1

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN BẢO NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

2

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN BẢO NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2013

3

MỤC LỤC

Trang 2

MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC

TRĂNG 12

12

1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những

nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại

Trường Cao Đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 19

1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại

30

Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng Chương 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC

TRĂNG

46 46

2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp 2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc

Trăng trong thời gian tới 55

2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 86 99 104 109

4

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Đẩy mạnh

xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học

tập suốt đời” [20, tr.77]. Từ định hướng đó, trong những năm qua, ngành giáo

dục và đào tạo đã có sự linh hoạt, mềm dẻo trong việc phát triển đa dạng các

loại hình và hình thức đào tạo nhằm giúp người học có điều kiện học tập phù

hợp. Điểm quan trọng là người học có thể lựa chọn ngành nghề thuộc thế

mạnh của một số trường đào tạo để tham gia học tập nâng cao trình độ thông

qua hình thức liên kết đào tạo giữa các trường Đại học Cao đẳng.

Có thể nói, liên kết đào tạo là xu thế tất yếu trong thời kỳ hội nhập, trở

thành loại hình giáo dục phổ biến, được các trường đại học, cao đẳng trên

toàn quốc áp dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Trên phạm vi cả nước

nói chung và địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng liên kết đào tạo đã, đang phát

triển khá mạnh, chất lượng các hoạt động liên kết đào tạo cũng như kết quả

của nó mang lại đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu cầu nguồn nhân

lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí.

Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng được thành lập ngày

08 tháng 06 năm 2006, tiền thân là Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Sóc

Trăng, thành lập từ năm 1997. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà

trường, ban hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng , Trường CĐCĐ Sóc Trăng có

nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn

nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đồng thời thực

hiện chức năng liên kết với các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp

trong và ngoài nước đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và nhu cầu người

học. Trong thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám

5

hiệu Nhà trường, sự nỗ lực cố gắng của các tổ chức, các lực lượng, hoạt động

liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã đạt được những kết quả đáng

khích lệ, góp phần bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho quá trình phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn

của tỉnh. Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo trở thành một mặt công

tác quan trọng trong toàn bộ hoạt động đào tạo của trường CĐCĐ Sóc Trăng,

có ảnh hưởng lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Tuy

nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý hoạt động liên kết đào tạo

của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, nhất

là việc xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; thực hiện quy trình

đào tạo; tính chủ động, tích cực trong quản lý và tự quản lý của một bộ phận

cán bộ, giảng viên; năng lực, kinh nghiệm quản lý hoạt động liên kết đào tạo

trong bối cảnh và tình hình mới; chính sách thu hút, động viên, khích lệ cán bộ,

giảng viên... Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng quản

lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, nhằm đáp ứng nhu

cầu đào tạo nguồn nhân lực và nhu cầu học tập của học viên và nhân dân trên

địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Hiện nay, đã có một số bài viết, đề tài khoa học nghiên cứu về hoạt động

liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo với nhiều góc độ tiếp cận;

song, chưa có một tác giả nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về vấn đề

quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Vì những lý

do trên, học viên chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại

Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Vấn đề xây dựng xã hội học tập, đảm bảo quyền được học tập của tất

cả mọi người được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm, nhất là ở các

quốc gia có nền giáo dục phát triển sớm.

6

Ph.Combs trong cuốn sách “Khủng hoảng giáo dục trên phạm vi toàn

thế giới”, xuất bản năm 1968 đã chỉ ra những vấn đề lớn của giáo dục đương

đại, như: Nhu cầu học tập của mọi người là rất lớn, hiện giáo dục nhà trường

không đủ để đáp ứng nhu cầu này. Kiến thức học trong nhà trường còn quá ít

ỏi và bị lạc hậu rất nhanh so với yêu cầu của sự phát triển. Học vấn mà người

học được nhà trường trang bị (thậm chí cả trong trường đại học) còn chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nhìn chung, vai trò, giá trị của việc xây dựng và thực hiện xã hội học

tập, bảo đảm quyền lợi cá nhân trong giáo dục - đào tạo được các quốc gia

trên thế giới, nhất là các quốc gia có nền giáo dục phát triển thừa nhận từ rất

sớm. Các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những nhà nghiên cứu giáo dục luôn

bày tỏ quan điểm ủng hộ các chính sách giáo dục và các biện pháp quản lý

giáo dục mà mục tiêu của nó hướng đến sự phát triển của cộng đồng, sự liên

kết các cơ sở đào tạo và các hoạt động giáo dục - đào tạo trên cơ sở bảo đảm

quyền con người trong giáo dục.

Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập (năm 1945), Đảng, Nhà

nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một nền giáo dục

“hoàn toàn Việt Nam”, trao quyền học tập cho mọi người dân trong xã hội.

Ngày 21-7-1956, nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I, Trường Đại

học Nhân dân Việt Nam, Bác dặn: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt

đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự

cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta

ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp

nhân dân”[26, tr.215]. Theo Bác: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ.

Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại.

Muốn đạt mục đích đó thì phải: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [26,

tr.684].

7

Kể từ đó đến nay, việc phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng “xã hội

học tập” luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm. Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ IX đưa ra chủ trương:“Đẩy mạnh phong trào học

tập trong nhân dân bằng những thức chính qui và không chính qui, thực hiện

giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập” [18, tr.35]. Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội

học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.”

[20, tr.77]. Trước và sau các kỳ đại hội, có nhiều cuộc hội thảo về triết lý giáo

dục, thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà

giáo và sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân. Đã có nhiều công

trình nghiên cứu, nhiều bài viết sâu sắc, có giá trị, góp phần cụ thể hóa những

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giáo

dục - đào tạo, đồng thời xác định những giải pháp, hướng đi tích cực cho công

tác quản lý hoạt động liên hết đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước

trong bối cảnh mới.

Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục

không chính quy”, PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:

“Nhu cầu của giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những

nước đang phát triển là rất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập

chính qui trên ghế Nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số.

Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay, kể cả những người đã có

trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành

nghề khác nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong

hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ

thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ... thì những người lao động và

quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải học không?” [40]. Như vậy,

theo PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS. Lê Hải Yến thì việc mở rộng quy mô,

8

nâng cao chất lượng loại hình giáo dục không chính quy ở nước ta hiện nay là

hết sức quan trọng và cần thiết; điều đó xuất phát từ hai yếu tố cơ bản, đó là

nhu cầu học tập của người dân trong xã hội và nhu cầu về nguồn lao động

chất lượng cao phục vụ cho nền kinh tế đất nước.

Tác giả Nguyễn Thị Hiền với công trình nghiên cứu: “Biện pháp quản

lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội”

đã khẳng định: Để làm tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,

giảng viên thì một trong những yếu tố quan trọng là quản lý hoạt động liên kết

đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng. Bởi vì, thông qua quản lý, việc thực

hiện chủ trương, chính sách liên kết đào tạo, nâng cao hiệu quả đầu tư cho

đào tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo được diễn ra một cách thuận lợi. Trên

cơ sở phản ánh chi tiết thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi

dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội, tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp quan trọng

nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường,

như: tăng cường khảo sát nhu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giảng

viên, nhân viên trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyển sinh; phối kết hợp

với cơ sở đào tạo để quản lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình

giảng dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý học viên, v.v...

Những năm gần đây, một số tác giả đã tập trung nghiên cứu về các biện

pháp quản lý công tác liên kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dành

cho hệ vừa làm vừa học tại các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc.

Những công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Các biện pháp quản lý và đào

tạo hệ chính quy không tập trung tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh

Thanh Hoá” của tác giả Phạm Ngọc Thành; “Một số biện pháp đổi mới quản

lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Hải

Phòng” của tác giả Đỗ Văn Hạ; “Một số biện pháp phối kết hợp quản lý đào

tạo hệ chính quy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương” của tác

9

giải Nguyễn Thị Hiền; “Một số biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo tại

chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn

Văn Thiệp; “Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trung cấp chuyên

nghiệp hệ tuyển trung học cơ sở tại Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Minh

Quân.

Năm 2010, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nghiên cứu đề tài khoa học

cấp tỉnh với tiêu đề: “Công tác quy hoạch đào tạo và sử dụng lực lượng khoa

học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-2010 và định hướng đến năm

2020”. Đề tài đã nêu khái quát kết quả của quá trình liên kết đào tạo đối với

Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Sóc Trăng (tiền thân của Trường Cao

đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng) với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trong

nước và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời nêu giải pháp tiếp tục

thực hiê ̣n viê ̣c liên kết đào tạo với “các trường ngoài nước để phát triển các

ngành đào tạo có trình đô ̣ quốc tế”[42,tr.114].

Có thể thấy, công trình khoa học của các tác giả nêu trên đã phản ánh

hết sức phong phú, đa dạng về thực trạng hoạt động liên kết đào tạo cũng như

quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các cơ sở giáo dục, các Nhà trường trên

phạm vi toàn quốc. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra

những biện pháp quản lý có giá trị khoa học, cả về mặt lý luận và thực tiễn,

giúp cho các cơ sở giáo dục, các Nhà trường tham khảo, vận dụng vào công

tác quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động liên kết

đào tạo nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, các công trình khoa

học nêu trên phần lớn đều chưa lột tả một cách rõ nét lý luận về hoạt động liên

kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, nhất là việc xác định nội

dung quản lý và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phần

thực trạng, chủ yếu tập trung miêu tả các số liệu mà chưa đi sâu làm rõ ưu

điểm và hạn chế của công tác quản lý cũng như làm rõ trách nhiệm của tổ

10

chức và các cá nhân có liên quan. Một số giải pháp đưa ra còn chung chung,

thiếu khả thi trong triển khai tổ chức thực hiện.

Tóm lại, những tư tưởng, công trình nghiên cứu về hoạt động liên kết

đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo đề cập trên đây cho thấy:

Các tác giả trên thế giới và trong nước qua những thời kỳ lịch sử, các

giai đoạn phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng của việc xây

dựng một xã hội học tập và sự cần thiết phải thực hiện các hoạt động giáo dục

cộng đồng, liên kết đào tạo. Từ đó, thực hiện việc quản lý để nâng cao chất

lượng giáo dục - đào tạo.

Hoạt động liên kết đào tạo được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ,

cấp độ, phạm vi khác nhau và luận giải những vấn đề cơ bản liên quan, có ý

nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường, các

trung tâm giáo dục tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay

chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào

tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với tư cách là một công trình khoa học độc

lập.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản

quản lý có chất lượng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của

Nhà trường hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo Trường

CĐCĐ Sóc Trăng.

11

Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của công

tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng những

năm gần đây.

Xác định các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại

Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng.

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng.

Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn

tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục - đào tạo, chủ yếu là các cơ sở giáo

dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và khu vực Đồng bằng Sông Cửu

Long.

Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2006 đến nay.

5. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện

nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết.

Nhưng nếu thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp, như: quản lý thực

hiện tốt qui chế, qui định giáo dục - đào tạo; làm tốt công tác phối hợp giữa

các lực lượng liên kết; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp; có cơ sở vật

chất đảm bảo cho việc giảng dạy của giảng viên, đáp ứng được nhu cầu học

tập của người học…, thì chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo tại

Trường CĐCĐ Sóc Trăng sẽ được nâng lên.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

12

Phương pháp luận

Đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm về giáo dục, quản lý giáo dục của

chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt

Nam. Đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống cấu trúc, lôgíc, lịch sử và

quan điểm thực tiễn để nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học

quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài

liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, thu thập và nghiên cứu các tài liệu có

liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo

dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng và trường CĐCĐ Sóc Trăng, sách, báo,

các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học...

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng

viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban

giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể

cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng.

Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,

giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng;

Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên

(kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc

Trăng về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo.

13

Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số

liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu.

7. Ý nghĩa của đề tài

Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và

thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng;

đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý

hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.

8. Kết cấu của luận văn

Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, hai chương (06 tiết), kết

luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

14

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG

SÓC TRĂNG

1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài

1.1.1. Hoạt động liên kết đào tạo trong các cơ sở giáo dục

Trước khi nghiên cứu cụ thể những nội dung có liên quan đến quá

trình hoạt động liên kết đào tạo, chúng ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản

có liên quan cụ thể như sau: Khái niệm đào tạo, được định nghĩa trong từ

điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, như sau:

“Đào tạo làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo

những tiêu chuẩn nhất định”. Còn theo từ điển Bách khoa Việt Nam định

nghĩa đào tạo: “là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó

lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm

chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự

phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và

phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và

học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách”. Trên thực tế, có

nhiều cách tiếp cận khác nhau, quan niệm khác nhau về “đào tạo”, song nhìn

một cách tổng thể, “đào tạo” được xem xét trên những dấu hiệu cơ bản:

Thứ nhất, đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức. Nói đến đào

tạo là nói đến hoạt động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà trường. Trong

quá trình đào tạo phải có sự phân công chức năng, nhiệm vụ của các lực

lượng sư phạm, xác định rõ kế hoạch thời gian, cơ sở vật chất bảo đảm…

Thứ hai, trong đào tạo luôn diễn ra mối quan hệ tác động qua lại giữa

nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.

15

Thứ ba, đào tạo nhằm hướng đến sự phát triển con người toàn diện, cả

về phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của xã hội, yêu cầu nghề nghiệp tương

lai của mỗi người. Với cách tiếp cận trên, chúng ta có thể đưa ra quan niệm

như sau: Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức với sự tương tác giữa

nhà giáo dục đối với đối tượng giáo dục nhằm giúp cho đối tượng giáo dục

hoàn thiện cơ bản về phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhất định của

xã hội và nghề nghiệp.

Quá trình đào tạo, hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu

nhất trong toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường. Quá trình

đào tạo do mỗi nhà trường quản lý, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết

với các tổ chức đào tạo khác, hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà người học

có điều kiện tham gia hoạt động. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ

biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, thuật ngữ “liên kết” được hiểu là: “Kết lại

với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”. Như vậy, khái niệm

“liên kết” phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các

thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng

đến một mục đích chung nào đó. Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ sở và

động lực của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo

một mục đích nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành

phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có được.

Theo Khoản 1, Điều 3, Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp

chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ban hành kèm theo Quyết định số

42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo, thuật ngữ “liên kết đào tạo” được hiểu là “sự hợp tác giữa các

bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung

cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”. Theo đó, đơn vị chủ trì đào tạo là

các trường tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm: tuyển sinh, thực hiện chương

16

trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết quả và cấp bằng tốt

nghiệp. Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo

với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo. Hợp đồng

liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên quan nhằm xác định

quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thoả thuận trong quá trình

liên kết đào tạo.

Từ sự phân tích các khái niệm “đào tạo”, “quá trình đào tạo” và những

vấn đề về hoạt động liên kết đào tạo, có thể khái quát: Hoạt động liên kết

đào tạo là sự kết hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá

trình thực hiện nội dung, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nhằm trang bị kiến

thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội và

nghề nghiệp...

Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo là thực hiện chủ trương đào

tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường, nhằm đào tạo

nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người

trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục

tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục.

Sự kết hợp giữa các cơ sở giáo dục thông qua hình thức liên kết được

thực hiện trên những nội dung cơ bản như: Khảo sát nhu cầu học tập của

người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và

chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập

của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất

và thiết bị dạy học.

Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào

tạo, trong đó một cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết

đào tạo; cơ sở giáo dục kia chịu trách nhiệm khảo sát nhu cầu học tập của

người học, xây dựng kế hoạch mở lớp để báo cáo với các cơ quan có thẩm

17

quyền, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quá trình đào tạo, cán bộ

quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo và

tham gia vào quá trình đào tạo.

1.1.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng

Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của nhà

quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đối tượng

quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Quản lý giáo dục là một bộ

phận của quản lý xã hội, đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các

chức năng quản lý trong công tác giáo dục. Quản lý giáo dục - đào tạo tất yếu

phải quản lý quá trình đào tạo. Quản lý quá trình đào tạo chính là quản lý các

thành tố cơ bản như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập, chương trình đào tạo trong mối quan hệ, tác động

qua lại giữa người dạy và người học. Quản lý quá trình đào tạo là nhiệm vụ

mỗi Nhà trường, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào

tạo khác. Vì thế, quản lý hoạt động liên kết đào tạo luôn có mối quan hệ chặt

chẽ với quản lý quá trình đào tạo và đều hướng tới mục tiêu chung là nâng

cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu của cộng

đồng xã hội và quyền lợi người học.

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương

là quản lý các lớp học theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa. Các trường

đại học trong cả nước được phép liên kết đào tạo với các trung tâm giáo dục

thường xuyên hoặc các trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương. Quản

lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương nói chung,

trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương nói riêng rất phong phú, đa

dạng, linh hoạt và không theo một khuôn mẫu nhất định. Mỗi cơ sở giáo dục

địa phương căn cứ vào quy chế mà đề ra các biện pháp quản lý hoạt động liên

18

kết đào tạo riêng phù hợp với năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, giảng viên

và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mình.

Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ tổ chức quá trình giáo dục - đào

tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền cho phép; xây dựng chương trình giáo dục, nội dung

và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành.

Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào tạo của

trường mình; thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm

tra, công nhận kết quả tốt nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT

và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ nghiên

cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những

vấn đề kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển

giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo

quy định của pháp luật; quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của

cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên và HSSV, tạo điều kiện để họ góp

phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; quản lý cơ sở vật

chất, trang thiết bị và tài chính của Nhà trường theo quy định của pháp luật;

liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để

có sự hỗ trợ về đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường

trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; phối hợp

với gia đình HSSV, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ sở

nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường

giáo dục lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa

phương; hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo

quy định của Chính phủ. Được cử cán bộ, giảng viên, HSSV tham quan, học

tập ở nước ngoài; được mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người

Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy

19

định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định

của pháp luật.

Từ sự luận giải về quản lý giáo dục, quản lý quá trình đào tạo, mối

quan hệ giữa quản lý quá trình đào tạo với quản lý hoạt động liên kết đào tạo,

đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Sóc Trăng, có

thể quan niệm: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động

liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục, nhằm đảm bảo

cho hoạt động này diễn ra theo đúng kế hoạch, đáp ứng được mục tiêu, yêu

cầu nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường đặt ra.

Thực chất, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc

Trăng là những tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của Nhà trường trong

việc kết hợp với các cơ sở giáo dục để thực hiện mục tiêu, nội dung, chương

trình đào tạo, đảm bảo cho quá trình liên kết đào tạo của hai cơ sở diễn ra một

cách thuận lợi nhất và mang lại chất lượng, hiệu quả cao nhất.

Mục tiêu quản lý là đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo của Trường

CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra theo kế hoạch, đạt chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng

được mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường đã xác định.

Chủ thể quản lý là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan

chức năng. Theo đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường chịu trách nhiệm

hoạch định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp và trực tiếp lãnh đạo,

chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Các cơ

quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà

trường, đồng thời trực tiếp triển khai, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện.

Việc phối hợp giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức

20

năng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục - đào

tạo phải dựa trên một cơ chế thống nhất và tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý.

Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng, như việc khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng

kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt

động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác

kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Tất cả

những hoạt động đó được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà

trường trên cơ sở phối hợp với đội ngũ cán bộ, giảng viên của các sơ sở giáo

dục có tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường.

Nguyên tắc quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách quan của quá

trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả quản lý với sự

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; giữa chất lượng

quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa, chuyên môn hóa,.. trong

hoạt động quản lý. Theo đó, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp; nguyên

tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và

hiệu quả.

Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng là hệ thống những tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để thực

hiện có hiệu quả các nội dung quản lý. Đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi

biện pháp quản lý phải phong phú, đa dạng và phù hợp. Các biện pháp quản lý

mang tính độc lập tương đối, song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét

theo chức năng quản lý, hệ thống biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo

tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng bao gồm: biện pháp xác lập mục tiêu, kế hoạch;

21

biện pháp tổ chức trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp chỉ đạo

trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp kiểm tra. Xét theo nội dung

quản lý, có các biện pháp cơ bản như: biện pháp quản lý đội ngũ sư phạm; biện

pháp phối kết hợp để quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; biện

pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học

viên; biện pháp quản lý nền nếp dạy học; biện pháp kiểm tra, đánh giá quá trình

đào tạo; biện pháp quản lý cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho hoạt động liên

kết đào tạo.

1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những nhân tố

tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng

1.2.1. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ

Sóc Trăng

Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo

Quản lý mục tiêu đào tạo chính là việc thiết kế mục tiêu, quán triệt mục

tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong Nhà trường và tổ chức quản lý

có hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, làm cho kết quả cuối cùng đạt được

mục tiêu đề ra. Theo lý luận quản lý giáo dục thì, mục tiêu đào tạo là một bộ

phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay là kết quả cuối

cùng mà tổ chức và các lực lượng thực hiện hoạt động liên kết đào tạo trong

toàn trường mong muốn đạt tới. Vì vậy, trong quản lý hoạt động liên kết đào

tạo, việc xây dựng và quản lý mục tiêu ngay từ khi bắt đầu là một yếu tố quan

trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch quản lý. Bởi vì,

mục tiêu quản lý không những định hướng cho hành động của nhà quản lý,

mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục trong toàn trường ra các quyết định quản

lý chính xác, phù hợp yêu cầu của Nhà trường và yêu cầu xã hội.

Để quản lý tốt mục tiêu hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ

Sóc Trăng, chủ thể quản lý giáo dục phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định

22

trong Luật Giáo dục; quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo của UBND tỉnh,

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng; quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà

trường và các văn bản pháp quy khác; phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục

tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phải phát huy tốt vai trò của

hệ thống quản lý giáo dục Nhà trường trong quản lý mục tiêu, biến mục tiêu

thành hiện thực.

Quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quản lý toàn bộ hệ thống các

kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị... Thực

chất của quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quán triệt mục tiêu, yêu

cầu đào tạo của Nhà trường vào nội dung hoạt động liên kết của hai cơ sở

giáo dục, bảo đảm cho nội dung, chương trình hoạt động liên kết đào tạo luôn

nhất quán với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Quản lý nội dung,

chương trình đào tạo là khâu thiết kế xây dựng chương trình, nội dung và quá

trình thực hiện chương trình, nội dung hoạt động liên kết đào tạo, từ việc triển

khai kế hoạch, cho đến phân công, phân cấp tổ chức thực hiện. Vì vậy, để

thực hiện tốt vấn đề này, yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu

sắc kế hoạch liên kết đào tạo, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung hoạt động

liên kết đào tạo theo từng năm học và từng giai đoạn.

Nội dung, chương trình đào tạo luôn mang tính khoa học và có xu

hướng chính trị tư tưởng rõ ràng; nội dung đào tạo của Nhà trường rất phong

phú, đa dạng, đồng thời phải luôn bám sát mục tiêu giáo dục. Nội dung phải

toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, phải phân bổ hợp lý, vừa đảm bảo

tính khoa học, vừa phù hợp với thực tiễn giáo dục - đào tạo của Nhà trường và

các cơ sở giáo dục tham gia vào hoạt động liên kết đào tạo.

Quản lý tổ chức đào tạo

Quản lý tổ chức đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng chính là hệ thống

những tác động tự giác của Đảng ủy, Ban Giám hiêu Nhà trường, các cơ quan

đến toàn bộ quá trình đào tạo, nhằm đảm bảo cho quá trình đó thống nhất, nhịp

23

nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Quản lý quá trình tổ

chức liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra trên nhiều mặt,

nhiều khâu, song tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:

Một là, việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh, các kế

hoạch về giáo dục – đào tạo, các chương trình hành động,…của Đảng ủy, Ban

Giám hiệu Nhà trường, các cơ quan chức năng.

Hai là, việc tổ chức thực hiện các quyết định quản lý của các khoa và đội

ngũ giảng viên về giảng dạy, tổ chức quản lý chất lượng thi, kiểm tra theo

tinh thần của các quyết định quản lý mà Hiệu trưởng ban hành.

Ba là, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng (cán bộ quản

lý, giảng viên, người học) thông qua việc tổ chức quán triệt, giáo dục động

cơ, ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn thực hiện các qui định mới được ban

hành về hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập.

Quy trình và cấp độ của việc tổ chức thực hiện theo hướng “phản ứng

dây chuyền” nói trên có chất lượng cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở

trạng thái đạt được trong giáo dục – đào tạo (kết quả, chất lượng tăng lên hay

giảm xuống). Tuy nhiên, việc quản lý quá trình đào tạo của Nhà trường phải

luôn có sự phối hợp của các cơ sở tham gia liên kết đào tạo và sự ủng hộ, tạo

điều kiện về mọi mặt của địa phương.

Quản lý đội ngũ sư phạm

Quản lý, suy đến cùng là quản lý con người, là khoa học và nghệ thuật

phát hiện, nuôi dưỡng, khai thác tiềm năng con người để phục vụ cho con

người. Quan tâm phát hiện nhân tố con người là đáp ứng những nhu cầu chính

đáng của con người, tạo điều kiện cho con người được cống hiến nhiều hơn

để hưởng thụ nhiều hơn.

24

Quản lý đội ngũ sư phạm bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, sử dụng và

bồi dưỡng đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, giảng dạy

và công tác phục vụ của Nhà trường. Theo đó, Nhà trường cần tiến hành điều

tra, rà soát một cách chính xác đội ngũ cán bộ, giảng viên, cả về phẩm chất,

trình độ học vấn, trình độ quản lý, năng lực giảng dạy và khả năng thực hiện

các nhiệm vụ của Nhà trường; thống kê nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực để bố

trí, sắp xếp, sử dụng cho hợp lý. Quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phải

thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng năng lực và hiệu quả hoạt động của từng

người, trên cơ sở đó có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, giảng

viên, đáp ứng với yêu cầu hoạt động giáo dục - đào tạo của Nhà trường nói

chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng.

Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo

Điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo là một trong những

yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, là

cơ sở để Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức

thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo trong từng năm học, từng khoá học. Quản

lý điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo bao gồm nhiều mặt, nhiều

yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, song trọng tâm vào quản lý

cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị, tài liệu, phòng học,

thao trường, bãi tập, các nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đào tạo.

Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng còn bao gồm cả quản lý việc thực hiện quy trình, quy chế, quy

định nề nếp trong đào tạo. Quản lý phải đảm bảo cho chính sách của Đảng, Nhà

nước và địa phương về những vấn đề có liên quan đến quá trình liên kết đào tạo

được thực hiện đầy đủ và chính xác.

25

Quản lý kết quả đào tạo

Kết quả đào tạo là yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà

trường. Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo là

việc làm rất quan trọng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện việc

liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục. Hoạt động kiểm tra,

đánh giá chất lượng hoạt động liên kết đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

trong đó những tác động của kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo có ảnh hưởng

mạnh mẽ tới toàn bộ các yếu tố của quá trình hoạt động liên kết đào tạo và

trực tiếp tác động tới động cơ, mục đích thái độ của cả người dạy và người

học. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá hoạt động liên kết đào tạo phải xác định

mục đích rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính giáo dục,

tính công khai và công bằng trong kiểm tra, đánh giá, đây là vừa yêu cầu, vừa

là một nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động liên

kết đào tạo. Quá trình kiểm tra, đánh giá cần loại bỏ các yếu tố chủ quan, phải

dựa vào các tiêu chí đã được xác định, phải có thái độ nghiêm túc, công tâm;

xem xét đánh giá toàn diện về ý thức động cơ, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, và

khả năng vận dụng kiến thức của học viên vào thực hiện nhiệm vụ theo cương

vị, chức trách được đảm nhiệm.

Theo đó, quản lý kết quả hoạt động liên kết đào tạo trước hết phải thực

hiện theo đúng hợp đồng giữa hai cơ sở giáo dục, thực hiện đúng kế hoạch,

các khâu, các bước trong quy trình đào tạo, đảm bảo về nội dung, thời gian và

các điều kiện cần thiết để học viên có đủ điều kiện tích lũy kiến thức, rèn

luyện phẩm chất, năng lực theo yêu cầu nghề nghiệp của bản thân và nhu cầu

sử dụng lao động của xã hội, địa phương. Quản lý kết quả hoạt động liên kết

đào tạo được thực hiện bằng nhiều hoạt động, nhiều phương pháp khác nhau,

nhưng về cơ bản, quản lý thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào

26

tạo của Nhà trường. Nói cách khác, kết quả hoạt động liên kết đào tạo phần

lớn phụ thuộc (hay được thể hiện) thông qua kết quả đào tạo. Việc kiểm tra,

đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo phải được tiến hành trên một hệ

thống tiêu chí xác định, sử dụng tối đa các công cụ kiểm tra, đánh giá, đảm

bảo cho quá trình đào tạo được kiểm nghiệm một cách khách quan nhất, chính

xác nhất và làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các quyết định quản lý

tiếp theo.

Như vậy, nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ

Sóc Trăng rất cụ thể, bao gồm: quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào

tạo; quản lý quá trình đào tạo, quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý các điều kiện

đảm bảo cho hoạt động đào tạo và quản lý kết quả đào tạo. Trong nội dung

quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng thì quản lý mục

tiêu đào tạo giữ vai trò quan trọng nhất, chi phối toàn bộ các nhân tố khác.

Song, quản lý mục tiêu đào tạo chỉ có kết quả khi tất cả các nội dung quản lý

được tổ chức một cách khoa học, với một phương pháp, hình thức quản lý phù

hợp và hiệu quả.

1.2.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại

Trường CĐCĐ Sóc Trăng

Cũng như những lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong giai đoạn cách

mạng mới có hàng loạt nhân tố tác động đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đòi

hỏi công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các nhà trường nói chung,

Trường CĐCĐ Sóc Trăng nói riêng phải có sự thích ứng. Trong những năm

tới, có thể xác định những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý hoạt động liên

kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng như sau:

Một là, chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nước

đòi hỏi phải tích cực thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác

đào tạo nhân lực trong thời gian tới.

27

Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung cơ bản của

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta xác định, để phát huy nhân tố

con người và phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, xã hội ta cần đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục -

đào tạo, cả về cơ cấu hệ thống, nội dung, phương pháp, cơ chế quản lý... Theo

đó, tất cả các khâu, các mặt của quá trình giáo dục - đào tạo trong hệ thống

giáo dục quốc gia đều phải được xây dựng và phát triển theo định hướng

“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Việc thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá,

xã hội hoá công tác đào tạo nhân lực trực tiếp tác động đến việc mở rộng

phạm vi, quy mô hoạt động liên kết đào tạo, đến đối tượng (cơ sở giáo dục, tổ

chức, cá nhân) tham gia vào quá trình liên kết đào tạo của Nhà trường.

Trong những năm tới, giáo dục – đào tạo của nước ta sẽ dần dần được

xây dựng theo mô hình giáo dục mở, với nhiều phương thức, nhiều loại hình

đào tạo; chương trình đào tạo được cơ cấu lại nhằm tiếp cận chuẩn mực đào

tạo tiên tiến của thế giới và tăng cường các hoạt động liên kết đào tạo giữa

các cơ sở giáo dục. Để thực hiện được điều đó, Đảng ta sẽ tăng cường phát

huy sức mạnh của toàn dân, của mọi lực lượng xã hội tham gia phát triển sự

nghiệp giáo dục, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng cả nước thành một

xã hội học tập, làm cho nền giáo dục của chúng ta thực sự là "cho mọi người

và do mọi người".

Tiến trình thực hiện định hướng chiến lược nêu trên, theo những mối liên

hệ nội tại và tất yếu của nó, sẽ tác động đến sự biến đổi của quá trình giáo dục

đào tạo trong các nhà trường nói chung, đến công tác quản lý của quá trình ấy

theo những tính chất và mức độ khác nhau. Việc tổ chức các hoạt động liên

kết, hợp tác trong đào tạo đã và đang được các nhà trường lựa chọn, trên thực

tế đã và đang đem lại những dấu hiệu tích cực trong việc nâng cao chất lượng

giáo dục - đào tạo của mỗi nhà trường.

28

Hai là, xu hướng tăng cường hoà nhập giữa các Nhà trường trong hệ

thống giáo dục quốc dân.

Hoà nhập là yêu cầu khách quan, là xu thế chung của các cơ sở đào tạo

nhằm thực hiện có kết quả việc liên thông, liên kết đào tạo và phát huy cao độ

khả năng hỗ trợ lẫn nhau về giảng dạy và nghiên cứu khoa học của các trường.

Trong những năm vừa qua, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc

dân đã thực hiện khá thành công việc liên thông, liên kết đào tạo. Nhờ đó,

chúng ta đã bảo đảm được sự thống nhất về phương thức tuyển chọn, tổ chức

đào tạo, quản lý văn bằng, chứng chỉ..., đồng thời tạo nên sự “đồng điệu”

ngày càng cao về nội dung, phương pháp dạy học giữa các nhà trường trong

cả nước. Thực tế này đang tạo đà cho sự hoà nhập ngày càng sâu sắc hơn giữa

Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các nhà trường trong toàn bộ hệ thống giáo dục

quốc gia, trước hết là các cơ sở giáo dục ở khu vực phía Nam và địa bàn tỉnh

Sóc Trăng.

Để tăng cường hoà nhập, Nhà trường phải chuẩn bị những điều kiện cần

thiết cho việc đổi mới giáo dục – đào tạo. Trước hết, phải đẩy mạnh chuẩn

hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý - chủ thể chủ yếu và trực tiếp của quá

trình hoà nhập. Muốn vậy, Nhà trường phải đánh giá đúng thực lực của đội

ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

này nhằm nâng cao trình độ mọi mặt của họ, tạo điều kiện để họ có thể tham

gia ngày càng nhiều vào việc trao đổi lực lượng giảng dạy, sinh hoạt khoa học

chung với các cơ sở đào tạo khác, qua đó nâng cao uy tín sư phạm và khoa

học của Nhà trường. Tuy nhiên, quá trình hoà nhập vào hệ thống giáo dục –

đào tạo không được làm mất đi những yêu cầu đặc thù về mục tiêu, chương

trình, hình thức, phương pháp đào tạo của Nhà trường. Đó là một đòi hỏi cần

được tính đến trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động

29

liên kết đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới.

Quá trình hoà nhập một cách tất yếu và ngày càng mạnh mẽ với hệ

thống quản lý giáo dục quốc gia cũng chính là một nhân tố tác động mạnh mẽ

đến sự biến đổi của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường

CĐCĐ Sóc Trăng theo hướng tích cực.

Ba là, những biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội và sự tác động

của kinh tế thị trường, đòi hỏi phải có những thay đổi nhất định trong

phương thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo

Hiện nay, theo xu thế tất yếu của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi

xướng và lãnh đạo, tình hình mọi mặt trong đời sống xã hội của đất nước sẽ

tiếp tục có những biến đổi lớn và sâu sắc cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã

hội. Bên cạnh thời cơ, điều kiện thuận lợi rất cơ bản, những biến đổi của thực

tiễn đời sống xã hội cũng luôn đem đến cho công tác quản lý giáo dục những

tác động nhiều chiều, phức tạp, trong đó có cả những thách thức ngày càng lớn

hơn. Những thay đổi lành mạnh, cũng như lệch lạc trong định hướng giá trị ít

nhiều sẽ có tác động tới các chủ thể trong hoạt động dạy học, dẫn đến xuất hiện

trong học viên, giảng viên, cán bộ quản lý những đòi hỏi về sự thiết thực, hiệu

quả của các hoạt động dạy học, sự phù hợp của các chính sách, chế độ. Đồng

thời, trong các nhà trường cũng nảy sinh những biểu hiện tiêu cực như: vụ lợi,

thiếu trung thực trong học tập, gian lận về bằng cấp, thi cử... Thực tế đó sẽ tác

động mạnh tới công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đòi hỏi nhà lãnh

đạo, quản lý phải có sự đổi mới về chính sách, chế độ, quy chế, không ngừng

hoàn thiện phương thức quản lý cho phù hợp với điều kiện mới.

Bốn là, sự phát triển về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của

Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong những năm tới

Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ Sóc Trăng ban

hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy

30

ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng liên kết

với các học viên, trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài nước,

đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và đáp ứng theo nhu cầu người học.

Sứ mệnh của Trường CĐCĐ Sóc Trăng là phải đáp ứng kịp thời nhu cầu đào

tạo nhân lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đào

tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và

phát triển nông thôn; đào tạo chuyển tiếp, liên thông, giáo dục thường xuyên

tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục đại học; nâng cao dân trí, bồi

dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng thích ứng của họ đối với sự phát

triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Định hướng phát triển hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng đến năm 2015 cho thấy, với quy mô tuyển sinh liên kết đào tạo của

trường, nhu cầu cán bộ công tác ở bộ phận liên kết đào tạo là 07 người và 50

giảng viên cơ hữu của trường sẽ giảng dạy cho các lớp liên kết. Trong đó,

100% cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn

nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận chính trị; 100% giảng viên đều được bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 40 - 50% giảng viên có trình độ thạc sĩ và 10 - 15

% giảng viên có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2015, dự kiến Nhà trường có

khoảng 7.000 sinh viên theo học bậc đại học hệ liên kết đào tạo.

Qua khảo sát nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh và khu vực, Nhà trường sẽ hoàn thiện chương trình đào tạo theo 02

hướng: Một là, Nhà trường sẽ đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo điều chỉnh

chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, có

tham khảo sự phản biện của các doanh nghiệp, hướng tới sự liên thông giữa

các trình độ và các phương thức tổ chức đào tạo, đặt ra các chuẩn mực nhất

định (chuẩn đầu ra). Hai là, bên cạnh những ngành đã đào tạo, Nhà trường sẽ

đề nghị UBND tỉnh cho phép mở thêm các mã ngành mới theo hướng ưu tiên

31

các ngành địa phương có lợi thế như kinh tế nông nghiệp, thủy sản, phát triển

nông thôn, môi trường và kỹ thuật công nghệ…

Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên và hoàn thiện chương trình

đào tạo, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng.

Theo đó, các hạng mục trọng điểm và thiết bị kèm theo phải hoàn thành đến

năm 2015 là: Trung tâm học liệu, Phòng học trực tuyến, Phòng thí nghiệm vật

lý, Phòng thí nghiệm hóa sinh, Các xưởng thực hành của khoa Kỹ thuật –

Công nghệ, Các xưởng thực hành, vườn ươm, Hệ thống thiết bị nghe nhìn cho

các giảng đường, phòng học, Hệ thống mạng không dây…

Dự báo, đến năm 2015, Nhà trường sẽ liên kết đào tạo với 15 trường đại

học, học viện có uy tín trong cả nước, thực hiện tốt việc liên thông từ các

chương trình đào tạo thích ứng với nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của

cộng đồng; phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 7.000 sinh viên theo học tại

trường hệ liên kết đào tạo, với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm 8%.

Như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường vừa có tính hiện thực, vừa

có tính dự báo, bao hàm cả thuận lợi, khó khăn và những thách thức mới đã

và đang tác động trực tiếp toàn diện đến các tổ chức, các lực lượng và yêu cầu

của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo.

Tóm lại, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng

luôn bị tác động, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố nêu trên là

cơ bản nhất. Sự tác động của các nhân tố đã và đang đặt ra những đòi hỏi

khách quan phải không ngừng đổi mới cả về bộ máy, nội dung và phương

thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, đổi mới

quản lý hoạt động liên kết đào tạo là một công việc phức tạp, liên quan tới

nhiều lực lượng của hệ thống, cũng như nhiều bộ phận cấu thành quá trình sư

phạm trong Nhà trường. Vì vậy, cần có sự nỗ lực cao và sự cộng tác chặt chẽ

của các cơ quan cấp trên cùng với các cơ sở giáo dục trong việc tiến hành các

32

giải pháp; có như vậy, chúng ta mới có thể góp phần thiết thực vào việc nâng

cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng trong thời gian tới.

1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao

đẳng Cộng đồng Sóc Trăng

1.3.1. Ưu điểm

Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng

chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội ở địa phương, gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Trồng trọt,

Chăn nuôi, Thú y, Nuôi trồng thuỷ sản, Chế biến Nông - Thuỷ sản, Công

nghệ cơ khí, Điện - Điện tử - Điện lạnh, Xây dựng, Công nghệ môi trường,

Công nghệ thông tin, Tài chính- Kế toán, Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ,…

Những năm qua, thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện công tác giáo dục -

đào tạo, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng cơ

bản đạt mục tiêu quản lý đề ra, song cũng tồn tại những vấn đề cấp thiết cần

được khắc phục. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng được thể hiện trên những vấn đề chủ yếu sau:

Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo

Hiện nay, mục tiêu đào tạo của Nhà trường một mặt đã phản ánh được

những nội dung cơ bản mang tính định hướng chiến lược của mục tiêu giáo

dục - đào tạo quốc gia và mục tiêu giáo dục - đào tạo do Sở Giáo dục và Đào

tạo tỉnh Sóc Trăng xác định; mặt khác, đã cụ thể hoá một bước để phù hợp

với chức năng, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường và phù hợp với

từng bậc học, từng loại hình, đối tượng đào tạo. Trong 05 năm qua, Nhà

trường đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ

thuật của tỉnh; đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp

chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp; từng bước đa dạng hóa các loại hình

33

đào tạo, từ 04 ngành cao đẳng, 03 ngành trung cấp, đến nay Nhà trường đã

xây dựng được 15 ngành với trên 20 chuyên ngành. Song song với đó, hoạt

động liên kết đào tạo cũng mang đến những kết quả tích cực. Năm 2006, Nhà

trường chỉ liên kết với một số trường đại học ngoài tỉnh, đào tạo một số ngành

nghề thiết yếu theo yêu cầu của địa phương. Đến năm 2011, số HSSV liên kết

đào tạo đã tăng lên đáng kể (theo báo cáo hiện nay có trên 5.000 HSSV) với

đa dạng các ngành nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập nâng cao trình độ

của đội ngũ CB, VC trong toàn tỉnh và nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.

Trên cơ sở mô hình mục tiêu đào tạo, Nhà trường đã không ngừng xây

dựng, hoàn thiện hệ thống nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với từng

đối tượng. Việc đổi mới nội dung, chương trình đào tạo luôn được Đảng uỷ,

Ban Giám hiệu Nhà trường hết sức quan tâm. Trong xây dựng nội dung,

chương trình đào tạo, Nhà trường đã chú ý giải quyết mối quan hệ về tỷ lệ, cơ

cấu giữa hệ thống kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và

thực hành, giữa trang bị kiến thức và rèn luyện tay nghề của đối tượng đào

tạo. Nhìn chung, nội dung các môn học có sự đổi mới, bảo đảm tính khoa học,

ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình hình

mới. Hệ thống chương trình đào tạo của Nhà trường đã từng bước có sự liên

thông kiến thức giữa các bậc học và hoà nhập với chương trình đào tạo của

các cơ sở giáo dục - đào tạo chung của quốc gia. Những kết quả đã đạt được

trong quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường đã được đông

đảo người dạy, người học, người quản lý thừa nhận. Kết quả điều tra, khảo sát

cho thấy trong số 158 người tham gia đánh giá về chất lượng quản lý nội

dung, chương trình đào tạo của Nhà trường, có 66 người (chiếm 41,76%)

đánh giá tốt.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng mục tiêu, đổi mới nội

dung, chương trình đào tạo, nhưng Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng không

34

tránh khỏi những khó khăn, lúng túng trong việc hoàn thiện, đổi mới mô hình

mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và qui trình đào tạo. Qua trao

đổi trực tiếp, hầu hết các đối tượng cho rằng cần thiết phải tiếp tục đổi mới

toàn diện quá trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, nhằm

khắc phục những hạn chế dưới đây.

Việc đổi mới phương hướng, mô hình, những tiêu chí cần đạt được trong

mục tiêu giáo dục – đào tạo của Nhà trường vẫn chỉ nằm trong giới hạn giải

quyết các tình huống thực tế nảy sinh trong quá trình đào tạo, chưa mang tính

hệ thống, đồng bộ. Nhìn chung, Nhà trường còn chưa thực sự quan tâm đến

việc tổ chức nghiên cứu, xác định lại toàn bộ phương hướng, mô hình, những

tiêu chí cần đạt được trong hệ thống mục tiêu đào tạo của Nhà trường theo

hướng đổi mới, bám sát thực tiễn thời đại, đất nước, nhất là những xu thế mới

trong giáo dục – đào tạo của thế giới và quốc gia, những biến động của tình

hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Nội dung, chương trình một số môn học chưa bảo đảm theo chuẩn quốc

gia, nhất là khối kiến thức cơ bản. Một số môn học vẫn nặng về lý thuyết,

chưa bảo đảm tỷ lệ cân đối, hài hoà giữa lý thuyết với thực hành. Một số nội

dung, chương trình đào tạo còn dàn trải, thiếu tập trung vào trọng tâm, trọng

điểm của môn học, vào rèn luyện tay nghề theo chuyên ngành của người học.

Giữa các bậc học còn thiếu sự liên thông hợp lý, trong khi đó vẫn có sự

trùng lặp, chồng chéo về nội dung giáo dục của một số môn học gần gũi. Một

số vấn đề mới trong thực tiễn kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hoá -

giáo dục của thế giới và đất nước đôi lúc chưa được cập nhật, bổ sung kịp thời

vào chương trình, nội dung giáo dục - đào tạo. Trong số 158 người được điều

tra, khảo sát (nêu trên), vẫn còn 44 người (chiếm 27,84%) đánh giá chất

lượng quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường còn hạn chế.

Quản lý quá trình tổ chức đào tạo

35

Có một thực tế là những năm vừa qua, do sự phát triển mới về tình hình

giáo dục – đào tạo của đất nước nói chung, của tỉnh Sóc Trăng nói riêng nên

công tác giáo dục – đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng có những

biến động lớn về tổ chức, biên chế, qui mô đào tạo... Lưu lượng và loại đối

tượng học viên ngày càng tăng; các ngành, chuyên ngành và loại hình đào tạo

được mở rộng. Tuy vậy, với những nỗ lực không ngừng, Trường CĐCĐ Sóc

Trăng đã vượt qua mọi khó khăn, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục

– đào tạo được giao, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo tìm kiếm các giải

pháp có hiệu quả nhất để biến các quyết định quản lý, các chủ trương, kế

hoạch thành kết quả hiện thực. Qua điều tra 240 cán bộ, giảng viên, học viên

trong Nhà trường có 88,4% số người được điều tra cho rằng, công tác triển

khai, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đạt chất lượng khá và tốt; gần 34,6%

cho rằng những thành tựu của công tác quản lý giáo dục hiện nay là do những

nỗ lực chủ quan của các cấp lãnh đạo, quản lý và lực lượng sư phạm đem lại.

Những năm gần đây, Nhà trường đã quan tâm hoàn thiện hệ thống qui

chế, qui định, chế độ công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Điều đó

không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành thống nhất

mọi hoạt động của tất cả các đầu mối, các đối tượng mà còn tạo ra cơ sở pháp

lý để phát huy tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của các chủ thể quản lý, trong

đó có các cơ sở giáo dục đào tạo tham gia liên kết với Nhà trường. Thực tế tại

Trường CĐCĐ Sóc Trăng có 87,12% số người được hỏi ý kiến đánh giá cao

kết quả của việc thống nhất quy trình hoạt động liên kết đào tạo của Nhà

trường; 85,33% cho rằng các quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo hiện

nay đang có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy - học.

Việc không ngừng hoàn thiện hệ thống qui chế, qui định trong giáo dục –

đào tạo là một trong những phương pháp hữu hiệu để các chủ thể quản lý tạo

lập nền nếp ổn định, bảo đảm tính đồng thuận, thống nhất trong toàn bộ hoạt

36

động của Nhà trường, cũng như đối với các trường tham gia liên kết đào tạo.

Trên thực tế, quy chế, quy định đã trở thành căn cứ có tính chất pháp lý cho

các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các

biểu hiện tiêu cực, lệch lạc của quá trình sư phạm, do đó góp phần làm lành

mạnh hoá môi trường giáo dục và phát huy được tính dân chủ trong công tác

quản lý. Qua khảo sát thực tế tại Nhà trường cho thấy việc thực hiện qui chế

dân chủ đã được thực hiện có nề nếp, 59,21% số giảng viên được hỏi ý kiến

đã cho rằng những quy định đảm bảo thực thi tốt dân chủ, tăng cường kỷ luật,

kỷ cương trong dạy học là yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng,

hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo.

Để quản lý chặt chẽ hoạt động của các đơn vị, cơ quan, lãnh đạo, chỉ đạo

các cấp trong Nhà trường không chỉ dựa trên các cơ sở dữ liệu trên mạng máy

tính, mà còn phải căn cứ vào các văn bản báo cáo, hệ thống mẫu biểu, sổ sách

ghi chép nhận xét, biên bản sinh hoạt... Kết quả khảo sát tại Trường CĐCĐ

Sóc Trăng và một số trường tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường cho

thấy, hiện nay Nhà trường đều có những quy định về sổ sách, mẫu biểu quản

lý theo yêu cầu riêng của mình, hầu hết các trường đều có sổ nhật ký đào tạo,

sổ điểm, sổ kiểm tra hoạt động dạy học, sổ ghi biên bản các sinh hoạt phương

pháp, sổ giao ban và các loại mẫu biểu thống kê khác... Điều đó cho thấy sự

quan tâm lớn của Nhà trường tới các công cụ quản lý.

Nhà trường cũng đã thực sự quan tâm tới việc đánh giá, kiểm định chất

lượng giáo dục – đào tạo, duy trì nghiêm túc chế độ sơ kết, tổng kết giáo dục

– đào tạo. Đây là những hoạt động quản lý rất quan trọng, cho phép đưa ra

những nhận định chính xác, kịp thời về tình hình thực tế, diễn biến của quá

trình sư phạm ở cả bình diện cụ thể và khái quát, trên cơ sở đó chủ thể quản lý

thực hiện các giải pháp điều chỉnh cần thiết. Khảo sát tại Nhà trường cho

thấy, hiện nay Nhà trường có nhiều phương thức tổ chức hoạt động thanh tra,

37

kiểm tra giáo dục – đào tạo; tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm trong

nội bộ Nhà trường và với các nhà trường tham gia liên kết đào tạo... Các hoạt

động sơ kết, tổng kết theo từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực công tác chủ yếu,

theo các giai đoạn cụ thể khác nhau, cả ngắn hạn và dài hạn, thường được các

nhà trường triển khai nghiêm túc với sự tham gia rộng rãi của cán bộ, giảng

viên, học viên.

Thực trạng nêu trên cho thấy chủ thể quản lý các cấp trong Nhà trường

ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của các hoạt động quản lý đối với quá

trình triển khai các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo nói chung và hoạt động liên

kết đào tạo nói riêng. Đây là một yếu tố thuận lợi để chất lượng quản lý hoạt

động liên kết đào tạo của Nhà trường phát triển hơn nữa.

Tuy nhiên, quản lý quá trình đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện

nay vẫn còn những điểm tồn cần khắc phục, như:

Khả năng điều phối, tổ chức phân công sử dụng lực lượng quản lý của

Nhà trường còn nhiều bất cập. Tình trạng quá tải cục bộ ở chỗ này, dư thừa

lực lượng ở chỗ khác trong triển khai nhiệm vụ đào tạo vẫn xảy ra. Trình độ

phối hợp, hiệp đồng trong tổ chức thực hiện các quyết định quản lý còn thiếu

chặt chẽ, kế hoạch huấn luyện và lịch học tập còn chưa được dự báo xa và

thường hay biến động.

Theo kết quả điều tra, có tới 37,25% cán bộ quản lý ở Nhà trường cho

rằng, sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa các lực lượng sư phạm và sự kém hiệu

quả của khâu kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ là

những nguyên nhân gây cản trở lớn nhất đến việc quản lý hoạt động liên kết

đào tạo. Do đó, mặc dù nhiều quyết định quản lý đã đi thẳng và “đánh trúng”

vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc của công tác giáo dục – đào tạo của Nhà

trường, nhưng ở đâu thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên và kiên quyết thì ở

đó tình hình chuyển biến chậm.

38

Thói quen quản lý theo nề nếp hành chính quan liêu, hạ thấp yêu cầu,

tâm lý ngại đối mặt với những vấn đề nhạy cảm ở Nhà trường của một bộ

phận cán bộ quản lý vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Điều đó dẫn đến bệnh

thành tích, tệ hình thức lại có điều kiện để phát triển. Tất cả các biểu hiện đó

đã và đang làm cho các hoạt động và thao tác quản lý trở nên kém hiệu quả.

Vì vậy, để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà

trường, trong thời gian tới chúng ta phải kiên quyết khắc phục những hạn chế,

bất cập đó.

Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo

Những năm qua, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nhận được sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND Tỉnh, Sở Giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc

Trăng, đồng thời nhận được sự hợp tác, hỗ trợ về nhiều mặt của các tổ chức,

đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là sự cộng tác, phối hợp của các cơ sở giáo dục

tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hợp

tác, phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức, các cơ quan, đơn vị đã tạo nên những

điều kiện vô cùng thuận lợi để Nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động

liên kết đào tạo; đó là những điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường

giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính…

Để phục vụ một cách có hiệu quả cho việc đổi mới mục tiêu, nội dung,

phương pháp dạy - học, nâng cao năng lực, trình độ sư phạm của đội ngũ

giảng viên và cải thiện điều kiện học tập, thực hành của học viên, trong những

năm qua nhiều dự án xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giảng đường, trang -

thiết bị dạy - học mới, hiện đại hoá các phòng học chuyên dùng như phòng

học tin học, học ngoại ngữ, phòng học đa chức năng, thư viện,.. các ứng dụng

công nghệ thông tin vào hoạt động dạy - học đã được triển khai, ngày càng

đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập ở Nhà trường.

Các phương tiện quản lý chủ yếu không ngừng được bổ sung, hoàn

39

thiện, có sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin. Nhà trường đã triển khai

thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư lớn về công nghệ thông tin (xây dựng

thư viện điện tử...), xây dựng các phòng học chuyên dùng sử dụng phần mềm

trình chiếu POWER POINT... Trong điều kiện đó, công tác quản lý hoạt động

liên kết đào tạo của Nhà trường cũng đã bước đầu được hiện đại hoá, với việc

đưa vào sử dụng những trang thiết bị mới, thực hiện nối mạng máy tính, xây

dựng các phần mềm quản lý, sử dụng các phương tiện và trang bị số hoá

(digital)... Sự phát triển các trang bị và công nghệ đã có ảnh hưởng rất tích

cực tới việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Khảo sát

tại Nhà trường cho thấy, Nhà trường đã ứng dụng các phần mềm quản lý

tuyển sinh, quản lý dữ liệu về giảng viên, học viên, quản lý kết quả học tập,

rèn luyện, theo dõi cấp phát văn bằng, quản lý chương trình và kế hoạch đào

tạo và hỗ trợ xếp lịch... Có thể nói, đây là một trong những tiến bộ đáng ghi

nhận trong việc đảm bảo các phương tiện trong quản lý. Nhờ đó, có thể khẳng

định rằng các chủ thể quản lý đã có điều kiện phát huy được vai trò tích cực

của mình trong việc quản lý các mặt cấu thành chủ yếu của quá trình sư

phạm, góp phần thúc đẩy quá trình giáo dục – đào tạo không ngừng tiến bộ.

Sự phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá trình

liên kết đào tạo

Với vai trò là đơn vị phối hợp đào tạo

Nhà trường đã thực hiện đúng Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày

28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về

liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Khi liên

kết với các trường cao đẳng, đại học trong nước, Nhà trường đều có ký kết hợp

đồng liên kết đào tạo; trên cơ sở đó, xác định được nhu cầu đào tạo về: số

lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết

40

bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư

phạm, có đội ngũ CBQL phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học. Công tác

bảo quản và lưu giữ hồ sơ tại Trường được đảm bảo tốt và đầy đủ: Công văn

chấp thuận cho phép liên kết đào tạo của UBNDTỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo;

hồ sơ tuyển sinh, danh sách thí sinh trúng tuyển; hồ sơ quản lý khóa đào tạo: kế

hoạch giảng dạy, bảng điểm thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp. Đã tiến hành

chặt chẽ các hoạt động: khảo sát nhu cầu xã hội; xin ý kiến Chủ tịch ủy ban

nhân dân tỉnh Sóc Trăng đề nghị mở lớp theo từng năm; làm các thủ tục tiếp

theo để tuyển sinh các ngành nghề cho phép. Tùy theo ngành nghề đào tạo và

đối tượng tuyển sinh, Nhà trường áp dụng các hình thức tuyển sinh khác nhau,

đảm bảo đúng thời gian, chất lượng, hiệu quả.

Trường CĐCĐ Sóc Trăng phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo quản

lý HSSV các lớp đào tạo theo đúng quy chế hiện hành. Đối với sinh viên

chính quy địa phương thực hiện theo Quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày

26/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế

đào tạo đại học hệ chính quy. Đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ

chính quy thực hiện theo Quy chế số 40/2007/QĐ-BGDĐTngày 01/8/2007

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo

trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Đối với học sinh hệ vừa làm vừa học

thực hiện theo Quy chế số 13/2006/QĐ-BGDĐT ngày 18/4/2006 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trung cấp

chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.

Từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã liên kết đào tạo

được 57 lớp bao gồm 4 hệ: vừa làm vừa học, liên thông, văn bằng 2 và từ xa

với tổng số sinh viên là 4.554 sinh viên. Tỷ lệ tốt nghiệp ra trường đạt trung

bình 80%.

Với vai trò là đơn vị chủ trì đào tạo

41

Đã thực hiện nghiêm quy chế liên kết đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Khi liên kết với các đơn vị ngoài trường (trong địa bàn tỉnh), Nhà trường

đều có ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, có văn bản cho phép mở ngành đào

tạo đối với ngành liên kết và được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt chỉ tiêu đào

tạo. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên, CBQL, cơ sở vật chất phục vụ

giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học, tiến

hành chặt chẽ các thủ tục về hồ sơ đào tạo, nhất là tờ trình về việc mở lớp liên

kết đào tạo của trường, kèm theo: chương trình đào tạo, danh sách giảng viên

và cán bộ tham gia quản lý và giảng dạy; bảng kê cơ sở vật chất, máy móc,

thiết bị phục vụ việc thực hiện chương trình của ngành nghề liên kết đào tạo,

nhu cầu về đào tạo đã được đơn vị phối hợp đào tạo xác định và biên bản ghi

nhớ thỏa thuận về liên kết đào tạo được hai bên ký kết.

Nhà trường cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục để làm tốt

công tác tuyển sinh, tuân thủ đầy đủ các khâu, các bước. Hàng năm, khi nắm

bắt được nhu cầu và nhận được công văn đề nghị về việc liên kết đào tạo của

đơn vị có nhu cầu đào tạo, Nhà trường chủ động xin phép Bộ Giáo dục và

Đào tạo phê duyệt chỉ tiêu đào tạo. Căn cứ chỉ tiêu đã được duyệt, Nhà trường

sẽ có công văn phúc đáp về việc chấp nhận liên kết đào tạo. Sau đó, Nhà

trường cùng với đơn vị phối hợp đào tạo ký kết hợp đồng đào tạo, trong hợp

đồng nêu rõ các điều kiện như địa điểm đặt lớp; yêu cầu về cơ sở vật chất,

thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường

sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa

học; công tác bảo quản và lưu giữ hồ sơ. Sau khi ký kết hợp đồng liên kết đào

tạo, Nhà trường giao cho đơn vị phối hợp đào tạo thông báo tuyển sinh (đăng

báo, thông báo trên truyền hình, truyền thanh, gửi công văn đến các huyện,

các trường học trong tỉnh, treo băngrol tại trung tâm huyện,…).

42

Nhờ làm tốt các hoạt động phối hợp với các cơ sở đào tạo nên những

từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Soc Trăng đã liên kết đào tạo ngoài

trường được 04 lớp trung cấp hệ vừa làm vừa học, tổng số 278 học sinh; số

học sinh tốt nghiệp ra trường là 101.

Thực trạng kết quả đào tạo của Nhà trường

Mục tiêu của liên kết đào tạo là tạo điều kiện tối đa cho các cá nhân có

nguyện vọng học đại học tại địa phương hay gần nơi cư trú nhưng vẫn có thể

lấy bằng của trường đại học không phải tại địa phương mình hoặc học được

những ngành mà cơ sở đào tạo tại địa phương mình chưa mở. Bằng cách này,

liên kết đào tạo là một cách thức hết sức hiệu quả để rút ngắn khoảng cách địa

lý, tiết kiệm tài chính, công sức và lượng thời gian không nhỏ cho các sinh

viên. Kéo theo đó, ngân sách Nhà nước chi cho đào tạo cán bộ cũng giảm

xuống đáng kể khi nguồn nhân lực được đào tạo tại chỗ. Các sinh viên ở địa

phương có điều kiện tiếp cận chương trình đào tạo của các trường đại học,

học viện và các tổ chức giáo dục uy tín. Việc liên kết đào tạo giữa Trường

CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục trên địa bàn và trong phạm vi toàn

quốc đã mở ra một cánh cửa rộng lớn, không giới hạn, đáp ứng nhu cầu học

tập phong phú, đa dạng với nhiều hình thức để người học chọn lựa.

Những năm qua, kết quả công tác liên kết đào tạo (được biểu hiện cụ

thể ở kết quả đào tạo) của Nhà trường đã góp phần không nhỏ trong việc nâng

cao vị thế, uy tín của Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Đến nay, Trường CĐCĐ Sóc

Trăng đã khẳng định được uy tín của mình, thực sự là trung tâm đào tạo liên

kết có uy tín trong Tỉnh và trên địa bản toàn quốc. Hoạt động liên kết đào tạo

đã không ngừng được cải tiến, nâng cao. Thông qua quá trình liên kết, trường

CĐCĐ Sóc Trăng đã chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc quản lý, tổ

chức, điều hành các hoạt động tuyển sinh, đào tạo. Cán bộ, giảng viên có

nhiều cơ hội gặp gỡ, giao lưu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và

43

phương pháp giảng dạy. Giáo trình cũng được trao đổi nhằm ngày một hoàn

thiện hơn. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được tiến hành qua từng

học kỳ để tự đánh giá, rút kinh nghiệm. Cơ sở vật chất và phương tiện giảng

dạy thường xuyên được nâng cao, giúp cho các sinh viên tiếp cận khoa học

một cách tối ưu. Việc không ngừng mở thêm các ngành đại học đã góp phần

to lớn vào việc mở rộng quy mô và uy tín của Nhà trường. Không thể không

kể đến việc hàng năm, hoạt động liên kết đào tạo đã đóng góp một nguồn tài

chính không nhỏ phục vụ cho các hoạt động giáo dục – đào tạo khác của Nhà

trường; đây cũng là một trong những nguồn lực quan trọng để nâng cao, cải

tiến chất lượng giáo dục.

Bên cạnh đó, hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường luôn duy trì

được một số lượng đông đảo sinh viên, chỉ tiêu tuyển sinh và chất lượng đào

tạo không ngừng được nâng lên cùng với cách thức tổ chức, làm việc ngày

càng khoa học, hiệu quả. Việc liên kết đào tạo đã thu hút được sinh viên từ

nhiều tỉnh thành ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long như Sóc Trăng, Bạc

Liêu, Cà Mau, Hậu Giang… Các sinh viên của hệ liên kết đào tạo đã luôn

chứng tỏ được khả năng và sự nhiệt tình của mình trong các hoạt động phong

trào, đoàn thể (sinh hoạt văn nghệ, viết báo/tập san, hiến máu nhân đạo, giúp

bạn vượt khó, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, lao động công ích, về

nguồn…). Hoạt động liên kết đào tạo là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu

tại trường CĐCĐ Sóc Trăng, đã, đang và sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát

triển của trường.

1.3.2. Những hạn chế

Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nêu trên, song công tác đào

tạo của Nhà trường cũng còn những hạn chế. Phương châm “đào tạo theo địa

chỉ sử dụng” chưa được thực hiện đầy đủ, triệt để. Trong một số trường hợp

còn có hiện tượng “vênh” giữa sản phẩm đào tạo và yêu cầu thực tiễn sử dụng

44

nguồn nhân lực của địa phương. Một số học viên sau khi tốt nghiệp chưa đáp

ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, ngành nghề chuyên

môn đã được đào tạo.

Việc phối hợp giữa Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục vẫn

còn những hạn chế, bất cập. Sự phối hợp này chưa được thực hiện đồng đều

trong các khâu, các bước của toàn bộ tiến trình giáo dục – đào tạo, mới chỉ thể

hiện tập trung ở các khâu: tuyển chọn đầu vào; tổ chức thực hành, thực tập;

phân công công tác; còn các khâu khác chưa được quan tâm đúng mức.

Quy chế phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục có nhiều chỗ

chưa bao quát hết các hoạt động quản lý; chưa phản ánh hết trách nhiệm của

các lực lượng trong quá trình quản lý và tổ chức các hoạt động liên kết đào

tạo. Do đó, có nhiều nội dung hạn chế nhưng để kiểm điểm, quy trách nhiệm

cho một trong hai cơ sở đào tạo hoặc trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân là

rất khó khăn.

Từ kết quả điều tra và tài liệu thu được từ các buổi tọa đàm, phỏng vấn và

quan sát trực tiếp tại Nhà trường cho thấy, còn nhiều hạn chế trong việc bảo

đảm các điều kiện cho hoạt động liên kết đào tạo.

Tài liệu cho học tập, nghiên cứu của Nhà trường còn thiếu về số lượng

và hạn chế về chất lượng. Mức độ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật

dạy học so với các học viện, trường đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân

còn hạn chế; việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy học và quản lý còn

chậm, hiệu quả chưa cao. Sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, phần mềm quản

lý cho các chủ thể quản lý còn hạn chế, khả năng sử dụng chúng để nắm bắt

và xử lý thông tin, tham mưu đề xuất và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chưa

theo kịp sự phát triển của công tác giáo dục – đào tạo của Nhà trường. Mức

độ đầu tư về tài chính còn chưa đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động, nhất là

hoạt động đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại. Còn có sự mâu thuẫn giữa

45

hệ thống chế độ chính sách hiện có với yêu cầu phát huy tính tích cực của các

chủ thể quản lý, đặc biệt là chế độ khen thưởng, động viên khích lệ đội ngũ

giảng viên, cán bộ quản lý. Đối chứng với kết quả điều tra hai đối tượng là

cán bộ lãnh đạo và giảng viên gồm 80 người cũng cho thấy chế độ, chính sách

đối với đội ngũ CBQL và giảng viên (kể cả giảng viên cơ hữu và giảng viên

hợp đồng) còn chưa phù hợp, chưa kích thích được động lực để đội ngũ này

cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo của Nhà trường.

1.3.3. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế

Nguyên nhân của những ưu điểm

Thứ nhất là, nhờ có những tác động tích cực từ công cuộc đổi mới đất

nước nói chung, đổi mới trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói riêng, hoạt

động liên kết đào tạo của các Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân

nói chung, Trường CĐCĐ Sóc Trăng nói riêng những năm gần đây đã có một

bước chuyển biến rõ rệt.

Thứ hai là, được sự đầu tư đúng hướng, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

chặt chẽ, thống nhất, kịp thời của UBND tỉnh Sóc Trăng, sự phối hợp, giúp đỡ

của các tổ chức, đơn vị trên địa bàn Tỉnh.

Thứ ba là, nhờ tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo với những cố gắng, nỗ

lực chủ quan to lớn nhằm khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ

liên kết đào tạo của tất cả các lực lượng trong Nhà trường cũng như các cơ sở

giáo dục tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường trong suốt những năm qua.

Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân khách quan

Một là, trong bối cảnh mới và những xu hướng phát triển mới của giáo

dục – đào tạo trên thế giới, khu vực và trong nước, nhất là xu hướng “chuẩn

hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế” về giáo dục –

đào tạo ở nước ta hiện nay đã và đang tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không

46

ít những khó khăn, thách thức mà Trường CĐCĐ Sóc Trăng phải vượt qua.

Điều đó có ảnh hưởng vĩ mô đến xu hướng phát triển hoạt động liên kết đào

tạo của Nhà trường trong thời gian tới. Nếu như không biết nắm bắt cơ hội,

không chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành, thì Nhà trường sẽ gặp

phải những khó khăn không nhỏ trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt

động giáo dục – đào tạo.

Hai là, trong tình hình đất nước còn nghèo, khả năng đầu tư về mọi mặt

của tỉnh Sóc Trăng cho Nhà trường còn hạn chế. Mặc dù Nhà trường đã đầu

tư nhiều để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhưng so với yêu cầu vẫn

còn rất nhiều hạn chế, điều đó là nguyên nhân sâu xa, có ảnh hưởng lớn đến

toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động liên kết đào tạo.

Ba là, hệ thống chính sách, chế độ, cơ chế sử dụng, bồi dưỡng, phát triển

đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên của Nhà trường còn chưa đầy đủ, đồng bộ

đã tác động không nhỏ đến tư tưởng, tâm lý và chất lượng hoạt động, công tác

của họ.

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm và năng lực thực hiện

nhiệm vụ theo chức trách của một bộ phận chủ thể quản lý trong Nhà trường

còn những yếu kém và bất cập so với yêu cầu của quá trình nâng cao chất

lượng giáo dục – đào tạo nói chung, nâng cao chất lượng quản lý hoạt động

liên kết đào tạo nói riêng.

Thứ hai, cơ chế và phương thức hoạt động của bộ máy quản lý giáo dục

của Nhà trường và một số cơ sở liên kết đào tạo còn có những điểm thiếu

thống nhất, chưa phù hợp với đặc điểm hoạt động liên kết đào tạo hiện nay.

Thứ ba, thực hiện kiểm tra, đánh giá của các chủ thể quản lý đôi lúc còn

chưa kịp thời, kiên quyết; thiếu biện pháp kích thích mạnh về vật chất, tinh

thần để phát huy vai trò, trách nhiệm của các lực lượng giáo dục và quản lý.

47

*

* *

Tóm lại, liên kết đào tạo là yêu cầu tất yếu, khách quan trong xu thế hội

nhập, hợp tác giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và trong nước hiện

nay. Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng

chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội ở địa phương. Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ

Sóc Trăng được quan tâm ngay sau khi thành lâ ̣p và ngày càng khẳng định

được vai trò quan trọng, góp phần nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu của

Nhà trường trong công tác giáo dục – đào tạo.

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là quá

trình khó khăn, phức tạp, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan, chủ

quan; được tiến hành đan xen với các hoạt động khác trong quá trình đào tạo,

thông qua việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của các lực lượng quản lý.

Việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá chính xác thực trạng quản lý

hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là những căn cứ khoa

học để đề xuất hệ thống những biện pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng quản

lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Theo đó, quản lý quản lý hoạt

động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay trực tiếp góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu

cầu nguồn nhân lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

và đất nước trong thời gian tới.

48

Chương 2

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG

SÓC TRĂNG

2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp

2.1.1. Những yêu cầu khi xây dựng các biện pháp

2.1.1.1. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo phải được thực hiện thường

xuyên đồng bộ

Quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả quan điểm của Đảng và Nhà

nước về phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học và cao

đẳng cộng đồng nói riêng.

Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ thì phát triển giáo

dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong đó tập trung đổi mới căn bản, toàn

diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ

hóa và hội nhập quốc tế để cung cấp có hiệu quả nguồn nhân lực có chất

lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con

người ở nước ta trong điều kiện hiện nay.

Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi bổ sung) năm 2009 đã xác định rõ tính chất

và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có

tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, xây dựng xã hội học tập suốt đời. Hoạt

động giáo dục phải thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp

với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục Nhà trường kết hợp

với giáo dục gia đình và xã hội. Giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện,

49

thiết thực, hiện đại và có hệ thống. Coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức

công dân. Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc,

tiếp thu văn hoá nhân loại, phù hợp với phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của

người học. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, chủ trương phổ

cập giáo dục, xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường

và các hình thức giáo dục, ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đẩy mạnh công tác xã

hội hoá tạo điều kiện phát triển giáo dục.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "Phát

triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân

chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát

triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt... Đổi mới cơ chế

tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục-đào tạo ở tất cả

các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa

Nhà trường với gia đình và xã hội [20, tr. 130, 131]. Đổi mới giáo dục, đào

tạo phải nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển đất nước, nhất là

nhân lực chất lượng cao, góp phần xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình

đẳng để mọi người dân đều có thể đi học và học tập suốt đời.

Để đáp ứng được yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý giáo dục nói

chung, các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Sóc Trăng nói riêng phải bám sát quan điểm giáo dục của Đảng để

phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và của tỉnh Sóc

Trăng nói riêng.

50

2.1.1.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo phải bám sát lý luận về quản

lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng

Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ

của thuyết hành chính trong quản lí đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành

chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.

Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng

nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay

chức năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau:

Theo sự phân tích của Marx thì quản lí là một chức năng tất yếu của lao

động xã hội, nó luôn gắn chặt với sự phân công và phối hợp. Song điều đó chỉ

có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “Chức năng chủ yếu của quản lý là

liên hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người

tham gia tổ chức đó là một chính thể”. Theo GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng

Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu,

quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được

những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới

của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. Theo GS. Hoàng Chúng và

Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích

đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ,

động viên kích thích họ trong quá trình lao động”. Từ những định nghĩa trên,

chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình mang tính xã hội, xuất hiện

cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả các lĩnh vực của

đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều chỉnh hoạt

động của mình theo một phương thức nhất định, do đó:

Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người

khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.

Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,

51

phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền (thuộc quyền).

Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông

người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và

không ngừng phát triển.

Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v…

Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.

Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác

động được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn

đối với đối tượng nhận tác động. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ

biến đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.

Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống.

Điều đó có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi

trường xác định.

Như vậy để công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng có hiệu quả thì các biện pháp phải nghiên cứu và vận dụng

sáng tạo lý luận của khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng

trong đó tập trung xây dựng các biện pháp khoa học, có tính mục đích, tính kế

hoạch, đồng bộ, hệ thống, thống nhất và đa dạng giúp phát huy tối đa các yếu

tố, các bộ phận và các lực lượng trong và ngoài Nhà trường tham gia vào quá

trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo.

2.1.1.3. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo phải bám sát định hướng phát

triển hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng đến

năm 2015

Với quy mô tuyển sinh liên kết đào tạo của trường, nhu cầu cán bộ công

tác ở bộ phận liên kết đào tạo là 07 người và 50 giảng viên cơ hữu của trường

sẽ giảng dạy cho các lớp liên kết. Trong đó, 100% cán bộ quản lý, cán bộ

52

phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận

chính trị; 100% giảng viên đều được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 40 - 50%

giảng viên có trình độ thạc sĩ và 10 - 15 % giảng viên có trình độ tiến sĩ. Đến

năm 2015, dự kiến Nhà trường có khoảng 7.000 sinh viên theo học bậc đại

học hệ liên kết đào tạo. Qua khảo sát nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực, Nhà trường sẽ hoàn thiện chương trình

đào tạo theo 02 hướng:

Một là, Nhà trường sẽ đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo điều chỉnh

chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, có

tham khảo sự phản biện của các doanh nghiệp, hướng tới sự liên thông giữa

các trình độ và các phương thức tổ chức đào tạo, đặt ra các chuẩn mực nhất

định (chuẩn đầu ra).

Hai là, bên cạnh những ngành đã đào tạo, Nhà trường sẽ đề nghị UBND

tỉnh cho phép mở thêm các mã ngành mới theo hướng ưu tiên các ngành địa

phương có lợi thế như kinh tế nông nghiệp, thủy sản, phát triển nông thôn,

môi trường và kỹ thuật công nghệ…

Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên và hoàn thiện chương trình

đào tạo, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng.

Theo đó, các hạng mục trọng điểm và thiết bị kèm theo phải hoàn thành đến

năm 2015 là: Trung tâm học liệu, Phòng học trực tuyến, Phòng thí nghiệm vật

lý, Phòng thí nghiệm hóa sinh, Các xưởng thực hành của khoa Kỹ thuật –

Công nghệ, Các xưởng thực hành, vườn ươm, Hệ thống thiết bị nghe nhìn cho

các giảng đường, phòng học, Hệ thống mạng không dây…

2.1.1.4. Dự báo về công tác liên kết đào tạo tại trường CĐCĐ Sóc Trăng

đến năm 2015

53

Đến năm 2015, Nhà trường sẽ liên kết đào tạo với 15 trường đại học, học

viện có uy tín trong cả nước, thực hiện tốt việc liên thông từ các chương trình

đào tạo thích ứng với nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của cộng đồng;

phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 7.000 sinh viên theo học tại trường hệ liên

kết đào tạo, với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm 8%.

2.1.2. Nguyên tắc của việc xây dựng các biện pháp

Việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường

CĐCĐ Sóc Trăng được xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau:

2.1.2.1. Đảm bảo tính mục đích và tính cụ thể

Mục đích của quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng là làm cho hoạt động liên kết đào tạo đó được tổ chức một cách chặt

chẽ, đúng quy trình, đúng kế hoạch đã xác định với mục đích cao nhất là đào

tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương. Xác định đúng mục đích của hoạt động liên kết

đào tạo cho phép chủ thể quản lý hoạt động này chuẩn hoá được các khâu, các

bước đi trong quy trình quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tính mục

đích của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo được thể hiện ở chỗ

khi thực hiện tốt các biện pháp đó sẽ đem lại hiệu quả là nâng cao chất lượng,

hiệu quả thực hiện mục tiêu đào tạo liên kết của Nhà trường. Quản lý hoạt

động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay thực chất là quá

trình thực hiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức điều hành thực hiện

các nhiệm vụ đào tạo, phối hợp các lực lượng tham gia quản lý, đánh giá kết

quả đào tạo và rút kinh nghiệm, tất cả những quá trình ấy đều nhằm mục đích

nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình đào tạo liên kết ở Nhà trường. Vì vậy,

khi xác lập các biện pháp quản lý đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc tính mục

đích.

54

Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng chỉ có thể phát huy tác dụng tốt khi được vận dụng vào thực tiễn một

cách phù hợp với điều kiện cụ thể. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của Nhà

trường trong từng giai đoạn, đối với từng đối tượng đào tạo cụ thể và điều

kiện thực tế về nguồn lực, thực trạng của hoạt động liên kết đào tạo của Nhà

trường để xác lập các biện pháp và tổ chức thực hiện ưu tiên đối với từng biện

pháp cụ thể sao cho phù hợp. Tính cụ thể còn thể hiện ở sự cân đối các điều

kiện nguồn lực đảm bảo cho nội dung, biện pháp được thực hiện. Do vậy, việc

xác lập các biện pháp quản lý cần tính đến các điều kiện tương ứng và bám

sát mục tiêu để khi vận dụng đảm bảo tính hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu quả

quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Bảo đảm tính cụ thể khi

xác định các biện pháp quản lý cần tránh xu hướng dàn trải, chung chung

cũng như quá rộng hoặc quá hẹp, quá sức, khi vận dụng vào quá trình quản lý

không mang lại hiệu quả mà trái lại có thể đem lại tác dụng ngược.

2.1.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quá trình quản lý giáo

dục nói chung, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường CĐCĐ Sóc Trăng

nói riêng. Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của hoạt động quản lý giáo

dục và thực tiễn công tác quản lý giáo dục tại Trường CĐCĐ Trăng hiện nay.

Bởi vì, hoạt động liên kết đào tạo tại Nhà trường hiện nay là sự phức hợp của

nhiều khâu, nhiều giai đoạn với sự tham gia của nhiều cá nhân, tập thể, tổ

chức, chính vì vậy cần phải có biện pháp quản lý hoạt động này một cách có

hệ thống và đồng bộ mới đảm bảo cho hoạt động này đạt được hiệu quả cao.

Để đảm bảo tính hệ thống thì việc đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lý

hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường hiện nay phải xuất phát từ sự đồng

bộ trong các khâu, các bước, các giai đoạn của quá trình quản lý hoạt động

liên kết đào tạo như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công việc và

55

kiểm tra đánh giá chất lượng. Ngoài ra sự đồng bộ trong quản lý cũng đòi hỏi

phải thực hiện có chất lượng việc phân cấp trong công tác quản lý đi đôi với

kết hợp tốt và phối hợp có hiệu quả giữa việc quản lý của các cơ quan chuyên

trách trong Nhà trường là Phòng đào tạo với các yếu tố, thành viên, các cá

nhân và tổ chức có liên quan tham gia vào việc quản lý hoạt động liên kết đào

tạo tại Nhà trường như: Ban giám hiệu, Lãnh đạo Khoa, Phòng chức năng và

các bộ phận phục vụ cho hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường theo đúng

quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng, quy

định của Nhà trường để cho hoạt động liên kết đào tạo có nề nếp tốt và mang

lại hiệu quả thiết thực.

2.1.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính kế thừa

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người, nhằm tạo ra những

điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.

Do đó thực tiễn là nguồn gốc, là động lực, mục tiêu và tiêu chuẩn để đánh giá

hoạt động của con người. Để đáp ứng được với đòi hỏi ngày càng cao của

mục tiêu yêu cầu đào tạo liên kết tại các trường Cao đẳng Cộng đồng hiện

nay, hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường cũng cần phải bám sát thực

tiễn nhiệm vụ giáo dục - đào tạo mà đặc biệt là nhiệm vụ đào tạo liên kết của

Nhà trường được giao. Do đó, trước hết các biện pháp quản lý phải là sự thể

hiện, cụ thể hoá mục tiêu, đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước,

địa phương và Nhà trường và phù hợp với sự chế định của ngành trong quản

lý. Bên cạnh đó, các biện pháp quản lý được đề xuất phải xuất phát từ thực

tiễn, thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo, từ những hạn chế, tồn đọng

trong quá trình quản lý, tránh đề xuất các biện pháp đúng mà xa với thực tiễn

quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.

Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế

cho phép của trường. Biện pháp quản lý được đề xuất phải khắc phục được

56

các mặt chưa làm được còn hạn chế hiện nay trong các khâu, các bước quản

lý liên kết đào tạo của Nhà trường. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn yêu cầu

các chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức, quản lý hoạt động liên

kết đào tạo trong Nhà trường không được đặt ý kiến chủ quan của cá nhân,

phải tổng kết thực tiễn quản lý và lấy thực tiễn quản lý làm cơ sở để đề xuất.

Do đó đòi hỏi các chủ thể quản lý phải có sự đổi mới và nhanh nhạy trong tư

duy phát hiện các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành quản lý hoạt động

liên kết đào tạo của Nhà trường. Ngoài ra tính thực tiễn của mỗi biện pháp

quản lý được thể hiện ở nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện của

từng biện pháp gắn với thực trạng hoạt động quản lý liên kết đào tạo và mục

tiêu quản lý hoạt động này của Nhà trường. Đây chính là điều kiện quan trọng

để đề xuất các biện pháp quản lý một cách khoa học, thiết thực và phù hợp.

Tính kế thừa là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất biện pháp

quản lý mới. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất biện pháp

mới phải kế thừa các biện pháp quản lý đã và đang thực hiện có thể là toàn

bộ biện pháp, có thể là những điểm hay và tối ưu của mỗi biện pháp, tránh

phủ định sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn nhưng không

dựa trên thực tiễn, thực trạng biện pháp cũ đã có. Đảm bảo tính kế thừa khi

đề xuất biện pháp quản lý yêu cầu nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong chỉ đạo

thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường phải thấy được

những điểm mới, biện pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng của biện pháp

quản lý cũ đang tiến hành. Sự đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp

với thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Nhà trường để có những

biện pháp mới phù hợp và sát thực tế. Làm được và quán triệt được những

điều này trong nguyên tắc kế thừa giúp cho các nhà quản lý có con mắt biện

chứng khi nhìn nhận, giải quyết các vấn đề quản lý tránh được tình trạng

siêu hình. Nhà quản lý biết huy động vốn tri thức, kinh nghiệm đã có tiềm ẩn

57

để góp phần giải quyết tốt những vấn đề thực tiễn quản lý hoạt động liên kết

đào tạo ở Nhà trường đặt ra.

2.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính kế thừa là những điều kiện

cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi nếu không tất cả các biện

pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đề xuất

đều không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế quản lý. Đảm bảo tính khả thi

khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản lý đề xuất phải sát với thực

tiễn đào tạo liên kết và quản lý đào tạo liên kết, phù hợp với hoàn cảnh và

điều kiện thực tế của Nhà trường. Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp quản

lý phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước tiến hành

cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn

cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phù hợp với thực

tế, được thực hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn

thiện. Ngoài ra để đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả

năng áp dụng cao và có thể hiện thực hóa nhanh chóng vào thực tiễn quản lý

hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Tính khả thi đề xuất

biện pháp quản lý là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc phương pháp luận

để các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc

Trăng có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong quản lý.

2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào

tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong thời gian tới

2.2.1. Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề

và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch

tuyển sinh của Nhà trường

Vai trò của biện pháp

58

Đây là biện pháp có vai trò quan trọng giúp Nhà trường và các bộ phận

tham gia vào quản lý quá trình liên kết đào tạo kịp thời nắm bắt các thông tin

về thực trạng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương, qua đó phân tích, đánh giá và dự báo xu hướng

vận động, phát triển của cơ cấu ngành nghề, các yêu cầu về phẩm chất, năng

lực và thái độ nghề nghiệp của người lao động, tham gia vào các loại hình

nghề nghiệp phong phú, đa dạng của địa phương làm cơ sở để xác định chính

xác kế hoạch, mục tiêu, nội dung, phương châm, phương pháp, hình thức và

quy mô đào tạo liên kết, phương hướng đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội

ngũ và cơ cấu tuyển sinh các ngành nghề của Nhà trường phù hợp với nhu cầu

xã hội, giúp nâng cao tính khoa học, thiết thực, khả thi, hiệu quả của hoạt

động liên kết đào tạo đồng thời kịp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại trong việc

thực hiện kế hoạch về chỉ tiêu đào tạo liên kết hàng năm của Nhà trường.

Ngoài ra, việc thu thập khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và

trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương còn giúp Ban Giám hiệu, các

Phòng chức năng, các Khoa trong Nhà trường đánh giá đúng về chất lượng,

hiệu quả hoạt động chuyên môn của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo

dục đồng thời có kế hoạch tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương

chiến lược bồi dưỡng, chuẩn hoá nguồn nhân lực cho Tỉnh theo một lộ trình

phù hợp với điều kiện của Nhà trường.

Nội dung của biện pháp

Để tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và

trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển

sinh của Nhà trường cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan của địa phương để khảo sát,

phân tích, đánh giá chính xác tình hình qua đó nắm được thực trạng nguồn

nhân lực về số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chất lượng công tác và nhu

59

cầu tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực của các

cơ quan. Việc khảo sát đánh giá thực trạng và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực

của các cơ quan trong bộ máy tổ chức hành chính của địa phương phải bám

sát vào Nghị quyết của Đảng bộ các cấp; chiến lược quy hoạch đào tạo, bồi

dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ của tỉnh; tiêu chuẩn, tiêu chí về trình độ

năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ theo quy định của từng ngành nghề

đồng thời phải được tiến hành đa dạng, có kế hoạch, thống nhất, thường

xuyên để bảo đảm tính khoa học, cụ thể, chính xác. Ngoài ra Nhà trường cần

làm tốt công tác thống kê, tổng kết nhu cầu bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng

chuẩn của đội ngũ cán bộ từng ngành trong các năm để dự báo công tác tuyển

sinh cho các hình thức liên kết cho phù hợp.

Tăng cường và mở rộng điều tra chất lượng nguồn nhân lực và nhu cầu

đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp. Trong công tác điều tra,

khảo sát phải chú trọng điều tra nắm chính xác nhu cầu về số lượng, chất

lượng nguồn nhân lực của từng loại hình ngành nghề, tập trung vào các ngành

nghề có thế mạnh của địa phương, các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm của

Tỉnh hoặc phù hợp với khả năng đào tạo của Nhà trường và các cơ sở giáo

dục liên kết đào tạo, xu hướng mở rộng đào tạo của Nhà trường trong thời

gian tới. Ngoài ra việc trong quá trình điều tra, khảo sát, Nhà trường cần tham

mưu với các doanh nghiệp các phương pháp đánh giá đúng tình hình thực tiễn

nguồn nhân lực, dự báo xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai

làm cơ sở để xác định, dự báo chính xác nhu cầu nhân lực để tuyển dụng và

đào tạo.

Tăng cường đổi mới và đa dạng hóa công tác phối hợp với các cơ quan,

tổ chức mở rộng điều tra xã hội học ở khu dân cư và trong các tổ chức xã hội,

tổ chức nghề nghiệp để khảo sát, thu thập thực trạng và nhu cầu học tập nâng

cao trình độ của nhân dân địa phương. Mở rộng các kênh thu thập thông tin

60

phản hồi từ các cơ sở sử dụng sản phẩn đào tạo và từ chính người học để thu

thập thông tin về nhu cầu đào tạo.

Kế hoạch hóa các hoạt động để khảo sát, thu thập thông tin. Trong đó tập

trung mở rộng phạm vi, quy mô, tính chất, phương thức và điều kiện xây

dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch khảo sát, điều tra thực trạng nguồn nhân

lực và nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương. Các kế hoạch điều tra, khảo

sát phải được xây dựng thành từng quý, năm cho phù hợp với các loại hình

liên kết đào tạo và mục tiêu, nội dung đào tạo. Tăng cường công tác thông tin,

quảng cáo, giới thiệu ngành, nghề liên kết đào tạo, hình thức học, cơ sở đào

tạo, chất lượng, quy mô và điều kiện đào tạo để qua đó nắm bắt nhu cầu đào

tạo nhân lực của các cơ quan, doanh nghiệp và của nhân dân địa phương.

Trên cơ sở các thông tin đã được thu thập và xử lý, Nhà trường cần chủ

động phối hợp với cơ sở liên kết đào tạo xây dựng kế hoạch và ký kết hợp

đồng đào tạo dài hạn.

Để tiến hành công tác khảo sát, điều tra có hiệu quả trước hết Nhà

trường cần tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí về nội dung

cần điều tra để phục vụ cho việc khảo sát, phân tích và đánh giá chính xác

nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của từng ngành, từng lĩnh vực ở địa phương.

Hệ thống các tiêu chí được xây dựng phải bám sát đặc thù của từng ngành về

tính chất, môi trường, điều kiện, yêu cầu về trình độ của nguồn nhân lực trong

từng nghề nghiệp cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp.

Việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng nhu cầu về nguồn nhân

lực của địa phương cần được tiến hành đa dạng theo nhiều hình thức như:

Phân công các bộ phận chuyên trách của Nhà trường xây dựng; Liên kết giữa

các bộ phận chuyên trách bên trong Nhà trường với các cơ sở liên kết đào tạo

trong quá trình xây dựng. Trên cơ sở các tiêu chí đã xác định, Nhà trường cần

chủ động tăng cường tổ chức đa dạng các phương pháp, hình thức để khảo

61

sát, thu thập thông tin về thực trạng nhân lực của địa phương. Trong đó Nhà

trường cần tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch điều tra

chất lượng và nhu cầu đào tạo nhân lực đồng thời với mở rộng các hình thức

phối hợp giữa Nhà trường với các sở, ban, ngành, thành phố, huyện, các

doanh nghiệp của địa phương hoặc kết hợp với các cơ sở giáo dục, các trường

đại học, viện nghiên cứu tham gia liên kết đào tạo có kinh nghiệm trong điều

tra, phân tích, đánh giá tham gia khảo sát hiện trạng như: cử cán bộ trực tiếp

làm việc với Sở Nội vụ, các cơ quan, các doanh nghiệp lập kế hoạch khảo sát

đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân cũng như điều tra nhu cầu sử dụng

nguồn nhân lực có trình độ cao; Kết hợp với các Khoa chuyên môn của

trường tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo của các cơ quan, doanh nghiệp

thông qua đội ngũ cán bộ giảng viên của trường khi đến giảng dạy, làm việc;

Sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông để điều tra, khảo sát; Phối

hợp với các chuyên gia, các cơ sở liên kết đào tạo ngoài địa phương tham gia

vào quá trình khảo sát; Dựa vào bảng kết quả điều tra khảo sát và nhu cầu sử

dụng nguồn nhân lực có trình độ cao của các cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh

để thống kê nhu cầu đào tạo cụ thể với từng chuyên ngành đào tạo. Kết hợp

thống kê nhu cầu đào tạo mới với đào tạo lại theo số lượng từng năm, nhu cầu

về nội dung chương trình theo từng ngành với từng cơ quan, doanh nghiệp.

Dựa vào sự cần thiết các chuyên ngành đào tạo, nhu cầu cấp thiết của từng

ngành và tình hình thực tiễn của Nhà trường, đặc biệt là chỉ tiêu của các

trường đại học, viện nghiên cứu tham gia liên kết đào tạo để để phân tích

phương hướng, xác định quy mô, hình thức tuyển sinh và hình thức liên kết

đào tạo của Nhà trường và tổ chức xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch

mở các lớp cho phù hợp.

Nâng cao nhận thức và phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm đội

ngũ cán bộ quản lý và giảng viên trong Nhà trường trong công tác khảo sát

62

nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực

của địa phương. Trong đó tập trung làm tốt công tác giáo dục cho đội ngũ

cán bộ quản lý, giảng viên đặc biệt là cán bộ chuyên trách của Ban Tuyển

sinh - Phòng Đào tạo về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, các phương pháp

và hình thức thu thập thông tin, khảo sát và điều tra. Ngoài ra Ban Giám

hiệu Nhà trường và các cơ quan chức năng cần thường xuyên quan tâm xây

dựng và hoàn thiện các chính sách bảo đảm tối đa quyền lợi hợp pháp về các

lợi ích vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ làm công tác khảo sát, tuyển

sinh và công tác khảo sát, điều tra để tạo một bầu không khí cởi mở, dân

chủ, phấn khởi, nhưng hết sức nghiêm túc để phát huy tinh thần trách nhiệm

của tập thể cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của Nhà trường tham gia

vào quá trình này. Bên cạnh đó cần làm tốt việc phân công rõ ràng về

chương trình, kế hoạch điều tra, khảo sát tới từng cán bộ quản lý và giảng

viên của Nhà trường.

Mở rộng các hình thức phối hợp đi đôi với thường xuyên quan tâm xây

dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, kế hoạch phối hợp với các cơ

quan, doanh nghiệp và các trường đại học liên kết tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác khảo sát, điều tra. Thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và

đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ kịp thời, có hiệu quả công tác khảo sát, điều

tra nhu cầu về nguồn nhân lực của địa phương và lập kế hoạch tuyển sinh của

Nhà trường. Tăng cường và đa dạng hóa kết hợp với phân công, phân cấp cụ

thể cho các bộ phận trong kiểm tra tiến độ điều tra, khảo sát nhu cầu về nguồn

nhân lực của địa phương để kịp thời phát hiện khắc phục những hạn chế, sai

sót và điều chỉnh tiến độ, phương pháp, hình thức và nội dung khảo sát, điều

tra cho phù hợp đạt chất lượng, hiệu quả cao.

2.2.2. Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo

63

Công tác tuyển sinh giữ một vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo là

yếu tố quyết định chất lượng tuyển chọn đầu vào cho quá trình đào tạo. Chất

lượng đầu vào tốt, quá trình đào tạo sẽ có cơ hội thuận lợi cho việc nâng cao

chất lượng sản phẩm đầu ra, sẽ đáp ứng mục tiêu yêu cầu đào tạo. Tổ chức tốt

công tác tuyển sinh sẽ giúp bảo đảm sự khách quan, công bằng trong việc

thỏa mãn nhu cầu của người học, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo

nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của địa phương với

khả năng, điều kiện thực tế đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Vì vậy

để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ

Sóc Trăng hiện nay, ngoài việc thực hiện tốt các nội dung quản lý trong suốt

quá trình đào tạo, thì đòi hỏi Nhà trường và các đơn vị liên kết phải thường

xuyên quan tâm đúng mức và tổ chức tốt công tác tuyển sinh. Ngoài ra việc tổ

chức và duy trì nghiêm công tác tuyển sinh sẽ bảo đảm kết hợp tốt giữa việc

thực hiện các quy định, quy chế của ngành giáo dục, của Nhà trường với tinh

thần chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sóc Trăng trong việc đào tạo phát triển

nguồn nhân lực của địa phương.

Trong những năm qua, công tác tuyển sinh hệ đào tạo liên kết của Nhà

trường đã được tiến hành khoa học, nghiêm túc, có nền nếp và hiệu quả, tuân

thủ chính xác các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh

cho loại hình đào tạo này. Để tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo liên kết

cần tập trung vào những nội dung sau:

Tổ chức tốt công tác thông báo tuyển sinh. Công tác thông báo tuyển

sinh là quá trình Nhà trường phối hợp với các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ

quan thông tin, truyền thông của địa phương cung cấp những nội dung về chỉ

tiêu, quy mô, loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo, phương thức thi tuyển,

khu vực tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh và các nội dung liên quan đến mục

tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trên các phương tiện

64

thông tin đại chúng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mọi người dân

trong tỉnh. Công tác thông báo tuyển sinh phải có tính kế hoạch, phân công cụ

thể trách nhiệm của các bộ phận thực hiện và phải kịp thời, đầy đủ, rõ ràng,

chính xác về nội dung cho mọi người nắm vững. Đi đôi với tổ chức công tác

tuyển sinh cần thực hiện tốt việc định hướng, tư vấn các nội dung liên quan

đến hình thức đào tạo liên kết của Nhà trường cho các đối tượng để kịp thời

tháo gỡ, giải đáp những thắc mắc, khó khăn cho các đối tượng trong việc lựa

chọn các hình thức và chuyên ngành học tập

Tổ chức tốt công tác ôn tập, củng cố, bồi dưỡng kiến thức cho các đối

tượng dự thi tuyển sinh nhằm hệ thống lại kiến thức văn hóa, bồi dưỡng thêm

kiến thức chuyên ngành theo các ngành liên kết đào tạo phù hợp với nội dung,

yêu cầu và hình thức tuyển sinh của Nhà trường.

Tổ chức chặt chẽ, duy trì nghiêm việc quản lý công tác đăng ký và kiểm

tra, thẩm định hồ sơ dự thi của các thí sinh để đảm bảo chất lượng tuyển sinh

cần có tỷ lệ hợp lý giữa hồ sơ đầu vào với chỉ tiêu cho phép của Bộ Giáo dục

và đào tạo, UBND tỉnh ở từng chuyên ngành cụ thể.

Tổ chức tốt việc quản lý và điều hành công tác thi tuyển và chấm thi

theo quy chế tuyển sinh quy định dành cho hệ đào tạo liên kết của Nhà trường

bảo đảm tính khách quan, công khai, công bằng, chính xác, nghiêm túc. Kịp

thời thông báo kết quả tuyển sinh trên các phương tiện, kênh truyền thông và

tiến hành nghiêm túc, chặt chẽ công tác thẩm tra, phúc tra kết quả tuyển sinh

và chiêu sinh nhập học theo đúng quy định.

Để tổ chức tốt công tác tuyển sinh đòi hỏi trước hết Nhà trường phải xây

dựng kế hoạch tuyển sinh cụ thể, khoa học. Kế hoạch tuyển sinh phải xác

định rõ mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, hình thức, phương thức, chỉ

tiêu tuyển sinh và phân công cụ thể cho các bộ phận tiến hành làm cơ sở để

tạo sự thống nhất trong công tác tuyển sinh của Nhà trường.

65

Đa dạng hóa các hình thức phối kết hợp giữa Nhà trường và các lực

lượng bên ngoài Nhà trường tham gia vào công tác tuyển sinh. Tăng cường

phối kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan truyền thông

của địa phương như: Đài Truyền hình, Đài Phát thanh, Báo địa phương, Sở

giáo dục và đào tạo, Sở Nội vụ trong việc cung cấp rộng rãi các thông tin

tuyển sinh cho các cơ quan, doanh nghiệp và các đối tượng trong tỉnh. Tổ

chức tốt việc phối kết hợp giữa Nhà trường thông qua đội ngũ cán bộ chuyên

trách làm công tác tuyển sinh với UBND các cấp để gửi các tờ rơi, gửi thông

báo tuyển sinh đến các khu dân cư, các xã để nhân dân nắm đầy đủ hơn về

cơ cấu, ngành nghề đang đào tạo liên kết của Nhà trường để từ đó lựa chọn

chuyên ngành và phương thức học tập cho phù hợp. Làm tốt công tác “hội

nghị tuyển sinh”, “diễn đàn tuyển sinh” tại các trường phổ thông, trung tâm

giáo dục thường xuyên để thông báo tuyển sinh và tư vấn hướng nghiệp cho

học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và các trường đại học,

trường cao đẳng tham gia liên kết đào tạo trong việc thông báo tuyển sinh, tổ

chức bồi dưỡng kiến thức và điều hành các hoạt động thi tuyển sinh. Thường

xuyên mở rộng việc liên kết tuyển sinh trên cơ sở thiết lập đầu mối với các

trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề các thành phố, thị xã và huyện

trong quá trình tuyển chọn và đào tạo các ngành nghề mà Nhà trường có thế

mạnh.

Đổi mới các khâu, các bước của công tác tuyển sinh theo hướng chuyên

môn hóa, kế hoạch hóa và khoa học hóa để tăng chất lượng, hiệu quả của

công tác này. Tăng cường tính kế hoạch trong công tác tuyển sinh bảo đảm

tính thiết thực, khoa học, khả thi. Thường xuyên bồi dưỡng năng lực chuyên

môn và phân công cụ thể các bộ phận chuyên trách tuyển sinh đến các cơ

quan, doanh nghiệp các nhà trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo

dục thường xuyên trên các địa bàn trong Tỉnh để để tư vấn và hướng dẫn

66

tuyển sinh. Tăng cường bồi dưỡng theo hướng chuyên môn hóa cho các bộ

phận thẩm định và giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác hướng dẫn,

giúp đỡ người học làm thủ tục dự tuyển.

Gắn chặt công tác tổ chức tuyển sinh khoa học, nghiêm túc, công bằng,

khách quan, trung thực với việc xây dựng thương hiệu, uy tín, chất lượng và

vị thế của Nhà trường trong hoạt động liên kết đào tạo và trong hệ thống các

cơ sở giáo dục nghề của địa phương cũng như trong khu vực.

Tăng cường các hình thức hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về công tác

tuyển sinh đối với các ngành nghề liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ

sở giáo dục tương đồng cơ cấu tổ chức, mục tiêu, phạm vi, quy mô và tính

chất đào tạo của các địa phương trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và

toàn quốc. Mở rộng các hình thức đào tạo liên thông giữa các cấp học trong

hoạt động liên kết đào tạo để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tư vấn,

thông báo và thẩm định hồ sơ cũng như công tác coi thi tuyển sinh. Duy trì

chặt chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá, phát hiện chính xác những

hạn chế để rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng công

tác tuyển sinh đào tạo.

Lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ có hiểu biết, có kinh nghiệm làm công tác

tuyển sinh. Khuyến khích vật chất cho người làm công tác tuyển sinh và

quảng cáo có hiệu quả.

2.2.3. Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương

trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo

Đây là biện pháp có vai trò quan trọng xuất phát từ tính đa dạng, đặc thù

của hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường là có sự tham gia của nhiều lực

lượng, nhiều bộ phận, tại nhiều địa điểm bên trong và bên ngoài Nhà trường.

Tổ chức tốt việc quản lý thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình

và phương pháp đào tạo giúp các chủ thể quản lý nâng cao tính chủ động

67

trong việc tổ chức, giám sát và kiểm tra kết quả thực hiện nội dung công việc

đã đề ra của các lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo. Đồng thời quản lý

tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp

đào tạo sẽ giúp cho Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng của Nhà trường

nắm vững thực trạng của vấn đề này; biết cách thực hiện kế hoạch, chương

trình và phương pháp đào tạo đã đề ra; quản lý có hiệu quả hoạt động giảng

dạy của giảng viên; nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong

việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung và chương trình giảng dạy và

đảm bảo giờ công lao động sư phạm qua đó hiện đại hóa công tác quản lý góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo liên kết và đảm bảo uy tín của Trường

CĐCĐ Sóc Trăng.

Để quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình

và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo cần tập trung thực

hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:

Quản lý tốt việc quán triệt các nội dung của kế hoạch đào tạo chung của

Nhà trường, từng chuyên ngành, từng lớp; việc nhận kế hoạch đào tạo của

Nhà trường và của các cơ sở liên kết và tổ chức cụ thể hóa kế hoạch đào tạo

trong từng học kì, năm học; phân công các bộ phận xây dựng và thực hiện các

kế hoạch chuyên môn và việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực

hiện các kế hoạch đào tạo; việc thông tin phản hồi và đóng góp ý kiến trong

xây dựng, hoàn thiện và triển khai các kế hoạch đào tạo của các lực lượng sư

phạm, các Khoa, các bộ phận liên kết tham gia vào quá trình đào tạo; quản lý

việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch giảng dạy của các cơ sở liên kết, đội

ngũ giảng viên.

Tăng cường công tác quản lý việc quán triệt mục tiêu đào tạo và tổ chức

quán triệt mục tiêu đào tạo cho các đối tượng; việc nắm vững quy trình xây

dựng và cụ thể hóa mục tiêu đào tạo phù hợp với từng điều kiện, chuyên

68

ngành và đối tượng đào tạo; việc phân cấp trong tổ chức quản lý và thực hiện

mục tiêu đào tạo; việc điều chỉnh mục tiêu trong quá trình thực hiện, nếu xét

thấy cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế; việc tổ chức các phương pháp

và hình thức kiểm tra, đánh giá, kịp thời khắc phục hạn chế, thiếu sót trong

quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và

HSSV.

Duy trì thường xuyên và thành nền nếp công tác quản lý việc thực hiện

nội dung giảng dạy môn học của giảng viên trên lớp thông qua lịch trình

giảng dạy môn học, sổ ghi đầu bài, chất lượng học tập của người học theo

mục tiêu, yêu cầu đào tạo của từng học kì, năm học và của cả khóa học. Trong

đó tập trung vào quản lý chặt chẽ việc thực hiện thời gian biểu lên lớp của đội

ngũ giảng viên; việc bảo đảm tính khoa học, tính hiện đại, tính thực tiễn và

tính cấu trúc hợp lý trong xây dựng và thực hiện nội dung, chương trình dạy

học của giảng viên; việc phân chia thời gian và tính logíc của các môn học;

việc bảo đảm tỷ lệ giữa nội dung giảng dạy lý thuyết và thực hành, giữa

xêmina với bài tập tình huống, giữa nội dung chính khoá và ngoại khoá; giữa

khối lượng kiến thức cơ bản, cơ sở và kiến thức chuyên ngành phù hợp với kế

hoạch, mục tiêu và đối tượng đào tạo.

Đổi mới và tăng cường việc quản lý hoạt động sử dụng các phương pháp

trong quá trình đào tạo. Trong đó tập trung vào công tác quản lý việc xây

dựng, lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học của giảng viên và

HSSV; việc phối hợp giữa các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại;

việc ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kĩ thuật hiện đại vào đổi mới

phương pháp đào tạo; việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của khoa học

công nghệ vào đổi mới phương pháp đào tạo; việc tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng và hoàn thiện năng lực sử dụng phương pháp trong dạy học của đội

ngũ giảng viên.

69

Tăng cường làm việc với các trường đại học, cao đẳng liên kết đào tạo

về vấn đề lựa chọn và mời các giảng viên có uy tín và học hàm học vị cao

tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình và giảng dạy cho các lớp liên kết.

Thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt, trao đổi giữa Ban Giám hiệu Nhà

trường, Phòng đào tạo với đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên về tình hình liên

kết đào tạo của Nhà trường và của từng lớp kết hợp với tổ chức thường xuyên

và thành nền nếp việc lấy phiếu thăm dò ý kiến của HSSV về việc thực hiện

kế hoạch học tập, chất lượng của mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo,

tình hình giảng dạy của đội ngũ giảng viên, mức độ tiếp thu bài giảng của bản

thân người học.

Thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, nâng cao nhận thức cho đội

ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường và các cơ sở liên kết đào tạo về kế

hoạch, mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo làm cơ sở để các bộ phận

thống nhất trong tổ chức thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản

lý, điều hành và duy trì của các cơ quan chức năng. Đặc biệt Phòng đào tạo

phải tổ chức kịp thời các buổi trao đổi, thông báo cho giảng viên ngay trong

buổi đầu tiên của môn học về tình hình liên kết đào tạo của Nhà trường và của

từng lớp, tình hình cơ sở vật chất, giúp giảng viên xây dựng những kế hoạch

phù hợp. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo cụ

thể tới các khoa, phòng. Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch, nội dung,

chương trình và phương pháp đào tạo và giao cho những giảng viên có năng

lực tổng hợp và tay nghề tốt để theo dõi phụ trách sau đó báo cáo để mọi

người cùng tham gia góp ý, thống nhất.

Tăng cường kiểm tra đánh giá đúng tình hình đổi mới nội dung, phương

pháp giảng dạy đối với hệ đào tạo liên kết để kịp thời tổ chức xây dựng điển

hình về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học làm nòng cốt trong đội ngũ

giảng viên thông qua việc dự giờ nghe giảng, việc kiểm tra các phương tiện

70

và công cụ giảng dạy, việc lĩnh hội nội dung học tập của người học. Chỉ đạo

kiểm tra định kỳ và đột xuất về biên soạn bổ sung bài giảng, giáo án của

giảng viên nhằm nhận xét đánh giá, biểu dương, nhắc nhở, khen thưởng kịp

thời. Sau mỗi môn học, cán bộ quản lý hoặc giảng viên phải tổ chức lấy phiếu

thăm dò ý kiến của học viên về việc thực hiện lịch học, tình hình giảng dạy,

tiếp thu bài giảng sau đó tổng hợp các ý kiến và báo cáo phòng đào tạo để

phòng đào tạo kịp thời tham mưu, đề xuất với Ban Giám hiệu trong hoàn

thiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung đào tạo đồng thời làm cơ sở để trao đổi, rút

kinh nghiệm với giảng viên những vấn đề hạn chế còn tồn tại.

Thường xuyên duy trì các kênh, hình thức liên lạc giữa Nhà trường với

các cơ sở liên kết đào tạo để phối hợp thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung

đào tạo. Tổ chức đa dạng các buổi hội thảo, hội nghị giữa Nhà trường và các

cơ sở liên kết trong triển khai kế hoạch đào tạo và đề ra lịch trình, phân công

nhiệm vụ cho các tập thể, cá nhân phụ trách. Duy trì nghiêm việc phê duyệt,

xác nhận và thanh toán đúng theo định mức lao động sư phạm thực tế của đội

ngũ giảng viên. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy chế và chương trình

đào tạo của các giảng viên một cách thường xuyên, khoa học, nghiêm túc,

chặt chẽ. Đánh giá chính xác mức độ, chất lượng và hiệu quả giảng dạy của

giảng viên. Phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý của Nhà trường với các cơ

quan, các Khoa của các trường đại học, cao đẳng liên kết về việc phân công

các giảng viên có kinh nghiệm tham gia giảng dạy đồng thời làm tốt công tác

quản lý, giám sát đội ngũ giảng viên thỉnh giảng trong việc thực hiện kế

hoạch, chương trình đào tạo.

Bảo đảm thực hiện nghiêm nền nếp theo dõi hoạt động giảng dạy của

giảng viên và hoạt động học tập của HSSV theo kế hoạch đào tạo đã xác định

thông qua hệ thống sổ sách, nhật ký dạy học, hiệu lệnh chuông ở từng lớp

học, phòng học.

71

Phát huy cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giảng viên Nhà trường,

giảng viên của các nhà trường liên kết, các Khoa giảng viên trong việc phối

hợp tích cực với Nhà trường trong quá trình quản lý thực hiện kế hoạch,

chương trình và hoạt động giảng dạy. Phân công, phân cấp cụ thể trong quản

lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung và chương trình dạy học.

Tăng cường bảo đảm kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản

lý việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp

đào tạo. Tổ chức tốt việc sắp xếp, bố trí các bộ phận duy trì và giám sát các

nền nếp dạy học tại các cơ sở mở lớp liên kết.

2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô

và tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường

Đây là biện pháp đặc biệt quan trọng trực tiếp quyết định chất lượng,

hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường bởi đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng trực tiếp tổ chức quản lý, điều hành

các hoạt động trong quá trình đào tạo. Hiện nay, do điều kiện đặc thù là Nhà

trường mới được thành lập, công tác liên kết đào tạo có sự đa dạng về nội

dung, phương thức, địa điểm và lực lượng tiến hành nên đòi hỏi đội ngũ cán

bộ quản lý phải thực hiện một khối lượng công việc nhiều trong khi ở Nhà

trường, vẫn còn một số lượng không nhỏ cán bộ quản lý giáo dục chưa qua

đào tạo về chuyên môn quản lý hoặc chưa được chuẩn hóa về trình độ học

vấn theo yêu cầu nhiệm vụ. Còn nhiều cơ quan, khoa, nhất là các cơ quan

tham mưu, điều hành công tác giáo dục đào tạo tỷ lệ cán bộ có trình độ sau

đại học còn thấp. Mặt khác, công tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục chưa đổi mới đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn hoạt động liên

kết đào tạo của Nhà trường, chưa hình thành rõ một chiến lược xây dựng, phát

triển. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô

và tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới có

72

cơ cấu phù hợp là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp nâng cao trình

độ năng lực và phẩm chất nghề nghiệp theo chuẩn để họ hoàn thành tốt các

nhiệm vụ hiện tại trước mắt và cơ bản lâu dài trong tương lai của Nhà trường.

Để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và

tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường cần tập trung thực hiện

tốt một số nội dung, biện pháp sau:

Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo

dục của Nhà trường. Nắm chắc tình hình số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục của Nhà trường để xác định số lượng, cơ cấu cho phù hợp,

nhằm tạo nên sự đồng bộ, kế thừa hỗ trợ lẫn nhau và phát triển liên tục của cả

đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tiêu chuẩn hoá các

chức danh cán bộ quản lý giáo dục làm cơ sở đánh giá, tuyển chọn để qui

hoạch đúng, mới đào tạo theo tiêu chuẩn và phấn đấu theo tiêu chuẩn.

Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường bảo đảm về

cơ cấu phù hợp với tiêu chuẩn và phương hướng quy hoạch đã xác định. Tập

trung bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý để kiện toàn về cơ cấu số lượng, cơ cấu

độ tuổi, cơ cấu chất lượng, cơ cấu ngành nghề phù hợp với công tác quản lý

hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản

lý giáo dục của Nhà trường. Kết hợp chuẩn hóa về trình độ học vấn với kỹ

năng, kinh nghiệm, phương pháp, phẩm chất quản lý cho đội ngũ cán bộ quản

lý tại Nhà trường và tổ chức cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ ở các

Viện nghiên cứu, trường đại học trong nước và nước ngoài.

Phối hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường với đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở liên kết đào tạo tham gia vào quản

lý quá trình liên kết đào tạo của Nhà trường.

73

Trước hết nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong toàn Nhà trường

về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý và công tác xây

dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, trên cơ

sở nâng cao nhận thức phải phát huy có hiệu quả các lực lượng trong toàn

Nhà trường tham gia vào quá trình xây dựng, kiện toàn và chuẩn hóa đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường trong điều kiện hiện nay.

Tiến hành từng bước có hiệu quả công tác xây dựng mô hình hóa mẫu

hình người cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý chuyên trách

đối với hoạt động liên kết đào tạo ở Nhà trường. Nhân cách người cán bộ

quản lý giáo dục là sự thống nhất giữa các tố chất về nhân cách – trí tuệ, về

năng lực quản lý, về năng lực tham mưu, về năng lực lãnh đạo và tổ chức.

Xây dựng mô hình nhân cách cho người cán bộ quản lý giáo dục của Nhà

trường phải phù hợp với yêu cầu trong công tác quản lý của hoạt động đào tạo

nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng phù hợp với điều kiện thực

tiễn của Nhà trường.

Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa việc xây dựng, kiện toàn và phát

triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường cả về số lượng và chất

lượng. Kết hợp tốt giữa việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn bảo

đảm tính thống nhất, khoa học, hệ thống. Kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục về số lượng phải dự báo được số lượng cán bộ quản lý cần

phải, dự báo về quy mô phát triển của công tác quản lý, xác định nhu cầu bổ

sung, thay thế số cán bộ quản lý đến tuổi nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác,

thôi việc trong từng năm và từ nay đến năm 2020, nguồn và số lượng tuyển

chọn, phương thức, điều kiện, lực lượng tham gia công tác tuyển chọn, xây

dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường. Kế hoạch xây dựng

đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng phải bao gồm chất lượng tuyển

đầu vào, trình độ học vấn, thâm niên, kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên

74

môn và phẩm chất nghề nghiệp; các nội dung, phương pháp và điều kiện xây

dựng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường. Đi đôi với

việc xây dựng kế hoạch kiện toàn, chuẩn hóa cần thường xuyên quan tâm đến

việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong Nhà trường cho

phù hợp. Cần bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có năng lực

chuyên môn phù hợp cho từng vị trí để họ phát huy tối đa khả năng để nâng

cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết của Nhà trường.

Đa dạng hóa các hình thức xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của

Nhà trường. Bên cạnh việc kiện toàn về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng

đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục hiện có của Nhà trường theo quy định của Bộ

Giáo dục – Đào tạo và UBND tỉnh Sóc Trăng cần thường xuyên phối kết hợp

giữa trường đại học trong và ngoài nước trong việc bồi dưỡng nâng cao năng

lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ưu tiên bồi

dưỡng nâng cao trình độ học vấn đặc biệt là kiến thức về Tâm lý học lãnh đạo

quản lý và Khoa học quản lý giáo dục, rèn luyện năng lực và tay nghề quản

lý, kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của các Nhà

trường. Tổ chức các lớp bồi dưỡng và mời giảng viên của trường Đại học lớn,

các Viện về giảng dạy để nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ quản lý của

Nhà trường. Tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí cho những cán bộ

quản lý đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác quản lý: quản lý hành

chính, quản lý nhà nước về giáo dục ở các cơ sở giáo dục trong và ngoài

nước. Phát huy tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc

nhận thức và tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ của mình.

Ngoài ra cần xây dựng môi trường làm việc thuận lợi với các cơ chế

chính sách phù hợp để thu hút đi đôi mở rộng kênh phát hiện, tuyển chọn

75

nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng làm công tác quản lý, điều hành

các hoạt động giáo dục bên ngoài tham gia vào công tác tại Nhà trường.

Đẩy nhanh quá trình kiện toàn các cơ quan chức năng đặc biệt là Phòng

đào tạo của Nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục muốn phát huy

được khả năng đòi hỏi họ phải được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học.

Ngoài ra việc kiện toàn các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác dự báo, tổ chức biên chế và sắp xếp, điều chỉnh, chuẩn hóa số lượng

và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường. Để thực hiện

nội dung này, Nhà trường cần thường xuyên kiện toàn bộ máy đủ biên chế

theo quy định, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà Luật Giáo dục và Quy

chế tổ chức, hoạt động của Trường CĐCĐ Sóc Trăng ban hành theo Quyết

định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh Sóc Trăng đã quy định.

2.2.5. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều

kiện, phương tiện phục vụ công tác đào tạo

Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác đào tạo là

một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà

trường. Tuy nhiên do điều kiện kinh phí của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện

nay nên việc đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

đào tạo nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng vẫn còn nhiều hạn

chế. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

phương tiện phục vụ công tác đào tạo giúp cho Nhà trường có điều kiện tốt,

thuận lợi trong giảng dạy và học tập, sử dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật và

phương tiện dạy học nâng cao được chất lượng đào tạo. Để tăng cường đầu

tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công

tác đào tạo cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:

76

Điều tra, đánh giá tổng thể thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị hiện có

của Nhà trường; phân loại tính năng, tác dụng của từng chủng loại để làm cơ

sở thực tế cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư bổ sung, mua sắm, huy động

doanh nghiệp và các nguồn khác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư bổ

sung, mua sắm hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện

phục vụ công tác đào tạo, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức

thực hiện kế hoạch theo quy định.

Sử dụng hợp lý có hiệu quả tài liệu giáo trình, cơ sở vật chất, trang thiết

bị, kinh phí hiện có của Nhà trường, phục vụ tốt cho đào tạo đi đôi với huy

động đa dạng các nguồn lực, kinh phí đầu tư của các cấp chính quyền, các

doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ trong xã hội vào đầu tư nâng cấp cơ sở vật

chất kĩ thuật phục vụ cho quá trình đào tạo liên kết của Nhà trường. Tăng

cường đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa các trang thiết bị,

phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện của Nhà trường.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị

vật tư mua sắm, huy động so với kế hoạch đề ra và so với yêu cầu thực tiễn

hoạt động đào tạo của Nhà trường để kịp thời điều chỉnh, khắc phục và bổ

sung thay thế.

Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa việc thực tập, thực hành củng cố

kiến thức, nâng cao tay nghề của người học ở các doanh nghiệp với việc thực

hành sản xuất, dịch vụ tạo ra sản phẩm để tăng nguồn thu nhập phục vụ cho

quá trình đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo.

Bồi dưỡng, nâng cao khả năng thực hành, sử dụng các thiết bị máy móc,

trang bị hiện đại, phục vụ cho hoạt động đào tạo cho đội ngũ giảng viên.

Để tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

phương tiện phục vụ công tác đào tạo cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp

của các nguồn lực đầu tư của các cấp chính quyền, các cơ sở sản xuất, dịch

77

vụ, các nguồn hỗ trợ nước ngoài và điều kiện hiện có của Nhà trường. Muốn

vậy cần phát huy nội lực của các lực lượng kết hợp với làm tốt công tác xã hội

hoá hoạt động đầu tư các nguồn lực vật chất phục vụ hoạt động đào tạo ở Nhà

trường. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

phương tiện phục vụ công tác đào tạo cần tập trung thực hiện tốt mọt số biện

pháp sau:

Tận dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn tài liệu giáo trình, cơ sở vật

chất, trang thiết bị kinh phí vật tư hiện có của Nhà trường phục vụ cho hoạt

động liên kết đào tạo. Tăng cường công tác quản lý để khai thác sử dụng có

hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã được đầu tư, có kế hoạch

kiểm tra, đánh giá và tu sửa thường xuyên nhằm nâng cao hiêu quả và kéo dài

niên hạn sử dụng. Tổ chức cho giảng viên tham quan, học tập tại các cơ sở

sản xuất, cơ sở đào tạo có các thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại để học tập,

nghiên cứu trên cơ sở đó xây dựng các thiết bị, phương tiện để sử dụng vào

quá trình đào tạo.

Tổ chức cho các Phòng, Khoa trong Nhà trường kiểm định số lượng,

chất lượng các cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật hiện có, dự kiến bổ sung

về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận của mình gửi cho lãnh đạo Nhà

trường để xét duyệt đưa vào kế hoạch sửa chữa, mua sắm trên cơ sở đó Nhà

trường tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ phù hợp của cơ sở vật chất, trang

thiết bị hiện có của Nhà trường; phân loại các danh mục ưu tiên. Xây dựng kế

hoạch cân đối các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị

của Nhà trường trong dài hạn và ngắn hạn để phổ biến cho các khoa, phòng

chức năng biết để đầu tư có hiệu quả, đúng mục đích.

Tăng cường huy động các nguồn lực kinh phí đầu tư của các cấp chính

quyền, các cơ sở sản xuất dịch vụ, các nguồn hỗ trợ nước ngoài, cơ quan chủ

quản và các cá nhân trong xã hội. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách

78

tạo điều kiện cho cơ sở trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất mới cho

hoạt động giáo dục đào tạo của Nhà trường.

Tăng cường đầu tư theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng

hóa, tích hợp hóa các trang thiết bị dạy học trong phòng thí nghiệm, xưởng

thực hành, thư viện… Bảo đảm mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản

lý và giảng dạy theo hướng chuẩn hóa. Trang bị đầy đủ máy Projector, đầu

video, màn hình cho tất cả các phòng học, phòng hội trường để nâng cao chất

lượng đào tạo, đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường phối hợp chặt chẽ

giữa việc thực tập, thực hành củng cố kiến thức, nâng cao tay nghề của

người học ở các doanh nghiệp với việc thực hành sản xuất, dịch vụ tạo ra

sản phẩm để tăng nguồn thu nhập phục vụ cho quá trình đầu tư, mua sắm

trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo. Muốn vậy, Nhà trường cần xây

dựng và củng cố các mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, dịch vụ để

có nội dung thực hành gắn đào tạo với sản xuất cho người học tham quan và

thực hành, thực tập qua đó tăng nguồn thu. Thường xuyên làm tốt công tác

tham mưu cho chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý cho phép các

doanh nghiệp liên kết đào tạo đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất phù

hợp với các ngành nghề đào tạo của Nhà trường tại Nhà trường, để liên kết

giữa sản xuất và thực tập tay nghề của HSSV. Như vậy Nhà trường không

phải đầu tư kinh phí nhưng vẫn có cơ sở để tổ chức cho học sinh thực tập tay

nghề trên thiết bị hiện đại và thực tế.

Biên soạn mới hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với công

nghệ tiên tiến và cập nhật các kiến thức mới thông qua huy động các chuyên

gia, giảng viên của các trường đại học, viện nghiên cứu và các cán bộ có kinh

nghiệm, có trình độ của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Tăng cường

xây dựng các phần mềm dạy học, xây dựng hệ thống băng hình, các phần

79

mềm với các nội dung đa dạng và thiết thực cho hoạt động đào tạo. Nối mạng

LAN, Internet và ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ việc quản lý công

tác liên kết đào tạo. Phát huy tác dụng của trang Web về giáo dục trên mạng

vào sử dụng trong các lớp học.

Xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản lí tài sản công sở, các quy

định về cấp phát vật tư, định mức và khấu hao vật tư trong quá trình đào tạo.

Ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng công

khai, minh bạch trong đó có cơ chế khuyến khích tập thể và cá nhân có nhiều

sáng kiến, phương tiện kĩ thuật ứng dụng vào trong quá trình đào tạo đồng

thời xác định rõ định mức nghiên cứu và tự tạo các mô hình dạy học của

giảng viên/ năm, qua đó vừa tăng cường phương tiện cho giảng dạy đồng thời

tạo cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong toàn trường. Kiên

quyết xử phạt các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về việc sử dụng tài

sản công, đồng thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.

Thực hiện phân cấp hợp lý quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận Nhà

trường trong công tác đầu tư, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết

bị của trường.

Định kỳ hàng năm Phòng Đào tạo giao cho bộ phận chuyên trách quản

lý thiết bị thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng cơ sở vật

chất và trang thiết bị Nhà trường để phân loại, lập danh mục thanh lý và điều

chuyển theo tình hình sử dụng thực tế; trên cơ sở đó lập danh mục các trang

thiết bị mới cần đầu tư, nâng cấp hợp lý để phục vụ yêu cầu giảng dạy.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo chỗ ăn, nghỉ của giảng

viên các trường Đại học ở xa về dạy liên kết đào tạo.

Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc bảo quản và sử dụng thông qua hệ

thống sổ sách quản lý. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, gảng viên,

nhân viên và học viên có ý thức trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn tài sản công.

Sử dụng tài sản và các trang thiết bị tiết kiệm và hiệu quả.

80

2.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế

phối hợp liên kết đào tạo

Cơ chế, chính sách, quy chế là hệ thống các quy định có vai trò quan

trọng giúp bảo đảm cho việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo bảo đảm tính

khoa học, thống nhất phù hợp với pháp luật Nhà nước, quy định của ngành,

địa phương. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế

phối hợp liên kết đào tạo giúp tạo lập được mối quan hệ và trách nhiệm trong

việc liên kết đào tạo; tạo ra sự liên kết chặt chẽ, thường xuyên, phổ biến và

chủ động hai chiều từ hai phía là Nhà trường với các cơ sở liên kết đào tạo

đồng thời xác định trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng từ phía Nhà trường và

các cơ quan, doanh nghiệp và trường đại học liên kết qua đó tạo các điều kiện

thuận lợi cho sự hợp tác giữa Nhà trường với đơn vị liên kết trong đào tạo.

Ngoài ra thực hiện tốt vấn đề trên còn là yếu tố cơ bản để tăng cường hiệu quả

của các hoạt động hợp tác giữa Nhà trường với đơn vị liên kết. Tạo cơ chế

mềm dẻo, linh hoạt để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

trường tích cực tham gia đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Nhà trường vớicác

đơn vị nhằm đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Đồng thời bảo đảm cho

các quy định của Nhà trường thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện đảm

bảo tính pháp lý, ổn định lâu dài. Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế,

chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo cần tập trung thực hiện tốt một

số nội dung, biện pháp sau:

Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá các tồn tại, vướng

mắc trong cơ chế, chính sách hợp tác đào tạo để kịp thời đề nghị với các cơ

quan quản lý cấp trên xem xét, giải quyết. Đánh giá lại những thuận lợi và tồn

tại của các quy định cũ có liên quan đến sự hợp tác giữa Nhà trường với các

đơn vị liên kết trong đào tạo, trên cơ sở đó nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện

các quy định hiện hành. Tổ chức bổ sung, hoàn thiện quy định, quy chế hiện

81

hành kết hợp với nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách mới phù hợp

với điều kiện thực tiễn. Trước hết cần tập trung hoàn thiện và tổ chức thực

hiện tốt hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động liên

kết đào tạo; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận tham gia liên

kết đào tạo; các cơ chế, chính sách về sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ

giảng viên và cán bộ quản lý; chính sách đối với người học; các văn bản triển

khai Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục 2005, Chiến lược phát triển giáo

dục giai đoạn 2012- 2020 của Chính Phủ, quy định của Bộ Giáo dục và đào

tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng về hoạt động liên kết đào tạo. Bên cạnh đó cần tập

trung nghiên cứu, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mới như: cơ

chế phối hợp trong xây dựng các kế hoạch và tổ chức quá trình đào tạo; các

cơ chế, chính sách khuyến khích đối với các bộ phận tham gia vào quá trình

liên kết đào tạo; khuyến khích đầu tư cho quá trình đào tạo; cơ chế phối hợp

giữa các nhà trường, giữa Nhà trường với cơ quan, giữa Nhà trường với

doanh nghiệp; các xây dựng hành lang pháp lí mềm dẻo giữa các cơ sở tham

gia liên kết đào tạo với nhau; xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp thông tin về

nhu cầu ngành, nghề đào tạo giữa Nhà trường với Nhà trường, giữa Nhà

trường với đơn vị sản xuất, Nhà trường với cơ quan khả năng đáp ứng và điều

kiện để tổ chức đào tạo có hiệu quả.; xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp

tuyển sinh, đào tạo và sử dụng các sản phẩm giáo dục. Bên cạnh đó thường

xuyên xây dựng và ban hành các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng

viên, cán bộ quản lý trong và ngoài Nhà trường tích cực tham gia lao động sư

phạm, những HSSV có ý thức học tập, phương pháp và kết quả học tập tốt

bảo đảm tính khách quan, công bằng đồng bộ, tính toàn diện, tính khả thi, tính

nhất quán, phù hợp với từng học kì, năm học và toàn khóa học. Đặc biệt cần

ban hành rõ chính sách quy định chế độ phụ cấp về đứng lớp, bám nắm lớp

của giảng viên, phụ cấp ưu đãi với những người có học vị, học hàm cao; trên

82

cơ sở đó để động viên, khuyến khích họ yên tâm, hăng hái cống hiến sức lực,

trí tuệ, tài năng cho hoạt động đào tạo. Các cơ chế, chính sách phải giải quyết

tốt giữa vấn đề nâng cao mức sống với nâng cao điều kiện làm việc của đội

ngũ giảng viên viên; phải xác lập tôn vinh vị trí cao quý của người thầy. Có

cơ chế khuyến khích về vật chất và tinh thần phù hợp cho đội ngũ giảng viên

và cán bộ quản lý tích cực nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu ở

các tạp chí có uy tín ở trong nước và nước ngoài theo quy định. Xây dựng và

ban hành các chính sách quy định mức đóng học phí, chế độ học bổng, chế độ

khen thưởng, chế độ miễn, giảm học phí và trợ cấp khó khăn cho người học

trong quá trình đào tạo. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực,

hiệu quả của quy định, quy chế mới kết hợp với mở rộng các hình thức thu

thông tin phản hồi về tính khoa học, thiết thức của cơ chế, chính sách, quy

định từ phía đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và người học kịp thời phân

tích rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp.

Thực hiện nghiêm quy trình xây dựng và ban hành các cơ chế, chính

sách và quy chế phối hợp liên kết đào tạo.

Kế hoạch hóa công tác xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và

quy chế phối hợp liên kết đào tạo.

Tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm

công tác xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp

liên kết đào tạo.

Phối hợp giữa các bộ phận của Nhà trường và đơn vị liên kết trong xây

dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp liên kết đào tạo.

Thường xuyên tổ chức đa dạng các phương pháp và hình thức phân tích

tình hình thực tiễn hoạt động liên kết đào tạo và thực trạng chất lượng các cơ

chế, chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo để đánh giá những ưu điểm,

hạn chế làm cơ sở để nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành mới các văn bản.

83

Phân công, phân cấp cụ thể, khoa học cho các bộ phận trong công tác

xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp đào tạo

đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng, ban hành

và thực hiện các cơ chế, chính sách và quy chế phối hợp đào tạo

2.2.7. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc,

môi trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên

kết đào tạo

Trong công tác giáo dục – đào tạo nói chung bao giờ cũng bao gồm các

yếu tố cơ bản: người dạy, người học, môi trường sư phạm … Đối với hoạt

động liên đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng thì việc tổ chức

tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy học và môi trường sư phạm thuận lợi có

vai trò đặc biệt quan trọng, nó có tác dụng điều chỉnh nhận thức, thói quen

hành vi của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và người học trong hoạt động

dạy học phù hợp với quy chế đào tạo đồng thời cung cấp các điều kiện cho

hoạt động giảng dạy và học tập qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

của Nhà trường.

Để tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi

trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào

tạo cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:

Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ nền nếp giảng dạy và học tập cụ thể,

khoa học, có hiệu lực pháp lý cao trên cơ sở đó để phân loại, đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng học tập của sinh viên theo từng

tháng, học kỳ, năm học, khóa học. Việc duy trì có nề nếp các chế độ quy định

giúp cho người dạy và người học tạo thói quen giờ nào việc nấy, xây dựng

cho họ ý thức tổ chức, kỷ luật sư phạm, tác phong làm việc khoa học, hiệu

quả cao. Duy trì nghiêm túc việc thực hiện các tiêu chuẩn, chế độ nền nếp đã

quy định của giảng viên và HSSV.

84

Tổ chức tốt việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể HSSV

gắn với xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý mẫu mực về mọi mặt.

Trong đó, đặc biệt coi trọng xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên với sinh

viên, quan hệ giữa các sinh viên với nhau và các quan hệ xã hội khác. Việc

xây dựng các mối quan hệ phải theo hướng vừa phù hợp với chuẩn mực đạo

đức đồng thời phù hợp với các quy định, quy chế và Luật Giáo dục. Ngoài ra

cần phải thường xuyên quan tâm đến tình cảm của người học nhằm thỏa mãn

các nhu cầu trực tiếp của họ. Tăng cường xây dựng động cơ, thái độ học tập

đúng đắn cho HSSV.

Thường xuyên quan tâm theo dõi, quản lý tình hình học tập chuyên cần

của học sinh thông qua hệ thống sổ sách và đội ngũ giảng viên. Chỉ đạo, theo

dõi phương pháp và kết quả học tập rèn luyện của HSSV. Thường xuyên

tuyên truyền, phổ biến những tấm gương học giỏi, những kinh nghiệm học

tập, rèn luyện tốt của các HSSV điển hình tiên tiến.

Coi trọng xây dựng môi trường văn hóa ở các lớp cũng như trong toàn

Nhà trường. Kết hợp xây dựng các tập thể vững mạnh toàn diện với tổ chức,

duy trì các hoạt động mang tính khoa học và tính giáo dục cao đối với học

viên. Quan tâm chăm lo xây dựng các lớp, Khoa và các Phòng trong Nhà

trường thành các tập thể vững mạnh toàn diện tạo môi trường học tập thuận

lợi cho người học.

Tăng cường phổ biến hệ thống các văn bản về chức năng, nhiệm vụ của

Nhà trường; quy chế đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HSSV các trường

của Bộ Giáo dục và đào tạo; nội quy Nhà trường, nội quy lớp học lý thuyết,

nội quy lớp học thực hành, quy định về khen thưởng kỷ luật, quy định về tự

học cho đội ngũ giảng viên và HSSV trong toàn trường từ đầu các khóa học.

Tổ chức tốt việc ban hành các nền nếp và quy chế nội bộ của Nhà

trường. Để thống nhất cao trong công tác quản lí, cần thành lập ban xây dựng

85

quy chế nội bộ, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế của

Nhà trường của địa phương, khu vực xây dựng các quy định cụ thể, rõ ràng,

thông qua tập thể, đánh giá nhận xét, góp ý kiến sau đó ban hành. Giao cho tổ

quản sinh là bộ phận trực tiếp theo dõi các quy chế đối với HSSV phối hợp

các phòng, ban, khoa trong trường, với chính quyền địa phương và các cơ

quan, doanh nghiệp, ngành Công an, Quân đội phổ biến các quy định về nghĩa

vụ của HSSV. Phối hợp thường xuyên giữa Nhà trường, gia đình và cơ quan,

doanh nghiệp để quản lí việc thực hiện các chế độ nền nếp, quy chế giáo dục

đào tạo của người học.

Kế hoạch hóa đi đôi với việc phát huy vai trò của tất cả các lực lượng

trong Nhà trường và cơ sở liên kết tham gia vào quá trình xây dựng nền nếp

chế độ giảng dạy, học tập và môi trường sư phạm trong Nhà trường. Công tác

xây dựng và ban hành các chế độ, nền nếp phải được tiến hành theo một kế

hoạch thống nhất trên cơ sở phân định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn,

nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm và kết quả thực hiện cho các lực

lượng tham gia quản lý và đội ngũ giảng viên trong Nhà trường và các cơ sở

liên kết đào tạo. Bên cạnh đó cần phát huy tối đa tinh thần trách nhiệm, năng

lực và trí tuệ của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong và ngoài Nhà trường, các

chuyên gia trong công tác quản lý đào tạo liên kết có kinh nghiệm trong tham

gia xây dựng các chế độ nền nếp và môi trường sư phạm tạo điều kiện cho

hoạt động đào tạo của Nhà trường.

Chỉ đạo thường xuyên, có hiệu quả việc thực hiện các chế độ, nền nếp

giảng dạy, học tập. Gắn việc thực hiện các chế độ nền nếp giảng dạy và học

tập của người dạy và người học với việc phân tích, đánh giá chất lượng công

tác làm cơ sở để xếp loại, khen thưởng theo học kì và năm học.

2.2.8. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả đào tạo

86

Song song với việc thực hiện tốt các hoạt động quản lý chuyên môn Nhà

trường cần chú ý đến việc phối hợp tốt với các lực lượng trong công tác kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của người học, vì kiểm tra, đánh giá là công cụ

đo lường không thể thiếu của công tác kiểm định chất lượng dạy học, qua đó

đánh giá trình độ của người học và gián tiếp đánh giá phương pháp giảng dạy

của giảng viên. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng

vì nếu không có thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục thì trên thực tế

không có sự quản lý giáo dục.

Kiểm tra đánh giá là công đoạn quyết định chất lượng cho quá trình

giảng dạy và học tập. Đối với người học kiểm tra đánh giá giúp người học

biết được chất lượng học tập và các phương pháp học tập của mình có phù

hợp hay không. Đối với giảng viên qua kiểm tra đánh giá giúp giảng viên biết

được chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Đối với nhà quản lý, kiểm tra đánh

giá giúp họ điều chỉnh chương trình đào tạo và tổ chức giảng dạy, học tập

cũng như ra những quyết định về kết quả học tập và các chính sách, chế độ

một cách phù hợp. Vì vậy phối hợp tốt giữa các bộ phận trong công tác kiểm

tra, đánh giá kết quả đào tạo không chỉ giúp thu thông tin ngược về quá trình

này để đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp mà còn giúp nâng cao ý thức

trách nhiệm, phát huy vai trò của các bộ phận, lực lượng tham gia quá trình

kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.

Để làm tốt công tác phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra,

đánh giá kết quả đào tạo ở Nhà trường hiện nay cần tập trung thực hiện tốt

một số nội dung, biện pháp sau:

Kết hợp nhiều hình thức, phương pháp và các lực lượng tham gia vào

quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện kế

hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả

đào tạo phải tiến hành thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất khi có yêu

87

cầu; tiến hành đồng bộ cả các môn học lý thuyết và thực hành; bằng hình thức

dự giờ, xem giáo án và các thành tựu khoa học đã được nghiên cứu liên quan

đến bài giảng, chuyên đề của giảng viên được phân công; kết hợp kiểm tra,

đánh giá trong tất cả các hình thức dạy học theo một hệ tiêu chí chuẩn bảo

đảm tính chính xác, khách quan, công bằng, khoa học.

Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ vào

nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm

Quy chế giáo dục đào tạo. Có thái độ kiên quyết, nghiêm túc với tình trạng trả

điểm, công bố kết quả chậm hoặc đánh giá không khách quan, chính xác. Quy

rõ trách nhiệm và có biện pháp xử lý kịp thời.

Phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn cho các bộ phận trong xây dựng

quản lý, giám sát ngân hàng đề thi; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế

hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả.

Thiết lập và duy trì thường xuyên mối quan hệ phối hợp quản lý người

học một cách chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và cơ quan, doanh nghiệp cử đi học.

Kịp thời cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo

giữa các bộ phận tham gia giảng dạy để họ chủ động nắm và có biện pháp

khắc phục những thiếu sót, hạn chế kịp thời.

Coi kết quả học tập, rèn luyện của người học trong quá trình học tập, rèn

luyện ở Nhà trường phải là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đề bạt cán bộ

lãnh đạo, quản lý. Xây dựng quy trình cho công tác tuyển sinh, kiểm tra, thi,

chấm thi, vào điểm, công bố kết quả, báo cáo … để có căn cứ đánh giá đối với

từng đơn vị, bộ phận có liên quan.

Thường xuyên phối hợp giữa Nhà trường và các cơ sở liên kết trong việc

tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao năng lực trình độ kiểm tra, đánh giá

kết quả đào tạo cho các lực lượng sư phạm và năng lực quản lý công tác kiểm

tra, đánh giá kết quả cho đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách của Nhà trường

và các cơ sở liên kết đào tạo.

Mối quan hệ của các biện pháp

88

Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau

tạo thành một chỉnh thể, mỗi biện pháp có vị trí, vai trò khác nhau nhưng là

những biện pháp cần thiết nhất để hoàn thiện hệ thống quản lý và nâng cao

chất lượng liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong thời gian tới.

Nếu thiếu hoặc thực hiện không đồng bộ các biện pháp trên sẽ làm cho công

tác quản lý và phát triển hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường gặp nhiều

khó khăn.

Mỗi biện pháp đề xuất khi thực hiện cần xem xét cụ thể trong mối quan

hệ và tác động chung của chúng. Nếu quá chú trọng vào một biện pháp có thể

làm cho các biện pháp còn lại không đạt kết quả tốt và phá vỡ tính cân bằng

của hệ thống. Khi thực hiện các biện pháp đề xuất phải mang tính đồng bộ và

có kế hoạch cụ thể, được kiểm soát và đánh giá thường xuyên để kịp thời hiệu

chỉnh khi cần thiết. Cần chú ý kết hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành và các

điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực của Nhà trường để có thể thực hiện

tốt nhất yêu cầu đặt ra.

2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

2.3.1. Các bước khảo nghiệm

Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động liên

kết đào tạo tại trường CĐCĐ Sóc Trăng trong những năm qua, đề tài đã đề

xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Để khẳng định giá trị cần

thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị

của các biện pháp thông qua phiếu trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý và

giảng viên trong Nhà trường. Quy trình xin ý kiến được tiến hành thông qua

các bước sau:

Bước 1: Lập phiếu điều tra xin ý kiến (xem phụ lục .......).

Đề tài đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của

phòng Đào tạo theo hai tiêu chí:

89

- Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức độ:

Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết; tính khả thi theo 3 mức độ: Rất khả

thi, khả thi và không khả thi.

Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra.

Nguyên tắc lựa chọn: cán bộ quản lý cấp trường, khoa; các giảng viên

của Nhà trường và một số giảng viên được mời dạy tại trường.

Số lượng khách thể điều tra: 112 cán bộ quản lý và giảng viên.

Bước 3: Phát phiếu điều tra

Bước 4: Thu phiếu điều tra và định hướng kết quả nghiên cứu.

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề

xuất, định lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

Mức độ cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm.

Cần thiết: 2 điểm.

Không cần thiết: 1 điểm.

Mức độ khả thi: Rất khả thi: 3 điểm.

Khả thi: 2 điểm.

Không khả thi: 1 điểm.

Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra

và lập bảng số.

2.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo

Bảng 3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động liên

kết đào tạo

90

102

91.1

8

7.1

2

1.8

324

2.89

1

Chưa cần Tổn TT TB Rất cần Cần SL % SL % SL % g Thứ bậc

72

64.3

22

19.6

18

16.1

278

2.48

5

1

98

87.5

4

3.6

10

8.9

312

2.78

2

2

86

76.8

14

12.5

12

10.7

298

2.66

3

3

62

55.4

22

19.6

28

25.0

258

2.30

8

4

5

Biện pháp quản lý Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

91

78

69.6

20

17.9

14

12.5

288

2.57

4

Chưa cần Tổn TB TT Rất cần Cần SL % SL % SL % g Thứ bậc

56

50.0

40

35.7

16

14.3

264

2.36

6

68

60.7

14

12.5

30

26.8

262

2.34

7

6 7

8

Biện pháp quản lý phương tiện phục vụ công tác đào tạo Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

Tổng

2.55

Nhận xét:

Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của luận văn được cán

bộ quản lý và giảng viên của trường đánh giá mức độ cần thiết cao thể hiện

điểm trung bình chung của các biện pháp quản lý đề xuất X TBC = 2.55 và có

4/8 biện pháp chiếm 50 % có điểm trung bình X > X TBC

Biện pháp “Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề

và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển

92

sinh của Nhà trường” được đánh giá là cần thiết ở mức độ cao nhất với X =

2.89 xếp bậc 1/8.

Như vậy, đại đa số các cán bộ, chuyên viên, giảng viên đều đánh giá rất

cao và cho rằng biện pháp “Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng,

ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế

hoạch tuyển sinh của Nhà trường” được đề xuất ở trên là cần thiết. Điều này

đúng với thực tế hiện nay của Nhà trường vì từ trước đến nay, công tác điều

tra, khảo sát nhu cầu người học còn chưa được chú trọng. Quá trình quản lý,

điều hành, xây dựng chương trình và thực hiện chương trình còn mang tính

chủ quan, áp đặt, chưa thực sự chú ý đến nhu cầu thực tế của “khách hàng”.

Thông tin quảng cáo vẫn không đến được hết những người có nhu cầu học tập

cho nên còn có lớp tuyển sinh xong vẫn có người đến hỏi đăng ký học mà lớp

này số lượng đăng ký dự thi không nhiều.

Tuy nhiên biện pháp “Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở

vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đào tạo” được cán bộ,

giảng viên Nhà trường đánh giá ở mức độ ít cần thiết nhất, với điểm trung

bình X =2.30, xếp bậc 8/8. Đây là biện pháp phụ thuộc rất nhiều vào nguồn

kinh phí của Tỉnh cấp cho trường vì vậy không được đánh giá là có tính cần

thiết cao. Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng là một trong số trường của

tỉnh được cấp kinh phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

đào tạo liên kết. Nhà trường luôn cập nhật các văn bản mới nhất hướng dẫn

thực hiện các định mức kinh phí dùng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác đào tạo liên kết, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện.

Hơn thế nữa giảng viên đến dạy và sinh viên đến học được hưởng chế độ phụ

cấp thoả đáng. Kinh phí cho giảng viên cao.

Các biện pháp quản lý liên kết đào tạo khác đều được đánh giá mức độ

cần thiết cao với điểm trung bình dao động 2.30< X < 2.89.

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

liên kết đào tạo tại trường cao đẳng Sóc Trăng

93

2.89

2.78

3

2.66

2.57

2.48

2.36

2.3

2.34

2.5

2

1.5

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Chú thích:

1. Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình

độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển

sinh của Nhà trường

2. Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo 3. Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình

và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo

4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính

chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường

5. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

phương tiện phục vụ công tác đào tạo

6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp

liên kết đào tạo.

7. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi

trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết

đào tạo

8. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

đào tạo Bảng 3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động liên kết đào tạo tại Trường cao đẳng Sóc Trăng

94

86

76.8

18

16.1

8

7.1

302

2.7

2

Khả thi TT Rất khả thi Biện pháp quản lý Tổn g T B Thứ bậc Chưa khả thi SL % SL % SL %

54

48.2

28

25.0

30

26.8

248

2.2

6

1

98

87.5

8

7.1

6

5.4

316

2.8

1

2

76

67.9

10

8.9

26

23.2

274

2.4

4

3

68

60.7

8

7.1

36

32.1

256

2.3

5

4

5

Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính chất hoạt động LKĐT của Nhà trường Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

95

82

73.2

16

14.3

14

12.5

292

2.6

3

Khả thi TT Rất khả thi Biện pháp quản lý Tổn g T B Thứ bậc Chưa khả thi SL % SL % SL %

6

48

42.8

38

33.9

26

23.3

246

7

2.1 9

52

46.4

26

23.2

34

30.4

242

8

7

2.1 6

8

2.4 2

phương tiện phục vụ công tác đào tạo Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

Nhận xét:

Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của

luận văn được đánh giá ở mức khả thi cao, thể hiện điểm trung bình chung

của các biện pháp quản lý X TBC = 2.42 và có 3/8 biện pháp quản lý chiếm 37.5% có X > X TBC

96

Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo được đánh giá khả thi

nhất là “Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương

trình và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo” có điểm trung

bình X = 2.8, xếp bậc 1/8. Đây là biện pháp được cán bộ, giảng viên Nhà

trường đánh giá có tính khả thi cao bởi lẽ những người được hỏi ý kiến đều là

những người làm việc thực tế và lâu năm tại Nhà trường. Họ là những người

hơn ai hết hiểu rõ những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào

tạo nói chung và công tác quản lý những vấn đề của quá trình liên kết đào tạo

nói riêng.

Trong khi đó biện pháp “Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác

kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo” “ở mức cần thiết” thấp nhất trong các biện

pháp quản lý với X = 2.16 xếp bậc 8/8.

Hiện nay, việc trao đổi thông tin về kiểm tra, đánh giá kết quả giữa Nhà

trường với các Phòng, khoa của các trường Đại học liên kết đào tạo là tương

đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận chưa xây dựng cụ thể kế hoạch

kiểm tra, đánh giá theo từng kỳ mà báo lịch theo từng môn. Điều đó dẫn đến

việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả của các lớp Đại học vẫn

chưa cao. Một số giảng viên tham gia giảng dạy vẫn chưa có khả năng sử

dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá mới. Phòng Đào tạo chưa có đầy đủ

các thông tin phản hồi về tình hình giảng dạy, học tập từ phía người học thông

qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả để trao đổi với các trường Đại học

và giảng viên có biện pháp điều chỉnh nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,

đánh giá và quản lý công tác kiểm tra, đánh giá. Do vậy, việc phối hợp giữa

các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo vẫn còn hạn

chế. Vì vậy biện pháp này đề xuất được cán bộ, giảng viên đánh giá là chưa

thật khả thi.

97

Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo khác đều được đánh giá

mức độ khả thi cao với điểm trung bình dao động 2.16 < X < 2.8

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên

kết đào tạo tại trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng

2.8

3

2.7

2.6

2.4

2.3

2.19

2.5

2.2

2.16

2

1.5

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Để thấy được mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo đã được đề xuất, chúng tôi lập bảng

sau:

Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động liên kết đào tạo

Khả thi TT Biện pháp quản lý

Cần thiết X TB X TB

98

Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng,

2.89

1

2.7

2

2.48

5

2.2

6

ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của 1 địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển sinh của

2

2.78

2

2.8

1

Nhà trường Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội

dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong 3

2.66

3

2.4

4

quá trình liên kết đào tạo Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu

4 cầu, quy mô và tính chất hoạt động liên kết đào tạo

2.30

8

2.3

5

của Nhà trường Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật

5 chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đào

2.57

4

2.6

3

tạo Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính 6

2.36

2.19

7

sách, quy chế phối hợp liên kết đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và

7 học nghiêm túc, môi trường sư phạm mẫu mực tạo 6

2.34

7

2.16

8

điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết đào tạo Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, 8 đánh giá kết quả đào tạo

Đề tài sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spiếc man để tính toán:

99

8

6

d

2 i

 1

2

2

2

2

2

2

2

65

43

 34

 76

 87

)1  2

 

  12

 

 i 1 2 nn (    216

 1

  88

  58  2  1

 1

96 504

81,0

Kết quả tính toán   + 0,81.

Với hệ số tương quan   + 0,81 cho phép rút ra kết luận giữa tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại

trường CĐCĐ Sóc Trăng có tương quan thuận và chặt chẽ, tức là có sự phù

hợp khá cao.

Như biện pháp “Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng,

ngành nghề và trình độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng

kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường” mức độ cần thiết X = 2.89 thì mức độ

khả thi được đánh giá X = 2.7 xếp bậc 1/8 và 2/8.

Có thể biểu diễn tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo

100

2.89

2.782.8

3

2.7

2.66

2.57 2.6

2.48

2.4

2.34

2.3 2.3

2.36

2.5

2.2

2.19

2.16

2

1.5

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Cần thiết Khả thi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

101

1.1. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài

nước về quản lý và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đề tài đã hệ thống hoá

được các khái niệm cơ bản: quản lý, liên kết đào tạo, quản lý liên kết đào tạo,

biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng

1.2. Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về thực

trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo như sau:

Cán bộ quản lý và giảng viên của trường đã nhận thức đầy đủ và đề cao

tầm quan trọng về vai trò hoạt động liên kết đào tạo trong Nhà trường.

Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào

tạo: Xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức tuyển sinh; Phối hợp với cơ sở liên

kết để quản lý kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình; Quản lý hoạt động

dạy của giảng viên; Quản lý hoạt động học của học viên; Phối kết hợp với cơ

sở liên kết để quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên; Quản lý

trang thiết bị, cơ sở vật chất với nhiều biện pháp quản lý cụ thể. Cán bộ quản

lý và giảng viên đã đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của các

biện pháp quản lý ở mức độ trung bình. Giữa mức độ phù hợp và mức độ thực

hiện các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường tương

đối thống nhất với nhau.

Các điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà

trường rất đa dạng, bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.

Mức độ của các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quản lý hoạt động liên kết đào tạo.

1.3. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động liên kết

các biện pháp quản lý sau:

đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng để nâng cao chất lượng liên kết đào tạo, đề tài đã đề xuất

1. Tăng cường khảo sát nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình

độ đào tạo nguồn nhân lực của địa phương để xây dựng kế hoạch tuyển

sinh của Nhà trường

2. Tổ chức tốt công tác tuyển sinh đào tạo

102

3. Quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình

và phương pháp đào tạo trong quá trình liên kết đào tạo

4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu, quy mô và tính

chất hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường

5. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện,

phương tiện phục vụ công tác đào tạo

6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy chế phối hợp

liên kết đào tạo.

7. Tổ chức tốt hoạt động xây dựng nền nếp dạy và học nghiêm túc, môi

trường sư phạm mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết

đào tạo

8. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

đào tạo Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên

cho thấy: Các biện pháp quản lý liên kết đào tạo đề xuất của tác giả đều có tính

cần thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc

Trăng. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng

cao chất lượng liên kết đào tạo trong Nhà trường.

2. Kiến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban hành Quy chế hoạt động chính thức của Trường Cao đẳng Cộng

đồng thay cho Quy chế tạm thời Trường Cao đẳng Cộng đồng (ban hành theo

Quyết định số 37/2000/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT),

Có văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế tổ chức giáo dục đào tạo cho

các lớp liên kết ở các trường Cao đẳng Cộng đồng theo hình thức liên thông

và cử tuyển.

2.2. Đối với UBND tỉnh Sóc Trăng

103

Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương

trong các năm tiếp theo làm cơ sở định hướng cho hoạt động liên kết đào tạo

của Nhà trường.

Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, ưu tiên phát triển

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho Trường CĐCĐ Sóc Trăng

phát triển mạnh hơn nữa nhằm phục vụ có chất lượng về nhu cầu đào tạo

nguồn nhân lực cho địa phương.

Có chính sách đãi ngộ cho CBQL… Vì giảng viên làm quản lý không

có phụ cấp ưu đãi đứng lớp, thâm niên…

Hạn chế cho phép mở các lớp, các hình thức đào tạo không chính quy

tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Quy định đầu mối liên kết đào tạo

tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong tuyển sinh gây lãng phí; ví

dụ Trường CĐCĐ liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngoài sư phạm, còn

Trường Cao đẳng sư phạm liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Giáo

dục và đào tạo.

2.3. Đối với Sở Nội vụ

Có chính sách khuyến khích động viên đối với học viên là cán bộ đang

công tác tại các cơ quan tham gia các hình thức học tập nâng chuẩn trình độ

theo yêu cầu, nhiệm vụ.

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, các huyện làm tốt công tác quy hoạch

cán bộ trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Phối hợp với trường thực hiện cong tác đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại

đặc biệt cán bộ cấp cơ sở…

2.4. Với các trường Đại học, Cao đẳng liên kết đào tạo

Tăng cường bố trí đội ngũ giảng viên giảng dạy tại các lớp liên kết là những

giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đầu ngành, giảng viên có kinh nghiệm, có thực tiễn.

Cần huy động các chuyên gia giỏi của nhiều trường, các Viện và Học viện liên

quan để thiết kế biên soạn xây dựng các loại học liệu đảm bảo chất lượng và phù

104

hợp cho từng lớp, từng chuyên ngành đào tạo như: tài liệu nghiên cứu; băng tiếng;

băng hình; phần mềm dạy học.

Quan tâm đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy theo

hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu người học. Những môn

chuyên ngành tránh đào tạo nặng về lý thuyết; nên tăng cường thời gian thực

hành, thí nghiệm... Sử dụng ngân hàng đề thi cho những đợt thi, kiểm tra hết

môn học và học phần theo kế hoạch được phân công.

2.5. Đối với các doanh nghiệp

Phối hợp với Nhà trường trong quản lý học viên cũng như chương trình

đào tạo, chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội

Có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ việc học tập nâng cao trình độ của cán

bộ, công nhân viên trong công ty.

Hỗ trợ cơ sở thực hành và phối hợp với Nhà trường tổ chức thực hành,

thực tập cho HSSV.

2.6. Đối với Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng

Định kỳ phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo rút kinh nghiệm công

tác liên kết đào tạo.

Củng cố, duy trì mối quan hệ với một số trường Đại học, Cao đẳng mà

hiện nay Nhà trường đang liên kết. Tiếp tục nghiên cứu mở rộng liên kết đào

tạo với các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước để mở một số ngành

đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế.

Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy và học, cơ sở vật chất để phục vụ

tốt hơn cho công tác giảng dạy và học tập: phòng học, thiết bị âm thanh, máy

tính, máy chiếu, phòng thí nghiệm, mạng Internet, … hướng tới có nhiều

phòng học đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.

Xây dựng chính sách để đáp ứng về tinh thần và vật chất cho những cán

bộ, giảng viên quản lý công tác liên kết đào tạo có chất lượng và hiệu quả.

2.7. Đối với cán bộ, giảng viên của Nhà trường

105

Thường xuyên học tập nâng cao năng lực, phong cách quản lý để công

tác liên kết đào tạo có chất lượng và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo nguồn nhân lực.

Thực hiện đúng Quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Quy

định liên quan đến liên kết đào tạo của Nhà trường cũng như của các đơn vị

liên kết.

106

1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Ban Chấp hành Trung ương (2012), Đề án trình hội nghị lần thứ sáu Ban

Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIII nhiệm kỳ 2006 - 2010, Sóc Trăng.

Chấp hành Trung ương (khóa XI), về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều

3. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2000), Quy chế tạm thời Trường CĐCĐ, Ban

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội.

hành theo Quyết định số 37/2000/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2000 của Bộ

4. Bộ Giaó dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002),

trưởng Bộ GD&ĐT, Hà Nội.

Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI - Kinh nghiệm của các

5. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành theo

quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Quyết định số 56/2003/QĐ/BGDĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ

6. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2009), Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành theo

GD&ĐT, Hà Nội.

Thông tư số 14/2009/QĐ/BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ

7. Bộ Giaó dục và Đào tạo (2009), Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung

GD&ĐT, Hà Nội.

cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, Ban hành theo Quyết định số

42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Hà

8. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Đỗ Thị Bích Loan, Vũ Trọng Rỹ (2007),

nội.

9. Lê Thanh Chinh (2011), Biện pháp quản lý nguồn nhân lực tài chính cho

Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

107

hoạt động liên kết đào tạo sau đại học ở Trường Đại học Sư phạm, Hà

10. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nxb Giáo

Nội.

11. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn

dục, Hà Nội.

12. Chính phủ (2006), Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của

diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 , Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng

13. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 711/2012/NQ-TTg của Thủ tướng Chính

đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.

phủ ngày 13/6/2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-

14. Cục Thống kê Sóc Trăng (2012), Niên giám thống kê năm 2012, Sóc

2020".

15. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2006), Đảm bảo chất lượng

Trăng.

trong đổi mới giáo dục đại học, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Đại học quốc gia,

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TW

Tp. Hồ Chí Minh.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

108

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6 tháng

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X,

22. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002),

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý

Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lí trường học, tập II, “Những

giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà nội.

25. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục - một số vấn đề lý luận và

vấn đề chung về quản lý giáo dục”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26. Hồ Văn Liên (2005), Bài giảng Quản lý Giáo dục và trường học, Trường

thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

27. Phạm Thị Ly (2008), Xây dựng một hệ thống quản trị đại học hiệu quả-

Đại học sư phạm, Tp. Hồ Chí Minh.

kinh nghiệm của Hoa Kỳ và khả năng vận dụng vào Việt Nam, Báo cáo

tại Hội thảo giáo dục Quốc tế và so sánh lần thứ 53 tại Carolina, Hoa Kỳ,

28. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. Phạm Hữu Ngải (2009), Phát triển trường CĐCĐ đáp ứng nhu cầu đào

Ngày 22-26 tháng 3 năm 2009.

tạo nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ, Viện

30. Hoàng Trọng Nghĩa (2008), Quản lý đào tạo nghề theo hướng liên kết

Nghiên cứu Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

giữa Trường Cao Đẳng Nghề với Doanh nghiệp, Đại học Sư phạm, Hà

31. Nguyễn Thiện Nhân, Phát triển nhanh việc đào tạo nhân lực có kỹ năng:

Nội.

109

những sáng kiến của Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo Quốc tế “Toàn cầu

hóa trong giáo dục: Thử thách, cơ hội và ý nghĩ đối với Việt Nam và các

32. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lí học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê,

nước trong vùng”, SEAMEO, 18.4.2007.

33. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb

Hà Nội.

34. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục,

Lao động Xã hội, Hà Nội.

35. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo

Trường Đại học Sư phạm, Tp. Hồ Chí Minh.

36. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo

dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

37. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb

dục - 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38. Hoàng Tâm Sơn (2007), Giáo trình Khoa học quản lý và quản lý nhà

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

nước trong giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Hồng Bàng, TP.Hồ Chí

39. Vũ Văn Tảo (1997), Một số khuynh hướng mới trong phát triển giáo dục

Minh.

40. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện tâm lý học

thế giới góp phần phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb Hà Nội.

(1996), Tâm lý học xã hội - Những vấn đề lý luận, Nxb Khoa học xã hội,

41. Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng, Công tác quy hoạch đào tạo và

Hà Nội.

sử dụng lực lượng khoa học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-

2010 và định hướng đến năm 2020, Đề tài NCKH cấp tỉnh năm 2010.

110

42. Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng, Quy chế tổ chức và hoạt động

43. Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng, Đề án khả thi thành lập trường

của Trường CĐCĐ Sóc Trăng năm 2012.

44. Trịnh Minh Tứ, Lê Hải Yến (2002), Giáo dục & Đào tạo CN, Số 11.

45. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Đề án Quy hoạch phát triển Giáo dục –

CĐCĐ Sóc Trăng năm 2006.

46. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo tổng thể phát triển kinh tề – xã

Đào tạo tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

47. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Đề án Đào tạo cán bô ̣ Sau đại học giai

hô ̣i tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2006 – 2020.

48. VACC (2007), Tài liệu Hội nghị Nâng cao hiệu quả họat động các

đoạn 2006 – 2012, tỉnh Sóc Trăng.

Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ, Kiên Giang, 27-28/3/2007, Trường

49. VACC (2008), Tài liệu Hội thảo các Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ,

CĐCĐ Kiên Giang.

50. Nguyễn Huy Vị (2011), Nghiên cứu mô hình trường Cao đẳng cộng đồng

Kiên Giang, 24-25/4/2008, Trường CĐCĐ Kiên Giang.

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ở Việt Nam,

51. Phạm Viết Vượng (Chủ biên) (2003), Quản lý hành chính Nhà nước và

Nxb Dân trí.

quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

52. A. I. Vroeijenstijn (2002), Chính sách giáo dục đại học cải tiến và

trách nhiệm xã hội, (Nguyễn Hội Nghĩa dịch), Nxb Đại học Quốc gia,

Tp. Hồ Chí Minh

111

PHỤ LỤC

MẪU 1

Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục)

Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động

dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý

kiến của mình về các nội dung sau. Thầy (cô) hãy đánh dấu (x) vào phương

1. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về thực trạng hoạt động dạy học hệ vừa làm

vừa học ở Nhà trường trong thời gian qua.

án trả lời mà thầy (cô) cho là thích hợp.

STT

Nội dung đánh giá

Tốt

Yếu

Rất tốt

Mức độ đánh giá Bình thường

Chưa tốt

Mục tiêu, nội dung chương

1

trình dạy học đạt chuẩn

Mục tiêu dạy học đáp ứng

2

nhu cầu của thực tiễn

3

Cấu trúc mục tiêu, nội dung chương trình dạy học phù hợp với điều kiện của Nhà trường

4

Nội dung, chương trình dạy học xây dựng phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo

5

Xây dựng khung thời gian, tỷ lệ giữa dạy học lý thuyết và thực hành phù hợp

6

Nội dung, chương trình dạy học được xây dựng khoa học, hiện đại, toàn diện, đa dạng

7

Nội dung chương trình dạy học chú trọng bồi dưỡng phương pháp học tập chủ động cho người học

Công tác kiểm tra, đánh giá

8

kết quả dạy học

9

Phương pháp dạy học được lựa chọn phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy học

Chất lượng hoạt động giảng

10

dạy của giảng viên

112

Chất lượng hoạt động học

11

tập của học viên

Điều kiện vật chất bảo đảm

12

cho hoạt động dạy học

2. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về thực trạng công tác quản lý

hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học ở Nhà trường trong thời gian qua

STT

Nội dung đánh giá

Tốt

Yếu

Rất tốt

Mức độ đánh giá Bình thường

Chưa tốt

Công tác xây dựng mục

1

tiêu, dạy học

2

Biên soạn nội dung, chương trình dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa

3

Kế hoạch hóa trong xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học

4

Việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học

5

Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học

6

Việc xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên giảng dạy về cơ cấu, số lượng

7

Việc bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên về phẩm chất, năng lực

Việc tuyển dụng, sử dụng

8

đội ngũ giảng viên giảng dạy

Việc xây dựng cơ sở vật chất

9

phục vụ cho hoạt động dạy học

3. Dưới đây chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học ở Nhà trường

113

trong thời gian tới. Xin thầy (cô) hãy cho biết ý kiến về tính cấp thiết, tính khả thi và mức độ tác dụng của các biện pháp

STT Nội dung biện pháp

Mức độ cần thiết

1

Mức độ khả thi

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

2

Mức độ khả thi

Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế, quy định về quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

3

Mức độ khả thi

Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

4

Mức độ khả thi

Đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và kết quả dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

5

Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm

Mức độ cần thiết

Phương án trả lời Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường

114

Mức độ khả thi

vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

6

Mức độ khả thi

Tăng cường việc tự quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và học viên hệ vừa làm vừa học

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

7

Mức độ khả thi

Đổi mới và tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

8

Mức độ khả thi

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Mức độ tác dụng

9

Mức độ cần thiết

Thường xuyên tổ chức tốt việc rút kinh nghiệm và sơ, tổng kết quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học

Mức độ khả thi

Mức độ tác dụng

Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng

115

Mức độ cần thiết

10

Mức độ khả thi

Đổi mới công tác dự báo, xác định chính xác nhu cầu đào tạo của địa phương và khu vực

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

11

Mức độ khả thi

Mức độ tác dụng

Biện pháp khác: …………………………………….. …………………………………….. …………………………………….. …………………………………… ……………………………………. ……………………………………. ……………………………………. …………………………………….

Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng

4. Xin thầy (cô) hãy cho biết trong quá trình thực hiện các biện pháp

trên thì sẽ gặp thuận lợi và khó khăn gì?

- Thuận lợi:....................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

- Khó khăn:....................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

116

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!

117

MẪU 2

Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và học viên hệ vừa làm vừa học)

Đồng chí thân mến !

Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy

học hệ vừa làm vừa học trường …”. Xin đồng chí cho biết ý kiến về những

vấn đề dưới đây. Ở mỗi câu hỏi, nhất trí với ý kiến nào, đồng chí đánh dấu (x)

vào ô () tương ứng. Rất mong sự giúp đỡ cộng tác của đồng chí !

Câu 1: Theo đồng chí, nhận thức và trách nhiệm của cỏn bộ quản lý,

giảng viên và học viên trong hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà

trường hiện nay thế nào?

 Rất tốt  Tốt Chưa tốt 

Câu 2: Đồng chí xác định và thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy và

học tập thế nào?

  Rất tốt Tốt Chưa tốt 

Câu 3: Quan niệm của đồng chí về quản lý hoạt động dạy học hệ vừa

làm vừa học thế nào?

Rất cần thiết  Cần thiết  Bình thường 

Câu 4: Đồng chí đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên trong dạy

học ở hệ vừa làm vừa học hiện nay như thế nào?

Tích cực chủ động  Chưa tích cực chủ động  Khó nói 

Câu 5: Chất lượng dạy và học của giảng viên và học viên hiện nay thế nào?

Tốt  Khá  Trung bình  Yếu 

Câu 6: Việc bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu của Nhà

trường cho hoạt động dạy và học của giảng viên, học viên hệ vừa làm vừa

học ở mức nào?

Bảo đảm tốt  Bảo đảm  Chưa bảo đảm 

118

Câu 7. Theo đồng chí, sự cần thiết của công tác quản lý hoạt động dạy

học hệ vừa làm vừa học như thế nào?

Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 

Câu 8. Ý kiến đồng chí về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ

vừa làm vừa học ở Nhà trường hiện nay ?

Hợp lý  Tương đối hợp lý  Bất hợp lý 

Câu 9. Ý kiến đồng chí về kiến thức quản lý của các chủ thể quản lý hoạt

động dạy học ở Nhà trường hiện nay ?

Tốt  Khá  Trung bình  Yếu 

Câu 10. Ý kiến đồng chí về năng lực quản lý của các chủ thể quản lý

hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học ở Nhà trường hiện nay ?

Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

Câu 11. Đồng chí đánh giá như thế nào về các phương pháp quản lý

hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường hiện nay?

- Phương pháp quản lý hành chính .

 Tốt Khá 

Trung bình  Yếu 

- Phương pháp giáo dục - tâm lý.

 Tốt Khá 

Trung bình  Yếu 

- Phương pháp kích thích (vật chất và tinh thần).

 Tốt Khá 

Trung bình  Yếu 

Câu 12. Đồng chí đánh giá như thế nào về trách nhiệm của giảng viên

và học viên trong tự quản lý hoạt động dạy học ở hệ vừa làm vừa học của

Nhà trường hiện nay ?

119

 Cao  Bình thường Thấp 

Câu 13. Hãy đánh số theo thứ tự ưu tiên (từ 1- 8), phản ánh vai trò các

biện pháp đối với hiệu quả quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học

của Nhà trường hiện nay?

Mức độ STT Nội dung biện pháp ưu tiên

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các

1 chủ thể quản lý đối với quản lý hoạt động dạy

học hệ vừa làm vừa học của Nhà trường

Hoàn thiện các thiết chế, quy định về công tác

quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học 2 phù hợp với điều kiện, tính chất nhiệm vụ của

Nhà trường

Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động 3 dạy học hệ vừa làm vừa học chặt chẽ, khoa học

Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung

và đổi mới phương pháp quản lý hoạt động dạy 4

học hệ vừa làm vừa học

Tăng cường hoạt động tự quản lý hoạt động 5 dạy và học của giảng viên, học viên

Đầu tư, phát triển, hiện đại hoá cơ sở vật

chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác 6

quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học Tăng cường cụng tác thanh tra, kiểm tra 7 hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học

Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm và

định kỳ sơ, tổng kết hoạt động quản lý hoạt 8

động dạy học hệ vừa làm vừa học

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

120

MẪU 3

Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết, tính khả thi và tác

dụng của các “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học tr ường

…” bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng bên phải của từng biện pháp.

(Dùng xin ý kiến chuyên gia)

STT Nội dung biện pháp

Mức độ cần thiết

1

Mức độ khả thi

Giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể trong quản lý hoạt động dạy học

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

2

Mức độ khả thi

Hoàn thiện các thiết chế, quy định về quản lý hoạt động dạy học phù hợp với tính chất, nhiệm vụ

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

3

Mức độ khả thi

Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động dạy học chặt chẽ, khoa học

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

4

Mức độ khả thi

Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung và đổi mới phương pháp quản lý hoạt động dạy học

Mức độ

Phương án trả lời Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng

121

tác dụng Mức độ cần thiết

5

Mức độ khả thi

Tăng cường vai trò tự quản lý của giảng viên, học viên và hoạt động thanh, kiểm tra dạy học

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

6

Mức độ khả thi

Đầu tư, phát triển, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật quản lý hoạt động dạy học

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

7

Mức độ khả thi

Đảm bảo và quản lý tốt hệ thống giáo trình, tài liệu dạy và học các môn học

Mức độ tác dụng

Mức độ cần thiết

8

Mức độ khả thi

Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm và định kỳ sơ, tổng kết việc quản lý hoạt động dạy học

Mức độ tác dụng

Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết Rất khả thi Bình thường Không khả thi Tác dụng nhiều Ít tác dụng Không tác dụng

Ngoài các biện pháp đã nêu trên, xin đồng chí có thể cho biết thêm một

số biện pháp theo ý kiến của mình:

.................................................................................................

.................................................................................................

122

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!