BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHAN THẾ ÁNH

QUẢN LÝ HÓA ĐƠN

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHAN THẾ ÁNH

QUẢN LÝ HÓA ĐƠN

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 31 tháng 03 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên

TT 1 PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ PGS.TS. Võ Phước Tấn 2 3 TS. Nguyễn Tiến Thắng 4 TS. Nguyễn Thành Long 5 TS. Lại Tiến Dĩnh Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 31 tháng 3 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: PHAN THẾ ÁNH Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 29/11/1972 Nơi sinh: TP.HCM

Chuyên ngành: uản trị kinh doanh MSHV: 1 1 2000

I- Tên đề tài:

Quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hóa đơn

 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế uận

Bình Thạnh.

 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn

tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh.

III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 01 tháng 09 năm 2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 31 tháng 03 năm 2017

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Quang Dũng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Quản lý hóa đơn tại Chi Cục

Thuế Quận Bình Thạnh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi

và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức

nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm của sự nghiên cứu, kế

thừa, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận

văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội

dung khác trong luận văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2017

Học viên thực hiện luận văn

Phan Thế Ánh

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy TS. Trương Quang

Dũng, Khoa uản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn.

Cảm ơn các anh chị, các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi

hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn các doanh nghiệp đã cho ý kiến đánh giá, cùng Ban

Lãnh Đạo Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh và đồng nghiệp đã tham gia nhận xét

đánh giá để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Mong rằng, kết quả của Luận văn

sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích để giúp cho Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh quản lý

hóa đơn ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn .

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Phan Thế Ánh

iii

TÓM TẮT

Đối với các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách

nhà nước, thuế được sử dụng để phục vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước trong quá trình quản lý, xây dựng đất nước và phục vụ nhân dân. Vì

vậy, nhà nước đã ban hành các Luật thuế bắt buộc tất cả mọi chủ thể trong nền kinh

tế phải thực hiện và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế. Nhằm thực hiện công tác

quản lý và thu thuế một cách dễ dàng, hợp lý cho cả hai bên là nhà nước và người

nộp thuế, nhà nước sử dụng rất nhiều các công cụ để quản lý, trong đó Hóa đơn

được coi là công cụ có vai trò quan trọng để xác định được nghĩa vụ thuế của các tổ

chức kinh tế, cũng như giúp nhà nước nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của

các đối tượng này, từ đó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình của nền kinh tế.

Luận văn này được xây dựng dựa trên các mục tiêu sau: hệ thống hóa cơ sở

lý luận về quản lý hóa đơn; Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi

Cục Thuế uận Bình Thạnh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định việc

quản lý hóa đơn và phát phiếu khảo sát ý kiến đến người nộp thuế nhằm lượng hóa

các yếu tố đánh giá cảm tính thông qua các con số để chứng minh cho việc nhận

định, đánh giá các vấn đề nêu trong luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ luc, luận văn được kết cấu

thành 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoá đơn.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình

Thạnh.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn tại Chi

Cục Thuế uận Bình Thạnh.

iv

ABSTRACT

With every countries in the world, taxes are the main source of revenue for

the state budget, serve for the state in the management and construction of the

country and people. Thus, government has enacted tax laws that oblige all entities in

the economy to perform and abide. In order to managing and collecting taxes easily

and reasonably, government uses a variety of management tools insist of the invoice

which plays an important role in determining the tax obligations of economic

organizations, as well as helping the state to grasp the production and business

situation of these people.

This essay is based on the following objectives: systematize the basis of

invoice management; Evaluate the status of billing management at Tax department

of Binh Thanh District and propose some solutions to improve billing management

at Tax department of Binh Thanh District.

This essay uses qualitative research methodology to determine the

management of invoices and quantitative research methods by quantifying sensory

evaluation factors through numbers to support the identification and evaluation

Issues mentioned in the thesis.

Apart from the introduction, conclusion, reference, supplement, there is

structured into 3 chapters.

Chapter 1: Theories of invoice management.

Chapter 2: Current status of invoice management at Binh Thanh District Tax

Department.

Chapter 3: Some solutions to improve the management of invoices at Binh

Thanh District Tax Department.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

TÓM TẮT ..............................................................................................................iii

ABSTRACT ........................................................................................................... iv

MỤC LỤC .............................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ x

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 2

.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2

. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................. 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ UẢN LÝ HOÁ ĐƠN .................................. 4

1.1 Khái niệm và các chức năng quản trị .......................................................... 4

1.1.1 Khái niệm quản trị ................................................................................ 4

1.1.2 Vai trò của quản trị ................................................................................. 4

1.1.3 Các chức năng quản trị ......................................................................... 5

1.1.3.1 Chức năng hoạch định: ..................................................................... 5

1.1.3.2 Chức năng tổ chức: .......................................................................... 5

1.1.3.3 Chức năng điều khiển: ...................................................................... 5

1.1.3. Chức năng kiểm soát: ....................................................................... 5

1.2 Những vấn đề chung về hóa đơn .................................................................... 6

1.2.1 Khái niệm về hóa đơn ............................................................................. 6

1.2.2 Vai trò của hóa đơn ................................................................................. 6

1.2.2.1 Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ: ............................................... 7

1.2.2.2 Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ: .............................................. 7

1.2.2.3 Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: ........................................... 8

vi

1.2.2. Đối với khách hàng: ......................................................................... 9

1.2.2. Đối với Cơ quan thuế: ...................................................................... 9

1.2.3 Các loại, hình thức và nội dung hoá đơn ................................................. 9

1.2.3.1 Loại hóa đơn .................................................................................. 10

1.2.3.2 Hình thức hóa đơn .......................................................................... 10

1.2.3.3 Nội dung hóa đơn ........................................................................... 11

1.2.3. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn ............................................. 11

1.3 uản lý hóa đơn........................................................................................... 12

1.3.1 Hoạch định các chính sách và quy định về hóa đơn ............................... 13

1.3.1.1 Quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn ............................................. 14

1.3.1.2 uy định về in hóa đơn .................................................................. 15

1.3.1.3 uy định về phát hành hóa đơn ................................................... 16

1.3.1.4 uy định về quản lý hóa đơn ....................................................... 17

1.3.1. Những quy định khác về hóa đơn ................................................... 17

1.3.2 Sử dụng hóa đơn ................................................................................... 18

1.3.2.1 Nguyên tắc sử dụng hóa đơn .......................................................... 19

1.3.2.2 Nguyên tắc lập hóa đơn .................................................................. 19

1.3.2.3 Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn .............................. 20

1.3.2.4 Quy định đối tượng sử dụng hóa đơn.............................................. 20

1.3.3 Kiểm soát việc sử dụng hóa đơn ............................................................ 22

1.3.3.1 Đối với tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn ................................ 23

1.3.3.2 Đối với tổ chức nhận in hóa đơn ..................................................... 23

1.3.3.3 Đối với tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ........................ 24

1.3.3. Kiểm tra, thanh tra về hóa đơn ....................................................... 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC UẢN LÝ HOÁ ĐƠN TẠI CHI

CỤC THUẾ UẬN BÌNH THẠNH ...................................................................... 27

2.1 Giới thiệu tổng quan về Cục Thuế TP.HCM và Chi Cục Thuế uận Bình

Thạnh ................................................................................................................ 27

vii

2.1.1 Giới thiệu về Cục Thuế TP.HCM .......................................................... 27

2.1.2 Giới thiệu về Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh ...................................... 30

2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh

.......................................................................................................................... 34

2.2.1 Thực trạng về chính sách quản lý hóa đơn ............................................. 35

2.2.2 Thực trạng về tổ chức thực hiện ............................................................ 41

2.2.2.1 Thực hiện cấp bán hóa đơn quyển .................................................. 41

2.2.2.2 Thực hiện cấp bán hóa đơn lẻ ......................................................... 44

2.2.2.3 Công tác Thông báo phát hành hóa đơn .......................................... 45

2.2.2. uản lý sử dụng hóa đơn ................................................................ 46

2.2.3 Thực trạng về kiểm tra, kiểm soát ......................................................... 48

2.2.3.1 Công tác kiểm soát tại Đội uản lý ấn chỉ ...................................... 49

2.2.3.2 Công tác kiểm tra tại Đội Kiểm tra thuế ......................................... 51

2.2.3.3 Công tác kiểm tra tại Đội thuế Liên phường ................................... 53

2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý hoá đơn .............................................. 53

2.3.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được ..................................................... 53

2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý ..................................... 57

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG UẢN

Ý HÓA ĐƠN TẠI CHI CỤC THUẾ UẬN BÌNH THẠNH ................................ 65

3.1 Định hướng phát triển của Cục Thuế TP.HCM và Chi Cục Thuế uận Bình

Thạnh trong thời gian tới ................................................................................... 65

3.2 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoá đơn ................. 67

3.2.1 Các giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................................ 67

3.2.1.1 Giải pháp về công tác quản lý đối tượng nộp thuế .......................... 67

3.2.1.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền các chính sách liên quan đến việc

in , thông báo phát hành, sử dụng và báo cáo hóa đơn ................................ 68

3.2.1.3 Giải pháp về cấp bán hóa đơn quyển cho tổ chức, cá nhân kinh

doanh ......................................................................................................... 69

viii

3.2.1. Giải pháp về cấp bán hóa đơn lẻ cho các cá nhân không kinh doanh

.................................................................................................................. 70

3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra chế độ kế toán doanh nghiệp .................. 71

3.2.3 Kiểm tra chặt chẽ về việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, thông báo

phát hành hóa đơn, báo cáo mất hóa đơn của người nộp thuế ......................... 73

3.2. Hoàn thiện hơn nữa công tác xác minh hoá đơn, dần tiến tới việc xác

minh là hoàn toàn trên mạng .......................................................................... 74

3.2. Tăng cường công tác phối kết hợp giữa Cơ quan thuế với Cơ quan chức

năng ........................................................................................................... 75

3.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, hỗ trợ các đối tượng nộp

thuế ........................................................................................................... 76

3.3 Một số kiến nghị về chính sách đối với cơ quan chức năng của Nhà nước ... 78

3.3.1. Đối với Luật doanh nghiệp ................................................................... 78

3.3.2 Đối với Luật hình sự ............................................................................. 80

3.3.3 Đối với Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế ................................................. 81

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 85

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87

PHỤ LỤC

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT Giá trị gia tăng

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TNCN Thu nhập cá nhân

NSNN Ngân sách nhà nước

KK – KTT – TH Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

QLAC Quản lý ấn chỉ

TBPHHĐ Thông báo phát hành hoá đơn

BCTHSDHĐ Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn

DN Doanh nghiệp

NNT Người nộp thuế

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh .................... 33

Bảng 2.1 - Số lượng tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh tại uận Bình Thạnh ....... 35

Bảng 2.2 - Tình hình nhập, xuất bán hóa đơn cho tổ chức, cá nhân ........................ 42

Bảng 2.3 - Tình hình cấp hoá đơn lẻ ...................................................................... 44

Bảng 2. - Tình hình Thông báo phát hành hóa đơn .............................................. 45

Bảng 2. - Tình hình sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân ............................ 46

Bảng 2.6 - Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn ............................... 49

Bảng 2.7 - Tình hình kiểm tra xử lý truy thu về thuế.............................................. 52

1

MỞ ĐẦU

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đối với các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách

nhà nước, thuế được sử dụng để phục vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước trong quá trình quản lý, xây dựng đất nước và phục vụ nhân dân. Vì

vậy, nhà nước đã ban hành các Luật thuế bắt buộc tất cả mọi chủ thể trong nền kinh

tế phải thực hiện và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế. Nhằm thực hiện công tác

quản lý và thu thuế một cách dễ dàng, hợp lý cho cả hai bên là nhà nước và người

nộp thuế, nhà nước sử dụng rất nhiều các công cụ để quản lý, trong đó Hóa đơn

được coi là công cụ có vai trò quan trọng để xác định được nghĩa vụ thuế của các tổ

chức kinh tế, cũng như giúp nhà nước nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của

các đối tượng này, từ đó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình của nền kinh tế.

Trong những năm gần đây, hệ thống pháp luật có nhiều sự thay đổi rõ rệt về

các quy định trong quản lý thu thuế cũng như công tác quản lý tình hình sử dụng

hóa đơn. Bắt đầu từ năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 1/2010/NĐ-CP

ngày 1 tháng năm 2010 quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có

hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đã giao quyền tự chủ cho các

Doanh nghiệp trong việc sử dụng hoá đơn: có thể mua từ Cơ quan thuế hoặc tự thiết

kế mẫu riêng và tự in để sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và

đến đầu năm 201 , Chính phủ ban hành Nghị định 0 /201 /NĐ-CP ngày 17 tháng

01 năm 201 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 14

tháng năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

Việc thay đổi các quy định về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ cũng sẽ ảnh

hưởng đến công tác quản lý và sử dụng hóa đơn của người nộp thuế và các đối

tượng liên quan.

Trải qua quá trình công tác nhiều năm tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh và

công tác qua nhiều tổ đội trực tiếp, gián tiếp, bản thân tôi nhận thấy nhiều vấn đề

liên quan đến hoá đơn có ảnh hưởng trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân dù có hoạt

động sảnh xuất kinh doanh hay không, với nhận thức về tầm quan trọng của công

2

tác quản lý hóa đơn nên bản thân tôi đã chọn đề tài “Quản lý hóa đơn tại Chi Cục

Thuế Quận Bình Thạnh” để làm luận văn tốt nghiệp.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Mục tiêu chung : đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa

đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh.

- Mục tiêu cụ thể :

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hóa đơn.

+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình

Thạnh.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tại Chi Cục

Thuế uận Bình Thạnh.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Là việc quản lý hoá đơn trên địa bàn Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh từ

năm 201 đến năm 2016.

4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, trong đề tài này sử dụng phương

pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu, trong đó có kết hợp phát phiếu khảo sát đến

người nộp thuế:

- Phương pháp nghiên cứu định tính: nhằm xác định việc quản lý hóa đơn cần được

thực hiện như thế nào thông qua các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân

tích, thống kê, so sánh đối chiếu, khái quát, tổng hợp.

- Việc phát phiếu khảo sát nhằm lượng hóa các yếu tố đánh giá cảm tính thông qua

các con số để chứng minh cho việc nhận định, đánh giá các vấn đề nêu trong luận

văn. Phiếu khảo sát ý kiến được phát ra và gửi đến các tổ chức, cá nhân và hộ kinh

doanh trên địa bàn uận Bình Thạnh, TP.HCM.

3

5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn

được kết cấu thành 3 chương :

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoá đơn.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế Quận Bình

Thạnh.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn tại Chi

Cục Thuế Quận Bình Thạnh.

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN

1.1 Khái niệm và các chức năng quản trị

1.1.1 Khái niệm quản trị

uản trị là một phương thức hoạt động hướng đến mục tiêu được hoàn thành

với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác. Hoạt động quản trị là những

hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục

tiêu.

Ngày nay, về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây

là vài cách hiểu:

- uản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các

hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hoạt

động riêng lẻ không thể nào đạt được.Với các hiểu này, hoạt động quản trị chỉ phát

sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ chức.

- uản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm thực

hiện các mục tiêu đã vạch ra một cách tối ưu trong điều kiện biến động của môi

trường.

- uản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát công việc và

những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài

nguyên , để hoàn thành các mục tiêu đã định.

1.1.2 Vai trò của quản trị

uản trị có vai trò quan trọng và to lớn trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt

động bình thường của đời sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị

hay cộng đồng và cao hơn nữa là một quốc gia, quản trị càng có vai trò quan trọng.

ua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá

nhân hay doanh nghiệp, cũng như thất bại của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội

nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém hoặc yếu.

uản trị giúp cho các thành viên thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình,

giúp tổ chức thực hiện được sứ mệnh của mình, ngoài ra quản trị cũng giúp cho các

5

tổ chức đối phó với các cơ hội và thách thức từ môi trường. uản trị tốt giúp cho tổ

chức thích nghi , nắm bắt tốt hơn các cơ hội và giảm bớt các tiêu cực do môi trường

mang lại.

1.1.3 Các chức năng quản trị

Chức năng quản trị là nhóm công việc chung, tổng quát mà nhà quản trị ở

cấp bậc nào cũng thực hiện: nói cụ thể, chức năng quản trị được hiểu là một hoạt

động quản trị, được tách riêng trong quá trình phân công và chuyên môn hóa lao

động quản trị, thể hiện phương hướng hay giai đoạn tiến hành các tác động quản trị

nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Hiện nay có nhiều cách phân loại các

chức năng quản trị, nhưng nhìn chung các nhà khoa học đã tương đối có sự thống

nhất về bốn chức năng quản trị là: hoạch định, tổ chức, điều khiển , kiểm soát.

1.1.3.1 Chức năng hoạch định:

Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị. Hoạt động này bao gồm việc

xác định rõ hệ thống mục tiêu của tổ chức, xây dựng và lựa chọn chiến lược tổng

thể để thực hiện các mục tiêu này và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối

hợp các hoạt động của tổ chức. Đồng thời đưa ra các biện pháp thực hiện các mục

tiêu, các kế hoạch của tổ chức.

1.1.3.2 Chức năng tổ chức:

Chủ yếu là thiết kế cơ cấu của tổ chức, bao gồm xác định những việc phải

làm, những ai sẽ làm việc đó, những bộ phận nào cần được thành lập, quan hệ phân

công phối hợp và trách nhiệm giữa các bộ phận và xác lập hệ thống quyền hành

trong tổ chức.

1.1.3.3 Chức năng điều khiển:

Là chức năng thực hiện sự kích thích, động viên, chỉ huy, phối hợp con

người, thực hiện các mục tiêu quản trị và giải quyết các xung đột trong tập thể nhằm

đưa tổ chức đi đúng quỹ đạo dự kiến của tổ chức.

1.1.3.4 Chức năng kiểm soát:

Để đảm bảo công việc thực hiện như kế hoạch dự kiến, nhà quản trị cần theo

dõi xem tổ chức của mình hoạt động như thế nào, bao gồm việc theo dõi toàn bộ

6

hoạt động của các thành viên, bộ phận và cả tổ chức. Hoạt động kiểm soát thường là

việc thu thập thông tin về kết quả thực hiện thực tế, so sánh kết quả thực hiện thực

tế với các mục tiêu đã đặt ra và tiến hành các điều chỉnh nếu có sai lệch, nhằm đưa

tổ chức đi đúng quỹ đạo đến mục tiêu.

( Tiến sĩ Trương uang Dũng - Giáo trình Quản trị học – Trường Đại học

Kinh tế Tài chính ).

1.2 Những vấn đề chung về hóa đơn

1.2.1 Khái niệm về hóa đơn

Theo điều 3, Nghị định số 9/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ

uy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, hóa đơn được định nghĩa

như sau: “Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành

vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng

hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao

dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ”.

Theo khoản 1, điều 3, Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng năm 2010

của Chính phủ uy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, “Hóa đơn là

chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định

của pháp luật”.

Trong khi đó, theo Luật kế toán “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật

mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn

cứ ghi sổ kế toán”. uy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ kế toán do

người bán lập, xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, là

căn cứ ghi sổ kế toán, kê khai thuế, quyết toán tài chính, và các vấn đề khác theo

quy định của pháp luật. Đồng thời hoá đơn là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan

trọng cả trên phương diện quản lý tài chính doanh nghiệp và trên phương diện quản

lý thuế của cơ quan nhà nước.

1.2.2 Vai trò của hóa đơn

Mỗi loại chứng từ đều có vai trò riêng của nó, hóa đơn cũng không ngoại lệ.

Hóa đơn là một trong những loại chứng từ chứng minh giao dịch phát sinh của đối

7

tượng nộp thuế, giúp cho các tổ chức kinh doanh xác định chính xác được khoản

doanh thu hay chi phí cho một giao dịch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

doanh, đồng thời chứng minh được nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với Nhà nước.

1.2.2.1 Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ:

Hóa đơn là chứng từ gốc xác định doanh thu (giá) tính nhiều sắc thuế quan

trọng liên quan đến doanh nghiệp như: thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế

giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu...

Như vậy, nếu người bán không lập hóa đơn khi bán hàng mà cơ quan quản lý thuế

không phát hiện được thì họ có thể trốn nhiều sắc thuế cùng lúc. Nếu người bán ghi

giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực giao dịch thì cũng dẫn đến giảm nghĩa vụ

thuế của người bán làm thất thu ngân sách nhà nước (NSNN). Việc lập hóa đơn

chậm so với thời điểm bán hàng hóa, dịch vụ cũng là một cách thức trì hoãn nộp

thuế cho nhà nước.

( Thạc sĩ Dương Thị Ninh “Một số vấn đề về hóa đơn , chứng từ”, Vụ chính

sách Thuế, Bộ Tài Chính, đăng trên www.khoinghiep.info ).

Theo quy định tại khoản 1, điểm b, Điều 1 Thông tư số 6 /2013/TT-BTC

ngày 1 / /2013 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thi hành Nghị định số

1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 và thay thế

Thông tư số 1 3/2010/TT-BTC ngày 2 /9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số

1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định: “Người bán phải lập hóa

đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng

để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,

trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân

chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho

vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá”.

1.2.2.2 Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ:

Hóa đơn là chứng từ gốc để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi

phí tính thuế TNDN. Nếu người bán và người mua thông đồng xuất hoá đơn nhưng

8

không có hàng, tự in hay đặt in hoá đơn nhưng không gửi thông báo phát hành hoá

đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn giả…) dẫn

đến tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, tăng chi phí được trừ, và do vậy làm

giảm thuế GTGT phải nộp, tăng số thuế GTGT được hoàn và làm giảm thuế TNDN

phải nộp. Trong trường hợp tăng số thuế được hoàn thì không những thất thu thuế

mà còn chiếm đoạt bất hợp pháp tiền NSNN. Hành vi trên làm lũng loạn nền Tài

chính quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý thuế, quản lý hoá

đơn.

( Thạc sĩ Dương Thị Ninh “Mốt số vấn đề về hóa đơn , chứng từ”, Vụ chính

sách Thuế, Bộ Tài Chính, đăng trên www.khoinghiep.info ).

1.2.2.3 Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:

Mỗi doanh nghiệp dù thuộc loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa, nhưng để

thực sự đứng vững được trong sự phát triển của xã hội, sự phát triển của nền kinh

tế, cạnh tranh khốc liệt của thị trường ... đều buộc họ phải định hướng được phương

thức sản xuất kinh doanh của mình ngay từ đầu thành lập, xác định được chiến lược

kinh doanh, chiến lược sản xuất và cạnh tranh sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp

đều muốn tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa doanh thu, vì vậy đòi hỏi trong quá trình

hoạt động của mình, doanh nghiệp cần phải hạch toán chính xác được chi phí, đánh

giá chính xác lợi nhuận, lỗ, lãi...của doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra phương

hướng hoạt động cho kỳ kinh doanh sau. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh

nghiệp phải có một quy trình hạch toán, kế toán chính xác và không có gì khác

ngoài hóa đơn, chứng từ - nơi lưu giữ tốt nhất những khoản chi phí, doanh thu phát

sinh trong kỳ, để từ đó có thể giúp cho kế toán doanh nghiệp hạch toán chính xác

những khoản chi phí và doanh thu phát sinh trong kỳ, đưa ra được chính xác mức

lợi nhuận của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó hóa đơn cũng là một chứng từ quan trọng chứng minh cho việc

thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, việc thực hiện hai luật

thuế GTGT và TNDN đã làm cho việc sử dụng hóa đơn là điều kiện đặc biệt thuận

lợi cho doanh nghiệp trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế, hay việc tính chi phí

9

hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế.

1.2.2.4 Đối với khách hàng:

Vai trò của hóa đơn đối với khách hàng là các đơn vị sản xuất kinh doanh, thì

việc tiếp nhận hóa đơn từ người bán hàng là căn cứ xác thực nhất, chứng minh cho

những chi phí hợp lý, hợp lệ của họ, đồng thời là ràng buộc về nghĩa vụ của người

bán đối với khách hàng của họ.

Còn đối với những khách hàng là cá nhân thì việc lưu giữ hóa đơn chính là căn

cứ cho việc chứng minh quyền sở hữu sản phẩm hợp pháp của mình, đồng thời có

thể được hưởng những quyền lợi liên quan tới sản phẩm như: bảo hành sản phẩm,

dự trữ, bốc thăm trúng thưởng.

1.2.2.5 Đối với Cơ quan thuế:

Ngành Thuế qua hai đợt cải cách lớn: đợt 1 (từ năm 1990 – 199 ) và đợt 2 (từ

năm 1996 đến nay) cùng những đợt cải cách nhỏ khác đã thực sự hoàn thiện hơn về

công tác quản lý thu thuế. ua những đợt cải cách đó, những tờ hóa đơn thuế cũng

dần từng bước được hoàn thiện hơn và đang ngày càng phát huy được tác dụng của

nó trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu trên tờ khai

thuế có thể giúp cho cán bộ thuế làm việc có hiệu quả hơn, việc kiểm soát các hành

vi trao đổi, mua bán, giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ chính xác hơn, đảm bảo

thu đúng, thu đủ, điều này vừa có lợi cho cơ quan thuế, vừa có lợi cho đối tượng

chịu thuế. Bên cạnh đó việc kiểm soát hóa đơn đã làm cho việc nắm bắt được tình

hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp mang

tính hiệu quả hơn, và thông qua đó cũng xác định chính xác hơn nghĩa vụ thuế của

doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời đó cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra

những trường hợp gian lận thuế của các đối tượng, qua đó cơ quan thuế sẽ tìm ra

được những biện pháp xử lý kịp thời.

( Nguồn: Thuế nhà nước online, http://tapchithue.com.vn; http://gdt.gov.vn).

1.2.3 Các loại, hình thức và nội dung hoá đơn

Hiện nay theo quy định tại Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng năm

2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị

10

định số 0 /201 /NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 201 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số 1/2010/NĐ-CP, Thông tư 39/201 /TT-BTC hướng dẫn thi hành

Nghị định 1/2010/NĐ-CP và 0 /201 /NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ đang tồn tại một số loại, hình thức và nội dung hóa đơn như sau:

1.2.3.1 Loại hóa đơn

Do tính chất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là khác nhau nên các tổ chức,

cá nhân được tự chủ trong việc kê khai thuế: theo hình thức tự khai, tự nộp hoặc ấn

định thuế khoán, tương ứng với việc kê khai thuế thì hiện tại tồn tại các loại hóa

đơn sau:

- Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng

hóa, dịch vụ ra nước ngoài (từ 01/6/201 không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu

theo Thông tư 39/201 /TT-BTC ngày 31/3/201 của Bộ Tài Chính).

- Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức

khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân

khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

- Các loại hóa đơn khác, gồm: tem, vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng

có hình thức và nội dung theo quy định.

1.2.3.2 Hình thức hóa đơn

Ngoài việc thể hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho

khách hàng, bên cạnh đó hóa đơn còn là phương tiện để quảng bá, giới thiệu hình

ảnh riêng của tổ chức mình với khách hàng. Do đó các tổ chức có thể chọn lựa một

trong những hình thức hóa đơn sau:

- Hóa đơn tự in: là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin

học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ; các tổ chức có

thể tự viết phần mềm hoặc mua phần mềm từ các đơn vị khác để sử dụng.

- Hóa đơn đặt in: là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng

cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu

để cấp, bán cho các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh.

11

- Hóa đơn điện tử: là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch

vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật giao dịch

điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền: có các tiêu chí bắt buộc như các loại hóa

đơn tự in, đặt in và dữ liệu in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác

vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế GTGT. Tổ chức sử dụng máy

tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi thông báo phát hành hóa đơn

kèm theo hóa đơn mẫu đến Cơ quan thuế quản lý nhưng không phải đăng ký trước

số lượng phát hành.

1.2.3.3 Nội dung hóa đơn

Việc ghi chép hóa đơn có thể ghi trực tiếp hoặc in bằng máy vi tính nhưng

nội dung hóa đơn đã lập bắt buộc phải thể hiện trên cùng một mặt giấy và có thêm

một số yêu cầu chính như sau:

- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt

in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá

trị gia tăng, thuế suất thuế GTGT , số tiền thuế GTGT trong trường hợp là hóa đơn

GTGT;

- Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu

có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

1.2.3.4 Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn

Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ và sau khi tạo hóa đơn điều tiếp theo các tổ chức bắt

buộc phải tiến hành lập thông báo phát hành trước khi sử dụng:

- Tổ chức kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì được đặt in, tự in hóa

đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.

- Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn

12

để cấp, bán cho các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh theo quy định.

- Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định được nhận in hóa đơn cho các tổ chức

khác.

- Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn

khác nhau (hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử), Nhà nước khuyến khích

sử dụng hình thức hóa đơn điện tử.

- Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký

hiệu.

- Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải

thông báo phát hành và kèm theo mẫu hóa đơn theo quy định.

1.3 Quản lý hóa đơn

uản trị đóng vai trò quan trọng và to lớn trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt

động bình thường của đời sống kinh tế xã hội, do vậy việc ban hành các chính sách

về hóa đơn không thể không đề cập đến mục tiêu của việc quản lý hoá đơn là nhằm:

- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh

theo đúng quy định của pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật. Thông qua

hoá đơn, doanh nghiệp sẽ xác định được doanh thu bán hàng, hạch toán chi phí; xác

định sự vận động của nguồn hàng, dòng lưu chuyển tiền tệ, vốn trong kinh doanh và

xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp; thực hiện tốt các quy

định của Luật thuế và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

- Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong

việc thi hành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về hoá đơn đảm bảo

sự nhất quán trong quá trình thực hiện văn bản, từ đó, tạo ra sự bình đẳng trong

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các luật thuế.

- Góp phần thực hiện thắng lợi các luật thuế. Hoá đơn là căn cứ để các doanh

nghiệp kê khai thuế, khấu trừ thuế, là căn cứ để hoàn thuế GTGT, là căn cứ để hạch

toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), là căn cứ

để thực hiện quyết toán thuế. Vì vậy, công tác quản lý hoá đơn chính là cơ sở cho

sự thành công của các Luật thuế.

13

1.3.1 Hoạch định các chính sách và quy định về hóa đơn

Trong công tác quản lý thuế, chúng ta không những phải thực sự hoàn thiện

hơn nữa chính sách thuế và bộ máy ngành thuế, nhằm mục đích duy nhất là nâng

cao nguồn thu cho NSNN, công việc đó đòi hỏi ngành Thuế cần phải thực sự cố

gắng nỗ lực hơn trong tất cả các khâu của quá trình thu, và hơn thế nữa càng cần

phải chú ý hơn nữa vào khâu đầu tiên của quy trình thu, đó là khâu tổ chức quản lý

sử dụng hóa đơn.

Ngay từ những năm còn tồn tại cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà

nước ta đã đặt vấn đề xây dựng, thiết lập các chế tài trong việc lập hóa đơn chứng từ

thuế khi mua, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nhận thấy rõ vai trò quan trọng

của hóa đơn trong công tác quản lý thuế, nên ngay từ cuộc cải cách thuế bước một,

việc quản lý sử dụng hóa đơn đã được Nhà nước ta đặc biệt chú ý, điều đó thể hiện

qua việc ban hành nhiều qui định về việc sử dụng hóa đơn trong hai luật thuế là

Luật thuế Doanh thu và Luật thuế Lợi tức.

Trong giai đoạn cải cách thuế bước hai, hai Luật thuế trên đã lần lượt được

thay thế bằng hai luật thuế khác đó là Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN, trong

nội dung của hai luật thuế này cũng đã có rất nhiều điều đề cập tới việc sử dụng hóa

đơn, chứng từ thuế; trong Luật thuế GTGT có 6/30 điều đề cập đến hóa đơn, còn

trong Luật thuế TNDN có 7/3 điều đề cập tới hóa đơn. Bên cạnh đó Bộ Tài Chính

cũng phát hành thống nhất 02 loại hóa đơn GTGT để thực hiện luật thuế GTGT đó

là: hóa đơn GTGT, mẫu 01GTKT được áp dụng đối với các đơn vị tính thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ và hóa đơn bán hàng, mẫu 02GTTT được áp dụng đối

với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Đồng thời với những

Luật định thì Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế cũng ban hành hàng loạt các loại văn

bản dưới luật như: Nghị định, Thông tư, uy trình, ... qui định đối với việc sử dụng

hóa đơn, việc làm này của hai cơ quan trên càng chứng tỏ tầm quan trọng của công

tác quản lý sử dụng hóa đơn thuế.

( Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính, http://mof.gov.vn).

 Các chính sách về hóa đơn hiện nay:

14

- Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn

bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

- Thông tư số 1 3/2010/TT-BTC ngày 2 /9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi

hành Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hoá

đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Thông tư số 6 /2013/TT-BTC ngày 1 /0 /2013 của Bộ Tài Chính thay thế Thông

tư số 1 3/2010/TT-BTC ngày 2 /9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số

1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ.

- Nghị định số 0 /201 /NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 201 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 1/2010/NĐ- CP ngày 1 / /2010 của

Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

- Thông tư số 39/201 /TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 201 của Bộ Tài Chính hướng

dẫn thi hành Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng năm 2010 và Nghị định

số 0 /201 /NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 201 của Chính phủ quy định về hóa đơn

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- uy trình uản lý ấn chỉ ban hành kèm theo uyết định 7 7/ Đ-TCT ngày

2 / /201 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

- uyết định 1209/ Đ-BTC ngày 23/6/201 của Bộ Tài Chính về việc thí điểm sử

dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của Cơ quan thuế.

- uyết định 1 03/ Đ-BTC ngày 2 /7/201 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành

quy trình kiểm tra hoá đơn.

 Các quy định về hóa đơn:

1.3.1.1 Quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn

Các hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày hết phong phú, đa dạng; việc mua

bán, trao đổi, cho, biếu, tặng ,… hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thể xảy ra với mọi

người, mọi tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, ... tuy nhiên không phải đối tượng nào

cũng phải bắt buộc sử dụng hóa đơn, do vậy:

- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều được quyền sử

15

dụng hóa đơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm khi bán,

trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và giao hóa đơn hợp pháp cho khách

hàng.

- Tổ chức, các nhân mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ có quyền và trách nhiệm yêu

cầu người bán lập và giao hóa đơn để biết rõ về số tiền hàng, tiền thuế GTGT, lưu

giữ hóa đơn để được hưởng các quyền lợi hợp pháp về sản phẩm.

- Tổ chức, cá nhân khi thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc NSNN, bán hàng tịch thu

sung công quỹ Nhà nước, bán hàng dự trữ quốc gia thì sẽ áp dụng theo quy định

riêng do Bộ Tài Chính ban hành.

1.3.1.2 Quy định về in hóa đơn

Trên phạm vi cả nước, ngoài các tổ chức kinh doanh còn phát sinh nhiều

hoạt động của các hộ, cá nhân kinh doanh có quy mô nhỏ, rất nhỏ,… nhưng vẫn

phát sinh yêu cầu về hóa đơn. Với quy mô nhỏ, rất nhỏ thì chi phí in ấn hóa đơn là

đắt đỏ, do vậy ngành Thuế phải đảm trách công tác in này để phục vụ, đáp ứng nhu

cầu sử dụng của người nộp thuế:

- Đối với hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành thì Bộ Tài Chính sẽ ủy quyền cho

Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in hóa đơn. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu sử dụng

hóa đơn thường xuyên của Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

Tổng cục Thuế lập kế hoạch in hóa đơn, sau đó Tổng cục Thuế ký hợp đồng đặt in

hóa đơn đối với tổ chức nhận in hóa đơn về số lượng, mẫu mã, chủng loại... và cấp

bán cho các Cục Thuế.

- Đối với hóa đơn tự in: các tổ chức đều có quyền tự in hóa đơn và phải đáp ứng

một số điều kiện, trong đó có điều kiện về vốn điều lệ từ 1 tỷ đồng trở lên tính theo

số vốn thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

- Đối với hóa đơn đặt in: các tổ chức thuộc đối tượng tự in hóa đơn nếu không sử

dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

16

1.3.1.3 Quy định về phát hành hóa đơn

Mọi tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn cho hoạt động mua

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của mình cho các khách hàng trên phạm vi toàn

quốc và cả quốc tế. Do vậy hóa đơn dù là của đơn vị nào in trước khi đưa vào sử

dụng cũng phải thông báo phát hành để mọi người được biết về chủ sở hữu hợp

pháp của hóa đơn:

-Đối với hóa đơn do Tổng Cục Thuế phát hành

+ Hóa đơn do Tổng Cục Thuế phát hành khi đưa ra sử dụng phải được thông báo

phát hành bằng văn bản tới các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

trong thông báo phát hành phải phản ánh rõ về loại hóa đơn được phát hành, ký hiệu

hóa đơn, mẫu hóa đơn, số lượng, … và thời gian bắt đầu sử dụng.

+ Hóa đơn do Tổng Cục Thuế phát hành chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân

không tự in, đặt in theo một số quy định cụ thể tại các Thông tư.

- Đối với hóa đơn tự in, đặt in: các đơn vị kinh doanh khi đăng ký với Cơ quan

thuế về việc tự in, đặt in hóa đơn thì phải làm các thủ tục như sau:

+ Công văn đề nghị sử dụng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in.

+ Mẫu hóa đơn do tổ chức tự thiết kế, nó phải có đầy đủ các chỉ tiêu như: tên tổ

chức, địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số hóa đơn, tên, địa chỉ, mã số thuế của người

mua hàng; tên hàng hóa, dịch vụ, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán...

+ Các bản sao không phải công chứng bao gồm: Giấy phép đăng ký kinh doanh,

Chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật)

của người đứng đầu tổ chức hoặc cá nhân.

Cơ quan thuế sau khi nhận hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của tổ

chức thì trong vòng ngày làm việc phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy

định và ban hành thông báo chấp nhận hay không. Sau khi được cơ quan thuế thông

báo chấp thuận, các tổ chức tiến hành ký hợp đồng in hóa đơn với các nhà in; sau

khi in và nhận hóa đơn từ nhà in về thì các tổ chức Thông báo phát hành kèm hóa

đơn mẫu theo quy định.

17

1.3.1.4 Quy định về quản lý hóa đơn

Trong quá trình sử dụng để quản lý và xử lý vi phạm khi cần thiết thì cần xác

định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, tổ chức:

- Cơ quan Nhà nước (Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế) quản lý hoá đơn phải thực

hiện công việc một cách thống nhất, mở sổ theo dõi nhập, xuất, bán hoá đơn, đăng

ký sử dụng hoá đơn, theo dõi báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, thanh quyết toán

hoá đơn theo qui định.

- Hoá đơn tại mỗi đơn vị phải có kho để bảo quản an toàn, tránh mối mọt; phải có

thủ kho và phải mở sổ quản lý theo đúng qui định, thực hiện bảo quản, quản lý hoá

đơn không để hư hỏng, mất mát hoá đơn.

- Thực hiện thanh huỷ những số hoá đơn không còn giá trị sử dụng (kể cả các loại

hoá đơn đã bị mất nay đã thu hồi được). Việc thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị

sử dụng phải thành lập hội đồng thanh huỷ bao gồm: Đại diện Sở Tài Chính, Lãnh

đạo Cục thuế, phòng uản lý ấn chỉ,…

- Cục Thuế thực hiện việc huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận việc sử dụng hoá đơn tự

in, đặt in khi phát hiện tổ chức, cá nhân đưa hoá đơn ra sử dụng nhưng không thông

báo phát hành hoá đơn hoặc các hoá đơn in trùng số, trùng ký hiệu.

- Công tác quản lý việc nhận in hoá đơn của các nhà in: Cơ quan thuế theo dõi, quản

lý các nhà in hoá đơn cho tổ chức và có kế hoạch kiểm tra, thanh tra nhằm phát

hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm về đặt in hoá đơn, nhận in hoá đơn.

1.3.1.5 Những quy định khác về hóa đơn

Để mọi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh hiểu và chấp hành đúng quy định về

hóa đơn thì ngoài vấn đề về in ấn, sử dụng, phát hành thì trách nhiệm của Cơ quan

thuế phải làm sao cho mọi người hiểu được hóa đơn hợp pháp là hết sức quan trọng

và cần thiết:

- Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt. Hóa đơn xuất khẩu hoặc các loại hóa đơn

cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( )

hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.

- Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hóa đơn theo quy định khi bán hàng

18

hóa, dịch vụ.

- Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo

quy định.

- Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát

hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa

đơn.

- Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được in, khởi tạo theo quy định,

nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.

- Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức,

cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất

sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ

quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã

số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).

- Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá

trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ

hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán

kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.

- Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn

chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa

đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân

sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung

giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng

hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu

lưu thông.

- Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung được ghi không có thực

một phần hoặc toàn bộ (không có hàng hoá , dịch vụ).

1.3.2 Sử dụng hóa đơn

Đến thời điểm này có thể khẳng định rằng, quá trình đổi mới của ngành Thuế

trong thời gian qua đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, các loại chính sách

19

thuế cũng ngày càng thể hiện được tính đúng đắn và hiệu quả của nó, điều đó làm

cho kết quản thu ngân sách ngày càng tăng. Cùng với nó tình hình quản lý sử dụng

hóa đơn của ngành thuế và các đơn vị trong nền kinh tế đã dần đi vào ổn định, hầu

hết các đơn vị sản xuất kinh doanh, các hộ, cá nhân kinh doanh và các tầng lớp quần

chúng nhân dân ... đã dần quan tâm tới việc sử dụng hóa đơn trong trao đổi, mua,

bán hàng hóa, dịch vụ, điều này đánh dấu một bước tiến bộ vượt bậc trong công tác

quản lý thuế nói chung và quản lý hóa đơn nói riêng.

1.3.2.1 Nguyên tắc sử dụng hóa đơn

Nhằm ràng buộc trách nhiệm và hướng dẫn việc ghi hóa đơn của người bán

hàng:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch

vụ các loại hóa đơn theo quy định.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng

thực tế nghiệp vụ phát sinh.

- Hóa đơn được lập thành nhiều liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán

giữ và một số liên khác theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập hóa

đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng nếu phát hiện mất hóa đơn

đã lập hoặc chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý

kịp thời.

1.3.2.2 Nguyên tắc lập hóa đơn

Nhằm ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của người bán

hàng lẫn người mua hàng:

- Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi

đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.

- Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được

thống nhất trên các liên có cùng một số.

- Hóa đơn phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

- Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa,

20

dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật

quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký

thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.

- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ

thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị

hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

- Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc

cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải

ký tên theo quy định của Bộ Tài Chính.

- Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận

giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

1.3.2.3 Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn

Được quy định cho của một số ngành nghề đặc thù, mua bán có giá trị nhỏ,

lẻ hoặc người mua hàng không lấy hóa đơn (kinh doanh xăng dầu, ăn uống, giữ

xe,...)

- Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì

không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.

- Hàng hóa, dịch vụ bán không phải lập hóa đơn theo quy định thì được theo dõi

trên bảng kê; cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng

hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao

cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua

trong hóa đơn này được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

1.3.2.4 Quy định đối tượng sử dụng hóa đơn

 Đối tượng sử dụng hóa đơn

a. Đối với hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT)

- Tổ chức sản xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ.

- Tổ chức làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng hàng hóa chịu thuế GTGT áp

dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

21

b. Đối với hóa đơn bán hàng thông thường gồm:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp.

- Tổ chức sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có kinh doanh

vàng, bạc, đá quý.

- Các hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, ấn định ổn định

trong 6 tháng, cả năm.

- Các hoạt động kinh doanh không thường xuyên được sử dụng hóa đơn bán lẻ do

cơ quan thuế cấp.

 Việc sử dụng hóa đơn trong các giao dịch kinh tế

- Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy

định và giao cho khách hàng.

- Thời điểm lập hóa đơn ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu phát

sinh theo quy định. Khi lập hóa đơn, bên bán phải phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu in

sẵn trên hóa đơn, gạch chéo phần bỏ trống (nếu có) từ trái qua phải, việc lập hóa

đơn có thể viết bằng tay, đánh máy 01 lần in sang các liên có nội dung như nhau,

trường hợp viết sai cần xoá bỏ các hóa đơn thì gạch chéo để xoá bỏ và không được

xé rời khỏi quyển hóa đơn.

- Trường hợp mẫu hóa đơn có chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì không nhất

thiết phải thủ trưởng đơn vị phải ký mà có thể ủy quyền cho người bán hàng ký, ghi

rõ họ tên khi lập và giao hóa đơn cho khách hàng, việc ủy quyền người ký duyệt

hóa đơn bán hàng phải có quyết định của thủ trưởng đơn vị và hóa đơn này phải

được đóng dấu của tổ chức, cá nhân vào góc trên, bên trái của liên 2 hóa đơn.

- Hóa đơn phải được dùng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn, không được dùng cách số.

- Tổ chức, cá nhân khi mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ có quyền và trách nhiệm yêu

cầu người bán hàng lập, giao liên 2 hoá đơn để sử dụng theo nhu cầu thực tế của

người mua hàng.

22

- Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: mua hàng qua điện thoại, qua

mạng, fax… thì bên mua hàng không phải ký trên hoá đơn nhưng phải ghi rõ hàng

mua qua điện thoại, fax…

- Đối với người tiêu dùng có hoá đơn mua hàng phải được lưu giữ để được hưởng

các quyền lợi theo qui định như: bảo hành sản phẩm, xác nhận tài sản hợp pháp,

đăng ký sở hữu tài sản.

1.3.3 Kiểm soát việc sử dụng hóa đơn

Trưởng thành cùng sự phát triển của thị trường, các doanh nghiệp đã dần

hình thành nên ở rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trên tất cả các

lĩnh vực của nền kinh tế, việc tạo điều kiện khuyến khích cho các doanh nghiệp phát

triển là một định hướng tốt cho toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông qua việc phát

triển mạnh các nguồn thu thì kết quả thu thuế cũng sẽ tăng lên là một điều không

phải bàn cãi. Tuy nhiên nhờ chính sách ưu đãi của Chính phủ, sự thông thoáng của

luật Doanh nghiệp, trong bối cảnh hiện nay, ở nước ta đã diễn ta tình trạng rất nhiều

các doanh nghiệp được lập nên, nhưng không thực sự tiến hành sản xuất kinh doanh

mà chỉ để mua bán hóa đơn trái phép, nhằm trục lợi bất chính, trốn thuế và chiếm

đoạt tiền thuế của Nhà nước. Hầu hết các biểu hiện ở đây chính là việc các doanh

nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa đầu vào, để được khấu trừ

thuế...những hành động như vậy không những làm thất thu cho Ngân sách Nhà

nước, mà còn tạo điều kiện cho các hành vi buôn lậu, tham nhũng có điều kiện phát

triển hơn.

Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp vì ý đồ trục lợi mà kê khai không trung

thực thuế GTGT đầu vào và đầu ra, nhằm mục đích được hoàn thuế, việc mua bán

không sử dụng hóa đơn, hoặc kê khai doanh thu trong hóa đơn nhỏ hơn giá trị thực

của hàng hóa cũng tồn tại rất nhiều. Cùng với điều đó còn tồn tại khá nhiều doanh

nghiệp trên cả nước sử dụng các hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa

đơn hết giá trị sử dụng ...và chúng được sử dụng ngày càng tinh vi hơn, điều này

cũng gây ra không ít khó khăn cho sự quản lý của ngành Thuế.

Với những vấn đề như đã nêu trên, trong các chính sách của ngành Thuế

23

cũng đã có những quy định về việc báo cáo, sử dụng và những chế tài để đảm bảo

việc kiểm soát sử dụng hóa đơn đối với các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh.

1.3.3.1 Đối với tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn

- Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo mẫu; chậm nhất của

quý I là ngày 30/4; quý II là ngày 30/7; quý 3 là ngày 30/10 và quý IV là ngày

30/01 của năm sau. Một số doanh nghiệp có quy mô lớn (doanh thu trên 0 tỷ

/tháng) kê khai nộp thuế theo tháng thì nộp hạn nộp báo cáo tình hình hóa đơn theo

tháng là ngày 20 của tháng tiếp theo.

- Đối với các doanh nghiệp rủi ro cao về thuế phải mua hóa đơn của cơ quan thuế

thì phải thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, thời hạn chậm

nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.

- Tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan

thuế quản lý trực tiếp theo mẫu, trường hợp hoá đơn đã thông báo mất nhưng tìm

thấy được thì tổ chức, cá nhân phải nộp lại cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Hoá đơn chưa sử dụng hoặc đã sử dụng phải được bảo quản, lưu giữ theo đúng qui

định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán, thống kê. Hoá đơn phải được

bảo quản an toàn, không được mất mát, hư hỏng, mọi trường hợp để mất hoá đơn tổ

chức, cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan thuế nơi trực tiếp quản

lý để có biện pháp xử lý kịp thời. Tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn phải xuất trình

hoá đơn chưa sử dụng, đang sử dụng, đã sử dụng cho cơ quan thuế và cơ quan có

thẩm quyền khi kiểm tra.

1.3.3.2 Đối với tổ chức nhận in hóa đơn

- Lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung

báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, mẫu

số hóa đơn, số lượng đã in ( từ số ... đến số ).

- Báo cáo về việc nhận in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan quản lý thuế trực

tiếp theo quý. Báo cáo quý I nộp chậm nhất là ngày 30/ ; quý II là ngày 30/7; quý 3

là ngày 30/10 và quý IV là ngày 30/01 của năm sau.

24

1.3.3.3 Đối với tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn

- Báo cáo về việc cung ứng phần mềm in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan quản

lý thuế trực tiếp theo quý. Báo cáo quý I nộp chậm nhất là ngày 30/ ; quý II là

ngày 30/7; quý 3 là ngày 30/10 và quý IV là ngày 30/01 của năm sau. Trường hợp

tổ chức ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo sau cùng chậm

nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động.

- Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài thì

doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về

việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.

1.3.3.4 Kiểm tra, thanh tra về hóa đơn

- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên

báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân nộp cho cơ quan

thuế.

- Trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời

hạn ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức,

hộ, cá nhân báo cáo giải trình; trong trường hợp không giải trình hoặc giải trình

không thỏa đáng thì cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở

của tổ chức, cá nhân.

- Việc thanh tra về hóa đơn được thực hiện bởi Cơ quan thuế cấp Cục Thuế tỉnh,

thành phố và Cơ quan thanh tra chuyên ngành Tài chính. Việc thanh tra về hóa đơn

phải được kết hợp với thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp thuế.

- Kết thúc việc thanh tra, kiểm tra hóa đơn nếu phát hiện hành vi vi phạm về quản

lý, sử dụng hóa đơn:

+ Nếu hành vi vi phạm dẫn đến phải xử lý về thuế thì tùy theo tính chất, mức

độ vi phạm mà Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra về thuế theo

quy định của Luật quản lý thuế, Luật Thanh tra và quy trình kiểm tra, thanh tra về

thuế.

+ Nếu hành vi vi phạm không dẫn đến xử lý về thuế, thì tùy theo các hành vi

vi phạm mà Cơ quan thuế áp dụng các quy định về xử phạt như sau :

25

a.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện

tử;

b.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn;

c.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in;

d.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn;

e.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn;

f.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch

vụ;

g.Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua.

Mức phạt tiền cho các hành vi vi phạm có mức thấp nhất là 200.000 đồng,

cao nhất là 100.000.000 đồng.

26

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Từ khi Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng năm 2010 của Chính phủ

quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ

01/01/2011, có thể nói hóa đơn đã đi vào cuộc sống của nền kinh tế. Cơ quan thuế

đã giao quyền tự chủ cho người nộp thuế trong việc đặt in, tự in hóa đơn, việc nắm

bắt và hiểu rõ những quy định về việc in, sử dụng, quản lý và phát hành hóa đơn

giúp cho mọi người càng thấy rõ vai trò quan trọng của hóa đơn trong hoạt động

SXKD. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi

của mình.Việc ghi chép, phản ánh nội dung các nghiệp vụ mua bán, cung ứng dịch

vụ trên hóa đơn ngoài việc phản ánh thực trạng hoạt động của DN còn là để chứng

minh nghĩa vụ tài chính với NSNN nên hóa đơn cũng có nghĩa là tiền, thậm chí

quan trọng hơn tiền bởi vì hoá đơn tài chính nếu vượt ngoài tầm kiểm soát của Nhà

nước thì còn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả rất nhiều. Người ta có thể tùy tiện

nâng giá trị công trình xây dựng bằng cách đưa các hoá đơn tài chính không phản

ánh đúng thực tế để hợp thức hoá gian lận. Đối với DN , hoá đơn vừa là cơ sở dữ

liệu để hạch toán ghi sổ kế toán, cũng là bằng chứng chủ yếu phục vụ cho công tác

thanh tra, kiểm tra thuế, hoàn thuế nhằm xác định nghĩa vụ nộp thuế của doanh

nghiệp. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý hoá đơn. Việc quản lý hoá đơn có ý nghĩa vô

cùng quan trọng không chỉ đối với Nhà nước mà cả đối với bản thân DN. Việc quản

lý hoá đơn không tốt có thể dẫn đến việc phản ánh sai lệch kết quả sản xuất kinh

doanh, nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp, các đối tượng xấu có thể lợi

dụng các kẽ hở trong quy định về hoá đơn để gian lận, rút tiền của ngân sách nhà

nước (NSNN); quản lý hoá đơn không tốt sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh

nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối

với Nhà nước, việc quản lý hoá đơn không tốt sẽ dẫn đến các thông tin về doanh

nghiệp bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách vĩ mô của Nhà

nước, phát sinh tệ tham nhũng, làm ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia, giảm uy

tín và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.

Vấn đề là phải quản lý hoá đơn như thế nào? Những tồn tại gì của chính sách

thuế, chính sách hoá đơn? Sự tác động qua lại và những ảnh hưởng của chúng đối

với công tác quản lý? Thực tế thi hành và những bất cập trong công tác quản lý hoá

đơn sẽ được tiếp tục xem xét ở Chương tiếp theo.

27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

2.1 Giới thiệu tổng quan về Cục Thuế TP.HCM và Chi Cục Thuế Quận Bình

Thạnh

2.1.1 Giới thiệu về Cục Thuế TP.HCM

Vị trí và chức năng

- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo uyết định số 20 /TC-CQ

vào ngày 10/11/197 với tên gọi “Sở Thuế” trực thuộc Ủy ban uân quản Thành

phố Hồ Chí Minh để thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý và thu ngân sách trên địa

bàn, phối hợp cùng các ngành tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, thúc

đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng đường lối, chính sách của Nhà nước.

- Hiện nay trụ sở Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại địa chỉ: 63 – Vũ

Tông Phan – Phường An Phú – uận 2. Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có 6

đơn vị thuộc và trực thuộc, bao gồm: 22 phòng và tương đương ; 2 Chi Cục Thuế

uận, Huyện.

- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức

năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành

thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.

- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở

tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo

quy định của Luật uản lý thuế, các Luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan

khác và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy

phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn thành phố.

- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính

quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn;

28

phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ

được giao.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính

thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ

thuế,thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của

pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời

vào ngân sách nhà nước.

- uản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT.

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng

hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung

cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách,

pháp luật về thuế.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, chính sách thuế của Nhà

nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của

pháp luật.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ

quản lý thuế; trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy

trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi Cục Thuế trong việc tổ chức triển khai

nhiệm vụ quản lý thuế.

- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm

thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối với

người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu

thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế,

của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.

29

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành

trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục

trưởng Cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập

hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp

luật về thuế.

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo

về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành

của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan;

tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.

- Kiến nghị với Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa

đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục

Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục

trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm

quyền giải quyết của Cục Thuế.

- uyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia

hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền

thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.

- Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên

quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ

quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong

việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.

- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại

chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.

- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế;

xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy

định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền.

30

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và

phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.

- uản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và

của ngành thuế.

- uản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy

định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế giao.

2.1.2 Giới thiệu về Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

Vị trí, chức năng

- Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh tọa lạc tại địa chỉ: 368 - Bạch Đằng - Phường 1

– uận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Cục Thuế

Thành phố Hồ Chí Minh có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí,

lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là Thuế ) thuộc phạm

vi nhiệm vụ của ngành Thuế trên địa bàn uận Bình Thạnh.

- Chi Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở pháp lý thành lập :

+ Nghị định số 2 1/HĐBT ngày 01/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

+ Thông tư 3 /TC-TCCB ngày 2 /0 /1990 của Bộ Tài Chính.

+ uyết định số 31 /TC- Đ- TCCB ngày 21/08/1990.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Chi Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của

Luật uản lý thuế, các Luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các

nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế,

quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh

giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công

31

tác lập và chấp hành dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối

hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được

giao;

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế

của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo

đúng quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ

sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ,

các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của

Chi Cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính

thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ

thuế,thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp

luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người

nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

- uản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người

nộp thuế trên địa bàn;

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế,

nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp

thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền

quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

- uyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia

hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền

thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

- Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân

có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý

thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện

32

trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân

sách Nhà nước;

- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông

tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;

- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định

của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện

nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo

về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành

của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan;

tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố

cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm

quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi

tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế

và pháp luật khác có liên quan.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng

hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung

cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách,

pháp luật về thuế.

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và

phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi Cục Thuế.

- uản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức, viên chức của Chi Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế.

33

- uản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy

định của pháp luật và của ngành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

* Cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

(Nguồn: Trang web: tct.gov.vn)

 Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế gồm các Đội:

A - Đội Nghiệp vụ dự toán, Tuyên truyền Hỗ trợ và Thu nhập cá nhân;

B - Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học;

C - Đội Kiểm tra Nội bộ;

D - Đội Kiểm tra Thuế ( Đội Kiểm tra thuế số 1 –> 5 );

Đ - Đội uản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

E - Đội uản lý Ấn chỉ;

F - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ;

G - Đội Lệ phí trước bạ và thu khác;

H - Đội thuế Liên phường ( Đội Liên phường 1 và 2 ) ;

- Căn cứ quy định mô hình tổ chức bộ máy và tình hình nhiệm vụ quản lý thuế của

từng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định cụ thể số lượng các

34

Đội Kiểm tra, Đội Thuế liên xã, phường hoặc ghép các bộ phận công tác giữa các

Đội cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế được giao.

- Đối với Chi cục Thuế có quy mô nhỏ, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định

số Đội ít hơn so với quy định nêu trên nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các

chức năng quản lý chủ yếu như: Tuyên truyền - hỗ trợ; Xử lý tờ khai; uản lý thu

nợ; Kiểm tra.

- Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện theo uyết định

của Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục Thuế quy định cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ

của từng Đội cho phù hợp với tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý thuế tại từng

Chi cục Thuế, từng địa bàn.

 Lãnh đạo Chi cục Thuế

- Chi Cục Thuế gồm có Chi Cục Trưởng và Phó Chi Cục Trưởng.

+ Chi Cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật

về toàn bộ hoạt động của Chi Cục Thuế trên địa bàn.

+ Phó Chi Cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Chi Cục Trưởng và trước pháp luật

về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, điều động Lãnh đạo Chi Cục

Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ

của Bộ Tài Chính.

2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế Quận Bình

Thạnh

Trong những năm vừa qua, Chính phủ đã có nhiều giải pháp điều hành nền

kinh tế nước nhà ổn định, trong đó Chính phủ giao Bộ Tài Chính thực hiện nhiều

giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài Chính

và Tổng Cục Thuế; Cơ quan thuế trên cả nước cũng đã thực hiện sát sao các chỉ

đạo, thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh cũng đã kịp thời triển khai và thực hiện

nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp ổn định và phát triển, điều này thể hiện rõ

nét qua số lượng các tổ chức kinh doanh (Công ty TNHH, Công ty Cổ phần,

35

DNTN, HTX) đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn uận Bình

Thạnh luôn năm sau tăng hơn năm trước, cụ thể như sau:

Bảng 2.1 - Số lượng tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh tại Quận Bình Thạnh

Số lượng hoạt Số lượng hoạt Số lượng hoạt Số lượng hoạt

Loại hình động đến động đến động đến động đến

31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016

Tổ chức 11.009 11.459 12.274 13.904

kinh doanh

Hộ, cá nhân 13.305 13.353 13.745 12.571

kinh doanh

Tổng cộng 24.314 24.812 26.019 26.475

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

Với số lượng các tổ chức, hộ và cá nhân đăng ký kinh doanh lớn như vậy; về

số lượng Công ty hoạt động đứng vị trí thứ 2 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,

xếp sau Chi Cục Thuế uận 1 và số thuế thực thu cho NSNN cũng xếp thứ 2 sau

Chi Cục Thuế uận 1 đã tạo áp lực rất lớn cho Chi Cục Thuế trong việc thực hiện

quản lý các doanh nghiệp cũng như trong việc thực hiện các chính sách pháp luật

thuế và các chính sách về hóa đơn. Gắn liền số lượng tăng trưởng về tổ chức kinh

doanh thì số thu nộp về NSNN được giao chi Chi Cục Thuế cũng tăng theo, cụ thể:

năm 201 thực hiện thu 2. 22 tỷ đồng; năm 201 thu 2.9 7 tỷ đồng, tăng 17,2 % so

với năm 201 và năm 2016 thu 3.7 2 tỷ đồng, tăng 27,9% so với năm 201 và so

với năm 201 tăng 0%.

2.2.1 Thực trạng về chính sách quản lý hóa đơn

Trong những năm vừa qua, các chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng hóa

đơn đã không ngừng được bổ sung, sửa đổi và ngày càng hoàn thiện đáng kể, tạo ra

hành lang pháp lý đầy đủ và minh bạch hơn cho công tác quản lý hóa đơn của

ngành Thuế, song các chính sách vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu

hoàn thiện. Tác giả đã thực hiện khảo sát ý kiến người nộp thuế đã được kiểm tra

36

thuế hàng năm trên địa bàn uận theo chỉ tiêu được giao từ Cục Thuế TP.HCM là

10-12% số lượng doanh nghiệp hoạt động. Trong 3 năm thì năm 201 đã kiểm tra

thuế 1.2 2 DN, năm 201 kiểm tra thuế 1. DN và năm 2016 kiểm tra 1.7 6 DN.

Tác giả đã thực hiện khảo sát với tỷ lệ 10% trung bình số DN đã được kiểm tra qua

3 năm. Bảng khảo sát ý kiến được gửi cho 1 0 tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh

với câu hỏi thì số lượng phiếu thu về là 1 phiếu, đạt tỷ lệ 96%; kết quả các ý

kiến qua khảo sát đã được tổng hợp và sẽ được trình bày tuần tự sau đây:

- Các chính sách liên quan về hóa đơn:

Xem xét bảng tổng hợp các phiếu khảo sát của câu 1:

Câu 1: Anh/Chị cho biết nội dung các chính sách về hóa đơn hiện nay như thế nào?

Rất khó hiểu Khó hiểu Bình thường Dễ hiểu Rất dễ hiểu

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu phiếu % phiếu % %

0 0 17 11,81 14 103 71,5 10 6,94% 9,7

Ở câu 1 số phiếu cho ý kiến về chính sách hóa đơn có nội dung dễ hiểu, rất

dễ hiểu chiếm tỷ lệ là 71, % và 6,9 %; bình thường có 1 phiếu, tỷ lệ 9,7% và ý

kiến chính sách hóa đơn có nội dung khó hiểu là 17 phiếu, tỷ lệ 11, 1%. Các phiếu

cho ý kiến thể hiện quan điểm khó hiểu chiếm tỷ lệ 11, 1% là tỷ lệ tương đối cao:

đây cũng là tình trạng chung của nhiều văn bản pháp luật của nước ta khi ban hành

phải có các văn bản dưới luật hướng dẫn. Các phiếu thể hiện ý kiến khó hiểu rơi vào

trường hợp của các tổ chức doanh nghiệp mới thành lập, do đó trong việc thực hiện

chính sách về hóa đơn Chi Cục Thuế đã ban hành nhiều văn bản trả lời các câu hỏi

vướng mắc của các tổ chức trong việc sử dụng hóa đơn. Cụ thể năm 201 đã ban

hành 6 văn bản trả lời; năm 201 ban hành 62 văn bản và năm 2016 ban hành 7

văn bản. Tuy số văn bản trả lời có tăng qua các năm nhưng chủ yếu các văn bản trả

lời cho các doanh nghiệp mới thành lập, nội dung các câu hỏi thắc mắc có tính chất

giống nhau, cụ thể như sau:

- Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (hoá đơn giả).

- Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn (hoá đơn khống).

37

- Sử dụng hóa đơn không liên tục từ nhỏ đến lớn; sử dụng cách quyển, cách

số.

- Sử dụng hóa đơn không lập thông báo phát hành hóa đơn.

- Phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nhưng thực tế chưa sử dụng.

-Về việc đặt in, tự in hóa đơn:

Câu 2: Anh/Chị nhận thấy thủ tục về việc đặt in, tự in hóa đơn:

Rất chậm Chậm Trung bình Nhanh Rất nhanh

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu % phiếu % phiếu %

0 0 0 0 0 0 6 4 138 96

Số ý kiến ở câu 2 nhận xét thủ tục có mức độ trung bình chỉ % và mức độ

nhanh, dễ dàng chiếm tỷ lệ 96% (13 phiếu) : tỷ lệ này rất cao phản ánh sự thông

thoáng của chính sách hoá đơn và điều này cũng cho thấy đối tượng được đặt in, tự

in đã được mở rộng. Theo Thông tư 1 3/2010/TT- BTC quy định chỉ bán hóa đơn

do Cơ quan thuế đặt in cho Doanh nghiệp siêu nhỏ và DN ở địa bàn kinh tế - xã hội

khó khăn và một số ít đối tượng khác, còn đa phần các DN thì phải tự đặt in hóa

đơn hoặc nếu đủ điều kiện thì sử dụng hóa đơn tự in. Thông tư 6 /2013/TT-BTC

ngày 1 / /2013 thay thế Thông tư 1 3/2010/TT- BTC ngày 2 /9/2010 tiếp tục mở

rộng đối tượng tự đặt in hoặc tự in hóa đơn. Theo đó, DN siêu nhỏ và DN ở địa bàn

kinh tế - xã hội khó khăn cũng phải tự đặt in hoặc tự in hóa đơn, cơ quan thuế

không bán hóa đơn cho các DN này nữa. uy định này có mặt tích cực là trao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người nộp thuế và nó đặc biệt tốt cho các DN

sử dụng hóa đơn với số lượng lớn. Tuy nhiên, điều này rất nguy hiểm đối với các

doanh nghiệp có chủ ý thành lập không hoạt động kinh doanh, chủ yếu là “mua bán

hóa đơn” nhằm hợp thức hóa chi phí, giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn

cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục

về đặt in và thông báo phát hành hóa đơn với số lượng lớn, hoạt động trong thời

gian ngắn từ 3 đến 6 tháng thì lập thủ tục giải thể hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh đã để

lại những hậu quả hết sức khó lường cho cả cơ quan thuế và doanh nghiệp.

38

-Về thông báo phát hành hóa đơn:

Câu 3: Anh/Chị nhận thấy thủ tục về việc Thông báo phát hành hóa đơn:

Rất chậm Chậm Trung bình Nhanh Rất nhanh

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu % phiếu % phiếu %

0 0 0 0 0 0 12 8,3 132 91,7

Số lượng phiếu khảo sát ghi nhận đồng ý là nhanh với 132 phiếu, tỷ lệ 91,7%

và mức độ trung bình chỉ có 12 phiếu, chiếm tỷ lệ ,3% khá thấp : theo quy định các

tổ chức sau khi đặt in, tự in hóa đơn thì phải nộp Thông báo phát hành kèm theo

mẫu hóa đơn trực tiếp tại Cơ quan thuế hoặc nộp qua mạng internet; các phiếu khảo

khát có ý kiến trung bình chủ yếu là gặp trở ngại trong việc gửi kèm mẫu hóa đơn

qua mạng do phải chuyển đổi mẫu hóa đơn từ file PDF sang file Word nhưng điều

này thuộc về yếu tố kỹ thuật của người sử dụng vi tính nên một số trường hợp

không biết cách thực hiện, điều này làm hạn chế quyền sử dụng hóa đơn của doanh

nghiệp vì theo quy định doanh nghiệp phải gửi đầy đủ cả Thông báo phát hành lẫn

mẫu hóa đơn thì mới được Cơ quan thuế xác nhận giao dịch thành công và doanh

nghiệp sau ngày mới bắt đầu được sử dụng xuất hóa đơn cho khách hàng, nếu

xuất trước thì tùy theo vi phạm sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng

cho đến 1 .000.000 đồng.

Số lượng 91,7% phiếu khảo sát đồng ý nhanh, dễ dàng thể hiện việc tạo điều

kiện thuận lợi cho người nộp thuế nhưng đã đặt ra vấn đề về tính hợp pháp của hóa

đơn và việc quản lý hóa đơn. uy định pháp luật hiện hành về hóa đơn có yêu cầu

người nộp thuế phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu cho cơ quan

thuế và phải niêm yết thông báo phát hành cũng như hóa đơn mẫu tại trụ ở Doanh

nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, các DN chủ yếu tuân thủ được yêu cầu thông báo

phát hành và gửi hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế, việc niêm yết thông báo phát hành

và mẫu hóa đơn tại trụ sở Doanh nghiệp còn chưa tuân thủ triệt để đầy đủ. Hơn nữa,

trong trường hợp DN cố tình sử dụng hóa đơn giả nhưng vẫn niêm yết thông báo

công khai tại trụ sở của mình thì những người đến mua hàng không có cơ sở để phát

39

hiện ngay được. Trong khi đó, nguồn thông tin xác nhận thông tin hợp pháp từ cơ

quan thuế thì lại chưa kịp thời, chưa đầy đủ nên gây khó khăn cho cơ quan thuế và

cả người nộp thuế.

-Về thủ tục mua hóa đơn:

Câu 4: Anh/Chị nhận thấy thủ tục mua hóa đơn (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng):

Rất chậm Chậm Trung bình Nhanh Rất nhanh

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu phiếu % phiếu % %

0 0 0 0 0 0 19 13,19 125 86,81

Việc cấp bán hóa đơn của Cơ quan thuế cho các đối tượng nộp thuế chủ yếu

là các tổ chức nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, hộ, cá nhân kinh doanh mua hoá

đơn bán hàng và một số doanh nghiệp thuộc diện rủi ro về thuế mua hoá đơn GTGT

theo các tiêu chí quy định tại Điều 11, Thông tư 39/201 /TT-BTC ngày 31/3/2014

của Bộ Tài Chính. Theo ghi nhận tại các phiếu khảo sát về thủ tục là nhanh được

12 phiếu, đạt tỷ lệ 6, 1% và ý kiến chậm là 19 phiếu, chiếm tỷ lệ 13,19%. Đây là

kết quả khá bất ngờ khi khảo sát vì thủ tục bán hóa đơn cho các hộ, cá nhân kinh

doanh được quy định khá đơn giản: ngoài ý kiến của hộ, cá nhân kinh doanh là 12

phiếu thì cũng có 7 phiếu của các doanh nghiệp: tập hợp các ý kiến này cho thấy

việc chậm bán hóa đơn có hai lý do chính như sau:

+ Đối với hộ, cá nhân kinh doanh khi mua hóa đơn theo quy định phải là

người chủ hộ hoặc cá nhân đứng tên giấy phép kinh doanh trực tiếp đi mua; nếu

không đi trực tiếp phải có giấy ủy quyền của cơ quan công chứng, mà thủ tục công

chứng bắt buộc phải có người ủy quyền và người được ủy quyền.

+ Đối với tổ chức (Công ty TNHH, Công ty CP, DNTN, HTX) khi mua hóa

đơn phải có xác nhận của cán bộ quản lý trực tiếp doanh nghiệp, do đó trong nhiều

trường hợp cán bộ quản lý trực tiếp doanh nghiệp đi công tác, đi kiểm tra quyết toán

thì thời gian xác nhận bị kéo dài.

40

- Về biểu mẫu phục vụ báo cáo hóa đơn:

Câu 5: Anh/Chị nhận thấy các biểu, mẫu (báo cáo sử dụng, báo cáo mất, báo cáo

hủy) phục vụ cho công tác báo cáo hóa đơn:

Rất rườm rà Rườm rà Bình thường Đơn giản Rất đơn giản

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu % phiếu % phiếu %

0 0 0 0 0 0 9 6,25 135 93,75

Ở câu hỏi này ghi nhận 13 phiếu thể hiện biểu mẫu báo cáo đơn giản, dễ

thực hiện, chiếm tỷ lệ 93,7 % và có 6,2 % cho ý kiến là bình thường với 9 phiếu.

Do các doanh nghiệp được chủ động trong việc sử dụng hóa đơn, cụ thể: sử dụng

hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử và tần suất nộp báo cáo định kỳ đã

được giảm xuống từ mỗi tháng/lần xuống còn mỗi uý/lần cho cả báo cáo về thuế

lẫn báo cáo về hóa đơn. Ngoài ra tất cả các báo cáo đều đã có biểu mẫu tích hợp sẵn

trên các ứng dụng hỗ trợ và đều được nộp qua mạng theo nguyên tắc 2 /7.

- Về tra cứu các nội dung liên quan đến hóa đơn:

Câu 6: Anh/Chị nhận thấy việc tra cứu các nội dung liên quan về hóa đơn (hóa đơn

hợp pháp, thông báo phát hành, hóa đơn không còn giá trị sử dụng, hóa đơn hủy,...)

trên trang web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn :

Rất ít thông tin Ít thông tin Bình thường Đầy đủ thông Rất đầy đủ

tin

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu phiếu % phiếu % %

0 0 0 0 0 0 28 19,4 116 80,6

Thông tin trang web cung cấp còn ít, chưa đầy đủ chiếm tỷ lệ 19, % với 2

phiếu: đây là tỷ lệ khá cao, mà vấn đề này là hết sức quan trọng cho người nộp thuế

và cơ quan thuế. Ngoài ra trang Web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn cũng hay bị lỗi

(tra cứu chậm, treo mạng, dữ liệu cập nhật chậm, .. ) đã gây khó khăn cho người

nộp thuế khi tra cứu. Việc kiểm tra xem tình trạng hoạt động của người nộp thuế chỉ

cho biết người nộp thuế đó đang hoạt động hay đã ngừng hoạt động (có đóng hoặc

41

không đóng mã số thuế) mà không cho biết ngừng từ khi nào… Điều này dẫn đến

một khoảng trống để các DN kinh doanh không nghiêm chỉnh, lợi dụng và một số

DN khác dù có mua hàng hóa thật sự nhưng lại lấy phải hóa đơn bất hợp pháp mà

không biết.

- Về mức xử phạt các hành vi vi phạm hóa đơn:

Câu 7: Anh/Chị cho biết mức xử phạt các hành vi vi phạm về hóa đơn (mất, cháy,

hỏng, nộp trễ hạn, không thông báo phát hành):

Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu % phiếu % phiếu % phiếu % phiếu %

0 0 0 0 0 0 125 86,8 19 13,2

Tất cả các phiếu đều khẳng định mức phạt là rất cao và cao; trong đó số ý

kiến rất cao áp đảo với 12 phiếu, tỷ lệ 6, % và cao là 19 phiếu, tỷ lệ 13,2% : theo

dõi các câu hỏi khảo sát nêu trên, chúng ta thấy rằng các chính sách liên quan về

hóa đơn đều đã được cải tiến theo hướng thông thoáng, tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho người người thuế trong việc đặi in, tự in, phát hành, sử dụng và báo cáo hóa

đơn ,... do đó người nộp thuế cũng phải có nghĩa vụ chấp hành các quy định liên

quan để Cơ quan thuế có thể kiểm soát quá trình sử dụng. Do do vậy khi người nộp

thuế có hành vi vi phạm thì Cơ quan thuế xử phạt ở mức cao là để thể hiện tính

nghiêm minh của chính sách hóa đơn nhằm hạn chế các hành vi vi phạm và khi bị

phạt vi phạm để nhớ không tái phạm.

2.2.2 Thực trạng về tổ chức thực hiện

2.2.2.1 Thực hiện cấp bán hóa đơn quyển

Với việc ban hành Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 và Nghị định

0 /201 /NĐ-CP ngày 17/01/201 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,

dịch vụ thì việc cấp bán hóa đơn chỉ còn áp dụng cho các tổ chức nộp thuế theo

phương pháp trực tiếp (hóa đơn bán hàng) và các tổ chức nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ (hóa đơn GTGT) thuộc diện doanh nghiệp rủi ro. Tuy việc cấp bán

42

hóa đơn chỉ còn là công tác thứ yếu nhưng không vì vậy mà xem thường, vì hóa đơn

sẽ là chứng từ thể hiện chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các doanh

nghiệp khi quyết toán thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN. Chính vì vậy công tác

cấp bán hóa đơn vẫn được ngành Thuế chú trọng. Đối với Chi Cục Thuế, công tác

cấp bán hóa đơn nhìn chung đã đáp ứng kịp thời được nhu cầu sử dụng của các đối

tượng sản xuất kinh doanh. Thông qua số liệu được thống kê dưới đây, ta sẽ thấy

được công tác cấp bán hóa đơn của Chi Cục Thuế .

Bảng 2.2 - Tình hình nhập, xuất bán hóa đơn cho tổ chức, cá nhân

BÁO CÁO NHẬP XUẤT BÁN HOÁ ĐƠN (đơn vị tính: quyển)

Hóa đơn bán hàng Hóa đơn GTGT

Tồn ĐK Nhập Xuất Tồn CK Tồn ĐK Nhập Xuất Tồn CK

308 2,000 1,206 1,102 87 0 1 86 Q.I

1,102 1,700 1,360 1,442 86 0 1 85 Q.II

1,442 500 1,551 391 85 0 11 74 Q.III

391 2,500 1,609 1,282 74 0 2 72 Q.IV

Năm 2014 308 6,700 5,726 1,282 87 0 15 72

1,282 1,000 1,286 996 72 0 0 72 Q.I

996 1,000 1,361 635 72 0 1 71 Q.II

635 1,500 1,370 765 71 0 1 70 Q.III

765 1,500 1,386 879 70 0 4 66 Q.IV

Năm 2015 1,282 5,000 5,403 879 72 0 6 66

879 500 1,204 175 66 0 3 63 Q.I

175 2,200 1,218 1,157 63 0 4 59 Q.II

1,157 1,200 1,241 1,116 59 0 8 51 Q.III

1,116 1,200 1,349 967 51 0 6 45 Q.IV

967 66 0 21 45 Năm 2016 879 5,100 5,012

(Nguồn: Báo cáo công tác uản lý ấn chỉ năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

ua số liệu nêu trên, tình hình nhập và xuất bán hóa đơn tại Chi Cục Thuế

43

trong ba năm 201 , 201 , 2016 cho thấy số hóa đơn bán hàng và hoá đơn GTGT do

Chi Cục Thuế bán ra ngày càng giảm, cụ thể năm 201 : .7 1 quyển ; năm 201 :

. 09 quyển và năm 2016 là .033 quyển dù số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh

trên địa bàn uận ngày càng tăng, cụ thể theo Bảng 1 ta thấy số lượng tổ chức, cá

nhân kinh doanh năm 201 là 2 . 12 đơn vị; năm 201 là 26.019 đơn vị và năm

2016 là 26.7 đơn vị. Điều này cho thấy các tổ chức, cá nhân đã thực hiện quy

định về hoá đơn theo Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính Phủ:

chủ động tự in hoặc đặt in hóa đơn, không mua hóa đơn của cơ quan thuế. Cơ quan

thuế chỉ bán hóa đơn cho hộ cá nhân kinh doanh và cho các tổ chức không phải là

doanh nghiệp. Riêng hóa đơn GTGT từ năm 201 không có số nhập, chỉ có số xuất

bán số tồn còn lại, việc xuất bán hóa đơn GTGT chỉ áp dụng cho một số Doanh

nghiệp được xác định là doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế theo tiêu chí quy định

của Cơ quan thuế ( Doanh nghiệp rủi ro là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh

vực khai thác đất, đá, cát, sỏi hoặc doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng

ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền,… ). Việc giảm số lượng

hoá đơn bán ra cho các tổ chức, cá nhân cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí in

ấn, chi phí vận chuyển hoá đơn, chi phí lưu kho, chi phí bảo quản … cho Cơ quan

thuế.

Việc quản lý công tác cấp bán hóa đơn làm sao để đáp ứng đầy đủ, kịp thời

cho nhu cầu sử dụng hóa đơn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các cán

bộ Chi Cục Thuế phải nắm chính xác đối tượng sử dụng hóa đơn để xác định số

lượng đã sử dụng và lập kế hoạch nhập hóa đơn cho phù hợp, tránh việc dự trù

không sát sẽ dẫn đến thiếu hoặc thừa hóa đơn khi lập kế hoạch. Ta có thể thông qua

những căn cứ sau để có thể làm tốt công tác nhập, xuất bán hóa đơn:

- Căn cứ thứ nhất: căn cứ báo hóa sử dụng hóa đơn các uý và số liệu doanh

nghiệp đăng ký phương pháp tính thuế trực tiếp từ Đội KKKTT, Đội uản lý ấn chỉ

tổng hợp số liệu đã sử dụng hóa đơn của các đơn vị, từ đó ước định số lượng hóa

đơn các đơn vị có thể sử dụng trong năm.

44

- Căn cứ thứ hai: dựa vào dự đoán về tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn

quận, tốc độ tăng trưởng trong từng ngành nghề, từng lĩnh vực và cơ cấu vốn của

từng loại hình sản xuất kinh doanh, qua đó có thể dự đoán được nhu cầu sử dụng

hóa đơn trong năm.

Việc làm tốt công tác lập kế hoạch cho việc nhập hóa đơn sẽ giúp cho khâu

bán hóa đơn luôn thuận lợi, đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ hóa đơn cho các đối

tượng có nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó nó cũng giúp Chi Cục Thuế có thể giải

quyết nhanh chóng vấn đề thanh toán với Cục Thuế, giảm thiểu tối đa số tiền nợ

thanh toán ấn chỉ cuối kỳ do việc nhập quá nhiều hóa đơn.

2.2.2.2 Thực hiện cấp bán hóa đơn lẻ

Ngoài việc cấp bán hóa đơn quyển (một quyển có 0 số) cho các tổ chức, hộ

và cá nhân kinh doanh thì trong thực tế còn nhiều cá nhân không kinh doanh, kinh

doanh thời vụ, các đơn vị hành chính sự nghiệp thanh lý tài sản, bán đấu giá, …

cũng có nhu cầu mua lẻ hóa đơn: mua 1, 2 hoặc 3 số hóa đơn để xuất cho người

mua hàng. Ta có thể theo dõi số liệu về tình hình cấp lẻ hóa đơn dưới đây:

Bảng 2.3 - Tình hình cấp hoá đơn lẻ

Loại hóa đơn bán hàng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số lượt cấp lẻ (số hóa đơn)

1,091

1,210

1,365

Số thuế đã thu nộp (đồng)

42,047,163,500

47,126,612,400

54,322,115,771

(Nguồn: Báo cáo công tác uản lý ấn chỉ năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

Theo đặc thù quản lý tại Chi Cục Thuế, do số lượng hộ cá thể, cá nhân không

đăng ký kinh doanh khá đông, một số cá nhân chỉ sử dụng hóa đơn có tính chất thời

vụ, không thường xuyên nên việc cấp hóa đơn lẻ, tính thuế được giao về cho các

Đội thuế Liên phường; các Đội thuế Liên phường sẽ tiếp nhận toàn bộ và xử lý theo

thủ tục, trình tự việc cấp hóa đơn lẻ cho các cá nhân không kinh doanh, kinh doanh

thời vụ:

- Hàng tháng lập phiếu đề xuất và nhận hóa đơn quyển từ Đội uản lý ấn chỉ.

- Nhận hồ sơ mua hóa đơn lẻ của các cá nhân không kinh doanh ( đơn đề nghị mua

45

hóa đơn lẻ, hợp đồng mua bán, chứng từ chứng minh hàng hóa, tài sản, CMND…)

- Tính thuế, kiểm tra chứng từ nộp thuế và trình Lãnh đạo duyệt cấp.

- Giao hóa đơn lẻ để các cá nhân trực tiếp ghi và nhận hóa đơn.

Phân tích số liệu trên Bảng 3 cho thấy công tác cấp hóa đơn lẻ cho các tổ

chức cá nhân không kinh doanh, kinh doanh thời vụ ,… trên địa bàn uận cần có

hóa đơn lẻ để cung cấp cho khách hàng đều tăng qua từng năm. Cụ thể số thuế nộp

NSNN năm 201 là 7 tỷ tăng hơn tỷ so với năm 201 và tăng 110,9% so với

năm 201 về số lượt cấp lẻ; năm 2016 số thuế thu nộp NSNN là tỷ tăng hơn 7 tỷ

so với năm 201 và tăng 112, % so với năm 201 về số lượt cấp lẻ. Việc đáp ứng

kịp thời nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ cho các cá nhân cũng góp phần tăng thu cho

NSNN.

2.2.2.3 Công tác Thông báo phát hành hóa đơn

Đối với ngành Thuế và người nộp thuế, công tác Thông báo phát hành hóa

đơn được xem là khâu quan trọng nhất trong tất cả chính sách về hóa đơn. Tất cả

các loại hóa đơn từ: hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử, ... của Cơ quan

thuế lẫn người nộp thuế trước khi được sử dụng đều phải lập Thông báo phát hành

hóa đơn. Do đó Chi Cục Thuế hết sức quan tâm đến công tác này, ta có thể xem xét

bảng tổng hợp sau đây :

Bảng 2.4 - Tình hình Thông báo phát hành hóa đơn

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số lượng DN hoạt động

11,459

12,274

13,904

Số lượng Thông báo phát hành hóa đơn

8,956

10,412

12,826

+ Thông báo đúng quy định

8,012

9,761

12,311

+ Thông báo sai, thiếu

944

651

515

(Nguồn: Báo cáo công tác uản lý ấn chỉ năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

Phân tích số liệu nêu trên ta nhận thấy:

- Trong năm 201 với 11. 9 DN hoạt động có số lượng .9 6 Thông báo phát

hành hóa đơn, chiếm tỷ lệ 7 ,1 % : điều này đồng nghĩa cũng có khoảng .9 6

46

doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn; năm 201 với 12.27 DN hoạt động có số lượng

10. 12 Thông báo phát hành hóa đơn, tỷ lệ , 2% và năm 2016 với 13.90 DN

hoạt động có 12. 26 Thông báo phát hành, tỷ lệ 92,2 % và có khoảng 12. 26 DN

đã sử dụng hóa đơn.

- Với số lượng Thông báo phát hành hóa đơn tăng qua các năm thì số lượng Thông

báo phát hành hóa đơn đúng ghi nhận: năm 201 là 9, %, năm 201 là 93,7% và

năm 2016 là 9 ,9 % ; tương ứng với số thông báo đúng thì số Thông báo sai, thiếu

đã giảm dần: năm 201 là 10, %, năm 201 là 6,3% và năm 2016 là ,02%.

Như vậy với số lượng doanh nghiệp hoạt động ngày càng tăng thì số lượng

doanh nghiệp nộp Thông báo phát hành và đã sử dụng hóa đơn cũng tăng theo,

trong đó số lượng DN nộp Thông báo phát hành đúng chiếm tỷ trọng lớn, số Thông

báo phát hành sai giảm dần, điều này chứng minh số liệu qua khảo sát ghi nhận

91,7% cho ý kiến thủ tục Thông phát phát hành nhanh, dễ dàng là có cơ sở thực

tiễn.

2.2.2.4 Quản lý sử dụng hóa đơn

Song song với công tác cấp bán hóa đơn và Thông báo phát hành hóa đơn thì

việc theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn cũng khá quan trọng, công tác này để kiểm

soát nhằm có những chấn chỉnh kịp thời các sai phạm. Sau đây ta có thể xem bảng

báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân:

Bảng 2.5 - Tình hình sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân

Đơn vị tính: số hoá đơn

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Loại hóa đơn

Số sử

Số xóa

Số sử dụng

Số xóa bỏ

Số sử dụng Số xóa bỏ

dụng

bỏ

413,042

778

84,336

1,987

68,950

800

Hóa đơn tự in

1,485,312

98,378

2,014,104

129,756 2,574,831 109,230

Hóa đơn đặt in

Hóa đơn mua của C thuế

211,300

120

214,800

312

226,600

574

0

0

0

0

8

0

Hóa đơn điện tử

2,109,654

99,168

2,312,240

131,743 2,870,381 110,030

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo công tác uản lý ấn chỉ năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

47

Đầu tiên: ta sẽ xem xét trước việc sử dụng hóa đơn tự in, ta có thể nhận thấy rằng,

số lượng hóa đơn tự in đã giảm mạnh qua từng năm: từ năm 201 số sử dụng là

13.0 2 số; năm 201 : .336 số và đến năm 2016 chỉ còn 6 .9 0 số. Sở dĩ số

lượng hóa đơn tự in giảm mạnh qua các năm bởi vì đối tượng được tạo hoá đơn tự

in ngoài việc đảm bảo đủ một số điều kiện theo quy định thì có quy định về vốn

điều lệ. Cụ thể tại Thông tư 6 /2013/TT-BTC ngày 1 / /2013 của Bộ Tài Chính

quy định các tổ chức được tạo hóa đơn tự in chỉ cần có vốn điều lệ là một (01) tỷ

đồng nhưng theo quy định mới tại Thông tư 39/201 /TT-BTC ngày 31/3/201 của

Bộ Tài Chính thì các doanh nghiệp được tạo hóa đơn tự in phải có vốn điều lệ từ 1

tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa

đơn.

Việc thay đổi điều kiện về vốn điều lệ là do trên thực tế qua tổng kết công

tác thanh tra, kiểm tra của ngành Thuế thì tại các đơn vị cung cấp phần mềm tự in

cũng như các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in: việc sử dụng hoá đơn của các đơn vị

này Cơ quan thuế không kiểm soát được, các đơn vị này có thể chỉnh sữa, thay đổi

chương trình tự in để sữa đổi các nội dung trên hóa đơn như: người mua , mã số

thuế, ngày tháng xuất hoá đơn, … đây là điều hết sức nguy hiểm vì việc ghi ngày

tháng trên hoá đơn có ảnh hưởng rất lớn đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Tiếp đến: ta sẽ xem xét số liệu về hóa đơn đặt in, ta nhận thấy rằng số lượng hóa

đơn đã được sử dụng đã tăng lên đáng kể. Đối với loại hóa đơn đặt in năm 2016 đã

tăng 173,3% so với năm 201 và năm 2016 đã tăng 127, % so với năm 201 ; nếu

xét về số tuyệt đối thì năm 2016 tăng 1.0 9. 19 số (tương đương 21.790 quyển: một

quyển có 0 số ) so với năm 201 và tăng 60.727 số (11.21 quyển) so với năm

2015. Những con số này nó nói lên điều gì ? Việc số lượng sử dụng hóa đơn tăng

qua các năm có thể do: một là các đơn vị sử dụng nhiều trong năm, hai là có sự gia

tăng số lượng các đơn vị được thành lập mới trong năm. Đối chiếu với tình hình

hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn uận tại thể hiện trên Bảng 1 và tình

hình Thông báo phát hành hóa đơn tại Bảng ta thấy rõ ràng số lượng doanh nghiệp

thành lập mới tại uận Bình Thạnh và số lượng DN nộp Thông báo phát hành hóa

48

đơn luôn luôn năm sau cao hơn năm trước. Việc sử dụng số lượng hóa đơn nhiều

cũng nói lên được tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị được phát triển và

minh chứng cho điều này là việc thực hiện nghĩa vụ nộp vào NSNN ngày càng tăng.

Cụ thể số thu trên địa bàn uận Bình Thạnh do Chi Cục Thuế thực hiện qua các

năm như sau: năm 201 thực hiện thu 2. 22 tỷ đồng; năm 201 thu 2.9 7 tỷ đồng

(tăng 17% so với năm 201 ) và năm 2016 thu 3.7 2 tỷ đồng (tăng 2 % so với năm

2015).

Sau cùng: xét số liệu về hóa đơn mua của cơ quan thuế tuy số lượng sử dụng rất ít

so với số đặt in nhưng cũng ghi nhận số lượng sử dụng hóa đơn mua của Cơ quan

thuế vẫn tăng hàng năm: năm 2016 tăng 10 , % so với năm 201 và tăng 107,2%

so với năm 201 : điều này cũng cho thấy sự phát triển khá ổn định của các cá nhân,

hộ kinh doanh nộp thuế khoán. Riêng về hóa đơn điện tử tuy được Nhà nước

khuyến khích sử dụng nhưng do yêu cầu về trình độ người sử dụng, về công nghệ

thông tin và thực hiện theo pháp luật về giao dịch điện tử nên chưa có nhiều đơn vị

sử dụng. Tính đến cuối năm 2016 thì trên địa bàn uận chỉ mới có một đơn vị kinh

doanh bán sách qua mạng áp dụng và số lượng hóa đơn sử dụng còn rất khiêm tốn

là số.

2.2.3 Thực trạng về kiểm tra, kiểm soát

Ngay sau khi hai luật thuế GTGT và thuế TNDN được chính thức áp dụng,

nó đã mang lại thuận lợi cho cả người nộp thuế cũng như Cơ quan thuế. Số thuế thu

được cho NSNN ngày càng tăng nhanh. Hai luật thuế mới này đã thực sự tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp hoạt động một cách thuận lợi nhất. Luật thuế TNDN với

1 khoản mục chi phí được qui định một cách rõ ràng, cùng với thuế suất đã giảm

so với thuế suất lợi tức trước đây đã làm cho việc tính thu nhập chịu thuế của doanh

nghiệp thực sự dễ dàng; Luật thuế GTGT, là một loại thuế gián thu đã thực sự rất

khuyến khích được những người sản xuất kinh doanh, vì với chính sách hoàn thuế

đã giúp người nộp thuế thu lại được tiền thuế đã tạm nộp, điều này đã góp phần tăng

cường sản xuất, khuyến khích xuất khẩu.

49

Trong toàn bộ quá trình của công tác quản lý hóa đơn thì mỗi khâu tổ chức

quản lý sử dụng hóa đơn đều có ý nghĩa quan trọng, tuy nhiên việc phát hiện ra

những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân mà không được xử lý

một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác thì việc quản lý quá trình sử dụng hóa

đơn hoàn toàn là vô nghĩa. Việc chú trọng tới công tác xử lý những đối tượng vi

phạm vừa có tác dụng ngăn chặn, răn đe các đối tượng, đồng thời có thể thu hồi lại

được tiền thuế, tiền phạt vi phạm của các đối tượng cho NSNN. Chính bởi vậy nên

công tác xử lý vi phạm về hóa đơn, xử lý vi phạm về thuế cũng được Chi Cục Thuế

quan tâm.

( Nguồn: Cổng thông tin điện tử Tổng Cục Thuế, http://www.tct.gov.vn).

2.2.3.1 Công tác kiểm soát tại Đội Quản lý ấn chỉ

Với chức năng và nhiệm vụ được giao, Đội LAC với số nhân sự trong năm

2014 là 6 công chức, năm 201 có công chức và cuối 2016 là 10 công chức nhưng

phụ trách số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn uận là rất lớn. Tham

khảo số liệu số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn uận tại Bảng 1 ta

thấy: năm 201 có 2 . 12 đơn vị hoạt động, năm 201 có 26.019 và năm 2016 là

26. 7 ; như vậy tính bình quân mỗi công chức trong Đội phụ trách số đơn vị lần

lượt qua các năm là: .13 , 3.2 2 và 2.6 7 đơn vị.

Tuy số lượng các đơn vị từng công chức phụ trách có giảm qua các năm,

nhưng các công chức trong Đội không vì thế mà chủ quan. Trong quản lý, việc theo

dõi các báo cáo của các đơn vị được thực hiện thường xuyên nhằm kịp thời phát

hiện và xử lý các vi phạm. ua số liệu dưới đây, ta có thể thấy công tác xử lý của

Đội như sau:

Bảng 2.6 - Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn

Số Quyết định xử phạt Số tiền đã xử phạt (đồng)

242 922,250,000 Năm 2014

230 955,700,000 Năm 2015

221 1,171,600,000 Năm 2016

(Nguồn: Báo cáo công tác uản lý ấn chỉ năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng uyết định xử phạt ban hành qua các

50

năm giảm từ 2 2 xuống còn 221 số uyết định, chiếm tỷ lệ rất thấp so với số lượng

người nộp thuế hoạt động trên địa bàn uận khoảng 2 .000 đơn vị mỗi năm, chiếm

tỷ lệ chưa đến 1% : điều này cũng nói lên được ý thức chấp hành pháp luật của

người nộp thuế cũng như tính hiệu quả của công tác quản lý hóa đơn.

Trong công tác xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn, các hành vi vi phạm

chủ yếu là: không nộp báo cáo, nộp báo cáo trễ hạn, mất hóa đơn, sử dụng hóa đơn

không có Thông báo phát hành. ua các năm số uyết định xử phạt ( ĐXP) được

ban hành đều giảm dần: năm 201 có 2 2 ĐXP, năm 201 có 230 ĐXP (giảm

12 so với 201 ) và năm 2016 có 221 ĐXP (giảm 9 so với 201 ) nhưng số tiền đã

xử phạt lại tăng dần: năm 201 tăng 33, 0,000 đồng so với 201 ; năm 2016 tăng

21 ,900,000 đồng so với 201 , lý do tại sao có sự nghịch lý này?

Thực tiễn các chính sách về hóa đơn qua các năm đều có chỉnh sữa, thay đổi

theo xu hướng tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động, tuy

nhiên gắn liền với sự thông thoáng thì phải có sự chế tài đủ nghiêm khắc để hạn chế

các hành vi vi phạm. Kết quả khảo sát ghi nhận tại câu hỏi số 7 các phiếu đều khẳng

định mức phạt là rất cao và cao; trong đó số ý kiến rất cao áp đảo với 12 phiếu, tỷ

lệ 6, % và cao là 19 phiếu, tỷ lệ 13,2% : đều này để thể hiện tính nghiêm minh của

chính sách nhằm hạn chế các hành vi vi phạm và khi phạt vi phạm để nhớ không tái

phạm. Cụ thể một số mức xử phạt hành vi vi phạm được điều chỉnh tăng như:

- Mất hóa đơn (liên giao người mua) theo Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày

1 / /2010 phạt từ 1.000.000 đồng đến .000.000 đồng.

- Mất hóa đơn (liên giao cho khách hàng) theo Thông tư 10/201 /TT-BTC ngày

17/01/201 phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến .000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ

báo cáo hóa đơn theo Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến .000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về nộp

báo cáo gửi cơ quan thuế chậm sau 10 ngày và phạt tiền từ .000.000 đồng đến

.000.000 đồng chậm sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại Thông

tư 10/201 /TT-BTC ngày 17/01/2014.

51

Riêng đối với những hành vi vi phạm về hóa đơn như: bán hàng không xuất

hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, ... dẫn đến việc xử lý về thuế thì trách

nhiệm xử lý được phân công cho các Đội Kiểm tra thuế và các Đội thuế Liên

phường (thuế khoán).

2.2.3.2 Công tác kiểm tra tại Đội Kiểm tra thuế

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển và

hội nhập, chủ trương phát triển một nền kinh tế đa thành phần cũng đã làm cho đối

tượng chịu thuế tăng lên đáng kể, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế quốc

doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát

triển của nền kinh tế đất nước. Với thành tích đó không thể phủ nhận vai trò của cơ

chế, chính sách ngày càng được cởi mở, kịp thời thay đổi phù hợp với thực tế, tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy nội lực nâng cao sức cạnh tranh.

Tuy nhiên từ cuối năm 2003 đến nay, lợi dụng sự thông thoáng của Luật doanh

nghiệp, các qui định của cơ quan quản lý cấp giấy phép đăng ký kinh doanh chưa

chặt chẽ thì tình trạng thành lập doanh nghiệp, nhưng không nhằm mục đích sản

xuất kinh doanh mà để “mua bán hoá đơn“ ngày càng có dấu hiệu gia tăng. Các

doanh nghiệp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để giảm tiền thuế phải nộp, tăng số

thuế được hoàn, tăng chi phí và giảm thu nhập chịu thuế đã và đang diễn ra dưới

nhiều hình thức. Hóa đơn bất hợp pháp còn được sử dụng để hợp thức hóa hàng lậu,

gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các hành vi tham

nhũng có điều kiện phát triển, không những gây thất thu cho NSNN mà còn tạo nên

rất nhiều những khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý nhà nước.

Tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh, với số lượng doanh nghiệp phát triển

tăng đều qua các năm, việc phân công phụ trách quản lý và thực hiện công tác kiểm

tra được giao cho Đội Kiểm tra (Đội Kiểm tra thuế số 1  ). Thực hiện chức

trách, nhiệm vụ của mình, các Đội Kiểm tra đã phối hợp cùng Đội LAC xây dựng

kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm theo chỉ đạo chung của ngành Thuế và kết hợp với

một số đặc thù trên địa bàn uận. Với nhiều nỗ lực cố gắng của tập thể, kết quả

kiểm tra thuế đã góp phần vào sự thành công chung của Chi Cục Thuế, ta có thể

52

xem xét bảng số liệu sau đây:

Bảng 2.7 - Tình hình kiểm tra xử lý truy thu về thuế

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hình thức kiểm tra

Số DN

Số thuế

Số DN Số thuế

Số DN

Số thuế

Kiểm tra uyết toán thuế

1.150

63,5

1.322

68,8

1.604

76,9

Kiểm tra Hoàn thuế

102

3,2

126

3,5

142

3,8

Tổng cộng

1.252

66,7

1.448

72,3

1.746

80,7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 201 , 201 , 2016 – Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh).

Theo chỉ đạo chung của ngành Thuế, công tác kiểm tra thuế phải xây dựng

kế hoạch ngày từ những tháng cuối năm với số lượng kiểm tra phải từ 10-12% trên

số doanh nghiệp quản lý và số thuế truy thu đều được giao cụ thể đến từng Chi Cục

Thuế.

Theo số liệu thể hiện trên Bảng 1 ta thấy số lượng tổ chức hoạt động kinh

doanh trên địa bàn uận như sau: năm 201 là 11. 9 DN, năm 201 là 12.27 DN

và 2016 là 13.90 DN. Thực hiện chỉ đạo, Chi Cục Thuế đã hoàn thành chỉ tiêu

được giao: năm 201 kiểm tra đạt 10,9%, năm 201 đạt 11, % và năm 2016 đạt

12,69% về số lượng. ua kiểm tra đã truy thu nộp NSNN với số tiền cụ thể là: năm

201 : 66,7 tỷ; năm 201 : 72,3 tỷ và năm 2016: 0,7 tỷ. Ngoài ra, trong công tác

kiểm tra thuế ngoài việc truy thu và phạt các loại về thuế, các đoàn kiểm tra còn xác

định được số giảm lỗ do công ty kê khai, trong đó: năm 201 giảm lỗ được 223 tỷ

đồng (tương đương số thuế TNDN khoảng ,7 tỷ đồng); năm 201 giảm lỗ được

212 tỷ đồng (tương đương số thuế TNDN khoảng 3 tỷ đồng) ; năm 2016 giảm lỗ

được 2 tỷ đồng (tương đương số thuế TNDN khoản tỷ đồng) . Phân tích cụ thể

từng hình thức kiểm tra ghi nhận số liệu:

+ Kiểm tra uyết toán thuế tính bình quân số thuế truy thu trên một hồ sơ

như sau: năm 201 là triệu ( 63, tỷ/1.1 0 DN); năm 201 là 2 triệu (6 ,

tỷ/1.322 DN) và năm 2016 là triệu đồng (76,9 tỷ/1.60 DN).

+ Kiểm tra Hoàn thuế số thuế truy hoàn bình quân từng hồ sơ: năm 201 là

53

31,3 triệu (3,2 tỷ/102 DN) ; năm 201 là 27, triệu ( 3, /126 DN) và năm 2016 là

26,7 triệu đồng (3, tỷ /1 2 DN).

ua công tác Kiểm tra thuế, kiểm tra Hoàn thuế ta thấy rõ số tiền thuế truy

thu, số tiền thuế truy hoàn qua từng năm đều có giảm: như vậy điều này có thể giải

thích rằng ý thức tuân thủ chấp hành chính sách pháp luật thuế và chính sách hóa

đơn của doanh nghiệp khá tốt nên việc vi phạm giảm dần, dẫn đến số thuế truy thu,

truy hoàn giảm theo. Điều này cũng cho thấy công tác tuyên truyền, hướng dẫn và

kiểm soát về chế độ hóa đơn của Đội LAC trên địa uận cũng đã đạt hiệu quả.

2.2.3.3 Công tác kiểm tra tại Đội thuế Liên phường

Chức năng, nhiệm vụ của Đội thuế Liên phường thực hiện nhiệm vụ quản lý

thu thuế các cá nhân và hộ kinh doanh nộp thuế khoán (ấn định thuế), trong đó có cả

trường hợp sử dụng hóa đơn và không sử dụng hóa đơn. Tuy nhiên do thực hiện

khoán thuế nên công tác kiểm tra quyết toán thuế, hoàn thuế của các hộ, cá nhân

kinh doanh là không có. Do đó công tác kiểm tra hóa đơn chủ yếu là xác định doanh

thu xuất hóa đơn có phù hợp với mức thuế khoán hay không. Việc xử lý các hành vi

vi phạm hành chính về hóa đơn như: mất hóa đơn, nộp báo cáo trễ hạn,.. đã do Đội

LAC phụ trách và có số liệu trình bày tại Bảng - Tình hình xử phạt vi phạm

hành chính.

2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý hoá đơn

2.3.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được

ua thực tế công tác quản lý và sử dụng hóa đơn tại Chi Cục Thuế giai đoạn

từ năm 201 đến năm 2016 đã có nhiều thuận lợi nhờ việc Bộ Tài Chính đã ban

hành Thông tư 39/201 /TT-BTC ngày 31/3/201 đã bổ sung, điều chỉnh nhiều quy

định cụ thể trong công tác quản lý hóa đơn như: giới hạn lại các đối tượng được đặt

in hóa đơn, tự in hóa đơn; quy định về việc sử dụng hóa đơn lần đầu phải có sự chấp

thuận của Cơ quan thuế, quy định cụ thể các đối tượng được mua, phải mua hóa đơn

của cơ quan thuế đã giúp việc quản lý được thuận lợi hơn. Ngoài ra việc đơn giản

hóa các thủ tục về thuế : áp dụng khai thuế qua mạng cho tất cả các doanh nghiệp,

các biểu mẫu, báo cáo đã được đưa vào hệ thống hỗ trợ kê khai đã giúp người nộp

54

thuế giảm thiểu thời gian, công sức trong việc báo cáo. Ở câu hỏi số khi khảo sát

ghi nhận 13 phiếu thể hiện biểu mẫu báo cáo đơn giản, dễ thực hiện, chiếm tỷ lệ

93,75% và có 6,25% cho ý kiến là bình thường với 9 phiếu. Các doanh nghiệp được

chủ động trong việc sử dụng hóa đơn, cụ thể : sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in,

hóa đơn điện tử , tần suất nộp báo cáo định kỳ đã được giảm xuống từ mỗi tháng/lần

xuống còn mỗi uý/lần. Nhờ đó Đội uản lý ấn chỉ cùng với các Đội kiểm tra thuế

trong Chi Cục Thuế đã có nhiều thời gian hơn trong việc kiểm tra, xem xét đánh giá

các loại tờ khai, cáo báo cáo của doanh nghiệp nhằm xác định chính xác hơn về tình

hình hoạt động của doanh nghiệp và từ đó tập trung chuyên sâu phân tích trong

công tác kiểm tra nhằm phát hiện và chấn chỉnh những sai sót của doanh nghiệp.

Bên cạnh những đổi mới trong công tác hành chính, trong những năm gần

đây, ngành Thuế nói chung và Chi Cục Thuế nói riêng đã luôn đặt ra chủ trương tin

học hoá tại các khâu, các bộ phận, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong

quản lý đã thực sự đem lại hiệu quả cho công tác quản lý thu của ngành, nó làm cho

công việc quản lý thực sự chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn ngay từ khâu quản lý sử dụng

mã số thuế đến việc cấp bán hoá đơn và việc thu thuế. Việc tin học hoá công tác

quản lý ấn chỉ đã thực sự đem lại hiệu quả cho công tác thu, đồng thời giảm bớt

khối lượng công việc cho các công chức thuế. Việc ứng dụng tin học vào trong công

tác quản lý đã giúp cho sự phối hợp làm việc giữa Cơ quan thuế với các cơ quan

chức năng khác của uận Bình Thạnh đã có hiệu quả hơn, qua những kênh truyền

thông hiện đại, việc trao đổi thông tin về các đối tượng vi phạm pháp luật thuế, vi

phạm về chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ đã trở nên nhanh chóng hơn, do đó công

việc sẽ được giải quyết nhanh hơn.

Ngoài ra Chi Cục Thuế cũng luôn chủ động, tích cực tham mưu với uận ủy,

Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân uận Bình Thạnh và Cục thuế TP.HCM trong

lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các tổ chức chính trị, các mặt trận, đoàn thể, ... và người

nộp thuế cùng tham gia vào công tác quản lý thuế, quản lý hoá đơn. Tích cực triển

khai thực hiện đúng mục tiêu, lộ trình, kế hoạch Chiến lược cải cách hệ thống thuế

giai đoạn 2011- 2020: “Tập trung vào các mục tiêu tổng quát bao gồm: xây dựng hệ

55

thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể

chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mức động viên hợp lý nhằm tạo

điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh

tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt

Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất,

minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế

chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học

phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng

công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao”.

Thực hiện nghiêm Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam. Coi Tuyên ngôn là

tuyên bố có giá trị lâu dài về sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và niềm tin, để kế

thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp trong quá trình hình thành và phát triển ngành

Thuế. Mặt khác, chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011-2020, mục tiêu đặt ra của

ngành Thuế là đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đứng đầu khu vực

Đông Nam Á có mức độ thuận lợi về thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế tiếp tục

được đẩy mạnh; áp dụng nộp thuế điện tử toàn diện trong công tác quản lý thuế, cần

có 2 điều kiện tiên quyết, là sự nỗ lực vượt bậc của Cơ quan thuế và sự ủng hộ của

người nộp thuế. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phục vụ các

tổ chức, cá nhân người nộp thuế, thực hiện các mục tiêu cụ thể hiện quyết tâm xây

dựng cơ quan thuế chuyên nghiệp, hiện đại, là đối tác tin cậy của mọi tổ chức, cá

nhân trong thực thi pháp luật thuế. Để làm được như vậy đòi hỏi từng cán bộ công

chức (CBCC) thuế đều quyết tâm, nhất trí trong tổ chức về sứ mệnh, tầm nhìn,

phương châm hành động và trách nhiệm. Đối với người dân và cộng đồng xã hội,

thông qua Tuyên ngôn sẽ có thêm một kênh để trao đổi, phản hồi thông tin với cơ

quan quản lý. Tuyên ngôn sẽ là thước đo để người nộp thuế giám sát thực thi các

cam kết và góp phần xây dựng hình ảnh cán bộ, công chức ngành thuế ngày càng

thân thiện, chuyên nghiệp; công tác quản lý thuế rõ ràng minh bạch, đảm bảo quyền

và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế, công

56

khai, minh bạch chính sách, pháp luật về thuế về hoá đơn; tổ chức tập huấn cho các

tổ chức, cá nhân nộp thuế về những nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế, về hóa

đơn, và các Luật thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TNDN,... và cập nhật kịp thời các

sắc thuế mới sửa đổi, bổ sung, các chính sách ưu đãi về thuế của Nhà nước. Thường

xuyên tổ chức đối thoại trực tiếp với người nộp thuế, kịp thời nắm bắt những thông

tin, vướng mắc từ NNT, đồng thời cung cấp những thông tin về cơ chế, chính sách

thuế mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không mất thời gian nghiên

cứu chính sách thuế để tập trung thời gian vào phát triển sản xuất, kinh doanh, góp

phần đóng góp ngày càng nhiều tiền thuế vào NSNN.

Trong những năm gần đây, trên cả nước có rất nhiều nơi đã buông lỏng công

tác quản lý hóa đơn đã để xảy ra những vi phạm nghiêm trọng về hóa đơn, làm thất

thu hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế Nhà nước. Nhưng trên địa bàn uận Bình Thạnh,

nhờ có sự quản lý tốt công tác hóa đơn, những năm qua, công tác quản lý, sử dụng

hóa đơn đã được đi vào nề nếp. Công tác xử lý vi phạm sử dụng hóa đơn đã có tính

răn đe và tác dụng đáng kể, bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực. ua đó

đã hạn chế việc mua bán hoá đơn khống trên thị trường và cơ bản đã giảm thiểu

được tình trạng thành lập doanh nghiệp “ma” để kinh doanh hoá đơn; chưa phát

hiện ra các hành vi phạm tội chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT. Trong các cuộc họp

đối thoại với doanh nghiệp, Chi Cục Thuế cùng Cơ quan Công an và Ủy ban nhân

dân uận đã phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Hình sự

đối với các loại tội phạm như: mua bán hóa đơn, trốn thuế, kinh doanh trái phép,...

nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng hóa đơn, người mua hàng, hạn chế

những sai phạm trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, tạo ra môi trường kinh doanh,

cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Chi Cục Thuế cũng đã quan tâm xây dựng kế hoạch kiểm tra uyết toán

thuế, kiểm tra trước Hoàn thuế, kiểm tra sau Hoàn thuế và kiểm tra việc in, ấn phát

hành, quản lý sử dụng hóa đơn; việc cấp phát, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế. Nâng

cao chất lượng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thuế để chống hành vi sử

dụng hoá đơn khống, hoá đơn giả, bán hàng không xuất hoá đơn,... góp phần chống

57

thất thu thuế, đồng thời nâng cao tính tự giác chấp hành pháp luật của người nộp

thuế.

2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý

Có được những thành công như trên là nhờ chỉ đạo kịp thời của Ban Lãnh

đạo và sự nỗ lực của cán bộ công chức tại Chi Cục Thuế và của toàn thể người nộp

thuế trên địa bàn uận Bình Thạnh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

của mình, Chi Cục Thuế cũng gặp không ít những khó khăn, trở ngại; trong đó có

không ít khó khăn là thuộc về việc quản lý hoá đơn, chứng từ.

Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển, công cuộc

xây dựng đất nước ngày càng mạnh mẽ, việc khuyến khích các thành phần kinh tế

phát triển đã thực sự là một niềm quan tâm chung không chỉ của Đảng, Nhà nước

mà còn là của toàn dân. Chính trong điều kiện thuận lợi đó đã thực sự là nền tảng

cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, nhưng kéo theo nó thì tình

trạng quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ thuế đã thực sự trở nên phức tạp hơn.

Do việc thành lập doanh nghiệp một cách quá dễ dàng, nhanh chóng, thì tình trạng

thành lập “doanh nghiệp ma”: một loại hình doanh nghiệp không sản xuất kinh

doanh mà chỉ để mua bán hoá đơn bất hợp pháp, gây thất thu cho NSNN, đã trở

thành một vấn đề hết sức bức xúc không chỉ riêng tại Chi Cục Thuế, mà nó còn là

nỗi bức xúc của toàn thể xã hội. Tình trạng khai báo mất hóa đơn, ghi chép sai, ghi

không đầy đủ các tiêu thức, gạch xoá, gây nhàu nát hoá đơn, báo cáo trễ hạn , …vẫn

còn xảy ra. Những tồn tại này có nguyên nhân trực tiếp là từ phía doanh nghiệp: do

Đại diện pháp luật của DN chưa nhận thức đầy đủ và chưa coi trọng công tác hóa

đơn, do công tác hạch toán, kế toán của doanh nghiệp không thực sự được chú trọng

và cũng một phần do trình độ hạn chế của kế toán viên. Mặt khác cũng còn tồn tại

rất nhiều những doanh nghiệp chưa thực sự chấp hành nghiêm việc nộp báo cáo tình

hình sử dụng hoá đơn hàng tháng, nhiều đơn vị còn chưa nộp, nộp chậm hoặc báo

cáo sai.

Có lẽ chúng ta đều nhận thấy rằng, điển hình của cuộc cải cách hành chính là

việc ra đời của “quy chế một cửa”, đã tiết kiệm được khá nhiều thời gian và nâng

58

cao được hiệu quả xử lý công việc, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp, góp phần

nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Tuy nhiên công cuộc cải cách này có lẽ mới chỉ

nhằm vào phần bề nổi của cách thức giải quyết công việc mà thôi, nó đã không chú

trọng tới yếu tố cốt lõi của vấn đề đó chính là con người và phương tiện làm việc,

điều này đòi hỏi Ban Lãnh đạo của Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh nói riêng cần

quan tâm và chú ý tới vấn đề này hơn bởi qua bảng khảo sát ý kiến đã ghi nhận

nhiều ý kiến đóng góp của người nộp thuế như: phòng làm việc nên có diện tích lớn

hơn, bổ sung thêm nhân sự ( hiện nay Đội chỉ có 10 người) để tránh quá tải, tránh

việc chờ đợi trong xử lý công việc; bổ sung máy vi tính để hỗ trợ, hướng dẫn trực

tiếp việc gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho các doanh nghiệp mới thành lập, ...

Một vấn đề cũng được coi là khá nan giải tại Chi Cục Thuế và của cả ngành

Thuế trong giai đoạn hiện nay đó là chưa thực sự kiểm tra được tất cả các giao dịch

của doanh nghiệp, hầu hết các giao dịch kinh tế trên địa bàn là những giao dịch

được thanh toán và chi trả bằng tiền mặt, các giao dịch thông qua hệ thống ngân

hàng là rất ít do chưa bị ràng buộc. Chính điều này đã làm cho tình trạng doanh

nghiệp không xuất hóa đơn khi bán hàng, khai giảm doanh thu, hạch toán chi phí

không đúng với thực tế, ... ngày càng tăng lên đáng kể, điều này cũng gây khó khăn

cho Cơ quan thuế trong công tác kiểm tra.

Tuy nhiên chúng ta vẫn nhận thấy một điều cốt yếu rằng, nguyên nhân của

những hạn chế nêu trên là do còn tồn tại một số các đơn vị sản xuất kinh doanh

chưa nắm được các qui định về việc sử dụng hoá đơn nên đã có những hành vi

tưởng như vô hại nhưng vô hình chung lại là tiếp tay cho các đối tượng lợi dụng sự

sơ hở đó để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Đã có không ít đối tượng mua hàng

hoá thông đồng với bên bán hàng nhằm ghi khống giá trị của hàng hoá để nhằm

mục đích duy nhất là chiến đoạt tiền hoàn thuế của Nhà nước, hợp thực hoá các

khoản chi phí, làm giảm lợi nhuận chịu thuế.

Mặc dù ngành Thuế nói chung luôn chú trọng, quan tâm đến công tác cải

cách thủ tục hành chính thuế, quản lý thuế, tích cực sửa bổ sung các quy định pháp

luật về quản lý hóa đơn, cho nên trong thời gian qua các chính sách về thuế, hoá

59

đơn đã được hoàn thiện đáng kể, tạo ra hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ và minh

bạch hơn cho công tác quản lý thuế, quản lý hóa đơn của ngành Thuế. Song quá

trình thực hiện nhiệm vụ và áp dụng các chính sách pháp luật các Chi Cục Thuế gặp

phải phản ứng của người nộp thuế về sự bất cập của chính sách do Bộ Tài Chính,

Tổng Cục Thuế ban hành, cụ thể là:

- Luật số 31/2013/ H13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật thuế GTGT số 13/200 / H12 tại điều 1, khoản sửa đổi bổ sung quy

định : “Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh

thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ”

phải nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, điều này có nghĩa

là các đối tượng này không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang mua

hóa đơn của Cơ quan thuế. Vì quy định mới này được áp dụng từ 01/01/201 nêu có

rất nhiều Doanh nghiệp, hợp tác xã không biết nên không gửi Thông báo về việc áp

dụng phương pháp khấu trừ thuế cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp (thời gian chậm

nhất là ngày 31/12/2013, sau đó có Công văn 62 /TCT-CS ngày 2 /02/201 của

Tổng cục Thuế gia hạn đăng ký đến 1 /03/201 ) nên sau ngày này Cơ quan thuế đã

chuyển toàn bộ số DN, HTX đang thực hiện kê khai thuế theo phương pháp khấu

trừ sang hình thức nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Việc làm này có nhiều DN đang sử dụng hoá đơn GTGT phải huỷ bỏ để chuyển

sang sử dụng hoá đơn bán hàng. uy định này đã gây rất nhiều phản ứng từ phía

người nộp thuế, đồng thời làm cho cơ quan quản lý thuế có nhiều lúng túng trong

việc: xử lý số thuế còn được khấu trừ của DN, xử lý số thuế được hoàn, xử lý việc

nộp trễ mẫu đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (mẫu 06/GTGT), thủ tục

huỷ hoá đơn GTGT, in hoá đơn bán hàng. Đặc biệt là những cơ sở kinh doanh thực

hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế

toán, hoá đơn đã bị ảnh hưởng rất lớn, gây thiệt hại cho việc sản xuất kinh doanh.

Nhưng đến cuối năm 201 đã bãi bỏ quy định này, các doanh nghiệp lại được

chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.

- Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài Chính

60

hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm

201 tại điều 12, khoản 3, điểm c quy định “Doanh nghiệp, HTX mới thành lập có

thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên

hóa đơn mua tài sản cố định , ... mới được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp

khấu trừ thuế GTGT“ ; nếu không, phải áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp

trên GTGT tức là phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm ấn định nhân với doanh thu mà

không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. uy định này được đưa ra nhằm mục

đích hạn chế những doanh nghiệp được thành lập với mục đích mua bán hóa đơn

nhưng điều này là một rào cản bất lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập, bóp chết

sự phát triển của các doanh nhiệp mới thành lập và đã gây ra phản ứng dữ dội trong

cộng đồng doanh nghiệp . Sau đó thấy được bất cập này Bộ Tài Chính đã ban hành

Thông tư 119/201 /TT-BTC ngày 2 / /201 có hiệu lực thi hành ngày 01/9/201

đã quy định những “doanh nghiệp mới thành lập có tài sản dưới 1 tỷ đồng sẽ vẫn

được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT“.

Những gian lận về hóa đơn thời gian qua cho thấy, các Doanh nghiệp gian

lận đều có những biểu hiện bất thường chung như: doanh thu bán hàng tăng đột

biến, đa số người đại diện pháp luật là người ở tỉnh, trụ sở doanh nghiệp được thuê

mướn trong hẻm, kinh doanh đa ngành nghề,... nhưng các thông tin không được cập

nhật, phân tích và xử lý kịp thời do việc cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về

thuế theo quy định tại Thông tư 119/201 /TT-BTC ngày 2 / /201 đã bỏ cột mặt

hàng, bỏ bảng kê bán ra, mua vào,.. nên công chức thuế không có cơ sở đối chiếu,

kiểm tra.

Bên cạnh đó còn một số quy định về xử phạt hành vi vi phạm về hóa đơn

chưa bao quát hết các hành vi vi phạm trong thực tế. Cụ thể là:

- Chưa có quy định xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng sai loại hóa

đơn. Chẳng hạn như theo quy định thì DN xuất khẩu hàng hóa phải sử dụng hóa

đơn xuất khẩu. Nếu DN sử dụng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng hóa là không

đúng quy định, nhưng Nghị định 1/2010/NĐ-CP lại chưa có quy định trong trường

hợp này xử phạt như thế nào. Hiện nay, đã có quy định về xử phạt trong trường hợp

61

DN không thông báo việc mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập. Tuy vậy, nếu

không phải mất mà bị hỏng (bị ẩm ướt, mối mọt, ... ) do những nguyên nhân khách

quan (nhưng chưa mất) mà không thông báo cơ quan thuế thì chưa có quy định xử

phạt. Một số doanh nghiệp bị mất hóa đơn với các lý do như: bị trộm tại nhà, trụ sở

công ty; bị cướp giất túi xách khi đi đường dù có xác nhận của Cơ quan Công an thì

vẫn bị phạt, việc có xác nhận của Cơ quan Công an chỉ là tình tiết giảm nhẹ mức

phạt.

- Chưa có quy định xử lý vi phạm hoá đơn đối với hành vi: người bán viết sai

ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, chẳng hạn như DN đang kinh doanh thương

mại, không có ngành nghề kinh doanh dịch vụ như: vận tải, sữa chữa, ... nhưng hoá

đơn viết cho người mua lại có những ngành nghề trên.

Ngoài ra việc cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu của Cơ quan thuế chưa đảm

bảo được sự đầy đủ, thống nhất giữa các Cơ quan thuế Tỉnh, Thành với người nộp

thuế, cụ thể là:

- Chưa có công cụ hữu hiệu để giúp người nộp thuế nhận biết hóa đơn bất

hợp pháp: trước khi Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ có

hiệu lực thi hành, phần lớn người nộp thuế mua và sử dụng hóa đơn do Cơ quan

thuế phát hành thì việc nhận diện hóa đơn hợp pháp đơn giản hơn. Kể từ năm 2011

đến nay, khi phần lớn người nộp thuế tự in hoặc tự đặt in hóa đơn thì có rất nhiều

vấn đề. Họ cần xác định khi mua hàng hóa, dịch vụ của một DN nào đó thì hóa đơn

đó có hợp pháp được sử dụng hay không. Đó là các vấn đề như: mẫu hóa đơn, sự

tuân thủ về các điều kiện thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn chưa có giá trị sử

dụng, hóa đơn hết giá trị sử dụng,… mặc dù theo quy định thì DN phải có thông báo

phát hành hóa đơn gửi cho cơ quan thuế và phải niêm yết thông báo phát hành hóa

đơn, hóa đơn mẫu tại trụ sở DN. Song việc tuân thủ quy định chưa đầy đủ. Thêm

vào đó, ngay cả khi DN có niêm yết thông báo phát hành và mẫu hóa đơn tại trụ sở

thì với người mua cũng chưa dám đảm bảo đó không phải là hóa đơn giả.

- Theo Thông tư 39/201 /NĐ-CP ngày 31/3/201 của Bộ Tài Chính đã có

quy định “Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hoá đơn của tổ

62

chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hoá đơn trên trang thông tin điện tử

của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hoá

đơn đã thông báo phát hành của tổ chức”, song cho đến nay dù trên chuyên mục

hóa đơn của Tổng cục Thuế đã có các văn bản pháp luật về hóa đơn, có thông tin về

thông báo phát hành hóa đơn, thông báo về hóa đơn hủy,... của người nộp thuế

nhưng phản hồi của người nộp thuế trong câu hỏi 6 theo phiếu khảo sát ghi nhận:

thông tin trang web cung cấp còn ít, chưa đầy đủ chiếm tỷ lệ 19, % với 2 phiếu:

đây là tỷ lệ khá cao, mà vấn đề này là hết sức quan trọng cho người nộp thuế và cơ

quan thuế. Ngoài ra trang Web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn cũng hay bị lỗi (tra

cứu chậm, treo mạng, dữ liệu cập nhật chậm, .. ) đã gây khó khăn cho người nộp

thuế khi tra cứu. Việc kiểm tra xem tình trạng hoạt động của người nộp thuế chỉ cho

biết người nộp thuế đó đang hoạt động hay đã ngừng hoạt động (có đóng hoặc

không đóng mã số thuế) mà không cho biết ngừng từ khi nào… Điều này dẫn đến

một khoảng trống để các DN kinh doanh không nghiêm chỉnh, lợi dụng và một số

DN khác dù có mua hàng hóa thật sự nhưng lại lấy phải hóa đơn bất hợp pháp mà

không biết.

- Có những doanh nghiệp do lỗi không gửi hồ sơ khai thuế hay báo cáo sử

dụng hoá đơn, sau khi cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động của DN, thấy

không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đã bị đóng, khóa mã số thuế tạm

thời (Trạng thái 03) lúc này đồng thời các số hoá đơn còn lại sẽ bị Cơ quan thuế

thông báo trên trang Web không còn giá trị sử dụng, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục

sử dụng hoá đơn thì sẽ vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

- Chưa áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào đối chiếu, xác minh hóa

đơn: mặc dù công nghệ thông tin đã được ứng dụng khá rộng rãi trong quản lý hóa

đơn nói riêng, thể hiện rõ nét nhất là việc áp dụng chương trình LAC, phần mềm

tra soát hóa đơn bất hợp pháp. Tuy nhiên, việc đối chiếu hóa đơn không phải là

những hóa đơn của DN bỏ trốn hoặc ngừng hoạt động không làm thủ tục đóng mã

số thuế vẫn đang được thực hiện thủ công bằng cách gửi công văn xác minh. Rõ

ràng, trong bối cảnh có ngày càng nhiều DN sử dụng hóa đơn đặt in hoặc hóa đơn

63

tự in với số lượng vô cùng lớn thì việc đối chiếu thủ công chỉ như “muối bỏ bể”.

Đây là một thách thức lớn trong công tác quản lý hóa đơn hiện nay. Ngoài ra theo

thủ tục cải cách của ngành thuế để giảm số giờ khai thuế đối với doanh nghiệp đã

bỏ không lập bảng kê bán ra, mua vào cũng góp phần làm công tác đối chiếu hóa

đơn trở nên khó khăn.

Lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý, sử dụng hoá đơn, có một

số doanh nghiệp, chủ yếu là DN nhỏ, mới thành lập, mua hàng thông đồng với

người bán hàng để mua hoá đơn khống chỉ, nâng giá hàng cao hơn thực tế, lập hoá

đơn khống (không có hàng hoá) để trốn thuế, để được khấu trừ, hoàn thuế, hợp lý

hoá các khoản chi bất hợp pháp hoặc thanh toán tài chính trong các doanh nghiệp,

các cơ quan thụ hưởng NSNN. Những doanh nghiệp kinh doanh thương mại có dấu

hiệu vi phạm pháp luật: doanh thu tăng đột biến, kinh doanh đất, đá, cát, sỏi, nông,

lâm sản, xây dựng, mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, không kê khai thuế, bỏ

địa chỉ kinh doanh.

Do số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều, lực lượng cán bộ công chức thuế

không đủ nên số lượng các doanh nghiệp được kiểm tra uyết toán thuế, kiểm tra

về hoá đơn còn quá khiêm tốn, hàng năm chỉ kiểm tra từ 101 % số lượng doanh

nghiệp đang hoạt động. Số cuộc kiểm tra do phải tuân thủ theo quy trình, phải báo

trước doanh nghiệp ngày nên chưa có các cuộc kiểm tra ngẫu nhiên, chưa phát

hiện quả tang hiện tượng bán hàng khống, bán hàng không xuất hoá đơn, in hóa đơn

giả… Thời gian kiểm tra ( ngày) và thời gian xét hoàn thuế lại ngắn (hoàn thuế

trước 6 ngày), nên cơ quan thuế không đủ sức soát xét, đối chiếu các hóa đơn chứng

từ của bên bán cũng như bên mua và của các bên liên quan. Điều này dễ gây ra

những sai sót không chủ ý và xảy ra những sai lệch khách quan trong xử lý kết quả

kiểm tra thuế, hoàn thuế ; do đó nhiều cán bộ công chức thuế đã bị kỷ luật qua các

kết luận của Cơ quan kiểm toán, Thanh tra chính phủ, Cơ quan Công an khi phúc

tra, kiểm tra doanh nghiệp. Đây cũng là nỗi lo chung, nỗi bất an của Lãnh đạo

ngành Thuế và công chức thuế.

64

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Với số liệu từ các báo cáo tổng kết được thu thập và trình bày từ năm 201

đến năm 2016 đã phản ánh thực trạng công tác quản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh trong thời gian qua. Tác giả cũng đã khảo sát một số tổ chức, cá

nhân kinh doanh và ghi nhận một số mặt tích cực trong quá trình thi hành các chính

sách về thuế, chính sách về hoá đơn theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-

2016/NQ-CP ngày 2 / /2016 và Nghị quyết số 3 /N -CP ngày 16/ /2016 của

Chính phủ chỉ đạo về việc tập trung nâng cao chất lượng quản lý, tạo mọi điều kiện

thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế, tiết kiệm

được thời gian, chi phí trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những

mặt tích cực đã đạt được thì cũng còn nhiều ý kiến của người nộp thuế phản ánh

những mặt hạn chế trong việc thực thi chính sách, do đó ngành Thuế cũng phải hết

sức cầu thị trong việc tiếp thu ý kiến nhằm có những chỉnh sữa kịp thời để đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của người nộp thuế, không ngừng cải tiến các thủ tục hành

chính, kiến nghị sửa đổi chính sách, áp dụng và ứng dụng công nghệ thông tin. ...

trong việc hỗ trợ người nộp thuế theo như ghi nhận trong các phiếu khảo sát.

Với mục tiêu “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá, nâng cao hơn nữa chất lượng

quản lý thuế : Minh Bạch-Chuyên Nghiệp-Liêm Chính-Đổi mới“ thể hiện sự cam

kết về trách nhiệm của ngành Thuế trước Đảng, Nhà nước, tổ chức, cá nhân kinh

doanh và cộng đồng xã hội thì Chi Cục Thuế sẽ chủ động hơn nữa trong công tác

tuyên truyền hỗ trợ các tổ chức, DN mới thành lập để mọi người hiểu và chấp hành

đúng các quy định về chính sách thuế, chính sách hoá đơn. Đồng thời Chi Cục Thuế

cũng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các DN trong việc chấp hành

chính sách pháp luật thuế, hoá đơn nhằm chấn chỉnh, phát hiện và xử lý kịp thời

những vi phạm, kiên quyết xử lý các doanh nghiệp được thành lập với mục đích

mua bán hoá đơn nhằm tạo ra môi trường bình đẳng trong kinh doanh để tổ chức, cá

nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế đối với NSNN. Để cụ thể hoá những nội dung

như đã trình bày, tác giả qua quá trình công tác kiểm tra cũng như quá trình quản lý

thực tiễn cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể trong công tác quản lý

cũng như kiểm tra và có những kiến nghị đến các Cơ quan chức năng liên quan

nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn trong thời gian tới.

65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

QUẢN Ý HÓA ĐƠN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

3.1 Định hướng phát triển của Cục Thuế TP.HCM và Chi Cục Thuế Quận

Bình Thạnh trong thời gian tới

uản lý hóa đơn là nhằm thực hiện tốt công tác quản lý thuế, góp phần đấu

tranh chống gian lận, chống thất thu thuế, góp phần tích cực cho việc hoàn thành

nhiệm vụ tăng thu NSNN hàng năm. uản lý hoá đơn trong bối cảnh nền kinh tế

mở: số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, số lượng các giao dịch thương mại

được tăng lên nhanh chóng, cùng với sự phức tạp trong giao dịch mua bán ngày

càng cao. uản lý tốt hoá đơn là quản lý tốt nền kinh tế vĩ mô, làm lành mạnh nền

tài chính quốc gia, ổn định nền kinh tế quốc dân, tạo ra môi trường cạnh tranh lành

mạnh giữa các thành phần kinh tế, trong thực hiện chính sách pháp luật Nhà nước.

Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn là một đòi hỏi cấp thiết của ngành thuế.

Tuy nhiên để thực hiện tốt công tác quản lý hoá đơn, lại phụ thuộc rất nhiều

yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và con người. Một hệ thống quản lý hiện đại

nhưng có tổ chức không tốt thì rất khó để phát huy được hết hiệu quả và chứng

minh được sự ưu việt so với hệ thống cũ. Cũng tương tự như vậy khi điều kiện nhân

lực bị hạn chế thì sẽ là cản trở không nhỏ trong công tác hiện đại hóa việc quản lý

hóa đơn. Hiện nay lượng hóa đơn được sử dụng ngày một lớn tạo áp lực nằng nề lên

công tác quản lý hóa đơn. Hạn chế sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn mua của cơ

quan thuế đồng thời khuyến khích hình thức hóa đơn mới là hóa đơn điện tử là xu

thế phù hợp với thời đại. Tin học hóa và hiện đại hóa quy trình quản lý hóa đơn là

đòi hỏi cấp thiết và trở thành xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới.

Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu

Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020: Thời gian thực hiện thủ tục

hành chính thuế đến năm 2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam

Á được xếp hạng có mức độ thuận lợi về thuế; đến năm 2020 tối thiểu 9 % doanh

nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử, 100% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai

thuế qua mạng internet; 9 % số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan

66

thuế cung cấp; tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu

là 9 %; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 99%; tỷ lệ tờ khai thuế được

kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế là 100%.

Tin học hóa và hiện đại hóa quy trình quản lý hóa đơn thay thế việc quản lý

hóa đơn thủ công lạc hậu :

- Khuyến khích các tổ chức sử dụng hoá đơn điện tử và hóa đơn điện tử có

mã xác thực của Cơ quan thuế thay thế cho hoá đơn giấy truyền thống sẽ góp phần

hiện đại hoá công tác hạch toán kế toán, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính bảo mật của

DN;

ua khảo sát kinh nghiệm quản lý hoá đơn tại các nước cho thấy, hóa đơn

điện tử có rất nhiều ưu điểm. Trước tiên, DN sử dụng hoá đơn điện tử sẽ tiết kiệm

được thời gian, chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản, lưu kho; giảm thiểu rủi ro thất

lạc hoá đơn trong quá trình giao dịch mua, bán hàng hoá. Việc sử dụng hoá đơn

điện tử còn giúp DN chủ động trong các công việc khởi tạo và phát hành hoá đơn.

Tất cả thông tin trên hoá đơn điện tử sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống quản lý,

mà không cần thêm một khâu nhập dữ liệu, do đó đơn giản hoá thủ tục, giảm thiểu

được sai sót trong kê khai thuế và tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Trong giao dịch mua bán hàng hoá, việc sửa chữa nội dung của hóa đơn điện tử là

rất khó xảy ra, do dữ liệu lịch sử được lưu và bảo mật trên hệ thống máy tính của

DN cũng như của cơ quan thuế. Trường hợp DN có mạng lưới kinh doanh rộng

khắp toàn quốc, người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thể kiểm soát được doanh

thu từng giờ, từng phút thông qua việc kiểm soát phát hành hóa đơn, qua đó phục vụ

hữu hiệu cho việc quản lý, điều hành.Về phía cơ quan quản lý, việc triển khai hoá

đơn điện tử sẽ giúp ngành thuế kiểm soát chặt chẽ quá trình tạo, lập và phát hành

hoá đơn của người nộp thuế; hỗ trợ hiệu quả cho công tác đối chiếu, xác minh hoá

đơn để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Khi

hóa đơn điện tử được sử dụng rộng rãi, nguy cơ làm giả hoá đơn sẽ được giảm thiểu

vì mọi thông tin về hóa đơn đã phát hành, loại hóa đơn sử dụng có thể tra cứu được

thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

67

- Áp dụng hoàn thuế điện tử có chọn lọc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu,

có số lần hoàn thuế từ lần/năm trở lên.

- Hạn chế tối đa và dần dần tiến tới áp dụng bắt buộc việc mua bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;

- Vận động các hộ, cá nhân kinh doanh đang sử dụng hóa đơn quyển lên

thành lập doanh nghiệp, kê khai nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, siết chặt và

giảm dần việc cấp bán hóa đơn lẻ để tránh tình trạng hợp thức hóa chi phí đầu vào

của các doanh nghiệp kinh doanh: vận tải, xây dựng.

- Tạo ra mẫu biểu chung, tờ khai mua hoá đơn lẻ: đơn giản, dễ hiểu, dễ khai

mà vẫn đảm bảo bao quát đầy đủ các sắc thuế, lệ phí cần kê khai;

- Kịp thời kiến nghị sửa đổi các chính sách thuế nói chung, chính sách quản

lý hoá đơn nói riêng không còn phù hợp với thời kỳ quản lý kinh tế hiện đại, không

phù hợp với thông lệ quốc tế;

3.2 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoá đơn

3.2.1 Các giải pháp về tổ chức thực hiện

3.2.1.1 Giải pháp về công tác quản lý đối tượng nộp thuế

Để thực hiện tốt quá trình thu thuế nói chung và công tác quản lý sử dụng

hoá đơn nói riêng, Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh cần chú trọng tới của công tác

quản lý đối tượng nộp thuế, nó là một khâu rất quan trọng. Trong quá trình quản lý

đối tượng, cơ quan thuế cũng như các cơ quan chức năng khác phải tổ chức quản lý

ngay từ khâu cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo cơ

chế liên thông với Sở Kế hoạch & Đầu tư , đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân

phường nơi các doanh nghiệp đăng ký địa chỉ kinh doanh, việc quản lý đối tượng

hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, cơ quan thuế có thể thông qua công tác

phân loại đối tượng để tổ chức quản lý, qua các tiêu thức phân loại như: loại hình

doanh nghiệp, loại hình sản xuất, kinh doanh, quy mô (về vốn, lao động,... ) tình

hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thông qua các loại báo cáo nộp tờ khai thuế, tình

hình sử dụng hoá đơn, … nhằm phân loại được các đối tượng “tốt” và đối tượng

“xấu”, từ đó có các biện pháp xử lý phù hợp đối với các đối tượng “xấu” như: đôn

68

đốc việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bán với số lượng ít, tạm ngừng

hoặc ngừng hẳn việc cấp bán hoá đơn; đối với doanh nghiệp ngừng kinh doanh,

giải thể, hoặc nhiều tháng không kê khai nộp thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng

hoá đơn, cần tập trung xử lý dứt điểm theo quy định pháp luật.

Đối với các doanh nghiệp xác định có kê khai nộp báo cáo nhưng cơ quan

thuế không liên hệ được thì cơ quan thuế cần nhanh chóng phối hợp Ủy ban nhân

dân phường nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để hoàn tất thủ tục ban hành

thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế tổng hợp

chuyển cơ quan công an tiến hành điều tra, đồng thời báo cáo chính quyền địa

phương để có biện pháp hỗ trợ. Thông qua kiểm tra, xác minh nếu phát hiện doanh

nghiệp có dấu hiệu mua bán hoá đơn thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để

điều tra kết luận, đối với doanh nghiệp hàng tháng vẫn nộp tờ kê khai thuế và các

doanh nghiệp từ các địa bàn khác chuyển sang, nhưng có dấu hiệu không bình

thường ( doanh số tăng đột biến, sử dụng hóa đơn nhiều, thay đổi trụ sở liên tục,.. )

thì cần tập trung, xác minh làm rõ, nếu có đủ chứng cứ vi phạm thì dừng ngay việc

cấp bán hoá đơn, hủy thủ tục đặt in, tự in hóa đơn theo qui định.

3.2.1.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền các chính sách liên quan đến

việc in , thông báo phát hành, sử dụng và báo cáo hóa đơn

Thường xuyên phối hợp với các cơ quan Nhà nước như: Sở Kế hoạch & Đầu

tư, Ngân hàng thương mại, Ủy ban nhân dân Phường, các Hiệp hội Doanh nghiệp,

các tổ chức nghề nghiệp Kế toán-Kiểm toán, ... định kỳ hàng tháng thực hiện công

tác tuyên truyền, giải đáp và hỗ trợ các doanh nghiệp:

- Trên cơ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch &

Đầu tư , Cơ quan thuế lập thư mời gửi đến các doanh nghiệp mới thành lập dự họp

tại Hội trường Ủy ban nhân dân uận để hướng dẫn, tuyên truyền, giải đáp về chính

sách thuế, chính sách hóa đơn, thủ tục vay vốn, chế độ kế toán, ... để Đại diện pháp

luật doanh nghiệp biết và thực hiện đúng quy định ngay từ ban đầu.

- Xây dựng trang web riêng của Chi Cục Thuế để công khai các văn bản về

chính sách thuế, về hóa đơn đã trả lời cho các doanh nghiệp tên địa bàn uận biết,

69

tham khảo và thực hiện.

- Kiến nghị Cục Thuế TP.HCM (cơ quan chủ quản trực tiếp) tăng cường

nhân sự có trình độ chuyên môn về tin học để cải tiến, đào tạo nâng cao trong việc

sử dụng chương trình LAC và nhằm đảm bảo duy trì tính ổn định của trang web

http://tracuuhoadon, đồng thời cập nhật thường xuyên các thay đổi các thông tin

liên quan về chính sách hóa đơn để người nộp thuế có thể tra cứu nhanh nhất.

- Kiến nghị Cục Thuế TP.HCM (cơ quan chủ quản trực tiếp) bổ sung công

chức quản lý mới nhằm giảm số lượng doanh nghiệp quản lý cho từng công chức tại

Chi Cục Thuế, để các công chức phụ trách điều kiện phân tích, theo dõi, đánh giá

chuyên sâu hồ sơ doanh nghiệp nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai

phạm phát sinh của doanh nghiệp và tiến hành kiểm tra chuyên đề về hoá đơn theo

quy trình.

- Lắp đặt thêm điện thoại cố định để giải đáp nhanh các vướng mắc về chính

sách, về thủ tục hóa đơn; lắp đặt thêm máy tính tại Đội LAC để hỗ trợ trực tiếp

người nộp thuế trong việc nộp các báo cáo, gửi mẫu hóa đơn khi Thông báo phát

hành hóa đơn lần đầu của các doanh nghiệp mới thành lập.

- Giải quyết ngay việc cấp bán hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân và hộ kinh

doanh khi mua hóa đơn dựa trên cơ sở dữ liệu trước đó của người nộp thuế không

cần xét duyệt của cán bộ quản lý.

3.2.1.3 Giải pháp về cấp bán hóa đơn quyển cho tổ chức, cá nhân kinh

doanh

- Đối với các tổ chức, cá nhân và hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp trên doanh thu sử dụng hóa đơn bán hàng thì việc xác định

cấp bán hóa quyển cần xác định chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên khi bắt đầu kinh

doanh qua hình thức đăng ký nộp thuế, ngoài ra trong quá trình kinh doanh căn cứ

tình hình sử dụng hóa đơn thực tế của loại hình này Cơ quan thuế xác định chính

xác được nhu cầu sử dụng hóa đơn và có thể kiểm tra trực tiếp để cấp bán theo nhu

cầu của người nộp thuế.

- Đối với các tổ chức (Công ty TNHH, Công ty CP, DNTN , ... ) nộp thuế

70

GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng hóa đơn GTGT thì các tổ chức này đã

được Cơ quan thuế xác định là Doanh nghiệp rủi ro theo các tiêu chí rất cụ thể quy

định tại Điều 11 Thông tư 39/201 /TT-BTC ngày 31/3/201 : phải mua hóa đơn của

Cơ quan thuế trong thời hạn một năm, do đó Cơ quan thuế cũng phải xác định ngay

từ khi doanh nghiệp bắt đầu thành lập và trong quá trình kinh doanh cần mạnh dạn

đưa các doanh nghiệp có vi phạm về kê khai thuế, vi phạm về hóa đơn,... để chuyển

các doanh nghiệp này sang dạng rủi ro và phải mua hóa đơn từ Cơ quan thuế.

3.2.1.4 Giải pháp về cấp bán hóa đơn lẻ cho các cá nhân không kinh

doanh

Tuy số lượng hóa đơn cấp bán cho loại hình này không nhiều, số thuế thu

nộp NSNN không cao nhưng lại chiếm nhiều thời gian, công sức, nhân lực của

ngành Thuế và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro với các lý do sau:

- Các cá nhân, hộ không kinh doanh hoặc kinh doanh thời vụ theo quy định

được quyền mua hóa đơn lẻ (từng số: 1, 2, 3 số.. ) để cung cấp cho các tổ chức kinh

doanh khác khi phát sinh hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ thì các cá nhân này

chỉ nộp thuế khoán tổng cộng từ 1, %  10% trên tổng doanh thu và các tổ chức

kinh doanh khi nhận hóa đơn được hạch toán vào chi phí từ 20%  2 % trên tổng

doanh thu. Như vậy các tổ chức kinh doanh khi nhận hóa đơn hưởng lợi chênh lệch

từ 10%  23, % so với việc không có hóa đơn.

- Các hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ thường đã hoàn tất thì các đối

tượng này mới đến Cơ quan thuế để kê khai nộp thuế và đề nghị được cấp hóa đơn:

do đó trong nhiều trường hợp Cơ quan thuế không thể xác định việc mua bán, cung

ứng dịch vụ là có thật, có xảy ra hay không? Điều này trong nhiều trường hợp gián

tiếp đã hợp thức hóa chi phí khống cho các tổ chức kinh doanh nhận hóa đơn.

Do đó để hạn chế tình trạng này cần có quy định cụ thể về thời gian, đối

tượng khi kê khai nộp thuế như: chỉ cấp bán hóa đơn lẻ cho các cá nhân chứng minh

được hàng hóa là có thật (có hóa đơn mua hàng hóa về xe, tàu , thuyền, nhà cửa,

máy móc thiết bị, dụng cụ sinh hoạt,...) và các dịch vụ đặc thù (có chứng chỉ hành

nghề chuyên môn về: tư vấn, giám sát, ...) ; việc mua bán phải có ký kết hợp đồng

71

và bắt buộc giữa hai bên phải thanh toán qua ngân hàng để tránh việc lợi dụng xuất

hóa đơn khống nhằm hợp thức hóa chi phí cho các doanh nghiệp.

3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra chế độ kế toán doanh nghiệp

Kế toán doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng, góp phần làm nên sự

thành bại của mỗi doanh nghiệp, thông qua công tác kế toán, người quản lý sẽ nắm

rõ hơn tình hình thu chi của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra được chiến lược phát

triển doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cũng qua công tác kế toán, cơ quan

thuế có thể nắm rõ hơn tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh

nghiệp, để từ đó có thể đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp đối với từng doanh

nghiệp. Mặc dù công tác hạch toán, kế toán là quan trọng như vậy nhưng trên thực

tế, đối với những doanh nghiệp nhỏ thì nó lại không được chú trọng lắm, chính điều

này gây ảnh hưởng rất xấu tới công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế.

Chúng ta có thể nhận thấy những hành vi gian lận trong công tác kế toán

thường xảy ra thông qua các hình thức như: bán hàng không xuất hóa đơn, kê khai

sai thuế đầu vào, kê khai trùng, đưa vào khấu trừ thuế và hạch toán chi phí các hoá

đơn bất hợp pháp, kê khai hàng hoá tạm nhập tái xuất nhưng thực tế lại bán trong

nước để hưởng mức thuế suất 0%… hoặc tình trạng nhân viên trong đơn vị kinh

doanh thông đồng, lợi dụng sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, chính những hành vi

gian lận như trên đã gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Để hạn chế tình hình gian lận trong công tác hạch toán kế toán một cách vô

tình hay cố ý, Chi Cục Thuế cũng như toàn ngành Thuế cần phải chú trọng tới công

tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra chế độ kế toán doanh nghiệp. Để công tác kế toán

doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì cơ quan thuế cần có những biện pháp tác động

như:

- Đối với những doanh nghiệp mới thành lập: Cơ quan thuế chịu trách nhiệm

trong việc gửi thư mời và giao trách nhiệm cho Hiệp hội Kế toán, kiểm toán và các

Công ty Kiểm toán chuyên nghiệp hướng dẫn một cách cụ thể việc ghi chép sổ sách

kế toán, việc sử dụng, báo cáo hoá đơn, chứng từ, sau đó phải có kế hoạch kiểm tra

định kỳ nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sai sót trong công tác sử dụng

72

hoá đơn, hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.

- Đối với những doanh nghiệp khi lập thủ tục sát nhập, giải thể, ngừng hoạt động

sản xuất kinh doanh, ... thì đòi hỏi Cơ quan thuế triệt để áp dụng đúng theo Luật

Doanh nghiệp: trong thời hạn ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp uyết định sát

nhập, giải thể, ... phải thực hiện một cách chặt chẽ quá trình thanh quyết toán hóa

đơn: đối chiếu báo cáo với việc sử dụng thực tế, thanh hủy (cắt góc) các hóa đơn

chưa sử dụng và giao cho doanh nghiệp quản lý, cập nhật dữ liệu các hóa đơn trên

vào hệ thống để phục vụ công tác tra cứu, đối chiếu và tiến hành thanh tra, kiểm tra

ngay.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau hoàn thuế, công tác kiểm tra thuế theo chuyên đề

nhằm phát hiện và loại những hóa đơn bất hợp pháp ( hóa đơn giả, hóa đơn hết giá

trị sử dụng, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng,.. ) , những hành vi gian lận trong công

tác kế toán nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Cụ thể như sau :

+ Đối với các Đội kiểm tra thuế số 1  : giao nhiệm vụ Kiểm tra thuế kết

hợp với Kiểm tra sau hoàn thuế để tránh tình trạng phiền toái làm ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kiểm tra cần tổ chức thành

lập các đoàn kiểm tra chuyên đề:

1/ Về các lĩnh vực: vận tải, xây dựng, bất động sản, đây là các doanh nghiệp

thường hay kê khai hóa đơn giả, hóa đơn hết giá trị sử dụng nhằm nâng khống chi

phí nhiên liệu, chi phí sữa chữa, chi phí san lấp, chi phí đền bù giải tỏa mặt bằng

làm giảm thu nhập chịu thuế và giảm nghĩa vụ nộp NSNN.

2/ Về lĩnh vực: đại lý thương mại, dược phẩm, hóa phẩm thường có tỷ lệ

chiết khấu, chi phí hoa hồng cao, khai thiếu doanh thu do khách hàng thường là cá

nhân không yêu cầu lấy hóa đơn , giao dịch bằng tiền mặt.

3/ Về lĩnh vực chuyển nhượng thương hiệu, chống chuyển giá, giao dịch

đáng ngờ, thương mại điện tử: các doanh nghiệp thường kê khai doanh thu không

đúng thực tế do các doanh nghiệp nước ngoài không yêu cầu về hóa đơn, đây là vấn

đề nan giải của ngành Thuế, thực tế lĩnh vực này mới và trình độ cán bộ thuế cấp

Chi Cục Thuế nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, yêu cầu về

73

sử dụng công nghệ thông tin, do đó cần có sự hỗ trợ từ các Phòng Thanh tra thuộc

Cục Thuế và đặt biệt phải có sự hỗ trợ tích cực từ các Ngân hàng thương mại nhằm

kiểm soát dòng tiền ra vào của các tài khoản công ty, cá nhân thực hiện giao dịch,..

mới có thể thực hiện được.

+ Đối với Đội thuế Liên phường: như đã trình bày ở phần trên do quản lý các

hộ, cá nhân nộp thuế khoán nên không thực hiện công tác kiểm tra thuế. Với số

lượng nhân sự và trình độ chuyên môn tương đương với các đội Kiểm tra: cần mạnh

dạn giao thêm nhiệm vụ kiểm tra quyết toán thuế để tăng số lượng doanh nghiệp

được kiểm tra lên tỷ lệ từ 1  20% số doanh nghiệp đang quản lý.

- Riêng đối với các hộ kinh doanh cá thể, ngoài việc vận động các hộ kinh doanh sử

dụng hóa đơn quyển, hộ sử dụng nhiều lao động thành lập doanh nghiệp để nộp

thuế theo kê khai thì biện pháp về lâu dài theo tác giả có thể là dần tiến tới áp dụng

rộng rãi một cách tính thuế đó là áp dụng phương pháp khấu trừ, để từ đó có thể đưa

ra quản lý, sử dụng một loại hoá đơn GTGT. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác cấp bán hoá đơn, công tác kiểm tra hoá đơn, giảm thiểu việc ghi hoá đơn

khống của các hộ kinh doanh cho doanh nghiệp làm chứng từ đầu vào để tính vào

chi phí của doanh nghiệp nhằm giảm số tiền thuế phải nộp cho NSNN.

Cùng với những biện pháp nêu trên Cơ quan thuế cũng cần thường xuyên có

những chính sách động viên, khen thưởng những đơn vị hoàn thành tốt nghĩa vụ

thuế đối với Nhà nước, thực hiện tốt chế độ hóa đơn và kế toán doanh nghiệp trên

các diễn đàn đối thoại, hội nghị doanh nghiệp và trên các phương tiện truyền thông

nhằm mục đích động viên, tuyên dương các đơn vị hoạt động ngày một tốt hơn.

3.2.3 Kiểm tra chặt chẽ về việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, thông báo

phát hành hóa đơn, báo cáo mất hóa đơn của người nộp thuế

Trong thời gian vừa qua, công tác báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tại Chi

Cục Thuế uận Bình Thạnh đã được thực hiện khá tốt, nhằm phát huy hơn nữa tính

chủ động, tự giác chấp hành của các đơn vị sản xuất, kinh doanh thì việc qui định

chặt chẽ chế độ báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cần phải được chú trọng hơn

nữa. Không thể nhìn vào những cái đã làm được mà có thể lơi lỏng công tác quản

74

lý, bởi những hành vi gian lận thuế tập trung khá lớn vào việc sử dụng hoá đơn bất

hợp pháp của doanh nghiệp.

Trong thời gian tới để tăng cường hơn nữa công tác quản lý, sử dụng hoá

đơn, Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh đưa ra những biện pháp cụ thể như sau:

-Thường xuyên kiểm tra trên hệ thống khai thuế qua mạng các báo cáo về

hóa đơn, các thông báo phát hành của doanh nghiệp và vẫn duy trì hình thức nhận

báo cáo hóa đơn trực tiếp của hộ kinh doanh cá thể. Công chức thuế Đội quản lý ấn

chỉ sẽ xem xét thời gian nộp, nội dung báo cáo hóa đơn, nội dung thông báo phát

hành hóa đơn của người nộp thuế để phát hiện ra những điểm không hợp lý thì phải

yêu cầu người nộp thuế giải trình, xử lý kịp thời các báo cáo mất hóa đơn, yêu cầu

điều chỉnh hoặc hủy bỏ các thông báo phát hành hóa đơn không đúng quy định và

qua đó có thể đưa ra các quyết định xử phạt kịp thời, đúng đắn.

- Thường xuyên cập nhật vào hệ thống các hóa đơn không có giá trị sử dụng

của các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, các doanh nghiệp có thông báo bị đình

chỉ sử dụng hóa đơn do nợ thuế, hóa đơn có thông báo mất, thông báo hủy để các cơ

quan thuế, người nộp thuế tra cứu, đối chiếu phục vụ cho công tác quản lý và kinh

doanh.

- Nhanh chóng và kịp thời phối hợp với các Đội kiểm tra thuế, với người nộp

thuế trong công tác trả lời xác minh nội dung hóa đơn phục vụ công tác kiểm tra

thuế, hoàn thuế đối với các cơ quan ban ngành liên quan.

3.2.4 Hoàn thiện hơn nữa công tác xác minh hoá đơn, dần tiến tới việc xác

minh là hoàn toàn trên mạng

Năm 200 Tổng cục Thuế đã đưa vào chương trình uản lý ấn chỉ ( LAC )

trên mạng máy tính ngành thuế, việc áp dụng tin học vào trong quản lý đã thực sự

tạo ra hiệu quả tốt trong công tác quản lý các đối tượng, thông qua chương trình

này, việc tra cứu các thông tin về số hoá đơn, loại hoá đơn (do Tổng cục Thuế đặt in

hay tự in), các loại hoá đơn không còn giá trị sử dụng, đã thực sự trở nên dễ dàng

cùng với việc kết hợp ứng dụng đăng ký và cấp mã số thuế đã tạo cho cán bộ quản

lý có thể nhận biết nhanh chóng việc doanh nghiệp còn hay không còn hoạt động.

75

Trong thời gian gần đây nạn doanh nghiệp thành lập để mua bán trái phép

hoá đơn đang là một vấn đề nổi cộm, công việc xác minh hoá đơn được xem là cấp

thiết nhất trong việc chống lại tình trạng sử dụng hoá đơn bất hợp pháp của doanh

nghiệp, điều này đòi hỏi Tổng cục Thuế cần nhanh chóng hoàn thiện việc kết hợp

chương trình quản lý ấn chỉ với chương trình khai thuế trên mạng của ngành thuế để

việc đối chiếu, xác minh hóa đơn được tổ chức thực hiện thông suốt tới 6 tỉnh,

thành trong cả nước. Thông qua chương trình mạng máy tính của ngành công việc

gửi phiếu yêu cầu xác minh và nhận kết quả xác minh sẽ được thực hiện một cách

dễ dàng, nhanh chóng và kịp thời hơn, cũng thông qua đó việc kiểm tra tình hình

nhận và trả lời xác minh của Tổng cục Thuế đối với các Cục Thuế, Chi Cục Thuế sẽ

được diễn ra một cách chính xác và nhanh chóng hơn. Việc gửi phiếu yêu cầu xác

minh và nhận lại kết quả thông qua mạng máy tính sẽ giúp cho công việc quản lý

xác minh hoá đơn được nhanh chóng hơn, nhẹ nhàng hơn, giảm thiểu tối đa việc

xác minh hóa đơn gửi theo đường văn thư, vừa tốn thời gian và chi phí tem thư mà

hiệu quả không cao.

3.2.5 Tăng cường công tác phối kết hợp giữa Cơ quan thuế với Cơ quan chức

năng

Trong những năm vừa qua ngành Thuế đã phối hợp một cách rất tích cực với

các ngành khác như: Công an kinh tế, Hải quan, uản lý thị trường, … theo các kế

hoạch của Tổng Cục Thuế chỉ đạo cũng đã tổ chức rất tốt công cuộc phối hợp này,

nhằm loại trừ các đối tượng vi phạm pháp luật thuế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra tại Chi

Cục Thuế đó chính là lực lượng cán bộ làm công tác theo dõi và xử lý các vi phạm

pháp luật về thuế tại các cơ quan phối hợp là rất ít, trong khi đó tình trạng doanh

nghiệp thành lập nhằm mục đích mua bán hoá đơn lại có xu hướng ngày càng tăng,

do đó dẫn tới tình trạng quá tải trong công việc là điều đương nhiên. Bên cạnh đó,

mỗi ngành lại có chức năng, quyền hạn riêng, do vậy đôi khi việc phối hợp giải

quyết các trường hợp sai phạm trong sử dụng hoá đơn đôi khi không đạt được tính

hiệu quả. Do đó Chi Cục Thuế cần chủ động đề nghị các cơ quan như Công an, Hải

quan, uản lý thị trường, ... cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp như

76

về: nhân thân người Đại diện pháp luật, quy mô kinh doanh ( vốn, chi nhánh, kho

hàng, xưởng sản xuất,.. ), ngành nghề cụ thể, tình hình xuất nhập khẩu,... để từ đó

kết hợp các dữ liệu nhằm xây dựng kế hoạch kiểm tra kịp thời phát hiện và ngăn

ngừa sai phạm.

Định kỳ hàng tháng , Chi Cục Thuế chủ động gửi các thông tin về việc các

doanh nghiệp có quy mô kinh doanh tăng đột biến (về doanh thu, về sử dụng hóa

đơn, về chi nhánh,... ) , các doanh nghiệp thay đổi Đại diện pháp luật , thay đổi trụ

sở liên tục,.. cho các cơ quan liên quan ( Công an , uản lý thị trường ) nhằm phối

hợp kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, chủ động ngăn ngừa và phát

hiện các doanh nghiệp mua bán hóa đơn.

Riêng trong nội bộ Chi Cục Thuế cũng cần phải xây dựng một mô hình

chuẩn hoá thông tin kết hợp với Phòng kinh tế, Phòng Bảo hiểm xã hội uận Bình

Thạnh như: nộp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo hóa đơn, tình hình nợ

thuế, số lượng lao động nộp bảo hiểm, ... của các doanh nghiệp trên địa bàn uận ở

tất cả các cơ quan quản lý, xây dựng hệ thống dữ liệu thống nhất về các doanh

nghiệp để phục vụ cho công tác giám sát, kiểm tra tình hình tuân thủ các qui định

pháp luật nói chung và qui định về chế độ đăng ký, sử dụng hoá đơn nói riêng.

Mặt khác Ban Lãnh đạo Chi Cục Thuế cũng cần phải yêu cầu triệt để các

công chức của các Tổ, Đội cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong qua trình công tác,

đặc biệt là sự phối hợp giữa Đội uản lý ấn chỉ, Đội kiểm tra thuế, Đội thuế Liên

phường, Đội Kê khai, kế toán thuế để giám sát việc báo cáo, sử dụng hoá đơn phù

hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, hỗ trợ các đối tượng nộp

thuế

Thực tế hiện nay trong nhận thức của đa phần các tầng lớp nhân dân, trên

toàn quốc nói chung và tại uận Bình Thạnh nói riêng về hoá đơn chứng từ thuế

còn rất nhiều hạn chế, điều đó làm cho các hành vi vi phạm về hoá đơn của cả

người bán và người mua dù là vô tình hay cố ý đang có xu hướng tăng lên. Đối với

người bán có thể là cố ý không xuất hoá đơn bán hàng, lập hoá đơn có nội dung sai

77

lệch về giá giá trị giữa các liên, lập hoá đơn khống hoặc sử dụng hoá đơn giả, mục

đích duy nhất của họ là nhằm trục lợi từ những việc trên. Còn đối với người mua thì

họ có thể yêu cầu người bán lập hoá đơn, hoặc không cần lập hoá đơn vì như vậy họ

có thể mua được hàng hoá với giá rẻ, hoặc đôi khi họ có thể yêu cầu người bán lập

khống hoá đơn cho mục đích riêng của mình và trả tiền cho hành vi đó của người

bán, chính bởi hàng loạt các lý do như vậy đã gây thất thu cho NSNN.

Do đó công tác tuyên truyền cho người dân hiểu rõ chế độ chứng từ hoá đơn

là rất quan trọng, Chi Cục Thuế cần phải tổ chức thường xuyên tuyên truyền và hỗ

trợ thật tốt với các doanh nghiệp ngay từ ngày đầu khởi nghiệp, vì đây là những

doanh nghiệp mới thành lập nên chưa nắm bắt được đầy đủ chính sách về thuế cũng

như chế độ quản lý, sử dụng hóa đőn lięn quan đến việc kinh doanh. Thông qua tiếp

xúc trực tiếp ngay từ ngŕy đầu thŕnh lập doanh nghiệp, Cő quan thuế có điều kiện

tìm hiểu rõ về doanh nghiệp như : nhân thân người Đại diện pháp luật, ngành nghề

kinh doanh, trụ sở kinh doanh, …để thuận tiện cho những lần tuyên truyền hỗ trợ

sau này. Việc tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp trong ngày đầu thành lập, không chỉ

là công việc của riêng ngành thuế mà còn là công việc của rất nhiều ban ngành chức

năng khác nhau, do đó Cơ quan thuế cần kết hợp với các cơ quan ban ngành để có

thể hướng dẫn chung, bao quát các vấn đề về: đăng ký lao động, đóng nộp bảo

hiểm, vay vốn kinh doanh, PCCC, ... đây không phải là công việc có thể tiến hành

một sớm một chiều được, nó đòi hỏi phải tiến hành trên cả một thời gian dài, cùng

sự phối hợp giữa nhiều ngành khác nhau, trong đó Chi Cục Thuế đóng vai trò chủ

đạo, bên cạnh đó cần có sự giúp đỡ của các cơ quan thông tấn báo chí của trung

ương và của các địa phương trong việc tuyên truyền phải nhằm vào hai loại hình đối

tượng là người mua và người bán, chú trọng tới những doanh nghiệp mới thành lập,

mới nhận hoá đơn về sử dụng, cần đi sâu, nắm bắt những thắc mắc về thuế, về thủ

tục mua; sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp, từ đó có những hướng giải quyết kịp

thời. Có làm được như vậy thì công tác quản lý và sử dụng hoá đơn mới thực sự

đem lại hiệu quả cao.

78

3.3 Một số kiến nghị về chính sách đối với cơ quan chức năng của Nhà nước

3.3.1. Đối với Luật doanh nghiệp

Ngày nay với những chính sách thông thoáng của Luật doanh nghiệp, cùng

với công cuộc cải cách hành chính của Nhà nước thì việc tiến hành thành lập công

ty của cá nhân có nhu cầu là thực sự dễ dàng, điều này đã tạo ra được những điều

kiện thuận lợi cho những người đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Đi cùng với

sự thông thoáng của Luật doanh nghiệp thì cơ chế tự khai nộp của chính sách thuế

đã thực sự nâng cao được ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực

hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì cũng

có không ít những tiêu cực đang ngày càng xảy ra một cách phổ biến, đó chính là

tình trạng thành lập doanh nghiệp ra nhưng không tiến hành sản xuất kinh doanh,

mà để mua bán hoá đơn trái phép, hòng chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Bằng

thủ đoạn thuê những người thất nghiệp, dân nhập cư kém hiểu biết, thậm chí cả

những đối tượng có tiền án tiền sự, sinh viên đang học, sinh viên mới ra trường

chưa có việc làm,… đứng tên đăng ký và làm chủ doanh nghiệp, nhiều công ty,

doanh nghiệp “ma” đã ra đời, sau một thời gian kê khai thuế với doanh thu mua bán

lên đến hàng trăm tỷ đồng, thuế GTGT hàng chục tỷ đồng, ký nhiều hợp đồng nhập

hàng và bán hàng không kê khai,... đã nhanh chóng biến mất chỉ sau một vài tháng

hoạt động, gây nên tình trạng nợ đọng thuế không thể thu hồi và kéo theo những hệ

lụy không ngờ đến nhiều doanh nghiệp làm ăn chân chính.

Đi tìm thực trạng cho vấn đề trên, chúng ta cần bắt đầu ngay từ khâu cấp

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: việc xác nhận nhân thân các thành viên góp

vốn, xác định sở hữu hợp pháp trụ sở kinh doanh, vốn điều lệ đăng ký, chứng chỉ

hành nghề của các đối tượng … thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch & Đầu tư đã

chưa được chú trọng. Điều này đã tạo điều kiện cho các cá nhân có ý đồ bất chính

nhanh chóng thành lập doanh nghiệp có hoạt động phi pháp, chính tình trạng này đã

là một điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp “ma”.

Việc quá dễ dãi và đơn giản trong công tác cấp giấy phép hoạt động kinh doanh như

hiện nay, đã thực sự gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan thuế.

79

Tại điều 7 Nghị định số 02/2000/NĐ – CP có qui định: “đối với những công ty kinh

doanh ngành nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có

thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty…” hay tại

điều 3 khoản 12 Luật doanh nghiệp qui định đối với những công ty đòi hỏi phải có

chứng chỉ hành nghề của một trong những người lãnh đạo công ty, thì nhất thiết

phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy trách nhiệm hậu kiểm của cơ

quan cấp giấy phép chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng doanh

nghiệp “ma” vẫn có điều kiện tồn tại và tiếp tục phát triển.

Có lẽ để giải quyết cho vấn đề này, Nhà nước cần có những quy định, hướng

dẫn bổ sung trách nhiệm cụ thể của cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cần

giao thêm trách nhiệm cho cơ quan Công an , uản lý thị trường tham gia công tác

hậu kiểm để kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp, đồng thời cho phép ngành thuế

sau khi nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân được phép kiểm tra sự tồn tại thực tế

của đơn vị, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ góp vốn, chứng từ xác nhận sở hữu

hợp pháp địa chỉ kinh doanh, chứng nhận sở hữu tài sản… để quyết định chấp nhận

việc đặt in, tự in và thông báo phát hành hoá đơn lần đầu đối với các đối tượng có

biểu hiện nghi vấn. Điều này nhằm tăng cường quyền hạn điều tra cho cơ quan thuế

(hạn chế bớt việc phụ thuộc vào các cơ quan pháp luật, khi điều tra các vụ việc vi

phạm pháp luật thuế)

Song song với nó thì có nên chăng Nhà nước cần tiến hành đưa ra những

phương án điều chỉnh một số điểm trong quản lý hoạt động kinh doanh như:

- ui định điều kiện về sở hữu địa chỉ kinh doanh (có hợp đồng thuê, mượn có công

chứng, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhà) của chủ doanh nghiệp khi

cấp đăng ký kinh doanh.

- ui định về điều kiện góp vốn (có xác nhận của Ngân hàng, có chứng từ chứng

minh sở hữu tài sản,... ), hạn chế quyền trong kinh doanh của các đối tượng đã vi

phạm pháp luật doanh nghiệp như : bỏ địa chỉ kinh doanh, sử dụng hóa đơn bất hợp

pháp với số lượng lớn, có hành vi lập doanh nghiệp “ma” để mua bán hoá đơn, …

- ui định thời gian cụ thể trong việc cung cấp nhân thân của các cá nhân, pháp

80

nhân có tham gia góp vốn thành lập nhiều doanh nghiệp giữa Cơ quan thuế, Sở kế

hoạch & Đầu tư để phối hợp quản lý đối tượng đăng ký kinh doanh, nhằm phát hiện

kịp thời những đối tượng trong dạng nghi vấn.

3.3.2 Đối với Luật hình sự

Trong Bộ Luật Hình sự cũng đã qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ

quan Công an trong việc xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật thuế. Theo điều 200,

mục 2 Bộ Luật Hình sự 201 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 qui định: “tội

trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng ... thì sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm …”

đối với các hành vi :

...

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ ...

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp ...

Nhưng trong thực tế đối tượng trốn thuế từ 100 triệu là rất nhiều, đặc biệt là

đối với các doanh nghiệp mua bán hoá đơn bất hợp pháp. Khi cơ quan thuế phát

hiện ra các đối tượng vi phạm pháp luật thuế, cơ quan thuế có thể truy thu thuế, sau

đó có thể tiến hành phạt hành chính, trường hợp này nếu chuyển cho cơ quan công

an để xử lý hình sự thì phải báo cáo Viện Kiểm sát để huỷ bỏ quyết định xử phạt

của cơ quan thuế, thủ tục này phần nào ngăn cản tiến độ thực hiện nhiệm vụ của cơ

quan công an bị chậm trễ hơn.

Trên địa bàn uận Bình Thạnh, nhìn chung sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ

quan công an còn chậm, do các vụ việc vi phạm là khá phức tạp, xảy ra chủ yếu trên

diện rộng, mất nhiều thời gian điều tra, xác minh. Nhiều trường hợp Chi Cục Thuế

uận Bình Thạnh phát hiện ra những trường hợp vi phạm pháp luật thuế, nhưng vì

vượt quá thẩm quyền nên lại chuyển hồ sơ cho cơ quan công an, tuy nhiên sau khi

tiến hành điều tra, do không có đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên lại chuyển hồ sơ

lại cho cơ quan thuế xử lý hành chính, khi cơ quan thuế nhận lại hồ sơ thì đã hết

thời hiệu xử lý hành chính.

Bên cạnh đó việc điều tra, xử lý các doanh nghiệp thành lập nhằm mục đích

mua bán hoá đơn bất hợp pháp theo điều 16 a Bộ Luật Hình sự 2009 và Bộ Luật

81

Hình sự 201 ( đang sửa đổi điều 203 ) về hành vi “ Tội in, phát hành, mua bán trái

phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước “ hiện nay đang gặp nhiều khó

khăn. Do số lượng hoá đơn các doanh nghiệp này mua bán rất lớn: vài ngàn số hóa

đơn, doanh thu hàng ngàn tỷ đồng, liên quan đến nhiều doanh nghiệp hoạt động trên

địa bàn cả nước nên việc xác minh, điều tra tốn nhiều rất nhiều kinh phí và thời

gian. Do đó nhiều khi việc xác minh, điều tra kéo dài trong thời gian khi có kết luận

khởi tố vụ án thì các doanh nghiệp liên quan đã giải thể, đã chuyển đổi chủ sở hữu

gây nhiều khó khăn trong công tác xử lý của cơ quan thuế để thu hồi tiền thuế. Để

thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, để việc xử lý nhanh chóng, kịp thời, đúng

người, đúng tội nên chăng các cơ quan chức năng (Công an , Viện kiểm sát, Tòa án,

Cơ quan thuế) cần có Thông tư Liên ngành thống nhất xem xét khi xử lý cần tách

riêng hành vi bán, hành vi mua hóa đơn để xử lý đối với hành vi mua bán hóa đơn.

Trên thực tế, cơ quan công an khi tiến hành điều tra, xử lý chủ yếu là xử lý đối

tượng bán hóa đơn, trong khi đối tượng bán hóa đơn thường chỉ là một vài người,

thành lập vài chục doanh nghiệp nhưng đối tượng mua hóa đơn để hợp thức hóa chi

phí làm giảm thu nhập tính thuế, tăng số tiền thuế được hoàn, giảm số tiền thuế phải

nộp là số lượng rất lớn, rất nhiều doanh nghiệp. Do đó khi Cơ quan Công an điều tra

kết luận hoặc lập chuyên án xác định bắt quả tang các đối tượng thành lập doanh

nghiệp với mục đích bán hóa đơn khống cần sớm kết luận tất cả các hóa đơn bán ra

là hóa đơn bất hợp pháp để nhanh chóng chuyển sang Tòa án xử lý hình sự; các

doanh nghiệp mua hoặc nhận hóa đơn đầu vào chuyển sang cơ quan thuế để tính và

truy thu thuế, tính phạt. Ðồng thời cơ quan công an cấp trên có thể ủy quyền cho

các cơ quan công an từng địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở tiếp tục điều tra,

xử lý các doanh nghiệp mua hoặc nhận hóa đơn về hành vi trốn thuế hoặc mua hóa

đơn.

3.3.3 Đối với Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế

Bộ Tài Chính cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để áp dụng thống nhất

trên cả nước đối với trường hợp các hoá đơn liên quan tới doanh nghiệp bỏ địa chỉ

kinh doanh khi chưa có kết luận của cơ quan chức năng thì tạm thời không giải

82

quyết hoàn thuế, không chấp nhận khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không tính vào chi

phí sản xuất kinh doanh giá trị tiền hàng trong thời gian bao lâu để giải quyết dứt

điểm, nhằm xác định tính hợp pháp của hoá đơn đó, nếu không điều này sẽ gây

nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi có những hoạt động liên quan và khi cơ quan

thuế quyết toán thuế.

Trong thời gian qua các chính sách về thuế, về hóa đơn thay đổi thường

xuyên, một số quy định chưa rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau gây nhiều

khó khăn cho người nộp thuế và cả công chức thuế. Do đó việc ban hành chính sách

mới cần ghi nhận thêm ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp, các hiệp hội doanh

nghiệp, các đại lý thuế, ... để việc thực hiện chính sách sớm đi vào cuộc sống mà

không không phải chờ Thông tư, Nghị định hướng dẫn.

Việc ban hành chính sách cần áp dụng cùng lúc với việc ứng dụng công nghệ

thông tin để kịp thời cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi các biểu mẫu báo cáo liên quan

tránh tình trạng chính sách ban hành nhưng việc kê khai, báo cáo của doanh nghiệp

không kịp thời do chưa có biểu mẫu ( ví dụ đối với trường hợp thông báo hóa đơn

không còn giá trị sử dụng của các doanh nghiệp có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh

và doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn không thể nhập dữ liệu trên cùng hệ thống

QLAC ).

Hiện nay, công tác quản lý thuế ở Việt Nam chủ yếu dựa trên cơ sở hóa đơn,

chứng từ. Tuy nhiên trên thực tế việc quản lý hóa đơn, chứng từ khá phực tạp và tốn

nhiều thời gian trong khi hiệu quả mang lại là chưa cao nên hiện tượng mua bán hóa

đơn bất hợp pháp vẫn diễn ra công khai, trên diện rộng, chưa được phát hiện kịp

thời. Do đó Bộ tài chính, Tổng cục Thuế nên nghiên cứu, sửa đổi các quy trình

nghiệp vụ quản lý để chuyển đổi dần từ quản lý dựa trên hóa đơn sang quản lý theo

đối tượng, kết hợp với đánh giá rủi ro; đặc biệt là phòng ngừa chống thất thu, chống

gian lận về khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT khi bỏ quy định doanh nghiệp gửi bảng

kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra,mua vào và áp dụng hoàn thuế điện tử, hoàn

thuế qua mạng.

Trong thời đại việc ứng dụng công nghệ thông tin hết sức rộng rãi và nhanh

83

chóng, Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế nên sớm nghiên cứu và có quy định bắt buộc

các doanh nghiệp, hộ và cá nhân kinh doanh ngành dịch vụ cao cấp, ăn uống sử

dụng hóa đơn tự in từ các máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế để xác định doanh

thu thực tế phát sinh, làm cơ sở xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm

bảo sự công bằng trong kinh doanh, minh bạch trong công tác quản lý thuế, tiết

kiệm về chi phí cho người nộp thuế lẫn nhân lực cho Cơ quan thuế.

Bộ Tài Chính cần sớm có tổng kết việc triển khai thí điểm hệ thống hóa đơn

điện tử có mã xác thực của Cơ quan thuế trong 2 năm 201 -2016 theo uyết định

số 1209/ Đ-BTC ngày 23/6/201 của Bộ Tài Chính và ban hành quy định bắt buộc

áp dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn

(doanh thu 20 tỷ/tháng), sử dụng nhiều hóa đơn ( 00 số/tháng), doanh nghiệp rủi ro

phải mua hóa đơn, doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh tái hoạt động.

Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế cần mạnh dạn phân quyền sử dụng đến cấp

Chi Cục Thuế uận, Huyện trong việc tra cứu thông tin , truy cập hệ thống thông

tin cơ sở dữ liệu tập trung của ngành Thuế để các Chi Cục Thuế và từng công chức

thuế có thể chủ động kết nối, truy xuất dữ liệu phục vụ hiệu quả cho công tác quản

lý.

Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN từ khi ra đời năm 1999 thay thế cho

thuế Doanh thu, thuế Lợi tức cho đến năm 2009 đã có quy định về điều kiện thanh

toán khá quan trọng theo hướng dẫn tại Thông tư 129/200 /TT-BTC và Thông tư

130/2008/TT-BTC ngày 26/12/200 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN là: các hàng hóa, dịch vụ mua vào

trong cùng một ngày trị giá trên hai mươi triệu đồng phải có chứng từ thanh toán

qua ngân hàng ( không dùng tiền mặt ) mới được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT và

hạch toán chi phí, tuy nhiên điều kiện này chỉ áp dụng với các tổ chức có hoạt động

sản xuất kinh doanh. Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, các nước trên thế giới

hầu hết mọi người dân khi mua bán hàng hóa, dịch vụ đều sử dụng tài khoản ngân

hàng thì tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước mới chỉ có chủ trương khuyến khích

người dân hạn chế thanh toán tiền mặt. Trên thực tế việc giao dịch bằng tiền mặt

84

ngoài các rủi ro về bị cướp giật khi vận chuyển, giao dịch; tốn chi phí và mất mát,

thiếu tiền qua kiểm đếm, ảnh hưởng đến sức khỏe ... thì đây còn là nơi thất thu thuế

rất lớn. Do không kiểm soát được giao dịch này giữa các cá nhân với cá nhân, giữa

các nhân với tổ chức hoặc ngược lại mà việc bán hàng không xuất hóa đơn, kê khai

thấp doanh thu bán ra, hạch toán khống chi phí qua hành vi mua bán hóa đơn, chiếm

đoạt tiền hoàn thuế, ... đã diễn ra trong thời gian qua. Ngoài ra trong các giao dịch

về góp vốn, chuyển nhượng vốn, mua bán bất động sản, ... trong các tổ chức kinh

doanh có một bên giao dịch là cá nhân vẫn chưa bắt buộc quy định thanh toán ngân

hàng nên các giao dịch không thật, không theo giá thị trường đã xảy ra thường

xuyên và gây thất thu thuế khá lớn. Do đó, tác giả kiến nghị Bộ Tài Chính nên sớm

phối hợp với Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư, Nghị định bắt buộc các giao

dịch nêu trên phải thanh toán qua ngân hàng nhằm hạn chế về rủi ro về thuế, hạn

chế hành vi mua bán hóa đơn, tránh thiệt hại về NSNN.

85

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: cả nước có khoảng một triệu doanh

nghiệp hoạt động trong nền kinh tế theo Nghị quyết của Chính phủ tại phiên họp

ngày 0 / /2016 tại Hà Nội và riêng tại TP.HCM theo Chương trình hành động số

16-CTr/TU ngày 27 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ thành phố phấn đấu “Có ít nhất 500.000 doanh nghiệp hoạt động“: đây

là một chỉ tiêu rất cao nhưng không phải là không khả thi, đây không phải là nhiệm

vụ riêng của Chính phủ mà là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, của mọi tổ chức, cá

nhân, mọi thành phần kinh tế - chính trị - xã hội; trong đó trách nhiệm chính là của

ngành Thuế. Như vậy với quy mô ngày càng tăng về số lượng doanh nghiệp trong

những năm sắp đến thì số lượng hoá đơn được sử dụng của các doanh nghiệp ngày

càng tăng theo. Do đó ngành Thuế cần phải chủ động và quyết liệt hơn nữa trong

việc cải cách thủ tục hành chính và quan trọng nhất là phải ban hành các chính sách,

các chủ trương, các quy định sao cho kịp thời và phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

Với những định hướng của ngành Thuế trong thời gian tới và nhận định riêng

của tác giả thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra cũng như

công tác quản lý hoá đơn là một xu thế khách quan, không thể tránh khỏi. Việc áp

dụng hoá đơn điện tử phải là một giải pháp bắt buộc cho mọi tổ chức, cá nhân kinh

doanh. Ngoài ra trong thời đại toàn cầu hoá như hiện nay, mọi giao dịch kinh tế trên

thế giới diễn ra là không có biên giới, không bị giới hạn về thời gian, không gian thì

các nghiệp vụ phát sinh, các giao dịch mua bán, trao đổi , vấn đề thanh toán giữa

các tổ chức, cá nhân diễn ra mọi lúc, mọi nơi, ...và để có thể kiểm soát được điều

này thì đòi hỏi phải có cơ chế phối hợp, phải có những quy định cụ thể về trách

nhiệm, quyền hạn giữa các Cơ quan chức năng Nhà nước trong việc thực thi nhiệm

vụ nhằm có thể kiểm soát và quản lý được người nộp thuế. Chính vì thế với một số

giải pháp và các kiến nghị nêu trên, tác giả cũng mong muốn việc quản lý và sử

dụng hoá đơn được các Cơ quan chức năng Nhà nước cũng như các tổ chức kinh tế

ghi nhận và cùng nhau thực hiện để chính sách về hoá đơn ngày càng hoàn thiện và

đi vào cuộc sống.

86

KẾT LUẬN

Để làm tốt nhiệm vụ thu ngân sách của mình, ngành thuế đã thực sự cố gắng

trong đổi mới chính sách, cũng như đổi mới trong công tác quản lý thu. Việc đưa ra

hai luật thuế mới là thuế GTGT và thuế TNDN thay thế cho hai luật thuế cũ là luật

thuế Doanh thu và luật thuế Lợi tức vào cuộc sống, đã thực sự chứng tỏ bước

trưởng thành của ngành thuế Việt Nam, cũng chính từ đây, qui trình quản lý thu

thuế nói chung đòi hỏi phải thực hiện sâu sắc hơn, triệt để hơn. Hoà vào những mục

đích chung đó, công tác quản lý sử dụng hoá đơn, một công việc khá quan trọng

góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu cũng được ngành thuế ngày càng chú trọng,

minh chứng cho điều này chính là sự ra đời của hàng loạt các Nghị định, Thông tư,

Chỉ thị của Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế và các cơ quan chức năng khác.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng hoá đơn đối

với nhiệm vụ thu NSNN, nên trong thời gian công tác tại Chi Cục Thuế uận Bình

Thạnh, cùng với những kiến thức thu được tại trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ

Chí Minh, qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả đã hoàn thành được để

tài: “ uản lý hoá đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh”. Những điểm đã làm

được trong đề tài nghiên cứu này đó chính là tìm ra được những mặt đã làm được,

những mặt còn tồn tại trong quá trình quản lý hóa đơn tại Chi Cục Thuế uận Bình

Thạnh, đồng thời đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công

tác quản lý sử dụng hoá đơn trên địa bàn quận Bình Thạnh nói riêng và trên phạm vi

toàn quốc nói chung ngày càng đi vào nề nếp.

Do khuôn khổ của để tài, kiến thức, trình độ hiểu biết, trình độ lý luận, cũng

như thời gian làm đề tài là có hạn nên không thể tránh được những khiếm khuyết

trong nội dung của đề tài này. Chính bởi như vậy nên tác giả rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của uý thầy cô giáo trong trường và trong Hội

đồng xét duyệt cũng như của các cán bộ công chức ngành Thuế để đề tài được hoàn

chỉnh hơn.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Giao dịch điện tử số 1/200 / H11 ngày 29 tháng 11 năm 200 .

2. Luật Kế toán số 03/2003/ H11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.

3. Luật uản lý thuế số 7 /2006/ H11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa

đổi,

4. bổ sung một số điều của Luật uản lý thuế số 21/2012/ H13 ngày 20/11/2012.

5. Luật huế Giá trị gia tăng số 13/200 / H12 ngày 03 tháng 6 năm 200 .

6. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 1 /200 / H12 ngày 03 tháng 6 năm 200 .

7. Luật xử lý vi phạm hành chính số 1 /2012/ H13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.

8. Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

9. Nghị định số 0 /201 /NĐ-CP, ngày 17 tháng 01 năm 201 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của

Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

10. Thông tư số 1 3/2010/TT-BTC ngày 2 /9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi

hành Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về

hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

11. Thông tư số 6 /2013/TT-BTC ngày 1 / /2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi

hành Nghị định 1/2010/NĐ-CP ngày 1 / /2010 của Chính phủ quy định về

hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

12. Thông tư 39/201 /TT-BTC ban hành ngày 31/03/201 hướng dẫn thi hành Nghị

định 1/2010/NĐ-CP và Nghị định 0 /201 /NĐ-CP quy định về hóa đơn.

13. Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 2 tháng 09 năm 2013 của Chính phủ, quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hoá

đơn.

14. Thông tư 10/201 /TT-BTC ban hành ngày 17/01/201 hướng dẫn xử phạt vi

phạm hành chính về hóa đơn.

15. Thông tư số 1 6/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn

88

thi hành một số điều của Luật uản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật uản lý thuế và Nghị định số 3/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của

Chính phủ.

16. Tiến sĩ Trương uang Dũng - Giáo trình Quản trị học – Trường Đại học Kinh

tế Tài chính.

17. PGS,TS. Lê Xuân Trường, “Tăng cường quản lý hóa đơn, góp phần đấu

tranh chống gian lận thuế”, Học viện Tài chính - Đăng trên Cổng thông tin

điện tử Bộ Tài Chính ngày 26/9/2013.

18. Thạc Sỹ Dương Thị Ninh, “Một số vấn đề về hóa đơn, chứng từ”, Vụ Chính

sách Thuế, Bộ Tài chính, đăng trên www.khoinghiep.info.

19. Báo cáo tổng kết công tác thuế; nhiệm vụ và biện pháp công tác thuế năm 201 ,

201 , 2016 của Chi Cục Thuế uận Bình Thạnh.

20. Báo cáo công tác xử lý vi phạm hành chính năm 201 , 201 , 2016 tại Chi Cục

Thuế uận Bình Thạnh.

CÁC WEBSITE

21. -Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính (http://www.mof.gov.vn)

22. -Cổng thông tin điện tử Tổng Cục Thuế (http://www.tct.gov.vn;

http://www.gdt.gov.vn)

23. -Cổng thông tin khởi nghiệp (http://www.khoinghiep.info)

24. -Thuế nhà nước online (http://tapchithue.com.vn; http://gdt.gov.vn)

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – BẢNG KHẢO SÁT VỀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN THUẾ BÌNH THẠNH

Xin chào Anh/Chị !

Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài “Quản lý hoá đơn tại Chi

Cục Thuế Quận Bình Thạnh”. Kính mong uý Anh /Chị dành chút thời

gian cho ý kiến của mình về những câu hỏi dưới đây. Ý kiến khách quan của

Anh/Chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của đề tài này. Tôi tôi xin đảm

bảo những thông tin nhận được từ Anh/Chị chỉ được dùng cho mục đích

nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí mật. Nếu Anh/Chị cần thông tin gì

liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui lòng liên hệ với tôi theo số điện

thoại : 0903311220 – 0 3 0379 ( gặp Ông Phan Thế Ánh ) và email:

ptanh1.hcm@gdt.gov.vn .

THÔNG TIN CHUNG

Xin vui lòng đánh dấu “X” vào số thích hợp cho mỗi câu hỏi

1. Giới tính:

Nam

Nữ

2. Tuổi: Dưới 30

31-45

46-60

3. Loại hình tổ chức

Công ty cổ phần

Công ty TNHH

DN tư nhân

Hộ, cá nhân KD

4. Nghề nghiệp/chức vụ:

Giám đốc

Kế toán

Nhân viên

Các loại khác

5. Thời gian hoạt động kinh doanh ( năm )

Dưới 1 năm

Từ 3 đến <

Từ 1 đến < 3 năm

Trên năm

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG HOÁ

ĐƠN

Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng việc đánh dấu

“X” vào ô kế bên theo từng câu hỏi dưới đây :

Câu 1: Anh/Chị cho biết nội dung các chính sách về hoá đơn hiện nay như thế

nào?

Rất khó hiểu □ Khó hiểu □ Bình thường □ Dễ hiểu □ Rất dễ hiểu □

Câu 2: Anh/Chị nhận thấy thủ tục về việc đặt in, tự in hóa đơn:

Rất chậm □ Chậm □ Trung bình □ Nhanh □ Rất nhanh □

Câu 3: Anh/Chị nhận thấy thủ tục về Thông báo phát hành hóa đơn:

Rất chậm □ Chậm □ Trung bình □ Nhanh □ Rất nhanh □

Câu 4: Anh/Chị nhận thấy thủ tục mua hoá đơn ( hoá đơn GTGT , hoá đơn

bán hàng ): Rất chậm □ Chậm □ Trung bình □ Nhanh □ Rất nhanh □

Câu 5: Anh/Chị nhận thấy các biểu mẫu ( báo cáo sử dụng, báo cáo mất, báo

cáo huỷ ) phục vụ cho công tác báo cáo hoá đơn: Rất rườm rà □ Rườm rà □ Bình thường □ Đơn giản □Rất đơn giản □

Câu 6: Anh/Chị nhận thấy việc tra cứu các nội dung liên quan về hoá đơn (

hoá đơn hợp pháp, thông báo phát hành, hoá đơn không còn giá trị sử dụng ,

hoá đơn huỷ,…) trên trang Web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn : Rất ít thông tin □ Ít thông tin □ Bình thường □ Đầy đủ □ Rất đầy đủ □

Câu 7: Anh/Chị cho biết mức xử phạt các hành vi vi phạm về hoá đơn ( mất,

cháy, hỏng; nộp trễ hạn, không thông báo phát hành): Rất cao □ Cao □ Trung bình □ Thấp □ Rất thấp □

Câu 8 : Anh/Chị có thể đóng góp thêm các ý kiến cụ thể liên quan đến việc

sử dụng hoá đơn của đơn vị mình để chúng tôi cải thiện và phục vụ tốt hơn

trong thời gian tới ( thời gian giải quyết hồ sơ, việc giải đáp thắc mắc, việc

truy cập trang Web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn, …)

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

……........................................................................................

Chân thành cám ơn Quý Anh/Chị.

Phụ lục 2 – TỔNG HỢP BẢNG KHẢO SÁT VỀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

Xin chào Anh/Chị !

Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài “Quản lý hoá đơn tại Chi

Cục Thuế Quận Bình Thạnh”. Kính mong uý Anh/Chị dành chút thời

gian cho ý kiến của mình về những câu hỏi dưới đây. Ý kiến khách quan của

Anh/Chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của đề tài này. Tôi tôi xin đảm

bảo những thông tin nhận được từ Anh/Chị chỉ được dùng cho mục đích

nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí mật. Nếu Anh/Chị cần thông tin gì

liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui lòng liên hệ với tôi theo số điện

thoại : 0903311220 – 0 . 3. 03.79 ( gặp Ông Phan Thế Ánh ) và email:

ptanh1.hcm@gdt.gov.vn .

THÔNG TIN CHUNG

Xin vui lòng đánh dấu “X” vào số thích hợp cho mỗi câu hỏi

48 96

1. Giới tính:

Nam

Nữ

2. Tuổi: Dưới 30

31-45

46-60

45

30

69

3. Loại hình tổ chức

Công ty cổ phần

Công ty TNHH

12 113

DN tư nhân

Hộ, cá nhân KD

4 15

4. Nghề nghiệp/chức vụ:

109 25

Giám đốc

Kế toán

Nhân viên

Các loại khác

10

5. Thời gian hoạt động kinh doanh ( năm )

Dưới 1 năm

Từ 3 đến <

27

25 22

Từ 1 đến < 3 năm

Trên năm

70

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Xin anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng việc đánh dấu

“x” vào các ô kế bên theo từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1 : Anh/Chị cho biết nội dung các chính sách về hoá đơn hiện nay như thế nào?

Rất khó hiểu Khó hiểu Bình thường Dễ hiểu Rất dễ hiểu

SL % SL % SL % SL % SL %

17 11,81 14 9,7 103 71,5 10 6,94

Câu 2 : Anh/Chị nhận thấy thủ tục về việc đặt in, tự in hoá đơn :

Rất chậm Chậm Trung bình Nhanh Rất nhanh

SL % SL % SL % SL % SL %

6 4 138 96

Câu 3 : Anh/Chị nhận thấy thủ tục về việc Thông báo phát hành hoá đơn:

Rất chậm Chậm Trung bình Nhanh Rất nhanh

SL % SL % SL % SL % SL %

12 8,3 132 91,7

Câu 4 : Anh/Chị nhận thấy thủ tục mua hoá đơn ( hoá đơn GTGT , hoá đơn bán

hàng )

Rất chậm Chậm Trung bình Nhanh Rất nhanh

SL % SL % SL % SL % SL %

19 13,19 125 86,81

Câu 5 : Anh/Chị nhận thấy các biểu, mẫu ( báo cáo sử dụng, báo cáo mất, báo cáo

huỷ) phục vụ cho công tác báo cáo hoá đơn :

Rất rườm rà Rườm rà Bình thường Đơn giản Rất đơn giản

SL % SL % SL % SL % SL %

9 6,25 135 93,75

Câu 6 : Anh/Chị nhận thấy việc tra cứu các nội dung liên quan về hoá đơn (hoá đơn

hợp pháp, thông báo phát hành, hoá đơn không còn giá trị sử dụng, hoá đơn huỷ,… )

trên trang Web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn :

Rất ít thông tin Ít thông tin Bình thường Đầy đủ thông Rất đầy đủ

tin

SL % SL % SL SL % SL % %

28 19,4 116 80,6

Câu 7 : Anh/Chị cho biết mức xử phạt các hành vi vi phạm về hóa đơn (mất, cháy,

hỏng; nộp trễ hạn, không thông báo phát hành) :

Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp

SL % SL % SL % SL % SL %

125 86,8 19 13,2

Câu 8 : Anh/Chị có thể đóng góp thêm các ý kiến cụ thể liên quan đến việc sử dụng

hóa đơn của đơn vị mình để chúng tôi cải thiện và phục vụ tốt hơn trong thời gian tới

(thời gian giải quyết hồ sơ, việc giải đáp thắc mắc, việc truy cập trang web

http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn..)

- Phòng làm việc nhỏ, nhân sự ít : 102 phiếu.

- Bổ sung máy vi tính để hỗ trợ NNT nộp trực tiếp : 2 phiếu.

- Trang web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn hay bị treo, truy cập chậm : 7 phiếu.

Phụ lục 3 – Trang web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn

Phụ lục 4 – Chương trình Quản lý ấn chỉ ( QLAC )

Mẫu số: 01GTKT3/001

Phụ lục 5 – Mẫu Hóa đơn Giá trị gia tăng do Cục Thuế phát hành

TÊN CỤC THUẾ:................

Ký hiệu: 01AA/1 P

Liên 1: Lưu Số: 0000001

Ngày………tháng………năm 20.....

Đơn vị bán hàng:.............................................................................................................................................

Mã số thuế:......................................................................................................................................................

Địa chỉ:...........................................................................................................................................................

Điện thoại:........................................................Số tài khoản.........................................................................

Họ tên người mua hàng...................................................................................................................................

Tên đơn vị........................................................................................................................................................

Mã số thuế:......................................................................................................................................................

Địa chỉ...............................................................................................................................................................

Số tài khoản......................................................................................................................................................

STT Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

tính

1

2

3

4

5

6=4x5

Cộng tiền hàng: ..............................

Thuế suất GTGT:........... %, Tiền thuế GTGT: ……………………

Tổng cộng tiền thanh toán ………………………………………………………….………………..

Số tiền viết bằng chữ:...............................................................................................................................

Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

(In tại Công ty in......., Mã số thuế............)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Phụ lục 6 – Mẫu Hóa đơn bán hàng do Cục Thuế phát hành

TÊN CỤC THUẾ................

Mẫu số: 02GTTT3/001

Ký hiệu: 03AA/1 P

Liên 1: Lưu Số: 0000001

Ngày………tháng………năm 20.....

Đơn vị bán hàng:.............................................................................................................................................

Mã số thuế:......................................................................................................................................................

Địa chỉ:...........................................................................................................................................................

Điện thoại:.......................................................Số tài khoản............................................................................

Họ tên người mua hàng...................................................................................................................................

Tên đơn vị........................................................................................................................................................

Mã số thuế:......................................................................................................................................................

Địa chỉ...............................................................................................................................................................

Số tài khoản......................................................................................................................................................

STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3

4

5

6=4x5

Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ: …...........................

Số tiền viết bằng chữ:..........................................................................................................................

Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN BÁN HÀNG

Phụ lục 7 – Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(Dành cho tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in, tự in)

THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN

1. Tên đơn vị phát hành hóa

đơn:..................................................................................................

2. Mã số

thuế:...................................................................................................................................

3. Địa chỉ trụ sở

chính:....................................................................................................................

4. Điện

thoại:....................................................................................................................................

5. Các loại hóa đơn phát hành:

Doanh

Hợp đồng

nghiệp

đặt

Ngày

Tên

in/Doanh

in/cung

bắt

Mẫu

Số

Từ

Đến

loại

nghiệp cung

cấp phần

STT

Ký hiệu

đầu

số

lượng

số

số

hóa

cấp phần

mềm

sử

đơn

mềm

dụng

Tên MST Số Ngày

Hóa

AA/11T

đơn

GTGT

6. Thông tin đơn vị chủ quản (trường hợp tổ chức, cá nhân dùng hóa đơn của đơn vị

chủ quản đặt in, tự in):

- Tên đơn

vị:.....................................................................................................................................

- Mã số

thuế:....................................................................................................................................

7. Tên cơ quan thuế tiếp nhận thông

báo:....................................................................................

Ghi chú: Tổ chức, cá nhân tự in hóa đơn

........., ngày.........tháng.........năm.........

đặt in hoặc tự tạo phần mềm tự in hóa đơn

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

để sử dụng không ghi cột Doanh nghiệp

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

in/Doanh nghiệp cung cấp phần mềm. Tại

cột Hợp đồng đặt in/cung cấp phần mềm,

ghi theo số và ngày Quyết định in hóa đơn

đặt in.

Phụ lục 8 – Mẫu Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

........., ngày.........tháng.........năm 20......

BÁO CÁO MẤT, CHÁY, HỎNG HÓA ĐƠN

Tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng hóa đơn:................................

Mã số thuế:.............................................................................................

Địa chỉ:.........................................................................................................

Căn cứ Biên bản mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Hồi...... giờ........ ngày........tháng........năm........, (tổ chức, cá nhân) xảy ra

việc mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:

S

Tên loại

Ký hiệu

Từ

đến

Liên

Mẫu số

Số lượng

Ghi chú

STT

hóa đơn

hóa đơn

hóa đơn

số

số

1

2

3

4

7

8

9

5

6

AA/14T

Lý do mất, cháy, hỏng hóa đơn:

..................................................................................………………………………

…………………………………………...

Đơn vị cam kết: Việc khai báo trên là đúng sự thật, nếu phát hiện khai sai đơn vị

xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

Nơi nhận:

- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Ký đóng dấu và ghi rõ họ tên

- Lưu.

Phụ lục 9 – Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Quý…….năm......

Tên tổ chức (cá nhân): ..............................................................................................................................................

Mã số thuế: ................................................................................................................................................................

Đơn vị tính: Số

Địa chỉ: .....................................................................................................................................................................

Số tồn đầu kỳ, mua/phát hành

Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ

trong kỳ

Tồn cuối kỳ

Số mua/

Trong đó

Số tồn đầu

Tổng số sử dụng, xóa

Tên loại

Ký hiệu

Ký hiệu

phát hành

STT

kỳ

bỏ, mất, hủy

hóa đơn

mẫu hóa đơn

hóa đơn

Tổng

trong kỳ

Số

Xóa bỏ

Mất

Hủy

số

lượng

Đến

Từ

Đến

Từ

Đến

Từ

Số

Số

Số

Từ

Đến

Số

đã sử

Cộng

Số

Số

Số

số

số

số

số

số

số

lượng

lượng

lượng

số

số

lượng

dụng

6

11

13

1

2

3

4

5

7

8

9

10

12

14

15

16

17

18

19

20

21

22

Hóa đơn

1

50

01GTKT3/001

AA/13P

200

100

101

200

1

104

104

3

8,12,22

1

101

50

51-100

105

200

96

GTGT

Hóa đơn

01GTGT3/001

bán hàng

Cam kết báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

............, ngày........... tháng.......... năm...........

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

Phụ lục 10 – Mẫu Thông báo kết quả hủy hóa đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỦY HÓA ĐƠN

Kính gửi:…………………………………………………………………...

Tên tổ chức, cá nhân:.......................................................................................................

Mã số thuế:………………………………………………………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………..

Phương pháp hủy hóa đơn:…………………………………………………………….

Hồi giờ………ngày………tháng………năm………, (tổ chức, cá nhân) thông báo hủy hóa

đơn như sau:

Ký hiệu

Tên loại hóa

Mẫu số

Từ số

Đến số

Số lượng

STT

hóa đơn

đơn

3

4

5

6

7

1

2

Ngày……… tháng………năm………

Người lập biểu

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

( Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)