BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _______________________

NGUYỄN THỊ MÙI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - Năm 2018

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _______________________

NGUYỄN THỊ MÙI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong

luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào.

TPHCM , ngày 15 tháng 11 năm 2018

NGƯỜI CAM ĐOAN

3

Nguyễn Thị Mùi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4

NSNN KBNN TABMIS HĐND UBND ĐVDT ĐVSDNS CKC KSC NS NSTW NSĐP MLNSNN QHNS NDKT TX XDCB Ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc. Hội đồng Nhân dân Ủy ban Nhân dân Đơn vị dự toán Đơn vị sử dụng ngân sách Cam kết chi Kiểm soát chi Ngân sách Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Mục lục ngân sách nhà nước Quan hệ ngân sách Nội dung kinh tế Thường xuyên Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung

Trang

Tên bảng

Bảng 2.1 Số liệu Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 – 2017

33

Bảng 2.2 Tổng hợp tài khoản sử dụng ngân sách của các đơn vị

34

Bảng 2.3

38

Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi theo điều hành của Chính phủ

Bảng 2.4 Tình hình chuyển nguồn chi thường xuyên sang năm sau

47

Bảng 2.5

52

Những khó khăn của các đơn ĐVSDNS với KBNN Cà Mau

Bảng 2.6 Kết quả đánh giá những bất cập ở khâu dự toán

53

Bảng 2.7

56

Kết quả đánh giá việc chấp hành dự toán qua kiểm soát chi

Bảng 2.8 Kết quả đánh giá ở khâu kiểm soát cam kết chi

60

Bảng 2.9

61

Kết quả khảo sát về Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC

Bảng 2.10

62

Kết quả khảo sát Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật chất

.

5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỤC LỤC ...................................................................................................................... 6

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 10

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 10

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 11

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 11

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 12

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................................................................. 12

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ

TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS .................................................. 15

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............ 15

1.1.1 Ngân sách Nhà nước và vai trò của Ngân sách Nhà nước .......................... 15

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên ................................... 15

1.2. Tổng quan về TABMIS ................................................................................... 17

1.3 QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................... 18

1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ............. 18

1.3.2 Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .................................. 19

1.3.3 Tổng hợp và thẩm định dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ... 19

1.3.4 Phân bổ và đồng bộ dự toán ........................................................................ 19

1.3.5 Tạm cấp, điều chỉnh dự toán ....................................................................... 20

1.3.6 Sử dụng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ........................... 22

1.4 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................... 23

1.4.1 Điều kiện chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ...................................... 23

1.4..2 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên .................. 23

1.4.3 Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ......... 23

1.4.4 Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ....................................... 24

6

1.4.5 Kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ..................... 24

1.4.6 Chuyển nguồn sang năm sau ....................................................................... 25

1.4.7 Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước ........................................................... 26

XUYÊN NSNN ............................................................................................................ 27

1.5.TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

1.5.1 Các đơn vị dự toán ....................................................................................... 27

1.5.2 Cơ quan Tài chính ....................................................................................... 27

1.5.3 UBND các cấp ............................................................................................. 28

1.5.4 HĐND các cấp ............................................................................................ 29

1.5.5 Cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước ................................................ 29

CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI

KBNN CÀ MAU .......................................................................................................... 30

2.1 .TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ...... 30

2.1.1 Một vài nét về tỉnh Cà Mau. ........................................................................ 30

2.1.2 Một số nét về Kho bạc Nhà nước Cà Mau ................................................... 31

TẠI KBNN CÀ MAU .................................................................................................. 34

2.2 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG TABMIS TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

KIÊN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN TỈNH CÀ MAU .................................................. 35

2.3 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU

2.3.1 Dự toán chính thức ...................................................................................... 35

2.3.2 Tạm cấp, điều chỉnh, ứng trước dự toán ..................................................... 37

2.3.3 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cà

Mau ....................................................................................................................... 39

2.3.4 Hạch toán chi Ngân sách Nhà nước vào hệ thống TABMIS ....................... 44

2.4. KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS ........................ 44

2.5. QUYẾT TOÁN ....................................................................................................... 45

2.5.1 Mẫu biểu quyết toán .................................................................................... 45

2.5.2 Thời gian quyết toán .................................................................................... 45

2.5.3 Thẩm định, tổng hợp và phê duyệt quyết toán ............................................ 46

2.6. CHUYỂN NGUỒN .................................................................................................. 46

2.7 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

7

NSNN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU ........................... 48

2.7.1 Các đơn vị dự toán ....................................................................................... 48

2.7.2 Cơ quan Tài chính ....................................................................................... 48

2.7.3 HĐND và UBND các cấp ........................................................................... 49

2.7.4 Đối với cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước Cà Mau ..................... 50

VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DUNG TABMIS TẠI TỈNH CÀ MAU ........ 50

2.8. PHÂN TÍCH NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI

2.8.1 Phương pháp đánh giá ................................................................................. 50

2.8.2 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 51

2.8.2.1 Đánh giá những bất cập ở khâu dự toán ............................................... 52

2.8.2.2 Hạn chế, bất cập ở khâu chấp hành và kiểm soát chi thường xuyên

Ngân sách Nhà nước tại Cà Mau ...................................................................... 56

2.8.2.3 Hạn chế, bất cập cập ở khâu kiểm soát cam kết chi ............................. 60

2.8.2.4 Hạn chế, bất cập ở Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công

tác kiểm soát chi (CLTĐ) ................................................................................. 61

2.8.2.5 Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật chất (CSVC) .......................... 62

2.9 NGUYÊN NHÂN ..................................................................................................... 64

2.9.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 64

2.9.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 65

CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP

DỤNG TABMIS TẠI .................................................................................................. 67

KBNN CÀ MAU .......................................................................................................... 67

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI TỈNH CÀ ........... 67

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau đến 2020 ............... 67

3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà

Mau ....................................................................................................................... 68

3.2 MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT NSNN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ NSNN

................................................................................................................................... 69

ĐƠN VỊ DỰ TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI CÀ MAU ................................. 72

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI

3.3.1 Hoàn thiện các qui định ở khâu dự toán ..................................................... 72

8

3.3.2 Hoàn thiện chấp hành dự toán và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ... 75

3.3.3 Hoàn thiện kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước .......................... 78

3.3.4 Hoàn thiện công tác quyết toán, chuyển nguồn Ngân sách Nhà nước ........ 78

3.3.5 Xây dựng qui chế trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham

gia vào kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong điều kiện áp dụng

TABMIS ................................................................................................................. 80

3.3.6 Hoàn thiện hệ thống TABMIS đảm bảo khai thác triệt để các thông tin, số

liệu phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước một cách tốt

nhất ....................................................................................................................... 81

3.4 NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐIỀU KIỆN ............................................................ 82

3.4.1 Kiến nghị với Quốc Hội, Chính phủ ............................................................ 82

3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính .......................................................................... 82

3.4.3 Kiến nghị cơ quan Chính quyền địa phương ............................................... 83

3.4.4 Kiến nghị các đơn vị dự toán ...................................................................... 83

3.4.5 Kiến nghị Kho bạc nhà nước ...................................................................... 84

3.4.6 Kiến nghị cơ quan Thanh tra, Kiểm toán .................................................... 84

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 85

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ,

VIÊN CHỨC (TÁC GIẢ ĐỀ XUẤT) ........................................................................ 88

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA

THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ......................................................................... 92

PHỤ LỤC 3: KỊCH BẢN THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ............................ 93

PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA

PHỎNG VẤN THỬ ..................................................................................................... 97

PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ,

VIÊN CHỨC (CHỈNH SỬA SAU KHI THẢO LUẬN VÀ PHỎNG VẤN THỬ) 98

9

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 102

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, trong những năm qua

công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN)

đã có bước chuyển biến cơ bản, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Từ khi Luật NSNN ra đời, kiểm soát chi NSNN bước đầu tạo ra những thay đổi

sâu sắc cả về nhận thức lý luận cũng như thực tiễn và đạt được những thành tựu quan

trọng như: Xoá bỏ tình trạng bao cấp qua ngân sách tăng thu, giảm chi, hạn chế đi đến

xoá bỏ phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ

mô nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Treasury and budget

management information system – Viết tắt là TABMIS) đã đem lại nhiều lợi ích cho

công cuộc cải cách quản lý NSNN của Việt Nam, tuy nhiên, TABMIS là dự án lớn cả

về mục tiêu, phạm vi và đối tượng sử dụng, nên trong quá trình thực hiện sẽ gặp không

ít vướng mắc, khó khăn ; việc áp dụng TABMIS đã có tác động đến toàn bộ quá trình

quản lý tài chính, đặc biệt là chi NSNN.

Để tăng cường trong kiểm soát chi NSNN trong điều kiện hội nhập quốc tế, các

cấp thẩm quyền đã ban hành đồng thờ thay thế một số Luật, văn bản liên quan quản lý,

sử dụng và kiểm soát các khoản chi thuộc NSNN. Năm 2013, Luật Thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí được ban hành, năm 2015 Luật NSNN số 83/2015/QH13 thay

thế Luật NSNN số 01/2002/QH11 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017...Hầu

hết các bộ, ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí. Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc

quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước còn khá lớn. KBNN

với chức năng kiểm soát chi NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi

tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần hoàn thiện hơn công tác kiểm soát chi

NSNN qua KBNN.

Với mục tiêu thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020,

khắc phục những tồn tại trong kiểm soát chi thường xuyên cũng như đảm bảo thực

hiện được những mục tiêu mà TABMIS hướng tới cần phải kiện toàn và hoàn thiện

hàng loạt vấn đề có liên quan đến quá trình quản lý hệ thống tài chính công, trong đó

10

nội dung cốt lõi là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ngày càng hoàn thiện

hơn theo hướng "Gắn kết quản lý quĩ với qui trình quản lý ngân sách từ khâu lập dự

toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải

cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài

chính" đó chính là lý do tôi chọn đề “Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi

thường xuyên Ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà

Mau” để nghiên cứu với mong muốn phản ánh những tồn tại vướng mắc trong quá

trình kiểm soát chi thường xuyên quan KBNN Cà Mau và đề xuất giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng

TABMIS tại KBNN Cà Mau.

2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Trên cơ sở các lý luận về NSNN, hệ thống TABMIS, chi thường xuyên và kiểm

soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS và thực trạng kiểm

soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện TABMIS tại

KBNN Cà Mau đồng thời phản ánh những bất cập của kiểm soát chi thường xuyên

NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua đó, tác giả

đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS và hướng khắc phục

những điểm tồn tại hạn chế góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN tại KBNN Cà Mau.

* Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và công tác

kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.

- Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên

NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Những yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện

11

áp dụng TABMIS là gì?

Thực trạng và những bất cập trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau là gì?

Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều

kiện áp dụng TABMIS tại Cà Mau là gì?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN; kiểm

soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng

TABMIS.

- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

đối với đơn vị dự toán và trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau từ năm

2014- 2017. Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán và trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN

Cà Mau.

5. Phương pháp nghiên cứu luận văn

Sử dụng một số phương pháp sau đây:

- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, tư duy logic được sử dụng để hệ

thống các lý luận về NSNN, chi thường xuyên và qui trình chi thường xuyên NSNN;

Hệ thống TABMIS và các yêu cầu đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với

các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS.

- Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia gồm 08

chuyên viên đang công tác trong ngành KBNN và Sở Tài chính và 08 chuyên viên

đang công tác trong các sở chủ quản như: Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Giáo dục –

Đào tạo; Sở Văn hoá thể thao và du lịch; Sở Lao động - Thương binh - Xã hội nhằm

xác định các những hạn chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với

các Đơn vị dự toán (ĐVDT) tại KBNN Cà Mau trong điều kiện áp dụng hệ thống

TABMIS; các khía cạnh đo lường chúng và các giải pháp hoàn thiện quản lý trong giai

đoạn hiện nay.

- Phương pháp thống kê mô tả (bằng SPSS) để so sánh, đối chiếu để sử dụng

lượng hóa mức độ đánh giá của các chuyên gia về những bất cập của kiểm soát chi

thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại

12

KBNN Cà Mau. Trong đó:

- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, KBNN, Sở Tài chính các số liệu

từ các báo cáo khoa học đã được công bố, các công trình nghiên cứu khoa học của

nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.

- Dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp trao đổi, xin ý kiến chuyên gia để hiệu chỉnh bảng hỏi

sau đó phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, viên chức hiện đang làm việc trong các đơn vị

dự toán (cũng là các đơn vị có giao dịch với KBNN Cà Mau) và các cơ quan quản lý

NSNN về chi thường xuyên từ khâu lập dự toán, sử dụng và quyết toán NSNN cho

nhiệm vụ chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng TABMIS. Trong đó, một số cơ

quan vừa có vai trò của đơn vị dự toán vừa có vai trò của đơn vị có thẩm quyền trong

quản lý chi thường xuyên như: Văn phòng Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Đoàn đại

biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban Nhân dân (UBND), Sở Tài chính, KBNN Cà Mau,

một số sở chủ quản như Sở Khoa học - Công nghệ; Sở Giáo dục - Ðào tạo; Sở Vãn hóa

– Thể thao & Du Lịch; Sở Lao động – Thương binh & Xã hội, vv.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bảng biểu và phụ lục thì đề tài

gồm ba chương:

Chương 1: Tổng quan về NSNN và kiểm soát chi thường xuyên đối với ĐVDT

trong điều kiện áp dụng TABMIS.

Tác giả khái quát những vấn đề cơ bản về NSNN và chi NSNN; quản lý chi

thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán

NSNN, là cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các cơ

quan, đơn vị.

Chương 2: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp

dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau

Tác giả giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau và tình hình triển khai ứng dụng hệ

thống TABMIS vào kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cà Mau, tác giả trọng

tâm trình bày các bước kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong

điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS tại tỉnh Cà Mau và đánh giá những hạn chế, bất

cập trong quá trình tố chức thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng

kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và khảo sát lấy ý kiến đánh giá cán bộ, viên chức ở

13

các ĐVDT, Sở Tài chính và KBNN tỉnh Cà Mau và cho qua kết quả nghiên cứu.

Chương 3: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với

ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau trong giai đoạn hiện nay.

Tác giả đã dựa vào kết quả thảo luận nhóm tập trung; kết quả đánh giá những hạn

chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong điều

kiện ứng dụng hệ thống TABMIS; chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã đề

xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT

14

trong điều kiện ứng dụng hệ thống TABMIS.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP

DỤNG TABMIS

1.1 Khái quát về Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước

1.1.1 Ngân sách Nhà nước và vai trò của Ngân sách Nhà nước

NSNN hay Ngân sách Chính phủ là một phạm trù kinh tế và lịch sử, là thành

phần cơ bản trong hệ thống tài chính nhà nước. NSNN gắn với sự hình thành và phát

triển của Nhà nước, hàng hoá và tiền tệ. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực

thực hiện duy trì và phát triển xã hội cần phải quy định và thực hiện các khoản thu, chi

để đảm bảo yêu cầu thực hiện được các chức năng của mình, đó chính là NSNN.

Điều 14 Luật NSNN 2015 qui định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước”.

Theo đó, NSNN chính là kế hoạch thu, chi được Quốc hội phê chuẩn cho từng

năm tài chính. Về nội dung kinh tế (NDKT), NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát

sinh giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình tạo lập,

phân phối và sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi tham gia phân phối các

nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

NSNN có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, ngoài việc đảm bảo thực

hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, NSNN còn là một trong những công cụ tài chính

được sử dụng nhằm điều hành ổn định vĩ mô nền kinh tế.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên

* Khái niệm

của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ

chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. (Khoản 6, Điều 4, Luật NSNN)

15

Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động

Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ

thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ

cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Chi thường

xuyên bao gồm:

- Chi cho các đơn vị sự nghiệp gồm:

Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước.

Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội

- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính)

- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

- Chi khác.

* Đặc điểm của chi thường xuyên

Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố

tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong

kỳ kế hoạch.

Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho

đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể

hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất

nước.

Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng

đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.

Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.

Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy

định của pháp luật).

* Nội dung của chi thường xuyên

Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,

các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán

khác cho cá nhân theo quy định.

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi

thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, hi sửa chữa

16

thường xuyên tài sản cố địnhphục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra đoàn vào.

Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các chương

trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.

Các khoản chi thường xuyên khác.

Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao gồm:

chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.

1.2. Tổng quan về TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc - “Treasury and Budget

Management Information System” - viết tắt là TABMIS là một trong 4 cấu phần quan

trọng của dự án cải cách tài chính công của Chính phủ Việt Nam đã được triển khai

vận hành tại tỉnh Cà Mau từ tháng 4 năm 2011.

Hệ thống TABMIS bao gồm các phân hệ thực hiện các chức năng: phân bổ

ngân sách, sổ cái, kiểm soát chi, cam kết chi, quản lý thu, quản lý ngân quỹ, báo cáo

trong đó phân hệ sổ cái là trung tâm quản lý theo dõi số liệu hạch toán kế toán của

TABMIS ; Phân hệ phân bổ ngân sách có chức năng quản lý số liệu phân bổ, điều

chỉnh ngân sách các cấp; Phân hệ quản lý cam kết chi thực hiện dành dự toán ngân

sách để đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng đã ký kết giữa các ĐVSDNS với các

nhà cung cấp.

Trong 6 phân hệ của hệ thống TABMIS có 2 phân hệ là phân bổ NS và quản lý

cam kết chi có ảnh hưởng rất lớn đến qui trình chi NSNN.

Phân hệ phân bổ NS là phân hệ quản lý chu trình phân bổ, điều chỉnh và chuyển

giao ngân sách, Cơ quan Tài chính thực hiện phân bổ dự toán - tức là chuyển hoá các

văn bản giao dự toán của các cấp có thẩm quyền thành dự toán trên hệ thống để các

ĐVSDNS thực hiện rút dự toán phục vụ cho các nhiệm vụ chi NSNN.

Phân hệ quản lý cam kết chi là phân hệ ghi chép cam kết trên cơ sở dự toán

được phân bổ theo từng ĐVSDNS nhằm đảm bảo dự toán NS có đủ để chi tiêu trước

khi bắt đầu mua sắm và nó làm tăng công nợ phải trả.

Hệ thống TABMIS với khả năng quản lý bằng 12 đoạn mã COA với thiết lập

tài khoản lên đến 43 ký tự kiểm soát chi tiết đến từng đơn vị sử dụng NS thông qua mã

hiệu gọi là mã đơn vị có quan hệ ngân sách (ĐVSDNS), cho phép người dùng khai

thác một cách chi tiết kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin số liệu phục vụ mọi

yêu cầu điều hành quản lý NSNN (Quyết định số 1269/QĐ-BTC ngày 22/4/2004). Vì

17

vậy, tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng Hệ thống

TABMIS đòi hỏi các ĐVDT phải phân tích một cách cụ thể, công khai minh bạch các

nguồn kinh phí, tuân thủ các quy định về mẫu biểu, về phương pháp hạch toán, về thời

gian thực hiện …

Việc áp dụng cơ chế mới, hiện đại về quản lý, cấp phát NS, đáp ứng chuẩn mực

và thông lệ quốc tế là một trong số các nội dung quan trọng trong quá trình cải cách

quản lý Tài chính công.

Hệ thống TABMIS ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kiểm soát chi thường

xuyên NSNN, để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên cần quan tâm đến việc ứng

dụng TABMIS trong quản lý NS từ khâu dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết

toán NSNN. Hệ thống TABMIS được xem là bước đột phát về công nghệ thông tin

trong quản lý NSNN của Chính phủ Việt Nam.

1.3 Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN là hệ thống các văn bản qui

định từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán NSNN do Quốc hội, Chính

phủ và Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống văn bản này đã góp phần quan trọng trong

việc tạo môi trường pháp lý cho toàn bộ hoạt động NSNN. Tạo lập khuôn khổ pháp lý

cao, đồng bộ và thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường tính công khai

minh bạch cho các tổ chức cá nhân tham gia vào kiểm soát chi NSNN.

Quản lý chi thường xuyên NSNN tuân thủ theo kiểm soát chi NSNN nói chung

bao gồm 3 khâu:

(1) Lập dự toán chi NSNN;

(2) Chấp hành dự toán chi NSNN;

(3) Quyết toán chi NSNN.

Ba khâu này được thực hiện độc lập với nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng

chặt chẽ với nhau, đảm bảo việc tuân thủ các qui định pháp luật về chi thường xuyên

NSNN. Trong đó, lập dự toán là việc các đơn vị sử dụng NSNN dự tính số chi thường

xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh

được giao trong năm kế hoạch; chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN là việc

thực hiện chi thường xuyên NSNN trên cơ sở dự toán đã được cơ quan nhà nước có

18

thẩm quyền phê duyệt; còn quyết toán chi thường xuyên NSNN là việc tổng hợp các

khoản NSNN đã chi đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, trong khuôn khổ dự toán đã được

duyệt và thực hiện đúng các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị đã đặt ra.

1.3.2 Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Lập dự toán là khâu đầu tiên trong quản lý chi thường xuyên NSNN, tất cả các

khoản chi NSNN đều phải được lập dự toán, khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt dự toán thì được xem như chỉ tiêu pháp lệnh. Căn cứ vào nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh và phải được xác định trên

cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh để lập dự toán cho phù

hợp. Ngoài ra, việc lập dự toán chi thường xuyên phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế,

phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định, căn cứ vào hướng dẫn cách thức lập dự toán và thông báo số

kiểm tra hàng năm.

1.3.3 Tổng hợp và thẩm định dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Thẩm định dự toán là quá trình mà các ĐVDT cấp trên đối với dự toán NS

Trung ương và Cơ quan Tài chính đối với ĐVDT NS địa phương kiểm tra, rà soát xem

việc lập dự toán của các đơn vị có đảm bảo các qui định về thời gian, mẫu biểu, đặc

biệt là về các căn cứ pháp lý, tiêu chuẩn định mức, chế độ qui định hay không, mục

tiêu cuối cùng của công tác thẩm định là đảm bảo dự toán sát với số thực hiện nhất.

Thẩm định dự toán đối với ĐVDT là kiểm tra tính tuân thủ để ngăn ngừa và

điều chỉnh những sai sót. Qua thẩm định sẽ thực hiện cắt giảm những khoản chi không

cần thiết hoặc bổ sung những khoản chi cần thiết cho những nhiệm vụ mới phát sinh

đảm bảo vừa chủ động cân đối nguồn vừa đảm bảo nhu cầu thực hiện nhiệm vụ của

các ĐVDT.

Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, việc thẩm định và tổng hợp dự

toán còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo về mẫu biểu, các chỉ tiêu làm cơ sở

cho việc theo dõi, phản ánh theo đúng yêu cầu quản lý, phân bổ và đồng bộ dự toán

chi thường xuyên NSNN.

1.3.4 Phân bổ và đồng bộ dự toán

Việc phân bổ dự toán NSNN được chia làm 2 phần :

19

(1) Phân bổ bằng giấy :

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban

nhân dân cấp trên, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách

địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất 10 ngày kể

từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định và phân bổ dự toán.

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Thủ tướng Chính phủ, UBND giao,

ĐVDT cấp I của gân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân

bổ và giao dự toán thu, chi cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm

trước.

(2) Đồng bộ vào ứng dụng công nghệ thông tin:

Trong trường hợp áp dụng công nghệ thông tin, căn cứ vào quyết định giao dự

toán của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan liên quan thực hiện đồng bộ dự toán

cho các ĐVDT theo quy định.

Các cơ quan dự toán ở trung ương, cơ quan tài chính ở địa phương và Kho bạc

Nhà nước thực hiện đồng bộ dự toán vào hệ thống ứng dụng theo phân luồng trách

nhiệm trong hệ thống và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc phân bổ, giao dự toán chi NS và đồng bộ dự toán cho các ĐVSDNS phải

hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước.

1.3.5 Tạm cấp, điều chỉnh dự toán

* Tạm cấp

Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án

phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, HĐND quyết định, cơ quan tài chính và cơ

quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách cho các

nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm

quyền quyết định:

+ Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;

+ Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;

+ Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;

+ Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước,

trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;

+ Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án

quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc

20

phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm trên

không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.

* Điều chỉnh

-Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về

ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:

+Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội

quyết định;

+Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách

nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, UBND các cấp lập dự

toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định.

-Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ

thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở

trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ

họp gần nhất trong các trường hợp sau:

+Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh

giảm một số khoản chi;

+Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần

phải điều chỉnh.

-UBND trình Thường trực HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân

sách địa phương và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:

+Dự kiến số thu không đạt dự toán được HĐND quyết định phải điều chỉnh

giảm một số khoản chi;

+Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một

số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;

+Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa

phương cấp dưới.

-Chính phủ yêu cầu HĐND cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố

trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.

-UBND yêu cầu HĐND cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí

ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp trên.

21

*Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách

-Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực

thuộc trong các trường hợp:

+Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 52 của Luật NSNN;

+Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy

định tại khoản 2 Điều 49 của Luật NSNN;

+Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm

vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.

-Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán

quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật NSNN. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán,

đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc

Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

-Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn

thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.

1.3.6 Sử dụng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Căn cứ dự toán năm được giao, ĐVSDNS thực hiện rút dự toán chi theo chế độ,

định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và

tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội.... đảm

bảo thanh toán theo mức được hưởng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ

NSNN.

- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ

chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương.

- KBNN phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng

dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho

các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.

- Dự toán chi của các ĐVDT sau khi được duyệt đã được đồng bộ vào ứng dụng

công nghệ (phần mềm kế toán) vì vậy quá trình sử dụng dự toán ngoài việc tuân thủ

các quy định thuộc chức năng kiểm soát chi NSNN qua KBNN các đơn vị sử dụng NS

còn phải tuân thủ chế độ kiểm soát, chế độ hạch toán kế toán phù hợp với yêu cầu

22

quản lý của phần mềm kế toán đó.

1.4 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

1.4.1 Điều kiện chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

Đã có trong dự toán được giao; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; Đã được thủ

trưởng đơn vị quyết định chi; và có đầy đủ hồ sơ chứng từ.

1.4..2 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên

- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ

NSNN, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện

vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc

trực tiếp từ Kho bạc cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng

hoá dịch vụ, trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà

nước thực hiện thanh toán qua ĐVSDNS.

- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai

phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài

chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN

theo đúng trình tự quy định.

1.4.3 Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

*Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước: Hình thức này áp

dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính

trị xã hội, chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp

được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên (TX) ; Đối tượng khác theo hướng dẫn

riêng của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng Đơn vị sử

dụng ngân sách (ĐVSDNS) lập và gửi hồ sơ theo quy định, gửi KBNN nơi giao dịch

để làm căn cứ kiểm soát thanh toán.

KBNN kiểm tra kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo quy

định thì thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng hưởng và người cung cấp hàng hoá,

23

dịch vụ hoặc chi trả qua ĐVSDNS. Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ

KBNN phải đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi NSNN theo quy định và

hạch toán đúng quy định của mục lục NSNN hiện hành.

*Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền: là hình thức Cơ quan Tài chính chịu

trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ, chứng từ của

từng khoản chi đảm bảo các điều kiện, ra lệnh chi tiền chuyển cho KBNN để chi trả

cho đơn vị sử dụng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ NS và chi trả cho

đối tượng thụ hưởng theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.

1.4.4 Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán

ngân sách được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12. Trường hợp đã có khối

lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12 thì thời hạn chi ngân sách được thực

hiện đến hết ngày 31/01 năm sau. Thời gian chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách

đến 31/01 năm sau. Ngoài ra, thời hạn chi đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia

có tính chất sự nghiệp được quy định riêng cho hàng năm. Dự toán năm nào chỉ được

chi cho nhiệm vụ năm đó.

1.4.5. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước

Cam kết chi (CKC) thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng

dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn

bộ) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp.

Để thực hiện CKC phải đảm bảo các điều kiện: Đề nghị CKC của đơn vị dự

toán phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý; Số

tiền đề nghị trên CKC không vượt quá dự toán còn được phép sử dụng; Đề nghị CKC

năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán phải gửi đến KBNN chậm nhất đến hết

ngày 30/12 năm hiện hành.

Trên thế giới, việc kiểm soát CKC đã được thực hiện khá phổ biến, tuy nhiên

CKC lại là một khái niệm mới trong quản lý NSNN ở Việt Nam, CKC vừa là một

nghiệp vụ vừa là một trong những phân hệ của Hệ thống TABMIS được thiết lập và

ứng dụng trong quản lý và điều hành NSNN.

Về mặt pháp lý, CKC được thực hiện khi đơn vị tiến hành ký hợp đồng với đơn

24

vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Đến giai đoạn xuất quỹ ngân sách thì CKC chính là sự

cam kết dành khoản dự toán tương ứng để thanh toán cho nhà cung cấp khi đơn vị

nhận được một phần hay toàn bộ hàng hoá dịch vụ mà nhà cung cấp đã cung cấp.

Giá trị của CKC đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách: là số

tiền được nêu trong hợp đồng, còn đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm

NS là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm NS, đảm bảo trong phạm vi dự

toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép CKC của hợp đồng đó.

Các khoản chi thường xuyên của NSNN có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch

vụ giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán chi

thường xuyên thì phải kiểm soát cam kết chi qua KBNN trừ các khoản chi của ngân

sách xã, các khoản chi an ninh quốc phòng, các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của

Nhà nước, của Chính phủ, các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài

trợ chương trình, dự án, chi viện trợ trực tiếp, các khoản chi góp cổ phần, đóng nghĩa

vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, chi bằng lệnh chi tiền, chi từ tài

khoản tiền gửi và các khoản chi bằng hiện vật và ngày công lao động của NSNN.

Khi phát sinh khoản chi thuộc nội dung phải CKC, ngoài dự toán NSNN gửi tới

KBNN thì đơn vị sử dụng NS phải gửi tới các hồ sơ, tài liệu có liên quan gồm : Hợp

đồng mua bán và giấy đề nghị CKC.

Căn cứ đề nghị CKC của đơn vị, cán bộ KBNN nhập vào phần mềm kế toán,

tức là dành một khoản dự toán cho việc đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng đã ký.

Việc thực hiện rút hoặc điều chỉnh CKC được thực hiện theo đúng nguyên tắc là

căn cứ vào đề nghị của đơn vị, hợp đồng và phạm vi số dư CKC còn lại.

1.4.6 Chuyển nguồn sang năm sau

-Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm

ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa

thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết và sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng nếu

thuộc nhưng nội dung sau:

+ Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định của

Luật Đầu tư công. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc cho

phép chuyển nguồn sang năm sau nữa, nhưng không quá thời hạn giải ngân của dự án

25

nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;

+ Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị

ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ

quốc gia;

+ Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính

theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội;

+ Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan

nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi;

+ Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm

thực hiện dự toán, không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên

điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc;

+ Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa

học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện.

- Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2

Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép

sử dụng vào năm sau.

1.4.7. Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước

Quyết toán NS là công việc cuối cùng trong quản lý chi NSNN, đó chính là việc

kiểm tra, kiểm soát, chỉnh lý các nội dung chi sau một năm ngân sách, để đánh giá và

phân tích kết quả chấp hành dự toán ngân sách đã được duyệt. Quyết toán NS phải

thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về mẫu biểu, danh mục báo cáo, mục lục

NSNN cũng như thời gian thực hiện.

Quyết toán NSNN không đơn thuần là việc tổng hợp lại các số liệu về chi

NSNN, quyết toán NSNN còn là cơ sở cho việc đánh giá kết quả của nhiệm vụ chi đối

với mục tiêu, nhiệm vụ mà NSNN tài trợ và là một trong những cơ sở cho việc lập dự

toán chi NS năm sau.

Khi thực hiện quyết toán NSNN của các ĐVDT, các nhà quản lý sẽ đánh giá

được hiệu quả của việc sử dụng NSNN cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của các

26

ĐVDT đó cũng là một phần lớn trong tổng chi NSNN.

1.5.Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

1.5.1 Các đơn vị dự toán

Đơn vị dự toán (ĐVDT) cấp I trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do

Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao để thực hiện phân bổ, giao dự toán

ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về

việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và

công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các ĐVDT cấp dưới trực thuộc theo quy

định.

ĐVDT cấp II là đơn vị cấp dưới ĐVDT cấp I nhận dự toán từ ĐVDT cấp I và

phân bổ dự toán cho ĐVDT cấp III ( trường hợp được uỷ quyền của ĐVDT cấp I),

chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn

vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các ĐVDT cấp dưới theo quy định.

ĐVDT cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,

thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và ĐVSDNS trực

thuộc (nếu có) theo quy định.

Đơn vị cấp dưới của ĐVDT cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công

việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định.

Các đơn vị thụ hưởng NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra,

kiểm soát của Cơ quan Tài chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách

được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định.

1.5.2 Cơ quan Tài chính

Cơ quan Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan

về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán

chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

Chịu trách nhiệm kiểm soát trong suốt quá trình chi tiêu ở khâu xét duyệt dự

toán, khâu theo dõi tiến độ sử dụng dự toán để đáp ứng cấp vốn kịp thời hoặc thu hồi

vốn đọng hoặc đình chỉ cấp phát và ở khâu kế toán, quyết toán NSNN. Quyết toán

NSNN là khâu cuối cùng của chu trình quản lý thu - chi ngân sách. Quyết toán ngân

sách giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình chấp hành NSNN theo kế

27

hoạch ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Đồng thời, thông qua quyết

toán ngân sách thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu sau cấp phát. Công tác quyết

toán ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN.

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kế toán, bảo đảm số liệu trong báo cáo

quyết toán trung thực, khách quan, chính xác. Nội dung báo cáo quyết toán NSNN

phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách được duyệt và phải chi tiết

theo mục lục NSNN. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán cho các đơn vị

thụ hưởng ngân sách, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ chuyên quản

theo dõi các đơn vị đó. Hàng năm, cần tổ chức thi kiểm tra trình độ cán bộ kế toán, coi

đây là việc cần thiết quan trọng, vì nó có tác động không nhỏ đến chất lượng quản lý

NSNN.

Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào Hệ thống thông tin quản lý

Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

Đối với các khoản chi do Cơ quan Tài chính quyết định chi bằng hình thức

“lệnh chi tiền”, Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính

chất của từng khoản chi đảm bảo đủ các điều kiện chi ngân sách và đúng đối tượng.

1.5.3 UBND các cấp

Tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và cấp dưới lập dự toán

thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý;

Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo

cáo Thường trực HĐND hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND (đối với cấp xã) xem

xét trước khi báo cáo cơ quan cấp trên;

Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình HĐND cùng cấp

quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình,

báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Ðầu

tư, cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân

sách cấp mình đã được HĐND cùng cấp quyết định;

Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách

cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho

cấp dưới;

Lập phương án điều chỉnh dự toán NSĐP và phương án phân bổ dự toán thu,

28

chi ngân sách cấp mình, trình HĐND cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan

hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của HĐND cùng cấp

không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao;

Kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND cấp dưới; yêu cầu

HĐND cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.

1.5.4. HĐND các cấp

HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách

cấp tỉnh năm sau trước ngày 10 tháng 12 năm trước.

HĐND cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách

năm sau của cấp mình chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp

quyết định dự toán và phân bổ ngân sách

1.5.5. Cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước

Trong qui trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN có trách nhiệm

kiểm soát và hạch toán kế toán các khoản chi NSNN, cụ thể:

Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời đối với các

khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán.

“Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng;

kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại Kho bạc Nhà nước.”

“KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản

cho ĐVSDNS biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các

trường hợp: chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định, không đủ các điều kiện chi ngân sách. KBNN không chịu trách

nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm

soát. KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính

(bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại trách nhiệm của cơ quan tài chính”.

Tóm lại:“Ở chương I, tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về NSNN và

chi NSNN; quản lý chi thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán

đến khâu quyết toán NSNN, là cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm soát chi thường xuyên

NSNN tại các cơ quan, đơn vị, là cơ sở cho việc tham chiếu và đánh giá nhận xét thực

trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng

29

TABMIS tại KBNN Cà Mau ở chương 2.

CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU

2.1 .Tình hình Kinh tế Xã hội, thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau

2.1.1. Một vài nét về tỉnh Cà Mau.

Cà Mau là tỉnh cực nam của tổ quốc, thuộc đồng bằng châu thổ sông Cửu Long,

được tái lập vào ngày 01/01/1997 Lãnh thổ gồm 2 phần: phần đất liền và vùng biển

chủ quyền.

Phần đất liền: Diện tích 5.294,87 km2, xếp thứ 2 và bằng 12,97% diện tích khu

vực Đồng bằng sông Cửu Long, bằng 1,58% diện tích cả nước. Trong đó, diện tích đất

nuôi trồng thủy sản trên 266.735 ha, đất trồng lúa 129.204 ha, đất lâm nghiệp

103.723ha.

Nằm ở 8034’ đến 9033’ vĩ độ Bắc và 104043’ đến 105025 kinh độ Đông, cách

thành phố Hồ Chí Minh 370 km, cách thành phố Cần Thơ 180 km về phía nam. Theo

đường chim bay, từ bắc tới nam dài 100 km. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông

bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp biển Đông và phía tây giáp Vịnh

Thái Lan. Cà Mau nằm trên bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp

biển. Mũi Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc lên từ

mặt biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều.

Cà Mau nằm ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á nên rất thuận lợi

giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực.

- Vùng biển: Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của

Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích 71.000 km2. Trong đó, có đảo Hòn

Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc…

Năm 2017, tình hình kinh tế có bước tăng trưởng khá, cao hơn năm 2016 và cao

hơn bình quân chung của cả nước. Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP ước đạt 46.597,42

tỷ đồng, tăng 4,35% so với cùng kỳ. Công tác thu ngân sách đạt kết quả cao, số thu

ngân sách đạt và vượt so với năm cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn

năm 2017 đạt 4.212,37 tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước đạt 4.166,72 tỷ đồng, chiếm

98,92% trong tổng số thu, thu thuế xuất nhập khẩu đạt 16,9 tỷ đồng, chiếm 0,41%.

30

Tổng chi ngân sách địa phương đạt 8.998,29 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt

2.135,65 tỷ đồng, chiếm 23,73% trong tổng chi, chi thường xuyên đạt 5.879,82 tỷ

đồng, chiếm 65,34% .

2.1.2 Một số nét về Kho bạc Nhà nước Cà Mau

Cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống KBNN, KBNN Cà Mau được

thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1990. Trải gần 28 năm hình thành và phát triển, KBNN

Cà Mau đã khẳng định được vị thế quan trọng trong các cơ quan quản lý tài chính nhà

nước. KBNN Cà Mau gồm Văn phòng KBNN tỉnh và 8 KBNN huyện trực thuộc.

Tổng số cán bộ công chức KBNN Cà Mau hiện nay là 152 người. Phân theo chức vụ

và ngạch công chức có 01 chuyên viên cao cấp, 05 chuyên viên chính, 84 chuyên viên

và tương tương, ngạch bậc khác 62 người. Phân theo trình độ đào tạo chuyên môn có

04 Thạc sĩ, 128 Đại học, trình độ khác 20 người. Về chính trị có 22 cao cấp, 35 trung

cấp.

Cụ thể mô hình tổ chức bộ máy KBNN Cà Mau:

31

Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức KBNN Cà Mau

Được sự chỉ đạo trực tiếp của KBNN, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Cà Mau và sự

phối hợp công tác của các ban ngành ở địa phương, cùng với sự cố gắng của tập thể

Ban Lãnh đạo và CBCC trong những năm qua, KBNN Cà Mau đã hoàn thành xuất sắc

mọi nhiệm vụ được giao: Đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối hoạt động nghiệp vụ

KBNN, tiền, tài sản Nhà nước giao cho KBNN quản lý. Tập trung kịp thời, nhanh

chóng các nguồn thu NSNN, điều tiết cho các cấp ngân sách đúng luật định. Tổ chức

kiểm soát chi ngân sách ngày càng chặt chẽ và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc

điều hành ngân sách của chính quyền địa phương.

Doanh số hoạt động của KBNN Cà Mau ngày một tăng theo sự phát triển của

nền kinh tế, năm 2017 là 67.178 tỷ đồng, phục vụ cho 1.560 đơn vị có giao dịch

thường xuyên với tổng số 9.172 tài khoản. Một trong những đặc thù của công tác kiểm

soát thanh toán NSNN qua KBNN Cà Mau hiện nay là số chi từ NSNN chiếm tỷ trọng

khá lớn trong tổng số chi NSNN trên toàn địa bàn.

* Về Chi NSNN giai đoạn 2014 – 2017

Số chi thường xuyên NSNN không ngừng tăng lên qua các năm, các lĩnh vực

chi đều cấp phát theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trong đó, chi cho sự

nghiệp y tế, giáo dục và chi cho quản lý hành chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng

chi thường xuyên NSNN. Chi ngân sách NSNN trong giai đoạn có tăng chủ yếu là do

tăng lương cơ sở nên các khoản thanh toán cho cá nhân tăng, giá một số mặt hàng thiết

yếu như xăng dầu, điện thắp sáng, công tác phí có tăng nên chi chi quản lý hành chính

có tăng. Ngoài nhiệm vụ chi thường xuyên chung như các địa phương khác, trong tổng

số chi thường xuyên của các ĐVDT tại tỉnh Cà Mau còn có một số nhiệm vụ chi đặc

thù như chi cho công tác đền ơn, đáp nghĩa bao gồm: chi phục vụ thân nhân liệt sỹ;

thăm hỏi, hỗ trợ gia đình chính sách, bà mẹ Việt Nam anh hùng; chi cho công tác xây

mộ, nghĩa trang..; kể cả chi cho sự nghiệp y tế, giáo dục cũng có thêm yếu tố đặc thù

như: chăm sóc y tế và giáo dục cho trẻ em tàn tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ, người già

32

neo đơn,….

Bảng 2.1. Số liệu Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị: Triệu đồng

2014

2015

2016

2017

7.334.640

8.619.675

8.288.018

8.998.286

6.710.629

7.985.995

7.401.865

8.998.286

884.746

992.422

2.135.650

848.746

984.222

724.497 548.176 5.365.176

4.534.365

5.019.935

5.879.819

9.891

9.675

8.513

558.502

613.955

720.480

1.008.297

1.761.905

1.932.394

1.898.022

2.100.304

465.564

584.661

733.363

696.861

55.863

27.892

34.800

56.421

61.988

74.286

66.359

75.088

62.285

73.350

48.007

56.348

20.038

21.480

18.267

19.009

19.832

20.023

20.466

22.250

263.522

204.357

279.637

359.985

1.093.566

1.219.724

1.248.769

1.239.491

156.770

179.573

186.642

189.235

41.751

49.509

64.732

65.585

1.291.518

1.973.638

1.312.192

982.817

624.011

633.680

886.153

36.795

42.648

45.641

549.274

546.659

646.630

TÓNG SỐ A. Chi cân đối ngân sách 1. Chi đầu tư phát triển Trong đó: Chi đầu tư XDCB 2. Chi thường xuyên - Chi trợ giá - Chi sự nghiệp kinh tế - Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề - Chi sự nghiệp y tế - Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ - Chi bảo vệ môi trường - Chi sự nghiệp văn hóa thông tin - Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình - Chi sự nghiệp thể dục thể thao - Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội - Chi quản lý hành chính - Chi quốc phòng, an ninh - Chi khác ngân sách 3. Chi khác B. Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách Trong đó: - Chi sự nghiệp giáo dục - Chi đầu tư từ nguồn xố số kiến thiết

Nguồn: Niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

Số ĐVDT trên địa bàn tỉnh trong bốn năm (2014-2017) khá ổn định, chỉ tăng

nhẹ qua các năm.

Tính đến ngày 31/12/2017, có 1.458 đơn vị sử dụng ngân sách đăng ký và sử

33

dụng 7.693 tài khoản giao dịch tại Văn phòng Kho bạc Nhà nước Cà Mau và 08 Kho

bạc Nhà nước huyện. Trong đó: 1.029 đơn vị dự toán kinh phí thường xuyên và 199

các đơn vị mở các tài khoản tiền gửi khác, chi tiết giai đoạn từ 2014 đến 2017 như sau:

Bảng 2.2. Tổng hợp tài khoản sử dụng ngân sách của các đơn vị

Nguồn: Phòng Kế toán nhà nước – KBNN Cà Mau

Chỉ tiêu I. Tổng số tài khoản giao dich 1. Số tài khoản dự toán 2. Số tài khoản tiền gửi II. Chi tiết các đơn vị giao dịch 1. Đơn vị dự toán KP TX 2. Chủ đầu tư và các cơ quan khác 3. Đơn vị hưởng NS không TX 2014 8.544 5.587 2.957 1.497 1.031 201 265 2015 7.902 5.232 2.670 1.487 1.041 198 248 2016 8.192 5.570 2.622 1.504 1.031 202 271 2017 7.693 5.340 2.353 1.458 1.029 199 230

Quản lý tài khoản kế toán là việc quản lý (chủ yếu là kiểm tra và qui định mã

tài khoản) hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc của các tổ chức, đơn vị, cá

nhân theo qui định của Bộ Tài chính. Hồ sơ đăng ký tài khoản được qui định cụ thể

cho từng loại hình tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân. Thông thường hồ sơ gồm: quyết định

thành lập tổ chức hoặc đơn vị; người đại diện pháp lý (quyết định bổ nhiệm) thường

gọi là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chức trách là Chủ tài khoản, quyết định bổ nhiệm

kế toán trưởng và những người được ủy quyền liên quan. Việc sử dụng tài khoản của

từng loại hình tổ chức, đơn vị do cơ quan Kho bạc quy định phù hợp với tính chất giao

dịch tài chính qua tài khoản do Bộ Tài chính qui định. Chẳng hạn, hồ sơ đăng ký và sử

dụng tài khoản tại Kho bạc hiện nay được thực hiện theo các qui định tại Thông tư số

61/2014/TT-BTC.

Từ khâu quản lý tài khoản, phân loại tài khoản cho các đơn vị khi mở tài khoản

để theo dõi và ứng với công tác kiểm soát chi tương ứng cho từng loại hình tài khoản

và kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt, theo hướng kiểm soát chặt chẽ công tác

thanh toán không dùng tiền mặt và tuyên truyền, vận động chủ tài khoản ưu tiên thanh

toán không dùng tiền mặt.

2.2 Ứng dụng hệ thống TABMIS trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại

KBNN Cà Mau

* Thuận lợi

- Là một trong những cấu phần quan trọng nhất của dự án “Cải cách tài chính

34

công của Chính phủ” phù hợp với thông lệ quốc tế nên được chỉ đạo thực hiện một

cách thống nhất, quyết liệt và đồng bộ thông qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách

cũng như đào tạo nguồn nhân lực.

- Được đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo phù hợp với

phần mềm mang tầm quốc tế.

- Số liệu tình hình thu chi NSNN hàng năm trên địa bàn ổn định, được đối chiếu

quyết toán chính xác.

* Khó khăn

- Là một phần mềm có sẵn bằng tiếng nước ngoài nên một số qui định về cấu

hình chưa phù hợp với thực tế quản lý NS tại Việt Nam, đòi hỏi sự nâng cấp, sửa đổi

hoàn thiện cũng như yêu cầu rất cao về hạ tầng truyền thông.

- TABMIS tác động đến toàn bộ quá trình quản lý tài chính, ngân sách cũng

như nghiệp vụ Kho bạc đòi hỏi phải thay đổi hệ thống tài khoản kế toán ngân sách và

hoạt động nghiệp vụ KB.

2.3 Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiên áp

dụng TABMIS tại KBNN tỉnh Cà Mau

2.3.1 Dự toán chính thức

Thực hiện các quy định của Nhà nước và các Bộ, ngành hữu quan, các ĐVDT

trên địa bàn tỉnh Cà Mau cơ bản chấp hành các quy định trong quy trình chi thường

xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS, tuy nhiên quá trình thực

hiện có áp dụng các quy định mang tính đặc thù địa phương, vùng miền và tính chất

nhiệm vụ chuyên môn của từng ngành trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Việc phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các ĐVSDNS trực thuộc được

thực hiện theo nguyên tắc: “Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự

toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực”. Các

ĐVDT trung ương tổng số giao cho ĐVSDNS được phân bổ chi tiết theo các nhóm

mục chi chủ yếu của Mục lục NSNN, còn các ĐVDT ở địa phương thì yêu cầu phân

khai chi tiết đến từng mã Nội dung kinh tế (NDKT).

Khi có Quyết định giao dự toán các ĐVDT phải thực hiện phân khai theo các

tiêu chí của các đoạn mã chi tiết để làm cơ sở cho việc đồng bộ dự toán vào hệ thống.

Quá trình này đòi hỏi các ĐVDT phải thực hiện thêm mẫu biểu mới ngoài các mẫu

35

biểu trong hồ sơ dự toán. Sau khi các ĐVDT thực hiện phân khai, hay hoàn chỉnh lại

dự toán lần 2 trên cơ sở các quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền, các

Bộ, ngành ở trung ương đã tham gia vào hệ thống TABMIS và cơ quan tài chính ở địa

phương tham gia vào hệ thống TABMIS với chức năng “người nhập 1” thực hiện đồng

bộ (nhập) dự toán vào hệ thống cho các ĐVSDNS. KBNN thực hiện nhập dự toán

ngân sách xã, phường.

Quá trình phân khai và đồng bộ dự toán vào hệ thống phụ thuộc vào thao tác

trên TABMIS của cán bộ được giao thực hiện. Do đó, đã xuất hiện nhiều trường hợp

sai sót như sai tính chất nguồn, sai mã quan hệ (nhập dự toán của đơn vị này vào đơn

vị khác), sai kỳ hạch toán, nhập thừa, nhập thiếu. Hơn nữa, tình trạng chia nhỏ dự toán

để nhập, hoặc nhập theo từng khoản chi, nghĩa là cơ quan tài chính yêu cầu ĐVDT

mang hồ sơ chứng từ lên kiểm soát xong mới nhập dự toán là sai với chế độ qui định,

gây trở ngại cho ĐVDT và công tác kiểm soát của KBNN, đặc biệt trong trường hợp

khi thực hiện các khoản chi buộc phải cam kết chi, thì việc chia nhỏ dự toán để nhập

hay các trường hợp nhập sai dự toán đều dẫn đến việc không đủ dự toán để thực hiện

CKC, điều đó gây trở ngại rất lớn cho việc kiểm soát, thanh toán của KBNN.

Trong quá trình kiểm soát chi KBNN thực hiện đối chiếu giữa số liệu dự toán

trong hệ thống TABMIS với quyết định giao dự toán cho các ĐVDT của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền và bảng phân khai dự toán, nếu phát hiện sai sót thì thông báo cho

cơ quan tài chính biết và thực hiện trình tự điều chỉnh theo qui định. Đương nhiên thực

hiện công việc này đòi hỏi một khoảng thời gian, thủ tục và các bước nghiệp vụ nhất

định gây trở ngại cho ĐVDT.

Ngoài ra, về nguyên tắc đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS là một yêu cầu

bắt buộc đối với các cơ quan, đơn vị khi ứng dụng hệ thống TABMIS vào kiểm soát

chi thường xuyên. Nếu không thực hiện các ĐVDT sẽ không thực hiện được việc rút

dự toán để chi cho nhiệm vụ chuyên môn, chính trị của đơn vị trong năm ngân sách.

Nhìn chung, việc phân khai và giao dự toán chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cà

Mau hàng năm đã không ngừng được rút ngắn về mặt thời gian, dự toán năm sau luôn

tăng cao so với năm trước. Tuy nhiên, trong thực tế do điều kiện nguồn thu NSNN

không đáp ứng, mặt khác do việc phân khai dự toán của các ĐVDT chậm, ý thức chủ

quan của đội ngũ cán bộ - những người trực tiếp đồng bộ dự toán vào Hệ thống nên

36

việc đồng bộ dự toán vào Hệ thống TABMIS thường được thực hiện chưa kịp thời,

chưa đồng bộ, hoặc có sự sai sót làm gây trở ngại cho các đơn vị sử dụng NSNN cũng

như cơ quan kiểm soát chi.

2.3.2 Tạm cấp, điều chỉnh, ứng trước dự toán

* Tạm cấp dự toán

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, trong khi dự toán năm NS chưa được

giao, hoặc chưa được phân khai, điều chỉnh hoặc chưa đồng bộ kịp vào Hệ thống

TABMIS, KBNN Cà Mau đã thực hiện tạm cấp dự toán cho các đơn vị sử dụng NS

theo quy định của Luật NSNN. Theo đó, đầu năm ngân sách trường hợp các ĐVSDNS

chưa được giao dự toán thì được tạm cấp 1 tháng theo quy định của Luật NSNN. Mức

tạm cấp bằng 1/12 tổng chi thường xuyên năm trước. Từ tháng thứ hai trở đi phải có ý

kiến bằng văn bản của cơ quan Tài chính các cấp tại Cà Mau.

Trong thực tế có một số đơn vị đã phải tạm cấp đến tháng thứ 2, thậm chí là

tháng thứ 3 vẫn chưa có dự toán chính thức. Khi có dự toán chính thức, KBNN các cấp

thực hiện đảo(huỷ) dự toán tạm cấp trong hệ thống TABMIS theo đúng quy định.

*Điều chỉnh dự toán

Điều chỉnh dự toán bao gồm điều chỉnh bổ sung, điều chỉnh giảm do thu hồi,

cắt giảm tiết kiệm theo điều hành của Chính phủ, điều chỉnh do nhập thừa, nhập sai và

điều chỉnh nội dung chi không làm thay đổi định mức. Theo đó:

Đối với kinh phí chi bổ sung trong năm thông thường các cấp có thẩm quyền

ban hành quyết định chỉ ghi tổng số tiền mà không chi tiết đến từng công việc, thì đơn

vị thực hiện xây dựng dự toán chi tiết đến mã chương, mã ngành, mã NDKT và bản

thuyết minh chi tiết dự toán gửi cơ quan tài chính để thẩm tra.

Tại Cà Mau, việc bổ sung dự toán cho các ĐVDT diễn ra khá phổ biến, thậm

chí có một số đơn vị được bổ sung nhiều lần trong năm (4 -5 lần). Tổng số dự toán bổ

sung qua các năm lên đến gần 3000 tỷ đồng. Chứng tỏ việc xây dựng và giao dự toán

từ đầu năm chưa đảm bảo chất lượng.

Đối với việc điều chỉnh dự toán, các ĐVDT cấp I được điều chỉnh dự toán ngân

sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp,

song không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán đã giao cho ĐVDT cấp I.

Việc điều chỉnh các nội dung chi, cũng như mức chi giữa các ĐVDT trực thuộc cũng

37

không phải là hạn chế, nhất là đối với các ĐVDT là các sở như Sở Giáo dục, Sở Văn

hoá, Sở Y tế, Sở Lao động TB và xã hội.... các ĐVDT Trung ương như Cục Thuế,

Viện Kiểm sát, Thi hành án...

Khi điều chỉnh dự toán, các đơn vị lập phiếu điều chỉnh theo mẫu và có ý kiến

thống nhất của cơ quan tài chính. Trong thực tế, một số đơn vị tự điều chỉnh nội dung

hoặc định mức chi mà không báo cáo cơ quan chủ quản ở trung ương hoặc cơ quan tài

chính ở địa phương, chỉ đến khi có sự kiểm soát của KBNN phát hiện mới thực hiện

trình tự xin điều chỉnh.

Việc cắt giảm dự toán, từ năm 2014 đến 2017 thực hiện điều hành của Chính

phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, các

ĐVDT tại tỉnh Cà Mau đã thực hiện tiết kiệm 10% dự toán hàng năm, tổng số tiền tiết

kiệm đến gần 420 tỷ đồng.

Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi theo điều hành của Chính phủ

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Năm Năm Tổng Năm

2015 2016 2017 số 2014 TT Đơn vị

5 6 7 3 4 1 2

41 38 72 192 41 1 NS cấp tỉnh

52 51 72 228 53 2 NS Cấp huyện

93 89 144 420 94 Tổng số

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Sở Tài chính tỉnh Cà Mau 2014-2017

* Ứng trước dự toán

Trong quá trình điều hành NS, HĐND tỉnh Cà Mau cũng quyết định ứng trước

NS cho các nhiệm vụ như: an ninh quốc phòng, các chương trình nông nghiệp nông

thôn, dự trữ bình ổn giá....việc ứng trước được thực hiện đúng chế độ quy định. Khái

niệm ứng trước thường được hiểu theo nghĩa ứng trước cho năm sau, hoặc một số năm

sau, nhưng trong thực tế có một số trường hợp vẫn giao ứng trước nhưng lại là ứng

trước của năm nay, thậm chí có trường hợp ứng trước cho năm trước hoặc năm trước

nữa. Việc bố trí nguồn NS để thu hồi dự toán ứng trước cũng chưa được kịp thời.

Tất cả các trường hợp điều chỉnh, tạm cấp hay ứng trước dự toán ngoài trình tự

về thủ tục, một số cơ quan đơn vị phải thực hiện các thao tác kỹ thuật trên hệ thống

TABMIS, yêu cầu này đòi hỏi sự trao đổi, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị

38

và đặc biệt là cá nhân những cán bộ trực tiếp thực hiện.

2.3.3. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà

nước Cà Mau

*Tổ chức kiểm soát chi

KBNN Cà Mau tổ chức kiểm soát chi thường xuyên tại Phòng Kiểm soát chi,

thực hiện chức năng kiểm soát chi KBNN Cà Mau đã bố trí đủ đội ngũ cán bộ công

chức có trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu vừa kiểm soát chi vừa hạch toán kế toán

trên Hệ thống TABMIS. Đồng thời tổ chức các phần hành kiểm soát chi theo lĩnh vực

như: khối Y tế, khối Giáo dục, Khối Văn hoá, Khối Nông, Lâm , Ngư nghiệp, các cơ

quan ANQP, cơ quan Đảng, theo các Sở chuyên môn như: Sở Lao động TBXH, Giao

thông, Ngoại vụ- nội vụ, UBDN-HĐND-Quốc hội, các Hội, đoàn thể....theo phương

pháp tổ chức này sẽ tập trung chuyên sâu về chế độ, chính sách, tính chất đặc thù của

từng ngành, từng lĩnh vực, nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN.

Thực hiện kiểm soát chi theo mô hình 1 cửa, các đơn vị đến KBNN chỉ giao

dịch và nhận kết quả tại một đầu mối, quy trình nghiệp vụ, thời gian xử lý, thủ tục hồ

sơ trách nhiệm cán bộ công chức được thực hiện đúng quy định vừa chặt chẽ, vừa

thuận tiện, nhanh chóng, vừa chính xác và an toàn.

* Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Nhìn chung các đơn vị tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên đều chấp hành

thời hạn chi NSNN đối với chi thường xuyên. Hàng năm, KBNN Cà Mau chủ động

thông báo bằng văn bản đến các ĐVSDNS về thời hạn tạm ứng, tạm cấp, hoàn tạm

ứng, chi NS, đối chiếu và chuyển nguồn NSNN theo quy định của Bộ Tài chính và các

cơ quan có thẩm quyền. Sở Tài chính cũng có thông báo thời hạn cấp Lệnh chi tiền, bổ

sung, điều chỉnh dự toán NSNN, quyết toán, thẩm định quyết toán...Cụ thể : thời hạn

chi, tạm ứng ngân sách (bao gồm cả chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên)

đối với nhiệm vụ được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm và vốn ứng trước kế

hoạch năm sau được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12. Thời hạn ĐVSDNS

(gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ chứng từ rút dự toán chi NS, tạm ứng NS đến KBNN

nơi giao dịch chậm nhất đến hết giờ làm việc ngày 28/12. Không thực hiện tạm ứng

NS (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán.

(trừ trường hợp thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết

ngày 31/01. Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12 (cả

39

chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), thì thời hạn chi NS được thực hiện đến hết

ngày 31/01; thời hạn ĐVSDNS (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi NS (kể cả

thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến KBNN giao dịch chậm nhất

đến hết ngày 25/01.

Như vậy trong thời gian chỉnh lý quyết toán từ 1/1 đến 31/1 hàng năm tại các

KBNN phải thực hiện chi NSNN cho các giai đoạn: chi cho nhiệm vụ năm trước trong

thời gian chỉnh lý quyết toán, thanh toán hoàn tạm ứng các khoản đã tạm ứng NS, chi

dự toán năm NS đối với đơn vị đã có dự toán được giao chính thức, tạm cấp dự toán

cho các đơn vị chưa được giao dự toán để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi ngay

từ đầu năm, ứng trước dự toán năm sau theo điều hành của các cơ quan có thẩm

quyền. Khối lượng công việc tăng cao, cả các ĐVDT và KBNN đều phải thực hiện

phân định rõ các chỉ tiêu để đảm bảo không nhầm lẫn giữa các năm NS, các kỳ hạch

toán cũng như các biểu mẫu quy định.

Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp các ĐVDT không chấp hành được thời hạn

chi NS vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Ví dụ như: Mặc dù đã được bố

trí dự toán nhưng do nguồn thu chưa đảm bảo nên cơ quan Tài chính chưa đồng bộ dự

toán vào hệ thống TABMIS, hoặc đã đủ nguồn nhưng cán bộ thực hiện chưa kịp thời,

thực hiện sai phải điều chỉnh hoặc việc thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hoá dịch

vụ, sửa chữa giữa ĐVSDNS và nhà cung cấp chậm do ý thức, do thời tiết, khí hậu và

các điều kiện khác...

* Quy trình và thủ tục kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Cà Mau

.Quy trình chi bằng dự toán

KBNN Cà Mau cấp hành các quy định về thủ tục kiểm soát chi thường xuyên

NSNN do Bộ Tài chính, KBNN quy định. Ngoài ra còn tuân thủ các quy định theo

điều hành của các cấp chính quyền địa phương.

“Trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm

việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định

trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật”.

UBND tỉnh có Quyết định phân cấp thẩm quyền lựa chọn nhà thầu dưới 300

triệu đồng cho Thủ trưởng các ĐVDT ở địa phương. Còn từ 300 triệu đồng trở lên

thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Cà Mau. Sở Tài chính Cà Mau là cơ quan có trách

40

nhiệm tiếp nhận hồ sơ thủ tục để tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phê duyệt kế

hoạch đấu thầu cho các ĐVDT trong nghiệp vụ mua sắm, sửa chữa. Tuy nhiên một số

trường hợp mặc dù chi từ nguồn TX nhưng nếu có tính chất đầu, tư xây dựng cơ bản

thì Sở Kế hoạch đầu tư Cà Mau lại được giao nhiệm vụ tham mưu. Việc phân định này

cũng chưa thực cụ thể, khó phân biệt, vì vậy các ĐVDT rất bị động khi có các nghiệp

vụ này.

KBNN Cà Mau thực hiện kiểm soát hồ sơ của ĐVDT theo các nội dung sau:

Kiểm tra bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm

quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

Kiểm tra hồ sơ chứng từ theo từng khoản chi đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, hợp lý.

Các khoản chi phải chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền quy định.

“Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN

căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền giao để kiểm soát”.

Căn cứ vào nhu cầu chi, thủ trưởng ĐVSDNS lập và gửi hồ sơ theo quy định,

gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát thanh toán.

“KBNN kiểm tra kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo quy

định thì thực hiện chi trả trực tiếp cho nguời hưởng lương và người cung cấp hàng hoá,

dịch vụ hoặc chi trả qua ĐVSDNS. Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ

KBNN phải đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi NSNN theo quy định và

hạch toán đúng quy định của mục lục NSNN hiện hành”.

.Thủ tục, hồ sơ kiểm soát chi

- Đầu năm ngân sách, các ĐVDT có trách nhiệm gửi KBNN cùng cấp và

KBNN nơi giao dịch các loại hồ sơ tài liệu sau:Quyết định giao dự toán của cấp có

thẩm quyền;Bảng phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc; Quyết định giao quyền

tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quy chế chi tiêu nội bộ; Bảng đăng ký biên chế và quĩ

tiền lương được cơ quan có thẩm quyền duyệt; Các loại hợp đồng lao động, danh sách

học bổng và các loại hồ sơ khác liên quan đến nhiệm vụ chi của đơn vị.

Khi có nhu cầu rút dự toán ĐVSDNS gửi KBNN giấy rút dự toán NSNN (theo

mẫu) trong đó ghi rõ nội dung chi để KBNN có căn cứ giải quyết và theo dõi, hồ sơ

kèm theo gồm có

Danh sách tiền lương, tiền công, học bổng, danh sách...(từng lần ) đối với các

41

khoản chi cho cá nhân.

Bảng kê chứng từ thanh toán đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

dưới 20 triệu đồng.

Hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, văn bản lựa chọn nhà

thầu và các hồ sơ chứng từ liên quan đối với các khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên.

Nếu đủ điều kiện KBNN thực hiện chi NS, nếu không đủ điều kiện chi KBNN

từ chối thanh toán bằng văn bản đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

KBNN Cà Mau hạch toán tạm ứng vào một mã NDKT khác của nội dung chi

đó, khi thanh toán hoàn tạm ứng mới chi tiết đến từng mã NDKT. Các khoản chi trực

tiếp thì được hạch toán vào mã NDKT tương ứng theo quy định về mục lục ngân sách

hiện hành. Tuy nhiên trong quá trình kiểm soát chi NSNN tại tỉnh Cà Mau đã phát sinh

các vấn đề sau:

- Về văn bản lựa chọn nhà thầu: các khoản mua sắm từ 20 triệu đồng trở lên

thẩm quyền lựa chọn nhà thầu thuộc về các ĐVDT hoặc đơn vị được UBND giao thực

hiện (nếu khoản mua sắm đó thuộc danh mục hàng hóa mua sắm tập trung). Trong

thực tế KBNN chỉ kiểm soát văn bản Quyết định lựa chọn nhà thầu chứ không kiểm

soát quy trình lựa chọn nhà thầu, vì vậy chất lượng kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu

không cao, một số đơn vị chỉ ra văn bản lựa chọn nhà thầu, thậm chí không đúng thể

thức mà không hề quan tâm đến trình tự của việc lựa chọn nhà thầu theo đúng quy

định của Luật đấu thầu.

Đối với các khoản chi sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có tính chất XDCB nhưng

lại được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên, nếu kiểm soát theo cơ chế chi thường

xuyên thì không đảm bảo, nếu kiểm soát theo cơ chế chi XDCB thì sai qui định, việc

lưu giữ chứng từ cũng còn lúng túng chưa có hướng dẫn cụ thể.

- Nội dung chi bằng tiền mặt được kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy định tại

điều 6, thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của bộ Tài chính. KBNN Cà

Mau giải quyết các khoản chi tiền mặt khá linh hoạt, đảm bảo các yêu cầu chi tiền mặt

của các ĐVSDNS vừa đảm bảo thực hiện tốt chủ trương thanh toán không dùng tiền

mặt, hướng tới “Kho bạc mà không có bạc”.

Trong thực tế, một số nội dung đặc thù như: chi chế độ đón tiếp thân nhân liệt

sỹ, chi lễ hội, chi đặc biệt của các đơn vị an ninh quốc phòng, chi các giải thể dục, thể

thao, thi tuyển..... cần thiết phải chi tiền mặt trong khi chế độ lại chưa quy định cho thủ

42

quỹ đơn vị được nhận tiền vào tài khoản cá nhân để tiện cho việc di chuyển, vì vậy rất

nhiều trường hợp thủ quỹ đơn vị phải mang một lượng tiền mặt lớn di chuyển để phục

vụ cho các nhiệm vụ nói trên.

Mặt khác, nội dung chi tiền mặt trên giấy rút dự toán ghi không chính xác hoặc

rất chung chung nên KBNN không có cơ sở để kiểm soát việc chi tiêu tiền mặt của các

đơn vị, chỉ đến khi thanh toán hoàn tạm ứng mới phát hiện được, khi phát hiện thì

khoản thanh toán đã hoàn thành. Hiệu quả kiểm soát chi tiền mặt không cao.

- Về tỷ lệ tạm ứng theo hợp đồng: mặc dù mức tạm ứng theo quy định tại hợp

đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng tối

đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm đó, tuy nhiên KBNN Cà

Mau cũng giải quyết khá linh hoạt tỷ lệ này đối với một số khoản chi có tính chất đặc

thù như điều tra dân số, các chương trình tuyên truyền về dân số kế hoạch hoá gia

đình, phòng chống HIV, nghiên cứu đề tài khoa học bởi vì dự toán giao hàng năm

không quy định rõ giao cho khoản mua sắm nào bao nhiêu (trừ những trường hợp mua

sắm tài sản cố định hoặc thiết bị đã được quy định rõ trong dự toán) hoặc là với mức

30% không thể thực hiện được nhiệm vụ.

- Quy định về thanh toán tạm ứng: Tất cả các khoản đã tạm ứng các ĐVSDNS

phải thanh toán tạm ứng với KBNN chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Số dư

tạm ứng để chi theo dự toán NSNN đến hết ngày 31/12 hàng năm chưa đủ hồ sơ thủ

tục thanh toán được chuyển sang năm sau (nếu được phép), nộp trả NSNN (nếu không

được chuyển sang năm sau).

Mặc dù thủ tục hoàn tạm ứng đã rất đơn giản, đơn vị chỉ cần lập bảng kê chứng

từ thanh toán mà không phải mang hồ sơ chứng từ lên KBNN nhưng đa số các ĐVDT

chưa chấp hành thời hạn thanh toán tạm ứng, do một số nguyên nhân như: đơn vị xác

định nội dung và mức tạm ứng chưa chính xác, tâm lý cứ tạm ứng tiền mặt về cho chủ

động, một số nhiệm vụ đã triển khai thực hiện nhưng không đảm bảo tiến độ do năng

lực nhà thầu, thời tiết, công tác giải phóng mặt bằng...

Trong kiểm soát chi thường xuyên, tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng

hiện nay cũng là một nội dung còn tồn tại cần được khắc phục.

“KBNN Cà Mau với vai trò là cơ quan kiểm soát chi, trong thời gian qua đã

không ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN, trước đây KBNN đã thực

hiện kiểm soát chi trên cơ sở từng hoá đơn chứng từ của ĐVSDNS, đến năm 2015,

43

nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát chi NSNN, nâng cao vai

trò trách nhiệm của các cơ quan đơn vị SDNS, đặc biệt là giao quyền tự chủ tự chịu

trách nhiệm của Thủ trưởng ĐVSDNS, KBNN chỉ thực hiện kiểm soát chi thường

xuyên thông qua bảng kê đối với các khoản chi có giá trị dưới 20 triệu đồng, còn các

khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên mới thực hiện kiểm soát chi theo hồ sơ, chứng từ”.

Từ năm 2014 đến năm 2017 tổng số chi thường xuyên đã được kiểm soát qua

KBNN Cà Mau là: 20.799 tỷ đồng, quá trình kiểm soát phát hiện 947 nghìn lượt chứng

từ sai các yếu tố phải bổ sung, hoàn thiện, 817 nghìn lượt đơn vị giao dịch thiếu thủ

tục hồ sơ, 961 nghìn lượt chứng từ sai mục lục ngân sách, 976 nghìn lượt chi sai tiêu

chuẩn định mức chế độ từ chối thanh toán 4.569 triệu đồng.

2.3.4. Hạch toán chi Ngân sách Nhà nước vào hệ thống TABMIS

Sau khi kiểm soát chi đối với các khoản chi NSNN của ĐVDT, KBNN thực

hiện nhập các thông tin chi vào hệ thống TABMIS và thanh toán các khoản chi NSNN

theo các kênh thanh toán.

Các thông tin quản lý các khoản chi NSNN trong hệ thống rất chi tiết, cụ thể

bao gồm: mã quĩ, tài khoản, mã QHNS, mã NDKT, tính chất nguồn kinh phí, mã địa

bàn hành chính, mã kho bạc quản lý....các đoạn mã này giúp quản lý số liệu chi NSNN

đến từng đơn vị, từng chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho yêu cầu khai thác thông tin, số liệu

phục vụ công tác phân tích số liệu, điều hành NS của các cấp, các ngành liên quan, do

đó các ĐVSDNS phải tuân thủ các quy định về chứng từ theo các văn bản quy định

của Bộ tài chính cho phù hợp với yêu cầu của hệ thống TABMIS.

Định kỳ hàng quí và cuối năm ngân sách, KBNN thực hiện khai thác thông tin

đã hạch toán để đối chiếu và xác nhận tình hình sử dụng ngân sách cho các ĐVSDNS.

Các chỉ tiêu đối chiếu bao gồm: số dự toán năm trước mang sang, số dự toán nhập

trong kỳ, số điều chỉnh dự toán trong kỳ, số cam kết chi,số sử dụng dự toán trong kỳ

chi tiết đến từng NDKT và số dư dự toán chuyển kỳ sau. Bên cạnh đó KBNN còn đối

chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí từ dự toán của các đơn vị sử

dụng NS.

2.4. Kiểm soát cam kết chi trong điều kiện áp dụng TABMIS

“Quản lý cam kết chi là bước hoàn thiện hệ thống TABMIS, việc quản lý, kiểm

soát cam kết chi NSNN thực hiện theo đúng quy định, tất cả các khoản chi thường

44

xuyên NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao dự toán có hợp đồng

mua bán hàng hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và từ 200 triệu đồng trở lên đều được

quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN trừ một số trường hợp”(các khoản chi ngân

sách xã, các khoản chi cho lính vực an ninh quốc phòng, ...)

Khi phát sinh hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ với các nhà cung cấp, các

ĐVDT phải gửi tới KBNN 3 liên Giấy đề nghi cam kết chi, KBNN thực hiện đăng ký

thông tin nhà cung cấp vào hệ thống, sau đó thực hiện hạch toán để dành 1 lượng dự

toán tương ứng cho hợp đồng mua bán của ĐVSDNS, đảm bảo khả năng thanh toán

của hợp đồng.Thông tin nhà cung cấp quản lý trong hệ thống TABMIS thường phải bổ

sung điều chỉnh vì đăng ký ban đầu chưa đầy đủ và chưa chính xác.

Việc kiểm soát cam kết chi trên hệ thống TABMIS chỉ thực hiện được khi dự toán

của các ĐVDT đã được nhập trong hệ thống, vì vậy nếu việc đồng bộ (nhập) dự toán

vào hệ thống không kịp thời, không chính xác thì việc quản lý kiểm soát cam kết chi

cũng không thực hiện được.

2.5. Quyết toán

2.5.1 Mẫu biểu quyết toán

Các ĐVDT thực hiện quyết toán theo hệ thống mẫu biểu theo qui định riêng

trong khi các thông tin số liệu chi thường xuyên của các ĐVDT đã được KBNN hạch

toán trong Hệ thống TABMIS thì chỉ khai thác được dưới dạng mẫu biểu khác. Tiêu

chí chi thường xuyên, lĩnh vực chi, mục lục SNNN trong báo cáo chi khai thác từ Hệ

thống TABMIS bao gồm tất cả phần chi của cấp NS và ĐVDT, cả chi bằng dự toán và

chi bằng lệnh chi tiền, cũng như cả phần chi thường xuyên khác, chi sự nghiệp kinh tế

và chi chương trình mục tiêu quốc gia...

Hệ thống mẫu biểu quyết toán của các ĐVDT khác hoàn toàn với những mẫu

biểu khai thác được từ Hệ thống TABMIS, hay nói cách khác chưa có sự đồng bộ về

yêu cầu quyết toán chi thường xuyên NSNN và phần mềm quản lý NS -TABMIS.

2.5.2 Thời gian quyết toán

UBND tỉnh Cà Mau quy định thời gian nộp báo cáo quyết toán năm của các

ĐVDT địa phương và các cấp NS trên địa bàn tỉnh, còn các ĐVDT trung ương thì theo

qui định của Bộ ngành Trung ương. Cụ thể như sau:

- Đối với ngân sách xã và ĐVDT cấp huyện: ĐVDT cấp I gửi báo cáo quyết

45

toán năm cho phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày 28/2 năm sau. Thời gian nộp

quyết toán của ĐVDT cấp 4 giao cho ĐVDT cấp I quy định, nhưng phải đảm bảo thời

gian để ĐVDT cấp I tổng hợp gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan Tài chính.

- Đối với ĐVDT cấp tỉnh:ĐVDT cấp I đồng thời là ĐVDT cấp 4 gửi báo cáo

quyết toán năm cho Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau (ĐVDT cấp I đồng

thời ĐVDT cấp 4 là đơn vị được UBND tỉnh giao dự toán và trực tiếp thực hiện dự

toán).

ĐVDT cấp I thực hiện tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán năm của toàn ngành

cho Sở Tài chính trước ngày 30/6 năm sau. Thời gian nộp quyết toán của ĐVDT cấp 4

trực thuộc, giao cho ĐVDT cấp I quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian để ĐVDT

cấp I tổng hợp gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan Tài chính.

- Đối với ĐVDT cấp Trung ương: theo thông báo hàng năm của bộ, ngành

chủ quản, thông thường là tháng 6 hoặc tháng 7 năm sau.

Tuy nhiên việc lập và gửi báo cáo quyết toán thường rất chậm so với qui định.

Một số đơn vị như Cục Thuế, Hải quan, Sở y tế, Sở Nội vụ thời gian gửi có khi là

tháng 9 hoặc thậm chí tháng 10 năm sau.

2.5.3 Thẩm định, tổng hợp và phê duyệt quyết toán

Các Bộ, ngành chủ quản (đối với dự toán NS trung ương ) và Cơ quan Tài

chính ở địa phương thực hiện thẩm định, tổng hợp và tham mưu phê duyệt quyết toán

cho các ĐVDT trên cơ sở hồ sơ báo cáo quyết toán do ĐVDT gửi đến. Trọng tâm của

nhiệm vụ này vẫn đang tập trung vào việc kiểm soát việc tuân thủ, chấp hành dự toán,

tính trung thực trong sổ sách, báo cáo. Còn hiệu quả của công tác thẩm định quyết toán

là một vấn đề đặt ra mà các cơ quan chức năng tham gia vào kiểm soát chi thường

xuyên cần phải xem xét một cách nghiêm túc.

2.6. Chuyển nguồn

Trong những năm qua, các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã chấp

hành khá nghiêm túc việc xem xét chuyển nguồn sang năm sau. Tình hình chuyển

46

nguồn chi thường xuyên qua các năm như sau:

Bảng 2.4. Tình hình chuyển nguồn chi thường xuyên sang năm sau

ĐVT: Triệu đồng

Chuyển Chuyển Chuyển Chuyển

STT NỘI DUNG 2014 sang 2015 sang 2016 sang 2017 sang

2015 2016 2017 2018

Kinh phí đương 74.913 74.166 64.282 61.651 I nhiên chuyển

Số dư tạm ứng 1 14.604 8.784 2.178 4.056

Số dư dự toán 2 59.079 65.382 61.656 57.595

Số Cam kết chi 3 1.230 448

II Kinh phí xét chuyển 84.850 134.432 126.028 152.117

Số dư tạm ứng 1 20.212 25.894 55.122 44.844

Số dư dự toán 2 112.973 120.759 60.735 27.146

Nguồn: Phòng KTNN-KBNN tỉnh Cà Mau tổng hợp

Số Cam kết chi 3 25.906 25.846 17.184 22.227

Song song với việc thực hiện trình tự, thủ tục chuyển nguồn theo quy định,

KBNN là cơ quan phải thực hiện các thao tác chuyển nguồn trên hệ thống TABMIS để

chuyển số dư dự toán, số dư tạm ứng chưa thanh toán sang năm sau cho các ĐVDT.

Kiểm soát chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS, việc

chuyển nguồn trên hệ thống TABMIS là một trong những công việc quan trọng. Hàng

năm KBNN đều có văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện chuyển nguồn trên

hệ thống.

Thời gian chạy các chương trình chuyển nguồn tùy thuộc vào tình hình cụ thể

tại từng địa phương để KBNN địa phương quyết định. Nếu thời gian chuyển nguồn

quá muộn sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn năm trước chuyển sang của các đơn

vị.

Việc chuyển nguồn thời điểm sau 31/1 còn được chia ra làm hai lần, lần 1

chuyển cho những nguồn đương nhiên chuyển, lần 2 chuyển cho những nguồn phải

được cấp có thẩm quyền xét chuyển, lần này phụ thuộc vào việc các cơ quan có thẩm

quyền có quyết định cho chuyển hay không, sớm hay muộn.

Khi thực hiện chuyển nguồn trên hệ thống, các lệnh kỹ thuật được hệ thống xử

47

lý rất chậm nên quá trình chuyển nguồn có thể diễn ra trong vòng 1 đến vài ngày, việc

chuyển nguồn lại được chạy theo từng đơn vị KBNN chứ không phải chạy chung cho

toàn bộ sổ của KBNN tỉnh nên quá trình chuyển nguồn vì vậy càng phức tạp hơn.

2.7 Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị về kiểm soát chi thường xuyên NSNN

trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau

2.7.1 Các đơn vị dự toán

“Tất cả các ĐVSDNS và các tổ chức được NSNN hỗ trợ kinh phí chi thường

xuyên đều đã mở tài khoản tại các đơn vị KBNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau trên cơ sở

mã quan hệ ngân sách được cơ quan Tài chính cấp; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Cơ

quan Tài chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và

quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng

mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung

chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước”.

Thủ trưởng ĐVSDNS đã thể hiện tốt vai trò và trách nhiệm trong quá trình sử

dụng kinh phí thường xuyên NSNN.

Tuy nhiên theo qui định chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng Hệ thống

TABMIS, cũng như các quy định về kiểm soát chi NSNN ĐVDT hiện nay ngoài trách

nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng NSNN, còn phải tuân thủ các quy định của tất

cả các cơ quan, ban ngành liên quan như: Chính phủ, Bộ, ngành chủ quản, Bộ Tài

chính, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạchđầu tư, KBNN, UBND các cấp, HĐND các cấp,

Chính phủ, Thuế..... Đối với các ĐVDT ở Trung ương vừa đóng vai trò là đơn vị sử

dụng NSNN vừa đóng vai trò là cơ quan chủ quản, kiểm soát chi thường xuyên với

trách nhiệm thẩm định, tổng hợp dự toán và quyết toán, nhiệm vụ này cũng là nhiệm

vụ của cơ quan tài chính ở địa phương.

ĐVDT là chủ thể sử dụng NSNN cho nhiệm vụ chi thường xuyên, nhằm đảm

bảo duy trì, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc

phòng....,nhưng với yêu cầu kiểm soát chi NSNN như hiện nay thì trách nhiệm của các

đơn vị toán quá nặng nề, nhưng hiệu quả thì vẫn còn là vấn đề đặt ra cần phải xem xét,

đánh giá.

2.7.2 Cơ quan Tài chính

Vừa là ĐVDT, vừa là cơ quan chức năng kiểm soát chi NSNN, cơ quan Tài

48

chính có vai trò hết sức quan trọng từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng. Thực

hiện thẩm định dự toán một cách kịp thời nhất, chỉ ra và yêu cầu ĐVDT điều chỉnh

những nội dung và định mức chưa phù hợp.

Ngoài trách nhiệm theo qui định chung, để đáp ứng yêu cầu quản lý của Hệ

thống TABMIS, cơ quan Tài chính còn chịu trách nhiệm đồng bộ (nhập) dự toán chi

ngân sách vào hệ thống TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành

NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. Tuy nhiên cơ quan Tài chính lại

không được quy định trách nhiệm phải nhận văn bản giao dự toán của các ĐVDT.

Trách nhiệm này đòi hỏi các cơ quan Tài chính phải được trang bị hệ thống máy móc

thiết bị nhất định và đội ngũ cán bộ công chức có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ, trong khi chức năng nhiệm vụ của các Cơ quan Tài chính lại chưa được điều chỉnh.

Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi bằng Lệnh chi tiền,

hạch toán vào hệ thống TABMIS và phối hợp chặt chẽ với KBNN Cà Mau trong việc

truyền nhận thanh toán các khoản chi đến tận tay người sử dụng; đồng thời thẩm định

quyết toán, tham mưu phê duyệt quyết toán cho các ĐVDT.

Ngoài ra, cơ quan Tài chính cấp trung ương và cấp tỉnh còn có trách nhiệm cấp

và quản lý mã quan hệ ngân sách, đoạn mã này chính là cơ sở cho việc mở tài khoản

giao dịch tại KBNN, cũng là cơ sở theo dõi toàn bộ quá trình sử dụng NS của các đơn

vị. Trong thực tế nhiều trường hợp cách hiểu và thực hiện việc cấp mã QHNS của cơ

quan tài chính không phù hợp với yêu cầu quản lý của KBNN, nảy sinh những điểm

vướng mắc làm ảnh hưởng đến các ĐVDT.

2.7.3. HĐND và UBND các cấp

Ngoài trách nhiệm là những cơ quan quản lý, điều hành và quyết định tất cả các

vấn đề liên quan đến NSNN trên địa bàn, UBND tỉnh Cà Mau còn có trách nhiệm

trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu trong nghiệp vụ của các ĐVDT.

Mặt khác, trong quá trình điều hành NS một số nội dung mà UBND hoặc

HĐND các cấp phải quyết định trong khi đã có điều hành của Quốc hội hoặc Chính

phủ. Cụ thể như trong điều hành kiềm chế lạm phát, Chính phủ quyết định dừng mua

sắm tài sản, nhưng không quy định cụ thể là dừng những tài sản nào, giá trị là bao

nhiêu, trong khi thực tế tại địa bàn phát sinh những nhiệm vụ không thể không mua

sắm tài sản như cứu hộ, cứu nạn, khắc phục bão lụt, viện trợ quốc tế....Trong các

49

trường hợp này trách nhiệm chưa được phân định rõ ràng.

2.7.4. Đối với cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước Cà Mau

“ KBNN với trách nhiệm là cơ quan kiểm soát chi, kiểm soát một cách chặt chẽ

và thanh toán kịp thời các khoản chi NS đủ điều kiện thanh toán cho các ĐVDT.

KBNN đã phối hợp rất chặt chẽ với các cơ quan liên quan khác.Chủ động tham gia với

cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng, thẩm

định dự toán , xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách

của các ĐVSDNS tại KBNN.

“ Với quyền được từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS

biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp :Chi

không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định KBNN đã góp phần nâng cao

chất lượng sử dụng NSNN cho nhiệm vụ chi thường xuyên đảm bảo đúng chế độ,

đúng tiêu chuẩn định mức, từ chối thanh toán hàng tỷ đồng.

Tuy nhiên KBNN không có trách nhiệm trong thẩm định và phê duyệt quyết

toán của các đơn vị sử dụng NSNN. Trong điều kiện áp dụng Hệ thống TABMIS, việc

qui định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tham gia kiểm soát chi thường xuyên là

một yêu cầu khách quan.

2.8. Phân tích những hạn chế của kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với đơn

vị dự toán trong điều kiện áp dung TABMIS tại tỉnh Cà Mau

2.8.1 Phương pháp đánh giá

Mục đích của việc đánh giá là đặt cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp

hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng

hệ thống TABMIS tại KBNN Cà Mau trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, tôi tập trung

đánh giá những hạn chế, bất cập theo phương pháp sau:

Bước 1: Tham khảo ý kiến chuyên gia gồm 08 chuyên viên đang công tác trong

ngành KBNN và Sở Tài chính và 08 chuyên viên đang công tác trong các sở chủ quản

như: Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Giáo dục – Đào tạo; Sở Văn hoá thể thao và du

lịch; Sở Lao động - Thương binh - Xã hội (Danh sách tham gia thảo luận được trình

bày tại Phụ lục 2) nhằm xác định các những hạn chế, bất cập trong kiểm soát chi

thường xuyên NSNN tại các ĐVDT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong điều kiện áp dụng

50

hệ thống TABMIS; các khía cạnh đo lường chúng và các giải pháp hoàn thiện quản lý

trong giai đoạn hiện nay. (Kịch bản thảo luận và phỏng vấn thử được trình bày ở Phụ

lục 3)

Bước 2: Dựa vào kết quả lấy ý kiến chuyên gia tác giả thiết kế thang đo cùng

bản câu hỏi nháp và thực hiện phỏng vấn thử 15 cán bộ, viên chức (Phụ lục 4) trong

ngành kho bạc và các ĐVDT để kiểm tra về mặt hình thức của các câu hỏi (từ ngữ, văn

phạm); mức độ hiểu biết và khả năng cung cấp thông tin của những người được phỏng

vấn

Bước 3: Căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử, hiệu chỉnh bản câu hỏi (dạng thang

Likert 5 bậc: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- không có ý kiến; 4-

đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý) và thực hiện phỏng vấn chính thức 145 người ( 29 biến x

5 mẫu/biến) cán bộ, viên chức hiện đang làm việc trong các ĐVDT thuộc 4 cấp ngân

sách (cũng là các đơn vị có giao dịch với KBNN Cà Mau) theo phương thức chọn mẫu

thuận tiện kết hợp định mức theo số lượng cán bộ, viên chức của các đơn vị này về

kiểm soát chi thường xuyên; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các bên

có liên quan từ khâu lập dự toán, sử dụng và quyết toán, kiểm soát chi và cam kết chi

thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS. Trong đó, một số cơ quan vừa

có vai trò của ĐVDT vừa có vai trò của đơn vị có thẩm quyền trong kiểm soát chi

thường xuyên như: Văn phòng HĐND và Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng UBND,

Sở Tài chính, KBNN Cà Mau, một số sở chủ quản như Sở KH-CN, Sở y tế, Sở LĐ-

TB-XH.

Bước 4: Phân tích dữ liệu đánh giá thu thập được từ kết quả khảo sát.

Với mục tiêu nghiên cứu, việc thống kê mô tả cho từng nhân tố dành sự quan tâm

lớn nhất cho giá trị trung bình (Mean) nhằm nhận xét mức độ đánh giá của các bên

liên quan với từng quan sát trong mỗi nhân tố và từ đó có giải pháp thích hợp để góp

phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Cà Mau.

2.8.2 Kết quả khảo sát

Theo kết quả của bảng cho đánh giá với 145 bảng hỏi. Mẫu thu thập với các đặc

điểm: giới tính, độ tuổi, vị trí làm việc, số năm trong lĩnh vực kế toán, đơn vị làm việc.

Trong tổng số chuyên gia, nam chiếm 10%, nữ chiếm 90%. Độ tuổi được phân thành

bốn lớp: dưới 30 tuổi chiếm 7,5%, từ 31 – 40 tuổi chiếm 17,5%, từ 41 – đến 55 tuổi

51

chiếm 22,5%, và trên 55 tuổi chiếm 52,5%. Số năm làm việc: dưới 5 năm chiếm

12,5%, từ 5 năm đến 10 năm chiếm 15%, từ 10 năm đến 15 năm chiếm 12,5%, trên 15

năm chiếm 60%.

Những khó khăn hay gặp của người trả lời câu hỏi, thứ nhất là Biểu mẫu phức

tạp, tiếp theo đó là Không có khó khăn gì, thủ tục rườm rà, khó hiểu, thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 2.5. Những khó khăn của các đơn ĐVSDNS với Kho bạc Nhà nước Cà Mau

Nội dung Tỷ lệ (%)

26,19 1. Biểu mẫu Chưa phù hợp

23,81 2. Định mức lập và giao dự toán còn thấp

16,67

11,90

7,14 3. Thủ tục rườm rà, nhiều tầng nắc 4. Hệ thống văn bản làm căn cứ pháp lý còn rải rác, chắp vá, chưa phù hợp 5. Không cần thiết phải thực hiện CKC

7,14

6. Chờ đợi mất nhiều thời gian 7. Khác 7,15

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

2.8.2.1 Đánh giá những bất cập ở khâu dự toán

Dựa vào chỉ số giá trị trung bình của các biến đo lường những hạn chế, bất cập

ở khâu dự toán (phụ lục 5.1), kết hợp phân tích thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên

NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau, kết quả

52

khảo sát như sau:

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá những bất cập ở khâu dự toán

Phát biểu STT Ký hiệu

1 DT1 Khâu lập dự toán hiện tại quá gồm nhiều thủ tục Giá trị trung bình 4,35

2 DT2 3,82 Hệ thống mẫu biểu áp dụng trong khâu lập dự toán chưa phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS

3 DT3 4,20 Việc thực hiện phân khai theo các tiêu chí quản lý, cũng như thời gian đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS còn chậm

4 DT4 4,05 “Phương pháp xây dựng và phân bổ dự toán theo định mức chi phí các yếu tố đầu vào mà chưa quan tâm đến hiệu quả đầu ra”

5 DT5 4,05 Qui trình phân bổ dự toán trong hệ thống TABMIS quá phức tạp, phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ năng của người thực hiện

6 DT6 3,65 Việc điều chỉnh dự toán hay ứng trước dự toán vẫn còn diễn ra khá phổ biến

7 DT7 4,15

Hệ thống cơ quan quản lý chồng chéo, trùng lắp, cơ chế, chính sách, nhiều thủ tục khiến cho công tác lập, tổng hợp, quyết định, phân bổ dự toán trở nên phức tạp, kém hiệu quả và kéo dài

8 DT8 3,42

9 DT9 4,20 Định mức lập và phân bổ dự toán còn thấp, chưa được xem xét điều chỉnh phù hợp Dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa được nhập kịp thời vào hệ thống TABMIS

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Dựa vào bảng kết quả, tác giả xác định những hạn chế, bất cập ở khâu dự toán

chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trọng tâm vào các vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống cơ quan quản lý còn chồng chéo, trùng lắp, cơ chế, chính

sách, chế độ qui định rườm rà khiến cho công tác lập, tổng hợp, quyết định, phân bổ

dự toán trở nên phức tạp, kém hiệu quả và kéo dài:

- Khâu lập dự toán hiện tại nhiều tầng nấc, thủ tục.

- Các ĐVDT khi xây dựng dự toán vừa chịu sự hướng dẫn của cơ quan chuyên

môn; vừa chịu sự hướng dẫn của cơ quan tài chính do đó đôi khi không có sự thống

53

nhất.

Thứ hai, thời gian lập dự toán quá sớm và bị kéo dài trong khi thời gian cho

các cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, tổng hợp hay quyết định

dự toán lại quá ngắn. Cụ thể là:

- Theo qui định hiện hành thì giai đoạn lập dự toán của các ĐVDT thường bắt

đầu cuối tháng 5 và kết thúc vào 31/12 năm kế hoạch. Vì thế, căn cứ để xây dự toán

ngân sách cho năm sau thiếu cơ sở khoa học, chưa xuất phát từ kết quả thu, chi của

năm hiện hành; đồng thời, những nhân tố ảnh hưởng đến dự toán được xác định quá

sớm cũng khó có thể đầy đủ và chính xác. Kết quả là việc xây dựng dự toán cho năm

sau chủ yếu dựa vào kết quả của những năm trước, hoặc định mức chi chi...dẫn đến dự

toán khó đảm bảo bao quát hết được nhu cầu chi của năm sau, vì vậy việc bổ sung,

điều chỉnh dự toán sẽ có xảy ra.

- Khoảng thời gian cho khâu lập dự toán là 6 tháng, nhưng trong thực tế có thể

là 7,8 thậm chí là 9 tháng kể từ khi bắt đầu xây dựng dự toán.

- Trong điều kiện áp dụng TABMIS, sau khi dự toán được phê duyệt, đơn vị lại

cần có khoảng thời gian thực hiện phân khai theo các tiêu chí quản lý của hệ thống, và

thời gian đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS. Dó đó, việc kéo dài khâu xây dựng

không chỉ làm ảnh hưởng đến chất lượng dự toán, mà còn ảnh hưởng đến tiến độ thực

hiện dự toán.

Thứ ba, việc xây dựng và phân bổ dự toán thường theo định mức chi phí các

yếu tố đầu vào mà chưa quan tâm đến hiệu quả đầu ra, trong khi đó, mục tiêu của kiểm

soát chi NSNN là nâng cao kết quả đầu ra và cao hơn nữa là nâng cao hiệu quả sử

dụng NSNN. Do đó, tâm lý xây dựng dự toán lớn hơn thực tế vẫn còn xảy ra, chưa

khuyến khích được đối tượng sử dụng tiết kiệm NSNN. Mặt khác, việc sử dụng dự

toán ngân sách hoặc bổ sung dự toán NS cho một số nhiệm vụ chi (phụ thuộc vào

nguồn thu) thường dồn vào cuối năm, gây áp lực cho các cơ quan có trách nhiệm trong

kiểm soát chi thường xuyên như cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, KBNN, vv...

Thứ tư, hệ thống định mức lập và phân bổ dự toán chưa được xem xét điều

chỉnh cho phù hợp:

- Đối với các ĐVDT, định mức chi hành chính là một trong các cơ sở quan

trọng để lập dự toán nhưng việc xác định định mức chi hành chính còn thiếu cơ sở

khoa học, chưa bao quát hết được các nhiệm vụ chi của các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực,

54

hoặc mang nặng tính bình quân, chưa sát với thực tế.

- Định mức chi hành chính đã được xây dựng chưa đảm bảo tính khoa học,

chưa bao quát hết nhiệm vụ chi, một mặt chưa phù hợp với thời kỳ ổn định của tỉnh là

5 năm... Do đó, không đáp ứng được mức độ biến động giá cả trên thị trường cũng như

mức tăng qui mô hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị.

Thứ năm, mẫu biểu áp dụng trong khâu lập dự toán chưa phù hợp với yêu cầu

quản lý ngân sách cũng như yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS trong kiểm soát

chi NSNN làm cho việc phân bổ dự toán càng trở nên phức tạp.

- Hệ thống mẫu biểu dùng trong khâu lập dự toán khá nhiều, vừa thừa lại vừa

thiếu so với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS và yêu cầu kiểm soát chi của

KBNN. Ngoài các mẫu biểu các ĐVDT lập từ ban đầu, sau khi có Quyết định giao dự

toán của cấp có thẩm quyền đơn vị phải thực hiện lập bổ sung thêm một số loại mẫu

biểu khác dưới dạng bổ sung, thuyết minh thông tin bổ sung để cơ quan có trách nhiệm

thực hiện nhập dự toán vào hệ thống TABMIS và KBNN có cơ sở để kiểm soát chi.

Trong thực tế ngoài hồ sơ dự toán ban đầu của ĐVDT gửi cơ quan có thẩm quyền,

hiện nay ĐVDT phải gửi đến KBNN các loại giấy tờ: Quyết định giao dự toán của cấp

có thẩm quyền; bảng thẩm định theo nội dung chi đối với các nguồn kinh phí không tự

chủ; các nguồn bổ sung; bảng phân khai theo các đoạn mã COA của hệ thống

TABMIS. Nếu trong quá trình sử dụng dự toán ĐVDT có nhu cầu điều chỉnh nội dung

chi, mức chi, nguồn kinh phí,… thì lập bổ sung một số mẫu biểu gửi cơ quan có thẩm

quyền, sau đó cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị lại lập bổ sung mẫu đề nghị

điều chỉnh các thông tin để cơ quan có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh trên hệ thống

TABMIS.

- Hệ thống TABMIS đã triển khai thực hiện được gần 8 năm, theo đó hệ thống

văn bản chế độ liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên, chế độ kế toán đã được thay

đổi khá toàn diện, nhưng chưa có văn bản hệ thống các loại mẫu biểu báo cáo cho phù

hợp để các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng NSNN áp dụng cho đồng bộ.

Ngoài ra, qui trình phân bổ dự toán trong hệ thống TABMIS quá phức tạp, phụ

thuộc hoàn toàn vào kỹ năng của người thực hiện, nên việc xảy ra sai sót là không thể

tránh khỏi, khi sai sót thì qui trình điều chỉnh cũng rất phức tạp.

Thứ sáu, việc tạm cấp dự toán, điều chỉnh dự toán hay ứng trước dự toán vẫn

55

còn diễn ra khá phổ biến, làm cho khâu lập dự toán đã phức tạp lại càng phức tạp hơn.

Những năm gần đây, ứng trước dự toán dường như bị lạm dụng, các cấp có

thẩm quyền thường sử dụng nghiệp vụ ứng trước cho năm sau, nhiều năm sau hoặc

thậm chí là ứng trước cho năm hiện hành, trong khi các khoản dự toán ứng trước đã

được sử dụng cho các nhiệm vụ chi rồi mà vẫn không được đưa vào cân đối ngân sách,

theo quy định dự toán ứng trước được chuyển sang năm sau cho đến khi bố trí được dự

toán thì mới thực hiện thu hồi, về bản chất nguồn tiền vẫn được sử dụng, việc ứng

trước cũng chỉ là cách làm thay đổi phương thức quản lý NS mà thôi.

- Theo qui định về kiểm soát chi NSNN hiện hành thì cơ chế tạm cấp, điều

chỉnh, hay ứng trước dự toán được xem là các biện pháp nhằm điều hành ngân sách

linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ĐVSDNS. Tuy nhiên, trong điều kiện áp

dụng hệ thống TABMIS nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý NSNN, muốn

hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần phải hạn chế đến mức thấp nhất

việc sử dụng các nghiệp vụ này.

2.8.2.2 Hạn chế, bất cập ở khâu chấp hành và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Cà Mau

Dựa vào chỉ số giá trị trung bình của các biến đo lường, kết quả khảo sát như

sau:

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá việc chấp hành dự toán qua kiểm soát chi

STT Ký hiệu Phát biểu Giá trị trung bình

16 KSCKC1 4,26 Việc hạch toán của KBNN trên phân hệ PO phức tạp hơn các phân hệ khác của TABMIS

17 KSCKC2 4,08

18 KSCKC3 3,95

19 KSCKC4 3,84 Qui trình điều chỉnh các sai sót trên hệ thống TABMIS rất phức tạp. Việc dành cam kết chi còn phụ thuộc vào dự toán, nếu không có dự toán cũng không thể thực hiện được việc cam kết chi, trong khi dự toán lại không thuộc trách nhiệm của KBNN Thực hiện kiểm soát cam kết chi làm tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ KBNN

20 KSCKC4 4,03 Đa số cam kết chi bị trễ bạn là do dự toán chưa được nhập kịp thời vào hệ thống TABMIS

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Những hạn chế, bất cập ở khâu chấp hành dự toán và kiểm soát chi (phụ

56

lục......), kết hợp phân tích thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT

trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau, tác giả xác định những hạn chế,

bất cập ở khâu chấp hành và kiểm soát chi thường xuyên NSNN trọng tâm vào các vấn

đề:

Thứ nhất, hệ thống văn bản hướng dẫn về kiểm soát chi qua KBNN được ban

hành và hoàn thiện, sửa đổi bổ sung chưa kịp thời, nội dung hướng dẫn còn chồng

chéo, khó hiểu, chưa sát với thực tế. Cụ thể là:

-“Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định

chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát,

thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, trong

thực tế quá trình thực hiện nhiều chế độ chi NSNN chưa được hướng dẫn, hoặc bổ

sung nhiều văn bản khác nhau khiến cho các nội dung bị chồng chéo, khó hiểu gây khó

khăn cho triển khai thực hiện”.

- Hiện nay, KBNN thực hiện kiểm soát chi theo bảng kê đối với các khoản chi

nghiệp vụ chuyên môn dưới 20 triệu đồng, còn từ 20 triệu đồng trở lên mới kiểm soát

theo hồ sơ chứng từ, ngoài ra trong quá trình kiểm soát rất nhiều khoản chi của các

ĐVDT có thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (khoán) phải dựa vào qui chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị, qui định này nhằm tăng cường vai trò trách nhiệm cho các

ĐVSDNS nhưng lại trái với qui định của Luật NSNN là phải kiểm soát chi đảm bảo

đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, hồ sơ chứng từ phải hợp lệ, hợp pháp. Bảng kê

dùng trong kiểm soát chi qua KBNN chưa được hướng dẫn cách ghi chép nên không

thể hiện được việc sử dụng ngân sách thực tế mà bị trùng lắp với Giấy rút dự toán,

việc kiểm soát chi thường xuyên cho đúng với chế độ, định mức thông qua bảng kê

khó thực hiện được, đôi khi còn hình thức.

Đối với khoản chi sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ vật kiến trúc có tính chất XDCB

nhưng được bố trí trong dự toán thường xuyên, các đơn vị dự toán thường áp dụng thủ

tục hồ sơ như đối với XDCB, nhưng theo qui định thì lại kiểm soát theo cơ chế thường

xuyên, vì vậy việc kiểm soát và lưu giữ hồ sơ còn lúng túng chưa được hướng dẫn cụ

57

thể.

Thứ hai, nhiều qui định trong chế độ kiểm soát chi thường xuyên còn bất cập,

không phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn vướng mắc cho cả cơ quan kiểm soát và cơ

quan sử dụng NSNN.

- Một trong các điều kiện để chi NSNN có trong dự toán là được cấp có thẩm

quyền giao. Tuy nhiên, để dự toán được giao với đầy đủ các thông tin, cơ sở đảm bảo

cho công tác kiểm soát chi của KBNN thì phải mất một khoảng thời gian khá dài, chất

lượng lại không cao, nên đôi khi đơn vị đã có nhu cầu sử dụng mà dự toán chưa được

giao, hoặc đã được giao nhưng chưa đảm bảo các thông tin về nội dung, hoặc đã đủ

nội dung nhưng chưa được đồng bộ vào hệ thống TABMIS, hoặc đã đồng bộ nhưng lại

sai sót cần phải thực hiện điều chỉnh.

- Một số khoản chi được qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tự chủ

nhưng chưa đảm bảo tính khoa học và cơ sở pháp lý; việc thẩm định phê duyệt qui chế

chất lượng chưa cao, chỉ khi KBNN thực hiện kiểm soát mới phát hiện ra.

-Thực hiện Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng

Chính phủ quy định về việc mua sắm tài sản theo phương thức tập trung, Chủ tịch

UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 giao

nhiệm vụ cho Trung tâm Tài chính công trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Cà Mau thực

hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau đồng thời ký Quyết

định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 ban hành danh mục tài sản mua sắm tập

trung tên địa bàn tình Cà Mau. Theo đó, danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh

Cà Mau gồm: Máy photocopy, máy tính (máy để bàn, máy tính xách tay), bàn, ghế học

sinh sinh viên; Thiết bị giảng dạy (không thuộc danh mục mua sắm tập trung vừ nêu)

có giá trị mua sắm từ 01 tỷ đồng trở lên trên một lần mua sắm hoặc có cùng chủng loại

có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên trên một lần mua sắm. Qua một thời gian

thực hiện đã phát sinh nhiều bất cập:

Khoảng thời gian từ lúc dự toán được phê duyệt đến khi đơn vị sử dụng nhận

được hàng hóa quá kéo dài, dây dưa dẫn đến tính không kịp thời.

Đối với máy móc thiết bị mặc dù mới nhưng đời máy cũ (lạc hậu) so với hiện

tại.

Thứ ba, KBNN được giao trách nhiệm cao trong kiểm soát chi NSNN nhưng

tính hiệu lực trong kiểm soát chi chưa cao. Đó là, thực hiện chức năng kiểm soát chi,

58

KBNN đã không ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát chi, kiên quyết từ chối thanh

toán hàng tỷ đồng nếu không có trong dự toán, hoặc không đúng chế độ qui định. Tuy

nhiên, việc kiểm soát lại theo bảng kê hoặc qui chế chi tiêu nội bộ, mà bảng kê thì

không phản ánh trung thực khách quan việc sử dụng NSNN; qui chế chi tiêu nội bộ thì

không được thẩm định với cấp có thẩm quyền mà cũng thuộc quyền của ĐVSDNS.

Hơn nữa, việc từ chối của KBNN về bản chất cũng chỉ là việc thông báo cho

ĐVSDNS biết để hiệu chỉnh, bổ sung hoặc thay thế nội dung chi mà thôi, vì vậy hiệu

lực của công tác kiểm soát chi qua KBNN chưa cao.

Thứ tư, hệ thống TABMIS và hồ sơ chứng từ áp dụng trong quá trình kiểm soát

chi và hạch toán kế toán các khoản chi ngân sách chưa tương thích với nhau.

- Để phù hợp với yêu cầu quản lý khá chi tiết đến 43 ký tự cho 01 tài khoản của

hệ thống TABMIS, qui định về hồ sơ, chứng từ trong chi thường xuyên đã được bổ

sung hoàn thiện; đồng thời việc hạch toán kế toán cập nhật thông tin, yếu tố của chứng

từ, hồ sơ chi NSNN vào hệ thống đã được thực hiện. Tuy nhiên, những thông tin số

liệu khai thác được từ hệ thống TABMIS lại không phục vụ được cho các yêu cầu về

thông tin số liệu cho các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân quan tâm.

- Theo qui định các ĐVDT phải thực hiện đối chiếu tình hình sử dụng dự toán

theo quí, nhưng việc khai thác số liệu theo quý trên hệ thống TABMIS còn nhiều bất

cập, khó khăn nên việc đối chiếu cũng khá vất vả. Nội dung chi NSNN được nhập theo

từng chứng từ nhưng cũng không khai thác được.

- KBNN là cơ quan kiểm soát chi, ứng dụng hệ thống TABMIS để quản lý các

khoản chi NSNN nhưng các cơ quan thanh tra, kiểm toán cần thông tin liên quan đến

59

từng khoản chi thì số liệu khai thác được trên hệ thống lại chưa đáp ứng yêu cầu.

2.8.2.3 Hạn chế, bất cập cập ở khâu kiểm soát cam kết chi

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá ở khâu kiểm soát cam kết chi

STT Ký hiệu Phát biểu Giá trị trung bình

16 KSCKC1 4,26 Việc hạch toán của KBNN trên phân hệ PO phức tạp hơn các phân hệ khác của TABMIS

17 KSCKC2 4,08 Qui trình điều chỉnh các sai sót trên hệ thống TABMIS rất phức tạp.

18 KSCKC3 3,95

Việc dành cam kết chi còn phụ thuộc vào dự toán, nếu không có dự toán cũng không thể thực hiện được việc cam kết chi, trong khi dự toán lại không thuộc trách nhiệm của KBNN

19 KSCKC4 3,84 Thực hiện kiểm soát cam kết chi làm tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ KBNN

20 KSCKC5 4,03 Đa số cam kết chi bị trễ bạn là do dự toán chưa được nhập kịp thời vào hệ thống TABMIS

21 KSCKC6 3,47 Việc thực hiện CKC là không cần thiết đối với chi thường xuyên

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Dựa vào chỉ số giá trị trung bình của các biến đo lường những hạn chế, bất cập

ở khâu kiểm soát cam kết chi , kết hợp phân tích thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên

NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau, tác giả

xác định những hạn chế, bất cập ở khâu kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN

đối với các ĐVDT theo các nội dung sau:

Thứ nhất, việc hạch toán trên phân hệ này phức tạp hơn các phân hệ khác vì

phải quản lý rất nhiều thông tin như tên nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ, mã nhà cung

cấp, mã hiệu ngân hàng của nhà cung cấp, số hiệu tài khoản, giá trị hợp đồng, số cam

kết chi, vv., một số cam kết chi lại còn được quản lý qua nhiều năm ngân sách tuỳ theo

tiến độ thực hiện hợp đồng, những thông tin này nếu không được hạch toán chính xác

thì sẽ không thực hiện rút dự toán được.

Thứ hai, các trường hợp sai sót thì phải thực hiện qui trình điều chỉnh cũng rất

phức tạp, việc dành cam kết chi còn phụ thuộc vào dự toán, nếu không có dự toán

cũng không thể thực hiện được việc cam kết chi, trong khi dự toán lại không thuộc

60

trách nhiệm của KBNN.

Thứ ba, thực hiện kiểm soát cam kết chi, KBNN phải thực hiện đầy đủ các qui

định về thanh toán, thu hồi, điều chỉnh, chuyển năm sau, huỷ bỏ tương tự như đối với

dự toán thông thường làm tăng khối lượng công việc cho cán bộ KBNN.

Thứ tư, về phía ĐVDT thì cam kết chi thực sự không đi vào thực tiễn, không

mang lại hiệu quả gì, thậm chí họ không biết đến cam kết chi là gì, vì sao phải cam kết

chi, họ cho rằng về bản chất thì cam kết chi chỉ là việc dành ra một khoản dự toán đã

giao cho họ để chờ thanh toán cho các hợp đồng đã ký kết giữa đơn vị sử dụng NS và

nhà cung cấp mà thôi, họ cho rằng lấy từ dự toán thì cũng đã có thể thanh toán được

cho hợp đồng rồi, cần gì phải đưa vào cái gọi là “cam kết chi” cho thêm thủ tục. Trong

điều kiện dự toán eo hẹp, hàng năm đều phải cắt giảm tiết kiệm theo điều hành của

Chính phủ thì việc dành một khoản dự toán để lại trong khi có những nhu cầu chi tiêu

cấp bách hơn là một vấn đề khó khăn.

2.8.2.4 Hạn chế, bất cập ở Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi (CLTĐ)

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm

công tác kiểm soát chi

STT Ký hiệu Phát biểu Giá trị trung bình

22 CLTĐ1 3,05 Cán bộ giao dịch làm công tác KSC đa số trẻ, nhạy bén và có trình độ, năng lực xử lý công việc

23 CLTĐ2 2,75

Cán bộ, công chức trao đổi, hướng dẫn công việc, thủ tục hành chính rõ ràng, dễ hiểu, thái độ ân cần và tân tụy

24 CLTĐ3 3,75 Cán bộ, công chức sẵn sàng chia sẻ, hợp tác và quan tâm tiếp thu ý kiến

25 CLTĐ4 2,93 Tôi chỉ đi lại 01 nơi để giải quyết hồ sơ, công việc và nhận kết quả đúng thời gian qui định

26 CLTĐ5 3,85 Trường hợp trả kết quả trễ hẹn, cơ quan luôn có văn bản giải thích rõ ràng, cầu thị và thỏa đáng

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Dựa vào chỉ số giá trị trung bình của các biến đo lường những hạn chế, bất cập ở

khâu quyết toán và chuyển nguồn nêu trên, kết hợp phân tích thực tiễn kiểm soát chi

61

thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại tỉnh Cà

Mau, tác giả xác định những hạn chế, bất cập về Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán

bộ làm công tác kiểm soát chi (CLTĐ)

- Lực lượng cán bộ KBNN Cà Mau nói chung, cán bộ trực tiếp làm công tác chi

và kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng còn thiếu và trình độ chưa đồng đều.

Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo luật ngân sách sửa đổi làm

tăng thêm một khối lượng công việc lớn, với tính chất ngày một phức tạp hơn trong

khi sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ KBNN chưa tương

ứng với yêu cầu của công việc cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác

kiểm soát chi của KBNN.

- Phần mềm kiểm soát chi thường xuyên chưa đáp ứng được yêu cầu của công

việc giám sát việc thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cà Mau.

- Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN hiện nay chưa đáp ứng được quá

trình cải cách hành chính công và hội nhập quốc tế, chưa gắn kết dược các khâu lập,

phân bổ và kiểm soát trong chu trình quản lý NSNN. Đặc biệt là việc lập và phân bổ

dự toán NSNN, dự toán được lập và phân bổ rất chậm, nhất là đầu năm ngân sách nên

đầu năm KBNN kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN của đơn vị quan hệ Ngân

sách không có dự toán, đây là một hạn chế rất lớn cần hiện đại hóa công tác quản lý

ngân sách từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách.

2.8.2.5 Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật chất (CSVC)

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật chất

STT Ký hiệu Phát biểu Giá trị trung bình

27 CSVC1 4,65 Nơi giao dịch, giải quyết công việc (hoặc bộ phận một cửa) được bố trí thuận tiện, rộng rãi, thoáng mát, hiện đại

28 CSVC2 4,73 Có bố trí đầy đủ nước uống, chỗ để xe an toàn, công trình phụ khác

29 CSVC3 4,00 Bố trí đầy đủ sơ đồ cơ quan, bảng niêm yết thông tin, thủ tục, nội quy, quy chế, lịch làm việc.

62

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ: đến nay tất cả các

đơn vị Kho bạc trong tỉnh đã có trụ sở làm việc khang trang, xây dựng theo thiết kế và

quy mô của ngành với đầy đủ trang bị phương tiện, thiết bị làm việc hiện đại, nhất là

hệ thống công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới, hiện

đại hóa, đẩy mạnh cải cách tài chính công.

Trong những năm qua, lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Cà Mau luôn xác định rõ

tầm quan trọng của công tác hiện đại hóa để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.

Công tác hiện đại hóa gắn với cải cách hànhchính được triển khai tích cực, nhất là các

đề án, dự án thực hiện chiến lược phát triển Kho bạc; đến nay hầu hết các hoạt động

nghiệp vụ Kho bạc đã được tin học hóa, đặc biệt là triển khai thực hiện dự án hiện đại

hóa thu ngân sách nhànước (TCS), hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

(TABMIS), áp dụng phương thức thanh toán điện tử trong nội bộ hệ thống Kho bạc và

với ngân hàng;triển khai dịch vụ công trực tuyến; quy trình đánh giá chất lượng theo

mô hình khung ISO 9001-2008 từ Kho bạc tỉnh đến các Kho bạc huyện; thực hiện

kiểm soát chi ngân sách theo quy trình “một cửa”; quản lý văn bản trên mạng máy tính

nội bộ; tăng cường sử dụng thư điện tử trong công việc; công khai đầy đủ quy trình,

thủ tục hành chính trong hoạt động, rà soát giảm thủ tục hành chính không cần

thiết…vì vậy đã nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Kho bạc, đáp ứng yêu

cầu hội nhập và phát triển.

Nhìn chung, qua bảng thống kê mô tả, với các chỉ tiêu được đo bởi thang Likert

(5 điểm), kết quả cho thấy đánh giá của các đơn vị Dự toán đối với Kho bạc Nhà nước

Cà Mau là trung bình. Từ đó có thể thấy, Kho bạc Nhà nước Cà Mau còn nhiều vấn đề

cần phải cải thiện để nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Chương trình tổng thể cải

cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ đặt mục tiêu: đến năm

2020, sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ

quan hành chính đạt trên 80%, đối với đơn vị sự nghiệp công lập đạt trên 70%.

Tại Kho bạc Nhà nước Cà Mau, một số thành tố bị đánh giá thấp là thủ tục hành

chính (Giao tiếp, thông đạt cho khách hàng thông qua các thủ tục để họ hiểu biết dễ

dàng, lắng nghe khách hàng), sự phục vụ của công chức hành chính (thái độ lịch sự và

nhiệt tình của công chức, kỹ năng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, mức

độ đối xử công bằng giữa các đơn vị, thời gian chờ đợi để được tiếp nhận hồ sơ, thời gian

63

trả kết quả hồ sơ), tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi (tính sẵn có của các điều kiện

đảm bảo cho các đơn vị sử dụng ngân sách phản hồi, góp ý, khiếu nại, mức độ tiếp thu,

giải quyết khiếu nại của công chức phục vụ)

2.9 Nguyên nhân

2.9.1 Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khó lường, tác

động hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động đó,

và đương nhiên tỉnh Cà Mau cũng không thể tránh khỏi.

“ Tình hình lạm phát tăng cao làm tăng chi phí đầu vào đồng thời làm giảm hiệu

quả đầu ra, khả năng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài trở nên khó khăn, làm ảnh

hưởng lớn đến công tác quản lý, điều hành ngân sách, khó hoàn thành được các mục

tiêu, kinh tế xã hội của tỉnh”.

Thứ hai, Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau cũng là một

trong những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên

NSNN, trong đó một trong những bất cập lớn nhất là mâu thuẫn giữa nhu cầu chi và

khả năng đảm nguồn thu, nên việc điều hành đôi khi còn bị động, lúng túng.

Thứ ba, Hệ thống cơ chế chính sách, văn bản, chế độ tiêu chuẩn chưa đồng bộ,

chưa kịp thời, chưa sát với thực tế, đặc thù của địa phương. Thẩm quyền điều hành bị

trùng lắp, chồng chéo, đặc biệt quan điểm điều hành hồi tố khiến cho việc thực hiện

càng trở nên khó khăn, phức tạp. Phân cấp điều hành ngân sách chưa tạo điều kiện

nhiu cho địa phương, và chưa thực sự tạo sự chủ động cho các ĐVDT.

Thứ tư, Hệ thống TABMIS được xem là một trong những cấu phần quan trọng

nhất của dự án cải cách tài chính công mà Chính phủ lựa chọn nhằm nâng cao chất

lượng công tác quản lý và điều hành ngân sách, hướng tới sự công khai minh bạch,

phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng phần mềm lại là phần mềm có sẵn, còn nhiều tồn

tại bất cập chưa phù hợp với thực tế ở Việt Nam, làm thay đổi toàn diện hệ thống văn

bản chế độ trong điều hành ngân sách kể cả Luật Ngân sách.

Thứ năm,“Chưa có các quy định về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là

ngân sách nhiều năm, Luật Ngân sách hiện nay quy định việc lập dự toán hàng năm,

tuy nhiên khi các quyết định các chính sách chi hoặc một số nhiệm vụ chi, hoặc nghiệp

vụ chuyển nguồn thì đã hình thành các nhu cầu chi tiêu nhiều năm, như vậy nếu không

64

quy định khung chi tiêu trung hạn, hay ngân sách nhiều năm thì các ĐVDT phải đối

mặt với việc nhiệm vụ thì đã có nhưng nguồn tài trợ thì chưa xác định được”. Hay nói

cách khác nếu không có khung chi tiêu trung hạn cũng có nghĩa là không phân tích,

đánh giá hay lựa chọn được các dự án, kế hoạch chi tối ưu, không thể chủ động bố trí

nguồn lực một cách tối ưu, không tránh khỏi việc chi tiêu dàn trải, không trọng tâm,

trọng điểm, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng ngân sách.

2.9.2 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Chính quyền địa phương đã được giao quyền xây dựng và quyết

định hệ thống định mức phân bổ ngân sách trên địa bàn, được quy định, hướng dẫn các

ĐVDT ở địa phương từ khâu lập dự toán, đến khâu quyết toán NSNN trên cơ sở đó sẽ

nhận diện toàn diện về các điều kiện, khả năng, mục tiêu nhằm lựa chọn những mục

tiêu ưu tiên phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, tuy nhiên chính quyền

địa phương lại chưa thực sự chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong điều hành ngân sách,

có sự chồng chéo trong thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành. Áp dụng

thiếu linh động mô hình lập ngân sách theo đầu vào do đó việc phân bổ dự toán thường

không nhất quán.

Thứ hai, Công tác tuyên truyền, công khai về ngân sách đến nhân dân chưa

được thực hiện một cách hiệu quả. Số liệu ngân sách được công khai lên cổng thông

tin của tỉnh, vì vậy người dân cũng ít được tham gia vào quy trình ngân sách dẫn đến

hiệu quả của việc sử dụng ngân sách không cao, không đạt được mục tiêu của nhiệm

vụ chi.

Thứ ba, Chưa thực sự quan tâm đến việc đào tạo, bổ nhiệm, tuyển dụng, đội

ngũ cán bộ công chức - những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong

kiểm soát chi NSNN. Ý thức chấp hành kỷ luật trong quy trình nghiệp vụ chưa cao,

khi có sai sót chưa được xử lý kịp thời, dứt điểm và chế tài xử lý chưa đủ mạnh nên

không đảm bảo tính răn đe, rút kinh nghiệm.

Tại chương 2 sau khi giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau và tình hình triển

khai ứng dụng hệ thống TABMIS vào kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cà

Mau, tác giả trọng tâm trình bày các bước kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với

các ĐVDT trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS tại tỉnh Cà Mau và đánh giá

những hạn chế, bất cập trong quá trình tố chức thực hiện bằng phương pháp nghiên

cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và khảo sát lấy ý kiến đánh

65

giá cán bộ, viên chức ở các ĐVDT, Sở Tài chính và KBNN tỉnh Cà Mau. Kết quả cho

thấy, những hạn chế, bất cập của kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT

trong điều kiện áp dụng TABMIS tại tỉnh Cà Mau tập trung ở các khâu: (1) dự toán

(lập dự toán, thẩm định, tổng hợp, quyết định dự toán); (2) chấp hành dự toán và kiểm

soát chi qua KBNN; (3) kiểm soát cam kết chi; (4) Chất lượng, trình độ độ ngũ cán bộ

trực tiếp thực hiện kiểm soát chi; (5)Hệ thống cơ sở vậ chất . Trên cơ sở này chương 3

sẽ trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối

66

với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại tỉnh Cà Mau trong giai đoạn hiện nay.

CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ

TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI

KBNN CÀ MAU

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Cà

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau đến 2020

Quản lý ngân sách nói chung và quản lý chi NSNN trên địa bàn Cà Mau có

những cơ hội trong việc tiếp cận chuẩn mực quốc tế nhưng cũng chịu sức ép đáng kể

trong điều kiện kinh tế- xã hội trên địa bàn còn nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách

quá hạn hẹp. Trong bối cảnh đó định hướng phát triển chủ yếu của tỉnh Cà Mau đến

năm 2020 có tính tới sự phối hợp liên tỉnh và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự liên kết,

phát triển với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, trong khu vực và tiểu

vực sông Mê Kông mở rộng, tạo cơ hội cho tỉnh nhanh chóng hoà nhập với xu thế phát

triển chung của đất nước và thế giới.

Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng bền vững, rút ngắn khoảng cách

chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Chăm lo đời sống vật

chất, tinh thần cho nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Phối hợp nhịp nhàng

việc phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội,

bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và khai thác hiệu quả tiềm năng

nội lực, lợi thế so sánh của tỉnh cho phát triển tăng cường hợp tác kinh tế trong và

ngoài nước, chủ động tham gia hội nhập quốc tế có hiệu quả. Quan tâm phát triển sự

nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá.

Xây dựng 5 trọng điểm phát triển bứt phá:

Trọng điểm 1: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp với mức tăng trưởng cao, tạo

động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế

Trọng điểm 2: Tạo bước phát triển vượt bậc về hệ thống doanh nghiệp, kinh tế

hợp tác xã, phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, tăng khả năng đóng góp cho nền

67

kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập dân cư

Trọng điểm 3: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá,

thâm canh, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch gắn với công nghiệp chế biến,

đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, kết hợp với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo

đảm phát triển bền vững.

Trọng điểm 4: xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lưới đô thị

theo hướng hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho bước phát triển tiếp theo.

Trọng điểm 5: Chú trọng đầu tư lĩnh vực xã hội như nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế, hoàn

thiện các thiết chế văn hoá- thể thao, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cải cách

hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước.

Để thực hiện được các chỉ tiêu trong Nghị quyết quy hoạch tổng thể, HĐND

tỉnh Cà Mau cũng đã xác định 8 nhóm giải pháp trong đó có nhóm giải pháp số 1 là

huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư và nhóm giải pháp số 7 là đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính. Những chỉ tiêu, giải pháp nêu trên là định hướng

cho những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN sao

cho vừa đảm bảo khoa học, vừa chặt chẽ, nhưng cũng thuận lợi và hiệu quả.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh

Cà Mau

* Quan điểm:”Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN tất yếu phải dựa trên các đặc

thù của địa phương, mục tiêu phát triển của tỉnh, song phải tạo điều kiện thuận lợi cho

các chủ thể phát triển trong môi trường cạnh tranh bình đẳng cả trong và ngoài nước,

phải đảm bảo NS thực sự trở thành công cụ, chìa khóa của các cơ quan quyền lực nhà

nước trên địa bàn. Theo đó quan điểm và mục tiêu hoàn thiện quản lý NSNN tại tỉnh

Cà Mau tập trung vào các vấn đề sau”:

Thứ nhất: Kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo hiệu quả. Các quyết định NS

phải chuẩn xác, đầu tư phải đảm bảo đúng hướng. Việc phân bổ NS phải tập trung,

đảm bảo tiến độ. Muốn vậy việc phân bổ NS phải dựa trên cơ sở một hệ thống tiêu

chuẩn định mức chi tiêu hợp lý. Quá trình sử dụng phải được kiểm tra, kiểm soát chặt

chẽ, phát hiện kịp thời các lãng phí, tiêu cực.

Thứ hai: Chi NS phải tính đến hiệu quả đầu ra, gắn liền với mục tiêu chiến

68

lược phát triển KTXH, phù hợp với đặc thù kinh tế trên địa bàn.

Thứ ba: Hoàn thiện kiểm soát chi NSĐP phải lấy cơ sở tham chiếu là lý luận

kiểm soát chi NS theo các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam và tỉnh

Cà Mau nói riêng. Theo đó các chuẩn mực đều hướng tới mục tiêu là làm cho NS trở

thành công cụ đắc lực của các cấp chính quyền trong quản lý và điều tiết KTXH.

Thứ tư:”Hoàn thiện kiểm soát chi cần được thực hiện từng bước. Phân cấp NS

là một trong những nội dung không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSĐP,

tuy nhiên phân cấp luôn tiềm ẩn nguy cơ chênh lệch vùng , miền và các nhóm đối

tượng xã hội. Vì vậy để hướng tới mục đích phát triển bền vững, quản lý NS phải hài

hòa, cần phải thực hiện từng bước, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng giai đoạn”.

Thứ năm:“Quản lý NSNN phải gắn liền với hoàn thiện bộ máy, nâng cao trình

độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý NS”.

* Mục tiêu:

Mục tiêu cơ bản là khắc phục những nhược điểm, từng bước hướng tới quản lý

NS theo các chuẩn mực hiện đại phù hợp với điều kiện KTXH trên địa bàn.

Kiểm soát chi NSNN phải nhằm thiết lập và duy trì được kỷ luật tài khóa chặt

chẽ. Phải cải cách cơ bản công tác phân tích, dự báo nguồn lực để giới hạn và kiểm

soát chi trong phạm vi nguồn lực cho phép mà vẫn kiểm soát được tổng nhu cầu.

“ Kiểm soát chi NS phải tập trung cải thiện hiệu quả sử dụng NS, cần áp dụng các

công cụ phân tích kinh tế để lựa chọn cách thức có chi phí thấp nhất, gắn NS với kết

quả đầu ra và tạo ra các hình thức thưởng, phạt nhằm nâng cao trách nhiệm của các

đơn vị sử dụng NS”.

Kiểm soát chi NS phải hướng tới sự phát triển bền vững. Trong khi vẫn ưu tiên

cho các lĩnh vực thiết yếu cho phát triển KTXH của mỗi giai đoạn thì vẫn phải đứng

trên mục tiêu lâu dài của địa phương, sao cho cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng trưởng kinh

tế ổn định và duy trì môi trường sinh thái”.

3.2 Một số nội dung mới của Luật NSNN tác động đến việc quản lý NSNN

Luật NSNN cũ ra đời đã hơn 10 năm, đã bộc lộ những tồn tại vướng mắc cần

được sửa đổi hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu mới trong cơ chế quản lý kinh tế, cải cách

hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Ngày 25/6/2015, Quốc Hội đã thông qua Luật NSNN sửa đổi số 83/2015/QH13

69

thay thế Luật NSNN năm 2002. Trong đó có nhiều điểm mới, khắc phục những bất

hợp lý của Luật cũ trước đây. Trong phạm vi nghiên cứu, xin lược trích những điểm

liên quan cơ bản, tác động đến kiểm soát chi NSNN, như sau:

Về nguyên tắc cân đối ngân sách (điều 8), có thay đổi theo hướng gắn khoản

thu với mục tiêu sử dụng được bố trí dự toán chi tương ứng với số thu trong dự toán

NSNN; để bảo đảm đưa đầy đủ vào dự toán NSNN, mà không ảnh hưởng cân đối NS

của cơ quan, đơn vị, địa phương. Không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có

nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ. Bảo đảm ưu tiên bố trí NS để

thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát

triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo, chính sách dân tộc, mục tiêu bình đẳng giới, phát

triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những

chính sách quan trọng khác. (Khoản 5, Điều 8).

Về điều kiện chi NSNN (Điều 12) có làm rõ thêm đối với 1 số nhiệm vụ chi cụ

thể: chi XDCB theo Luật Đầu tư công; Chi thường xuyên đúng chế độ tiêu chuẩn định

mức; Chi dự trữ Quốc gia theo luạt Dự trữ Quốc gia; các khoản phải thực hiện đấu

thầu; các khoản chi theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch phải theo chế độ quy

định.

Kế hoạch tài chính 5 năm (Điều 17) để làm cơ sở để cấp thẩm quyền xem xét

quyết định Kế hoạch đầu tư công trung hạn. Định hướng xây dựng kế hoạch Tài chính

3 năm, dự toán NSNN hàng năm.

Quy định lập dự toán (Điều 41-48) Quy định chi tiết, cụ thể hơn, Thời gian bắt

đầu từ 15/5 (hiện hành từ 31/5). Thời hạn Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội

cho ý kiến là trước 20/9 hàng năm.

Cả nước hoàn thành quyết định dự toán, giao dự toán cho đơn vị sử dụng trước

ngày 31/12.

Chấp hành ngân sách nhà nước (Điều 49 -62):

- Phương án phân bổ NSTW chi tiết từng bộ, cơ quan TW, chi tiết từng lĩnh

vực, cho cả chi đầu tư và chi thường xuyên. NSĐP tương tự, chi tiết theo từng cơ

quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực cả chi đầu tư và chi thường xuyên.

- Đơn vị dự toán cấp I phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng NS trực thuộc;

đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra phân bổ dự toán của đơn vị dự toán cấp I

70

về tổng mức, chi tiết lĩnh vực, theo chính sách, chế độ đã được bố trí trong dự toán

được giao; nếu không đúng, cần điều chỉnh, thì có yêu cầu điều chỉnh trong phạm vi

10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ dự toán của đơn vị cấp I.

- Thời hạn hoàn thành phân bổ giao dự toán NS năm sau theo như hiện hành là

hoàn thành trước 31/12 năm trước (tức là năm hiện hành).

Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày

được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấp trên, UBND cấp dưới phải hoàn thành

việc phân bổ và giao dự toán theo quy định ( điểm b, K2, Điều 50).

- Chi đầu tư từ vốn ODA chưa được dự toán hoặc vượt dự toán, Chính phủ báo

cáo UBTV Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo QHội kỳ họp gần nhất.

- Điều chỉnh dự toán đã giao cho đơn vị sử dụng ngân sách chậm nhất trước

15/11 năm hiện hành.

- Ứng trước dự toán năm sau (Điều 57): Chỉ cấp TW,Tỉnh, Huyện được ứng

trước; và chỉ được ứng trước vốn đầu tư cho dự án quan trọng quốc gia, dự án cấp

bách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức ứng không quá 20% dự toán chi đầu

tư năm thực hiện. Khi phân bổ năm sau, phải bố trí đủ để thu hồi hết số đã ứng trước;

không được ứng tiếp khi khi chưa thu hồi hết số đã ứng.

- Xử lý tăng thu như hiện hành, và thêm so với cũ là xử lý giảm thu NSĐP do

khách quan.

- Chế độ báo cáo quy định cụ thể hơn;

- KBNN được giao quản lý ngân quỹ nhà nước an toàn và sử dụng có hiệu quả.

Về kế toán, kiểm toán, quyết toán (Điều 63-Điều 73):

- Có thêm 1 tháng chỉnh lý quyết toán. Nên chi NSNN trong 13 tháng, không

chỉ 12 tháng.

- Có 7 khoản dự toán chi được chuyển sang năm sau:

Vốn XDCB theo Luật đầu tư công

Mua sắm trang thiết bị có hợp đồng trước 31/12 năm thực hiện dự toán.

Nguồn cải cách tiền lương.

Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị HCSN.

Các khoản dự toán được bổ sung sau ngày 30/9/ năm thực hiện dự toán.

Kinh phí nghiên cứu khoa học.

Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi có phương án sử dụng năm sau được cấp có

71

thẩm quyền duyệt.

Các khoản tạm ứng được chuyển năm sau thanh toán theo quy định.

Như vậy, Luật NSNN mới sửa đổi có nhiều điểm thay đổi, tác động rõ nét hơn

trong việc lập, chấp hành đến công tác kế toán, hạch toán, quyết toán NSNN. Và như

vậy, quy trình chi NSNN có những thay đổi tích cực, theo hướng minh bạch và cụ thể

hơn.

Những nội dung sửa đổi Luật NSNN sẽ làm cơ sở quan trọng cho việc đề xuất

kiện nghị hoàn thiện quy trình mà tác giả nghiên cứu.

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị

dự trong điều kiện áp dụng TABMIS tại Cà Mau

3.3.1 Hoàn thiện các qui định ở khâu dự toán

Thứ nhất, rút ngắn thời gian lập dự toán và quyết định dự toán. Theo đó, thời

gian lập dự toán và quyết định dự toán nên rút ngắn xuống còn 4 tháng cuối năm theo

hướng giảm thời gian thực hiện của các đơn vị tham gia vào kiểm soát chi thường

xuyên NSNN, nhằm thúc đẩy các ĐVDT, các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện

nhiệm vụ của mình trong khâu lập dự toán một cách tích cực, hiệu quả hơn, như vậy

mới đảm bảo việc dự báo các nhiệm vụ cho năm sau được chính xác hơn, đảm bảo bao

quát được nhu cầu chi của năm sau, hạn chế chênh lệch khá lớn giữa dự toán và kết

quả thực hiện trong thực tế, đồng thời hạn chế việc bổ sung, điều chỉnh dự toán, và tiết

kiệm được thời gian, công sức trong khâu lập và quyết định dự toán.

Cụ thể thời gian bắt đầu lập dự toán ở các ĐVDT sẽ bắt đầu từ tháng 9, thời

gian thẩm định tổng hợp của các đơn vị chủ quản sẽ thực hiện trong tháng 10, thời

gian cho các cơ quan quyết định sẽ là tháng 11, và thời gian đồng bộ sẽ là tháng 12.

Đảm bảo chậm nhất 31/12 dự toán đã được đồng bộ vào hệ thống TABMIS sẵn sàng

cho việc thực hiện các nhiệm vụ chi của năm sau. Trong đó, giao cho các đơn vị chủ

quản ở trung ương và cơ quan tài chính ở địa phương qui định cụ thể thời gian lập và

gửi dự toán cho các ĐVDT.

Thứ hai, đổi mới phương pháp và cơ sở xây dựng dự toán theo hướng quan tâm

đến hiệu quả đầu ra.

Những qui định về hệ thống NSNN chi phối các qui định khác khi điều chỉnh

các quan hệ NSNN, trong đó có kiểm soát chi thường xuyên NSNN, vì vậy để hoàn

72

thiện kiểm soát chi NSNN thì trước hết phải đổi mới hệ thống NSNN, tức là hệ thống

các cơ quan thực hiện qui trình ngân sách. Cần phải có những qui định cụ thể để khắc

phục tính lồng ghép, chồng chéo, thủ tục rườm rà, khá nhiều mẫu biểu nhưng thông tin

vẫn thiếu như đã trình bày ở chương 2.

Theo đó các ĐVDT chỉ phải xây dựng và bảo vệ dự toán 1 lần chứ không phải 2

hay 3 lần như hiện nay.

Cần phải qui định cụ thể và có sự thống nhất về thẩm quyền của các cơ quan có

trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự toán cho các ĐVDT.

Công tác thẩm định dự toán cần phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ

khoa học, trên cơ sở tôn trọng quyền tự chủ của ĐVDT, tôn trọng những qui định có

tính đặc thù của các ngành, quan tâm đến yếu tố vùng miền, địa bàn, thời vụ và tính

chất công việc, khắc phục triệt để quan điểm áp đặt dự toán.

Về phương pháp xây dựng và phân bổ dự toán ở thời điểm hiện tại chủ yếu theo

định mức chi phí các yếu tố đầu vào mà chưa quan tâm đến hiệu quả đầu ra, trong khi

mục tiêu của kiểm soát chi NSNN là nâng cao kết quả đầu ra và cao hơn nữa là nâng

cao hiệu quả sử dụng NSNN. Chính vì vậy cần đổi mới quan điểm, phương pháp, cơ

sở chi NSNN gắn với mục tiêu nhằm khuyến khích được đối tượng sử dụng NSNN tiết

kiệm NSNN. Đó chính là việc quan tâm đến hiệu quả đầu ra, tạo mọi điều kiện để phát

huy quyền tự chủ, chủ động cho các đơn vị sử dụng NS, hạn chế tâm lý cứ xây dựng

dự toán để đảm bảo sự an toàn hơn là xây dựng dự toán phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ ba, tiêu chuẩn hóa định mức lập và phân bổ dự toán một cách khoa học.

Trong khi chưa áp dụng quản lý NSNN theo hiệu quả đầu ra thì định mức chi hành

chính là một trong các cơ sở quan trọng để lập dự toán. Vì vậy định mức chi hành

chính cần phải được nghiên cứu xây dựng một cách khoa học, dựa trên những cơ sở

xác thực, bao quát hết được các nhiệm vụ chi của các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực, trong

đó cần phải tính đến đặc điểm vùng, miền, đặc thù chuyên môn từng lĩnh vực, hay nói

cách khác định mức phải sát với thực tế.

Mặt khác định mức chi hành chính cần được xây dựng cao hơn mức hiện tại của

tỉnh để tối thiểu đáp ứng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ. Bởi vì, nếu dự toán bao quát

hết nhiệm vụ thì sẽ hạn chế được tình trạng bổ sung dự toán quá nhiều lần trong năm,

và tạo điều kiện cho ĐVDT chủ động hơn trong việc quản lý, thực hiện dự toán.

Định mức chi hành chính cũng cần được xây dựng ổn định và phù hợp với kế

73

hoạch phát triển kinh tế xã hội là 5 năm, nhưng có hệ số điều chỉnh năm sau cao hơn

năm trước chứ không cố định 3 năm như hiện nay. Cụ thể là cần phải qui định thành

khung 2 năm đầu một mức, 2 năm tiếp theo 1 mức và 1 năm cuối cùng 1 mức, trong

đó cần tính đến mức độ biến động của thị trường và mức tăng qui mô hoạt động thuộc

nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn, hướng tới xây dựng kế hoạch chi trung hạn

hay là dự toán nhiều năm.

Thứ tư, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống mẫu biểu áp dụng trong khâu lập,

thẩm định, phân khai và quyết định dự toán. Theo đó, hệ thống mẫu biểu dùng trong

khâu lập dự toán cần phải được nghiên cứu hoàn thiện theo hướng đảm bảo thuận lợi

trong thực hiện, vừa phù hợp với yêu cầu quản lý ngân sách cũng như yêu cầu quản lý

của hệ thống TABMIS trong qui trình chi NSNN và qui trình phân bổ dự toán trong hệ

thống TABMIS, trên cơ sở đó đảm bảo sự thống nhất, phản ảnh được đầy đủ các thông

tin từ các ĐVDT, đến việc quyết định của các cấp thẩm quyền.

Việc hoàn thiện hệ thống mẫu biểu cần phải theo hướng: ĐVDT thể hiện được

các nội dung chính của nhiệm vụ chi và các thông tin cần thiết như mã quan hệ ngân

sách, mã nguồn ngân sách, mã chương, mã ngành kinh tế, vv.

Quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giao dự toán cho ĐVDT cũng cần

có đầy đủ các thông tin trên, nhằm khắc phục hiện tượng sau khi dự toán được quyết

định ĐVDT lại phải phân khai thêm các mẫu biểu khác phục vụ cho yêu cầu nhập dự

toán vào hệ thống TABMIS và công tác kiểm soát chi của KBNN.

Ngoài ra, do qui trình phân bổ dự toán trong hệ thống TABMIS quá phức tạp,

phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ năng của người thực hiện, nên việc xảy ra sai sót là không

thể tránh khỏi, khi sai sót thì qui trình điều chỉnh cũng rất phức tạp nên thông tin trên

mẫu biểu giao dự toán đầy đủ thì sẽ hạn chế được những sai sót trong quá trình phân

bổ dự toán vào hệ thống.

Thứ năm, hoàn thiện chế độ tạm cấp dự toán, điều chỉnh dự toán hay ứng trước

dự toán theo hướng phù hợp, linh hoạt và tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVDT nhưng

vẫn đảm bảo công tác dự toán khoa học và kỷ luật hơn.

Nếu các giải pháp trên đây được thực hiện, thì chất lượng dự toán được nâng

lên sẽ hạn chế được việc tạm cấp, điều chỉnh hay ứng trước dự toán. Tuy nhiên, để tạo

điều kiện cho các ĐVDT, trong trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan nên qui định

cho tạm cấp dự toán cho đến khi có dự toán chính thức, chứ không cứng nhắc là trong

74

thời hạn 01 tháng như hiện nay để rồi sau đó ĐVDT lại phải trình cơ quan tài chính

duyệt cho tạm cấp tiếp. Trên thực tế, dù là KBNN hay cơ quan tài chính, hay các cấp

thẩm quyền khác thì cũng vẫn giải quyết cho tạm cấp tiếp cho đến khi có dự toán

chính thức, nhưng nếu không qui định thì sẽ xuất hiện cơ chế “xin cho”. Hơn nữa, chỉ

việc tạm cấp dự toán mà đơn vị lại phải vừa xin KBNN ở tháng thứ nhất và xin cơ

quan tài chính ở tháng thứ 02 trở đi, sẽ làm tăng thêm thủ tục cho mỗi lần xin tạm cấp

dự toán, gây lãng phí thời gian, công sức.

Hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán và khi bắt buộc phải ứng trước thì cần

phải qui định rõ thời hạn thu hồi, không cho phép kéo dài nguồn kinh phí ứng trước,

hạn chế tâm lý thụ động, gây ứ đọng việc tạm ứng, ứng trước không đáng có.

Tóm lại, dự toán là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất trong kiểm soát

chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT, vì vậy cần phải được hoàn thiện sao cho các

nghiệp vụ trong khâu này được nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn đảm bảo tính khoa học

và đạt chất lượng cao nhất có thể.

3.3.2 Hoàn thiện chấp hành dự toán và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước

Thứ nhất, kiện toàn hệ thống văn bản hướng dẫn và các qui định về kiểm soát

chi qua KBNN theo các hướng:

- Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp luật liên

quan đến hoạt động kiểm soát chi phù hợp với yêu cầu thực tế. Như đã trình bày trong

chương 2, ở thời điểm hiện tại có nhiều văn bản có các qui định liên quan đến công tác

kiểm soát chi, trong đó Thông tư số 161/2016/TT-BTC được xem như cẩm nang của

công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN. Điều này gây ra những khó khăn cho

việc áp dụng pháp luật về kiểm soát chi, vì thông tư là văn bản dưới luật chỉ được áp

dụng khi không trái với các văn bản luật, mà cao nhất là luật NSNN và các văn bản

bản luật có liên quan. Bởi thế, việc kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến

kiểm soát chi là cần thiết mà trước hết là sửa đổi, bổ sung Luật NSNN và Luật Kế

toán, đặt cơ sở cho việc hoàn thiện và có cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các văn bản

dưới luật.

Bên cạnh đó, kỹ thuật ban hành văn bản cũng cần được các cấp, các ngành quan

tâm, đó là cần bỏ quan điểm hồi tố, chỉ dẫn, thay bằng các qui định trực diện vấn đề;

văn bản sau phải thay thế văn bản trước để hạn chế tối đa cùng một vấn đề nhưng được

75

qui định ở nhiều văn bản, nhờ đó khắc phục triệt để tình trạng để áp dụng pháp luật ở

một nội dung nào đó người dùng phải tra cứu rất nhiều văn bản của nhiều cấp ban

hành trong khoảng thời gian khá dài.

- Cần qui định trách nhiệm thẩm định qui chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị tự

chủ để đảm bảo các nội dung trong qui chế phù hợp với chế độ của Nhà nước. Thể

hiện được tính pháp lý cao tạo cơ sở cho cả ĐVDT và cả cơ quan kiểm soát chi cũng

như cơ quan quyết toán. Đồng thời có chế tài xử lý các trường hợp xây dựng qui chế

thiếu căn cứu, sai qui định của nhà nước.

- Bỏ qui định về tỷ lệ tạm ứng 30% dự toán giao cho nhiệm vụ chi, thay bằng

qui định tỷ lệ tạm ứng đối với các khoản có phát sinh hợp đồng mua sắm, sửa chữa tối

đa là 80%. Một số trường hợp đặc thù như: điều tra dân số, tuyên truyền phòng chống

HIV, nghiên cứu đề tài khoa học, các giải thi đấu thể thao, văn nghệ, vv. mức tạm có

thể là 100% tuỳ theo quyết định của Thủ trưởng ĐVDT. Bên cạnh đó, thời gian hoàn

tạm ứng cũng không nên qui định cụ thể là vào ngày cuối cùng của tháng sau mà nên

bổ sung thêm một số trường hợp như: nếu có phát sinh hợp đồng thì thời gian thanh

toán hoàn tạm ứng chậm nhất là 10 ngày sau khi thanh lý hợp đồng, hoặc nếu muốn

tạm ứng tiếp thì phải thực hiện thanh toán hoàn tạm ứng các khoản đã tạm ứng, hoặc

cũng có thể qui định mức dư nợ tạm ứng bình quân để các ĐVDT chủ động thanh toán

hoàn tạm ứng sao cho không vượt mức dư nợ tạm ứng.

- Thủ tục lựa chọn nhà thầu cần thực hiện phân cấp mạnh hơn, cụ thể là giao

cho các thủ trưởng các ĐVDT cấp tỉnh và UBND cấp huyện quyết định mức dưới 500

triệu đồng; các ĐVDT cấp huyện, cấp xã quyết định mức dưới 100 triệu; còn từ 500

triệu đồng trở lên thì mới thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Phạm vi áp dụng các hình

thức lựa chọn nhà thầu cũng cần mở rộng, bao gồm tất cả các loại mua sắm, sửa chữa,

dịch vụ, đào tạo, vv.

- Đề xuất bỏ bảng kê chứng từ dùng trong trường hợp kiểm soát thanh toán các

khoản chi dưới 20 triệu. Vì, về bản chất đã giao trách nhiệm cho ĐVSDNS và trên

thực tế có rất nhiều trường hợp thông tin trên bảng kê là hoàn toàn trùng lắp với thông

tin trên chứng từ rút dự toán, do đó qui định này vô hình dung sẽ làm tăng thêm khối

lượng công việc số chứng từ lưu tại KBNN.

Thứ hai, tăng cường và hoàn thiện các qui định về kiểm soát chi tiêu tiền mặt.

Trong điều kiện công nghệ như hiện nay việc hạn chế chi dùng NSNN bằng tiền mặt

76

hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên cần phải hoàn thiện qui định về kiểm soát

chi tiền mặt, trong đó nên qui định tất cả các khoản chi mà nhà cung cấp hàng hoá có

tài khoản đều phải thực hiện chuyển khoản chứ không chỉ qui định từ 05 triệu đồng trở

lên như hiện nay. Riêng đối với những khoản chi cần thiết phải chi tiền mặt như: chi

phối hợp tuyên truyền về phòng chống HIV, các giải thi đấu, điều tra dân số, lễ hội,

vv., thì nên qui định được chuyển vào tài khoản của ĐVDT mở tại ngân hàng để khắc

phục tình trạng thủ quĩ đơn vị phải mang một lượng tiền mặt lớn ra khỏi KBNN.

Thứ ba, kiện toàn trách nhiệm và quyền hạn kiểm soát chi của KBNN. Theo đó

KBNN là cơ quan thực hiện chức năng quản lý quĩ NSNN trong đó vai trò kiểm soát

chi NSNN là hết sức quan trọng, vì vậy cần phải được giao trách nhiệm và quyền hạn

cao hơn cho KBNN theo hướng:

- Chuyển dần toàn bộ nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN về cho

KBNN thực hiện bao gồm cả các khoản chi bằng lệnh chi tiền, kiểm soát ghi thu, ghi

chi NSNN. Chuyển nhiệm vụ đối chiếu dự toán cho cơ quan đồng bộ dự toán, trong

trường hợp không chuyển trách nhiệm đối chiếu dự toán cho các cơ quan đồng bộ dự

toán thì chuyển trách nhiệm đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS cho KBNN.

- KBNN cần được tham gia vào việc phân khai dự toán, kiểm soát dự toán.

Đồng thời, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên đối với ĐVDT, trong trường

hợp các khoản chi không đúng chế độ qui định, KBNN được quyền từ chối thanh toán

và trong trường hợp này dự toán bố trí cho khoản chi đó cần được cắt giảm chứ không

phải vẫn thuộc về ĐVDT sau khi hoàn thiện lại hồ sơ chứng từ như hiện nay.

- Giao quyền lớn hơn cho KBNN trong việc kiểm soát thời hạn phân bổ dự

toán; thời hạn chi NSNN; thời hạn thanh toán hoàn tạm ứng, thời hạn đối chiếu phục

vụ quyết toán, vv., theo hướng nếu các ĐVDT không chấp hành mà do nguyên nhân

chủ quan thì KBNN được phép dừng thanh toán các khoản chi NSNN, hoặc thu hồi

các khoản đã chi, hoặc hủy bỏ dự toán đã giao.

- Yêu cầu hệ thống KBNN không ngừng cải cách thủ tục, qui trình nghiệp vụ,

trang bị đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp,

có phẩm chất đạo đức nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi và

hoạt động nghiệp vụ.

- Giảm bớt một số nhiệm vụ không thuộc chức năng của hệ thống KBNN, ví

77

dụ: Việc đôn đốc xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ, hay là đôn đốc và theo dõi tình

hình thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, việc đối chiếu dự toán hàng quý,

năm cho các ĐVDT.

Thứ tư, đảm bảo sự tương thích giữa chế độ chính sách, kiểm soát chi thường

xuyên NSNN và hệ thống TABMIS. Theo đó, toàn bộ cơ chế chính sách, văn bản chế

độ, nghiệp vụ về kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần phải được sửa đổi, bổ sung,

hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế,

đảm bảo tính khoa học sự công khai minh bạch, sự đồng bộ, thống nhất đồng thời phải

phù hợp với yêu cầu quản lý kiểm soát chi tiết đến 43 ký tự cho 01 tài khoản của hệ

thống TABMIS.

Chế độ kế toán nhà nước áp dụng trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đã

được sửa đổi ban hành cần phải được tiếp tục hoàn thiện nhằm khắc phục những

vướng mắc phát sinh, đảm bảo chế độ kế toán nhà nước vừa khoa học, vừa chặt chẽ,

nhưng phải thuận tiện phù hợp với yêu cầu thực tế và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

các đơn vị tham gia thực hiện.

3.3.3 Hoàn thiện kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước

Kiểm soát cam kết chi thực chất là việc thực hiện 1 phân hệ trong hệ thống

TABMIS gọi là phân hệ PO, hướng tới mục tiêu quan trọng và tốt đẹp đó là quản lý

dòng tiền tuy nhiên như đã phân tích ở mục 2.5.2.3 (chương 2) thì trong điều kiện

ngân sách hiện nay thì việc thực hiện phân hệ này chưa phát huy tác dụng. Vì thế, tác

giả cho rằng cần phải quy định lại chỉ quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng nhiều

năm, và tăng giá trị cam kết chi lên 500 triệu đồng đối với chi thường xuyên và 1 tỷ

đồng đối với chi ĐT XDCB.

Ngoài ra, thủ tục áp dụng trong công tác kiểm soát cam kết chi cần phải được

sửa đổi cho đơn giản hơn, thuận tiện hơn. Đồng thời cũng cần hoàn thiện các chức

năng kỹ thuật của Hệ thống TABMIS để đảm bảo việc thực hiện kiểm soát cam kết chi

qua KBNN trên hệ thống được thuận lợi và phát huy hiệu quả.

3.3.4 Hoàn thiện công tác quyết toán, chuyển nguồn Ngân sách Nhà nước

Thứ nhất, đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tăng cường tính kỷ luật, kỷ

cương trong các khâu quyết toán, tổng hợp, phê chuẩn quyết toán và chuyển nguồn

78

theo hướng:

- Quy định thống nhất thời gian và hệ thống mẫu biểu trong công tác quyết toán

chi thường xuyên đối với ĐVDT. Giao cho Thủ trưởng các đơn vị ở trung ương và

Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố qui định cụ thể thời hạn gửi báo cáo quyết toán

cho các ĐVDT nhưng phải đảm bảo việc tổng hợp quyết toán và phê chuẩn dự toán

phải được thực hiện chậm nhất ngày 31/5 hàng năm.

- Kiện toàn hệ thống mẫu biểu quyết toán dùng cho ĐVDT theo hướng giảm

bớt số lượng mẫu, hoàn thiện về kết cấu để đảm bảo đầy đủ thông tin, số liệu phục vụ

cho công tác quyết toán.

- Kiện toàn hệ thống mẫu biểu trong chương trình TABMIS sao cho có sự

tương thích giữa mẫu biểu, chỉ tiêu báo cáo qui định cho ĐVDT và mẫu biểu, chỉ tiêu

báo cáo khai thác trong hệ thống TABMIS. Vì điều này sẽ đảm bảo sự thống nhất,

đồng bộ giữa các mẫu biểu và cho phép công tác đối chiếu, thẩm định, phê chuẩn

quyết toán được thuận lợi, khoa học và chuẩn xác hơn.

Thứ hai, nghiên cứu bãi bỏ qui định thẩm định quyết toán NSNN của các cơ

quan chủ quản ở trung ương và cơ quan tài chính ở địa phương đối với các ĐVDT. Bởi

vì, về bản chất việc quyết toán chính là việc tổng hợp các khoản chi đã được phê duyệt

trong dự toán. Nếu các đề xuất nêu trên được thực hiện từ khâu dự toán, khâu kiểm

soát chi của KBNN được thực hiện, tức là dự toán được xây dựng và phê duyệt với

chất lượng cao, trách nhiệm và ý thức chấp hành của các ĐVDT được phát huy, đặc

biệt là khi vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của KBNN trong khâu kiểm soát chi được

chú trọng có nghĩa là KBNN đã thực hiện thẩm định từng khoản chi, thì hoàn toàn có

thể bỏ khâu thẩm định quyết toán của các cơ quan chủ quản ở trung ương và cơ quan

tài chính ở địa phương đối với các ĐVDT. Như vậy, sẽ khắc phục được tình trạng

thẩm quyền chống chéo, đồng thời tiết kiệm được cả thời gian, cả thủ tục và công tác

quyết toán sẽ đơn giản hơn, khắc phục được sự chồng chéo, trùng lắp. Mặt khác, khi

Kho bạc Nhà nước triển khai thanh tra chuyên ngành thì việc bỏ quy định thẩm định

quyết toán là hoàn toàn có thể thực hiện được.

Thứ ba, Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong khâu

chuyển nguồn, có chế tài để điều chỉnh các vi phạm dẫn đến việc chậm trễ, sai sót

79

trong khâu chuyển nguồn.

3.3.5 Xây dựng qui chế trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị

tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong điều

kiện áp dụng TABMIS

Thứ nhất, tập trung đầu mối và giảm được trách nhiệm cho các ĐVDT. Ví dụ:

sau khi phê duyệt dự toán, cơ quan có thẩm quyền cần phải gửi cho KBNN, cơ quan

tài chính và ĐVDT, thay vì các ĐVDT phải gửi quyết định giao dự toán đến KBNN và

cơ quan tài chính như hiện nay. Hoặc là việc tạm cấp dự toán nên giao hết cho KBNN,

vì cơ quan này thực hiện nhập dự toán tạm cấp vào hệ thống thay cho qui định hiện

hành là tháng thứ nhất thì giao KBNN, từ tháng thứ 2 trở đi lại giao trách nhiệm cho

cơ quan tài chính, như vậy ĐVDT vừa phải đến cơ quan tài chính để xin tạm cấp, rồi

gửi đến KBNN để làm thủ tục tạm cấp và rút dự toán tạm cấp.

Đương nhiên, song song với việc giảm bớt trách nhiệm thì cần phải phát huy

tính chủ động, sáng tạo của các ĐVDT trong quá trình tham gia vào quá trình kiểm

soát chi thường xuyên NSNN, qui định rõ các yêu cầu về trách nhiệm, về ý thức chấp

hành đối với các ĐVDT. Muốn vậy, cần chuẩn hóa yêu cầu về chất lượng đội ngũ kế

toán trưởng ở các ĐVDT về trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác, kỹ năng, phẩm

chất đạo đức và thực hiện đúng qui trình thẩm quyền bổ nhiệm, thời gian bổ nhiệm,

luân chuyển công tác, đồng thời xây dựng chế tài xử lý kỷ luật và chế độ đãi ngộ phù

hợp.

Thứ hai, qui định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong kiểm

soát chi thường xuyên NSNN để giảm sự chồng chéo, trùng lặp theo các hướng:

- Chuyển trách nhiệm đối chiếu dự toán cho các ĐVDT về cơ quan tài chính,

hoặc chuyển trách nhiệm đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS về cho KBNN để

đảm bảo việc đồng bộ và đối chiếu dự toán cho các ĐVDT được thực hiện ở 01 cơ

quan, cũng là một biện pháp giảm bớt thủ tục cho ĐVDT tức là chuyển trách nhiệm

đối chiếu dự toán cho các cơ quan thực hiện phê duyệt và phân bổ dự toán của các

ĐVDT vào hệ thống TABMIS.

- Qui định cụ thể trách nhiệm trong khâu đồng bộ dự toán vào hệ thống:

Không chia nhỏ dự toán để nhập, không yêu cầu các ĐVDT phải phân khai

dự toán đến tiểu mục (NDKT) như hiện nay là sai với chế độ qui định.

Khâu nhập và phân bổ dự toán không được thực hiện đồng thời với việc kiểm

80

soát chi của KBNN.

Có chế tài xử lý kỷ luật đối với các trường hợp do ý thức chủ quan làm ảnh

hưởng đến khâu đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS.

Không được yêu cầu các ĐVDT cung cấp những hồ sơ tài liệu không thuộc

trách nhiệm kiểm tra, hoặc phân khai dự toán theo tiểu mục không đúng với qui định

của Luật NSNN.

- Xác định trách nhiệm của các đơn vị trong việc thẩm định, phê duyệt qui chế

chi tiêu nội bộ cho các ĐVDT đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của qui chế chi tiêu nội

bộ đảm bảo cơ sở cho việc chi NSNN được chặt chẽ và hiệu quả hơn.

Thứ ba, xây dựng qui chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị tham gia vào kiểm

soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS theo hướng huy động

sự tham gia và sự phối hợp của các cá nhân, đơn vị hướng tới nâng cao chất lượng

thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.

3.3.6 Hoàn thiện hệ thống TABMIS đảm bảo khai thác triệt để các thông tin,

số liệu phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước một cách

tốt nhất

Hệ thống TABMIS mặc dù được xác định là một trong 4 cấu phần quan trọng

nhất của dự án “cải cách tài chính công” tuy nhiên về bản chất cũng chỉ là 01 chương

trình phần mềm ứng dụng do con người tạo ra, nên cần phải được hoàn thiện cho phù

hợp với yêu cầu quản lý đã được qui định trong hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế,

chính sách của Nhà nước Việt Nam. Theo đó những điểm tồn tại của chương trình cần

phải được khắc phục, những thông tin, số liệu được quản lý trong chương trình cần

phải được khai thác một cách triệt để cho phù hợp với mọi yêu cầu nắm bắt thông tin,

số liệu, mọi yêu cầu điều hành, quản lý của các cấp có thẩm quyền cũng như các tổ

chức cá nhân quan tâm đến NSNN

Theo đó cần quan tâm bố trí ngân sách, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực; không ngừng cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

chuyên dụng nhằm không chỉ thực hiện được việc duy trì ổn định công tác vận hành hệ

thống TABMIS mà còn phải nghiên cứu hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện

thực tế điều hành NSNN ở Việt Nam. Trong đó, việc hoàn thiện phải hướng tới được

các mục tiêu: giao diện thân thiện, kỹ thuật xử lý nhanh chóng, chỉ tiêu khai thác khoa

học, đồng bộ thống nhất và áp dụng được cho tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cũng

81

như các đối tượng quan tâm đến NSNN, đặc biệt là yêu cầu quản lý, điều hành của các

cấp chính quyền, vì mục tiêu cuối cùng của hệ thống TABMIS là thực hiện thắng lợi

“dự án cải cách Tài chính công” của Chính phủ Việt Nam.

3.4 Những giải pháp mang tính điều kiện

3.4.1 Kiến nghị với Quốc Hội, Chính phủ

Thứ nhất, xem xét những hạn chế, bất cập, sự chồng chéo, trùng lắp về thẩm

quyền, trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý Ngân sách nói chung và kiểm

soát chi thường xuyên NSNN nói riêng để có hướng sửa đổi, điều chỉnh phù hợp, mà

trước hết là khẩn trương sửa đổi Luật Ngân sách và Luật Kế toán.

Thứ hai, nghiên cứu triển khai áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn hay ngân

sách nhiều năm và quan điểm điều hành chi tiêu ngân sách theo hiệu quả đầu ra gắn

với chính sách và kế hoạch ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành

ngân sách, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Thứ ba, thống nhất các qui định khung đối với các nội dung liên quan đến kiểm

soát chi NSNN, chi thường xuyên NSNN; đồng thời thực hiện phân cấp mạnh hơn

cho HĐND cấp tỉnh trong việc xây dựng các qui định, định mức cho phù hợp với tình

hình thực tế, đặc điểm và điều kiện địa lý, tình hình kinh tế xã hội của từng địa

phương. Trong đó, cần xây dựng định mức khung theo tính chất công việc thay cho

việc áp dụng định mức theo biên chế như hiện nay. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn

trang thiết bị, đảm bảo các điều kiện làm việc phù hợp với từng ngành, từng chức

danh, vị trí công việc áp dụng một khung thống nhất trong các cơ quan nhà nước

nhưng cho phép các cơ quan đơn vị được quyền điều chỉnh trong quá trình thực hiện

cho phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện thực tế của đơn vị.

3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính

Thứ nhất, phát huy hơn nữa trách nhiệm là cơ quan quản quản lý NSNN, có

chức năng tham mưu cho Chính phủ trong việc điều hành NSNN. Trong đó, cần chủ

động và kịp thời hơn trong việc ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm

soát chi thường xuyên NSNN đảm bảo tính đồng bộ và nhất quán, đảm bảo tính khoa

học, cơ sở pháp lý và phù hợp với điều kiện thực tế.

Thứ hai, có kế hoạch nâng cấp hoàn thiện hệ thống TABMIS và thực hiện sự

82

phân quyền hướng tới giao trách nhiệm cho toàn bộ các đơn vị, tổ chức tham gia vào

hệ thống, đồng thời hoàn thiện hệ thống báo cáo, số liệu khai thác từ chương trình

được thuận lợi và thống nhất từ khâu dự toán đến khâu quyết toán và công khai NSNN

Thứ ba, tham mưu cho Chính phủ triển khai việc kiểm soát chi tiêu trung hạn,

kiểm soát chi ngân sách theo kết quả đầu ra và qui trình, thủ tục, tiêu chí, phạm vi

công khai NSNN. Đồng thời thực hiện phân quyền mạnh hơn cho cơ quan Tài chính

cấp dưới trong chức năng quản lý NSNN tại các địa phương

3.4.3 Kiến nghị cơ quan Chính quyền địa phương

Thứ nhất, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với việc điều hành

thực hiện kiểm soát chi NSNN và chi thường xuyên NSNN trên địa bàn. Lãnh đạo

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, công khai xin ý kiến nhân dân trong tất

cả các khâu của qui trình chi NSNN. Quán triệt thực hiện nghiêm túc điều hành của

Chính phủ, chỉ đạo của Bộ, Ngành liên quan trong quá trình chi NSNN đảm bảo thực

hiện tốt yêu cầu chi NSNN là công cụ trong chính sách tài khoá, điều hành nền kinh tế.

Thứ hai, chủ động nghiên cứu, đào tạo và thí điểm mô hình kiểm soát chi

NSNN theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn, xây dựng định mức chi hành

chính phù hợp hơn với yêu cầu thực tế tại địa phương; đồng thời chủ động xây dựng

qui chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham gia kiểm soát chi thường xuyên trên

địa bàn tỉnh.

Thứ ba, trong khi Luật NSNN chưa có hiệu lực và Luật Kế toán chưa được ban

hành, cần mạnh dạn đề xuất Bộ, Ngành liên quan, Chính phủ áp dụng những biện pháp

nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng

hệ thống TABMIS phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, cũng như những đặc thù khác

của địa phương.

3.4.4 Kiến nghị các đơn vị dự toán

Thứ nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương trong việc

xây dựng dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN với trách

nhiệm là chủ thể trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

Thứ hai, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ kế

toán trưởng, chủ động tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm,

miễn nhiệm, luân phiên, luân chuyển, khen thưởng đối với kế toán trưởng đảm bảo

83

những cán bộ tham gia kiểm soát chi thường xuyên NSNN có đủ trình độ, năng lực, kỹ

năng và phẩm chất đạo đức, cũng như được hưởng chế độ đãi ngộ tương xứng với

trách nhiệm quan trọng của mình.

3.4.5 Kiến nghị Kho bạc nhà nước

Thứ nhất, quán triệt quan điểm xác định TABMIS là một hệ thống thông tin

quản lý tập trung, đòi hỏi qui trình phức tạp, chặt chẽ, nhất là khâu vận hành và khai

thác có hiệu quả thông tin, dữ liệu báo cáo từ hệ thống. Chỉ đạo thực hiện tốt các

nguyên tắc vận hành hệ thống TABMIS, phát huy tinh thần trách nhiệm, có biện pháp

tổ chức hợp lý và thống nhất theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Tài chính.

Thứ hai, không ngừng nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản qui định chế độ

kiểm soát chi, chế độ kế toán nhà nước, các phương thức thanh toán trong điều kiện

ứng dụng hệ thống TABMIS.

Thứ ba, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ chế, về con người để triển khai

thanh tra chuyên ngành hiệu quả.

3.4.6 Kiến nghị cơ quan Thanh tra, Kiểm toán

Tăng cường hơn nữa qui mô và chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm toán đối

với tất cả các đơn vị tham gia vào kiểm soát chi NSNN trong điều kiện ứng dụng hệ

thống TABMIS.

Mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm toán đến tất cả các khâu trong kiểm soát chi

thường xuyên NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán.

Tổ chức giám sát việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm toán

một cách chặt chẽ và kịp thời hơn.

Chương 3 đã dựa vào kết quả thảo luận nhóm tập trung; kết quả đánh giá

những hạn chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT

trong điều kiện ứng dụng hệ thống TABMIS; chiến lược phát triển KBNN đến năm

2020, tác giả đề xuất 6 giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN

đối với các ĐVDT trong điều kiện ứng dụng hệ thống TABMIS

Cuối cùng nhằm bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc khả thi các giải pháp

này, tác giả đề xuất một số kiến nghị đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là

Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính; chính quyền địa phương, Kho bạc nhà nước; các

84

cơ quan Thanh tra, Kiểm toán và các ĐVDT.

KẾT LUẬN

“Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp

dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau” được xác định là một yêu cầu tất yếu khách quan,

phù hợp với tiến trình cải cách tài chính công của Chính phủ Việt Nam, phù hợp Luật

NSNN sửa đổi, định hướng quản lý NS của tỉnh Cà Mau và Chiến lược phát triển Kho

bạc Nhà nước đến năm 2020. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu.

Trong đề tài này là sự kết hợp giữa nhận thức mới trong lý luận chung về

kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS

tại KBNN Cà Mau, thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với

ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.

Nghiên cứu cũng thực hiện một khảo sát đối với nhân viên các đơn vị sử dujg

ngân sách khi đến giao dịch với Kho bạc Nhà nước Cà Mau. Kết quả cho thấy về trình

độ năng lực của cán bộ Kho bạc cũng như cơ sở vật chất được đánh giá là khá tốt, đáp

ứng nhu cầu đặt. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế ở các khâu: Dự toán, Chấp

hành dự toán, kiểm soát chi và kiểm soát Cam kết chi.

Từ những tồn tại cơ bản trong quá trình tổ chức thực hiện, đề ra những giải

pháp chủ yếu nhằm khắc phục những tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát

chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN

Cà Mau.

Từ những giải pháp mang tính định hướng đến những giải pháp cụ thể như đổi

mới và hoàn thiện quy trình lập, duyệt, phân bổ và quyết toán ngân sách; đổi mới

phương thức cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước; đặc biệt là việc

thay đổi tư duy của các đơn vị thụ hưởng Ngân sách và phương pháp kiểm soát chi

Ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Cà Mau. Để thực hiện có hiệu quả những

giải pháp nói trên, đòi hỏi phải có những điều kiện cần thiết về cơ sở pháp lý, chất

lượng dự toán, đến trình độ kỹ thuật công nghệ và đặc biệt là năng lực chuyên môn và

phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước. Trong đó giải pháp cải tiến thủ tục,

quy trình kiểm soát các khoản chi chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng, có thể coi như

cẩm nang kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà Nước.

Hơn nữa, NSNN không phải là vô tận mà là tiền của, công sức lao động của

85

nhân dân đóng góp qua các khoản thuế, không thể để thất thoát lãng phí.

Ở Chương 1 trọng tâm vào khái quát hoá cơ sở lý luận về NSNN và chi NSNN;

kiểm soát chi thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu

quyết toán NSNN; hệ thống TABMIS và các yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát chi

thường xuyên trong điều kiện áp dụng TABMIS; các ứng dụng của TABMIS trong

quá trình thực hiện quá trình chi thường xuyên NSNN; đồng thời tổng kết được kinh

nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho việc quản lý điều hành

NSNN tại Việt Nam.

Ở Chương 2, sau khi giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau và tình hình triển khai

ứng dụng hệ thống TABMIS vào quản lý NNNN tại tỉnh Cà Mau, tác giả trọng tâm

trình bày kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong điều kiện áp

dụng hệ thống TABMIS tại KBNN Cà Mau và đánh giá những hạn chế, bất cập trong

quá trình tổ chức thực hiện. Kết quả cho thấy, những hạn chế, bất cập của quá trình chi

thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà

Mau tập trung ở các khâu: (1) dự toán (lập dự toán, thẩm định, tổng hợp, quyết định dự

toán); (2) chấp hành dự toán và kiểm soát chi qua KBNN; (3) kiểm soát cam kết chi;

(4) Chất lượng, trình độ độ ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm soát chi; (5)Hệ thống

cơ sở vậ chất.

Ở Chương 3, dựa vào kết quả thảo luận nhóm tập trung; kết quả đánh giá những

hạn chế, bất cập của kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong điều

kiện ứng dụng hệ thống TABMIS; chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, tác giả

đề xuất 7 giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các

ĐVDT trong điều kiện ứng dụng hệ thống TABMIS và một số kiến nghị nhằm bảo

đảm các điều kiện cần thiết cho việc khả thi các giải pháp này đến các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền là Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính; chính quyền địa phương,

Kho bạc nhà nước; các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán và các ĐVDT.

Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, từ

các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: phương pháp hệ thống hóa, khái quát

hóa, tư duy logic; phương pháp thống kê mô tả và so sánh, đối chiếu, đến phương pháp

nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật xin ý kiến chuyên gia và khảo sát lấy ý kiến

đánh giá cán bộ, viên chức hiện đang làm việc trong các ĐVDT và các cơ quan quản

lý nhà nước có liên quan bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Vì thế, tác giả cho rằng

86

các kết quả nghiên cứu là có độ tin cậy nhất định.

*Hạn chế của đề tài

Cũng như các nghiên cứu khác, đề tài chắc chắn còn một số hạn chế nhất định.

Thứ nhất, đó là việc hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT

trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các tỉnh,

thành phố, các bộ, nghành và các cấp từ trung ương đến địa phương trên phạm vi cả

nước. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu tại

một địa phương là tỉnh Cà Mau, vì thế tính khái quát hóa của kết quả nghiên cứu thiếu

tính phổ quát. Thứ hai, các thang đo những hạn chế, bất cập của kiểm soát chi thường

xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS và kết quả nghiên cứu

chưa được kiểm định, vì thế chưa có đầy đủ cơ sở khoa học để đánh giá cao độ tin cậy

của kết quả nghiên cứu. Bởi vậy, các nghiên cứu tiếp theo lặp lại cần mở rộng phạm vi

ở nhiều tỉnh, thành phố và các bộ, ngành trên phạm vi cả nước; đồng thời thực hiện

87

kiểm định các thang đo và kết quả nghiên cứu để có đầy đủ cơ sở đánh giá độ tin cậy./.

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC (Bảng hỏi chưa hiệu chỉnh do tác giả đề xuất)

Bảng câu hỏi số: ……… Phỏng vấn lúc: … giờ, ngày…./…./2018

Phỏng vấn viên: ……………………………….

Kính chào anh/chị, Tôi tên Nguyễn Thị Mùi, học viên cao học Trường Đại học

Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang làm luận văn Thạc sĩ Khoa học chuyên ngành

Quản Lý công với đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

(NSNN) đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý

Ngân sách nhà nước và Kho bạc (TABMIS) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Cà Mau”.

Rất mong quý anh/chị dành chút thời gian quí báu của mình trả lời giúp tôi các câu hỏi

trong bảng dưới đây để tôi có thể thu thập đủ thông tin cho đề tài của mình. Tôi xin

cam kết các thông tin do anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu

đề tài luận văn nói trên, ngoài ra không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

Tiếp theo, xin Anh (Chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh (Chị) về các

phát biểu dưới về quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước (NSNN) đối với đơn

vị dự toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách nhà nước và

Kho bạc (TABMIS) tại tỉnh Cà Mau với qui ước:

1: Hoàn toàn không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Trung hòa (không có ý kiến)

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Lưu ý: Anh (Chị) đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào mức độ đó, trường

hợp chọn nhầm xin Anh (Chị) gạch chéo và chọn lại mức độ khác)

Phát biểu Mức độ đồng ý

CĐDT1: Khâu lập dự toán hiện tại gồm nhiều tầng nấc, thủ tục 1 2 3 4 5 rườm rà

88

CĐDT2: Hệ thống mẫu biểu áp dụng trong khâu lập dự toán 1 2 3 4 5

chưa phù hợp với yêu cầu quản lý ngân sách cũng như yêu cầu

quản lý của hệ thống TABMIS

CĐDT3: Thời gian qui định lập dự toán quá sớm và kéo dài,

trong khi thời gian cho các cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây 1 2 3 4 5

dựng, thẩm định, tổng hợp hay quyết định dự toán lại quá ngắn.

CĐDT4: Thời gian thực hiện phân khai theo các tiêu chí quản

lý, cũng như thời gian đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS quá 1 2 3 4 5

ngắn

CĐDT5: Công tác lập dự toán của các đơn vị dự toán chịu sự

can thiệp quá sâu của cơ quan có thẩm quyền, dẫn đến thiếu chủ 1 2 3 4 5

động, linh hoạt

CĐDT6: Phương pháp xây dựng và phân bổ dự toán chủ yếu

theo định mức chi phí các yếu tố đầu vào mà chưa quan tâm đến 1 2 3 4 5

hiệu quả đầu ra

CĐDT7: Qui trình phân bổ dự toán trong hệ thống TABMIS

quá phức tạp, phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ năng của người thực 1 2 3 4 5

hiện

CĐDT8: Chế độ tạm cấp dự toán, điều chỉnh dự toán hay ứng

trước dự toán vẫn còn diễn ra khá phổ biến, làm cho khâu lập dự 1 2 3 4 5

toán càng trở nên phức tạp

CĐDT9: Hệ thống cơ quan quản lý chồng chéo, trùng lắp, cơ

chế, chính sách, chế độ qui định rườm rà khiến cho công tác lập, 1 2 3 4 5 tổng hợp, quyết định, phân bổ dự toán trở nên phức tạp, kém hiệu

quả và kéo dài

CĐDT10: Hệ thống định mức lập và phân bổ dự toán còn thấp, 1 2 3 4 5 chưa được xem xét điều chỉnh phù hợp

CĐDT11: Qui định trách nhiệm đối với các đơn vị phê duyệt,

đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS thiếu cụ thể và khoa học 1 2 3 4 5

89

khiến cho việc thực hiện vừa thiếu lại vừa thừa

CHDT1: Hệ thống văn bản hướng dẫn về kiểm soát chi qua

KBNN được ban hành và hoàn thiện, sửa đổi bổ sung chưa kịp 1 2 3 4 5

thời, nội dung hướng dẫn còn chồng chéo, chưa sát với thực tế

CHDT2: Nhiều qui định trong chế độ kiểm soát chi thường

xuyên còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn 1 2 3 4 5

vướng mắc cho cả cơ quan kiểm soát và cơ quan sử dụng NSNN

CHDT3: Hệ thống TABMIS và hồ sơ chứng từ áp dụng trong

quá trình kiểm soát chi và hạch toán kế toán các khoản chi ngân 1 2 3 4 5

sách chưa phù hợp

CHDT4: Một số khoản chi được qui định trong qui chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị tự chủ chưa đảm bảo tính khoa học và cơ sở pháp 1 2 3 4 5

lý; việc thẩm định, phê duyệt qui chế chi tiêu chất lượng chưa cao

CHDT5: Thủ tục lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý làm giảm hiệu 1 2 3 4 5 quả của nghiệp vụ lựa chọn nhà thầu

CHDT6: Cơ quan kiểm soát chi- KBNN có trách nhiệm cao

nhưng thẩm quyền lại chưa tương xứng với trách nhiệm, làm cho 1 2 3 4 5

hiệu quả hiệu lực của công tác kiểm soát chi không cao

KSDT1: Việc hạch toán của KBNN trên phân hệ TABMIS

phức tạp hơn các phân hệ khác, vì phải quản lý rất nhiều thông tin

như tên nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ, mã nhà cung cấp, mã hiệu 1 2 3 4 5

ngân hàng của nhà cung cấp, số hiệu tài khoản, giá trị hợp đồng

KSCK2: Qui trình điều chỉnh các sai sót trên hệ thống 1 2 3 4 5 TABMIS rất phức tạp.

KSCK3: Việc dành cam kết chi còn phụ thuộc vào dự toán,

nếu không có dự toán cũng không thể thực hiện được việc cam kết 1 2 3 4 5

chi, trong khi dự toán lại không thuộc trách nhiệm của KBNN

90

KSCK4: Thực hiện kiểm soát cam kết chi, KBNN phải thực 1 2 3 4 5

hiện đầy đủ các qui định về thanh toán, thu hồi, điều chỉnh, chuyển

năm sau, hủy bỏ tương tự như đối với dự toán thông thường làm

tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ KBNN

CLTĐ1: Cán bộ giao dịch làm công tác KSC đa số trẻ, nhạy 1 2 3 4 5 bén và có trình độ, năng lực xử lý công việc

CLTĐ2: Cán bộ, công chức trao đổi, hướng dẫn công việc, thủ 1 2 3 4 5 tục hành chính rõ ràng, dễ hiểu, thái độ ân cần và tân tụy

CLTĐ3: Cán bộ, công chức sẵn sàng chia sẻ, hợp tác và quan 1 2 3 4 5 tâm tiếp thu ý kiến

CLTĐ4: Tôi chỉ đi lại 01 nơi để giải quyết hồ sơ, công việc và 1 2 3 4 5 nhận kết quả đúng thời gian qui định

CLTĐ5: Trường hợp trả kết quả trễ hẹn, cơ quan luôn có văn 1 2 3 4 5 bản giải thích rõ ràng, cầu thị và thỏa đáng

CSVC1: Nơi giao dịch, giải quyết công việc (hoặc bộ phận một 1 2 3 4 5 cửa) được bố trí thuận tiện, rộng rãi, thoáng mát, hiện đại

CSVC2: Có bố trí đầy đủ nước uống, chỗ để xe an toàn, công 1 2 3 4 5 trình phụ khác

91

CSVC3: Bố trí đầy đủ sơ đồ cơ quan, bảng niêm yết thông tin, 1 2 3 4 5 thủ tục, nội quy, quy chế, lịch làm việc.

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA

THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG

1 Nguyễn Minh Thắng

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

Giám đốc

1

2 Trần Thị Nga

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

Phó TP KTNN

1

3 Võ Công Minh

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

Phó TP KTNN

1

4 Nguyễn Văn Nhàn

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

KT Tổng hợp

1

5 Nguyễn Tấn Lực

Sở Tài chính tỉnh Cà Mau

TP Ngân sách

1

6 Đặng Thu Hà

Sở Tài chính tỉnh Cà Mau

PTP Ngân sách

1

7 Mã Tấn Cọp

Sở Tài chính tỉnh Cà Mau

TP HCSN

1

8 Nguyễn Thu Mây

Sở Tài chính tỉnh Cà Mau

Phó phòng NS

1

9 Bùi Tú Trinh

Sở Khoa học - Công nghệ

KT trưởng

2

10 Nguyễn Văn Chuyền

Sở Khoa học - Công nghệ

PP HC

2

11 Nguyễn Chí Linh

Sở Giáo dục – Đào tạo

KT trưởng

2

12 Nguyễn Văn Hiển

Sở Giáo dục – Đào tạo

Chuyên viên

2

13 Tăng Hải Ngân

Sở Văn hóa -Thể thao & Du lịch

KT trưởng

2

14 Nguyễn Yến Nhi

Sở Văn hóa -Thể thao & Du lịch

KT viên

2

15 Trương Trúc Lợi

Sở Lao động - TB&XH

KT trưởng

2

16 Nguyễn Thị Bình

Sở Lao động - TB&XH

KTV

2

92

Stt Họ và tên Nhóm Đơn vị công tác Chức vụ

PHỤ LỤC 3: KỊCH BẢN THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG

Địa điểm: Hội trường KBNN tỉnh Cà Mau Thời gian: Vào lúc 08h00 ngày 08/9/2018

Phần 1: GIỚI THIỆU

Xin chào các Anh (Chị)

Hiện tôi đang thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách

nhà nước (NSNN) đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin

quản lý Ngân sách nhà nước và Kho bạc (TABMIS) tại KBNN Cà Mau” .

Kính thưa các đồng chí!

Được sự cho phép của đồng chí Nguyễn Minh Thắng-Giám đốc KBNN Cà Mau,

hôm nay tôi tổ chức buổi thảo luận nhóm tập trung tại Hội Trường cơ quan KBNN Cà

Mau.

Trước tiên, xin cám ơn các Anh (Chị) đã dành thời gian để tham gia cuộc thảo

luận hôm nay và mong muốn nhận được những đóng góp tích cực, đầy trí tuệ của các

Anh (Chị). Chúng tôi cũng xin lưu ý mọi ý kiến trung thực của các Anh (Chị) không

đánh giá đúng hay sai và tất cả đều có ý nghĩa thiết thực cho nghiên cứu của chúng

tôi.

Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu danh tính của những người cùng có mặt trong

buổi thảo luận hôm nay để các Anh (Chị) làm quen với nhau.

Phần 2: NỘI DUNG

Xin các Anh (Chị) vui lòng bày tỏ quan điểm của mình về những vấn đề liên

quan đến chủ đề thảo luận thông qua các câu hỏi dưới đây:

1. Anh (Chị) hiểu những gì về hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

(TABMIS)?

2. Anh (Chị) hiểu hệ thống TABMIS có vai trò như thế nào đối với quản lý chi

thường xuyên NSNN trong giai đoạn hiện nay?

3. Theo Anh (Chị) quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong

điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS có những điểm gì khác biệt so với trước khi áp

93

dụng hệ thống TABMIS.

4. Theo Anh (Chị) quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong

điều kiện áp dụng TABMIS bộc lộ những hạn chế, bất cập gì? Biểu hiện cụ thể trên

những khía cạnh nào?

5. Sau đây, chúng tôi xin đưa ra những ưu điểm, hạn chế của quản lý chi thường

xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS và các khía

cạnh biểu hiện của chúng và xin Anh (chị) cho biết quan điểm của mình về những vấn

đền này?

Thứ nhất, chế độ dự toán (lập dự toán, thẩm định, tổng hợp, quyết định dự toán)

được qui định chưa hợp lý, thể hiện trên các khía cạnh:

- Khâu lập dự toán hiện tại gồm nhiều tầng nấc, thủ tục rườm rà

- Hệ thống mẫu biểu áp dụng trong khâu lập dự toán chưa phù hợp với yêu cầu

quản lý ngân sách cũng như yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS.

- Thời gian qui định lập dự toán quá sớm và kéo dài, trong khi thời gian cho các

cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, tổng hợp hay quyết định dự

toán lại quá ngắn.

- Thời gian thực hiện phân khai theo các tiêu chí quản lý, cũng như thời gian

đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS quá ngắn.

- Công tác lập dự toán của các đơn vị dự toán chịu sự can thiệp quá sâu của cơ

quan có thẩm quyền, dẫn đến thiếu chủ động, linh hoạt.

- Phương pháp xây dựng và phân bổ dự toán chủ yếu theo định mức chi phí các

yếu tố đầu vào mà chưa quan tâm đến hiệu quả đầu ra.

- Qui trình phân bổ dự toán trong hệ thống TABMIS quá phức tạp, phụ thuộc

hoàn toàn vào kỹ năng của người thực hiện.

- Chế độ tạm cấp dự toán, điều chỉnh dự toán hay ứng trước dự toán vẫn còn diễn

ra khá phổ biến, làm cho khâu lập dự toán càng trở nên phức tạp.

- Hệ thống cơ quan quản lý chồng chéo, trùng lắp, cơ chế, chính sách, chế độ qui

định rườm rà khiến cho công tác lập, tổng hợp, quyết định, phân bổ dự toán trở nên

phức tạp, kém hiệu quả và kéo dài.

- Hệ thống định mức lập và phân bổ dự toán còn thấp, chưa được xem xét điều

94

chỉnh phù hợp.

- Qui định trách nhiệm đối với các đơn vị phê duyệt, đồng bộ dự toán vào hệ

thống TABMIS thiếu cụ thể và khoa học khiến cho việc thực hiện vừa thiếu lại vừa

thừa.

Thứ hai, việc chấp hành dự toán và kiểm soát chi qua KBNN chưa hiệu quả, thể

hiện trên các khía cạnh:

- Hệ thống văn bản hướng dẫn về kiểm soát chi qua KBNN được ban hành và

hoàn thiện, sửa đổi bổ sung chưa kịp thời, nội dung hướng dẫn còn chồng chéo, chưa

sát với thực tế.

- Nhiều qui định trong chế độ kiểm soát chi thường xuyên còn bất cập, chưa phù

hợp với thực tiễn, gây khó khăn vướng mắc cho cả cơ quan kiểm soát và cơ quan sử

dụng NSNN.

- Hệ thống TABMIS và hồ sơ chứng từ áp dụng trong quá trình kiểm soát chi và

hạch toán kế toán các khoản chi ngân sách chưa phù hợp.

- Một số khoản chi được qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tự chủ

chưa đảm bảo tính khoa học và cơ sở pháp lý; việc thẩm định, phê duyệt qui chế chi

tiêu chất lượng chưa cao.

- Thủ tục lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý làm giảm hiệu quả của nghiệp vụ lựa

chọn nhà thầu.

- Cơ quan kiểm soát chi- KBNN có trách nhiệm cao nhưng thẩm quyền lại chưa

tương xứng với trách nhiệm, làm cho hiệu quả hiệu lực của công tác kiểm soát chi

không cao.

Thứ ba, chế độ kiểm soát cam kết chi thực sự chưa phát huy tác dụng, thể hiện

trên các khía cạnh:

- Việc hạch toán của KBNN trên phân hệ TABMIS phức tạp hơn các phân hệ

khác, vì phải quản lý rất nhiều thông tin như tên nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ, mã

nhà cung cấp, mã hiệu ngân hàng của nhà cung cấp, số hiệu tài khoản, giá trị hợp

đồng.

- Qui trình điều chỉnh các sai sót trên hệ thống TABMIS rất phức tạp.

- Việc dành cam kết chi còn phụ thuộc vào dự toán, nếu không có dự toán cũng

không thể thực hiện được việc cam kết chi, trong khi dự toán lại không thuộc trách

95

nhiệm của KBNN.

- Thực hiện kiểm soát cam kết chi, KBNN phải thực hiện đầy đủ các qui định về

thanh toán, thu hồi, điều chỉnh, chuyển năm sau, hủy bỏ tương tự như đối với dự toán

thông thường làm tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ KBNN.

Thứ tư, Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi có

trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, thể hiện trên các khía cạnh:

- Cán bộ giao dịch làm công tác KSC đa số trẻ, nhạy bén và có trình độ, năng lực

xử lý công việc.

- Cán bộ, công chức trao đổi, hướng dẫn công việc, thủ tục hành chính rõ ràng,

dễ hiểu, thái độ ân cần và tân tụy.

- Cán bộ, công chức sẵn sàng chia sẻ, hợp tác và quan tâm tiếp thu ý kiến.

- Tôi chỉ đi lại 01 nơi để giải quyết hồ sơ, công việc và nhận kết quả đúng thời

gian qui định.

- Trường hợp trả kết quả trễ hẹn, cơ quan luôn có văn bản giải thích rõ ràng, cầu

thị và thỏa đáng.

Thứ năm, hệ thống cơ sở vật chất tại nơi giao dịch được đầu tư đúng mức, phát

huy được hiệu quả , thể hiện trên các khía cạnh:

- Nơi giao dịch, giải quyết công việc (hoặc bộ phận một cửa) được bố trí thuận

tiện, rộng rãi, thoáng mát, hiện đại.

- Có bố trí đầy đủ nước uống, chỗ để xe an toàn, công trình phụ khác.

- Bố trí đầy đủ sơ đồ cơ quan, bảng niêm yết thông tin, thủ tục, nội quy, quy chế,

lịch làm việc.

6. Tiếp theo (sau khi các thành viên của nhóm thảo luận đã bày tỏ quan

điểm của mình về các câu hỏi trên đây), xin Anh (Chị) cho biết ý kiến của về tác

động của những hạn chế, bất cập trên đây đến tổ chức thực hiện quản lý chi thường

xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản

lý NSNN và Kho bạc (TABMIS) tại KBNN Cà Mau.

7. Dựa theo kết quả thảo luận, xin Anh (Chị) cho biết cần thực hiện những giải

pháp nào để hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong

điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc (TABMIS) tại KBNN

Cà Mau trong giai đoạn hiện nay?

Cuối cùng xin chân thành cám ơn các Anh (Chị) đã tham gia buổi thảo luận

96

này./.

PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA

PHỎNG VẤN THỬ

1 Huỳnh Hồng Quân

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

TP KSC

2 Lê Minh Hài

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

Phó phòng KSC

3 Trần Văn Thẳng

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

Phó phòng KSC

4 Mai Thị Trâm

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

Cán bộ KSC

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

5 Ong Ái Vân

Cán bộ KSC

Kho bạc nhà nước tỉnh Cà Mau

6 Dương Huỳnh Như

Cán bộ KSC

7 Lâm Ngọc Sáng

Trường THPT Cà Mau

Kế toán trưởng

8 Tô Văn Hùng

Chi Cục Kiểm lâm CM

Kế toán trưởng

9 Trần Minh Quận

BQL Khu DL Mũi CM

Kế toán trưởng

10 Trần Thị Thu Kiều

Trung tâm y tế TP Cà Mau

Kế toán trưởng

11 Trần Cẩm Tú

Cục Thống Kê tỉnh CM

Kế toán trưởng

12 Trần Ngọc Châu

Chi Cục thuế TP Cà Mau

Kế toán trưởng

13 Tăng Hải Ngân

Sở Văn hóa -Thể thao & Du lịch

Kế toán trưởng

14 Nguyễn Hồng Mãi

UBND TP Cà Mau

Kế toán trưởng

15 Trần Văn Nguyên

Đài Phát thanh TH

Kế toán trưởng

97

Stt Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ

PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC (Hiệu chỉnh sau khi thảo luận nhóm và phỏng vấn thử)

Bảng câu hỏi số: ……… Phỏng vấn lúc: … giờ, ngày…./…./2018

Phỏng vấn viên: ……………………………….

Kính chào anh/chị, Tôi tên Nguyễn Thị Mùi, học viên cao học Trường Đại học

Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang làm luận văn Thạc sĩ Khoa học chuyên ngành

Quản Lý công với đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

(NSNN) đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý

Ngân sách nhà nước và Kho bạc (TABMIS) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Cà Mau”.

Rất mong quý anh/chị dành chút thời gian quí báu của mình trả lời giúp tôi các câu hỏi

trong bảng dưới đây để tôi có thể thu thập đủ thông tin cho đề tài của mình. Tôi xin

cam kết các thông tin do anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu

đề tài luận văn nói trên, ngoài ra không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

Tiếp theo, xin Anh (Chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh (Chị) về các

phát biểu dưới về quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước (NSNN) đối với đơn

vị dự toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách nhà nước và

Kho bạc (TABMIS) tại tỉnh Cà Mau với qui ước:

1: Hoàn toàn không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Trung hòa (không có ý kiến)

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Lưu ý: Anh (Chị) đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào mức độ đó, trường

98

hợp chọn nhầm xin Anh (Chị) gạch chéo và chọn lại mức độ khác)

STT Ký hiệu Phát biểu Mức độ đồng ý

I Dự toán (Lập dự toán, thẩm định, tổng hợp, quyết định) (DT)

1 DT1 1 2 3 4 5

2 DT2 1 2 3 4 5 Khâu lập dự toán hiện tại quá gồm nhiều thủ tục Hệ thống mẫu biểu áp dụng trong khâu lập dự toán chưa phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS

3 DT3 1 2 3 4 5

Việc thực hiện phân khai theo các tiêu chí quản lý, cũng như thời gian đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS còn chậm

4 DT4 1 2 3 4 5 Phương pháp xây dựng và phân bổ dự toán chủ yếu theo định mức chi phí các yếu tố đầu vào mà chưa quan tâm đến hiệu quả đầu ra

5 DT5 1 2 3 4 5 Qui trình phân bổ dự toán trong hệ thống TABMIS quá phức tạp, phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ năng của người thực hiện

6 DT6 1 2 3 4 5

7 DT7 1 2 3 4 5

8 DT8 1 2 3 4 5 Việc điều chỉnh dự toán hay ứng trước dự toán vẫn còn diễn ra khá phổ biến, làm cho khâu lập dự toán càng trở nên phức tạp Hệ thống cơ quan quản lý chồng chéo, trùng lắp, cơ chế, chính sách, nhiều thủ tục khiến cho công tác lập, tổng hợp, quyết định, phân bổ dự toán trở nên phức tạp, kém hiệu quả và kéo dài Định mức lập và giao dự toán còn thấp, chưa được xem xét điều chỉnh phù hợp

II Chấp hành dự toán và KSC qua KBNN (CHDT)

10 CHDT1 1 2 3 4 5

11 CHDT2 1 2 3 4 5

12 CHDT3 1 2 3 4 5

99

13 CHDT4 1 2 3 4 5 Hệ thống văn bản hướng dẫn về kiểm soát chi qua KBNN được ban hành và hoàn thiện, sửa đổi bổ sung chưa kịp thời Một số khoản chi được qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tự chủ chưa đảm bảo tính khoa học và cơ sở pháp lý; việc thẩm định, phê duyệt qui chế chi tiêu chất lượng chưa cao Thủ tục lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý làm giảm hiệu quả của nghiệp vụ lựa chọn nhà thầu Đơn vị sử dụng Ngân sách chưa quan tâm nhiều đến việc thanh toán các khoản đã tạm ứng

14 CHDT5 1 2 3 4 5

15 CHDT6 1 2 3 4 5 Cơ quan kiểm soát chi- KBNN có trách nhiệm cao nhưng thẩm quyền lại chưa tương xứng với trách nhiệm, làm cho hiệu quả hiệu lực của công tác kiểm soát chi không cao Đơn vị sử dung ngân sách rất quan tâm đến công tác đối chiếu tình hình sử dụng dự toán hàng quý với Kho bạc

III Kiểm soát Cam kết chi (KSCKC)

16 KSCKC1 1 2 3 4 5

17 KSCKC2 1 2 3 4 5

18 KSCKC3 1 2 3 4 5

19 KSCKC4 1 2 3 4 5

20 KSCKC4 1 2 3 4 5

21 KSCKC5 1 2 3 4 5 Việc hạch toán của KBNN trên phân hệ PO phức tạp hơn các phân hệ khác của TABMIS Qui trình điều chỉnh các sai sót trên hệ thống TABMIS rất phức tạp. Việc dành cam kết chi còn phụ thuộc vào dự toán, nếu không có dự toán cũng không thể thực hiện được việc cam kết chi, trong khi dự toán lại không thuộc trách nhiệm của KBNN Thực hiện kiểm soát cam kết chi làm tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ KBNN Đa số cam kết chi bị trễ bạn là do dự toán chưa được nhập kịp thời vào hệ thống TABMIS Việc thực hiện CKC là không cần thiết đối với chi thường xuyên

IV

Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi (CLTĐ)

22 CLTĐ1 1 2 3 4 5

23 CLTĐ2 1 2 3 4 5 Cán bộ giao dịch làm công tác KSC đa số trẻ, nhạy bén và có trình độ, năng lực xử lý công việc Cán bộ, công chức trao đổi, hướng dẫn công việc, thủ tục hành chính rõ ràng, dễ hiểu, thái độ ân cần và tân tụy

24 CLTĐ3 1 2 3 4 5 Cán bộ, công chức sẵn sàng chia sẻ, hợp tác và quan tâm tiếp thu ý kiến

25 CLTĐ4 1 2 3 4 5

26 CLTĐ5 1 2 3 4 5 Tôi chỉ đi lại 01 nơi để giải quyết hồ sơ, công việc và nhận kết quả đúng thời gian qui định Trường hợp trả kết quả trễ hẹn, cơ quan luôn có văn bản giải thích rõ ràng, cầu thị và thỏa đáng

100

V Hê thống Cơ sở vật chất (CSVC)

27 CSVC1 1 2 3 4 5 Nơi giao dịch, giải quyết công việc (hoặc bộ phận một cửa) được bố trí thuận tiện, rộng rãi, thoáng mát, hiện đại

28 CSVC2 1 2 3 4 5

29 CSVC3 1 2 3 4 5 Có bố trí đầy đủ nước uống, chỗ để xe an toàn, công trình phụ khác Bố trí đầy đủ sơ đồ cơ quan, bảng niêm yết thông tin, thủ tục, nội quy, quy chế, lịch làm việc.

2. Cuối cùng, xin Anh (Chị) vui lòng cho biết những thông tin cá nhân về Anh

(Chị) dưới đây (bằng cách dánh dấu ٧ vào ô □ tương ứng):

a. Giới tính:

□ 1. Nam

□ 2. Nữ

b. Trình độ học vấn:

□ 1. Cao đẳng, đại học

□ 2. Trên đại học

c. Chức vụ, nghề nghiệp:

□ 1. Giám đốc, phó giám đốc

□ 2. Trưởng phòng, phó trường phòng

□ 3. Chuyên viên

□ 4. Nhân viên

d. Đơn vị công tác:

□ 1. Văn phòng HĐND, UBND và Đoàn đại biểu Quốc hội

□ 2. Sở Tài chính

□ 3. Kho bạc nhà nước

□ 4. Các đơn vị dự toán (Sở Khoa học – Công nghệ; Sở Giáo dục – Đào tạo; Sở

Văn hóa- Thể thao & Du lịch; Sở Lao động – Thương binh & Xã hội)

e. Thâm niên công tác:

□ 1. Dưới 10 năm □ 2. Từ 10 năm đến dưới 20 năm □ 3. Trên 20 năm f. Nếu được xin Anh (Chị) cho biết họ và tên: ........................... Số điện thoại: ......

101

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh (Chị)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 Hướng dẫn Chế độ kế

toán Nhâ sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước .

2. Bộ Tài chính, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 Quy định chi tiết hà

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 Quy định chế độ

kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

4. Bộ Tài chính, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 Sửa đổi bổ sung một số

điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính

Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho

bạc Nhà nước.

5. Bộ Tài chính, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý

và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.

6. Bộ Tài chính, Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 Sửa đổi bổ sung một số

điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm

soát cam kết chi NSNN qua KBNN và một số mẫu biểu kèm theo Thông tư số

08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện kế toán nhà

nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước

(TABMIS).

7. Bộ Tài chính, Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/05/2014 của Bộ Tài chính

hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp

dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.

8. Bộ Tài chính, Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy

định quản lý thu chi tiền mặt qua hê thống Kho bạc Nhà nước.

9. Bộ Tài chính, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

10. Bộ Tài chính, Quyết định số 1269/QĐ-BTC ngày 22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính phê duyệt Kế hoạc triển khai ứng dung công nghệ thông tin ngành Tài chính

đến năm 2010.

11. Bộ Tài chính, Quyết định số 1111/QĐ-BTC ngày 04/05/2012 của Bộ trưởng Bộ

102

Tài chính về việc ban hành quy chế mẫu phân công trách nhiệm các đơn vị nhập dự

toán chi ngân sách và Lệnh chi tiền của ngân sách địa phương vào Hệ thống thông tin

quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

12. Bộ Tài chính, Quyết định số 3281/QĐ-BTC ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính về việc ban hành Quy chế phân công trách nhiệm các đơn vị nhập dự toán

chi ngân sách trung ương hàng năm vào Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho

bạc.

13. Bộ Tài chính, Tài liệu phân tích quy trình nghiệp vụ (Business Process) áp dụng

cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

14. Chính phủ, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật NSNN.

15. Chính phủ, Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính

phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà

nước trực thuộc Bộ Tài chính.

16. Chính phủ, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 Phê duyệt Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.

17. Chính phủ, Quyết định số 211/2004/QĐ-TTg ngày 14/12/2004 Phê duyệt Định

hướng phát triển tài chính Việt Nam đến năm 2010.

18. Chính phủ, Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 Phê duyệt Báo cáo khả thi

dự án "Cải cách quản lý tài chính công".

19. Chính phủ, Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng

Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.

20. Cục Thống kê Cà Mau, niêm giám thống kê các năm 2014-2017.

21. Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau, địa http://www.camau.gov.vn/wps/portal/

22. Cù Duy Cương, 2013- Luận văn thạc sỹ kinh tế , “Tăng cường kiểm soát chi

NSNN trong đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do cơ

quan Tài chính và KBNN thực hiện” 23. Học viện Tài chính, Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà

Nội - năm 2009.

24. Học viện hành chính (2004), Giáo trình quản lý Nhà nước về Tài chính công.

25. HĐND tỉnh Cà Mau, Nghị quyết và dự toán thu-chi NS qua các năm 2014-2017.

26. Kho bạc Nhà nước và KBNN Cà Mau, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2014-

103

2017.

27. Kho bạc Nhà nước, Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng

Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành quy trình nghiệp vụ Thống nhất đầu

mối Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

28. Nguyễn Thị Minh Hiền, 2011-Luận văn thạc sĩ ‘Hoàn thiện công tác kiểm soát chi

thường xuyên của các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại KBNN Cà Mau”.

29. Nguyễn Thị Nhơn, “Triển khai Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”.

30. Quốc hội, Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015.

31. Quốc hội, Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

32. Sở Tài chính tỉnh Cà Mau (2014-2017), Báo cáo thu chi ngân sách tỉnh Cà Mau và

tình hình tiết kiệm chi Ngân sách từ năm 2014-2017.

33. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Giáo trình Tài chính công và phân tích

chính sách thuế, Chủ biên PGS.TS Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài - năm 2010.

34. Trịnh Thuỷ Tiên, 2014- Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp hoàn thiện công tác

kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước

104

tỉnh Sóc Trăng ”.