BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM TP. HOÀ CHÍ MINH ------------------------------ Voõ Thanh Minh THÖÏC TRAÏNG QUAÛN LYÙ HOAÏT ÑOÄNG GIAÛNG
DAÏY CUÛA HIEÄU TRÖÔÛNG CAÙC TRÖÔØNG
TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG HUYEÄN XUYEÂN MOÄC,
TÆNH BAØ RÒA – VUÕNG TAØU
Chuyeân ngaønh: Quaûn lyù giaùo duïc Maõ soá: 60 14 05
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ GIAÙO DUÏC HOÏC
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: TS. NGOÂ ÑÌNH QUA
TP. Hoà Chí Minh - 2007
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các Thầy Cô giáo, của đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giáo trong hội đồng khoa học,
khoa Tâm lý-Giáo dục trường Đại học sư phạm TP.HCM.
Đặc biệt xin chân thành cám ơn Thầy-TS. Ngô Đình Qua đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Thanh Giang, Phó Giám đốc
Sở GD&ĐT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có những ý kiến đóng góp quý báu trong
quá trình hòan thành luận văn của tác giả.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và các Hiệu trưởng ở các
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, các chuyên gia Sở
Giáo dục-Đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Mặc dầu đã đầu tư nhiều công sức nhưng luận văn vẫn còn những hạn chế,
tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp, giúp đỡ để hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Xuyên Mộc, tháng 9 năm 2007
Tác giả
VÕ THANH MINH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ban quản lý dạy thêm học thêm BQLDTHT :
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
PPDH : Phương pháp dạy học
PHT : Phó Hiệu trưởng
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCM : Tổ trưởng chuyên mô
MỞ ÐẦU
1. Lí do chọn ðề ti
Đất nước Việt Nam đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng và sâu sắc về mọi
mặt của nền kinh tế - xã hội. Để đáp ứng với những thay đổi từng ngày từng giờ đó, vấn
đề đặt ra cho giáo dục là phải đổi mới chiến lược đào tạo con người theo hướng đào tạo
nguồn nhân lực năng động sáng tạo, nhằm tạo ra năng lực nội sinh cho mỗi con người,
đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 đã khẳng định: “Phát triển đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy – học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội
lực phát triển giáo dục” [39]. Có như vậy thì mới có thể đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực, một nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Trung học phổ thông (THPT) là một cấp học rất quan trọng, có nhiệm vụ “hoàn
thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp”
[6, tr.14] cho học sinh để họ có điều kiện tiếp tục học lên cao, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Để có được một nền học vấn toàn diện thì dạy học phải là hoạt
động trung tâm của nhà trường trong đó đội ngũ giáo viên phải đóng vai trò chính để
đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên có nhiệm vụ “Giáo dục, giảng dạy
theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo
dục” [6, tr.29] để có thể rèn luyện được cho học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động và
sáng tạo, có phương pháp tự học tốt, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
và đặc biệt là tạo được cho học sinh tình cảm, niềm vui và hứng thú trong học tập. Ngày
nay, khi sự bùng nổ về thông tin đang diễn ra trong thời đại của nền kinh tế tri thức thì
việc truyền đạt kiến thức cho học sinh càng trở nên khó khăn hơn. Người thầy giáo
không còn đóng vai trò truyền tải kiến thức theo một chiều cho học sinh nữa mà họ phải
có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển, hướng dẫn cho học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Thực hiện được điều này đòi hỏi có sự cố gắng vượt bậc trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy của người giáo viên, một vấn đề mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đang đặt ra
và ngành giáo dục phải có nhiệm vụ thực hiện cho bằng được.
Mặc dầu dạy học là một công việc mang tính độc lập, khá đậm nét trong việc
giáo viên tự mình quyết định các biện pháp giảng dạy, nhưng nó đòi hỏi phải được tổ
chức và quản lý một cách chặt chẽ từ phía người hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng
trường THPT cần phải có các giải pháp quản lý để tăng cường hơn nữa công tác giảng
dạy thì mới đảm bảo tốt việc nâng cao chất lượng dạy học.
Hiện nay các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc đang trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ năm học theo Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong
đó có nội dung “ Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10...” [7,
tr.15]; “... tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu
cầu phản ánh đúng chất lượng giáo dục và góp phần thực hiện các mục tiêu đào tạo” [7,
tr.19]. Nhờ đó mà chất lượng dạy học ở các trường đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đem lại nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế do việc
quản lý của người Hiệu trưởng còn nhiều bất cập và tuỳ tiện. Chính điều này đã một
phần nào đó kìm hãm sự phát triển của giáo dục THPT ở huyện nhà. Điều đó đặt ra vấn
đề cấp thiết trong việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
Với điều kiện nhiều năm làm công tác quản lý, đặc biệt là phụ trách về mảng
chuyên môn trong nhà trường THPT, qua quá trình được học tập bồi dưỡng về khoa
học quản lý giáo dục, bản thân xét thấy có đủ điều kiện về cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn để nghiên cứu về vấn đề này.
Với các lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà rịa-Vũng tàu” với hy vọng góp một phần công sức vào việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT. 2. Mục ðích nghin cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Xuyện Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và ðối tượng nghiên cứu
-Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
-Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, bên cạnh việc áp dụng một số ít các biện pháp tích cực, thực trạng quản
lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu chỉ ở mức độ trung bình khá, nguyên nhân có thể là do Hiệu trưởng:
- Chưa thực hiện việc kế họach hóa công tác quản lý họat động giảng dạy;
- Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà
trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giảng dạy
của Hiệu trưởng ở các trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý các
hoạt động giảng dạy trong nhà trường THPT, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động
học tập của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 04 trường đóng
trên địa bàn huyện Xuyên Mộc: trường THPT Xuyên Mộc, trường THPT bán công
Phước Bửu, trường THPT Hòa Bình và trường THPT Hòa Hội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Các quan điểm được vận dụng trong công trình nghiên cứu bao gồm:
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc: thể hiện trong việc xác định nội hàm của công
tác quản lý hoạt động giảng dạy;
- Quan điểm lịch sử: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 04
trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc trong vài năm gần đây ( năm học 2005-
2006 và 2006-2007);
- Quan điểm thực tiễn: các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT huyện Xuyên Mộc.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu.
Bên cạnh đó có các phương pháp hỗ trợ gồm phương pháp quan sát sư phạm; phương
pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê:
Dùng phần mềm SPSS 14.0 ( Satistical Package of Social Studies) để xử lý, phân
tích các số liệu thu được, tập trung ở các phép tính Frequencise ( tần số), Mean (trung
bình), Descriptive ( mô tả), Bivariate Correlations (so sánh), Paired-Samples T test (
kiểm nghiệm t)... để đo đạc các mối quan hệ, tính tổng trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, hệ
số tương quan tích-moment Pearson ( Pearson Correlation), mức ý nghĩa ...
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1.Về lí luận: đề tài hệ thống hóa được lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thông.
8.2.Về thực tiễn: Làm sáng tỏ được thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu. Trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm đảm bảo việc
nâng cao chất lượng dạy học. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho
Hiệu trưởng các trường THPT trong việc quản lí hoạt động giảng dạy ở nhà trường.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong công tác giáo dục, quản lý hoạt động giảng dạy là một công việc khó khăn
và chiếm nhiều thời gian của người Hiệu trưởng (HT). Chất lượng đào tạo của nhà
trường có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của hoạt động này.
Chính vì vậy, bằng thực tế và lý luận đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến hoạt
động giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm
giúp các HT thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
* Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Nga –những người rất quan tâm đến việc
đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
trong nhà trường- cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý hoạt động của đội ngũ GV”
[11].
Các tác giả V.P.Xtrêzicodin, G.I.Goócscaia, V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob,
Xvecxlerơ đã nghiên cứu và đưa ra một số công việc quản lý hoạt động giảng dạy của
HT trường phổ thông như sau:
+ Phân công hợp lý giữa HT và Phó Hiệu trưởng (PHT) phụ trách công tác chuyên
môn. Các tác giả đều thống nhất khẳng định HT là người chịu trách nhiệm về toàn bộ
công việc của nhà trường nhưng để đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, có kết quả, không
dẫm chân và mâu thuẩn nhau cần có sự phân công rành mạch, cụ thể, rõ ràng và bao
trùm các công việc nhà trường để tránh trùng lặp và buông lơi một số công việc trong
hoạt động nhà trường [21, tr.16]. Bên cạnh việc phân công trách nhiệm, các tác giả còn
đề cập đến sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất quản lý giữa HT và PHT. HT và PHT cần
thường xuyên trao đổi về những thành công hoặc thất bại và những nguyên nhân của nó
để cùng tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả
+ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV). Các nhà nghiên cứu cho rằng: HT
có quyền lựa chọn và phải biết lựa chọn cho trường mình một đội ngũ GV có năng lực;
có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để họ trở thành GV
tốt theo tiêu chuẩn nhất định.
+ Tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV: đây là một công tác cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung hội thảo thường là những vấn đề nảy sinh trong
quá trình dạy học, về phương pháp dạy học và giáo dục học sinh (HS). Thông qua hội
thảo khoa học mà GV có thể trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
trình độ góp phần vào việc thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV.
+ Tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy: đây là biện pháp hữu hiệu nhất
trong quản lý hoạt động giảng dạy của HT. HT, PHT và tổ trưởng chuyên môn cần
thường xuyên dự giờ giáo viên, góp ý cụ thể cho GV về cách soạn giáo án, những nội
dung cần truyền đạt, các phương pháp dạy học, cách tổ chức giờ học một cách hiệu quả,
...
* Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sĩ Hồ - Lê
Tuấn, Trần Kiểm, Võ Quang Phúc... Mặc dầu mỗi tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về một
phương diện nào đó trong quản lý giáo dục nhưng đều đề cập đến những vấn đề liên
quan đến nội dung quản lý hoạt động dạy học của người HT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.” “...về thực chất quản lý trường học là quản
lý quá trình dạy học.” [33, tr. 51-52].
Tác giả Nguyễn Văn Lê có đề cập đến việc tổ chức, quản lý tốt các hoạt động
giảng dạy trong nhà trường bao gồm: tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc chuẩn bị
giờ lên lớp; phân công giảng dạy một cách khoa học; xây dựng thời khóa biểu hợp lý để
tránh gây mệt mỏi cho cả GV và HS; thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động
giảng dạy của GV; phát hiện và phổ biến kinh nghiệm giảng dạy và các biện pháp giáo
dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng
dạy cho đội ngũ [25].
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cũng khẳng định rằng quản lý dạy và học chính là
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và yêu cầu người HT cần phải có sự kết hợp hữu cơ
giữa sự quản lý dạy và học với sự quản lý các quá trình bộ phận hỗ trợ khác nhằm làm
cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh và trọn vẹn [20].
Tác giả Nguyễn Thị An đánh giá tầm quan trọng của công tác thi đua khen
thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết khả năng, trí
tuệ của người dạy và người học đồng thời cũng nêu lên những hạn chế và đề xuất
phương hướng cải tiến công tác thi đua nhằm phát huy vai trò của nó trong công tác
quản lý nhà trường [1].
Nói tóm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đã đề ra
nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà trường. Gần đây, một số luận văn
thạc sĩ đã quan tâm đến đề tài quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cụ
thể ở các trường:
- THPT tại TP Hồ Chí Minh;
- THPT tại thành phố Cà Mau;
- THPT ngoại thành Hà nội;
- THCS tại thành phố Huế;
- THPT Dân lập tại tỉnh Đồng Nai.
Quản lý hoạt động giảng dạy thật sự là vấn đề cấp thiết đã được quan tâm nghiên
cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Ở huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, vấn đề này
vẫn chưa được đề cập đến. Do đó trong giới hạn của đề tài, chúng tôi khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT tại huyện Xuyên Mộc từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý phù hợp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy
học. 1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông.
1.2.1 Các khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy.
1.2.1.1. Quản lí:
Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là
một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt
động quản lí đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục “
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng” [27, tr.480].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lí luận quản lí, tùy theo cách tiếp cận
mà khái niệm quản lí đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
- Theo từ điển tiếng Việt: quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [31, tr.800].
- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định” [23, tr.29].
- Nhấn mạnh đến các chức năng của hoạt động quản lí, nhà lí luận kinh tế
H.Fayon cho rằng: “quản lí hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”[13, tr.108].
- Theo Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn “ Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của
đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục đích đã định” [20, tr.34].
- Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lí là dựa
vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển
hệ thống đó sang một trạng thái mới” [30, tr.363].
Những định nghĩa trên tuy có khác ngau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,
nhưng đều thống nhất ở bản chất quản lí: Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng và cơ hội của tổ chưc để đạt mục tiêu đề ra bằng việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Hoạt động:
- Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là:
+ Tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội.
+ Thực hiện một chức năng nhất định nào đó trong một chỉnh thể [31, tr.452]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ
thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình
chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm” [34, tr.6].
- Theo tác giả luận văn, hoạt động là quá trình tương tác giữa chủ thể và đối
tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
1.2.1.3. Hoạt động giảng dạy:
Theo Đặng Vũ Hoạt thì: “ Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó, dưới tác
dụng chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”
[30, tr.125].
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra hai dấu hiệu sau về hoạt động dạy học:
- Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học
sinh diễn ra liên tục và tác động qua lại lẫn nhau.
- Hoạt động của học sinh được thực hiện dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của thầy.
Xét riêng về khái niệm hoạt động dạy:
- Theo từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm chất
đạo đức theo một chương trình nhất định”[31, tr.244].
-“ Dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức” [19, tr.22].
- Theo nhà giáo Nguyễn Kỳ: “ Dạy học là hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích người
học xử lí, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình. Dạy học
là khuyến học. Dạy học là tri thức hóa con người” [24, tr.98]. Theo các định nghĩa trên
thì trong hoạt động dạy, người thầy giáo đóng vai trò là chủ thể tổ chức, điều khiển hoạt
động học của học sinh với các mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học
nhằm giúp cho học sinh thực hiện được hoạt động nhận thức và phát triển trí tuệ. Điều
đó cũng có nghĩa dạy học là dạy cách học cho học sinh . “Nghề dạy học là nghề dạy
người ta học” [24, tr.66].
Về mặt nội dung thì khái niệm hoạt động dạy đồng nhất với khái niệm hoạt động
giảng dạy. Theo từ điển tiếng Việt: giảng dạy là “ Giảng để truyền thụ tri thức” [31,
tr.391]. Như vậy, có thể nói mọi hoạt động giảng dạy ( tức hoạt động dạy), tổ chức điều
khiển của người thầy giáo đều nhằm đạt đến mục đích duy nhất là thúc đẩy hoạt động
nhận thức của học sinh và kết quả của quá trình giảng dạy được thể hiện ở kết quả nhận
thức của học sinh.
Tóm lại, hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của người thầy
giáo tới đối tượng là học sinh nhằm giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động nhận
thức của họ và qua đó hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và hành vi.
* Nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Dựa vào nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên được quy định ở Điều lệ trường
học của Bộ GD&ĐT ban hành, có thể đưa ra nội dung hoạt động giảng dạy của giáo
viên như sau:
- Giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn
bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ.
- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
- Học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, đổi mới phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Có thể nói rằng, trong các hoạt động của người thầy giáo thì hoạt động giảng
dạy đóng vai trò rất quan trọng bởi vì nó là hoạt động có quỹ thời gian lớn nhất, lao
động nhiều nhất, chiếm nhiều công sức và trí tuệ nhất của người thầy giáo. Và điều
đặc biệt là nó có vai trò quyết định rất lớn đến kết quả nhận thức của học sinh.
1.2.1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong
đó quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển:
thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lí hoạt động
dạy học trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông
qua hoạt động giảng dạy của thầy để quản lí hoạt động học tập của học sinh.
Thực chất của quản lí hoạt động giảng dạy là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy của từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viên. Theo Luật giáo dục thì: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo
dục khác” [6, tr.29]. Theo đó có thể thấy nhiệm vụ chính của người giáo viên là giảng
dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và
thông qua quá trình dạy học hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư tưởng và nhân văn. Đồng thời giáo viên
phải có nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và rèn luyện thường xuyên nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lí hoạt động giảng dạy là quá trình người
HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV
nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[3, tr.16].
Vì hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường nên quản lí hoạt
động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong toàn bộ quá trình quản lí nhà trường. Mặt
khác, xét về tính hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là
quan hệ điều khiển. Do đó, quản lý hoạt động dạy học của HT “chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy của thầy, và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động
dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò” [22, tr.56]. Điều này đòi hỏi người HT
phải tập trung nhiều thời gian, công sức và trí tuệ của mình vào quản lý hoạt động giảng
dạy thì mới mong đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT kế hoạch hóa, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, thông qua đó quản lý
hoạt động học tập của HS nhằm đạt đến mục tiêu đặt ra là đảm bảo và không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Vị trí, mục tiêu đào tạo và đặc điểm của giáo dục THPT hiện nay.
Vị trí trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy
định bởi Điều lệ trường Trung học, ở Điều 2 – chương I như sau: “Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân
và có con dấu riêng” [4, tr.137].
Luật Giáo dục đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục THPT: “Giáo dục THPT
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,
hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [6, tr.14].
Về đặc điểm của trường THPT, theo TS Nguyễn Hữu Châu – Viện trưởng Viện
Chiến lược và Chương trình giáo dục đã khẳng định: “ Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp
10 đến lớp 12, là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông …Nói cụ thể hơn, cấp học
này một mặt, chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội nhân
văn, toán học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục đào tạo ở bậc học tiếp
theo, mặt khác cần hình thành ở họ những hiểu biết về nghề phổ thông cần thiết cho
cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học
lên” [8, tr.12].
THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn mà học sinh cần
phải nổ lực tích lũy đầy đủ kiến thức phổ thông và các giá trị nhân cách để có thể bước
vào một cấp học mới cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động sau này.
1.2.3 Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông.
1.2.3.1. Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT.
Mục tiêu quản lí là cái đích, là trạng thái phải đạt tới trong tương lai của quá trình
quản lí, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lí. Mục tiêu
quản lí cũng có thể là trạng thái đã đạt đến rồi và cần phải duy trì ổn định.
Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT là mô hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới
của nhà trường vào cuối năm học hay cuối một giai đoạn nào đó. Mục tiêu quản lí nhà
trường phải được xây dựng dựa trên cơ sở nhiệm vụ và chức năng mà tập thể nhà trường
phải thực hiện trong suốt năm học và được cụ thể hóa trong bản kế hoạch năm học của
nhà trường. “Khi kết thúc năm học, nếu những mục tiêu đó được thực hiện trọn vẹn thì
chúng cũng chính là hệ thống những kết quả, thành tích mà nhà trường đạt được trong
việc thực hiện kế hoạch” [33, tr.45]. Để đạt được mục tiêu quản lí nhà trường, người HT
phải thể hiện vai trò của mình trong việc xác định đúng mục tiêu cũng như tổ chức thực
hiện nhằm đưa nhà trường đạt đến trạng thái mong muốn.
1.2.3.2.Vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông
Tại điều 16 chương I Điều lệ trường Trung học đã quy định:
“Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã
dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và
nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.”
[4]
Về trách nhiệm của người Hiệu trưởng thì theo Dakharop: “Hiệu trưởng là thủ
trưởng của nhà trường, là người tổ chức chính quá trình dạy học. Với tư cách vừa là nhà
giáo dục vừa là nhà quản lý, Hiệu trưởng có trách nhiệm bảo đảm sự phát triển của toàn
bộ công tác nhà trường”. [35, tr.5]
Theo điều lệ trường Trung học, ở điều 17 chương II đã xác định nhiệm vụ và
quyền hạn của Hiệu trưởng:
“- Tổ chức bộ máy nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên;
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Tổ chức các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
- Được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hưởng các chế độ hiện hành”.[4]
Tuy nhiên xét cho cùng, mọi nhiệm vụ của người Hiệu trưởng cũng đều tập trung
và phục vụ cho hoạt động dạy và học, một hoạt động trung tâm của nhà trường.
Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người Hiệu trưởng phải thường
xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây:
- Hiệu trưởng là nhà quản lý, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực
thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cơ sở của pháp luật.
- Hiệu trưởng là người tổ chức trong thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động
quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường.
- Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục có tâm hồn, thường xuyên chăm lo
việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng tâm hồn nhà giáo cho đội ngũ, kèm theo
đó là sự nhạy cảm, là sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa con người.
- Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị xã hội và là nhà văn hóa, là người đi đầu
trong công tác xã hội hóa giáo dục; là người duy trì, phát triển và sáng tạo các định
hướng giá trị của nhà trường.
- Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà
nước cung cấp có hạn, Hiệu trưởng cần tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí
to lớn ngoài xã hội. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, nhiều Hiệu trưởng đã dành một tỷ
lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ
cho các hoạt động của nhà trường.
Như vậy, để làm tốt các nhiệm vụ của mình, người Hiệu trưởng cần phải thể
hiện các vai trò chủ yếu, đồng thời cũng là các yêu cầu của nhà quản lý, nhà tổ chức
trong thực tiễn, nhà giáo dục, nhà sư phạm, nhà hoạt động chính trị-văn hóa-xã hội,
và hơn thế là nhà ngoại giao.
1.2.3.3. Chức năng quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng
* Cơ sở xác lập chức năng quản lý của người HT
“ Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu”. [18, tr.20]
Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu
cơ trong một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng
cụ thể.
- Chức năng quản lý cơ bản là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào
cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình
quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản
lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý
nhưng tựu trung có thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công
cụ của quá trình quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng quản lý cụ thể là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các
nhiệm vụ cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra.
Chức năng cụ thể của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định : “Mỗi
chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành
tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý
đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (có tính chức năng ) của nhà trường chúng ta
hiện nay. Những nhiệm vụ đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với
các thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận”.[28]
Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của
người Hiệu trưởng có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động;
tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi
một giai đoạn thực hiện một chức năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn
chỉ có tác dụng định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn “Trong thực tế các
giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; có những chức năng diễn ra cả ở giai
đoạn này và giai đoạn khác”.[33, tr.65]
* Lập kế hoạch hoạt động
Lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm
xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới
mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [18, tr.23].
Lập kế hoạch trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường
vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực
hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở
trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi,
khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái
mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực
hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức được Hội
đồng sư phạm nhà trường thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải
nhằm chương trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức đưa lịch thời
gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch.
Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực
hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn
thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ
giáo viên (trong Hội nghị công chức đầu năm). Làm được điều này thì chắc chắn kế
hoạch nhà trường sẽ được thực hiện một cách hoàn hảo và đúng hướng.
(Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai
đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái
xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng
thái của nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của
trạng thái xuất phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ
thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện
pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán và xin ý
kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược.
- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống
mục tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định
chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực
trong nhà trường; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái
xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương
trình hóa hành động của hệ trong suốt năm học, tức đưa lịch thời gian cùng các bộ phận
thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên, điều chỉnh và hoàn thiện kế
hoạch, xem như là văn bản pháp lý và mọi người trong nhà trường phải có nhiệm vụ
thực hiện.)
* Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của
tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo
nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả
của các tác động bộ phận”.[33, tr.70]
Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, Hiệu trưởng phải thiết lập được một
cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở bố trí
sắp đặt các bộ phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt
hoạt động của nhà trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý
nhằm đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động của nhà trường, Hiệu trưởng cần phải xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà
trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà Hiệu trưởng không nên quên, đó là việc
nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ – giáo viên, bởi vì: “đối với
nhà trường, làm giàu nhân cách của giáo viên có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm
cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên”. [33, tr.71]
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình Hiệu trưởng huy động các lực
lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành
kết quả, kế hoạch thành hiện thực. “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học
lao động của cả tập thể người cũng như của từng người”.[33, tr.72]
Trong quá trình chỉ đạo, người Hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ
phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn
tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó, Hiệu trưởng cần phải có các chế độ động viên,
khích khích kịp thời đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc
để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận
hành của hệ thống.
* Kiểm tra thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực
trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch,
tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận
và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Để thực hiện được chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định được
chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm
tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh
cần thiết. Tuy nhiên, trong hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định
lượng, đo lường một cách chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng
trong quản lý nhà trường, Hiệu trưởng một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra,
mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau
để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm cho kế hoạch hoạt động của nhà trường
được thực hiện thành công.
Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra
định kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp
kiểm tra khác nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối
tượng, phương pháp tình huống, phương pháp xử lý thông tin tổng hợp. Kết thúc mỗi
lần kiểm tra phải làm cho đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch
lạc của mình.
1.2.3.4. Nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường
trung học phổ thông.
* Cơ sở xác lập nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT
trường trung học phổ thông
Trong các nội dung quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động giảng dạy là nội
dung quan trọng và trọng tâm nhất của người Hiệu trưởng. Tuy nhiên, theo quan điển
hệ thống-cấu trúc của lý luận dạy học thì hoạt động giảng dạy của GV là một hệ thống
mà bên trong nó có rất nhiều thành tố cấu thành nên, các thành tố này có sự tương tác,
hỗ trợ cho nhau. Mặt khác, hoạt động giảng dạy của GV là một hệ thống liên quan đến
nhiều thành tố như: mục đích, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; trò và hoạt động
học; các phương pháp và các phương tiện dạy học; kết quả dạy học.
Theo cách tiếp cận trên, kết hợp với nhiệm vụ và quyền lợi của GV đã được quy
định trong Điều lệ Trường trung học, chúng tôi đề xuất các nội dung quản lý hoạt động
giảng dạy của HT trường THPT như sau:
a. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên
Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên (GV) phải căn cứ vào năng lực của GV,
điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh và tham khảo nguyện vọng của
GV. Có thể đáp ứng được tất cả các cơ sở trên nếu trường có đội ngũ GV đủ mạnh.
Song trong điều kiện đội ngũ thiếu lại không đồng đều về năng lực thì phải lựa cho
phương án tối ưu là ưu tiên về quyền lợi của học sinh (HS) và yêu cầu của nhà trường để
lựa chọn GV giảng dạy cho phù hợp. [43, tr.29]
Tác giả Nguyễn Văn Lê đã đúc rút được kinh nghiệm phân công của một số
trường tiên tiến như sau:
- Phân công để chuyên môn hóa tức chỉ dạy một môn và dạy theo lớp để chịu
trách nhiệm với lớp và nắm vững chương trình toàn cấp sau một thới gian nào đó.
- Phân công mang tính chất kèm cặp tức trong một khối lớp phải có một số GV
giỏi dạy làm nòng cốt cho các GV khác.
- Phân công GV dạy các lớp song song để giảm số giáo án trong tuần và tăng thời
gian chuẩn bị cho mỗi giáo án .[25]
Về quy trình phân công giảng dạy, để đảm bảo tính khoa học và dân chủ trong
nhà trường, người HT cần phải tham khảo ý kiến của các PHT, các tổ trưởng chuyên
môn (TTCM) trước khi đưa ra dự kiến phân công. Sau đó đưa về cho các tổ chuyên môn
bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất về sự phân công. Cuối cùng , HT ra quyết định
phân công.
Phân công giảng dạy cho GV là một việc làm đầy suy nghĩ của người HT, nó
phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Để làm tốt được
việc này, trước hết người HT phải thật sự sáng suốt và đầy công tâm trong việc phân
công, không được để lợi ích của bất kỳ một cá nhân nào tác động ảnh hưởng đến việc
phân công.
b. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
* Quản lý kế hoạch giảng dạy
“Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định các
môn học, trình tự giảng dạy, học tập các môn ( qua từng bậc học, từng cấp học, từng
năm học), số giờ dành cho mỗi môn (trong một năm học, trong một tuần) và việc tổ
chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần,
hàng ngày)”. [30, tr.181]
Thực chất của quản lý kế hoạch dạy học là việc HT cần phải đảm bảo cho đội
ngũ GV có đủ điều kiện để hoàn thành kế hoạch dạy học của nhà trường. HT cần phải
nhận thức và giúp cho GV nhận thức được rằng tất cả các môn học đã được đưa vào
trong kế hoạch dạy học đều rất cần thiết đối với thế hệ trẻ và cần được thực hiện đúng
theo quy định. Không vì một lý do thành tích nào mà coi trọng môn này, xem nhẹ môn
kia nhất là những môn cần cho thi cử để rồi tăng hoặc giảm tiết một cách tùy tiện, vi
phạm quy chế, có tác động xấu đến thái độ học tập của học sinh.
* Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học là văn bản mang tính pháp lệnh của Nhà nước, do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ( Bộ GD&ĐT) ban hành trong cả nước, các cán bộ quản lý và giáo viên
phải thực hiện nghiêm túc. Chương trình dạy học là tài liệu quan trọng nhất quy định nội
dung, phương pháp, hình thức, thời gian dạy học từng môn: số tiết giảng bài, ôn tập,
kiểm tra, thực hành … nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu của cấp học. Thực hiện
chương trình là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trường THPT.
Quản lý thực hiện chương trình theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT là nhiệm vụ
của HT. Hoạt động dạy và học trước hết phải được tiến hành theo chương trình dạy học
cho nên căn cứ đầu tiên của người HT trong việc quản lý dạy học là tuân theo chương
trình dạy học. Điều đó có nghĩa là HT phải điều khiển hoạt động giảng dạy của thầy và
hoạt động học tập của trò theo những yêu cầu, nội dung, hướng dẫn của chương trình
dạy học.
Do đó, với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên
môn trong nhà trường, HT phải nắm vững chương trình dạy học và làm cho GV nắm
vững cũng như có ý thức cao trong việc thực hiện chương trình. Để bản thân và giáo
viên nắm vững được chương trình, đầu năm học HT cần phổ biến những thay đổi (nếu
có) trong chương trình theo chỉ thị hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt trong giai đoạn
đổi mới chương trình giáo dục THPT như hiện nay, chương trình thay đổi, sách giáo
khoa mới đòi hỏi người HT phải tổ chức cho toàn thể GV học tập, thảo luận một cách kỹ
lưỡng về chương trình. Tổ chức cho các tổ chuyên môn thảo luận về những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn giảng dạy khi thực hiện chương trình mới để tìm biện pháp thực
hiện thống nhất.
Thực chất quản lý việc thực hiện chương trình của HT là đảm bảo đúng và đủ
chương trình cả về mặt thời gian, tiến độ và chất lượng của chương trình. Điều này thể
hiện:
-Về nội dung mỗi môn học phải đảm bảo đúng quy định, không mở rộng cũng
không nâng cao, bởi vì như thế sẽ dẫn đến nhồi nhét, quá tải.
-Về phương pháp: thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn, tổ
chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú kết hợp dạy học trong lớp, ngoài lớp,
làm thí nghiệm, thực hành, tham quan …
- Đảm bảo đúng và đủ phân phối chương trình về số tiết học, số bài học. Nghiêm
cấm việc cắt xén, dồn nén bài học, thêm bớt tiết học.
Để thực hiện việc quản lý chương trình, HT cần có sự chỉ đạo cụ thể sau:
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, trong đó phải xây dựng được
lịch học kỳ, những hoạt động cần lưu ý trong chương trình như: kiểm tra định kỳ, thực
hành, ôn tập, tổng kết, ngoại khóa. Kế hoạch này là phần chính trong kế hoạch cá nhân
của GV, được trao đổi trong tổ chuyên môn, HT góp ý và duyệt kế hoạch.
- Đảm bảo về mặt thời gian để GV thực hiện đúng và đủ chương trình. Tuyệt đối
không sử dụng thời gian dạy và học vào những việc không phải dạy và học.
- Cần phân công trách nhiệm cho PHT chuyên môn và các TTCM trong việc
quản lý thực hiện chương trình.
- Sử dụng các phương tiện như: sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ, vỡ ghi
của học sinh … để nắm được việc thực hiện chương trình và những tình hình có liên
quan đến chương trình hàng ngày.
- Sử dụng thời khóa biểu để điều khiển và kiểm soát việc thực hiện tiến độ
chương trình của tất cả các môn học.
-Việc kiểm tra thực hiện chương trình phải làm thường xuyên để kịp thời điều
chỉnh và xử lý các sự cố ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình dạy học.
Để có thể quản lý tốt hoạt động giảng dạy trong nhà trường nhằm đạt đến mục
tiêu đào tạo thì nắm vững và quản lý tốt việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học là việc làm cần thiết của người HT. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành giáo
dục đang phải vật lộn khó khăn với căn bệnh thành tích, người ta có thể dễ dàng cắt
xén chương trình, bỏ bớt một số bộ môn được cho là không cần thiết để có thời gian
tăng cường cho những môn được xem là quan trọng thì người HT giỏi càng cần
phải thực hiện tốt nội dung quản lý này mới có thể đạt được mục tiêu mà ngành giáo
dục đã đề ra.
c. Quản lý việc chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp
Việc chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong hoạt
động giảng dạy của GV. Việc chuẩn bị của GV bao gồm chuẩn bị dài hạn cho cả năm
học và chuẩn bị trực tiếp cho từng tiết dạy.
- Việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học bao gồm các công việc sau: GV tìm hiểu
về học sinh lớp mình giảng dạy; nghiên cứu kỹ chương trình, nội dung tài liệu giảng dạy
để lựa chọn tài liệu cho từng tiết dạy, phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp; tìm
hiểu các phương tiện hiện có của nhà trường để có kế hoạch làm nên các phương tiện
mới; cuối cùng trên cơ sở các công việc trên kết hợp với tài liệu hướng dẫn của các cơ
quan quản lý giáo dục mỗi GV và tập thể nhóm GV xây dựng kế hoạch giảng dạy theo
chương mục cả năm hay từng học kỳ của mình.
- Chuẩn bị trực tiếp cho từng tiết dạy:
Chuẩn bị cho từng tiết dạy bao gồm việc soạn giáo án - tức lập kế hoạch bài
giảng và việc chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học để phục cho tiết dạy đảm bảo có
chất lượng.
Tuy rằng bài soạn chưa phải đã dự đoán hết các tình huống trên lớp nhưng “Soạn
bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp” [20, tr.69]. Bài soạn là một
bản thiết kế cụ thể cho giờ lên lớp, nó là kết quả lao động sáng tạo của người GV. Bài
soạn thể hiện sự lựa chọn của GV về nội dung kiến thức cần truyền thụ; phương pháp
giảng dạy bao gồm các hoạt động của thầy và hoạt động của trò trong giờ lên lớp; các
hình thức tổ chức dạy học: ở lớp, ở phòng thí nghiệm; ở ngoài trời…; dự định các thiết
bị, đồ dùng dạy học cần thiết; ấn định về thời gian thực hiện đồng thời dự đoán tình
huống và phương thức giải quyết. Có nhiều loại bài học: bài học kiến thức mới, bài học
ôn tập, bài tổng kết, chữa bài tập, bài thực hành … Bất kỳ loại bài nào cũng phải giải
quyết đúng sự lựa chọn các vấn đề trên.
Để quản lý tốt việc chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp, HT cần tiến hành một số
công việc phổ biến như sau:
+ Hướng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài từ đầu năm học và phải có kiểm tra, ký
duyệt.
+ Cung cấp cho GV đầy đủ sách giáo khoa, các tài liệu khác có liên quan và các
phương tiện dạy học.
+ Tổ chức các buổi hướng dẫn, thảo luận về cách thức, phương pháp soạn bài
cũng như những kinh nghiệm soạn bài của các GV giỏi. Hướng dẫn các tổ chuyên môn
thống nhất nội dung và hình thức bài soạn.
+ Kết hợp với Phó HT, TTCM tổ chức kiểm tra việc soạn bài của GV bằng các
hình thức định kỳ hay đột xuất trước hay sau giờ lên lớp. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng
đồ dùng dạy học và phòng thực hành bộ môn, phiếu báo giảng của GV, sổ theo dõi việc
mượn đồ dùng dạy học, sử dụng phòng thực hành bộ môn để kiểm tra việc chuẩn bị các
phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy của GV.
Chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp là một khâu quan trọng và chiếm nhiều
thời gian nhất của GV trong hoạt động giảng dạy. Việc chuẩn bị tốt sẽ quyết định một
phần quan trọng sự thành công của giờ lên lớp. Chính vì thế HT cần phải tạo mọi
điều kiện cũng như có các biện pháp để kiểm tra thường xuyên việc chuẩn bị này.
d. Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước đến nay để
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ. Trong giờ lên lớp, GV
tiến hành các hoạt động cụ thể của mình nhằm thực hiện toàn bộ kế hoạch bài giảng đã
đề ra. “Giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong
khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch dạy học. Do đó, trong mỗi
giờ lên lớp hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh đều thực hiện dưới sự
tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học”.[20]
Chính trong giờ lên lớp, người GV mới thể hiện đầy đủ trình độ chuyên môn và
năng lực sư phạm , tầm hiểu biết về cuộc sống xã hội cùng những hứng thú, niềm tin,
tính cách của mình. Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng giảng dạy, chính vì
vậy mà cả GV và HT đều rất chú ý quan tâm, đầu tư cho giờ lên lớp. Trong đó, GV trực
tiếp giảng dạy giữ vai trò trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về giờ lên lớp còn HT
đóng vai trò gián tiếp quyết định chất lượng giờ lên lớp. Để giờ lên lớp được bảo đảm
chất lượng, một mặt HT cần tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp có hiệu quả, mặt
khác phải có các biện pháp quản lý cụ thể giờ lên lớp của GV. Có thể thực hiện các biện
pháp sau để quản lý giờ lên lớp của GV:
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp
Chuẩn giờ lên lớp là chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ lên lớp của GV, nó được
xây dựng dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường.
Theo công văn số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn
đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học có đưa ra chuẩn giờ lên lớp bao gồm năm
mặt đánh giá: nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, kết quả. (Theo chúng tôi,
trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS đều thực hiện
dưới sự tác động tương hỗ giữa các thành tố cơ bản của quá trình dạy học bao gồm: mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học thì việc đánh giá
giờ dạy theo năm nội dung như trên là chưa đảm bảo mà cần phải có thêm một nội dung
đánh giá về cách xác định mục tiêu của bài dạy để khi đánh giá ở nội dung kết quả phải
thấy rõ ngoài việc lĩnh hội được kiến thức, HS đã rèn luyện được những kỹ năng gì và
có thái độ thế nào đối với nội dung của bài học). Dựa trên các yêu cầu mang tính tổng
quát của chuẩn giờ lên lớp mà Bộ GD&ĐT đã quy định, tuỳ theo tình hình cụ thể và yêu
cầu chỉ đạo của nhà trường, tuỳ theo mỗi loại bài học mà HT xây dựng chuẩn giờ lên lớp
riêng cho từng loại bài trên cơ sở lý luận dạy học.
HT sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại bài lên lớp vì vậy
chuẩn giờ lên lớp không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn quan trọng hơn là ý
nghĩa thực tiễn.
- Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu để quản lý giờ lên lớp
Thời khóa biểu là lịch học của các lớp, nó được xây dựng dựa trên những nguyên
tắc nhất định và trật tự chặt chẽ, vì vậy nó được coi như là kế hoạch dạy học có dạng
“chương trình hóa”. Thời khóa biểu có vai trò xây dựng, duy trì nề nếp dạy học trong
nhà trường, duy trì nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trò. Do đó thời khóa biểu cần phải
được ổn định, tránh điều chỉnh thường xuyên vì như thế sẽ phá vỡ nề nếp dạy của thầy
và học của trò.
HT sử dụng thời khóa biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương
trình các môn học, điều tiết giờ lên lớp của GV .
- Quản lý giờ dạy trên lớp
Việc quản lý giờ dạy được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
+ Quản lý việc vắng, trễ giờ dạy, dạy thay, dạy bù của GV: việc vắng trễ giờ dạy
của GV ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giờ dạy của lớp học và nề nếp dạy học trong
nhà trường. Để quản lý được việc này HT cần tổ chức cắt cử người theo dõi, kiểm tra
từng giờ dạy cụ thể và có chế độ báo cáo hàng tháng cho HT.
+ Tổ chức dự giờ và phân tích bài học sư phạm :
Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, quyết định đến chất lượng
đào tạo của nhà trường. Để quản lý giờ học ở trên lớp, HT cần có kế hoạch dự giờ và
phân tích bài học sư phạm thường xuyên.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, việc phân tích sư phạm bài dạy
cần phải quán triệt quan điểm tiếp cận hệ thống, tức là phải xem xét bài học là một chỉnh
thể toàn vẹn trong đó bao gồm mối liên hệ bên trong giữa các thành tố (mục đích, nội
dung, phương pháp và kết quả) tạo nên mỗi bước và mối liên hệ, tương tác giữa các
bước với nhau trong toàn bài học. Phân tích sư phạm bài học là phải phân tích cho được
các mối liên hệ khăng khít và nhiều chiều đó .[2]
HT phải xem việc dự giờ là một biện pháp quản lý trực tiếp giờ dạy trên lớp của
GV. Qua dự giờ, bên cạnh việc phân tích để GV phát hiện ra những nhược điểm, thiếu
sót của mình từ đó HT có những đề nghị, yêu cầu để GV sửa chữa, khắc phục, mặt khác
HT còn phát hiện ra những kinh nghiệm, sáng tạo của GV để phổ biến cho tập thể, cung
cấp cho GV và học sinh những lời khuyên hữu ích về giảng dạy và học tập. Ngoài ra,
nhờ dự giờ mà HT có thể rút ra được những nhận xét khách quan, trung thực về tình
hình giờ lên lớp để có những quyết định quản lý phù hợp cho công tác quản lý giờ lên
lớp của mình.
Qua dự giờ phân tích bài học sư phạm, HT cần rút ra được các kết luận đánh giá
giờ dạy của GV về: nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức, và việc sử dụng phương
tiện dạy học. Từ những phân tích, so sánh kết quả giờ dạy với mục tiêu đặt ra để đánh
giá người dạy về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của
người dạy với bài học đó. Sau khi dự giờ, HT có thể đưa ra các đề nghị thích hợp với
GV nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy. Và điều đặc biệt là phải làm sao cho GV nhận
thức được rằng việc kiểm tra bằng hình thức dự giờ của HT là một công việc bình
thường để tạo ra các tác động tích cực đến giờ lên lớp của GV.
Tuy nhiên, do HT chỉ có chuyên môn khá, giỏi về một bộ môn đào tạo và thời
gian của HT không được nhiều nên việc dự giờ của tất cả GV trong trường một cách
thường xuyên là điều khó thực hiện. Do đó HT cần có kế hoạch dự giờ thăm lớp định kỳ
hay đột xuất, phân công cho các PHT dự giờ ở một số bộ môn nào đó và đồng thời khi
dự giờ cần phải có TTCM hoặc giáo viên nòng cốt cùng dự để việc phân tích bài học sư
phạm trở nên thuận lợi hơn.
Bên cạnh việc dự giờ lên lớp, HT còn có thể kiểm tra công tác giảng dạy của GV
bằng các hình thức khác như tìm hiểu qua HS, phỏng vấn giáo viên chủ nhiệm, nghe báo
cáo của tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn … Kết hợp việc tìm hiểu trên với việc dự
giờ của mình, HT sẽ có nguồn thông tin đủ độ tin cậy để đánh giá, tổng kết giờ dạy của
GV một cách khách quan và chính xác.
Giờ học trên lớp là phần cơ bản quan trọng quyết định nhiều đến sự thành
công của quá trình dạy học và đây chính là trung tâm chú ý trong quản lý của người
HT. Việc HT kiểm tra thường xuyên giờ lên lớp bằng nhiều hình thức khác nhau là
biện pháp để nâng cao năng lực giảng dạy cho GV đồng thời thu nhận các thông tin
cần thiết để từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
e. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
“Phương pháp dạy học (PPDH) là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò
trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học”.[30, tr.187]
Đổi mới PPDH không phải là thay đổi toàn bộ PPDH đã có, mà phải trên cơ sở
phát huy những yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, từng bước áp dụng những PPDH
tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại nhằm thay đổi cách thức dạy học, thay đổi
phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo, từng bước chuyển dần PPDH theo hướng biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học.
Để quản lý tốt việc đổi mới PPDH, HT phải:
- Nghiên cứu, nắm vững bản chất của việc đổi mới PPDH.
- Tác động đến nhận thức của GV trong việc đổi mới PPDH và có thái độ trân
trọng, ủng hộ, khuyến khích các sáng kiến, cải tiến của GV; hướng dẫn, giúp đỡ GV vận
dụng phương pháp dạy học tích cực vào từng môn học.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hội thảo các chuyên đề về đổi mới PPDH ngay từ
đầu năm học và thực hiện một cách thường xuyên có hiệu quả, tránh phô trương hình
thức.
- Chọn lọc chuyên đề đổi mới PPDH phù hợp với tình hình thực tế của trường về
đội ngũ GV, về cơ sở vật chất cũng như các phương tiện phục vụ cho hoạt động giảng
dạy.
Đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết để thực hiện việc đổi mới mục tiêu và
nội dung dạy học trong giai đoạn hiện nay và HT chính là người chịu trách nhiệm về
việc đổi mới PPDH ở trường mình. Do đó, HT cần phải có các biện pháp để chỉ đạo
chặt chẽ việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
f. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học, nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với HS, GV và cán bộ quản lý (CBQL).
Qua kết quả kiểm tra, học sinh có thể tự đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, các kỹ
năng của bản thân để từ đó đề ra biện pháp hoàn thiện học vấn của bản thân.
Đối với GV, kết quả kiểm tra đánh giá HS sẽ giúp giáo viên vừa đánh giá được
trình độ và năng lực nhận thức của HS vừa tự đánh giá bản thân mình về tri thức, trình
độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách và uy tín đối với HS. Trên cơ sở những
đánh giá đó, GV sẽ tự đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục, hoàn thiện quá trình
dạy học để điều chỉnh những lệch lạc, sai sót mà HS đã bộc lộ qua các hình thức kiểm
tra đồng thời bản thân cũng tự mình hoàn thiện về trình độ học vấn, năng lực sư phạm
và nhân cách người thầy giáo.
Tác giả Đoàn Thị Bẩy cho rằng: “Tiêu chuẩn đánh giá cơ bản hoạt động của GV
là các kết quả của lao động sư phạm, chất lượng kiến thức của HS, mức độ phát triển, kỹ
năng áp dụng kiến thức …”. [3, tr.48] Cho nên, đối với HT, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS là biện pháp để gián tiếp đánh giá GV bởi vì kết quả học tập của HS có
phần đóng góp công sức giảng dạy của GV.
Mặt khác, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng là biện pháp để
HT đánh giá kết quả đào tạo của nhà trường cả về định lượng cũng như định tính, đó
chính là nguyên tắc của mối liên hệ ngược. Thông tin thu được sẽ dùng làm cơ sở để
điều chỉnh quá trình dạy học. Do đó, HT cần có kế hoạch cụ thể để quản lý việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Để quản lý một cách hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, HT
cần thực hiện những việc sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra viết 15 phút, 1 tiết, học kỳ ở tất cả các môn học kể
cả lý thuyết và thực hành ngay từ đầu năm học. Việc làm này được thực hiện bởi các
nhóm bộ môn của từng khối lớp và được phê duyệt bởi tổ trưởng chuyên môn hoặc HT.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho từng bộ môn và phù hợp với từng loại đối
tượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan để GV không vì chạy
theo thành tích mà đánh lừa HT bằng cách ra đề dễ, mớm đề cho HS hoặc cho điểm
rộng.
- Yêu cầu GV thực hiện việc chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn
cho HS, đảm bảo sự công bằng và đúng quy chế.
- Có kế hoạch kiểm tra thường kỳ và đột xuất việc thực hiện kế hoạch kiểm tra
của GV và có biện pháp xử lý với các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn trong
kiểm tra, đánh giá.
- Quản lý chặt chẽ việc xử lý kết quả học tập của HS.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là cơ sở để HS, GV và HT nhận
định, đánh giá lại quá trình lĩnh hội, truyền thụ kiến thức cũng như chất lượng đào
tạo của mình từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp. HT thực hiện quản lý tốt việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS sẽ tạo động lực mọi mặt thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng giảng dạy ở nhà trường.
g. Quản lý họat động của tổ chuyên môn.
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở cuối cùng, là nền tảng để tổ chức các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đến GV và HS. Đây cũng là nơi trực tiếp quản lý việc
bồi dưỡng GV và phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện các mục
tiêu dạy học. Do đó, HT cần phải có sự chỉ đạo hoạt động sinh hoạt của tổ chức này thật
sâu sát, có chất lượng và hiệu quả.
Để quản lý tốt họat động của tổ chuyên môn, HT cần thống nhất trong việc chỉ
đạo các tổ chuyên môn thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn mà nhà trường đã giao cho các tổ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn
trong nhà trường như: thực hiện chương trình, soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá HS,
bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém …
- Tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPDH, tổ chức và tham gia các đợt Hội
giảng cấp tổ, cấp trường và cấp tỉnh.
- Chỉ đạo làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Họat động của tổ chuyên môn góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng giảng dạy của mỗi GV đồng thời có tác dụng rất cao và hiệu quả trong công
tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của từng GV cũng như của tập thể sư phạm.
Chính vì vậy HT trước hết phải thật sự nhận thức đúng được vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động này để từ đó có biện pháp nâng cao chất lượng trong hoạt
động của tổ chuyên môn.
h. Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho giáo viên.
GV là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Để đảm bảo
cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy, theo chương IV, điều 72 Luật Giáo dục, thì GV
cần “Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học”.
[6, tr.29]
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho GV là nhiệm vụ của HT với vai trò
là cố vấn về mặt sư phạm. Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần
đánh giá đúng tình hình thực trạng của đội ngũ GV của mình về năng lực sư phạm, trình
độ chuyên môn, chính trị… Trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về
nội dung, thời gian và đối tượng.
Nội dung bồi dưỡng GV thường bao gồm:
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy bộ môn.
- Tổ chức cho GV tham gia hội giảng thường xuyên ( hội giảng tổ, hội giảng
trường, hội giảng tỉnh) nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ chức hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học, đúc rút kinh nghiệm
giảng dạy.
- Dự giờ thăm lớp, kiểm tra, hướng dẫn soạn bài.
- Tổ chức các giờ dạy biểu diễn do GV giỏi thực hiện để mọi người học hỏi kinh
nghiệm.
- Phân công GV giỏi giúp đỡ GV mới và GV yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ chức các lớp tin học thường xuyên giúp GV áp dụng phương pháp giảng dạy
có sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ.
- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện mọi mặt về tinh thần và vật chất giúp
GV tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, các lớp
chuẩn hoá trình độ và nâng chuẩn.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV là việc làm thường xuyên và bằng nhiều
hình thức của người HT. Một HT giỏi phải là người biết cách làm cho trình độ đội
ngũ GV của mình luôn luôn được nâng cao về mọi mặt bởi vì GV chính là nhân tố
quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.
i. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giảng dạy trong
nhà trường
Các phương tiện cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH ) hỗ trợ hoạt
động giảng dạy bao gồm: Phòng học, phòng thư viện, phòng thí nghiệm thực hành, sân
tập thể dục, các thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học… Các phương tiện trên góp
phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
Việc quản lý tốt các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy của HT thể hiện ở
những công việc sau:
- Tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, TBDH hỗ trợ giảng dạy
hiện có của nhà trường.
- Tăng cường quản lý CSVC, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy
học như: phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện…
- Có kế hoạch bổ sung các TBDH một cách thường xuyên và kịp thời.
- Tổ chức các hội thi HS giỏi thực hành các môn Lý, Hóa, Sinh hàng năm trong
trường để tham gia thi HS giỏi thực hành của tỉnh.
- Tổ chức thi làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng cho người đạt giải cao.
k. Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong nhà trường.
Các yếu tố về điều kiện để đảm bảo hoạt động dạy học tuy không trực tiếp quyết
định đến kết quả giảng dạy của GV và nhận thức của HS song nó hết sức quan trọng vì
chúng tạo điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học. HT quản lý tốt các yếu tố này sẽ có
tác dụng nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. Các yếu tố đó bao gồm:
- Yếu tố có tác dụng kích thích GV về mặt tâm lý, đó là hoạt động thi đua khen
thưởng.
- Yếu tố có tác dụng tạo mọi điều kiện để GV yên tâm đứng lớp, đó là đảm bảo
các chế độ tiền lương, phụ cấp đứng lớp, giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài... cho GV.
* Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng
Thi đua là một biện pháp quản lý có tác dụng kích thích, động viên cá nhân và
tập thể làm việc tích cực nhằm đạt đến mục tiêu đã đề ra. Qua thi đua, mọi người thấy
hết được giá trị xã hội của công việc mà mình tham gia.
Để công tác thi đua trở thành biện pháp hữu hiệu trong quản lý, HT cần thực hiện
các nội dung sau:
- Định ra các tiêu chuẩn đánh giá thi đua và lượng hóa thành điểm.
- Thông qua các tổ chuyên môn, tổ chức thảo luận về dự thảo tiêu chuẩn và định
mức khen thưởng; thống nhất trong Hội đồng thi đua và nêu thành quy định chung để
thực hiện.
- Tổ chức theo dõi, chấm điểm , đánh giá hàng tháng và có khen thưởng.
- Đảm bảo việc đánh giá thi đua một cách công minh, khen thưởng đúng người
đúng việc nhằm động viên khuyến khích được người có thành tích, đồng thời là động
lực cho mọi người phấn đấu.
* Quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV yên tâm đứng lớp.
Trong giai đoạn hiện nay, đời sống tinh thần và vật chất của GV còn rất nhiều
khó khăn. Với đồng lương eo hẹp, người GV luôn cảm thấy bất an trong cuộc sống bằng
nghề dạy học của mình. Do đó, người HT cần phải quan tâm đến các hoạt động quản lý
vừa có tác dụng kích thích, động viên tinh thần làm việc của GV vừa đảm bảo quyền lợi
về vật chất để GV có thể toàn tâm toàn ý trong việc giảng dạy của mình. Các hoạt động
đó bao gồm:
- Đảm bảo thực hiện đúng quy định về chế độ công tác của GV theo tinh thần của
Thông tư số 49 TT/GD của Bộ Giáo dục ngày 29/11/1979 về việc Quy định chế độ công
tác của GV trường phổ thông và thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23
tháng 8 năm 2006 về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi kinh tế.
- Tìm hiểu tình hình về mọi mặt của GV như: hoàn cảnh gia đình, chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, nguyện vọng … thông qua tổ chuyên môn và các đoàn thể khác để
kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp.
Quản lý tốt các hoạt động, các phương tiện hỗ trợ, kích thích hoạt động giảng
dạy của GV cũng là một trong những việc làm không thể bỏ qua của người HT trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Tóm lại: Qua phân tích lý luận, luận văn sẽ cố gắng đi sâu làm rõ thực trạng nội
dung của việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT huyện Xuyên
Mộc, bao gồm các nội dung sau:
1. Quản lý việc phân cong giảng dạy cho giáo viên;
2. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên;
3. Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp;
4. Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên lớp;
5. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học;
6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
7. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn;
8. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên;
9.Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giảng dạy trong nhà
trường;
10.Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong nhà trường;
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC
2.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục-đào tạo tỉnh Bà rịa-
Vũng tàu.
2.1.1 Tình hình kinh tế, xã hội.
Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu nằm ở phía Đông khu vực Đông Nam bộ được thành lập
vào ngày 12-8-1991 bao gồm đặc khu Vũng tàu – Côn đảo và 3 huyện Long Đất, Châu
Thành và Xuyên Mộc tách ra từ tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết của Quốc Hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa VIII, kỳ họp thứ 9. Lãnh thổ bao gồm hai
phần: phần đất liền có bắc giáp Đồng Nai, đông giáp Bình Thuận, tây giáp huyện Cần
Giờ ( thành phố Hồ Chí Minh), phía nam và đông nam giáp biển. Phần hải đảo có huyện
Côn Đảo cách thành phố Vũng Tàu 200 km về phía tây nam và cách mũi Cà Mau 200 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.975,14 km2 .
Theo số liệu thống kê năm 2004 thì dân số của tỉnh là 908.233 người. Dân cư
phân bố ở các địa bàn tương đối không đều. Thành phố và các thị xã có lượng dân cư
tương đối đông đúc trong khi đó ở các vùng nông thôn và hải đảo thì dân cư thưa thớt. Mật độ dân cư ở thành phố Vũng Tàu là 1.793 người/km2 trong khi đó ở Côn Đảo lại là 36 người/km2. Bà rịa- Vũng tàu chủ yếu có 04 dân tộc chung sống trong đó: dân tộc
Kinh chiếm khoảng 97,66%, dân tộc Hoa chiếm khoảng 1,36%, dân tộc Khơme khoảng
0,18% và dân tộc Châu Ro chiếm khoảng 0,8% dân số.
Tỉnh Bà rịa-Vũng tàu có 08 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, trong đó có: 01
thành phố ( Vũng Tàu), 01 thị xã ( Bà Rịa) và 06 huyện (Long Điền, Đất Đỏ, Tân
Thành, Xuyên Mộc, Châu Đức và Côn Đảo) bao gồm 49 xã, 24 phường, 06 thị trấn.[38]
Thế mạnh của Bà rịa-Vũng tàu là nông –ngư nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch và
dầu khí và hiện nay đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công
nghiệp và dịch vụ một cách tích cực. Năm 2005, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng:
82,57% - dịch vụ: 13,64% - nông nghiệp: 3,8%.
Công nghiệp tiếp tục phát huy được lợi thế, giá trị sản xuất công nghiệp từ năm
2001 đến 2005 tăng 1,7 lần, tốc độ tăng 11,52%/năm.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, doanh thu tăng bình quân 17,1%/năm trong
đó: dịch vụ du lịch phát triển trên diện rộng, doanh thu tăng 13,29%/năm; xuất khẩu có
nhiều tiến bộ mở rộng thị trường, kim ngạch xuất khẩu tăng 16,46%/năm, riêng xuất
khẩu hải sản tăng 5 lần sau 5 năm.
Các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp đều có bước tăng trưởng khá, trong nông
nghiệp cơ bản đã cơ giới hóa các khâu sản xuất, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
8%/năm trong đó trồng trọt tăng 7,92%, chăn nuôi tăng 7,92% sau 5 năm; thủy sản tăng
10,8%/năm, sản lượng hải sản nuôi tăng 3 lần so với năm 2000.
Trình độ dân trí được nâng lên, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện; khoa
học công nghệ được quan tâm ứng dụng.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; hoàn thành chỉ tiêu xóa đói, giảm
tỷ lệ hộ nghèo; quan tâm thực hiện các chính sách và phúc lợi xã hội. [40, tr. 12-14]
Tình hình kinh tế, xã hội trên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát
triển vững bền của nền Giáo dục và Đào tạo tỉnh nhà.
2.1.2 Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Bà rịa-Vũng tàu đã có
rất nhiều chuyển biến tích cực với một diện mạo mới, đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải giải quyết trong thời gian tới.
a.Về thành tựu.
- Chất lượng giáo dục các bậc học được nâng lên đáng kể. Đến cuối năm 2004,
tỉnh hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS). Đầu tư cho giáo dục
tăng nhanh, chiếm tỷ lệ 14,8% tổng chi ngân sách địa phương, phát triển thêm nhiều
trường học phổ thông và mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tính đến năm học 2006-2007, đã
có 75 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: 17 trường mầm non, 26 trường tiểu học, 23
trường THCS, 9 trường THPT.
- Về quy mô: hệ thống mạng lưới trường học phát triển tương đối nhanh. Năm
học 2006-2007 toàn tỉnh có tổng cộng 113 trường mầm non, mẫu giáo và nhà trẻ với
190 cơ sở; 144 trường tiểu học; 70 trường THCS và 27 trường THPT. Bình quân mỗi
phường, xã có 1,5 trường mẫu giáo, mầm non , 02 trường tiểu học, ít nhất 01 trường
THCS. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có bình quân 03 trường THPT. Tổng số người đi
học trong độ tuổi của toàn tỉnh là 241.281, bình quân cứ 04 người dân có 01 người đi
học.
- Về đội ngũ CBQL và GV, với việc thực hiện chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư
TW Đảng và quyết định 09/2005/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, ngành đã xây dựng
đề án triển khai kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng GV, CBQL Giáo dục, trong đó có việc đào
tạo, bồi dưỡng GV chưa đạt chuẩn và nâng chuẩn. Cho đến nay, đội ngũ GV của ngành
nhìn chung đã đạt chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ so với quy định: Giáo dục mầm
non đạt 98,56% chuẩn và 6,63% trên chuẩn, Giáo dục tiểu học đạt 91,8% chuẩn và
21,25% trên chuẩn, Giáo dục THCS đạt 98,68% chuẩn và 33,2% trên chuẩn, Giáo dục
THPT đạt 98,333% chuẩn và 7,05% trên chuẩn. Tỷ lệ cán bộ GV trong tổng số GV là
7,82% .[36]
- Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, đặc biệt là ở các trường thuộc
vùng sâu, vùng khó đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc đổi mới phương pháp
dạy học.
- Về đầu tư cho giáo dục, trong năm học 2006-2007, bằng nguồn vốn địa phương
toàn tỉnh đã xây dựng mới 482 phòng học với tổng số kinh phí trên 200 tỷ đồng. Hiện
nay, hầu hết là lớp học kiên cố, không có lớp học ca ba. Ngành đã được đầu tư 15,554 tỷ
đồng để trang bị máy vi tính cho tất cả các trường THCS, THPT, một số trường tiểu học
và trang bị phòng nghe nhìn cho các trường THPT với số tiền 1,249 tỷ đồng. [36]
b.Về tồn tại
Mặt dầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, ngành giáo dục của tỉnh vẫn còn
phải đối mặt với những tồn tại, hạn chế lớn, cụ thể:
- Chất lượng giáo dục toàn diện ở các vùng sâu, vùng xa chưa cao. Ở một số đơn
vị trường học, việc giảng dạy một số bộ môn như: thể dục, kỹ thuật, nhạc họa còn chưa
đảm bảo vì thiếu giáo viên.
- Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia đã có nhiều cố gắng, song còn chưa đạt
kế hoạch; việc triển khai vận dụng các điều kiện, phương tiện hỗ trợ vào giảng dạy vẫn
còn khó khăn vì thiếu cơ sở, thiếu phòng thiết bị, phòng thực hành bộ môn và đặc biệt là
thiếu các nhân viên chuyên trách được đào tạo bài bản.
- Đội ngũ GV còn thiếu, chưa đồng bộ là một khó khăn lớn cho việc triển khai
việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều cố gắng song chưa kịp so với yêu cầu đổi
mới sự nghiệp giáo dục. Một số cán bộ quản lý ở cấp cơ sở chưa phát huy hết vai trò
trách nhiệm của mình, có lúc, có chỗ còn buông lỏng trong công tác quản lý nhà trường,
quản lý chuyên môn, quản lý cơ sở vật chất và quản lý tài chính. [36]
c. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông tỉnh Bà rịa-Vũng tàu
* Về quy mô phát triển: Năm học 2006-2007, toàn tỉnh có 37.027 học sinh, 27
trường THPT trong đó có 02 trường chuyên biệt ( trường THPT chuyên và trường
THPT dân tộc nội trú), 20 trường công lập, 04 trường bán công và 01 trường dân
lập.[36]
* Thực trạng về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Về đội ngũ GV: năm học 2006-2007 có 1.560 GV, tỷ lệ GV trên lớp hiện nay là
1,92, so với chuẩn 2,2 còn thiếu 0,28 GV trên lớp chủ yếu là GV thuộc các môn Toán,
Vật lý, Hóa học, Công nghệ, Tin học. GV đạt chuẩn là 98,33%, trên chuẩn là
7,05%[36].
- Về đội ngũ CBQL cấp THPT: có 82 người, đều đã tốt nghiệp Đại học sư phạm.
Đa số chưa qua các lớp bồi dưỡng QLGD ( 62 người chiếm tỷ lệ 75,61%) và có thâm
niên quản lý còn ít. Nhìn chung, đội ngũ CBQL có tuổi đời tương đối trẻ, nhiệt tình,
yêu công việc nhưng năng lực quản lý trường học, đặc biệt là quản lý hoạt động giảng
dạy vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu quản lý theo cảm tính và kinh nghiệm [36].
* Về chất lượng dạy học
- Kết quả thi tốt nghiệp: năm học 2006-2007 có 7.526/10.767 thí sinh đậu tốt
nghiệp THPT, chiếm tỷ lệ 69,9%, trong đó giỏi: 2,5%, khá 10,27%. Kết quả thi tuyển
sinh Đại học, Cao đẳng của năm học 2005-2006 với tỷ lệ đậu là 39,17% so với toàn
quốc là 28,8% ( đứng thứ 5).
- Xếp loại học lực học sinh: theo Báo cáo tổng kết năm học của Sở GD&ĐT hàng
năm có được kết quả ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại học lực của học sinh THPT năm học 2005-2006 và năm
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Năm học
SL
TL%
SL
TL%
Trung bình SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
Số lượng HS 36.337
2005-2006
2.493
6,86
10.825
29,79
16.522
45,47
6.195
17,05
302
0,83
2006-2007
37.027
1.820
4,92
10.153
27,42
18.045
48,73
6.748
18,22
261
0,70
học 2006-2007
Đối chiếu với bảng xếp loại trên ( bảng 2.1) với tỷ lệ học lực loại yếu và kém
chiếm tương đối nhiều ( gần 20%) kết hợp với kết quả thi tốt nghiệp năm học 2006-2007
(69,9%) có thể thấy chất lượng dạy học tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn thấp.
* Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tất cả các trường THPT trong tỉnh đều có cơ sở vật chất đầy đủ với phòng học
cấp 3, trường lớp khang trang, tường bao xung quanh, khuôn viên rộng rãi, thoáng mát,
sạch đẹp. Trừ một số trường ở thành phố Vũng Tàu do điều kiện đất đai chật hẹp, còn
hầu hết tất cả các trường đều có sân tập thể dục cho học sinh, một số trường đã có nhà
thi đấu đa năng rộng lớn.
Hầu hết các trường đều được trang bị đầy đủ thiết bị, phương tiện dạy học hiện
đại. Mỗi trường đều có 01 phòng nghe nhìn, 02 phòng vi tính với 50 máy, 03 phòng học
bộ môn Vật lý, Hóa học và Sinh vật, 01 phòng thư viện. Tuy nhiên TBDH trang bị cho
các trường chưa đảm bảo được độ chính xác nhằm mang lại độ tin cậy cao trong giảng
dạy và mau hỏng. Đặc biệt chưa có nhân viên chuyên trách có chuyên môn phụ trách
phòng thiết bị.
Nhìn chung, giáo dục THPT tỉnh Bà rịa-Vũng tàu trong những năm gần đây
đã có rất nhiều chuyển biến tích cực, khỏang cách giữa thành thị và nông thôn, đặc
biệt là các vùng sâu, vùng xa đã được rút ngắn dần, đáp ứng được nhu cầu học tập
của nhân dân, tạo nền tảng vững chắc trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh
nhà. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập về đội ngũ giáo viên,
CBQL, về cách thức quản lý cũng như tầm nhìn chiến lược… và đây chính là mấu
chốt cần cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học
nói riêng.
2.2 Thực trạng giáo dục Trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc.
Huyện Xuyên Mộc nằm ở địa đầu tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, có diện tích lớn nhất tỉnh với khoảng 642,19km2. Năm 2004, dân số của huyện là 132.369 người, mật độ dân cư 206 người/km2. Huyện có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 01 thị trấn và 12
xa. [38] Xuyên Mộc là một vùng kinh tế mới của tỉnh, dân cư đa số là từ mọi miền đất
nước di cư đến. Chính điều này đã tạo nên ở Xuyên Mộc rất nhiều thổ ngữ và phong tục
tập quán. Một điều cần quan tâm là đây còn là một vùng khó khăn và xa xôi nhất của
tỉnh, mặt bằng dân trí còn rất thấp, đời sống nhân dân còn rất nhiều khó khăn do đa số
chủ yếu sống bằng nghề nông và đánh bắt hải sản với quy mô nhỏ. Chính điều này đã
làm cho việc phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng của huyện có
nhiều khó khăn hơn so với các nơi khác trong tỉnh.
2.2.1 Quy mô, số lượng, chất lượng.
* Quy mô:
Giáo dục THPT huyện Xuyên Mộc được bắt đầu từ việc thành lập trường THPT
Xuyên Mộc vào tháng 6 năm 1980 với : 02 lớp 10, 63 học sinh, 01 HT ( chưa tốt nghiệp
THPT) , 01 Phó HT cùng 03 GV. Sau 25 năm phát triển, toàn huyện đã có thêm 03
trường được tách ra từ trường THPT Xuyên Mộc gồm: THPT Bán công Phước Bửu,
THPT Hòa bình và THPT Hoà Hội. Các trường được rải đều theo địa bàn dân cư của
các khu vực trong huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hành của học sinh
trong huyện.
* Số lượng:
Năm học 2006-2007, toàn huyện có tất cả 132 lớp, trong đó có 52 lớp 10, 45 lớp
11 và 35 lớp 12 với tổng số HS là 6044. Tổng số GV Trung học phổ thông trong toàn
huyện là 222.
* Chất lượng:
Hai bảng thống kê 2.2 và 2.3 cho thấy trong cả hai năm học gần đây ( 2005-2006
và 2006-2007) tỷ lệ học sinh yếu kém ở mức độ tương đối cao ( > 21%). Bên
Bảng 2.2: Chất lượng dạy học các trường THPT huyện Xuyên Mộc năm học 2005- 2006 và năm học 2006-2007(Nguồn:từ các Hiệu trưởng)
Năm học 2005-2006
Năm học 2006-2007
TS 1973
TS 1945
1561
1513
1417
1302
550
879
5501
5639
Trường THPT Xuyên Mộc Phước Bửu Hòa Bình Hòa Hội Tổng cộng
SL % SL % SL % SL % SL %
Giỏi Khá 746 93 37,81 4,71 197 3 12,62 0,19 334 12 23,57 0,85 141 20 25,64 3,64 1418 128 25,78 2,32
TB 801 40,60 820 52,53 697 49,19 247 44,91 2565 46,63
Yếu 314 15,92 502 32,16 364 25,68 129 23,45 1309 23,80
Kém 19 0,96 39 2,50 10 0,71 13 2,36 81 1,47
Giỏi 65 3,34 2 0,13 7 0,54 12 1,37 86 1,53
Khá 686 35,26 185 12,23 251 19,28 213 24,23 1335 23,67
TB 914 46,99 913 60,34 720 55,3 461 52,45 3008 53,34
Yếu 271 13,93 391 25,84 321 24,65 192 21,84 1175 20,83
Kém 9 0,46 22 1,45 3 0,23 1 0,11 35 0,62
3500
3000
3000
2500
2500
2000
2000
1500
1500
1000
1000
500
500
0
0
Gioûi Khaù
Yeáu Keùm
TB
Yeáu Keùm
Gioûi Khaù
TB
Naêm hoïc 2006-2007
Naêm hoïc 2005-2006
Hình 2.1: Biểu đồ về chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc năm học 2005-2006 và năm học 2006-2007 cạnh kết quả thi tốt nghiệp của năm học 2005-2006 với tỷ lệ rất cao (98,03%) do chưa
đảm bảo tính nghiêm túc của kỳ thi thì trong kỳ thi tốt nghiệp năm học 2006-2007, kỳ
thi đầu tiên ngành giáo dục thực hiện cuộc vận động “ hai không” đã cho
kết quả thực tế về chất lượng giáo dục THPT ở huyện Xuyên Mộc với tỷ lệ tốt
nghiệp tương đối thấp ( 66,95%) trong khi tỷ lệ tốt nghiệp của toàn tỉnh là 69,9%. Từ
góc độ này có thể nhìn nhận rằng nếu được đánh giá một cách chính xác thì chất lượng
giáo dục THPT của huyện Xuyên Mộc vẫn thấp hơn mặt bằng chất lượng giáo dục của
toàn tỉnh.
Bảng 2.3 : Kết quả thi tốt nghiệp THPT ở các trường Trung học phổ thông huyện
Xuyên Mộc năm học 2005-2006 và 2006-2007.
Năm học 2006-2007 Năm học 2006-2007 STT Trường THPT
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 Xuyên Mộc 637/645 98,75 455/570 79,82
2 Phước Bửu 416/418 99,52 224/437 55,84
3 Hòa Bình 436/456 95,6 240/403 59,55
4 Hòa Hội 122/145 84,14
T ỔNG CỘNG 1489/1519 98,03 1041/1555 66,95
(Nguồn: Sở GD&ĐT Bà rịa – Vũng tàu)
2.2.2 Về cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên.
a.Về cán bộ quản lý ( Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng)
Đội ngũ CBQL của 4 trường THPT Xuyên Mộc, THPT Bán công Phước Bửu,
THPT Hòa Bình, THPT Hòa Hội gồm có 11 người đều đã tốt nghiệp Đại học sư phạm ,
trong đó có 02 HT đã qua lớp bồi dưỡng quản lý, 01 Phó HT đang theo học lớp cao học
Quản lý giáo dục và 08 người chưa kinh qua một lớp bồi dưỡng quản lý nào. Nguyên
nhân: do quy mô mở rộng trường học quá nhanh, CBQL mới được bổ nhiệm chưa có
thời gian đi học; Sở GD&ĐT chưa tổ chức kịp các lớp bồi dưỡng cho CBQL trong toàn
tỉnh. Mặt khác, thâm niên công tác quản lý còn quá ít chủ yếu làm việc theo cảm tính do
đó chất lượng quản lý chỉ ở mức độ trung bình khá.
b.Về đội ngũ giáo viên
Tổng số GV của cấp THPT năm học 2006-2007 là 222, trong đó số GV đạt chuẩn
là 96,4%. Những môn có GV không đạt chuẩn chủ yếu là Tin học, Thể dục. Không có
GV trên chuẩn. Đây được xem là điểm yếu nhất của giáo dục phổ thông trong huyện. Số
GV có tuổi nghề dưới 5 năm là 64,41% trong đó số GV tập sự chiếm 18,47%. Tỷ lệ
GV/lớp HS:1,68. So với chuẩn là 2,2 thì còn thiếu 0,52. Đặc biệt, có trường do mới
thành lập nên số GV giỏi làm nòng cốt rất ít, có bộ môn không có người nào có trình độ
chuyên môn được xem là khá để giúp đỡ, kèm cặp người khác. Một số bộ môn còn thiếu
GV trầm trọng như: Hóa học, Tin học, Vật lý,
HỆ ĐÀO TẠO
SỐ HS
STT
SỐ GV
SỐ LỚP
TRƯỜNG THPT
>15 năm
SĐH ĐHCQ ĐHTC CĐ T ập sự
Thâm niên công tác 10 – < 5 15năm năm
5 – 10 năm 22 3
So với định mức (2,2/lớp) 1,69 1,61
1 2
46 33
78 53
0 0
69 51
6 1
3 1
7 10
25 37
12 1
12 2
18 2 45
1,78 1,62 1,68
3 4 C
XuyênMộc 2034 1638 Phước Bửu Hòa Bình Hòa Hội ỘNG
1409 918 6044
32 21 132
57 34 222
0 0 0
55 32 207
0 2 9
2 0 6
9 15 41
25 15 102
0 0 13
5 2 21
Bảng 2.4: Tình hình giáo viên Trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc – Năm học 2006-2007
(Ngu ồn: từ các Hiệu trưởng)
Thaâm nieân coâng taùc
Heä ñaøo taïo
Taäp s öï
SÑH
< 5 naêm
ÑHCQ
5-10 naêm
ÑHTC
10-15 naêm
CÑ
> 15 naêm
Năm học 2006-2007 Hình 2.2: Biểu đồ về tình hình giáo viên Trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc- Sinh vật đặc biệt môn Công nghệ hầu như không có một GV nào.
Nhìn chung, có thể nhận định về đội ngũ GV của các trường hiện nay là vừa
thiếu vừa yếu vừa không đồng bộ. Đây là những yếu tố để dẫn tới chất lượng giảng
dạy còn thấp và do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của giáo dục phổ thông
ở huyện Xuyên Mộc. Tình hình trên được trình bày trong bảng 2.4 và hình 2.2.
2.2.3 Về cơ sơ vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giảng dạy.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy ở các trường THPT
vừa qua đã được tăng cường đáng kể. Tất cả các trường đều có đầy đủ phòng học kiên
cố và triển khai dạy 2 ca mỗi ngày. Mỗi trường được trang bị 02 phòng vi tính, 01 phòng
nghe nhìn với các phương tiện hiện đại, 03 phòng thực hành các môn Vật lý, Hóa học,
Sinh vật và đã được triển khai trong năm học 2005-2006, 01 phòng thư viện với số
lượng đầu sách còn hạn chế. Tuy nhiên, thiết bị thí nghiệm chưa đảm bảo độ tin cậy và
mau hỏng. Một điều đáng nói là nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm và thư viện là do
GV kiêm nhiệm hoặc chưa được đào tạo chuyên môn. Đây là khó khăn lớn nhất của các
trường trong việc triển khai các phương tiện dạy học vào trong hoạt động dạy học.
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT
trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
2.3.1. Cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
Bộ công cụ để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các
trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
a. Cơ sở tâm lý học:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà
trường nói riêng là một hoạt động quản lý xã hội do đó cả chủ thể và khách thể quản lý
đều là con người ( HT, GV, HS và những người có liên quan). Mà đã là con người thì
đều có mặt tâm lý và trong quá trình phát triển của mình, mỗi cá nhân sẽ trở thành nhân
cách và có cá tính riêng cùng với nhu cầu luôn muốn thể hiện mình, được thực hiện và
hoàn thành công việc được giao để khẳng định mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật
chất cũng như tinh thần. Sự mong muốn đó cần có sự tác động bên ngoài từ phía người
quản lý. Bên cạnh đó, quan hệ giữa nhà quản lý và người được quản lý trong trường học
là quan hệ liên nhân cách, quan hệ giữa thủ trưởng và cấp dưới. Chính vì vậy trong quản
lý, người HT cần phải nắm được hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, tình cảm,
đạo đức … của từng GV để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm tạo lập trong mỗi cá
nhân niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo đối với công việc
được giao.
b. Cơ sở lý luận dạy học:
Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống bao gồm các thành tố: mục đích,
nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; thầy và hoạt động dạy; trò và hoạt động học; các
phương pháp, phương tiện dạy học; kết quả dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ
thống nhất với nhau. Mặt khác, toàn bộ quá trình dạy học lại là một hệ thống có mối
quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường xã hội-chính trị và môi trường cách mạng
khoa học-kỹ thuật. Việc đưa ra các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT phải
căn cứ trên cơ sở các thành tố của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng với
nhau.
c. Cơ sở khoa học quản lý:
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT là một sự kết hợp chặt chẽ giữa các
chức năng quản lý (bao gồm lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế
hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ) với các nội dung quản lý hoạt
động giảng dạy. Dựa vào cách tiếp cận đa chiều trên chúng tôi đã xây dựng được một hệ
thống các câu hỏi trong đó mỗi một nội dung quản lý đều có sự tham gia của các chức
năng quản lý.
2.3.2 Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT
trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy hiện nay của HT các trường
THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, chúng tôi đã quan sát, nhìn nhận một cách khách
quan về các hoạt động giảng dạy của GV, về công tác quản lý các mặt của HT. Đồng
thời với việc trao đổi, trò chuyện cùng GV, HS và CBQL; xem xét các hoạt động phục
vụ dạy học như thư viện, phòng thực hành bộ môn, phòng vi tính, phòng nghe nhìn …
của các trường, chúng tôi đã phát 8 phiếu hỏi cho các đối tượng là CBQL có liên quan
đến hoạt động giảng dạy gồm 4 HT và 4 Phó HT phụ trách chuyên môn, 27 phiếu cho
các đối tượng là Tổ trưởng, 168 phiếu cho các đối tượng là GV. Tất cả các phiếu phát ra
đều được thu hồi và đều trả lời đầy đủ các nội dung được hỏi.
Bộ phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT
được sắp xếp thành 10 nội dung quản lý. Vì Tổ trưởng cũng có tham gia vào việc quản
lý các hoạt động giảng dạy nên chúng tôi sắp xếp HT, PHT phụ trách chuyên môn và
các Tổ trưởng vào cùng một nhóm gọi là nhóm CBQL gồm 35 ngýời và GV được xếp
riêng thành một nhóm gọi là nhóm GV gồm 168 ngýời.
Ở nội dung đầu chúng tôi chỉ khảo sát thái độ của GV đối với việc phân công
giảng dạy với quy định các mức độ sau: Rất hài lòng; Hài lòng; Ít hài lòng; Không hài
lòng.
Trong các nội dung còn lại, chúng tôi muốn khảo sát kết quả thực hiện các nội
dung quản lý ở cả hai nhóm đối tượng CBQL và GV với quy định về cách cho điểm và
đối tượng khảo sát như sau:
Kết quả thực hiện: 4: Tốt; 3: Khá; 2: Trung bình; 1: Yếu.
Đối tượng khảo sát: CBQL: HT, PHT chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn.
GV: Giáo viên.
Ở nội dung quản lý thứ nhất, chúng tôi chỉ thực hiện thủ tục tính tần số tuyệt đối,
tần số tương đối và tần số tích lũy để rút ra các nhận xét về mức độ hài lòng của GV về
công tác phân công giảng dạy.
Ở các nội dung quản lý còn lại, chúng tôi thực hiện các thủ tục tính điểm trung
bình, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan với các quy ước như sau:
- Điểm trung bình ( Mean), trong đó:
+ x : Điểm trung bình của nhóm CBQL.
+ y : Điểm trung bình của nhóm GV.
- : Độ lệch chuẩn của dân số ( Std. Deviation, trong đó:
+ x: Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL.
+ y: Độ lệch chuẩn của nhóm GV
- rxy: Hệ số tương quan tích-moment Pearson (Pearson Correlation) giữa ý kiến
đánh giá của CBQL và GV.
Qua khảo sát, kết quả thu được như sau:
2.3.2.1 Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên.
Kết quả điều tra về việc phân công giảng dạy cho GV được trình bày ở bảng 2.5
Rất HL
HL
Ít HL
Bảng 2-5: Phân công giảng dạy cho giáo viên
Nội dung đánh giá
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
Không HL SL
TL%
Căn cứ phân công giảng dạy Qui trình phân công giảng dạy
27 30
16,1 17,9
50 42
29,8 25,0
86 83
51,2 49,4
5 13
3,0 7,7
Cách thức phân công giảng dạy
39
23,2
81
48,2
38
22,6
10
6,0
Cách bố trí sắp xếp thời khóa biểu
30
17,9
103
61,3
30
17,9
5
3,0
Kết quả điều tra cho thấy, ở tất cả các trường việc phân công giảng dạy chủ yếu
căn cứ vào khả năng chuyên môn của GV ( năng lực, thâm niên) đồng thời có chú ý đến
hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng của GV. Tuy nhiên ở nội dung này có đến 54,2%
GV có thái độ ít hoặc không hài lòng với căn cứ phân công giảng dạy của HT. Điều này
cũng dễ hiểu bởi khó có thể thỏa mãn đồng thời được hai yêu
cầu trên trong việc phân công giảng dạy đặc biệt là có một số GV không thấy được năng
lực chuyên môn của mình yếu đến mức độ nào lại đòi hỏi HT phải phân công theo ý của
mình. Tuy vậy, một số GV nòng cốt khi được hỏi đã cho rằng ngoài căn cứ phân công
trên, cá biệt còn có một số trường hợp việc phân công của HT còn thể hiện sự thiên vị,
tình cảm...
Có đến 57,1% GV có thái độ ít hoặc không hài lòng với quy trình phân công
giảng dạy hiện nay của các trường vì cho rằng quy trình phân công như vậy chưa đảm
bảo được tính dân chủ, chưa có sự công khai hóa trong việc phân công. HT vẫn còn có
tính độc đoán, áp đặt trong việc phân công giảng dạy cho GV, ít quan tâm đến ý kiến
của các tổ trưởng và đề nghị của GV.
Ở nội dung khảo sát thứ 3 thì có đến 71,4% số GV cảm thấy hài lòng và rất hài
lòng về cách thức phân công giảng dạy của HT, chứng tỏ các HT rất quan tâm đến nội
dung quản lý này. Những người được hỏi đều cho rằng các HT có chú ý đến việc bố trí
GV giỏi ở các khối lớp để làm nòng cốt; việc bố trí dạy luân phiên theo lớp để chịu trách
nhiệm với lớp và nâng cao tay nghề có thực hiện tuy nhiên ở khối lớp 12 vẫn có sự cân
nhắc và những GV yếu kém về chuyên môn cũng như năng lực sư phạm hầu như không
được bố trí vào khối này. Tuy nhiên một số GV không hoặc ít hài lòng khi được hỏi đã
cho rằng việc bố trí giảng dạy để có số giáo án ít nhất đôi khi chưa được quan tâm đúng
mức, vẫn còn có trường hợp một người phải dạy đồng thời ở nhiều khối (như ở môn
Toán, người dạy 2 khối phải soạn 10 giáo án trên một tuần) làm cho GV không có thời
gian để soạn bài và chất lượng bài dạy do đó cũng khó có điều kiện cải thiện. Chính điều
đó đã cho thấy các HT hoặc ít chú ý đến khó khăn này của GV hoặc có chú ý đến nhưng
do điều kiện GV còn thiếu và chưa thực sự đồng bộ về cơ cấu đã không cho phép HT
thực hiện.
Việc bố trí thời khóa biểu cũng được GV đánh giá khá hợp lý (79,2% GV có thái
độ hài lòng và rất hài lòng). Hầu hết các GV khi được phỏng vấn đều cho rằng các HT
đã có nhiều cố gắng trong việc bố trí, sắp xếp thời khóa biểu một cách khoa học nhằm
giảm bớt thời gian trống tiết của GV đồng thời đảm bảo số tiết trong một ngày vừa phải
để GV vừa đảm bảo sức khỏe vừa có thời gian nghiên cứu và chuẩn bị kỹ tiết dạy nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy. Bên cạnh việc quan tâm đến quyền lợi của GV trong
việc sắp xếp thời khóa biểu, các HT cũng có chú ý đến quyền lợi của HS trong việc bố
trí các tiết dạy hợp lý trong một ngày và trong một tuần, tạo điều kiện dễ dàng cho việc
tiếp thu kiến thức của HS. Qua phỏng vấn một số HS ở cả 4 trường thì các em đều cho
rằng việc bố trí thời khóa biểu của các trường rất hợp lý ở chỗ trong một ngày số tiết
của các môn khoa học tự nhiên và môn khoa học xã hội được bố trí tương đối đồng đều
tạo điều kiện cho các em dễ dàng tiếp thu bài, đồng thời với những môn nhiều tiết thì
các tiết được rải đều trong một tuần do đó các em có thể dễ dàng trong việc trong việc
chuẩn bị kỹ càng các yêu cầu về nhà của GV.
2.3.2.2 Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
Kết quả điều tra về việc quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của
GV được trình bày ở bảng 2.6.
Qua kết quả điều tra cho thấy cả hai nhóm đối tượng điều tra đều thống nhất cao
1y = 2,21 cho thấy nội
1x = 2,18,
0,51). Trung bình chung của từng nhóm: trong việc đánh giá nội dung quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV ( hệ số tương quan rxy = 0,975) và có độ tập trung cao trong từng nhóm (x 0,51 và y
dung quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV chỉ được đánh
giá ở mức độ trung bình. Phép kiểm nghiệm t với mức ý nghĩa bằng
Bảng 2.6: Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
TT
Đánh giá
GV
Biện pháp quản lý
rxy
CBQL x x
y y
1
2,94
0,48
2,71
0,46
0,975
Tổ chức cho GV nắm kỹ phân phối chương trình, nội dung giảng dạy bộ môn và lập kế hoạch giảng dạy chi tiết cho cả năm học.
2 Các kế hoạch giảng dạy của GV phải có sự kiểm tra, phê
2,14
0,43
2,29
0,49
duyệt của HT ngay từ đầu năm học.
2,11
0,32
2,20
0,51
3 Các tổ chuyên môn và ban chuyên môn của nhà trường kiểm tra việc thực hiện chương trình theo từng tháng, học kỳ theo
cách kiểm tra chéo với nhau trong tổ và giữa các tổ và báo cáo với HT.
4 Có biện pháp xử lý đối với GV thực hiện sai phân phối chương
1,54
0,51
1,66
0,47
trình giảng dạy.
Trung bình chung
1x = 2,18
1y = 2,21
0,737 > 0,05 cho thấy sự khác biệt giữa hai điểm trung bình chung của hai nhóm đối
tượng khảo sát là không có ý nghĩa. Cụ thể:
Biện pháp 1: Việc tổ chức cho GV nắm kỹ phân phối chương trình và nội
dung giảng dạy bộ môn, lập kế hoạch giảng dạy được thực hiện kỹ càng ngay từ đầu
năm học. Ở nội dung này cả CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ khá ( x = 2,94; y =
2,71), điều đó chứng tỏ các HT có quan tâm rất nhiều đến việc tạo các điều kiện để GV
thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giảng dạy.
Biện pháp 2: HT kiểm tra, phê duyệt kế hoạch giảng dạy của GV. Qua kết quả
đánh giá của CBQL và GV ( x = 2,14; y = 2,29) cho thấy việc kiểm tra, phê duyệt các
kế hoạch giảng dạy của HT vẫn còn mờ nhạt, hầu hết các HT hoặc không kiểm tra, phê
duyệt hoặc giao nhiệm vụ này về cho các tổ chuyên môn thực hiện. Ở các tổ chuyên
môn, việc kiểm tra, phê duyệt vẫn còn mang tính hình thức, chiếu lệ chứ chưa đi sâu vào
nội dung cũng như biện pháp thực hiện của các kế hoạch.
Biện pháp 3: Việc tổ chức theo dõi thực hiện chương trình được CBQL và GV
thống nhất đánh giá ở mức độ trung bình ( x = 2,11; y = 2,20). Ở các trường, trong từng
tháng, từng học kỳ các tổ chuyên môn và ban chuyên môn của trường thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện chương trình dựa vào việc đối chiếu giữa giáo án, kế hoạch
giảng dạy chi tiết, sổ ghi đầu bài và phiếu báo giảng. Tuy nhiên, vẫn có một số GV đánh
giá việc thực hiện còn yếu. Qua trò chuyện với một số GV có tâm huyết với nghề thì họ
cho rằng việc kiểm tra vẫn còn mang tính chất hình thức, chiếu lệ, chưa kết hợp với vở
ghi của HS để phát hiện ra các trường hợp hồ sơ sổ sách ghi một đàng nhưng lại dạy một
nẻo. Trong các buổi họp giao ban, chưa có sự báo cáo của các tổ trưởng chuyên môn về
kết quả kiểm tra cũng như tiến độ thực hiện chương trình cho HT. Bên cạnh đó vẫn có
sự cả nể, bao che với nhau trong tổ do đó khó tránh khỏi việc thực hiện chương trình
còn tùy tiện ở một bộ phận không nhỏ GV. Đặc biệt hiện nay đang thực hiện phân ban ở
khối 10, việc tổ chức dạy học môn tự chọn vẫn chưa có sự thống nhất về chương trình
giảng dạy trong toàn ngành, mỗi trường thực hiện theo một kiểu. Chính điều này dẫn
đến việc có GV lấy thời gian dạy môn tự chọn để dạy cho môn học chính thức trong
trường hợp thực hiện chậm chương trình mà HT khó lòng phát hiện được. Và điều này
cũng đã được chính các HT công nhận.
Biện pháp 4: Việc xử lý GV thực hiện không đúng chương trình được cả
CBQL và GV đánh giá ở mức điểm dưới trung bình ( x = 1,54; y = 1,66). Qua đó cho
thấy các HT chưa thật sự có biện pháp cứng rắn trong việc xử lý GV vi phạm quy chế
này. Việc xử lý chỉ mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hoặc trừ điểm thi đua. Chính vì vậy
mà việc đảo lộn, cắt xén, dồn ép chương trình xảy ra là điều tất yếu mà một biểu hiện dễ
thấy nhất trong quá trình chúng tôi quan sát, đó là việc sửa chữa tùy tiện trong các sổ ghi
đầu bài ở các trường.
2.3.2.3 Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp.
Thực trạng quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp được trình bày ở
bảng 2.7.
Bảng 2.7: Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp.
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
x x
y y
1 Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài; cung cấp đầy đủ
2,26
0,44
2,23
0,54
0,992
2
2,94
0,24
2,80
0,54
3
1,51
0,51
1,71
0,50
sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho GV. Thực hiện việc kiểm tra giáo án định kỳ trong từng tháng và cuối học kỳ theo cách phân công kiểm tra chéo với nhau. Thực hiện việc kiểm tra giáo án đột xuất của HT (hoặc Phó HT) trước hoặc sau giờ lên lớp.
1,54
0,56
1,51
0,50
4 HT (Phó HT) hoặc tổ trưởng kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị chu đáo các phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho từng tiết dạy của GV căn cứ vào phiếu báo giảng và kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học. Trung bình chung
2x = 2,06
2y = 2,06
2x =
2y = 2,06 cho thấy cả hai nhóm
Kết quả khảo sát với điểm trung bình chung:
đối tượng đều thống nhất đánh giá nội dung quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước
giờ lên lớp chỉ ở mức độ trung bình. Hệ số tương quan giữa hai nhóm đối tượng khảo sát
là rxy = 0,992 cho thấy có sự tương quan cao và đáng tin cậy trong việc đánh giá của hai
nhóm. Trong mỗi nhóm, sự đánh giá của các đối tượng cũng rất tập trung với độ lệch
y 0,54 . Cụ thể:
0,56; chuẩn x
Biện pháp 1: Hướng dẫn quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp tài liệu cho GV.
Qua trao đổi với GV, quan sát phòng thư viện ( đầu sách, sổ theo dõi việc cho
mượn sách, ... ) cho thấy HT đã có nhiều cố gắng trong việc: hướng dẫn các quy định,
yêu cầu soạn bài cho GV ngay từ đầu năm học; việc cung cấp sách giáo khoa, sách giáo
viên cùng các tài liệu tham khảo cho GV cũng được đảm bảo ở mức độ tối thiểu. Tuy
y = 2,23) . Qua tìm hiểu thì được biết rằng việc hướng dẫn của HT vẫn còn chung
nhiên, kết quả thực hiện cũng chỉ được đánh giá ở mức điểm trên trung bình ( x = 2,26;
chung, sơ sài, chưa cụ thể hóa được cho từng bộ môn trong khi vai trò và trách nhiệm
của các tổ trưởng chuyên môn trong việc hướng dẫn GV chuẩn bị bài dạy vẫn chưa được
phát huy hết. GV vẫn phải đọc tài liệu tham khảo tại thư viện chứ chưa được mang về
nhà để nghiên cứu vì tài liệu còn thiếu.
Biện pháp 2: Thực hiện kiểm tra giáo án định kỳ. Việc kiểm tra giáo án định kỳ
trong từng tháng ở các tổ chuyên môn và của HT được CBQL và GV đánh giá ở mức độ
khá ( x = 2,94; y = 2,80). Dùng phương pháp phỏng vấn, chúng tôi được biết ở tất cả
các trường hàng tháng trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ đều có tổ chức
kiểm tra giáo án đồng thời cuối mỗi học kỳ, ban chuyên môn của nhà trường trong quá
trình kiểm tra hồ sơ chuyên môn có thực hiện việc kiểm tra giáo án của mỗi GV dưới sự
chủ trì của HT hoặc PHT phụ trách chuyên môn. Đây được xem như là một hoạt động
rất ổn định hàng năm ở tất cả các trường nhằm duy trì nề nếp chuyên môn trong nhà
trường.
Biện pháp 3: Thực hiện kiểm tra giáo án đột xuất. Kết quả thực hiện việc kiểm
tra giáo án đột xuất của HT (hoặc PHT) được đánh giá ở mức điểm dưới trung bình ( x =
1,51; y = 1,71). Các HT rất ít thực hiện việc kiểm tra đột xuất giáo án của GV. Điều đó
cho thấy việc kiểm tra giáo án của GV theo chế độ định kỳ chỉ mang tính chất hình thức,
chiếu lệ chứ chưa đi sâu vào chất lượng. Nhờ phương pháp phỏng vấn chúng tôi được
biết rằng trong quy định của các trường có nội dung HT sẽ kiểm tra giáo án đột xuất
trước hoặc sau giờ lên lớp của GV, có đề ra các biện pháp xử lý cho trường hợp lên lớp
không có giáo án như không cho dạy tiết đó hoặc nếu đã dạy thì tiết dạy đó được đánh
giá yếu song thực tế việc kiểm tra đột xuất hầu như ít được thực hiện ở các trường.
Nguyên nhân chính là về tâm lý các HT ngại đụng chạm trong việc kiểm tra giáo án đột
xuất. Do vậy có một số GV đã không soạn giáo án trước khi lên lớp, đến kỳ kiểm tra
giáo án phải thức trắng đêm để soạn bù nhằm mục đích đối phó. Điều đó làm ảnh
hưởng đến sức khỏe của GV, mà chất lượng giờ lên lớp cũng không được đảm bảo.
Biện pháp 4: Kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm cho từng tiết
dạy. Về kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, thiết bị phục vụ giảng dạy lại
càng ít được thực hiện, cả GV và CBQL đều đánh giá ở mức điểm dưới trung bình với
số điểm: x = 1,54; y = 1,51. Qua thực tế tìm hiểu thì thấy các HT chỉ kiểm tra việc
chuẩn bị các thiết bị phục vụ giảng dạy chủ yếu qua số lượt mượn thiết bị ở sổ theo dõi
của nhân viên phòng thiết bị chứ chưa có sự đối chiếu giữa kế hoạch sử dụng đồ dùng
dạy học, phòng thực hành với phiếu báo giảng và thực tế giảng dạy trên lớp. Chính vì
thế việc khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học cùng các thiết bị hiện có ở nhà trường chưa
thật sự hiệu quả: các phương tiện phục vụ giảng dạy đã được tranh bị nhưng GV vẫn cứ
“dạy chay”, gây nên một sự lãng phí rất lớn. Một vấn đề cần phải nói đến là các phương
tiện hiện đại, thiết bị nghe nhìn phục vụ cho giảng dạy rất ít khi được sử dụng. Nhờ
phỏng vấn và quan sát, chúng tôi được biết ở các trường đều được cung cấp đầy đủ các
thiết bị: máy chiếu projector, overhead, máy chiếu đa vật thể, máy vi tính xách tay, ti vi
có màn hình lớn, đầu đĩa DVD, ... tuy nhiên rất ít khi GV sử dụng đến trừ những tiết dạy
hội giảng cấp trường hoặc cấp tỉnh.
2.3.2.4 Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên lớp
Thực trạng quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp được trình bày ở bảng
2.8.
3x = 2,35;
3y = 2,21 cho thấy ở nội
Kết quả khảo sát với điểm trung bình chung:
dung quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp được cả hai nhóm đối tượng đánh giá
ở mức độ trung bình khá. Kiểm nghiệm t với mức ý nghĩa bằng 0,264 khẳng định sự
khác biệt giữa hai điểm trung bình chung là do may rủi chứ không có ý nghĩa gì. Trong
mỗi nhóm đối tượng khảo sát, độ lệch chuẩn có giá trị tương đối thấp nên độ tin cậy
y 0,55). Hệ số tương quan giữa hai nhóm đối tượng là
0,69; tương đối cao (x
rxy= 0,925 chứng tỏ có sự tương đồng cao trong việc đánh giá ở hai nhóm đối tượng. Cụ
thể:
Biện pháp 1: Việc quản lý giờ dạy của GV trên lớp được thực hiện chủ yếu thông qua
thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy và sổ ghi đầu bài. Ở nội dung này, CBQL
Bảng 2.8: Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên lớp
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
x x
y y
1
2,77
0,69
2,20
0,56
0,925
Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, sổ ghi đầu bài kết hợp vỡ ghi của học sinh để quản lý giờ dạy của GV.
2,91
0,28
2,74
0,44
2 Có chế độ theo dõi việc vắng, vào trễ, ra sớm của GV và có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng thời gian lên lớp.
3 Quy định chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp việc thay thế,
3,00
0,54
2,91
0,55
4
1,57
0,50
1,57
0,49
5
1,54
0,50
1,63
0,48
dạy bù khi có trường hợp vắng. Tổ chức dự giờ định kỳ và đột xuất cùng với Tổ trưởng để kiểm tra chất lượng giờ dạy và phân tích sư phạm bài dạy. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém có sự quản lý chặt chẽ của HT về giáo án, giờ giấc, đối tượng học sinh. Trung bình chung
3x = 2,35
3y = 2,21
đánh giá ở mức điểm cận khá còn GV chỉ đánh giá trên trung bình ( x = 2,77; y =2,20).
Để tìm hiểu nguyên nhân có sự khác nhau đó, chúng tôi phỏng vấn một số GV và biết
được rằng các HT mặc dù có quan tâm đến việc quản lý giờ dạy của GV tuy nhiên việc
kiểm tra chỉ được thực hiện định kỳ mỗi năm hai lần vào cuối học kỳ do đó việc quản lý
chỉ mới thể hiện tính hình thức. Vì vậy, cần phải có kết hợp việc kiểm tra vở ghi của HS
với việc kiểm tra sổ ghi đầu bài thì mới chính xác, bởi vì có thể có GV không dạy nhưng
vẫn phê đầy đủ ở sổ ghi đầu bài. Chính vì lý do đó nên kết quả thực hiện được GV đánh
giá thấp hơn và phù hợp hơn.
Biện pháp 2: Theo dõi giờ giấc ra vào lớp và biện pháp xử lý vi phạm. Cả GV
và CBQL đánh giá ở mức độ khá ( x =2,91; y =2,74) với độ tập trung cao nhất
(x=0,28; y = 0,44). Nhờ sử dụng phương pháp phỏng vấn chúng tôi được biết ở tất
cả các trường đều có bộ phận quản sinh, ngoài việc quản lý nề nếp học tập của HS họ
còn có nhiệm vụ theo dõi giờ giấc của GV và kết quả theo dõi sẽ được đưa về các tổ
chuyên môn để xử lý. Điều này cho thấy HT các trường có quan tâm đến nề nếp dạy học
và xem đây là một biện pháp tích cực nhất để các hoạt động giảng dạy của nhà trường đi
vào quy củ.
Biện pháp 3: Có chế độ báo cáo, sắp xếp việc dạy thay, dạy bù khi có GV vắng.
Với kết quả khảo sát cho thấy biện pháp này được đánh giá cao nhất ( x = 3,00; y =
2,91). Ở tất cả các trường đều có các quy định chặt chẽ về việc giải quyết phép cho GV
được nghỉ dạy khi bị bệnh hoặc bận công việc đột xuất. Trừ trường hợp quá khó khăn,
còn tất cả các tiết GV khi nghỉ đều có bố trí GV khác dạy thay nhằm duy trì nề nếp dạy
học trong nhà trường. Tuy nhiên việc tổ chức dạy bù khi không kịp chương trình của
GV chỉ được kiểm tra thông qua sổ ghi đầu bài chứ chưa có sự kiểm tra chặt chẽ về nội
dung bài dạy cũng như giờ giấc lên lớp do đó rất dễ có tình trạng dồn nén, cắt xén
chương trình. Cá biệt, việc dạy bù thường được thực hiện vào những ngày chủ nhật (do
không có phòng học) gây nên sự khó khăn cho HS trong việc đến lớp vì một số em ở xa
trường phải về nhà sau một tuần trọ học.
Biện pháp 4: Dự giờ đột xuất để kiểm tra chất lượng giờ dạy và phân tích sư
phạm bài dạy. Việc tổ chức dự giờ để kiểm tra chất lượng của giờ dạy và phân tích sư
phạm bài dạy được GV và CBQL đánh giá ở mức trung bình. Kết quả điều tra của hai
nhóm đối tượng khảo sát ( x = 1,57; y = 1,57; x =0,50; y = 0,49) cho thấy có sự
thống nhất rất cao với độ tin cậy lớn giữa hai nhóm đối tượng trong việc đánh giá biện
pháp này. Kết quả đánh giá cho thấy HT chưa thật sự quan tâm đến nội dung quản lý
này. Để tìm hiểu kỹ thực trạng này chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế bằng cách
phỏng vấn trực tiếp các HT về việc quản lý giờ dạy. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở
bảng 2.9.
Qua bảng khảo sát có thể thấy rằng số tiết dự giờ của CBQL trong một năm là
quá ít ( tổng số tiết dự chưa đạt 2/3 tổng số GV), chủ yếu là dự giờ thao giảng hoặc có
báo trước. Việc dự giờ đột xuất của HT hầu như không có. Nhờ phỏng vấn, chúng tôi
được biết: hầu hết các HT đều có số tiết dạy trên lớp quá nhiều: ít nhất là10 tiết, cá biệt
có HT dạy đến 20 tiết trong một tuần cộng với thời gian hội họp cũng như giải quyết các
sự vụ thì chắc chắn không còn thời gian để dự giờ. Bên cạnh đó một
Công tác dự giờ của HT + Phó HT chuyên môn
TT
Trường
T.S
Dự giờ
Hình thức
giáo viên
(Tiết/năm)
Có thông
Đột xuất
Thao giảng
báo
78
21
0
20
41
Bảng 2.9: Khảo sát việc quản lý giờ dạy của HT và Phó Hiệu trưởng
53
17
0
16
33
1 THPT Xuyên Mộc
57
20
0
15
35
2 THPTBC Phước Bửu
34
11
0
8
19
3 THPT Hòa Bình
4 THPT Hòa Hội
(Ngu ồn: Phỏng vấn trực tiếp Hiệu trưởng)
phần còn do các HT chưa ý thức được tầm quan trọng của việc dự giờ phân tích sư
phạm bài dạy cũng như tâm lý ngại khó, ngại đụng chạm trong quản lý. Mặt khác việc
dự giờ của HT chủ yếu là để đánh giá, xếp loại GV, mang lại thông tin trong quản lý của
HT nhiều hơn là phân tích sư phạm bài dạy, góp ý rút kinh nghiệm cho GV để họ tự
điều chỉnh, khắc phục hạn chế, nâng cao năng lực chuyên môn. Việc dự giờ phân tích
sư phạm bài dạy được xem là một hoạt động then chốt nhất của HT trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy cũng như bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, thế nhưng
việc quản lý như vậy rõ ràng đang bị buông lỏng.
Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém. Công tác quản
lý bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém được đánh giá ở mức điểm dưới trung bình
( x = 1,54; y = 1,63). Thực tế cho thấy ở các trường, việc bồi dưỡng HS giỏi để tham
gia thi HS giỏi tỉnh, quốc gia được làm theo thời vụ, mỗi năm thực hiện khoảng 4, 5
tuần vào đầu năm cho lớp 12, sau khi tham gia thi HS giỏi xong thì chấm dứt bồi dưỡng.
Về nội dung, chương trình bồi dưỡng thì chưa có sự thống nhất cụ thể, hầu hết đều
khoán trắng cho GV. Các HT chỉ quan tâm đến việc quản lý giờ giấc bồi dưỡng còn chất
lượng thì vẫn còn buông lỏng trong quản lý. Việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho HS
giỏi để thi Đại học, Cao đẳng và phụ đạo HS yếu kém dường như để GV tự quyết định
dưới hình thức các lớp học thêm có đóng học phí và nhà trường chỉ quản lý về mặt tổ
chức. Về khâu này, các HT đều có cố gắng trong việc giảm thiểu tiêu cực xảy ra trong
dạy thêm học thêm. Về đối tượng bồi dưỡng và phụ đạo vẫn chưa có sự phân tách rạch
ròi do đó có tình trạng các đối tượng HS giỏi khá, trung bình và yếu kém cùng ngồi
trong một lớp học vì vậy chất lượng vẫn còn thấp.
Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp là công tác quan trọng tác động trực
tiếp đến chất lượng dào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, qua khảo sát có thể thấy rằng các
HT mới chỉ quan tâm tốt đến nề nếp hoạt động của GV còn việc đi sâu vào chuyên môn,
tạo điều kiện nâng cao chất lượng giờ dạy thì chỉ đạt ở mức độ trung bình.
2.3.2.5 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học được trình bày ở bảng 2.10.
Bảng 2.10: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
x x
y y
1 Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế
2,17
0,38
2,15
0,45
0,999
2
1,69
0,47
1,65
0,49
hoạch, kiểm tra và đánh giá việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới. Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
3
2,20
0,53
2,19
0,39
Trung bình chung
4x = 2,02
4y = 2,00
Bảng khảo sát cho thấy hiện nay, tuy việc đổi mới PPDH là một vấn đề cấp thiết,
mang tính “hơi thở” của thời đại nhưng sự quan tâm của các HT về vấn đề này vẫn còn
thụ động và chưa thật sự chú ý. Nhận định này thể hiện ở chỗ điểm trung bình chung của
4x = 2,02;
4y = 2,00. Kiểm nghiệm t
mỗi nhóm đối tượng chỉ ở mức điểm trung bình:
với mức ý nghĩa bằng 0,118 cho thấy sự khác biệt trong cách đánh giá của hai nhóm đối
tượng là không có ý nghĩa. Trong mỗi nhóm, sự đánh giá có độ tập trung cao (x
0,53; y 0,49). Hệ số tương quan có giá trị lớn (rxy = 0,999) thể hiện sự thống nhất
cao trong đánh giá giữa hai nhóm đối tượng. Cụ thể:
Biện pháp 1: Việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch,
kiểm tra đánh giá đổi mới PPDH được hai nhóm đối tượng thống nhất đánh giá ở mức
điểm trên trung bình với kết quả: x =2,17; y = 2,15. Qua điều tra, được biết hầu hết
các HT đều không có kế hoạch gì cho việc đổi mới PPDH. Trong các kế hoạch năm học
của các trường, mặc dầu có nói đến việc tăng cường đổi mới PPDH nhưng chỉ là chung
chung mang tính chất hô hào còn việc đề ra kế hoạch riêng về đổi mới PPDH, cách thức
tổ chức, biện pháp thực hiện cũng như kiểm tra, đánh giá việc thực hiện như thế nào vẫn
chưa được đề cập đến.
Biện pháp 2: Việc tạo điều kiện cho GV tiếp cận PPDH mới được đánh giá với
mức điểm dưới trung bình ( x = 1,69; y = 1,65). Qua tìm hiểu được biết việc thực hiện
biện pháp này chỉ mới dừng lại ở mức độ tổ chức cho GV được tập huấn đổi mới PPDH
một số ngày ( chưa đến một tuần) vào đầu năm học và trong năm học do Sở GD & ĐT
tổ chức và cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho GV. Tuy nhiên công tác này cũng chưa đạt
hiệu quả. Về vấn đề này, những GV có năng lực chuyên môn cho rằng, sách giáo khoa
và tài liệu bồi dưỡng cần được cung cấp vào đầu hè để trong thời gian nghỉ hè GV có
thời gian để nghiên cứu kỹ sau đó mới đi tập huấn thì hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
Đằng này, các tài liệu chỉ đến tay GV trong ngày đi tập huấn thì việc tập huấn như vậy
chẳng qua là cưỡi ngựa xem hoa, đến khi về dạy gặp khó khăn không biết hỏi ai. Khi tập
huấn thì thiết bị tập huấn lại không có nên tác dụng không cao. Một vấn đề nổi cộm lên
trong việc bồi dưỡng thay sách đó là các báo cáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu thiết
thực nhất của đông đảo GV, đó là được dự một vài tiết của báo cáo viên để minh họa
cho tiết dạy được gọi là đổi mới PPDH, để mỗi GV có thể hình dung được như thế nào
là đổi mới PPDH. Trên cơ sở đó, GV có thể tự mình thiết kế các bài dạy cho phù hợp
với công tác đổi mới sau này. Đây được xem như một thất bại trong tiến trình đổi mới
giáo dục trong năm học qua mà toàn ngành cần phải rút kinh nghiệm.
Biện pháp 3: Về tổ chức chuyên đề đổi mới PPDH chỉ được CBQL và GV
thống nhất đánh giá ở mức điểm trên trung bình ( x = 2,20; y = 2,19). Thực tế hiện nay
các HT đang rất lúng túng trong việc thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH. Nhìn
chung, việc thực hiện chuyên đề ở các trường chỉ mới dừng lại ở hình thức: một người
ra dạy một tiết cho cả tổ dự sau đó đóng góp ý kiến cho tiết dạy chứ chưa thực sự có
những cuộc thảo luận, trao đổi, phân tích về các PPDH bộ môn, các tiêu chí về đổi mới
PPDH, các phương pháp đánh giá người học, cách thức soạn bài (thiết kế các hoạt động
của GV và HS) cũng như việc sử dụng các thiết bị thực hành, phương tiện hiện đại hỗ
trợ để có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS... Việc đổi mới
PPDH hoàn toàn mang tính tự phát, cảm tính, thực hiện riêng lẽ ở từng GV chứ chưa
dấy lên được phong trào để cả tập thể cùng tham gia. Có nhiều nguyên nhân, trong đó
nhận thức chưa đúng về tiêu chí cũng như nội dung đổi mới PPDH của HT và GV là
một rào cản lớn nhất cho công tác đổi mới PPDH.
2.3.2.6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được
trình bày ở bảng 2.11.
Bảng khảo sát cho thấy các HT quan tâm rất nhiều đến việc quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS, xem đây như là những biện pháp thúc đẩy việc nâng
cao hiệu quả giảng dạy của GV. Điều này thể hiện ở chỗ điểm trung bình chung của hai
5x = 2,65;
5y = 2,57 với mức ý nghĩa trong kiểm
nhóm đối tượng khảo sát lần lượt là:
nghiệm t bằng 0,368. Mức ý nghĩa này cho thấy sự khác biệt trong hai cách đánh giá là
do may rủi. Tất cả các biện pháp được đánh giá trong mỗi nhóm đối tượng có độ tập
y
0,54; trung cao (x 0,50). Hệ số tương quan rxy=0.936 cho thấy đánh giá giữa
hai nhóm đối tượng có sự tương quan và đáng tin cậy.
Bảng 2.11: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
x x
y y
1
3,00
0,42
2,97
0,32
0,936
Phổ biến đến GV các văn bản quy định về kiểm tra, cho điểm, xếp loại văn hóa của học sinh.
1,94
0,54
1,54
0,50
3
2,03
0,45
2,24
0,43
2 Các tổ chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết từ đầu năm học có sự phê duyệt của HT và thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch và quy chế chuyên môn. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấm trả bài cho học sinh theo đúng quy chế chuyên môn.
4 HT quản lý và trực tiếp xử lý kết quả học tập của học sinh
3,00
0,42
2,86
0,37
5
3,03
0,38
2,89
0,46
6
2,91
0,37
2,92
0,38
bằng công nghệ thông tin. Thực hiện kiểm tra đột xuất và định kỳ sổ điểm cá nhân, sổ ghi tên ghi điểm, sổ học bạ và bài kiểm tra của học sinh. Tổ chức cho GV theo học chuyên đề “Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan” và áp dụng thực hiện. Trung bình chung
5x = 2,65
5y = 2,57
Ở các biện pháp 1, 4 và 5: với kết quả có được từ số liệu thống kê ( lần lượt x 1
= 3,00; y 1 = 2,97; x 4 = 3,00; y 4 = 2,86; x 5 = 3,03; y 5 = 2,89) cho thấy các HT thực
hiện khá tốt việc quản lý các nội dung: phổ biến đến GV các văn bản quy định về kiểm
tra, cho điểm, xếp loại văn hóa HS; quản lý, xử lý kết quả học tập của HS bằng công
nghệ thông tin; kiểm tra đột xuất và định kỳ các loại sổ điểm, học bạ, bài kiểm tra của
HS. Điều này cho thấy các HT rất quan tâm đến việc thực hiện các quy chế chuyên môn
về đánh giá, xếp loại HS cũng như việc quản lý chặt chẽ kết quả học tập của HS. Đặc
biệt, hiện nay ở tất cả các trường THPT trong huyện đều sử dụng các phần mềm hỗ trợ
việc quản lý kết quả học tập của HS và HT là người trực tiếp quản lý và xử lý các kết
quả đó. Điểm bài kiểm tra sẽ được GV bộ môn đọc cho văn thư nhập vào máy, HT xử lý
kết quả, in ra cho GV kiểm tra lại trước khi vào sổ điểm chính và học bạ. Đây được xem
là một khâu đột phá trong việc đổi mới quản lý giáo dục của các HT.
Tuy nhiên, công tác quản lý quá trình thực hiện cũng như kiểm tra việc tổ chức
đánh giá HS vẫn còn buông lỏng và tuỳ tiện. Cụ thể ở biện pháp 2 về việc lập kế hoạch
kiểm tra 15 phút, 1 tiết cũng như thực hiện kiểm tra theo đúng quy chế chỉ được đánh
giá ở mức điểm xấp xỉ và dưới trung bình ( x = 1,94; y = 1,54). Qua phỏng vấn một số
GV chúng tôi được biết: việc kiểm tra, đánh giá HS được khoán trắng cho GV, chưa có
sự theo dõi, quản lý của HT và các PHT nên các bài kiểm tra 15 phút thường để dồn vào
cuối học kỳ gây khó khăn cho HS trong việc đảm bảo kết quả tốt. Cá biệt, qua điều tra
còn có tình trạng: GV chấm vở của HS thay thế cho bài kiểm tra hoặc một bài kiểm tra
có hai phần, kết quả kiểm tra mỗi phần được dùng làm một cột điểm. Đối với các trường
hợp kiểm tra bù cho những HS còn thiếu cột điểm kiểm tra do vắng học thì lại càng sai
quy chế: có GV lấy điểm của bài kiểm tra sau để cho điểm của bài kiểm tra trước; có
GV trong giờ học của HS lại đưa các em lên phòng giáo viên để kiểm tra bù; cũng lại có
trường hợp HS ngồi trong lớp làm bài kiểm tra bù trong khi GV đang giảng bài mới.
Biện pháp 3: Công tác tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấm trả bài cho HS
được đánh giá lần lượt ở mức điểm trung bình và trên trung bình ( x = 2,03; y =2,24).
Qua tìm hiểu, được biết trong quy định của nhà trường, các HT đều có đưa vào nội dung
yêu cầu thực hiện đúng quy chế chuyên môn trong việc chấm trả bài cho HS. Tuy nhiên,
việc thực hiện những yêu cầu đó lại không được HT quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ. Vẫn có tình trạng GV tùy tiện trong việc thực hiện đúng kỳ hạn trả bài; có ghi điểm
vào sổ nhưng không trả bài hoặc có trả bài nhưng lại không công khai đáp án, biểu
điểm; việc chấm bài đôi khi còn mang nặng cảm tính nhất là các môn thuộc khoa học xã
hội vì khi chấm bài lại không có đáp án, biểu điểm cụ thể.
Biện pháp 6: Việc tổ chức cho GV theo học chuyên đề “Kiểm tra và đánh giá
thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan” được CBQL và GV
thống nhất đánh giá ở mức độ khá ( x = 2,91; y = 2,92). Trong chương trình bồi dưỡng
thường xuyên chu kỳ III, Sở Giáo dục có tổ chức cho GV THPT toàn tỉnh tham gia bồi
dưỡng chuyên đề này ( do giảng viên trường Đại học Sư phạm TP.HCM bồi dưỡng) và
có làm bài thu hoạch ( kết quả đánh giá: tất cả các trường đều đạt) do đó mức độ nhận
thức cũng như kỹ năng ra đề trắc nghiệm của GV cũng được nâng cao. Tuy nhiên việc
áp dụng thực hiện ở các trường chưa được thường xuyên và có tính chất nửa vời, đó là
ghép đề trắc nghiệm khách quan với đề trắc nghiệm tự luận vào chung một đề kiểm tra
trong cùng một thời gian làm bài đã làm mất đi các ưu điểm vốn có của trắc nghiệm
khách quan. Một vấn đề nữa làm cho tác dụng của kiểm tra trắc nghiệm khách quan
chưa được phát huy hết đó là số HS khi kiểm tra quá đông ( một bàn từ 4 đến 5 em) dẫn
đến các em có thể trao đổi bài dễ dàng làm cho kết quả đánh giá không được chính xác.
Nguyên nhân của các hạn chế này là do các trường chưa có ngân hàng đề, tình trạng
thiếu GV, thời gian kiểm tra bố trí chưa thật sự khoa học và đặc biệt là kinh phí trả cho
việc làm đề, in sao đề, coi kiểm tra còn hạn hẹp.
2.3.2.7 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn được trình bày ở bảng 2.12.
6x = 2,96;
6y = 2,73 cho thấy cả hai
Kết quả khảo sát với điểm trung bình chung:
nhóm đối tượng đều đánh giá cao công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các
HT. Điều này chứng tỏ các HT đã nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động
chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Mức ý nghĩa
trong kiểm nghiệm t bằng 0,368 cho thấy sự khác biệt trong đánh giá của hai nhóm đối
tượng là không có ý nghĩa. Trong mỗi nhóm đối tượng có sự tập trung cao trong đánh
giá do có độ lệch chuẩn thấp (x 0,44; y 0,58). Hệ số tương quan trong đánh giá
giữa hai nhóm đối tượng có giá trị thấp ( rxy=0,523) nhưng độ tin cậy có thể chấp nhận
được.
Bảng 2.12: Quản lý họat động của tổ chuyên môn
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
y y
x x
1 Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch,
2,83
0,38
2,25
0,43
0,523
2
3,26
0,44
3,00
0,58
nội dung sinh hoạt của tổ. Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của Điều lệ phổ thông.
3 Yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm
2,80
0,41
2,93
0,26
tra chuyên môn (bao gồm hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy...), thường xuyên báo cáo về các hoạt động của tổ chuyên môn. Trung bình chung
6x = 2,96
6y = 2,73
Biện pháp 1: Về việc HT chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội
dung sinh hoạt của to được CBQL đánh giá ở mức độ khá, GV đánh giá ở mức độ
trung bình ( x = 2,83; y = 2,25). Qua phỏng vấn để tìm hiểu nguyên nhân có sự khác
nhau trong đánh giá thì thấy rằng việc đánh giá của GV là phù hợp hơn bởi các GV đều
cho rằng mặc dầu các tổ chuyên môn có xây dựng kế hoạch và nội dung sinh hoạt ngay
từ đầu năm học nhưng các kế hoạch và nội dung sinh hoạt đó vẫn còn chung chung, còn
mang tính hình thức và chưa được cụ thể hoá thành các công việc cụ thể. Điều đó cho
thấy các HT tuy đã ý thức được vai trò của sinh hoạt chuyên môn trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy ở nhà trường nhưng việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện
vẫn chưa được rõ ràng, việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên
môn còn hời hợt chưa có sức thuyết phục, hình thức tổ chức còn đơn điệu, chưa được
cải tiến nên chưa thu hút sự quan tâm của GV.
Biện pháp 2: Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng
quy định của Điều lệ phổ thông với điểm trung bình cao ( x = 3,26; y = 3,00) cho thấy
cả hai nhóm đối tượng đều đánh giá cao biện pháp quản lý này của các HT. Các HT đã
duy trì rất tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường và xem đây là một hoạt
động cần thiết trong nhà trường để đưa nền nếp chuyên môn đi vào quy củ.
Biện pháp 3: Các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chuyên
môn, thường xuyên báo cáo về các hoạt động chuyên môn. Ở biện pháp này, cả hai
nhóm đối tượng đều thống nhất trong việc đánh giá ở mức điểm cận khá ( x =2,80; y =
2,93). Điều đó cho thấy các HT rất chú ý đến việc kiểm tra chuyên môn của GV và xem
đây là công việc cần thiết để duy trì nề nếp chuyên môn trong nhà trường.
Về nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn, kết quả điều tra được trình bày ở
bảng 2.13.
Bảng 2.13: Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của từng GV.
101
60,12
4
Thông báo kế hoạch của tổ chuyên môn trong thời gian tới.
162
96,43
1
Báo cáo việc thực hiện chương trình của từng GV.
125
74,40
3
Nhận xét chất lượng bài kiểm tra và đề kiểm tra trong thời gian qua và rút kinh
25
14,88
5
nghiệm .
Thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy.
10
5,95
9
Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, sử dụng thiết bị dạy học...
21
12,50
6
Bình xét danh hiệu thi đua cuối học kỳ, cuối năm.
142
84,52
2
Thảo luận , giải quyết các vướng mắc, khó khăn khi giảng dạy
11
6,50
7
8
4,76
8
Nội dung khác
Nội dung sinh hoạt SL TL% Hạng
Kết quả điều tra cho thấy: những nội dung các tổ chuyên môn thường xuyên thực
hiện chủ yếu xoay quanh các vấn đề mang tính hành chính theo thứ tự sau:
1/ Thông báo các kế hoạch của tổ chuyên môn trong thời gian tới (96,43%).
2/ Bình xét các danh hiệu thi đua cuối học kỳ, cuối năm (84,52%).
3/ Báo cáo việc thực hiện chương trình của từng GV (74,40%).
4/ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của từng GV (60,12%).
Trong khi những nội dung chuyên môn thể hiện sự quan tâm trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, cải tiến phương pháp thi cử nhằm nâng cao chất lượng
dạy học thì ít được đề cập đến trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, trong đó:
- Nhận xét chất lượng bài kiểm tra và đề kiểm tra trong thời gian qua và rút kinh
nghiệm (14,88%).
- Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, sử dụng thiết bị dạy học... (12,50%)
- Thảo luận , giải quyết các vướng mắc, khó khăn khi giảng dạy (6,50%).
- Thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy
(5,95%).
Qua đó cũng cho thấy rằng, sinh hoạt chuyên môn ở các trường vẫn còn nặng về
quản lý hành chính, kiểm tra chứ chưa thật sự đi sâu vào giải quyết các nhiệm vụ chuyên
môn. Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa thể hiện đúng chức năng là nhân tố
thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Một
điều cần nhấn mạnh hơn nữa, đó là các HT và tổ trưởng chuyên môn (TTCM) vẫn chưa
có những sáng tạo trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm làm cho hoạt động
này trở nên phong phú và hấp dẫn, lôi kéo mọi GV tích cực tham gia.
2.3.2.8 Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
Thực trang quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên được trình bày ở bảng 2.14.
7x
Kết quả khảo sát với điểm trung bình chung của mỗi nhóm đối tượng lần lượt:
7y = 2,54 cho thấy nội dung quản lý công tác bồi dưỡng GV của các HT chỉ
= 2,38;
được đánh giá ở mức độ trung bình khá. Phép tính kiểm nghiệm t với mức ý nghĩa bằng
0,005 < 0,05 cho thấy sự khác biệt trong hai cách đánh giá có ý nghĩa đáng kể. Ở đây,
trong mỗi một biện pháp, điểm trung bình của nhóm CBQL đều thấp hơn của nhóm GV.
Qua tìm hiểu các HT thì được biết rằng, mặc dầu các biện pháp đều có thực hiện nhưng
chỉ mới có tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu do đó việc bồi dưỡng GV chưa thật sự
có hiệu quả. Và theo tác giả luận văn thì cách đánh giá của nhóm CBQL chính xác hơn.
Bảng 2.14: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
x x
y y
1 HT, các Phó HT và tổ trưởng thường xuyên dự giờ và phân
2,11
0,32
2,26
0,43
0,995
2
2,17
0,38
2,29
0,45
tích sư phạm bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, động viên khuyến khích GV học tập để đạt chuẩn và nâng chuẩn. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
3
2,80
0,47
2,98
0,57
4
2,80
0,41
3,10
0,57
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học cho GV để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 5 Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV.
2,91
0,45
3,04
0,55
6
1,51
0,51
1,57
0,50
Tổ chức cho GV giỏi dạy hội giảng để tất cả GV cùng dự và rút kinh nghiệm.
Trung bình chung
7x = 2,38
7y = 2,54
Biện pháp 1:Việc thường xuyên dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của
CBQL chỉ được đánh giá ở mức điểm trên trung bình ở cả hai nhóm đối tượng ( x =
2,11; y = 2,26). Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì ở bảng 2.9 trên cho thấy, số lượng
tiết dự giờ GV của HT và Phó HT rất ít. Bên cạnh đó, việc dự giờ của HT hầu như chỉ
nhằm đánh động GV để họ có sự chuẩn bị tốt cho tiết dạy chứ chưa mang tính chất đánh
giá năng lực chuyên môn của GV và phân tích sư phạm bài dạy để giúp GV nâng cao
nghiệp vụ sư phạm. Mặt khác, việc dự giờ chủ yếu tập trung ở GV mới ra trường còn
với những GV lâu năm tuy năng lực giảng dạy còn yếu nhưng do sự cả nể nên việc được
HT dự giờ và góp ý cũng không được thường xuyên.
Biện pháp 2: Việc lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV cũng chỉ
được đánh giá ở mức điểm trên trung bình ( x = 2,17; y = 2,29), điều đó cho thấy các
HT vẫn còn xem nhẹ công tác này và hầu hết đều chưa có tầm nhìn xa cho việc phát
triển đội ngũ GV của nhà trường. Trong thời gian qua, duy nhất có trường THPT Xuyên
Mộc được Sở GD&ĐT tổ chức cho 02 GV được tập huấn Chương trình Dạy học cho
tương lai (Intel Teach to the Future) ở TP.HCM do tập đoàn Intel tài trợ và đã tổ chức
tập huấn đợt đầu cho 20 GV trong trường. Đây là chương trình tập huấn rất bổ ích giúp
cho GV nâng cao được kỹ năng thiết kế các hoạt động dạy và học nhằm thực hiện việc
đổi mới PPDH. Tuy nhiên, HT các trường còn lại vẫn chưa có một động thái gì trong
việc tập huấn chương trình này cho GV, điều đó chứng tỏ sức “ ỳ” rất lớn của các HT
trong việc lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV. Bên cạnh đó, việc khuyến
khích, động viên GV học tập đạt chuẩn và nâng chuẩn được UBND tỉnh quan tâm theo
Quyết định số 240/2004/QĐ.UB ngày 27 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu V/v ban hành Quy định tạm thời về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức viên chức tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, theo đó GV đi học sẽ có chế độ phụ cấp cao.
Mặc dù vậy, HT các trường vẫn chưa lập được kế hoạch lâu dài cho việc phát triển đội
ngũ nhà trường. Việc đi học nâng chuẩn sau đại học của GV vẫn còn mang tính tự phát,
chưa có sự tổ chức và khuyến khích tích cực từ phía HT.
Biện pháp 3: Việc thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ
được cả CBQL và GV đánh giá ở mức điểm cận khá ( x = 2,80; y = 2,98). Điều này cho
thấy các HT có quan tâm đến việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ cho GV, xem
đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
giảng dạy của GV theo yêu cầu của Điều lệ phổ thông ban hành. Việc bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ là điều bắt buộc đối với mỗi GV và sau mỗi đợt bồi dưỡng thường có
một bài thu hoạch để cấp phát chứng chỉ do đó các HT và GV thực hiện rất nghiêm túc.
Tuy nhiên, do điều kiện khách quan từ phía trường Đại học sư phạm, việc bồi dưỡng
thường xuyên thường không tổ chức vào các tháng nghỉ hè mà lại được tổ chức vào các
ngày trong năm học nên thời gian bồi dưỡng ít, GV không có thời gian nghiên cứu tài
liệu trước, việc bỏ trường bỏ lớp để đi học là điều cả HT và GV đều không muốn nên
chất lượng bồi dưỡng không được cao.
Biện pháp 4: Công tác bồi dưỡng tin học cho GV cũng được đánh giá ở mức
điểm cận khá và khá ở lần lượt hai nhóm đối tượng ( x = 2,80; y = 3,10) cho thấy các
HT có quan tâm rất nhiều đến việc nâng cao trình độ tin học cho GV, xem đây là một
biện pháp đột phá trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi mới
PPDH. Việc bồi dưỡng tin học thường xoay quanh các chương trình sử dụng phần mềm
Powerpoint trong việc thiết kế bài giảng; sử dụng các phần mềm Cabri, Maple, Flash,...
hỗ trợ trong việc vẽ hình ở toán học, vật lý; sử dụng phần mềm soạn thảo đề thi trắc
nghiệm, tập huấn ứng dụng internet trong việc truy cập thông tin, bài giảng phục vụ cho
việc giảng dạy ... Qua các đợt bồi dưỡng, trình độ tin học của GV được nâng cao rõ rệt
và có đủ khả năng để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy biện pháp này chủ yếu được các GV trẻ hưởng ứng còn các GV có tuổi thường
không mặn mà lắm.
Biện pháp 5: Việc kiểm tra dự giờ theo tiêu chuẩn của GV được đánh giá ở
mức điểm cận khá và khá ( x = 2,91; y = 3,04) chứng tỏ các HT có quan tâm đến việc
dự giờ của GV, xem đây như là một nhiệm vụ quan trọng của GV trong việc tự bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của bản thân. Nghiên cứu các kế hoạch, phương
hướng hoạt động ở các trường chúng tôi đều thấy có quy định số tiết dự giờ tiêu chuẩn
trong một tháng của mỗi GV và hàng tháng cũng như cuối học kỳ đều có kiểm tra chặt
chẽ việc dự giờ này. Tuy nhiên việc dự giờ của GV chỉ chủ yếu là đảm bảo về số lượng
chứ chưa quan tâm đến chất lượng. Các GV chưa xem dự giờ là một hoạt động tự bồi
dưỡng rất tốt của mình, chưa xem đó là cơ hội để có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau thông qua quá trình phân tích sư phạm bài dạy từ đó có thể giúp đỡ lẫn nhau
trong việc nâng cao chất lượng giờ dạy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Biện pháp 6: Việc tổ chức cho GV giỏi dạy hội giảng để các GV khác dự giờ và
rút kinh nghiệm được đánh giá ở mức điểm dưới điểm trung bình ( x =1,51; y =1,57) và
sự thống nhất cao ở từng nhóm đối tượng (x = 0,51; y = 0,50 ) cho thấy các HT chưa
thật sự quan tâm đến công tác này. Phỏng vấn một số GV nòng cốt, chúng tôi được biết
ở các trường chưa có hoạt động tổ chức cho GV giỏi dạy một số giờ nào đó để mọi
người cùng dự, cùng phân tích và học được cái hay của người đó trong giảng dạy để rồi
tự bản thân mỗi người có những điều chỉnh nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Những người đã từng đạt danh hiệu GV giỏi cấp tỉnh nghiễm nhiên được miễn tất cả các
đợt hội giảng của nhà trường trong khi đó họ cần phải ra dạy hội giảng để mọi GV trong
trường được tiếp thu những kinh nghiệm quý báu mà họ đã tích luỹ để trở thành GV
giỏi. Nguyên nhân chính dẫn đến điều này là trong nhận thức của HT, việc tổ chức hội
giảng chẳng qua là thi GV giỏi nhằm tìm kiếm và tôn vinh những GV giỏi chứ chưa
xem đó như là một hoạt động để GV học hỏi, rút kinh nghiệm cho bản thân mình trong
quá trình giảng dạy, một hoạt động tự bồi dưỡng rất có hiệu quả của GV.
2.3.2.9 Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy:
Thực trạng quản lý CSVC, TBDH hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy được trình bày
ở bảng 2.15.
8x = 2,29;
8y = 2,32 cho
Kết quả khảo sát với điểm trung bình chung lần lượt:
thấy công tác quản lý CSVC, TBDH hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy của các HT chỉ ở
mức độ trung bình khá. Sự khác biệt trong cách đánh giá ở hai nhóm đối tượng không có
ý nghĩa gì vì mức ý nghĩa trong phép kiểm nghiệm t bằng 0,746. Độ tập trung trong
y
đánh giá của từng nhóm đối tượng khảo sát tương đối cao vì độ lệch tiêu chuẩn thấp (x
0,55;
0,59). Hệ số tương quan giữa hai nhóm đối tượng (rxy=0,990) cho thấy hai
nhóm có sự thống nhất cao trong việc đánh giá nội dung quản lý này. Cụ thể:
Bảng 2.15: Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy
TT
Đánh giá
CBQL
GV
Biện pháp quản lý
rxy
x x
y y
1 Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
2,14
0,55
2,27
0,58
0,990
2
3,00
0,54
3,14
0,59
bị dạy học hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học như: phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện…
3 Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới, thường xuyên
2,31
0,47
2,30
0,59
4
1,71
0,46
1,55
0,49
tham mưu với cấp trên để trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng.
Trung bình chung
8x = 2,29
8y = 2,32
Biện pháp 1: Việc khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH
hiện có của nhà trường chỉ được đánh giá ở mức điểm trên trung bình ở cả hai nhóm
đối tượng ( x = 2,14; y = 2,27). Điều này cho thấy mặc dầu CSVC, TBDH của nhà
trường được cung cấp tương đối đầy đủ nhưng chưa được khai thác hết công suất. Chỉ
có duy nhất các phòng vi tính được sử dụng triệt để ở tất cả các giờ học, còn các phòng
thực hành, phòng nghe nhìn và các TBDH vẫn còn để không tương đối nhiều. GV vẫn
còn dạy chay trong khi TBDH không được sử dụng gây nên một sự lãng phí trầm trọng.
Qua điều tra cho thấy hiện tại mỗi trường có ít nhất một phòng nghe nhìn cố định, ngoài
ra còn được trang bị từ hai đến ba bộ projector, 4 TV màn hình 29 inch, 4 đầu đĩa DVD
tuy nhiên rất ít khi chúng được sử dụng đến ngoài những giờ hội giảng hoặc các tiết dạy
chuyên đề. Nguyên nhân có thể kể đến là: cán bộ phụ trách phòng thiết bị không có
chuyên môn, không được đào tạo bài bản nên việc chuẩn bị cho tiết dạy phải do GV bộ
môn đảm nhận; phòng thiết bị ở tương đối xa dãy phòng học nên GV rất ngại trong việc
di chuyển thiết bị; chưa xây dựng được kế hoạch sử dụng thiết bị và phòng thực hành
nên đôi khi có sự chồng chéo, dẫm đạp nhau trong việc sử dụng;... nhưng bao trùm lên
tất cả là ý thức cũng như trách nhiệm của HT còn yếu kém trong việc quản lý, khai thác
các phương tiện kỹ thuật hiện có của nhà trường.
Biện pháp 2: Việc đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học như:
phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện… được cả hai nhóm đối tượng
đánh giá ở mức điểm khá ( x = 3,00; y = 3,14). Điều này rất đúng với thực tế mà chúng
tôi đã quan sát ở các trường. Ở huyện Xuyên Mộc, ngoài các trường vừa xây mới khi
thành lập được trang bị đồng bộ theo đúng thiết kế, HT các trường xây lâu năm cũng cố
gắng bố trí đầy đủ ánh sáng, quạt điện và đặc biệt là hệ thống các bảng từ để phục vụ tốt
cho việc dạy học.
Biện pháp 3: Việc bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới, thường xuyên
tham mưu với cấp trên để trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện hỗ trợ hoạt động
dạy học cũng chỉ được đánh giá ở mức điểm trên trung bình ( x = 2,31; y =2,30). Ở các
trường, các HT hầu như ít có động thái cần thiết trong việc tự bổ sung, trang bị thêm
TBDH ngoài những thứ mà cấp trên cấp, trong việc tham mưu với cấp trên để trang bị
đầy đủ và đồng bộ các phương tiện dạy học. Tư tưởng “ cấp gì dùng nấy” có từ thời bao
cấp vẫn còn tồn tại trong ý thức của các HT, hơn nữa cơ chế “xin-cho” trong quản lý
cũng tạo cho các HT thế bị động trong việc trang bị các phương tiện dạy học. Đôi khi
những thiết bị nhà trường cần thì quản lý cấp trên không đáp ứng còn những thiết bị mà
cấp trên cấp cho thì nhà trường lại không biết sử dụng vào đâu, không biết bố trí ở đâu
nhưng bắt buộc phải nhận.
Biện pháp 4: Việc tổ chức cho GV thi làm đồ dùng dạy học cũng chỉ được đánh
giá ở mức điểm dưới trung bình ở cả hai nhóm đối tượng ( x = 1,71; y = 1,55) với độ
tin cậy lớn (x = 0,46; y = 0,49). Qua điều tra, phỏng vấn chúng tôi được biết, trong
các kế hoạch hàng năm ở các trường đều có đề cập đến nội dung này thế nhưng trong
quá trình thực hiện kế hoạch, các HT chưa bao giờ nhắc đến việc tổ chức thi làm đồ
dùng dạy học, chưa có chế độ khen thưởng, động viên GV làm đồ dùng dạy học. Chính
vì vậy, GV rất ít khi tự làm đồ dùng dạy học ngoại trừ việc làm các tranh vẽ để phục vụ
cho giảng dạy. Thiết nghĩ, thiết bị có sẵn còn chưa khai thác hết công suất mà cũng
không bị HT xử lý thì nói gì đến việc làm đồ dùng dạy học do đó có thể xem đây là khâu
yếu nhất trong hoạt động quản lý dạy học của các HT.
2.3.2.10 Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong nhà trường.
Thực trạng quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong nhà trường
được trình bày ở bảng 2.16.
Bảng 2.16: Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong nhà trường.
Đánh giá
CBQL
GV
T
T
Nội dung quản lý
rxy
x x
y y
I Quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng:
0,471
1 Xây dựng tiêu chuẩn thi đua, đánh giá trên tinh thần dân chủ (
2,14
0,36
2,29
0,46
thông qua Hội nghị công chức đầu năm)
2 Có chế độ khen thưởng theo từng tháng sau khi đã tổ chức đánh
2,23
0,43
2,26
0,44
giá thi đua một cách công khai, dân chủ.
3 Thành lập quỹ khen thưởng từ nhiều nguồn để động viên GV.
2,29
0,52
2,33
0,47
Trung bình chung
9x =2,22
9y = 2.29
II Quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV yên tâm
0,830
đứng lớp:
1 Tăng cường quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời các chế
3,09
0,45
3,15
0,54
độ cho GV như: giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài, phụ cấp đứng lớp … để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi.
2 Thực hành tiết kiệm, giảm các khoản chi tiêu không đúng để tăng
3,00
0,42
2,83
0,57
lương theo Nghị định 43 của Chính phủ cho GV nhằm cải thiện đời sống giúp GV yên tâm đứng lớp.
3 Thông qua Tổ trưởng, GV, các đoàn thể để nắm tình hình mọi
3,17
0,38
3,13
0,56
mặt của GV ( hoàn cảnh gia đình, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, sức khỏe, nguyện vọng …) để kịp thời có giải pháp phù hợp … Trung bình chung
10x = 3,09
10y = 3,04
* Về quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng
Kết quả bảng khảo sát với điểm trung bình chung ở cả hai nhóm đối tượng lần
9x =2,22;
9y = 2.29 cho thấy công tác quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng của
lượt:
các HT chỉ được đánh giá ở mức độ trên trung bình. Phép kiểm nghiệm t với mức ý
nghĩa bằng 0,197 cho thấy sự khác biệt trong cách đánh giá của hai nhóm là do may rủi.
y
Qua kết quả khảo sát của từng nhóm đối tượng với độ tập trung cao (x 0,52;
0,47) có thể thấy HT các trường chưa thật sự quan tâm đến việc tổ chức hoạt động thi
đua, khen thưởng nhằm kích thích, động viên GV nỗ lực trong giảng dạy. Điều đó cho
thấy các HT chưa có nhận thức tốt về tác dụng tích cực của hoạt động này.
Biện pháp 1: Việc xây dựng tiêu chuẩn thi đua, đánh giá trên tinh thần dân
chủ thông qua Hội nghị công chức đầu năm chỉ được đánh giá ở mức điểm trên trung
bình ( x = 2,14; y = 2,29). Qua tìm hiểu về các quy định thi đua ở các trường, được biết
đa số các trường đều chưa có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thi đua thật sự rõ ràng và cụ
thể. Các tiêu chí đánh giá thi đua vẫn còn chung chung, chưa được lượng hóa thành
điểm. Một điều đặc biệt nữa hệ thống đánh giá thi đua vẫn chưa thật sự dân chủ khi mà
GV chưa được tham gia đóng góp ý kiến về tiêu chí cũng như các quy định thi đua trong
nhà trường.
Biện pháp 2: Công tác tổ chức đánh giá thi đua được cả hai nhóm đối tượng
đánh giá ở mức điểm trên trung bình ( x = 2,23; y = 2,26) với độ tin cậy cao (x =
0,43; y=0,44). Kết hợp điều tra với phỏng vấn và quan sát, chúng tôi thấy: mặc dầu
việc đánh giá thi đua được thực hiện công khai, dân chủ song chưa thật sự chính xác và
công bằng, kết quả đánh giá vẫn còn mang tính cảm tính và cào bằng vì hệ thống tiêu
chí để đánh giá chưa thật sự chính xác và khoa học. Ngoài ra việc đánh giá thi đua chỉ
được thực hiện vào cuối học kỳ hoặc cuối năm học, còn việc đánh giá thi đua và khen
thưởng theo từng tháng vẫn chưa thực hiện được do đó chưa kịp thời kích thích, động
viên GV làm việc tích cực và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Nguyên nhân là
do nguồn quỹ khen thưởng rất hạn chế xuất phát từ vấn đề nguồn học phí được trích lại
80% cho con người là một con số rất nhỏ vì Xuyên Mộc là một huyện còn nghèo, số hộ
dân ở trong diện xóa đói giảm nghèo rất nhiều nên rất đông HS ở trong diện được miễn
hoặc giảm học phí tương đối nhiều. Ngoài việc khen thưởng theo từng tháng chưa thực
hiện được, các trường vẫn chưa có chế độ khen thưởng thích đáng vào cuối năm học cho
những GV thi đạt GV giỏi cấp trường, cấp tỉnh; GV có HS giỏi vòng tỉnh, vòng quốc
gia; GV có tỷ lệ HS đậu đại học, cao đẳng cao; ... Chính điều đó đã làm cho GV chưa
thật sự cố gắng trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, phấn đấu vì sự phát
triển đi lên của nhà trường.
Biện pháp 3: Việc thành lập quỹ khen thưởng từ nhiều nguồn khác nhau để
động viên GV cũng chỉ được đánh giá ở mức điểm trên trung bình ( x = 2,29; y = 2,33).
Qua tìm hiểu được biết, để có nguồn kinh phí thực hiện chế độ khen thưởng cho GV,
HT các trường đã cố gắng huy động duy nhất từ quỹ học phí được trích lại 80%, ngoài
ra ở các trường không có nguồn kinh phí nào thêm cả. Duy nhất chỉ có trường THPT
Bán công Phước Bửu là trường có nguồn kinh phí dồi dào hơn bởi học phí mà HS đóng
cao hơn so với các trường khác. Tuy nhiên, nguồn kinh phí này thật sự không đáng kể
bởi do chính sách miễn giảm học phí cho HS nghèo trong khi các HT cũng chưa thật sự
năng động trong việc huy động các nguồn kinh phí khác như quỹ học phí dạy thêm học
thêm, quỹ học phí học nghề... Đây là một rào cản lớn nhất cho các HT trong việc thực
hiện công tác thi đua trong nhà trường, làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giảng
dạy cũng như các hoạt động chuyên môn khác.
`* Về quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV yên tâm đứng lớp:
10x = 3,09;
10y = 3,04 cho
Qua bảng khảo sát, với điểm trung bình chung lần lượt:
thấy cả hai nhóm đối tượng đều đánh giá cao công tác quản lý các hoạt động khác tạo
điều kiện để GV yên tâm đứng lớp của các HT. Sự khác biệt giữa hai cách đánh giá là
không có ý nghĩa vì mức ý nghĩa trong phép kiểm nghiệm t bằng 0,531. Độ lệch chuẩn
0,57) và hệ số trong từng nhóm của mỗi biện pháp tương đối bé (x 0,45; y
tương quan cao ( rxy = 0,830) cho thấy cả hai nhóm đối tượng đều có sự thống nhất
trong việc đánh giá nội dung quản lý này.
Biện pháp 1: Việc tăng cường quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời
các chế độ để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi được cả CBQL và GV đánh giá ở
mức điểm khá ( x = 3,09; y = 3,15).Với kết quả đánh giá này, có thể thấy các chế độ
làm việc tăng giờ của GV đều được các HT giải quyết đầy đủ theo tinh thần của Thông
tư số 49 TT/GD ngày 29 tháng 11 năm 1979 về việc Quy định chế độ công tác của GV
trường phổ thông và thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006 về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập. Mặc dầu vậy, vẫn còn một số GV chỉ cho điểm ở mức độ trung bình ( x = 2).
Qua tìm hiểu được biết, các HT do muốn tiết kiệm ngân sách của nhà trường nên với
những GV dạy lâu năm có hệ số lương cao thường ít được phân công dạy tăng giờ. Điều
này cũng dễ hiểu vì trong những năm gần đây, ngân sách của nhà trường đã được khoán
trước nên các HT cũng tìm mọi cách để giảm đáng kể khoản chi tăng giờ này.
Biện pháp 2: Việc thực hành tiết kiệm, giảm các khoản chi không đúng để
tăng lương cho GV theo nghị định 43 của Chính phu cũng được đánh giá ở mức điểm
khá và cận khá ( x = 3,00; y = 2,83). Qua đó cho thấy các HT đã có nhiều cố gắng trong
việc tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhằm mục đích tăng lương cho GV. Tuy nhiên, vẫn có
một bộ phận GV không bằng lòng với cách tiết kiệm như thế này và cho rằng có những
lúc việc tiết kiệm chi tiêu không đúng chỗ như có HT quá tiết kiệm trong việc mua sắm
các trang thiết bị, trong việc chi cho các hoạt động chuyên môn,... đã làm giảm đáng kể
hiệu quả giảng dạy của nhà trường. Mặt khác, khoản ngân sách dôi ra do tiết kiệm để
tăng lương cho GV lại không đáng kể, có khi cả một năm trời mới được tính tăng lương
với giá trị bằng một hệ số lương. Chính vì thế, động thái tiết kiệm của HT để tăng lương
hầu như ít được GV để ý.
Biện pháp 3: Việc tìm hiểu mọi mặt về GV thông qua tổ trưởng và các tổ chức
đoàn thể đều được đánh giá ở mức điểm trên khá ( x = 3,17; y = 3,13). Một điều có
thể dễ thấy nhất ở các trường, đó là hầu hết các GV đều là những người từ các tỉnh thành
khác đến, tất cả đều trẻ và có nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do đó, bằng
nhiều cách, các HT đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu GV về hoàn cảnh gia đình,
chuyên môn, nghiệp vụ sư pham, sức khỏe, nguyện vọng … từ đó đã có nhiều giải pháp
phù hợp trong việc quản lý các hoạt động của nhà trường. Chính điều này đã giúp cho
GV thật sự cảm thấy nhà trường giống như là một mái ấm gia đình để từ đó GV có thể
an tâm công tác.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Mặt mạnh
1.Về mặt tác động ý thức, nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên.
- Các HT đã có nhiều cố gắng trong việc làm cho GV nhận thức được tầm quan
trọng của người thầy giáo trong hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đồng thời cũng làm cho họ ý thức được trách nhiệm của người thầy trong việc thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn bằng việc phổ biến đầy đủ các chế định về giáo dục và
đào tạo ( các chỉ thị, quy chế, chương trình giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật
giáo dục, ...).
- Bản thân các HT đều xác định quản lý hoạt động giảng dạy là nhiệm vụ trọng
tâm trong quản lý trường học nên đã tập trung nhiều công sức cho hoạt động này, chủ
động tìm tòi nhiều biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động
giảng dạy.
2.Về công tác quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng.
- Về phân công giảng dạy cho GV đã có sự quan tâm nhiều đến việc bố trí GV
giỏi dạy các khối lớp để làm nòng cốt đồng thời có chú ý đến việc hạn chế số giáo án
phải soạn nhằm nâng cao chất lượng bài soạn. Việc bố trí, sắp xếp thời khóa biểu tương
đối hợp lý và khoa học đảm bảo các điều kiện tốt cho GV cũng như HS trong quá trình
dạy học.
- Thực hiện các chế độ kiểm tra định kỳ về hồ sơ chuyên môn của GV ( giáo án,
kế hoạch chuyên môn, kế hoạch dạy học, phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài...), các loại hồ
sơ học sinh ( sổ điểm, sổ học bạ, ...); có chế độ theo dõi, kiểm tra giờ giấc lên lớp của
GV nhằm đưa hoạt động giảng dạy đi vào quy củ.
- Các HT đã kịp thời ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý và quản lý
kết quả học tập của HS, áp dụng trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá
thành quả học tập của HS.
- Có nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng GV theo chu kỳ, bồi dưỡng tin học để
GV có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy cũng như soạn thảo đề thi
trắc nghiệm.
- Các HT đã có sự quan tâm nhiều đến việc quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các
điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học.
3.Về mặt quản lí các hoạt động hỗ trợ, kích thích hoạt động giảng dạy.
- Các HT đã cĩ chú ý đến việc tăng cường quản lý tài chính, đảm bảo đầy đủ các
quyền lợi của GV, tạo điều kiện để họ yên tâm đứng lớp.
- Các HT đã kết hợp với các tổ chức trong nhà trường trong việc tìm hiểu GV về
mọi mặt nhằm có giải pháp phù hợp cũng như tạo ra môi trường sư phạm tốt thúc đẩy
hoạt động dạy học.
Mặt hạn chế
1.Về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên.
- Mặc dầu đã có nhiều cố gắng nhưng sự tác động đến nhận thức của GV về trách
nhiệm của người thầy trong hoạt động giảng dạy chưa thật sự thường xuyên và triệt để
nên đôi lúc việc làm của GV còn qua loa, chiếu lệ, mang tính đối phó hơn là trách
nhiệm. GV cũng chưa nhận thức sâu sắc được rằng việc quản lý của người HT là nhằm
để nâng cao năng lực chuyên môn của từng cá nhân để từ đó nâng cao chất lượng giảng
dạy trong nhà trường.
- CBQL chưa thật sự nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt
động giảng dạy, chưa thật sự nắm vững về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường do đó việc quản lý vẫn còn tuỳ tiện. Việc hoạch định kế hoạch chỉ dừng lại ở
mục tiêu trước mắt, đối phó với những tình thế xảy ra mà chưa có kế sách dài hơi và tầm
nhìn chiến lược.
2.Về mặt quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng.
Các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT chưa thật sự chặt chẽ, còn
nặng về hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung và bản chất của công tác quản lý. Cụ
thể:
- Việc phân công giảng dạy chưa thật sự dân chủ, các HT vẫn còn có sự áp đặt
trong công tác phân công.
- Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy vẫn còn
mang tính chiếu lệ, làm cho có, do đó dễ gây nên tính đối phó ở GV, vì thế vẫn còn tình
trạng cắt xén, dồn nén chương trình. Chưa có biện pháp xử lý cụ thể đối với GV thực
hiện sai chương trình, kế hoạch giảng dạy.
- Quản lý việc chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp chỉ ở mức độ trung bình, trong
đó việc kiểm tra đột xuất giáo án cũng như đồ dùng dạy học, phương tiện phục vụ giảng
dạy hầu như chưa được thực hiện. Các đợt kiểm tra chủ yếu là định kỳ, có thông báo
trước nên không mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Ở nội dung quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp, mặc dầu các HT đã có
nhiều cố gắng trong việc xây dựng nề nếp giảng dạy trong nhà trường song chưa thật sự
đi sâu vào chất lượng giờ dạy trên lớp. Việc dự giờ của CBQL còn quá ít và chủ yếu là
nắm thông tin để quản lý chứ chưa có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GV. Công tác bồi dưỡng HS giỏi chưa thật sự chú ý đến năng lực tự bồi dưỡng của HS,
việc phụ đạo HS yếu kém chưa được quan tâm đúng mức.
- Ở nội dung quản lý đổi mới PPDH thể hiện rõ nét sự yếu kém và bất cập. Các
HT chưa thật sự đầu tư cho việc đổi mới PPDH, điều này thể hiện ở chỗ ở các trường
đều chưa có kế hoạch, biện pháp thực hiện cũng như kiểm tra, đánh giá việc đổi mới.
Chính vì vậy tình trạng dạy chay, thuyết giảng, mang tính áp đặt vẫn đang còn phổ biến
ở các trường.
- Ở nội dung quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vẫn còn
buông lỏng ở một số công việc, cụ thể: chưa lập được kế hoạch kiểm tra các bài 15
phút và 1 tiết; chưa quản lý chặt chẽ được việc thực hiện đúng quy chế về kiểm tra như
thời gian kiểm tra, kiểm tra bù, chấm chữa bài cũng như thời gian trả bài cho HS do đó
vẫn còn tình trạng GV vi phạm quy chế trong kiểm tra, đánh giá HS.
- Về quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn: các HT chưa có biện pháp chỉ đạo
về kế hoạch, nội dung sinh hoạt cụ thể do đó sinh hoạt ở các tổ chuyên môn còn nặng về
quản lý hành chính mà chưa thật sự đi sâu vào chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm do đó
tác dụng còn thấp.
- Các HT chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
GV. Công tác bồi dưỡng của GV cũng chỉ xoay quanh ở việc dự giờ, rút kinh nghiệm
bài dạy, tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ trong khi ở các trường
còn thiếu hẳn một kế hoạch mang tính tổng thể trong việc quy hoạch và phát triển đội
ngũ GV. Các HT vẫn còn thụ động trong việc tìm kiếm nguồn GV cho một số bộ môn
còn thiếu.
- Về quản lý cơ sở vật chất, TBDH hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy: vẫn còn yếu
kém ở khâu tổ chức cho GV làm đồ dùng dạy học. Mặt khác việc chỉ đạo sử dụng đồ
dùng dạy học vẫn còn mờ nhạt, chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
cũng như các phương tiện hiện có của nhà trường. Các HT vẫn còn thụ động trong việc
bổ sung, trang bị thêm các thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy.
3.Về mặt quản lí các hoạt động hỗ trợ, kích thích hoạt động giảng dạy.
Ở nội dung quản lý hoạt động thi đua khen thưởng, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
thi đua chưa rõ ràng và cụ thể do đó việc đánh giá chưa thật sự chính xác và kịp thời.
Nguồn quỹ khen thưởng vẫn còn khá eo hẹp nên chưa hỗ trợ được nhiều cho hoạt động
giảng dạy của nhà trường.
Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
1. Nguyên nhân chủ quan.
- Đa số HT và Phó HT của các trường chưa kinh qua lớp bồi dưỡng CBQL,
chưa có nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về quản lý nên chủ yếu làm việc theo kinh
nghiệm và cảm tính, tính kế hoạch trong quản lý còn thấp.
- Các HT chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản
lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường để từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm thực
- GV còn hiện chặt chẽ các nội dung quản lý họat động giảng dạy trong nhà trường.
thiếu, đồng thời do muốn cải thiện thêm cuộc sống nên các HT, Phó HT thường dạy
vượt quá số giờ tiêu chuẩn của mình để tăng thu nhập vì vậy có rất ít thời gian để đầu tư
cho công tác quản lý.
2. Nguyên nhân khách quan.
- Về đội ngũ GV: Đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc vừa thiếu
về số lượng, yếu về chất lượng và không đồng bộ về cơ cấu. Trong đó, đa số GV có tuổi
đời và tuổi nghề ít mặc dầu được đào tạo bài bản, có chất lượng nhưng kinh nghiệm
giảng dạy còn rất ít. Một số GV khác tuy lớn tuổi nhưng ý thức nghề nghiệp không cao,
chưa có lòng yêu nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên trong công tác còn thấp. Đa số các
trường do mới thành lập nên số GV giỏi để làm nòng cốt rất ít, có bộ môn hầu như
không có do vậy công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác,
chế độ tiền lương còn thấp không đủ sống đã buộc GV phải làm thêm nhiều do đó
không có thời gian để toàn tâm toàn ý cho công tác giảng dạy.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy: mặc dầu được trang bị
tương đối đầy đủ để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy nhưng nhân viên phòng thiết
bị không được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm, phòng thiết bị ðýợc bố trí
tương đối xa các dãy phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện hỗ trợ cho
giảng dạy gặp nhiều khó khăn, gây nên sự e ngại của GV trong việc sử dụng.
- Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy còn eo hẹp, không tạo điều
kiện thuận lợi để các HT có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong quản lý đặc biệt
là trong công tác đổi mới phương pháp dạy học.
- Về cơ chế quản lý: mặc dầu đã được phân cấp rất nhiều trong quản lý, các HT
có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường
nhưng tâm lý bao cấp vẫn còn đè nặng đã cản trở sự sáng tạo của HT trong việc quản lý
nhà trường , đặc biệt trong việc quản lý nguồn nhân lực. Đó đây vẫn còn ảnh hưởng của
các cấp quản lý cấp trên, vẫn còn sự cả nể trong việc xét tuyển GV do đó ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng đội ngũ.
- Về QLGD từ các cấp vĩ mô cho thấy chưa có sự đồng bộ, thống nhất trong việc
đào tạo và sử dụng nguồn GV cho phù hợp với sự đổi mới giáo dục phổ thông. Một số
môn ( công nghệ, giáo dục công dân, ...) cịn thiếu GV vì các trường sư phạm đào tạo
khơng ðủ, do đó bắt buộc GV phải dạy trái với chuyên môn chính của mình, làm giảm
sút rất nhiều chất lượng giảng dạy của nhà trường.
Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của HT.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Để có một cái nhìn tổng quan trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động giảng dạy của HT các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, chúng tôi làm
2
0
x 1
x
x 1
một phép tính điểm trung bình chung cho tất cả các biện pháp quản lý như sau:
... 10
y
y 1
y 1 0
Điểm trung bình chung do nhóm CBQL đánh giá: X =
... 2 10
Điểm trung bình chung do nhóm GV đánh giá: Y =
Kết quả: X = 2,42; Y = 2,40.
Kết quả đánh giá trên cho thấy thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT ở
các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chỉ ở mức độ trung bình
khá. Qua quá trình điều tra, quan sát, phỏng vấn các đối tượng kết hợp với sự phân tích,
hệ thống hóa các vấn đề, chúng tôi có thể rút ra được hai nguyên nhân chính dẫn đến kết
quả trên, đó là:
- Các HT chưa thực hiện việc kế họach hóa công tác quản lý họat động giảng dạy
trong quá trình quản lý của mình;
- Bên cạnh việc thực hiện tương đối khá tốt một số ít các biện pháp, các HT còn
chưa thực hiện chặt chẽ một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy khác có tính
trọng điểm để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Một số biện pháp tuy
thực hiện ở mức độ khá nhưng còn mang tính hình thức và nặng về quản lý hành
chính, chưa đi sâu vào công tác chuyên môn và nghiệp vụ. Chính điều này đã có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy ở các trường.
Những kết luận trên hoàn toàn phù hợp với giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã
nhận định ở trong phần mở đầu.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUYÊN MỘC
3.1 Cơ sở xác lập biện pháp.
Để đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những khó
khăn, bất cập trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT, chúng tôi căn cứ trên
các cơ sở sau:
3.1.1 Cơ sở pháp lí.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số chủ trương, chính sách,
giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
của Đảng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ thị của Bộ trưởng về nhiệm vụ năm học 2006-2007.
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
- Nghị quyết số 37/2004/QH 11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Giáo dục.
3.1.2 Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường Trung học
phổ thông.
Đã trình bày ở chương 1. Ở đây, tác giả luận văn căn cứ chủ yếu trên hai cơ sở:
- Chức năng quản lý ( kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện kế họach);
- Các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy.
3.1.3 Cơ sở thực tiễn: thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường
THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu và nguyên nhân của thực trạng.
Quản lý nhà trường THPT bao gồm rất nhiều vấn đề và cần phải tác động đến tất
cả các đối tượng quản lý như GV, HS, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Ngoài ra để thuận
lợi trong việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, người HT còn tranh thủ sự
giúp đỡ của chính quyền địa phương, các đoàn thể và đặc biệt là của Hội phụ huynh học
sinh. Tuy nhiên ở đề tài này, chúng tôi chỉ quan tâm đến công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của HT.
Hệ thống các biện pháp được đề xuất cần phải thỏa mãn các yêu cầu về phương
pháp luận của một công trình khoa học, đó là:
- Bảo đảm tính thực tiễn: Hệ thống biện pháp phải thiết thực và có tính khả thi,
phù hợp với khả năng và điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT huyện Xuyên
Mộc.
- Bảo đảm tính lịch sử: Hệ thống biện pháp là sự kế thừa và phát triển những
thành quả đã có.
- Bảo đảm tính hệ thống: Hệ thống biện pháp phải đồng bộ, cân đối, đồng thời
phải xác định được yếu tố trọng tâm, thể hiện sự ưu tiên hợp lý.
3.2 Một số biện pháp cụ thể.
Để phát huy được tác dụng của các chức năng quản lý vào các nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy, chúng tôi bố trí hệ thống các biện pháp theo ba nhóm dựa trên cơ
sở các chức năng quản lý.
3.2.1 Nhóm biện pháp 1: Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động giảng dạy
Kế hoạch là công cụ đắc lực cho việc chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy học của
HT. Chính vì vậy việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và quản lý theo kế hoạch là yếu tố đầu
tiên không thể thiếu trong quá trình quản lý.
* Nội dung
Thực tế lâu nay ở các trường, việc xây dựng kế họach quản lý họat động giảng
dạy hầu như không được thực hiện do đó hiệu quả quản lý không cao. Để tăng cường
công tác quản lý họat động giảng dạy, chúng tôi đề xuất việc xây dựng các kế họach
quản lý sau:
+ Kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy của HT;
+ Kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy của TTCM;
+ Kế hoạch hoạt động giảng dạy cá nhân của GV thường được gọi là kế hoạch
chuyên môn cá nhân.
* Tổ chức thực hiện
- HT phối hợp với PHT chuyên môn xây dựng kế hoạch quản lý họat động giảng
dạy ngay từ đầu năm học. Các cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý bao gồm: tình hình
đầu năm với những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt trong nhà trường; mục tiêu hoạt
động dạy học; phương hướng và nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT. Nội dung cơ bản
của kế hoạch quản lý họat động giảng dạy của HT bao gồm: Tóm tắt tình hình đầu năm
( thuận lợi, khó khăn); Quy mô phát triển trường lớp, Mục tiêu hoạt động dạy học;
Nhiệm vụ trọng tâm; Công việc cụ thể và các biện pháp quản lý.
Để có thể quản lý họat động giảng dạy của GV một cách hiệu quả, các HT cần
phải xây dựng chương trình quản lý hoạt động giảng dạy theo các khỏang thời gian tính
bằng tháng trong năm học với sự tách bạch rõ ràng từng nội dung quản lý họat động
giảng dạy. Lúc đó các chức năng quản lý sẽ được lần lượt lồng vào trong các nội dung
quản lý theo từng khoảng thời gian bằng việc thể hiện ở từng công việc cụ thể của HT
và đối tượng quản lý có liên quan bao gồm TTCM, GV, nhân viên phòng thiết bị, nhân
viên thư viện, bộ phận giáo vụ. Có những nội dung quản lý chỉ thực hiện trong một
khỏang thời gian nhưng cũng có nội dung thực hiện thường xuyên trong suốt năm học.
Theo đó, việc sắp xếp thứ tự các nội dung quản lý cần thể hiện sự ưu tiên do tính chất
quan trọng của công việc trong từng khỏang thời gian. Có như vậy, khi thực hiện việc
quản lý theo kế hoạch, người HT mới phát huy mạnh mẽ sức mạnh của từng biện pháp.
Theo cách tiếp cận này, chúng tôi đề xuất một mẫu kế hoạch quản lý họat động giảng
dạy của HT để các HT tham khảo. ( Phụ lục 5- Mẫu kế hoạch quản lý họat động giảng
dạy của HT)
- Dựa vào kế hoạch quản lý họat động giảng dạy của HT, tình hình thực tế của
từng tổ chuyên môn, HT hướng dẫn các TTCM xây dựng kế hoạch quản lý họat động
giảng dạy của tổ trưởng chuyên môn. Kế hoạch này cũng được xây dựng theo biểu mẫu
giống như kế họach quản lý họat động giảng dạy của HT tức cũng được trình bày theo
từng nội dung quản lý của tổ trưởng với các công việc cụ thể thể hiện bằng các chức
năng quản lý trong từng khỏang thời gian của năm học. Chúng tôi xin đề xuất một mẫu
kế họach quản lý họat động giảng dạy của TTCM để các HT tham khảo. ( Phụ lục 6 –
Mẫu kế hoạch quản lý họat động giảng dạy của tổ trưởng chuyên môn)
- Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch họat động giảng dạy cá nhân. HT chỉ đạo
cho các TTCM hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch họat động giảng dạy cá nhân cho năm
học. Kế hoạch của GV được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch chuyên môn của trường,
kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và được thể hiện bằng những nhiệm vụ, chỉ
tiêu phấn đấu của bản thân GV. Lưu ý rằng, trong giai đoạn ngành giáo dục đang thực
hiện cuộc vận động “hai không” thì các chỉ tiêu đề ra phải căn cứ trên cơ sở thực tiễn
của các lớp học do GV phụ trách cũng như điều kiện thuận lợi, khó khăn của nhà
trường và từng địa phương. Chính vì vậy mà kế hoạch chuyên môn cá nhân của GV phải
mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là có tính khả thi. Kế hoạch chuyên môn cá
nhân của GV phải đề cập đến các vấn đề sau:
+ Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của GV;
+ Kế hoạch giảng dạy bộ môn của GV được xây dựng nhằm thực hiện chương
trình giảng dạy của cả năm học. Trên cơ sở phân phối chương trình của bộ môn, GV xây
dựng kế họach giảng dạy của từng bài theo từng tuần cùng TBDH cần sử dụng.
+ Kế họach kiểm tra 15 phút, 1 tiết của từng môn học;
+ Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học và phòng thực hành bộ môn;
+ Kế hoạch tự bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ trong đó nêu rõ thời gian,
nội dung bồi dưỡng, kết quả đạt được;
+ Kế hoạch dự giờ cá nhân.
Tất cả các vấn đề trên cũng được sắp xếp theo từng nội dung hoạt động giảng dạy
của GV và được thực hiện bằng các công việc cụ thể phù hợp với từng khoảng thời gian
trong năm. Và chúng tôi cũng mạnh dạn đề xuất một mẫu kế họach họat động giảng dạy
của GV để các HT tham khảo. ( Phụ lục 7 – Mẫu kế hoạch họat động giảng dạy cá nhân
của GV)
3.2.2 Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý họat động
giảng dạy
Đây là nhóm biện pháp có tác dụng hỗ trợ việc thực hiện các kế hoạch quản lý
họat động giảng dạy của HT. Nó bao gồm các biện pháp bổ sung (ngoài các biện pháp
đã được các HT thực hiện khá tốt mà chúng tôi đã đề cập đến trong chương 2 và không
nhắc lại ở đây) nhằm tăng cường việc thực hiện một cách chặt chẽ 10 nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy của HT.
3.2.2.1 Biện pháp tác động nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về
tầm quan trọng của hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy.
* Nội dung
- Bồi dưỡng nhận thức cho CBQL và GV về khoa học quản lý và khoa học giáo
dục, những vấn đề về đổi mới của giáo dục THPT trong đó có đổi mới quản lý giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
* Tổ chức thực hiện
- Tổ chức cho CBQL và GV quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng về
GD&ĐT ( Nghị quyết Trung ương II-khóa VIII, kết luận của Hội nghị Trung ương 6-
khóa IX về GD&ĐT).
- Tổ chức hội nghị công chức , các buổi sinh hoạt chuyên môn cần thiết để GV
nhận thức rõ việc quản lý các mặt hoạt động trong nhà trường của người HT là để nâng
cao năng lực chuyên môn của từng GV đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, trên cơ sở đó làm cho nhà trường ngày càng phát triển vững mạnh.
- Tổ chức cho GV thực hiện cam kết cuộc vận động “nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; bỏ lối dạy đọc chép, truyền thụ kiến
thức một chiều. Tổ chức các hoạt động chuyên đề và các kênh thông tin khác về lý luận
dạy học kết hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy để GV có thể tự tìm hiểu nhằm bồi
dưỡng, trang bị thêm về kiến thức chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm.
- Tạo điều kiện thuận lợi về tài liệu bồi dưỡng, phương tiện, thời gian kể cả hoạt
động tham quan để CBQL và GV có thể tự bồi dưỡng.
3.2.2.2. Tăng cường xây dựng tổ chức chuyên môn trong nhà trường
* Nội dung
- Phân công cho PHT chuyên môn những công việc cụ thể có liên quan đến hoạt
động giảng dạy.
- Xây dựng các tổ chuyên môn vững mạnh đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể để giúp
HT điều hành các hoạt động sư phạm và trực tiếp quản lý lao động của giáo viên trong
tổ.
- Phân công giảng dạy cho GV một cách hợp lý, hài hòa, cân đối vừa phù hợp với
nguyện vọng GV vừa đảm bảo chất lượng dạy học và đặc biệt là tạo nên một sự thống
nhất chung thuận lợi cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường.
* Tổ chức thực hiện:
- Phân công cho PHT chuyên môn: căn cứ vào năng lực và hoàn cảnh của PHT
chuyên môn mà HT giao cho PHT chuyên môn những công việc cụ thể có liên quan đến
hoạt động dạy học. Những công việc cần giao cho PHT chuyên môn thường là:
+ Giúp HT tổ chức các hoạt động giảng dạy ( thực hiện kế hoạch do HT và PHT
đã đề ra) như: phổ biến chương trình, các quy định về chuyên môn; xếp thời khóa biểu;
phân công GV, hướng dẫn các hoạt động của tổ chuyên môn …
+ Chỉ đạo các hoạt động giảng dạy của GV, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy
chế chuyên môn.
+ Thống kê, báo cáo, phân tích, nắm thông tin về hoạt động giảng dạy.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn điều hành các hoạt động sư phạm, trực tiếp quản lý
lao động của GV trong tổ. Nhiệm vụ tổ chuyên môn phải thực hiện bao gồm:
+ Tổ chức các hoạt động giảng dạy các môn học được phân công.
+ Kiểm tra các hoạt động giảng dạy của GV trong tổ.
+ Tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy, rút kinh nghiệm, cải tiến
phương pháp giảng dạy.
Tổ trưởng chuyên môn là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của HT để điều hành
các hoạt động nghiệp vụ sư phạm của tổ, người chịu trách nhiệm về các hoạt động
chuyên môn của tổ trước HT. Chính vì vậy HT cần tạo điều kiện thuận lợi để TTCM
làm việc và đặc biệt HT cần phải lựa chọn được những người có năng lực, nhiệt tình,
phẩm chất đạo đức tốt vào chức vụ này.
- Phân công giảng dạy cho GV: việc phân công cho GV phải phù hợp với chuyên
môn được đào tạo, với khả năng và yêu cầu của khối lớp đồng thời cũng cần phải lưu ý
đến nguyện vọng, sức khỏe và hoàn cảnh gia đình của GV. Trong điều kiện về đội ngũ
GV hiện nay ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc vừa thiếu, vừa yếu vừa không đồng
bộ thì việc phân công của HT phải thật kỹ lưỡng, đảm bảo hài hòa, cân đối về chất
lượng GV giữa các khối lớp. Để đảm bảo tính dân chủ và sự hợp lý, việc phân công GV
cần được thực hiện theo một quy trình sau:
+ GV nêu nguyện vọng cá nhân của mình.
+ Ban Giám hiệu cùng các TTCM dự kiến phân công trên cơ sở nguyện vọng có
kết hợp với khả năng chuyên môn của GV cùng yêu cầu của các khối lớp.
+ Các tổ họp thảo luận, thống nhất ý kiến về sự phân công.
+ Ban Giám hiệu họp thống nhất lần cuối cùng sau đó HT ra quyết định phân
công.
Cần lưu ý rằng, việc phân công giảng dạy cho GV phải có dự trù tình huống bố
trí GV thay thế (trong trường hợp các GV nghỉ hộ sản, điều trị bệnh tật hoặc đi học dài
hạn) để sự thay thế không bị động và ít có sự xáo trộn trong hoạt động giảng dạy của
GV cũng như học tập của các lớp.
3.2.2.3. Tăng cường quản lí việc thực hiện nội dung chương trình dạy học và chất
lượng giờ lên lớp của GV
* Nội dung
- Quản lý việc thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình dạy học.
- Quản lý chất lượng giờ lên lớp của GV.
* Tổ chức thực hiện
- Về tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình dạy học và hồ sơ chuyên môn của
GV: đây là việc làm thường xuyên của HT để kịp thời xử lý, uốn nắn những lệch lạc
trong việc thực hiện chương trình cũng như việc soạn giảng. Chúng tôi xin đề xuất một
số hình thức kiểm tra sau:
+ HT giao cho Phó HT chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
chương trình bằng cách đối chiếu giữa phiếu báo giảng với sổ ghi đầu bài, có thể kết
hợp với việc kiểm tra vở ghi của HS để tránh tình trạng phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài
và nội dung dạy trên lớp không thống nhất nhau (Đặc biệt trong việc dạy các môn tự
chọn, GV có thể dùng thời gian này để dạy các tiết chính thức).
+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn GV: có thể thực hiện bằng cả hai cách thức sau:
. Hàng tháng các tổ chuyên môn họp sẽ có sự kiểm tra thường xuyên về hồ sơ
chuyên môn của GV trong tổ bằng cách phân công kiểm tra chéo với nhau trong tổ.
Người được phân công kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình, nếu
sau này phát hiện ra sai sót trong việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng thì cả
người kiểm tra và người được kiểm tra đều bị xử lý theo quy định của nhà trường.
. Cuối học kỳ, Ban chuyên môn của nhà trường bao gồm các TTCM và Ban giám
hiệu sẽ có một đợt tổng kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV. Việc kiểm tra thực hiện
chương trình sẽ được phân công kiểm tra chéo giữa các tổ để đảm bảo sự chính xác,
khách quan trong kiểm tra. Cách thức kiểm tra: đối chiếu giữa kế hoạch giảng dạy năm
học, giáo án và sổ ghi đầu bài xem có trùng khớp không và có thể kết hợp với vở ghi của
HS. Kinh nghiệm cho thấy, một số GV do không thực hiện đúng chương trình dạy học
nên trong sổ ghi đầu bài thường hay có sửa chữa để tạo tính hợp lý về tiêu đề bài dạy
cũng như số thứ tự tiết trong chương trình. Do đó, HT cần có quy định không được sửa
chữa vào sổ ghi đầu bài. Phần chất lượng giáo án sẽ được kiểm tra bởi tổ trưởng hoặc
nhóm trưởng chuyên môn. Sau mỗi đợt kiểm tra, phải có một bản nhận xét đánh giá về
việc thực hiện chương trình và soạn giảng cho từng GV và lưu vào hồ sơ GV. HT tổng
kết về việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng trong đó có phê bình, xử lý kỷ
luật đối với GV vi phạm đồng thời đề xuất khen thưởng với những GV thực hiện xuất
sắc.
Trong các lần kiểm tra, bên cạnh việc kiểm tra thực hiện chương trình thì chất
lượng giáo án cũng là một nội dung kiểm tra mà HT cần quan tâm. Giáo án của GV phải
thể hiện được tinh thần đổi mới tức là phải nêu ra được các hoạt động của HS dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của GV bao gồm các hoạt động độc lập và hoạt động theo nhóm nhằm
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp
tự học cũng như rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Theo một
số tài liệu giới thiệu giáo án ở các bộ môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành thì việc
thiết kế bài giảng chỉ có hai cột: các hoạt động của HS và sự trợ giúp của GV. Theo
chúng tôi, cần phải thêm một cột nội dung ghi bảng song song để GV có thể dễ dàng
nắm được những kiến thức trọng tâm mà HS cần lĩnh hội. Cần khuyến khích GV soạn
giáo án trên máy vi tính để có thể dễ dàng điều chỉnh, bổ sung kịp thời sau khi rút kinh
nghiệm tiết dạy. Bên cạnh đó, cần có chế độ ưu tiên cho những GV đạt thành tích GV
giỏi cấp tỉnh, GV lâu năm trong nghề thực sự có uy tín về chuyên môn, có giáo án nhiều
năm đạt loại tốt được tập thể công nhận được soạn giáo án bổ sung, tránh việc chép lại
hoàn toàn giáo án một cách vô ích, giúp họ có thời gian đi sâu vào việc nghiên cứu các
kiến thức mới.
- HT kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy của GV thông qua việc dự giờ và trên
cơ sở đó giúp GV khắc phục các thiếu sót, phát huy các ưu điểm nhằm tăng cường hơn
nữa chất lượng giờ dạy. Có thể kết hợp linh họat các hình thức dự giờ sau:
+ Dự giờ có báo trước nhằm xem xét năng lực cao nhất mà GV có thể đạt được
khi có đủ điều kiện chuẩn bị , thể hiện trong giờ lên lớp;
+ Dự giờ đột xuất ( theo kế họach riêng của HT và PHT) nhằm xác định rõ sự
chuẩn bị bài dạy và cách thức tổ chức các họat động trong giờ lên lớp của GV trong
hòan cảnh bình thường;
+ Dự giờ theo đề tài ( từ 3 đến 5 tiết về một phần của chương) nhằm nghiên cứu
tòan diện hệ thống làm việc của GV;
+ Dự các giờ lên lớp song song của cùng hai hay nhiều GV về cùng một bài dạy
nhằm phát hiện năng lực của mỗi GV, hiệu quả của phương pháp này hay phương pháp
khác.
Lực lượng kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy của GV thông qua dự giờ bao
gồm HT, các PHT, các tổ trưởng chuyên môn và GV giỏi có uy tín. Do HT không thể
nào thực hiện dự giờ tất cả GV trong trường nên cần có sự phân công, phân cấp trong
kiểm tra một cách rõ ràng, chặt chẽ để sau khi kiểm tra, đánh giá xong, các kết quả phải
được đưa về một mối để HT có thể đánh giá, xếp loại GV một cách chính xác từ đó có
các biện pháp xử lý và uốn nắn kịp thời.
- Tổ chức chỉ đạo việc dự giờ, rút kinh nghiệm sư phạm bài dạy
Đây là một công tác không kém phần quan trọng trong việc tự bồi dưỡng của GV
nên HT cần phải tổ chức tốt công tác này. Có thể thực hiện theo quy trình như sau:
+ Đề ra chuẩn đánh giá giờ dạy. Hiện nay, mặc dầu Bộ Giáo dục & Đào tạo chủ
trương việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng chuẩn đánh giá giờ dạy vẫn giữ
nguyên như cũ. Theo công văn số 102277/THPT về việc Hướng dẫn đánh giá và xếp
loại giờ dạy ở bậc trung học phổ thông của Bộ Giáo dục & Đào tạo thì tiêu chuẩn đánh
giá giờ dạy được xây dựng chung cho tất cả các bộ môn, áp dụng với tất cả các tiết học.
Nội dung đánh giá bao gồm năm mặt: nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, kết
quả song chủ yếu nặng về đánh giá hoạt động của thầy, chưa lấy kết quả hoạt động của
trò làm tiêu chuẩn để đánh giá năng lực chuyên môn của GV; phần đánh giá mức độ tích
cực của HS còn chung chung, không có tiêu chí đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng của
HS qua giờ dạy.
Chính vì vậy mà HT cần tổ chức cho các tổ chuyên môn thảo luận để xây dựng,
bổ sung chuẩn đánh giá giờ dạy cho từng bộ môn, từng loại bài dạy: bài dạy lý thuyết,
bài dạy thực hành, bài dạy ôn tập, bài dạy luyện tập,... Cần thể hiện sự đổi mới trong
việc đánh giá một tiết dạy, bao gồm đánh giá khả năng của GV trong việc thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động của HS để HS chủ động tự chiếm lĩnh nội dung học tập
đồng thời đánh giá kết quả các hoạt động đó thông qua những kiến thức, kỹ năng và
thái độ HS đạt được theo yêu cầu của chương trình.
+ Quy định số giờ tiêu chuẩn mà GV cần phải dự trong một tháng. Đối với GV
giỏi cấp tỉnh có thể có số tiết tiêu chuẩn ít hơn.
+ GV lập kế hoạch dự giờ để có sự chuẩn bị cho người dạy cũng như người dự.
Hiện nay, đa số GV chưa có nhận thức đúng về tác dụng của việc dự giờ trong việc tự
bồi dưỡng, họ chỉ thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của mình. Do đó, một số GV thường
dồn việc dự giờ vào cuối tháng, có khi trong một buổi họ có thể dự hết số tiết tiêu chuẩn
của mình và đều dự vào cùng một người dạy. Xong tiết dự cũng chẳng cần phải trao đổi,
góp ý gì cả. Chính vì vậy HT cần phải duyệt kỹ kế hoạch dự giờ của GV, có thể phân
công cho PHT chuyên môn hoặc tổ trưởng thực hiện công tác này.
+ Việc dự giờ của GV cần thực hiện theo một quy trình: chuẩn bị - dự giờ - phân
tích, trao đổi-rút kinh nghiệm. Cần ghi chép đầy đủ các hoạt động của thầy và trò trong
tiết dạy, những nhận xét, đánh giá giờ dạy để trao đổi rút kinh nghiệm. Làm sao để qua
một tiết dự giờ, cả người dự và người dạy có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu
trong giảng dạy, đặc biệt là sự học hỏi lẫn nhau. Để những góp ý của người dự đảm bảo
chính xác và khách quan, có thể tổ chức nhiều người cùng dự một tiết.
+ Kiểm tra việc dự giờ của GV thông qua việc kiểm tra sổ dự giờ kết hợp với sổ
ghi đầu bài và giáo án của người dạy cùng với việc yêu cầu GV đăng ký tiết dự giờ trên
bảng thông báo của tổ chuyên môn để PHT theo dõi, tránh trường hợp GV không dự giờ
nhưng vẫn ghi đầy đủ nội dung dự giờ vào sổ nhằm đối phó với HT và Ban chuyên môn.
- Tổ chức và quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
Trong thời gian qua, dư luận trên cả nước rất không đồng tình với việc dạy thêm
học thêm tràn lan. Chính phủ và Bộ Giáo dục-Đào tạo đã có rất nhiều văn bản hướng
dẫn việc thực hiện công tác này, và có nơi đã cấm tổ chức việc dạy thêm của GV. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy đây lại là một nhu cầu thiết yếu của đông đảo HS và phụ huynh
trong việc rèn luyện nâng cao kiến thức và cũng là một nhu cầu cần cải thiện cuộc sống
của GV một cách chính đáng bằng chính năng lực chuyên môn của mình trong khi đồng
lương eo hẹp không thể giúp họ nuôi sống gia đình và tái sản xuất sức lao động. Thiết
nghĩ đã là một nhu cầu hợp lý thì không thể cấm đoán được nhưng cần phải tổ chức như
thế nào để vừa đáp ứng được nhu cầu học tập đồng thời không để tiêu cực xảy ra do dạy
thêm học thêm. Qua thực tiễn, chúng tôi xin đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động này
như sau:
+ Nhà trường đứng ra tổ chức bằng cách thành lập Ban Quản lý dạy thêm học
thêm (BQLDTHT) bao gồm HT làm trưởng ban, các PHT làm phó ban, uỷ viên là kế
toán, thư ký Hội đồng giáo dục và trưởng ban thanh tra nhân dân cùng bộ phận thu học
phí là các GV có nhu cầu muốn tăng thêm thu nhập.
+ BQLDTHT dựa vào các quy định của Bộ Giáo dục –Đào tạo, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, sở Giáo dục-Đào tạo kết hợp với điều kiện thực tế của địa phương để đề ra các quy
định về dạy thêm học thêm. Các quy định bao gồm: đối tượng học thêm, học phí, số
buổi đi học trong một tuần, thời gian học, số lượng học sinh trên một lớp, nội dung
dạy...
+ GV có nhu cầu dạy thêm nộp đơn xin mở lớp, nộp danh sách đăng ký cho
BQLDTHT để BQLDTHT bố trí phòng học. Để tránh hiện tượng dạy thêm học thêm
tràn lan, nhà trường cần quy định những đối tượng HS nào được tham gia các lớp bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, luyện thi đại học, đối tượng nào chỉ được tham gia các lớp
phụ đạo và bố trí các lớp học thêm theo đúng đối tượng và điều này sẽ được thực hiện
dựa vào kết quả học tập của các em ở năm học trước hoặc của học kỳ trước. BQLDTHT
sẽ phân công trực theo dõi việc thực hiện các quy định dạy thêm học thêm của GV và
xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
+ Để tránh tiêu cực xảy ra trong việc dạy thêm học thêm như: bắt ép HS đi học;
trù úm, cho điểm thấp những HS không học thêm; ưu ái mớm bài, cho điểm cao đối với
những HS có đi học thêm... nhà trường cần tổ chức kiểm tra tập trung các môn có dạy
thêm học thêm với cách thức: người ra đề kiểm tra, đề thi học kỳ không dạy các lớp mà
mình ra đề kể cả lớp dạy chính thức và lớp dạy thêm; bố trí người dạy không coi kiểm
tra và chấm bài lớp mình dạy; kết quả kiểm tra sẽ được giao cho văn thư vào máy vi tính
và HT sẽ trực tiếp quản lý kết quả này. Tổ chức một hòm thư để HS và phụ huynh có
thể góp ý với HT về những tiêu cực xảy ra do dạy thêm học thêm.
+ Học phí học thêm sẽ được trích 20% cho các hoạt động sau theo tỷ lệ: 6% cho
người thu học phí, 3% cho công tác quản lý, 6% chi cho việc ra đề, coi kiểm tra, giấy in
đề thi, sửa chữa cơ sở vật chất, 5% được dùng làm nguồn chi cho hoạt động thi đua
khen thưởng trong nhà trường. Mức đóng học phí được quy định chung cho toàn trường
và có chế độ miễn, giảm cho HS nghèo, HS thuộc diện chính sách.
3.2.2..4. Tăng cường quản lí đổi mới phương pháp dạy học
* Nội dung
- Bồi dưỡng nhận thức về nhiệm vụ và nội dung của việc đổi mới phương pháp
dạy học cho GV.
- Bồi dưỡng các kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học cho GV
* Tổ chức thực hiện
- Để hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả, trước hết HT cần phải
làm cho GV nhận thức được: vì sao phải đổi mới; đổi mới cái gì; các cấp vĩ mô đã làm
gì để đổi mới và nhiệm vụ của GV tiếp tới là phải làm gì? Phải làm cho GV nhận thức
được rằng chính họ chứ không phải ai khác, là người thực hiện khâu cuối cùng trong
một chuỗi các hoạt động của quá trình đổi mới giáo dục, là người quyết định đến sự
thành bại của quá trình đổi mới. Để làm được việc này, HT cần tổ chức các buổi hội
thảo khoa học, nếu được có thể mời các chuyên viên về đổi mới giáo dục nói chuyện để
GV có thể nhận thức rõ ràng hơn về đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức cho GV được tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực qua việc
xem băng đĩa, tài liệu, tham quan, học tập rút kinh nghiệm... Tổ chức cho GV được tập
huấn theo chương trình “Dạy học cho tương lai” do tập đoàn Intel tài trợ và tổ chức.
- Chỉ đạo việc thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt
động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò, tăng cường tổ chức các hoạt động độc
lập hoặc theo nhóm bằng các phiếu học tập, tăng cường giao tiếp thầy trò, mở rộng giao
tiếp giữa trò và trò trong tiết học. Do việc đổi mới cách soạn giáo án ban đầu còn có
nhiều khó khăn nên cần tổ chức cho GV thảo luận và soạn bài theo nhóm để thống nhất
cách soạn. Việc phân công giảng dạy phải đảm bảo cho số giáo án trong một tuần của
mỗi GV là ít nhất để họ có thời gian đầu tư nhằm tăng cường chất lượng cho giáo án.
Tăng cường kiểm tra của tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường đối với việc soạn giáo
án theo tinh thần đổi mới.
- Tổ chức hội giảng các tiết dạy chuyên đề và hội thảo chuyên đề về phương pháp
dạy học. Kết quả các cuộc hội thảo phải giúp GV học tập được lẫn nhau, rút ra được
những kinh nghiệm quý báu cho bản thân từ các đồng nghiệp trong việc đảm bảo chất
lượng giờ lên lớp theo hướng đổi mới.
- Tổ chức cho GV tìm hiểu về các thiết bị, phương tiện dạy học và tập huấn cách
sử dụng chúng trong các tiết có thí nghiệm biễu diễn hoặc trong các giờ thực hành. Bồi
dưỡng và rèn luyện cho GV kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy
học, kỹ năng sử dụng phần mềm trên máy tính, kỹ năng khai thác mạng ... HT cần có kế
hoạch và chỉ đạo việc sử dụng các phương tiện sẵn có đồng thời động viên, khuyến
khích GV làm đồ dùng dạy học, tăng cường việc bổ sung cơ sở, trang thiết bị dạy học
phục vụ cho việc triển khai phương pháp dạy học mới.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học còn gặp một khó khăn lớn nhất đó là kinh
phí để tổ chức các giờ dạy theo hướng đổi mới như việc in phiếu học tập, phiếu làm
việc, các bảng biểu ... cho HS rất tốn kém. HT cần phải tích cực huy động các nguồn tài
chính, có thể vận động phụ huynh học sinh đóng góp trên tinh thần “ xã hội hóa giáo
dục” thì mới hy vọng thực hiện tốt việc đổi mới này.
3.2.2.5 Tăng cường quản lí đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
* Nội dung
- Bồi dưỡng cho GV nhận thức về đổi mới kiểm tra, đánh giá và các kỹ năng
trong việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
* Tổ chức thực hiện
- Bồi dưỡng nhận thức và kỹ năng cho GV:
+ Tổ chức các buổi chuyên đề, cấp phát tài liệu để GV tìm hiểu lý luận về kiểm
tra đánh giá trong giáo dục ( như mục đích và chức năng của đánh giá trong giáo dục;
quan hệ giữa đánh giá kết quả học tập với quá trình học tập; các loại hình đánh giá ...);
những định hướng đổi mới hiện nay trong đánh giá ( đổi mới mục tiêu, nội dung và hình
thức kiểm tra); quy chế về kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS do Bộ GD &ĐT ban hành.
+ Tổ chức cho GV được tập huấn về kỹ năng biên soạn một đề trắc nghiệm khách
quan, kỹ năng soạn thảo một đề trắc nghiệm bằng phần mềm tin học.
- Quản lý việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS:
+ Đổi mới nội dung kiểm tra: Theo hướng đổi mới PPDH, việc kiểm tra không
chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà chú trọng đúng
mức việc kiểm tra năng lực độc lập sáng tạo của HS. Nội dung kiểm tra phải đảm bảo
kiểm tra toàn diện về các mặt kiến thức, kỹ năng và tư duy của HS, tránh ra những đề
kiểm tra chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức, đồng thời cần chú ý đến tính phổ thông đại
trà và tính phân hóa trong học tập của HS. Hiện nay, một điều bất cập nhất là chuẩn kiến
thức, chuẩn kỹ năng do Bộ quy định lại vượt quá khả năng tiếp thu của HS ở các vùng
nông thôn do đó nội dung kiểm tra cần được tổ chuyên môn thảo luận kỹ, các câu hỏi
trong đề kiểm tra cần được chia nhỏ từ dễ đến khó để vừa đánh giá sát đối tượng HS vừa
đảm bảo mục tiêu giáo dục.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra: Để vừa đảm bảo tính khách quan vừa nâng cao khả
năng tư duy, sáng tạo của HS trong kiểm tra, có thể sử dụng nhiều hình thức kiểm tra
khác nhau như trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận hay kết hợp cả hai hình
thức trên.
+ Đổi mới cách thức kiểm tra: Lâu nay, việc kiểm tra đều do GV tự thực hiện từ
khâu ra đề, chấm chữa bài đến quản lý kết quả. Việc làm này có hạn chế rất lớn đến việc
đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng trong việc đánh giá từ đó dễ nảy sinh
ra tiêu cực. Để khắc phục những hạn chế trên, HT có thể thực hiện quy trình kiểm tra,
đánh giá như sau:
. Từ đầu năm học, các tổ chuyên môn lên kế hoạch kiểm tra 15’, 1 tiết bao gồm
cả lý thuyết và thực hành trong cả năm học để HT lập kế hoạch kiểm tra cho toàn
trường.
. Tổ chức kiểm tra chung cho toàn khối lớp để đảm bảo mặt bằng chung trong đó,
nội dung kiểm tra lý thuyết cần có sự kết hợp giữa hai hình thức trắc nghiệm khách quan
với trắc nghiệm tự luận nhưng cần có sự tách bạch rõ ràng giữa thời gian làm bài của hai
hình thức đó. Sau thời gian quy định làm bài trắc nghiệm, GV coi kiểm tra thu phiếu trả
lời trắc nghiệm rồi sau đó cho HS tiếp tục làm tự luận. Để đảm bảo tính chính xác trong
việc đánh giá kết quả học tập của HS, cần bố trí 24 em trong một phòng với ít nhất 4 mã
đề. Danh sách HS kiểm tra cũng được xếp theo vần A, B, C và GV cũng bố trí chỗ ngồi
cho các em theo cách đánh số báo danh đã quy định của nhà trường. Cần bố trí thời gian
kiểm tra vào các tiết 1 các buổi học để tận dụng 15 phút sinh hoạt đầu buổi trong việc ổn
định chỗ ngồi cho HS trước khi tiến hành kiểm tra. Việc ra đề được phân công cho GV
không dạy ở khối lớp đó thực hiện trên cơ sở nội dung đề cương do nhóm GV dạy soạn
thảo. Việc nhân đề, đáp án và phiếu trả lời trắc nghiệm được giao cho văn thư thực hiện
và chịu trách nhiệm bảo mật.
. Để đảm bảo tính chính xác, công bằng khách quan, việc chấm bài được phân
công cho GV trong khối lớp chấm bài của lớp mình không dạy. Khi chấm bài, GV cần
phải ghi lời nhận xét của mình vào bài kiểm tra của HS (cho phần kiểm tra tự luận). Sau
khi chấm xong, GV nộp kết quả kiểm tra trực tiếp cho văn phòng để nhập điểm vào máy
vi tính. Bài kiểm tra được giao lại cho GV dạy phát và chữa cho HS. Nếu HS có thắc
mắc gì về bài kiểm tra thì GV dạy thu thập lại và giao cho GV chấm kiểm tra lại. Kết
quả học tập của HS sẽ được HT quản lý trực tiếp và xử lý bằng phần mềm tin học trong
đó có việc lên biểu đồ hình cột kết quả kiểm tra của từng lớp để GV trong trường xem
và rút kinh nghiệm. Đối với trường hợp kết quả bài kiểm tra thấp, GV bộ môn cần giải
trình trực tiếp với HT, tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Trong các buổi
họp tổ chuyên môn, các tổ cần phải có nhận xét về chất lượng bài kiểm tra, chất lượng
đề và đề nghị xử lý đối với những GV ra đề sai, đề không đúng trọng tâm chương trình
học, GV làm đề để lộ đề thi, GV chấm bài không chính xác, không ghi lời nhận xét
trong bài kiểm tra...
Cách thức kiểm tra, đánh giá như thế này vừa đảm bảo tính khách quan, công
bằng vừa đánh giá thực chất năng lực của HS đồng thời thực hiện giảm tiêu cực trong
thi cử như mớm đề trước cho HS để có kết quả cao, kết quả giả nhằm chạy theo thành
tích trong dạy học. Hơn nữa, nó còn có tác dụng giảm tiêu cực của GV trong dạy thêm,
học thêm tràn lan hiện nay như: trù úm HS không đi học thêm, ưu ái cho điểm cao đối
với những em có đi học thêm ở lớp mình dạy, ra đề kiểm tra có những phần đã dạy ở lớp
học thêm... GV sẽ có trách nhiệm hơn trong việc giảng dạy của mình, không có hiện
tượng dạy tủ, dạy cái gì kiểm tra cái đó, tránh được hiện tượng “cấy” điểm... Do đó, nếu
điều kiện thời gian, nhân lực và tài chính không cho phép thực hiện hết đối với tất cả các
môn thì HT cũng nên cố gắng thực hiện ít nhất đối với những môn có dạy thêm học
thêm. Còn về kinh phí để trả cho người ra đề, người coi kiểm tra và giấy in đề được
trích từ quỹ dạy thêm học thêm trong số 6% dành cho quản lý như Bộ GD & ĐT đã quy
định.
3.2.2.6 Tăng cường quản lí sinh họat của tổ chuyên môn
* Nội dung
- Xây dựng quy định nội bộ về thời gian và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo đúng quy định.
* Tổ chức thực hiện
- Xây dựng quy định nội bộ về sinh hoạt của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ Trường trung học thì mỗi tháng các tổ, nhóm chuyên môn sinh hoạt
2 lần. Trong quy định về sinh hoạt của tổ chuyên môn trong nhà trường, HT cần ấn định
rõ ràng về thời gian và nội dung sinh hoạt của từng lần như sau:
+ Lần thứ nhất: vào tuần giữa tháng. Nội dung sinh hoạt thuần túy về chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm bao gồm: Thảo luận, góp ý các tiết dạy chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học và các vấn đề về chuyên môn quan trọng bức thiết; Giải quyết
những vấn đề khúc mắc, những nội dung mới và khó cần truyền thụ trong quá trình
giảng dạy của GV; Thảo luận về các chuẩn kiến thức cần truyền đạt cho HS trong thời
gian tới, các chuẩn kiến thức và kỹ năng cần kiểm tra, đánh giá HS...
+ Lần thứ hai: vào tuần cuối tháng. Nội dung bao gồm: Kiểm tra hồ sơ chuyên
môn của từng GV theo cách phân công kiểm tra chéo; Kiểm điểm việc thực hiện nề nếp
chuyên môn trong tháng qua; Đánh giá về nội dung các đề kiểm tra và chất lượng các
bài kiểm tra trong tháng, tìm hiểu nguyên nhân (nếu chất lượng kiểm tra thấp) để có
biện pháp khắc phục; Giải quyết các vấn đề chuyên môn cấp thiết; Phổ biến kế hoạch và
biện pháp thực hiện trong tháng tới; Góp ý cho lãnh đạo và các tổ chức trong nhà
trường; Bình xét thi đua trong tháng...
- Chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn:
+ Hàng tuần, HT lên kế hoạch chỉ đạo cho các tổ chuyên môn sinh hoạt về thời
gian cũng như nội dung sinh hoạt và kiểm tra việc sinh hoạt bằng cách tham dự đột xuất
các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên môn.
+ Bố trí, sắp xếp thời khóa biểu hợp lý sao cho trong một tuần, các thành viên
trong một tổ cùng được nghỉ trọn vẹn một buổi để có thời gian sinh hoạt cũng như tổ
chức các tiết hội giảng, các tiết dạy chuyên đề của các tổ.
+ Bố trí một phòng họp riêng biệt để việc sinh hoạt của các tổ không bị ảnh
hưởng bởi các hoạt động bên ngoài. Trong phòng họp phải có đầy đủ hệ thống máy vi
tính, máy chiếu projector, băng đĩa phục vụ cho việc giảng dạy để thuận tiện trong việc
sinh hoạt chuyên môn.
+ Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành sinh hoạt chuyên môn cho các tổ
trưởng; động viên, khuyến khích các tổ trưởng chuyên môn suy nghĩ, sáng tạo đề xuất
các nội dung và hình thức sinh hoạt phong phú nhằm làm cho các buổi sinh hoạt của các
tổ thêm sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn GV tham gia.
3.2.2.7 Tăng cường quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
* Nội dung
Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và chuyên môn nghiệp vụ để tạo ra đội ngũ GV đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng và đặc biệt là đồng bộ về cơ cấu.
* Tổ chức thực hiện
Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần đánh giá đúng tình hình
thực trạng đội ngũ GV trong nhà trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Trong tình
hình hiện nay, các trường trong huyện vẫn còn tình trạng thiếu GV trầm trọng, số GV có
năng lực rất ít và chưa đồng bộ về cơ cấu. Một số bộ môn chưa đủ hoặc chưa có GV đào
tạo đúng chuyên ngành như: tin học, công nghệ, giáo dục công dân... Bên cạnh đó, cần
để cho GV tự xác định được yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần
đạt được. Trên cơ sở đó, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV về nội dung, thời gian
và đối tượng.
- HT thường xuyên khảo sát năng lực của GV thông qua việc kiểm tra, đánh giá
bằng các hình thức khác nhau như: dự giờ, tổ chức hội giảng, tổ chức các hoạt động
chuyên môn trong nhà trường; qua đánh giá của tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn,
của đồng nghiệp GV, qua kết quả chất lượng giảng dạy và tham khảo ý kiến của HS.
Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để phát huy mặt mạnh đồng thời góp ý
chân tình về những mặt còn yếu để GV nhận rõ những hạn chế của mình từ đó có nhu
cầu bồi dưỡng.
- Thực hiện các hình thức bồi dưỡng tại chỗ cho GV, đó là tổ chức các chuyên đề
về phương pháp dạy học bộ môn. Đây là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất đặc biệt
là trong giai đoạn đang tiến hành đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp
dạy học ở cấp học THPT. Cần lựa chọn các nội dung hấp dẫn để lôi kéo GV tham gia
một cách tích cực như: bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ
thống câu hỏi, hệ thống các thao tác thực hành, tổ chức thảo luận của HS; các kỹ năng
dạy học trên lớp theo hướng đổi mới; các kỹ năng chung mang tính công cụ như kỹ
năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, kỹ năng sử dụng phần mềm
trên máy tính, kỹ năng khai thác thông tin trên mạng... Các hình thức bồi dưỡng có thể
là: tổ chức thực nghiệm phương pháp giảng dạy, phương pháp giải quyết các bài khó,
phương pháp dạy một thể loại bài, tổng kết phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Tổ chức các giờ dạy minh họa phương pháp giảng dạy mới, các giờ hội giảng
thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ. Động viên, tạo điều
kiện để GV tham gia các kỳ Hội giảng cấp trường, cấp tỉnh và có chế độ khen thưởng
xứng đáng cho GV có kết quả Hội giảng tốt.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng,
tạo điều kiện về thời gian, tài liệu và định hướng những vấn đề cần nghiên cứu một cách
thiết thực.
- Đi sâu giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ bằng
các hình thức phân công giảng dạy theo nhóm trong đó có GV nòng cốt để kèm cặp,
giúp đỡ, tăng cường trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và dự giờ thăm lớp.
- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV trên cơ sở vừa mang tính chiến lược vừa
mang tính giải quyết tình hình trước mắt để vừa đảm bảo đủ về số lượng, vừa cân đối về
môn học đồng thời có mũi nhọn nòng cốt cho từng bộ môn. Cần có kế hoạch tìm nguồn
GV từ nhiều hướng như thu hút GV giỏi từ nơi khác đến bằng cách tạo sự hấp dẫn từ
chính chất lượng của nhà trường, từ cách làm việc khoa học của Ban Giám hiệu cũng
như việc tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để GV phát huy hết năng lực của mình.
Động viên, khuyến khích HS khá, giỏi vào sư phạm; tạo điều kiện để các em học tập tốt
và sau khi tốt nghiệp Đại học trở về trường dạy học để có đội ngũ kế thừa năng động.
- Tổ chức cho GV được tham gia bồi dưỡng theo chu kỳ và bồi dưỡng thường
xuyên, tạo điều kiện để GV chưa đủ chuẩn được theo học các lớp nâng chuẩn. Động
viên, khuyến khích, tạo điều kiện để GV học nâng cao theo chương trình sau Đại học
như tổ chức các lớp ôn luyện ngoại ngữ tại trường cho GV, sắp xếp thời gian để GV đi
ôn thi cao học và học tập tại cơ sở đào tạo cũng như có các chế độ khen thưởng khi GV
có kết quả học tập tốt.
3.2.2.8 Tăng cường quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động
giảng dạy
* Nội dung
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt CSVC, TBDH hiện có của nhà
trường.
- Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
* Tổ chức thực hiện
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV, nhân viên thí nghiệm về ý thức và kỹ năng sử dụng
thiết bị dạy học (TBDH). Có thể tổ chức cho GV được đi tập huấn kỹ năng sử dụng
TBDH hoặc mời các chuyên gia của các công ty thiết bị trường học đến hướng dẫn. Tổ
chức và duy trì việc tập huấn thường xuyên cho GV đứng lớp sử dụng TBDH thông qua
sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Tổ chức khai thác, sử dụng và bảo quản:
+ Các tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình để lập ra kế hoạch sử dụng
TBDH, kế hoạch sử dụng phòng thực hành, phòng nghe nhìn cho từng khối lớp và cho
từng GV trong khối để tránh sự chồng chéo lẫn nhau nhằm khai thác tối đa công suất
hiện có của nhà trường. Nhờ kế hoạch này mà GV có thể chủ động đề xuất với nhân
viên phòng thiết bị chuẩn bị TBDH cho từng tuần. PHT chuyên môn, tổ trưởng và nhân
viên phòng thiết bị, phòng thực hành mỗi người giữ một bản kế hoạch để thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện. Việc sử dụng TBDH của từng GV cũng được đưa vào kế hoạch
giảng dạy bộ môn và có sự phê duyệt của TTCM. Hàng tuần, trong kế hoạch giảng dạy
của GV phải có ghi TBDH sử dụng cho từng bài (nếu có) để Ban Giám hiệu dễ dàng
kiểm tra. Nhân viên phòng thiết bị, phòng thực hành, phòng nghe nhìn, phòng vi tính
phải có sổ bàn giao để đánh giá việc sử dụng và có chế độ báo cáo thường xuyên về tình
hình sử dụng TBDH.
+ Tổ chức Hội thi GV sử dụng thiết bị thí nghiệm giỏi trong nhà trường từ đó mở
rộng, liên kết tổ chức cho các trường THPT trong huyện để khuyến khích, động viên GV
sử dụng TBDH và có chế độ khen thưởng, xử phạt rõ ràng.
+ Xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản TBDH dựa trên Quy chế thiết bị giáo dục
(Ban hành kèm theo quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 01 năm 2000
của Bộ GD&ĐT) để quản lý chặt chẽ thiết bị, tránh mất mát, hư hỏng do những nguyên
nhân chủ quan. Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của nhà
trường cho GV và HS để mỗi người tự thấy có trách nhiệm phải thực hiện.
- Trang bị, mua sắm và tự làm đồ dùng dạy học
Các trường học được Nhà nước trang bị TBDH nhưng hàng năm vẫn phải tự tổ
chức mua sắm, bổ sung mới đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động giảng dạy trong
nhà trường. Do đó, HT cần thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra, rà soát toàn bộ TBDH hiện có, căn cứ danh mục và mẫu TBDH tối
thiểu đã được Bộ GD & ĐT ban hành để xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung TBDH
tối thiểu, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, tránh lãng phí. Để việc mua sắm, bổ
sung đảm bảo hợp lý và có hiệu quả cần lấy ý kiến đề xuất từ các tổ trưởng chuyên môn.
+ Khuyến khích GV, HS tự làm đồ dùng dạy học bằng cách mở các đợt vận động
tự làm đồ dùng dạy học gắn liền với việc cải tiến phương pháp dạy học. Tổ chức thi làm
đồ dùng dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi và có khen thưởng cho những cá
nhân, tập thể làm tốt công tác tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
3.2.2.9 Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng kích thích hoạt động giảng
dạy trong nhà trường.
* Nội dung
- Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua cho cán bộ, GV và công nhân viên trong
nhà trường.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện nền nếp hoạt động của GV để cho điểm, đánh
giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính xác, công bằng.
* Tổ chức thực hiện
- HT đề ra Quy định về xếp loại thi đua bao gồm:
+ Nội dung và các chuẩn đánh giá cụ thể trong đó có các mặt: giờ dạy; hồ sơ sổ
sách chuyên môn và công tác chuẩn bị tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy; tình hình thực
hiện nền nếp chuyên môn; kỷ luật lao động; các công tác kiêm nhiệm khác. Mỗi mặt
đánh giá định ra một mức điểm cụ thể, nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy theo mức độ. Kết
quả đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng sẽ dựa vào điểm trung bình của các mặt trong
đó lấy hệ số hai cho nội dung giờ dạy vì đây là hoạt động quan trọng nhất của GV.
+ Định mức tiền thưởng bình quân hàng tháng cho mỗi loại.
Quy định về xếp loại thi đua phải có sự nghiên cứu, đóng góp và thống nhất trong
toàn thể Hội đồng sư phạm mới được đưa vào thực hiện.
- Tổ chức theo dõi, chấm điểm cụ thể cho việc thực hiện quy định để đánh giá
xếp loại. Hàng tháng, các tổ chuyên môn dựa vào kết quả tự bình xét của cá nhân, kết
quả theo dõi của nhà trường để tính điểm , xếp loại cho GV trong tổ; đề nghị khen
thưởng với những GV có đóng góp lớn cho các hoạt động nâng cao chất lượng giảng
dạy.
+ Hội đồng thi đua của trường họp để rà xét thi đua và đưa ra dự kiến về xếp loại
thi đua cho từng cá nhân, thông báo cho toàn thể GV được biết và nếu không có ý kiến
gì thì HT ra quyết định cuối cùng về xếp loại thi đua và mức thưởng cho từng cá nhân.
+ Kết quả thi đua hàng tháng sẽ được dùng để bình xét danh hiệu GV cuối năm
dựa trên cơ sở Nghị định 56 của Chính phủ và hướng dẫn danh hiệu GV giỏi của Bộ
Giáo dục và Sở Giáo dục.
Để có thể thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, HT cần huy động
các nguồn tài chính như quỹ học phí, quỹ dạy thêm học thêm, quỹ dạy nghề ... Làm thế
nào để duy trì được mức thưởng đều đặn hàng tháng nhằm đạt được mục đích cải thiện
đời sống GV vừa có thể động viên, kích thích GV làm việc. Ngoài việc thưởng hàng
tháng, cần có chế độ khen thưởng khác cho những GV có các thành tích nổi trội, có
những đóng góp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy như: GV có học sinh giỏi giải
tỉnh, giải quốc gia, GV có tỷ lệ HS đậu tốt nghiệp cao; GV đạt danh hiệu GV giỏi từ
cấp trường trở lên; GV có các công trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm có giá trị
cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường ...
3.2.3 Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach quản lý họat
động giảng dạy
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach là khâu cuối cùng của một chu trình
quản lý của người HT. Do đó, trong quản lý họat động giảng dạy của mình, người HT
cũng cần phải thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế họach quản lý họat
động giảng dạy. Để việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách trôi chảy, đảm bảo
tính khách quan và chính xác, việc đầu tiên mà người HT cần làm là xây dựng chuẩn
đánh giá ( còn gọi là công cụ kiểm tra, đánh giá). Sau đó, HT sử dụng công cụ này để
kiểm tra, đánh giá kết quả đã thực hiện kế họach quản lý của mình.
3.2.3.1 Biện pháp 1: Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach
quản lý họat động giảng dạy của HT
*Nội dung
HT xây dựng công cụ đánh giá nhằm kiểm tra, đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo
thực hiện kế họach quản lý họat động giảng dạy của bản thân HT.
*Tổ chức thực hiện
HT kết hợp với PHT chuyên môn xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế họach quản lý họat động giảng dạy dựa trên nền kế họach quản lý họat động
giảng dạy đã đề ra. Ở phần đối tượng liên quan trong bản kế họach sẽ được thay bằng
cột đánh giá mức độ thực hiện với ba mức độ: đạt, chưa đạt và chưa thực hiện. Bằng
cách xây dựng như vậy, chúng tôi cũng xin đề xuất một mẫu công cụ kiểm tra, đánh giá
để các HT tham khảo ( Phụ lục 8 – Mẫu công cụ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
họach quản lý họat động giảng dạy của HT)
Dùng công cụ này, người HT có thể kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế
họach quản lý họat động giảng dạy của mình trong từng khỏang thời gian trong năm
học, do đó có thể kịp thời điều chỉnh việc thực hiện cho phù hợp với tình hình hiện tại
của nhà trường.
3.2.3.2 Biện pháp 2: Sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá để đánh giá kết quả công
tác quản lý họat động giảng dạy của HT
Để có thể đánh giá được kết quả công tác quản lý họat động giảng dạy của mình
một cách khách quan và chính xác, bên cạnh việc tự đánh giá của HT và PHT thì kết quả
đánh giá của GV cũng là một cơ sở đáng tin cậy để HT có thể điều chỉnh công tác quản
lý của mình. Do đó cuối mỗi tháng, cuối học kỳ, cuối năm học, trong các buổi họp tổ
chuyên môn, các tổ chuyên môn dưới sự chỉ đạo của TTCM sẽ dùng công cụ đánh giá
mà HT phát ra để đánh giá mức độ thực hiện kế họach của HT. HT kết hợp kết quả đánh
giá của các tổ chuyên môn và kết quả tự đánh giá của HT và PHT để đưa ra nhận định
chung về tình hình thực hiện kế họach quản lý họat động giảng dạy của mình trong thời
gian qua, rút kinh nghiệm và từ đó đề ra biện pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt hơn kế
họach quản lý trong thời gian tới.
Tóm lại, dựa trên cơ sở thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của
HT các trường THPT Xuyên Mộc kết hợp với cơ sở lý luận dạy học, lý luận quản lý
hoạt động dạy học đồng thời đối chiếu với mục tiêu đào tạo của các trường THPT
cũng như điều kiện thực tế tại địa phương, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp trên để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đảm bảo
và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường THPT trong huyện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý ở các trường THPT huyện
Xuyên Mộc, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận khái quát sau:
- Hoạt động giảng dạy của GV là hoạt động chủ đạo, cơ bản và cốt lõi của trường
học, là điều kiện để thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Quản lý
hoạt động giảng dạy là nhiệm vụ vô cùng quan trọng được đặt lên hàng đầu trong công
tác quản lý của người HT, nó định hướng, dẫn dắt hoạt động giảng dạy đi đúng quỹ đạo.
Vì thế, nghiên cứu lý luận của vấn đề này là điều cần thiết cho người HT trong việc
quản lý nhà trường. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy là sự kết hợp
giữa lý luận khoa học giáo dục và khoa học quản lý, nó là cơ sở để soi sáng cho hoạt
động thực tiễn của HT, giúp HT có thể quản lý trường học một cách khoa học. Luận văn
đã làm rõ được cơ sở lý luận trên.
- Từ cơ sở lý luận trên, qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, chúng tôi đã phân tích
được thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT ở huyện Xuyên
Mộc. Kết quả khảo sát cho thấy: bên cạnh việc vận dụng tương đối khá tốt và linh hoạt
một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong tình hình cụ thể của địa phương,
góp phần làm cho giáo dục THPT có những chuyển biến tích cực thì thực trạng công
tác quản lý họat động giảng dạy của các HT chỉ ở mức độ trung bình khá. Có hai nguyên
nhân chính dẫn đến thực trạng đó là:
+ Trong quá trình quản lý, các HT chưa thực hiện được việc kế họach hóa công
tác quản lý họat động giảng dạy trong nhà trường.
+ Một số nội dung quản lý họat động giảng dạy có tính trọng điểm chưa được các
HT thực hiện một cách chặt chẽ. Việc quản lý vẫn còn mang tính hành chính, chưa thật
sự đi sâu vào chuyên môn và nghiệp vụ.
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục THPT và thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy
ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc cùng với các nguyên nhân chính dẫn đến thực
trạng, đối chiếu với cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy kết hợp với điều kiện
dạy học thực tế của địa phương, chúng tôi đề xuất 3 nhóm biện pháp nhằm tháo gỡ, khắc
phục những hạn chế, bất cập trong quản lý hoạt động giảng dạy hiện tại ở các trường,
bao gồm:
+ Nhóm biện pháp 1: Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động giảng dạy;
+ Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý họat động
giảng dạy;
+ Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach quản lý họat
động giảng dạy.
Với những căn cứ trên, các biện pháp mà chúng tôi đề xuất vừa mang tính khoa
học, vừa mang tính thực tiễn và khi được đưa ra để hỏi ý kiến của một số chuyên gia ( 1
Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn Sở GD&ĐT tỉnh Bà rịa-Vũng tàu – người đã có
thâm niên 13 năm làm HT trường THPT, 4 HT của 4 trường THPT trên địa bàn huyện
Xuyên Mộc) thì được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi, có thể góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc. Các HT hứa sẽ đưa
hệ thống các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong luận văn, đặc biệt là các mẫu kế
họach và công cụ đánh giá vào ứng dụng trong công tác quản lý các họat động giảng dạy
của nhà trường trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần phải có sự thống nhất chung trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh
giá hoạt động giảng dạy ở các trường THPT trên toàn quốc bằng việc phát hành các
cuốn sách gọi là Cẩm nang quản lý trường học để trên cơ sở đó HT vừa học tập nghiên
cứu vừa vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương. Có như vậy các
HT mới có thể phát huy được tính sáng tạo, chủ động của mình trong công tác quản lý.
- Việc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay mà Bộ đang thực hiện cần phải có sự
chuẩn bị kỹ càng về chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất trang thiết bị và đặc
biệt là sự chuẩn bị về con người bao gồm CBQL và GV cho thật sự chu đáo, tránh tình
trạng cập rập như hiện nay (vào năm học rồi mà sách giáo khoa, trang thiết bị chưa có)
gây rất nhiều khó khăn cho HT trong việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học. Cần có
sự kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các trường sư phạm trong việc
biên soạn chương trình, sách giáo khoa cũng như đào tạo sinh viên sư phạm cho phù
hợp với công tác đổi mới giáo dục phổ thông.
2.2. Đối với Uy ban nhân dân tỉnh Bà rịa – Vũng tàu
- Đầu tư mạnh cho các trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc
đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học như xây dựng bổ sung các
phòng học bộ môn, phòng thực hành đúng tiêu chuẩn thiết kế; cung cấp đầy đủ và đồng
bộ các phương tiện dạy học. Xây mới thêm phòng học tiến đến học 1 ca trong ngày để
dễ dàng thực hiện các hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
- Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học như kinh phí
làm đề kiểm tra trắc nghiệm, kinh phí in phiếu học tập, làm đồ dùng dạy học...
- Có các chính sách, chế độ khuyến khích mang tính ổn định lâu dài đối với GV
giỏi, CBQL giỏi để động viên họ làm việc và đặc biệt chính sách thu hút các sinh viên
sư phạm giỏi trong huyện về phục vụ tại quê hương.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cần có sự đổi mới trong chỉ đạo quản lý các hoạt động giảng dạy ở các trường,
đưa các hoạt động đi sâu vào bản chất chuyên môn, tránh các hoạt động có tính chất
hình thức, phô trương. Cần tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tập huấn, trao đổi, rút kinh
nghiệm giữa các trường về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá học sinh.
- Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên được nâng cao năng lực quản lý thông
qua các lớp bồi dưỡng CBQL, các cuộc hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu học hỏi
kinh nghiệm quản lý ở trường bạn, tỉnh bạn.
- Có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục THPT
trong tỉnh, trong việc quy hoạch và xây dựng đội ngũ GV và CBQL để từ đó xây dựng
kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy phù hợp ở các trường THPT trong tỉnh.
- Phổ biến đến các HT các biểu mẫu kế họach quản lý họat động giảng dạy đồng
thời sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach quản lý họat động
giảng dạy của HT mà chúng tôi đề xuất để áp dụng tại các trường nhằm đánh giá năng
lực quản lý của HT các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
2.4. Đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyên Mộc
- Thường xuyên học tập, nắm vững cơ sở lý luận của khoa học quản lý và khoa
học giáo dục, rút kinh nghiệm quản lý và tự nâng cao năng lực quản lý. Trên cơ sở đó
kết hợp với việc phân tích chính xác tình hình thực tế của địa phương để từ đó xây dựng
kế họach quản lý họat động giảng dạy gồm hệ thống các biện pháp phù hợp nhằm đảm
bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về
công tác quản lý họat động giảng dạy bằng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá của đề tài này
từ đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp trong thời gian tới.
- Cần phải năng động, nhạy bén, sáng tạo trong công tác quản lý, đặc biệt là trong
công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ GV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị An ( 2003), “ Công tác thi đua khen thưởng trong quá trình quản lý
giáo dục”, Thông tin khoa học Giáo dục (số 98), tr 3.
2. Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức (1999), Hoạt động dạy học ở trường Trung học
cơ sở, NXB Giáo dục, Hà nội.
3. Đoàn Thị Bẩy (2003), Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau-Thực trạng và giải pháp, Luận văn
ThS.KHGD, TP.HCM.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Hướng dẫn bồi dưỡng CBQL giáo dục và giáo viên
phổ thông, mầm non về lý luận nhận thức, ngày 04/12/2002.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2005), Luật Giáo dục và các quy định pháp luật mới nhất đối
với ngành Giáo dục và Đào tạo , NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2006), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2006-2007 về
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và các trường sư phạm, NXB Giáo dục,
Hà nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2006), Tài liệu tập huấn bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục
triển khai chương trình, sách giáo khoa trường THPT – Năm học
2005-2006, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục (1979), Thông tư số 49 TT/GD của Bộ Giáo dục ngày 29/11/1979 về việc
Quy định chế độ công tác của GV trường phổ thông.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ(2006), Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 23 tháng 8 năm 2006 về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
11. Cục Đào tạo và Bồi dưỡng Bộ Giáo dục (1973), Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà
trường, tài liệu dịch (tập 2).
12. Hoàng Chúng-Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục,
Tủ sách trường CBQL và nghiệp vụ-Bộ Giáo dục.
13. Nguyễn Thị Doan (Chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc-Trần Kiều-Đặng Bá Lãm-Nghiêm Đình Vỹ (Chủ biên) (2002), Giáo
dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Trần Bá Hoành (2003), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên”, Thông tin khoa hoc Giáo dục (số 100), tr 20-24.
17. Trần Bá Hoành (2003), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên”, Thông tin khoa học Giáo dục (số 101), tr 20-24.
18. Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình khoa học quản lý, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học đại cương II, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Hà Sĩ Hồ-Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
21. Jaxapob (1979), Tổ chức lao động của Hiệu trưởng, Tủ sách CBQL và nghiệp vụ.
22. Trần Kiểm ( 2004), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Hienz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
24. Nguyễn Kỳ và một số tác giả (2002), Một số vấn đề về cách dạy và cách học, NXB
Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP.HCM.
26. Phạm Thanh Liêm (2000), Lý luận giáo dục, Trường Quản lý Giáo dục và Đào tạo II.
27. K.Marx và Angghen (1995), K.Marx và Angghen toàn tập (Tập 24), NXB Chính trị
Quốc gia, Hà nội.
28. Hà Thế Ngữ (1984), “Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của Hiệu
trưởng”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (số 7).
29. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, NXB Đại
học Quốc Gia, Hà Nội.
30. Hà Thế Ngữ-Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học (Tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội.
31. Hoàng Phê ( Chủ biên)(1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà
Nội.
32. Võ Quang Phúc (1996), Mấy vấn đề cấp bách của lý luận dạy học, Trường CBQL
Giáo dục và Đào tạo II-TP HCM.
33. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trường CBQL Giáo dục TW I.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường CBQL Giáo dục và
Đào tạo II-TP HCM.
35. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề về tổ chức khoa học lao động của người Hiệu
trưởng, Trường CBQL GD&ĐT II, TP.HCM.
36. Sở Giáo dục và Đào tạo Bà Rịa-Vũng Tàu (2006), Báo cáo tổng kết năm học 2006-
2007.
37. Sở Giáo dục và Đào tạo Bà Rịa-Vũng Tàu (2006), Phương hướng nhiệm vụ năm học
2006-2007.
38. Sở Khoa học Công nghệ ( 2005), Địa chí Bà rịa – Vũng tàu, NXB Khoa học xã hội,
Hà nội.
39. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Ban hành
kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ.
40. Tỉnh ủy Bà rịa – Vũng tàu (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà
rịa – Vũng tàu lần thứ IV nhiệm kỳ 2005-2010, Vũng tàu.
41. Trường CBQL Giáo dục TW I (1984), Những khái niệm cơ bản về lý luận giáo dục,
Trường CBQL Giáo dục TW I.
42. Trường CBQL GD&ĐT I (1998), Quan điểm, đường lối chiến lược phát triển giáo
dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng CBQL GD&ĐT Hà Nội.
43. Trường CBQL GD&ĐT II (2006), Giáo trình nghiệp vụ quản lý trường phổ thông,
tập I, II, Tài liệu bồi dưỡng CBQL GD&ĐT, TP.HCM.
44. V.A. Xukhom Linxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường
phổ thông, Tủ sách CBQL và nghiệp vụ- Bộ Giáo dục.
PHỤ LỤC 1 – SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Giáo viên trường Trung học phổ thông)
Quy định cho điểm : 4: Thực hiện tốt. 2: Thực hiện trung bình. y : Điểm trung bình.
3: Thực hiện khá. 1: Thực hiện yếu. y: Độ lệch chuẩn của nhóm giáo viên.
Thực tế tại trường anh chị
TT
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
3
2
4
1
y
y
1 Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch
1
119
49
2,71 0,46
0
0
2
52
113
2,29
0,49
0
3
3
41
118
2,20
0,51
0
9
4
0
0
111
57
1,66
0,47
giảng dạy của giáo viên Tổ chức cho GV nắm kỹ phân phối chương trình và nội dung giảng dạy bộ môn và lập kế hoạch giảng dạy chi tiết cho cả năm học. Các kế hoạch giảng dạy của GV phải có sự kiểm tra, phê duyệt của HT ngay từ đầu năm học. Các tổ chuyên môn và ban chuyên môn của nhà trường kiểm tra việc thực hiện chương trình theo từng tháng, học kỳ theo cách kiểm tra chéo với nhau trong tổ và giữa các tổ và báo cáo với HT. Có biện pháp xử lý đối với GV thực hiện sai phân phối chương trình giảng dạy.
2 Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước
1
0
48
111
2,23
0,54
9
2
11
113
44
2,80
0,54
0
3
0
4
112
52
1,71
0,50
4
0
0
86
82
1,51
0,50
giờ lên lớp. Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho GV. Thực hiện việc kiểm tra giáo án định kỳ trong từng tháng và cuối học kỳ theo cách phân công kiểm tra chéo với nhau. Thực hiện việc kiểm tra giáo án đột xuất của HT (hoặc Phó HT) trước hoặc sau giờ lên lớp. HT (Phó HT) hoặc tổ trưởng kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị chu đáo các phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho từng tiết dạy của GV căn cứ vào phiếu báo giảng và kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học. 3 Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên
1
4
34
121
9
2,20
0,56
2
0
124
44
0
2,74
0,44
3
18
117
33
0
2,91
0,55
lớp Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, sổ ghi đầu bài kết hợp vỡ ghi của học sinh để quản lý giờ dạy của GV. Có chế độ theo dõi việc vắng, vào trễ, ra sớm của GV và có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu lên lớp. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp việc thay thế, dạy bù khi có trường hợp vắng. Tổ chức dự giờ định kỳ và đột xuất cùng với Tổ
4
0
0
96
72
1,57
0,49
0
0
106
62
1,63
0,48
5
trưởng để kiểm tra chất lượng giờ dạy và phân tích sư phạm bài dạy. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém có sự quản lý chặt chẽ của HT về giáo án, giờ giấc, đối tượng học sinh.
0
131
31
6
2,15
0,45
4 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 1
2
0
1
107
60
1,65
0,49
3
0
32
136
0
2,19
0,39
Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới. Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
5 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1
6
151
11
0
2,97
0,32
2
0
0
90
78
1,54
0,50
3
0
41
127
2,24
0,43
0
4
1
142
25
2,86
0,37
0
5
10
130
28
2,89
0,46
0
6
6
143
19
0
2,92
0,38
của học sinh. Phổ biến đến GV các văn bản quy định về kiểm tra, cho điểm, xếp loại văn hóa của học sinh. Các tổ chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết từ đầu năm học có sự phê duyệt của HT và thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấm trả bài cho học sinh theo đúng quy chế chuyên môn. HT quản lý và trực tiếp xử lý kết quả học tập của học sinh bằng công nghệ thông tin. Thực hiện kiểm tra đột xuất và định kỳ sổ điểm cá nhân, sổ ghi tên ghi điểm, sổ học bạ và bài kiểm tra của học sinh. Tổ chức cho GV theo học chuyên đề “Kiểm tra và đánh giathành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan” và áp dụng thực hiện.
6 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1
0
42
126
2,25
0,43
0
2
28
112
28
3,00
0,58
0
3
0
156
12
2,93
0,26
0
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt của tổ. Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của Điều lệ phổ thông. Yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chuyên môn, thường xuyên báo cáo về các hoạt động của tổ chuyên môn.
7 Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 1
0
43
125
0
2,26
0,43
2
0
48
120
0
2,29
0,45
3
26
113
29
0
2,98
0,57
HT, các Phó HT và tổ trưởng thường xuyên dự giờ và phân tích sư phạm bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, động viên khuyến khích GV học tập để đạt chuẩn và nâng chuẩn. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
35
113
20
0
3,10
0,57
4
5 6
29 0
117 0
22 95
0 73
3.04 1,57
0,55 0,50
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học cho GV để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV Tổ chức cho GV giỏi dạy hội giảng để tất cả GV cùng dự và rút kinh nghiệm.
8 Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ
1
9
30
127
2,27
0,58
2
43
106
19
3,14
0,59
0
2
3
10
2
2,30
0,59
32
124
4
0
0
93
75
1,55
0,49
trợ cho hoạt động giảng dạy Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học như: phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện… Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học mới, thường xuyên tham mưu với cấp trên để trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng.
9 Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng
dạy trong nhà trường
I Quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng: 1
0
49
119
0
2,29
0,46
0
2
44
124
0
2,26
0,44
0
3
55
113
0
2,33
0,47
Xây dựng tiêu chuẩn thi đua, đánh giá trên tinh thần dân chủ ( thông qua Hội nghị công chức đầu năm). Có chế độ khen thưởng theo từng tháng sau khi đã tổ chức đánh giá thi đua một cách công khai, dân chủ. Thành lập quỹ khen thưởng từ nhiều nguồn để động viên GV.
II Quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV
1
39
115
14
0
3,15
0,54
2
15
110
43
0
2,83
0,57
3
38
113
17
0
3,13
0,56
yên tâm đứng lớp: Tăng cường quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời các chế độ cho GV như: giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài, phụ cấp đứng lớp … để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi. Thực hành tiết kiệm, giảm các khoản chi tiêu không đúng để tăng lương theo Nghị định 43 của Chính phủ cho GV nhằm cải thiện đời sống giúp GV yên tâm đứng lớp. Thông qua Tổ trưởng, GV, các đoàn thể để nắm tình hình mọi mặt của GV ( hoàn cảnh gia đình, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, sức khỏe, nguyện vọng …) để kịp thời có giải pháp phù hợp .
PHỤ LỤC 2 – SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho HT, PHT chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn trường Trung học phổ thông)
Quy định cho điểm : 4: Thực hiện tốt. 2: Thực hiện trung bình. x : Điểm trung bình
3: Thực hiện khá. 1: Thực hiện yếu. x: Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL.
TT
Thực tế tại trường anh chị
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
3
2
1
4
x x
1 Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch
1
27
5
0
2,94
0,48
3
2
6
28
1
2,14
0,43
0
3
4
31
0
2,11
0,32
0
4
0
0
19
16
1,54
0,51
giảng dạy của giáo viên Tổ chức cho GV nắm kỹ phân phối chương trình và nội dung giảng dạy bộ môn và lập kế hoạch giảng dạy chi tiết cho cả năm học. Các kế hoạch giảng dạy của GV phải có sự kiểm tra, phê duyệt của HT ngay từ đầu năm học. Các tổ chuyên môn và ban chuyên môn của nhà trường kiểm tra việc thực hiện chương trình theo từng tháng, học kỳ theo cách kiểm tra chéo với nhau trong tổ và giữa các tổ và báo cáo với HT. Có biện pháp xử lý đối với GV thực hiện sai phân phối chương trình giảng dạy.
2 Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước
1
9
26
2,26
0,44
0
0
2
33
2
2,94
0,24
0
0
3
0
17
18
1,51
0,51
0
4
17
17
0,56
0
1
1,54
giờ lên lớp. Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho GV. Thực hiện việc kiểm tra giáo án định kỳ trong từng tháng và cuối học kỳ theo cách phân công kiểm tra chéo với nhau. Thực hiện việc kiểm tra giáo án đột xuất của HT (hoặc Phó HT) trước hoặc sau giờ lên lớp. HT (Phó HT) hoặc tổ trưởng kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị chu đáo các phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho từng tiết dạy của GV căn cứ vào phiếu báo giảng và kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học. 3 Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên
1
17
13
0
2,77
0,69
5
2
32
3
0
2,91
0,28
0
3
25
5
0
3,00
0,54
5
lớp Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, sổ ghi đầu bài kết hợp vỡ ghi của học sinh để quản lý giờ dạy của GV. Có chế độ theo dõi việc vắng, vào trễ, ra sớm của GV và có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu lên lớp. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp việc thay thế, dạy bù khi có trường hợp vắng.
0
0
20
15
1,57
0,50
4
0
0
19
16
1,54
0,50
5
Tổ chức dự giờ định kỳ và đột xuất cùng với Tổ trưởng để kiểm tra chất lượng giờ dạy và phân tích sư phạm bài dạy. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém có sự quản lý chặt chẽ của HT về giáo án, giờ giấc, đối tượng học sinh.
0
6
29
0
2,17
0,38
4 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 1
2
0
0
11
1,69
0,47
24
3
0
9
2
2,20
0,53
24
Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới. Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
5 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1
3
29
3
3,00
0,42
0
2
0
4
25
6
1,94
0,54
3
1
1
31
2
2,03
0,45
4
3
29
3
0
3,00
0,42
5
3
30
2
0
3,03
0,38
6
1
30
4
0
2,91
0,37
của học sinh. Phổ biến đến GV các văn bản quy định về kiểm tra, cho điểm, xếp loại văn hóa của học sinh. Các tổ chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết từ đầu năm học có sự phê duyệt của HT và thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấm trả bài cho học sinh theo đúng quy chế chuyên môn. HT quản lý và trực tiếp xử lý kết quả học tập của học sinh bằng công nghệ thông tin. Thực hiện kiểm tra đột xuất và định kỳ sổ điểm cá nhân, sổ ghi tên ghi điểm, sổ học bạ và bài kiểm tra của học sinh. Tổ chức cho GV theo học chuyên đề “Kiểm tra và đánh giathành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan” và áp dụng thực hiện.
6 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1
0
29
6
0
2,83
0,38
2
9
26
0
0
3,26
0,44
3
0
28
7
0
2,80
0,41
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt của tổ. Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của Điều lệ phổ thông. Yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chuyên môn, thường xuyên báo cáo về các hoạt động của tổ chuyên môn.
7 Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 1
0
4
31
0
2,11
0,32
2
0
6
29
0
2,17
0,38
HT, các Phó HT và tổ trưởng thường xuyên dự giờ và phân tích sư phạm bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, động viên khuyến khích GV học tập để đạt chuẩn và nâng chuẩn. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo
3
1
26
8
0
2,80
0,47
0
28
7
0
2,80
0,41
4
2 0
5 6
28 0
5 18
0 17
2,91 1,51
0,45 0,51
chu kỳ. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học cho GV để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV Tổ chức cho GV giỏi dạy hội giảng để tất cả GV cùng dự và rút kinh nghiệm.
8 Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ
0
1
8
24
2,14
0,55
3
5
25
5
3,00
0,54
0
2
3
0
11
24
0
2,31
0,47
4
0
0
25
10
1,71
0,46
trợ cho hoạt động giảng dạy Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học như: phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện… Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học mới, thường xuyên tham mưu với cấp trên để trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng.
9 Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng
dạy trong nhà trường
0
I Quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng: 1
30
0
2,14
0,36
5
0
2
27
0
2,23
0,43
8
0
3
11
23
1
0,52
Xây dựng tiêu chuẩn thi đua, đánh giá trên tinh thần dân chủ ( thông qua Hội nghị công chức đầu năm). Có chế độ khen thưởng theo từng tháng sau khi đã tổ chức đánh giá thi đua một cách công khai, dân chủ. Thành lập quỹ khen thưởng từ nhiều nguồn để động viên GV.
2,29
II Quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV
1
5
28
2
0
3,09
0,45
2
3
29
3
0
3,00
0,42
6
29
0
0
3,17
0,38
3
yên tâm đứng lớp: Tăng cường quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời các chế độ cho GV như: giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài, phụ cấp đứng lớp … để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi. Thực hành tiết kiệm, giảm các khoản chi tiêu không đúng để tăng lương theo Nghị định 43 của Chính phủ cho GV nhằm cải thiện đời sống giúp GV yên tâm đứng lớp. Thông qua Tổ trưởng, GV, các đoàn thể để nắm tình hình mọi mặt của GV ( hoàn cảnh gia đình, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, sức khỏe, nguyện vọng …) để kịp thời có giải pháp phù hợp .
º º
b) Hài lòng d) Không hài lòng
º º
b) Hài lòng d) Không hài lòng
º º
º º
b) Hài lòng d) Không hài lòng
º º
º º
b) Hài lòng d) Không hài lòng
º º
º º
PHỤ LỤC 3 - PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Giáo viên trường Trung học phổ thông) I.Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT, xin Anh (Chị) vui lòng cung cấp thông tin về trường THPT mà Anh (Chị) đang công tác bằng cách bằng cách: A.Đánh dấu x vào các ô để biểu thị thái độ của mình đối với việc quản lý phân công giảng dạy của HT tại trường anh chị , bao gồm: 1. Căn cứ để phân công giảng dạy cho GV a) Rấr hài lòng c) Ít hài lòng 2. Quy trình phân công giảng dạy a) Rấr hài lòng c) Ít hài lòng 3.Cách thức phân công giảng dạy a) Rấr hài lòng c) Ít hài lòng 4.Cách bố trí thời khóa biểu giảng dạy trên lớp a) Rấr hài lòng c) Ít hài lòng B. Chọn số 1. 2, 3, 4, để đánh dấu x để biểu thị thực tế quản lý hoạt động giảng dạy của HT tại trường Anh (Chị) với quy ước:
4: Thực hiện tốt. 2: Thực hiện trung bình.
3: Thực hiện khá. 1: Thực hiện yếu.
TT
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
Thực tế tại trường anh chị
4
3
2
1
2 Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của
1
2
3
4
5
giáo viên Tổ chức cho GV nắm kỹ phân phối chương trình và nội dung giảng dạy bộ môn và lập kế hoạch giảng dạy chi tiết cho cả năm học. Các kế hoạch giảng dạy của GV phải có sự kiểm tra, phê duyệt của HT ngay từ đầu năm học. Các tổ chuyên môn và ban chuyên môn của nhà trường kiểm tra việc thực hiện chương trình theo từng tháng, học kỳ theo cách kiểm tra chéo với nhau trong tổ và giữa các tổ và báo cáo với HT. Có biện pháp xử lý đối với GV thực hiện sai phân phối chương trình giảng dạy. Biện pháp khác ........................................................................................................... ..................................................................................................
3 Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp. 1
Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho GV. Thực hiện việc kiểm tra giáo án định kỳ trong từng tháng và cuối
2
3
4
5
học kỳ theo cách phân công kiểm tra chéo với nhau. Thực hiện việc kiểm tra giáo án đột xuất của HT (hoặc Phó HT) trước hoặc sau giờ lên lớp. HT (Phó HT) hoặc tổ trưởng kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị chu đáo các phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho từng tiết dạy của GV căn cứ vào phiếu báo giảng và kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
4 Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên lớp 1
2
3
4
5
6
Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, sổ ghi đầu bài kết hợp vỡ ghi của học sinh để quản lý giờ dạy của GV. Có chế độ theo dõi việc vắng, vào trễ, ra sớm của GV và có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu lên lớp. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp việc thay thế, dạy bù khi có trường hợp vắng. Tổ chức dự giờ định kỳ và đột xuất cùng với Tổ trưởng để kiểm tra chất lượng giờ dạy và phân tích sư phạm bài dạy. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém có sự quản lý chặt chẽ của HT về giáo án, giờ giấc, đối tượng học sinh. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
5 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 1
2
3 4
Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới. Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. Biện pháp khác ........................................................................................................... ................................................................................................... 6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 1
2
3
4
5
6
Phổ biến đến GV các văn bản quy định về kiểm tra, cho điểm, xếp loại văn hóa của học sinh. Các tổ chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết từ đầu năm học có sự phê duyệt của HT và thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấm trả bài cho học sinh theo đúng quy chế chuyên môn. HT quản lý và trực tiếp xử lý kết quả học tập của học sinh bằng công nghệ thông tin. Thực hiện kiểm tra đột xuất và định kỳ sổ điểm cá nhân, sổ ghi tên ghi điểm, sổ học bạ và bài kiểm tra của học sinh. Tổ chức cho GV theo học chuyên đề “Kiểm tra và đánh giathành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan” và áp
7
dụng thực hiện. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
7 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1
2
3
4
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt của tổ. Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của Điều lệ phổ thông. Yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chuyên môn (bao gồm hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy...), thường xuyên báo cáo về các hoạt động của tổ chuyên môn. Biện pháp khác ........................................................................................................... ..................................................................................................
8 Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 1
2
3 4
5 6
7
HT, các Phó HT và tổ trưởng thường xuyên dự giờ và phân tích sư phạm bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, động viên khuyến khích GV học tập để đạt chuẩn và nâng chuẩn. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học cho GV để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV Tổ chức cho GV giỏi dạy hội giảng để tất cả GV cùng dự và rút kinh nghiệm. Biện pháp khác ........................................................................................................... .................................................................................................. 9 Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt
1
2
3
4 5
động giảng dạy Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học như: phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện… Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học mới, thường xuyên tham mưu với cấp trên để trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng. Biện pháp khác …………………………………………………………………… ……………………………………................................................... .....................................................................
10 Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong
nhà trường
I Quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng: 1
2
Xây dựng tiêu chuẩn thi đua, đánh giá trên tinh thần dân chủ ( thông qua Hội nghị công chức đầu năm). Có chế độ khen thưởng theo từng tháng sau khi đã tổ chức đánh giá thi đua một cách công khai, dân chủ. 3 Thành lập quỹ khen thưởng từ nhiều nguồn để động viên GV. II Quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV yên tâm đứng
1
2
3
4
lớp: Tăng cường quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời các chế độ cho GV như: giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài, phụ cấp đứng lớp … để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi. Thực hành tiết kiệm, giảm các khoản chi tiêu không đúng để tăng lương theo Nghị định 43 của Chính phủ cho GV nhằm cải thiện đời sống giúp GV yên tâm đứng lớp. Thông qua Tổ trưởng, GV, các đoàn thể để nắm tình hình mọi mặt của GV ( hoàn cảnh gia đình, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, sức khỏe, nguyện vọng …) để kịp thời có giải pháp phù hợp . Biện pháp khác ........................................................................................................... ..................................................................................................
º Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của từng GV. º Thông báo kế hoạch của tổ chuyên môn trong thời gian tới. º Báo cáo việc thực hiện chương trình của từng GV º Nhận xét chất lượng bài kiểm tra và đề kiểm tra trong thời gian qua và rút kinh
º Thảo luận về đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy. º Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, sử dụng thiết bị dạy học... º Bình xét danh hiệu thi đua cuối học kỳ, cuối năm. º Thảo luận , giải quyết các vướng mắc, khó khăn khi giảng dạy º Nội dung khác
II. Anh (Chị) cho biết nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn ở trường Anh (Chị ) thường tập trung vào những vấn đề gì? ( Xếp theo thứ tự ưu tiên, 1 là vấn đề quan trọng nhất) nghiệm III.Theo Anh (Chị), thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại trường Anh (Chị) đang giảng dạy hiện nay như thế nào ( tốt hay chưa tốt)? Nguyên nhân vì sao? ................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………… IV. Trong thực tế công tác giảng dạy của mình, Anh (Chị) thường gặp những thuận lợi, khó khăn nào? 1) Những thuận lợi:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………................ .................................................................................... 2)Những khó khăn: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………................ ..................................................................................... V. Ngoài những biện pháp đã nêu trong phiếu, theo Anh (Chị), để nâng cao chất lượng giảng dạy cần áp dụng thêm những biện pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện nhà trường hiện nay? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………................ ..................................................................................... VI.Xin Anh (Chị) cho biết những kiến nghị của mình đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, với địa phương nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học: 1)Với Bo:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………............ .......................................................................................
2)Với Sở:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………............ .......................................................................................
3) Với địa phương:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………............ .......................................................................................
Xin chân thành cám ơn
PHỤ LỤC 4 - PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chuyên môn và các Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông)
I.Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT, xin Anh (Chị) vui lòng cung cấp thông tin về trường THPT mà Anh (Chị) đang công tác bằng cách bằng cách: chọn số 1. 2, 3, 4, để đánh dấu x để biểu thị thực tế quản lý hoạt động giảng dạy của HT tại trường Anh (Chị) với quy ước:
4: Thực hiện tốt. 2: Thực hiện trung bình.
3: Thực hiện khá. 1: Thực hiện yếu.
TT
Thực tế tại trường anh chị
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
4
3
2
1
2 Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của
1
2
3
4
5
giáo viên Tổ chức cho GV nắm kỹ phân phối chương trình và nội dung giảng dạy bộ môn và lập kế hoạch giảng dạy chi tiết cho cả năm học. Các kế hoạch giảng dạy của GV phải có sự kiểm tra, phê duyệt của HT ngay từ đầu năm học. Các tổ chuyên môn và ban chuyên môn của nhà trường kiểm tra việc thực hiện chương trình theo từng tháng, học kỳ theo cách kiểm tra chéo với nhau trong tổ và giữa các tổ và báo cáo với HT. Có biện pháp xử lý đối với GV thực hiện sai phân phối chương trình giảng dạy. Biện pháp khác ........................................................................................................... ................................................................................................... 3 Quản lí hoạt động chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp. 1
2
3
4
5
Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho GV. Thực hiện việc kiểm tra giáo án định kỳ trong từng tháng và cuối học kỳ theo cách phân công kiểm tra chéo với nhau. Thực hiện việc kiểm tra giáo án đột xuất của HT (hoặc Phó HT) trước hoặc sau giờ lên lớp. HT (Phó HT) hoặc tổ trưởng kiểm tra đột xuất việc chuẩn bị chu đáo các phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho từng tiết dạy của GV căn cứ vào phiếu báo giảng và kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
4 Quản lí hoạt động của giáo viên trong giờ lên lớp 1
Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, sổ ghi
2
3
4
5
6
đầu bài kết hợp vỡ ghi của học sinh để quản lý giờ dạy của GV. Có chế độ theo dõi việc vắng, vào trễ, ra sớm của GV và có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu lên lớp. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp việc thay thế, dạy bù khi có trường hợp vắng. Tổ chức dự giờ định kỳ và đột xuất cùng với Tổ trưởng để kiểm tra chất lượng giờ dạy và phân tích sư phạm bài dạy. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém có sự quản lý chặt chẽ của HT về giáo án, giờ giấc, đối tượng học sinh. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
5 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 1
2
3 4
Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới. Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. Biện pháp khác ........................................................................................................... ................................................................................................... 6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 1
2
3
4
5
6
7
Phổ biến đến GV các văn bản quy định về kiểm tra, cho điểm, xếp loại văn hóa của học sinh. Các tổ chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết từ đầu năm học có sự phê duyệt của HT và thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấm trả bài cho học sinh theo đúng quy chế chuyên môn. HT quản lý và trực tiếp xử lý kết quả học tập của học sinh bằng công nghệ thông tin. Thực hiện kiểm tra đột xuất và định kỳ sổ điểm cá nhân, sổ ghi tên ghi điểm, sổ học bạ và bài kiểm tra của học sinh. Tổ chức cho GV theo học chuyên đề “Kiểm tra và đánh giathành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan” và áp dụng thực hiện. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
7 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1
2
3
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt của tổ. Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của Điều lệ phổ thông. Yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chuyên môn (bao gồm hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy...)thường xuyên báo cáo về các hoạt
4
động của tổ chuyên môn. Biện pháp khác ........................................................................................................... ...................................................................................................
8 Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 1
2
3 4
5 6
7
HT, các Phó HT và tổ trưởng thường xuyên dự giờ và phân tích sư phạm bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, động viên khuyến khích GV học tập để đạt chuẩn và nâng chuẩn. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học cho GV để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV Tổ chức cho GV giỏi dạy hội giảng để tất cả GV cùng dự và rút kinh nghiệm. Biện pháp khác ........................................................................................................... .................................................................................................. 9 Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt
1
2
3
4 5
động giảng dạy Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học như: phòng học, bàn ghế, bảng đen, ánh sáng, quạt điện… Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học mới, thường xuyên tham mưu với cấp trên để trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng. Biện pháp khác …………………………………………………………………… ……………………………………................................................... .....................................................................
10 Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy trong
nhà trường
I Quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng: 1
2
Xây dựng tiêu chuẩn thi đua, đánh giá trên tinh thần dân chủ ( thông qua Hội nghị công chức đầu năm). Có chế độ khen thưởng theo từng tháng sau khi đã tổ chức đánh giá thi đua một cách công khai, dân chủ. 3 Thành lập quỹ khen thưởng từ nhiều nguồn để động viên GV. II Quản lý các hoạt động khác tạo điều kiện để GV yên tâm đứng
1
lớp: Tăng cường quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời các chế độ cho GV như: giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài, phụ cấp đứng lớp … để GV không bị thiệt thòi về quyền lợi. Thực hành tiết kiệm, giảm các khoản chi tiêu không đúng để tăng
2
3
4
lương theo Nghị định 43 của Chính phủ cho GV nhằm cải thiện đời sống giúp GV yên tâm đứng lớp. Thông qua Tổ trưởng, GV, các đoàn thể để nắm tình hình mọi mặt của GV ( hoàn cảnh gia đình, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, sức khỏe, nguyện vọng …) để kịp thời có giải pháp phù hợp . Biện pháp khác ........................................................................................................... ..................................................................................................
II.Theo Anh (Chị), thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại trường Anh (Chị) đang giảng dạy hiện nay như thế nào ( tốt hay chưa tốt)? Nguyên nhân vì sao? ................................................................................................................................................ ...................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………III. Trong thực tế công tác giảng dạy của mình, Anh (Chị) thường gặp những thuận lợi, khó khăn nào?
1) Những thuận lợi:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………................ .................................................................................... 2)Những khó khăn: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………................ .................................................................................... IV. Ngoài những biện pháp đã nêu trong phiếu, theo Anh (Chị), để nâng cao chất lượng giảng dạy cần áp dụng thêm những biện pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện nhà trường hiện nay? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………................ ..................................................................................... V.Xin Anh (Chị) cho biết những kiến nghị của mình đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, với địa phương nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học: 1)Với Bo:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………............ .......................................................................................
2)Với Sở:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………............ ....................................................................................... 3) Với địa phương:
.…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………
Xin chân thành cám ơn
PHỤ LỤC 5 - MẪU KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG
1. Thuận lợi 2. Khó khăn 3. Quy mô trường lớp và đội ngũ giáo viên
I Đặc điểm tình hình năm học II Mục tiêu của hoạt động dạy học trong năm học III Những nhiệm vụ trọng tâm IV Những nhiệm vụ cụ thể IV Chương trình quản lý họat động giảng dạy của Hiệu trưởng
Nội dung quản lý
Công việc cụ thể
Thời gian Tháng 8
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Rà soát lại cơ sở vật chất,thiết bị dạy học để sửa chữa, trang bị bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học cho năm học mới
Đối tượng liên quan -TT,GV, nhân viên phòng thiết bị, thư viện
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Chỉ đạo TTCM tổ chức GV ôn tập và hướng dẫn ôn tập cho HS thi lại - Tổ chức thi lại cho HS, xét lên lớp, ở lại lớp. Phê duyệt học bạ.
-TT, GV - GV
- GV
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho GV
- HT chỉ đạo các PHT và TTCM thực hiện việc phân công giảng dạy cho GV - HT chỉ đạo PHT chuyên môn sắp xếp thời khóa biểu
- TT,GV
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- GV - GV
Tháng 9
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp
- GV - GV - GV
- HT chỉ đạo PHT, TT, nhóm trưởng chuyên mônchỉ đạo, hướng dẫn các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế họach chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn; xây dựng kế họach chuyên môn của GV - Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về nhiệm vụ dạy học trong năm học mới nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của họat động giảng dạy. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu giảng dạy của năm học tới. - Thống nhất mẫu và số lượng các lọai hồ sơ sổ sách chuyên môn ( dựa theo Điều lệ trường trung học). - Tổ chức kiểm tra, đánh giá các lọai hồ sơ sổ sách của GV - Kiểm tra đột xuất và định kỳ công tác chuẩn bị của GV gồm: giáo án, đồ dùng dạy học
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- TT, GV - GV -TT
- Chỉ đạo PHT, TTCM phê duyệt kế hoạch giảng dạy của GV - Kết hợp với TT kiểm tra việc thực hiện chương trình của GV thông qua thời khóa biếu, kế hoạch giảng dạy, phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi của HS - Xây dựng biểu mẫu báo cáo, tổng kết việc thực hiện chương trình của các tổ chuyên môn
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- TT - TT - TT
- Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở thành những quy định nội bộ họat động chuyên môn của tổ chuyên môn. - Quản lý việc xây dựng kế họach chuyên môn của tổ chuyên môn - Lập kế hoạch kiểm tra các tổ chuyên môn - Phê duyệt kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn. - Chỉ đạo tổ trưởng phê duyệt kế hoạch giảng dạy bộ môn của
- Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
-TT, GV -TT -TT - GV, bộ phận giáo vụ - TT
- Quản lý đổi mới PPDH
- GV - GV - TT,GV
GV - Chỉ đạo thực hiện nề nếp chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach chuyên môn, nề nếp chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn. - Xây dựng chuẩn giờ lên lớp - Xây dựng kế hoạch dự giờ của HT và PHT, tổ chức dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy ( Chú ý đến đối tượng GV mới, GV còn non yếu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm). - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp chuyên môn của GV ( giờ giấc lên lớp, việc dạy thay, dạy bù) . - Chỉ đao tổ trưởng lập kế hoạch phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi. - Xây dựng quy định về dạy thêm, học thêm - Chỉ đạo PHT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, kế hoạch thực hiện các chuyên đề đổi mới PPDH, kế hoạch hội giảng tổ, hội giảng trường, hội giảng tỉnh, đăng ký danh hiệu giáo viên giỏi các cấp - Tổ chức cho GV tiếp cận với các PPDH tích cực, chỉ đạo việc thay đổi cách soạn giáo án - Tổ chức bồi dưỡng GV cách sử dụng các phương tiện dạy học, các phần mềm tin học hỗ trợ việc đổi mới PPDH - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- GV - TT, GV
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- TT,GV - TT - GV - TT, GV
- Quản lý phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy
- TT, GV - TT, GV - TT, GV - TT, GV - TT, bộ phận giáo vụ - GV
Tháng 10
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- Khảo sát năng lực của GV thông qua dự giờ, tổ chức hội giảng,... để có kế hoạch bồi dưỡng - Tổ chức các chuyên đề về PPDH bộ môn, các giờ dạy minh họa để GV học tập tự bồi dưỡng - Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV, tạo điều kiện để GV tham gia học các lớp chuẩn hóa và trên chuẩn. - Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nhận thức và kỹ năng đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. - Chỉ đạo tổ trưởng lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ. - Chỉ đạo PHT phân công GV ra đề kiểm tra - Chỉ đạo các TT và GV thực hiện kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định và có sự theo dõi, kiểm tra của HT - Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn, GV lập kế hoạch sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học, phòng thực hành và làm đồ dùng dạy học - Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach - Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua thông qua Đại hội công chức đầu năm -Tổ chức theo dõi, chấm điểm, đánh giá xếp loại thi đua. - Huy động các nguồn tài chính cho quỹ thi đua khen thưởng - Phổ biến cho GV nắm vững nghĩa vụ và quyền lợi của GV về các chế độ tiền lương, tiền tăng giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài,... và thực hiện đầy đủ các chế độ cho GV - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và của tổ, tiếp nhận các báo cáo của các tổ chuyên môn về tình hình giảng dạy của GV và học tập của HS - Tham dự các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên môn.
- TT - TT, GV
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- GV - GV
- GV
- Chỉ đạo các PHT,TT kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV - Chấn chỉnh các họat động thực hiện không đúng quy định về quy chế chuyên môn của GV. - Kiểm tra đột xuất và định kỳ công tác chuẩn bị của GV gồm: giáo án, thiết bị dạy học.
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
- Kết hợp với TT dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy (đột xuất, báo trước). Chú ý đến các đối tượng GV mới , GV còn non yếu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp chuyên môn của GV ( giờ giấc lên lớp, việc dạy thay, dạy bù) . - Kiểm tra việc phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi. - Kiểm tra việc thực hiện các quy định trong dạy thêm, học thêm và có biện pháp xử lý khi có sai phạm
- Quản lý đổi mới PPDH
- TT, GV - Bộ phận giáo vụ - Bộ phận giáo vụ - Ban quản lý dạy thêm, học thêm - TT, GV - TT, GV - GV
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- TT, GV
- TT, GV
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch - Chỉ đạo thực hiện hội giảng tổ - Chọn các bài điển hình để thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH ( lưu ý việc chọn GV, lớp dạy để thực hiện chỉ đạo điểm) - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng kế hoạch - Đánh giá kết quả học tập của HS. Chú ý đến các lớp có kết quả quá cao hoặc quá thấp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện các chuyên đề, thống nhất trao đổi, thảo luận cách dạy các chương, các bài khó dạy, các bài phải sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- TT, GV - TT, GV -GV
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành bộ môn theo đúng kế hoạch - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach. - Tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi, thi làm đồ dùng dạy học
- Bộ phận giáo vụ
- Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy Giống tháng 10
Tháng 11
- GV - GV - Bộ phận giáo vụ, GV - GV
Tháng 12 Giống tháng 10
- Tổ chức, chỉ đạo việc theo dõi, chấm điểm, đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng cho GV. Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức Hội giảng trường. -Nhân rộng đại trà việc thực hiện các tiết chuyên đề cho tất cả các tổ chuyên môn - Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS, phát thưởng cho HS. Nhận định, đánh giá để đề ra biện pháp chuẩn bị ôn tập học kỳ I cho HS. - Nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng, yếu kém nhằm chuẩn bị tốt cho kiểm tra học kỳ I. Giống tháng 10. Thêm: - Chỉ đạo các tổ chuyên môn làm đề cương, tổ chức ôn tập cho HS - Phân công GV ra đề kiểm tra học kì I
- TT, GV - GV
Tháng 1
Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức kiểm tra, sơ kết học kỳ I
Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học kỳ I cho HS - Chỉ đạo GV nhập điểm vi tính - Xử lý điểm , xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS - Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ cho HS - Chỉ đạo các tổ chuyên môn họp sơ kết hoạt động giảng dạy của GV; đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện pháp khắc phục những tồn đọng, yếu kém - Họp các TT chuyên môn để nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy học kỳ I, đề ra biện pháp khắc phục các yếu kém. - Sơ kết học kỳ I toàn trường - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện giảng dạy theo chương trình học kỳ II
Tháng 2
Giống tháng 10
- TT, GV - GV, bộ phận giáo vụ - GV - GV - TT - GV - GV - TT, GV
Tháng 3
Tháng 4
Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia Hội giảng cấp tỉnh Giống tháng 10. Thêm: -Tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12
Tháng 5
Giống tháng 4. Thêm: - Tổ chức ôn thi và kiểm tra học kỳ II cho HS - Tổng kết năm học
Giống tháng 10. Thêm: - Chuẩn bị các điều kiện để GV tham gia hội giảng tỉnh (nếu có). - Chỉ đạo các TT tổ chức dự giờ, góp ý để GV tham gia hội giảng tỉnh đạt kết quả tốt Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức cho GV tham gia hội giảng tỉnh. - Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS. Sơ kết, phát thưởng. Nhận định kết quả để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Giống tháng 10. Thêm: - Lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 ( xác định đối tượng ôn thi, bố trí GV dạy, lập thời khóa biểu ôn thi,...) - Tổ chức ôn thi cho HS - Theo dõi, kiểm tra việc ôn thi về nội dung, giờ giấc của GV và HS Giống tháng 4. Thêm: - Chỉ đạo các tổ chuyên môn làm đề cương và tổ chức ôn tập cho HS - Phân công GV ra đề kiểm tra học kỳ II - Tổ chức kiểm tra học kỳ II. - Chỉ đạo nhập điểm vào máy vi tính - Xử lý, xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS. - Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ - Các tổ chuyên môn họp tổng kết các hoạt động giảng dạy cho cả năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV - Họp Hội đồng thi đua và khen thưởng để bình xét danh hiệu thi đua cá nhân và các tổ - Họp tổng kết toàn bộ GV, công nhân viên trong toàn trường.
- TT, GV - Bộ phận giáo vụ - GV - Bộ phận giáo vụ - TT, GV - GV - GV - GV - TT, GV - TT, Chủ tịch công đoàn, trợ lý thanh niên
Tháng 6
- Tổ chức cho GV coi thi, chấm thi -Nghỉ hè
- Công bố quyết định của Sở GD&ĐT về danh sách GV coi thi, chấm thi tốt nghiệp. Cấp phát công lệnh cho GV đi làm nhiệm vụ. - Tổ chức tập huấn Quy chế coi thi, chấm thi tốt nghiệp cho GV - Chỉ đạo TT hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng trong hè.
- GV - GV - GV
Tháng 7
- Rà soát lại cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để lên kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung
- Nhân viên phòng thiết bị
- Quản lý phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ hoạt động giảng dạy
- Lập kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy cho năm học mới
- HT + PHT lập kế hoạch
PHỤ LỤC 6 - MẪU KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
1. Thuận lợi 2. Khó khăn 3. Đội ngũ giáo viên
I Đặc điểm tình hình tổ chuyên môn trong năm học II Mục tiêu của hoạt động dạy học trong năm học III Những nhiệm vụ trọng tâm của tổ IV Những nhiệm vụ cụ thể IV Chương trình quản lý hoạt động giảng dạy của Tổ trưởng chuyên môn
Thời gian Nội dung quản lý
Công việc cụ thể
Đối tượng liên quan
Tháng 8
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Chỉ đạo GV kết hợp với nhân viên phòng thiết bị rà soát lại các thiết bị dạy học để báo cáo với HT - Tham gia mua sắm, trang bị bổ sung các thiết bị dạy học
- GV, nhân viên phòng thiết bị
- Chỉ đạo GV ôn tập và hướng dẫn ôn tập cho HS thi lại
- GV
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- GV
- Tổ chức, chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận dự kiến phân công giảng dạy cho GV của HT đi đến thống nhất về phân công giảng dạy
- GV
- Quản lý phân công giảng dạy cho GV - Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Phổ biến chương trình và hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn của GV.
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- Tổ chức GV nghiên cứu, thảo luận các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở về nhiệm vụ dạy học trong năm học mới.
- Hướng dẫn GV mới các yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng, cách lập kế hoạch bài dạy ( giáo án),
- GV - GV
Tháng 9
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- GV - GV - GV
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- GV - GV
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- GV - GV - GV
- Lập kế hoạch chuyên môn, kế hoạch dự giờ của tổ chuyên môn, trình HT phê duyệt. - Thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn theo đúng kế hoạch . - Kiểm tra các loại hồ sơ chuyên môn của GV - Nộp báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch của tổ trong tháng 9 - Phê duyệt kế hoạch hoạt động giảng dạy của GV. - Phối hợp với HT, PHT trong kiểm tra việc thực hiện chương trình của GV thông qua thời khóa biếu, kế hoạch giảng dạy, phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi của HS - Nộp biểu báo cáo tình hình thực hiện chương trình trong tháng 9 - Chỉ đạo GV lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành cho từng khối lớp. Trình HT phê duyệt kế hoạch - Chỉ đạo GV thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành theo đúng kế hoạch - Phối hợp với HT, PHT kiểm tra đột xuất và định kỳ công tác chuẩn bị của GV gồm: giáo án, thiết bị dạy học
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
-G V - GV - GV - GV
- Quản lý đổi mới PPDH
- GV - GV - GV
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy
- Tổ chức xây dựng chuẩn giờ lên lớp cho bộ môn - Xây dựng kế hoạch dự giờ của TT, tổ chức dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy. Chú ý đến GV mới và GV còn non yếu về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm - Phối hợp với HT, PHT dự giờ đột xuất GV - Phối hợp với HT, PHT trong việc bố trí người dạy thay khi có GV vắng - Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi của bộ môn ( xác định đối tượng, nội dung phụ đạo và bồi dưỡng, phân công GV phụ trách,... ) - Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, đăng ký đề tài chuyên đề cần thực hiện trong năm và thời gian thực hiện - Tổ chức thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch -Tổ chức cho GV đăng ký các danh hiệu GV giỏi cấp trường, cấp tỉnh - Lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết của bộ môn và trình HT duyệt - Chỉ đạo GV thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng quy định - Tổ chức rút kinh nghiệm về các bài kiểm tra trong tháng 9 - Tổ chức các chuyên đề về PPDH bộ môn, các giờ dạy minh họa để GV học tập tự bồi dưỡng - Tổ chức thảo luận các vấn đề khó khăn trong quá trình giảng dạy, rút ra các PPDH có hiệu quả - Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV - Tổ chức thảo luận xây dựng Quy định thi đua, khen thưởng - Dựa vào Quy định thi đua, tổ chức tính điểm,bình xét danh hiệu thi đua trong tháng 9
- GV - GV - GV - GV - GV - GV - GV và bộ phân giáo vụ
Tháng 10
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
-GV -GV
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- GV - GV
- Thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn theo đúng kế hoạch - Kiểm tra các loại hồ sơ chuyên môn của GV - Nộp báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch của tổ trong tháng 9 - Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV - Nộp biểu báo cáo tình hình thực hiện chương trình trong tháng 10 Giống tháng 9
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
- Quản lý đổi mới PPDH
- GV - GV - GV - GV
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- GV - GV - GV
- GV
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- Phối hợp với HT, PHT dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy (đột xuất, báo trước) - Phối hợp với HT trong việc bố trí người dạy thay khi có GV vắng - Tổ chức thực hiện bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS kém. - Tổ chức thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch - Tổ chức thực hiện hội giảng tổ, tổng kết đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV. Đề xuất khen thưởng giờ dạy xuất sắc - Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng kế hoạch và quy chế - Kiểm tra việc chấm trả bài đúng thời hạn, có đáp án. - Tổ chức rút kinh nghiệm về các bài kiểm tra trong tháng 10 để có biện pháp phù hợp. -Tổ chức thực hiện các chuyên đề, thống nhất trao đổi, thảo luận cách dạy các chương, các bài khó dạy, các bài phải sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quản lý phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ hoạt động giảng dạy
- GV, nhân viên phòng thiết bị -GV
- Thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành theo đúng kế hoạch - Chỉ đạo GV trong tổ tham gia thi làm đồ dùng dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi - Giống tháng 9
- GV và bộ phận giáo vụ
Tháng 11
- Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy Giống tháng 10
- GV - GV - GV và bộ phận giáo vụ - GV
Tháng 12 Giống tháng 10
- GV - GV
Tháng 1
Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức kiểm tra,
Giống tháng 10. Thêm: - Chỉ đạo GV tham gia hội giảng trường - Tổ chức nhân rộng việc thực hiện chuyên đề đổi mới PPDH - Chỉ đạo GV nhập điểm vào máy vi tính. - Tổ chức nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV thông qua kết quả học tập bộ môn của HS, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng, yếu kém để chuẩn bị ôn tập tốt cho HS. - Nộp báo cáo tháng 11 về thực hiện chương trình giảng của GV, thực hiện kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn cho HT Giống tháng 10. Thêm: - Phân công GV làm đề cương ôn tập học kì I - Tổ chức ôn tập và hướng dẫn ôn tập cho HS Giống tháng 10. Thêm: - Thực hiện kiểm tra học kì I - Chỉ đạo GV nhập điểm vào máy vi tính
- GV - GV
sơ kết học kỳ I
Tháng 2
Giống tháng 10
Tháng 3
- Họp tổ chuyên môn sơ kết hoạt động giảng dạy của GV; đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện pháp khắc phục những tồn đọng, yếu kém - Chỉ đạo thực hiện giảng dạy theo chương trình học kỳ II Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức dự giờ, góp ý để GV chuẩn bị tham gia hội giảng tỉnh đạt kết quả tốt Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức cho GV tham gia hội giảng tỉnh. - Chỉ đạo GV nhập điểm giữa kỳ vào máy vi tính
- GV - GV - GV - GV - GV và bộ phận giáo vụ
Tháng 4
Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức thảo luận nội dung ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12. - Chỉ đạo GV thực hiện ôn thi tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường
Tháng 5
- GV - GV - GV - GV - GV - GV
Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia Hội giảng cấp tỉnh (Nếu có) Giống tháng 10. Thêm: -Tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 Giống tháng 4. Thêm: - Tổ chức ôn thi và kiểm tra học kỳ II cho HS - Tổng kết năm học
Giống tháng 4. Thêm: - Phân công GV làm đề cương và tổ chức ôn tập cho HS - Tham gia kiểm tra học kỳ II. - Chỉ đạo GV nhập điểm vào máy vi tính, ghi sổ điểm, học bạ - Họp tổ chuyên môn tổng kết các hoạt động giảng dạy cho cả năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV. Trình Hội đồng thi đua phê duyệt
Tháng 6
- Hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng trong hè.
- Tổ chức cho GV coi thi, chấm thi -Nghỉ hè
- GV
PHỤ LỤC 7 - MẪU KẾ HOẠCH HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY CÁ NHÂN CỦA GIÁO VIÊN
-Giảng dạy bộ môn: , lớp: -Kiêm nhiệm:
1.Tình hình HS các lớp giảng dạy và điều kiện nhà trường: 2. Yêu cầu giảng dạy bộ môn:
- Chỉ tiêu phấn đấu
I Nhiệm vụ được phân công: II Đặc điểm tình hình và yêu cầu giảng dạy bộ môn III Những nhiệm vụ cụ thể và biện pháp thực hiện IV Chương trình hoạt động giảng dạy của GV
Công việc cụ thể
Thời gian Tháng 8
Nội dung hoạt động giảng dạy - Sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Theo phân công của TT, kết hợp với nhân viên phòng thiết bị rà soát lại thiết bị dạy học để báo cáo với HT
-Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- On tập và hướng dẫn HS thi lại ôn tập -Ra đề, coi thi, chấm thi theo phân công của HT.
- Phân công giảng dạy
- Tham gia thảo luận về dự kiến phân công giảng dạy cho GV của HT đi đến thống nhất về phân công giảng dạy
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Tìm hiểu, nắm vững chương trình giảng dạy bộ môn. - Thảo luận với GV cùng khối lớp xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn - Xây dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy của GV.
- Công tác bồi dưỡng của GV
- Hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp
-Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về nhiệm vụ dạy học trong năm học mới - Tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu giảng dạy của năm học tới. - Tìm hiểu cách sử dụng thiết bị dạy học - Nghiên cứu kết quả học tập của HS năm trước để có phương pháp dạy học và yêu cầu phù hợp
Tháng 9
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Thực hiện giảng dạy theo đúng chương trình và kế hoạch giảng dạy bộ môn. - Báo cáo với TT tình hình thực hiện chương trình trong tháng 9 - Thực hiện dạy bù khi chậm chương trình - Soạn giáo án và chuẩn bị đầy đủ thiết bị dạy học - Lên phiếu báo giảng từ đầu tuần
- Thực hiện hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Thực hiện hoạt động trong giờ lên lớp
- Thực hiện đổi mới PPDH
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Giảng dạy theo chuẩn giờ lên lớp của bộ môn - Thực hiện nề nếp chuyên môn của nhà trường - Thực hiện dạy thay cho GV vắng khi được phân công - Thực hiện dạy phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi khi được phân công. - Đăng ký đề tài chuyên đề về đổi mới PPDH, đăng ký danh hiệu giáo viên giỏi các cấp. - Tham gia thảo luận về đổi mới PPDH - Thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch - Nghiên cứu, nắm vững các quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh - Tập huấn các kỹ năng soạn thảo đề trắc nghiệm khách quan - Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng quy chế, thực hiện chấm trả bài đúng thời gian quy định - Ra đề kiểm tra ( nếu được phân công) - Báo cáo chất lượng kiểm tra của HS lớp mình phụ trách trong tháng 9
- Tham gia hoạt động của tổ chuyên môn
- Thực hiện công tác bồi dưỡng của GV
- Thực hiện sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy
Tháng 10
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn - Báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chương trình để tổ chuyên môn giải bàn bạc giải quyết. - Báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch hoạt động giảng dạy của bản thân trong tháng 9 - Thực hiện dự giờ theo đúng kế hoạch - Tham gia thảo luận các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình giảng dạy, rút ra các PPDH có hiệu quả - Ghi lại các vấn đề còn vướng mắc, các PPDH tích cực có hiệu quả,... vào sổ tay nghiệp vụ để đưa ra thảo luận trong tổ, nhóm chuyên môn - Lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, phòng thực hành cho khối lớp phụ trách. Trình TTphê duyệt - Thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành theo đúng kế hoạch - Đăng ký làm đồ dùng dạy học. Thảo luận về cách thức làm đồ dùng dạy học - Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Quy định thi đua khen thưởng - Thực hiện đúng nội quy của nhà trường về mọi mặt - Tham gia bình xét thi đua tháng 9 - Tìm hiểu đầy đủ về các chế độ tiền lương, tăng giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài ... Giống tháng 9
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
Giống tháng 9
Giống tháng 9
- Thực hiện hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Thực hiện hoạt động giảng dạy trong giờ lên lớp - Thực hiện đổi mới PPDH
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Tham gia thảo luận về đổi mới PPDH. - Thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch. - Tham gia hội giảng tổ, góp ý, đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV. Rút kinh nghiệm cho bản thân - Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng quy chế, thực hiện chấm trả bài đúng thời gian quy định - Ra đề kiểm tra ( nếu được phân công) - Báo cáo chất lượng kiểm tra của HS lớp mình phụ trách trong tháng 10. Giống tháng 9
- Tham gia hoạt động của tổ chuyên môn
Thống nhất trao đổi, thảo luận cách dạy các chương, các bài khó dạy, các bài phải sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin. - Thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành theo đúng kế hoạch - Tham gia thi làm đồ dùng dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi ( nếu tổ chức) - Giống tháng 9
- Thực hiện công tác bồi dưỡng của GV - Thực hiện sử dụng phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ hoạt động giảng dạy - Thực hiện các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy Giống tháng 10
Tháng 11
Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia hội giảng trường (nếu có) - Nhập điểm vào máy vi tính theo đúng thời gian quy định. - Tham gia nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của bản thân thông qua kết quả học tập bộ môn của HS khối lớp mình phụ trách, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng, yếu kém. - Báo cáo về việc thực hiện chương trình, thực hiện kế hoạch chuyên môn của bản thân cho TT
Tháng 12 Giống tháng 10. Thêm:
- Ôn tập học kỳ I
Tháng 1
Giống tháng 10. Thêm: - Kiểm tra, sơ kết học kỳ I
Tháng 2
Giống tháng 10
Tháng 3
Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia Hội giảng cấp tỉnh
Tháng 4
Tháng 5
Giống tháng 10. Thêm: -Ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 Giống tháng 4. Thêm: - Ôn thi và kiểm tra học kỳ II cho HS - Tổng kết năm học
Giống tháng 10. Thêm: - Làm đề cương ôn tập học kì I ( nếu được phân công) - Ôn tập cho HS - Ra đề kiểm tra nếu được phân công. Giống tháng 10. Thêm: - Coi kiểm tra học kì I theo phân công của HT - Nhập điểm vào máy vi tính - Ghi sổ điểm, học bạ - Họp tổ chuyên môn sơ kết hoạt động giảng dạy của GV; đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện pháp khắc phục những tồn đọng, yếu kém - Thực hiện giảng dạy theo chương trình học kỳ II Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia dự giờ, góp ý, dạy thử để chuẩn bị tham gia hội giảng tỉnh đạt kết quả tốt ( nếu có) Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia hội giảng tỉnh ( nếu có đăng ký). - Nhập điểm giữa kỳ vào máy vi tính Giống tháng 10. Thêm: - Tham gia thảo luận nội dung ôn thi tốt nghiệp cho HS - Thực hiện ôn thi tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường Giống tháng 4. Thêm: - Làm đề cương theo phân công của TT - Ôn tập cho HS - Coi kiểm tra học kỳ II theo phân công của HT. - Nhập điểm máy vi tính . Ghi sổ điểm và học bạ - Họp tổ chuyên môn tổng kết các hoạt động giảng dạy cho cả năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV
Tháng 6
- Coi thi, chấm thi tốt nghiệp theo quyết định phân công của Sở GD&ĐT - Tự học, tự nghiên cứu để bồi dưỡng
- Coi thi, chấm thi tốt nghiệp -Nghỉ hè
PHỤ LỤC 8 - MẪU CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG
Phó Hiệu trưởng
Giáo viên
Nhân viên phòng thư viện
º º º
º º º
Người đánh giá: Hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn Nhân viên phòng thiết bị Trường:
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý
Công việc cụ thể
Thời gian
Đạt
Chưa đạt
Chưa thực hiện
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Rà soát lại cơ sở vật chất,thiết bị dạy học để sửa chữa, trang bị bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học cho năm học mới
- Tổ chức ôn tập và hướng dẫn ôn tập cho HS thi lại
tập của HS
- Tổ chức thi lại cho HS, xét lên lớp, ở lại lớp. Phê duyệt học bạ. - HT chỉ đạo các PHT và TTCM thực hiện việc phân công giảng dạy cho GV
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho GV
- HT chỉ đạo PHT chuyên môn sắp xếp thời khóa biểu
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- HT chỉ đạo PHT, TT, nhóm trưởng chuyên mônchỉ đạo, hướng dẫn các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế họach chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn; xây dựng kế họach chuyên môn của GV - Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về nhiệm vụ dạy học trong năm học mới nhằm nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của họat động giảng dạy. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu giảng dạy của năm học tới.
Tháng 9
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp
- Thống nhất mẫu và số lượng các lọai hồ sơ sổ sách chuyên môn ( dựa theo Điều lệ trường trung học). - Tổ chức kiểm tra, đánh giá các lọai hồ sơ sổ sách của GV
- Kiểm tra đột xuất và định kỳ công tác chuẩn bị của GV gồm: giáo án, đồ dùng dạy học
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Chỉ đạo PHT, TTCM phê duyệt kế hoạch giảng dạy của GV - Kết hợp với TT kiểm tra việc thực hiện chương trình của GV thông qua thời khóa biếu, kế hoạch giảng dạy, phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi của HS
- Xây dựng biểu mẫu báo cáo, tổng kết việc thực hiện chương trình của các tổ chuyên môn
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở thành những quy định nội bộ họat động chuyên môn của tổ chuyên môn. - Quản lý việc xây dựng kế họach chuyên môn của tổ chuyên môn - Lập kế hoạch kiểm tra các tổ chuyên môn - Phê duyệt kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn. - Chỉ đạo tổ trưởng phê duyệt kế hoạch giảng dạy bộ môn của GV
- Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
- Chỉ đạo thực hiện nề nếp chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach chuyên môn, nề nếp chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn. - Xây dựng chuẩn giờ lên lớp - Xây dựng kế hoạch dự giờ của HT và PHT, tổ chức dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy ( Chú ý đến đối tượng GV mới, GV còn non yếu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm).
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp chuyên môn của GV ( giờ giấc lên lớp, việc dạy thay, dạy bù) .
- Quản lý đổi mới PPDH
- Chỉ đao tổ trưởng lập kế hoạch phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi. - Xây dựng quy định về dạy thêm, học thêm - Chỉ đạo PHT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, kế hoạch thực hiện các chuyên đề đổi mới PPDH, kế hoạch hội giảng tổ, hội giảng trường, hội giảng tỉnh, đăng ký danh hiệu giáo viên giỏi các cấp - Tổ chức cho GV tiếp cận với các PPDH tích cực, chỉ đạo việc thay đổi cách soạn giáo án
- Bồi dưỡng GV cách sử dụng các phương tiện dạy học, các phần mềm tin học hỗ trợ việc đổi mới PPDH - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- Khảo sát năng lực của GV thông qua dự giờ, tổ chức hội giảng,... để có kế hoạch bồi dưỡng - Tổ chức các chuyên đề về PPDH bộ môn, các giờ dạy minh họa để GV học tập tự bồi dưỡng - Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV, tạo điều kiện để GV tham gia học các lớp chuẩn hóa và trên chuẩn.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nhận thức và kỹ năng đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. - Chỉ đạo PHT phân công GV ra đề kiểm tra - Chỉ đạo tổ trưởng lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ.
- Chỉ đạo các TT và GV thực hiện kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định và có sự theo dõi, kiểm tra của HT
- Quản lý phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy
- Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn, GV lập kế hoạch sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học, phòng thực hành và làm đồ dùng dạy học - Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach - Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua thông qua Đại hội công chức đầu năm -Tổ chức theo dõi, chấm điểm, đánh giá xếp loại thi đua.
- Huy động các nguồn tài chính cho quỹ thi đua khen thưởng
- Phổ biến cho GV nắm vững nghĩa vụ và quyền lợi của GV về các chế độ tiền lương, tiền tăng giờ phụ trội, tăng giờ chấm bài,... và thực hiện đầy đủ các chế độ cho GV
Tháng 10
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và của tổ, tiếp nhận các báo cáo của các tổ chuyên môn về tình hình giảng dạy của GV và học tập của HS - Tham dự các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên môn.
- Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
- Chỉ đạo các PHT,TT kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV - Chấn chỉnh các họat động thực hiện không đúng quy định về quy chế chuyên môn của GV.
- Kiểm tra đột xuất và định kỳ công tác chuẩn bị của GV gồm: giáo án, thiết bị dạy học.
- Quản lý hoạt động chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp - Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
- Kết hợp với TT dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy (đột xuất, báo trước). Chú ý đến các đối tượng GV mới , GV còn non yếu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp chuyên môn của GV ( giờ giấc lên lớp, việc dạy thay, dạy bù) .
- Quản lý đổi mới PPDH
- Kiểm tra việc phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi. - Kiểm tra việc thực hiện các quy định trong dạy thêm, học thêm và có biện pháp xử lý khi có sai phạm - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch - Chỉ đạo thực hiện hội giảng tổ.
-Chọn các bài điển hình để thực hiện các chuyên đềvề đổi mới PPDH ( lưu ý việc chọn GV, lớp dạy để thực hiện chỉ đạo điểm). - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng kế hoạch.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV
- Đánh giá kết quả học tập của HS. Chú ý đến các lớp có kết quả quá cao hoặc quá thấp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện các chuyên đề, thống nhất trao đổi, thảo luận cách dạy các chương, các bài khó dạy, các bài phải sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phòng thực hành bộ môn theo đúng kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach.
- Tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi, thi làm đồ dùng dạy học
- Quản lý các hoạt động hỗ trợ và kích thích giảng dạy Giống tháng 10
Tháng 11
- Tổ chức, chỉ đạo việc theo dõi, chấm điểm, đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng cho GV. Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức Hội giảng trường. - Nhân rộng đại trà việc thực hiện các tiết chuyên đề cho tất cả các tổ chuyên môn - Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS, phát thưởng cho HS. Nhận định, đánh giá để đề ra biện pháp chuẩn bị ôn tập học kỳ I cho HS.
- Nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng, yếu kém nhằm chuẩn bị tốt cho kiểm tra học kỳ I.
Tháng 12 Giống tháng 10
Giống tháng 10. Thêm: - Chỉ đạo các tổ chuyên môn làm đề cương, tổ chức ôn tập cho HS
Tháng 1
-Phân công GV ra đề kiểm tra học kì I Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học kỳ I cho HS - Chỉ đạo GV nhập điểm vi tính
Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức kiểm tra, sơ kết học kỳ I
- Xử lý điểm , xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS - Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ cho HS
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn họp sơ kết hoạt động giảng dạy của GV; đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện pháp khắc phục những tồn đọng, yếu kém - Họp các TT chuyên môn để nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy học kỳ I, đề ra biện pháp khắc phục các yếu kém.
- Sơ kết học kỳ I toàn trường
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện giảng dạy theo chương trình học kỳ II
Tháng 2 Giống tháng 10
Giống tháng 10. Thêm: - Chuẩn bị các điều kiện để GV tham gia hội giảng tỉnh (nếu có). - Chỉ đạo các TT tổ chức dự giờ, góp ý để GV tham gia hội giảng tỉnh đạt kết quả tốt
Tháng 3 Giống tháng 10.
Giống tháng 10. Thêm: - Tổ chức cho GV tham gia hội giảng tỉnh.
Thêm: - Tham gia Hội giảng cấp tỉnh
Tháng 4 Giống tháng 10.
Thêm: -Tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12
- Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS. Sơ kết, phát thưởng. Nhận định kết quả để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Giống tháng 10. Thêm: - Lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 ( xác định đối tượng ôn thi, bố trí GV dạy, lập thời khóa biểu ôn thi,...) - Tổ chức ôn thi cho HS. - Theo dõi, kiểm tra việc ôn thi về nội dung, giờ giấc của GV và HS
Tháng 5
Giống tháng 4. Thêm: - Tổ chức ôn thi và kiểm tra học kỳ II cho HS - Tổng kết năm học
Giống tháng 4. Thêm: - Chỉ đạo các tổ chuyên môn làm đề cương và tổ chức ôn tập cho HS - Phân công GV ra đề kiểm tra học kỳ II - Tổ chức kiểm tra học kỳ II. - Chỉ đạo nhập điểm vào máy vi tính - Xử lý, xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS. - Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ
- Các tổ chuyên môn họp tổng kết các hoạt động giảng dạy cho cả năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV
- Họp Hội đồng thi đua và khen thưởng để bình xét danh hiệu thi đua cá nhân và các tổ - Họp tổng kết toàn bộ GV, công nhân viên trong toàn trường.
Tháng 6
- Tổ chức cho GV coi thi, chấm thi -Nghỉ hè
- Công bố quyết định của Sở GD&ĐT về danh sách GV coi thi, chấm thi tốt nghiệp. Cấp phát công lệnh cho GV đi làm nhiệm vụ.
-Tổ chức tập huấn Quy chế coi thi, chấm thi tốt nghiệp cho GV - Hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng trong hè. - Rà soát lại cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để lên kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung
Tháng 7
- Quản lý phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ hoạt động giảng dạy - Lập kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy cho năm học mới
- HT + PHT lập kế hoạch