ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC,

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC,

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng

dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tính Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung

thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Linh

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Sư phạm -

Đại học Thái Nguyên.

Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học

sư phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã giảng

dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tính, người đã trực

tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Thái

Nguyên, Phòng Công tác Học sinh Sinh viên, Lãnh đạo các Khoa, Bộ môn, các cố vấn

học tập và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, tham

gia đóng góp ý kiến cho em trong quán trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn

của mình.

Bản thân em sẽ hết sức cố gắng trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn,

song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu.

Em xin trân trọng tiếp thu những ý kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy

giáo, cô giáo và các đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Linh

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................................... v

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

6. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC

TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................... 5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 5

1.1.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 9

1.2.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ .............................................................................. 9

1.2.2. Cố vấn học tập và hoạt động cố vấn học tập .................................................... 10

1.2.3. Quản lý hoạt động cố vấn học tập .................................................................... 14

1.3. Hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống chế tín chỉ ở trường

đại học .............................................................................................................. 15

1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ....... 15

1.3.2. Nội dung hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở

trường đại học .................................................................................................. 18

1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với cán bộ làm nhiệm vụ cố vấn

học tập ............................................................................................................... 22

iii

1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học trong đào tạo theo hệ

thống tín chỉ ..................................................................................................... 25

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập ............................................... 25

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ...................................................... 25

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ...................................................... 26

1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động cố vấn học tập ...................................................... 28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập ............................. 29

1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 29

1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 30

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 32

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .......................... 34

2.1. Một vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát........................................ 34

2.1.1. Một vài nét về hoạt động đào tạo ở trường đại học Y - Dược Thái Nguyên .... 34

2.1.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 37

2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học

Thái Nguyên..................................................................................................... 39

2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động CVHT của cán bộ quản lý, giảng viên

và sinh viên ...................................................................................................... 39

2.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT cho sinh viên ...................................... 40

2.2.3. Các hình thức tư vấn trong thực hiện nhiệm vụ CVHT ................................... 45

2.2.4. Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược .......... 46

2.2.5. Thực trạng quan tâm, kiểm tra đánh giá của CVHT đối với sinh viên ................. 46

2.2.6. Thực trạng nhận sự tư vấn trong một học kỳ ....................................................... 47

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại

học Thái Nguyên .............................................................................................. 48

2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở

trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................ 48

2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại học Y

- Dược, Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 51

iv

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược,

Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 54

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn học

tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ................................... 56

2.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................................... 57

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................................... 59

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 61

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................. 62

3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp ..................................................................... 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 62

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 62

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 62

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 62

3.2. Một số biện pháp đề xuất quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học

Y Dược, Đại học Thái Nguyên ......................................................................... 63

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào

tạo theo học chế tín chỉ và công tác cố vấn học tập ......................................... 63

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập ........ 66

3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho

giảng viên ......................................................................................................... 68

3.2.4. Biên pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của

giảng viên ......................................................................................................... 70

3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn

học tập .............................................................................................................. 74

3.2.6. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của

giảng viên ......................................................................................................... 75

3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp .............................................................. 77

v

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 77

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 77

3.3.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm ................................................................. 78

3.3.3. Triển khai khảo nghiệm .................................................................................... 78

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 82

1. Kết luận ................................................................................................................... 82

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 85

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CVHT

Cố vấn học tập

3

ĐH

Đại học

4

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

5

ĐHYD

Đại học Y Dược

6

ĐT

Đào tạo

7

GD

Giáo dục

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

9

GV

Giảng viên

10 GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11 HCTC

Học chế tín chỉ

12 HSSV

Học sinh sinh viên

13 NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

PGS

Phó giáo sư

16 QL

Quản lý

15 QLGD

Quản lý giáo dục

16

SV

Sinh viên

17

TS

Tiến sĩ

iv

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý và giảng viên về nội dung

công tác CVHT ..................................................................................... 39

Bảng 2.2a: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của cán bộ

quản lý và giảng viên ............................................................................ 40

Bảng 2.2b: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của sinh viên .. 43

Bảng 2.3: Các hình thức tư vấn hỗ trợ sinh viên của CVHT ................................ 45

Bảng 2.4: Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược . 46

Bảng 2.5: Thực trạng quan tâm của CVHT với sinh viên và lấy ý kiến đánh giá

của với sinh viên về hoạt động CVHT .................................................... 47

Bảng 2.6: Số lần sinh viên nhận được tư vấn từ CVHT trong một học kỳ ............... 48

Bảng 2.7: Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập

ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .............................. 49

Bảng 2.8: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .................................................... 51

Bảng 2.9: Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ....................................... 54

Bảng 2.10: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn

học tập ................................................................................................... 56

Bảng 2.11: Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập (Khó

khăn nhất là điểm 5 theo thứ tự từ cao xuống thấp) ............................. 57

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

công tác cố vấn học tập (đề xuất) ......................................................... 78

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác

cố vấn học tập (đề xuất) ........................................................................ 79

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu các phòng, khoa trường Đại học Y dược ....................................... 36

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới

trên nhiều lĩnh vực kinh tế văn hóa, khoa học, giáo dục, đặc biệt là giáo dục Việt Nam

nói chung, giáo dục đại học nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan

trọng của mình trong quá trình hội nhập. Trước đây giáo dục bậc Đại học ở nước ta vẫn

không mấy khác biệt với giáo dục thời phổ thông, nghĩa là còn nặng nề về việc dạy và

học theo hình thức đọc, chép và học thuộc lòng. Hình thức học này làm cho sinh viên

thụ động, chưa thúc đẩy được sự chủ động học tập, khám phá và nghiên cứa khoa học.

Đồng thời do phải vùi đầu vào đọc, chép và học thuộc lòng nên một phần về kỹ năng

và kiến thức xã hội của sinh viên còn hạn chế, nên khi ra trường đi làm, sinh viên

thường không đủ tự tin để thể hiện mình trước đám đông và khó khăn trong hợp tác

nhóm.

Là một phương thức đào tạo khoa học và hiệu quả nên học chế tín chỉ đã và

đang áp dụng tại các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, và lần đầu tiên được tổ chức

tại trường Đại học Harvard, Hoa Kỳ vào năm 1872 với một nguyên tắc chính là “ Tôn

trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo” tức là nhằm đáp

ứng nhu cầu và lợi ích của người học và chú trọng đến việc phát triển năng lực của

từng cá nhân. Học chế tín chỉ giúp sinh viên chủ động, sáng tạo trong học tập, học theo

năng lực và học theo nhu cầu, sinh viên được quyền lựa chọn nội dung học tập, học

cùng lúc hai văn bằng.

Ngày 02/11/2005 Chính Phủ ra Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản

và toàn diện Giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Trong đó thể hiện chủ

trương sau: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ,

tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên

thông, chuyển tiếp đến các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài” [2].

Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định

số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đạo tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy

theo hệ thống tín chỉ [1].

1

Trong phương thức đào tạo này, đòi tính tự chủ, năng lực tự học, tự nghiên cứu

cao của sinh viên để học theo năng lực và học theo nhu cầu, học đáp ứng chuẩn đầu ra

của chương trình đào tạo với quỹ thời gian có hạn. Từ đó đặt ra những vấn đề là làm

thế nào truyền đạt được cho sinh viên một khối lượng kiến thức quá lớn trong khi thời

gian có hạn, do đó vấn đề tư vấn, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập, tự đánh

giá năng lực để xây dựng kế hoạch phù hợp, phương pháp học tập, xây dựng tiến độ

học tập cho sinh viên là vấn đề cần thiết trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Nó là mảng

công tác không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ, mỗi cố vấn học tập không

chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh viên mà còn góp phần giúp

Nhà trường hoàn thành sứ mạng đào tạo.

Qua thực tế đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường Đại học trong những năm

qua cho thấy việc thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập nhìn chung chưa hiệu quả do

nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, hoạt động cố vấn học tập còn

lúng túng và hạn chế, một số cán bộ còn chưa nhận thức hết vai trò và nhiệm vụ của

mình nên hoạt động của cố vấn học tập chưa được đánh giá là hiệu quả, việc thực hiện

triển khai hoạt động cố vấn học tập cho sinh viên còn bất cập, các cấp lãnh đạo chưa

xây dựng và hoàn thiện được các phương pháp quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả

hoạt động trợ giúp của cố vấn học tập đối với sinh viên. Nhiều cố vấn học tập đã không

làm tròn vai trò của mình nên dẫn tới còn nhiều sinh viên bị buộc thôi học. Trách nhiệm

đó một phần cũng thuộc về cán bộ quản lý - những người quản lý trực tiếp đội ngũ cán

bộ đối với công tác cố vấn học tập tại trường.

Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động

cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường

Đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý

hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học trong đào tạo theo

hệ thống tín chỉ.

2

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại

học Thái Nguyên.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y -

Dược, Đại học Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu về đào

tạo theo hệ thống tín chỉ.

5. Giả thuyết khoa học

Kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại

học phụ thuộc một phần vào hoạt động cố vấn học tập, thực tế cho thấy hoạt động cố

vấn học tập ở các trường đại học hiện nay còn nhiều điểm bất cập, nếu đề xuất được

các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học

Thái Nguyên thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên.

6. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành điều tra trên số lượng

khách thể là 20 Cán bộ Quản lý, 50 Cố vấn học tập, 200 sinh viên ngẫu nhiên (từ năm

đầu nhập học đến năm cuối trước khi ra trường).

- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về thực

trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập tại Nhà trường, những kết quả đạt

được, những hạn chế tồn tại, phân tích những yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân cơ bản

trong công tác quản lý hoạt động CVHT.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và các

văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt cố vấn học tập ở trường đại học trong đào

tạo theo hệ thống tín chỉ để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiến hành thăm lớp, tham khảo tài liệu, hồ sơ lưu trữ của

sinh viên Đại học chính quy nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.

3

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực

tiếp cán bộ quản lý, cố vấn học tập, sinh viên theo chủ đề để thu thập những thông tin

thực tiễn về quản lý hoạt động cố vấn học tập tại trường Đại học Y Dược, Đại học Thái

Nguyên.

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu thăm dò ý kiến đối

với CBQL, CVHT, SV nhằm khảo sát nhận thức,nhu cầu, nguyện vọng của các khách thể

điều tra về hoạt động cố vấn học tập.

7.2.4. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu các báo cáo kết

quả của các hoạt động cố vấn học tập, phân tích kinh nghiệm quản lý của các CBQL,

giảng viên, tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả

trong công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y Dược, Đại học

Thái Nguyên.

7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ

Xử dựng toán thống kê tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân tích,

đánh giá số liệu, Sử dụng các công thức toán học tính phần trăm để xử lý số liệu thu được

từ các phương pháp nghiên cứu làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy chính xác

cao.

Sử dụng Microsoft office Excel.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phục lục, luận

văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y -

Dược, Đại học Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y -

Dược, Đại học Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín chỉ là một

phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới. Nó

còn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương pháp đào tạo ra đời trước

nó như học chế niên chế, học chế học phần. Học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại

trường ĐH Harvard, Hoa Kỳ. Sau đó không lâu nó được giới thiệu ra toàn nước Mỹ và

từ đầu thế kỷ XX đã được áp dụng ở Canada và một số nước khác trên thế giới. Vào

năm 1999, 29 Bộ trưởng đặc trách giáo dục ĐH ở các nước trong Liên minh châu Âu

đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu

thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là

triển khai áp dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH (dẫn theo, L. Hagen & P. Jordan)

[29].

Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián tiếp,

trong chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường lớp cũng

như ngoài lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ trợ khác, trong

đó có việc các trường thành lập đội ngũ CVHT. Bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào khi xác

định được chức năng, nhiệm vụ và có thể kiểm tra, đánh giá được đều cần có lý thuyết,

hay quan điểm nhìn nhận về nó. Cũng như vậy, công tác CVHT không thể triển khai mà

không cần đến nền tảng lý thuyết ban đầu. Để xây dựng được một hệ thống CVHT hiệu

quả, nhiều các tổ chức hoạt động giáo dục, các trường đại học trên thế giới đã nghiên

cứu lý luận kết hợp cùng thực tiễn để đưa ra mô hình đội ngũ CVHT tối ưu. Đội ngũ tư

vấn, CVHT ở các trường ĐH tại một số nước tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước

Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các chức danh và nhiệm vụ sau đây:

Để có được cơ sở cho hoạt động CVHT, Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia Mỹ

đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm chung nhất giữa

các lý luận này là dựa vào ý thuyết về phát triển tâm lý - xã hội của con người, thuyết

5

phát triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội, dựa vào đặc điểm riêng của người

học, tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức, đó cũng chính

là quan điểm dạy học mới: Lấy người học làm trung tâm.

Trong đào tạo tín chỉ, hệ thống CVHT không làm mất đi vai trò của giáo viên,

giảng viên. Nhiều tác giả đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch

lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử

của tất cả giáo viên trong trường. Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo

ra các lăng kính mà thông qua đó việc học tập của SV có thể hiện lên một cách rõ nét.

Tuy nhiên, một lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi vì người được quan sát

cũng như đối tượng quan sát luôn luôn thay đổi. Cuối những năm 1970, tư vấn cho sinh

viên nhận được sự tín nhiệm lớn của sinh viên và được coi như một nghề. Một sự kiện

quan trọng nhất của thời gian này là sự hình thành của Hiệp hội Tư vấn Quốc gia

(NACADA) ở Mỹ vào năm 1979. Habley đã mô tả thời kỳ này như: “một sự đột biến

đáng kể trong lĩnh vực tư vấn học tập”.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Từ năm

2010, hầu hết các trường Cao đẳng, Đại học đã chính thức áp dụng phương thức đào

tạo theo tín chỉ. Công tác cố vấn học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục ở bậc ĐH nói chung. Thông qua công

tác tư vấn, người cố vấn học tập vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành,

hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện.Tuy nhiên vấn đề xác định vai trò, vị trí,

chức năng, nhiệm vụ cụ thể của CVHT còn chưa có những văn bản pháp quy quy định

thống nhất, bởi vậy tùy theo mỗi trường căn cứ quy mô, ngành nghề và điều kiện cụ

thể của mình mà ban hành quy định hoạt động của CVHT riêng. CVHT có vai trò đặc

biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn

luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như là một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ

giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà trường.

Trong giai đoan 2001 - 2009, chưa có đề tài nghiên cứu sâu sắc đối tương này.

CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo tại Việt Nam. Những

năm gần đây, ở nước ta các trường ĐH đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu, hội

6

thảo tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình, tác giả sau: Chủ yếu những tài

liệu tham khảo về công tác cố vấn học tập hiên nay đều thông qua những bài báo, bài

tham luận tại các hội thảo, hội nghị; một số tài liệu về CVHT nước ngoài những quy

định, quy chế liên quan đến CVHT.

Theo tác giả Lâm Quang Thiệp (2007), trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp

dụng ở Việt Nam”, ông cho rằng ở Mỹ có một hệ thống CVHT đầy đủ thông tin và làm

việc chuyên nghiệp để tư vấn cho sinh viên lựa chọn mô-đun và thiết kế quy trình học

tập, mỗi sinh viên vào trường được gắn với một CVHT để hướng dẫn cụ thể cho sinh

viên đó nhưng nước ta chưa có. Trong bài viết “Một số nội dung về hoạt động CVHT

theo học chế tín chỉ” của tác giả Nguyễn Văn Vân đều có chung nhận định CVHT vừa

là cầu nối giữa SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho sinh

viên các thông tin quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía sinh viên cho nhà trường,

tuy nhiên đội ngũ tư vấn còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho

người học, chưa có kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của mình [18].

Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố vấn

học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ CVHT, tới

chức danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH. Huỳnh Xuân Nhựt (2010): “Hướng dẫn

xây dựng tư vấn học tập theo học chế tín chỉ” dành cho các trường ĐH khá chi tiết về

việc hình thành tổ chức CVHT ở trường ĐH.Tác giả Nguyễn Văn Vân (2011) giới thiệu

bài viết: “Một số nội dung về công tác CVHT theo HCTC” đã nêu lên sự cần thiết phải

có CVHT trong HCTC; chức năng, nhiệm vụ, vị trí và cơ chế phối hợp của CVHT với

các bộ phận khác trong trường ĐH; những tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm,

miễn nhiệm CVHT [12], [13], [26].

Năm 2011, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội tổ chức cuộc thi: “Nghiệp

vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành - trách nhiệm - sáng tạo” với 14 đội tham

gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và SV đang

theo học HCTC ở các trường ĐH.Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò

cố vấn học tập” với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu

điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp trong

công tác CVHT. Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM tổ chức khóa tập huấn:

7

“Công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ” nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ

CVHT sau một khóa đào tạo, nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế,

nhược điểm, qua đó tìm biện pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT.

Năm 2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức hội thảo: “Nghiệp

vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng đắn về vai trò của

CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV trong việc lựa chọn chuyên

ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập.

Kiều Ngọc Quý (2012) đã trình bày trong báo cáo “Vai trò của CVHT theo hệ

thống tín chỉ của Trường Chính sách và Phát triển”, xét từ vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu

đối với CVHT, người CVHT cần như một chuyên gia tư vấn về học tập và việc làm

cho sinh viên, là bạn đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập. Trong công

tác quản lý và giáo dục, sinh viên theo tín chỉ còn nhiều lúng túng trong hệ thống quản

lý, đặc biệt đối với đội ngũ CVHT, họ chưa nhận thức được sự khác nhau về tín chỉ và

niên chế nên hoạt động không tốt và chưa có kỹ năng để thực hiện việc tư vấn [15].

Lưu Thị Thúy (2013) nghiên cứu Thực trạng quản lý đôi ngũ cố vấn học tập

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT tại trường

ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM, người nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản

lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của nhà trường gồm 6

nhóm giải pháp. Giữa các nhóm giải pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên

một hệ thống các giải pháp quản lý tác động tới quá trình quản lý đội ngũ CVHT của

nhà trường. Qua khảo nghiệm và thực nghiệm tác động, người nghiên cứu nhận thấy

các nhóm giải pháp có mức độ cần thiết và khả thi cao. Tác giả Trương Thị Vân Lý

(2013) cũng đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý công tác CVHT,

tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế cần giải quyết, từ đó đề xuất 6 biện pháp quản

lý công tác CVHT. Với mỗi biện pháp đề xuất tác giả đã phân tích rõ mục tiêu, nội

dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện biện pháp [19], [11].

Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

(26/12/2014) tổ chức Hội thảo vai trò CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại các

trường đại học, cao đẳng Việt Nam. Tại Hội thảo này, các đại biểu đều nhất trí cho

rằng, vai trò CVHT là quan trọng nhưng hiện nay, các trường đại học và cao đẳng chưa

phát huy hết khả năng của họ. Mặt khác những thầy cô giáo được bố trí làm hoạt động

8

CVHT vẫn chưa đầu tư vào công việc đúng theo chức năng nhiệm vụ được phân công

nên sinh viên chưa "hài lòng" khi nhờ CVHT giúp đỡ.

Nguyễn Thị Loan (2013), nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên - cố vấn

học tập ở trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, trong luận văn chủ yếu tập trung

đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập và đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng

nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập [10].

Nguyễn Thị Út Sáu (2014), nghiên cứu về phát triển kỹ năng tư vấn cho đội

ngũ cố vấn học tập của trường đại học sư phạm, đề tài đã đánh giá thực trạng kỹ năng

tư vấn của cố vấn học tập và đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng tư vấn cho cố

vấn học tập [16].

Đánh giá chung: Nghiên cứu về quản lý cố vấn học tập đã được triển khai nghiên

cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cố vấn học tập;

Phát triển đội ngũ cố vấn học tập,… chưa có công trình nghiên cứu sâu đối với việc

quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường đại học Y - Dược nói chung và ở trường

Đại học Y - Dược Thái Nguyên nói riêng, vì lý do đó mà tác giả luận văn chọn đề tài

nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Theo Từ điển Giáo dục học: “Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống,

có phương pháp, những kinh nghiệm, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp,

chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị

cho người học đi vào cuộc sống tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước”

[9, tr.76].

Theo định nghĩa trên thì đào tạo là một quá trình giáo dục với mục tiêu, chương trình,

quy trình, phương pháp cụ thể gắn với từng bậc học cụ thể, tập trung hình thành những kỹ

năng, kỹ xảo cho người học. Quá trình đào tạo là quá trình hoạt động của người dạy,

người học và các tổ chức sư phạm trong nhà trường nhằm thực hiện các kế hoạch,

chương trình nhằm đạt mục tiêu đào tạo đã đề ra [9].

Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học trên thế giới và trong nước xuất hiện

mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ. Đào tạo theo học chế tín chỉ cho phép người học

9

đạt được văn bằng chứng chỉ sau khi tích lũy đủ hệ thống môn học (được đo bằng số

tín chỉ) theo trình tự quy định của cơ sở đào tạo đối với các văn bằng khi thực hiện các

chương trình đào tạo. Đào tạo theo HCTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi

tín chỉ và thực hiện tư tưởng liên thông giữa các cơ sở đào tạo có cùng chương trình

đào tạo, tạo điều kiện cho việc công nhận lẫn nhau trong giáo dục đại học, tạo cơ hội

học tập theo các mô hình tiếp nối hoặc sông song giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài

nước. Trong phương thức đào tạo tín chỉ, việc chuyển quyền lựa chọn và quyết định

mục đích đào tạo cụ thể cũng như lựa chọn các môn học và kế hoạch học tập từ nhà

trường cho đến SV đều thực hiện trong điều kiện quy định công khai số lượng và cấu

trúc các môn học dẫn đến văn bằng.

Đào tạo theo HCTC là một phương thức đào tạo mềm dẻo, có tính linh hoạt,

liên thông cao; tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động, tự học, tự nghiên cứu

của SV và giảng viên; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho SV tích lũy kiến thức, kỹ

năng; đồng thời cũng quản lý chặt chẽ quá trình học tập của từng SV để đảm bảo

chất lượng đào tạo.

1.2.2. Cố vấn học tập và hoạt động cố vấn học tập

Cố vấn học tập

CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường Đại

học Havard, Hoa Kỳ.

Theo định nghĩa của Đại học Victoria (Úc), CVHT là: “Cán bộ của phòng hỗ

trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu, trợ giúp cho sinh

viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại học có ảnh hưởng đến họ.

Theo yêu cầu của sinh viên, CVHT còn là người đại diện, lắng nghe các vấn đề của

sinh viên liên quan đến quá trình học tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện”

(dẫn theo [31]).

Academic Advisor, School Counselor, Consultant đây đều là thuật ngữ được sử

dụng phổ biến ở nước ngoài để chỉ cán bộ tư vấn trong hệ thống giáo dục (đặc biệt là trong

các trường đại học). Tuy nhiên, Academic Advisor mới thực sự là chỉ cán bộ cố vấn học

tập còn School Counselor hay Consultant đều có ý nghĩa và phạm vi công việc rộng hơn

Academic Advisor rất nhiều. Cán bộ tư vấn phải làm rất nhiều công việc khác nhau để đáp

10

ứng mọi nhu cầu của người học. Họ phải giải đáp, hỗ trợ tâm lý, chọn nghề nghiệp,

chương trình đào tạo, chọn chuyên ngành, tư vấn sức khỏe, tư vấn thể thao, tư vấn dinh

dưỡng, tư vấn cách quan hệ ứng xử trong xã hội và nhà trường, tìm kiếm việc làm (dẫn

theo [30]).

CVHT được hiểu là: Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc trong khoa

của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh viên trong việc cung

cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng trong lớp học và đạt được mục

tiêu học tập.

Về ngữ nghĩa, Cố vấn là người am tường về một lĩnh vực nào đó và thường xuyên

được cá nhân hoặc tổ chức hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết công việc. CVHT là

chức danh quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ

sinh viên tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học

phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm

thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp

thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập.

Ở nước ta, CVHT mới được quan tâm đến trong những năm gần đây khi các

trường bước vào hình thức đào tạo theo tín chỉ. Khi đó đào tạo đại học, cao đẳng theo

hệ thống tín chỉ ở Việt Nam xuất hiện một chức danh công tác được quy định trong

Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm

theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo, đó là Cố vấn học tập.

Một số trường như đại học Cần Thơ, đại học Sài Gòn, việc định nghĩa CVHT

không quá chú trọng vào chức danh, hay học hàm cũng như thời gian công tác mà tập

trung vào nhiệm vụ một CVHT cần hoàn thành. CVHT được hiểu là người tư vấn và

hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp

ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích

học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn

đúng trong quá trình học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ

trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của sinh viên.

11

Như vậy, từ cách hiểu về CVHT của một số trường cho thấy CVHT là người

được trông đợi trước hết vào việc giúp đỡ sinh viên các vấn đề liên quan đến học

tập.Bên cạnh đó, một số trường mở rộng vai trò của CVHT trong việc tư vấn cho sinh

viên những vấn đề liên quan đến đời sống cá nhân.

Theo tác giả luận văn cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ, là người thực

hiện nhiệm vụ giúp cho quá trình cá nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một

cách tốt nhất, là người trợ giúp sinh viên nắm bắt quy chế học tập và những quy định

liên quan, nắm bắt chương trình học tập, lập kế hoạch học tập, tự tổ chức và kiểm

soát tốt nhất tiến trình học tập của cá nhân và tự điều chỉnh để đạt mục tiêu học tập

đề ra.

CVHT có thể bao gồm toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của GVCN tùy theo sự giao

nhiệm vụ và phân công công tác của mỗi nhà trường. Về mặt lý thuyết thì giáo viên

chủ nhiệm là người phải thực hiện chức năng cố vấn đối với sinh viên, nhưng người cố

vấn giúp đỡ sinh viên học tập chưa hẳn đã là giáo viên chủ nhiệm lớp; sự phân chia

này mang tính tương đối theo phạm trù tên gọi và nhiệm vụ được phân công cho CVHT

và giáo viên chủ nhiệm.

CVHT có vai trò của một chuyên gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc

làm cho sinh viên.CVHT là một chức danh có trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín

chỉ, là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học

phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp;

theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc

đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được

phân công phụ trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của sinh viên.

Cố vấn học tập (academic adviser): Thường tư vấn cho SV về chọn khóa học,

ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch học

tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo chính, phụ. Họ

nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học, trình tự hợp lý

các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù hợp với từng định

hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn,... để tư vấn cho SV

khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay khi sắp kết thúc chương

trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.

12

Người tư vấn hướng nghiệp (career adviser): Giúp SV tìm hiểu cơ hội nghề

nghiệp và việc học tập tiếp theo, hướng chuyên ngành hẹp sau ĐH. Họ thường am hiểu

về các yêu cầu của thị trường lao động đối với ngành nghề, có quan hệ với các hiệp hội

ngành nghề, nắm bắt thông tin cập nhật về kinh tế, xã hội…

Cố vấn hoạt động ngoại khóa (extracurricular adviser): Thường tư vấn cho nhóm

SV đặc biệt cho các tân SV. Các trường ĐH ở Hoa Kỳ thường có các buổi giới thiệu

hướng dẫn cho tân SV vào tuần đầu tiên khi SV nhập học, dẫn họ đi tham quan trường

học, cơ sở vật chất của trường và hướng dẫn cách sử dụng các trang thiết bị học tập,

nơi tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV.

Cố vấn học tập là người nắm sát tiến độ học tập của sinh viên, người đôn đốc

học tập của sinh viên, có nhiệm vụ theo dõi quá trình học tập của SV, đôn đốc SV, học

viên cao học đẩy nhanh tiến độ học tập theo kế hoạch định ra và tư vấn giúp họ tháo

gỡ một số vướng mắc có thể gặp trong quá trình học tập. Ngoài ra cố vấn học tập còn

giúp sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý khác trong học tập như giải quyết các

mối quan hệ, kiềm chế xung đột; khó khăn về tài chính, nhiều khó khăn khác…[27],

[21].

Hoạt động cố vấn học tập

Có thể nói, một trong những yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện tốt việc chuyển

đổi chương trình từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo

tín chỉ là việc thành lập đội ngũ CVHT cho sinh viên trong các trường đại học, cao

đẳng. Hoạt động CVHT là các hoạt động chuyện môn của đội ngũ CVHT, hoạt động

CVHT gồm rất nhiều các nội dung khác nhau, có thể chia thành các nhóm nội dung

hoạt động chính như sau: 1) Cố vấn trong lĩnh vực học tập: Tổ chức thảo luận, hướng

dẫn cho SV tìm hiểu chương trình đào tạo, lựa chọn ngành học phù hợp từ đó tự xây

dựng kế hoạch, phương pháp học tập, đăng ký học phần ... 2) Cố vấn trong các lĩnh

vực nghề nghiệp: Tổ chức tư vấn hướng nghiệp và định hướng lựa chọn việc làm cho

sinh viên khi ra trường. 3) Cố vấn về đời sống sinh hoạt, văn hóa tinh thần: Cung cấp

cho SV hệ thống các văn bản pháp quy, nội quy, quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của

SV và hướng dẫn sinh viên thực hiện. Tổ chức, tạo điều kiện cho SV tham gia các hoạt

động tình nguyện; các hoạt động văn - thể - mỹ; các lớp tài năng, các câu lạc bộ, các

hội đoàn…

13

Ngoài các hoạt động hỗ trợ sinh viên xác định được mục tiêu học tập, xây dựng

và thực hiện kế hoạch học tập, các hoạt động cố vấn học tập hướng sinh viên đến mục

tiêu đào tạo chung của nhà trường và đáp ứng chuẩn nghề nghiệp trong tương lai.

1.2.3. Quản lý hoạt động cố vấn học tập

Trước hết cần khẳng định lại, hoạt động CVHT là hoạt động quan trọng không

thể thiếu trong các trường đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Quản lý hoạt động CVHT là

hoạt động của nhà quản lý tác động có định hướng đến hệ thống CVHT nhằm thực hiện

hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo của đơn vị. Quản lý hoạt động CVHT bao gồm

[3], [17]:

Quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CVHT: Hầu hết các CVHT được

chọn từ các cán bộ, giáo viên giầu kinh nghiệm, tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt trong

công tác cố vấn thì cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho CVHT.

Quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động công việc của CVHT: Xây dựng các

chương trình, kế hoạch CVHT gắn liền với các khóa học, chương trình đào tạo cụ thể,

lập kế hoạch hoạt động trong từng giai đoạn và toàn bộ chương trình.

Quản lý việc phân công nhiệm vụ cho CVHT: Với CVHT kiêm nhiệm cần phân

công hợp lý để đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ, với CVHT chuyên trách cần giao nhiệm vụ cụ thể, sâu rộng trong tư vấn, cố vấn, giúp đỡ sinh viên. Quản lý thời gian hoạt động của CVHT: Thực hiện các biện pháp quản lý CVHT với đặc thù công việc

hoạt động không chỉ thời gian trên lớp, thời gian làm việc hành chính mà cả thời gian

sinh viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ.

Quan lý công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc của CVHT: Việc kiểm

tra đánh giá CVHT phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.

Quản lý công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với CVHT: Khen

thưởng kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả, điều chỉnh những CVHT làm

việc chưa có hiệu quả, thậm chí kỷ luật những CVHT không hoàn thành nhiệm hoặc

để sảy ra sai phạm.

Theo tác giả luận văn, quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học là

những tác động có mục đích, có kế hoạch của hệ thống quản lý đến hoạt động cố vấn

học tập và các lực lượng liên đới nhằm huy động tối đa hiệu quả của hoạt động tới

sinh viên, giúp sinh viên nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương

14

pháp học,… Từ đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng

lực học tập và điều kiện cá nhân, góp phần hạn chế những rủi ro trong học tập, nâng

cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

1.3. Hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống chế tín chỉ ở trường đại

học

1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ

* Vai trò của cố vấn học tập

CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của

SV, giúp SV nắm bắt các quy chế,quy định, chương trình học, phương pháp học,… Từ

đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực, sở trường

và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt hơn về các

bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục hành chính, các hoạt động phong trào

xã hội, chính sách, quyền lợi và nhiệm vụ của SV. Bên cạnh đó, CVHT phải là người

khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để tự giải quyết các vấn đề cá nhân

trong quá trình theo học tại trường ĐH [25], [4].

Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý. Nghĩa là

phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính năng lực, uy tín

của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một yêu cầu để làm cho

xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ dàng hơn trong quá trình

làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao, biết cách hướng cho SV đi đúng

con đường mà các em lựa chọn [20].

CVHT là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và các bậc phụ huynh

quản lý toàn diện SV trong quá trình theo học tại trường ĐH. Điều này yêu cầu người

CVHT, một mặt vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm tới từng cá nhân SV về mọi

phương diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ năng về lãnh đạo, tổ chức, quản

lý, kỹ năng chia sẻ, thuyết phục, động viên,…

CVHT cũng cần phải quan tâm đến sự phát triển toàn diện của SV về các mặt

giá trị thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, hoạt động sinh hoạt ngoại

khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp SV hình thành các kỹ năng cần thiết cho bản

15

thân sau khi ra trường đó là những yêu cầu nghề nghiệp tương lai đặt ra đối với sinh

viên với tư cách là người lao động.

Để phát huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự báo

chính xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em trong việc lựa

chọn môn học, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong quá trình học tập và rèn

luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc mắc liên quan đến học tập,

quản lý sinh viên giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện.

CVHT là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối quan hệ hai chiều: nhà

trường - sinh viên, sinh viên - xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện cho nhà trường để

quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc với nhà trường. Mặt khác

CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa sinh viên với xã hội trở nên gắn bó hơn

thông qua việc liên hệ thực tập cho SV, liên kết tổ chức ngày hội việc làm…

Cố vấn học tập là người đại diện, bảo vệ sinh viên một cách chính đáng về

quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn của các em với ban giám hiệu, các phòng

ban chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể hiện là một nhà tư vấn, CVHT cần có

hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng phẩm chất, nhân cách, biết tự hoàn thiện

bản thân.

CVHT là người tư vấn và hỗ trợ học tập. Có thể nói rằng CVHT có vai trò then

chốt thông qua hoạt động tư vấn, trợ giúp, theo dõi và định hướng cho SV trong việc

xây dựng chương trình học tập. CVHT là một bộ phận không thể tách rời và đảm bảo

cho “cỗ máy” học chế tín chỉ vận hành hiệu quả, thông suốt.

CVHT chiếm vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh viên trong đào

tạo; Là cầu nối giữa nhà trường với sinh viên, làm nhiệm vụ tư vấn cho sinh viên về

học tập, nghiên cứu khoa học và việc làm, đại diện nhà trường quản lý toàn diện sinh

viên về mọi mặt…

Đã có nhiều hội thảo, hội thi với qui mô khác nhau đề cập đến “cố vấn học tập”

trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cụ thể trường Đại học Cần Thơ tổ

chức “Hội nghị nâng cao vai trò cố vấn học tập”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn - ĐH Quốc gia Hà Nội đã tổ chức cuộc thi “Nghiệp vụ cố vấn học tập”,

Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội cũng đã tổ chức Hội thảo “Những

vấn đề sinh viên cần trong quá trình học tập tại trường và vai trò của cố vấn học tập”…

16

Tất cả các hội thảo, hội thi này đều nhằm mục đích làm rõ vai trò, nhiệm vụ của đội

ngũ CVHT để từ đó xác định những yêu cầu đối với CVHT trong phương thức đào tạo

theo hệ thống tín chỉ.

* Nhiệm vụ của cố vấn học tập

Tùy theo yêu cầu của từng cơ sở đào tạo, nhiệm vụ cố vấn học tập được xác

định Tuy nhiên qua tham khảo quy định của một số trường ĐH về công tác cố vấn học

tập có thể tóm tắt những nhiệm vụ cốt lõi của cố vấn học tập như sau:

Nhiệm vụ trong công tác cố vấn học tập và rèn luyện.

Nắm vững mục tiêu, chương trình giáo dục, các hình thức đào tạo, các quá trình

liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên.Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ của

Khoa/ Bộ môn, Phòng đào tạo, Phòng công tác sinh viên và các đơn vị có liên quan để

tư vấn, hướng dẫn sinh viên.

Tổ chức thảo luận, triển khai các quy định, quy chế về HCTC, các văn bản pháp

luật về quyền và nghĩa vụ của sinh viên.

Tư vấn cho SV phương pháp học đại học, phương pháp tự học và kỹ năng

NCKH, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin tài liệu học tập.

Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khóa, chương

trình đào tạo chuyên ngành và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết

của từng học phần.

Thảo luận và trợ giúp sinh viên chọn nơi thực tập, đề tài NCKH, khóa luận phù

hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề.

Hướng dẫn sinh viên các thủ tục liên quan đến học vụ như: đăng ký học phần,

hủy đăng ký học phần, thi cải thiện, khiếu nại, phúc tra bài thi, chuyển ngành, học bằng

thứ hai,…

Quản lý lớp khoá học, thông tin cá nhân SV; giới thiệu nhân sự để bầu Ban Cán

sự lớp; nắm tình hình chung của lớp phụ trách thông qua Ban Cán sự lớp; họp lớp

thường kỳ ít nhất 2 lần/1 học kỳ.

Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho SV tham gia các hoạt động học

thuật, NCKH, bồi dưỡng kỹ năng; các hoạt động vì cộng đồng; các hoạt động văn, thể,

mỹ lành mạnh, bổ ích; tham gia phát hiện năng lực, sở trường của SV để định hướng

17

nghề nghiệp, hỗ trợ điều kiện để phát triển năng lực, sở trường đó.

Thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện SV như: phổ biến quy định đánh

giá, hướng dẫn thực hiện, chủ trì họp lớp đánh giá.

Tham dự họp Hội đồng khen thưởng - kỷ luật sinh viên cấp khoa để đề xuất hình

thức khen thưởng, kỷ luật sinh viên.

Phối hợp với phòng công tác SV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

tác phong SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.

Phối hợp với phòng đào tạo trong công tác xây dựng kế hoạch học tập, kế hoạch

thi, thực tập cho SV.

Phối hợp với phòng thư viện, trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều kiện học tập và

chăm sóc sức khỏe cho SV.

Phối hợp và trao đổi thông tin với phòng thanh tra trong việc theo dõi, kiểm tra các quy

định, quy chế của nhà trường.

Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập.

Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với cấp trên.

Xây dựng và công khai lịch tiếp SV, thời gian và địa điểm tiếp SV định kỳ; cung

cấp cho SV số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để SV liên lạc trong

trường hợp cần thiết.

Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo

sự phân công của nhà trường

Như vậy, vai trò, nhiệm vụ của CVHT rất quan trọng trong hệ thống học tập

theo tín chỉ. Cố vấn không chỉ là người hướng dẫn sinh viên đăng ký các học phần, lập

kế hoạch học tập mà CVHT còn phải hướng dẫn sinh viên về phương pháp học, kỹ

năng nghiên cứu, kỹ năng giải quyết vấn đề và hướng dẫn thêm cho sinh viên về phương

pháp tự học, các kỹ năng sống… Tuy nhiên, trong thực tế, hiệu quả của CVHT thực sự

không cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Từng bước xây dựng và nâng cao chất

lượng CVHT là công việc cần được quan tâm hàng đầu của các trường triển khai

chương trình học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ. CVHT sẽ đóng góp không nhỏ

vào thành công trong việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

1.3.2. Nội dung hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường

18

đại học

1.3.2.1. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập

Cố vấn học tập giúp sinh viên xây dựng định hướng và kế hoạch học tập, trong

đó cố vấn học tập phải giúp sinh viên hiểu rõ mục tiêu, nội dung, chương trình môn

học, lộ trình học tập của các giai đoạn, các năm học. Cố vấn học tập tư vấn giúp sinh

viên hiểu rõ mục tiêu của từng môn học, những điều kiện tiên quyết khi lựa chọn môn

học và xác định môn nào học trước, môn nào học sau và những nội dung cần giải quyết

để hoàn thành tốt nhất môn học. Nếu cố vấn học tập là giáo viên trực tiếp giảng dạy

các môn học cụ thể của nhóm hay lớp mình làm cố vấn thì có thể tư vấn cho học sinh

những vấn đề cụ thể hơn, như xác định những vấn đề nào cần giải quyết ở trên lớp, vấn

đề nào làm việc theo nhóm, vấn đề nào sinh viên tự học ở nhà và hướng dẫn những

hoạt động tự học cho sinh viên…[23].

- Sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho học kỳ hoặc năm học: yêu cầu sinh

viên tự xác định lộ trình học tập riêng cho bản thân trong học kỳ, cho năm học. Sinh

viên dựa vào lộ trình mẫu mà nhà trường đã công bố, dựa vào hoàn cảnh, khả năng

cũng như nhu cầu của mình để lập kế hoạch học tập hợp ̣ lý.

- Giảng viên tư vấn và thống nhất với sinh viên lộ trình học tập tối ưu. Việc xác

định các môn học cụ thể sẽ đăng ký học phải phù hợp với năng lực và điều kiện học

tập của mỗi cá nhân sinh viên: không ít quá dẫn đến không kịp ̣ tiến độ, nhưng cũng không quá nhiều dẫn đến quá tải đối với sinh viên. Cần lưu ý việc lựa chọn các môn

học phải đáp ứng điều kiện tiên quyết cho những môn học xa hơn, phải phân bố đều

trong các khối kiến thức đã được quy định trong chương trình đào tạo. Tránh việc quá

chú trọng vào các môn học chuyên ngành mà bỏ quên các khối kiến thức đại cương,

kiến thức ngoại ngữ, kiến thức tin học,...

- Hỗ trợ sinh viên đăng ký học phần theo kế hoạch học tập (lộ trình học tập) đã

thống nhất với giảng viên CVHT. Khi việc đăng ký học phần gặp trở ngại: lớp học

phần đã đủ sỉ số, lớp học phần có sỉ số quá ít không thể mở, lớp học phần bị trùng giờ

với các học phần khác,... giảng viên giúp sinh viên điều chỉnh KHHTCN và đăng ký

bổ sung. Đây là bước quan trọng sinh viên rất cần sự tư vấn của giảng viên CVHT để

điều chỉnh KHHTCN một cách hiệu quả nhất. Việc điều chỉnh KHHTCN của một học

kỳ sẽ dẫn đến thay đổi cả KHHTCN của năm học và KHHTCN toàn khóa của từng

sinh viên. Do đó, KHHTCN cần được điều chỉnh thật hợp ̣ lý.

19

- Giám sát quá trình sinh viên thưc ̣ hiêṇ theo kế hoac̣h học tập cá nhân: theo dõi và

tư vấn, hỗ trợ giải quyết những khó khăn hoặc trở ngại trong quá trình sinh viên thực hiện

kế hoạch học tập theo thời khóa biểu của cá nhân. Ở giai đoạn này, giảng viên cũng hướng

dẫn sinh viên tự giám sát và quản lý quá trình học tập của bản thân.

1.3.2.2. Hướng dẫn, tư vấn về kỹ năng học tập ở đại học

Khối lượng kiến thức giảng dạy ở bậc ĐH là vô cùng lớn, phương pháp giảng

dạy và môi trường học tập cũng khác xa bậc học phổ thông. Vì vậy, các bạn sinh viên

(SV) cần có được kỹ năng học tập thích hợp để có thể tiếp thu hết khối kiến thức đồ sộ

đó. Bước vào ĐH, không ít các bạn tân SV bỡ ngỡ vì cách học, cách dạy mới. Do SV

được coi là những con người đã trưởng thành, việc học và dạy ở ĐH nhấn mạnh đến

sự tự giác và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá nhân, vì vậy, cách học

ở ĐH luôn xoay quanh vấn đề: làm sao để tự nỗ lực mà đạt kết quả học tập cao nhất

[5], [22].

Kỹ năng học tập trên lớp

Nghe giảng: Để tập trung nghe giảng nắm được bài ngay trên lớp không phải là

một việc đơn giản và dễ dàng. Hơn nữa, việc tập trung được hay không đôi khi còn phụ

thuộc vào thầy giáo, bài giảng hay các nguyên nhân chủ quan khác.Chỉ có cách bạn phải

luyện tập, tránh để bản thân bị phân tâm.Tốt nhất bạn nên chọn vị trí gần thầy cô, vừa có

thể nghe rõ hơn, vừa có khả năng ít nói chuyện. Việc phát biểu hay đặc câu hỏi cho thầy

cô giáo cũng là một cách khiến chúng ta tập trung hơn. Để phát biểu tốt thì hãy ghi những

câu nhận xét hay phát biểu vào một tờ giấy trước khi phát biểu.

Kỹ năng ghi chép: Cần phải viết nhanh hơn, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn.

Không cần phải ghi tất cả những gì thầy cô nói. Hãy dành thời gian để nghe các thầy

cô giải thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứng minh… Chỉ ghi chép những

gì mà chúng ta chưa biết, những điều quan trọng mà sách không có.Ngoài ra, vở của

người bạn học sẽ là tài liệu hữu ích vì có thể lúc đãng trí bạn bỏ sót một chi tiết quan

trọng trong bài giảng.

Kỹ năng học ở nhà: Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Bạn nên chọn

một thời gian học cố định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó.Ngoài ra, cần có

lịch học thật hợp lý, kết hợp giữa học tập và giải trí như có thể một bản nhạc nhẹ nhàng,

hoặc một bài tập thể dục. Nếu bạn học phải phần khó hiểu thì để lại, học những phần

20

khác dễ hiểu hơn, sau khi thư giãn, thoải mái thì học tiếp.

Để ghi nhớ tốt: Để có một trí nhớ tốt hãy chọn cho mình một thói quen như khi

đến trường kiểm tra sách vở; nên ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ

và thỉnh thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì. Để ghi nhớ tốt trong việc

tiếp thu kiến thức thì cùng bạn bè thảo luận về một vấn đề cùng quan tâm. Ngoài ra,

ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words, các hình ảnh minh họa.

Kỹ năng đọc sách: Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ phải

học rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lượng vừa đủ để bắt đầu,

cố gắng nắm được cách bố trí, hệ thống của tư liệu, nếu có phần tóm lượt của tư liệu

thì cần phải đọc ngay nó.Sau đó, đọc những gì bạn hiểu rõ nhất để xác định độ khó,

chừa lại những gì không hiểu.Đừng nản chí nếu không hiểu. Bạn nên dùng bút đánh

dấu những chỗ quan trọng hay chưa hiểu để có thể xem lại. Trong khi đọc, thỉnh thoảng

dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm câu trả lời.

Kỹ năng giải tỏa stress: Bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, tạo cho mình một

khoảng thời gian ngắn mỗi ngày hoặc vận động như đi bộ, tập thể dục, trò chuyện cùng

bạn bè. Sau khi đã cảm thấy thoải mái hơn hãy bắt đầu giải quyết vấn đề, xem xung

quanh bạn có việc gì mà bạn có thể thay đổi để xoay chuyển tình hình. Đừng để tâm

vào những việc lặt vặt.

1.3.2.3. Hướng dẫn tư vấn về khai thác, sử dụng nguồn học liệu

Cố vấn học tập là người hướng dẫn sinh viên lựa chọn và tìm kiếm các phương

tiện học tập, các nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho học tập một cách có hiệu quả.

Hơn ai hết cố vấn học tập cũng là các giảng viên nắm rõ tình hình trang thiết bị, phòng

thí nghiệm và các nguồn tài liệu phục vụ học tập của cơ sở đào tạo rõ nhất, vì vậy họ

sẽ là người tư vấn, hướng dẫn tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học tập ở trên lớp

và tự học ở nhà. Có vấn học tập giúp sinh viên rút ngắn quá trình tìm kiếm tài liệu và

lựa chọn những tài liệu đáng tin cậy nhất để học tập và tham khảo.Cố vấn học tập cũng

có thể là người trọng tài phân xử những tranh luận của sinh viên trong việc lựa chọn

tài liệu, phương tiện học tập [14].

1.3.2.4. Hướng dẫn tự đánh giá năng lực học tập để học theo năng lực

Hướng dẫn tự đánh giá năng lực học tập để học theo năng lực, người cố vấn cần

21

giúp SV căn cứ vào khả năng của bản thân SV, điều kiện kinh tế của gia đình để có

một kế hoạch học tập và mục đích cụ thể và lâu dài ngay từ đầu năm thứ nhất: Xác định

học trong thời gian mấy năm, tập trung vào thời gian nào? Ưu điểm, hạn chế của bản

thân là gì? Cần phải làm gì để hát huy thế mạnh và khắc phục thế yếu của bản thân?

Chẳng hạn như: mạnh dạn gặp gỡ giáo viên CVHT, người thân, bạn bè để nhận được

sự giúp đỡ. Đối với SV năm thứ nhất, chúng ta khuyên nên tập trung làm quen với môi

trường đại học hơn là lập kế hoạch cho việc học vượt thời gian, dành sức tăng tốc những

năm tiếp theo. Với SV năm thứ 2, CVHT luôn nhắc nhở các em thời gian học tập có

thể kéo dài hoặc rút ngắn tùy theo năng lực của các em. Trên cơ sở kết quả học tập của

năm thứ nhất, chúng ta nên phân tích, định hướng, vạch kế hoạch cho năm học thứ 2

tùy thuộc vào từng SV nhằm phát huy tối đa năng lực của từng người.Với SV có học

lực khá giỏi, thì hướng dâñ các em đăng ký học vượt, đăng ký học chương trình

hai.Đăng ký đúng với năng lực của bản thân dẫn đến kết quả học tập tốt, làm cho SV

phấn khởi trong học tập. Đăng ký vượt quá năng lực có thể dẫn đến kết quả học tập

kém làm SV hoang mang, bối rối, ảnh hưởng trực tiếp đến học tập trong học kỳ sau và

có những quyết định sai lầm tiếp trong đăng ký các học phần tiếp theo. Tất nhiên,

những điều này được dựa trên căn cứ kế hoạch đào tạo của nhà trường trong năm học

như đầu mỗi năm học, trường sẽ thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương

trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề

cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm

tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần. Ở SV năm thứ 3, 4 và các

năm sau chúng ta nên tư vấn cho SV một số vấn đề năng lực bản thân, vấn đề đào tạo

của nhà trường và xu hướng thị trường lao động. Điều này, có nghĩa là SV ngoài học

trong nhà trường thì còn cần trang bị thêm những gì để đáp ứng yêu cầu công việc sau

này.Làm được điều này, CVHT luôn phải cập nhật thông tin và không ngừng trao dồi

kĩ năng, kinh nghiệm của mình mới đưa ra quyết định chính xác được [20], [28].

1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với cán bộ làm nhiệm vụ cố vấn học

tập

Những năng lực cố vấn học tập cần có:

Trong phân công nhiệm vụ của CVHT ở các trường liệt kê cho thấy nhiệm vụ

22

của CVHT rất nhiều và cũng rất nặng nề, phải theo sát sinh viên suốt quá trình học để

hỗ trợ, điều chỉnh… để làm tốt được vai trò của mình, CVHT cần phải có những kỹ

năng sau:

Kỹ năng lắng nghe

Kỹ năng đầu tiên và quan trọng là CVHT phải biết lắng nghe. CVHT cần biết

lắng nghe chăm chú, lắng nghe một cách tôn trọng, tạo cho sinh viên sự gần gũi và tin

tưởng để thổ lộ hết những điều mình cần được tư vấn. Thực tế cho thấy, hiện nay CVHT

tư vấn cho sinh viên chủ yếu qua phương tiện điện thoại, email, còn việc gặp trực tiếp

rất hạn chế. Vì thế, việc nói chuyện qua điện thoại do hạn chế về thời gian, hoàn cảnh

nên không thể tư vấn dài và triệt để vấn đề sinh viên cần. Email là giải pháp hữu hiệu

hơn, nhưng khi không tiếp xúc với sinh viên, CVHT không đánh giá được tâm sinh lý,

tính cách của sinh viên để có thể đưa ra những giải pháp hợp lý. Cho nên, để CVHT

làm tốt vai trò, nhà trường, các khoa, bộ môn cần có quy định cụ thể về cách làm việc

của CVHT, thời gian gặp trực tiếp mỗi tuần, tháng, học kỳ… Bên cạnh đó, yêu cầu

sinh viên hãy mạnh dạn và thường xuyên làm việc với CVHT, điều này cũng giúp ích

các em rèn luyện kỹ năng giao tiếp.

Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề

CVHT cần phải biết:

- Xác định được những vấn đề sinh viên cần tư vấn, vấn đề nào là trọng tâm,

quan trọng, tập trung giải quyết vấn đề cốt lõi trước.

- Kiểm tra thông tin cần tư vấn cho sinh viên, những thông tin mới, thiết thực,

đảm bảo rằng thông tin đáng tin cậy để đưa ra giải đáp cho sinh viên.

- Tập trung vào việc đưa ra giải pháp phù hợp: những vấn đề giải quyết đã phù

hợp với nhu cầu của sinh viên chưa, sinh viên cần phải làm gì để thực hiện được những

giải pháp CVHT đưa ra. Phân tích và giải quyết vấn đề giúp CVHT xác định được mục

tiêu và nội dung cần tư vấn, xác định được nội dung trọng tâm và cách giải quyết vấn

đề sinh viên đưa ra sao cho hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của sinh viên. Tư vấn đòi

hỏi CVHT phải nhanh nhạy, tinh tế, vấn đề xác định không đúng có thể đưa ra kết quả

sai lệch, cách giải quyết vấn đề không đúng không phù hợp có thể khiến sinh viên đạt

kết quả không tốt trong học tập, hướng nghiệp.

Năng lực chuyên môn

23

Người tư vấn học tập và tư vấn nghề nghiệp cần năng lực chuyên môn vững,

sâu. Có hiểu hết các môn học cần thiết cho ngành học, hiểu những kỹ năng quan trọng

hỗ trợ sinh viên trong học tập, hướng nghiệp mới giúp học thành công được. Những

vấn đề về kỹ thuật như đăng ký học phần, thời gian đăng ký, thông tin về học phần…

sinh viên có thể hỏi giáo vụ khoa, nhưng những môn học cần thiết cho chuyên ngành

để xây dựng kế hoạch học tập, những kỹ năng cần có để học tập hiệu quả cần phải được

tư vấn trực tiếp từ người có chuyên môn. Trước đây, khi đào tạo theo niên chế, sinh

viên được sắp xếp theo lịch học có sẵn, học kỳ nào học môn gì khi khoa ra thời khóa

biểu sinh viên đến giờ lên lớp học, đến ngày đi thi, thi hỏng thì thi lại không cần phải

có kế hoạch, phải suy nghĩ mình cần học môn gì. Khi đào tạo theo tín chỉ, mọi thứ sinh

viên phải tự chủ, nếu học kỳ nào không đăng ký, đăng ký không đủ chỉ có thể được

thông báo học kỳ đó nghỉ học không lý do… Thế nên sinh viên càng cần được tư vấn

bởi người am hiểu chuyên môn, hỗ trợ họ xây dựng kế hoạch học tập và thực hiện quá

trình học tập một cách tốt nhất.

Am hiểu nghề nghiệp

Có thể nói, tư vấn hướng nghiệp trong trường đại học hiện nay là một mảng yếu,

sinh viên chưa được tiếp cận nhiều với các chương trình tư vấn tổ chức nhỏ nhưng chuyên

sâu. Những buổi gặp gỡ, tư vấn đại trà hàng trăm sinh viên không thể hiệu quả. Đội ngũ

CVHT cần phải phát huy vai trò hướng nghiệp cho sinh viên tốt hơn. Không những CVHT

cần phải biết ngành sinh viên học có thể làm được những nghề gì mà nghề đó cần được

trang bị những kỹ năng gì để thành công trong sự nghiệp.

Vai trò của CVHT tư vấn rất quan trọng. Định hướng nghề nghiệp tốt hay không

phụ thuộc vào mức độ am hiểu của CVHT. Muốn như vậy, CVHT không những phải

tìm hiểu chi tiết về ngành nghề, còn phải tìm hiểu những kỹ năng cần thiết phục vụ

công việc đó và làm thế nào để thành công với công việc để tư vấn cho sinh viên.Một

CVHT muốn làm tốt nhiệm vụ cần phải có thời gian đầu tư cho công việc, cần có sự

đãi ngộ xứng đáng cho công tác.

Yêu nghề và vì người học: Yêu nghề và vì người học sẽ giúp CVHT trăn trở về

những điều chưa trợ giúp được sinh viên, chưa hỗ trợ sinh viên. Từ phẩm chất này giúp

cho CVHT luôn luôn gần gũi sinh viên, thấu hiểu những khó khăn của sinh viên để tìm

ra những biện pháp trợ giúp tốt nhất cho sinh viên. Ngoài ra còn có nhiều phẩm chất

24

đạo đức khác cần có ở CVHT.

1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học trong đào tạo theo hệ

thống tín chỉ

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập

Kế hoạch là điều vạch ra với các mục tiêu và cách thức để đạt được mục tiêu

trong thời gian nhất định [24].

Để kế hoạch hiệu quả, mang tính khả thi, phù hợp với năng lực của tổ chức và

xu hướng vận động khách quan thì quá trình xây dựng kế hoạch phải được đầu tư thỏa

đáng về nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian, thể hiện tính khách quan, mang tính khả

thi cao, đảm bảo tính liên tục, kế thừa.

Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng nhà trường, hiệu trưởng trường ĐH xây

dựng kế hoạch cụ thể cho công tác QL đội ngũ CVHT trong đó thể hiện được các nội

dung về quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và các điều kiện về nguồn lực khác

để đảm bảo công tác QL đội ngũ CVHT đạt đến mục tiêu về số lượng, chất lượng và

cơ cấu. Nội dung kế hoạch QL đội ngũ CVHT phải tối ưu hóa các nguồn lực về nhân

lực, vật lực và tài lực, lựa chọn các phương án tối ưu để thực hiện tốt kế hoạch đề ra.

Kế hoạch phải được thực hiện cụ thể, rõ ràng, phản ánh được hoạt động chung của nhà

trường trong từng thời điểm nhất định (từng năm, từng học kỳ, từng tháng) đồng thời

thấy được trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường.

Các bộ phận quản lý Phòng Đào tạo, Khoa chuyên môn, hướng dẫn CVHT tập

kế hoạch hoạt động của cá nhân theo nội dung nhiệm vụ được phân công, bản kế hoạch

phải tường minh tới từng nhóm đối tượng và từng đối tượng cụ thể sinh viên: Kế hoạch

tư vấn hướng dẫn sinh viên về quy chế học tập, chương trình học; lập kế hoạch; kế

hoạch tư vấn hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập; kế hoạch hướng dẫn sinh

viên về các hoạt động bổ trợ để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp,…

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập

Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác nhất định.

Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình QL. Mục

đích của chức năng tổ chức trong QL nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo cung cấp đầy

đủ, kịp thời số lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực thông qua việc thiết

kế một cơ cấu tổ chức hợp lý và các mối quan hệ quyền lực.

25

Thực hiện tốt chức năng tổ chức sẽ đảm bảo được nề nếp, nhịp nhàng trong phối

hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở trường của mỗi cá

nhân và mỗi bộ phận trong tổ chức

Con người là trung tâm của tổ chức vì vậy việc bố trí con người phải phù hợp

với công việc. Một tổ chức hiện đại là tổ chức mà mọi người cùng hợp tác vì sự phát

triển. Do vậy, quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH hướng tới sự bình đẳng, hợp tác, cùng

phát triển.

Trong công tác quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, trước hết nhà QL cần xác

định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm bảo

số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ CVHT, phân nhiệm và phân quyền rõ ràng cho

các CVHT cũng như các bộ phận chức năng tránh chồng chéo để họ chủ động và phát

huy tốt vai trò trách nhiệm của mình, ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều

ngang trong các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.

Do vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường

ĐH bao gồm việc xây dựng và phát triển đội ngũ cố vấn học tập đủ về số lượng, đảm

bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, xây dựng các mối quan hệ của CVHT trong

tổ chức, phân công và tổ chức lao động cho đội ngũ cố vấn học tập một cách khoa học,

hiệu quả [5].

Ban hành hệ thống các văn bản về cố vấn học tập như quy định chức năng,

nhiệm vụ của cố vấn học tập, quyết định giao nhiệm vụ cố vấn học tập cho cán bộ,

giảng viên phụ trách các lớp hoặc nhóm sinh viên.

Xây dựng các chế độ chính sách đối với cố vấn học tập và cơ chế phối hợp giữa

cố vấn học tập với trưởng khoa, trợ lý đào tạo của khoa, chuyên viên phụ trách phòng

đào tạo, phòng Công tác sinh viên, ban quản lý ký túc xá của sinh viên vv..

Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực thực hiện cho đội ngũ cố vấn học tập:

Quán trị nhiệm vụ, nắm quy chế đào tạo, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phương pháp,

kỹ năng tư vấn hướng dẫn.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cố vấn học tập

Chỉ đạo là hướng dẫn làm theo đường hướng, chủ trương nhất định.

26

Chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới những người

khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, của nhà trường thành những nhu

cầu của mọi cán bộ, viên chức trên cơ sở đó mọi người tích cực tự giác và phát huy hết

tiềm năng của bản thân để làm việc.

Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của nhà quản lý. Đây là quá trình nhà

QL theo dõi giám sát các công việc trong tổ chức để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận

và các hoạt động của tổ chức diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, phát huy được sức

mạnh tập thể nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.

Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo gồm:

- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ của cố vấn học

tập, nhằm giúp cố vấn học tập thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo nhiệm

vụ được phân công, tạo ảnh hưởng tốt nhất tới sinh viên.

- Ra các mệnh lệnh bằng văn bản hay bằng lời dựa trên thẩm quyền đã được quy

định trong các văn bản pháp quy về quản lý đào tạo và điều chỉnh hoặc nâng cao hiệu quả

của hoạt động cố vấn học tập: Chỉ đạo tăng cường giám sát hoạt động và tiến độ học tập

của sinh viên, nghiêm túc trợ giúp sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt thuộc dạng cảnh báo,

hoặc dừng tiến độ; phát hiện những sinh viên có vấn đề đặc biệt cần trợ giúp; sửa đổi hay

hoàn thiện quy chế học tập và chức năng, nhiệm vụ của CVHT.

- Thường xuyên đôn đốc, động viện, theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ của

cố vấn học tập, điều chỉnh kịp thời những hạn chế của hoạt động CVHT, khi thấy có

sự sai lệch thì hướng dẫn điều chỉnh những sai sót, lệch lạc xuất phát trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ.

- Thúc đẩy các hoạt động CVHT phát triển là hết sức cần thiết, trong quá trình

chỉ đạo người quản lý tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính

nhằm giúp nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo thường xuyên bồi dưỡng năng lực cho CVHT, tập huấn phát triển các kỹ

năng tư vấn hướng dẫn cho CVHT. Chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp giữa cố vấn học tập

với tập thể sinh viên và cá nhân sinh viên, giữa cố vấn học tập với các lực lượng khác như

trợ lý đào tạo, trường khoa, phòng Đào tạo, phòng Công tác sinh viên vv..

- Chỉ đạo thường xuyên giám sát, đánh giá tác động của hoạt động CVHT đến

sinh viên, thông qua đánh giá kết quả đạt được ở sinh viên và lấy phiếu phản hồi thông

27

tin từ người học về hoạt động cố vấn học tập, từ đó có chế tài xử lý và hỗ trợ để nâng

cao hiệu quả của hoạt động.

- Công tác chỉ đạo quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH liên quan đến việc tuyển

chọn, phân công, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ CVHT.

1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động cố vấn học tập

Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động các bộ phận cấp dưới để tin chắc

rằng các mục tiêu và kế hoạch thực hiện mục tiêu đó đã đang được hoàn thành [6].

Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.

Kiểm tra nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích.

Thông qua kiểm tra nhà QL muốn nắm được nhịp độ, tiến độ và mức độ thực hiện công

việc của các thành viên trong tổ chức.Bên cạnh đó nhà QL còn kiểm soát được chất

lượng các công việc được hoàn thành từ đó phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong

toàn bộ hoạt động của tổ chức và quy trình QL để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp

hướng tới việc thực hiện mục tiêu.

Kiểm tra giúp tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường cũng

như tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới tổ chức.

Nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra là xác định sửa chữa những sai lệch

trong hoạt động của tổ chức so với mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội tiềm

năng có thể để khai thác, hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng hệ thống.

Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra trong quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH,

hiệu trưởng cần phải chú trọng, rà soát số lượng CVHT đã đáp ứng đủ nhu cầu về quy

mô đào tạo, số lượng SV của trường hay chưa để có biện pháp khắc phục kịp thời. Tăng

cường kiểm tra hoạt động cố vấn học tập của đội ngũ cố vấn học tập thông qua khảo

sát lấy ý kiến sinh viên, kết quả, tỷ lệ sinh viên ra trường đúng thời hạn,… phát hiện

những cố vấn học tập có năng lực, phẩm chất, yêu nghề để tạo điều kiện cho họ phát

huy năng lực đồng thời nhắc nhở uốn nắn những cố vấn học tập chưa hoàn thành nhiệm

vụ để họ khắc phục những hạn chế, vươn lên trong công tác.

Tóm lại, các chức năng quản lý không tách rời nhau mà đan xen, phối hợp, bổ

sung cho nhau tạo nên một sự kết nối từ chu trình này đến chu trình kia theo hướng

phát triển thông qua các thông tin quản lý.

28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập

1.5.1. Yếu tố chủ quan

* Thái độ của CVHT đối với quản lý hoạt động CVHT

Theo nhiều tác giả, để thực hiện được quản lý hoạt động CVHT, điều có tính

chất định hướng nhất đó là CVHT phải đi từ việc nâng cao nhận thức. Trong quản lý

CVHT cần thấy rõ đây là việc làm cần thiết và quan trọng đối trong đào tạo theo tín

chỉ. Khi một người yêu thích và thực sự nhiệt huyết trong hoạt động trợ giúp thì họ sẽ

quý trọng con người và họ say mê với công việc giúp đỡ.

Người lãnh đạo quản lý phải xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của

CVHT rõ ràng, khi đó CVHT thấy được vai trò, trách nhiệm của mình sẽ cố gắng, tích

cực, hăng hái, nhiệt tình và có những hành động thiết thực, cụ thể, hữu ích cho hoạt

động của mình.

Các yếu tố thể hiện thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT được xác định như:

Nhận thấy hoạt động CVHT phải tạo thành một hệ thống logic và có sự quản lý thống

nhất trong các bộ phận. Từ đó có các biện pháp quản lý phù hợp nâng cao hiệu quả của

hoạt động CVHT.

* Sự hiểu biết của quản lý CVHT về đào tạo tín chỉ

Chất lượng quản lý hoạt động CVHT phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của quản

lý CVHT về đào tạo theo tín chỉ, (Người quản lý CVHT cần hiểu rõ về tổng thể các nội

dung trong hoạt động CVHT, nắm rõ các chương trình đào tạo, cách thức triển khai, tổ

chức hoạt động CVHT. Những người làm công tác quản lý này không chỉ cần được

trang bị kiến thức một cách bài bản, hệ thống mà còn có khả năng quản lý, phân công,

điều chỉnh hoạt động CVHT phù hợp.

Khi bàn về tổ chức quản lý hoạt động của CVHT tại các trường, yêu cầu các nhà

quản lý CVHT trước hết phải hiểu sâu sắc vai trò của CVHT trong đào tạo. Biết rõ khả

năng, năng lực của các CVHT về hoạt động tư vấn, kinh nghiệm CVHT để có sự phân

công, giao nhiệm vụ phù hợp phát huy hết khả năng của họ.

Các yếu tố thể hiện thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT được xác định là:

Đã trải nghiệm quản lý hoạt động CVHT (đã từng quản lý cán bộ, giáo viên chủ nhiệm,

29

CVHT); hiểu rõ về vị trí của CVHT trong đào tạo theo tín chỉ; hiểu được chương trình

đào tạo chung của trường; nắm được các quy định, quy chế của trường và các phòng

ban, từ đó có quan điểm đúng đắn và lòng nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác quản

lý CVHT.

* Thâm niên công tác của người quản lý CVHT

Nhiều người cho rằng hiệu quả của quản lý hoạt động CVHT nói chung phụ thuộc

vào kinh nghiệm quản lý. Thời gian công tác lãnh đạo lâu năm có liên quan đến hình thành

kỹ năng quản lý và phương pháp quản lý tốt. Lãnh đạo nhiều kinh nghiệm sẽ có các biện

pháp quản lý hệ thống khoa học, tạo sự thống nhất chung trong chỉ đạo.

Xây dựng mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể.

Xét từ góc độ quản lý nhà nước, mối quan hệ giữa CVHT với các bộ môn, khoa,

phòng là quan hệ cấp dưới với cấp trên. Song trên góc độ hỗ trợ và tham gia quản lý

Học sinh - sinh viên của CVHT là quan hệ mang tính chất chuyên nghiệp, chuyên sâu

từng lính vực do vậy các quan hệ đó. Người lãnh đạo quản lý phải là người định hướng,

chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cho CVHT đồng thời cần chủ động xây dựng mối quan hệ

phối hợp, hợp tác hỗ trợ giữa các đơn vị với CVHT.

Quan hệ với bộ môn, khoa, phòng và đội ngũ cố vấn là quan hệ đôi bên cùng có

trách nhiệm và tất cả vì học sinh - sinh viên (Học sinh - sinh viên là trung tâm). Khắc

phục “xin - cho”.

Quan hệ với các đoàn thể là quan hệ chuyên gia, cố vấn và chi sẻ trách nhiệm.

Khắc phục “tham gia - gượng ép”.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Cơ chế chính sách trong quản lý CVHT

Sự tạo điều kiện của nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật chất là

một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT. Ở nước ngoài, CVHT có

phòng làm việc để gặp gỡ sinh viên, CVHT được sử dụng điện thoại, máy tính, máy

fax và các điều kiện cơ sở vật chất khác, nhưng ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các

CVHT tự chi trả các khoản chi phí liên quan khi liên lạc với sinh viên, không có phòng

làm việc và chưa có chế độ chính sách hợp lý cho thời gian CVHT dành cho sinh viên.

Ngoài công việc giảng dạy, các CVHT còn phải tham gia rất nhiều các hoạt động khác

như nghiên cứu khoa học, thi đua, khen thưởng, các hoạt động văn nghệ, thể thao…

30

Việc kiêm nhiệm thêm một công việc mất nhiều thời gian như CVHT nhưng kinh phí

lại hạn chế, (thậm chí có trường còn không có kinh phí cho CVHT) khiến cho các

CVHT cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Bởi vậy, bên cạnh việc phân công, giao nhiệm vụ

thì người quản lý cũng cần quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện

làm việc, động viên tinh thần cho CVHT tốt hơn.

Số lượng sinh viên phụ trách

Với số lượng sinh viên quá đông sẽ khiến cho CVHT thường xuyên phải giải

đáp các vấn đề thắc mắc và điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các cuộc tư

vấn có chất lượng tốt, khó có thể thể hiện được các biểu hiện của kỹ năng tư vấn. Bởi

vậy người quản lý cần bố trí phân công hợp lý, đủ số lượng SV và phù hợp điều kiện

quản lý cũng như chuyên môn của CVHT.

Tại mỗi giai đoạn của quá trình đào tạo, tùy theo từng chuyên ngành, từng khóa

học mà giao nhiệm vụ phân công CVHT phù hợp, tạo điều kiện cho CVHT và SV có

sự trao đổi hợp tác tốt nhất.

Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT

Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến trình độ kỹ năng tư vấn - trợ giúp của

CVHT. Ở nước ngoài, CVHT là những người tốt nghiệp các ngành trợ giúp (ngành Tâm

lý, Giáo dục, hoặc Tham vấn...), có bằng cấp từ cử nhân, thạc sỹ trở lên và tại Mỹ còn cần

có chứng chỉ thực hành, nhưng ở Việt Nam, CVHT là giảng viên ở nhiều khoa khác nhau,

hoặc ở các Phòng Ban. Trong khi đó,chất lượng các hoạt động của cố vấn phụ thuộc nhiều

vào việc được trau dồi, tập huấn, cần được giám sát thường xuyên.

Để CVHT thực hiện tốt hoạt động, cần có các phương pháp rèn luyện kỹ năng

cho người làm công việc trợ giúp như: sắm vai, quan sát, sử dụng băng hình, thảo luận,

chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn và điều này sẽ được thực hiện tốt nhất qua các khóa tập

huấn về kỹ năng tư vấn.

Như vậy lãnh đạo quản lý cần chú trọng cao đến công tác bồi dưỡng, tập huấn

cho CVHT. Thường xuyên tổ chức hội thảo, tạo đàm hay đi tham quan các đơn vị khác

để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong CVHT.

Các điều kiện cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công việc của CVHT

Lãnh đạo quản lý cần có sự quan tâm, đầu tư các trang thiết bị thông thường về

máy tính, phần mềm quản lý, mạng Internet và mạng nội bộ, văn phòng phẩm, thông tin

31

liên lạc đáp ứng cho CVHT thông tin liên lạc, trao đổi thường xuyên với SV.

Quy định thời gian sẽ bố trí lịch biểu tiếp cận, tiếp xúc với học sinh - sinh viên

của CVHT được công khai, đúng tình tự và CVHT sẽ được sự hỗ trợ của các phòng

chức năng, đồng thời cũng chịu sự giám sát của cán bộ quản lý.

Bố trí địa điểm cần hợp lý cho cả CVHT và sinh viên trong tiếp trao đổi trực tiếp.

Tóm lại, từ hệ thống lý thuyết và qua việc khảo sát đội ngũ CVHT, đội ngũ quản

lý và sinh viên, cho thấy 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT được phân

tích trên đây, đó là nhóm yếu tố thuộc về người CVHT như: Thái độ đối với hoạt động

cố vấn; Hiểu biết của CVHT đối với đào tạo theo tín chỉ; Số năm kinh nghiệm; các mối

quan hệ của CVHT, và các yếu tố từ phía bên ngoài người CVHT như: Cơ chế chính

sách cho CVHT; Số lượng sinh viên CVHT cần phụ trách; Các Khóa tập huấn, bồi

dưỡng về kỹ năng tư vấn cho CVHT; Điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm làm

việc cho CVHT. Tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ góp phần rút kinh

nghiệm, bổ sung, điều chỉnh cho hoạt động quản lý CVHT được thiết thực, hiệu quả

hơn, hoàn thiện hơn.

Kết luận chương 1

Chương 1 của luận văn đã có những đánh giá tổng quan các công trình nghiên

cứu và những đề tài khoa học liên quan đến hoạt động CVHT của nhiều tác giả trong

nước và trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ với nền giáo dục hiện đại cùng với hoạt động

CVHT lâu năm. Bằng việc tổng hợp và phân tích lý luận về quản lý công tác CVHT

32

dựa trên các quan điểm khác nhau trong và ngoài nước, làm sáng tỏ sự hình thành và

phát triển của hình thức đào tạo học chế tín chỉ cùng với đó là ra đời và hoạt động của

đội ngũ CVHT. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập ở trường ĐH rất quan trọng và

có đóng góp nhiều cho hiệu quả giáo dục đào tạo trường Đại học. Tìm hiểu vị trí, vai

trò và nhiệm vụ của CVHT để từ đó đưa ra các nội dung của hoạt động quả lý CVHT

cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT.

Công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập trường ĐH cũng thực hiện đồng thời

các chức năng quản lý chung như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá

đội ngũ cố vấn học tập. Công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường ĐH bao

gồm các nội dung:

- Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT.

- Công tác tuyển chọn đội ngũ CVHT.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT.

- Công tác phân công nhiệm vụ đội ngũ cố vấn học tập.

- Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT.

- Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT.

Những cơ sở lý luận này là cơ sở để phân tích thực trạng, giải thích nguyên nhân

thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường Đại học và đề xuất biện

pháp công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Y Dược, Đại học Thái

Nguyên.

33

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

2.1. Một vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát

2.1.1. Một vài nét về hoạt động đào tạo ở trường đại học Y - Dược Thái Nguyên

Trường Đại học Y Dược là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, điều trị

bệnh cho nhân dân các dân tộc ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.Năm 2010, thực

hiện chủ trương của Đại học Thái Nguyên, nhằm giúp cho việc quản lý các đơn vị một

cách có hiệu quả, nhà trường đã sáp nhập các bộ môn để thành lập khoa, phòng ban

mới (Khoa YHCS, Khoa YTCC, Khoa Các chuyên khoa, Khoa RHM, phòng HCTC,

Phòng KHTC, Phòng CNTT).

Trường Đại học Y Dược đã có sự kết hợp chặt chẽ với các bệnh viện trong và

ngoài tỉnh như: Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Bệnh viện A, Bệnh viện

Gang thép, Bệnh viện C, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Y học Cổ truyền,

Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển (Uông Bí - Quảng Ninh) v.v..

trong đào tạo nguồn nhân lực y tế. Chính sự kết hợp đó đã tạo điều kiện cho Nhà trường

phát triển và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Trường hiện đào tạo hệ

chính quy và liên thông cho 6 ngành bậc đại học là: Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ Răng Hàm

Mặt, Bác sĩ Y học dự phòng, Cử nhân Điều dưỡng, Dược sĩ đại học, Cử nhân kỹ thuật

xét nghiệm y học. Đào tạo Sau đại học gồm 33 mã ngành thuộc các chuyên khoa với

các trình độ tiến sĩ, chuyên khoa 2, cao học, bác sĩ nội trú, chuyên khoa 1... và hàng

năm liên tục mở các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo liên tục thuộc các chuyên ngành: X

quang thường quy, Siêu âm tổng quát, Siêu âm sản khoa, Hồi sức cấp cứu, Điện tim,

Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Quản lý điều dưỡng, Điều dưỡng Nha khoa, Phục hồi

chức năng, Y học gia đình... đây là loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã

hội trong giai đoạn hiện nay, được xã hội đánh giá cao.

34

Trường hiện gồm có: 9 phòng chức năng, 7 khoa, 4 bộ môn trực thuộc trường

và 50 bộ môn thuộc khoa. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đã được quan

tâm đặc biệt, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển nhà trường. Nhà trường đã xây

dựng đề án phát triển đội ngũ cán bộ, hàng năm đều có kế hoạch bồi dưỡng chuyên

môn sau đại học, ngoại ngữ, tin học và lý luận chính trị. Vì vậy, đội ngũ cán bộ đã

trưởng thành cả về số lượng và chất lượng, Trường hiện có 491 cán bộ viên chức, người

lao động, trong đó có 325 giảng viên cơ hữu, 3 Giáo sư, 13 Phó Giáo sư, 51 Tiến sĩ và

BSCKII, 178 Thạc sỹ, BSNT và 92 giảng viên học cao học, NCS đang học tập, nghiên

cứu ở trong và ngoài nước.

Các cơ sở thực hành của Trường là Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

và các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, các bệnh viện huyện tại Thái Nguyên và các

Bệnh viện đa khoa các tỉnh lân cận với cơ sở trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ

thỉnh giảng có trình độ cao, thuận lợi cho sinh viên, học viên học tập và nghiên cứu.

Trường đang tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đổi

mới chương trình, phương pháp giảng dạy, phương pháp lượng giá sinh viên và đầu tư

cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ thực hành, thí nghiệm nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo đáp ứng chuẩn năng lực cán bộ y tế, đảm bảo chuẩn đầu ra và yêu

cầu của xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc tế, Trường tăng cường mở rộng quan hệ

hợp tác về đào tạo và NCKH với Hoa Kỳ, Bỉ, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung

Quốc, Thái Lan... để không ngừng đổi mới và phát triển.

35

Đảng uỷ

Đoàn thể công đoàn, đoàn TN

Ban giám hiệu

Bệnh viện trường đại học y khoa

Các phòng chức năng

Các bộ môn trực thuộc: nội, ngoại - GMHS, sản, nhi

Phòng Đào tạo

Khoa khoa học cơ bản Các Bộ môn: Toán - Tin; Hoá; Sinh; Ngoại ngữ; Thể dục thể thao; Lý luận chính trị; Lý - Lý sinh

Phòng Khảo thí và ĐBCL

Phòng Công tác HSSV

Khoa y học cơ sở Các Bộ môn: Giải phẫu; Mô học; Sinh lý; Sinh hoá;Vi sinh; Ký sinh trùng; Sinh lý bệnh - Miễn dịch; Giải phẫu bệnh - UT

Phòng KH-CN và TQT

Khoa y tế công cộng Các Bộ môn: Dịch tễ học; Sức khỏe môi trường - Sức khoẻ nghề nghiệp; Y xã hội học; Y học cộng đồng

Phòng Hành chính - TC

Khoa Răng Hàm Mặt Các Bộ môn: Nha khoa cơ sở; Bệnh lý miệng và PT hàm mặt; Nha khoa dự phòng và phát triển; Nha khoa phục hồi

Phòng Kế hoạch - TC

Khoa dược Các Bộ môn: Dược lý; Dược liệu; Hoá dược; Bào chế - Công nghiệp dược; Dược lâm sàng

Phòng Quản trị - phục vụ

Khoa điều dưỡng Các Bộ môn: Điều dưỡng cơ bản; Điều dưỡng lâm sàng; Huấn luyện kỹ năng y khoa; Quản lý Điều dưỡng

Trung tâm CNTT-Thư viện

Phòng Thanh tra - Pháp chế

Khoa các chuyên khoa Các Bộ môn: Truyền nhiễm; Lao; Da liễu; Mắt; Y học gia đình ; Tai mũi họng; Thần kinh; Tâm thần; Chẩn đoán hình ảnh; Y học cổ truyền; Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu các phòng, khoa trường Đại học Y dược

36

* Hoạt động đào tạo

Trường đào tạo theo tín chỉ, với các bậc đào tạo: đại học, sau đại học, trung học,

ngắn hạn.Hiện nay trường đang đào tạo 5 mã ngành đại học: bác sĩ đa khoa, bác sĩ y

học dự phòng, bác sĩ răng hàm mặt, dược sĩ và cử nhân điều dưỡng. Quy mô đào tạo

hiện nay đạt 5000 sinh viên với lưu lượng đạt 1000 sinh viên. Năm học 2008 - 2009,

Trường sẽ đề nghị Bộ GD & ĐT cho phép đào tạo, cao đẳng y tế học đường và cao

đẳng vệ sinh an toàn thực phẩm.Do hệ thống y tế cơ sở khu vực miền núi đang rất thiếu

cán bộ y tế có trình độ đại học, trong những năm gần đây, các địa phương đã đề nghị

nhà trường đào tạo thêm hệ cử tuyển, theo địa chỉ dựa trên kết quả thi đại học đạt điểm

sàn trở lên. Mỗi năm nhà trường đã tuyển sinh trên 100 học sinh là con em các dân tộc

thiểu số đang sinh sống tại khu vực miền núi từ Hà Tĩnh trở ra - đây là loại hình đào

tạo đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi cấp thiết của xã hội.

Hiện nay, nhà trường đã được Bộ GD & ĐT cho phép đào tạo 23 mã ngành sau

đại học. Nhà trường đang đào tạo Tiến sĩ Vệ sinh học xã hội và tổ chức y tế, 4 mã

ngành cao học (Nội, Ngoại, Nhi, Y học dự phòng), 3 mã ngành BSCK2 (Nội, Ngoại,

YTCC), 13 mã ngành BSCK1, 2 mã ngành Bác sĩ nội trú bệnh viện (Nội, Ngoại).

Trường đang đề nghị Bộ GD & ĐT cho phép đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Nhi. Năm

2008, nhà trường đã soạn thảo, chuyển đổi chương trình đào tạo từ BSCK1 sang thạc

sĩ, BSCK2 sang tiến sĩ và ngược lại. Đây là loại hình đào tạo phù trình độ chuyên môn,

tay nghề khó khăn hơn rất nhiều so với thành thị, miền xuôi. Trong 5 năm qua, trường

đã đào tạo được 100 thạc sĩ, 502 BSCK1, hiện nay đang quản lý đào tạo 356 học viên

sau đại học với tuyến y tế cơ sở khu vực miền núi nơi có điều kiện kinh tế, xã hội còn

thấp, việc học tập nâng cao Nhà trường đã khuyến khích các bộ môn tích cực biên soạn

tài liệu, giáo trình giảng dạy. Trong 5 năm qua các nhà trường đã in được 103 giáo

trình, 56.315 quyển với 14.539.020 trang bài giảng phục vụ sinh viên học tập. Cho đến

nay trường đã in được hơn 30 đầu sách tại Nhà xuất bản Y học.

2.1.2. Tổ chức khảo sát

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá về thực trạng thực hiện nội dung

CVHT và thực trạng quản lý công tác CHVT của cán bộ và giáo viên tại trường Đại

học Y Dược Thái Nguyên.

37

2.1.2.2. Nội dụng khảo sát

Nội dung khảo sát thực trạng thực hiện hoạt động CVHT và thực trạng quản lý

công tác CHVT của cán bộ và giáo viên tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Bên

cạnh đó, mục đích của khảo sát cũng để xác định những khó khăn thuận lợi trong công

tác quản lý hoạt động CVHT để làm căn cứ đề xuất các biện pháp giải quyết thực trạng

đang tồn tại. Kết quả khảo nghiệm sẽ cho biết mức độ mức độ đồng ý và mức độ thực

hiện trong các biện pháp, từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể và chính xác nhất về thực

trạng thực hiện nội dung CVHT và thực trạng quản lý công tác CVHT tại cơ sở.

2.1.2.3. Đối tượng, phạm vi khảo sát

Để triển khai khảo nghiệm, tác giả đã xây dựng phiếu hỏi bám sát tiêu chí của

các nội dung biện pháp đề xuất. Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, các chuyên viên

quản lý đào tạo và giảng viên quản lý sinh viên trong trường Đại học Y Dược Thái

Nguyên.

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Thực nghiệm khảo nghiệm bằng phiếu hỏi, đã phát phiếu hỏi cho 25 cán bộ quản

lý và 90 giảng viên đang làm công tác CVHT trong trường Đại học Y Dược. Số phiếu

hợp lệ và có độ tin cậy để xử lý là 95 phiếu. Sử dụng phương pháp thống kê và phần

mềm Excel, tác giả đã xử lý các phiếu theo 5 mức độ thực hiện: (mức độ tốt nhất là 5

và thấp dần đến 1).

Sau khi tiến hành thu thập số liệu, tác giả tiên hành mã hóa điểm ở các mức độ sau:

- Mức độ 5: Rất thường xuyên/ Rất tốt: 5 điểm.

- Mức độ 4: Thường xuyên/ Tốt: 4 điểm..

- Mức độ 3: Thỉnh thoảng/ Khá: 3 điểm.

- Mức độ 2: Ít thực hiện/ Trung bình: 2 điểm.

- Mức độ 1: Không thực hiện/ Yếu: 1 điểm.

Tính điểm trung bình và phân loại.

- Từ 4,5 đến 5: Rất tốt.

- Từ 3,5 đến 4,49: Tốt.

- Từ 2,5 đến 3,49: Khá.

- Từ 1,5 đến 2,49: Trung bình

- Dưới 1,49: Yếu

38

2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái

Nguyên

2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động CVHT của cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên

Để điều tra nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về CVHT, tác giả thiết kế

phiếu hỏi có 12 tiêu chí được đánh giá theo 3 mức độ: đồng ý; không đồng ý; phân vân.

Số phiếu hỏi phát ra: 25 phiếu dành cho cán bộ quản lý và 90 phiếu dành cho

CVHT. Số phiếu thu về hợp lệ: 20 phiếu dành cho cán bộ quản lý và 75 phiếu dành cho

CVHT, tổng số phiếu hợp lệ là 95.Số liệu thu được từ số phiếu hợp lệ và đáng tin cậy

được xử lý bằng phương pháp thống kê qua phần mềm Excel, cho kết quả như sau:

Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý và giảng viên về nội dung

công tác CVHT

Đồng ý

Phân vân

TT

Tư vấn trong lĩnh vực học tập

SL %

SL %

Không đồng ý SL %

1

2

59 62.11 16 16.84 20 21.05

58 61.05 19 20.00 18 18.95

Hướng dẫn sinh viên nắm vững chương trình đào tạo và cơ hội học tập các chương trình khác Hướng dẫn sinh viên chuẩn đầu ra của chương trình sinh viên cần đạt được. 9.47 3 Hướng dẫn Quy chế học tập cho sinh viên 4 Hướng dẫn các chế độ chính sách hỗ trợ sinh viên 72 75.79 12 12.63 11 11.58

5

76 80.00 10 10.53 9

6

48 50.53 26 27.37 21 22.11

7

54 56.84 21 22.11 20 21.05

8

65 68.42 14 14.74 16 16.84

9

51 53.68 25 26.32 19 20.00

10

69 72.63 16 16.84 10 10.53

11

74 77.89 10 10.53 11 11.58

12

44 46.32 25 26.32 26 27.37

Hướng dẫn cho SV đăng ký môn học cho từng học kỳ Theo dõi việc đăng ký học tập của SV,tư vấn hỗ trợ sinh viên đăng kí môn học phù hợp với năng lực và tiến độ học tập Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập cho phù hợp với mục tiêu, năng lực và nhu cầu cá nhân Hướng dẫn SV về phương pháp học tập, nghiên cứu, tự đánh giá năng lực học tập Hướng dẫn và giúp đỡ SV giải quyết những khó khăn vướng mắc trong học tập. Nhắc nhở SV khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút và có định hướng xử lý, điều chỉnh. Trợ giúp sinh viên tự quản lý quá trình học tập, theo dõi tiến độ học tập cá nhân Hướng dẫn cho SV về cơ hội việc làm và học tập nâng cao trình độ.

61 64.21 13 13.68 21 22.11

39

Nhìn chung, cán bộ giảng viên đã có nhận thức được các nội dung của công tác

CVHT trong đào tạo theo HCTC. Tuy nhiên, không phải ai cũng đánh giá được đầy đủ

vai trò của công tác này.Kết quả thống kê cho thấy ở tất cả các tiêu chí, có 4/12 tiêu chí

có tỷ lệ đồng ý ≥ 70%,các tiêu chí đó là 3 (80%), 4 (75.79%), 9 (72.63%), 10 (77.89%),

còn lại 8 tiêu chí có tỷ lệ không đồng ý và phân vân < 70%.Như vậy, kết quả khảo sát

trong việc tư vấn trong các lĩnh vực học tập thì các cán bộ quản lý cũng như giáo viên

CVHT chỉ chủ yếu chú trọng vào chương trình đào tạo, quy chế học tập, kết quả học tập

và cơ hội việc làm, nâng cao trình độ sau tốt nghiệp. Các vấn đề nhận thức nội dung tư

vấn không tập trung và việc đăng ký lịch học, sắp xếp lịch học, kế hoạch tự học và quản

lý kế hoạch tự học. Các cán bộ quản lý và giáo viên CVHT cho đây là những vấn đề cơ

bản mà sinh viên tự thực hiện, không cần phải thực hiện tư vấn nhiều.

2.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT cho sinh viên

Để đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT cho sinh viên, chúng tôi sử

dụng câu hỏi số 2 (phụ lục 1, 2) để lấy ý kiến của 20 cán bộ quản lý, 75 giáo viên ngẫu

nhiên của nhà trường trong tổng số hơn 100 giảng viên làm nhiệm vụ cố vấn học tập

và 200 sinh viên trên tổng số toàn trường (câu hỏi 1, phụ lục 3). Câu hỏi gồm 13 tiêu

chí, 5 mức độ đánh giá (mức độ tốt nhất là 5 và thấp dần đến 1).

Bảng 2.2a: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của cán bộ

quản lý và giảng viên

Mức độ đã thực hiện của CVHT

NỘI DUNG

Xếp

5

4

3

2

1

TB

thứ

1. Nhận hồ sơ tài liệu từ phòng Đào tạo, phòng

CTHSV cung cấp để nắm được quy chế, quy

định của nhà trường, các biện pháp thực thi

nhiệm vụ cố vấn và cách hướng dẫn cho SV.

2. Tổ chức gặp gỡ tất cả số SV mà mình phụ

trách vào ngày trước đăng kí học ở học kì đầu

38 23 20 12 2 3.87 4

tiên nhằm làm quen và thống nhất với nhau về

phương pháp làm việc, chế độ công tác…

37 25 19 8 6 3.83 7

40

Mức độ đã thực hiện của CVHT

NỘI DUNG

Xếp

5

4

3

2

1

TB

thứ

3. Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ

trách về Quy chế đào tạo, quy chế học sinh,

sinh viên, quy chế thi,…

4. Nắm thông tin về kết quả học tập của sinh

45 19 17 9 5 3.95 1

viên qua mỗi kỳ học để tư vấn, hỗ trợ

5. Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều

41 21 19 7 7 3.86 5

chỉnh kế hoạch khi cần thiết

6. Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng,

học kì, năm học và cả quá trình học tập, rèn

11 27 29 25 3 3,18 8

luyện tại Trường để làm cơ sở phân loại, đánh

giá SV theo quy định

7. Thường xuyên quan tâm đối với SV trong

10 16 24 30 15 2,74 10

“diện đặc biệt” hoặc “có vấn đề”.

8. Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên.

11 15 25 35 9 2,83 9

9. Báo cáo bằng văn bản cho khoa và phải xin

ý kiến cấp trên khi gặp khó khăn trong việc tư

9 15 27 29 15 2,73 11

vấn, hướng dẫn SV.

10. Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học,

44 20 17 8 6 3.93 2

tự nghiên cứu.

11. Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó

8 6 24 36 21 2,41 12

khăn tâm lý trong học tập

12. Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học

7 6 23 35 24 2,34 13

liệu phục vụ học tập

13. Thông báo kịp thời tới gia đình SV những

thông tin cần thiết về học tập và rèn luyện của

42 20 19 9 5 3.89 3

SV khi kết thúc học kì chính.

36 25 20 11 3 3.84 6

Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy, theo đánh giá của cán bộ quản lý và giảng

viên, giảng viên có vấn học tập thực hiện các nhiệm vụ cố vấn còn thiên về những

nhiệm vụ mang tính chất hành chính nhiều hơn là những biện pháp hiểu đối tượng

41

người học, nắm đặc điểm của sinh viên, hỗ trợ sinh viên khắc phục những khó khăn

tâm lý trong học tập để học theo năng lực và học theo nhu cầu. Một số nhiệm vụ được

cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá thực hiện tốt như sau:

Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ trách về Quy chế đào tạo, quy chế

học sinh, sinh viên, quy chế thi,… đạt điểm TB là 3,95 xếp thứ 1.

Báo cáo bằng văn bản cho khoa và phải xin ý kiến cấp trên khi gặp khó khăn

trong việc tư vấn, hướng dẫn SV đạt điểm TB là 3,93 xếp thứ 2.

Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập đạt điểm TB là

3,89 xếp thứ 3.

Nhận hồ sơ tài liệu từ phòng Đào tạo, phòng CTHSV cung cấp để nắm được

quy chế, quy định của nhà trường, các biện pháp thực thi nhiệm vụ cố vấn và cách

hướng dẫn cho SV đạt điểm TB là 3,84 xếp thứ 4.

Những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động cố vấn hỗ trợ sinh viên chưa được

giảng viên cố vấn quan tâm thực hiện thể hiện và kết quả đạt được thể hiện tập trung ở

mức trung bình hoặc khá được biểu hiện như sau:

Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết đạt

điểm trung bình là 3,18 xếp thứ 8.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập đạt điểm

trung bình là 2,34 xếp thứ 13.

Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu đạt điểm trung bình là

2,41 xếp thứ 12.

Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên đạt điểm trung bình là 2,73 xếp thứ 11.

Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng, học kì, năm học và cả quá trình

học tập, rèn luyện tại Trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV theo quy định đạt

điểm trung bình là 2,74 xếp thứ 10.

Đánh giá chung: Việc thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của giảng viên cố vấn

học tập còn mang nặng tính hành chính, chưa quan tâm nhiều đến các nội dung công

việc hỗ trợ tâm lý cho sinh viên để giúp sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý

trong học tập.

Để thấy rõ hơn kết quả đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ cố vấn của giảng viên,

tác giả luận văn khảo sát trên đối tượng sinh viên - người thụ hưởng hoạt động cố vấn,

kết quả thu được ở bảng 2.2b.

42

Mức độ đã thực hiện của CVHT

Bảng 2.2b: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của sinh viên

NỘI DUNG

Xếp

5

4

3

2

1

TB

thứ

1. Hướng dẫn sinh viên nắm vững chương trình

đào tạo của chuyên ngành và nhóm ngành

2. Tổ chức gặp gỡ tất cả số SV mà mình phụ trách

vào ngày trước đăng kí học ở học kì đầu tiên

79 44 42 26 9 3.79 2

nhằm làm quen và thống nhất với nhau về

phương pháp làm việc, chế độ công tác…

3. Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ

trách về Quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh

76 50 39 18 17 3.75 3

viên, quy chế thi,…

4. Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều

95 36 34 20 15 3.88 1

chỉnh kế hoạch khi cần thiết

5. Nắm thông tin về kết quả học tập của sinh viên

25 20 35 55 65 2,74 9

qua mỗi kỳ học để tư vấn, hỗ trợ

6. Theo dõi phân loại, đánh giá tiến độ học tập

15 23 35 67 60 2,33 10

của sinh viên

7. Thường xuyên quan tâm đối với SV trong

12 20 50 52 65 2,29 13

“diện đặc biệt” hoặc “có vấn đề”.

8. Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên.

15 20 52 50 63 2,37 12

9. Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự

12 20 65 52 50 2,45 11

nghiên cứu.

10. Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó

20 35 55 48 50 2,76 8

khăn tâm lý trong học tập

11. Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu

20 40 50 48 50 2,78 7

phục vụ học tập

12. Hỗ trợ sinh viên thường xuyên cải thiện thành

71 47 47 15 20 3.67 4

tích học tập

13. Chia sẻ với sinh viên những khó khăn trong

30 35 60 45 30 2,85 6

học tập

25 40 45 60 30 2,88 5

43

Từ khảo sát sinh viên (200 người) thông qua 13 tiêu chí với 5 mức độ (bảng

2.2b), kết quả cũng gần tương đương với kết quả khảo sát thực trạng thực hiện nhiệm

vụ cố vấn học tập theo đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên, tuy nhiên mức độ

đánh giá của sinh viên có thấp hơn so với đánh giá của giảng viên.

Theo đánh giá của sinh viên những nhiệm vụ sau đây được giảng viên thực hiện

tốt đó là các nhiệm vụ:

sinh, sinh viên, quy chế thi,… đạt điểm trung bình là 3,88 xếp thứ 1.

Hướng dẫn sinh viên nắm vững chương trình đào tạo của chuyên ngành và nhóm ngành

đạt điểm trung bình là 3,79 xếp thứ 2.

Tổ chức gặp gỡ tất cả số SV mà mình phụ trách vào ngày trước đăng kí học ở học kì

đầu tiên nhằm làm quen và thống nhất với nhau về phương pháp làm việc, chế độ công tác…

đạt điểm trung bình là 3,75xếp thứ 3.

Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập đạt điểm trung bình là

3,67 xếp thứ 4.

Các nhiệm vụ được sinh viên đánh giá đạt kết quả ở mức khá đó là:

Chia sẻ với sinh viên những khó khăn trong học tập đạt điểm trung bình là 2,85 xếp

thứ 5.

Hỗ trợ sinh viên thường xuyên cải thiện thành tích học tập đạt điểm trung bình là 2,85

xếp thứ 6.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập đạt điểm trung

bình là 2,78 xếp thứ 7.

Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu..đạt điểm trung bình là 2,76

xếp thứ 8.

Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết đạt điểm

trung bình là 2,74 xếp thứ 9.

Các nhiệm vụ được đánh giá thực hiện ở mức trung bình đó là:

Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên.

Theo dõi phân loại, đánh giá tiến độ học tập của sinh viên

Thường xuyên quan tâm đối với SV trong “diện đặc biệt” hoặc “có vấn đề”.

Nắm thông tin về kết quả học tập của sinh viên qua mỗi kỳ học để tư vấn, hỗ trợ

Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ trách về Quy chế đào tạo, quy chế học

44

Nhận xét đánh giá chung: việc thực hiện các nhiệm vụ cố vấn học tập của giảng

viên - cố vấn học tập đã được triển khai, tuy nhiên ở một số nhiệm vụ quan trọng mang

năng tính tư vấn hỗ trợ chưa được tốt.

2.2.3. Các hình thức tư vấn trong thực hiện nhiệm vụ CVHT

Để khảo nghiệm các hình thức tư vấn trong thực hiện nhiệm vụ CVHT, tôi đã

tiến hành thăm dò ý kiến của 75 người, bao gồm: 75 giáo viên là các thành viên cố vấn

học tập của trường, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục 1). Kết quả đánh giá được

tổng hợp tại bảng 2.3.

Bảng 2.3: Các hình thức tư vấn hỗ trợ sinh viên của CVHT

Mức độ đã thực hiện của CVHT Hình thức thực hiện 5 4 3 2 1 TB

1. Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với sinh viên hoặc 31 19 16 3 6 3.88 2 nhóm SV

2. Hướng dẫn sinh viên qua điện thoại 29 19 17 2 8 3.79 3

3. Hướng dẫn sinh viên qua địa chỉ Email 37 15 14 4 5 4.00 1

4. Hướng dẫn qua Fcebook hoặc Zalo 26 20 20 6 3 3.80 4

5. Tạo nhóm chia sẻ thông tin với sinh viên 24 20 22 4 5 3.72 5 qua mạng

Kết quả từ việc khảo sát các hình thức tư vấn hỗ trợ sinh viên cho thấy các giáo

viên CVHT áp dụng nhiều hình thức tư vấn khác nhau, và đều có mức độ thực hiện khá

tốt. Trong 5 hình thức thực hiện tư vấn hỗ trợ cho sinh viên thì hình thức liên hệ qua

E-mail (tiêu chí 3) được áp dụng nhiều và hiệu quả nhất điểm trung bình là 4.00 xếp

thứ nhất, có tới 49,33% (37/75)tổng số người được hỏi đánh giá tiêu chí số 3 ở mức độ

5 (mức độ thực hiện tốt nhất). Tiếp theo là gặp gỡ sinh viên trực tiếp(tiêu chí 1) có

điểm trung bình là 3,88 xếp thứ 2 với tổng số người chọn là 41,33% (31/75) vàtiêu chí

3 “hướng dẫn sinh viên qua điện thoại” là38,67% (29/75). Kết quả này phản ánh thực

tế rằng công tác CVHT tại trường Đại học Y Dược được thực hiện một cách linh động,

45

hiệu quả trong bối cảnh đặc thù ngành y là sinh viên và cả giáo viên chủ nhiện phải

tham gia thực hành, thực tập kỹ năng lâm sàng tại bệnh viện nhiều, tham điều trị bệnh

và trực bệnh viện nên bị hạn chế về thời gian. Chính vì vậy việc thực hiện tư vấn cho

sinh viên được áp dụng hiệu quả nhất là qua E-mail.

2.2.4. Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược

Khảo nghiệm thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y

Dược, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 20 người, bao gồm: 20 cán bộ quản

lý, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục 2). Kết quả đánh giá được tổng hợp tại bảng

2.4.

Bảng 2.4. Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược

Cán bộ quản lý

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

TT

kiểm tra

SL

(%)

SL

(%)

1 Chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành

13

65

7

35

2 Quy chế đào tạo

15

75

5

25

3 Quy chế học sinh, sinh viên

11

55

9

45

4 Quy chế thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

14

70

6

30

5 Quy định, chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập

15

75

5

25

6 Hồ sơ sinh viên

11

55

9

45

7 Sổ theo dõi sinh viên

12

60

8

40

Kết quả bảng 2.4 cho thấy thực trạng hỗ trợ cho CVHT của trường Đại học Y Dược

là khá tốt. Tất cả các nội dung hỗ trợ điều có mức độ thực hiện tốt từ 55% đến 75%. Trong

đó tiêu chí 2 và tiêu chí 5 có tỷ lệ người được hỏi ở mức độ cao nhất 75%.Hai tiêu chí này

tập trung và việc hỗ trợ Quy chế đào tạo (tiêu chí 2) và Quy định chức năng, nhiệm vụ của

cố vấn học tập (tiêu chí 5).

2.2.5. Thực trạng quan tâm, kiểm tra đánh giá của CVHT đối với sinh viên

Để khảo nghiệm thực trạng quan tâm, kiểm tra đánh giá của CVHT đối với sinh

viên ở trường Đại học Y - Dược, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 200 người,

46

bao gồm: 200 sinh viên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 2 và 4 (phụ lục3). Kết quả đánh

giá được tổng hợp tại bảng 2.5.

Bảng 2.5: Thực trạng quan tâm của CVHT với sinh viên và lấy ý kiến đánh giá của

với sinh viên về hoạt động CVHT

Sinh viên

Nội dung

Thường xuyên Đôi khi

Chưa quan tâm

TT

kiểm tra

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

Thầy cô cố vấn học tập có thường

1

xuyên quan tâm đến tiến độ học tập của

sinh viên không?

Nhà trường đã lấy ý kiến đánh giá của

2

129 64.50 62 31.00 9 4.50

sinh viên về hoạt động CVHT chưa?

116 58.00 65 32.50 19 9.50

Từ kết quả bảng 2.5 cho thấy:

Sự quan tâm của thầy cô đến sinh viên là khá tốt, hầu hết số sinh viên được hỏi cho

rằng các thầy cô CVHT thường xuyên quan tâm đến sinh viên, chiếm tỷ lệ 64,5%. Trong

khi đó chỉ phần nhỏ sinh viên cho rằng các thầy cô CVHT chưa quan tâm đến họ, chiếm

tỷ lệ 4,5%.

Ý kiến đánh giá của sinh viên đối với CVHT cũng rất tích cực.Hơn một nửa số sinh

viên được hỏi cho rằng Nhà trường thường xuyên lấy ý kiến đánh giá của sinh viên về hoạt

động của CVHT, chiếm tỷ lệ 58%. Bên cạnh đó thì có khoảng 9,5% tổng số sinh viên được

hỏi cho rằng Nhà trường chưa thường xuyên làm điều này.

2.2.6. Thực trạng nhận sự tư vấn trong một học kỳ

Để xác định số lần sinh viên nhận được sự tư vấn từ CVHT ở trường Đại học Y

- Dược, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 200 người, bao gồm: 200 sinh viên,

chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục3). Kết quả đánh giá được tổng hợp tại bảng

2.6.

47

Bảng 2.6: Số lần sinh viên nhận được tư vấn từ CVHT trong một học kỳ

Sinh viên

Nội dung

> 2 lần

1 lần

Chưa bao giờ

TT

kiểm tra

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

Trong một học kỳ số lần em nhận

1

được sự tư vấn từ CVHT là bao nhiêu?

74 37.00 116 58.00 10 5.00

Kết quả từ bảng 2.6 cho thấy ý kiến đánh giá của sinh viên đối với việc nhận được

sự tư vấn từ CVHT cũng rất tích cực. Hơn một nửa số sinh viên được hỏi cho rằng họ nhận

được sự tư vấn ít nhất 1 lần trong 1 học kỳ, chiếm tỷ lệ 58%.Có 37% tổng số sinh viên

được hỏ cho rằng họ nhận được nhiều hơn 2 lần tư vấn trong 1 học kỳ từ CVHT. Bên cạnh

đó thì có khoảng 5% tổng số sinh viên được hỏi cho rằng không nhận được sự tư vấn nào

từ CVHT.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại

học Thái Nguyên

2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường

Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

Để điều tra thực trạng lập kế hoạch và thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập

ở trường Đại học Y - Dược của cán bộ quản lý, giảng viên/chuyên viên về CVHT, tác giả

thiết kế phiếu hỏi có 9 tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ: mức độ tốt nhất là 5 và thấp

dần đến 1.Số phiếu thu về hợp lệ: 20 phiếu dành cho cán bộ quản lý và 75 phiếu dành cho

CVHT.Số liệu thu được từ số phiếu hợp lệ và đáng tin cậy (95 phiếu) được xử lý bằng

phương pháp thống kê qua phần mềm Excel, cho kết quả như sau:

Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 95 người, bao gồm: 20 cán bộ quản

lý, 75 giáo viên là các thành viên cố vấn học tập của trường, chúng tôi đã sử dụng câu

hỏi 4 (phụ lục 1, 2). Kết quả đánh giá được tổng hợp tại bảng 4 với 10 tiêu chí và 5

mức độ đánh giá (mức độ tốt nhất là 5 và thấp dần đến 1).

48

Bảng 2.7: Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

NỘI DUNG

Xếp

5

4

3

2

1

TB

thứ

1. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu nắm chương

trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành, Quy

2

chế đào tạo, quy chế học tập

2. Xây dựng kế hoạch gặp gỡ sinh viên khi chuẩn

4

20 38 22 11 4 3.62

bị đăng ký học tập cho kỳ học tiếp theo.

3. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn SV được phân

công phụ trách đối chiếu kết quả đạt được với

chương trình đào tạo, Quy chế đào tạo, quy chế

3

19 37 25 7 7 3.57

học sinh, sinh viên, xác định tiến độ, thành tích

học tập cá nhân.

4. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên cách

lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết ở

7

16 45 19 9 6 3.59

kỳ tiếp theo

5. Xây dựng kế hoạch làm việc đối với SV trong

6

13 21 20 23 18 2,87

“diện đặc biệt” hoặc “có vấn đề”.

6. Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng,

học kì, năm học và cả quá trình học tập, rèn luyện

9

12 16 23 25 19 2,95

tại Trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV

theo quy định

7. Dự báo những tình huống có thể xảy ra đối với

1

10 10 25 30 20 2,58

các nhóm sinh viên và sinh viên

8. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên

5

25 31 25 9 5 3.65

phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

9. Xây dựng kế hoạch tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt

8

20 23 25 17 10 3,37

qua những khó khăn tâm lý trong học tập

10. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên tìm

3

13 15 23 16 28 2,67

kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập

20 38 22 8 7 3.59

49

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.7 cho thấy các nội dung kế hoạch của hoạt động

cố vấn học tập đều đã được nhà trường quan tâm, tuy nhiên chưa đồng đều ở các nội

dung, một số nội dung được xây dựng kế hoạch được đánh giá ở mức độ tốt đó là các

nội dung sau đây:

Dự báo những tình huống có thể xảy ra đối với các nhóm sinh viên và sinh viên

xếp thứ 1.

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu nắm chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm

ngành, Quy chế đào tạo, quy chế học tập xếp thứ 2.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn SV được phân công phụ trách đối chiếu kết quả

đạt được với chương trình đào tạo, Quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên, xác

định tiến độ, thành tích học tập cá nhân xếp thứ 3.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học

tập xếp thứ 3.

Xây dựng kế hoạch gặp gỡ sinh viên khi chuẩn bị đăng ký học tập cho kỳ học

tiếp theo xếp thứ 4.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu xếp thứ

5.

Các nội dung kế hoạch còn lại xếp ở mức khá và mức trung bình đó là các nội

dung sau đây:

Xây dựng kế hoạch làm việc đối với SV trong “diện đặc biệt” hoặc “có vấn

đề”.Xếp thứ 6.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch

khi cần thiết ở kỳ tiếp theo xếp thứ 7.

Xây dựng kế hoạch tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý

trong học tập xếp thứ 8.

Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng, học kì, năm học và cả quá trình

học tập, rèn luyện tại Trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV theo quy định xếp

thứ 9.

Khi trao đổi với một số cố vấn học tập, chúng tôi được biết theo định hướng

chung của nhà trường mỗi cố vấn học tập có kế hoạch hỗ trợ sinh viên theo từng khối

50

lớp, chuyên ngành, tuy nhiên do số sinh viên đông, nên việc quan tâm đến nắm đặc

điểm sinh viên, tiếp cận tới từng sinh viên của cố vấn học tập là hạn chế, nên họ chưa

đề cập đến nhiều trong khâu lập kế hoạch.

Nhận xét chung: Công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập của

trường đại học Y - Dược Thái Nguyên đã được quan tâm, tuy nhiên chưa đồng bộ ở

các nội dung, một số nội dung cần có sự đầu tư quan tâm sâu của cố vấn học tập chưa

được đánh giá ở mức độ cao đó là các kế hoạch hỗ trợ sinh viên trong học tập và điều

chỉnh kế hoạch học tập, hoặc hỗ trợ sinh viên có vấn đề trong học tập.

2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại học Y -

Dược, Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.8: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

Xếp

NỘI DUNG KẾ HOẠCH

5

4

3

2

1

TB

thứ

1. Rà soát lại đội ngũ cố vấn học tập

20

22

38

12

3

3.46

3

2. Hoàn thiện đội ngũ cố vấn và ban hành quyết

19

25

37

8

6

3.45

4

định giao nhiệm vụ

3. Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho

15

14

20

21

25 2,71

6

cố vấn học tập

4. Hoàn thiện hệ thống công cụ cố vấn hỗ trợ

19

21

20

17

18 3,06

5

cán bộ làm nhiệm vụ

5. Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm

28

27

25

10

5

3.66

1

vụ và nội dung công tác của cố vấn học tập

6. Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt

5

10

26

15

27 2,37

7

động của cố vấn học tập

7. Xây các mối quan hệ giữa cố vấn học tập với

7

10

25

20

33 2,34

8

lực lượng liên đới

8. Hoàn thiện các chế độ chính sách đối với cố

27

25

28

9

6

3.61

2

vấn học tập

9. Một số nội dung khác

51

Từ kết quả thống kê cho thấy công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt

động cố vấn học tập của Trường Đại học Y Dược đã thực hiện tương đối tốt ở một số

nội dung, đạc biệt một số nội dung sau đây đã được nhà trường quan tâm trong xây

dựng kế hoạch ở mức tốt:

Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác của cố

vấn học tập xếp thứ 1.

Hoàn thiện các chế độ chính sách đối với cố vấn học tập xếp thứ 2.

Rà soát lại đội ngũ cố vấn học tập xếp thứ 3.

Hoàn thiện đội ngũ cố vấn và ban hành quyết định giao nhiệm vụ xếp thứ 4.

Các nội dung cần được quan tâm hơn trong khâu tổ chức thực hiện kế hoạch đó

là: Hoàn thiện hệ thống công cụ cố vấn hỗ trợ cán bộ làm nhiệm vụ xếp thứ 5. Nhiều

cố vấn học tập cũng cho biết bộ công cụ của CVHT còn chưa thực sự đầy đủ, còn thiếu

rất nhiều công cụ hữu dụng nên có như:

- Bản mô tả công việc của CVHT, kế hoạch làm việc cá nhân: Mô tả nội dung

công việc, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, địa điểm thực hiện công việc, tiêu

chí để đánh giá chất lượng công việc. Theo ý kiến của một số cố vấn học tập thì rất nên

có bản mô tả này: “Đầu mỗi học kỳ CVHT căn cứ vào kế hoạch của Trường, CVHT sẽ

điền các thông tin liên quan nội dung công việc và dự kiến thời gian thực hiện. CVHT

gửi 01 bản cho trưởng khoa để theo dõi và kiểm tra giám sát. Cuối học kỳ CVHT lập

nộp bản kế hoạch này sau khi đã ghi chép đầy đủ các nội dung. Văn bản này là cơ sở

để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, khen thưởng, kỷ luật, qui đổi sang giờ chuẩn

và các quyền lợi khác”.

- Biểu mẫu Nhật ký tiếp SV và các biểu mẫu khác phục vụ cho công việc.

- Các biểu mẫu phục vụ công tác CVHT, bao gồm mẫu ghi chép, biên bản, về

các cuộc gặp gỡ SV, nhật trình gặp gỡ SV; giấy ghi nhận xét tư cách của SV.

- Sổ tay miêu tả công việc của CVHT: trong tài liệu này cần miêu tả các công

việc cụ thể, ví dụ như:

+ Qui trình và các nội dung phiên họp đầu tiên sau khi SV nhập học.

+ Qui trình và các nội dung phiên họp lớp đầu tiên của mỗi học kỳ.

+ Qui trình và nội dung các phiên họp định kỳ.

52

+ Kỹ năng tư vấn cho SV đăng ký học phần, đăng ký muộn và hủy đăng ký, lựa

chọn học phần, lựa chọn đề tài tiểu luận, khóa luận, chọn nơi thực tập và định hướng

nghề nghiệp.

+ Qui trình đánh giá điểm rèn luyện SV.

+ Các câu hỏi thường gặp.

Ngoài ra một số nội dung được đánh giá trong khâu tổ chức thực hiện kế hoạch

còn ở mức trung bình, khá đó là:

Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho cố vấn học tập.

Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động của cố vấn học tập.

Xây các mối quan hệ giữa cố vấn học tập với lực lượng liên đới.

Nghiên cứu các sản phẩm quản lý hoạt động của sinh viên, tác giả luận văn thấy

nhà trường có ban hành các văn bản về nhiệm vụ của giảng viên - cố vấn học tập, nội

dung cơ bản của văn bản như sau:

Cố vấn học tập là giảng viên có cùng hoặc gần lĩnh vực chuyên môn với môn

học, do trưởng khoa, trưởng bộ môn đề cử, Hiệu trưởng ra quyết định. Có thể phân

công một giảng viên kiêm nhiệm công tác cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp sinh viên.

Cố vấn học tập có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với điều

kiện, khả năng của cá nhân và mục tiêu, yêu cầu của môn học.

2. Hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập, NCKH và theo dõi

việc học tập môn học của sinh viên. Giúp đỡ sinh viên giải quyết những khó khăn

vướng mắc trong học tập. Nhắc nhở và tư vấn cho sinh viên khi thấy kết quả học tập

của sinh viên giảm sút.

3. Phối hợp với chủ nhiệm lớp sinh viên trong việc giáo dục nhân cách, tư vấn,

hướng dẫn và đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên từng kỳ học.

Nhận xét chung: Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn

học tập đã được nhà trường quan tâm ở các nội dung: Rà soát lại đội ngũ cố vấn, Ban

hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, có chính sách hỗ trợ giảng viên cố vấn

học tập vv.. Tuy nhiên còn một số nội dung chưa được quan tâm cao trong khâu tổ chức

thực hiện kế hoạch đó là: Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho cố vấn học tập;

Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động của cố vấn học tập; Xây các mối quan

hệ giữa cố vấn học tập với lực lượng liên đới; Hoàn thiện hệ thống công cụ cố vấn hỗ

trợ cán bộ làm nhiệm vụ.

53

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại

học Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT cho sinh viên chỉ đạo hoạt

động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 (phụ

lục 1, 2) để lấy ý kiến của 20 cán bộ quản lý và 75 giảng viên ngẫu nhiên của nhà

trường trong tổng số hơn 100 giảng viên làm nhiệm vụ cố vấn học tập.

Bảng 2.9: Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập

Nội dung chỉ đạo

TB

4

3

2

1

5

Mức độ đã thực hiện của nhà trường Xếp thứ

5

1. Nghiên cứu nắm chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành, Quy chế đào tạo, quy chế học tập 2. Chỉ đạo hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch học tập

5

20 22 38 11 4 3.14

6

19 25 37 8 6 3.14

8

20 18 20 17 20 3,01

7

16 15 23 20 21 2,84

3. Hướng dẫn sinh viên tự đánh giá năng lực học tập và đối chiếu với chương trình, quy chế đào tạo để xác định tiến độ học tập 4. Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên học vượt, học hai văn bằng 5. Hướng dẫn sinh viên rút bợt học phần khi có nguy cơ cảnh báo học tập để nâng cao thành tích học tập. 6. Quản lý tiến độ học tập của sinh viên

2

18 17 20 15 25 2,87

4

23 26 31 9 6 3.54

1

19 21 40 7 8 3.38

5

27 25 28 9 6 3.61

9

16 20 44 8 7 3.32

7. Hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu, thực hành 8. Hướng dẫn sinh viên cách tìm kiếm nguồn học liệu 9. Hướng dẫn sinh viên thực hiện đúng quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên. 10. Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập 11. Hỗ trợ sinh viên phát triển kỹ năng mềm

10

10 15 25 25 25 2,73

11

10 13 20 34 18 2,61

8

12 10 15 35 23 2,51

12. Hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp 13. Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động cố vấn của giảng viên 14. Thực hiện lưu hồ sơ cố vấn học tập

12

15. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CVHT

3

18 17 20 15 25 2,87

11 10 17 30 27 2,45 3.47 20 25 35 10 5

54

Kết quả khảo sát cho thấy công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động cố vấn học tập

của Trường đại học Y - Dược đã được quan tâm, các nội dung được Ban giám hiệu nhà

trường chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cố vấn học tập, tuy

nhiên mức độ thực hiện chưa đồng đều ở các nội dung. Theo đánh giá của cán bộ quản

ls, giảng viên một số nội dung sau đây được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt đó là các

nội dung:

Hướng dẫn sinh viên cách tìm kiếm nguồn học liệu đạt điểm trung bình 3,61 xếp

thứ 1.

Quản lý tiến độ học tập của sinh viên đạt điểm trung bình 3,54 xếp thứ 2.

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CVHT đạt điểm trung bình 3,47 xếp thứ 3.

Hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu, thực hành

đạt điểm trung bình 3,38 xếp thứ 4.

Nghiên cứu nắm chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành, Quy chế đào

tạo, quy chế học tập và chỉ đạo hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch học tập đạt điểm trung

bình 3,14 xếp thứ 5.

Hướng dẫn sinh viên tự đánh giá năng lực học tập và đối chiếu với chương trình,

quy chế đào tạo để xác định tiến độ học tập đạt điểm trung bình 3,01 xếp thứ 6.

Một số nội dung khác được đánh giá ở mức khá và mức trung bình bao gồm các

nội dung sau đây:

Hướng dẫn sinh viên rút bợt học phần khi có nguy cơ cảnh báo học tập để nâng

cao thành tích học tập đạt điểm trung bình 2,87 xếp thứ 7.

Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên học vượt, học hai văn bằng đạt điểm trung bình

2,84 xếp thứ 8.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập đạt điểm

trung bình 2,73 xếp thứ 9.

Hỗ trợ sinh viên phát triển kỹ năng mềm đạt điểm trung bình 2,61 xếp thứ 10.

Hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp đạt điểm trung

bình 2,51 xếp thứ 11.

Thực hiện lưu hồ sơ cố vấn học tập đạt điểm trung bình 2,45 xếp thứ 12.

Nhận xét chung: công tác chỉ đạo hoạt động cố vấn chưa toàn diện, chưa bao

quát đồng đều, cần tăng cường quan tâm ở một số nội dung có tính chất tư vấn hỗ trợ

sinh viên nâng cao thành tích học tập cá nhân.

55

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn học tập

ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

Khảo nghiệm thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập ở

trường Đại học Y - Dược, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 95 người, bao

gồm: 20 cán bộ quản lý, 75 giáo viên là các thành viên cố vấn học tập của trường,

chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 7,8 (phụ lục 1, 2). Kết quả đánh giá được tổng hợp tại

bảng 2.10.

Bảng 2.10: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

của hoạt động cố vấn học tập

Cán bộ quản lý

Giảng viên - CVHT

Thường

Không

Thường

Đôi khi

Đôi khi

Không

Nội dung

xuyên

kiểm

xuyên kiểm

TT

kiểm tra

kiểm tra

kiểm tra

kiểm tra

kiểm tra

tra

tra

SL(%)

SL(%) SL(%)

SL(%)

SL(%)

SL(%)

1 Kế hoạch cố vấn

12 (60%) 8 (40%) 0 (0%) 25 (33,33%) 50 (66,67%)

0 (0%)

2 Sổ nhật ký cố vấn

10 (50%) 10 (50%) 0 (0%) 35 (46,67%) 40 (53,33%)

0 (0%)

3 Hồ sơ, công cụ cố vấn 9 (45%) 11 (55%) 0 (0%) 32 (42,67%) 40 (53,33%) 3 (4,00%)

Sổ theo dõi tiến độ

8 (40%) 12 (60%) 0 (0%) 55 (73,33%) 18 (24,00%) 2 (2,67%)

4

học tập của SV

Phiếu phản hồi của

5

SV về hoạt động cố

7 (35%) 13 (65%) 0 (0%) 8 (10,67%) 64 (85,33%) 3 (4,00%)

vấn của GV

Qua tìm hiểu thực tế ở Nhà trường hiện nay, mặc dù trong các công tác kiểm tra

đánh giá hoạt động CVHT đã được triển khai nhưng kết quả cho thấy phần nhiều các cán

bộ, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện ở mức trung bình “Đôi khi kiểm tra”. Đối với đối

tượng được hỏi là cán bộ quản lý, thì tỷ lệ người trả lời ở mức độ trung bình từ 40% đến

65%, trong khi đó mức độ “thường xuyên kiểm tra” có tỷ lệ người trả lời từ 35% đến 60%.

Không có cán bộ quản lý nào cho rằng công tác kiểm tra, đánh giá công tác CVHT không

được tiến hành. Tương tự như vậy đối với giảng viên làm công tác chủ nhiệm và CHVT,

hầu hết đối tượng được hỏi đánh giá mức độ thực hiện ở mức trung bình “đôi khi kiểm tra”,

tỷ lệ này chiếm khoảng từ 25% - 80% tổng số người được hỏi. Bên cạnh đó tỷ lệ người

56

được hỏi đánh giá công tác kiểm tra ở mức độ “thường xuyên” là từ 10% - 50%, ngoại trừ

tiêu chí số 4 “ kiểm tra sổ theo dõi tiến độ học tập của SV” có tỷ lệ rất cao 73,33%. Điều

này chứng tỏ rằng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động CVHT chủ yếu tập trung và

đánh giá hoạt động quả lý kết quả học tập của sinh viên.

2.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

Để khảo nghiệm thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố

vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 95

người, bao gồm: 20 cán bộ quản lý, 75 giáo viên là các thành viên cố vấn học tập của

trường, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 9 (phụ lục 1, 2). Kết quả đánh giá được tổng hợp

tại bảng 2.11.

Bảng 2.11: Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập (Khó

khăn nhất là điểm 5 theo thứ tự từ cao xuống thấp)

Mức độ khó khăn của giảng viên

Xếp Nội dung 5 4 3 2 1 TB thứ

1. Hạn chế về năng lực CVHT 22 38 20 11 4 3.66 2

2. Quá tải về công việc, hạn chế thời gian dành 25 37 19 8 6 3.71 1 cho CVHT

3. Chế độ đãi ngộ đối với CVHT rất thấp, chưa 19 45 16 9 6 3.65 3 tương xứng với công sức bỏ ra

4. Sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng 21 40 19 7 8 3.62 7 của CVHT nên chưa tìm đến giảng viên

5. Cơ chế hoạt động của CVHT chưa được xác định 27 25 28 10 5 3.62 6 rõ ràng trong mối quan hệ với các phòng, ban.

6. Cán bộ quản lý các cấp chưa thực sự quan tâm 26 31 23 9 6 3.65 4 đến hoạt động CVHT

7. Các nội dung khác 25 31 25 9 5 3.65 5

Bảng 2.11 cho thấy hầu hết các cán bộ và giáo viên CVHT đều nhận thấy những

khó khăn trong quá trình thực hiện công tác quản lý CVHT. Có những khó khăn nhất

57

định trong quá trình thực hiện công tác này. Tỷ lệ cán bộ và giáo viên CVHT đánh giá

mức độ khó khăn của giảng viên rất cáo, tập trung chủ yếu và mức độ 4 và 5.

Ở mức độ 4, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác quản lý CVHT đó là tiêu

chí 3, chiếm tỷ lệ 47,37% (45/95). Nội dung của tiêu chí 3 đó là “Chế độ đãi ngộ đối

với CVHT rất thấp, chưa tương xứng với công sức bỏ ra”. Điều này cho thấy còn có

những bất cập trong các chính sách hộ trợ, đãi ngộ cho CVHT. Còn có những hạn chế

trong các hình thức động viên các cán bộ và giảng viên để họ có thêm động lực và yên

tâm hoàn thành nhiệm vụ CVHT của mình. Thứ tự sắp xếp điểm trung bình thì 1, 2 có

điểm trung bình cao nhất tương ứng là 3,66 và 3,71. Trong khi đó tiêu chí có điểm thấp

nhất là tiêu chí 4, 5 có điểm trung bình tương đương là 3,62. Trên thực tế nhận thức và

hành vi của mỗi người là rất khó tác động, để thay đổi được điều này cần một thời gian

dài và có kế hoạch tác động cụ thể. Để sinh viên có thể chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ

của CVHT cần có sự chuyển biến tích cự trong nhận thức của mỗi cá nhân sinh viện.

Hiện tại, công tác cố vấn học tập chưa nêu bật được mối quan hệ tương hỗ giữa giáo

viên và sinh viên.Về phía giáo viên, thực hiện công tác CVHT như một nghĩa vụ cần

phải hoàn thành khi nhà trường phân công. Đối với sinh viên, thấy được tầm quan trọng

của công tác CVHT và chưa chủ động tham khảo, lấy ý kiếm đóng góp của giảng viên.

Bên cạnh đó là một số các hạn chế khác. Chúng ta đều biết nhân vật trung tâm quyết

định thành công của việc dạy học trong bất kỳ quy trình đào tạo nào là đội ngũ người

dạy và người học. Chuyển sang đào tạo theo tín chỉ với nhiều điểm liên quan đến “văn

hóa dạy và học” khá mới mẻ nhưng đội ngũ này lại chưa được trang bị các kiến thức,

kỹ năng tối cần thiết để có thể thực hiện được triết lý của việc dạy học “lấy người học

làm trung tâm”. Do vậy, nhận thức và hiểu biết đầy đủ, thấu đáo các đặc điểm của quá

trình dạy và học theo tín chỉ của mọi đối tượng liên quan đến quá trình này và cả cán

bộ quản lý còn chưa tốt và có thể nói là đa số vẫn đang “đồng sàng, dị mộng”.

Cán bộ quản lý và cố vấn học tập chưa có đầy đủ nhận thức, kỹ năng để quản lý

cho đúng công tác CVHT trong điều kiện cụ thể ở Trường Đại học Y Dược. Ngay chính

bản thân người CVHT và cán bộ quản lý chưa thấy rõ được vị trí, vai trò tư vấn của

mình đối với SV. Vai trò của CVHT không được xem trọng và chế độ đãi ngộ chưa

xứng đáng. Phải chăng đây là nguyên nhân quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến

58

chất lượng công tác CVHT và quản lý công tác CVHT ở Đại học Y Dược trong điều

kiện hiện nay? Bên cạnh đó, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CVHT chưa được xem

là tiêu chuẩn bình xét thi đua hàng năm. Đội ngũ quản lý và CVHT còn chưa chuyên

nghiệp, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho người học.

Ngoài ra, tính chất không bắt buộc của việc gặp gỡ CVHT dẫn đến số lượng SV

tìm gặp CVHT còn rất hạn chế. Hầu hết SV chưa có sự hiểu biết đầy đủ về phương

thức đào tạo này. Họ chưa chủ động đến với CVHT để xin tư vấn. Dưới góc độ quản

lý, có thể nhận thấy công tác CVHT vẫn được xem là khá mới mẻ nên bước đầu cũng

gặp khó khăn, đặc biệt là việc xác định vai trò và nhiệm vụ cụ thể của CVHT. Có thể

nói, có quá nhiều vấn đề phải quan tâm đối với quá trình quản lý chuyển đổi đào tạo

theo HCTC. Trong khi đó, vai trò của CVHT chỉ là một khâu, một mắt xích (nhưng là

mắt xích quan trọng) trong việc hỗ trợ SV thực hiện thành công kế hoạch học tập của

họ, nên công tác quản lý hoạt động CVHT vẫn còn đang là vấn đề bỏ ngỏ.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại

học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

Về cơ bản hoạt động cố vấn học tập của giảng viên đã được triển khai theo

chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, sinh viên đối tượng thụ hưởng của hoạt động

cố vấn học tập đã đánh giá cao với những nội dung, nhiệm vụ cố vấn học tập đã được

triển khai bao gồm các nội dung: Hướng dẫn sinh viên nắm chương trình đào tạo và

kế hoạch toàn khóa; Quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên; tìm kiếm nguồn

tài liệu học tập; lập kế hoạch học tập,… Một số nội dung, nhiệm vụ chưa được sinh

viên và giảng viên đánh giá cao đó là tư vấn hướng dẫn điều chỉnh kế hoạch học tập;

phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khắc phục những khó khăn tâm lý trong học tập…

Công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập đã được quan tâm ở tất cả các khâu

như lập kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập; tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn

học tập; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động cố vấn học tập.

Một số nội dung quản lý đã thực hiện tốt ở khâu lập kế hoạch như: Rà soát lại

đội ngũ cố vấn, Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, có chính sách hỗ trợ

giảng viên cố vấn học tập,... Tuy nhiên còn một số nội dung chưa được quan tâm cao

trong khâu tổ chức thực hiện kế hoạch đó là: Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực

59

cho cố vấn học tập; Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động của cố vấn học

tập; Xây các mối quan hệ giữa cố vấn học tập với lực lượng liên đới; Hoàn thiện hệ

thống công cụ cố vấn hỗ trợ cán bộ làm nhiệm vụ.

Ở công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cố vấn học tập các nội dung đã

thực hiện tốt đó là: Rà soát lại đội ngũ cố vấn, Ban hành văn bản quy định chức năng,

nhiệm vụ, có chính sách hỗ trợ giảng viên cố vấn học tập,... Tuy nhiên còn một số nội

dung chưa được thực hiện tốt đó là: Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho cố vấn

học tập; Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động của cố vấn học tập; Xây các

mối quan hệ giữa cố vấn học tập với lực lượng liên đới; Hoàn thiện hệ thống công cụ

cố vấn hỗ trợ cán bộ làm nhiệm vụ,... Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch

chưa được tiến hành thường xuyên, chưa thực sự hiệu quả.

Nguyên nhân do năng lực của cán bộ quản lý còn hạn chế, do năng lực cố vấn

học tập của giảng viên chưa tốt; các chế độ chính sách đối với hoạt động cố vấn học

tập chưa thực sự hiệu quả; công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cố vấn học tập chưa

thực sự được hiệu quả,…

60

Kết luận chương 2

Kết quả phân tích chương hai chỉ ra thực trạng trong hoạt động quản lý công tác

CVHT, thực trạng hoạt thực hiện công tác CVHT của giảng viên, đội ngũ CVHT và

đánh giá của sinh viên trong Thực trạng công tác cố vấn học tập ở trường Đại học Y -

Dược, Đại học Thái Nguyên. Trong bối cảnh chung của toàn trường, đã được triển khai

thực hiện tốt ở một số nội dung, nhiệm vụ, tuy nhiên còn một số nội dung, nhiệm vụ

còn hạn chế như các nội dung tư vấn, hỗ trợ sinh viên khắc phục khó khăn tâm lý trong

học tập, tư vấn về phương pháp học tập. Cán bộ quản lý, giảng viên, đội ngũ CVHT

đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động CVHT. Kết quả khảo sát cũng đã

chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân cơ bản của công

tác quản lý hoạt động CVHT và chất lượng của hoạt động CVHT. Từ đó là cơ sỏ tốt để

tác giả để xuất những giải pháp can thiệp.

Thưc trạng quản lý công tác CVHT tại Đại học Y Dược đã được thực hiện tốt ở

một số nội dung tuy nhiên vẫn còn thể hiện một số bất cập. Trong quá trình quản lý

hoạt động cố vấn học tập gặp phải một số những khó khăn như cán bộ quản lý và giảng

viên còn hạn chế về năng lực, chính sách đối với cố vấn học tập còn hạn chế; sinh viên

chưa nhận thức đúng về vai trò của cố vấn học tập. Để khắc phục điều này và mong

muốn góp phần thúc đầy sự phát triển hoạt động CVHT, tác giả xin mạnh dạn đề xuất

một số nhóm biện pháp quản lý hoạt động CVHT trong Nhà trường tại chương 3 của

luận văn này.

61

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Giải pháp chính là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.Để đạt được mục

tiêu quản lý, các giải pháp phải được thực hiện hệ thống. Các giải pháp phải hỗ trợ, bổ

sung cho nhau không được phép coi nhẹ giải pháp nào. Đảm bảo tính hệ thống, nhất

quán trong các giải pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập là phải coi trọng mọi hoạt động

giáo dục của nhà trường cũng như đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất,

tài chính cho các hoạt động giáo dục đó.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Thực tiễn là toàn bộ các hoạt động xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới

xung quanh phục vụ lợi ích xã hội và con người. Thực tiễn là những hành vi, cách ứng

xử, những hoạt động của con người, cá nhân hay một tổ chức đang diễn ra tại một thời

gian nhất định. Nguyên tắc này yêu cầu khi đề xuất biện pháp quản lý phải xuất phát

từ thực trạng vấn đề nghiên cứu.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Biện pháp quản lý công tác CVHT về cơ bản nằm trong tổng thể hoạt động quản

lý chung của Trường. Mỗi biện pháp quản lý khi xây dựng không thể tách rời nhau, mà

có quan hệ khăng khít, gắn kết thành một thể thống nhất đảm bảo sự toàn diện của công

tác quản lý đào tạo. Thực hiện đồng bộ các biện pháp ở tất cả các khâu của quản lý đào

tạo thì các biện pháp đề xuất mới phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra là

nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Trong hệ thống quản lý, giải pháp quản lý là linh hoạt và năng động. Việc đề

xuất các giải pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể quản lý giúp

cho việc áp dụng vào thực tiễn được thuận lợi, có hiệu quả thiết thực. Các giải pháp

quản lý đề ra phải được xây dựng theo quy trình khoa học, đảm bảo chính xác, phù hợp

với đối tượng. Việc thăm dò kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp là căn cứ

khách quan đánh giá hiệu quả áp dụng vào thực tiễn quản lý.

62

3.2. Một số biện pháp đề xuất quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y

Dược, Đại học Thái Nguyên

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào tạo

theo học chế tín chỉ và công tác cố vấn học tập

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp này nhằm giúp cán bộ, giáo viên, SV hiểu bản chất của

hệ thống đào tạo tín chỉ được tổ chức trên cơ sở “Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi

cho người học, người học là trung tâm của mọi hoạt động trong nhà trường”, từ đó

nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ, hiểu

về chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập và những yều cầu về phẩm chất và năng

lực của cố vấn học tập, mối quan hệ giữa cố vấn học tập và sinh viên trong đào tạo tín

chỉ. Trên cơ sở đó giúp giảng viên thực hiện đúng vai trò, chức năng của cố vấn học

tập đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp

Nâng cao nhận thức cho các cán bộ, giáo viên, SV trong Trường trên cơ sở

động viên, khuyến khích từng cá nhân và tập thế tìm hiểu, nghiên cứu, nắm vững các

quy chế, quy định của đào tạo theo HCTC; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các

đối tượng đó trong công việc được phân công. Từ đó hiểu được bản chất và tổ chức

thực hiện được theo giá trị cốt lõi của phương thức đào tào tiên tiến này. Cụ thể như

sau:

- Đối với những người làm công tác quản lý

Làm cho các cán bộ quản lý hiểu rõ khi chuyển từ phương thức đào tạo theo

niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ có nghĩa nhà trường đã chấp nhận cung cấp

cho người học dịch vụ đào tạo theo phương thức mới, trong đó lấy cá nhân SV làm đối

tượng phục vụ. Các cán bộ quản lý, phục vụ phải thay đổi từ tư duy đến phong cách

phục vụ. Những thách thức này có thể bao gồm từ các khâu lãnh đạo, chỉ đạo đến thực

hiện theo phong cách mới.

- Đối với giảng viên - cố vấn học tập

Giảng viên - CVHT cần phải chấp nhận sự “cạnh tranh” trong việc đáp ứng yêu

cầu người học. Những người cung cấp dịch vụ tốt nhất sẽ được người học lựa

63

chọn.Người học sẽ tìm đến những giảng viên có uy tín, có học hàm, học vị cao, có nhiệt

tình và phương pháp giảng dạy tốt.Đồng thời, thông qua quá trình lựa chọn của người

học mà uy tín của người cung cấp dịch vụ là các giảng viên và cố vấn học tập sẽ được

củng cố.Và như vậy, về lâu dài, người học sẽ có vai trò nhất định tạo ra uy tín của

người dạy.

- Đối với sinh viên

Trong quản lý công tác CVHT thì SV là khách thể chịu tác động gián tiếp của

chủ thể quản lý.Tác động này không phải chỉ diễn ra một lần mà là liên tục nhiều lần.

Do vậy, để các biện pháp quản lý trên phát huy được hiệu quả thì không thể bỏ qua các

biện pháp đối với SV.

Như đã phân tích thực trạng hiện nay do SV chưa có sự hiểu biết đầy đủ về

phương thức đào tạo này cũng như tính chất không bắt buộc của việc gặp gỡ CVHT

dẫn đến số lượng SV tìm gặp CVHT còn rất hạn chế. Thậm chí cả khi gặp khó khăn

trong học tập, nhiều SV vẫn chưa chủ động đến với CVHT để xin tư vấn. Để khắc phục

hạn chế này cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để SV có nhận thức đúng

đắn về vai trò của CVHT, cũng như quyền lợi và trách nhiệm của SV trong đào tạo

theo HCTC. Từ đó SV sẽ có sự phối hợp chặt chẽ và kịp thời với CVHT trong các hoạt

động của cá nhân cũng như của tập thể.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên sự cần thiết phải

tiến hành hoạt động cố vấn học tập, tầm quan trọng của công tác cố vấn trong đào tạo

theo học chế tín chỉ và hỗ trợ sinh viên học tập hiệu quả.

Giúp cán bộ, giảng viên, sinh viên nhận thức được chức năng, nhiệm vụ của cố

vấn học tập, nhiệm vụ và nội dung cố vấn cần triển khai đối với sinh viên.

Giúp giảng viên cố vấn hiểu về quy trình và kỹ năng tiến hành hoạt động cố

vấn học tập cho sinh viên một cách hiệu quả.

Xác định rõ những phẩm chất và kỹ năng cần có của người cố vấn học tập cho

sinh viên.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Quán triệt đầy đủ các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính phủ, Quyết định,

Quy chế của Bộ GD - ĐT và của Đại học Y Dược đối với toàn thể cán bộ quản lý,

giảng viên và sinh viên về công tác giáo dục đào tạo và đào tạo theo HCTC.

64

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên.

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị tổng kết, đánh giá công tác đào tạo theo HCTC,

trong đó có các chuyên đề chuyên sâu về công tác cố vấn học tập.

- Thăm quan, học hỏi kinh nghiệm của các trường đã có những thành công nhất

định trong đào tạo theo HCTC trong nước.

- Dành thời gian hợp lý trong tuần lễ học chính trị đầu khóa để SV tìm hiểu về

công tác CVHT, đặc biệt là đối với SV năm thứ nhất. Hiện nay, trong chương trình học

này đã giới thiệu về quy chế đào tạo theo HCTC, nhưng phần nói về CVHT còn rất mờ

nhạt.

- Tổ chức các hội thi, sân khấu hóa về công tác CVHT để thu hút được sự tham

gia hưởng ứng của CVHT và đông đảo SV tìm hiểu về công tác này. Từ đó, giúp SV

gần gũi với người ”đồng hành” của mình và cảm nhận được sự tôn trọng, lắng nghe ý

kiến của SV, sự kì vọng của Trường vào vai trò chủ thể của chính SV để giúp cho công

tác CVHT được hiệu quả hơn, chất lượng đào tạo ngày một nâng cao.

- Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội SV trong các công tác đoàn thể,

thực hiện các buổi sinh hoạt lồng ghép, giúp SV có hiểu biết thấu đáo về công tác

CVHT.

- Xây dựng môi trường đào tạo thân thiện, lành mạnh, nghiêm túc, tạo động

lực, niềm tin cho cán bộ, giảng viên yên tâm, nỗ lực tham gia công tác và cống hiến,

SV tích cực học tập, trau dồi đạo đức và kiến thức

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Lãnh đạo Trường có quyết tâm và có cam kết, có sự chỉ đạo quyết liệt cho “sự

thay đổi” về nhận thức, tạo dựng được cơ chế đảm bảo cho đông đảo cán bộ, giáo viên

và SV tham gia vào quá trình này.

- Xây dựng được kế hoạch với lộ trình phù hợp với đặc điểm của Đại học Y

Dược trong bối cảnh hiện nay.

- Tạo được sự đồng thuận của cán bộ, giảng viên trong Nhà trường.

- Có sự hỗ trợ về thời gian và kinh phí từ phía Nhà trường.

65

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhà trường cần phải huy động các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng nâng cao

năng lực cố vấn học tập cho giảng viên từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo và chất lượng

đào tạo.Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cố vấn học tập sẽ

giúp cho hoạt động bồi dưỡng được tiến hành một cách đồng bộ, toàn diện, hiệu quả,

giúp giảng viên hoàn thiện năng lực của người cố vấn.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

Xác định năng lực cố vấn học tập của giảng viên cố vấn làm cơ sở để khảo sát

đánh giá năng lực và xác định nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên cố vấn:

Năng lực tìm hiểu đối tượng sinh viên và phân loại trình độ của sinh viên.

Năng lực tiếp cận sinh viên có khó khăn về tâm lý.

Năng lực nắm chương trình đào tạo.

Năng lực lắng nghe và hiểu đối tượng sinh viên.

Năng lực cảm hóa, thuyết phục sinh viên,...

Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng và kế hoạch bồi dưỡng cho giảng

viên cố vấn học tập.Tùy theo điều kiện của nhà trường và hoạt động thực tế của giảng

viên - cố vấn học tập Hiệu trưởng có thể quyết định hình thức tổ chức bồi dưỡng và

đánh giá kết quả bồi dưỡng cho giảng viên - cố vấn học tập.

Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng Phòng Hành chính - Tổ chức phối

hợp với Phòng Đào tạo và các Phòng chức năng khác, các khoa chuyên môn xác định

đối tượng cán bộ cần bồi dưỡng, lập danh sách bồi dưỡng và ra quyết định cử đi tham

gia chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn học tập cho giảng viên.

Xác định kết quả cần đạt được của hoạt động bồi dưỡng Phòng Hành chính -

Tổ chức, Phòng Đào tạo thừa lệnh Hiệu trưởng phối hợp với các Phòng chức năng chỉ

đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng theo nội dung chương trình, hình thức tổ chức và

kế hoạch bồi dưỡng đã được phê duyệt, giám sát quá trình bồi dưỡng, điều chỉnh kế

hoạch khi cần thiết.

Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Đào tạo, phối hợp với Phòng Hành chính - Tổ chức

tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện khảo sát năng lực cố vấn học tập của giảng viên

qua ý kiến phản hồi của sinh viên, qua khảo sát trực tiếp trên giảng viên - cố vấn học

66

tập và cán bộ quản lý, thăm dò nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên - cố vấn học tập để

xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng.

Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng phải xây dựng được bộ công cụ khảo

sát để lấy thông tin và các kĩ thuật nghiên cứu sản phẩm quản lý xử lý học vụ nhằm

đánh giá một cách khách quan chính xác, công bằng về năng lực tư vấn học tập của

giảng viên - cố vấn học tập.Tổ chức đánh giá một cách khách quan năng lực cố vấn của

giảng viên cố vấn học tập, phân loại đối tượng năng lực làm cơ sở để tổ chức bồi dưỡng

nâng cao năng lực cho cố vấn học tập.

Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên, điều

kiện về nguồn lực của nhà trường, hiệu trưởng quyết định hình thức tổ chức bồi dưỡng,

các nguồn lực tham gia, lập kế hoạch bồi dưỡng.

Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng, Hiệu trưởng cử hoặc mời chuyên

gia biên soạn tài liệu nội dung bồi dưỡng và thực hiện hoạt động bồi dưỡng cho cố vấn

học tập, hiệu trưởng cần quán triệt với chuyên gia trực tiếp hoặc gián tiếp bồi dưỡng

phải lấy nguyên tắc phát huy vai trò tự học, tự bồi dưỡng của giảng viên - cố vấn học

tập là cốt lõi.

Khi kết thúc khóa bồi dưỡng, Phòng Hành chính - Tổ chức phối hợp với chuyên

gia bồi dưỡng tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi tới giảng viên đối tượng

tham gia bồi dưỡng, coi đó là một trong những tiêu chí thi đua về xác định mức độ

hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên.

Đánh giá về kết quả bồi dưỡng phải được thực hiện một cách sát thực, đảm bảo

tính hệ thống, tính toàn diện, phải có tác dụng tạo động lực cho đối tượng tham gia bồi

dưỡng hoàn thiện năng lực tư vấn, giúp đối tượng nhìn thấy được những điểm còn tồn

tại của bản thân để xác định các nhiệm vụ tự bồi dưỡng hoàn thiện năng lực. Hoạt động

đánh giá được thực hiện đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, tính khách quan, công

bằng, công khai.

3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý, giảng viên - cố vấn học tập phải nhận thức đúng về vai trò ý

nghĩa của hoạt động vấn học tập đối với sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ và

67

ý nghĩa của việc bồi dưỡng năng lực cố vấn học tập cho giảng viên - cố vấn học tập.Từ

đó tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cố vấn của bản thân.

Hoạt động khảo sát đánh giá năng lực của giảng viên cố vấn học tập phải được

tiến hành khách quan, chính xác.

Nội dung, chương trình bồi dưỡng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, có tác

dụng thiết thực đối với giảng viên làm nhiệm vụ cố vấn học tập cho sinh viên.

Nhà trường cần có cơ chế giám sát hoạt động bồi dưỡng và ý thức tham gia của

đối tượng bồi dưỡng.

Nhà trường có các biện pháp tạo động lực, tạo môi trường cho giảng viên - cố

vấn học tập hoàn thiện năng lực tư vấn học tập cho sinh viên thông qua các chế độ

chính sách đối với giảng viên.Tạo môi trường để giảng viên cố vấn học tập hoàn thiện,

phát triển năng lực.

3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho giảng

viên

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên - cố vấn học tập hoàn thiện năng

lực cố vấn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của giảng viên - cố vấn học tập. Đồng

thời nhà trường có thể sử dụng bộ công cụ để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt

động cố vấn của giảng viên.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Đào tạo phối hợp với các bộ phận thực hiện tốt các

nội dung sau:

- Hoàn thiện Quy chế đào tạo, xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế

đào tạo.

- Xây dựng và ban hành niên giám theo khóa học.

- Xây dựng các biểu mẫu hướng dẫn sinh viên thực hiện các thủ tục đăng ký,

báo cáo, đề nghị,…

- Số tay tư vấn sinh viên,…

- Phòng Đào tạo nghiên cứu ban hành bảng theo dõi tiến độ và kết quả học tập

của SV (mẫu).

68

Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo cho SV. Bản hướng dẫn này

cần phải được xây dựng theo hướng quy trình hóa:

- Thủ tục nhập học.

- Thủ tục đăng ký học, rút học phần, bổ sung học phần.

- Thủ tục hoãn thi, thi bổ sung.

- Thủ tục phúc tra bài thi.

- Thủ tục ra trường.

- Dự kiến…

- Dự kiến thời gian, thời điểm, địa điểm, thành phần nhận điểm trên các khoa,

phòng ban.

- Dự kiến thời gian nhận lịch học, in lịch học, bổ sung, rút học phần.

- Quy trình, hướng dẫn cách tính điểm, chuyển đổi điểm.

- Quy trình, điều kiện xét CBHV, Buộc thôi học,…

- Cách tính điểm, xét điểm rèn luyện.

- Tiêu chí xét học bổng,…

Trong hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo cho SV cần phải được thể hiện rõ:

Chức năng, nhiệm vụ, địa chỉ liên hệ của từng cá nhân giảng viên - cố vấn học

tập, phòng ban liên quan đến từng mã ngành hay từng mảng hoạt động cụ thể. Đồng

thời phải có chương trình đào tạo dự kiến theo từng học kỳ của các mã ngành đào tạo;

Dự kiến thời gian đăng ký học phần, thời gian xử lý học phần đăng ký,…

* Xây dựng biểu mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân của CVHT

Biểu mẫu cần có các nội dung:

- Mô tả nội dung công việc.

- Dự kiến thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành.

- Địa điểm thực hiện công việc.

- Tiêu chí để đánh giá chất lượng công việc.

Đầu mỗi học kỳ CVHT căn cứ vào kế hoạch của trường, cố vấn học tập sẽ điền

các thông tin liên quan đến nội dung công việc và dự kiến thời gian thực hiện. Cố vấn

học tập gửi 01 bản cho trưởng khoa, 01 bản cho Hội đồng cố vấn học tập để theo dõi

và giám sát. Cuối học kỳ cố vấn nộp bản kế hoạch này sau khi đã ghi chép đầy đủ các

nội dung. Văn bản này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, khen thưởng,

kỷ luật, quy đổi sang giờ chuẩn và các quyền lợi khác.

69

Giảng viên phổ biến (tài liệu) học phần dự kiến trong học kì (mẫu đã thiết kế ở

giải pháp) làm cơ sở tư vấn đăng ký học phần cho sinh viên.

Sử dụng Cẩm nang TVHT Bao gồm:

- Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo.

- Chức năng, nhiệm vụ của CVHT.

- Bộ chương trình đào tạo.

- Các văn bản về học bổng, học phí.

- Dự kiến kế hoạch đăng ký học từng học kỳ.

- Thời gian xử lý kết quả đăng ký, đăng ký bổ sung, rút học phần, các biểu mẫu,…

- Nguyên tắc xử lý học vụ của sinh viên.

Sau khi đã hoàn tất các công cụ nêu trên, Phòng Đào tạo tổ chức tập huấn hướng

dẫn giảng viên - cố vấn học tập sử dụng các công cụ để đảm bảo tính hiệu quả sử dụng.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phòng đào tạo, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục cơ quan tham

mưu của Hiệu trưởng phải có những chuyên viên giỏi về xử lý học vụ, nắm vững quy

chế đào tạo, nắm vững các quy định về đào tạo theo học chế tín chỉ.

Giảng viên - cố vấn học tập phải nhận thức đúng về chức năng nhiệm vụ của

mình, có ý thức trong việc sử dụng các công cụ trong hoạt động tư vấn hướng dẫn sinh

viên.

Sinh viên phải hiểu về ý nghĩa của việc sử dụng các công cụ hỗ trợ sinh viên

trong các hoạt động học tập.

3.2.4. Biên pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng

viên

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Một trong những nguyên nhân của hoạt động CVHT chưa hiệu quả là do chưa

có sự tăng cường chỉ đạo giám sát nội dung chương trình hoạt động CVHT, dẫn đến

những khó khăn cho CVHT khi thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường kiểm tra, giám sát

hoạt động CVHT với mục tiêu là nhận diện chính xác thực trạng chất lượng, hiệu quả

của công việc, xem xét mức độ đạt được với mục tiêu dự kiến và toàn bộ kế hoạch đã

đặt ra, từ đó có các định hướng đúng cho công việc. Quá trình kiểm tra, đánh giá còn

70

nhằm phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, tìm ra những nguyên nhân những sai sót đó

cũng như những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để kịp thời có những điều chỉnh

phù hợp. Ngoài ra, việc đánh giá khách quan, công bằng sẽ có tác dụng động viên khích

lệ rất lớn đến người làm công tác CVHT.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp

Nội dung biện pháp:

Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng viên trong mối

quan hệ với sinh viên và các hoạt động chuyên môn.

Tổ chức lực lượng giám sát: Hội đồng cố vấn; quản lý cấp khoa, trường, đồng

nghiệp, sinh viên.

Giám sát thông qua sản phẩm hoạt động của cố vấn học tập và hồ sơ cố vấn của

giảng viên cố vấn.

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động giám sát nội dung của CVHT, tránh trường

hợp CVHT chịu sự chi phối quá nhiều các đầu mối khác nhau trong trường Đại học Y

Dược, chúng tôi đề xuất cơ chế sau:

- CVHT chịu sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của Hội đồng CVHT của trường

trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng tư vấn học tập cho SV.

- Xây dựng kế hoạch, nội dung và lịch giám sát cụ thể, chi tiết.

- CVHT chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo khoa chuyên ngành

trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý SV.

* Cách thực thực hiện biện pháp

Thành lập Hội đồng CVHT của trường, bao gồm các thành viên là lãnh đạo các

Khoa, Phòng chức năng: Phòng đào tạo, Phòng Công tác HSSV, Phòng Khảo thí

&ĐBCLGD, Thanh tra Pháp chế... Hiệu trưởng hoặc Hiệu trưởng ủy quyền cho Phó

Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng.

Xây dựng công cụ giám sát hoạt động của cố vấn học tập.

Xây dựng quy trình giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng viên.

Tổ chức thực hiện giám sát theo quy trình.

Xử lý kết quả giám sát hoạt động cố vấn học tập.

(1) Giám sát CVHT trong công tác lập kế hoạch.

71

- Yêu cầu CVHT xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm, quý, tháng, tuần và

giám sát việc thực hiện kế hoạch của giảng viên.

- Đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch của Trường, CVHT điền đầy đủ các

nội dung trong Biểu mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân của CVHT.

- CVHT gửi một bản cho Trưởng Khoa, một bản cho Hội đồng CVHT để theo

dõi và giám sát, trong đó mô tả nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời gian hoàn

thành, địa điểm thực hiện công việc.

(2) Giám sát CVHT trong tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động

- Duy trì viêc trao đổi thông tin thường xuyên với SV, các Phòng chức năng

trong toàn Trường để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, quan tâm theo dõi các

nguồn thông tin, tư liệu ở trong Trường để vận dụng trong hướng dẫn, tư vấn cho sinh

viên.

- Bán sát kế hoạch, chương trình đào tạo của Trường, thường xuyên cập nhật và

nghiêu cứu các quy chế, quy định chung của ngành học và của Trường, hoạt động của

Hội đồng CVHT.

- Công khai thời gian biểu làm việc, thời gian sinh hoạt lớp một cách cụ thể, phổ

biến rõ ràng nhiệm vụ của sinh viên đối với CVHT và nêu rõ những yêu cầu cần thiết

đối với sinh viên. Thực hiện nghiêm túc báo cáo những thông tin cần thiết về học tập

và rèn luyện của sinh viên với Trưởng phòng CTHSSV khi hết một học kỳ.

(3) Giám sát CVHT thực hiện nội dung kế hoạch hoạt động hàng năm theo

những nội dung chính sau:

- Đối với các lớp năm thứ nhất, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ nhất,

CVHT phải tiến hành các hoạt động sau:

+ Công bố quyết định thành lập Ban cán sự lớp (do CVHT chỉ định); phân công

nhiệm vụ Ban cán sự lớp, làm rõ mối quan hệ công tác giữa CVHT và lớp;

+ Giới thiệu cho SV cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường và cơ cấu tổ chức của

khoa/bộ môn.

+ Triển khai các quy định, quy chế về HCTC, các quy định của Trường liên

quan đến quyền và nghĩa vụ của SV;

+ Tư vấn cho SV phương pháp học ĐH, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên

72

cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập;

+ Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của khoa/bộ môn và của

Trường có liên quan đến lớp (nếu có).

- Đối với các lớp từ năm thứ hai, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ nhất,

CVHT phải tiến hành các hoạt động sau:

+ Tổ chức Đại hội lớp, báo cáo tổng kết, phương hướng hoạt động của năm học,

bầu Ban cán sự lớp, phân công trong Ban cán sự lớp;

+ Phổ biến những thay đổi trong các quy định hiện hành (nếu có);

+ Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Trường/ Khoa/ Bộ môn

có liên quan đến lớp (nếu có).

- Cuộc họp định kỳ hàng tháng: Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất:

Đầu mỗi năm học, CVHT phải nộp Biểu mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân cho

Trưởng Khoa và Hội đồng CVHT để theo dõi và giám sát. Cuối mỗi học kỳ, CVHT

phải nộp cho Trưởng Khoa và Hội đồng CVHT Bản báo cáo kết quả thực hiện công

việc của CVHT. Kết thúc học kỳ, trưởng Khoa nhận xét đánh giá hoạt động của CVHT

và thông báo cho Hội đồng CVHT.Kết quả đánh giá này là cơ sở để khen thưởng, kỷ

luật đối với CVHT.

- Tăng cường trao đổi thông tin giữa CVHT với Hội đồng CVHT, trưởng phòng

CTHSSV.

- Tổ chức các cuộc họp định kỳ, các hội thảo, hội nghị để đánh giá hiệu quả hoạt

động của công tác CVHT.

+ Nhận xét tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học, kiểm

tra, thi hết môn, thi lại...);

+ Nhận xét tình hình chấp hành quy định về công tác SV;

+ Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Trường và khoa/bộ môn

có liên quan đến lớp (nếu có);

Xét điểm rèn luyện của SV (áp dụng đối với cuộc họp lớp vào cuối học kỳ chính);

+ Sơ kết học kỳ trước, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện học kỳ trước và

thảo luận phương hướng, biện pháp cho học kỳ hiện tại (áp dụng đối với cuộc họp

tháng đầu của học kỳ chính).

Xử lý kết quả giám sát, điều chỉnh nâng cao hiệu quả của hoạt động cố vấn học

73

tập.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có sự nhất trí, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ban Giám hiệu Trường Đại học

Y Dược.

- Có sự đồng thuận của các Phòng, Khoa trong Trường và sự phối hợp chặt chế

trong quản lý đội ngũ giảng viên cố vấn học tập.

- Có một phần kinh phí chi phụ cấp cho Hội đồng CVHT.

- Người kiểm tra đánh giá và đối tượng kiểm tra đánh giá nhận thức đúng đắn

về mục đích của công tác đánh giá, không thực hiện qua loa, hình thức. Có sự phối hợp

với các ban chức năng, các khoa và đơn vị phục vụ đào tạo tổ chức công tác CVHT

trong toàn Trường, xây dụng được cớ chế hỗ trợ đội ngũ CVHT trong công tác nếu gặp

khó khăn, vướng mắc.

- Hội đồng CVHT, Trưởng các khoa làm việc theo cơ chế.

3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn

học tập

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Mức phụ cấp cho cố vấn học tập hiện nay là 15 giờ/ lớp/ tháng. Có thể thấy đây

là mức thù lao thấp, quy số giờ ra tiền thì số tiền này có thể còn chưa đủ để CVHT trả

tiền điện thoại liên hệ với SV hàng tháng. Mức phụ cấp mà CVHT nhận được có tương

quan tỷ lệ nghịch với hứng thú, cảm xúc làm CVHT. Có nghĩa là mức phụ cấp mà

CVHT nhận được càng thấp thì họ càng thấy chán nản khi làm CVHT.

Rõ ràng là chế độ chính sách là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động của CVHT. Do vậy thự hiện tốt chế độ chính sách dối với CVHT sẽ sẽ tạo được

động lực thúc đẩy hoạt động của CVHT. Làm sao đề giảm bớt khó khăn, tạo động lực

cho các CVHT phát huy được vai trò quan trọng của mình trong công tác là mục tiêu

của biện pháp này.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp

Nội dung thực hiện:

- Giảm số giờ dạy định mức theo quy định chung của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

và quy định của trường đối với các giảng viên kiêm nhiệm công tác CVHT. Theo đó,

sô giờ dạy định mức đối với giảng viên kiêm nhiệm công tác CVHT sẽ được giảm bớt,

74

dành thời gian cho họ nghiên cứu và hoàn thành công tác CVHT của mình. Những

giảng viên làm công tác CVHT cũng không bị động và có thể lên kế hoạch làm việc

một cách khoa học hơn với thời gian biểu mà họ có.

- Hỗ trợ phụ cấp theo quy định chi tiêu nội bộ. đây là mức phụ cấp do Trường

quy đinh, song cần lưu ý tạo mọi điều kiện để CVHT yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.

- Bố trí, tạo điều kiện cho CVHT tham gia các khóa, lớp tập huấn nghiệp vụ

CVHT, có cơ chế đảm bảo sự tham gia tích cực của tất cả CVHT trong Học viện, giúp

họ nhận thức được tầm quan trọng của việc tập huấn nghiệp nhằm nâng cao chất lượng

tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên học tập và rèn luyện.

*Cách thực hiện biện pháp

+ Hội đồng CVHT rà soát lại theo danh sách CVHT của các Khoa để xác định rõ:

- Cố vấn học tập hiện đang giảng dạy môn gì? Số giờ giảng định mức? Số giờ

giảng thực tế? Số giờ tham gia nghiên cứu khoa học? CVHT có đang thực hiện đề tài

khoa học nào không? Đề tài khoa học thuộc cấp nào? CVHT có đang theo học các

khoa học cao học/nghiên cứu sinh/lý luận chính trí cao cấp?

- Cố vấn học tập đã được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ CVHT hay

chưa?

- Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến công tác CVHT.

+ Hội đồng CVHT với sự tham mưu của Ban Tài chính kế toán xác định các

nguồn thu/ chi để xây dựng chế độ phụ cấp phù hợp, bù đắp một phần công sức và thời

gian làm việc của CVHT.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hội đồng CVHT, Trưởng các khoa làm việc theo cơ chế.

- Có sự phối hợp với các ban chức năng, các khoa và đơn vị phục vụ đào tạo tổ

chức công tác CVHT trong toàn Trường; xây dựng được cơ chế hỗ trợ độ ngũ CVHT

trong công tác nếu gặp khó khăn vướng mắc.

3.2.6. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của giảng

viên

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Đội ngũ giảng viên cố vấn học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo tín chỉ, do đó trong công tác quản lý cần phải thực hiện đánh giá việc

thực hiện nhiệm vụ của cố vấn học tập của giảng viên. Thông qua kết quả đánh giá,

75

giúp giảng viên cố vấn học tập phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế để hoàn

thiện năng lực cố vấn học tập qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động cố vấn học tập

cho sinh viên.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung biện pháp:

Thành lập ban chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học

tập của giảng viên.

Xác định nội dung kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao của cố vấn học

tập.

Xác định đối tượng kiểm tra là toàn bộ cố vấn học tập và các hoạt động của cố

vấn học tập.

Huy động các lực lượng để đánh giá bao gồm: Cán bộ quản lý, Hội đồng cố vấn,

đồng nghiệp, sinh viên.

Cách thực hiện:

Xác định nội dung kiểm tra, xây dựng bộ công cụ đẻ kiểm tra, đánh giá hoạt

động cố vấn học tập của giảng viên:

- Xây dựng các phiếu khảo sát đánh giá từ đồng nghiệp, nhà quản lý, sinh viên

về hoạt động cố vấn của giảng viên.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động cố vấn của giảng viên qua nghiên

cứu hồ sơ cố vấn của giảng viên.

- Tổ chức khảo sát đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cố vấn học tập

qua các kênh giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên.

- Phân tích kết quả đánh giá để xuất các chế tài xử lý kết quả đánh giá

- Xây dựng chế tài khen thưởng, kỷ luật đối với giảng viên hoàn thành tốt nhiệm

vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Lãnh đạo, chuyên viên phòng Hành chính - Tổ chức, Phòng Đào tạo phải nắm

vững năng lực của đội ngũ báo cáo viên.

- Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng cần thiết kế bộ công cụ đánh giá hoạt

động cố vấn của giảng viên.

76

- Hoạt động đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, toàn diện, chính

xác.

3.2.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường đại học Y Dược Thái Nguyên trong học

chế tín chỉ là việc làm hết sức cần thiết, nhằm góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo

của nhà trường. Để đáp ứng yêu cầu đó đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần phải linh hoạt

trong việc sử dụng các biện pháp nêu trên. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống

nhất, biện chứng với nhau, tác động qua lại, và hỗ trợ cho nhau trong quản lý đội ngũ

giảng viên cố vấn học tập. Trong 6 biện pháp đề xuất biện pháp số 2, số 4 và 6 là các

biện pháp trọng tâm; biện pháp 1, 3 và 5 là biện pháp điều kiện.

Với 6 nhóm giải pháp được đề xuất để tăng cường quản lý đội ngũ cố vấn học tập

của trường nêu trên, nhóm giải pháp 1: “Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh

viên về đào tạo tín chỉ và công tác cố vấn học tập” là nhóm giải pháp mang tính định hướng

cơ bản. Giải pháp này giúp cho cố vấn học tập xác định được vai trò trách nhiệm của mình

trong việc tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện. Nhóm giải

pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập” là tiền đề, là

điều kiện cần thiết cho nhóm giải pháp 4 và 6. Nhóm giải pháp 4: “Tăng cường chỉ đạo

giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng viên” và nhóm giải pháp 6: “Thường xuyên

đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của giảng viên” là những nhóm biện

pháp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong việc

thực hiện công việc quản lý đội ngũ cố vấn học tập. Các nhóm giải pháp 3 và 5 là điều

kiện để thực hiện tốt các nhóm giải pháp khác.

Mỗi nhóm giải pháp đều có ý nghĩa, tác dụng riêng, nhóm biện pháp này là điều

kiện để thực hiện nhóm giải pháp kia và ngược lại, tạo nên một hệ thống các giải pháp

nhằm giúp cho lãnh đạo nhà trường quản lý đội ngũ cố vấn học tập có hiệu quả nhất.

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Để có thể áp dụng các biện pháp đã được đề xuất trong luận văn vào thực tế quản

lý công tác CVHT ở Đại học Y Dược một cách có cơ sở khoa học và hiệu quả, cần khảo

sát ý kiến của các cán bộ lãnh đạo Trường, giảng viên và cán bộ quản lý về các biện pháp

77

này. Mục đích của việc khảo nghiệm này để kiểm nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi,

tính khoa học và hợp lý của các biện pháp đề xuất trong giai đoạn hiện nay.

3.3.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm

Để triển khai khảo nghiệm, tác giả đã xây dựng phiếu hỏi bám sát tiêu chí của

các nội dung biện pháp đề xuất. Đối tượng khảo sát là cán bộ lãnh đạo Trường, Phòng,

Khoa, giảng viên và các chuyên viên quản lý đào tạo, quản lý sinh viên trong Đại học

Y Dược.

3.3.3. Triển khai khảo nghiệm

Thực nghiệm khảo nghiệm bằng phiếu hỏi, đã phát phiếu hỏi cho 20 cán bộ quản

lý và 75 giảng viên đang làm công tác CVHT trong Đại học Y Dược. Sử dụng phương

pháp thống kê và phần mềm Excel, tác giả đã xử lý các phiếu theo 3 mức độ: rất cần

thiết, cần thiết, không cần thiết/ rất khả thi, khả thi, không khả thi.

Kết quả xử lý số liệu khảo nghiệm

- Phân tích kết quả xử lý số liệu

Kết quả phân tích số liệu của 20 phiếu hỏi cán bộ quản lý và 75 phiếu hỏi cố vấn

học tập về các biện pháp đề xuất được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

công tác cố vấn học tập (đề xuất)

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Nội dung các biện pháp đề xuất

Số lượng % Số lượng % Số lượng %

45

47.37

44

46.32

6

6.32

38

40.00

46

48.42

11

11.58

52

54.74

35

36.84

8

8.42

40

42.11

46

48.42

9

9.47

45

47.37

40

42.11

10

10.53

58

61.05

30

31.58

7

7.37

1.Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào tạo tín chỉ và công tác cố vấn học tập 2.Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập 3.Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho giảng viên 4.Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng viên 5.Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn học tập 6.Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của giảng viên

78

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác

cố vấn học tập (đề xuất)

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

Nội dung các biện pháp

đề xuất

Số lượng % Số lượng %

Số lượng %

1.Nâng cao nhận thức cho cán bộ,

giảng viên, sinh viên về đào tạo tín

30

31.58

43

45.26

22

23.16

chỉ và công tác cố vấn học tập

2.Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng

35

36.84

49

51.58

11

11.58

lực cho đội ngũ cố vấn học tập

3.Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt

51

53.68

38

40.00

6

6.32

động cố vấn học tập cho giảng viên

4.Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt

38

40.00

47

49.47

10

10.53

động cố vấn học tập của giảng viên

5.Hoàn thiện chế độ, chính sách cho

34

35.79

57

60.00

4

4.21

người làm công tác cố vấn học tập

6.Thường xuyên đánh giá kết quả

thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập

33

34.74

37

38.95

25

26.32

của giảng viên

- Bàn luận về kết quả khảo nghiệm

+ Về mức độ cần thiết: Kết quả phân tích số liệu cho thấy tất cả các biện pháp

đã đề xuất đều được đánh giá ở mức độ cần thiết và rất cần thiết với tỷ lệ cao (từ 88,42%

đến 100%). Trong khi đó, thấp nhất là biện pháp 2 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho đội ngũ cố vấn học tập. Cao điểm nhất là biện pháp 1 Nâng cao nhận thức cho

cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào tạo tín chỉ và công tác cố vấn học tập có 93,68%

số người được khảo sát đồng với biện pháp này.

+ Về tính khả thi: Kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ cao nhất là biện pháp 5 Hoàn

thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn học tập (tỷ lệ đạt 95,79%). Bên

cạnh đó biện pháp 1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào tạo

tín chỉ và công tác cố vấn học tập chỉ có 76,84 số người được khảo sát đồng ý với biện

pháp này. Như vậy, biện pháp 1 được đánh giá là cần thiết nhưng tính khả thi lại không

cao.

79

Kết quả phân tích mức độ cần thiết và tính khả thi cho thấy cố vấn học tập là

đội ngũ có trình độ và chuyên môn tương đối tốt, nhưng thái độ và ý thức trách nhiệm

trong công tác cố vấn học tập chưa cao. Điều đó chứng tỏ rằng muốn thay đổi nhận

thức của con người là điều khó khăn, để có được hành vi tốt, thì trước tiên chúng ta

phải có được nhận thức tốt và thái độ đúng đắn với công việc. Cho nên, để nâng cao

chất lượng đào tạo theo tín chỉ và thực hiện triệt để công tác cố vấn học tập chắc chắn

còn nhiều rào cản và cần có thời gian để hiểu triết lý đào tạo và xây dựng văn hóa tín

chỉ trong các trường Đại học. Tuy nhiên, cả 6 biện pháp được đề xuất trong luận văn

là có cơ sở khoa học và đáng tin cậy, có thể áp dụng để góp phần nâng cao chất lượng

quản lý công tác cố vấn học tập và thúc đẩy chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ.

80

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn; với nguyên tắc hệ thống, thực tiễn,

đồng bộ, khả thi để xây dựng biện pháp, trong chương 3 tác giả đã đề xuất 6 biện pháp

quản lý công tác CVHT trong bối cảnh hiện nay tại Đại học Y Dược, đó là:

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và SV về đào tạo theo HCTC và

công tác cố vấn học tập.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập.

- Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho giảng viên Tăng

cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng.

- Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng viên

- Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn học tập.

- Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học.

Đối với mỗi biện pháp, tác giả đã phân tích rõ mục tiêu, nội dung, cách thực

hiện và điều kiện thực hiện biện pháp. Đồng thời tác giả cũng đã khảo nghiệm mức độ

cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp. Kết quả kháo nghiệm cho thấy tuyệt đại đa

số cán bộ lãnh đạo Trường, giáo viên và chuyên viên được hỏi ý kiến đều cho rằng các

biện pháp đề xuất là cần thiết và khả thi, có thể đưa vào áp dụng trong công tác quản

lý hoạt động CVHT, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo HCTC, đạt được những

mục tiêu mà Đại học Y Dược đề ra và đáp ứng được mong đợi của ngành và của toàn

xã hội.

81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về hoạt động CVHT,

các vai trò, nhiệm vụ của CVHT trong đào tạo học chế tín chỉ, đồng thời phân tích các

quan điểm về quản lý hoạt động CVHT trong và ngoài nước cũng như của Nhà trường.

Cố vấn học tập ở trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ có vai trò vô cùng

quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập của sinh viên. Hoạt động cố

vấn học tập được thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm tư vấn, hỗ trợ

sinh viên lập kế hoạch học tập, phương pháp học tập để học theo năng lực và học theo

nhu cầu. Quản lý hoạt động cố vấn học tập được thực hiện theo các chức năng quản lý

bao gồm lập kế hoạch cố vấn, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động cố vấn và kiểm tra,

đánh giá kết quả đạt được của hoạt động.

2. Thực trạng quản lý công tác CVHT ở Đại học Y Dược đã đạt được những kết

quả nhất định tuy nhiên kết quả điều tra cho thấy những bất cập trong quản lý công tác

CVHT như sau: (1) về nhận thức: nhận thức của chính bản thân CVHT và lãnh đạo các

Khoa, Phòng về vai trò, nhiệm vụ của CVHT chưa đầy đủ; (2) thiếu cơ chế giám sát hoạt

động CVHT; (3) công tác lập kế hoặch và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá

kết quả hoạt động CVHT chưa được quan tâm, (4) chế độ đãi ngộ người làm công tác

CVHT và các điều kiện thực hiện công tác này còn chưa thỏa đáng.

3. Tác giả cũng đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý công tác

CVHT, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế cần giải quyết, từ đó đề xuất 6 biện

pháp quản lý công tác CVHT.

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và SV về đào tạo theo

HCTC và công tác cố vấn học tập.

- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập.

- Biện pháp 3: Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho giảng

viên Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng.

- Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng

viên

- Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn học

tập.

82

- Biện pháp 6: Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học.

Với mỗi biện pháp đề xuất tác giả đã phân tích rõ mục tiêu, nội dung, cách thực

hiện và điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về

mức độ cần thiết và tính khả thi nên có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động cố

vấn học tập.

2. Khuyến nghị

Đối với Đại học Thái Nguyên

- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học, ưu tiên một phần kinh phí chi

thường xuyên cho công tác cố vấn học tập.

- Ban hành, hướng dẫn chuẩn nghề nghiệp đối với cố vấn học tập trong đào tạo

theo học chế tín chỉ để có thể thống nhất thực hiện công tác này ở các trường đại học

Việt Nam.

- Triển khai tập huấn nghiệp vụ cố vấn học tập cho các trường đại học đào tạo

theo học chế tín chỉ.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập trong

các trường đại học, đặc biệt nên có các báo cáo đánh giá chuyên sâu, tổng kết rút kinh

nghiệm từ thực tế các trường.

Đối với Trường Đại học Y Dược

- Trên cơ sở các quy định của Bộ Giáo & đào tạo, của Đại học Y Dược về đào

tạo theo học chế tín chỉ và công tác cố cấn học tập, cần cụ thể hóa bằng các văn bản

hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế của Trường.

- Nghiên cứu xây dựng đội ngũ CVHT chuyên trách: từng bước đưa các nhà

tham vấn có trình độ, được đào tạo chuyên nghiệp vào vị trí CVHT, dần dần thay thế

các CVHT -giảng viên hiện nay. (Hiện nay hoạt động CVHT của Đại học Y Dượcđang

theo mô hình bổ sung. Tuy nhiên, có đội ngũ CVHT chuyên nghiệp ở trường ĐH là lý

tưởng nhất).

- Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động cố vấn học tập, có chế tài

xử lý những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ

- Có hình thức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động CVHT, động viên kịp thời đối

với những CVHT có thành tích, khen thưởng những cá nhân xuất sắc.

83

Đối với các khoa/bộ môn

- Công tác quản lý học sinh - sinh viên là công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu

- phòng chức năng - khoa chuyên môn và đội ngũ CVHT. Chính vì vậy mà cần quán

triệt nhận thức công tác CVHT không phải là công việc của riêng người cố vấn mà tất

cả mọi chuyên viên, giảng viên, khi SV có nhu cầu trao đổi, đều phải có trách nhiệm

lắng nghe và giải đáp.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan, thường xuyên kiểm tra, đôn

đốc hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập.

- Có chế độ đãi ngộ riêng, phù hợp với khoa/bộ môn.

Đối với cố vấn học tập và sinh viên

- Đối với đội ngũ CVHT thường xuyên tự hoàn thiện năng lực CVHT, thiết lập

mối quan hệ thân thiện với sinh viên nhằm hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên thông qua

hoạt động cố vấn: xây dựng bản kế hoạch làm việc; duy trì việc trao đổi thông tin;

bám sát kế hoạch, chương trình đào tạo của nhà trường, công khai thời gian biểu làm

việc, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, tham gia đầy đủ và nghiêm túc, tích cực

các lớp, khóa tập huấn kỹ năng nghiệp vụ CVHT.

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày

15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ

thống tín chỉ.

2. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện

giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.

3. Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Quyết định về việc ban hành quy

chế Công tác Cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ.

4. Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Quy chế đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia

Hà Nội, ban hành theo quyết định số 3413/ĐT- ĐHQGHN ngày 10/9/2007 và

quyết định số 3079/ĐT - ĐHQGHN ngày 26/10/2010 của Giám đốc Đại học Quốc

gia Hà Nội.

5. Trần Thị Minh Đức (chủ biên, 2012), Cố vấn học tập trong các trường Đại học,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

7. Đặng Xuân Hải (2005), "Vận dụng lí thuyết quản lí sự thay đổi để chỉ đạo đổi

mới phương pháp dạy học ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí GD,

số 110, 3/2005, tr. 33-37.

8. Đặng Xuân Hải (2007), "Vận dụng lí thuyết quản lí sự thay đổi để chỉ đạo đổi

mới phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ", Tạp chí PTGD, số 110, 7/2007,

trang 43-47.

9. Bùi Hiển (2001), Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.76.

10. Nguyễn Thị Loan (2013) Nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên - cố vấn

học tập ở trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.

11. Trương Thị Vân Lý (2013), Quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo

học chế tín chỉ ở Học viện Tài chính, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Mai Sơn Nam (2010), "Cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ", Tạp chí Giáo dục,

số 234.

85

13. Huỳnh Xuân Nhựt (2010), Hướng dẫn xây dựng tư vấn học tập theo học chế tín chỉ,

Trung tâm đánh giá kiểm định chất lượng Giáo dục, Viện nghiên cứu Giáo dục.

14. Kiều Ngọc Quý (2012), Nâng cao vai trò và hiệu quả của công tác tư vấn học tập

tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG - HCM.

15. Kiều Ngọc Quý (2012), “Vai trò của CVHT theo hệ thống tín chỉ của Trường

Chính sách và Phát triển”, Tập san Khoa học Xã hội và Nhân văn, (tr.57). Từ điển

Tiếng việt (2008), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Út Sáu (2014), "Lý luận về kỹ năng tư vấn học tập theo học chế tín

chỉ của cố vấn học tập ở các trường đại học", Tạp chí Khoa học&Công nghệ, số

112(12)/1.

17. Lê Quang Sơn (2010), "Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở

trường Đại học Sư phạm", Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.

18. Lâm Quang Thiệp (2007), "Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam", Tạp chí

hoạt động khoa học, số 3/2007.

19. Lưu Thị Thúy (2013), Thực trạng quản lý đôi ngũ cố vấn học tập, trường ĐH

KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM.

20. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2008), Hướng dẫn công tác cố vấn học tập

cho sinh viên đào tạo đại học theo học chế tín chỉ (Kèm theo công văn số: 675/

CV-ĐHBK-ĐTĐH ngày 28/8/2008).

21. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (2010), Tài liệu cố vấn học tập năm học

2009-2010.

22. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (2010), Tài liệu tập huấn Cố vấn học tập

năm học 2009-2010, Đại học Công nghiệp Hà Nội.

23. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2010), Quy định tạm thời chức năng, nhiệm

vụ và quyền hạn của Cố vấn học tập tại trường Đại học kinh tế Quốc dân (Ban

hành kèm theo Quyết định số 1808/QĐ-KTQD-TTr&KT ngày 25/11/2010).

24. Từ điển Tiếng Việt (1998), Nxb Viện nghiên cứu ngôn ngữ.

25. Từ điển tiếng Việt (2011), Nxb Văn hóa - thông tin, Hà Nội.

26. Hoàng Văn Vân (2012), Phương pháp đào tạo theo tín chỉ: lịch sử, bản chất những

và hàm ý cho phương pháp dạy - học ở bậc Đại học, Đại học Hà Nội.

86

27. Nguyên Văn Vân (2009), Báo cáo một số nội dung về công tác cố vấn học tập

theo học chế tín chỉ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.

28. Viện Đại học mở Hà Nội (2011), Sổ tay Cố vấn học tập.

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

29. Hagen, P. L., & Jordan, P. (2008), Theoretical foundation of academic advising.

In V.N Gordon, W. R. Habley, & T. J. Grites. Academic advising: A

comprehensive handbook (2nd ed). San Francisco, CA: Jossey-Bass.

30. Hatch T. (2014), The use of data in school counseling: Hatching results for

students programs, and the profession. Thousand Oaks, CA: Corwin Press..

31. Roger Gabb (2007), Models of Academic Advising. Victoria University.

www.vu. edu.au.

87

PHỤ LỤC 1

CÂU HỎI DÀNH CHO CỐ VẤN HỌC TẬP

Câu 1: Theo thầy (cô) nội dung hoạt động CVHT gồm những nội dung nào sau đây?

Đồng

Không

Phân

STT

Tư vấn trong lĩnh vực học tập

ý

đồng ý

vân

Hướng dẫn sinh viên nắm vững chương trình đào tạo

1

và cơ hội học tập các chương trình khác

Hướng dẫn sinh viên chuẩn đầu ra của chương trình

2

sinh viên cần đạt được.

Hướng dẫn Quy chế học tập cho sinh viên

3

Hướng dẫn các chế độ chính sách hỗ trợ sinh viên

4

Hướng dẫn cho SV đăng ký môn học cho từng học kỳ

5

Theo dõi việc đăng ký học tập của SV,tư vấn hỗ trợ

6

sinh viên đăng kí môn học phù hợp với năng lực và

tiến độ học tập

Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập cho phù

7

hợp với mục tiêu, năng lực và nhu cầu cá nhân

Hướng dẫn SV về phương pháp học tập, nghiên cứu,

8

tự đánh giá năng lực học tập

Nhắc nhở SV khi thấy kết quả học tập của họ giảm

9

sút và có định hướng xử lý, điều chỉnh.

Hướng dẫn và giúp đỡ SV giải quyết những khó khăn

10

vướng mắc trong học tập.

Trợ giúp sinh viên tự quản lý quá trình học tập, theo

11

dõi tiến độ học tập cá nhân

Hướng dẫn cho SV về cơ hội việc làm và học tập

12

nâng cao trình độ.

Câu 2: Thầy cô đã thực hiện những nội dung công việc nào sau đây trong quá trình làm cố vấn

học tập? (mức độ tốt nhất là 5 và thấp dần đến 1)

Mức độ đã thực hiện của CVHT

NỘI DUNG

1

2

3

4

5

Nhận hồ sơ tài liệu từ phòng Đào tạo, phòng CTHSV

cung cấp để nắm được quy chế, quy định của nhà

trường, các biện pháp thực thi nhiệm vụ cố vấn và

cách hướng dẫn cho SV.

Tổ chức gặp gỡ tất cả số SV mà mình phụ trách vào

ngày trước đăng kí học ở học kì đầu tiên nhằm làm

quen và thống nhất với nhau về phương pháp làm

việc, chế độ công tác…

Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ trách về Quy

chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên, quy chế thi,…

Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh

kế hoạch khi cần thiết

Nắm thông tin về kết quả học tập của sinh viên qua

mỗi kỳ học để tư vấn, hỗ trợ

Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng, học kì,

năm học và cả quá trình học tập, rèn luyện tại Trường

để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV theo quy định

Thường xuyên quan tâm đối với SV trong “diện đặc

biệt” hoặc “có vấn đề”.

Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên.

Báo cáo bằng văn bản cho khoa và phải xin ý kiến

cấp trên khi gặp khó khăn trong việc tư vấn, hướng

dẫn SV.

Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm

lý trong học tập

Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục

vụ học tập

Thông báo kịp thời tới gia đình SV những thông tin

cần thiết về học tập và rèn luyện của SV khi kết thúc

học kì chính.

Câu 3: Thầy (cô) đã thực hiện các hình thức tư vấn nào sau đây để hỗ trợ sinh viên và mức độ thực hiện?

Hình thức thực hiện

Mức độ đã thực hiện của CVHT 5 3 1

2

4

Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với sinh viên hoặc nhóm sinh viên Hướng dẫn sinh viên qua điện thoại Hướng dẫn sinh viên qua địa chỉ Email Hướng dẫn qua Fcebook hoặc Jalo Tạo nhóm chia sẻ thông tin với sinh viên qua mạng

Câu 4: Để cố vấn học tập cho sinh viên, Nhà trường đã hướng dẫn cố vấn học tập lập kế hoạch cố vấn những nội dung nào và mức độ thực hiện?

NỘI DUNG

Mức độ đã thực hiện của nhà trường 3

1

2

4

5

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu nắm chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành, Quy chế đào tạo, quy chế học tập Xây dựng kế hoạch gặp gỡ sinh viên khi chuẩn bị đăng ký học tập cho kỳ học tiếp theo. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn SV được phân công phụ trách đối chiếu kết quả đạt được với chương trình đào tạo, Quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên, xác định tiến độ, thành tích học tập cá nhân. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết ở kỳ tiếp theo Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng, học kì, năm học và cả quá trình học tập, rèn luyện tại Trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV theo quy định Xây dựng kế hoạch làm việc đối với SV trong “diện đặc biệt” hoặc “có vấn đề”. Dự báo những tình huống có thể xảy ra đối với các nhóm sinh viên và sinh viên Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Xây dựng kế hoạch tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập

Câu 5: Nhà trường đã tiến hành những nội dung công việc nào sau đây nhằm tổ chức thực hiện

quản lý đội ngũ cố vấn học tập

Mức độ đã thực hiện của nhà

trường

NỘI DUNG

1

2

3

4

5

Rà soát lại đội ngũ cố vấn học tập

Hoàn thiện đội ngũ cố vấn và ban hành quyết định

giao nhiệm vụ

Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho cố vấn

học tập

Hoàn thiện hệ thống công cụ cố vấn hỗ trợ cán bộ

làm nhiệm vụ

Hoàn thiện các chế độ chính sách đối với cố vấn

học tập

Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động

của cố vấn học tập

Xây các mối quan hệ giữa cố vấn học tập với lực

lượng liên đới

Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ và

nội dung công tác của cố vấn học tập

Một số nội dung khác

Câu 5: Nhà trường đã thực hiện chỉ đạo CVHT những nội dung công việc nào sau đây và mức

độ thực hiện?

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

Nội dung chỉ đạo

1

2

3

4

5

Nghiên cứu nắm chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành, Quy chế đào tạo, quy chế học tập

Chỉ đạo hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch học tập

Hướng dẫn sinh viên tự đánh giá năng lực học tập và đối chiếu với chương trình, quy chế đào tạo để xác

định tiến độ học tập

Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên học vượt, học hai văn bằng

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

Nội dung chỉ đạo

1

2

3

4

5

Hướng dẫn sinh viên rút bợt học phần khi có nguy cơ

cảnh báo học tập để nâng cao thành tích học tập.

Quản lý tiến độ học tập của sinh viên

Hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập, phương

pháp nghiên cứu, thực hành

Hướng dẫn sinh viên cách tìm kiếm nguồn học liệu

Hướng dẫn sinh viên thực hiện đúng quy chế đào tạo,

quy chế học sinh, sinh viên.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm

lý trong học tập

Hỗ trợ sinh viên phát triển kỹ năng mềm

Hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động trải nghiệm nghề

nghiệp

Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động cố vấn

của giảng viên

Thực hiện lưu hồ sơ cố vấn học tập

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CVHT

Câu 6: Nhà trường có thường xuyên kiểm tra, đánh giá nội dung hoạt động cố vấn học tập không?

a. Thường xuyên kiểm tra

b. Đôi khi có kiểm tra

c. Chưa bao giờ kiểm tra

Câu 7: Nội dung kiểm tra nào đã được thực hiện trong các nội dung sau?

a. Kế hoạch cố vấn

b. Sổ nhật ký cố vấn

c. Hồ sơ, công cụ cố vấn

d. Sổ theo dõi tiến độ học tập của sinh viên

e. Phiếu phản hồi thông tin của sinh viên về hoạt động cố vấn của giảng viên

f. Các nội dung khác

Câu 8: Trong quá trình thực hiện cố vấn, giảng viên thường gặp những khó khăn nào? Mức

độ của những khó khăn? (Khó khăn nhất là điểm 5 theo thứ tự từ cao xuống thấp)

Mức độ khó khăn của giảng viên

Nội dung chỉ đạo

1

2

3

4

5

Hạn chế về năng lực CVHT

Quá tải về công việc, hạn chế thời gian dành cho CVHT

Chế độ đãi ngộ đối với CVHT rất thấp, chưa tương xứng với

công sức bỏ ra

Sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của CVHT

nên chưa tìm đến giảng viên

Cơ chế hoạt động của CVHT chưa được xác định rõ ràng

trong mối quan hệ với các phòng, ban.

Cán bộ quản lý các cấp chưa thực sự quan tâm đến hoạt động

CVHT

Các nội dung khác

PHỤ LỤC 2

CÂU HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

Câu 1: Theo thầy (cô) nội dung hoạt động CVHT gồm những nội dung nào sau đây?

Không

Phân

STT

Tư vấn trong lĩnh vực học tập

Đồng ý

đồng ý

vân

Hướng dẫn sinh viên nắm vững chương trình đào

1

tạo và cơ hội học tập các chương trình khác

Hướng dẫn sinh viên chuẩn đầu ra của chương

2

trình sinh viên cần đạt được.

Hướng dẫn Quy chế học tập cho sinh viên

3

Hướng dẫn các chế độ chính sách hỗ trợ sinh viên

4

Hướng dẫn cho SV đăng ký môn học cho từng

5

học kỳ

Theo dõi việc đăng ký học tập của SV,tư vấn hỗ

6

trợ sinh viên đăng kí môn học phù hợp với năng

lực và tiến độ học tập

Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập cho phù

7

hợp với mục tiêu, năng lực và nhu cầu cá nhân

Hướng dẫn SV về phương pháp học tập, nghiên

8

cứu, tự đánh giá năng lực học tập

Nhắc nhở SV khi thấy kết quả học tập của họ

9

giảm sút và có định hướng xử lý, điều chỉnh.

Hướng dẫn và giúp đỡ SV giải quyết những khó

10

khăn vướng mắc trong học tập.

Trợ giúp sinh viên tự quản lý quá trình học tập,

11

theo dõi tiến độ học tập cá nhân

Hướng dẫn cho SV về cơ hội việc làm và học tập

12

nâng cao trình độ.

Câu 2: Thầy cô đánh giá mức độ thực hiện những nội dung công việc sau đây của giảng viên trường

Đại học Y - Dược với nhiệm vụ là cố vấn học tập? (mức độ tốt nhất là 5 và thấp dần đến 1)

NỘI DUNG

Mức độ đã thực hiện của CVHT 3 1

4

5

2

Nhận hồ sơ tài liệu từ phòng Đào tạo, phòng CTHSV cung cấp để nắm được quy chế, quy định của nhà trường, các biện pháp thực thi nhiệm vụ cố vấn và cách hướng dẫn cho SV. Tổ chức gặp gỡ tất cả số SV mà mình phụ trách vào ngày trước đăng kí học ở học kì đầu tiên nhằm làm quen và thống nhất với nhau về phương pháp làm việc, chế độ công tác… Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ trách về Quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên, quy chế thi,… Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết Nắm thông tin về kết quả học tập của sinh viên qua mỗi kỳ học để tư vấn, hỗ trợ Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng, học kì, năm học và cả quá trình học tập, rèn luyện tại Trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV theo quy định Thường xuyên quan tâm đối với SV trong “diện đặc biệt” hoặc “có vấn đề”. Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên. Báo cáo bằng văn bản cho khoa và phải xin ý kiến cấp trên khi gặp khó khăn trong việc tư vấn, hướng dẫn SV. Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập Thông báo kịp thời tới gia đình SV những thông tin cần thiết về học tập và rèn luyện của SV khi kết thúc học kì chính.

Câu 3: Trường đại học Y - Dược đã hỗ trợ công cụ tư vấn cho cố vấn học tập gồm những công

cụ nào sau đây?

a. Chương trình đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành

b. Quy chế đào tạo

c. Quy chế học sinh, sinh viên

d. Quy chế thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

e. Quy định, chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập

f. Hồ sơ sinh viên

g. Sổ theo dõi sinh viên

h. Các biểu mẫu cho CVHT như: mẫu đăng kí tín chỉ, mẫu rút học phần, mẫu ghi chép

về các cuộc gặp gỡ SV, giấy ghi nhận xét tư cách của SV

Câu 4: Để cố vấn học tập cho sinh viên, Nhà trường đã hướng dẫn cố vấn học tập lập kế hoạch

cố vấn những nội dung nào và mức độ thực hiện?

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

NỘI DUNG

1

2

3

4

5

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu nắm chương trình

đào tạo chuyên ngành, nhóm ngành, Quy chế đào

tạo, quy chế học tập

Xây dựng kế hoạch gặp gỡ sinh viên khi chuẩn bị

đăng ký học tập cho kỳ học tiếp theo.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn SV được phân công

phụ trách đối chiếu kết quả đạt được với chương trình

đào tạo, Quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên,

xác định tiến độ, thành tích học tập cá nhân.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên cách lập kế

hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết ở kỳ tiếp

theo

Lập sổ theo dõi quản lý SV theo tuần, tháng, học kì,

năm học và cả quá trình học tập, rèn luyện tại

Trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá SV theo

quy định

Xây dựng kế hoạch làm việc đối với SV trong “diện

đặc biệt” hoặc “có vấn đề”.

Dự báo những tình huống có thể xảy ra đối với các

nhóm sinh viên và sinh viên

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

NỘI DUNG

1

2

3

4

5

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên phương

pháp tự học, tự nghiên cứu.

Xây dựng kế hoạch tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua

những khó khăn tâm lý trong học tập

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn sinh viên tìm kiếm

nguồn học liệu phục vụ học tập

Câu 5: Nhà trường đã tiến hành những nội dung công việc nào sau đây nhằm tổ chức thực hiện

quản lý đội ngũ cố vấn học tập

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

NỘI DUNG

1

2

3

4

5

Rà soát lại đội ngũ cố vấn học tập

Hoàn thiện đội ngũ cố vấn và ban hành quyết định

giao nhiệm vụ

Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho cố vấn

học tập

Hoàn thiện hệ thống công cụ cố vấn hỗ trợ cán bộ

làm nhiệm vụ

Hoàn thiện các chế độ chính sách đối với cố vấn

học tập

Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hoạt động

của cố vấn học tập

Xây các mối quan hệ giữa cố vấn học tập với lực

lượng liên đới

Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ

và nội dung công tác của cố vấn học tập

Một số nội dung khác

Câu 5: Nhà trường đã thực hiện chỉ đạo CVHT những nội dung công việc nào sau đây và mức

độ thực hiện?

Mức độ đã thực hiện của nhà trường

Nội dung chỉ đạo

1

2

3

4

5

Nghiên cứu nắm chương trình đào tạo chuyên ngành,

nhóm ngành, Quy chế đào tạo, quy chế học tập

Chỉ đạo hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch học tập

Hướng dẫn sinh viên tự đánh giá năng lực học tập và

đối chiếu với chương trình, quy chế đào tạo để xác

định tiến độ học tập

Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên học vượt, học hai văn

bằng

Hướng dẫn sinh viên rút bợt học phần khi có nguy cơ

cảnh báo học tập để nâng cao thành tích học tập.

Quản lý tiến độ học tập của sinh viên

Hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập, phương

pháp nghiên cứu, thực hành

Hướng dẫn sinh viên cách tìm kiếm nguồn học liệu

Hướng dẫn sinh viên thực hiện đúng quy chế đào tạo,

quy chế học sinh, sinh viên.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm

lý trong học tập

Hỗ trợ sinh viên phát triển kỹ năng mềm

Hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động trải nghiệm nghề

nghiệp

Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hỗ trợ sinh

viên

Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động cố

vấn của giảng viên

Thực hiện lưu hồ sơ cố vấn học tập

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CVHT

Câu 6: Nhà trường có thường xuyên kiểm tra, đánh giá nội dung hoạt động cố vấn học tập không?

a. Thường xuyên kiểm tra

b. Đôi khi có kiểm tra

c. Chưa bao giờ kiểm tra

Câu 7: Nội dung kiểm tra nào đã được thực hiện trong các nội dung sau?

a. Kế hoạch cố vấn

b. Sổ nhật ký cố vấn

c. Hồ sơ, công cụ cố vấn

d. Sổ theo dõi tiến độ học tập của sinh viên

e. Phiếu phản hồi thông tin của sinh viên về hoạt động cố vấn của giảng viên

f. Các nội dung khác

Câu 8: Trong quá trình thực hiện cố vấn, giảng viên thường gặp những khó khăn nào? Mức

độ của những khó khăn? (Khó khăn nhất là điểm 5 theo thứ tự từ cao xuống thấp)

Mức độ khó khăn của giảng viên

Nội dung chỉ đạo

1

2

3

4

5

Hạn chế về năng lực CVHT

Quá tải về công việc, hạn chế thời gian dành cho CVHT

Chế độ đãi ngộ đối với CVHT rất thấp, chưa tương xứng với

công sức bỏ ra

Sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của CVHT

nên chưa tìm đến giảng viên

Cơ chế hoạt động của CVHT chưa được xác định rõ ràng

trong mối quan hệ với các phòng, ban.

Cán bộ quản lý các cấp chưa thực sự quan tâm đến hoạt động

CVHT

Các nội dung khác

PHỤ LỤC 3

CÂU HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN

Câu 1: Bạn đánh giá mức độ thực hiện những nội dung công việc sau đây của giảng viên cố

vấn học tập? (mức độ tốt nhất là 5 và thấp dần đến 1)

Mức độ đã thực hiện của CVHT

NỘI DUNG

1

2

3

4

5

Hướng dẫn sinh viên nắm vững chương trình đào tạo của

chuyên ngành và nhóm ngành

Tổ chức gặp gỡ tất cả số SV mà mình phụ trách vào ngày

trước đăng kí học ở học kì đầu tiên nhằm làm quen và thống

nhất với nhau về phương pháp làm việc, chế độ công tác…

Tổ chức hướng dẫn SV được phân công phụ trách về Quy chế

đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên, quy chế thi vv…

Hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch

khi cần thiết

Nắm thông tin về kết quả học tập của sinh viên qua mỗi kỳ

học để tư vấn, hỗ trợ

Theo dõi phân loại, đánh giá tiến độ học tập của sinh viên

Thường xuyên quan tâm đối với SV trong “diện đặc biệt”

hoặc “có vấn đề”.

Ghi nhật trình gặp gỡ sinh viên.

Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

Tư vấn hỗ trợ sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý trong

học tập

Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm nguồn học liệu phục vụ học tập

Hỗ trợ sinh viên thường xuyên cải thiện thành tích học tập

Chia sẻ với sinh viên những khó khăn trong học tập

Câu 2: Thầy cô cố vấn học tập có thường xuyên quan tâm đến tiến độ học tập của sinh viên

không?

a. Thường xuyên

b. Đôi khi

c. Chưa quan tâm.

Câu 3: Trong một học kỳ số lần em nhận được tư vấn từ CVHT

a. Từ 2 lần trở lên

b. Duy nhất 1 lần

c. Chưa lần nào?

Câu 4: Nhà trường đã lấy ý kiến đánh giá của sinh viên về hoạt động CVHT chưa?

a. Chưa

b. Đôi khi

c. Thường xuyên

Trân trọng cảm ơn em!