ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHAMHACK KITHONGXAY

QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

LUÔNG NẶM THA, NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHAMHACK KITHONGXAY

QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

LUÔNG NẶM THA, NƯỚC CHDCND LÀO

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực

và chưa từng được ai công bố trong các công trình khoa học khác. Các thông tin trích

dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

i

Khamhack KITHONGXAY

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện

luận văn.

Đặc biệt, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị

Thanh Huyền - Cô giáo đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí cán bộ, giáo

viên cùng sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đã động viên, chia

sẻ, giúp đỡ, cung cấp thông tin, trao đổi nhận xét đánh giá hết sức có giá trị cho bản

thân tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài.

Dù đã cố gắng nhiều, song vì những lý do khách quan và chủ quan, luận văn

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn và giúp

đỡ của quý thầy cô giáo, và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả

ii

Khamhack KITHONGXAY

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................................... v

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG

XỬ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ......................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 5

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 5

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài .................................................................. 8

1.2.1. Văn hóa ............................................................................................................... 8

1.2.2. Ứng xử .............................................................................................................. 11

1.2.3. Văn hóa ứng xử; văn hóa ứng xử học đường.................................................... 12

1.2.4. Quản lý .............................................................................................................. 15

1.2.5. Giáo dục văn hóa ứng xử .................................................................................. 16

1.2.6. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử ..................................................................... 17

1.3. Lí luận về giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm ... 17

1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm .................. 17

1.3.2. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên cao

iii

đẳng sư phạm ...................................................................................................... 19

1.3.3. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm ...... 21

1.3.4. Con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường cao đẳng sư phạm ..... 24

1.4. Những vấn đề chung về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

trường Cao đẳng sư phạm ................................................................................. 28

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ...................................... 28

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ............. 29

1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho HS ................................. 30

1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên .............. 31

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng

xử cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm ...................................................... 31

1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 31

1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 34

Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 36

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM

THA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .......... 37

2.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha ..................... 37

2.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 38

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 38

2.2.2. Nội dung kháo sát ............................................................................................. 38

2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 38

2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 38

2.3. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường cao đẳng sư

phạm Luông Nặm Tha ...................................................................................... 39

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường

cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha về văn hóa ứng xử ................................... 39

2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao

đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha ........................................................................ 44

2.3.3. Thực trạng về các con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ............. 50

2.3.4. Biểu hiện hành vi văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng Sư

iv

phạm Luông Nặm Tha ...................................................................................... 52

2.3.5. Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao

đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha ........................................................................ 58

2.4. Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường Cao

đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nước CHXHDC Nhân dân Lào ..................... 59

2.4.1. Thực trạng lập kế quản lý hoạch GDVHƯX cho SV ....................................... 59

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ... 60

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ... 61

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

trường Cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha ....................................................... 64

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho

sinh viên ............................................................................................................. 65

2.6.1. Về ưu điểm ........................................................................................................ 65

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 67

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 68

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO

SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM THA .... 69

3.1. Nguyên tắc để xuất biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha ............................................ 69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ ............................................. 69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 69

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 70

3.2. Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao

đẳng sư phạm Luông Nặm Tha ......................................................................... 70

3.2.1. Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện, tích cực ......... 70

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công tác viên chủ nhiệm

lớp; cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công

tác sinh viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ........................ 73

3.2.3. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho

v

sinh viên ............................................................................................................ 74

3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa

ứng xử cho sinh viên ......................................................................................... 76

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự

đánh giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng và trách phạt rõ

ràng, hợp lý ....................................................................................................... 80

3.2.6. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha

phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường ............................................... 82

3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................................................... 85

3.3.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 85

3.3.2. Cách thức khảo nghiệm .................................................................................... 85

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 86

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 92

1. Kết luận .................................................................................................................... 92

2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95

vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiểu

CĐSP Cao đẳng Sư phạm

CĐSP-LNT Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

CHDCNDL Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

Giáo dục GD

GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp

Giảng viên GV

Hoạt động HĐ

Học sinh HS

Học sinh, sinh viên HSSV

Quản lý QL

SL Số lượng

Sinh viên SV

Thứ tự TT

iv

VHƯX Văn hóa ứng xử

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường CĐSP Luông Nặm Tha .. 38

Bảng 2.2: Nhận thức của giảng viên về khái niệm văn hóa ứng xử ........................ 39

Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về khái niệm văn hóa ứng xử .......................... 40

Bảng 2.4: Nhận thức của giảng viên về ý nghĩa và mục tiêu của quản lý giáo

dục VHƯX .............................................................................................. 42

Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của giáo dục VHƯX .......... 43

Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ QLGD và GV về thực trạng thực hiện nội dung

giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ................................................... 44

Bảng 2.7: Đánh giá của sinh viên về thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục

văn hóa ứng xử cho sinh viên ................................................................. 45

Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nội dung giáo dục văn hóa

ứng xử trong mối quan hệ với thầy, cô, bạn bè, học tập cho sinh viên

của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha ................................... 47

Bảng 2.9: Đánh giá của SV về nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với

thầy cô, bạn bè và trong việc chấp hành quy chế học tập của GV.......... 49

Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng con đường giáo dục văn hóa

ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha và

mức độ thực hiện ..................................................................................... 51

Bảng 2.11: Những biểu hành vi ứng xử văn hóa của sinh viên ................................. 53

Bảng 2.12: Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên ..................... 58

Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV và NV về việc xây dựng kế hoạch hoạt

động GDVHƯX cho SV ......................................................................... 59

Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động

GDVHƯX cho SV .................................................................................. 60

Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện các nội dung chỉ đạo triển

khai quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV............................................. 61

Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

v

GDVHƯX cho SV .................................................................................. 63

Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV .... 64

Bảng 3.1: Đánh giá của cản bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm

Luông Nặm Tha về tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục

VHƯX cho SV ........................................................................................ 87

Bảng 3.2: Đánh giá của cản bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Luông Nặm Tha về tính khả thi cuả các biện pháp quản lý giáo dục

VHƯX cho SV ........................................................................................ 88

Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp đề xuất. ................................................................................... 89

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Động cơ học tâp của sinh viên .............................................................. 54

Biểu đồ 2.2: Sự khác biệt về hành động trên lớp học giữa sinh viên năm thứ I

vi

và SV năm thứ II ................................................................................... 55

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nước CHDCND Lào - một đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp

hóa hiện đại hóa. Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, xã hội đang thay đổi

từng ngày với tốc độ nhanh. Để đáp ứng được yêu cầu đó ngành giáo dục cần phải có

một chiến lược phát triển rõ ràng. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nên những chuyển

biến tích cực trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: kinh tế; chính

trị; văn hóa; nghệ thuật; giáo dục và thể thao.

Tỉnh Luông Nặm Tha là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng, nơi tập trung

nhiều sinh viên sinh sống. Sinh viên là lực lượng đông đảo, có vai trò to lớn trong sự

nghiệp đổi mới đất nước. Nói đến sinh viên, tức là nói đến thế hệ đang nắm trong tay

tri thức cùng với những hiểu biết về tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển đất

nước nói riêng. Họ là lớp người đang được đào tạo toàn diện và đầy đủ nhất, là chủ

nhân tương lai của đất nước, là lực lượng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế -

xã hội. Chính vì vậy, đòi hỏi sinh viên phải trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức,

cũng như các kĩ năng sống. Do đó, đòi hỏi nhà trường phải giúp sinh viên có một môi

trường văn hóa tốt để phát huy được các kĩ năng đó.

Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha luôn quan tâm đến công tác quản

lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, tạo cho sinh viên có một môi trường văn

hóa tốt, coi đây là mốt vấn đề quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự thành công

trong đào tạo của nhà trường và góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và thể thao

trên địa bàn Tỉnh Luông Nặm Tha.

Bên cạnh đó, cùng với cả Tỉnh miền bắc, Trường Cao đẳng Sư phạm Luông

Nặm Tha đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HDH. Điều này làm cho đời sống

tinh thần của sinh viên vừa phong phú vừa phức tạp, nhiều xu hướng mới nảy sinh

trong lối sống của sinh viên. Vì thế, cần có sự quản lý để định hướng cho sinh viên về

lối sống, suy nghĩ, giao tiếp để tránh sự lệch lạc trong cuộc sống. Do đó, việc xây

dựng lối sống và giao tiếp ứng xử có văn hóa đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách,

1

đặc biệt đối với sinh viên hiện nay.

Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân

Lào, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha, nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào’’ làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý giáo dục, với mong muốn góp

phần nhỏ giải quyết những vấn đề thực tiễn đòi hỏi.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha. Luận văn đề xuất biện

pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Luông Nặm Tha nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý giáo dục sinh viên ở trường cao đẳng sư phạm.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng

Sư phạm Luông Nặm Tha, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

3.3. Khách thể điều tra

Trong phạm vi nghiên cứu cửa đề tài chúng tôi điều tra trên 12 cán bộ quản lý,

124 giảng viên, 144 sinh viên của 5 khoa: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa

mầm non, khoa tiểu học và khoa ngoại ngữ.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

- Đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

2

Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở trường CĐSP Luông Nặm

Tha trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng

sinh viên vi phạm nội quy học tập, chuẩn mực xã hội, điều này do nhiều nguyên nhân

trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện quản lý

giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên các trường CĐSP Luông Nặm Tha một cách

khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc điểm sinh viên và chuẩn mực xã hội

thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Văn hóa ứng xử của sinh viên được biểu hiện trong tất cả các hoạt động của

cuộc sống hàng ngày, nhưng trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu quản

lý giáo dục văn hóa ứng xử của sinh viên trong nhà trường (văn hóa ứng xử học

đường) cụ thể là: Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử của sinh viên với thầy cô, với bạn

bè, và trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, trong hoạt động học tập

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa...

nhằm thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm xây dựng khung lý

luận của đề tài.

Quá trình nghiên cứu tài liệu được tiến hành như sau:

- Thu thập, lựa chọn và sàng lọc các tư liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá các thông tin, số liệu thu thập được;

- Khái quát hóa, hệ thống hóa những thông tin thu thập được;

- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng hệ thống phiếu điều tra

với hệ thống câu hỏi về đề tài nghiên cứu. Đối tượng hỏi là các cán bộ quản lý, giáo

3

viên, sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha.

7.2.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động giao tiếp, ứng xử

của SV với GV; SV với SV ở trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nhằm bổ

sung thêm các thông tin cho thực trạng.

7.2.3. Phương pháp đàm thoại

Tiến hành trò chuyện trực tiếp với các cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên

tại các trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha về thực trạng giáo dục văn hóa

ứng xử cho sinh viên và biểu hiện về văn hóa ứng xử của SV.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Là phương pháp xin ý kiến các nhà quản lý, giáo viên đánh giá về tính cấp

thiết và khả thi của các biện pháp mà đề tài luận văn đề xuất.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra và khảo nghiệm.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, Luận văn

được cấu trúc trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

trường Cao đẳng sư phạm.

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường

Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường

4

Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

VHƯX là chủ đề được nhiều tác giả ngoài nước tiếp cận trên nhiều bình diện

khác nhau. Những nghiên cứu đề cập đến VHƯX của SV có thể được hệ thống hóa

theo các hướng dưới đây:

- Nghiên cứu về tác động của môi trường đến hành vi ứng xử của HS/SV Nhiều

tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa môi trường và hành vi ứng xử của HS/SV.

Sandra Nadelson (2006) nghiên cứu về vai trò của môi trường trong việc hình

thành hành vi thẩm mỹ của SV; Story, Linda Cox (2010) nghiên cứu về hiệu quả của văn

hóa trường học đến SV. Daniel K. Korir, Felix Kipkemboi (2014) nghiên cứu về tác động

của môi trường học đường đến thành tích của người học ở quận Vihiga Kenya.

- Một số tác giả tiếp cận VHƯXHĐ theo hướng đề cập đến những bất cập

trong ứng xử. Ví dụ: Chen (2008) nghiên cứu về yếu tố tác động đến ứng xử lệch

chuẩn của người học; Langley, Dene John (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của ứng

xử mang tính thách thức của HS đến văn hóa lớp học; Johnson SL1 (2009) đề cập đến

hệ quả của các ứng xử lệch chuẩn; Rachel C. F. Sun và Daniel T. L. Shek (2012)

nghiên cứu về hành vi phi chuẩn mực trong lớp học của HS/SV. Nghiên cứu về sự

trung thực của SV trong học tập có các tác giả: Love, P. & Simmons, J. (1998) nghiên

cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự gian lận trong học thuật của SVSP năm cuối;

Szabo, Attila, Underwood, Jean (2004) nghiên cứu về mối liên hệ của Công nghệ

thông tin và truyền thông và sự không trung thực trong học tập như trong thi cử,

trong vấn đề sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác và những yếu tố tác động

đến các vấn đề này.

- Một số tác giả tập trung vào việc nghiên cứu đánh giá sự tác động của yếu tố

hỗ trợ VHƯX trong các trường học. Ví dụ: Scott, T. M., & Barrett, S. B. (2004)

nghiên cứu về việc sử dụng thời gian của đội ngũ GV và HS/SV vào các quy định

5

mang tính kỷ luật để đánh giá sự tác động của yếu tố hỗ trợ VHƯX; Horner, R. H.,

Todd, A. W., Lewis-Palmer, T., Irvin, L. K., Sugai, G., & Boland, J. B. (2004) nghiên

cứu về công cụ đánh giá hệ thống hỗ trợ VHƯX.

Ngoài ra, VHƯXHĐ còn được xem như một biện pháp cho một trường học

không bạo lực. Chẳng hạn, David và Roger Johnson (1999) đã đề xuất mô hình 3C

cho một trường học an toàn. Đó là: Tập thể hợp tác (Cooperative community), Giải

quyết xung đột có tính xây dựng (Constructive conflict resolution), Giá trị công dân

(Civic values).

Trong các thập niên 60 - 80 của Thế kỷ XX, tại Liên Xô và các nước xã hội

chủ nghĩa Đông Âu vấn đề văn hóa, VHƯX bắt đầu được các tác giả quan tâm nghiên

cứu, tuy nhiên cách nghiên cứu tiếp cận VHƯX tương đồng với lối sống.

Trong những năm 1977 - 1978, Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên

ở Bungari nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên trong đó đề cập đến

vấn đề quản lý giáo dục VHƯX, định hướng lối sống của thanh niên.

Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chú trọng nghiên cứu

thanh niên của 11 quốc gia với lứa tuổi từ 18 -24 tuổi. Tiếp theo đó, Viện khảo sát xã

hội Châu Âu nghiên cứu trên thanh niên 10 nước Châu Âu. Cả hai cuộc điều tra này

điều đề cập đến vấn đề định hướng lối sống và quản ly giáo dục VHƯX cho thanh

niên nhằm giúp họ chuẩn bị bước vào cuốc sống [19].

- Tác giả Doug Maraffa (2015) trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng môi

trường học đường và ứng xử của HS/SV qua những hỗ trợ ứng xử tích cực” cho

rằng: HS/SV được đặt trong vòng “nguy hiểm” khi đối mặt với tình trạng bất cập

giữa hoàn cảnh và nhu cầu. Trong tình trạng đó, khả năng hoặc sự sẵn sàng của nhà

trường thể hiện qua việc chấp nhận và hỗ trợ sẽ giúp các em có sự phát triển tốt về

mặt XH, tình cảm, trí tuệ. Để đạt được điều này, tác giả đã đề xuất một môi trường

cần thiết nhằm hình thành một văn hoá ứng xử phù hợp cho hoạt động học tập. Đó

là hệ thống hỗ trợ ứng xử đáp ứng nhu cầu của người dạy và người học. Một quá

trình hỗ trợ linh hoạt, sáng tạo về ứng xử cho người được giáo dục gồm 3 giai đoạn

để hình thành hành vi phù hợp chuẩn mực; qua đó cải thiện môi trường học đường

và ứng xử của người được giáo dục. Những hỗ trợ này dựa trên nguyên tắc: sẵn

sàng thừa nhận sai lầm, tha thứ, tôn trọng, kỳ vọng cao, hướng thiện và ý thức về

6

truyền thống tốt đẹp của nhà trường [32].

Ngoài ra còn có thể kể đến những công trình khác dưới dạng các chuyên đề

khoa học, bài tập chí, bài báo đề cập đến một phương diện nhất định của VHƯX. Chẳn

hạn trong chuyên luận “Tình người, giao tiếp và văn hóa giao tiếp” thuộc công trình

“Văn hóa và giao dục, giáo dục và văn hóa”, tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm “giao

tiếp chính là phương tiện thể hiện của tình người. Văn hóa giao tiếp của con người có

liên quan chặt chẽ với các kỹ năng giao tiếp đặc trưng, được hình thành ở họ, ví dụ kỹ

năng “chỉnh sửa” các ấn tượng ban đầu về người khác khi mới làm quen với họ; tôn

trọng các quan điểm, sở thích, thị hiếu, thói quen… của người khác…” [19].

Năm 2011, luận văn thạc sĩ “Giáo dục văn hóa ứng xử cho SV Trường Cao

đẳng văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc” của học viên Trần Thanh Ngà, Đại học sư phạm

Thái nguyên đã nghiên cứu về giáo dục văn hóa ứng xử cho SV [19].

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Ở Lào đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục SV. Công tác

quản lý giáo dục sinh viên đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như:

Tác giả Thongvilay HOMSOMBATH với công trình “Quản lý hoạt động sinh

viên khoa Giáo dục ở Trường Đại học Quốc gia Lào” luận văn thạc sỹ chuyên ngành

QLGD năm 2015. Trong công trình này tác giả đã đề xuất được những biện pháp

quản lý sinh viên ở trường đại học Quốc gia Lào, với những cơ sở pháp lý và thực

tiễn cụ thể [36].

Tác giả Ninthong PHIEUMUYLY trong công trình nghiên cứu “Phát triển hệ

thống quản lý hoạt động sinh viên tại trường cao đẳng sư phạm Khăngkhai” đã đề cập

đến việc xác định một hệ thống các thành phần tham gia vào hoạt động quản lý sinh

viên ở trường CĐSP Khăngkhai [37].

Tác giả Saythavy PHANTHASEN trong công trình nghiên cứu của mình cho

rằng “Văn hóa ứng xử” là một khái niệm mà cho đến nay còn có nhiều cách hiểu

khác nhau, tuy nhiên rất cần phải giáo dục văn hóa ứng xử cho trẻ và học sinh, sinh

viên ngay từ khi còn nhỏ, còn ngồi trên ghế nhà trường để họ có những hành vi đúng,

phù hợp với chuẩn mực xã hội. Tác giả Lakhaeun VONGSALY định nghĩa văn hóa

7

là những giá trị do con người sáng tạo nên trong qua trình phát triển của lịch sử xã

hội loài người. Văn hóa là những giá tri truyền thống của một cộng đồng, một dan tộc

được lưu giữ qua nhiều thế hệ [43, tr.10].

Năm 2016 luận án tiến sĩ “Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào

(nghiên cứu trường hợp Huyện Xay, Tỉnh Oudomsay,CHDCND Lào)” của tác giả

Phadone INSAVEANG, ở Viện văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam [21, tr 5-6].

Năm 2018 luận văn thạc sĩ “Đời sống kinh thế văn hóa của người Thái Đen Ở

Tỉnh Luông Nặm Tha Nước CHDCND Lào” của tác giả Phinkham SAYYAVONG,

Đại học sư phạm Thái nguyên đã nghiên cứu [22, tr7-8].

Năm 2015 luận văn thạc sĩ “xây dựng lối sống văn hóa ở vùng núi Tỉnh Xay

Sổm Bun Nước CHDCND Lào” của tác giả Maneevanh Thongsa ở Viện văn hóa

nghệ thuật quốc gia Việt Nam [41].

Tác giả Chanpheng INTHAVONG “văn hóa ứng xử của người lãnh đạo doanh

nghiệp với những người dưới quyền trong năm 2012 [42].

Vấn đề xây dựng lối sống nói chung, xây dựng lối sống văn hóa cơ sở ở trong

nước Lào nói riêng đã được nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước quan tâm.

Tiêu biểu là các ý kiến của đồng chí Kay sỏn PHÔM VI HẢN trong cuốn sách “xây

dựng đồi sống văn hóa ứng xử ở cơ sở địa bàn và chính sách của Đảng đối với các

dân tộc của Lào” do nhà xuất bản quốc gia Lào xuất bàn, 13/12/1995 [39].

Có thể nói, cho đến nay ở nước Lào các cách tiếp cận triết học, xã hội học, văn

hóa học là các hướng tiếp cận chính trong nghiên cứu văn hóa lối sống, VHƯX.

Người ra, còn các cách tiếp cận lịch sử, tâm lý và kinh tế cũng đã được vận dụng

trong các công trình nghiêu cứu về lối sống và VHƯX tại Lào.

Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đều đã đi nghiên cứu và

làm rõ khái niệm VHƯX, những biểu hiện của VHƯX. Tuy nhiên, vẫn còn vắng

bóng những công trình nghiên cứu sâu về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho SV.

Vì vậy, chúng tôi sâu nghiên cứu “Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha”.

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Văn hóa

Trong văn hóa xã hội Lào là văn hóa hỗn hợp giữa văn hóa Lào cổ, văn hóa

8

các dân tộc với văn hóa Ấn Độ du nhập vào Lào, trong đó ảnh hưởng của đạo phật rất

lớn. Khoảng hơn 1000 năm trở lại đây, đạo phật được du nhập vào Lào đã làm thay

đổi văn hóa của người Lào. Văn hóa của người Lào trước khi có đạo phật là văn hóa

vật chất, nhà của bằng tre, gỗ. Sau khi đạo phật du nhập vào Lào thì bắt đầu có khái

niệm xây nhà và xây chùa.Tinh tế của giáo dục và văn hóa dân tộc trong muôn mặt

đời thường (dẫn theo [21]).

Văn hóa Lào mang đậm nét văn hóa lễ hội. Theo quan niệm của người Lào, bất

kể làm việc gì và ở đâu cũng cần có bạn bè và người thân và “bun” là nơi gặp gỡ,

giao lưu và thăm hỏi nhau. Khi làm nhà, về nhà mới, sinh con, trước khi đi xa, từ xa

về, ốm đau, khỏi bệnh tất… người Lào đều làm “bun” để cầu may mắn, chúc tụng

nhau. Tùy từng loại lễ hội mà gia chủ mời những nhóm người khác nhau.

Thuật ngữ văn hóa đã xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ nhân loại nhưng cho đến

nay vẫn là một trong những khái niệm phức tạp và khó xác định.

Lưu Hướng (khoảng năm 76-77 trước Công nguyên), thời Tây Hán (trung Quốc),

là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về văn hóa. Trong sách “Thuyết uyển bài Chi Vũ”

ông viết: bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức sau mới dùng vũ lực. Phàm

dùng vũ lực đều để đối phó kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa không thay đổi được thì sau

đó sẽ chinh phạt [13]. Ở đây, văn hóa được hiểu như cách thức điều hành xã hội bằng

“văn trị” đề “giáo hóa” con người, đối lập với việc dùng vũ lực để đối phó.

Theo ngôn ngữ của Phương Tây, từ tương ứng với văn hóa của tiếng Việt

(Culture trong tiếng Anh và tiếng Pháp, Culture trong tiếng Đức) có nguồn gốc từ các

dạng củaa động từ Lating là colo, colui, culture với hai nghĩa: giữ gìn, chăm sóc, tạo

dựng trong trồng trọt; (2) cầu cúng [13].

Theo quan điểm của UNESCO, văn hóa được định nghĩa “là tất cả những gì làm

cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho

đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động, nhờ đó con người từ định vị

mình trong không gian, thời gian nhất định để có thể giải thích thế giới, phát triển các

năng lực biểu hiện, giao lưu, sang tạo”. Nội dung cửa khái niệm văn hóa được

UNESCO xem xét qua bốn bộ phận hợp thành: Hệ thống ý niệm(khái niệm, quan

điểm); Hệ thống giá trị, chuẩn mực, biểu tượng; Hệ thống biểu hiện văn hóa (nghệ

9

thuật, văn hóa, khoa học,…); Hệ thống hành động và ứng xử văn hóa (dẫn theo [23]).

Nhà sử học Đào Duy Anh coi văn hóa là “sinh học”. Nhà nghiên cứu Phan

Ngọc xem văn hóa là “hoạt động” [1, tr.32]. Trong cuốn “Cơ sở văn hòa Việt Nam”,

tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật

chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,

trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội [25].

“Văn hóa” là một khái niệm mà cho đến nay còn có nhiều cách hiểu khác

nhau: Tác giả Lakheun Vongsaly định nghĩa văn hóa là những giá trị do con người

sáng tạo nên trong qua trình phát triển cửa lịch sử xã hội loài người.

Văn hóa là những giá trị truyền thống cửa một cộng đồng, một dân tộc được

lưu giữ qua nhiều thế hệ [43]. Tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa: “văn hóa là một

hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy

qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi

trường tự nhiên và xã hội cửa mình” [25, tr.17-18]. Tác giả Trần Quốc Vượng định

nghĩa “Văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt cửa tinh thần và vật

chất, trị tuệ và cảm xúc quyết định tính cách cửa một xã hội hay cửa một nhóm

người tròn xã hội. Văn hóa bao gồm: nghệ thuật, văn chương, những lối sống,

những quyền cơ bản cửa con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và

những tín ngưỡng” [19].

Văn hóa vật chất và các giá trị văn hóa tồn tại một cách hữu hình mà con

người có thể nhận biết một cách cảm tính, trực tiếp qua các giác quan có giá trị văn

hóa, lịch sử, khoa học, được cộng động đồng dân tộc, nhân loại thừa nhân. Đó là một

bộ phận cửa văn hóa nhân loại, thể hiện đời sống tinh thần của con người dưới hình

thức vật chất; là kết quả của hoạt động sáng tạo, biến những vật và chất trong thiên

nhiên thành những sản phẩm có giá trị sự dụng và giá trị thẩm mĩ, nhằm phục vụ cuộc

sống con người.

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do

con người sáng tạo ra trong lịch sử” [19].

Tác giả Phạm Minh Hạc và các cộng sự định nghĩa: “Văn hóa là hệ thống giá

trị vật chất và tinh thần, do con người, cộng đồng, dân tộc, loài người sáng tạo. Có

văn hóa cửa nhân loại, văn hóa dân tộc, văn hóa cộng đồng, văn hóa gia đình và văn

10

hóa cửa từng con người” [16, tr.79].

Nhìn chung, các khái niệm trên đều xác định khái niệm văn hóa theo định

nghĩa rộng hoặc thiên về vận động của văn hóa như sinh hoạt, hoạt động, hoặc thiên

vào trạng thái tĩnh, trạng thái kết quả của văn hóa như tổng thể các giá trị vật chất và

tinh thần.

Từ những quan điểm trên theo chúng tôi có thể hiểu: Văn hóa là hệ thống các

giá trị tinh thần, vật chất do con người sáng tạo, giao lưu, tích lũy và phát triển thông

qua hoạt động cải biến và ứng xử với thiên nhiên, xã hội, bản thân được biểu hiện

dưới dạng các thể thức ngày càng sâu sắc, đa dạng đề tôn vinh và phát triển toàn

diện con người, nhằm làm cho thế giới giàu tính người.

1.2.2. Ứng xử

Ứng xử là từ ghép gồm “ứng” và “xử”. “Ứng” là ứng đối, ứng phó. “xử” là xử

thế, xử lý, xử sự. Ứng xử là phản ứng của con người đối với tác động của người khác

đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử không thể hiện sự chủ động

trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có lựa chọn, tính toán, thể hiện qua thái

độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng - tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách

của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.

Tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “ứng xử là được hiểu là chỉ mọi phản

ứng của động vật khi một yếu tố nào đó trong môi trường kích thích, các yếu tố bên

ngoài và tình trạng bên trong gộp lại thành một tình huống và tiến trình ứng xử để

kích có định hướng nhằm giúp chủ thể nghi với hoàn cảnh” [11].

Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, ứng xử được định nghĩa: “là

có thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc ứng xử” [19].

Hai tác giả Lê Thị Bừng và Hải Vang trong cuốn “Tâm lý học ứng xử” đã đưa

ra khái nhiệm ứng xử: “là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người

khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người

không chủ động giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán,

thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng,tùy thuộc vào tri thức, kinh

nghiệm và nhân cách của mỗi người, nhằm đạt kết quả giao tiếp nhất định” [3, tr.11].

Từ những khái niệm trên chúng tôi hiểu: Ứng xử là phản ứng của con người

11

đối với sự tác động của người khác trong một tình huống nhất định. Là một biểu hiện

của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với

mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách

nói năng của con người.

Ứng xử tốt sẽ thiếp lập và duy trì được các mối quan hệ, giúp cho tinh thần

thoải mái, tạo được thiện cảm và sự tin cậy nơi mọi người. Không chỉ là ứng xử giữa

người với người mà còn là ứng xử với môi trường, thiên nhiên.

1.2.3. Văn hóa ứng xử; văn hóa ứng xử học đường

* Văn hóa ứng xử:

Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “văn hóa và giáo dục, giáo dục và văn

hóa” cho rằng: VHƯX của con người liên quan chặt chẽ với các kỹ năng giao tiếp đặc

trưng được hình thành ở họ, ví dụ như kỹ năng: “chỉnh sửa” các ấn tượng ban đầu về

người khác khi mới làm quen với họ, tôn trọng các quan điểm, sở thích, thị hiếu, thói

quen của người khác [17, tr.123 - 124].

Trong công trình “Tìm về bản sắc văn hóa Việt”, tác giả Trần Ngọc Thêm

không trình bày một định nghĩa về VHƯX nhưng đã xác định những nội hàm của

khái niệm này. Tác giả cho rằng, các cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại trông quan hệ

với hai loại môi trường: môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu...) và môi trường

xã hội (các dân tộc, quốc gia láng giềng...). Với mỗi loại môi trường đều có cách thức

xử thế phù hợp là: tận dụng môi trường (tác động tích cực) và ứng phó với môi

trường (tác động tiêu cực). Đối với môi trường tự nhiên, việc ăn uống là tận dụng,

còn mặc, ở, đi lại là ứng phó. Đối với môi trường xã hội - tác giả xác định: “bằng các

quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, mỗi dân tộc đều cố gắng tận dụng những

thành tựu của các dân tộc lân bang để làm giầu thêm cho nền văn hóa của mình; đồng

thời lại phải lo ứng phó với họ trên các mặt trận quân sự, ngoại giao...” [25].

Theo tác giả, VHƯX với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có hai hàm

nghĩa là: tận dụng và ứng phó. Có thể coi đó là thái độ ứng xử và cách thức thể hiện

thái độ này là giao lưu và tiếp biến văn hóa [25].

Khái niệm “VHƯX” được tập thể tác giả công trình “VHƯX của người Hà

Nội với môi trường thiên nhiên” xác định gồm “cách thức quan hệ, thái độ và hành

12

động của con người đối với môi trường thiên nhiên, đối với xã hội và đối với người

khác” [5, tr. 55]. Như vậy, VHƯX theo các tác giả gồm 3 chiều quan hệ: với thiên

nhiên, xã hội và bản thân. VHƯX gắn liền với các thước đó mà xã hội dùng đề ứng

xử. Đó là các chuẩn mực xã hội.

Cụ thể VHƯX thông thường được chi phối bởi hệ chuẩn mực cơ bản của nhân

cách: hệ chuẩn mực trong lao động; hệ chuẩn mực trong giao tiếp; hệ chuẩn mực gia

đình; các chuẩn mực phát triển nhân cách. Trong quá trình ứng xử, con người phải

lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái đúng và cái sai, cái đẹp và cái xấu, cái hợp lý và

cái phi lý… Sự lựa chọn này bị chi phối cũng bởi bốn hệ chuẩn mực là: hệ chuẩn mực

đạo đức, hệ chuẩn mực luật pháp, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí tuệ, hệ chuẩn mực về

niềm tin.

Các cách tiếp cận trên cho thấy VHƯX là những ứng xử được tổng quát hóa từ

cách ứng xử của mỗi cá nhân rồi thông qua tuyển chọn để điểu chỉnh, bổ sung tạo nên

những quy chuẩn và từng bước hợp thức hóa những quy chuẩn trong mỗi khuôn mẫu

ứng xử bằng các biện pháp cưỡng bức (luật định, quy chế, nội quy, hương ước, gia

phong…) hoặc khuyến khích cổ vũ sự của mỗi cá nhân khi họ thực hiện các quan hệ

ứng xử.

Như vậy, theo chúng tôi khái niệm VHƯX được gián tiếp, trực tiếp làm rõ

gồm: thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng

phó và thể hiện tình người với môi trường từ nhiên, môi trường xã hội và với bản

thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi

các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.

VHƯX là nét đẹp của con người thể hiện qua lời nói, hành động, suy nghĩ đối

với người khác, đối với tự nhiên. VHƯX đòi hỏi con người phải được học tập, rèn

luyện và tu dưỡng. Đây là những tiền đề nhận thức cần thiết để xác định quan niệm

về VHƯX và quản lý giáo dục VHƯX cho sinh viên trong mỗi nhà trường.

* Văn hoá ứng xử học đường

- Theo tác giả Lê Gia Khánh (2011), VHƯXHĐ là ‘quan niệm, thái độ và cách

thức của một cá nhân hay một tập thể trong việc tiếp cận và xử lý những mối quan hệ

với các đối tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường dựa theo những qui

13

định của cơ quan quản lý ”[11].

Định nghĩa này phản ánh được đặc trưng của ứng xử học đường so với ứng xử

thông thường và tập trung vào vấn đề ứng xử trong mối quan hệ người - người. Tuy

nhiên, ngoài yếu tố quan trọng là con người với tư cách là chủ thể trong nhà trường,

nhà trường còn được cấu thành bởi các yếu tố khác như: cơ sở vật chất, trang thiết bị,

cảnh quan… mà con người cũng cần tuân theo những chuẩn mực ứng xử phù hợp để

tạo thuận lợi cho quá trình dạy - học.

- Tác giả Đoàn Thị Cúc (2015) trong nghiên cứu “Phát triển môi trường giao

tiếp cho SV sư phạm trong trường cao đẳng” cho rằng: “VHƯX trong nhà trường là

tập hợp những giá trị, những chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử thông qua các

hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, học tập và làm việc của người thầy và SV nhằm tạo

một môi trường học tập, làm việc, nghiên cứu… thân thiện, hợp tác, trách nhiệm,

trung thực, cởi mở, văn minh” [6].

Định nghĩa trên phản ánh rõ nét tính VH trong ứng xử qua các hoạt động đa dạng

của đời sống học đường. Tuy nhiên, việc tác giả xem mối quan hệ thầy - trò như là mối

quan hệ ứng xử duy nhất là chưa phản ánh đầy đủ thực tiễn ứng xử trong nhà trường.

- Tác giả Trần Quang Trung (2014) định nghĩa VHƯXHĐ là một bộ phận của

VH ứng xử chung của người Việt Nam, bao gồm các phép ứng xử giữa cá nhân (hoặc

nhóm người) với với môi trường tự nhiên, môi trường sư phạm và với chính bản thân

mỗi cá nhân (hoặc nhóm), trong khuôn khổ quy định của pháp luật và các chuẩn mực

đạo đức, chuẩn mực XH. VHƯXHĐ được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ, sự

giao tiếp và cách ứng xử của con người đối với bản thân, với những người xung

quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày. Định nghĩa này

có lẽ phản ánh đầy đủ nhất nội hàm của VHƯXHĐ (dẫn theo [19]).

Như vậy, ta có thể đưa ra định nghĩa về VHƯXHĐ như sau: VHƯXHĐ là các

chuẩn mực mang tính đạo đức, thẩm mỹ chi phối hành vi ứng xử của con người trong

mối quan hệ với bản thân, với các mối quan hệ sư phạm, với môi trường vật chất,

cảnh quan phục vụ cho hoạt động giáo dục. VHƯXHĐ được thể hiện qua thái độ, lời

nói, cử chỉ, hành động,… phù hợp với vai trò vị trí của chủ thể trong những tình

14

huống, hoàn cảnh cụ thể diễn ra trong không gian trong nhà trường.

1.2.4. Quản lý

Quản lý là thuộc tính xã hội, là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt

được những mục tiêu nhất định. Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, những nhà nghiên

cứu về QL có cách diễn đạt định nghĩa khác nhau về QL.

Quản lý là một hiện tượng XH có từ rất lâu đời, được nảy sinh trong quá trình

lao động chung của loài người. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, các nhà

nghiên cứu đã có nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản lý dựa trên những cách

tiếp cận khác nhau.

Theo từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng

có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)

trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.

Theo Từ điển Tiếng Việt: “QL là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị”.

Theo Haorl Konz: “QL là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các cá

nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [11].

Trong thời đại công nghiệp các nhà quản lý phương Tây rất chú ý đến khía cạnh

hiệu quả và kinh tế của hoạt động quản lý, Frederick.Winslow. Taylor (1856 - 1925) nhà

thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động, cho rằng: Quản lý là biết

được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn

thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và khoa học

giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về quản lý như sau:

Với tác giả Trần Kiểm: “QL là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao

cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. “QL là

những tác động của chủ thể QL trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều

chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu, nhằm đạt mục

đích của tổ chức cao nhất” [30].

Theo tác giả Trần Quốc Thành: “QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL

để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con

người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà QL, phù hợp với quy luật khách

15

quan” [30].

“QL là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. QL một hệ thống là

một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.

Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý

mong muốn” [30].

Qua các định nghĩa trên có thể khẳng định, dù ở góc độ tiếp cận khác nhau,

các nhà nghiên cứu đã có cách diễn đạt định nghĩa quản lý có khác nhau, nhưng

chúng đều có một số điểm chung, đó là:

Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao

động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển.

Con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.

QL bao giờ cũng nhằm để đạt được một mục tiêu đó được định trước.

QL luôn được thực hiện trong một không gian, thời gian, với các nguồn lực

nhất định.

QL luôn có chủ thể QL và đối tượng QL. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ

thuật. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh

hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích.

Mục tiêu quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng

thời là công cụ để đánh giá hoạt động của quản lý. Để thực hiện mục tiêu đó

quản lý phải thực hiện tốt chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Các định nghĩa trên đã cho chúng ta thấy sự phong phú trong cách sử dụng thuật

ngữ, trong cách diễn đạt, trong những cách tiếp cận khác nhau…

Theo tác giả, có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác

động có kế hoạch, có tổ chức, định hướng, kiểm tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý lên

khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến.

1.2.5. Giáo dục văn hóa ứng xử

Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người

theo yêu cầu xã hội, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới vai

trò chủ đạo của nhà giáo dục nhằm giúp đối tượng giáo dục phát triển về: trí tuệ, đạo

đức, thẩm mỹ, thế giới quan,nhân sinh quan.v.v.giúp họ biến kinh nghiệm xã hội -

16

lịch sử thành kinh nghiệm bản thân.

Giáo dục bao gồm nhiều lĩnh vực khác:

- Giáo dục trí dục.

- Giáo dục đức dục.

- Giáo dục thẩm mỹ.

- Giáo dục tình cảm.

- Giáo dục môi trường.

Giáo dục VHƯX là một nội dung nằm trong giáo dục đạo đức. Giáo dục

VHƯX là cung cấp các tri thức, thông tin thích hợp, nhằm giúp SV nâng cao nhận

thức, sự hiểu biết, điều tiết cảm xúc bản than, thay đổi hành vi theo hướng tốt đẹp

hơn,từ đó định hương những giá trị tốt đẹp trong VHƯX, trong xã hội. Đồng thời

trang bị kiến thức, kỹ năng sống giúp các em hội nhập cuộc sống văn minh, hiện đại.

Như vậy có thể hiểu: Giáo dục VHƯX là quá trình trang bị cho SV những tri

thức, hiểu biết về khuôn mẫu ứng xử, những chuẩn mực hành vi đạo đức, phát triển

khả năng giao tiếp, giúp SV có thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa

chọn, ứng xử linh hoạt, phù hợp trong mọi tình huống đa dạng của cuộc sống.

1.2.6. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử

Từ những khái niệm văn hóa, văn hóa ứng xử, quản lý, giáo dục văn hóa ứng

xử, theo chúng tôi Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử là quá trình tác động có mục

đích có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh các lực lượng giáo

dục trong nhà trường thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo triển khai và

kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục nhằm giúp sinh viên có tri thức, hiểu biết

về khuôn mẫu ứng xử, những chuẩn mực hành vi đạo đức, phát triển khả năng giao

tiếp, giúp SV có thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn, ứng xử

linh hoạt, phù hợp trong mọi tình huống đa dạng của cuộc sống.

1.3. Lí luận về giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Hiểu theo cấp độ xã hội, SV là một bộ phận của thanh niên, là những người có

độ tuổi từ 18 - 19 đến 21 - 22 tuổi đang theo học ở Trường Cao đẳng Sư phạm. Họ là

những người đang chuẩn bị gia nhập vào đội ngũ trí thức của xã hội, họ đang chuẩn

17

bị cho hoạt động lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.

Hiểu theo cấp độ cá nhân, SV là những người đang trưởng thành về mặt xã

hội, hoàn thiện về thể lực, định hình về nhân cách,học tập để tiếp thu những tri thức,

kỹ năng - kỹ xảo của một lĩnh vực nghề nghiệp.

SV là lực lượng kế tiếp, bổ sung cho định nghĩa trí thức tương lại. Họ là lớp

người có văn hóa cao và có điều kiện để thu tập các thông tin về một lĩnh vực trong

cuộc sống. V.I. Leenin đãtừng đánh giá: “SV là bộ phận nhạy cảm nhất của giới trí

thức, là tầng lớp có trình độ tiên tiến nhất trong hàng ngũ thanh niên. Song bên cạnh

đó, SV còn thiếu kinh nghiệm sống, cần được bổ sung bằng kinh nghiệm của lớp

chiến sĩ già”.

Ở Lào, SV là lực lượng trí thức trẻ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CHN

- HĐH đất nước. Sự nghiệp này đòi hỏi SV phải có trình độ, kiến thức để học tập và

tiếp thu những tiến bộ của khoa học công nghệ tiên tiến đồng thời cũng là để khẳng

định vai trò, trách nhiệm với dân tộc, đất nước. Bên cạnh đó, SV là những người trẻ

tuổi, chưa độc lập về kinh tế, con thiếu kinh nghiệm sống nên khi gặp phải những khó

khăn thử thách hay những cạm bẫy cám dỗ, họ rất dễ dao động, cuốn vào lối sống tự

do, chuộng vật chất và dễ bước vào con đường tệ nạn xã hội (dẫn theo [21]).

Ở mỗi lứa tuổi khác nhau có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chu phối

của hoạt động chủ đạo. Lứa tuổi SV có những đặt điểm tâm lý nổi bật sau:

1.3.1.1. Nhận thức

Ở tuổi SV, các quá trình nhận thức đều phát triển mạnh: độ tinh nhạy của các

giác quan tăng lên rõ rệt, trí giác có mục đích đạt tới mức cao, quan sát trở nên có

mục đích, có hệ thong và toàn diện. Tư duy sâu sắc và mở rộng, tỏ ra chặt chẽ, nhất

quán và có căn cứ. SV có tính nhạy bén cao, có khả năng lý giải và gán ý nghĩa cho

những ấn tượng cảm tính ban đầu bằng kinh nghiệm đã có và những tri thức khoa học

đã tích lũy được trong quá trình học. SV có năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí

tuệ ngày một khó khăn hơn, lập luận mang tính logic. Do sự phát triển trí tuệ cao như

vậy nên trong hoạt động nhận thức của mình, SV có thể hoạt động trí tuệ tập trung,

căng thẳng, tiến hành hoạt động tư duy với sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy:

phân tích - tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa - khái quát hóa để đi sâu vào tìm hiểu

những môn học, những chuyên ngành khoa học một cách chuyên sâu nhằm nắm được

đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp và quy luật của khoa học đó vối mục đích trở

18

thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định.

Hoạt động nhận thức của SV gắn liền với học tập, rèn luyện chuẩn bị nghề

nghiệp trong tương lai của họ. Như vậy, sự phát triển trí tuệ của SV gắn liền và phát

triển cùng với hoạt động học tập của họ ở trường cao đẳng, đại học.

1.3.1.2. Đời sống tình cảm

Lứa tuối SV là giai đoạn phát triển nhất về các loại tình cảm cấp cao: tình cảm

trí tuệ, tình cảm đức, tình cảm thẩm mỹ… và được biểu hiển rất đa dạng, phong phú

trong đời sống cũng như mọi hoạt động của SV. Tình cảm cấp cao ở SV đã có chiều

sâu và mang một chất lượng mới hơn hẳn SV phổ thông.

Tình bạn cùng giới ở SV đặc biệt phát triển. Tình bạn giúp SV gắn kết với

nhau trong học tập, vui chơi, giải trí và cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong học tập,

cuộc sống. Do vậy, tình bạn đã làm phong phú tâm hồn và nhân cách SV. Bên cạnh

đó, tình yêu nam nữ là lĩnh vực rất đặt trưng cho thấy SV là những người trưởng

thành về mọi mặt.

1.3.1.3. Tự đánh giá

Xu hướng của SV phát triển nổi bật, họ có lý tưởng rõ rệt, có ước mơ và kỳ

vọng vào nghề nghiệp tương lai đang theo học. Mặt khác, nhu cầu của SV cũng phát

triển cả số lượng, chất lượng so với học sinh phổ thông và các tầng lớp khác trong xã

hội. Họ có nhu cầu khá cao về tiêu dùng, giải trí, giao lưu, nhu cầu tham gia vào các

hoạt động chính trị - xã hội.

Ở lứa tuổi này tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, biểu hiện

trình độ phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá ở SV là một dạng hoạt động nhận

thức, trong đó đối tượng nhận thức chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu

thập, xử lý thông tin về chính mình. Tự đánh giá, tự ý thức có vai trò quan trọng đối

với tự nhận thức, tự phê phán và điều chỉnh lối sống của SV. Bởi, nhờ đó mà SV nhìn

nhận được chính mình để có thái độ, hành vi, hoạt động phù hợp nhằm điều chỉnh, tự

giáo dục để hoàn thiện, phát triển bản thân theo những mục tiêu nhất định.

1.3.2. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên cao

đẳng sư phạm

Nước CHDCND Lào đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nước, hòa vào dòng chảy của sự phát triển, VHƯX trong nhà trường cũng phải

19

phát triển lên một tầm cao mới. Nhu cầu được giáo dục, rèn luyện VHƯX trở thành

một bộ phận không thể tách rời của đời sống học đường. Vì vậy, việc giữ gìn và phát

huy nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đi từ việc rèn luyện, quản lý giáo

dục VHƯX hàng ngày cho SV là vấn đề được Đảng và Nhà nước Lào đặt ra như một

nhiệm vụ hiện nay, cần được các trường đại học và Cao đẳng hưởng ứng mạnh mẽ,

nhất là các trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo trong tương lại.

VHƯX trong nhà trường là những gì tinh túy, tốt đẹp, được mọi người chấp

nhận. VHƯX trong nhà trường thể hiện mạo giáo dục, trình độ dân trí của một vùng

miền và trong đó còn thể hiện chất lượng giáo dục và thế thao. Mục tiêu của quản lý

giáo dục VHƯX trong nhà trường nhằm:

- Giúp SV có được nhận thức đúng đắn để có hành vi ứng xử giao tiếp có văn

hóa trong học tập, sinh hoạt trong các môi trường xã hội khác nhau. VHƯX giúp mọi

người gần gũi, thân thiện, hòa hợp với nhau, có sự đồng cảm, chia sẻ từ đó làm cho

quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, nâng cao ý thức cộng đồng.

- Giáo dục VHƯX làm cho văn hóa học đường trở nên tốt đẹp, xây dựng được

môi trường văn hóa lành mạnh, trong sang, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, sức

lan tảo sâu rộng trong xã hội từ đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách con

người mới.

- Giáo dục VHƯX sẽ tạo ra môi trường học tập, rèn luyện có lợi nhất cho SV,

giúp họ cảm thấy từ nhiện, thoải mái, vui vẻ, ham học trong môi trường văn hóa đích

thực. Với SV, có được môi trường thể hiện đúng nghĩa VHƯX trong nhà trường là có

được niềm vui, niềm tin khi đến trường. SV khi được tôn trọng, thừa nhận sẽ thấy

mình có giá trị, thấy rõ trách nhiệm và “công học tập” (cách dùng của Bác Chaison

trong như gửi SV nhân ngày khai trường năm học đầu tiên của nước Lào độc lập -

tháng 12 /1975) của mình. Môi trường ứng xử có văn hóa sẽ giúp các em tích cực

khám phá, trải nghiệm, tích cực tương tác và hợp tác hiệu quả với GV, nhóm bạn, nỗ

lực đạt thành tích học tập, rèn luyện cao nhất.

Tạo ra môi trường thân thiện cho SV, giúp các em cảm thấy an toàn, cởi mở,

biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau. Nếu VHƯX trong nhà

trường được thực hiện sẽ mở ra phong trào khuyến khích SV phát biểu và bày tỏ quan

điểm cả nhân, tư duy sáng tạo được thưc đẩy. Thực hiện VHƯX trong nhà trường

chính là tiến hành xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau

20

giữa thầy và cho một cách đích thực.

1.3.3. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

1.3.3.1. Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và

về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập

Trong lịch sử văn hóa Lào đạo đức luôn được coi là gốc của văn hóa, đặc biệt

trong ứng xử. Đạo đức chính là phép ứng xử có nhân phẩm giữa người này với người

khác. Đạo đức luôn luôn là mối quan hệ hai chiều, là một thể thế đặc thù của xã hội

nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Đạo đức chính là phương thức xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi

ích xã hội và lợi ích cá nhân [2].

Đạo đức được xác định bởi hai yếu tố quan trọng nhất là lao động và tình

thương. Lao động làm cho con người trở thành người hơn. Và quan hệ ứng xử người -

người chỉ trở thành quả đạo đức khi nó mang trong mình sự tự nguyện. Tự nguyện là

tự ý thức về giá trị đạo đức, tự hành động, tự kiểm tra mình theo giá trị đó. Tự nguyện

là cơ sở của tình thương. Sự từ bỏ ý thức cá nhân,không tính toán, không vụ lợi là bản

chất của tình thương. Như vậy, tình thương là “cho” chứ không phải là “nhận”, là “tự

hiến dâng” chứ không phải “bị hiện dâng” [2].

Chuẩn mực xã hội và giá trị xã hội là phạm trù của triết học giờ đây được sử

dụng rộng rãi trong đạo đức học, xã hội học, văn hóa học, giáo dục học… Chuẩn mực

xã hội là sự vận dụng cụ thể các giá trị vào việc định hướng, điều tiết các khuôn mẫu

ứng xử (VHƯX). Các hành động ứng xử hoặc suy luận được lặp lại đều đặn và được

tổng quát hóa, tiêu chuẩn hóa, hợp thức hóa thành các nguyên tắc của khuôn mẫu ứng

xử. Chuẩn mực xã hội chính là xã hội hóa giá trị và có thể coi là định hướng giá trị.

So với các chuẩn mực xã hội, giá trị có tính khái quát hơn, vì nó không quy

định những ứng xử cụ thể cho những tình huống cụ thế, cùng một giá trị có thể hỗ trợ

cho một số chuẩn mực gần nhau, khác nhau, thậm chí xung đột nhau.

Giá trị gắn liền với cái tốt, cái hay,cái đúng, cái đẹp nhưng không nên và cũng

không thể “đạo đức hóa” toàn bộ các giá trị. Đơn giản bởi lẽ, chỉ riêng cái tốt đã là

thuộc tính của rất nhiều những giá trị khác nhau, chứ không đơn thuần là thuộc tính

riêng của đạo đức.

Giá trị xã hội đóng vai trò điều chỉnh các chuẩn mực xã hội của con người và

21

cộng đồng; là chỗ dựa để đánh giá hành động của người khác và để định đoạt lợi ích

xã hội của các thành viên trong cộng động. Do đó, giá trị xã hội xác định các tiêu

chuẩn của thang bậc xã hội. Mỗi nhóm xã hội và giai tầng xã hội điều có bảng giá trị

xã hội đặc thù, từ đó tạo nên đặc điểm chung trong định hướng giá trị của đạo đức,

VHƯX ở họ.

Giáo dục văn hóa ứng xử cho SV trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè là

giúp các em hiểu, nhận thức được đúng vị trí, vai trò, công lao của thầy cô đối với

quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi SV. Thấy được sự hy sinh, cống

hiến của người giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục của nước nhà nói chung và của

mỗi cá nhân học sinh nói riêng. Trong giao tiếp với thầy cô luôn thể hiện đúng giá trị

tôn sư trọng đạo, nói năng lễ phép, khiêm tốn. VHƯX của SV trong mối quan hệ với

bạn bè, thể hiện trong giao tiếp, cư xử với bạn, trong việc cùng tiến hành hoạt động

tập thể cần thể hiện sự tôn trọng bạn… trong học tập có tinh thần ham học hỏi, trung

thực, cầu tiến, biết tiếp thu, lắng nghe sự dạy bảo của thầy cô.

1.3.3.2. Giáo dục cho sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với chuẩn

mực đạo đức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập

nói riêng

Đây là nhiệm vụ rất quan trọng nhưng cũng rất khó khăn và tinh tế vì nó phải

tác động đến thế giới nội tâm, cảm xúc bên trong của SV.

Giáo dục VHƯX cho sinh viên là khơi dậy ở SV những rung động, xúc cảm

đối với những hành vi tốt, cách ứng xử phù hợp, phát triển những lời nói hay, việc

làm tốt, những phong cách đẹp; là cho cái đúng, cái tốt, cái đẹp lan tảo, phát huy tác

dụng và tiếp tục phát triển trong thức tế. Giáo dục VHƯX còn là khơi dậy các thái độ

ứng xử, khuôn mẫu ứng xử, kỹ năng ứng xử có văn hóa; là tạo điều kiện đồng thời

khai thông những vướng mắc trong việc bộc lộ đầy đủ những tiềm năng vốn có và

khuynh hướng phát triển theo hướng tiến bộ của chúng. Phát triển các thái độ ứng xử,

khuôn mẫu ứng xử, kỹ năng ứng xử có văn hóa là nhân rộng những điển hình tiên

tiến, từ nói lời hay cho đến làm việc tốt, phong cách đẹp. Đồng thời biết lên án những

hành vi xấu, hành vi đi ngược lại chuẩn mực đạo đức xã hội, hạn chế, loại bỏ những

lối ứng xử phi văn hóa, phản văn hóa, khắc phục những yếu tố tiêu cực cản trở quá

trình hình thành VHƯX phù hợp với mục tiêu xây dụng nên văn hóa Lào tiên tiến,

22

đâm đà bản sắc dân tộc.

1.3.3.3. Giáo dục cho sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn mực

đạo đức xã hội nói chung và với thầy cô,bạn bè, trong học tập nói riêng

Mác đã khẳng định, về bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.

Di truyền tạo ra nhân hình, giao tiếp và ứng xử tạo ra nhân tính ở mỗi con người.

Hành vi và thói quen là thể hiện bộ mặt đạo đức nhân cách của con người. Xét cho

cùng, việc giáo dục VHƯX cho SV chính là hình thành và củng cố những hành vi,

thói quen ứng xử phù hợp với mực đạo đức xã hội, làm cho chúng trở thành bản tính

rất tự nhiên của mỗi cá nhân và được duy trì một cách bền vững để có thể ứng xử

đúng đắn trong mọi hoàn cảnh. Ví dụ giáo dục cho SV một số thói quen như thận

trọng, bình tĩnh, kéo léo trong việc giải quyết các tình huống xảy ra trong quá trình

giao tiếp với thầy cô, với bạn bẻ. Luôn thể hiện sự tôn trọng thầy cô, bạn bẻ, luôn cởi

mở, vui vẻ, hòa nhập sẵn sàng giúp đõ bạn khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Chấp hành

đúng mọi nội quy, quy chế của nhà trường. Thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm của

người SV, trung thực trong học tập và thi cử… Muốn giáo dục hành vi, thói quen

VHƯX thì phải lặp đi, lặp lại nhiều lần các hành động ứng xử có văn hóa. Vì vậy

trong quá trình dạy học, quản lý giáo dục cần tổ chức hình thành cho SV tính năng

động, sáng tạo, khả năng thích ứng nhanh chóng với môi trường học tập, khả nâng

hòa nhập các quan hệ xã hội. Rèn luyện cho SV khả năng làm chủ, điều chỉnh hành vi

phù hợp với các tình huống, các chuẩn mực đạo đức xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi

cho SV thể hiện, bộc lộ, tự rèn luyện và tự giáo dục hành vi ứng xử cho bản thân,

giúp SV có khả năng tự kiểm tra, đánh giá, tự phê bình hành vi ứng xử của bản thân.

Trong quá trình giáo dục VHƯX cũng cần giúp cho SV nhận thức được ở

những môi trường khác nhau, con người cần có những hành vi ứng xử khác nhau.

Cần giáo dục cho SV có kỹ năng giao tiếp, thể hiện là người có văn hóa ngay trong

cách xưng hô với thầy cô, bạn bè. Trong giao tiếp với Thầy cô phải luôn tôn trọng, lễ

phép, với bạn cần luôn để bản thân mình là hình ảnh đẹp trong mắt của bạn, biết quan

tâm, chia sẻ, biết lắng nghe, tôn trọng bạn, có thái độ ứng xử hài hòa, nói năng nhẹ

nhàng, không nói tục, chửi bậy, không làm việc xấu hại bạn. Trong khi tiến hành hoạt

động chung với bạn, cần phải biết cách hòa động, không nên ích kỉ, vụ lợi vì bản thân

23

mình, cần phải biết sẵn sàng chia sẻ với bạn, giúp đỡ bạn khi gặp hoạn nạn khó khăn.

Trong mỗi nhà trường, bên cạnh những quy định chung mang tính bắt buộc do

Bộ Giáo dục & thế thao Lào quy định, thì ở mỗi trường khác nhau, tùy theo tính chất,

đặc điểm và điều kiện khác nhau sẽ có những nội quy, quy chế khác nhau đối với SV

như: quy định về việc thực hiện nề nếp học tập, thi cử, trong các hoạt động khác. Như

quy định khi tham gia các hoạt động của nhà trường; quy định về trang phục khi đến

trường; quy định về việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường, giữ gìn, bảo vệ

cảnh quan của nhà trường; quy định trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè…

Tất cả những nội quy, quy chế của nhà trường đối với SV điều nhằm mục đích giáo

dục cho SV có ý thức tổ chức, kỷ luật tốt, có tính tích cực, có lối sống trong sáng lành

mạnh, đồng thời có tác dụng rèn luyện cho SV những kỹ năng nghề nghiệp nhất định…

Vì vậy, đối với mỗi SV, việc chấp hành đúng nội quy, quy chế của nhà trường

cũng chính là thể hiện cách ứng xử có văn hóa, là cách rèn luyện cho mình nhưng

phẩm chất tốt của một người công dân, người lao động chân chính.

1.3.4. Con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường cao đẳng sư phạm

1.3.4.1. Thông qua hoạt động dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo

dục văn hóa ứng xử vào các môn học có ưu thế

Hoạt động giáo dục trên lớp là hoạt động giữ vai trò chủ đạo ở các trường đại

học, cao đẳng hiện nay. Đây là hoạt động giáo dục mà người GV dùng ngôn ngữ và

các tháo tác nghiệp vụ sư phạm kích thích chủ thể tiếp nhận kiến thức một cách độc

lập, sáng tạo; rèn luyện các kỹ năng thực hành, ứng dụng trong chương trình dạy học,

qua đó thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng cho SV.

Thực tiễn chương trình dạy học ở các trường đại học, cao đẳng hiện nay được

xây dựng theo cách tiếp cận chương trình mở, nên rất thuận lợi trong việc thay đổi về

cấu trúc và nội dung các khối/đơn vị kiến thức. Để phát triển chương trình đào tạo,

cách làm hiệu quả là xây dựng tích hợp, lồng ghép nội dung mới vào môn học, phần

chiếm ưu thế trong chương trình. Giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên theo cách này

là tích hợp nội dung giáo dục văn hóa ứng xử vào các môn học: Cơ sở văn hóa Lào,

Tâm lý học, Khoa học giao tiếp, Mỹ học… Bản chất của con đường này là hòa trộn nội

dung quản lý giáo dục văn hóa ứng xử vào nội dung môn học tạo thành một khối thống

nhất để giáo dục SV. Qua đó, không chỉ thực hiện được mục tiêu vốn có của môn học

24

mà con thực hiện được nhiệm vụ giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên.

Hiện nay, chúng ta vẫn bắt gặp ở lớp trẻ những người không nắm vững các

mốc lịch sử, còn trong ngôn ngữ thì không nắm vững các thành ngữ dân tộc, hay nói

gọn lại là sự hiểu biết về văn hóa và về cội nguồn của dân tộc rất hạn chế.Để giải

quyết vấn đề này, giáo dục trong nhà trường ngoài việc dạy các kiến thức về khoa học

tự nhiên, khoa học kỹ thuật hiện đại, thì cần chú trọng hơn nữa đến việc dạy quốc

ngữ, quốc sử, quốc văn, phải dạy những nội dung rất cơ bản về văn hóa của dân tộc.

Lồng ghép nội dung quản lý giáo dục VHƯX vào một số môn học có ưu thế để giảng

giải cho các em hiểu và nắm bắt những giá trị đạo đức, cách sống và lối sống lành

mạnh,… giúp SV biết tự giác điều chỉnh hành vi, biến kiến thức đã trang bị thành hành

vi cụ thể, để thể hiện vối mọi người xung quanh, cái tốt thì học, cái xấu phải biết tránh

xa. Giáo dục cho các em cách giao tiếp có văn hóa, cách cư xử với mọi người trong cuộc

sống hàng ngày, ý thức chấp hành nội quy, quy chế, chấp hành pháp luật…

1.3.4.2. Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm (hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp).

Trong các nhà trường đại học, cao đẳng, bên cạnh hoạt động học tập, thì hoạt

động trải nghiệm cũng là phương tiện chủ yếu của công tác giáo dục văn hóa, giáo

dục phát triển toàn diện nhân cách cho SV. Đây là những hoạt động được thực hiện

bởi SV, do SV là chủ thể, dưới vai trò định hướng của nhà giáo dục. Hoạt động trải

nghiệm tạo nên sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giáo dục trong giờ học trên

lớp với giáo dục ngoài giờ học chính khóa, ngoài lớp học.

Hoạt động trải nghiệm giúp SV bổ sung, củng cố hoàn thiện kiến thức chuyên

ngành, nâng cao trình độ nhận thức chung đối với các vấn đề của cuộc sống, tăng

cường những hiểu biết về giá trị truyền thống của dân tộc. Đồng thời phát triển cho

SV một số năng lực như: Năng lực giao tiết; năng lực tổ chức hoạt động xã hội; năng

lực quản lí; năng lực hợp tác và hòa nhập; năng lực tự hoàn thiện; năng lực thích

ứng… Hoạt động trải nghiệm còn giáo dục cho SV ý thức, thái độ, tình cảm đúng với

hệ giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội, biết tỏ thái độ đúng đắn trước các vấn đề của

cuộc sống, biết yêu quý, trân trọng các giá trị tốt đẹp, biết chịu trách nhiệm về hành

vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái, tiêu cực.

Với tính chất là một phương tiện giáo dục, hoạt động trải nghiệm là một bộ

phận, một loại hình hoạt động có sức ảnh hưởng sâu và lan tỏa mạnh mẽ đối với các

25

dạng hoạt động khác của SV như học tâp, NCKH, hoạt động đoàn, hội…

Từ những đặc trưng cơ bản trên, tổ chức hoạt động trải nghiệm cho SV cần xác

định mục tiêu, nội dung, cách thức phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục. Đồng

thời đảm bảo vừa hỗ trợ và phục vụ trục tiếp, vừa có tác dụng phát triển các mục tiêu

và nội dung giáo dục trong nhà trường. Bởi, xuất phát từ chương trình đào tạo và đặc

điểm nhân cách lứa tuổi SV, tổ chức hoạt động trải nghiệm hợp lý vừa thỏa mãn các

nhu cầu chính đáng, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả thời gian ngoài giờ học trên lớp,

giúp SV phát triển nhân cách vừa tạo những sân chơi lành mạnh, tạo môi trường để

sinh viên tích cực hoạt động và rèn luyện.

Các hoạt động trải nghiệm ở trường cao đẳng sư phạm thường được tổ chức

với các chủ đề hướng về hoạt động nghề nghiệp như trải nghiệm ở trường phổ thông

(thông qua hoạt động nhân các ngày lễ, hội giúp đỡ, hướng dẫn các em học sinh phổ

thông) là những hoạt động nhân đạo, từ thiện giúp đỡ đồng bào vùng sâu, khó khăn;

hoạt động trải nghiệm câu lạc bộ khoa học; câu lạc bộ thể thao; Thông qua các cuộc

thi văn hóa, văn nghệ, thể thao. Chủ thể tổ chức có thể là Đoàn thanh niên, Hội sinh

viên nhà trường, hoặc là các Khoa chuyên môn; Hoặc Phòng công tác sinh viên.

1.3.4.3. Thông qua các buổi sinh hoạt chính trị

Hiện nay chưa có một chuẩn mực hay bài học cụ thể nào giáo dục SV về

VHƯX. Nên việc ứng xử một cách “có văn hóa” đôi khi cũng khó khăn với cả những

người được cho là “có văn hóa”. Phải thừa nhận, giới trẻ hiện nay có nhiều cái được

như: kiến thức rộng, tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tư duy nhạy bén,

nhưng bên cạnh đó,một lực lượng không nhỏ lại “thiếu văn hóa” trong ứng xử. Còn

những hiện tượng sinh viên nói tục, chửi thề; chuyện nạt nộ, nặng lời với người lớn

tuổi khi xảy ra và quẹt trên đường… Chuyện sinh viên có hành vi vô lễ với thầy cô;

có quan hệ không trong sáành mạnh với bạn bè, vi phạm các nội quy, quy chế trong

nhà trường, gian lận trong việc thi cử.

Trong các trường đại học, cao đẳng, giáo dục văn hóa học đường, cụ thể là

giáo dục VHƯX chưa được nhìn nhận, đánh giá đúng mức. Với quan điểm SV là

người đã trường thành, có đủ tư cách công dân nên một số nhà trường chưa thật sự

quan tâm. Mặt khác, sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là hoạt động trong

26

môi trường mạng Internet, cách mạng 4.0… có nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng có

những bất lợi, không tạo ra hành lang “thói quen” hấp dẫn SV rèn luyện, chuyển đổi

hành vi tốt, có lợi trong giao tiếp, ứng xử.

Chính vì vậy, việc tổ chức tuần sinh hoạt chính trị cho sinh viên ngay từ đầu

năm học là việc làm quan trọng và cần thiết. Trong tuần sinh hoạt, SV sẽ được nhà

trường cung cấp các nội dung chính sau:

- Quyền lợi và nghĩa vụ của SV;

- Các quy định cụ thể đối với SV;

- Các nội quy, quy chế của nhà trường; quy định về văn hóa công sở, văn hóa

trong giao tiếp với thầy cô;

- Quy chế đào tạo và hệ thống hỗ trợ học tập, vai trò của công nghệ thông tin

và ngoại ngữ trong hoạt động và làm việc trong thời đại hiện nay;

- Nhũng hiểu biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và thế

giới, hiểu biết và trật tự an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội.

Với những nội dung trên, SV sẽ có những hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực

quan trọng trong đời sống chính trị - văn hóa - xã hội, làm nền tảng cho việc thực

hiện tốt nhiệm vụ của SV trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Từ đó tạo

dựng cơ sở để SV ứng xử có văn hóa với Thầy cô, bạn bè và các nội quy, quy chế của

nhà trường, đặc biệt là trong hoạt động học tập.

1.3.4.4. Thông qua tấm gương đạo đức của chính các thầy cô giáo

Trong giáo dục, cụ thể là trong công việc dạy học của thầy, cô có mang dấu ấn

của cá nhân rất sâu sắc. Vai trò của người thầy rất quan trọng và vì việc dạy học

mang dấu ấn cá nhân, cho nên người thầy không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà

con là người dạy học bằng cả nhân cách của chính mình. Sản phẩm cuối cùng của

giáo dục là nhân cách người học. UNESCO đã tổng kết người dạy phải tạo cho SV

thấy rõ việc học ở trường “là để biết, để làm, để cùng chung sống, để làm người”.

Người thầy giáo hiện nay chưa làm rõ việc này thì phải thầy giáo thế kỷ XXI. Để tạo

nên nhân cách người học, trước hết ông thầy phải là người có nhân cách, người thầy

phải biết thuyết phục SV bằng chính nhân cách của mình. “Ứng xử học đường nói

chung là phong cách giáo tiếp trong nhà trường, để “thầy ra thầy, trò ra trò”. Thầy cô

27

giáo phải là tấm gương sáng về lối sống, nếp sống cho trò noi theo. Thầy cô giáo

tham lam, vòi vĩnh SV, nói tục, lối sống sinh hoạt không lành mạnh làm sao dạy học

trò “nói lời hay, làm việc tốt”.

Nhân cách của thầy cô là hình mẫu giáo dục rất quan trọng. Nếu thầy, cô giáo

gương mẫu, làm tốt công việc của mình thì SV sẽ nhìn vào đó như một tấm gương.

Nhà giáo dục học người Nga Usinxki nói “Nhân cách của người thầy giáo có một sức

mạnh to lớn đến mức không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng những lời khuyên

bảo về đạo đức, hay bằng một hệ thống những khen thưởng và kỷ luật nào cả”. Vì

vậy, thầy, cô phải có tâm huyết, phải luôn nghĩ rằng mình là thần tượng của học trò

thì sẽ có những cư xử đúng mực… phải xác định được rằng nhà trường không phải

chỉ dạy chữ mà còn dạy làm người cho các thế hệ. Vai trò và nhiệm vụ vẻ vang ấy đòi

hỏi người thầy phải không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình, giao tiếp ứng

xử của người giáo viên phải được coi là mẫu mực cho xã hội.

1.4. Những vấn đề chung về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

trường Cao đẳng sư phạm

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

QL hoạt động GD VHƯX trong nhà trường là một bộ phận quan trọng trong

toàn bộ hệ thống kế hoạch các hoạt động của nhà trường. Các kế hoạch quản lý GD

VHƯX phải thể hiện rõ về mặt mục tiêu, các tiêu chí đánh giá kết quả so với mục

tiêu, các kế hoạch phải chỉ ra được biện pháp thực hiện, có bước đi cụ thể, dự kiến

được nguồn lực (Nhân lực, tài lực, vật lực) thời gian thực hiện. Khi lập kế hoạch phải

chú ý:

- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GD VHƯX với mục tiêu GD trong

nhà trường.

- Cần phối hợp hữu cơ, chặt chẽ với kế hoạch dạy học trên lớp.

- Lựa chọn nội dung hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với hoạt

động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả GD cao.

Trên cơ sở đó, người Hiệu trưởng cùng các bộ phận giúp việc phải xây dựng

các loại kế hoạch sau:

+ Kế hoạch tổng thể về GD VHƯX cho SV.

+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.

28

+ Kế hoạch GD VHƯX thông qua dạy học các môn học.

+ Các kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động XH, hoạt động tập thể.

+ Xây dựng kế hoạch tài chính, CSVC, phương tiện để phục vụ các công tác

GD VHƯX.

Các kế hoạch đảm bảo tính vừa phải, vừa có tính bao quát vừa cụ thể đối với

sự hoạt động của nhà trường và đảm bảo tính khả thi.

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Sau chỉ đạo các bộ phận lập các kế hoạch hoạt động, Hiệu trưởng tổ chức sắp

xếp xây dựng bộ máy quản lý GD VHƯX để thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà trường

phải thành lập ban chỉ đạo về GD VHƯX và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc.

* Thành phần của Ban gồm:

+ Hiệu trưởng, hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác học sinh sinh viên -

Trưởng ban.

+ Bí thư Đoàn TN, hoặc Trưởng phòng Công tác Học sinh sinh viên Phó ban

thường trực.

+ Chuyên viên Phòng công tác học sinh sinh viên; các giáo viên chủ nhiệm là

ủy viên.

+ Mời thêm sự cộng tác của đại diện của: các khoa chuyên môn, các phòng

ban chức năng trong nhà trường,…

Trên cơ sở các kế hoạch và bộ máy quản lý đã có, người quản lý thực hiện các

công việc cụ thể chỉ ra những nhiệm vụ chức năng của từng thành viên, thiết lập các

mối quan hệ trong mọi hoạt động, đồng thời ra có các quyết định giao việc cho các bộ

phận và cá nhân thực hiện các nội dung cụ thể.

Tổ chức chỉ đạo Ban GD VHƯX thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý các hoạt động.

- Tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch đã định, phối hợp các lực lượng

giáo dục khác trong việc GD VHƯX sinh viên.

- Giúp chủ nhiệm lớp, chi đoàn tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình có hiệu quả.

- Xây dựng củng cố đội ngũ GVCN thành lực lượng GD nòng cốt.

- Khai thác các lượng ngoài xã hội tham gia công tác GD VHƯX sinh viên.

29

- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá các hoạt động.

1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho HS

Trên cơ sở văn bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có Hiệu trưởng thực hiện

việc hướng dẫn công việc, theo dõi giám sát động viên và uốn nắn kịp thời các hoạt

động của mỗi bộ phận và từng cá nhân thực hiện bản kế hoạch đã đề ra, cụ thể cần

chỉ đạo:

- Chỉ đạo và yêu cầu các bộ phận và cá nhân thực hiện đầy đủ các nội dung

GD VHƯX cho sinh viên.

- Chỉ đạo việc giáo dục VHƯX thông qua dạy học các môn học.

- Chỉ đạo giáo dục văn hoá ứng xử thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt

động XH, hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên đây là việc rất quan trọng

đối với sinh viên, giúp các em hăng hái tham gia hoạt động tập thể hơn, tránh xa

những tệ nạn xã hội.

- Chỉ đạo tốt sự phối hợp giữa GVCN với gia đình sinh viên, với các tổ chức

chính trị, xã hội, thực hiện tốt sự kết hợp nhà trường, gia đình, xã hội.

- Chỉ đạo các bộ phận sử dụng linh hoạt các phương pháp GD VHƯX.

- Chỉ đạo và yêu cầu các bộ phận và cá nhân vận dụng các hình thức GD

VHƯX và sử dụng triệt để các cơ sở vật chất, các phương tiện nhằm thu được kết quả

cao nhất.

Trong việc chỉ đạo các hoạt động GDVHƯX thì chủ thể quản lý - Hiệu trưởng

phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý như: Phương pháp tổ chức hành

chính; các phương pháp kinh tế; các phương pháp tâm lý - xã hội để tác động vào các

lực lượng tham gia GDVHƯX nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Ngoài ra việc chỉ đạo hoạt động giáo GDVHƯX cũng yêu cầu các bộ phận,

cá nhân phải thực hiện đúng các nguyên tắc của GDVHƯX. Đó là các nguyên tắc:

Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động GD; Phải

thông qua hoạt động thực tiễn; phải phù hợp với lứa tuổi giới tính và đặc điểm riêng

của học sinh; phải phát huy tính tích cực, khắc phục thiếu sót; GD trong tập thể và

bằng tập thể; GD gắn với thực tiễn của địa phương; tôn trọng nhân cách và yêu cầu

30

hợp lý đối với sinh viên.

1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Có quan điểm cho rằng: Quản lý mà không kiểm tra, đánh giá thì coi như chưa

quản lý. Thông qua thao tác này để nhà quản lý biết các công việc có thực hiện theo

Nghị quyết và Kế hoạch hay không, đối với công tác quản lý GD VHƯX tập trung

vào các công việc như sau:

- Kiểm tra công tác tổ chức, triển khai nhiệm vụ của Ban GD VHƯX.

- Kiểm tra các hoạt động cụ thể theo kế hoạch.

- Kiểm tra xem xét việc đánh giá việc chấp hành các nội quy của sinh viên,

việc tham gia các hoạt động trong nhà trường, thông qua việc xét điểm rèn luyện theo

từng xếp kì, năm học và so với năm học trước.

- Kiểm tra kết quả hoạt động của từng thành viên,từng bộ phận chức năng tròng

nhà trường theo chức năng nhiệm vị đã được phân công (Phòng công tác học sinh sinh

viên; Đoàn thanh niên; Hội sinh viên; Khoa chuyên môn... nhà công tác GD VHƯX.

Trong công tác kiểm tra phải có nhận xét, đánh giá một cách đầy đủ, khách

quan về những ưu điểm, những mặt còn hạn chế của các tổ chức, các cá nhân trong

hoạt động GD VHƯX. Từ đó kịp thời uốn nắn những sai sót, động viên những thành

tích và rút ra những bài học để điều chỉnh các hoạt động, đưa ra những biện pháp phù

hợp nhằm thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng

xử cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng, là người lãnh

đạo và dẫn dắt nhà trường thực hiện sứ mạng của mình, vì thế, Hiệu trưởng phải là

người có tầm nhìn xa, bởi đó là một trong những điều kiện tiên quyết để nhà trường

có thể đi đúng hướng và đi xa. Một năng lực quan trọng của Hiệu trưởng phải là khả

năng đánh giá đúng người khác, và khả năng thu phục nhân tâm, vì nhiệm vụ trọng

yếu bậc nhất của Hiệu trưởng là đặt đúng người vào đúng chỗ. Để có thể thu phục

nhân tâm, Hiệu trưởng phải là người chính trực, chân thật, và có khả năng truyền cảm

31

hứng. Chính trực và chân thật được hiểu là nhất quán giữa suy nghĩ, lời nói và hành

động. Họ phải có một nhân cách ổn định, có niềm tin vững chắc vào những giá trị đạo

đức cốt lõi, nói năng cẩn trọng. Những phẩm chất này giúp Hiệu trưởng tạo ra sự

đồng thuận và tinh thần cùng chia sẻ mục tiêu chung của nhà trường. Hiệu trưởng là

người phải ra quyết định trong nhiều vấn đề trọng yếu của nhà trường, vì thế người ta

chờ đợi Hiệu trưởng là người kiên định trong mục tiêu, đồng thời mềm dẻo trong giải

pháp. Đặc biệt, Hiệu trưởng phải cân nhắc mọi quyết định trên cơ sở lợi ích của nhà

trường chứ không phải lợi ích của nhóm nhỏ và càng không phải là dựa trên được mất

của cá nhân mình.

Hiệu trưởng sử dụng những cách thức dưới đây để dẫn dắt, lãnh đạo phát triển

VHƯX trong nhà trường:

Xây dựng bầu không khí dân chủ: Cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn

nhau; mọi người đều được tôn trọng, luôn được coi trọng và có cơ hội thể hiện, phát

triển khả năng của mình; Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý

thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc; Mỗi CBQL, GV, NV trong trường đều có bản

mô tả công việc, rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ.

Làm cho SV biết là các em được yêu thương, tôn trọng, được quan tâm chăm

sóc; được tạo mọi điều kiện để phát huy tài năng, sáng tạo.

Hiệu trưởng chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV trong đó đề cao

vai trò lãnh đạo hoạt động dạy học của GV.

Tóm lại, người Hiệu trưởng phải là người có tâm và có tầm thì mới lãnh đạo,

chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động giáo dục trong đó có hoạt động GDVHƯX đạt

kết quả cao được.

1.5.1.2. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên của đội

ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, chuyên viên phòng công tác HSSV và đội ngũ cán bộ

Đoàn, Hội

Hai nhiệm vụ chính, tồn tại song song trong hoạt động của trường Cao đẳng sư

phạm đó là “dạy học và giáo dục”. Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức kỹ năng cho

SV, giúp có những kiến thức, kỹ năng để thực hiện tốt hoạt dộng giảng dạy sau này ở

trường phổ thông, thì việc giáo dục giúp sinh viên có những phẩm chất đạo đức đáp

ứng yêu cầu của giáo viên trong tương lai là điều quan trọng. Chính vì vậy, đòi hỏi

32

mỗi GV, NV phải thực sự có lòng yêu nghề và yêu người cùng với việc áp dụng các

nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức thích hợp để có thể giáo dục các em Sv có tri

thức, văn hóa, nhân cách và đạo đức tốt.

GVCN, nhận viên, cán bộ Đoàn cần gần gũi, thấu hiểu quan tâm đến SV. Quan

tâm đến các em bằng tấm lòng nhân ái, bao dung. Cần nắm bắt thông tin cá nhân Sv

từ đầu năm học, thấu hiểu hoàn cảnh của từng SV trong lớp chủ nhiệm về những

thuận lợi, khó khăn, chú ý quan tâm đến SV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Một điều quan trọng nữa đó là mỗi GV, NV cần phải phối hợp chặt chẽ với

GV khác trong khoa, với các phòng, ban chức năng trong nhà trường, với phụ huynh

HS, và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Bởi giáo dục SV là trách

nhiệm của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Mỗi GV, NV cần tạo mối quan hệ mật

thiết với gia đình SV, kịp thời liên lạc với phụ huynh SV khi các em có những biểu

hiện tiêu cực, vi phạm nội quy, quy chế của Trường, khoa để phụ huynh biết, quan

tâm nhắc nhở giúp các em sửa sai.

Muốn làm được điều này thì bên cạnh việc chú ý nâng cao năng lực chuyên

môn, mỗi GV, NV trong trường cần học tập, tích lũy kiến thức, kỹ năng mềm, tự rèn

luyện để có tấm lòng của người cha, người mẹ và trở thành tấm gương sáng cho SV

noi theo. Nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV của đội ngũ

GV, NV, cán bộ Đoàn, Hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDVHƯX cho

SV nói riêng, kết quả giáo dục toàn diện SV nói chung.

1.5.1.3. Tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của sinh viên

GDVHƯX cho SV có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo

dục. Văn hoá ứng xử trong nhà trường làm SV có được môi trường thuận lợi để phát

huy được tính tích cực, sáng tạo của mình trong học tập, rèn luyện. Trong môi trường

đó SV được khuyến khích phát triển khả năng, được giao tiếp trong một môi trường

giáo dục nên các mối quan hệ trong nhà trường hoàn toàn lành mạnh và có tính giáo

dục,… Ở chiều ngược lại, chính từ tính tích cực của SV lại có vai trò là nhân tố

chính, là điều kiện quan trọng để xây dựng và phát triển giáo dục văn hoá nhà trường

nói chung và văn hoá ứng xử cho SV nói riêng, cụ thể là:

- Tính tích cực, tự giác của SV trong học tập là động lực để GV đổi mới

33

phương pháp, tăng cường các hoạt động và hình thức giáo dục, tạo môi trường thuận

lợi, tốt nhất cho HS. Ðồng thời chính SV lại là các nhân tố xây dựng môi trường học

tập lành mạnh, xây dựng bầu không khí học tập tích cực trong lớp, trong trường.

- Tính tích cực, tự giác của SV trong giao tiếp, ứng xử kích thích các mối quan

hệ cởi mở, là điều kiện để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường.

- HS tích cực tham gia các hoạt động cũng chính là tích cực xây dựng môi

trường vãn hoá ứng xử của nhà trường.

Như vậy, tính tích cực, tự giác của SV khi tham gia các hoạt động giáo dục,

hoạt động giao tiếp trong nhà trường, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động GDVHƯX cho

SV và đương nhiên là một nội dung cần quan tâm của Hiệu trưởng khi thực hiện quản

lý hoạt động GDVHƯX cho SV.

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Môi trường văn hóa

Xây dựng một tập thể đoàn kết đoàn kết, nhất trí, chia sẻ, tương trợ nhau trong

công việc là hết sức cần thiết. Từ chỗ hiểu về điều kiện, hoàn cảnh, năng lực chuyên

môn để giúp đỡ nhau vươn lên. Xây dựng văn hoá nhà trường là môi trường thuận lợi

để GDVHƯX cho SV.

Thực tế cho thấy ở nơi nào mà chế độ chính trị, xã hội ổn định, tập thể GV

đoàn kết, nhất trí cao thì tại đó GV sẽ thực sự yên tâm cống hiến, phát huy hết mọi

khả năng của bản thân để thực hiện công việc với hiệu quả cao nhất.Ngược lại, bản

thân GV sẽ cảm thấy bị ức chế, phân tâm, thậm chí chán nản nếu tại nơi làm việc

không có được sự ổn định về chính trị, xã hội, nội bộ đơn vị thường xuyên lục đục và

như vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng tại cơ sở giáo dục đó.

1.5.2.2. Sự phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội

Gia đình - Nhà trường - Xã hội cùng tác động đến SV với cùng một mục đích

là giáo dục và hoàn thiện nhân cách HS, đồng thời chúng cũng có những tác động hỗ

trợ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Giáo dục trong nhà trường tuy có tính độc lập tương đối, nhưng không thể

thực hiện giáo dục thành công nếu chỉ bó hẹp giáo dục trong nhà trường. HS có bao

34

nhiêu mối quan hệ thì cũng có bấy nhiêu sự tác động đến, lẽ đương nhiên trong đó có

những tác động tích cực và cũng có những tác động tiêu cực. Vì vậy Gia đình - Nhà

trường - Xã hội cùng phải có vai trò trong việc GDVHƯX cho HS.

- Trên thực tế, có những nội dung giáo dục phải nhờ các lực lượng xã hội mới

tổ chức thành công: Công an tham gia tuyên truyền và phổ biến pháp luật, Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trong việc tổ chức các phong trào, giáo dục thông

qua hoạt động trải nghiệm,... Nếu các tổ chức xã hội của địa phương cùng thực hiện

tốt vai trò hỗ trợ GDVHƯX trong nhà trường, đồng thời xây dựng môi trường xã hội

tốt ngoài nhà trường thì SV sẽ rất thuận lợi trong việc biến những nhận thức về văn

hóa ứng xử thành hành vi mang tính chuẩn mực.

- Gia đình là môi trường gần gũi nhất, thuận lợi nhất cho SV trong quá trình

hình thành nhân cách nói chùng và các hành vi chuẩn mực của văn hoá ứng xử nói

riêng. Những chuẩn mực tốt của người học (tính tích cực, văn hoá trong giao tiếp ứng

xử, văn hoá trong xây dựng và bảo vệ môi trường giáo dục văn hóa học đường) đều

có thể được phát huy và hoàn thiện trong môi trường gia đình.

Đối với trường CĐSP, nơi các em gắn bó tuổi thanh xuân tươi đẹp của mình,

nhà trường là ngôi nhà thứ hai của các em. Việc xây dựng nhà trường thực sự là một

môi trường tốt, ở đó có sự hoà thuận, tôn trọng nhau, thân thiện và cởi mở, cùng yêu

thương, giúp đỡ và có trách nhiệm với nhau thì đó là môi trường tốt để SV học tập,

rèn luyện và phát triển toàn diện nhân cách ở các em.

1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục

Là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục nói chung và

GDVHƯX nói riêng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn

diện. Ngoài cơ sở vật chất thì các nguồn lực tài chính hỗ trợ cho việc dạy và học tập

là cực kỳ quan trọng, muốn thay đổi, muốn tăng cường hiện đại, muốn tổ chức được

các hoạt động giáo dục phải có nguồn tài chính. Việc quản lý hoạt động GDVHƯX

của Hiệu trưởng sẽ mang lại hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang,

đúng qui định, phương tiện tổ chức các hoạt động giáo dục hiện đại được trang bị đầy

35

đủ và đồng bộ.

Kết luận chương 1

SV là chủ tương lai của đất nước, là nguồn lực cơ bản trong nguồn lực con

người ở nước CHDCND Lào. Trong công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng

xã hội chủ nghĩa hiện nay, SV đóng một vai trò quan trọng. Trên thực tế, họ đang giữ

vị trí xung kích ở nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, đóng góp tích cực vào sự nghiệp

xây dựng và bảo về Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Quản lý giáo dục VHƯX cho SV là nhằm phát huy tối đa vai trò của nguồn lực

này đối với sự nghiệp CNH-HĐH. Trong quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế

và giao thao văn hóa, cùng với việc tập trung xây dựng những giá trị mới của văn hóa

Lào đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị

truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc những tinh hoa văn hóa thế

giới. Vấn đề bức xúc đặt ra là phải kết hợp những giá trị truyền thống và giá trị hiện

đại trong giáo dục văn hóa cho SV. Xây dựng văn hóa học đường tốt là góp phần đắc

lực cho công cuộc xây dựng các thế hệ công dân lành mạnh, có tri thức cho xã hội

mai sau.

Trong nhà trường cao đẳng giáo dục VHƯX cho SV phải thực hiện các nhiệm

vụ như: Giáo dục cho SV tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội; giáo dục cho SV có

nhưng xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực đạo đức xã hội; giáo dục

cho SV có những hành vi và thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Để

thực hiện được những nhiệm vụ trên thì người giáo viên có thể giáo dục thông qua

việc lồng ghép tích hợp vào những môn học có ưu thế trong quá trình dạy học; thông

qua tổ chức hoạt động trải nghiệm; thông qua các buổi sinh hoạt chính trị; thông qua

tấm gương đạo đức của chính thầy/cô. Để quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên cần hiện những nội dung như: Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử; Tổ chức

thực hiện hoạt động GD VHUX; Chỉ đạo triển khai hoạt động GD VHUX; Kiểm tra,

đánh giá hoạt động GDVHUX. Quá trình thực hiện quản lý giáo dục văn hóa UX cho

sinh viên chịu sự chi phối của các yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau.

Những kết luận về quản lý giáo dục VHƯX ở chương 1 là cơ sở lý luận,

36

phương pháp luận để tiếp cận nội dung của các chương tiếp theo của luận văn.

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM THA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha

Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nằm ở phía Bắc của nước CHXH Dân chủ Nhân dân Lào, có chức năng đào tạo giáo viên cho các 4 Tỉnh miền Bắc. Trường CĐSP Luông Nặm Tha được thành lập năm 1968 khoảng 10 năm đầu sau khi thành lập trường đã trải qua rất nhiều khó khăn vất vả. Tiền thân của trường lức đầu chỉ là trường sơ cấp sư phạm và là trường SP đầu tiên được đặt ở Làng Sổ Viêng (hiện nay là Làngd Viên Nưa) Năm học 1981-1982 trường đã phát triển thành trường trung cấp SP và nhân học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học.

Ngày 02/06/2010 Trường SP Luông Nặm Tha đã nâng cấp thành trường CĐSP

Luông Nặm Tha.

Trường CĐSP Luông Nặm Tha hiện nay có nhiệm vụ: - Đào tạo sinh viên có chính trị, tư tưởng tốt, biết hy sinh, có thái độ đúng đắn, có ý thức tổ chức kỷ luật, biết bảo vệ và giữ gìn phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương. - Sinh viên có kiến thức SP tốt, có khả năng dạy tốt trong các cấp và mỗi

người có thể dạy được tất cả các môn nằm trong chương trình.

- Tạo cho sinh viên dân tộc biết yêu nghề mến trẻ để đáp ứng được giáo viên

vùng xôi vùng xa, có chuẩn mực đào đức theo yêu cầu của xã hội.

- Tạo cho SVSP biết giá trị của môi trường và có ý thức Luôn muốn bảo vệ

môi trường xung quanh, địa phương của mình luôn xanh-xạch-đẹp.

- Cải cách và đổi mới HĐ dạy-học trong trường, hợp tác với sở GD để bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên để giúp họ củng cố về cách dạy tin học và các kiến thức nghề khác.

- Nghiên cứu và ủng hộ các chính sách có lợi ích cho xã hội. Hiện nay trường CĐSP Luông Nặm Tha đang khẩn chương tiến hành 4 điều thi đấu: so sa ath (sạch sẽ), so sa ngop (an ninh), so sy kieu (xanh cây), so sa mak ky (đoàn kết) [24-22].

37

* Các phòng chức năng của trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha: + Phòng Đào tạo. + Phòng Kiểm tra và Đánh giá. + Phòng Quản lý Công tác sinh viên. + Phòng Tổ chức. + Phòng Hành chính tổng hợp.

+ Phòng Giáo dục chuyên nghiệp. * Các Khoa chuyên môn gồm có: + Khoa giáo dục tiểu học và giáo dục mầm non. + Khoa tự nhiên. + Khoa xã hội. + Khoa Ngoại ngữ. * Về tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường Số lượng cán bộ - giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

năm học 2018-2019.

Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường CĐSP Luông Nặm Tha

Giảng viên

Cán bộ Tổng cộng

SL Nữ 56 112 4 12 60 124

Cấp một Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ SL Nữ 0 0 2 3 2 3

Tiến sĩ SL Nữ SL Nữ SL Nữ SL Nữ SL Nữ 0 12 0 4 0 16

11 0 11

16 3 19

9 1 10

60 2 74

28 1 29

23 0 23

8 0 8

1 0 1

2.2. Tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý hoạt ddoognj GD VHUX cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha nước Cộng hòa xã hội dân chủ nhân dân Lào, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục VHUX cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. 2.2.2. Nội dung kháo sát

- Thực trạng nhân thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường cao

đẳng sư phạm Luông Nặm Tha về văn hóa ứng xử.

- Thực trạng GDVHƯX cho SV: Mục tiêu, nội dung, các con đường GDVHƯX

cho SV trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha.

- Thực trạng quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha. 2.2.3. Khách thể khảo sát

12 cán bộ quản lý, 112 giảng viên, 144 sinh viên của 5 khoa: khoa học tự

nhiên, khoa học xã hội, khoa mầm non, khoa tiểu học và khoa ngoại ngữ. 2.2.4. Phương pháp khảo sát

38

- Phương pháp điều tra: Sử dụng nguồn tài liệu từ Bộ GD-TT, cacsowr GD- TT, các trường CĐSP, sử dụng phiếu điều tra bằng phiếu hỏi: Lãnh đạo, trưởng phòng, Ban Sở GD-TT; CBQL, GV các trường CĐSP thuộc các tỉnh đã lựu chọn.

- Phương pháp phổng vấn: Kết hợp điều tra bằng phiếu hỏi với việc phòng vấn

các đối tượng trên về các nội dung nghiên cứu để làm rõ: Thực trạng năng lực dạy học của giáo viên Trường CĐSP và thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo

viên Trường CĐSP của các Sở GD -TT của nước CHDCND Lào.

2.3. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm

Luông Nặm Tha

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha về văn hóa ứng xử 2.3.1.1.Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về khái niệm văn hóa ứng xử

* Nhận thức của giảng viên VHƯX là yếu tố quan trọng trong hoạt động của nhà trường, bởi nhà trường

không chỉ là nơi dạy chữ mà còn là nơi dạy cách làm người cho các thế hệ. Do đó, trước

khi tìm hiểu nhận thức của thầy/cô về ý nghĩa của giáo dục VHƯX cho SV chúng tôi tìm

hiểu nhận thức của thầy/cô về khái niệm VHƯX và kết quả thu được ở bảng 2.3:

Bảng 2.2: Nhận thức của giảng viên về khái niệm văn hóa ứng xử

Khái niệm văn hóa ứng xử

TT 1 Là cách ứng xử có văn hóa, phù hợp với phong tục và tập quán. 2

SL 6 9

% 4,83 7,25

Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, các lối, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, từ vi mô đến vĩ mô.

3 Là các thức thể hiện mình với người khác. 4 Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến

2 8

1,61 6,45

mình trong một tình huống cụ thể nhất định.

12

9,67

5 Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là các nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.

87

70,16

6 Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.

Từ kết quả điều tra cho thấy, đã số GV của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đều nhận thứ đúng về khái niệm VHƯX (70,16). Nhận thức đúng về khái niệm văn hóa ứng xử sẽ là nền tảng giúp cho việc thực hiện giáo dục và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên một cách có hiệu quả.

* Nhận thức của sinh viên Khi tìm hiểu nhận thức của SV về khái niệm VHƯX: chúng tôi sử dụng câu

39

hỏi 1 ở phần phụ lục 01 và thu được kết quả ở bảng 2.3.

Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về khái niệm văn hóa ứng xử

Khoa mầm non

Khoa tiểu học

Khoa ngoại ngữ

Khoa học tự nhiên

Khoa học Xã hội

Trung bình

TT

Khái niệm văn hóa ứng xử

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Là cách ứng xử có văn hóa, phù hợp với phong tục và tập quán

2

6,66

1

3,70

2

7,14

3 10,34 4 13,33 12 8,33

1

Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, các lối, lối suy

2

4 13,33 2

7,40

1

3,57

1

3,44

2

6,66 10 6,94

nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự

nhiên, với xã hội, từ vi mô đến vĩ mô.

Là các thức thể hiện mình với người khác.

2

6,66

1

3,70

1

3,57

0

0

0

4

2,77

0

3

Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người

4

2

6,66

1

3,70

3

10,71 2

6,89

10,0 11 7,63

3

khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định.

5

Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là các nói năng tùy thuộc

3

10,0

3 11,11 3

10,71 4 13,79 3

10,0 16 11,11

vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.

6

Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi

17 56,66 19 70,37 18 64,28 19 65,51 18 60,0 91 63,19

trường tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi

phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.

40

Kết quả cho thấy: Nhận thức về khái niệm VHƯX của SV ở cả năm khoa là

tương đối đồng đều. Đa số SV đã nhận thức đúng về khái niệm VHƯX (chiếm tỷ lệ

63,19%). Sở dĩ có kết quả như vậy theo chúng tôi, một phần là do trong chương trình

đào tạo của tất cả các khoa trong Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha SV đều

được học môn Cơ sở văn hóa Lào, qua môn học cung cấp cho các em những tri thức

về văn hóa và VHƯX. Hơn nữa, với đặc điểm học tập trong môi trường sư phạm nên

SV còn được trang bị nhiều tri thức về lĩnh vực văn hóa. Đây là điều kiện thuận lợi

giúp các em hiểu đúng hơn về VHƯX, từ đó có những hành vi ứng xử phù hợp với

chuẩn mực đạo đức xã hội.

Đi sâu vào tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy: SV Khoa tiểu học có nhận thức tốt

hơn về khái niệm VHƯX so với sv Khoa học tự nhiên, Khoa ngoại ngữ, Khoa học Xã

hội và Khoa mầm non (chiếm tỷ lệ 70,37%) so với 65,51, 64,28, 60,0 và 56,66. Có sự

chênh lệch như vậy là dó SV Khoa tiểu học ngoài môn Cơ sở văn hóa Lào các em còn

được học môn khoa học giao tiếp và nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực văn hóa

như những cuộc thi nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ văn hóa...

So sánh kết quả ở bảng 2.2 và 2.3 ta thấy nhận thức của GV và SV Trường

Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha về khái niệm VHƯX đều tương đối cao(70,16%

và 63,19). Đa phần GV đều đã có nhận thức đúng vế giáo dục.

VHƯX cho SV. Tuy nhiên thực tế trong hoạt động giáo dục của Trường Cao

đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha hiện nay, chưa có nhiều mô hình thích hợp giúp SV

rèn luyện kỹ năng ứng xử theo hướng có văn hóa, hình thức chung vẫn chỉ là việc

thực hiện theo nội quy nhà trường, thực hiện quy chế đào tạo, thực hiện lồng ghép

vào các môn học có liên quan... Mọi hoạt động của trường chủ yếu hướng vào hoạt

động chuyên môn còn lối sống, cách giao tiếp ứng xử ứng, điều kiện ăn, ở, sinh hoạt

của SV ra sao? Nhất là đối với SV ngoại trú rất ít được quan tâm hoặc chỉ được quan

tâm khi trong bộ phận SV này xảy ra “vụ việc có vấn đề”. Có lẽ đây là một thực tế

không chỉ của riêng Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha.

2.3.1.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảo viên và sinh viên về ý nghĩa

của quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Từ nhận thức của GV, SV về khái niệm VHƯX chúng tôi tiến hành điều tra

41

tiếp nhận thức của họ về vai trò của giáo dục VHƯX cho SV.

* Nhận thức của giảng viên

Đề tìm hiểu vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 phần phụ lục 02. Kết

quả thu được như sau:

Bảng 2.4: Nhận thức của giảng viên về ý nghĩa và mục tiêu của quản lý giáo dục VHƯX

TT

Ý nghĩa và mục tiêu của quản lý giáo dục VHƯX cho SV

SL

%

Tạo môi trường học tập, rèn luyện tốt nhất giúp SV cảm thấy tự

1

16

12,90

nhiên, thoải mái, ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực

Tạo môi trường thân thiện giúp SV thấy an toàn, cởi mở, biết chia sẻ

2

0

0

và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau

3 Giúp SV tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác...

0

0

Xây dựng mồi quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau

4

12

9,67

giữa các cá nhân một cách tích cực

Giúp SV hình thành kỹ năng giao, tiếp linh hoạt trong mọi tình huống,

5

22

17,74

tư tin trước tập thể.

6 Tất cả các ý nghĩa trên

74

59,67

Với 59,67% các thầy/cô giáo ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

lựa chọn phương án: “tất cả các ý nghĩa trên”. Qua đó cho thấy, thầy/cô đã nhận thức

được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc quản lý giáo dục VHƯX cho SV trong nhà

trường. Điều này hoàn toàn cần thiết với thực tiễn giáo dục đại học, cao đẳng Lào

hiện nay nói chung và với thực tiễn giáo dục của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông

Nặm Tha nói riêng, bởi VHƯX học đường hiện nay đang bị đánh giá là đang “xuống

cấp nghiêm trọng”. Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha với nhiệm vụ là cái

nôi đào tạo ra cán bộ làm giáo viên, thầy cô giáo tương lai sau này. Trong những năm

qua nhà trường đã quan tâm đến việc trang bị cho SV những tri thức tối thiểu về

VHƯX, để mỗi SV sau khi tốt nghiệp ra trường có thể tự tin bước vào cuộc sống, tự

tin trên cương vị công tác của mình. Tuy nhiên, hiệu quả của việc quan tâm giáo dục

VHƯX chưa nhiều vì thế chưa làm thay đổi nhận thức và hành vi ứng xử của SV, vẫn

còn một bộ phận SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha vẫn bi coi là thiếu

42

kỹ năng ứng xử, có lối sống chưa phù hợp với chuẩn mực.

* Nhận thức của sinh viên

Tỷ lệ SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đã nhận thức đúng về

vai trò của giáo dục VHƯX đối với bản thân mỗi SV.

Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của giáo dục VHƯX

TT Vai trò và ý nghĩa của quản lý giáo dục VHƯX cho SV SL %

Tạo môi trường học tập, rèn luyện tốt nhất giúp SV cảm thấy tự 1 8 5,55% nhiên, thoải mái, ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực

Tạo môi trường thân thiện giúp SV thấy an toàn, cởi mở, biết 2 7 4,86 chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau

3 Giúp SV tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác... 6 4,16

Xây dựng mồi quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn 4 9 6,25 nhau giữa các cá nhân một cách tích cực

Giúp Sv hình thành kỹ năng giao tiếp linh hoạt trong mọi tình 5 16 11,11 huống, tư tin trước tập thể.

6 Tất cả các ý nghĩa trên 98 68,05

Có 68,05 SV chọn nội dung 6. Chúng tôi tiến hành trò chuyện với 20 SV lớp

Cao đẳng Khoa ngoại ngữ (năm thứ 3) thì có đến 16/20 bạn trả lời “em hoàn

toàn đồng ý với những ý nghĩa trên”, 2/20 cho rằng quản lý giáo dục VHƯX chỉ góp

phần làm đẹp văn hóa học đường, những nội dung khác còn phụ thuộc vào nhiều yếu

tố: năng khiếu của SV, tính năng động trong cuộc sống, khả năng nhận thức...

Nhìn chung SV đã nhận thức đúng tầm quan trọng của giáo dục VHƯX trong

thời kỳ giao thoa và hội nhập văn hóa hiện nay. Giáo dục VHƯX giúp các em linh

hoạt trong xử lý tình huống, tự tin trước đám đông.... Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận nhỏ

SV không thừa nhận vai trò của giáo dục VHƯX (2,16%). Theo quan điểm của các

em, giáo dục của nhà trường chỉ có nhiệm vụ cung cấp tri thức chuyên môn nghề

nghiệp, còn ứng xử như thế nào trong các mối quan hệ không phải là nhiệm vụ của

nhà trường mà đó là khả năng, năng khiếu của mỗi người. Vì vậy cần phải tác động

vào nhận thức của SV nhiều hơn nữa nhằm nâng cao sự hiểu biết của các em về vấn

43

đề này.

2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao

đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

Để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho

SV ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Thà. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 và

số 4 phần phụ lục 02.

Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ QLGD và GV về thực trạng thực hiện nội dung giáo

dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

TT

Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử

SL %

Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói

1

chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè,

16

12,90

ứng xử trong học tập

Giáo dục cho sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với

2

chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô,

9

7,25

bạn bè trong học tập nói riêng

Giáo dục cho sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với

3

chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô,

17

13,70

bạn bè trong học tập nói riêng

4

Tất cả những nhiệm vụ trên

82

66,12

- Có 66,12% các thầy/cô đều nhận thấy giáo dục VHƯX cho những “thầy cô

tương lai” là rất quan trọng và cần thiết nên các thầy/cô đã thực hiện tất cả các nhiệm

vụ giáo dục. Tuy nhiên, đây không phải là một môn học trong chương trình đào tạo

của nhà trường nên thời gian dành cho hoạt động này còn hạn chế, một số thầy/cô

mới chỉ tiến hành những nhiệm vụ đơn lẻ.

- Giáo dục cho SV có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách

thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập: 12,90%.

- Giáo dục cho SV có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với chuẩn mục

đạo dức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói

riêng: 7,25%.

- Giáo dục cho SV có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo dức xã

hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói riêng: 13,70%.

Trên thực tế có thể thấy, mục đích cuối cùng của thấy giáo dục VHƯX là giúp

44

cho SV có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhưng

để có hành vi và thói quen đúng thì trước tiên phải có nhận thức đúng và tình cảm

tích cực. Bởi, khi có nhận thức đúng, tình cảm tích cực thì sẽ có hành vi đúng. Đi sâu

vào tìm hiểu thực trạng vấn đề này, chúng tôi tiến hành điều tra trên SV. Mục đích để

tìm hiểu và xem xét đánh giá về các nhiệm vụ giáo dục VHƯX mà GV của nhà

trường đã thực hiện ra sao, với câu hỏi: “Theo bạn trong quá trình giáo dục giáo dục

văn hóa ứng xử, thầy/cô trong trường bạn đã thực hiện giáo dục cho bạn những nội

dung nào dưới đây? (Câu hỏi số 3 phần phụ lục 01). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7: Đánh giá của sinh viên về thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục văn hóa

ứng xử cho sinh viên

Khoa mầm non

Khoa tiểu học

Trung bình

TT

Khoa ngoại ngữ

Khoa học tự nhiên

Khoa học Xã hội

Các nội dung giáo dục VHƯX Cho SV

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

3

10,0

2

7,40

3

10,71

2

6,89

3

10,0

13

9,02

1

5

16,66

4

14,81

5

17,85

4

13,79

4

13,33

22

15,27

2

4

13,33

2

7,40

4

14,28

3

10,34

2

6,66

15

10,41

3

18

60,0

19

70,37

16

57,14

20

68,96

21

70,0

94

65,27

4

Giáo dục sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập Giáo dục sinh viên có những xúc cảm, Tình cảm tích cực đối với chuẩn mục đạo dức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói riêng Giáo dục sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mục đạo dức xã hội nói chung và cách thức ứng xử với thầy cô, bạn bè trong học tập nói riêng Tất cả những nhiệm vụ trên

45

Như vậy, theo kết quả bảng 2.7 cho thấy: có 94/144 sinh viên chiếm tỉ lệ

65,27% đã đánh giá việc thực hiện tất cả những nhiệm vụ giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên tại nhà trường.

Như vậy, phần lớn SV đều cho rằng thầy/cô trong trường trong quá trình giáo

dục văn hóa ứng xử cho sinh viên đều đã thực hiện cả ba nội dung trên. Đi sâu vào

tìm hiểu vấn đề này chung tôi tiến hành trò chuyện với SV để tìm hiểu xem nhận thức

của SV về mức độ quan trọng của ba nội dung giáo dục trên. Chúng tôi thấy có SV

cho rằng giáo dục VHƯX thì việc “giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực

đạo đức xã hội” là quan trọng nhất (Bạn Somchai, khoa ngoại ngữ; Bạn Bountha,

PhaiVan, Khoa học tự nhiên).

Có bạn loại cho rằng “giáo dục cho SV có xúc cảm, tình cảm, tình cảm tích

cực đối với các chuẩn mục đạo đức xã hội” là quan trọng (Bạn Maneechan, Tony,

Khoa tiểu học; Bạn Tona, Sonvihan và Bouathanom, Khoa học Xã hội). Số SV cho

rằng “giáo dục cho SV có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức xã

hội” chiếm tỷ lệ đông hơn. Như vậy, kết quả đánh giá của SV nhìn chung là phù hợp

so với kết quả điều tra trên GV.

Hiện nay, vấn đề bạo lực học đường, mối quan hệ thầy - trò trong nhà trường

đang là vấn đề quan tâm của các nhà giáo dục. Với đặc thù SV sư phạm thì việc có

những hành vi thói quen ứng xử phù hợp càng quan trọng. Bởi người công cụ lao

động của người giáo viên là dùng nhân cách để giáo dục nhân cách. Vì vậy việc giáo

dục cho SV có tri thức về chuẩn mực đạo đức, có xúc cảm và tình cảm tích cực đối

với chuẩn mục đạo đức xã hội đề từ đó có hành vi và thói quen đúng là rất cần thiết

và phải được tiến hành một cách đồng bộ tránh coi nhẹ hoặc xem trọng nhiệm vụ nào.

Tìm hiểu sâu hơn nữa về các nội dung giáo dục VHƯX cho SV ở Trường Cao

đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha chúng tôi sử dụng câu hỏi: “Thầy/cô đã tiến hành

giáo dục VHƯX cho SV trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và trong học tập như

46

thế nào? ” (Câu hỏi số 4 phần phụ lục 02).

Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng

xử trong mối quan hệ với thầy, cô, bạn bè, học tập cho sinh viên của Trường Cao

đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

TT Nội dung quản lý giáo dục văn hóa ứng xử SL %

Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô giáo

(kính trọng thầy/cô): thấy được công lao to lớn của thầy/cô đối

vối sự nghiệp giáo dục nói dung, với thế hệ trẻ nói riêng từ đó 1 15 12,09

có lòng biết ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo

làm trò với thầy/cô.

Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè (tôn

trọng bạn; biết quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết

2 chia sẻ, nhường nhịn; trong giao tiếp với bạn luôn thân thiện, 16 12,90

cởi mở, vui vẻ, hòa nhà, chân thành, trung thực; không nói tục,

chửi bậy, không đánh nhau...).

Giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy, quy chế

3 của nhà trường (thực hiện nghiêm các quy định về nề nếp, học 18 14,51

tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội....)

4 Tất cả những nội dung trên 75 60,48

Từ kết quả bảng 2.8 cho thấy tất cả có 75/124 CBQL và GV chiếm tỉ lệ 60,48%

đã thực hiện tất cả những nội dung về giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với

thầy, cô, bạn bè, học tập cho sinh viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm

Tha. Kết quả này cũng thể hiện rằng CBQL và GV có nhận thức đúng về ý nghĩa, vai

trò của giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, từ đó đã tiến hành giáo dục cho SV

đầy đủ các nhiệm vụ của VHƯX với những nội dung phong phú, đa dạng. Một số

CBQL và GV nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm, ý nghĩa, vai trò của quản lý giáo

dục văn hóa ứng xử nên chỉ tiến hành giáo dục những nội dung đơn lẻ:

Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô giáo (kính trọng

47

thầy/cô): thấy được công lao to lớn của thầy/cô đối vối sự nghiệp giáo dục nói dung,

với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ

đúng đạo làm trò với thầy/cô: 12,09 %.

Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè (tôn trọng bạn; biết

quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ, nhường nhịn; trong giao tiếp

với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ, hòa nhà, chân thành, trung thực; không nói

tục, chửi bậy, không đánh nhau...): 12,90 %

Giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà

trường (thực hiện nghiêm các quy định về nề nếp, học tập, không gian lận trong thi

cử, không mắc các tệ nạn xã hội....): 14,51 %

Đề tìm hiểu đánh giá của SV về nội dung giáo dục VHƯX trong các mối quan

hệ với thầy cô, bạn bè và trong việc chấp hành các nội quy học tập mà GV ở trường

đã thực hiện chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 phần phụ lục 01 và thu được kết quả ở

48

bảng 2.9.

Bảng 2.9: Đánh giá của SV về nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và trong việc chấp hành quy chế học tập của GV

Khoa mầm non Khoa tiểu học Khoa ngoại ngữ Khoa học Xã hội Trung bình TT Nội dung giáo dục

SL % SL % SL % SL % SL % Khoa học tự nhiên SL %

6 20,0 3 11,11 4 14,28 4 13,79 5 16,66 22 15,27

1 Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô giáo (kính trọng thầy/cô): thấy được công lao to lớn của thầy/cô đối vối sự nghiệp giáo dục nói dung, với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo làm trò với thầy/cô.

3 10,0 4 14,81 2 7,14 3 10,34 2 6,66 14 9,72

2 Giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè (tôn trọng bạn; biết quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ, nhường nhìn; trong giáo tiếp với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ, hòa nhà, chân thành, trùng thực; không nói tục, chửi bậy, không đánh nhau...)

5 16,66 3 11,11 4 14,28 6 20,68 3 10,0 21 14,58

4 16 53,33 17 62.96 18 64,28 16 55,17 20 66,66 87 60,41

49

3 Giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường (thực hiện nghiêm các quy định về nề nếp, học tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội....) Tất cả những nội dung trên

Như vậy chỉ có 60,41% SV cho rằng thầy/cô của mình đã giáo dục cho các em

gồm “tất cả những nội dung trên”.

Còn lại 9,72% SV cho rằng nội dung quản lý giáo dục văn hóa ứng xử các

thầy/cô mới chỉ “giáo dục cho SV chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà

trường; giáo dục VHƯX là giáo dục cách ứng xử trong mối qua hệ với bạn bè”.Thực

tế cho thấy Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha là trường đào tạo giáo viên

tương lai, vì vậy có rất nhiều nội dung trong chương trình đào tạo gắn liền với những

hoạt động giao tiếp của sinh viên (hoạt động thực tập, thực hành sư phạm, rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm thường xuyên...) tuy nhiên giáo dục VHƯX thông qua việc tích

hợp, lồng ghép vào những môn học đó vẫn là một con đường có ưu thế. Có lẽ cũng

chính vì lý do nay mà SV ít nhận ra được những nội dung giáo dục có liên quan đến

VHƯX được GV lồng ghép trong nội dung những môn học.

Hiện nay, ngành giáo dục đang đẩy mạnh cuộc vận động “Xây đựng trường

học thân thiện, học sinh tích cực” trong bối cảnh văn hóa học học đường đang đến hồi

báo động như việc trò hành hung thầy, phạm pháp, nghiện ngập, vướng vào các tệ

nạn xã hội, nói tục chửi thề... để ngăn chặn những hiện tượng đó, cần thiết phải tiến

hành giáo dục cho SV tất cả những nội dung giáo dục văn hóa ứng xử ở trên. Bởi lẽ,

ở bất cứ nơi đâu, cũng cần sư giao tiếp, ứng xử có văn hóa.Giao tiếp, ứng xử có văn

hóa được xem là một kĩ năng sống quan trọng, góp phần tạo nên sự thành công trong

cuộc sống của mỗi con người.

2.3.3. Thực trạng về các con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Đề tìm hiểu xem những nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên của

Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha được truyền tải đến SV thông qua những

con đường nào chúng tôi tiến hành điều ra với câu hỏi: “Ở trường các thầy/cô đã giáo

dục văn hóa ứng xử cho sinh viên theo con đường nào dưới đây? Mức độ thực hiện?”

50

(Câu hỏi số 5 phần phụ lục 02). Kết quả thu được như bảng 2.10.

Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng con đường giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Luông Nặm Tha và mức độ thực hiện

Mức độ tác động Mức độ thực hiện

Bình Không phù Thường Không bao Con đường giáo dục văn hóa ứng xử Phù hợp Đôi khi TT thường hợp xuyên giờ cho sinh viên

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Thông qua hoạt động dạy học 17 13,70 29 23,38 78 62,90 12 9,67 96 77,41 16 12,90

2 Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm 99 79,83 15 12,09 10 8,06 98 79,03 24 19,35 2 1,61

3 Thông qua buổi sinh hoạt chính trị đầu năm 12 9,67 25 20,16 87 70,16 13 10,48 97 78,22 14 11,29

51

4 Thông qua tấm gương đạo đức của thầy/cô 98 79,03 16 12,90 10 8,06 87 70,16 25 20,16 12 9,67

Kết quả trên cho thấy: Trong số những con đường giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên thì con đường thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm là con

đường được GV cho là phù hợp nhất (79,83%) và được tiến hành một cách thường

xuyên (79,03%).

Đứng ở vị trí thứ hai là thông qua tấm gương đạo đức của thầy/cô được đánh

giá là Phù hợp ((79,03%) và được thực hiện một cách thường xuyên (70,16%). Do

thầy/cô có điểu kiện gần gũi, quan tâm đến các em nhiều hơn chính vi vậy mà nhân

cách của thầy/cô sẽ là tấm gương để các em noi theo. Những hành vi ứng xử của GV

sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến SV.

Một đặt điểm nữa của trường sư phạm là các em điều cần biết thể hiện mình,

mạnh dạn trước đám đông. Vì vậy, SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

rất thích và hưởng ứng nhiệt tình các hoạt động ngoại khóa. Điều nay lý giải vì sao

con đường giáo dục văn hóa ứng xử thông qua tổ chức hoạt động ngoại khóa lại được

GV cho là phù hợp và mang lại hiệu quả đối với các em.

Qua tiếp xúc, trò chuyện trao đổi trực tiếp với Ban Giám hiệu nhà trường một

số GV bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, nhiều thầy/cô cũng điều nói “đặt thù SV sư phạm

lúc nào cũng thích hoạt động bề nổi, nên tổ chức hoạt động ngoại khóa cho SV, để

SV được hoạt động, đó là hình thức giáo dục tốt nhất”. Như vậy, có thể thấy GV nhà

trường phần nào đã thấy được nhu cầu của SV và đã đáp ứng được một phần nhu cầu

đó. Tuy nhiên, trong số những con đường giáo dục thì việc lồng ghép, tích hợp nội

dung giáo dục văn hóa ứng xử thông qua nội dung một số môn học có liên quan cũng

là một con đường có ưu thế, nhưng tiếc rằng với con đường này nhiều GV lại cho

rằng không có hiệu quả. Bện cạnh đó, nhà trường chưa phát huy được vai trò của các

phòng chức năng (Phòng Công tác HSSV, Phòng đào tạo & NCKH, Phòng kiểm tra

và đánh giá..) trong việc đưa nội dung giáo dục văn hóa ứng xử vòa nội dung các buổi

sinh hoạt chính trị của “Tuần sinh hoạt công dân”.

2.3.4. Biểu hiện hành vi văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Luông Nặm Tha

Để đánh giá biểu hiện hành vi VHƯX của SV chúng tôi xây dựng các tình

huống (câu hỏi số 5 phần phụ lục 01) trong phiếu điều tra để SV lựa chọn và thu được

52

kết quả ở bảng 2.11.

Bảng 2.11: Những biểu hành vi ứng xử văn hóa của sinh viên

Biểu hiện

Các lựa chọn

SL %

a. Có tri thức và nghề nghiệp ổn định

99

68,75

b. Có cơ hội để hành đạt

33

22,91

1. Mục đích

học tập

c. Có bằng cấp và địa vị xã hội

9

6,25

d. Để giống như người khác

3

2,08

a. Nghe, ghi chép đầy đủ và tích cực xây dựng bài

38

26,38

b. Ghi chép bài nhưng không đầy đủ

84

58,33

2.Hành động

học trên lớp

c. Chỉ ghi chép những gì mình thích

18

12,5

d. Không ghi chép bất cứ điều gì

4

2,77

a. Cố gắng làm bài và không có ý định sử dụng tài liệu

68

47,22

4. Hành vi

b. Hỏi bạn kế bên

56

38,88

trong phòng

c. Nếu thuận lợi sẽ xem tài liệu

12

8,33

thi

d. Sử dụng tài liệu hay chép bài của bạn kế bên

8

5,55

a. Luôn giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn

89

61,80

b. Chân thành, đoàn kết, trung thực

31

21,52

5. Mối quan hệ với bạn bè

c. Không quan tâm, không giúp đỡ

19

13,19

d. Thường xuyên gây gổ, nói tục, chửi bậy

5

3,47

a. Hăng hái tham gia và coi đó là trách nhiệm của mình

87

60,41

6. Với các

b.Tham gia vì điều ấy mang lại lợi ích cho bạn thân

35

24,30

Phong trào

của nhà

c. Thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác

13

9,02

trường

d. Từ chối thẳng và cho rằng đó không phải là công việc của mình

9

6,25

a. Kính trọng và lễ phép

68

47,22

b. Luôn chào hỏi tất cả các thầy/cô trong trường khi gặp mặt

47

32,63

7. Mối quan

hệ với thầy/cô

c. Chỉ chào hỏi những thầy/cô nào dạy mình

16

11,11

d. Lảng tránh để khỏi phải chào

13

9,02

a. Chấp hành nghiêm túc mọi lúc, mọi nơi

29

20,13

78

54,16

b. Chỉ chấp hành nghiêm túc khi có sự giám sát chặt chẽ của thầy/cô

8. Chấp hành nội quy của nhà trường

c. Chấp hành một cách khiên cưỡng

37

25,69

Khi tìm hiểu về những biểu hiện trong VHƯX của SV, chúng tôi quan tâm đến

một số hoạt động cơ bản trong đời sống của SV: học tập, quan hệ với thầy/cô, với bạn

bè, chấp hành nội quy của nhà trường.

Từ kết quả ở bảng 2.11 cho thấy biểu hiện hành vi ứng xử của SV trong các

53

mối quan hệ, các lĩnh vực khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

* Biểu hiện hành vi ứng xử trong học tập

Có thể nói, hoạt động học tập chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai là hoạt

động chủ đạo của người SV, hoạt động này thể hiện những nét đặt trưng trong

VHƯX. Đối với hoạt động học tâp của SV, VHƯX được thể hiện qua động cơ và

phong cách học tâp của họ.

Biểu đồ 2.1: Động cơ học tâp của sinh viên

Ở lĩnh vực này, phần lớn SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha xác

định học để có tri thức và nghề nghiệp ổn định (68,75%). Những sinh viên học để

mong có cơ hội để hành đạt (22,91%). Số người học để có bằng cấp và địa vị xã hội

rất ít (6,25%). Và có 3 SV trong số SV đước hỏi để cập đến học để giống như người

khác (2,08%).

Như vậy, động cơ học tập của SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

đa dạng nhưng rất chính đáng và phản ảnh được sự nhạy cảm, năng động, bắt nhịp

với yêu cầu thời đại của SV đồng thời cũng phản ảnh được yêu cầu phát triển xã hội.

Trong thời đại hiện nay, đòi hỏi người lao động phải có tri thức khoa học ở trình độ

nhất định mới có khả năng thích ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó,

việc SV chọn con đường vào cao đẳng, đại học để được tiếp thu những tri thức khoa

học hiện đại và có được nghề nghiệp ổn định là một biểu hiện đúng đắn. Kết quả này

cũng phù hợp với phân tích nhận thức của các em về nội dung giáo dục văn hóa ứng

xử. Mặc dù xác định được động cơ học tập chính đáng nhưng quá trình học tập nhiều

SV lại quá đề cao chuyên môn mà xem nhẹ các môn học đại cương, các môn khoa

học cơ bản. Vì vậy, những kiến thức về khoa học đại cương, hiểu biết về vấn đề xã

hội, khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại của các em còn hạn chế. Biểu hiện thông

54

qua những hành động học trên lớp của SV, chỉ có (26,38%) số SV được hỏi xác nhân

rằng trên lớp học họ nghe, ghi chép đầy đủ và tích cực xây dựng bài. Những SV ghi

chép bài nhưng không đầy đủ lại chiếm tỉ lệ cao hơn (58,33%). Điều này cho thấy SV

biểu hiện về hành vi học tập của các em là chưa phù hợp. Cá biệt một số SV lại

không coi trọng việc trang bị cho mình những kiến thức đại cương mà chỉ tập trung

trau dồi kiến thức chuyên môn. Đi sâu vào tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành trò

chuyện với một số GV dạy môn Cơ sở văn hóa Lào, khoa học giao tiếp về thái độ học

tập của SV trên lớp. Các cô cho rằng: cách học hiện nay của SV “quá thụ động, lười

suy nghĩ và tính ỳ còn cao” (GV Buaothanom CHANTAPHOM đã nhận xét như

vậy). Cô còn cho biết thêm “Nếu có đặt câu hỏi trên lớp thì số SV tham gia phát biểu

quá ít, hình như nhiệm vụ của họ đến lớp học là chỉ để ngồi, để điểm danh cho đủ”.

Chúng tôi tiến hành trò chuyện một cách ngẫu nhiên với 20 SV năm thứ nhất

và 20 SV năm thứ hai về biểu hiện hành động học trên lớp của SV thì thấy có sự

khác biệt về hành vi học tập trên lớp giữa SV năm thứ nhất và SV năm thứ hai. Số

SV năm thứ nhất nghe, ghi chép có suy nghĩ tích cực xây dựng bài (13/20) cao hơn

năm thứ hai (9/20). Ngược lại, SV năm thứ hai chỉ ghi những gì mình thích (7/20 so

với 5/20 của SV năm thứ nhất). Điểu này phản ánh khá chân thực phong cách học

của SV theo các năm học và cũng rất phù hợp với những gì SV lựa chọn trong phiếu

trung cầu ý kiến.

Biểu đồ 2.2: Sự khác biệt về hành động trên lớp học giữa sinh viên năm thứ I

55

và SV năm thứ II

Trong hoạt động học của SV, kết quả học tập, sự nỗ lực cũng như tinh thần tự

giác còn được thể hiện một phần thông qua các kỳ thi. Có 8,33% số SV khi bước vào

phòng thi,gặp đề thi ra ngay phần chưa học và giám thị có vẻ dễ tính thì họ vẫn cố

gắng làm bài và không có ý định sự dụng tài liệu. Những SV không thuộc bài tìm

cách hỏi bạn kế bên chiếm 5,55%. Nếu cộng gộp số liệu thống kê của cả hai lựa chọn

có thể thấy số SV có ý thức nghiêm túc trong thi cử chiếm tỷ lệ thấp. Còn lại số SV

cho rằng nếu thuận lợi sẽ xem tài liệu (chiếm 38,88%) và sử dụng tài liệu hay chép

bài của bạn kế bên (47,22%) chiếm tỷ lệ tương đối cao. Trên thực tế, kết quả phỏng

vấn một số GV và SV cũng phản ánh đúng những gì thu được từ kết quả điều tra. Một

số GV tham gia coi thi xác nhận: “chỉ cần giám thị hơi lơ là, không nghiêm khắc

trong khi coi thi là hầu hết SV trong phòng trao đổi với nhau, hoặc ngang nhiên mở

tài liệu. Nếu bắt được SV mở tài liệu, tịch thu họ lại có tài liệu khác”. Ngoài ra, khi

được hỏi SV đều phản ánh là hiện tượng mở tài liệu hay quay cóp trong khi thi là khá

phổ biến. Có bạn còn ngụy biện: “SV mà, quay cóp là chuyện thường”. Việc SV sử

dụng tài liệu là hiện tượng không phổ biến ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm

Tha trong năm qua,nhưng không phải là không có. Nguyên nhân của hiệu tượng này

xuất phát từ việc xác định động cơ và mục đích học tập của SV không chính đáng,

thêm vào đó là tâm lý dễ dãi của GV khi coi thi và bệnh thành tích của GV chủ

nhiệm. Tuy nhiên, trong năm học 2017-2018 khi nhà trường đăng ký kiểm định chất

lượng với sự ra đời của phòng Kiểm tra - đánh giá thì hiện tượng SV vi phạm quy chế

thi đã giảm và bắt đầu có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Những năm học

trước đây, không có hiệu tượng lập biên bản đình chỉ thi đối với những SV vi phạm

quy chế thi thì chỉ riêng trong năm học 2017-2018 có 56 lượt SV vi phạm quy chế thi

bị lập biên bản đình chỉ thi. Việc làm này đã bước đầu đưa SV vào quỹ đạo học tập

cân bằng giữa chuyên môn và các môn khoa học cơ bản, dầu xóa bỏ tâm lý ỷ lại,

trong chờ vào tài liệu khi vào phòng thi của đại bộ phận SV. Gian lận trong thi cử

cũng là một biểu hiện của VHƯX, nhưng sự ứng xử này đáng bị lên án, phê phán.

* Biểu hiện hành vi trong quan hệ giao tiếp - ứng xử

Khi nhà trường cần SV tham gia chiến dịch “Mùa hè xanh” hoặc giúp đỡ đồng

56

bào bị thiên tai, ở vùng sâu, vùng xa, số SV hăng hái tham gia ngay và coi đó là trách

nhiệm của mình chiếm 60,41%. Những SV tham gia vì thấy được lợi ích cho bản thân

không nhiều 24,30%. Số SV thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác 9,02% và

từ chối thẳng và cho rằng đó không phải là công việc của mình chiếm 6,25%. Qua đây

chúng ta cũng nhận thấy phần lớn SV của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha

đã có những biểu hiện tích cực, có trách nhiệm với phong trào hoạt động của nhà

trường góp sức mình xây đựng xã hội. SV của Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm

Tha luôn là lực lượng nòng cốt có nhiều đóng góp vào hành công của những phong

trào văn hóa - văn nghệ thanh niên do Thành Đoàn và Tỉnh Đoàn Luông Nặm Tha phát

động. Đó cũng là ưu điểm nổi bật cần được nhân rộng trong SV.

Qua phân tích kết quả điều tra có 47,22% SV luôn tỏ thái độ kính trọng, lễ

phép với thầy/cô giáo, 32,63% SV được hỏi trả lời các em chào tất cả các thầy/cô mà

mình gặp. Tỷ lệ SV chỉ chào những thầy/cô dạy mình chiếm 11,11% và rất ít SV

chọn cách tránh mặt thầy/cô vì ngại tiếp xúc. Điều này bắt nguồn từ đặc thù môi

trường học tập của nhà trường với hớp học được biên chế ít SV nên thầy/cô và học

trò chuyện, trao đổi và hiểu về nhau hơn. Có những Thầy/cô được SV coi những

người cha, người mẹ, người bạn lớn. Các em có thể tâm sự những tâm tư, tình cảm

thầm kín của mình với thầy/cô, khi gặp khó khăn các em lại tìm đến thầy/cô để nhờ

thầy/cô “tư vấn”. Đây là dấu hiệu đáng mừng của VHƯX bởi lẽ truyền thống “Tôn sư

trọng đạo” của người Lào vẫn luôn được thế hệ trẻ trân trọng, gìn giữ và phát huy.

Trong mối quan hệ với bạn bè, đa số sinh viên luôn chân thành, giúp đỡ bạn,

trung thực. Tuy nhiên vẫn còn 1 số sinh viên có những biểu hiện ứng xử chưa thật

phù hợp, chưa có sự quan tâm tới bạn và khi giao tiếp với bạn có hiện tượng nói tục,

chửi thể, thậm chí còn có hiện tượng thường xuyên gây gổ với bạn.

Điều tra biểu hiện hành vi ứng xử văn hoá trong thực hiện nội quy, quy chế

của nhà trường có 20,13% SV chấp hành nghiêm túc mọi lúc, mọi nơi. Tỷ lệ SV chỉ

chấp hành khi có sư giám sát chặt chẽ của thầy/cô giáo tương đối cao 54,16% và có

25,69% SV chấp hành một cách khiên cưỡng vì nếu không chấp hành sẽ bị trừ điểm

rèn luyện. Hỏi chuyện một số thầy/cô giáo làm công tác chủ nhiệm chúng tôi được

biết tỷ lệ SV chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà trường thu được ở kết

57

quả điều tra là hoàn toàn phù hợp với thực tế những đang diễn ra ở nhà trường.

2.3.5. Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng

Sư phạm Luông Nặm Tha

VHƯX là yếu tố quan trọng trong hoạt động của nhà trường, bởi nhà trường

không chỉ là nơi dạy chữ mà còn là nơi dạy cách làm người cho các thế hệ SV. Vậy

VHƯX của SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha hiện nay ra sao? Chúng

tôi tiến hành xin ý kiến đánh giá của thầy/cô và kết quả thu được ở bảng 2.12:

Bảng 2.12: Đánh giá của giảng viên về văn hóa ứng xử của sinh viên

SL % TT Nội dung đánh giá

Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay rất tốt, sinh viên tỏ ra rất 1 8 6,45 tự tin trong ứng xử

Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay chưa tốt, còn nhiều biểu 2 22 17,74 hiện thiếu văn hóa, phản giáo dục trong ứng xử

28 22,58 3 Sinh viên tỏ ra kém cỏi trong ứng xử

4 Văn hóa ứng xử của sinh viên bình thường (không tốt, không xấu) 12 9,67

Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay đang có chiều hướng đi 5 54 43,54 xuống

Qua đánh giá của GV chúng ta thấy rằng VHƯX của SV hiện nay nói chung

và SV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha nói riêng đang có chiều hướng đi

xuống, hiện nay còn những biểu hiện trong lời ăn tiếng nói, cách cư xử cũng như cách

giao tiếp giữa SV với SV, SV với thầy/cô chưa thể hiện được nét văn hóa, thiếu lễ

phép, thiếu tôn trọng...

Kết quả thu được cũng có một số ý kiến đánh giá rằng “VHƯX của SV hiện

nay rất tốt, SV tỏ ra rất tự tin trong ứng xử”. Nhận định này của GV cũng đúng, vì

cũng có nhiều SV hiện nay rất năng động, rất tự tin, có hiểu biết rộng về mọi mặt, có

khả năng giao tiếp ứng xử tốt. Tuy nhiên, đánh giá trên chỉ được biểu hiện ở một số ít

SV, khi nền khinh tế thị trường tác động vào nhà trường ngoài những mặt tốt còn có

rất nhiều những yếu tố tiêu cực mà SV là lực lượn chịu nhiều ảnh hưởng từ những tác

động tiêu cực đó nên VHƯX của SV trong nhà trường chưa thực sự tạo nên vẻ đẹp và

58

đặt trưng của nhà Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha.

2.4. Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường Cao đẳng

sư phạm Luông Nặm Tha, nước CHXHDC Nhân dân Lào

2.4.1. Thực trạng lập kế quản lý hoạch GDVHƯX cho SV

Tìm hiểu nội dung này tác giả sử dụng câu 6 phụ lục 2, tiến hành điều tra trên

12 CBQL, 124 GV trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, nước CHXHDC

Nhân dân Lào thu được kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV và NV về việc xây dựng kế hoạch hoạt động

GDVHƯX cho SV

Mức độ

Tốt Bình thường Chưa tốt STT Các loại kế hoạch

SL % % SL % SL

1 Kế hoạch tổng thể cả năm 22 59,46 10 27,03 5 13,51

2 Kế hoạch theo học kì 23 62,16 11 29,73 3 8,11

3 Kế hoạch theo từng tháng 25 67,57 9 24,32 3 8,11

4 Kế hoạch theo từng tuần 26 70,27 9 24,32 2 5,41

5 Theo chủ điểm, chủ đề 26 70,27 9 24,32 2 5,41

Kế hoạch cụ thể cho từng 6 27 72,97 9 24,32 1 2,70 hoạt động

Qua bảng đánh giá của CBQL, GV và NV về việc xây dựng kế hoạch hoạt

động GDVHƯX cho SV cho thấy. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDVHƯX cho

SV của nhà trường được đánh giá ở mức cao. Trong đó các đối tượng đánh giá việc:

Đề ra kế hoạch tổng thể về hoạt động GDVHƯX cho HS với kết quả 59,46%, thể

hiện qua các biện pháp cụ thể, như việc đề ra kế hoạch: Trong cả năm học, theo học

kỳ, theo tháng, theo chủ điểm, chủ đề đặc biệt kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động đạt

kết quả khá cao 72,97%. Như vậy các đối tượng khẳng định để GDVHƯX cho SV

việc đề ra các kế hoạch được thực hiện tương đối tốt. Các đối tượng cũng tham gia

đánh giá tính phù hợp của kế hoạch với đặc điểm, điều kiện thực tế về GDVHƯX cho

SV và tính đồng bộ của kế hoạch trong việc GDVHƯX cho SV cùng được thực hiện

tốt, tạo được hiệu quả nhất định trong GDVHƯX cho đối tượng SV của nhà trường.

Do xác định rõ tầm quan trọng của việc GDVHƯX cho SV, nhằm nâng cao

59

chất lượng giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện, trường CĐ Sư phạm Luông Nặm

Tha đã và đang tăng cường nhiều biện pháp thực hiện, trong đó đặc biệt chú trọng

đến việc xây dựng kế hoạch.

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Để thực hiện nội dung này, tác giả sử dụng câu 7 phụ lục 2, kết quả thu được

như sau:

Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện

hoạt động GDVHƯX cho SV

Mức độ thực hiện

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

STT

Nội dung đánh giá

SL

%

SL

%

SL

%

33

89,19

4

10,81

2

5,41

1

Tổ chức thành lập Ban chỉ đạo về GDVHƯX cho SV, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên

2

31

83,78

5

13,51

1

2,70

Tổ chức tập huấn cho đội ngũ về GDVHƯX cho SV (Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, huy lực, … các nguồn động GDVHƯX cho SV)

chức

3

31

83,78

5

13,51

1

2,70

Tổ các hoạt động GDVHƯX cho SV ở lớp, ở trường một cách hiệu quả

4

32

86,49

4

10,81

1

2,70

Xây dựng đội ngũ GVCN, chuyên viên phòng Công tác sinh viên; cán bộ Đoàn Thanh niên chuyên thành lực lượng GD nòng cốt

5

30

81,08

6

16,22

1

2,70

Thực hiện phối hợp một cách có hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia công tác GDVHƯX cho SV

6

30

81,08

5

13,51

2

5,41

Ban chỉ đạo GDVHƯX cho SV thực hiện giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDVHƯX cho SV

60

Qua bảng đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động GDVHƯX

cho HS cho thấy. Tổ chức thành lập Ban chỉ đạo về GDVHƯX cho HS, phân công

nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên được đánh giá ở mức cao 89,19%, tiếp đó

là Xây dựng đội ngũ GVCN, chuyên viên phòng Công tác sinh viên, Cán bộ Đoàn

thành niên thành lực lượng GD nòng cốt 86,48%. Kết quả điều tra phản ánh thực tế

một hoạt động muốn đạt hiệu quả tốt ngoài việc có một bản kế hoạch tốt còn phải huy

động được tối đa các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực,... cho hoạt động. Việc bố trí, sắp

xếp con người khoa học, hợp lý, đúng người, đúng việc giúp các cá nhân phát huy

được hết năng lực, sở trường hoàn thành công việc với kết quả cao nhất.

Kết quả đánh giá các nội dung đều cùng ở mức khá cao, song kết quả đánh giá

gần như có sự tương đồng, vì việc thực hiện nội dung trên dựa trên sự chỉ đạo của

Hiệu trưởng và GVCN là người tổ chức thực hiện, nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa

CBQL, GVCN. Tuy nhiên có sự khác nhau giữa đánh giá can bộ quản lý và GV trong

đó kết quả đánh giá của GV thể hiện sự nổi trội so với kết quả đánh giá của CBQL.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Tìm hiểu nội udng này chúng toi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện các nội dung chỉ đạo triển khai

quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

Mức độ thực hiện

Tốt Bình thường Chưa tốt TT Nội dung chỉ đạo triển khai

SL % SL % SL %

Chỉ đạo các bộ phận triển khai kế

1 hoạch tổ chức hoạt động giáo dục 32 86,49 3 8,11 2 5,41

dục văn hóa ứng xử cho SV.

Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực

hiện đầy đủ các nội dung

2 GDVHƯX cho SV (Trong mối quan 30 81,08 5 13,51 2 5,41

hệ GV - HS, HS - HS và trong việc

chấp hành nội quy của nhà trường)

Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận vận

3 dụng linh hoạt các phương pháp 29 78,38 4 10,81 4 10,81

61

hình thức GDVHƯX cho SV

Mức độ thực hiện

Tốt Bình thường Chưa tốt TT Nội dung chỉ đạo triển khai

SL % SL % SL %

Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực

hiện đa dạng hóa các con đường tổ

4 chức GDVHƯX cho HS (Qua môn 30 81,08 6 16,22 1 2,70

học, qua HĐ trải nghiệm, qua sinh

hoạt tập thể, …)

Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa

các lực lượng giáo dục trong và 28 75,68 6 16,22 3 8,11 5 ngoài nhà trường tổ chức giáo dục

dục văn hóa ứng xử cho SV.

Chỉ đạo xây, dựng các quy định quy

ước về giáo dục dục văn hóa ứng xử:

6 theo dõi, kiểm tra, xếp loại, đánh giá 31 83,78 5 13,51 1 2,70

việc xếp loại, khen thưởng, kỉ luật về

dục văn hóa ứng xử cho SV.

Chỉ đạo việc đầu tư trang thiết bị,

huy động các nguồn kinh phí từ

nhà trường, gia đình SV và các 7 26 70,27 8 21,62 3 8,11 lực lượng xã hội (xã hội hóa giáo

dục) dành cho việc giáo dục dục

văn hóa ứng xử SV.

Qua kết quả trên chúng tôi thấy các nội dung chỉ đạo triển khai của Hiệu

trưởng trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha với hoạt động giáo dục VHUX

cho sinh viên được đánh giá với kết quả ở mức cao, tuy nhiên có sự chênh lệch về kết

quả đánh giá giữa các nội dung. Nội dung chỉ đạo các bộ phận triển khai kế hoạch tổ

chức hoạt động GDVHƯX cho SV đạt kết quả cao nhất 86,47% so với kết quả đánh

giá các nội dung khác. Ngược lại nội dung chỉ đạo việc đầu tư trang thiết bị, huy

62

động các nguồn kinh phí từ nhà trường, gia đình SV và các lực lượng xã hội (xã hội

hóa giáo dục) dành cho việc GDVHƯX cho SV được đánh giá với kết quả thấp nhất

70,27%. Công tác huy động các nguồn kinh phí từ cha/mẹ học sinh kết quả chưa cao

2.2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên

Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

GDVHƯX cho SV

Mức độ thực hiện

TT Các nội dung kiểm tra, đánh giá

Tốt SL % Bình thường Chưa tốt SL % SL %

1 18 78,26 3 13,04 2 8,70

2 19 82,61 2 8,70 2 8,70

3 18 78,26 4 17,39 1 4,35

4 20 86,96 2 8,70 1 4,35

5 18 78,26 3 13,04 2 8,70

6 20 86,96 2 8,70 1 4,35

7 21 91,3 1 4,35 1 4,35

8 17 73,91 4 17,39 2 8,70 Qua việc tích hợp, lồng ghép giáo dục dục văn hóa ứng xử vào việc giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo Qua giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của nhà trường, của địa phương Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường qua đó giáo dục văn hóa ứng xử cho HS Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại SV theo hướng dẫn đánh giá điểm rèn luyện Căn cứ vào đánh giá, xếp loại của GV chủ nhiệm lớp, tham khảo ý kiến đánh giá xếp loại qua ý kiến các GV bộ môn, các lực lượng giáo dục trong nhà trường Nêu gương, khen thưởng các cá nhân, tập thể SV có thành tích phấn đấu Kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn, thi hành kỉ luật các SV có hành vi văn hóa ứng xử xấu vi phạm chuẩn mực đạo đức, quy định về thi, kiểm tra Kiểm tra hoạt động tự đánh giá, tự xếp loại của sinh viên

Từ kết quả bảng trên, rút ra nhận xét:

Đa số các hình thức kiểm tra, đánh giá trên được đánh giá với kết quả thực

hiện ở mức cao. Điều này cho thấy nhà trường rất chú trọng đến việc đề ra và triển

63

khai thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với việc GDVHƯX cho các

em, với các hình thức phong phú và đa dạng như: Qua việc tích hợp, lồng ghép giáo

dục văn hóa ứng xử vào việc giảng dạy các môn học trong chương trình môn học ;

Qua giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của nhà trường, của địa phương ; Tổ chức

các hoạt động giáo dục trải nghiệm ; Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại SV theo các

tiêu chuẩn xếp loại điểm rèn luyện. Những hình thức này có tác dụng và hiệu quả

thiết thực tác động đến nhận thức và hành vi văn hóa ứng xử của SV.

Có được sự tương đồng trên là xuất phát từ khâu lập kế hoạch, tổ chức triển

khai thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả. Như vậy có sự thống nhất trong đánh giá

của các khách thể về việc thực hiện các hình thức GDVHƯX cho SV ở mức cao.

Hình thức SV tự đánh giá, tự xếp loại kết quả thấp hơn. Đây là cơ sở thuận lợi

cho việc đề ra các biện pháp cũng như việc phối hợp trong quản lý GDVHƯX cho SV.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

trường Cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha

Tìm hiểu nội dung này tác giả đã tiến hành điều tra trên CBQL, GV và thu

được kết quả như sau:

Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

Mức độ ảnh hưởng

Rất ảnh Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng TT Nội dung đánh giá hưởng

SL % SL % SL %

Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL 31 83,78 5 13,51 1 2,70 1 (nhất là Hiệu trưởng)

Năng lực tổ chức các hoạt động 25 67,57 10 27,03 2 5,41 2 GDVHƯX cho HS của đội ngũ giáo viên

1 2,70 3 Môi trường văn hóa nhà trường 25 67,57 11 29,73

Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý 26 70,27 9 24,32 2 5,41 4 thức tự rèn luyện VHƯX của SV

Sự phối giữa Gia đình - Nhà trường -

5 Xã hội trong việc quản lý hoạt động 17 45,95 14 37,84 5 13,51

GDVHƯX cho SV

64

Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện 25 67,57 10 27,03 2 5,41 6 tổ chức hoạt động giáo dục VHUX

Kết quả khảo sát cho thấy: Năng lực quản lý của Hiệu trưởng có ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS (Mức rất ảnh hưởng 83,78%

trong khi đánh giá ít ảnh hưởng 2,7%). Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý thức tự rèn

luyện VHƯX của HS cúng có ảnh hưởng lớn đến kết quả quản lý hoạt động

GDVHƯX cho HS (Mức độ rất ảnh hưởng 70,27%). Năng lực tổ chức các hoạt động

GDVHƯX cho HS của đội ngũ giáo viên, nhân viên (Mức độ rất ảnh hưởng 67,57%),

điều này cũng phản ánh đúng thực tế ở trường CĐSP ngoài lực lượng giáo viên (được

đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm) còn đông đảo lực lượng nhân

viên (trên 40% viên chức, người lao động của nhà trường) làm các công việc Kế toán,

Văn thư, Giáo vụ, Thư viện, Thiết bị - Thí nghiệm, Y tế, Cấp dưỡng, Bảo vệ, Lao

công do đó năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho HS cón nhiều hạn chế;

Khó khăn lớn nhất là thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội

trong việc quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS (Mức độ rất ảnh hưởng 45,95%),

đây cũng là một thực tế vì CMHS đều là người DTTS, sinh sống tại vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên phụ huynh còn mải lo làm ăn, ít có điều

kiện quan tâm, giáo dục con cái.

Kết quả khảo sát trên phù hợp với thực tế cũng như lý luận về GDVHƯX , bởi

vì trong quá trình giáo dục, nhân tố quyết định hiệu quả chính là hoạt động nhận thức,

hoạt động tự tu dưỡng, rèn luyện của người học. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng,

năng lực của đội ngũ GV, NV có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hiệu quả của việc

GDVHƯX cho HS. Ngoài ra, các yếu tố năng lực của đội ngũ, môi trường văn hóa,

điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục cũng được đề cập

đến, song những yếu tố này có thể khắc phục được trong quá trình quản lý hoạt động

GDVHƯX cho HS.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho

sinh viên

2.6.1. Về ưu điểm

Các cấp quản lý đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động

GDVHƯX cho SV. Ngay từ đầu các năm học, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng

65

dẫn của các cấp quản lý và tình hình giáo dục thực tiễn, nhà trường đã chủ động xây

dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo triển khai nhiệm vụ giáo dục chung trong đó có

nhiệm vụ GDVHƯX cụ thể, kịp thời và hiệu quả, như: Kế hoạch chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ năm học; Chiến lược phát triển giáo dục theo giai đoạn; Thành lập Ban chỉ

đạo và phân công nhiệm vụ các thành viên; Nghị quyết của tổ chức Đảng và Hội nghị

cán bộ công chức, viên chức đầu năm; Kế hoạch thực hiện theo từng chủ điểm, đợt

thi đua…

Việc lập kế hoạch đã gắn liền với việc đề ra được các nội dung và cách thức

thực hiện đảm bảo tính khả thi, hiệu quả nhất.

Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đã cơ bản đảm bảo được tính đồng bộ,

khoa học, sát thực tế, huy động được nhiều bộ phận, lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường cùng tham gia thực hiện.

Kết quả và hiệu quả thực hiện đã bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực và tích

cực, đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà

trường, đặc biệt là đã xây dựng và duy trì tốt được kỷ cương nề nếp học đường; xây

dựng được môi trường giáo dục đảm bảo văn hóa, an toàn; giảm thiểu, đẩy lùi được

các biểu hiện tiêu cực về đạo đức, văn hóa ứng xử xảy ra trong quan hệ giữa các

thành viên trong nhà trường - nhất là đối với đối tượng SV.

Trong quá trình triển khai thực hiện đều có những giải pháp bổ sung phù hợp

nhằm ngày càng nâng cao hơn chất lượng công tác GDVHƯX cho SV. Việc tổ chức

đã được tiến hành thông qua nhiều hình thức con đường phong phú, hấp dẫn.

Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã chú trọng và có các biện pháp kiểm

tra, đánh giá định kỳ, đột xuất đảm bảo kịp thời, để từ đó đề ra được những giải pháp

kịp thời, phù hợp.

Nhà trường đã bước đầu thực hiện tốt hoạt động đánh giá, xếp loại về đạo đức, lối

sống, về văn hóa ứng xử đối với các tập thể, cá nhân SV trong đơn vị tạo cơ sở pháp lý

cho việc thực hiện kỷ cương, nề nếp, giáo dục đạo đức trong SV ngày càng tốt hơn.

Đã chú ý tăng cường các nội dung chỉ đạo triển khai kế hoạch, sự phối hợp các

lực lượng, huy động CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDVHƯX.

Các CBQL, GV và SV đã nhận thức được tầm quan trọng của GDVHƯX đã chủ

66

động tham gia vào các hoạt động và đánh giá chất lượng GDVHƯX của nhà trường.

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân

Việc nhận thức đầy đủ, thấu đáo và việc nắm vững bản chất lý luận còn hạn chế,

nên việc lập kế hoạch ở nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, đó là sự bối rối, thiếu toàn

diện, thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn. Đặc biệt là ở khâu xây dựng các nội dung triển

khai thực hiện còn chưa thực sự khoa học, chưa có chiều sâu và tầm chiến lược.

Trong các kế hoạch, GDVHƯX đều được đề cập tới, nhưng chưa thực sự được

coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Phần lớn vẫn chỉ là những nhiệm vụ bộ phận trong

tổng thể kế hoạch lớn, chưa trở thành một kế hoạch riêng, kế hoạch chuyên sâu.

GDVHƯX chưa là một hoạt động độc lập, vẫn mang tính lồng ghép, nên việc

bố trí thời gian, các nguồn lực cho hoạt động giáo dục này còn gặp nhiều khó khăn.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ GDVHƯX còn chưa

thực sự đồng bộ, toàn diện do nhiều yếu tố, như việc hoạch định kế hoạch, thiếu kinh

nghiệm, chưa thường xuyên, chưa sâu sát, thiếu các biện pháp kịp thời và đủ mạnh

khi có các tình huống phát sinh.

Sự nhận thức và phối hợp giữa các bộ phận, các lực lượng về GDVHƯX còn

chưa thường xuyên; ý thức chấp hành của một bộ phận không nhỏ của SV chưa tốt,

sự nhận thức và phối hợp của các lực lượng giáo dục chưa kịp thời,… đã dẫn tới tình

trạng vẫn còn có một bộ phận SV vi phạm nề nếp, nội quy của nhà trường.

Sự tác động, ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội đang ngày càng có nguy cơ xâm

lấn, tác động tiêu cực vảo SV. Trong khi nhiều SV chưa có sự đề kháng tốt trước cái

xấu, cái tiêu cực, thiếu hiểu biết về kỹ năng sống, giá trị sống,… dẫn tới việc

67

GDVHƯX cho SV của các nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.

Kết luận chương 2

Qua nghiên cứu thức trạng công tác quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha những chúng tôi thấy:

Đa số GV Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha đã nhận thức đúng tầm

quan trọng của công tác quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên và đã có

những nội dung và con đường giáo dục VHƯX phát huy được tác dụng giáo dục. Tuy

nhiên, trong tiến trình hội nhập quốc tế, có sự giao thoa của nhiều nền văn hóa các

nội dung giáo dục của nhà trường chưa thực sự bắt nhập với xu thế mới, chưa thực sự

mang lại hiệu quả giáo dục cao. Qua nghiên cứu thực trạng chúng tôi nhận thấy nhận

thức của GV, SV về VHƯX chưa đồng đều. Giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

mới chỉ được tiến hành thông qua hoạt động ngoại khóa, lồng ghép qua một số môn

học chiếm ưu thế nhưng chưa được phổ biến và chưa được tiến hành thường xuyên;

GV còn thiếu chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức giáo dục vấn đề này. Thiếu sự kết

hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường nên hiệu quả giáo dục

chưa cao.

Về thực trạng quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV ở trường Cao đẳng Sư

phạm Luông Nặm Tha đã được thực hiện trên nhiều góc độ: Thực trạng xây dựng kế

hoạch; Thực trạng tổ chức thực hiện; Thực trạng chỉ đạo triển khai; Thực trạng kiểm

tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV,... Thực trạng này là cơ sở,

nền tảng để tác giả đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

trường Đồng thời trong chương 2 tác giả đã nêu được thực trạng quản lý hoạt động

GDVHƯX cho HS ở trường CĐSPTừ trên nhiều góc độ: Thực trạng xây dựng kế

hoạch; Thực trạng tổ chức thực hiện; Thực trạng chỉ đạo triển khai; Thực trạng kiểm

tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS,... Thực trạng này là cơ sở,

nền tảng để tác giả đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS

68

trường CĐSP Từ, tỉnh Luông Nặm Tha trong chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUÔNG NẶM THA

3.1. Nguyên tắc để xuất biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ

Các biện pháp đưa ra phải có tính hệ thống, được xác định trên một trục thống

nhất là: Hướng vào bộ mặt đạo đức của SV, giúp SV biết cách ứng xử có văn hóa.

Hơn thế, các biện pháp đưa ra nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp

này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia và kế thừa lẫn nhau.

Bên cạnh đó cần xác định giáo dục VHƯX cho con người là quá trình diễn ra

liên tục, thường xuyên, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên

các biện pháp giáo dục phải pháp huy được tiềm năng, ảnh hưởng tích cực của các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; tạo ra sự thống nhất giữa quá trình giáo

dục của nhà trường với giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của SV; làm cho

những đối tượng từ chỗ nhận thức đúng đắn về vai trò của quản lý giáo dục văn hóa

ứng xử đi đến chủ động phối hợp trong tổ chức, thực hiện, rèn luyện cho mình có

những hành vi văn hóa phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội quy định.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp giáo dục phải xuất phát và phù hợp với quan điểm của Đảng và

Nhà nước về phát triển văn hóa, giáo dục trong thời kì CNH - HDH, hội nhập hiện

nay đồng thời phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục và thể thao, đặc thù của các Trường

Cao đẳng và đại học, căn cứ vào chương trình đào tạo, đặc điểm tâm sinh viên lý của

SV và nhưng điều kiện về kinh tế - xã hội, cụ thể là các điều kiện về cơ sở vật chất,

tâm lý, tập quán cho việc thực hiện áp dụng các biện pháp.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp đưa ra dựa trên cơ sở xem xét, kế thừa những hành tựu đã đạt

được trong việc nghiên cứu lý luận trước đây, dựa trên cơ sở tổng kết các kinh

69

nghiệm thực tiễn trong VHƯX của người Lào nói chung, của SV nói riêng. Đánh giá

tính hiệu quả của những biện pháp giáo dục đã được sử dụng nhằm chắt lọc và kế

thừa những điểm mạnh có thể để từ đó xây dựng, phát triển, hoàn thiện chúng trong

điều kiện hiện nay.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Khi lựa chọn sử dụng một phương pháp nào đó, chúng tôi có cân nhắc đến các

điểu kiện có thể đáp ứng cho biện pháp đó và hiệu quả mà biện pháp đem lại. Việc sử

dụng các biện pháp trong quá trình quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên không

được gây ra những ảnh hưởng đến giá trị bản sắc văn hóa dân tộc của người Lào.

3.2. Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường Cao đẳng

sư phạm Luông Nặm Tha

3.2.1. Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện, tích cực

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, tích cực thuận lợi hỗ trợ việc

dạy và học, khuyến khích GV, SV nỗ lực trong giảng dạy, học tập. Môi trường giáo

dục bao hàm các điều kiện vật chất và tinh thần chứa đựng hệ thống các giá trị của hoạt

động giáo dục, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của các thành viên tham gia vào hoạt

động này trong trường học và ảnh hưởng đến quá trình giáo dục.

Những điều kiện vật chất của môi trường văn hóa giáo dục bao gồm các điều

kiện tự nhiên nơi trường đóng, cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của trường, trong đó

nổi bật là cơ sở vật chất của hoạt động dạy và học.

Những yếu tố tinh thần của môi trường văn hóa giáo dục bao gồm bầu không

khí tâm lý trong trường, những nét truyền thống, các giá trị cùng với quan niệm và

thái độ của thầy/cô giáo và sinh viên trong hoạt động dạy học, trong các quan hệ,

cách ứng xử của các thành viên, quan điểm chỉ đạo của cán bộ quản lý, …

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

* Xây dựng môi trường vật chất:

- Trang bị các điều kiện tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy của giáo viên

và hoạt động học của sinh viên

Hoạt động dạy học có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tối

thiểu phục vụ cho các hoạt động đó. Một môi trường học tập đảm bảo các điều kiện

70

sơ sở vật chất tối thiểu theo tiêu chuẩn là:

Có đầy đủ số lượng tài liệu học tập, giáo trình, sách tham khảo, sách nâng cao,

báo, tạp chí… cho giảng viên và sinh viên. Các loại tài liệu học tập không chỉ đạt yêu

cầu về số lượng mà quan trong hơn cần phải đạt yêu cầu về chất lượng.

Diện tích lớp học, diện tích khu vực sân bãi, nhà tập phải đủ rộng để đảm bảo

an toàn cho các em học tập và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.

Các loại phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học đảm bảo đầy đủ,

đạt yêu cầu theo các nhiệm vụ dạy và học, đồng thời được thay đổi theo hướng hiện

đại hoá phù hợp với những yêu cầu của xã hội hiện đại.

- Kiến tạo mô hình cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn

Cảnh quan môi trường phải được thiết kế , quy hoạch theo chuẩn tối thiểu của

trường học:

Tiêu chuẩn xanh: Cảnh quan nhà trường phải có tỉ lệ diện tích tán lá cây xanh

che phủ rộng, có thảm cỏ, cây cảnh.

Tiêu chuẩn sạch: gồm có hệ thống phòng học, sân bãi sạch sẽ được quyét dọn

thường xuyên, có thùng rác, đường đi trong khuôn viên được xây hoặc lát sạch,

không có quán xá xung quanh trường học.

Tiêu chuẩn đẹp: Gồm có hệ thống phòng học được trang trí hài hoà, hệ thống

cây xanh, thảm cỏ và các vật trang trí có phối cảnh hợp lí thu hút học sinh tham gia

học tập.

Tiêu chuẩn an toàn: Cảnh quan nhà trường được đảm bảo an toàn không chứa

các chất cháy, chất nổ, không có tiếng ồn, an toàn thân thể cho sinh viên học tập và

vui chơi.

* Xây dựng môi trường tinh thần

Các mối quan hệ trong nhà trường cần được phát triển theo hướng công bằng,

bình đẳng, dân chủ, đoàn kết, thiện chí, tình thương gắn với kỉ cương và trách nhiệm

tạo ra sự an toàn cho người học về mặt tinh thần. Trong phạm vi môi trường học tập,

quan hệ chủ đạo để xây dựng và phát triển môi trường học tập chính là quan hệ giữa

giáo viên và học sinh. Nếu quan hệ này phát triển tốt, các chủ thể đáp ứng yêu cầu về

năng lực, phẩm chất, lối sống thì sẽ tạo nền móng chắc chắn cho việc xây dựng môi

71

trường học tập thân thiện. Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học ở trường cao

đẳng nói riêng và trong các trường học nói chung phụ thuộc vào mối quan hệ thân

thiện giữa thầy và trò nếu giáo viên tạo ra được sự cảm hóa, thuyết phục đối với sinh

viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thầy giáo là tấm gương sáng để sinh

viên học tập và noi theo nên quan hệ giữa thầy với thầy phải thân thiện và chuẩn mực

là hình mẫu để học sinh học tập và làm theo. Xây dựng quan hệ trò - trò thân thiện

nhằm phát huy trí tuệ tập thể sinh viên trong quá trình dạy học, tạo môi trường văn

hóa chia sẻ và hợp tác trong lớp học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

Việc phát triển các mối quan hệ có thể thực hiện bằng những cách sau:

Giảng viên thay đổi tư duy, tôn trọng sinh viên như những nhân cách đầy đủ

giá trị và coi các em như những thành viên bình đẳng trong nhà trường. Trong dạy

học và tổ chức hoạt động giáo dục hay sinh hoạt tập thể, giảng viên phải là người trợ

giúp tốt nhất cho sinh viên, giúp họ tích cực học tập dưới sự hướng dẫn của giảng

viên. Khi sử dụng phương pháp dạy học giảng viên cần tăng cường sử dụng phương

pháp dạy học hợp tác, làm việc theo nhóm để tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa sinh

viên với sinh viên.

Trong sinh hoạt chuyên môn và giảng dạy, giảng viên cần chủ động học hỏi và

chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ nhau.

Cần loại trừ những hình phạt làm xúc phạm người học như: phê bình quá

nghiêm khắc khi sinh viên phạm lỗi, mỉa mai những khuyết điểm của sinh viên…

Khắc phục những hiện tượng phân biệt, đối xử giữa sinh viên với sinh viên.

Dùng ảnh hưởng của chính nhân cách giảng viên để tác động tới các mối quan

hệ trong lớp học thông qua lời nói, thái độ, cử chỉ và hành vi của mình. Thông qua

các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục nhằm tăng cường mối quan hệ thân thiện

giữa thầy với trò, giữa trò với trò.

3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

- Cần có sự tham gia của tất cả các đơn vị trong nhà trường, các đoàn thể, tổ

chức xã hội chính quyền địa phương vì đây là một công việc mà một cả nhân hay nhà

trường khó (thận chí không) có thể làm được.

- GV trong nhà trường phải thực sự gương mẫu để tạo ra môi trường sư phạm

lành mạnh; xây dựng những quy định chặt chẽ và kiểm tra việc thực hiện những quy

72

định đó một cách nghiêm túc.

- Không lạm dụng quyền hạn của giảng viên trong mọi mối quan hệ với sinh

viên mà phải phá vỡ mọi rào cản trong các mối quan hệ đó.

- Chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV trong đó đề cao vai trò lãnh

đạo hoạt động dạy học của GV.

- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của trường phải đảm bảo các tiêu chí thẩm

mỹ, giáo dục, khoa học và hiệu quả.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;

cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công tác sinh

viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

3.2.2. 1. Mục tiêu biện pháp

Giúp GV, chuyên viên, đội ngũ cán bộ Đoàn nhận thức đúng đắn, đầy đủ về

mục tiêu, ý nghĩa và vai trò của hoạt động GDVHƯX cho SV, trang bị, cập nhật,

nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện hoạt động GDVHƯX cho SV,

có khả năng thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức, thu hút đông đảo SV tham

gia, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDVHƯX cho SV của nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Làm cho mỗi GV, chuyên viên, cán bộ Đoàn nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc

các vấn đề liên quan đến hoạt động GD VHUX cho SV. Từ đó hiểu đúng và áp dụng

được phương pháp giáo dục mới vào thực tế tổ chức hoạt động giáo dục sinh viên

hàng ngày.

Trang bị cho GVCN, cán bộ Đoàn, chuyên viên phòng công tác sinh viên những

kiến thức, kỹ năng cần thiết để biết cách đổi mới phương thức tổ chức thực hiện các hoạt

động trải nghiệm, hoạt động tập thể, qua đó giáo dục VHUX cho SV. Có biện pháp

khuyến khích và tạo cơ hội cho SV được thường xuyên tham gia hoạt động trải nghiệm.

Nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các lực lượng. Phát huy tính tự

học, sáng tạo của các cá nhân. Khuyến khích cá nhân có khả năng tổ chức, phát huy

hiệu quả các nguồn lực của nhà trường.

3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp

Lập kế hoạch bồi dưỡng GV, chuyên viên và cán bộ Đoàn, Hội dựa trên năng

73

lực và các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cá nhân, từng công việc.

Cử cán bộ tham gia các lớp nghiệp vụ, các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức.

Tạo điều kiện cho cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ

năng nghề nghiệp.

Tự mở các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng hoạt động, kinh

nghiệm GDVHƯX cho HS cho đội ngũ CBGV, chuyên viên và cán bộ Đoàn, Hội.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn đáp ứng được yêu cầu, tình hình thực tế tại đơn vị.

Tạo điều kiện về tài chính và thời gian hợp lý cho việc nâng cao nghiệp vụ và

kích thích sự hăng say công việc của cán bộ.

Mỗi cá nhân phải xác định việc thường xuyên tự học để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác của bản thân.

3.2.3. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho

sinh viên

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo sự thống nhất cao giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường về

GDVHƯX cho SV, phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tiềm năng của các lực

lượng chính trị - xã hội trong việc GDVHƯX cho SV nhằm đạt mục tiêu giáo dục.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường để quản lý giáo dục đạo đức cho SV gồm:

- Tăng cường phối hợp các tổ chức, thành viên trong nhà trường, tạo sự thống

nhất từ mục đích, nội dung, phương pháp hình thức thực hiện đến đánh giá đạo đức

trong đó có đánh giá văn hoá ứng xử của SV. Phân công và chỉ rõ vai trò nhiệm vụ

từng tập thể, cá nhân.

- Tăng cường phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong chỉ đạo quản

lý và giáo dục đạo đức, GDVHƯX cho SV.

3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp

Phối hợp các lực lượng trong nhà trường.

Quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý giáo GDVHƯX phân

74

công rõ trách nhiệm của tập thể, từng thành viên:

Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác sinh viên nhà trường

Chịu trách nhiệm chính, tiếp thu các văn bản, hướng dẫn của cấp trên để chỉ

đạo xây dựng các kế hoạch thực hiện. Chỉ đạo chung mọi hoạt động nhằm khai thác

hiệu quả hoạt động GDVHƯX.

Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục, thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung

trong Nhà trường và GDVHƯX nói riêng. Theo dõi giám sát kết quả GDVHƯX, trực

tiếp cố vấn cho các lực lượng tham gia GDVHƯX trong và ngoài nhà trường để phối

hợp thực hiện nhiệm vụ.

Trưởng phòng côn tác sinh viên nhà trường, Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch

Hội sinh viên trường: chịu trách nhiệm phát động các đợt thi đua, các cuộc vận động,

phát huy vai trò gương mẫu về đạo đức, tác phong, ứng xử, xây dựng nếp sống sư

phạm lành mạnh, phát động phong trào xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường.

Bí thư Liên chi, bí thư chi đoàn; Giáo viên chủ nhiệm lớp: Chỉ đạo, quản lý

trực tiếp phong trào thi đua của SV. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, cùng

ban chuyên môn phụ trách các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bồi dưỡng, giáo dục các

chuẩn mực đạo đức, văn hoá ứng xử cho HS.

GV bộ môn: Trong quá trình giảng dạy phải tích hợp việc dạy tri thức và giáo

dục ý thức cho SV, hình thành nhân cách phát triển tình cảm, văn hoá ứng xử cho SV.

Mỗi thày cô phấn đấu là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo.

Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường: Các lực lượng giáo dục

ngoài nhà trường gồm có: Gia đình HS, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,

công an, đoàn thanh niên địa phương, các đơn vị kết nghĩa, hội cựu chiến binh,...

Với gia đình SV:

Gia đình là môi trường sống, môi trường giáo dục các em từ nhỏ cho tới suốt

cuộc đời, gia đình là “trường học” đầu tiên của SV, cũng sẽ là trường học suốt đời

của HS.

Trong năm học, GVCN lớp thay mặt khoa chuyên môn được phân công

thường xuyên liên hệ với gia đình SV, thông báo kết quả học tập, rèn luyện của SV.

Nêu rõ sự tiến bộ hoặc khó khăn của từng em trong hoạt động ở trường ở lớp, xác

định nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục thống nhất giữa nhà trường và gia

75

đình các biện pháp giáo dục sinh viên hiệu quả.

Phối hợp với các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Công an ở địa phương: Nhà

trường tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền để tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp,

chỉ đạo đường lối, tạo hành lang pháp lý, tạo cơ sở vật chất cho nhà trường thực hiện

tốt nhiệm vụ giáo dục.

Nhà trường tổ chức các buổi ký cam kết xây dựng nền nếp kỷ cương, cam kết

không vi phạm các tệ nạn xã hội với công an, chính quyền địa phương.

Kết hợp với công an tổ chức tuyên truyền về pháp luật, an toàn giao thông,

phòng chống các tệ nạn xã hội, ngăn chặn các hành vi xấu của SV.

Phối hợp với các tổ chức quần chúng ở địa bàn dân cư, với các tổ chức xã hội

làm tốt công tác GDVHƯX.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu nhà trường cùng với các bộ phận giúp việc phải có kế hoạch

thống nhất sự phối hợp giữa các lực lượng một cách khoa học hợp lý từ nội dung phối

hợp, các hình thức hoạt động ở thời gian cụ thể.

Các lực lượng tham gia giáo dục đều phải thấm nhuần nguyên lý giáo dục: Kết

hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục Gia đình - Nhà trường - Xã hội.

Tạo điều kiện về mặt thời gian và cơ chế hợp lý để phát huy tính chủ động tự

giác của các tổ chức, cá nhân thì kết quả hoạt động phối hợp mới đạt kết quả cao.

3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng

xử cho sinh viên

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Nhằm chỉ đạo tạo ra các môi trường khác nhau, với các hình thức tổ chức hoạt

động giáo dục phong phú cho SV để SV được trải nghiệm nhiều nhất, để SV được thể

hiện hết khả năng sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác.

Nhằm định hướng, tạo điều kiện cho SV quan sát, suy nghĩ và tham gia các

hoạt động thực tiễn, qua đó chỉ đạo tổ chức khuyến khích, động viên và tạo môi

trường và điều kiện cho SV tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo

những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua

trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng

76

lực cho SV.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Chỉ đạo xây dựng các hoạt động giáo dục có nội dung rất đa dạng và mang

tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập

vì vậy cần tổ chức cho SV nhiều hoạt động để giúp SV vận dụng những hiểu biết của

mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Các hoạt động có thể

tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo từng khoa chuyên

môn hoặc toàn trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu

thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, SV tham gia

được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho SV hơn.

3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp

Chỉ đạo xây dựng các hoạt động được tiến hành song song với hoạt động dạy

học trong nhà trường, là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ

học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy

học, thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của

SV. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động GD có mục đích, có tổ chức, được

thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm

năng của bản thân SV, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới

những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động, SV được phát

huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em

được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt

động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với khả năng

của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh

giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự

đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,...

Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần

thiết. Các hoạt động về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự

chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của

mỗi cá nhân trong tập thể.

Chỉ đạo xây dựng các hoạt động được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau

như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan ngoại

77

khóa, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện,

hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, thể dục thể thao, tổ chức

các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.

Dưới đây là chỉ đạo xây dựng một số hình thức tổ chức.

Hình thức tổ chức hoạt động câu lạc bộ.

Tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các SV với nhau và giữa SV với

thầy cô giáo, với những người lớn khác. SV được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của

mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của SV như: kĩ

năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ,

ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải

quyết vấn đề, v.v... Thông qua hoạt động của các CLB, GV hiểu thêm và quan tâm nhiều

hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của sinh viên.

Hình thức tổ chức diễn đàn:

Thông qua diễn đàn, SV có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay

những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu,

hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến,

chia sẻ, học tập lẫn nhau.

Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, và những người lớn có liên quan nắm bắt được

những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của SV,… qua đó tăng cường mối quan hệ

giữa GV với SV, giữa SV với SV.

Hình thức tổ chức sân khấu tương tác:

Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để SV

đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội

dung nào của cuộc sống. Tạo cơ hội cho SV rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng

phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,

khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi

của cuộc sống,…

Hình thức tổ chức tham quan, ngoại khóa:

Tham quan, ngoại khóa là để các em SV được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi

kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, vãn hóa, công trình,… ở xa nơi các em

78

đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp

dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, ngoại khóa có tính giáo

dục tổng hợp đối với SV như: Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước,

giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của dân tộc.

Hình thức tổ chức hội thi/cuộc thi:

Nhằm lôi cuốn SV tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động

giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho SV; thu hút tài năng

và sự sáng tạo của SV; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của SV, góp

phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình

nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau có nội

dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung

giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng

khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì

cuộc thi mới hấp dẫn.

Hình thức tổ chức sự kiện:

Tạo cơ hội cho SV được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình,

thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông

qua hoạt động tổ chức sự kiện SV được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức,

tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả

năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện

SV sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình.

Ngoài ra, các em còn phải biết ứng xử trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự

kiện SV có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp,

lễ kỉ niệm, buổi giới thiệu, hội diễn nghệ thuật, Đại hội thể dục thể thao, hoạt động

học tập thực tế, hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán, v.v…

Hình thức tổ chức hoạt động giao lưu:

Nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho SV được tiếp xúc, trò chuyện và

trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó.

Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ, cách ứng xử phù hợp, có được những lời

khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.

Hình thức tổ chức hoạt động nhân đạo/ từ thiện

Là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của SV trước những

79

con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, SV biết

thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người tàn tật, người có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời

giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa

nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em SV được chia sẻ những suy

nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng,

giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá

trị cho SV như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm,…

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường cần tạo được sự đồng thuận, khơi gợi được tính tự giác, tích cực,

lòng nhiệt tình và sức sáng tạo của CBQL, GV, NV và SV trong xây dựng, đa dạng

các hình thức tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV.

Tạo điều kiện thuận lợi về vật lực, tài lực để tổ chức các hoạt động theo hướng

tăng cường các nội dung GDVHƯX cho SV.

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh

giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Nắm bắt kịp thời thực trạng của hoạt động GDVHƯX cho SV; kiểm soát, đánh

giá mục tiêu GDVHƯX cho SV từ đó có những phương án điều chỉnh phù hợp. Hình

thành khả năng, ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá ở SV.

Thông qua kiểm tra, đánh giá xây dựng được một hành lang pháp lý, chế độ

khen thưởng hợp lý nhằm kích thích đội ngũ cán bộ, GV, NV và SV tham gia hoạt

động hiệu quả. Mặt khác, cũng xây dựng những quy định nhằm hạn chế những tiêu

cực ảnh hưởng đến GDVHƯX và quản lý GDVHƯX cho SV.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Xây dựng kế hoạch kiểm tra trên cơ sở các tiêu chí cụ thể về nhà trường văn

hóa. Đánh giá phải dựa trên kết quả của kiểm tra làm cơ sở.

Xây dựng các tiêu chí thi đua của CBQL, GV, NV và SV trong hoạt động

GDVHƯX cho SV trong đó quy định rõ về khen thưởng và kỉ luật. Chế độ khen

thưởng, kỉ luật phải phù hợp với điều kiện thực tế và có tác dụng kích thích, động

viên các cá nhân, tập thể tích cực, song cũng nghiêm khắc xử lý những biểu hiện tiêu

80

cực gây ảnh hưởng đến hoạt động GDVHƯX cho SV.

3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp

Kiểm tra thường xuyên, định kì việc thực hiện hoạt động GDVHƯX cho SV:

Kiểm tra hành vi, cách giao tiếp ứng xử của SV với thầy/cô và bạn bè, việc chấp hành

nội quy của SV, các quan hệ xã hội,... Kiểm tra, đánh giá để kịp thời thu được những

thông tin phản hồi về nhiều vấn đề, để từ đó có biện pháp giáo dục hợp lý và hiệu

quả. Việc kiểm tra, đánh giá như vậy sẽ có tác dụng ngăn chặn từ xa đối với những

thái độ đi ngược lại chuẩn mực đạo đức, ứng xử.

Việc kiểm tra đánh giá phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục,

có kế hoạch, khoa học và hợp lý; tuyệt đối tránh bệnh hình thức đối phó, chiếu lệ;

phát huy tinh thần tự giác, chủ động của SV; biến quá trình kiểm tra, đánh giá của các

lực lượng giáo dục thành hoạt động kiểm tra, đánh giá của SV; cần có sự tham gia

phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục, giúp cho hoạt động này phản ánh đúng thực

trạng vấn đề cần kiểm tra, đánh giá.

Yêu cầu GV tự đánh giá thực hiện nhiệm vụ GDVHƯX cho SV; SV tự đánh

giá kết quả GDVHƯX vào cuối mỗi học kì và cuối năm học.

Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá, cần có biện pháp khen thưởng, khuyến khích

động viên những SV có thành tích cao trong học tập, gương mẫu trong việc thực hiện

các quy định của nhà trường trong lối sống, trong giao tiếp ứng xử. Tổ chức sơ kết

các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm học, trong

đó có khen thưởng công bằng, kịp thời có tác dụng khích lệ, động viên HS, đồng thời

có mức độ trách phạt và xử lý nghiêm khắc đối với những biểu hiện tiêu cực (lối sống

thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, phân biệt dân tộc, vùng miền, vi phạm nội quy, quy

định của trường, gian lận trong thi cử, vô lễ với CBQL, GV, NV,...).

Tạo điều kiện tốt nhất về tài chính cho công tác thi đua, khen thưởng. Bên

cạnh việc ưu tiên dành nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên do nhà nước cấp, nhà

trường phải nỗ lực trong việc huy động các nguồn lực tài chính từ các cấp chính

quyền địa phương, các nhà tài trợ,... để có nguồn kinh phí phục vu công tác thi đua,

khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy hoạt động GDVHƯX cho SV đạt được mục tiêu

81

đề ra. Xây dựng quỹ khen thưởng, có mục riêng chi cho hoạt động GDVHƯX.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng quy chế khen thưởng, trách phạt hợp lý với các lực lượng tham gia

khi đánh giá kết quả hoạt động.

Khen thưởng, trách phạt phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, có

tính giáo dục và phát triển; tính kế hoạch và tính hệ thống; kết hợp khen thưởng

thường xuyên và khen thưởng quá trình.

3.2.6. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha

phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường

3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp

Xây dựng môi trường văn hóa nhà trường văn minh, hiện đại, phù hợp với

truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước cũng

như điều kiện cụ thể và đặc thù của mỗi nhà trường.

Xây dựng chuẩn mực ứng xử của CBQL, GV, NV trong mọi hoạt động, bao

gồm những việc phải làm và những việc không được làm... góp phần xây dựng đội

ngũ cán bộ, GV, NV có tác phong mô phạm, có cách giao tiếp ứng xử và lối sống văn

hóa, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Bảo đảm tính nghiêm túc trong hoạt động giáo dục hướng tới mục tiêu giáo

dục toàn diện cho HS; thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi người và tôn

trọng bản thân của HS; góp phần giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành

mạnh; tạo lập phong cách ứng xử chuẩn mực cho HS.

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

Xây dựng quy tắc ứng xử áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh

trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha.

Quan hệ ứng xử của người học (Đối với bản thân; đối với bạn bè;

đối với khách và người lớn tuổi; đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường;

đối với môi trường sống và học tập; ứng xử ở trường, ở lớp và ở nơi công cộng).

Quan hệ ứng xử của nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao

động (Đối với bản thân; đối với trẻ em, học sinh; đối với cấp trên, đồng nghiệp, cấp

dưới; đối với cha mẹ học sinh, đối với cơ quan, đơn vị, khách đến trường công tác,

82

liên hệ công việc; đối với CSVC, môi trường sư phạm nhà trường).

3.2.6.3. Cách tiến hành biện pháp

Việc xây dựng quy tắc ứng xử cần dựa vào các căn cứ có tính chất pháp lý của

Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, các điều kiện thực tiễn về đặc điểm văn hóa, xã hội

chung và điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường, những yêu cầu về đạo đức của

người giáo viên.

Nguyên tắc thực hiện: Phải phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc

và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường; phù hợp

với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành giáo dục; phù hợp với các

quy định của pháp luật;

Mục đích: Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực cho đội ngũ cán bộ, GV, NV

trong mọi hoạt động của nhà trường, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, GV,

NV có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ và công việc được giao;

Các quy định về trang phục, lễ phục;

Các quy định về giao tiếp và ứng xử: Trong giao tiếp và ứng xử (bao gồm giao

tiếp, ứng xử trong quan hệ lãnh đạo, với đồng nghiệp, với SV, với các bên liên quan,

giao tiếp qua điện thoại...), CBQL, GN, NV nhà trường phải có thái độ lịch sự, tôn

trọng; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng hoặc

quát nạt;

Các quy định về ứng xử với môi trường tự nhiên, về cách bài trí phù hợp, khoa

học, giữ gìn và tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả và an toàn;

Các hành vi bị cấm: hút thuốc lá, sử dụng đồ uống có cồn trong trường (trừ trường

hợp được sự đồng ý của lãnh đạo nhà trường vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách,...).

Các nội dung quy tắc ứng xử đối với SV được tập trung vào các vấn đề chính sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: quy định về trang phục, giao tiếp,

ứng xử, trách nhiệm bảo vệ tài sản và giữ gìn vệ sinh môi trường của sinh viên;

Mục đích: Đảm bảo tính nghiêm túc và hiệu quả hoạt động giáo dục hướng tới

mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học; thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi

người và tôn trọng bản thân của người học; góp phần giáo dục phẩm chất chính tri, đạo

đức và lối sống lành mạnh, hình thành phong ứng xử chuẩn mực cho người học;

Quy định trang phục của sinh viên: Lịch sự, giản dị phù hợp với điều kiện và

83

hoàn cảnh.

Quy định về giao tiếp và ứng xử: có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao

tiếp phải trong sáng, rõ ràng, mạch lạc.

Trong giao tiếp và ứng xử với bạn bè phải có thái độ trung thực, thân thiện,

hòa nhã, hợp tác, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần vì sự tiến bộ của mỗi

người và của tập thể.

Trong giao tiếp với GV, NV của nhà trường: Phải chào hỏi lễ phép, nói năng

lịch sự, khiêm tốn, trung thực.

Trong giờ học, thi, kiểm tra, thực hành và trong các hoạt động khác... sinh viên

phải thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà trường đặc biệt là quy định về giao

tiếp, ứng xử với GV, NV;

Sinh viên có những kiến nghị, ý kiến với CBQL, GV, NV của nhà trường, sinh

viên phải xưng hô và có thái độ đúng mực; nội dung ý kiến phải xuất phát từ lợi ích

chung của tập thể và những yêu cầu chính đáng của người học; nhã nhặn lắng nghe ý

kiến trả lời; được tiếp tục phản ánh, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem

xét giải quyết nếu chưa thỏa mãn với trả lời của GV, NV nhà trường.

Quy định về bảo vệ tài sản và giữ gìn vệ sinh môi trường:

Sinh viên có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn tài sản của nhà trường trong lớp học,

ký túc xá, nhà ăn, thư viện, khu vui chơi, tập luyện, thực hành,... Cụ thể: không hủy

hoại, phá phách, làm hỏng các trang thiết bị, đồ dùng học tập và các tài sản khác của

nhà trường; phải kê, xếp bàn ghế gọn gàng, ngay ngắn; chốt cửa sổ, tắt các thiết bị

điện sau khi ra khỏi phòng; sử dụng hợp lý, tiết kiệm điện nước và các vật dụng khác;

Sinh viên phải thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh môi trường trong

khuôn viên trường; không có hành động, tác phong thiếu văn hóa gây mất trật tự, gây

ô nhiễm môi trường; không viết, vẽ, dán... lên tường, lên bàn học...

Các hành vi bị cấm:

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, nhân viên và học

sinh khác;

Đến muộn giờ học, nghỉ học không xin phép; mất trật tự trong các giờ học, giờ

thực hành, khi tham gia các hoạt động giáo dục khác;

84

Gian lận trong học tập: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, chép bài của bạn...

Say rượu, bia khi đến lớp; hút thuốc lá, sử dụng điện thoại, máy nghe nhạc, ăn

quà vặt, làm việc riêng trong giờ học, trong thư viện;

Gây rối an ninh, trật tự; gây mất vệ sinh trong và ngoài nhà trường; lời nói,

hành động thiếu văn hóa, gây mất đoàn kết;

Tham gia hoặc bao che cho việc sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, phát

tán, sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại hóa chất cấm sử dụng, các tài

liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định

của nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt

động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức, lối sống khác.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, sinh viên: Thực hiện tốt các quy định

tại Quy tắc ứng xử. Nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý,

đồng thời phản ánh với Lãnh đạo nhà trường để xử lý tùy theo mức độ vi phạm.

Lãnh đạo nhà trường: Quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy tắc

ứng xử tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên.

Kiểm tra giám sát cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên thực hiện Quy tắc;

phê bình, chấn chỉnh việc vi phạm nội dung Quy tắc và kịp thời biểu dương, khen

thưởng các cá nhân thực hiện tốt Quy tắc ứng xử trong nhà trường.

3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục tiêu

Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX

cho SV Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha mà đề tài đã xây dựng.

3.3.2. Cách thức khảo nghiệm

- Xây dựng phiếu hỏi (phụ lục 03).

- Để nghiên cứu sự khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành

tham dò ý kiến bằng phiếu hỏi đến: 18 cán bộ quản lý giáo dục (Ban giám hiệu,

trưởng, phó khoa, lãnh đạo các Đoàn thanh niên, Hội sinh viên); 26 giảng viên; 12

chuyên viên các phòng, ban của Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha. Khi xử

85

lý kết quả chúng tôi tính theo cách cho điểm đối với từng ý kiến đánh giá. Cụ thể

Rất cần thiết, rất khả thi: 3đ.

Khả thi, cần thiết: 2đ.

Không khả thi, không cần thiết: 1đ.

- Xử lý và phân tích kết quả:

+ Sử dụng công thức tính điểm trung bình:

Trong đó:

là điểm trùng bình;

là điểm ở mức độ ;

là số người cho điểm ở mức độ ;

là số người tham gia đánh giá.

+ Sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

Trong đó:

là hệ số tương quan thứ bậc;

là hiệu số các giá trị thứ bậc cần so sánh;

là số các biện pháp đề xuất.

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm của các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV

Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha mà đề tài đề xuất được thể hiện trên 2

86

bảng số liệu 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm

Luông Nặm Tha về tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV

Rất

Không

Xếp

Cần

Điểm

cần

Cần

thứ

TT

Tên biện pháp

thiết

TB

thiết

thiết

bậc

1 Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục

51

5

0

2,91

1

nhà trường thân thiện, tích cực

2 Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng

viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;

cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên

48

8

0

2,85

2

trách; chuyên viên phòng công tác sinh

viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên

3 Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục

trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho

43

13

0

2,76

4

sinh viên

4 Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ

chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử

45

11

0

2,80

3

cho sinh viên

5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến

khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá;

40

16

0

2,71

7

xây dựng và thực hiện quy chế khen

thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý

6 Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường

cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù

42

14

0

2,75

5

hợp với điều kiện thực tiễn của nhà

trường

87

Bảng 3.2: Đánh giá của cản bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Luông Nặm Tha về tính khả thi cuả các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV

Rất Xếp

TT Tên biện pháp Khả thi Điểm TB khả thi Không khả thi thứ bậc

1 Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục 50 6 0 2,89 1 nhà trường thân thiện, tích cực

2 Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng

viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;

45 11 0 2,80 3 cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công tác sinh

viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

3 Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục

48 8 0 2,85 2

trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

4 Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ

43 13 0 2,76 4

chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến

41 15 0 2,73 6 khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen

thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý

6 Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù hợp với 42 14 0 2,75 5

điều kiện thực tiễn của nhà trường

Qua các số liệu ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy, các biện pháp quản lý giáo dục

VHƯX cho SV Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha mà chúng tôi xây dựng

đáp ứng được yêu cầu về tính cấp thiết và có thể mang lại hiệu quả cao. Theo đánh

giá chung của các đối tượng điều tra, điểm trung bình chung của các biện pháp đạt từ

2,71 đến 2,91 đối với tính cấp thiết và từ 2,69 đến 2,89 đối với tính khả thi.

Theo nghiên cứu của chúng tôi, kết quả đánh giá trên là cơ sở lý luận và thực

88

tiễn. Bởi vi, trong qúa trình quản lý giáo dục VHƯX cho SV nói riêng và công tác

quản lý giáo dục phát triển toàn diện nhân cách cho sinh viên nói chung, sự can thiệp

để làm thay đổi về chương trình giáo dục và là một việc làm không dễ thực hiện cả về

mặt pháp lý, kế hoạch và quy trình thực hiện. Chính vì lẽ đó mà xét về tính cấp thiết,

biện pháp “Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện tích cực:

như nâng cao nhận thức, kịp thời uốn nắn lệch lạc, nêu gương sáng, nhân rộng điển

hình tiên tiến và tăng cương kiểm tra, đánh giá vừa có tính cấp thiết, vừa có khả năng

mang lại hiệu quả cao hơn cả.

Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các biện pháp đề xuất.

Cần thiết Khả thi Hiệu số TT Tên biện pháp

Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục 2,91 1 2,89 1 0 0 1 nhà trường thân thiện, tích cực

Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng

viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp;

cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên 2,85 2 2,80 3 -1 1 2 trách; chuyên viên phòng công tác sinh

viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên

Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo

3 dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử 2,76 4 2,85 2 2 4

cho sinh viên

Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ

4 chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng 2,80 3 2,76 4 -1 1

xử cho sinh viên

Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến

khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá; 5 2,71 7 2,73 6 1 1 xây dựng và thực hiện quy chế khen

thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý

Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao

6 đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù hợp với 2,75 5 2,75 5 0 0

89

điều kiện thực tiễn của nhà trường

Chúng tôi áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman và tính

được: R = 0,83.

Theo công thức Spearman R là một số nhỏ hơn 1. Giá trị của R cáng gần 1 thì

chúng tỏ mối tương quan càng chặt chẽ. Nếu R< 0: tương quan nghịch; R > 0: tương

quan thuận.

Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy hệ số tương quan R = 0,83 thể hiện tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp có mối tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa

là biện pháp vừa cần thiết lại vừa có tính khả thi cao. Như vậy, các biện pháp để xuất

của đề tài nghiên cứu có cỏ sở để triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công

tác quản lý giáo dục VHƯX cho SV của nhà trường.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV

Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy,

cần áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV để mang lại hiệu

90

quả giáo cao.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiêu cứu tìm hiểu thực trạng về quản lý giáo dục VHƯX cho SV

Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý

giáo dục VHƯX cho SV nhằm thực hiện tốt định hướng đổi mới giáo dục trong giai

đoạn hiện nay.

Để đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đề xuất,

chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên 18 CBQL, 12 chuyên viên phòng ban và 26 GV

Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha. Quá trình xây dựng và khảo nghiệm một

số biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm

Tha là quá trình nghiên cứu để tìm ra biện pháp giáo dục phụ hợp, khả thi, góp phần

nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, các biện pháp quản lý giáo dục chúng tôi xây dựng đều nhận được sự góp ý

và đánh giá cao của các chủ thể khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi.

Như vậy, các biện pháp quản lý giáo dục VHƯX cho SV Trường Cao đẳng sư

phạm Luông Nặm Tha đề tài đề xuất nếu thực hiện tốt, đồng bộ sẽ giúp SV biết cách

91

giao tiếp ứng xử có văn hóa.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

VHƯX là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm tận

dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và

với bản thân. Giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý giáo dục VHƯX cho SV là mục

tiêu, nhiệm vụ cấp bách của các trường cao đẳng và đại học nói chung, trường Cao

đẳng sư phạm Luông Nặm Tha nói riêng nhằm phát triển nhân cách, môi trường văn

hóa trong nhà trường; góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn

hóa Lào đa dạng, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. quản lý giáo dục VHƯX còn có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giúp SV có nhận thức và hành vi đúng trong ứng

xử với mọi người xung quanh và với bản thân mình.

Quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục VHƯX cho SV ở Trường

Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha cho thấy phần lớn CBQL, chuyên viên, GV và

SV đều nhận thức được khái niệm, ý nghĩa, vai trò quan trọng của việc quản lý giáo

dục VHƯX cho SV. Trường Cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha đã tổ chức được một

số hoạt động giáo dục VHƯX với nội dung và hình thức phù hợp nhằm quản lý giáo

dục VHƯX cho SV, lôi cuốn được sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà

trường vào quá trình quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Hoạt động giáo dục VHƯX

bước đầu đã có tác động tích cực, giúp SV rèn luyện và hình thành lối sống phù hợp

với chuẩn mực về văn hóa- đạo đức. Tuy nhiên, các hoạt động quản lý giáo dục

VHƯX cho SV vẫn chưa đảm bảo được tính hệ thống, kế hoạch và thường xuyên,

nhiều hoạt động còn mang tính tự phát và tính hình thức, khó đo được kết quả; kinh

phí và điều kiện tổ chức, năng lực tổ chức hoạt động của GV còn hạn chế; sự phối

hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa mang lại hiệu quả cao dẫn đến còn những biểu

hiện tiêu cực của SV.

Từ những nghiên cứu lý luận và thực trạng luận văn đề xuất được 6 biện pháp

quản lý giáo dục VHƯX cho SV bao gồm: Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục

nhà trường thân thiện, tích cực; Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công

tác viên chủ nhiệm lớp; cán bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên

92

phòng công tác sinh viên năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên; Chỉ đạo

phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên;

Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho

sinh viên; Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh

giá; Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù

hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.

Để khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã

tiến hành khảo nghiệm qua ý kiến chuyên gia. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các

biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào

- Cần xây dựng chương trình chung về quản lý giáo dục VHƯX cho SV trong

các trường cao đẳng, đại học. Cần có văn bản, chỉ thị hướng dẫn các trường thực hiện

công tác quản lý giáo dục VHƯX cho SV thông qua tổ chức các hoạt động.

- Coi giáo dục VHƯX cho thế hệ trẻ là nghiệm vụ trọng tâm của công tác quản

lý giáo dục hiện nay.

2.2. Đối với nhà trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha

* Đối với CBQL giáo dục

- Cần điều chỉnh về chương trình giáo dục theo hướng: tăng cường hoạt động

giáo dục trải nghiệm, hoạt động xã hội, kết hợp các hoạt động này với hoạt động dạy

học, NCKH để giáo dục nhân cách nghề nghiệp cho SV, nhất là trong xu thế đổi mới

giáo dục cao đẳng, đại học hiện nay.

- Cần xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng tháng và cả năm học. Từ đó, tổ

chức thường xuyên các loại hình hoạt động có nội dung giáo dục VHƯX phong phú,

đa dạng, đáp ứng nhu cầu để thu hút, lôi cuốn SV tham gia.

- Cần đẩy mạnh hơn nữa công việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ để có đội ngũ

cán bộ đông đảo có kiến thức và phương pháp giáo dục nhằm hướng dẫn SV trong

các mối quan hệ giao tiếp, ứng xứ.

- Hình thành cho SV tính tích cực, hứng thú và nhu cầu tham gia, tổ chức. Tạo

93

được những điều kiện vật chất và tinh thần cần thiết để SV có thể tham gia thường

xuyên các hoạt động. Cần sớm phát hiện những bất cập về nhận thức, thái độ ở từng

mặt, từng chỉ báo để tìm cách điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

- Cần làm tốt công tác xã hội hóa quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Thu hút

được sự quan tâm và đầu tư hiệu quả của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

tham gia vào hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên.

* Đối với các giảng viên, chuyên viên

- Đối với GV, nhất là GV làm công tác chủ nhiệm lớp và chuyên viên các

phòng Công tác sinh viên, đào tạo cần nhận thức được vai trò quan trọng, cần thiết

của việc quản lý giáo dục VHƯX cho SV. Phát huy vai trò nhà giáo dục, nhà tổ chức

và cố vấn về nội dung, hình thức quản lý giáo dục VHƯX cho SV.

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép nội dung giáo dục VHƯX

vào trong quá trình giảng dạy chuyên môn.

- Công tác đánh giá kết quả giáo dục một SV cần đưa vào quá trình tham gia

và tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện đào đức, lối sống văn hóa một cách tích

cực; không nên chỉ dựa vào kết quả học tập và NCKH của SV, có như vậy mới kích

thích được đông đảo SV tích cực, chủ động rèn luyện nhân cách, tích cực tham gia và

tổ chức các hoạt động giáo dục.

* Đối với tổ chức Đoành thành niên, Hội SV

Tổ chức nhiều hoạt động phong phú, đa dạng thu hút sự quan tâm hưởng ứng,

thúc đẩy SV cùng tham gia. Hướng dẫn SV cách ứng xử trong mọi mặt của đời sống

(ứng xử trong tình bạn, tình yêu, trong quan hệ với thầy/cô...) thông qua các hoạt

động văn hóa tập thể lành mạnh.

* Đối với mỗi SV

Cần tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Thường xuyên

chú ý đến các thông tin về thực trạng VHƯX và lối sống hiện nay của trẻ trên các

phương tiện thông tin đại chúng để tự học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân.

Thường xuyên trau dồi, tu dưỡng bản thân để có những kiến thức hiểu biết sâu sắc về

chuẩn mực đạo đức xã hội, từ đó có tình cảm tốt đẹp và phù hợp với chuẩn mực đạo

94

đức xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đào Duy Anh (1948), Văn hóa là gì? Nxb Tân Việt.

2. ALOUN BOUNMIXAY (2012), Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống

Lào và ý nghĩa đối với cộng cuộc đối mới ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

hiện nay, Hà Nội.

3. Lê Thị Bừng, Hải Vang, (1997), Tâm lý học ứng xử, Nxb Đại học quốc gia Hà

Nội, tr. 11.

4. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Cơ sở khoa học quản lý - Bài

giảng cho hệ cao học quản lý giáo dục, Hà Nội.

5. Nguyễn Viết Chức (2002), Văn hóa ứng xử của Người Hà Nội với môi trường

thiên nhiên, Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr. 54-56.

6. Đoàn Thị Cúc (2015), Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm ở

các trường Cao đẳng miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại

học Thái Nguyên.

7. Võ Thị Cúc (1997), Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân

cách trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

8. Dương Tự Đam (1999), Những phương pháp tiếp cận thanh niên hiện nay, Nxb

Thanh niên, Hà Nội.

9. Dương Tự Đam (2000), Bản lĩnh thanh niên sinh viên hiện nay, Nxb Thanh niên,

Hà Nội.

10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư IV,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.126.

11. Trần Văn Đạt (2017), Quản lý hoạt động GDVHƯX cho HS trường PTDTNT

THCS Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, Thái nguyên.

12. Phạm Vũ Dũng (1996), Văn hóa giao tiếp, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.

13. Phạm Đức Dương, Nguyễn Tôn Nham, Ngô Đức Thịnh (1993), Đại cương lịch

sử hóa Trung Quốc, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr15.

14. Thành Duy (2007), Văn hóa Việt Nam trước xu thế toàn cầu - Thời cơ và thách

95

thức, Nxb Văn hóa thông tin, HN.

15. Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (2003), Về sự phát triển và xây dựng con

người thời kỳ CNH - HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát

triển xã hội - kinh tế, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.79.

17. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (1998), Văn hóa và giáo dục, giáo dục và văn hóa,

Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 123-125.

18. Nguyễn Khắc Hùng (chủ biên) (2011), Văn hóa và văn hóa học đường, Nxb

Thanh Niên, Hà Nội.

19. Trần Thanh Ngà (2011), GDVHƯX cho sinh viên trường cao đẳng văn hóa nghệ

thuật Việt Bắc, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm - Đại

học Thái Nguyên.

20. Nguyễn Thị Kim Ngân (2011), Văn hóa giao tiếp trong nhà trường, Nxb Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

21. PhaDone INSAVEANG (2016), Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào,

Hà Nội, tr.8-10.

22. PINKHAM SAYYAVONG (2018), Đời sống kinh tế văn hóa của người Thái Đen ở

Tỉnh Luông Nặm Thà nước CHDCND Lào, Thái Nguyên.

23. Lê Văn Quán (2007), Văn hóa ứng truyền thống của người Việt, Nxb Văn hóa

thông tin.

24. SOMLATH SOMSAVATH (2015), Quản lý đổi mới phương phát dạy học ở

Trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha (Lào), Thái Nguyên.

25. Nguyễn Ngọc Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố

Hồ Chí Minh.

26. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam (1999), Nxb Giáo dục, tái bản lần

thứ 2, tr.16 - 17.

27. Trần Ngọc Thêm, Phạm Hồng Quang (2004), Văn hóa học và văn hóa Việt Nam,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

28. Lê Thi (2012), Vài suy nghĩ về nếp sống văn hóa hiện nay, Thông tin Khoa học

xã hội, số 4-2012.

29. Trần Văn Tính (2013), Kỹ năng và các tình huống ứng xử sư phạm, NXB Đại học

96

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

30. Đỗ Hoàng Toàn - chủ biên (2000), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội.

31. Lê Ngọc Trà (2013), “Giáo dục văn hóa giao tiếp trong nhà trường”, Tạp chí

Đại học Sài Gòn, Quyển số 17 - Tháng 11/2013.

32. Nguyễn Thanh Tuấn (2005), Văn hóa ở các nước tư bản phát triển - đặc điểm

và dự báo, Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa- Thông tin, Hà Nội, tr.9 - 13.

33. Thái Duy Tuyên (1995), Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam, tr.3.

34. Phạm Thái Việt, Đào Ngọc Tuấn, Đại cương về văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa

thông tin.

35. Huỳnh Khánh Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Tiếng Lào

36.

37. ເອກະສານເນ ື້ ງທີ VII,VIII,IX ແລະ ເອກະສານກອງປະຊຸ ມໃຫຍ່ ຂອງກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ 15. 2016-2020 ື້ ອໃນກອງປະຊຸ ມຂອງພັ ກປະຊາຊົ ນປະຕິ ບວັ ດລາວ ຄັ

X.

38. ກົ ດໝາຍວ່ າດື້ວຍການສຶ ກສາ(ສະບັ ບປັ ບປຸ ງ)16ກໍ ລະກົ ດ2015,ຖ ກປະກາດນໍ າໃຊື້ຕາມ

ດໍ າລັ ດຂອງປະທານປະເທດແຫ່ ງສປປລາວ ສະບັ ບເລກທີ 133/ປປທ, ນະຄອນຫລວງ

ວຽງຈັ ນ ລົ ງວັ ນທີ 28ກໍ ລະກົ ດ 2015.

39. ແຜນພັ ດທະນາຜ ື້ມຄອງການສຶ ກສາແຕ່ ປີ 2011-2015ຂອງກົ ມສື້າງຄ , ື້ ບໍ ລິ ຫານ ແລະ ຄຸ

ກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ.

2015-2025ຂອງວິ ທະຍາໄລຄ 40. ວິ ໄສທັ ດ ແລະ ແຜນຍຸ ດທະສາດການສຶ ກສາແຕ່ ປີ

ຫລວງນໍ ື້ າທາ.

41. ວິ ໄສທັ ດຮອດປີ 2030 ຍຸ ດທະສາດຮອດປີ 2025 ແລະ ແຜນພັ ດທະນາຂະແໜ່ ງການ ສຶ ກສາ

ແລະ ກິ ລາ 5 ປີ ຄັ ື້ ງທີ VIII ນະຄອນຫຼ ວງວຽງຈັ ນ,ທັ ນວາ 2015

42. ແຜນຍຸ ດທະສາດປະຕິ ຮ ບການສຶ ກສາ20ປປ(2001-2020)ປປປປປປປປປປປປປປ

97

ປປປປປປປປປປ ປປປປປປປປປປ.

43. ແຜນພັ ດທະນາວຽກງານສື້ ່າງຄ ໄລຍະປີ 2016-2020; ປະຕີ ຮ ບການຮຽນ ການສອນ ແລະ

ການສຶ ກສາ ຢ ່ໃນສະຖາບັ ນສື້າງຄ .

44. ື້ າທາ. ບົ ດສະຫຼ ຸ ບ ແລະ ແຜນການ ສົ ກຮຽນ 2017-2018 ຂອງວິ ທະຍາໄລຄ ຫຼ ວງນໍ

່ ວປະເທດຄັ ື້ ງວັ ນທີ 9/2011ຂອງສາທ 45. ເອກະສານກອງປະຊຸ ມໃຫຍ່ ພັ ກປະຊາຊົ ນປະຕິ ບັ ດລາວທົ

າລະນະລັ ດ ປະຊາທິ ປະໄຕ ປະຊາຊົ ນລາວ. ບັ ນດາເນ ື້ ອໃນ4ບຸ ກທະລຸ ຂອງວຽກງານ ການສຶ ກ

ສາຂອງລັ ດທະບານລາວ.

ື້ ຕົ ກລົ ງວ່ າດື້ ວຍການຈັ ດຕັ 46. ຂໍ ື້ ງ ແລະ ການເຄ ່ ອນໄຫວ ຂອງກົ ມສື້າງຄ ສະບັ ບເລກທີ

503/ສສກ , ລົ ງວັ ນທີ 02 ກຸ ມພາ 2018

ື້ ຕົ ກລົ ງວ່ າດື້ ວຍການຈັ ດຕັ ື້ ງ ແລະ ການເຄ 47. ຂໍ ່ ອນໄຫວ ຂອງກົ ມກິ ດຈະການນັ ກສຶ ກສາສະບັ ບ

98

ເລກທີ 502/ສສກ, ລົ ງວັ ນທີ 02 ກຸ ມພາ 2018

Phụ lục 01

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Nhằm giúp các bạn sinh viên có văn hóa ứng xử phù hợp, xin bạn vui lòng trả lời

một số câu hỏi của chúng tôi bằng cách đánh dấu (x) vào ở trống mà bạn cho là đúng nhất

hoặc ghi ý kiến của mình vào các ô trống của các câu hỏi mở trong phiếu điều tra.

Bạn cho biết đôi điều về bản thân:

Bạn đang học khoa…………………………………………………….

Năm thứ: 1 2 3

Giới tính: Nam Nữ

Câu 1: Theo bạn Văn hóa ứng xử là:

a. Là cách ứng xử có văn hóa phù hợp với phong tục, tập quán.

b. Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ lối hành

động của một công đồng người trong việc ứng xử và giải quết những mối

quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội tự vi mô đến vĩ mô.

c. Là cách thức thể hiện mình với người khác.

d. Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến

mình trong một tình huống cụ thể nhất định.

e. Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào tri

thức, kinh nghiệm và nhân cách cuae mỗi người nhằm đạt kết quả cao

nhất trong giao giao tiếp.

f. Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn nhằm

tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi

trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động

và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới

dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.

Câu 2: Theo bạn giáo dục văn hóa ứng xử có ý nghĩa như thế nào?

a. Tạo môi trường học tâp tốt, giúp sinh viên thấy tự tin, thoải mái

ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực.

b. Thạo môi trường thân thiện giúp sinh viên thấy an toàn, cởi mở,

biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhâu.

c. Giúp sinh viên tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác.

d. Giúp xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi

lẫn nhau các cả nhân một cách tích cực.

e. Giúp sinh viên hình thành kỹ năng giáo tiếp, ứng xử linh hoạt trong

mọi tình huống, tự tin trước tập thể.

f. Tất cả các ý nghĩa trên.

Câu 3: Trong các nội dung giáo dục văn hóa ứng xử dưới đây, ở trường bạn các

thầy/cô đã thực hiện những nội dung nào?

a. Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về

cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập

b. Giáo dục sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với

chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với

thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập.

c. Giáo dục sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn

mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô,

bạn bè, ứng xử trong học tập.

d. Tất cả những nhiệm vụ trên.

Câu 4: Trong nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với thầy cô, bạn

bè và trong việc chấp hành quy chế học tập của GV dưới đây, các

Thầy/cô trường bạn đã giáo dục cho sinh viên những nội dung nào?

a. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô:

kính trong thầy/cô; thấy được công lao to lơn của thầy/cô đối với sự

nghiệp giáo dục nói chung với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết

ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo làm trò…

b. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ vói bạn bè:

tôn trọng, quan tâm giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ,

nhường nhịn; trong giáo tiếp với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ,

hóa nhã, chân thành, trung thực; không nói tục, chửi bậy, không

đánh nhau…

c. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy,

quy chế của nhà trường: thực hiện nghiệm các quy định về nề nếp

học tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội…

d. Tất cả những nội dung trên.

Câu 5: Để giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên, trường bạn thường thông qua

những con đường nào

1. Thông qua hoạt động dạy học

2. Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm

3. Thông qua buổi sinh hoạt chính trị đầu năm

4. Thông qua tấm gương đạo đức của thầy/cô

Câu 6: Bạn hãy lựa chọn phương án trả lời mà bạn cho rằng phù hợp với mình

nhất đối với những câu hỏi dưới đất.

1. Bạn học tập vì mục đích:

a. Có tri thức và nghề nghiệp ổn định

b. Có cơ hội để thành đạt

c. Có bằng cấp và địa vị xã hội

d. Để giống người khác.

2. Trên lớp học bạn thường:

a. Nghe, nghi chép đầy đủ và tích cực xây dựng bài

b. Ghi chép bài nhưng không đầy đủ

c. Chỉ nghi chép những gì mình thích

d. Không nghi chép bất cứ điều gì.

3. Khi bạn đi thi, nếu nội dung đề thi bạn không làm được và giám thị coi thi dễ

tính, bạn sẽ

a. Cố gắng làm bài và không có ý định sử dựng tài liệu

b. Hỏi bạn kế bên

c. Nếu thuận lợi sẽ xem tài liệu

d. Sử dụng tài liệu hoặc chép bài của bạn kế bên

5. Trong quan hệ với bạn bè:

a. Luôn sẵn lòng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn

b. Chân thành, cởi mở, đoàn kết, trung thực

c. Không thích quan tâm, không thích trò chuyện

d. Hay gây gổ, nói tục, chửi bậy

6. Nhà trường cần bạn tham gia chiến dịch Mùa khô hoặc giúp đỡ đồng bào bị

thiên tai ở vùng xã, bạn sẽ:

a. Hăng hái tham gia ngay và coi đó là trách nhiệm của mình

b. Cũng tham gia vì điều ấy có thể mang lại lợi ích cho bạn thân

c. Thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác

d. Từ chối thẳng cho rằng đó không phải là công việc của mình

7. Khi gặp thầy/cô bạn thường:

a. Kính trọng và lễ phép

b. Khi gặp bạn chào tất cả các thầy/cô trong trường

c. Chỉ chào những thầy/cô nào dạy mình

d. Lảng tránh để không phải giáp mặt.

8. Trong việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường bạn luôn:

a. Chấp hành nghiêm túc mọi lúc, mọi nơi

b. Chỉ chấp hành nghiêm túc khi có sự giám sát chặt chẽ của thầy/cô

c. Chấp hành một cách khiên cưỡng

Câu 6: Theo bạn có những yếu tố nào ảnh hưởng đến VHƯX của SV?

Mức độ ảnh hưởng

Không

Các yếu tố ảnh hưởng

Trung

Nhiều

ảnh

bình

hưởng

Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL (nhất là Hiệu trưởng)

Năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV của đội

ngũ giảng viên , chuyên viên, cán bộ Đoàn, Hội.

Môi trường văn hóa nhà trường

Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý thức tự rèn luyện

VHƯX của SV

Sự phối giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong việc

quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động

giáo dục VHUX

Ý kiến khác

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn bạn

Phụ lục 02

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Để nâng cao hiệu quả giáo dục và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha được tốt hơn chúng tôi rất mong

nhận được ý kiến của quý thầy/cô về vấn đề này. Xin thầy/cô vui lòng trả lời một số

câu hỏi của chúng tôi bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống mà thầy/cô cho là đúng

nhất hoặc ghi ý kiến của thầy/cô vào các dòng trống của các câu hỏi mở trong phiếu

điều tra.

Câu 1: Theo Thầy/cô “văn hóa ứng xử”?

a. Là cách ứng xử có văn hóa phù hợp với phong tục, tập quán.

b. Là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ,

lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải

quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội

từ vi mô đến vĩ mô.

c. Là cách thức thể hiện mình với người khác.

d. Là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác

đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định.

e. Là phản ứng có lựa chọn tính toán, là các nói nằng tùy thuộc vào

tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả

cao nhất trong giao tiếp.

f. Là thái độ, cách thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn

nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự

nhiên, môi trường xã hội và với bạn thân. Thái độ, cách thức quan

hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị

được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.

Câu 2: Theo thầy/cô quản lý giáo dục văn hóa ứng xử có ý nghĩa như thế nào trong

các ý nghĩa dưới đây?

a. Tạo môi trường học tập tốt, giúp sinh viên thấy tự tin, thoải mái,

ham học hỏi trong môi trường văn hóa đích thực.

b. Tạo môi trường thân thiện giúp sinh viên thấy an toàn, cởi mở,

biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau.

c. Giúp sinh viên tích cực khám phá, trải nghiệm, hợp tác.

d. Giúp xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi

lẫn nhau các cá nhân một cách tích cực.

e. Giúp sinh viên hình thành kỹ năng giao tiếp, ứng xử linh hoạt

trong mọi tình huống, tự tin trước tập thể.

f. Tất cả các ý nghĩa trên.

Câu 3: Trong các nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho SV dưới đây, ở trường

thầy/cô đã thực hiện những nội dung nào?

a. Giáo dục cho sinh viên có tri thức về chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về

cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập

b. Giáo dục sinh viên có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với

chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với

thầy cô, bạn bè, ứng xử trong học tập.

c. Giáo dục sinh viên có hành vi, thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn

mực đạo đức xã hội nói chung và về cách thức ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô,

bạn bè, ứng xử trong học tập.

d. Tất cả những nhiệm vụ trên.

Câu 4: Trong nội dung giáo dục VHƯX trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và

trong việc chấp hành quy chế học tập của GV dưới đây, các

Thầy/cô đã giáo dục cho sinh viên những nội dung nào?

a. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ với thầy/cô:

kính trong thầy/cô; thấy được công lao to lơn của thầy/cô đối với sự

nghiệp giáo dục nói chung với thế hệ trẻ nói riêng từ đó có lòng biết

ơn đối với thầy/cô; cư xử đúng mực, giữ đúng đạo làm trò…

b. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong mối quan hệ vói bạn bè:

tôn trọng, quan tâm giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; biết chia sẻ,

nhường nhịn; trong giáo tiếp với bạn luôn thân thiện, cởi mở, vui vẻ,

hóa nhã, chân thành, trung thực; không nói tục, chửi bậy, không

đánh nhau…

c. Quản lý giáo dục văn hóa ứng xử trong việc chấp hành nội quy,

quy chế của nhà trường: thực hiện nghiệm các quy định về nề nếp

học tập, không gian lận trong thi cử, không mắc các tệ nạn xã hội…

d. Tất cả những nội dung trên.

Câu 5: Thầy/cô đã thực hiện giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên thông qua những

con đường nào? Mức độ thực hiện?

Mức độ tác động Mức độ thực hiện

TT Con đường giáo dục Phù Bình K0 Thường Đôi K0

văn hóa ứng xử hợp thường phù xuyên khi bao

hợp giờ

1 Thông qua hoạt động dạy học

2 Thông qua tổ chức hoạt động

trải nghiệm

3 Thông qua buổi sinh hoạt

chính trị đầu năm

4 Thông qua tấm gương đạo

đức của thầy/cô

Câu 6: Theo thầy/cô, văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm

Luông Nặm Tha hiện nay:

a. Văn hóa ứng xử của sinh viên hiên nay rất tốt, sinh viên tỏ ra

rất tự tin trong ứng xử

b. Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay chưa tốt, còn nhiều

biểu hiện thiếu văn hóa, phản giáo dục trong ứng xử

c. Sinh viên tỏ ra kém cỏi trong ứng xử

d. Văn hóa ứng xử của sinh viên bình thường (không tốt, không xấu)

e. Văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay đang có chiều hướng đi xuống

Câu 8: Đánh giá của Thầy/Cô về việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDVHƯX cho

SV ở trường Thầy/Cô công tác

Mức độ

Tốt Bình thường Chưa tốt STT Các loại kế hoạch

1 Kế hoạch tổng thể cả năm

2 Kế hoạch theo học kì

3 Kế hoạch theo từng tháng

4 Kế hoạch theo từng tuần

5 Theo chủ điểm, chủ đề

Kế hoạch cụ thể cho từng 6 hoạt động

Câu 9: Đánh giá của Thầy/Cô về việc tổ chức thực hiện hoạt động GDVHƯX cho

SV ở trường Thầy/Cô công tác

Mức độ thực hiện

Tốt Bình thường Chưa tốt STT Nội dung đánh giá

Tổ chức thành lập Ban chỉ

1 đạo về GDVHƯX cho SV, phân công nhiệm vụ cụ thể,

rõ ràng cho từng thành viên

Tổ chức tập huấn cho đội

ngũ về GDVHƯX cho SV

2 (Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức, huy động các nguồn

lực, … GDVHƯX cho SV)

Tổ chức các hoạt động

3 GDVHƯX cho SV ở lớp, ở

trường một cách hiệu quả

Mức độ thực hiện

Tốt Bình thường Chưa tốt STT Nội dung đánh giá

Xây dựng đội ngũ GVCN,

chuyên viên phòng Công tác

4 sinh viên; cán bộ Đoàn Thanh

niên chuyên thành lực lượng

GD nòng cốt

Thực hiện phối hợp một

cách có hiệu quả các lực

5 lượng trong và ngoài nhà

trường tham gia công tác

GDVHƯX cho SV

Ban chỉ đạo GDVHƯX cho

SV 6 thực hiện giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá các

hoạt động GDVHƯX cho SV

Câu 10: Đánh giá của Thầy/Cô về các nội dung chỉ đạo triển khai quản lý hoạt động

GDVHƯX cho SV ở trường Thầy/Cô công tác

Mức độ thực hiện

Tốt Bình thường Chưa tốt TT Nội dung chỉ đạo triển khai

Chỉ đạo các bộ phận triển khai kế

1 hoạch tổ chức hoạt động giáo dục

dục văn hóa ứng xử cho SV.

Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực

hiện đầy đủ các nội dung

2 GDVHƯX cho SV (Trong mối quan

hệ GV - HS, HS - HS và trong việc

chấp hành nội quy của nhà trường)

Mức độ thực hiện TT Nội dung chỉ đạo triển khai Tốt Bình thường Chưa tốt

Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận vận

3 dụng linh hoạt các phương pháp

hình thức GDVHƯX cho SV

Chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực

hiện đa dạng hóa các con đường tổ

4 chức GDVHƯX cho HS (Qua môn

học, qua HĐ trải nghiệm, qua sinh

hoạt tập thể,…)

Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa

các lực lượng giáo dục trong và 5 ngoài nhà trường tổ chức giáo dục

dục văn hóa ứng xử cho SV.

Chỉ đạo xây, dựng các quy định quy

ước về giáo dục dục văn hóa ứng xử:

6 theo dõi, kiểm tra, xếp loại, đánh giá

việc xếp loại, khen thưởng, kỉ luật về

dục văn hóa ứng xử cho SV.

Chỉ đạo việc đầu tư trang thiết bị,

huy động các nguồn kinh phí từ

nhà trường, gia đình SV và các 7 lực lượng xã hội (xã hội hóa giáo

dục) dành cho việc giáo dục dục

văn hóa ứng xử SV.

Câu 11. Đánh giá của Thầy/Cô về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

GDVHƯX cho SV ở trường Thầy/Cô công tác

Mức độ thực hiện

TT Các nội dung kiểm tra, đánh giá Tốt Bình thường Chưa tốt

Qua việc tích hợp, lồng ghép giáo dục

1 dục văn hóa ứng xử vào việc giảng dạy

các môn học trong chương trình đào tạo

Qua giáo dục truyền thống lịch sử, văn 2 hóa của nhà trường, của địa phương

Tổ chức các hoạt động trải nghiệm

3 trong và ngoài nhà trường qua đó giáo

dục văn hóa ứng xử cho HS

Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại SV theo 4 hướng dẫn đánh giá điểm rèn luyện

Căn cứ vào đánh giá, xếp loại của GV

chủ nhiệm lớp, tham khảo ý kiến đánh 5 giá xếp loại qua ý kiến các GV bộ môn,

các lực lượng giáo dục trong nhà trường

Nêu gương, khen thưởng các cá nhân, 6 tập thể SV có thành tích phấn đấu

Kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn, thi hành

kỉ luật các SV có hành vi văn hóa ứng 7 xử xấu vi phạm chuẩn mực đạo đức,

quy định về thi, kiểm tra

Kiểm tra hoạt động tự đánh giá, tự xếp 8 loại của sinh viên

Câu 12. Theo thầy/cô có những yếu tổ nào ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của sinh viên?

Mức độ ảnh hưởng

Không Trung Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử Nhiều ảnh bình hưởng

Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL (nhất là Hiệu trưởng)

Năng lực tổ chức các hoạt động GDVHƯX cho SV của

đội ngũ giảng viên , chuyên viên, cán bộ Đoàn, Hội.

Môi trường văn hóa nhà trường

Sự chủ động, tích cực, tự giác và ý thức tự rèn luyện

VHƯX của SV

Sự phối giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong việc

quản lý hoạt động GDVHƯX cho SV

Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức hoạt động

giáo dục VHUX

Xin thầy/cô cho biết một số thông tin về bản thân:

Giới tính: Nam Nữ

Dạy môn:……………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp của quý thầy/cô!

Phụ lục 03

PHIẾU KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI

(về các biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên

Trường Cao đẳng Sư phạn Luông Nặm Tha)

Qua nghiên cứu lý luận về văn hóa ứng xử và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử, đồng

thời khảo sát thực trạng quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên của Trường

Cao đẳng Sư phạn Luông Nặm Tha, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý giáo

dục văn hóa ứng xử cho sinh viên. Mong quý thầy/cô vui lòng đọc kỹ và cho biết ý

kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách đánh đấu

(x) vào ô mà thầy/cô lựa chọn ở bảng dưới đây:

Mức độ cần thiết Tính khả thi

1. Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục nhà trường thân thiện, tích cực

- Rất khả thi - Rất cần thiết

- Khả thi - Cần thiết

- Không khả thi - Không cần thiết

2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên làm công tác viên chủ nhiệm lớp; cán

bộ làm công tác Đoàn, Hội chuyên trách; chuyên viên phòng công tác sinh viên năng

lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên;

- Rất khả thi - Rất cần thiết

- Khả thi - Cần thiết

- Không khả thi - Không cần thiết

3. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho

sinh viên

- Rất khả thi - Rất cần thiết

- Khả thi - Cần thiết

- Không khả thi - Không cần thiết

4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho

sinh viên

- Rất khả thi - Rất cần thiết

Mức độ cần thiết Tính khả thi

- Cần thiết - Khả thi

- Không cần thiết - Không khả thi

5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá,

xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng và trách phạt rõ ràng, hợp lý

- Rất cần thiết - Rất khả thi

- Cần thiết - Khả thi

- Không cần thiết - Không khả thi

6. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường cao đẳng sư phạm Luôn Nặm Tha phù hợp

với điều kiện thực tiễn của nhà trường

- Rất cần thiết - Rất khả thi

- Cần thiết - Khả thi

- Không cần thiết - Không khả thi

Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp của quý thầy/cô!