1
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN BẢO NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN BẢO NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÙNG
HÀ NỘI - 2013
3
MỤC LỤC
Trang 2
MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC
TRĂNG 12
12
1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những
nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường Cao Đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 19
1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
30
Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng Chương 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC
TRĂNG
46 46
2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp 2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc
Trăng trong thời gian tới 55
2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 86 99 104 109
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học
tập suốt đời” [20, tr.77]. Từ định hướng đó, trong những năm qua, ngành giáo
dục và đào tạo đã có sự linh hoạt, mềm dẻo trong việc phát triển đa dạng các
loại hình và hình thức đào tạo nhằm giúp người học có điều kiện học tập phù
hợp. Điểm quan trọng là người học có thể lựa chọn ngành nghề thuộc thế
mạnh của một số trường đào tạo để tham gia học tập nâng cao trình độ thông
qua hình thức liên kết đào tạo giữa các trường Đại học Cao đẳng.
Có thể nói, liên kết đào tạo là xu thế tất yếu trong thời kỳ hội nhập, trở
thành loại hình giáo dục phổ biến, được các trường đại học, cao đẳng trên
toàn quốc áp dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Trên phạm vi cả nước
nói chung và địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng liên kết đào tạo đã, đang phát
triển khá mạnh, chất lượng các hoạt động liên kết đào tạo cũng như kết quả
của nó mang lại đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu cầu nguồn nhân
lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí.
Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng được thành lập ngày
08 tháng 06 năm 2006, tiền thân là Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Sóc
Trăng, thành lập từ năm 1997. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà
trường, ban hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng , Trường CĐCĐ Sóc Trăng có
nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đồng thời thực
hiện chức năng liên kết với các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp
trong và ngoài nước đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và nhu cầu người
học. Trong thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám
5
hiệu Nhà trường, sự nỗ lực cố gắng của các tổ chức, các lực lượng, hoạt động
liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, góp phần bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn
của tỉnh. Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo trở thành một mặt công
tác quan trọng trong toàn bộ hoạt động đào tạo của trường CĐCĐ Sóc Trăng,
có ảnh hưởng lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý hoạt động liên kết đào tạo
của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, nhất
là việc xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; thực hiện quy trình
đào tạo; tính chủ động, tích cực trong quản lý và tự quản lý của một bộ phận
cán bộ, giảng viên; năng lực, kinh nghiệm quản lý hoạt động liên kết đào tạo
trong bối cảnh và tình hình mới; chính sách thu hút, động viên, khích lệ cán bộ,
giảng viên... Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, nhằm đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực và nhu cầu học tập của học viên và nhân dân trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Hiện nay, đã có một số bài viết, đề tài khoa học nghiên cứu về hoạt động
liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo với nhiều góc độ tiếp cận;
song, chưa có một tác giả nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về vấn đề
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Vì những lý
do trên, học viên chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề xây dựng xã hội học tập, đảm bảo quyền được học tập của tất
cả mọi người được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm, nhất là ở các
quốc gia có nền giáo dục phát triển sớm.
6
Ph.Combs trong cuốn sách “Khủng hoảng giáo dục trên phạm vi toàn
thế giới”, xuất bản năm 1968 đã chỉ ra những vấn đề lớn của giáo dục đương
đại, như: Nhu cầu học tập của mọi người là rất lớn, hiện giáo dục nhà trường
không đủ để đáp ứng nhu cầu này. Kiến thức học trong nhà trường còn quá ít
ỏi và bị lạc hậu rất nhanh so với yêu cầu của sự phát triển. Học vấn mà người
học được nhà trường trang bị (thậm chí cả trong trường đại học) còn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhìn chung, vai trò, giá trị của việc xây dựng và thực hiện xã hội học
tập, bảo đảm quyền lợi cá nhân trong giáo dục - đào tạo được các quốc gia
trên thế giới, nhất là các quốc gia có nền giáo dục phát triển thừa nhận từ rất
sớm. Các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những nhà nghiên cứu giáo dục luôn
bày tỏ quan điểm ủng hộ các chính sách giáo dục và các biện pháp quản lý
giáo dục mà mục tiêu của nó hướng đến sự phát triển của cộng đồng, sự liên
kết các cơ sở đào tạo và các hoạt động giáo dục - đào tạo trên cơ sở bảo đảm
quyền con người trong giáo dục.
Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập (năm 1945), Đảng, Nhà
nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một nền giáo dục
“hoàn toàn Việt Nam”, trao quyền học tập cho mọi người dân trong xã hội.
Ngày 21-7-1956, nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I, Trường Đại
học Nhân dân Việt Nam, Bác dặn: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt
đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự
cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta
ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp
nhân dân”[26, tr.215]. Theo Bác: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại.
Muốn đạt mục đích đó thì phải: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [26,
tr.684].
7
Kể từ đó đến nay, việc phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng “xã hội
học tập” luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đưa ra chủ trương:“Đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân bằng những thức chính qui và không chính qui, thực hiện
giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập” [18, tr.35]. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.”
[20, tr.77]. Trước và sau các kỳ đại hội, có nhiều cuộc hội thảo về triết lý giáo
dục, thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà
giáo và sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu, nhiều bài viết sâu sắc, có giá trị, góp phần cụ thể hóa những
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, đồng thời xác định những giải pháp, hướng đi tích cực cho công
tác quản lý hoạt động liên hết đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong bối cảnh mới.
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục
không chính quy”, PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:
“Nhu cầu của giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những
nước đang phát triển là rất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập
chính qui trên ghế Nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số.
Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay, kể cả những người đã có
trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong
hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ... thì những người lao động và
quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải học không?” [40]. Như vậy,
theo PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS. Lê Hải Yến thì việc mở rộng quy mô,
8
nâng cao chất lượng loại hình giáo dục không chính quy ở nước ta hiện nay là
hết sức quan trọng và cần thiết; điều đó xuất phát từ hai yếu tố cơ bản, đó là
nhu cầu học tập của người dân trong xã hội và nhu cầu về nguồn lao động
chất lượng cao phục vụ cho nền kinh tế đất nước.
Tác giả Nguyễn Thị Hiền với công trình nghiên cứu: “Biện pháp quản
lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội”
đã khẳng định: Để làm tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
giảng viên thì một trong những yếu tố quan trọng là quản lý hoạt động liên kết
đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng. Bởi vì, thông qua quản lý, việc thực
hiện chủ trương, chính sách liên kết đào tạo, nâng cao hiệu quả đầu tư cho
đào tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo được diễn ra một cách thuận lợi. Trên
cơ sở phản ánh chi tiết thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội, tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường,
như: tăng cường khảo sát nhu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, nhân viên trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyển sinh; phối kết hợp
với cơ sở đào tạo để quản lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình
giảng dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý học viên, v.v...
Những năm gần đây, một số tác giả đã tập trung nghiên cứu về các biện
pháp quản lý công tác liên kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dành
cho hệ vừa làm vừa học tại các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc.
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Các biện pháp quản lý và đào
tạo hệ chính quy không tập trung tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
Thanh Hoá” của tác giả Phạm Ngọc Thành; “Một số biện pháp đổi mới quản
lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Hải
Phòng” của tác giả Đỗ Văn Hạ; “Một số biện pháp phối kết hợp quản lý đào
tạo hệ chính quy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương” của tác
9
giải Nguyễn Thị Hiền; “Một số biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo tại
chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn
Văn Thiệp; “Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp hệ tuyển trung học cơ sở tại Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Minh
Quân.
Năm 2010, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nghiên cứu đề tài khoa học
cấp tỉnh với tiêu đề: “Công tác quy hoạch đào tạo và sử dụng lực lượng khoa
học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-2010 và định hướng đến năm
2020”. Đề tài đã nêu khái quát kết quả của quá trình liên kết đào tạo đối với
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Sóc Trăng (tiền thân của Trường Cao
đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng) với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trong
nước và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời nêu giải pháp tiếp tục
thực hiê ̣n viê ̣c liên kết đào tạo với “các trường ngoài nước để phát triển các
ngành đào tạo có trình đô ̣ quốc tế”[42,tr.114].
Có thể thấy, công trình khoa học của các tác giả nêu trên đã phản ánh
hết sức phong phú, đa dạng về thực trạng hoạt động liên kết đào tạo cũng như
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các cơ sở giáo dục, các Nhà trường trên
phạm vi toàn quốc. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra
những biện pháp quản lý có giá trị khoa học, cả về mặt lý luận và thực tiễn,
giúp cho các cơ sở giáo dục, các Nhà trường tham khảo, vận dụng vào công
tác quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động liên kết
đào tạo nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, các công trình khoa
học nêu trên phần lớn đều chưa lột tả một cách rõ nét lý luận về hoạt động liên
kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, nhất là việc xác định nội
dung quản lý và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phần
thực trạng, chủ yếu tập trung miêu tả các số liệu mà chưa đi sâu làm rõ ưu
điểm và hạn chế của công tác quản lý cũng như làm rõ trách nhiệm của tổ
10
chức và các cá nhân có liên quan. Một số giải pháp đưa ra còn chung chung,
thiếu khả thi trong triển khai tổ chức thực hiện.
Tóm lại, những tư tưởng, công trình nghiên cứu về hoạt động liên kết
đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo đề cập trên đây cho thấy:
Các tác giả trên thế giới và trong nước qua những thời kỳ lịch sử, các
giai đoạn phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng của việc xây
dựng một xã hội học tập và sự cần thiết phải thực hiện các hoạt động giáo dục
cộng đồng, liên kết đào tạo. Từ đó, thực hiện việc quản lý để nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo.
Hoạt động liên kết đào tạo được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ,
cấp độ, phạm vi khác nhau và luận giải những vấn đề cơ bản liên quan, có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường, các
trung tâm giáo dục tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào
tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với tư cách là một công trình khoa học độc
lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản
quản lý có chất lượng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của
Nhà trường hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
11
Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của công
tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng những
năm gần đây.
Xác định các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn
tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục - đào tạo, chủ yếu là các cơ sở giáo
dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long.
Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2006 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện
nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết.
Nhưng nếu thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp, như: quản lý thực
hiện tốt qui chế, qui định giáo dục - đào tạo; làm tốt công tác phối hợp giữa
các lực lượng liên kết; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp; có cơ sở vật
chất đảm bảo cho việc giảng dạy của giảng viên, đáp ứng được nhu cầu học
tập của người học…, thì chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
12
Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm về giáo dục, quản lý giáo dục của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống cấu trúc, lôgíc, lịch sử và
quan điểm thực tiễn để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, thu thập và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng và trường CĐCĐ Sóc Trăng, sách, báo,
các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học...
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng
viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban
giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể
cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng.
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng;
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên
(kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc
Trăng về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
13
Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số
liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng;
đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, hai chương (06 tiết), kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
SÓC TRĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động liên kết đào tạo trong các cơ sở giáo dục
Trước khi nghiên cứu cụ thể những nội dung có liên quan đến quá
trình hoạt động liên kết đào tạo, chúng ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản
có liên quan cụ thể như sau: Khái niệm đào tạo, được định nghĩa trong từ
điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, như sau:
“Đào tạo làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo
những tiêu chuẩn nhất định”. Còn theo từ điển Bách khoa Việt Nam định
nghĩa đào tạo: “là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách”. Trên thực tế, có
nhiều cách tiếp cận khác nhau, quan niệm khác nhau về “đào tạo”, song nhìn
một cách tổng thể, “đào tạo” được xem xét trên những dấu hiệu cơ bản:
Thứ nhất, đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức. Nói đến đào
tạo là nói đến hoạt động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà trường. Trong
quá trình đào tạo phải có sự phân công chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng sư phạm, xác định rõ kế hoạch thời gian, cơ sở vật chất bảo đảm…
Thứ hai, trong đào tạo luôn diễn ra mối quan hệ tác động qua lại giữa
nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.
15
Thứ ba, đào tạo nhằm hướng đến sự phát triển con người toàn diện, cả
về phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của xã hội, yêu cầu nghề nghiệp tương
lai của mỗi người. Với cách tiếp cận trên, chúng ta có thể đưa ra quan niệm
như sau: Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức với sự tương tác giữa
nhà giáo dục đối với đối tượng giáo dục nhằm giúp cho đối tượng giáo dục
hoàn thiện cơ bản về phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhất định của
xã hội và nghề nghiệp.
Quá trình đào tạo, hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu
nhất trong toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường. Quá trình
đào tạo do mỗi nhà trường quản lý, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết
với các tổ chức đào tạo khác, hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà người học
có điều kiện tham gia hoạt động. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ
biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, thuật ngữ “liên kết” được hiểu là: “Kết lại
với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”. Như vậy, khái niệm
“liên kết” phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các
thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng
đến một mục đích chung nào đó. Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ sở và
động lực của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo
một mục đích nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành
phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có được.
Theo Khoản 1, Điều 3, Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ban hành kèm theo Quyết định số
42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, thuật ngữ “liên kết đào tạo” được hiểu là “sự hợp tác giữa các
bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”. Theo đó, đơn vị chủ trì đào tạo là
các trường tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm: tuyển sinh, thực hiện chương
16
trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết quả và cấp bằng tốt
nghiệp. Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo
với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo. Hợp đồng
liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên quan nhằm xác định
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thoả thuận trong quá trình
liên kết đào tạo.
Từ sự phân tích các khái niệm “đào tạo”, “quá trình đào tạo” và những
vấn đề về hoạt động liên kết đào tạo, có thể khái quát: Hoạt động liên kết
đào tạo là sự kết hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá
trình thực hiện nội dung, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội và
nghề nghiệp...
Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo là thực hiện chủ trương đào
tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường, nhằm đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người
trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục
tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục.
Sự kết hợp giữa các cơ sở giáo dục thông qua hình thức liên kết được
thực hiện trên những nội dung cơ bản như: Khảo sát nhu cầu học tập của
người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và
chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập
của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học.
Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào
tạo, trong đó một cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết
đào tạo; cơ sở giáo dục kia chịu trách nhiệm khảo sát nhu cầu học tập của
người học, xây dựng kế hoạch mở lớp để báo cáo với các cơ quan có thẩm
17
quyền, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quá trình đào tạo, cán bộ
quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo và
tham gia vào quá trình đào tạo.
1.1.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của nhà
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Quản lý giáo dục là một bộ
phận của quản lý xã hội, đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các
chức năng quản lý trong công tác giáo dục. Quản lý giáo dục - đào tạo tất yếu
phải quản lý quá trình đào tạo. Quản lý quá trình đào tạo chính là quản lý các
thành tố cơ bản như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, chương trình đào tạo trong mối quan hệ, tác động
qua lại giữa người dạy và người học. Quản lý quá trình đào tạo là nhiệm vụ
mỗi Nhà trường, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào
tạo khác. Vì thế, quản lý hoạt động liên kết đào tạo luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với quản lý quá trình đào tạo và đều hướng tới mục tiêu chung là nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu của cộng
đồng xã hội và quyền lợi người học.
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương
là quản lý các lớp học theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa. Các trường
đại học trong cả nước được phép liên kết đào tạo với các trung tâm giáo dục
thường xuyên hoặc các trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương. Quản
lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương nói chung,
trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương nói riêng rất phong phú, đa
dạng, linh hoạt và không theo một khuôn mẫu nhất định. Mỗi cơ sở giáo dục
địa phương căn cứ vào quy chế mà đề ra các biện pháp quản lý hoạt động liên
18
kết đào tạo riêng phù hợp với năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, giảng viên
và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mình.
Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ tổ chức quá trình giáo dục - đào
tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép; xây dựng chương trình giáo dục, nội dung
và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành.
Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào tạo của
trường mình; thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm
tra, công nhận kết quả tốt nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT
và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những
vấn đề kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển
giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo
quy định của pháp luật; quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên và HSSV, tạo điều kiện để họ góp
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tài chính của Nhà trường theo quy định của pháp luật;
liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để
có sự hỗ trợ về đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường
trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; phối hợp
với gia đình HSSV, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ sở
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa
phương; hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo
quy định của Chính phủ. Được cử cán bộ, giảng viên, HSSV tham quan, học
tập ở nước ngoài; được mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy
19
định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Từ sự luận giải về quản lý giáo dục, quản lý quá trình đào tạo, mối
quan hệ giữa quản lý quá trình đào tạo với quản lý hoạt động liên kết đào tạo,
đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Sóc Trăng, có
thể quan niệm: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động
liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục, nhằm đảm bảo
cho hoạt động này diễn ra theo đúng kế hoạch, đáp ứng được mục tiêu, yêu
cầu nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường đặt ra.
Thực chất, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là những tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của Nhà trường trong
việc kết hợp với các cơ sở giáo dục để thực hiện mục tiêu, nội dung, chương
trình đào tạo, đảm bảo cho quá trình liên kết đào tạo của hai cơ sở diễn ra một
cách thuận lợi nhất và mang lại chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu quản lý là đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo của Trường
CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra theo kế hoạch, đạt chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng
được mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường đã xác định.
Chủ thể quản lý là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan
chức năng. Theo đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường chịu trách nhiệm
hoạch định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp và trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Các cơ
quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường, đồng thời trực tiếp triển khai, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện.
Việc phối hợp giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức
20
năng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục - đào
tạo phải dựa trên một cơ chế thống nhất và tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý.
Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng, như việc khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng
kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt
động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác
kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Tất cả
những hoạt động đó được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà
trường trên cơ sở phối hợp với đội ngũ cán bộ, giảng viên của các sơ sở giáo
dục có tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường.
Nguyên tắc quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách quan của quá
trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả quản lý với sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; giữa chất lượng
quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa, chuyên môn hóa,.. trong
hoạt động quản lý. Theo đó, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp; nguyên
tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và
hiệu quả.
Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là hệ thống những tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để thực
hiện có hiệu quả các nội dung quản lý. Đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi
biện pháp quản lý phải phong phú, đa dạng và phù hợp. Các biện pháp quản lý
mang tính độc lập tương đối, song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét
theo chức năng quản lý, hệ thống biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng bao gồm: biện pháp xác lập mục tiêu, kế hoạch;
21
biện pháp tổ chức trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp chỉ đạo
trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp kiểm tra. Xét theo nội dung
quản lý, có các biện pháp cơ bản như: biện pháp quản lý đội ngũ sư phạm; biện
pháp phối kết hợp để quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; biện
pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học
viên; biện pháp quản lý nền nếp dạy học; biện pháp kiểm tra, đánh giá quá trình
đào tạo; biện pháp quản lý cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho hoạt động liên
kết đào tạo.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những nhân tố
tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng
1.2.1. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng
Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo chính là việc thiết kế mục tiêu, quán triệt mục
tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong Nhà trường và tổ chức quản lý
có hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, làm cho kết quả cuối cùng đạt được
mục tiêu đề ra. Theo lý luận quản lý giáo dục thì, mục tiêu đào tạo là một bộ
phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay là kết quả cuối
cùng mà tổ chức và các lực lượng thực hiện hoạt động liên kết đào tạo trong
toàn trường mong muốn đạt tới. Vì vậy, trong quản lý hoạt động liên kết đào
tạo, việc xây dựng và quản lý mục tiêu ngay từ khi bắt đầu là một yếu tố quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch quản lý. Bởi vì,
mục tiêu quản lý không những định hướng cho hành động của nhà quản lý,
mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục trong toàn trường ra các quyết định quản
lý chính xác, phù hợp yêu cầu của Nhà trường và yêu cầu xã hội.
Để quản lý tốt mục tiêu hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng, chủ thể quản lý giáo dục phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định
22
trong Luật Giáo dục; quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo của UBND tỉnh,
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng; quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà
trường và các văn bản pháp quy khác; phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục
tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phải phát huy tốt vai trò của
hệ thống quản lý giáo dục Nhà trường trong quản lý mục tiêu, biến mục tiêu
thành hiện thực.
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quản lý toàn bộ hệ thống các
kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị... Thực
chất của quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quán triệt mục tiêu, yêu
cầu đào tạo của Nhà trường vào nội dung hoạt động liên kết của hai cơ sở
giáo dục, bảo đảm cho nội dung, chương trình hoạt động liên kết đào tạo luôn
nhất quán với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Quản lý nội dung,
chương trình đào tạo là khâu thiết kế xây dựng chương trình, nội dung và quá
trình thực hiện chương trình, nội dung hoạt động liên kết đào tạo, từ việc triển
khai kế hoạch, cho đến phân công, phân cấp tổ chức thực hiện. Vì vậy, để
thực hiện tốt vấn đề này, yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu
sắc kế hoạch liên kết đào tạo, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung hoạt động
liên kết đào tạo theo từng năm học và từng giai đoạn.
Nội dung, chương trình đào tạo luôn mang tính khoa học và có xu
hướng chính trị tư tưởng rõ ràng; nội dung đào tạo của Nhà trường rất phong
phú, đa dạng, đồng thời phải luôn bám sát mục tiêu giáo dục. Nội dung phải
toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, phải phân bổ hợp lý, vừa đảm bảo
tính khoa học, vừa phù hợp với thực tiễn giáo dục - đào tạo của Nhà trường và
các cơ sở giáo dục tham gia vào hoạt động liên kết đào tạo.
Quản lý tổ chức đào tạo
Quản lý tổ chức đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng chính là hệ thống
những tác động tự giác của Đảng ủy, Ban Giám hiêu Nhà trường, các cơ quan
đến toàn bộ quá trình đào tạo, nhằm đảm bảo cho quá trình đó thống nhất, nhịp
23
nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Quản lý quá trình tổ
chức liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra trên nhiều mặt,
nhiều khâu, song tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
Một là, việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh, các kế
hoạch về giáo dục – đào tạo, các chương trình hành động,…của Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Nhà trường, các cơ quan chức năng.
Hai là, việc tổ chức thực hiện các quyết định quản lý của các khoa và đội
ngũ giảng viên về giảng dạy, tổ chức quản lý chất lượng thi, kiểm tra theo
tinh thần của các quyết định quản lý mà Hiệu trưởng ban hành.
Ba là, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng (cán bộ quản
lý, giảng viên, người học) thông qua việc tổ chức quán triệt, giáo dục động
cơ, ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn thực hiện các qui định mới được ban
hành về hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập.
Quy trình và cấp độ của việc tổ chức thực hiện theo hướng “phản ứng
dây chuyền” nói trên có chất lượng cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở
trạng thái đạt được trong giáo dục – đào tạo (kết quả, chất lượng tăng lên hay
giảm xuống). Tuy nhiên, việc quản lý quá trình đào tạo của Nhà trường phải
luôn có sự phối hợp của các cơ sở tham gia liên kết đào tạo và sự ủng hộ, tạo
điều kiện về mọi mặt của địa phương.
Quản lý đội ngũ sư phạm
Quản lý, suy đến cùng là quản lý con người, là khoa học và nghệ thuật
phát hiện, nuôi dưỡng, khai thác tiềm năng con người để phục vụ cho con
người. Quan tâm phát hiện nhân tố con người là đáp ứng những nhu cầu chính
đáng của con người, tạo điều kiện cho con người được cống hiến nhiều hơn
để hưởng thụ nhiều hơn.
24
Quản lý đội ngũ sư phạm bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, sử dụng và
bồi dưỡng đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, giảng dạy
và công tác phục vụ của Nhà trường. Theo đó, Nhà trường cần tiến hành điều
tra, rà soát một cách chính xác đội ngũ cán bộ, giảng viên, cả về phẩm chất,
trình độ học vấn, trình độ quản lý, năng lực giảng dạy và khả năng thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà trường; thống kê nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực để bố
trí, sắp xếp, sử dụng cho hợp lý. Quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phải
thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng năng lực và hiệu quả hoạt động của từng
người, trên cơ sở đó có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, giảng
viên, đáp ứng với yêu cầu hoạt động giáo dục - đào tạo của Nhà trường nói
chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng.
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo
Điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo là một trong những
yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, là
cơ sở để Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo trong từng năm học, từng khoá học. Quản
lý điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo bao gồm nhiều mặt, nhiều
yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, song trọng tâm vào quản lý
cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị, tài liệu, phòng học,
thao trường, bãi tập, các nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đào tạo.
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng còn bao gồm cả quản lý việc thực hiện quy trình, quy chế, quy
định nề nếp trong đào tạo. Quản lý phải đảm bảo cho chính sách của Đảng, Nhà
nước và địa phương về những vấn đề có liên quan đến quá trình liên kết đào tạo
được thực hiện đầy đủ và chính xác.
25
Quản lý kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo là yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo là
việc làm rất quan trọng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện việc
liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục. Hoạt động kiểm tra,
đánh giá chất lượng hoạt động liên kết đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó những tác động của kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới toàn bộ các yếu tố của quá trình hoạt động liên kết đào tạo và
trực tiếp tác động tới động cơ, mục đích thái độ của cả người dạy và người
học. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá hoạt động liên kết đào tạo phải xác định
mục đích rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính giáo dục,
tính công khai và công bằng trong kiểm tra, đánh giá, đây là vừa yêu cầu, vừa
là một nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động liên
kết đào tạo. Quá trình kiểm tra, đánh giá cần loại bỏ các yếu tố chủ quan, phải
dựa vào các tiêu chí đã được xác định, phải có thái độ nghiêm túc, công tâm;
xem xét đánh giá toàn diện về ý thức động cơ, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, và
khả năng vận dụng kiến thức của học viên vào thực hiện nhiệm vụ theo cương
vị, chức trách được đảm nhiệm.
Theo đó, quản lý kết quả hoạt động liên kết đào tạo trước hết phải thực
hiện theo đúng hợp đồng giữa hai cơ sở giáo dục, thực hiện đúng kế hoạch,
các khâu, các bước trong quy trình đào tạo, đảm bảo về nội dung, thời gian và
các điều kiện cần thiết để học viên có đủ điều kiện tích lũy kiến thức, rèn
luyện phẩm chất, năng lực theo yêu cầu nghề nghiệp của bản thân và nhu cầu
sử dụng lao động của xã hội, địa phương. Quản lý kết quả hoạt động liên kết
đào tạo được thực hiện bằng nhiều hoạt động, nhiều phương pháp khác nhau,
nhưng về cơ bản, quản lý thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào
26
tạo của Nhà trường. Nói cách khác, kết quả hoạt động liên kết đào tạo phần
lớn phụ thuộc (hay được thể hiện) thông qua kết quả đào tạo. Việc kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo phải được tiến hành trên một hệ
thống tiêu chí xác định, sử dụng tối đa các công cụ kiểm tra, đánh giá, đảm
bảo cho quá trình đào tạo được kiểm nghiệm một cách khách quan nhất, chính
xác nhất và làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các quyết định quản lý
tiếp theo.
Như vậy, nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng rất cụ thể, bao gồm: quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào
tạo; quản lý quá trình đào tạo, quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động đào tạo và quản lý kết quả đào tạo. Trong nội dung
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng thì quản lý mục
tiêu đào tạo giữ vai trò quan trọng nhất, chi phối toàn bộ các nhân tố khác.
Song, quản lý mục tiêu đào tạo chỉ có kết quả khi tất cả các nội dung quản lý
được tổ chức một cách khoa học, với một phương pháp, hình thức quản lý phù
hợp và hiệu quả.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng
Cũng như những lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong giai đoạn cách
mạng mới có hàng loạt nhân tố tác động đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đòi
hỏi công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các nhà trường nói chung,
Trường CĐCĐ Sóc Trăng nói riêng phải có sự thích ứng. Trong những năm
tới, có thể xác định những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý hoạt động liên
kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng như sau:
Một là, chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nước
đòi hỏi phải tích cực thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác
đào tạo nhân lực trong thời gian tới.
27
Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung cơ bản của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta xác định, để phát huy nhân tố
con người và phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xã hội ta cần đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục -
đào tạo, cả về cơ cấu hệ thống, nội dung, phương pháp, cơ chế quản lý... Theo
đó, tất cả các khâu, các mặt của quá trình giáo dục - đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc gia đều phải được xây dựng và phát triển theo định hướng
“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Việc thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá công tác đào tạo nhân lực trực tiếp tác động đến việc mở rộng
phạm vi, quy mô hoạt động liên kết đào tạo, đến đối tượng (cơ sở giáo dục, tổ
chức, cá nhân) tham gia vào quá trình liên kết đào tạo của Nhà trường.
Trong những năm tới, giáo dục – đào tạo của nước ta sẽ dần dần được
xây dựng theo mô hình giáo dục mở, với nhiều phương thức, nhiều loại hình
đào tạo; chương trình đào tạo được cơ cấu lại nhằm tiếp cận chuẩn mực đào
tạo tiên tiến của thế giới và tăng cường các hoạt động liên kết đào tạo giữa
các cơ sở giáo dục. Để thực hiện được điều đó, Đảng ta sẽ tăng cường phát
huy sức mạnh của toàn dân, của mọi lực lượng xã hội tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng cả nước thành một
xã hội học tập, làm cho nền giáo dục của chúng ta thực sự là "cho mọi người
và do mọi người".
Tiến trình thực hiện định hướng chiến lược nêu trên, theo những mối liên
hệ nội tại và tất yếu của nó, sẽ tác động đến sự biến đổi của quá trình giáo dục
đào tạo trong các nhà trường nói chung, đến công tác quản lý của quá trình ấy
theo những tính chất và mức độ khác nhau. Việc tổ chức các hoạt động liên
kết, hợp tác trong đào tạo đã và đang được các nhà trường lựa chọn, trên thực
tế đã và đang đem lại những dấu hiệu tích cực trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo của mỗi nhà trường.
28
Hai là, xu hướng tăng cường hoà nhập giữa các Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Hoà nhập là yêu cầu khách quan, là xu thế chung của các cơ sở đào tạo
nhằm thực hiện có kết quả việc liên thông, liên kết đào tạo và phát huy cao độ
khả năng hỗ trợ lẫn nhau về giảng dạy và nghiên cứu khoa học của các trường.
Trong những năm vừa qua, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân đã thực hiện khá thành công việc liên thông, liên kết đào tạo. Nhờ đó,
chúng ta đã bảo đảm được sự thống nhất về phương thức tuyển chọn, tổ chức
đào tạo, quản lý văn bằng, chứng chỉ..., đồng thời tạo nên sự “đồng điệu”
ngày càng cao về nội dung, phương pháp dạy học giữa các nhà trường trong
cả nước. Thực tế này đang tạo đà cho sự hoà nhập ngày càng sâu sắc hơn giữa
Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các nhà trường trong toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc gia, trước hết là các cơ sở giáo dục ở khu vực phía Nam và địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Để tăng cường hoà nhập, Nhà trường phải chuẩn bị những điều kiện cần
thiết cho việc đổi mới giáo dục – đào tạo. Trước hết, phải đẩy mạnh chuẩn
hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý - chủ thể chủ yếu và trực tiếp của quá
trình hoà nhập. Muốn vậy, Nhà trường phải đánh giá đúng thực lực của đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
này nhằm nâng cao trình độ mọi mặt của họ, tạo điều kiện để họ có thể tham
gia ngày càng nhiều vào việc trao đổi lực lượng giảng dạy, sinh hoạt khoa học
chung với các cơ sở đào tạo khác, qua đó nâng cao uy tín sư phạm và khoa
học của Nhà trường. Tuy nhiên, quá trình hoà nhập vào hệ thống giáo dục –
đào tạo không được làm mất đi những yêu cầu đặc thù về mục tiêu, chương
trình, hình thức, phương pháp đào tạo của Nhà trường. Đó là một đòi hỏi cần
được tính đến trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
29
liên kết đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới.
Quá trình hoà nhập một cách tất yếu và ngày càng mạnh mẽ với hệ
thống quản lý giáo dục quốc gia cũng chính là một nhân tố tác động mạnh mẽ
đến sự biến đổi của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường
CĐCĐ Sóc Trăng theo hướng tích cực.
Ba là, những biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội và sự tác động
của kinh tế thị trường, đòi hỏi phải có những thay đổi nhất định trong
phương thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Hiện nay, theo xu thế tất yếu của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, tình hình mọi mặt trong đời sống xã hội của đất nước sẽ
tiếp tục có những biến đổi lớn và sâu sắc cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội. Bên cạnh thời cơ, điều kiện thuận lợi rất cơ bản, những biến đổi của thực
tiễn đời sống xã hội cũng luôn đem đến cho công tác quản lý giáo dục những
tác động nhiều chiều, phức tạp, trong đó có cả những thách thức ngày càng lớn
hơn. Những thay đổi lành mạnh, cũng như lệch lạc trong định hướng giá trị ít
nhiều sẽ có tác động tới các chủ thể trong hoạt động dạy học, dẫn đến xuất hiện
trong học viên, giảng viên, cán bộ quản lý những đòi hỏi về sự thiết thực, hiệu
quả của các hoạt động dạy học, sự phù hợp của các chính sách, chế độ. Đồng
thời, trong các nhà trường cũng nảy sinh những biểu hiện tiêu cực như: vụ lợi,
thiếu trung thực trong học tập, gian lận về bằng cấp, thi cử... Thực tế đó sẽ tác
động mạnh tới công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đòi hỏi nhà lãnh
đạo, quản lý phải có sự đổi mới về chính sách, chế độ, quy chế, không ngừng
hoàn thiện phương thức quản lý cho phù hợp với điều kiện mới.
Bốn là, sự phát triển về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của
Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong những năm tới
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ Sóc Trăng ban
hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy
30
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng liên kết
với các học viên, trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài nước,
đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và đáp ứng theo nhu cầu người học.
Sứ mệnh của Trường CĐCĐ Sóc Trăng là phải đáp ứng kịp thời nhu cầu đào
tạo nhân lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đào
tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
phát triển nông thôn; đào tạo chuyển tiếp, liên thông, giáo dục thường xuyên
tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục đại học; nâng cao dân trí, bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng thích ứng của họ đối với sự phát
triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Định hướng phát triển hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đến năm 2015 cho thấy, với quy mô tuyển sinh liên kết đào tạo của
trường, nhu cầu cán bộ công tác ở bộ phận liên kết đào tạo là 07 người và 50
giảng viên cơ hữu của trường sẽ giảng dạy cho các lớp liên kết. Trong đó,
100% cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn
nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận chính trị; 100% giảng viên đều được bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 40 - 50% giảng viên có trình độ thạc sĩ và 10 - 15
% giảng viên có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2015, dự kiến Nhà trường có
khoảng 7.000 sinh viên theo học bậc đại học hệ liên kết đào tạo.
Qua khảo sát nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh và khu vực, Nhà trường sẽ hoàn thiện chương trình đào tạo theo 02
hướng: Một là, Nhà trường sẽ đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo điều chỉnh
chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, có
tham khảo sự phản biện của các doanh nghiệp, hướng tới sự liên thông giữa
các trình độ và các phương thức tổ chức đào tạo, đặt ra các chuẩn mực nhất
định (chuẩn đầu ra). Hai là, bên cạnh những ngành đã đào tạo, Nhà trường sẽ
đề nghị UBND tỉnh cho phép mở thêm các mã ngành mới theo hướng ưu tiên
31
các ngành địa phương có lợi thế như kinh tế nông nghiệp, thủy sản, phát triển
nông thôn, môi trường và kỹ thuật công nghệ…
Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên và hoàn thiện chương trình
đào tạo, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng.
Theo đó, các hạng mục trọng điểm và thiết bị kèm theo phải hoàn thành đến
năm 2015 là: Trung tâm học liệu, Phòng học trực tuyến, Phòng thí nghiệm vật
lý, Phòng thí nghiệm hóa sinh, Các xưởng thực hành của khoa Kỹ thuật –
Công nghệ, Các xưởng thực hành, vườn ươm, Hệ thống thiết bị nghe nhìn cho
các giảng đường, phòng học, Hệ thống mạng không dây…
Dự báo, đến năm 2015, Nhà trường sẽ liên kết đào tạo với 15 trường đại
học, học viện có uy tín trong cả nước, thực hiện tốt việc liên thông từ các
chương trình đào tạo thích ứng với nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của
cộng đồng; phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 7.000 sinh viên theo học tại
trường hệ liên kết đào tạo, với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm 8%.
Như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường vừa có tính hiện thực, vừa
có tính dự báo, bao hàm cả thuận lợi, khó khăn và những thách thức mới đã
và đang tác động trực tiếp toàn diện đến các tổ chức, các lực lượng và yêu cầu
của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo.
Tóm lại, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng
luôn bị tác động, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố nêu trên là
cơ bản nhất. Sự tác động của các nhân tố đã và đang đặt ra những đòi hỏi
khách quan phải không ngừng đổi mới cả về bộ máy, nội dung và phương
thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, đổi mới
quản lý hoạt động liên kết đào tạo là một công việc phức tạp, liên quan tới
nhiều lực lượng của hệ thống, cũng như nhiều bộ phận cấu thành quá trình sư
phạm trong Nhà trường. Vì vậy, cần có sự nỗ lực cao và sự cộng tác chặt chẽ
của các cơ quan cấp trên cùng với các cơ sở giáo dục trong việc tiến hành các
32
giải pháp; có như vậy, chúng ta mới có thể góp phần thiết thực vào việc nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng trong thời gian tới.
1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
1.3.1. Ưu điểm
Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng
chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương, gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Trồng trọt,
Chăn nuôi, Thú y, Nuôi trồng thuỷ sản, Chế biến Nông - Thuỷ sản, Công
nghệ cơ khí, Điện - Điện tử - Điện lạnh, Xây dựng, Công nghệ môi trường,
Công nghệ thông tin, Tài chính- Kế toán, Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ,…
Những năm qua, thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện công tác giáo dục -
đào tạo, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng cơ
bản đạt mục tiêu quản lý đề ra, song cũng tồn tại những vấn đề cấp thiết cần
được khắc phục. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng được thể hiện trên những vấn đề chủ yếu sau:
Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Hiện nay, mục tiêu đào tạo của Nhà trường một mặt đã phản ánh được
những nội dung cơ bản mang tính định hướng chiến lược của mục tiêu giáo
dục - đào tạo quốc gia và mục tiêu giáo dục - đào tạo do Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Sóc Trăng xác định; mặt khác, đã cụ thể hoá một bước để phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường và phù hợp với
từng bậc học, từng loại hình, đối tượng đào tạo. Trong 05 năm qua, Nhà
trường đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật của tỉnh; đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp; từng bước đa dạng hóa các loại hình
33
đào tạo, từ 04 ngành cao đẳng, 03 ngành trung cấp, đến nay Nhà trường đã
xây dựng được 15 ngành với trên 20 chuyên ngành. Song song với đó, hoạt
động liên kết đào tạo cũng mang đến những kết quả tích cực. Năm 2006, Nhà
trường chỉ liên kết với một số trường đại học ngoài tỉnh, đào tạo một số ngành
nghề thiết yếu theo yêu cầu của địa phương. Đến năm 2011, số HSSV liên kết
đào tạo đã tăng lên đáng kể (theo báo cáo hiện nay có trên 5.000 HSSV) với
đa dạng các ngành nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập nâng cao trình độ
của đội ngũ CB, VC trong toàn tỉnh và nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.
Trên cơ sở mô hình mục tiêu đào tạo, Nhà trường đã không ngừng xây
dựng, hoàn thiện hệ thống nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với từng
đối tượng. Việc đổi mới nội dung, chương trình đào tạo luôn được Đảng uỷ,
Ban Giám hiệu Nhà trường hết sức quan tâm. Trong xây dựng nội dung,
chương trình đào tạo, Nhà trường đã chú ý giải quyết mối quan hệ về tỷ lệ, cơ
cấu giữa hệ thống kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và
thực hành, giữa trang bị kiến thức và rèn luyện tay nghề của đối tượng đào
tạo. Nhìn chung, nội dung các môn học có sự đổi mới, bảo đảm tính khoa học,
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình hình
mới. Hệ thống chương trình đào tạo của Nhà trường đã từng bước có sự liên
thông kiến thức giữa các bậc học và hoà nhập với chương trình đào tạo của
các cơ sở giáo dục - đào tạo chung của quốc gia. Những kết quả đã đạt được
trong quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường đã được đông
đảo người dạy, người học, người quản lý thừa nhận. Kết quả điều tra, khảo sát
cho thấy trong số 158 người tham gia đánh giá về chất lượng quản lý nội
dung, chương trình đào tạo của Nhà trường, có 66 người (chiếm 41,76%)
đánh giá tốt.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng mục tiêu, đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, nhưng Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng không
34
tránh khỏi những khó khăn, lúng túng trong việc hoàn thiện, đổi mới mô hình
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và qui trình đào tạo. Qua trao
đổi trực tiếp, hầu hết các đối tượng cho rằng cần thiết phải tiếp tục đổi mới
toàn diện quá trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, nhằm
khắc phục những hạn chế dưới đây.
Việc đổi mới phương hướng, mô hình, những tiêu chí cần đạt được trong
mục tiêu giáo dục – đào tạo của Nhà trường vẫn chỉ nằm trong giới hạn giải
quyết các tình huống thực tế nảy sinh trong quá trình đào tạo, chưa mang tính
hệ thống, đồng bộ. Nhìn chung, Nhà trường còn chưa thực sự quan tâm đến
việc tổ chức nghiên cứu, xác định lại toàn bộ phương hướng, mô hình, những
tiêu chí cần đạt được trong hệ thống mục tiêu đào tạo của Nhà trường theo
hướng đổi mới, bám sát thực tiễn thời đại, đất nước, nhất là những xu thế mới
trong giáo dục – đào tạo của thế giới và quốc gia, những biến động của tình
hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Nội dung, chương trình một số môn học chưa bảo đảm theo chuẩn quốc
gia, nhất là khối kiến thức cơ bản. Một số môn học vẫn nặng về lý thuyết,
chưa bảo đảm tỷ lệ cân đối, hài hoà giữa lý thuyết với thực hành. Một số nội
dung, chương trình đào tạo còn dàn trải, thiếu tập trung vào trọng tâm, trọng
điểm của môn học, vào rèn luyện tay nghề theo chuyên ngành của người học.
Giữa các bậc học còn thiếu sự liên thông hợp lý, trong khi đó vẫn có sự
trùng lặp, chồng chéo về nội dung giáo dục của một số môn học gần gũi. Một
số vấn đề mới trong thực tiễn kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hoá -
giáo dục của thế giới và đất nước đôi lúc chưa được cập nhật, bổ sung kịp thời
vào chương trình, nội dung giáo dục - đào tạo. Trong số 158 người được điều
tra, khảo sát (nêu trên), vẫn còn 44 người (chiếm 27,84%) đánh giá chất
lượng quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường còn hạn chế.
Quản lý quá trình tổ chức đào tạo
35
Có một thực tế là những năm vừa qua, do sự phát triển mới về tình hình
giáo dục – đào tạo của đất nước nói chung, của tỉnh Sóc Trăng nói riêng nên
công tác giáo dục – đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng có những
biến động lớn về tổ chức, biên chế, qui mô đào tạo... Lưu lượng và loại đối
tượng học viên ngày càng tăng; các ngành, chuyên ngành và loại hình đào tạo
được mở rộng. Tuy vậy, với những nỗ lực không ngừng, Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đã vượt qua mọi khó khăn, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
– đào tạo được giao, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo tìm kiếm các giải
pháp có hiệu quả nhất để biến các quyết định quản lý, các chủ trương, kế
hoạch thành kết quả hiện thực. Qua điều tra 240 cán bộ, giảng viên, học viên
trong Nhà trường có 88,4% số người được điều tra cho rằng, công tác triển
khai, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đạt chất lượng khá và tốt; gần 34,6%
cho rằng những thành tựu của công tác quản lý giáo dục hiện nay là do những
nỗ lực chủ quan của các cấp lãnh đạo, quản lý và lực lượng sư phạm đem lại.
Những năm gần đây, Nhà trường đã quan tâm hoàn thiện hệ thống qui
chế, qui định, chế độ công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Điều đó
không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành thống nhất
mọi hoạt động của tất cả các đầu mối, các đối tượng mà còn tạo ra cơ sở pháp
lý để phát huy tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của các chủ thể quản lý, trong
đó có các cơ sở giáo dục đào tạo tham gia liên kết với Nhà trường. Thực tế tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng có 87,12% số người được hỏi ý kiến đánh giá cao
kết quả của việc thống nhất quy trình hoạt động liên kết đào tạo của Nhà
trường; 85,33% cho rằng các quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo hiện
nay đang có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy - học.
Việc không ngừng hoàn thiện hệ thống qui chế, qui định trong giáo dục –
đào tạo là một trong những phương pháp hữu hiệu để các chủ thể quản lý tạo
lập nền nếp ổn định, bảo đảm tính đồng thuận, thống nhất trong toàn bộ hoạt
36
động của Nhà trường, cũng như đối với các trường tham gia liên kết đào tạo.
Trên thực tế, quy chế, quy định đã trở thành căn cứ có tính chất pháp lý cho
các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các
biểu hiện tiêu cực, lệch lạc của quá trình sư phạm, do đó góp phần làm lành
mạnh hoá môi trường giáo dục và phát huy được tính dân chủ trong công tác
quản lý. Qua khảo sát thực tế tại Nhà trường cho thấy việc thực hiện qui chế
dân chủ đã được thực hiện có nề nếp, 59,21% số giảng viên được hỏi ý kiến
đã cho rằng những quy định đảm bảo thực thi tốt dân chủ, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong dạy học là yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
Để quản lý chặt chẽ hoạt động của các đơn vị, cơ quan, lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp trong Nhà trường không chỉ dựa trên các cơ sở dữ liệu trên mạng máy
tính, mà còn phải căn cứ vào các văn bản báo cáo, hệ thống mẫu biểu, sổ sách
ghi chép nhận xét, biên bản sinh hoạt... Kết quả khảo sát tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng và một số trường tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường cho
thấy, hiện nay Nhà trường đều có những quy định về sổ sách, mẫu biểu quản
lý theo yêu cầu riêng của mình, hầu hết các trường đều có sổ nhật ký đào tạo,
sổ điểm, sổ kiểm tra hoạt động dạy học, sổ ghi biên bản các sinh hoạt phương
pháp, sổ giao ban và các loại mẫu biểu thống kê khác... Điều đó cho thấy sự
quan tâm lớn của Nhà trường tới các công cụ quản lý.
Nhà trường cũng đã thực sự quan tâm tới việc đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục – đào tạo, duy trì nghiêm túc chế độ sơ kết, tổng kết giáo dục
– đào tạo. Đây là những hoạt động quản lý rất quan trọng, cho phép đưa ra
những nhận định chính xác, kịp thời về tình hình thực tế, diễn biến của quá
trình sư phạm ở cả bình diện cụ thể và khái quát, trên cơ sở đó chủ thể quản lý
thực hiện các giải pháp điều chỉnh cần thiết. Khảo sát tại Nhà trường cho
thấy, hiện nay Nhà trường có nhiều phương thức tổ chức hoạt động thanh tra,
37
kiểm tra giáo dục – đào tạo; tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm trong
nội bộ Nhà trường và với các nhà trường tham gia liên kết đào tạo... Các hoạt
động sơ kết, tổng kết theo từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực công tác chủ yếu,
theo các giai đoạn cụ thể khác nhau, cả ngắn hạn và dài hạn, thường được các
nhà trường triển khai nghiêm túc với sự tham gia rộng rãi của cán bộ, giảng
viên, học viên.
Thực trạng nêu trên cho thấy chủ thể quản lý các cấp trong Nhà trường
ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của các hoạt động quản lý đối với quá
trình triển khai các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo nói chung và hoạt động liên
kết đào tạo nói riêng. Đây là một yếu tố thuận lợi để chất lượng quản lý hoạt
động liên kết đào tạo của Nhà trường phát triển hơn nữa.
Tuy nhiên, quản lý quá trình đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện
nay vẫn còn những điểm tồn cần khắc phục, như:
Khả năng điều phối, tổ chức phân công sử dụng lực lượng quản lý của
Nhà trường còn nhiều bất cập. Tình trạng quá tải cục bộ ở chỗ này, dư thừa
lực lượng ở chỗ khác trong triển khai nhiệm vụ đào tạo vẫn xảy ra. Trình độ
phối hợp, hiệp đồng trong tổ chức thực hiện các quyết định quản lý còn thiếu
chặt chẽ, kế hoạch huấn luyện và lịch học tập còn chưa được dự báo xa và
thường hay biến động.
Theo kết quả điều tra, có tới 37,25% cán bộ quản lý ở Nhà trường cho
rằng, sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa các lực lượng sư phạm và sự kém hiệu
quả của khâu kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ là
những nguyên nhân gây cản trở lớn nhất đến việc quản lý hoạt động liên kết
đào tạo. Do đó, mặc dù nhiều quyết định quản lý đã đi thẳng và “đánh trúng”
vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc của công tác giáo dục – đào tạo của Nhà
trường, nhưng ở đâu thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên và kiên quyết thì ở
đó tình hình chuyển biến chậm.
38
Thói quen quản lý theo nề nếp hành chính quan liêu, hạ thấp yêu cầu,
tâm lý ngại đối mặt với những vấn đề nhạy cảm ở Nhà trường của một bộ
phận cán bộ quản lý vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Điều đó dẫn đến bệnh
thành tích, tệ hình thức lại có điều kiện để phát triển. Tất cả các biểu hiện đó
đã và đang làm cho các hoạt động và thao tác quản lý trở nên kém hiệu quả.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà
trường, trong thời gian tới chúng ta phải kiên quyết khắc phục những hạn chế,
bất cập đó.
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo
Những năm qua, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND Tỉnh, Sở Giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc
Trăng, đồng thời nhận được sự hợp tác, hỗ trợ về nhiều mặt của các tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là sự cộng tác, phối hợp của các cơ sở giáo dục
tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hợp
tác, phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức, các cơ quan, đơn vị đã tạo nên những
điều kiện vô cùng thuận lợi để Nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động
liên kết đào tạo; đó là những điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường
giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính…
Để phục vụ một cách có hiệu quả cho việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy - học, nâng cao năng lực, trình độ sư phạm của đội ngũ
giảng viên và cải thiện điều kiện học tập, thực hành của học viên, trong những
năm qua nhiều dự án xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giảng đường, trang -
thiết bị dạy - học mới, hiện đại hoá các phòng học chuyên dùng như phòng
học tin học, học ngoại ngữ, phòng học đa chức năng, thư viện,.. các ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động dạy - học đã được triển khai, ngày càng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập ở Nhà trường.
Các phương tiện quản lý chủ yếu không ngừng được bổ sung, hoàn
39
thiện, có sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin. Nhà trường đã triển khai
thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư lớn về công nghệ thông tin (xây dựng
thư viện điện tử...), xây dựng các phòng học chuyên dùng sử dụng phần mềm
trình chiếu POWER POINT... Trong điều kiện đó, công tác quản lý hoạt động
liên kết đào tạo của Nhà trường cũng đã bước đầu được hiện đại hoá, với việc
đưa vào sử dụng những trang thiết bị mới, thực hiện nối mạng máy tính, xây
dựng các phần mềm quản lý, sử dụng các phương tiện và trang bị số hoá
(digital)... Sự phát triển các trang bị và công nghệ đã có ảnh hưởng rất tích
cực tới việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Khảo sát
tại Nhà trường cho thấy, Nhà trường đã ứng dụng các phần mềm quản lý
tuyển sinh, quản lý dữ liệu về giảng viên, học viên, quản lý kết quả học tập,
rèn luyện, theo dõi cấp phát văn bằng, quản lý chương trình và kế hoạch đào
tạo và hỗ trợ xếp lịch... Có thể nói, đây là một trong những tiến bộ đáng ghi
nhận trong việc đảm bảo các phương tiện trong quản lý. Nhờ đó, có thể khẳng
định rằng các chủ thể quản lý đã có điều kiện phát huy được vai trò tích cực
của mình trong việc quản lý các mặt cấu thành chủ yếu của quá trình sư
phạm, góp phần thúc đẩy quá trình giáo dục – đào tạo không ngừng tiến bộ.
Sự phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá trình
liên kết đào tạo
Với vai trò là đơn vị phối hợp đào tạo
Nhà trường đã thực hiện đúng Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày
28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về
liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Khi liên
kết với các trường cao đẳng, đại học trong nước, Nhà trường đều có ký kết hợp
đồng liên kết đào tạo; trên cơ sở đó, xác định được nhu cầu đào tạo về: số
lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết
40
bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư
phạm, có đội ngũ CBQL phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học. Công tác
bảo quản và lưu giữ hồ sơ tại Trường được đảm bảo tốt và đầy đủ: Công văn
chấp thuận cho phép liên kết đào tạo của UBNDTỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo;
hồ sơ tuyển sinh, danh sách thí sinh trúng tuyển; hồ sơ quản lý khóa đào tạo: kế
hoạch giảng dạy, bảng điểm thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp. Đã tiến hành
chặt chẽ các hoạt động: khảo sát nhu cầu xã hội; xin ý kiến Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng đề nghị mở lớp theo từng năm; làm các thủ tục tiếp
theo để tuyển sinh các ngành nghề cho phép. Tùy theo ngành nghề đào tạo và
đối tượng tuyển sinh, Nhà trường áp dụng các hình thức tuyển sinh khác nhau,
đảm bảo đúng thời gian, chất lượng, hiệu quả.
Trường CĐCĐ Sóc Trăng phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo quản
lý HSSV các lớp đào tạo theo đúng quy chế hiện hành. Đối với sinh viên
chính quy địa phương thực hiện theo Quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày
26/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế
đào tạo đại học hệ chính quy. Đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy thực hiện theo Quy chế số 40/2007/QĐ-BGDĐTngày 01/8/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Đối với học sinh hệ vừa làm vừa học
thực hiện theo Quy chế số 13/2006/QĐ-BGDĐT ngày 18/4/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.
Từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã liên kết đào tạo
được 57 lớp bao gồm 4 hệ: vừa làm vừa học, liên thông, văn bằng 2 và từ xa
với tổng số sinh viên là 4.554 sinh viên. Tỷ lệ tốt nghiệp ra trường đạt trung
bình 80%.
Với vai trò là đơn vị chủ trì đào tạo
41
Đã thực hiện nghiêm quy chế liên kết đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Khi liên kết với các đơn vị ngoài trường (trong địa bàn tỉnh), Nhà trường
đều có ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, có văn bản cho phép mở ngành đào
tạo đối với ngành liên kết và được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt chỉ tiêu đào
tạo. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên, CBQL, cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học, tiến
hành chặt chẽ các thủ tục về hồ sơ đào tạo, nhất là tờ trình về việc mở lớp liên
kết đào tạo của trường, kèm theo: chương trình đào tạo, danh sách giảng viên
và cán bộ tham gia quản lý và giảng dạy; bảng kê cơ sở vật chất, máy móc,
thiết bị phục vụ việc thực hiện chương trình của ngành nghề liên kết đào tạo,
nhu cầu về đào tạo đã được đơn vị phối hợp đào tạo xác định và biên bản ghi
nhớ thỏa thuận về liên kết đào tạo được hai bên ký kết.
Nhà trường cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục để làm tốt
công tác tuyển sinh, tuân thủ đầy đủ các khâu, các bước. Hàng năm, khi nắm
bắt được nhu cầu và nhận được công văn đề nghị về việc liên kết đào tạo của
đơn vị có nhu cầu đào tạo, Nhà trường chủ động xin phép Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt chỉ tiêu đào tạo. Căn cứ chỉ tiêu đã được duyệt, Nhà trường
sẽ có công văn phúc đáp về việc chấp nhận liên kết đào tạo. Sau đó, Nhà
trường cùng với đơn vị phối hợp đào tạo ký kết hợp đồng đào tạo, trong hợp
đồng nêu rõ các điều kiện như địa điểm đặt lớp; yêu cầu về cơ sở vật chất,
thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường
sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa
học; công tác bảo quản và lưu giữ hồ sơ. Sau khi ký kết hợp đồng liên kết đào
tạo, Nhà trường giao cho đơn vị phối hợp đào tạo thông báo tuyển sinh (đăng
báo, thông báo trên truyền hình, truyền thanh, gửi công văn đến các huyện,
các trường học trong tỉnh, treo băngrol tại trung tâm huyện,…).
42
Nhờ làm tốt các hoạt động phối hợp với các cơ sở đào tạo nên những
từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Soc Trăng đã liên kết đào tạo ngoài
trường được 04 lớp trung cấp hệ vừa làm vừa học, tổng số 278 học sinh; số
học sinh tốt nghiệp ra trường là 101.
Thực trạng kết quả đào tạo của Nhà trường
Mục tiêu của liên kết đào tạo là tạo điều kiện tối đa cho các cá nhân có
nguyện vọng học đại học tại địa phương hay gần nơi cư trú nhưng vẫn có thể
lấy bằng của trường đại học không phải tại địa phương mình hoặc học được
những ngành mà cơ sở đào tạo tại địa phương mình chưa mở. Bằng cách này,
liên kết đào tạo là một cách thức hết sức hiệu quả để rút ngắn khoảng cách địa
lý, tiết kiệm tài chính, công sức và lượng thời gian không nhỏ cho các sinh
viên. Kéo theo đó, ngân sách Nhà nước chi cho đào tạo cán bộ cũng giảm
xuống đáng kể khi nguồn nhân lực được đào tạo tại chỗ. Các sinh viên ở địa
phương có điều kiện tiếp cận chương trình đào tạo của các trường đại học,
học viện và các tổ chức giáo dục uy tín. Việc liên kết đào tạo giữa Trường
CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục trên địa bàn và trong phạm vi toàn
quốc đã mở ra một cánh cửa rộng lớn, không giới hạn, đáp ứng nhu cầu học
tập phong phú, đa dạng với nhiều hình thức để người học chọn lựa.
Những năm qua, kết quả công tác liên kết đào tạo (được biểu hiện cụ
thể ở kết quả đào tạo) của Nhà trường đã góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao vị thế, uy tín của Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Đến nay, Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đã khẳng định được uy tín của mình, thực sự là trung tâm đào tạo liên
kết có uy tín trong Tỉnh và trên địa bản toàn quốc. Hoạt động liên kết đào tạo
đã không ngừng được cải tiến, nâng cao. Thông qua quá trình liên kết, trường
CĐCĐ Sóc Trăng đã chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc quản lý, tổ
chức, điều hành các hoạt động tuyển sinh, đào tạo. Cán bộ, giảng viên có
nhiều cơ hội gặp gỡ, giao lưu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và
43
phương pháp giảng dạy. Giáo trình cũng được trao đổi nhằm ngày một hoàn
thiện hơn. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được tiến hành qua từng
học kỳ để tự đánh giá, rút kinh nghiệm. Cơ sở vật chất và phương tiện giảng
dạy thường xuyên được nâng cao, giúp cho các sinh viên tiếp cận khoa học
một cách tối ưu. Việc không ngừng mở thêm các ngành đại học đã góp phần
to lớn vào việc mở rộng quy mô và uy tín của Nhà trường. Không thể không
kể đến việc hàng năm, hoạt động liên kết đào tạo đã đóng góp một nguồn tài
chính không nhỏ phục vụ cho các hoạt động giáo dục – đào tạo khác của Nhà
trường; đây cũng là một trong những nguồn lực quan trọng để nâng cao, cải
tiến chất lượng giáo dục.
Bên cạnh đó, hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường luôn duy trì
được một số lượng đông đảo sinh viên, chỉ tiêu tuyển sinh và chất lượng đào
tạo không ngừng được nâng lên cùng với cách thức tổ chức, làm việc ngày
càng khoa học, hiệu quả. Việc liên kết đào tạo đã thu hút được sinh viên từ
nhiều tỉnh thành ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long như Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Hậu Giang… Các sinh viên của hệ liên kết đào tạo đã luôn
chứng tỏ được khả năng và sự nhiệt tình của mình trong các hoạt động phong
trào, đoàn thể (sinh hoạt văn nghệ, viết báo/tập san, hiến máu nhân đạo, giúp
bạn vượt khó, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, lao động công ích, về
nguồn…). Hoạt động liên kết đào tạo là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu
tại trường CĐCĐ Sóc Trăng, đã, đang và sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát
triển của trường.
1.3.2. Những hạn chế
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nêu trên, song công tác đào
tạo của Nhà trường cũng còn những hạn chế. Phương châm “đào tạo theo địa
chỉ sử dụng” chưa được thực hiện đầy đủ, triệt để. Trong một số trường hợp
còn có hiện tượng “vênh” giữa sản phẩm đào tạo và yêu cầu thực tiễn sử dụng
44
nguồn nhân lực của địa phương. Một số học viên sau khi tốt nghiệp chưa đáp
ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, ngành nghề chuyên
môn đã được đào tạo.
Việc phối hợp giữa Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục vẫn
còn những hạn chế, bất cập. Sự phối hợp này chưa được thực hiện đồng đều
trong các khâu, các bước của toàn bộ tiến trình giáo dục – đào tạo, mới chỉ thể
hiện tập trung ở các khâu: tuyển chọn đầu vào; tổ chức thực hành, thực tập;
phân công công tác; còn các khâu khác chưa được quan tâm đúng mức.
Quy chế phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục có nhiều chỗ
chưa bao quát hết các hoạt động quản lý; chưa phản ánh hết trách nhiệm của
các lực lượng trong quá trình quản lý và tổ chức các hoạt động liên kết đào
tạo. Do đó, có nhiều nội dung hạn chế nhưng để kiểm điểm, quy trách nhiệm
cho một trong hai cơ sở đào tạo hoặc trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân là
rất khó khăn.
Từ kết quả điều tra và tài liệu thu được từ các buổi tọa đàm, phỏng vấn và
quan sát trực tiếp tại Nhà trường cho thấy, còn nhiều hạn chế trong việc bảo
đảm các điều kiện cho hoạt động liên kết đào tạo.
Tài liệu cho học tập, nghiên cứu của Nhà trường còn thiếu về số lượng
và hạn chế về chất lượng. Mức độ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
dạy học so với các học viện, trường đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân
còn hạn chế; việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy học và quản lý còn
chậm, hiệu quả chưa cao. Sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, phần mềm quản
lý cho các chủ thể quản lý còn hạn chế, khả năng sử dụng chúng để nắm bắt
và xử lý thông tin, tham mưu đề xuất và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chưa
theo kịp sự phát triển của công tác giáo dục – đào tạo của Nhà trường. Mức
độ đầu tư về tài chính còn chưa đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động, nhất là
hoạt động đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại. Còn có sự mâu thuẫn giữa
45
hệ thống chế độ chính sách hiện có với yêu cầu phát huy tính tích cực của các
chủ thể quản lý, đặc biệt là chế độ khen thưởng, động viên khích lệ đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý. Đối chứng với kết quả điều tra hai đối tượng là
cán bộ lãnh đạo và giảng viên gồm 80 người cũng cho thấy chế độ, chính sách
đối với đội ngũ CBQL và giảng viên (kể cả giảng viên cơ hữu và giảng viên
hợp đồng) còn chưa phù hợp, chưa kích thích được động lực để đội ngũ này
cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo của Nhà trường.
1.3.3. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế
Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất là, nhờ có những tác động tích cực từ công cuộc đổi mới đất
nước nói chung, đổi mới trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói riêng, hoạt
động liên kết đào tạo của các Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
nói chung, Trường CĐCĐ Sóc Trăng nói riêng những năm gần đây đã có một
bước chuyển biến rõ rệt.
Thứ hai là, được sự đầu tư đúng hướng, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ, thống nhất, kịp thời của UBND tỉnh Sóc Trăng, sự phối hợp, giúp đỡ
của các tổ chức, đơn vị trên địa bàn Tỉnh.
Thứ ba là, nhờ tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo với những cố gắng, nỗ
lực chủ quan to lớn nhằm khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
liên kết đào tạo của tất cả các lực lượng trong Nhà trường cũng như các cơ sở
giáo dục tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường trong suốt những năm qua.
Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Một là, trong bối cảnh mới và những xu hướng phát triển mới của giáo
dục – đào tạo trên thế giới, khu vực và trong nước, nhất là xu hướng “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế” về giáo dục –
đào tạo ở nước ta hiện nay đã và đang tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không
46
ít những khó khăn, thách thức mà Trường CĐCĐ Sóc Trăng phải vượt qua.
Điều đó có ảnh hưởng vĩ mô đến xu hướng phát triển hoạt động liên kết đào
tạo của Nhà trường trong thời gian tới. Nếu như không biết nắm bắt cơ hội,
không chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành, thì Nhà trường sẽ gặp
phải những khó khăn không nhỏ trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục – đào tạo.
Hai là, trong tình hình đất nước còn nghèo, khả năng đầu tư về mọi mặt
của tỉnh Sóc Trăng cho Nhà trường còn hạn chế. Mặc dù Nhà trường đã đầu
tư nhiều để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhưng so với yêu cầu vẫn
còn rất nhiều hạn chế, điều đó là nguyên nhân sâu xa, có ảnh hưởng lớn đến
toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động liên kết đào tạo.
Ba là, hệ thống chính sách, chế độ, cơ chế sử dụng, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên của Nhà trường còn chưa đầy đủ, đồng bộ
đã tác động không nhỏ đến tư tưởng, tâm lý và chất lượng hoạt động, công tác
của họ.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm và năng lực thực hiện
nhiệm vụ theo chức trách của một bộ phận chủ thể quản lý trong Nhà trường
còn những yếu kém và bất cập so với yêu cầu của quá trình nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo nói chung, nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
liên kết đào tạo nói riêng.
Thứ hai, cơ chế và phương thức hoạt động của bộ máy quản lý giáo dục
của Nhà trường và một số cơ sở liên kết đào tạo còn có những điểm thiếu
thống nhất, chưa phù hợp với đặc điểm hoạt động liên kết đào tạo hiện nay.
Thứ ba, thực hiện kiểm tra, đánh giá của các chủ thể quản lý đôi lúc còn
chưa kịp thời, kiên quyết; thiếu biện pháp kích thích mạnh về vật chất, tinh
thần để phát huy vai trò, trách nhiệm của các lực lượng giáo dục và quản lý.
47
*
* *
Tóm lại, liên kết đào tạo là yêu cầu tất yếu, khách quan trong xu thế hội
nhập, hợp tác giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và trong nước hiện
nay. Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng
chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng được quan tâm ngay sau khi thành lâ ̣p và ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng, góp phần nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu của
Nhà trường trong công tác giáo dục – đào tạo.
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là quá
trình khó khăn, phức tạp, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan, chủ
quan; được tiến hành đan xen với các hoạt động khác trong quá trình đào tạo,
thông qua việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của các lực lượng quản lý.
Việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá chính xác thực trạng quản lý
hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là những căn cứ khoa
học để đề xuất hệ thống những biện pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Theo đó, quản lý quản lý hoạt
động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay trực tiếp góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và đất nước trong thời gian tới.
48
Chương 2
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
SÓC TRĂNG
2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp
2.1.1. Những yêu cầu khi xây dựng các biện pháp
2.1.1.1. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo phải được thực hiện thường
xuyên đồng bộ
Quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả quan điểm của Đảng và Nhà
nước về phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học và cao
đẳng cộng đồng nói riêng.
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ thì phát triển giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong đó tập trung đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế để cung cấp có hiệu quả nguồn nhân lực có chất
lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người ở nước ta trong điều kiện hiện nay.
Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi bổ sung) năm 2009 đã xác định rõ tính chất
và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có
tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, xây dựng xã hội học tập suốt đời. Hoạt
động giáo dục phải thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục Nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và xã hội. Giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện,
49
thiết thực, hiện đại và có hệ thống. Coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức
công dân. Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc,
tiếp thu văn hoá nhân loại, phù hợp với phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của
người học. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, chủ trương phổ
cập giáo dục, xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường
và các hình thức giáo dục, ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đẩy mạnh công tác xã
hội hoá tạo điều kiện phát triển giáo dục.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt... Đổi mới cơ chế
tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục-đào tạo ở tất cả
các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
Nhà trường với gia đình và xã hội [20, tr. 130, 131]. Đổi mới giáo dục, đào
tạo phải nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển đất nước, nhất là
nhân lực chất lượng cao, góp phần xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình
đẳng để mọi người dân đều có thể đi học và học tập suốt đời.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý giáo dục nói
chung, các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Sóc Trăng nói riêng phải bám sát quan điểm giáo dục của Đảng để
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và của tỉnh Sóc
Trăng nói riêng.
50
2.1.1.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo phải bám sát lý luận về quản
lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ
của thuyết hành chính trong quản lí đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành
chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng
nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay
chức năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau:
Theo sự phân tích của Marx thì quản lí là một chức năng tất yếu của lao
động xã hội, nó luôn gắn chặt với sự phân công và phối hợp. Song điều đó chỉ
có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “Chức năng chủ yếu của quản lý là
liên hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người
tham gia tổ chức đó là một chính thể”. Theo GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng
Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. Theo GS. Hoàng Chúng và
Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích
đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ,
động viên kích thích họ trong quá trình lao động”. Từ những định nghĩa trên,
chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình mang tính xã hội, xuất hiện
cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều chỉnh hoạt
động của mình theo một phương thức nhất định, do đó:
Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
51
phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền (thuộc quyền).
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông
người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và
không ngừng phát triển.
Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v…
Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.
Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác
động được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
đối với đối tượng nhận tác động. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ
biến đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống.
Điều đó có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi
trường xác định.
Như vậy để công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng có hiệu quả thì các biện pháp phải nghiên cứu và vận dụng
sáng tạo lý luận của khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng
trong đó tập trung xây dựng các biện pháp khoa học, có tính mục đích, tính kế
hoạch, đồng bộ, hệ thống, thống nhất và đa dạng giúp phát huy tối đa các yếu
tố, các bộ phận và các lực lượng trong và ngoài Nhà trường tham gia vào quá
trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
2.1.1.3. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo phải bám sát định hướng phát
triển hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng đến
năm 2015
Với quy mô tuyển sinh liên kết đào tạo của trường, nhu cầu cán bộ công
tác ở bộ phận liên kết đào tạo là 07 người và 50 giảng viên cơ hữu của trường
sẽ giảng dạy cho các lớp liên kết. Trong đó, 100% cán bộ quản lý, cán bộ
52
phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận
chính trị; 100% giảng viên đều được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 40 - 50%
giảng viên có trình độ thạc sĩ và 10 - 15 % giảng viên có trình độ tiến sĩ. Đến
năm 2015, dự kiến Nhà trường có khoảng 7.000 sinh viên theo học bậc đại
học hệ liên kết đào tạo. Qua khảo sát nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực, Nhà trường sẽ hoàn thiện chương trình
đào tạo theo 02 hướng:
Một là, Nhà trường sẽ đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo điều chỉnh
chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, có
tham khảo sự phản biện của các doanh nghiệp, hướng tới sự liên thông giữa
các trình độ và các phương thức tổ chức đào tạo, đặt ra các chuẩn mực nhất
định (chuẩn đầu ra).
Hai là, bên cạnh những ngành đã đào tạo, Nhà trường sẽ đề nghị UBND
tỉnh cho phép mở thêm các mã ngành mới theo hướng ưu tiên các ngành địa
phương có lợi thế như kinh tế nông nghiệp, thủy sản, phát triển nông thôn,
môi trường và kỹ thuật công nghệ…
Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên và hoàn thiện chương trình
đào tạo, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng.
Theo đó, các hạng mục trọng điểm và thiết bị kèm theo phải hoàn thành đến
năm 2015 là: Trung tâm học liệu, Phòng học trực tuyến, Phòng thí nghiệm vật
lý, Phòng thí nghiệm hóa sinh, Các xưởng thực hành của khoa Kỹ thuật –
Công nghệ, Các xưởng thực hành, vườn ươm, Hệ thống thiết bị nghe nhìn cho
các giảng đường, phòng học, Hệ thống mạng không dây…
2.1.1.4. Dự báo về công tác liên kết đào tạo tại trường CĐCĐ Sóc Trăng
đến năm 2015
53
Đến năm 2015, Nhà trường sẽ liên kết đào tạo với 15 trường đại học, học
viện có uy tín trong cả nước, thực hiện tốt việc liên thông từ các chương trình
đào tạo thích ứng với nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của cộng đồng;
phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 7.000 sinh viên theo học tại trường hệ liên
kết đào tạo, với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm 8%.
2.1.2. Nguyên tắc của việc xây dựng các biện pháp
Việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng được xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau:
2.1.2.1. Đảm bảo tính mục đích và tính cụ thể
Mục đích của quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là làm cho hoạt động liên kết đào tạo đó được tổ chức một cách chặt
chẽ, đúng quy trình, đúng kế hoạch đã xác định với mục đích cao nhất là đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Xác định đúng mục đích của hoạt động liên kết
đào tạo cho phép chủ thể quản lý hoạt động này chuẩn hoá được các khâu, các
bước đi trong quy trình quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tính mục
đích của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo được thể hiện ở chỗ
khi thực hiện tốt các biện pháp đó sẽ đem lại hiệu quả là nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện mục tiêu đào tạo liên kết của Nhà trường. Quản lý hoạt
động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay thực chất là quá
trình thực hiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức điều hành thực hiện
các nhiệm vụ đào tạo, phối hợp các lực lượng tham gia quản lý, đánh giá kết
quả đào tạo và rút kinh nghiệm, tất cả những quá trình ấy đều nhằm mục đích
nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình đào tạo liên kết ở Nhà trường. Vì vậy,
khi xác lập các biện pháp quản lý đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc tính mục
đích.
54
Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng chỉ có thể phát huy tác dụng tốt khi được vận dụng vào thực tiễn một
cách phù hợp với điều kiện cụ thể. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của Nhà
trường trong từng giai đoạn, đối với từng đối tượng đào tạo cụ thể và điều
kiện thực tế về nguồn lực, thực trạng của hoạt động liên kết đào tạo của Nhà
trường để xác lập các biện pháp và tổ chức thực hiện ưu tiên đối với từng biện
pháp cụ thể sao cho phù hợp. Tính cụ thể còn thể hiện ở sự cân đối các điều
kiện nguồn lực đảm bảo cho nội dung, biện pháp được thực hiện. Do vậy, việc
xác lập các biện pháp quản lý cần tính đến các điều kiện tương ứng và bám
sát mục tiêu để khi vận dụng đảm bảo tính hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu quả
quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Bảo đảm tính cụ thể khi
xác định các biện pháp quản lý cần tránh xu hướng dàn trải, chung chung
cũng như quá rộng hoặc quá hẹp, quá sức, khi vận dụng vào quá trình quản lý
không mang lại hiệu quả mà trái lại có thể đem lại tác dụng ngược.
2.1.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quá trình quản lý giáo
dục nói chung, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường CĐCĐ Sóc Trăng
nói riêng. Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của hoạt động quản lý giáo
dục và thực tiễn công tác quản lý giáo dục tại Trường CĐCĐ Trăng hiện nay.
Bởi vì, hoạt động liên kết đào tạo tại Nhà trường hiện nay là sự phức hợp của
nhiều khâu, nhiều giai đoạn với sự tham gia của nhiều cá nhân, tập thể, tổ
chức, chính vì vậy cần phải có biện pháp quản lý hoạt động này một cách có
hệ thống và đồng bộ mới đảm bảo cho hoạt động này đạt được hiệu quả cao.
Để đảm bảo tính hệ thống thì việc đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lý
hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường hiện nay phải xuất phát từ sự đồng
bộ trong các khâu, các bước, các giai đoạn của quá trình quản lý hoạt động
liên kết đào tạo như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công việc và
55
kiểm tra đánh giá chất lượng. Ngoài ra sự đồng bộ trong quản lý cũng đòi hỏi
phải thực hiện có chất lượng việc phân cấp trong công tác quản lý đi đôi với
kết hợp tốt và phối hợp có hiệu quả giữa việc quản lý của các cơ quan chuyên
trách trong Nhà trường là Phòng đào tạo với các yếu tố, thành viên, các cá
nhân và tổ chức có liên quan tham gia vào việc quản lý hoạt động liên kết đào
tạo tại Nhà trường như: Ban giám hiệu, Lãnh đạo Khoa, Phòng chức năng và
các bộ phận phục vụ cho hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường theo đúng
quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng, quy
định của Nhà trường để cho hoạt động liên kết đào tạo có nề nếp tốt và mang
lại hiệu quả thiết thực.
2.1.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính kế thừa
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người, nhằm tạo ra những
điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
Do đó thực tiễn là nguồn gốc, là động lực, mục tiêu và tiêu chuẩn để đánh giá
hoạt động của con người. Để đáp ứng được với đòi hỏi ngày càng cao của
mục tiêu yêu cầu đào tạo liên kết tại các trường Cao đẳng Cộng đồng hiện
nay, hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường cũng cần phải bám sát thực
tiễn nhiệm vụ giáo dục - đào tạo mà đặc biệt là nhiệm vụ đào tạo liên kết của
Nhà trường được giao. Do đó, trước hết các biện pháp quản lý phải là sự thể
hiện, cụ thể hoá mục tiêu, đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước,
địa phương và Nhà trường và phù hợp với sự chế định của ngành trong quản
lý. Bên cạnh đó, các biện pháp quản lý được đề xuất phải xuất phát từ thực
tiễn, thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo, từ những hạn chế, tồn đọng
trong quá trình quản lý, tránh đề xuất các biện pháp đúng mà xa với thực tiễn
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế
cho phép của trường. Biện pháp quản lý được đề xuất phải khắc phục được
56
các mặt chưa làm được còn hạn chế hiện nay trong các khâu, các bước quản
lý liên kết đào tạo của Nhà trường. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn yêu cầu
các chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức, quản lý hoạt động liên
kết đào tạo trong Nhà trường không được đặt ý kiến chủ quan của cá nhân,
phải tổng kết thực tiễn quản lý và lấy thực tiễn quản lý làm cơ sở để đề xuất.
Do đó đòi hỏi các chủ thể quản lý phải có sự đổi mới và nhanh nhạy trong tư
duy phát hiện các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành quản lý hoạt động
liên kết đào tạo của Nhà trường. Ngoài ra tính thực tiễn của mỗi biện pháp
quản lý được thể hiện ở nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện của
từng biện pháp gắn với thực trạng hoạt động quản lý liên kết đào tạo và mục
tiêu quản lý hoạt động này của Nhà trường. Đây chính là điều kiện quan trọng
để đề xuất các biện pháp quản lý một cách khoa học, thiết thực và phù hợp.
Tính kế thừa là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất biện pháp
quản lý mới. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất biện pháp
mới phải kế thừa các biện pháp quản lý đã và đang thực hiện có thể là toàn
bộ biện pháp, có thể là những điểm hay và tối ưu của mỗi biện pháp, tránh
phủ định sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn nhưng không
dựa trên thực tiễn, thực trạng biện pháp cũ đã có. Đảm bảo tính kế thừa khi
đề xuất biện pháp quản lý yêu cầu nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong chỉ đạo
thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường phải thấy được
những điểm mới, biện pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng của biện pháp
quản lý cũ đang tiến hành. Sự đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp
với thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Nhà trường để có những
biện pháp mới phù hợp và sát thực tế. Làm được và quán triệt được những
điều này trong nguyên tắc kế thừa giúp cho các nhà quản lý có con mắt biện
chứng khi nhìn nhận, giải quyết các vấn đề quản lý tránh được tình trạng
siêu hình. Nhà quản lý biết huy động vốn tri thức, kinh nghiệm đã có tiềm ẩn
57
để góp phần giải quyết tốt những vấn đề thực tiễn quản lý hoạt động liên kết
đào tạo ở Nhà trường đặt ra.
2.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính kế thừa là những điều kiện
cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi nếu không tất cả các biện
pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đề xuất
đều không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế quản lý. Đảm bảo tính khả thi
khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản lý đề xuất phải sát với thực
tiễn đào tạo liên kết và quản lý đào tạo liên kết, phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện thực tế của Nhà trường. Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp quản
lý phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước tiến hành
cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn
cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phù hợp với thực
tế, được thực hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn
thiện. Ngoài ra để đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả
năng áp dụng cao và có thể hiện thực hóa nhanh chóng vào thực tiễn quản lý
hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Tính khả thi đề xuất
biện pháp quản lý là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc phương pháp luận
để các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong quản lý.
2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào
tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong thời gian tới
2.2.1. Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề
và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch
tuyển sinh của Nhà trường
Vai trò của biện pháp
58
Đây là biện pháp có vai trò quan trọng giúp Nhà trường và các bộ phận
tham gia vào quản lý quá trình liên kết đào tạo kịp thời nắm bắt các thông tin
về thực trạng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, qua đó phân tích, đánh giá và dự báo xu hướng
vận động, phát triển của cơ cấu ngành nghề, các yêu cầu về phẩm chất, năng
lực và thái độ nghề nghiệp của người lao động, tham gia vào các loại hình
nghề nghiệp phong phú, đa dạng của địa phương làm cơ sở để xác định chính
xác kế hoạch, mục tiêu, nội dung, phương châm, phương pháp, hình thức và
quy mô đào tạo liên kết, phương hướng đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội
ngũ và cơ cấu tuyển sinh các ngành nghề của Nhà trường phù hợp với nhu cầu
xã hội, giúp nâng cao tính khoa học, thiết thực, khả thi, hiệu quả của hoạt
động liên kết đào tạo đồng thời kịp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại trong việc
thực hiện kế hoạch về chỉ tiêu đào tạo liên kết hàng năm của Nhà trường.
Ngoài ra, việc thu thập khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và
trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương còn giúp Ban Giám hiệu, các
Phòng chức năng, các Khoa trong Nhà trường đánh giá đúng về chất lượng,
hiệu quả hoạt động chuyên môn của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục đồng thời có kế hoạch tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương
chiến lược bồi dưỡng, chuẩn hoá nguồn nhân lực cho Tỉnh theo một lộ trình
phù hợp với điều kiện của Nhà trường.
Nội dung của biện pháp
Để tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và
trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển
sinh của Nhà trường cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan của địa phương để khảo sát,
phân tích, đánh giá chính xác tình hình qua đó nắm được thực trạng nguồn
nhân lực về số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chất lượng công tác và nhu
59
cầu tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực của các
cơ quan. Việc khảo sát đánh giá thực trạng và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
của các cơ quan trong bộ máy tổ chức hành chính của địa phương phải bám
sát vào Nghị quyết của Đảng bộ các cấp; chiến lược quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ của tỉnh; tiêu chuẩn, tiêu chí về trình độ
năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ theo quy định của từng ngành nghề
đồng thời phải được tiến hành đa dạng, có kế hoạch, thống nhất, thường
xuyên để bảo đảm tính khoa học, cụ thể, chính xác. Ngoài ra Nhà trường cần
làm tốt công tác thống kê, tổng kết nhu cầu bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng
chuẩn của đội ngũ cán bộ từng ngành trong các năm để dự báo công tác tuyển
sinh cho các hình thức liên kết cho phù hợp.
Tăng cường và mở rộng điều tra chất lượng nguồn nhân lực và nhu cầu
đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp. Trong công tác điều tra,
khảo sát phải chú trọng điều tra nắm chính xác nhu cầu về số lượng, chất
lượng nguồn nhân lực của từng loại hình ngành nghề, tập trung vào các ngành
nghề có thế mạnh của địa phương, các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm của
Tỉnh hoặc phù hợp với khả năng đào tạo của Nhà trường và các cơ sở giáo
dục liên kết đào tạo, xu hướng mở rộng đào tạo của Nhà trường trong thời
gian tới. Ngoài ra việc trong quá trình điều tra, khảo sát, Nhà trường cần tham
mưu với các doanh nghiệp các phương pháp đánh giá đúng tình hình thực tiễn
nguồn nhân lực, dự báo xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
làm cơ sở để xác định, dự báo chính xác nhu cầu nhân lực để tuyển dụng và
đào tạo.
Tăng cường đổi mới và đa dạng hóa công tác phối hợp với các cơ quan,
tổ chức mở rộng điều tra xã hội học ở khu dân cư và trong các tổ chức xã hội,
tổ chức nghề nghiệp để khảo sát, thu thập thực trạng và nhu cầu học tập nâng
cao trình độ của nhân dân địa phương. Mở rộng các kênh thu thập thông tin
60
phản hồi từ các cơ sở sử dụng sản phẩn đào tạo và từ chính người học để thu
thập thông tin về nhu cầu đào tạo.
Kế hoạch hóa các hoạt động để khảo sát, thu thập thông tin. Trong đó tập
trung mở rộng phạm vi, quy mô, tính chất, phương thức và điều kiện xây
dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch khảo sát, điều tra thực trạng nguồn nhân
lực và nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương. Các kế hoạch điều tra, khảo
sát phải được xây dựng thành từng quý, năm cho phù hợp với các loại hình
liên kết đào tạo và mục tiêu, nội dung đào tạo. Tăng cường công tác thông tin,
quảng cáo, giới thiệu ngành, nghề liên kết đào tạo, hình thức học, cơ sở đào
tạo, chất lượng, quy mô và điều kiện đào tạo để qua đó nắm bắt nhu cầu đào
tạo nhân lực của các cơ quan, doanh nghiệp và của nhân dân địa phương.
Trên cơ sở các thông tin đã được thu thập và xử lý, Nhà trường cần chủ
động phối hợp với cơ sở liên kết đào tạo xây dựng kế hoạch và ký kết hợp
đồng đào tạo dài hạn.
Để tiến hành công tác khảo sát, điều tra có hiệu quả trước hết Nhà
trường cần tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí về nội dung
cần điều tra để phục vụ cho việc khảo sát, phân tích và đánh giá chính xác
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của từng ngành, từng lĩnh vực ở địa phương.
Hệ thống các tiêu chí được xây dựng phải bám sát đặc thù của từng ngành về
tính chất, môi trường, điều kiện, yêu cầu về trình độ của nguồn nhân lực trong
từng nghề nghiệp cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng nhu cầu về nguồn nhân
lực của địa phương cần được tiến hành đa dạng theo nhiều hình thức như:
Phân công các bộ phận chuyên trách của Nhà trường xây dựng; Liên kết giữa
các bộ phận chuyên trách bên trong Nhà trường với các cơ sở liên kết đào tạo
trong quá trình xây dựng. Trên cơ sở các tiêu chí đã xác định, Nhà trường cần
chủ động tăng cường tổ chức đa dạng các phương pháp, hình thức để khảo
61
sát, thu thập thông tin về thực trạng nhân lực của địa phương. Trong đó Nhà
trường cần tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch điều tra
chất lượng và nhu cầu đào tạo nhân lực đồng thời với mở rộng các hình thức
phối hợp giữa Nhà trường với các sở, ban, ngành, thành phố, huyện, các
doanh nghiệp của địa phương hoặc kết hợp với các cơ sở giáo dục, các trường
đại học, viện nghiên cứu tham gia liên kết đào tạo có kinh nghiệm trong điều
tra, phân tích, đánh giá tham gia khảo sát hiện trạng như: cử cán bộ trực tiếp
làm việc với Sở Nội vụ, các cơ quan, các doanh nghiệp lập kế hoạch khảo sát
đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân cũng như điều tra nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực có trình độ cao; Kết hợp với các Khoa chuyên môn của
trường tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo của các cơ quan, doanh nghiệp
thông qua đội ngũ cán bộ giảng viên của trường khi đến giảng dạy, làm việc;
Sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông để điều tra, khảo sát; Phối
hợp với các chuyên gia, các cơ sở liên kết đào tạo ngoài địa phương tham gia
vào quá trình khảo sát; Dựa vào bảng kết quả điều tra khảo sát và nhu cầu sử
dụng nguồn nhân lực có trình độ cao của các cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh
để thống kê nhu cầu đào tạo cụ thể với từng chuyên ngành đào tạo. Kết hợp
thống kê nhu cầu đào tạo mới với đào tạo lại theo số lượng từng năm, nhu cầu
về nội dung chương trình theo từng ngành với từng cơ quan, doanh nghiệp.
Dựa vào sự cần thiết các chuyên ngành đào tạo, nhu cầu cấp thiết của từng
ngành và tình hình thực tiễn của Nhà trường, đặc biệt là chỉ tiêu của các
trường đại học, viện nghiên cứu tham gia liên kết đào tạo để để phân tích
phương hướng, xác định quy mô, hình thức tuyển sinh và hình thức liên kết
đào tạo của Nhà trường và tổ chức xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch
mở các lớp cho phù hợp.
Nâng cao nhận thức và phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm đội
ngũ cán bộ quản lý và giảng viên trong Nhà trường trong công tác khảo sát
62
nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực
của địa phương. Trong đó tập trung làm tốt công tác giáo dục cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên đặc biệt là cán bộ chuyên trách của Ban Tuyển
sinh - Phòng Đào tạo về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, các phương pháp
và hình thức thu thập thông tin, khảo sát và điều tra. Ngoài ra Ban Giám
hiệu Nhà trường và các cơ quan chức năng cần thường xuyên quan tâm xây
dựng và hoàn thiện các chính sách bảo đảm tối đa quyền lợi hợp pháp về các
lợi ích vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ làm công tác khảo sát, tuyển
sinh và công tác khảo sát, điều tra để tạo một bầu không khí cởi mở, dân
chủ, phấn khởi, nhưng hết sức nghiêm túc để phát huy tinh thần trách nhiệm
của tập thể cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của Nhà trường tham gia
vào quá trình này. Bên cạnh đó cần làm tốt việc phân công rõ ràng về
chương trình, kế hoạch điều tra, khảo sát tới từng cán bộ quản lý và giảng
viên của Nhà trường.
Mở rộng các hình thức phối hợp đi đôi với thường xuyên quan tâm xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, kế hoạch phối hợp với các cơ
quan, doanh nghiệp và các trường đại học liên kết tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác khảo sát, điều tra. Thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và
đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ kịp thời, có hiệu quả công tác khảo sát, điều
tra nhu cầu về nguồn nhân lực của địa phương và lập kế hoạch tuyển sinh của
Nhà trường. Tăng cường và đa dạng hóa kết hợp với phân công, phân cấp cụ
thể cho các bộ phận trong kiểm tra tiến độ điều tra, khảo sát nhu cầu về nguồn
nhân lực của địa phương để kịp thời phát hiện khắc phục những hạn chế, sai
sót và điều chỉnh tiến độ, phương pháp, hình thức và nội dung khảo sát, điều
tra cho phù hợp đạt chất lượng, hiệu quả cao.
2.2.2. Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo
63
Công tác tuyển sinh giữ một vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo là
yếu tố quyết định chất lượng tuyển chọn đầu vào cho quá trình đào tạo. Chất
lượng đầu vào tốt, quá trình đào tạo sẽ có cơ hội thuận lợi cho việc nâng cao
chất lượng sản phẩm đầu ra, sẽ đáp ứng mục tiêu yêu cầu đào tạo. Tổ chức tốt
công tác tuyển sinh sẽ giúp bảo đảm sự khách quan, công bằng trong việc
thỏa mãn nhu cầu của người học, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của địa phương với
khả năng, điều kiện thực tế đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Vì vậy
để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng hiện nay, ngoài việc thực hiện tốt các nội dung quản lý trong suốt
quá trình đào tạo, thì đòi hỏi Nhà trường và các đơn vị liên kết phải thường
xuyên quan tâm đúng mức và tổ chức tốt công tác tuyển sinh. Ngoài ra việc tổ
chức và duy trì nghiêm công tác tuyển sinh sẽ bảo đảm kết hợp tốt giữa việc
thực hiện các quy định, quy chế của ngành giáo dục, của Nhà trường với tinh
thần chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sóc Trăng trong việc đào tạo phát triển
nguồn nhân lực của địa phương.
Trong những năm qua, công tác tuyển sinh hệ đào tạo liên kết của Nhà
trường đã được tiến hành khoa học, nghiêm túc, có nền nếp và hiệu quả, tuân
thủ chính xác các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh
cho loại hình đào tạo này. Để tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo liên kết
cần tập trung vào những nội dung sau:
Tổ chức tốt công tác thông báo tuyển sinh. Công tác thông báo tuyển
sinh là quá trình Nhà trường phối hợp với các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ
quan thông tin, truyền thông của địa phương cung cấp những nội dung về chỉ
tiêu, quy mô, loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo, phương thức thi tuyển,
khu vực tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh và các nội dung liên quan đến mục
tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trên các phương tiện
64
thông tin đại chúng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mọi người dân
trong tỉnh. Công tác thông báo tuyển sinh phải có tính kế hoạch, phân công cụ
thể trách nhiệm của các bộ phận thực hiện và phải kịp thời, đầy đủ, rõ ràng,
chính xác về nội dung cho mọi người nắm vững. Đi đôi với tổ chức công tác
tuyển sinh cần thực hiện tốt việc định hướng, tư vấn các nội dung liên quan
đến hình thức đào tạo liên kết của Nhà trường cho các đối tượng để kịp thời
tháo gỡ, giải đáp những thắc mắc, khó khăn cho các đối tượng trong việc lựa
chọn các hình thức và chuyên ngành học tập
Tổ chức tốt công tác ôn tập, củng cố, bồi dưỡng kiến thức cho các đối
tượng dự thi tuyển sinh nhằm hệ thống lại kiến thức văn hóa, bồi dưỡng thêm
kiến thức chuyên ngành theo các ngành liên kết đào tạo phù hợp với nội dung,
yêu cầu và hình thức tuyển sinh của Nhà trường.
Tổ chức chặt chẽ, duy trì nghiêm việc quản lý công tác đăng ký và kiểm
tra, thẩm định hồ sơ dự thi của các thí sinh để đảm bảo chất lượng tuyển sinh
cần có tỷ lệ hợp lý giữa hồ sơ đầu vào với chỉ tiêu cho phép của Bộ Giáo dục
và đào tạo, UBND tỉnh ở từng chuyên ngành cụ thể.
Tổ chức tốt việc quản lý và điều hành công tác thi tuyển và chấm thi
theo quy chế tuyển sinh quy định dành cho hệ đào tạo liên kết của Nhà trường
bảo đảm tính khách quan, công khai, công bằng, chính xác, nghiêm túc. Kịp
thời thông báo kết quả tuyển sinh trên các phương tiện, kênh truyền thông và
tiến hành nghiêm túc, chặt chẽ công tác thẩm tra, phúc tra kết quả tuyển sinh
và chiêu sinh nhập học theo đúng quy định.
Để tổ chức tốt công tác tuyển sinh đòi hỏi trước hết Nhà trường phải xây
dựng kế hoạch tuyển sinh cụ thể, khoa học. Kế hoạch tuyển sinh phải xác
định rõ mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, hình thức, phương thức, chỉ
tiêu tuyển sinh và phân công cụ thể cho các bộ phận tiến hành làm cơ sở để
tạo sự thống nhất trong công tác tuyển sinh của Nhà trường.
65
Đa dạng hóa các hình thức phối kết hợp giữa Nhà trường và các lực
lượng bên ngoài Nhà trường tham gia vào công tác tuyển sinh. Tăng cường
phối kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan truyền thông
của địa phương như: Đài Truyền hình, Đài Phát thanh, Báo địa phương, Sở
giáo dục và đào tạo, Sở Nội vụ trong việc cung cấp rộng rãi các thông tin
tuyển sinh cho các cơ quan, doanh nghiệp và các đối tượng trong tỉnh. Tổ
chức tốt việc phối kết hợp giữa Nhà trường thông qua đội ngũ cán bộ chuyên
trách làm công tác tuyển sinh với UBND các cấp để gửi các tờ rơi, gửi thông
báo tuyển sinh đến các khu dân cư, các xã để nhân dân nắm đầy đủ hơn về
cơ cấu, ngành nghề đang đào tạo liên kết của Nhà trường để từ đó lựa chọn
chuyên ngành và phương thức học tập cho phù hợp. Làm tốt công tác “hội
nghị tuyển sinh”, “diễn đàn tuyển sinh” tại các trường phổ thông, trung tâm
giáo dục thường xuyên để thông báo tuyển sinh và tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và các trường đại học,
trường cao đẳng tham gia liên kết đào tạo trong việc thông báo tuyển sinh, tổ
chức bồi dưỡng kiến thức và điều hành các hoạt động thi tuyển sinh. Thường
xuyên mở rộng việc liên kết tuyển sinh trên cơ sở thiết lập đầu mối với các
trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề các thành phố, thị xã và huyện
trong quá trình tuyển chọn và đào tạo các ngành nghề mà Nhà trường có thế
mạnh.
Đổi mới các khâu, các bước của công tác tuyển sinh theo hướng chuyên
môn hóa, kế hoạch hóa và khoa học hóa để tăng chất lượng, hiệu quả của
công tác này. Tăng cường tính kế hoạch trong công tác tuyển sinh bảo đảm
tính thiết thực, khoa học, khả thi. Thường xuyên bồi dưỡng năng lực chuyên
môn và phân công cụ thể các bộ phận chuyên trách tuyển sinh đến các cơ
quan, doanh nghiệp các nhà trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo
dục thường xuyên trên các địa bàn trong Tỉnh để để tư vấn và hướng dẫn
66
tuyển sinh. Tăng cường bồi dưỡng theo hướng chuyên môn hóa cho các bộ
phận thẩm định và giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác hướng dẫn,
giúp đỡ người học làm thủ tục dự tuyển.
Gắn chặt công tác tổ chức tuyển sinh khoa học, nghiêm túc, công bằng,
khách quan, trung thực với việc xây dựng thương hiệu, uy tín, chất lượng và
vị thế của Nhà trường trong hoạt động liên kết đào tạo và trong hệ thống các
cơ sở giáo dục nghề của địa phương cũng như trong khu vực.
Tăng cường các hình thức hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về công tác
tuyển sinh đối với các ngành nghề liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ
sở giáo dục tương đồng cơ cấu tổ chức, mục tiêu, phạm vi, quy mô và tính
chất đào tạo của các địa phương trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
toàn quốc. Mở rộng các hình thức đào tạo liên thông giữa các cấp học trong
hoạt động liên kết đào tạo để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tư vấn,
thông báo và thẩm định hồ sơ cũng như công tác coi thi tuyển sinh. Duy trì
chặt chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá, phát hiện chính xác những
hạn chế để rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng công
tác tuyển sinh đào tạo.
Lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ có hiểu biết, có kinh nghiệm làm công tác
tuyển sinh. Khuyến khích vật chất cho người làm công tác tuyển sinh và
quảng cáo có hiệu quả.
2.2.3. Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương
trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo
Đây là biện pháp có vai trò quan trọng xuất phát từ tính đa dạng, đặc thù
của hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường là có sự tham gia của nhiều lực
lượng, nhiều bộ phận, tại nhiều địa điểm bên trong và bên ngoài Nhà trường.
Tổ chức tốt việc quản lý thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình
và phương pháp đào tạo giúp các chủ thể quản lý nâng cao tính chủ động
67
trong việc tổ chức, giám sát và kiểm tra kết quả thực hiện nội dung công việc
đã đề ra của các lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo. Đồng thời quản lý
tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo sẽ giúp cho Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng của Nhà trường
nắm vững thực trạng của vấn đề này; biết cách thực hiện kế hoạch, chương
trình và phương pháp đào tạo đã đề ra; quản lý có hiệu quả hoạt động giảng
dạy của giảng viên; nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong
việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung và chương trình giảng dạy và
đảm bảo giờ công lao động sư phạm qua đó hiện đại hóa công tác quản lý góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo liên kết và đảm bảo uy tín của Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
Để quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình
và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo cần tập trung thực
hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:
Quản lý tốt việc quán triệt các nội dung của kế hoạch đào tạo chung của
Nhà trường, từng chuyên ngành, từng lớp; việc nhận kế hoạch đào tạo của
Nhà trường và của các cơ sở liên kết và tổ chức cụ thể hóa kế hoạch đào tạo
trong từng học kì, năm học; phân công các bộ phận xây dựng và thực hiện các
kế hoạch chuyên môn và việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực
hiện các kế hoạch đào tạo; việc thông tin phản hồi và đóng góp ý kiến trong
xây dựng, hoàn thiện và triển khai các kế hoạch đào tạo của các lực lượng sư
phạm, các Khoa, các bộ phận liên kết tham gia vào quá trình đào tạo; quản lý
việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch giảng dạy của các cơ sở liên kết, đội
ngũ giảng viên.
Tăng cường công tác quản lý việc quán triệt mục tiêu đào tạo và tổ chức
quán triệt mục tiêu đào tạo cho các đối tượng; việc nắm vững quy trình xây
dựng và cụ thể hóa mục tiêu đào tạo phù hợp với từng điều kiện, chuyên
68
ngành và đối tượng đào tạo; việc phân cấp trong tổ chức quản lý và thực hiện
mục tiêu đào tạo; việc điều chỉnh mục tiêu trong quá trình thực hiện, nếu xét
thấy cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế; việc tổ chức các phương pháp
và hình thức kiểm tra, đánh giá, kịp thời khắc phục hạn chế, thiếu sót trong
quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và
HSSV.
Duy trì thường xuyên và thành nền nếp công tác quản lý việc thực hiện
nội dung giảng dạy môn học của giảng viên trên lớp thông qua lịch trình
giảng dạy môn học, sổ ghi đầu bài, chất lượng học tập của người học theo
mục tiêu, yêu cầu đào tạo của từng học kì, năm học và của cả khóa học. Trong
đó tập trung vào quản lý chặt chẽ việc thực hiện thời gian biểu lên lớp của đội
ngũ giảng viên; việc bảo đảm tính khoa học, tính hiện đại, tính thực tiễn và
tính cấu trúc hợp lý trong xây dựng và thực hiện nội dung, chương trình dạy
học của giảng viên; việc phân chia thời gian và tính logíc của các môn học;
việc bảo đảm tỷ lệ giữa nội dung giảng dạy lý thuyết và thực hành, giữa
xêmina với bài tập tình huống, giữa nội dung chính khoá và ngoại khoá; giữa
khối lượng kiến thức cơ bản, cơ sở và kiến thức chuyên ngành phù hợp với kế
hoạch, mục tiêu và đối tượng đào tạo.
Đổi mới và tăng cường việc quản lý hoạt động sử dụng các phương pháp
trong quá trình đào tạo. Trong đó tập trung vào công tác quản lý việc xây
dựng, lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học của giảng viên và
HSSV; việc phối hợp giữa các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại;
việc ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kĩ thuật hiện đại vào đổi mới
phương pháp đào tạo; việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của khoa học
công nghệ vào đổi mới phương pháp đào tạo; việc tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng và hoàn thiện năng lực sử dụng phương pháp trong dạy học của đội
ngũ giảng viên.
69
Tăng cường làm việc với các trường đại học, cao đẳng liên kết đào tạo
về vấn đề lựa chọn và mời các giảng viên có uy tín và học hàm học vị cao
tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình và giảng dạy cho các lớp liên kết.
Thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt, trao đổi giữa Ban Giám hiệu Nhà
trường, Phòng đào tạo với đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên về tình hình liên
kết đào tạo của Nhà trường và của từng lớp kết hợp với tổ chức thường xuyên
và thành nền nếp việc lấy phiếu thăm dò ý kiến của HSSV về việc thực hiện
kế hoạch học tập, chất lượng của mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo,
tình hình giảng dạy của đội ngũ giảng viên, mức độ tiếp thu bài giảng của bản
thân người học.
Thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, nâng cao nhận thức cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường và các cơ sở liên kết đào tạo về kế
hoạch, mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo làm cơ sở để các bộ phận
thống nhất trong tổ chức thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý, điều hành và duy trì của các cơ quan chức năng. Đặc biệt Phòng đào tạo
phải tổ chức kịp thời các buổi trao đổi, thông báo cho giảng viên ngay trong
buổi đầu tiên của môn học về tình hình liên kết đào tạo của Nhà trường và của
từng lớp, tình hình cơ sở vật chất, giúp giảng viên xây dựng những kế hoạch
phù hợp. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo cụ
thể tới các khoa, phòng. Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch, nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo và giao cho những giảng viên có năng
lực tổng hợp và tay nghề tốt để theo dõi phụ trách sau đó báo cáo để mọi
người cùng tham gia góp ý, thống nhất.
Tăng cường kiểm tra đánh giá đúng tình hình đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy đối với hệ đào tạo liên kết để kịp thời tổ chức xây dựng điển
hình về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học làm nòng cốt trong đội ngũ
giảng viên thông qua việc dự giờ nghe giảng, việc kiểm tra các phương tiện
70
và công cụ giảng dạy, việc lĩnh hội nội dung học tập của người học. Chỉ đạo
kiểm tra định kỳ và đột xuất về biên soạn bổ sung bài giảng, giáo án của
giảng viên nhằm nhận xét đánh giá, biểu dương, nhắc nhở, khen thưởng kịp
thời. Sau mỗi môn học, cán bộ quản lý hoặc giảng viên phải tổ chức lấy phiếu
thăm dò ý kiến của học viên về việc thực hiện lịch học, tình hình giảng dạy,
tiếp thu bài giảng sau đó tổng hợp các ý kiến và báo cáo phòng đào tạo để
phòng đào tạo kịp thời tham mưu, đề xuất với Ban Giám hiệu trong hoàn
thiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung đào tạo đồng thời làm cơ sở để trao đổi, rút
kinh nghiệm với giảng viên những vấn đề hạn chế còn tồn tại.
Thường xuyên duy trì các kênh, hình thức liên lạc giữa Nhà trường với
các cơ sở liên kết đào tạo để phối hợp thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung
đào tạo. Tổ chức đa dạng các buổi hội thảo, hội nghị giữa Nhà trường và các
cơ sở liên kết trong triển khai kế hoạch đào tạo và đề ra lịch trình, phân công
nhiệm vụ cho các tập thể, cá nhân phụ trách. Duy trì nghiêm việc phê duyệt,
xác nhận và thanh toán đúng theo định mức lao động sư phạm thực tế của đội
ngũ giảng viên. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy chế và chương trình
đào tạo của các giảng viên một cách thường xuyên, khoa học, nghiêm túc,
chặt chẽ. Đánh giá chính xác mức độ, chất lượng và hiệu quả giảng dạy của
giảng viên. Phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý của Nhà trường với các cơ
quan, các Khoa của các trường đại học, cao đẳng liên kết về việc phân công
các giảng viên có kinh nghiệm tham gia giảng dạy đồng thời làm tốt công tác
quản lý, giám sát đội ngũ giảng viên thỉnh giảng trong việc thực hiện kế
hoạch, chương trình đào tạo.
Bảo đảm thực hiện nghiêm nền nếp theo dõi hoạt động giảng dạy của
giảng viên và hoạt động học tập của HSSV theo kế hoạch đào tạo đã xác định
thông qua hệ thống sổ sách, nhật ký dạy học, hiệu lệnh chuông ở từng lớp
học, phòng học.
71
Phát huy cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giảng viên Nhà trường,
giảng viên của các nhà trường liên kết, các Khoa giảng viên trong việc phối
hợp tích cực với Nhà trường trong quá trình quản lý thực hiện kế hoạch,
chương trình và hoạt động giảng dạy. Phân công, phân cấp cụ thể trong quản
lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung và chương trình dạy học.
Tăng cường bảo đảm kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản
lý việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo. Tổ chức tốt việc sắp xếp, bố trí các bộ phận duy trì và giám sát các
nền nếp dạy học tại các cơ sở mở lớp liên kết.
2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô
và tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường
Đây là biện pháp đặc biệt quan trọng trực tiếp quyết định chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường bởi đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng trực tiếp tổ chức quản lý, điều hành
các hoạt động trong quá trình đào tạo. Hiện nay, do điều kiện đặc thù là Nhà
trường mới được thành lập, công tác liên kết đào tạo có sự đa dạng về nội
dung, phương thức, địa điểm và lực lượng tiến hành nên đòi hỏi đội ngũ cán
bộ quản lý phải thực hiện một khối lượng công việc nhiều trong khi ở Nhà
trường, vẫn còn một số lượng không nhỏ cán bộ quản lý giáo dục chưa qua
đào tạo về chuyên môn quản lý hoặc chưa được chuẩn hóa về trình độ học
vấn theo yêu cầu nhiệm vụ. Còn nhiều cơ quan, khoa, nhất là các cơ quan
tham mưu, điều hành công tác giáo dục đào tạo tỷ lệ cán bộ có trình độ sau
đại học còn thấp. Mặt khác, công tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục chưa đổi mới đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn hoạt động liên
kết đào tạo của Nhà trường, chưa hình thành rõ một chiến lược xây dựng, phát
triển. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô
và tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới có
72
cơ cấu phù hợp là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp nâng cao trình
độ năng lực và phẩm chất nghề nghiệp theo chuẩn để họ hoàn thành tốt các
nhiệm vụ hiện tại trước mắt và cơ bản lâu dài trong tương lai của Nhà trường.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và
tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường cần tập trung thực hiện
tốt một số nội dung, biện pháp sau:
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục của Nhà trường. Nắm chắc tình hình số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục của Nhà trường để xác định số lượng, cơ cấu cho phù hợp,
nhằm tạo nên sự đồng bộ, kế thừa hỗ trợ lẫn nhau và phát triển liên tục của cả
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tiêu chuẩn hoá các
chức danh cán bộ quản lý giáo dục làm cơ sở đánh giá, tuyển chọn để qui
hoạch đúng, mới đào tạo theo tiêu chuẩn và phấn đấu theo tiêu chuẩn.
Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường bảo đảm về
cơ cấu phù hợp với tiêu chuẩn và phương hướng quy hoạch đã xác định. Tập
trung bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý để kiện toàn về cơ cấu số lượng, cơ cấu
độ tuổi, cơ cấu chất lượng, cơ cấu ngành nghề phù hợp với công tác quản lý
hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục của Nhà trường. Kết hợp chuẩn hóa về trình độ học vấn với kỹ
năng, kinh nghiệm, phương pháp, phẩm chất quản lý cho đội ngũ cán bộ quản
lý tại Nhà trường và tổ chức cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ ở các
Viện nghiên cứu, trường đại học trong nước và nước ngoài.
Phối hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường với đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở liên kết đào tạo tham gia vào quản
lý quá trình liên kết đào tạo của Nhà trường.
73
Trước hết nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong toàn Nhà trường
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý và công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, trên cơ
sở nâng cao nhận thức phải phát huy có hiệu quả các lực lượng trong toàn
Nhà trường tham gia vào quá trình xây dựng, kiện toàn và chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường trong điều kiện hiện nay.
Tiến hành từng bước có hiệu quả công tác xây dựng mô hình hóa mẫu
hình người cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý chuyên trách
đối với hoạt động liên kết đào tạo ở Nhà trường. Nhân cách người cán bộ
quản lý giáo dục là sự thống nhất giữa các tố chất về nhân cách – trí tuệ, về
năng lực quản lý, về năng lực tham mưu, về năng lực lãnh đạo và tổ chức.
Xây dựng mô hình nhân cách cho người cán bộ quản lý giáo dục của Nhà
trường phải phù hợp với yêu cầu trong công tác quản lý của hoạt động đào tạo
nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng phù hợp với điều kiện thực
tiễn của Nhà trường.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa việc xây dựng, kiện toàn và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường cả về số lượng và chất
lượng. Kết hợp tốt giữa việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn bảo
đảm tính thống nhất, khoa học, hệ thống. Kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục về số lượng phải dự báo được số lượng cán bộ quản lý cần
phải, dự báo về quy mô phát triển của công tác quản lý, xác định nhu cầu bổ
sung, thay thế số cán bộ quản lý đến tuổi nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác,
thôi việc trong từng năm và từ nay đến năm 2020, nguồn và số lượng tuyển
chọn, phương thức, điều kiện, lực lượng tham gia công tác tuyển chọn, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường. Kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng phải bao gồm chất lượng tuyển
đầu vào, trình độ học vấn, thâm niên, kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên
74
môn và phẩm chất nghề nghiệp; các nội dung, phương pháp và điều kiện xây
dựng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường. Đi đôi với
việc xây dựng kế hoạch kiện toàn, chuẩn hóa cần thường xuyên quan tâm đến
việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong Nhà trường cho
phù hợp. Cần bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có năng lực
chuyên môn phù hợp cho từng vị trí để họ phát huy tối đa khả năng để nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết của Nhà trường.
Đa dạng hóa các hình thức xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của
Nhà trường. Bên cạnh việc kiện toàn về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục hiện có của Nhà trường theo quy định của Bộ
Giáo dục – Đào tạo và UBND tỉnh Sóc Trăng cần thường xuyên phối kết hợp
giữa trường đại học trong và ngoài nước trong việc bồi dưỡng nâng cao năng
lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ưu tiên bồi
dưỡng nâng cao trình độ học vấn đặc biệt là kiến thức về Tâm lý học lãnh đạo
quản lý và Khoa học quản lý giáo dục, rèn luyện năng lực và tay nghề quản
lý, kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của các Nhà
trường. Tổ chức các lớp bồi dưỡng và mời giảng viên của trường Đại học lớn,
các Viện về giảng dạy để nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ quản lý của
Nhà trường. Tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí cho những cán bộ
quản lý đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác quản lý: quản lý hành
chính, quản lý nhà nước về giáo dục ở các cơ sở giáo dục trong và ngoài
nước. Phát huy tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc
nhận thức và tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của mình.
Ngoài ra cần xây dựng môi trường làm việc thuận lợi với các cơ chế
chính sách phù hợp để thu hút đi đôi mở rộng kênh phát hiện, tuyển chọn
75
nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng làm công tác quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục bên ngoài tham gia vào công tác tại Nhà trường.
Đẩy nhanh quá trình kiện toàn các cơ quan chức năng đặc biệt là Phòng
đào tạo của Nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục muốn phát huy
được khả năng đòi hỏi họ phải được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học.
Ngoài ra việc kiện toàn các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác dự báo, tổ chức biên chế và sắp xếp, điều chỉnh, chuẩn hóa số lượng
và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường. Để thực hiện
nội dung này, Nhà trường cần thường xuyên kiện toàn bộ máy đủ biên chế
theo quy định, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà Luật Giáo dục và Quy
chế tổ chức, hoạt động của Trường CĐCĐ Sóc Trăng ban hành theo Quyết
định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng đã quy định.
2.2.5. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều
kiện, phương tiện phục vụ công tác đào tạo
Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác đào tạo là
một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Tuy nhiên do điều kiện kinh phí của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện
nay nên việc đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
đào tạo nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện phục vụ công tác đào tạo giúp cho Nhà trường có điều kiện tốt,
thuận lợi trong giảng dạy và học tập, sử dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật và
phương tiện dạy học nâng cao được chất lượng đào tạo. Để tăng cường đầu
tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công
tác đào tạo cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:
76
Điều tra, đánh giá tổng thể thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị hiện có
của Nhà trường; phân loại tính năng, tác dụng của từng chủng loại để làm cơ
sở thực tế cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư bổ sung, mua sắm, huy động
doanh nghiệp và các nguồn khác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư bổ
sung, mua sắm hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện
phục vụ công tác đào tạo, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch theo quy định.
Sử dụng hợp lý có hiệu quả tài liệu giáo trình, cơ sở vật chất, trang thiết
bị, kinh phí hiện có của Nhà trường, phục vụ tốt cho đào tạo đi đôi với huy
động đa dạng các nguồn lực, kinh phí đầu tư của các cấp chính quyền, các
doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ trong xã hội vào đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất kĩ thuật phục vụ cho quá trình đào tạo liên kết của Nhà trường. Tăng
cường đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa các trang thiết bị,
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện của Nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị
vật tư mua sắm, huy động so với kế hoạch đề ra và so với yêu cầu thực tiễn
hoạt động đào tạo của Nhà trường để kịp thời điều chỉnh, khắc phục và bổ
sung thay thế.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa việc thực tập, thực hành củng cố
kiến thức, nâng cao tay nghề của người học ở các doanh nghiệp với việc thực
hành sản xuất, dịch vụ tạo ra sản phẩm để tăng nguồn thu nhập phục vụ cho
quá trình đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Bồi dưỡng, nâng cao khả năng thực hành, sử dụng các thiết bị máy móc,
trang bị hiện đại, phục vụ cho hoạt động đào tạo cho đội ngũ giảng viên.
Để tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện phục vụ công tác đào tạo cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp
của các nguồn lực đầu tư của các cấp chính quyền, các cơ sở sản xuất, dịch
77
vụ, các nguồn hỗ trợ nước ngoài và điều kiện hiện có của Nhà trường. Muốn
vậy cần phát huy nội lực của các lực lượng kết hợp với làm tốt công tác xã hội
hoá hoạt động đầu tư các nguồn lực vật chất phục vụ hoạt động đào tạo ở Nhà
trường. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện phục vụ công tác đào tạo cần tập trung thực hiện tốt mọt số biện
pháp sau:
Tận dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn tài liệu giáo trình, cơ sở vật
chất, trang thiết bị kinh phí vật tư hiện có của Nhà trường phục vụ cho hoạt
động liên kết đào tạo. Tăng cường công tác quản lý để khai thác sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã được đầu tư, có kế hoạch
kiểm tra, đánh giá và tu sửa thường xuyên nhằm nâng cao hiêu quả và kéo dài
niên hạn sử dụng. Tổ chức cho giảng viên tham quan, học tập tại các cơ sở
sản xuất, cơ sở đào tạo có các thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại để học tập,
nghiên cứu trên cơ sở đó xây dựng các thiết bị, phương tiện để sử dụng vào
quá trình đào tạo.
Tổ chức cho các Phòng, Khoa trong Nhà trường kiểm định số lượng,
chất lượng các cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật hiện có, dự kiến bổ sung
về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận của mình gửi cho lãnh đạo Nhà
trường để xét duyệt đưa vào kế hoạch sửa chữa, mua sắm trên cơ sở đó Nhà
trường tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ phù hợp của cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện có của Nhà trường; phân loại các danh mục ưu tiên. Xây dựng kế
hoạch cân đối các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị
của Nhà trường trong dài hạn và ngắn hạn để phổ biến cho các khoa, phòng
chức năng biết để đầu tư có hiệu quả, đúng mục đích.
Tăng cường huy động các nguồn lực kinh phí đầu tư của các cấp chính
quyền, các cơ sở sản xuất dịch vụ, các nguồn hỗ trợ nước ngoài, cơ quan chủ
quản và các cá nhân trong xã hội. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách
78
tạo điều kiện cho cơ sở trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất mới cho
hoạt động giáo dục đào tạo của Nhà trường.
Tăng cường đầu tư theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng
hóa, tích hợp hóa các trang thiết bị dạy học trong phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành, thư viện… Bảo đảm mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản
lý và giảng dạy theo hướng chuẩn hóa. Trang bị đầy đủ máy Projector, đầu
video, màn hình cho tất cả các phòng học, phòng hội trường để nâng cao chất
lượng đào tạo, đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường phối hợp chặt chẽ
giữa việc thực tập, thực hành củng cố kiến thức, nâng cao tay nghề của
người học ở các doanh nghiệp với việc thực hành sản xuất, dịch vụ tạo ra
sản phẩm để tăng nguồn thu nhập phục vụ cho quá trình đầu tư, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo. Muốn vậy, Nhà trường cần xây
dựng và củng cố các mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, dịch vụ để
có nội dung thực hành gắn đào tạo với sản xuất cho người học tham quan và
thực hành, thực tập qua đó tăng nguồn thu. Thường xuyên làm tốt công tác
tham mưu cho chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý cho phép các
doanh nghiệp liên kết đào tạo đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất phù
hợp với các ngành nghề đào tạo của Nhà trường tại Nhà trường, để liên kết
giữa sản xuất và thực tập tay nghề của HSSV. Như vậy Nhà trường không
phải đầu tư kinh phí nhưng vẫn có cơ sở để tổ chức cho học sinh thực tập tay
nghề trên thiết bị hiện đại và thực tế.
Biên soạn mới hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với công
nghệ tiên tiến và cập nhật các kiến thức mới thông qua huy động các chuyên
gia, giảng viên của các trường đại học, viện nghiên cứu và các cán bộ có kinh
nghiệm, có trình độ của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Tăng cường
xây dựng các phần mềm dạy học, xây dựng hệ thống băng hình, các phần
79
mềm với các nội dung đa dạng và thiết thực cho hoạt động đào tạo. Nối mạng
LAN, Internet và ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ việc quản lý công
tác liên kết đào tạo. Phát huy tác dụng của trang Web về giáo dục trên mạng
vào sử dụng trong các lớp học.
Xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản lí tài sản công sở, các quy
định về cấp phát vật tư, định mức và khấu hao vật tư trong quá trình đào tạo.
Ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng công
khai, minh bạch trong đó có cơ chế khuyến khích tập thể và cá nhân có nhiều
sáng kiến, phương tiện kĩ thuật ứng dụng vào trong quá trình đào tạo đồng
thời xác định rõ định mức nghiên cứu và tự tạo các mô hình dạy học của
giảng viên/ năm, qua đó vừa tăng cường phương tiện cho giảng dạy đồng thời
tạo cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong toàn trường. Kiên
quyết xử phạt các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về việc sử dụng tài
sản công, đồng thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.
Thực hiện phân cấp hợp lý quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận Nhà
trường trong công tác đầu tư, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết
bị của trường.
Định kỳ hàng năm Phòng Đào tạo giao cho bộ phận chuyên trách quản
lý thiết bị thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng cơ sở vật
chất và trang thiết bị Nhà trường để phân loại, lập danh mục thanh lý và điều
chuyển theo tình hình sử dụng thực tế; trên cơ sở đó lập danh mục các trang
thiết bị mới cần đầu tư, nâng cấp hợp lý để phục vụ yêu cầu giảng dạy.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo chỗ ăn, nghỉ của giảng
viên các trường Đại học ở xa về dạy liên kết đào tạo.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc bảo quản và sử dụng thông qua hệ
thống sổ sách quản lý. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, gảng viên,
nhân viên và học viên có ý thức trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn tài sản công.
Sử dụng tài sản và các trang thiết bị tiết kiệm và hiệu quả.
80
2.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế
phối hợp liên kết đào tạo
Cơ chế, chính sách, quy chế là hệ thống các quy định có vai trò quan
trọng giúp bảo đảm cho việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo bảo đảm tính
khoa học, thống nhất phù hợp với pháp luật Nhà nước, quy định của ngành,
địa phương. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế
phối hợp liên kết đào tạo giúp tạo lập được mối quan hệ và trách nhiệm trong
việc liên kết đào tạo; tạo ra sự liên kết chặt chẽ, thường xuyên, phổ biến và
chủ động hai chiều từ hai phía là Nhà trường với các cơ sở liên kết đào tạo
đồng thời xác định trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng từ phía Nhà trường và
các cơ quan, doanh nghiệp và trường đại học liên kết qua đó tạo các điều kiện
thuận lợi cho sự hợp tác giữa Nhà trường với đơn vị liên kết trong đào tạo.
Ngoài ra thực hiện tốt vấn đề trên còn là yếu tố cơ bản để tăng cường hiệu quả
của các hoạt động hợp tác giữa Nhà trường với đơn vị liên kết. Tạo cơ chế
mềm dẻo, linh hoạt để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
trường tích cực tham gia đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Nhà trường vớicác
đơn vị nhằm đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Đồng thời bảo đảm cho
các quy định của Nhà trường thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện đảm
bảo tính pháp lý, ổn định lâu dài. Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo cần tập trung thực hiện tốt một
số nội dung, biện pháp sau:
Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá các tồn tại, vướng
mắc trong cơ chế, chính sách hợp tác đào tạo để kịp thời đề nghị với các cơ
quan quản lý cấp trên xem xét, giải quyết. Đánh giá lại những thuận lợi và tồn
tại của các quy định cũ có liên quan đến sự hợp tác giữa Nhà trường với các
đơn vị liên kết trong đào tạo, trên cơ sở đó nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện
các quy định hiện hành. Tổ chức bổ sung, hoàn thiện quy định, quy chế hiện
81
hành kết hợp với nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách mới phù hợp
với điều kiện thực tiễn. Trước hết cần tập trung hoàn thiện và tổ chức thực
hiện tốt hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động liên
kết đào tạo; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận tham gia liên
kết đào tạo; các cơ chế, chính sách về sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý; chính sách đối với người học; các văn bản triển
khai Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục 2005, Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2012- 2020 của Chính Phủ, quy định của Bộ Giáo dục và đào
tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng về hoạt động liên kết đào tạo. Bên cạnh đó cần tập
trung nghiên cứu, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mới như: cơ
chế phối hợp trong xây dựng các kế hoạch và tổ chức quá trình đào tạo; các
cơ chế, chính sách khuyến khích đối với các bộ phận tham gia vào quá trình
liên kết đào tạo; khuyến khích đầu tư cho quá trình đào tạo; cơ chế phối hợp
giữa các nhà trường, giữa Nhà trường với cơ quan, giữa Nhà trường với
doanh nghiệp; các xây dựng hành lang pháp lí mềm dẻo giữa các cơ sở tham
gia liên kết đào tạo với nhau; xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp thông tin về
nhu cầu ngành, nghề đào tạo giữa Nhà trường với Nhà trường, giữa Nhà
trường với đơn vị sản xuất, Nhà trường với cơ quan khả năng đáp ứng và điều
kiện để tổ chức đào tạo có hiệu quả.; xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp
tuyển sinh, đào tạo và sử dụng các sản phẩm giáo dục. Bên cạnh đó thường
xuyên xây dựng và ban hành các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý trong và ngoài Nhà trường tích cực tham gia lao động sư
phạm, những HSSV có ý thức học tập, phương pháp và kết quả học tập tốt
bảo đảm tính khách quan, công bằng đồng bộ, tính toàn diện, tính khả thi, tính
nhất quán, phù hợp với từng học kì, năm học và toàn khóa học. Đặc biệt cần
ban hành rõ chính sách quy định chế độ phụ cấp về đứng lớp, bám nắm lớp
của giảng viên, phụ cấp ưu đãi với những người có học vị, học hàm cao; trên
82
cơ sở đó để động viên, khuyến khích họ yên tâm, hăng hái cống hiến sức lực,
trí tuệ, tài năng cho hoạt động đào tạo. Các cơ chế, chính sách phải giải quyết
tốt giữa vấn đề nâng cao mức sống với nâng cao điều kiện làm việc của đội
ngũ giảng viên viên; phải xác lập tôn vinh vị trí cao quý của người thầy. Có
cơ chế khuyến khích về vật chất và tinh thần phù hợp cho đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý tích cực nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu ở
các tạp chí có uy tín ở trong nước và nước ngoài theo quy định. Xây dựng và
ban hành các chính sách quy định mức đóng học phí, chế độ học bổng, chế độ
khen thưởng, chế độ miễn, giảm học phí và trợ cấp khó khăn cho người học
trong quá trình đào tạo. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực,
hiệu quả của quy định, quy chế mới kết hợp với mở rộng các hình thức thu
thông tin phản hồi về tính khoa học, thiết thức của cơ chế, chính sách, quy
định từ phía đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và người học kịp thời phân
tích rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp.
Thực hiện nghiêm quy trình xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách và quy chế phối hợp liên kết đào tạo.
Kế hoạch hóa công tác xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và
quy chế phối hợp liên kết đào tạo.
Tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp
liên kết đào tạo.
Phối hợp giữa các bộ phận của Nhà trường và đơn vị liên kết trong xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp liên kết đào tạo.
Thường xuyên tổ chức đa dạng các phương pháp và hình thức phân tích
tình hình thực tiễn hoạt động liên kết đào tạo và thực trạng chất lượng các cơ
chế, chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo để đánh giá những ưu điểm,
hạn chế làm cơ sở để nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành mới các văn bản.
83
Phân công, phân cấp cụ thể, khoa học cho các bộ phận trong công tác
xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp đào tạo
đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng, ban hành
và thực hiện các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp đào tạo
2.2.7. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc,
môi trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên
kết đào tạo
Trong công tác giáo dục – đào tạo nói chung bao giờ cũng bao gồm các
yếu tố cơ bản: người dạy, người học, môi trường sư phạm … Đối với hoạt
động liên đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng thì việc tổ chức
tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy học và môi trường sư phạm thuận lợi có
vai trò đặc biệt quan trọng, nó có tác dụng điều chỉnh nhận thức, thói quen
hành vi của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và người học trong hoạt động
dạy học phù hợp với quy chế đào tạo đồng thời cung cấp các điều kiện cho
hoạt động giảng dạy và học tập qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của Nhà trường.
Để tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi
trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào
tạo cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:
Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ nền nếp giảng dạy và học tập cụ thể,
khoa học, có hiệu lực pháp lý cao trên cơ sở đó để phân loại, đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng học tập của sinh viên theo từng
tháng, học kỳ, năm học, khóa học. Việc duy trì có nề nếp các chế độ quy định
giúp cho người dạy và người học tạo thói quen giờ nào việc nấy, xây dựng
cho họ ý thức tổ chức, kỷ luật sư phạm, tác phong làm việc khoa học, hiệu
quả cao. Duy trì nghiêm túc việc thực hiện các tiêu chuẩn, chế độ nền nếp đã
quy định của giảng viên và HSSV.
84
Tổ chức tốt việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể HSSV
gắn với xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý mẫu mực về mọi mặt.
Trong đó, đặc biệt coi trọng xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên với sinh
viên, quan hệ giữa các sinh viên với nhau và các quan hệ xã hội khác. Việc
xây dựng các mối quan hệ phải theo hướng vừa phù hợp với chuẩn mực đạo
đức đồng thời phù hợp với các quy định, quy chế và Luật Giáo dục. Ngoài ra
cần phải thường xuyên quan tâm đến tình cảm của người học nhằm thỏa mãn
các nhu cầu trực tiếp của họ. Tăng cường xây dựng động cơ, thái độ học tập
đúng đắn cho HSSV.
Thường xuyên quan tâm theo dõi, quản lý tình hình học tập chuyên cần
của học sinh thông qua hệ thống sổ sách và đội ngũ giảng viên. Chỉ đạo, theo
dõi phương pháp và kết quả học tập rèn luyện của HSSV. Thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến những tấm gương học giỏi, những kinh nghiệm học
tập, rèn luyện tốt của các HSSV điển hình tiên tiến.
Coi trọng xây dựng môi trường văn hóa ở các lớp cũng như trong toàn
Nhà trường. Kết hợp xây dựng các tập thể vững mạnh toàn diện với tổ chức,
duy trì các hoạt động mang tính khoa học và tính giáo dục cao đối với học
viên. Quan tâm chăm lo xây dựng các lớp, Khoa và các Phòng trong Nhà
trường thành các tập thể vững mạnh toàn diện tạo môi trường học tập thuận
lợi cho người học.
Tăng cường phổ biến hệ thống các văn bản về chức năng, nhiệm vụ của
Nhà trường; quy chế đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HSSV các trường
của Bộ Giáo dục và đào tạo; nội quy Nhà trường, nội quy lớp học lý thuyết,
nội quy lớp học thực hành, quy định về khen thưởng kỷ luật, quy định về tự
học cho đội ngũ giảng viên và HSSV trong toàn trường từ đầu các khóa học.
Tổ chức tốt việc ban hành các nền nếp và quy chế nội bộ của Nhà
trường. Để thống nhất cao trong công tác quản lí, cần thành lập ban xây dựng
85
quy chế nội bộ, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế của
Nhà trường của địa phương, khu vực xây dựng các quy định cụ thể, rõ ràng,
thông qua tập thể, đánh giá nhận xét, góp ý kiến sau đó ban hành. Giao cho tổ
quản sinh là bộ phận trực tiếp theo dõi các quy chế đối với HSSV phối hợp
các phòng, ban, khoa trong trường, với chính quyền địa phương và các cơ
quan, doanh nghiệp, ngành Công an, Quân đội phổ biến các quy định về nghĩa
vụ của HSSV. Phối hợp thường xuyên giữa Nhà trường, gia đình và cơ quan,
doanh nghiệp để quản lí việc thực hiện các chế độ nền nếp, quy chế giáo dục
đào tạo của người học.
Kế hoạch hóa đi đôi với việc phát huy vai trò của tất cả các lực lượng
trong Nhà trường và cơ sở liên kết tham gia vào quá trình xây dựng nền nếp
chế độ giảng dạy, học tập và môi trường sư phạm trong Nhà trường. Công tác
xây dựng và ban hành các chế độ, nền nếp phải được tiến hành theo một kế
hoạch thống nhất trên cơ sở phân định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn,
nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm và kết quả thực hiện cho các lực
lượng tham gia quản lý và đội ngũ giảng viên trong Nhà trường và các cơ sở
liên kết đào tạo. Bên cạnh đó cần phát huy tối đa tinh thần trách nhiệm, năng
lực và trí tuệ của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong và ngoài Nhà trường, các
chuyên gia trong công tác quản lý đào tạo liên kết có kinh nghiệm trong tham
gia xây dựng các chế độ nền nếp và môi trường sư phạm tạo điều kiện cho
hoạt động đào tạo của Nhà trường.
Chỉ đạo thường xuyên, có hiệu quả việc thực hiện các chế độ, nền nếp
giảng dạy, học tập. Gắn việc thực hiện các chế độ nền nếp giảng dạy và học
tập của người dạy và người học với việc phân tích, đánh giá chất lượng công
tác làm cơ sở để xếp loại, khen thưởng theo học kì và năm học.
2.2.8. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo
86
Song song với việc thực hiện tốt các hoạt động quản lý chuyên môn Nhà
trường cần chú ý đến việc phối hợp tốt với các lực lượng trong công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của người học, vì kiểm tra, đánh giá là công cụ
đo lường không thể thiếu của công tác kiểm định chất lượng dạy học, qua đó
đánh giá trình độ của người học và gián tiếp đánh giá phương pháp giảng dạy
của giảng viên. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng
vì nếu không có thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục thì trên thực tế
không có sự quản lý giáo dục.
Kiểm tra đánh giá là công đoạn quyết định chất lượng cho quá trình
giảng dạy và học tập. Đối với người học kiểm tra đánh giá giúp người học
biết được chất lượng học tập và các phương pháp học tập của mình có phù
hợp hay không. Đối với giảng viên qua kiểm tra đánh giá giúp giảng viên biết
được chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Đối với nhà quản lý, kiểm tra đánh
giá giúp họ điều chỉnh chương trình đào tạo và tổ chức giảng dạy, học tập
cũng như ra những quyết định về kết quả học tập và các chính sách, chế độ
một cách phù hợp. Vì vậy phối hợp tốt giữa các bộ phận trong công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo không chỉ giúp thu thông tin ngược về quá trình
này để đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp mà còn giúp nâng cao ý thức
trách nhiệm, phát huy vai trò của các bộ phận, lực lượng tham gia quá trình
kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
Để làm tốt công tác phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo ở Nhà trường hiện nay cần tập trung thực hiện tốt
một số nội dung, biện pháp sau:
Kết hợp nhiều hình thức, phương pháp và các lực lượng tham gia vào
quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện kế
hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo phải tiến hành thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất khi có yêu
87
cầu; tiến hành đồng bộ cả các môn học lý thuyết và thực hành; bằng hình thức
dự giờ, xem giáo án và các thành tựu khoa học đã được nghiên cứu liên quan
đến bài giảng, chuyên đề của giảng viên được phân công; kết hợp kiểm tra,
đánh giá trong tất cả các hình thức dạy học theo một hệ tiêu chí chuẩn bảo
đảm tính chính xác, khách quan, công bằng, khoa học.
Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ vào
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
Quy chế giáo dục đào tạo. Có thái độ kiên quyết, nghiêm túc với tình trạng trả
điểm, công bố kết quả chậm hoặc đánh giá không khách quan, chính xác. Quy
rõ trách nhiệm và có biện pháp xử lý kịp thời.
Phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn cho các bộ phận trong xây dựng
quản lý, giám sát ngân hàng đề thi; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả.
Thiết lập và duy trì thường xuyên mối quan hệ phối hợp quản lý người
học một cách chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và cơ quan, doanh nghiệp cử đi học.
Kịp thời cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo
giữa các bộ phận tham gia giảng dạy để họ chủ động nắm và có biện pháp
khắc phục những thiếu sót, hạn chế kịp thời.
Coi kết quả học tập, rèn luyện của người học trong quá trình học tập, rèn
luyện ở Nhà trường phải là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đề bạt cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Xây dựng quy trình cho công tác tuyển sinh, kiểm tra, thi,
chấm thi, vào điểm, công bố kết quả, báo cáo … để có căn cứ đánh giá đối với
từng đơn vị, bộ phận có liên quan.
Thường xuyên phối hợp giữa Nhà trường và các cơ sở liên kết trong việc
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao năng lực trình độ kiểm tra, đánh giá
kết quả đào tạo cho các lực lượng sư phạm và năng lực quản lý công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả cho đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách của Nhà trường
và các cơ sở liên kết đào tạo.
Mối quan hệ của các biện pháp
88
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau
tạo thành một chỉnh thể, mỗi biện pháp có vị trí, vai trò khác nhau nhưng là
những biện pháp cần thiết nhất để hoàn thiện hệ thống quản lý và nâng cao
chất lượng liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong thời gian tới.
Nếu thiếu hoặc thực hiện không đồng bộ các biện pháp trên sẽ làm cho công
tác quản lý và phát triển hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường gặp nhiều
khó khăn.
Mỗi biện pháp đề xuất khi thực hiện cần xem xét cụ thể trong mối quan
hệ và tác động chung của chúng. Nếu quá chú trọng vào một biện pháp có thể
làm cho các biện pháp còn lại không đạt kết quả tốt và phá vỡ tính cân bằng
của hệ thống. Khi thực hiện các biện pháp đề xuất phải mang tính đồng bộ và
có kế hoạch cụ thể, được kiểm soát và đánh giá thường xuyên để kịp thời hiệu
chỉnh khi cần thiết. Cần chú ý kết hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành và các
điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực của Nhà trường để có thể thực hiện
tốt nhất yêu cầu đặt ra.
2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
2.3.1. Các bước khảo nghiệm
Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động liên
kết đào tạo tại trường CĐCĐ Sóc Trăng trong những năm qua, đề tài đã đề
xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Để khẳng định giá trị cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị
của các biện pháp thông qua phiếu trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý và
giảng viên trong Nhà trường. Quy trình xin ý kiến được tiến hành thông qua
các bước sau:
Bước 1: Lập phiếu điều tra xin ý kiến (xem phụ lục .......).
Đề tài đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của
phòng Đào tạo theo hai tiêu chí:
89
- Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức độ:
Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết; tính khả thi theo 3 mức độ: Rất khả
thi, khả thi và không khả thi.
Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra.
Nguyên tắc lựa chọn: cán bộ quản lý cấp trường, khoa; các giảng viên
của Nhà trường và một số giảng viên được mời dạy tại trường.
Số lượng khách thể điều tra: 112 cán bộ quản lý và giảng viên.
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu phiếu điều tra và định hướng kết quả nghiên cứu.
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề
xuất, định lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:
Mức độ cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm.
Cần thiết: 2 điểm.
Không cần thiết: 1 điểm.
Mức độ khả thi: Rất khả thi: 3 điểm.
Khả thi: 2 điểm.
Không khả thi: 1 điểm.
Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra
và lập bảng số.
2.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Bảng 3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động liên
kết đào tạo
90
102
91.1
8
7.1
2
1.8
324
2.89
1
Chưa cần Tổn TT TB Rất cần Cần SL % SL % SL % g Thứ bậc
72
64.3
22
19.6
18
16.1
278
2.48
5
1
98
87.5
4
3.6
10
8.9
312
2.78
2
2
86
76.8
14
12.5
12
10.7
298
2.66
3
3
62
55.4
22
19.6
28
25.0
258
2.30
8
4
5
Biện pháp quản lý Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
91
78
69.6
20
17.9
14
12.5
288
2.57
4
Chưa cần Tổn TB TT Rất cần Cần SL % SL % SL % g Thứ bậc
56
50.0
40
35.7
16
14.3
264
2.36
6
68
60.7
14
12.5
30
26.8
262
2.34
7
6 7
8
Biện pháp quản lý phương tiện phục vụ công tác đào tạo Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Tổng
2.55
Nhận xét:
Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của luận văn được cán
bộ quản lý và giảng viên của trường đánh giá mức độ cần thiết cao thể hiện
điểm trung bình chung của các biện pháp quản lý đề xuất X TBC = 2.55 và có
4/8 biện pháp chiếm 50 % có điểm trung bình X > X TBC
Biện pháp “Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề
và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển
92
sinh của Nhà trường” được đánh giá là cần thiết ở mức độ cao nhất với X =
2.89 xếp bậc 1/8.
Như vậy, đại đa số các cán bộ, chuyên viên, giảng viên đều đánh giá rất
cao và cho rằng biện pháp “Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng,
ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế
hoạch tuyển sinh của Nhà trường” được đề xuất ở trên là cần thiết. Điều này
đúng với thực tế hiện nay của Nhà trường vì từ trước đến nay, công tác điều
tra, khảo sát nhu cầu người học còn chưa được chú trọng. Quá trình quản lý,
điều hành, xây dựng chương trình và thực hiện chương trình còn mang tính
chủ quan, áp đặt, chưa thực sự chú ý đến nhu cầu thực tế của “khách hàng”.
Thông tin quảng cáo vẫn không đến được hết những người có nhu cầu học tập
cho nên còn có lớp tuyển sinh xong vẫn có người đến hỏi đăng ký học mà lớp
này số lượng đăng ký dự thi không nhiều.
Tuy nhiên biện pháp “Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở
vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đào tạo” được cán bộ,
giảng viên Nhà trường đánh giá ở mức độ ít cần thiết nhất, với điểm trung
bình X =2.30, xếp bậc 8/8. Đây là biện pháp phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
kinh phí của Tỉnh cấp cho trường vì vậy không được đánh giá là có tính cần
thiết cao. Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng là một trong số trường của
tỉnh được cấp kinh phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
đào tạo liên kết. Nhà trường luôn cập nhật các văn bản mới nhất hướng dẫn
thực hiện các định mức kinh phí dùng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác đào tạo liên kết, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện.
Hơn thế nữa giảng viên đến dạy và sinh viên đến học được hưởng chế độ phụ
cấp thoả đáng. Kinh phí cho giảng viên cao.
Các biện pháp quản lý liên kết đào tạo khác đều được đánh giá mức độ
cần thiết cao với điểm trung bình dao động 2.30< X < 2.89.
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
liên kết đào tạo tại trường cao đẳng Sóc Trăng
93
2.89
2.78
3
2.66
2.57
2.48
2.36
2.3
2.34
2.5
2
1.5
1
0.5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Chú thích:
1. Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình
độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển
sinh của Nhà trường
2. Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo 3. Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình
và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính
chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường
5. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện phục vụ công tác đào tạo
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp
liên kết đào tạo.
7. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi
trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết
đào tạo
8. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo Bảng 3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo tại Trường cao đẳng Sóc Trăng
94
86
76.8
18
16.1
8
7.1
302
2.7
2
Khả thi TT Rất khả thi Biện pháp quản lý Tổn g T B Thứ bậc Chưa khả thi SL % SL % SL %
54
48.2
28
25.0
30
26.8
248
2.2
6
1
98
87.5
8
7.1
6
5.4
316
2.8
1
2
76
67.9
10
8.9
26
23.2
274
2.4
4
3
68
60.7
8
7.1
36
32.1
256
2.3
5
4
5
Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính chất hoạt động LKĐT của Nhà trường Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
95
82
73.2
16
14.3
14
12.5
292
2.6
3
Khả thi TT Rất khả thi Biện pháp quản lý Tổn g T B Thứ bậc Chưa khả thi SL % SL % SL %
6
48
42.8
38
33.9
26
23.3
246
7
2.1 9
52
46.4
26
23.2
34
30.4
242
8
7
2.1 6
8
2.4 2
phương tiện phục vụ công tác đào tạo Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Nhận xét:
Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của
luận văn được đánh giá ở mức khả thi cao, thể hiện điểm trung bình chung
của các biện pháp quản lý X TBC = 2.42 và có 3/8 biện pháp quản lý chiếm 37.5% có X > X TBC
96
Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo được đánh giá khả thi
nhất là “Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương
trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo” có điểm trung
bình X = 2.8, xếp bậc 1/8. Đây là biện pháp được cán bộ, giảng viên Nhà
trường đánh giá có tính khả thi cao bởi lẽ những người được hỏi ý kiến đều là
những người làm việc thực tế và lâu năm tại Nhà trường. Họ là những người
hơn ai hết hiểu rõ những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào
tạo nói chung và công tác quản lý những vấn đề của quá trình liên kết đào tạo
nói riêng.
Trong khi đó biện pháp “Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo” “ở mức cần thiết” thấp nhất trong các biện
pháp quản lý với X = 2.16 xếp bậc 8/8.
Hiện nay, việc trao đổi thông tin về kiểm tra, đánh giá kết quả giữa Nhà
trường với các Phòng, khoa của các trường Đại học liên kết đào tạo là tương
đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận chưa xây dựng cụ thể kế hoạch
kiểm tra, đánh giá theo từng kỳ mà báo lịch theo từng môn. Điều đó dẫn đến
việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả của các lớp Đại học vẫn
chưa cao. Một số giảng viên tham gia giảng dạy vẫn chưa có khả năng sử
dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá mới. Phòng Đào tạo chưa có đầy đủ
các thông tin phản hồi về tình hình giảng dạy, học tập từ phía người học thông
qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả để trao đổi với các trường Đại học
và giảng viên có biện pháp điều chỉnh nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,
đánh giá và quản lý công tác kiểm tra, đánh giá. Do vậy, việc phối hợp giữa
các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo vẫn còn hạn
chế. Vì vậy biện pháp này đề xuất được cán bộ, giảng viên đánh giá là chưa
thật khả thi.
97
Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo khác đều được đánh giá
mức độ khả thi cao với điểm trung bình dao động 2.16 < X < 2.8
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên
kết đào tạo tại trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
2.8
3
2.7
2.6
2.4
2.3
2.19
2.5
2.2
2.16
2
1.5
1
0.5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Để thấy được mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo đã được đề xuất, chúng tôi lập bảng
sau:
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động liên kết đào tạo
Khả thi TT Biện pháp quản lý
Cần thiết X TB X TB
98
Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng,
2.89
1
2.7
2
2.48
5
2.2
6
ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của 1 địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển sinh của
2
2.78
2
2.8
1
Nhà trường Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội
dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong 3
2.66
3
2.4
4
quá trình liên kết đào tạo Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu
4 cầu, quy mô và tính chất hoạt động liên kết đào tạo
2.30
8
2.3
5
của Nhà trường Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật
5 chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đào
2.57
4
2.6
3
tạo Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính 6
2.36
2.19
7
sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và
7 học nghiêm túc, môi trường sư phạm mẫu mực tạo 6
2.34
7
2.16
8
điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, 8 đánh giá kết quả đào tạo
Đề tài sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spiếc man để tính toán:
99
8
6
d
2 i
1
2
2
2
2
2
2
2
65
43
34
76
87
)1 2
12
i 1 2 nn ( 216
1
88
58 2 1
1
96 504
81,0
Kết quả tính toán + 0,81.
Với hệ số tương quan + 0,81 cho phép rút ra kết luận giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
trường CĐCĐ Sóc Trăng có tương quan thuận và chặt chẽ, tức là có sự phù
hợp khá cao.
Như biện pháp “Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng,
ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng
kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường” mức độ cần thiết X = 2.89 thì mức độ
khả thi được đánh giá X = 2.7 xếp bậc 1/8 và 2/8.
Có thể biểu diễn tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
100
2.89
2.782.8
3
2.7
2.66
2.57 2.6
2.48
2.4
2.34
2.3 2.3
2.36
2.5
2.2
2.19
2.16
2
1.5
1
0.5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Cần thiết Khả thi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
101
1.1. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài
nước về quản lý và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đề tài đã hệ thống hoá
được các khái niệm cơ bản: quản lý, liên kết đào tạo, quản lý liên kết đào tạo,
biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng
1.2. Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về thực
trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo như sau:
Cán bộ quản lý và giảng viên của trường đã nhận thức đầy đủ và đề cao
tầm quan trọng về vai trò hoạt động liên kết đào tạo trong Nhà trường.
Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào
tạo: Xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức tuyển sinh; Phối hợp với cơ sở liên
kết để quản lý kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình; Quản lý hoạt động
dạy của giảng viên; Quản lý hoạt động học của học viên; Phối kết hợp với cơ
sở liên kết để quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên; Quản lý
trang thiết bị, cơ sở vật chất với nhiều biện pháp quản lý cụ thể. Cán bộ quản
lý và giảng viên đã đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các
biện pháp quản lý ở mức độ trung bình. Giữa mức độ phù hợp và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường tương
đối thống nhất với nhau.
Các điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà
trường rất đa dạng, bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
Mức độ của các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
1.3. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động liên kết
các biện pháp quản lý sau:
đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng để nâng cao chất lượng liên kết đào tạo, đề tài đã đề xuất
1. Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình
độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển
sinh của Nhà trường
2. Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo
102
3. Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình
và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính
chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường
5. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện phục vụ công tác đào tạo
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp
liên kết đào tạo.
7. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi
trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết
đào tạo
8. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
cho thấy: Các biện pháp quản lý liên kết đào tạo đề xuất của tác giả đều có tính
cần thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc
Trăng. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng
cao chất lượng liên kết đào tạo trong Nhà trường.
2. Kiến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành Quy chế hoạt động chính thức của Trường Cao đẳng Cộng
đồng thay cho Quy chế tạm thời Trường Cao đẳng Cộng đồng (ban hành theo
Quyết định số 37/2000/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT),
Có văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế tổ chức giáo dục đào tạo cho
các lớp liên kết ở các trường Cao đẳng Cộng đồng theo hình thức liên thông
và cử tuyển.
2.2. Đối với UBND tỉnh Sóc Trăng
103
Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương
trong các năm tiếp theo làm cơ sở định hướng cho hoạt động liên kết đào tạo
của Nhà trường.
Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, ưu tiên phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho Trường CĐCĐ Sóc Trăng
phát triển mạnh hơn nữa nhằm phục vụ có chất lượng về nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho địa phương.
Có chính sách đãi ngộ cho CBQL… Vì giảng viên làm quản lý không
có phụ cấp ưu đãi đứng lớp, thâm niên…
Hạn chế cho phép mở các lớp, các hình thức đào tạo không chính quy
tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Quy định đầu mối liên kết đào tạo
tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong tuyển sinh gây lãng phí; ví
dụ Trường CĐCĐ liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngoài sư phạm, còn
Trường Cao đẳng sư phạm liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Giáo
dục và đào tạo.
2.3. Đối với Sở Nội vụ
Có chính sách khuyến khích động viên đối với học viên là cán bộ đang
công tác tại các cơ quan tham gia các hình thức học tập nâng chuẩn trình độ
theo yêu cầu, nhiệm vụ.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, các huyện làm tốt công tác quy hoạch
cán bộ trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Phối hợp với trường thực hiện cong tác đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại
đặc biệt cán bộ cấp cơ sở…
2.4. Với các trường Đại học, Cao đẳng liên kết đào tạo
Tăng cường bố trí đội ngũ giảng viên giảng dạy tại các lớp liên kết là những
giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đầu ngành, giảng viên có kinh nghiệm, có thực tiễn.
Cần huy động các chuyên gia giỏi của nhiều trường, các Viện và Học viện liên
quan để thiết kế biên soạn xây dựng các loại học liệu đảm bảo chất lượng và phù
104
hợp cho từng lớp, từng chuyên ngành đào tạo như: tài liệu nghiên cứu; băng tiếng;
băng hình; phần mềm dạy học.
Quan tâm đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy theo
hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu người học. Những môn
chuyên ngành tránh đào tạo nặng về lý thuyết; nên tăng cường thời gian thực
hành, thí nghiệm... Sử dụng ngân hàng đề thi cho những đợt thi, kiểm tra hết
môn học và học phần theo kế hoạch được phân công.
2.5. Đối với các doanh nghiệp
Phối hợp với Nhà trường trong quản lý học viên cũng như chương trình
đào tạo, chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
Có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ việc học tập nâng cao trình độ của cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
Hỗ trợ cơ sở thực hành và phối hợp với Nhà trường tổ chức thực hành,
thực tập cho HSSV.
2.6. Đối với Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
Định kỳ phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo rút kinh nghiệm công
tác liên kết đào tạo.
Củng cố, duy trì mối quan hệ với một số trường Đại học, Cao đẳng mà
hiện nay Nhà trường đang liên kết. Tiếp tục nghiên cứu mở rộng liên kết đào
tạo với các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước để mở một số ngành
đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy và học, cơ sở vật chất để phục vụ
tốt hơn cho công tác giảng dạy và học tập: phòng học, thiết bị âm thanh, máy
tính, máy chiếu, phòng thí nghiệm, mạng Internet, … hướng tới có nhiều
phòng học đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng chính sách để đáp ứng về tinh thần và vật chất cho những cán
bộ, giảng viên quản lý công tác liên kết đào tạo có chất lượng và hiệu quả.
2.7. Đối với cán bộ, giảng viên của Nhà trường
105
Thường xuyên học tập nâng cao năng lực, phong cách quản lý để công
tác liên kết đào tạo có chất lượng và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực.
Thực hiện đúng Quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Quy
định liên quan đến liên kết đào tạo của Nhà trường cũng như của các đơn vị
liên kết.
106
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Ban Chấp hành Trung ương (2012), Đề án trình hội nghị lần thứ sáu Ban
Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIII nhiệm kỳ 2006 - 2010, Sóc Trăng.
Chấp hành Trung ương (khóa XI), về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều
3. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2000), Quy chế tạm thời Trường CĐCĐ, Ban
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội.
hành theo Quyết định số 37/2000/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2000 của Bộ
4. Bộ Giaó dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002),
trưởng Bộ GD&ĐT, Hà Nội.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI - Kinh nghiệm của các
5. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành theo
quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Quyết định số 56/2003/QĐ/BGDĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
6. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2009), Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành theo
GD&ĐT, Hà Nội.
Thông tư số 14/2009/QĐ/BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
7. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2009), Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung
GD&ĐT, Hà Nội.
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, Ban hành theo Quyết định số
42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Hà
8. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Đỗ Thị Bích Loan, Vũ Trọng Rỹ (2007),
nội.
9. Lê Thanh Chinh (2011), Biện pháp quản lý nguồn nhân lực tài chính cho
Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
107
hoạt động liên kết đào tạo sau đại học ở Trường Đại học Sư phạm, Hà
10. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nxb Giáo
Nội.
11. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
dục, Hà Nội.
12. Chính phủ (2006), Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 , Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
13. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 711/2012/NQ-TTg của Thủ tướng Chính
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.
phủ ngày 13/6/2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-
14. Cục Thống kê Sóc Trăng (2012), Niên giám thống kê năm 2012, Sóc
2020".
15. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2006), Đảm bảo chất lượng
Trăng.
trong đổi mới giáo dục đại học, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Đại học quốc gia,
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TW
Tp. Hồ Chí Minh.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6 tháng
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X,
22. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lí trường học, tập II, “Những
giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà nội.
25. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục - một số vấn đề lý luận và
vấn đề chung về quản lý giáo dục”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Hồ Văn Liên (2005), Bài giảng Quản lý Giáo dục và trường học, Trường
thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Thị Ly (2008), Xây dựng một hệ thống quản trị đại học hiệu quả-
Đại học sư phạm, Tp. Hồ Chí Minh.
kinh nghiệm của Hoa Kỳ và khả năng vận dụng vào Việt Nam, Báo cáo
tại Hội thảo giáo dục Quốc tế và so sánh lần thứ 53 tại Carolina, Hoa Kỳ,
28. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Hữu Ngải (2009), Phát triển trường CĐCĐ đáp ứng nhu cầu đào
Ngày 22-26 tháng 3 năm 2009.
tạo nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ, Viện
30. Hoàng Trọng Nghĩa (2008), Quản lý đào tạo nghề theo hướng liên kết
Nghiên cứu Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
giữa Trường Cao Đẳng Nghề với Doanh nghiệp, Đại học Sư phạm, Hà
31. Nguyễn Thiện Nhân, Phát triển nhanh việc đào tạo nhân lực có kỹ năng:
Nội.
109
những sáng kiến của Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo Quốc tế “Toàn cầu
hóa trong giáo dục: Thử thách, cơ hội và ý nghĩ đối với Việt Nam và các
32. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lí học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê,
nước trong vùng”, SEAMEO, 18.4.2007.
33. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb
Hà Nội.
34. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục,
Lao động Xã hội, Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
Trường Đại học Sư phạm, Tp. Hồ Chí Minh.
36. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo
dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
37. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb
dục - 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Hoàng Tâm Sơn (2007), Giáo trình Khoa học quản lý và quản lý nhà
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
nước trong giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Hồng Bàng, TP.Hồ Chí
39. Vũ Văn Tảo (1997), Một số khuynh hướng mới trong phát triển giáo dục
Minh.
40. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện tâm lý học
thế giới góp phần phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb Hà Nội.
(1996), Tâm lý học xã hội - Những vấn đề lý luận, Nxb Khoa học xã hội,
41. Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng, Công tác quy hoạch đào tạo và
Hà Nội.
sử dụng lực lượng khoa học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-
2010 và định hướng đến năm 2020, Đề tài NCKH cấp tỉnh năm 2010.
110
42. Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng, Quy chế tổ chức và hoạt động
43. Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng, Đề án khả thi thành lập trường
của Trường CĐCĐ Sóc Trăng năm 2012.
44. Trịnh Minh Tứ, Lê Hải Yến (2002), Giáo dục & Đào tạo CN, Số 11.
45. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Đề án Quy hoạch phát triển Giáo dục –
CĐCĐ Sóc Trăng năm 2006.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo tổng thể phát triển kinh tề – xã
Đào tạo tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Đề án Đào tạo cán bô ̣ Sau đại học giai
hô ̣i tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2006 – 2020.
48. VACC (2007), Tài liệu Hội nghị Nâng cao hiệu quả họat động các
đoạn 2006 – 2012, tỉnh Sóc Trăng.
Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ, Kiên Giang, 27-28/3/2007, Trường
49. VACC (2008), Tài liệu Hội thảo các Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ,
CĐCĐ Kiên Giang.
50. Nguyễn Huy Vị (2011), Nghiên cứu mô hình trường Cao đẳng cộng đồng
Kiên Giang, 24-25/4/2008, Trường CĐCĐ Kiên Giang.
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ở Việt Nam,
51. Phạm Viết Vượng (Chủ biên) (2003), Quản lý hành chính Nhà nước và
Nxb Dân trí.
quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
52. A. I. Vroeijenstijn (2002), Chính sách giáo dục đại học cải tiến và
trách nhiệm xã hội, (Nguyễn Hội Nghĩa dịch), Nxb Đại học Quốc gia,
Tp. Hồ Chí Minh
111
PHỤ LỤC
MẪU 1
Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục)
Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động
dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý
kiến của mình về các nội dung sau. Thầy (cô) hãy đánh dấu (x) vào phương
1. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về thực trạng hoạt động dạy học hệ vừa làm
vừa học ở Nhà trường trong thời gian qua.
án trả lời mà thầy (cô) cho là thích hợp.
STT
Nội dung đánh giá
Tốt
Yếu
Rất tốt
Mức độ đánh giá Bình thường
Chưa tốt
Mục tiêu, nội dung chương
1
trình dạy học đạt chuẩn
Mục tiêu dạy học đáp ứng
2
nhu cầu của thực tiễn
3
Cấu trúc mục tiêu, nội dung chương trình dạy học phù hợp với điều kiện của Nhà trường
4
Nội dung, chương trình dạy học xây dựng phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo
5
Xây dựng khung thời gian, tỷ lệ giữa dạy học lý thuyết và thực hành phù hợp
6
Nội dung, chương trình dạy học được xây dựng khoa học, hiện đại, toàn diện, đa dạng
7
Nội dung chương trình dạy học chú trọng bồi dưỡng phương pháp học tập chủ động cho người học
Công tác kiểm tra, đánh giá
8
kết quả dạy học
9
Phương pháp dạy học được lựa chọn phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy học
Chất lượng hoạt động giảng
10
dạy của giảng viên
112
Chất lượng hoạt động học
11
tập của học viên
Điều kiện vật chất bảo đảm
12
cho hoạt động dạy học
2. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về thực trạng công tác quản lý
hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học ở Nhà trường trong thời gian qua
STT
Nội dung đánh giá
Tốt
Yếu
Rất tốt
Mức độ đánh giá Bình thường
Chưa tốt
Công tác xây dựng mục
1
tiêu, dạy học
2
Biên soạn nội dung, chương trình dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
3
Kế hoạch hóa trong xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học
4
Việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học
5
Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học
6
Việc xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên giảng dạy về cơ cấu, số lượng
7
Việc bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên về phẩm chất, năng lực
Việc tuyển dụng, sử dụng
8
đội ngũ giảng viên giảng dạy
Việc xây dựng cơ sở vật chất
9
phục vụ cho hoạt động dạy học
3. Dưới đây chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học ở Nhà trường
113
trong thời gian tới. Xin thầy (cô) hãy cho biết ý kiến về tính cấp thiết, tính khả thi và mức độ tác dụng của các biện pháp
STT Nội dung biện pháp
Mức độ cần thiết
1
Mức độ khả thi
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
2
Mức độ khả thi
Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế, quy định về quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
3
Mức độ khả thi
Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
4
Mức độ khả thi
Đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và kết quả dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
5
Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm
Mức độ cần thiết
Phương án trả lời Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường
114
Mức độ khả thi
vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
6
Mức độ khả thi
Tăng cường việc tự quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và học viên hệ vừa làm vừa học
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
7
Mức độ khả thi
Đổi mới và tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
8
Mức độ khả thi
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Mức độ tác dụng
9
Mức độ cần thiết
Thường xuyên tổ chức tốt việc rút kinh nghiệm và sơ, tổng kết quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học
Mức độ khả thi
Mức độ tác dụng
Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng
115
Mức độ cần thiết
10
Mức độ khả thi
Đổi mới công tác dự báo, xác định chính xác nhu cầu đào tạo của địa phương và khu vực
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
11
Mức độ khả thi
Mức độ tác dụng
Biện pháp khác: …………………………………….. …………………………………….. …………………………………….. …………………………………… ……………………………………. ……………………………………. ……………………………………. …………………………………….
Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng
4. Xin thầy (cô) hãy cho biết trong quá trình thực hiện các biện pháp
trên thì sẽ gặp thuận lợi và khó khăn gì?
- Thuận lợi:....................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Khó khăn:....................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
116
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!
117
MẪU 2
Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và học viên hệ vừa làm vừa học)
Đồng chí thân mến !
Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học hệ vừa làm vừa học trường …”. Xin đồng chí cho biết ý kiến về những
vấn đề dưới đây. Ở mỗi câu hỏi, nhất trí với ý kiến nào, đồng chí đánh dấu (x)
vào ô () tương ứng. Rất mong sự giúp đỡ cộng tác của đồng chí !
Câu 1: Theo đồng chí, nhận thức và trách nhiệm của cỏn bộ quản lý,
giảng viên và học viên trong hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà
trường hiện nay thế nào?
Rất tốt Tốt Chưa tốt
Câu 2: Đồng chí xác định và thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy và
học tập thế nào?
Rất tốt Tốt Chưa tốt
Câu 3: Quan niệm của đồng chí về quản lý hoạt động dạy học hệ vừa
làm vừa học thế nào?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường
Câu 4: Đồng chí đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên trong dạy
học ở hệ vừa làm vừa học hiện nay như thế nào?
Tích cực chủ động Chưa tích cực chủ động Khó nói
Câu 5: Chất lượng dạy và học của giảng viên và học viên hiện nay thế nào?
Tốt Khá Trung bình Yếu
Câu 6: Việc bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu của Nhà
trường cho hoạt động dạy và học của giảng viên, học viên hệ vừa làm vừa
học ở mức nào?
Bảo đảm tốt Bảo đảm Chưa bảo đảm
118
Câu 7. Theo đồng chí, sự cần thiết của công tác quản lý hoạt động dạy
học hệ vừa làm vừa học như thế nào?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 8. Ý kiến đồng chí về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ
vừa làm vừa học ở Nhà trường hiện nay ?
Hợp lý Tương đối hợp lý Bất hợp lý
Câu 9. Ý kiến đồng chí về kiến thức quản lý của các chủ thể quản lý hoạt
động dạy học ở Nhà trường hiện nay ?
Tốt Khá Trung bình Yếu
Câu 10. Ý kiến đồng chí về năng lực quản lý của các chủ thể quản lý
hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học ở Nhà trường hiện nay ?
Tốt Khá Trung bình Yếu
Câu 11. Đồng chí đánh giá như thế nào về các phương pháp quản lý
hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường hiện nay?
- Phương pháp quản lý hành chính .
Tốt Khá
Trung bình Yếu
- Phương pháp giáo dục - tâm lý.
Tốt Khá
Trung bình Yếu
- Phương pháp kích thích (vật chất và tinh thần).
Tốt Khá
Trung bình Yếu
Câu 12. Đồng chí đánh giá như thế nào về trách nhiệm của giảng viên
và học viên trong tự quản lý hoạt động dạy học ở hệ vừa làm vừa học của
Nhà trường hiện nay ?
119
Cao Bình thường Thấp
Câu 13. Hãy đánh số theo thứ tự ưu tiên (từ 1- 8), phản ánh vai trò các
biện pháp đối với hiệu quả quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học
của Nhà trường hiện nay?
Mức độ STT Nội dung biện pháp ưu tiên
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các
1 chủ thể quản lý đối với quản lý hoạt động dạy
học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường
Hoàn thiện các thiết chế, quy định về công tác
quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học 2 phù hợp với điều kiện, tính chất nhiệm vụ của
Nhà trường
Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động 3 dạy học hệ vừa làm vừa học chặt chẽ, khoa học
Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung
và đổi mới phương pháp quản lý hoạt động dạy 4
học hệ vừa làm vừa học
Tăng cường hoạt động tự quản lý hoạt động 5 dạy và học của giảng viên, học viên
Đầu tư, phát triển, hiện đại hoá cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác 6
quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học Tăng cường cụng tác thanh tra, kiểm tra 7 hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học
Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm và
định kỳ sơ, tổng kết hoạt động quản lý hoạt 8
động dạy học hệ vừa làm vừa học
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
120
MẪU 3
Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết, tính khả thi và tác
dụng của các “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học tr ường
…” bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng bên phải của từng biện pháp.
(Dùng xin ý kiến chuyên gia)
STT Nội dung biện pháp
Mức độ cần thiết
1
Mức độ khả thi
Giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể trong quản lý hoạt động dạy học
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
2
Mức độ khả thi
Hoàn thiện các thiết chế, quy định về quản lý hoạt động dạy học phù hợp với tính chất, nhiệm vụ
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
3
Mức độ khả thi
Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động dạy học chặt chẽ, khoa học
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
4
Mức độ khả thi
Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung và đổi mới phương pháp quản lý hoạt động dạy học
Mức độ
Phương án trả lời Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng
121
tác dụng Mức độ cần thiết
5
Mức độ khả thi
Tăng cường vai trò tự quản lý của giảng viên, học viên và hoạt động thanh, kiểm tra dạy học
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
6
Mức độ khả thi
Đầu tư, phát triển, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật quản lý hoạt động dạy học
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
7
Mức độ khả thi
Đảm bảo và quản lý tốt hệ thống giáo trình, tài liệu dạy và học các môn học
Mức độ tác dụng
Mức độ cần thiết
8
Mức độ khả thi
Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm và định kỳ sơ, tổng kết việc quản lý hoạt động dạy học
Mức độ tác dụng
Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng
Ngoài các biện pháp đã nêu trên, xin đồng chí có thể cho biết thêm một
số biện pháp theo ý kiến của mình:
.................................................................................................
.................................................................................................
122
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!