ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU HỒNG NHUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRIỆU HỒNG NHUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên

cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa

học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Triệu Hồng Nhung

ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường ĐH Kinh tế

và Quản trị Kinh doanh và cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, tôi tiến

hành thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên”.

Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương - người đã

trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu, làm luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của

thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả

Triệu Hồng Nhung

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC .......................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 2

4. Những đóng góp mới của luận văn .............................................................. 3

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỐI HỢP THU

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN

VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu .................................. 5

1.1.1. Một số khái niệm chung ......................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu .. 7

1.1.3. Sự cần thiết của công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước ................. 9

1.1.4. Nguyên tắc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu ..................................... 10

1.1.5. Nội dung phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước,

Hải quan và Ngân hàng thương mại ............................................................... 11

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại .............. 16

1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện cơ chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại ............................... 18

1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại của một số Kho bạc

nhà nước ở Việt Nam ..................................................................................... 18

iv

1.2.2. Bài học kinh nghiệm phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và NHTM đối với Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên

........................................................................................................................ 21

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 23

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 23

2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 23

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 23

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 26

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 26

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 27

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......... 29

3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải Quan và các Ngân hàng

thương mại trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................................... 29

3.1.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước Thái Nguyên ..................................... 29

3.1.2. Khái quát về Chi cục Hải Quan Thái Nguyên ..................................... 37

3.1.3. Khái quát về một số ngân hàng thương mại phối hợp thu ................... 40

3.2. Thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 47

3.2.1. Tình hình thu và phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............. 47

3.2.2. Tình hình phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải

quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................... 53

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên ........................................................................................................... 73

3.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật .................................................................. 73

3.3.2. Thông tin chung về đối tượng nộp thuế và năng lực của cán bộ chuyên

trách thu ngân sách nhà nước ......................................................................... 80

3.3.3. Mối quan hệ giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và NHTM ................. 78

v

3.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ việc truyền nhận công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại tại

Thái Nguyên ................................................................................................... 76

3.4. Đánh giá chung về công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 84

3.4.1.Kết quả đạt được ................................................................................... 84

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................. 85

Chương 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......... 91

4.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu giữa KBNN, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 91

4.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 94

4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 91

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 97

4.2.1. Giải pháp về sử dụng thông tin và truyền/nhận dữ liệu ....................... 97

4.2.2. Giải pháp về tinh thần phối hợp thu và công nghệ máy móc ............... 98

4.2.3. Giải pháp về khối lượng công việc và biên chế nhân sự ................... 100

4.2.4. Giải pháp về hạch toán kế toán .......................................................... 100

4.2.5. Giải pháp về quy trình giải quyết vướng mắc .................................... 101

4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ................................................. 101

4.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính ................................................... 101

4.3.2. Đối với cơ quan Hải Quan, Ngân hàng thương mại .......................... 102

4.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước ................................................................. 103

4.3.4. Đối với người nộp thuế ...................................................................... 105

KẾT LUẬN ................................................................................................. 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 109

PHỤ LỤC .................................................................................................... 112

vi

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Cơ sở dữ liệu CSDL

: Kho bạc nhà nước KBNN

: Kế toán kho bạc KTKB

: Kế toán trưởng KTT

: Mục lục ngân sách MLNS

: Mã số thuế MST

: Nghị định chính phủ NĐ-CP

: Ngân hàng thương mại NHTM

: Người nộp thuế NNT

: Ngân sách nhà nước NSNN

QĐ - KBNN : Quyết định Kho bạc nhà nước

QĐ_KBNNTN : Quyết định Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

QĐ - TTg : Quyết định thủ tướng.

TCS_TT : Thu ngân sách tập trung

TCS-NHTM : Chương trình thu ngân sách tập trung với ngân

hàng thương mại

TMCP : Thương mại cổ phần

TXK : Thuế xuất khẩu

TNK : Thuế nhập khẩu

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng công chức tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên giai đoạn

2014 - 2016 ..................................................................................... 33

Bảng 3.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên Kho bạc nhà

nước Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2016 ..................................... 34

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên giai

đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 36

Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Thái Nguyên

giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 48

Bảng 3.5: Tình hình phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014

- 2016 .............................................................................................. 51

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến đối tượng nộp thuế về cơ sở vật chất tại các

điểm phối hợp thu ........................................................................... 63

Bảng 3.7: Một số đề xuất của các đối tượng nộp thuế về cải tiến chất lượng hoạt

động phối hợp thu ........................................................................... 64

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải Quan và các Ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 -2016 ................................. 66

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh

Thái Nguyên năm 2016 .................................................................. 69

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ý kiến các đối tượng nộp thuế về chất lượng công

tác phối hợp thu .............................................................................. 72

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát ý kiến các đối tượng nộp thuế về đội ngũ cán bộ

thu thuế ........................................................................................... 82

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

1. Sơ đồ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .......................... 29

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Thái Nguyên ...................................................................... 41

Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên .......................... 43

Sơ đồ 3.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Thái

Nguyên ......................................................................................... 44

Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Lưu Xá ......................................... 46

Sơ đồ 3.6: Quy trình truyền, nhận thông tin giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc nhà

nước và các Ngân hàng thương mại ............................................. 56

2. Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu trình độ lao động của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên, giai

đoạn 2014 - 2016 .......................................................................... 35

Biểu đồ 3.2: Các hình thức thu thuế ................................................................. 52

Biểu đồ 3.3: Lượt thu và số thuế xuất nhập khẩu thu qua Kho bạc nhà nước từ

năm 2014 đến năm 2016............................................................... 68

Biểu đồ 3.4: Kết quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước từ năm 2014

đến năm 2016 ............................................................................... 69

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ truyền tin thành công của một tờ khai thuế năm 2016 ....... 70

Biểu đồ 3.6: Thời gian truyền tin trung bình của một tờ khai thuế năm 2016 . 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang phát triển theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, sánh bước cùng các cường quốc trên thế giới. Và để làm

được điều đó thì nhà nước ta cần có một nguồn lực tài chính ổn định cùng với việc

sử dụng, quản lý nguồn lực đó như thế nào để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Thu ngân sách nhà nước - chủ yếu là thuế đã đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước

và đó là công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế đang trên đà phát triển.

Theo cơ chế mới thì tất cả các khoản thu ngân sách nhà nước đều được nộp

trực tiếp vào Kho bạc nhà nước. Việc này đã khắc phục được khiếm khuyết trong thu

thuế tại ngân hàng. Việc thu nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước được

thực hiện nhanh chóng, kịp thời chính xác hơn. Số liệu tại Kho bạc nhà nước sau đó

sẽ được truyền nhận cho các cơ quan liên quan. Đó luôn là cơ sở vững chắc cho các

cơ quan quản lý nắm được tình hình thực hiện các nghĩa vụ thuế của các đối tượng

trên địa bàn.

Ngoài ra, với việc Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định đối tác kinh tế chiến

lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam

nói chung và nguồn thu ngân sách nhà nước nói riêng. Các chuyên gia kinh tế cho

rằng, nguồn thu thuế của ngân sách nhà nước được hưởng lợi nhiều nhất về thuế xuất

nhập khẩu. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề tham nhũng, suy thoái đạo đức gây khó khăn

phiền hà trong việc thu ngân sách và cung cấp truyền nhận số liệu thu với các cơ quan

liên quan của một số cán bộ, công chức đảm nhận nhiệm vụ này làm mất lòng tin ở

dân, ở Đảng là một vấn đề hết sức lo ngại. Trong quá trình thực hiện công tác phối

hợp thu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại còn tồn tại một

số hạn chế, vướng mắc cần tháo gỡ, sự phối hợp đôi khi còn chưa nhịp nhàng. Một

số trường hợp người khai Hải quan đã nộp thuế nhưng dữ liệu không truyền được đến

cơ quan Hải quan, ảnh hưởng đến việc thông quan hàng hóa…Vì vậy, vấn đề hết sức

cấp bách hiện nay là phải tìm hiểu công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước, đặc

biệt thu thuế xuất nhập khẩu đã đáp ứng được nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao

phó hay chưa, thông qua việc tìm hiểu hiệu quả phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn làm việc

của tỉnh Thái Nguyên.

2

Được phân công nhiệm vụ kế toán thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà

nước Thái Nguyên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác

phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân

hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Với mục đích tìm hiểu, đánh giá

thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải

quan và Ngân hàng thương mại, đồng thời chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng và đề xuất

các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải

quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về thu ngân sách nhà nước qua

Kho bạc nhà nước và công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.

Phân tích thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra

các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu hoạt động công tác phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại qua Kho bạc nhà

nước Thái Nguyên.

Về thời gian: Nghiên cứu số liệu và tình hình hoạt động công tác phối hợp

thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại

giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác phối hợp thu thuế

xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, vận dụng nhằm nâng cao công tác phối hợp thu thuế

xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.

4. Những đóng góp mới của luận văn

Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về một số nội dung liên quan

đến các vấn đề chung về thu ngân sách nhà nước, về công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại. Từ đó, sẽ chỉ

ra cho các nhà lãnh đạo nhân tố nào có ảnh hưởng đối với công tác phối hợp thu thuế

xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại, có cơ

sở để cung cấp các thông tin giúp các nhà quản lý tìm ra giải pháp để hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại một cách khoa học, góp phần to lớn vào

sự ổn định và phát triển trong thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 4 chương

như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4

Chương 4: Hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỐI HỢP

THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC,

HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

1.1.1. Một số khái niệm chung

 Ngân sách nhà nước

Có rất nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các

lĩnh vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, ngân sách nhà nước đều được hiểu là toàn

bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

quyết định và được thực hiện trong vòng một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

 Thu ngân sách nhà nước

Xét về bản chất, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các mối quan hệ nhiều mặt

như quan hệ quyền lực chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ quản lý. Thu ngân sách nhà

nước được thực hiện theo hai hình thức tự nguyện và bắt buộc. Thu ngân sách nhà nước

bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà

nước, các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài

sản thuộc sở hữu nhà nước, thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản.

Đối tượng tác động của thu ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu

được lập kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước năm nhằm phục vụ cho việc

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất

định.

Thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước là quá trình Kho bạc nhà nước

tiến hành xây dựng kế hoạch, quy trình, phương thức thu ngân sách nhà nước và quản

lý nguồn thu phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nước quy định.

Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kể cả tổ chức và cá nhân nước ngoài

hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp

hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác vào

ngân sách nhà nước qua tài khoản của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng thương mại

6

hoặc nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

Trường hợp nộp chậm hay không nộp mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý

theo quy định hiện hành của pháp luật.

Quy trình thu ngân sách nhà nước bao gồm từ việc xây dựng kế hoạch thu

ngân sách nhà nước, tổ chức thu, nộp các khoản thu ngân sách nhà nước. Hàng ngày

và hàng tháng phối hợp với các cơ quan thu trong việc xác định các khoản nộp của

đối tượng nộp thuế đã đúng, đủ, chính xác chưa. Kho bạc nhà nước hàng ngày sẽ đối

chiếu và truyền dữ liệu sang cho các cơ quan thu. Thực hiện hoàn trả các lệnh hoàn

thừa của cơ quan thu và điều chỉnh các khoản nộp sai, nộp nhầm của đối tượng nộp

thuế. [15]

 Nguyên tắc thu ngân sách nhà nước

Quá trình thu ngân sách nhà nước phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc ổn định, lâu dài

- Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng, tập trung dân chủ

- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn

- Nguyên tắc đơn giản

Ngoài ra, việc thu ngân sách nhà nước còn cần phải tuân theo một số nguyên

tắc khác, ví dụ như: Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, nguyên tắc phù hợp,…

 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu

- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn

chế xuất khẩu qua biên giới. Mục đích của loại thuế này là nhằm bình ổn giá một số mặt

hàng trong nước hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng,

có thể hạn chế kim ngạch xuất khẩu, từ đó giảm xung đột thương mại với các nước khác.

Ngoài ra, thuế xuất khẩu còn có thể nhằm nâng giá một hoặc một số mặt hàng nào đó

trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng

đó), việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc.

Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối

dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện

pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.

7

- Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh

vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương

tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải bằng đường bộ hoặc đường sắt)

đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển

quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng

hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu

theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã được quy định trước.

Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan hàng

hóa để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ

khi có các chính sách thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong

những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế đánh vào hành vi xuất khẩu, nhập

khẩu các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hay thuế xuất nhập khẩu (thuế quan) là tên gọi chung để

gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thuế quan được nhà nước giao

cho một tổ chức nhà nước chuyên trách là Hải quan thực hiện công việc kiểm tra, tính

thuế và giám sát hoạt động thu thuế. [3]

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.1.2.1. Đặc điểm của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Các loại thuế xuất nhập khẩu trước hết đều có đặc điểm chung của thuế. Đó là

tính bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý. Ngoài ra, chúng còn có

cùng một số đặc điểm như sau:

- Các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều là thuế gián thu.

Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa khi bán ra.

- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa

khẩu, biên giới Việt Nam.

- Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu

hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

vụ [23].

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch

8

1.1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

Cũng giống như hệ thống thuế nói chung, thuế xuất nhập khẩu có những vai

trò rất quan trọng:

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế xuất nhập khẩu có tỷ trọng

không nhỏ và đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước từ thuế, góp

phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tạo tiền đề cho sự phát triển bền

vững và lâu dài;

- Mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước;

- Góp phần điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng;

- Bảo hộ nền sản xuất trong nước;

- Là cơ sở để Nhà nước kiểm soát được số lượng, chất lượng và tác động của

hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường Việt Nam;

- Là một công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính phủ thông

qua điều chỉnh thuế suất.

- Góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài;

- Giúp cân bằng cán cân thanh toán;

- Góp phần thúc đẩy cải cách, đổi mới công nghệ, hạn chế tiêu dùng các sản

phẩm gây ô nhiễm.

1.1.2.3. Cách tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu

 Công thức tính số tiền thuế phải nộp đối với mặt hàng áp dụng mức thuế

tuyệt đối:

Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Mức thuế tuyệt đối

 Công thức tính số tiền thuế nhập khẩu phải nộp đối với mặt hàng áp dụng

thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:

Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế suất

Thuế suất được áp dụng đối với từng mặt hàng theo quy định trong biểu thuế

xuất nhập khẩu. [23]

Đối với thuế xuất khẩu: Tương ứng với mỗi loại hàng hóa, pháp luật quy định

một mức thuế suất cụ thể trong biểu thuế và áp dụng thống nhất trong phạm vi cả

nước.

9

Đối với thuế nhập khẩu: Bởi vì hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt nam

có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ khác nhau nên tùy thuộc vào mối

quan hệ song phương hay đa phương mà pháp luật Việt Nam áp dụng các mức thuế

suất khác nhau.

Về cơ bản có ba loại thuế suất thuế nhập khẩu là: Thuế suất ưu đãi, Thuế suất

ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.

*Mục lục quy định thuế xuất nhập khẩu

Mã 1851 : Thuế xuất khẩu

Mã 1901: Thuế nhập khẩu

Mã 1950: Thuế nhập khẩu bổ sung với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam

Mã 1951: Thuế chống bán phá giá

Mã 1952: Thuế chống trợ cấp

Mã 1953: Thuế chống phân biệt đối xử

Mã 1954: Thuế tự vệ

Mã 1999: Thuế phòng vệ khác [33]

1.1.3. Sự cần thiết của công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước

- Xuất phát từ sự gia tăng của các đối tương nộp thuế.

Trong những năm gần đây, Nhà nước liên tục tăng cường các chủ trương,

chính sách nhằm mở cửa hội nhập kinh tế thế giới nên lượng giao dịch quốc tế ngày

càng tăng, khối lượng giao dịch ngày càng lớn, từ đó tổng thu ngân sách nhà nước

của Việt nam hàng năm cũng tăng lên đáng kể, cả về số lượng người nộp lẫn doanh

số thu nộp. Điều này đã dẫn tới nhu cầu rất lớn trong việc thực hiện phối kết hợp chặt

chẽ giữa cơ quan Kho bạc, Thuế, Hải quan và Ngân hàng thương mại trong hoạt động

bố trí các điểm thu, phương thức thu hợp lý, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

người nộp.

Nếu thực hiện tốt, chương trình sẽ giúp giảm áp lực về khối lượng giao dịch

hàng ngày của Kho bạc nhà nước, đồng thời hỗ trợ Ngân hàng thương mại hoàn thành

kế hoạch kinh doanh và tăng lượng khách hàng giao dịch. Đối với khách hàng,

chương trình này sẽ góp phần giảm thời gian và chi phí đi lại cho họ.

10

- Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Việc áp dụng công nghệ thông tin để đổi mới hoàn toàn từ phương thức thu

thủ công của Chương trình trình ứng dụng thu ngân sách tập trung (TCS_TT) hiện

đại, là tiền đề để triển khai cơ chế một cửa. Đó chính là con đường tất yếu cho sự phát

triển tất yếu trước yêu cầu thực tiễn việc gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu.

- Xuất phát từ yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.

Hiện nay, thủ tục hành chính rườm rà vẫn còn là một điểm yếu lớn của Việt

Nam, để khắc phục điều này, việc phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc nhà nước, Thuế,

Hải quan và Ngân hàng thương mại trong việc thu ngân sách nhà nước là vô cùng cần

thiết. Quá trình hợp tác giữa các cơ quan này sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người

nộp thuế khi giảm thiểu được các thủ tục không cần thiết, đồng thời còn góp phần tiết

kiệm được chi phí cho cả người nộp và các cơ quan thu thuế.

- Xuất phát từ yêu cầu quản lý của nhà nước về chống thất thu ngân sách nhà

nước.

- Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước

việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan Kho bạc nhà nước, cơ quan thu và các

Ngân hàng thương mại là rất cần thiết.[3]

1.1.4. Nguyên tắc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

Công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước và cơ quan

thu được thực hiện theo nguyên tắc “Kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa

các cơ quan, đơn vị về số phải thu, số đã thu ngân sách nhà nước của người nộp ngân

sách nhà nước”, cụ thể:

Đối với các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt và qua chuyển khoản:

- Kho bạc nhà nước được ủy quyền cho các chi nhánh Ngân hàng thương mại

thực hiện thu ngân sách nhà nước đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số

328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thu và quản

lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

- Trường hợp Kho bạc nhà nước chưa ủy quyền thu ngân sách nhà nước bằng

tiền mặt, thì Kho bạc nhà nước, Hải quan và các Ngân hàng thương mại vẫn tổ chức

phối hợp thu ngân sách nhà nước theo nguyên tắc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu

điện tử đối với thu ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản.

11

- Trường hợp Kho bạc nhà nước đã ủy quyền thu ngân sách nhà nước, song

người nộp vẫn đến Kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước, thì Kho bạc

nhà nước vẫn thực hiện thu tiền mặt từ người nộp ngân sách nhà nước.

- Việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước và đối chiếu số liệu về thu

ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và các Ngân hàng thương mại

được thực hiện thông qua tài khoản của Kho bạc nhà nước tại các chi nhánh Ngân

hàng thương mại.

- Trường hợp Kho bạc nhà nước đã có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân

hàng thương mại trên cùng địa bàn, thì việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước

và đối chiếu số liệu về thu ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua tài khoản

tiền gửi của Kho bạc nhà nước.

- Kho bạc nhà nước được ủy quyền thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai

thu cho chi nhánh Ngân hàng thương mại đã tham gia triển khai phối hợp thu ngân

sách nhà nước với Kho bạc nhà nước trên cùng địa bàn, đảm bảo nguyên tắc: Thực

hiện kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan, các chi

nhánh Ngân hàng thương mại (nơi nhận ủy quyền) về số thu ngân sách nhà nước (bao

gồm cả thu thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước và thu

phạt vi phạm hành chính). Chứng từ được sử dụng trong thu ngân sách nhà nước là

chứng từ do Bộ Tài chính quy định. Được lập, in chứng từ từ chương trình TCS_TT

có hình biểu tượng logo của chương trình, kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu

trữ chứng từ tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.[31]

1.1.5. Nội dung phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải

quan và Ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Các hình thức nộp thuế xuất nhập khẩu

Người nộp thuế được lựa chọn nộp thuế bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền

mặt tại Kho bạc Nhà nước hay Ngân hàng thương mại.

Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc

các Ngân hàng thương mại không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục Hải quan,

cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai Hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người

nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của

Kho bạc Nhà nước.

12

Như vậy, có thể xem xét việc nộp thuế xuất nhập khẩu qua một số hình

thức sau:

- Nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại có ký kết thỏa thuận phối hợp thu

Ngân sách nhà nước cùng Tổng cục Hải quan, Kho bạc nhà nước.

- Nộp thuế qua Ngân hàng thương mại chưa tham gia phối hợp thu ngân sách

nhà nước với Tổng cục Hải quan, Kho bạc nhà nước.

- Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước.

- Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan Hải quan.[32]

1.1.5.2. Quy trình thu thuế xuất nhập khẩu

 Trường hợp nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại có ký kết thỏa thuận

phối hợp thu ngân sách nhà nước với Kho bạc nhà nước và Hải Quan (sau đây gọi

là Ngân hàng thương mại phối hợp thu)

Bước 1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê

khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban

hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi

Ngân hàng thương mại phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp

thuế;

Bước 2: Ngân hàng thương mại phối hợp thu kiểm tra thông tin người nộp thuế

kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan

Bước 3: Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông

tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan như: mã số thuế, tên người nộp

thuế, số tiền thuế, số tờ khai: Ngân hàng thương mại phối hợp thu yêu cầu người nộp

thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền. Còn nếu chưa

phù hợp về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế): Ngân hàng thương

mại phối hợp thu thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan Hải quan thông

quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan Hải quan

kiểm tra và bổ sung các thông tin cho phù hợp.

Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông

tin trong cổng thanh toán điện tử Hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ

thống có thông tin tờ khai), Ngân hàng thương mại phối hợp thu căn cứ thông tin tờ

13

khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và

truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử Hải

quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử Hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông

tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính)

Bước 4: Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người

nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà

nước mở tại Ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu;

Bước 5: Truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng

thống nhất theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà

nước đến cổng thanh toán điện tử Hải quan cho cơ quan Hải quan. Sau khi nhận được

thông tin do Ngân hàng thương mại phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử Hải

quan, cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán và thông quan hàng hóa

cho người nộp thuế theo quy định;

Bước 6: Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do Ngân hàng thương mại

phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện hạch toán kế toán số tiền

phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan

Hải quan. Đến cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc

Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu,

cổng thanh toán điện tử Hải quan.Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin và hạch toán

kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.[29]

 Trường hợp nộp thuế tại Ngân hàng thương mại chưa tham gia phối hợp

thu ngân sách nhà nước với Kho bạc nhà nước và Hải Quan (Ngân hàng thương mại

chưa phối hợp thu)

Khi người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp và kê khai đầy đủ các thông

tin trên giấy nộp tiền. Các Ngân hàng thương mại chưa phối hợp thu căn cứ thông tin

do người nộp thuế kê khai, thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách nhà

nước của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng thương mại phối hợp thu đảm bảo

đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai.

Ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do Ngân hàng thương mại

chuyển đến, Ngân hàng thương mại đã ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước có trách

14

nhiệm kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên

cổng thanh toán điện tử Hải quan

Tiếp theo sẽ thực hiện các bước 3, 4; 5 và 6; tương tự như đối với trường hợp

nộp thuế qua các tổ chức tín dụng phối hợp thu.[29]

 Trường hợp nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

Bước1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê

khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban

hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi

Kho bạc Nhà nước để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản

trích chuyển tiền nộp thuế.

Bước 2: Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối

chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan.

Bước 3:

- Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai trên Bảng kê nộp thuế chưa

phù hợp thì Kho bạc nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa đổi, bổ sung thông tin cho

phù hợp trước khi chuyển tiền.

Trường hợp riêng về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) trên

Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp: Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền và thông

tin thu để cơ quan Hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau

đó phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin theo quy định.

- Có những trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin

tờ khai thì khi đó kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin

trong cổng thanh toán điện tử Hải quan, Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin tờ khai theo

kê khai của người nộp thuế và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên

cổng thanh toán điện tử Hải quan hoặc từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.

Bước 4: Sau khi kiểm tra đầy đủ các yếu tố cần thiết thực hiện thu tiền của

người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc

Nhà nước và hạch toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.

Bước 5: Truyền thông tin thu theo từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử

Hải quan cho cơ quan Hải quan 15 phút/01 lần để Hải quan cập nhập vào hệ thống và

thực hiện thông quan cho người nộp thuế.

15

Bước 6: Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc

Nhà nước truyền thông tin hạch toán kế toán thu ngân sách nhà nước qua trung tâm

dữ liệu, cổng thanh toán điện tử Hải quan.Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin và

hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định;[31]

 Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan Hải quan

Bước 1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê

khai theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày

28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền;

Bước 2: Cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền không in mệnh

giá để thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế,

thông quan hàng hóa theo quy định.. Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc

tiếp theo, cơ quan Hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được Kho bạc

Nhà nước ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền.[31]

1.1.5.3. Quy trình đối chiếu cuối ngày

Dữ liệu đối chiếu trong một ngày hoạt động là toàn bộ các chứng từ phát sinh

trong ngày được truyền/nhận giữa Ngân hàng thương mại với Kho bạc nhà nước, giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan (bao gồm cả các khoản thu ngân sách nhà nước phát

sinh sau thời điểm 15h30’ của ngày làm việc hôm trước). Dữ liệu đối chiếu của tháng,

quý, năm giữa Kho bạc nhà nước và Hải quan phải khớp đúng cả về số phát sinh tăng,

giảm, số lũy kế và số cuối kỳ chi tiết theo từng chứng từ truyền nhận. Việc đối chiếu

vô cùng quan trọng và cần thiết. Làm tốt việc này, mọi khoản thu sẽ được hạch toán

chính xác đồng thời trong quá trình đối chiếu, các bên sẽ phát hiện ra các sai xót để

cùng nhau khắc phục giải quyết.[29]

1.1.5.4. Quy trình trao đổi thông tin

Thông tin cần trao đổi bao gồm:

- Danh mục dùng chung và danh mục người nộp ngân sách nhà nước: Kho bạc

nhà nước và các đơn vị có liên quan nhận danh mục dùng chung và danh mục người

nộp ngân sách nhà nước (Tên, mã số thuế, địa chỉ,…) từ cổng thông tin điện tử của

Tổng cục Hải quan.

- Thông tin về các khoản phải thu ngân sách nhà nước: Cơ quan Hải quan tổng hợp

và truyền dữ liệu về số phải thu ngân sách nhà nước (kỳ thuế, số tiền, mục lục ngân sách

16

nhà nước của từng người nộp ngân sách nhà nước lên trung tâm trao đổi trung ương theo

quy định. Đồng thời cập nhật thông tin về số phải thu ngân sách nhà nước qua cổng thông

tin điện tử của mình để truyền cho Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc

nhà nước ủy quyền thu ngân sách nhà nước tra cứu và sử dụng.

- Thông tin về số đã thu ngân sách nhà nước: Cuối ngày làm việc, Kho bạc

nhà nước sẽ tổng hợp và truyền toàn bộ số phát sinh tại Kho bạc nhà nước và tại Ngân

hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy quyền thu lên trung tâm trao đổi dữ liệu

trung ương chậm nhất là đầu giờ làm việc buổi sáng ngày hôm sau.

Tại trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương, việc truyền dữ liệu về số đã thu ngân

sách nhà nước sang Tổng cục Hải quan sẽ được thực hiện theo quy trình quy định.

Tổng cục Hải quan nhận dữ liệu về số đã thu ngân sách nhà nước vào hệ thống

tác nghiệp tại Tổng cục. Cục Hải quan nhận dữ liệu về số đã thu từ trung tâm trao đổi

trung ương vào hệ thống tác nghiệp, đồng thời phân tác và gửi dữ liệu thu theo từng chi

cục trực thuộc. Chi cục Hải quan nhận dữ liệu về số đã thu ngân sách nhà nước vào hệ

thống tác nghiệp. Định kỳ, Hải quan/Chi cục Hải quan thực hiện đối chiếu dữ liệu thu

ngân sách nhà nước theo quy định.[28]

1.1.5.5. Quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống

Cán bộ nghiệp vụ của từng đơn vị liên quan thực hiện truyền, nhận dữ liệu

theo quy định. Hàng ngày, cán bộ quản trị của từng đơn vị phải kiểm tra hệ thống,

đảm bảo không bị sự cố tồn đọng dữ liệu trao đổi. Khi xảy ra sự cố về lỗi hệ thống

cán bộ cấp trung ương chịu trách nhiệm hỗ trợ cho cấp tỉnh, thành phố trong trường

hợp cán bộ cấp tỉnh, thành phố không thể khắc phục được sự cố. Tương tự, cán bộ

thuộc cấp tỉnh, thành phố sẽ hỗ trợ cho cấp quận, huyện trong trường hợp cán bộ cấp

quận, huyện không thể khắc phục được sự cố.

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại

1.1.6.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chung của Nhà nước về thu ngân

sách nhà nước Nguyên tắc

Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình thu ngân sách nhà nước. Mọi

hoạt động nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực thu ngân sách nhà nước đều được tiến hành

dựa trên căn cứ pháp lý là các văn bản, chế độ thu ngân sách nhà nước do các cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

17

1.1.6.2. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm cán bộ làm công tác thu ngân sách nhà

nước và phối hợp thu ngân sách nhà nước

Việc đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ cũng như phẩm chất đạo đức

của cán bộ làm công tác thu ngân sách nhà nước là rất cần thiết. Những yếu tố này

được thể hiện qua các mặt như: Trình độ học vấn, ngành nghề được đào tạo, số lần

sai phạm nghiệp vụ, kinh nghiệm và cách thức tiếp cận, xử lý công việc,... Phương

thức khách quan và chính xác nhất cho việc đánh giá năng lực của cán bộ là thông

qua kết quả của các đợt thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ và liên ngành, các cuộc

thi nghiệp vụ. Ngoài ra việc đánh giá năng lực của cán bộ còn được các khách thể

phản hồi thông qua hòm thư góp ý của cơ quan, đơn vị về tác phong làm việc, về tư

cách đạo đức và việc thực thi chức trách nhiệm vụ.

Bên cạnh đó, một bộ máy làm việc được sắp xếp, tổ chức, bố trí nhân lực một

cách hợp lý, khoa học sẽ phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ, thúc đẩy chu

trình thu ngân sách nhà nước hoạt động đạt hiệu quả cao.

1.1.6.3. Mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tham gia thu ngân sách nhà nước

Trong công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước, có sự tham gia tích cực của

cơ quan Kho bạc nhà nước, cơ quan Thuế, Hải quan và Ngân hàng thương mại. Các

cơ quan thu cũng có chức trách, nhiệm vụ trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước.

Kho bạc nhà nước chỉ có chức trách nhiệm vụ trong việc tổ chức thu và hoạch toán

thu ngân sách nhà nước, quản lý số thực thu và tạm thu trên sổ sách. Các công việc

khác từ khâu tính toán số phải thu, đối chiếu số phải thu với số đã thu, đôn đốc đòi

nợ thuế lại thuộc về cơ quan thu.

Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Để làm được

điều này cần phải có sự phối hợp tích cực giữa cơ quan thu và Kho bạc nhà nước, và

mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan. Mối quan hệ hợp tác thể hiện ở các mặt như:

Hỗ trợ nhau cùng giải quyết công việc, gần gũi, tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau. Đặc

biệt là không có sự ỷ lại, phụ thuộc lẫn nhau khi đồng thời cùng tham gia cùng một

lĩnh vực quản lý thu ngân sách nhà nước hướng tới mục tiêu chung là quản lý hiệu

quả thu ngân sách nhà nước.

18

1.1.6.4. Cơ sở vật chất, hạ tầng truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin

Thu ngân sách nhà nước là công việc liên quan trực tiếp đến khối lượng lớn tiền,

tài sản của Nhà nước. Khối lượng thu ngân sách nhà nước cũng ngày càng gia tăng

nhanh chóng. Để đảm bảo an toàn cho tiền và tài sản của Nhà nước, cơ quan thu ngân

sách nhà nước phải có những trang thiết bị đặc biệt. Mức độ đầy đủ, tiện dụng, an toàn

và bảo mật của các trang thiết bị này ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện thu và quản lý

thu ngân sách nhà nước, đảm bảo các yêu cầu thu được chính xác. Quản lý các khoản

thu ngân sách nhà nước cần đảm bảo cho việc kết nối có hiệu quả giữa các cơ quan thu

nhằm trao đổi thông tin theo một chu trình thống nhất, qua đó góp phần thực hiện công

tác thu ngân sách nhà nước một cách có hiệu quả cao.

1.1.6.5. Ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể

Trình độ, sự hiểu biết, kinh nghiệm tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp ngân

sách nhà nước cũng ánh hưởng rất lớn đến hành vi thực hiện nghĩa vụ của họ, qua đó

ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách nhà nước.

1.1.6.6. Những nhân tố khác

Ngoài những yếu tố trên, một số yếu tố khác như môi trường kinh tế xã hội,....

đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định ít nhiều có liên quan và ảnh hưởng tới mức

độ đánh giá, việc chấp hành pháp luật và nghĩa vụ thuế của con người.

1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện cơ chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại

1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại của một số Kho bạc nhà nước

ở Việt Nam

1.2.1.1. Tại Kho bạc nhà nước Hà Nội

Hà Nội là một trong hai thành phố có số thu ngân sách nhà nước lớn nhất cả

nước (chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh). Để làm tốt nhiệm vụ, Kho bạc nhà nước Hà

Nội đã phối hợp tốt với cơ quan thu và hệ thống Ngân hàng thương mại nhằm tạo

thuận lợi nhất cho đối tượng nộp thuế.

Từ năm 2009, việc ký kết thỏa thuận phối hợp thu giữa Kho bạc nhà nước,

Thuế, Hải quan với hệ thống bốn Ngân hàng thương mại lớn (BIDV, Viecombank,

19

Vietinbank, Agribank) đã được thực hiện thành công, từ đó, Kho bạc nhà nước Hà

Nội đã có những bước khởi đầu cải cách, hiện đại hóa công tác thu, nộp ngân sách

nhà nước theo đúng hướng phát triển toàn hệ thống.

Chính vì vậy, tính đến nay việc phối hợp thu đã là một kênh thu quan trọng giúp

tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu ngân sách nhà nước. Cùng với hàng trăm điểm

phối hợp thu ngân sách nhà nước khác được triển khai, người nộp thuế gồm có người

dân và đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã phản hồi rất tích cực vì việc

này không chỉ giúp thu ngân sách nhà nước nhanh chóng, an toàn, chính xác, minh

bạch mà còn rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa từ cơ quan Hải quan.

Để hỗ trợ việc thực thi công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu, một số biện

pháp đã được thực thi, cụ thể là:

Một là: Đẩy mạnh thực hiện điện tử để thực hiện công khai, dân chủ. Đây là

cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động của các cơ quan thu, đồng

thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập cơ sở dữ liệu về thuế xuất khẩu, nhập

khẩu nhanh, chính xác nhất về hiệu lực đối với các hàng hóa, dịch vụ mà các doanh

nghiệp nộp thuế.

Hai là: Tổng hợp, kiểm tra và đối chiếu số liệu với cơ quan Hải quan bảo đảm

chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác nhận số liệu thu ngân sách nhà nước theo yêu cầu

của cơ quan có thẩm quyền.

Ba là: Thực hiện hoàn trả các khoản thuế xuất nhập khẩu thừa theo lệnh của

cơ quan Hải quan.

Bốn là: Phối hợp với các Ngân hàng thương mại nhận và truyền dữ liệu đầy

đủ về thuế xuất nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.

Năm là: Triển khai thực hiện chương trình nâng cao trình độ, năng lực nguồn

nhân lực.

1.2.1.2. Tại Kho bạc nhà nước Bắc Ninh

Để triển khai và thực hiện thành công hoạt động phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Kho bạc nhà nước Bắc Ninh, Thuế, Hải quan đã

được ký kết thành công với nhiều ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh. Cụ thể là các Ngân

hàng Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Sacombank,... Theo đại diện các

20

ngân hàng trên địa bàn tỉnh, việc phối hợp thu thuế sẽ đem lại rất nhiều lợi ích thiết

thực, chính vì vậy nên rất nhiều ngân hàng đã đăng ký tham gia. Với đặc thù của các

ngân hàng tỉnh Bắc Ninh là khách hàng doanh nghiệp trải khắp tỉnh, nên các ngân

hàng đã phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế tỉnh từ việc tuyên truyền, đến việc tổ chức

tập huấn, hướng dẫn chi tiết cho các doanh nghiệp tham gia và thường xuyên hỗ trợ,

giải quyết khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp

thực hiện đăng ký nộp thuế qua hình thức phối hợp thu. Với việc đăng ký và thực

hiện dịch vụ thành công tại ngân hàng, toàn bộ các khoản thu từ các doanh nghiệp

đều được hạch toán vào tài khoản thu của Kho bạc nhà nước mở tại các Ngân hàng

thương mại phối hợp thu, dữ liệu kết xuất và đối chiếu đúng với thời gian quy định

trong thỏa thuận.

Chính vì vậy nên tính đến nay việc phối hợp thu đã là một kênh thu quan trọng

của tỉnh Bắc Ninh, giúp tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu ngân sách nhà nước

nói chung và các khoản thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng. Cùng với hàng trăm điểm

phối hợp thu khác được triển khai, người nộp thuế gồm có người dân và đặc biệt là

các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã phản hồi rất tích cực vì việc này không chỉ giúp

thu ngân sách nhà nước nhanh chóng, an toàn, chính xác, minh bạch mà còn rút ngắn

thời gian thông quan hàng hóa từ cơ quan Hải quan.

Kho bạc nhà nước Bắc Ninh đã và đang thực hiện công cuộc cải cách mạnh mẽ

về thu ngân sách nhà nước nói chung và thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng. Việc thực

hiện phối hợp thu giữa cơ quan thu, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại được

xem như một dấu ấn quan trọng trong sự phát triển công tác thu ngân sách nhà nước vì

điều này đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong hệ thống thu ngân sách nhà nước cũng

như trong các cách thức thu thuế xuất nhập khẩu của các cơ quan liên quan.

Để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp thu tại tỉnh Bắc Ninh, các

đơn vị và cơ quan liên quan đã thực hiện một số biện pháp sau:

- Một là thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao hiểu

biết về pháp luật liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước và các quy định trong

công tác thu và phối hợp thu ngân sách nhà nước và thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn

tỉnh.

21

- Hai là nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ trong lĩnh vực tin học vào công

tác thu ngân sách nhà nước và công tác thu thuế xuất nhập khẩu. Công tác tin học

được Kho bạc nhà nước Bắc Ninh phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho công

tác thu ngân sách nói chung và công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng.

- Ba là tăng cường chú trọng công tác tổ chức cán bộ: Kho bạc nhà nước Bắc

Ninh xem đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định trong việc mang lại những thành quả

to lớn của đơn vị và luôn chú trọng việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tại đơn vị.

Từ quan điểm này, đơn vị đã thực hiện việc chọn lọc, sắp xếp và quy hoạch

đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp với năng lực từng người. Đồng

thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức với nhiều

hình thức đa dạng. Sự phát triển về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thu ngân

sách nhà nước là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng lên về chất lượng công tác thu

ngân sách nhà nước.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và NHTM đối với Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên

Từ những kinh nghiệm trong công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước tại các

Kho bạc nhà nước ở các địa phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học đối với Kho

bạc nhà nước Thái Nguyên như sau:

Một là, phải nhận thức được rằng công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước

không phải chỉ đơn thuần là công việc của riêng Kho bạc nhà nước, mà nó bao gồm

nhiều khâu và có liên quan đến nhiều cấp, ngành và các cơ quan, đơn vị. Vì vậy, để

thực hiện tốt công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, Kho

bạc phải biết phối hợp tốt với các cơ quan đơn vị trên địa bàn, tranh thủ sự hỗ trợ của

cấp ủy, chính quyền địa phương. Chủ động tham mưu cho các cấp ban ngành liên

quan một cách nhanh chóng và đầy đủ các văn bản thuộc lĩnh vực ngân sách.

Hai là, cần nhận thức tầm quan trọng của yếu tố con người trong công tác phối

hợp ngân sách nhà nước và vai trò con người trong vận hành cơ chế phối hợp thu. Để

công tác phối hợp thu qua Kho bạc nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn thì trước hết

đội ngũ cán bộ công chức Kho bạc nhà nước nói chung và cán bộ thu ngân sách nhà

nước nói riêng cũng cần phải được hoàn thiện.

22

Để làm được điều này, Kho bạc nhà nước Thái nguyên cần phải thực hiện các

phương án nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức. Những phương án này

cần được áp dụng trong tất cả các khâu từ tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi

dưỡng,... Việc bố trí cán bộ làm công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước không chỉ

chú trọng khả năng chuyên môn mà còn phải chọn người có đạo đức tốt, liêm khiết,

công minh.

Ba là, tăng cường ứng dụng những tiến bộ trong tin học điện tử vào các hoạt

động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước, đặc biệt là trong công tác phối hợp thu ngân

sách nhà nước nói chung và công tác phối hợp thu thuế nói riêng.

Bốn là, đảm bảo sự chủ động trong các hoạt động của cơ quan Nhà nước các

cấp trong công tác phối hợp thu thuế. Đồng thời cũng cần chú trọng trong nhận thức

của các doanh nghiệp liên quan đến các khoản thuế nộp vào ngân sách nhà nước,

tuyên truyền nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp về việc phối hợp thu thuế nói

chung cùng thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, cơ quan thu và Ngân hàng

thương mại nói riêng.

23

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

Luận văn cần trả lời được những câu hỏi sau:

- Thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được diễn

ra như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên?

- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thông tin thứ cấp

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập các văn bản, tài liệu,các nguồn

số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, tác giả đã kế thừa một

số kết quả nghiên cứu trước đó, nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu của đề

tài.

Một số thông tin thu thập từ các nguồn như:

- Các tài liệu thống kê đã công bố về thu ngân sách nhà nước và thu thuế xuất

nhập khẩu qua Kho bạc nhà nước;

- Nguồn thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên được thu thập từ Tổng cục

Thống kê; Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở tài chính; Kho bạc nhà nước

Thái Nguyên qua các năm từ 2014 đến 2016.

- Các tài liệu khác như sách, báo, công trình nghiên cứu của các chuyên gia

trong và ngoài nước;

Dữ liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Ưu điểm của dữ liệu

thứ cấp là dễ dàng và nhanh chóng trong việc tìm kiếm, dữ liệu thứ cấp vốn đã tồn tại

sẵn và vấn đề đơn thuần chỉ là phát hiện ra chúng.

24

2.2.1.2. Thông tin sơ cấp

Hiện nay, tại Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên hàng năm có rất nhiều các

cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đến giao dịch tại các Ngân

hàng thương mại và nộp thuế tại Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên. Nhưng trên

thực tế, trong các đối tượng liên quan đến nộp thuế xuất nhập khẩu thì có 60 đối

tượng thường xuyên thông qua Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên nộp thuế bằng

hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Vì vậy, tôi tiến hành điều tra tổng thể trên

60 đối tượng này.

Để thu thập được dữ liệu sơ cấp, tác giả đã sử dụng phiếu điều tra ý kiến với

đối tượng là những người thường xuyên nộp thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên, mục đích là đo lường sự hài lòng và ý kiến chung về công tác phối hợp

thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Một số bước trong việc xây dựng phiếu điều tra:

 Xây dựng thang đo

Thang đo là công cụ được sử dụng để mã hoá các ý kiến của đối tượng nộp

thuế về nội dung của các đặc trưng nghiên cứu. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc, trong

đó mỗi bậc tương ứng với một số điểm tương ứng nhằm đo lường các ý kiến về công

tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể như sau:

- Bậc 5: Rất đồng ý - 5 điểm

- Bậc 4: Đồng ý - 4 điểm

- Bậc 3: Không có ý kiến - 3 điểm

- Bậc 2: Không đồng ý - 2 điểm

- Bậc 1: Rất không đồng ý - 1 điểm

Số phần trăm ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với một nội dung sẽ cho ta

thấy quan điểm của đối tượng thực hiện trả lời khảo sát về vấn đề đang nghiên cứu.

Để phân loại đối tượng điều tra theo các yếu tố về đặc điểm cá nhân: Sử dụng

thang đo định danh đối với các thông tin về giới tính, trình độ học vấn, cấp bậc trong

đơn vị, số năm kinh nghiệm,… của người trả lời.

 Thiết kế bảng câu hỏi

25

Bảng câu hỏi gồm một tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp xếp theo

một trật tự nhất định. Bảng câu hỏi được tác giả sử dụng như một phương tiện giao

tiếp với đối tượng tham gia khảo sát trong tất cả các phương pháp phỏng vấn. Các

bước cơ bản để thiết kế một bảng câu hỏi:

- Bước 1: Xác định các dữ liệu cần tìm: Khi thiết kế bảng câu hỏi cần dựa vào

mục tiêu và phương pháp nghiên cứu; xác định cụ thể tổng thể nghiên cứu, nội dung,

và các dữ liệu cần phải thu thập trên tổng thể đó. Cụ thể trong luận văn này là để đo

lường các yêu tố trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu.

- Bước 2: Xác định phương pháp thu thập dữ liệu: Cụ thể trong công trình này

tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng thư điện tử hoặc phỏng vấn trực tiếp.

Người nghiên cứu sẽ đặt câu hỏi hết sức đơn giản và có những chỉ dẫn về cách trả lời

thật rõ ràng chi tiết.

- Bước 3: Đánh giá nội dung bảng câu hỏi: Các câu hỏi xoay quanh việc thu

thập ý kiến về công tác phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời có một

số dữ liệu cá nhân cơ bản về đối tượng nghiên cứu để dễ dàng hơn trong việc phân

loại và tìm kiếm.

- Bước 4: Chọn dạng câu hỏi: Có nhiều dạng câu hỏi dùng cho thiết kế bảng

hỏi, ở đề tài này người nghiên cứu sẽ sử dụng các câu hỏi dạng bậc thang: Áp dụng

thang đo thứ tự Likert với năm mức thứ tự. Nhờ đó, người trả lời chỉ việc đọc các nội

dung và đánh dấu vào ô có số điểm họ cho là phù hợp nhất với quan điểm của mình.

- Bước 5: Xác định từ ngữ phù hợp cho bảng câu hỏi.

- Bước 6: Xác định cấu trúc bảng câu hỏi: Sắp xếp các câu hỏi theo trình tự hợp

lý, theo một dòng tư tưởng liên tục. Cấu trúc của bảng câu hỏi bao gồm ba phần:

Phần mở đầu: Giải thích lý do: Phần này có tác dụng gây thiện cảm ban đầu

nhằm xây dựng sự hợp tác của người trả lời lúc bắt đầu thực hiện buổi khảo sát.

Phần câu hỏi định tính: Có tác dụng xác định và phân loại đối tượng được

phỏng vấn.

Phần câu hỏi chính: Bao gồm những câu hỏi có tác dụng gợi nhớ, làm rõ nội

dung cần nghiên cứu, thu thập ý kiến đối tượng về công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu trên địa bàng tỉnh Thái Nguyên.

26

- Bước 7: Thiết kế và trình bày bảng câu hỏi: Bảng hỏi được thiết kế và trình

bày trên năm trang giấy A4, với cấu trúc như ở phần phụ lục đã trình bày và được gửi

kèm qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp tới đối tượng tham gia khảo sát và sau đó in

trên giấy A4 để thuận tiện cho việc tổng hợp, điều tra, lưu trữ và thống kê.

- Bước 8: Điều tra thử để trắc nghiệm sự hợp lý của bảng câu hỏi: Sau khi thiết

kế, bảng hỏi sẽ được gửi trước cho một số cá nhân để xin ý kiến và hiệu chỉnh bảng

hỏi trước khi chính thức nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành chọn lọc, phân loại, hệ thống

hóa và thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin sao

cho phù hợp nhất với đề tài. Đối với các thông tin là số liệu, tác giả sẽ tiến hành nhập

vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, từ đó lập các biểu đồ để phân tích.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp

Để tiến hành phân tích, trước hết ta sẽ phân chia tổng thể đối tượng nghiên

cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn, từ đó

nghiên cứu, phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ đó, giúp

chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách rõ ràng và chính xác hơn.

Quá trình tổng hợp được tiến hành ngược lại với việc phân tích. Từ những dữ

liệu và kết quả thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp lại để có nhận thức đúng đắn

hơn về vấn đề nghiên cứu.

2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ

liệu thu được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Các thống kê mô tả trong nghiên cứu

này sử dụng để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ lệ và giá trị trung bình.

Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được ta tiến hành thống kê, phân tích lại

toàn bộ các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

trong giai đoạn 2014 - 2017. Đồng thời loại bỏ những tài liệu, số liệu không cần thiết

và thiếu chính xác.

2.2.3.3. Phương pháp so sánh

27

So sánh là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong quá trình phân tích

để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Trong

luận án này, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động của

các nhân tố ảnh hưởng liên quan đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2.2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Khai thác các ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các lãnh đạo có kinh nghiệm

trong hoạt động phối hợp thu ngân sách nhà nước để xem xét, nhận định vấn đề ưu

điểm, nhược điểm nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ tờ khai ngân hàng truyền tin thành công

Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng tờ khai cơ quan Hải quan nhận được dữ liệu

từ Cổng thanh toán điện tử do các Ngân hàng thương mại truyền đến trên tổng số tờ

khai cơ quan Hải quan nhận được từ bảng kê của kho bạc. Tỷ lệ này càng cao cho

thấy công tác phối hợp giữa các cơ quan càng hiệu quả và ngược lại.

- Thời gian truyền tin trung bình đối với 1 tờ khai

Đây là chỉ tiêu phản ánh thời gian trung bình kể từ khi Doanh nghiệp nộp tiền

đến khi thông tin đến được cơ quan Hải quan. Mục đích của các cơ quan trong việc

phối hợp thu ngân sách nhà nước là giảm số giờ truyền tin trung bình của một tờ khai.

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho

bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại một cách thực tế nhất.

- Tỷ lệ vướng mắc được giải quyết

Do quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa cơ quan Hải quan, Kho

bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại mới được đưa vào thực hiện trên thực tế, vì

vậy, trong quá trình thực hiện có phát sinh nhiều vướng mắc. Chỉ tiêu này phản ánh

tỷ lệ giữa số vướng mắc đã được phối hợp giải quyết trên tổng số vướng mắc phát

sinh tại đơn vị nghiên cứu trong quá trình thực hiện quy trình. Chỉ tiêu này càng cao

có nghĩa sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan càng có hiệu quả.

- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ

28

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nào

đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,

đại học , sau đại học,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc chuyên môn nhất

định. Vì vậy trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được đo bằng:

 Tỷ lệ công chức trung cấp

 Tỷ lệ công chức cao đẳng

 Tỷ lệ công chức Đại học- sau đai học

- Chỉ tiêu về hiệu quả công tác phối hợp thu giữa các đơn vị

Đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan

Thái Nguyên và các Ngân hàng thương mại thông qua các số liệu về thu thuế xuất

nhập khẩu. ví dụ như: Tỷ lệ truyền tin thành công, độ hài lòng của khách hàng, thời

gian truyền tin, thời gian thực hiện giao dịch,...

- Chỉ tiêu về số thuế thu được qua các đơn vị phối hợp thu

Để đánh giá kết quá công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn

tỉnh, ta sử dụng số liệu tổng hợp thực tế về số thuế đã thu được qua các đơn vị phối

hợp thu và phân chia số thuế thu được qua các hình thức thu khác nhau là thu bằng

tiền mặt, liên kho và thu qua ngân hàng.

29

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải Quan và các Ngân hàng

thương mại trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

3.1.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu bộ máy của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên hiện nay gồm có bảy

phòng và chín Kho bạc nhà nước trực thuộc Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên.

Ban lãnh đạo gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên được thể hiện tại

sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ, KBNN Thái Nguyên)

30

3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

a. Chức năng

Kho bạc nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi

là Kho bạc nhà nước tỉnh) là tổ chức trực thuộc Kho bạc nhà nước, có chức năng thực

hiện nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ Kho bạc nhà nước tỉnh được quy định trong Quyết định

số 362/QĐ-BTC, ban hành ngày 11/02/2010 của Bộ Tài chính.

Kho bạc nhà nước tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được

mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh và các Ngân hàng

thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn

 Nhiệm vụ

- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Kho bạc nhà nước huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây sẽ gọi tắt là Kho bạc nhà nước huyện), thực hiện các

hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định và hướng dẫn của Kho bạc nhà nước.

- Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hoạch toán các

khoản thu cho các cấp ngân sách.Kho bạc nhà nước tỉnh có quyền trích tài khoản tiền

gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành

chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

-Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các

khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Có quyền từ

chối thanh toán, chi trả các khoản chi không chính xác, không đủ các điều kiện theo

quy định của pháp luật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc

nhà nước.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ

Tài chính và theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước. Phối hợp với các đơn vị có liên

quan, thực hiện tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc xây dựng

và triển khai các đề án huy động vốn trên địa bàn.

31

- Quản lý, điều hoà tồn ngân Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc

nhà nước; thực hiện tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước cho ngân sách nhà nước địa

phương theo quy định của Bộ Tài chính.

- Quản lý quỹ ngân sách tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao

quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của

các đơn vị gửi tại Kho bạc nhà nước tỉnh.

- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại

Kho bạc nhà nước tỉnh và các Kho bạc nhà nước huyện trực thuộc.

- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền

mặt hoặc bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao

dịch với Kho bạc nhà nước tỉnh. Mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, các Ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện việc thanh

toán, giao dịch theo chế độ quy định.Tổ chức hoạt động thanh toán, đối chiếu và quyết

toán liên kho bạc tại địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho

bạc nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc nhà

nước tỉnh và trên toàn địa bàn.

- Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc nhà nước tỉnh

và các Kho bạc nhà nước huyện trực thuộc.

- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động Kho bạc nhà nước

trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo

quy định.

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, lao động hợp đồng và

công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kho bạc nhà nước tỉnh theo phân cấp của Bộ Tài

chính và Kho bạc nhà nước.

- Tổ chức thực hiện công tác thi đua và khen thưởng theo quy định.

32

- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng

cơ bản nội bộ Kho bạc nhà nước tỉnh theo quy định.

- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch theo quy định của Kho bạc nhà nước.

- Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc nhà nước;

thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động,

công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận

lợi phục vụ khách hàng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước giao.

 Quyền hạn

- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước

hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy

định của pháp luật;

- Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các

điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước theo

quy định của pháp luật.

3.1.1.3. Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực

a. Số lượng nguồn nhân lực

Theo dữ liệu điều tra trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, số lượng

công chức của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên tương đối ổn định, chỉ có một vài sự

tăng giảm nhẹ do đơn vị được giao chỉ tiêu tuyển dụng, công chức chuyển công

tác,nghỉ hưu,… số liệu cụ thể được thể hiện cụ thể qua Bảng 3.1:

33

Bảng 3.1: Số lượng công chức tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: Người

So sánh 15/14

So sánh 16/15

Năm

Năm

Năm

Số

Số

Bộ phận

Tỷ lệ

Tỷ lệ

2014

2015

2016

lượng

lượng

(%)

(%)

(+/-)

(+/-)

Tổng tổ chức

200

196

192

-4

98

-4

97,96

KBNN Tỉnh TN

Ban Giám Đốc

3

3

3

0

100

0

100

Phòng KSC NSNN

12

10

10

-2

83,33

0

100

Phòng Kế toán

15

16

16

1

106,67

0

100

Phòng Kho quỹ

6

4

3

-2

66,67

-1

75

Phòng Tổng hợp

3

3

2

0

100

-1

66,67

107,69

Phòng HC - QT

13

13

14

0

100

1

Phòng TC - CB

5

5

5

0

100

0

100

Phòng Tin học

4

4

4

0

100

0

100

Phòng Tài vụ

3

5

5

2

166,7

0

100

Phòng Thanh tra

5

8

8

3

160

0

100

2

Tổng

69

71

70

102,9

-1

98,59

Các KBNN trực thuộc

KBNN Đại Từ

15

14

14

93,33

100

-1

0

KBNN Định Hóa

12

11

11

91,67

100

-1

0

KBNN Đồng Hỷ

14

14

13

100

92,86

0

-1

KBNN Phú Lương

13

12

12

92,3

100

-1

0

KBNN Phú Bình

12

12

13

100

108.33

0

1

KBNN Phổ Yên

15

14

13

93,33

92,86

-1

-1

KBNN Sông Công

14

13

13

92,86

100

-1

0

KBNN Thành Phố

24

23

21

95,83

91,3

-1

-2

KBNN Võ Nhai

12

12

12

100

100

0

0

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ, KBNN Thái Nguyên)

34

Năm 2014, tổng số cán bộ là 200 người. Đến năm 2015, con số này đã giảm

đi bốn nhân viên, tương đương, đa số các Kho bạc nhà nước trực thuộc tỉnh Thái

Nguyên diễn ra sự tinh giảm nhân lực, còn tại Kho bạc nhà nước tỉnh có tăng một

lượng cán bộ là sáu người thuộc phòng Thanh tra, phòng Tài vụ và phòng Kế toán,

đồng thời giảm đi bốn người tại phòng Kiểm soát chi và phòng Kho quỹ.

Năm 2016, số cán bộ giảm đi vẫn là bốn người, tương đương giảm 2.04%. Ở

các Phòng ban thuộc Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên hoặc các Kho bạc nhà nước

huyện đều có sự tăng hoặc giảm nhân sự, tuy nhiên số này rất ít, nguyên nhân giảm

là do có các nhân sự nghỉ hưu hoặc tăng thêm là do tổ chức có sự phân công thêm

công việc cho từng cá nhân, nên có thể tăng thêm vài người để đảm bảo hiệu quả

công việc.

b. Cơ cấu nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực của mỗi đơn vị nói chung và của Kho bạc nhà nước

tỉnh Thái Nguyên nói riêng đều được phản ánh thông qua cơ cấu nguồn nhân lực. Cơ

cấu nguồn nhân lực trong được phân chia như sau: Cơ cấu theo độ tuổi, cơ cấu theo

giới tính, cơ cấu theo trình độ và cơ cấu theo thâm niên công tác.

 Cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, để các cơ quan, đơn vị trên cả

nước nói chung và Kho bạc nhà nước Thái Nguyên nói riêng có thể phát triển và lớn

mạnh hơn nữa thì một yêu cầu cấp thiết là phải có đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ

cao. Trong những năm vừa qua, Kho bạc Thái Nguyên đã luôn cố gắng nâng cao trình

độ đội ngũ cán bộ của mình và đạt được những kết quả đáng khích lệ, số liệu cụ thể

được thể hiện qua Bảng 3.2:

Bảng 3.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên

Kho bạc nhà nước Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2016

Năm

Trình độ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Trung học Khác 2014 Số lượng (người) 8 140 3 27 22 2015 Số lượng (người) 16 133 2 24 21 2016 Số lượng (người) 24 132 1 16 19

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ, KBNN Thái Nguyên)

35

Bảng 3.2 cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại Kho bạc

nhà nước Thái Nguyên chủ yếu là trình độ đại học, số người có trình độ đại học trong

các năm luôn chiếm đa số trong tổng số cán bộ, nguyên nhân chủ yêu là số người

tham gia học ở trình độ cao hơn tăng và số công chức hoàn thành các khóa đào tạo từ

trung cấp lên cao đẳng, từ đại học lên trên đại học. Số lượng nhân viên trình độ thạc

sỹ tăng lên theo cấp số nhân, năm 2014 là tám người, đến năm 2015 số lượng đã tăng

thêm tám người, con số lúc này là 16 người, tức đã tăng 200% - một con số rất đáng

khích lệ, năm 2016, số nhân viên đạt trình độ thạc sỹ tiếp tục tăng thêm tám người

nữa, nâng tổng số lên thành 24 người, chiếm 12.5% lực lượng lao động trong đơn vị.

Sự thay đổi về số lượng các bộ công chức là tín hiệu đáng mừng cho Kho bạc

tỉnh bởi sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo mà đó nâng cao được chất lượng

nhân lực thông qua việc học tập.

Để hiểu rõ hơn về cơ cấu trình độ lao động theo tỷ lệ phần trăm của Kho bạc

100%

Khác

90%

80%

70%

Trung học

60%

50%

Cao đẳng

68.8%

68%

40%

70%

30%

Đại học

20%

10%

Thạc sỹ

12.5%

8%

0%

4% 2014

2015

2016

Thái Nguyên, ta xem xét Biểu đồ 3.1 dưới đây:

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu trình độ lao động của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên,

giai đoạn 2014 - 2016

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ, KBNN Thái Nguyên)

36

Từ Biểu đồ 3.1 có thể thấy rõ sự áp đảo về số lượng cán bộ trình độ đại học,

bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ trình độ thạc sỹ cũng tăng nhanh chóng, đây là một lợi

thế rất lớn về nhân lực của Kho bạc Thái Nguyên.

Đối với công chức ở trình độ giáo dục phổ thông thì chủ yếu là công chức bảo

vệ, lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Số lượng công chức này ổn định qua

các năm 2014-2016.

 Cơ cấu theo độ tuổi

Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên đã thành lập được gần 30 năm nhưng

nhìn chung, lực lượng cán bộ công chức còn tương đối trẻ, điều này thể hiện qua

Bảng 3.3:

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

giai đoạn 2014 - 2016

2014 2015 2016 Năm Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Độ tuổi (người) (%) (người) (%) (người) (%)

Dưới 30 tuổi 43 22 38 19 32 17

30 - 40 tuổi 69 35 64 33 64 33

41 - 50 tuổi 48 24 56 29 55 29

Trên 51 tuổi 40 20 38 19 41 21

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ, KBNN Thái Nguyên)

Trong giai đoạn 2014 - 2016, cơ cấu độ tuổi qua từng năm nhìn chung không

có quá nhiều sự thay đổi, điều này tạo sự ổn định trong bộ máy lao động của cơ quan.

Từ Bảng 3.3 ta thấy, lực lượng cán bộ trong độ tuổi từ 30 - 40 chiếm tỷ trọng cao

nhất, lần lượt là 35% trong năm 2014 và 33% trong hai năm còn lại. Đây là một lợi

thế của cơ quan vì nhóm này bao gồm những cán bộ tuổi đời còn khá trẻ, và có rất

nhiều điểm mạnh so với các nhóm khác như: Nhanh nhẹn, dễ dàng tiếp thu công nghệ

mới. Nhóm tuổi từ 41 - 50 chiếm vị trí thứ hai trong cơ cấu lực lượng cán bộ Kho bạc

Thái Nguyên, đây là độ tuổi đạt được độ chín về chuyên môn và dày dặn về kinh

nghiệm. Nhóm thứ ba là nhóm trên 51 tuổi, trong đó chủ yếu là ban lãnh đạo Kho

bạc, trưởng/phó Phòng, hoặc các công chức sắp đến tuổi nghỉ hưu.

37

Từ số liệu trên, ta thấy rõ ưu thế về số lượng của nhóm cán bộ công chức trong

độ tuổi từ 30 - 40, đây là một ưu thế lớn của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên vì đây

là nhóm tuổi đã có một số lượng kinh nghiệm làm việc nhất định và vẫn giữ được sự

năng động của tuổi trẻ. Có thể kết luận rằng kết cấu nguồn nhân lực của đơn vị là một

kết cấu lý tưởng và chính nguồn lao động này sẽ giúp Kho bạc nhà nước tỉnh Thái

Nguyên tiếp tục phát triển và lớn mạnh.

3.1.1.4. Hệ thống trang thiết bị

Hệ thống trang thiết bị là một trong những yếu tố rất quan trong trong quá trình

hoạt động của một đơn vị. Đặc biệt trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

giữa các đơn vị thì một hệ thống máy móc hiện đại là không thể thiếu. Hiểu rõ được

điều này, Kho bạc nhà nước Thái Nguyên luôn đầu tư vào hệ thống thiết bị một cách

hợp lý và kịp thời nhất.

Theo thống kê năm 2016, Kho bạc nhà nước Thái Nguyên đã có 18 máy vi

tính chủ, 99 máy trạm (trọn bộ), 9 máy vi tính xách tay, 37 thiết bị mạng truyền thông,

12 máy in laser, 01 máy in kim và 03 máy photocopy, 64 bộ lưu điện 1000VA, 13

máy hủy tài liệu, 35 máy tính casio, 46 điện thoại cố định.

Về hệ thống phần mềm, Kho bạc Thái Nguyên trang bị đầy đủ các phần mềm

có bản quyền của TSC_TT, TABMIS, TTSPĐT, hệ điều hành Windows,... Bản quyền

có cập nhật 3 năm tiếp theo cho tính năng IPS thiết bị Firewall, phần mềm kiểm soát

Virus tầng mạng, phần mềm quản lý rủi ro, phần mềm sao lưu dữ liệu Avamar, phần

mềm quản lý ảo hóa,…phần mềm bảo vệ người dùng, hệ thống phòng chống mã độc

ảo hóa,…

3.1.2. Khái quát về Chi cục Hải Quan Thái Nguyên

3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Với sự hình thành và phát triển không ngừng của Chi cục Hải quan Thái

Nguyên, hiện nay tổ chức bộ máy của Chi cục bao gồm Lãnh đạo Chi cục và bốn đội,

cụ thể như sau:

 Lãnh đạo Chi cục: 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng phụ trách.

 Bốn Đội:

38

- Đội Tổng hợp: có chức năng thực hiện công tác quản lý về mặt hành chính

của đơn vị. Thực hiện các công việc cụ thể sau:

Tham mưu cho Chi cục trưởng về công tác tổ chức cán bộ;

Thực hiện công tác quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế;

Quản lý mạng, hệ thống máy tính;

Công tác kế toán, kế toán thuế;

Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật;

Công tác hành chính văn phòng (xử lý văn thư, lưu trữ), quản lý tài sản;

Công tác kiểm tra sau thông quan;

Công tác xử lý vi phạm tại Chi cục;

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chi cục trưởng giao.

- Đội Nghiệp vụ: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thủ tục HQ đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu qua Chi cục. Cụ thể công việc như sau:

Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HQ đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu trên địa bàn;

Kiểm tra, giám sát với hàng hóa xuất nhập khẩu;

Thực hiện các quy định pháp luật về thuế;

Thực hiện các biện pháp đấu tranh, chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực

thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn;

Thu thập thông tin quản lý rủi ro.

Tuyên truyền, hỗ trợ thông tin cho người khai Hải quan.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chi cục trưởng giao.

- Đội Thủ tục Hải quan Khu công nghiệp Yên Bình: Nhiệm vụ cơ bản của Đội

giống như Đội Nghiệp vụ, nhưng chuyên trách quản lý hoạt động Hải quan trên địa

bàn khu công nghiệp Yên Bình và các khu vực lân cận.

- Đội Thủ tục Hải quan Khu công nghiệp Sông Công: Nhiệm vụ cơ bản của

Đội giống như Đội Nghiệp vụ, nhưng chuyên trách quản lý hoạt động Hải quan trên

địa bàn khu công nghiệp Sông Công và các khu vực lân cận.

Chi cục Hải quan Thái Nguyên có đầy đủ các tổ chức Đảng, đoàn thể như Chi

bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên.

39

3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Chi cục Hải quan Thái Nguyên là đơn vị Hải quan ngoài cửa khẩu, có chức

năng trực tiếp thực hiện những quy định quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu; giám sát hàng hoá và phương tiện vận tải, phòng chống

buôn lậu và gian lận thương mại, tổ chức thực hiện pháp luật về Hải quan và thu khác

đối với những hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong phạm vi, địa bàn hoạt động

của Hải quan tại Thái Nguyên theo quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

1. Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; phối hợp với các lực lượng chức

năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, trong

phạm vi địa bàn hoạt động Chi cục Hải quan Thái Nguyên;

2. Tiến hành thu Hải quan và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định Hải quan, theo dõi,

thu Hải quan nợ đọng, cưỡng chế Hải quan và phúc tập hồ sơ Hải quan; đảm bảo việc

thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước;

3. Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;

4. Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và

phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục;

5. Thực hiện cập nhật, thu thập và phân tích các thông tin nghiệp vụ Hải quan

theo quy định của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh và Tổng cục Hải quan;

6. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;

7. Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính về Hải quan; giải quyết khiếu nại

quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền của

Chi cục Hải quan được pháp luật quy định;

8. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về

chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, và chính

sách Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục Hải

quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục;

40

9. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước trên địa bàn hoạt động để thực

hiện nhiệm vụ được giao;

10. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về HQ

cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn;

11. Thực hiện các quy định về quản lý CBCC và quản lý tài chính, tài sản,

các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp của Tổng cục HQ và Cục HQ tỉnh Bắc

Ninh;

12. Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi

cục theo quy định của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.

3.1.3. Khái quát về một số ngân hàng thương mại phối hợp thu

3.1.3.1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - CN Thái Nguyên

 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Thái Nguyên được đổi mới theo mô hình TA2 của Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam và chính thức đi vào vận hành từ ngày 01/10/2008. Mô hình mới này

có sự thay đổi căn bản so với mô hình cũ đặc biệt là ở khối tín dụng. Theo mô hình

này dưới Ban Giám đốc có các khối: Khách hàng (Chính là các phòng tín dụng cũ

nay chuyển thành các phòng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp), Khối quản lý rủi

ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Tương ứng với từng

khối là các phòng, ban bộ phận nghiệp vụ liên quan. Sơ đồ mô hình tổ chức cụ thể

của chi nhánh như sau:

41

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Thái Nguyên

(Nguồn: Báo cáo phòng tổ chức hành chính BIDV năm 2011)

 Chức năng nhiệm vụ

BIDV Chi nhánh Thái Nguyên là đại diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu riêng, được tổ chức hoạt động theo điều

lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mục

tiêu phương châm kinh doanh của Chi nhánh là “Chất lượng - tăng trưởng bền vững

- hiệu quả - an toàn”.

Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là huy động vốn, cung ứng vốn phục vụ cho

sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trên cơ sở chiến lược phát triển của

địa phương, của ngành trong từng giai đoạn.

Các phòng ban của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên có nhiệm vụ chính là thẩm

định các dự án lớn, quyết định phê duyệt cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm của khách

hàng; Giải ngân các hợp đồng tín dụng; Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài

khoản, nhận tiền gửi; Thực hiện các nhiệm vụ do Ban lãnh đạo đưa ra.

42

3.1.3.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi

nhánh tỉnh Thái Nguyên

 Cơ cấu tổ chức

Ngân hàng Agribank - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên được phân cấp theo chiều

dọc:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh (Chi nhánh Loại I)

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Thành phố, Thị xã, Huyện (Chi nhánh loại II)

Phòng Giao Dịch

Được phân bố về tận huyện, phường (xã)... để các hộ tiện quan hệ vay vốn và

thanh toán góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch.

Với sự phân cấp như vậy, ngân hàng đã thực sự trở thành bạn đồng hành của

người dân trong quá trình phát triển kinh tế địa phương nói riêng và kinh tế đất nước

nói chung.

Bộ máy tổ chức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

tỉnh Thái Nguyên có 08 phòng ban, 11 Ngân hàng loại II và 19 Phòng giao dịch trực

thuộc Ngân hàng loại II. Mỗi phòng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các phòng ban

cùng nghiệp vụ tại các chi nhánh trực thuộc và được phân định nhiệm vụ rõ ràng.

Dưới đây là sơ đồ tổ chức của các phòng ban ở Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên:

43

Ban Giám đốc

Phòng dịch vụ & marketing Phòng tổng hợp Phòng điện toán

Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng Khách hàng doanh nghiệp Phòng KH hộ sản xuất và cá nhân Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ

Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Agribank, Chi nhánh Thái Nguyên)

 Chức năng nhiệm vụ

Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng tương đồng với

chức năng nhiệm vụ của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam Việt Nam là : Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng . Ngân

hàng Agribank - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng

trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội, nhất là với lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn

trong việc tạo việc làm và ngành nghề mới, giúp đời sống nhân dân được cải thiện,

nâng cao.

Các phòng ban tại Chi nhánh có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Ban lãnh đạo: Gồm 01 Giám đốc và 03 phó Giám đốc trực tiếp làm công tác

chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh.

- Các phòng chức năng: Làm nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo và trực

tiếp tác nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng; Là đầu mối tham mưu đề xuất với

Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược với khách hàng; Thẩm định và đề xuất cho

vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; Trực tiếp hạch toán và thanh toán

theo quy định; Thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước. Xây dựng chương trình

44

công tác phù hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp Việt

Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

3.1.3.3. Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Thái Nguyên

 Cơ cấu tổ chức

Từ khi được hình thành và đi vào hoạt động, mô hình bộ máy tổ chức, đội ngũ

cán bộ nhân viên của MB Thái Nguyên không ngừng được hoàn thiện và nâng cao

trình độ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đòi hỏi của ngành, cũng như thích ứng nhanh với

xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính

- ngân hàng ngày nay.

Với cơ cấu tổ chức bộ máy bao gồm Ban giám đốc, 04 phòng nghiệp vụ; 03

phòng giao dịch và 05 bộ phận, MB Thái Nguyên đã tạo được sự thống nhất tập trung

trong điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, song vẫn tạo được sự chủ

động, sáng tạo và linh hoạt của từng đơn vị trực thuộc trong quá trình thực thi các

mảng nghiệp vụ kinh doanh của mình.

Cơ cấu tổ chức hoạt động của MB Thái Nguyên được thể hiện qua sơ đồ 3.3:

Sơ đồ 3.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Quân đội -

Chi nhánh Thái Nguyên

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên)

 Chức năng nhiệm vụ

45

Ra đời với chức năng ban đầu là cung cấp các dịch vụ tài chính cho doanh

nghiệp quân đội, nên ngay từ những ngày đầu thành lập, MB luôn hoạt động với

phương châm là một ngân hàng đa năng phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội làm

kinh tế, làm dịch vụ ngân hàng với mọi thành phần kinh tế. Qua đó, MB sẽ trở thành

nơi cung cấp tín dụng giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cấp vốn đến những nơi

có nhu cầu, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

Ngoài ra, MB còn thực hiện các chức năng thanh toán giữa các cá nhân và doanh

nghiệp, góp phần giảm chi phí phát sinh và thúc đẩy quá trình lưu thông giữa các thành

phần kinh tế. Ngoài ram MB còn cung cấp thêm các dịch vụ tài chính ngân hàng khác

nhằm đa dạng hóa hoạt động ngân hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nhiệm vụ chính của MB là huy động vốn: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn của mọi thành phần kinh tế qua nội tệ, ngoại tệ, các giấy tờ có giá, vay vốn

Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác. Tiếp nhận vốn ủy thác

và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định. Một số hình thức

huy động vốn khác của MB là: Cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và

ngân quỹ, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi

hộ, các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của Ngân

hàng Quân đội.

3.1.3.4. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) - CN Thái Nguyên

 Cơ cấu tổ chức

Chi nhánh Vietcombank Thái Nguyên được thành lập từ ngày 15/07/2013 và

chính thức khai trương ngày 12/11/2013. Với sự phát triển và cố gắng không ngừng,

hiện nay tổ chức bộ máy Vietcombank Thái Nguyên gồm có 01 Giám đốc, 01 Phó

Giám đốc phụ trách điều hành và 05 Phòng nghiệp vụ với tổng số lượng cán bộ nhân

viên là 47 người.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên có đầy đủ

các tổ chức Đảng, đoàn thể như Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên.

 Chức năng nhiệm vụ

Theo Nghị định số 115/CP, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có nhiệm vụ

kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, tín dụng quốc tế, cho vay ngoại thương;

46

Tham gia quản lý ngoại hối, góp phần bảo vệ tiền tệ và tài sản nhà nước, tăng cường

mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị và giao lưu văn hóa với nước ngoài.

3.1.3.5. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh Lưu Xá,

Thái Nguyên

 Cơ cấu tổ chức

Với tư cách là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hoạt

động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Lưu Xá được điều hành bởi Ban giám

đốc và các phòng ban chức năng. Ban giám đốc gồm một Giám đốc và hai Phó giám

đốc. Điều hành các phòng nghiệp vụ là các trưởng, phó phòng. Tính đến thời điểm

31/12/2016 chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá có 5 phòng nghiệp vụ, 6

phòng giao dịch với tổng số 80 cán bộ ngân hàng. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI TRỰC TIẾP KINH DOANH

KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ

bộ máy Vietinbank Lưu Xá tỉnh Thái Nguyên:

PHÒNG BÁN LẺ

PHÒNG TC - HC

PGD TRUNG THÀNH

PHÒNG TỔNG HỢP

05 PHÒNG GIAO DỊCH

PHÒNG KẾ TOÁN GD

PHÒNG KHDN

Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Lưu Xá

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )

 Chức năng nhiệm vụ

Ban giám đốc của chi nhánh có nhiệm vụ quyết định mọi hoạt động của chi

nhánh và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam;

Điều hành hàng ngày các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh theo nhiệm vụ và quyền

hạn phù hợp với pháp luật và điều lệ ngân hàng; Báo cáo tình hình và kết quả hoạt

động với ban lãnh đạo cấp trực thuộc.

47

Các Phòng ban có nhiệm vụ tham mưu Ban lãnh đạo Chi nhánh trong công tác

lập, xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại Chi nhánh; Thực hiện các nghiệp

vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động vốn. Thực hiện tiếp thị và phát

triển quan hệ khách hàng; trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín

dụng, giải ngân cho vay, theo dõi, quản lý tình hình hoạt động; Thực hiện các nhiệm

vụ khác theo phân công của Ban lãnh đạo và theo chỉ thị của Ngân hàng Công thương

Việt Nam.

3.2. Thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Tình hình thu và phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.2.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Từ năm 2014 đến nay, kết quả thu ngân sách nhà nước đều ở mức đạt và vượt

dự toán do Hội đồng nhân dân tỉnh giao với số thu năm sau cao hơn năm trước

Kho bạc nhà nước Thái Nguyên luôn bám sát dự toán thu ngân sách nhà nước,

thực hiện quyết liệt có hiệu quả các giải pháp, biện pháp về thu ngân sách nhà nước

theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước và của UBND tỉnh để tập trung

nhanh, hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu cho các cấp ngân sách;

phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu đẩy mạnh công tác hiện đại hóa thu, đa dạng

phương thức thu trong phối hợp thu với các cơ quan thu như Thuế - Hải quan - các

Ngân hàng thương mại. Phối hợp triển khai chương trình thanh toán điện tử song

phương tập trung và phối hợp thu giữa Kho bạc nhà nước với Ngân hàng Vietinbank,

Agribank, BIDV tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.

Để thấy được tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

qua các năm từ 2014 đến 2016, ta xem xét số liệu trong Bảng 3.4:

48

Tổng hợp tình hình thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

Số liệu đến tháng báo cáo

Tỷ lệ % so với DT (Đơn vị: %)

Dự toán năm theo KH PTKT-XH tỉnh TN

Đơn vị: Triệu đồng So sánh kết quả năm 2016 và 2015

Chỉ tiêu

TT

2014

2015

2016

2014

2015

2016

2014 2015 2016

Tỷ lệ ( %)

So sánh kết quả năm 2015 và 2014 Tỷ lệ Số lượng ( %) (+/-)

Số lượng (+/-)

5.028.500 7.442.097 9.686.722

2.413.597

148

2.244.625

130

4.252.000 4.828.000 6.500.000 4.862.306 7.274.422 9.534.972

114

151

151

2.412.116

150

2.260.550

131

I

3.452.000 4.000.000 4.900.000 4.110.521 5.879.031 7.838.178

119

147

160

1.768.510

143

1.959.147

133

a

955.100

920.600

915.000

814.046

874.862

937.200

85

95

102

60.816

107

62.338

107

1

140.000

294.000

950.000

430.507

1.398.047 2.397.378

308

476

252

967.540

325

999.331

171

2

1.081.670 1.050.000 1.070.000

947.530

1.039.191 1.204.726

88

99

113

91.661

110

165.535

116

3

260.000

240.000

352.000

306.165

528.342

652.532

118

220

185

222.177

173

124.190

124

4

454.280

788.180

547.830

839.081

943.838

1.159.930

185

120

212

104.757

112

216.092

123

5

180.000

204.320

266.200

200.439

284.580

331.135

111

139

124

84.141

142

46.555

116

6

151.000

140.000

124.590

128.323

126.462

162.872

90

131

-1.861

85

99

36.410

129

7

79.950

182.900

234.380

78.882

311.474

371.518

161

159

232.592

99

395

60.044

119

8

150.000

170.000

440.000

148.242

278.706

443.156

164

101

130.464

99

188

164.450

159

9

643.606

186

301.403

122

800.000

828.000

1.600.000

751.785

1.395.391 1.696.794

169

106

94

b

1.481

101

-15.925

91

166.194

167.675

151.750

II

Tổng thu NSNN (I+II) Thu trong cân đối NSNN (a+b) Thu nội địa DNNN TW + ĐP DN có vốn đầu tư nước ngoài K.vực DV ngoài QD Thuế TN cá nhân Sử dụng đất Lệ phí trước bạ Phí, lệ phí Thu khác ngân sách BV môi trường Thuế XNK Thu q.lý qua NSNN

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

49

Từ Bảng 3.4 có thể thấy kết quả thu ngân sách nhà nước hàng năm từ năm

2014 đến năm 2016 đều đạt và vượt dự toán do Hội đồng nhân dân tỉnh giao với số

thu năm sau cao hơn năm trước:

- Năm 2014, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.028.500 triệu đồng, trong đó:

Thu trong cân đối 4.862.306trđ/4.252.000 trđ đạt 114% dự toán (tăng 24% so với

cùng kỳ năm trước) và thu quản lý qua ngân sách đạt 166.194 triệu đồng.

- Năm 2015, thành tích đạt được còn ấn tượng hơn năm trước: Thu trong cân

đối đạt 7.274.422trđ/4.828.000 trđ, hoàn thành 151% dự toán tỉnh giao, trong đó như

sau:

+ Thu Nội địa: 5.879.031trđ/4.000.000trđ, đạt 147% so với kế hoạch.

+ Thu xuất, nhập khẩu: 1.395.391trđ /828.000trđ đạt 169% so với kế hoạch.

- Năm 2016, Thu trong cân đối tiếp tục tăng, đạt 9.534.972trđ/6.500.000trđ,

đạt 151% kế hoạch, trong đó:

+ Thu Nội địa: 7.838.178trđ/4.900.000trđ, đạt 160% so với kế hoạch.

+ Thu xuất, nhập khẩu: 1.696.794trđ /1.600.000trđ đạt 106% so với kế hoạch.

Hoạt động thu ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh Thái Nguyên đều đạt và

vượt mức kế hoạch đề ra. Điều này được thể hiện qua các con số cụ thể: Năm 2000,

số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 180 tỷ đồng, năm 2010 thu ngân sách nhà

nước đã lên tới 2.700 tỷ đồng, vậy chỉ sau 10 năm, số thu ngân sách đã tăng gấp 15

lần; Đến năm 2016, lượng thu ngân sách nhà nước đạt hơn 9.687 tỷ đồng, tăng gấp

53 lần so với năm 2000 và tăng 3,6 lần so với năm 2010.

Từ dữ liệu so sánh trong Bảng 3.4, có thể thấy được tốc độ tăng đáng kể của

số thu ngân sách qua các năm, cụ thể:

Năm 2015, tổng thu ngân sách nhà nước của tỉnh Thái Nguyên đã tăng

2.413.597 triệu đồng, so với năm 2014, tức đã tăng 148%, trong đó:

- Thu nội địa tăng 2.412.116 triệu đồng, bằng 150% năm 2014.

- Thu thuế xuất nhập khẩu tăng 643.606 triệu đồng, bằng 186% năm 2014.

- Thu quản lý qua ngân sách nhà nước đạt 1.481 triệu đồng, bằng 101% dó với

cùng kỳ năm trước đó.

Kế quả này đạt được là nhờ sự nỗ lực của toàn thể đội ngũ công chức Kho bạc

nhà nước Thái Nguyên, đã luôn bám sát, chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu

50

gồm Thuế, Hải quan cũng các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, đẩy mạnh công

tác hiện đại hóa thu, đa dạng phương thức thu, tổ chức thu, trao đổi, cung cấp thông

tin, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế để tập trung nhanh, hạch toán đầy

đủ, kịp thời, điều tiết chính xác các khoản thu cho các cấp ngân sách.

Năm 2016, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, Kho bạc nhà nước

Thái Nguyên đã phối hợp với các cơ quan Thuế - Hải quan - Tài chính - Ngân hàng

thương mại để triển khai hệ thống dữ liệu thu ngân sách nhà nước tập trung (TCS) và

phối hợp thu ngân sách nhà nước với các Ngân hàng thương mại nhằm cải cách quy

trình thu ngân sách nhà nước theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính. Thực hiện

việc kết nối, trao đổi thông tin nhanh chóng và chính xác về hoạt động thu, nộp ngân

sách nhà nước. Nhờ những nỗ lực này, khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc

Thái Nguyên tiếp tục tăng:

Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2016 tăng 2.244.625, tức tăng 130% so với

2015, trong đó:

- Thu nội địa tăng 1.959.147 triệu đồng, bằng 133% năm 2015.

- Thu thuế xuất nhập khẩu tăng 301.403 triệu đồng, bằng 122% năm 2015.

Để có được những thành công này, Kho bạc nhà nước Thái Nguyên đã chủ

động đối chiếu, rà soát số dư các tài khoản tạm thu chờ nộp ngân sách, tạm giữ chờ

xử lý của các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, với tổng số dư tính

đến hết ngày 31/12/2016 là 54,9 tỷ đồng; Đồng thời, Kho bạc nhà nước cũng thông

báo số dư từng tài khoản cho chủ tài khoản hoặc cơ quan có trách nhiệm quản lý để

đôn đốc, xử lý, tập trung kịp thời vào ngân sách nhà nước. Thực hiện cung cấp thông

tin, số liệu thu ngân sách nhà nước theo từng cấp ngân sách, từng địa bàn; so sánh,

đánh giá tình hình thu ngân sách nhà nước so với dự toán giao, phục vụ kịp thời công

tác chỉ đạo, điều hành thu ngân sách nhà nước của các cấp Lãnh đạo; đồng thời cung

cấp đầy đủ, kịp thời thông tin thu cho các cơ quan Thuế, Hải quan và tích cực phối

hợp xử lý những vướng mắc trong điều hành thu; phối hợp với cơ quan Thuế trong

công tác hoàn thuế giá trị gia tăng, đảm bảo kiểm soát trong dự toán được giao.

Tiếp nối thành tích số thu năm sau luôn cao hơn năm trước của cả quá trình từ

năm 2014 - 2016, đồng thời hướng tới mục tiêu Kho bạc nhà nước điện tử, phục vụ

tốt nhất, nhanh nhất, thuận lợi nhất cho người nộp thuế, kết quả thu ngân sách nhà

51

nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 9 tháng đầu năm 2017 rất đáng khích lệ.

Theo số liệu thống kê ba quý đầu năm, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt

kết quả cao, vượt kế hoạch giao cho cả năm 2017, cụ thể như sau: Thu trong cân đối

đạt 9.126 tỷ đồng/9.010 tỷ đồng, bằng 101% dự toán tỉnh giao, tăng 36% so với cùng

kỳ năm trước, tương ứng với tăng 2.440 tỷ đồng (số liệu 9 tháng đầu năm 2016 là

6.686tỷ đồng/6.500tỷ đồng, bằng 103% so với dự toán tỉnh giao).

Trong đó, thu Nội địa đạt 7.217 tỷ đồng/6.760 tỷ đồng, bằng 107% dự toán;

Thu hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 1.909 tỷ đồng /2.250 tỷ đồng, bằng 85% dự toán.

3.2.1.2. Thực trạng công tác phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Việc thực hiện quá trình phối hợp thu giữa các đơn vị trên địa bàn Thái Nguyên

đã được đưa vào thực hiên một vài năm gần đây, kết quả thống kê tại một số đơn vị

phối hợp thu chính được thể hiện qua Bảng 3.5:

Bảng 3.5: Tình hình phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: Triệu đồng

Năm Thuế Hải quan Tổng Hình thức thu Sở tài chính

2014

2015

2016

Tổng Tiền mặt Liên kho Ngân hàng Tổng Tiền mặt Liên kho Ngân hàng Tổng Tiền mặt Liên kho Ngân hàng 2.056.716 16.497 16.785 2.023.434 3.501.468 10.838 3.279 3.487.351 4.771.922 13.573 162 4.758.187 751.786 330 92 751.364 1.395.392 521 339 1.394.532 1.696.795 329 89 1.696.377 37.659 3.777 5.306 28.576 59.374 4.170 5.028 50.176 327.197 6.089 269.501 51.607 2.846.161 20.604 22.183 2.803.374 4.956.234 15.529 8.646 4.932.059 6.795.914 19.991 269.752 6.506.171

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

Số thu ngân sách nhà nước qua các cơ quan phối hợp thu là Thuế, Hải quan và

Sở tài chính trong giai đoạn 2014 - 2016 luôn tăng đều. Năm 2014, tổng thu qua ba cơ

quan này là 2.846.161 triệu đồng, đến năm 2015, con số này đã tăng gần gấp đôi, đạt

4.956.234 triệu đồng. Sang đến năm 2016, số thu ngân sách nhà nước qua các đơn vị

phối hợp thu này tiếp tục tăng gần 1.4 lần, đạt mức 6.795.914 triệu đồng.

52

Tuy nhiên, từ những số liệu cụ thể trong Bảng 3.5, ta có thể thấy rõ sự chênh

lệch về tỷ lệ số tiền ngân sách nhà nước thu qua các hình thức thu và đơn vị thu.

Trong ba năm từ 2014 đến 2016, hầu hết số thu ngân sách được thu qua cơ quan Thuế,

còn Hải quan và Sở tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ. Cụ thể: Năm 2014, Thuế Thái

Nguyên thu được 2.056.716 triệu đồng, chiếm 72.3% tổng lượng tiền thu được. Năm

2015, tỷ lệ này là 70.6% và năm 2016 là 70.2%. Lượng thu ngân sách qua Sở tài chính

vẫn chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng thu các năm từ 2014 đến 2016. Tỷ lệ này chỉ là

1.3% năm 2014 và 1.2% năm 2015; đến năm 2016, con số này có tăng lên thành 4.8%

nhưng vẫn chỉ là một tỷ lệ rất nhỏ.

Có ba hình thức thu ngân sách nhà nước tại các cơ quan thu là thu bằng tiền

mặt, thu liên kho và thu qua ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ số tiền thu được qua các hình

thức thu có sự chênh lệch vô cùng lớn. Hầu hết các đơn vị sử dụng hình thức thu và

nộp tiền qua Ngân hàng thương mại phối hợp thu, chỉ có một phần rất nhỏ là sử dụng

hình thức Tiền mặt hoặc Liên kho.

Để xem xét rõ hơn tỷ lệ đóng góp vào quá trình thu ngân sách của các hình

thức thu, ta xem xét Biểu đồ 3.3:

100%

80%

Qua ngân hàng

60%

6506

2803

4932

Liên kho

40%

20%

Tiền mặt

0%

2014

2015

2016

Đơn vị: Tỷ đồng

Biểu đồ 3.2: Các hình thức thu thuế

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

Có thể thấy hình thức thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng chiếm vị thế áp

đảo so với hai hình thức còn lại, đặc biệt năm 2015, hầu như số tiền thu được hoàn

toàn bằng hình thức thu qua ngân hàng. Năm 2014 và 2016, số thuế xuất nhập khẩu

53

thu qua ngân hàng đều chiếm hơn 90%, còn trong năm 2015, gần như toàn bộ thuế

đều là thu qua hình thức nộp qua ngân hàng. Cụ thể: Năm 2014, số ngân sách thu

được qua ngân hàng đạt 2.803 tỷ đồng trên tổng số 2.846 tỷ đồng. Năm 2015, thu qua

ngân hàng đạt 4.932 tỷ đồng, chiếm 99.5% tổng số ngân sách thu được trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên. Năm 2016, các ngân hàng phối hợp thu đã thu được tổng số 6.506

tỷ đồng, trong khi đó, lượng tiền thu qua liên kho là hơn 269 tỷ đồng và thu bằng tiền

mặt chỉ đạt gần 20 tỷ đồng.

Những số liệu này cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của các Ngân hàng thương

mại trong quá trình phối hợp thu ngân sách nhà nước nói chung và thu thuế nói riêng.

Vì vậy, các cơ quan liên quan như Kho bạc nhà nước, Hải quan Thái Nguyên,… cần

phải có thêm nhiều hơn nữa các hình thức khuyến khích với các Ngân hàng thương

mại để ngày càng có thêm nhiều ngân hàng tham gia vào quá trình này, từ đó đẩy

mạnh việc thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

3.2.2. Tình hình phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải

quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.2.2.1. Các điều kiện về hệ thống trao đổi phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Để thực hiện thuận lợi công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu, các cơ quan

và đơn vị trên toàn địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã ra sức nâng cao, hoàn thiện hệ thống

trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan. Nâng cấp hệ thống máy móc, phần

mềm, trang bị đường truyền tốc độ cao nhằm phục vụ hiệu quả cho việc hạch toán

trao đổi thông tin

Trước đây, công tác phối hợp thu giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước

và các Ngân hàng thương mại chưa được thực hiện rộng rãi trên thực tế. Lúc này

thông tin nộp thuế của Doanh nghiệp được lưu chuyển giữa các cơ quan theo đường

đi của tiền thuế. Vì chưa ban hành quy định cụ thể và các chế tài xử lý thích đáng

nên đã xảy ra một số trường hợp các ngân hàng thương mại chậm chuyển tiền thuế

của doanh nghiệp để lợi dụng thời gian sử dụng vốn. Do đó, thông tin nộp thuế của

doanh nghiệp từ ngân hàng đến cơ quan Hải quan thường mất trung bình từ một đến

54

hai ngày, thậm chí trong một số trường hợp, thời gian có thể lên đến ba hoặc bốn

ngày gây bức xúc cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng

hóa.

Từ thực trạng này Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan đã ban hành ý kiến chỉ

đạo, chính thức thực hiện chuyển đổi dữ liệu, nâng cấp chương trình kế toán KT559

thành chương trình kế toán tập trung phục vụ công tác phối hợp thu ngân sách nhà

nước với Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo này, các cơ quan, đơn vị có kiên quan trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên đã tích cực tham gia hợp tác với nhau. Một loạt Ngân hàng thương

mại đã đăng ký tham gia chương trình và lắp đặt máy chủ tại trị sở các cơ quan Hải

quan và kết nối đường truyền tốc độ cao.

Tổng cục Hải quan cũng mở nhiều cuộc họp nhằm lấy ý kiến của các Ngân

hàng thương mại tỉnh Thái Nguyên nhằm giúp công tác triển khai chương trình được

hoàn thiện hơn.

Ngày 21/06/2017, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 2082/QĐ -

TCHQ để phê duyệt đề án “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông

quan 24/7” và bắt đầu từ tháng 11/2017, ngành Hải quan sẽ thực hiện thí điểm trao

đổi thông tin và triển khai trên phạm vi toàn quốc. Chương trình nộp thuế điện tử qua

ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/24 giờ vào tất cả các ngày trong tuần

(24/7) sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cả các doanh nghiệp và cơ quan Hải Quan,

giúp giải quyết dễ dàng các vướng mắc, thông quan hàng hóa nhanh chóng.

Để đề án này được thực hiện thành công, các cơ quan liên quan đã tích cực

nâng cấp Cổng thanh toán điện tử Hải quan, mở rộng cung cấp dịch vụ công trực

tuyến mức độ 4,...

Tất cả những hoạt động này nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong

việc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa các đơn vị trên toàn địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

3.2.2.2. Thực trạng vận hành công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

55

Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đăng ký tham gia quy trình

phối hợp thu sẽ chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện việc lắp đặt

máy chủ tại trụ sở Tổng cục Hải quan và kết nối đường truyền tốc độ cao tới Tổng

cục Hải quan.

Thông qua hệ thống này, các ngân hàng có thể tra cứu thông tin thuế của các

tờ khai và truyền dữ liệu nộp thuế sau khi nhận tiền thuế của người nộp thuế.

Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước được thực

hiện thông qua Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương được đặt tại Cục Tin học và

Thống kê tài chính thuộc Bộ Tài chính. Trung tâm trao đổi trung ương sẽ là nơi tập

trung dữ liệu của hệ thống Thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải quan, Tài chính, và thực

hiện việc điều chuyển dữ liệu tới các cơ quan tương ứng.

Việc trao đổi thông tin nộp thuế giữa các đơn vị thuộc cơ quan Hải quan được

thực hiện tập trung tại Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thanh toán điện tử. Các dữ

liệu trao đổi được truyền tới các cục và chi cục Hải quan trên toàn quốc qua các trung

tâm dữ liệu vùng được đặt tại một số Cục Hải quan.

Các Kho bạc nhà nước cấp quận, huyện sẽ không trao đổi trực tiếp với nhau

mà sẽ thực hiện thông qua việc trao đổi với cấp tỉnh theo ngành dọc. Tại Kho bạc nhà

nước cấp tỉnh và cấp trung ương, các cơ quan trao đổi với nhau qua Trung tâm trao

đổi trung ương. Khi dữ liệu từ trung tâm trao đổi trung ương về sẽ được ứng dụng tại

cấp tỉnh phân tách và chuyển xuống các huyện tương ứng

Việc truyền dữ liệu và thông tin được thể hiện một cách cụ thể qua hình sau:

Hệ thống TCS

Hệ thống kế toán tập trung

Người nộp thuế

Người khai hải

quan

Kho bạc Nhà

Chi cục Hải

nước quận,

quan

huyện

Trung tâm dữ liệu

Kho bạc Nhà

vùng đặt tại Cục Hải

nước tỉnh, TP

quan

Trung tâm Trao

đổi thông tin đặt

Tổng cục Hải

Kho bạc Nhà

tại Bộ Tài chính

quan

nước Trung

ương

Các Ngân hàng thương mại

Ngườinộp

NHTM phối hợp thu

thuế

Cổng TTĐT Hải quan

56

Truyền, nhận thông tin về số phải thu

Truyền, nhận thông tin về số đã thu

Sơ đồ 3.6: Quy trình truyền, nhận thông tin giữa cơ quan Hải quan,

Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

57

 Quy trình trao đổi thông tin về số phải thu của tờ khai

Sau khi người khai Hải quan đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ

thống thông quan điện tử, tờ khai sẽ được hệ thống tiếp nhận và phân luồng. Đối với

những tờ khai luồng xanh, thông tin của tờ khai được cập nhật ngay sang hệ thống kế

toán tập trung KTT của cơ quan Hải quan. Đối với những tờ khai luồng vàng và luồng

đỏ, Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận tờ khai sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm tra

thực tế hàng hóa. Khi Chi cục Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng,

tờ khai mới được tự động tạo thông báo thuế trên hệ thống kế toán tập trung KTT.

Dữ liệu về số phải thu sau khi được cập nhật vào hệ thống kế toán sẽ được

truyền lên Cổng thanh toán điện tử của cơ quan Hải quan để phục vụ Kho bạc Nhà

nước và các Ngân hàng thương mại truy vấn dữ liệu.

Khi nhận được phản hồi từ hệ thống thông quan điện tử, người khai Hải quan

sẽ đi nộp thuế.

Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước, nơi người nộp thuế lựa chọn,

có thể tra cứu được số thuế phải thu của tờ khai trên hệ thống thông quan điện tử của

cơ quan Hải quan.

 Quy trình trao đổi thông tin về số thuế đã thu

a. Tại các Ngân hàng thương mại phối hợp thu

Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế xuất nhập

khẩu, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số

01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ

Tài chính gửi Ngân hàng thương mại phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích tiền

từ tài khoản để nộp thuế.

Sau khi nhận được thông tin nộp thuế của khách hàng, nhân viên ngân hàng

thao tác trên chương trình TCS - Ngân hàng thương mại, truy cập Cổng thanh toán

điện tử của cơ quan Hải quan để gửi yêu cầu truy vấn số thuế xuất nhập khẩu phải

thu theo số tờ khai và mã số thuế và nhận thông điệp trả lời số thuế phải thu.

Trường hợp Cổng thanh toán điện tử trả về lỗi (không có thông tin trong Cổng

thanh toán điện tử Hải quan, người nộp thuế nộp tiền Việc trao đổi thông tin nộp thuế

khi hệ thống có thông tin tờ khai) hệ thống hiển thị thông tin liên quan đến mã số thuế

58

từ cơ sở dữ liệu. Nhân viên giao dịch đối chiếu thông tin và nhập thông tin khai của

người nộp thuế vào chương trình.

Trường hợp trả về dữ liệu thành công, hệ thống hiển thị các thông tin mã số

thuế; tên người nộp thuế; địa chỉ người nộp thuế; tỉnh; huyện; tài khoản thu ngân

sách; cơ quan thu; số tờ khai; ngày tờ khai; loại hình; thông tin chi tiết: chương

(MaChuong), nội dung kinh tế (MaTieuMuc) và số tiền từ Cổng thanh toán điệu tử,

trả về trên giao diện chương trình.

Nhân viên giao dịch kiểm tra, đối chiếu sự thống nhất giữa thông tin kê khai

của người nộp thuế và thông tin từ Cổng thanh toán điện tử và phản hồi với người

nộp thuế để sửa đổi nếu phát hiện sai sót.

Trường hợp đối chiếu cho thấy thông tin kê khai của người nộp thuế là chính

xác, nhân viên giao dịch lưu lại bản ghi của chứng từ trên chương trình.

Hệ thống sẽ tự động thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra các ràng buộc nhập chứng từ: Dữ liệu người sử dụng nhập phải hợp

lệ, tồn tại trong danh mục;

- Kiểm tra Hình thức thu: Nếu hình thức thu là “Liên ngân hàng” hoặc “Chuyển

khoản” thì hệ thống lưu thông tin chứng từ với trạng thái “Chưa kiểm soát”; Nếu hình

thức thu là “Tiền mặt” thì hệ thống kiểm tra tham số bắt buộc nhập số thực thu

+ Nếu tham số bắt buộc nhập số thực thu = 0, hệ thống lưu thông tin chứng từ

với trạng thái chưa kiểm soát;

+ Nếu tham số bắt buộc nhập số thực thu = 1, hệ thống hiển thị màn hình để

NSD nhập số thực thu.

- Trường hợp thông tin về người nộp thuế vãng lai thì khi lưu chứng từ đồng

thời lưu lại thông tin về người nộp thuế để lần sau nhập sẽ có sẵn các thông tin này.

- Hệ thống tự động thêm thông tin về chứng từ vào danh sách bên trái màn

hình gồm: trạng thái chứng từ, số chứng từ, mã nhân viên/số bút toán và chuyển sang

chế độ chờ lập chứng từ tiếp theo.

Chứng từ sau khi được lập sẽ ở trạng thái “Chưa kiểm soát”. Khi đó, kiểm

soát viên thực hiện kiểm soát chứng từ bằng cách: Chọn 1 chứng từ có trạng thái chưa

kiểm soát và thực hiện kiểm soát chứng từ. Nếu có các thông tin nhập liệu chính xác,

kiểm soát viên nhấn nút “Kiểm soát”. Chứng từ sẽ được hạch toán sang hệ thống Core

59

banking. Trường hợp không hợp lệ, kiểm soát viên sẽ không hạch toán vào hệ thống

Core banking hoặc hủy chứng từ.

Chứng từ sau khi được ký kiểm soát thành công tại Hệ thống TCS có trạng

thái “Đã kiểm soát”.

Sau khi chứng từ được kiểm soát, hệ thống thực hiện kiểm tra:

- Nếu chi nhánh giao dịch có tham số làm việc online với Cổng thanh toán

điện tử Hải quan, thì chương trình thực hiện gửi kiểm soát chứng từ sang Cổng Thanh

toán điện tử và lưu lại các thông tin Cổng thanh toán điện tử trả về

- Nếu chi nhánh không có tham số làm việc online Cổng thanh toán điện tử thì

chương trình kết thúc quá trình ký kiểm soát.

Đồng thời khoản tiền thuế sẽ được chuyển sang tài khoản của Kho bạc Nhà

nước Thái Nguyên tại Ngân hàng thương mại.

Ngân hàng căn cứ thông tin trên bảng kê nộp thuế của đối tượng nộp thuế (đối

với trường hợp người nộp thuế giao dịch trực tiếp với ngân hàng); thông tin trên

chứng từ nộp thuế do Ngân hàng thương mại chưa phối hợp thu chuyển đến, thông

tin trên Cổng thanh toán điện tử để xác định các thông tin liên quan đến hạch toán

thu, cập nhật thông tin vào chương trình TCS-NTHM và chuyển thông tin hạch toán

thu cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Hải quan.

Đồng thời, chuyển tiền thu ngân sách nhà nước của người nộp thuế giao dịch

tại ngân hàng và tiền thuế chuyển sang của các Ngân hàng thương mại trên toàn quốc

vào Ngân sách nhà nước thông qua tài khoản của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên

mở tại Ngân hàng.

b. Tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên

Trường hợp người đến nộp thuế xuất nhập khẩu trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

Thái Nguyên, người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê

khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban

hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi

Kho bạc để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc trích chuyển tiền nộp thuế.

60

Tương tự như trường hợp nộp thuế tại ngân hàng, nhân viên Kho bạc Nhà nước

thao tác trên chương trình TCS-TT, truy vấn thông tin về tờ khai trên Cổng thanh

toán điện tử cơ quan hải quan.

Sau khi nhận được thông tin nộp thuế của khách hàng, nhân viên Kho bạc thao

tác trên chương trình TCS-TT, truy cập Cổng thanh toán điện tử của cơ quan Hải

quan để gửi yêu cầu truy vấn số thuế phải thu theo số tờ khai và mã số thuế và nhận

thông điệp trả lời số thuế phải thu.

Trường hợp Cổng thanh toán điện tử trả về lỗi (không có thông tin trong Cổng

thanh toán điện tử Hải quan, người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin

tờ khai) hệ thống hiển thị thông tin liên quan đến mã số thuế từ cơ sở dữ liệu. Nhân

viên kho bạc đối chiếu thông tin và nhập thông tin khai của người nộp thuế vào

chương trình.

Trường hợp trả về dữ liệu thành công, hệ thống hiển thị các thông tin mã số

thuế; tên người nộp thuế; địa chỉ người nộp thuế; tỉnh; huyện; tài khoản thu ngân

sách; cơ quan thu; số tờ khai; ngày tờ khai; loại hình; thông tin chi tiết: chương

(MaChuong), nội dung kinh tế (MaTieuMuc) và số tiền từ Cổng thanh toán điệu tử,

trả về trên giao diện chương trình.

Nhân viên kho bạc kiểm tra, đối chiếu sự thống nhất giữa thông tin kê khai

của người nộp thuế và thông tin từ Cổng thanh toán điện tử và phản hồi với người

nộp thuế để sửa đổi nếu phát hiện sai sót.

Trường hợp đối chiếu cho thấy thông tin kê khai của người nộp thuế là chính

xác, nhân viên giao dịch lưu lại bản ghi của chứng từ trên chương trình.

Sau khi chứng từ được lập, có trạng thái là “Chưa kiểm soát”. Kế toán trưởng

thực hiện ký kiểm soát chứng từ để hạch toán sang Hệ thống TABMIS nếu chứng

từ hợp lệ và hoàn tất quá trình kiểm soát hoặc hủy chứng từ nếu chứng từ không

hợp lệ.

Định kỳ 30 phút, Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên nhận các gói thu từ Ngân

hàng thương mại phối hợp thu thông qua chương trình TCS tập trung. Kế toán viên

thực hiện kiểm tra, rà soát, đảm bảo từng món thu nhận về đầy đủ thông tin, liệt kê

theo từng cơ quan thu.

61

Đối với các khoản thu thiếu hoặc sai thông tin như: Sai loại thuế (thuế nội địa

nộp vào tài khoản của cơ quan Hải quan); Thiếu mã số thuế; Sai mã cơ quan thu (cơ

quan quản lý thu mở tài khoản tại kho bạc khác); thiếu thông tin số tờ khai; sai mã

nội dung kinh tế, mã chương…, tùy từng trường hợp thiếu sót, sai lệch cụ thể sẽ được

hạch toán vào các tài khoản tương ứng như 3581,3582 - chờ xử lý của cơ quan thuế,

Hải quan hoặc 3972 - sai lầm trong thanh toán.3938-sai lầm trong thanh toán song

phương.

Các trường hợp sai sót sẽ được lập tức rà soát và gửi về các cơ quan thu.

Sau thời điểm “cut off time” (là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ

thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa Kho bạc Nhà

nước và Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, được quy định

là 16 giờ hàng ngày làm việc), Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại phối hợp

thu sẽ thực hiện đối chiếu số liệu truyền nhận giữa hai bên. Việc đối chiếu được thực

hiện sơ bộ bằng điện thoại. Nếu phát hiện sai sót, Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên sẽ

liên hệ với Tổ Hỗ trợ Kho bạc Nhà nước để làm rõ số liệu sai sót.

Nếu số liệu khớp đúng, kế toán viên thực hiện đối chiếu trên chương trình

TCS_TT. Sau đó thực hiện đẩy dữ liệu sang chương trình song phương để làm đối

chiếu. Kế toán viên sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu trên song phương đã đủ và đúng so

với chương trình TCS_TT hay chưa? Rồi thực hiện ấn tạo đề nghị đối chiếu . Sau khi

tạo thì điện đối chiếu ở tình trạng chờ duyệt, KTT thực hiện kiểm tra là ấn duyệt dữ

liệu đồng thời ấn nút đẩy đối chiếu song phương sang Ngân hàng thương mại phối

hợp thu.

Tại Ngân hàng thương mại, sau khi nhận được điện đối chiếu song phương

của kho bạc thì sẽ thực hiện tạo đề nghị quyết toán chuyển số liệu đúng, đủ sang các

cơ quan liên quan.

Kết thúc công việc cuối ngày, kế toán Kho bạc nhà nước Thái Nguyên sẽ in

bảng kê chứng từ nộp ngân sách theo mẫu, các đối chiếu và lệnh quyết toán chuyển

đi. Sau đó thực hiện cập nhập dữ liệu từ hệ thống TCS-TT vào hệ thống TABMIS.

Đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, kiểm tra viên thực hiện nhận toàn bộ

chứng từ thu sau giờ cut off time của ngày hôm trước từ Ngân hàng thương mại phối

62

hợp thu và truyền toàn bộ dữ liệu thu ngày hôm trước (bao gồm cả các chứng từ thu

trực tiếp tại Kho bạc và chứng từ nhận từ Ngân hàng thương mại) đến cơ quan Hải

quan.

c. Tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên

Tất cả thông tin thu nộp thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng thương mại truyền

qua cổng thanh toán điện tử được tự động cập nhật sang chương trình kế toán tập

trung KTT của cơ quan Hải quan và được tự động định khoản giảm nợ thuế cho doanh

nghiệp. Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS sẽ được kết nối với chương

trình kế toán tập trung KTT sẽ sử dụng dữ liệu này để quyết định thông quan cho tờ

khai.

Đầu giờ sáng các ngày làm việc, công chức được phân công giao nhận chứng

từ với Kho bạc Nhà nước sẽ nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách (bản giấy) từ Kho

bạc Nhà nước Thái Nguyên; công chức kế toán thuế nhận dữ liệu truyền tới từ Kho

bạc Nhà nước Thái Nguyên, đối chiếu với bảng kê chứng từ nộp ngân sách (bản giấy)

và thực hiện cập nhật dữ liệu vào hệ thống kế toán thuế, kiểm tra, rà soát việc cập

nhật dữ liệu, đảm bảo các chứng từ truyền đến từ kho bạc đều được hạch toán trên hệ

thống kế toán thuế tập trung.

Trường hợp trong quá trình đối chiếu, phát hiện sai lệch, công chức kế toán

thuế trao đổi với Kho bạc Nhà nước qua điện thoại, làm rõ nguyên nhân sai lệch và

điều chỉnh bằng văn bản cho đúng.

Sau đó, công chức kế toán thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu dữ liệu truyền

đến từ ngân hàng và kho bạc. Những trường hợp nhận được dữ liệu truyền đến từ

ngân hàng nhưng không có dữ liệu từ kho bạc, cần phải lập tức trao đổi, làm rõ với

Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên và ngân hàng truyền tin. Đối với những trường hợp

sai sót về số tờ khai, mã số thuế, sắc thuế,… cần phải thực hiện điều chỉnh hoặc liên

hệ với Doanh nghiệp để đề nghị điều chỉnh.

Khi nhận được thư tra soát từ Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, công chức kế

toán thực hiện việc bổ sung thông tin để Kho bạc Thái Nguyên hạch toán từ tài khoản

3582- tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan Hải quan về tài khoản nộp thuế

là 7111- thu ngân sách nhà nước cho đúng.

63

Các dữ liệu được trao đổi giữa hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan và hệ

thống thông tin của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước dưới dạng XML. Các

thông điệp dữ liệu trao đổi phải được ký chữ ký số theo quy định.

Tại cơ quan Hải quan, dữ liệu sẽ được nhận và phân tách ra các loại thuế riêng,

tương ứng từng loại thuế là từng tờ khai kê nộp của đối tượng nộp thuế. Cũng như

vậy từng số tiền ứng với từng loại thuế xuất nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa chịu

thuế xuất nhập khẩu sẽ được phân tách ra riêng biệt rõ rang với từng tiểu mục 1900-

đầu mã nội dung của thuế nhập khẩu và 1800-đầu mã nội dung của thuế xuất khẩu.

Thời gian trễ của mỗi giao dịch truyền nhận thông điệp dữ liệu được tham số

hóa để có thể điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu giao dịch. Nếu quá thời gian trễ mà

không có phản hồi thì thông điệp dữ liệu đó sẽ được hủy và thực hiện gửi lại.

Thông điệp dữ liệu được gửi, nhận lại trong các trường hợp:

- Do sự cố kỹ thuật hoặc do lần gửi, nhận trước chưa thực hiện thành công;

- Gửi lại theo yêu cầu của bên nhận (được xác nhận bằng thông điệp có chữ

ký số của người có thẩm quyền). Ghi nhật ký các thông điệp dữ liệu.

Quá trình xử lý các thông điệp dữ liệu được tự động ghi lại trong cơ sở dữ liệu

của các cơ quan. Định kỳ, các dữ liệu này được lưu trữ ra các thiết bị lưu trữ (băng

từ, SAN,…) và được bảo quản theo quy định.

 Một số ý kiến của đối tượng nộp thuế về công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến đối tượng nộp thuế về cơ sở vật chất

tại các điểm phối hợp thu

Đơn vị: %

TT

Nội dung

1

Mức độ đánh giá 3

4

2

5

1

8

12

27

34

19

Đơn vị thu thuế có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học, hợp lý

15 23

39 29

25 22

11 14

15

4

22

30

21

12

5

8

9

25

29

29

2 Đơn vị thu thuế trang bị thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại 10 3 Đơn vị thu thuế có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ 12 Hệ thống máy móc có chất lượng tốt, đường truyền internet nhanh, kết nối tốt Đơn vị thu thuế cần cải tiến nhiều về chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị

(Nguồn: Kết quả khảo sát các đối tượng nộp thuế năm 2017)

64

Một trong những điểm mạnh của các đơn vị thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên là tính hợp lý và khoa học trong tổ chức trang thiết bị, điều này thể

hiện qua số liệu thống kê trong Bảng 3.9 khi 53% đối tượng nộp thuế đồng tình rằng hệ

thống cơ sở vật chất của đơn vị trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học, cụ thể 34% đối tượng

đồng ý, 19% rất đồng ý và chỉ có 20% không đồng ý với nội dung này. Cũng có 36% đối

tượng nộp thuế đồng ý (cụ thể là 25% đồng ý và 11 % rất đồng ý) với nội dung khảo sát

cho rằng đơn vị thu thuế có cơ sở vật chất và hệ thống thiết bị hiện đại.

Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực trong các phản hồi về hệ thống trang

thiết bị của các đơn vị tham gia phối hợp thu là nhiều ý kiến phản ánh rằng hệ thống

đường truyền internet có chất lượng chưa tốt và còn chậm: Có 22% không đồng ý và

15% rất không đồng ý với nội dung “Hệ thống máy móc có chất lượng tốt, đường truyền

internet nhanh, kết nối tốt”. Qua đó, ta thấy rằng các đơn vị tham gia cần đầu tư hơn nữa

vào hệ thống đường truyền internet nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh đó, một số ý kiến còn phản ánh rằng tại các địa điểm thu thuế chưa có

đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện các quy trình của dịch vụ, cụ thể: 23% không đồng

ý và 12% rất không đồng ý với nội dung cho rằng đơn vị thu thuế đã có đầy đủ tài liệu

liên quan đến quy trình thu thuế. Nhiều người đưa ra ý kiến rằng đơn vị thu thuế cần

nâng cao chất lượng trang thiết bị: 29% đồng ý và 29% rất đồng ý với nội dung khảo sát

“Đơn vị thu thuế cần cải tiến nhiều về chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị”.

Đề xuất của các đối tượng nộp thuế về việc cải tiến chất lượng hoạt động phối

hợp thu cũng là một phần trong Bảng câu hỏi khảo sát. Ý kiến của đối tượng nộp thuế

được thể hiện trong Bảng 3.7:

Bảng 3.7: Một số đề xuất của các đối tượng nộp thuế về cải tiến chất lượng

hoạt động phối hợp thu

Đơn vị: %

TT

Nội dung

1 Nên tăng cường số lượng Ngân hàng phối hợp thu

Mức độ đánh giá 3 25

4 34

2 8

5 27

1 6

2

4

28

33

32

3

3

11

34

26

21

8

Nên mở rộng thêm các hình thức thu thuế như Internet Banking, thu qua thẻ ATM, thu không chờ chấp thuận,... Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ nộp thuế qua các đơn vị phối hợp thu

(Nguồn: Kết quả khảo sát các đối tượng nộp thuế năm 2017)

65

Tuy đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại đơn vị nhưng

nhu cầu của người nộp thuế vẫn rất lớn, vì vậy phần lớn đối tượng tham gia khảo sát

đưa ra đề xuất là nên tăng cường số lượng ngân hàng phối hợp thu. Cụ thể trong tổng

số các ý kiến khảo sát, có 34% đồng ý và 27% rất đồng ý với nội dung “Nên tằng

cường số lượng Ngân hàng thương mại phối hợp thu”. Ngoài những hình thức phối

hợp thu như hiện nay, có 33% ý kiến đồng ý và 32% rất đồng ý với đề xuất mở rộng

các hình thức thu khác như Internet Banking, thu qua ATM hay thu không chờ chấp

thuận. Điều này thể hiện nhu cầu nộp thuế rất lớn của khách hàng, trong dài hạn, các

đơn vị thu thuế nên quan tâm đầu tư thêm các dịch vụ này nhằm đáp ứng được yêu

cầu của người nộp thuế.

Sau khi sử dụng dịch vụ phối hợp thu của các đơn vị, nhiều người tỏ ra khá

hài lòng, điều này được thể hiện qua số liệu khảo sát trong Bảng 3.8 với 47% tán

thành (cụ thể là 26% đồng ý và 21% rất đồng ý) với ý kiến sẽ tiếp tục nộp thuế qua

các đơn vị phối hợp thu.

3.2.2.3. Những kết quả đạt được của công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Việc triển khai dự án hiện đại hóa thu thuế xuất nhập khẩu đã đem lại nhiều

lợi ích cho người nộp thuế, ví dụ như:

- Người nộp thuế chỉ cần lập một liên duy nhất bảng kê nộp thuế thay vì phải

lập đầy đủ các chỉ tiêu khá phức tạp;

- Người nộp thuế có thể lựa chọn làm thủ tục nộp tiền tại các địa điểm phù hợp

với mình nhất (nơi có trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc chi nhánh, điểm giao dịch của

Ngân hàng thương mại đã tham gia phối hợp thu);

- Người nộp thuế có thể làm thu tục nộp tiền ngoài giờ hành chính hoặc nộp

vào ngày nghỉ (các chi nhánh, phòng Giao dịch của Ngân hàng thương mại thường tổ

chức thu tiền đến 18h hàng ngày và làm việc cả vào thứ bảy);

- Được các Ngân hàng thương mại tra cứu, hỗ trợ thông tin để bổ sung, hoàn

thiện chứng từ nộp ngân sách nhà nước,…

Bên cạnh đó, lợi ích to lớn nhất từ công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan,

Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại là quy trình, thủ tục thu nộp thuế

66

được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian truyền nhận thông tin nộp thuế để thông quan

hàng hóa nhanh chóng, góp phần mang lại lợi ích cho cả người nộp thuế và người thu

thuế.

Để đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước, ta xem xét

quy trình dựa trên một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đã được thống kê như sau:

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải Quan và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 -2016

So sánh hai năm 2015 và 2014 So sánh hai năm 2016 và 2015 Năm 2014 2015 2016

Chỉ tiêu

Tỷ lệ ( %) Tỷ lệ ( %) Số lượng (+/-) Số lượng (+/-)

1430 1859 2655 429 130 796 143

752 1395 1697 643 186 302 122

19 27 48.25 8 21.25

81 73 51.75 -8 -21.25

truyền 52 35 6.5 -17 67 -28.25 19

78 Số lượt thu thuế qua KBNN tỉnh Thái Nguyên Số thuế XNK thu qua KBNN tỉnh Thái Nguyên (tỷ đồng) Tỷ lệ tờ khai XNK ngân hàng truyền tin thành công (%) Tỷ lệ tờ khai XNK ngân hàng truyền tin không thành công (%) Thời gian tin trung bình với 1 tờ khai thuế xnk (giờ) Tỷ lệ vướng mắc được giải quyết (%)

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

Qua tư liệu thống kê tại cơ quan Hải quan, tỷ lệ tờ khai thuế xuất nhập khẩu

truyền tin thành công đến Chi cục tăng dần qua thời gian, từ 19% trong năm 2013 lên

thành 48.25% năm 2016 và theo số liệu thống kê, con số này đã tăng thành 80% vào

cuối năm 2017.

Cùng với đó, thời gian truyền tin trung bình đối với 1 tờ khai xuất nhập khẩu

giảm mạnh. Năm 2013, thời gian truyền tin trung bình là khoảng 52 tiếng, tuy nhiên

67

đến năm 2016 chỉ còn 8,4 giờ (tức là giảm hơn 6 lần). Những số liệu ấn tượng này đã

thể hiện được những kết quả to lớn trong việc áp dụng công tác phối hợp thu thuế đối

với thuế xuất nhập khẩu. Điều này cũng cho thấy sự cần thiết của việc áp dung việc

phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại

trong thực tế thu thuế đối với hàng hóa chịu thuế xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, tỷ lệ

giải quyết vướng mắc khá cao, đạt 78% số vụ vướng mắc.

Hiệu quả của công tác thu thuế xuất nhập khẩu ngày càng được nâng cao trong

giai đoạn 2014 - 2016:

Từ số liệu so sánh trong Bảng 3.8, ta thấy được những cải tiến vượt bậc trong

công tác thu thuế qua từng năm:

Năm 2015, số lượt thu thuế qua Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên tăng 429

lượt, tương ứng với tăng 30% so với năm 2014. Số thuế xuất nhập khẩu tăng 643 tỷ

đồng, bằng 186% mức thu năm trước. Tỷ lệ tờ khai thuế truyền tin thành công tăng

8%, và thời gian truyền tin trung bình với một tờ khai giảm 17 giờ, tức chỉ còn 67%

so với năm 2014.

Năm 2016, nhờ tích cực phối hợp thu thuế với các đơn vị trên địa bàn tỉnh, kết

quả thu được còn đáng khích lệ hơn: Số lượt thu thuế tại Kho bạc nhà nước tăng 796

lượt, tương đương 143% năm 2015. Riêng số thuế xuất nhập khẩu tăng 302 tỷ đồng,

tăng 22% so với năm trước đó. Tỷ lệ tờ khai truyền tin thành công tăng 21.23% và

thời gian truyền tin với một tờ khai thuế giảm mạnh, chỉ còn 3.3 giờ, thấp hơn so với

năm trước 28.25 giờ, tức bằng 19% so với năm 2015.

Nhu cầu của khách hàng nộp thuế nói chung và khách hàng nộp thuế xuất nhập

khẩu nói riêng ngày càng tăng mạnh, có thể thấy rõ điều này trong Biểu đổ 3.4 dưới

đây:

5000

4500

1697

4000

3500

1395

3000

2655

Số thuế XNK thu qua KBNN (tỷ đồng)

2500

752

2000

1859

Số lượt thu thuế qua KBNN

1500

1430

1000

500

0

2014

2015

2016

68

Biểu đồ 3.3: Lượt thu và số thuế xuất nhập khẩu thu qua Kho bạc nhà nước

từ năm 2014 đến năm 2016

Có thể thấy rõ số thuế thu qua Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên tăng đều

và số lượt thu thuế xuất nhập khẩu từ năm 2014 đến nay tăng theo cấp số nhân. Tuy

tỷ lệ số tờ khai truyền tin thành công và thời gian truyền tin trung bình đối với một tờ

khai mặc dù đã có sự biến chuyển nhanh rõ rệt khi áp dụng công tác phối hợp thu

ngân sách nhà nước nhưng cho đến hết năm 2016, kết quả đạt được là 48.25% số tờ

khai xuất nhập khẩu truyền tin thành công và thời gian truyền tin trung bình đối với

một tờ khai là 6.5 giờ vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp trong việc

thông quan hàng hóa nhanh chóng, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập như

hiện nay. Vẫn xảy ra nhiều trường hợp mặc dù doanh nghiệp đã nộp thuế đầy đủ

nhưng vẫn không được thông quan ngay vì thông tin nộp thuế chưa về đến cơ quan

hải quan.

Do đó, yêu cầu đặt ra đối với toàn bộ hệ thống là phải tiếp tục nâng cao hơn

nữa hiệu quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa các đơn vị trong thời

gian tới.

Hiện nay, Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên đang tích cực cải thiện vấn đề

này, kết quả đạt được khá tích cực, số liệu thể hiện trong Biểu đồ 3.5:

60

100%

90%

52

50

80%

Tỷ lệ tờ khai truyền tin không thành công

70%

40

60%

35

30

50%

Tỷ lệ tờ khai truyền tin thành công

40%

48.25%

20

30%

20%

10

27%

6.5

10%

19%

Thời gian truyền tin trung bình của 1 tờ khai (giờ)

0

0%

2014

2015

2016

69

Biểu đồ 3.4: Kết quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước từ năm 2014

đến năm 2016

Tiếp tục so sánh tốc độ biến động của các chỉ tiêu qua các giai đoạn được thể

hiện trên Biểu đồ 3.5, ta có thể thấy tỷ lệ tờ khai truyền tin thành công tăng rõ rệt

trong giai đoạn 2014 đến năm 2016. Thời gian truyền tin với một tờ khai thuế cũng

giảm mạnh, từ 52 giờ/1 tờ đơn xuống còn 6.5 giờ/1 tờ đơn, tức là đã giảm 8 lần trong

chưa đầy ba năm.

Tuy sự cải thiện về tốc độ truyền tin tăng mạnh qua từng năm nhưng trong giai

đoạn năm 2016, tốc độ này đã có phần chững lại, số liệu được thể hiện cụ thể trong

Bảng 3.9:

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

tại tỉnh Thái Nguyên năm 2016

Qúy Chỉ tiêu I (2016) II (2016) III (2016) VI (2016)

30 45 55 63

70 55 45 37

8,4 7 5,8 4,8

Tỷ lệ tờ khai thuế XNK ngân hàng truyền tin thành công (%) Tỷ lệ tờ khai XNK ngân hàng truyền tin không thành công (%) Thời gian truyền tin trung bình với 1 tờ khai thuế XNK (giờ) Tỷ lệ vướng mắc được giải quyết (%)

90 (Nguồn: Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

70

Nhìn chung, tốc độ truyền tin trung bình và tỷ lệ truyền tin thành công tăng

đều qua các giai đoạn, nhưng nếu xét về hiệu quả của quá trình hoàn thiện này thì ta

sẽ thấy sự chững lại trong tốc độ tăng, để phân tích cụ thể hơn, ta sẽ xem xét Biểu đồ

70%

16%

15%

14%

60%

12%

50%

10%

10%

Tỷ lệ tờ khai truyền tin thành công

40%

55%

8%

8%

30%

63%

6%

45%

20%

4%

Tốc độ tăng

30%

10%

2%

0%

0%

Qúy I/2016 Qúy II/2016 Qúy III/2016

Qúy IV/2016

3.6:

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ truyền tin thành công của một tờ khai thuế năm 2016

Tỷ lệ tờ khai truyền tin thành công tăng mạnh từ 30% trong quý I/2016 lên

thành 45% trong quý II/2016 (tăng 15%) và tiếp tục tăng thành 55% trong quý

III/2016 (tăng 10%). Tuy nhiên từ Qúy III đến Qúy IV năm 2016, tốc độ này giảm

hẳn, chỉ còn 8%. Theo số liệu thống kê trong ba quý đầu năm 2017, tốc độ tăng về tỷ

lệ tờ khai truyền tin thành công vẫn tiếp tục chậm lại, từ 63% trong quý IV/2016

thành 72% trong quý I/2017 (tăng 9%) và 76.5% trong quý III/2017 (tăng 4.5%), và

80% trong quý IV/2017 (tăng 3.5%). Có thể thấy, tỷ lệ truyền tin thành công vẫn tăng

nhưng tốc độ tăng đã dần chững lại và giảm dần.

Tương tự, ta có Biểu đồ 3.7 về thời gian truyền tin trung bình của một tờ khai

thuế xuất nhập khẩu:

1.6

9

8

1.4

1.4

7

1.2

1.2

6

Thời gian truyền tin trung bình

1

1

5

0.8

8.4

4

7

0.6

3

Tốc độ giảm

5.8

4.8

0.4

2

0.2

1

0

0

Qúy I/2016 Qúy II/2016

Qúy III/2016

Qúy IV/2016

71

Biểu đồ 3.6: Thời gian truyền tin trung bình của một tờ khai thuế năm 2016

Tương tự, thời gian truyền tin trung bình đối với một tờ khai cũng giảm mạnh

trong giai đoạn quý I/2016 đến quý IV/2016, tốc độ tăng cũng giảm qua từng quý. Từ

1.4% xuống 1.2% và 1% vào cuối năm 2016. Theo thống kê, trong ba quý đầu năm

2017, lượng tăng chỉ còn 0.8 giờ và 0.4 giờ. Điều này cho thấy trong công tác phối

hợp thu ngân sách nhà nước có cả những thành công và những hạn chế nhất định. Vì

vậy cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để tăng cường chất lượng công tác

phối hợp thu giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài ra, khi thực hiện khảo sát khách hàng qua bảng hỏi, ý kiến của khách

hàng về chất lượng hoạt động phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu của các đơn vị thu

thuế được thể hiện cụ thể trong Bảng 3.10:

72

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ý kiến các đối tượng nộp thuế

về chất lượng công tác phối hợp thu

Đơn vị: %

Mức độ đánh giá

TT Nội dung 1 2 3 4 5

1 Thời gian giao dịch nhanh chóng 9 12 38 25 16

Thời gian giao dịch phù hợp với lịch làm việc của 2 17 24 33 14 12 khách hàng

Những ngày cuối tháng dễ xảy ra tắc nghẽn khi thực 3 9 11 29 27 24 hiện giao dịch

Vào ngày đáo hạn, số lượng nhân viên tại đơn vị thu 4 8 9 22 32 29 thuế không đáp ứng được lượng nhu cầu của khách

Khi xảy ra lỗi, các đơn vị thu nên sử dụng hệ thống 5 2 3 28 36 31 khác để giải quyết (vd: fax, email,...)

Công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa các 6 8 10 31 30 21 đơn vị đang ở mức tốt

7 Các đơn vị cần cải tiến nhiều về chất lượng dịch vụ 10 12 30 28 20

(Nguồn: Kết quả khảo sát các đối tượng nộp thuế năm 2017)

Từ kết quả khảo sát khách hàng trong Bảng 3.10, có thể thấy khá nhiều phản

hồi tích cực về tốc độ làm việc của các nhân viên thực hiện công tác thu thuế xuất

nhập khẩu: 25% đồng ý và 16% rất đồng ý với ý kiến rằng thời gian thực hiện các

giao dịch diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, do thời điểm tạm ngừng truyền nhận chứng

từ thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu còn khá sớm nên khi thực hiện khảo sát,

có 24% không đồng ý và 17% rất không đồng ý khi đưa ra nội dung lịch làm việc của

đơn vị thu thuế phù hợp với lịch làm việc của khách hàng.

Bên cạnh đó, cũng có nhiều ý kiến phàn nàn về sự tắc nghẽn trong giao dịch

vào những ngày cuối tháng. Trong những người tham gia thực hiện khảo sát, có 27%

đồng ý và 24% rất đồng ý khi nói rằng có sự tắc nghẽn xảy ra vào các ngày cuối

tháng; 32% đồng ý và 29% rất đồng ý với nội dung cho rằng số lượng nhân viên chưa

đáp ứng được số nhu cầu vào ngày đáo hạn. Hơn 60% ý kiến đưa ra (cụ thể 36% đồng

73

ý và 31% rất đồng ý) cho rằng nên tăng cường sử dụng các hệ thống khác để giải

quyết khi xảy ra lỗi nhằm tăng tốc độ của các giao dịch.

Tuy nhiên, một mặt tích cực khác là có nhiều ý kiến cho rằng công tác phối

hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa các cơ quan đang ở mức tốt: Cụ thể trong tổng số

cá nhân tham gia khảo sát có 30% đồng ý, 21% rất đồng ý và chỉ có 18% thể hiện sự

phản đối với nội dung này.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong những năm qua nhưng nhiều khách hàng vẫn

đưa ra ý kiến rằng các đơn vị thu thuế cần cải tiến nhiều hơn nữa về chất lượng của

các dịch vụ (Cụ thể có 28% đối tượng đồng ý và 20% rất đồng ý với nội dung này).

Nhìn chung các đơn vị tham gia cần nhìn vào kết quả khảo sát các đối tượng

nộp thuế này để đề xuất và thực hiện những cải tiến phù hợp với nhu cầu của người

nộp thuế và nâng cao chất lượng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên

3.3.1. Nhân tố khách quan

3.3.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật

Hệ thống văn bản pháp luật là yếu tố vô cùng quan trọng và có tác động trực

tiếp đến quá trình thu thuế xuất nhập khẩu cũng như công tác phối hợp thu. Mọi hoạt

động nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực thu và công tác phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu đều được tiến hành dựa trên căn cứ pháp lý là các văn bản, chế độ về công tác

phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền

ban hành.

Việc quy định đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu và mức nộp thuế xuất nhập

khẩu là căn cứ nền tảng tiến hành thu và phối hợp thu qua Kho bạc nhà nước. Nếu

việc quy định đối tượng thu thuế xuất nhập khẩu rõ ràng, chính xác thì việc phối hợp

thu sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại nếu đối tượng không được xác định rõ ràng dễ dẫn đến

cách hiểu và cách thu thuế xuất nhập khẩu không giống nhau, gây mâu thuẫn giữa

cơ quan thu, cơ quan Kho bạc nhà nước, các Ngân hàng thương mại và đối tượng

nộp.

74

Một số văn bản liên quan trực tiếp đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu như:

- Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 hướng dẫn quy trình tổ chức phối

hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải

quan và các Ngân hàng thương mại.

- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, có hiệu lực thi hành

kể từ ngày 01/9/2016.

- Quyết định số 664/QĐ - KBNN ngày 16/7/2013 ban hành quy chế về quản

trị chương trình song phương điện tử và công tác phối hợp thu giữa Kho bạc nhà nước

- Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại.

- Công văn số 328/KBNN - KTNN ngày 24/02/2014 của Kho bạc nhà nước

v/v một số trao đổi thống nhất trong TTSPĐT, …

Cùng một số thông tư, nghị định, văn bản luật khác có ảnh hưởng không nhỏ

đến công tác thu và phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu. Hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật chung của Nhà nước có ảnh hưởng đến công tác phối hợp trong thu

thuế xuất nhập khẩu thể hiện qua một số nội dung cụ thể sau:

Văn bản pháp luật quy định rõ các đối tượng phải chịu thuế xuất nhập khẩu,

người nộp thuế và cách tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế đối với các hàng

hóa chịu thuế xuất nhập khẩu.

- Về căn cứ tính thuế: Để bảo đảm tính khái quát và minh bạch, Luật thuế xuất

nhập khẩu năm 2016 quy định cụ thể, tách biệt căn cứ tính thuế đối với từng loại thuế

theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp.

+ Khoản 1 Điều 5 của Luật quy định: “Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của

từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế”.

+ Điều 6 của Luật quy định:

“1. Số tiền thuế áp dụng xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng

hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn

vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

75

2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu được xác định phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa là

tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản

1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.”

- Về áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi, để phù hợp với xu hướng hội nhập quốc

tế với các cam kết liên quan về thuế xuất khẩu, tạo điều kiện cho việc thực hiện các

cam kết cắt giảm thuế xuất khẩu trong khuôn khổ một số hiệp định thương mại tự do

FTA quan trọng như Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP, Hiệp

định thương mại tự do Việt Nam - EU,… Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 tại

khoản 2 Điều 5 đã bổ sung nội dung: “Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước,

nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ

thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này”.

Đồng thời, cũng đưa ra quy định về các mô hình tính thuế cho người nộp thuế

lựa chọn: Cơ quan hải quan tính thuế và mô hình do người nộp thuế tự khai tự nộp

thuế. So với việc cơ quan Hải quan tính thuế và thông báo cho đơn vị ra nộp thuế xuất

nhập khẩu -mô hình mang tính áp đặt chủ yếu dựa và quyền lực cơ quan Hải quan để

người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp. Mô hình người nộp thuế tự khai tự nộp mang

tính dân chủ và nâng cao trách nhiệm tuân thủ pháp luật của chủ thể.

Theo các văn bản quy định quy trình phối hợp thu cũng nêu lên được kế hoạch

phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu.Kế hoạch phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu càng

được lập có căn cứ vững chắc càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổ chức. Nếu

không lập kế hoạch đủ chi tiết, Kho bạc nhà nước sẽ rất bị động trong điều hành phối

hợp thu thuế nói chung và phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng.Cũng như

không chủ động cải tiến quá trình thu thuế xuất nhập khẩu sao cho có thể tập trung

đúng chế độ, kịp thời và chính xác. Hơn nữa, nếu không có kế hoạch tốt, quá trình

phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu sẽ rất lộn xộn, làm mất thời gian của người nộp

thuế khiến họ phàn nàn và khó kiểm soát được các món tiền thu làm chậm hàng hóa

xuất nhập khẩu trong quá trình thông quan.

- Phương thức và quy trình thu thuế xuất nhập khẩu.

Mỗi phương thức, quy trình thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu có tác động trực

tiếp đến tốc độ tập trung số tiền nộp thuế và có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu

76

thuế (thể hiện qua chi phí, thời gian phải tiêu phí cho việc thực hiện một khoản thu).

Mỗi khoản thu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tương thức với từng hình thức thu

và phải phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế cùng với

nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu .Ngược lại, nếu phương thức và quy trình thu không

thích hợp và không phù hợp với văn bản pháp luật sẽ gây khó khăn cho các cơ quan

hải quan trong việc quản lý số thu xuất nhập khẩu cũng như quản lý các doanh nghiệp

cùng nghĩa vụ nộp thuế.

3.3.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ việc truyền nhận công tác phối hợp thu thuế xuất nhập

khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại tại Thái Nguyên

Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị là điều kiện cần để thực hiện công tác

phối hợp thu thuế giữa Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên, Hải quan Thái Nguyên

và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Để việc truyền nhận thông tin và giao

dịch diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác thì cần có một hệ thống thiết bị hiện

đại, hoạt động tốt, thời gian xử lý nhanh. Đồng thời, một đường truyền tốc độ cao sẽ

góp phần đẩy nhanh tốc độ truyền dữ liệu giữa các đơn vị tham gia phối hợp thu. Với

hệ thống hiện đại thì quy trình thu thuế xuất nhập khẩu sẽ diễn ra suôn sẻ hơn và tạo

sự thuận lợi cho cả bên thu thế và bên nộp thuế.

Cơ sở vật chất, hạ tầng truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin cũng

có ảnh hưởng không nhỏ tới động lực thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của

người nộp thuế.

Khi cơ sở vật chất khang trang hiện đại thì người nộp thuế sẽ có động lực đến

Kho bạc nhà nước hoặc các Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm

thu để thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của mình. Môi trường làm việc

đảm bảo an toàn, văn minh lịch sự làm cho người nộp thuế có hứng thú hơn. Việc áp

dụng công nghệ thông tin và hạ tầng truyền thông sẽ giúp việc tra cứu các thông tin

liên quan chính xác, thời gian thực hiện các giao dịch thu ngân sách nhà nước nhanh

chóng, từ đó, người nộp thuế sẽ không phải chờ đợi lâu, đồng thời nghĩa vụ nộp ngân

sách nhà nước của người nộp thuế sẽ được ghi nhận ngay lập tức thông qua việc hạch

toán trên các chương trình phần mềm ứng dụng hiện đại,... Những cải tiến này sẽ góp

phần to lớn vào quá trình nâng cao hiệu quả của việc quản lý thu ngân sách nhà nước.

77

Để thực hiện được những điều vừa nêu trên, các cơ quan Hải quan, Kho bạc

nhà nước cùng các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần có

những biện pháp cụ thể và sát với thực tế:

a. Về phía cơ quan Hải quan Thái Nguyên: Có Cổng thanh toán điện tử phục

vụ kết nối, xử lý thông tin đặt tại trung tâm xử lý dữ liệu của Tổng cục Hải quan (Sau

đây gọi là Cổng thanh toán điện tử của Hải quan) và hệ thống kế toán thuế tập trung

của Tổng cục Hải quan.

- Cổng thanh toán điện tử của Hải quan là hệ thống kết nối, trao đổi, đối chiếu

và cung cấp thông tin điện tử để phục vụ công tác thu nộp ngân sách nhà nước giữa

Tổng cục Hải quan với Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng.

- Hệ thống kế toán thuế tập trung Hải quan là chương trình ứng dụng quản lý

kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng cục Hải

quan. Hệ thống được vận hành trên cơ sở ứng dụng web với máy chủ xử lý tập trung

đặt tại Tổng cục Hải quan. Các cục và chi cục Hải quan địa phương sử dụng hệ thống

qua các trình duyệt web. Cơ quan Hải quan sử dụng hệ thống để thực hiện toàn bộ

các nghiệp vụ hạch toán kế toán thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu; lưu trữ dữ liệu và tổng hợp các báo cáo liên quan đến công tác quản

lý thuế. Chương trình được tích hợp với hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS

để nhận thông tin về số tờ khai, và hệ thống VNACCS/VCIS tự động cấp phép thông

quan đối với những tờ khai đã được hạch toán hết nợ thuế trên hệ thống kế toán tập

trung.

b. Về phía Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên: Hệ thống phần mềm phục

vụ thu nộp thuế bằng phương thức điện tử gồm:

- Ứng dụng thu thuế trực tiếp tại Kho bạc (TCS): là chương trình ứng dụng thu

theo dự án Hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính tại các điểm thu

của Kho bạc Nhà nước. Cũng như chương trình của kế toán thuế tập trung, chương

trình TCS tập trung cũng được thiết lập dựa trên ứng dụng web với máy chủ đặt tại

Kho bạc Nhà nước. Chương trình cho phép Kho bạc Nhà nước hạch toán tất cả các

khoản thu qua kho bạc (trừ các khoản thu hộ và khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp

trên), lập, kiểm soát, in chứng từ, nhận dữ liệu từ các điểm thu và kết xuất dữ liệu

chứng từ cho chương trình kế toán kho bạc TABMIS.

78

- Ứng dụng truyền tin· Tại mỗi điểm triển khai hệ thống sẽ được cài đặt ứng

dụng truyền tin phục vụ cho việc đóng gói dữ liệu theo cấu trúc file chuẩn, đưa dữ

liệu lên Queue, và lấy dữ liệu từ Queue để đưa vào hệ thống.

- Ứng dụng quản trị truyền tin: Ứng dụng theo dõi quá trình truyền nhận của

các gói dữ liệu trao đổi giữa điểm thu ngoài của Kho bạc với điểm thu tại VP Kho

bạc; giữa Kho bạc và các cơ quan thu (Thuế, Hải quan, Tài chính); giữa hệ thống TCS

của Kho bạc và hệ thống Tabmis. Ứng dụng quản trị truyền tin được cài đặt tại tất cả

các điểm triển khai của hệ thống.

- Ứng dụng tham số: Ứng dụng này được dùng để cấu hình tham số tại các

điểm trển khai

c. Về phía các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Hệ thống core banking (Core Banking System): Là ứng dụng xử lý dữ liệu

back - end để xử lý tất cả các giao dịch và cập nhật trên số dư tài khoản vào cơ sở dữ

liệu khách hàng trên hệ thống máy chủ. Hệ thống Ngân hàng thường bao gồm các

phân hệ tài khoản tiền gửi, cho vay, giao diện với các sổ kế toán nói chung và công

cụ báo cáo.

- Chương trình TCS - NHTM: Trên cơ sở chương trình ứng dụng TCS của

Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại đã đầu tư xây dựng ứng dụng thu ngân

sách nhà nước theo mô hình tập trung trên công nghệ web, có gắn với hệ thống

Corebanking và có đầy đủ các chức năng tương tự như ứng dụng TCS tại Kho bạc

Nhà nước.

3.3.2. Nhân tố chủ quan

3.3.2.1. Mối quan hệ giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại

Việc vận hành được bộ máy phối hợp thu thuế nói chung và thu thuế xuất

nhập khẩu của Hải quan nói riêng có liên quan đến rất nhiều các cơ quan khác

nhau. Trong đó, mỗi cơ quan, đơn vị đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền

hạn khác nhau. Vì thế, để hệ thống phối hợp thu được vận hàng thuận lợi, rất cần

có một mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan

tham gia.

Mối quan hệ giữa các đơn vị diễn ra tốt đẹp thì việc hỗ trợ lẫn nhau sẽ diễn ra

suôn sẻ và tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên sẽ luôn phấn chấn, từ đó sẽ nâng

79

cao hiệu quả công việc. Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa Kho bạc, Hải quan và ngân

hàng không thuận lợi thì sẽ nảy sinh nhiều rắc rối trong quá trình phối hợp và gây ra

nhiều chậm trễ trong việc thu ngân sách nhà nước.

Giữa các cơ quan tham gia là Hải Quan, các Ngân hàng Thương mại và Kho

bạc nhà nước Thái Nguyên cần giữ mối quan hệ hợp tác, lịch sự, thân thiện và hỗ trợ

lẫn nhau trên mọi phương diện. Các cơ quan cần có sự tin tưởng lẫn nhau và cùng

giúp đỡ nhau giải quyết các khó khăn vướng mắc gặp phải trong quá trình phối hợp

thu thuế. Ngoài ra giữa các bên cần tổ chức thêm các buổi tọa đàm trao đổi nghiệp vụ

để cùng giải quyết các vướng mắc phát sinh.

Theo thống kê của tổng cục Hải quan và Kho bạc nhà nước, từ khi bắt đầu

thực hiện phối hợp thu ngân sách nhà nước nói chung và thu thuế xuất nhập khẩu nói

riêng, lúc bắt đầu đầu triển khai từ năm 2014, chỉ có bốn ngân hàng lớn tham gia hợp

tác là BIDV, Agribank, Vietinbank, và Vietcombank. Chỉ sau một năm, tức đến năm

2015, số lượng ngân hàng tham gia phối hợp thu giữa tổng cục Hải quan, Kho bạc

nhà nước đã lên tới con số 27 đơn vị và tính đến cuối năm 2017 số lượng Ngân hàng

thương mại tham gia phối hợp thu đã là 35 ngân hàng.

Cũng không nằm ngoài sự phát triển đó thì năm 2014 đến năm 2017, số lượng

ngân hàng ký kết phối hợp thu nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng với Kho

bạc nhà nước, Hải quan từ một ngân hàng là BIDV đến nay đã lên tới năm ngân hàng

là BIDV, Vietinbank, MB, Vietcombank và Agribank.

Từ khi bắt đầu triển khai thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu,

mối quan hệ giữa các bên liên quan luôn luôn diễn ra rất tốt đẹp, bầu không khí thân

thiện với tinh thần tương trợ hợp công, cùng giúp đỡ nhau, tin tưởng lẫn nhau nhằm

hướng tới mục tiêu cao cả là cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Dù làm việc như thế nào, bằng cách nào nhưng mục tiêu cuối cùng là đạt được

mục tiêu tập trung đúng, đủ, kịp thời mọi khoản thu vào ngân sách nhà nước. Nhờ có

mối quan hệ hợp tác giữa các bên, Kho bạc nhà nước, Hải quan đã được người nộp

thuế đánh giá ở mức tốt. Kết quả này là một dấu hiệu rất đáng mừng bởi nó đã phản

ánh được sự đồng lòng, đoàn kết và tinh thần hợp tác vô cùng tích cực trong công tác

phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

80

3.3.2.2. Thông tin chung về đối tượng nộp thuế và năng lực của cán bộ chuyên trách

thu ngân sách nhà nước

 Đối tượng nộp thuế

Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

và hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập

khẩu, quyền phân phối. Sau khi các định số thuế cần nộp, đối tượng nộp thuế sẽ thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế . Các cơ quan liên quan như Kho bạc nhà nước, Ngân hàng

thương mại và Hải quan sẽ thực hiện việc luân chuyển số tiền được nộp theo đường

điện tử một cách nhanh và chính xác nhất. Sau khi cơ quan Hải quan đã nhận được

số tiền đúng số thuế mà tờ khai hàng hóa nhảy ra theo đường điện tử bằng công tác

phối hợp thu thì sẽ thực hiện thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.

Trong công cuộc thực hiện mở cửa nền kinh tế cùng bối cảnh hội nhập kinh tế

như hiện nay, số lượng đối tượng cần nộp thuế tăng ngày một nhanh. Lượng khách

hàng càng nhiều thì nhu cầu giao dịch càng tăng, điều này đòi hỏi các đơn vị có liên

quan phải tăng cường sự hiệu quả và tính chính xác trong công tác phối hợp thu thuế

nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.

Theo thống kê tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên, năm 2014 số lượng doanh

nghiệp đến kê khai tại cơ quan Hải quan và thực hiện nộp thuế xuất nhập khẩu là 105

doanh nghiệp. Sang năm 2015 con số này đã tăng lên là 155 (tăng 50 đơn vị, gấp gần

1.5 lần) doanh nghiệp theo cơ chế chính sách mở cửa của nền kinh tế hiện nay. Đến

năm 2016 số lượng doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh và phát triển là 265 doanh nghiệp

(tăng 110 đơn vị, tức gấp 1.7 lần). Và sang đến năm 2017, chỉ trong 9 tháng đầu năm,

lượng doanh nghiệp đăng ký tại cơ quan Hải quan Thái Nguyên đã tăng đến 285

doanh nghiệp.

Những con số này là minh chứng rất rõ cho yêu cầu đối với các đơn vị trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên trong việc nỗ lực thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu.

Ý thức tự giác của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác

phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu. Nếu người nộp thuế có ý thức chấp hành đầy đủ,

nộp thuế nhanh chóng thì việc thông quan hàng hóa được diễn ra nhanh gọn, công tác

phối hợp thu cũng sẽ được thực hiện đúng quy trình. Ngược lại nếu người nộp thuế

81

cố tình trốn tránh nghĩa vụ hoặc chậm nộp thì sẽ gây khó khăn cho các đơn vị có trách

nhiệm thực hiện công tác thu thuế.

Như đã nói ở phần trên, hệ thống văn bản pháp luật có vai trò quan trọng trong

công tác phối hợp thu thuế giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nhằm hướng

tới mục tiêu mang đến sự thuận lợi nhất cho người nộp thuế và các cơ quan cũng như

tăng cường hiệu quả công tác thu thuế xuất nhập khẩu, nhiều sự điều chỉnh trong hệ

thống pháp luật đã được đưa ra hàng năm. Nếu người nộp thuế có ý thức cập nhật

những sự đổi mới này thì công tác thu thuế sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Các quy

trình diễn ra thuận lợi và các đơn vị thu thuế sẽ không phải mất một nguồn lực cho việc

thông báo và giải thích về những thay đổi mới cho người nộp thuế.

Từ những điều này có thể thấy được các đội tượng nộp thuế là nhân tố quan

trọng đầu tiên trong việc thu thuế và quá trình phối hợp thu giữa các bên liên quan.

 Cán bộ chuyên trách thu ngân sách nhà nước và phối hợp thu

Cán bộ phụ trách công tác thu ngân sách là một mắt xích không thể thiếu trong

công tác phối hợp thu thuế.

Một nhân viên kế toán có năng lực, trình độ cao cùng bề dày kinh nghiệm trong

xử lý nghiệp vụ đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản lý

thu ngân sách nhà nước nói riêng mà đối với mọi cơ quan, tổ chức chung. Nó chi phối

và quyết định mức độ hoàn thành công việc của cả một tổ chức, đơn vị là nhanh hay

chậm, là chính xác hiệu quả hay bất cập. Đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ và kinh

nghiệm sẽ giúp ích cho việc vận hành cả bộ máy được suôn sẻ hiệu quả.

Năng lực của nhân viên thực hiện công tác thu thuế càng quan trọng hơn khi

xử lý các nghiệp vụ giao dịch thu thuế xuất nhập khẩu. Đây là một loại thuế rất đặc

trưng, cần có một cán bộ thu và phối hợp thu chuyên nghiệp, có tác phong làm việc

và thái độ phục vụ khác hàng tốt, không gây phiền hà cho người nộp thuế thực hiện

nghĩa vụ của mình. Qua kết quả điều tra khách hàng từ Bảng câu hỏi, ta thấy được

phần nào thái độ và ý kiến của khách hàng về đội ngũ cán bộ nhân viên thu thuế, kết

quả được thể hiện trong Bảng 3.11:

82

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát ý kiến các đối tượng nộp thuế

về đội ngũ cán bộ thu thuế

Đơn vị: %

Mức độ đánh giá

TT Nội dung 1 2 3 4 5

Nhân viên thu thuế có năng lực tốt, tác phong 1 5 10 24 28 33 chuyên nghiệp, thân thiện, nhiệt tình

2 Nhân viên phục vụ khách hàng rất nhanh chóng 6 15 36 27 16

Kiến thức của nhân viên thu thuế đủ để giải quyết 3 3 4 28 36 29 thắc mắc của khách hàng

Tôi hài lòng với sự chăm sóc của đội ngũ nhân 4 5 7 37 29 22 viên thu thuế

5 Tôi hài lòng với dịch vụ của đơn vị 8 10 35 23 24

(Nguồn: Kết quả khảo sát các đối tượng nộp thuế năm 2017)

Có thể thấy phần lớn khách hàng đánh giá tốt về năng lực và tác phong của nhân

viên thu thuế, có 28% đồng ý và 33% rất đồng ý với nội dung “Nhân viên thu thuế có

năng lực tốt, tác phong chuyên nghiệp, thân thiện, nhiệt tình” và chỉ có 15% không đồng

ý với ý kiến này. Tốc độ phục vụ người nộp thuế cũng rất nhanh chóng, điều này được

27% phiếu đồng ý và 16% rất đồng ý của khách hàng, tuy nhiên có 15% không đồng ý

và 6% rất không đồng ý, lý do được đưa ra là vào những ngày đáo hạn hoặc cuối tháng

còn xảy ra tình trạng tắc nghẽn đường truyền và thời gian chờ đợi lâu.

Khách hàng đánh giá tương đối cao trình độ kiến thức và chuyên môn nghiệp

vụ của nhân viên thu thuế tại các đơn vị, chỉ có 3% rất không đồng ý và 4% không

đồng ý với nội dung “Kiến thức của nhân viên thu thuế đủ để giải quyết thắc mắc của

khách hàng”, hơn 60% cá nhân thực hiện điều tra (cụ thể là 36% đồng ý và 29% rất

đồng ý) tán thành ý kiến này. Những phản hồi này đã cho thấy hiệu quả trong công

tác nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên của các đơn vị thu và phối hợp thu những

năm qua. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều ý kiến phản hồi tiêu cực về chất lượng

dịch vụ và các cán bộ thu thuế, đây chính là cơ sở để các cơ quan thu thuế tiếp tục

phát huy các điểm mạnh và cải thiện những điểm yếu còn tồn đọng.

83

Về độ hài lòng khi sử dụng các dịch vụ, hơn 29% đối tượng tỏ ra hài lòng và

22% rất hài lòng với sự chăm sóc của đội ngũ cán bộ. 23% đồng ý và 24% rất đồng

ý với nội dung thể hiện sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của đơn vị. Những

thông tin này cho thấy các cơ quan thu thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có một

nguồn lực lao động năng lực chuyên môn tốt, tác phong chuyên nghiệp, đồng thời

chất lượng dịch vụ cũng rất cao, đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người nộp

thuế.

Đặc biệt hơn, việc tổ chức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên có liên quan đến rất nhiều các đối tượng khác nhau, đa phần họ đều chưa

thực sự chủ động thực thi nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của mình. Không chỉ vậy,

khi nền kinh tế xảy ra khủng hoảng, công tác tổ chức thu và phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu tại Kho bạc nhà nước sẽ gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là do

khi mà điều kiện khách quan của nền kinh tế không ủng hộ thì việc kinh doanh trong

thành phần kinh tế cá thể và các doanh nghiệp gặp khó khăn, việc trốn tránh nghĩa vụ

nộp ngân sách nhà nước hoặc chậm nộp ngân sách nhà nước lúc này sẽ là một điều

diễn ra thường xuyên và tất yếu. Chính vì vậy, việc xử lý các công việc liên quan tới

nhiều đối tượng như vậy cần phải có đội ngũ cán bộ nắm chắc nghiệp vụ, có kinh

nghiệm đồng thời có sự khéo léo trong giao tiếp, nhằm hoàn thành tốt công tác thu

thuế và phần nào giúp khách hàng thoải mái, chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế của mình.

Hiện nay, tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên và Chi cục Hải Quan Thái

Nguyên, bộ phận thu ngân sách nhà nước và phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu đều

được giao cho 1 cán bộ. Tuy nhiên cán bộ thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà

nước Thái Nguyên không thực sự được chuyên làm nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước

và phối hợp thu mà còn phải kiêm thêm 1 số nhiệm vụ kế toán khác như kế toán thu

chi tiền mặt, kế toán tổng hợp, kế toán tài vụ nội bộ…. Còn về phía chi cục Hải quan

và các ngân hàng thương mại tình trạng đó cũng diễn ra khi cán bộ thu ngân sách nhà

nước phải đồng thời kiêm thêm một số nhiệm vụ khác nhau. Việc này sẽ dẫn tới sự

quá tải cho nhân viên thu thuế, làm chậm việc giao dịch của cả bên thu và bên nộp.

Đây là một trong những hạn chế trong đội ngũ nhân viên thu thuế tại các đơn vị phối

hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

84

Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thu ngân sách nhà

nước ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của công tác phối hợp thu nói chung và thu thuế

xuất nhập khẩu nói riêng giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương

mại. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm hơn nữa đối với yếu tố quan trọng này.

3.4. Đánh giá chung về công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Kết quả đạt được

3.4.1.1. Về việc sử dụng thông tin và truyền/nhận dữ liệu

- Thông tin về số phải thu: Về cơ bản, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên đã nhận được thông tin số phải thu ngân sách nhà nước để thực hiện

thu từ người nộp thuế tại các chi nhánh, phòng giao dịch; đồng thời, tổ chức thực hiện

quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin về người nộp thuế theo đúng mục đích.

Dữ liệu về số phải thu do Hải quan Thái Nguyên cung cấp đã hỗ trợ tốt công

tác tổ chức phối hợp thu Ngân hàng thương mại. Đối với việc nhận dữ liệu thu thuế

xuất nhập khẩu (danh sách các tờ khai Hải quan), thì các Ngân hàng thương mại có

thuận lợi hơn so với Kho bạc nhà nước Thái Nguyên (do máy chủ đặt tại các Ngân

hàng thương mại có cấu hình mạnh và tốc độ xử lý cao hơn so với máy chủ của Kho

bạc Nhà nước), nên dữ liệu về tờ khai Hải quan tại các chi nhánh, điểm giao dịch của

Ngân hàng thương mại đầy đủ hơn so với Kho bạc Nhà nước.

- Số thuế đã thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được các Ngân hàng

thương mại truyền đầy đủ và chính xác, sang cơ quan liên quan.

3.4.1.2. Về tinh thần phối hợp thu và công nghệ máy móc

a. Về tinh thần phối hợp thu

Hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại tham gia phối hợp thu ngân sách

nhà nước đã thực hiện theo những điều khoản đã cam kết với Kho bạc Nhà nước Thái

Nguyên và Tổng cục Hải quan Thái Nguyên. Cụ thể là đa số các Ngân hàng thương

mại đã bố trí nhiều điểm nộp ngân sách nhà nước tại các trụ sở chi nhánh và phòng

giao dịch nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế; chuẩn bị đầy đủ những cơ sở vật

chất, trang thiết bị và bố trí các cán bộ để làm công tác thu thuế xuất nhập khẩu.

85

Nhìn chung Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên và Chi cục Hải quan Thái Nguyên

đã có những cố gắng trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu. Hai bên thống

nhất và đối chiếu đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, dữ liệu về thu ngân sách

giữa Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Ngân hàng thương mại - người nộp thuế; hạn

chế để xảy ra tình trạng chứng từ thu ngân sách nhà nước chuyển từ ngân hàng về

Kho bạc Nhà nước và các cơ quan thu bị thiếu hoặc sai lệch thông tin.

b. Về công nghệ máy móc

Hiện nay, các cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng được một hệ thống máy móc, đường

truyền và phần mềm phục vụ công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước nói chung và

thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng. Hệ thống này đã được đưa vào hoạt động ổn định.

Hệ thống phần mềm của các cơ quan đã được thiết kế tương thích với nhau, cơ bản

đáp ứng được việc truyền nhận dữ liệu.

3.4.1.3. Về khối lượng công việc và biên chế nhân sự

Bằn việc thực hiện phối hợp thu ngân sách, các cơ quan tham gia đã giảm bớt

phần nào khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao

chất lượng dịch vụ và hiệu quả trong việc thu thuế. Đồng thời, Kho bạc Thái Nguyên

cũng đã từng bước giảm bớt áp lực về biên chế, kinh phí cho hệ thống Kho bạc nhà

nước thông qua việc giảm bớt các hoạt động như tổ chức điểm thu ngoài trụ sở, thu

phạt ngoài giờ hành chính,…

Bên cạnh đó, Kho bạc nhà nước Thái Nguyên cũng luôn cố gắng tạo điều kiện

xây dựng các kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bố trí sắp xếp điều chuyển cán bộ để nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung vào việc thực hiện Chiến lược phát triển

Kho bạc Nhà nước và triển khai dự án TABMIS.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.4.2.1. Về việc sử dụng thông tin và truyền/nhận dữ liệu

- Thông tin về số phải thu thuế xuất nhập khẩu tra cứu được chủ yếu từ các tờ

khai luồng xanh; với những trường hợp tờ khai luồng vàng và luồng đỏ thì ngân hàng

và Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên không thể truy vấn dữ liệu từ cổng thanh toán

điện tử.

86

Nguyên nhân chủ yếu là do để có thể phục vụ cho công tác quản lý nợ thuế,

hệ thống chỉ tạo đầu tờ khai và treo nợ thuế sau khi tờ khai được thông quan hoặc giải

phóng hàng. Tuy nhiên, để được quyết định thông quan, giải phóng hàng, trước đó,

doanh nghiệp cần phải hoàn tất các nghĩa vụ về thuế.

- Việc thiết kế cách sắp xếp và nội dung các cột trong bảng biểu thông tin nộp

thuế từ ngân hàng và kho bạc đôi khi không được thích hợp với yêu cầu tra cứu của

Hải quan Thái Nguyên. Dẫn đến khó tra cứu loại thuế xuất nhập khẩu.

- Do việc tổ chức dữ liệu của Tổng cục Hải quan theo mô hình tập trung, nên

số lượng tờ khai Hải quan truyền nhận giữa các bên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

hàng ngày quá lớn; trong khi đó, máy chủ truyền tin của Kho bạc Nhà nước theo dự

án Hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước lại có cấu hình thấp. Vì vậy, việc nhận danh

sách dữ liệu tờ khai Hải quan tại Kho bạc Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn. Đôi khi,

Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên không thể nhận được dữ liệu danh sách tờ khai Hải

quan, đặc biệt là tại các điểm giao dịch của Kho bạc Nhà nước nên không được hỗ

trợ trong quá trình nhập liệu.

Ngoài ra, theo quy định, đối với các trường hợp cổng thanh toán điện tử Hải

quan chưa đáp ứng thì các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước nhận các thông tin

khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, thông tin chỉ được cập nhật

vào trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính 01 lần/ngày, do đó, không thể đảm bảo việc

đáp ứng nhu cầu tra cứu của các tổ chức tín dụng. Mặt khác, nếu cổng thanh toán điện

tử của cơ quan Hải quan không thể truy cập được thì cũng không có thông tin truyền

sang Trung tâm công nghệ thông tin Bộ Tài chính.

Mặc dù nhiều ngân hàng đã thực hiện tốt công tác truyền thông tin về số đã

thu đầy đủ, chính xác, sang Kho bạc Nhà nước; Tuy nhiên, một số chi nhánh Ngân

hàng thương mại thực hiện việc truyền/nhận dữ liệu các khoản đã thu ngân sách nhà

nước còn chậm, không đúng quy định dẫn đến chậm tổng hợp số liệu và truyền tin

đến cơ quan Hải quan. Theo quy định của Bộ Tài chính, thời điểm tạm ngừng truyền

nhận chứng từ thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu giữa Ngân hàng thương mại

và Kho bạc Nhà nước (thời điểm cut of time) là 15h30, tuy nhiên, một số ngân hàng

vẫn còn thực hiện thu và truyền số liệu sau 17h.

87

Bên cạnh đó, việc truyền dữ liệu từ Ngân hàng thương mại trên địa bàn có lúc

có lỗi xảy ra như truyền đi nhiều món nhưng dữ liệu nhận về từ Kho bạc Nhà nước

Thái Nguyên lại không đầy đủ hoặc truyền nhiều lần gây khó khăn cho việc nhận dữ

liệu của Kho bạc. Những lần truyền lại này phải xóa bỏ thì mới có thể khóa sổ ngày

được.

Chi cục Hải quan Thái Nguyên đã nhận được dữ liệu về số đã thu thuế xuất nhập

khẩu từ các Ngân hàng thương mại và Kho bạc nhà nước, tuy nhiên, tính đến tháng 9

năm 2017, lượng dữ liệu về thông tin nộp thuế Chi cục nhận được từ ngân hàng mới

chỉ đạt 80% trên tổng số tờ khai đã nộp thuế xuất nhập khẩu. Số liệu truyền tin đôi khi

vẫn không chính xác. Ví dụ như truyền sai số tờ khai, số tiền, mã số thuế,… Đặc biệt,

có một số trường hợp, Chi cục nhận được dữ liệu về số đã thu từ ngân hàng nhưng

không nhận được dữ liệu về khoản nộp từ Kho bạc Thái Nguyên.

3.4.2.3. Về tinh thần phối hợp thu và công nghệ máy móc

a. Về tinh thần phối hợp thu

- Việc phối hợp giữa các Ngân hàng thương mại với Chi cục Hải quan Thái

Nguyên đôi khi còn chưa tốt. Một số chi nhánh Ngân hàng thương mại chưa thực sự tích

cực phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan Hải quan Thái Nguyên để tổ chức triển

khai tốt việc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu. Một phần vì khối lượng công việc lớn,

một phần do chưa được tuyên truyền, quán triệt tốt về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình

trong quy trình thu, do đó một số nhân viên ngân hàng vẫn dè dặt trong việc cung cấp

thông tin cho cơ quan Hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố.

- Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nắm chắc thông tin về các khoản nộp dẫn đến

khai sai thông tin nộp thuế; một vài trường hợp cán bộ của chi nhánh Ngân hàng

thương mại chưa quen với nghiệp vụ thu nộp ngân sách nhà nước mới, có hiểu biết

chưa sâu về tra cứu các thông tin nộp thuế của doanh nghiệp nên còn lúng túng trong

việc hướng dẫn các thủ tục thu, nộp cho người nộp thuế và thao tác khi thực hiện quy

trình thu thuế và truyền tin, việc nhập liệu chứng từ thu của cán bộ Ngân hàng thương

mại còn sai sót về mục lục ngân sách nhà nước, mã số thuế,...

- Số lượng ngân hàng tham gia phối hợp thu với Tổng cục Hải quan Thái

Nguyên còn ít, một số doanh nghiệp thường ngại mở mới tài khoản do làm tăng thêm

88

chi phí và thủ tục, do đó tỷ lệ doanh nghiệp tham gia quy trình nộp thuế theo quy

trình phối hợp thu ngân sách nhà nước còn chưa cao.

b. Về công nghệ máy móc

- Máy chủ của Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương được thiết kế trong giai

đoạn 1 chỉ để triển khai cho 30 tỉnh và trên 100 huyện. Song hiện nay để phục vụ cho

việc triển khai TABMIS, thì đã phải triển khai mở rộng tới 63 tỉnh và 713 quận,

huyện, nên cấu hình máy chủ hiện không đảm bảo đủ dẫn đến việc thông tin, dữ liệu

truyền nhận giữa các đơn vị bị chậm hoặc đôi khi bị thất lạc,…

- Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước tại các Ngân hàng thương

mại Thái Nguyên hiện mới chủ yếu phục vụ cho các hình thức nộp ngân sách nhà

nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại các trụ sở chi nhánh hoặc phòng giao dịch

của Ngân hàng thương mại. Việc phát triển các hình thức thu nộp ngân sách nhà nước

khác như internet banking, uỷ nhiệm thu không chờ chấp thuận, hay hình thức thu

qua các cây ATM còn được thực hiện hạn chế (hiện nay hình thức này mới chỉ được

áp dụng đối với ngành Thuế nội địa), do vậy, chưa tạo thêm được các hình thức thu,

nộp mới hiện đại nhằm phục vụ người nộp thuế.

- Việc thiết kế một số chức năng của các chương trình phần mềm phục vụ phối

hợp thu ngân sách nhà nước còn rườm rà, nhất là các chức năng nhập liệu, đôi khi

còn gây ra nhầm lẫn trong quá trình nhập liệu. Các chương trình chưa có chức năng

cảnh báo trong trường hợp nhập thông tin sai dẫn đến rất nhiều trường hợp nhầm lẫn,

ảnh hưởng đến việc truyền nhận thông tin và hạch toán kế toán.

Ví dụ: Trên chương trình Ari - Tax của ngân hàng chỉ nên đăng ký các tài

khoản 7111, 3591, 3949, 3511, không nên đăng ký các tài khoản 7311, 7411 để tránh

nhập nhầm tài khoản.

3.4.2.4. Về khối lượng công việc và biên chế nhân sự

Biên chế nhân sự thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu hiện

nay còn còn thiếu. Tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên, công việc được giao cho một

công chức đồng thời nhân viên này còn đảm nhiệm thêm nhiều mảng công việc khác;

Tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, có một công chức phụ trách nhận dữ liệu thu

xuất nhập khẩu và một công chức phụ trách truyền dữ liệu sang cơ quan Hải quan

89

nhưng cả hai công chức này cũng đồng thời phải kiêm nhiệm thêm nhiều mảng công

việc.

Những điều trên có thể dẫn đến hậu quả là gây chậm trễ, sai sót trong quá trình

truyền nhận, cập nhật, kiểm tra, đối chiếu,…

3.4.2.5. Về hạch toán kế toán

Việc áp dụng quy trình phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu đã làm phát sinh tài

khoản tiền đang đi đường. Với khối lượng nộp thuế lớn, việc kiểm tra và đối chiếu

tài khoản còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc.

Ngoài ra, trong trường hợp Hải quan Thái Nguyên thu tiền mặt trực tiếp tại

Chi cục, cơ quan Hải quan phải hạch toán qua tài khoản tiền mặt và giảm nợ thuế đối

với tờ khai. Tuy nhiên, trong thời gian 8 tiếng, khi cơ quan Hải quan nộp khoản thuế

đã thu vào ngân sách nhà nước qua Ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu, hệ thống

không thể phân biệt khoản nộp này với các khoản nộp khác do doanh nghiệp nộp qua

Ngân hàng thương mại và một lần nữa định khoản giảm nợ thuế cho doanh nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp được định khoản giảm nợ hai lần gây

ra hiện tượng thừa tiền ảo trên hệ thống kế toán của cơ quan Hải quan.

Một số doanh nghiệp nộp tiền thuế qua ngân hàng vào cuối tháng và đã được

hạch toán vào tài khoản tiền 1171, tuy nhiên vì một số lý do (do truyền nhầm, thiếu

thông tin, phải thực hiện tra soát, do lỗi đường truyền...) khoản nộp được Kho bạc

nhà nước Thái Nguyên báo có sau khi đã khóa sổ kế toán, khi công chức Hải quan

nhập máy bút toán Giấy nộp tiền nhận từ Kho bạc, hệ thống báo lỗi khóa sổ kế toán.

Thời điểm khóa sổ kế toán của các cơ quan Hải quan hiện nay vào ngày 05

hàng tháng, đối với những trường hợp ngày lễ, tết hoặc thứ 7, chủ nhật vào những

ngày đầu tháng, thời gian này là không đảm bảo cho việc đối chiếu, cân đối số liệu

giữa hai các cơ quan, đồng thời, thời điểm này cũng không phù hợp với thời gian

khóa sổ của Kho bạc Nhà nước.

3.4.2.6. Về quy trình giải quyết vướng mắc

Các vướng mắc vượt thẩm quyền phát sinh thường được Chi cục Hải quan

Thái Nguyên, Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, và các chi nhánh Ngân hàng thương

mại báo cáo lên cấp trên và được trao đổi, giải quyết tại cấp Tổng cục Hải quan, Kho

bạc Nhà nước trung ương và Hiệp hội Ngân hàng.

90

Như tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên, khi gặp vướng mắc vượt thẩm quyền,

Chi cục sẽ làm công văn báo cáo Cục Hải quan quản lý; Cục Hải quan tập hợp vướng

mắc từ các chi cục trực thuộc và báo cáo Tổng cục Hải quan; Tổng cục Hải quan dựa

trên các báo cáo vướng mắc của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để xem xét giải

quyết theo thẩm quyền hoặc trao đổi với Kho bạc Nhà nước Trung ương hoặc Hiệp

hội Ngân hàng.

Như vậy, quy trình giải quyết vướng mắc còn phức tạp và đôi khi gây nên tình

trạng chậm giải quyết.

Tóm lại, quá trình triển khai thực hiện công tác phối hợp thu đối với thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên - cơ quan Hải quan Thái Nguyên -

các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích

lệ, góp phần vào việc hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu

nộp ngân sách nhà nước; nâng cao vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan Hải quan

và Kho bạc Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi và giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp

tiền cho người nộp thuế; góp phần xây dựng hệ thống thông tin tài chính tích hợp

(IFMIS) và hình thành Chính phủ điện tử. Tuy vậy, công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu với các Ngân hàng thương mại cũng còn một số tồn tại, vướng mắc,…

Những vấn đề này đòi hỏi cần sớm được khắc phục, hoàn thiện để nâng cao hơn nữa

hiệu quả công tác phối hợp thu trong thời gian tới.

Có thể nói, nộp thuế và công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu qua các

Ngân hàng thương mại là bước đột phá của ngành Hải quan và các cơ quan liên quan

trong công cuộc hiện đại hóa, cải cách công tác thuế, bước đầu triển khai không thể

tránh khỏi những khó khăn đòi hỏi ngành Hải quan phải nổ lực vượt qua. Trong quá

trình triển khai thực tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các đơn vị tham gia vừa làm,

vừa tổng kết, rút kinh nghiệm đồng thời thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của các

nước đã triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử, qua đó từng bước áp dụng sao cho phù

hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói

riêng. Nhiệm vụ này thực sự là một thách thức đối với các đơn vị thực hiện công tác

thu thuế xuất nhập khẩu Thái Nguyên.

91

Chương 4

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

4.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho

bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Để xây dựng được được con đường phát triển cụ thể và thống nhất trong tổ

chức thực hiện giữa các đơn vị tham gia, cần phải xác định được một mục tiêu phát

triển rõ ràng. Sau đây là những định hướng cho quá trình phát triển công tác phối hợp

thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong

thời gian tới.

4.1.1.1. Định hướng về mục tiêu phấn đấu

Chiến lược phát triển và mục tiêu phấn đấu của Hải quan Thái Nguyên đến

năm 2020 đã được Ban lãnh đạo đưa ra:

- Về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, hiệu quả,

hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục hải quan chủ yếu được

thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc trao

đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép bằng phương thức

điện tử;…

- Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu

vực. Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với

chuẩn mực quốc tế.

- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo lợi ích

quốc gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá trình hội nhập. Đảm

bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước.

Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay của toàn ngành Hải quan, xu

hướng cải cách hành chính và giảm thiểu thủ tục đang được các cấp, các ngành đẩy

92

mạnh thực hiện. Cổng thông tin một cửa quốc gia đang được đưa vào sử dụng, cung

cấp nguồn thông tin dùng chung cho các bộ ngành, từ đó giảm thời gian cấp phép

cũng như tra cứu giấy phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính đã quy định về

thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và

quản lý thuế đối với hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng đã góp phần tiếp

tục làm đơn giản hóa thủ tục Hải quan. Ngoài ra, cùng với sự phát triển không ngừng

của khoa học kỹ thuật đã giúp cho thời gian thông quan đối với hàng hóa chịu thuế

xuất nhập khẩu giảm đi đáng kể trong những năm gần đây.

Do đó, để đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa cho Doanh nghiệp, đảm bảo

công tác thu thuế không trở thành nút thắt làm cản trở quá trình thông quan hàng hóa,

cần phải tiếp tục cải tiến quy trình thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện thu

thuế và truyền tin một cách nhanh chóng, chính xác.

Mục tiêu của quá trình phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa các đơn vị là

phấn đấu giảm thời gian truyền tin tối đa đối với một tờ khai xuống còn năm phút.

Mục tiêu này có thể đáp ứng được nhu cầu thông quan của doanh nghiệp đồng thời

tạo được động cơ để các đơn vị trong quy trình phối hợp phấn đấu thực hiện.

Trong cuối năm 2017 và cả năm 2018, Chi cục Hải quan Thái Nguyên dự kiến

sẽ tập trung đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp, nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện

thông quan nhanh chóng, tháo gỡ vướng mắc... nhằm mục tiêu tăng số thu lên hơn so

với cùng kỳ năm 2016 và so với số thu dự kiến trong năm 2017. Do đó, khối lượng

tờ khai nộp thuế cũng dự kiến sẽ tăng lên, cần có sự tập trung của các đơn vị để công

tác phối hợp thu ngân sách nhà nước được nhịp nhàng, nhanh chóng.

4.1.1.2. Định hướng về công nghệ

Định hướng chiến lược đến năm 2020, các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên phải xây dựng được kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin phục vụ công

tác phối hợp thu đáp ứng được các yêu cầu cải cách về quản lý tài chính - ngân sách;

mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ theo hướng tập trung

và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý ngân sách; đồng thời, cải thiện và phát

triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng được mục tiêu hiện đại hoá công nghệ

93

thông tin; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin thu ngân sách

nhà nước; thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ;

Tăng cường đầu tư cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị,

cơ quan; bảo đảm phát triển nhanh chóng và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm

đến một số yếu tố trong đầu tư, như: cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông

tin; dự phòng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phát triển

ứng dụng từ bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá; Thiết kế và xây dựng các kho

dữ liệu về thu, chi ngân sách, quản lý nợ, tài sản và các hoạt động nghiệp vụ khác

nhằm cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu của quốc gia và phục vụ công tác quản lý,

điều hành về tài chính - ngân sách;

Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại một cách đồng bộ và chuyên nghiệp

hóa vào các hoạt động thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng truyền

thông cho việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia. Đồng thời, hướng dẫn các Bộ,

ban, ngành có liên quan thực hiện kết nối kỹ thuật Cổng thông tin một cửa quốc gia;

chủ động tổ chức đào tạo, tập huấn vận hành cho các cán bộ công nhân viên chức

thuộc các Bộ, ban, ngành và các doanh nghiệp có liên quan.

4.1.1.3. Định hướng về việc tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu

Trong thời gian trước mắt, các cơ quan liên quan sẽ tiếp tục triển khai tổ chức

thu thuế xuất nhập khẩu theo mô hình cơ quan Hải quan mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước Thái Nguyên và Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên mở tài khoản tại Ngân

hàng Nhà nước hoặc các Ngân hàng thương mại Thái Nguyên để tập trung các khoản

thu.

Mô hình này có ưu điểm là số thu ngân sách nhà nước được tập trung ngay

vào ngân sách; tuy nhiên, khi thực hiện không thể không xuất hiện nhược điểm. Cụ

thể là: Về phía cơ quan Hải quan thì việc cập nhật, đối chiếu số liệu về thu thuế xuất

nhập khẩu phải phụ thuộc vào Kho bạc Nhà nước, đối chiếu giữa cơ quan Hải quan

và người nộp thuế; các khoản hoàn thuế, điều chỉnh cũng phải thực hiện qua khâu

trung gian là Kho bạc Nhà nước; về phía Kho bạc Nhà nước cũng gặp khó khăn do

phải quản lý chi tiết các thông tin đến từng người nộp thuế không cần thiết cho nghiệp

vụ của Kho bạc Nhà nước (mã số thuế, số thuế phải nộp, số tờ khai Hải quan, loại

94

hình xuất nhập khẩu…), đồng thời cũng phải tham gia điều chỉnh số thu giữa cơ quan

Hải quan và người nộp thuế, tham gia hoàn thuế.

Trong giai đoạn tới, cơ quan Hải quan sẽ phối hợp với Kho bạc Nhà nước và

các Ngân hàng thương mại tập trung phát triển các hình thức thu thuế xuất nhập khẩu

hiện đại qua Ngân hàng thương mại như: thu qua intenetbanking; mobilebanking,

ATM… để nhằm giúp cho người nộp thuế có thể nộp thuế mọi lúc, mọi nơi, giảm

thao tác nhập máy cho nhân viên Ngân hàng thương mại, tiếp tục rút ngắn hết mức

có thể đối với lượng thời gian nộp và thu thuế.

Thực hiện việc trao đổi dữ liệu điện tử, áp dụng chữ ký số điện tử giữa cơ quan

Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Ngân hàng thương mại và dần dần tiến hành bỏ hẳn

việc trao đổi chứng từ giấy như đang thực hiện hiện nay tại các đơn vị.

4.1.1.4. Định hướng về công tác hạch toán kế toán

Bộ Tài chính đang tiến hành xây dựng kế hoạch cải cách chế độ kế toán thuế

xuất nhập khẩu toàn diện, đồng bộ giữa cơ quan Hải quan với kế toán kế toán nhà

nước áp dụng cho TABMIS, đáp ứng các yêu cầu về quản lý thuế xuất nhập khẩu.

Việc kết hợp quản lý thuế chi tiết theo từng tờ khai và thực hiện nghiệp vụ kế

toán trên cùng sổ sách kế toán dẫn đến hệ thống bị quá tải, nên thời gian khai thác,

xử lý dữ liệu trên hệ thống kế toán bị chậm. Do đó, cần tách biệt các nghiệp vụ kế

toán và các nghiệp vụ quản lý thuế xuất nhập khẩu thành các hệ thống riêng nhưng

vẫn phải liên kết với nhau, để khắc phục các tồn tại của Hệ thống kế toán ứng dụng

công nghệ thông tin nói trên.

Vì vậy, cải cách hệ thống kế toán là nhu cầu cần thiết để chuẩn bị các điều

kiện thực hiện Đề án Tổng kế toán nhà nước và làm cơ sở cho việc nâng cấp Hệ thống

công nghệ thông tin ứng dụng cho kế toán thuế xuất nhập khẩu, đảm bảo yêu cầu

quản lý thuế theo quy định của pháp luật thuế trong giai đoạn hiện nay, tạo điều kiện

cho các đơn vị thực hiện tốt các nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ.

4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc

nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020 đã được Chính phủ phê

duyệt đó là:

95

“Xây dựng Kho bạc nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển

ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy,

gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức

năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ

và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch

trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán

nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc nhà nước được thực hiện trên nền

tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.

Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác thu và phối hợp thu ngân sách nhà

nước qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên cũng nằm trong mục tiêu chiến lược phát

triển chung của Kho bạc nhà nước. Đó là hiện đại hoá quy trình thu ngân sách nhà

nước theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính. Thí điểm các phương thức thu nộp

thuế bằng tiền mặt tại các điểm giao dịch của ngân hàng, bưu điện; nộp thuế qua thẻ

tín dụng, qua mạng Internet,… Kết nối và trao đổi thông tin thu ngân sách nhà nước

giữa Kho bạc nhà nước, các cơ quan thu và cơ quan Tài chính nhằm thống nhất số

liệu và tập trung kế toán thu ngân sách nhà nước về một đầu mối và đảm bảo giao

diện với TABMIS.

Tập trung rà soát và tham mưu, đề xuất phương án đơn giản hóa các thủ tục

hành chính thuộc lĩnh vực của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên về thu, chi ngân sách

nhà nước; tiếp tục triển khai có hiệu quả các hình thức thu, nộp ngân sách nhà nước

hiện đại qua Kho bạc nhà nước. Tiếp thu và triển khai dịch vụ công trực tuyến Kho

bạc nhà nước theo đúng lộ trình của Kho bạc nhà nước; đẩy mạnh công tác phối hợp

thu giữa Kho bạc nhà nước, Thuế, Hải Quan và NH Thương mại.

- Đẩy mạnh công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa các đơn vị trong

ngành tài chính với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đa

dạng hóa các hình thức thu nộp ngân sách nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn

nữa cho người nộp thuế; tiếp tục triển khai việc mở và sử dụng tài khoản chuyên thu

theo quy định.

- Tiếp thu và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định, Thông tư quy định về quy

trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước, phù hợp với quy định của

Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và quy định pháp luật hiện hành; thực hiện đào

96

tạo, cập nhật kiến thức cho đội ngũ công chức Kho bạc nhà nước làm nhiệm vụ quản

lý thu, chi ngân sách nhà nước.

- Triển khai thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng với Ngân hàng nhà

nước theo lộ trình, vận hành hiệu quả hệ thống thanh toán song phương điện tử tập

trung và thanh toán liên kho bạc.

Tập trung tiếp thu, triển khai kế hoạch phát triển giai đoạn 2017-2020 của hệ

thống Kho bạc nhà nước, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đảm bảo

phù hợp với lộ trình triển khai thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển Kho bạc

nhà nước đến năm 2020.

 Hướng tới lợi ích của công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa các

cơ quan, cụ thể:

Thứ nhất, cải thiện chất lượng công tác kế toán, thanh toán của Kho bạc nhà

nước Thái Nguyên, các giao dịch thanh toán sẽ được điện tử hóa, sử dụng chữ ký số

và thực hiện online, thay thế hoàn toàn phương thức thủ công giao nhận, xử lý và

thanh toán bằng chứng từ giấy tại các đơn vị Kho bạc nhà nước cấp huyện với Ngân

hàng thương mại như trước đây.

Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập trung các khoản thu ngân

sách nhà nước được một cách kịp thời, chính xác, đảm bảo quyền lợi của người nộp

thuế, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước.

Thứ ba, góp phần quan trọng để xây dựng hệ thống tài khoản thanh toán tập

trung của Kho bạc nhà nước, tạo cơ sở để quản lý ngân quỹ tập trung tại Trung ương,

nâng cao khả năng thanh khoản của toàn hệ thống Kho bạc nhà nước, sử dụng ngân

quỹ an toàn và hiệu quả.

Thứ tư, giúp cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước dự báo được nhanh

chóng các luồng tiền vào và luồng tiền ra của khu vực công để có thể xác định các

phương án điều hành một cách chủ động, linh hoạt và hiệu quả nhất.

Thứ năm, giảm đáng kể chi phí lao động xã hội cho cả Kho bạc nhà nước và

Ngân hàng thương mại, tiết kiệm chi phí điều chuyển vốn giữa các đơn vị Kho bạc

nhà nước trong hệ thống, tăng tốc độ chu chuyển của đồng tiền, giảm lượng tiền mặt

lưu thông ngoài xã hội.

97

Thứ sáu, đơn giản hóa quá trình nộp thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, tạo thuận lợi cho cả người nộp thuế và các cơ quan thu thuế. Nếu như trước

đây, việc nộp tiền thuế mất những một ngày làm việc thì giờ đây, khi các cơ quan đã

phối hợp hoạt động thu thì thời gian đã rút ngắn xuống dưới 10 phút. Bên cạnh đó,

người nộp thuế có thể thực hiện quá trình nộp tại nhiều điểm giao dịch khác nhau, cả

trong và ngoài giờ hành chính. Việc này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian cho tất cả

các bên

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại

Trong những nội dung nêu trên, ta đã đánh giá được thực trạng về công tác

phối hợp giữa Chi cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại

trên địa bàn Thái Nguyên trong việc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu; từ đó rút ra

những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện quy trình; Đồng thời

xác định được mục tiêu và định hướng phát triển của công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu.

Sau đây là một số đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp

thu thuế xuất nhập khẩu:

4.2.1. Giải pháp về sử dụng thông tin và truyền/nhận dữ liệu

Để việc truyền/ nhận, sử dụng dữ liệu về thuế và các số liệu được truyền nhận

của các đơn vị đạt hiệu quả cao nhưng vẫn có thể tránh được những sự cố trong quá

trình truyền nhận, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng thông tin, các cơ quan, đơn

vị có liên quan cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Các bên liên quan cần trao đổi và phối hợp với các nhà thầu đơn vị thiết kế phần

mềm để có thể xây dựng, thiết kế các mẫu bảng biểu số liệu truyền nhận và các tờ khai

một cách hợp lý và có tính khoa học cao nhằm phục vụ tốt cho việc tra cứu số liệu của

các đơn vị, đồng thời đảm bảo việc sử dụng số liệu đạt hiệu quả cao nhất.

- Kho bạc nhà nước Thái Nguyên và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn

tỉnh cần có sự thống nhất về việc sắp xếp và thiết kế nội dung trong các cột bảng biểu

thông tin nộp thuế sao cho phù hợp với yêu cầu tra cứu của Hải quan Thái Nguyên

để bộ máy phối hợp thu được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn.

98

- Để giải quyết vấn đề tồn đọng và lỗi truyền dữ liệu, Kho bạc nhà nước Thái

Nguyên cần nâng cấp cấu hình của hệ thống máy chủ truyền tin và máy trạm tại đơn

vị. Bên cạnh đó, cần có quy định cụ thể quy trình xử lý tình huống trong trường hợp

việc truyền nhận bị lỗi hoặc bị nghẽn mạng do hệ thống công nghệ thông tin gây nên,

ví dụ sử dụng fax, email,… để trao đổi thông tin trong trường hợp hệ thống gặp sự

cố.

- Thiết lập thêm các cổng thanh toán điện tử của chi cục Hải quan nhằm đảm

bảo đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin của các tổ chức tín dụng. Phải đảm bảo rằng

khi cổng thanh toán điện tử này không truy cập được hoặc xảy ra lỗi thì luôn có địa

chỉ cổng điện tử khác để các đối tượng có thể tra cứu thông tin khi có nhu cầu.

- Thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục cán bộ tại các Ngân hàng thương mại

phối hợp thu về quy trình truyền dẫn dữ liệu nhằm tránh tình trạng các ngân hàng này

thực hiện không đúng quy định gây chậm trễ trong việc tổng hợp số liệu.

Quán triệt nghiêm túc quy trình truyền nhận dữ liệu đến các cơ quan và đơn vị

có liên quan; Thiết lập chế độ tự động truyền nhận dữ liệu để đảm bảo thời gian truyền

nhận giữa các cơ quan diễn ra đúng thời gian quy định: 15 phút/lần; Quy định rõ ràng

chế tài xử phạt đối với những đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra những ảnh

hưởng tiêu cực đến công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước.

4.2.2. Giải pháp về tinh thần phối hợp thu và công nghệ máy móc

Trong những nội dung nêu trên, ta đã đánh giá được thực trạng về công tác

phối hợp giữa Chi cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại

trên địa bàn Thái Nguyên trong việc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu; từ đó rút ra

những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện quy trình; Đồng thời

xác định được mục tiêu và định hướng phát triển của công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu.

Sau đây là một số đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp

thu thuế xuất nhập khẩu:

4.2.2.1. Giải pháp tinh thần phối hợp thu

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và

các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để rà soát, đánh giá các

99

điều kiện để tổ chức triển khai công tác phối hợp thu theo đúng quy định của Bộ Tài

chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

- Tổ chức các buổi hội thảo và tọa đàm giữa cán bộ thực hiện công tác phối

hợp thu của Kho bạc nhà nước, Hải quan Thái Nguyên và các Ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự bền chặt trong mối quan hệ hợp tác của

các bên. Đồng thời tạo điều kiện để đội ngũ nhân viên các đơn vị nêu lên những

khó khăn trong quá trình thực hiện công tác phối hợp thu, từ đó đưa ra giải pháp

phù hợp.

- Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác giáo dục cán bộ tại các đơn vị tham

gia nhằm nâng cao sự hiểu biết về quá trình thu thuế xuất nhập khẩu, tránh tình trạng

lúng túng khi thực hiện giao dịch, truyền tin hay khi hướng dẫn khách hàng.

- Hỗ trợ quy trình mở tài khoản cho các Ngân hàng thương mại, thực hiện

những biện pháp khuyến khích các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chấp

nhận tham gia phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu, từ đó tăng số lượng ngân hàng tham

gia công tác phối hợp thu.

4.2.2.2. Giải pháp về công nghệ máy móc

- Kho bạc nhà nước Thái Nguyên, Hải quan Thái Nguyên và các đơn vị liên

quan cần chủ động nâng cấp hệ thống máy chủ tại đơn vị nhằm tăng cường tốc độ và

sự chính xác khi thực hiện truyền tin.

Rà soát nhu cầu về hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo công tác truyền

nhận, lưu trữ dữ liệu được thực hiện tốt, trơn tru trong điều kiện khối lượng thông tin

cần truyền nhận ngày càng tăng. Cần có sự quy hoạch dài hạn, hợp lý để qua qua đó

đề xuất trang bị, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại,

đáp ứng nhu cầu vận hành hệ thống trong thời gian dài. Thiết kế đồng bộ hóa dữ liệu

truyền nhận để thông tin truyền nhận của các đơn vị có hiệu quả cao nhất, hạn chế

lỗi.

- Triển khai các hình thức thu thuế xuất nhập khẩu qua Internet Banking,

ATM, bố trí các trạm thu thuế tại nhiều địa điểm khác nhau nhằm tạo thuận lợi cho

người nộp thuế đồng thời giảm áp lực về khối lượng công việc cho nhân viên thu

thuế. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác luân chuyển chứng

từ và thu thuế, sao cho tất cả các quy trình đều có thể được thực hiện qua hệ thống

100

điện tử, dần dần xóa bỏ thủ tục giấy tờ vẫn đang áp dụng tại các đơn vị như hiện

nay.

- Về hệ thống phần mềm, cần phải nghiên cứu thiết kế lại phần mềm thu thuế

xuất nhập khẩu và hạch toán thu ngân sách nhà nước của cơ quan Hải quan, Kho bạc

Nhà nước và Ngân hàng thương mại sao cho gọn nhẹ, dễ thao tác, tránh tối đa các thủ

tục rườm rà, cần loại bỏ những chi tiết không cần thiết, dễ gây nhầm lẫn và thiết kế

thêm các cơ chế báo lỗi khi nhập nhầm thông tin (Ví dụ: trên chương trình của ngân

hàng chỉ nên đăng ký các tài khoản 7111, 3581, 3582, 3511,3512 không nên đăng ký

các tài khoản 7311, 7411 để tránh nhập nhầm tài khoản và đặc biệt là bắt lỗi ngay khi

không nhập tài khoản có hoặc tài khoản 0000).

4.2.3. Giải pháp về khối lượng công việc và biên chế nhân sự

- Rà soát, bố trí lại đội ngũ cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ phù hợp với yêu

cầu cải cách, hiện đại hóa và chủ trương phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu. Tiến hành

phân công thêm nhân sự hoặc giao nhiệm vụ một cách hợp lý sao cho mỗi cán bộ chỉ

phụ trách đảm nhiệm một mảng công việc riêng biệt, nâng cao tính chuyên môn hóa,

tăng tốc độ xử lý công việc và giảm số trường hợp nhầm lẫn.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các hình thức thu thuế điện tử,

thu không chờ chấp thuận của Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,

từ đó giảm khối lượng và áp lực công việc với nhân viên thu thuế tại các đơn vị thu

và phối hợp thu.

- Đơn giản hóa thủ tục hành chính và giảm thiểu tối đa thời gian và quy trình

thu/nộp thuế, từ đó tiết kiệm thời gian cho nhân viên thu thuế và tăng tốc độ hoàn

thành công việc.

4.2.4. Giải pháp về hạch toán kế toán

- Trong quá trình xây dựng lại hệ thống kế toán, và phần mềm phục vụ công

tác kế toán đề xuất Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan nghiên cứu về chức năng đối

chiếu tài khoản tiền đang đi đường để tạo thuận lợi cho việc theo dõi số dư của tài

khoản theo từng tờ khai.

- Sửa lại lỗi khóa sổ kế toán trên phần mềm kế toán tập trung của cơ quan Hải

quan, cho phép hạch toán nợ và có tài khoản tiền đang đi đường vào hai kỳ kế toán

khác nhau theo đúng thực tế phát sinh.

101

- Điều chỉnh thời điểm đóng, mở sổ kế toán, để phù hợp với thời gian đóng

mở sổ kế toán của hệ thống kế toán Kho bạc Nhà nước, đảm bảo thời gian kiểm tra

đối chiếu với Kho bạc Nhà nước và cập nhật số liệu trên hệ thống kế toán ứng dụng

công nghệ thông tin, thống nhất số liệu với Kho bạc Nhà nước

4.2.5. Giải pháp về quy trình giải quyết vướng mắc

Thành lập cơ chế giải quyết các vướng mắc ngay tại Chi cục Hải quan tỉnh,

Kho bạc nhà nước tỉnh và các ngân hàng trên địa bàn. Đưa ra quy định cụ thể về các

quy trình giải quyết vướng mắc và phổ biến đến tất cả các đơn vị, từ đó giảm bớt thủ

tục rườm rà như hiện nay.

Thực hiện việc đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng giải quyết các vướng mắc

một cách nhanh chóng, qua đó nâng cao hiệu quả, tốc độ của quy trình phối hợp thu

và tăng cường sự tin cậy của khách hàng.

4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan

4.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính

- Hoàn thiện, ban hành, sửa đổi một số quy chế cụ thể về việc tổ chức thực

hiện, kiểm tra, giám sát, quá trình thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan quản lý

nhà nước có liên quan trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách thu ngân

sách nhà nước nói chung và thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng một cách cụ thể, phù

hợp với tình hình thực tế.

- Đối với các văn bản bổ sung, sửa đổi, chỉ ban hành duy nhất một văn bản

chuẩn hướng dẫn chung để các cơ quan, đơn vị dễ dàng theo dõi và thực hiện.

- Chuẩn hóa chứng từ hoàn trả các khoản thu thuế xuất nhập khẩu và các chứng

từ khác để Kho bạc nhà nước sử dụng làm căn cứ hoạch toán đúng theo thông tư

08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính được ban hành ngày 10/01/2013.

- Tổ chức thêm các buổi tọa đàm giữa Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước,

Hiệp hội Ngân hàng và cộng đồng các doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý kiến, nguyện

vọng của người nộp thuế và vướng mắc của các đơn vị, từ đó đưa ra những biện pháp

phù hợp để nâng cao hiệu quả trong hoạt động phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho

bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại trong công tác phối hợp thu thuế đối với

hàng hóa chịu thuế xuất nhập khẩu.

102

- Về hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính, đề nghị Bộ có ý kiến với hai nhà

cung cấp dịch vụ đường truyền hiện nay là VNPT và Viettel nhằm đảm bảo chất

lượng kênh truyền và thời gian khắc phục sự cố đúng như đã cam kết.

- Đề nghị Bộ Tài chính và Cục công nghệ thông tin và thống kê Hải quan rà

soát, điều chỉnh lại kiến trúc hạ tầng truyền thông Bộ Tài chính sao cho phù hợp với

yêu cầu mới hiện nay. Đó là hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan được triển

khai theo mô hình xử lý tập trung tại Tổng cục, theo đó cần phải có 1 đường truyền

kết nối thẳng từ các chi cục Hải quan lên đến Tổng cục Hải quan, đường truyền còn

lại theo hạ tầng truyền thông của Bộ.

4.3.2. Đối với cơ quan Hải Quan, Ngân hàng thương mại

4.3.2.1. Đối với cơ quan Hải Quan

a. Về việc sử dụng và truyền/nhận dữ liệu

- Cơ quan Hải quan cần thiết kế lại phần mềm thông quan điện tử và kế toán

thuế theo hướng khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai, được hệ thống cấp số và phân

luồng, hệ thống kế toán thuế sẽ tự động tạo đầu tờ khai với các thông tin về thuế

và truyền lên Cổng thanh toán điện tử để Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên và các

Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh có thể truy vấn. Tờ khai chỉ được hạch

toán nợ thuế kể từ thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng theo đúng quy định

của pháp luật.

- Cơ quan Hải quan phải có quy trình kiểm tra, rà soát, cập nhật thường xuyên,

đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về số phải thu thuế xuất nhập khẩu để tạo thuận lợi

cho quá trình tổ chức thu nộp, đối chiếu số liệu giữa ngân hàng và Kho bạc.

- Tổ chức tuyên truyền tới từng doanh nghiệp về cách thức nộp thuế và các

cách thức tra cứu thông tin liên quan đến tờ khai phục vụ quá trình nộp thuế nhằm

hạn chế những sai sót có thể xảy ra khi lập giấy tờ trong quá trình nộp tiền.

b. Về khối lượng công việc và biên chế nhân sự

Kiến nghị Tổng cục Hải quan cho phép tiếp tục tuyển bổ sung đối tượng cán bộ

kỹ thuật để đảm bảo nguồn nhân lực triển khai nhiệm vụ của Trung tâm quản lý vận hành

hệ thống công nghệ thông tin Hải quan theo đúng đề án đã được phê duyệt.

103

c. Về hạch toán kế toán

Đề xuất viết lại phần mềm kế toán tập trung của cơ quan Hải quan, theo đó có

thể tự động chặn hạch toán bút toán Nợ tài khoản tiền đang đi đường - Có tài khoản

phải thu về thuế đối với những trường hợp đã có bút toán thu thuế bằng tiền mặt tại

Chi cục Thái Nguyên.

Tương tự với trường hợp hạch toán nhiều lần khi các ngân hàng truyền tin đến

cơ quan Hải quan nhiều lần khác nhau, hệ thống cần có chức năng chặn, sao cho

những trường hợp này, hệ thống chỉ chấp nhận hạch toán đối với lần nhận thông tin

đầu tiên.

4.3.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại

Hệ thống ngân hàng cần phát triển chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà

nước có kết nối trực tiếp với Chương trình kế toán nhằm loại trừ các trường hợp chênh

lệch giữa số liệu trên Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước và chương trình

kế toán của ngân hàng.

Đồng thời, nâng cao tinh thần trách nhiệm, không ngừng học hỏi của nhân

viên ngân hàng trong quá trình kiểm soát và nhập thông tin nộp tiền của doanh nghiệp,

hạn chế những sai sót không đáng có, ảnh hưởng đến việc hạch toán khoản nộp tại cơ

quan Hải quan Thái Nguyên.

Đối với những Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên không

bố trí cán bộ ngân hàng đảm nhận chuyên trách việc nhập chứng từ thu mà chỉ kiêm

nhiệm công việc thu thuế cùng với nhiều công việc khác nên bố trí người thu ngân

sách nhà nước chuyên trách và có tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ thu ngân sách nhà

nước cho cán bộ này.

4.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước

- Thứ nhất, Hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo

Kho bạc nhà nước cần tập trung hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo và đảm

bảo yêu cầu là trung tâm kế toán ngân sách nhà nước như quy định của Luật ngân

sách nhà nước, các cơ quan chức năng cần xây dựng và ban hành phần mềm đồng bộ;

với Kho bạc nhà nước là trung tâm dữ liệu thông tin, các cơ quan tài chính, cơ quan

Thuế và các cấp chính quyền sẽ tự động khai thác theo từng yêu cầu quản lý riêng mà

không cần phải phụ thuộc vào Kho bạc nhà nước.

104

- Thứ hai, Đổi mới quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin trong phối hợp

thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước

Xây dựng, thiết kế và nâng cấp các chương trình phần mềm hỗ trợ cho công

tác phối hợp thu ngân sách nhà nước; nâng cấp hỗ trợ tính toán số chứng từ, số tiền,

số tờ khai,... trên máy một cách kịp thời, chính xác và hiệu quả nhất.

Đề nghị Chính phủ hỗ trợ về tài chính để tạo dựng, đầu tư về cơ sở vật chất

và duy trì hệ thống thanh toán điện tử song phương với các Ngân hàng thương

mại, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt tiến tới đưa các chủ trương không dùng

tiền mặt trong thanh toán góp phần tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao hiệu quả

thu thuế.

- Thứ ba, Kho bạc nhà nước cần thường xuyên duy trì việc trao đổi trực tiếp

với cơ quan Hải quan; các nội dung của công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu,

các khoản thu phải được kiểm soát một cách chặt chẽ, đảm bảo thu đúng, thu đủ và

kịp thời vào ngân sách Nhà nước, tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác chấp hành

pháp luật thuế của người nộp thuế; đồng thời từng bước đổi mới trong công tác phối

hợp thu ngân sách nhà nước.

Quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế xuất nhập khẩu. Kho bạc nhà nước cung cấp

và đối chiếu tích cực số thuế đã được hoàn trả, hoàn thừa cho các đơn vị.

 Ngoài ra, Kho bạc nhà nước cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý thu và hoàn thiện công tác phối hợp thu

ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.

- Ban hành quy trình kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với

việc triển khai thực hiện công tác phối hợp thu nói chung và đối với thuế xuất nhập

khẩu nói riêng.

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền tới cộng đồng các doanh nghiệp và các Ngân

hàng thương mại về những lợi ích khi tham gia quy trình phối hợp thu ngân sách nhà

nước nhằm phấn đấu đưa quy trình phối hợp thu “phủ sóng” đến tất cả các Ngân hàng

thương mại trên toàn quốc. Tiếp tục phối hợp với Tổng cục Hải quan; triển khai mở

rộng phối hợp thu ngân sách nhà nước với các Ngân hàng thương mại cổ phần đáp

ứng được các tiêu chuẩn quy định.

105

- Xây dựng hệ thống cơ chế, kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với Ngân hàng

thương mại nơi ký ủy nhiệm thu, vì xét cho cùng Kho bạc nhà nước, Hải quan vẫn là

cơ quan chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tổ chức thu ngân sách nhà nước và quản

lý số thu ngân sách nhà nước. Sự phối hợp thu với Ngân hàng thương mại tuy nằm

trong lộ trình phát triển của ngành Kho bạc nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn ngân

sách nhà nước, an ninh tài chính quốc gia.

Mặt khác việc thực hiện công tác kiểm tra sẽ giúp Ngân hàng thương mại hoàn

thiện hơn công tác tổ chức thu,với vai trò là cơ quan tác nghiệp thu ngân sách nhà nước

như bố trí địa điểm thu, kiểm soát chứng từ, hạch toán và lưu trữ chứng từ,...

 Đồng thời, Kho bạc Nhà nước và Hải quan cần hoàn thành các công

tác sau:

- Tổ chức tập huấn, nâng cao thái độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tham

gia quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước nói chung và thu thuế xuất nhập

khẩu nói riêng, đảm bảo mỗi cá nhân đều ý thức được đúng trách nhiệm của mình

trong việc thực hiện quy trình, có khả năng phối hợp tốt với nhau trong thực hiện

nhiệm vụ.

- Công khai phương thức liên lạc giữa các bộ phận liên quan trong các đơn

vị tham gia công tác phối hợp thu để từng công chức, nhân viên có thể liên hệ trực

tiếp và trao đổi thông tin với nhau, giúp thông tin được thông suốt trong toàn quá

trình.

- Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp và sự phối hợp giữa cơ

quan thu, cơ quan tài chính và các ngành hữu quan. Chính quyền các cấp cần xác

định việc thu thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa chịu mức thuế này là một trong

những nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện. Từ đó có các biện pháp hỗ trợ thiết thực

cho công tác phối hợp thu giữa các cơ quan liên quan về mặt con người, cơ sở vật

chất.

4.3.4. Đối với người nộp thuế

- Các tổ chức, cá nhân, kể cả những tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động

trên lãnh thổ Việt Nam đều phải có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện một cách

106

nghiêm túc nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản

phải nộp khác vào ngân sách nhà nước đã được pháp luật ấn định .

- Tích cực tìm hiểu, nghiên cứu các thông báo, văn bản hướng dẫn của Nhà

nước về quản lý thu thuế, về các chế tài xử phạt liên quan đến lĩnh vực thuế.

- Thực hiện kê khai trung thực, thực hiện một cách nghiêm chỉnh mọi nghĩa

vụ nộp ngân sách nhà nước của mình.

- Lên án mọi hành vi gian lận thuế, trốn thuế và tuyên truyền, phổ biến cho

mọi người cùng biết.

107

KẾT LUẬN

Trong quá trình nghiên cứu về quy trình phối hợp thu giữa Kho bạc nhà nước

Thái Nguyên, Hải quan Thái Nguyên và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, đề

tài đã đánh giá được những vấn đề sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và công tác phối hợp

thu thuế xuất nhập khẩu giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá được thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa

Kho bạc nhà nước Thái Nguyên, Hải quan Thái Nguyên và các Ngân hàng trong tỉnh

và thấy được những nhược điểm còn tồn tại, từ đó hoàn thiện công tác phối hợp thu

thuế xuất nhập khẩu thông qua các giải pháp.

Sau quá trình nghiên cứu thực trạng công tác phối hợp thu, đề tài đã giải quyết

những vấn đề sau:

Một là phân tích được thực trạng quá trình phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

Hai là đã tìm hiểu được những nhân tố ảnh hưởng đến việc phối hợp thu giữa

các đơn vị.

Ba là đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác phối hợp thu thuế xuất

nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan Thái Nguyên và các Ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh.

Cơ chế phối hợp thu đang thể hiện được rất nhiều ưu điểm của mình trong việc

thu thuế xuất nhập khẩu như tăng cường hiệu quả và sự chính xác trong công tác thu

thuế xuất nhập khẩu từ đó tăng thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết được nhu cầu

nộp thuế ngày một gia tăng của các chủ thể trong nền kinh tế, giảm áp lực công việc

cho nhân viên Kho bạc nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực là những

hạn chế vẫn tồn tại như hệ thống máy móc và phần mềm còn lạc hậu, tốc độ truyền

dữ liệu chưa đáp ứng được nhu cầu, đội ngũ nhân viên vẫn còn nhiều lúng túng với

quy trình mới,… Vì vậy các cơ quan đơn vị và các cấp lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên

cần quan tâm và đầu tư hơn nữa vào công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu để

tiếp tục nâng cao và hoàn thiện hệ thống này.

108

Công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu là một chương trình còn khá mới

với các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và mới bắt đầu được đưa vào hoạt động

vài năm trở lại đây, vì vậy, đề tài nghiên cứu này vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong các

thầy cô xem xét và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mai Thị Vân Anh (2015), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh

tế, Học viện Tài chính, Hà Nội

2. Nguyễn Hồng Hà (2017), Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thu, chi ngân

sách nhà nước, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 180, trang 4

3. Phạm Vĩnh Hải (2015), Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan

cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học

Kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội

4. Đoàn Thị Hương (2015), Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên

địa bàn huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại

học Hàng Hải Việt Nam, Hải Phòng

5. Kho bạc Nhà nước (2014), Báo cáo hoạt động Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

năm 2014, Thái Nguyên

6. Kho bạc Nhà nước (2015), Báo cáo hoạt động Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

năm 2015, Thái Nguyên

7. Kho bạc Nhà nước (2016), Báo cáo hoạt động Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

năm 2016, Thái Nguyên

8. Kho bạc Nhà nước (2008), Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm

2020, Nxb Tài chính, Hà Nội

9. Kho bạc Nhà nước (2009), Công văn hướng dẫn Chế độ kế toán nhà nước áp

dụng cho TABMIS

10. Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên (2010), Kỷ yếu Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên

20 năm xây dựng và trưởng thành

11. Kho bạc Nhà nước (2010), Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 về

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc KBNN tỉnh

12. Kho bạc Nhà nước (2010), Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 về

Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước cấp huyện

13. Kho bạc nhà nước (2011), Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ Kho bạc nhà nước

110

14. Lê Thị Loan (2014), Phối hợp thu thuế nội địa giữa cơ quan Thuế - Kho bạc -

Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học

Kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội

15. Nguyễn Thị Tuyết Mây (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua

Kho bạc nhà nước Phù Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế,

Đại học Quốc gia, Hà Nội

16. Trần Bình Minh (2013), Khái niệm và đặc điểm của thuế.

http://voer.edu.vn/m/khai-niem-va-dac-diem-cua-thue/5064b657

17. Nguyễn Tấn Thịnh (2010), Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức, NXB Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Lệ Thúy, Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng

cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội),

Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

19. Tạp chí tài chính (2014). Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành ngân sách nhà

nước,http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/tin-tuc/nang-cao-hieu-qua-quan-

ly-dieu-hanh-ngan-sach-nha-nuoc-55992.html

20. Thời báo tài chính (2017). Thái Nguyên “cán đích” sớm nhiệm vụ thu ngân sách,

http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2017-10-11/thai-

nguyen-can-dich-som-nhiem-vu-thu-ngan-sach-48936.aspx

21. Thời báo tài chính (2017). Cục Thuế Thái Nguyên: 10 tháng thu ngân sách tăng

22% dự toán, http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2017-

11-07/cuc-thue-thai-nguyen-10-thang-thu-ngan-sach-tang-22-du-toan-

50044.aspx

Một số Văn bản pháp luật được tham khảo trong đề tài:

22. Công văn số 16339/BTC-TCT về việc hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước

theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư sổ 126/2014/TT-BTC, Bộ Tài

chính ban hành ngày 10/11/2014

23. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Quốc hội ban hành

ngày 06 tháng 4 năm 2016.

111

24. Nghị định số 25/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc

nhà nước trực thuộc Bộ tài chính, Chính phủ ban hành ngày 05/04/1995

25. Nghị định số 25/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc

nhà nước trực thuộc Bộ tài chính, Chính phủ ban hành ngày 05/4/1995

26. Quyết định số 138/2007/QĐ - TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho

bạc Nhà nước đến năm 2020, Thủ tường Chính phủ ban hành ngày 21/08/2007

27. Quyết định số 108/2009/QĐ - TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, Thủ tường Chính

phủ ban hành ngày 26/08/2009

28. Quyết định số 879/QĐ-TCT, quyết định về việc ban hành quy trình quản lý khai

thuế, nộp thuế và kế toán thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành ngày

15/05/2015

29. Quyết định số 5688/QĐ-KBNN, quyết định về việc ban hành quy trình nghiệp vụ

thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương

mại ban hành ngày 30/12/2016

30. Thông tư số 328/2016/TT-BTC hướng dẫn việc hướng dẫn thu và quản lý các

khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ngày của Bộ tài chính ban

hành ngày 26/12/2016.

31. Thông tư số 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình phối hợp thu ngân sách nhà

nước giữa Kho bạc nhà nước- Tổng cục Thuế- Tổng cục Hải quan và các Ngân

hàng thương mại, Bộ Tài chính ban hành ngày 17/6/2011

32. Thông tư số 126/2014/TT-BTC quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế,

tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, Bộ Tài chính ban hành ngày 28/08/2014

33. Thông tư số 300/2016/TT-BTC Quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân

sách nhà nước ngày 15/11/2016.

112

PHỤ LỤC

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CÁC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Mục đích của phiếu thu thập thông tin này là thu thập ý kiến về công tác phối

hợp thu thuế xuất nhập khẩu tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tôi xin

cam kết thông tin của Quý Anh (Chị) chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu,

không nhằm mục đích thương mại. Tất cả những thông tin này sẽ được giữ bí mật.

Bảng câu hỏi bao gồm 05 trang.

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý Anh (Chị).

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên ..........................................................................................

2. Giới tính:  Nam  Nữ

3. Tuổi:  Dưới 25 tuổi  26- 40 tuổi

 41- 55 tuổi  Trên 56

4. Đơn vị công tác: ...................................................................

5. Chức vụ công tác:

 Quản lý  Nhân viên/ Cán bộ

 Công nhân  Cán bộ hưu

 Khác ......................................................................................

6. Trình độ học vấn:

 Đại học và trên đại học  Cao đẳng/ công nhân kỹ thuật

 Lao động phổ thông

 Khác ......................................................................................

7. Thâm niên công tác:

 Dưới 5 năm  5 - dưới 10 năm

 10- dưới 15 năm  Trên 15 năm

8. Số năm kinh nghiệm trong công tác nộp thuế xuất nhập khẩu

 Dưới 1 năm  1 - 3 năm

 3- 5 năm  Trên 5 năm

113

9. Loại hình doanh nghiệp Anh (Chị) đang công tác

 Cơ quan nhà nước  Doanh nghiệp nhà nước

 Doanh nghiệp tư nhân  Cá nhân

 Khác .....................................................................................

10. Anh (Chị) có thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật liên quan đến các quy

định và luật trong hoạt động nộp thuế xuất nhập khẩu không

 Thường xuyên  Thỉnh thoảng

 Hiếm khi  Không bao giờ

 Khác .....................................................................................

11. Anh (Chị) thường nộp thuế tại đơn vị nào (nêu cụ thể tên đơn vị)

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

Xin vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của Anh (Chị) đối với mỗi phát biểu

dưới đây. Có năm mức độ đánh giá, mỗi mức độ tương đương với một số điểm, cụ

thể như sau:

Số điểm 1 2 3 4 5

Mức độ Rất không Không Không ý Đồng ý Rất đồng ý đánh giá đồng ý đồng ý kiến

114

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

STT

Nội dung

1 2 3 4 5

Yếu tố cơ sở vật chất

Đơn vị thu thuế trang bị thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại

1

Đơn vị thu thuế có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa

2

học, hợp lý

Đơn vị thu thuế có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ

3

Hệ thống máy móc có chất lượng tốt, đường truyền internet

4

nhanh, kết nối tốt

Đơn vị thu thuế cần cải tiến nhiều về chất lượng cơ sở vật chất

5

và trang thiết bị

Cán bộ nhân viên thu thuế

Nhân viên thu thuế có năng lực tốt, tác phong chuyên nghiệp,

1

thân thiện, nhiệt tình

Nhân viên phục vụ khách hàng rất nhanh chóng

2

Kiến thức của nhân viên thu thuế đủ để giải quyết thắc mắc

3

của khách hàng

Đơn vị thu thuế cần nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên

4

Tôi hài lòng với sự chăm sóc của đội ngũ nhân viên thu thuế

5

Tôi hài lòng với dịch vụ của đơn vị

6

Độ tin cậy của việc thực hiện thu và phối hợp thu thuế

Đơn vị thu thuế thực hiện đúng dịch vụ như đã cam kết

1

Giao dịch thành công ngay từ lần thực hiện đầu tiên

2

Các giao dịch được thực hiện chính xác

3

Quy trình giải quyết vướng mắc được thực hiện thuận lợi,

4

nhanh chóng

5

Anh (Chị) cảm thấy an toàn khi thực hiện nộp thuế qua hình

thức phối hợp thu

Việc phối hợp thu tạo ra nhiều thuận lợi hơn trước kia

6

115

STT

Nội dung

1 2 3 4 5

Chất lượng công tác thu và phối hợp thu thuế

Thời gian giao dịch nhanh chóng

1

2

Thời gian giao dịch phù hợp với lịch làm việc của khách hàng

3

Các thủ tục giao dịch tại đơn vị còn rườm rà, phức tạp

Những ngày cuối tháng dễ xảy ra tắc nghẽn khi thực hiện giao

4

dịch

Vào ngày đáo hạn, số lượng nhân viên tại đơn vị thu thuế

5

không đáp ứng được lượng nhu cầu của khách

Khi xảy ra lỗi, các đơn vị thu nên sử dụng hệ thống khác để

6

giải quyết (vd: fax, email,...)

Công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa các đơn vị

7

đang ở mức tốt

8

Các đơn vị cần cải tiến nhiều về chất lượng dịch vụ

Đề xuất

Nên mở rộng thêm các hình thức thu thuế như Internet

1

Banking, thu qua thẻ ATM, thu không chờ chấp thuận,...

Nên có thêm các tài liệu về quy trình giao dịch và bản cập

2

nhật các văn bản pháp luật liên quan tại nơi giao dịch

Kho bạc, Hải quan có cần xây dựng cơ chế, kế hoạch kiểm tra

3

định kỳ với các ngân hàng được ủy nhiệm thu để đảm bảo an

toàn trong việc thu ngân sách nhà nước

4

Nên tăng cường số lượng ngân hàng phối hợp thu

Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ nộp thuế qua các đơn vị phối

5

hợp thu

Cần tuyên truyền rộng rãi hơn tới các đơn vị về hình thức phối

6

hợp thu

Tôi sẽ giới thiệu các doanh nghiệp, cơ quan khác hình thức

7

phối hợp thu này

Xin trân trọng cảm ơn!