trò chính trong việc đề xuất, tham mưu cho
UBND huyện trong việc xây dựng và ban hành các văn bản về giảm nghèo;
tăng cường sự công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện các văn bản
đó, trong thực tế cần quan tâm tới việc lập kế hoạch giảm nghèo của địa
phương có sự tham gia của người dân mà đặc biệt là người nghèo - đối tượng
thủ hưởng các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; chương trình, dự
án giảm nghèo cần phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của huyện; ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai chính sách cụ thể
từng xã, thị trấn để hỗ trợ đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo phù hợp với đặc
điểm thực tế trên từng địa bàn...
Cần nghiên cứu cơ bản và toàn diện về thực trạng đói nghèo ở từng địa
phương, rà soát và phân loại cụ thể các đối tượng nghèo đói làm căn cứ xây
dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ sở chính sách chung,
nhất là vùng miền núi, dân tộc ĐBKK, những vùng sản xuất tập trung thuận
lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp (ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ, máy móc vào sản xuất nông nghiệp), phát
triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao số lượng và chất lượng sản
phẩm. Như: chính sách cho vay vốn hỗ trợ sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu
số ĐBKK; chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, đồng thời, tham mưu rà soát các đối tượng hộ
mới thoát nghèo tham gia BHYT; chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời một số
84
chính sách như: chính sách miễn, giảm học phí; chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, chuyển đổi ngành nghề và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo; chính sách xóa nhà tạm cho hộ nghèo tại khu vực nông thôn; ban
hành chính sách khuyên khích phát triển kinh tế trang trại trên vùng đất cát
Ngọc Mỹ; chính sách khuyến khích phát triển làng nghề; chính sách khuyến
khích phát triển vùng chuyên canh nông nghiệp như chuyên canh dưa hấu
Quang Sơn và xây dựng thương hiệu dưa hấu Quang Sơn,...
Thường xuyên cập nhật tình trạng nghèo đói của địa phương, trong
tỉnh, bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình phát
triển kinh tế xã hội cũng như hoạt động XĐGN của huyện, để từ đó kịp thời
có những văn bản bổ sung, điều chỉnh phù hợp.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng ban hành các văn
bản pháp luật về giảm nghèo ở địa phương.
UBND huyện thường xuyên tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, bộ ngành, Thường vụ Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND
tỉnh, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Sở LĐTB&XH về chương trình mục
tiêu XĐGN xuống tận cơ sở. Trong việc thực thi các văn bản chính sách cần
xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện cụ thể. Tùy từng nội dung cụ thể mà có
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chủ trì với các cơ quan, đơn vị liên quan
cho phù hợp.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và tổng kết quá trình thực hiện các
văn bản, chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, từ đó có những điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hợp lý.
4.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Lập Thạch cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp, cần tăng cường trách
nhiệm của các chủ thể quản lý nhà nước và sự phối hợp chặt chẽ của
85
UBMTTQ Việt Nam với các tổ chức đơn vị liên quan trong hoạt động giảm
nghèo bền vững.
Hàng năm, huyện chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức rà soát các hộ nghèo,
cận nghèo để xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách, phân tích nguyên
nhân dẫn đến nghèo để tham mưu biện pháp hỗ trợ phù hợp, thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo tới đối
tượng thụ hưởng.
Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ sở, cấp ủy Đảng ban hành Nghị
quyết về chương trình giảm nghèo bền vững, GQVL và đào tạo nghề cho lao
động nông thôn để chỉ đạo chính quyền tổ chức thực hiện, đồng thời xem việc
thực hiện chỉ tiêu này là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại tổ chức
cơ sở Đảng và chính quyền cơ sở hàng năm.
Kiện toàn Ban chỉ đạo XĐGN - GQVL các cấp trên địa bàn huyện. Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp cho phù
hợp với nhiệm vụ, sát với thực tiễn nhằm nâng cao trách nhiệm của các thành
viên Ban chỉ đạo. UBND huyện cần phải phân công trách nhiệm cho các
thành viên, phòng ban đơn vị trực tiếp chỉ đạo, nắm bắt theo dõi, giúp đỡ các
xã, thị trấn thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó, phải
phân cấp trách nhiệm cho các phòng ban cấp huyện và UBND cấp xã trong
việc tổ chức thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững theo nguyên tắc tăng
cường phân cấp và đề cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm cho cơ sở,
tăng cường sự tham gia của người dân.
Tăng cường phối hợp, hướng dẫn UBND xã, thị trấn, Trạm Thú y,
Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật để hướng dẫn về kỹ thuật, tập huấn
chuyển giao khoa học công nghệ mới, kịp thời phát hiện và phòng trừ dịch
bệnh của gia súc, sâu bệnh hại cây trồng; chỉ đạo khai hoang, mở rộng diện
tích trồng cao su, cây công nghiệp và cây ăn quả; hướng dẫn, chỉ đạo lồng
ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường với Chương trình giảm nghèo bền vững.
86
Đẩy mạnh các phong trào thi đua của các tổ chức đoàn thể: “Nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi”, “Phụ nữ giúp nhau giảm nghèo”, “Thanh niên lập
nghiệp”, “Cựu chiến binh gương mẫu”,... vận động đoàn viên, hội viên quyên
góp, hỗ trợ vốn giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, từng tổ chức đoàn thể cơ
sở nắm chắc số hộ đói nghèo, thiếu việc làm, hộ còn mái nhà tranh thuộc hội
viên, đoàn viên của mình để có kế hoạch giúp đỡ. Hàng năm, phân công mỗi
đoàn thể cấp huyện, cấp xã phối hợp chỉ đạo, xây dựng một số mô hình kinh
tế (mô hình kinh tế VAC, kinh tế trang trại, nông - lâm kết hợp,...) để tuyên
truyền và nhân rộng.
Khảo sát thống kê đánh giá kết quả giảm nghèo đảm bảo chất lượng, giảm
nghèo phải thực chất và bền vững hơn, tránh tình trạng các hộ luân phiên ra vào
hộ nghèo để được hưởng chính sách và để tránh so bì, thắc mắc giữa các hộ tại
địa bàn. Đặc biệt chống bệnh thành tích trong báo cáo kết quả giảm nghèo, bảo
đảm kết quả giảm nghèo phản ánh khách quan, chính xác, đúng thực trạng mức
sống của hộ dân tại khu vực dân cư.
4.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững
4.2.4.1. Chính sách tính dụng ưu đãi
Thiếu vốn sản xuất là một trong những nguyên nhân chính gây nghèo ở
Lập Thạch. Do đó giải pháp về chính sách tín dụng nhằm hỗ trợ đưa vốn sản
xuất về với các hộ nghèo và tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn là một
trong những giải pháp rất quan trọng tạo điều kiện cho người nghèo phát triển
sản xuất, tăng thu nhập để từng bước vươn lên thoát nghèo bên vững, cụ thể:
- Đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ để người nghèo dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn ưu đãi và tăng cường giải ngân cho vay vốn phục vụ sản xuất
đối với các hộ nghèo; Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và qui trình vay vốn
để các hộ mạnh dạn vay vốn nếu có đủ điều kiện và nhu cầu đặc biệt là đối
với những hộ nghèo. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay, chủ yếu là ủy
thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở hình thành các
87
nhóm tín dụng - tiết kiệm của các tổ chức chính trị - xã hội (phụ nữ, nông dân,
thanh niên,…).
- Đánh giá, phân loại đối tượng cần vay vốn một cách rõ ràng minh
bạch. Ngân hàng CSXH có thể phối hợp với phòng LĐTB&XH hoặc các bộ
phận chuyên môn ở xã, thôn để nắm bắt tình trạng hộ nghèo một cách chính
xác nhằm giảm thời gian khảo sát để có thể cho vay vốn nhanh hơn, phục vụ
được nhiều đối tượng hơn. Đưa ra mức vay và thời hạn vay phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn vay của hộ nghèo tránh tình trạng phân bổ mang tính bình
quân như hiện nay.
- Gắn việc cho vay vốn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến công,
khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật phục vụ sản xuất để sử dụng đồng vốn
vay có hiệu quả. Khi tiến hành thủ tục vay vốn cần tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho người vay trong trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích
và hoàn trả vốn vay đúng thời hạn.
- Khuyến khích mở rộng những mô hình tín dụng, phát triển cho vay
theo hình thức tín chấp; mở rộng mạng lưới huy động nguồn vốn cho vay
như: Quỹ vì người nghèo, quỹ tín dụng của dân, các nguồn vốn từ các dự án
hỗ trợ.
- Hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng đang trong thời gian thực hiện hợp
đồng tín dụng thì tiếp tục được hưởng chính sách này đến hết hợp đồng. Thực
hiện cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên con gia đình hộ cận nghèo.
- Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng:
Thực hiện kiểm tra chéo đột xuất giữa các cán bộ tín dụng phụ trách
các khoản vay để thu hồi vốn gốc, lãi vay kịp thời tránh tình trạng cán bộ tín
dụng thu hồi gốc và lãi vay nhưng lại chiếm dụng sử dụng vào việc riêng
không nộp ngay cho Ngân hàng. Xử lý nghiêm minh trước pháp luật đối với
các trường hợp xâm tiêu, chiếm dụng vốn.
88
Ngân hàng cần tích cực phối hợp với các hội đoàn thể, các tổ vay vốn
để kiểm tra tình hình sử dụng vốn, nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để
có biện pháp thích hợp khắc phục, sửa chữa.
Nâng cao chất lượng hoạt động các điểm giao dịch lưu động tại xã, chất
lượng hoạt động ủy thác và chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay
vốn đảm bảo 100% các hoạt động giao dịch như thu nợ, thu lãi, giải ngân
được thực hiện tại các điểm giao dịch. Củng cố và duy trì việc họp giao ban
theo định kỳ để đánh giá hoạt động giải ngân cho vay vốn đối tượng nghèo và
việc thu nợ gốc, lãi. Cần công khai số dư nợ của từng hộ đặc biệt là nợ quá
hạn. Xây dựng các hình thức khuyến khích, khen thưởng tạo ra phong trào thi
đua xã, thôn, cán bộ tín dụng không có nợ quá hạn.
Nên xem xét cho vay nhiều hơn với thời hạn dài hơn để tăng hiệu quả
hoạt động của đồng vốn mà các hộ vay về. Cần tuyên truyền và tổ chức các
lớp tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ vay vốn, cách quản lý,
phương pháp lập sổ sách theo dõi cho các tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn
để phát huy năng lực của các Tổ trưởng. Định kỳ kiểm tra đối chiếu, theo dõi
việc ghi chép sổ sách của các tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Ngoài ra, tạo điều kiện về vốn cho những cơ sở sản xuất, các tổ chức
kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp, các chủ trang trại làm ăn có hiệu quả trên
địa bàn huyện để họ mở rộng quy mô sử dụng lao động và hỗ trợ giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo.
Thực tế cho thấy người nghèo rất cần vốn để giảm nghèo nhưng hiệu
quả của việc giảm nghèo không phụ thuộc vào số vốn vay nhiều hay ít mà
hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào để mang lại
hiệu quả. Do đó hiệu quả sử dụng vốn là nội dung đặc biệt quan trọng đối với
các hộ nghèo ở huyện Lập Thạch hiện nay.
89
4.2.4.2. Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
* Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tập trung phát triển hoạt động
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, gắn với định hướng và
nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế. Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận
thức các cấp, các ngành xã hội, của cán bộ, công chức và lao động nông thôn
về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Đổi mới chương trình, hoạt động giáo dục hướng nghiệp dạy nghề
vào các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông để học sinh có thái độ
đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
- Triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa hoạt động dạy nghề đến năm
2020. Triển khai thực hiện Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008
về hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, trong đó hoàn chỉnh và ban hành kế
hoạch phát triển mạng lưới đào tạo nghề, từ đó làm cơ sở để phát triển hoạt
động đào tạo nghề của huyện.
- Thực hiện chính sách đào tạo nghề miễn phí cho đối tượng là con liệt
sỹ, con thương binh, gia đình thuộc diện chính sách, có công với cách mạng,
thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo,
dân tộc ít người, nông dân không có đất sản xuất.
- Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp, cá nhân và các đơn vị khác tham
gia dạy nghề, hướng dẫn hỗ trợ và chuẩn hóa đào tạo nghề cho các doanh
nghiệp đang thực hiện tự đào tạo.
- Tổ chức việc kết nối giữa các trường và các doanh nghiệp để đẩy
mạnh hoạt động đào tạo nghề theo địa chỉ, phù hợp với yêu cầu sử dụng của
doanh nghiệp.
90
* Giải quyết việc làm: Trước hết, phát triển kinh tế để tạo việc làm. Cần
thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của nhà nước, đẩy mạnh cải
cách hành chính, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi
để phát triển kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình phân công lao
động xã hội, là quá trình chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là giải pháp vừa cấp bách, vừa triệt để
giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn hiện nay.
Chuyển một phần diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây
trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên
cơ sở hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, phát triển
nông nghiệp sạch, hình thành vùng trong rau quả sạch.
Phát triển trang trại tổng hợp, trồng rừng kinh tế, cây công nghiệp lâu
năm kết hợp với chăn nuôi gia súc, trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, theo
phương thức lấy ngắn nuôi dài. Phát triển chăn nuôi công nghiệp, khu giết mổ
tập trung, hình thành trung tâm mua bán hàng hóa nông sản. Đầu tư khoa học
công nghệ cho nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản,
nuôi trồng thủy sản, hình thành vùng sản xuất hàng hóa trên cơ sở điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Thực hiện kiên cố hóa kênh mương, xây dựng hệ thống thủy lợi và ứng
dụng công nghệ tưới ẩm vào các vùng thiếu nước. Hướng dẫn các gia đình
nông thôn cải tạo vườn tạp thành các khu vườn chuyên canh kết hợp với đa
dạng hóa các mô hình sản xuất khép kín VAC (Vườn - Ao - Chuồng), phát
triển kinh tế trang trại, thực hiện chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo tại các
hộ gia đình, địa phương và tạo việc làm.
91
Mở rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả trên địa bàn huyện giúp các
hộ đói nghèo từng bước tiếp cận và tham gia vào cơ cấu ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế, hướng họ từ chỗ sản xuất theo kinh tế nhỏ lẻ, phi tập trung vào
sản xuất hàng hóa lớn có sự quản lý của nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp,
thành phần kinh tế phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu đá, cát, gạch,
ngói,… cung cấp nhu cầu xây dựng ngày càng tăng trên địa bàn và khu vực
thành phố Vĩnh Yên, tạo công ăn việc làm cho lao động trên địa bàn huyện.
- Phát triển các hoạt động phi nông nghiệp tại các địa phương. Đa dạng
hóa các hoạt động phi nông nghiệp và các hình thức kinh doanh. Tiếp tục xây
dựng, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống tại địa phương:
* Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động: Tăng cường hoạt động quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động, chú trọng trách nhiệm của các
doanh nghiệp đối với người lao động; nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục
định hướng để tạo nguồn lao động; tuyên truyền, khuyến khích người lao động
tham gia xuất khẩu lao động.
Tư vấn cho người lao động tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống,
hạn chế đưa lao động sang các thị trường có nhiều rủi ro, chú trọng phát triển thị
trường ở các nước có nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuât.
Chú trọng hoạt động thu thập thông tin thị trường lao động tại các trung
tâm giới thiệu việc làm tỉnh về nhu cầu tìm việc làm, chỗ việc làm trống,
thông tin về xuất khẩu lao động, nhu cầu học nghề,… để giải quyết tốt hơn
mối quan hệ về cung cầu lao động của huyện.
Hàng năm tiến hành điều tra về lao động, việc làm trên địa bàn huyện:
thực hiện điều tra để cung cấp thông tin về lao động - việc làm phục vụ nhu cầu
của địa phương. Bên cạnh nguồn kinh phí do Trung ương cấp, huyện cần bố trí
kinh phí để mở rộng mẫu điều tra, điều tra bổ sung một số chỉ tiêu, tổ chức tổng
hợp và xử lý thông tin tại chỗ.
92
4.2.4.3. Chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
- Tăng cường triển khai thực hiện, mở rộng các Dự án khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và mô hình điểm nhằm hỗ trợ người nghèo về kiến
thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để
tăng thu nhập.
- Tăng cường bồi dưỡng, tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật canh tác,
kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật theo hướng sản xuất
hàng hóa nhất là đối với các sản phẩm là thế mạnh của các địa phương, ở các
xã điểm xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với nhóm hộ nghèo làm
nông nghiệp có lao động, có tư liệu sản xuất nhưng thiếu kiến thức, thiếu kinh
nghiệm sản xuất, cách thức tổ chức cuộc sống.
- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến
công đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu
quả, phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương.
4.2.4.4. Chính sách hỗ trợ giáo dục - đào tạo
Mục tiêu của chính sách giáo dục - đào tạo cho con em hộ nghèo là tạo
cơ hội cho trẻ em nghèo đến trường, khuyến khích hỗ trợ cho con em hộ
nghèo học các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học;
phấn đấu đến năm 2015 con em hộ nghèo trong độ tuổi đến trường đạt 90 -
95%, xoá tình trạng dạy 3 ca, khắc phục có hiệu quả tình trạng thiếu giáo
viên, 100% trường lớp được cơ bản kiên cố hoá.
- Nâng cao nhận thức của người nghèo về tầm quan trọng của giáo dục:
Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên liên tục trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên các bản tin phát thanh hàng ngày, các buổi sinh hoạt
hội phụ nữ... về tầm quan trọng nâng cao trình độ học vấn, tạo sự chuyển biến
trong tư duy mỗi người đặc biệt là cha mẹ trong các hộ gia đình nghèo.
93
Tổ chức truyền thông, phổ biến các chính sách ưu đãi về giáo dục đào
tạo của Đảng và Nhà nước đến từng hộ nghèo như: Chính sách cho học sinh,
sinh viên đang học tại các trường cao đẳng, đại học, trường nghề... học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để đóng học phí đi học, các
chính sách miễn giảm học phí, cung cấp sách vở, trang thiết bị, công cụ dụng
cụ học tập cho con em các hộ nghèo để các hộ gia đình nghèo biết nhằm khắc
phục tình trạng bỏ học của học sinh hộ nghèo ở trên địa bàn huyện Lập
Thạch, đặt biệt ở 2 xã miền núi đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên nghèo: Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ
cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất
là bậc mầm non; thường xuyên theo dõi giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó,
không để cho con em các hộ gia đình nghèo phải bỏ học vì hoàn cảnh khó
khăn; Tiếp tục mở rộng các lớp học tình thương, tổ chức tốt những tổ, đội học
sinh, đoàn viên, thanh niên tình nguyện tham gia dạy học tại các vùng sâu trong
các lớp học tình thương; Phát triển, nhân rộng quỹ khuyến học địa phương
trong đó chú trọng đến việc hỗ trợ con em các gia đình nghèo vượt khó học tốt.
- Huy động các nguồn lực phát triển giáo dục: Tranh thủ nguồn vốn hỗ
trợ của Trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội thực hiện việc tu sửa, xây
mới trường học lớp học, bổ sung các dụng cụ, công cụ thiết yếu phục vụ cho
việc giảng dạy tại địa phương. Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở
trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Thực hiện tốt
chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn, vùng
sâu, vùng xa.
- Mặt khác, cũng cần chú trọng giáo dục nâng cao trình độ cho hộ
nghèo, đặc biệt là chủ hộ, lao động trong hộ. Nội dung đào tạo cho hộ nghèo
cần tập trung vào các nội dung sau:
+ Giáo dục ý thức và tầm quan trọng của việc xóa nghèo;
94
+ Nâng cao trình độ văn hóa, khả năng hiểu biết về kiến thức sản xuất
kinh doanh; khả năng phát triển kinh tế của mỗi hộ nghèo trong cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh; khả năng tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng
như công tác khuyến nông, lâm, công, ngư có hiệu quả;
+ Giáo dục về tư duy quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như khả năng canh tác chăm sóc cây trồng, vật nuôi;
+ Giáo dục hướng dẫn về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
cây trồng, vật nuôi phù hợp với yêu cầu thị trường đòi hỏi.
Trong quá trình giáo dục đào tạo cho hộ nghèo, cần kiểm tra, đánh giá
khả năng tiếp thu nhận thức của họ như thế nào để có biện pháp khắc phục
kịp thời tình trạng lâu nay chính quyền địa phương có tổ chức đào tạo nhưng
còn mang tính hình thức thể hiện “phong trào” của chủ trương, chính sách
nhưng trên thực tế chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Người nghèo thông
qua giáo dục đào tạo đã mang lại kết quả ra sao. Vấn đề nào cần phải được
khắc phục, vấn đề nào phải được bổ sung phát huy để nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo là những câu hỏi yêu cầu Lãnh đạo huyện Lập Thạch giải
quyết một cách cụ thể.
4.2.5. Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững
Hoạt động giảm nghèo bền vững đòi hỏi các nguồn lực rất lớn (tài
chính, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư,…), không chỉ là
trách nhiệm của nhà nước và sự cố gắng của bản thân người nghèo, mà còn
đòi hỏi sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội về vật chất lẫn tinh thần. Muốn giảm
nghèo bền vững phải thu hút nguồn lực đầu tư từ ngoài xã hội, kêu gọi sự đầu
tư từ bên ngoài khu vực công và thực hiện tốt tinh thần đùm bọc lẫn nhau,…
Tuyên truyền giáo dục cho người dân nhận thức được hoạt động giảm
nghèo là mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân họ. Nguồn lực thiết thực nhất
là bản thân mỗi gia đình, mỗi nhóm dân cư, với phương châm các gia đình hỗ
trợ nhau làm kinh tế bằng cách trao đổi kinh nghiệm làm ăn nhằm khắc phục
95
tư tưởng tự ti, mặc cảm không chịu học hỏi kinh nghiệm mà làm ăn chỉ dựa
vào hỗ trợ của Nhà nước.
Tập hợp người nghèo với nhau, gắn bó họ với cộng đồng người có vốn,
có kinh nghiệm làm ăn, từ đó hợp tác với nhau trong sản xuất và phong trào
“lá lành đùm lá rách”; phối hợp với các đơn vị kĩ thuật, hỗ trợ khoa học kĩ
thuật giúp người nghèo kinh nghiệm trong làm ăn, hướng dẫn người nghèo
cách làm ăn trong thị trường hiện nay; đứng ra tìm vốn, huy động vốn tín
dụng cho người nghèo, tìm hiểu thăm dò kĩ thuật công nghệ từ đó phổ biến
cho người nghèo; tìm hiểu thị trường giúp người nghèo. Giáo dục cho người
nghèo về tinh thần hợp tác và tinh thần vươn lên xoá đói giảm nghèo.
Để xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững, nhà nước và các đoàn
thể cần có sự phối hợp chặt chẽ: trong đó, nhà nước ban hành các chính sách,
xây dựng chương trình, dự án giảm nghèo phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của từng vùng, từng địa phương; các đoàn thể tuyên truyền, vận động, lôi kéo
toàn thể nhân dân tham gia để đưa chương trình giảm nghèo vào cuộc sống.
Từ đó, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo, tạo thành
phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự tham gia ủng hộ của các tầng lớp
dân cư, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội
hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo.
Để đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững, cần định
hướng đầu tư cho các doanh nghiệp vào vùng nghèo, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, tạo điều kiện tăng việc làm cho các khu vực nghèo; nhà nước
ban hành các chính sách khuyên khích đầu tư như miễn giảm thuế, hỗ trợ đất
đai, hỗ trợ ngành nghề, vốn vay ưu đãi, hỗ trợ giống, kỹ thuật,… để thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào các vùng nghèo. Chính quyền địa phương là cầu
nối giữa người dân nghèo và doanh nghiệp trong định hướng việc làm và định
hướng đầu tư.
96
Xã hội hóa hoạt động giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương. Vận động các ban, ngành, đoàn thể ủng hộ sách vở, đồ dùng học tập,
học bổng cho học sinh nghèo để đào tạo một thế hệ tương lai có đủ năng lực
thoát nghèo. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề tư nhân, các doanh nghiệp
đào tạo nghề cho người dân địa phương.
4.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Để hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững thực hiện một cách hiệu
quả, đạt mục tiêu chương trình đề ra thì việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý nghiêm minh những vi phạm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để hoạt
động kiểm tra, thanh tra, giám sát trong QLNN đối với hoạt động giảm nghèo
bền vững của huyện muốn đạt hiệu quả cao, cần tập trung thực hiện một số
công việc sau:
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát nhằm mục đích giúp Nhà
nước phát hiện những sai sót trong hoạt động giảm nghèo bền vững, để có
những biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo hoạt động giảm nghèo đạt được
những mục tiêu đề ra, góp phần giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo bền
vững và đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật.
- Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra và giám sát. Trình tự, thủ tục
thanh tra, kiểm tra và giám sát phải được nghiên cứu và thiết kế lại một cách
hết sức khoa học để làm sao vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu thanh tra,
kiểm tra và giám sát, vừa có sự kết hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng
khác để tiến hành gọn nhẹ, không trùng lặp chồng chéo, giảm bớt thời gian,
không gây ảnh hưởng hay phiền hà cho cán bộ công chức thực hiện hoạt động
giảm nghèo hay người dân.
- Đào tạo, lựa chọn một đội ngũ những người làm công tác thanh tra,
kiểm tra có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh
tra, kiểm tra trong tình hình mới. Vấn đề này đòi hỏi người lãnh đạo quản lý
và những người làm công tác thanh tra, kiểm tra phải thay đổi nhận thức về
97
công tác thanh tra, kiểm tra. Năng lực của người cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra không đơn giản chỉ dừng lại ở kiến thức chuyên môn mà đòi hỏi
phải có một sự hiểu biết toàn diện về hoạt động giảm nghèo bền vững nói
riêng, về tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và có quan điểm đúng
đắn, có tinh thần trách nhiệm khi tiến hành thanh tra, kiểm tra để có thể đánh
giá nhanh chóng, chính xác, khách quan bản chất của vấn đề được thanh tra,
kiểm tra, tránh sự khô cứng, máy móc.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các chương trình giảm nghèo chung và
các chương trình hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tín dụng khác. Đồng thời
có cơ chế lồng ghép với các chương trình đặc thù như chương trình 30a.
- Chính phủ sớm ban hành cơ chế thống nhất trong quản quản lý, điều
hành các chương trình có chung mục tiêu giảm nghèo, tránh sự chồng chéo
gây lãng phí và tạo kẽ hở trong quản lý điều hành.
- Nghiên cứu thống nhất hệ thống chỉ tiêu giảm nghèo bền vững để các
cấp địa phương có cơ sở, có căn cứ trong tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược
giảm nghèo bền vững.
- Có văn bản chính sách hướng dẫn cụ thể để đẩy mạnh phân cấp trong
quản lý tài chính các nguồn đầu tư, quản lý công trình, góp phần thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng vào công tác xây dựng, quản lý, duy tu và bảo dưỡng
các công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình công cộng, phúc lợi khác.
98
KẾT LUẬN
Giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán và là một trong
những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp đặt trong chương tình tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của huyện Cô Tô, đ i hỏi cả hệ thống chính trị quyết tâm vào
cuộc triển khai đồng bộ đến từng thôn, xóm, người dân.
Đề tài “Quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trong giai đoạn 2014-
2016, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Lập Thạch đến năm 2020. Với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt được
các kết quả sau:
Một là, Hệ thống hóa cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý giảm
nghèo cho hộ nông dân.
Hai là, Phân tích thực trạng giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016.
Ba là, Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
hoạt động giảm nghèo. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch
trong thời gian tới
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (1997), Chỉ thị số 23/CT-TW về lãnh đạo thực hiện công tác
xóa đói giảm nghèo.
2. Bộ LĐ-TB&XH (2000), Vấn đề phát triển xã hội và xóa đối giảm nghèo
trong xu thế hội nhập quốc tế).
3. Bộ LĐ-TB&XH (2000), Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH về
việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.
4. Bộ LĐ-TB&XH (2010), Số liệu về bảo trợ xã hội và giảm nghèo giai
đoạn 2006-2010.
5. Bộ LĐ-TB&XH (2012), Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn
quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm, Hà Nội.
6. Bộ LĐ-TB&XH (2012), Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2012-2015, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Thông tư số: 86/2009/TT-BNNPTNT
hướng dẫn xây dựng đề án khuyến nông, khuyến ngư thuộc Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền vững đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội.
8. Các tài liệu liên quan đến giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân tại địa
bàn huyện Lập Thạch Tỉnh vĩnh phúc.
9. Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP Về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội.
10. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP Về Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội.
11. Đỗ Thế Hanh (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói
giảm nghèo ở Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
12. Đinh Phi Hồ (2008), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
tại tỉnh Hậu Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa Kinh tế - QTKD,
Trường ĐH Cần Thơ.
100
13. Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Đình (2001),
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Lâm Quang Huyên (năm 2004), “Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp Việt Nam”, NXB Trẻ, TP.HCM.
15. Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu á - Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tại Thái Lan (1993). Tài liệu nghiên cứu của Liên hiệp quốc.
16. Trần Chí Thiện (2007), “Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào các dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, ĐH Thái Nguyên.
17. UNDP (2012), Giảm nghèo bền vững và quản lý rủi ro do thảm hoạ
thiên nhiên ở khu vực duyên hải miền trung: Bài học rút ra và các gợi ý
chính sách, Tài liệu nghiên cứu của Liên hiệp quốc.
18. Văn phò ng chương trình 135 (2007), Bá o cá o phát triển kinh tế xã hội và
giả m nghè o cá c xã 135 khu vực miền núi, Hà Nô ̣i.
19. Văn phò ng chương trình 135 (2007), Báo cá o phá t triển kinh tế xã hội và
giả m nghè o cá c xã 135 khu vực miền núi, Hà Nô ̣i.
20. VPCTMTQG GN (2006), Giải pháp giảm nghèo. Kỷ yếu Hội thảo giảm
nghèo và sinh kế, Đầm Vạc, Vĩnh Yên.
101
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN DÂN CƯ
I. Thông tin về chung về hộ
1. Họ tên chủ hộ: .........................................................................................
2. Địa chỉ: ....................................................................................................
3. Trình độ văn hóa: ....................................................................................
4. Tình hình nhân khẩu và lao động:
+ Tổng số nhân khẩu:……….người.
+ Số lao động chính:…………người.
II. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói và nguyện vọng của các hộ
1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
Thiếu vốn sản xuất Không biết cách làm ăn
Thiếu đất canh tác Gia đình có người ốm đau nặng
Thiếu phương tiện sản xuất Thiếu lao động
Đông người ăn theo Nguyên nhân khác
2. Nguyện vọng của các hộ nghèo
Hỗ trợ vay vốn ưu đãi Giới thiệu cách làm ăn
Hỗ trợ đất sản xuất Hỗ trợ phương tiện sản xuất
Giúp học nghề Giới thiệu việc làm
Hỗ trợ xuất khẩu lao động Trợ cấp xã hội
Nguyện vọng khác
Xin cảm ơn ông (bà)
102
PHỤC LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho cán bộ)
I. Thông tin về người được điều tra
1.Họ và tên:……………………………………………………………………
2. Nơi công tác/làm việc:……………………………………………………….
II. Đánh giá công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
1. Đánh giá về công tác xây dựng chiến lược,lập kế hoạch giảm nghèo
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
2. Đánh giá về việc thực hiện các chính sách giảm nghèo
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
3. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách giảm
nghèo
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
III. Đánh giá về việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật giảm
nghèo đối với hộ nông dân
.........................................................................................................................
103
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
IV. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện quản lý
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
V. Đánh giá về công tác giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
VI. Ý kiến góp ý khác
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!