ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HỒ THỊ THƯƠNG HUYỀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HỒ THỊ THƯƠNG HUYỀN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn: TS. Cấn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, không chỉ là nỗ lực của bản thân tác giả
mà còn là sự hỗ trợ, động viên của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Cấn Thị Thanh Hương, người đã tận
tình hướng dẫn, đồng hành và dẫn dắt tác giả để hoàn thành Luận văn này.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy, Cô giáo của Khoa
Quản lý Giáo dục và các Thầy, Cô trong Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện cũng như đã trang bị những kiến thức cần thiết để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Tác giả
i
Hồ Thị Thương Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý CBQL
Chất lượng đào tạo CLĐT
Chuẩn đầu ra CĐR
Chương trình đào tạo CTĐT
Cơ sở giáo dục CSGD
Cơ sở vật chất CSVC
Đại học Kinh tế ĐHKT
Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN
Đảm bảo chất lượng ĐBCL
Đội ngũ giảng viên ĐNGV
Giảng viên GV
Giáo dục đại học GDĐH
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Kiểm định chất lượng KĐCL
Kinh tế - xã hội KT - XH
Nghiên cứu khoa học NCKH
Quản lý chất lượng QLCL
ii
Văn hóa chất lượng VHCL
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………….………….vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC .......................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................. 6
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 8
1.2. Khái niệm cơ bản ............................................................................................... 12
1.2.1 Hệ thống ........................................................................................................... 12
1.2.2. Đào tạo và chất lượng đào tạo ......................................................................... 13
1.2.3. Quản lý chất lượng .......................................................................................... 15
1.2.4 Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo.............................................................. 17
1.2.5 Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ............................................ 17
1.3. Vai trò của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học ............ 18
1.4. Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo và hệ thống đảm bảo chất lượng
bên trong trường đại học ........................................................................................... 19
1.4.1 Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học ................. 19
1.4.2 Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học ................................. 25
1.5. Nội dung hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học .............. 27
1.5.1. Các thành tố của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo .................................. 27
1.5.2. Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo........................28
1.5.2.1 Về tuyển sinh ................................................................................................. 30
1.5.2.2 Về chương trình đào tạo ................................................................................ 30
1.5.2.3 Về hoạt động giảng dạy................................................................................. 31
iii
1.5.2.4 Về sinh viên tốt nghiệp ................................................................................. 31
1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học
................................................................................................................................... 32
Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ................ 39
2.1. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội ................... 39
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ........................................... 40
2.1.3. Các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác ................................ 44
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 45
2.2.1. Xây dựng các mẫu phiếu khảo sát ................................................................... 45
2.2.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................. 45
2.2.3. Xử lý số liệu .................................................................................................... 46
2.3. Thực trạng các thành tố đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................................................................ 46
2.3.1 Công tác tuyển sinh .......................................................................................... 46
2.3.2 Chương trình đào tạo ........................................................................................ 48
2.3.3 Hoạt động dạy học ........................................................................................... 51
2.3.4 Sinh viên tốt nghiệp ......................................................................................... 53
2.4. Thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội ................................................................................................. 55
2.4.1 Công tác tuyển sinh .......................................................................................... 55
2.4.2. Chương trình đào tạo ....................................................................................... 61
2.4.3 Hoạt động dạy học ........................................................................................... 65
2.4.4 Sinh viên tốt nghiệp ......................................................................................... 70
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội .................................................................... 76
2.5.1 Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 76
2.5.2 Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 80
2.6. Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo đại học tại Trường
iv
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội ............................................................. 82
2.6.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 83
2.6.2. Điểm tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 84
Chương 3 BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
................................................................................................................................... 88
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 88
3.2. Nội dung biện pháp hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Kinh tế ......................................................................................................... 89
3.2.1. Nhóm biện pháp chung ................................................................................... 89
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo chất lượng đào tạo ................................... 89
3.2.1.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản đảm bảo chất lượng đào
tạo .............................................................................................................................. 93
3.2.1.3. Xây dựng lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo ...................................................................................... 96
3.2.2. Nhóm biện pháp cụ thể ................................................................................... 99
3.2.2.1. Tổ chức xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo ....... 99
3.2.2.2. Vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ........................................ 101
3.2.2.3. Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ......................................... 104
3.2.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 105
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................................ 106
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................. 106
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................. 106
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................. 106
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 106
3.3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết ........................................................... 106
3.3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi .............................................................. 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……….………………………………………110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………...……………………….112
v
PHỤ LỤC………………………………………………………………………... 116
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số GV cơ hữu và thỉnh giảng theo chức danh ......................... 41
Bảng 2.2 Thống kê về học liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo, tạp
chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện .......................................... 43
Bảng 2.3: Tổng hợp các CTĐT đang đào tạo tại trường ĐHKT ............................. 44
Bảng 2.4 Tổng hợp chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng nhập học các năm ................... 46
Bảng 2.5: Tỷ lệ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý của SV năm cuối các khóa về
CTĐT ....................................................................................................................... 49
Bảng 2.6 : Tổng hợp các CTĐT đã được kiểm định chất lượng .............................. 51
Bảng 2.7: Tỷ lệ % đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý của SV năm cuối về
phương pháp giảng dạy của GV trên thang đo 4 điểm ............................................ 52
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu tỷ lệ SVTN có việc làm từ năm 2015-2018 ................ 53
Bảng 2.9 Thống kê tình hình việc làm của SV tốt nghiệp ....................................... 54
Bảng 2.10: Quy trình tư vấn tuyển sinh của trường ĐHKT ..................................... 57
Bảng 2.11: KPIs về công tác tuyển sinh của trường ĐHKT .................................... 59
Bảng 2.12 : Quy trình mở mới CTĐT ...................................................................... 61
Bảng 2.13 Quy trình cập nhật, điều chỉnh CTĐT .................................................... 62
Bảng 2.14: Nội dung thực hiện ĐTKS SVTN tại trường ĐHKT ............................ 73
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá quy trình dạy học của GV ........................................... 99
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................................... 106
vi
Bảng 3.3. Mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................................... 107
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các cấp độ quản lý chất lượng ………………………………………...…6
Hình 1.2. Mô hình ĐBCL các năm theo tiêu chuẩn của AUN……….…………….20
Hình 1.3: Hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học………………………………26
Hình 1.4. Hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường đại học……………………………..29
Hình 1.5: Các yếu tố tác động đến hệ thống ĐBCL ................................................. 35
Hình 1.6. Ảnh hưởng của văn hóa khách hàng đến ĐBCL trong trường đại học….36
Hình 2.1: Tỷ lệ % đồng ý về các nhận định về ĐBCL tuyển sinh ............................ 59
Hình 2.2: Tỷ lệ % đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về xây dựng CTĐT ....... 65
Hình 2.3: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về công tác kiểm tra, .............. 70
giám sát hoạt động đào tạo ........................................................................................ 70
Hình 2.4: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về ĐBCL đầu ra……………..73
Hình 2.5: Đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT. ........................................... 81
Hình 3.1: Mô hình tổ chức của hệ thống ĐBCL đào tạo .......................................... 93
vii
Hình 3.2: Mô hình vòng tròn cải tiến chất lượng…………………………………..98
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, GD&ĐT có vai trò quan trọng.
Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, trong sự cạnh
tranh và hội nhập, vai trò của GD&ĐT trở thành nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh. Ở
Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”.
GDĐH là một trong những nhánh quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam. Hoạt động đào tạo của một trường đại học được ví như “xương
sống” của CSGD đó. Để hoạt động đào tạo được vận hành tốt, hệ thống ĐBCL có
vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá công tác vận hành, duy trì, cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo. Xây dựng một hệ thống ĐBCL đào tạo tại cơ sở giáo
dục có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc duy trì các chuẩn mực và không ngừng
nâng cao chất lượng GDĐH.
Trường ĐHKT thuộc ĐHQGHN là một trong những trường đào tạo nhân lực
chất lượng cao khối ngành Kinh tế cho xã hội, Trường không ngừng nâng cao chất
lượng về đào tạo, NCKH và các dịch vụ khác nhằm hướng tới mục tiêu trở thành
một trường đại học định hướng nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh.
Với chiến lược phát triển của Trường ĐHKT đến năm 2020 và tầm nhìn năm
2030 là “coi trọng chất lượng, hiệu quả”, “trở thành một trong những trường đại
học định hướng nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam, đạt tiêu chuẩn kiểm định của Bộ
GD&ĐT và của ĐHQGHN, trong đó có ngành học được kiểm định theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục của mạng lưới các trường đại học ASEAN (AUN-
QA)” và đảm bảo các sản phẩm của nhà trường đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động, Trường đã xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo để đảm bảo hoạt
1
động đào tạo được vận hành đáp ứng những yêu cầu của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN
và đạt được những mục tiêu trên.
Hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT trong những năm qua đã hoạt động
khá tích cực và đạt được những kết quả đáng khích lệ như xây dựng được các tiêu chí,
tiêu chuẩn để ĐBCL đào tạo; công tác kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo và CTĐT
đã được triển khai và vận hành theo hiệu quả; tiên phong trong việc tham gia kiểm
định chất lượng trong khu vực và quốc tế; Có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm về
ĐBCL đào tạo, đo lường và đánh giá trong giáo dục, quản lý giáo dục, v.v.
Tuy nhiên, hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT vẫn còn bộc lộ một số
điểm hạn chế như sau: Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đối với công tác ĐBCL đào
tạo chưa sát sao, chưa xem công tác ĐBCL đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị;
Hệ thống ĐBCL đào tạo chưa có kế hoạch, lộ trình xây dựng và phát triển dài hạn,
chưa có các chính sách riêng biệt để phát triển nguồn lực cho các cán bộ, giảng
viên hỗ trợ hoạt động đào tạo các cấp quản lý chương trình do còn hạn hẹp về
nguồn tài chính và nhân lực chuyên biệt; …
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào
tạo tại trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo tại cơ
sở giáo dục đại học và phân tích thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT,
luận văn đề xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống này tại Trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống ĐBCL đào tạo trong trường đại học hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường ĐHKT hiện nay như thế nào?
- Cần có những biện pháp nào để hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường
2
ĐHKT?
5. Giả thuyết khoa học
Hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT trong những năm qua đã hoạt động
khá tích cực và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hệ thống ĐBCL đào
tạo của Trường ĐHKT vẫn còn bộc lộ một số điểm hạn chế như sau: Sự quan tâm của
lãnh đạo đơn vị đối với công tác ĐBCLGD chưa sát sao, chưa xem công tác ĐBCL đào
tạo là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị; Hệ thống ĐBCL bên trong chưa có kế hoạch,
lộ trình xây dựng và phát triển dài hạn, do còn hạn hẹp về nguồn tài chính và nhân
lực chuyên biệt, v.v.
Nếu triển khai một số biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo của
Trường ĐHKT như nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan; hoàn thiện hệ
thống văn bản hướng dẫn về ĐBCL và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tài
chính, cơ sở vật chất, chính sách và VHCL, ... thì Nhà trường sẽ cải thiện và phát
huy tối đa những ưu điểm của hệ thống ĐBCL đào tạo hiện tại.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo các cơ sở giáo dục đại
học hiện nay;
Hai là, chỉ ra thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT;
Ba là, đề xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường
ĐHKT.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hệ thống ĐBCL đào tạo trong đó tập trung nghiên cứu các vấn
đề như: tuyển sinh, CTĐT, tổ chức hoạt động đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất, kết quả đầu ra, v.v;
Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT
được luận văn đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
- Về không gian: Trường ĐHKT;
- Về thời gian: Từ năm 2015 – 2020;
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
3
+ Mục đích: Thu thập và xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho xây dựng cơ
sở lý luận của luận văn;
+ Nội dung công việc: Phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, sách, bài báo
khoa học, đề tài luận văn, luận án, đề tài các cấp, văn bản về ĐBCL đào tạo của các
cơ quan nhà nước.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
+ Mục đích: Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, luận văn so sánh các thông tin,
số liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ để thấy sự thay đổi trong hệ
thống ĐBCL đào tạo.
+ Cách thực hiện: Sử dụng các bảng, biểu để so sánh
- Phương pháp phỏng vấn sâu
+ Mục đích: Thu thập thông tin chiều sâu, quan điểm cá nhân về vấn đề hoàn
thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT như: Quan điểm, chính sách của
Nhà trường; các biện pháp phát hoàn thiện đã và đang được thực hiện; thành tựu,
khó khăn, bất cập và nguyên nhân; các biện pháp hoàn thiện ĐBCL đào tạo trong
thời gian tới, v.v.
+ Đối tượng: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các GV, chuyên viên tại các
Khoa/Viện.
+ Hình thức: Phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục đích: Nhằm thu thập thông tin định lượng, ý kiến đánh giá của giảng
viên, cán bộ quản lý về hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT;
+ Đối tượng và mẫu điều tra: 100 giảng viên thuộc các Khoa/Viện;
+ Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản;
+ Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Đóng góp về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tiếp tục làm rõ những vấn đề lý
luận chung về hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường đại học.
9.2. Đóng góp về thực tiễn
4
Các biện pháp và khuyến nghị của luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống
ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các CSGD đại học khác có thực trạng
tương tự.
10. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo trong trường đại học
Chương 2: Thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT - ĐHQGHN
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT -
5
ĐHQGHN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hệ thống ĐBCL trong trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì và nâng cao chất lượng. Từ góc độ nghiên cứu khoa học, hệ thống ĐBCL trong
trường đại học là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý.
Trong công trình “Quality assurance in higher education” (ĐBCL giáo dục
đại học, 1998), tác giả Sanjaya Mishra đã đưa ra quan niệm về chất lượng giáo dục
đại học, các yếu tố ĐBCL GDĐH, những thách thức của giáo dục đại học thế kỷ
XXI [50], v.v. Theo các tác giả Van Vught F.A và Westerheijden D.F trong cuốn
“Quality Management and Quality Assurance in European Higher Education”
(QLCL và ĐBCL đại học ở châu Âu) đã coi hệ thống ĐBCL trong trường đại học
bao gồm 5 thành tố chính đó là:
1) Cơ quan đánh giá chất lượng bên ngoài có trách nhiệm xây dựng các quy
trình và cách thức đánh giá cho các CSGD đại học sử dụng trong thiết kế cơ chế
ĐBCL;
2) Tự đánh giá cấp trường dựa trên các quy trình và biểu mẫu đã được cơ
quan phối hợp đánh giá chất lượng đưa ra;
3) Đoàn thẩm định tiến hành các cuộc thăm quan các bộ môn/khoa/trường để
thảo luận báo cáo tự đánh giá của CSGD và tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan
thông qua gặp trực tiếp các đối tượng khác nhau trong nhà trường, đề xuất ý kiến
đánh giá và kiến nghị nâng cao chất lượng;
4) Công khai kết quả làm việc của đoàn thẩm định và kết luận đánh giá;
5) Phối hợp kết quả đánh giá chất lượng với cung cấp tài chính cho các
CSGD đại học [50].
Tác giả Graeme John Davies trong bài “Ba yếu tố quan trọng ĐBCL giáo dục
6
đại học” đã chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất để hệ thống ĐBCL GDĐH vận hành
hiệu quả đó là: Học liệu, giảng viên và kỹ năng nghề. Trong đó, giáo trình phải đảm
bảo hướng dẫn cho SV đi từ kiến thức tới kỹ năng và áp dụng vào trong thực tế;
ĐNGV phải được đảm bảo về chất lượng giảng dạy; Kỹ năng nghề phải linh hoạt và
phát triển, không chỉ dạy những cái đã biết mà phải dạy những cái ngành nghề đó
cần [52]...
Khi nghiên cứu vấn đề ĐBCL bên trong cơ sở GDĐH, các tác giả R.A.
Barnett J.Brennan, P.Vries và R. Williams, C.H Church, E.G Bogue E.G trong công
trình “Quantity and Quality in Higher Education. Higher Education Policy”
[46] đã xem xét các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống ĐBCL bên
trong. Theo các tác giả này, thì các yếu tố này bao gồm:
- Đầu vào bao gồm các yếu tố liên quan đến SV (trình độ, kinh nghiệm và
động lực…), các yếu tố liên quan đến GV (trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đào
tạo, sự phát triển đội ngũ…), các yếu tố liên quan đến quản lý, phục vụ và thiết bị
(trạm trại, phòng thí nghiệm, lớp học, thư viện…);
- Yếu tố quá trình dạy và học được xem là nội dung chính. Việc thường xuyên
giám sát công tác giảng dạy, tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV, các
vấn đề sư phạm xuất hiện trong quá trình đào tạo để giải quyết kịp thời có ý nghĩa
rất cần thiết;
- Đầu ra bao gồm kết quả thi cử - so sánh với số liệu quốc gia, số người tốt
nghiệp có việc làm, đánh giá của nhà sử dụng lao động, v.v.
Tiếp cận về hệ thống ĐBCL trong trường đại học từ góc nhìn của hoạt động
kiểm tra, đánh giá, trong công trình “Handbook on Measurement, Assessment, and
Evaluation in Higher Education” (2017), các tác giả C.Secolsky, D.B Denison đã
chỉ ra rằng: Nhu cầu ngày càng tăng đối với các trường đại học để tham gia đánh
giá kết quả nhằm mục đích trách nhiệm giải trình đã thúc đẩy nhu cầu thu hẹp
khoảng cách giữa thực tiễn giáo dục đại học và tiến bộ trong các lĩnh vực đo lường,
kiểm tra đánh giá và đánh giá. Cuốn cẩm nang nghiên cứu này cũng cung cấp cho
các quản trị viên giáo dục đại học, nhân viên phụ trách sinh viên, nhà nghiên cứu tổ
chức và giảng viên một khối lượng tích hợp của lý thuyết, phương pháp và ứng
dụng hệ thống ĐBCL trong trường đại học.
7
Từ góc nhìn của chính sách giáo dục, trong cuốn “Education Policy: Process,
Themes and Impacts” (2006), các tác giả Bell, Leslie and Stevenson, Howard đã
khám phá và liên kết ba khía cạnh chính của hệ thống ĐBCL đó là: 1) Chính sách tổ
chức; 2) Nguồn lực; 3) Kế hoạch.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về
ĐBCL GDĐH. Điển hình là một số công trình cùng với những nội dung nổi bật
sau đây:
Tác giả Nguyễn Thanh Trọng và Mai Thị Huyền Trang trong công trình
“Những vấn đề cơ bản về mô hình ĐBCL của mạng các trường ĐH ASEAN” [32] đã
tập trung nghiên cứu mô hình ĐBCL trong các trường ĐH ASEAN. Từ đó, các tác
giả này cho rằng, trong bối cảnh GDĐH Việt Nam còn có nhiều hạn chế thì việc lựa
chọn và vận dụng mô hình ĐBCL của các nền giáo dục phát triển, trong đó có mô
hình AUN-QA là cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình ĐBCL trên thế giới, tác giả Lê Văn Hảo
đã đề xuất các trường ĐH Việt Nam có thể lựa chọn cách tiếp cận ĐBCL của
AUN-QA (ASEAN University Network - Quality Assurance) vì mô hình AUN-
QA chú trọng hơn đến ĐBCL bên trong trường ĐH (bao gồm các hoạt động tự
đánh giá, xây dựng hệ thống văn bản ĐBCL và kiểm toán nội bộ...) nên thích hợp
hơn với GDĐH nước ta [16].
Tác giả Đào Văn Khanh trong công trình “QLCL ở trường đại học, ISO hay
EFQM” lại đi sâu nghiên cứu mô hình ISO (International Organization for
Standardization) và mô hình EFQM (Europeran Foundation for Quality
Management) trong ĐBCL đào tạo của trường đại học. Tác giả cho rằng nên kết
hợp cả hai mô hình này và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm
nâng cao và ĐBCL đào tạo của các trường đại học [22].
Tác giả Phạm Xuân Thanh trong công trình “Hệ thống ĐBCL GDĐH của
Việt Nam”, trên cơ sở nghiên cứu các mô hình ĐBCL của Hoa Kỳ và các nước Bắc
Mỹ; mô hình ĐBCL của các nước Châu Âu, các nước trong khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương đã đi đến nhận định: Hệ thống ĐBCL của Việt Nam có 3 cấu phần
sau đây:
8
1) Hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐH;
2) Hệ thống ĐBCL bên ngoài trường ĐH (hệ thống đánh giá ngoài bao gồm
các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);
3) Hệ thống các tổ chức ĐBCL (các tổ chức đánh giá ngoài và các tổ chức
kiểm định độc lập). Từ đó, tác giả Phạm Xuân Thanh khuyến nghị cần phải “xây
dựng hệ thống ĐBCL bên trong các trường đại học cần được ưu tiên, vì đây là cái
nôi để hình thành chất lượng giáo dục, đồng thời là bước đi khởi đầu của việc hình
thành một văn hóa chất lượng GDĐH trong mỗi trường đại học” [30].
Nghiên cứu về thực trạng ĐBCL đào tạo tại các trường đại học ở Việt Nam
hiện nay, một số tác giả đã chỉ ra được những mặt hạn chế cần được khắc phục kịp
thời. Tác giả Vũ Thị Phương Anh trong công trình “ĐBCL GDĐH ở Việt Nam với
nhu cầu hội nhập” đã nêu lên các vấn đề còn tồn tại trong công tác ĐBCL GDĐH ở
nước ta hiện nay cần khắc phục, đó là:
1) Hệ thống ĐBCL ở cấp quốc gia chưa hoàn chỉnh, chưa tách được cơ quan
ĐBCL bên ngoài ra khỏi sự chỉ đạo và kiểm soát trực tiếp của Bộ GD&ĐT, Hội
đồng quốc gia KĐCL giáo dục vẫn chưa được thành lập;
2) Việc thực hiện ĐBCL bên trong còn mang tính đối phó với yêu cầu của bên
ngoài chứ chưa phải là một nhu cầu từ bên trong với mục đích tự cải thiện;
3) Cơ chế ĐBCL hiện nay chưa tạo được sự độc lập giữa ba hoạt động: tự
đánh giá (do các trường thực hiện), đánh giá ngoài (do một cơ quan độc lập bên
ngoài nhà trường thực hiện), và công nhận kết quả (do cơ quan quản lý nhà nước
trong GDĐH hoặc hiệp hội các trường ĐH thực hiện);
4) Các tiêu chuẩn chất lượng chưa thể hiện được quan điểm phân tầng
(stratification) đối với hệ thống GDĐH Việt Nam;
5) Chưa có hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để thực hiện kiểm định các
CTĐT; các hiệp hội nghề nghiệp trong việc kiểm định CTĐT chưa thể hiện vai trò
của mình;
6) Nhân sự hoạt động trong toàn hệ thống ĐBCL quốc gia còn thiếu về số
lượng và chất lượng;
7) Hệ thống thông tin phục vụ quá trình đánh giá còn yếu và thiếu; tính minh
bạch của thông tin còn thấp,v.v [1].
9
Tác giả Phạm Thành Nghị trong cuốn “QLCL GDĐH” đã nhận định: chất
lượng của các trường ĐH chỉ được duy trì và nâng cao nhờ các hoạt động ĐBCL.
Trong đó, ĐBCL bên trong trường ĐH “phải được xem là điểm xuất phát, là nền
tảng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng GDĐH” [25, tr129].
Cùng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Quý Thanh trong bài “ĐBCL GDĐH -
Nhìn từ một số cặp phạm trù” đã đưa ra những nhận định đáng quan tâm, đó là:
ĐBCL ở Việt Nam đang hội nhập với thế giới nhưng còn nhiều cái riêng; Nhận
thức của xã hội về bản chất của ĐBCL đang thay đổi nhưng còn chậm; Vẫn còn sự
tiếp cận chưa đúng với bản chất của ĐBCL; Cái tất yếu là chất lượng giáo dục
nhưng tiềm năng để có được nó chưa phát triển rõ ràng, sự liên kết chia sẻ là cần
thiết [29].
Cùng với những thực trạng đã được chỉ ra từ các nghiên cứu, một số tác giả
có những đề xuất, giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động ĐBCL trong các trường ĐH
như: Tác giả Nguyễn Quang Giao trong bài “Đẩy mạnh hoạt động ĐBCL ở các
trường đại học hiện nay” đã đề xuất 8 biện pháp để đẩy mạnh hoạt động ĐBCL
trong các trường đại học: 1) Xây dựng hệ thống tổ chức ĐBCL bên trong nhà
trường; 2) Nâng cao nhận thức của cán bộ, GV, SV về tầm quan trọng của hoạt
động ĐBCL; 3) Xây dựng kế hoạch hoạt động ĐBCL phù hợp, khả thi với điều kiện
của nhà trường; 4) Triển khai thực hiện ĐBCL CSGD và CTĐT; 5) Thường xuyên
thực hiện các hoạt động khảo sát,điều tra, lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan; 6) Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác
ĐBCL; 7) Đảm bảo các nguồn kinh phí, CSVC và trang thiết bị triển khai hoạt
động ĐBCL; 8) Xây dựng văn hóa chất lượng và nâng cao vị trí xếp hạng của nhà
trường [13, tr97].
Từ thực tiễn của một trường đại học cụ thể, tác giả Lê Văn Hảo trong công
trình “Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và văn hóa chất lượng tại trường đại
học KHXH&NV, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra một số giải pháp và
vai trò của từng giải pháp đối với việc tăng cường công tác ĐBCL bên trong trường
đại học: Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường là yêu cầu hàng đầu để
phát triển ĐBCL bên trong; Nâng cao chất lượng các CTĐT là trọng tâm của hoạt
10
động ĐBCL bên trong; Công khai thông tin là yêu cầu thường xuyên của ĐBCL
bên trong [16] v.v.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn trong công trình “Chất lượng giáo dục đại học -
nhìn từ góc độ hội nhập” cho biết: Chất lượng GDĐH được đánh giá bằng đầu vào,
quy trình và đầu ra. Vì thế, khi đề xuất các giải pháp ĐBCL trong GDĐH thực chất
là đề xuất các giải pháp để đảm bảo các yếu tố của hệ thống này [33].
Năm 2019, Diễn đàn ASEAN – QA với chủ đề “Kết nối để xây dựng và duy
trì văn hóa chất lượng trong các cơ sở GDĐH” được tổ chức tại Trường Đại học
Ngoại thương đã làm rõ vai trò của hệ thống ĐBCL trong bối cảnh GDĐH ở
ASEAN đang có nhiều thay đổi. Diễn đàn cũng đã nhấn mạnh đến một số vấn đề
chung của hệ thống ĐBCL bên trong như: Vai trò tham gia của người học trong
công tác ĐBCL GDĐH ở ASEAN; Đối thoại giữa các bên liên quan; Số hóa trong
GDĐH và tác động đến công tác ĐBCL; Tính bền vững của các hệ thống và quy
trình phát triển và ĐBCL; Hệ thống phát triển và ĐBCL tích hợp; Công cụ đánh
giá và sử dụng dữ liệu trong ĐBCL; Các bên liên quan và sự tham gia của sinh
viên; Áp dụng các nguyên tắc ĐBCL khu vực vào thực tiễn; Khung đảm bảo chất
lượng ASEAN (AQAF); ĐBCL các chương trình liên kết đào tạo: Khả năng và
thách thức, v.v [53].
1.1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan
Mặc dù còn khác nhau về mục đích và góc độ tiếp cận nhưng những công
trình trên đều có những đóng góp nhất định cho luận văn. Để thực hiện luận văn, tác
giả đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, nội dung trong các công trình
khoa học có liên quan đến nội dung đề cập của luận văn như: Các khái niệm, nội
dung có liên quan đến ĐBCL đào tạo, ĐBCL bên trong...
Đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định cần tiếp tục
làm rõ thêm một số nội dung:
- Cơ sở lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo bao gồm các khái niệm cốt lõi như:
Hệ thống, ĐBCL đào tạo, hệ thống ĐBCLĐT, thành tố, vai trò của hệ thống ĐBCL
đào tạo trong trường đại học;
- Thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường ĐHKT và những vấn đề đặt ra;
11
- Biện pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống ĐBCL đào
tạo tại trường ĐHKT trong thời gian tới;
Có thể khẳng định, với các công trình nghiên cứu đã có và với mục tiêu,
nhiệm vụ được luận văn xác định, đề tài Hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại
trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN” thuộc chuyên ngành Quản lý giáo dục có tính
mới và không trùng lặp với các công trình đã công bố hiện nay.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1 Hệ thống
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ trong một chỉnh thể. Từ
điển tiếng Việt định nghĩa hệ thống là “một tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại
hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể
thống nhất” [36] hoặc “là tập hợp những phần tử có quan hệ tương tác để thực hiện
một mục tiêu hay chức năng nhất định”.
Theo Bertalanffy, hệ thống “là một tập hợp các phần tử có ảnh hưởng lẫn
nhau” [49]. Cũng theo Bertalanffy khi xem xét lý thuyết hệ thống dưới góc độ hệ
thống mở, quan niệm rằng mỗi tổ chức ở trong bối cảnh môi trường với các nhân tố
bên trong nội tại và yếu tố bên ngoài, hệ thống gồm các yếu tố cấu thành cơ bản:
đầu vào, quá trình và đầu ra. Mỗi tổ chức là một hệ thống nhỏ; các tổ chức hợp lại
thành hệ thống lớn hơn tạo thành một cấu trúc. Khi hoạt động, hệ thống mở luôn
trao đổi thông tin với môi trường và được điều chỉnh bởi quá trình phản hồi thông
tin để đánh giá xem kết quả đầu ra của hệ thống có phù hợp với mục tiêu mà hệ
thống đã thiết lập không. Vì vậy, nếu hệ thống không ổn định kết quả đầu ra, nó sẽ
thay đổi mức độ đầu vào. Cơ chế phản hồi chính là chìa khóa để kiểm soát hệ thống,
phục vụ việc đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.
Về bản chất, hệ thống gồm các thành tố có quan hệ với nhau và có các thuộc
tính sau: i) Mỗi thành tố ảnh hưởng đến chức năng của toàn thể (yếu tố toàn thể):
tập hợp các bộ phận riêng biệt tạo thành một cấu trúc toàn thể; ii) Mỗi thành tố bị
ảnh hưởng bởi ít nhất một thành tố khác trong hệ thống (yếu tố tương tác): các bộ
phận phụ thuộc lẫn nhau hay liên hệ chặt chẽ đến mức bất kỳ một thay đổi ở một bộ
phận nào cũng đều tạo ra thay đổi ở ít nhất một bộ phận khác còn lại; iii) Tất cả các
12
nhóm con của các thành tố cũng có hai thuộc tính trên (yếu tố cân bằng): các bộ phận
phụ thuộc lẫn nhau nên có trạng thái ổn định, trật tự trong mối quan hệ lẫn nhau.
Trường ĐH là một hệ thống gồm nhiều bộ phận/đơn vị hợp thành, các bộ phận
này tương tác với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Nếu muốn cả hệ thống hoạt động tốt thì
không thể chỉ tập trung vào một bộ phận nào đó mà phải xem xét mỗi hành động
của một bộ phận ảnh hưởng tới toàn hệ thống như thế nào. Đồng thời, một trường
ĐH ở Việt Nam là hệ thống con của hệ thống GDĐH Việt Nam, có cấp độ hệ thống
ngang hàng với các trường ĐH khác và hoạt động theo điều lệ trường ĐH. Vì vậy,
cơ chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH không chỉ chịu ảnh hưởng của hệ thống
GDĐH mà còn có mối quan hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau.
1.2.2. Đào tạo và chất lượng đào tạo
Đối với các CSGD đại học, đào tạo là một hoạt động thiết yếu và cốt lõi, giữ
vai trò quan trọng và quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực mà CSGD cung cấp
cho xã hội. Từ điển Giáo dục học định nghĩa “Đào tạo là quá trình chuyển giao có
hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ
xảo đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế
cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [35]. Đào tạo thường gắn với vấn đề dạy nghề nghiệp. Trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến các hoạt động truyền đạt kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục
thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc một
năng lực liên quan đến những mặt khác trong cuộc sống nhằm đáp ứng một hoặc
nhiều yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh khái niệm đào tạo thì cần làm rõ hơn khái niệm “chất lượng đào
tạo”. Theo Từ điển Giáo dục học, CLGD là “tổng hòa những phẩm chất và năng
lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho người học so với
thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội. CLGD có tính lịch sử cụ thể và luôn
luôn tùy thuộc vào các điều kiện xã hội đương thời, trong đó có các thiết chế, chính
sách và lực lượng tham gia giáo dục…” [20, tr.44]. Ở Việt Nam, CLGD dục đào tạo
được tiếp cận theo 02 hướng: Một là, tiếp cận theo mục tiêu giáo dục, coi chất
lượng là mức độ trùng khớp với mục tiêu. Hai là, tiếp cận theo nhu cầu xã hội, coi
13
chất lượng là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội”. Theo tác giả Nguyễn Đức Chính,
chất lượng trong GDĐH được thể hiện các khía cạnh cơ bản như sau: [7, tr.33 – 37].
(1) Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn: là sự tuân thủ theo các bộ tiêu
chuẩn mà CSGD theo đuổi như bộ tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT đề ra hay bộ tiêu
chuẩn của các hiệp hội, tổ chức khác trên thế giới.
(2) Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng: cho phép nhà trường cung
cấp một hình mẫu để xác định các tiêu chí mà một sản phẩm hay dịch vụ cần có.
(3) Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục tiêu của trường đại học: cách
tiếp cận này cho phép các trường đại học tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và
mục tiêu đào tạo của trường mình. Thông qua kiểm tra đánh giá, thanh tra chất
lượng, các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống ĐBCL của trường đó có
khả năng giúp nhà trường hoàn thành sứ mệnh, mục tiêu một cách hiệu quả và năng
suất cao nhất hay không.
(4) Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người học, nhà sử dụng
lao động): ở góc độ này, chất lượng của sản phẩm không còn chỉ dừng lại ở việc sản
phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn cho trước mà còn là sự đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng sản phẩm đó.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm, trong luận văn này, tác giả thống nhất với
Điều 2 của Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa về chất lượng giáo dục đó là: “Chất
lượng của CSGD đại học là sự đáp ứng mục tiêu do cơ sở giáo dục đề ra, đảm bảo
các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật GDĐH, phù hợp với yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển KT - XH của địa phương và cả nước" [2].
Với định nghĩa trên, một trường đại học chỉ có chất lượng khi mọi hoạt động
trong nhà trường đều đạt tiêu chuẩn chất lượng. Nghĩa là từ mọi cấp quản lý trong
trường, mọi hệ đào tạo (chính quy, không chính quy, đào tạo ngắn hạn...), mọi
CTĐT, các dịch vụ hỗ trợ đào tạo đều phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Như vậy,
để đo lường được mức độ chất lượng cần có Bộ tiêu chuẩn và các thang đo về mức
độ đáp ứng theo bộ tiêu chuẩn đó.
Trong hoạt động đào tạo, các hoạt động đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
14
tạo thành một vòng tròn khép kín, đầu ra của hoạt động trước là đầu vào của hoạt
động sau. Từ góc độ của lý thuyết hệ thống, tác giả Nguyễn Văn Tuấn cho rằng,
chất lượng GDĐH là tập hợp một số yếu tố liên quan đến:
1) Đầu vào bao gồm những tiêu chuẩn liên quan đến SV được nhận vào học
tại CSGD;
2) Quá trình bao gồm những tiêu chuẩn liên quan đến GV, việc giảng dạy, cơ
sở vật chất cho học tập, NCKH, cơ sở hạ tầng, dịch vụ dành cho việc giảng dạy và
NCKH...;
3) Đầu ra là những tiêu chuẩn phản ánh tình trạng của SV sau khi tốt nghiệp [33].
Như vậy, hoạt động đào tạo trước có chất lượng là điều kiện cần cho hoạt
động đào tạo sau có chất lượng và đầu ra có chất lượng; một trong các hoạt động
đào tạo không được ĐBCL, đầu ra của cả quá trình rất khó hoặc không thể đạt
chuẩn đầu ra. Như vậy, tất cả các hoạt động có chất lượng thì sản phẩm đầu ra mới
có chất lượng. Chất lượng đào tạo được thể hiện ở chất lượng của tất cả các hoạt
động đào tạo, là chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra được
đặt trong trong bối cảnh cụ thể.
1.2.3. Quản lý chất lượng
QLCL là hoạt động gắn liền với quá trình sản xuất ngay từ những năm trước
cách mạng công nghiệp và sau đó được phát triển và áp dụng cho GDĐH. Quá trình
phát triển của quản lý nói chung đi từ mô hình hành chính tập trung (mọi việc được
kiểm tra, kiểm soát) đến các hình thức phi tập trung hơn (thông qua các qui trình, cơ
chế chịu trách nhiệm nhất định). QLCL cũng phát triển cùng quá trình từ giai đoạn
trọng tâm là kiểm soát chất lượng sang ĐBCL và quản lý chất lượng tổng thể [5,
tr.111]
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, QLCL là một phương thức có công cụ chủ
yếu là bộ chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và các quy trình thực hiện
các tiêu chuẩn đó [7, 40].
Bộ phận cấu hệ thống QLCL bao gồm:
- Danh mục các lĩnh vực cần quản lý (tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số)
- Những quy trình thực hiện các công việc để đạt các chỉ số, tiêu chí, tiêu
15
chuẩn
- Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành các bước trong quy trình thực hiện
các công việc.
Mặt khác, QLCL có nhiều cấp độ được thể hiện dưới hình sau đây:
Quản lý chất lượng tổng thể
Cải tiến liên tục Đảm bảo chất lượng
Phòng ngừa Kiểm soát chất lượng
Phát hiện
Thời gian
Hình 1.1: Các cấp độ quản lý chất lượng (Theo Sallis, 1993)
QLCL là quản lý theo hướng chuẩn hóa bao gồm 3 hoạt động chính đó là:
Xác lập chuẩn; đánh giá thực trạng đối chiếu với chuẩn; và nâng thực trạng lên
ngang bằng chuẩn, được tiến hành đồng thời, liên tục cho đến hết vòng đời của sản
phẩm. Nhà quản lý sử dụng các hoạt động đó như thế nào, vào lúc nào là phụ thuộc
vào trình độ phát triển QLCL của CSGD đó. Cụ thể:
- Nếu chỉ vận dụng khi đã có thành phẩm và nhằm loại bỏ phế phẩm thì đó là
Kiểm soát chất lượng;
- Vận dụng trong suốt quá trình sản xuất và phòng ngừa phế phẩm thì đó là
ĐBCL;
- Trường hợp luôn cải tiến, luôn nâng cao chuẩn cho phù hợp yêu cầu khách
16
hàng thì đó là QLCL tổng thể.
Như vậy, QLCL trong giáo dục cần xây dựng và vận hành một hệ thống quản
lý nhằm tác động vào các điều kiện ĐBCL trong tất cả các giai đoạn của quá trình
giáo dục, cho tất cả các sản phẩm của cả hệ thống chứ không nhằm vào chất lượng
của từng giai đoạn hay từng sản phẩm cụ thể.
1.2.4 Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
Từ khái niệm hệ thống, đào tạo và chất lượng đào tạo, luận văn cho rằng: Hệ
thống ĐBCL đào tạo là hệ thống chính sách, mục tiêu, hành động, công cụ,
nguồn lực, quy trình và thủ tục được các chủ thể quản lý giáo dục áp dụng theo
những cách thức xác định nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo liên tục.
Một hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học là tổng thể các hệ thống, nguồn
lực và thông tin dành cho việc thiết lập, duy trì và cải thiện chất lượng và tiêu chuẩn
của hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng. Đó là một hệ
thống mà dưới sự tác động của nó, các nhà quản lý và nhân viên hài lòng với cơ chế
kiểm soát đang hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng trong GDĐH.
Hệ thống ĐBCL có nghĩa là áp dụng những biện pháp nhằm tạo ra sản phẩm
không lỗi và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. ĐBCL là một quá trình xây
dựng niềm tin giữa các bên liên quan đến các điều khoản (đầu vào, quá trình và đầu
ra) đáp ứng sự mong đợi hoặc đạt ngưỡng yêu cầu tối thiểu. Tác giả Lê Đức Ngọc
cho rằng hệ thống “ĐBCL là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được
tiến hành trong hệ thống chất lượng, và được chứng minh là đủ mức cần thiết để
khách hàng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng” [26]. Như vậy, trong đào tạo, hệ
thống ĐBCL được thiết kế theo các chuẩn mực và đưa vào quá trình đào tạo nhằm
đảm bảo người học sau khi tốt nghiệp đạt được những chuẩn mực đã đề ra. Hệ
thống ĐBCL đào tạo là một trong những mô hình ĐBCL để tạo ra sản phẩm là
nguồn nhân lực không có sai sót do lỗi trong quá trình đào tạo.
Hệ thống ĐBCL đào tạo bao gồm 2 loại hình: 1) Hệ thống ĐBCL bên trong;
2) Hệ thống ĐBCL bên ngoài nhà trường. Luận văn này chỉ xem xét và giới hạn
phạm vi nghiên cứu ở hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong trường đại học.
1.2.5 Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
17
Với mục đích nghiên cứu của đề tài, khái niệm “hoàn thiện” được sử dụng là
một động từ, được hiểu là làm cho sự vật, sự việc trở nên tốt đẹp hơn. Như vậy,
hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo được hiểu rằng: là tập hợp các biện pháp để làm
cho hệ thống ĐBCL đào tạo được vận hành tốt hơn dựa trên những ưu điểm đã đạt
được và hạn chế những tồn tại còn mắc phải.
1.3. Vai trò của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học
Hệ thống ĐBCL đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong đảm bảo, duy trì
và nâng cao chất lượng đào tạo của một trường đại học. Vai trò đó được thể hiện ra
ở một số khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống ĐBCL đào tạo góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện GDĐH
Một trong những nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành mục tiêu “Tập trung đào
tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự
học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các CSGD
đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển
nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực
và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công
nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế” [9] là đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản cơ bản của GD&ĐT
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; coi trọng
QLCL; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD&ĐT. Hệ
thống ĐBCL đào tạo chính là các hoạt động cụ thể hóa nhiệm vụ và giải pháp mà
yêu cầu của Nghị quyết đã đề ra.
Thứ hai, hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò thúc đẩy nhà trường hội nhập
giáo dục với khu vực và quốc tế
Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng với quốc tế trong nhiều lĩnh vực với
các ký kết hiệp định song phương, đa phương, là thành viên của nhiều tổ chức quốc
tế lớn. Yếu tố quyết định để phát huy hiệu quả của việc hội nhập đó chính là phải có
nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, cần phải tập trung phát triển GDĐH, tạo ra
được nguồn nhân lực chất lượng cao. Hệ thống ĐBCL đào tạo chính là công cụ góp
18
phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đó, đồng thời góp phần quan trọng trong
việc vạch ra đường lối hội nhập GDDH khu vực và quốc tế cho CSGD.
Thứ ba, hệ thống ĐBCL đào tạo là thước đo giúp CSGD nhận biết thực trạng
đào tạo của mình
Hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò giống như những “chuyên gia đo lường”
để đo tình trạng đào tạo của các trường ĐH. Từ đó, nhà trường có thể biết vị thế của
họ đang ở đâu và cần làm gì để thúc đẩy quá trình phát triển. Đồng thời, nó giúp cho
Ban Giám hiệu, các CBQL trong nhà trường quản trị đại học một cách rõ ràng, quản
trị theo chất lượng, quản trị theo mục tiêu, từ đó việc dẫn dắt đại học trở nên dễ
dàng hơn.
Thứ tư, hệ thống ĐBCL đào tạo là công cụ giúp CSGD nâng cao chất lượng
đào tạo, chất lượng dịch vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển của chính CSGD đó
Như đã đề cập ở trên, hệ thống ĐBCL đào tạo được xây dựng để duy trì và cải
tiến chất lượng, duy trì và cải tiến các tiêu chuẩn về giảng dạy, học tập, ... Đây vừa
là chức năng, vừa là vai trò của hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong nhà trường. Như
vậy, hệ thống ĐBCL đào tạo giúp nhà trường nâng cao chất lượng của mọi lĩnh vực,
hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là chất lượng đào tạo sẽ là yếu tố quyết định sự
tồn tại, phát triển và sự thành công trong cạnh tranh tuyển sinh, giúp nhà trường
phát triển một cách toàn diện, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
Nhìn chung, với tầm quan trọng như vậy nên mỗi CSGD cần có cái nhìn
đúng đắn và chú trọng đầu tư, phát triển hệ thống ĐBCL đào tạo sao cho có thể
phát huy tối đa vai trò của hệ thống.
1.4. Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo và hệ thống đảm bảo chất
lượng bên trong trường đại học
1.4.1 Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học
Thứ nhất: Mô hình của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA)
AUN đã nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng giáo dục đại học và nhu cầu
phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng để nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến nền
giáo dục, tăng cường hoạt động nghiên cứu, phục vụ cộng đồng trong các trường
đại học thành viên của AUN. Năm 1998, AUN đã tranh luận các sáng kiến và đưa
đến sự phát triển mô hình đảm bảo chất lượng AUN. Trong thập niên cuối của thế
19
kỷ 20, mô hình đảm bảo chất lượng AUN đã được xúc tiến, phát triển và triển khai
thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng dựa trên sự trải nghiệm, các hoạt động
đảm bảo chất lượng được chia sẻ, kiểm tra, đánh giá và cải thiện. Để liên tục cải
tiến, trường đại học cần tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng một cách có hiệu quả
và thực hiện các chuẩn mực đề ra để tiến tới đạt được một nền giáo dục hoàn hảo.
AUN đã xây dựng một bộ tiêu chuẩn chất lượng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đại học. Mô hình ĐBCL của AUN ứng với 03 cấp. Qua các năm, xuất phát
từ thực tiễn, mô hình ĐBCL theo tiêu chuẩn của AUN có sự khác biệt, cụ thể:
Mô hình năm năm 2005
Mô hình năm năm 2016
Hình 1.2: Mô hình ĐBCL các năm theo tiêu chuẩn của AUN
Năm 2005, AUN-QA đưa ra mô hình ĐBCL bao gồm 03 cấp: chiến lược, hệ
thống và chiến thuật. Mô hình này cho thấy việc nhận thức được tầm quan trọng của
chất lượng trong giáo dục đại học và sự cần thiết phải phát triển một hệ thống
ĐBCL toàn diện để tăng cường các tiêu chuẩn học thuật và nâng cao chất lượng đào
tạo. Phiên bản hiện nay đang được sử dụng là phiên bản năm 2016 được thiết kế
toàn diện hơn bao gồm ĐBCL về mặt chiến lược, về mặt hệ thống và về mặt thực
hiện chức năng. Khung đảm bảo chất lượng của AUN-QA được bắt đầu với các nhu
cầu của các bên liên quan, các nhu cầu này được chuyển thành hệ thống ĐBCL về
chiến lược của trường đại học. Cụ thể, ĐBCL về mặt chiến lược được chuyển thành
ĐBCL về mặt hệ thống hoặc hệ thống ĐBCL bên trong, và ĐBCL về mặt thực hiện
chức năng trong đào tạo, NCKH, phục vụ cộng đồng và các lĩnh vực chiến lược
khác do trường đại học xác định.
Đến tháng 6 năm 2016, AUN-QA đã ban hành bộ tiêu chuẩn/tiêu chí mới
20
(Phiên bản 2.0) đánh giá chất lượng trường đại học gồm 25 tiêu chuẩn với 111 tiêu
chí, cụ thể như sau:
(1) Nhóm ĐBCL về mặt chiến lược:
Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 2: Quản trị, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng, gồm 4
tiêu chí,
Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực, gồm 7 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 8: Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại, gồm 4 tiêu chí,
(2) Nhóm ĐBCL về mặt hệ thống.
Tiêu chuẩn 9: Hệ thống ĐBCL bên trong, gồm 6 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 10: Đánh giá chất lượng bên trong và bên ngoài, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng, gồm 5 tiêu chí,
(3) Nhóm ĐBCL về mặt thực hiện chức năng.
Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 16: Đánh giá sinh viên, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ sinh viên, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 19: Quản lý sở hữu trí tuệ, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng, gồm 4 tiêu chí,
(4) Nhóm các kết quả thực hiện
Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 23: Kết quả NCKH, gồm 6 tiêu chí,
21
Tiêu chuẩn 24: Kết quả đóng góp phục vụ cộng đồng, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường giáo dục, gồm 2 tiêu chí.
Theo AUN-QA, hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong của một CSGD là một hệ
thống tổng thể trong đó nguồn lực và thông tin dùng để thiết lập, duy trì và cải tiến
chất lượng cũng như duy trì và cải tiến các tiêu chuẩn về giảng dạy, nghiên cứu, và
dịch vụ cộng đồng. Các nội dung cần thiết cho hoạt động của hệ thống ĐBCL đào
tạo của một CSGD phụ thuộc nhiều vào các hoạt động đào tạo đã và đang triển khai
trong từng nhà trường, phụ thuộc vào từng quốc gia, khu vực. Mặc dù vậy, nó cũng
có một số hoạt động cốt lõi không thể thiếu trong hệ thống ĐBCL đào tạo gồm:
thiết lập các mục tiêu cần đạt được trong đào tạo, các công việc cần làm để đạt
được mục tiêu đó và đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu. Các nội dung này có
thể sẽ thay đổi theo thời gian, nhận thức của cộng đồng các nhà giáo dục, của nền
tảng văn hóa xã hội, v.v.
Thứ hai: Mô hình của các trường đại học ở Việt Nam
Mô hình ĐBCL đào tạo tại Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nước trên thế
giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước hết, nó chịu ảnh hưởng của
mô hình ĐBCL của Hoa Kỳ và các nước Bắc Mỹ; chịu ảnh hưởng của các mô hình
ĐBCL của các nước Châu Âu là những nước đi trước Việt Nam trong khá nhiều
năm để triển khai xây dựng mô hình ĐBCL đào tạo; đặc biệt chịu ảnh hưởng của
các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do có nhiều nét tương đồng
trong văn hóa nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn. Những ảnh hưởng của
các nước khác đến mô hình ĐBCL tại Việt nam chủ yếu thông qua sự hỗ trợ hợp tác
song phương và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hành thế giới.
Mạng lưới chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQN), SEAMEO và của một
số nước như Hoa Kỳ, Australia, Hà Lan.
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình ĐBCL, mô hình ĐBCL tại Việt
Nam đang từng bước được hình thành, phù hợp với mô hình ĐBCL của nhiều nước
trên thế giới, nhất là mô hình của Châu Âu, Châu Á – Thái Bình Dương, AUN,
những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô hình chung của Châu Âu.
Năm 2004, lần đầu tiên chất lượng giáo dục đại học Việt Nam có những tiêu
22
chuẩn được "lượng hóa" cụ thể để đánh giá khi Bộ GD&ĐT ban hành Quy định tạm
thời về KĐCL trường ĐH với 10 tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn được chia theo các mức
1 và 2 gồm: Sứ mạng và mục tiêu của trường ĐH; Tổ chức và quản lý; Chương
trình đào tạo; Các hoạt động đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân
viên; Người học; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Hoạt động hợp tác
quốc tế; Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác; Tài chính và quản lý
tài chính.
Năm 2007, Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường đại học thay thế cho bộ tiêu chuẩn năm 2004. Bộ tiêu chuẩn đã đưa
ra các tiêu chí rõ ràng, cụ thể hơn và gắn kết với điều lệ trường đại học, Sứ mạng và
hướng nghiên cứu của trường. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
đại học gồm 10 tiêu chuẩn - 61 tiêu chí (thay bộ tiêu chuẩn cũ 10 tiêu chuẩn - 53
tiêu chí) trong đó có một số tiêu chuẩn đã đưa thêm tiêu chí, một số tiêu chí cũ đã
được tách ra hoặc gộp lại làm cho các tiêu chí cụ thể hơn.
Năm 2017, tiếp tục cải tiến bộ công cụ đo lường, Bộ GD&ĐT ban hành Thông
tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 quy định về Kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục đại học theo 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí thay thế Quyết định số
65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Bộ tiêu chuẩn kiểm
định mới được chia thành 04 nhóm:
(1) ĐBCL về mặt chiến lược (08 tiêu chuẩn, 37 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa
- Tiêu chuẩn 2: Quản trị
- Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý
- Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược
- Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng
- Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
(2) ĐBCL về mặt hệ thống (04 tiêu chuẩn, 19 tiêu chí):
23
- Tiêu chuẩn 9: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
- Tiêu chuẩn 10: Tự đánh giá và đánh giá ngoài
- Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong
- Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng
(3) ĐBCL về mặt thực hiện chức năng (09 tiêu chuẩn, 39 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học
- Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học
- Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập
- Tiêu chuẩn 16: Đánh giá người học
- Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
- Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học
- Tiêu chuẩn 19: Quản lý tài sản trí tuệ
- Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học
- Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng
(4) Kết quả hoạt động (04 tiêu chuẩn, 16 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo
- Tiêu chuẩn 23: Kết quả nghiên cứu khoa học
- Tiêu chuẩn 24: Kết quả phục vụ cộng đồng
- Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường
Có thể thấy, bộ tiêu chuẩn năm 2017 có nhiều tiêu chuẩn và nhiều tiêu chí hơn
bộ tiêu chuẩn năm 2007, thể hiện sự cụ thể và chi tiết để có thể đánh giá chính xác
và nâng cao chất lượng cho các trường đại học.
Như vậy, triết lý của hệ thống ĐBCL đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn năm 2017 là
đảm bảo mọi hoạt động của CSGD được thực hiện theo chu trình Lập kế hoạch –
Thực hiện – Kiểm tra đánh giá – Cải tiến chất lượng. Qua mỗi chu trình các hoạt
động của cơ sở giáo dục liên tục được cải tiến thay đổi khắc phục những điểm tồn
tại và ngày càng hoàn thiện đáp ứng mục tiêu của CSGD. Như vậy, mỗi tiêu chí
trong bộ tiêu chuẩn mới là một mắt xích quan trọng trong một chỉnh thể hoàn chỉnh
của quy trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra đánh giá – Cải tiến chất
lượng. Đây cũng là quy trình được áp dụng phổ biến trong công tác ĐBCL GDĐH
24
trên thế giới.
1.4.2 Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học
Hệ thống ĐBCL ở trường ĐH là một hệ thống nhằm duy trì và nâng cao chất
lượng mà các thành viên của nhà trường bao gồm ban giám hiệu, cán bộ quản lý,
chuyên viên/nhân viên, GV và người học tự giác sử dụng để duy trì và nâng cao
chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và xã hội. Sau khi được xây
dựng, hệ thống ĐBCL bên trong được vận hành đồng bộ, thông suốt, góp phần xây
dựng hệ thống QLCL tổng thể ở trường đại học trong tương lai.
Đối với Việt Nam, “Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong các trường ĐH cần
được ưu tiên vì đây là cái nôi để hình thành chất lượng giáo dục, đồng thời là bước
đi khởi đầu của việc hình thành một VHCL GDĐH trong mỗi trường ĐH” [6, tr.38].
Cùng với việc áp dụng mô hình ĐBCL theo chuẩn AUN hoặc chuẩn của Bộ
GD&ĐT, đồng thời tiếp cận theo QLCL tổng thể, có thể hiểu hệ thống ĐBCL bên
trong trường ĐH là một hệ thống lớn bao gồm các hệ thống ĐBCL nhỏ bên trong,
chúng cùng tồn tại và tác động qua lại lẫn nhau. Các hệ thống này tương ứng với
các lĩnh vực mà nhà trường quản lý, bao gồm: đào tạo, nghiên cứu khoa học, đội
ngũ CBQL/GV, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất, tài chính,... Để hệ thống ĐBCL bên
trong trường đại học được vận hành đồng bộ, thông suốt thì các hệ thống nhỏ bên
trong cũng phải vận hành đồng bộ, thông suốt.
Theo đó, tác giả Nguyễn Quang Giao, đề xuất mô hình hệ thống ĐBCL bên
25
trong trường đại học được thể hiện như sau:
Hệ thống
Hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐH
ĐBCL
Hệ thống Hệ thống Hệ thống
nguồn lực
ĐBCL ĐBCL ĐBCL
và điều
QTDH/ đội ngũ nghiên
kiện hỗ trợ
đào tạo CBQL/ cứu
GV khoa học
Các tiểu lĩnh vực cần quản lý
Các công việc cần quản lý
Các qui trình thực hiện công việc
- Qui trình - Qui trình - Qui trình - Qui trình
- Tiêu chí - Tiêu chí - Tiêu chí - Tiêu chí
- Hướng - Hướng - Hướng - Hướng
dẫn dẫn dẫn dẫn
công việc công việc công việc công việc
(C) (D) (A) (B)
Đạt được mục tiêu, sứ mạng của nhà trường.
Hướng tới thỏa mãn nhu cầu xã hội
26
Hình 1.3: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học [14, tr104]
1.5. Nội dung hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học
1.5.1. Các thành tố của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
Để xây dựng và vận hành được hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong của một
trường đại học thì các thành tố của hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò quan trọng,
tác động qua lại lẫn nhau, mỗi thành tố đều có quy trình cụ thể với cả ba giai đoạn:
Đầu vào, quá trình và đầu ra, trong đó đầu ra của quá trình trước là đầu vào của quá
trình kế tiếp.
Thứ nhất: Các thành tố đảm bảo chất lượng đầu vào (tuyển sinh)
Chất lượng đầu vào chính là năng lực của SV trước khi được đào tạo bậc ĐH
tại CSGD. Chất lượng đầu vào của SV là một yếu tố có liên quan đến tính thực thi
của các hoạt động trong ĐBCL quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra. Một trường
ĐH có đội ngũ SV giỏi được đo lường qua các điểm số đầu vào thì việc tiếp nhận
kiến thức được truyền tải từ GV, tiếp cận NCKH, … cũng dễ dàng và hiệu quả hơn.
Vì vậy, để có được chất lượng đầu vào tốt thì công tác tuyển sinh của nhà trường rất
quan trọng.
Thứ hai: Các thành tố đảm bảo chất lượng quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo là giai đoạn quan trọng có tính chất quyết định đến chất
lượng đầu ra. Chất lượng của quá trình đào tạo thể hiện qua nội dung CTĐT và hoạt
động dạy học của GV.
- Các CTĐT phải được xây dựng trên cơ sở quy định chung của Bộ GD&ĐT,
phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường,
đồng thời gắn với nhu cầu học tập của người học, nhu cầu về nguồn nhân lực của thị
trường lao động, của các tổ chức và xã hội. Các CTĐT phải được định kỳ bổ sung,
điều chỉnh trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến của các nước có nền giáo
dục phát triển trên thế giới, ý kiến phản hồi từ cựu sinh viên, người sử dụng lao
động và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, v.v.
- Hoạt động dạy học cũng là một nội dung quan trọng, là một trong những tiêu
chí để đánh giá chất lượng GV, đồng thời góp phần quyết định đến chất lượng đào
tạo. Hoạt động dạy học bao gồm nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy của
27
GV, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV, các hoạt động hỗ trợ người học trong
quá trình giảng dạy, v.v.
Thứ ba: Các thành tố đảm bảo chất lượng đầu ra (kết quả đạt được)
Hai nội dung trên chính là hướng đến chất lượng đầu ra của cả quá trình đào
tạo chính là chất lượng của người học sau khi tốt nghiệp. Một trường đại học có
chất lượng cao nếu đào tạo được nhiều SV tốt nghiệp loại giỏi, người học đáp ứng
được các yêu cầu liên quan đến nghề nghiệp của nhà sử dụng lao động. Để biết
được điều đó, nhà trường phải có cơ chế thu thập thông tin đầu ra qua việc: khảo sát
nhà sử dụng lao động về mức độ đáp ứng công việc của SV sau khi tốt nghiệp; thiết
lập mối quan hệ giữa nhà trường với nhà sử dụng lao động để đánh giá, điều chỉnh
chuẩn đầu ra, CTĐT; khảo sát SV sau tốt nghiệp về tình hình việc làm và CTĐT đã
được thụ hưởng tại trường.
Như vậy, việc thiết kế, đánh giá và hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo bên
trong trường đại học được căn cứ từ chất lượng đầu vào, cùng với việc xây dựng nội
dung CTĐT và hoạt động dạy học để hướng đến chất lượng đầu ra là kết quả của cả
quá trình.
1.5.2. Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
Hệ thống ĐBCL đào tạo của trường đại học là tiểu hệ thống nằm trong hệ
thống ĐBCL bên trong nhà trường, hệ thống được vận hành dựa trên các thành tố
của ĐBCL đào tạo với các tiêu chí đánh giá như sau:
- Có các quy trình hay không? (có càng nhiều quy trình đến từng nội dung
công việc cụ thể càng tốt);
- Các quy trình có được vận hành không? (vận hành một lần, thường xuyên...)
(minh chứng);
- Khi vận hành các quy trình có đem lại hiệu quả không? (minh chứng)
Cùng với đó, tác giả đề xuất hệ thống ĐBCL đào tạo thể hiện ở hình 1.4 như
28
sau:
Hệ thống ĐBCL đào tạo
ĐBCL đầu ra ĐBCL quá ĐBCL quá
(chất lượng trình đầu vào trình đào tạo
(tuyển sinh) (CTĐT và hoạt SVTN)
động dạy học)
Các lĩnh vực cần quản lý
Các công việc cần quản lý
- Quy trình - Tổ chức hiện thực công việc (A) - Đánh giá mức độ thực hiện công việc
- Quy trình - Tổ chức hiện thực công việc (D) - Đánh giá mức độ thực hiện công việc
- Quy trình - Tổ chức hiện thực công việc (B) - Đánh giá mức độ thực hiện công việc
- Quy trình - Tổ chức hiện thực công việc (C) - Đánh giá mức độ thực hiện công việc
Các quy trình thực hiện công việc
Hướng tới đạt được cam kết chất lượng,
CĐR đã công bố của nhà trường.
29
Hình 1.4: Hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường đại học
1.5.2.1 Về tuyển sinh
1) Xác lập chuẩn và quy trình:
- CSGD tiến hành xác định ngưỡng ĐBCL đầu vào theo hướng chuẩn hóa với
quy định chung của Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản nếu có, đồng thời đảm bảo tính
phù hợp với ngành đào tạo.
- CSGD tiến hành xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, truyền thông thương
hiệu của nhà trường và tư vấn tuyển sinh theo hướng tiếp cận người học, công khai
các thông tin của nhà trường và cam kết chất lượng đào tạo.
2) Tổ chức thực hiện: CSGD thực hiện kế hoạch đã xây dựng, tiến hành phổ
biến, giúp ban giám hiệu các trường trung học phổ thông, giáo viên, học sinh và phụ
huynh nắm bắt và hiểu rõ thông tin về chính sách, chiến lược của nhà trường; về
ngưỡng ĐBCL đầu vào, chế độ chính sách của nhà trường, thông tin về các ngành
nghề đang đào tạo, …
3) Đánh giá mức độ thực hiện: CSGD tiến hành giám sát, đo lường, đánh giá
việc thực hiện hoạt động tuyên truyền, truyền thông thương hiệu của nhà trường và
tư vấn tuyển sinh đáp ứng yêu cầu của CTĐT.
1.5.2.2 Về chương trình đào tạo
1) Xác lập chuẩn và quy trình: Dựa trên các quy định của Bộ GD&ĐT, cơ
quan chủ quản nếu có và các quy định khác của các bên liên quan, CSGD tiến hành
xây dựng quy trình xây dựng và điều chỉnh CTĐT đáp ứng yêu cầu của người học,
xã hội và CĐR đã tuyên bố.
2) Tổ chức thực hiện: công tác tổ chức thực hiện bao gồm:
- CSGD tiến hành tổ chức bồi dưỡng nhân sự thực hiện công tác xây dựng và điều
chỉnh CTĐT bao gồm các hoạt động tuyển dụng, tập huấn, phổ biến, đào tạo, … nhân sự
để thực hiện quy trình: giúp cho người tham gia thực hiện hiểu rõ mục đích thực hiện các
hoạt động này, các biện pháp ngăn ngừa lỗi, các kiến thức và kỹ năng cần có khi thực
hiện quy trình.
- CSGD tiến hành tổ chức và chỉ đạo thực hiện đúng quy trình xây dựng và điều
chỉnh CTĐT, phân công nhiệm vụ rõ ràng, đúng người, đúng việc; phối hợp với các
30
nguồn lực để thực hiện quy trình.
3) Đánh giá mức độ thực hiện: tùy thuộc vào đặc thù của mỗi quy trình mà
bước này có thể có hoặc không.
CSGD tiến hành các hoạt động giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện
quy trình: đối chiếu chuẩn, quy trình, kế hoạch, … đã xác định hoặc ban hành. Ban
Giám hiệu hoặc đơn vị chuyên trách thực hiện việc giám sát, đo lường, đánh giá quá
trình thực hiện xây dựng, điều chỉnh CTĐT và kết quả đạt được.
1.5.2.3 Về hoạt động giảng dạy
1) Xác lập chuẩn và quy trình:
- CSGD tiến hành xây dựng các tiêu chí thực hiện hoạt động dạy học của GV
nhằm chuẩn hóa hoạt động giảng dạy và xem hoạt động dạy học là một công cụ cốt
lõi để giúp người học đáp ứng yêu cầu của CĐR.
- CSGD tiến hành xây dựng quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học
nhằm đưa hoạt động dạy học đi vào nề nếp, các bên liên quan dễ dàng thực hiện.
2) Tổ chức thực hiện: công tác tổ chức thực hiện bao gồm:
- CSGD tiến hành tổ chức phổ biến, đào tạo và hướng dẫn GV thực hiện hoạt
động dạy học, … theo quy trình, quy định đã công bố: giúp cho GV hiểu rõ mục đích
thực hiện các hoạt động này, các biện pháp ngăn ngừa lỗi, các thao tác và việc cần làm
khi thực hiện quy trình.
- CSGD tiến hành tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện
hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR. Các đơn vị chuyên trách phối hợp cùng
GV thực hiện quy trình này.
3) Đánh giá mức độ thực hiện: CSGD tiến hành các hoạt động giám sát, đo
lường, đánh giá việc thực hiện quy trình: đối chiếu chuẩn, quy trình, kế hoạch, …
đã xác định hoặc ban hành. Ban Giám hiệu hoặc đơn vị chuyên trách thực hiện việc
giám sát, đo lường, đánh giá quá trình thực hiện hoạt động dạy học và kết quả đạt
được.
1.5.2.4 Về sinh viên tốt nghiệp
1) Xác lập chuẩn và quy trình:
- CSGD tiến hành xây dựng các tiêu chí thu thập, xử lý thông tin về điều tra
31
khảo sát SVTN bám sát CĐR đã công bố của CTĐT bao gồm các đánh giá về mức
độ quan trọng và mức độ đạt được của SVTN;
- CSGD tiến hành xây dựng quy trình, kế hoạch thu thập, xử lý thông tin đảm
bảo tính khoa học, minh bạch và độ tin cậy;
2) Tổ chức thực hiện: công tác tổ chức thực hiện bao gồm:
- CSGD tiến hành tổ chức phổ biến, đào tạo và hướng dẫn nhân sự thực hiện hoạt
động thu thập và xử lý thông tin điều tra khảo sát, … theo quy trình, quy định đã công
bố: giúp cho nhân sự hiểu rõ mục đích thực hiện các hoạt động này, các biện pháp ngăn
ngừa lỗi, các thao tác và việc cần làm khi thực hiện quy trình.
- CSGD tiến hành tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện
thu thập thông tin và xử lý kết quả điều tra khảo sát. Kết quả điều tra khảo sát phải
phân tích được thực trạng tình hình việc làm, mức độ đạt được cũng như đánh giá
về mức độ quan trọng của CĐR trong CTĐT của SVTN.
3) Đánh giá mức độ thực hiện: CSGD tiến hành các hoạt động giám sát, đo
lường, đánh giá việc thực hiện quy trình: đối chiếu chuẩn, quy trình, kế hoạch, …
đã xác định hoặc ban hành. Ban Giám hiệu hoặc đơn vị chuyên trách thực hiện việc
giám sát, đo lường, đánh giá quá trình thực hiện quy trình khảo sát SVTN và kết
quả đạt được.
Có thể thấy, để hệ thống ĐBCL đào tạo được vận hành tốt, cần có một quá
trình xây dựng và phấn đấu lâu dài của nhà trường bao gồm ban giám hiệu, cán bộ
quản lý, GV và chuyên viên.
1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của trường
đại học
* Các yếu tố khách quan
Thứ nhất: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Ở thế kỷ XXI, nhân loại đứng trước một bối cảnh lịch sử mới và đối mặt với
những thách thức chưa từng có. Sự chuyển biến từ thời kỳ công nghiệp sang thời kỳ
phát triển của khoa học công nghệ, của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa diễn
ra sâu rộng đã tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc
đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại, dẫn đến sự thay đổi căn bản các đặc
32
tính văn hóa và giáo dục đã được hình thành qua nhiều thế hệ ở từng quốc gia và
trên toàn thế giới. Giáo dục đại học cung cấp nguồn nhân lực và nhân tài cho sự
phát triển của khoa học công nghệ, mặt khác sự phát triển của khoa học công nghệ
lại tác động vào toàn bộ cơ cấu hệ thống giáo dục, đòi hỏi GDĐH phải luôn tự mình
vận động và phát triển đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế tri thức, hệ thống ĐBCL đào
tạo trong trường đại học đang phải có giải pháp vừa cấp bách, vừa lâu dài. Hệ thống
ĐBCL đào tạo phải bám sát với yêu cầu, đòi hỏi của phát triển kinh tế xã hội. Đầu
tư cho hệ thống ĐBCL phải phù hợp với người học chứ không phải là sự áp đặt máy
móc bắt người học phải tuân theo, phải phục vụ xã hội, là công cụ để sáng tạo và
phổ biến tri thức khoa học, đưa tri thức khoa học đến với mọi người. Các chính sách
ĐBCL phải chú ý phối hợp hài hòa cả ba mục đích là: công bằng, thích hợp và chất
lượng. Cần có cách tiếp cận phát triển hệ thống ĐBCL đào tạo thích hợp với từng
nhóm đối tượng, từng nhóm khách hàng, hướng đến giá trị chung, các mối quan tâm
của cộng đồng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.
Thứ hai: Hệ thống chính sách
Cơ chế chính sách và hành lang pháp lý bao gồm: các văn bản pháp quy về
đào tạo như Nghị quyết của Đảng; Chiến lược phát triển giáo dục của Chính phủ,
các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản (nếu có); cơ chế quản lý
của nhà nước đối với nhà trường. Hệ thống ĐBCL đào tạo được xây dựng dựa trên
những yếu tố trên để đảm bảo tính thống nhất, tính chấp hành của một trường ĐH.
Mặt khác, nếu cơ chế chính sách tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các trường ĐH
thực thi hiệu quả, nhanh chóng. Nếu cơ chế chính sách không tốt, gặp phải sự chồng
chéo hoặc khả năng thực thi thấp sẽ dẫn đến các khó khăn cho quá trình thực hiện
của các CSGD.
Thứ ba: Xu hướng hội nhập quốc tế về giáo dục
Hiện nay, GDĐH Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với GDĐH
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là ĐBCL đào tạo. Do đó, việc xây dựng hệ
thống ĐBCL đào tạo đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục cũng không thể nằm
ngoài xu thế đó.
33
Ở Việt Nam hiện nay đã và đang chú trọng, quan tâm đến các chuẩn chất
lượng đào tạo quốc tế như: Mạng lưới Đảm bảo chất lượng các trường đại học
ASEAN (AUN-QA), Hội đồng cấp cao về đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học
Pháp (HCERES), Hội đồng Kiểm định các trường và chương trình đào tạo về kinh
doanh ACBSP (Hoa Kỳ), v.v.
*Các yếu tố chủ quan
Một là: Nhận thức về ĐBCL đào tạo
Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về ĐBCL đào tạo là yếu tố rất quan trọng,
quyết định các cơ chế, chính sách để xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống ĐBCL
đào tạo của nhà trường. Bên cạnh đó, để hoạt động ĐBCL đào tạo đem lại hiệu quả
cao thì các thành viên trong nhà trường phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tính cấp
thiết và tầm quan trọng của việc ĐBCL đào tạo. Từ đó, trong quá trình phối hợp để
thực hiện các công việc có liên quan đến ĐBCL đào tạo mới thuận lợi, hiệu quả và
nhanh chóng. Khi mọi thành viên trong nhà trường nhận thức đầy đủ và đúng đắn
về các vấn đề trên, họ sẽ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động ĐBCL đào tạo, từ
đó tạo ra sự đồng thuận để triển khai hoạt động ĐBCL đào tạo trong nhà trường.
Hai là: Văn hóa chất lượng
Môi trường văn hóa chất lượng là môi trường mà ở đó sự duy trì, cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo đã trở thành mục tiêu chung của mọi thành viên trong
nhà trường. Chính vì thế, môi trường văn hóa chất lượng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động ĐBCL đào tạo ở CSGD.
Hệ thống ĐBCL đào tạo trong trường đại học chịu tác động của văn hóa. Tác
giả Ulf-Danial Ehlers và Dirk Schneckenberg đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng
34
đến văn hóa chất lượng và hệ thống ĐBCL đào tạo như hình dưới đây.
Hình 1.5: Các yếu tố tác động đến hệ thống ĐBCL
Nguồn: Theo: Ehlers, U.-D., Schneckenberg, D. (2010), Changing Cultures in
Higher Education: Moving Ahead to Future Learning, Springer, New York
Văn hóa chất lượng tạo nên sự kết dính, giúp các thành viên trong tổ chức
đoàn kết với nhau, góp phần làm giảm mâu thuẫn, xây dựng khối đoàn kết. Văn hoá
chất lượng giống như một “chất keo” để kết nối các thành viên trong nhà trường,
cùng nhau làm việc để hướng tới mục tiêu đào tạo và nâng cao chất lượng của nhà
trường. Từ đó, giảm rủi ro công việc hàng ngày (tránh mâu thuẫn về quyền lợi,
kiểm soát các hoạt động trong nhà trường, tối đa hoá các hoạt động có hiệu quả).
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả Trần Văn Hùng trong Luận án tiến
sĩ Giáo dục học có tựa đề “Xây dựng văn hóa chất lượng trong các trường đại học
tư thục Việt Nam” đã chỉ ra một số yếu tố có ảnh hưởng đến hệ thống ĐBCL đào tạo
trong các trường đại học nói chung và đại học tư thục nói riêng. Đây là mô hình các
yếu tố được định hướng theo nhu cầu khách hàng và cho thấy thị trường lao động là
35
một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến công tác ĐBCL của trường đại học.
Hình 1.6. Ảnh hưởng của văn hóa khách hàng đến ĐBCL
trong trường đại học [18]
Như vậy, khi xây dựng được môi trường văn hóa chất lượng có nghĩa là đã tạo
lập và duy trì điều kiện cơ bản để cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường. Hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo chỉ có tính bền vững khi diễn ra
trong môi trường VHCL.
Ba là: Nguồn lực đầu tư cho hệ thống ĐBCL đào tạo
- ĐNGV và nhân viên
Chất lượng của đội ngũ phụ trách ĐBCL cũng rất quan trọng. CSGD có đội
ngũ cán bộ ĐBCL có chất lượng là những người chuyên môn giỏi. Họ đảm nhận
việc tư vấn các chính sách, tham mưu xây dựng và ban hành các văn bản quản lý
(quy định, hướng dẫn, kế hoạch, …), tổ chức thực hiện và kiểm tra các công việc về
ĐBCL đào tạo một cách hiệu quả, giúp Ban Giám hiệu dễ dàng quản lý công việc
ĐBCL.
Đội ngũ ĐBCL giỏi là đội ngũ có bằng cấp, chuyên môn đúng với vị trí việc
làm. Nhân lực phụ trách mảng này thường tốt nghiệp các chuyên ngành: đo lường
và đánh giá trong giáo dục, quản lý giáo dục, QLCL, … Họ là những người thường
xuyên được bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ thông qua các hoạt động như
36
nhà trường cử đi học, tập huấn hoặc tự học.
- Năng lực tài chính và cơ sở vật chất
Tự chủ là xu hướng tất yếu của các trường đại học công lập. Chính phủ xác
định, đào tạo phải gắn với nhu cầu xã hội và tự chủ đại học gồm có 4 trụ cột chính,
trong đó, tự chủ tài chính đóng vai trò nền tảng để thực hiện hiệu quả và bền vững
các nội dung tự chủ về bộ máy, nhân sự và học thuật. Bên cạnh những kết quả đạt
được, vấn đề tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay đang có những tồn
tại, hạn chế cần tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện trong thời gian tới.
Nguồn lực tài chính cho GDĐH ở Việt Nam được hình thành từ nhiều nguồn
gồm: ngân sách nhà nước và thu hợp pháp của các cơ sở GDĐH. Theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP, nguồn tài chính của các trường ĐH và cách thức huy động của
từng nguồn hiện nay là: (i) Nguồn ngân sách nhà nước cấp; (ii) Nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công; (iii) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được
để lại chi theo quy định; (iv) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; (v)
Nguồn tài chính có từ những giao dịch tài chính của các trường ĐH theo quy định
của pháp luật (vốn vay, vốn huy động, lãi tiền gửi ngân hàng…); (vi) Nguồn viện
trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật; (vii) Nguồn hỗ trợ tài chính cho sinh viên.
Trong bối cảnh nguồn tài chính cho GDĐH còn hạn hẹp, chưa được đa dạng
hóa. Các cơ sở GDĐH chưa chủ động về nguồn thu, chủ yếu dựa vào nguồn ngân
sách nhà nước và thu từ học phí (đối với cơ sở GDĐH công lập) và nguồn thu từ
học phí (đối với cơ sở GDĐH ngoài công lập); nguồn thu từ hoạt động dịch vụ,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ còn hạn chế thì việc thiếu các nguồn
37
lực đầu tư cho hệ thống ĐBCL bên trong là rất khó khăn.
Tiểu kết Chương 1
Hệ thống ĐBCL đào tạo là một mô hình QLCL đang được nhiều nước sử dụng
để QLCL giáo dục nói chung và chất lượng GDĐH nói riêng. Hệ thống ĐBCL đào
tạo bao gồm: 1) Hệ thống ĐBCL bên trong; 2) Hệ thống ĐBCL bên ngoài nhà
trường. Luận văn này chỉ xem xét và giới hạn phạm vi nghiên cứu ở hệ thống
ĐBCL đào tạo bên trong trường đại học. Bản chất của Hệ thống ĐBCL đào tạo là
hệ thống chính sách, mục tiêu, hành động, công cụ, nguồn lực, quy trình và thủ tục
được các chủ thể quản lý giáo dục áp dụng theo những cách thức xác định nhằm
duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo liên tục.
Mỗi hệ thống ĐBCL đào tạo có vai trò quan trọng trong đảm bảo, duy trì và
nâng cao chất lượng đào tạo của một trường đại học. Một hệ thống ĐBCL đào tạo
được thiết kế hiệu quả sẽ góp phần nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh cho trường
đại học. Hiện nay có nhiều mô hình ĐBCL đào tạo nhưng các trường đại học Việt
Nam có 2 mô hình phổ biến là: Mô hình của AUN – QA và mô hình của Bộ
GD&ĐT. Các thành tố cơ bản của một mô hình ĐBCL đào tạo gồm 3 thành tố chính
là: Các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình và các yếu tố đầu ra. Quá trình xây
dựng, vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo trong trường đại học chịu ảnh hưởng của
các yếu tố khách quan và chủ quan, đó là yếu tố KT – XH, chính sách pháp lý, xu
thế hội nhập giáo dục, nhận thức của CSGD về ĐBCL đào tạo, văn hóa chất lượng
và các nguồn lực đầu tư.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của CSGD đại học, vấn đề xây
dựng hệ thống ĐBCL đào tạo có tính cấp thiết, các bước: xác lập chuẩn và quy
trình, tổ chức thực hiện và đánh giá mức độ thực hiện cho các hoạt động tuyển sinh,
xây dựng CTĐT, hoạt động dạy học, … cần được thực hiện nghiêm túc, chuẩn
38
chỉnh và phù hợp với các quy định và bối cảnh trong và ngoài nhà trường.
Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành
Trường ĐHKT trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo
Quyết định số 290/QĐ-TTg ngày 6/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trường đã
trải qua nhiều giai đoạn chuyển đổi lịch sử và có khởi nguyên từ Khoa Kinh tế
Chính trị thuộc Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội từ năm 1974; Tháng 9/1995:
Khoa Kinh tế trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
ĐHQGHN; Tháng 7/1999: Khoa Kinh tế trực thuộc ĐHQGHN.
Trong suốt chặng đường hình thành và phát triển, Trường ĐHKT không
ngừng nâng cao chất lượng về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác
nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trường đại học định hướng nghiên cứu, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị
kinh doanh. Trường ĐHKT đã được xã hội biết đến như là một trường đại học trẻ,
năng động, có tầm nhìn và quyết tâm phát triển theo hướng chất lượng và đẳng cấp
quốc tế. Vị thế và uy tín của Nhà trường đang dần được củng cố và nâng cao.
Chiến lược và sứ mệnh thiêng liêng của Nhà trường luôn gắn với 4 giá trị cốt
lõi: Khuyến khích sáng tạo, nuôi dưỡng say mê; Tôn trọng sự khác biệt, thúc đẩy
hợp tác; Coi trọng chất lượng, hiệu quả; Đảm bảo hài hòa, phát triển bền vững.
Đây là nền tảng vững chắc để các thế hệ giảng viên tài năng, tâm huyết và trách
nhiệm tiếp tục vun đắp tạo nên những thành công mới, nâng cao các chỉ số xếp
hạng, tăng trưởng chất lượng đào tạo và nghiên cứu, tạo dựng một cơ sở học thuật
tiện ích, kết nối tối ưu hiệu quả các nguồn lực và giải pháp công nghệ để chuyên
nghiệp hóa công tác quản trị đại học1.
1 Xem thêm tại: http://ueb.edu.vn/Sub/14/categoryparent/34/Lichsu.htm truy cập ngày 08/02/2020.
39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
* Cơ cấu tổ chức
Ngoài Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Ban Giám hiệu và các tổ chức chính trị
xã hội và đoàn thể, Trường ĐHKT có 24 đơn vị chức năng, gồm: 06 đơn vị đào tạo
(khoa/viện), 11 đơn vị chức năng (phòng/bộ phận) và 07 đơn vị nghiên cứu (02 viện
và 05 trung tâm). Cơ cấu tổ chức của Trường được thực hiện theo quy định của
Điều lệ Trường đại học và quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị thành viên
trong ĐHQGHN và được cụ thể hóa tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Trường như sau:
Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Ban Giám hiệu
Các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể:
+ Đảng bộ
+ Công đoàn
+ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
+ Hội Sinh viên
+ Hội Cựu sinh viên
Các Khoa và Viện đào tạo :
+ Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Khoa Kinh tế Chính trị
+ Khoa Kinh tế Phát triển
+ Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
+ Khoa Tài chính Ngân hàng
+ Viện Quản trị Kinh doanh
Các phòng/bộ phận/trung tâm chức năng:
+ Phòng Tổ chức nhân sự
+ Phòng Hành chính – Tổng hợp
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác phát triển
40
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Thanh tra và Pháp chế
+ Phòng truyền thông và quản trị thương hiệu
+ Bộ phận Tạp chí - Xuất bản
+ Trung tâm Đảm bảo chất lượng giáo dục
+ Trung tâm Hệ thống thông tin kinh tế và quản lý
+ Phòng Tuyển sinh
Các trung tâm/viện trực thuộc:
+ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Phát triển
+ Trung tâm Đào tạo và Giáo dục Quốc tế
+ Trung tâm Nghiên cứu Quản trị kinh doanh
+ Trung tâm Dữ liệu và phân tích kinh tế - xã hội
+ Trung tâm Hệ thống thông tin quản lý
+ Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
+ Viện Giáo dục kỹ năng và trí tuệ sáng tạo
* Nguồn nhân lực
Tính đến nay, tổng số cán bộ của Trường ĐHKT là 215 người, gồm 135 giảng
viên và 106 cán bộ khối hành chính, văn phòng.
ĐNGV của Trường hiện có 01 giáo sư, 27 phó giáo sư, 65 tiến sĩ, 42 thạc sĩ.
Hầu hết GV của trường đều được đào tạo từ các cơ sở có uy tín trong và ngoài
nước, có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học cũng như thực tế tại các
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Thống kê số GV cơ hữu và thỉnh giảng theo chức danh
Chức danh
Số GV cơ hữu Số giảng viên thỉnh giảng
GS.TS PGS.TS TS ThS
3 8 25 25 61
1 27 65 42 135
Tổng (Nguồn: Phòng Tổ chức – Nhân sự, trường ĐHKT)
ĐNGV của Trường luôn đảm bảo trình độ ngoại ngữ và tin học đáp ứng yêu
cầu về nhiệm vụ đào tạo và NCKH, với hơn 50% trong tổng số GV của Trường có
41
thể giảng dạy bằng tiếng Anh, 100% giảng viên sử dụng thành thạo tin học phục vụ
công tác giảng dạy, nghiên cứu.
Ngoài ra, trên cơ sở thực hiện và ký kết các thỏa thuận hợp tác trong đào tạo
và NCKH, nhà trường còn có thêm các giáo sư, chuyên gia nước ngoài đến thực
hiện nghiên cứu, trao đổi và giảng dạy dài hạn (trong 1 học kỳ hoặc 1 năm học).
Nổi bật có sự tham gia tư vấn, giảng dạy và hợp tác nghiên cứu của GV đến từ
Đại học Alberta, Canada; nghiên cứu sinh trường Đại học Gottingen, Đức, Đại
học Kinh tế Cracow, Ba Lan, giảng viên Đại học Waseda, ĐH Quốc gia
Yokohama, Chuyên gia từ Ủy ban Châu Âu;.. nên số lượng GV hiện có của
Trường đảm nhận tốt việc giảng dạy theo kế hoạch và NCKH trên tổng quy mô đào
tạo của Trường.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý của trường ĐHKT bao gồm 42 cán bộ (lãnh đạo
từ cấp khoa và cấp phòng/bộ phận/trung tâm), trong đó có 12 PGS, 14 TS, 16 ThS; 23
cán bộ quản lý giữ chức danh nghề nghiệp GV; 19 cán bộ quản lý giữ ngạch chuyên
viên. Đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, số lượng cán bộ có trình độ
tiến sĩ chiếm tỷ trọng lớn, hơn 70% tổng số CBQL của Nhà trường.
* Cơ sở vật chất
Trường ĐHKT có một hệ thống CSVC đem lại hiệu quả cao trong việc phục
vụ cho các hoạt động đào tạo và các hoạt động khác của Nhà trường, đáp ứng được
nhu cầu của CBVC, giảng viên và người học trong toàn Trường. Với lợi thế được
khai thác và dùng chung hệ thống thư viện của ĐHQGHN, GV và người học của
Trường ĐHKT đã được khai thác và tra cứu tối đa các thông tin, dữ liệu phục vụ
cho việc giảng dạy, học tập và NCKH.
Hiện nay, Nhà trường đã đưa vào sử dụng 04 khu giảng đường gồm: (1) Giảng
đường tại Trường THCS và THPT Việt - Úc Hà Nội gồm (2) giảng đường 1 tại
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên - ĐHQGHN (3) giảng đường E4 - 144 Xuân Thủy (4)
giảng đường tại 109 đường Hồ Tùng Mậu. Tổng số phòng học tại 04 khu giảng
đường là 51 phòng học. Số lượng và diện tích các phòng học của 04 khu giảng
đường đều phù hợp với quy mô đào tạo hiện nay của Trường.
Hiện nay, 100% các phòng học của Trường đã được đầu tư đồng bộ với các
trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy như: thiết bị âm thanh có sử dụng micro không dây đa
42
kênh, công suất phù hợp với quy mô và diện tích từng lớp học; thiết bị trình chiếu hiện
đại với màn chiếu được gắn cố định và máy chiếu có cường độ sáng đảm bảo cho việc
trình chiếu bài giảng bằng slide; hệ thống wifi kết nối internet,... 100% phòng học đã
được lắp đặt điều hòa treo tường công suất phù hợp với diện tích của từng phòng học.
Các trang thiết bị phục vụ dạy và học được Trường đầu tư đồng bộ, hiện đại, có chất
lượng; công tác hỗ trợ người dùng (CBVC, GV, người học…) luôn kịp thời.
Là trường thành viên của ĐHQGHN, nên Trường ĐHKT được sử dụng CSVC
chung trong toàn ĐHQGHN, trong đó có Trung tâm Thông tin - Thư viện - đơn vị
phục vụ sự nghiệp trực thuộc ĐHQGHN (địa chỉ truy cập:
http://www.lic.vnu.edu.vn).
Với nguồn lực hiện có được ĐHQGHN đầu tư để không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ thông tin và tư liệu. Trung tâm Thông tin - Thư viện có 5 máy chủ,
hơn 100 máy trạm và tủ quang 76 giá đĩa (mỗi đĩa 9.1 GB) cho phép lưu trữ và vận
hành hệ thống thư viện phục vụ tốt nhu cầu người dùng. Hiện tại, Trung tâm Thông
tin - Thư viện đáp ứng đủ đầu giáo trình cho khối kiến thức chung và một phần giáo
trình cho khối kiến thức cơ sở ngành.
Bảng 2.2 Thống kê về học liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo, tạp
chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện
TT Nhóm ngành đào tạo Số lượng
1 Khối ngành III
2 Khối ngành VII - Sách và giáo trình: 14281 cuốn, 351 tên - Sách tham khảo: 21194 cuốn, 8620 tên - Luận án, luận văn: 4549 cuốn, 4549 tên - Sách và giáo trình: 8606 cuốn, 238 tên - Sách tham khảo: 13101 cuốn, 5204 tên - Luận án, luận văn: 3448 cuốn, 3448 tên
(Nguồn: Trung tâm Thư viện – ĐHQGHN)
Bên cạnh đó, tại Trường hiện có 1.909 đầu sách, tài liệu trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, trong đó có 480 đầu sách tiếng Anh, chưa kể hệ thống luận văn, luận án được lưu trữ. Đối với một số chương trình đặc thù như Chương trình đào tạo cử
nhân KTQT hệ CLC, cử nhân TCNH hệ CLC, cử nhân QTKD hệ đạt trình độ quốc tế, nguồn học liệu được lựa chọn, cung cấp từ các nhà xuất bản uy tín ở cả trong và ngoài nước. Thư viện tài nguyên số D’space tích hợp tra cứu thông tin trên trang web của Trường được duy trì và thường xuyên cập nhật, tạo điều kiện thuận lợi cho
43
việc tra cứu của cán bộ, giảng viên và người học với 14.481 đầu sách, giáo trình, văn bản, công trình khoa học, luận văn luận án, ... phục vụ công tác đào tạo và
NCKH trong toàn trường.
2.1.3. Các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác Hoạt động đào tạo, NCKH, hợp tác phát triển là một trong những hoạt động
nổi bật của trường ĐHKT. Những hoạt động này đã bước đầu đạt được một số
thành tựu cơ bản, tạo nền tảng để trường tiếp tục phát triển đột phá theo hướng chất lượng và hiệu quả:
Về đào tạo, Trường ĐHKT đang triển khai đào tạo 08 ngành đào tạo bậc cử
nhân, 11 ngành đào tạo bậc thạc sĩ, 05 ngành đào tạo bậc tiến sĩ; trong đó có 01
ngành đào tạo bậc đại học và 2 ngành đào tạo bậc thạc sĩ liên kết với nước ngoài.
Bảng 2.3: Tổng hợp các CTĐT đang đào tạo tại trường ĐHKT
STT Tên CTĐT
1. Kinh tế 2. Kinh tế CLC đáp ứng TT 23 3. Quản trị Kinh doanh 4. Quản trị Kinh doanh CLC 5. Quản trị Kinh doanh CLC đáp ứng TT 23 6. Kinh tế phát triển 7. Kinh tế Quốc tế 8. Kinh tế Quốc tế CLC đáp ứng TT 23 9. Tài chính – Ngân hàng 10. Tài chính – Ngân hàng CLC đáp ứng TT 23 11. Kế toán 12. Kế toán CLC đáp ứng TT 23 13. Kinh tế Chính trị 14. Quản lý Kinh tế 15. Quản trị Kinh doanh 16. Tài chính – Ngân hàng 17. Kinh tế Quốc tế 18. Chính sách công và Phát triển 19. Kế toán 20. Kinh tế biển 21. Quản trị các tổ chức tài chính 22. Quản lý Kinh tế 23. Quản trị Kinh doanh 24. Tài chính – Ngân hàng 25. Kinh tế Quốc tế 26. Kinh tế Chính trị Bậc đào tạo Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Cử nhân Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ Tiến sĩ Tiến sĩ Tiến sĩ Tiến sĩ Tiến sĩ
Nguồn: (phòng Đào tạo – trường ĐHKT) Về NCKH, hoạt động NCKH tại Trường ĐHKT được phát triển theo hai
44
hướng chính: Nghiên cứu phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu
phục vụ tư vấn chính sách và doanh nghiệp, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực chính
là: kinh tế vĩ mô; phát triển bền vững; phát triển ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp.
Trường đã và đang thực hiện nhiều dự án/đề án nghiên cứu với các nước trong
khu vực và trên thế giới với sự tham gia của các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu
trong nhiều lĩnh vực. Thông qua các mạng lưới nghiên cứu quốc tế, Trường đã và
đang tạo ra một môi trường học thuật bổ ích, giúp các nhà nghiên cứu Việt Nam chủ
động trao đổi, giao lưu tri thức với các đồng nghiệp trong mạng lưới nghiên cứu
quốc tế; đồng thời thu hút được nhiều diễn giả quốc tế đến trường tham gia hội thảo,
trao đổi học thuật và làm việc.
Về hợp tác, Trường ĐHKT đã xây dựng được một hệ thống gồm gần 50 đối
tác chiến lược trong nước tập trung hỗ trợ học bổng, thực tập - thực tế cho sinh
viên; đào tạo ngắn hạn và dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp đối tác. Bên cạnh
đó, hợp tác quốc tế cũng là nhân tố quan trọng góp phần tích cực vào quá trình phát
triển của Trường ĐHKT. Đến nay, Nhà trường đã thiết lập được mối quan hệ hợp
tác với hơn 30 trường đại học, viện nghiên cứu thuộc 13 quốc gia và vùng lãnh thổ
về trao đổi sinh viên, giảng viên, đào tạo và hợp tác nghiên cứu2.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Xây dựng các mẫu phiếu khảo sát
Bộ công cụ sử dụng để khảo sát thực trạng gồm phiếu trưng cầu ý kiến để tìm
hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá và ý kiến đóng góp của GV, CBQL và chuyên
viên về các nội dung của vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu nội dung phiếu hỏi như sau:
- Phần I: Thông tin cá nhân, bao gồm: tuổi, số năm công tác, trình độ đào tạo,
vị trí đảm nhiệm.
- Phần II: Đánh giá về hệ thống ĐBCL đào tạo, bao gồm: đánh giá mức độ
hiểu biết về hệ thống ĐBCL đào tạo, đánh giá về hệ thống ĐBCL đào tạo của
trường ĐHKT, đánh giá các giải pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường
ĐHKT (xem chi tiết phụ lục 1)
2.2.2. Tổ chức khảo sát
- Thu thập kết quả trưng cầu ý kiến: Tác giả tiến hành phát phiếu hỏi đến 100
2 Xem thêm tại: http://ueb.edu.vn/Sub/14/categoryparent/34/Lichsu.htm truy cập ngày 08/02/2020.
45
GV, CBQL và chuyên viên. Kết quả thu về có 88 phiếu hợp lệ.
- Khảo sát thực trạng qua việc trao đổi trực tiếp với CBQL, GV và chuyên
viên: thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với CBQL, GV và chuyên viên để
làm rõ hơn thực trạng và thu thập các ý kiến đề xuất về các vấn đề nghiên cứu.
2.2.3. Xử lý số liệu
Luận văn sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các phiếu điều tra thu được; lựa
chọn các số liệu để phân tích, so sánh, xây dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng phục vụ
cho việc nghiên cứu.
2.3. Thực trạng các thành tố đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.3.1 Công tác tuyển sinh
Giai đoạn 2015 – 2019, công tác tuyển sinh được Nhà trường đặc biệt coi
trọng. Đảng ủy, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo sát sao trong việc đổi mới, đột phá căn
bản trong công tác tuyển sinh của Nhà trường. Xuất phát từ chủ trương trên, bộ
phận tuyển sinh nay là phòng Tuyển sinh được thành lập 2018 đã đưa công tác
tuyển sinh, đặc biệt là công tác truyền thông và tư vấn trở nên chuyên nghiệp, với
các hình thức đa dạng và cập nhật. Thông qua đó, thương hiệu Trường ĐHKT đến
gần hơn và xã hội nói chung, thí sinh và phụ huynh nói riêng. Cụ thể:
Một là số lượng nhập học.
Giai đoạn 2015 – 2019, số lượng SV chính quy tăng vượt bậc qua từng năm.
Hầu hết số lượng nhập học đều vượt chỉ tiêu đặt ra, đặc biệt là năm 2016. Cụ thể:
Bảng 2.4 Tổng hợp chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng nhập học các năm
Ngành
Năm 2019 Nhập học 256 239 276 197 168 165 1200 1301 Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 Nhập Chỉ học tiêu 41 180 35 180 63 200 39 150 36 120 41 120 255 950 Nhập học 186 177 227 160 110 110 970 Nhập học 91 81 168 165 125 143 773 Nhập học 101 85 212 134 91 90 713 Chỉ tiêu 80 80 150 150 130 90 680 Chỉ tiêu 60 60 120 120 110 70 540 Chỉ tiêu 50 40 80 80 70 50 370 Chỉ tiêu Kinh tế 246 246 KTPT KTQT 240 QTKD 180 TCNH 144 Kế toán 144 Tổng
Nguồn: Báo cáo công tác tuyển sinh các năm 2015 – 2019 của trường ĐHKT
46
Năm 2019, nhà trường tăng chỉ tiêu tuyển sinh từ 950 (năm 2018) lên 1200.
Chỉ tiêu tuyển sinh tăng vừa tạo áp lực trong công tác tạo nguồn, thu hút thí sinh
nhưng đồng thời tạo điều kiện để nhà trường tăng quy mô đào tạo, tăng nguồn thu.
Với số thí sinh nhập học/chỉ tiêu là 1301/1200 đạt 108%, Nhà trường có thêm sự tự
tin để điều chỉnh tăng quy mô tuyển sinh trong năm tiếp theo.
Về cơ bản, công tác tuyển sinh đại học trong những năm qua đã thành công,
tạo tiền đề cho các hoạt động tuyển sinh trong năm tiếp theo và tạo động lực phát
triển cho những hoạt động khác của Nhà trường.
Hai là hình thức tuyển sinh
Các hình thức tuyển sinh đại học của Nhà trường phong phú, đa dạng với các
hình thức sau:
- Giai đoạn 2015 – 2016: tổ chức thi đánh giá năng lực, xét tuyển thẳng THPT
chuyên thuộc ĐHQGHN và xét tuyển thí sinh dự bị đại học.
- Năm 2017: xét tuyển thẳng, xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc gia, xét
tuyển theo kết quả thi đánh giá năng lực3, xét tuyển theo diện dự bị đại học.
- Giai đoạn 2018 – 2019: xét tuyển thẳng học sinh THPT chuyên thuộc
ĐHQGHN, xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc gia, xét tuyển theo kết quả thi
đánh giá năng lực, xét tuyển theo diện dự bị đại học, xét tuyển diện ưu tuyển xét
tuyển4, xét tuyển diện kết quả SAT5, xét tuyển diện kết quả A-level6, xét tuyển diện
đối tượng 30a.
Nhìn chung, các hình thức tuyển sinh của trường ĐHKT đa dạng theo từng
năm. Với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng nâng cao chất
lượng đào tạo theo chuẩn quốc tế, Nhà trường đã tăng cường áp dụng các hình thức
tuyển sinh siết chặt đầu vào ngoại ngữ của thí sinh với các hình thức xét tuyển các
3 Đối tượng: thí sinh sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực còn hạn sử dụng đạt từ 70,0/140,0 điểm trở lên và chưa nhập học vào bất kỳ đơn vị đào tạo nào của ĐHQGHN. 4 Đối tượng: là các thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học, Tiếng Anh, Địa lý, Lịch sử, Ngữ văn và đã tốt nghiệp THPT, có kết quả đạt ngưỡng ĐBCL đầu vào do Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN quy định. 5 Đối tượng: thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt điểm từ 1100/1600 hoặc 1450/2400 trở lên, chỉ nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh có kết quả SAT trong khoảng thời gian 5 năm kể từ ngày dự thi. 6 Đối tượng: Thí sinh sử dụng chứng chỉ A-level (Chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Anh) để tổ hợp kết quả 3 môn thi theo các khối thi quy định của ngành đào tạo tương ứng. Mức điểm môn thi đạt từ 60/100 điểm trở lên (tương ứng C, PUM range ≥ 60 mới đủ điều kiện đăng ký xét tuyển.
47
chứng chỉ quốc tế.
Ba là công tác nhập học
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi nhất cho SV như: xây dựng quy trình nhập
học, hỗ trợ SV đăng ký ký túc xá, hỗ trợ khám sức khỏe; tư vấn, giải đáp các thắc
mắc cho phụ huynh và SV. Ngoài ra đối với những SV không thể đến nhập học
đúng ngày đón tiếp, Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho SV nhập học trong vòng
15 ngày.
2.3.2 Chương trình đào tạo
Các CTĐT cử nhân của Trường ĐHKT luôn được xây dựng trên cơ sở quy
định chung của Bộ GD&ĐT, phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu giáo dục và chức năng,
nhiệm vụ của Nhà trường, đồng thời gắn với nhu cầu học tập của người học, nhu
cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động, của các tổ chức, hội nghề nghiệp và
của xã hội. Các CTĐT được định kỳ bổ sung, điều chỉnh và thiết kế theo hướng liên
thông hợp lý giữa các trình độ, các phương thức đào tạo trong trường, với các
CTĐT trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh ở trong nước, đã hướng đến sự liên thông
với các chương trình tiên tiến ở nước ngoài.
Một là số lượng CTĐT hệ đại học
Tính đến năm học 2018 - 2019, Trường ĐHKT tổ chức đào tạo 13 CTĐT bậc
đại học, trong đó có 06 CTĐT chuẩn (các ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế phát
triển, Kế toán, Kinh tế quốc tế, Kinh tế, Tài chính - Ngân hàng), 01 CTĐT đạt
chuẩn quốc tế (ngành Quản trị Kinh doanh) và 02 CTĐT CLC (các ngành Kinh tế
quốc tế, Tài chính - Ngân hàng), 04 CTĐT CLC thu học phí theo chi phí đào tạo và
ĐBCL đáp ứng Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT (CLC TT23) (các ngành Kinh tế
quốc tế, Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng, Kế toán).
Hai là xây dựng, điều chỉnh CTĐT
Các CTĐT mở mới khi xây dựng đều có sự tham gia của người học, GV,
CBQL, đại diện các tổ chức và các nhà tuyển dụng, các chuyên gia trong lĩnh vực
có liên quan. Nhà trường đã chú trọng hơn và cụ thể hóa một phần các ý kiến đánh
giá của các nhà tuyển dụng lao động trong việc định hướng nghề nghiệp, tăng
48
cường tính trải nghiệm thực tế cho người học và các yêu cầu CĐR về kiến thức và
kỹ năng của các học phần trong khung chương trình vào điều chỉnh và xây dựng các
CTĐT, đặc biệt là một số các CTĐT CLC theo thông tư 23 (Kinh tế quốc tế, Quản
trị kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, Kế toán, Kinh tế)
Đối với hoạt động điều chỉnh CTĐT, các sự điều chỉnh đều có sự tham khảo,
đối chiếu nội dung với các CTĐT của các trường đại học tiên tiến trong lĩnh vực
tương ứng có thứ hạng trong tốp 500 trường đại học thế giới, các ý kiến đánh giá
của các bên liên quan (người học, người dạy, nhà tuyển dụng lao động, các nhà
quản lý, các chuyên gia trong lĩnh vực tương ứng,...). Bên cạnh đó, CTĐT được
định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá định kỳ
của SV sắp tốt nghiệp, SV đã tốt nghiệp và nhà sử dụng lao động.
Một số đánh giá của các bên liên quan về các CTĐT của Nhà trường qua các
năm như sau:
Bảng 2.5: Tỷ lệ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý của SV năm cuối các khóa về CTĐT
Nội dung
1. Các học phần trong CTĐT được thiết lập theo trình
93.7%
90.6%
77%
tự logic
2. CTĐT hướng tới tích hợp phát triển các phẩm chất
90.4%
92.8%
78.4%
và đạo đức nghề nghiệp cho người học
3. Chương trình học có tỷ lệ phân bố giữa khối kiến
73.1%
71.8%
59.5%
thức lý thuyết và thực hành hợp lý
4. Ngành học có mục tiêu nghề nghiệp phù hợp với
82%
86.2%
68.7%
yêu cầu của xã hội
5. Người học được tạo điều kiện phát triển kỹ năng
94.1%
96.3%
84%
làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
75.3%
71.8%
61.7%
6. Nội dung CTĐT theo định hướng thực hành/thực tế 7. Nội dung của CTĐT được phân bổ hợp lý theo từng
90.2%
85.5%
67.7%
năm học
(Thang đo 4 mức: 1 = không đồng ý, 2 = phân vân, 3 = đồng ý, 4 = hoàn toàn đồng ý)
(Nguồn: Báo cáo Trưng cầu ý kiến SV năm cuối về CTĐT và các dịch vụ hỗ trợ các năm)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Có thể thấy, hầu hết các tiêu chí liên quan đến nội dung CTĐT đều được SV
đánh giá cao với tỷ lệ > 50% đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Xét trong các tiêu chí
trên, chương trình học có tỷ lệ phân bố giữa khối kiến thức lý thuyết và thực hành
hợp lý và nội dung CTĐT theo định hướng thực hành/thực tế là 02 tiêu chí được
49
đánh giá thấp nhất.
Tất cả các CTĐT của Trường ĐHKT đảm bảo đáp ứng được những tiêu chí cơ
bản trong xây dựng và hoàn thiện CTĐT như minh bạch hóa mục tiêu đào tạo,
khung chương trình đáp ứng yêu cầu về chuẩn đầu ra của CTĐT, mục tiêu đào tạo
phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường,... và được thông qua bởi Hội
đồng nghiệm thu cấp Trường và cấp ĐHQGHN. Nhà trường đã triển khai một số
hoạt động sau:
Rà soát lại ma trận CĐR, nên ghi rõ mức độ đạt được (thấp, trung bình, cao)
trên ma trận CĐR cũng như biểu diễn ma trận CĐR theo từng học kỳ để thể hiện sự
hợp lý trong việc hình thành và phát triển các kiến thức và kỹ năng của sinh viên.
Rà soát lại các CĐR, sử dụng các động từ hành động thuận lợi cho việc
đánh giá.
Rà soát lại số lượng các CĐR ở mỗi môn học nhằm đảm bảo có thể đánh giá
được mức độ đạt các CĐR dưới nhiều hình thức mà không làm tăng tải việc thi cử.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của người học cũng như không ngừng nâng cao
chất lượng cung cấp các kiến thức cần thiết về ngành học cho SV, Nhà trường cần
lưu ý việc rà soát, thiết kế lại chương trình học, đặc biệt chú trọng hơn nữa việc tăng
thời lượng thực hành/thực tế của các môn học nhằm giúp SV hiểu rõ về học phần
cũng như ngành học.
Ba là kiểm định CTĐT.
Trong giai đoạn 2015 - 2019, trường ĐHKT đã triển khai thực hiện kiểm định
chất lượng 04 CTĐT đang đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA và chuẩn chất lượng
CTĐT của Bộ GD&ĐT. Cụ thể: Quản trị Kinh doanh đạt chuẩn quốc tế (theo tiêu
chuẩn AUN), Tài chính – Ngân hàng CLC, Kế toán và Kinh tế (theo tiêu chuẩn của
Bộ GD&ĐT)7. Ngoài ra, Nhà trường đang tiến hành viết báo cáo tự đánh giá để
kiểm định chất lượng CTĐT Kinh tế Phát triển theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.
Các CTĐT được đánh giá đều đạt được đánh giá cao, chỉ số cụ thể như sau:
7 Xem thêm: http://dbcl.ueb.edu.vn/default.aspx?web4vn=chitiettin&ID=23087&CategoryID=1490 truy cập ngày 10/6/2020.
50
Bảng 2.6 : Tổng hợp các CTĐT đã được kiểm định chất lượng
STT Tên CTĐT Tiêu chuẩn kiểm định
1 2 3 4 QTKD đạt chuẩn quốc tế TCNH CLC Kế toán Kinh tế AUN Bộ GD&ĐT Bộ GD&ĐT Bộ GD&ĐT Tỷ lệ số tiêu chí đạt yêu cầu Đạt 96% 86% 92%
(Nguồn: Trung tâm ĐBCLGD – trường ĐHKT)
Theo quy định của Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/07/2014 Thông
tư ban hành quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học của Bộ GD&ĐT,
CSGD thực hiện đăng ký kiểm định sau khi có 02 khoá tốt nghiệp. Như vậy, trường
ĐHKT mới chỉ tuyển sinh chương trình này từ năm 2016 nên chưa thực hiện đăng
ký kiểm định đối với các CTĐT CLC đáp ứng TT 23.
2.3.3 Hoạt động dạy học
Với quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, hoạt động dạy học của các GV
tại trường ĐHKT luôn phải gắn với trải nghiệm qua thực tế. Vì vậy các hoạt động
dạy học của GV tại trường ĐHKT được thiết kế theo hướng giảm giờ lý thuyết, tăng
giờ thảo luận, học tập tiếp cận thực tế tại cơ quan quản lý Nhà nước, Viện, các
Trung tâm nghiên cứu hoặc các tổ chức dự án, doanh nghiệp hoặc dự án, tổ chức
phát triển tại các địa phương... và hướng tới việc học tập chủ động, giúp SV chủ
động tiếp thu kiến thức và áp dụng vào thực tiễn. Các hoạt động dạy và học được
xây dựng dưới 3 hình thức chính: (i) các lớp học tập trung, (ii) đi thực tập thực tế tại
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, (iii) thực hiện niên luận và khóa luận tốt nghiệp.
Về phương pháp giảng dạy của GV, để thúc đẩy năng lực tự học và học tập
suốt đời cho SV, các PPGD của GV tập trung vào cách tư duy, phân tích và tổng
hợp vấn đề, đề xuất ý tưởng qua các bài tập tình huống, phương pháp học tập theo
dự án… Trên lớp, GV chỉ tập trung vào các nội dung cốt lõi, các nội dung khác SV
có thể được yêu cầu học theo hướng dẫn của GV. Bài giảng các học phần thường
được GV gửi vào mail lớp hoặc đăng tải trên web trường, sinh viên có thể thông
qua cổng thông tin học tập trực tuyến hoặc mail lớp để tải tài liệu về nghiên cứu sâu
thêm. Cách làm này giúp SV hình thành thói quen tự nghiên cứu, tìm hiểu và phát
51
hiện vấn đề và có thể tự học một phần nào đó ngay cả khi không có GV. Bên cạnh
đó, việc thực hiện bài tập nhóm, thuyết trình trên lớp, hay thảo luận nhóm giúp SV
phát triển tư duy, tìm tòi khám phá, phát triển kiến thức. Khi làm bài tập nhóm SV
được rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và chắt lọc thông tin, kỹ
năng trình bày báo cáo thông qua sử dụng phần mềm tin học, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng truyền đạt kiến thức của mình cho người khác, kỹ năng thuyết trình
trước đám đông. Với mỗi học phần, SV cần sử dụng 2-3 giáo trình bắt buộc và các
giáo trình tham khảo. Việc này sẽ giúp cho SV phải đọc nhiều hơn, có sự đối sánh
giữa các giáo trình khác nhau, tiếp cận nhiều góc độ khác nhau với cùng một nội
dung vấn đề. Bởi vậy, SV sẽ tăng tính tư duy và phản biện, đồng thời sẽ duy trì và
thúc đẩy khả năng tự học và tìm tòi cái mới.
Về hỗ trợ học tập, các báo cáo thực tập thực tế, niên luận, khóa luận hay
NCKH của SV đều được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV. Trước khi triển
khai, các Khoa/Viện đều tổ chức gặp mặt SV để các GV có thể chia sẻ kinh nghiệm,
định hướng nghiên cứu/thực tập cho SV.
Bên cạnh đó, để đảm bảo người học có được sự hỗ trợ tốt nhất từ GV, cán bộ
Nhà trường trong quá trình học tập, Nhà trường tổ chức lấy ý kiến đánh giá của SV
về hoạt động giảng dạy của GV để đảm bảo rằng (i) các phương pháp dạy học
khuyến khích SV tự học, tự khám phá kiến thức; (ii) SV được tạo điều kiện phát
triển các kỹ năng nghề nghiệp có liên quan đến học phần; và (iii) được định hướng
học tập, phát triển tư duy logic và tính sáng tạo... Nhìn chung, phương pháp dạy học
của GV được SV đánh giá cao. Trên cơ sở thông tin đánh giá của SV, GV tham gia
giảng dạy và BCN Khoa chủ động đề xuất các phương pháp giảng dạy cải tiến
nhằm giúp SV phát triển kiến thức thực tế và kỹ năng nghề nghiệp. Các thông tin
này cũng là nguồn thông tin thứ cấp phục vụ cho việc rà soát điều chỉnh chương
trình, đề cương học phần, trọng số nội dung và cấu trúc đề thi... Cụ thể trong những
năm qua SV đánh giá như sau:
Bảng 2.7: Tỷ lệ % đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý của SV năm cuối về phương pháp giảng dạy của GV trên thang đo 4 điểm
Nội dung đánh giá
1. GV có phương pháp giảng dạy phù hợp 2. GV có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu đào tạo
Năm 2017 93% 95.3%
Năm 2018 93% 95.3%
Năm 2019 80.4% 86.3%
52
95.3%
95.3%
86.8%
96.7%
96.7%
89.6%
95.3%
95.3%
85.6%
89%
89%
76.4%
3. GV đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy 4. GV nhiệt tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn với người học 5. GV sử dụng các phương pháp/hình thức thi/kiểm tra đánh giá như đã thông báo trước khi giảng dạy để kiểm tra đánh giá thành quả học tập của người học. 6. Hoạt động giảng dạy của GV luôn gắn với định hướng nghề nghiệp
(Ghi chú: 1= Không đồng ý; 2= Phân vân; 3= Đồng ý; 4= Hoàn toàn đồng ý) (nguồn: Báo cáo kết quả ĐTKS trưng cầu ý kiến SV năm cuối về CTĐT và các dịch vụ hỗ trợ đào tạo các năm) Có thể thấy, SV luôn đánh giá cao trình độ chuyên môn và phương pháp giảng
dạy của GV trường ĐHKT. Đây cũng là một động lực để Nhà trường nói chung và
đội ngũ GV nói riêng tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn và nuôi dưỡng lòng
yêu nghề của mình.
2.3.4 Sinh viên tốt nghiệp
Một là tình hình việc làm
Để nắm bắt tình hình tốt nghiệp của người học, hàng năm, Trường tổ chức
khảo sát cựu sinh viên đã tốt nghiệp sau 12 tháng về tình hình việc làm và thu nhập,
đồng thời thu thập ý kiến đánh giá của cựu SV về CTĐT. Kết quả khảo sát trong
những năm gần đây cho thấy tỷ lệ SVTN có việc làm của Trường ĐHKT -
ĐHQGHN là khá cao, đáp ứng tốt các yêu cầu của các tổ chức/doanh nghiệp sử
dụng lao động. Các chỉ số đánh giá được duy trì và khẳng định qua các năm:
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu tỷ lệ SVTN có việc làm từ năm 2015-2018
STT
Khóa SVTN
SVTN tham gia ĐTKS/SVTN của các năm
Tỷ lệ SVTN có việc làm
1. 2. 3. 4.
QH-2011-E QH-2012-E QH-2013-E QH-2014-E
192/210 238/381 225/318 376/530
91.4% 85.3% 99.1% 97.39%
Năm tốt nghiệp 2015 2016 2017 2018 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tình hình việc làm SVTN tại trường ĐHKT
SV Trường ĐHKT có nhiều cơ hội tham gia học tập tại Trường và học tập trải
nghiệm tại các tổ chức/doanh nghiệp… Vì vậy, SVTN của Trường không gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Số SVTN có việc
làm trước và ngay sau khi tốt nghiệp của Trường chiếm khoảng 15-20% tổng số
53
SVTN tham gia khảo sát hàng năm; tỷ lệ SVTN tự tạo việc làm cho bản thân tuy
chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 2-3% tổng số SVTN tham gia khảo sát hàng năm) nhưng
cũng là những con số đáng ghi nhận cho hiệu quả đào tạo và hoạt động hỗ trợ người
học của Nhà trường. Sở dĩ SVTN có thể tìm được việc làm ngay sau khi hoàn thành
khóa học một phần cũng bởi trong thời gian theo học tại trường ĐHKT, SV đều
dành khoảng thời gian nhất định để làm thêm (chiếm từ khoảng 50-70% tổng số
SVTN tham gia khảo sát hàng năm). Với kế hoạch học tập cụ thể và chương trình
học được thực hiện theo chế độ tín chỉ, SV được tự chủ trong việc lựa chọn và quyết
định khối lượng học tập từng học kỳ nên SV có nhiều thời gian hơn để có thể tham
gia làm thêm tích lũy kinh nghiệm, gia tăng tài chính cho bản thân.
Trên cơ sở kết quả trưng cầu ý cựu người học về tình hình việc làm và CTĐT
được thụ hưởng, cho thấy có hơn 90% sinh viên tốt nghiệp sau 12 tháng có việc
làm đúng và phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Tỷ lệ này khá ổn định và có xu
hướng tăng dần qua các năm:
Bảng 2.9 Thống kê tình hình việc làm của SV tốt nghiệp
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp (từ 2016 – 2019) 2018 2015
2016
2017
345
317
318
530
76,02%
70,8%
76,25%
69.55%
40,77% 29,38%
84% 87%
82.4% 72.7%
78.4% 82.9%
49,1%
17.6%
21.6%
25%
27.7%
7.1%
1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp đúng thời hạn (người) 2. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng thời hạn so với số tuyển vào (%) 3. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp 3.1 Tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo (%) Sau 6 tháng tốt nghiệp Sau 12 tháng tốt nghiệp 3.2 Tỷ lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%) Sau 6 tháng tốt nghiệp
16% 16,1 %
Sau 12 tháng tốt nghiệp
Nguồn: Tổng hợp BC ĐTKS CSV các năm 2016-2019
Hai là các hoạt động hỗ trợ tăng khả năng tìm kiếm việc làm cho SV.
Từ năm 2016 cho đến nay các hoạt động tư vấn hướng nghiệp và việc làm cho
sinh viên và nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ người học tiếp cận với các đơn vị, doanh
nghiệp tuyển dụng được Nhà trường tổ chức thực hiện. Sự phối kết hợp giữa
54
P.CT&CTSV, Trung tâm hỗ trợ SV và Đoàn thanh niên với các Khoa/Viện đã có
tác dụng lan tỏa trong việc hỗ trợ SV tìm kiếm việc làm và tạo cơ hội được tiếp cận
với các nhà tuyển dụng trong tương lai, cụ thể có các hoạt động nổi bật như sau:
Hàng năm, Nhà trường tổ chức “Ngày hội việc làm”. Nổi bật là năm 2018,
Nhà trường đã tổ chức chuỗi ngày hội việc làm “UEB Job Fair” với hơn 20 tập đoàn
kinh tế và doanh nghiệp trong nước như: Bảo hiểm Nhân Thọ Prudential, Bảo hiểm
Viettinbank, Ngân hàng MB Bank, Gia hàng tiết kiệm, ADT quốc tế, Ngân hàng
VIB bank, Giải pháp phần mềm Nhật Cường, Trung tâm huyến luyện bay của Tổng
công ty Hàng không VN…
Phối hợp với các nhà tuyển dụng tổ chức các buổi tọa đàm về cơ hội nghề
nghiệp, khởi nghiệp, tập huấn kỹ năng phỏng vấn, tuyển dụng, tư vấn hướng nghiệp,
hội chợ việc làm,… cho SV. Thông qua hoạt động tuyển dụng của các doanh nghiệp tại
hội chợ việc làm, SV sẽ có nhiều cơ hội được tuyển dụng vào các vị trí phù hợp với
chuyên môn đào tạo. Các thông tin về tuyển dụng của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp được Trường thông báo rộng rãi tới SV và đưa lên website của Trường, Đoàn
thanh niên, Khoa để SV có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.
Tại trường ĐHKT, các hoạt động liên quan đến người học luôn được Nhà
trường quan tâm, tổ chức triển khai một cách đồng bộ, có hệ thống và đã đạt được
những kết quả tốt. Các hoạt động hỗ trợ người học được thực hiện xuyên suốt ngay
từ khi người học tham gia vào quá trình học tập tại Trường đến khi kết thúc chương
trình học, tốt nghiệp và tìm kiếm việc làm, tập trung vào (i) Các hoạt động tư vấn
hỗ trợ và cải thiện việc học tập, nghiên cứu; (ii) Các hoạt động gia tăng cơ hội nghề
nghiệp: thực tập thực tế, nói chuyện chuyên đề và trao đổi cơ hội nghề nghiệp cùng
chuyên gia trong lĩnh vực (Career talks), ... và (iii) Các hoạt động tư vấn hỗ trợ tìm
kiếm việc làm...
2.4. Thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội
2.4.1 Công tác tuyển sinh
* Về xác lập chuẩn
55
Thứ nhất, xác định ngưỡng ĐBCL đầu vào của nhà trường theo hướng chuẩn
hóa với quy định chung, phù hợp với ngành đào tạo.
Công tác xác định ngưỡng ĐBCL đầu vào của trường ĐHKT được thực hiện
dựa trên các quy định sau:
- Thông tư số 05/2017/BGDDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy, tuyển sinh cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy
- Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung tên và một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học hệ chính quy, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy.
- Hướng dẫn công tác tuyển sinh đại học chính quy hàng năm của ĐHQGHN
- Đề án tuyển sinh hàng năm của Nhà trường
Theo đó, sau khi có kết quả của kỳ thi THPT Quốc gia, Hội đồng tuyển sinh
hệ đại học của Nhà trường sẽ họp, xem xét phổ điểm của thí sinh đăng ký nguyện
vọng vào Trường, các yêu cầu cần thiết của các CTĐT đối với người học để quyết
định điểm ngưỡng ĐBCL đầu vào để xét tuyển.
Trong trường hợp số thí sinh đạt ngưỡng trúng tuyển vượt quá chỉ tiêu ngành,
các thí sinh có kết quả thi bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách sẽ được xét trúng
tuyển lần lần theo 2 tiêu chí phụ:
- Đối với CTĐT chuẩn: theo điểm từ cao xuống thấp của môn thi Toán và thứ
tự nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào Trường.
- Đối với CTĐT chuẩn: theo điểm từ cao xuống thấp của môn thi tiếng Anh và
thứ tự nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào Trường.
Sau đó, Nhà trường báo cáo với ĐHQGHN và công bố trên trang thông tin
điện tử của trường và Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trước khi thí sinh
Điều chỉnh nguyện vọng về cách tính điểm xét tuyển, tiêu chí phụ để xét tuyển.
Nhìn chung, công tác xác định ngưỡng ĐBCL đầu vào của Nhà trường được
thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN, phù hợp với các yêu
cầu của CTĐT mà Nhà trường đang tuyển sinh.
Thứ hai, xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, truyền thông thương hiệu của
56
nhà trường và tư vấn tuyển sinh theo hướng tiếp cận người học.
Để thu hút được các thí sinh đăng ký xét tuyển, công tác tư vấn tuyển sinh,
quảng bá thương hiệu của CSGD là rất quan trọng. Trường ĐHKT luôn chú trọng
và đầu tư cho công tác này.
Hàng năm, phòng Tuyển sinh của Nhà trường xây dựng các kế hoạch hoạt
động tư vấn tuyển sinh, bao gồm các phân công công việc cụ thể như sau:
Bảng 2.10: Quy trình tư vấn tuyển sinh của trường ĐHKT
Tên công việc
Đơn vị thực hiện
Thứ tự thực hiện 1
Lập các kế hoạch
2
Thực hiện tư vấn tuyển sinh theo từng hoạt động
3
Báo cáo Ban Giám hiệu về tình hình thực hiện
Phòng Tuyển sinh Phòng Tuyển sinh Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện Phòng Tuyển sinh
Phỏng vấn chuyên viên Lê Khánh C – Phòng Tuyển sinh cho biết: “Công tác tư
vấn tuyển sinh của Nhà trường rất đa dạng, mỗi hoạt động có đặc thù khác nhau. Kế
hoạch thực hiện mỗi hoạt động đều được xây dựng hợp lý và ban hành kịp thời để
Phòng Tuyển sinh phối hợp với các đơn vị khác triển khai thực hiện. Tuy nhiên, thủ tục
tài chính của Nhà trường nhiều khi còn chậm trễ dẫn đến việc chậm tiến độ”.
* Về tổ chức thực hiện
Trong những năm qua, trường ĐHKT thường xuyên đầu tư, đẩy mạnh công
tác tư vấn tuyển sinh với nhiều hình thức khác nhau. Các kế hoạch tư vấn tuyển sinh
được thực hiện theo đúng quy trình đã đề ra. Kết quả đạt được như sau:
Về hoạt động tư vấn tuyển sinh cùng với ĐHQGHN, Trường đã tham gia và
luôn đồng hành cùng các sự kiện tư vấn tuyển sinh theo đoàn tại các sự kiện tư vấn
tuyển sinh của báo Tuổi trẻ tại các tỉnh thành như Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ, Hải
Phòng, … Thông qua các hoạt động tư vấn tuyển sinh tại các ngày hội và phương
châm ONE VNU đã nhận được sự quan tâm và phản hồi rất tích cực từ học sinh và
phụ huynh. Ngoài ra, trường ĐHKT đã tham gia tư vấn trực tuyến tại ĐHQGHN để
giải đáp và tư vấn cho thí sinh về các ngành, cơ hội việc làm, chỉ tiêu, tổ hợp xét
tuyển ngành…; tham gia công tác quản trị fanpage Tư vấn tuyển sinh của
57
ĐHQGHN tại địa chỉ https://www.facebook.com/VNU.DHQG/, đăng bài quảng bá
về trường, giải đáp và hướng dẫn những thắc mắc của thí sinh kịp thời; tham gia trả
lời những câu hỏi, thắc mắc của thí sinh và phụ huynh trên cổng tuyển sinh
ĐHQGHN tại địa chỉ http://tuyensinh.vnu.edu.vn/.
Về các hoạt động tư vấn tuyển sinh riêng của trường ĐHKT, Nhà trường đã
tổ chức nhiều hoạt động khác nhau như:
- Tư vấn trực tiếp tại các trường THPT trong khu vực Hà Nội cũng như đẩy
mạnh hoạt động ký kết hợp tác chiến lược với một số trường THPT.
- Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Trường và truyền tải thông tin tuyển sinh đại
học thông qua các kênh online.
+ Website: Bên cạnh website trường là ueb.vnu.edu.vn, Trường Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN đã xây dựng mới trang website riêng dành cho tuyển sinh ĐH:
tuyensinhdaihoc.ueb.edu.vn. Cập nhật đầy đủ thông tin tuyển sinh, phương thức,
ngành, tổ hợp xét tuyển, các câu hỏi thường gặp, học phí, học bổng…
+ Facebook: Đẩy mạnh truyền tải thông tin tuyển sinh, các hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt sinh viên, giao lưu trao đổi quốc tế… của trường lên fanpage
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
+ Tư vấn thí sinh và phụ huynh qua hình như trả lời tin nhắn, bình luận.
+ Triển khai mạnh mẽ hoạt động tư vấn tuyển sinh trong group UEB-VNU
do chính các em sinh viên quản trị, Phòng Tuyển sinh lên định hướng nội dung và
hướng tư vấn.
+ Lan tỏa thông tin tuyển sinh của Trường qua các fanpage vệ tinh: fanpage
các Khoa/Viện, câu lạc bộ Sinh viên, trang facebook của các cán bộ nhà trường.
+ Email marketing: Gửi email thông tin tuyển sinh đại học năm 2019 của
Trường Đại học Kinh tế tới hơn 60,000 email.
+ Xây dựng clip quảng bá tuyển sinh đại học, clip về các chương trình trao
đổi sinh viên quốc tế, …
- Lan tỏa thông tin tuyển sinh thông qua cầu nối là các em sinh viên: Năm
học 2018 – 2019, Nhà trường tổ chức và huy động hiệu quả hoạt động hỗ trợ của
SV trong trường thông qua chương trình “sứ giả sinh viên”, SV hiện tại của Nhà
58
trường chính là cầu nối giữa nhà trường và các trường THPT mà các em đã học.
Nhìn chung, các hoạt động tư vấn tuyển sinh trên đã giúp nâng cao thương
hiệu của nhà trường và lan tỏa mạnh hơn các thông tin của nhà trường tới phụ
huynh và học sinh ở các trường đối tác. Đánh giá của các GV, CBQL và chuyên
viên về thực trạng ĐBCL tuyển sinh cũng cho thấy điều đó:
Hình 2.1: Tỷ lệ % đồng ý về các nhận định về ĐBCL tuyển sinh
* Về đánh giá mức độ thực hiện
Hiện nay, việc giám sát, đo lường, đánh giá thực hiện hoạt động tuyên truyền,
truyền thông thương hiệu, tư vấn tuyển sinh của Nhà trường được đánh giá thông
qua báo cáo định kỳ kế hoạch nhiệm vụ theo KPIs (Key Performance Indicator) -
chỉ số đánh giá hiệu quả công việc, là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công
việc được thể hiện qua số liệu, tỉ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ánh hiệu quả
các hoạt động của Nhà trường. Các chỉ số đánh giá hiệu quả công tác tuyển sinh
được xác định từng năm, năm 2019 có các chỉ số sau đây:
Bảng 2.11: KPIs về công tác tuyển sinh của trường ĐHKT
KPI Nhiệm vụ cụ thể Số lượng
Sản phẩm của nhiệm vụ lượng
59
SV trúng tuyển nhập học - Tạo nguồn tuyển sinh hệ ĐH - ≥ 120 % chỉ tiêu Số nguyện vọng đăng ký vào các có chuyên sàn điểm ngành trên
1320 - Tham mưu cho BGH chốt điểm sàn của từng chuyên ngành
1 bản
Phát triển các mối quan hệ chiến lược với các Trường THPT 6 Lập danh sách sách các Trường THPT từ Nghệ An trở ra phù hợp với chiến lược phát triển của Nhà trường
ĐHQGHN 2 điểm Số SV nhập học đạt 110% chỉ tiêu (10% để trừ SV thôi học và rút hồ sơ trong năm đầu tiên) - Danh sách có tối thiểu 15 trường được duyệt Số lượng thỏa thuận hợp tác chiến lược giữa Nhà trường với trường THPT được ký kết
1 - Bản kế hoạch được phê duyệt
Tổ chức thành công các hội thảo định hướng nghề nghiệp có sự tham gia của học sinh từ tối thiểu 3 trường THPT 1 các thảo lượng hội Số định nghề hướng nghiệp có sự tham gia của học sinh từ tối thiểu 3 trường THPT
- Xây dựng KH tổ chức hội thảo định hướng (chọn nghiệp nghề trường, ngành đào tạo) cho học sinh phổ thông Gửi kế hoạch và truyền thông về kế hoạch tổ chức đến các trường THPT có hợp tác chiến lược và trường THPT trên địa bàn Hà Nội
Xây dựng kế hoạch và tổ chức marketing online 1 Kế hoạch được thực hiện và đạt các mục tiêu yêu cầu
Viết bài về gương mặt SV, cựu SV tiêu biểu trong nước và quốc tế Bài viết được đăng lên các kênh: web, FP và newsletter 100% đối tượng tiêu biểu Đẩy mạnh hoạt động đào tạo kỹ năng mềm, trải nghiệm, chuyên ngành định hướng nghề nghiệp cho các học sinh THPT để tạo nguồn tuyển sinh ảnh cao hình Nâng thương hiệu của Nhà trường gắn với hình ảnh, sự thành công xuất sắc của cựu SV tốt nghiệp tại trường
Năm 2019, công tác tuyển sinh thực hiện đạt 92% so với chỉ tiêu đã đề ra.
Có thể thấy, các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện của công tác tuyển sinh đã
60
được trường ĐHKT xác định cụ thể, hợp lý với quy mô tuyển sinh của Nhà trường.
2.4.2. Chương trình đào tạo
* Về xác lập chuẩn và quy trình
Các CTĐT của trường ĐHKT được xây dựng và điều chỉnh theo quy định của
ĐHQHGN, cụ thể là các quy định sau:
- Công văn số 1204/ĐHQGHN-ĐT ngày 10/4/2012 Về việc điều chỉnh CTĐT
theo CĐR.
- Quy định mở mới và điều chỉnh CTĐT ở ĐHQGHN (ban hành theo Quyết
định số 1366/QĐ-ĐHQGHN ngày 25/04/2012 của ĐHQGHN).
- Quy chế đào tạo đại học (ban hành theo Quyết định 5115/QĐ-ĐHQGHN
ngày 25/12/2014 của Giám đốc ĐHQGHN)
Tuy nhiên, để phù hợp với đặc thù đào tạo của trường ĐHKT, Nhà trường đã
tiến hành xây dựng quy trình ISO về Mở mới, cập nhật và điều chỉnh CTĐT,
Trường đã sửa đổi 03 lần kể từ năm ban hành 2009. Quy trình mới nhất được cập
nhật vào năm 2013 với các cập nhật về qui định của ĐHQGHN về tiêu chí các
trường ĐH nước ngoài tham khảo, thành phần hội đồng thẩm định, các biểu mẫu, bổ
sung phần cập nhật, điều chỉnh CTĐT. Các mốc chuẩn được xác lập có thể tóm tắt
như sau:
Bảng 2.12 : Quy trình mở mới CTĐT
Tên công việc Đơn vị thực hiện
Thứ tự công việc 1. Chuẩn bị luận cứ xây dựng đề án
2. Xây dựng đề án
3. 4. Lấy ý kiến HĐKH&ĐT cấp trường Hoàn thiện hồ sơ thẩm định cấp trường
5. Tổ chức thẩm định cấp trường
61
Các Khoa/Viện TT ĐBCLGD Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện Phòng Đào tạo Phòng Tổ chức nhân sự Phòng Kế hoạch tài chính Phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác phát triển Phòng Hành chính – Tổng
6.
7. Chuẩn bị hồ sơ thẩm định cấp ĐHQGHN Hoàn thiện đề án sau thẩm định cấp ĐHQGHN
8. Thanh lý hợp đồng
hợp Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện TT ĐBCLGD Phòng Đào tạo Phòng Kế hoạch tài chính
Bảng 2.13 Quy trình cập nhật, điều chỉnh CTĐT
Tên công việc Đơn vị thực hiện Thứ tự công việc
1 Đề xuất cập nhật, điều chỉnh CTĐT.
2 Xây dựng đề án
3 4 Lấy ý kiến HĐKH&ĐT cấp trường Hoàn thiện hồ sơ thẩm định cấp trường
5 Tổ chức thẩm định cấp trường Các Khoa/Viện Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện TT ĐBCLGD Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện Phòng Đào tạo Các Khoa/Viện TT ĐBCLGD Phòng đào tạo
6a
Các Khoa/Viện Phòng Đào tạo 6b
7 Nộp hồ sơ đề nghị cập nhật, điều chỉnh CTĐT cho ĐHQGHN (nếu CTĐT điều chỉnh dưới 20%) Nộp hồ sơ đề nghị cập nhật, điều chỉnh CTĐT cho ĐHQGHN (nếu CTĐT điều chỉnh trên 20%) Hoàn thiện đề án sau thẩm định cấp ĐHQGHN
8 Thanh lý hợp đồng
Các Khoa/Viện TT ĐBCLGD Phòng Đào tạo Phòng Kế hoạch tài chính
Có thể thấy, quy trình ISO Mở mới, cập nhật và điều chỉnh CTĐT của trường
ĐHKT được xác lập khoa học, chặt chẽ; đảm bảo đúng quy định của ĐHQGHN và
Bộ GD&ĐT; cụ thể hóa được các công việc cần làm giúp cho các đơn vị có liên
quan trong Trường cũng như các cán bộ trực tiếp thực hiện có căn cứ để triển khai
62
thực hiện dễ dàng.
Bên cạnh đó, trong quá trình xây dựng và điều chỉnh các quy trình trên, Nhà
trường đã lấy ý kiến của các thành phần tham gia xem xét quy trình bao gồm Ban
Giám hiệu, chủ nhiệm Khoa/Viện, trưởng đơn vị các Phòng/Ban. Tuy nhiên, Nhà
trường chưa lấy ý kiến phản hồi của GV về quy trình này.
* Về tổ chức thực hiện
Thứ nhất, Nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng nhân sự thực hiện công tác xây
dựng và điều chỉnh CTĐT.
Về trình độ chuyên môn của nhân lực phụ trách công tác xây dựng và điều
chỉnh CTĐT, Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp Khoa/Viện và phòng Đào
tạo cũng như GV có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xây dựng và điều chỉnh
CTĐT. Đội ngũ chuyên viên phụ trách các thủ tục hành chính có liên quan cũng là
đội ngũ có nhiều năm kinh nghiệm, thông hiểu và nắm vững các thủ tục của Nhà
trường cũng như của ĐHQGHN.
Phỏng vấn chuyên viên Đặng Thị T – Phòng Đào tạo cho biết: “Công tác xây
dựng và điều chỉnh các CTĐT luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Khoa/Viện và
phòng Đào tạo để đảm bảo thực hiện đúng quy trình mà Nhà trường đã đề ra cũng
như các quy định của ĐHQGHN. Các hồ sơ, minh chứng có liên quan là rất nhiều,
đòi hỏi người làm công tác này phải cẩn thận và tỉ mỉ. Đội ngũ chuyên viên của các
Khoa/Viện của Nhà trường đều là những người làm lâu năm rồi nên họ nắm được
các quy trình rất rõ, hạn chế được các sai sót trong quá trình làm việc”.
Về tập huấn bồi dưỡng, Nhà trường đã tổ chức nhiều cuộc tập huấn nội bộ về
xây dựng CTĐT cũng như các buổi chia sẻ kinh nghiệm giữa phòng Đào tạo, các
Khoa/Viện, các GV. Ngoài ra, Nhà trường cử cán bộ tham gia các buổi tập huấn và
tọa đàm của ĐHQGHN tổ chức. Điển hình như năm 2019, Trường đã cử 91 lượt
cán bộ bao gồm GV, lãnh đạo các Khoa/Viện, lãnh đạo và chuyên viên phòng Đào
tạo, Trung tâm ĐBCLGD tham gia buổi tập huấn “Xây dựng CĐR phù hợp với yêu
cầu KĐCL” và tọa đàm “Xây dựng đề cương học phần đáp ứng yêu cầu đổi mới
hoạt động giảng dạy tại ĐHQGHN”.
Thứ hai, Nhà trường đã tổ chức và chỉ đạo thực hiện đúng quy trình xây dựng
63
và điều chỉnh CTĐT.
Trong những năm vừa qua, Nhà trường liên tục mở mới thành công mã ngành
cử nhân CLC đáp ứng theo thông tư 23 của Bộ GD&ĐT như: ngành Kinh tế, Kế
toán, Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế Quốc tế, Quản trị Kinh doanh.
Bên cạnh đó, trường ĐHKT là đầu mối triển khai mở mới các CTĐT liên
ngành bậc cử nhân và thạc sĩ, đến nay đã tổ chức nghiệm thu cấp ĐHQGHN 04 đề
án: thạc sĩ Kinh tế dịch vụ du lịch, thạc sĩ Kinh tế báo chí truyền thông, thạc sĩ Tài
chính định lượng và quản trị rủi ro và cử nhân Kinh tế và quản lý; đã tổ chức hội
thảo cấp trường đề án thạc sĩ Quản lý kinh doanh văn hóa nghệ thuật, Đề án cử nhân
Quản trị Kinh doanh cho các tài năng thể thao, đề án cử nhân CLC ngành KTPT.
Tuy nhiên, tiến độ mở mới các CTĐT chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra do
quy định mở mới các CTĐT liên ngành phức tạp, nguồn lực thực hiện chưa đảm
bảo được yêu cầu và chưa quyết tâm cao trong xây dựng và hoàn thiện dự án để
triển khai.
* Về đánh giá mức độ thực hiện
Việc giám sát thực hiện quy trình, kế hoạch xây dựng và điều chỉnh chính là
kết quả của việc ban hành các CTĐT mới, CTĐT đã điều chỉnh.
Theo quy trình, các CTĐT được xây dựng mới hoặc điều chỉnh đều phải thông
qua ĐHQGHN phê duyệt. Vì vậy, để ban hành các CTĐT mới, CTĐT điều chỉnh
thì quy trình thực hiện, thể hiện qua các minh chứng, hồ sơ lưu trữ có sự giám sát và
kiểm tra của ĐHQGHN. Đồng thời, tùy vào kế hoạch nhiệm vụ năm học hoặc kế
hoạch đột xuất của ĐHQGHN, Ban Đào tạo – ĐHQGHN có thể tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác này.
Để làm rõ hơn mức độ thực hiện quy trình, xây dựng và điều chỉnh CTĐT, tác
64
giả thực hiện ĐTKS GV, CBQL trong Nhà trường, kết quả như sau:
Hình 2.2: Tỷ lệ % đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về xây dựng CTĐT
Nhìn vào biểu 2.2 ta thấy:
- GV được chủ động tham gia vào việc xây dựng CTĐT, CTĐT được xây
dựng và phê chuẩn theo một quy trình chặt chẽ có sự tham gia các bên liên quan là
02 yếu tố được đánh giá cao nhất với 85.23% ý kiến đồng ý và hoàn toàn đồng ý.
- Xếp sau là nội dung CTĐT thường xuyên được cập nhật theo thực tế chuyên
môn nghề nghiệp với 81.82% ý kiến đồng tình.
- Tiêu chí được đánh giá thấp nhất với 68.18% ý kiến đồng ý là CTĐT được
phân bổ hợp lý giữa lý thuyết với thực hành. Qua các cuộc khảo sát thường kỳ của
Nhà trường, người học cũng đồng ý với nhận định này và thường xuyên kiến nghị
tăng thời lượng thực hành trong các học phần, tăng thời lượng thực tập/thực tế cho
họ trong quá trình học.
2.4.3 Hoạt động dạy học
* Về xác lập chuẩn và quy trình
Một là xây dựng tiêu chí thực hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR.
Để các hoạt động dạy học vào nề nếp, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và thương hiệu của Nhà trường, trường đã ban hành quy định về thực hiện
kỷ cương dạy và học tại trường ĐHKT – ĐHQGHN (ban hành kèm theo quyết định
1593/QĐ-ĐHKT ngày 26/8/2011) và Quy định một số nội dung về đào tạo đại học
65
tại trường ĐHKT – ĐHQGHN (ban hành kèm theo Quyết định số 5267/QĐ-ĐHKT
ngày 17/12/2015).
Theo đó, liên quan đến hoạt động giảng dạy của GV có các tiêu chí như sau:
- GV thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp (đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo những
quy định và yêu cầu của đề cương môn học đã được phê duyệt). Sau khi kết thúc
môn học (không quá 05 ngày) gửi hồ sơ học phần cho Phòng Đào tạo.
- GV điểm danh hàng ngày và chấm điểm chuyên cần cho SV. Ký nhận vào sổ
theo dõi giảng dạy - học tập (đầu giờ, cuối giờ mỗi buổi học).
- Phòng Thanh tra và Pháp chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
về đảm bảo kỷ cương dạy-học của toàn trường, kịp thời phát hiện những tồn tại, bất
cập trong việc thực hiện Quy định, có kiến nghị với đơn vị phụ trách và Ban Giám
hiệu các biện pháp khắc phục, giải quyết. Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất các
biện pháp đảm bảo việc thực hiện kỷ cương dạy - học cho Ban Giám hiệu trong các
buổi giao ban hàng tháng hoặc báo cáo đột xuất nếu thấy cần thiết.
- Trung tâm ĐBCLGD tham gia giám sát quy trình kiểm tra, đánh giá thông
qua quản lý trọng số nội dung và cấu trúc đề thi (TSND&CTĐT), ngân hàng câu hỏi
thi (NHCHT), cung cấp đề thi kết thúc học phần.... nhằm đảm bảo việc kiểm tra
đánh giá người học được thực hiện theo quy định, đánh giá đúng năng lực người
học theo từng học phần đã tuyên bố.
Hai là chuẩn hóa hoạt động dạy học thông qua trưng cầu ý kiến người học về
hoạt động giảng dạy của GV hàng kỳ.
Cho đến nay, việc triển khai trưng cầu ý kiến người học về hoạt động giảng
dạy của GV vẫn được thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và
Nhà trường. Các tiêu chí cụ thể:
Duy trì và phát triển việc kiểm tra đánh giá theo hướng chuẩn hóa hoạt động
giảng dạy trong trường ĐHKT thay vì chuẩn hóa công tác đào tạo nhằm đáp ứng tốt
các yêu cầu trong chương trình học, học phần, đảm bảo người học nhận được “dịch
vụ” tốt nhất tại Trường.
100% GV tham gia giảng dạy các học phần trong các CTĐT đều được đánh
giá thông qua việc trưng cầu ý kiến của người học.
66
Các kết quả ĐTKS hoạt động giảng dạy của GV theo từng học kỳ được tổng
hợp và gửi trực tiếp đến các bên liên quan: Ban giám hiệu, phòng Thanh tra và Pháp
chế, phòng Tổ chức nhân sự, Ban chủ nhiệm Khoa/Viện QTKD và GV, nhằm giúp
các đơn vị có hướng điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy -
học, đề xuất giải pháp hỗ trợ GV trong việc phát triển và nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu dạy - học.
Thực hiện báo cáo định kỳ theo năm/quý về hoạt động kiểm tra đánh giá GV
gửi ĐHQGHN thông qua Viện ĐBCL, đảm bảo các yêu cầu của Bộ GD&ĐT và
ĐHQGHN trong thực hiện công tác ĐBCL dạy - học.
* Tổ chức thực hiện
Một là, các quy định được công bố công khai tới GV.
Sau khi được tuyển dụng, các quy định liên quan đến hoạt động dạy học được
phòng Tổ chức Nhân sự gửi qua email tới GV để GV biết và chấp hành các quy
định của Nhà trường. Bên cạnh đó, Nhà trường sử dụng hệ thống quản lý văn bản
điều hành E-office theo quy định của ĐHQGHN, các văn bản quản lý được công bố
công khai trên trang quản lý công văn điện tử E-office của Trường để cán bộ, GV
toàn Trường được biết và thống nhất thực hiện. Trường đã tạo thư mục “Tài liệu
dùng chung” để cập nhật, quản lý các văn bản nội bộ của Trường, phục vụ nhu cầu
tra cứu của cán bộ, GV.
Phỏng vấn GV. Nguyễn Thị Phương L – Khoa KT&KDQT cho biết: “Tôi
được tuyển dụng vào Trường từ năm 2017. Ngay từ lúc được tuyển dụng, tôi đã biết
các quy định cơ bản của Nhà trường thông qua email của phòng Tổ chức Nhân sự.
Ngoài ra, khi có các văn bản mới ban hành, chuyên viên phụ trách của Khoa sẽ gửi
tài liệu qua email để phổ biến cho GV. Các thắc mắc được các đơn vị chức năng
giải thích, làm rõ khi có yêu cầu”.
Hai là, tổ chức thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học đáp
ứng yêu cầu CĐR.
Việc tổ chức thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học có sự
phối hợp giữa các đơn vị chức năng và các Khoa/Viện. Cụ thể
- Về công tác chuẩn bị triển khai giảng dạy:
+ Phòng đào tạo: thực hiện xây dựng thời khóa biểu của kỳ học, tổ chức
67
cho SV đăng ký học phần, phối hợp với các Khoa/Viện để phân công
GV giảng dạy; tiến hành gửi danh sách điểm danh, phiếu nhập điểm
của các lớp học phần về các đơn vị chuyên môn phụ trách và đăng lên
Website của Nhà trường.
+ Phòng Hành chính Tổng hợp: kiểm tra CSVC bao gồm bàn ghế trong
phòng học, loa, micro, điều hòa, hệ thống chiếu sáng, máy chiếu, hệ
thống wifi.
+ GV: chuẩn bị slide bài giảng; các học liệu, tài liệu liên quan đến học
phần để cung cấp cho SV.
- Về triển khai giảng dạy:
+ Phòng Chính trị và Công tác SV: theo dõi quá trình giảng dạy của GV
bao gồm giờ giấc giảng dạy để đảm bảo các tiết học được GV dạy đầy
đủ, đúng giờ và công tác thanh toán giờ giảng cho GV được chính xác.
+ GV: thực hiện điểm danh SV; giảng dạy theo đề cương đã tuyên bố với
người học; cung cấp các tài liệu, học liệu liên quan đến học phần cho
SV; thực hiện kiểm tra – đánh giá kiến thức, năng lực của SV
+ Phòng Thanh tra và pháp chế: thực hiện thanh tra, kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất việc chấp hành kỷ luật giờ giảng của GV.
+ Các Khoa/Viện: Bộ môn thực hiện dự giờ đối với GV thuộc bộ môn tối
thiểu 1 tiết giảng/1 học phần, đảm bảo 100% các GV tham gia giảng
dạy trong năm học được dự giờ; tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm sau
từng đợt dự giờ tại các buổi sinh hoạt chuyên môn của Bộ
môn/Khoa/Viện.
- Về đánh giá quá trình giảng dạy:
+ Trung tâm ĐBCL giáo dục: tổ chức thực hiện lấy ý kiến phản hồi của
người học về hoạt động giảng dạy của GV và các điều kiện ĐBCL học
phần, đảm bảo 100% các học phần giảng dạy trong học kỳ được đánh giá;
gửi kết quả ĐTKS tới Ban giám hiệu, GV và các bên liên quan khác.
+ Các Khoa/Viện: tổ chức đánh giá nội bộ dựa trên kết quả ĐTKS của TT
68
ĐBCL giáo dục gửi và các tiêu chí khác do Bộ môn/Khoa/Viện đặt ra.
Nhìn chung, hoạt động dạy học được thực hiện đúng quy trình, quy định.
* Đánh giá mức độ thực hiện
Công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt
động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR của Nhà trường do Phòng Thanh tra và Pháp
chế thực hiện.
Vào đầu mỗi kỳ học, Phòng Thanh tra và Pháp chế thực hiện kiểm tra công tác
chuẩn bị triển khai dạy học với các nội dung: 1) Thời gian thông báo thời khóa biểu
đến SV qua các đợt đăng ký; 2) Thời gian mở đăng ký môn học cho SV; 3) công tác
phân công giảng viên, ký hợp đồng giảng dạy với GV ngoài; 4) Công tác gửi hồ sơ
lớp học phần đến GV; 5) Thời gian hoàn thành sổ theo dõi giảng dạy và học tập; 6)
Công bố đề cương học phần lên Cổng thông tin đào tạo.
Bên cạnh đó, theo kế hoạch nhiệm vụ hàng năm, phòng Thanh tra và Pháp
chế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm các đơn vị chức năng và
Khoa/Viện về việc thực hiện kỷ cương dạy và học tại Trường, bao gồm trách nhiệm
của Phòng Đào tạo, các Khoa/Viện, Phòng Chính trị và Công tác SV, TT ĐBCL
giáo dục, phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Hành chính – Tổng hợp, GV, SV và
xử lý các vi phạm của cán bộ, SV, các đơn vị trong Nhà trường.
Báo cáo đã đảm bảo được các yêu cầu về đánh giá tình hình thực hiện, kiến
nghị và đề xuất giải pháp nhằm tư vấn, tham mưu cho Ban Giám hiệu Nhà trường
khắc phục vấn đề, cải tiến quy trình thực hiện được hiệu quả hơn. Công tác này
cũng được đánh giá cao bởi các GV và CBQL trong Nhà trường với 86.36% ý kiến
69
đồng ý.
Hình 2.3: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động đào tạo
2.4.4 Sinh viên tốt nghiệp
* Về thiết lập chuẩn và quy trình
Một là xây dựng quy trình thực hiện ĐTKS SV tốt nghiệp để thu thập thông tin
về tình hình việc làm.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT tại Công văn số 2919/BGDĐT-GDĐH ngày
10/7/2017 về việc khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp, hàng năm các
CSGD phải thực hiện ĐTKS SV tốt nghiệp sau khoảng 01 năm tốt nghiệp với mục
đích thu thập thông tin về tình hình việc làm và khả năng tham gia vào thị trường
lao động của SV sau khi tốt nghiệp. Đây cũng là một trong những căn cứ để Nhà
trường nghiên cứu, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành đào tạo, đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp đào tạo và tăng cường các điều kiện nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo và tỷ lệ SV có việc làm.
Theo đó, Bộ GD&ĐT đã quy định về các tiêu chí thực hiện ĐTKS như sau:
- Đảm bảo tính khách quan, trung thực, lưu giữ các minh chứng và tài liệu
thuộc hồ sơ lưu trữ bao gồm: các văn bản gửi Bộ GD&ĐT, mẫu phiếu khảo sát,
minh chứng kết quả phản hồi của SV tốt nghiệp.
- Quy trình, cách thức, công cụ khảo sát do thủ trưởng các CSGD quyết định
và chịu trách nhiệm giải trình.
70
- Mẫu khảo sát phải được chọn ngẫu nhiên trong số SV tốt nghiệp theo ngành
đào tạo, đảm bảo tính đại diện cho số SV tốt nghiệp về vùng miền, giới tính, độ
tuổi, ...
- Số lượng SV tốt nghiệp được khảo sát có phản hồi phải trong phạm vi mẫu
khảo sát được chọn; đảm bảo tỷ lệ phản hồi tối thiểu theo quy định.
- Việc xử lý dữ liệu kết quả ĐTKS và thống kê số liệu phải có căn cứ khoa học
và minh chứng. Sau mỗi lần khảo sát phải phân tích và đề xuất các vấn đề cần cải
tiến đối với công tác khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp và tăng cường
các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm.
- Báo cáo ĐTKS hàng năm theo từng ngành đào tạo được gửi về Bộ GD&ĐT,
đăng tải công khai lên trang thông tin điện tử và đưa vào đề án tuyển sinh hàng năm
của CSGD.
- Báo cáo và các minh chứng kèm theo phải được lưu trữ trong thời gian 05
năm kể từ khi có kết quả ĐTKS.
Ngoài ra, trên cơ sở các quy định của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN, để phù hợp
hơn với đặc thù đào tạo của trường ĐHKT, Nhà trường đã xây dựng và ban hành
Quy định số 3081/QĐ-ĐHKT ngày 07/11/2013 quy định về các hoạt động ĐTKS,
khảo sát đánh giá hoạt động đào tạo, công tác tổ chức, đoàn thể và hỗ trợ người
học tại trường ĐHKT, ĐHQGHN trong đó có quy định về “Trưng cầu ý kiến Cựu
SV về tình hình việc làm và CTĐT được thụ hưởng tại Trường”.
Việc thu thập, lựa chọn, xử lý và sử dụng thông tin phản hồi được thực hiện
đúng theo trình tự, khoa học mà kế hoạch của các cuộc ĐTKS đã đề ra. Quy trình
để thực hiện 01 cuộc ĐTKS gồm 7 bước cơ bản từ (i) Lập kế hoạch điều tra, khảo
sát đánh giá; (ii) Thiết kế, điều chỉnh công cụ/xây dựng cơ sở dữ liệu câu hỏi, nhóm
câu hỏi (chủ đề) và bảng hỏi; (iii) Thu thập thông tin qua hình thức online hoặc phát
phiếu tay, phỏng vấn trực tiếp; đến (iv) Mã hóa, làm sạch số liệu; (v) Nhập dữ liệu
và phần mềm chuyên dụng; (vi) Xử lý số liệu và viết báo cáo và (vii) Thông báo kết
quả đến các bên liên quan.
Hai là xây dựng công cụ khảo sát SV tốt nghiệp.
Cuộc ĐTKS sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế thành một bảng hỏi
71
dạng đóng gồm 4 phần đề cập đến các vấn đề sau:
(A) Thông tin cá nhân;
(B) Khảo sát về tình hình việc làm;
(C) Khảo sát sự phản hồi của SV tốt nghiệp về CTĐT;
(D) Đề xuất, góp ý nhằm nâng cao chất lượng CTĐT.
Để có bức tranh toàn cảnh về tình hình việc làm của SV sau 01 năm tốt
nghiệp, cuộc khảo sát tập trung thu thập thông tin về tình hình việc làm của SV, bao
gồm: các công việc làm thêm và các công việc hiện tại (dưới nhiều loại hình tổ
chức/doanh nghiệp; vị trí công việc; thu nhập; sự thích nghi và hòa nhập với công
việc và môi trường mới trong thực tế…) và đánh giá năng lực thích ứng của các cá
nhân đối với yêu cầu công việc.
Đối với các thông tin phản hồi của SVTN về CTĐT, bảng hỏi tập trung vào
một số lĩnh vực chính gồm:
Đánh giá chung về sự tác động của các yếu tố đầu vào (như nội dung chương
trình, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất, tổ chức đào tạo…) đối với sản phẩm
đầu ra - chất lượng SVTN;
Tính thực tiễn của CTĐT;
Tự đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm sau khi tốt nghiệp;
Phản hồi về đội ngũ GV và PPGD;
Phản hồi về công tác hỗ trợ đào tạo trong quá trình học tập tại trường ĐHKT,
bao gồm thư viện, học liệu, CSVC phục vụ dạy - học;
Phản hồi về công tác tổ chức thực hiện đào tạo;
Đánh giá chung về điểm mạnh, điểm tồn tại của CTĐT và tự xác định nhu cầu
học tập lên cao sau khi tốt nghiệp.
Nhìn chung, công cụ khảo sát SV tốt nghiệp của trường ĐHKT được xây dựng
đã đáp ứng được các yêu cầu của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN. Đồng thời, công cụ
đánh giá cũng dần được điều chỉnh và hoàn thiện theo thời gian cho phù hợp với xu
thế phát triển và nội lực của trường ĐHKT, tránh thực hiện kiểm tra đánh giá mang
tính hình thức và đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo.
Đánh giá về ĐBCL đầu ra, các GV, CBQL và chuyên viên có đánh giá khá tốt.
72
Cụ thể:
Hình 2.4: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về ĐBCL đầu ra
* Về tổ chức thực hiện
Để thực hiện cuộc ĐTKS SV tốt nghiệp, Nhà trường giao cho TT ĐBCLGD
đầu mối thực hiện. Hàng năm, Nhà trường ban hành kế hoạch thực hiện với các
bước thực hiện cụ thể như bảng sau:
Bảng 2.14: Nội dung thực hiện ĐTKS SVTN tại trường ĐHKT
Thực hiện
STT Nội dung nhiệm vụ
Đơn vị chủ trì
1.
- Xây dựng kế hoạch ĐTKS. - Lập dự trù kinh phí. - Tổng hợp danh sách liên lạc của SV 2. tốt nghiệp
3.
4. Đơn vị phối hợp Phòng KHTC Phòng CT&CTSV Các Khoa/Viện
5. TT ĐBCLGD
6. 7.
- Tập huấn điều tra. - Tiến hành điều tra “lần theo dấu vết” và thu thập thông tin theo phiếu hỏi - Mã hóa phiếu và nhập số liệu (SPSS). - Rà soát và làm sạch số liệu. - Xử lý và phân tích số liệu - Viết báo cáo kết quả khảo sát - Gửi báo cáo về kết quả phản hồi của SVTN về tình hình việc làm cho Bộ GD&ĐT và các bên liên quan 8.
73
- Công khai tình hình việc làm của SVTN trên web của Nhà trường và Bộ GD&ĐT
Hàng năm, TT ĐBCLGD tiến hành tập huấn cho các cán bộ thu thập phiếu ở
Khoa/Viện phương pháp phỏng vấn với những hướng dẫn chi tiết, cụ thể về cách
thức tham gia trả lời phiếu khảo sát; thời gian thích hợp để phỏng vấn, ... Ngoài ra,
TT ĐBCLGD đã có 01 cán bộ chuyên trách về kiểm tra đánh giá, có kinh nghiệm
và chuyên môn về đo lường đánh giá, xử lý số liệu.
Bên cạnh đó, việc khảo sát đều đảm bảo tính khách quan, trung thực. Hồ sơ
cuộc ĐTKS được lưu trữ theo từng năm và đầy đủ theo quy định. Số lượng SV tốt
nghiệp được khảo sát có phản hồi đều trong phạm vi mẫu khảo sát được chọn; đảm
bảo tỷ lệ phản hồi tối thiểu theo quy định. Việc xử lý dữ liệu kết quả ĐTKS và
thống kê số liệu có căn cứ khoa học và minh chứng, các báo cáo kết quả ĐTKS đều
phân tích sâu các vấn đề liên quan đến tình hình việc làm và đề xuất được các vấn
đề cần cải tiến đối với công tác khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp và
tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tỷ lệ SV tốt nghiệp
có việc làm.
Mặt khác, báo cáo ĐTKS hàng năm theo từng ngành đào tạo được gửi về Bộ
GD&ĐT và ĐHQGHN theo đúng thời hạn quy định. Nhà trường đã đăng tải công
khai lên trang thông tin điện tử tại địa chỉ:
http://dbcl.ueb.edu.vn/default.aspx?web4vn=danhsachtin&id=254 và đưa vào đề án
tuyển sinh hàng năm của Trường.
Nhìn chung, các nhiệm vụ đặt ra của cuộc ĐTKS đều được thực hiện theo
đúng quy trình, quy định đã đề ra. Tuy nhiên, việc trưng cầu ý kiến “lần theo dấu
vết” gặp một số khó khăn nhất định, cụ thể: (i) Nhiều thông tin về SV tốt nghiệp có
thay đổi so với dữ liệu hồ khai báo ban đầu trên Cổng thông tin SV – ĐHQGHN (2)
Phần nhiều các thông tin thu thập từ SV tốt nghiệp được thực hiện thông qua phỏng
vấn qua điện thoại và email. SV tốt nghiệp đa phần đều đang trong quá trình ổn
định công việc, không bố trí được thời gian gặp trực tiếp nên số các trường hợp
phỏng vấn trực tiếp không nhiều. Vì vậy, giai đoạn thu thập thông tin thường chậm
tiến độ so với kế hoạch đã đề ra.
Bên cạnh đó, Trường chưa có hệ thống phần mềm riêng để quản lý và cập nhật
74
tình hình SV tốt nghiệp, tình hình việc làm SV sau tốt nghiệp.... tạo kết nối giữa nhà
trường – người học – người sử dụng lao động. Nhà trường mới chỉ giao cho đơn vị
đầu mối là TT.ĐBCLGD phối hợp với P.ĐT, P.CT&CTSV, các Khoa/Viện thực
hiện giám sát và tạo kênh kết nối trên cơ sở thực hiện cuộc ĐTKS.
* Về đánh giá mức độ thực hiện
Thứ nhất: quy trình thực hiện và công tác lưu trữ hồ sơ được thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, thực hiện theo chức năng – nhiệm vụ, Phòng Thanh tra và Pháp
chế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác ĐTKS trong Nhà trường trong đó có cuộc
ĐTKS SV tốt nghiệp.
Điển hình là năm 2018, thực hiện quyết định số 2785/QĐ-ĐHKT ngày
16/10/2018 và kế hoạch số 40 /KH-TT&PC, ngày 28/9/2018 về việc kiểm tra tình
hình thực hiện hoạt động ĐTKS năm 2018 của Nhà trường và thành lập Tổ kiểm tra
hoạt động ĐTKS, Tổ kiểm tra đã kiểm tra công tác tổ chức thực hiện các cuộc
ĐTKS theo định kỳ của Trường ĐHKT.
Theo đó, Tổ kiểm tra bao gồm các thành viên của phòng Thanh tra và Pháp
chế đã thực hiện công tác kiểm tra và kết luận như sau: (1) Hoạt động ĐTKS đã
được triển khai thực hiện theo đúng quy trình quy định của Trường: Có kế hoạch
được phê duyệt; Công văn thông báo cho các đơn vị, SV để thực hiện, các đơn vị để
phối hợp; Tổ chức lấy phiếu, xử lý số liệu, viết báo cáo kết quả ĐTKS gửi các nơi
theo yêu cầu, (2) Các đơn vị phối hợp cơ bản đáp ứng được yêu cầu theo chức năng
nhiệm vụ. (3) Các cuộc ĐTKS đều có BC chi tiết về nội dung cuộc ĐTKS và được
gửi cho các đơn vị liên quan để biết và sử dụng. Các BC đã được khai thác, sử dụng
trong các công việc theo mục đích đề ra, (3) Công tác lưu trữ hồ sơ: Được thực hiện
tương đối đầy đủ, bao gồm các loại bản cứng và bản mềm. Có danh mục các tập hồ
sơ lưu. (4) Thời gian thực hiện hầu hết đều bị chậm tiến độ 1-2 tháng.
Thứ hai là công cụ khảo sát được rà soát kịp thời để điều chỉnh cho phù hợp
với các quy định hiện hành
Hằng năm, các nội dung thu thập thông qua bảng hỏi của các cuộc ĐTKS SV
tốt nghiệp luôn được rà soát trước khi tiến hành thu thập để kịp thời điều chỉnh cho
phù hợp với các quy định của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và trường ĐHKT.
75
Đặc biệt, năm 2019, Nhà trường thành lập tổ công tác rà soát phiếu điều tra,
khảo sát với mục đích tư vấn, đề xuất cho Ban Giám hiệu phương án điều chỉnh, bổ
sung các phiếu điều tra, khảo sát phù hợp theo quy định và mục tiêu phát triển của
Nhà trường. Tổ công tác đã thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đề xuất
điều chỉnh một số nội dung phù hợp với yêu cầu hiện tại của Nhà trường.
Như vậy, có thể thấy, công tác đánh giá mức độ thực hiện ĐTKS SV tốt
nghiệp đã được Nhà trường thực hiện đầy đủ và có chất lượng.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.5.1 Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, yếu tố KT - XH
Yếu tố KT - XH đã ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo, hệ thống ĐBCL đào tạo
của các CSGD nói chung và trường ĐHKT nói riêng. Cụ thể:
1) Triển khai ứng dụng hệ thống học tập trực tuyến, ứng dụng phần mềm
quản lý đào tạo, qua đó dần hoàn thiện hệ thống quản lý và các quy định, quy chế
theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong hoạt động giảng dạy,
nhập điểm, chấm thi, …
2) Chú trọng đẩy mạnh tính thực tiễn của các CTĐT thông qua đổi mới hoạt
động thực tập thực tế, mời các chuyên gia, lãnh đạo doanh nghiệp đến giảng dạy
cho SV.
3) Tăng cường các điều kiện ĐBCL và từng bước xây dựng hệ thống ĐBCL
bên trong tiến tới xác định phương hướng và nguồn lực để thực hiện đánh giá
CTĐT theo hướng chuẩn quốc tế (ACBSP, QS, …)
4) Thực hiện theo hướng đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ, đáp ứng yêu cầu
của người học đối với quá trình đào tạo
5) Hình thành hệ thống phản hồi thông tin với các bên liên quan (người học,
người dạy, các chuyên gia, nhà sử dụng lao động, …) nhằm phục vụ công tác đánh
giá nâng cao chất lượng và kiểm định.
6) Hình thành các quy trình, thủ tục trong việc kiểm soát hoạt động dạy học để
hướng đến kiểm tra đánh giá người học theo CĐR đã công bố: quy trình xây dựng ngân
76
hàng câu hỏi thi, xây dựng trọng số nội dung và cấu trúc đề thi, quy trình quản lý và sử
dụng bộ đề thi, … đảm bảo chính xác, công bằng, hiện đại và phù hợp với mục tiêu đào
tạo của học phần, góp phần chuẩn hoá và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế tri thức, hoàn thiện hệ thống
ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT cần có giải pháp vừa cấp bách, vừa lâu dài. Hệ
thống ĐBCL đào tạo phải bám sát với yêu cầu, đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo tính công bằng, thích hợp và chất lượng.
Thứ hai, hệ thống hành lang pháp lý và chính sách
Hiện nay, cơ chế chính sách và hệ thống các quy định pháp lý về GD&ĐT nói
chung và các văn bản quy phạm pháp luật về ĐBCL nói riêng ở nước ta đã cơ bản
đầy đủ và có tính hệ thống. Cụ thể:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Luật số 34/2018/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật Giáo dục đại học; Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày
19/05/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục đại học; Công văn số 766/QLCL-KĐCLGD ngày 20/4/2018 Hướng dẫn tự
đánh giá cơ sở giáo dục đại học; Thông tư 04/2016/-TT-BGDĐT ngày 14/03/2016
của Bộ GD&ĐT Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
CTĐT các trình độ của giáo dục đại học; Công văn số 1074/KTKĐCLGD-KĐĐH
ngày 28/6/2016 Công văn hướng dẫn chung về sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng CTĐT các trình độ của GDĐH; …
Ngoài ra, hệ thống văn bản của cơ quan chủ quản ĐHQGHN liên quan đến hệ
thống ĐBCL đào tạo cũng tương đối đầy đủ. Một số văn bản nổi bật như: Chiến
lược đảm bảo chất lượng giáo dục của ĐHQGHN (giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn
2030), Hướng dẫn số 5076/HD-ĐHQGHN ngày 23/12/2014 Hướng dẫn so chuẩn
chất lượng giáo dục, Quy định về đảm bảo chất lượng trong ĐHQGHN (ban hành
kèm theo quyết định số 628/QĐ-ĐHQGHN ngày 10/02/2015, …
Nhìn chung, các văn bản của ĐHQGHN ban hành đều dựa trên các quy định
77
của Bộ GD&ĐT và có các điều chỉnh riêng để phù hợp với đặc thù, mô hình đào tạo
của ĐHQGHN. Các cơ chế chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các trường ĐHKT thực thi hiệu quả, nhanh chóng.
Thứ ba, yếu tố xu thế hội nhập giáo dục, quốc tế hóa.
Quốc tế hóa GDĐH đang là xu thế phát triển chung của các trường đại học
trên thế giới và Việt Nam. Quốc tế hóa GDĐH đã và đang góp phần nâng cao chất
lượng trải nghiệm học tập toàn cầu, thúc đẩy quá trình hội nhập của GDDH Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới để từ đó mang lại tiềm năng nghề nghiệp cho
sinh viên.
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều cách để tiếp cận quốc tế hóa GDĐH, điển hình như:
1) Trao đổi SV và GV ra nước ngoài. Việc trao đổi SV và GV từ nước ngoài
đến Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích nâng cao thứ hạng quốc tế của các
trường đại học Việt Nam, góp phần làm phong phú trải nghiệm đa văn hóa và ngôn
ngữ cho SV, GV Việt Nam qua việc tiếp xúc với SV, GV nước ngoài, tạo chất xúc
tác cho việc đổi mới CTĐT và phương pháp giảng dạy.
2) Đào tạo liên kết quốc tế. Trong những năm vừa qua, các chương trình liên
kết quốc tế tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Hiện nay có khoảng hơn 300 chương
trình liên kết và bằng đôi cấp các chứng chỉ hoặc bằng cấp được hợp tác với 32
nước, tăng lên so với 133 chương trình vào năm 20078. Các CTĐT liên kết quốc tế
đã tạo điều kiện hợp tác quốc tế cho các trường đại học Việt Nam và việc nhập nhẩu
các chương trình học của nước ngoài. Tuy nhiên, có những vấn đề liên quan đến mô
hình chương trình liên kết mà Việt Nam đang thiếu khung quy định chặt chẽ và
minh bạch cho việc đảm bảo và KĐCL và thiếu các chiến lược để đảm bảo tính bền
vững cho các chương trình xuyên quốc gia này.
3) Thành lập các CSGD đại học quốc tế. Trong những năm qua, các chính
sách của Chính phủ đã bắt đầu tạo các điều kiện và cơ chế khuyến khích các nhà
đầu tư quốc tế và các trường đại học nước ngoài mở các cơ sở chi nhánh quốc tế tại
Việt Nam như trường Đại học RMIT Việt Nam – RMIT University Vietnam, và
trường Đại học Anh quốc Việt Nam – British University Vietnam) hoặc hợp tác với
8 https://khoahocphattrien.vn/chinh-sach/sap-xep-cac-truong-dai-hoc-cong-lap-hoat-dong-khong-hieu-qua- khong-phai-kem-thi-xoa/20190411024122454p1c785.htm truy cập ngày 14/5/2020
78
các trường đại học địa phương.
4) Sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy. Việc mở thêm các khóa học,
các quy định sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy là một trong những yếu tố
then chốt trong việc thu hút thêm nhiều SV quốc tế cũng như trang bị ngôn ngữ cho
chính SV trong trường. Điển hình như Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư
23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/7/2014 Thông tư ban hành quy định về đào tạo CLC
trình độ đại học quy định “Có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối
kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành được dạy bằng ngôn ngữ của
CTĐT nước ngoài hoặc Tiếng Anh”.
Quốc tế hóa đã góp phần làm phong phú và đa dạng hóa hệ thống GDĐH Việt
Nam về mặt kiến trúc và hoạt động của trường, chương trình, hoạt động, và các mô
hình trao đổi và dịch chuyển SV.
Tuy nhiên, việc quốc tế hóa GDĐH cần được thực hiện một cách bài bản hơn
khi đối tượng có thể theo học như hiện nay đang còn hẹp, chủ yếu là những SV có
thể đủ khả năng chi trả tiền học phí và thỏa mãn được các yêu cầu về đầu vào của
các CTĐT quốc tế hóa. Đồng thời, việc tuyển sinh vào các CTĐT liên kết cũng gây
nghi vấn về chất lượng, vì các chương trình này thường không đòi hỏi phải thi tuyển
sinh hoặc nhận SV dựa vào điểm số học tập thấp hơn so với yêu cầu cho các CTĐT
khác tại các CSGD công của Việt Nam. Bên cạnh đó, các hoạt động quốc tế hóa chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực nghề nghiệp có nhu cầu cao như kinh tế, kinh doanh
và kế toán.
Cùng với xu thế hội nhập, quốc tế hóa giáo dục tác động mạnh mẽ đến các
trường đại học nói chung và trường ĐHKT nói riêng. Với chủ trương quốc tế hóa
giáo dục mạnh mẽ, Nhà trường đã và đang từng bước tiếp cận với việc đào tạo liên
kết quốc tế với các trường Đại học danh tiếng như: Đại học Troy – Top 100 trường
Đại học tốt nhất nước Mỹ, Đại học Benedictine – Đại học Top 1 khu vực Trung và
Bắc Mỹ, Đại học Uppsala – Đại học Top 2 Thụy Điển, Top 87 thế giới; triển khai
đào tạo CTĐT cử nhân CLC đáp ứng theo Thông tư 23/TT-BGDĐT; cử GV đào tạo
ở nước ngoài; cử SV đi trao đổi quốc tế và đón nhiều lượt SV và nghiên cứu sinh từ
79
các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đan Mạch. Quốc tế hóa giáo dục đặt ra
yêu cầu cấp bách về đổi mới đào tạo, tính liên thông với các CTĐT tại các trường
ĐH hàng đầu trên thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội liên kết đào tạo dưới mô hình 2+2,
hay 3+1, vừa tăng uy tín cho trường ĐHKT, vừa tạo ra giá trị gia tăng cho SV. Song
để đáp ứng được yêu cầu của trường đối tác nước ngoài, hệ thống ĐBCL đào tạo
của Nhà trường phải được cải thiện và không ngừng cải tiến để đáp ứng yêu cầu của
các tiêu chuẩn quốc tế.
2.5.2 Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo và các thành viên trong nhà trường về
ĐBCL đào tạo
Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về ĐBCL đào tạo là yếu tố quyết định các
cơ chế, chính sách để xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống ĐBCL đào tạo của
trường ĐHKT.
Ban Giám hiệu trường ĐHKT luôn đề cao và coi trọng công tác ĐBCL nói
chung và hệ thống ĐBCL đào tạo nói riêng, điều đó phần nào thể hiện qua “Chiến
lược phát triển Trường ĐHKT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với mục tiêu
đến năm 2020 trường ĐHKT “Trở thành một trong những trường đại học định
hướng nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế, đạt tiêu chuẩn kiểm
định trong nước, trong đó có một số ngành được kiểm định theo tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục của mạng lưới các trường đại học ASEAN (AUN-QA);
được xếp hàng ngang tầm với một số đại học tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á
trong một số ngành và lĩnh vực”. Theo đó, các giải pháp trọng tâm mà Nhà trường
đặt ra để thực hiện được mục tiêu và gắn với ĐBCL đào tạo là 1) Tiếp tục cải tiến
nội dung, tổ chức thực hiện các CTĐT phù hợp với các tiêu chuẩn kiểm định trong
nước và quốc tế. Xây dựng ngân hàng đề thi và đáp án chuẩn cho các môn học.
Đảm bảo kỷ cương học và dạy trong toàn Trường; 2) Thực hiện thường xuyên công
tác kiểm định nội bộ các CTĐT theo các tiêu chuẩn của một số tổ chức KĐCL có uy
tín trong và ngoài nước 3) Đẩy mạnh công tác ĐBCL của Trường, thiết lập hệ
thống ĐBCL giáo dục nội bộ theo các tiêu chuẩn ĐBCL của khu vực quốc tế.
Có thể thấy, lãnh đạo Nhà trường đã quan tâm đúng đắn tới ĐBCL đào tạo của
80
Nhà trường. Tuy nhiên các giải pháp trọng tâm đặt ra còn mang tính chất chung
chung, chưa có các giải pháp cụ thể đi sâu vào hệ thống ĐBCL đào tạo. Công tác
hậu KĐCL các CTĐT, KĐCL CSGD chưa được chỉ đạo sát sao; công tác tài chính
đầu tư để hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo chưa được chú trọng; …
Bên cạnh đó, một số bộ phận GV, chuyên viên, CBQL chưa nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của hệ thống ĐBCL đào tạo trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo cho Nhà trường, dẫn đến tình trạng làm việc đối phó, khó khăn trong quá trình
phối hợp để thực hiện các công việc có liên quan đến ĐBCL đào tạo.
Khảo sát cho thấy, nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn. Cụ thể:
Hình 2.5: Đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT.
- Tài chính cho hoạt động ĐBCL đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu là yếu tố
gây ảnh hưởng nhiều nhất với 89.8% ý kiến đồng ý.
- Xếp sau là hệ thống văn bản quản lý chất lượng đào tạo thiếu và chưa đồng
bộ; nhận thức của cán bộ, GV, SV về ĐBCL đào tạo chưa đầy đủ với 87.5% ý kiến
đồng ý.
- Số lượng và chất lượng NNL còn hạn chế; chính sách và văn hóa chất lượng
chưa đầy đủ chiếm 86.4% ý kiến đồng tình.
81
Thứ hai, số lượng và chất lượng của đội ngũ phụ trách ĐBCL đào tạo
Hiện nay, đội ngũ chuyên trách công tác ĐBCL có 04 người với trình độ
chuyên môn như sau: 03 thạc sĩ chuyên ngành Đo lường đánh giá trong giáo dục,
Quản lý Kinh tế, Luật và 01 cử nhân chuyên ngành Khoa học Quản lý. Đội ngũ này
là đội ngũ đã gắn bó lâu năm tại Trường, có nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn, tổ
chức thực hiện các hoạt động ĐBCL đào tạo. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ chuyên trách
về công tác ĐBCL luôn có ý thức trau dồi kiến thức bằng việc tham gia các lớp tập
huấn do ĐHQGHN tổ chức, học thêm các lớp nghiệp vụ như phần mềm xử lý số
liệu SPSS, STATA, … và hiện đang có 01 người đang theo học Tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục, 01 người đang theo học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
Bên cạnh đó, đội ngũ thực hiện công tác ĐBCL đào tạo của Nhà trường rải rác
ở các phòng chức năng như phòng Đào tạo, phòng Thanh tra và Pháp chế, Phòng
Hành chính – Tổng hợp, phòng Tổ chức – Nhân sự và các Khoa/Viện. Hầu hết đội
ngũ có trình độ chuyên môn thạc sĩ trở lên và đã có thâm niên công tác tại Trường,
có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện các công tác tuyển sinh, xây
dựng/điều chỉnh CTĐT, CSVC, ….
Tuy nhiên, vai trò chủ động và tính trách nhiệm của đơn vị đào tạo là các
Khoa/Viện trong các hoạt động giám sát, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chính
sách và quy trình ĐBCL, hay tham gia trực tiếp vào việc đánh giá sinh viên, định kỳ
thẩm định các hoạt động cốt lõi của CTĐT, ... chưa được thể hiện rõ. Công tác
ĐBCL đào tạo ở các cấp Khoa/Viện trong thực hiện quản lý CTĐT gần như bị bỏ
ngỏ, trách nhiệm dường như đang thuộc về bộ phận ĐBCL chuyên trách của nhà
trường. Chính vì vậy, việc quản lý chất lượng giữa các cấp trường, bộ phận,
Khoa/Viện đối với CTĐT còn thiếu đồng bộ, thiếu sự liên kết, tương trợ lẫn nhau.
Do đó, để thiết lập một hệ thống ĐBCL đào tạo có cấu trúc để giám sát chất lượng,
để cải thiện chất lượng và để đánh giá chất lượng, trường ĐHKT cần chú trọng phát
triển đội ngũ cán bộ cấp Khoa/Viện/CTĐT thực hiện công tác ĐBCL (phát triển từ
đội ngũ cán bộ giảng viên, chuyên viên/trợ lý Khoa)
2.6. Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo đại học tại
82
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.6.1. Điểm mạnh
* Về xác lập chuẩn và quy trình
Hầu hết các hoạt động đều đã xây dựng quy trình thực hiện, có các tiêu chí và
mốc chuẩn để đào tạo gắn với CĐR, phù hợp với các quy định của Bộ GD&ĐT,
ĐHQGHN và mục tiêu mà Nhà trường đã đặt ra:
- Công tác tuyển sinh: Thực hiện hiệu quả các kế hoạch tuyển sinh với kết quả
số lượng SV nhập học ngày càng tăng và thường xuyên vượt chỉ tiêu; góp phần
quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu Nhà trường.
- Xây dựng/điều chỉnh CTĐT: xây dựng các tiêu chí xây dựng/điều chỉnh
CTĐT rõ ràng; quy trình thực hiện được xây dựng khoa học giúp các bên liên quan
dễ dàng theo dõi và thực hiện, hạn chế được các sai sót không đáng có.
- Hoạt động dạy học: các tiêu chí thực hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu
cầu CĐR; quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR
được xây dựng theo hướng lấy người học làm trung tâm.
- SV tốt nghiệp: Các tiêu chí thu thập, xử lý thông tin đầu ra bám sát yêu cầu
CĐR; Quy trình thực hiện khảo sát SVTN được xác lập khoa học; Kế hoạch thu
thập, xử lý thông tin được xây dựng hàng năm và điều chỉnh để phù hợp với tình
hình thực tế, tăng hiệu quả thực hiện.
* Về tổ chức thực hiện
- Công tác tuyển sinh: Thực hiện hiệu quả các kế hoạch tuyển sinh với kết quả
số lượng SV nhập học ngày càng tăng và thường xuyên vượt chỉ tiêu; góp phần
quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu Nhà trường. Hoạt động tư vấn tuyển
sinh phong phú, đa dạng.
- Xây dựng/điều chỉnh CTĐT: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện đúng quy trình
xây dựng và điều chỉnh CTĐT.
- Hoạt động dạy học: Các hình thức phổ biến thông tin đến GV để họ thực
hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR đa dạng, công khai và minh bạch,
GV có thể tra cứu thông tin dễ dàng với nhiều hình thức khác nhau. Đội ngũ cán bộ
phụ trách thuộc các phòng đào tạo, phòng tổ chức nhân sự, trung tâm ĐBCL giáo
83
dục luôn nhiệt tình giải đáp, giúp đỡ GV thông hiểu quy trình, quy định khi có yêu
cầu. Kế hoạch dạy học được GV và các bên liên quan thực hiện đúng quy định.
- SV tốt nghiệp: Đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động thu thập, xử lý thông tin
ĐTKS SVTN có nhiều năm kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn để thực
hiện tốt hoạt động này. Ngoài ra khả năng phối hợp thực hiện của đội ngũ này rất
tốt, giúp cho việc thực hiện kế hoạch thu thập được thuận lợi và nhanh chóng
* Về đánh giá mức độ thực hiện
- Công tác tuyển sinh: Công cụ giám sát, đo lường, đánh giá thực hiện hoạt
động tuyên truyền, truyền thông thương hiệu của nhà trường, tư vấn tuyển sinh cụ
thể, rõ ràng, đánh giá chính xác mức độ thực hiện.
- Hoạt động dạy học: hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện quy trình, kế
hoạch thực hiện hoạt động dạy học được thực hiện bài bản và hiệu quả, giúp Nhà
trường phát hiện ra các bất cập, tồn tại trong quá trình dạy học.
- SV tốt nghiệp: Hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện quy trình, kế
hoạch thu thập, xử lý thông tin ĐTKS SVTN được thiết lập và thực hiện.
2.6.2. Điểm tồn tại và nguyên nhân
Trường ĐHKT đã nỗ lực trong công tác đào tạo và ĐBCL đào tạo để đáp ứng
yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng CĐR nhưng cũng còn bộc lộ một
số hạn chế:
* Về xác lập chuẩn
- Công tác tuyển sinh: Tuy việc xác định ngưỡng ĐBCL đầu vào được thực
hiện đúng quy định và phù hợp với ngành đào tạo nhưng ngưỡng ĐBCL đầu vào
còn thấp, hạn chế khả năng sàng lọc các thí sinh có trình độ tốt.
- Hoạt động dạy học:
+) Chưa có 01 bộ tiêu chí thực hiện hoạt động dạy học đầy đủ, các tiêu chí
thực hiện đang được quy định bởi nhiều văn bản khác nhau, cần thống nhất và xây
dựng 01 bộ tiêu chí chung để các bên liên quan dễ dàng thực hiện.
+) Các tiêu chí còn rời rạc, chưa tập trung đi sâu vào đánh giá kết quả giảng
dạy của GV.
84
+) Quy định kỷ cương dạy và học được xây dựng từ năm 2011, có nhiều
điểm hạn chế, bất cập như: chưa quy định rõ ràng trách nhiệm Khoa/Viện quản lý
về mặt chuyên môn (chất lượng giảng dạy các học phần), các phòng ban chức năng
quản lý về mặt hành chính, vai trò, trách nhiệm, hoạt động của Ban cán sự các lớp
học phần,
* Về tổ chức thực hiện
- Hoạt động dạy học: SV tham gia ĐTKS đánh giá hoạt động giảng dạy của
GV chưa tốt, còn mang tính hình thức dẫn đến nhiều lượt giảng dạy không được
đánh giá, khó khăn cho Nhà trường trong việc quản lý, đánh giá chất lượng giảng
dạy của GV.
- SV tốt nghiệp:
+) Nhiều thông tin liên lạc của SVTN có thay đổi so với dữ liệu hồ sơ khai
báo ban đầu nên khó khăn trong việc liên lạc.
+) Phần nhiều các thông tin thu thập từ SVTN được thực hiện thông qua
phỏng vấn qua điện thoại và email, SVTN đa phần đều đang trong quá trình ổn định
công việc, không bố trí được thời gian gặp trực tiếp nên số các trường hợp phỏng
vấn trực tiếp không nhiều.
+) Chưa có chế tài/chính sách động viên SVTN đóp góp ý kiến cho Nhà trường.
* Nguyên nhân của tồn tại
Những tồn tại đang mắc phải được xác định bởi các nguyên nhân sau:
- Nhận thức, sự đồng thuận trong thực hiện và đầu tư nguồn lực tài chính cho hoạt
động ĐBCL đào tạo của lãnh đạo và các thành viên trong Nhà trường còn chưa cao.
- Nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động ĐBCL còn thiếu về số lượng và
năng lực còn hạn chế. Đặc biệt là chưa chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ cán bộ
cấp Khoa/CTĐT thực hiện công tác ĐBCL (phát triển từ đội ngũ cán bộ GV,
chuyên viên/trợ lý Khoa).
- VHCL chưa trở thành yếu tố then chốt trong hoạt động ĐBCL đào tạo của
Nhà trường.
- Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo chưa khuyến
85
khích và thúc đẩy thường xuyên vai trò chủ động, tích cực của các bên liên quan
vào công tác ĐBCL đào tạo;
- Hệ thống văn bản về chính sách về chất lượng đào tạo chưa thống nhất với
chính sách chất lượng, chưa xác định theo thứ tự ưu tiên liên quan đến việc định
hướng cho quá trình cải tiến liên tục hệ thống ĐBCL.
- Chưa áp dụng mạnh mẽ nền tảng công nghệ thông tin vào việc thực hiện
86
ĐBCL đào tạo.
Tiểu kết Chương 2
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy:
Hoạt động đào tạo tại trường ĐHKT đã có nhiều thành tích nổi bật trong
những năm vừa qua, nổi bật nhất là công tác tuyển sinh, hoạt động dạy học với số
lượng SV nhập học ngày càng tăng; ĐNGV và CBQL tăng về số lượng và chất
lượng, đảm bảo trẻ hóa đội ngũ này; hoạt động dạy học luôn lấy người học làm
trung tâm, giảng dạy theo hướng định hướng thực hành/thực tế; CSVC luôn được
Nhà trường đầu tư và tăng cường các thiết bị dạy học.
Về hệ thống ĐBCL đào tạo, trường ĐHKT đã xây dựng được các quy trình
thực hiện, có các tiêu chí và mốc chuẩn để đào tạo gắn với CĐR, phù hợp với các
quy định của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và mục tiêu mà Nhà trường đặt ra, nổi bật là
quy trình tuyển dụng, quy trình xây dựng/điều chỉnh CTĐT, quy trình quản lý
CSVC với các bước thực hiện rõ ràng, thuận lợi cho việc phối hợp thực hiện giữa
các phòng, Khoa/Viện; tổ chức thực hiện các quy trình đầy đủ, góp phần bảo đảm
và nâng cao chất lượng đào tạo; đặc biệt là giúp cho cán bộ, GV, SV nhà trường
thích ứng với mô hình QLCL phù hợp với GDĐH nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT trong thời gian qua vẫn
gặp phải nhiều tồn tại và hạn chế cần được khắc phục, đó là: Nhận thức, sự đồng
thuận trong thực hiện và đầu tư nguồn lực tài chính cho hoạt động ĐBCL đào tạo
của lãnh đạo và các thành viên trong Nhà trường còn chưa cao; nguồn nhân lực
thực hiện các hoạt động ĐBCL còn thiếu về số lượng và năng lực còn hạn chế;
VHCL chưa trở thành yếu tố then chốt trong hoạt động ĐBCL đào tạo của Nhà
87
trường; …
Chương 3
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Nguyên tắc tập trung và thống nhất
Hệ thống ĐBCL đào tạo cần tập trung vào đáp ứng nhu cầu người học và thị
trường lao động. Tập trung vào các quy trình thực hiện, quan trọng nhất là sản phẩm đầu
ra. Đồng thời, hệ thống ĐBCL đào tạo phải có sự thống nhất với tầm nhìn, mục tiêu và
chiến lược của Trường với định hướng chiến lược phát triển GDĐH Việt Nam.
Biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT phải theo
đúng và thống nhất với định hướng của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; phù hợp với các quy định của Nhà nước về GDĐH hiện nay. Chiến
lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã cho thấy tư tưởng xuyên suốt từ quan điểm
đến mục tiêu và các giải pháp chiến lược là ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục;
hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của mỗi người học, đảm bảo
công bằng trong tiếp cận giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân,
góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập; phát triển giáo dục đáp ứng nhu cầu
phát triển KT - XH của đất nước.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi khi là hệ thống ĐBCL khi được xây dựng,
hoàn thiện phải phù hợp với khả năng đầu tư của nhà trường. Do đó, Trường ĐHKT
cần phải xác định đúng mục tiêu, nội dung cụ thể, thiết thực, rõ ràng và dễ thực
hiện; các bước thực hiện phải đơn giản, dễ triển khai trong trường. Ngoài ra, hệ
thống biện pháp ĐBCL đào tạo phải luôn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, phù
hợp với văn hóa tổ chức. Mô hình ĐBCL khi áp dụng vào một hệ thống GDĐH cần
tính đến tính thực tiễn, quy mô của hệ thống, các yếu tố văn hoá cũng như mức độ
88
tự chủ của Trường. Từ đó, xác định nội dung và cách thức tổ chức triển khai thực
hiện phù hợp, mềm dẻo, hiệu quả nhất.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thích ứng với sự thay đổi
Hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT phải có sự linh hoạt, có thể điều
chỉnh dễ dàng để giúp cho các cấp lãnh đạo, quản lý của Trường có thể thích ứng
với những thay đổi của môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ở trong nước và quốc
tế. Các biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo cần phải tính đến những nhân
tố tác động trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để công tác quản trị chất lượng có
những giải pháp, nguồn lực ứng phó với sự thay đổi tốt hơn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Yêu cầu của nguyên tắc này là đảm bảo mỗi biện pháp ĐBCL đào tạo ở
Trường ĐHKT cần phải có sự ràng buộc tương đối với các yếu tố khác trong hệ
thống để tạo nên một chỉnh thể hữu cơ, tác động lẫn nhau và biện pháp này là cơ sở
cho biện pháp khác thực hiện có hiệu quả hơn và cùng hướng tới mục tiêu ĐBCL
đào tạo. Đồng thời, nguyên tắc này còn yêu cầu việc tổ chức thực hiện các biện
pháp đề ra phải được tiến hành song song, đồng bộ trong cùng một thời điểm để
nâng cao hiệu ứng của sự tác động hỗ trợ cho nhau của các biện pháp được đề xuất.
3.2. Nội dung biện pháp hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Kinh tế
3.2.1. Nhóm biện pháp chung
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo chất lượng đào tạo
- Mục đích của biện pháp: Mục tiêu của biện pháp là để cho tất cả thành viên
trong Trường, từ CBQL đến GV, chuyên viên đều nhận thức sâu sắc về sự cần thiết
phải ĐBCL đào tạo.
- Ý nghĩa của biện pháp:
ĐBCL đào tạo là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao CLĐT của Trường
ĐHKT và phù hợp với những tuyên bố về sứ mạng, tầm nhìn. Thông qua việc nâng
cao nhận thức để các cấp lãnh đạo, quản lý có thể làm thay đổi cách nhìn nhận về
ĐBCL đào tạo của ĐNGV, nhân viên. Trước đây, do nhận thức chưa đầy đủ, nên
hiểu biết về ĐBCL đào tạo của CBQL và các thành viên còn có những hạn chế nhất
89
định. CBQL chưa huy động mọi thành viên tham gia vào việc ĐBCL đào tạo. Còn
các thành viên lại xem ĐBCL đào tạo là công việc của nhà quản lý, của bộ phận
chuyên trách về ĐBCL đào tạo. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hoạt động
ĐBCL đào tạo của Trường. Khi CBQL và các thành viên có nhận thức đúng đắn về
ĐBCL đào tạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này đi vào nề nếp, góp phần
cải thiện và nâng cao CLĐT của Trường ĐHKT.
- Nội dung của biện pháp:
+ Tổ chức nghiên cứu, quán triệt về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc ĐBCL đào tạo còn hạn chế đã
được chỉ ra ở chương 2, đó là CBQL và các thành viên còn chưa nhận thức đúng
đắn về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo. Do đó, Trường ĐHKT cần phải tổ chức các
buổi trao đổi, thảo luận trong CBQL và các thành viên để đi đến thống nhất những
vấn đề sau đây:
- CLĐT là vấn đề sống còn của Trường ĐHKT trong bối cảnh đổi mới giáo
dục đại học hiện nay;
- ĐBCL đào tạo là trách nhiệm của mọi thành viên trong Trường, từ CBQL
/khoa/phòng/Trung tâm đến GV, chuyên viên, nhân viên. Mỗi thành viên đều tham
gia vào hoạt động ĐBCL trên những phần việc mà mình được giao.
- ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT phụ thuộc rất nhiều vào việc ĐBCL các
hoạt động được tổ chức trong Trường ĐHKT mà chủ thể chính là GV và SV. Vì
thế, muốn ĐBCL đào tạo trước hết cần ĐBCL hoạt động giảng dạy - học tập của
GV và SV.
+ Luôn đề cao công tác ĐBCL đào tạo vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là
nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, GV, SV.
Khi xem ĐBCL đào tạo là nhiệm vụ chính trị, đòi hỏi toàn bộ hệ thống chính
trị của Trường ĐHKT phải vào cuộc. Mỗi tổ chức, đoàn thể trong Nhà trường phải
sẵn sàng tham gia vào quá trình ĐBCL đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công. Khi xem ĐBCL đào tạo là nhiệm vụ chuyên môn đòi hỏi mỗi CBQL, GV,
chuyên viên phải suy nghĩ, tìm tòi để đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động trên
từng công việc của mình.
90
Thực tiễn hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT trong giai
đoạn vừa qua đã chỉ ra rằng, ở đơn vị nào mà lãnh đạo, cán bộ, GV và SV quan tâm
đến CLĐT thì ở đấy CLĐT được đảm bảo, đáp ứng tốt yêu cầu ĐT. Còn ở đâu
không quan tâm đến CLĐT thì ở đấy CLĐT giảm sút, SV ra trường không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động. Do vậy, CBQL và các thành viên phải thấy rõ
trách nhiệm của mình trong việc duy trì và ĐBCL đào tạo, từ việc phát triển CTĐT;
tổ chức và quản lý ĐT đến đánh giá kết quả đào tạo, v.v.
+ Đổi mới hình thức phổ biến, tuyên truyền để cán bộ, GV, SV nhận thức đầy
đủ về hoạt động ĐBCL đào tạo trong Trường ĐHKT.
Hình thức phổ biến, tuyên truyền để cán bộ, GV, SV nhận thức đầy đủ về hoạt
động ĐBCL đào tạo cần được đa dạng, như tổ chức lễ kí cam kết ĐBCL đào tạo
giữa Hiệu trưởng với các đơn vị trong trường; xây dựng diễn đàn trực tuyến, tạo
điều kiện để các thành viên trong và ngoài trường trao đổi kinh nghiệm về ĐBCL
đào tạo. Đây được coi là biện pháp cần được triển khai đầu tiên nhằm lôi cuốn, thu
hút mọi thành viên của Nhà trường tham gia trực tiếp để hoàn thiện hệ thống ĐBCL
đào tạo, hạn chế sự thiếu quan tâm, chưa nắm được thực trạng của công tác ĐBCL
đào tạo của nhiều CBQL, GV và chuyên viên. Vì vậy, cần tổ chức các buổi trao đổi,
thảo luận trong CBQL và các thành viên trong Nhà trường để quán triệt cũng như
thống nhất những vấn đề sau đây: 1) CLĐT là vấn đề trường tồn và sống còn của
Nhà trường. 2) ĐBCL đào tạo là trách nhiệm và nhiệm vụ của toàn bộ thành viên
trong Nhà trường. 3) Mỗi thành viên là một mắt xích quan trọng trong việc ĐBCL
đào tạo. Đồng thời, Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
nhận thức cho CBQL và các thành viên trong nhà trường về hoạt động ĐBCL đào
tạo; đồng thời phải kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho
CBQL và các thành viên trong nhà trường về hoạt động ĐBCL đào tạo.
Việc đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến về hệ thống ĐBCL đào tạo
còn góp phần khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về hoạt động
ĐBCL đào tạo trong Trường ĐHKT hiện nay. Trường ĐHKT cũng cần tăng cường
tổ chức các buổi tập huấn nội bộ, phổ biến, cập nhật các kiến thức về ĐBCL đào tạo
theo các bộ tiêu chuẩn của AUN, Bộ GD&ĐT, v.v. Đồng thời, Trường có thể mời
các chuyên gia về ĐBCL đào tạo có uy tín trong nước và quốc tế để tập huấn, chia
91
sẻ kinh nghiệm nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của công tác ĐBCL đào tạo và cần đẩy
mạnh, lồng ghép trong nhiều hoạt động của Nhà trường.
Để đa dạng hóa hình thức phổ biến, tuyên truyền về ĐBCL đào tạo, Trường có
thể ứng dụng các hình thức truyền thông sử dụng công nghệ hiện đại như trang
thông tin điện tử, email và mạng xã hội; xây dựng diễn đàn trực tuyến, tạo điều kiện
để các thành viên trong và ngoài trường trao đổi kinh nghiệm về ĐBCL đào tạo
thông qua các ứng dụng Zoom meeting, Microsoft team, …; tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu về ĐBCL đào tạo trong Nhà trường; khuyến khích các Khoa tổ chức nội bộ
các chương trình tuyên truyền, thảo luận, bồi dưỡng GV, chuyên viên.
Tổ chức đánh giá hiệu quả của các buổi tập huấn, trao đổi, … là điều cần thiết
để Nhà trường hoàn thiện, điều chỉnh cho những buổi tập huấn, trao đổi tiếp theo
nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, truyền đạt đến GV, CBQL, chuyên viên. Do
đó, sau mỗi đợt tập huấn, thực hiện khảo sát lấy ý kiến phản hồi đối với các đối
tượng tham gia. Nội dung đánh giá bao gồm: sự chuẩn bị cho buổi tập huấn, nội
dung của buổi tập huấn, phương pháp truyền đạt của người tập huấn, … Đây là một
hoạt động giúp Nhà trường đánh giá hiệu quả từ phía đơn vị tổ chức tập huấn, người
trực tiếp tập huấn.
Ngoài ra, tùy tính chất của các buổi tập huấn, cần có các bài kiểm tra đối với
các đối tượng tham gia. Đây là một hoạt động giúp Nhà trường nhìn nhận sự hiệu
quả từ phía người được tập huấn. Tổ chức các bài thi để đánh giá năng lực cho cán
bộ với những kiến thức được học, cộng thêm kinh nghiệm làm việc thực tế, cán bộ
phải đúc kết được những điểm đã đạt được và chưa đạt được trong quá trình làm
việc và học tập, đồng thời phải đưa ra được phương hướng giải quyết những vấn đề
còn tồn đọng.
Mặt khác, định kỳ tổ chức họp, đánh giá tổng kết về công tác ĐBCL đào tạo ở
nhiều phân cấp như cấp Khoa, Trung tâm, cấp Trường. Qua đó các đơn vị có thể
chia sẻ kinh nghiệm, khắc phục và phòng ngừa các hạn chế trong công tác kiểm
định chất lượng các CTĐT, viết báo cáo tự đánh giá, các công tác chuẩn bị khác.
- Điều kiện tổ chức thực hiện:
+ Lãnh đạo nhà trường phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, vai trò của hệ thống
ĐBCL đào tạo.
92
+ Lãnh đạo nhà trường quyết tâm, thống nhất cao trong tập thể nhà trường về
việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, năng lực
lãnh đạo, quản lý cho GV, lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo các phòng, khoa, bộ môn
đáp ứng yêu cầu ĐBCL đào tạo.
+ Có đủ nguồn lực về tài chính và nhân lực phục vụ cho các khóa bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo của các thành viên trong Nhà trường.
3.2.1.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản đảm bảo chất lượng đào tạo
- Mục đích của biện pháp: Hoàn thiện và đổi mới hệ thống ĐBCL đào tạo của
Trường ĐHKT để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Ý nghĩa của biện pháp: góp phần đổi mới công tác quản lý CLĐT; bảo đảm
dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm cho các đơn vị trong Trường;
nâng cao tầm quan trọng của QLCL trong Nhà trường.
- Nội dung biện pháp:
Việc xây dựng và phát triển hệ thống ĐBCL đào tạo ở Trường ĐHKT cần
được thiết kế hệ thống từ việc sử dụng các công cụ ĐBCL, chức năng và nhiệm vụ
của các tổ chức ĐBCL đến vai trò của các bên tham gia như mô hình dưới đây:
Hình 3.1: Mô hình tổ chức của hệ thống ĐBCL đào tạo
Nhìn vào sơ đồ trên có thể thấy, Trường ĐHKT cần khuyến khích và thường
xuyên thúc đẩy vai trò chủ động, tích cực của các bên liên quan vào công tác ĐBCL
đào tạo; kết hợp sử dụng đa dạng nhiều công cụ ĐBCL nhằm đa dạng hoá hoạt
động ĐBCL đào tạo, khai thác tối đa các thế mạnh của các công cụ khác nhau để
93
công tác ĐBCL toàn diện hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Việc sử dụng kết hợp nhiều
công cụ khác nhau cũng nhằm đảm bảo công tác này bao quát được nhiều mặt và
khía cạnh của chất lượng trong Trường. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng phải thiết
lập, phát triển và ban hành các công cụ theo dõi, giám sát và đánh giá hoạt động của
hệ thống ĐBCL bên trong, ví dụ như hệ thống chỉ số, chỉ báo hiệu quả và hoạt
động, đơn vị chuyên trách thu thập và theo dõi các chỉ số này, khung tiêu chuẩn
chất lượng.
Tiếp tục kiện toàn Hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT. Hiệu trưởng
thành lập Ban chỉ đạo xây dựng hệ thống ĐBCL. Ban chỉ đạo gồm người đứng đầu
và các cấp phó của người đứng đầu, trưởng các phòng, khoa, đơn vị, một số GV và
cán bộ phụ trách ĐBCL của trường. Số lượng Ban chỉ đạo phải là số lẻ, chế độ làm
việc tập thể, quyết định theo đa số. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo tập trung vào: Ban
hành kế hoạch hoạt động hệ thống ĐBCL; Hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng, vận
hành hệ thống ĐBCL đào tạo; Thẩm định hệ thống tài liệu ĐBCL đào tạo (mục tiêu
chất lượng, chính sách chất lượng, sổ tay chất lượng và các quy trình, công cụ
ĐBCL đào tạo); Kiểm tra, giám sát, đánh giá hệ thống ĐBCL; Tổ chức thực hiện
cải tiến hệ thống ĐBCL đào tạo và định kỳ báo cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tài liệu về ĐBCL đào tạo ở Trường ĐHKT với
các nội dung cụ thể như sau:
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản về chính sách CLĐT
Yêu cầu cơ bản khi hoàn thiện chính sách CLĐT là phải nhất quán với chính
sách phát triển chung của Trường trong từng giai đoạn cụ thể; Thể hiện được chủ
trương và định hướng chung của trường trong việc thực hiện ĐBCL đào tạo; Nội
dung ngắn gọn, rõ ràng, được lấy ý kiến của toàn thể đội ngũ GV, CBQL, chuyên
viên; dược Hiệu trưởng trường phê duyệt và công bố công khai; dược định kỳ rà
soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật phù hợp với thực tế phát triển của Trường và sự
thay đổi của các định hướng chiến lược hay các quy định khác có liên quan.
Hai là: Hoàn thiện hệ thống văn bản về mục tiêu CLĐT
Yêu cầu của mục tiêu CLĐT là phải thống nhất với chính sách chất lượng và
được xác định theo thứ tự ưu tiên liên quan đến việc định hướng cho quá trình cải
94
tiến liên tục hệ thống ĐBCL; được xây dựng cụ thể, có thể đo lường được, nêu rõ
thời hạn thực hiện đảm bảo khả thi, phù hợp thực tế; có kế hoạch để thực hiện mục
tiêu chất lượng; được định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật phù hợp với
thực tế phát triển của Trường và sự thay đổi của hệ thống ĐBCL; Ngoài ra, mục
tiêu CLĐT được thiết lập tại các đơn vị thuộc phạm vi áp dụng và phù hợp với
chính sách chất lượng đã công bố, bao gồm: mục tiêu chất lượng của Trường và
mục tiêu chất lượng của các Khoa/Viện thuộc phạm vi áp dụng.
Ba là: Hoàn thiện sổ tay ĐBCL đào tạo
Yêu cầu trong việc xây dựng sổ tay ĐBCL đào tạo là phải cung cấp đầy đủ
các quy định chi tiết về hệ thống ĐBCL của Trường; thể hiện được chính sách chất
lượng, mục tiêu chất lượng, cam kết chất lượng (nếu có), phạm vi áp dụng, các yêu
cầu thực hiện hệ thống ĐBCL đào tạo, các yếu tố ĐBCL đào tạo và sự tương tác
giữa các quá trình trong hệ thống.
Ngoài ra, sổ tay chất lượng được định kỳ cập nhật, sửa đổi, bổ sung kịp thời
phù hợp với sự phát triển của Trường và sự thay đổi của hệ thống ĐBCL đào tạo.
Bốn là: Hoàn thiện hệ thống văn bản về các quy trình, công cụ ĐBCL đào tạo
Hệ thống văn bản xác định các nội dung cụ thể của từng lĩnh vực quản lý chất
lượng theo nguyên tắc: bám sát các quy định hiện hành của Nhà nước; phù hợp với
điều kiện, đặc thù của Trường; thể hiện các nội dung trong hoạt động đào tạo của
trường để đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL.
Xây dựng văn bản về quy trình, công cụ ĐBCL đào tạo cho từng nội dung của
các lĩnh vực quản lý chất lượng mà Trường đã xác định. Hệ thống ĐBCL đào tạo
sau khi được xây dựng phải được Hiệu trưởng ký quyết định ban hành và đưa vào
áp dụng. Hệ thống ĐBCL đào tạo được công bố công khai để ĐNGV, CBQL,
chuyên viên và các đối tượng khác có liên quan biết và triển khai thực hiện.
- Điều kiện thực hiện biện pháp:
+ Có đủ nguồn lực về tài chính để thực hiện.
+ Đội ngũ nhân lực có hiểu biết và kinh nghiệm thực tế đối với ĐBCL đào tạo.
+ Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo với các
95
trường đại học có điểm mạnh như trường Đại học Ngoại thương, đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, …
3.2.1.3. Xây dựng lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo
- Mục đích của biện pháp: nhằm định hướng và đưa hoạt động ĐBCL đào tạo
vào kế hoạch chiến lược phát triển chung của Trường, trên cơ sở đó xây dựng các
chính sách chất lượng phù hợp.
- Ý nghĩa của biện pháp: Việc thực hiện biện pháp này nhằm định hướng hoạt
động ĐBCL đào tạo trên cơ sở gắn kết với các hoạt động chung của Nhà trường;
giúp CBQL và các thành viên chủ động thực hiện các công việc mà mình được giao
với chất lượng tốt nhất. Bởi lẽ, hoạt động ĐBCL đào tạo là hoạt động thường
xuyên, lâu dài; liên quan đến mọi thành viên, tổ chức và đơn vị trong Trường.
Trong khi đó mỗi thành viên, tổ chức và đơn vị lại tham gia vào hoạt động này trên
những phần công việc khác nhau. Vì thế, cần có kế hoạch chiến lược về CLĐT
chung, trong đó bao gồm mọi lĩnh vực liên quan đến hoạt động ĐBCL đào tạo của
các đơn vị trong Trường.
- Nội dung biện pháp:
+ Đưa kế hoạch chiến lược về CLĐT vào trong chiến lược phát triển của
Trường ĐHKT – ĐHQGHN.
CLĐT không tự nhiên xuất hiện mà CLĐT được tạo ra từ việc làm hàng ngày
của tất cả các thành viên trong Nhà trường. Do đó, phải có kế hoạch chiến lược cho
nó, đồng thời phải xem kế hoạch chiến lược về CLĐT là vấn đề quan trọng nhất
trong chiến lược phát triển.
+ Tạo nề nếp, thói quen xây dựng kế hoạch chiến lược về CLĐT cho mỗi đơn
vị trong Trường ĐHKT – ĐHQGHN.
Xây dựng kế hoạch chiến lược chất lượng là việc cần làm của tất cả CSGD đại
học chứ không phải chỉ là chức năng của các cơ quan quản lý cấp hệ thống. Thực
chất của hoạt động này là xác định tầm nhìn chiến lược về CLĐT của CSGD mình
cho 5 đến 10 năm sau, đưa ra được những phương châm hành động, mục tiêu dài
hạn và ngắn hạn, những tuyên bố về chuẩn mực chất lượng và việc xác lập các
chiến lược, phương pháp ĐBCL của Nhà trường.
96
+ Xác định tầm nhìn của hệ thống ĐBCL đào tạo
Tầm nhìn về CLĐT của Trường ĐHKT cần được xác định ở các cấp độ quốc gia,
khu vực và quốc tế. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định tầm nhìn “Phát triển Trường
Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đến năm 2025 trở thành một trong những trường đại
học hàng đầu về nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam; một
số ngành đạt chuẩn kiểm định quốc tế; được xếp hạng ngang tầm với một số đại học tiên
tiến trong khu vực trong một số ngành, chuyên ngành đào tạo về kinh tế, quản lý và quản
trị kinh doanh”9. Để đạt được mục tiêu này, Trường ĐHKT cần phải tiếp tục tăng cường
các điều kiện ĐBCL và từng bước xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong tiến tới xác định
phương hướng và nguồn lực để thực hiện đánh giá Trường theo chuẩn quốc tế. Vận hành
hệ thống phản hồi thông tin với các bên liên quan nhằm phục vụ công tác đánh giá nâng
cao chất lượng và KĐCL. Hoàn thiện các quy trình thủ tục trong việc kiểm soát các hoạt
động dạy và học để hướng đến kiểm tra đánh giá người học theo CĐR đã công bố. Đổi
mới quản trị đại học theo hướng chuyên nghiệp. Đổi mới, nâng cao CLĐT và tăng cường
hoạt động hỗ trợ người học, xây dựng mạng lưới nhà tuyển dụng hỗ trợ hoạt động hướng
nghiệp cho SV.
+ Quy trình hóa các hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo
Quy trình chung cho hoạt động hệ thống ĐBCL đào tạo trong Trường ĐHKT
nên dựa theo vòng tròn Deming (PDCA) với 4 bước sau đây:
9 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Kinh tế lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020 – 2025
97
Hình 3.2: Mô hình vòng tròn cải tiến chất lượng
Dựa vào vòng tròn Deming, việc xây dựng quy trình cho từng hoạt động
ĐBCL đào tạo của Trường sẽ được thực hiện một cách bài bản và chuyên nghiệp.
Các thành tố của hệ thống quản lý chất lượng đều phải xoay quanh việc thực hiện
chu trình cải tiến liên tục theo khuynh hướng PDCA (lập kế hoạch- thực hiện-kiểm
tra và cải tiến) tạo thành hệ thống ĐBCL nội bộ. Thông qua hồ sơ xây dựng trên
một hệ thống cấu trúc, trách nhiệm và các kết quả đạt được của công tác ĐBCL đào
tạo nội bộ là điều kiện tiên quyết cho hoạt động KĐCL ở cấp trường và cấp CTĐT.
+ Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách về
ĐBCL.
Đơn vị chuyên trách về ĐBCL ở Trường ĐHKT là Trung tâm ĐBCL giáo dục.
Trong giai đoạn vừa qua, Trung tâm ĐBCL giáo dục của Trường đã thực hiện nhiều
nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên, để hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng
cao hiệu quả hoạt động, Trung tâm cần được đổi mới về tổ chức và bộ máy. Theo
đó, cần phải hoàn thiện một số khía cạnh sau:
- Phát huy hơn nữa vai trò là đầu mối triển khai thực hiện công tác KĐCL
CSGD và KĐCL CTĐT của Trường theo quy định;
- Tăng cường vai trò quản lý, giám sát và tổ chức thực hiện các hoạt động
đánh giá ĐBCL đào tạo trong Trường;
- Chủ động đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá; hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các điều kiện ĐBCL ở các đơn vị trong Trường;
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu ứng dụng các mô hình ĐBCL đào tạo
trong nước và quốc tế vào thực tiễn của Trường;
- Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức ĐBCL giáo dục và KĐCL
giáo dục quốc tế.
- Chủ động tổ chức các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo và tập huấn
chuyên môn về công tác đánh giá, ĐBCL đào tạo, khảo thí và KĐCL giáo dục cho
cán bộ trong Trường và các tổ chức xã hội, giáo dục ngoài Trường;
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Ban giám hiệu cần thường xuyên
chỉ đạo việc rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức trong nhà
98
trường; đồng thời có cơ chế phối hợp, kiểm soát hoạt động ĐBCL đào tạo của các
đơn vị, tổ chức trong nhà trường.
- Điều kiện thực hiện biện pháp:
+ Lãnh đạo nhà trường phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc lồng ghép
kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo.
+ Lãnh đạo nhà trường là người am hiểu, có chuyên môn và tầm nhìn để hoạch
định chiến lược chung của Nhà trường gắn với hệ thống ĐBCL đào tạo
+ Đội ngũ cán bộ ĐBCL có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng tư vấn cho
lãnh đạo Nhà trường trong việc hoạch định chiến lược chung của Nhà trường gắn
với hệ thống ĐBCL đào tạo.
3.2.2. Nhóm biện pháp cụ thể
3.2.2.1. Tổ chức xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo
- Mục đích của biện pháp: hoàn thiện các tiêu chí đánh giá của hoạt động dạy
học để cụ thể hơn.
- Ý nghĩa của biện pháp: giúp Ban giám hiệu và các thành viên trong Nhà
trường thấy rõ tiến độ và kết quả đạt được của các bên liên quan khi thực hiện các
quy trình.
- Nội dung của biện pháp:
Từ thực trạng đã chỉ ra ở chương 2 có thể thấy, hoạt động dạy học ở trường
ĐHKT chưa có 01 bộ tiêu chí thống nhất. Vì vậy, luận văn đề xuất tiêu chí đánh giá
quy trình dạy học của GV như sau:
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá quy trình dạy học của GV
Nội dung
Tiêu chí đánh giá
Giai đoạn
Chuẩn bị
- Phân tích nhu cầu, bao gồm: + Xác định vị trí học phần trong CTĐT + Điều tra đối tượng SV: Kiểm tra kiến thức nền; Tìm hiểu phong cách học của SV; Điều tra hứng thú của SV với học phần + Nghiên cứu điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy học, môi trường dạy học của học phần - Xác định mục tiêu học phần, bài học,
- Học phần được xác định trong CTĐT - Kết quả kiểm tra kiến thức nền; phong cách học của SV; hứng thú của SV đối với học phần. - Hiểu rõ về điều kiện vật chất - kĩ thuật hỗ trợ, môi trường dạy học môn học - Đề cương học phần được xây dựng
99
xây dựng đề cương học phần, chuẩn bị tài liệu, phương pháp, phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá - Chuẩn bị kế hoạch bài dạy + Viết mục tiêu bài dạy + Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học + Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá
Tổ chức thực hiện
đảm bảo các yêu cầu: + Thông tin về GV; + Thông tin về học phần; + Nêu rõ mục tiêu của học phần, cụ thể sau khi kết thúc học phần, SV sẽ đạt được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ. + Tóm tắt nội dung học phần + Nội dung chi tiết học phần (tên các chương, mục, tiểu mục); + Tài liệu chuyên môn (bắt buộc và tham khảo); + Hình thức tổ chức dạy học; + Lịch trình chung của học phần (từng tuần); + Chính sách đối với học phần và các yêu cầu khác của GV; + Phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá; + Lịch thi - Kế hoạch giảng dạy được xây dựng trong đó nêu rõ phân bổ thời gian đối với từng bài học cụ thể. - Xác định giáo trình, tài liệu tham khảo - Kế hoạch bài dạy đảm bảo các yêu cầu: + Nêu rõ mục tiêu bài dạy; + Nêu rõ các bước lên lớp của GV đồng thời với các bước hoạt động học của SV; + Nêu rõ tài liệu GV sẽ giảng dạy với các phương tiện dạy học cụ thể; + Các hình thức kiểm tra - đánh giá GV sẽ sử dụng; + Nêu ra được kết quả mong đợi khi kết thúc bài học. - GV thông báo và cung cấp đề cương môn học, giới thiệu đầy đủ giáo trình và tài liệu tham khảo, hình thức kiểm tra, đánh giá môn học cho SV ngay từ buổi học đầu tiên - Đảm bảo theo kế hoạch bài dạy
- Tiến hành các bước lên lớp theo kế hoạch bài dạy
100
- Kiểm tra đánh giá việc đạt mục tiêu dạy học
Đánh giá mức độ thực hiện
- Lấy ý kiến đánh giá của SV, đồng nghiệp, tổ bộ môn làm cơ sở lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau bài giảng, sau học kì. - Lập kế hoạch đánh giá cải tiến - Tiến hành điều chỉnh, cải tiến
- Phương pháp giảng dạy phù hợp: + Kết hợp giữa giảng lý thuyết với thực hành; + Quan tâm đến hình thức dạy tự học, làm việc nhóm, + GV phát âm rõ ràng, nói lưu loát - Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học - Sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá mức độ lĩnh hội và áp dụng bài học của SV - SV nắm vững kiến thức của bài học - Kết quả phân tích ý kiến đánh giá của SV, đồng nghiệp, tổ bộ môn. - Kế hoạch cải tiến qui trình dạy học thể hiện các công việc cần tiến hành với các mốc thời gian cụ thể - Qui trình dạy học đã được điều chỉnh, cải tiến
- Điều kiện thực hiện biện pháp:
+ Đội ngũ CBQL, ĐNGV có năng lực và chuyên môn để xây dựng đề cương
học phần phù hợp, thiết kế CĐR; công tâm và minh bạch trong việc đánh giá cải
tiến sau bài giảng.
+ Đội ngũ cán bộ phụ trách lấy ý kiến đánh giá của SV có trình độ chuyên
môn về đo lường đánh giá trong giáo dục; minh bạch trong việc thực hiện.
3.2.2.2. Vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
- Mục đích của biện pháp: hệ thống ĐBCL đào tạo được vận hành một cách
đồng bộ; các thành tố có tác động qua lại với nhau một cách có qui luật để tạo thành
một thể thống nhất.
- Ý nghĩa của biện pháp: nâng cao hiệu quả trong ĐBCL đào tạo của Nhà
trường, góp phần nâng cao chất lượng đầu ra SV.
- Nội dung của biện pháp:
Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo thông qua việc áp dụng đồng thời 02
nhóm biện pháp quản lý, bao gồm: nhóm biện pháp chuẩn bị vận hành hệ thống;
101
nhóm biện pháp vận hành hệ thống.
* Chuẩn bị các điều kiện vận hành hệ thống
(1) Thực hiện cam kết của lãnh đạo về chính sách chất lượng của Nhà trường.
Việc xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo chỉ thực sự có hiệu quả
với điều kiện bắt buộc có sự cam kết của lãnh đạo nhà trường. Lãnh đạo phải tin
tưởng vào triết lý ĐBCL và cam kết thực hiện ĐBCL. Sự cam kết này sẽ tạo ra mối
quan hệ mật thiết giữa sứ mạng, mục tiêu của nhà trường với chính sách, chiến lược
ĐBCL đào tạo. Hoạt động ĐBCL sẽ không đạt hiệu quả nếu không có sự cam kết
triệt để của lãnh đạo. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo cần
có sự cam kết bằng văn bản của lãnh đạo nhà trường đối với chính sách chất lượng
của Trường nói chung, chất lượng dạy học nói riêng. Sự cam kết phải thể hiện được
các nội dung sau:
+ Thể hiện sự hiểu biết về yêu cầu quan trọng của việc xây dựng và vận hành
hệ thống ĐBCL đào tạo;
+ Kiên định về chủ trương, chỉ đạo xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo;
+ Cam kết cung cấp các nguồn lực cần thiết đảm bảo cho quá trình thực hiện
hệ thống được liên tục;
+ Công bố rộng rãi chính sách chất lượng của Nhà trường đến tất cả khách
hàng bên trong và bên ngoài được biết.
(2) Nâng cao nhận thức của toàn bộ thành viên trong Nhà trường và người học
về hệ thống ĐBCL đào tạo. Các biện pháp nâng cao nhận thức đã được đề cập ở
nhóm biện pháp chung.
(3) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác ĐBCL tại bộ phận
chuyên trách và bộ phân ở Khoa/Viện.
Đội ngũ làm công tác ĐBCL đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành, theo
dõi và duy trì quá trình vận hành hệ thống.
Thiết lập và phát triển đội ngũ cán bộ theo dõi, thực hiện ĐBCL đào tạo tại
các Khoa/Viện. Đây là đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm về quy trình ĐBCL đào tạo
hàng ngày, hàng năm, điều phối và thực hiện giám sát để mọi hoạt động hướng tới
đạt chất lượng như đã cam kết, đảm bảo các nguồn lực trong đơn vị có thể phát huy
102
năng lực tối đa…, cũng như đưa ra những đánh giá sơ bộ và báo cáo thường kỳ để
Trung tâm ĐBCL giáo dục cấp trường xem xét, lập kế hoạch thực hiện ĐBCL đào
tạo phù hợp với các tiêu chuẩn/tiêu chí theo mục tiêu và định hướng phát triển của
nhà trường và khu vực quốc tế.
Tăng cường trao đổi, giao lưu học hỏi giữa các cán bộ làm công tác ĐBCL của
các trường thành viên trong ĐHQGHN và các trường có cũng lĩnh vực đào tạo như
trường Đại học Ngoại thương, trường đại học Kinh tế Quốc dân, trường đại học
Thương mại, …
Tạo điều kiện thuận lợi với các chính sách tạo động lực như giảm giờ dạy,
khen thưởng đột xuất, khen thưởng thường xuyên nhằm động viên các cán bộ làm
công tác ĐBCL.
* Vận hành hệ thống
(1) Công bố công khai về vận hành hệ thống
Cần thông báo việc áp dụng và thực hiện hệ thống đối với các khách hàng bao gồm
SV và phu huynh, toàn thể cán bộ, GV trong Nhà trường cùng với các cam kết tạo điều
kiện thuận lợi để hệ thống được thực hiện thành công. Hành động này vừa thể hiện sự
quyết tâm của Nhà trường đồng thời động viên, khuyến khích mọi thành viên trong
trường tham gia thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui trình đã được xây dựng.
(2) Áp dụng đồng bộ các quy trình ĐBCL đào tạo
Ngay sau khi lãnh đạo Nhà trường thông báo rộng rãi về việc vận hành hệ
thống ĐBCL đào tạo, các quy trình của hoạt động đào tạo được kích hoạt và áp
dụng đồng bộ với sự tham gia tích cực, tự nguyện của tất cả thành viên tham gia
trong hệ thống nhằm đảm bảo “làm đúng ngay từ đầu”.
Để thực hiện đồng bộ các quy trình ĐBCL đào tạo, yếu tố VHCL chiếm vai
trò quan trọng bởi việc thực hiện quy trình luôn có sự phối hợp giữa các phòng,
trung tâm, bộ phận. Vì vậy, để xây dựng VHCL trong Nhà trường, lãnh đạo nhà
trường cần thực hiện:
+ Phát huy cơ chế dân chủ ở cơ sở. Các thành viên đều biết, cùng bàn, cùng
làm và cùng kiểm tra hướng đến việc đồng thuận trong Trường nhằm đạt các mục
tiêu chung về chất lượng nhà trường đã đặt ra;
103
+ Phân công công việc rõ ràng kèm theo trách nhiệm, quyền hạn cụ thể đến
từng tổ, cá nhân nhằm loại bỏ hình thức quản lý quan liêu, hành chính;
+ Xây dựng truyền thống về chất lượng của Nhà trường. Truyền thống về chất
lượng của Nhà trường là sự tiếp nối và phát triển các tư tưởng, quan điểm và hành
vi chất lượng độc đáo và riêng biệt của Nhà trường qua các giai đoạn phát triển, đảm bảo
sự phù hợp với triết lý chất lượng, tầm nhìn chất lượng và hệ giá trị chất lượng
(3) Theo dõi việc thực hiện các quy trình ĐBCL đào tạo
Lãnh đạo, CBQL các cấp theo dõi việc thực hiện các quy trình ĐBCL đào tạo
theo tuần, theo tháng, yêu cầu các cán bộ thực hiện ghi rõ mức độ hoàn thành công
việc chia theo tỷ lệ % hoàn thành với các mức 1 = 0 – 30%, 2 = 31% - 50%, 3 = 51
– 70 % và 4 = 71 – 100%, các vướng mắc và đề xuất nếu có để lãnh đạo chỉ đạo
khắc phục kịp thời.
Phương pháp này sẽ giúp tất cả các thành viên theo dõi, biết rõ về tiến độ
công việc; đồng thời phát hiện lỗi tập trung ở giai đoạn nào để có biện pháp khắc
phục, cải tiến.
- Điều kiện tổ chức thực hiện:
+ Lãnh đạo Nhà trường phải nhận thức sâu sắc về chính sách chất lượng, xây
dựng VHCL
+ Lãnh đạo Nhà trường và các thành viên trong Nhà trường quyết tâm thực
hiện đồng bộ.
+ Có đủ nguồn lực về tài chính để thực hiện.
3.2.2.3. Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
- Mục đích của biện pháp: để thực hiện điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống
ĐBCL đào tạo tại trường ĐHKT.
- Ý nghĩa của biện pháp: giúp Ban giám hiệu Nhà trường có cái nhìn đa chiều
về việc vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo, tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cải
tiến và tiến hành điều chỉnh, cải tiến, hoàn thiện hệ thống.
- Nội dung của biện pháp:
Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo được tiến hành định kỳ thông qua hình thức:
Tự đánh giá và đánh giá ngoài. Đồng thời tiến hành đánh giá cấp hệ thống và đánh
104
giá quy trình thực hiện.
- Các đơn vị trong Nhà trường định kỳ tiến hành báo cáo tự đánh giá kèm theo
hồ sơ minh chứng theo các lĩnh vực quản lý của hệ thống ĐBCL đào tạo. Báo cáo tự
đánh giá là cơ sở để Nhà trường mời các chuyên gia độc lập bên ngoài nhà trường,
SV và SVTN, doanh nghiệp sử dụng lao động. Các chuyên gia ngoài sẽ thẩm định
hiệu quả của hệ thống và có kết luận trong báo cáo gửi lãnh đạo nhà trường làm cơ
sở để điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống/quy trình.
- Hệ thống/quy trình ĐBCL đào tạo được đánh giá với các tiêu chí: 1) Có hay
không có hệ thống/quy trình 2) Nếu có, hệ thống/quy trình có vận hành hay không
và mức độ vận hành như thế nào 3) Nếu vận hành, hệ thống/quy trình có đem lại
hiệu quả hay không 4) Đầu ra của hệ thống/quy trình có đạt chuẩn như Nhà trường
đã cam kết hay không.
Tất cả các tiêu chí đánh giá phải có minh chứng cụ thể, trường hợp không có
minh chứng xem như các công việc đó không được triển khai thực hiện.
- Điều kiện tổ chức thực hiện:
+ Lãnh đạo Nhà trường phải nhận thức sâu sắc về việc tự đánh giá và đánh giá ngoài.
+ Đội ngũ tự đánh giá có năng lực chuyên môn, trung thực, khách quan.
+ Có đủ nguồn lực về tài chính để thực hiện.
3.2.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau. Trong
đó, các biện pháp: nâng cao nhận thức; hoàn thiện mô hình hệ thống ĐBCL đào tạo;
lồng ghép kế hoạch chiến lược với kế hoạch hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo
đóng vai trò nền tảng và lâu dài. Đây là những biện pháp chung nhất, có liên quan
tới toàn bộ hoạt động và hiệu quả vận hành bền vững của hệ thống ĐBCL đào tạo
của Trường ĐHKT trong cả trước mắt và lâu dài.
Các biện pháp cụ thể như xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động
đào tạo; vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo; đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo; điều
chỉnh, hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo là các biện pháp có liên quan cụ thể tới
từng chiều cạnh của hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT.
Các biện pháp chung và các biện pháp cụ thể có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
105
Việc triển khai các biện pháp chung phải tính đến các biện pháp cụ thể. Ngược lại,
khi tiến hành các biện pháp cụ thể lại phải đặt trong tương quan và sự phù hợp với
những mục đích, nội dung của các biện pháp chung.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Việc tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
nhằm tìm hiểu ý kiến đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên để đưa các biện pháp
áp dụng vào thực tiễn.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Tiến hành trưng cầu ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và khả thi của các
biện pháp đề xuất đối với 88 GV, CBQL và chuyên viên của Trường ĐHKT.
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm
Tiến hành trưng cầu ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp sau: Nhóm những biện pháp chung: Nâng cao nhận thức về
ĐBCL đào tạo; Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo;
Xây dựng lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL
đào tạo; Nhóm biện pháp cụ thể: xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt
động đào tạo; vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo; đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo
là các biện pháp có liên quan cụ thể tới từng khía cạnh của hệ thống ĐBCL đào tạo
tại Trường ĐHKT.
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
3.3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất được tác giả
tổng hợp tại bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp
TT Các biện pháp
Nhóm những biện pháp chung: Không cần thiết Bình thường Cần thiết
1 - 14.8% 85.2%
2 - 15.9% 84.1%
106
3 Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo Biện pháp lồng ghép kế hoạch chiến - 13.6% 86.4%
TT Các biện pháp Không cần thiết Bình thường Cần thiết
lược chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo
Nhóm biện pháp cụ thể:
4 2.3% 9.1% 88.6%
5 6 Xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo; - 1.1% 9.1% 17.0% 90.9% 81.8%
Với kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng số liệu trên cho thấy GV,
CBQL, chuyên viên đều đánh giá cao về mức độ cần thiết của các biện pháp chung
và cụ thể đã được đề xuất trong luận văn. Tất cả các biện pháp được đề xuất đều có
tỷ lệ ý kiến đánh giá là cần thiết từ 81.8% đến 90.9%).
Trong 2 nhóm biện pháp đã đề xuất, các biện pháp như: Xây dựng chuẩn,
tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo; Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo;
Điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo được đánh giá là cần thiết nhất, số
người được hỏi cho rằng cần thiết đều trên 88%.
Các biện pháp còn lại đều có tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết là trên 81%. Theo
đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên thì mức độ cần thiết của các biện pháp là đều
nhau, so sánh tỷ lệ đánh giá giữa biện pháp xếp thứ 1 và biện pháp xếp thứ 4 thì tỷ lệ %
các GV, CBQL, chuyên viên đánh giá về mức độ cần thiết chênh lệch không đáng kể.
Như vậy, tất cả các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết.
3.3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất được tác giả tổng
hợp tại bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.3. Mức độ cần thiết của các biện pháp
TT Các biện pháp Không khả thi Bình thường Khả thi Nhóm những biện pháp chung:
1 3.4% 9.1% 87.5%
2 - 6.8% 93.2%
107
Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo Biện pháp lồng ghép kế hoạch chiến lược 3 2.3% 9.1% 88.6%
TT Các biện pháp Không khả thi Bình thường Khả thi
chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo Nhóm biện pháp cụ thể:
4 92.0% 8.0% -
Xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo 5 Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo 6 Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo; 5.7% 5.7% 5.7% 1.1%
88.6% 93.2% Với kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng số liệu trên cho thấy GV,
CBQL, chuyên viên đánh giá cao về mức độ khả thi của các biện pháp đã được đề
xuất trong luận văn. Tất cả các biện pháp được đề xuất đều có tỷ lệ ý kiến đánh giá
108
của GV, CBQL, chuyên viên là khả thi (từ 87% đến 93%).
Tiểu kết Chương 3
Các nguyên tắc nền tảng cho quá trình áp dụng biện pháp hoàn thiện hệ thống
ĐBCL đào tạo trong Trường ĐHKT bao gồm 5 căn cứ trọng tâm đó là: Tuân thủ
các quy định hiện hành; Nhấn mạnh vai trò của người quản lý; Huy động sự tham
gia; Tiếp cận theo quá trình, đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với điều kiện thực
tiễn của CSGD đại học. Khi xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo ở Trường ĐHKT cần
tuân thủ các nguyên tắc tập trung và thống nhất, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo tính
thích ứng với sự thay đổi, đảm bảo tính hệ thống.
Trên cơ sở các nguyên tắc, luận văn đề xuất 2 nhóm biện pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống ĐBCL đào tạo ở Trường ĐHKT đó là:
+ Nhóm những biện pháp chung: Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo;
Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo; xây dựng lồng
ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo;
+ Nhóm biện pháp cụ thể: Tổ chức xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho
các hoạt động đào tạo; vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo; đánh giá hệ thống ĐBCL
109
đào tạo.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xây dựng một hệ thống ĐBCL đào tạo tại CSGD có ý nghĩa hết sức to lớn
trong việc duy trì các chuẩn mực và không ngừng nâng cao chất lượng GDĐH. Với
các giả thuyết nghiên cứu đặt ra, luận văn “Hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại
trường ĐHKT – ĐHQGHN” đã đạt được những kết quả nghiên cứu chính như sau:
1. Góp phần bổ sung và phát triển cơ sở lý luận của vấn đề ĐBCL đào tạo và
hệ thống ĐBCL đào tạo như xây dựng một hệ thống các khái niệm công cụ, đặc biệt
là khái niệm ĐBCL đào tạo; vai trò của ĐBCL đào tạo đối với CSGD; những yếu tố
ảnh hưởng mạnh mẽ tới hệ thống ĐBCL đào tạo hiện nay. Đồng thời hệ thống
ĐBCL đào tạo ở trường ĐHKT được tác giả đề xuất bao gồm 3 bước: Xác lập
chuẩn và quy trình; tổ chức thực hiện; đánh giá mức độ thực hiện.
2. Về thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo, trường ĐHKT đã xây dựng được các
quy trình thực hiện, có các tiêu chí và mốc chuẩn để đào tạo gắn với CĐR, phù hợp
với các quy định của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và mục tiêu mà Nhà trường đặt ra.
Tuy nhiên, hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT trong thời gian qua vẫn gặp
phải nhiều tồn tại và hạn chế cần được khắc phục, đó là: Nhận thức, sự đồng thuận
trong thực hiện và đầu tư nguồn lực tài chính cho hoạt động ĐBCL đào tạo của
lãnh đạo và các thành viên trong Nhà trường còn chưa cao; nguồn nhân lực thực
hiện các hoạt động ĐBCL còn thiếu về số lượng và năng lực còn hạn chế; VHCL
chưa trở thành yếu tố then chốt trong hoạt động ĐBCL đào tạo của Nhà trường; …
3. Để khắc phục những hạn chế và phát huy được các ưu điểm, luận văn đề
xuất 2 nhóm biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo ở Trường ĐHKT
đó là: 1) Nhóm những biện pháp chung: Nâng cao nhận thức về đảm bảo chất
lượng đào tạo; Hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo; Biện
pháp lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL đào
tạo. 2) Nhóm biện pháp cụ thể: xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt
động đào tạo; vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo; đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo.
Kết quả thăm dò ý kiến đội ngũ cán bộ và GV trường ĐHKT cho thấy các
bước xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo của luận văn đề xuất là hợp lý
110
đồng thời khẳng định tính cấp thiết và khả thi của việc áp dụng hệ thống ĐBCL đào
tạo trong điều kiện hiện nay của Nhà trường. Để các biện pháp trên được thực hiện
một cách đồng bộ, Ban Giám hiệu Nhà trường phải quyết tâm, quyết liệt và chỉ đạo
sát sao; mọi thành viên trong Nhà trường cùng nhau thực hiện để hướng đến mục
tiêu nâng cao CLĐT của trường ĐHKT.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về ĐBCL đào tạo.
- Phát triển năng lực cho đội ngũ chuyên gia và các nhân sự chủ chốt của hệ
thống ĐBCL đào tạo.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế, tham gia vào các mạng lưới
ĐBCL trong khu vực và quốc tế.
- Đối với ĐHQGHN, tác giả đề xuất thành lập Ban ĐBCL giáo dục thay cho
Viện ĐBCL giáo dục, tại các trường thành viên thành lập Phòng ĐBCL giáo dục
thay cho Trung tâm ĐBCL giáo dục để khẳng định hơn nữa vai trò và tầm quan
trọng của công tác ĐBCL.
2.2 Đối với trường ĐHKT
- Tăng cường đầu tư tài chính cho hoạt động ĐBCL đào tạo và cải tiến nâng
cao CLĐT.
- Triển khai hệ thống ĐBCL bên trong các CTĐT.
- Đẩy mạnh VHCL trong Nhà trường.
- Bổ sung các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực và điều kiện để ĐNGV,
CBQL và chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo phát huy tốt vai trò của mình
trong hoạt động ĐBCL đào tạo cũng như các hoạt động cải tiến nâng cao CLĐT.
2.3 Đối với GV, CBQL, SV trường ĐHKT
- ĐNGV và CBQL cần thường xuyên trau dồi trình độ chuyên môn, phương
pháp giảng dạy; tự nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức về công tác
ĐBCL đào tạo của Nhà trường; tăng cường cống hiến, đóng góp các sáng kiến, ý
kiến cho Nhà trường nhằm nâng cao hoạt động dạy – học cùng các hoạt động khác.
- SV cần thường xuyên nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các hoạt
động ĐTKS và các hoạt động khác của Nhà trường; thực hiện nghiêm túc, đúng và
111
đủ các quy định mà Nhà trường đã đề ra.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Thị Phương Anh (2008), ĐBCL GDĐH ở Việt Nam với nhu cầu hội nhập,
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 quy định
về KĐCL CSGD đại học.
3. Bộ GD&ĐT (2016), Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 Về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH
4. Bộ GD&ĐT (2014), Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/7/2014 Thông tư
ban hành quy định về đào tạo CLC trình độ đại học
5. Bộ GD&ĐT (2009), Tài liệu Hội thảo đảm bảo chất lượng GDĐH.
6. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực
tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Chính (chủ biên) (2017), QLCL trong giáo dục, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội
8. Dự án SREM (2010), Quản lí Nhà nước về giáo dục, quyển 2, Nxb Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Tiến Đạt (2007), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào
tạo trên thế giới, tập 1 & 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Đường - Hoàng Thị Minh Phương (2014), QLCL đào tạo và chất
lượng nhà trường theo mô hình hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Quang Giao (2013), Đẩy mạnh hoạt động ĐBCL ở các trường đại học
hiện nay, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 97
14. Nguyễn Quang Giao (2012), Hệ thống ĐBCL quá trình dạy học ở trường ĐH, Nxb Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
112
15. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Lê Văn Hảo (2012), Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và VHCL tại trường
đại học KHXH&NV, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh
17. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lí giáo dục, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
18. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội
19. Phạm Quang Huân (2010), Đổi mới QLCL trong nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, Đại học Sư phạm, Hà Nội.
20. Trần Văn Hùng (2017), Xây dựng VHCL trong các trường đại học tư thục Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, trường Đại học Vinh, Nghệ An.
21. Phan Văn Kha - Nguyễn Lộc (2012), Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới
đến nay, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
22. Đào Văn Khanh (2012), QLCL ở trường đại học, ISO hay EFQM, Hội thảo
khoa học
23. Trần Kiều (2003), “Chất lượng giáo dục: Thuật ngữ và quan niệm”, Tạp chí
Thông tin Khoa học Giáo dục (100), tr.55-57
24. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỉ XXI:
Chiến lược phát triển, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25. Phạm Thành Nghị (2000), QLCL GDĐH, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội
26. Lê Đức Ngọc (2008), Văn hóa tổ chức, Trung tâm Kiểm định Đo lường và Đánh
giá chất lượng giáo dục (CAMEEQ), Hà Nội
27. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật GDĐH
28. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2018), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật GDĐH.
29. Nguyễn Quý Thanh (2005), ĐBCL GDĐH - Nhìn từ một số cặp phạm trù, Kỷ
yếu Hội thảo về ĐBCL GDĐH của ĐHQG Hà Nội.
30. Phạm Xuân Thanh (2005), “Hệ thống ĐBCL GDĐH của Việt Nam”, Hội thảo
113
về ĐBCL GDĐH.
31. Phạm Xuân Thanh (2011), Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Thực
tiễn ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Báo cáo hội thảo – tập huấn Chỉ
số thực hiện ĐBCL GDĐH và tăng cường năng lực cho hệ thống ĐBCL giáo dục
của nhà trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 14-16/10/2011, Cần Thơ.
32. Nguyễn Thanh Trọng & Mai Thị Huyền Trang (2011), Những vấn đề cơ bản về
mô hình ĐBCL của mạng các trường ĐH ASEAN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.
33. Nguyễn Văn Tuấn (2011), Chất lượng GDĐH - nhìn từ góc độ hội nhập, Nxb
Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội
35. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
36. Từ điển tiếng Việt (2002), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
37. Trường Đại học Kinh tế (2019), Báo cáo Ba công khai năm học 2018 – 2019,
Hà Nội.
38. Trường Đại học Kinh tế (2015), Báo cáo Tự đánh giá (Để đăng ký kiểm định
chất lượng giáo dục trường đại học), Hà Nội.
39. Trường Đại học Kinh tế (2019), Báo cáo Tự đánh giá giữa chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục (giai đoạn 2016 – 2018), Hà Nội.
40. Trường Đại học Kinh tế (2015 - 2019), Báo cáo công tác tuyển sinh các năm,
Hà Nội.
41. Trường Đại học Kinh tế (2017 - 2019), Báo cáo Trưng cầu ý kiến SV năm cuối
về CTĐT và các dịch vụ hỗ trợ các năm, Hà Nội.
42. Trường Đại học Kinh tế (2015 - 2019), Báo cáo tình hình việc làm SVTN tại
trường ĐHKT, Hà Nội.
43. Trường Đại học Kinh tế (2015), Chiến lược phát triển Trường ĐHKT đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
44. Trường Đại học Kinh tế (2020), Báo cáo tổng kết kế hoạch nhiệm vụ, KPIs năm
2019 và xây dựng kế hoạch nhiệm vụ, KPIs năm 2020, Hà Nội.
45. Văn phòng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, UNECO và Viện Nghiên cứu phát
triển giáo dục (04-06/2010), Hội thảo “ĐBCL trong GDĐH Việt Nam”, Đà Lạt
114
46. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), Quản lý hoạt động đào tạo ở học viện chính trị -
hành chính quốc gia HCM trong bối cảnh hiện nay, luận án tiến sĩ chuyên ngành
Quản lý Giáo dục, trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN.
47. Đỗ Văn Xê (2010),Vai trò của công tác ĐBCL trong trường đại học-kinh
nghiệm của Trường Đại học Cần Thơ, Báo cáo tại Hội thảo của Bộ GD&ĐT.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
48. Brennan J., Vries P. & Williams R. [77], Church C.H.[79], Bogue E.G. [76]
49. Bertalanffy, L.V (1968), General system theory: Foundations, development
applications, New York: Geroge Braziller.
50. Sanjaya Mishra, 1998, Quality assurance in higher education, M-1998.
51. Van Vught F. A & Westerheijden D.F. (1993), Quality Management and Quality
Assurance in European Higher Education, CHEPS.
52. UNESCO (2011), Making basic choices for external quality, Module 1 -
External quality assurance: options for higher education managers,UNESCO.
Tài liệu điện tử
53. Hồng Hạnh (2011), 3 yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng giáo dục đại học,
https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/3-yeu-to-quan-trong-dam-bao-chat-
luong-giao-duc-dai-hoc-1324360489.htm, truy cập ngày 20/7/2020.
54. Mỹ Anh (2019), Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam,
http://dangcongsan.vn/khoa-giao/dien-dan-dam-bao-chat-luong-asean-qa-nam-
2019-541628.html, truy cập ngày 20/7/2020.
55. Trường ĐHKT (2019),
Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN,
http://ueb.edu.vn/Sub/14/categoryparent/34/Lichsu.htm truy cập ngày
08/02/2020.
Trường ĐHKT (2019), Danh sách công nhận đạt KĐCL,
http://dbcl.ueb.edu.vn/default.aspx?web4vn=chitiettin&ID=23087&CategoryID=14
115
90, truy cập ngày 20/7/2020.
PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu hỏi
PHIẾU 1. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐHKT - ĐHQGHN
Kính thưa Quý Thầy/Cô trong Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN!
Khảo sát này là một phần của luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện Hệ thống Đảm
bảo chất lượng đào tạo tại trường ĐHKT - ĐHQGHN” với mục đích tìm hiểu thực
trạng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà trường, trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Mọi ý kiến đóng góp của
Thầy/Cô hoàn toàn đảm bảo tính khuyết danh và chỉ sử dụng với mục đích nêu trên.
Phần I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Tuổi: 1 Dưới 30 tuổi 2 Từ 30 – 50 tuổi 3 Trên 50 tuổi
2. Số năm công tác của Thầy/Cô:
1 Dưới 5 năm 2 Từ 5 – 10 năm 3 Trên 10 năm
3. Trình độ: 1 Đại học 2 Thạc sĩ 3 Tiến sĩ 4 GS/PGS-TS
4. Công việc đảm nhiệm: 1 Chuyên viên 2 Giảng dạy
3.Quản lý cấp Bộ môn 4 Quản lý cấp Khoa/Phòng
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Câu 1: Theo Thầy/Cô, đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường ĐHKT
bao gồm các nội dung nào dưới đây? (Có thể chọn nhiều phương án)
Nội dung
TT 1 Đảm bảo chất lượng tuyển sinh 2 Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo 3 Đảm bảo chất lượng dạy và học Chọn (dấu X)
4 Đảm bảo chất lượng CSVC phục vụ đào tạo (thư viện, môi trường, giảng đường, giáo trình bài giảng, .v..)
116
5 Đảm bảo chất lượng tổ chức, quản lý đào tạo
6 Khác: ……………………………………………………..
Câu 2: Theo Thầy/Cô, vai trò của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
của Trường ĐHKT là gì? (Có thể chọn nhiều phương án)
Nội dung Chọn (X) TT
1
2
3
Hướng đến đáp ứng tốt tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, chính sách chất lượng của Trường Đáp ứng tốt yêu cầu của các bên có liên quan như: Phụ huynh, SV, học viên, nhu cầu của xã hội như các doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp cùng các đơn vị triển khai các biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
4 Khác: ……………………………………………………..
Câu 3: Theo Thầy/Cô, nhiệm vụ của hệ thống đảm bảo chất lượng đào
tạo của Trường ĐHKT là gì? (Có thể chọn nhiều phương án)
TT Nội dung Chọn (X)
1
2
3
4
5
117
Thông tin đến toàn thể giảng viên, chuyên viên về tầm quan trọng của công tác ĐBCL đào tạo và kế hoạch, chiến lược về công tác ĐBCL đào tạo của Trường; Xây dựng kế hoạch, chiến lược ĐBCL đào tạo, điều phối, giám sát, tư vấn hỗ trợ và thúc đẩy triển khai công tác ĐBCL đào tạo; Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho các đơn vị trong Trường về việc phối hợp trong công tác ĐBCL đào tạo Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống ĐBCL đào tạo trong của Trường Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ nhằm phát hiện những điểm chưa phù hợp của hệ thống chất lượng để cải tiến 6 Khác: ……………………………………………………...
Câu 4. Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ đồng ý với các nhận định dưới
đây về hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh tế (1.
Hoàn toàn không đồng ý; 2. Đồng ý một phần; 3. Phân vân;4. Đồng ý; 5. Hoàn
toàn đồng ý)
TT Nhận định Đánh giá 1 2 3 4 5
I. Tuyển sinh
1 Các hình thức tuyển sinh của Nhà trường đa dạng, mở rộng cơ hội học tập cho thí sinh.
2 Các hình thức tư vấn tuyển sinh của Nhà trường phong phú, đa dạng
3 Các kế hoạch truyền thông thương hiệu, quảng bá Nhà trường được thực hiện hiệu quả.
4
Hàng năm, ngưỡng ĐBCL đầu vào của Nhà trường đảm bảo theo hướng chuẩn hóa, phù hợp với quy mô đào tạo và yêu cầu của ngành đào tạo
Các ý kiến nhận xét khác? ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ II. Về chương trình đào tạo
5
6
Nội dung CTĐT thường xuyên được cập nhật theo thực tế chuyên môn nghề nghiệp CTĐT được xây dựng và phê chuẩn theo một quy trình chặt chẽ có sự tham gia của giảng viên và nhà tuyển dụng
7 CTĐT được phân bố hợp lý giữa lý thuyết và thực hành.
8
9
CTĐT có độ sâu và độ rộng hợp lý đối với yêu cầu của ngành đào tạo và bậc học Các học phần trong chương trình đào tạo được sắp xếp đảm bảo tính liên kết, tính logic về kiến thức và kỹ năng cho người học
10 Giảng viên chủ động tham gia vào việc xây dựng CTĐT
118
11 CTĐT có sự liên thông giữa các bậc và ngành học liên quan
Các ý kiến nhận xét khác? ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................
III.Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
12 Kế hoạch học tập và giảng dạy hàng năm được công bố và phổ biến sớm vào đầu năm học
13 Đề cương chi tiết học phần được công bố công khai
14
15
16 Hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người học được thực hiện hiệu quả Cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác Phương pháp KT-ĐG kết quả học tập phù hợp với mục tiêu
Các ý kiến nhận xét khác? ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ IV. Cơ sở vật chất
17
18 Tài liệu trong thư viện đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy và học tập Tài liệu thư viện được số hóa một cách hệ thống và dễ tiếp cận
19 Giảng đường đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy và học tập
20 Hệ thống internet phục vụ tốt việc dạy và học tập
Các ý kiến nhận xét khác? ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ V. Tổ chức và quản lý chất lượng đào tạo
21
22 CBQL có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng để triển khai các hoạt động đào tạo trong trường Bộ máy tổ chức về ĐBCL đào tạo của Trường có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng
119
23 Kế hoạch, chiến lược về ĐBCL đào tạo được xây dựng,
điều chỉnh và thực hiện tốt
24 Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo được thực hiện tốt
Các ý kiến nhận xét khác? ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ....................................................................................................................................... VI. Chất lượng kết quả đào tạo
25
26
27 Tiêu chí thu thập, xử lý thông tin đầu ra bám sát yêu cầu CĐR Quy trình, kế hoạch thu thập, xử lý thông tin đầu ra bám sát yêu cầu CĐR Chất lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
Các ý kiến nhận xét khác? ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................
Câu 5. Hệ thống ĐBCL của Trường ĐHKT đã đầy đủ các thành phần
nào sau đây?(1. Không có; 2. Có một phần; 3. Đầy đủ; 4. Hoàn toàn đầy đủ)
Đánh giá TT Nhận định 1 2 3 4
1 Tổ chức bộ máy về ĐBCL đào tạo
2 Hệ thống văn bản về ĐBCL đào tạo
3 Danh mục các công việc về ĐBCL đào tạo
4 Quy trình công việc hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo
5 Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giám sát, đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo
120
6 Khác:
Câu 6. Đánh giá của Thầy/Cô về hệ thống ĐBCL của Trường Đại học
Kinh tế?
1. Chưa đáp ứng yêu cầu 3. Đáp ứng yêu cầu
2. Bình thường 4. Đáp ứng rất tốt yêu cầu
Câu 7 . Những hạn chế, bất cập của hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường
Đại học Kinh tế có nguyên nhân từ: (Chọn nhiều phương án)
Nguyên nhân
Tài chính cho hoạt động ĐBCL chưa đáp ứng yêu cầu
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế
TT 1 Nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về ĐBCL chưa đầy đủ 2 Hệ thống văn bản quản lý chất lượng đào tạo thiếu và chưa đồng bộ 3 4 Chính sách và văn hóa chất lượng chưa đầy đủ 5 6 Quy trình công việc cho các hoạt động QL đào tạo thiếu đồng bộ Chọn
7 Tiêu chuẩn, tiêu chí giám sát, đánh giá chất lượng công việc chưa khoa học
8 Khác:
Các ý kiến đóng góp khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
121
Trân trọng cảm ơn!
PHIẾU 2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
Câu 1. Các thầy/cô đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp sau đây
trong việc hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT? (1. Không
cần thiết; 2. Bình thường; 3. Cần thiết)
Nhận định
1 2 3
TT 1 Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo 2 Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo
3 Biện pháp lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
4 Xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo
5 Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo 6 Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo
Câu 2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp trên (1. Không khả thi; 2.
Bình thường; 3. Khả thi)
Nhận định
1 2 3
TT 1 Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo 2 Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo
3 Biện pháp lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
4 Xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo
5 Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo 6 Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo
Các ý kiến đóng góp khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
122
Trân trọng cảm ơn!
2. Thống kê kết quả điều tra khảo sát
A. PHIẾU 1
2.1 Thống kê về các thông tin cá nhân
Dưới 30 tuổi Từ 30 – 50 tuổi
Tổng
Độ tuổi
N 63
% 100.0
N 88
% 71.6 Từ 5 – 10 năm
Tổng
Số năm công tác tại trường ĐHKT
% N 14 15.9 Dưới 5 năm % N 29.5 26
N 58
% 65.9
Trên 50 tuổi % N 11 12.5 Trên 10 năm % N 4.5 4
% 100.0
N 88
Tổng Giảng dạy Chuyên viên QL cấp Bộ môn Quản lý cấp Khoa/Phòng
N 60
% 68.2
N 5
% 5.7
N 6
% 100.0
Công việc đảm nhiệm
Trình độ
% N 17 19.3 Cử nhân N % 4.5 4
Thạc sĩ N 51
% 58.0
Tiến sĩ % 25.0
N 22
% 6.8 GS/PGS.TS % 12.5
N 11
N 88 Tổng N 88
% 100.0
2.2 Thống kê phương án lựa chọn về nội dung ĐBCL đào tạo
TT Nội dung Tỷ lệ % lựa chọn
86.4 90.9 89.8
78
88.6
Số lựa chọn/Tổng số tham gia ĐTKS 76 80 79 1 Đảm bảo chất lượng tuyển sinh 2 Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo 3 Đảm bảo chất lượng dạy và học
4
84
95.5
Đảm bảo chất lượng CSVC phục vụ đào tạo (thư viện, môi trường, giảng đường, giáo trình bài giảng, .v..)
5 Đảm bảo chất lượng tổ chức, quản lý đào tạo
2.3 Thống kê phương án lựa chọn về vai trò hệ thống ĐBCL đào tạo
TT Nội dung Tỷ lệ % lựa chọn
77
87.5
Số lựa chọn/Tổng số tham gia ĐTKS
1
123
Hướng đến đáp ứng tốt tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, chính sách chất lượng của Trường
76
86.4
80
90.9
2
3
Đáp ứng tốt yêu cầu của các bên có liên quan như: Phụ huynh, SV, học viên, nhu cầu của xã hội như các doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp cùng các đơn vị triển khai các biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
2.3 Thống kê phương án lựa chọn về nhiệm vụ của hệ thống ĐBCL đào tạo
TT Nội dung Tỷ lệ % lựa chọn
71
80.7
Số lựa chọn/Tổng số tham gia ĐTKS
80
90.9
1
76
86.4
2
81
92.0
3
86
97.7
4
5
Thông tin đến toàn thể giảng viên, chuyên viên về tầm quan trọng của công tác ĐBCL đào tạo và kế hoạch, chiến lược về công tác ĐBCL đào tạo của Trường; Xây dựng kế hoạch, chiến lược ĐBCL đào tạo, điều phối, giám sát, tư vấn hỗ trợ và thúc đẩy triển khai công tác ĐBCL đào tạo; Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho các đơn vị trong Trường về việc phối hợp trong công tác ĐBCL đào tạo Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống ĐBCL đào tạo trong của Trường Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ nhằm phát hiện những điểm chưa phù hợp của hệ thống chất lượng để cải tiến
2.4 Thống kê mức độ đồng ý với các nhận định về hoạt động ĐBCL đào tạo
Nội dung 1 2 3 4 5
-
-
N %
- - - -
- - - -
2 -
2.3 -
N - - - % - - -
124
% 8.0 5.7 1.1 17.0 18.2 N 12 19 4 24 35 % 13.6 21.6 4.5 27.3 39.8 N 69 64 83 47 37 % 78.4 72.7 94.3 53.4 42.0 N 7 5 1 15 16 ND 4.1 ND 4.2 ND 4.3 ND 4.4 ND 4.5
- -
- -
6 -
6.8 -
1 5 - -
1.1 5.7 - -
4.5 2.3 1.1 2.3 3.4 -
4 2 1 2 3 -
3.4 - - -
3 - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
1.1 - - -
1 - - -
14.8 31.8 19.3 19.3 13.6 14.8 5.7 8.0 5.7 12.5 3.4 27.3 25.0 22.7 18.2 23.9 12.5 21.6 12.5 17.0 23.9 14.8
51.1 46.6 36.4 42.0 35.2 37.5 35.2 47.7 30.7 34.1 53.4 52.3 42.0 42.0 31.8 45.5 59.1 48.9 46.6 35.2 46.6 45.5
45 41 32 37 31 33 31 42 27 30 47 46 37 37 28 40 52 43 41 31 41 40
30 19 33 34 44 37 52 39 52 45 37 16 26 31 41 27 25 26 35 42 26 35
ND 4.6 34.1 13 ND 4.7 21.6 28 ND 4.8 37.5 17 ND 4.9 38.6 17 ND 4.10 50.0 12 ND 4.11 42.0 13 ND 4.12 59.1 5 ND 4.13 44.3 7 ND 4.14 59.1 5 ND 4.15 51.1 11 ND 4.16 42.0 3 ND 4.17 18.2 24 ND 4.18 29.5 22 ND 4.19 35.2 20 ND 4.20 46.6 16 ND 4.21 30.7 21 ND 4.22 28.4 11 ND 4.23 29.5 19 ND 4.24 39.8 11 ND 4.25 47.7 15 ND 4.26 29.5 21 ND 4.27 39.8 13 (1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Phân vân;4. Đồng ý; 5. Hoàn
toàn đồng ý)
STT Nội dung Mức ≤ 3 Mức > 4
1 7.95 92.05
2 5.68 94.32
3 1.14 98.86
4 19.32 80.68
125
Công tác tuyển sinh Các hình thức tuyển sinh của Nhà trường đa dạng, mở rộng cơ hội học tập cho thí sinh. Các hình thức tư vấn tuyển sinh của Nhà trường phong phú, đa dạng Các kế hoạch truyền thông thương hiệu, quảng bá Nhà trường được thực hiện hiệu quả. Hàng năm, ngưỡng ĐBCL đầu vào của Nhà trường đảm bảo theo hướng chuẩn hóa, phù hợp với quy mô đào tạo và yêu cầu của ngành đào tạo Về CTĐT
5 18.18 81.82
6 14.77 85.23
7 31.82 68.18
8 26.14 73.86
9 19.32 80.68
10 14.77 85.23
11 20.45 79.55
12 5.68 94.32
13 7.95 92.05
14 10.23 89.77
15 14.77 85.23
16 4.55 95.45
17 29.55 70.45
18 28.41 71.59
19 22.73 77.27
20 21.59 78.41
21 23.86 76.14
126
22 Nội dung CTĐT thường xuyên được cập nhật theo thực tế chuyên môn nghề nghiệp CTĐT được xây dựng và phê chuẩn theo một quy trình chặt chẽ có sự tham gia của giảng viên và nhà tuyển dụng CTĐT được phân bố hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. CTĐT có độ sâu và độ rộng hợp lý đối với yêu cầu của ngành đào tạo và bậc học Các học phần trong chương trình đào tạo được sắp xếp đảm bảo tính liên kết, tính logic về kiến thức và kỹ năng cho người học Giảng viên chủ động tham gia vào việc xây dựng CTĐT CTĐT có sự liên thông giữa các bậc và ngành học liên quan Kế hoạch học tập và giảng dạy hàng năm được công bố và phổ biến sớm vào đầu năm học Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá Đề cương chi tiết học phần được công bố công khai Hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người học được thực hiện hiệu quả Cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác Phương pháp KT-ĐG kết quả học tập phù hợp với mục tiêu Cơ sở vật chất Tài liệu trong thư viện đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy và học tập Tài liệu thư viện được số hóa một cách hệ thống và dễ tiếp cận Giảng đường đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy và học tập Hệ thống internet phục vụ tốt việc dạy và học tập Tổ chức và quản lý chất lượng đào tạo CBQL có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng để triển khai các hoạt động đào tạo trong trường Bộ máy tổ chức về đảm bảo chất lượng của Trường 12.50 87.50
23 21.59 78.41
24 13.64 86.36
25 17.05 82.95
26 23.86 76.14
27 14.77 85.23 có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng Kế hoạch, chiến lược về đảm bảo chất lượng đào tạo được xây dựng, điều chỉnh và thực hiện tốt Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo được thực hiện tốt Chất lượng đào tạo Tiêu chí thu thập, xử lý thông tin đầu ra bám sát yêu cầu CĐR Quy trình, kế hoạch thu thập, xử lý thông tin đầu ra bám sát yêu cầu CĐR Chất lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
2.5 Đánh giá về mức độ đầy đủ của hệ thống ĐBCL đào tạo
Nội dung 1 2 3 4
N % N % N % N %
26 29.5 62 70.5
thống văn bản về 5.7 28 31.8 55 62.5 5
2.3 28 31.8 58 65.9 2
37 42.0 51 58.0
1 1.1 20 22.7 67 76.1
Tổ chức bộ máy về ĐBCL Hệ ĐBCL Danh mục các công việc về ĐBCL Quy trình công việc hoạt động của hệ thống ĐBCL Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giám sát, đánh giá hệ thống ĐBCL
(1. Không có; 2. Có một phần; 3. Đầy đủ; 5. Hoàn toàn đầy đủ)
2.6 Thống kê đánh giá của GV về hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT
Bình thường Đáp ứng yêu cầu Đáp ứng rất tốt yêu cầu
Chưa đáp ứng yêu cầu % N N % N % N %
11 12.5 18 20.5 59 67.0
127
Đánh giá của GV về hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT
2.7 Đánh giá những hạn chế, bất cần của hệ thống ĐBCL đào tạo của
trường ĐHKT
77
87.5
TT Nội dung Tỷ lệ % lựa chọn Số lựa chọn/Tổng số tham gia ĐTKS
77
87.5
1
72
81.8
2
76
86.4
76
86.4
3 Nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về ĐBCL chưa đầy đủ Hệ thống văn bản quản lý chất lượng đào tạo thiếu và chưa đồng bộ Tài chính cho hoạt động ĐBCL chưa đáp ứng yêu cầu
79
89.8
5
84
95.5
6
7 4 Chính sách và văn hóa chất lượng chưa đầy đủ Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế Quy trình công việc cho các hoạt động QL đào tạo thiếu đồng bộ Tiêu chuẩn, tiêu chí giám sát, đánh giá chất lượng công việc chưa khoa học
B. PHIẾU 2
2.1 Đánh giá của GV về mức độ tập trung của biện pháp hoàn thiện hệ
thống đảm bảo chất lượng của Trường ĐHKT
1 2 3 Nội dung
N % N 13 % 14.8 N 75 % 85.2
14 15.9 74 84.1
12 13.6 76 86.4
2 2.3 8 9.1 78 88.6
Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo Biện pháp lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo Xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo 9.1 17.0 1.1 8 15 80 72 90.9 81.8
1 (1. Không cần thiết; 2. Bình thường; 3. Cần thiết)
2.2 Đánh giá tính khả thi của các biện pháp
1 2 3 Nội dung
128
Nâng cao nhận thức về ĐBCL đào tạo N 3 % 3.4 N 8 % 9.1 N 77 % 87.5
6.8 82 93.2 6
2 2.3 9.1 78 88.6 8
7 8.0 81 92.0
Hoàn thiện mô hình tổ chức và hệ thống văn bản ĐBCL đào tạo Biện pháp lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo Xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo Đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo 5.7 1.1 5 5 78 82 88.6 93.2
129
5.7 5 5.7 1 (1. Không khả thi; 2. Bình thường; 3. Khả thi)