ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHAMHACK KITHONGXAY
QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
LUÔNG NẶM THA, NƯỚC CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHAMHACK KITHONGXAY
QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
LUÔNG NẶM THA, NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong các công trình khoa học khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
i
Khamhack KITHONGXAY
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Thanh Huyền - Cô giáo đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí cán bộ, giáo
viên cùng sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đã động viên, chia
sẻ, giúp đỡ, cung cấp thông tin, trao đổi nhận xét đánh giá hết sức có giá trị cho bản
thân tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài.
Dù đã cố gắng nhiều, song vì những lý do khách quan và chủ quan, luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn và giúp
đỡ của quý thầy cô giáo, và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
ii
Khamhack KITHONGXAY
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG
XỬ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ......................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài .................................................................. 8
1.2.1. Văn hóa ............................................................................................................... 8
1.2.2. Ứng xử .............................................................................................................. 11
1.2.3. Văn hóa ứng xử; văn hóa ứng xử học đường.................................................... 12
1.2.4. Quản lý .............................................................................................................. 15
1.2.5. Giáo dục văn hóa ứng xử .................................................................................. 16
1.2.6. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử ..................................................................... 17
1.3. Lí luận về giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm ... 17
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm .................. 17
1.3.2. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên cao
iii
đẳng sư phạm ...................................................................................................... 19
1.3.3. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm ...... 21
1.3.4. Con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường cao đẳng sư phạm ..... 24
1.4. Những vấn đề chung về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm ................................................................................. 28
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ...................................... 28
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ............. 29
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho HS ................................. 30
1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên .............. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm ...................................................... 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 31
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 34
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM
THA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .......... 37
2.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha ..................... 37
2.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 38
2.2.2. Nội dung kháo sát ............................................................................................. 38
2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 38
2.3. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường cao đẳng sư
phạm Luông Nặm Tha ...................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường
cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha về văn hóa ứng xử ................................... 39
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao
đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha ........................................................................ 44
2.3.3. Thực trạng về các con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ............. 50
2.3.4. Biểu hiện hành vi văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng Sư
iv
phạm Luông Nặm Tha ...................................................................................... 52
2.3.5. Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao
đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha ........................................................................ 58
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường Cao
đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nước CHXHDC Nhân dân Lào ..................... 59
2.4.1. Thực trạng lập kế quản lý hoạch GDVHƯX cho SV ....................................... 59
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ... 60
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ... 61
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
trường Cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha ....................................................... 64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên ............................................................................................................. 65
2.6.1. Về ưu điểm ........................................................................................................ 65
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 67
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM THA .... 69
3.1. Nguyên tắc để xuất biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha ............................................ 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ ............................................. 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 70
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao
đẳng sư phạm Luông Nặm Tha ......................................................................... 70
3.2.1. Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện, tích cực ......... 70
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công tác viên chủ nhiệm
lớp; cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công
tác sinh viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ........................ 73
3.2.3. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho
v
sinh viên ............................................................................................................ 74
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên ......................................................................................... 76
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự
đánh giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng và trách phạt rõ
ràng, hợp lý ....................................................................................................... 80
3.2.6. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha
phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường ............................................... 82
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................................................... 85
3.3.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 85
3.3.2. Cách thức khảo nghiệm .................................................................................... 85
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 86
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 92
1. Kết luận .................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiểu
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CĐSP-LNT Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
CHDCNDL Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Giáo dục GD
GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giảng viên GV
Hoạt động HĐ
Học sinh HS
Học sinh, sinh viên HSSV
Quản lý QL
SL Số lượng
Sinh viên SV
Thứ tự TT
iv
VHƯX Văn hóa ứng xử
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường CĐSP Luông Nặm Tha .. 38
Bảng 2.2: Nhận thức của giảng viên về khái niệm văn hóa ứng xử ........................ 39
Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về khái niệm văn hóa ứng xử .......................... 40
Bảng 2.4: Nhận thức của giảng viên về ý nghĩa và mục tiêu của quản lý giáo
dục VHƯX .............................................................................................. 42
Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của giáo dục VHƯX .......... 43
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ QLGD và GV về thực trạng thực hiện nội dung
giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ................................................... 44
Bảng 2.7: Đánh giá của sinh viên về thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục
văn hóa ứng xử cho sinh viên ................................................................. 45
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nội dung giáo dục văn hóa
ứng xử trong mối quan hệ với thầy, cô, bạn bè, học tập cho sinh viên
của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha ................................... 47
Bảng 2.9: Đánh giá của SV về nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với
thầy cô, bạn bè và trong việc chấp hành quy chế học tập của GV.......... 49
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng con đường giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha và
mức độ thực hiện ..................................................................................... 51
Bảng 2.11: Những biểu hành vi ứng xử văn hóa của sinh viên ................................. 53
Bảng 2.12: Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên ..................... 58
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV và NV về việc xây dựng kế hoạch hoạt
động GDVHƯX cho SV ......................................................................... 59
Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động
GDVHƯX cho SV .................................................................................. 60
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện các nội dung chỉ đạo triển
khai quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV............................................. 61
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
v
GDVHƯX cho SV .................................................................................. 63
Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV .... 64
Bảng 3.1: Đánh giá của cản bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm
Luông Nặm Tha về tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục
VHƯX cho SV ........................................................................................ 87
Bảng 3.2: Đánh giá của cản bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Luông Nặm Tha về tính khả thi cuả các biện pháp quản lý giáo dục
VHƯX cho SV ........................................................................................ 88
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất. ................................................................................... 89
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Động cơ học tâp của sinh viên .............................................................. 54
Biểu đồ 2.2: Sự khác biệt về hành động trên lớp học giữa sinh viên năm thứ I
vi
và SV năm thứ II ................................................................................... 55
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước CHDCND Lào - một đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, xã hội đang thay đổi
từng ngày với tốc độ nhanh. Để đáp ứng được yêu cầu đó ngành giáo dục cần phải có
một chiến lược phát triển rõ ràng. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nên những chuyển
biến tích cực trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: kinh tế; chính
trị; văn hóa; nghệ thuật; giáo dục và thể thao.
Tỉnh Luông Nặm Tha là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng, nơi tập trung
nhiều sinh viên sinh sống. Sinh viên là lực lượng đông đảo, có vai trò to lớn trong sự
nghiệp đổi mới đất nước. Nói đến sinh viên, tức là nói đến thế hệ đang nắm trong tay
tri thức cùng với những hiểu biết về tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển đất
nước nói riêng. Họ là lớp người đang được đào tạo toàn diện và đầy đủ nhất, là chủ
nhân tương lai của đất nước, là lực lượng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế -
xã hội. Chính vì vậy, đòi hỏi sinh viên phải trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức,
cũng như các kĩ năng sống. Do đó, đòi hỏi nhà trường phải giúp sinh viên có một môi
trường văn hóa tốt để phát huy được các kĩ năng đó.
Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha luôn quan tâm đến công tác quản
lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, tạo cho sinh viên có một môi trường văn
hóa tốt, coi đây là mốt vấn đề quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự thành công
trong đào tạo của nhà trường và góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và thể thao
trên địa bàn Tỉnh Luông Nặm Tha.
Bên cạnh đó, cùng với cả Tỉnh miền bắc, Trường Cao đẳng Sư phạm Luông
Nặm Tha đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HDH. Điều này làm cho đời sống
tinh thần của sinh viên vừa phong phú vừa phức tạp, nhiều xu hướng mới nảy sinh
trong lối sống của sinh viên. Vì thế, cần có sự quản lý để định hướng cho sinh viên về
lối sống, suy nghĩ, giao tiếp để tránh sự lệch lạc trong cuộc sống. Do đó, việc xây
dựng lối sống và giao tiếp ứng xử có văn hóa đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách,
1
đặc biệt đối với sinh viên hiện nay.
Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha, nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào’’ làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý giáo dục, với mong muốn góp
phần nhỏ giải quyết những vấn đề thực tiễn đòi hỏi.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha. Luận văn đề xuất biện
pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Luông Nặm Tha nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục sinh viên ở trường cao đẳng sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng
Sư phạm Luông Nặm Tha, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3.3. Khách thể điều tra
Trong phạm vi nghiên cứu cửa đề tài chúng tôi điều tra trên 12 cán bộ quản lý,
124 giảng viên, 144 sinh viên của 5 khoa: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa
mầm non, khoa tiểu học và khoa ngoại ngữ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
2
Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở trường CĐSP Luông Nặm
Tha trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng
sinh viên vi phạm nội quy học tập, chuẩn mực xã hội, điều này do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện quản lý
giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên các trường CĐSP Luông Nặm Tha một cách
khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc điểm sinh viên và chuẩn mực xã hội
thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Văn hóa ứng xử của sinh viên được biểu hiện trong tất cả các hoạt động của
cuộc sống hàng ngày, nhưng trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu quản
lý giáo dục văn hóa ứng xử của sinh viên trong nhà trường (văn hóa ứng xử học
đường) cụ thể là: Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử của sinh viên với thầy cô, với bạn
bè, và trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, trong hoạt động học tập
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa...
nhằm thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm xây dựng khung lý
luận của đề tài.
Quá trình nghiên cứu tài liệu được tiến hành như sau:
- Thu thập, lựa chọn và sàng lọc các tư liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá các thông tin, số liệu thu thập được;
- Khái quát hóa, hệ thống hóa những thông tin thu thập được;
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng hệ thống phiếu điều tra
với hệ thống câu hỏi về đề tài nghiên cứu. Đối tượng hỏi là các cán bộ quản lý, giáo
3
viên, sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động giao tiếp, ứng xử
của SV với GV; SV với SV ở trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nhằm bổ
sung thêm các thông tin cho thực trạng.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện trực tiếp với các cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên
tại các trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha về thực trạng giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên và biểu hiện về văn hóa ứng xử của SV.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp xin ý kiến các nhà quản lý, giáo viên đánh giá về tính cấp
thiết và khả thi của các biện pháp mà đề tài luận văn đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, Luận văn
được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường
Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường
4
Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
VHƯX là chủ đề được nhiều tác giả ngoài nước tiếp cận trên nhiều bình diện
khác nhau. Những nghiên cứu đề cập đến VHƯX của SV có thể được hệ thống hóa
theo các hướng dưới đây:
- Nghiên cứu về tác động của môi trường đến hành vi ứng xử của HS/SV Nhiều
tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa môi trường và hành vi ứng xử của HS/SV.
Sandra Nadelson (2006) nghiên cứu về vai trò của môi trường trong việc hình
thành hành vi thẩm mỹ của SV; Story, Linda Cox (2010) nghiên cứu về hiệu quả của văn
hóa trường học đến SV. Daniel K. Korir, Felix Kipkemboi (2014) nghiên cứu về tác động
của môi trường học đường đến thành tích của người học ở quận Vihiga Kenya.
- Một số tác giả tiếp cận VHƯXHĐ theo hướng đề cập đến những bất cập
trong ứng xử. Ví dụ: Chen (2008) nghiên cứu về yếu tố tác động đến ứng xử lệch
chuẩn của người học; Langley, Dene John (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của ứng
xử mang tính thách thức của HS đến văn hóa lớp học; Johnson SL1 (2009) đề cập đến
hệ quả của các ứng xử lệch chuẩn; Rachel C. F. Sun và Daniel T. L. Shek (2012)
nghiên cứu về hành vi phi chuẩn mực trong lớp học của HS/SV. Nghiên cứu về sự
trung thực của SV trong học tập có các tác giả: Love, P. & Simmons, J. (1998) nghiên
cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự gian lận trong học thuật của SVSP năm cuối;
Szabo, Attila, Underwood, Jean (2004) nghiên cứu về mối liên hệ của Công nghệ
thông tin và truyền thông và sự không trung thực trong học tập như trong thi cử,
trong vấn đề sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác và những yếu tố tác động
đến các vấn đề này.
- Một số tác giả tập trung vào việc nghiên cứu đánh giá sự tác động của yếu tố
hỗ trợ VHƯX trong các trường học. Ví dụ: Scott, T. M., & Barrett, S. B. (2004)
nghiên cứu về việc sử dụng thời gian của đội ngũ GV và HS/SV vào các quy định
5
mang tính kỷ luật để đánh giá sự tác động của yếu tố hỗ trợ VHƯX; Horner, R. H.,
Todd, A. W., Lewis-Palmer, T., Irvin, L. K., Sugai, G., & Boland, J. B. (2004) nghiên
cứu về công cụ đánh giá hệ thống hỗ trợ VHƯX.
Ngoài ra, VHƯXHĐ còn được xem như một biện pháp cho một trường học
không bạo lực. Chẳng hạn, David và Roger Johnson (1999) đã đề xuất mô hình 3C
cho một trường học an toàn. Đó là: Tập thể hợp tác (Cooperative community), Giải
quyết xung đột có tính xây dựng (Constructive conflict resolution), Giá trị công dân
(Civic values).
Trong các thập niên 60 - 80 của Thế kỷ XX, tại Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu vấn đề văn hóa, VHƯX bắt đầu được các tác giả quan tâm nghiên
cứu, tuy nhiên cách nghiên cứu tiếp cận VHƯX tương đồng với lối sống.
Trong những năm 1977 - 1978, Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên
ở Bungari nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên trong đó đề cập đến
vấn đề quản lý giáo dục VHƯX, định hướng lối sống của thanh niên.
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chú trọng nghiên cứu
thanh niên của 11 quốc gia với lứa tuổi từ 18 -24 tuổi. Tiếp theo đó, Viện khảo sát xã
hội Châu Âu nghiên cứu trên thanh niên 10 nước Châu Âu. Cả hai cuộc điều tra này
điều đề cập đến vấn đề định hướng lối sống và quản ly giáo dục VHƯX cho thanh
niên nhằm giúp họ chuẩn bị bước vào cuốc sống [19].
- Tác giả Doug Maraffa (2015) trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng môi
trường học đường và ứng xử của HS/SV qua những hỗ trợ ứng xử tích cực” cho
rằng: HS/SV được đặt trong vòng “nguy hiểm” khi đối mặt với tình trạng bất cập
giữa hoàn cảnh và nhu cầu. Trong tình trạng đó, khả năng hoặc sự sẵn sàng của nhà
trường thể hiện qua việc chấp nhận và hỗ trợ sẽ giúp các em có sự phát triển tốt về
mặt XH, tình cảm, trí tuệ. Để đạt được điều này, tác giả đã đề xuất một môi trường
cần thiết nhằm hình thành một văn hoá ứng xử phù hợp cho hoạt động học tập. Đó
là hệ thống hỗ trợ ứng xử đáp ứng nhu cầu của người dạy và người học. Một quá
trình hỗ trợ linh hoạt, sáng tạo về ứng xử cho người được giáo dục gồm 3 giai đoạn
để hình thành hành vi phù hợp chuẩn mực; qua đó cải thiện môi trường học đường
và ứng xử của người được giáo dục. Những hỗ trợ này dựa trên nguyên tắc: sẵn
sàng thừa nhận sai lầm, tha thứ, tôn trọng, kỳ vọng cao, hướng thiện và ý thức về
6
truyền thống tốt đẹp của nhà trường [32].
Ngoài ra còn có thể kể đến những công trình khác dưới dạng các chuyên đề
khoa học, bài tập chí, bài báo đề cập đến một phương diện nhất định của VHƯX. Chẳn
hạn trong chuyên luận “Tình người, giao tiếp và văn hóa giao tiếp” thuộc công trình
“Văn hóa và giao dục, giáo dục và văn hóa”, tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm “giao
tiếp chính là phương tiện thể hiện của tình người. Văn hóa giao tiếp của con người có
liên quan chặt chẽ với các kỹ năng giao tiếp đặc trưng, được hình thành ở họ, ví dụ kỹ
năng “chỉnh sửa” các ấn tượng ban đầu về người khác khi mới làm quen với họ; tôn
trọng các quan điểm, sở thích, thị hiếu, thói quen… của người khác…” [19].
Năm 2011, luận văn thạc sĩ “Giáo dục văn hóa ứng xử cho SV Trường Cao
đẳng văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc” của học viên Trần Thanh Ngà, Đại học sư phạm
Thái nguyên đã nghiên cứu về giáo dục văn hóa ứng xử cho SV [19].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Lào đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục SV. Công tác
quản lý giáo dục sinh viên đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như:
Tác giả Thongvilay HOMSOMBATH với công trình “Quản lý hoạt động sinh
viên khoa Giáo dục ở Trường Đại học Quốc gia Lào” luận văn thạc sỹ chuyên ngành
QLGD năm 2015. Trong công trình này tác giả đã đề xuất được những biện pháp
quản lý sinh viên ở trường đại học Quốc gia Lào, với những cơ sở pháp lý và thực
tiễn cụ thể [36].
Tác giả Ninthong PHIEUMUYLY trong công trình nghiên cứu “Phát triển hệ
thống quản lý hoạt động sinh viên tại trường cao đẳng sư phạm Khăngkhai” đã đề cập
đến việc xác định một hệ thống các thành phần tham gia vào hoạt động quản lý sinh
viên ở trường CĐSP Khăngkhai [37].
Tác giả Saythavy PHANTHASEN trong công trình nghiên cứu của mình cho
rằng “Văn hóa ứng xử” là một khái niệm mà cho đến nay còn có nhiều cách hiểu
khác nhau, tuy nhiên rất cần phải giáo dục văn hóa ứng xử cho trẻ và học sinh, sinh
viên ngay từ khi còn nhỏ, còn ngồi trên ghế nhà trường để họ có những hành vi đúng,
phù hợp với chuẩn mực xã hội. Tác giả Lakhaeun VONGSALY định nghĩa văn hóa
7
là những giá trị do con người sáng tạo nên trong qua trình phát triển của lịch sử xã
hội loài người. Văn hóa là những giá tri truyền thống của một cộng đồng, một dan tộc
được lưu giữ qua nhiều thế hệ [43, tr.10].
Năm 2016 luận án tiến sĩ “Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào
(nghiên cứu trường hợp Huyện Xay, Tỉnh Oudomsay,CHDCND Lào)” của tác giả
Phadone INSAVEANG, ở Viện văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam [21, tr 5-6].
Năm 2018 luận văn thạc sĩ “Đời sống kinh thế văn hóa của người Thái Đen Ở
Tỉnh Luông Nặm Tha Nước CHDCND Lào” của tác giả Phinkham SAYYAVONG,
Đại học sư phạm Thái nguyên đã nghiên cứu [22, tr7-8].
Năm 2015 luận văn thạc sĩ “xây dựng lối sống văn hóa ở vùng núi Tỉnh Xay
Sổm Bun Nước CHDCND Lào” của tác giả Maneevanh Thongsa ở Viện văn hóa
nghệ thuật quốc gia Việt Nam [41].
Tác giả Chanpheng INTHAVONG “văn hóa ứng xử của người lãnh đạo doanh
nghiệp với những người dưới quyền trong năm 2012 [42].
Vấn đề xây dựng lối sống nói chung, xây dựng lối sống văn hóa cơ sở ở trong
nước Lào nói riêng đã được nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước quan tâm.
Tiêu biểu là các ý kiến của đồng chí Kay sỏn PHÔM VI HẢN trong cuốn sách “xây
dựng đồi sống văn hóa ứng xử ở cơ sở địa bàn và chính sách của Đảng đối với các
dân tộc của Lào” do nhà xuất bản quốc gia Lào xuất bàn, 13/12/1995 [39].
Có thể nói, cho đến nay ở nước Lào các cách tiếp cận triết học, xã hội học, văn
hóa học là các hướng tiếp cận chính trong nghiên cứu văn hóa lối sống, VHƯX.
Người ra, còn các cách tiếp cận lịch sử, tâm lý và kinh tế cũng đã được vận dụng
trong các công trình nghiêu cứu về lối sống và VHƯX tại Lào.
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đều đã đi nghiên cứu và
làm rõ khái niệm VHƯX, những biểu hiện của VHƯX. Tuy nhiên, vẫn còn vắng
bóng những công trình nghiên cứu sâu về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho SV.
Vì vậy, chúng tôi sâu nghiên cứu “Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha”.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Văn hóa
Trong văn hóa xã hội Lào là văn hóa hỗn hợp giữa văn hóa Lào cổ, văn hóa
8
các dân tộc với văn hóa Ấn Độ du nhập vào Lào, trong đó ảnh hưởng của đạo phật rất
lớn. Khoảng hơn 1000 năm trở lại đây, đạo phật được du nhập vào Lào đã làm thay
đổi văn hóa của người Lào. Văn hóa của người Lào trước khi có đạo phật là văn hóa
vật chất, nhà của bằng tre, gỗ. Sau khi đạo phật du nhập vào Lào thì bắt đầu có khái
niệm xây nhà và xây chùa.Tinh tế của giáo dục và văn hóa dân tộc trong muôn mặt
đời thường (dẫn theo [21]).
Văn hóa Lào mang đậm nét văn hóa lễ hội. Theo quan niệm của người Lào, bất
kể làm việc gì và ở đâu cũng cần có bạn bè và người thân và “bun” là nơi gặp gỡ,
giao lưu và thăm hỏi nhau. Khi làm nhà, về nhà mới, sinh con, trước khi đi xa, từ xa
về, ốm đau, khỏi bệnh tất… người Lào đều làm “bun” để cầu may mắn, chúc tụng
nhau. Tùy từng loại lễ hội mà gia chủ mời những nhóm người khác nhau.
Thuật ngữ văn hóa đã xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ nhân loại nhưng cho đến
nay vẫn là một trong những khái niệm phức tạp và khó xác định.
Lưu Hướng (khoảng năm 76-77 trước Công nguyên), thời Tây Hán (trung Quốc),
là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về văn hóa. Trong sách “Thuyết uyển bài Chi Vũ”
ông viết: bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức sau mới dùng vũ lực. Phàm
dùng vũ lực đều để đối phó kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa không thay đổi được thì sau
đó sẽ chinh phạt [13]. Ở đây, văn hóa được hiểu như cách thức điều hành xã hội bằng
“văn trị” đề “giáo hóa” con người, đối lập với việc dùng vũ lực để đối phó.
Theo ngôn ngữ của Phương Tây, từ tương ứng với văn hóa của tiếng Việt
(Culture trong tiếng Anh và tiếng Pháp, Culture trong tiếng Đức) có nguồn gốc từ các
dạng củaa động từ Lating là colo, colui, culture với hai nghĩa: giữ gìn, chăm sóc, tạo
dựng trong trồng trọt; (2) cầu cúng [13].
Theo quan điểm của UNESCO, văn hóa được định nghĩa “là tất cả những gì làm
cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho
đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động, nhờ đó con người từ định vị
mình trong không gian, thời gian nhất định để có thể giải thích thế giới, phát triển các
năng lực biểu hiện, giao lưu, sang tạo”. Nội dung cửa khái niệm văn hóa được
UNESCO xem xét qua bốn bộ phận hợp thành: Hệ thống ý niệm(khái niệm, quan
điểm); Hệ thống giá trị, chuẩn mực, biểu tượng; Hệ thống biểu hiện văn hóa (nghệ
9
thuật, văn hóa, khoa học,…); Hệ thống hành động và ứng xử văn hóa (dẫn theo [23]).
Nhà sử học Đào Duy Anh coi văn hóa là “sinh học”. Nhà nghiên cứu Phan
Ngọc xem văn hóa là “hoạt động” [1, tr.32]. Trong cuốn “Cơ sở văn hòa Việt Nam”,
tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội [25].
“Văn hóa” là một khái niệm mà cho đến nay còn có nhiều cách hiểu khác
nhau: Tác giả Lakheun Vongsaly định nghĩa văn hóa là những giá trị do con người
sáng tạo nên trong qua trình phát triển cửa lịch sử xã hội loài người.
Văn hóa là những giá trị truyền thống cửa một cộng đồng, một dân tộc được
lưu giữ qua nhiều thế hệ [43]. Tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa: “văn hóa là một
hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội cửa mình” [25, tr.17-18]. Tác giả Trần Quốc Vượng định
nghĩa “Văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt cửa tinh thần và vật
chất, trị tuệ và cảm xúc quyết định tính cách cửa một xã hội hay cửa một nhóm
người tròn xã hội. Văn hóa bao gồm: nghệ thuật, văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản cửa con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và
những tín ngưỡng” [19].
Văn hóa vật chất và các giá trị văn hóa tồn tại một cách hữu hình mà con
người có thể nhận biết một cách cảm tính, trực tiếp qua các giác quan có giá trị văn
hóa, lịch sử, khoa học, được cộng động đồng dân tộc, nhân loại thừa nhân. Đó là một
bộ phận cửa văn hóa nhân loại, thể hiện đời sống tinh thần của con người dưới hình
thức vật chất; là kết quả của hoạt động sáng tạo, biến những vật và chất trong thiên
nhiên thành những sản phẩm có giá trị sự dụng và giá trị thẩm mĩ, nhằm phục vụ cuộc
sống con người.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do
con người sáng tạo ra trong lịch sử” [19].
Tác giả Phạm Minh Hạc và các cộng sự định nghĩa: “Văn hóa là hệ thống giá
trị vật chất và tinh thần, do con người, cộng đồng, dân tộc, loài người sáng tạo. Có
văn hóa cửa nhân loại, văn hóa dân tộc, văn hóa cộng đồng, văn hóa gia đình và văn
10
hóa cửa từng con người” [16, tr.79].
Nhìn chung, các khái niệm trên đều xác định khái niệm văn hóa theo định
nghĩa rộng hoặc thiên về vận động của văn hóa như sinh hoạt, hoạt động, hoặc thiên
vào trạng thái tĩnh, trạng thái kết quả của văn hóa như tổng thể các giá trị vật chất và
tinh thần.
Từ những quan điểm trên theo chúng tôi có thể hiểu: Văn hóa là hệ thống các
giá trị tinh thần, vật chất do con người sáng tạo, giao lưu, tích lũy và phát triển thông
qua hoạt động cải biến và ứng xử với thiên nhiên, xã hội, bản thân được biểu hiện
dưới dạng các thể thức ngày càng sâu sắc, đa dạng đề tôn vinh và phát triển toàn
diện con người, nhằm làm cho thế giới giàu tính người.
1.2.2. Ứng xử
Ứng xử là từ ghép gồm “ứng” và “xử”. “Ứng” là ứng đối, ứng phó. “xử” là xử
thế, xử lý, xử sự. Ứng xử là phản ứng của con người đối với tác động của người khác
đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử không thể hiện sự chủ động
trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có lựa chọn, tính toán, thể hiện qua thái
độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng - tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách
của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.
Tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “ứng xử là được hiểu là chỉ mọi phản
ứng của động vật khi một yếu tố nào đó trong môi trường kích thích, các yếu tố bên
ngoài và tình trạng bên trong gộp lại thành một tình huống và tiến trình ứng xử để
kích có định hướng nhằm giúp chủ thể nghi với hoàn cảnh” [11].
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, ứng xử được định nghĩa: “là
có thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc ứng xử” [19].
Hai tác giả Lê Thị Bừng và Hải Vang trong cuốn “Tâm lý học ứng xử” đã đưa
ra khái nhiệm ứng xử: “là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người
khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người
không chủ động giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán,
thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng,tùy thuộc vào tri thức, kinh
nghiệm và nhân cách của mỗi người, nhằm đạt kết quả giao tiếp nhất định” [3, tr.11].
Từ những khái niệm trên chúng tôi hiểu: Ứng xử là phản ứng của con người
11
đối với sự tác động của người khác trong một tình huống nhất định. Là một biểu hiện
của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với
mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách
nói năng của con người.
Ứng xử tốt sẽ thiếp lập và duy trì được các mối quan hệ, giúp cho tinh thần
thoải mái, tạo được thiện cảm và sự tin cậy nơi mọi người. Không chỉ là ứng xử giữa
người với người mà còn là ứng xử với môi trường, thiên nhiên.
1.2.3. Văn hóa ứng xử; văn hóa ứng xử học đường
* Văn hóa ứng xử:
Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “văn hóa và giáo dục, giáo dục và văn
hóa” cho rằng: VHƯX của con người liên quan chặt chẽ với các kỹ năng giao tiếp đặc
trưng được hình thành ở họ, ví dụ như kỹ năng: “chỉnh sửa” các ấn tượng ban đầu về
người khác khi mới làm quen với họ, tôn trọng các quan điểm, sở thích, thị hiếu, thói
quen của người khác [17, tr.123 - 124].
Trong công trình “Tìm về bản sắc văn hóa Việt”, tác giả Trần Ngọc Thêm
không trình bày một định nghĩa về VHƯX nhưng đã xác định những nội hàm của
khái niệm này. Tác giả cho rằng, các cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại trông quan hệ
với hai loại môi trường: môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu...) và môi trường
xã hội (các dân tộc, quốc gia láng giềng...). Với mỗi loại môi trường đều có cách thức
xử thế phù hợp là: tận dụng môi trường (tác động tích cực) và ứng phó với môi
trường (tác động tiêu cực). Đối với môi trường tự nhiên, việc ăn uống là tận dụng,
còn mặc, ở, đi lại là ứng phó. Đối với môi trường xã hội - tác giả xác định: “bằng các
quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, mỗi dân tộc đều cố gắng tận dụng những
thành tựu của các dân tộc lân bang để làm giầu thêm cho nền văn hóa của mình; đồng
thời lại phải lo ứng phó với họ trên các mặt trận quân sự, ngoại giao...” [25].
Theo tác giả, VHƯX với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có hai hàm
nghĩa là: tận dụng và ứng phó. Có thể coi đó là thái độ ứng xử và cách thức thể hiện
thái độ này là giao lưu và tiếp biến văn hóa [25].
Khái niệm “VHƯX” được tập thể tác giả công trình “VHƯX của người Hà
Nội với môi trường thiên nhiên” xác định gồm “cách thức quan hệ, thái độ và hành
12
động của con người đối với môi trường thiên nhiên, đối với xã hội và đối với người
khác” [5, tr. 55]. Như vậy, VHƯX theo các tác giả gồm 3 chiều quan hệ: với thiên
nhiên, xã hội và bản thân. VHƯX gắn liền với các thước đó mà xã hội dùng đề ứng
xử. Đó là các chuẩn mực xã hội.
Cụ thể VHƯX thông thường được chi phối bởi hệ chuẩn mực cơ bản của nhân
cách: hệ chuẩn mực trong lao động; hệ chuẩn mực trong giao tiếp; hệ chuẩn mực gia
đình; các chuẩn mực phát triển nhân cách. Trong quá trình ứng xử, con người phải
lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái đúng và cái sai, cái đẹp và cái xấu, cái hợp lý và
cái phi lý… Sự lựa chọn này bị chi phối cũng bởi bốn hệ chuẩn mực là: hệ chuẩn mực
đạo đức, hệ chuẩn mực luật pháp, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí tuệ, hệ chuẩn mực về
niềm tin.
Các cách tiếp cận trên cho thấy VHƯX là những ứng xử được tổng quát hóa từ
cách ứng xử của mỗi cá nhân rồi thông qua tuyển chọn để điểu chỉnh, bổ sung tạo nên
những quy chuẩn và từng bước hợp thức hóa những quy chuẩn trong mỗi khuôn mẫu
ứng xử bằng các biện pháp cưỡng bức (luật định, quy chế, nội quy, hương ước, gia
phong…) hoặc khuyến khích cổ vũ sự của mỗi cá nhân khi họ thực hiện các quan hệ
ứng xử.
Như vậy, theo chúng tôi khái niệm VHƯX được gián tiếp, trực tiếp làm rõ
gồm: thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng
phó và thể hiện tình người với môi trường từ nhiên, môi trường xã hội và với bản
thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi
các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
VHƯX là nét đẹp của con người thể hiện qua lời nói, hành động, suy nghĩ đối
với người khác, đối với tự nhiên. VHƯX đòi hỏi con người phải được học tập, rèn
luyện và tu dưỡng. Đây là những tiền đề nhận thức cần thiết để xác định quan niệm
về VHƯX và quản lý giáo dục VHƯX cho sinh viên trong mỗi nhà trường.
* Văn hoá ứng xử học đường
- Theo tác giả Lê Gia Khánh (2011), VHƯXHĐ là ‘quan niệm, thái độ và cách
thức của một cá nhân hay một tập thể trong việc tiếp cận và xử lý những mối quan hệ
với các đối tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường dựa theo những qui
13
định của cơ quan quản lý ”[11].
Định nghĩa này phản ánh được đặc trưng của ứng xử học đường so với ứng xử
thông thường và tập trung vào vấn đề ứng xử trong mối quan hệ người - người. Tuy
nhiên, ngoài yếu tố quan trọng là con người với tư cách là chủ thể trong nhà trường,
nhà trường còn được cấu thành bởi các yếu tố khác như: cơ sở vật chất, trang thiết bị,
cảnh quan… mà con người cũng cần tuân theo những chuẩn mực ứng xử phù hợp để
tạo thuận lợi cho quá trình dạy - học.
- Tác giả Đoàn Thị Cúc (2015) trong nghiên cứu “Phát triển môi trường giao
tiếp cho SV sư phạm trong trường cao đẳng” cho rằng: “VHƯX trong nhà trường là
tập hợp những giá trị, những chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử thông qua các
hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, học tập và làm việc của người thầy và SV nhằm tạo
một môi trường học tập, làm việc, nghiên cứu… thân thiện, hợp tác, trách nhiệm,
trung thực, cởi mở, văn minh” [6].
Định nghĩa trên phản ánh rõ nét tính VH trong ứng xử qua các hoạt động đa dạng
của đời sống học đường. Tuy nhiên, việc tác giả xem mối quan hệ thầy - trò như là mối
quan hệ ứng xử duy nhất là chưa phản ánh đầy đủ thực tiễn ứng xử trong nhà trường.
- Tác giả Trần Quang Trung (2014) định nghĩa VHƯXHĐ là một bộ phận của
VH ứng xử chung của người Việt Nam, bao gồm các phép ứng xử giữa cá nhân (hoặc
nhóm người) với với môi trường tự nhiên, môi trường sư phạm và với chính bản thân
mỗi cá nhân (hoặc nhóm), trong khuôn khổ quy định của pháp luật và các chuẩn mực
đạo đức, chuẩn mực XH. VHƯXHĐ được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ, sự
giao tiếp và cách ứng xử của con người đối với bản thân, với những người xung
quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày. Định nghĩa này
có lẽ phản ánh đầy đủ nhất nội hàm của VHƯXHĐ (dẫn theo [19]).
Như vậy, ta có thể đưa ra định nghĩa về VHƯXHĐ như sau: VHƯXHĐ là các
chuẩn mực mang tính đạo đức, thẩm mỹ chi phối hành vi ứng xử của con người trong
mối quan hệ với bản thân, với các mối quan hệ sư phạm, với môi trường vật chất,
cảnh quan phục vụ cho hoạt động giáo dục. VHƯXHĐ được thể hiện qua thái độ, lời
nói, cử chỉ, hành động,… phù hợp với vai trò vị trí của chủ thể trong những tình
14
huống, hoàn cảnh cụ thể diễn ra trong không gian trong nhà trường.
1.2.4. Quản lý
Quản lý là thuộc tính xã hội, là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, những nhà nghiên
cứu về QL có cách diễn đạt định nghĩa khác nhau về QL.
Quản lý là một hiện tượng XH có từ rất lâu đời, được nảy sinh trong quá trình
lao động chung của loài người. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, các nhà
nghiên cứu đã có nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản lý dựa trên những cách
tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “QL là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị”.
Theo Haorl Konz: “QL là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [11].
Trong thời đại công nghiệp các nhà quản lý phương Tây rất chú ý đến khía cạnh
hiệu quả và kinh tế của hoạt động quản lý, Frederick.Winslow. Taylor (1856 - 1925) nhà
thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động, cho rằng: Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và khoa học
giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về quản lý như sau:
Với tác giả Trần Kiểm: “QL là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. “QL là
những tác động của chủ thể QL trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu, nhằm đạt mục
đích của tổ chức cao nhất” [30].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL
để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà QL, phù hợp với quy luật khách
15
quan” [30].
“QL là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. QL một hệ thống là
một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn” [30].
Qua các định nghĩa trên có thể khẳng định, dù ở góc độ tiếp cận khác nhau,
các nhà nghiên cứu đã có cách diễn đạt định nghĩa quản lý có khác nhau, nhưng
chúng đều có một số điểm chung, đó là:
Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao
động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
QL bao giờ cũng nhằm để đạt được một mục tiêu đó được định trước.
QL luôn được thực hiện trong một không gian, thời gian, với các nguồn lực
nhất định.
QL luôn có chủ thể QL và đối tượng QL. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh
hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Mục tiêu quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng
thời là công cụ để đánh giá hoạt động của quản lý. Để thực hiện mục tiêu đó
quản lý phải thực hiện tốt chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các định nghĩa trên đã cho chúng ta thấy sự phong phú trong cách sử dụng thuật
ngữ, trong cách diễn đạt, trong những cách tiếp cận khác nhau…
Theo tác giả, có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức, định hướng, kiểm tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến.
1.2.5. Giáo dục văn hóa ứng xử
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người
theo yêu cầu xã hội, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới vai
trò chủ đạo của nhà giáo dục nhằm giúp đối tượng giáo dục phát triển về: trí tuệ, đạo
đức, thẩm mỹ, thế giới quan,nhân sinh quan.v.v.giúp họ biến kinh nghiệm xã hội -
16
lịch sử thành kinh nghiệm bản thân.
Giáo dục bao gồm nhiều lĩnh vực khác:
- Giáo dục trí dục.
- Giáo dục đức dục.
- Giáo dục thẩm mỹ.
- Giáo dục tình cảm.
- Giáo dục môi trường.
Giáo dục VHƯX là một nội dung nằm trong giáo dục đạo đức. Giáo dục
VHƯX là cung cấp các tri thức, thông tin thích hợp, nhằm giúp SV nâng cao nhận
thức, sự hiểu biết, điều tiết cảm xúc bản than, thay đổi hành vi theo hướng tốt đẹp
hơn,từ đó định hương những giá trị tốt đẹp trong VHƯX, trong xã hội. Đồng thời
trang bị kiến thức, kỹ năng sống giúp các em hội nhập cuộc sống văn minh, hiện đại.
Như vậy có thể hiểu: Giáo dục VHƯX là quá trình trang bị cho SV những tri
thức, hiểu biết về khuôn mẫu ứng xử, những chuẩn mực hành vi đạo đức, phát triển
khả năng giao tiếp, giúp SV có thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa
chọn, ứng xử linh hoạt, phù hợp trong mọi tình huống đa dạng của cuộc sống.
1.2.6. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử
Từ những khái niệm văn hóa, văn hóa ứng xử, quản lý, giáo dục văn hóa ứng
xử, theo chúng tôi Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử là quá trình tác động có mục
đích có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh các lực lượng giáo
dục trong nhà trường thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo triển khai và
kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục nhằm giúp sinh viên có tri thức, hiểu biết
về khuôn mẫu ứng xử, những chuẩn mực hành vi đạo đức, phát triển khả năng giao
tiếp, giúp SV có thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn, ứng xử
linh hoạt, phù hợp trong mọi tình huống đa dạng của cuộc sống.
1.3. Lí luận về giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Hiểu theo cấp độ xã hội, SV là một bộ phận của thanh niên, là những người có
độ tuổi từ 18 - 19 đến 21 - 22 tuổi đang theo học ở Trường Cao đẳng Sư phạm. Họ là
những người đang chuẩn bị gia nhập vào đội ngũ trí thức của xã hội, họ đang chuẩn
17
bị cho hoạt động lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.
Hiểu theo cấp độ cá nhân, SV là những người đang trưởng thành về mặt xã
hội, hoàn thiện về thể lực, định hình về nhân cách,học tập để tiếp thu những tri thức,
kỹ năng - kỹ xảo của một lĩnh vực nghề nghiệp.
SV là lực lượng kế tiếp, bổ sung cho định nghĩa trí thức tương lại. Họ là lớp
người có văn hóa cao và có điều kiện để thu tập các thông tin về một lĩnh vực trong
cuộc sống. V.I. Leenin đãtừng đánh giá: “SV là bộ phận nhạy cảm nhất của giới trí
thức, là tầng lớp có trình độ tiên tiến nhất trong hàng ngũ thanh niên. Song bên cạnh
đó, SV còn thiếu kinh nghiệm sống, cần được bổ sung bằng kinh nghiệm của lớp
chiến sĩ già”.
Ở Lào, SV là lực lượng trí thức trẻ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CHN
- HĐH đất nước. Sự nghiệp này đòi hỏi SV phải có trình độ, kiến thức để học tập và
tiếp thu những tiến bộ của khoa học công nghệ tiên tiến đồng thời cũng là để khẳng
định vai trò, trách nhiệm với dân tộc, đất nước. Bên cạnh đó, SV là những người trẻ
tuổi, chưa độc lập về kinh tế, con thiếu kinh nghiệm sống nên khi gặp phải những khó
khăn thử thách hay những cạm bẫy cám dỗ, họ rất dễ dao động, cuốn vào lối sống tự
do, chuộng vật chất và dễ bước vào con đường tệ nạn xã hội (dẫn theo [21]).
Ở mỗi lứa tuổi khác nhau có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chu phối
của hoạt động chủ đạo. Lứa tuổi SV có những đặt điểm tâm lý nổi bật sau:
1.3.1.1. Nhận thức
Ở tuổi SV, các quá trình nhận thức đều phát triển mạnh: độ tinh nhạy của các
giác quan tăng lên rõ rệt, trí giác có mục đích đạt tới mức cao, quan sát trở nên có
mục đích, có hệ thong và toàn diện. Tư duy sâu sắc và mở rộng, tỏ ra chặt chẽ, nhất
quán và có căn cứ. SV có tính nhạy bén cao, có khả năng lý giải và gán ý nghĩa cho
những ấn tượng cảm tính ban đầu bằng kinh nghiệm đã có và những tri thức khoa học
đã tích lũy được trong quá trình học. SV có năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí
tuệ ngày một khó khăn hơn, lập luận mang tính logic. Do sự phát triển trí tuệ cao như
vậy nên trong hoạt động nhận thức của mình, SV có thể hoạt động trí tuệ tập trung,
căng thẳng, tiến hành hoạt động tư duy với sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy:
phân tích - tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa - khái quát hóa để đi sâu vào tìm hiểu
những môn học, những chuyên ngành khoa học một cách chuyên sâu nhằm nắm được
đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp và quy luật của khoa học đó vối mục đích trở
18
thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định.
Hoạt động nhận thức của SV gắn liền với học tập, rèn luyện chuẩn bị nghề
nghiệp trong tương lai của họ. Như vậy, sự phát triển trí tuệ của SV gắn liền và phát
triển cùng với hoạt động học tập của họ ở trường cao đẳng, đại học.
1.3.1.2. Đời sống tình cảm
Lứa tuối SV là giai đoạn phát triển nhất về các loại tình cảm cấp cao: tình cảm
trí tuệ, tình cảm đức, tình cảm thẩm mỹ… và được biểu hiển rất đa dạng, phong phú
trong đời sống cũng như mọi hoạt động của SV. Tình cảm cấp cao ở SV đã có chiều
sâu và mang một chất lượng mới hơn hẳn SV phổ thông.
Tình bạn cùng giới ở SV đặc biệt phát triển. Tình bạn giúp SV gắn kết với
nhau trong học tập, vui chơi, giải trí và cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong học tập,
cuộc sống. Do vậy, tình bạn đã làm phong phú tâm hồn và nhân cách SV. Bên cạnh
đó, tình yêu nam nữ là lĩnh vực rất đặt trưng cho thấy SV là những người trưởng
thành về mọi mặt.
1.3.1.3. Tự đánh giá
Xu hướng của SV phát triển nổi bật, họ có lý tưởng rõ rệt, có ước mơ và kỳ
vọng vào nghề nghiệp tương lai đang theo học. Mặt khác, nhu cầu của SV cũng phát
triển cả số lượng, chất lượng so với học sinh phổ thông và các tầng lớp khác trong xã
hội. Họ có nhu cầu khá cao về tiêu dùng, giải trí, giao lưu, nhu cầu tham gia vào các
hoạt động chính trị - xã hội.
Ở lứa tuổi này tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, biểu hiện
trình độ phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá ở SV là một dạng hoạt động nhận
thức, trong đó đối tượng nhận thức chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu
thập, xử lý thông tin về chính mình. Tự đánh giá, tự ý thức có vai trò quan trọng đối
với tự nhận thức, tự phê phán và điều chỉnh lối sống của SV. Bởi, nhờ đó mà SV nhìn
nhận được chính mình để có thái độ, hành vi, hoạt động phù hợp nhằm điều chỉnh, tự
giáo dục để hoàn thiện, phát triển bản thân theo những mục tiêu nhất định.
1.3.2. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên cao
đẳng sư phạm
Nước CHDCND Lào đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, hòa vào dòng chảy của sự phát triển, VHƯX trong nhà trường cũng phải
19
phát triển lên một tầm cao mới. Nhu cầu được giáo dục, rèn luyện VHƯX trở thành
một bộ phận không thể tách rời của đời sống học đường. Vì vậy, việc giữ gìn và phát
huy nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đi từ việc rèn luyện, quản lý giáo
dục VHƯX hàng ngày cho SV là vấn đề được Đảng và Nhà nước Lào đặt ra như một
nhiệm vụ hiện nay, cần được các trường đại học và Cao đẳng hưởng ứng mạnh mẽ,
nhất là các trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo trong tương lại.
VHƯX trong nhà trường là những gì tinh túy, tốt đẹp, được mọi người chấp
nhận. VHƯX trong nhà trường thể hiện mạo giáo dục, trình độ dân trí của một vùng
miền và trong đó còn thể hiện chất lượng giáo dục và thế thao. Mục tiêu của quản lý
giáo dục VHƯX trong nhà trường nhằm:
- Giúp SV có được nhận thức đúng đắn để có hành vi ứng xử giao tiếp có văn
hóa trong học tập, sinh hoạt trong các môi trường xã hội khác nhau. VHƯX giúp mọi
người gần gũi, thân thiện, hòa hợp với nhau, có sự đồng cảm, chia sẻ từ đó làm cho
quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, nâng cao ý thức cộng đồng.
- Giáo dục VHƯX làm cho văn hóa học đường trở nên tốt đẹp, xây dựng được
môi trường văn hóa lành mạnh, trong sang, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, sức
lan tảo sâu rộng trong xã hội từ đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách con
người mới.
- Giáo dục VHƯX sẽ tạo ra môi trường học tập, rèn luyện có lợi nhất cho SV,
giúp họ cảm thấy từ nhiện, thoải mái, vui vẻ, ham học trong môi trường văn hóa đích
thực. Với SV, có được môi trường thể hiện đúng nghĩa VHƯX trong nhà trường là có
được niềm vui, niềm tin khi đến trường. SV khi được tôn trọng, thừa nhận sẽ thấy
mình có giá trị, thấy rõ trách nhiệm và “công học tập” (cách dùng của Bác Chaison
trong như gửi SV nhân ngày khai trường năm học đầu tiên của nước Lào độc lập -
tháng 12 /1975) của mình. Môi trường ứng xử có văn hóa sẽ giúp các em tích cực
khám phá, trải nghiệm, tích cực tương tác và hợp tác hiệu quả với GV, nhóm bạn, nỗ
lực đạt thành tích học tập, rèn luyện cao nhất.
Tạo ra môi trường thân thiện cho SV, giúp các em cảm thấy an toàn, cởi mở,
biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau. Nếu VHƯX trong nhà
trường được thực hiện sẽ mở ra phong trào khuyến khích SV phát biểu và bày tỏ quan
điểm cả nhân, tư duy sáng tạo được thưc đẩy. Thực hiện VHƯX trong nhà trường
chính là tiến hành xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau
20
giữa thầy và cho một cách đích thực.
1.3.3. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.3.1. Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và
về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập
Trong lịch sử văn hóa Lào đạo đức luôn được coi là gốc của văn hóa, đặc biệt
trong ứng xử. Đạo đức chính là phép ứng xử có nhân phẩm giữa người này với người
khác. Đạo đức luôn luôn là mối quan hệ hai chiều, là một thể thế đặc thù của xã hội
nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đạo đức chính là phương thức xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi
ích xã hội và lợi ích cá nhân [2].
Đạo đức được xác định bởi hai yếu tố quan trọng nhất là lao động và tình
thương. Lao động làm cho con người trở thành người hơn. Và quan hệ ứng xử người -
người chỉ trở thành quả đạo đức khi nó mang trong mình sự tự nguyện. Tự nguyện là
tự ý thức về giá trị đạo đức, tự hành động, tự kiểm tra mình theo giá trị đó. Tự nguyện
là cơ sở của tình thương. Sự từ bỏ ý thức cá nhân,không tính toán, không vụ lợi là bản
chất của tình thương. Như vậy, tình thương là “cho” chứ không phải là “nhận”, là “tự
hiến dâng” chứ không phải “bị hiện dâng” [2].
Chuẩn mực xã hội và giá trị xã hội là phạm trù của triết học giờ đây được sử
dụng rộng rãi trong đạo đức học, xã hội học, văn hóa học, giáo dục học… Chuẩn mực
xã hội là sự vận dụng cụ thể các giá trị vào việc định hướng, điều tiết các khuôn mẫu
ứng xử (VHƯX). Các hành động ứng xử hoặc suy luận được lặp lại đều đặn và được
tổng quát hóa, tiêu chuẩn hóa, hợp thức hóa thành các nguyên tắc của khuôn mẫu ứng
xử. Chuẩn mực xã hội chính là xã hội hóa giá trị và có thể coi là định hướng giá trị.
So với các chuẩn mực xã hội, giá trị có tính khái quát hơn, vì nó không quy
định những ứng xử cụ thể cho những tình huống cụ thế, cùng một giá trị có thể hỗ trợ
cho một số chuẩn mực gần nhau, khác nhau, thậm chí xung đột nhau.
Giá trị gắn liền với cái tốt, cái hay,cái đúng, cái đẹp nhưng không nên và cũng
không thể “đạo đức hóa” toàn bộ các giá trị. Đơn giản bởi lẽ, chỉ riêng cái tốt đã là
thuộc tính của rất nhiều những giá trị khác nhau, chứ không đơn thuần là thuộc tính
riêng của đạo đức.
Giá trị xã hội đóng vai trò điều chỉnh các chuẩn mực xã hội của con người và
21
cộng đồng; là chỗ dựa để đánh giá hành động của người khác và để định đoạt lợi ích
xã hội của các thành viên trong cộng động. Do đó, giá trị xã hội xác định các tiêu
chuẩn của thang bậc xã hội. Mỗi nhóm xã hội và giai tầng xã hội điều có bảng giá trị
xã hội đặc thù, từ đó tạo nên đặc điểm chung trong định hướng giá trị của đạo đức,
VHƯX ở họ.
Giáo dục văn hóa ứng xử cho SV trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè là
giúp các em hiểu, nhận thức được đúng vị trí, vai trò, công lao của thầy cô đối với
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi SV. Thấy được sự hy sinh, cống
hiến của người giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục của nước nhà nói chung và của
mỗi cá nhân học sinh nói riêng. Trong giao tiếp với thầy cô luôn thể hiện đúng giá trị
tôn sư trọng đạo, nói năng lễ phép, khiêm tốn. VHƯX của SV trong mối quan hệ với
bạn bè, thể hiện trong giao tiếp, cư xử với bạn, trong việc cùng tiến hành hoạt động
tập thể cần thể hiện sự tôn trọng bạn… trong học tập có tinh thần ham học hỏi, trung
thực, cầu tiến, biết tiếp thu, lắng nghe sự dạy bảo của thầy cô.
1.3.3.2. Giáo dục cho sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với chuẩn
mực đạo đức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập
nói riêng
Đây là nhiệm vụ rất quan trọng nhưng cũng rất khó khăn và tinh tế vì nó phải
tác động đến thế giới nội tâm, cảm xúc bên trong của SV.
Giáo dục VHƯX cho sinh viên là khơi dậy ở SV những rung động, xúc cảm
đối với những hành vi tốt, cách ứng xử phù hợp, phát triển những lời nói hay, việc
làm tốt, những phong cách đẹp; là cho cái đúng, cái tốt, cái đẹp lan tảo, phát huy tác
dụng và tiếp tục phát triển trong thức tế. Giáo dục VHƯX còn là khơi dậy các thái độ
ứng xử, khuôn mẫu ứng xử, kỹ năng ứng xử có văn hóa; là tạo điều kiện đồng thời
khai thông những vướng mắc trong việc bộc lộ đầy đủ những tiềm năng vốn có và
khuynh hướng phát triển theo hướng tiến bộ của chúng. Phát triển các thái độ ứng xử,
khuôn mẫu ứng xử, kỹ năng ứng xử có văn hóa là nhân rộng những điển hình tiên
tiến, từ nói lời hay cho đến làm việc tốt, phong cách đẹp. Đồng thời biết lên án những
hành vi xấu, hành vi đi ngược lại chuẩn mực đạo đức xã hội, hạn chế, loại bỏ những
lối ứng xử phi văn hóa, phản văn hóa, khắc phục những yếu tố tiêu cực cản trở quá
trình hình thành VHƯX phù hợp với mục tiêu xây dụng nên văn hóa Lào tiên tiến,
22
đâm đà bản sắc dân tộc.
1.3.3.3. Giáo dục cho sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn mực
đạo đức xã hội nói chung và với thầy cô,bạn bè, trong học tập nói riêng
Mác đã khẳng định, về bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Di truyền tạo ra nhân hình, giao tiếp và ứng xử tạo ra nhân tính ở mỗi con người.
Hành vi và thói quen là thể hiện bộ mặt đạo đức nhân cách của con người. Xét cho
cùng, việc giáo dục VHƯX cho SV chính là hình thành và củng cố những hành vi,
thói quen ứng xử phù hợp với mực đạo đức xã hội, làm cho chúng trở thành bản tính
rất tự nhiên của mỗi cá nhân và được duy trì một cách bền vững để có thể ứng xử
đúng đắn trong mọi hoàn cảnh. Ví dụ giáo dục cho SV một số thói quen như thận
trọng, bình tĩnh, kéo léo trong việc giải quyết các tình huống xảy ra trong quá trình
giao tiếp với thầy cô, với bạn bẻ. Luôn thể hiện sự tôn trọng thầy cô, bạn bẻ, luôn cởi
mở, vui vẻ, hòa nhập sẵn sàng giúp đõ bạn khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Chấp hành
đúng mọi nội quy, quy chế của nhà trường. Thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm của
người SV, trung thực trong học tập và thi cử… Muốn giáo dục hành vi, thói quen
VHƯX thì phải lặp đi, lặp lại nhiều lần các hành động ứng xử có văn hóa. Vì vậy
trong quá trình dạy học, quản lý giáo dục cần tổ chức hình thành cho SV tính năng
động, sáng tạo, khả năng thích ứng nhanh chóng với môi trường học tập, khả nâng
hòa nhập các quan hệ xã hội. Rèn luyện cho SV khả năng làm chủ, điều chỉnh hành vi
phù hợp với các tình huống, các chuẩn mực đạo đức xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi
cho SV thể hiện, bộc lộ, tự rèn luyện và tự giáo dục hành vi ứng xử cho bản thân,
giúp SV có khả năng tự kiểm tra, đánh giá, tự phê bình hành vi ứng xử của bản thân.
Trong quá trình giáo dục VHƯX cũng cần giúp cho SV nhận thức được ở
những môi trường khác nhau, con người cần có những hành vi ứng xử khác nhau.
Cần giáo dục cho SV có kỹ năng giao tiếp, thể hiện là người có văn hóa ngay trong
cách xưng hô với thầy cô, bạn bè. Trong giao tiếp với Thầy cô phải luôn tôn trọng, lễ
phép, với bạn cần luôn để bản thân mình là hình ảnh đẹp trong mắt của bạn, biết quan
tâm, chia sẻ, biết lắng nghe, tôn trọng bạn, có thái độ ứng xử hài hòa, nói năng nhẹ
nhàng, không nói tục, chửi bậy, không làm việc xấu hại bạn. Trong khi tiến hành hoạt
động chung với bạn, cần phải biết cách hòa động, không nên ích kỉ, vụ lợi vì bản thân
23
mình, cần phải biết sẵn sàng chia sẻ với bạn, giúp đỡ bạn khi gặp hoạn nạn khó khăn.
Trong mỗi nhà trường, bên cạnh những quy định chung mang tính bắt buộc do
Bộ Giáo dục & thế thao Lào quy định, thì ở mỗi trường khác nhau, tùy theo tính chất,
đặc điểm và điều kiện khác nhau sẽ có những nội quy, quy chế khác nhau đối với SV
như: quy định về việc thực hiện nề nếp học tập, thi cử, trong các hoạt động khác. Như
quy định khi tham gia các hoạt động của nhà trường; quy định về trang phục khi đến
trường; quy định về việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường, giữ gìn, bảo vệ
cảnh quan của nhà trường; quy định trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè…
Tất cả những nội quy, quy chế của nhà trường đối với SV điều nhằm mục đích giáo
dục cho SV có ý thức tổ chức, kỷ luật tốt, có tính tích cực, có lối sống trong sáng lành
mạnh, đồng thời có tác dụng rèn luyện cho SV những kỹ năng nghề nghiệp nhất định…
Vì vậy, đối với mỗi SV, việc chấp hành đúng nội quy, quy chế của nhà trường
cũng chính là thể hiện cách ứng xử có văn hóa, là cách rèn luyện cho mình nhưng
phẩm chất tốt của một người công dân, người lao động chân chính.
1.3.4. Con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường cao đẳng sư phạm
1.3.4.1. Thông qua hoạt động dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo
dục văn hóa ứng xử vào các môn học có ưu thế
Hoạt động giáo dục trên lớp là hoạt động giữ vai trò chủ đạo ở các trường đại
học, cao đẳng hiện nay. Đây là hoạt động giáo dục mà người GV dùng ngôn ngữ và
các tháo tác nghiệp vụ sư phạm kích thích chủ thể tiếp nhận kiến thức một cách độc
lập, sáng tạo; rèn luyện các kỹ năng thực hành, ứng dụng trong chương trình dạy học,
qua đó thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng cho SV.
Thực tiễn chương trình dạy học ở các trường đại học, cao đẳng hiện nay được
xây dựng theo cách tiếp cận chương trình mở, nên rất thuận lợi trong việc thay đổi về
cấu trúc và nội dung các khối/đơn vị kiến thức. Để phát triển chương trình đào tạo,
cách làm hiệu quả là xây dựng tích hợp, lồng ghép nội dung mới vào môn học, phần
chiếm ưu thế trong chương trình. Giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên theo cách này
là tích hợp nội dung giáo dục văn hóa ứng xử vào các môn học: Cơ sở văn hóa Lào,
Tâm lý học, Khoa học giao tiếp, Mỹ học… Bản chất của con đường này là hòa trộn nội
dung quản lý giáo dục văn hóa ứng xử vào nội dung môn học tạo thành một khối thống
nhất để giáo dục SV. Qua đó, không chỉ thực hiện được mục tiêu vốn có của môn học
24
mà con thực hiện được nhiệm vụ giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên.
Hiện nay, chúng ta vẫn bắt gặp ở lớp trẻ những người không nắm vững các
mốc lịch sử, còn trong ngôn ngữ thì không nắm vững các thành ngữ dân tộc, hay nói
gọn lại là sự hiểu biết về văn hóa và về cội nguồn của dân tộc rất hạn chế.Để giải
quyết vấn đề này, giáo dục trong nhà trường ngoài việc dạy các kiến thức về khoa học
tự nhiên, khoa học kỹ thuật hiện đại, thì cần chú trọng hơn nữa đến việc dạy quốc
ngữ, quốc sử, quốc văn, phải dạy những nội dung rất cơ bản về văn hóa của dân tộc.
Lồng ghép nội dung quản lý giáo dục VHƯX vào một số môn học có ưu thế để giảng
giải cho các em hiểu và nắm bắt những giá trị đạo đức, cách sống và lối sống lành
mạnh,… giúp SV biết tự giác điều chỉnh hành vi, biến kiến thức đã trang bị thành hành
vi cụ thể, để thể hiện vối mọi người xung quanh, cái tốt thì học, cái xấu phải biết tránh
xa. Giáo dục cho các em cách giao tiếp có văn hóa, cách cư xử với mọi người trong cuộc
sống hàng ngày, ý thức chấp hành nội quy, quy chế, chấp hành pháp luật…
1.3.4.2. Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm (hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp).
Trong các nhà trường đại học, cao đẳng, bên cạnh hoạt động học tập, thì hoạt
động trải nghiệm cũng là phương tiện chủ yếu của công tác giáo dục văn hóa, giáo
dục phát triển toàn diện nhân cách cho SV. Đây là những hoạt động được thực hiện
bởi SV, do SV là chủ thể, dưới vai trò định hướng của nhà giáo dục. Hoạt động trải
nghiệm tạo nên sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giáo dục trong giờ học trên
lớp với giáo dục ngoài giờ học chính khóa, ngoài lớp học.
Hoạt động trải nghiệm giúp SV bổ sung, củng cố hoàn thiện kiến thức chuyên
ngành, nâng cao trình độ nhận thức chung đối với các vấn đề của cuộc sống, tăng
cường những hiểu biết về giá trị truyền thống của dân tộc. Đồng thời phát triển cho
SV một số năng lực như: Năng lực giao tiết; năng lực tổ chức hoạt động xã hội; năng
lực quản lí; năng lực hợp tác và hòa nhập; năng lực tự hoàn thiện; năng lực thích
ứng… Hoạt động trải nghiệm còn giáo dục cho SV ý thức, thái độ, tình cảm đúng với
hệ giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội, biết tỏ thái độ đúng đắn trước các vấn đề của
cuộc sống, biết yêu quý, trân trọng các giá trị tốt đẹp, biết chịu trách nhiệm về hành
vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái, tiêu cực.
Với tính chất là một phương tiện giáo dục, hoạt động trải nghiệm là một bộ
phận, một loại hình hoạt động có sức ảnh hưởng sâu và lan tỏa mạnh mẽ đối với các
25
dạng hoạt động khác của SV như học tâp, NCKH, hoạt động đoàn, hội…
Từ những đặc trưng cơ bản trên, tổ chức hoạt động trải nghiệm cho SV cần xác
định mục tiêu, nội dung, cách thức phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục. Đồng
thời đảm bảo vừa hỗ trợ và phục vụ trục tiếp, vừa có tác dụng phát triển các mục tiêu
và nội dung giáo dục trong nhà trường. Bởi, xuất phát từ chương trình đào tạo và đặc
điểm nhân cách lứa tuổi SV, tổ chức hoạt động trải nghiệm hợp lý vừa thỏa mãn các
nhu cầu chính đáng, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả thời gian ngoài giờ học trên lớp,
giúp SV phát triển nhân cách vừa tạo những sân chơi lành mạnh, tạo môi trường để
sinh viên tích cực hoạt động và rèn luyện.
Các hoạt động trải nghiệm ở trường cao đẳng sư phạm thường được tổ chức
với các chủ đề hướng về hoạt động nghề nghiệp như trải nghiệm ở trường phổ thông
(thông qua hoạt động nhân các ngày lễ, hội giúp đỡ, hướng dẫn các em học sinh phổ
thông) là những hoạt động nhân đạo, từ thiện giúp đỡ đồng bào vùng sâu, khó khăn;
hoạt động trải nghiệm câu lạc bộ khoa học; câu lạc bộ thể thao; Thông qua các cuộc
thi văn hóa, văn nghệ, thể thao. Chủ thể tổ chức có thể là Đoàn thanh niên, Hội sinh
viên nhà trường, hoặc là các Khoa chuyên môn; Hoặc Phòng công tác sinh viên.
1.3.4.3. Thông qua các buổi sinh hoạt chính trị
Hiện nay chưa có một chuẩn mực hay bài học cụ thể nào giáo dục SV về
VHƯX. Nên việc ứng xử một cách “có văn hóa” đôi khi cũng khó khăn với cả những
người được cho là “có văn hóa”. Phải thừa nhận, giới trẻ hiện nay có nhiều cái được
như: kiến thức rộng, tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tư duy nhạy bén,
nhưng bên cạnh đó,một lực lượng không nhỏ lại “thiếu văn hóa” trong ứng xử. Còn
những hiện tượng sinh viên nói tục, chửi thề; chuyện nạt nộ, nặng lời với người lớn
tuổi khi xảy ra và quẹt trên đường… Chuyện sinh viên có hành vi vô lễ với thầy cô;
có quan hệ không trong sáành mạnh với bạn bè, vi phạm các nội quy, quy chế trong
nhà trường, gian lận trong việc thi cử.
Trong các trường đại học, cao đẳng, giáo dục văn hóa học đường, cụ thể là
giáo dục VHƯX chưa được nhìn nhận, đánh giá đúng mức. Với quan điểm SV là
người đã trường thành, có đủ tư cách công dân nên một số nhà trường chưa thật sự
quan tâm. Mặt khác, sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là hoạt động trong
26
môi trường mạng Internet, cách mạng 4.0… có nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng có
những bất lợi, không tạo ra hành lang “thói quen” hấp dẫn SV rèn luyện, chuyển đổi
hành vi tốt, có lợi trong giao tiếp, ứng xử.
Chính vì vậy, việc tổ chức tuần sinh hoạt chính trị cho sinh viên ngay từ đầu
năm học là việc làm quan trọng và cần thiết. Trong tuần sinh hoạt, SV sẽ được nhà
trường cung cấp các nội dung chính sau:
- Quyền lợi và nghĩa vụ của SV;
- Các quy định cụ thể đối với SV;
- Các nội quy, quy chế của nhà trường; quy định về văn hóa công sở, văn hóa
trong giao tiếp với thầy cô;
- Quy chế đào tạo và hệ thống hỗ trợ học tập, vai trò của công nghệ thông tin
và ngoại ngữ trong hoạt động và làm việc trong thời đại hiện nay;
- Nhũng hiểu biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và thế
giới, hiểu biết và trật tự an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội.
Với những nội dung trên, SV sẽ có những hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực
quan trọng trong đời sống chính trị - văn hóa - xã hội, làm nền tảng cho việc thực
hiện tốt nhiệm vụ của SV trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Từ đó tạo
dựng cơ sở để SV ứng xử có văn hóa với Thầy cô, bạn bè và các nội quy, quy chế của
nhà trường, đặc biệt là trong hoạt động học tập.
1.3.4.4. Thông qua tấm gương đạo đức của chính các thầy cô giáo
Trong giáo dục, cụ thể là trong công việc dạy học của thầy, cô có mang dấu ấn
của cá nhân rất sâu sắc. Vai trò của người thầy rất quan trọng và vì việc dạy học
mang dấu ấn cá nhân, cho nên người thầy không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà
con là người dạy học bằng cả nhân cách của chính mình. Sản phẩm cuối cùng của
giáo dục là nhân cách người học. UNESCO đã tổng kết người dạy phải tạo cho SV
thấy rõ việc học ở trường “là để biết, để làm, để cùng chung sống, để làm người”.
Người thầy giáo hiện nay chưa làm rõ việc này thì phải thầy giáo thế kỷ XXI. Để tạo
nên nhân cách người học, trước hết ông thầy phải là người có nhân cách, người thầy
phải biết thuyết phục SV bằng chính nhân cách của mình. “Ứng xử học đường nói
chung là phong cách giáo tiếp trong nhà trường, để “thầy ra thầy, trò ra trò”. Thầy cô
27
giáo phải là tấm gương sáng về lối sống, nếp sống cho trò noi theo. Thầy cô giáo
tham lam, vòi vĩnh SV, nói tục, lối sống sinh hoạt không lành mạnh làm sao dạy học
trò “nói lời hay, làm việc tốt”.
Nhân cách của thầy cô là hình mẫu giáo dục rất quan trọng. Nếu thầy, cô giáo
gương mẫu, làm tốt công việc của mình thì SV sẽ nhìn vào đó như một tấm gương.
Nhà giáo dục học người Nga Usinxki nói “Nhân cách của người thầy giáo có một sức
mạnh to lớn đến mức không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng những lời khuyên
bảo về đạo đức, hay bằng một hệ thống những khen thưởng và kỷ luật nào cả”. Vì
vậy, thầy, cô phải có tâm huyết, phải luôn nghĩ rằng mình là thần tượng của học trò
thì sẽ có những cư xử đúng mực… phải xác định được rằng nhà trường không phải
chỉ dạy chữ mà còn dạy làm người cho các thế hệ. Vai trò và nhiệm vụ vẻ vang ấy đòi
hỏi người thầy phải không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình, giao tiếp ứng
xử của người giáo viên phải được coi là mẫu mực cho xã hội.
1.4. Những vấn đề chung về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
QL hoạt động GD VHƯX trong nhà trường là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ hệ thống kế hoạch các hoạt động của nhà trường. Các kế hoạch quản lý GD
VHƯX phải thể hiện rõ về mặt mục tiêu, các tiêu chí đánh giá kết quả so với mục
tiêu, các kế hoạch phải chỉ ra được biện pháp thực hiện, có bước đi cụ thể, dự kiến
được nguồn lực (Nhân lực, tài lực, vật lực) thời gian thực hiện. Khi lập kế hoạch phải
chú ý:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GD VHƯX với mục tiêu GD trong
nhà trường.
- Cần phối hợp hữu cơ, chặt chẽ với kế hoạch dạy học trên lớp.
- Lựa chọn nội dung hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với hoạt
động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả GD cao.
Trên cơ sở đó, người Hiệu trưởng cùng các bộ phận giúp việc phải xây dựng
các loại kế hoạch sau:
+ Kế hoạch tổng thể về GD VHƯX cho SV.
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.
28
+ Kế hoạch GD VHƯX thông qua dạy học các môn học.
+ Các kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động XH, hoạt động tập thể.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, CSVC, phương tiện để phục vụ các công tác
GD VHƯX.
Các kế hoạch đảm bảo tính vừa phải, vừa có tính bao quát vừa cụ thể đối với
sự hoạt động của nhà trường và đảm bảo tính khả thi.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Sau chỉ đạo các bộ phận lập các kế hoạch hoạt động, Hiệu trưởng tổ chức sắp
xếp xây dựng bộ máy quản lý GD VHƯX để thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà trường
phải thành lập ban chỉ đạo về GD VHƯX và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc.
* Thành phần của Ban gồm:
+ Hiệu trưởng, hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác học sinh sinh viên -
Trưởng ban.
+ Bí thư Đoàn TN, hoặc Trưởng phòng Công tác Học sinh sinh viên Phó ban
thường trực.
+ Chuyên viên Phòng công tác học sinh sinh viên; các giáo viên chủ nhiệm là
ủy viên.
+ Mời thêm sự cộng tác của đại diện của: các khoa chuyên môn, các phòng
ban chức năng trong nhà trường,…
Trên cơ sở các kế hoạch và bộ máy quản lý đã có, người quản lý thực hiện các
công việc cụ thể chỉ ra những nhiệm vụ chức năng của từng thành viên, thiết lập các
mối quan hệ trong mọi hoạt động, đồng thời ra có các quyết định giao việc cho các bộ
phận và cá nhân thực hiện các nội dung cụ thể.
Tổ chức chỉ đạo Ban GD VHƯX thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý các hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch đã định, phối hợp các lực lượng
giáo dục khác trong việc GD VHƯX sinh viên.
- Giúp chủ nhiệm lớp, chi đoàn tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình có hiệu quả.
- Xây dựng củng cố đội ngũ GVCN thành lực lượng GD nòng cốt.
- Khai thác các lượng ngoài xã hội tham gia công tác GD VHƯX sinh viên.
29
- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá các hoạt động.
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho HS
Trên cơ sở văn bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có Hiệu trưởng thực hiện
việc hướng dẫn công việc, theo dõi giám sát động viên và uốn nắn kịp thời các hoạt
động của mỗi bộ phận và từng cá nhân thực hiện bản kế hoạch đã đề ra, cụ thể cần
chỉ đạo:
- Chỉ đạo và yêu cầu các bộ phận và cá nhân thực hiện đầy đủ các nội dung
GD VHƯX cho sinh viên.
- Chỉ đạo việc giáo dục VHƯX thông qua dạy học các môn học.
- Chỉ đạo giáo dục văn hoá ứng xử thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt
động XH, hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên đây là việc rất quan trọng
đối với sinh viên, giúp các em hăng hái tham gia hoạt động tập thể hơn, tránh xa
những tệ nạn xã hội.
- Chỉ đạo tốt sự phối hợp giữa GVCN với gia đình sinh viên, với các tổ chức
chính trị, xã hội, thực hiện tốt sự kết hợp nhà trường, gia đình, xã hội.
- Chỉ đạo các bộ phận sử dụng linh hoạt các phương pháp GD VHƯX.
- Chỉ đạo và yêu cầu các bộ phận và cá nhân vận dụng các hình thức GD
VHƯX và sử dụng triệt để các cơ sở vật chất, các phương tiện nhằm thu được kết quả
cao nhất.
Trong việc chỉ đạo các hoạt động GDVHƯX thì chủ thể quản lý - Hiệu trưởng
phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý như: Phương pháp tổ chức hành
chính; các phương pháp kinh tế; các phương pháp tâm lý - xã hội để tác động vào các
lực lượng tham gia GDVHƯX nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Ngoài ra việc chỉ đạo hoạt động giáo GDVHƯX cũng yêu cầu các bộ phận,
cá nhân phải thực hiện đúng các nguyên tắc của GDVHƯX. Đó là các nguyên tắc:
Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động GD; Phải
thông qua hoạt động thực tiễn; phải phù hợp với lứa tuổi giới tính và đặc điểm riêng
của học sinh; phải phát huy tính tích cực, khắc phục thiếu sót; GD trong tập thể và
bằng tập thể; GD gắn với thực tiễn của địa phương; tôn trọng nhân cách và yêu cầu
30
hợp lý đối với sinh viên.
1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Có quan điểm cho rằng: Quản lý mà không kiểm tra, đánh giá thì coi như chưa
quản lý. Thông qua thao tác này để nhà quản lý biết các công việc có thực hiện theo
Nghị quyết và Kế hoạch hay không, đối với công tác quản lý GD VHƯX tập trung
vào các công việc như sau:
- Kiểm tra công tác tổ chức, triển khai nhiệm vụ của Ban GD VHƯX.
- Kiểm tra các hoạt động cụ thể theo kế hoạch.
- Kiểm tra xem xét việc đánh giá việc chấp hành các nội quy của sinh viên,
việc tham gia các hoạt động trong nhà trường, thông qua việc xét điểm rèn luyện theo
từng xếp kì, năm học và so với năm học trước.
- Kiểm tra kết quả hoạt động của từng thành viên,từng bộ phận chức năng tròng
nhà trường theo chức năng nhiệm vị đã được phân công (Phòng công tác học sinh sinh
viên; Đoàn thanh niên; Hội sinh viên; Khoa chuyên môn... nhà công tác GD VHƯX.
Trong công tác kiểm tra phải có nhận xét, đánh giá một cách đầy đủ, khách
quan về những ưu điểm, những mặt còn hạn chế của các tổ chức, các cá nhân trong
hoạt động GD VHƯX. Từ đó kịp thời uốn nắn những sai sót, động viên những thành
tích và rút ra những bài học để điều chỉnh các hoạt động, đưa ra những biện pháp phù
hợp nhằm thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng, là người lãnh
đạo và dẫn dắt nhà trường thực hiện sứ mạng của mình, vì thế, Hiệu trưởng phải là
người có tầm nhìn xa, bởi đó là một trong những điều kiện tiên quyết để nhà trường
có thể đi đúng hướng và đi xa. Một năng lực quan trọng của Hiệu trưởng phải là khả
năng đánh giá đúng người khác, và khả năng thu phục nhân tâm, vì nhiệm vụ trọng
yếu bậc nhất của Hiệu trưởng là đặt đúng người vào đúng chỗ. Để có thể thu phục
nhân tâm, Hiệu trưởng phải là người chính trực, chân thật, và có khả năng truyền cảm
31
hứng. Chính trực và chân thật được hiểu là nhất quán giữa suy nghĩ, lời nói và hành
động. Họ phải có một nhân cách ổn định, có niềm tin vững chắc vào những giá trị đạo
đức cốt lõi, nói năng cẩn trọng. Những phẩm chất này giúp Hiệu trưởng tạo ra sự
đồng thuận và tinh thần cùng chia sẻ mục tiêu chung của nhà trường. Hiệu trưởng là
người phải ra quyết định trong nhiều vấn đề trọng yếu của nhà trường, vì thế người ta
chờ đợi Hiệu trưởng là người kiên định trong mục tiêu, đồng thời mềm dẻo trong giải
pháp. Đặc biệt, Hiệu trưởng phải cân nhắc mọi quyết định trên cơ sở lợi ích của nhà
trường chứ không phải lợi ích của nhóm nhỏ và càng không phải là dựa trên được mất
của cá nhân mình.
Hiệu trưởng sử dụng những cách thức dưới đây để dẫn dắt, lãnh đạo phát triển
VHƯX trong nhà trường:
Xây dựng bầu không khí dân chủ: Cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn
nhau; mọi người đều được tôn trọng, luôn được coi trọng và có cơ hội thể hiện, phát
triển khả năng của mình; Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý
thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc; Mỗi CBQL, GV, NV trong trường đều có bản
mô tả công việc, rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ.
Làm cho SV biết là các em được yêu thương, tôn trọng, được quan tâm chăm
sóc; được tạo mọi điều kiện để phát huy tài năng, sáng tạo.
Hiệu trưởng chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV trong đó đề cao
vai trò lãnh đạo hoạt động dạy học của GV.
Tóm lại, người Hiệu trưởng phải là người có tâm và có tầm thì mới lãnh đạo,
chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động giáo dục trong đó có hoạt động GDVHƯX đạt
kết quả cao được.
1.5.1.2. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên của đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, chuyên viên phòng công tác HSSV và đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội
Hai nhiệm vụ chính, tồn tại song song trong hoạt động của trường Cao đẳng sư
phạm đó là “dạy học và giáo dục”. Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức kỹ năng cho
SV, giúp có những kiến thức, kỹ năng để thực hiện tốt hoạt dộng giảng dạy sau này ở
trường phổ thông, thì việc giáo dục giúp sinh viên có những phẩm chất đạo đức đáp
ứng yêu cầu của giáo viên trong tương lai là điều quan trọng. Chính vì vậy, đòi hỏi
32
mỗi GV, NV phải thực sự có lòng yêu nghề và yêu người cùng với việc áp dụng các
nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức thích hợp để có thể giáo dục các em Sv có tri
thức, văn hóa, nhân cách và đạo đức tốt.
GVCN, nhận viên, cán bộ Đoàn cần gần gũi, thấu hiểu quan tâm đến SV. Quan
tâm đến các em bằng tấm lòng nhân ái, bao dung. Cần nắm bắt thông tin cá nhân Sv
từ đầu năm học, thấu hiểu hoàn cảnh của từng SV trong lớp chủ nhiệm về những
thuận lợi, khó khăn, chú ý quan tâm đến SV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Một điều quan trọng nữa đó là mỗi GV, NV cần phải phối hợp chặt chẽ với
GV khác trong khoa, với các phòng, ban chức năng trong nhà trường, với phụ huynh
HS, và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Bởi giáo dục SV là trách
nhiệm của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Mỗi GV, NV cần tạo mối quan hệ mật
thiết với gia đình SV, kịp thời liên lạc với phụ huynh SV khi các em có những biểu
hiện tiêu cực, vi phạm nội quy, quy chế của Trường, khoa để phụ huynh biết, quan
tâm nhắc nhở giúp các em sửa sai.
Muốn làm được điều này thì bên cạnh việc chú ý nâng cao năng lực chuyên
môn, mỗi GV, NV trong trường cần học tập, tích lũy kiến thức, kỹ năng mềm, tự rèn
luyện để có tấm lòng của người cha, người mẹ và trở thành tấm gương sáng cho SV
noi theo. Nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV của đội ngũ
GV, NV, cán bộ Đoàn, Hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDVHƯX cho
SV nói riêng, kết quả giáo dục toàn diện SV nói chung.
1.5.1.3. Tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của sinh viên
GDVHƯX cho SV có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục. Văn hoá ứng xử trong nhà trường làm SV có được môi trường thuận lợi để phát
huy được tính tích cực, sáng tạo của mình trong học tập, rèn luyện. Trong môi trường
đó SV được khuyến khích phát triển khả năng, được giao tiếp trong một môi trường
giáo dục nên các mối quan hệ trong nhà trường hoàn toàn lành mạnh và có tính giáo
dục,… Ở chiều ngược lại, chính từ tính tích cực của SV lại có vai trò là nhân tố
chính, là điều kiện quan trọng để xây dựng và phát triển giáo dục văn hoá nhà trường
nói chung và văn hoá ứng xử cho SV nói riêng, cụ thể là:
- Tính tích cực, tự giác của SV trong học tập là động lực để GV đổi mới
33
phương pháp, tăng cường các hoạt động và hình thức giáo dục, tạo môi trường thuận
lợi, tốt nhất cho HS. Ðồng thời chính SV lại là các nhân tố xây dựng môi trường học
tập lành mạnh, xây dựng bầu không khí học tập tích cực trong lớp, trong trường.
- Tính tích cực, tự giác của SV trong giao tiếp, ứng xử kích thích các mối quan
hệ cởi mở, là điều kiện để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường.
- HS tích cực tham gia các hoạt động cũng chính là tích cực xây dựng môi
trường vãn hoá ứng xử của nhà trường.
Như vậy, tính tích cực, tự giác của SV khi tham gia các hoạt động giáo dục,
hoạt động giao tiếp trong nhà trường, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động GDVHƯX cho
SV và đương nhiên là một nội dung cần quan tâm của Hiệu trưởng khi thực hiện quản
lý hoạt động GDVHƯX cho SV.
1.5.2. Yếu tố khách quan
1.5.2.1. Môi trường văn hóa
Xây dựng một tập thể đoàn kết đoàn kết, nhất trí, chia sẻ, tương trợ nhau trong
công việc là hết sức cần thiết. Từ chỗ hiểu về điều kiện, hoàn cảnh, năng lực chuyên
môn để giúp đỡ nhau vươn lên. Xây dựng văn hoá nhà trường là môi trường thuận lợi
để GDVHƯX cho SV.
Thực tế cho thấy ở nơi nào mà chế độ chính trị, xã hội ổn định, tập thể GV
đoàn kết, nhất trí cao thì tại đó GV sẽ thực sự yên tâm cống hiến, phát huy hết mọi
khả năng của bản thân để thực hiện công việc với hiệu quả cao nhất.Ngược lại, bản
thân GV sẽ cảm thấy bị ức chế, phân tâm, thậm chí chán nản nếu tại nơi làm việc
không có được sự ổn định về chính trị, xã hội, nội bộ đơn vị thường xuyên lục đục và
như vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng tại cơ sở giáo dục đó.
1.5.2.2. Sự phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội
Gia đình - Nhà trường - Xã hội cùng tác động đến SV với cùng một mục đích
là giáo dục và hoàn thiện nhân cách HS, đồng thời chúng cũng có những tác động hỗ
trợ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Giáo dục trong nhà trường tuy có tính độc lập tương đối, nhưng không thể
thực hiện giáo dục thành công nếu chỉ bó hẹp giáo dục trong nhà trường. HS có bao
34
nhiêu mối quan hệ thì cũng có bấy nhiêu sự tác động đến, lẽ đương nhiên trong đó có
những tác động tích cực và cũng có những tác động tiêu cực. Vì vậy Gia đình - Nhà
trường - Xã hội cùng phải có vai trò trong việc GDVHƯX cho HS.
- Trên thực tế, có những nội dung giáo dục phải nhờ các lực lượng xã hội mới
tổ chức thành công: Công an tham gia tuyên truyền và phổ biến pháp luật, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trong việc tổ chức các phong trào, giáo dục thông
qua hoạt động trải nghiệm,... Nếu các tổ chức xã hội của địa phương cùng thực hiện
tốt vai trò hỗ trợ GDVHƯX trong nhà trường, đồng thời xây dựng môi trường xã hội
tốt ngoài nhà trường thì SV sẽ rất thuận lợi trong việc biến những nhận thức về văn
hóa ứng xử thành hành vi mang tính chuẩn mực.
- Gia đình là môi trường gần gũi nhất, thuận lợi nhất cho SV trong quá trình
hình thành nhân cách nói chùng và các hành vi chuẩn mực của văn hoá ứng xử nói
riêng. Những chuẩn mực tốt của người học (tính tích cực, văn hoá trong giao tiếp ứng
xử, văn hoá trong xây dựng và bảo vệ môi trường giáo dục văn hóa học đường) đều
có thể được phát huy và hoàn thiện trong môi trường gia đình.
Đối với trường CĐSP, nơi các em gắn bó tuổi thanh xuân tươi đẹp của mình,
nhà trường là ngôi nhà thứ hai của các em. Việc xây dựng nhà trường thực sự là một
môi trường tốt, ở đó có sự hoà thuận, tôn trọng nhau, thân thiện và cởi mở, cùng yêu
thương, giúp đỡ và có trách nhiệm với nhau thì đó là môi trường tốt để SV học tập,
rèn luyện và phát triển toàn diện nhân cách ở các em.
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục
Là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục nói chung và
GDVHƯX nói riêng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn
diện. Ngoài cơ sở vật chất thì các nguồn lực tài chính hỗ trợ cho việc dạy và học tập
là cực kỳ quan trọng, muốn thay đổi, muốn tăng cường hiện đại, muốn tổ chức được
các hoạt động giáo dục phải có nguồn tài chính. Việc quản lý hoạt động GDVHƯX
của Hiệu trưởng sẽ mang lại hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang,
đúng qui định, phương tiện tổ chức các hoạt động giáo dục hiện đại được trang bị đầy
35
đủ và đồng bộ.
Kết luận chương 1
SV là chủ tương lai của đất nước, là nguồn lực cơ bản trong nguồn lực con
người ở nước CHDCND Lào. Trong công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa hiện nay, SV đóng một vai trò quan trọng. Trên thực tế, họ đang giữ
vị trí xung kích ở nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
xây dựng và bảo về Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quản lý giáo dục VHƯX cho SV là nhằm phát huy tối đa vai trò của nguồn lực
này đối với sự nghiệp CNH-HĐH. Trong quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế
và giao thao văn hóa, cùng với việc tập trung xây dựng những giá trị mới của văn hóa
Lào đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc những tinh hoa văn hóa thế
giới. Vấn đề bức xúc đặt ra là phải kết hợp những giá trị truyền thống và giá trị hiện
đại trong giáo dục văn hóa cho SV. Xây dựng văn hóa học đường tốt là góp phần đắc
lực cho công cuộc xây dựng các thế hệ công dân lành mạnh, có tri thức cho xã hội
mai sau.
Trong nhà trường cao đẳng giáo dục VHƯX cho SV phải thực hiện các nhiệm
vụ như: Giáo dục cho SV tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội; giáo dục cho SV có
nhưng xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực đạo đức xã hội; giáo dục
cho SV có những hành vi và thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Để
thực hiện được những nhiệm vụ trên thì người giáo viên có thể giáo dục thông qua
việc lồng ghép tích hợp vào những môn học có ưu thế trong quá trình dạy học; thông
qua tổ chức hoạt động trải nghiệm; thông qua các buổi sinh hoạt chính trị; thông qua
tấm gương đạo đức của chính thầy/cô. Để quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên cần hiện những nội dung như: Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử; Tổ chức
thực hiện hoạt động GD VHUX; Chỉ đạo triển khai hoạt động GD VHUX; Kiểm tra,
đánh giá hoạt động GDVHUX. Quá trình thực hiện quản lý giáo dục văn hóa UX cho
sinh viên chịu sự chi phối của các yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau.
Những kết luận về quản lý giáo dục VHƯX ở chương 1 là cơ sở lý luận,
36
phương pháp luận để tiếp cận nội dung của các chương tiếp theo của luận văn.
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM THA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha
Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nằm ở phía Bắc của nước CHXH Dân chủ Nhân dân Lào, có chức năng đào tạo giáo viên cho các 4 Tỉnh miền Bắc. Trường CĐSP Luông Nặm Tha được thành lập năm 1968 khoảng 10 năm đầu sau khi thành lập trường đã trải qua rất nhiều khó khăn vất vả. Tiền thân của trường lức đầu chỉ là trường sơ cấp sư phạm và là trường SP đầu tiên được đặt ở Làng Sổ Viêng (hiện nay là Làngd Viên Nưa) Năm học 1981-1982 trường đã phát triển thành trường trung cấp SP và nhân học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học.
Ngày 02/06/2010 Trường SP Luông Nặm Tha đã nâng cấp thành trường CĐSP
Luông Nặm Tha.
Trường CĐSP Luông Nặm Tha hiện nay có nhiệm vụ: - Đào tạo sinh viên có chính trị, tư tưởng tốt, biết hy sinh, có thái độ đúng đắn, có ý thức tổ chức kỷ luật, biết bảo vệ và giữ gìn phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương. - Sinh viên có kiến thức SP tốt, có khả năng dạy tốt trong các cấp và mỗi
người có thể dạy được tất cả các môn nằm trong chương trình.
- Tạo cho sinh viên dân tộc biết yêu nghề mến trẻ để đáp ứng được giáo viên
vùng xôi vùng xa, có chuẩn mực đào đức theo yêu cầu của xã hội.
- Tạo cho SVSP biết giá trị của môi trường và có ý thức Luôn muốn bảo vệ
môi trường xung quanh, địa phương của mình luôn xanh-xạch-đẹp.
- Cải cách và đổi mới HĐ dạy-học trong trường, hợp tác với sở GD để bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên để giúp họ củng cố về cách dạy tin học và các kiến thức nghề khác.
- Nghiên cứu và ủng hộ các chính sách có lợi ích cho xã hội. Hiện nay trường CĐSP Luông Nặm Tha đang khẩn chương tiến hành 4 điều thi đấu: so sa ath (sạch sẽ), so sa ngop (an ninh), so sy kieu (xanh cây), so sa mak ky (đoàn kết) [24-22].
37
* Các phòng chức năng của trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha: + Phòng Đào tạo. + Phòng Kiểm tra và Đánh giá. + Phòng Quản lý Công tác sinh viên. + Phòng Tổ chức. + Phòng Hành chính tổng hợp.
+ Phòng Giáo dục chuyên nghiệp. * Các Khoa chuyên môn gồm có: + Khoa giáo dục tiểu học và giáo dục mầm non. + Khoa tự nhiên. + Khoa xã hội. + Khoa Ngoại ngữ. * Về tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường Số lượng cán bộ - giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
năm học 2018-2019.
Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường CĐSP Luông Nặm Tha
Giảng viên
Cán bộ Tổng cộng
SL Nữ 56 112 4 12 60 124
Cấp một Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ SL Nữ 0 0 2 3 2 3
Tiến sĩ SL Nữ SL Nữ SL Nữ SL Nữ SL Nữ 0 12 0 4 0 16
11 0 11
16 3 19
9 1 10
60 2 74
28 1 29
23 0 23
8 0 8
1 0 1
2.2. Tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý hoạt ddoognj GD VHUX cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha nước Cộng hòa xã hội dân chủ nhân dân Lào, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục VHUX cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. 2.2.2. Nội dung kháo sát
- Thực trạng nhân thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường cao
đẳng sư phạm Luông Nặm Tha về văn hóa ứng xử.
- Thực trạng GDVHƯX cho SV: Mục tiêu, nội dung, các con đường GDVHƯX
cho SV trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha.
- Thực trạng quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha. 2.2.3. Khách thể khảo sát
12 cán bộ quản lý, 112 giảng viên, 144 sinh viên của 5 khoa: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, khoa mầm non, khoa tiểu học và khoa ngoại ngữ. 2.2.4. Phương pháp khảo sát
38
- Phương pháp điều tra: Sử dụng nguồn tài liệu từ Bộ GD-TT, cacsowr GD- TT, các trường CĐSP, sử dụng phiếu điều tra bằng phiếu hỏi: Lãnh đạo, trưởng phòng, Ban Sở GD-TT; CBQL, GV các trường CĐSP thuộc các tỉnh đã lựu chọn.
- Phương pháp phổng vấn: Kết hợp điều tra bằng phiếu hỏi với việc phòng vấn
các đối tượng trên về các nội dung nghiên cứu để làm rõ: Thực trạng năng lực dạy học của giáo viên Trường CĐSP và thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên Trường CĐSP của các Sở GD -TT của nước CHDCND Lào.
2.3. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm
Luông Nặm Tha
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha về văn hóa ứng xử 2.3.1.1.Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về khái niệm văn hóa ứng xử
* Nhận thức của giảng viên VHƯX là yếu tố quan trọng trong hoạt động của nhà trường, bởi nhà trường
không chỉ là nơi dạy chữ mà còn là nơi dạy cách làm người cho các thế hệ. Do đó, trước
khi tìm hiểu nhận thức của thầy/cô về ý nghĩa của giáo dục VHƯX cho SV chúng tôi tìm
hiểu nhận thức của thầy/cô về khái niệm VHƯX và kết quả thu được ở bảng 2.3:
Bảng 2.2: Nhận thức của giảng viên về khái niệm văn hóa ứng xử
Khái niệm văn hóa ứng xử
TT 1 Là cách ứng xử có văn hóa, phù hợp với phong tục và tập quán. 2
SL 6 9
% 4,83 7,25
Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, các lối, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, từ vi mô đến vĩ mô.
3 Là các thức thể hiện mình với người khác. 4 Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến
2 8
1,61 6,45
mình trong một tình huống cụ thể nhất định.
12
9,67
5 Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là các nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.
87
70,16
6 Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
Từ kết quả điều tra cho thấy, đã số GV của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đều nhận thứ đúng về khái niệm VHƯX (70,16). Nhận thức đúng về khái niệm văn hóa ứng xử sẽ là nền tảng giúp cho việc thực hiện giáo dục và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên một cách có hiệu quả.
* Nhận thức của sinh viên Khi tìm hiểu nhận thức của SV về khái niệm VHƯX: chúng tôi sử dụng câu
39
hỏi 1 ở phần phụ lục 01 và thu được kết quả ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về khái niệm văn hóa ứng xử
Khoa mầm non
Khoa tiểu học
Khoa ngoại ngữ
Khoa học tự nhiên
Khoa học Xã hội
Trung bình
TT
Khái niệm văn hóa ứng xử
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Là cách ứng xử có văn hóa, phù hợp với phong tục và tập quán
2
6,66
1
3,70
2
7,14
3 10,34 4 13,33 12 8,33
1
Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, các lối, lối suy
2
4 13,33 2
7,40
1
3,57
1
3,44
2
6,66 10 6,94
nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội, từ vi mô đến vĩ mô.
Là các thức thể hiện mình với người khác.
2
6,66
1
3,70
1
3,57
0
0
0
4
2,77
0
3
Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người
4
2
6,66
1
3,70
3
10,71 2
6,89
10,0 11 7,63
3
khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định.
5
Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là các nói năng tùy thuộc
3
10,0
3 11,11 3
10,71 4 13,79 3
10,0 16 11,11
vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.
6
Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi
17 56,66 19 70,37 18 64,28 19 65,51 18 60,0 91 63,19
trường tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi
phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
40
Kết quả cho thấy: Nhận thức về khái niệm VHƯX của SV ở cả năm khoa là
tương đối đồng đều. Đa số SV đã nhận thức đúng về khái niệm VHƯX (chiếm tỷ lệ
63,19%). Sở dĩ có kết quả như vậy theo chúng tôi, một phần là do trong chương trình
đào tạo của tất cả các khoa trong Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha SV đều
được học môn Cơ sở văn hóa Lào, qua môn học cung cấp cho các em những tri thức
về văn hóa và VHƯX. Hơn nữa, với đặc điểm học tập trong môi trường sư phạm nên
SV còn được trang bị nhiều tri thức về lĩnh vực văn hóa. Đây là điều kiện thuận lợi
giúp các em hiểu đúng hơn về VHƯX, từ đó có những hành vi ứng xử phù hợp với
chuẩn mực đạo đức xã hội.
Đi sâu vào tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy: SV Khoa tiểu học có nhận thức tốt
hơn về khái niệm VHƯX so với sv Khoa học tự nhiên, Khoa ngoại ngữ, Khoa học Xã
hội và Khoa mầm non (chiếm tỷ lệ 70,37%) so với 65,51, 64,28, 60,0 và 56,66. Có sự
chênh lệch như vậy là dó SV Khoa tiểu học ngoài môn Cơ sở văn hóa Lào các em còn
được học môn khoa học giao tiếp và nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực văn hóa
như những cuộc thi nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ văn hóa...
So sánh kết quả ở bảng 2.2 và 2.3 ta thấy nhận thức của GV và SV Trường
Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha về khái niệm VHƯX đều tương đối cao(70,16%
và 63,19). Đa phần GV đều đã có nhận thức đúng vế giáo dục.
VHƯX cho SV. Tuy nhiên thực tế trong hoạt động giáo dục của Trường Cao
đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha hiện nay, chưa có nhiều mô hình thích hợp giúp SV
rèn luyện kỹ năng ứng xử theo hướng có văn hóa, hình thức chung vẫn chỉ là việc
thực hiện theo nội quy nhà trường, thực hiện quy chế đào tạo, thực hiện lồng ghép
vào các môn học có liên quan... Mọi hoạt động của trường chủ yếu hướng vào hoạt
động chuyên môn còn lối sống, cách giao tiếp ứng xử ứng, điều kiện ăn, ở, sinh hoạt
của SV ra sao? Nhất là đối với SV ngoại trú rất ít được quan tâm hoặc chỉ được quan
tâm khi trong bộ phận SV này xảy ra “vụ việc có vấn đề”. Có lẽ đây là một thực tế
không chỉ của riêng Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha.
2.3.1.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảo viên và sinh viên về ý nghĩa
của quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Từ nhận thức của GV, SV về khái niệm VHƯX chúng tôi tiến hành điều tra
41
tiếp nhận thức của họ về vai trò của giáo dục VHƯX cho SV.
* Nhận thức của giảng viên
Đề tìm hiểu vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 phần phụ lục 02. Kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.4: Nhận thức của giảng viên về ý nghĩa và mục tiêu của quản lý giáo dục VHƯX
TT
Ý nghĩa và mục tiêu của quản lý giáo dục VHƯX cho SV
SL
%
Tạo môi trường học tập, rèn luyện tốt nhất giúp SV cảm thấy tự
1
16
12,90
nhiên, thoải mái, ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực
Tạo môi trường thân thiện giúp SV thấy an toàn, cởi mở, biết chia sẻ
2
0
0
và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau
3 Giúp SV tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác...
0
0
Xây dựng mồi quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau
4
12
9,67
giữa các cá nhân một cách tích cực
Giúp SV hình thành kỹ năng giao, tiếp linh hoạt trong mọi tình huống,
5
22
17,74
tư tin trước tập thể.
6 Tất cả các ý nghĩa trên
74
59,67
Với 59,67% các thầy/cô giáo ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
lựa chọn phương án: “tất cả các ý nghĩa trên”. Qua đó cho thấy, thầy/cô đã nhận thức
được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc quản lý giáo dục VHƯX cho SV trong nhà
trường. Điều này hoàn toàn cần thiết với thực tiễn giáo dục đại học, cao đẳng Lào
hiện nay nói chung và với thực tiễn giáo dục của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông
Nặm Tha nói riêng, bởi VHƯX học đường hiện nay đang bị đánh giá là đang “xuống
cấp nghiêm trọng”. Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha với nhiệm vụ là cái
nôi đào tạo ra cán bộ làm giáo viên, thầy cô giáo tương lai sau này. Trong những năm
qua nhà trường đã quan tâm đến việc trang bị cho SV những tri thức tối thiểu về
VHƯX, để mỗi SV sau khi tốt nghiệp ra trường có thể tự tin bước vào cuộc sống, tự
tin trên cương vị công tác của mình. Tuy nhiên, hiệu quả của việc quan tâm giáo dục
VHƯX chưa nhiều vì thế chưa làm thay đổi nhận thức và hành vi ứng xử của SV, vẫn
còn một bộ phận SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha vẫn bi coi là thiếu
42
kỹ năng ứng xử, có lối sống chưa phù hợp với chuẩn mực.
* Nhận thức của sinh viên
Tỷ lệ SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đã nhận thức đúng về
vai trò của giáo dục VHƯX đối với bản thân mỗi SV.
Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của giáo dục VHƯX
TT Vai trò và ý nghĩa của quản lý giáo dục VHƯX cho SV SL %
Tạo môi trường học tập, rèn luyện tốt nhất giúp SV cảm thấy tự 1 8 5,55% nhiên, thoải mái, ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực
Tạo môi trường thân thiện giúp SV thấy an toàn, cởi mở, biết 2 7 4,86 chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau
3 Giúp SV tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác... 6 4,16
Xây dựng mồi quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn 4 9 6,25 nhau giữa các cá nhân một cách tích cực
Giúp Sv hình thành kỹ năng giao tiếp linh hoạt trong mọi tình 5 16 11,11 huống, tư tin trước tập thể.
6 Tất cả các ý nghĩa trên 98 68,05
Có 68,05 SV chọn nội dung 6. Chúng tôi tiến hành trò chuyện với 20 SV lớp
Cao đẳng Khoa ngoại ngữ (năm thứ 3) thì có đến 16/20 bạn trả lời “em hoàn
toàn đồng ý với những ý nghĩa trên”, 2/20 cho rằng quản lý giáo dục VHƯX chỉ góp
phần làm đẹp văn hóa học đường, những nội dung khác còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: năng khiếu của SV, tính năng động trong cuộc sống, khả năng nhận thức...
Nhìn chung SV đã nhận thức đúng tầm quan trọng của giáo dục VHƯX trong
thời kỳ giao thoa và hội nhập văn hóa hiện nay. Giáo dục VHƯX giúp các em linh
hoạt trong xử lý tình huống, tự tin trước đám đông.... Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận nhỏ
SV không thừa nhận vai trò của giáo dục VHƯX (2,16%). Theo quan điểm của các
em, giáo dục của nhà trường chỉ có nhiệm vụ cung cấp tri thức chuyên môn nghề
nghiệp, còn ứng xử như thế nào trong các mối quan hệ không phải là nhiệm vụ của
nhà trường mà đó là khả năng, năng khiếu của mỗi người. Vì vậy cần phải tác động
vào nhận thức của SV nhiều hơn nữa nhằm nâng cao sự hiểu biết của các em về vấn
43
đề này.
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao
đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
Để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho
SV ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Thà. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 và
số 4 phần phụ lục 02.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ QLGD và GV về thực trạng thực hiện nội dung giáo
dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
TT
Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử
SL %
Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói
1
chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè,
16
12,90
ứng xử trong học tập
Giáo dục cho sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với
2
chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô,
9
7,25
bạn bè trong học tập nói riêng
Giáo dục cho sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với
3
chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô,
17
13,70
bạn bè trong học tập nói riêng
4
Tất cả những nhiệm vụ trên
82
66,12
- Có 66,12% các thầy/cô đều nhận thấy giáo dục VHƯX cho những “thầy cô
tương lai” là rất quan trọng và cần thiết nên các thầy/cô đã thực hiện tất cả các nhiệm
vụ giáo dục. Tuy nhiên, đây không phải là một môn học trong chương trình đào tạo
của nhà trường nên thời gian dành cho hoạt động này còn hạn chế, một số thầy/cô
mới chỉ tiến hành những nhiệm vụ đơn lẻ.
- Giáo dục cho SV có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách
thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập: 12,90%.
- Giáo dục cho SV có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với chuẩn mục
đạo dức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói
riêng: 7,25%.
- Giáo dục cho SV có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo dức xã
hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói riêng: 13,70%.
Trên thực tế có thể thấy, mục đích cuối cùng của thấy giáo dục VHƯX là giúp
44
cho SV có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhưng
để có hành vi và thói quen đúng thì trước tiên phải có nhận thức đúng và tình cảm
tích cực. Bởi, khi có nhận thức đúng, tình cảm tích cực thì sẽ có hành vi đúng. Đi sâu
vào tìm hiểu thực trạng vấn đề này, chúng tôi tiến hành điều tra trên SV. Mục đích để
tìm hiểu và xem xét đánh giá về các nhiệm vụ giáo dục VHƯX mà GV của nhà
trường đã thực hiện ra sao, với câu hỏi: “Theo bạn trong quá trình giáo dục giáo dục
văn hóa ứng xử, thầy/cô trong trường bạn đã thực hiện giáo dục cho bạn những nội
dung nào dưới đây? (Câu hỏi số 3 phần phụ lục 01). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7: Đánh giá của sinh viên về thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên
Khoa mầm non
Khoa tiểu học
Trung bình
TT
Khoa ngoại ngữ
Khoa học tự nhiên
Khoa học Xã hội
Các nội dung giáo dục VHƯX Cho SV
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
3
10,0
2
7,40
3
10,71
2
6,89
3
10,0
13
9,02
1
5
16,66
4
14,81
5
17,85
4
13,79
4
13,33
22
15,27
2
4
13,33
2
7,40
4
14,28
3
10,34
2
6,66
15
10,41
3
18
60,0
19
70,37
16
57,14
20
68,96
21
70,0
94
65,27
4
Giáo dục sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập Giáo dục sinh viên có những xúc cảm, Tình cảm tích cực đối với chuẩn mục đạo dức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói riêng Giáo dục sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mục đạo dức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói riêng Tất cả những nhiệm vụ trên
45
Như vậy, theo kết quả bảng 2.7 cho thấy: có 94/144 sinh viên chiếm tỉ lệ
65,27% đã đánh giá việc thực hiện tất cả những nhiệm vụ giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên tại nhà trường.
Như vậy, phần lớn SV đều cho rằng thầy/cô trong trường trong quá trình giáo
dục văn hóa ứng xử cho sinh viên đều đã thực hiện cả ba nội dung trên. Đi sâu vào
tìm hiểu vấn đề này chung tôi tiến hành trò chuyện với SV để tìm hiểu xem nhận thức
của SV về mức độ quan trọng của ba nội dung giáo dục trên. Chúng tôi thấy có SV
cho rằng giáo dục VHƯX thì việc “giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực
đạo đức xã hội” là quan trọng nhất (Bạn Somchai, khoa ngoại ngữ; Bạn Bountha,
PhaiVan, Khoa học tự nhiên).
Có bạn loại cho rằng “giáo dục cho SV có xúc cảm, tình cảm, tình cảm tích
cực đối với các chuẩn mục đạo đức xã hội” là quan trọng (Bạn Maneechan, Tony,
Khoa tiểu học; Bạn Tona, Sonvihan và Bouathanom, Khoa học Xã hội). Số SV cho
rằng “giáo dục cho SV có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức xã
hội” chiếm tỷ lệ đông hơn. Như vậy, kết quả đánh giá của SV nhìn chung là phù hợp
so với kết quả điều tra trên GV.
Hiện nay, vấn đề bạo lực học đường, mối quan hệ thầy - trò trong nhà trường
đang là vấn đề quan tâm của các nhà giáo dục. Với đặc thù SV sư phạm thì việc có
những hành vi thói quen ứng xử phù hợp càng quan trọng. Bởi người công cụ lao
động của người giáo viên là dùng nhân cách để giáo dục nhân cách. Vì vậy việc giáo
dục cho SV có tri thức về chuẩn mực đạo đức, có xúc cảm và tình cảm tích cực đối
với chuẩn mục đạo đức xã hội đề từ đó có hành vi và thói quen đúng là rất cần thiết
và phải được tiến hành một cách đồng bộ tránh coi nhẹ hoặc xem trọng nhiệm vụ nào.
Tìm hiểu sâu hơn nữa về các nội dung giáo dục VHƯX cho SV ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha chúng tôi sử dụng câu hỏi: “Thầy/cô đã tiến hành
giáo dục VHƯX cho SV trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và trong học tập như
46
thế nào? ” (Câu hỏi số 4 phần phụ lục 02).
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng
xử trong mối quan hệ với thầy, cô, bạn bè, học tập cho sinh viên của Trường Cao
đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
TT Nội dung quản lý giáo dục văn hóa ứng xử SL %
Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô giáo
(kính trọng thầy/cô): thấy được công lao to lớn của thầy/cô đối
vối sự nghiệp giáo dục nói dung, với thế hệ trẻ nói riêng từ đó 1 15 12,09
có lòng biết ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo
làm trò với thầy/cô.
Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè (tôn
trọng bạn; biết quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết
2 chia sẻ, nhường nhịn; trong giao tiếp với bạn luôn thân thiện, 16 12,90
cởi mở, vui vẻ, hòa nhà, chân thành, trung thực; không nói tục,
chửi bậy, không đánh nhau...).
Giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy, quy chế
3 của nhà trường (thực hiện nghiêm các quy định về nề nếp, học 18 14,51
tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội....)
4 Tất cả những nội dung trên 75 60,48
Từ kết quả bảng 2.8 cho thấy tất cả có 75/124 CBQL và GV chiếm tỉ lệ 60,48%
đã thực hiện tất cả những nội dung về giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với
thầy, cô, bạn bè, học tập cho sinh viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm
Tha. Kết quả này cũng thể hiện rằng CBQL và GV có nhận thức đúng về ý nghĩa, vai
trò của giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, từ đó đã tiến hành giáo dục cho SV
đầy đủ các nhiệm vụ của VHƯX với những nội dung phong phú, đa dạng. Một số
CBQL và GV nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm, ý nghĩa, vai trò của quản lý giáo
dục văn hóa ứng xử nên chỉ tiến hành giáo dục những nội dung đơn lẻ:
Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô giáo (kính trọng
47
thầy/cô): thấy được công lao to lớn của thầy/cô đối vối sự nghiệp giáo dục nói dung,
với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ
đúng đạo làm trò với thầy/cô: 12,09 %.
Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè (tôn trọng bạn; biết
quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ, nhường nhịn; trong giao tiếp
với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ, hòa nhà, chân thành, trung thực; không nói
tục, chửi bậy, không đánh nhau...): 12,90 %
Giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà
trường (thực hiện nghiêm các quy định về nề nếp, học tập, không gian lận trong thi
cử, không mắc các tệ nạn xã hội....): 14,51 %
Đề tìm hiểu đánh giá của SV về nội dung giáo dục VHƯX trong các mối quan
hệ với thầy cô, bạn bè và trong việc chấp hành các nội quy học tập mà GV ở trường
đã thực hiện chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 phần phụ lục 01 và thu được kết quả ở
48
bảng 2.9.
Bảng 2.9: Đánh giá của SV về nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và trong việc chấp hành quy chế học tập của GV
Khoa mầm non Khoa tiểu học Khoa ngoại ngữ Khoa học Xã hội Trung bình TT Nội dung giáo dục
SL % SL % SL % SL % SL % Khoa học tự nhiên SL %
6 20,0 3 11,11 4 14,28 4 13,79 5 16,66 22 15,27
1 Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô giáo (kính trọng thầy/cô): thấy được công lao to lớn của thầy/cô đối vối sự nghiệp giáo dục nói dung, với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo làm trò với thầy/cô.
3 10,0 4 14,81 2 7,14 3 10,34 2 6,66 14 9,72
2 Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè (tôn trọng bạn; biết quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ, nhường nhìn; trong giáo tiếp với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ, hòa nhà, chân thành, trùng thực; không nói tục, chửi bậy, không đánh nhau...)
5 16,66 3 11,11 4 14,28 6 20,68 3 10,0 21 14,58
4 16 53,33 17 62.96 18 64,28 16 55,17 20 66,66 87 60,41
49
3 Giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường (thực hiện nghiêm các quy định về nề nếp, học tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội....) Tất cả những nội dung trên
Như vậy chỉ có 60,41% SV cho rằng thầy/cô của mình đã giáo dục cho các em
gồm “tất cả những nội dung trên”.
Còn lại 9,72% SV cho rằng nội dung quản lý giáo dục văn hóa ứng xử các
thầy/cô mới chỉ “giáo dục cho SV chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà
trường; giáo dục VHƯX là giáo dục cách ứng xử trong mối qua hệ với bạn bè”.Thực
tế cho thấy Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha là trường đào tạo giáo viên
tương lai, vì vậy có rất nhiều nội dung trong chương trình đào tạo gắn liền với những
hoạt động giao tiếp của sinh viên (hoạt động thực tập, thực hành sư phạm, rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên...) tuy nhiên giáo dục VHƯX thông qua việc tích
hợp, lồng ghép vào những môn học đó vẫn là một con đường có ưu thế. Có lẽ cũng
chính vì lý do nay mà SV ít nhận ra được những nội dung giáo dục có liên quan đến
VHƯX được GV lồng ghép trong nội dung những môn học.
Hiện nay, ngành giáo dục đang đẩy mạnh cuộc vận động “Xây đựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” trong bối cảnh văn hóa học học đường đang đến hồi
báo động như việc trò hành hung thầy, phạm pháp, nghiện ngập, vướng vào các tệ
nạn xã hội, nói tục chửi thề... để ngăn chặn những hiện tượng đó, cần thiết phải tiến
hành giáo dục cho SV tất cả những nội dung giáo dục văn hóa ứng xử ở trên. Bởi lẽ,
ở bất cứ nơi đâu, cũng cần sư giao tiếp, ứng xử có văn hóa.Giao tiếp, ứng xử có văn
hóa được xem là một kĩ năng sống quan trọng, góp phần tạo nên sự thành công trong
cuộc sống của mỗi con người.
2.3.3. Thực trạng về các con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Đề tìm hiểu xem những nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên của
Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha được truyền tải đến SV thông qua những
con đường nào chúng tôi tiến hành điều ra với câu hỏi: “Ở trường các thầy/cô đã giáo
dục văn hóa ứng xử cho sinh viên theo con đường nào dưới đây? Mức độ thực hiện?”
50
(Câu hỏi số 5 phần phụ lục 02). Kết quả thu được như bảng 2.10.
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Luông Nặm Tha và mức độ thực hiện
Mức độ tác động Mức độ thực hiện
Bình Không phù Thường Không bao Con đường giáo dục văn hóa ứng xử Phù hợp Đôi khi TT thường hợp xuyên giờ cho sinh viên
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Thông qua hoạt động dạy học 17 13,70 29 23,38 78 62,90 12 9,67 96 77,41 16 12,90
2 Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm 99 79,83 15 12,09 10 8,06 98 79,03 24 19,35 2 1,61
3 Thông qua buổi sinh hoạt chính trị đầu năm 12 9,67 25 20,16 87 70,16 13 10,48 97 78,22 14 11,29
51
4 Thông qua tấm gương đạo đức của thầy/cô 98 79,03 16 12,90 10 8,06 87 70,16 25 20,16 12 9,67
Kết quả trên cho thấy: Trong số những con đường giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên thì con đường thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm là con
đường được GV cho là phù hợp nhất (79,83%) và được tiến hành một cách thường
xuyên (79,03%).
Đứng ở vị trí thứ hai là thông qua tấm gương đạo đức của thầy/cô được đánh
giá là Phù hợp ((79,03%) và được thực hiện một cách thường xuyên (70,16%). Do
thầy/cô có điểu kiện gần gũi, quan tâm đến các em nhiều hơn chính vi vậy mà nhân
cách của thầy/cô sẽ là tấm gương để các em noi theo. Những hành vi ứng xử của GV
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến SV.
Một đặt điểm nữa của trường sư phạm là các em điều cần biết thể hiện mình,
mạnh dạn trước đám đông. Vì vậy, SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
rất thích và hưởng ứng nhiệt tình các hoạt động ngoại khóa. Điều nay lý giải vì sao
con đường giáo dục văn hóa ứng xử thông qua tổ chức hoạt động ngoại khóa lại được
GV cho là phù hợp và mang lại hiệu quả đối với các em.
Qua tiếp xúc, trò chuyện trao đổi trực tiếp với Ban Giám hiệu nhà trường một
số GV bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, nhiều thầy/cô cũng điều nói “đặt thù SV sư phạm
lúc nào cũng thích hoạt động bề nổi, nên tổ chức hoạt động ngoại khóa cho SV, để
SV được hoạt động, đó là hình thức giáo dục tốt nhất”. Như vậy, có thể thấy GV nhà
trường phần nào đã thấy được nhu cầu của SV và đã đáp ứng được một phần nhu cầu
đó. Tuy nhiên, trong số những con đường giáo dục thì việc lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục văn hóa ứng xử thông qua nội dung một số môn học có liên quan cũng
là một con đường có ưu thế, nhưng tiếc rằng với con đường này nhiều GV lại cho
rằng không có hiệu quả. Bện cạnh đó, nhà trường chưa phát huy được vai trò của các
phòng chức năng (Phòng Công tác HSSV, Phòng đào tạo & NCKH, Phòng kiểm tra
và đánh giá..) trong việc đưa nội dung giáo dục văn hóa ứng xử vòa nội dung các buổi
sinh hoạt chính trị của “Tuần sinh hoạt công dân”.
2.3.4. Biểu hiện hành vi văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Luông Nặm Tha
Để đánh giá biểu hiện hành vi VHƯX của SV chúng tôi xây dựng các tình
huống (câu hỏi số 5 phần phụ lục 01) trong phiếu điều tra để SV lựa chọn và thu được
52
kết quả ở bảng 2.11.
Bảng 2.11: Những biểu hành vi ứng xử văn hóa của sinh viên
Biểu hiện
Các lựa chọn
SL %
a. Có tri thức và nghề nghiệp ổn định
99
68,75
b. Có cơ hội để hành đạt
33
22,91
1. Mục đích
học tập
c. Có bằng cấp và địa vị xã hội
9
6,25
d. Để giống như người khác
3
2,08
a. Nghe, ghi chép đầy đủ và tích cực xây dựng bài
38
26,38
b. Ghi chép bài nhưng không đầy đủ
84
58,33
2.Hành động
học trên lớp
c. Chỉ ghi chép những gì mình thích
18
12,5
d. Không ghi chép bất cứ điều gì
4
2,77
a. Cố gắng làm bài và không có ý định sử dụng tài liệu
68
47,22
4. Hành vi
b. Hỏi bạn kế bên
56
38,88
trong phòng
c. Nếu thuận lợi sẽ xem tài liệu
12
8,33
thi
d. Sử dụng tài liệu hay chép bài của bạn kế bên
8
5,55
a. Luôn giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn
89
61,80
b. Chân thành, đoàn kết, trung thực
31
21,52
5. Mối quan hệ với bạn bè
c. Không quan tâm, không giúp đỡ
19
13,19
d. Thường xuyên gây gổ, nói tục, chửi bậy
5
3,47
a. Hăng hái tham gia và coi đó là trách nhiệm của mình
87
60,41
6. Với các
b.Tham gia vì điều ấy mang lại lợi ích cho bạn thân
35
24,30
Phong trào
của nhà
c. Thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác
13
9,02
trường
d. Từ chối thẳng và cho rằng đó không phải là công việc của mình
9
6,25
a. Kính trọng và lễ phép
68
47,22
b. Luôn chào hỏi tất cả các thầy/cô trong trường khi gặp mặt
47
32,63
7. Mối quan
hệ với thầy/cô
c. Chỉ chào hỏi những thầy/cô nào dạy mình
16
11,11
d. Lảng tránh để khỏi phải chào
13
9,02
a. Chấp hành nghiêm túc mọi lúc, mọi nơi
29
20,13
78
54,16
b. Chỉ chấp hành nghiêm túc khi có sự giám sát chặt chẽ của thầy/cô
8. Chấp hành nội quy của nhà trường
c. Chấp hành một cách khiên cưỡng
37
25,69
Khi tìm hiểu về những biểu hiện trong VHƯX của SV, chúng tôi quan tâm đến
một số hoạt động cơ bản trong đời sống của SV: học tập, quan hệ với thầy/cô, với bạn
bè, chấp hành nội quy của nhà trường.
Từ kết quả ở bảng 2.11 cho thấy biểu hiện hành vi ứng xử của SV trong các
53
mối quan hệ, các lĩnh vực khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
* Biểu hiện hành vi ứng xử trong học tập
Có thể nói, hoạt động học tập chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai là hoạt
động chủ đạo của người SV, hoạt động này thể hiện những nét đặt trưng trong
VHƯX. Đối với hoạt động học tâp của SV, VHƯX được thể hiện qua động cơ và
phong cách học tâp của họ.
Biểu đồ 2.1: Động cơ học tâp của sinh viên
Ở lĩnh vực này, phần lớn SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha xác
định học để có tri thức và nghề nghiệp ổn định (68,75%). Những sinh viên học để
mong có cơ hội để hành đạt (22,91%). Số người học để có bằng cấp và địa vị xã hội
rất ít (6,25%). Và có 3 SV trong số SV đước hỏi để cập đến học để giống như người
khác (2,08%).
Như vậy, động cơ học tập của SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
đa dạng nhưng rất chính đáng và phản ảnh được sự nhạy cảm, năng động, bắt nhịp
với yêu cầu thời đại của SV đồng thời cũng phản ảnh được yêu cầu phát triển xã hội.
Trong thời đại hiện nay, đòi hỏi người lao động phải có tri thức khoa học ở trình độ
nhất định mới có khả năng thích ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó,
việc SV chọn con đường vào cao đẳng, đại học để được tiếp thu những tri thức khoa
học hiện đại và có được nghề nghiệp ổn định là một biểu hiện đúng đắn. Kết quả này
cũng phù hợp với phân tích nhận thức của các em về nội dung giáo dục văn hóa ứng
xử. Mặc dù xác định được động cơ học tập chính đáng nhưng quá trình học tập nhiều
SV lại quá đề cao chuyên môn mà xem nhẹ các môn học đại cương, các môn khoa
học cơ bản. Vì vậy, những kiến thức về khoa học đại cương, hiểu biết về vấn đề xã
hội, khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại của các em còn hạn chế. Biểu hiện thông
54
qua những hành động học trên lớp của SV, chỉ có (26,38%) số SV được hỏi xác nhân
rằng trên lớp học họ nghe, ghi chép đầy đủ và tích cực xây dựng bài. Những SV ghi
chép bài nhưng không đầy đủ lại chiếm tỉ lệ cao hơn (58,33%). Điều này cho thấy SV
biểu hiện về hành vi học tập của các em là chưa phù hợp. Cá biệt một số SV lại
không coi trọng việc trang bị cho mình những kiến thức đại cương mà chỉ tập trung
trau dồi kiến thức chuyên môn. Đi sâu vào tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành trò
chuyện với một số GV dạy môn Cơ sở văn hóa Lào, khoa học giao tiếp về thái độ học
tập của SV trên lớp. Các cô cho rằng: cách học hiện nay của SV “quá thụ động, lười
suy nghĩ và tính ỳ còn cao” (GV Buaothanom CHANTAPHOM đã nhận xét như
vậy). Cô còn cho biết thêm “Nếu có đặt câu hỏi trên lớp thì số SV tham gia phát biểu
quá ít, hình như nhiệm vụ của họ đến lớp học là chỉ để ngồi, để điểm danh cho đủ”.
Chúng tôi tiến hành trò chuyện một cách ngẫu nhiên với 20 SV năm thứ nhất
và 20 SV năm thứ hai về biểu hiện hành động học trên lớp của SV thì thấy có sự
khác biệt về hành vi học tập trên lớp giữa SV năm thứ nhất và SV năm thứ hai. Số
SV năm thứ nhất nghe, ghi chép có suy nghĩ tích cực xây dựng bài (13/20) cao hơn
năm thứ hai (9/20). Ngược lại, SV năm thứ hai chỉ ghi những gì mình thích (7/20 so
với 5/20 của SV năm thứ nhất). Điểu này phản ánh khá chân thực phong cách học
của SV theo các năm học và cũng rất phù hợp với những gì SV lựa chọn trong phiếu
trung cầu ý kiến.
Biểu đồ 2.2: Sự khác biệt về hành động trên lớp học giữa sinh viên năm thứ I
55
và SV năm thứ II
Trong hoạt động học của SV, kết quả học tập, sự nỗ lực cũng như tinh thần tự
giác còn được thể hiện một phần thông qua các kỳ thi. Có 8,33% số SV khi bước vào
phòng thi,gặp đề thi ra ngay phần chưa học và giám thị có vẻ dễ tính thì họ vẫn cố
gắng làm bài và không có ý định sự dụng tài liệu. Những SV không thuộc bài tìm
cách hỏi bạn kế bên chiếm 5,55%. Nếu cộng gộp số liệu thống kê của cả hai lựa chọn
có thể thấy số SV có ý thức nghiêm túc trong thi cử chiếm tỷ lệ thấp. Còn lại số SV
cho rằng nếu thuận lợi sẽ xem tài liệu (chiếm 38,88%) và sử dụng tài liệu hay chép
bài của bạn kế bên (47,22%) chiếm tỷ lệ tương đối cao. Trên thực tế, kết quả phỏng
vấn một số GV và SV cũng phản ánh đúng những gì thu được từ kết quả điều tra. Một
số GV tham gia coi thi xác nhận: “chỉ cần giám thị hơi lơ là, không nghiêm khắc
trong khi coi thi là hầu hết SV trong phòng trao đổi với nhau, hoặc ngang nhiên mở
tài liệu. Nếu bắt được SV mở tài liệu, tịch thu họ lại có tài liệu khác”. Ngoài ra, khi
được hỏi SV đều phản ánh là hiện tượng mở tài liệu hay quay cóp trong khi thi là khá
phổ biến. Có bạn còn ngụy biện: “SV mà, quay cóp là chuyện thường”. Việc SV sử
dụng tài liệu là hiện tượng không phổ biến ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm
Tha trong năm qua,nhưng không phải là không có. Nguyên nhân của hiệu tượng này
xuất phát từ việc xác định động cơ và mục đích học tập của SV không chính đáng,
thêm vào đó là tâm lý dễ dãi của GV khi coi thi và bệnh thành tích của GV chủ
nhiệm. Tuy nhiên, trong năm học 2017-2018 khi nhà trường đăng ký kiểm định chất
lượng với sự ra đời của phòng Kiểm tra - đánh giá thì hiện tượng SV vi phạm quy chế
thi đã giảm và bắt đầu có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Những năm học
trước đây, không có hiệu tượng lập biên bản đình chỉ thi đối với những SV vi phạm
quy chế thi thì chỉ riêng trong năm học 2017-2018 có 56 lượt SV vi phạm quy chế thi
bị lập biên bản đình chỉ thi. Việc làm này đã bước đầu đưa SV vào quỹ đạo học tập
cân bằng giữa chuyên môn và các môn khoa học cơ bản, dầu xóa bỏ tâm lý ỷ lại,
trong chờ vào tài liệu khi vào phòng thi của đại bộ phận SV. Gian lận trong thi cử
cũng là một biểu hiện của VHƯX, nhưng sự ứng xử này đáng bị lên án, phê phán.
* Biểu hiện hành vi trong quan hệ giao tiếp - ứng xử
Khi nhà trường cần SV tham gia chiến dịch “Mùa hè xanh” hoặc giúp đỡ đồng
56
bào bị thiên tai, ở vùng sâu, vùng xa, số SV hăng hái tham gia ngay và coi đó là trách
nhiệm của mình chiếm 60,41%. Những SV tham gia vì thấy được lợi ích cho bản thân
không nhiều 24,30%. Số SV thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác 9,02% và
từ chối thẳng và cho rằng đó không phải là công việc của mình chiếm 6,25%. Qua đây
chúng ta cũng nhận thấy phần lớn SV của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
đã có những biểu hiện tích cực, có trách nhiệm với phong trào hoạt động của nhà
trường góp sức mình xây đựng xã hội. SV của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm
Tha luôn là lực lượng nòng cốt có nhiều đóng góp vào hành công của những phong
trào văn hóa - văn nghệ thanh niên do Thành Đoàn và Tỉnh Đoàn Luông Nặm Tha phát
động. Đó cũng là ưu điểm nổi bật cần được nhân rộng trong SV.
Qua phân tích kết quả điều tra có 47,22% SV luôn tỏ thái độ kính trọng, lễ
phép với thầy/cô giáo, 32,63% SV được hỏi trả lời các em chào tất cả các thầy/cô mà
mình gặp. Tỷ lệ SV chỉ chào những thầy/cô dạy mình chiếm 11,11% và rất ít SV
chọn cách tránh mặt thầy/cô vì ngại tiếp xúc. Điều này bắt nguồn từ đặc thù môi
trường học tập của nhà trường với hớp học được biên chế ít SV nên thầy/cô và học
trò chuyện, trao đổi và hiểu về nhau hơn. Có những Thầy/cô được SV coi những
người cha, người mẹ, người bạn lớn. Các em có thể tâm sự những tâm tư, tình cảm
thầm kín của mình với thầy/cô, khi gặp khó khăn các em lại tìm đến thầy/cô để nhờ
thầy/cô “tư vấn”. Đây là dấu hiệu đáng mừng của VHƯX bởi lẽ truyền thống “Tôn sư
trọng đạo” của người Lào vẫn luôn được thế hệ trẻ trân trọng, gìn giữ và phát huy.
Trong mối quan hệ với bạn bè, đa số sinh viên luôn chân thành, giúp đỡ bạn,
trung thực. Tuy nhiên vẫn còn 1 số sinh viên có những biểu hiện ứng xử chưa thật
phù hợp, chưa có sự quan tâm tới bạn và khi giao tiếp với bạn có hiện tượng nói tục,
chửi thể, thậm chí còn có hiện tượng thường xuyên gây gổ với bạn.
Điều tra biểu hiện hành vi ứng xử văn hoá trong thực hiện nội quy, quy chế
của nhà trường có 20,13% SV chấp hành nghiêm túc mọi lúc, mọi nơi. Tỷ lệ SV chỉ
chấp hành khi có sư giám sát chặt chẽ của thầy/cô giáo tương đối cao 54,16% và có
25,69% SV chấp hành một cách khiên cưỡng vì nếu không chấp hành sẽ bị trừ điểm
rèn luyện. Hỏi chuyện một số thầy/cô giáo làm công tác chủ nhiệm chúng tôi được
biết tỷ lệ SV chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà trường thu được ở kết
57
quả điều tra là hoàn toàn phù hợp với thực tế những đang diễn ra ở nhà trường.
2.3.5. Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng
Sư phạm Luông Nặm Tha
VHƯX là yếu tố quan trọng trong hoạt động của nhà trường, bởi nhà trường
không chỉ là nơi dạy chữ mà còn là nơi dạy cách làm người cho các thế hệ SV. Vậy
VHƯX của SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha hiện nay ra sao? Chúng
tôi tiến hành xin ý kiến đánh giá của thầy/cô và kết quả thu được ở bảng 2.12:
Bảng 2.12: Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên
SL % TT Nội dung đánh giá
Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay rất tốt, sinh viên tỏ ra rất 1 8 6,45 tự tin trong ứng xử
Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay chưa tốt, còn nhiều biểu 2 22 17,74 hiện thiếu văn hóa, phản giáo dục trong ứng xử
28 22,58 3 Sinh viên tỏ ra kém cỏi trong ứng xử
4 Văn hóa ứng xử của sinh viên bình thường (không tốt, không xấu) 12 9,67
Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay đang có chiều hướng đi 5 54 43,54 xuống
Qua đánh giá của GV chúng ta thấy rằng VHƯX của SV hiện nay nói chung
và SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nói riêng đang có chiều hướng đi
xuống, hiện nay còn những biểu hiện trong lời ăn tiếng nói, cách cư xử cũng như cách
giao tiếp giữa SV với SV, SV với thầy/cô chưa thể hiện được nét văn hóa, thiếu lễ
phép, thiếu tôn trọng...
Kết quả thu được cũng có một số ý kiến đánh giá rằng “VHƯX của SV hiện
nay rất tốt, SV tỏ ra rất tự tin trong ứng xử”. Nhận định này của GV cũng đúng, vì
cũng có nhiều SV hiện nay rất năng động, rất tự tin, có hiểu biết rộng về mọi mặt, có
khả năng giao tiếp ứng xử tốt. Tuy nhiên, đánh giá trên chỉ được biểu hiện ở một số ít
SV, khi nền khinh tế thị trường tác động vào nhà trường ngoài những mặt tốt còn có
rất nhiều những yếu tố tiêu cực mà SV là lực lượn chịu nhiều ảnh hưởng từ những tác
động tiêu cực đó nên VHƯX của SV trong nhà trường chưa thực sự tạo nên vẻ đẹp và
58
đặt trưng của nhà Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha.
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường Cao đẳng
sư phạm Luông Nặm Tha, nước CHXHDC Nhân dân Lào
2.4.1. Thực trạng lập kế quản lý hoạch GDVHƯX cho SV
Tìm hiểu nội dung này tác giả sử dụng câu 6 phụ lục 2, tiến hành điều tra trên
12 CBQL, 124 GV trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nước CHXHDC
Nhân dân Lào thu được kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV và NV về việc xây dựng kế hoạch hoạt động
GDVHƯX cho SV
Mức độ
Tốt Bình thường Chưa tốt STT Các loại kế hoạch
SL % % SL % SL
1 Kế hoạch tổng thể cả năm 22 59,46 10 27,03 5 13,51
2 Kế hoạch theo học kì 23 62,16 11 29,73 3 8,11
3 Kế hoạch theo từng tháng 25 67,57 9 24,32 3 8,11
4 Kế hoạch theo từng tuần 26 70,27 9 24,32 2 5,41
5 Theo chủ điểm, chủ đề 26 70,27 9 24,32 2 5,41
Kế hoạch cụ thể cho từng 6 27 72,97 9 24,32 1 2,70 hoạt động
Qua bảng đánh giá của CBQL, GV và NV về việc xây dựng kế hoạch hoạt
động GDVHƯX cho SV cho thấy. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDVHƯX cho
SV của nhà trường được đánh giá ở mức cao. Trong đó các đối tượng đánh giá việc:
Đề ra kế hoạch tổng thể về hoạt động GDVHƯX cho HS với kết quả 59,46%, thể
hiện qua các biện pháp cụ thể, như việc đề ra kế hoạch: Trong cả năm học, theo học
kỳ, theo tháng, theo chủ điểm, chủ đề đặc biệt kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động đạt
kết quả khá cao 72,97%. Như vậy các đối tượng khẳng định để GDVHƯX cho SV
việc đề ra các kế hoạch được thực hiện tương đối tốt. Các đối tượng cũng tham gia
đánh giá tính phù hợp của kế hoạch với đặc điểm, điều kiện thực tế về GDVHƯX cho
SV và tính đồng bộ của kế hoạch trong việc GDVHƯX cho SV cùng được thực hiện
tốt, tạo được hiệu quả nhất định trong GDVHƯX cho đối tượng SV của nhà trường.
Do xác định rõ tầm quan trọng của việc GDVHƯX cho SV, nhằm nâng cao
59
chất lượng giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện, trường CĐ Sư phạm Luông Nặm
Tha đã và đang tăng cường nhiều biện pháp thực hiện, trong đó đặc biệt chú trọng
đến việc xây dựng kế hoạch.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Để thực hiện nội dung này, tác giả sử dụng câu 7 phụ lục 2, kết quả thu được
như sau:
Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện
hoạt động GDVHƯX cho SV
Mức độ thực hiện
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
STT
Nội dung đánh giá
SL
%
SL
%
SL
%
33
89,19
4
10,81
2
5,41
1
Tổ chức thành lập Ban chỉ đạo về GDVHƯX cho SV, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên
2
31
83,78
5
13,51
1
2,70
Tổ chức tập huấn cho đội ngũ về GDVHƯX cho SV (Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, huy lực, … các nguồn động GDVHƯX cho SV)
chức
3
31
83,78
5
13,51
1
2,70
Tổ các hoạt động GDVHƯX cho SV ở lớp, ở trường một cách hiệu quả
4
32
86,49
4
10,81
1
2,70
Xây dựng đội ngũ GVCN, chuyên viên phòng Công tác sinh viên; cán bộ Đoàn Thanh niên chuyên thành lực lượng GD nòng cốt
5
30
81,08
6
16,22
1
2,70
Thực hiện phối hợp một cách có hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia công tác GDVHƯX cho SV
6
30
81,08
5
13,51
2
5,41
Ban chỉ đạo GDVHƯX cho SV thực hiện giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDVHƯX cho SV
60
Qua bảng đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động GDVHƯX
cho HS cho thấy. Tổ chức thành lập Ban chỉ đạo về GDVHƯX cho HS, phân công
nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên được đánh giá ở mức cao 89,19%, tiếp đó
là Xây dựng đội ngũ GVCN, chuyên viên phòng Công tác sinh viên, Cán bộ Đoàn
thành niên thành lực lượng GD nòng cốt 86,48%. Kết quả điều tra phản ánh thực tế
một hoạt động muốn đạt hiệu quả tốt ngoài việc có một bản kế hoạch tốt còn phải huy
động được tối đa các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực,... cho hoạt động. Việc bố trí, sắp
xếp con người khoa học, hợp lý, đúng người, đúng việc giúp các cá nhân phát huy
được hết năng lực, sở trường hoàn thành công việc với kết quả cao nhất.
Kết quả đánh giá các nội dung đều cùng ở mức khá cao, song kết quả đánh giá
gần như có sự tương đồng, vì việc thực hiện nội dung trên dựa trên sự chỉ đạo của
Hiệu trưởng và GVCN là người tổ chức thực hiện, nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa
CBQL, GVCN. Tuy nhiên có sự khác nhau giữa đánh giá can bộ quản lý và GV trong
đó kết quả đánh giá của GV thể hiện sự nổi trội so với kết quả đánh giá của CBQL.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Tìm hiểu nội udng này chúng toi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện các nội dung chỉ đạo triển khai
quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
Mức độ thực hiện
Tốt Bình thường Chưa tốt TT Nội dung chỉ đạo triển khai
SL % SL % SL %
Chỉ đạo các bộ phận triển khai kế
1 hoạch tổ chức hoạt động giáo dục 32 86,49 3 8,11 2 5,41
dục văn hóa ứng xử cho SV.
Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực
hiện đầy đủ các nội dung
2 GDVHƯX cho SV (Trong mối quan 30 81,08 5 13,51 2 5,41
hệ GV - HS, HS - HS và trong việc
chấp hành nội quy của nhà trường)
Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận vận
3 dụng linh hoạt các phương pháp 29 78,38 4 10,81 4 10,81
61
hình thức GDVHƯX cho SV
Mức độ thực hiện
Tốt Bình thường Chưa tốt TT Nội dung chỉ đạo triển khai
SL % SL % SL %
Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực
hiện đa dạng hóa các con đường tổ
4 chức GDVHƯX cho HS (Qua môn 30 81,08 6 16,22 1 2,70
học, qua HĐ trải nghiệm, qua sinh
hoạt tập thể, …)
Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng giáo dục trong và 28 75,68 6 16,22 3 8,11 5 ngoài nhà trường tổ chức giáo dục
dục văn hóa ứng xử cho SV.
Chỉ đạo xây, dựng các quy định quy
ước về giáo dục dục văn hóa ứng xử:
6 theo dõi, kiểm tra, xếp loại, đánh giá 31 83,78 5 13,51 1 2,70
việc xếp loại, khen thưởng, kỉ luật về
dục văn hóa ứng xử cho SV.
Chỉ đạo việc đầu tư trang thiết bị,
huy động các nguồn kinh phí từ
nhà trường, gia đình SV và các 7 26 70,27 8 21,62 3 8,11 lực lượng xã hội (xã hội hóa giáo
dục) dành cho việc giáo dục dục
văn hóa ứng xử SV.
Qua kết quả trên chúng tôi thấy các nội dung chỉ đạo triển khai của Hiệu
trưởng trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha với hoạt động giáo dục VHUX
cho sinh viên được đánh giá với kết quả ở mức cao, tuy nhiên có sự chênh lệch về kết
quả đánh giá giữa các nội dung. Nội dung chỉ đạo các bộ phận triển khai kế hoạch tổ
chức hoạt động GDVHƯX cho SV đạt kết quả cao nhất 86,47% so với kết quả đánh
giá các nội dung khác. Ngược lại nội dung chỉ đạo việc đầu tư trang thiết bị, huy
62
động các nguồn kinh phí từ nhà trường, gia đình SV và các lực lượng xã hội (xã hội
hóa giáo dục) dành cho việc GDVHƯX cho SV được đánh giá với kết quả thấp nhất
70,27%. Công tác huy động các nguồn kinh phí từ cha/mẹ học sinh kết quả chưa cao
2.2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
GDVHƯX cho SV
Mức độ thực hiện
TT Các nội dung kiểm tra, đánh giá
Tốt SL % Bình thường Chưa tốt SL % SL %
1 18 78,26 3 13,04 2 8,70
2 19 82,61 2 8,70 2 8,70
3 18 78,26 4 17,39 1 4,35
4 20 86,96 2 8,70 1 4,35
5 18 78,26 3 13,04 2 8,70
6 20 86,96 2 8,70 1 4,35
7 21 91,3 1 4,35 1 4,35
8 17 73,91 4 17,39 2 8,70 Qua việc tích hợp, lồng ghép giáo dục dục văn hóa ứng xử vào việc giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo Qua giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của nhà trường, của địa phương Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường qua đó giáo dục văn hóa ứng xử cho HS Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại SV theo hướng dẫn đánh giá điểm rèn luyện Căn cứ vào đánh giá, xếp loại của GV chủ nhiệm lớp, tham khảo ý kiến đánh giá xếp loại qua ý kiến các GV bộ môn, các lực lượng giáo dục trong nhà trường Nêu gương, khen thưởng các cá nhân, tập thể SV có thành tích phấn đấu Kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn, thi hành kỉ luật các SV có hành vi văn hóa ứng xử xấu vi phạm chuẩn mực đạo đức, quy định về thi, kiểm tra Kiểm tra hoạt động tự đánh giá, tự xếp loại của sinh viên
Từ kết quả bảng trên, rút ra nhận xét:
Đa số các hình thức kiểm tra, đánh giá trên được đánh giá với kết quả thực
hiện ở mức cao. Điều này cho thấy nhà trường rất chú trọng đến việc đề ra và triển
63
khai thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với việc GDVHƯX cho các
em, với các hình thức phong phú và đa dạng như: Qua việc tích hợp, lồng ghép giáo
dục văn hóa ứng xử vào việc giảng dạy các môn học trong chương trình môn học ;
Qua giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của nhà trường, của địa phương ; Tổ chức
các hoạt động giáo dục trải nghiệm ; Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại SV theo các
tiêu chuẩn xếp loại điểm rèn luyện. Những hình thức này có tác dụng và hiệu quả
thiết thực tác động đến nhận thức và hành vi văn hóa ứng xử của SV.
Có được sự tương đồng trên là xuất phát từ khâu lập kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả. Như vậy có sự thống nhất trong đánh giá
của các khách thể về việc thực hiện các hình thức GDVHƯX cho SV ở mức cao.
Hình thức SV tự đánh giá, tự xếp loại kết quả thấp hơn. Đây là cơ sở thuận lợi
cho việc đề ra các biện pháp cũng như việc phối hợp trong quản lý GDVHƯX cho SV.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
trường Cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha
Tìm hiểu nội dung này tác giả đã tiến hành điều tra trên CBQL, GV và thu
được kết quả như sau:
Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
Mức độ ảnh hưởng
Rất ảnh Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng TT Nội dung đánh giá hưởng
SL % SL % SL %
Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL 31 83,78 5 13,51 1 2,70 1 (nhất là Hiệu trưởng)
Năng lực tổ chức các hoạt động 25 67,57 10 27,03 2 5,41 2 GDVHƯX cho HS của đội ngũ giáo viên
1 2,70 3 Môi trường văn hóa nhà trường 25 67,57 11 29,73
Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý 26 70,27 9 24,32 2 5,41 4 thức tự rèn luyện VHƯX của SV
Sự phối giữa Gia đình - Nhà trường -
5 Xã hội trong việc quản lý hoạt động 17 45,95 14 37,84 5 13,51
GDVHƯX cho SV
64
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện 25 67,57 10 27,03 2 5,41 6 tổ chức hoạt động giáo dục VHUX
Kết quả khảo sát cho thấy: Năng lực quản lý của Hiệu trưởng có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS (Mức rất ảnh hưởng 83,78%
trong khi đánh giá ít ảnh hưởng 2,7%). Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý thức tự rèn
luyện VHƯX của HS cúng có ảnh hưởng lớn đến kết quả quản lý hoạt động
GDVHƯX cho HS (Mức độ rất ảnh hưởng 70,27%). Năng lực tổ chức các hoạt động
GDVHƯX cho HS của đội ngũ giáo viên, nhân viên (Mức độ rất ảnh hưởng 67,57%),
điều này cũng phản ánh đúng thực tế ở trường CĐSP ngoài lực lượng giáo viên (được
đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm) còn đông đảo lực lượng nhân
viên (trên 40% viên chức, người lao động của nhà trường) làm các công việc Kế toán,
Văn thư, Giáo vụ, Thư viện, Thiết bị - Thí nghiệm, Y tế, Cấp dưỡng, Bảo vệ, Lao
công do đó năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho HS cón nhiều hạn chế;
Khó khăn lớn nhất là thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội
trong việc quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS (Mức độ rất ảnh hưởng 45,95%),
đây cũng là một thực tế vì CMHS đều là người DTTS, sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên phụ huynh còn mải lo làm ăn, ít có điều
kiện quan tâm, giáo dục con cái.
Kết quả khảo sát trên phù hợp với thực tế cũng như lý luận về GDVHƯX , bởi
vì trong quá trình giáo dục, nhân tố quyết định hiệu quả chính là hoạt động nhận thức,
hoạt động tự tu dưỡng, rèn luyện của người học. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng,
năng lực của đội ngũ GV, NV có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hiệu quả của việc
GDVHƯX cho HS. Ngoài ra, các yếu tố năng lực của đội ngũ, môi trường văn hóa,
điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục cũng được đề cập
đến, song những yếu tố này có thể khắc phục được trong quá trình quản lý hoạt động
GDVHƯX cho HS.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên
2.6.1. Về ưu điểm
Các cấp quản lý đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động
GDVHƯX cho SV. Ngay từ đầu các năm học, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng
65
dẫn của các cấp quản lý và tình hình giáo dục thực tiễn, nhà trường đã chủ động xây
dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo triển khai nhiệm vụ giáo dục chung trong đó có
nhiệm vụ GDVHƯX cụ thể, kịp thời và hiệu quả, như: Kế hoạch chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm học; Chiến lược phát triển giáo dục theo giai đoạn; Thành lập Ban chỉ
đạo và phân công nhiệm vụ các thành viên; Nghị quyết của tổ chức Đảng và Hội nghị
cán bộ công chức, viên chức đầu năm; Kế hoạch thực hiện theo từng chủ điểm, đợt
thi đua…
Việc lập kế hoạch đã gắn liền với việc đề ra được các nội dung và cách thức
thực hiện đảm bảo tính khả thi, hiệu quả nhất.
Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đã cơ bản đảm bảo được tính đồng bộ,
khoa học, sát thực tế, huy động được nhiều bộ phận, lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường cùng tham gia thực hiện.
Kết quả và hiệu quả thực hiện đã bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực và tích
cực, đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường, đặc biệt là đã xây dựng và duy trì tốt được kỷ cương nề nếp học đường; xây
dựng được môi trường giáo dục đảm bảo văn hóa, an toàn; giảm thiểu, đẩy lùi được
các biểu hiện tiêu cực về đạo đức, văn hóa ứng xử xảy ra trong quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường - nhất là đối với đối tượng SV.
Trong quá trình triển khai thực hiện đều có những giải pháp bổ sung phù hợp
nhằm ngày càng nâng cao hơn chất lượng công tác GDVHƯX cho SV. Việc tổ chức
đã được tiến hành thông qua nhiều hình thức con đường phong phú, hấp dẫn.
Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã chú trọng và có các biện pháp kiểm
tra, đánh giá định kỳ, đột xuất đảm bảo kịp thời, để từ đó đề ra được những giải pháp
kịp thời, phù hợp.
Nhà trường đã bước đầu thực hiện tốt hoạt động đánh giá, xếp loại về đạo đức, lối
sống, về văn hóa ứng xử đối với các tập thể, cá nhân SV trong đơn vị tạo cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện kỷ cương, nề nếp, giáo dục đạo đức trong SV ngày càng tốt hơn.
Đã chú ý tăng cường các nội dung chỉ đạo triển khai kế hoạch, sự phối hợp các
lực lượng, huy động CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDVHƯX.
Các CBQL, GV và SV đã nhận thức được tầm quan trọng của GDVHƯX đã chủ
66
động tham gia vào các hoạt động và đánh giá chất lượng GDVHƯX của nhà trường.
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân
Việc nhận thức đầy đủ, thấu đáo và việc nắm vững bản chất lý luận còn hạn chế,
nên việc lập kế hoạch ở nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, đó là sự bối rối, thiếu toàn
diện, thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn. Đặc biệt là ở khâu xây dựng các nội dung triển
khai thực hiện còn chưa thực sự khoa học, chưa có chiều sâu và tầm chiến lược.
Trong các kế hoạch, GDVHƯX đều được đề cập tới, nhưng chưa thực sự được
coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Phần lớn vẫn chỉ là những nhiệm vụ bộ phận trong
tổng thể kế hoạch lớn, chưa trở thành một kế hoạch riêng, kế hoạch chuyên sâu.
GDVHƯX chưa là một hoạt động độc lập, vẫn mang tính lồng ghép, nên việc
bố trí thời gian, các nguồn lực cho hoạt động giáo dục này còn gặp nhiều khó khăn.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ GDVHƯX còn chưa
thực sự đồng bộ, toàn diện do nhiều yếu tố, như việc hoạch định kế hoạch, thiếu kinh
nghiệm, chưa thường xuyên, chưa sâu sát, thiếu các biện pháp kịp thời và đủ mạnh
khi có các tình huống phát sinh.
Sự nhận thức và phối hợp giữa các bộ phận, các lực lượng về GDVHƯX còn
chưa thường xuyên; ý thức chấp hành của một bộ phận không nhỏ của SV chưa tốt,
sự nhận thức và phối hợp của các lực lượng giáo dục chưa kịp thời,… đã dẫn tới tình
trạng vẫn còn có một bộ phận SV vi phạm nề nếp, nội quy của nhà trường.
Sự tác động, ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội đang ngày càng có nguy cơ xâm
lấn, tác động tiêu cực vảo SV. Trong khi nhiều SV chưa có sự đề kháng tốt trước cái
xấu, cái tiêu cực, thiếu hiểu biết về kỹ năng sống, giá trị sống,… dẫn tới việc
67
GDVHƯX cho SV của các nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thức trạng công tác quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha những chúng tôi thấy:
Đa số GV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đã nhận thức đúng tầm
quan trọng của công tác quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên và đã có
những nội dung và con đường giáo dục VHƯX phát huy được tác dụng giáo dục. Tuy
nhiên, trong tiến trình hội nhập quốc tế, có sự giao thoa của nhiều nền văn hóa các
nội dung giáo dục của nhà trường chưa thực sự bắt nhập với xu thế mới, chưa thực sự
mang lại hiệu quả giáo dục cao. Qua nghiên cứu thực trạng chúng tôi nhận thấy nhận
thức của GV, SV về VHƯX chưa đồng đều. Giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
mới chỉ được tiến hành thông qua hoạt động ngoại khóa, lồng ghép qua một số môn
học chiếm ưu thế nhưng chưa được phổ biến và chưa được tiến hành thường xuyên;
GV còn thiếu chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức giáo dục vấn đề này. Thiếu sự kết
hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường nên hiệu quả giáo dục
chưa cao.
Về thực trạng quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV ở trường Cao đẳng Sư
phạm Luông Nặm Tha đã được thực hiện trên nhiều góc độ: Thực trạng xây dựng kế
hoạch; Thực trạng tổ chức thực hiện; Thực trạng chỉ đạo triển khai; Thực trạng kiểm
tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV,... Thực trạng này là cơ sở,
nền tảng để tác giả đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
trường Đồng thời trong chương 2 tác giả đã nêu được thực trạng quản lý hoạt động
GDVHƯX cho HS ở trường CĐSPTừ trên nhiều góc độ: Thực trạng xây dựng kế
hoạch; Thực trạng tổ chức thực hiện; Thực trạng chỉ đạo triển khai; Thực trạng kiểm
tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS,... Thực trạng này là cơ sở,
nền tảng để tác giả đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS
68
trường CĐSP Từ, tỉnh Luông Nặm Tha trong chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM THA
3.1. Nguyên tắc để xuất biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ
Các biện pháp đưa ra phải có tính hệ thống, được xác định trên một trục thống
nhất là: Hướng vào bộ mặt đạo đức của SV, giúp SV biết cách ứng xử có văn hóa.
Hơn thế, các biện pháp đưa ra nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp
này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia và kế thừa lẫn nhau.
Bên cạnh đó cần xác định giáo dục VHƯX cho con người là quá trình diễn ra
liên tục, thường xuyên, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên
các biện pháp giáo dục phải pháp huy được tiềm năng, ảnh hưởng tích cực của các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; tạo ra sự thống nhất giữa quá trình giáo
dục của nhà trường với giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của SV; làm cho
những đối tượng từ chỗ nhận thức đúng đắn về vai trò của quản lý giáo dục văn hóa
ứng xử đi đến chủ động phối hợp trong tổ chức, thực hiện, rèn luyện cho mình có
những hành vi văn hóa phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội quy định.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp giáo dục phải xuất phát và phù hợp với quan điểm của Đảng và
Nhà nước về phát triển văn hóa, giáo dục trong thời kì CNH - HDH, hội nhập hiện
nay đồng thời phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục và thể thao, đặc thù của các Trường
Cao đẳng và đại học, căn cứ vào chương trình đào tạo, đặc điểm tâm sinh viên lý của
SV và nhưng điều kiện về kinh tế - xã hội, cụ thể là các điều kiện về cơ sở vật chất,
tâm lý, tập quán cho việc thực hiện áp dụng các biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp đưa ra dựa trên cơ sở xem xét, kế thừa những hành tựu đã đạt
được trong việc nghiên cứu lý luận trước đây, dựa trên cơ sở tổng kết các kinh
69
nghiệm thực tiễn trong VHƯX của người Lào nói chung, của SV nói riêng. Đánh giá
tính hiệu quả của những biện pháp giáo dục đã được sử dụng nhằm chắt lọc và kế
thừa những điểm mạnh có thể để từ đó xây dựng, phát triển, hoàn thiện chúng trong
điều kiện hiện nay.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Khi lựa chọn sử dụng một phương pháp nào đó, chúng tôi có cân nhắc đến các
điểu kiện có thể đáp ứng cho biện pháp đó và hiệu quả mà biện pháp đem lại. Việc sử
dụng các biện pháp trong quá trình quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên không
được gây ra những ảnh hưởng đến giá trị bản sắc văn hóa dân tộc của người Lào.
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng
sư phạm Luông Nặm Tha
3.2.1. Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện, tích cực
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, tích cực thuận lợi hỗ trợ việc
dạy và học, khuyến khích GV, SV nỗ lực trong giảng dạy, học tập. Môi trường giáo
dục bao hàm các điều kiện vật chất và tinh thần chứa đựng hệ thống các giá trị của hoạt
động giáo dục, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của các thành viên tham gia vào hoạt
động này trong trường học và ảnh hưởng đến quá trình giáo dục.
Những điều kiện vật chất của môi trường văn hóa giáo dục bao gồm các điều
kiện tự nhiên nơi trường đóng, cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của trường, trong đó
nổi bật là cơ sở vật chất của hoạt động dạy và học.
Những yếu tố tinh thần của môi trường văn hóa giáo dục bao gồm bầu không
khí tâm lý trong trường, những nét truyền thống, các giá trị cùng với quan niệm và
thái độ của thầy/cô giáo và sinh viên trong hoạt động dạy học, trong các quan hệ,
cách ứng xử của các thành viên, quan điểm chỉ đạo của cán bộ quản lý, …
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
* Xây dựng môi trường vật chất:
- Trang bị các điều kiện tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của sinh viên
Hoạt động dạy học có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tối
thiểu phục vụ cho các hoạt động đó. Một môi trường học tập đảm bảo các điều kiện
70
sơ sở vật chất tối thiểu theo tiêu chuẩn là:
Có đầy đủ số lượng tài liệu học tập, giáo trình, sách tham khảo, sách nâng cao,
báo, tạp chí… cho giảng viên và sinh viên. Các loại tài liệu học tập không chỉ đạt yêu
cầu về số lượng mà quan trong hơn cần phải đạt yêu cầu về chất lượng.
Diện tích lớp học, diện tích khu vực sân bãi, nhà tập phải đủ rộng để đảm bảo
an toàn cho các em học tập và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.
Các loại phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học đảm bảo đầy đủ,
đạt yêu cầu theo các nhiệm vụ dạy và học, đồng thời được thay đổi theo hướng hiện
đại hoá phù hợp với những yêu cầu của xã hội hiện đại.
- Kiến tạo mô hình cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn
Cảnh quan môi trường phải được thiết kế , quy hoạch theo chuẩn tối thiểu của
trường học:
Tiêu chuẩn xanh: Cảnh quan nhà trường phải có tỉ lệ diện tích tán lá cây xanh
che phủ rộng, có thảm cỏ, cây cảnh.
Tiêu chuẩn sạch: gồm có hệ thống phòng học, sân bãi sạch sẽ được quyét dọn
thường xuyên, có thùng rác, đường đi trong khuôn viên được xây hoặc lát sạch,
không có quán xá xung quanh trường học.
Tiêu chuẩn đẹp: Gồm có hệ thống phòng học được trang trí hài hoà, hệ thống
cây xanh, thảm cỏ và các vật trang trí có phối cảnh hợp lí thu hút học sinh tham gia
học tập.
Tiêu chuẩn an toàn: Cảnh quan nhà trường được đảm bảo an toàn không chứa
các chất cháy, chất nổ, không có tiếng ồn, an toàn thân thể cho sinh viên học tập và
vui chơi.
* Xây dựng môi trường tinh thần
Các mối quan hệ trong nhà trường cần được phát triển theo hướng công bằng,
bình đẳng, dân chủ, đoàn kết, thiện chí, tình thương gắn với kỉ cương và trách nhiệm
tạo ra sự an toàn cho người học về mặt tinh thần. Trong phạm vi môi trường học tập,
quan hệ chủ đạo để xây dựng và phát triển môi trường học tập chính là quan hệ giữa
giáo viên và học sinh. Nếu quan hệ này phát triển tốt, các chủ thể đáp ứng yêu cầu về
năng lực, phẩm chất, lối sống thì sẽ tạo nền móng chắc chắn cho việc xây dựng môi
71
trường học tập thân thiện. Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học ở trường cao
đẳng nói riêng và trong các trường học nói chung phụ thuộc vào mối quan hệ thân
thiện giữa thầy và trò nếu giáo viên tạo ra được sự cảm hóa, thuyết phục đối với sinh
viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thầy giáo là tấm gương sáng để sinh
viên học tập và noi theo nên quan hệ giữa thầy với thầy phải thân thiện và chuẩn mực
là hình mẫu để học sinh học tập và làm theo. Xây dựng quan hệ trò - trò thân thiện
nhằm phát huy trí tuệ tập thể sinh viên trong quá trình dạy học, tạo môi trường văn
hóa chia sẻ và hợp tác trong lớp học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Việc phát triển các mối quan hệ có thể thực hiện bằng những cách sau:
Giảng viên thay đổi tư duy, tôn trọng sinh viên như những nhân cách đầy đủ
giá trị và coi các em như những thành viên bình đẳng trong nhà trường. Trong dạy
học và tổ chức hoạt động giáo dục hay sinh hoạt tập thể, giảng viên phải là người trợ
giúp tốt nhất cho sinh viên, giúp họ tích cực học tập dưới sự hướng dẫn của giảng
viên. Khi sử dụng phương pháp dạy học giảng viên cần tăng cường sử dụng phương
pháp dạy học hợp tác, làm việc theo nhóm để tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa sinh
viên với sinh viên.
Trong sinh hoạt chuyên môn và giảng dạy, giảng viên cần chủ động học hỏi và
chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ nhau.
Cần loại trừ những hình phạt làm xúc phạm người học như: phê bình quá
nghiêm khắc khi sinh viên phạm lỗi, mỉa mai những khuyết điểm của sinh viên…
Khắc phục những hiện tượng phân biệt, đối xử giữa sinh viên với sinh viên.
Dùng ảnh hưởng của chính nhân cách giảng viên để tác động tới các mối quan
hệ trong lớp học thông qua lời nói, thái độ, cử chỉ và hành vi của mình. Thông qua
các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục nhằm tăng cường mối quan hệ thân thiện
giữa thầy với trò, giữa trò với trò.
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Cần có sự tham gia của tất cả các đơn vị trong nhà trường, các đoàn thể, tổ
chức xã hội chính quyền địa phương vì đây là một công việc mà một cả nhân hay nhà
trường khó (thận chí không) có thể làm được.
- GV trong nhà trường phải thực sự gương mẫu để tạo ra môi trường sư phạm
lành mạnh; xây dựng những quy định chặt chẽ và kiểm tra việc thực hiện những quy
72
định đó một cách nghiêm túc.
- Không lạm dụng quyền hạn của giảng viên trong mọi mối quan hệ với sinh
viên mà phải phá vỡ mọi rào cản trong các mối quan hệ đó.
- Chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV trong đó đề cao vai trò lãnh
đạo hoạt động dạy học của GV.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của trường phải đảm bảo các tiêu chí thẩm
mỹ, giáo dục, khoa học và hiệu quả.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;
cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công tác sinh
viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
3.2.2. 1. Mục tiêu biện pháp
Giúp GV, chuyên viên, đội ngũ cán bộ Đoàn nhận thức đúng đắn, đầy đủ về
mục tiêu, ý nghĩa và vai trò của hoạt động GDVHƯX cho SV, trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện hoạt động GDVHƯX cho SV,
có khả năng thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức, thu hút đông đảo SV tham
gia, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDVHƯX cho SV của nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Làm cho mỗi GV, chuyên viên, cán bộ Đoàn nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc
các vấn đề liên quan đến hoạt động GD VHUX cho SV. Từ đó hiểu đúng và áp dụng
được phương pháp giáo dục mới vào thực tế tổ chức hoạt động giáo dục sinh viên
hàng ngày.
Trang bị cho GVCN, cán bộ Đoàn, chuyên viên phòng công tác sinh viên những
kiến thức, kỹ năng cần thiết để biết cách đổi mới phương thức tổ chức thực hiện các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động tập thể, qua đó giáo dục VHUX cho SV. Có biện pháp
khuyến khích và tạo cơ hội cho SV được thường xuyên tham gia hoạt động trải nghiệm.
Nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các lực lượng. Phát huy tính tự
học, sáng tạo của các cá nhân. Khuyến khích cá nhân có khả năng tổ chức, phát huy
hiệu quả các nguồn lực của nhà trường.
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
Lập kế hoạch bồi dưỡng GV, chuyên viên và cán bộ Đoàn, Hội dựa trên năng
73
lực và các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cá nhân, từng công việc.
Cử cán bộ tham gia các lớp nghiệp vụ, các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức.
Tạo điều kiện cho cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp.
Tự mở các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng hoạt động, kinh
nghiệm GDVHƯX cho HS cho đội ngũ CBGV, chuyên viên và cán bộ Đoàn, Hội.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn đáp ứng được yêu cầu, tình hình thực tế tại đơn vị.
Tạo điều kiện về tài chính và thời gian hợp lý cho việc nâng cao nghiệp vụ và
kích thích sự hăng say công việc của cán bộ.
Mỗi cá nhân phải xác định việc thường xuyên tự học để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác của bản thân.
3.2.3. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo sự thống nhất cao giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường về
GDVHƯX cho SV, phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tiềm năng của các lực
lượng chính trị - xã hội trong việc GDVHƯX cho SV nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để quản lý giáo dục đạo đức cho SV gồm:
- Tăng cường phối hợp các tổ chức, thành viên trong nhà trường, tạo sự thống
nhất từ mục đích, nội dung, phương pháp hình thức thực hiện đến đánh giá đạo đức
trong đó có đánh giá văn hoá ứng xử của SV. Phân công và chỉ rõ vai trò nhiệm vụ
từng tập thể, cá nhân.
- Tăng cường phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong chỉ đạo quản
lý và giáo dục đạo đức, GDVHƯX cho SV.
3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp
Phối hợp các lực lượng trong nhà trường.
Quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý giáo GDVHƯX phân
74
công rõ trách nhiệm của tập thể, từng thành viên:
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác sinh viên nhà trường
Chịu trách nhiệm chính, tiếp thu các văn bản, hướng dẫn của cấp trên để chỉ
đạo xây dựng các kế hoạch thực hiện. Chỉ đạo chung mọi hoạt động nhằm khai thác
hiệu quả hoạt động GDVHƯX.
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục, thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung
trong Nhà trường và GDVHƯX nói riêng. Theo dõi giám sát kết quả GDVHƯX, trực
tiếp cố vấn cho các lực lượng tham gia GDVHƯX trong và ngoài nhà trường để phối
hợp thực hiện nhiệm vụ.
Trưởng phòng côn tác sinh viên nhà trường, Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch
Hội sinh viên trường: chịu trách nhiệm phát động các đợt thi đua, các cuộc vận động,
phát huy vai trò gương mẫu về đạo đức, tác phong, ứng xử, xây dựng nếp sống sư
phạm lành mạnh, phát động phong trào xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường.
Bí thư Liên chi, bí thư chi đoàn; Giáo viên chủ nhiệm lớp: Chỉ đạo, quản lý
trực tiếp phong trào thi đua của SV. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, cùng
ban chuyên môn phụ trách các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bồi dưỡng, giáo dục các
chuẩn mực đạo đức, văn hoá ứng xử cho HS.
GV bộ môn: Trong quá trình giảng dạy phải tích hợp việc dạy tri thức và giáo
dục ý thức cho SV, hình thành nhân cách phát triển tình cảm, văn hoá ứng xử cho SV.
Mỗi thày cô phấn đấu là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo.
Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường: Các lực lượng giáo dục
ngoài nhà trường gồm có: Gia đình HS, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
công an, đoàn thanh niên địa phương, các đơn vị kết nghĩa, hội cựu chiến binh,...
Với gia đình SV:
Gia đình là môi trường sống, môi trường giáo dục các em từ nhỏ cho tới suốt
cuộc đời, gia đình là “trường học” đầu tiên của SV, cũng sẽ là trường học suốt đời
của HS.
Trong năm học, GVCN lớp thay mặt khoa chuyên môn được phân công
thường xuyên liên hệ với gia đình SV, thông báo kết quả học tập, rèn luyện của SV.
Nêu rõ sự tiến bộ hoặc khó khăn của từng em trong hoạt động ở trường ở lớp, xác
định nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục thống nhất giữa nhà trường và gia
75
đình các biện pháp giáo dục sinh viên hiệu quả.
Phối hợp với các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Công an ở địa phương: Nhà
trường tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền để tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp,
chỉ đạo đường lối, tạo hành lang pháp lý, tạo cơ sở vật chất cho nhà trường thực hiện
tốt nhiệm vụ giáo dục.
Nhà trường tổ chức các buổi ký cam kết xây dựng nền nếp kỷ cương, cam kết
không vi phạm các tệ nạn xã hội với công an, chính quyền địa phương.
Kết hợp với công an tổ chức tuyên truyền về pháp luật, an toàn giao thông,
phòng chống các tệ nạn xã hội, ngăn chặn các hành vi xấu của SV.
Phối hợp với các tổ chức quần chúng ở địa bàn dân cư, với các tổ chức xã hội
làm tốt công tác GDVHƯX.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu nhà trường cùng với các bộ phận giúp việc phải có kế hoạch
thống nhất sự phối hợp giữa các lực lượng một cách khoa học hợp lý từ nội dung phối
hợp, các hình thức hoạt động ở thời gian cụ thể.
Các lực lượng tham gia giáo dục đều phải thấm nhuần nguyên lý giáo dục: Kết
hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
Tạo điều kiện về mặt thời gian và cơ chế hợp lý để phát huy tính chủ động tự
giác của các tổ chức, cá nhân thì kết quả hoạt động phối hợp mới đạt kết quả cao.
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho sinh viên
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Nhằm chỉ đạo tạo ra các môi trường khác nhau, với các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục phong phú cho SV để SV được trải nghiệm nhiều nhất, để SV được thể
hiện hết khả năng sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác.
Nhằm định hướng, tạo điều kiện cho SV quan sát, suy nghĩ và tham gia các
hoạt động thực tiễn, qua đó chỉ đạo tổ chức khuyến khích, động viên và tạo môi
trường và điều kiện cho SV tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo
những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua
trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng
76
lực cho SV.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Chỉ đạo xây dựng các hoạt động giáo dục có nội dung rất đa dạng và mang
tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập
vì vậy cần tổ chức cho SV nhiều hoạt động để giúp SV vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Các hoạt động có thể
tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo từng khoa chuyên
môn hoặc toàn trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, SV tham gia
được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho SV hơn.
3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp
Chỉ đạo xây dựng các hoạt động được tiến hành song song với hoạt động dạy
học trong nhà trường, là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ
học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy
học, thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của
SV. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động GD có mục đích, có tổ chức, được
thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của bản thân SV, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới
những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động, SV được phát
huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em
được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với khả năng
của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh
giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,...
Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần
thiết. Các hoạt động về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự
chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của
mỗi cá nhân trong tập thể.
Chỉ đạo xây dựng các hoạt động được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan ngoại
77
khóa, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện,
hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, thể dục thể thao, tổ chức
các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Dưới đây là chỉ đạo xây dựng một số hình thức tổ chức.
Hình thức tổ chức hoạt động câu lạc bộ.
Tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các SV với nhau và giữa SV với
thầy cô giáo, với những người lớn khác. SV được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của
mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của SV như: kĩ
năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ,
ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, v.v... Thông qua hoạt động của các CLB, GV hiểu thêm và quan tâm nhiều
hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của sinh viên.
Hình thức tổ chức diễn đàn:
Thông qua diễn đàn, SV có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay
những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu,
hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến,
chia sẻ, học tập lẫn nhau.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, và những người lớn có liên quan nắm bắt được
những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của SV,… qua đó tăng cường mối quan hệ
giữa GV với SV, giữa SV với SV.
Hình thức tổ chức sân khấu tương tác:
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để SV
đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội
dung nào của cuộc sống. Tạo cơ hội cho SV rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng
phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi
của cuộc sống,…
Hình thức tổ chức tham quan, ngoại khóa:
Tham quan, ngoại khóa là để các em SV được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi
kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, vãn hóa, công trình,… ở xa nơi các em
78
đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp
dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, ngoại khóa có tính giáo
dục tổng hợp đối với SV như: Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước,
giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của dân tộc.
Hình thức tổ chức hội thi/cuộc thi:
Nhằm lôi cuốn SV tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho SV; thu hút tài năng
và sự sáng tạo của SV; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của SV, góp
phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình
nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau có nội
dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung
giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng
khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì
cuộc thi mới hấp dẫn.
Hình thức tổ chức sự kiện:
Tạo cơ hội cho SV được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình,
thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông
qua hoạt động tổ chức sự kiện SV được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức,
tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả
năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện
SV sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình.
Ngoài ra, các em còn phải biết ứng xử trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự
kiện SV có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp,
lễ kỉ niệm, buổi giới thiệu, hội diễn nghệ thuật, Đại hội thể dục thể thao, hoạt động
học tập thực tế, hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán, v.v…
Hình thức tổ chức hoạt động giao lưu:
Nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho SV được tiếp xúc, trò chuyện và
trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó.
Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ, cách ứng xử phù hợp, có được những lời
khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.
Hình thức tổ chức hoạt động nhân đạo/ từ thiện
Là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của SV trước những
79
con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, SV biết
thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người tàn tật, người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời
giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa
nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em SV được chia sẻ những suy
nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng,
giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá
trị cho SV như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm,…
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần tạo được sự đồng thuận, khơi gợi được tính tự giác, tích cực,
lòng nhiệt tình và sức sáng tạo của CBQL, GV, NV và SV trong xây dựng, đa dạng
các hình thức tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV.
Tạo điều kiện thuận lợi về vật lực, tài lực để tổ chức các hoạt động theo hướng
tăng cường các nội dung GDVHƯX cho SV.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh
giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Nắm bắt kịp thời thực trạng của hoạt động GDVHƯX cho SV; kiểm soát, đánh
giá mục tiêu GDVHƯX cho SV từ đó có những phương án điều chỉnh phù hợp. Hình
thành khả năng, ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá ở SV.
Thông qua kiểm tra, đánh giá xây dựng được một hành lang pháp lý, chế độ
khen thưởng hợp lý nhằm kích thích đội ngũ cán bộ, GV, NV và SV tham gia hoạt
động hiệu quả. Mặt khác, cũng xây dựng những quy định nhằm hạn chế những tiêu
cực ảnh hưởng đến GDVHƯX và quản lý GDVHƯX cho SV.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng kế hoạch kiểm tra trên cơ sở các tiêu chí cụ thể về nhà trường văn
hóa. Đánh giá phải dựa trên kết quả của kiểm tra làm cơ sở.
Xây dựng các tiêu chí thi đua của CBQL, GV, NV và SV trong hoạt động
GDVHƯX cho SV trong đó quy định rõ về khen thưởng và kỉ luật. Chế độ khen
thưởng, kỉ luật phải phù hợp với điều kiện thực tế và có tác dụng kích thích, động
viên các cá nhân, tập thể tích cực, song cũng nghiêm khắc xử lý những biểu hiện tiêu
80
cực gây ảnh hưởng đến hoạt động GDVHƯX cho SV.
3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp
Kiểm tra thường xuyên, định kì việc thực hiện hoạt động GDVHƯX cho SV:
Kiểm tra hành vi, cách giao tiếp ứng xử của SV với thầy/cô và bạn bè, việc chấp hành
nội quy của SV, các quan hệ xã hội,... Kiểm tra, đánh giá để kịp thời thu được những
thông tin phản hồi về nhiều vấn đề, để từ đó có biện pháp giáo dục hợp lý và hiệu
quả. Việc kiểm tra, đánh giá như vậy sẽ có tác dụng ngăn chặn từ xa đối với những
thái độ đi ngược lại chuẩn mực đạo đức, ứng xử.
Việc kiểm tra đánh giá phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục,
có kế hoạch, khoa học và hợp lý; tuyệt đối tránh bệnh hình thức đối phó, chiếu lệ;
phát huy tinh thần tự giác, chủ động của SV; biến quá trình kiểm tra, đánh giá của các
lực lượng giáo dục thành hoạt động kiểm tra, đánh giá của SV; cần có sự tham gia
phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục, giúp cho hoạt động này phản ánh đúng thực
trạng vấn đề cần kiểm tra, đánh giá.
Yêu cầu GV tự đánh giá thực hiện nhiệm vụ GDVHƯX cho SV; SV tự đánh
giá kết quả GDVHƯX vào cuối mỗi học kì và cuối năm học.
Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá, cần có biện pháp khen thưởng, khuyến khích
động viên những SV có thành tích cao trong học tập, gương mẫu trong việc thực hiện
các quy định của nhà trường trong lối sống, trong giao tiếp ứng xử. Tổ chức sơ kết
các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm học, trong
đó có khen thưởng công bằng, kịp thời có tác dụng khích lệ, động viên HS, đồng thời
có mức độ trách phạt và xử lý nghiêm khắc đối với những biểu hiện tiêu cực (lối sống
thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, phân biệt dân tộc, vùng miền, vi phạm nội quy, quy
định của trường, gian lận trong thi cử, vô lễ với CBQL, GV, NV,...).
Tạo điều kiện tốt nhất về tài chính cho công tác thi đua, khen thưởng. Bên
cạnh việc ưu tiên dành nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên do nhà nước cấp, nhà
trường phải nỗ lực trong việc huy động các nguồn lực tài chính từ các cấp chính
quyền địa phương, các nhà tài trợ,... để có nguồn kinh phí phục vu công tác thi đua,
khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy hoạt động GDVHƯX cho SV đạt được mục tiêu
81
đề ra. Xây dựng quỹ khen thưởng, có mục riêng chi cho hoạt động GDVHƯX.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng quy chế khen thưởng, trách phạt hợp lý với các lực lượng tham gia
khi đánh giá kết quả hoạt động.
Khen thưởng, trách phạt phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, có
tính giáo dục và phát triển; tính kế hoạch và tính hệ thống; kết hợp khen thưởng
thường xuyên và khen thưởng quá trình.
3.2.6. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha
phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng môi trường văn hóa nhà trường văn minh, hiện đại, phù hợp với
truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước cũng
như điều kiện cụ thể và đặc thù của mỗi nhà trường.
Xây dựng chuẩn mực ứng xử của CBQL, GV, NV trong mọi hoạt động, bao
gồm những việc phải làm và những việc không được làm... góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, GV, NV có tác phong mô phạm, có cách giao tiếp ứng xử và lối sống văn
hóa, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bảo đảm tính nghiêm túc trong hoạt động giáo dục hướng tới mục tiêu giáo
dục toàn diện cho HS; thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi người và tôn
trọng bản thân của HS; góp phần giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành
mạnh; tạo lập phong cách ứng xử chuẩn mực cho HS.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng quy tắc ứng xử áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha.
Quan hệ ứng xử của người học (Đối với bản thân; đối với bạn bè;
đối với khách và người lớn tuổi; đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường;
đối với môi trường sống và học tập; ứng xử ở trường, ở lớp và ở nơi công cộng).
Quan hệ ứng xử của nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao
động (Đối với bản thân; đối với trẻ em, học sinh; đối với cấp trên, đồng nghiệp, cấp
dưới; đối với cha mẹ học sinh, đối với cơ quan, đơn vị, khách đến trường công tác,
82
liên hệ công việc; đối với CSVC, môi trường sư phạm nhà trường).
3.2.6.3. Cách tiến hành biện pháp
Việc xây dựng quy tắc ứng xử cần dựa vào các căn cứ có tính chất pháp lý của
Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, các điều kiện thực tiễn về đặc điểm văn hóa, xã hội
chung và điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường, những yêu cầu về đạo đức của
người giáo viên.
Nguyên tắc thực hiện: Phải phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường; phù hợp
với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành giáo dục; phù hợp với các
quy định của pháp luật;
Mục đích: Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực cho đội ngũ cán bộ, GV, NV
trong mọi hoạt động của nhà trường, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, GV,
NV có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ và công việc được giao;
Các quy định về trang phục, lễ phục;
Các quy định về giao tiếp và ứng xử: Trong giao tiếp và ứng xử (bao gồm giao
tiếp, ứng xử trong quan hệ lãnh đạo, với đồng nghiệp, với SV, với các bên liên quan,
giao tiếp qua điện thoại...), CBQL, GN, NV nhà trường phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng hoặc
quát nạt;
Các quy định về ứng xử với môi trường tự nhiên, về cách bài trí phù hợp, khoa
học, giữ gìn và tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả và an toàn;
Các hành vi bị cấm: hút thuốc lá, sử dụng đồ uống có cồn trong trường (trừ trường
hợp được sự đồng ý của lãnh đạo nhà trường vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách,...).
Các nội dung quy tắc ứng xử đối với SV được tập trung vào các vấn đề chính sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: quy định về trang phục, giao tiếp,
ứng xử, trách nhiệm bảo vệ tài sản và giữ gìn vệ sinh môi trường của sinh viên;
Mục đích: Đảm bảo tính nghiêm túc và hiệu quả hoạt động giáo dục hướng tới
mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học; thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi
người và tôn trọng bản thân của người học; góp phần giáo dục phẩm chất chính tri, đạo
đức và lối sống lành mạnh, hình thành phong ứng xử chuẩn mực cho người học;
Quy định trang phục của sinh viên: Lịch sự, giản dị phù hợp với điều kiện và
83
hoàn cảnh.
Quy định về giao tiếp và ứng xử: có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao
tiếp phải trong sáng, rõ ràng, mạch lạc.
Trong giao tiếp và ứng xử với bạn bè phải có thái độ trung thực, thân thiện,
hòa nhã, hợp tác, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần vì sự tiến bộ của mỗi
người và của tập thể.
Trong giao tiếp với GV, NV của nhà trường: Phải chào hỏi lễ phép, nói năng
lịch sự, khiêm tốn, trung thực.
Trong giờ học, thi, kiểm tra, thực hành và trong các hoạt động khác... sinh viên
phải thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà trường đặc biệt là quy định về giao
tiếp, ứng xử với GV, NV;
Sinh viên có những kiến nghị, ý kiến với CBQL, GV, NV của nhà trường, sinh
viên phải xưng hô và có thái độ đúng mực; nội dung ý kiến phải xuất phát từ lợi ích
chung của tập thể và những yêu cầu chính đáng của người học; nhã nhặn lắng nghe ý
kiến trả lời; được tiếp tục phản ánh, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem
xét giải quyết nếu chưa thỏa mãn với trả lời của GV, NV nhà trường.
Quy định về bảo vệ tài sản và giữ gìn vệ sinh môi trường:
Sinh viên có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn tài sản của nhà trường trong lớp học,
ký túc xá, nhà ăn, thư viện, khu vui chơi, tập luyện, thực hành,... Cụ thể: không hủy
hoại, phá phách, làm hỏng các trang thiết bị, đồ dùng học tập và các tài sản khác của
nhà trường; phải kê, xếp bàn ghế gọn gàng, ngay ngắn; chốt cửa sổ, tắt các thiết bị
điện sau khi ra khỏi phòng; sử dụng hợp lý, tiết kiệm điện nước và các vật dụng khác;
Sinh viên phải thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh môi trường trong
khuôn viên trường; không có hành động, tác phong thiếu văn hóa gây mất trật tự, gây
ô nhiễm môi trường; không viết, vẽ, dán... lên tường, lên bàn học...
Các hành vi bị cấm:
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, nhân viên và học
sinh khác;
Đến muộn giờ học, nghỉ học không xin phép; mất trật tự trong các giờ học, giờ
thực hành, khi tham gia các hoạt động giáo dục khác;
84
Gian lận trong học tập: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, chép bài của bạn...
Say rượu, bia khi đến lớp; hút thuốc lá, sử dụng điện thoại, máy nghe nhạc, ăn
quà vặt, làm việc riêng trong giờ học, trong thư viện;
Gây rối an ninh, trật tự; gây mất vệ sinh trong và ngoài nhà trường; lời nói,
hành động thiếu văn hóa, gây mất đoàn kết;
Tham gia hoặc bao che cho việc sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, phát
tán, sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại hóa chất cấm sử dụng, các tài
liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định
của nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt
động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức, lối sống khác.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, sinh viên: Thực hiện tốt các quy định
tại Quy tắc ứng xử. Nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý,
đồng thời phản ánh với Lãnh đạo nhà trường để xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
Lãnh đạo nhà trường: Quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy tắc
ứng xử tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên.
Kiểm tra giám sát cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên thực hiện Quy tắc;
phê bình, chấn chỉnh việc vi phạm nội dung Quy tắc và kịp thời biểu dương, khen
thưởng các cá nhân thực hiện tốt Quy tắc ứng xử trong nhà trường.
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục tiêu
Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX
cho SV Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha mà đề tài đã xây dựng.
3.3.2. Cách thức khảo nghiệm
- Xây dựng phiếu hỏi (phụ lục 03).
- Để nghiên cứu sự khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành
tham dò ý kiến bằng phiếu hỏi đến: 18 cán bộ quản lý giáo dục (Ban giám hiệu,
trưởng, phó khoa, lãnh đạo các Đoàn thanh niên, Hội sinh viên); 26 giảng viên; 12
chuyên viên các phòng, ban của Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha. Khi xử
85
lý kết quả chúng tôi tính theo cách cho điểm đối với từng ý kiến đánh giá. Cụ thể
Rất cần thiết, rất khả thi: 3đ.
Khả thi, cần thiết: 2đ.
Không khả thi, không cần thiết: 1đ.
- Xử lý và phân tích kết quả:
+ Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
Trong đó:
là điểm trùng bình;
là điểm ở mức độ ;
là số người cho điểm ở mức độ ;
là số người tham gia đánh giá.
+ Sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
Trong đó:
là hệ số tương quan thứ bậc;
là hiệu số các giá trị thứ bậc cần so sánh;
là số các biện pháp đề xuất.
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm của các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV
Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha mà đề tài đề xuất được thể hiện trên 2
86
bảng số liệu 3.1 và 3.2.
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm
Luông Nặm Tha về tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV
Rất
Không
Xếp
Cần
Điểm
cần
Cần
thứ
TT
Tên biện pháp
thiết
TB
thiết
thiết
bậc
1 Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục
51
5
0
2,91
1
nhà trường thân thiện, tích cực
2 Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng
viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;
cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên
48
8
0
2,85
2
trách; chuyên viên phòng công tác sinh
viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên
3 Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục
trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho
43
13
0
2,76
4
sinh viên
4 Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
45
11
0
2,80
3
cho sinh viên
5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến
khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá;
40
16
0
2,71
7
xây dựng và thực hiện quy chế khen
thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý
6 Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường
cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù
42
14
0
2,75
5
hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường
87
Bảng 3.2: Đánh giá của cản bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Luông Nặm Tha về tính khả thi cuả các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV
Rất Xếp
TT Tên biện pháp Khả thi Điểm TB khả thi Không khả thi thứ bậc
1 Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục 50 6 0 2,89 1 nhà trường thân thiện, tích cực
2 Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng
viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;
45 11 0 2,80 3 cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công tác sinh
viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
3 Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục
48 8 0 2,85 2
trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
4 Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ
43 13 0 2,76 4
chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến
41 15 0 2,73 6 khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen
thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý
6 Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù hợp với 42 14 0 2,75 5
điều kiện thực tiễn của nhà trường
Qua các số liệu ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy, các biện pháp quản lý giáo dục
VHƯX cho SV Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha mà chúng tôi xây dựng
đáp ứng được yêu cầu về tính cấp thiết và có thể mang lại hiệu quả cao. Theo đánh
giá chung của các đối tượng điều tra, điểm trung bình chung của các biện pháp đạt từ
2,71 đến 2,91 đối với tính cấp thiết và từ 2,69 đến 2,89 đối với tính khả thi.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, kết quả đánh giá trên là cơ sở lý luận và thực
88
tiễn. Bởi vi, trong qúa trình quản lý giáo dục VHƯX cho SV nói riêng và công tác
quản lý giáo dục phát triển toàn diện nhân cách cho sinh viên nói chung, sự can thiệp
để làm thay đổi về chương trình giáo dục và là một việc làm không dễ thực hiện cả về
mặt pháp lý, kế hoạch và quy trình thực hiện. Chính vì lẽ đó mà xét về tính cấp thiết,
biện pháp “Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện tích cực:
như nâng cao nhận thức, kịp thời uốn nắn lệch lạc, nêu gương sáng, nhân rộng điển
hình tiên tiến và tăng cương kiểm tra, đánh giá vừa có tính cấp thiết, vừa có khả năng
mang lại hiệu quả cao hơn cả.
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất.
Cần thiết Khả thi Hiệu số TT Tên biện pháp
Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục 2,91 1 2,89 1 0 0 1 nhà trường thân thiện, tích cực
Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng
viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;
cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên 2,85 2 2,80 3 -1 1 2 trách; chuyên viên phòng công tác sinh
viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên
Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo
3 dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử 2,76 4 2,85 2 2 4
cho sinh viên
Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ
4 chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng 2,80 3 2,76 4 -1 1
xử cho sinh viên
Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến
khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá; 5 2,71 7 2,73 6 1 1 xây dựng và thực hiện quy chế khen
thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý
Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao
6 đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù hợp với 2,75 5 2,75 5 0 0
89
điều kiện thực tiễn của nhà trường
Chúng tôi áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman và tính
được: R = 0,83.
Theo công thức Spearman R là một số nhỏ hơn 1. Giá trị của R cáng gần 1 thì
chúng tỏ mối tương quan càng chặt chẽ. Nếu R< 0: tương quan nghịch; R > 0: tương
quan thuận.
Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy hệ số tương quan R = 0,83 thể hiện tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp có mối tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa
là biện pháp vừa cần thiết lại vừa có tính khả thi cao. Như vậy, các biện pháp để xuất
của đề tài nghiên cứu có cỏ sở để triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý giáo dục VHƯX cho SV của nhà trường.
Trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV
Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy,
cần áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV để mang lại hiệu
90
quả giáo cao.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiêu cứu tìm hiểu thực trạng về quản lý giáo dục VHƯX cho SV
Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý
giáo dục VHƯX cho SV nhằm thực hiện tốt định hướng đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
Để đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đề xuất,
chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên 18 CBQL, 12 chuyên viên phòng ban và 26 GV
Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha. Quá trình xây dựng và khảo nghiệm một
số biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm
Tha là quá trình nghiên cứu để tìm ra biện pháp giáo dục phụ hợp, khả thi, góp phần
nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các biện pháp quản lý giáo dục chúng tôi xây dựng đều nhận được sự góp ý
và đánh giá cao của các chủ thể khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi.
Như vậy, các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV Trường Cao đẳng sư
phạm Luông Nặm Tha đề tài đề xuất nếu thực hiện tốt, đồng bộ sẽ giúp SV biết cách
91
giao tiếp ứng xử có văn hóa.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
VHƯX là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận
dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và
với bản thân. Giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý giáo dục VHƯX cho SV là mục
tiêu, nhiệm vụ cấp bách của các trường cao đẳng và đại học nói chung, trường Cao
đẳng sư phạm Luông Nặm Tha nói riêng nhằm phát triển nhân cách, môi trường văn
hóa trong nhà trường; góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn
hóa Lào đa dạng, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. quản lý giáo dục VHƯX còn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giúp SV có nhận thức và hành vi đúng trong ứng
xử với mọi người xung quanh và với bản thân mình.
Quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục VHƯX cho SV ở Trường
Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha cho thấy phần lớn CBQL, chuyên viên, GV và
SV đều nhận thức được khái niệm, ý nghĩa, vai trò quan trọng của việc quản lý giáo
dục VHƯX cho SV. Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha đã tổ chức được một
số hoạt động giáo dục VHƯX với nội dung và hình thức phù hợp nhằm quản lý giáo
dục VHƯX cho SV, lôi cuốn được sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường vào quá trình quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Hoạt động giáo dục VHƯX
bước đầu đã có tác động tích cực, giúp SV rèn luyện và hình thành lối sống phù hợp
với chuẩn mực về văn hóa- đạo đức. Tuy nhiên, các hoạt động quản lý giáo dục
VHƯX cho SV vẫn chưa đảm bảo được tính hệ thống, kế hoạch và thường xuyên,
nhiều hoạt động còn mang tính tự phát và tính hình thức, khó đo được kết quả; kinh
phí và điều kiện tổ chức, năng lực tổ chức hoạt động của GV còn hạn chế; sự phối
hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa mang lại hiệu quả cao dẫn đến còn những biểu
hiện tiêu cực của SV.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực trạng luận văn đề xuất được 6 biện pháp
quản lý giáo dục VHƯX cho SV bao gồm: Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục
nhà trường thân thiện, tích cực; Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công
tác viên chủ nhiệm lớp; cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên
92
phòng công tác sinh viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên; Chỉ đạo
phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên;
Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên; Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh
giá; Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù
hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
Để khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã
tiến hành khảo nghiệm qua ý kiến chuyên gia. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các
biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào
- Cần xây dựng chương trình chung về quản lý giáo dục VHƯX cho SV trong
các trường cao đẳng, đại học. Cần có văn bản, chỉ thị hướng dẫn các trường thực hiện
công tác quản lý giáo dục VHƯX cho SV thông qua tổ chức các hoạt động.
- Coi giáo dục VHƯX cho thế hệ trẻ là nghiệm vụ trọng tâm của công tác quản
lý giáo dục hiện nay.
2.2. Đối với nhà trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha
* Đối với CBQL giáo dục
- Cần điều chỉnh về chương trình giáo dục theo hướng: tăng cường hoạt động
giáo dục trải nghiệm, hoạt động xã hội, kết hợp các hoạt động này với hoạt động dạy
học, NCKH để giáo dục nhân cách nghề nghiệp cho SV, nhất là trong xu thế đổi mới
giáo dục cao đẳng, đại học hiện nay.
- Cần xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng tháng và cả năm học. Từ đó, tổ
chức thường xuyên các loại hình hoạt động có nội dung giáo dục VHƯX phong phú,
đa dạng, đáp ứng nhu cầu để thu hút, lôi cuốn SV tham gia.
- Cần đẩy mạnh hơn nữa công việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ để có đội ngũ
cán bộ đông đảo có kiến thức và phương pháp giáo dục nhằm hướng dẫn SV trong
các mối quan hệ giao tiếp, ứng xứ.
- Hình thành cho SV tính tích cực, hứng thú và nhu cầu tham gia, tổ chức. Tạo
93
được những điều kiện vật chất và tinh thần cần thiết để SV có thể tham gia thường
xuyên các hoạt động. Cần sớm phát hiện những bất cập về nhận thức, thái độ ở từng
mặt, từng chỉ báo để tìm cách điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Cần làm tốt công tác xã hội hóa quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Thu hút
được sự quan tâm và đầu tư hiệu quả của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
tham gia vào hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên.
* Đối với các giảng viên, chuyên viên
- Đối với GV, nhất là GV làm công tác chủ nhiệm lớp và chuyên viên các
phòng Công tác sinh viên, đào tạo cần nhận thức được vai trò quan trọng, cần thiết
của việc quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Phát huy vai trò nhà giáo dục, nhà tổ chức
và cố vấn về nội dung, hình thức quản lý giáo dục VHƯX cho SV.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép nội dung giáo dục VHƯX
vào trong quá trình giảng dạy chuyên môn.
- Công tác đánh giá kết quả giáo dục một SV cần đưa vào quá trình tham gia
và tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện đào đức, lối sống văn hóa một cách tích
cực; không nên chỉ dựa vào kết quả học tập và NCKH của SV, có như vậy mới kích
thích được đông đảo SV tích cực, chủ động rèn luyện nhân cách, tích cực tham gia và
tổ chức các hoạt động giáo dục.
* Đối với tổ chức Đoành thành niên, Hội SV
Tổ chức nhiều hoạt động phong phú, đa dạng thu hút sự quan tâm hưởng ứng,
thúc đẩy SV cùng tham gia. Hướng dẫn SV cách ứng xử trong mọi mặt của đời sống
(ứng xử trong tình bạn, tình yêu, trong quan hệ với thầy/cô...) thông qua các hoạt
động văn hóa tập thể lành mạnh.
* Đối với mỗi SV
Cần tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Thường xuyên
chú ý đến các thông tin về thực trạng VHƯX và lối sống hiện nay của trẻ trên các
phương tiện thông tin đại chúng để tự học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân.
Thường xuyên trau dồi, tu dưỡng bản thân để có những kiến thức hiểu biết sâu sắc về
chuẩn mực đạo đức xã hội, từ đó có tình cảm tốt đẹp và phù hợp với chuẩn mực đạo
94
đức xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Duy Anh (1948), Văn hóa là gì? Nxb Tân Việt.
2. ALOUN BOUNMIXAY (2012), Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống
Lào và ý nghĩa đối với cộng cuộc đối mới ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
hiện nay, Hà Nội.
3. Lê Thị Bừng, Hải Vang, (1997), Tâm lý học ứng xử, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, tr. 11.
4. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Cơ sở khoa học quản lý - Bài
giảng cho hệ cao học quản lý giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Viết Chức (2002), Văn hóa ứng xử của Người Hà Nội với môi trường
thiên nhiên, Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr. 54-56.
6. Đoàn Thị Cúc (2015), Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm ở
các trường Cao đẳng miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại
học Thái Nguyên.
7. Võ Thị Cúc (1997), Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân
cách trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
8. Dương Tự Đam (1999), Những phương pháp tiếp cận thanh niên hiện nay, Nxb
Thanh niên, Hà Nội.
9. Dương Tự Đam (2000), Bản lĩnh thanh niên sinh viên hiện nay, Nxb Thanh niên,
Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư IV,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.126.
11. Trần Văn Đạt (2017), Quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS trường PTDTNT
THCS Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, Thái nguyên.
12. Phạm Vũ Dũng (1996), Văn hóa giao tiếp, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.
13. Phạm Đức Dương, Nguyễn Tôn Nham, Ngô Đức Thịnh (1993), Đại cương lịch
sử hóa Trung Quốc, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr15.
14. Thành Duy (2007), Văn hóa Việt Nam trước xu thế toàn cầu - Thời cơ và thách
95
thức, Nxb Văn hóa thông tin, HN.
15. Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (2003), Về sự phát triển và xây dựng con
người thời kỳ CNH - HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát
triển xã hội - kinh tế, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.79.
17. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (1998), Văn hóa và giáo dục, giáo dục và văn hóa,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 123-125.
18. Nguyễn Khắc Hùng (chủ biên) (2011), Văn hóa và văn hóa học đường, Nxb
Thanh Niên, Hà Nội.
19. Trần Thanh Ngà (2011), GDVHƯX cho sinh viên trường cao đẳng văn hóa nghệ
thuật Việt Bắc, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm - Đại
học Thái Nguyên.
20. Nguyễn Thị Kim Ngân (2011), Văn hóa giao tiếp trong nhà trường, Nxb Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
21. PhaDone INSAVEANG (2016), Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào,
Hà Nội, tr.8-10.
22. PINKHAM SAYYAVONG (2018), Đời sống kinh tế văn hóa của người Thái Đen ở
Tỉnh Luông Nặm Thà nước CHDCND Lào, Thái Nguyên.
23. Lê Văn Quán (2007), Văn hóa ứng truyền thống của người Việt, Nxb Văn hóa
thông tin.
24. SOMLATH SOMSAVATH (2015), Quản lý đổi mới phương phát dạy học ở
Trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha (Lào), Thái Nguyên.
25. Nguyễn Ngọc Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh.
26. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam (1999), Nxb Giáo dục, tái bản lần
thứ 2, tr.16 - 17.
27. Trần Ngọc Thêm, Phạm Hồng Quang (2004), Văn hóa học và văn hóa Việt Nam,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
28. Lê Thi (2012), Vài suy nghĩ về nếp sống văn hóa hiện nay, Thông tin Khoa học
xã hội, số 4-2012.
29. Trần Văn Tính (2013), Kỹ năng và các tình huống ứng xử sư phạm, NXB Đại học
96
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
30. Đỗ Hoàng Toàn - chủ biên (2000), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
31. Lê Ngọc Trà (2013), “Giáo dục văn hóa giao tiếp trong nhà trường”, Tạp chí
Đại học Sài Gòn, Quyển số 17 - Tháng 11/2013.
32. Nguyễn Thanh Tuấn (2005), Văn hóa ở các nước tư bản phát triển - đặc điểm
và dự báo, Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa- Thông tin, Hà Nội, tr.9 - 13.
33. Thái Duy Tuyên (1995), Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam, tr.3.
34. Phạm Thái Việt, Đào Ngọc Tuấn, Đại cương về văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa
thông tin.
35. Huỳnh Khánh Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Lào
36.
37. ເອກະສານເນ ື້ ງທີ VII,VIII,IX ແລະ ເອກະສານກອງປະຊຸ ມໃຫຍ່ ຂອງກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ 15. 2016-2020 ື້ ອໃນກອງປະຊຸ ມຂອງພັ ກປະຊາຊົ ນປະຕິ ບວັ ດລາວ ຄັ
X.
38. ກົ ດໝາຍວ່ າດື້ວຍການສຶ ກສາ(ສະບັ ບປັ ບປຸ ງ)16ກໍ ລະກົ ດ2015,ຖ ກປະກາດນໍ າໃຊື້ຕາມ
ດໍ າລັ ດຂອງປະທານປະເທດແຫ່ ງສປປລາວ ສະບັ ບເລກທີ 133/ປປທ, ນະຄອນຫລວງ
ວຽງຈັ ນ ລົ ງວັ ນທີ 28ກໍ ລະກົ ດ 2015.
39. ແຜນພັ ດທະນາຜ ື້ມຄອງການສຶ ກສາແຕ່ ປີ 2011-2015ຂອງກົ ມສື້າງຄ , ື້ ບໍ ລິ ຫານ ແລະ ຄຸ
ກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ.
2015-2025ຂອງວິ ທະຍາໄລຄ 40. ວິ ໄສທັ ດ ແລະ ແຜນຍຸ ດທະສາດການສຶ ກສາແຕ່ ປີ
ຫລວງນໍ ື້ າທາ.
41. ວິ ໄສທັ ດຮອດປີ 2030 ຍຸ ດທະສາດຮອດປີ 2025 ແລະ ແຜນພັ ດທະນາຂະແໜ່ ງການ ສຶ ກສາ
ແລະ ກິ ລາ 5 ປີ ຄັ ື້ ງທີ VIII ນະຄອນຫຼ ວງວຽງຈັ ນ,ທັ ນວາ 2015
42. ແຜນຍຸ ດທະສາດປະຕິ ຮ ບການສຶ ກສາ20ປປ(2001-2020)ປປປປປປປປປປປປປປ
97
ປປປປປປປປປປ ປປປປປປປປປປ.
43. ແຜນພັ ດທະນາວຽກງານສື້ ່າງຄ ໄລຍະປີ 2016-2020; ປະຕີ ຮ ບການຮຽນ ການສອນ ແລະ
ການສຶ ກສາ ຢ ່ໃນສະຖາບັ ນສື້າງຄ .
44. ື້ າທາ. ບົ ດສະຫຼ ຸ ບ ແລະ ແຜນການ ສົ ກຮຽນ 2017-2018 ຂອງວິ ທະຍາໄລຄ ຫຼ ວງນໍ
່ ວປະເທດຄັ ື້ ງວັ ນທີ 9/2011ຂອງສາທ 45. ເອກະສານກອງປະຊຸ ມໃຫຍ່ ພັ ກປະຊາຊົ ນປະຕິ ບັ ດລາວທົ
າລະນະລັ ດ ປະຊາທິ ປະໄຕ ປະຊາຊົ ນລາວ. ບັ ນດາເນ ື້ ອໃນ4ບຸ ກທະລຸ ຂອງວຽກງານ ການສຶ ກ
ສາຂອງລັ ດທະບານລາວ.
ື້ ຕົ ກລົ ງວ່ າດື້ ວຍການຈັ ດຕັ 46. ຂໍ ື້ ງ ແລະ ການເຄ ່ ອນໄຫວ ຂອງກົ ມສື້າງຄ ສະບັ ບເລກທີ
503/ສສກ , ລົ ງວັ ນທີ 02 ກຸ ມພາ 2018
ື້ ຕົ ກລົ ງວ່ າດື້ ວຍການຈັ ດຕັ ື້ ງ ແລະ ການເຄ 47. ຂໍ ່ ອນໄຫວ ຂອງກົ ມກິ ດຈະການນັ ກສຶ ກສາສະບັ ບ
98
ເລກທີ 502/ສສກ, ລົ ງວັ ນທີ 02 ກຸ ມພາ 2018
Phụ lục 01
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Nhằm giúp các bạn sinh viên có văn hóa ứng xử phù hợp, xin bạn vui lòng trả lời
một số câu hỏi của chúng tôi bằng cách đánh dấu (x) vào ở trống mà bạn cho là đúng nhất
hoặc ghi ý kiến của mình vào các ô trống của các câu hỏi mở trong phiếu điều tra.
Bạn cho biết đôi điều về bản thân:
Bạn đang học khoa…………………………………………………….
Năm thứ: 1 2 3
Giới tính: Nam Nữ
Câu 1: Theo bạn Văn hóa ứng xử là:
a. Là cách ứng xử có văn hóa phù hợp với phong tục, tập quán.
b. Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ lối hành
động của một công đồng người trong việc ứng xử và giải quết những mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội tự vi mô đến vĩ mô.
c. Là cách thức thể hiện mình với người khác.
d. Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến
mình trong một tình huống cụ thể nhất định.
e. Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào tri
thức, kinh nghiệm và nhân cách cuae mỗi người nhằm đạt kết quả cao
nhất trong giao giao tiếp.
f. Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm
tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động
và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới
dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
Câu 2: Theo bạn giáo dục văn hóa ứng xử có ý nghĩa như thế nào?
a. Tạo môi trường học tâp tốt, giúp sinh viên thấy tự tin, thoải mái
ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực.
b. Thạo môi trường thân thiện giúp sinh viên thấy an toàn, cởi mở,
biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhâu.
c. Giúp sinh viên tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác.
d. Giúp xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi
lẫn nhau các cả nhân một cách tích cực.
e. Giúp sinh viên hình thành kỹ năng giáo tiếp, ứng xử linh hoạt trong
mọi tình huống, tự tin trước tập thể.
f. Tất cả các ý nghĩa trên.
Câu 3: Trong các nội dung giáo dục văn hóa ứng xử dưới đây, ở trường bạn các
thầy/cô đã thực hiện những nội dung nào?
a. Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về
cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập
b. Giáo dục sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với
chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với
thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập.
c. Giáo dục sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô,
bạn bè, ứng xử trong học tập.
d. Tất cả những nhiệm vụ trên.
Câu 4: Trong nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với thầy cô, bạn
bè và trong việc chấp hành quy chế học tập của GV dưới đây, các
Thầy/cô trường bạn đã giáo dục cho sinh viên những nội dung nào?
a. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô:
kính trong thầy/cô; thấy được công lao to lơn của thầy/cô đối với sự
nghiệp giáo dục nói chung với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết
ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo làm trò…
b. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ vói bạn bè:
tôn trọng, quan tâm giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ,
nhường nhịn; trong giáo tiếp với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ,
hóa nhã, chân thành, trung thực; không nói tục, chửi bậy, không
đánh nhau…
c. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy,
quy chế của nhà trường: thực hiện nghiệm các quy định về nề nếp
học tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội…
d. Tất cả những nội dung trên.
Câu 5: Để giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, trường bạn thường thông qua
những con đường nào
1. Thông qua hoạt động dạy học
2. Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm
3. Thông qua buổi sinh hoạt chính trị đầu năm
4. Thông qua tấm gương đạo đức của thầy/cô
Câu 6: Bạn hãy lựa chọn phương án trả lời mà bạn cho rằng phù hợp với mình
nhất đối với những câu hỏi dưới đất.
1. Bạn học tập vì mục đích:
a. Có tri thức và nghề nghiệp ổn định
b. Có cơ hội để thành đạt
c. Có bằng cấp và địa vị xã hội
d. Để giống người khác.
2. Trên lớp học bạn thường:
a. Nghe, nghi chép đầy đủ và tích cực xây dựng bài
b. Ghi chép bài nhưng không đầy đủ
c. Chỉ nghi chép những gì mình thích
d. Không nghi chép bất cứ điều gì.
3. Khi bạn đi thi, nếu nội dung đề thi bạn không làm được và giám thị coi thi dễ
tính, bạn sẽ
a. Cố gắng làm bài và không có ý định sử dựng tài liệu
b. Hỏi bạn kế bên
c. Nếu thuận lợi sẽ xem tài liệu
d. Sử dụng tài liệu hoặc chép bài của bạn kế bên
5. Trong quan hệ với bạn bè:
a. Luôn sẵn lòng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn
b. Chân thành, cởi mở, đoàn kết, trung thực
c. Không thích quan tâm, không thích trò chuyện
d. Hay gây gổ, nói tục, chửi bậy
6. Nhà trường cần bạn tham gia chiến dịch Mùa khô hoặc giúp đỡ đồng bào bị
thiên tai ở vùng xã, bạn sẽ:
a. Hăng hái tham gia ngay và coi đó là trách nhiệm của mình
b. Cũng tham gia vì điều ấy có thể mang lại lợi ích cho bạn thân
c. Thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác
d. Từ chối thẳng cho rằng đó không phải là công việc của mình
7. Khi gặp thầy/cô bạn thường:
a. Kính trọng và lễ phép
b. Khi gặp bạn chào tất cả các thầy/cô trong trường
c. Chỉ chào những thầy/cô nào dạy mình
d. Lảng tránh để không phải giáp mặt.
8. Trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường bạn luôn:
a. Chấp hành nghiêm túc mọi lúc, mọi nơi
b. Chỉ chấp hành nghiêm túc khi có sự giám sát chặt chẽ của thầy/cô
c. Chấp hành một cách khiên cưỡng
Câu 6: Theo bạn có những yếu tố nào ảnh hưởng đến VHƯX của SV?
Mức độ ảnh hưởng
Không
Các yếu tố ảnh hưởng
Trung
Nhiều
ảnh
bình
hưởng
Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL (nhất là Hiệu trưởng)
Năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV của đội
ngũ giảng viên , chuyên viên, cán bộ Đoàn, Hội.
Môi trường văn hóa nhà trường
Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý thức tự rèn luyện
VHƯX của SV
Sự phối giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong việc
quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động
giáo dục VHUX
Ý kiến khác
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn bạn
Phụ lục 02
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để nâng cao hiệu quả giáo dục và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha được tốt hơn chúng tôi rất mong
nhận được ý kiến của quý thầy/cô về vấn đề này. Xin thầy/cô vui lòng trả lời một số
câu hỏi của chúng tôi bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống mà thầy/cô cho là đúng
nhất hoặc ghi ý kiến của thầy/cô vào các dòng trống của các câu hỏi mở trong phiếu
điều tra.
Câu 1: Theo Thầy/cô “văn hóa ứng xử”?
a. Là cách ứng xử có văn hóa phù hợp với phong tục, tập quán.
b. Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ,
lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải
quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội
từ vi mô đến vĩ mô.
c. Là cách thức thể hiện mình với người khác.
d. Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác
đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định.
e. Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là các nói nằng tùy thuộc vào
tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả
cao nhất trong giao tiếp.
f. Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn
nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội và với bạn thân. Thái độ, cách thức quan
hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị
được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
Câu 2: Theo thầy/cô quản lý giáo dục văn hóa ứng xử có ý nghĩa như thế nào trong
các ý nghĩa dưới đây?
a. Tạo môi trường học tập tốt, giúp sinh viên thấy tự tin, thoải mái,
ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực.
b. Tạo môi trường thân thiện giúp sinh viên thấy an toàn, cởi mở,
biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau.
c. Giúp sinh viên tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác.
d. Giúp xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi
lẫn nhau các cá nhân một cách tích cực.
e. Giúp sinh viên hình thành kỹ năng giao tiếp, ứng xử linh hoạt
trong mọi tình huống, tự tin trước tập thể.
f. Tất cả các ý nghĩa trên.
Câu 3: Trong các nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho SV dưới đây, ở trường
thầy/cô đã thực hiện những nội dung nào?
a. Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về
cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập
b. Giáo dục sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với
chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với
thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập.
c. Giáo dục sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô,
bạn bè, ứng xử trong học tập.
d. Tất cả những nhiệm vụ trên.
Câu 4: Trong nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và
trong việc chấp hành quy chế học tập của GV dưới đây, các
Thầy/cô đã giáo dục cho sinh viên những nội dung nào?
a. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô:
kính trong thầy/cô; thấy được công lao to lơn của thầy/cô đối với sự
nghiệp giáo dục nói chung với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết
ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo làm trò…
b. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ vói bạn bè:
tôn trọng, quan tâm giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ,
nhường nhịn; trong giáo tiếp với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ,
hóa nhã, chân thành, trung thực; không nói tục, chửi bậy, không
đánh nhau…
c. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy,
quy chế của nhà trường: thực hiện nghiệm các quy định về nề nếp
học tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội…
d. Tất cả những nội dung trên.
Câu 5: Thầy/cô đã thực hiện giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên thông qua những
con đường nào? Mức độ thực hiện?
Mức độ tác động Mức độ thực hiện
TT Con đường giáo dục Phù Bình K0 Thường Đôi K0
văn hóa ứng xử hợp thường phù xuyên khi bao
hợp giờ
1 Thông qua hoạt động dạy học
2 Thông qua tổ chức hoạt động
trải nghiệm
3 Thông qua buổi sinh hoạt
chính trị đầu năm
4 Thông qua tấm gương đạo
đức của thầy/cô
Câu 6: Theo thầy/cô, văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Luông Nặm Tha hiện nay:
a. Văn hóa ứng xử của sinh viên hiên nay rất tốt, sinh viên tỏ ra
rất tự tin trong ứng xử
b. Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay chưa tốt, còn nhiều
biểu hiện thiếu văn hóa, phản giáo dục trong ứng xử
c. Sinh viên tỏ ra kém cỏi trong ứng xử
d. Văn hóa ứng xử của sinh viên bình thường (không tốt, không xấu)
e. Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay đang có chiều hướng đi xuống
Câu 8: Đánh giá của Thầy/Cô về việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDVHƯX cho
SV ở trường Thầy/Cô công tác
Mức độ
Tốt Bình thường Chưa tốt STT Các loại kế hoạch
1 Kế hoạch tổng thể cả năm
2 Kế hoạch theo học kì
3 Kế hoạch theo từng tháng
4 Kế hoạch theo từng tuần
5 Theo chủ điểm, chủ đề
Kế hoạch cụ thể cho từng 6 hoạt động
Câu 9: Đánh giá của Thầy/Cô về việc tổ chức thực hiện hoạt động GDVHƯX cho
SV ở trường Thầy/Cô công tác
Mức độ thực hiện
Tốt Bình thường Chưa tốt STT Nội dung đánh giá
Tổ chức thành lập Ban chỉ
1 đạo về GDVHƯX cho SV, phân công nhiệm vụ cụ thể,
rõ ràng cho từng thành viên
Tổ chức tập huấn cho đội
ngũ về GDVHƯX cho SV
2 (Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, huy động các nguồn
lực, … GDVHƯX cho SV)
Tổ chức các hoạt động
3 GDVHƯX cho SV ở lớp, ở
trường một cách hiệu quả
Mức độ thực hiện
Tốt Bình thường Chưa tốt STT Nội dung đánh giá
Xây dựng đội ngũ GVCN,
chuyên viên phòng Công tác
4 sinh viên; cán bộ Đoàn Thanh
niên chuyên thành lực lượng
GD nòng cốt
Thực hiện phối hợp một
cách có hiệu quả các lực
5 lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia công tác
GDVHƯX cho SV
Ban chỉ đạo GDVHƯX cho
SV 6 thực hiện giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá các
hoạt động GDVHƯX cho SV
Câu 10: Đánh giá của Thầy/Cô về các nội dung chỉ đạo triển khai quản lý hoạt động
GDVHƯX cho SV ở trường Thầy/Cô công tác
Mức độ thực hiện
Tốt Bình thường Chưa tốt TT Nội dung chỉ đạo triển khai
Chỉ đạo các bộ phận triển khai kế
1 hoạch tổ chức hoạt động giáo dục
dục văn hóa ứng xử cho SV.
Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực
hiện đầy đủ các nội dung
2 GDVHƯX cho SV (Trong mối quan
hệ GV - HS, HS - HS và trong việc
chấp hành nội quy của nhà trường)
Mức độ thực hiện TT Nội dung chỉ đạo triển khai Tốt Bình thường Chưa tốt
Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận vận
3 dụng linh hoạt các phương pháp
hình thức GDVHƯX cho SV
Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực
hiện đa dạng hóa các con đường tổ
4 chức GDVHƯX cho HS (Qua môn
học, qua HĐ trải nghiệm, qua sinh
hoạt tập thể,…)
Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng giáo dục trong và 5 ngoài nhà trường tổ chức giáo dục
dục văn hóa ứng xử cho SV.
Chỉ đạo xây, dựng các quy định quy
ước về giáo dục dục văn hóa ứng xử:
6 theo dõi, kiểm tra, xếp loại, đánh giá
việc xếp loại, khen thưởng, kỉ luật về
dục văn hóa ứng xử cho SV.
Chỉ đạo việc đầu tư trang thiết bị,
huy động các nguồn kinh phí từ
nhà trường, gia đình SV và các 7 lực lượng xã hội (xã hội hóa giáo
dục) dành cho việc giáo dục dục
văn hóa ứng xử SV.
Câu 11. Đánh giá của Thầy/Cô về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
GDVHƯX cho SV ở trường Thầy/Cô công tác
Mức độ thực hiện
TT Các nội dung kiểm tra, đánh giá Tốt Bình thường Chưa tốt
Qua việc tích hợp, lồng ghép giáo dục
1 dục văn hóa ứng xử vào việc giảng dạy
các môn học trong chương trình đào tạo
Qua giáo dục truyền thống lịch sử, văn 2 hóa của nhà trường, của địa phương
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
3 trong và ngoài nhà trường qua đó giáo
dục văn hóa ứng xử cho HS
Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại SV theo 4 hướng dẫn đánh giá điểm rèn luyện
Căn cứ vào đánh giá, xếp loại của GV
chủ nhiệm lớp, tham khảo ý kiến đánh 5 giá xếp loại qua ý kiến các GV bộ môn,
các lực lượng giáo dục trong nhà trường
Nêu gương, khen thưởng các cá nhân, 6 tập thể SV có thành tích phấn đấu
Kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn, thi hành
kỉ luật các SV có hành vi văn hóa ứng 7 xử xấu vi phạm chuẩn mực đạo đức,
quy định về thi, kiểm tra
Kiểm tra hoạt động tự đánh giá, tự xếp 8 loại của sinh viên
Câu 12. Theo thầy/cô có những yếu tổ nào ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của sinh viên?
Mức độ ảnh hưởng
Không Trung Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử Nhiều ảnh bình hưởng
Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL (nhất là Hiệu trưởng)
Năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV của
đội ngũ giảng viên , chuyên viên, cán bộ Đoàn, Hội.
Môi trường văn hóa nhà trường
Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý thức tự rèn luyện
VHƯX của SV
Sự phối giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong việc
quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động
giáo dục VHUX
Xin thầy/cô cho biết một số thông tin về bản thân:
Giới tính: Nam Nữ
Dạy môn:……………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp của quý thầy/cô!
Phụ lục 03
PHIẾU KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI
(về các biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạn Luông Nặm Tha)
Qua nghiên cứu lý luận về văn hóa ứng xử và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử, đồng
thời khảo sát thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên của Trường
Cao đẳng Sư phạn Luông Nặm Tha, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý giáo
dục văn hóa ứng xử cho sinh viên. Mong quý thầy/cô vui lòng đọc kỹ và cho biết ý
kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách đánh đấu
(x) vào ô mà thầy/cô lựa chọn ở bảng dưới đây:
Mức độ cần thiết Tính khả thi
1. Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện, tích cực
- Rất khả thi - Rất cần thiết
- Khả thi - Cần thiết
- Không khả thi - Không cần thiết
2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp; cán
bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công tác sinh viên năng
lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên;
- Rất khả thi - Rất cần thiết
- Khả thi - Cần thiết
- Không khả thi - Không cần thiết
3. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên
- Rất khả thi - Rất cần thiết
- Khả thi - Cần thiết
- Không khả thi - Không cần thiết
4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên
- Rất khả thi - Rất cần thiết
Mức độ cần thiết Tính khả thi
- Cần thiết - Khả thi
- Không cần thiết - Không khả thi
5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá,
xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý
- Rất cần thiết - Rất khả thi
- Cần thiết - Khả thi
- Không cần thiết - Không khả thi
6. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù hợp
với điều kiện thực tiễn của nhà trường
- Rất cần thiết - Rất khả thi
- Cần thiết - Khả thi
- Không cần thiết - Không khả thi
Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp của quý thầy/cô!