ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ HÒA
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC CUỘC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ HÒA
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC CUỘC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên
Hoàng Thị Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Quang Hợp đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước Việt Nam đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu đầy đủ, chính xác
và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo, Khoa chuyên
môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Nhà trường.
Học viên
Hoàng Thị Hòa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 4 5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ................................. 6 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương .... 6 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 6 1.1.2. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương .......... 10 1.1.3. Đặc điểm của kiểm soát chất lượng kiểm toán ....................................... 11 1.1.4. Vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương ....... 12 1.1.5. Nội dung của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương ... 13 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương ............................................................................................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương ........................................................................................................................... 24 1.2.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chất lượng kiểm toán ... 24 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Kiểm toán Nhà nước Việt Nam ............... 31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 33 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 33 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ................................................................. 33
iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC .............. 38 3.1. Khái quát về Kiểm toán nhà nước và Vụ Chế độ chính sách và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ......................................................................................... 38 3.1.1. Kiểm toán nhà nước ................................................................................ 38 3.1.2. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ...................................... 40 3.2. Tổ chức hoạt động KSCLKT ngân sách địa phương ................................. 45 3.2.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chủ thể kiểm soát ....................... 46 3.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo thời điểm kiểm soát .................... 48 3.2.3. Kết quả thực hiện công tác KSCLKT toán ngân sách địa phương ......... 49 3.3. Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương .......... 52 3.3.1. Kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ............................... 52 3.3.2. Kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................. 57 3.3.3. Kiểm soát chất lượng giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán ............... 65 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ........ 69 3.4.1. Hệ thống văn bản quản lý về kiểm soát chất lượng kiểm toán ............... 69 3.4.2. Mô hình, tổ chức và phương pháp kiểm soát .......................................... 70 3.4.3. Sự phối hợp, hợp tác giữa đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán và Đoàn kiểm toán ........................................................................................................... 71 3.4.4. Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ................................................................................................. 72 3.4.5. Chính sách đào tạo, tập huấn và đãi ngộ đối với cán bộ kiểm soát chất lượng kiểm toán ................................................................................................. 73 3.4.6. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới .................................................. 74 3.5. Đánh giá công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ................................... 75 3.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 75 3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 76
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CÁC CUỘC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ......................................................................................................... 78 4.1. Phương hướng, mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa
v
phương ............................................................................................................... 78 4.1.1. Phướng hướng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ....................... 78 4.1.2. Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán ............................................... 79 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng đối với các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương ................................................................................ 79 4.2.1. Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán ................................................................. 79 4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức triển khai kiểm soát chất lượng kiểm toán ....... 80 4.2.3. Tăng cường công tác soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của các Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ................................ 81 4.2.4. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của đối với Đoàn KTNN của Kiểm toán trưởng ............................................................................ 82 4.2.5. Thực hiện việc trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán ................ 83 4.2.6. Nâng cao vai trò các cá nhân làm công tác kiểm soát chất lượng và tổ chức giúp việc cho Tổng kiểm toán ........................................................................... 84 Thứ nhất, tăng cường phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, KTV về kiểm soát chất lượng .................................................................................................. 84 4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán .......................................................... 86
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CP Chính phủ
KHKT Kế hoạch kiểm toán
KSCLKT Kiểm soát chất lượng kiểm toán
KTNN Kiểm toán Nhà nước
KTV Kiểm toán viên
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
SL Số lượng
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước ............................................. 39
Hình 3.2: Sơ đồ các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN ....... 47
Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy và nhân sự Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán - Kiểm toán nhà nước .............................................................. 45
Bảng 3.2: Số lượng các cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán ..................................................... 50
Bảng 3.3: Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán .............................. 51
Bảng 3.4: Các sai sót chính trong quá trình kiểm toán ngân sách địa phương tại
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .......................................................... 54
Bảng 3.5: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm toán của
Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ........................................... 56
Bảng 3.6: Các sai sót chính trong quá trình thực hiện kiểm toán ngân sách địa
phương tại giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................... 60
Bảng 3.7: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm toán của
Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ........................................... 63
Bảng 3.8: Các sai sót chính trong quá trình thực hiện kiểm toán ngân sách địa
phương tại giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán ........................ 67
Bảng 3.9: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm toán của
Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ........................................... 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 30 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn và đang dần từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh
tế khu vực và trên thế giới. Đóng góp vào sự thành công đó là sự phát huy của
vai trò ngân sách nhà nước ngân sách nhà nước trong quản lý cũng như thực
hiện các chính sách quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng đảm bảo tài chính
cho mọi lĩnh vực. Một trong những công cụ để góp phần quản lý và sử dụng có
hiệu lực nguồn lực ấy chính là cơ quan kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà
nước đã khẳng định sự cần thiết và vai trò ngày càng lớn của mình trong việc
góp phần quản lý kinh tế vĩ mô nói chung và trong lĩnh vực quản lý ngân sách
nhà nước công quỹ quốc gia nói riêng. Với chức năng kiểm tra, đánh giá và xác
nhận tính đúng đắn chung thực, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của số liệu kiểm
toán, báo cáo kiểm toán của các đơn vị nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị sự
nghiệp, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội, Kiểm toán nhà nước
bước đầu khẳng định được vai trò không thể thiếu được của mình trong hệ
thống kiểm tra, kiểm soát của nhà nước ta. Những kết quả kiểm toán trung thực,
chính xác, khách quan của cơ quan kiểm toán nhà nước không chỉ giúp chính
phủ, quốc hội đánh giá đúng tình hình thực trạng tài chính ngân sách nhà nước
mà còn cung cấp các thông tin làm căn cứ cho việc hoạch định các chính sách
kinh tế, ra các quyết định có hiệu lực cao, đề ra các biện pháp tăng cường quản
lý thu chi ngân sách đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong việc sử
dụng ngân sách.
Sau 25 năm hoạt động đến nay, Kiểm toán nhà nước đã khẳng định được
vị trí, vai trò là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong kiểm tra, kiểm soát
của Nhà nước đối với nền tài chính công. KTNN đã không ngừng phát triển
toàn diện cả về quy mô và chất lượng hoạt động, số lượng các cuộc kiểm toán
2
được gia tăng hàng năm đi đôi với nguồn lực tài chính công được kiểm toán.
Hàng năm các cuộc kiểm toán của KTNN đã kiến nghị tăng thu, giảm chi cho
ngân sách hàng tỷ đồng về các khoản thu thiếu, chi sai của các đơn vị quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp… đồng thời phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các sai phạm, góp phần làm minh bạch và lành mạnh hóa
các quan hệ của nền tài chính công Việt Nam. Để củng cố, tăng cường hoạt
động KTNN, nâng cao chất lượng công tác kiểm toán của KTNN đang là vấn
đề được Đảng, Nhà nước, Quốc hội coi trọng, môi trường kiểm soát cũng như
hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày càng được hoàn thiện. Mặc dù
kiểm toán là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên hệ thống kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước còn có những hạn chế nhất định, đặc biệt
là công tác kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương tại
các tỉnh, thành phố lớn, nhiều Đoàn kiểm toán chưa chấp hành đầy đủ quy trình,
chuẩn mực kiểm toán; một số các biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán đưa
ra chưa phản ánh đầy đủ tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các số liệu
quyết toán, đồng thời chưa đề xuất được nhiều giải pháp có giá trị giúp các đơn
vị được kiểm toán khắc phục những tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ chưa có hệ thống, đầy đủ và khoa học, bằng
chứng kiểm toán mờ nhạt thiếu căn cứ… Vì vậy, công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán tại Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương cần được ưu tiên chú trọng
và cần có những giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động
của KTNN, góp phần xây dựng KTNN trở thành công cụ đắc lực, tin cậy của
Chính Phủ và Quốc Hội trong kiểm tra, giám sát việc quản lý, điều hành nền
tài chính công của đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán
ngân sách địa phương là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực trạng cũng
như đánh giá được những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ
sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời để nâng cao chất lượng
3
kiểm toán, góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính của quốc gia. Vì vậy,
tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm
toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm
soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương do cơ quan
Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số
các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ngân sách tại các
địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng kiểm
toán ngân sách địa phương của KTNN;
- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán
ngân sách địa phương của KTNN; chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đối với hoạt động kiểm toán
ngân sách địa phương;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kiểm soát chất lượng của Kiểm toán Nhà nước đối với hoạt
động kiểm toán ngân sách địa phương của các đoàn kiểm toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công tác liên quan đến việc kiểm
soát chất lượng của Kiểm toán Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán ngân
sách địa phương của các đoàn kiểm toán bao gồm các hoạt động tổ chức, thực
hiện cuộc kiểm toán theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán của KTNN.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng Kiểm toán thuộc Nhà nước Kiểm toán Nhà nước và các
cơ quan Kiểm toán khu vực thuộc kiểm toán Nhà nước.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian 2017 - 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về hoạt động kiểm
soát chất lượng kiểm toán trực tiếp và qua hồ sơ đối với Đoàn Kiểm toán ngân
sách địa phương do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng thuộc Kiểm toán nhà
nước thực hiện.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương như: mục tiêu
của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; vai trò kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; đối tượng và phạm vị kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương... Bên cạnh đó, Đề tài cũng đưa ra
một số khái niệm, như: kiểm toán, kiểm toán ngân sách địa phương, kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; đưa ra quy trình, phương pháp và
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán ở một số cơ quan Kiểm toán nhà nước trên thế giới
- Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng
cuộc kiểm toán ngân sách địa phương trong những năm qua; từ đó phân tích,
đánh giá những mặt thành công, những tồn tại của hoạt động kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán ngân sách địa phương để đề xuất những giải pháp cụ thể,
có tính khả thi nhằm hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa
phương của Kiểm toán nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng kiểm
toán ngân sách địa phương trong thực tiễn hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
5
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho Kiểm toán nhàn nước tham khảo vận dụng vào thực tiễn, có thể được
sử dụng tham khảo cho các nghiên cứu khác có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng của kiểm
toán nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng kiểm soát chất lượng của các cuộc kiểm toán ngân
sách địa phương của Kiểm toán nhà nước.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng đối với
các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán ngân sách địa phương
a. Khái niệm về kiểm toán
Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ thời
La Mã cổ đại. Vào thời kỳ đó các số liệu kế toán được phê chuẩn thông qua đọc
và nghe trong cuộc họp công khai, vì vậy từ gốc của thuật ngữ kiểm toán (audit)
theo tiếng Latinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Từ thời Trung cổ, kiểm toán
đã được sử dụng để thẩm tra về tính trung thực của các thông tin tài chính. Đến
những năm 30 của thế kỷ XX, kiểm toán với nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày
tỏ ý kiến” mới được phát triển ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. (Nguyễn Quang
Quynh, 2017)
Mặc dù kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có sự
thống nhất về khái niệm này. Có thể khái quát một số cách hiểu chủ yếu về
kiểm toán như sau:
Ở Vương quốc Anh đã đưa ra khái niệm: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc
lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một
kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với
bất kỳ nghĩa vụ pháp định có liên quan”. Theo khái niệm này, kiểm toán là sự
kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính của kiểm toán viên
(KTV) theo nghĩa vụ pháp định.
Theo Alvin A. Arens và James K.Loebbecke (Hoa Kỳ): “Kiểm toán là một
quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ, tập hợp và đánh giá rõ
ràng về một thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế
riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin
7
có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập". Khái niệm này đã
khẳng định sự kiểm tra có tính độc lập của KTV và nhấn mạnh khía cạnh
chuyên môn, đó là KTV không chỉ độc lập mà còn phải “có nghiệp vụ”. Khái
niệm này cũng đề cập đến sự phù hợp giữa thông tin với những tiêu chuẩn đã
được thiết lập.
Trong giáo dục và đào tạo về kiểm toán ở Cộng hoà Pháp cho rằng: “Kiểm
toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do
một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng
định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế, không
che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật
định". (Nguyễn Quang Quynh, 2017)
Các khái niệm trên đã phản ánh những đặc trưng cơ bản của kiểm toán
truyền thống. Đó là:
(1) Kiểm toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính hoặc
các tài khoản của một tổ chức, cơ quan, đơn vị;
(2) Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi những KTV có chuyên môn
nghiệp vụ, tiến hành độc lập;
(3) Hoạt động kiểm toán nhằm đánh giá tính trung thực, phù hợp của các
thông tin so với những tiêu chuẩn đã được thiết lập;
(4) Thông tin kiểm toán được trình bày theo một hình thức nhất định.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán, sự đa dạng của
các loại hình kiểm toán, khái niệm kiểm toán đã được mở rộng, ra khỏi khuôn
khổ quan niệm truyền thống, đó là: không chỉ kiểm toán đối với các bản khai
tài chính, các tài khoản mà còn bao gồm kiểm toán việc tuân thủ pháp luật và
kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực của một tổ chức, cơ quan, đơn vị. Ở một số quốc gia, hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước còn bao gồm kiểm toán môi trường,
kiểm toán nhân sự, kiểm toán trách nhiệm kinh tế .v.v... Từ đó có thể thấy, đối
8
tượng và nội dung kiểm toán ngày càng phát triển sâu, rộng tuỳ theo yêu cầu
quản lý và nhu cầu thông tin được kiểm tra, xác nhận.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiểm toán” mới xuất hiện và được sử dụng vào
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Vì ra đời muộn hơn so với đa số các nước khác
trên thế giới, nên ở Việt Nam kiểm toán nói chung và khái niệm kiểm toán nói
riêng đã kế thừa sự phát triển của kiểm toán trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt
Nam xung quanh khái niệm kiểm toán vẫn có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Đại học Kinh tế quốc dân cho
rằng: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được
kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” (Nguyễn Quang Quynh, 2017). Theo
khái niệm này, kiểm toán không chỉ kiểm toán bản khai tài chính mà còn xác
minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động; đồng thời cũng đề cập đến việc
sử dụng phương pháp kiểm toán khi KTV thực hành kiểm toán. (Nguyễn Quang
Quynh, 2017)
Theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 của Việt Nam đưa ra khái niệm sau:
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật;
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước.
Từ nghiên cứu sự phát triển của các hoạt động kiểm toán và từ các khái
niệm nêu trên, có thể hiểu khái niệm về kiểm toán như sau:
Kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập,
có năng lực chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán) thực hiện
trên cơ sở các quy định nghề nghiệp.
9
b. Khái niệm về kiểm toán ngân sách địa phương
Hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước là
việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết
toán Ngân sách địa phương của tỉnh (thành phố) được kiểm toán; việc tuân thủ
pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết quả ngẫu
nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách
đúng đắn các yếu tố liên quan. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng
được gọi là quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm soát về chất lượng. Việc định hướng và kiểm
soát về chất lượng thường bao gồm: lập chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm
soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp
với quy định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng
lọc và loại ra bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách
kỹ thuật. Đầu thế kỷ XX, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển
rộng rãi, khách hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh
tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà
công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất
lượng tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem
xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết
quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy kiểm tra
chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, tức là chất lượng không được
tạo dựng nên qua kiểm tra. Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng
đến những quá trình trước đó, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành
10
sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng (Quality Control) ra đời.
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Theo Từ điển Tiếng Việt do
Viện Ngôn ngữ học biên soạn thì kiểm soát là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định”; Đại từ điển Tiếng Việt đưa ra khái niệm kiểm soát
là “kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy định”. Một khái
niệm khác về kiểm soát như sau: "Kiểm soát được hiểu là tổng hợp những
phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý". Kiểm
soát có thể theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dưới bằng chính sách hoặc
biện pháp, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua việc chi phối về quyền
sở hữu và lợi ích; nội bộ trong đơn vị kiểm soát lẫn nhau qua quy chế, quy định
và thủ tục quản lý ... (Nguyễn Ánh Hồng, 2018).
Trong hoạt động kiểm toán nhà nước, “Kiểm soát chất lượng là thuật ngữ
hàm chứa các chính sách và thủ tục được cơ quan KTNN sử dụng nhằm bảo
đảm công việc kiểm toán được thực hiện với chất lượng cao”. Như vậy, kiểm
soát chất lượng kiểm toán trong nội bộ cơ quan KTNN là các chính sách, thủ
tục điều chỉnh, hướng hoạt động kiểm toán tới chất lượng và hiệu quả; đồng
thời gắn liền và thuộc cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động kiểm toán của KTNN.
Do đó, trong hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương có thể hiểu Kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương là thuật ngữ hàm chứa các chính
sách và thủ tục được sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán tuân
thủ đúng các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các tiêu chí chất
lượng theo quy định của KTNN (Nguyễn Thanh Huệ, 2019).
1.1.2. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương là hoạt
động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng kiểm
toán và chất lượng báo cáo kiểm toán; ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các
sai phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán. Trong đó, kiểm soát chất lượng
11
kiểm toán ngân sách địa phương là việc kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên
ngoài đối với hoạt động của Đoàn KTNN ngân sách địa phương được thực hiện
bởi Tổng KTNN với mục tiêu:
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, quy
trình kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan trong hoạt động kiểm toán của
KTNN.
- Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong hoạt động
kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
- Đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán, tăng cường tính hiệu lực của
kết luận và kiến nghị kiểm toán nhằm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với
hoạt động kiểm toán của KTNN.
1.1.3. Đặc điểm của kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán: thể hiện ở sự đầy đủ và thích
hợp của các vấn đề cần kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán, đơn vị được
kiểm soát chất lượng kiểm toán... để đảm bảo việc kiểm soát chất lượng đạt
được tính hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng (cơ quan) hữu quan.
- Tin cậy: các phát hiện và kết luận trong công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tượng được kiểm soát,
có bằng chứng đầy đủ, thích hợp; kiến nghị dựa trên các phát hiện kiểm kiểm
soát chất lượng và sự hiểu biết về pháp luật và kiến thức chuyên môn cần thiết.
- Khách quan: thực hiện kiểm soát chất lượng một cách công bằng và vô
tư; đánh giá và kết luận dựa trên sự thực và sự phân tích bằng chứng.
- Kịp thời: kết quả việc kiểm soát được công bố vào thời gian phù hợp.
Tính kịp thời bao gồm sự tuân thủ về thời hạn theo quy định hoặc cung cấp kết
quả kiểm kiểm soát chất lượng khi cần cho việc ra quyết định quản lý hoặc khắc
phục các yếu kém trong quản lý.
- Hiệu quả và hiệu lực: các phát hiện, kết luận và kiến nghị trong kiểm
12
soát chất lượng kiểm toán được đơn vị kiểm toán chấp thuận và thực hiện; đạt
được các tác động mong muốn; các báo cáo góp phần tăng cường trách nhiệm,
khắc phục những tồn tại trong thực hiện công tác kiểm toán, góp phần nâng cao
chất lượng công tác quản lý trong khu vực công.
1.1.4. Vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Kết quả hoạt động của KTNN nhằm cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ,
các cơ quan nhà nước sự xác nhận, đánh giá về tính trung thực, hợp lý, hợp
pháp và hiệu quả kinh tế của các thông tin được kiểm toán, là căn cứ tin cậy
để đề ra những quyết sách của Nhà nước. Chất lượng kiểm toán có ý nghĩa
quyết định trong việc khẳng định vị thế, uy tín và hiệu lực, hiệu quả hoạt động
KTNN. Do đó, KTNN phải bảo đảm kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất
lượng, đáng tin cậy và đã được kiểm soát chất lượng đầy đủ, thích hợp. Chính
vì lẽ đó, kiểm soát chất lượng kiểm toán được Tổ chức quốc tế các cơ quan
Kiểm toán tối cao (INTOSAI) thừa nhận như một định chế bắt buộc và là trách
nhiệm được quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán
“Giám sát và kiểm tra lại” của INTOSAI đã nêu rõ: "Công việc của kiểm toán
viên ở mỗi cấp và mỗi giai đoạn kiểm toán phải được giám sát một cách đúng
đắn trong quá trình kiểm toán và các công việc được thể hiện bằng văn bản
phải được một thành viên cấp cao của đội ngũ kiểm toán kiểm tra lại ". Ở Việt
Nam, KTNN đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 10 "Kiểm tra và soát xét
chất lượng kiểm toán" (năm 1999), Chuẩn mực kiểm toán số 08 "Kiểm soát
chất lượng kiểm toán" (năm 2010); và khẳng định đây là yêu cầu tất yếu khách
quan, là một quy phạm bắt buộc đối với hoạt động kiểm toán ở mỗi bước và
mỗi giai đoạn kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán, trước hết nhằm bảo đảm kết quả kiểm
toán đạt tiêu chí chất lượng, đáp ứng yêu cầu tin cậy của các đối tượng sử dụng
thông tin được kiểm toán. Ngoài ra, kiểm soát chất lượng kiểm toán còn đem
lại nhiều lợi ích khác, như:
13
- Cung cấp thông tin để KTNN xây dựng chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng kiểm toán; tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kiểm toán.
- Đánh giá trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phân công
nhiệm vụ phù hợp đối với từng đối tượng.
- Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm
toán, chỉ ra những hạn chế, bất cập để KTNN sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp
thời những nội dung cần thiết trong các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán và yêu cầu quản lý.
- Thông qua kiểm soát chất lượng kiểm toán để xử lý kịp thời các ý kiến
khác nhau về chuyên môn, về kết luận kiểm toán và có biện pháp để phòng
ngừa, ngăn chặn những sai sót tương tự trong tương lai.
- Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán còn có tác dụng răn đe đối
với các kiểm toán viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nói chung, kiểm soát chất lượng kiểm toán giúp cho KTNN thấy rõ
thực trạng chất lượng kiểm toán; từ đó có các biện pháp điều chỉnh, khắc phục
những bất hợp lý, hoàn thiện chính sách quản lý, phương pháp làm việc, tăng
cường đào tạo, nâng cao trình độ kiểm toán viên nhằm mục tiêu không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. Vì vậy, việc thiết lập và duy trì một
cơ chế kiểm soát chất lượng hiệu lực và hiệu quả là một trong những nhiệm
vụ quan trọng.
1.1.5. Nội dung của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện theo Quy chế kiểm
soát chất lượng kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (Theo Quyết
định số: 558/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 3 năm 2016). Theo đó, nội dung việc
kiểm soát chất lượng kiểm toán được phân theo từng giai đoạn thực hiện, cụ
thể như sau:
14
1.1.5.1. Kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Việc khảo sát, thu thập thông tin
+ Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng
được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin; (ii) Chất lượng nhân sự phù hợp
+ Chất lượng xây dựng đề cương khảo sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu
thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu thập thông tin phù hợp; (iii) Lựa chọn
đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp.
+ Khảo sát, thu thập thông tin theo đề cương khảo sát được duyệt.
+ Phân tích, đánh giá thông tin thu thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát
xét kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo chuẩn mực
kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán và hướng dẫn kiểm toán liên quan.
+ Chất lượng báo cáo khảo sát: (i) phản ánh đầy đủ tình hình kết quả khảo
sát; (ii) Phản ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; (iii) Lập đúng
tiến độ, tuân thủ quy định về mẫu biểu và các quy định khác của KTNN.
- Việc lập Kế hoạch kiểm toán (KHKT) của cuộc kiểm toán
+ Tuân thủ quy định về thể thức, kết cấu, nội dung của KHKT của cuộc
kiểm toán.
+ Các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ, hợp lý.
+ Các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán thống nhất, phù hợp với
các hướng dẫn công tác kiểm toán năm của KTNN và các qui định của KTNN
về KHKT của cuộc kiểm toán; đảm bảo tính khả thi và phù hợp với đặc điểm, tình
hình của đơn vị được kiểm toán.
+ Giữa các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán có sự phù hợp, thống
nhất: (i) Xác định rõ tiêu chí lựa chọn đơn vị được kiểm toán; (ii) Chọn đơn vị
được kiểm toán phù hợp với tiêu chí đã xác định, phù hợp với mục tiêu, nội dung
và trọng tâm, trọng yếu kiểm toán; (iii) Xác định được trọng tâm kiểm toán theo
15
từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị (nếu các đơn vị có tính chất, đặc điểm, rủi ro,
trọng tâm kiểm toán tương đồng nhau) được lựa chọn kiểm toán; (iv) Xác định
phạm vi và giới hạn kiểm toán phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán.
+ Bố trí thời gian và nhân sự Tổ kiểm toán hợp lý, phù hợp với đối tượng,
quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở
trường của KTV; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và
các quy định khác có liên quan.
+ Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền.
+ Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
- Tổ chức phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT của cuộc kiểm toán và
cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn KTNN theo quy trình và hướng
dẫn của KTNN.
1.1.5.2. Kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Kiểm soát KHKT chi tiết
+ Tuân thủ thể thức mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép.
+ Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của các nội dung trong KHKT chi tiết.
+ Tính thống nhất, phù hợp giữa các nội dung của KHKT chi tiết.
+ Các nội dung của KHKT chi tiết thống nhất, phù hợp với KHKT của cuộc
kiểm toán; chi tiết, cụ thể các mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán;
phù hợp với tính chất, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán.
+ Việc chọn mẫu kiểm toán; chọn mẫu kiểm tra, đối chiếu rõ ràng, phù
hợp với mục tiêu, nội dung trọng tâm, phạm vi, thời gian, nhân sự kiểm toán và
tuân thủ các qui định của KTNN.
+ Phân công nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với nội dung, yêu cầu và quy mô
công việc; phân công nhiệm vụ cụ thể về thời gian, nhân sự cho từng nội dung
kiểm toán, phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của KTV và hoàn cảnh cụ
thể của đơn vị được kiểm toán.
+ Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng Đoàn KTNN.
16
+ Tuân thủ quy định về thời gian lập; trình tự, thủ tục phê duyệt và điều
chỉnh KHKT chi tiết (nếu có).
+ Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm...
- Kiểm soát hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của KTV
+ Tuân thủ KHKT chi tiết về nội dung kiểm toán; thời gian và địa điểm
thực hiện kiểm toán theo từng nội dung công việc được phân công.
+ Chọn mẫu kiểm toán và kiểm toán trên mẫu chọn.
+ Áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp với KHKT chi tiết được duyệt;
phù hợp với nội dung và đối tượng kiểm toán.
+ Tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm toán và quy định chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy trình kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn kiểm toán có
liên quan.
+ Tuân thủ các qui định về kiểm tra, đối chiếu đối với các đối tượng liên
quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
+ Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của Trưởng Đoàn KTNN và Tổ trưởng Tổ
kiểm toán.
+ Bằng chứng kiểm toán thu thập đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp;
đánh giá và ghi chép đầy đủ trong Nhật ký làm việc của KTV; phân loại, sắp
xếp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán đúng quy định trong hồ sơ kiểm toán.
+ Nhật ký làm việc của KTV tuân thủ đúng mẫu biểu quy định; ghi chép
đầy đủ, chính xác và trung thực nội dung, kết quả, thời gian và tiến độ công
việc thực hiện; dẫn chiếu đầy đủ và đánh giá bằng chứng kiểm toán phù hợp
với từng kết quả kiểm toán.
+ Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV: (i) Tuân thủ
quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Xác nhận đầy đủ các nội dung
kiểm toán đã thực hiện; logic, phù hợp với ghi chép trong Nhật ký làm việc của
KTV; (iii) Số liệu và tình hình kiểm toán xác nhận phù hợp với kết quả kiểm
toán ghi trong Nhật ký làm việc của KTV và bằng chứng kiểm toán; (iv) Tuân
17
thủ ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; (v) Thời gian lập
và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán hợp lý; biên bản có đầy
đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định; (vi) Tuân thủ quy định về kỹ
thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
- Kiểm soát thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; quy
định về đạo đức nghề nghiệp của KTV và các quy định liên quan khác.
- Kiểm soát biên bản kiểm toán
+ Tuân thủ quy định về thể thức, quy định ghi chép.
+ Nội dung biên bản kiểm toán thống nhất, phù hợp với các nội dung của
KHKT chi tiết được phê duyệt (về mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn
vị được kiểm toán,…).
+ Phản ánh đầy đủ số liệu, tình hình kiểm toán từ các biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán của KTV, phù hợp với các bằng chứng kiểm toán.
+ Tính thống nhất, phù hợp giữa các phần, các nội dung trong biên bản
kiểm toán.
+ Trình tự và thời gian lập biên bản kiểm toán đúng quy định, có đầy đủ
chữ ký của các bên liên quan.
+ Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
- Kiểm soát về thể thức, nội dung ghi chép, trình tự, thủ tục và thời gian
lập các tài liệu khác của Tổ kiểm toán.
- Kiểm soát trình tự, thủ tục điều chỉnh KHKT chi tiết (nếu có); kiểm soát
việc tổ chức thực hiện KHKT chi tiết của các Tổ kiểm toán, kế hoạch kiểm tra,
đối chiếu với các đối tượng liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có);
- Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của
Tổ trưởng Tổ kiểm toán với Trưởng Đoàn KTNN.
- Kiểm soát trình tự, thủ tục điều chỉnh KHKT của cuộc kiểm toán (nếu
có); kiểm soát việc tổ chức thực hiện KHKT của cuộc kiểm toán.
- Kiểm soát việc quản lý, điều hành, kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
18
- Kiểm soát việc quản lý, điều hành, kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Trưởng Đoàn KTNN
- Kiểm soát tính thống nhất, nhất quán trong việc xử lý các phát hiện kiểm
toán giữa các Tổ kiểm toán, giữa các đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của
Trưởng Đoàn KTNN với Kiểm toán trưởng.
- Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của
Kiểm toán trưởng với Lãnh đạo KTNN; việc quản lý, điều hành hoạt động của
cuộc kiểm toán, ghi chép Nhật ký công tác của Kiểm toán trưởng.
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng giai đoạn thực
hiện kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
1.1.5.3. Kiểm soát chất lượng giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán
- Kiểm soát dự thảo báo cáo kiểm toán
+ Tuân thủ quy định về thể thức, trình tự lập và việc ghi chép.
+ Nội dung dự thảo báo cáo kiểm toán phù hợp, thống nhất với các nội
dung của KHKT của cuộc kiểm toán được phê duyệt và thực tế thực hiện kiểm
toán: (i) Phản ánh đúng tình hình thực tế thực hiện kiểm toán; (ii) Trình bày kết
quả kiểm toán tương ứng với các nội dung kiểm toán được phê duyệt trong
KHKT của cuộc kiểm toán (iii) Trình bày kết luận kiểm toán tương ứng với
từng mục tiêu kiểm toán được phê duyệt trong KHKT của cuộc kiểm toán.
+ Các nội dung của dự thảo báo cáo kiểm toán đảm bảo tính thống nhất:
(i) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với kết quả kiểm toán và tuân thủ
nội dung, phạm vi kiểm toán; (ii) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với
các bằng chứng kiểm toán và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán; (iii)
Kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán, kết luận kiểm toán và đảm
bảo tính khả thi; (iv) Thông tin, số liệu trong báo cáo kiểm toán thống nhất, phù
hợp với thông tin, số liệu trong các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, hồ
sơ, tài liệu của cuộc kiểm toán và phụ lục kèm theo báo cáo kiểm toán.
19
+ Bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hợp pháp và thích hợp với các kết luận,
kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
+ Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của cấp có thẩm quyền trong quá trình
lập báo cáo kiểm toán.
+ Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
- Kiểm soát báo cáo kiểm toán phát hành
+ Kiểm soát việc giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa báo cáo kiểm toán theo ý
kiến kết luận của Lãnh đạo KTNN khi xét duyệt báo cáo kiểm toán và giải trình
của đơn vị được kiểm toán.
+ Kiểm tra, soát xét các thủ tục chỉnh sửa, hoàn thiện báo cáo kiểm toán;
các bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc chỉnh sửa kết quả, kết luận và
kiến nghị kiểm toán; các tài liệu phát hành báo cáo kiểm toán.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách
địa phương
1.1.6.1. Hệ thống văn bản quản lý về kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm toán đối với khu vực Nhà nước được thực hiện theo những quy định,
chuẩn mực do mỗi quốc gia xây dựng. Đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam,
việc thực hiện công tác kiểm toán nói chung, việc kiểm soát chất lượng kiểm
toán nói riêng được tiến hành dựa trên cơ sở thệ thống văn bản quy định tương
đối đầy đủ, rõ ràng và ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của
quốc gia. Hệ thống văn bản đang được áp dụng hiện nay tại Việt Nam là Hệ
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà
thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
nước. Trong đó, nội dung quan trọng trong hệ thống văn bản ảnh hưởng đến
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán là quy định chuẩn mực kiểm toán nhà
nước số 40 về kiểm soát chất lượng kiểm toán. Có thể nói đây là một trong
những yếu tố tác động mạnh đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Những nội dung, phương pháp cách thức tiến hành kiểm soát chất lượng kiểm
toán đều được thực hiện dựa trên cơ sở chuẩn mực số 40 này.
20
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước về kiểm soát chất lượng kiểm toán càng
đầy đủ, rõ ràng sẽ giúp cho việc thực hiện công tác kiểm soát chất lượng được
thực hiện thuận lợi, đạt được hiệu quả cao, góp phần đảm bảo cho việc kiểm
toán tuân thủ theo đúng các quy định, hạn chế các sai sót có thể xảy ra khi tiến
hành kiểm toán, hạn chế rủi ro đối với hoạt động kiểm toán, giảm thiểu thất
thoát ngân sách nhàn nước và chất lượng kiểm toán được nâng cao.
Có thể nói hệ thống văn bản quản lý liên quan đến công tác kiểm toán nói
chung, các văn bản liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán nói
riêng của Quốc hội cũng như của Kiểm toán nhà nước có ảnh hưởng mạnh đến
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán. Văn bản quy định hoàn thiện, bao
trùm đầy đủ các nội dung, chỉ dẫn rõ ràng phương pháp, cách thức thực hiện
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai, đạt được hiệu quả trong công tác.
1.1.6.2. Mô hình, tổ chức và phương pháp kiểm soát
Một trong những vấn đề quan trọng trong công tác kiểm toán là tính độc
lập của cơ quan KTNN. Tính độc lập là yếu tố quan trọng hàng đầu, tác động
trực tiếp đến chất lượng kiểm toán, bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến
nhận xét, đánh giá, kết luận cũng như kiến nghị của KTV đều phải dựa trên
những bằng chứng kiểm toán và quy định của pháp luật. Các cơ quan Kiểm
toán tối cao chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách khách quan và hiệu quả
khi độc lập với đơn vị được kiểm toán và được bảo vệ trước các ảnh hưởng từ
bên ngoài.
Đối với cơ quan KTNN, đối tượng kiểm toán rất rộng, liên quan đến tất
cả các lĩnh vực thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng tiền và tài sản nhà nước
tại các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị dự toán, doanh nghiệp nhà nước…; mặt
khác hoạt động kiểm toán được thực hiện theo Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán
và KTV, vì thế việc phân công, phân cấp nhiệm vụ lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Bởi vì, nếu việc thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp, phân
nhiệm không hợp lý sẽ tạo ra sự chồng chéo, thiếu chuyên sâu về từng lĩnh vực,
dẫn tới chất lượng công việc không cao. Do đó, cơ cấu tổ chức của cơ quan
21
KTNN nên theo hướng chuyên môn hóa kiểm toán theo từng lĩnh vực và từng
chuyên ngành, sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị, KTV tăng cường trách nhiệm
và chuyên sâu, từ đó phát huy sở trường và khả năng của KTV nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả kiểm toán. Đồng thời phải chú ý đến phân cấp cụ thể, quy
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị, bộ phận, nhất là trách nhiệm
của tổ kiểm toán và Tổ trưởng; trong đó cần đặc biệt chú trọng xác định rõ trách
nhiệm của từng cấp, từng khâu trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1.1.6.3. Sự phối hợp, hợp tác giữa đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán và
Đoàn kiểm toán
Về mặt lý thuyết, sự phối hợp “là một phương thức, một hình thức, một
quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm
cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Phối hợp
được thực hiện trong suốt quá trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây dựng
thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật. Nói cách khác,
phối hợp được hiểu là phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức
lại với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện
mục tiêu chung”. Trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và đối với kiểm soát chất
lượng kiểm toán nói riêng, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản
lý các cấp có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý. Việc phối hợp
giữa các bên liên quan trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ở đây là
Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các Đoàn Kiểm toán ngân
sách địa phương sẽ tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy
phạm pháp luật trong thực tế. Bên cạnh đó, việc phối hợp còn góp phần nâng
cao ý thức, tôn trọng pháp luật của các bên, qua đó góp phần vào việc đảm bảo
tính chính xác trong thực thi công việc. Việc phối hợp sẽ phát huy, tập trung
được tối đa các nguồn lực để xử lý một cách hiệu quả những vấn đề khó khăn,
phức tạp trong quá trình kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nếu
22
không có sự phối hợp này hay sự phối hợp lỏng lẻo thì những vấn đề đó không
thể giải quyết được hoặc giải quyết chậm, hiệu quả kém.
1.1.6.4. Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán
Con người luôn là yếu tố quan trọng của mọi hoạt động. Hoạt động kiểm
soát chất lượng kiểm toán ngân sách cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cán
bộ làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán là người trực tiếp làm nhiệm
vụ. Vì vậy, có thể nói trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm của của họ có
vai trò và ý nghĩa quyết định đến kết quả cũng như hiệu quả của công tác kiểm
soát. Từ sự am hiểu, nắm vững các nội dung, quy định của ngành, kiến thức
chuyên môn về kiểm toán, kiểm soát kiểm toán, các cán bộ giải quyết được các
công việc thuộc phạm vi và nội dung mình phụ trách, kịp thời tham mưu cho
cấp trên trong việc giải quyết các tình huống, sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh
đó, đạo đức nghề nghiệp của người làm công tác kiểm soát cũng tác động rất
lớn đến hiệu quả của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nhìn chung, công
việc liên quan đến lĩnh vực kiểm toán thường rất phức tạp, thường rất dễ nảy
sinh những tiêu cực, sai sót nếu cán bộ phụ trách chuyên môn yếu, không có
đạo đức nghề nghiệp, lương tâm và trách nhiệm.
1.1.6.5. Chính sách đào tạo, tập huấn và đãi ngộ đối với cán bộ kiểm soát chất
lượng kiểm toán
Chất lượng kiểm soát kiểm toán phụ thuộc tương đối lớn vào chính sách
cán bộ, đào tạo và tiền lương. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp
các cán bộ làm công tác kiểm soát thực hiện tốt công việc của mình một cách
hiệu quả, các chính sách này có thể bao gồm: trang bị các thiết bị làm việc, hỗ
trợ di chuyển, phương tiện liên lạc… Mặc dù những yếu tố này không tác động
trực tiếp đến việc kiểm soát chất lượng kiểm toán nhưng nó tác đọng gián tiếp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai công việc và khuyến khích cán bộ
phát huy được năng lực chuyên môn, nâng cao trách nhiệm trong công việc.
23
Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về kiểm soát
cũng như kiểm toán cho các cán bộ cũng giữ vai trò quan trọng và cần được tổ
chức kiểm toán quan tâm, chú ý. Hoạt động kiểm toán vốn có tính độc lập cao,
trình độ nghiệp vụ của KTV có ý nghĩa quyết định đến chất lượng kiểm toán;
sự đa dạng của đối tượng kiểm toán, cũng như sự thay đổi của chính sách pháp
luật, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật… đòi hỏi các cán bộ làm công tác
kiểm soát chất lượng kiểm toán phải thường xuyên trau dồi, nâng cao kiến thức
nghiệp vụ, pháp luật thì mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Ngoài vấn đề về đào tạo cán bộ thì chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ
làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
công việc. Với đặc thù, công việc thường xuyên trong điều kiện xa cơ quan, gia
đình; cường độ công việc cao, lại luôn bị áp lực về kinh tế, chính trị, dễ bị mua
chuộc bởi lợi ích vật chất và lợi ích khác. Vì vậy, chính sách tiền lương phù
hợp sẽ có tác động trực tiếp đến việc khuyến khích cán bộ kiểm soát chất lượng
tích cực làm việc, đồng thời là phương tiện hữu hiệu bảo vệ đạo đức nghề
nghiệp, tránh xa cám dỗ vật chất.
1.1.6.6. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới
Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập, mở cửa nền kinh tế càng sâu rộng với thế
giới buộc Việt Nam phải tuân thủ theo những quy định mang tính quốc tế,
không chỉ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cả trong lĩnh vực quản lý nhà
nước trong đó kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán ngân sách. Việc tuân
thủ theo những thông lệ quốc tế giúp Việt Nam giúp nâng cao vị thế trong cộng
đồng thế giới, góp phần minh bạch hệ thống quản lý tài chính quốc gia. Những
quy định quốc tế này chi phối mạnh mẽ đến quan điểm, tư tưởng, cách thức
phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với ngân sách nhà nước, buộc
hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán phải thay đổi, cải tiến cho phù hợp
với thông lệ quốc tế, đáp ứng những tiêu chuẩn ngày càng cao, trên cơ sở đó
kiểm soát chặt chẽ, minh bạch hệ thống tài chính công. Nói chung, trình độ phát
24
triển của nền kinh tế, xã hội nói chung và lĩnh vực kế toán, kiểm toán và quản
lý tài chính nói riêng phát triển ở mức hòa nhập được với chuẩn mực kế toán
và kiểm toán quốc tế, thì việc kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng được chú
trọng và đảm bảo.
1.2. Cơ sở thực tiễn của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
1.2.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chất lượng kiểm toán
1.2.1.1. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa
KTNN Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (KTNN Trung Quốc) quy định về
kiểm soát chất lượng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán, gồm:
Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. Trong quy
định tại “Biện pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN” trình bày rất
cụ thể nội dung công việc chủ yếu của mỗi giai đoạn, trách nhiệm của từng đơn
vị liên quan, nội dung kiểm soát và trách nhiệm kiểm soát. Tương tự như KTNN
Cộng hòa Liên bang Đức, quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán nói chung
và kiểm toán dự án đầu tư nói riêng của KTNN Trung Quốc cũng bám sát các
giai đoạn của quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, do mang tính chất đặc thù nên
trong từng giai đoạn, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư có
những nét riêng biệt và thường dựa trên quy trình kiểm toán dự án đầu tư.
- Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm 2 bước: Khảo sát, thu thập thông
tin về đơn vị được kiểm toán; lập kế hoạch kiểm toán. Công tác khảo sát, lập
kế hoạch kiểm toán do các Vụ kiểm toán thực hiện và xét duyệt trước khi trình
lãnh đạo KTNN. Kế hoạch kiểm toán phải được trình lãnh đạo KTNN phụ trách
ký duyệt; đối với một số cuộc kiểm toán quan trọng, kế hoạch kiểm toán phải
được Hội nghị nghiệp vụ xem xét, thẩm định.
Trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư, việc kiểm soát chất lượng của
KTNN Trung Quốc tập trung thẩm định các mục tiêu kiểm toán như: Kiểm tra
các thủ tục và công tác quản lý việc thực hiện các công trình, dự án nhằm nâng
25
cao chất lượng, tiến độ xây dựng và thỏa mãn lợi ích xã hội; giám sát việc sử
dụng tài chính của các công trình, dự án nhằm giảm thiểu sự thất thoát và lãng
phí; giám sát và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và các quy định vì
lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán, gồm 3 nội dung chủ yếu: Kiểm soát thực
hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm soát chất lượng bằng chứng kiểm toán, kiểm
soát chất lượng nhật ký KTV và bản thảo gốc về kết quả kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có sự thay đổi một số nội dung
trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt, thì nhóm kiểm toán phải báo cáo,
trình cấp trên xem xét, phê duyệt. Lãnh đạo Vụ kiểm toán có quyền xét duyệt
các điều chỉnh về: Phạm vi, nội dung và trọng điểm kiểm toán; mức độ quan
trọng và rủi ro kiểm toán; các bước và phương pháp kiểm toán quan trọng;
thành viên nhóm kiểm toán. Lãnh đạo KTNN phụ trách Vụ kiểm toán xét duyệt
các nội dung thay đổi về: Mục tiêu kiểm toán; trưởng nhóm kiểm toán; thời
gian bắt đầu và kết thúc kiểm toán; những vấn đề khác mà Vụ kiểm toán xin ý
kiến phê duyệt.
Đối với lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư, quá trình kiểm soát được thực
hiện trên cơ sở bám sát quy trình kiểm toán dự án đầu tư với các bước: Kiểm
toán các quyết định đầu tư, kiểm toán việc thiết kế, kiểm toán các ước tính,
kiểm toán các hợp đồng và việc thanh toán, kiểm toán hoạt động.
- Giai đoạn lập báo cáo kiểm toán: Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán,
nhóm kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán. Sau khi được trưởng nhóm kiểm
toán thẩm định, báo cáo kiểm toán được chuyển cho đơn vị được kiểm toán để
lấy ý kiến. Nếu đơn vị được kiểm toán có ý kiến khác với báo cáo kiểm toán,
nhóm kiểm toán phải kiểm tra lại. Đồng thời, giải thích rõ bằng văn bản kết quả
kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết thì phải sửa chữa báo cáo kiểm toán. Nhóm
kiểm toán phải nộp toàn bộ báo cáo kiểm toán, bản ý kiến của đơn vị được kiểm
toán, văn bản phản ánh kết quả kiểm tra lại, kế hoạch kiểm toán, bản thảo gốc
26
về kết quả kiểm toán, bằng chứng kiểm toán và các tài liệu có liên quan khác
cho Vụ kiểm toán. Lãnh đạo Vụ kiểm toán phải xét duyệt báo cáo kiểm toán,
đồng thời có ý kiến xét duyệt bằng văn bản. Báo cáo kiểm toán sau khi được
lãnh đạo Vụ kiểm toán xét duyệt phải chuyển cho Vụ Pháp chế thẩm định và
có ý kiến bằng văn bản.
Vụ kiểm toán phải gửi báo cáo kiểm toán và bản ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế cho lãnh đạo KTNN phụ trách Vụ kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
của những cuộc kiểm toán thông thường do lãnh đạo KTNN phụ trách trực
tiếp tổ chức Hội nghị nghiệp vụ trong phạm vi hẹp để thảo luận và thẩm định.
Báo cáo kiểm toán của những cuộc kiểm toán quan trọng do lãnh đạo KTNN
phụ trách trực tiếp đề nghị Tổng KTNN tổ chức Hội nghị nghiệp vụ trong
phạm vi rộng để thảo luận và thẩm định. Hội nghị sẽ ra kết luận cuối cùng.
Vụ kiểm toán ghi biên bản của Hội nghị, căn cứ kết luận của Hội nghị để chỉnh
sửa báo cáo kiểm toán.
- Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: KTNN Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán thông
qua các cuộc kiểm toán lần sau. (Cù Hoàng Diệu, 2014).
1.2.1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng tại các Ban kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước cộng hòa Liên bang Đức
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán nói chung và kiểm toán dự án
đầu tư của KTNN Cộng hòa Liên bang Đức cũng thực hiện trên cơ sở các giai
đoạn của quy trình kiểm toán. Cụ thể như sau:
- Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, Trưởng phòng kiểm toán và các
KTV phải thu thập và nghiên cứu những thông tin cần thiết để xây dựng kế
hoạch kiểm toán. Trong đó, phải xác định mục tiêu và trọng tâm kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán phải được Hội đồng phòng thông qua. Theo quan điểm của
KTNN Cộng hòa Liên bang Đức thì tiến hành kiểm toán càng sớm càng hiệu
quả. Do đó, đa số các cuộc kiểm toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện
27
ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư và vấn đề thu thập thông tin rất được quan
tâm, chú trọng. Đối với lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư, việc lập kế hoạch cũng
như xây dựng các nội dung kiểm toán đối với các dự án cụ thể đều do KTV chủ
động thực hiện trình lãnh đạo phòng phê duyệt. Sau đó, báo cáo với Kiểm toán
trưởng kiểm toán khu vực và lãnh đạo Vụ kiểm toán chuyên ngành của Kiểm
toán Liên bang.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán, KTV
phải chịu trách nhiệm kiểm toán đúng và đầy đủ các nội dung, quyết định các
thủ tục kiểm toán và các bước công việc, thực hiện ghi chép hồ sơ kiểm toán.
KTV phải chú ý đến cả những vấn đề nằm ngoài đối tượng và kế hoạch kiểm
toán, nếu nó có ý nghĩa đối với việc hoàn thành nhiệm vụ. KTV phải báo cáo
kịp thời cho Trưởng phòng kiểm toán về những phát hiện quan trọng và những
thông tin thu thập được có khả năng làm thay đổi kế hoạch kiểm toán. Những
thay đổi quan trọng so với kế hoạch kiểm toán phải do Hội đồng phòng quyết
định. Trong quá trình kiểm toán, KTV phát hiện những sự việc vi phạm pháp
luật phải báo cáo kịp thời cho Trưởng phòng kiểm toán trước khi trao đổi với
đơn vị được kiểm toán và cơ quan liên quan khác. Hội đồng phòng quyết định
về các bước xử lý tiếp theo. Đối với kiểm toán dự án đầu tư, công tác kiểm soát
chất lượng kiểm toán thường bám sát vào các bước khi tiến hành kiểm toán dự
án đầu tư, bao gồm: Kiểm toán kế hoạch xây dựng, kiểm toán thiết kế, kiểm
toán việc lập dự toán, kiểm toán công tác giao thầu, kiểm toán việc thi công
xây dựng, kiểm toán quyết toán, kiểm toán kết thúc xây dựng.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán, lập hồ sơ kiểm toán: Sau khi kết thúc giai
đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành soạn thảo hồ sơ kiểm toán - đó là hồ
sơ ghi lại đối tượng, diễn biến và kết quả của cuộc kiểm toán. Nếu có nhiều
KTV cùng tham gia dự thảo, thì phải ghi rõ ai chịu trách nhiệm phần nào của
dự thảo hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm: Ghi nhớ kiểm toán, Thông
báo kết quả kiểm toán và Công văn kèm theo.
28
- Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: KTNN liên bang Đức không
thực hiện kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với tất cả các đơn vị
đã được kiểm toán, vì không có đủ người. Việc kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán thông qua các cuộc kiểm toán sau đó (kiểm toán phúc tra, kiểm toán
trọng điểm,…). Thực tế, cũng có những đơn vị không thực hiện kiến nghị kiểm
toán và vấn đề đó sẽ được KTNN liên bang báo cáo Quốc hội thông qua báo
cáo hàng năm hoặc báo cáo đặc biệt. (Cù Hoàng Diệu, 2014)
1.2.1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán thuộc Văn phòng
đại diện Makassar (Makassar RO) của Kiểm toán Nhà nước Indonesia
Makassar là văn phòng đại diện của KTNN Indonesia tại Bali (Makassar
RO). Makassar RO có khoảng 104 KTV và hàng năm phải thực hiện kiểm toán
tài chính bắt buộc tại 25 đơn vị trong cùng một thời điểm. Do số lượng KTV
có hạn, đồng thời bị giới hạn về thời gian kiểm toán, nên chất lượng kiểm toán
của Makassar RO đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Lãnh đạo Makassar
RO rất chú trọng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, đặc biệt là công tác
kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán. Quá trình kiểm soát chất lượng kiểm
toán tại Đoàn kiểm toán được thực hiện tại 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán và các
bước sau cuộc kiểm toán; đồng thời Makassar RO cũng quy định rất rõ vai trò,
nhiệm vụ kiểm soát đối với từng cấp kiểm soát cụ thể có liên quan đến cuộc
kiểm toán bao gồm: người đứng đầu Makassar RO, Kiểm soát viên (độc lập với
Đoàn kiểm toán), Trưởng đoàn kiểm toán, và TP3 (Bộ phận có vai trò lập
chương trình kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán).
- Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Makassasr RO thiết lập một bộ phận có tên gọi “Tim Perencanaan
Pengkajian Pemeriksaan” (TP3), TP3 có nhiệm vụ thiết lập một chương trình
kiểm toán tổng thể, chương trình kiểm toán này sẽ xem xét tất cả các khía cạnh
kiểm toán như: chương trình kiểm toán, thủ tục kiểm toán, kiểm soát chất lượng
29
kiểm toán và Báo cáo kiểm toán nhằm phục vụ cho việc thu thập bằng chứng
kiểm toán. Thành viên của TP3 bao gồm một số KTV cấp cao có năng lực
chuyên môn đạt tiêu chuẩn như một Trưởng đoàn cấp cao. Thông qua các cuộc
thảo luận, TP3 đưa ra những khả năng sai phạm có thể xảy ra tại đơn vị được
kiểm toán thông qua việc thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, những
thông tin này có thể được thu thập bằng nhiều cách khác nhau như: thông tin
thu thập được từ những cuộc kiểm toán trước đó (những rủi ro về công tác quản
lý nguồn tài chính bị lạm dụng) hoặc thu thập từ nguồn thông tin không chính
thức (qua báo chí, truyền hình…). Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, TP3 sẽ
thiết lập một chương trình kiểm toán tổng thể và gửi cho tất cả những kiểm soát
viên, các KTV cấp cao và Đoàn kiểm toán để áp dụng.
Sau khi có được chương trình kiểm toán tổng thể, Trưởng đoàn kiểm toán
sẽ thiết lập một chương trình kiểm toán cho từng lĩnh vực được kiểm toán,
thông thường chương trình kiểm toán chỉ được thiết lập khi Báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán gửi đến Makassar RO, chương trình kiểm toán phải
được thiết lập căn cứ theo chương trình kiểm toán tổng thể, các điều kiện của
từng lĩnh vực và những thông tin thu thập được từ những lần kiểm toán trước.
Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi chương trình kiểm toán cho
Kiểm soát viên xem xét, phê duyệt; sau đó những chương trình kiểm toán này
sẽ được gửi đến cho người đứng đầu của Makassar RO.
Sau khi xem xét kỹ lưỡng chương trình kiểm toán, nếu thấy những vấn đề
có độ rủi ro cao (được đánh giá từ những lần kiểm toán trước hoặc từ những
nguồn thông tin khác) thì Đoàn kiểm toán và Kiểm soát viên sẽ phải thảo luận
để xem xét lại và hoàn thiện chương trình kiểm toán.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện kiểm
toán của KTV để đảm bảo quá trình kiểm toán được thực hiện tuân thủ đúng
nội dung, quy trình, thủ tục, mục tiêu của chương trình kiểm toán và đạt hiệu
30
quả trong công việc. Trong trường hợp, nếu thay đổi hoặc thêm nội dung kiểm
toán vào chương trình, Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo cho
Kiểm soát viên. Hàng tuần, Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo
quá trình thực hiện kiểm toán cho Kiểm soát viên và người đứng đầu Makassar
RO bằng email hoặc fax để báo cáo.
Kiểm soát viên có trách nhiệm yêu cầu Đoàn kiểm toán gửi báo cáo quá
trình thực hiện kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, khi Đoàn kiểm toán gặp
phải vấn đề và báo cáo với Kiểm soát viên (bao gồm cả những vấn đề mang
tính kỹ thuật và phi kỹ thuật), nếu Trưởng đoàn không tự giải quyết được vấn
đề thì người giám sát phải trực tiếp xuống đơn vị để giúp giải quyết. Tuy nhiên,
nếu Đoàn kiểm toán không gặp vấn đề khó khăn thì Kiểm soát viên phải chọn
một thời điểm nhất định đích thân xuống đơn vị được kiểm toán để kiểm soát
quá trình thực hiện kiểm toán của Đoàn xem có gặp phải vấn đề gì không.
- Giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán và các bước sau cuộc kiểm toán:
Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có trách nhiệm lập dự
thảo Báo cáo kiểm toán gửi cho đại diện của đơn vị được kiểm toán, thông
thường sẽ gửi cho thủ trưởng đơn vị. Các kết quả kiểm toán sẽ được đưa ra thảo
luận giữa Đoàn kiểm toán và Ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán. Trong
buổi thảo luận, đơn vị được kiểm toán có cơ hội đưa ra ý kiến về kết quả kiểm
toán, có thể một số kết quả kiểm toán đơn vị sẽ bác bỏ, không thừa nhận. Tất
cả các kết quả kiểm toán cho dù đơn vị có thừa nhận hay bác bỏ cũng phải được
nêu đầy đủ trong dự thảo Báo cáo kiểm toán.
Sau đó, dự thảo Báo cáo kiểm toán sẽ được gửi cho Kiểm soát viên và
người đứng đầu Makassar RO để thảo luận, các kết quả kiểm toán sẽ được phân
tích sâu hơn dựa trên căn cứ pháp lý và ý kiến giải trình của đơn vị. Trong
trường hợp, kết quả kiểm toán được đồng thuận và bỏ khỏi dự thảo Báo cáo
kiểm toán thì phải được nêu rõ trong biên bản cuộc họp. Còn lại những kết quả
kiểm toán mang tính khách quan và có đầy đủ bằng chứng có tính pháp lý sẽ
31
được tổng hợp trong dự thảo Báo cáo kiểm toán mới và bản dự thảo này sẽ
được trình lên TP3 để xem xét kỹ hơn.
Để đưa ra kết luận cuối cùng, sẽ có một cuộc họp thảo luận giữa TP3 và
Đoàn kiểm toán, thành phần tham gia bao gồm: Người đứng đầu Makassar RO,
Kiểm soát viên, Trưởng đoàn và các thành viên trong Đoàn. Sau đó, dự thảo
Báo cáo kiểm toán và biên bản cuộc họp giữa TP3 và Đoàn kiểm toán sẽ được
trình lên người đứng đầu Makassar RO phê duyệt và đưa ra bản Báo cáo cuối
cùng. (Nguyễn Hoàng Giang, 2018),
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
- Thứ nhất, KTNN phải ban hành đầy đủ, đồng bộ các chuẩn mực, quy
định về kiểm soát chất lượng kiểm toán để làm căn cứ cho kiểm soát chất lượng
kiểm toán. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán liên quan đến nhiều cấp
độ, có yêu cầu cao. Do đó, cần phải có quy định cụ thể để tiêu chuẩn hoá các
công việc kiểm soát. Bên cạnh việc quy định về trình tự, nội dung và phương
pháp kiểm soát của từng cấp độ trong từng giai đoạn của quá trình kiểm toán,
cần phải quy chuẩn hoá hệ thống hồ sơ, mẫu biểu sử dụng trong công tác kiểm
toán để có cơ sở kiểm tra, soát xét các bước công việc, kết quả kiểm toán.
- Thứ hai, ngoài việc thiết lập, duy trì hiệu quả các chính sách, thủ tục cho
việc tự kiểm soát của các đoàn kiểm toán, KTNN chuyên ngành (khu vực),
KTNN cần thiết lập và duy trì hoạt động đơn vị chức năng độc lập thực hiện
kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Thứ ba, chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán là kiểm tra và giám
sát, đánh giá, kiến nghị xử lý để kịp thời ngăn chặn các sai phạm, yếu kém trong
hoạt động kiểm toán, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
- Thứ tư, kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động không thể thiếu
được trong quá trình kiểm toán, trong mỗi giai đoạn, mỗi bước công việc; công
việc của KTV phải được cấp cao hơn kiểm tra, soát xét lại.
- Thứ năm, cần phải có quy định cụ thể, xác định rõ nội dung, trách nhiệm
32
kiểm soát của từng cấp độ kiểm soát (từ kiểm soát của bản thân KTV đến kiểm
soát ở cấp cao nhất là lãnh đạo KTNN), trong từng giai đoạn của quá trình kiểm
toán. Trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán trước hết thuộc về Trưởng
đoàn kiểm toán và phải thực hiện ngay trong từng bước của quá trình kiểm
toán; sự kiểm soát của cấp trên và các đơn vị chuyên trách chủ yếu sau khi đã
kết thúc công việc của từng giai đoạn. Do vậy, cần phải đề cao và tăng cường
trách nhiệm kiểm soát của Trưởng đoàn kiểm toán. Đồng thời, phải xác định rõ
trách nhiệm của Kiểm toán trưởng trước Tổng KTNN trong việc thiết lập, duy
trì và hiệu quả hoạt động kiểm soát của KTNN chuyên ngành (khu vực).
- Thứ sáu, trong lĩnh vực kiểm toán đầu tư, công tác kiểm soát cần bám
sát quy trình kiểm toán dự án đầu tư. Tuy nhiên, muốn thực hiện được yêu cầu
này, cơ quan KTNN cần phải xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng riêng
đối với loại hình kiểm toán dự án đầu tư nhằm tránh các rủi ro bắt nguồn từ
chính hoạt động và kết quả kiểm toán.
33
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung vào việc
trả lời một số câu hỏi chính sau:
- Tại sao cần phải nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chất lượng trong các
cuộc kiểm toán ngân sách địa phương của kiểm toán Nhà nước? Thực trạng
kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương của kiểm
toán Nhà nước như thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng trong các cuộc
kiểm toán ngân sách địa phương của kiểm toán Nhà nước?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán
ngân sách địa phương của kiểm toán Nhà nước cần thực hiện những giải pháp
nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài phần lớn là số liệu thứ cấp.
Nguồn gốc các số liệu, thông tin này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo số
liệu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán khu vực thuộc Kiểm toán nhà nước
cũng như các thông tin từ các nghiên cứu, tạp chí, tài liệu liên quan đến công
tác kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Trên cơ sở những số liệu thu
thập sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phân tổ thống kê: Phân tổ thống kê là việc căn cứ vào một (hay một số)
tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu
thành các tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến
hành tổng hợp thống kê. Qua phân tổ, các đơn vị tổng thể được tập hợp lại
thành một số tổ khác nhau, giữa các tổ đó có sự khác nhau rõ rệt, còn trong
34
phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc gần giống nhau về tính
chất theo tiêu thức được dùng làm căn cứ phân tổ” từ đó có thể đi sâu tính
toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng như các đặc điểm chung
của tổng thể. Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tổ được sử dụng để:
phân chia kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán theo từng hình thức kiểm
soát, chia các nhóm lỗi sai sót phát hiện trong quá trình kiểm soát...
- Bảng thống kê: là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có
hệ thống và logic nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của
các hiện tượng nghiên cứu. Bảng thống kê giúp sắp xếp khoa học các số liệu
thu thập được để có thể so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp
khác nhau nhằm đánh giá hiện tượng nghiên cứu. Các thông tin trong nghiên
cứu chủ yếu được tổng hợp dưới hình thức bảng thống kê để tiến hành phân
tích.
- Đồ thị thống kê: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học
dùng để mô tả có tính chất quy ước các số liệu thống kê. Các đồ thị thống kê
được nghiên cứu này sử dụng có sự kết hợp giữa các con số và hình vẽ để trình
bày một cách rõ ràng, trực quan các đặc trưng về số lượng và xu hướng biến
động về mặt lượng của hiện tượng giúp tiếp nhận thông tin nhanh chóng, thuận
lợi và dễ dàng.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: các số liệu thống kê sau khi thu thập và
xử lý sẽ được dùng để làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng
và mối liên hệ giữa các hiện tượng, từ đó có thể rút ra các kết luận khoa học về
bản chất và xu hướng của hiện tượng nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu về
Kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm
toán nhà nước, đề tài đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê chính
như sau: phương pháp dãy số biến động theo thời gian; phương pháp chỉ số;
phương pháp tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối và bình quân...
35
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Đề tài sử dụng các dãy số thời
kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 01 năm. Các chỉ tiêu phân
tích biến động số cuộc kiểm tra chất lượng kiểm toán, số sai sót phát hiện trong
quá trình kiểm soát, tình hình khắc phục sai sót ... theo thời gian bao gồm:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i):
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu
trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính: ∆i = yi - y0 (i =1, 2,3,…n)
Trong đó: yi: giá trị tuyệt đối ở thời gian i
y0: giá trị tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ phát triển: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện
tượng qua thời gian. Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần
trăm. Các chỉ tiêu tính tốc độ phát triển được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu
này là:
+ Tốc độ phát triển bình quân ( ): Tốc độ phát triển bình quân được dùng
để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn
Công thức tính:
Hoặc:
Trong đó: t1, t2, t3... tn là tốc độ phát triển liên hoàn của n thời kỳ
Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n
yn là giá trị tuyệt đối ở thời kỳ n
y0 là giá trị tuyệt đối ở thời gian ban đầu”
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm):
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian
i so với thời gian ban đầu trong dãy số
36
Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)
Hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )
Tốc độ tăng hoặc giảm bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại
diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính: = - 1 (nếu tính bằng lần)
= (%) - 1 (nếu tính bằng %) Hoặc:
Trong đó: là tốc độ tăng giảm bình quân”
- Phương pháp chỉ số:
Các loại chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán như: tốc độ tăng
giảm số lượt kiểm soát, số sai sót được phát hiện, cơ cấu lỗi và tỷ lệ khắc phục
sai sót.
+ Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản
ánh kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm: Số lượng cán bộ làm
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, số lượt kiểm soát, số lượng sai sót
phát hiện và khắc phục...
- Phương pháp so sánh: So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương
tự nhau. Phương pháp so sánh gồm các dạng:
- So sánh các nhiệm vụ kế hoạch với thực thế triển khai
- So sánh qua các giai đoạn khác nhau
- So sánh các đối tượng tương tự: Đánh giá mức độ chênh lệch giữa 2 bộ
phận trong 1 hệ thống, hoặc giữa 2 yếu tố cùng loại nhưng khác nhau về điều
kiện không gian.
37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Kiểm soát chất lượng đối với các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương
được thể hiện qua nhiều nội dung nên việc phân tích, đánh giá kết quả của việc
kiểm soát chất lượng được thể hiên qua một số chỉ tiêu chính sau:
- Kết quả thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán:
+ Số cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương theo kế
hoạch xây dựng
+ Số cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương theo thực
tế được triển khai.
- Các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm soát:
+ Số lỗi và tỷ lệ sai sót phát hiện trong quá trình kiểm soát chất lượng
kiểm toán tại khâu lập kế hoạch, chuẩn bị kiểm toán và tỷ lệ sai sót
+ Số lỗi và tỷ lệ,sai sót phát hiện trong quá trình kiểm soát chất lượng
kiểm toán tại khâu thực hiện kiểm toán.
+ Số lỗi và tỷ lệ sai sót phát hiện trong quá trình kiểm soát chất lượng
kiểm toán tại khâu báo cáo kiểm toán.
- Tình hình khắc phục sai sót sau khi kiến nghị khắc phục: Số lượng lỗi đã
được đơn vị kiểm soát chất lượng kiến nghị khắc phục, tỷ lệ khắc phục.
38
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
3.1. Khái quát về Kiểm toán nhà nước và Vụ Chế độ chính sách và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán
3.1.1. Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày
11/7/1994 của Chính phủ, hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Kiểm toán nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày
24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngay sau khi được thành lập, Kiểm toán nhà nước vừa hình thành bộ máy
tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, Kiểm toán viên,
vừa xây dựng Chuẩn mực, Quy trình kiểm toán và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ kiểm toán do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao.
Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
XI thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, mở ra một thời
kỳ phát triển mới của Kiểm toán nhà nước với vị thế là cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý,
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước.
Ngày 19/4/2010, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết
số 927/2010/UBTVQH12 về Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến
năm 2020. Theo đó, để bảo đảm yêu cầu phát triển trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, mục tiêu
phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm 2020 là "Nâng cao năng lực hoạt động,
hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Kiểm toán nhà nước như
một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng
39
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; xây dựng Kiểm toán nhà nước có trình độ
chuyên nghiệp cao, từng bước hiện đại, trở thành cơ quan kiểm tra tài chính
công có trách nhiệm và uy tín, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế”.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHỐI ĐƠN VỊ SƯ NGHIỆP
Văn phòng KTNN
Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ
Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ Tổng hợp
Trung tâm tin học
Vụ Chế độ & KSCLKT
Báo kiểm toán
Vụ Pháp chế
Vụ Quan hệ quốc tế
Thanh tra Kiểm toán
VP Đảng - Đoàn thể
KHỐI ĐƠN VỊ THAM MƯU
KHỐI ĐƠN VỊ CHUYÊN NGÀNH/ KHU VỰC
KTNN Khu vực I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII
KTNN Chuyên ngành Ia, Ib, II, III, IV, V, VI, VII
Các Đoàn KTNN Chuyên ngành
Các Đoàn KTNN Khu vực
Nguồn: Kiểm toán nhà nước
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước
40
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước được mô tả tại Hình 3.1. Cụ thể bộ
máy bao gồm các đơn vị sau:
- Các đơn vị tham mưu: Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Thanh tra
Kiểm toán nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổng hợp và Văn Phòng Đảng -
Đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước chuyên ngành bao gồm 8 đơn vị: Ia, Ib, II, III, IV,
V, VI, VII.
- Kiểm toán nhà nước khu vực bao gồm 13 đơn vị: I, II, II, IV, V, VI, VII,
VIII, IX, X, XI, XII, XIII
- Các đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Tin học, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm toán và Báo Kiểm toán.
3.1.2. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là đơn vị tham mưu được
giao nhiệm vụ chính liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán do
các đơn vị kiểm toán chuyên ngành và khu vực thực hiện. Là một trong những
cơ quan quản lý hành chính quan trọng nên Vụ có vị trí, chức năng và được
giao nhiệm vụ quyền hạn quan trọng như sau:
3.1.2.1. Vị trí và chức năng
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là đơn vị trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước có chức năng tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước về
công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản về chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán
nhà nước; công tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm
toán. Chức năng này được quy định tại Quyết định 146/QĐ-KTNN ngày
18/02/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Từ vị trí và chức này có thể thấy
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một trong những đơn vị quan
41
trọng nhất trong công tác tham mưu cho Kiểm toán nhà nước thực hiện chức
năng giám sát, quản lý.
3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của vụ
chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán (Ban hành kèm theo Quyết định
146/QĐ-KTNN ngày 18/02/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước, Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Trong công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản về chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp
vụ kiểm toán nhà nước:
+ Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch,
chương trình xây dựng chuẩn mực, quy trình và phương pháp về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm toán nhà nước;
+ Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai xây dựng
chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, hồ sơ
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn các đơn vị áp dụng chuẩn mực,
quy trình, và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước, hồ sơ
kiểm toán;
+ Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ và hồ sơ
kiểm toán đối với từng lĩnh vực kiểm toán;
+ Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng chiến lược và kế
hoạch hành động phát triển các loại hình kiểm toán; phát triển các loại hình và
phương pháp kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế;
+ Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về việc triển khai áp dụng chuẩn mực,
quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước, hồ sơ kiểm
toán trong từng lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
42
- Trong công tác xây dựng văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm toán nội bộ:
+ Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ và các văn bản hướng dẫn thực hiện
áp dụng đối với kiểm toán nội bộ phù hợp với từng loại hình tổ chức theo quy
định của Luật Kiểm toán nhà nước;
+ Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước triển khai qui định của luật
Kiểm toán Nhà nước về thực hiện kiểm toán nội bộ ở các cơ quan, tổ chức;
+ Kiểm tra, đánh giá việc áp dụng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội
bộ;
+ Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức được quy định tại Luật Kiểm toán nhà nước báo cáo việc áp dụng
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ ở cơ quan, tổ chức mình;
+ Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về việc áp dụng chuyên môn, nghiệp vụ
kiểm toán nội bộ áp dụng cho từng loại hình tổ chức và đề xuất Tổng Kiểm
toán Nhà nước bổ sung, hoàn thiện chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ.
- Trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán:
+ Tham gia thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán;
theo dõi việc thực hiện kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch kiểm toán được
phê duyệt;
+ Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các quy định về
kiểm soát chất lượng kiểm toán; hướng dẫn, kiểm tra các Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành và khu vực thực hiện sau khi Tổng Kiểm toán Nhà nước ban
hành;
+ Xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm
soát chất lượng kiểm toán hàng năm, đột xuất và tổ chức thực hiện. Thực hiện
kiểm soát chất lượng kiểm toán, lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán
các cuộc kiểm toán theo kế hoạch đã được phê duyệt và trình lãnh đạo Kiểm
43
toán Nhà nước xem xét, quyết định trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm
toán; Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán, tổ
trưởng tổ kiểm toán và các thành viên đoàn kiểm toán báo cáo những vấn đề
liên quan đến việc tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn
nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định, chế độ công tác của Kiểm toán
Nhà nước; Thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán
khác theo quy định; Tham dự xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
+ Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước của các đơn vị kiểm toán, đoàn
kiểm toán, tổ kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán; kiểm tra việc
quản lý hồ sơ, tài liệu kiểm toán của các đơn vị kiểm toán; Kiến nghị Tổng
Kiểm toán Nhà nước xử lý tập thể, cá nhân không tuân thủ chuẩn mực, quy
trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định,
chế độ công tác của Kiểm toán Nhà nước.
+ Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quyết định, chỉ
thị, chế độ công tác về nâng cao chất lượng kiểm toán và kiểm soát chất lượng
kiểm toán;
+ Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định các biện pháp cụ
thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước và
các biện pháp nhằm đảm bảo tính độc lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước;
+ Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện công tác nhận xét, đánh giá
kết quả hoạt động kiểm toán của các đơn vị trong ngành theo chức năng, nhiệm
vụ của Vụ.
+ Thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán khác được Tổng
Kiểm toán Nhà nước giao hoặc ủy quyền.
- Quản lý công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước và
phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
44
công tác thi đua – khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên
cứu khoa học theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả công tác của đơn vị; quản lý các trang
thiết bị của đơn vị.
- Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao hoặc ủy quyền.
3.1.2.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một trong những đơn vị
tham mưu thuộc Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Với chức năng, nhiệm vụ vô
cùng quan trọng trong việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với
việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công đảm bảo sự vận hành của hệ
thống tài chính công được hoạt động minh bạch, hạn chế thất thoát. Với vai trò
và nhiệm vụ quan trọng như vậy, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán thuộc cơ quan tổ chức cấp 2, có bộ máy tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể Bộ
máy của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được tổ chức như sau:
- Về nhân sự gồm có: Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các công chức và
người lao động. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
- Về tổ chức bộ máy gồm có:
+ Phòng Tổng hợp;
+ Phòng Ngân sách Trung ương;
+ Phòng Ngân sách Địa phương;
+ Phòng Đầu tư - dự án;
+ Phòng Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính - ngân hàng;
Phòng có Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng, công chức và người lao
động. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức lãnh đạo cấp phòng
thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Kiểm toán Nhà nước.
Qua bảng 3.1 cho thấy Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có
45
số lượng cán bộ tương đối lớn và trình độ đào tạo ở mức cao. Tính đến năm
2020, tổng số lượng cán bộ của Vụ là 47 người với 100% cán bộ có trình độ từ
đại học trở lên, trong đó trình độ trên đại học chiếm tới 59,57% tổng số cán bộ
và tập trung lớn nhất tại Phòng Ngân sách địa phương (chiếm 14,89%), 100%
số cán bộ lãnh đạo Vụ có trình độ trên đại học.
Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy và nhân sự Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - Kiểm toán nhà nước
Trình độ đại học
Trình độ trên Đại học
Đơn vị
Số lượng (Người)
SL (Người)
Cơ cấu (%)
SL (Người)
Cơ cấu (%)
Đội ngũ lãnh đạo
4
4
8,51
0
0,00
Phòng Tổng hợp
11
4
8,51
7
14,89
Phòng Ngân sách Trung ương
8
5
10,64
3
6,38
Phòng Ngân sách Địa phương
10
7
14,89
3
6,38
Phòng Đầu tư – Dự án
6
4
8,51
2
4,26
8
4
8,51
4
8,51
Phòng Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính - ngân hàng
47
Tổng
28
59,57
19
40,43
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - Kiểm toán nhà nước
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán ngân sách
địa phương của Kiểm toán nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi Phòng Ngân
sách địa phương. Vì vậy, với lực lượng cán bộ có trình độ cao sẽ có ảnh hưởng
tích cực đến kết quả cũng như hiệu quả của công tác kiểm soát.
3.2. Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa
phương
Đối với KTNN, Kiểm soát chất lượng kiểm toán là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán giúp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và
thiết lập, tăng cường những nhân tố ảnh hưởng tích cực nhằm nâng cao chất
lượng kiểm toán. Tùy theo tiêu thức phân loại mà có những hình thức kiểm soát
46
chất lượng kiểm toán khác nhau. Thông thường các hình thức kiểm soát chất
lượng kiểm toán được phân loại theo chủ thể và thời điểm kiểm soát, cụ thể:
3.2.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chủ thể kiểm soát
Nếu phân loại theo chủ thể kiểm soát thì hiện nay Kiểm toán nhà nước
đang áp dụng hai hình thức kiểm soát chính trong kiểm toán ngân sách địa
phương là: Kiểm soát từ bên trong cuộc kiểm toán và kiểm soát từ bên ngoài
cuộc kiểm toán.
- Kiểm soát từ bên trong cuộc kiểm toán (nội kiểm) là hình thức tự kiểm
soát chất lượng kiểm toán do chủ thể của hoạt động kiểm toán (Đoàn kiểm toán
của KTNN, KTNN chuyên ngành/Khu vực chủ trì cuộc kiểm toán) thực hiện.
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán là trách nhiệm mà các đơn vị này phải
thực hiện để bảo đảm hoạt động kiểm toán được tiến hành đúng theo các nguyên
tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định của KTNN.
- Kiểm soát từ bên ngoài cuộc kiểm toán (ngoại kiểm) là hình thức kiểm
soát chất lượng kiểm toán do một đơn vị khác, độc lập với chủ thể của hoạt
động kiểm toán thực hiện. Đơn vị khác ở đây có thể là đơn vị chuyên trách của
KTNN (độc lập với các KTNN Chuyên ngành, KTNN Khu vực).
47
TỔNG KTNN
Kiểm toán trưởng KTNN Khu vực/ CN
Vụ Chế độ & KSCLKT
Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế…
Trưởng Đoàn kiểm toán NS địa phương
Tổ trưởng Tổ kiểm toán
Kiểm toán viên
: Quan hệ chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp (nội kiểm)
: Quan hệ phối hợp kiểm soát (ngoại kiểm)
Nguồn: Kiểm toán nhà nước
Hình 3.2: Sơ đồ các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN
Như vậy, hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN theo chủ
thể kiểm soát bao gồm hình thức nội kiểm và ngoại kiểm có thể hiểu như sau:
(1) Nội kiểm là hình thức tự kiểm soát chất lượng kiểm toán do chủ thể
của hoạt động kiểm toán thực hiện.
(2) Ngoại kiểm là hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán do đơn vị
hoặc cá nhân độc lập với chủ thể của hoạt động kiểm toán thực hiện, thông
thường là đơn vị chuyên trách thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm
toán của KTNN (Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán) và Lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước (Lãnh đạo KTNN thực hiện công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán thông qua các đơn vị tham mưu: Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp Chế, Phòng
Thư ký Tổng hợp thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước).
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, hình thức kiểm soát chất lượng kiểm
48
toán đối với các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương là hình thức kiểm soát
từ bên ngoài (ngoại kiểm) do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm soát
tiến hành. Việc thực hiện kiểm soát được tiến hành trên cơ sở áp dụng chuẩn
mực kiểm toán số 40.
3.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo thời điểm kiểm soát
Nếu phân loại theo thời điểm kiểm soát thì có hai loại hình kiểm soát là :
kiểm soát trong quá trình và kiểm soát hồ sơ.
- Kiểm soát trong quá trình là hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán
trong khi thực hiện hoạt động kiểm toán (kiểm soát các giai đoạn của quy trình
kiểm toán). Hình thức kiểm soát này còn có các tên gọi khác như: kiểm soát
“nóng”, kiểm soát đồng thời, kiểm soát trực tiếp, thông thường hình thức này
được các Đoàn kiểm toán thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng của hoạt động
kiểm toán được thực hiện đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và
quy định của KTNN.
- Kiểm soát hồ sơ là hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán sau khi Báo
cáo kiểm toán được phát hành, dựa trên hồ sơ kiểm toán. Kiểm soát hồ sơ còn
có các tên gọi khác như: kiểm soát “nguội”, kiểm soát sau, kiểm soát gián tiếp.
Kiểm soát hồ sơ, tức là kiểm soát chất lượng kiểm toán sau khi cuộc kiểm
toán kết thúc có mục đích chủ yếu là đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán
đã hoàn thành, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát chất
lượng kiểm toán, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó xây dựng các biện pháp
để củng cố, tăng cường, hoàn thiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Với ý nghĩa đó, hình thức kiểm soát này chủ yếu do Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán là đơn vị chuyên trách về kiểm soát chất lượng kiểm toán
của KTNN thực hiện để đánh giá một cách khách quan chất lượng kiểm toán;
đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn
nghiệp vụ kiểm toán của các đơn vị kiểm toán, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán
và Kiểm toán viên; kiểm tra việc quản lý hồ sơ, tài liệu kiểm toán của các đơn
49
vị kiểm toán và đề xuất với Tổng Kiểm toán Nhà nước các biện pháp nâng cáo
chất lượng kiểm toán, ngoài ra Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
còn tham gia thẩm định báo cáo kiểm toán khi Tổng KTNN yêu cầu.
Hiện nay Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN được thực hiện qua
bốn cấp độ kiểm soát: Kiểm soát của Đoàn kiểm toán, kiểm soát của KTNN
Chuyên ngành/Khu vực, kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán (chủ yếu là kiểm soát hồ sơ hay còn gọi là kiểm soát nguội), kiểm
soát của Lãnh đạo KTNN.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát
chất lượng kiểm toán ở cả hai hình thức kiểm soát trong quá trình (kiểm soát
trực tiếp) và kiểm soát hồ sơ sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành. Trong
đó hình thức kiểm soát trong quá trình kiểm toán có thể thực hiện bằng hai cách
chính là theo kế hoạch và đột xuất không thông báo trước.
3.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách
địa phương
Trong giai đoạn 2017 - 2019, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán đã thực hiện được khối lượng công việc tương đối lớn liên quan đến việc
tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán tại các Đoàn Kiểm toán chuyên ngành
và khu vực, bao gồm nhiều nội dung, lĩnh vực như: Ngân sách địa phương,
Ngân sách bộ ngành và cơ quan trung ương, các dự án trung ương và địa
phương quản lý, tại các Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng trong
phạm vi quản lý của Nhà nước. Trong đó, số lượng các cuộc kiểm soát chất
lượng kiểm toán tập trung phần lớn là vào nội dung kiểm toán ngân sách địa
phương. Đây được coi là một trong những nội dung chính của công tác kiểm
soát chất lượng. Số lượng các cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các
đoàn kiểm toán ngân sách địa phương khoảng 50 - 51 cuộc/năm, chiếm khoảng
xấp xỉ khoảng 60% tổng số cuộc kiểm soát/năm.
50
Bảng 3.2: Số lượng các cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung kiểm soát chất lượng
kiểm toán của KTNN
SL (lượt)
CC (%)
SL (lượt)
CC (%)
SL (lượt)
CC (%)
Ngân sách địa phương
50
63,29
51
60,71
50
57,47
Ngân sách bộ ngành và cơ quan TW
7,59
6
7,14
7
8,05
6
Dự án TW và địa phương
11,39
10
11,90
11
12,64
9
10,13
10
11,90
12
13,79
8
Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính - ngân hàng
Khác
7,59
7
8,33
7
8,05
6
Tổng
79
100
84
100
87
100
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - KTNN
Số lượng cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các đoàn kiểm toán
ngân sách địa phương cho thấy mức độ quan trọng của kiểm toán ngân sách địa
phương cũng như việc kiểm soát hoạt động này. Kết quả kiểm toán ngân sách
địa phương có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước khác tại các địa phương, phục vụ tốt cho
công tác quản lý, điều hành ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ, giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Theo đó, việc
kiểm soát tốt chất lượng lượng kiểm toán ngân sách địa phương đã góp phần
quan trọng trong việc hoàn thiện tính chính xác của báo cáo kiểm toán quyết
toán ngân sách nhà nước, tính đúng đắn trong những kiến nghị tăng thu, giảm
chi ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, ngân
sách, kiến nghi ̣với các cơ quan chức năng của Nhà nước bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách.
51
Bảng 3.3: Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán
2017
2018
2019
Hình thức
SL
CC
SL
CC
SL
CC
kiểm soát chất lượng kiểm toán
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
Kiểm soát trong quá trình kiểm toán
36
72,00 38
74,51 38
76,00
- Theo Kế hoạch
31
86,11 31
81,58 31
81,58
- Đột xuất
05
13,89 07
18,42 07
18,42
Kiểm soát qua hồ sơ
14
28,00 13
25,49 12
24,00
Tổng
50
100
51
100
50
100
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
Trong các cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương, các
hình thức chủ yếu được áp dụng là kiểm soát trong quá trình đoàn kiểm toán
đang thực hiện nhiệm vụ và kiểm soát thông qua hồ sơ sau khi Báo cáo kiểm
toán được phát hành, dựa trên hồ sơ kiểm toán. Trong đó, hình thức kiểm soát
trong quá trình được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán áp dụng
nhiều nhất, chiếm khoảng 75% tổng số cuộc kiểm soát. Việc thực hiện hình
thức kiểm soát này giúp cho việc điều chỉnh những sai sót của đoàn kiểm toán
ngân sách địa phương có thể thực hiện kịp thời, nhanh chóng, không để xảy ra
những lỗi khi ban hành báo cáo kiểm toán. Trong hình thức này kiểm soát trực
tiếp này, có hai cách thức thực hiện là kiểm soát theo kế hoạch được báo trước
cho đoàn kiểm toán ngân sách địa phương và kiểm soát đột xuất, không báo
trước. Việc kiểm toán theo kế hoạch là cách thức chủ yếu được Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán áp dụng giúp cho các đoàn kiểm toán, giúp cho
các đoàn chủ động triển khai công việc nghiêm túc, thận trọng. Cách thức tiến
hành này chiếm tới trên 80% số lượng các cuộc kiểm soát trong quá trình. Các
thức này được lựa chọn nhiều vì giúp Vụ chủ động lên kế hoạch, chuẩn bị đầy
đủ các nguồn lực cho thực hiện nhiệm vụ.
52
3.3. Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
3.3.1. Kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ngân sách địa
phương
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các đoàn kiểm toán ngân sách
địa phương được thực hiện căn cứ theo nội dung thực hiện của đoàn kiểm toán.
Việc kiểm soát được chất lượng dựa trên việc tuân thủ theo các quy định của
KTNN. Theo đó, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với các đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương được tiến hành như sau:
- Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch kiểm toán của KTNN, Tổng KTNN phân
giao nhiệm vụ kiểm toán cho các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực.
Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành/ khu vực sẽ tiến hành chỉ đạo công tác
khảo sát, lập Kế hoạch kiểm toán, dự kiến Trưởng đoàn và các thành viên trong
Đoàn kiểm toán trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt; sau khi Kế hoạch kiểm toán
được phê duyệt, Tổng KTNN ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán và thông
báo kiểm toán tới các đơn vị được kiểm toán. Các cấp độ kiểm soát trong giai
đoạn này bao gồm:
- Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành/ khu vực: Trên cơ sở nhiệm vụ
kiểm toán được Tổng KTNN giao, Kiểm toán trưởng dự kiến Trưởng đoàn
kiểm toán và phân công nhiệm vụ cho Trưởng đoàn trực tiếp thực hiện khảo
sát, lập Kế hoạch kiểm toán của các cuộc kiểm toán.
- Trưởng đoàn thành lập tổ khảo sát (Tổ khảo sát gồm có một Tổ trưởng
và một vài thành viên là những KTV có kinh nghiệm và có trình độ chuyên
môn phù hợp trực thuộc Phòng nghiệp vụ phụ trách cuộc kiểm toán) trực tiếp
chỉ đạo thực hiện việc khảo sát thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán,
đánh giá thông tin thu thập được để lập Kế hoạch kiểm toán.
- Tổ trưởng tổ khảo sát tổng hợp thông tin phản ánh trên giấy tờ làm việc
của Kiểm toán viên về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình
tài chính của đơn vị được kiểm toán…làm căn cứ để lập dự thảo Kế hoạch kiểm
53
toán và trình Trưởng đoàn xem xét, cho ý kiến hoàn thiện. Trưởng đoàn soát
xét các căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm toán, nội dung Kế hoạch kiểm toán
gồm: mục tiêu cuộc kiểm toán, phạm vi kiểm toán, nội dung kiểm toán, khoản
mục trọng yếu cần kiểm toán, phân chia công việc kiểm toán cho các tổ kiểm
toán, tính tuân thủ chuẩn mực, quy trình kiểm toán, mức độ phù hợp của Kế
hoạch kiểm toán với các thông tin về đơn vị được kiểm toán, mức độ phù hợp
giữa công việc giao cho các Tổ kiểm toán với trình độ, năng lực và sở trưởng
KTV và chỉ đạo hoàn thiện; tiếp theo dự thảo Kế hoạch kiểm toán sẽ được trình
Kiểm toán trưởng. Kiểm toán trưởng kiểm tra, soát xét lại nội dung Kế hoạch
kiểm toán trước khi trình Tổng KTNN xét duyệt (qua bộ phận chuyên trách).
- Sau khi dự thảo Kế hoạch kiểm toán được lãnh đạo KTNN xét duyệt,
Kiểm toán trưởng phải chỉ đạo sửa chữa, hoàn hiện theo ý kiến kết luận của
lãnh đạo KTNN tại cuộc họp xét duyệt; thừa lệnh Tổng KTNN ký Kế hoạch
kiểm toán. Sau khi Kế hoạch kiểm toán đã được chỉnh sửa, hoàn thiện, Tổng
KTNN ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán và ra thông báo kiểm toán.
- Trưởng đoàn kiểm toán tiến hành phổ biến nội dung Kế hoạch kiểm toán
và cơ chế chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hiện hành của
Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ, để các thành viên trong
Đoàn kiểm toán hiểu rõ về Kế hoạch kiểm toán và căn cứ pháp lý thực hiện
cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở những nội dung mà đoàn kiểm toán ngân sách địa phương thực
hiện, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán so sánh, đối chiếu với
những quy định của KTNN, các chuẩn mực kiểm toán để tìm ra những sai sót
hay lỗi mà đoàn kiểm toán ngân sách địa phương có thể mắc phải trong quá
trình triển khai công tác chuẩn bị kiểm toán. Trong giai đoạn 2017 – 2019, các
cuộc kiểm soát đã chỉ ra được một số lỗi chính của các đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương như sau:
54
Bảng 3.4: Các sai sót chính trong quá trình kiểm toán ngân sách địa
phương tại giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
2017
2018
2019
Nội dung sai sót được phát hiện
SL (lượt)
CC (%)
SL (lượt)
CC (%)
SL (lượt)
CC (%)
Bố trí thời gian và nhân sự chưa hợp lý
25
26,04
18
19,35
10
12,82
Chưa tập trung vào nội dung trọng tâm
25
26,04
27
29,03
23
29,49
14
14,58
16
17,20
16
20,51
Thiếu thông tin xác định phạm vi và giới hạn kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán chưa bao quát
21
21,88
22
23,66
19
24,36
11
11,46
10
10,75
10
12,82
Chưa xác định rõ nội dung và mục tiêu kiểm toán phù hợp
Tổng
96
100
93
100
78
100
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
Các lỗi chính mà các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương thường xuyên
mắc phải trong quá trình chuẩn bị cho công tác kiểm toán bao gồm:
- Việc bố trí thời gian kiểm toán và nhân sự kiểm toán tại các đơn vị được
kiểm toán còn mang tính chất bình quân, chưa tập trung vào các đơn vị lớn.
Các đơn vị có quy mô tài chính tương đương, lực lượng kiểm toán viên bố trí
như nhau nhưng thời gian kiểm toán giữa các tổ chênh lệch nhiều. Lỗi này có
xu hướng giảm dần qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2019. Theo đó, nếu
như năm 2017 số lỗi về bố trí thời gian và nhân sự chưa hợp lý xuất hiện 25
lượt trong tổng các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương chiếm tới 26,04%
tổng số lỗi thì đến năm 2019, vấn đề hạn chế này chỉ còn xuất hiện 10 lượt
chiếm 12,82% trong tổng số lỗi. Kết quả này cho thấy các đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương đã có sự cải thiện về mặt chất lượng kiểm toán, rút kinh nghiệm
sau nghiên cứu báo báo kiểm soát chất lượng của ngành.
- Chưa tập trung vào nội dung trọng tâm kiểm toán: Đây là lỗi xuất hiện
tương đối phổ biến trong quá trình kiểm soát chất lượng tại các đoàn kiểm toán
55
ngân sách địa phương. Theo đó, trong quá trình chuẩn bị cho công tác kiểm
toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán chưa chú trọng vào nội dung được xác định
là trọng tâm kiểm toán mà KTNN chỉ đạo hàng năm. Số lỗi này có xu hướng
biến động qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2019, nhưng nhìn chung vẫn có
tỷ lệ các đoàn kiểm toán mắc phải khá nhiều. Mặc dù có sự cải thiện nhưng
chưa rõ ràng. Lỗi này chiếm khoảng 26 – 29% trong tổng số các lỗi mà đơn vị
kiểm soát chỉ ra trong gian đoạn chuẩn bị kiểm toán.
- Thiếu thông tin xác định phạm vi và giới hạn kiểm toán: Trong quá trình
xây dựng kế hoạch kiểm toán, nhiều đoàn kiểm toán ngân sách địa phương chưa
có đầy đủ thông tin cụ thể để xác định phạm vi và giới hạn kiểm toán phù hợp.
Số lỗi này tuy các đoàn kiểm toán mắc phải không quá nhiều nhưng chưa được
cải thiện trong thống kê lỗi giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể, nếu như năm 2017
lỗi này xuất hiện 14 lần trong các cuộc kiểm soát chiếm 14,58% trong tổng số
sai sót của giai đoạn chuẩn bị thì trong 2 năm 2018 và 2019 số lỗi này tăng lên
16 và chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng số lỗi phát hiện.
- Chọn mẫu kiểm toán chưa bao quát: Việc chọn mẫu kiểm toán còn chưa
bao quát hết các loại hình kinh doanh, mô hình tổ chức sản xuất trong đơn vị
để đánh giá đầy đủ tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý tiền và tài
sản của nhà nước. Đây là lỗi khá phổ biến mà đơn vị kiểm soát chất lượng phát
hiện ra trong quá trình kiểm tra kế hoạch kiểm toán của các đoàn kiểm toán
ngân sách địa phương. Số lượng lỗi này chiếm tỷ lệ trên 21% trong tổng số lỗi
phát hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và chưa được cải thiện nhiều trong
giai đoạn 2017 - 2019.
- Chưa xác định rõ nội dung và mục tiêu kiểm toán phù hợp: Một số kế
hoạch kiểm toán chưa nêu rõ các vấn đề cần chú trọng qua công tác khảo sát tại
đơn vị để xác định trọng yếu, rủi ro và xác định nội dung và mục tiêu kiểm toán
phù hợp. Lỗi này xuất hiện không nhiều và chỉ chiếm trên 10% số lỗi được phát
hiện, tuy có được cải thiện qua các năm nhưng mức giảm lỗi này không nhiều.
56
Trên cơ sở những sai sót được phát hiện, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán đã tổng hợp, lập báo cáo và yêu cầu đoàn kiểm toán ngân sách
địa phương sửa chữa, khắc phục sai sót thuộc trách nhiệm của đoàn kiểm toán
và báo cáo về Vụ kết quả khắc phục đã thực hiện. Việc khắc phục những sai
sót của đoàn kiểm toán ngân sách địa phương trong giai đoạn 2017 – 2019 được
tổng hợp tại bảng 3.5:
Bảng 3.5: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm
toán của Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
Khắc
Nội dung sai sót
khắc
khắc
khắc
khắc
khắc
phục
phục
phục
phục
phục
phục
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
Bố trí thời gian và nhân sự chưa
25
100,00
18
100,00
10
100,00
hợp lý
Chưa tập trung vào nội dung
24
96,00
26
96,30
22
95,65
trọng tâm
Thiếu thông tin xác định phạm
14
100,00
15
93,75
15
93,75
vi và giới hạn kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán chưa bao
20
95,24
20
90,91
18
94,74
quát
Chưa xác định rõ nội dung và
10
90,91
10
100,00
10
100,00
mục tiêu kiểm toán phù hợp
Tổng
93
96,88
89
95,70
75
96,15
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
Nhìn chung, các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương nghiêm túc chấp
hành thực hiện kiến nghị của đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán. Phần lớn
các lỗi trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được khắc phục theo đúng kiến nghị.
57
Tỷ lệ khắc phục các lỗi trên 95% qua các năm. Một số lỗi có tỷ lệ khắc phục
100%. Các lỗi chưa kịp thời khắc phục đúng thời gian chủ yếu do được phát
hiện trong hình thức kiểm soát qua hồ sơ, khi việc kiểm toán ngân sách địa
phương đã kết thúc, báo cáo kiểm toán đã được ban hành khiến việc sửa chữa
lỗi, khắc phục sai sót khó khăn hơn.
3.3.2. Kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán
dựa trên việc tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành do KTNN quy
định của đoàn kiểm toán ngân sách địa phương. Theo đó, giai đoạn thực hiện
kiểm toán đối với các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương được tiến hành
như sau:
- KTV thực hiện kiểm toán các nội dung, phần việc được giao. Căn cứ vào
kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán đã được duyệt và nhiệm vụ được
phân công, KTV sử dụng các phương pháp kiểm toán để thực hiện kiểm toán
từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm
toán. KTV tự chịu trách nhiệm kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán, tổng
hợp kết quả kiểm toán báo cáo Tổ trưởng. Sau khi kết quả kiểm toán được Tổ
trưởng thông qua, KTV lập biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
theo mẫu quy định, sau đó lấy ý kiến và chữ ký xác nhận của đơn vị được kiểm
toán; ngoài ra trong quá trình kiểm toán KTV phải thường xuyên viết nhật ký
kiểm toán, trình Tổ trưởng xem xét và ký theo ngày.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán là người chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng
kiểm toán của các KTV, Tổ trưởng xây dựng và ký Kế hoạch kiểm toán chi
tiết của Tổ kiểm toán ngay sau khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán, KHKT chi tiết được lập theo mẫu quy định của KTNN; nội dung tại
KHKT chi tiết được xác định căn cứ theo KHKT tổng quát và phân công cụ
thể cho từng KTV trong khoảng thời gian xác định; sau đó trình Trưởng đoàn
kiểm toán phê duyệt.
58
- Sau khi Kế hoạch kiểm toán chi tiết được Trưởng đoàn kiểm toán phê
duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phân công, chỉ đạo và giám sát các thành viên
của Tổ thực hiện nhiệm vụ đúng với mục tiêu, nội dung trong Kế hoạch kiểm
toán chi tiết, xem xét KTV có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết
để thực hiện công việc được giao hay không (Trong trường hợp thay đổi nội
dung Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo với
Trưởng đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ được phép thực hiện sau khi được
Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt); giám sát hoạt động kiểm toán và đạo đức
nghề nghiệp của các KTV; soát xét lại kết quả kiểm toán, bằng chứng kiểm
toán, giấy tờ làm việc của KTV theo mẫu quy định của KTNN gồm: Biên bản
xác nhận số liệu, tình hình kiểm toán và Nhật ký kiểm toán viên; trên cơ sở đó,
tổng hợp để lập Biên bản kiểm toán và dự thảo Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm
toán; Tổ chức họp Tổ kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán, cuộc họp phải
được viết thành biên bản theo đúng mẫu quy định có đầy đủ chữ ký của Tổ
trưởng và các thành viên trong Tổ được lưu trong hồ sơ kiểm toán (trường hợp
có ý kiến khác nhau thì KTV có quyền bảo lưu kết quả và được lập thành Báo
cáo trình Trưởng đoàn); sau đó Tổ trưởng xem xét và hoàn chính dự thảo Báo
cáo kiểm toán sau khi thảo luận trong Tổ.
- Trưởng đoàn kiểm toán kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ vào Kế
hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, các thông tin thu thập được về đơn vị
được kiểm toán... để xem xét: tính phù hợp của mục tiêu, phạm vi, trọng tâm
kiểm toán; tính đúng đắn của đánh giá rủi ro kiểm toán; tính khả thi của nội
dung, phương pháp kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán; sự phù hợp
trong việc phân công nhiệm vụ cho các KTV trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Trưởng đoàn kiểm toán yêu cầu Tổ kiểm toán bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và
ký phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán; chỉ đạo các Tổ kiểm
toán phải thực hiện kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán được phê duyệt. Những
nội dung phát sinh ngoài kế hoạch kiểm toán phải xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh
59
đạo KTNN bằng văn bản; soát xét các bằng chứng kiểm toán, những nhận xét
đánh giá và kiến nghị kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm
toán yêu cầu Tổ kiểm toán chỉnh sửa, bổ sung những sai sót và hoàn chỉnh Báo
cáo kiểm toán trước khi thông qua tại đơn vị được kiểm toán; Quản lý các thành
viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ thông qua báo cáo
định kỳ hàng tuần hoặc đột xuất (theo yêu cầu của Trưởng đoàn) của các Tổ
trưởng bằng văn bản; Kiểm tra, soát xét dự thảo Báo cáo kiểm toán, các bằng
chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ trưởng làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong
Báo cáo kiểm toán; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm toán và mục
tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán, chỉ đạo
Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết; Xem xét và ký
duyệt Báo cáo kiểm toán dựa trên các Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán,
văn bản giải trình và ý kiến của đơn vị được kiểm toán tại cuộc họp thông qua
dự thảo Báo cáo kiểm toán giữa Tổ kiểm toán và đơn vị.
Trên cơ sở những nội dung mà đoàn kiểm toán ngân sách địa phương thực
hiện, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán so sánh, đối chiếu với
những quy định của KTNN, các chuẩn mực kiểm toán để tìm ra những sai sót
hay lỗi mà đoàn kiểm toán ngân sách địa phương có thể mắc phải trong quá
trình triển khai thực hiện công tác kiểm toán. Trong giai đoạn 2017 – 2019, các
cuộc kiểm soát chất lượng đã chỉ ra được một số lỗi chính của các đoàn kiểm
toán ngân sách địa phương thường xuyên mắc phải trong quá trình kiểm toán
như sau:
- Phân công thiếu nội dung kiểm toán cho kiểm toán viên, không phân
công cho kiểm toán viên dự bị: Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của
đoàn kiểm toán ngân sách địa phương, Tổ phân công thiếu nội dung kiểm toán
cho các kiểm toán viên trong Tổ, không phân công hướng dẫn đối với các kiểm
toán viên dự bị. Do đó, khi triển khai các kiểm toán viên này chỉ thực hiện
những nội dung do tổ trưởng chỉ đạo. Lỗi này tương đối phổ biến ở các đoàn
60
kiểm toán ngân sách địa phương. Qua kiểm soát cho thấy, trong giai đoạn 2017
- 2019 lỗi này chiếm khoảng trên 10% số lỗi mà đơn vị kiểm soát phát hiện và
có xu hướng giảm qua các năm. Điều này cho thấy các đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương đã có sự cải thiện trong việc khắc phục vấn đề này.
Bảng 3.6: Các sai sót chính trong quá trình thực hiện kiểm toán ngân
sách địa phương tại giai đoạn thực hiện kiểm toán
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung sai sót được phát hiện
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
Phân công thiếu nội dung kiểm toán cho
19
13,01
15
11,03
11
10,19
KTV, không phân công cho KTV dự bị
KTV chưa thực hiện đúng trình tự, thủ
28
19,18
31
22,79
33
30,56
tục kiểm toán
Thời gian trên nhật ký làm việc không
18
12,33
18
13,24
16
14,81
phù hợp với kế hoạch kiểm toán
Thiếu thống nhất trong việc phê duyệt
danh sách chọn mẫu kiểm toán hoặc đối
5
3,42
5
3,68
4
3,70
chiếu
Kết quả kiểm toán ghi không phù hợp
5
3,42
6
4,41
5
4,63
với nội dung kiểm toán được phân công
Chưa viện dẫn đầy đủ các cơ sở cho việc
xử lý một số phát hiện kiểm toán của Tổ
30
20,55
18
13,24
4
3,70
kiểm toán, Đoàn kiểm toán
Kết quả kiểm toán chưa được tập hợp
4
2,74
4
2,94
2
1,85
trong báo cáo kiểm toán của Tổ
Tổ trưởng chưa phát huy đầy đủ vai trò
trong việc quản lý, điều hành công tác
5
3,42
5
3,68
3
2,78
kiểm toán
61
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung sai sót được phát hiện
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
Xử lý thiếu thống nhất giữa các Tổ kiểm
2
1,37
3
2,21
2
1,85
toán, Đoàn kiểm toán
Lập và lưu thiếu bằng chứng kiểm toán
23
15,75
20
14,71
19
17,59
Biên bản kiểm toán lập thiếu một số chỉ
7
4.79
11
8.09
9
8.33
tiêu trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Tổng
146
100
136
100
108
100
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
- Một số kiểm toán viên chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục kiểm toán:
Mặc dù đã có quy định, quy trình cụ thế do KTNN ban hành khi tiến hành kiểm
toán, tuy nhiên một số kiểm toán viên chưa tuân thủ nghiêm túc hoàn toàn, tâm
lý chủ quan. Đơn vị kiểm soát đã phát hiện, nhắc nhở việc thực hiện theo đúng
quy định. Số lượng lỗi này xuất hiện tương đối nhiều và có xu hướng tăng lên
qua các cuộc kiểm soát hằng năm. Nếu như năm 2017 lỗi này chỉ chiếm tỷ lệ
19,18% trong các lỗi phát hiện thì trong những năm 2018, 2019 lỗi này tăng lên
chiếm tỷ lệ khoảng 31%. Đây là lỗi phổ biến nhất mà các đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương hay mắc phải. Nguyên nhân chủ yếu từ tâm lý chủ quan, muốn
tiết kiệm thời gian làm việc của các kiểm toán viên, cần có biện pháp chấn
chỉnh.
- Thời gian trên nhật ký làm việc không phù hợp với kế hoạch kiểm toán:
Lỗi này chủ yếu do khối lượng công việc kiểm toán thực tế thực hiện chưa phù
hợp với dự kiến theo kế hoạch hoặc do lỗi soạn thảo văn bản chưa chính xác.
Nhìn chung, lỗi này là lỗi nhỏ nhưng mức độ xuất hiện cũng khá thường xuyên
(chiếm trên 10% tổng số lỗi). Tuy nhiên, về mức độ đây không phải là lỗi
nghiêm trọng, có thể dễ dàng chỉnh sửa nếu là lỗi soạn thảo và rút kinh nghiệm
trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp với khối lượng công việc.
62
- Thiếu thống nhất trong việc phê duyệt danh sách chọn mẫu kiểm toán hoặc
đối chiếu: Nội dung của lỗi này chủ yếu là có tổ kiểm toán thực hiện, có tổ lại
không thể hiện khi trình trong kế hoạch kiểm toán chi tiết để Lãnh đạo Đoàn
phê duyệt. Số lượng lỗi này chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm dưới 4% số lỗi mắc phải
trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Kết quả kiểm toán ghi không phù hợp với nội dung kiểm toán được phân
công. Lỗi này chiếm dưới 5% tổng số lỗi mà đoàn kiểm toán ngân sách địa
phương mắc phải được đơn vị kiểm soát chỉ ra. Mặc dù chiếm tỷ lệ không cao,
tuy nhiên cần có biện pháp chấn chỉnh để đảm bảo công việc kiểm toán được
thực hiện theo đúng
- Chưa viện dẫn đầy đủ các cơ sở cho việc xử lý một số phát hiện kiểm
toán của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán: Đây là lỗi tương đối phổ biến được
phát hiện trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán. Lỗi này xuất hiện
khá nhiều trông năm 2017 (30 lượt). Tuy nhiên, nó có xu hướng giảm mạnh
trong những năm tiếp theo. Tính trong năm 2019 lỗi này chỉ còn chiếm 3,7%
trong tổng số lỗi. Đạt được kết quả này là do KTNN quán triệt các đoàn kiểm
toán cần đưa ra phương án xử lý đúng quy định, tuân thủ tuyệt đối các chuẩn
mực, chịu trách nhiệm trước những biện pháp xử lý được áp dụng không đúng.
Nhờ đó, sai sót này có xu hướng được cải thiện theo hướng tích cực trong thời
gian qua.
- Lập và lưu thiếu bằng chứng kiểm toán: đây là lỗi mà các đoàn kiểm toán
ngân sách địa phương mắc phải tương đối nhiều. Sai sót này thường xảy ra do
nhân tố chủ quan của kiểm toán viên và việc quản lý hồ sơ của đoàn kiểm toán.
Tỷ lệ lỗi này chiếm khoảng từ 14 – 17% tổng số lỗi và có xu hướng biến động
không rõ ràng quan các năm. Nhìn chung, vấn đề này chưa được khắc phục
được triệt để ở các đoàn kiểm toán. Cần có biện pháp phù hợp để cải thiện.
- Ngoài những sai sót chính ở trên, các đoàn kiểm toán còn gặp phải một
số lỗi khác như: Tổ trưởng chưa phát huy đầy đủ vai trò trong việc quản lý,
63
điều hành công tác kiểm toán; Xử lý thiếu thống nhất giữa các Tổ kiểm toán,
Đoàn kiểm toán; Biên bản kiểm toán lập thiếu một số chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính của đơn vị.
Từ những những sai sót được phát hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán của các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương, Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán đã tổng hợp, lập báo cáo và yêu cầu đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương sửa chữa, khắc phục sai sót thuộc trách nhiệm của đoàn kiểm
toán và báo cáo về Vụ kết quả khắc phục đã thực hiện. Việc khắc phục những
sai sót của đoàn kiểm toán ngân sách địa phương khâu thực hiện kiểm toán
trong giai đoạn 2017 - 2019 được tổng hợp tại bảng 3.7:
Bảng 3.7: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm
toán của Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
2017
2018
2019
Khắc
Khắc
Khắc
Nội dung sai sót được phát hiện
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
phục
phục
phục
(%)
(%)
(%)
(lỗi)
(lỗi)
(lỗi)
Phân công thiếu nội dung kiểm
toán cho KTV, không phân công
16
84,21
14
93,33
10
90,91
cho KTV dự bị
KTV chưa thực hiện đúng trình tự,
25
89,29
28
90,32
30
90,91
thủ tục kiểm toán
Thời gian trên nhật ký làm việc
không phù hợp với kế hoạch kiểm
16
88,89
16
88,89
15
93,75
toán
Thiếu thống nhất trong việc phê
duyệt danh sách chọn mẫu kiểm
5
100,00
5
100,00
4
100,00
toán hoặc đối chiếu
Kết quả kiểm toán ghi không phù
hợp với nội dung kiểm toán được
5
100,00
6
100,00
5
100,00
phân công
64
2017
2018
2019
Khắc
Khắc
Khắc
Nội dung sai sót được phát hiện
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
phục
phục
phục
(%)
(%)
(%)
(lỗi)
(lỗi)
(lỗi)
Chưa viện dẫn đầy đủ các cơ sở
cho việc xử lý một số phát hiện
27
90,00
17
94,44
4
100,00
kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn
kiểm toán
kết quả kiểm toán chưa được tập
4
100,00
4
100,00
2
100,00
hợp trong BCKT của Tổ
Tổ trưởng chưa phát huy đầy đủ
vai trò trong việc quản lý, điều
5
100,00
5
100,00
3
100,00
hành công tác kiểm toán
Xử lý thiếu thống nhất giữa các Tổ
2
100,00
3
100,00
2
100,00
kiểm toán, Đoàn kiểm toán
Lập và lưu thiếu bằng chứng kiểm
20
86,96
18
90,00
18
94,74
toán
Biên bản kiểm toán lập thiếu một
5
71,43
9
81,82
8
88,89
số chỉ tiêu trên BCTC của đơn vị,
Tổng
130
89,04
125
91,91
101
93,52
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
Nhìn chung, các đoàn kiểm toán đã nghiêm túc chấp hành thực hiện các
kiến nghị của đơn vị kiểm soát chất lượng, tích cực khắc phục những sai sót
trong phạm vi của đoàn. Đối với những lỗi có thể khắc phục trong quá trình,
đoàn trực tiếp sửa chữa ngay. Tỷ lệ khắc phục các lỗi theo kiến nghị của các
đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán lên đến tren 90% và có xu
hướng tăng lên qua các năm. Kết quả này cho thấy các đoàn kiểm toán ngân
sách địa phương tích cực, nghiêm túc thực hiện các kiến nghị do đơn vị kiểm
soát đưa ra nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát. Đảm bảo quá trình kiểm toán
được thực hiện theo đúng quy định.
65
3.3.3. Kiểm soát chất lượng giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với giai đoạn lập và gửi báo cáo
kiểm toán dựa trên việc tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành do
KTNN quy định của đoàn kiểm toán ngân sách địa phương. Theo đó, giai đoạn
lập và gửi báo cáo kiểm toán đối với các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
được tiến hành như sau:
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán tại các đơn vị được kiểm
toán, Đoàn kiểm toán phải lập Báo cáo kiểm toán. Việc lập, thẩm định và xét
duyệt Báo cáo kiểm toán phải tuân thủ theo quy định của KTNN về trình tự lập
và xét duyệt Báo cáo kiểm toán. Tuỳ theo từng giai đoạn mà có sự thay đổi, bổ
sung cho phù hợp với cơ cấu tổ chức, nhưng về cơ bản tuân theo trình tự sau:
- Trưởng đoàn kiểm toán thành lập và trực tiếp chỉ đạo Tổ soạn thảo Báo
cáo kiểm toán, gồm: Phó trưởng đoàn và một số Tổ trưởng, KTV có kinh
nghiệm, có khả năng phân tích, tổng hợp kết quả kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
được lập theo mẫu quy định đối với từng lĩnh vực kiểm toán, trên cơ sở các Báo
cáo kiểm toán của Tổ, các bằng chứng kiểm toán do các Tổ kiểm toán thu thập
được trong quá trình kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán.
- Tổ soạn thảo thu thập và kiểm tra lại các Báo cáo kiểm toán của Tổ,
bằng chứng kiểm toán; tổng hợp những số liệu, tình hình kiểm toán; lập đề
cương Báo cáo kiểm toán, giao nhiệm vụ cho các thành viên tổng hợp theo từng
nội dung. Trưởng đoàn kiểm toán soát xét kết cấu và nội dung dự thảo Báo cáo
kiểm toán, cho ý kiến bổ sung, sửa chữa để hoàn chỉnh, trình Kiểm toán trưởng
xét duyệt.
- Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành/ khu vực tổ chức cuộc họp thông
qua dự thảo Báo cáo kiểm toán, với sự tham dự của các Phó kiểm toán trưởng,
Trưởng đoàn kiểm toán, phòng Tổng hợp và các Tổ trưởng Tổ kiểm toán để
soát xét, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch kiểm toán, chấp hành quy định về
lập Báo cáo kiểm toán; tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của các nội
66
dung trong dự thảo Báo cáo kiểm toán. Kiểm toán trưởng yêu cầu, chỉ đạo Đoàn
kiểm toán sửa chữa những nội dung chưa đạt yêu cầu, hoàn chỉnh dự thảo Báo
cáo kiểm toán để trình Tổng KTNN, đồng thời gửi cho các bộ phận kiểm soát
chuyên trách để thẩm định.
Từ việc thực hiện quy trình lập và gửi báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm
toán thực hiện, đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán so sánh, đối chiếu với
những quy định chuyên ngành, các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng để tìm
ra những thiếu sót hay lỗi mà đoàn kiểm toán ngân sách địa phương có thể mắc
phải trong quá trình triển khai công tác lập và báo cáo kiểm toán. Trong giai
đoạn 2017 – 2019, các cuộc kiểm soát chất lượng đã chỉ ra được một số lỗi
chính của các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương thường xuyên mắc phải
trong quá trình kiểm toán như sau:
- Báo cáo kiểm toán chưa đưa ra nhận xét cụ thể đối với nội dung kiểm
toán: Một số báo cáo kiểm toán mới đưa ra nhận xét đánh giá chung, chưa có
đánh giá, nhận xét cụ thể, chi tiết đối với một số nội dung kiểm toán như: chưa
có đánh giá về việc thực hiện định mức, thực hiện khoán mà chỉ đánh giá chung
đơn vị thực hiện quản lý chi phí đúng quy định… Lỗi này chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng số lỗi các đoàn kiểm toán mắc phải. Tỷ lệ lỗi luôn chiếm khoảng 2/3
tổng số lỗi có xu hướng giảm dần qua các năm trong giai đoạn 2017 - 2019.
Tuy nhiên, về mặt con số tuyệt đối thì sự cải thiện là chưa đáng kể. Số lỗi này
vẫn dao động trong khoảng từ 21 đến 23 lượt/năm.
- Nhận xét, đánh giá trên số liệu báo cáo, kiến nghị chưa phù hợp: Lỗi này
chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 trong các lỗi mà các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
gặp phải. Số lỗi này có biến động tăng trong năm 2018 nhưng giảm trong năm
2019. Nhìn chung, tỷ lệ lỗi này chiếm khoảng 1/3 tổng số lỗi. Nguyên nhân
chính dẫn đến thiếu sót này liên quan đến nhận định của kiểm toán viên trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Để cải thiện tình hình cần có biện pháp nâng cao
trình độ cán bộ làm công tác kiểm toán.
67
Bảng 3.8: Các sai sót chính trong quá trình thực hiện kiểm toán ngân
sách địa phương tại giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung sai sót được phát hiện
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
(lượt)
(%)
Báo cáo kiểm toán chưa đưa ra nhận xét cụ
21
72,41
23
63,89
20
64,52
thể đối với nội dung kiểm toán
Nội dung đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và
hiệu lực trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản
3
10,34
2
5,56
2
6,45
nhà nước, còn có nội dung chưa phù hợp với
các kết quả kiểm toán ở các phần khác.
Số liệu không thống nhất giữa các phần
6
20,69
6
16,67
5
16,13
trong BCKT của Tổ kiểm toán
Nhận xét, đánh giá trên số liệu báo cáo, kiến
11
37,93
15
41,67
10
32,26
nghị chưa phù hợp
Thời gian tổng hợp và lập BCKT vượt quá
5
17,24
7
19,44
7
22,58
thời gian quy định
Đánh giá thiếu mục tiêu kiểm toán so với
hướng dẫn của KTNN hoặc KHKT của
4
13,79
6
16,67
4
12,90
Đoàn đã được phê duyệt
BCKT có sự chênh lệch so với Dự thảo
3
10,34
2
5,56
5
16,13
BCKT hoặc BCKT của Tổ kiểm toán
Tổng
29
100
36
100
31
100
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
Ngoài những lỗi chính ở trên, cá đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
còn gặp phải một số lỗi khác sau: Nội dung đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và
hiệu lực trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản nhà nước, còn có nội dung chưa
phù hợp với các kết quả kiểm toán ở các phần khác; Số liệu không thống nhất
giữa các phần trong BCKT của Tổ kiểm toán; Thời gian tổng hợp và lập BCKT
68
vượt quá thời gian quy định; Đánh giá thiếu mục tiêu kiểm toán so với hướng dẫn
của KTNN hoặc KHKT của Đoàn đã được phê duyệt; BCKT của Đoàn còn có sự
chênh lệch so với Dự thảo BCKT hoặc BCKT của Tổ kiểm toán nhưng không
có tài liệu giải thích về sự thay đổi này. Nhìn chung những mỗi nội dung thiếu
sót này chiếm khoảng 10% tổng số lỗi gặp phải.
Bảng 3.9: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm
toán của Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Khắc
Khắc
Khắc
Nội dung sai sót được phát hiện
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
phục
phục
phục
(%)
(%)
(%)
(lỗi)
(lỗi)
(lỗi)
Báo cáo kiểm toán chưa đưa ra nhận
20
95,24
23
100,00
19
95,00
xét cụ thể đối với nội dung kiểm toán
Nội dung đánh giá tính kinh tế, sử
dụng tiền, tài sản nhà nước chưa phù
3
100,00
2
100,00
2
100,00
hợp với các kết quả kiểm toán ở các
phần khác.
số liệu không thống nhất giữa các
5
83,33
6
100,00
5
100,00
phần trong BCKT của Tổ kiểm toán
Nhận xét, đánh giá trên số liệu báo
10
90,91
14
93,33
10
100,00
cáo, kiến nghị chưa phù hợp
Thời gian tổng hợp và lập BCKT vượt
5
100,00
7
100,00
7
100,00
quá thời gian quy định
Đánh giá thiếu mục tiêu kiểm toán so
với hướng dẫn của KTNN hoặc
4
100,00
5
83,33
4
100,00
KHKT của Đoàn đã được phê duyệt
BCKT có sự chênh lệch so với Dự
thảo BCKT hoặc BCKT của Tổ kiểm
3
100,00
2
100,00
5
100,00
toán
Tổng
50
94,34
59
96,72
52
98,11
Nguồn: Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán – KTNN
69
Những sai sót được phát hiện trong giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán
của các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương được đơn vị kiểm soát lập biên
bản, tổng hợp báo cáo và dề xuất các kiến nghị để đoàn kiểm toán ngân sách
địa phương sửa chữa, khắc phục sai sót thuộc trách nhiệm của đoàn kiểm toán
và báo cáo. Đoàn có trách nhiệm báo cáo kết quả khắc phục đã thực hiện. Việc
khắc phục những sai sót của đoàn kiểm toán ngân sách địa phương khâu lập và
gửi báo cáo kiểm toán trong giai đoạn 2017 - 2019 được tổng hợp tại bảng 3.9.
Theo đó, phần lớn các lỗi do đơn vị kiểm soát chất lượng chỉ ra và các kiến
nghị khắc phục được đoàn kiểm toán ngân sách địa phương nghiêm túc thực
hiện. Tỷ lệ khắc phục các lỗi trên 94% và có xu hướng tăng dần qua các năm.
Năm 2018 đạt trên 98%. Kết quả này cho thấy các đoàn kiểm toán ngân sách
địa phương rất tích cực trong việc sửa chữa những thiếu sót, góp phần nâng cao
chất lượng kiểm toán.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
3.4.1. Hệ thống văn bản quản lý về kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán ngân sách địa
phương được thực hiện trên những quy định, chuẩn mực do Kiểm toán nhà
nước ban hành. Kể từ khi thành lập năm 1994, Kiêm toán nhà nước Việt Nam
không ngừng nghiên cứu, nỗ lực đặc biệt là trong công tác xây dựng văn bản
chế độ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực kiểm
toán nói chung, chuẩn mực kiểm soát chất lượng kiểm toán nói riêng ngày càng
được hoàn thiện. Hệ thống văn bản quy định tương đối đầy đủ, rõ ràng và ngày
càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của quốc gia. Hệ thống văn bản
đang được áp dụng hiện nay tại Việt Nam là Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán
nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15 tháng
7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong đó, nội dung quan trọng
trong hệ thống văn bản ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
là quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 40 về kiểm soát chất lượng kiểm
70
toán. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng kiểm toán 40 được xây dựng trên cơ sở
Luật Kiểm toán nhà nước, Chuẩn mực quốc tế của các cơ quan Kiểm toán Tối
cao về kiểm soát chất lượng (ISSAI 40) do Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm
toán Tối cao (INTOSAI) ban hành, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều
kiện hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Có thể nói đây là một trong những yếu
tố tác động mạnh đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán. Những nội
dung, phương pháp cách thức tiến hành kiểm soát chất lượng kiểm toán đều
được thực hiện dựa trên cơ sở chuẩn mực số 40 này. Nhờ có việc hệ thống
chuẩn mực cùng các văn bản hướng dẫn liên tục được cập nhật, bổ sung cho
phù hợp với điều kiện thực tế đã giúp cho hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán có những chuyển biến tích cực, ngày càng đi vào thực chất thiết thực hơn,
hướng tới công tác kiểm toán tập trung vào đánh giá việc thực hiện đầy đủ các
nội dung trong kế hoạch kiểm toán; tuân thủ hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán; tính
đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán; sự phù hợp giữa kết quả kiểm
toán với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xem xét cơ sở
pháp lý và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán; tập trung vào các đơn
vị, các đoàn, tổ kiểm toán yếu kém.
Hệ thống văn bản quản lý liên quan đến công tác kiểm toán nói chung, các
văn bản liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán nói riêng của
Quốc hội cũng như của Kiểm toán nhà nước ngày càng hoàn thiện có tác động
làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày càng được nâng cao về mặt
hiệu quả. Các văn bản quy định bao trùm đầy đủ các nội dung, chỉ dẫn rõ ràng
phương pháp, cách thức thực hiện đã tạo điều kiện cho việc triển khai, công tác
kiểm soát chất lượng được tiến hành thuận lợi, đạt được những mục tiêu đề ra
của công tác kiểm soát chất lượng
3.4.2. Mô hình, tổ chức và phương pháp kiểm soát
Mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt
Nam được xây dựng trên cơ sở thực hiện việc kiểm soát chất lượng nội bộ và
71
độc lập. Việc kiểm soát nội bộ được thực hiện do chính cơ quan thành lập Đoàn
kiểm toán thực hiện. Việc kiểm soát chất lượng độc lập do Kiểm toán nhà nước
thực hiện. Hai hình thức này được áp dụng đồng thời nhằm hướng tới việc phản
ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, tuân thủ pháp luật, tuân thủ chuẩn
mực, quy trình kiểm toán và vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp
thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi
của các kiến nghị kiểm toán. Nhờ việc thực hiện song song cả hai hình thức
kiểm soát chất lượng giúp bổ sung, hoàn thiện cho nhau, kịp thời phát hiện
những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kiềm toán ngân sách địa phương.
Bên cạnh mô hình tổ chức việc kiểm soát chất lượng, phương pháp kiểm
soát cũng giữ vai trò quan trọng. Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước
không ngừng nghiên cứu, cải tiến phương pháp kiểm soát để nâng cao hiệu quả
kiếm soát. Các phương pháp để thực hiện việc kiểm soát liên tục được cập nhật
trong đó tập trung vào các phương pháp chính: Giám sát; Soát xét, thẩm định
tài liệu; Xác nhận, đối chiếu; Kiểm toán lại, Quan sát, Phương pháp chuyên gia;
Thu thập thông tin từ bên ngoài. Việc thực hiện nghiêm túc và tuân theo những
phương pháp được hướng dẫn đã giúp cho công tác kiểm soát chất lượng kiểm
toán không ngừng được nâng cao, kịp thời chỉ ra những sai sót và đề xuất các
kiến nghị khắc phục phù hợp. Có thể nói mô hình tổ chức thực hiện và phương
pháp kiểm soát chất lượng của Kiểm toán nhà nước ngày càng được hoàn thiện
đã góp phần cho việc triển khai thuận lợi, hiệu quả ngày càng được nâng cao,
đạt được các mục tiêu đề ra.
3.4.3. Sự phối hợp, hợp tác giữa đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán và
Đoàn kiểm toán
Trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và đối với kiểm soát chất lượng kiểm
toán nói riêng, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý các cấp có
vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý. Việc phối hợp giữa các bên
72
liên quan trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ở đây là Vụ chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các Đoàn Kiểm toán ngân sách địa phương
sẽ tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật
trong thực tế. Bên cạnh đó, việc phối hợp còn góp phần nâng cao ý thức, tôn
trọng pháp luật của các bên, qua đó góp phần vào việc đảm bảo tính chính xác
trong thực thi công việc.
Để đảm bảo cho việc phối hợp giữa các bên trong công tác kiểm soát chất
lượng, ngoài các quy định chung, Kiểm toán nhà nước đã ban hành quy chế
phối hợp giữa đơn vị thực hiện việc kiểm soát và đối tượng được kiểm toát.
Nhờ đó đã phát huy, tập trung được tối đa các nguồn lực để xử lý một cách hiệu
quả những vấn đề khó khăn, phức tạp trong quá trình kiểm toán và kiểm soát
chất lượng kiểm toán. Việc tuân thủ các quy định và sự phối hợp theo đúng
thẩm quyền, đã góp phần nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát, đảm bảo
cho công việc của cả hai bên được triển khai thuận lợi.
3.4.4. Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Kiểm toán nhà nước, đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán mà cụ thể là các cán
bộ thuộc Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán không ngừng được
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tỷ lệ cán bộ có trình độ trên đại học
ngày càng tăng và được đào tạo với chuyên ngành phù hợp với chuyên môn
công tác. Nhờ đó, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ ngày càng
được nâng cao. Các đoàn kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót của các Đoàn
kiểm toán, kiến nghị các giải pháp phù hợp để khắc phục.
Bên cạnh trình độ, năng lực của cán bộ, yếu tố đạo đức cũng ảnh hưởng
mạnh đến cán bộ làm công tác kiểm soát chất lượng. Kiểm toán thuộc lĩnh vực
“nhạy cảm”, dễ nảy sinh những tiêu cực nếu không kiểm soát tốt và có quy
trình chặt chẽ, minh bạch. Các cán bộ làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm
73
toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán luôn được lãnh đạo
quán triệt, nhấn mạnh việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của cán bộ kiểm toán.
Đây không những là một trong những tiêu chuẩn cơ bản của ngành mà còn là
yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm soát. Việc
nâng cao hiệu quả của việc tu dưỡng đạo đức còn được thực hiện thông qua
việc thường xuyên nhắc nhở, gắn với các phong trào thi đua để các cán bộ
không ngừng trau dồi tư cách, đạo đức người cán bộ. Nhờ đó, trong quá trình
triển khai hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, chưa phát hiện ra những
trường hợp vi phạm đạo đức ngành, công tác kiểm soát được thực hiện theo
đúng các quy định, minh bạch, trách nhiệm.
3.4.5. Chính sách đào tạo, tập huấn và đãi ngộ đối với cán bộ kiểm soát chất
lượng kiểm toán
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược con người trong quá trình
xây dựng, phát triển của Kiểm toán Nhà nước, hoạt động đào tạo của Kiểm toán
nhà nước Việt Nam đã có nhiều đổi mới rõ rệt cả về lượng và về chất, góp phần
nâng cao năng lực, sự chuyên nghiệp của các kiểm toán viên; các cán bộ làm
công tác kiểm soát chất lượng với những công nghệ cơ bản, hiện đại theo thông
lệ và chuẩn mực quốc tế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng không chỉ chú trọng về
chuyên môn, nghiệp vụ một cách bài bản, chuyên nghiệp, hiện đại mà còn đào
tạo, bồi dưỡng cả về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử để hình
thành đội ngũ kiểm toán nhà nước theo phương châm: Công minh - chính trực
- nghệ tinh - tâm sáng. Kiểm toán nhà nước đã xây dựng được hệ thống chương
trình đào tạo, bồi dưỡng tương đối toàn diện cho đội ngũ kiểm toán viên gồm
4 chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn theo các ngạch kiểm toán viên
nhà nước và 5 chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán theo lĩnh
vực và cấp độ. Việc thực hiện chủ yếu được triển khai tại Trường Đào tạo và
Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán - một đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
Có thể nói nhờ việc nhận thức đúng đắn về công tác đào tạo, tập huấn, đội ngũ
74
cán bộ làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán không ngừng được nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ
được giao.
Bên cạnh việc trang bị các kiến thức lý luận nền tảng về tài chính, kế toán,
kiểm toán, điểm nổi bật trong hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiện
nay là công tác bồi dưỡng các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán gắn
với thực tiễn hoạt động của ngành theo từng loại hình và lĩnh vực kiểm toán
tùy vào cấp độ từ cơ bản đến chuyên sâu. Trong chương trình đào tạo, Kiểm
toán nhà nước cũng đặc biệt coi trọng đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp
ứng xử cho đội ngũ kiểm toán viên đặc biệt là kiểm toán viên làm công tác kiểm
soát chất lượng;
Ngoài vấn đề về đào tạo cán bộ thì chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ
làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
công việc. Với đặc thù, công việc thường xuyên trong điều kiện xa cơ quan, gia
đình; cường độ công việc cao, lại luôn bị áp lực về kinh tế, chính trị, dễ bị mua
chuộc bởi lợi ích vật chất và lợi ích khác. Vì vậy, Kiểm toán nhà nước đã xây
dựng chính sách tiền lương, quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp nhằm khuyến khích
cán bộ kiểm soát chất lượng tích cực làm việc, đồng thời là phương tiện hữu
hiệu bảo vệ đạo đức nghề nghiệp, tránh xa cám dỗ vật chất. Nhờ đó đã góp phần
phần đảm bảo cho các cán bộ nghiêm túc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
đúng yêu cầu.
3.4.6. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và mở cửa nền kinh tế với thế giới
không những về mặt kinh tế mà cả chính trị. Cùng với việc hội nhập đó, Kiểm
toán nhà nước Việt Nam cũng cần đổi mới để phù hợp với các quy định, thông
lệ quốc tế. Lĩnh vực kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Các chuẩn mực kiểm toán trong đó có chuẩn mực kiểm
soát chất lượng kiểm toán do Kiểm toán nhà nước Việt Nam xây dựng đã tham
75
khảo và vận dụng các chuẩn mực quốc tế của các cơ quan Kiểm toán Tối cao
về kiểm soát chất lượng (ISSAI 40) do Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán
Tối cao (INTOSAI) ban hành, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện
hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó, Kiểm toán nhà nước học hỏi
những kinh nghiệm của một số quốc gia khác cũng như các thông lệ quốc tế về
lĩnh vực kiểm toán. Việc tuân thủ theo những thông lệ quốc tế giúp Việt Nam
giúp nâng cao vị thế trong cộng đồng thế giới, góp phần minh bạch hệ thống
quản lý tài chính quốc gia. Những quy định quốc tế này chi phối mạnh mẽ đến
quan điểm, tư tưởng, cách thức phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán
đối với ngân sách nhà nước, buộc hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán phải
thay đổi, cải tiến cho phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng những tiêu chuẩn
ngày càng cao, trên cơ sở đó kiểm soát chặt chẽ, minh bạch hệ thống tài chính
công. Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu đã
tác động mạnh đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước tại Việt Nam và
góp phần cho công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán thay đổi theo hướng tích
cực, ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.5. Đánh giá công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
3.5.1. Những kết quả đạt được
- Nhìn chung việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định, chuẩn mực kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành.
- Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán luôn bám sát mục tiêu và nội dung
và phương pháp kiểm soát theo kế hoạch đã được Tổng Kiểm toán nhà nước
giao. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán đã triển khai các hoạt động
kiểm soát theo đúng kế hoạch phù hợp với tiến độ các đợt kiểm toán của các
đơn vị.
- Công tác kiểm soát chất lượng được thực hiện thường xuyên, việc kiểm
soát trực tiếp các hoạt động của Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương đảm bảo
kịp thời, chất lượng báo cáo ngày càng cao hơn, kiểm soát hồ sơ sau được thực
hiện đúng theo kế hoạch đề ra.
76
- Công tác kiểm soát các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ngày càng
đi vào thực chất thiết thực hơn, tập trung vào những trọng tâm: đánh giá thực
hiện đầy đủ các nội dung trong kế hoạch kiểm toán; tuân thủ hồ sơ, mẫu biểu
kiểm toán; tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán; sự phù hợp giữa
kết quả kiểm toán với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xem
xét cơ sở pháp lý và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán; tập trung vào
các đơn vị, các đoàn, tổ kiểm toán yếu kém.
- Đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán đã kịp thời phát hiện ra nhiều sai
sót còn tồn tại trong quá trình kiểm toán của các Đoàn kiểm toán ngân sách địa
phương và đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục các sai sót, đảm bảo
cho công tác kiểm toán được thực hiện theo đúng các quy định và nâng cao ý
thức, trách nhiệm và sự cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ của các thành viên đoàn
kiểm toán.
3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
- Do đặc thù hoạt động kiểm toán rất phân tán nên công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán của các Tổ kiểm soát chủ yếu thông qua hình thức giám sát
qua nhật ký điện tử và các tài liệu (kiểm soát gián tiếp), điều kiện đảm bảo cho
giám sát còn có hạn chế (Nhiều kiểm toán viên ghi nhật ký chưa đầy đủ, kịp
thời; chưa đính kèm đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiểm toán viên đối phó ghi
kết quả vào những ngày cuối) gây khó khăn cho công tác kiểm soát.
- Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán mới phát hiện ra được những
sai sót về mặt quy trình, chuyên môn, việc phát hiện các trường hợp vi phạm
đạo đức công vụ còn rất hạn chế; việc soát xét bằng chứng kiểm toán, soát xét
cơ sở pháp lý của các kiến nghị kiểm toán còn hạn chế nhất định nên vẫn còn
có trường hợp chưa được giải quyết triệt để; một số đơn vị đưa kiến nghị hoàn
thiện thủ tục vào kiến nghị xử lý tài chính (làm lẫn lộn kết quả); việc trình bày
một số báo cáo kiểm soát còn dài, chưa súc tích, tập trung vào nội dung chính.
- Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong nội bộ ngành,
77
đối tượng kiểm soát là các Đoàn kiểm toán nhà nước nên khi thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát chất lượng thường dễ xảy ra tâm lý nể nang, ngại va chạm, triển
khai hình thức, chưa thực sự đánh giá một cách đầy đủ, quyết liệt.
- Các quy định, quy chế về kiểm soát chất lượng kiểm toán thường xuyên
được cập nhật, sửa đổi, bổ sung với nhiều nội dung, hình thức kiểm soát mới
nhất là hình thức Kiểm soát đột xuất khiến cho việc triển khai chưa thực sự
chuyên nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn, nhất là phía đối tượng được kiểm soát
chất lượng, cần có nhiều thời gian và hướng dẫn, tập huấn chi tiết để các kiểm
toán viên, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành,
khu vực quen dần và có sự phối hợp tốt hơn.
78
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
ĐỐI VỚI CÁC CUỘC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
4.1. Phương hướng, mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách
địa phương
4.1.1. Phướng hướng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
Xuất phát từ cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động
kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của KTNN, kinh nghiệm
quốc tế và các quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, để hoàn thiện công tác
kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán thì phải hoàn thiện cả về
môi trường, tổ chức bộ máy cũng như cơ chế hoạt động kiểm soát chất lượng
tại Đoàn kiểm toán. Do đó, phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của KTNN được xác định như sau:
- Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán; tập trung kiểm soát chặt chẽ bằng chứng kiểm toán; nâng cao
chất lượng công tác xây dựng chính sách chế độ, đẩy mạnh việc ứng dụng chuẩn
mực kiểm toán nhà nước vào hoạt động kiểm toán
- Tập trung vào công tác tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp trong
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán và công tác xây dựng chế độ, chính
sách liên quan đến hoạt động kiểm toán.
- Tập trung đổi mới các lĩnh vực công tác, nâng cao chất lượng công tác
xây dựng văn bản chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Thắt chặt kỷ cương trong thực thi công vụ, tăng cường trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
- Đổi mới phương thức lãnh, làm việc. Phối hợp tốt, hài hòa giữa tổ chức
đảng và chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị
của đơn vị.
- Tập trung vào công tác tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp trong
79
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán và công tác xây dựng chế độ, chính
sách liên quan đến hoạt động kiểm toán.
- Đổi mới nội dung, phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán theo
hướng tổ chức, quản lý, giám sát công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của
các đơn vị; Tăng cường năng lực, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên
của Chi bộ.
4.1.2. Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán hướng tới mục tiêu cụ thể sau:
- Đạt được ý nghĩa và các vấn đề cần đáp ứng trong công việc kiểm toán;
- Đảm bảo sự khách quan và trung thực làm cơ sở đánh giá và nêu ra các
ý kiến;
- Phạm vi và nội dung kiểm toán cần được hoàn thành khi lập kế hoạch và
thực hiện kiểm toán;
- Mức độ tin cậy và hiệu lực cao đối với các ý kiến, các phát hiện và kết
luận; đạt được sự phù hợp cao nhất của các kiến nghị kiểm toán và mối liên
quan các vấn đề nêu trong các báo cáo kiểm toán và sản phẩm khác;
- Thời hạn phát hành các báo cáo kiểm toán và các sản phẩm khác liên
quan đến thời hạn pháp luật quy định và nhu cầu của đối tượng sử dụng các báo
cáo;
- Sự rõ ràng trong các báo cáo kiểm toán và hiệu quả khi thực hiện kiểm
toán và các công việc liên quan đến kiểm toán;
- Hiệu lực của các kết quả và các tác động của nó.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng đối với các cuộc
kiểm toán ngân sách địa phương
4.2.1. Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát
chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán
Cơ sở pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ kiểm toán là nhân tố quan trọng
để hoạt động kiểm toán có thể được thực hiện tốt, đồng thời cũng chính là căn
80
cứ thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ kiểm
toán cần hoàn thiện bao gồm hệ thống chuẩn mực, quy trình, hệ thống mẫu biểu
hồ sơ kiểm toán, cẩm nang kiểm toán, chính sách kiểm soát chất lượng KTV
về trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt là
các hướng dẫn kiểm toán trong từng loại hình kiểm toán... Hệ thống văn bản
này phải liên tục được rà soát, chỉnh sửa bổ sung kịp thời để phù hợp với tình
hình thực tế, hạn chế tối đa những lỗ hổng có thể gây ro những thiếu sót trong
quá trình kiểm toán.
Bên cạnh đó cần ban hành quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán làm cơ
sở pháp lý về nghiệp vụ cho hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn
kiểm toán. Nội dung quy chế cần quy định rõ ràng về trình tự, phương pháp và
trách nhiệm kiểm soát cho từng cấp kiểm soát, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm
soát quá trình hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Việc xây dựng và
hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm
toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chất lượng
kiểm toán. Quy chế kiểm soát ban hành nhằm chuẩn hóa thống nhất, có tính hệ
thống, đồng bộ và quy định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung và phương pháp
kiểm soát chất lượng kiểm toán; đồng thời quy định nhiệm vụ và trách nhiệm
kiểm soát đối với từng cấp độ.
4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức triển khai kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm toán nhà nước cần xác định rõ nội dung trách nhiệm kiểm soát chất
lượng kiểm toán của từng cấp độ kiểm soát tại Đoàn kiểm toán, cụ thể:
Đối với ở cấp kiểm soát chất lượng nội bộ, kiểm soát chất lượng kiểm toán
phải được coi là nhiệm vụ, trước hết là sự tự kiểm soát của KTV, sau đó là kiểm
soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán và Kiểm toán trưởng
KTNN chuyên ngành/ khu vực. Mỗi cấp độ kiểm soát có nội dung, hình thức,
mức độ và trách nhiệm khác nhau tuỳ theo vị trí, nhiệm vụ tham gia vào quy
trình kiểm toán. Kiểm toán trưởng với tư cách là người tổ chức, lãnh đạo các
81
cuộc kiểm toán do Tổng KTNN giao cho đơn vị; Trưởng đoàn kiểm toán là
người trực tiếp chỉ đạo, điều hành cuộc kiểm toán thực hiện theo Kế hoạch kiểm
toán đã được duyệt; Tổ trưởng Tổ kiểm toán là người chịu trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn các KTV thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán,
thu thập các bằng chứng kiểm toán; KTV là người trực tiếp vận dụng các
phương pháp, kỹ thuật chuyên môn, nghiệp vụ để thu thập bằng chứng kiểm
toán nhằm phát hiện, đưa ra kết quả, kiến nghị kiểm toán.
Đối với Đoàn Kiểm soát của Tổng Kiểm toán mang tính độc lập cao hơn,
cần tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng theo hướng giảm các cuộc
kiểm soát trực tiếp; tăng cường kiểm tra đánh giá quy trình kiểm soát, hệ thống
kiểm soát và trách nhiệm kiểm soát của Kiểm toán trưởng các đơn vị, trên cơ
sở đó tăng cường kiểm soát đột xuất, tránh chồng chéo. Thực hiện tốt việc đánh
giá tình hình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ kiểm toán và các quy
định về kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu cho Tổng KTNN hoàn
thiện hệ thống chính sách, chế độ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4.2.3. Tăng cường công tác soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ
sơ kiểm soát của các Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
Thứ nhất, công tác kiểm soát hồ sơ, tài liệu kiểm toán của Đoàn kiểm toán
ngân sách địa phương cần được thực hiện toàn diện tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán, từ khâu chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập, thẩm
định, phát hành báo cáo kiểm toán theo đúng quy định tại Quy chế kiểm soát
chất lượng kiểm toán.
Thứ hai, công tác kiểm soát hồ sơ, tài liệu kiểm toán của Đoàn kiểm toán
ngân sách địa phương cần được thực hiện toàn diện, đầy đủ các nội dung kiểm
soát theo quy định. Trong đó, chú trọng tập trung kiểm soát một số nội dung:
Soát xét tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng chứng minh cho các phát
hiện sai sót của KTV, bảo đảm các kết luận, kiến nghị kiểm toán có đủ căn cứ
pháp lý và có tính khả thi, hạn chế tối đa khiếu nại tố cáo; kiểm soát cơ sở đưa
82
ra kết quả kiểm toán và cơ sở điều chỉnh kết quả kiểm toán; việc tổng hợp kết
quả kiểm toán; tính nhất quán trong việc phát hiện, xử lý kết quả kiểm toán
giữa các tổ kiểm toán, các đoàn kiểm toán; Tăng cường kiểm soát hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn của KTV trong việc thực hiện kế hoạch kiểm toán, nhất
là các trọng tâm kiểm toán; việc chọn mẫu kiểm toán; áp dụng phương pháp
kiểm toán; tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm toán và quy định chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy trình kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn kiểm toán
có liên quan thể hiện qua hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán; việc đánh giá, thu
thập, sắp xếp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán.
Thứ ba, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, quy mô, đa dạng hóa
hình thức và phương pháp kiểm soát hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán
Đổi mới phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán theo định hướng
trọng yếu kiểm soát và rủi ro kiểm soát, từ đó hạn chế tối đa rủi ro, nâng cao
chất lượng hiệu quả hiệu lực của hoạt động kiểm toán. Triển khai đồng bộ và
đa dạng hóa các hình thức kiểm soát như kiểm soát trực tiếp tại đơn vị được
kiểm toán, kiểm soát đột xuất,...; đồng thời có cơ chế đảm bảo chế độ đi lại, ăn
ở cho Tổ kiểm soát thi thực hiện nhiệm vụ.
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của đối với Đoàn
KTNN của Kiểm toán trưởng
Để công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của tổ kiểm soát thuộc Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được giảm tải, tiết kiệm thời gian
và công sức, có thể đi sâu vào những nội dung phúc tạp thì công tác kiểm soát
tại Đoàn Kiểm toán cho Kiểm toán trưởng khu vực, chuyên ngành phải cần
được thực hiện tốt. Việc tăng cường công tác kiểm soát chất lượng nội bộ Đoàn
Kiểm toán của Kiểm toán trưởng cần thực hiện theo hướng sau:
Thứ nhất, tăng cường kiểm soát việc thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và yêu cầu của các cấp lãnh đạo.
83
Thứ hai, tăng cường kiểm soát sự phù hợp về số liệu và tình hình kiểm
toán giữa các báo cáo định kỳ, đột xuất với nhật ký kiểm toán; giữa báo cáo của
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực với báo cáo của Đoàn kiểm toán,
Tổ kiểm toán và yêu cầu Đoàn kiểm toán làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm để
có biện pháp xử lý phù hợp (về cả số liệu, đánh giá và thời gian phát sinh các
kết quả kiểm toán).
Thứ ba, tăng cường kiểm soát chỉ đạo đối với các Đoàn kiểm toán có kết
quả kiểm toán lớn, phức tạp mà bằng chứng chưa cụ thể, rõ ràng trên nhật ký
kiểm toán, trên báo cáo định kỳ cần yêu cầu Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán báo
cáo và cung cấp bằng chứng kiểm toán cụ thể.
Thứ tư, đối với một số chuyên đề kiểm toán mang tính chất đặc thù, Kiểm
toán trưởng cần nghiên cứu chỉ đạo KTNN chuyên ngành, khu vực xây dựng
mẫu biểu báo cáo, tổng hợp số liệu, tình hình kiểm toán riêng để phục vụ cho
công tác kiểm soát các Đoàn kiểm toán.
Thứ năm, xây dựng chế tài cụ thể đối với các trường hợp Đoàn kiểm toán,
Tổ kiểm toán, KTV không báo cáo trung thực, không đầy đủ, không kịp thời
kết quả kiểm toán.
4.2.5. Thực hiện việc trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán
Thứ nhất, Kiểm toán nhà nước cần chủ động trao đổi thông tin với đơn vị
được kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng kiểm toán của
Kiểm toán trưởng. Thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán,
Kiểm toán trưởng có thể kịp thời chỉ đạo và xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình kiểm toán, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy trình kiểm toán,
chuẩn mực đạo đức và nghề nghiệp của KTV.
Thứ hai, mở rộng các kênh thông tin đối với đơn vị được kiểm toán. Đơn
vị kiểm soát chất lượng kiểm toán không chỉ trao đổi thông tin với lãnh đạo
đơn vị được kiểm toán mà phải mở rộng thêm các đối tượng tìm hiểu thông tin
về Đoàn kiểm toán, các bộ phận trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm toán trong
84
suốt quá trình kiểm toán như: Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, nhân viên
kế toán, nhân viên thuộc bộ phận có liên quan đến nghiệp vụ được kiểm toán…
4.2.6. Nâng cao vai trò các cá nhân làm công tác kiểm soát chất lượng và tổ
chức giúp việc cho Tổng kiểm toán
Thứ nhất, tăng cường phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, KTV về
kiểm soát chất lượng kiểm toán; cần quy định bắt buộc đối với KTV phải tham
dự các khoá bồi dưỡng, cập nhật và nâng cao kiến thức về kiểm soát chất lượng
kiểm toán. Trong các chương trình đào tạo cần bổ sung, lồng ghép chương trình
hội thảo chuyên đề về các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện kiểm
toán để phân tích rõ những nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại và đề xuất
các giải pháp khắc phục. KTNN có thể thông qua các cuộc họp, diễn đàn thảo
luận, bản tin… nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, KTV về kiểm
soát chất lượng kiểm toán.
Thứ hai, tăng cường sự phối hợp giữa Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán giúp việc cho Tổng Kiểm toán với Đoàn, Tổ, thành viên kiểm toán
được kiểm soát và các bộ phận kiểm soát khác. Tăng cường sự phối hợp giữa
đơn vị kiểm soát của KTNN với Tổ kiểm soát của KTNN chuyên ngành, khu
vực với Đoàn kiểm toán trong việc cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ và giải trình,
tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến kiểm soát. Tăng cường sự phối hợp, trao đổi giữa
Tổ kiểm soát của KTNN chuyên ngành, khu vực với bộ phận kiểm soát của Vụ
Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán trong công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung.
Thứ ba, thực hiện phân cấp mạnh về kiểm soát chất lượng cho KTNN
chuyên ngành, khu vực, quy định rõ trách nhiệm kiểm soát, trách nhiệm của
Kiểm toán trưởng trong việc vận hành hệ thống kiểm soát do mình quản lý. Quy
định rõ trách nhiệm của từng cấp kiểm soát, nâng cao trách nhiệm kiểm soát
của Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và KTV. Nâng cao chất
85
lượng và trách nhiệm của Tổ kiểm soát chất lượng từ việc thành lập Tổ kiểm
soát (năng lực, trách nhiệm), xây dựng kế hoạch kiểm soát, thực hiện kiểm soát
phạm vi, nội dung, phương pháp) và lập báo cáo kiểm soát (kết quả kiểm soát).
Quy định rõ trách nhiệm đối với sai sót về kết quả kiểm toán, sai sót đối với
việc vi phạm quy định trong hoạt động kiểm toán gắn liền với trách nhiệm của
các cấp kiểm soát liên quan.
Thứ tư, tăng cường vai trò của Phó tổng kiểm toán được phân công ủy
quyền của Tổng Kiểm toán trong việc kiểm soát hoạt động kiểm toán. Hiện nay
việc thực hiện ủy quyền này chưa được các Kiểm toán trưởng phân cấp nhiều
do đó công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng thường
nhiều và đôi khi chưa được sát sao vì mỗi đợt kiểm toán thường có nhiều Đoàn
kiểm toán triển khai và kết thúc vào cùng một thời điểm. Do đó, để việc kiểm
soát được sát sao thì Kiểm toán trưởng cần thực hiện phân công công việc cho
các Phó kiểm toán nhiều hơn căn cứ vào sở trường của các cá nhân này, để hoạt
động kiểm soát được sát sao và nâng cao hơn.
Thứ năm, tăng cường vai trò tham mưu của Vụ Tổng hợp trong việc kiểm
soát chất lượng kiểm toán. Nâng cao trách nhiệm của Vụ Tổng hợp trong khâu
thẩm định kế hoạch kiểm toán và báo cáo kiểm toán, tránh tình trạng hình thức,
sơ sài. Ngoài việc nêu ý kiến tham mưu qua báo cáo thẩm định, Vụ Tổng hợp
cần tham mưu cho Tổng Kiểm toán ngay trong quá trình các Đoàn kiểm toán
thực hiện kiểm toán như gặp phải những vấn đề mới, những phát hiện khó cần
có sự nghiên cứu sâu... Khi thực hiện trình nhân sự Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán cho mỗi đợt kiểm toán, Phòng Tổng hợp cần có đầy đủ thông tin về
sở trưởng, kinh nghiệm của Tổ trưởng, các thành viên tham gia vào các Tổ
kiểm soát; đồng thời cần phải có sự cân đối nhân sự giữa các Tổ kiểm soát trong
cùng một đợt kiểm toán để đảm bảo trình độ, chất lượng nhân sự các Tổ kiểm
soát phù hợp với nhiệm vụ kiểm soát đối với Đoàn kiểm toán.
86
4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ
làm công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
Yếu tố con người có vai trò quyết định trong kết quả và hiệu quả hoạt động
của mỗi đơn vị. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng kiểm
toán đối với các đoàn kiểm toán ngân sách địa phương thì việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ là yếu tố then chốt
và quyết định. Việc tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nên tập trung vào
các hướng sau:
Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho các cán bộ
được học tập, nâng cao trình độ đào tạo ở các bậc học cao hơn với những
chuyên ngành có liên quan đến công tác kiểm toán, kiểm soát chất lượng trong
kiểm toán đặc biệt cho các cán bộ đang giữ chức vụ quản lý.
Thứ hai, thường xuyên tổ chức hoặc cử các cán bộ tham gia các khóa học,
truyền dạy những kinh nghiệm thực tế, tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ của
ngành kiểm toán thuộc nội dung công việc cụ thể của từng cán bộ .Từ đó giúp
nâng cao kiến thức, kỹ năng xử lý công việc của bản thân, cái thiện hiệu suất
làm việc. Số lần được tập huấn ít nhất phải 01 lần/năm.
Thứ ba, yêu cầu các cán bộ phải thường xuyên học tập, hoàn thiện các kỹ
năng mềm cần thiết trong công việc, đặc biệt là kỹ năng về sử dụng máy tính,
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc. Đây là điều kiện cho
việc tiến hành đổi mới, áp dụng những phương pháp quản lý hiện đại trong lĩnh
vực kiểm toán.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị tốt, có
đạo đức nghề nghiệp cao và có kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng
theo hướng chuyên nghiệp hiện đại trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm
toán là đòi hỏi cấp thiết trong thời kỳ có nhiều chuyển biến, đặc biệt là đáp ứng
được yêu cầu trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, tăng cường quản
lý tài chính quốc gia. Ngoài những kiến thức về kiểm toán và nghiệp vụ ngành
87
đòi hỏi các cán bộ phải vận dụng được những tiến bộ trong khoa học công nghệ
vào trong thực tiễn công việc”. Đây là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng công tác kiểm toán nói chung, kiểm soát chất lượng kiểm toán nói
riêng của Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
88
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các
cuộc kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước Việt Nam, luận
văn đã tổng hợp và rút ra được một số kết luận sau:
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, tổng kết bài học kinh
nghiệm để áp dụng vào thực tiễn cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, Luận văn đã tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc
và khoa học về thực trạng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các
cuộc kiểm toán ngân sách địa phương do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán tiến hành với đầy đủ các nội dung theo chuẩn mực kiểm toán số 40
của hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước quy định như: Tổ chức hoạt động
kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; Thực trạng kiểm soát
chất lượng kiểm toán theo từng giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai
đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn lập và báo cáo kiểm toán. Đồng thời, Luận
văn đã chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại
trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán. Trên cơ sở đó, Luận văn đã đề
xuất một số giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng đối
với các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương. Trong đó tập trung chính vào
các nội dung: Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm
soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán; Hoàn thiện tổ chức, bộ máy
kiểm soát chất lượng kiểm toán; Tăng cường công tác soát xét, kiểm tra hồ sơ,
tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của các Đoàn kiểm toán ngân sách địa
phương; Kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra định kỳ, đột
xuất các Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; Nâng cao vai
trò các cá nhân và tổ chức giúp việc cho Tổng kiểm toán; Đẩy mạnh công tác
đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cù Hoàng Diệu (2014) Kiểm soát chất lượng - Kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán
2. Nguyễn Hoàng Giang (2018), Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước - Kinh nghiệm từ Indonesia, Tạp chí Công thương số tháng 06/2018, Hà Nội 3. Nguyễn Ánh Hồng (2018), Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm
toán tại Đoàn kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Tạp chí Công thương số tháng 04/2018, Hà Nội 4. Nguyễn Thanh Huệ (2019), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng tại KTNN, Cổng Thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước Việt Nam
5. Kiểm toán nhà nước (2016), Quyết định 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
6. Kiểm toán nhà nước (2016), Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bàn hành kèm theo Quyết định 558/QĐ-KTNN ngày 22/3/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
7. Kiểm toán nhà nước (2016), Quyết định 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02/11/2016 về Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
8. Kiểm toán nhà nước (2016), Quyết định 10/2016/QĐ-KTNN ngày 28/12/2016 về Danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.
9. Kiểm toán nhà nước (2017), Quyết định 06/2017/QĐ-KTNN ngày 12/6/2017 về Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương.
10. Kiểm toán nhà nước (2019), Kỷ yếu “Kiểm toán nhà nước 25 năm một chặng đường”.
11. Kiểm toán nhà nước (2014), Quyết định 146/QĐ-KTNN ngày 18/02/2014 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của vụ chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán
12. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật số 81/2015/QH13: Luật Kiểm toán Nhà nước
13. Nguyễn Quang Quynh (2017), Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
14. Hoàng Phú Thọ (2010), một số vấn đề lý luận về chất lượng kiểm toán và các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước, Cổng Thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước Việt Nam
15. Nguyễn Thị Thọ (2017), Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán ở Việt Nam, Tạp chí Công thương số tháng 03/2017, Hà Nội
16. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - Kiểm toán Nhà nước (2017), Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2017
17. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - Kiểm toán Nhà nước (2018), Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2018
18. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - Kiểm toán Nhà nước (2019), Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2019
19. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - Kiểm toán Nhà nước
(2019), Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm
soát chất lượng kiểm toán