BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ   

VÕ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THÓI QUEN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ   

VÕ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THÓI QUEN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM MINH THỤ

HÀ NỘI - 2013

MỤC LỤC

Trang 3

MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ

QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THÓI QUEN HÀNH VI

ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI

15 15

1.1. 1.2. HỌC BẠC LIÊU Các khái niê ̣m cơ bản Nô ̣i dung quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi

20

1.3. đạo đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu Những nhân tố cơ bản tác đô ̣ng đến quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

24

Trường Đại học Bạc Liêu Thực trạng quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi 1.4.

đạo đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu 27

Chương 2 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH

GIÁO DỤC THÓI QUEN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA

39

SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong xây dựng 2.1.

biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành

39

2.2. vi đạo đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu Biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành

2.3. vi đạo đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu Khảo sát tính khả thi của các biê ̣n pháp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 41 69 74 76 80

3

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới, chúng ta đã và đang thu được

những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, ở nhiều phương diê ̣n khác nhau.

Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, mă ̣t trái của cơ chế thị trường

phần nào đã có ảnh hưởng, tác hại đến những quan hê ̣, những giá trị, chuẩn

mực trong đời sống xã hô ̣i của chúng ta; những tiêu cực, tê ̣ nạn cũng từ đó

nảy sinh và có chiều hướng gia tăng, nhất là trong đời sống đạo đức. Những

năm qua, giáo dục truyền thống đạo đức, giáo dục giá trị đạo đức phần nào bị

xem nhẹ, vì vâ ̣y đã nảy sinh những thái đô ̣, hành vi không lành mạnh trong

quan hê ̣ xã hô ̣i.

Trong sinh viên đã xuất hiê ̣n những lê ̣ch lạc về nhâ ̣n thức đạo đức, lối

sống như: thờ ơ với chính trị, giảm sút niềm tin, xuất hiê ̣n biểu hiê ̣n của chủ

nghĩa cá nhân, cơ hô ̣i, thực dụng, buông thả, suy giảm đạo đức. Những biểu

hiê ̣n tiêu cực đó đã cản trở công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các

trường đại học nói chung, Trường đại học Bạc Liêu nói riêng.

Trường đại học Bạc Liêu Liêu là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao, những trí thức tương lai có trình đô ̣ đại học, cao đẳng cho khu vực bán đảo

Cà Mau. Đào tạo nguồn nhân lực có trình đô ̣ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo

đức là chức năng và nhiê ̣m vụ trọng tâm của bâ ̣c giáo dục đại học.

Trường đại học đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao không chỉ

thông qua hoạt đô ̣ng dạy và học mà còn bằng nhiều dạng hoạt đô ̣ng khác. Vì

vâ ̣y, ngay trong quá trình đào tạo tại trường cần phải tăng cường các hoạt

đô ̣ng quản lý giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, nhằm hoàn

thiê ̣n nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiê ̣n thành

công sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước.

Nhìn chung, đa số sinh viên của Trường đại học Bạc Liêu có phẩm chất

đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có ý thức thực hiê ̣n tốt đường lối, chủ trương

4

của Đảng, chính sách pháp luâ ̣t của Nhà nước. Song bên cạnh đó vẫn còn mô ̣t

bô ̣ phâ ̣n sinh viên có lối sống vô cảm, hưởng thụ, lãng phí thời gian học tâ ̣p,

có tư tưởng trung bình chủ nghĩa trong học tâ ̣p, rèn luyê ̣n; vi phạm nô ̣i quy,

quy chế của nhà trường, cá biê ̣t có những trường hợp mắc vào tê ̣ nạn xã hô ̣i

như cờ bạc, mại dâm...

Mô ̣t trong những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém nêu trên là do

trong công tác tổ chức và quản lý quá trình giáo dục, đă ̣c biê ̣t là quản lý giáo

dục đạo đức, rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức vẫn còn biểu hiê ̣n chưa

thường xuyên và chưa được quan tâm đúng mức. Công tác quản lý giáo dục

còn biểu hiê ̣n những hạn chế như: nhâ ̣n thức về quản lý giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên ở mô ̣t bô ̣ phâ ̣n giảng viên, cán bô ̣ quản lý và

sinh viên còn chưa sâu sắc; chưa phát huy cao đô ̣ được vai trò, trách nhiê ̣m

của các chủ thể quản lý, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực

lượng giáo dục; kế hoạch quản lý còn chung chung, chưa sát thực tế; môi

trường giáo dục còn nhiều yếu kém, bất câ ̣p...

Nhìn lại thực tế, cũng đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về

giáo dục nhân cách, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên. Song đến nay,

chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý quá trình giáo dục thói

quen hành vi đạo đức của sinh viên ở mô ̣t nhà trường đại học cụ thể, như

Trường đaị học Bạc Liêu. Để nâng cao hiê ̣u quả giáo dục, hình thành phẩm

chất nhân cách toàn diê ̣n của của sinh viên, góp phần thực hiê ̣n thắng lợi

nhiê ̣m vụ giáo dục - đào tạo của Trường đại học Bạc Liêu, tôi chọn đề tài

“Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường

đại học Bạc Liêu” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đạo đức và vấn đề quản lý giáo dục

đạo đức luôn được quan tâm và bàn luâ ̣n. Bởi vì đạo đức là mô ̣t yếu tố cơ bản,

5

có vai trò tích cực trong đời sống xã hô ̣i và trong giáo dục con người hô ̣i nhâ ̣p

đời sống xã hô ̣i; đạo đức vừa là đô ̣ng lực vừa là mục tiêu trong sự phát triển,

tiến bô ̣ của xã hô ̣i loài người.

Trên thế giới

Khổng Tử (551 - 479 tr.CN), ông là nhà giáo dục lớn trong lịch sử cổ –

trung đại, được người đời tôn vinh là “Vạn thế sư biểu’’ (người thầy của

muôn đời ). Ông đã chủ tr ương quản lý xã hô ̣i bằng đức trị, ng ười trên nêu

gương, kẻ dưới noi theo, các quan cai trị phải lấy nhân làm đức tính cơ bản.

Bàn về giáo dục và quản lý giáo dục, ông cho rằng giáo dục là mô ̣t quá trình

và đề cao viê ̣c quản lý phải sát đối tượng, đánh giá người theo phẩm chất, chứ

không phải từ thành phần xuất thân và số tài sản mà họ có. Đây là những kiến

giải và tư tưởng tiến bô ̣, khoa học về quản lý giáo dục còn có giá trị cho tới

ngày nay.

Mạnh Tử (372 - 289 tr.CN), theo ông, mục đích giáo dục nhằm đào tạo

người “hiền lương” (người tài đức) để làm quan trong bô ̣ máy cai trị, bồi

dưỡng cho quảng đại nhân dân đức tính phục tùng. Ông cho rằng, con người

phải được giáo dục mới trở thành “người”, mới giữ được bản tính thiê ̣n. Theo

đó có năm cách dạy người, có cách như mưa xuống mà hoá đi, có cách làm

cho thành cái đức, có cách làm cho đạt được cái tài, có cách trả lời cho câu

hỏi, có cách học riêng mà tự trau dồi.

Arixtôt (384 - 322, tr.CN), ông đánh giá rất cao vai trò của giáo dục,

ông cho rằng, giáo dục là cứu cánh của nhân loại, nhờ giáo dục mà tạo nên

cô ̣ng đồng xã hô ̣i lành mạnh, hạnh phúc; không có giáo dục, con ngư ời sẽ

sống theo bản năng; nhờ giáo dục con người có đức hạnh, có hạnh phúc; do

đó giáo dục không hạn chế bất kỳ ai, không hạn chế thời gian học tâ ̣p.

Ông chủ trương đào tạo ra những con người phát triển toàn diê ̣n; ông

cho rằng con người có ba bô ̣ phâ ̣n, xương thịt, ý chí và lý trí; giáo dục phải

6

hướng vào phát triển ba bô ̣ phâ ̣n ấy. Để đào tạo ra những con người phát triển

toàn diê ̣n, nô ̣i dung giáo dục phải có các môn như: thể dục, đức dục và trí dục.

Thomas More (1478 - 1535), sống vào thời kỳ Văn hóa Phục hưng, ông

đã lý giải các vấn đề giáo dục mô ̣t cách mới mẻ, theo khuynh h ướng khoa

học, không bị ràng buô ̣c bởi lễ giáo phong kiến và triết lý của nhà thờ. Tư

tưởng giáo dục của ông đã góp phần đă ̣t tiền đề cho thời kỳ giáo dục mới -

giáo dục câ ̣n đại.

Ông quan tâm đến giáo dục nhằm phát triển nhiều mă ̣t ở trẻ em như thể

chất, đạo đức, trí tuê ̣, kỹ năng lao đô ̣ng, trong đó ông nhấn mạnh đến giáo dục

nhân cách, đạo đức cho học sinh. Đây chính là tư tưởng tiến bô ̣ của nhân loại

về giáo dục trong thời kỳ Văn hoá Phục hưng.

J.A. Kômenxki (1592 - 1670), nhà giáo dục được người đời tôn vinh là

ông tổ của nền giáo dục câ ̣n đại. Ông cho rằng, giáo dục trẻ em tốt nhất là

phải thông qua viê ̣c xây dựng môi trường lành mạnh và phải được giáo dục

thông qua tấm gương của mọi người xung quanh. Nhà trường là “xưởng rèn

nhân cách”, theo đó quản lý quá trình giáo dục phải tuân theo quy luâ ̣t phát

triển tự nhiên, quy luâ ̣t về nhâ ̣n thức và đă ̣c điểm tâm, sinh lý học sinh.

C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895), các ông là những

người vạch ra tư tưởng cho mô ̣t thời đại mới, các ông đã chỉ ra sự tất yếu phải

xây dựng của mô ̣t kiểu đạo đức mới trong lịch sử, đó là đạo đức cách mạng

của giai cấp công nhân. Theo Ph. Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu

biểu cho sự lâ ̣t đổ hiê ̣n tại, biểu hiê ̣n cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức

vô sản, là thứ đạo đức có mô ̣t số lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn mô ̣t

sự tồn tại lâu dài”.

V.I. Lênin (1870 - 1924), là người thầy của giai cấp vô sản thế giới

đồng thời là nhà tổ chức thực tiễn về quản lý xã hô ̣i. Ông chỉ rõ, nhiê ̣m vụ

quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là phải quản lý nền kinh tế, phát

7

triển văn hóa, giáo dục, nâng cao đời sống các tầng lớp nhân dân. Trong quá

trình đấu tranh chống lại các học thuyết đạo đức cũ, lạc hâ ̣u của phong kiến,

tư sản, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của đạo đức mới - đạo dức

cô ̣ng sản chủ nghĩa. V.I. Lênin đã chỉ rõ, nô ̣i dung của đạo đức mới đó là

“Những gì góp phần phá hủy xã hô ̣i cũ của bọn bóc lô ̣t và góp phần đoàn kết

tất cả những người lao đô ̣ng chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã

hô ̣i mới của những người cô ̣ng sản”.

Ở Viê ̣t Nam

Nguyễn Trãi (1380 - 1442), là mô ̣t nhà giáo dục lớn của dân tô ̣c ta ở

thế kỷ XV. Những tư tưởng giáo dục của ông có ảnh hưởng to lớn đến viê ̣c

giáo dục, đào tạo con người lúc đương thời. Tư tưởng giáo dục của Nguyễn

Trãi bao hàm nhiều vấn đề, được đề câ ̣p trên nhiều bình diê ̣n, từ quan điểm

của ông về vai trò của giáo dục cho đến những nô ̣i dung giáo dục, mối quan

hê ̣ đức – tài, phương pháp giáo dục, chính sách trọng dụng hiền tài…

Theo ông, đức và tài là hai thành tố không thể thiếu được trong mô ̣t con

người, đó là hai phần cơ bản cấu trúc nên nhân cách. Nguyễn Trãi không

tuyê ̣t đối hoá riêng mă ̣t nào, mà ông coi trọng cả hai mă ̣t đức và tài. Tuy

nhiên, trong nhiều tác phẩm của ông, ông đều luâ ̣n giải, nhấn mạnh phần

“đức”, ông viết: “Phàm mưu viê ̣c lớn, lấy nhân nghĩa làm gốc. Nên công lớn

lấy nhân nghĩa làm đầu”.

Hồ Chí Minh (1890 - 1969), danh nhân văn hóa thế giới, lãnh tụ vĩ đại

của dân tô ̣c Việt Nam. Sinh thời, Người đă ̣c biê ̣t quan tâm đến vấn đề đạo đức

và giáo dục, rèn luyê ̣n đạo đức cho những người cách mạng.

Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới - đạo đức cách mạng, ở đó có sự

hô ̣i tụ các phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân; lòng nhân ái; nếp sống

cần, kiê ̣m, liêm, chính, chí công vô tư và tinh thần quốc tế trong sáng. Theo

Hồ Chí Minh, “nói tóm tắt, thì đạo đức cách mạng là: quyết tâm suốt đời đấu

tranh cho Đảng, cho cách mạng là điều chủ chốt nhất”.

8

Người coi trọng cả đức và tài, nh ưng trong đó đức phải là gốc;

Người chỉ rõ “Cũng nh ư sông thì có nguồn mới có nư ớc, không có nguồn

thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Ng ười cách mạng

phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh

đạo được nhân dân” .

Trong những thâ ̣p niên gần đây, vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và

quản lý giáo dục, rèn luyê ̣n đạo đức cho lớp trẻ, học sinh, sinh viên đã thu

hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm,

nhà quản lý giáo dục. Trên thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu đ ược

công bố như:

Trần Đăng Sinh – Nguyễn Thị Thọ (2011), trong công trình nghiên cứu

về “Đạo đức học”, các tác giả đã luâ ̣n giải làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất và

chức năng của đạo đức; các kiểu đạo đức trong lịch sử, quan hê ̣ giữa đạo đức

với các hình thái ý thức xã hô ̣i khác. Đồng thời, các tác giả cũng phân tích

làm rõ những nguyên tắc của đạo đức mới và những vấn đề đạo đức và giáo

dục đạo đức trong điều kiê ̣n xã hội hiê ̣n đại hóa . Các tác giả cũng nhấn mạnh

viê ̣c học tâ ̣p tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là vô cùng cần thiết

đối với mọi người, nhất là lớp trẻ ở nước ta hiê ̣n nay.

Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Thạc, Mạc Văn Trang ( 1995) trong

công trình nghiên cứu về “Giá trị, định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá

trị”, các tác giả đã đề cập một hệ thống các phạm trù, khái niệm như: giá trị,

thang giá trị, định hướng giá trị, giáo dục giá trị. Trên cơ sở đó, các tác giả đã

phân tích làm rõ các giá trị mang tính phổ biến của nhân loại, các giá trị truyền

thống Việt Nam, các giá trị cốt lõi hiện nay, các giá trị mới của thời đại. Đặc

biệt, các tác giả đã đầu tư nghiên cứu, xác định rõ việc định hướng giá trị, giáo

dục giá trị cho thế hệ trẻ ở Việt Nam trong giai đoạn mới hiện nay.

9

Nguyễn Thế Kiê ̣t (1996), với công trình: “ Quan hệ giữa đạo đức và kinh

tế trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay”. Ông cho rằng, trong

điều kiê ̣n phát triển kinh tế thị trường, hiê ̣n đại hóa đất nước vẫn không được xa

rời những giá trị đạo đức truyền thống. Mă ̣t khác, phải kịp thời bổ sung những

giá trị đạo đức mới, phù hợp với thời đại, đă ̣c biê ̣t là đi đôi với xây dựng đạo

đức cho lớp trẻ phải kiên quyết chống các tê ̣ nạn xã hô ̣i mới nảy sinh.

Đă ̣ng Quốc Bảo (1996) trong bài: “Mô ̣t số ý kiến về nhân cách thế hê ̣

trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục”, theo tác giả, trong tình

hình hiê ̣n nay, cần phải coi trọng viê ̣c giáo dục nhân cách cho sinh viên, trước

hết họ phải được trang bị tri thức, định hướng giá trị, có khả năng đương đầu

với mọi thử thách; phương pháp giáo dục phải chuyển từ kiểu “sư phạm

quyền uy” sang kiểu “sư phạm dân chủ”.

Phạm Khắc Chương (1997), với công trình nghiên cứu: “Vấn đề giáo

dục đạo đức và những tê ̣ nạn xã hô ̣i trong sinh viên”, tác giả rất đề cao vai trò

của nhà trường đại học trong viê ̣c giáo dục đạo đức và thói quen hành vi đạo

đức cho sinh viên. Ông coi đó là môi trường bồi dưỡng, rèn luyê ̣n đạo đức

mang tính hoàn hảo đối với sinh viên. Ông cho rằng, điều quan trọng là phải

nhâ ̣n diê ̣n kịp thời những tê ̣ nạn xã hô ̣i, những hâ ̣u quả tai hại nảy sinh từ mă ̣t

trái của kinh tế thị trường. Do đó, nhà trường phải luôn kết hợp chă ̣t chẽ với

gia đình và cô ̣ng đồng xã hô ̣i để rèn luyê ̣n đạo đức cho sinh viên.

Nghiêm Đình Vì (1997), tác giả đã đi sâu nghiên cứu “Thực trạng của

đạo đức sinh viên nhà trường và kiến nghị giải pháp quản lý”. Ông phân tích,

đánh giá cao vai trò của thanh niên, sinh viên đối với công cuô ̣c xây dựng và

bảo vê ̣ Tổ quốc. Ông nhâ ̣n thấy bên cạnh những mă ̣t tốt, mă ̣t tích cực về đạo

đức, lối sống của đại bô ̣ phâ ̣n sinh viên hiê ̣n nay thì vẫn còn mô ̣t bô ̣ phâ ̣n sinh

viên vi phạm pháp luâ ̣t, suy thoái về đạo đức, lối sống, sa vào các tê ̣ nạn xã

hô ̣i… rất đáng lo ngại. Theo tác giả, cần phải kết hợp chă ̣t chẽ giữa các lực

10

lượng để giáo dục đạo đức, thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên. Song,

cũng cần vâ ̣n dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp, cần tạo dư luâ ̣n xã

hô ̣i mạnh mẽ, phát huy sức mạnh của các tấm gương, cần tạo môi trường lành

mạnh, rèn luyê ̣n các hành vi đạo đức cho sinh viên thành thói quen đẹp, nếp

sống đẹp. Vấn đề này đòi hỏi rất cao ở tấm gương đạo đức và trình đô ̣, năng

lực của các nhà quản lý.

Lê Đức Phúc (1997), ông đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất “Mô ̣t số yêu

cầu và phương cách giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên”, tác giả cho

rằng, hình thành đạo đức, lối sống cho sinh viên phải biết kế thừa các giá trị

đạo đức truyền thống, phải thấm nhuần những giá trị chuẩn mực đạo đức hiê ̣n

nay trong xã hô ̣i ta, đồng thời phải dự báo, tiên liê ̣u trước những vấn đề và

hành vi đạo đức của lớp trẻ trong những thâ ̣p niên tới, nhất là thói quen, lối

sống của đô thị trong tương lai.

Nguyễn Anh Tuấn (1997), qua nghiên cứu đã làm rõ “Những ảnh

hưởng của kinh tế thị trường tới đạo đức sinh viên sư phạm”, tác giả đã có

quá trình khảo sát, phân tích số liệu, đánh giá những ảnh hưởng tích cực và

tiêu cực của kinh tế thị trường tới đạo đức sinh viên sư phạm. Từ thực trạng

mà tác giả đưa ra sẽ giúp các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, cán bộ

quản lý giáo dục đề xuất và áp dụng những biện pháp giáo dục đạo đức cho

sinh viên nói chung, sinh viên sư phạm nói riêng trong điều kiện xây dựng và

phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta.

Nguyễn Thị Thanh Thương (1998), trong công trình nghiên cứu “ Một

số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt

Nam hiện nay”, với những kiến giải có tính lý luận và thực tiễn, tác giả đã

đưa ra yêu cầu phải đổi mới nội dung và hình thức giáo dục đạo đức cho sinh

viên. Gia đình, nhà trường và xã hội cùng kết hợp với nhau trong giáo dục

đạo đức cho sinh viên; phát huy vai trò tích cực của Đoàn Thanh niên, Hội

11

Sinh viên trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên. Tác giả cho rằng,

giáo dục đạo đức cho sinh viên là quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi sự cố

gắng, nỗ lực của nhà quản lý, các lực lượng giáo dục, đặc biệt là chính bản

thân sinh viên.

Đặng Xuân Sơn (2011), trong bài “Suy nghĩ về giáo dục giá trị sống và

giáo dục kỹ năng cho sinh viên ở các nhà trường hiện nay”, tác giả nêu lên và

luận bàn về những giá trị mới trong cuộc sống ở thế kỷ XXI, bao gồm những

giá trị mang tính dân tộc và những giá trị mang tính nhân loại. Theo tác giả,

giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên phải gắn liền với những

chuẩn mực đạo đức xã hội. Đồng thời, trong quá trình giáo dục phải tôn trọng

nhân cách sinh viên và cần có sự quan tâm chỉ đạo, tổ chức, phối hợp, sự tác

động từ nhiều lực lượng ở nhà trường.

Nguyễn Minh Kỳ (2011), tác giả đi sâu nghiên cứu về phương pháp

“Nêu gương trong giáo dục học sinh, sinh viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Tác giả đã luận giải làm rõ vai trò, tác dụng của phương pháp nêu gương

trong giáo dục học sinh, sinh viên, và Bác Hồ là một mẫu mực trong sử dụng

phương pháp nêu gương để giáo dục mọi người, nhất là giáo dục lớp trẻ. Theo tác

giả, trong nhà trường, trước kết các thầy cô giáo phải là những tấm gương sáng về

đạo đức, phải tạo ra môi trường mà trong đó mỗi học sinh, sinh viên được noi

gương, được rèn luyện về hành vi, nếp sống đạo đức theo các tấm gương.

3. Mục đích, nhiê ̣m vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ lý luâ ̣n và thực tiễn quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên, đề xuất các biê ̣n pháp nhằm nâng cao chất lượng,

hiê ̣u quả của quá trình giáo dục, hình thành và phát triển các thói quen hành vi

đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu, góp phần thực hiê ̣n tốt mục tiêu

đào tạo của nhà trường.

12

Nhiê ̣m vụ nghiên cứu

Làm sáng tỏ cơ sở lý luâ ̣n về quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi

đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quá trình giáo dục thói

quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

Trên cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn, đề xuất các biê ̣n pháp quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục nhân cách sinh viên

Trường đại học Bạc Liêu.

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứu các biê ̣n

pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Trường đại học Bạc Liêu. Số liê ̣u điều tra, khảo sát được khai thác, sử dụng

từ năm 2009 - 2012.

5. Giả thuyết khoa học

Thói quen hành vi đạo đức của sinh viên chỉ có thể hình thành vững

chắc trên cơ sở của sự nhâ ̣n thức, thái đô ̣, niềm tin và được tổ chức rèn luyê ̣n

mô ̣t cách đúng hướng, kiên trì và khoa học. Nếu các chủ thể quản lý giáo dục

trong nhà trường tổ chức thực hiê ̣n tốt quá trình giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức,

bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên; phối hợp các lực lượng trong quản lý, giáo dục; xây dựng môi trường

giáo dục kết hợp với viê ̣c phát huy ý thức tự rèn luyê ̣n của sinh viên và thực

hiê ̣n tốt viê ̣c kiểm tra, đánh giá thì hiê ̣u quả quản lý quá trình giáo dục thói

quen hành vi đạo đức của sinh viên sẽ được nâng cao.

13

6. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luâ ̣n

Luâ ̣n văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luâ ̣n của chủ nghĩa

Mác - Lênin, quán triê ̣t sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối

của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Đồng thời, đề

tài luâ ̣n văn còn được thực hiê ̣n trên cơ sở quan điểm tiếp câ ̣n hê ̣ thống - cấu

trúc, quan điểm lịch sử - lôgíc, quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hê ̣ thống hoá, khái

quát hóa các nô ̣i dung, tư tưởng trong các sách, tài liê ̣u có liên quan đến đề tài

luâ ̣n văn.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Sử dụng phương pháp quan sát đối với hoạt đô ̣ng học tâ ̣p, ứng xử, rèn

luyê ̣n thói quen, hành vi đạo đức ở các môi trường khác nhau, tình huống

khác nhau của sinh viên; các nô ̣i dung và cách thức tổ chức quản lý, tổ chức

rèn luyê ̣n thói quen, hành vi đạo đức cho sinh viên của các lực lượng quản lý

giáo dục Trường đại học Bạc Liêu.

Sử dụng phương pháp điều tra đối với sinh viên, các lực lượng quản lý

giáo dục để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra biê ̣n pháp quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.

Sử dụng ph ương pháp chuyên gia trong quá trình nghiên cứu, xin ý

kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiê ̣m về những vấn đề

có liên quan trực tiếp đến đề tài luâ ̣n văn.

Sử dụng ph ương pháp thống kê toán học để tính toán, xử lý các số

liê ̣u phục vụ cho đề tài luâ ̣n văn.

14

7. Ý nghĩa của luâ ̣n văn

Đề tài xây dựng mô ̣t số khái niê ̣m như: Thói quen hành vi đạo đức, quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên; quản lý quá trình giáo

dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

Đề xuất hê ̣ thống các biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

8. Kết cấu của đề tài

Luâ ̣n văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, 2 chương (7 tiết), kết luâ ̣n

và kiến nghị, danh mục tài liê ̣u tham khảo và phụ lục.

15

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THÓI QUEN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

1.1 Các khái niê ̣m cơ bản

1.1.1. Thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Theo từ điển Tiếng Viê ̣t, Đạo đức “là những tiêu chuẩn, những nguyên

tắc quy định hành vi quan hê ̣ của con người đối với nhau và đối với xã hô ̣i.

Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo

đức của mô ̣t giai cấp nhất định” [47, tr.211].

Dưới góc đô ̣ giáo dục học, tác giả Phạm Minh Hạc coi đó là những quy

định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công viê ̣c

và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.

Trong lịch sử, ở mỗi chế đô ̣ xã hô ̣i đều có những chuẩn mực đạo đức; tuy

nhiên, đạo đức cũng thường xuyên biến đổi theo tiến trình phát triển của nhân

loại. Đạo đức mang tính giai cấp, tính dân tô ̣c và tính thời đại sâu sắc, do đó quá

trình giáo dục đạo đức nói chung, thói quen hành vi đạo đức nói riêng của sinh

viên các trường đại học cũng phải được thực hiê ̣n và tuân theo quy luâ ̣t khách

quan; được thực hiê ̣n theo các khâu, các bước, thông qua các hoạt đô ̣ng đa dạng

trong đời sống xã hô ̣i gắn với vai trò của chủ thể, đồng thời chịu sự tác đô ̣ng của

các yếu tố khách quan.

Thói quen, theo Từ điển Tiếng Viê ̣t, là "lối, cách sống hay hoạt đô ̣ng

lă ̣p đi lă ̣p lại lâu ngày thành quen, khó thay đổi". [47, tr.948]

Dưới góc đô ̣ tâm lý học, thói quen được hiểu là "những hoạt đô ̣ng tự

đô ̣ng hoá, ổn định ở con người, trở thành nhu cầu của con người. Nếu nhu cầu

đó không được thỏa mãn, con người cảm thấy khó chịu". [5, tr.201]

16

Có hai loại thói quen: Thói quen tốt và thói quen xấu. Thói quen tốt hay

xấu không tự nhiên sinh ra mà nó là hê ̣ quả tất yếu của viê ̣c sinh hoạt, học tâ ̣p,

rèn luyê ̣n và tu dưỡng của mỗi người trong cuô ̣c sống hàng ngày.

Khái niê ̣m hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là mô ̣t hành đô ̣ng tự giác,

được thúc đẩy bởi đô ̣ng cơ có ý nghĩa về mă ̣t đạo đức, hành vi đạo đức được

biểu hiê ̣n trong cách ứng xử, trong lối sống, trong giao tiếp, trong lời ăn tiếng

nói hàng ngày.

Trong giáo dục đạo đức cần giáo dục hành vi đạo đức, hành vi đạo đức

phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hô ̣i. Giá trị đạo đức của mô ̣t

hành vi được xét theo những tiêu chuẩn như: Tính tự giác, tính có ích và tính

không vụ lợi của hành vi.

Theo đó, thói quen phải mang tính đạo đức và ăn sâu vào nếp sống con

người, thói quen được hình thành từ nhiều con đường khác nhau như: luyê ̣n

tâ ̣p, tự phát, rèn luyê ̣n...

Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của con người, nó

trở thành những nhu cầu đạo đức của người đó. Nếu như nhu cầu này được

thỏa mãn thì con người cảm thấy dễ chịu và ngược lại.

Bàn về thói quen hành vi đạo đức, mô ̣t số nhà nghiên cứu cho rằng:

Thói quen hành vi đạo đức là các hành vi đã được tự đô ̣ng hoá, ăn sâu vào

nếp sinh hoạt của sinh viên mang tính chất của mô ̣t nhu cầu.

Từ các cách định nghĩa và quan niê ̣m trên, có thể hiểu: Thói quen hành

vi đạo đức của sinh viên là các hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức

xã hô ̣i đã được tự đô ̣ng hoá, trở thành nếp sống, sinh hoạt, thành nhu cầu bên

trong của nhân cách sinh viên.

1.1.2. Quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Trường đại học Bạc Liêu

Giáo dục, được hiểu mô ̣t cách khái quát là quá trình chuyển giao hê ̣

thống tri thức, các giá trị, thái đô ̣ và kinh nghiê ̣m hoạt đô ̣ng của thế hê ̣ trước cho

17

thế hê ̣ sau nhằm phát triển và hoàn thiê ̣n nhân cách cá nhân - xã hô ̣i đảm bảo sự

tồn tại và phát triển xã hô ̣i. Mă ̣t khác, trong lý luâ ̣n giáo dục hiê ̣n đại cũng chỉ ra

rằng: giáo dục là hoạt đô ̣ng nhằm tác đô ̣ng mô ̣t cách có hê ̣ thống đến sự phát

triển tinh thần, thể chất của mô ̣t đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần

có được những phẩm chất nhân cách, năng lực như yêu cầu đề ra.

Xét theo quan điểm của các nhà giáo dục học, thì giáo dục là mô ̣t quá trình

tổng thể của các hoạt đô ̣ng dạy học, giáo dục, phát triển nhân cách và là quá trình

chuẩn bị tâm lý cho sinh viên được tổ chức mô ̣t cách có mục đích, có kế hoạch,

dựa trên những cơ sở của khoa học giáo dục nhằm hình thành phẩm chất nhân

cách và năng lực theo yêu cầu của xã hô ̣i.

Giáo dục đạo đức là nhằm hình thành và phát triển ý thức đạo đức và

thói quen hành vi đạo đức của con người. Ý thức đạo đức là toàn bô ̣ những

quan niê ̣m về cái thiê ̣n, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiê ̣m, hạnh phúc, công

bằng; về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với

xã hô ̣i, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hô ̣i.

Thói quen hành vi đạo đức thuô ̣c hoạt đô ̣ng của con người, chịu ảnh

hưởng của niềm tin, ý thức đạo đức, là quá trình hiê ̣n thực hóa ý thức đạo

đức. Sự hình thành thói quen hành vi đạo đức phải thông qua quá trình giáo

dục nâng cao nhâ ̣n thức về đạo đức, có thái đô ̣, niềm tin đạo đức và đă ̣c biê ̣t là

phải thông qua quá trình kiên trì rèn luyê ̣n để các hành vi đạo đức trở thành

thói quen, trở thành phẩm chất bền vững.

Ý thức, niềm tin đạo đức và hành vi đạo đức luôn có quan hê ̣ biê ̣n

chứng, tạo nên bản chất đạo đức của con người. Ý thức, niềm tin đạo đức là

điều kiê ̣n, là cơ sở tâm lí cho việc thực hiê ̣n hành vi đạo đức. Hành vi đạo đức

là sự thể hiê ̣n ý thức, niềm tin đạo đức trong thực tiễn, là thước đo sự phát

triển ý thức đạo đức và nhân cách đạo đức nói chung. Nếu không có hành vi

đạo đức và thói quen hành vi đạo đức thì ý thức đạo đức không đem lại cho

18

xã hô ̣i những giá trị, những lợi ích, những tiến bô ̣ và như vâ ̣y ý thức đạo đức

sẽ không mang tính thực tiễn.

Thói quen hành vi đạo đức của sinh viên là kết quả của cả mô ̣t quá

trình rèn luyê ̣n lâu dài của mỗi cá nhân, đồng thời cũng là kết quả của hê ̣

thống các tác đô ̣ng giáo dục lên các thành tố của quá trình giáo dục (như mục

tiêu giáo dục; nhà giáo dục; đối tượng giáo dục; nô ̣i dung giáo dục; phương

pháp, hình thức tổ chức giáo dục, phương tiê ̣n giáo dục; kết quả giáo dục).

Các thành tố của quá trình giáo dục có mối quan hê ̣ thống nhất biê ̣n

chứng, tác đô ̣ng qua lại, thúc đẩy lẫn nhau, hướng vào viê ̣c không ngừng nâng

cao nhâ ̣n thức, bồi dưỡng tình cảm, ý chí và hình thành thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên.

Từ cơ sở lý luâ ̣n như trên, có thể hiểu: Quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu là hoạt đô ̣ng có mục

đích, có tổ chức, thông qua hê ̣ thống các tác đô ̣ng liên tục của nhà giáo dục

đến đối tượng giáo dục, hướng vào viê ̣c nâng cao nhâ ̣n thức, tạo lâ ̣p niềm tin

đạo đức, nhằm hình thành thói quen hành vi đạo đức, góp phần xây dựng

phẩm chất nhân cách toàn diê ̣n cho sinh viên, đáp ứng mục tiêu giáo dục của

Nhà trường.

1.1.3. Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên Trường đại học Bạc Liêu

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Trường đại học Bạc Liêu là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n của quản lý giáo dục - đào tạo, mô ̣t

khâu quan trọng trong quy trình quản lý giáo dục - đào tạo, là sự tác đô ̣ng có

ý thức của chủ thể quản lý, nhằm điều khiển, hướng dẫn, rèn luyê ̣n những thói

quen hành vi đạo đức phù hợp với quy luâ ̣t khách quan và đạt được mục tiêu

theo yêu cầu giáo dục, đào tạo.

19

Về thuâ ̣t ngữ “quản lý”, theo từ điển Tiếng Viê ̣t: “Quản lý là trông coi,

giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”, “quản lý là tổ chức và điều khiển các

hoạt đô ̣ng theo những yêu cầu nhất định” [47, tr.772].

Khi bàn về thuâ ̣t ngữ trên, tác giả Trần kiểm đã đưa ra khái niê ̣m tổng

quát, dùng cho cả quá trình quản lý xã hô ̣i, quản lý giới vô sinh. Một số tác giả

khác lại phân chia quản lý giáo dục thành hai cấp độ là vĩ mô và vi mô.

Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục có thể hiểu là những tác động tự giác, có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu của hệ

thống từ cấp cao nhất đến tất cả các cơ sở giáo dục, nhằm thực hiện có chất

lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.

Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động

tự giác, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý đến tập thể

giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh, nhằm thực hiện có hiệu

quả, đạt tới mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Trường đại học Bạc Liêu là quản lý ở cấp độ trường học, quản lý giáo dục ở

cấp vi mô, thuộc phạm trù quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở nhà trường.

Quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên được tổ chức một

cách chặt chẽ, vừa theo Luật Giáo dục, vừa theo Điều lệ, quy chế của Nhà

trường. Công tác quản lý đó càng không thể tách rời quản lý các nội dung

học tập khác như văn hoá, chính trị, thể chất, thẩm mĩ; giữa chúng có sự

đan xen với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau nhằm giáo dục

phẩm chất nhân cách toàn diện cho sinh viên.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

không chỉ bó hẹp trong phạm vi duy trì công tác hành chính, quản lý một số

bài học về đạo đức công dân mà điều cơ bản là phải thông qua các hoạt động

đa dạng trong Nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin và

rèn luyện để hình thành các thói quen hành vi đạo đức của mỗi sinh viên. Sinh

20

viên ở đây không chỉ đơn thuần là đối tượng chịu sự tác động của chủ thể

quản lý mà còn là chủ thể tự quản lý thông qua các hoạt động tự giáo dục

nâng cao nhận thức về đạo đức và tự rèn luyện, tự kiểm tra, đánh giá kết quả

rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của bản thân.

Từ những quan niệm như trên, chúng ta có thể hiểu: Quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu là

sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đối với sự vâ ̣n hành của quá trình

giáo dục, rèn luyện nhằm hình thành các thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục của nhà trường.

Như vâ ̣y, quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên là những tác đô ̣ng quản lý có kế hoạch, có chỉ đạo, tổ chức và kiểm soát

của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý, nhằm phát huy tính chủ đô ̣ng,

tích cực, tự giác lĩnh hô ̣i tri thức và rèn luyê ̣n các thói quen hành vi đạo đức

để hình thành, phát triển, hoàn thiê ̣n nhân cách cho sinh viên theo mục tiêu

yêu cầu đào tạo của Nhà trường.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên không

tách rời quá trình tự quản lý, tự giáo dục, tự rèn luyện của sinh viên; trong đó sinh

viên không chỉ là đối tượng chịu sự tác đô ̣ng của chủ thể quản lý mà sinh viên còn

là chủ thể tự quản lý hoạt đô ̣ng rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên là

những tác đô ̣ng có tính hướng đích, có mục tiêu cụ thể, song không tách rời

quản lý các nô ̣i dung rèn luyện thói quen hành vi về văn hóa, pháp luật, kỷ

luật, thẩm mĩ ...

1.2. Nô ̣i dung quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu

Giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên diễn ra với tư cách là

mô ̣t quá trình, nên trong đó bao gồm các thành tố cơ bản hợp thành như : nhà

21

giáo dục, đối tượng giáo dục, mục tiêu giáo dục, nô ̣i dung giáo dục, phương

pháp, hình thức, phương tiê ̣n giáo dục và kết quả giáo dục.

Quản lý mục tiêu giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên: đó

là việc xây dựng mục tiêu, quán triệt mục tiêu đối với các lực lượng giáo dục

trong nhà trường, trên cơ sở đó tổ chức một cách khoa học quá trình giáo dục

thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.

Mục tiêu được xem là trạng thái mong muốn, được hình dung trước, mang

tính khả thi trong tương lai. Với hoạt động quản lý quá trình giáo dục thói

quen hành vi đạo đức của sinh viên, việc xác định mục tiêu có tầm quan trọng

hàng đầu, bởi nó định hướng, chi phối tới nô ̣i dung giáo dục, phương pháp,

hình thức, phương tiê ̣n giáo dục và kết quả giáo dục.

Quản lý nhà giáo dục: nhà giáo dục chính là các lực lượng giáo dục của

nhà trường, các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, chủ nhiệm lớp. Các Phòng, Khoa,

Tổ có nhiệm vụ quản lý, tham mưu cho Đảng ủy, ban Giám hiệu nhà trường

để quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên diễn ra theo

đúng kế hoạch. Người trực tiếp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi

đạo đức của sinh viên là giáo viên chủ nhiệm, giảng viên và ban cán sự lớp.

Đặc biệt, giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp là lực lượng trực tiếp tổ chức

quá trình giáo dục và kiểm tra ý thức, hành vi của sinh viên.

Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể, quần chúng cũng giữ vai trò quan

trọng trong quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên như:

Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, Hội

Liên hiệp thanh niên… Quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của

sinh viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, các lực lượng

giáo dục trong nhà trường để quản lý, giáo dục và rèn luyện thói quen hành

vi đạo đức cho sinh viên.

22

Quản lý đối tượng giáo dục: đối tượng giáo dục thói quen hành vi đạo

đức là sinh viên trong nhà trường. Thông qua quá trình học tập và tham gia

phong trào do các tổ chức đoàn thể phát động, sinh viên được trau dồi và rèn

luyện thói quen hành vi đạo đức. Yêu cầu đặt ra là, các lực lượng giáo dục

phải nắm được số lượng, chất lượng học tập, rèn luyện, đặc điểm tâm, sinh lý

lứa tuổi, điều kiện kinh tế của gia đình sinh viên để phân loại và có những

hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp. Đặc biệt, phải nắm chắc các

mặt hoạt động, đồng thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chặt

chẽ. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, động viên, khích lệ những nhân tố tích

cực; uốn nắn kịp thời những biểu hiện không lành mạnh trong ý thức và hành

vi đạo đức của sinh viên. Vấn đề đặt ra là, các lực lượng giáo dục phải phát

huy được ý thức tự giác rèn luyện các thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên, hướng vào việc phát triển nhân cách toàn diện cho sinh viên.

Quản lý nội dung giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên: là

quản lý hệ thống tri thức, các giá trị, chuẩn mực đạo đức, các thói quen hành

vi cần rèn luyện cho sinh viên. Điều đó được thực hiện từ khâu xây dựng

chương trình, nội dung giáo dục đến khâu triển khai kế hoạch, phân công,

phân cấp tổ chức thực hiện. Các lực lượng giáo dục phải quán triệt sâu sắc

mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục để tổ chức thực hiện đầy đủ và hiệu quả.

Nội dung giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải mang

tính khoa học và có tính định hướng chính trị, tư tưởng. Nội dung giáo dục

thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên cần tập trung vào những nội dung

đạo đức sau: những giá trị chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc;

những giá trị và chuẩn mực đạo đức con người mới theo tư tưởng, tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh; những giá trị và chuẩn mực đạo đức theo quan điểm

Chủ nghĩa Mác – Lênin; những giá trị chuẩn mực đạo đức của con người

hiện đại trên cơ sở tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại để sinh viên có

23

thể hội nhập với văn hóa thế giới trong xu thế toàn cầu hóa. Các nội dung

trên phải luôn bám sát mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Nội dung giáo dục phải được phân

bổ hợp lý, được thực hiện từ dễ đến khó, từ tiếp thu những kiến thức để hình

thành ý thức cho đến hành vi, trở thành thói quen trong sinh hoạt, học tập

của sinh viên.

Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện giáo dục:

phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên bao gồm những cách thức tác động, cách thức tổ chức sắp xếp, qua đó

nhà giáo dục điều khiển đối tượng giáo dục bằng những công cụ, phương tiện

để đạt được mục tiêu quản lý. Vấn đề đặt ra là, đòi hỏi các lực lượng giáo dục

phải tìm ra các hình thức, phương pháp giáo dục thích hợp, nhất là cần đổi

mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục theo hướng hiện đại và sử dụng

các phương tiện giáo dục tiên tiến để tác động một cách hiệu quả vào nhận

thức, tình cảm, ý chí và hành vi của sinh viên nhằm hình thành các thói quen

hành vi đạo đức cho họ.

Quản lý kết quả giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên: kết

quả giáo dục thói quen hành vi đạo đức là mức đạt được về độ vững chắc của

các thói quen hành vi đạo đức của sinh viên đáp ứng mục tiêu đề ra. Đó chính

là thước đo, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục; đó cũng là sự kết tinh

thành quả lao động sư phạm của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.

Kết quả giáo dục cần phải được nắm chắc thông qua báo cáo của ban

cán sự lớp, giáo viên chủ nhiệm, Ban chấp hành chi đoàn về xếp loại sinh

viên, xếp loại đoàn viên; báo cáo sơ kết, tổng kết của khoa chuyên môn, đoàn

khoa; báo cáo tổng kết của phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên,

phòng Đào tạo, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên

trong nhà trường. Trên cơ sở kết quả giáo dục, cần nhìn nhận đánh giá, đối

24

chiếu với mục tiêu đặt ra để có sự điều chỉnh, rút kinh nghiệm trong quá trình

thực hiện, đưa quá trình giáo dục phát triển đúng hướng, đáp ứng mục tiêu,

yêu cầu đào tạo của nhà trường. Đối với người quản lý, cần có quá trình kiểm

tra, đánh giá kết quả giáo dục thói quen hành vi đạo đức để quá trình này phải

được tiến hành một cách công bằng, khách quan, nghiêm túc, đúng quy trình,

đúng thực chất, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh nhà trường.

1.3. Những nhân tố cơ bản tác đô ̣ng đến quản lý quá trình giáo dục

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu

1.3.1. Sự tác đô ̣ng từ điều kiê ̣n kinh tế, chính trị, xã hô ̣i

Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại

hóa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng nước ta đã

đạt được những thành tựu quan trọng, kinh tế - xã hội phát triển, chính trị ổn

định, quốc phòng an ninh được củng cố, tăng cường; vị thế của nước ta ngày

càng được nâng cao trên trường quốc tế; đời sống vật chất và tinh thần của đa số

tầng lớp nhân dân được cải thiện. Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã làm

cho con người trở nên năng động, sáng tạo và nhạy bén, tích cực hơn trong lao

động sản xuất, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đứng trước những yêu cầu mới đă ̣t ra cho đất nước, Đảng đã chủ trương

đẩy mạnh cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng học tâ ̣p và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Học tâ ̣p và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những biê ̣n

pháp để phát huy những mă ̣t tích cực, khắc phục những tiêu cực về đạo đức, lối sống.

Văn kiê ̣n Đại hô ̣i Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Viê ̣c học tâ ̣p

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là nhiê ̣m vụ quan trọng, thường

xuyên, lâu dài của cán bô ̣, đảng viên, của các chi bô ̣, tổ chức đảng và các tầng

lớp nhân dân” [9, tr.257].

Cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng học tâ ̣p và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

có tác đô ̣ng mạnh mẽ đến đến nhâ ̣n thức, tình cảm, trách nhiê ̣m, hành vi của

25

mọi người, trong đó có lớp trẻ sinh viên. Vì vâ ̣y, trong quản lý quá trình giáo

dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, cần quán triê ̣t và thực hiê ̣n tốt

các nô ̣i dung học tâ ̣p và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiê ̣n

lời dạy của Người: Cần, kiê ̣m, liêm, chính, chí công vô tư. Nâng cao ý thức

dân chủ và kỷ luâ ̣t; sống nhân ái, đoàn kết, mình vì mọi người, gần gũi, chân

tình với nhau, học tâ ̣p lẫn nhau, có trách nhiê ̣m với nhau trong quá trình học

tâ ̣p, rèn luyê ̣n; thẳng thắn trong tự phê bình và phê bình theo gương Bác.

Những vấn đề trên tác đô ̣ng không nhỏ đến nguyê ̣n vọng, đô ̣ng cơ học

tâ ̣p, ý thức đạo đức, lối sống của sinh viên; đòi hỏi phải tăng cường giáo dục

lý luâ ̣n của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luâ ̣t của

Nhà nước, quy chế, quy định của Bô ̣ giáo dục và Nhà trường cho sinh viên.

1.3.2. Sự tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng,

Nhà nước, phù hợp với thực tiễn đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước ta.

Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường đã tác động tiêu cực, kéo theo các

tệ nạn xã hội, gây nên những hậu quả, làm nảy sinh lối sống thực dụng, chạy theo

đồng tiền, làm giàu bằng mọi giá, làm tha hoá những chuẩn mực, giá trị đạo đức

truyền thống của dân tộc, của con người Việt Nam và xâm hại đến lối sống xã hội

chủ nghĩa. Chỉ vì lợi ích cá nhân, tiền tài, địa vị đã làm cho không ít người xa rời

mục tiêu lý tưởng, sa đọa về đạo đức; chỉ biết bon chen, lo cho bản thân, đi ngược

lại lợi ích cộng đồng… Nghị quyết Hô ̣i nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung

ương khoá XI đã chỉ rõ: “Mô ̣t bô ̣ phâ ̣n không nhỏ cán bô ̣, đảng viên, trong đó

có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả mô ̣t số cán bô ̣ cao cấp,

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống... ” [10, tr.22].

Thực tế đó đã tác động từng ngày từng giờ đến thế lớp trẻ, trong đó có sinh

viên ở các nhà trường nói chung, Trường đại học Bạc Liêu nói riêng. Vấn đề đó đặt

26

ra cho công tác quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên:

Làm thế nào để phát huy những điều kiện thuận lợi, đồng thời phải có những

phương thức thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực từ

mặt trái của kinh tế thị trường.

1.3.3 Sự tác động từ mục tiêu, yêu cầu giáo dục toàn diện cho sinh viên

Đảng ta coi phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là yếu

tố cơ bản cho phát triển của đất nước, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh

tế và phát triển xã hội. Đường lối này hoàn toàn phù hợp khi mà ngày nay sức

mạnh cạnh tranh của các quốc gia phụ thuộc phần lớn vào tiềm năng trí tuệ

mà quốc gia đó có được. Đối với nước ta, việc đào tạo một đội ngũ trí thức

đông đảo, có trình độ cao là nhiệm vụ vô cùng quan trọng phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển lâu bền của đất nước.

Trong bối cảnh hội nhập, việc tăng tốc để rút ngắn khoảng cách giữa

nước ta và các nước phát triển khiến những đòi hỏi về chất lượng giáo dục

càng bức xúc hơn bao giờ hết, đặc biệt là đối với giáo dục đại học. Luật giáo

dục 2005 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có

phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và

năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe,

đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Từ mục tiêu trên, rõ ràng giáo dục đại học có sứ mạng hết sức quan

trọng. Giáo dục đại học phải tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài kiến thức chuyên môn và kỹ năng

nghề nghiệp thì những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức cần phải có

như: yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức về độc lập chủ quyền của đất

nước, nhân ái, vị tha, khoan dung, có lương tâm, trách nhiệm với nghề

nghiệp, với gia đình và xã hội… bởi đây là những yếu tố hết sức cần thiết ở

một con người, bất kể là làm nghề gì, ở vị thế nào trong xã hội. Xây dựng và

27

hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam là nhiệm vụ của toàn xã hội, nhưng

nhà trường phải đóng vai trò tiên phong và nền tảng.

Mục tiêu, yêu cầu giáo dục toàn diện đối với sinh viên đòi hỏi phải có

sự thay đổi trong xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo ở

bậc đại học mà trong đó có những yêu cầu đối với giáo dục đại học nói chung,

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên nói riêng.

Trong quá trình đào tạo, sinh viên không chỉ được giáo dục ở thời gian

chính khóa mà còn được Nhà trường tổ chức nhiều hoạt đô ̣ng ngoại khóa,

nghe báo cáo chuyên đề, tham quan thực tế; tổ chức các câu lạc bô ̣, diễn dàn

và các hoạt đô ̣ng xã hô ̣i khác. Từ đó, ngoài thời gian học tâ ̣p sinh viên còn

được tham gia vào sân chơi bổ ích, lành mạnh, tránh bị tiêm nhiễm bởi những

thói hư tâ ̣t xấu ở bên ngoài truyền vào; có cơ hô ̣i để rèn luyê ̣n, chủ đô ̣ng trong

học tâ ̣p, nâng cao đạo đức nghề nghiê ̣p, kỹ năng mềm... cho sinh viên. Qua

đó, nêu cao vai trò ý thức công dân của sinh viên đối với sự phát triển địa

phương, đất nước cũng như đối với chính bản thân mình.

1.4. Thực trạng quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu

1.4.1. Đă ̣c điểm quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên

Trường đại học Bạc Liêu được thành lâ ̣p từ tháng 11/2006 và chính thức

đi vào hoạt đô ̣ng từ ngày 01/01/2007. Đến nay, Trường đã cơ bản hoàn thiê ̣n về

bô ̣ máy tổ chức, từng bước phát triển vững chắc về các lĩnh vực: Tuyển sinh

đào tạo trình đô ̣ đại học, cao đẳng; liên kết với các trường và học viê ̣n đào tạo

đại học, sau đại học; bồi dưỡng, cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ.

Trường hiê ̣n có 6 phòng , 4 khoa, 4 tổ bô ̣ môn và 2 trung tâm trực thuô ̣c

với 287 cán bô ̣, giảng viên và nhân viên. Trong đó có 215 ngư ời có trình đô ̣

đại học trở lên (4 tiến sĩ; 10 nghiên cứu sinh; 118 thạc sĩ và 33 giảng viên

đang học cao học).

28

Trường có 4.904 sinh viên đang học ở 11 ngành đại học, 6 ngành cao

đẳng. Trường còn liên kết với các trường đại học trong khu vực và Thành phố

Hồ Chí Minh, Hà Nô ̣i để đào tạo 11 ngành đại học, cao học mà tr ường chưa

đủ điều kiê ̣n đào tạo.

Hoạt đô ̣ng phong trào của các đoàn thể được Đảng ủy, Ban Giám hiê ̣u

nhà trường quan tâm, góp phần giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống cho sinh

viên, tạo điều kiê ̣n cho họ tham gia các hoạt đô ̣ng cô ̣ng đồng nhằm xây dựng

môi trường thân thiê ̣n giữa nhà trường và xã hô ̣i.

Qua hơn 5 năm hoạt đô ̣ng, trường đại học Bạc Liêu đã phát triển ổn

định về mọi mă ̣t và tạo được các tiền đề phát triển bền vững để sớm trở thành

mô ̣t nơi vừa đào tạo nguồn nhân lực có trình đô ̣ đại học, sau đại học vừa là

trung tâm văn hóa, khoa học kỹ thuâ ̣t, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công

nghê ̣ của khu vực bán đảo Cà Mau.

Về đối tượng đào tạo: là những học sinh tốt nghiê ̣p phổ thông, tuổi đời

từ 18 đến 22, xuất thân từ các thành phần khác nhau trong xã hô ̣i, chịu ảnh

hưởng lớn của phong tục, tâ ̣p quán, lối sống, cách sống, thói quen sinh hoạt

của địa phương, vùng miền. Hầu hết tuổi đời còn trẻ, đây là lứa tuổi năng

đô ̣ng, nhạy bén, có khả năng tiếp thu nhanh, khả năng tư duy linh hoạt, có thể

thích ứng với những khó khăn thử thách. Sinh viên là lớp người đã và đang

đang trưởng thành về mă ̣t nhân cách; đã có sự phát triển khá hoàn thiê ̣n về

mă ̣t thể chất. Tuy nhiên mô ̣t số nét tính cách chư a ổn định, vốn sống, kinh

nghiê ̣m còn ít, kỹ năng sống còn thiếu; năng lực chuyên môn đang từng bước

hình thành. Nhìn chung, sinh viên chưa được rèn luyê ̣n nhiều; còn có biểu

hiê ̣n tính nông nổi, thiếu kiềm chế, bồng bô ̣t, thâ ̣m chí manh đô ̣ng. Về khả

năng chọn lọc tiếp thu, lĩnh hô ̣i các giá trị và định hướng giá trị còn nhiều hạn

chế, nhất là những giá trị, chuẩn mực đạo đức.

29

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên ở

Trường đại học Bạc Liêu luôn chịu sự tác đô ̣ng từ các yếu tố kinh tế, chính

trị, tinh thần, phong tục, tâ ̣p quán địa phương ( nhất là đă ̣c điểm của miền Tây

Nam bô ̣); đă ̣c biê ̣t là sự tác đô ̣ng từ mục tiêu giáo dục và môi trường giáo dục

của Nhà trường.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên,

diễn ra trong môi trường giáo dục của Nhà trường, gắn liền với viê ̣c thực hiê ̣n

các nhiê ̣m vụ, nô ̣i dung giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, thể

chất, pháp luâ ̣t, quy định, nô ̣i quy nhà trường. Đây là quá trình khó khăn,

phức tạp, lâu dài đòi hỏi sự kiên trì nhẫn nại, tâm huyết, ý chí, nỗ lực và trách

nhiê ̣m cao của nhà giáo dục, các chủ thể quản lý.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên không

tách rời với quá trình giáo dục đạo đức con người Viê ̣t Nam trong thời kỳ công

nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa và hô ̣i nhâ ̣p quốc tế. Do đó, nô ̣i dung giáo dục thói quen

hành vi đạo đức cho sinh viên phải luôn bám sát theo những định hướng giá trị

truyền thống dân tô ̣c, những chuẩn mực đạo đức mới xã hội chủ nghĩa, đồng thời

tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa, đạo đức của nhân loại.

Nhâ ̣n diê ̣n được các đă ̣c điểm trên đây đòi hỏi các nhà giáo dục, các

chủ thể quản lý giáo dục trong nhà trường cần có phương hướng, cách thức

phát huy cao nhất những ưu thế, những điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi. Mă ̣t khác, cần có

biê ̣n pháp hữu hiê ̣u, khắc phục những khó khăn, cản trở, không thuâ ̣n chiều,

nhằm điều khiển, hướng dẫn, rèn luyê ̣n những thói quen hành vi đạo đức của

sinh viên, đáp ứng tốt nhất mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Nhà trường.

1.4.2. Thực trạng quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu hiện nay

Một là, Thực trạng tổ chức quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, bồi

dưỡng tình cảm, niềm tin đạo đức cho sinh viên.

30

Đánh giá nhận thức của sinh viên về các giá trị, chuẩn mực đạo đức là cơ

sở để cán bộ, quản lý, các lực lượng giáo dục xây dựng kế hoạch tổ chức, giáo

dục nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đạo đức cho sinh viên.

Trả lời câu hỏi về mức độ cần thiết của những giá trị, chuẩn mực đạo đức (phụ

lục 3, bảng 4b) thì giảng viên, cán bộ quản lý và phần đông sinh viên đều cho

rằng rất cần và cần. Như vậy, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều có nhận

thức đúng đắn về tầm quan trọng của đạo đức trong đời sống xã hội.

Tuy nhiên, cùng với những ưu điểm nhận thức sự cần thiết về các giá

trị, chuẩn mực đạo đức thì vẫn còn một bộ phận sinh viên cho rằng những giá

trị, chuẩn mực đạo đức được nêu ra là không cần thiết.

Điều đó cho thấy, những tiêu cực của xã hội phần nào đã ảnh hưởng

đến nhận thức của sinh viên, ở họ đã xuất hiện những dấu hiệu coi trọng vật

chất, chạy theo đồng tiền, coi nhẹ giá trị tinh thần, cá nhân chủ nghĩa, thiếu sự

tôn trọng lợi ích tập thể, ngại khó, ngại khổ trong học tập và rèn luyện. Những

biểu hiện tiêu cực này, tuy chưa nhiều nhưng nó đã ảnh hưởng đến môi

trường đạo đức của nhà trường, nếu không kịp thời khắc phục ngay từ trong

nhận thức thì sẽ gây nên những tác hại đến việc bồi dưỡng tình cảm, niềm tin

đạo đức của sinh viên, ảnh hưởng đến công tác giáo dục của Nhà trường.

Từ thực tế trên, tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình

cảm, niềm tin đạo đức của sinh viên là công việc hết sức cần thiết. Trong

các Nghị quyết của Đảng ủy, báo cáo của Ban Giám hiệu và các Phòng,

Khoa, Tổ đều nhấn mạnh đến vai trò và sự cần thiết phải tăng cường nâng

cao nhận thức bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đạo đức vào các giá trị, chuẩn

mực đạo đức của xã hội, xác định rõ đạo đức là một thành tố quan trọng

cấu thành phẩm chất nhân cách và là nội dung không thể thiếu trong quá

trình đào tạo của nhà trường. Trả lời câu hỏi về vai trò của giáo dục nâng

cao nhận thức bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đạo đức cho sinh viên đối với

31

quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Có 80,0% cán

bộ, giảng viên cho rằng rất quan trọng, 20,0% cho rằng quan trọng; cùng

câu hỏi này có 29,0% sinh viên cho là rất quan trọng, 69,0% cho rằng quan

trọng và 2,0% sinh viên cho là bình thường.

Như vậy, cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, sinh viên đã có nhận thức

đúng đắn và trách nhiệm cao đối với việc nâng cao nhận thức cho sinh viên về

tình cảm, niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức.

Tuy nhiên, trong tổ chức tiến hành, nhà trường có lúc chưa thực sự coi

trọng giáo dục nâng cao nhận thức cho sinh viên về các giá trị, chuẩn mực

đạo đức để bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đạo đức ở họ. Bên cạnh đó, năng lực

của một số giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên chưa cao, chưa cập

nhật kịp thời các thông tin thực tiễn, nhất là những vấn đề chính trị xã hội

phức tạp. Việc giáo dục nâng cao nhận thức cho sinh viên về các giá trị,

chuẩn mực đạo đức chủ yếu qua môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh và thực

hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;

việc giáo dục nhận thức cho sinh viên về các giá trị, chuẩn mực đạo đức khác

thì mức độ không thường xuyên là chủ yếu (phụ lục 3:bảng 4a, 4b), số ít

giảng viên và sinh viên cho rằng một số giá trị, chuẩn mực đạo đức không

được thực hiện trong quá trình giáo dục.

Hai là, thực trạng tổ chức, rèn luyện các thói quen hình vi đạo đức của

sinh viên.

Trước yêu cầu ngày một cao của sự nghiệp đổi mới đất nước, phần

đông sinh viên đều thể hiện tinh thần xung kích, nêu cao ý thức học tập, rèn

luyện để nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, phẩm chất đạo đức, đáp ứng

đòi hỏi của tình hình, nhiệm vụ mới. Tổng hợp thăm dò ý kiến đối với giảng

viên khi đánh giá tình hình rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên thì

nhận được kết quả tốt và tương đối tốt ở một số nội dung (phụ lục 3: bảng 6).

32

Tuy nhiên, do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, nhân cách và hoàn cảnh sống của sinh

viên nên ý thức giữ gìn của công, chấp hành các quy định, quy chế chưa thật tốt.

Một bộ phận không nhỏ sinh viên thiếu ý chí phấn đấu, nỗ lực vượt khó trong

học tập, rèn luyện. Nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến quá trình giáo dục, rèn

luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên chủ yếu là: do nhận thức không

đầy đủ về vai trò của đạo đức; do không được học tập, rèn luyện một cách đầy

đủ, thường xuyên và các nguyên nhân khác (phụ lục 3: bảng 2b).

Vì vậy, thời gian qua, nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực

tạo điều kiện để sinh viên học tập và rèn luyện như: đưa ra quy định “Mười

điều sinh viên không được làm”, phát động phong trào xây dựng văn hóa học

đường; tổ chức, phát động các phong trào thi đua học tập trong sinh viên, biểu

dương những tấm gương vượt khó trong học tập; tổ chức các cuộc thi tìm

hiểu, những hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao…

Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động chưa mang tính liên tục, chỉ tập

trung tổ chức vào những tháng cao điểm, những ngày lễ lớn, còn thời gian khác

thì không được quan tâm thực hiện. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

chưa được đổi mới, chưa sát với nhu cầu học tập, rèn luyện, vui chơi giải trí

của sinh viên, còn nặng nề về giáo dục tập thể, chuyên đề có tính gò ép, chưa

kết hợp được với các hình thức bổ trợ, thông tin một chiều mang tính áp đặt.

Qua khảo sát cho thấy, 90% ý kiến cán bộ giảng viên cho rằng thường xuyên tổ

chức rèn luyện thói quen hành vi đạo đức thông qua hoạt động dạy học trên lớp

(phụ lục 3, bảng 3a), còn với những hoạt động khác được tổ chức không

thường xuyên nên hiệu quả giáo dục, rèn luyện đối với sinh viên chưa cao.

Như vậy, nhà trường chưa thực sự quan tâm đến việc thực hiện các nội

dung, hình thức giáo dục thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên. Việc vận

dụng các hình thức, phương pháp giáo dục còn lúng túng, thiếu linh hoạt, hiệu

quả không cao, công tác giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phổ biến,

33

tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các giá

trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên mới chỉ ở dạng lên lớp của giảng viên,

báo cáo viên mà chưa có sự kết hợp với việc tổ chức các hoạt động thực tiễn

cho sinh viên nhằm vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết những vấn

đề chính trị xã hội đang diễn ra.

Từ những hạn chế, tồn tại trong công tác tổ chức giáo dục, rèn luyện

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, một bộ phận sinh viên đã có những

biểu hiện dao động, chưa nỗ lực vượt khó vươn lên trong học tập và rèn

luyện, có những trường hợp sinh viên vi phạm nội quy, quy chế phải xử lý kỷ

luật. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến cho thấy có 1,0% sinh viên vi phạm

quy chế thi thường xuyên và 7,5% không thường xuyên ; có 12,5% sinh viên

đến lớp muộn, bỏ giờ, nghỉ học không lý do, không xin phép một cách thường

xuyên và 27,5% không thường xuyên; có 10% sinh viên ăn mặc không đúng

quy định đồng phục một cách thường xuyên và 32,5% là không thường

xuyên; có 36,5% sinh viên thường xuyên có tư tưởng trung bình chủ nghĩa

trong học tập và rèn luyện, 45,5% là không thường xuyên; có 6,0% sinh viên

thường xuyên có tư tưởng cá nhân chủ nghĩa và 46,0% không thường xuyên;

có 2,5% sinh viên có biểu hiện mất đoàn kết thường xuyên và 32,5% không

thường xuyên; có 40,0% sinh viên còn lãng phí thời gian học tập thường

xuyên và 41% không thường xuyên, có 7,5% sinh viên lãng phí khi sử dụng

tài sản công thường xuyên và 30,0% không thường xuyên; có 2,0% sinh viên

có biểu hiện bất nhã trong giao tiếp thường xuyên và 12,5% không thường

xuyên; có 3,5% sinh viên có lối sống buông thả, thực dụng một cách thường

xuyên và 17,5% là không thường xuyên; có 3,0% sinh viên thờ ơ với thời

cuộc, vô cảm một cách thường xuyên và 21,0% là không thường xuyên; có

1,0% sinh viên có tham gia tệ nạn xã hội thường xuyên và 5,0% là không

thường xuyên.

34

Ba là, thực trạng xây dựng môi trường giáo dục của nhà trường

Thời gian qua, nhà trường rất quan tâm xây dựng môi trường giáo dục

một cách toàn diện: chính trị, đạo đức lối sống, nghề nghiệp, đời sống vật

chất, tinh thần, văn hóa…và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cán

bộ, giảng viên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng

Cộng sản Việt Nam, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, tin

tưởng vào sự nghiệp đổi mới sẽ đi đến thắng lợi, yên tâm công tác, nỗ lực

phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; có ý thức tu dưỡng rèn luyện

về đạo đức lối sống trở thành tấm gương để sinh viên noi theo; đời sống vật

chất và tinh thần của cán bộ và giảng viên đã được cải thiện và nâng lên đáng

kể tạo nên tâm lý phấn khởi ở cán bộ, giảng viên trong nhà trường. Bên cạnh

đó, nhà trường luôn quan tâm xây dựng môi trường lành mạnh trong nhà

trường, khuyến khích mọi người sống đẹp, sống có văn hóa, xây dựng văn

hóa học đường, xây dựng trường là đơn vị đạt chuẩn văn hóa, hạn chế đến

mức thấp nhất những tác động tiêu cực, tệ nạn xã hội tác động đến quá trình

giáo dục – đào tạo của nhà trường. Đồng thời, được sự quan tâm của Bộ Giáo

dục – Đào tạo, Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bạc Liêu, nhà trường đã triển khai thi

công các công trình xây dựng như phòng học, ký túc xá sinh viên; sửa chữa,

nâng cấp nơi làm việc, phòng học cũ; trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy

học hiện đại; vệ sinh, cảnh quan môi trường có nhiều chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, việc xây dựng môi trường giáo dục còn bộc lộ nhiều tồn tại,

yếu kém. Quan hệ giữa các Phòng, Khoa, Tổ, các bộ phận trong nhà trường

chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, quan hệ

cấp trên – cấp dưới; cán bộ giảng viên với giảng viên; quan hệ giảng viên với

sinh viên đôi lúc chưa đúng mực, chưa có tính mô phạm cao. Cơ sở vật chất,

trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng như:

thiếu giảng đường, phòng học, thiếu máy chiếu, thiết bị âm thanh; thiếu sách

35

báo chuyên ngành để phục vụ dạy học. Điều kiện công tác, học tập của cán bộ,

giảng viên và sinh viên còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Bên cạnh đó, một bộ

phận cán bộ, giảng viên và sinh viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của môi

trường giáo dục đối với sự phát triển nhân cách của con người nên chưa tích

cực trong xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh. Những biểu

hiện lệch lạc, tiêu cực vẫn còn tồn tại trong tập thể cán bộ, giảng viên và sinh

viên, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng môi trường giáo dục của nhà trường.

Bốn là, thực trạng của việc tổ chức, phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và cộng đồng xã hội trong quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên.

Nhận thức được vai trò quan trọng của các lực lượng giáo dục (nhà

trường, gia đình, xã hội) trong giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên, thời gian qua nhà trường luôn phát huy vai trò trung tâm trong phối hợp

với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Nhà trường đã xây dựng mối

quan hệ tốt đẹp, sâu sát với địa phương nơi trường đặt trụ sở giáo dục, nơi

sinh viên trọ học, vì vậy luôn nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến

giáo dục sinh viên. Nhà trường đã đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà

trường đến các tổ chức xã hội trong địa phương. Bên cạnh đó, nhà trường tích

cực, mạnh dạn trong việc vận động các tổ chức đoàn thể xã hội, doanh

nghiệp, cá nhân trong và ngoài địa phương hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục

để tăng cường cơ sở vật chất của trường; phối hợp với địa phương tổ chức cho

sinh viên tham gia các hoạt động văn hóa – xã hội: đền ơn đáp nghĩa, mùa hè

tình nguyện, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã

hội…..Thông qua ban cán sự lớp, giáo viên chủ nhiệm, nhà trường đã có sự

phối hợp tốt trong giải quyết, xử lý những vấn đề liên quan đến tình trạng

sinh viên vi phạm nội quy nhà trường, nghỉ học, bỏ học vì nhiều nguyên nhân

khác nhau, trong đó có nguyên nhân liên quan đến gia đình.

36

Tuy nhiên, những hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã

hội cũng chưa đạt hiệu quả cao. Nhà trường chưa có chiến lược, kế hoạch

phối hợp hoặc nếu có thì chưa đạt được mục đích và mục tiêu đề ra. Mối quan

hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội còn nhiều hạn chế, các hoạt động phối

hợp chỉ mang tính “mùa vụ” hướng vào các ngày lễ, các sự kiện…. mà chưa

có sự phối hợp thường xuyên, đồng bộ trong quá trình giáo dục nhận thức và

thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên.

1.4.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên trường Đại học Bạc

Liêu

Nguyên nhân của những ưu điểm

Thứ nhất, trong quá trình thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ giáo dục - đào tạo, nhà

trường được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả từ Bộ Giáo

dục – Đào tạo, Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bạc Liêu. Trên cơ sở đó, nhà trường đã

quán triệt về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo đến cán bộ,

giảng viên và sinh viên để xây dựng động cơ, ý thức trách nhiệm trong quản

lý, giảng dạy, học tập. Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường có chủ trương,

biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ đối với nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của

nhà trường.

Thứ hai, các Phòng, Khoa, Tổ chủ động, sáng tạo trong góp ý, đề xuất,

đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức thực hiện giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm

sinh lý của sinh viên và điều kiện của nhà trường.

Thứ ba, nhà trường đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực

lượng giáo dục, nêu cao được tinh thần trách nhiệm, ý thức đoàn kết của cán

bộ, giảng viên nhà trường, cùng nhau nỗ lực khắc phục khó khăn, hoàn thành

37

nhiệm vụ trong tổ chức, quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên.

Nguyên nhân của những hạn chế:

Thứ nhất, chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực thù địch đang dùng mọi âm

mưu, thủ đoạn hòng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thông qua nhũng

phương tiện thông tin đại chúng, các thế lực thù địch ra sức tuyên truyền, nhồi

nhét tư tưởng, đạo đức, lối sống thiếu lành mạnh; đưa ra các chiêu bài “dân

chủ”, “tự do”, “nhân quyền” kiểu Phương Tây, hòng truyền bá lối sống thực

dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân,…. Bên cạnh đó, mặt trái của kinh tế thị

trường cùng với sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng

viên đã tác động đến nhận thức, tâm tư, tình cảm của cán bộ, giảng viên, kể cả

sinh viên trong nhà trường.

Thứ hai, năng lực tổ chức giáo dục của các lực lượng giáo dục trong

nhà trường, nhìn chung còn hạn chế. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, đội ngũ

cán bộ quản lý qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác quản lý

còn chiếm tỉ lệ thấp; kinh nghiệm quản lý, trình độ, năng lực, phương pháp

quản lý, tổ chức còn hạn chế. Một số cán bộ quản lý có biểu hiện tự mãn,

bằng lòng với thực tại, chưa tích cực tu dưỡng, rèn luyện, đổi mới phương

pháp công tác. Công tác quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên có lúc còn buông lỏng. Quản lý nội dung, phương pháp, hình

thức giáo dục đôi lúc còn rập khuôn, máy móc, thiếu khoa học, chưa phù hợp

với mục tiêu, yêu cầu đào tạo và đòi hỏi của thực tiễn.

Thứ ba, cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện giáo dục còn thiếu thốn,

chưa đảm bảo, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học, giáo dục. Ngoài ra, chế

độ kiêm nhiệm đối với lực lượng quản lý chưa thật thỏa đáng nên họ chưa

dành hết thời gian và tâm huyết cho công tác quản lý.

38

Thứ tư, vai trò của các tổ chức, các lực lượng quản lý chưa được phát

huy đến mức cao nhất. Việc xác định và huy động các nguồn lực tham gia

thực hiện công tác quản lý còn chưa hợp lý. Sự phối hợp giữa các Phòng,

Khoa, Tổ, giảng viên và ban cán sự lớp chưa được tiến hành thường xuyên,

trong khi phối hợp có lúc xảy ra tình trạng chưa nhịp nhàng, đồng bộ.

Thứ năm, một bộ phận sinh viên chưa thực sự tích cực, chủ động, tự

giác trong rèn luyện thói quen hành vi đạo đức; xuất phát từ chỗ chưa nhận

thức đầy đủ vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của bản thân trong học

tập và rèn luyện, chưa quán triệt sâu sắc mục tiêu đào tạo. Vì vậy, họ không

nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn để tu dưỡng, rèn luyện thói quen hành vi

đạo đức.

*

* *

Tóm lại, quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên Trường đại học Bạc Liêu trong tình hình hiê ̣n nay là vấn đề vừa có ý

nghĩa lý luâ ̣n vừa có giá trị thực tiễn và mang tính cấp thiết.

Thói quen hành vi đạo đức là sự thể hiê ̣n của nhân cách con người.

Sinh viên là những người chủ tương lai của đất nước, là lực lượng trí thức trẻ

– nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hô ̣i. Vì vâ ̣y, đào tạo họ thành những

người có đầy đủ phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu của sự

nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa là trách nhiê ̣m của toàn xã hô ̣i, trong đó

nhà trường giữ vai trò trung tâm.

Viê ̣c nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luâ ̣n và đánh giá chính xác thực trạng

quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên là căn cứ

khoa học để đề xuất hê ̣ thống biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu có tính khả thi.

39

Chương 2 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THÓI QUEN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong viê ̣c xây dựng biê ̣n

pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Trường Đại học Bạc Liêu

2.1.1. Đảm bảo tính mục đích

Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc và có ý nghĩa quan trọng hàng

đầu. Đảm bảo tính mục đích trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành

vi đạo đức của sinh viên giúp cho các lực lượng quản lý luôn có định hướng

đúng; xác định rõ mục tiêu và thực hiện kế hoạch hóa một cách khoa học.

Mục đích của quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên là trên cơ sở thực hiện tốt các chức năng của quản lý, nhằm giáo dục, rèn

luyện, hình thành, phát triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức vững chắc ở

sinh viên.

2.1.2. Đảm bảo tính kế thừa, tính đồng bộ và tính sư phạm cao

Yêu cầu này chỉ ra phương hướng quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên phải trên cơ sở nghiên cứu kỹ đặc điểm, nhiệm

vụ, điều kiện thực tế của nhà trường, từ đó quán triệt, triển khai thống nhất từ

Ban giám hiệu đến các Phòng, Khoa, Tổ, lớp học. Các biện pháp phải linh

hoạt, mềm dẻo và sinh động, phát huy tối đa yếu tố tâm lý, tạo được cảm

hứng, mong muốn được rèn luyện, hình thành, phát triển, củng cố thói quen

hành vi đạo đức ở sinh viên.

Trong hoạt động quản lý, các chủ trương, chỉ đạo, các quyết định, giao

nhiệm vụ về giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên tự học, tự

nghiên cứu của lãnh đạo, cán bộ khoa, tổ, phải có tác động thúc đẩy tính tích

cực, tự giác tự giáo dục, tự rèn luyện của sinh viên. Phải có cách thức tác

40

động làm cho sinh viên thấy rõ lợi ích thiết thực của việc rèn luyện, hình

thành, phát triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức.

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên cần

có sự phân cấp, phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường một cách hợp lý,

đồng bộ, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Các nội dung giáo dục

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải được thống nhất, phối hợp giữa

các lực lượng, theo các khâu các bước, song cần có sự kế thừa và phát triển.

2.1.3. Đảm bảo phát huy sức mạnh tổng hợp trong giáo dục

Để bảo đảm cho quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên đạt chất lượng theo mục tiêu đã xác định thì đòi hỏi nhà quản lý phải huy

đô ̣ng được các nguồn lực tham gia vào thực hiê ̣n mục tiêu quản lý, kể cả nhân

lực, vật lực và tài lực. Vì vâ ̣y, các biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức,

các lực lượng; kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, quy tụ được sức

mạnh hướng vào giáo dục sinh viên. Đồng thời, phải luôn đề cao vai trò tự quản

lý, tự rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của bản thân mỗi sinh viên.

2.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

Tính hiệu quả được thể hiện ở hiệu quả giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu

quả của bản thân hoạt động quản lý. Trong điều kiện nguồn lực nhất định của địa

phương, nhà trường, với thời gian nhất định, nhà quản lý có thể tạo ra kết quả có

chất lượng, đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý như mong muốn.

Hiệu quả của công tác quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên biểu hiện ở kết quả xếp loại học tập, rèn luyện của sinh viên

đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định. Đó cũng chính là sự hình thành, phát

triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức vững chắc ở sinh viên, phù hợp với

chuẩn mực đạo đức của xã hội. Thước đo hiệu quả của công tác quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên chính là những sinh

41

viên khi tốt nghiệp có đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục

trong Luật Giáo dục quy định.

Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp được đề xuất phải sát thực,

được dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc. Căn cứ vào vào Luật giáo

dục, nhiệm vụ giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của địa phương, căn cứ

vào đối tượng đào tạo, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của địa phương

và điều kiện của nhà trường như: số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cán

bộ quản lý, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật... để xây dựng chương trình,

nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp; luôn hướng

theo mục đích cần đạt tới để Nhà trường tổ chức triển khai thực hiện.

2.2. Biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu

2.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào

các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên

Để quản lý tốt quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên,

Đảng ủy, Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Tổ, các tổ chức đoàn thể

cần phải tổ chức quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào

các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên. Vì nhận thức là cơ sở của hành

động, có nhận thức đúng đắn thì sẽ định hướng cho hoạt động thực tiễn.

Tổ chức quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin

vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức là vấn đề quan trọng và cần thiết để

từ đó sinh viên tích cực tham gia các hoạt động do Nhà trường quản lý,

tổ chức; nhiệt tình, tự giác tiếp nhận các tác động giáo dục và quản lý để

hình thành thói quen hành vi đạo đức. Khi nhận thức của sinh viên được

nâng cao, họ sẽ chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu và rèn luyện theo

yêu cầu của nhà giáo dục và quản lý, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào

tạo của nhà trường.

42

Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục các giá trị, chuẩn mực đạo đức là tổ

chức giáo dục bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp làm cho sinh

viên nhận thức đầy đủ, đúng đắn về giá trị, chuẩn mực đạo đức của xã hội.

Trên cơ sở nhận thức, bồi dưỡng cho sinh viên tình cảm đạo đức và những

xúc cảm đạo đức trong các mối quan hệ xã hội, đó là điều kiện để hình thành

ở họ niềm tin, thái độ trong rèn luyện kỹ năng, thói quen hành vi đạo đức.

Việc tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho sinh viên cần được tiến hành

với những nội dung đạo đức cơ bản như:

- Giáo dục những giá trị tinh hoa trong đạo đức truyền thống của dân

tộc Việt Nam, trong đó chú trọng giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự lực tự

cường, tự tôn dân tộc, yêu chuộng hòa bình, anh hùng, bất khuất trong đấu

tranh chống giặc ngoại xâm, cố kết cộng đồng trong phòng chống thiên tai;

tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái; lòng khoan dung, độ lượng, sống

nhân nghĩa, thủy chung; tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo; đức tính cần cù,

sáng tạo trong lao động.

- Giáo dục tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên.

Công tác giáo dục này có thể thực hiện thông qua việc giảng dạy các môn Mác

– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nội dung chương trình đào tạo kết hợp

với các đợt sinh hoạt chính trị đầu năm và hưởng ứng phong trào học tập và

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã đưa ra các chuẩn

mực đạo đức của con người Việt Nam cần phải có là: Trung với nước, hiếu với

dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người, sống có

tình nghĩa; có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung. Trong quá trình giáo

dục, cần làm rõ nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo

đức, những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới – đạo đức cách mạng gắn với

quá trình tu dưỡng, rèn luyện của bản thân sinh viên.

43

- Giáo dục cho sinh viên những giá trị đạo đức thể hiện quan hệ với

chính bản thân như: sống có lý tưởng, hoài bão; có tinh thần ham học hỏi nắm

bắt cái mới, làm chủ kiến thức, công nghệ hiện đại; có tinh thần vượt khó, lập

thân, lập nghiệp. Trong giáo dục cần giúp sinh viên xây dựng cho mình lý

tưởng sống đúng đắn, biết cống hiến cho xã hội bằng khả năng cao nhất của

mình. Đặc biệt, cần hình thành lý tưởng xã hội chủ nghĩa cho sinh viên; tin

tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; kiên quyết đấu tranh chống mọi

xu hướng xuyên tạc, hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;

có ý thức đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong đời sống xã hội; đặt

lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện

nay, trước yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, sinh viên là người chủ tương lai của nước nhà phải luôn học tập, trau

dồi, làm chủ kiến thức công nghệ hiện đại để lập thân, lập nghiệp và góp phần

xây dựng quê hương đất nước thêm giàu đẹp.

- Giáo dục sinh viên những giá trị đạo đức thể hiện quan hệ với người

khác, với công việc như bảo vệ danh dự của mình và người khác; có ý thức

trách nhiệm với gia đình và xã hội; có lương tâm, biết bảo vệ cái thiện và

chống lại cái ác. Sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường đến đạo đức hết

sức mạnh mẽ và phức tạp. Lối sống thực dụng, dối trá, ích kỷ, ăn bám, chạy

theo đồng tiền, bán rẻ lương tâm và danh dự ở một bộ phận giới trẻ là điều

đáng lo ngại đối với những người làm công tác giáo dục. Vì vậy, giáo dục cho

sinh viên ở nội dung này góp phần xây dựng ý thức cho sinh viên, dám đương

đầu với những thử thách, vượt qua những khó khăn, cám dỗ để trở thành con

ngoan trò giỏi, những công dân có ích cho xã hội.

- Giáo dục và định hướng cho sinh viên để có nhận thức đúng đắn về

tình bạn, tình yêu, đạo đức trong gia đình; đạo đức trong học tập; đạo đức

trong giao tiếp để họ có hành vi ứng xử phù hợp. Bên cạnh đó, cần giáo dục

44

sinh viên ý thức bảo vệ môi trường, ý thức chấp hành luật giao thông, “nói

không” với tệ nạn xã hội. Với sự biến động mạnh mẽ của các điều kiện kinh

tế - xã hội đã có sự chuyển đổi thang giá trị đạo đức, những quan điểm về tình

bạn, tình yêu, quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình, quan niệm về sự

học… trong đạo đức truyền thống đã có nhiều thay đổi. Cần trang bị cho sinh

viên những kiến thức cần thiết để họ có thái độ và hành động ủng hộ cái tiến

bộ, bài trừ cái lạc hậu, phản tiến bộ, góp phần xây dựng nếp sống văn minh ở

khu dân cư và trong nhà trường. Điều đáng quan tâm hiện nay là sự xâm nhập

của các tệ nạn xã hội vào học đường, ý thức chấp hành pháp luật của giới trẻ

còn nhiều hạn chế thì việc giáo dục cho sinh viên ở nội dung này là rất quan

trọng và cần thiết.

Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho sinh viên về giá trị chuẩn mực

đạo đức, chủ thể quản lý, các lực lượng giáo dục cần phải xây dựng cho sinh

viên niềm tin, tình cảm về đạo đức để sinh viên có ý thức tu dưỡng, rèn luyện.

Niềm tin, tình cảm đạo đức là kết quả tổng hợp của quá trình giáo dục và rèn

luyện. Để hình thành cho sinh viên những tình cảm tốt đẹp, niềm tin vững

chắc vào những giá trị, chuẩn mực đạo đức, đòi hỏi chủ thể quản lý, các lực

lượng giáo dục cần vận dụng, sử dụng tốt các phương pháp và hình thức giáo

dục: Tuyên truyền, giáo dục thông qua các môn học Mác – Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức; tăng cường công tác giáo dục chính

trị tư tưởng, giáo dục truyền thống nhất là giá trị nhân văn, đạo đức truyền

thống để khơi dậy ước mơ, hoài bão lớn trong sinh viên qua các buổi tọa đàm,

sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn, nói chuyện truyền thống,

tuyên truyền, biểu dương những tấm gương điển hình, gương người tốt việc

tốt trong học tập, lao động, sản xuất, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

tổ chức tốt các hoạt động “về nguồn”, giao lưu, kết nghĩa, chiến dịch “mùa hè

tình nguyện”; tạo ra nhiều sân chơi lành mạnh cho sinh viên như các loại hình

45

văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ với hình thức phong phú,

đa dạng, phù hợp chuyên ngành đào tạo và tâm lý lứa tuổi; tổ chức phối hợp

với các cơ quan pháp luật, chính quyền, cấp ủy Đảng, các đoàn thể chính trị

nơi đơn vị cư trú một cách thường xuyên để giải quyết thấu đáo các nhu cầu,

nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của sinh viên, nhất là nhu cầu học

tập, sinh hoạt, vui chơi giải trí, nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên khi ra

trường; tổ chức giáo dục kết hợp với phong trào thi đua… Từ đó, khơi dậy ở

sinh viên tình cảm, niềm tin, ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Để tổ chức tốt việc nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá

trị, chuẩn mực đạo đức của sinh viên, cần quán triệt và thực hiện tốt các yêu

cầu sau:

Chủ thể quản lý giáo dục phải xây dựng kế hoạch giáo dục một cách

khoa học, đảm bảo tính khả thi, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung

mới khi có những văn bản pháp quy mới vào trong nhiệm vụ, nội dung giáo

dục đạo đức nhằm nâng cao nhận thức toàn diện cho sinh viên.

Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các chi bộ, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Tổ,

giáo viên chủ nhiệm, lãnh đạo các đoàn thể, ban cán sự lớp, Ban chấp hành

chi đoàn phải được nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối

sống, pháp luật, quy định của ngành giáo dục, quy định của các cơ quan ban

ngành trong Tỉnh, quy định của trường về quản lý sinh viên. Lực lượng này

phải có trách nhiệm cao trong công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện thói quen

hành vi đạo đức cho sinh viên; phải luôn cập nhật những thông tin mới nhất

để đánh giá đúng tình hình đối tượng quản lý cũng như những yếu tố tác động

đến tư tưởng, tình cảm, niềm tin đạo đức của sinh viên.

Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Khoa chuyên môn thường xuyên gặp gỡ,

tiếp xúc đối thoại với sinh viên để nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những

46

khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện, có sự hỗ trợ cần thiết,

làm cho sinh viên hứng thú tham gia các hoạt động của nhà trường.

Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các lực lượng quản lý khác phải thường

xuyên quan tâm đến điều kiện học tập, sinh hoạt của sinh viên; có sự phối hợp

chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi sinh viên sinh sống (đối với những

sinh viên ở ngoại trú) để có biện pháp giáo dục kịp thời, phát hiện, ngăn chặn

những tiêu cực xuất hiện trong sinh viên, không để gây ra những hậu quả

nghiêm trọng. Ngoài ra, các lực lượng quản lý, các lực lượng giáo dục cũng

phải làm tốt công tác kiểm tra, báo cáo kết quả quản lý, giáo dục theo đúng

thời gian và quyền hạn quản lý được phân công.

Thực hiện tốt quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin

vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên được cụ thể hóa trong quá

trình tổ chức thực hiện để xây dựng ý thức, động cơ, thái độ, trách nhiệm của

họ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục của nhà trường.

2.2.2. Quản lý chặt chẽ việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của

sinh viên

Quá trình giáo dục để hình thành, phát triển, củng cố những thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa

học thông qua các hoạt động dạy học, thông qua quá trình tổ chức thực hiện

các chế độ quy định hàng ngày, các hình thức giáo dục phong phú, đa dạng,

cả trong nhà trường và ngoài nhà trường, cả chính khóa và ngoại khóa.

Thông qua quá trình tổ chức hoạt động dạy học ở nhà trường đại học.

Quá trình sư phạm ở nhà trường đại học phải luôn gắn kết chặt chẽ giữa

quá trình dạy học với quá trình giáo dục nhân cách sinh viên. Đó là quá trình

kết hợp giữa dạy chữ - dạy người – dạy nghề. Thông qua các môn học thuộc

khoa học xã hội, giảng viên cung cấp hệ thống tri thức có liên quan đến vấn

47

đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…..để hình thành tri thức, tình cảm, niềm

tin cho sinh viên. Trong giảng dạy, giảng viên cần kết hợp các cách thức, biện

pháp dạy học với cách thức, biện pháp giáo dục nhân cách, rèn luyện thói

quen hành vi đạo đức ở sinh viên. Thông qua các hình thức tổ chức dạy học

khác nhau mà giảng viên sử dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp.

Quan trọng nhất là giảng viên cần phải giáo dục cho sinh viên về ý thức tổ

chức kỷ luật, thực hiện đúng các quy định, quy chế của nhà trường. Bên cạnh

đó, giảng viên yêu cầu sinh viên đọc tài liệu, chuẩn bị các bài tập trước khi

lên lớp. Từ đó, rèn luyện cho sinh viên thói quen hành vi đạo đức: chủ động

trong học tập, tự học, tự nghiên cứu, tận dụng tối đa thời gian học tập.

Thông qua quá trình tổ chức thực hiện các chế độ quy định ở Nhà

trường đại học

Với nhà trường, việc tổ chức thực hiện tốt các quy định ứng xử chính là

tạo điều kiện thuận lợi cho việc nảy sinh nhu cầu sống theo những chuẩn mực

tốt ở sinh viên. Các chế độ quy định được duy trì đầy đủ, điều đặn, nghiêm

túc cùng với sự gương mẫu của cán bộ, giảng viên sẽ giúp cho sinh viên có

điều kiện rèn luyện, củng cố các thói quen hành vi đạo đức.

Với sinh viên, tuổi đời còn trẻ, do đó việc giáo dục thói quen hành vi

đạo đức nói chung, thói quen thực hiện các hành vi ứng xử, giao tiếp nói

riêng, đối với họ là việc làm phức tạp, đòi hỏi sự kiên nhẫn và công phu của

các lực lượng giáo dục. Sinh viên có tuổi đời từ 18 -22 tuổi, ở độ tuổi này họ

có nhiều mặt tích cực song cũng có nhiều mặt hạn chế. Mặt tích cực của họ đó

là lòng nhiệt quyết, nhạy cảm trước cuộc sống, ước mơ cháy bỏng, quyết tâm

thực hiện cho được những hoài bão của bản thân, chân thành, cởi mở trong ý

nghĩ, việc làm, dám chấp nhận thử thách, hy sinh…Tuy nhiên, đối lập với các

đức tính ấy lại là những hạn chế của tuổi trẻ, đó là tính bồng bột chủ quan,

hấp tấp vội vàng, nhẹ dạ cả tin, gặp khó khăn dễ hoang mang dao động, dễ bị

kích động, thiếu tự chủ do kinh nghiệm còn hạn chế.

48

Vì vậy, chủ thể quản lý cần phải quản lý tốt việc xây dựng thói quen

phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên; mặt khác, phải kiên

quyết loại bỏ thói quen cũ không phù hợp với các giá trị, chuẩn mực đạo đức

ở sinh viên. Đó là các thói quen vốn có của sinh viên từ khi chưa vào trường

như: lề mề chậm chạp, thụ động, ỷ lại, dựa dẫm, thiếu cố gắng….Việc đưa

sinh viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định ứng xử, làm cho nó trở

thành nền nếp là vô cùng cần thiết. Bằng việc duy trì thường xuyên các chế

độ quy định, sinh viên sẽ có điều kiện luyện tập trở thành các thói quen hành

vi đạo đức phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội.

Để thực hiện được điều đó, trước hết cần làm cho sinh viên tự ý thức

được tính hợp lý, tính ích lợi và tính tất yếu của những thói quen hành vi đạo

đức mà họ thực hiện. Những hành động đó còn mang lại cho họ sự thỏa mãn

nhất định về cảm xúc, tình cảm, trí tuệ của cá nhân.

Trong nhà trường, các lực lượng quản lý cần đưa sinh viên vào nề nếp,

thực hiện nội quy, quy chế nhà trường: đến lớp đúng giờ, ăn mặc đúng quy

định, không bỏ giờ, bỏ tiết, không nghỉ học mà không có lý do….Thông qua

quá trình tổ chức thực hiện chế độ quy định của nhà trường, hình thành, phát

triển và củng cố các thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên. Việc luyện tập

thói quen hành vi đạo đức luôn gắn với các phương pháp giáo dục, thuyết

phục, nêu gương, đòi hỏi làm theo chuẩn mực đạo đức xã hội, tạo dư luận xã

hội, tạo tình huống giáo dục, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

Để sinh viên nhận thức được yêu cầu thực hiện chế độ quy định, cán bộ

quản lý các cấp (Ban Giám hiệu, các Khoa, giáo viên chủ nhiệm, Ban Cán sự

lớp), các lực lượng giáo dục phải thường xuyên động viên, giáo dục thuyết

phục họ. Bằng cách thức giảng giải, làm rõ ý nghĩa tác dụng của sự duy trì và

thực hiện nghiêm ngặt các chế độ quy định hằng ngày để sinh viên thấy được

tính hợp lý, tính ích lợi và tính tất yếu của việc làm đó trong lĩnh vực hoạt

49

động của giáo dục Nhà trường. Đó là rèn luyện cho sinh viên những thói quen

hành vi đạo đức trong nếp sống, làm việc có kế hoạch, giờ nào việc nấy, biết

sắp xếp thời gian một cách hợp lý cho các hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ

, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

Trên cơ sở giáo dục xây dựng động cơ, ý thức chấp hành quy định cho

sinh viên, cần phải rèn luyện sinh viên một cách thường xuyên, trở thành nề

nếp. Phương pháp rèn luyện cần được coi trọng, vì đây là khâu quyết định tạo

nên những thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Tổ chức rèn luyện có hệ

thống và liên tục, rèn từ cái đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Cán bộ

quản lý, các lực lượng giáo dục cần có sự quan tâm theo dõi sâu sát, kiểm tra

cụ thể để kịp thời giúp đỡ, uốn nắn sinh viên. Để sinh viên có được ý thức tự

giác cao, chấp hành tốt chế độ quy định trở thành thói quen hành vi đạo đức,

thì cán bộ quản lý, các lực lượng giáo dục cần phải nhạy bén, kết hợp nhiều

cách thức, biện pháp giáo dục. Đặc biệt, cần tạo ra phong trào thi đua sôi nổi

như: “Tháng Thanh niên”, “Xây dựng văn hóa học đường” để kịp thời biểu

dương những cá nhân, tập thể gương mẫu; phê bình, nhắc nhở những cá nhân,

tập thể không chấp hành các chế độ quy định.

Việc kết hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi đạo đức của

sinh viên thông qua thực hiện các chế độ quy định không tách rời sự gương

mẫu của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên. Cán bộ quản lý và giảng viên

phải thực sự là những tấm gương sáng cho sinh viên noi theo. Cán bộ quản lý

và giảng viên phải mẫu mực trong lời nói, việc làm, tác phong, lối sống và ý

thức chấp hành tốt quy định của nhà trường.

Thông qua các hoạt động, tổ chức các hình thức giáo dục đa dạng,

trong và ngoài nhà trường.

Việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với hoạt động

học tập, rèn luyện của sinh viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Tổ chức

50

giáo dục đạo đức, thói quen hành vi đạo đức không chỉ dừng lại ở một số chủ

đề giáo dục tư tưởng mà phải căn cứ vào hoạt động thực tiễn, điều kiện cụ

thể của kế hoạch học tập, rèn luyện của sinh viên, tính chất, nhiệm vụ chính

trị của nhà trường để từ đó vận dụng các hình thức tổ chức giáo dục đa dạng,

phù hợp và có hiệu quả. Từ trước đến nay, ở trường Đại học Bạc Liêu đã tiến

hành tổ chức nhiều hình thức giáo dục đa dạng, phong phú. Về cơ bản, các

hình thức ấy vẫn được duy trì, thực hiện, tuy nhiên việc tổ chức phải được

tiến hành như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả, chuyển tải được nội dung giáo

dục đến đối tượng giáo dục luôn được chủ thể quản lý giáo dục đặc biệt quan

tâm. Thực tế cho thấy, có những hoạt động được tổ chức mà nội dung được

lặp lại nhiều lần, cách thức tổ chức không được đổi mới, gây nên sự nhàm

chán, khô cứng, không thu hút được sự tham gia tích cực của sinh viên. Để

thực hiện đa dạng các hình thức giáo dục thì vai trò của tổ chức đoàn thể có

một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, cần có sự chỉ đạo, phối hợp chặt

chẽ từ Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Tổ, các tổ chức đoàn thể để

có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Khi tổ chức các hoạt

động phải xác định mục đích trong việc xây dựng những phẩm chất nhân cách

cho sinh viên và những thói quen hành vi đạo đức cần hình thành và củng cố;

các hoạt động phải được tổ chức, sắp xếp một cách khoa học như kế hoạch đã

đề ra; bảo đảm đúng yêu cầu, quy định của nhà trường và các tổ chức đoàn thể,

phù hợp với pháp luật nhà nước và nhu cầu học tập, rèn luyện của sinh viên thì

các hoạt động đó mới đạt được hiệu quả và phát huy tác dụng giáo dục.

Tổ chức các buổi giao lưu, gặp gỡ với các nhân chứng lịch sử, các lão

thành cách mạng, các nhà khoa học, các Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân

dân, các nhà quản lý…để giáo dục sinh viên, xây dựng lòng tin vào sự nghiệp

đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; nâng cao nhận thức sinh viên

về các lĩnh vực đời sống chính trị - xã hội; học tập những tấm gương đấu

tranh anh dũng, ý chí khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống.

51

Tổ chức các buổi tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu, các buổi tọa đàm,

trao đổi. Qua đó, nâng cao nhận thức sinh viên về truyền thống lịch sử, cuộc

đời, tư tưởng của các lãnh tụ; ý thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi

trường, chấp hành luật giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội,…để sinh viên

thể hiện trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình và xã hội.

Tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo như: đền ơn

đáp nghĩa, về nguồn, sinh viên tình nguyện, hiến máu nhân đạo để giáo dục sinh

viên có tinh thần, ý thức vì cộng đồng, “uống nước nhớ nguồn” biết ơn các thế hệ

cha anh, nhân dân các địa phương đã đấu tranh vì nền hòa bình và độc lập dân tộc,

biết chia sẻ với những đau thương, bất hạnh của người khác...

Bên cạnh đó, cần duy trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể

thao một cách thường xuyên. Đây là một sân chơi bổ ích, lành mạnh. Qua đó,

sinh viên có ý thức rèn luyện sức khỏe bản thân, có tinh thần thi đấu trung thực,

gắn bó ,đoàn kết tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật trong tập thể, trong thi đấu.

Ngoài ra, các Khoa chuyên môn, Tổ bộ môn cần đẩy mạnh các hoạt

động có liên quan đến lĩnh vực đào tạo chuyên môn để hình thành kỹ năng

mềm cho sinh viên như: tổ chức các câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi sáng tác,

đưa sinh viên tham quan các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất…. Thông qua các

hoạt động này góp phần đẩy mạnh phong trào học tập, sáng tác, nghiên cứu

trong sinh viên.

Các hoạt động trên cần tiến hành đúng kế hoạch, phù hợp với lịch trình

đào tạo của nhà trường. Sau những lần tổ chức hoạt động cần tổ chức rút kinh

nghiệm về nội dung, phương pháp tổ chức và việc chấp hành các quy định.

Kịp thời nhắc nhở, phê bình những cá nhân và tập thể có những hành vi sai

trái, những hiện tượng thiếu trách nhiệm làm qua loa chiếu lệ trong hoạt động.

Biểu dương, khen ngợi những cá nhân, tập thể có sự chuẩn bị chu đáo, tích

cực tham gia, có nhiều đóng góp thiết thực trong hoạt động.

52

2.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã

hội trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Hoạt động phối hợp này đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, cần

khai thác và phát huy bởi vì quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện

chứng, vì vậy phải đảm bảo được tính hệ thống, tính liên tục và tính thống

nhất các tác động giáo dục và các lực lượng giáo dục.

Nhận thức được vai trò quan trọng của các lực lượng giáo dục (nhà

trường, gia đình và cộng đồng xã hội) trong sự nghiệp phát triển giáo dục của

đất nước, Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục đã có nhiều chính sách, giải pháp

nhằm huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục đào

tạo. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII

khẳng định: huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân

dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.

Điều 3 của Luật giáo dục cũng ghi rõ: “hoạt động giáo dục phải được thực

hiện theo nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản

xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục

gia đình và giáo dục xã hội”; Văn kiện Đại hội Đảng khóa XI chỉ rõ: “Đề cao

trách nhiê ̣m của gia đình và xã hô ̣i phối hợp chă ̣t chẽ với nhà tr ường trong

giáo dục thế hê ̣ trẻ”.

Đối với nhà trường, cần có chiến lược và kế hoạch cho các nội dung

phối hợp, từ đó trường sẽ lập kế hoạch cụ thể cho từng tuần, tháng, năm học

đối với các đối tượng sinh viên các Khoa. Nội dung phối hợp dựa vào mục

tiêu, nhiệm vụ, chương trình đào tạo hoặc những sự kiện, phong trào, hoạt

động….hiện tại trong môi trường giáo dục, xã hội. Dựa vào thực tế của

trường và các mối quan hệ với gia đình và cộng đồng xã hội mà xác định

những nội dung cần phối hợp.

Nhà trường cần khuyến khích cha mẹ sinh viên liên hệ chặt chẽ với

giáo viên chủ nhiệm, Khoa chuyên môn, đoàn thể để nắm được mục đích giáo

53

dục, có sự phối hợp cần thiết. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hoạt

động phối hợp giữa gia đình và nhà trường giờ đây có thể được thực hiện

thông qua nhiều phương tiện khác nhau để liên lạc, trao đổi, thông báo nhanh

cho gia đình sinh viên như: điện thoại, email, trang website của trường để gia

đình nắm được kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên và lịch nghỉ học, nghỉ

lễ, nghỉ hè dài ngày. Bên cạnh việc phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường

cần duy trì và phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm thực hiện các hoạt

động giáo dục, đạt được mục tiêu đề ra. Nhà trường phải tích cực và mạnh

dạn hơn nữa trong việc vận động các tổ chức các đoàn thể xã hội, doanh

nghiệp, cá nhân trong và ngoài địa phương hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục,

tăng cường cơ sở vật chất của Nhà trường.

Nhà trường cần thông báo nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà

trường cho các tổ chức chính trị - xã hội trong địa phương, trong đó nhà

trường giữ vai trò là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương. Phối hợp với

các lực lượng đoàn thể ở địa phương tổ chức cho sinh viên tham gia tích cực

vào các hoạt động văn hóa – xã hội, nhân đạo như: giáo dục giới tính, dân số

kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ môi trường, an toàn giao

thông, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, hiến máu

nhân đạo, cứu trợ thiên tai…tạo điều kiện để sinh viên trau dồi, rèn luyện

những thói quen hành vi đạo đức mới vì sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Nhà

trường phải phối hợp với lực lượng công an ngăn chặn kịp thời các hành vi,

thói quen hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật của sinh viên.

Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong giáo

dục sinh viên, Nhà trường phải làm tốt nhiệm vụ giảng dạy, nâng cao chất

lượng giáo dục, tạo dựng một thương hiệu, địa chỉ đào tạo đáng tin cậy với

cộng đồng xã hội.

Đối với gia đình, các bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình

đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với

54

nhau. Giáo dục gia đình giữ vai trò nền tảng trong hình thành, phát triển nhân

cách con người. Vì vậy, cha mẹ nên dạy con cái biết cách đối nhân xử thế,

biết tôn trọng mình và tôn trọng người khác, dạy con lòng khoan dung, sự độ

lượng vị tha và những thói quen hành vi đạo đức khác mà con người phải tu

dưỡng, rèn luyện mới có được. Để làm được điều đó, cha mẹ phải là tấm

gương để con cái noi theo. Phải có sự liên hệ chặt chẽ với trường học để nắm

được nội dung, chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo cũng như những nội

quy, quy chế để có sự động viên, khen ngợi khi con mình đạt thành tích cao

trong học tập và rèn luyện; uốn nắn, phê bình khi có những biểu hiện chây

lười, chểnh mảng. Thông thường thì sự quan tâm của cha mẹ giảm dần theo

độ tuổi và bậc học ngày càng tăng của con mình. Gia đình cần xây dựng

truyền thống “tôn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín của giảng viên, tránh các hành

vi coi thường giảng viên trước mặt con cái.

Trong một thế giới đang đề cao sự thỏa mãn tức thì những ham muốn

bản năng, thì gia đình có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy ý thức về cái

tốt và cái xấu, về cái đáng làm và không nên làm, nhưng nếu các bậc cha mẹ

đã không thực hiện đúng vai trò của mình thì đừng đòi hỏi những đứa con của

mình sẽ trở thành một công dân tốt. Gia đình phải có trách nhiệm phối hợp

với nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc giáo dục con em mình, không

được “bỏ mặc”, “phó thác” trách nhiệm giáo dục cho Nhà trường và xã hội.

Đối với cộng đồng xã hội, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ,

khuyến khích các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động phối hợp giáo dục

với Nhà trường. Bên cạnh đó, cần có những quy định, yêu cầu mang tính đánh

giá, xem phối hợp với nhà trường trong hoạt động giáo dục như một thành tố

của sự phát triển, thành công của các lực lượng xã hội. Các lực lượng xã hội

như: doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, viện bảo tàng…..cần tích cực phối

hợp, tạo điều kiện cho sinh viên đến tham quan, thực tập chuyên môn, nghe

55

báo cáo chuyên đề...giúp sinh viên có được những kiến thức trong thực tiễn,

phục vụ cho nghề nghiệp tương lai khi tốt nghiệp ra trường.

Các tổ chức đoàn thể phối hợp với nhà trường tạo ra nhiều sân chơi

lành mạnh cho sinh viên tham gia như: hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục

thể thao, các câu lạc bộ, các cuộc thi tìm hiểu về các chủ đề, xây dựng văn

hóa học đường…với hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với tâm lý lứa

tuổi nhằm góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, thẩm mĩ, xây dựng động cơ

học tập, hoài bão và hình thành các kỹ năng mềm cho sinh viên (hoạt động

nhóm, hoạt động giao tiếp…). Từ đó, góp phần rèn luyện những thói quen

hành vi đạo đức ở sinh viên như: chủ động trong học tập, thói quen tình

nguyện tham gia các hoạt động xã hội, thói quen có ý thức kỷ luật, thói quen

bảo vệ môi trường, chấp hành luật giao thông, thói quen luyện tập thể dục thể

thao, thói quen ứng xử văn minh…

Đồng thời, các tổ chức đoàn thể cần có những chương trình liên tịch

phối hợp với các cơ quan pháp luật, với chính quyền, cấp ủy Đảng nơi đơn

vị cư trú một cách thường xuyên, có nền nếp; quan tâm giải quyết thấu đáo

các nhu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của sinh viên, nhất là

nhu cầu học tập, sinh hoạt, vui chơi giải trí, nghề nghiệp và việc làm cho

sinh viên sau khi ra trường; có biện pháp quản lý, giáo dục đúng đắn, hiệu

quả, kịp thời ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực trong sinh viên. Các tổ

chức đoàn thể cần tăng cường công tác giáo dục, định hướng giá trị cho sinh

viên trong tình hình mới.

Tổ chức Đảng các cấp, chính quyền địa phương nơi sinh viên theo học

tích cực, chủ động phối hợp với nhà trường trong các hoạt động: hỗ trợ sinh

viên nghèo; trao học bổng cho sinh viên có thành tích cao trong học tập, rèn

luyện; thông báo những chính sách tuyển dụng và chế độ đãi ngộ của địa

phương để sau khi ra trường sinh viên về địa phương công tác.

56

Như vậy, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã

hội trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức thì lực lượng

quan trọng nhất phải xuất phát từ nhà trường, sau đó đến gia đình và cuối

cùng là cộng đồng xã hội. Mỗi lực lượng phải thấy được vai trò của mình

trong hoạt động giáo dục, tôn trọng lợi ích, quyền lợi của nhau và cùng chia

sẻ trách nhiệm nhằm hướng tới sự phát triển giáo dục. Vấn đề cơ bản hàng

đầu là các lực lượng giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo, tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế

hệ trẻ trở thành những người công dân hữu ích cho xã hội.

2.2.4. Xây dựng môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh tạo điều

kiện thuận lợi cho việc giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Hoàn cảnh và điều kiện sống có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và

hoàn thiện nhân cách của sinh viên. Trong giáo dục thói quen hành vi đạo

đức, muốn đạt chất lượng, hiệu quả cần phải xây dựng và tạo ra môi trường

giáo dục lành mạnh ở nhà trường.

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh là một công việc khó khăn,

phức tạp, là đòi hỏi bức thiết trong tình hình hiện nay.

Môi trường giáo dục có vai trò to lớn, tác đô ̣ng sâu sắc và toàn diê ̣n đến

đời sống và hoạt đô ̣ng của mỗi sinh viên, đă ̣c biê ̣t là đối với viê ̣c hình thành

thói quen hành vi đạo đức. Do đó cần chú ý:

Một là, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà

trường

Mối quan hệ tốt đẹp của các thành viên trong nhà trường được xây

dựng trên cơ sở mọi người đều ý thức được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ và

quyền lợi của mình trong nhà trường, từ đó ra sức phấn đấu để hoàn thành

nhiệm vụ được giao, luôn gắn bó với tập thể và có ý thức xây dựng tập thể

vững mạnh. Các mối quan hệ cần tập trung xây dựng là:

57

Xây dựng mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với nhân viên, giảng viên

trong nhà trường. Quan hệ giữa cán bộ quản lý với nhân viên, giảng viên là

quan hệ cấp trên – cấp dưới, cấp trên dùng mệnh lệnh, cấp dưới phục tùng.

Người cán bộ quản lý luôn thể hiện ý chí mạnh mẽ trong quản lý, đồng thời

phải biết xây dựng quan hệ cởi mở, chân thành, gần gũi với cấp dưới. Người

cán bộ quản lý phải nắm rõ tình hình, đặc điểm của đơn vị mình để có những

quyết định đúng đắn, mang tính tập trung, thống nhất.

Người cán bộ quản lý phải sâu sát, nắm chắc năng lực, trình độ cũng

như hoàn cảnh gia đình, điều kiện sinh hoạt, làm việc của nhân viên, giảng

viên để có sự phân công hợp lý, phát huy tối đa năng lực từng người. Cán bộ

quản lý phải kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cá nhân đạt thành tích

trong công việc; phê bình, kỷ luật những trường hợp tiêu cực, vi phạm kỷ

cương trong nhà trường.

Trong mối quan hệ này, nhân viên và giảng viên luôn biết phát huy

năng lực của bản thân, ra sức cống hiến cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo, xây

dựng nhà trường ngày càng vững mạnh. Để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa

cán bộ quản lý và nhân viên, giảng viên thì người cán bộ quản lý phải biết lắng

nghe, chia sẻ và gần gũi nhân viên, giảng viên; đồng thời nhân viên, giảng viên

phải có tinh thần trách nhiệm tham mưu, đóng góp ý kiến với lãnh đạo khi gặp

những khó khăn vướng mắc, khi phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý, những

sai phạm trong đơn vị mình để có những khắc phục, chấn chỉnh kịp thời.

Xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên với giảng viên. Trong một tập

thể nhà trường thì đội ngũ giảng viên có nhiều điểm không tương đồng về

ngành nghề đào tạo, về năng lực, trình độ, gia cảnh và thu nhập. Một bộ

phận giảng viên có thu nhập vượt trội do sự lựa chọn ngành nghề vào học

của sinh viên, điều đó tạo nên khoảng cách nhất định giữa giảng viên với

giảng viên trong nhà trường. Số ít giảng viên lớn tuổi trình độ chuyên môn

58

chỉ là cử nhân nên có những mặc cảm, tự ti vì vậy cần có sự quan tâm, chia

sẻ giữa các giảng viên.

Tuy là mỗi giảng viên đều đi chuyên về một chuyên ngành nhất định

nhưng để đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các môn học thì giảng viên

phải được trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về cả chương trình giảng

dạy. Những kiến thức này quan trọng vì nó cho biết vị trí của giảng viên trong

bức tranh tổng thể, cung cấp thông tin về vai trò và sự tương tác giữa các

chuyên ngành trong lĩnh vực đào tạo. Vì vậy, giữa các giảng viên phải có sự

gắn kết, luôn trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao năng lực

giảng dạy ở mỗi người. Thành lập câu lạc bộ “Nhà giáo trẻ” và tăng cường tổ

chức các buổi tọa đàm, trao đổi chuyên môn, kỹ năng sư phạm... Mỗi giảng

viên phải có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau trong

công việc và trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên, cán bộ quản lý với sinh viên.

Giảng viên phải thực sự yêu nghề, hết lòng quan tâm, giúp đỡ sinh viên, ra

sức cống hiến sức mình cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo. Trên cơ sở đó, giảng

viên phải không ngừng học tập, nỗ lực phấn đấu, nâng cao tri thức, kỹ năng,

tay nghề sư phạm; đồng thời phải luôn mẫu mực về đạo đức, lối sống để làm

gương cho sinh viên.

Cán bộ quản lý phải là những người có năng lực chuyên môn, trình độ

quản lý, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc, có đạo đức tốt, được tập thể

tín nhiệm. Cán bộ quản lý phải thường xuyên quan tâm xây dựng mối quan hệ

thống nhất, đoàn kết, tạo nên bầu không khí phấn khích, vui tươi trong đơn vị;

phải đặt ra yêu cầu cao để sinh viên phấn đấu thực hiện, đồng thời phải quan

tâm, tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện để đạt

được các yêu cầu với sự nỗ lực, cố gắng cao.

59

Sinh viên phải nhận thức được mục tiêu, yêu cầu đào tạo, xác định

nhiệm vụ của mình là học tập để xây dựng động cơ học tập, rèn luyện đúng

đắn; phải tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý; chấp hành quy định của Khoa,

Trường; hoàn thành công việc giảng viên giao cho; tích cực tham gia các hoạt

động, các phong trào do nhà trường và các tổ chức đoàn thể phát động; phát

huy dân chủ, đóng góp ý kiến cho giảng viên, cán bộ quản lý một cách khách

quan, chân thực để đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên và xây dựng

đơn vị ngày càng vững mạnh.

Xây dựng mối quan hệ giữa sinh viên với sinh viên. Nhiệm vụ cơ bản

của sinh viên là học tập và rèn luyện, thực hiện tốt mục tiêu yêu cầu đào tạo.

Quan hệ giữa sinh viên với sinh viên là quan hệ bạn bè, có cùng lý tưởng,

mục tiêu, nhiệm vụ để phấn đấu, hoàn thành, sau khi tốt nghiệp có việc làm

ổn định, phù hợp với khả năng của bản thân, góp sức xây dựng quê hương,

đất nước. Vì vậy, nếu xây dựng được mối quan hệ đoàn kết, thống nhất, gắn

bó, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau sẽ tạo cho sinh viên tâm trạng phấn khởi, tin

tưởng, có động lực phấn đấu trong học tập, rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao.

Để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các sinh viên, trước hết phải nâng

cao nhận thức cho sinh viên về nhiệm vụ, trách nhiệm của họ với tập thể, gia

đình và với xã hội; luôn tôn trọng tập thể, gắn bó với tập thể, ra sức đóng góp

sức mình xây dựng tập thể vững mạnh. Các lực lượng giáo dục cần giúp sinh

viên hiểu rõ hoàn cảnh, ưu nhược điểm của nhau, từ đó có sự thông cảm, chia

sẽ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, rèn luyện. Bên cạnh đó, cần

nghiêm khắc phê phán sự đố kỵ, ganh đua, cục bộ, bè phái, tư tưởng cá nhân

ích kỷ, chạy theo lối sống thực dụng, đua đòi ở một bộ phận nhỏ sinh viên.

Hai là, xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường

Bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường là trạng thái tâm lý

dương tính của tập thể, phản ánh tính chất tốt đẹp trong quan hệ giữa các

60

thành viên, đồng thời phản ánh những điều kiện thuận lợi trong hoạt động,

sinh hoạt góp phần nâng cao hiệu quả công việc, rèn luyện của tập thể, xây

dựng đơn vị ngày càng vững mạnh.

Để xây dựng bầu không khí tích cực trong Nhà trường, người cán bộ

quản lý phải mở rộng dân chủ trong tập thể đi đôi với duy trì nề nếp, kỷ

cương trong đơn vị. Cần duy trì thường xuyên các hình thức tọa đàm, trao

đổi giữa cán bộ quản lý với giảng viên và sinh viên, tạo điều kiện để mọi

người được bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, quan điểm, chính kiến của mình

về các vấn đề thực tiễn của cuộc sống, phát huy trí tuệ của mọi người

tham gia đóng góp ý kiến về công tác lãnh đạo quản lý đơn vị; bình đẳng

trong nhận xét, đánh giá, đối xử. Đi đôi với mở rộng dân chủ trong tập thể

phải tăng cường giáo dục, tổ chức hoạt động tập thể để củng cố nề nếp, kỷ

cương cho mọi thành viên trong tập thể; xử lý nghiêm những trường hợp

tiêu cực, vi phạm kỷ luật. Bên cạnh đó, để xây dựng bầu không khí tích

cực trong Nhà trường thì mọi hoạt động của tập thể phải được tổ chức một

cách khoa học; kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ và được triển khai đến các thành

viên; công tác quy hoạch cán bộ đúng quy trình, sử dụng, sắp xếp cán bộ

phù hợp với năng lực, phẩm chất đạo đức; công tác thi đua khen thưởng,

kỷ luật chính xác, minh bạch, công bằng; tổ chức lao động và nghỉ ngơi

một cách hợp lý….Ngoài ra, cần mở rộng giao lưu trong tập thể với đơn

vị bạn và các tổ chức ở địa phương để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau,

hình thành mối quan hệ gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên trong tập

thể.

Mặt khác, cần tập trung hướng dư luận vào việc xây dựng mối quan hệ

tích cực giữa các thành viên, định hướng thái độ, động viên khích lệ những

biểu hiện tích cực trong quan hệ, lối sống, giúp mọi người phân biệt đúng sai,

nhận định chính xác các loại quan hệ. Cán bộ quản lý cần cải thiện và nâng

61

cao đời sống vật chất của cán bộ, giảng viên nhà trường; quan tâm tạo điều

kiện thuận lợi trong làm việc, sinh hoạt, học tập, vui chơi giải trí của các cán

bộ, giảng viên và sinh viên trong nhà trường.

Ba là, xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh toàn diện gắn với việc

tổ chức các hoạt động mang tính mô phạm

Để xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh, phải bắt đầu từ các bộ

phận, tổ chức trong nhà trường. Các tập thể đơn vị khi được xây dựng thật sự

vững mạnh sẽ góp phần định hướng, kích thích, điều chỉnh cho từng thành

viên có lối sống, nếp sống lành mạnh.

Để xây dựng các tập thể đơn vị vững mạnh, đòi hỏi đội ngũ cán lãnh

đạo, quản lý các cấp nắm chắc tình hình, đặc điểm của đơn vị mình; năng lực,

phẩm chất đạo đức, tâm sinh lý của thành viên trong đơn vị để có sự sắp xếp,

sử dụng hợp lý, giúp đỡ, chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc, yếu kém. Tập

thể đơn vị vững mạnh là tập thể duy trì tốt nề nếp, kỷ cương đơn vị; có quan

hệ đồng chí, đồng nghiệp tốt đẹp, mọi người đoàn kết; thống nhất cùng nhau

khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Bốn là, tổ chức xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cảnh quan môi

trường Nhà trường bảo đảm khoa học, hài hòa, hợp lý, có tính thẩm mỹ

Nhà trường cần tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đầu tư

các hạng mục xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hợp lý; kết hợp chặt chẽ với

việc đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu giáo dục – đào tạo.

Nội dung này được thực hiện tốt sẽ là điều kiện đảm bảo cho nhà

trường chính quy, khoa học, sạch đẹp, tương xứng với vị trí là trung tâm giáo

dục của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận. Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, cần ưu

tiên xây mới, sửa chữa công trình thiết yếu như: giảng đường, phòng học,

phòng thí nghiệm, ký túc xá, nhà thi đấu để phục vụ nhiệm vụ giáo dục – đào

tạo và rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.

62

Bên cạnh đó, cần xây dựng môi trường sinh thái “Xanh, sạch, đẹp”, xây

dựng cảnh quan hài hòa, hợp lý, có tính thẩm mỹ.

Để thực hiện tốt vấn đề này, cần tăng cường giáo dục cho mọi người

có ý thức và hành động chung tay bảo vệ, xây dựng môi trường “Xanh,

sạch, đẹp”; Các Phòng, Khoa, Tổ và các lớp phải có kế hoạch, biện pháp

xây dựng, bảo vệ môi trường của đơn vị tập thể mình trong quy hoạch tổng

thể của toàn trường.

2.2.5. Phát huy tính chủ thể của sinh viên trong tự quản lý hoạt động

rèn luyện thói quen hành vi đạo đức

Sự tiến bộ và trưởng thành của mỗi sinh viên là kết quả của sự thống

nhất biện chứng giữa điều kiện khách quan của quá trình giáo dục và vai trò

chủ quan của họ với tư cách là chủ thể của quá trình giáo dục có ý thức.

Trong mối quan hệ đó, tự quản lý hoạt động rèn luyện là một mặt, một yếu tố

có vị trí hết sức quan trọng.

Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đẩy mạnh công cuộc đổi mới,

thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những yêu cầu, nhiệm

vụ và trách nhiệm mới, đòi hỏi thế hệ trẻ, đặc biệt là lực lượng sinh viên phải

có những nhận thức mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Sinh viên phải

nêu cao ý thức học tập, tu dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn để nâng cao bản

lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tri thức khoa học và phẩm chất đạo đức, lối

sống, phương pháp và tác phong học tập, làm việc đáp ứng đòi hỏi ngày một

cao hơn của tình hình, nhiệm vụ mới. Lực lượng sinh viên là những người trẻ

tuổi, đang ở lứa tuổi thanh niên, là những người hăng hái, tích cực, năng

động, nhạy bén với cái mới, nhưng ở họ còn thiếu tri thức, kĩ năng và kinh

nghiệm trong thực tiễn, nếu không tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện,

không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực thì sẽ không đủ sức vượt qua

63

những khó khăn, không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động

ngày càng cao. Vì vậy, quan tâm giáo dục, phát huy tính chủ thể của sinh viên

trong hoạt động tự rèn luyện đạo đức và thói quen hành vi đạo đức là trách

nhiệm của chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục.

Đối với sinh viên trường Đại học Bạc Liêu , giáo dục, rèn luyện và tự

giáo dục, tự rèn luyện cùng chung mục đích là chuyển hóa các giá trị đạo đức,

các thói quen hành vi đạo đức của xã hội trở thành những giá trị, những thói

quen hành vi trong nhân cách của mỗi sinh viên. Để làm được điều này đòi

hỏi sự kiên trì của chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý phải hướng dẫn, bồi

dưỡng sinh viên cách xây dựng động cơ; trang bị những nội dung cần thiết

như mục tiêu, yêu cầu, biện pháp, quy chế, quy định và phương pháp tự học,

tự rèn luyện để sinh viên chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu theo mục

tiêu, nội dung đã đề ra; xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh viên tự quản

lý, giáo dục, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức.

Để phát huy tính chủ thể của sinh viên trong hoạt động tự rèn luyện

thói quen hành vi đạo đức cần tập trung làm tốt những vấn đề cơ bản sau:

Một là, tăng cường giáo dục động cơ, mục đích học tập, rèn luyện; bồi

dưỡng kỹ năng, xây dựng tinh thần tự giác học tập, tu dưỡng rèn luyện thói

quen hành vi đạo đức.

Mục đích, động cơ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả học tập, rèn

luyện. Mục đích, động cơ đúng đắn tạo ra động lực thúc đẩy quá trình học tập,

rèn luyện; Ngược lại, mục đích động cơ lệch lạc, sẽ trở thành lực cản cho quá

trình tự hoàn thiện của mỗi sinh viên. Để xây dựng thái độ, động cơ, mục đích

học tập đúng đắn cho sinh viên, trước hết các cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu,

các Khoa chuyên môn, giảng viên và các tổ chức đoàn thể phải tăng cường

công tác giáo dục thường xuyên để nâng cao nhận thức cho sinh viên về mục

tiêu, yêu cầu đào tạo, về vị trí, vai trò của việc tự học, tự tu dưỡng và rèn

64

luyện; từ đó xây dựng tình cảm, thái độ tự giác trong học tập, rèn luyện. Có

được nhận thức đúng đắn, sinh viên sẽ tiếp tục khắc phục những biểu hiện “cơ

hội”, “trung bình chủ nghĩa” trong học tập, rèn luyện.

Vì vậy, các nhà giáo dục phải thường xuyên giáo dục, động viên, khích

lệ sinh viên tự giáo dục, tự rèn luyện để có được trình độ năng lực và phẩm

chất nhân cách cần thiết như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đạo đức

cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ

hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng

càng luyện càng trong” [26,tr.293].

Hai là, dựa trên yêu cầu, mục tiêu đào tạo, quy định, quy chế của nhà

trường, sinh viên chủ động xây dựng kế hoạch cho bản thân, xác định ý chí,

quyết tâm để thực hiện. Các lực lượng giáo dục cần bồi dưỡng, trang bị cho

sinh viên kiến thức tự giáo dục, tự rèn luyện. Thông qua việc truyền thụ

những nội dung, kiến thức khoa học về tự giáo dục, rèn luyện nhất là

phương pháp tự giáo dục, tự rèn luyện để sinh viên biết vận dụng thành

thạo trong tự giáo dục, tự rèn luyện bản thân. Trên cơ sở những kiến thức

có được, sinh viên phải tự nhận xét, đánh giá đúng về bản thân để xây dựng

thực hiện kế hoạch tự học tập, tự tu dưỡng, tự rèn luyện một cách sát thực,

khoa học, hợp lý và có hiệu quả. Đây là quá trình chủ quan hóa cái khách

quan, là đòi hỏi cao nhất tính tích cực chủ động của mỗi sinh viên. Mỗi

sinh viên phải biết tự thuyết phục bản thân, xác định ý chí, quyết tâm để

không ngừng tự động viên, tự khuyên nhủ mình phải vượt qua những khó

khăn, trở ngại để tích cực, chủ động tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ

trí tuệ; phát triển, củng cố phẩm chất nhân cách, thói quen hành vi tốt, loại

bỏ những thói quen, hành vi xấu không phù hợp với yêu cầu đào tạo và

chuẩn mực đạo đức xã hội. Để giúp sinh viên thực hiện tốt kế hoạch tự tu

dưỡng, tự rèn luyện trong quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức,

65

chủ thể quản lý, các lực lượng giáo dục cần có sự phân công cụ thể để

thẩm định, đánh giá, kiểm tra tiến hành thực hiện kế hoạch, chương trình

hành động của sinh viên theo định kỳ hàng tháng. Qua đó, có những đóng

góp để sinh viên tích cực phát huy nhưng ưu điểm, khắc phục nhược điểm

để sinh viên tự giáo dục, tự rèn luyện tốt hơn.

Ba là, tạo môi trường, điều kiện rèn luyện thực tiễn và xây dựng phong

trào tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Các cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Tổ, các cơ quan

ban ngành ở địa phương, các tổ chức đoàn thể phải tạo môi trường, điều kiện,

hoàn cảnh thuận lợi, thiết thực nhất để sinh viên nâng cao nhu cầu và xây

dựng động cơ học tập, tu dưỡng, rèn luyện đúng đắn. Đồng thời, phân công,

giao nhiệm vụ cho sinh viên trong hoạt động thực tiễn để họ có điều kiện cọ

xát, rèn luyện, thử thách. Trong khi giao việc cần có sự kiểm tra, đánh giá,

đôn đốc để khắc phục tình trạng “đối phó”, cách làm “chiếu lệ”.

Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự giác học tập, tu dưỡng, rèn

luyện của sinh viên gắn với những sự kiện, cuộc vận động của Đảng, của

ngành, của địa phương. Phải tạo ra một môi trường chính trị, văn hóa, xã hội

lành mạnh, kích thích nhu cầu tự tu dưỡng, tự rèn luyện cho sinh viên.

Bốn là, tăng cường vai trò quản lý hoạt động tập thể lớp của ban cán sự.

Ban cán sự là mắt khâu quan trọng trong quy trình quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Đây là lực lượng trực tiếp

quản lý sinh viên, hiểu rõ tình hình chính trị, tư tưởng, tâm tư, tình cảm,

nguyện vọng cũng như điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện sinh hoạt, học tập

của các thành viên trong lớp học. Vì vậy, lãnh đạo Khoa, giáo viên chủ nhiệm

có trách nhiệm bồi dưỡng kiến thức quản lý cho ban cán sự lớp để họ có khả

năng thực hiện nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp; có phương

pháp tổ chức sinh hoạt lớp; đưa ra những biện pháp để tập thể lớp tham gia

66

tích cực các hoạt động của Khoa và nhà trường. Ngoài ra, phải quan tâm đến

việc xây dựng ban cán sự lớp tiêu biểu, gương mẫu trong mọi hoạt động của

lớp; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của lớp, động

viên, khen thưởng kịp thời đối với ban cán sự lớp đạt thành tích cao trong

việc tự quản lớp.

Năm là, cán bộ quản lý, giảng viên phải là những tấm gương sáng về tự

học tập, tu dưỡng, rèn luyện để sinh viên noi theo. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo

các cấp, giảng viên phải luôn luôn nêu cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo

đức, thường xuyên tự học nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,

quản lý và sáng tạo trong các hoạt động để sinh viên noi theo. Mỗi cán bộ,

giảng viên trong nhà trường phải thật sự là một tấm gương sáng mẫu mực

trong học tập, trong công tác cũng như trong cuộc sống để sinh viên học tập.

Tiếp tục phát huy có hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm

gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Trong nhà trường phải thường xuyên

thực hiện tốt việc nêu gương, biểu dương, khen thưởng, tuyên truyền và nhân

rộng những tấm gương điển hình của cán bộ, giảng viên có thành tích trong

quá trình tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện nhằm kích thích tính tích cực, tự

giác và khơi dậy sự say mê, hứng thú, lòng nhiệt huyết vươn lên phấn đấu học

tập, tu dưỡng, rèn luyện không ngừng của sinh viên.

2.2.6. Duy trì tốt nề nếp kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý

quá trình giáo dục hình thành thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Kiểm tra, nhận xét, đánh giá là một chức năng của quản lý giáo dục,

nhằm phục vụ cho mục đích khẳng định năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý

giáo dục của cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường. Biện pháp này được

tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình giáo dục và quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, được tổ chức thực hiện ở tất

cả các cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bộ máy của nhà trường. Tuy nhiên,

nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý

67

quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức trong quá trình đào tạo ở mỗi

cấp quản lý lại khác nhau.

Về phía Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường cần xây dựng các nghị

quyết, ra các quyết định về công tác giáo dục – đào tạo, trong đó đặc biệt

nhấn mạnh về quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo các Phòng, Khoa, Tổ, các tổ chức đoàn

thể kiểm tra, đánh giá kết quả toàn diện về giáo dục – đào tạo, về chất lượng

của quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.

Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao hiệu quả

công tác quản lý; bồi dưỡng cho giảng viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm

hệ thống kiến thức, kinh nghiệm về tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động học tập, rèn luyện của sinh viên.

Thường xuyên tổ chức các hội nghị bàn về công tác kiểm tra, nhận xét,

đánh giá, kiểm định kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên; tham dự các

buổi sơ kết, tổng kết ở các Phòng, Khoa, Tổ để có những nhận xét, đánh giá,

rút kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý.

Về phía các Phòng, Khoa, Tổ có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Đảng

ủy, Ban Giám hiệu về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý giáo dục – đào tạo,

trong đó có kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Đồng thời, lãnh đạo các Phòng,

Khoa, Tổ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cán bộ phụ trách,

giáo viên chủ nhiệm, giảng viên, ban cán sự các lớp trong việc tổ chức thực

hiện các quyết định, biện pháp về công tác quản lý giáo dục và quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên trong nhà trường.

Ngoài nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu về công tác quản lý

chất lượng giáo dục – đào tạo, các Phòng, Khoa, Tổ xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận để có sự hướng dẫn cụ thể về các văn

68

bản pháp quy của công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của

sinh viên đã ban hành. Các Phòng, Khoa, Tổ cần có sự phối hợp chặt chẽ

trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả giáo dục

– đào tạo. Kịp thời phát hiện ra những tồn tại, hạn chế để đề xuất biện pháp

quản lý thiết thực, hiệu quả.

Tổng hợp và báo cáo kết quả công tác kiểm tra, nhận xét, đánh giá quản

lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên với Đảng ủy,

Ban Giám hiệu theo đúng với yêu cầu, thời gian quy định. Tích cực chỉ đạo,

thực hiện tốt công tác thi đua, tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên

tiến trong học tập, rèn luyện đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, rèn luyện

trong sinh viên.

Về phía giảng viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phụ trách quản lý sinh

viên, Ban cán sự các lớp thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các

hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên. Phối hợp chặt chẽ với Khoa

chuyên môn, Phòng đào tạo, Phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên,

Đoàn thanh niên trong quản lý kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, từ đó

có biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập phù hợp để

đạt kết quả cao trong quá trình đào tạo.

Về phía các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên, Hội

sinh viên có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám hiệu về

lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của

sinh viên. Phối hợp các Phòng, Khoa, Tổ tổ chức các hoạt động văn hóa, xã

hội, thể dục thể thao…trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Kết quả học tập, rèn luyện

của sinh viên là cơ sở để tổ chức đoàn các cấp phân loại đoàn viên, hội viên.

69

Để nâng cao chất lượng, duy trì tốt nề nếp kiểm tra, đánh giá kết quả

quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên cần thực

hiện tốt những nội dung sau:

Các cấp ủy đảng, chi bộ và cán bộ quản lý cần quán triệt sâu sắc các chỉ

thị, nghị quyết, quy chế, quy định hướng dẫn của cấp trên về công tác quản lý

giáo dục, trong đó có quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên.

Việc kiểm tra, đánh giá quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi

đạo đức của sinh viên phải được tiến hành thường xuyên, có sự phối hợp chặt

chẽ giữa tổ chức Đảng, lãnh đạo nhà trường, các Phòng, Khoa, Tổ và các tổ

chức đoàn thể trong nhà trường.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các Phòng, Khoa, Tổ xây

dựng, hoàn thiện các loại văn bản như: quy chế, quy định, kế hoạch, hướng dẫn,

chương trình hành động cụ thể về hoạt động lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, đánh

giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

trong đơn vị mình theo từng thời điểm cụ thể trong năm học, khóa học.

Các khoa chuyên môn kết hợp chặt chẽ với Phòng Công tác chính trị và

quản lý sinh viên, Phòng Đào tạo và Đoàn trường thường xuyên kiểm tra việc

chấp hành quy chế, quy định của sinh viên như: sĩ số, đồng phục, bảng tên, vệ

sinh lớp học…phát động phong trào thi đua, xây dựng văn hóa học đường;

theo dõi và quản lý kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Có các biện pháp

kịp thời trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức rút kinh nghiệm về quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Bên cạnh đó, cần có

sự theo dõi cụ thể việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

trong Khoa theo những nội dung xác định, đưa ra những nhận định, dự đoán

kết quả theo các chiều hướng khác nhau để vận dụng các biện pháp quản lý

đạt hiệu quả cao nhất.

70

2.3. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biê ̣n pháp

Nhằm chứng minh sự cần thiết, tính khả thi của các biê ̣n pháp quản lý

quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học

Bạc Liêu hiê ̣n nay đã được đề xuất, tác giả tiến hành khảo nghiệm bằng

phiếu thăm dò ý kiến đối với các đồng chí cán bô ̣ lãnh đạo, quản lý và giảng

viên nhà trường, với tổng số 40 đồng chí. Qua thăm dò, cho thấy kết quả đạt

được sự đồng thuâ ̣n và tâ ̣p trung cao. Đây cũng là cơ sở để tác giả luận văn

vững tin trong việc vâ ̣n dụng kết quả nghiên cứu vào quản lý quá trình giáo

dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu. Sau

đây là kết quả khảo nghiệm:

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

MỨC ĐỘ KHẢ THI

BIỆN PHÁP

Bảng 1. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biê ̣n pháp

Thứ tự ưu tiên

Cần (%)

Rất cần (%)

Phân vân (%)

Rất khả thi (%)

Khả thi (%)

Phân vân (%)

38

36

03

01

I

02

Tổ chức giáo dục nâng cao nhâ ̣n

1

thức, xây dựng niềm tin vào các giá

95%

90%

7,5%

2,5%

5%

35

05

34

04

02

IV

trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên 2 Quản lý chă ̣t chẽ viê ̣c rèn luyê ̣n thói

87,5% 33

12,5% 05

02

85% 33

10% 04

5% 03

VI

quen hành vi đạo đức của sinh viên Phối hợp chă ̣t chẽ giữa nhà trường

3

82,5%

12,5%

5%

82,5%

10%

7,5%

với gia đình và cô ̣ng đồng xã hô ̣i

trong quản lý quá trình giáo dục thói

36

02

35

03

02

III

02

quen hành vi đạo đức của sinh viên 4 Xây dựng môi trường giáo dục nhà

90%

5%

87,5%

7,5%

5,0%

5%

trường lành mạnh, tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n

lợi cho viê ̣c giáo dục thói quen hành vi

đạo đức của sinh viên Phát huy tính chủ thể của sinh viên

37

03

35

03

02

II

5

92,5%

7,5%

87,5%

7,5%

5,0%

trong tự quản lý hoạt đô ̣ng rèn luyê ̣n

thói quen hành vi đạo đức

TT

33

05

02

34

04

02

V

6 Duy trì tốt nền nếp kiểm tra, nhâ ̣n

xét, đánh giá kết quả quản lý quá

82,5%

12,5%

5,0%

85%

10%

5,0%

trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên

71

Với kết quả tổng hợp trên đây cho thấy sự cần thiết và tính khả thi của

các biê ̣n pháp được đa số cán bô ̣, giảng viên qua tham khảo ý kiến đều có sự

nhất trí cao với các biện pháp luâ ̣n văn đư a ra. Đa số các biê ̣n pháp đưa ra

được đồng tình, có trên 80% ý kiến đánh giá là cần thiết và khả thi. Trong

đó, biê ̣n pháp 1 có 95,0% ý kiến cho rằng rất cần thiết và 5,0% cho rằng cần

thiết; 90,0% ý kiến cho rằng rất khả thi, 7,5% cho rằng khả thi. Xếp theo thứ

tự ưu tiên của các biê ̣n pháp từ cao đến thấp là: 1, 5, 4, 2, 6, 3. Song vẫn còn

ý kiến phân vân về sự cần thiết và tính khả thi, cụ thể như:

Biện pháp thứ nhất: có một đồng chí phân vân về tính khả thi vì cho

rằng việc quản lý một cách khoa học quá trình giáo dục nâng cao nhận thức,

xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên là một

quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lực lượng.

Vì vậy, thực hiện biện pháp này cần phải giải quyết đồng bộ các khâu,

các bước; xác định những khâu trọng điểm tạo ra sự đột phá nâng cao nhận

thức; xây dựng niềm tin cho sinh viên vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của

xã hội.

Biện pháp thứ hai: Có hai đồng chí phân vân về tính khả thi vì cho

rằng tham gia tổ chức việc rèn luyện thói quen hành vi của sinh viên là

một việc làm khó khăn, lâu dài với sự tham gia phối hợp của nhiều lực

lượng, quy mô tổ chức rộng nên không thể đánh giá, kiểm tra mức độ

hoàn thành một cách thường xuyên. Vấn đề này cho thấy, cần phải có một

kế hoạch chung của nhà trường, các bộ phận căn cứ vào đó mà cụ thể hóa

72

trong hoạt động tổ chức thực hiện. Cần có sự phân cấp quản lý chặt chẽ,

quy định rõ trách nhiệm và thống nhất trong hoạt động quản lý của các tổ

chức, các lực lượng.

Biện pháp thứ năm: Có hai đồng chí phân vân về tính khả thi vì cho

rằng tuổi đời sinh viên còn trẻ lại sống xa gia đình nên tính tích cực chủ động

trong học tập, rèn luyện chưa cao. Vấn đề này cho thấy, cán bộ quản lý và các

lực lượng giáo dục cần làm tốt hơn nữa công tác giáo dục, hướng dẫn, bồi

dưỡng sinh viên cách xây dựng động cơ, trang bị những nội dung cần thiết

như mục tiêu, yêu cầu và phương pháp tự học, tự rèn luyện để sinh viên chủ

động xây dựng kế hoạch phấn đấu như mục tiêu đề ra, đồng thời xây dựng

môi trường thuận lợi cho sinh viên tự quản lý, giáo dục, rèn luyện thói quen

hành vi đạo đức.

Biện pháp thứ tư: Có 2 ý kiến phân vân về sự cần thiết, 2 ý kiến phân

vân về tính khả thi vì cho rằng việc xây dựng môi trường lành mạnh là một

việc làm khó khăn, liên quan đến nhiều vấn đề với các mối quan hệ cá nhân,

tập thể phức tạp. Vấn đề này cho thấy, cán bộ quản lý cần tăng cường công

tác tuyên truyền và có nhiều biện pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động,

nêu cao tinh thần trách nhiệm vượt qua khó khăn để xây dựng Nhà trường

ngày càng vững mạnh.

Biện pháp thứ sáu: Có 2 ý kiến phân vân về sự cần thiết, 2 ý kiến phân

vân về tình khả thi vì cho rằng việc kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức là việc làm khó khăn. Vì vậy, phải

có sự đánh giá khách quan, toàn diện, chính xác và đúng quy trình quản lý với

nhiều phương pháp, hình thức thì mới đem lại hiệu quả.

Biện pháp thứ 3: Có 2 ý kiến phân vân về sự cần thiết, 3 ý kiến phân

vân về tính khả thi vì cho rằng gia đình sinh viên ở xa, khó liên lạc, các em đã

73

trưởng thành, có khả năng tự chủ cao; nhà trường đã đủ điều kiện để giáo dục

phẩm chất nhân cách cần thiết cho sinh viên. Vấn đề này cần có kế hoạch và

những quy định về những nội dung phối hợp với thời gian xác định; có sự

phân công trách nhiệm các bộ phận, các lực lượng giáo dục một cách cụ thể,

thực hiện sự phối hợp trong quá trình quản lý thói quen hành vi đạo đức của

sinh viên.

Với kết quả khảo nghiệm trên đây cho thấy, các biê ̣n pháp mà tác giả

đề xuất về cơ bản phù hợp với thực tiễn của Nhà trường hiê ̣n nay, được đa số

các ý kiến cho là cần thiết và có tính khả thi cao. T ừ đó cho phép tác giả luâ ̣n

văn khẳng định, viê ̣c xác định các biê ̣n pháp là có cơ sở khoa học và có thể

vận dụng hiê ̣u quả trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.

*

* *

Trên đây là những biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu; các biện pháp nằm

trong một chỉnh thể thống nhất, giữa chúng có mối quan hê ̣ gắn bó, tác

động biện chứng với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình tổ

chức thực hiê ̣n. Tuy nhiên, mỗi biê ̣n pháp cũng có vị trí, vai trò riêng và có

tính độc lập tương đối. Do đó, đòi hỏi các chủ thể quản lý cần phải nhâ ̣n

thức sâu sắc, nắm vững những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong thực

hiện các biê ̣n pháp, đảm bảo quản lý khoa học, đồng bô ̣, nhất quán; đồng

thời biết vâ ̣n dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các biê ̣n pháp, nhằm không

ngừng nâng cao hiê ̣u quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức cho sinh viên.

74

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thói quen hành vi đạo đức có vai trò quan trọng trong quá trình hình

thành, phát triển nhân cách. Giáo dục thói quen hành vi đạo đức là nội dung

hết sức quan trọng trong yêu cầu giáo dục đạo đức cho sinh viên, thực hiện

nhiệm vụ “dạy chữ”, “dạy người” và “dạy nghề” của giáo dục Đại học. Quản

lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức ở các trường Đại học nói

chung, trường Đại học Bạc Liêu nói riêng là một quá trình khó khăn, phức

tạp, lâu dài, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan và được

tiến hành đan xen với các hoạt động khác trong quá trình đào tạo.

Quá trình xây dựng, hình thành và phát triển ở sinh viên những tri thức,

tình cảm, niềm tin, thái độ và các thói quen hành vi đạo đức phù hợp với

chuẩn mực đạo đức xã hội là nhằm đào tạo những con người vừa có đức vừa

có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên” phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước.

Để quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên

trường Đại học Bạc Liêu, đề tài đã xây dựng 6 biện pháp cơ bản quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên , đó là: Tổ chức giáo

dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo

đức của sinh viên; quản lý chặt chẽ việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên; phối hợp chă ̣t chẽ giữa Nhà trường với gia đình và cô ̣ng đồng

xã hô ̣i trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh

viên; xây dựng môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên; phát huy

tính chủ thể của sinh viên trong tự quản lý hoạt động rèn luyện thói quen hành

vi đạo đức; duy trì tốt nề nếp kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên.

76

2. Kiến nghị

Với Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát đến các bộ phận trong nhà trường

trong việc thực hiện các nhiệm vụ, nội dung giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên.

Tập trung nhiều hơn nữa các nguồn lực cho quản lý quá trình giáo dục

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, trong đó cần tăng cường cán bộ làm

công tác quản lý sinh viên ở các khoa; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động dạy học, nâng cấp sửa chữa nhà thi đấu đa năng, hội

trường; tăng kinh phí cho các hoạt động phong trào, ngoại khóa; có chính

sách động viên giảng viên làm công tác chủ nhiệm, công tác đoàn thể.

Với các Phòng, Khoa, Tổ, Ban cán sự lớp

Chỉ đạo, quản lý chặt chẽ việc xây dựng, hoàn thiện chương trình đào

tạo gắn với mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen

hành vi đạo đức của sinh viên ; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tổ chức các

hoạt động giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên; tăng cường công

tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản về công tác

quản lý sinh viên.

Các Khoa chuyên môn, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục, quán

triệt về mục tiêu, yêu cầu đào tạo đối với giảng viên và sinh viên; quản lý chặt

chẽ các hoạt động chuyên môn, phong trào, đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động

đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bài giảng. Đồng thời, có

kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý, đặc biệt là quản lý sinh viên cho giảng

viên làm công tác chủ nhiệm lớp.

77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo (1998), Đạo đức học, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

2. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại

học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiê ̣p hê ̣ chính quy.

3. Bô ̣ Tổng Tham mưu (2006), Từ điển Giáo dục học quân sự, Nxb Quân đô ̣i

nhân dân, Hà Nô ̣i.

4. Nguyễn Thành Duy (2004), Văn hoá đạo đức, mấy vấn đề lý luâ ̣n và thực

tiễn, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nô ̣i.

5. Đại học Quốc gia Hà Nô ̣i, Trường Đại học Khoa học Xã hô ̣i và Nhân văn

(1995), Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

6. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (1997), Văn kiê ̣n Hô ̣i nghị lần thứ 2 Ban Chấp

hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

7. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2001), Văn kiê ̣n Đại hô ̣i đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

8. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2006), Văn kiê ̣n Đại hô ̣i đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

9. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2011), Văn kiê ̣n Đại hô ̣i đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

10. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2012), Văn kiê ̣n Hô ̣i nghị lần thứ tư Ban Chấp

hành Trung ương khoá XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

11. Phạm Minh Hạc (1986), Mô ̣t số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

12. Bùi Minh Hiền (2008), Lịch sử giáo dục Viê ̣t Nam, Nxb Đại học Sư phạm,

Hà Nô ̣i.

13. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),

Từ diển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nô ̣i.

14. Học viê ̣n Chính trị Quân sự (2000), Giáo trình đạo đức học, Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

78

15. Nguyễn Văn Hô ̣, Hà Thị Đức (2002 ), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo

dục, Hà Nô ̣i.

16. Nguyễn Bá Hùng (2010), Giáo dục đạo đức nghề nghiê ̣p cho học viên sư

phạm trong nhà trường quân sự hiê ̣n nay, Luâ ̣n án tiến sĩ Giáo dục học,

Học viê ̣n Chính trị.

17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n và

thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

18. Trần Hâ ̣u Kiểm (1997), Đạo đức học, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

19. Đă ̣ng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luâ ̣n và thực tiễn,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

20. Nguyễn Hiến Lê (2001), Khổng Tử, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nô ̣i.

21. V.I. Lênin, Toàn tâ ̣p, Tâ ̣p 31, Nxb Tiến bô ̣, M, 1978.

22. Vũ Quang Lô ̣c (chủ nhiệm đề tài) (2005), Nâng cao chất lượng quản lý

giáo dục- đào tạo trong các học viê ̣n, trường sĩ quan quân đô ̣i đáp ứng

yêu cầu mới, Hà Nô ̣i.

23. Luâ ̣t Giáo dục 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (2009), Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

24. C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tâ ̣p, Tâ ̣p 21, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà

Nô ̣i, 1995.

25. Hồ Chí Minh, Bàn về đạo đức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i, 1983.

26. Hồ Chí Minh, Toàn tâ ̣p, tâ ̣p 9, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i, 2002.

27. Nguyễn Chí Mỳ (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền

kinh tế thị trường với viê ̣c xây dựng đạo đức mới cho cán bô ̣ quản lý ở

nước ta hiê ̣n nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nô ̣i.

28. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học- Mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n và thực tiễn,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nô ̣i.

29. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) (2006), Giáo trình giáo dục học, Nxb Đại

Học Sư phạm, Hà Nô ̣i.

79

30. Huỳnh Xuân Phát, Bùi Mạnh Quân (2012), Mô ̣t số giải pháp tăng cường

công tác quản lý sinh viên Khoa Sư phạm Trường Đại học Bạc Liêu, Đề

tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Bạc Liêu.

31. Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (đồng chủ biên) (2011), Giáo trình đạo

đức học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nô ̣i.

32. Hà Nhâ ̣t Thăng (chủ biên ) (1996), Định hướng giáo dục giá trị đạo đức

trong các trường đại học, Kỷ yếu Hô ̣i thảo khoa học Bô ̣ Giáo dục và

Đào tạo, Hà Nô ̣i.

33. Hà Nhâ ̣t Thăng (1998), Giáo dục đạo đức, hê ̣ thống giá trị tư tưởng và

nhân văn, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

34. Hà Nhâ ̣t Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới , Nxb

Giáo dục, Hà Nô ̣i.

35. Hà Nhâ ̣t Thăng (1999), Thực hành tổ chức hoạt đô ̣ng giáo dục, Nxb Giáo

dục, Hà Nô ̣i.

36. Hà Nhâ ̣t Thăng (2007), Giáo trình đạo đức và giáo dục đạo đức, Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nô ̣i.

37. Đă ̣ng Đức Thắng (chủ biên) (2008), Quản lý giáo dục đại học quân sự,

Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nô ̣i.

38. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ – TTg, Phê duyê ̣t

“Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2012” .

39. Phạm Minh Thụ (2004), Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục

thói quen hành vi kỷ luâ ̣t cho học viên sĩ quan ở các tr ường đại học

quân sự, Luâ ̣n án tiến sĩ Giáo dục học, Học viê ̣n Chính trị quân sự.

40. Phạm Minh Thụ, Trần Đình Tuấn (đồng chủ biên) (2011), Lịch sử giáo

dục thế giới và Viê ̣t Nam, Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nô ̣i.

41. Trường Đại học Bạc Liêu (2012), Báo cáo Tổng kết năm học 2011-2012

và phương hướng nhiê ̣m vụ năm học 2012-2013.

80

42. Trần Ngọc Tuân (2001), Những giải pháp giáo dục đạo đức cho sĩ quan

Biên phòng ở đơn vị cơ sở trong tình hình hiê ̣n nay , Luâ ̣n án tiến sĩ

Giáo dục học, Học viê ̣n Chính trị quân sự.

43. Trần Đình Tuấn (chủ biên) (2008), Giáo trình phương pháp luâ ̣n nghiên

cứu khoa học, Nxb Quân đô ̣i nhân dân, Hà Nô ̣i.

44. Thái Duy Tuyên (1994), Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Viê ̣t

Nam trong điều kiê ̣n kinh tế thị trường, Chương trình NCKH – CN cấp

nhà nước KX07.

45. Thái Duy Tuyên (2004), Những vấn đề chung của giáo dục học, Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nô ̣i.

46. Từ điển Xã hô ̣i học (1994), Nxb Thế giới, Hà Nô ̣i.

47. Viê ̣n Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Viê ̣t, Nxb Đà Nẵng.

48. Phạm Viết Vượng ( 1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

81

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho cán bô ̣, giảng viên)

Để giúp cho việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu”. Đồng chí hãy vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây (đánh dấu X vào ô hoă ̣c cô ̣t tương ứng) các phương án trả lời.

1. Theo đồng chí giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức có vai trò như thế nào đối với viê ̣c giáo dục, rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức?

- Rất quan trọng - Quan trọng - Bình thường - Không quan trọng 2. Theo đồng chí, những nhân tố dưới đây ảnh hưởng tới quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên ở mức đô ̣ nào?

TT Nguyên nhân Mức đô ̣ ảnh hưởng Nhiều ít Không có

Điều kiê ̣n kinh tế, chính trị - xã hô ̣i

1 2 Mục tiêu, yêu cầu giáo dục toàn diện 3

4

Sự tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường Đă ̣c điểm tâm lý lứa tuổi, nhân cách của sinh viên

3. Đồng chí cho ý kiến về những hoạt đô ̣ng được tổ chức để rèn

luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức của sinh viên ?

TT Nô ̣i dung

Không có Thường xuyên Mức đô ̣ thực hiê ̣n Không thường xuyên

1 Qua hoạt đô ̣ng dạy học trên lớp 2 Qua các buổi tuyên truyền, sinh hoạt chính

trị – tư tưởng

3 Qua các hoạt đô ̣ng chính trị, xã hô ̣i, nhân đạo 4 Qua hoạt đô ̣ng tham quan, dã ngoại, văn hóa

– thể thao, vui chơi giải trí

82

4. Đồng chí cho biết những giá trị, chuẩn mực đạo đức sau cần thiết

và được thực hiê ̣n ở mức đô ̣ nào?

Mức đô ̣ cần thiết Mức đô ̣ thực hiê ̣n

TT Nô ̣i dung Cần Rất cần Không cần Thường xuyên Không có Không thường xuyên

1 Những giá trị đạo đức truyền thống (yêu nước, đoàn kết, khoan dung, nhân nghĩa, cần cù…)

2 Chuẩn mực đạo đức theo quan điểm của Hồ Chí Minh (trung với nước, hiếu với dân; cần, kiê ̣m, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế trong sáng)

3 Các giá trị đạo đức của bản thân (sống có lý tưởng, hoài bão, ham học hỏi, vượt khó, lâ ̣p thân, lâ ̣p nghiê ̣p…)

4 Các giá trị đạo đức

trong quan hê ̣ với người khác (tình bạn, tình yêu, giao tiếp…)

5 Các giá trị đạo đức trong quan hê ̣ với công viê ̣c, môi trường sống (lương tâm nghề nghiê ̣p, trách nhiê ̣m, bảo vê ̣ môi trường, trong học tâ ̣p…)

83

5. Để góp phần quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên đạt kết quả tốt, các biê ̣n pháp sau cần thiết ở mức đô ̣ nào?

Mức đô ̣ cần thiết

Các biê ̣n pháp Rất cần Cần T T Không cần

1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của sinh viên

2 Quản lý chặt chẽ viê ̣c rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo dức của sinh viên

3

Phối hợp chă ̣t chẽ giữa Nhà trường với gia đình và cô ̣ng đồng xã hô ̣i trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

4 Xây dựng lực lượng quản lý giáo dục

đủ, mạnh cả về số, chất lượng

5

Phát huy tính chủ thể của sinh viên trong tự quản lý hoạt đô ̣ng rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức

6 Kết hợp chă ̣t chẽ các khâu, các b ước trong quản lý quá trình giáo dục đạo đức của sinh viên

7

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức phải luôn vâ ̣n dụng sáng tạo và sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý

8 Tổ chức tốt viê ̣c xây dựng môi trường

giáo dục của Nhà trường

9 Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

84

6. Đồng chí cho ý kiến về tình hình rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên Nhà trường với những nô ̣i dung sau?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Chưa tốt Tương đối tốt

1 Yêu nước, có ý thức bảo vệ độc

lập, chủ quyền của đất nước

2 Tính trung thực, tinh thần trách

nhiệm, khiêm tốn, hòa nhã

mọi người

3 Giữ gìn của công, tiết kiệm của

công, chống lãng phí

4 Có tinh thần đoàn kết, tích cực

xây dựng tập thể mạnh, hoàn

thành nhiệm vụ được giao

5 Có tình yêu thương, giúp đỡ bạn

bè và mọi người xung quanh

6 Chấp hành quy định, quy chế

của Khoa và Nhà trường

7 Có tinh thần vượt khó, nỗ lực

trong học tập và rèn luyện

8 Đấu tranh chống những biểu

hiện lệch lạc, tiêu cực trong

nhà trường.

7. Ý kiến của đồng chí về nâng cao hiê ̣u quả quản lý quá trình giáo

dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Nhà trường thời gian tới?

...................................................................................................................

85

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn các đồng chí !

86

Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dùng cho sinh viên)

Để giúp cho việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu”. Anh (Chị) hãy vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây (đánh dấu X vào ô hoă ̣c cô ̣t tương ứng) các phương án trả lời.

1.Anh, (Chị) cho biết giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức có vai trò như thế nào đối với viê ̣c rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức?

- Rất quan trọng

- Quan trọng

- Bình thường

- Không quan trọng

2. Theo Anh (Chị), những nhân tố dưới đây ảnh hưởng tới quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên ở mức đô ̣ nào?

Mức đô ̣ tác đô ̣ng

TT Nguyên nhân Nhiều ít Không có

1 Do nhâ ̣n thức không đầy đủ về vai trò của

thói quen hành vi đạo đức trong đời sống xã

2 hô ̣i - Nhà trường Do cán bô ̣ quản lý, giảng viên chưa nêu cao

3 tính tiền phong gương mẫu giữa nói và làm Do không được học tâ ̣p, rèn luyê ̣n mô ̣t cách

đầy đủ, thường xuyên Do ảnh hưởng những thói quen xấu Do phương pháp quản lý giáo dục thiếu tính 4 5

6 7 thuyết phục Do môi trường giáo dục còn nhiều bất câ ̣p Do điều kiê ̣n sinh hoạt, học tâ ̣p chưa đảm bảo

3. Anh (Chị) cho ý kiến về những biểu hiê ̣n vi phạm đạo đức của

sinh viên Nhà trường với những nô ̣i dung sau?

87

Mức độ vi phạm

TT Nội dung Không có

Thường xuyên Thỉnh thoảng

1 Mang tài liệu vào phòng thi, bỏ

thi không lý do

2 Đến muộn, bỏ giờ, nghỉ học

không lý do, không xin phép

3 Ăn mặc không đúng quy định

Tư tưởng trung bình chủ nghĩa 4

trong học tập, rèn luyện

Tư tưởng cá nhân chủ nghĩa 5

6 Mất đoàn kết, bè phái

Lãng phí thời gian học tập 7

Lãng phí của công (sử dụng 8

điện, nước, tài sản công)

9 Bất nhã trong giao tiếp

10 Lối sống buông thả, thực dụng

11 Thờ ơ với thời cuộc, vô cảm

12 Tham gia tệ nạn xã hội (cờ bạc,

ma túy, mại dâm…)

88

4. Anh (Chị) cho biết ý kiến về những giá trị, chuẩn mực đạo đức được thực hiê ̣n trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

Mức đô ̣ cần thiết

TT Nô ̣i dung Cần Rất cần Không cần Thường xuyên Không có Mức đô ̣ thực hiê ̣n Không thường xuyên

1 Những giá trị đạo đức truyền thống (yêu nước, đoàn kết, khoan dung, nhân nghĩa, cần cù…)

2 Chuẩn mực đạo đức theo quan điểm của Hồ Chí Minh (trung với nước, hiếu với dân; cần, kiê ̣m, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế trong sáng)

3 Các giá trị đạo đức của bản thân (sống có lý tưởng, hoài bão, ham học hỏi, vượt khó, lâ ̣p thân, lâ ̣p nghiê ̣p…)

4 Các giá trị đạo đức

trong quan hê ̣ với người khác (tình bạn, tình yêu, giao tiếp…)

5 Các giá trị đạo đức

trong quan hê ̣ với công viê ̣c, môi trường sống (lương tâm nghề nghiê ̣p, trách nhiê ̣m, bảo vê ̣ môi trường, trong học tâ ̣p…)

89

5. Để góp phần quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

của sinh viên đạt kết quả tốt, các biê ̣n pháp sau cần thiết ở mức đô ̣ nào?

Mức đô ̣ cần thiết

TT Các biê ̣n pháp Cần Rất cần Không cần

1

Tổ chức giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của sinh viên

2

Tổ chức viê ̣c rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo dức của sinh viên

3

Phối hợp chă ̣t chẽ giữa Nhà trường, gia đình và cô ̣ng đồng xã hô ̣i trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

4 Xây dựng lực lượng quản lý giáo dục

đủ, mạnh cả về số, chất lượng

5

Phát huy tính chủ thể của sinh viên trong hoạt đô ̣ng tự rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức

6 Kết hợp chă ̣t chẽ các khâu, các b ước trong quản lý quá trình giáo dục hành vi đạo đức của sinh viên

7

Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức phải luôn vâ ̣n dụng sáng tạo và sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý

8

Tổ chức tốt viê ̣c xây dựng môi trường giáo dục của Nhà trường

9 Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

90

6. Ý kiến của Anh (Chị) về nâng cao hiê ̣u quả quản lý quá trình giáo

dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Nhà trường thời gian tới?

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Chân thành cảm ơn Anh (Chị)!

91

Phụ lục 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Tổng số phiếu: 250, bao gồm 50 cán bô ̣, giảng viên và 200 sinh viên

Thời gian khảo sát: Tháng 5 năm 2013

Bảng 1. Vai trò của giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức, bồi dưỡng tình

cảm, niềm tin đạo đức cho sinh viên

Mức độ

Bình thường

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

Đối tượng

%

%

%

%

Số lượn g

Số lượn g

Số lượn g

Số lượn g

Giảng viên,

40

80,0

10

20,0

00

00,0

00

00,0

Cán bô ̣ quản lý

Sinh viên

58

29,0

138

69,0

04

2,0

00

00,0

Bảng 2a: Các nhân tố tác đô ̣ng tới quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo

đức của sinh viên

Giảng viên, cán bô ̣ quản lý

Các yếu tố

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều

SL % SL % SL %

50

100

00

00,0

00

00,0

47

94,0

03

6,00

00

00,0

1. Điều kiê ̣n kinh tế, chính trị - xã hô ̣i

48

96,0

02

4,00

00

00,0

2. Mục tiêu, yêu cầu giáo dục toàn diê ̣n

45

90,0

05

10,0

00

00,0

3. Sự tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường

4. Đă ̣c điểm tâm lý lứa tuổi, nhân cách của sinh viên

91

Bảng 2b: Các nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình giáo dục, rèn

luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Ảnh hưởng nhiều

Không ảnh hưởng

SL

%

Các nguyên nhân

SL

SL

%

193

96,5

07

3,50

00

00

168

84,0

32

16,0

00

00

187

93,5

13

6,50

00

00

163

81,5

29

14,5

08

4,00

168

84,0

32

16,0

00

00

178

89,0

18

09,0

04

2,0

173

86,5

26

13,0

01

0,50

145

72,5

30

15,0

25

12,5

Sinh viên Ít ảnh hưởng %

1. Do nhâ ̣n thức không đầy đủ về vai trò của đạo đức trong đời sống xã hô ̣i - Nhà trường 2. Do cán bô ̣ quản lý, giảng viên trong quá trình giáo dục tính tiên phong gương mẫu ch- ưa cao 3. Do không được học tâ ̣p, rèn luyê ̣n mô ̣t cách đầy đủ, thường xuyên 4. Do ảnh hưởng những thói quen xấu 5. Do phương pháp quản lý giáo dục thiếu tính thuyết phục 6. Môi trường giáo dục còn nhiều bất câ ̣p 7. Do điều kiê ̣n sinh hoạt học tâ ̣p chưa đảm bảo 8. Do bạn bè lôi kéo

3a. Mức đô ̣ thực hiê ̣n những hoạt đô ̣ng được tổ chức để rèn luyê ̣n

thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Không có Nô ̣i dung Thường xuyên Giảng viên, cán bô ̣ quản lý Không thường xuyên

SL % SL % SL %

45 90 05 10 00 00,0 1. Qua hoạt đô ̣ng dạy học trên lớp

23 46 27 54 00 00,0

2. Qua các buổi tuyên truyền, sinh hoạt chính trị – tư tưởng

20 40 30 60 00 00,0

3. Qua các hoạt đô ̣ng chính trị, xã hô ̣i, nhân đạo

21 42 29 58 00 00,0

4. Qua hoạt đô ̣ng tham quan, dã ngoại, văn hóa – thể thao, vui chơi giải trí

92

Bảng 3b: Mức đô ̣ vi phạm đạo đức của sinh viên

Không có

Sinh viên

Thường xuyên

Không thường xuyên

SL

%

SL

%

SL

%

Các vi phạm

02

1,0

15

7,5

183

91,5

1. Mang tài liệu vào phòng thi, bỏ thi

không lý do

25

12,5

55

27,5

121

60,5

20

10,0

65

32,5

115

57,5

2. Đến muộn, bỏ giờ, nghỉ học

73

36,5

91

45,5

36

18,0

không lý do, không xin phép 3. Ăn mặc không đúng quy định 4. Tư tưởng trung bình chủ nghĩa

12

6,0

92

46,0

96

48,0

05

2,5

65

32,5

130

65,0

80

40,0

82

41,0

38

19,0

trong học tập, rèn luyện

7,5

60

30,0

125

62,5

15

04

2,0

25

12,5

171

85,5

07

3,5

35

17,5

158

79,0

06

3,0

42

21,0

152

76,0

5. Tư tưởng cá nhân chủ nghĩa 6. Mất đoàn kết, bè phái 7. Lãng phí thời gian học tập 8. Lãng phí của công (sử dụng điện,

02

1,0

10

5,0

188

94,0

nước, tài sản công) 9. Bất nhã trong giao tiếp 10. Lối sống buông thả, thực dụng 11. Thờ ơ với thời cuộc, vô cảm 12. Tham gia tệ nạn xã hội (cờ bạc,

ma túy, mại dâm…)

93

Bảng 4a: Mức đô ̣ cần thiết, mức đô ̣ thực hiê ̣n những giá trị, chuẩn mực đạo đức trong quản lý quá trình

giáo dục thói quen hành vi đạo đức

Giảng viên, cán bô ̣ quản lý

Mức đô ̣ cần thiết Mức đô ̣ thực hiê ̣n

Nô ̣i dung Rất cần Cần Không cần Không có Thường xuyên Không thường xuyên

SL % SL % % SL % SL % SL % SL

1. Những giá trị đạo đức truyền thống 2. Chuẩn mực đạo đức theo quan điểm 43 48 86,0 96,0 00,0 22 00,0 42 44,0 84,0 28 08 56,0 16,0 00 00 00,0 00,0 00 00 07 02 14,0 04,0

33 01 2,0 08,0

46 45 92,0 90,0 00,0 16 14 00,0 32,0 28,0 34 66,0 68,0 02 4,0 00 00 04 05 của Hồ Chí Minh 3. Các giá trị đạo đức của bản thân 4. Các giá trị đạo đức trong quan hê ̣ 10,0

42 84,0 08 16,0 00 00,0 21 42,0 29 58,0 00 00,0 với người khác 5. Các giá trị đạo đức trong quan hê ̣

với công viê ̣c, môi trường sống

94

Bảng 4b: Mức đô ̣ cần thiết, mức đô ̣ thực hiê ̣n giáo dục những giá trị, chuẩn mực đạo đức trong quản lý quá

trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức

Sinh viên

Mức đô ̣ cần thiết Mức đô ̣ thực hiê ̣n

Nô ̣i dung Rất cần Cần Không cần Không có Thường xuyên Không thường xuyên

1. Những giá trị đạo đức truyền thống 2. Chuẩn mực đạo đức theo quan điểm SL 175 196 % SL % 12,5 25 02,0 04 87,5 98,0 SL 00 00 % 00,0 00,0 SL 80 170 % 40,0 85,0 SL 120 30 % 60,0 15,0 SL 00 00 % 00,0 00,0

167 162 83,5 81,0 25 27 12,5 08 13,5 11 04,0 05,5 65 58 32,5 29,0 131 136 65,5 68,0 04 06 02,0 03,0 của Hồ Chí Minh 3. Các giá trị đạo đức của bản thân 4. Các giá trị đạo đức trong quan hê ̣

177 88,5 18 09,0 05 02,5 87 43,5 105 52,5 08 04,0 với người khác 5. Các giá trị đạo đức trong quan hê ̣

với công viê ̣c, môi trường sống

95

Bảng 5: Sự cần thiết của các biê ̣n pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Sinh viên

Giảng viên, cán bô ̣ quản lý

Cần thiết

Rất cần thiết

Cần thiết

Biê ̣n pháp

Không cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết SL %

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

44

88,0

36

12,0

00

00,0

121

60,5

79

39,5

00

00,0

45

90,0

05

10,0

00

00,0

140

70,0

60

30,0

00

00,0

43

86,0

07

14,0

00

00,0

118

59,0

82

41,0

00

00,0

42

84,0

08

16,0

00

00,0

128

64,0

72

36,0

00

00,0

41

82,0

09

18,0

00

00,0

164

82,0

36

18,0

00

00,0

34

68,0

16

32,0

00

00,0

129

64,5

71

35,5

00

00,0

38

76,0

12

24,0

00

00,0

149

74,5

51

25,5

00

00,0

40

80,0

10

20,0

00

00,0

96

48,0

104

52,0

00

00,0

43

86,0

07

14,0

00

00,0

127

63,5

73

36,5

00

00,0

1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhâ ̣n thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của sinh viên 2. Quản lý chă ̣t chẽ viê ̣c rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo dức của sinh viên 3. Phối hợp chă ̣t chẽ giữa Nhà trường với gia đình và cô ̣ng đồng xã hô ̣i trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên 4. Xây dựng lực lượng quản lý giáo dục đủ, mạnh cả về số, chất lượng 5.Phát huy tính chủ thể của sinh viên trong tự quản lý hoạt đô ̣ng rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức 6. Kết hợp chă ̣t chẽ các khâu, các bước trong quản lý quá trình giáo dục hành vi đạo đức của sinh viên 7. Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức phải luôn vâ ̣n dụng sáng tạo và sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý 8. Tổ chức tốt viê ̣c xây dựng môi trường giáo dục của Nhà trường 9. Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

96

Bảng 6: Tình hình rèn luyê ̣n thói quen hành vi đạo đức của sinh viên

Giảng viên, cán bô ̣ quản lý

Nô ̣i dung

Tốt

Chưa tốt

Tương đối tốt

SL %

SL %

SL %

13

26,0

28

56,0

09

18,0

1. Yêu nước, có ý thức bảo vệ độc

lập, chủ quyền của đất nước

14

28,0

32

64,0

04

8,0

2. Tính trung thực, tinh thần trách

nhiệm, khiêm tốn, hòa nhã mọi

người

12

24,0

20

40,0

18

36,0

3. Giữ gìn của công, tiết kiệm của

công, chống lãng phí

18

36,0

28

56,0

04

8,0

4. Có tinh thần đoàn kết, tích cực

xây dựng tập thể mạnh, hoàn thành

nhiệm vụ được giao

15

30,0

30

60,0

05

10,0

5. Có tình yêu thương, giúp đỡ bạn

bè và mọi người xung quanh

13

26,0

25

50,0

12

24,0

6. Chấp hành quy định, quy chế của

Khoa và Nhà trường

09

18,0

23

46,0

18

36,0

7. Có tinh thần vượt khó, nỗ lực

trong học tập và rèn luyện

11

22,0

27

54,0

12

24,0

8. Đấu tranh chống những biểu hiện

lệch lạc, tiêu cực trong nhà trường.