BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đinh Trung Trực
Chuyên ngành Mã số
: Quản lý Giáo dục :
60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG TÂM SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm khích lệ, giúp đỡ từ quí thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Tác giả tác giả xin chân
thành cảm ơn :
Phòng Khoa học Công nghệ Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã tổ chức giảng dạy, tạo điều kiện học tập và chấp nhận cho tác giả thực hiện luận văn này.
Thầy P.GS.TS. Hoàng Tâm Sơn – P. Hiệu trưởng trường Cao đẳng văn hóa du lịch Sài Gòn
đã hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn.
Quý thầy, cô đã giảng dạy và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ, Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ, Huyện ủy, Uỷ
ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, đã chấp thuận và
tạo điều kiện cho tác giả được tham gia khoá học này.
Quí thầy cô CBQL Phòng GD& ĐT, Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng và tất cả thầy cô các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, đã cung cấp những thông tin bổ ích; quý
đồng nghiệp, bạn bè cùng lớp CBQL khóa 18, đã cung cấp những tài liệu, góp ý quý báu để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác
giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của Quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn!
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngay từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, tổ chức Unesco đã nêu lên 4 trụ cột của cải
cách giáo dục và đặc biệt nhấn mạnh: thời đại mới đòi hỏi con người phải có cái nhìn mới,
cách nghĩ mới và những kiến thức kỹ năng mới của chính thời dại mình. Nói cụ thể hơn,
con người mới đó phải có khả năng tư duy độc lập, có phương pháp tư duy hệ thống và cách
nhìn toàn thể; có năng lực sáng tạo và tinh thần đổi mới; có khả năng thích ứng với sự thay
đổi thường xuyên, đa dạng, phức tạp, đầy biến động bất ngờ và bất định; có năng lực hành
động hiệu quả và tinh thần hợp tác trong một môi trường đa văn hóa của một thế giới toàn
cầu hóa. (Võ Nguyên Giáp).
Sang thế kỷ 21, Việt Nam đã và đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thì nhiều nước trên thế giới đã vượt qua thời đại cách mạng CN, đi vào thời đại thông tin,
xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Điều đó cho thấy, đã có sự chênh lệch khá
lớn về trình độ kinh tế, khoa học công nghệ… giữa nước ta với các nước trong khu vực và
trên thế giới, mà nguyên nhân chính là do có sự khác biệt về trình độ, trí tuệ, năng lực sáng
tạo và khả năng chuyên môn của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực đó, chính là sản phẩm
của quá trình giáo dục và đào tạo.
Trong xu thế phát triển của thế giới hiện nay, và vấn đề toàn cầu hóa nền KTTT đã
làm cho các quốc gia dân tộc trên thế giới “ xích lại gần nhau ”. Mỗi nước đều có biện pháp
cạnh tranh để phát triển, nhưng không có con đường nào khác hơn là phải xuất phát từ GD
và bằng GD để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội…
dục là đầu tư cho sự phát triển. Vì vậy, khi đề cập đến phát triển GD&ĐT để phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước thì không phải chỉ chú trọng đến đổi mới ở bậc Đại Học, Cao
Đẳng hay Trung Cấp dạy nghề…mà phải có sự đổi mới và phát triển toàn diện trong hệ
thống GD quốc dân.
Trong hệ thống GD quốc dân, Trung học cơ sở là cầu nối giữa tiểu học và Trung học
phổ thông. Đây là cấp học mang tính liên thông kiến thức, giúp “ Học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của GD Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động ” [24].
Ở Việt Nam, Đảng ta cũng đã xác định: “ GD là quốc sách hàng đầu ”, đầu tư cho giáo
Trong những năm qua, việc huy động HS, duy trì sỉ số, đảm bảo chất lượng HS lên lớp,
tốt nghiệp THCS ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ khá ổn định; đặc biệt năm 2004
được UBND tỉnh Cần Thơ cũ công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. Trong đó,
phải kể đến vai trò lãnh đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THCS. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT trong điều kiện phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội nhanh chóng hiện nay thì việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT các
trường THCS đã có bộc lộ những hạn chế, chưa ngang tầm. Từ đó, chất lượng dạy học giữa
các trường có chênh lệch lớn; HS tốt nghiệp THCS khá cao nhưng tỉ lệ trúng tuyển vào các
trường THPT còn thấp…Vì vậy, chọn đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giảng dạy của
HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở nghiên cứu, tôi
đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này là vấn đề cấp thiết hiện
nay.
Sở dĩ tôi chọn đề tài này, bởi vì bản thân tôi công tác nhiều năm trong ngành GD&ĐT
và đã làm công tác quản lý tại phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh, ( phụ trách chuyên môn ).
Vì vậy, tôi có điều kiện và kinh nghiệm thực hiện đề tài.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu.
Làm rõ việc quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ; tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
HĐGD trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động quản lý của HT và HĐGD của GV các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học.
Quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, đã
đạt được kết quả khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới . Nguyên nhân chưa đáp ứng được những yêu cầu này, có thể phần lớn là do sự quản lý
của hiệu trưởng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến quản lý HĐGD của HT các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, trong giai đoạn mới.
5.3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý HĐGD, đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý các hoạt
động giảng dạy trong nhà trường, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 09/09 trường THCS
đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, trong 02 năm học 2008 - 2009,
2009 - 2010 và đề xuất một số giải pháp.
1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An.
2. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An 1.
3. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh.
4. Trường THCS Thạnh An.
5. Trường THCS Thạnh Thắng.
6. Trường THCS Thạnh Thắng 1.
7. Trường THCS Thạnh Lộc.
8. Trường THCS Thạnh Mỹ.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu.
- Quan điểm hệ thống, cấu trúc.
Thể hiện trong việc xác định mối quan hệ tương tác giữa công tác quản lý hoạt động
giảng dạy với các mối quan hệ khác của công tác quản lý nói chung được trình bày có hệ
thống, lô gic.
- Quan điểm lịch sử, lô gíc: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 09
trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong năm học 2008 -
2009 và 2009 - 2010.
9. Trường THCS Vĩnh Trinh.
- Quan điểm thực tiễn: phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu những mâu thuẫn, tồn
tại trong công tác quản lý HĐGD của HT. Qua đó, đề ra một số giải pháp đảm bảo tính khả
thi và phù hợp với điều kiện giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
7.2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Đọc sách, báo, tạp chí và thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu đặc trưng, tính chất có
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
- Căn cứ vào điều lệ trường phổ thông, các văn kiện, chỉ thị nghị quyết của Đảng và
nhà nước; các báo cáo sơ, tổng kết năm học của các trường, phòng giáo dục và đào tạo huyện
Vĩnh Thạnh, sở giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá
thực trạng việc quản lý HĐGD của HT các trường THCS.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra: Nhằm làm rõ thực trạng quản lý HĐGD của giáo viên, quản
lý HĐGD của HT và nguyên nhân của thực trạng, với mẫu ngẫu nhiên dành cho CBQL ở
PGD&ĐT và 09 trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, gồm có các đối
tượng như chuyên viên PGD&ĐT, HT, các phó HT, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên với
số lượng 288 phiếu hỏi. Kết quả điều tra, sẽ được xử lý bằng phương pháp toán học thống
kê, để chứng minh cho giả thuyết khoa học.
Ngoài những phương pháp trên, tác giả sẽ kết hợp với các phương pháp:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm HĐGD.
8. Đóng góp mới của đề tài.
8.1. Về lí luận: Bằng những tư liệu tổng hợp liên quan đến đề tài, sẽ làm rõ được lí
luận về quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
8.2. Về thực tiễn: Bằng những số liệu do các phương pháp đưa lại sẽ làm rõ được thực
trạng về hoạt động QLGD của HT. Đồng thời, tìm ra nguyên nhân của những điều chưa đáp
- Phương pháp phỏng vấn.
ứng yêu cầu, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp khá hoàn thiện việc quản lý HĐGD của HT
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .
Luận văn được chia làm 3 phần.
Phần 1 : Mở đầu.
Phần 2 : Nội dung .
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGD của hiệu trưởng trường
THCS.
Chương 2 : Thực trạng quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh
thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh
thạnh, thành phố Cần Thơ, trong thời gian tới.
Phần 3 : Kết luận và kiến nghị .
Danh mục tài liệu tham khảo .
Phụ lục .
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Quản lý là một trong những chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội càng tăng lên
thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ cũng tăng lên tương ứng. Ngay từ buổi bình minh xã
hội loài người, để cải tạo và chinh phục tự nhiên, để tồn tại và phát triển con người phải giảm
dần lao động cá thể để lao động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự
tổ chức, phải có phân công và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định trong lao động
tức là phải có sự quản lý. Nói cách khác ngay từ khi con người bắt đầu lao động thành nhóm,
đã đòi hỏi có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống, do đó cần phải có sự
quản lý.
Các Mác đã từng nói rằng, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó; một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Như vậy, quản lý xã hội về thực chất là một loại lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu
chung. Lao động xã hội và quản lý không thể tách rời nhau và quản lý là lao động điều khiển
khi sản xuất đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ
dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này, xã hội sẽ xuất hiện một bộ
phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành mối quan hệ
trong quản lý. Quản lý là một khoa học. Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động
là phân công lao động và hợp tác lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế tri thức, quản lý được xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế - xã hội: vốn, nguồn nhân lực lao động, khoa học - công nghệ, tài
nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành công, bởi chỉ có tác động
có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mới có thể sử dụng có
lao động chung. Khi xã hội phát triển với sự ra đời và thay thế các phương thức sản xuất và
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động và những thách thức.
Quản lý giáo dục là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục. Trong quản lý
giáo dục, quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan trọng và phức tạp nhất, trong đó
có quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên. Trong trường THCS đây là lĩnh vực quản lý
rất khó cho người hiệu trưởng bởi chuyên môn bậc THCS có tính chất chuyên biệt và chuyên
sâu, hiệu trưởng cần phải có đội ngũ tham mưu giúp việc giỏi chuyên môn, nhiệt tình. Mục
tiêu chủ yếu của công việc này, là đảm bảo chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh theo
mục tiêu cấp học. Để làm tốt công tác quản lý nhà trường trong đó có quản lý hoạt động của
giáo viên, người hiệu trưởng phải nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, khả thi nhất.
- Theo một số nhà nghiên cứu quản lý giáo dục:
* Nghiên cứu ở nước ngoài.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên cứu của
mình đã cho rằng: “ Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công
việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động dạy học ”[47] .
P.V.Zimin, M.I.Kôndakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác dạy học,
giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của người
làm công tác quản lý giáo dục. [47]
V.A.Xukhômlinxki, Jaxapob nêu lên một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng các trường
tổng kết những thành công cũng như thất bại qua kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý
chuyên môn nghiệp vụ của hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến
sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động dạy học đã đề ra. Các tác giả thống nhất khẳng
định người HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong công tác
quản lý nhà trường [49].
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV các nhà nghiên cứu giáo dục cũng coi đây là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng của người làm công tác quản lý giáo dục. Họ còn thống nhất
rằng: Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
phổ thông như phân công nhiệm vụ giữa HT và Phó Hiệu trưởng. V.A Xukhomlinxki đã
trong nhà trường là phải bồi dưỡng đội ngũ GV, phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và
nâng cao dần trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV.
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.Xukhômlinxki nhấn mạnh
hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV. Đó là
đòn bẩy nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ GV [49].
Qua các công trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu giáo dục khẳng định rằng: kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp
lý HĐGD của đội ngũ GV [48].
* Ở Việt Nam.
Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của GV đã thu hút được sự quan
tâm cũng như nhiều nhà nghiên cứu như là tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS
Phạm Minh Hùng, TS. Thái Văn Thành khi nghiên cứu các tác giả đã nêu lên nguyên tắc
chung về nâng cao chất lượng của đội ngũ GV như: Xác định đầy đủ nội dung hoạt động
chuyên môn; Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV; Tổ chức
đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV . Nhất là trong giai đoạn hội nhập, đổi mới những
năm qua, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển GD&ĐT, được thể hiện qua
các văn bản cụ thể như sau:
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX, về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ: “ Phát triển giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng ”.
Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ quản lý giáo dục và thể hiện rõ:
“ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 từ ngày 25/10 đến
ngày 03/12/2004, về giáo dục đã nêu: “ Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt
coi trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề
nghiệp ”.
- Thực hiện Chỉ thị, nghị quyết trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005, Phó Thủ tướng
Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010. Mục
tiêu tổng quát là: “ xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao
chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà
giáo, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”. Nhiệm vụ là “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD. Đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”.
- Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như các
giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 nêu bảy
nhóm giải pháp phát triển giáo dục “ Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn có những hạn chế
và bất cập. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn
hưng giáo dục. “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá ”.
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”. Do đó, đòi hỏi cả hệ thống giáo dục phải có những thay
đổi một cách đồng bộ; từ nội dung chương trình, sách giáo khoa đến phương pháp giảng dạy;
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hiện đại; đổi mới phương pháp quản lý các cấp học.
Giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng là nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục năm 2005, đã khẳng định mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là: “
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động ”.
Từ mục tiêu trên, Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã xác định yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục trung học cơ sở là: “ Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng
Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, xác định phương hướng của giáo dục & đào tạo
tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp ”.
Việt Nam những năm đầu thập kỷ XXI: "… xác định rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm xã
hội của giáo dục là con người, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục ( chất lượng
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ nghề nghiệp ) …"
trọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục này không tự
hình thành, mà phải trải qua một giai đoạn sàng lọc, thử thách và được đào tạo có hệ thống
[38].
Kế thừa và rút kinh nghiệm chỉ đạo có tính đột phá của BGD&ĐT những năm gần
đây, năm học mới 2009 – 2010 với chủ đề : “ Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục ” được đông đảo cán bộ, giáo viên trong ngành đồng thuận và người dân quan tâm theo
dõi. Nhưng đổi mới quản lý GD như thế nào, hiệu quả đến đâu? Thì ngoài những chủ
trương chung, còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực, tận tâm của đội ngũ CBQL và giáo viên…ở các
cơ sở giáo dục.
Nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Lê Vũ Hùng cũng khẳng định tầm quan
Nói tóm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngoài, ở Việt Nam và quan điểm chỉ đạo đổi
mới quản lý GD của Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà
trường.
1.2. Một số khái niệm cụ thể.
1.2.1. Khái niệm Quản lí.
Trong tất cả các hoạt động của con người, đối với từng cá nhân cũng như tập thể, hiệu
quả đạt được cao hay thấp, chất lượng tốt hay xấu đều có sự tác động của yếu tố “ Quản lý ”.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Như
vậy, có thể nói rằng quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của người khác nhằm thu được kết quả mong muốn, là sự tổ chức, kết hợp vận dụng tri
thức với lao động để phát triển sản xuất xã hội. Quản lý trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:
- Quản lý: là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định như quản lý hồ sơ,
quản lý vật tư.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý ( hiểu theo ý nghĩa là một động từ ) nghĩa
là:
- Quản: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.[44].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình “
” có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ “ Quản ” mà không “ Lý ” thì
tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “ Lý ” mà không “ Quản ” thì phát triển không bền vững. Do đó, “
quản phải có lý ” và ngược lại, làm cho hệ thống cân bằng động, vận động phù hợp thích ứng
và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài.[6]. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: « Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình
có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định » . [28]. Theo tác giả Trần Kiểm: «Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
Quản ” và “ Lý ” kết hợp với nhau trong đó “ Quản ” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “ Lý
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất» và «Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người – thành viên của hệ – nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến»[28].
Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: “ Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường ”. [36].
Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo
dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục &
đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ về GD & ĐT do Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự
nghiệp GD & ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu GD & ĐT của nhân dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày
nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý
giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân. [20].
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ thống (
từ Bộ Giáo dục – Đào tạo đến các Sở, Phòng, trường học) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em.[39].
Quản lý giáo dục là phức tạp và khó khăn. Chính vì vậy, tác giả Trần Kiểm đưa ra hai
định nghĩa về quản lý giáo dục:
+ Một là ở cấp vĩ mô ( hệ thống giáo dục ): « Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác
của chủ thể nhằm huy động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, quan sát … một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục ( nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội».[19].
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
+ Hai là ở cấp vi mô ( nhà trường ): « Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục ( được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội ) nhằm hình thành phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [20].
* Quản lý trường học: khái niệm quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô cũng chính là khái
niệm quản lý trường học. Nói cách khác, quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động
dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và học của cán
bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục & đào tạo, là cơ
quan chuyên môn của ngành giáo dục & đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng,
phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết,
thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục đích giáo dục. [25, tr.36].
Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, quản lý giáo dục có 4 yếu tố: chủ thể quản lý, đối
tượng bị quản lý ( đối tượng quản lý ), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố
này có mối quan hệ và tác động nhau theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Các yếu tố của quá trình quản lý
Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Khách thể quản lý
bộ phận, tập thể giáo viên và học sinh của nhà trường cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội ( cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể, Ban Đại diện
CMHS …) nhằm cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý, từ đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo nhà trường.
1.2.2. Khái niệm hoạt động.
Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là:
- Tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất
định trong đời sống xã hội.
Quản lý giáo dục thực chất là sự tác động của chủ thể quản lý ( Hiệu trưởng ) đến các
- Thực hiện một chức năng nhất định nào đó trong một chỉnh thể [44, tr.436].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy theo từng góc độ để xem xét. Dưới
góc độ triết học thì hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể. Trong quan hệ
đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan “ Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người và thế giới ( khách thể ) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
và cả về phía con người ( chủ thể ) ”.[42.Tr.55].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối
tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động
vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. [33].
Hoạt động có các đặc điểm cơ bản như sau:
- Hoạt động luôn luôn có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động có sử dụng các phương tiện, công cụ để tác động đến đối tượng.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Mỗi hoạt
động thường bao gồm hai mặt thống nhất và biện chứng, đó là:
+ Quá trình đối tượng hóa năng lực thể chất và tinh thần của chủ thể trở thành sản
phẩm hoạt động.
+ Quá trình chủ thể hóa nội dung của đối tượng thực chất là quá trình chủ thể lĩnh hội
kiến thức, kinh nghiệm xã hội và chuyển hóa thành kinh nghiệm bản thân.
Vì vậy, theo TS. Nguyễn Thị Bích Hồng và TS. Võ Văn Nam thì“ Cuộc sống của con
người là một chuỗi hoạt động. Con người sống là còn hoạt động, hoạt động là một phương
thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân
1.2.3. Khái niệm giảng dạy và hoạt động giảng dạy.
Theo quan điểm của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Kỳ thì hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri thức, chiếm lấy làm tài sản sở hữu của
mình. Người dạy giúp đỡ người học thực hiện phương pháp học.
Hoạt động giảng dạy: Là hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và
hoạt động học.
a. Hoạt động dạy:
cách ”.[17].
Là hoạt động trong đó giáo viên tổ chức, điều chỉnh, hướng dẫn và tư vấn hoạt động
học tập cho học sinh. Hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học.
b. Hoạt động học:
Là hoạt động trong đó học sinh lĩnh hội, rèn luyện kỹ năng, hình thành nhân cách,
là hoạt động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình, dưới sự chỉ đạo của giáo
viên. Hoạt động học của học sinh giữ vai trò chủ động ( tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo ).
c. Quá trình dạy học và bản chất của quá trình dạy học.
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau
và vì nhau. Trong đó hoạt động dạy thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và điều khiển HS.
Trong hoạt động học, HS chủ động tích cực tự giác và sáng tạo dưới sự điều khiển của GV.
* Quá trình hoạt động dạy học là quá trình tương tác và thống nhất giáo viên và học
sinh. Trong đó dưới sự chỉ đạo ( tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, tư vấn ) của giáo viên, học
sinh chủ động ( tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập ) để thực hiện
các nhiệm vụ dạy học: dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng, dạy học thái độ.
* Bản chất của quá trình dạy học:
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất của hai hoạt động
giáo viên và học sinh, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của
giáo viên.
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn, tích hợp, cân bằng động. Các thành tố của nó
tương tác với nhau theo quy luật riêng để tạo thành sự thống nhất biện chứng giữa:
+Dạy và học.
+Lĩnh hội và tự điều khiển trong học.
Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy lại là điểm kết thúc của học. Dạy tốt,
học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện chứng của điều khiển, bị điều khiển và tự điều
khiển, đảm bảo mối liên hệ nghịch thường xuyên, vững bền.
Như vậy, vai trò của người GV không chỉ truyền thụ nội dung kiến thức, mà cái chính
là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về phương pháp. Ngoài ra, người thầy
lúc bấy giờ đóng vai trò là người trọng tài, cố vấn, kết luận về các cuộc tranh luận, đối thoại
trò – trò, thầy – trò, để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tìm ra. Cuối
+Truyền đạt và điều khiển trong dạy.
cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả học của HS trên cơ sở tự đánh giá, tự điều
chỉnh.
1.2.4. Khái niệm quản lí hoạt động giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy cũng sẽ là quản lý quá trình dạy học vì những mục đích,
nhiệm vụ dạy học được thực hiện đồng thời thống nhất với nhau trong quá trình dạy của thầy
và quá trình học của trò. Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm
nhiều thành tố tác động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội theo những
quy luật và nguyên tắc nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt chất
lượng và hiệu quả dạy học .[31, tr.30].
Quản lý HĐGD là quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
hoạch dạy học và quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.
+ Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo
của trường THCS. Về nguyên tắc chương trình là pháp lệnh Nhà nước do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
+ Hiệu trưởng phải làm cho mọi giáo viên nắm vững chương trình không được tuỳ
tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch nội dung chương trình dạy học.
+ Hiệu trưởng điều khiển hoạt động giảng dạy và phải dựa vào nội dung chương trình.
Do đó việc nắm vững chương trình dạy học là một tiền đề để bảo đảm hiệu quả quản lý
HĐGD.
+ Việc quản lý chương trình dạy học của giáo viên là việc quản lý HĐGD đúng và đủ
hương trình theo quy định. Muốn vậy, hiệu trưởng phải yêu cầu tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, đảm bảo thời gian quy định cho chương trình, thường
Quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cương dạy học trong nhà trường THCS. Hiệu trưởng
quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cương HĐGD trong trường THCS bằng hệ thống các quy
định được dân chủ bàn bạc thống nhất và tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực sau:
+ Thực hiện kế hoạch giảng dạy theo chương trình và kế hoạch năm học.
+ Kế hoạch soạn bài.
+ Kế hoạch chỉ đạo tổ chức chuyên môn thực hiện dạng bài hoặc những bài khó,
những tư liệu cần bổ sung cho bài giảng, những phương tiện cần sử dụng đảm bảo cho bài
giảng đạt hiệu quả cao.
xuyên theo dõi chương trình hàng tuần, hàng tháng.
+ Chỉ đạo chuyên môn, tập thể sư phạm nhà trường vận dụng văn bản mới của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của từng loại bài đối với
từng môn học. Sự vận dụng cụ thể vừa giúp cho việc đánh giá giờ học, vừa giúp cho việc
nâng cao tay nghề của giáo viên.
+ Để nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, hiệu trưởng cần phải chỉ đạo tổ
chức về giờ lên lớp, dự giờ thăm lớp thường xuyên, giúp giáo viên khắc phục những mặt còn
hạn chế.
+ Tổ chức và hướng dẫn học sinh cũng là một mặt công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng
nhưng chủ yếu là thông qua nhiệm vụ của giáo viên.
Quản lý việc kiểm tra - đánh giá trong quá trình giảng dạy.
+ Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ đạo đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
trong quá trình giảng dạy, hiệu trưởng cần phải chỉ đạo kiên quyết vấn đề này. Hiệu trưởng
phải nắm được tình hình giáo viên; việc thực hiện kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học sinh; xác định tác dụng của việc kiểm tra là giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp,
nội dung, yêu cầu đánh giá đúng chất lượng, khắc phục bệnh thành tích..., học sinh đổi mới
cách học trở thành người năng động sáng tạo, kích thích việc tự học, tự hoàn thiện nhân
cách.
+ Hiệu trưởng phải có lịch kiểm tra hàng tháng, giữa học kỳ và cả học kỳ đối với giáo
viên khi thực hiện các hình thức kiểm tra. Việc thực hiện ra đề kiểm tra theo hình thức tự
luận khách quan và trắc nghiệm khách quan. Việc giáo viên thực hiện chế độ kiểm tra, cho
điểm, chấm trả bài đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý, kiểm tra và đánh
giá trong quá trình dạy học thông qua báo cáo của tổ chuyên môn theo quy định của nhà
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường THCS.
1.3.1. Đặc điểm của trường THCS.
Trường THCS, có vị trí và mục tiêu theo qui định của BGD & ĐT như sau :
* Vị trí của trường trung học cơ sở.
Trong khoản 2 Điều 4 của Luật Giáo dục về hệ thống giáo dục quốc dân có ghi:“ Giáo
dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ” [24].
trường; thông qua kết quả xếp loại học sinh cuối học kỳ, cuối năm học.
Trong Điều 26 của Luật Giáo dục có ghi: “ Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong 5
năm học, từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi. Giáo dục THCS được thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình
TH, có tuổi là 11 tuổi, Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp
12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS có độ tuổi là 15 tuổi " [24]. Cấp
THCS là “ Cầu nối giữa bậc Tiểu học và THPT ” tiếp nhận những thành tựu của giáo dục
TH, trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ của mình, xây dựng những bước đầu của giáo dục
Trung học phổ thông, THCS mang tính chất liên thông với Trung học chuyên nghiệp và
Trung học nghề.
Như vậy, có thể nói THCS có vai trò và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Một số học sinh THCS sẽ tiếp tục lên học
THPT hoặc vào các trường THCN, số còn lại bước vào cuộc sống lao động, vào các ngành
nghề trong xã hội. Vị trí của THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2: Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đại
Cao đẳng Học
Bằng Tú tài
THCN THPT Học Nghề 12 11 10
Vào
THCS Bằng THCS Giáo dục thường xuyên đời 9 8 7 6
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình TH
TH
* Mục tiêu đào tạo của trường THCS.
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 7, thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, ghi rõ Mục tiêu của giáo dục phổ thông “
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
5 4 3 2 1
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ” [24].
Mục tiêu của giáo dục THCS là: “ Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ” [24].
Do đó, THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thông, là cơ sở của bậc trung học, là tiền
đề của quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.3.2. Vị trí, Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của HT trường THCS.
Luật Giáo dục quy định: “ Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường ”.
Căn cứ theo Điều 17 của Điều lệ trường Trung học thì Hiệu trưởng có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều 20
của Điều lệ trường trung học;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
- Quản lý hành chánh, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác
xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản
1 Điều này.
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Như vậy, HT trường THCS là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chánh và chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên và ra các quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong các hệ
thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Giáo dục & Đào tạo được quy định
bằng luật pháp hoặc bằng các văn bản, thông tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban
hành.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THCS.( theo qui
định của Bộ GD&ĐT ).
Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý quá trình dạy của GV và quá trình học của HS.
Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau.
Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý có hiệu quả các thành tố cấu trúc của hoạt
động dạy học.
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
- Lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý việc chuẩn bị và lên lớp của giáo viên.
- Quản lý việc đổi mới PP dạy học.
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
- Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Quản lý các phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học.
Để quản lý hoạt động giảng dạy có hiệu quả cần chú ý những vấn đề cơ bản trong các
- Quản lý nội dung chương trình giảng dạy : Nội dung chương trình giảng dạy được cụ
thể hóa bằng mục tiêu dạy học trong từng bộ môn, thông qua đó người học tiếp tục phát triển
những năng lực trí tuệ và nhân cách của mình đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học.
- Quản lý việc sử dụng SGK: việc thực hiện nghiêm túc chương trình, SGK là yêu cầu
mang tính pháp chế, tuy nhiên cũng cần chú ý đến tính linh hoạt trong quản lý nội dung
giảng dạy thể hiện ở chỗ tinh giản, mở rộng hay bổ sung những nội dung đặc thù trong phạm
vi cần thiết đối với từng loại trường ở các vùng miển khác nhau.
- Quản lý việc giảng dạy trên lớp: Cần chú ý đến phương hướng chính trị, tư tưởng của
bài giảng, vì đó là yếu tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách cho người học.
nội dung quản lý sau:
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHÔ CÂN THƠ.
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội của huyện.
Huyện Vĩnh Thạnh có điều kiện diện tích tự nhiên 29.759,06 ha diện tích tự nhiên (
đất nông nghiệp 26.376,61ha), dân số 112.663 người với 26.299 hộ.
Là một huyện nông thôn ngoại thành của thành phố Cần Thơ; giáp với huyện Thoại
Sơn ( An Giang); Tân Hiệp và Giồng Riềng ( Kiên Giang) thuộc vùng ảnh hưởng ngập sâu
hàng năm vào mùa lũ. Cơ sở vật chất toàn huyện có 40% cơ sở vật chất xuống cấp do lũ lụt
hàng năm. Phần lớn người dân nông thôn sống bằng nghề trồng lúa, dân cư phân bổ khắp
trên hệ thống kênh rạch. Với các điều kiện thiên nhiên như thế; Vĩnh Thạnh cũng có nhiều
điều kiện thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế, văn hóa – xã
hội ở địa phương.
* Về kinh tế.
Kinh tế của huyện Vĩnh Thạnh phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng
với nhịp độ khá cao. Nhiều năm qua, Vĩnh Thạnh là huyện có tốc độ phát triển kinh tế và thu
ngân sách đạt chỉ tiêu đề ra trong thành phố. Tốc độ tăng trưởng bình quân các năm là
14,49%. GDP bình quân đầu người 720,79USD. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng nhanh tỉ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp. Huyện đã và đang tích
cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện mục tiêu CNH, HĐH nông nghệp, nông thôn.
Các mặt văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư phát triển. Hệ thống giáo dục và đào tạo
phát triển tương đối đồng bộ và vững chắc; chất lượng giáo dục và đào tạo, trình độ dân trí
được tăng lên rõ rệt. Mạng lưới khám chữa bệnh được xây dựng và củng cố có nhiều trạm y
tế đạt chuẩn, hầu hết các trạm y tế ở 09 xã, 02 thị trấn có bác sĩ. Hoạt động văn hóa – văn
nghệ có nhiều chuyển biến tích cực. Phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa được giữ vững và phát triển. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trong huyện được
cải thiện. Đặc biệt các xã khó khăn được đầu tư đúng mức, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng,
xóa đói giảm nghèo. An ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống được cải thiện, càng ngày các gia
đình càng có thêm ý thức đầu tư cho việc học hành của con em mình, về việc học và học lên.
* Về văn hóa – xã hội.
Với tình hình này, đã tạo ra nhu cầu to lớn về học tập ở tất cả các cấp học. Sự phát triển về
kinh tế - xã hội còn là môi trường và điều kiện thuận lợi để huyện Vĩnh Thạnh phát triển giáo
dục.
2.2 Thực trạng về giáo dục Trung học cơ sở.
2.2.1- Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Thạnh.
Vĩnh Thạnh là một trong những huyện có phong trào giáo dục khá mạnh, cơ sở vật
chất trường học ngày càng được tăng cường, quy mô giáo dục và đào tạo phát triển nhanh và
tương đối đồng đều, chất lượng giáo dục ổn định và được nâng lên qua từng năm. Toàn
huyện có 09 xã, 02 thị trấn với số trường là 50 ( Trong đó : Mầm non – Mẫu giáo : 15 ( 01
trường Mầm non); 26 trường Tiểu học ( có 01 Dân Lập Ân Bình); Trung học cơ sở: 09
trường . Hầu hết các điểm trường phân tán trên các tuyến kênh, địa bàn rộng, dân số đông,
người dân chủ yếu sống theo các kênh rạch, canh tác nông nghiệp là chủ yếu.
Hệ thống giáo dục từng bước được hoàn chỉnh với mạng lưới trường lớp phù hợp với
địa bàn dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Huyện Vĩnh Thạnh, được
công nhận phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở nhiều năm, từ 2004 và
đang thực hiện phổ cập trung học.
Người dân Vĩnh Thạnh có truyền thống hiếu học, hàng năm một số lượng lớn học sinh
đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp thành phố và quốc gia; có nhiều Thạc sĩ, Tiến sĩ
dạy học ở các trường THPT, Cao đẳng; Đại học ở các tỉnh đồng bằng đều xuất thân từ
huyện.
2.2.2 - Về quy mô, số lượng, chất lượng giáo dục THCS.
Năm học 2009 – 2010 huyện có 9 trường trung học cơ sở với 142 lớp/5331 học sinh:
6.072 học sinh.
Tiến độ huy động học sinh có nhiều thuận lợi hơn; liên tục trong các năm qua tỉ lệ học
sinh vào lớp 6 luôn đạt trên 98%; xét tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm trên 97%, tỉ lệ học
sinh lưu ban bỏ học hàng năm không quá 0,2% so với các quận, huyện trong thành phố thì
Vĩnh Thạnh có tỷ lệ học sinh bỏ học thấp. Hầu hết cấp uỷ, UBND các xã, thị trấn đều rất
quan tâm phối hợp với Ngành để triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập trung
học cơ sở, phổ cập Trung học.
- Về chất lượng:
- Về quy mô, số lượng:
Chất lượng giáo dục ở các mặt được duy trì phát triển tốt:
+ Đạo đức: Học sinh trung học cơ sở đều ngoan và biết giữ gìn kỷ luật, biết vâng lời
thầy cô, cha mẹ, học sinh có được những hiểu biết cơ bản thường thức về lối sống, các quy
tắc trong ứng xử trong các mối quan hệ với nhà trường, gia đình và xã hội; rất hiếm có học
sinh cá biệt.
+ Văn hóa: Chất lượng trung học cơ sở tiếp tục ổn định và ngày càng tiến bộ. Nhìn
chung, học sinh trung học cơ sở ngày càng hoạt bát, kiến thức xã hội ngày càng được rộng
mở do tiếp xúc với nhiều lượng thông tin phong phú; trong đó việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, chương trình và nội dung mới góp phần tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo, năng động hơn trong học tập. Chất lượng hạnh kiểm và học lực
được đánh giá cuối năm của các trường có nhiều chuyển biến tích cực; học sinh có hạnh
kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi tăng dần.
- Về giáo dục nghề phổ thông tiếp tục được tổ chức và duy trì, mục đích là nhằm giáo
dục, định hướng nghề nghiệp cho các em từ khi đang học ở trường phổ thông.
- Thực hiện đúng, đủ chương trình nội dung sách giáo khoa: 100% các trường thực hiện
đầy đủ phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT.
- Đảm bảo dạy đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm, các tiết hoạt động ngoài giờ lên
lớp, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông: 09/09 trường
thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức tốt việc dạy và học các môn tự chọn và chủ đề tự chọn, thực hiện giảng dạy
môn tự chọn ở tất cả các khối lớp theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày
với tình hình, đặc điểm ở địa phương. Chú trọng bổ sung trang thiết dạy và học.
- Thực hiện đúng hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc vận dụng phương pháp mới để dạy chương
trình thay sách trong tổ chuyên môn hàng tuần.
- Tổ chức hội thảo đánh giá việc thực hiện chương trìmh và sách giáo khoa phổ thông.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học, công tác
soạn giảng. Trước mắt khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên soạn và in bài dạy trên máy
vi tính, giảm viết tay. Thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy tin học, ngoại ngữ, hướng nghiệp
dạy nghề phổ thông.
05/5/2006; Hướng dẫn số 7092/BGDĐT-GDTrH ngày 10/8/2006 của Bộ GD&ĐT, phù hợp
+ Về giáo dục thể chất: tiếp tục được đầu tư và nâng cao hiệu quả. Hầu hết các đơn vị
đều đảm bảo kế hoạch dạy theo chương trình chính khóa.
- Về thực hiện chương trình môn học Thể dục theo qui định 2 tiết / tuần / lớp đạt 100%.
2.2.3- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Giáo viên trung học cơ sở 253 người, nữ 142 giáo viên trong biên chế đạt tỉ lệ giáo
viên/lớp là 1,76; trong đó trình độ đại học sư phạm: 109/253 chiếm tỉ lệ: 43,08%; cao đẳng
sư phạm: 144/253 chiếm tỉ lệ: 56,91%. Như vậy, toàn huyện có 100% giáo viên trung học cơ
sở đạt chuẩn hoặc vượt chuẩn.
2.2.4 Về cơ sơ vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho HĐGD.
Huyện ủy, UBND huyện đã có quy hoạch mạng lưới trường lớp trên toàn địa bàn
huyện giai đoạn 2010-2015, cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương và địa bàn dân cư;
trong năm học 2009- 2010 đầu tư xây dựng 2 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. ( THCS TT
Thạnh An, trường THCS Thạnh Thắng ).
Ngành giáo dục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị để phục vụ
tốt cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy; đầu tư theo hướng kiên cố hoá trường học;
sách-thiết bị cung ứng đủ cho hoạt động dạy và học.
Một số trường đã chú trọng đầu tư phòng bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình GDPT.
2.3 Về quản lý HĐGD của HT các trường THCS.
Thực tế khảo sát ở 9 trường THCS và Phòng GD&ĐT, với 288 phiếu hỏi dành cho
viên cụ thể như sau:
Bảng 1: Thống kê các dơn vị phát phiếu thăm dò.
Đơn vị
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
8
2.8
2.8
2.8
20
6.9
6.9
9.7
15
5.2
5.2
14.9
Phòng giáo dục V THCS Thạnh Mỹ a l THCS Vũnh Trinh i
31
10.8
10.8
25.7
THCS Thạnh Lộc
CBQL Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo
dTHCS Thạnh Thắng
44
15.3
15.3
41.0
THCS Thạnh Thắng 1
26
9.0
9.0
50.0
THCS Thạnh An
26
9.0
9.0
59.0
THCS Thị trấn Thạnh An
35
12.2
12.2
71.2
THCS Thị trấn Thạnh An 1
53
18.4
18.4
89.6
THCS Thị trấn Vĩnh Thạnh
30
10.4
10.4
100.0
Total
288
100.0
100.0
Bảng 2A: Phân công giáo viên giảng dạy và xếp thời khóa biểu:
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
8
2.8
2.8
2.8
Chỉ dạy một khối liên tục nhiều năm.
10
3.5
3.5
6.3
Dạy mỗi năm một lớp.
20.5
20.5
59
26.7
206
71.5
71.5
98.3
4
1.4
1.4
99.7
Theo năng lực V chuyên môn. a Đúng theo chuyên l ngành được đào tạo. i d Dạy chéo môn, (do thiếu giáo viên ).
1
.3
.3
100.0
Theo nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình.
Total
100.0
288
100.0 Bảng 2B: Phân công giáo viên giảng dạy và xếp thời khóa biểu:
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
10
3.5
3.5
3.5
87
30.2
30.2
33.7
191
66.3
66.3
100.0
288
100.0
100.0
Phản đối, xin điều V chỉnh. a Ít hài lòng, chấp l hành. i Rất hài lòng. d Total
2.3.1 QL việc phân công giảng dạy và xếp thời khóa biểu cho GV.
Qua khảo sát thực trạng được thể hiện trên bảng 2A và 2B cho thấy: đa số HT phân
công cho GV giảng dạy dựa vào khả năng chuyên môn và đúng chuyên ngành được đào tạo
là chủ yếu.
Khi trao đổi với HT, các phó HT và GV...thì việc phân công giảng dạy cho GV thường
dựa vào những căn cứ như: đúng chuyên ngành được đào tạo, năng lực chuyên môn, khả
năng hoàn thành nhiệm vụ, nguyện vọng, hoàn cảnh từng người, biên chế giáo viên của từng
năm học theo từng bộ môn cụ thể và yêu cầu công tác kiêm nhiệm... Tuy nhiên, khi phân
công công tác chuyên môn, các trường cũng chú ý đến những nguyên tắc cơ bản như sau:
- Đảm bảo tính công khai dân chủ, dựa vào chuyên ngành được đào tạo, có bản lĩnh về
chuyên môn, thâm niên công tác và nhiều kinh nghiệm... sẽ ưu tiên phân công giảng dạy các
lớp cuối cấp, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém...
- Thông thường GV bộ môn có sự thay đổi theo từng năm học, khác với GV chủ
nhiệm lớp thì có tính cố định hơn. Rất ít trường hợp phân công GV chỉ chuyên dạy xuyên
suốt một khối lớp trong nhiều năm liền. Bởi vì, như vậy sẽ làm cho GV thụ động, chây ì, mất
hứng thú, không có động lực để phấn đấu.
- Việc sắp xếp thời khóa biểu phần lớn không để GV bị trống giờ giữa buổi dạy;
không dồn ép và cũng không trải mỏng các tiết dạy trong tuần để GV có thời gian chuẩn bị
bài và nghiên cứu tài liệu...
Có thể thấy kết quả điều tra, quan sát, phỏng vấn CBQL và GV...ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, phần lớn HT đã phân công giảng dạy chuyên môn
cho GV cũng như xây dựng thời khóa biểu là khá hợp lý. Vì vậy, những năm qua đã duy trì
tốt nề nếp giảng dạy ở các trường THCS cho nên kết quả nghiên cứu này là phù hợp giả
2.3.2 QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV.
Bảng 3. HT với việc quản lý kế hoạch và chương trình giảng dạy.
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém
X
TT
5
4
3
2
1
176
90
20
2
1 Xây dựng kế hoạch giảng dạy từng môn.
4,52
2
211
65
11
1
4,68
Phân công tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng tháng.
thuyết khoa học.
194
83
9
2
203
68
17
3 4,62
197
79
9
2
1
4 4,64
212
62
12
2
5 4,62
Phân công tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình từng học kì. Phân công tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học. Phân công tổ trưởng bộ môn theo dõi duyệt kế hoạch hàng tháng của giáo viên. Phối hợp với P.Hiệu trưởng chuyên môn kiểm tra việc thực hiện chương trình hàng tháng.
188
76
22
2
6 4,68
những sai sót .
7 Phối hợp với P.HT chuyên môn uốn nắn 4,56
Có thể nói hầu hết Hiệu trưởng các trường THCS đều hiểu được tầm quan trọng của
việc quản lý thực hiện chương trình. Bởi vì, đây chính là thể hiện mục tiêu dạy học, là pháp
lệnh của Nhà nước do Bộ GD & ĐT ban hành và là một yêu cầu bắt buộc. Bên cạnh đó, Hiệu
trưởng cũng có các biện pháp để quản lý việc thực hiện chương trình. Thông qua việc xây
dựng kế hoạch thực hiện chương trình cụ thể của mỗi GV.
Qua khảo sát thực tế các đối tượng CBQL, GV gồm 288 phiếu cho thấy những nội
dung khảo sát đều có tỉ lệ X trên 3,0. Tức từ 4,52 đến 4,68, trong đó: Xây dựng kế hoạch
giảng dạy từng môn, tốt 176/288 phiếu, tỉ lệ 61,1%; khá 31,3%; trung bình 6,9%; yếu còn
0,7% .
Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng tháng, học kỳ, năm học có tỉ lệ X
từ 4,64 đến 4,68. Điều đó cho thấy việc cụ thể hóa kế hoạch giảng dạy được thống nhất
bằng kế hoạch hàng ngày, tuần, tháng, học kỳ và năm học. Đó là kế hoạch giảng dạy của
giáo viên khi lên lớp với thời khoá biểu đã được duyệt, kế hoạch dự giờ, thăm lớp; kế hoạch
tự học, tự bồi dưỡng; kế hoạch thao giảng; kế hoạch khảo sát giáo viên dạy giỏi các cấp; kế
hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất sổ điểm, sổ đầu bài, giáo án; kế hoạch thi làm đồ dùng và
thiết bị dạy học; kế hoạch đổi mới phương pháp giảng dạy; kế hoạch ngoại khoá, tham quan,
dã ngoại, thực hành; kế hoạch kiểm tra việc chấm, chữa, trả bài cho học sinh; kế hoạch lấy
phiếu tín nhiệm của hội đồng giáo dục, giáo viên đăng ký danh hiệu giáo viên dạy giỏi, chiến
sĩ thi đua các cấp và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên... Việc thực
hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện
trong tổ chuyên môn và được HT phê duyệt ngay từ đầu năm học. Việc chỉ đạo này, thể hiện
Vĩnh Thạnh những năm qua, có nhiều cố gắng và đạt được kết quả nhất định, thể hiện qua
kết quả học tập của học sinh các trường.
Tuy nhiên, khi thông qua 288 phiếu khảo sát thì tỉ lệ tốt chỉ đạt 68,5%. Vì vậy, để đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, thì việc quản lý chỉ đạo trên chưa có sức thuyết phục
cao. Nó còn mang tính hình thức, kế hoạch bao quát mọi hoạt động nhưng vẫn nặng về hành
chính, đủ việc mà chưa có thang đo chất lượng việc thực hiện các kế hoạch. Tình trạng năm
nào kế hoạch cũng như thế, công việc dẫn đến nhàm chán, giáo viên làm đủ việc, đúng việc
mà chất lượng học tập của học sinh chưa đáp ứng theo “ đơn đặt hàng của XH ”.
2.3.3 Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp và trong giờ lên
lớp.
Bảng 4. Hiệu trưởng ban hành những qui định về giảng dạy trên lớp và ngoài lớp
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB
Yếu Kém
X
TT
5
4
3
2
1
225
58
4
1
đối với giáo viên các môn.
215
65
8
4,76
có bổ sung.
233
51
4
1 Qui định về soạn giáo án. 2 Qui định giáo viên được sử dụng giáo án cũ 4,71
239
47
2
4,79
6
230
50
2
3 Qui định về ký duyệt giáo án. 4 Qui định về kiểm tra giáo án theo định kỳ. 4,82
duyệt giáo án GV hàng tuần.
177
98
13
6 Qui định việc sử dụng đồ dùng và phương
5 Qui định ủy quyền cho tổ trưởng bộ môn 4,76
tiện dạy học .
155
108
21
3
1
7 Qui định viêc sử dụng các loại tài liệu tham
4,43
khảo.
226
52
10
4,75
174
89
24
1
8 Qui định nền nếp giảng dạy của GV. 9 Qui định GV giảng dạy ngoại khóa theo đặt
4,51
thù của từng bộ môn.
233
47
8
10 Qui định việc thực hiện đúng, đủ chương
4,78
trình môn học của GV.
11 Hiệu trưởng kiểm tra sổ báo giảng hàng tuần
174
86
18
9
1
4,46
của GV.
173
87
20
7
1
12 Hiệu trưởng kiểm tra sổ dạy bù của giáo
4,47
viên.
186
82
15
5
4,55
13 HT kiểm tra đột xuất giáo án, sổ báo giảng, sổ đầu bài; sổ dạy bù của giáo viên khi có
4,56
yêu cầu.
Khảo sát thực trạng 13 giải pháp của hiệu trưởng về ban hành những qui định giảng
dạy trên lớp và ngoài lớp đối với giáo viên các môn, có tỉ lệ X khá cao. Chiếm từ 4,43 đến
4,82. Những qui định cụ thể của HT như : Qui định về soạn giáo án; Qui định giáo viên được
sử dụng giáo án cũ có bổ sung; Qui định về ký duyệt giáo án; Qui định nền nếp giảng dạy của
GV; Qui định về kiểm tra giáo án theo định kỳ... Kết quả cho thấy, có sự thống nhất cao
trong nhận định đánh giá giữa CBQL và giáo viên giảng dạy nói chung.
Mặt khác, khi đến tìm hiểu thực tế tại các trường THCS, tác giả nhận thấy hầu hết HT
rất chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPGD; Chú trọng đến việc soạn bài
mới, giáo án phải thể hiện rõ các yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức lớp học, hình thức xử lý các tình huống trên lớp. Một số HT có lưu ý GV quan tâm
trang bị kiến thức đời thường, vốn sống thực tế ngoài XH, đồng thời xử lý khéo léo, thuyết
phục HS những vấn đề các em đặt ra, nhất là những tiết dạy ngoại khóa theo đặt thù của từng
bộ môn.
Tuy nhiên, thông qua phiếu hỏi và tọa đàm “ tâm sự ” đối với CBQL, GV thì được
biết còn một vài trường chưa có thư viện độc lập ( tủ sách dùng chung ). Có trường có thư
viện, phòng bộ môn, phòng thiết bị nhưng lại thiếu điện, thiếu nước (!) nên chưa tạo điều
kiện tốt cho GV soạn giảng; ứng dụng CNTT trong đổi mới PPGD. Nhưng cũng phải thừa
nhận rằng trong công tác QL của HT về Qui định việc sử dụng đồ dùng và phương tiện dạy
học ( 4,56 ); Qui định viêc sử dụng các loại tài liệu tham khảo ( 4,43 ); Qui định GV giảng
dạy ngoại khóa theo đặt thù của từng bộ môn. Vì vậy, tỉ lệ X tuy trên 3,0 nhưng chưa cao
Bên cạnh đó, khi nghiên cứu hồ sơ quản lý của HT, PHT chuyên môn, tổ trưởng các bộ
môn, tác giả nhận thấy: Hầu hết đều có đầy đủ hồ sơ, có xây dựng kế hoạch, phân công
kiểm tra, qui định xếp lịch kiểm tra, đối tượng kiểm tra...Nhưng thực chất công tác kiểm tra
còn qua loa, hời hợt còn mang tính hình thức theo kiểu “ Dễ người, dễ ta ” cho nên tỉ lệ X
dù đạt từ 4,46 đến 4,55 nhưng cần được quan tâm chỉ đạo nhiều hơn.
Như vậy, trong việc quản lý này, Hiệu trưởng đã chú trọng đưa ra cách thức mẫu bài
soạn, cũng như cho phép GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung và có kế hoạch cụ thể để
kiểm tra đồng thời góp ý cho giáo viên những mặt còn thiếu sót.
lắm, cần được quan tâm nhiều hơn.
Tuy nhiên, các Hiệu trưởng còn chưa tiến hành hoặc ít tiến hành kiểm tra đột xuất
giáo viên, có lẽ là do cả nể, e dè, ngại va chạm. Mặt khác, vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên về cách soạn bài cũng chưa được coi trọng. HT nghĩ rằng giáo viên đã được học kỹ
ở trong trường đại học nên không cần bồi dưỡng lại. Thêm vào đó, việc kiểm tra phần lớn
giao cho phó HT chuyên môn hoặc tổ trưởng chuyên môn đảm nhiệm, hiệu trưởng ít trực
tiếp kiểm tra. Mặt khác, Hiệu trưởng còn chưa sâu sát trong việc kiểm tra đối chiếu giữa sổ
báo giảng với sổ ghi đầu bài, giáo án và sổ dạy bù... xem GV có thực hiện giữa ghi chép với
thực tế hay không. Do vậy, hiệu trưởng khó lồng ghép giữa kiểm tra vào đánh giá xếp loại
thi đua GV vì thiếu căn cứ chính xác.
2.3.5. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy.
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB
Yếu Kém
X
TT
5
4
3
1
2
181
90
15
2
Bảng 5. HT với việc quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy.
172
76
34
6
1 Qui định việc ứng dụng CNTT trong đổi 4,56
180
86
20
2
2 4,43
mới PPGD. Qui định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy của GV. Theo dõi kiểm tra, uốn nắn kịp thời việc sử dụng các PPGD dạy cho phù hợp với đối tượng người học.
197
68
23
3 4,54
mới PPGD.
4 Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi 4,60
196
78
12
2
giảng dạy.
Thực trạng hoạt động giảng dạy ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ những năm qua, cho thấy đa phần chỉ chú trọng dạy học lấy giáo viên làm trung
tâm. Phương pháp chủ yếu là trang bị kiến thức cho hoc sinh một cách áp đặt theo kiểu thầy
nói, trò ghi, việc lĩnh hội tri thức của học sinh mang tính thụ động cao. Học sinh cố nghe,
hiểu và nhớ những điều giáo viên đã giảng và trả lời câu hỏi giáo viên nêu ra về những vấn
đề đã dạy. Giáo án được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả mọi học sinh. Bài
giảng trên lớp được tiến hành trong phòng học, mà bàn giáo viên và bảng đen là trung tâm
thu hút sự chú ý của mọi học sinh. Giáo viên là người độc quyền đánh giá kết quả học tập
của học sinh. GV chỉ chú ý chủ yếu tới khả năng ghi nhớ và tái hiện thông tin của học sinh.
5 Dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp 4,62
Phương pháp thuyết trình được GV sử dụng là chủ yếu, dẫn đến tình trạng hạn chế hoạt động
tích cực của học sinh. Các phương pháp phát huy tích cực, tự lực và sáng tạo ở mức độ hạn
chế.
Nội dung dạy học chưa gắn với các tình huống thực tiễn; ít tổ chức thí nghiệm, thực
hành; chưa chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học mới; công nghệ thông tin chỉ bước
đầu thực hiện ở một số trường; việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải
quyết các chủ thể phức hợp gắn với thực tiễn chưa chú ý đúng mức.
Nhìn chung, việc truyền thụ kiến thức, kiểm tra đánh giá quá trình học tập của người
học được diễn ra theo công thức độc thoại, một chiều là chính. Các phương pháp khác như tự
học, tự nghiên cứu theo hướng dẫn của giáo viên, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp
làm việc theo nhóm…ít được áp dụng, nếu có đi chăng nữa vẫn còn mang tính hình thức,
chưa có chất lượng và hiệu quả thực sự. Học sinh hoàn toàn thụ động kiến thức do giáo viên
cung cấp, còn giáo viên chủ yếu kiểm tra, đánh giá khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức
của học sinh. Chính thói quen đó, dần dần giết chết khả năng tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
Vì vậy, học sinh luôn mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực
vận dụng tri thức đã học để ứng dụng những vấn đề bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống.
Thực trạng nêu trên, có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Do lệ thuộc chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu giảng dạy (bài soạn) có sẵn
cho giáo viên, đối với trường phổ thông.
Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu thốn, lạc hậu và kém chất
lượng…gây cản trở việc ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc đổi mới
Do điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, phòng học nhiều nơi chưa đúng qui cách; Điện,
nước chưa đáp ứng cho việc tổ chức thí nghiệm, thực hành; tỉ lệ người học/ phòng học còn
cao (từ 35-45 người /phòng) làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập.
Đời sống giáo giáo viên còn gặp khó khăn, lương chưa đủ sống, phải làm thêm nên
không đủ thời gian đầu tư cho đổi mới phương pháp giảng dạy.
Nguyên nhân chủ quan:
Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Có một số người tuyệt đối hoá vai trò của năng lực
phương pháp giảng dạy .
chuyên môn, họ có suy nghĩ chỉ cần giỏi về chuyên môn thì sẽ trở thành giáo viên giỏi; một
bộ phận giáo viên khác ngại đổi mới phương pháp giảng dạy, khó thay đổi phương pháp
giảng dạy khi mà tuổi “ nghề ” đã cao nhưng trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và
năng lực thực tiễn có giới hạn, trong khi phương pháp giảng dạy truyền thống đã ăn sâu vào
tiềm thức và thói quen của họ…
Tuy nhiên, sau khi quán triệt điều 28, luật giáo dục năm 2005, về đổi mới phương
pháp giảng dạy ở phổ thông đã có yêu cầu: “ PPGD phổ thông phải phát huy tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”. Phải thừa nhận rằng, đã có sự
xoay chuyển nhận thức trong đội ngũ CBQL và GV đối với việc ứng dụng CNTT gắn với
đổi mới PPGD đã đạt mức X 4,56 ; Theo dõi kiểm tra, uốn nắn kịp thời việc sử dụng các
PPGD cho phù hợp với đối tượng người học, đạt mức X 4,54; Tổ chức thao giảng rút kinh
nghiệm về đổi mới PPGD, đạt mức X 4,60; Dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp
giảng dạy đạt mức X 4,62.
Điều đó cho thấy, hầu hết CBQL và GV từng bước có quan tâm đến chất lượng GD và
học tập. Nhưng đối với CBQL nói chung, nhất là HT các trường THCS còn cứng nhắc và
máy móc trong công tác quản lý HDGD. Do đó, khi khảo sát thực tế thì HT chưa giao “
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy
của GV ” chỉ đạt mức X 4,43. Mặc dù tỉ lệ này, cũng khá cao đã cho thấy có sự tiến bộ
trong quản lý đổi mới PPGD, nhưng vẫn thấp so với các yêu cầu khác, cần được quan tâm
2.3.5. Quản lý việc dự giờ và đánh giá xếp loại GV.
Bảng 6. Quản lý việc dự giờ và đánh giá xếp loại GV.
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB
Yếu Kém
X
TT
5
4
3
2
1
230
52
6
4,78
205
76
7
1 Qui định về việc dự giờ của giáo viên. 2 Qui định về việc rút kinh nghiệm giảng dạy
4,68
sau dự giờ.
213
69
5
1
3 Tổ chức đánh giá xếp loại giảng dạy của giáo
4,71
viên.
251
32
4
1
4 Công khai các chỉ thị, văn bản, qui định về
4,85
hoạt động chuyên môn, giảng dạy.
hơn khi đề xuất những giải pháp Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy.
218
53
14
3
viên.
5 Công bằng trong việc đánh giá, xếp loại giáo 4,72
Thông qua khảo sát thực trạng bằng phiếu thăm dò, kết hợp với việc nghiên cứu tài
liệu quản lý và trao đổi với HT, PHT chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ chỉ đạo
chuyên môn ở PGD & ĐT cho thấy: Hầu hết HT các trường THCS đều có công khai các chỉ
thị, văn bản, qui định về hoạt động chuyên môn, giảng dạy. Đồng thời, xây dựng kế hoạch
dự giờ, đánh giá GV ghi trong kế hoạch tháng, học kỳ và năm học. HT có qui định cụ thể số
tiết dự giờ và thao giảng cho mỗi GV theo từng tháng, học kỳ, năm học...Thậm chí có quan
tâm ưu tiên dự giờ GV mới ra trường nhiều hơn các GV khác. Tổ trưởng chuyên môn, chịu
trách nhiệm quản lý việc dự giờ và thao giảng của GV trong tổ mình dưới sự theo dõi, giám
sát của PHT chuyên môn. Đồng thời, qui định mỗi GV phải có sổ dự giờ, có nhận xét những
ưu điểm, hạn chế qua mỗi tiết dạy của đồng nghiệp.
Có thể nói, dự giờ là việc làm thường xuyên theo kế hoạch chuyên môn phải thực hiện
của mỗi GV. Thông qua đó, để trao đổi học tập kinh nghiệm giảng dạy với nhau trong đồng
nghiệp. Mặt khác, thông qua dự giờ đánh giá chất lượng giảng dạy, chất lượng đội ngũ để
làm cơ sở xét thi đua hàng năm...
Thực tế công tác quản lý dự giờ theo như khảo sát ở bảng 6 thì tỉ lệ X đạt từ 4,68
cho đến 4,85 là khá cao. Nhưng thực chất việc quản lý dự giờ, đánh giá tiết dạy của GV thời
gian qua ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, vẫn còn mang tính
hình thức, chưa thoát khỏi tâm lý nễ nang đối với GV cũ và thiếu khách quan công bằng với
GV mới, trẻ, có kiến thức khoa học...HT chưa dành nhiều thời gian cho công tác này, phần
tránh, ngại va chạm mà còn thiếu tự tin trong quản lý chuyên môn. Do vậy, chưa dám giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy
của GV.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng các trường cũng chưa chú ý tới việc dự giờ thường xuyên
của mình đối với GV và giữa GV với nhau. Từ đó, Hiệu trưởng không nắm bắt chính xác
trình độ, năng lực của GV để bồi dưỡng, phát huy hay giúp đỡ GV nhất là việc kiểm tra toàn
diện GV xưa nay vẫn còn mang nặng tính hình thức, đánh giá mang tính động viên là chính
và hầu như giao hẳn cho cán bộ QL cấp dưới. Vì thế, đòi hỏi người HT cần xây dựng nghị
lớn phó thác cho PHT chuyên môn và tổ trưởng tổ bộ môn. Bởi vì, HT không chỉ nễ nang né
quyết về qui định chế độ dự giờ cho từng thành viên. Trên cơ sở đó, làm căn cứ đánh giá xếp
loại thi đua từng học kỳ. Có như vậy, mới thúc đẩy việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
năng lực của mỗi thành viên trong trường THCS.
2.3.6 Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV.
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB
Yếu Kém
X
TT
5
4
2
1
3
256
30
2
Bảng 7. Hiệu trưởng quản lý hồ sơ chuyên môn giáo viên.
hồ sơ cá nhân.
252
32
4
1 Qui định mỗi giáo viên đều có một bộ 4,88
sách theo qui định.
211
68
8
1
2 Mỗi cán bộ, giáo viên có đủ hồ sơ sổ 4,86
sinh.
3 Qui định việc lưu trữ bài kiểm tra học 4,69
234
49
5
200
72
11
5
4 Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ chuyên 4,76
môn theo định kỳ. Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn đột xuất (nhất là việc thực hiện điểm số học sinh trên sổ điểm).
5 4,62
Việc Hiệu trưởng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên, tuy mang nặng tính hành
chánh trong công tác QLGD, nhưng đã góp phần rất lớn đến việc quản lý giảng dạy của GV
những năm qua. Chính 5 giải pháp ở bảng 7 này, đã thúc đẩy GV có trách nhiệm hơn đối với
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng người. Nó cũng làm cơ sở cho HT theo dõi
quá trình rèn luyện, phấn đấu, trao dồi chuyên môn của mỗi GV. Tuy nhiên, HT thực hiện
việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn đột xuất (nhất là việc thực hiện điểm số học sinh trên sổ
điểm). tỉ lệ X đạt 4,62 là còn thấp so với các giải pháp khác. Đây là một trong những
2.3.7 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
Bảng 8. HT với việc xây dựng và quản lý hoạt động tổ bộ môn.
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB
Yếu Kém
X
TT
5
4
3
2
1
207
74
6
1
1 Xây dựng qui chế hoạt động của tổ
4,69
bộ môn.
239
43
6
2 Giao cho P. HT chuyên môn sinh
4,80
hoạt chuyên môn.
229
52
7
3 Giao cho P. HT chuyên môn kiểm tra
4,77
hồ sơ chuyên môn.
229
53
6
4 Giao cho P. HT chuyên môn theo dõi
4,77
nhiệm vụ của HT cần được quan tâm nhiều hơn.
duyệt giáo án của giáo viên bộ môn.
194
79
15
dẫn đổi mới PPGD.
234
45
9
5 Giao cho tổ trưởng bộ môn hướng 4,62
giáo án giáo viên.
212
66
10
6 Giao cho tổ trưởng bộ môn duyệt 4,78
kế hoạch thao giảng.
7 Giao cho tổ trưởng bộ môn xây dựng 4,70
231
53
4
giáo viên.
210
63
15
8 Giao cho tổ trưởng bộ môn dự giờ 4,78
211
64
12
1
đánh giá tay nghề giáo viên. 10 Giao cho tổ trưởng bộ môn xét thi
9 Giao cho tổ trưởng bộ môn nhận xét, 4,67
đua giáo viên.
4,68
183
71
33
1
trưởng bộ môn.
212
68
8
11 Năng lực và uy tín điều hành của tổ 4,51
hoạt động tổ bộ môn.
202
72
14
12 Qui định việc xây dựng kế hoạch 4,70
động của tổ bộ môn.
13 Dự sinh hoạt, theo dõi kiểm tra hoạt 4,65
Huyện Vĩnh Thạnh có 9 trường THCS, trong đó có 27/63 tổ trưởng chuyên môn được
phân công mới từ năm học 2006 – 2007, phần lớn là trẻ, khoẻ, có kiến thức mới, khoa học,
có năng lực chuyên môn, chịu khó đào sâu suy nghĩ, năng nỗ trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy…
Qua phiếu khảo sát thực tế, kết hợp với việc nghiên cứu kế hoạch chuyên môn, báo
cáo hoạt động chuyên môn, biên bản thanh tra chuyên môn, thanh tra toàn diện, cũng như
trao đổi miệng với CBQL, GV cho thấy:
Về tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của Điều lệ phổ
trưởng. Các tổ trưởng đã duy trì rất tốt những buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường
và xem đây là một hoạt động cần thiết trong nhà trường để đưa nền nếp chuyên môn đi vào
quy củ.
Các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chuyên môn, thường
xuyên báo cáo về các hoạt động chuyên môn. Nhìn chung, các tổ trưởng rất chú ý đến việc
kiểm tra chuyên môn của GV và xem đây là công việc cần thiết để duy trì nề nếp chuyên
môn trong nhà trường. Những nội dung các tổ chuyên môn thường xuyên thực hiện chủ yếu
xoay quanh các vấn đề mang tính hành chánh theo thứ tự sau: ( theo số liệu thống kê báo cáo
hoạt động chuyên môn năm học 2008 – 2009, 2009 – 2010 của PGD&ĐT huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.).
thông, nhìn chung HT các trường THCS đều đánh giá cao biện pháp quản lý này của các tổ
1/ Thông báo các kế hoạch của tổ chuyên môn trong thời gian tới (96,43%).
2/ Bình xét các danh hiệu thi đua cuối học kỳ, cuối năm (84,52%).
3/ Báo cáo việc thực hiện chương trình của từng GV (74,40%).
4/ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của từng GV (60,12%).
Mặc dù, những nội dung chuyên môn có thể hiện sự quan tâm. Nhưng việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, cải tiến phương pháp thi cử nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
thì ít được đề cập đến trong các buổi sinh hoạt chuyên môn như:
- Nhận xét chất lượng bài kiểm tra và đề kiểm tra trong thời gian qua và rút kinh
nghiệm (14,88%).
- Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, sử dụng thiết bị dạy học... (12,50%)
- Thảo luận , giải quyết các vướng mắc, khó khăn khi giảng dạy(6,50%).
- Thảo luận về đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả giảng dạy (5,95%).
Qua đó cũng cho thấy rằng, sinh hoạt chuyên môn ở các trường vẫn còn nặng về quản
lý hành chánh, kiểm tra chứ chưa thật sự đi sâu vào giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn.
Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa thể hiện đúng chức năng là nhân tố thúc đẩy
việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Một điều cần nhấn mạnh hơn nữa, đó là các HT, P. HT
chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn vẫn chưa có những sáng tạo trong việc tổ chức sinh
hoạt chuyên môn nhằm làm cho hoạt động này, trở nên phong phú và hấp dẫn, lôi kéo mọi
GV tích cực tham gia.
Mặc dù, kết quả thanh tra chuyên môn, thanh tra giáo viên trong 4 năm gần đây chưa
phát hiện giáo viên nào giảng dạy không đạt yêu cầu, đa số đều được xếp loại khá, giỏi…Vì
vậy, chất lượng giảng dạy từng môn đều đáp ứng yêu cầu theo chương trình qui định, theo
98% trở lên; học sinh giỏi cấp huyện, thành phố được phân bố đều ở các môn và tăng số
lượng hàng năm…
Tuy nhiên, việc quản lý của tổ trưởng chuyên môn các trường THCS thời gian
qua cũng bộc lộ một số mặt hạn chế là do:
- Hiệu trưởng một số trường chưa phát huy tốt vai trò của tổ trưởng chuyên môn, phần
lớn còn phó thác cho phó hiệu trưởng chuyên môn. HT giao cho P. HT chuyên môn sinh
hoạt chuyên môn có tỉ lệ X rất cao là 4,80. Nhưng Năng lực và uy tín điều hành của tổ
trưởng bộ môn, có tỉ lệ X chưa cao 4,51 so với các giải pháp khác được mô tả ở bảng 8 nêu
trên.
mong muốn của xã hội. Mỗi năm, học sinh được lên lớp từ 99%, tốt nghiệp THCS đạt từ
- Việc phân công tổ trưởng chuyên môn còn cả nể theo kiểu “dễ người, dễ ta” chưa
mạnh dạn thay đổi tổ trưởng chuyên môn theo hướng trẻ hoá (nữ), những người có khả năng
chuyên môn; có năng lực quản lý điều hành.
- Một số tổ trưởng chuyên môn lớn tuổi, làm việc theo kinh nghiệm hay góp ý người
khác, nhưng bản thân tổ trưởng chưa thực sự là tấm gương về hoạt động chuyên môn.
- Một số trường có qui mô nhỏ, tổ trưởng chuyên môn được ghép nhiều môn, nên hoạt
động không sâu, kém hiệu quả…
Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém:
Nguyên nhân khách quan.
- Về đội ngũ GV: Đội ngũ GV ở các trường THCS còn thiếu về số lượng ở một số
môn, chất lượng chưa cao và không đồng bộ về cơ cấu. Một số GV khác, tuy lớn tuổi nhưng
chưa có ý thức nghề nghiệp tốt, chưa có lòng yêu nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên trong
công tác còn thấp. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học đa số còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới PPGD (Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng…). Mặt khác, chế độ tiền lương
còn thấp không đủ sống đã buộc GV phải làm thêm nhiều do đó không có thời gian để toàn
tâm toàn ý cho công tác giảng dạy.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy: mặc dù được trang bị tương
đối đầy đủ để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy. Nhưng một số nơi cò thiếu điện, nước;
nhân viên phòng thiết bị chưa được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm; phòng thiết bị
được bố trí tương đối xa các dãy phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện hỗ trợ
cho giảng dạy gặp nhiều khó khăn, gây nên sự e ngại của GV trong việc sử dụng.
- Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy còn eo hẹp nên HT các trường
quản lý đặc biệt là trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy.
Nguyên nhân chủ quan.
- Đa số tổ trưởng chuyên môn ở các trường chưa kinh qua lớp bồi dưỡng CBQL, chưa
có nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về quản lý, nên chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và
cảm tính, tính kế hoạch trong quản lý còn thấp.
- Các tổ trưởng chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản
lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường, để từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm thực
hiện chặt chẽ các nội dung quản lý họat động giảng dạy trong nhà trường.
THCS chưa tạo điều kiện thuận lợi để tổ trưởng có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong
- Một số tổ trưởng chuyên môn do muốn cải thiện thêm cuộc sống nên thường dạy
vượt quá số giờ tiêu chuẩn của mình để tăng thu nhập. Vì vậy, có rất ít thời gian để đầu tư
cho công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện chương trình, soạn giảng, đổi mới PPGD…
- Một số môn Nhạc, Họa còn thiếu GV do các trường sư phạm đào tạo không đủ. Vì
vậy, bắt buộc GV phải dạy trái với chuyên môn chính của mình, nên không đảm bảo chất
lượng giảng dạy của nhà trường.
Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý hoạt động giảng
dạy của tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh những năm qua.
Mặc dù, 13 giải pháp được liệt kê trên bảng 8 có có tỉ lệ X khá cao, từ 4,51 dến 4,80 (!).
2.3.9. Quản lý công tác bồi dưỡng GV.
Kết quả thực hiện
Số
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém
X
TT
5
4
3
2
1
231
53
3
1
Bảng 9. Hiệu trưởng với việc xây dựng đội ngũ giáo viên .
205
79
4
4,78
chuẩn.
1 Kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. 2 Kế hoạch xây dựng đội ngũ tổ trưởng CM đạt 4,69
167
110
10
1
chuẩn.
194
84
10
3 Kế hoạch XD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đạt 4,53
183
92
12
1
4,68
4 Kế hoạch phát triển đội ngũ hàng năm. 5 Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên hàng năm. 4,58
183
94
10
1
giáo viên.
209
68
08
3
6 Tổ chức hội thảo, chuyên đề nâng cao trình độ 4,59
182
94
12
4,67
4,59
hàng năm.
9 Phát động giáo viên làm đồ dùng dạy học hàng
207
75
6
4,69
năm.
142
111
24
11
4,33
187
70
26
5
10 Tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm. 11 Hướng dẫn tập sự chuyên môn cho GV mới ra
4,52
trường.
12 Giúp đỡ,động viên GV còn hạn chế năng lực
186
76
23
3
4,54
chuyên môn.
178
81
24
5
13 Dự giờ kết họp xem xét hồ sơ GV để sàng lọc đội
4,50
ngũ.
212
71
3
2
14 Tổ chức cho GV học tập các qui định mới trong
4,71
giảng dạy.
15 Tổ chức đánh giá xếp loại giảng dạy của giáo
213
69
5
1
4,71
7 Tổ chức thao giảng chọn giáo viên giỏi. 8 Phát động giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm
viên.
Khảo sát thực tế, cũng như trao đổi với lãnh đạo PGD&ĐT và CBQL, GV thì nhiệm
vụ Hiệu trưởng với việc xây dựng đội ngũ giáo viên được thể hiện qua 15 giải pháp nêu ở
X 4,78; ở giải pháp 14, HT Tổ chức cho GV học tập các qui định mới trong giảng dạy, tỉ lệ
X 4,71; ở giải pháp 15, HT Tổ chức đánh giá xếp loại giảng dạy của giáo viên, tỉ lệ X 4,71.
bảng 9 cho thấy: ở giải pháp 1, HT có kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, tỉ lệ
Đây là tỉ lệ X khá cao theo trình tự lô-gic từ khâu có kế hoạch xây dựng đội ngũ cho đến Tổ
chức đánh giá xếp loại giảng dạy của giáo viên. Chứng tỏ HT các trường THCS rất quan tâm
thực hiện Chỉ thị 40/CT.TW ngày 15/6/2004, của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị 40 –CT/TW cũng
đã nêu rõ: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; Đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tuy nhiên, việc cụ thể hóa kế hoạch xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục của
HT các trường được thể hiện như: Tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, có tỉ lệ X
4,33; Dự giờ kết hợp xem xét hồ sơ GV để sàng lọc đội ngũ, có tỉ lệ X 4,50; Kế hoạch XD
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đạt chuẩn, có tỉ lệ X 4,53; Hướng dẫn tập sự chuyên môn cho
GV mới ra trường, có tỉ lệ X 4,52; Giúp đỡ, động viên GV còn hạn chế năng lực chuyên
môn, , có tỉ lệ X 4,54... Đó là những tỉ lệ trung bình cũng khá cao nhưng vẫn mâu thuẫn với
Căn cứ vào hồ sơ thanh tra chuyên môn, thanh tra toàn diện các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, nhũng năm qua cho thấy: đa số đội ngũ cán bộ GV có ý
thức trách nhiệm trong công việc được giao, hoàn thành nhiệm vụ mà HT phân công, thể
hiện được vai trò trách nhiệm của người cán bộ và GV. Các phó HT chuyên môn, tổ trưởng
bộ môn đều có khả năng và trình độ về chuyên môn và quản lý, có cống hiến to lớn cho hoạt
động giảng dạy và các phong trào của nhà trường.
Theo thống kê ở bảng 2A và 2B ở phần trên thì Hiệu trưởng các trường đã phân công
lao động có căn cứ vào trình độ đào tạo, vào năng lực kếp hợp với nguyện vọng của mỗi
thành viên. Đây là ưu điểm nổi trội của các Hiệu trưởng, các Hiệu trưởng làm được điều này
đồng nghĩa với việc phát huy được sức mạnh tổng hợp của mỗi cá nhân về trí tuệ, tình cảm,
việc xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện.
làm cho họ phấn khởi, hào hứng để họ say mê làm việc tự giác và hiệu suất lao động sẽ tăng
lên.
Tuy nhiên, các nhà trường vẫn còn một số khó khăn bất cập như: Đội ngũ GV một số
trường vừa thiếu lại vừa thừa giữa các môn như : thiếu GV nhạc, Họa nhưng lại thừa GV
Văn, Giáo dục công dân, ngoại ngữ, ...Trình độ và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên ở
mỗi trường đều khác nhau, một số GV thiếu cố gắng trong việc trao đổi nghiệp vụ sư phạm.
Nhìn chung, đội ngũ GV ở một số trường vẫn chưa đồng bộ, dẫn đến hiệu quả giảng dạy
chưa cao đối với một số trường vùng xa, thiếu điện, nước. Mặt khác, hầu hết các Hiệu trưởng
chưa chú ý tới việc cung cấp đầy đủ tài liệu cho GV để GV tự nghiên cứu học tập mà phần
lớn giao cho GV tự sưu tầm. Mặt khác, công tác kiểm tra việc bồi dưỡng thường xuyên của
GV chưa được các Hiệu trưởng quan tâm dẫn đến hiện tượng GV lười biếng trong việc tự
bồi dưỡng bản thân. Bên cạnh đó, việc cử và tạo điều kiện cho GV đi học để chuẩn hóa, trên
chuẩn...Chưa được Hiệu trưởng chú trọng, ( phần lớn do PGD&ĐT chọn ) có lẽ tâm lý lo
lắng của Hiệu trưởng là nếu cử GV đi học thì sẽ gây ra biến động trong bộ máy như thiếu
GV, giảm sút chất lượng . Bởi vì, GV được cử đi học lại đa phần là GV vững vàng về
chuyên môn và chịu trách nhiệm chính ở các khâu trong bộ máy của nhà trường.
Điều đó cho thấy, Hiệu trưởng chưa nhận thức được sự liên quan giữa các biện pháp.
Nghĩa là muốn nâng cao hiệu quả làm việc của bộ máy cần phải bồi dưỡng nâng cao năng
lực của mỗi thành viên. Vì vậy, phải biết phối hợp thực hiện các biện pháp đều tay hơn. Cho
nên, Hiệu trưởng cần phải có kế hoạch cử GV đi học trên chuẩn hàng năm sao cho không
gây nên biến động lớn trong bộ máy mà vẫn nâng cao được trình độ của mỗi cá nhân, góp
phần phát triển bền vững mọi hoạt động của nhà trường.
công việc cực kỳ quan trọng, nhưng cũng là công việc có nhiều khó khăn. Vì vậy, đòi hỏi
mỗi cán bộ quản lý các nhà trường phải không ngừng học tập nâng cao kiến thức về chuyên
môn và nghiệp vụ quản lý, mới có thể đảm đương được vai trò, hoàn thành được trách nhiệm
của người HT trong giai đọan hiện nay.
Việc áp dụng khoa học quản lý, để quản lý nhà trường, quản lý quá trình giảng dạy là
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHÔ CÂN
THƠ.
3.1. Cơ sở xác lập các giải pháp.
Để đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những khó khăn,
bất cập trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT, tác giả căn cứ trên các cơ sở sau
đây:
3.1.1 Cơ sở pháp lí.
- Căn cứ vào luật giáo dục, đã dược Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày
25 tháng 12 năm 2001; Và, luật giáo dục sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, ngày 28 tháng 12 năm 2001,
của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp
lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004, của Ban Bí thư về xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005, của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
- Nghị quyết số 37/2004/QH 11 ngày 03/12/2004, của Quốc hội về Giáo dục.
3.1.2 Cơ sở lý luận quản lý HĐGD của HT trường Trung học cơ sở.
(Tác giả đã trình bày ở chương 1).
3.1.3 Cơ sở thực tiễn: thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường
Trung học cơ sở và nguyên nhân của thực trạng.
Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường Trung học cơ
sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, đã được tác giả mô tả ở chương 1. Qua đó, đề
dục giai đoạn 2005-2010 ”.
xuất những giải pháp, dựa trên các nguyên tắc.
Một số nguyên tắc cho việc đề xuất những giải pháp.
Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện:
Tác giả đề xuất những giải pháp, có dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
phát triển GD&ĐT nói chung và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL giáo dục cùng chất
lượng HĐGD của GV THCS nói riêng. Đồng thời, căn cứ vào tình hình phát triển KT-XH
của địa phương, đánh giá đúng thực trạng công tác QL HĐGD của đội ngũ CBQL ở các
trường THCS. Mặt khác, có xem xét mối liên hệ tác động qua lại giữa các giải pháp và nhu
cầu thực tế của việc QL nhằm nâng cao chất lượng HĐGD .
Nguyên tắc bảo đảm tính lịch sử - cụ thể:
Việc đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động HĐGD ở các
trường THCS, yêu cầu chúng ta phải đặt chúng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước,
của địa phương; sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan.
Áp dụng tốt nguyên tắc này, sẽ giúp chúng ta tránh được quan điểm hữu khuynh hoặc
tả khuynh khi đưa ra các giải pháp.
Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển:
Yêu cầu phải đánh giá đúng thực trạng năng lực của đội ngũ GV. Qua đó, phải đề xuất
được các giải pháp mới để nâng cao chất lượng HĐGD của đội ngũ GV, nhằm đáp ứng được
yêu cầu của XH trong tình hình mới. Vì vậy, đòi hỏi phát triển phải dựa trên sự kế thừa
những yếu tố, những giá trị tích cực của quá khứ và hiện tại; là quá trình giải quyết những
mâu thuẫn nội tại trong việc lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ GV để nâng cao
chất lượng HĐGD .
Các giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng HĐGD, phải có cơ sở lý luận, thực tiễn
rõ ràng, được xây dựng trên những luận cứ khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế bảo đảm tính
khả thi cao.
Để nâng cao chất lượng HĐGD không thể thực hiện từ một phía, không thể thực hiện
ở một vài người mà phải thực hiện ở nhiều người, nhiều bộ phận, đảm bảo tính thống nhất,
chặt chẽ, logic, liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, với nhiều hoạt động khác
nhau.
3.2. Các giải pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo
viên về tầm quan trọng của HĐGD và quản lý HĐGD.
Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi:
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp.
Đây là việc cần phải làm đầu tiên để tạo nên nhận thức đúng đắn trong mỗi cán bộ
quản lý và giáo viên.
C. Mác cho rằng : “Một khi nhận thức được thấm nhuần thì bản thân nó trở thành một
sức mạnh vật chất”. Mọi việc thành công hay thất bại đều có liên quan đến nhận thức bởi vì
nhận thức là cơ sở cho hành động, nó soi sáng dẫn đường để chúng ta đi đến đúng mục đích.
Vì vậy, mục tiêu của giải pháp này là tác động làm thay đổi nâng cao nhận thức cho
đội CBQL và đội ngũ GV. Nhằm giúp cho Hiệu trưởng, cán bộ quản lý cấp dưới và các giáo
viên nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng , tính cần thiết và cấp bách của công
cuộc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .
Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức đóng vai trò mở đường cho các nhóm giải pháp
khác. Bởi vì, nó là cơ sở làm cho đối tượng hiểu mà tự nguyện hành động vì mục tiêu
chung. Việc thực hiện đổi mới chương trình và SGK lần này, là một nhiệm vụ nặng nề, khó
khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí, đoàn kết phấn đấu của cả đội ngũ
CBQL và đội ngũ GV trong nhà trường. Cho nên, yêu cầu đổi mới đòi hỏi đặt ra những thay
đổi trong nhận thức và hành động của họ, buộc họ phải điều chỉnh mọi hoạt động, đặc biệt là
HĐGD.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Trước hết, Hiệu trưởng phải nhận thức rõ vai trò của mình trong việc đổi mới giáo dục
phổ thông. Khoa học đã chứng minh rằng trong các công cuộc đổi mới, các nhà quản lý có
Mục tiêu của việc đổi mới lần này là: “ Xây dựng nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông
ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới ”.
Đổi mới chương trình GD phổ thông là một công việc cần thiết, đáp ứng yêu cầu của
Đảng, của nhân dân trong thời kỳ CNH-HĐH. Đây là một sự đổi mới quan trọng đánh dấu
một bước ngoặt trong lịch sử dạy học của nước ta. Đây cũng là một nhiệm vụ nặng nề, khó
khăn phức tạp. Vì thế đòi hỏi HT phải nghiên cứu trước và kỹ hơn những điều cần thiết về
vai trò quyết định rất lớn.
đổi mới chương trình, có thể nắm vững một cách sâu sắc về sự cần thiết và đúng đắn của
việc đổi mới này. Khi Hiệu trưởng đã nắm vững một cách sâu sắc vấn đề, thì có thể lường
trước các tình huống sẽ xảy ra để có sự thận trọng và có cách ứng xử thích hợp trước những
phản ứng của GV đối với chương trình và SGK cũng như các hướng dẫn của cấp trên trong
quá trình triển khai thực hiện.
Như vậy, Hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau đây:
- Tham gia học tập đầy đủ, nghiêm túc các lớp tập huấn về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông do Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT và PGD & ĐT, tổ chức để nắm được chủ
trương, mục tiêu, yêu cầu cơ bản, điều kiện thực hiện đổi mới.
- Sưu tầm và nghiên cứu đầy đủ các văn bản hướng dẫn việc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông.
- Tăng cường giao lưu, trao đổi và rút kinh nghiệm với các cán bộ quản lý của các
trường THCS trong huyện, trong thành phố về vấn đề trên, để làm sáng tỏ những vướng mắc
mà Hiệu trưởng gặp phải trong quá trình thực hiện.
- Tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu học tập của HS, khả năng về nguồn lực đáp ứng nhu cầu
đó như: lực lượng và trình độ của GV; CSVC, trang thiết bị; tài chính; khả năng học tập của
HS, tâm lý của HS và cha mẹ học sinh...trước vấn đề phân luồng và phân ban hiện nay.
- Nắm được nhiệm vụ hướng nghiệp của nhà trường để tiến hành tuyên truyền, hướng
dẫn học sinh lựa chọn ban học cho đúng theo năng lực và yêu cầu về nguồn lực của địa
phương và khu vực.
- Không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ quản lý của mình.
Đối với GV, HT cần quan tâm đến bồi dưỡng chuyên môn làm cho GV hiểu được
về những đổi mới về nội dung và PPGD.
Để nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về vấn đề đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt các việc sau:
- Trên cơ sở tiếp thu ý kiến chỉ đạo của SGD&ĐT, PGD&ĐT chủ động tổ chức các
lớp tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền cho GV nắm vững tinh thần đổi mới giáo dục PT, yêu
cầu của việc phân ban ở THPT.
- Cung cấp các văn bản, tài liệu, hướng dẫn việc đổi mới giáo dục PT cho giáo viên để
họ nghiên cứu.
căn bản chương trình và những ý định, những mong muốn ở đằng sau văn bản, hiểu biết
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để trao đổi, rút kinh nghiệm những vướng
mắc trong quá trình thực hiện để đi đến thống nhất nội dung và cách thức tiến hành.
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên hiểu được xu hướng dạy học hiện đại. Nâng cao
nhận thức về vai trò của người thầy trong thực hiện việc đổi mới PPGD trong giai đoạn hiện
nay.
- Tạo điều kiện cho mỗi giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Bởi vì, họ là nhân tố quyết định
sự thành bại của việc đổi mới chương trình giáo dục PT.
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng:
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp:
Quản lý là một khoa học, đồng thời cũng là một nghệ thuật. Khoa học và nghệ thuật
trong quản lý giáo dục, giúp cho người HT có được những quyết định đúng đắn về chủ
trương, đường lối, việc sử dụng cán bộ, giáo viên trong việc thực hiện tốt hoạt động giảng
dạy cũng như các hoạt động khác của nhà trường.
Đào tạo và bồi dưỡng HT nhằm trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo trong hành động, nhằm hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức và tâm lý, tạo nên những mẫu người đặc trưng, tiêu biểu. Đồng thời, công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhằm từng bước hình thành cho HT tư duy, kiến thức mới, năng lực và phẩm chất
đạo đức hoạt động thực tiễn.
Do vậy, việc đào tạo và bồi dưỡng giữ vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định đến
năng lực quản lý và hiệu quả công tác của HT.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cần phải được đổi mới thường xuyên cho phù hợp với
xu thế, phát triển của thời đại, nhất là vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được
xem trọng, khi được gia nhập WTO để hội nhập và phát triển. Sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước đang được đẩy mạnh theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ HT là một quá trình thường
xuyên, liên tục. Cần xác định các bước tiến hành, nội dung và biện pháp thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng theo qui trình sau:
- Định rõ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển.
- Ấn định các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cụ thể.
- Lựa chọn các phương pháp và phương tiện thích hợp.
3.2.2.2. Nội dung của công tác đào tạo và bồi dưỡng:
Xác định nội dung đào tạo và bồi dưỡng. Theo quyết định số 847/TTg ngày
20/11/1996, của Thủ tướng Chính phủ gồm 6 nội dung cơ bản sau :
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, khả
năng nghề nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học.
Căn cứ vào những nội dung đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ra Quyết định số
3481/GD-ĐT ngày 01/01/1997, ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà
nước của ngành giáo dục – đào tạo gồm 4 phần :
- Về đường lối chính sách: Cung cấp, trang bị cho học viên những quan điểm cơ
bản của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội nói chung và đối với miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
- Về quản lý hành chính Nhà nước: Trang bị cho các học viên những kiến thức cơ
bản về Nhà nước và quản lý hành chính Nhà nước.
- Về quản lý giáo dục đào tạo: Trong phần này cung cấp cả phương pháp luận cũng
như một số kỹ năng về quản lý giáo dục – đào tạo.
- Về kiến thức chuyên biệt: Phần này đi sâu vào một số phương pháp luận, kỹ năng
có tính chất chuyên biệt đối với các đối tượng cụ thể, như: Bồi dưỡng những nét VH đặc
vận dụng phát huy tốt công tác XHHGD.
Ngoài ra, còn phải đào tạo, bồi dưỡng cho Hiệu trưởng những nội dung trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế sau đây:
- Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, tiếp cận
với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
- Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao bản lĩnh chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, tinh thần tự chủ, tự tin trong hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chung về hội nhập kinh tế quốc tế và hội
nhập quốc tế trong giáo dục.
trưng các vùng, các hệ dân tộc để CBQL hiểu biết thêm về đặc trưng nét VH dân tộc, nhằm
- Bồi dưỡng phương pháp và kỹ năng tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nội dung
hội nhập kinh tế quốc tế cho học sinh.
Khi xác định được nội dung để đào tạo và bồi dưỡng, tiến hành xây dựng kế hoạch
thực hiện theo các bước sau:
- Đối với các cấp quản lý giáo dục:
Xây dựng kế hoạch, biên soạn nội dung bồi dưỡng kiến thức cho HT bao gồm những
vấn đề có liên quan đến nội dung bồi dưỡng. Kể cả nội dung bồi dưỡng về lý luận chính trị,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho HT nhất là trong dịp hè.
- Đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo:
+ Đăng kí chỉ tiêu với Sở GD&ĐT để mở các lớp lý luận chính trị (trung cấp, cao
cấp), QL Nhà nước riêng cho HT, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho HT tham gia
học các lớp sau đại học. Yêu cầu HT tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các chuyên đề về
chuyên môn, các lớp bồi dưỡng thường xuyên, tăng cường dự giờ GV. Đồng thời, khuyến
khích HT các đơn vị tăng cường giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm ở các đơn vị làm tốt
trong và ngoài thành phố.
+ Tăng cường đề xuất với các ngành hữu quan mở các lớp ĐT, bồi dưỡng hàng
năm các chuyên đề về QLGD, QL hành chính về GD, QL trường học…cho HT.
+ Thường xuyên tổ chức các hội nghị, chuyên đề, tập huấn về công tác QL, tạo
điều kiện cho HT các trường trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm trong QL.
+Tạo điều kiện, động viên, khuyến khích hoặc bắt buộc Hiệu trưởng tham gia học
tập các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý trường học.
+ Đào tạo, bồi dưỡng Hiệu trưởng đương chức bằng cách đa dạng hóa các hình
- Bồi dưỡng đầu năm học về nhiệm vụ, kế hoạch năm học.
- Bồi dưỡng bổ túc các kỹ năng cơ bản.
- Bồi dưỡng theo các chuyên đề.
- Bồi dưỡng giữa kỳ hay đột xuất theo yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
+ Có kế hoạch đào tạo Hiệu trưởng các nội dung :
- Đào tạo chuyên môn sau đại học.
- Đào tạo lý luận chính trị (Trung cấp, cao cấp).
- Đào tạo về quản lý nhà nước (Trung cấp, cao cấp).
thức (tập trung, từ xa, tại chức, tự bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm …):
Đặc biệt quan tâm đào tạo ngoại ngữ, tin học, giúp cho HT dễ tiếp cận những kiến
80
78.5
75
68.4
70
65
60
Rất cần thiết
Khả thi
Biểu đồ1. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL
thức mới về QL nhà trường và ứng dụng CNTT trong công tác QL.
3.2.3. Tăng cường QL chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV.
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp:
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Vì vậy,
phải thực hiện đúng, đủ theo phân phối chương trình, không được phép tùy tiện thay đổi
thêm bớt. HT theo dõi hoặc chỉ đạo Phó HT, tổ chuyên môn theo dõi chặt chẽ việc thực hiện
chương trình của GV hàng tuần, tháng…
Giúp cho HT dễ dàng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng GV.
Qua đó, làm cơ sở đánh giá thi đua trong nhà trường.
Cung cấp cho GV tài liệu phân phối chương trình của BGD&ĐT. Đồng thời, tổ chức
cho GV học tập nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình, những điểm mới trong nội dung
chương trình và yêu cầu đổi mới PPGD từng bộ môn.
Dựa trên cơ sở chương trình chung, HT cần chỉ đạo Cải tiến công tác lập kế hoạch
giảng dạy. Để khắc phục hạn chế trong việc lập kế hoạch giảng dạy của tổ bộ môn và GV.
HT cần phải tiến hành cải tiến công tác lập kế hoạch giảng dạy và điều hành các hoạt động
này một cách cụ thể như sau:
Kế hoạch GD của GV phải dựa trên KH tổng thể của nhà trường và của tổ CM. KH
phải cụ thể, rõ ràng, đồng thời xây dựng được hệ thống các phương pháp và điều kiện thực
hiện KH theo qui trình: dân chủ, từ dưới lên phối hợp với từ trên xuống; Xác định tình hình
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
năm học, cử một số thành viên tham gia khảo sát và xử lý số liệu dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của HT. Sau khi tổng hợp các số liệu xong, HT tổng hợp lại thành một dự thảo kế hoạch năm
học hoàn chỉnh.
Dự thảo kế hoạch phải thông qua chi bộ, trước khi thông qua hội nghị công chức nhà
trường. Đồng thời, KH đó phải được bộ phận chuyên môn Phòng Giáo dục & Đào tạo duyệt
trước ngày 15/9 hàng năm.
Để thực hiện đúng, đủ chương trình theo qui định, công tác lập kế hoạch giảng dạy
phải là sản phẩm trí tuệ chung của toàn thể GV, CBQL nhà trường. Bên cạnh đó, HT cần
phân công cho P.HT chuyên môn, tổ trưởng bộ môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
chương trình,kế hoạch giảng dạy của GV bằng các biện pháp nghiệp vụ như: có sự đối chiếu
giữa kế hoạch GD với sổ ghi đầu bài, lịch báo giảng, sổ dự giờ và giáo án của GV . Kiểm tra
bằng các hình thức khác nhau: trực tiếp, gián tiếp, định kỳ, đột xuất… Qua đó, giúp cho HT
phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm thực hiện đúng, đủ chương
trình và kế hoạch GD theo qui định của BGD&ĐT.
Bên cạnh đó, HT phải tạo điều kiện tốt cho GV về CSVC, SGK, sách tham khảo, thiết
bị, phương tiện dạy học và kinh phí…cho HĐGD.
Khi tác giả đề xuất giải pháp này, có 56,9 ý kiến cho rằng rất cần thiết và 79,2 khả thi
80
79.2
56.9
60
40
20
0
Rất cần thiết
Khả thi
Biểu đồ 2. Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV
3.2.4. Về quản lí việc soạn bài và chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp và trong giờ
lên lớp.
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Vừa tăng cường nề nếp giảng dạy đối với GV, vừa góp phần đổi mới PPGD, từng
bước nâng cao chất lượng HĐGD.
khi triển khai thực hiện.
- Làm cơ sở đánh giá thi đua trong GV, đồng thời cũng nhằm tạo động lực thúc đẩy
HĐGD.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
HĐGD là hoạt động vừa có tính khoa học nhưng cũng vừa mang tính nghệ thuật,
luôn đòi hỏi sự sáng tạo của GV. Song, không có hoạt động sáng tạo nào lại thiếu sự chuẩn
bị chu đáo. Vì vậy, việc chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp đối với GV là hết sức quan trọng.
Do đó, HT cần có sự quản lý:
- Quản lý việc soạn giáo án: Giáo án có vai trò quan trọng đối với chất lượng bài dạy
trên lớp. Khi soạn giáo án phải xác định mục đích, yêu cầu, nội dung cơ bản, phương pháp
tối ưu cho từng bài, từng phần, từng mục. Bài soạn phải được ghi rõ ngày tháng soạn, bài
soạn được trình bày rõ ràng, khoa học, phản ánh rõ tiến trình và sự kết hợp hoạt động của
thầy và trò. Nội dung bài soạn vừa đảm bảo tính chính xác nội dung của sách giáo khoa vừa
phải có sự khai thác, bổ sung liên hệ, đổi mới cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Việc quản lý bài soạn của GV được tiến hành thông qua hoạt động kiểm tra đột xuất
và kiểm tra định kỳ của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tổ chuyên môn. Hoạt động này,
cần phải được thực hiện thường xuyên hàng tuần và có tổng kết hàng tháng để đánh giá, xếp
loại giáo án theo quy định của Bộ GD-ĐT.
- QL giờ lên lớp của GV: giờ lên lớp của GV là căn cứ theo quy chế chuyên môn để
đôn đốc, nhắc nhở GV thực hiện nghiêm túc theo quy định chuyên môn. Vai trò của GV trong quá trình dạy học là « Người cổ vũ, người tổ chức, người thiết kế, người đánh giá ». Vì
vậy, GV “ vừa tự chủ, tự chịu trách nhiệm ” trong HĐGD nhưng cũng cần nghiêm túc khi
lên lớp theo quy định của thời khóa biểu, có phân phối thời gian hợp lý cho từng bài dạy.
áp đặt, đảm bảo vừa củng cố kiến thức cũ, vừa giới thiệu kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức đã học vào việc làm bài tập và tự học.
GV thiết kế, xây dựng nội dung bài giảng, tạo ra các tình huống có vấn đề để HS tự
giác giải quyết nhiệm vụ học tập, cần quan tâm đến sự phù hợp giữa các mục tiêu của nhà
trường với mục đích yêu cầu của từng tiết học và sự phát triển của HS.
Khi thiết kế bài lên lớp, GV sử dụng khéo léo các câu hỏi, bài tập đáp ứng được nhu
cầu phát triển trí tưởng tượng, sự tò mò, sự say mê tìm tòi cái mới của HS. Bài giảng phải
đảm bảo yêu cầu: giảng những gì mà HS cần chứ không phải giảng những gì mà GV có, xem
xét đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Bài giảng phải thể hiện sự phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, tránh
QL giờ lên lớp của GV qua các luồng thông tin: GV trực, P.HT chuyên môn, tổ
trưởng bộ môn, phản ánh của HS, của các bậc phu huynh, kết hợp với việc dự giờ thăm lớp...
HT tiến hành đánh giá kết quả GD của GV, nhằm phát huy những mặt ưu điểm, những nét
mới trong đổi mới PPGD, trên cơ sở phát huy “ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV ”
về kết quả giảng dạy của họ. Trên cơ sở đó, để phân loại, xếp loại GV và có kế hoạch bồi
dưỡng GV, chọn GV tham gia đăng ký GV dạy giỏi các cấp.
3.2.5. Phát huy vai trò hoạt động của tổ trưởng chuyên môn .
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Giúp HT QL chặt chẽ nề nếp chuyên môn đối với GV, cụ thể: QL thực hiện tiến độ
chương trình; tổ chức các HĐ chuyên môn; kiểm tra hồ sơ GV; đánh giá thi đua.
- Làm cho sinh họat tổ chuyên môn đi vào chiều sâu, phát huy được tác dụng thực sự
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giờ dạy.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
- Tổ chức cho GV thực hiện cam kết cuộc vận động “ nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục ”; bỏ lối dạy đọc chép, truyền thụ kiến thức một chiều.
Tổ chức các HĐ chuyên đề và các kênh thông tin khác về lý luận dạy học kết hợp với thực
tiễn HĐGD để GV có thể tự tìm hiểu nhằm bồi dưỡng, trang bị thêm về kiến thức chuyên
môn cũng như nghiệp vụ sư phạm.
- Tạo điều kiện thuận lợi về tài liệu bồi dưỡng, phương tiện, thời gian kể cả HĐ tham
quan để tổ trưởng và GV có thể tự bồi dưỡng. Trong đó, đặc biệt bồi dưỡng tin học cho GV,
xem đây là một biện pháp đột phá trong việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới
PPGD. Việc bồi dưỡng tin học thường xoay quanh các chương trình sử dụng phần mềm
việc vẽ hình ở toán học, vật lý; sử dụng phần mềm soạn thảo đề thi trắc nghiệm, tập huấn
ứng dụng internet trong truy cập thông tin, bài giảng phục vụ cho việc giảng dạy ...
- Hướng dẫn các tổ chuyên môn xây dựng KH năm học, học kỳ và từng tháng theo KH
chung của nhà trường. Tổ chức duyệt KH và tiến hành kiểm tra việc thực hiện KH theo định
kỳ. KH chuyên môn của tổ phải được thông báo công khai tại phòng sinh họat tổ hoặc bản
tin chung của nhà trường.
- Qui định thời gian sinh họat tổ, nhóm chuyên môn, hiệu trưởng chỉ đạo thống nhất
nội dung sinh họat.
Powerpoint trong thiết kế bài giảng; sử dụng các phần mềm Cabri, Maple, Flash,... hỗ trợ
- Nội dung sinh họat tổ chuyên môn phải hướng tới việc trao đổi, thảo luận và đi đến
thống nhất nội dung, phương pháp cho từng lọai bài; hướng dẫn các hình thức tổ chức lớp
học theo hướng đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò; sử dụng phương tiện, thiết bị
dạy học phù hợp.
- Tổ chuyên môn hướng dẫn việc dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm bài dạy. Tổ chức
họat động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém, tổ chức ngọai khóa, nghiên
cứu khoa học...
- Tổ chuyên môn hướng dẫn việc sọan giáo án theo qui định, ( có thể thống nhất với
nhau về cách soạn giáo án cho từng môn cụ thể ) đúng thời gian, chính xác về nội dung, kiến
thức theo chương trình. PPGD tích cực phù hợp với trình độ HS và vận dụng vào điều kiện
thực tế đảm bảo chất lượng bài dạy. Hàng tuần, hàng tháng tổ chuyên môn có thể kiểm tra
định kỳ, đột xuất, có tổng kết rút kinh nghiệm, nâng cao ý thức GV trong việc chuẩn bị giờ
dạy.
- Tổ chuyên môn cùng với lãnh đạo nhà trường QL giờ lên lớp của GV theo qui chế
chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp theo thời khóa biểu và nề nếp ra
vào lớp của GV. Tổ chuyên môn QL việc dự giờ và trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tổ chuyên môn QL việc kiểm tra, đánh giá HS theo qui chế, đổi mới công tác kiểm
tra, đưa hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS. QL các đề kiểm tra theo yêu cầu chung của nhà trường. Trang bị cho mỗi tổ chuyên
môn một máy tính dùng chung và các thiết bị hiện đại…phục vụ tốt cho việc sọan thảo các
đề kiểm tra và các họat động chuyên môn khác.
- Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra kế họach và nội dung sinh họat tổ chuyên
chuyên môn của tổ.
Hàng tháng, quí PGD&ĐT huyện chủ động tổ chức họp sinh hoạt tổ trưởng chuyên
môn. Thông qua đó, để nhân điển hình những tấm gương tốt việc làm hay cho đồng nghiệp
ghi nhận, thảo luận, học hỏi…Đồng thời, góp ý rút kinh nghiệm những vấn đề còn hạn chế,
bất cập, chưa sát hợp với điều kiện, hoàn cảnh, thực tế ở địa phương đơn vị. Đặc biệt là
những vấn đề khó về lĩnh vực chuyên môn trong việc thực hiện chương trình, sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo; vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy; thao tác sử dụng các
loại trang thiết bị hiện đại…PGD&ĐT sẽ chủ động xin ý kiến SGD&ĐT hoặc mời chuyên
môn, cần phát huy tốt vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong điều hành họat động
gia, mời quí thầy cô ở các trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần
Thơ … để được hướng dẫn giúp đỡ.
Tổ chuyên môn là cầu nối giữa HT và GV trong trường phổ thông, là người có khả
năng làm thay đổi nhận thức của tổ viên trong việc thực hiện qui chế chuyên môn, đổi mới
PPGD; có khả năng làm xoay chuyển chất lượng giảng dạy và học tập theo chiều hướng tích
cực hoặc ngược lại.
Vì vậy, HT muốn HĐGD ở nhà trường có hiệu quả, chất lượng giảng dạy được nâng
lên, thì phải chú ý đến “ chất lượng” tổ trưởng chuyên môn. Do đó ,mỗi trường THCS, cần
quan tâm củng cố tổ trưởng chuyên môn hàng năm. Khi bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn
không chỉ chú ý đến người cao tuổi, thâm niên công tác, có kinh nghiệm là đủ! Mà phải xem
xét đến kiến thức khoa học, năng lực chuyên môn, bản lĩnh tay nghề . Người tổ trưởng
chuyên môn, phải thực sự là tấm gương về chuyên môn, tấm gương về đạo đức và tự
học…Họ phải là người có uy tín thực sự trong hội đồng sư phạm nhà trường. Thiết nghĩ, khi
bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn cần tham khảo ý kiến của hội đồng sư phạm, tránh bổ nhiệm
theo kiểu cả nể, cảm tình cá nhân.
3.2.6. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy.
Việc chỉ đạo đổi mới PPGD là một vấn đề khó khăn , phức tạp nhưng lại là vấn đề cốt
lõi trong quản lý quá trình giảng dạy. Nó là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng giảng
dạy. Do đó, cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo một quy trình chặt chẽ,
sát thực, phù hợp với qui luật khách quan.
Đổi mới PPGD có ý nghĩa quan trọng tới: Phát triển năng lực tư duy của HS bằng cách
các em trao đổi, tranh luận với nhau khi học.[12,43].
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giúp họ đổi mới
phương pháp giảng dạy.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
PPGD là con đường, là cách thức đưa nội dung đi tới mục đích. PPGD là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Chọn lựa và áp dụng PPGD thích hợp
tổ chức cho mọi HS động não trong việc tham gia vào quá trình học tập. Cách tổ chức là cho
sẽ tăng thêm hiệu quả, nâng cao chất lượng GD và tạo hứng thú, để lại dấu ấn sâu sắc cũng
như tình cảm lành mạnh trong tâm hồn HS.
Nếu chỉ đổi mới nội dung giảng dạy, mà không quan tâm đến cải tiến PPGD sẽ không
thể cung cấp kịp thời những tri thức mới cho HS. Cải tiến PPGD theo hướng tích cực, lấy
học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS thiết nghĩ phải bắt
đầu từ:
- Đổi mới cách soạn giáo án: Như dã trình bày ở phần trên, một giáo án tốt theo tinh
thần đổi mới là giáo án hướng tới HS, lấy HS làm trung tâm. HS với vai trò chủ động phải
được làm việc nhiều hơn, được suy nghĩ nhiều hơn. GV với vai trò chủ đạo phải là người tổ
chức hướng dẫn, điều khiển các HĐ, là người cung cấp thông tin, là trọng tài trong các buổi
thảo luận, . . . để hướng tới mục tiêu bài học. Kết cấu giáo án phải đảm bảo tính hợp lý, phù
hợp với lôgíc môn học, tiết học và lôgíc nhận thức của HS. GV phải chú ý đến những bài có
nội dung khó, phức tạp nhằm xây dựng PP mới hoàn chỉnh theo chương trình của từng bộ
môn.
- Quản lý việc đổi mới phương pháp truyền thụ kiến thức, kết hợp thành công
giữa cách dạy mới với cách học mới: Đổi mới PPGD không phải là từ bỏ hoàn toàn cách
cũ mà chính là đưa vào nhà trường các PPGD theo hướng chủ động hóa hoạt động học tập
của học sinh, trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các PPDH truyền thống, trân trọng và phát
triển tối đa khả năng chủ động, sáng tạo, tương tác của giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học, nhất là phải dạy cho học sinh biết cách học, cách tự học, cách tổ chức làm việc
và cách cùng làm việc với nhau.
- Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo hướng đổi mới: cho GV tiếp cận với
đổi mới PPGD theo quy trình: nghiên cứu trao đổi về PPGD mới theo từng bộ môn; xây
dựng cách soạn giáo án theo tinh thần đổi mới; tổ chức các tiết dạy thể nghiệm chuyên đề đổi
mới PPGD; tổ chức rút kinh nghiệm, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để rút ra cách dạy
phù hợp để triển khai trên diện rộng.
Qua nghiên cứu, quá trình QL hoạt động chuyên môn, tác giả xin nêu một số giải pháp
cụ thể sau đây:
Thực hiện nghiêm túc, nhưng linh hoạt và mềm dẻo việc đổi mới PPGD theo hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, phòng Giáo dục và Đào tạo.
PPGD mới qua tài liệu, tham quan, học tập kinh nghiệm. Tổ chức các chuyên đề hội thảo về
Phải đổi mới mục tiêu bài dạy dẫn tới việc đổi mới thiết kế bài lên lớp cũng như giờ
lên lớp.
Nhận diện đầy đủ các phương thức học tập đa dạng của học sinh để tổ chức những
hình thức giảng dạy phù hợp. Nhằm kích thích được tính tò mò, hiếu kỳ trong học sinh để
các em chủ động tìm tòi và phát hiện ra cái mới.
Tổ chức hội thảo, hội giảng theo tinh thần đổi mới PPGD, theo đặc trưng bộ môn và
sử dụng đồ dùng dạy học.
Chủ động mời chuyên gia giỏi, bồi dưỡng PPGD cho giáo viên, đồng thời thiết kế bài
dạy và tổ chức giảng dạy để giáo viên dự giờ, rút kinh nghiệm.
Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán về chuyên môn. Cử nhiều GV thuộc các bộ
môn tham gia đầy đủ các lớp tập huấn triển khai cải tiến PPGD .
Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm và tổng kết hoạt động này hàng năm ( như đã và
đang làm ). Đồng thời, đưa vào sinh hoạt chuyên môn giữa các trường trong huyện và thành
phố.
Quan tâm chỉ đạo đổi mới phương tiện dạy học: khuyến khích GV sử dụng phiếu tài
liệu, phiếu học tập, phiếu thực hành . . . giúp tích cực hóa HS, làm cho giờ học tăng thêm
tính hấp dẫn; động viên, tạo điều kiện khuyến khích GV làm và sử dụng các TBDH tự làm;
tăng cường GD đa phương tiện; vận dụng công nghệ thông tin vào phục vụ HĐGD, cụ thể
như:
* Các trường THCS cần mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điểm số
học sinh, quản lý thi đua học sinh, thi đua giáo viên.
* Trang bị hệ thống máy tính riêng cho các bộ phận trong trường như: chuyên môn,
quả cao các công việc được phân công.
* HT các trường THCS cần chủ động xây dựng KH giảng dạy ngoại ngữ, tin học cho
toàn thể GV. Các lớp tập trung vào các nội dung phục vụ thiết thực cho việc khai thác tìm
kiếm thông tin giảng dạy trên lớp.
ngoài giờ lên lớp, Đoàn thanh niên, Công đoàn cơ sở…để thực hiện nhanh chóng và có hiệu
thông tin phục vụ giảng dạy.
* Tổ chức nhiều buổi trình chiếu, thao giảng bằng CNTT để chia sẽ kinh nghiệm ứng
dụng đối với từng môn học cụ thể.
* Trang bị hệ thống máy tính nối mạng internet cho giáo viên thường xuyên khai thác
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sẽ tạo ra phong trào tích cực học tập
nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ giáo viên.
Ví dụ: Qua lấy ý kiến thăm dò đội ngũ CBQL và GV được thể hiện ở biểu đồ 14.7 bên
dưới cho thấy sự cần thiết phải tăng cường chỉ đạo đổi mới PPGD; đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPGD, được thể hiện:
- Rất cần thiết 56,9%; Cần thiết 42,0%; không cần thiết 1,0%.
100
74
56.9
50
0
Rất cần thiết
Khả thi
Biểu đồ 3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPGD; Đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPGD
- Khả thi 74,0%; ít khả thi 28,3%; không khả thi 0,7%.
Tiếp tục đầu tư xây dựng thư viện chuẩn và trang bị đầy đủ các đầu sách, các tư liệu
tham khảo về phương pháp mới, về sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đặc biệt là
các phòng bộ môn để giáo viên có thể tổ chức cho HS thực hành – thí nghiệm mà không gây
Tổ chức kiểm tra, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc đổi mới PPGD một cách
thường xuyên, định kỳ. Phải kịp thời biểu dương, khen thưởng xứng đáng các giáo viên tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy. Đưa việc thực hiện đổi mới PPGD vào tiêu chuẩn thi
đua để việc đổi mới PPGD không chỉ dừng lại ở mức độ phong trào, mà phải xuất phát từ
tâm huyết của mỗi GV trong HĐGD.
Tuy nhiên, khi thực hiện đổi mới PPGD đòi hỏi GV không những giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, ham học hỏi tích lũy, mà còn phải có bản lĩnh về chuyên môn
và có nghệ thuật giảng dạy. Chính vì vậy, nên tác giả có đề xuất một trong những giải pháp
cốt lõi nhất của việc đổi mới PPGD là giao “ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
ảnh hưởng tới các lớp xung quanh.
lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy của GV ”. Bởi vì đặc trưng của GV là giàu lòng
tự trọng; sống trung thực, giản dị; khiêm tốn và vị tha…Họ luôn luôn ý thức rằng “ cái họ
biết là có hạn, cái chưa biết là vô hạn ”. Chính cái hữu hạn trong cái vô hạn đó đã thôi thúc
họ phấn đấu vươn lên tự hoàn thiện và khẳng định mình. Họ không bao giờ bằng lòng thoả
mãn về kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm hiện có. Mặc dù, họ được đánh giá là
giáo viên dạy giỏi hoặc các danh hiệu cao quí khác của nhà giáo. Những GV dạng này, khi
đề cập đến việc đổi mới PPGD đối với họ không chỉ là nhu cầu tất yếu mà còn là lương tâm
và trách nhiệm của họ. Chính vì vậy, cho thấy nếu HT giỏi về chuyên môn, vững vàng về
chính trị, có năng lực và nghệ thuật quản lý thì họ sẽ không ngần ngại giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV.
Thiết nghĩ, HT sử dụng và phát huy tốt giải pháp này sẽ vừa khắc phục bệnh hành
chánh hóa trong công tác quản lý HĐGD vừa đề cao vai trò trách nhiệm của người GV. Bởi
vì, người “ Thầy ” bao giờ cũng muốn ngẩn cao đầu tự hào về kết quả học tập của HS .Kết
quả đó,chính là sản phẩm tri thức tinh thần của chính họ.
Ví dụ: Qua lấy ý kiến thăm dò đội ngũ CBQL và GV được thể hiện ở biểu đồ 14.8 bên
dưới cho thấy sự cần thiết phải phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV bộ môn
trong việc đổi mới PPGD, được thể hiện :
- Rất cần thiết 71,9%; Cần thiết 28,3%; không cần thiết 2,8%.
85
80
80.2
75
71.9
70
65
Rất cần thiết
Khả thi
Biểu đồ 4. Cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV bộ môn trong việc đổi mới PPGD
3.2.7. QL và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy.
3.2.7.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Khả thi 80,2%; ít khả thi 18,1%; không khả thi 1,7%.
- Nhằm đảm bảo những điều kiện thuận lợi để triển khai, thực hiện chương trình và
SGK theo yêu cầu của BGD&ĐT. Đồng thời, khuyến khích cán bộ, GV tích cực sử dụng
CSVC, thiết bị trong quá trình giảng dạy.
- Đáp ứng đúng, đủ, kịp thời các loại SGK, sách tham khảo, thiết bị, phương tiện phù
hợp với xu hướng đổi mới PPGD.
- Mở các lớp tập huấn hướng dẫn cách thức sử dụng thiết bị GD để khi sử dụng trong
GD đúng kỹ thuật, hiệu quả nhằm đỡ mất thời gian và công sức.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
Xác định đúng nhu cầu thiết bị hiện có cũng như xu hướng trong tương lai để đáp
ứng kịp thời cho hoạt động giảng dạy của GV. Do đó, khi lập kế hoạch mua sắm hoặc đề
nghị cấp trên cung cấp, phải căn cứ vào các yếu tố như đặc điểm của môn học, ngành học, số
lượng học sinh, GV, nhu cầu và trình độ sử dụng thiết bị của các loại. Ý kiến của các tổ
chuyên môn, tham khảo kinh nghiệm của các trường trong và ngoài địa bàn thành phố.
Kế hoạch đầu tư thiết bị, đặc biệt là đối với các loại thiết bị mới, hiện đại (máy tính
xách tay, projector ...) phải tính đến vấn đề sử dụng, huấn luyện cho GV để sử dụng thiết bị
có hiệu quả.
Chỉ đạo cho các bộ phận, cá nhân có liên quan tiến hành thống kê, rà soát, kiểm tra
tính hiệu quả và khả năng còn sử dụng của toàn bộ thiết bị GD hiện có. Từ đó, đối chiếu với
nhu cầu sử dụng của GV trong quá trình giảng dạy, nhằm tăng cường cả về số lượng và chất
lượng, đa dạng hóa các loại thiết bị GD.
Phân loại thiết bị GD theo từng nhóm để thuận lợi cho công tác quản lý. Căn cứ
vào những nét đặc trưng của bộ môn, chức năng của từng loại thiết bị mà phân loại cụ thể
- Nhóm thiết bị các môn Vật lý và Công nghệ.
- Nhóm thiết bị thí nghiệm môn Hóa học và Sinh học.
- Nhóm thiết bị môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật.
- Nhóm thiết bị dạy học các môn xã hội.
- Nhóm thiết bị phục vụ việc dạy học các môn Toán, Tin học kết hợp với phòng
học đa năng.
- Nhóm các thiết bị phục vụ cho GV đổi mới PPGD: nhóm này, gồm các thiết bị
nghe nhìn, thiết bị trình chiếu (máy chiếu vật thể, đầu video, tivi...).
như:
- Nhóm các thiết bị thực hành hướng nghiệp dạy nghề kỹ thuật cho học sinh: nhóm
này bao gồm công cụ sửa chữa, gỗ, vật tư, vật liệu tiêu hao ...
- Nhóm các thiết bị dùng chung cho toàn trường và phục vụ các hoạt động văn
nghệ, thể dục thể thao, nhóm này bao gồm:
+ Thiết bị văn phòng như: máy tính, máy in, máy photocophy...
+ Thiết bị dùng cho các hoạt động chung của học sinh như: máy ghi âm, máy ghi
hình, máy chụp ảnh, phương tiện đi lại, các máy tập thể dục thể thao.
+ Thiết bị để bảo quản thiết bị như: tủ đựng thiết bị, giá, kệ ...
Trên cơ sở phân loại, cụ thể hóa các qui định hoặc có những ký hiệu riêng nhằm tạo sự
thuận lợi trong việc sử dụng.
CSVC và thiết bị GD bao gồm nhiều loại, đa dạng và phức tạp, có những thiết bị,
CSVC mới và cũ. Vì vậy, HT cần chỉ đạo CB thiết bị giới thiệu kịp thời các danh mục, các
thiết bị GD mới mà nhà sản xuất, nhà cung cấp đang có và các thiết bị mà trường mới mua
về để GV biết, nghiên cứu và có kế hoạch sử dụng.
Ngoài ra, HT cần có những qui định vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính khích lệ
GV sử dụng thiết bị GD khi lên lớp, có những cơ sở chứng minh tính hiệu quả của những tiết
dạy có sử dụng thiết bị GD và những tiết không sử dụng thiết bị GD để GV thấy được sự cần
thiết của việc sử dụng thiết bị GD khi lên lớp. Đồng thời, tổ chức cho GV tham quan nơi sản
xuất, nơi cung cấp thiết bị GD hoặc tổ chức cho nhà sản xuất, nhà cung cấp thiết bị GD đem
các thiết bị GD đến giới thiệu cho giáo viên.
Tổ chức sử dụng thiết bị GD phải có kế hoạch: HT yêu cầu tổ chuyên môn khi lên kế
hoạch thực hiện thì nhất thiết trong kế hoạch này phải có mục đề xuất các thiết bị GD cần sử
Sử dụng thiết bị GD cho chủ đề nào, bài giảng nào? Thiết bị GD đó sẽ khai thác ở
đâu ? (trong phòng TN, phòng BM của trường, hay tự tạo ra ...); Những kiến nghị, đề xuất
với nhà trường về thiết bị GD cho bộ môn mình...
Khen thưởng cho những CB, GV có thành tích trong việc ứng dụng công nghệ hiện
đại trong giảng dạy nhằm cổ vũ, động viên, tác động về mặt tâm lý, thể hiện sự quan tâm của
HT đối với việc thực hiện đổi mới PPGD.
dụng. Kế hoạch này cần phải nêu ra được:
76
80
62.2
70
60
50
40
30
20
10
0
Rất cần thiết
Khả thi
Biểu đồ 5. Quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện dạy học.
3.2.8. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đội ngũ GV.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định: Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục. Trình độ và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên là yếu tố mang tính
quyết định đến chất lượng, uy tín nhà trường.
Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất
lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương cho người học ”.
Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ vừa là quyền lợi
vừa là nghĩa vụ của GV theo yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay.
3.2.8.1. Mục tiêu của giải pháp:
Mục tiêu là để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của GV, nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV.
Quốc hội, chỉ thị 14/2001CT-TTg của thủ tướng chính phủ và chỉ thị số 40-CT/TƯ của Ban
bí thư Trung Ương về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Xây dựng đội ngũ GV từng bước giỏi về chuyên môn, vững về chính trị, đáp ứng yêu
cầu đổi mới PPGD, thực sự là tấm gương về đạo đức và tự học.
3.2.8.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên. Trên
cơ sở điều tra chính xác trình độ, năng lực hiện có của từng cá nhân giáo viên để đưa vào các
Nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình theo tinh thần nghị quyết 40/QH 10 của
diện cần đào tạo, bồi dưỡng. Tranh thủ nhiều nguồn kinh phí cho giáo viên dự các lớp tập
huấn, các hội thảo về chuyên môn nghiệp vụ.
Nội dung bồi dưỡng phải nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, những quan điểm
của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục. Đặc biệt là có ý thức thực hiện tốt chỉ thị “ Hai
không ” với 4 nội dung “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục; không để học sinh ngồi nhầm lớp và vi phạm đạo đức nhà giáo ”. Từng bước, “ Xây
dựng trường học thân thiện và HS tích cực ” để “ HS mỗi ngày đến trường là một ngày vui ”.
Hình thức bồi dưỡng GV: thông qua các lớp tập huấn, thông qua sinh hoạt tổ chuyên
môn, thông qua tự học, thông qua các phương tiện truyền thông… nhưng hình thức tự bồi
dưỡng, tự học là hình thức bồi dưỡng mang lại hiệu quả cao nhất, phát huy được vai trò chủ
thể của GV trong quá trình cập nhật kiến thức và PPGD.
Tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thời gian tự học, tự bồi dưỡng bằng các hình thức tổ
chức lao động cho GV một cách khoa học. Coi trọng sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ rút
kinh nghiệm lẫn nhau trong thực hiện đổi mới PPGD.
Có cơ chế động viên khuyến khích GVBM học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Thông
qua quá trình phấn đấu, mức độ đóng góp, năng lực chuyên môn của từng giáo viên mà nhà
trường lựa chọn những cá nhân điển hình đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, tập
huấn nghiệp vụ, các lớp QLGD, lớp cao học …xem đó như là phần thưởng cho những nỗ lực
về chuyên môn.
Trang bị các phương tiện cần thiết để giáo viên bộ môn có thể tự bồi dưỡng, tự nghiên
Nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ dự bị kế cận theo từng chức danh
cụ thể. Mạnh dạn giao việc cho các giáo viên trẻ có năng lực và nhiệt tình để thử thách và
tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.
Khi bố trí công tác phải phù hợp chuyên môn và sở trường mới phát huy tối đa năng lực
của từng người. Bên cạnh đó, thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng,
đảm bảo chất lựơng, cân đối, đồng đều về bộ môn.
Khi khảo sát giải pháp này, thông qua ý kiến của CBQL, GV, tính khả thi khá cao
84,7. Điều đó cho thấy, muốn đổi mới PPGD có hiệu quả phải xuất phát từ chất lượng đội
ngũ GV.
cứu, khai thác tư liệu phục vụ công tác chuyên môn.
86
84.7
84
82
80
78
76.4
76
74
72
Rất cần thiết
Khả thi
Biểu đồ 6. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đội ngũ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận.
Nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD của Hiệu trưởng là vấn đề cần thiết và cấp bách
trong tình hình phát triển giáo dục hiện nay. Nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
cấp THCS, làm tiền đề, cho học sinh học cấp THPT, tốt nghiệp để vào đại học hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, thời kỳ
hội nhập và phát triển.
Vì vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn, nhằm đề
xuất những giải pháp có tính cần thiết, khả thi trong công tác QL của HT đối với HĐGD ở
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Về lý luận:
Luận văn đã nghiên cứu có hệ thống lý luận về QL, QL giáo dục, QL HĐGD ở trường
THCS. Các nội dung QL HĐGD; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD của HT và
yêu cầu của công tác QL HĐGD trước sự đổi mới giáo dục hiện nay.
Về thực trạng:
Hệ thống biện pháp quản lý của HT các trường THCS được thể hiện theo trình tự
phiếu thăn dò, cũng như thông qua hồ sơ thanh tra các trường và trao đổi với CBQL, GV. Có
thể khẳng định rằng: trong các giải pháp QL của HT, từ khâu phân công giảng dạy cho GV
và sắp xếp thời khóa biểu; quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn; quản lý việc thực hiện
chương trình và đổi mới PPGD; quản lý việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL, GV... Có nhiều ưu điểm phù hợp với giả thuyết khoa học. Ngoài ra, với từng nội
pháp đem lại hiệu quả thiết thực đã được trao đổi với đồng nghiệp CBQL, góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện nói chung.
Tuy nhiên, ngoài nỗ lực của HT các trường THCS để đạt được những kết quả khá tốt
nêu trên, thì cũng phải thừa nhận rằng vẫn còn những bất cập, hạn chế có tính chủ quan như:
Trong công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động giảng dạy nói riêng, của
Hiệu trưởng còn mang tính kinh nghiệm được thể hiện nổi trội hơn tính khoa học; một số HT
còn sa đà vào sử dụng phương pháp quản lý hành chánh hóa trong QL hoạt động giảng dạy.
Vì vậy, trong chỉ đạo đổi mới PPGD thì HT chưa dám giao quyền cho GV bộ môn tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc đổi mới PPGD.
dung quản lý HĐGD, HT đã xây dựng được một số biện pháp quản lý cụ thể, có những biện
Mặt khác, tác giả cũng đã nghiên cứu luận văn của PPhhạạmm ĐĐăănngg KKhhooaa (( 22000077 )),,
TThhựựcc ttrrạạnngg ccôônngg ttáácc qquuảảnn llýý hhooạạtt đđộộnngg ggiiảảnngg ddạạyy ccủủaa hhiiệệuu ttrrưưởởnngg ccáácc ttrrưườờnngg TTHHPPTT ttỉỉnnhh
ĐĐăăkk LLăăkk,, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, thư viện trường ĐHSP,TP.HCM; Luận văn của
Nguyễn Ngọc Thể (2007), Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, thư viện trường
ĐHSP,TP.HCM; Luận văn của Lê Thị Lệ Thủy (2009), Một số giải pháp quản lý đổi mới
PPDH ở các trường THCS huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, trường ĐHSP Vinh. Nhưng cũng chưa thấy tác giả nào đề cập đến việc giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV.
Chính vì vậy, tác giả đề xuất 8 giải pháp ở chương 3, trong giải pháp thứ 6, về “ Quản
lý đổi mới phương pháp giảng dạy ”, có đề cập đến vấn đề cốt lõi nhất là giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV. Hy
vọng rằng, sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nói riêng, cả nước nói chung.
Các giải pháp đề xuất nói trên, là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và thực
trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ. Để các giải pháp này, thực sự cần thiết, khả thi và hiệu quả hơn nữa trong quả lý
HĐGD, tác giả xin nêu các kiến nghị như sau.
2. Kiến nghị.
2.1. Đối với HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chủ động phát huy nội lực và tận dụng các ngoại lực để thực hiện có hiệu quả công
tác đổi mới PPGD. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý;
chuyên môn, về đổi mới PPGD.
Tích cực rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp, rèn luyện cái “Tâm” xứng với cái “Tầm”
để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Quan tâm XD đội ngũ CBQL, GV, trên cơ sở tạo điều kiện và phát huy vai trò tự học
của mọi người.
2.2. Đối với phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Tham mưu với UBND huyện, UBND thành phố quan tâm đến việc đầu tư xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng CSVC phù hợp với việc đổi mới PPGD và ứng dụng
CNTT vào trong công tác QL và công tác tổ chức HĐGD .
Tăng cường công tác tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý song song với kiến thức về
Có chính sách khuyến khích cán bộ, GV có thành tích trong giảng dạy và quản lý nhà
trường, học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Đồng thời, có kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các P.HT, tổ trưởng bộ môn và GV cốt cán về năng lực tổ
chức và chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn.
Tạo điều kiện thuận lợi để các trường được đề xuất tuyển dụng giáo viên của trường
mình. Bên cạnh đó, cho phép HT các trường THCS giao quyền cho GV được tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong đổi mới PPGD.
Hàng năm, nên tham mưu với UBND huyện, UBND thành phố, Sở GD & ĐT thành
phố, tổ chức cho các CBQL, GV có thành tích đi thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm ở các
trường chuẩn quốc gia trong phạm vi toàn quốc .
2.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Qui hoạch mạng lưới trường lớp theo hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; Huy
động mọi nguồn lực XH tham gia đầu tư cho phát triển GD & ĐT.
Giao cho phòng GD & ĐT chịu trách nhiệm chính trong việc tuyển dụng GV và phân
công, điều động, bổ nhiệm CBQL ở các trường THCS.
2.4. Đối với UBND, Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Cần Thơ.
Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích GV và CBQL học tập nâng cao
trình độ. ( chương trình trên Đại học ).
Cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về việc thực hiện đổi mới PPGD ở các
trường THCS.
Sớm đổi mới công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra. Tránh máy móc, hành chánh hóa
công tác kiểm tra đánh giá HĐGD của GV, mà phải căn cứ vào kết quả học tập của HS làm
Tăng cường tổ chức các hội thảo chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên cho các cán
bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về thực hiện quản lý đổi mới PPGD.
2.5. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đề nghị Chính phủ tăng thêm ngân sách cho giáo dục & đào tạo.
Sớm ban hành chuẩn đánh giá giáo viên THCS; các tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy
cho phù hợp với yêu cầu đổi mới, đặc biệt nhấn mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy.
thước đo HĐGD cũng như đổi mới PPGD.
Tiếp tục đào tạo chương trình trên Đại học cho CBQL và GV; thường xuyên mở các
lớp tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ QL nói chung, nhất là nghiệp vụ QL HĐGD; cần tổ
chức nhiều hội thảo khoa học về đổi mới PPGD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 01/4/2002, về
việc hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2006-
2020, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học phổ thông. Ban hành kèm theo
quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008-2009 về giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông và các trường sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009-2010 về giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông và các trường sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường Cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn
đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- Hà Nội.
8. Đặng Quốc Bảo (2002), Lời bàn về giáo dục và học tập, Bài giảng cho học viên lớp cao
học trường cán bộ quản lý GD.
9. Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2005), Lý luận dạy học ở trường THCS, Nhà xuất bản
10. Các chỉ thị năm học của Bộ GD& ĐT.
11. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 ( 2000 ), Nhà xuất bản giáo dục, Hà
Nội.
12. Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển (2004), Lý luận quản lý giáo dục đại cương,
Đại học sư phạm Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện hội nghi lần thứ IX ban chấp hành trung
ương khóa X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Đại học sư phạm Hà Nội.
15. Đảng bộ thành phố Cần Thơ (2005), Báo cáo chính trị trình tại Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2005 - 2010.
16. Đoàn Văn Điều lược dịch (1998), “Lấy học sinh làm truing tâm là hướng để đổi mới
trường học”, Nadine M.lambert et al. How Students learn. Washington. DC. American
Psychologican. Association, 1998,(PP.1-21).
17. NNgguuyyễễnn TThhịị BBíícchh HHồồnngg,, TTrrầầnn VVăănn NNaamm ((22000044)),, GGiiááoo ddụụcc hhọọcc đđạạii ccưươơnngg,, ((llưưuu hhàànnhh nnộộii
bbộộ)) ĐĐHHSSPP,, TTPP..HHCCMM..
18. TTrrầầnn TThhịị HHưươơnngg (( 22000077 )),, BBààii ggiiảảnngg xxuu tthhếế pphháátt ttrriiểểnn ggiiááoo ddụụcc..
19. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
20. Trần Kiểm ( 2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia , Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn.Nhà
xuất bản giáo dục , Hà Nội.
22. Trần Kiều (1999), Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS (tập 1,2) ,Viện khoa
học giáo dục Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong (1997), Người hiệu trưởng trường THCS, Nhà
xuất bản giáo dục.
24. Luật giáo dục (2005), nhà xuất bản Lao động xã hội .
25. Hồ Văn Liên (2007), Tài liệu giảng dạy tổ chức quản lý giáo dục và trường học, Khoa
tâm lý (ĐHSP Thành phố HCM).
26. Đỗ Hạnh Nga, đề cương bài giảng về kiểm tra và đánh giá trong dạy học và quản lý GD.
27. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở (2007), NXB Giáo dục.
Nội.
29. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí
Minh.
30. Phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ (2009), Báo cáo tổng kết năm
học 2009 – 2010.
31. Lê Đức Phúc (1997), Chất lượng và hiệu quả đào tạo, Nghiên cứu giáo dục.
32. Ngô Đình Qua (2006), Tài liệu nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
28. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học (tập 1), Nhà xuất bản giáo dục, Hà
33. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, trường CBQL giáo dục & đào
tạo, TP. Hồ Chí Minh.
34. Sở giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ (2009), Báo cáo tổng kết năm học 2009 –
2010.
35. Hoàng Tâm Sơn ( 2007), Tài liệu bài giảng Khoa học Quản lý và Quản lý Nhà nước về
Giáo dục, (Cao học K18).
36. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu
trưởng, trường CBQL GD & ĐT, TP. Hồ Chí Minh.
37. Huỳnh Văn Sơn (2007), Bài giảng môn Quản trị nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân
lực trong giáo dục.
38. Tạp chí giáo dục số 60, tháng 06/2003.
39. Thái Văn Thành (2007), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Nhà xuất bản Đại học
Huế.
40. Nguyễn Ngọc Thể (2007), Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, thư viện trường
ĐHSP,TP.HCM.
41. Lê Thị Lệ Thủy (2009), Một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường THCS
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP Vinh.
43. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Quang Uẩn ( 2001 ), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB.ĐHSP.
Tiếng nước ngoài
45. Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
46. K. Ladenzak (1983), Người lãnh đạo – Tập thể - Cá nhân (Trích dịch: Bùi văn Huệ,
Hoàng Tâm Sơn), TP. HCM, tài liệu lưu hành nội bộ, Trường CBQL và NV, Bộ Giáo
dục.
47. M. I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
quản lý Trung ương I Hà Nội.
48. Pam Robbins - Harvey B. Alvy (2004), Cẩm nang dành cho hiệu trưởng, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
44. Từ Điển Tiếng Việt ( 1994 ), Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, NXB.Hà Nội.
49. V.A. Xukhom Linxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng phổ thông,
lược dịch Hoàng Tâm Sơn, tủ sách CBQL và nghiệp vụ, Bộ Giáo dục.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO CBQL PHÒNG GD&ĐT, HIỆU TRƯỞNG, CÁC P.HIỆU TRƯỞNG, TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN VÀ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
Dạy mỗi năm một lớp. Theo năng lực chuyên môn. Đúng theo chuyên ngành được đào tạo. Dạy chéo môn, (do thiếu giáo viên ). Theo nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình.
Xin Anh, Chị vui lòng cho biết thực tế việc quản lí hoạt động giảng dạy ở trường THCS nơi Anh, Chị đang công tác bằng cách đánh dấu X vào những ô mà Anh, Chị cho là thích hợp nhất. Xin chân thành cảm ơn. Câu 1: Phân công giáo viên giảng dạy và xếp thời khóa biểu: a). Hiệu trưởng phân công giáo viên giảng dạy dựa trên cơ sở: Chỉ dạy một khối liên tục nhiều năm. b). Việc xếp thời khóa biểu (phản ứng của giáo viên đối với hiệu trưởng).
Rất hài lòng. Ít hài lòng, chấp hành. Phản đối, xin điều chỉnh. Bỏ dạy.
Nội dung
Số TT
Câu 2. Hiệu trưởng với việc quản lý kế hoạch và chương trình giảng dạy. Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
2
4
1
1 2 3 4 5
6 7
Xây dựng kế hoạch giảng dạy từng môn. Phân công tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng tháng. Phân công tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình từng học kì. Phân công tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học. Phân công tổ trưởng bộ môn theo dõi duyệt kế hoạch hàng tháng của giáo viên. Phối hợp với P.HT chuyên môn kiểm tra việc thực hiện chương trình hàng tháng. Phối hợp với P.HT chuyên môn uốn nắn những sai sót .
Nội dung
Câu 3: Hiệu trưởng quản lý kế hoạch giảng dạy của giáo viên các môn. Kết quả thực hiện Số TT Tốt Khá TB Yếu kém
5
4
3
2
1
1 2 3 4 5 6 7 8
Giáo viên bộ môn có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học. Giáo viên bộ môn có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình từng học kỳ. Giáo viên bộ môn có xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình từng tháng. HT kiểm tra sổ báo giảng hàng tuần của GV. Hiệu trưởng kiểm tra sổ dạy bù của giáo viên. HT kiểm tra KH dạy trên lớp hàng ngày của giáo viên. HT kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, sổ đầu bài; sổ dạy bù của giáo viên mỗi tháng/lần. HT kiểm tra đột xuất giáo án, sổ báo giảng, sổ đầu bài; sổ dạy bù của giáo viên khi có yêu cầu.
Câu 4: : Hiệu trưởng ban hành những qui định về giảng dạy trên lớp và ngoài lớp đối với giáo viên các môn.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
4
2
1
1 2 3 4 5 6 7 8
Qui định về soạn giáo án. Qui định giáo viên được sử dụng giáo án cũ có bổ sung. Qui định về ký duyệt giáo án. Qui định về kiểm tra giáo án theo định kỳ. Qui định ủy quyền cho tổ trưởng bộ môn duyệt giáo án GV hàng tuần. Qui định việc sử dụng đồ dùng và phương tiện dạy học . Qui định viêc sử dụng các loại tài liệu tham khảo. Qui định nền nếp giảng dạy của GV.
9 10 11 12 13 14
Qui định GV giảng dạy ngoại khóa theo đặt thù của từng bộ môn. Qui định về việc dự giờ của giáo viên. Qui định về việc rút kinh nghiệm giảng dạy sau dự giờ. Qui định việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPGD. Qui định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp giảng dạy của GV. Qui định việc thực hiện đúng, đủ chương trình môn học của GV.
Câu 5: Hiệu trưởng với việc xây dựng đội ngũ giáo viên .
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
2
4
1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. Kế hoạch xây dựng đội ngũ tổ trưởng CM đạt chuẩn. Kế hoạch XD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đạt chuẩn. Kế hoạch phát triển đội ngũ hàng năm. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Tổ chức hội thảo, chuyên đề nâng cao trình độ giáo viên. Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi mới PPGD. Tổ chức thao giảng chọn giáo viên giỏi. Dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy. Phát động giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm. Phát động giáo viên làm đồ dùng dạy học
12 13 14 15 16 17
hàng năm. Tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm. Hướng dẫn tập sự chuyên môn cho GV mới ra trường. Giúp đỡ,động viên GV còn hạn chế năng lực chuyên môn. Dự giờ kết hợp xem xét hồ sơ GV để sàng lọc đội ngũ. Tổ chức cho GV học tập các qui định mới trong giảngdạy. Tổ chức đánh giá xếp loại giảng dạy của giáo viên.
Câu 6: Hiệu trưởng quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
2
4
1
1 2 3 4 5 6 7
Thực hiện kịp thời về lương. Thực hiện kịp thời các chế độ chính sách theo lương. Khen,thưởng kịp thời cho giáo viên hoàn thành tốt NV. Hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời những giáo viên gặp khó khăn hoạn nạn. Tô chức cho giáo viên tham quan, du lịch hàng năm. Quan tâm đến điều kiện lao động sư phạm cho GV. Đẩy mạnh thi đua kích thích giáo viên hoạt động giảng dạy có hiệu quả.
Câu 7: Hiệu trưởng với việc phát huy dân chủ trong hoạt động giảng dạy.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
2
1
4
1 2
Công khai việc phân công giáo viên. Công khai việc sắp xếp thời khóa biểu.
3 4 5 6 7 8 9 10
Công khai các chỉ thị, văn bản, qui định về hoạt động chuyên môn, giảng dạy. Công bằng trong việc đánh giá, xếp loại giáo viên. Công khai trong khen thưởng giáo viên. Công khai trong công tác tuyển sinh, xếp lớp học sinh. Công khai trong công tác coi thi. Công khai trong công tác chấm thi. Công khai kết quả học tập của học sinh. Công khai tài chính trong nhà trường.
Câu 8: Hiệu trưởng với việc xây dựng và quản lý hoạt động tổ bộ môn.
Nội dung
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém
Số TT
5
4
3
2
1
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Xây dựng qui chế hoạt động của tổ bộ môn. Giao cho P. HT chuyên môn sinh hoạt chuyên môn. Giao cho P. HT chuyên môn kiểm tra hồ sơ chuyên môn. Giao cho P. HT chuyên môn theo dõi duyệt giáo án của giáo viên bộ môn. Giao cho tổ trưởng bộ môn hướng dẫn đổi mới PPGD. Giao cho tổ trưởng bộ môn duyệt giáo án giáo viên. Giao cho tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch thao giảng. Giao cho tổ trưởng bộ môn dự giờ giáo viên. Giao cho tổ trưởng bộ môn nhận xét, đánh giá tay nghề giáo viên.
10 11 12 13
Giao cho tổ trưởng bộ môn xét thi đua giáo viên. Năng lực và uy tín điều hành của tổ trưởng bộ môn. Qui định việc xây dựng kế hoạch hoạt động tổ bộ môn. Dự sinh hoạt, theo dõi kiểm tra hoạt động của tổ bộ môn.
Câu 9: Hiệu trưởng quản lý hồ sơ chuyên môn giáo viên.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 1 3 5
4
2
1 2 3 4 5
Qui định mỗi giáo viên đều có một bộ hồ sơ cá nhân. Mỗi cán bộ, giáo viên có đủ hồ sơ sổ sách theo qui định. Qui định việc lưu trữ bài kiểm tra học sinh. Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo định kỳ. Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn đột xuất (nhất là việc thực hiện điểm số học sinh trên sổ điểm).
Câu 10: Hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
4
2
1
Hướng dẫn cho giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn (qui định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh…) Việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra (thi). Việc qui định hình thức kiểm tra, tổ chức thi học kỳ. Tổ chức chấm thi đúng theo qui định. Quản lý kết quả học tập của học sinh bằng phần mềm máy tính.
1 2 3 4 5
6 7
Kiểm tra lại việc thực hiện qui chế (coi, chấm thi; qui chế đánh giá, xếp loại học sinh,…) Xử lý những trường hợp vi phạm qui chế.
Câu 11: HT quản lý việc phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng HS giỏi.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
2
1
4
1 2 3 4 5 6
Tổ chức kiểm tra phân loại chất lượng học sinh đầu năm. ( nhất là các môn: Văn, Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ). Phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh. Tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu kém. Tổ chức các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi. Phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, kèm cặp giúp đỡ. Theo dõi kiểm tra, uốn nắn kịp thời việc sử dụng các PPGD dạy cho phù hợp với đối tượng người học.
Câu 12: HT quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Nội dung
Số TT
Kết quả thực hiện Tốt Khá TB Yếu kém 3 5
2
4
1
1 2 3 4 5
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Việc trang bị, bổ sung đầy đủ các phương tiện dạy học. Xây dựng thư viện đạt chuẩn quốc gia. Việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện có. Quản lý, kiểm tra cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
Câu 13: Việc quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ, tuy có những ưu điểm đáng kể nhưng vẫn không tránh khỏi những hạn chế cần quan tâm. Theo Anh, Chị có phải do những nguyên nhân dưới đây:
1.Do trình độ năng lực quản lý HĐGD của hiệu trưởng có giới hạn ?
Đồng ý ; Không đồng ý .
2. Do biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng không phù hợp với điều kiện kinh tế của nhà trường?
Đồng ý ; Không đồng ý .
3. Do biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng chưa mang tính “mềm dẻo”?
Đồng ý ; Không đồng ý .
4. Do một số bộ phận giáo viên chưa quan tâm đổi mới phương pháp giảng dạy?
Đồng ý ; Không đồng ý .
5. Do chế độ chính sách; thi đua khen thưởng chưa tạo động cơ tốt, kích thích việc quản lý hoạt động giảng dạy?
Đồng ý ; Không đồng ý .
Câu 14: Theo Anh, Chị những giải pháp nào sau đây cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu
quả HĐGD ở trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ?
- RCT : rất cần thiết.
- CT : cần thiết.
- KCT : không cần thiết.
- KT : khả thi.
-
IKT : ít khả thi.
- KKT : không khả thi.
Cần thiết
Khả thi
Nội dung
RCT CT KCT KT IKT KKT
tra, đánh giá
Số TT 1 2 3 4
Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV. Tăng cường kiểm HĐGD của GV. Xây dựng các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia. Coi trọng việc quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện dạy học.
5 6 7 8 9
Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đội ngũ GV. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPGD; Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPGD. Cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV bộ môn trong việc đổi mới PPGD. Quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư phạm của GV. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên. Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn. Kiểm tra việc tổ chức dự giờ, thao giảng. Kiểm tra việc tổ chức các hội thi.
10 11 12 13 14 15
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Chúc Anh, Chị luôn vui, khỏe, hạnh phúc và thành đạt./.
TRÌNH ĐỘ GV
T. ĐỘ CBQL
TT
ĐƠN VỊ
Tổng BC
Tổng HĐ
CB QL
Bảng 11.THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CBQL, GV THCS NĂM 2010 (Tính đến 01/01/2010) TỔNG CB- GV -CNV 18 26 33 63
ĐH CĐ TH CĐ ĐH CĐ 6 6 9 19
17 25 32 61
7 15 20 37
2 2 2 2
2 2 2 2
1 1 1 2
1 THCS Vĩnh Trinh 2 THCS Thạnh Mỹ 3 THCS Thạnh Lộc 4 THCS TT V.Thạnh
5 THCS Thạnh Thắng 6 THCS Thạnh An 7 THCS TT T.An 8 THCS T.Thắng 1 9 THCS TT T. An 1 Tổng cộng
52 27 39 30 84 372
51 26 38 29 82 361
1 1 1 1 2 11
26 16 3 11 11 2 17 17 2 17 7 2 3 21 48 20 139 171
1 1
3 3 2 1 2 2 7 3 11 20
0