ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HỒNG ÁNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HỒNG ÁNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH TUẤN THÁI NGUYÊN - 202

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ánh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, cho phép tôi cảm ơn PGS.TS. Trần Đình Tuấn - Người đã

tận tình hướng dẫn tôi về mặt khoa học để hoàn thành bản luận văn này.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh

tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên và các bạn học viên lớp cao

học về những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ đầy nhiệt huyết

để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn những người thân trong gia đình đã chia sẻ

và động viên tôi những lúc khó khăn nhất để tôi vượt qua và hoàn thành

luận văn.

Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo Sở Giao

thông vận tải Tỉnh Yên Bái, bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình

đã thường xuyên hỗ trợ để tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ trên!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ánh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ

DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ .................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ .................... 5

1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh phí Bảo trì đường bộ ............................................ 5

1.1.2. Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ .......................................... 13

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ ......................................................................................................... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ ............... 25

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của một số

địa phương trong nước .................................................................................... 25

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái ................................................. 29

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 31

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31

2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 33

iv

2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 35

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO

TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI .. 37

3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 37

3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Yên Bái ......................................................... 37

3.1.2. Giới thiệu về Ban quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .................... 42

3.1.3. Bộ máy quản lý kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái ...................... 46

3.2. Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn

tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 47

3.2.1. Đường cao tốc và quốc lộ ..................................................................... 47

3.2.2. Hiện trạng giao thông đường tỉnh ......................................................... 49

3.2.3. Hiện trạng giao thông đường đô thị ...................................................... 54

3.2.4. Hiện trạng giao thông đường chuyên dùng ........................................... 55

3.2.5. Hiện trạng đường giao thông nông thôn ............................................... 55

3.3. Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao

thông Vận tải tỉnh Yên Bái.............................................................................. 57

3.3.1. Xây dựng kế hoạch dự toán sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ .......... 57

3.3.3. Thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ ........................... 71

3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ .......................................................................................................... 78

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ tỉnh Yên Bái .................................................................................... 79

3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 79

3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 83

3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ........................................................ 88

3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 88

3.5.2. Hạn chế, tồn tại trong quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ ..... 88

3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .............................................. 89

v

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH

PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI

TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................. 91

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý sử dụng kinh

phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ..................... 91

4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ........................................................ 91

4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ........................................................ 91

4.1.3. Một số mục tiêu bảo trì và nâng cấp các tuyến đường tỉnh, huyện và

giao thông nông thôn ....................................................................................... 92

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh

Yên Bái ............................................................................................................ 93

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý sử dụng vốn bảo

trì đường bộ ..................................................................................................... 93

4.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý sử dụng

vốn cho bảo trì đường bộ ................................................................................ 96

4.2.3. Đẩy mạnh áp dụng hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện ................ 98

4.2.4. Tăng cường nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn Quản lý duy tu, sửa

chữa đường bộ ................................................................................................. 99

4.2.5. Phân cấp quản lý vốn .......................................................................... 101

4.2.6. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý

vốn Bảo trì đường bộ..................................................................................... 102

4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 103

4.3.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải ............................................................ 103

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Yên Bái ............................................................... 104

KẾT LUẬN .................................................................................................. 106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

An toàn giao thông 1 ATGT

Bảo dưỡng thường xuyên 2 BDTX

Ban quản lý 3 BQL

Bảo trì đường bộ 4 BTĐB

Bê tông nhựa 5 BTN

CN & XD, DVTM Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp 6

Công trình 7 CT

Giao thông nông thôn 8 GTNT

Giao thông vận tải 9 GTVT

Giá trị sản xuất 10 GTSX

Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn 11 GRDP

Hội đồng Nhân dân 12 HĐND

Kho bạc Nhà nước 13 KBNN

Ngân sách Nhà nước 14 NSNN

Quản lý 15 QL

Quản lý chất lượng 16 QLCL

Quản lý đường bộ 17 QLĐB

Quản lý Nhà nước 18 QLNN

Trách nhiệm hữu hạn 19 TNHH

Trung ương 20 TW

Ủy ban Nhân Dân 21 UBND

Vận tải hành khách 22 VTHK

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thang đo Likert .............................................................................. 33

Bảng 3.1. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo cấp kỹ thuật ............... 48

Bảng 3.2. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo kết cấu mặt đường .... 48

Bảng 3.3. Thực trạng các tuyến đường tỉnh theo kết cấu mặt đường ............. 50

Bảng 3.4: Thực trạng đường giao thông nông thôn theo kết cấu mặt đường ...... 56

Bảng 3.5: Kết quả lập kế hoạch và giao dự toán chi kinh phí Bảo trì

đường bộ Sở GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 .............. 60

Bảng 3.6: Dự toán kinh phí Bảo trì đường bộ thường xuyên tại Sở GTVT

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 .................................................. 65

Bảng 3.7: Dự toán Kinh phí Bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ Sở

GTVT Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 66

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác lập dự toán chi kinh

phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái. .......................... 67

Bảng 3.9: Kết quả sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ Sở GTVT tỉnh Yên

Bái giai đoạn 2017-2019 ................................................................. 68

Bảng 3.10: Kết quả sử dụng kinh phí Trung ương cho Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ................................................ 68

Bảng 3.11: Kết quả sử dụng kinh phí địa phương cho Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ................................................ 69

Bảng 3.12: Đánh giá của các chủ đầu tư về công tác sử dụng kinh phí

BTĐB tại Sở GTV Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ........................ 70

Bảng 3.13: Kết quả công tác giải ngân kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở

GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 ...................................... 72

Bảng 3.14: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ từ nguồn vốn

Trung ương giai đoạn 2017-2019 ................................................... 74

Bảng 3.15: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường nguồn vốn địa

phương giai đoạn 2017-2019 .......................................................... 75

viii

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quyết toán kinh phí

bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái ........................................................ 77

Bảng 3.17: Đánh giá của chủ doanh nghiệp về công tác quyết toán kinh

phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .................................................. 77

Bảng 3.18: Tình hình thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kinh phí

BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 ...................................... 78

Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác kiểm tra nguồn vốn

BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 ...................................... 79

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .............. 46

Sơ đồ 3.2: Sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .......................... 62

Sơ đồ 3.3: Sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái.... 63

Sơ đồ 3.4. Lưu đồ quy trình thanh toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái ........... 71

Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái ...................... 73

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đường bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo

đảm quốc phòng, an ninh, mở rộng giao lưu quốc tế. Đường bộ đã được quan

tâm đầu tư, phát triển bởi vì nó là một trong những hệ thống huyết mạch quan

trọng của đất nước, nhưng chưa được cấp đủ vốn cho bảo trì vì ngân sách nhà

nước có hạn. Việc hình thành và sử dụng kinh phí riêng cho Bảo trì đường bộ

là một trong những lối ra theo hướng đa dạng hoá, xã hội hoá nguồn vốn để

giải quyết vấn đề thiếu vốn nghiêm trọng và tương lai phát triển tiếp dưới

dạng thương mại hoá.

Yên Bái là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, hạ tầng giao thông chưa

đồng bộ, đặc biệt những năm gần đây, tình trạng xe quá tải diễn biến phức

tạp, thiên tai, mưa lũ khiến nhiều tuyến đường, cầu cống bị hư hỏng, xuống

cấp nghiêm trọng, gây mất an toàn cho người, phương tiện khi tham gia giao

thông. Trước tình hình trên, ngành giao thông vận tải (GTVT) được UBND

tỉnh giao quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ (BTĐB) để kịp thời sửa chữa,

nâng cấp các tuyến đường bộ đảm bảo cho giao thông được thông suốt.

Theo thống kê của ngành GTVT, trong 3 năm (2017 - 2019), từ nguồn

kinh phí BTĐB, ngành đã thực hiện sửa chữa, kiểm tra, kiểm định 25 cầu; sửa

chữa cục bộ 32.225 m2 mặt đường, sửa chữa toàn mặt 134,428km mặt đường

tại các Quốc lộ 37, 32, 32C. Ngoài ra, ngành đã thực hiện sửa chữa, duy tu,

bảo dưỡng hàng trăm km tại các tuyến tỉnh lộ, đường huyện và hệ thống

đường giao thông nông thôn. Tuy nhiên với đặc thù của ngành giao thông

miền núi có rất nhiều khó khăn, hạn chế làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được

giao nói chung và đặc biệt là quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ nói riêng. Với

số vốn được giao quản lý hàng năm khoảng 200 tỷ đồng, khối lượng công

việc lớn, nhân lực hạn chế, phạm vi quản lý rộng, công việc lại có nhiều phát

sinh đột xuất trong điều kiện thiên tai thường xuyên xẩy ra làm ảnh hưởng

đến hệ thống giao thông đường bộ,… Điều đó dẫn đến việc sử dụng kinh phí

2

BTĐB nhiều khi không chủ động, phải điều chỉnh thường xuyên, … trong

quản lý cũng rất dễ xẩy ra hiện tượng lãng phí và thất thoát nguồn vốn. Vì

vậy, cần phải nghiên cứu và đánh giá từ đó đưa ra những giải pháp tăng

cường quản lý việc sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của tỉnh Yên Bái đạt

hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được giao. Việc thực hiện đề tài

luận văn “Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận

tải tỉnh Yên Bái” nhằm giải quyết vấn đề có tính cấp thiết đặt ra ở trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường

bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng

cường công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của tỉnh Yên Bái,

góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao, chống lãng phí và thất

thoát nguồn kinh phí của Nhà nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí

Bảo trì đường bộ.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường

bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, chỉ ra những kết quả đạt được,

những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý sử dụng

kinh phí.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng kinh phí

Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao

thông vận tải tỉnh Yên Bái.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái

- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh

phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải giai đoạn 2017 - 2019, giải

pháp đến năm 2025.

- Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng các nội dung quản lý sử dụng

nguồn kinh phí và giám sát việc sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tại Sở

Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

4.1. Về mặt lý luận

Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan, nội

dung sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản

lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ. Luận văn cũng đưa ra một số kinh

nghiệm về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của một số địa phương

trong nước để làm rõ thêm tính thực tiễn của cơ sở lý luận, đồng thời lấy đó

làm bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái. Luận văn cũng đặt nền tảng cơ sở

lý luận cho các nghiên cứu về sau có cùng lĩnh vực.

4.2. Về mặt thực tiễn

Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, chỉ ra những kết quả đạt

được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc sử dụng nguồn

kinh phí Bảo trì đường bộ. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công

tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh

Yên Bái. Các giải pháp của tỉnh cũng có ý nghĩa làm bài học kinh nghiệm cho

các địa phương trong nước có điều kiện tương tự.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của

luận văn được chia làm 4 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí Bảo

trì đường bộ.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở

Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh phí Bảo trì đường bộ

1.1.1.1. Khái niệm kinh phí Bảo trì đường bộ

Kinh phí Bảo trì đường bộ là nguồn tài chính một phần ngoài ngân sách

được trích từ các khoản lệ phí trích từ xăng dầu, đường bộ và một phần do

ngân sách nhà nước cấp phát. Đây là một bước tiến mới trong tiến trình xã hội

hóa các nguồn lực phục vụ công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Mục đích của

kinh phí Bảo trì đường bộ nhằm huy động các nguồn tài chính có liên quan

đến sử dụng đường bộ để cùng với ngân sách nhà nước dần từng bước đáp

ứng nhu cầu vốn công tác quản lý, bảo trì đường bộ; đúng theo nguyên tắc

người sử dụng các dịch vụ phải trả tiền để nhận được dịch vụ ngày càng tốt

hơn. Kinh phí Bảo trì đường bộ Trung ương được sử dụng cho công tác quản

lý, bảo trì hệ thống quốc lộ; Kinh phí Bảo trì đường bộ địa phương được sử

dụng cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương. Sử dụng

kinh phí Bảo trì đường bộ gồm các khoản chi: Chi bảo trì công trình đường

bộ; Chi quản lý công trình đường bộ; Chi hoạt động của Hội đồng quản lý

nguồn vốn bảo trì đường bộ và Các khoản chi khác có liên quan đến bảo trì,

quản lý công trình đường bộ.

Trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008, khái niệm “Kinh phí bảo

trì đường bộ” chưa được đề cập tới, mà mới chỉ dừng lại ở việc quy định

“nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm ngân

sách nhà nước cấp, các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật” (Điều

44), cụ thể như sau (Luật giao thông đường bộ):

“1. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và đường địa

phương được bảo đảm từ quỹ Bảo trì đường bộ.

6

Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường không

do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng

nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác chịu

trách nhiệm.

2. Kinh phí Bảo trì đường bộ được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm;

b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu

khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, quản lý và sử dụng nguồn kinh

phí Bảo trì đường bộ ở trung ương và địa phương.”

Bên cạnh đó, bảo trì đường bộ là toàn bộ công tác quản lý, bảo dưỡng

thường xuyên, sửa chữa đột xuất khi cần (do thiên tai, sự cố công trình, do

quá tải trọng,…) và sửa chữa định kỳ (bao gồm sửa chữa vừa, sửa chữa lớn)

theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công trình.

Như vậy có thể đưa ra khái niệm về kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:

Nguồn kinh phí Bảo trì đường bộ là quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành

lập, quản lý và sử dụng dựa trên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sử

dụng đường bộ và được hình thành hàng năm, hỗ trợ cho ngân sách Nhà

nước nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc quản lý, bảo dưỡng thường

xuyên, sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật đối với

từng loại công trình giao thông đường bộ, góp phần phát triển kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ. (Nghị định số 18/2012/NĐ-CP, Nghị định số

56/2014/NĐ-CP, Nghị định số 28/2016/NĐ-CP)

1.1.1.2. Đặc điểm kinh phí Bảo trì đường bộ. (Nghị định số 18/2012/NĐ-CP,

Nghị định số 56/2014/NĐ-CP, Nghị định số 28/2016/NĐ-CP)

- Thứ nhất, chủ thể thành lập và quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ là

Nhà nước: Kinh phí Bảo trì đường bộ là kinh phí của Nhà nước, có tư cách

pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Thủ tướng

7

Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Quỹ. Sau khi thành lập,

kinh phí Bảo trì đường bộ được giao cho Hội đồng quản lý kinh phí Bảo trì

đường bộ thực hiện các hoạt động quản lý và sử dụng quỹ. Đây là đặc điểm

đặc trưng của kinh phí Bảo trì đường bộ.

- Thứ hai, nguồn tài chính hình thành Kinh phí Bảo trì đường bộ là từ

sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội và sự hỗ trợ từ Ngân sách

nhà nước: Kinh phí Bảo trì đường bộ được hình thành từ nguồn ngân sách nhà

nước phân bổ hàng năm và các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ,

các nguồn thu khác. Cụ thể là phí sử dụng đường bộ thu trực tiếp trên đầu

phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trong giai đoạn đầu khi mới thành

lập, Quỹ phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn ngân sách nhà nước phân bổ hàng

năm, các nguồn thu ngoài ngân sách bảo đảm khoảng 30% - 50% nhu cầu

hàng năm, tỷ lệ này đã tăng dần hàng năm, mức độ phụ thuộc của Quỹ vào

nguồn ngân sách nhà nước đã giảm.

- Thứ ba, mục tiêu của kinh phí Bảo trì đường bộ là nhằm hỗ trợ thêm

cho ngân sách nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của nhà nước:

Kinh phí Bảo trì đường bộ thành lập nhằm huy động nguồn lực của xã hội liên

quan đến sử dụng đường bộ để cùng với ngân sách nhà nước đáp ứng đủ, bền

vững với nhu cầu vốn ngày càng lớn cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ.

Đồng thời, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người sử dụng đường bộ đối

với công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý của Nhà nước trong công tá bảo trì đường bộ; nâng cao hiệu quả khai

thác, sử dụng đường bộ, đảm bảo giao thông luôn an toàn, thông suốt.

- Thứ tư, cơ chế hoạt động của kinh phí Bảo trì đường bộ mang tính

linh hoạt cao: Cơ chế huy động và sử dụng vốn của kinh phí Bảo trì đường bộ

được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật. Đặc tính này khiến cho kinh phí

Bảo trì đường bộ mang tính linh hoạt cao trong quá trình quản lý và sử dụng,

chủ động trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để phát triển kết cấu hạ tầng

8

giao thông đường bộ. Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt giữa kinh phí Bảo

trì đường bộ và Quỹ ngân sách nhà nước. Mặc dù đều có nguồn hình thành từ

sự đóng góp của các tổ chức cá nhân trong xã hội nhưng Quỹ ngân sách nhà

nước được quy định chặt chẽ hơn, việc quản lý và sử dụng phải tuân thủ theo

những quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.

1.1.1.3. Vai trò của kinh phí Bảo trì đường bộ

- Thứ nhất, kinh phí Bảo trì đường bộ hỗ trợ NSNN thực hiện mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội:

+ Đường bộ có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo

đảm quốc phòng an ninh của đất nước và mở rộng giao lưu quốc tế. Kết cấu

hạ tầng giao thông đường bộ là bộ phận thiết yếu của kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội, cần phải đầu tư phát triển trước một bước để tạo tiền đề làm động lực

phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế

quốc tế của đất nước. Cùng với sự đầu tư, xây dựng các công trình đường bộ,

quá trình khai thác và sử dụng các công trình đường bộ cần phải được bảo trì

theo yêu cầu kỹ thuật mới bảo đảm thời gian sử dụng, an toàn, hiệu quả.

+ Cùng với sự đa dạng nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình đường

bộ, kinh phí Bảo trì đường bộ góp phần ngăn chặn tình trạng xuống cấp của

cầu đường. Việc huy động nguồn tài chính của kinh phí Bảo trì đường bộ để

tập trung giải quyết một số công việc như bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa

định kỳ đường bộ. Như vậy sẽ phát huy được hiệu quả vốn đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng giai thông đường bộ, phát triển kinh tế - xã hội thúc đẩy sự

phát triển kinh tế quốc gia.

- Thứ hai, kinh phí Bảo trì đường bộ giúp việc phân bổ nguồn lực Ngân

sách nhà nước và trong xã hội hiệu quả hơn:

+ Có thể nói việc phân bổ nguồn NSNN ít nhiều bị tác động bởi lợi

ích đặc biệt dẫn tới nguồn lực NSNN phân bổ không đồng đều. Trong

những năm qua.

9

+ Chính phủ tập trung nhiều nguồn lực vào phát triển và xây dựng các

dự án mới, vốn đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ ngày

càng tăng đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tuyến đường chưa được cải tạo,

nâng cấp, đường chưa vào cấp kỹ thuật, cầu yếu còn nhiều. Nguồn vốn ngân

sách chi cho các hoạt động này cũng ít hơn so với việc chi các dự án đầu tư

mở rộng, xây dựng mới đường bộ. Sở dĩ như vậy là do hiệu quả và lợi ích từ

việc xây dựng mới hệ thống đường bộ có thể nhìn thấy rõ khi con đường được

hoàn thành, trong khi đó lợi ích của việc bảo trì đường bộ không thể thấy rõ

ngày một ngày hai.

- Thứ ba, kinh phí BTĐB sẽ từng bước góp phần tạo công bằng trong

xã hội.

+ Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người

bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số

lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nền kinh tế thị trường luôn tạo cơ

hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách để cải tiến lối làm việc và rút ra

những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát triển. Nền kinh

tế thị trường cũng tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn.

+ Việc hình thành kinh phí Bảo trì đường bộ sẽ làm thay đổi một cách

căn bản nhận thức của người sử dụng đường bộ, từ chỗ coi sử dụng đường bộ

là miễn phí chuyển sang coi việc sử dụng đường bộ cũng phải trả phí như đối

với sử dụng các dịch vụ công cộng khác như điện, nước sạch,… Điều đó làm

cho người nộp phí luôn quan tâm, giám sát công tác quản lý, bảo trì đường bộ

của các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ. Công trình đường bộ sẽ có “người

chủ” thực sự thông qua điều đó. Khi kinh phí Bảo trì đường bộ chưa ra đời,

kinh phí cấp cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ được sử dụng từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước; thực chất đó là tiền thuế của nhân dân, người sử dụng

đường bộ chưa phải trả chi phí tương xứng với mức sử dụng; trong khi người

không sử dụng đường bộ vẫn phải chịu vì kinh phí quản lý và bảo trì đường bộ

thông qua thuế. Điều đó dẫn đến việc không công bằng trong xã hội.

10

+ Bên cạnh đó, kinh phí bảo trì đường bộ cũng góp phần bảo đảm sự

công bằng trong vận tải quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã và đang phát triển

hoạt động vận tải quốc tế với các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia,

Trung Quốc và các nước Tiểu vùng sông Mê Kông. Theo Hiệp định vận tải

đường bộ ký kết với các quốc gia mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

thành viên thì các phương tiện đường bộ của các nước được vào Việt Nam và

ngược lại. Nhiều quốc gia đã thu phí đường bộ như Lào, Trung Quốc và

phương tiện đường bộ của Việt Nam vào các nước đều phải nộp phí. Như

vậy, nếu không có kinh phí Bảo trì đường bộ thì phương tiện vận tải đường bộ

của các nước vào Việt Nam không phải trả phí là không công bằng.

1.1.1.4. Nội dung hoạt động của kinh phí Bảo trì đường bộ.

Theo Thông tư số 60/2017/TT-BTC và Thông tư số 293/2016/TT-

BXD, nội dung hoạt động của kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:

a) Thu quỹ (Nguồn vốn)

+ Nguồn kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm nguồn kinh phí của quỹ

Trung ương và nguồn kinh phí của quỹ địa phương; Trong đó, quỹ Trung ương

gồm: Ngân sách Trung ương cấp từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân

sách Trung ương (65% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước);

ngân sách Trung ương cấp bổ sung cho quỹ trung ương; các nguồn thu liên

quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác heo quy định của pháp luật.

+ Nguồn kinh phí của quỹ địa phương, gồm ngân sách Trung ương cấp

bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường

bộ nộp ngân sách Trung ương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ

cả nước); Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho quỹ địa phương; Các nguồn

thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp

luật. Kinh phí quản lý, bảo trì quốc lộ do quỹ Trung ương bảo đảm; kinh phí

quản lý, bảo trì đường bộ địa phương do quỹ địa phương bảo đảm.

- Quy định về cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho quỹ Trung ương

trong quý đầu năm kế hoạch thì căn cứ vào dự toán chi thực hiện công tác bảo

11

trì, quản lý công trình quốc lộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng

quản lý quỹ Trung ương có văn bản đề nghị Bộ Giao thông Vận tải để Bộ này

đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí vào tài khoản của quỹ trung ương, tối đa

25% dự toán chi năm.

Trong các quý tiếp theo, căn cứ tiến độ triển khai công việc và giải

ngân kinh phí, mức cấp quý II tối đa là 35% và quý III tối đa là 20% dự toán

chi năm, quý IV tối đa là số dự toán chi còn lại của năm.

Trường hợp cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho quỹ địa phương,

đối với phần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho quỹ địa

phương: Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách

Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo trì

đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Tài chính thông báo

cho từng địa phương, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí cho quỹ địa

phương theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Đối với phần bổ sung từ ngân sách địa phương cho quỹ địa phương thì

Sở Giao thông vận tải thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp

tỉnh quy định mức cấp cụ thể từ nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho quỹ

địa phương.

Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức cấp

phát, tiến độ cấp phát kinh phí hàng quý cho quỹ địa phương phù hợp với yêu

cầu của địa phương.

b) Sử dụng quỹ (chi quỹ)

Theo Thông tư số: 60/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính về chế độ quản

lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ nội

dung chi kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm:

1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.

2. Chi sửa chữa định kỳ công trình đường bộ.

3. Chi sửa chữa đột xuất: Khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý

điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường

12

khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao

thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy

định của pháp luật về đất đai.

4. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động,

gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,

sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).

5. Hỗ trợ chi phí dịch vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào

giá) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Chi kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ

theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; chi lập quy trình

và định mức quản lý, khai thác bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác

có yêu cầu đặc thù.

7. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công

tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ.

8. Chi mua trang phục tuần kiểm.

9. Chi sửa chữa cải tạo nhà hạt.

10. Chi hoạt động của bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ: Áp

dụng theo định mức của cơ quan nhà nước (đối với biên chế được giao thực

hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác theo chế độ quy định đảm

bảo hoạt động của Hội đồng quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ và bộ máy

giúp việc Hội đồng quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ.

11. Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ: Bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ

trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có).

12. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ

Việt Nam.

13. Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ

phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.

13

14. Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một

số trường hợp đặc thù theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

(đối với đường quốc lộ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (đối với đường địa phương).

15. Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm

giao cắt đường bộ với đường sắt.

16. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt

sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông

suốt trên hệ thống đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận

tải, sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ xem xét, quyết định.

17. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình

đường bộ do Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ quyết định.

1.1.2. Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

1.1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

Nhìn nhận vấn đề một cách khái quát, có thể hiểu rằng: Quản lý kinh

phí BTĐB là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước tác

động vào quá trình hình thành (thu), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ

(chi) từ kinh phí Bảo trì đường bộ để đạt các mục tiêu KT-XH đề ra trong

từng giai đoạn.

Tuy nhiên như đã đề cập, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác

quản lý sử dụng kinh phí BTĐB của Sở GTVT. Do đó, khái niệm này được

xác định như sau: Quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ của Sở GTVT là việc

Sở GTVT sử dụng tổng thể các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình

phân bổ và sử dụng vốn BTĐB cho đầu tư các dự án duy trì hoạt động bình

thường của công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh. (Nghị định số 28/2016/NĐ-

CP, Nghị định số 18/2012/NĐ-CP)

- Chủ thể quản lý kinh phí BTĐB ngoài Sở GTVT còn có các cơ quan

chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ

14

NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình

quản lý vốn. Cụ thể:

+ Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư)

chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.

+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài

khoản vốn BTĐB.

+ Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản

lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.

+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng

mục đích sử dụng vốn và đúng định mức.

Quản lý quỹ Bảo trì đường bộ là quản lý trên cả 2 phương diện, thu quỹ

và chi sử dụng quỹ.

1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

Mục tiêu của quản lý kinh phí BTĐB bao gồm: (Theo Nghị định số

28/2016-CP, Nghị định số 18/2012-CP, Luật GTĐB)

- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn BTĐB nhằm thỏa mãn được các

mục tiêu trên của công tác bảo trì, bằng cách đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn, sử

dụng đúng mục đích, quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát lãng phí.

- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt (vật chất, tinh

thần) của người dân, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và vận chuyển

hành khách.

- Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất bằng việc thực hiện tốt chức

năng đưa thành phẩm từ nơi sản xuất đến với thị trường, phục vụ cho tiêu

dùng, cho sản xuất và đời sống.

- Tạo được lòng tin của nhân dân đối với ngành GTVT. Việc đảm bảo

chất lượng công trình giao thông, đảm bảo sự tiện lợi, an toàn cho người tham

gia giao thông là một nhân tố rất quan trọng trong việc tạo lòng tin của nhân

dân đối với ngành.

15

1.1.2.3. Nguyên tắc của quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ.

Theo Thông tư số 60/2017/TT-BTC và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP:

a) Nguyên tắc chung

1. Kinh phí Bảo trì đường bộ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của

các cơ quan Nhà nước theo quy định; hàng năm việc lập dự toán, phân bổ,

giao dự toán và quản lý, thanh toán, quyết toán thu - chi Quỹ thực hiện theo

quy định hiện hành; công khai tình hình quản lý, sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định.

2. Mở tài khoản:

a) Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để tiếp nhận các nguồn

kinh phí thu, chi của Quỹ;

b) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì

đường bộ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận

nguồn kinh phí và thực hiện chi từ kinh phí Bảo trì đường bộ.

c) Nguyên tắc quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của tỉnh

1. Nguồn kinh phí của kinh phí Bảo trì đường bộ:

- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh.

- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô được Quỹ Trung

ương phân chia cho tỉnh.

- Ngân sách tỉnh bổ sung cho kinh phí BTĐB.

- Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác

theo quy định của pháp luật.

2. Mở tài khoản:

- Kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước

tỉnh để phản ánh các nguồn thu của kinh phí BTĐB.

- UBND cấp huyện giao Phòng Công thương đối với huyện và Phòng

Quản lý đô thị đối với thị xã, thành phố hoặc BQL Bảo trì đường bộ cấp huyện,

Sở Giao thông vận tải, Văn phòng Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi

giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ kinh phí BTĐB.

16

- UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây goi chung là cấp xã) mở tài

khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận và sử dụng nguồn

kinh phí được phân chia từ Kinh phí BTĐB (thông qua cấp huyện).

3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước

theo quy định; hàng năm việc lập kế hoạch, phân bổ, giao kế hoạch và quản

lý, thanh toán, quyết toán thu - chi Kinh phí BTĐB thực hiện theo quy định

hiện hành.

4. Kinh phí BTĐB phải công khai tình hình quản lý, sử dụng nguồn

kinh phí và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại

Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà

nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ

trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ

trợ, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và

các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng

dẫn của Bộ Tài chính.

1.1.2.4. Bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ.

Thực hiện theo Nghị định số 28/2016-CP và Nghị định số 18/2012-CP:

1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc lập

dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hàng năm của kinh phí BTĐB

theo quy định.

2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp dự toán, thông báo dự

toán, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí BTĐB theo quy định;

đồng thời phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình

hình quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí BTĐB. Trong quá trình quản lý,

kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy

định đều phải xuất toán thu hồi nộp vào kinh phí BTĐB; cá nhân ra quyết

định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

17

3. Kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh có trách nhiệm lập dự toán; tiếp nhận,

quản lý và sử dụng nguồn kinh phí BTĐB theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức quy định; kết thúc quý, năm lập, phê duyệt và gửi báo cáo quyết toán

thu, chi kinh phí BTĐB cho Sở Giao thông vận tải theo quy định hiện hành và

Quyết định này.

4. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi từ

nguồn kinh phí BTĐB trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của nguông

kinh phí BTĐB theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính; rà soát, xác

nhận các khoản kinh phí BTĐB còn dư được chuyển nguồn sang năm sau.

1.1.2.5. Nội dung quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

Căn cứ vào Thông tư số 60/2017/TT-BTC (2017), Hướng dẫn chế độ

quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ

và dựa vào nội dung quản lý nhà nước về Kinh tế, nội dung quản lý sử dụng

Kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm:

a) Quản lý xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

Căn cứ nguyên tắc phân chia kinh phí cho từng Quỹ địa phương quy

định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm

2012 của Chính phủ về kinh phí bảo trì đường bộ (chiều dài đường bộ của địa

phương, số xe ô tô quy tiêu chuẩn đăng ký tại địa phương và hệ số khó khăn

về nguồn thu ngân sách của từng địa phương), Hội đồng quản lý nguồn kinh

phí BTĐB trung ương xây dựng phương án phân chia nguồn thu phí sử dụng

đường bộ nộp ngân sách trung ương (phần địa phương được hưởng) cho cả

thời kỳ ổn định ngân sách và xây dựng phương án phân bổ dự toán chi từ

nguồn phí sử dụng đường bộ hàng năm (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng

đường bộ cả nước) cho từng địa phương cùng thời điểm xây dựng dự toán

ngân sách gửi Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào dự

toán ngân sách hàng năm, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy

định của Luật Ngân sách nhà nước.

18

Năm 2017, Hội đồng quản lý nguồn kinh phí BTĐB Trung ương xây

dựng phương án phân chia nguồn 35% tổng số thu phí sử dụng đường bộ cả

nước theo mức dự toán đã được giao, cho từng Quỹ địa phương gửi Bộ Giao

thông vận tải, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định bổ sung có mục tiêu cho địa phương.

Căn cứ vào dự toán chi từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ bổ sung cho

các địa phương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước)

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi bổ sung có

mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để cấp kinh phí

cho Quỹ địa phương.

Căn cứ dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ được ngân sáchTtrung

ương bổ sung có mục tiêu cho kinh phí BTĐB địa phương và nhu cầu chi quản

lý, bảo trì đường bộ do địa phương quản lý, Sở Giao thông vận tải, thống nhất

với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTtrung ương

(sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dự toán chi từ ngân sách địa

phương cho nguồn kinh phí BTĐB địa phương và quy định việc lập, giao dự

toán chi của nguồn kinh phí BTĐB địa phương theo phân cấp của Hội đồng

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phù hợp.

Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ; sửa chữa

đột xuất (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước

1); sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các

nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định của pháp luật

về việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật

chất hiện có; bảo trì trụ sở.

Các nội dung chi kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm:

Theo Nghị định số18/2012/NĐ-CP và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP,

các nội dung chi kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:

19

* Chi cho bảo trì công trình đường bộ:

Công tác bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa đường bộ:

+ Xử lý cầu yếu:

+ Xử lý điểm đen, điểm mất an toàn giao thông:

+ Bổ sung, thay thế biển báo hiệu đường bộ:

+ Xây dựng, sửa chữa hộ lan, tường chắn:

+ Sửa chữa cải tạo hệ thống thoát nước:

+ Sửa chữa mặt đường:

* Chi cho các nhiệm vụ quản lý công trình đường bộ:

+ Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động,

gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,

sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).

+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công

tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ.

+ Chi mua trang phục tuần kiểm.

+ Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ (bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ

trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có)).

+ Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ

phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.

+ Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một số

trường hợp đặc thù theo quy định.

+ Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm

giao cắt đường bộ với đường sắt.

+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt

sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông

suốt trên hệ thống đường bộ theo quy định.

* Chi hoạt động của bộ máy quản lý Ban BTĐB: Áp dụng theo định

mức của cơ quan nhà nước đối với biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ

20

chuyên trách (1,2% số phí thực thu dành cho hoạt động thu phí) và các khoản

chi khác theo chế độ quy định đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Ban

bảo trì đường bộ và bộ máy giúp việc Hội đồng quản lý Ban bảo trì đường bộ.

* Chi khác liên quan đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ

do Hội đồng Quản lý Ban quyết định.

b) Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

Chi kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm các nội dung sau:

1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.

2. Chi sửa chữa định kỳ công trình đường bộ.

3. Chi sửa chữa đột xuất: Khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý

điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường

khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao

thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy

định của pháp luật về đất đai.

4. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động,

gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,

sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).

5. Hỗ trợ chi phí dịch vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào

giá) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Chi kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ

theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; chi lập quy trình

và định mức quản lý, khai thác bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác

có yêu cầu đặc thù.

7. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công

tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ.

8. Chi mua trang phục tuần kiểm.

9. Chi sửa chữa cải tạo nhà hạt.

10. Chi hoạt động của bộ máy quản lý nguồn kinh phí bảo trì đường bộ:

Áp dụng theo định mức của cơ quan nhà nước (đối với biên chế được giao

21

thực hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác theo chế độ quy định

đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ và bộ máy

giúp việc Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ.

11. Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ (bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ

trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có).

12. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ

Việt Nam.

13. Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ

phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.

14. Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một

số trường hợp đặc thù theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

(đối với đường quốc lộ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (đối với đường địa phương).

15. Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm

giao cắt đường bộ với đường sắt.

16. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt

sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông suốt

trên hệ thống đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, sau

khi được Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ xem xét, quyết định.

17. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình

đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ quyết định.

c) Thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ.

Theo Thông tư số 60/TT-BTC và Thông tư số 293/TT-BTC quy định

về thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:

+ Sở Tài chính chủ trì thống nhất với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh quy định về lập, xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết

toán năm đối với nguồn kinh phí BTĐB địa phương cho phù hợp (bao gồm cả

22

phần ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để

cấp cho Quỹ địa phương) và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân

sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản

hướng dẫn.

+ Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ địa phương còn dư, việc chuyển

kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước

và các văn bản hướng dẫn.

+ Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư phải thực hiện quyết toán

theo quy định của Bộ Tài chính đối với việc quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo

trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn chi thường xuyên theo

quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

d) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ.

Để đảm bảo việc sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ đúng mục đích, có

hiệu quả; Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ,

Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp

thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán kinh

phí bảo trì đường bộ. Trong quá trình quản lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi

không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản

quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán thu hồi vào kinh phí bảo trì

đường bộ (trung ương và địa phương) theo phân cấp; đồng thời cá nhân ra

quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ

1.1.3.1. Các yếu tố khách quan [17], [21]

a) Môi trường pháp lý

Quá trình đầu tư vào lĩnh vực BTĐB bao gồm nhiều hoạt động khác

nhau, sử dụng nguồn lực lớn, thời gian tiến hành các hoạt động lâu dài, không

23

gian rộng trên toàn lãnh thổ, nên môi trường pháp luật ổn định và có hiệu lực

là một yếu tố quan trọng để quản lý sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. Môi trường

pháp luật đối với hoạt động đầu tư bao gồm toàn bộ các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các hoạt

động cụ thể. Hệ thống luật pháp đồng bộ, hoàn chỉnh, tính pháp lý của các

quy chế quản lý đầu tư, quy chế đấu thầu, quy chế quản lý sử dụng vốn được

nâng cao, cơ chế phân bổ nguồn lực và giám sát đầu tư được thực hiện chặt

chẽ, hoạt động đầu tư được minh bạch, giúp cho việc quản lý vốn không bị

thất thoát, lãng phí. Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu

hút nó càng lớn.

Hoạt động BTĐB diễn ra trên phạm vi rộng, khả năng thất thoát vốn

lớn, vì thế các chính sách quản lý sử dụng vốn cần phải đồng bộ, chặt chẽ, có

sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của các cơ quan có thẩm quyền. Một đặc

điểm khác của vốn đó là việc bố trí vốn phải kịp thời, đồng bộ, do đó để sử

dụng hiệu quả vốn cần có các chính sách riêng biệt, đảm bảo tính chủ động,

linh hoạt trong công tác bảo trì.

b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới chi phí, rủi ro, rào cản cạnh

tranh của hoạt động đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, trong đó có

hiệu quả sử dụng kinh phí BTĐB.

c) Điều kiện tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống giao

thông, đặc biệt là ở khu vực miền núi. Thiên tai luôn gây ra những thiệt hại

không nhỏ cho hệ thống giao thông. Đặc biệt lại thường xuyên là những thiệt

hại bất thường không dự tính trước được trong tương lai. Điều đó gây ảnh

hưởng không nhỏ đến việc quản lý nguồn kinh phí BTĐB của các địa

phương. Dẫn đến việc thiếu hụt nguồn tài chính, không có nguồn tài chính để

thực hiện kịp thời các khoản chi tiêu theo nội dung đã được dự toán trước

theo kế hoạch.

24

d) Năng lực của các đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB

Các đối tượng sử dụng vốn ở đây là các chủ đầu tư và các nhà thầu. Họ

chính là những nhân tố trực tiếp sử dụng nguồn vốn BTĐB để triển khai các

kế hoạch và những mục tiêu đề sẵn. Có thể khái quát một số năng lực cơ bản

của chủ đầu tư, nhà thầu ảnh hưởng đến quản lý kinh phí BTĐB như sau:

+ Năng lực tài chính.

Năng lực tài chính là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng trong

việc đánh giá năng lực của một nhà đầu tư, nhà thầu. Yếu tố này phản ánh

một cách trực tiếp khả năng quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp, trong đó

có nguồn vốn sử dụng trong các dự án. Tức là, doanh nghiệp có năng lực tài

chính mạnh thì phần nào chứng tỏ rằng doanh nghiệp thực hiện quản lý dự án,

quản lý vốn của dự án tốt. Do đó, năng lực tài chính lành mạnh là một trong

những căn cứ để Sở GTVT xem xét quyết định phê duyệt chủ đầu tư dự án

BTĐB. Đối với nhà thầu, năng lực tài chính mạnh sẽ là cơ sở để họ thi công

dự án một cách suôn sẻ, liên tục và đảm bảo chất lượng công trình.

+ Chất lượng nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: Nhân lực quản lý và đội

ngũ nhân viên. Nhà đầu tư, nhà thầu có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực sẽ

đảm bảo việc quản lý kinh phí đầu tư dự án BTĐB được tốt hơn, bài bản và

hiệu quả hơn. Nhà đầu tư, nhà thầu có đội ngũ nhân viên (nhân viên phòng,

ban, lao động phổ thông) có năng lực sẽ đảm bảo việc triển khai BTĐB đúng

tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình. Qua đó, đảm bảo hiệu quả công tác

quản lý sử dụng kinh phí BTĐB của địa phương.

+ Năng lực máy móc, thiết bị, khoa học, công nghệ.

Nhóm yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng triển khai thi

công dự án BTĐB, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của các công trình. Do

đó, trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư (đối với Sở GTVT) và lựa chọn nhà

thầu (đối với chủ đầu tư), yếu tố năng lực máy móc, thiết bị, khoa học, công

nghệ luôn là một trong những yếu tố hàng đầu cần xem xét.

25

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan [17], [21]

a) Năng lực quản lý của người lãnh đạo trong quản lý kinh phí BTĐB.

Người lãnh đạo quyết định từ việc hoạch định chính sách, lựa chọn dự

án đầu tư, đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng;

tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách

nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận

của bộ máy hoạt động. Do đó, năng lực của người lãnh đạo có ý nghĩa vô cùng

quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh phí BTĐB.

b) Năng lực chuyên môn của các cán bộ trực tiếp thực hiện.

Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai

lệch trong các khâu thực hiện đầu tư BTĐB, các cán bộ thực hiện ở các khâu

thực hiện đúng trình tự sẽ kiểm soát được việc thực hiện theo đúng quy định

của pháp luật. Ví dụ như thẩm định tốt sẽ tránh được thất thoát, lãng phí, áp

dụng sai định mức..., quản lý dự án tốt sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian cho

dự án, đưa dự án hoàn thành theo đúng tiến độ góp phần đảm bảo tránh lãng

phí vốn bảo trì.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của một số

địa phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc.

Với mục đích, huy động được các nguồn tài chính có liên quan đến sử

dụng đường bộ để cùng với ngân sách Nhà nước dần từng bước đáp ứng nhu

cầu vốn cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ; tạo nguồn thu hợp pháp, lâu

dài, từng bước giải quyết tình trạng thiếu vốn cho công tác bảo trì, năm 2013,

thực hiện Nghị định số 18/2012/NĐ- CP của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành

Quyết định thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ (BTĐB). Sau 5 năm (2013-

2017), với tổng nguồn vốn hơn 330 tỷ đồng, Quỹ BTĐB đã đi vào hoạt động

hiệu quả, ổn định và tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.

26

Nhìn lại chặng đường 5 năm hình thành Quỹ BTĐB, nguồn vốn từ Quỹ

BTĐB bố trí cho công tác quản lý bảo trì hệ thống đường bộ ngày càng được

cải thiện, giải quyết nguồn vốn hạn hẹp do Ngân sách nhà nước cấp trước đây.

Công tác bảo trì đường bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tập trung

giải quyết đoạn đường hư hỏng, tình trạng xuống cấp của đường sá được xử

lý kịp thời, nâng cao hiệu quả khai thác, đảm bảo an toàn cho người và

phương tiện khi tham gia giao thông.

Bên cạnh đó, các tuyến đường giao thông trọng điểm, huyết mạch được

ưu tiên tập trung giải quyết hàng năm, phục vụ tốt cho sự nghiệp xây dựng và

phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh. Tính đến 30/7/2017,

Hội đồng Quản lý Quỹ đã giao chi hơn 300 tỷ đồng.

Trong 5 năm, từ nguồn vốn Quỹ BTĐB do Sở GTVT thực hiện trên hệ

thống tỉnh lộ quản lý đã xử lý 10 cầu yếu; sửa chữa, bảo trì thường xuyên 30

tuyến đường với tổng số gần 400km; sửa chữa định kỳ 39 tuyến với tổng số

gần 120 km.

Công tác bảo trì đường bộ địa phương có sự thay đổi đáng kể. 5 năm qua,

Quỹ BTĐTB tỉnh chuyển về UBND cấp huyện hơn 65 tỷ đồng để thực hiện các

dự án sửa chữa công trình đường địa phương, như: thành phố Vĩnh Yên duy tu

sửa chữa đường Nguyễn Thị Minh Khai (đoạn ngã tư Quán Tiên đến đoạn

đường sắt Hà Nội- Lào Cai); thị xã Phúc Yên duy tu, sửa chữa tuyến phố Thành

Đỏ, tuyến đường Trần Hưng Đạo và một số vị trí khác trên địa bàn thị xã; Tam

Đảo duy tu định kỳ và sửa chữa tuyến đường Bồ Lý- Yên Dương…. Đã sửa

chữa được 69 công trình đường địa phương với tổng số gần 480km.

Đáng chú ý, trong những năm gần đây, tình hình thời tiết diễn biến

ngày càng phức tạp, những đợt nắng nóng, mưa bão xảy ra liên tục và kéo dài

đã gây thiệt hại rất lớn cho các công trình giao thông đường bộ hàng năm.

Trong khi đó, số lượng phương tiện, lưu lượng lưu thông tăng mạnh,

đồng nghĩa với việc cầu đường sẽ hư hỏng lớn hơn, kinh phí đầu tư cao hơn,

27

đòi hỏi nguồn vốn Qũy BTĐB luôn sẵn sàng, kịp thời ứng phó với mọi diễn

biến bất thường xảy ra.

Ngoài công tác bố trí vốn cho sửa chữa định kỳ hàng năm, các nhiệm

vụ đột xuất như xử lý điểm đen, khắc phục hậu quả lụt bão luôn chủ động, kịp

thời, vì vậy, tình hình tai nạn giao thông giảm sâu cả 3 tiêu chí.

Kết quả này chính là điểm nổi bật của Quỹ BTĐB trong việc xử lý

điểm đen, tăng cường an toàn hệ thống giao thông đường bộ, sửa chữa mặt

đường bằng phẳng, đảm bảo nhu cầu đi lại cho người dân.

Để làm tốt công tác BTĐB, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được

lãnh đạo ngành GTVT- Hội đồng quản lý quỹ xác định đó là, đẩy mạnh ứng

dụng khoa học công nghệ mới trong bảo trì đường bộ.

Trong bảo dưỡng, sửa chữa mặt đường, đã áp dụng rộng rãi cào bóc tái

sinh nguội tại chỗ với công nghệ của Wirtgen (Đức), Hall-Brother (Mỹ);

SaKai (Nhật Bản); với gần 5 năm thực hiện, công nghệ cào bóc tái chế nguội

nay đã được đánh giá có nhiều ưu điểm và đã áp dụng rộng rãi trên các tuyến

đường bộ.

Sử dụng vật liệu Carboncore, nhũ tương nhựa đường axit sử dụng trong

sửa chữa đảm bảo giao thông, phù hợp thời tiết ẩm ướt. Một số công nghệ

mới, vật liệu mới cho hệ thống báo hiệu đường bộ và an toàn giao thông được

sử dụng: Các trang thiết bị an toàn giao thông hiện đại theo công nghệ và vật

liệu của Nhật Bản (tiêu phản quang; đệm chống va dạng trống hình tròn bằng

nhựa, lắp đặt trước các điểm phân luồng, chân cầu chui, cầu vượt nơi xe chạy

với tốc độ cao); áp dụng thử nghiệm sơn nhiệt dẻo hiệu năng cao có khả năng

phản quang ngay cả khi mặt đường bị ướt.

Có thể nói, sau khi Quỹ BTĐB tỉnh được thành lập và đi vào hoạt

động, công tác BTĐB trên địa bàn tỉnh được quan tâm, chú trọng, bộ mặt giao

thông chung trong tỉnh có sự thay đổi đáng kể. Hiệu quả của công tác bảo trì

đã tiết kiệm chi phí xã hội rất lớn: nâng cao tốc độ, rút ngắn thời gian hành

28

trình, giảm giá thành vận tải và chi phí đi lại, nâng cao chất lượng của hệ

thống giao thông đường bộ, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, các dịch

vụ xã hội, tăng khả năng an toàn, giảm bớt ách tắc và tai nạn giao thông, tạo

động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Đặc biệt, qua kiểm toán và thanh tra hoạt động thu, chi Quỹ BTĐB trên

địa bàn tỉnh của Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Bộ Tài chính cho thấy,

Quỹ hoạt động có hiệu quả, đúng quy định hiện hành. [28]

1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lạng Sơn

Xác định công tác quản lý, bảo trì đường bộ là một trong các nhiệm vụ

trọng tâm, Sở GTVT Lạng Sơn đã giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý bảo trì

đường bộ thuộc Sở thường xuyên thực hiện công tác tuần kiểm đường bộ, qua

đó đã kịp thời đôn đốc các Nhà thầu thực hiện tốt công tác san gạt, bù phụ lề

đường, đào vét khơi thông rãnh thoát nước, kịp thời xử lý những ổ gà phát

sinh trên mặt đường, phát hiện và phối hợp xử lý những vi phạm hành lang an

toàn giao thông đường bộ, ứng trực và khắc phục kịp thời những ảnh hưởng

của các đợt mưa bão, đảm bảo an toàn giao thông thông suốt trên các tuyến

đường bộ được giao quản lý.

Hàng năm, ngoài việc quản lý duy tu, bảo dưỡng thường xuyên trên các

tuyến, Sở Giao thông vận tải còn kiến nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam

quan tâm cho phép sử dụng nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ để nhựa hóa một

số tuyến Quốc lộ mà trước năm 2016 vẫn là đường đất như: Quốc lộ 31 (dài

61km) ra cửa khẩu Bản Chắt, huyện Đình Lập và Quốc lộ 3B (dài 62km) ra

cửa khẩu Nà Nưa, huyện Tràng Định. Các công trình sửa chữa đường bộ đã

mang lại hiệu quả to lớn, góp phần thúc đẩy thông quan hàng hóa, thu hút

doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo

thêm việc làm cho người lao động, đem lại niềm phấn khởi cho nhân dân, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Thực hiện Nghị quyết số 62-NQ/TU, ngày 29-5-2013 của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục xây dựng và phát triển thành phố Lạng Sơn

đến năm 2020; Từ năm 2016 đến nay, Sở Giao thông vận tải đã tham mưu

29

cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ địa

phương để sửa chữa nhiều tuyến đường trên địa bàn thành phố Lạng Sơn như:

Sửa chữa mặt đường Hùng Vương (đoạn từ phía Nam cầu Kỳ Lừa đến ngã 3

giao đường Cửa Nam), đường Lý Tự Trọng, đường Đèo Giang, đường Trần

Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Văn Miếu

(đoạn Cổng thành-Viện 50), Chùa Tiên, Tam Thanh (đoạn từ đường Trần

Đăng Ninh), Nhị Thanh (đoạn từ ngã sáu - Bệnh viện đa khoa tỉnh), Lý Thái

Tổ (đoạn từ cầu Đông Kinh - đường Bà Triệu), Trần Quang Khải, Tông Đản,

Minh Khai, Bắc Sơn, đường Chu Văn An (đoạn từ đường Lê Lợi - đường

Phai Vệ), đường Nguyễn Phi Khanh, Phai Vệ, Nguyễn Tri Phương, đoạn

đường dân sinh chạy giữa 02 Khu nhà Bệnh viện đa khoa tỉnh, đường Trần

Đăng Ninh (đoạn từ đường Tông Đản đến đường Bông Lau); Lê Đại Hành

(đoạn từ đường Lê Lợi đến đường Ngô Quyền); sửa chữa, cải tạo 05 tuyến

đường khu vực Cửa Nam (đường Tuệ Tĩnh, đường Hoàng Hoa Thám, đường

Phan Bội Châu, đường Ngô Sỹ Liên, đường Phan Huy Chú). Các tuyến đường

sau khi được đầu tư sửa chữa đã góp phần đảm bảo an toàn giao thông cho

người dân đi lại, đáp ứng mỹ quan và vệ sinh môi trường và góp phần thay

đổi diện mạo đô thị cho thành phố Lạng Sơn. [20]

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái

Từ những kinh nghiệm trên cho thấy, bài học cho tỉnh Yên Bái cần

được đúc rút kinh nghiệm như sau:

Thứ nhất, Cần chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng

nguồn kinh phí bảo trì đường bộ để khai thác hệ thống đường bộ đảm bảo an

toàn giao thông, hiệu quả trên các tuyến đường bộ;

Hai là: Chỉ đạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam khẩn trương xây

dựng và ban hành quy chế quản lý quỹ bảo trì đường bộ trung ương ủy quyền

cho các Sở Giao thông vận tải thực hiện (đối với quốc lộ được ủy quyền quản

lý) để xác định rõ trách nhiệm từ khâu lập, giao kế hoạch chi, tổ chức triển

khai thanh quyết toán nguồn kinh phí bảo trì đường bộ đạt hiệu quả;

30

Ba là: Xây dựng, phân bổ, giao kế hoạch chi bảo trì đường bộ theo thứ

tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ, trong đó xem xét bảo trì mang tính đồng

bộ theo từng tuyến đường, đảm bảo hiệu quả khi sử dụng nguồn kinh phí bảo

trì đường bộ;

Bốn là: Nghiên cứu, đề xuất Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi bổ sung

Quyết định số 2988/QĐ-BGTVT ngày 06/08/2014 của Bộ Giao thông vận tải

quy định về việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống

quốc lộ để phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan: Tổng cục Đường bộ Việt

Nam; Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông - Bộ Giao thông vận tải và Văn phòng

Quỹ bảo trì đường bộ trung ương để thực hiện việc lập, phê duyệt và tổ chức

thực hiện kế hoạch bảo trì được phù hợp, đồng bộ đảm bảo thống nhất trong

công tác quản lý.

Năm là: Nghiên cứu sửa đổi bổ sung các Thông tư, văn bản hướng dẫn

theo hướng việc phân chia kinh phí Bảo trì đường bộ cho các Quỹ địa phương.

31

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết một số câu

hỏi sau:

1. Thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì tỉnh Yên Bái

trong giai đoạn vừa qua thế nào?

2. Tác động của những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí

Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái như thế nào?

3. Để tăng cường công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp gì?

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp

Hệ thống thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:

- Những văn bản quy phạm pháp quy có liên quan đến quản lý kinh phí

BTĐB của Trung ương và địa phương có liên quan.

- Các số liệu thống kê về tình hình quản lý hệ thống đường bộ tỉnh

Yên Bái.

- Các báo cáo có liên quan đến hoạt động quản lý đường bộ trên địa bàn

tỉnh Yên Bái do Sở GTVT tỉnh Yên Bái quản lý.

- Các báo cáo của các Sở, ban, ngành của tỉnh Yên Bái (Sở Tài chính,

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GTVT,...) liên quan đến công tác quản lý sử dụng

kinh phí BTĐB của Sở GTVT Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019.

- Các tài liệu, sách báo khoa học, giáo trình, luận văn, luận án,... đã

công bố có liên quan đến đề tài luận văn.

- Thông tin từ các Website của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành, địa

phương có liên quan đến luận văn.

32

2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp

Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, Mẫu được

chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác

suất. Khi đó, nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử (đối tượng nghiên

cứu) có thể tiếp cận được. Đối với công tác quản lý Nhà nước về Quỹ bảo trì

đường bộ trên địa bàn tỉnh, số lượng nhà quản lý ít, số lượng các doanh

nghiệp tham gia đấu thầu công tác bảo trì đường bộ cũng không nhiều nên tác

giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện, các đổi tượng được điều tra

đều là các đối tượng được tác giả nắm được thông tin.

Để bổ sung đánh giá cho các thông tin, số liệu thứ cấp, luận văn tiến

hành khảo sát cho 02 nhóm đối tượng điều tra gồm:

+ Đối tượng quản lý (là đối tượng có liên quan đến cấp phát kinh phí và

quản lý kinh phí BTĐB) gồm: 01 Phó Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tỉnh

Yên Bái phụ trách Quỹ, 15 cán bộ và nhân viên thuộc Ban quản lý kinh phí

BTĐB, 06 cán bộ và nhân viên phòng Quản lý giao thông (Sở Giao thông -

Vận tải) thuộc Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái, 03 lãnh đạo và nhân

viên phòng Kế hoạch - Ngân sách (Sở Tài chính), 03 cán bộ và nhân viên

phòng Xây dựng cơ bản (Sở Kế hoạch và Đầu tư), 02 cán bộ thuộc KBNN

tỉnh Yên Bái. Tổng số 30 mẫu điều tra.

+ Đối tượng doanh nghiệp (là đối tượng trực tiếp thực hiện các Dự án

bảo trì đường bộ): Theo số liệu báo cáo của Ban quản lý kinh phí BTĐB

trong thời gian qua có 07 doanh nghiệp thường xuyên tham gia các Dự án

BTĐB của tỉnh Yên Bái, tiến hành chọn cả 07 doanh nghiệp để điều tra.

Bảng câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng, sử dụng thang đo

likert 5 bậc. Bảng hỏi được phát và phỏng vấn trực tiếp đối tượng điều tra.

33

Bảng 2.1. Thang đo Likert

Ý nghĩa Điểm Khoảng

1 1,00 - 1,80 Kém

2 1,81 - 2,60 Yếu

3 2,61 - 3,40 Trung bình

4 3,41 - 4,20 Tốt

5 4,21 - 5,00 Rất tốt

2.2.1.3. Phương pháp xử lý thông tin

Thông tin sau khi được thu thập, tác giả tiến hành phân loại, thống kê

thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các

thông tin dưới dạng số liệu sẽ được hệ thống hoá, xử lý trên chương trình

Excel và sử dụng các thuật toán để tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho việc

phân tích đề tài.

Thông tin được tổng hợp theo các nội dung như: Công tác xây dựng kế

hoạch, lập dự toán và phân bổ vốn đầu tư, thanh toán vốn đầu tư, quyết toán

vốn đầu tư, công tác giám sát, thanh tra,… những vấn đề đã được giải quyết,

những tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu để đề ra biện pháp khắc phục.

2.2.2. Phương pháp phân tích

2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả trình bày một bức tranh tổng quát về tình

hỉnh hoạt động của kinh phí Bào trì đường bộ. Sử dụng phương pháp này để

mô tả thực trạng sử dụng nguồn tài chính của kinh phí trong hoạt động BTĐB

tại cơ quan quản lý nguồn kinh phí Các đại lượng được sử dụng trong thống

kê mô tả là số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình, độ lệch chuẩn, số lớn

nhất, nhỏ nhất, tần suất và phần trăm để phân tích thực trạng sử dụng nguồn

kinh phí BTĐB.

2.2.2.2. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp cơ bản nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã hội;

trong luận văn này, phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh kết quả

34

quản lý sử dụng kinh phí BTĐB giữa các năm trong giai đoạn 2017 - 2019 và

cả giai đoạn; so sánh kết quả giữa dự toán và thực hiện trong giai đoạn.

- Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế

đã được lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau thông qua

tính toán các chỉ số, so sánh các thông tin (cả tương đối và tuyệt đối) theo thời

gian để có được các nhận xét về tình hình quản lý chi kinh phí Bảo trì đường

bộ. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu là phân tích dãy số thời gian:

+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về

mức độ tuyệt đối của các chỉ tiêu nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian

liền trước đó.

Công thức tính: δi= Yi- Yi-1 (i=2,n)

Trong đó: δi: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn

n: Số lượng các mức độ trong dãy thời gian

Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i

Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i - 1

+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biện động về mức

độ tuyệt đối của các chỉ tiêu nghiên cứu ở thời kỳ sau so với thời kỳ gốc.

Công thức tính: i = Yi - Y (i = 2,3,…,n)

Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i

Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc

+ Tốc độ phát triển liên hoàn: Được sử dụng để phản ánh tốc độ và xu

hương biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó.

Công thức tính:

Trong đó: i = 2,3,…,n

Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i

Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i-1

35

+ Tốc độ phát triển định gốc: Được sử dụng để phản ánh tốc độ và xu

hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian gốc.

Công thức tính:

Trong đó: I = 2,3,…,n

Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i

Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc

+ Tốc độ phát triển bình quân: Dùng đỏ phản ánh nhịp độ phát triển của

hiện tượng nghiên cứu trong một thời gian dài.

Công thức tính:

Trong đó: t2, t3,… tn là tốc độ phát triển liên hoàn

2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương

- Chỉ tiêu phản ánh về tình hình dân số và lao động của tỉnh Yên Bái.

+ Quy mô dân số và phân bố lực lượng lao động.

+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.

+ Cơ cấu lao động có việc làm theo trình độ học vấn.

- Chỉ tiêu phản ánh giá trị và cơ cấu kinh tế của Tỉnh qua các năm.

+ Tổng giá trị sản xuất GO.

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm.

2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi của kinh phí Bảo trì

đường bộ:

a) Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu kinh phí BTĐB

- Tổng phí sử dụng đường bộ được sử dụng theo kế hoạch và theo thực tế.

- Tổng số tiền được Ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và theo

thực tế.

36

- Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác

theo kế hoạch và theo thực tế.

b) Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động chi kinh phí BTĐB

- Chỉ tiêu phản ánh lập kế hoạch chi kinh phí BTĐB

- Chỉ tiêu lập dự toán chi kinh phí BTĐB

- Chỉ tiêu phản ánh công tác giao dự toán kinh phí BTĐB

- Số tiền chi theo kế hoạch được duyệt theo các khoản mục chi.

- Số tiền chi thực tế phát sinh theo các khoản mục chi.

- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Dùng để đánh giá thực trạng giao kế

hoạch vốn của Bảo trì đường bộ, trong dó:

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =

- Tỷ lệ giải ngân: Dùng để đánh giá thực trạng tình hình giải ngân

nguồn ngân sách của quỹ Bảo trì đường bộ và được tính như sau:

37

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ

ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI

3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Yên Bái

Yên Bái có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh,

không chỉ nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc Việt Nam, trên trục hành lang kinh tế

trọng điểm Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Yên Bái còn là địa

phương giữ vị trí trung tâm kết nối giao thông của các tỉnh miền núi phía Bắc.

Đặc biệt tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai hoàn thành đưa vào khai

thác, sử dụng, đã tạo điều kiện cho Yên Bái rút ngắn khoảng cách tới các

vùng kinh tế trọng điểm như Thủ đô Hà Nội, cửa khẩu Lào Cai, cảng Hải

Phòng, đồng thời giúp cho việc giao lưu hàng hóa từ Yên Bái đến các vùng

kinh tế phụ cận như Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn Tây,

Hòa Bình… trở nên thuận tiện. Những yếu tố trên đã tạo điều kiện cho Yên

Bái mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh, thành

phố trong nước và quốc tế.

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

Yên Bái nằm ở khu vực trung tâm của vùng Trung du Miền núi phía

Bắc, kết nối khu vực Tây Bắc với khu vực Đông Bắc, khu vực các tỉnh biên

giới phía Bắc với Thủ đô Hà Nội. Vị trí tọa độ ở vào 21o18 - 22o17 vĩ bắc và

103o 33 - 105o 06 kinh đông. Ranh giới giáp 6 tỉnh gồm: phía Bắc giáp tỉnh

Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang,

Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La, Lai Châu.

b. Địa hình, địa chất

Với diện tích tự nhiên 688.767ha, Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có

đặc điểm địa hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3

38

dãy núi lớn đều có hướng chạy Tây Bắc - Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng

Liên Sơn - Pú Luông nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi

cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, phía Đông có dãy núi đá

vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá phức tạp nhưng có thể

chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có độ cao trung bình

600m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh, vùng này dân cư thưa thớt, có

tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào phát

triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600m, chủ yếu là địa hình đồi

núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

c. Khí hậu, thuỷ văn [6]

- Khí hậu: Tỉnh Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

nhiệt độ trung bình 20 - 23oC, lượng mưa trung bình 1.500 - 2200mm/năm, độ

ẩm trung bình: 83 - 87%. Do lượng mưa và độ ẩm lớn nên ảnh hưởng rất lớn

đến độ ổn định của các công trình.

- Thủy văn: Hệ thống sông ngòi tỉnh Yên Bái rất đa dạng, ngoài hai con

sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, còn có khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ

và hồ, đầm. Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo có diện tích mặt nước 19.050ha

với khoảng 1.300 đảo lớn nhỏ.

d. Tài nguyên và khoáng sản (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

- Về khoáng sản: Yên Bái là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản

phong phú về chủng loại, đa dạng về quy mô. Theo số liệu điều tra hiện Yên

Bái có 257 mỏ xếp loại vừa và nhỏ được phân theo các nhóm sau: khoáng

sản năng lượng (gồm than đá, than nâu, than bùn) có ở Văn Chấn và dọc sông

Hồng, sông Chảy; khoáng sản kim loại (gồm sắt, đồng, chì, kẽm, vàng và đất

hiếm) có ở Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Yên

Bình; nhóm khoáng sản không kim loại (gồm barit, cao lanh, thạch anh,

phenfat, đá quý) có ở thành phố Yên Bái, Yên Bình, Lục Yên; nhóm khoáng

sản vật liệu xây dựng (gồm đá vôi, đá hoa, đất sét) có ở Lục Yên, Yên Bình,

Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn.

39

- Về tài nguyên đất: Có 8 loại nhóm đất chính là: Đất phù sa chiếm

1,33% diện tích toàn tỉnh phân bổ chủ yếu ở các khu vực sông ngòi, suối lớn,

loại đất này thích hợp cho sự phát triển của cây lương thực, thực phẩm và cây

công nghiệp hàng năm; đất glây chiếm 0,61% diện tích toàn tỉnh, phân bổ chủ

yếu trên các địa hình thấp, trũng, thích hợp cho việc trồng lúa nước; đất đen

chiếm 0,13% diện tích toàn tỉnh, phân bổ chủ yếu trên các thung lũng và ven

chân núi đá vôi thích hợp với trồng các loại cây mầu và cây công nghiệp hàng

năm; đất xám chiếm 82,37% diện tích toàn tỉnh tập trung nhiều nhất ở Văn

Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải thích hợp với trồng cây lâu năm và cây ăn

quả; đất đỏ chiếm 1,76% diện tích toàn tỉnh phân bổ trên địa hình núi đá vôi,

macma, tập trung ở Lục Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu thích hợp trồng cây

nguyên liệu lâu năm và trồng rừng nguyên liệu; đất alit chiếm 8% diện tích

toàn tỉnh phân bổ chủ yếu ở Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải thích hợp

cho việc trồng rừng; đất tầng mỏng chiếm 0,2% diện tích toàn tỉnh phân bổ

chủ yếu ở vùng đá lộ đầu ở Văn Chấn, Lục Yên, Văn Yên thích hợp trồng các

loại cây chống xói mòn như keo, muồng…; đất khác như sông, suối, núi, đá…

chiếm 5,54% diện tích toàn tỉnh.

- Về tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng toàn tỉnh tính đến năm 2015

là 428.266,8 ha (rừng phòng hộ 134.158,1ha, rừng sản xuất 217.942,2ha, rừng

đặc dụng 35.475,6ha, rừng ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp 40.690,9ha), tỷ lệ

che phủ đạt 62,2%.

- Tài nguyên nước: Có tài nguyên nước dồi dào và phân bố rộng khắp,

có những sông suối lớn như: Sông Hồng, sông Chảy, suối Ngòi Thia, suối

Ngòi Lâu, Ngòi Nhì, suối Nậm Kim, Ngòi Hút với tổng chiều dài khoảng

320km, diện tích lưu vực 3.400km2, có khoảng 20.913ha mặt nước trong đó

Hồ Thác Bà: 19.050ha, đây là nguồn tiềm năng cho phát triển thuỷ điện, sản

xuất nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và đời sống.

40

- Tài nguyên du lịch: Yên Bái có phong cảnh thiên nhiên đa dạng, môi

trường sinh thái trong lành với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, là tiềm năng

cho việc đầu tư xây dựng các điểm du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học.

Khu du lịch danh thắng Hồ Thác Bà có diện tích trên 19.000ha, với trên

1.300 hòn đảo lớn nhỏ được bao bọc bởi dãy núi hùng vĩ và nhiều hang động

kỳ thú như: động Thủy Tiên, động Xuân Long, hang Bạch Xà, núi Cao

Biền… và được gọi là Hạ Long trên núi. Nơi đây có tiềm năng phát triển các

loại hình du lịch sinh thái với quy mô lớn.

Khu vực miền Tây (huyện Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ) có cánh đồng

Mường Lò - vựa lúa lớn thứ hai vùng Tây Bắc. Các danh lam thắng cảnh và

điểm du lịch độc đáo như Suối Giàng nằm trên độ cao gần 1.400m nơi có chè

San Tuyết cổ thụ hàng trăm tuổi, suối nước nóng bản Bon, ruộng bậc thang

Mù Cang Chải với 2.300ha đã được xếp trong danh mục khu di tích - danh

thắng cấp Quốc gia.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a. Tổ chức hành chính

Yên Bái có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với

tổng số 180 xã, phường, thị trấn (13 phường, 10 thị trấn và 157 xã).

b. Dân số, lao động, phân bố dân cư (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

- Tình hình dân số, lao động: tính sơ bộ đến năm 2019 toàn tỉnh có

792.710 người, mật độ dân số 115 người/km2; dân số theo giới tính: nam

395.330 người chiếm 49,87%, nữ 397.380 người chiếm 50,13%; lực lượng

lao động từ 15 tuổi trở lên là 512.464 người chiếm 64,65% dân số (trong đó

giới tính nam: 258.622 người, giới tính nữ 253.842 người), trong đó số đã qua

đào tạo chiếm 16,9%.

- Phân bố dân cư: Dân cư phân bố không đồng đều chủ yếu tập trung ở

thành phố, thị xã và các huyện lân cận (TP. Yên Bái bình quân 935 người/km2;

TX. Nghĩa Lộ bình quân 987 người/km2; huyện Lục Yên 133 người/km2;

41

huyện Văn Yên 89 người/km2; huyện Mù Cang Chải 47 người/km2; huyện

Trấn Yên 133 người/km2; huyện Trạm Tấu 41 người/km2; huyện Văn Chấn

126 người/km2; huyện Yên Bình 141 người/km2.

- Về dân tộc: Toàn tỉnh hiện có tới 30 dân tộc sinh sống trong đó dân

tộc Kinh chiếm 54%; dân tộc Tày chiếm 17%; dân tộc Thái chiếm 6,1%; dân

tộc Mường chiếm 2,1%; dân tộc Mông chiếm 8,1%; dân tộc Dao chiếm 9,1%;

dân tộc Nùng chiếm 1,86%; dân tộc Sán Chay chiếm 1,2%; dân tộc Giáy

chiếm 0,2%; các dân tộc khác chiếm khoảng 2%.

c. Phát triển kinh tế - xã hội

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2015 - 2019 đạt

12,4%/năm; trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,0%/năm, công

nghiệp - xây dựng tăng 7,3%/năm, dịch vụ tăng 5,4%/năm. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp

(CN&XD, DVTM) trong GTSX (giá TT) từ 74,1% (năm 2015) tăng lên

76,9% (năm 2019). Trung bình hàng năm tỷ trọng khu vực kinh tế phi nông

nghiệp trong GTSX tăng lên 0,65%. Tính theo GRDP (giá TT) có tách riêng

rẽ phần thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, cơ cấu các khu vực NLTS,

CN&XD, DVTM năm 2019 tương ứng chiếm: 24,2%-24,4%-40,4%-11%.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 26,1 triệu đồng gấp 1,75 lần so

với năm 2015. (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

- Sản xuất nông lâm thủy sản: Giai đoạn 2015 - 2019 đạt khá toàn diện,

thực hiện và đạt vượt nhiều chỉ tiêu kế hoạch đề ra. GTSX nông lâm thủy sản

(giá 2015) tăng bình quân 5,4%/năm đạt mục tiêu quy hoạch; quy mô GTSX

nông lâm thủy sản (giá TT) năm 2019 đạt 8.972 tỷ đồng, gấp hơn 1,8 lần so

mức năm 2015. Cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông

nghiệp, tăng tỷ trọng lâm nghiệp và thủy sản, năm 2019 tương ứng chiếm

72%-24,5%-3,5% (năm 2015: 74,6%-22,3%-3,1%).

- Sản xuất công nghiệp: Cơ cấu GTSX công nghiệp có sự chuyển dịch,

giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng từ 13,3% xuống 7,3%; tăng tỷ trọng

42

công nghiệp chế biến chế tạo từ 79,4% lên 81,3%; sản xuất và phân phối điện

năng tăng từ 6,2% lên 10,8%. Tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

tăng từ 3,9% lên 11,6%. (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

- Các ngành dịch vụ: Các ngành dịch vụ có bước phát triển khá, sản

phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng lên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân 5 năm 2015 - 2019 tăng 16,2%/năm.

Kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm tăng 8,7%%/năm. Lượng khách du

lịch đến tỉnh bình quân 5 năm là 466.020 lượt người , gấp tăng 1,4 lần so với

năm 2015.

- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin, truyền

thông: từ tỉnh đến cơ sở được duy trì và có bước phát triển, đời sống văn hóa,

tinh thần của nhân dân được nâng lên. Năm 2019 duy trì tỷ lệ 48% làng, bản, tổ

dân phố, 72% hộ gia đình, 77% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Toàn

tỉnh đã có 1.320 nhà văn hóa. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa được quan

tâm, đến nay đã có 86 di tích đã được xếp hạng. (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

3.1.2. Giới thiệu về Ban quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

3.1.2.1. Vị trí, chức năng quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

Ban quản lý Bảo trì đường bộ (sau đây gọi tắt là Ban) có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên

Bái và Ngân hàng để tổ chức hoạt động theo quy định. (Quỹ Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái)

Ban Giám đốc gồm:

- Ông: Trần Anh Tuấn Chức vụ: Giám đốc

- Bà: Chu Thúy Hà Chức vụ: Phó Giám đốc

Địa chỉ: P Yên Ninh - TP Yên Bái - T Yên Bái

Điện thọai:; Fax:

Email:

43

Ban quản lý bảo trì đường bộ có các chức năng như sau:

Căn cứ theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP, Nghị định số 56/2014/NĐ-

CP và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP chức năng của Ban quản lý như sau:

1. Ban quản lý Bảo trì đường bộ là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

Sở Giao thông vận tải Yên Bái thực hiện chức năng quản lý các dự án thuộc

nguồn vốn sự nghiệp kinh tế giao thông, vốn bảo trì đường bộ (Trung ương và

địa phương) và các nguồn vốn khác do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư;

đồng thời kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác do Sở Giao thông vận tải giao,

chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Sở Giao thông vận tải Yên Bái;

2. Ban là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính (tự đảm bảo

chi thường xuyên và chi đầu tư), chịu sự chỉ đạo của Sở Giao thông vận tải

Yên Bái về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định tại

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

3. Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản

tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái và Ngân hàng để tổ chức hoạt động

theo quy định.

4. Tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định các dự án,

công trình do các đơn vị khác làm chủ đầu tư.

3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Căn cứ theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP, Nghị định số 56/2014/NĐ-

CP và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý

như sau:

1. Đại diện chủ đầu tư, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện

quản lý các dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi nghiệm

thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đảm bảo tính hiệu quả của dự án và

tuân thủ các quy định của pháp luật đối với các dự án thuộc các nguồn vốn sự

nghiệp kinh tế giao thông, vốn bảo trì đường bộ (Trung ương và địa phương)

và các nguồn vốn khác do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư;

44

2. Tiếp nhận, theo dõi kế hoạch vốn được giao, báo cáo định kỳ và các

báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải và các cơ

quan có liên quan về tình hình quản lý và sử dụng vốn.

3. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, phân tích, đánh giá hồ sơ

dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án do Sở Giao

thông vận tải làm chủ đầu tư hoặc các dự án do đơn vị khác làm chủ đầu tư

theo đúng quy định hiện hành; Thương thảo, trình Sở Giao thông vận tải ký

kết hợp đồng kinh tế đối với các dự án do Sở làm chủ đầu tư; Trực tiếp ký kết

hợp đồng kinh tế đối với các dự án do đơn vị khác làm chủ đầu tư, với các

đơn vị liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ được giao;

4. Tư vấn hoạt động xây dựng các công trình giao thông khi có đủ điều

kiện năng lực, gồm: tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định.

5. Phối hợp với địa phương trong công tác di dời, giải phóng mặt bằng

để thực hiện các dự án được giao;

6. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ, quản lý chất lượng, tổ chức nghiệm thu,

trình thẩm định phê duyệt hồ sơ khảo sát, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi

công và dự toán các công trình, hạng mục công trình do Sở Giao thông vận tải

Yên Bái giao;

7. Tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí đầu tư, hợp

đồng xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công

xây dựng công trình theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được Sở Giao

thông vận tải giao.

8. Thuê tư vấn tổ chức giám sát thi công hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm

vụ giám sát thi công khi Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ;

9. Nghiệm thu chuyển giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành hạng mục

công trình và công trình phục vụ cho công tác thanh quyết toán công trình; đề

xuất Sở Giao thông vận tải thanh toán khối lượng công trình hoàn thành đảm

bảo giải ngân theo kế hoạch được giao; kiểm tra chấp nhận hồ sơ hoàn công

45

khi kết thúc công trình; đề xuất Sở Giao thông vận tải Yên Bái tổ chức

nghiệm thu bàn giao công trình và đưa công trình vào sử dụng; lập, trình

duyệt hồ sơ quyết toán hoàn thành các dự án công trình;

10. Được phép tạm đình chỉ tư vấn giám sát và nhà thầu thi công nếu

phát hiện công trình thi công không đảm bảo chất lượng, chậm tiến độ, sai

phạm về quản lý kỹ thuật so với hồ sơ thiết kế và các quy trình quy phạm hiện

hành ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình, đồng thời báo cáo Sở

Giao thông vận tải Yên Bái xem xét, quyết định. Được phép đề xuất thay thế

tư vấn giám sát, thay thế đơn vị thi công khác nếu xét thấy cần thiết để đảm

bảo chất lượng và tiến độ thi công;

11. Quản lý và lưu trữ các hồ sơ tài liệu liên quan đến dự án từ bước

chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác

theo quy định hiện hành; Cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, thuyết minh,

giải trình khi có yêu cầu của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

12. Theo dõi, cập nhật, báo cáo số liệu về tình trạng kỹ thuật kết cấu hạ

tầng đối với các tuyến đường quốc lộ được uỷ thác, các tuyến đường tỉnh và

các tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái quản lý;

13. Phối hợp thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả bão

lụt và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được uỷ thác, các tuyến đường tỉnh và

các tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái quản lý;

14. Quản lý, đề xuất thực hiện việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ trên quốc lộ được uỷ thác, các tuyến đường tỉnh và các

tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái quản lý theo quy định

của pháp luật.

15. Thực hiện công tác tuần kiểm đường bộ theo các quy định hiện

hành của Bộ Giao thông vận tải.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái giao.

46

3.1.3. Bộ máy quản lý kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

Xét ở địa phương cấp Tỉnh mà cụ thể là tỉnh Yên Bái, bộ máy quản lý

kinh phí BTĐB bao gồm: HĐND, UBND tỉnh, cơ quan chủ quản của chủ đầu

tư (Sở GTVT), cơ quan tài chính (Sở Tài chính), KBNN, các chủ đầu tư các

dự án BTĐB, các nhà thầu thi công. (Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái)

HĐND, UBND tỉnh

Sở GTVT Sở Tài chính KBNN

Chủ đầu tư

Nhà thầu

Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

(Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái)

Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị này như sau:

- HĐND tỉnh (phê duyệt kế hoạch, quyết toán vốn BTĐB);

- UBND tỉnh (cấp quyết định đầu tư);

- Sở Tài chính (thẩm tra phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư;

chuyển nguồn để KBNN thanh toán; quyết toán; theo dõi, giám sát, đánh giá,

điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn; kiểm tra việc sử dụng vốn);

- Sở GTVT (xây dựng kế hoạch vốn; xây dựng phương án phân bổ vốn;

phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc sử dụng vốn);

- KBNN (giải ngân vốn; kiểm soát hoạt động sử dụng vốn BTĐB của

các chủ đầu tư);

- Chủ đầu tư: Chỉ đạo ban quản lý dự án; phối hợp với KBNN kiểm

soát chi vốn BTĐB.

47

- Nhà thầu (đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn BTĐB, phụ trách

triển khai dự án và thanh toán theo tiến độ).

3.2. Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa

bàn tỉnh Yên Bái

Tỉnh Yên Bái là Tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa có vị trí địa lý và

điều kiện địa hình tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình giao

thông vận tải. Trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện tại có 4 loại hình giao thông vận

tải: Đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Trong đó giao

thông đường bộ giữ vai trò chủ đạo. Đến nay mạng lưới giao thông đường bộ

trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến đường cao tốc với chiều dài 80,5Km; 4 tuyến

Quốc lộ (QL70, QL32, QL32C và QL37) với tổng chiều dài là 374Km; 14

tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 491Km; 244,5Km đường đô thị; 62Km

đường chuyên dùng; 1.361Km đường huyện; 3.131Km đường xã và 2.148Km

đường thôn bản. Các tuyến đường bộ từng bước được cải tạo, nâng cấp cùng

với vận tải đường sắt, đường thuỷ bước đầu hình thành mạng lưới giao thông

vận tải tương đối đồng bộ. Đặc biệt là các công trình vượt sông, suối trên các

tuyến đã cơ bản được xây dựng. Mạng lưới giao thông đô thị đã từng bước

được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường đô thị đã đáp ứng yêu cầu vận tải hàng

hóa, hành khách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an

ninh của địa phương và khu vực.

3.2.1. Đường cao tốc và quốc lộ

Trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 4 tuyến Quốc lộ và 01 tuyến cao tốc chạy

qua với tổng chiều dài 454,5Km. Hiện tại có 03 tuyến do Sở GTVT Yên Bái

được giao ủy thác quản lý là Quốc lộ 37, Quốc lộ 32 và Quốc lộ 32C; 02

tuyến do các Cục và Tổng công ty quản lý là cao tốc Nội Bài - Lào Cai và

Quốc lộ 70. (Xem Bảng 3.1.)

Theo đó, Cao tốc Nội Bài - Lào Cai xuất phát từ Nội Bài qua địa phận

thành phố Hà Nội và 4 tỉnh là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai với

tổng chiều dài 264Km, được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc 2 - 4 làn

xe, mặt đường thảm bê tông nhựa, chất lượng khai thác tốt.

48

Quốc lộ 70 là tuyến Quốc lộ có điểm đầu từ Đầu Lô (Phú Thọ) đến cầu

Hồ Kiều (Lào Cai), dài 198Km. Được thiết kế với tải trọng H13 đến H30, tuy

nhiên nhiều công trình thoát nước kém nên nhiều điểm bị ngập khi có mưa to.

Bảng 3.1. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo cấp kỹ thuật

Cấp hạng kỹ thuật

Tên đường Đơn vị Chiều dài II III IV V Đường cao tốc

Cao tốc Km 80,5 80,5

QL 37 Km 97,5 3,4 14 80,1

QL 70 Km 84,0 84,0

QL 32 Km 175,0 21 154,0

QL 32 C Km 17,5 9 8,5

Tổng 454,5 44 318,1 8,5 80,5 3,4

(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)

Quốc lộ 32C là tuyến Quốc lộ có điểm đầu tại Hy Cương, giao với

Quốc lộ 2 (Phú Thọ) đến Âu Lâu (Yên Bái) với tổng chiều dài 96,5Km

Quốc lộ 37 là tuyến đường vành đai thứ 3 từ Diên Điền (Thái Bình) đến

Cò Nòi (Sơn La), dài 485Km. Trong đó đoạn qua tỉnh Yên Bái có chiều dài

97,5Km với điểm đầu thuộc xã Yên Bình, huyện Yên Bình (lý trình Km237),

điểm cuối thuộc xã Thượng Bằng La huyện, Văn Chấn (lý trình Km356).

Bảng 3.2. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo kết cấu mặt đường

Tên đường Đơn vị Chiều dài BTXM BTN Đất

Kết cấu mặt đường Đá nhựa 74,5 23,8 8,5 Đá dăm 80,5 23,0 84,0 150,8 9,0

Km Km Km Km km 0,3 0,3 347,36 106,84 0,0 Cấp phối 0,0 0,0 Cao tốc QL 37 QL 70 QL 32 QL 32C Tổng

80,5 97,5 84,0 175,0 17,5 454,5 (Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)

49

Về kết cấu mặt đường, theo Bảng 3.2, với tổng chiều dài đường cao tốc

và quốc lộ là 454,5Km, trong đó chủ yếu là mặt đường bê tông nhựa với

347,36 Km; 106,84Km mặt đường đá dăm láng nhựa và 0,3Km mặt đường

BTXM. Là đường cao tốc và quốc lộ do đó không có các loại mặt đường đá

dăm, cấp phối và đường đất.

3.2.2. Hiện trạng giao thông đường tỉnh

Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 14 tuyến Đường tỉnh, đi qua

7 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố với tổng chiều dài 491Km (bao gồm cả một

số đoạn thuộc đường đô thị), trong đó có 105,21Km mặt đường bê tông nhựa;

311,22Km mặt đường đá dăm láng nhựa; 0,95Km mặt đường BTXM; 8,9Km

mặt đường đá dăm và 67,72 mặt đường cấp phối.

50

Bảng 3.3. Thực trạng các tuyến đường tỉnh theo kết cấu mặt đường

Kết cấu mặt đường

Chiều dài

TT

Tên đường Tỉnh

(Km)

BTN BTXM CPĐD, Đá dăm nhựa Đá dăm Cấp phối + đất

Tổng số: 14 tuyến

491

105,21

0,95

311,22

8,9

64,72

1 Đường Yên Bái - Khe Sang (ĐT.163)

55,45

0,95

89

12,6

20,00

22

2 Đường An Bình - Lâm Giang (ĐT.164)

22,00

18

3 Đường Mậu A - Tân Nguyên (ĐT.165)

18,00

52

4 Đường Âu Lâu - Đông An(ĐT.166)

51,71

0,72

8,63

12

5 Đường cảng Hương Lý - Văn Phú (ĐT. 167)

3,37

0,60

10

6 Đường Yên Bái - Văn Tiến (ĐT.168)

9,4

10

7 Đường Cẩm Ân - Mông Sơn (ĐT.169)

1,10

8,90

1,23

83

8 Đường Yên Thế - Vĩnh Kiên (ĐT.170)

81,77

19,00

27

9 Đường Khánh Hòa - Minh Xuân (ĐT. 171)

8,00

0,30

36

10 Đường Hợp Minh - Mỵ(ĐT.172)

35,70

26

11 Đường Đại Lịch - Minh An (ĐT.173)

26,00

30

12 Đường Văn Chấn - Trạm Tấu ( ĐT.174)

30,00

56

13 Đường An Thịnh - Bản Hẻo (ĐT.175)

12,00

44,00

20

14 Đường Mường La - Mù Cang Chải (ĐT.175b)

20,00

(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)

51

- Đường tỉnh 163 (Yên Bái - Khe Sang): Là tuyến đường kết nối Quốc

lộ 37 với ĐT.151 của tỉnh Lào Cai. Tình trạng kỹ thuật: Đoạn từ Km0 - Km

53+600 được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị và đường cấp IV miền núi,

mặt đường thảm BTN, chất lượng khai thác tốt; đoạn từ Km53+600 - Km69

được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường đá dăm láng

nhựa đã bị xuống cấp, chất lượng khai thác kém; đoạn còn lại là đường đất

với nền đường rộng từ 5,5m - 6,5m, phương tiện lưu thông gặp rất nhiều khó

khăn. Công trình thoát nước: hiện nay trên tuyến còn 06 cầu yếu và 02 đường

ngầm cần được đầu tư xây dựng mới.

- Đường tỉnh 164 (An Bình - Lâm Giang): Là tuyến đường chạy dọc

theo tả ngạn sông Hồng. Tình trạng kỹ thuật: Đây là tuyến đường dọc theo tả

ngạn sông Hồng và chạy song song với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai nên

địa hình tương đối bằng phẳng, tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp

V miền núi, mặt đường đá dăm láng nhựa, chất lượng khai thác tốt. Công

trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.

- Đường tỉnh 165 (Mậu A -Tân Nguyên): Là tuyến đường kết nối Quốc

lộ 70 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai qua nút giao IC14. Tình trạng kỹ

thuật: Tuyến đi qua khu vực có địa hình đồi núi nên nhiều đoạn địa hình khó

khăn đèo dốc, quanh co, khuất tầm nhìn, độ dốc dọc lớn, tuyến được thiết kế

theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi (châm chước), mặt đường láng nhựa

trên lớp móng CPĐD đã bị xuống cấp, tình trạng khai thác kém (riêng đoạn từ

Km0 - Km0+300 được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, chất lượng khai

thác tốt). Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.

- Đường tỉnh 166 (Âu Lâu - Đông An): Là tuyến đường kết nối thành

phố Yên Bái với các xã bên hữu ngạn sông Hồng thuộc huyện Trấn Yên và

Văn Yên, chiều dài tuyến 52Km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến chạy dọc theo

sông Hồng nên địa hình tương đối bằng phẳng, tuyến được thiết kế theo tiêu

chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường đá dăm láng nhựa đã bị xuống cấp,

52

chất lượng khai thác kém. Công trình thoát nước: hiện nay trên tuyến còn 04

vị trí đi qua ngầm tạm cần phải đầu tư xây dựng cầu.

- Đường tỉnh 167 (Cảng Hương Lý - Văn Phú): Là tuyến đường nối

từ Cảng Hương Lý tới ga Văn Phú; chiều dài tuyến 12km (tính cả các đoạn

Bến Đá - Nhà khách Công Đoàn). Tình trạng kỹ thuật: được thiết kế theo tiêu

chuẩn đường cấp III và cấp IV, mặt đường thảm bê tông nhựa, đá dăm láng

nhựa tình trạng khai thác tốt (riêng đoạn tuyến nhánh vào Bến Đá mặt đường

đá dăm đã bị hư hỏng, tình trạng khai thác kém). Công trình thoát nước: được

thiết kế với tải trọng H30 - XB80.

- Đường tỉnh 168 (Yên Bái -Văn Tiến): Là tuyến đường kết nối thành

phố Yên Bái với huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tuyến có điểm đầu tại ngã tư

Km4, thành phố Yên Bái (giao với Quốc lộ 37, lý trình Km275+550), điểm

cuối kết thúc tại xã Văn Tiến, huyện Trấn Yên; chiều dài tuyến 10 Km. Tình

trạng kỹ thuật: Tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị và đường cấp

V miền núi. Hiện nay đoạn từ ngã ba nhà máy Sứ đi cầu Văn Phú đang tiến

hành sửa chữa nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV kết hợp đô thị mặt đường

thảm BTN chất lượng khai thác tốt, đoạn còn lại được thiết kế theo tiêu chuẩn

đường cấp V, mặt đường đá dăm láng nhựa chất lượng khai thác trung bình.

Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13-X60 và H30 - XB80.

- Đường tỉnh 169 (Cảm Ân - Mông Sơn): Là tuyến đường đi vào khu

vực mỏ đá Mông Sơn, chiều dài tuyến 10Km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến

đường được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường đá

dăm láng nhựa đã bị xuống cấp, chất lượng khai thác kém. Công trình thoát

nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.

- Đường tỉnh 170 (Yên Thế -Vĩnh Kiên): Là tuyến đường nối thị trấn

Yên Thế, huyện Lục Yên với 13 xã, thị trấn thuộc huyện Lục Yên và huyện

Yên Bình, chiều dài tuyến 83 km. Tình trạng kỹ thuật: Đây là tuyến đường

chạy men theo vùng hồ Thác Bà nên địa hình tương đối bằng phẳng, nhưng

53

tuyến vượt qua 2 đèo là đèo Táng Sính và đèo Ngọc Hình có độ dốc tương đối

lớn, tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi nên trên tuyến

có nhiều đường cong bán kính nhỏ, khuất tầm nhìn. Công trình thoát nước:

được thiết kế với tải trọng H13 - X60, hiện nay trên tuyến còn 02 cầu yếu cần

được xây dựng mới là cầu Ngòi Lằn và cầu Thác Ông cũ.

- Đường tỉnh 171 (Khánh Hoà - Minh Xuân): Là tuyến đường kết nối

QL70 với ĐT.183 (tỉnh Hà Giang) sang Quốc lộ 2, chiều dài tuyến 27Km.

Tình trạng kỹ thuật: Tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền

núi, mặt đường đoạn từ Km0 - Km19 được thảm BTN và BTXM, mặt đường

đoạn Km19 - Km27 được láng nhựa, chất lượng khai thác tốt. Cầu cống: hiện

nay trên tuyến có 01 cầu (cầu Tô Mậu) và 03 vị trí ngầm tràn cần được đầu tư

xây dựng.

- Đường tỉnh 172 (Hợp Minh - Mỵ): Là tuyến đường kết nối thành phố

Yên Bái với thị tứ Mỵ huyện Văn Chấn, chiều dài tuyến 36 km. Tình trạng kỹ

thuật: có 3,1 Km (từ Km0 - Km3+100), được thiết kế theo tiêu chuẩn đường

cấp IV, còn lại 32,9Km được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp đường cấp V

miền núi. Do khu vực tuyến đi qua địa hình chủ yếu là đồi, núi nên một số

đoạn tuyến đi qua địa hình khó khăn đèo dốc và hạn chế tầm nhìn (đoạn đèo

Cọ, đèo Zin…), mặt đường đá dăm láng nhựa, chất lượng khai thác trung

bình. Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.

- Đường tỉnh 173 (Đại Lịch - Minh An): Là tuyến đường kết nối

ĐT.172 với Quốc lộ 32, chiều dài tuyến 26 km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến

được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi nên trên tuyến có nhiều

đường cong bán kính nhỏ, khuất tầm nhìn; mặt đường đá dăm láng nhựa, chất

lượng khai thác trung bình. Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng

H13 - X60.

- Đường tỉnh 174 (Văn Chấn - Trạm Tấu): Là tuyến đường kết nối

trung tâm thị xã Nghĩa Lộ với trung tâm huyện Trạm Tấu, chiều dài tuyến

54

30Km. Tình trạng kỹ thuật: đoạn từ Km0 - Km3 và từ Km28+500 - Km30

được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, mặt đường thảm BTN, chất lượng

khai thác tốt; đoạn còn lại từ Km3 - Km28+500 do địa hình khó khăn một bên

là núi cao, một bên là vực sâu nên tuyến được thiết theo tiêu chuẩn đường cấp

V miền núi (có châm chước), do vậy trên tuyến có nhiều đường cong bán kính

nhỏ, khuất tầm nhìn; mặt đường đá dăm láng nhựa, chất lượng khai thác trung

bình. Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.

- Đường tỉnh 175 (An Thịnh - Bản Hẻo đoạn An Thịnh - An Lương):

Là tuyến đường kết nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Tình

trạng kỹ thuật: Tuyến đi qua địa hình đồi núi nên nhiều đèo dốc quanh co,

khuất tầm nhìn, toàn tuyến có 12Km được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp

V, mặt đường đá dăm láng nhựa đã bị xuống cấp tình trạng khai thác kém;

11,5Km do thủy điện Văn Chấn đầu tư xây dựng, mặt đường đá dăm láng

nhựa và cấp phối đá dăm, chất lượng khai thác kém, còn lại là đường đất chưa

vào cấp đi lại rất khó khăn. Công trình thoát nước: các cầu, cống trên tuyến

nhiều vị trí chưa được đầu tư xây dựng.

- Đường tỉnh 175B (Mường La - Mù Cang Chải): Là tuyến đường kết

nối huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái với huyện Mường La, tỉnh Sơn La,

chiều dài tuyến 20Km. Tình trạng kỹ thuật: tuyến được thiết kế theo tiêu

chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường thảm BTN, chất lượng khai thác tốt.

Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H30 - XB80 đối với cống

và HL93 đối với cầu.

3.2.3. Hiện trạng giao thông đường đô thị

Bao gồm hệ thống đường nội thành, nội thị của Thành phố Yên Bái,

Thị xã Nghĩa Lộ và các Thị trấn. Mạng lưới đường đô thị phần lớn do các

huyện, thị xã, thành phố quản lý có tổng chiều dài 244,5 km; còn lại một số

đoạn đường đô thị nằm trong hệ thống đường Quốc lộ và đường Tỉnh lộ do

Sở GTVT quản lý.

55

3.2.4. Hiện trạng giao thông đường chuyên dùng

Hệ thống đường chuyên dùng chủ yếu đi vào các nhà máy, xí nghiệp,

khu công nghiệp, mỏ khai thác… Tổng số có 62Km chủ yếu là đường lâm

nghiệp hoặc đường khu công nhiệp, nông trường chè đảm bảo phục vụ vận

chuyển nội bộ.

3.2.5. Hiện trạng đường giao thông nông thôn

Mạng lưới đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh có tổng chiều

dài 6.639 Km. Trong đó: đường huyện có 85 tuyến với chiều dài 1.361 Km,

đường xã và đường thôn bản có 980 tuyến (đường xã: 3.131Km và đường

thôn bản: 2.148Km). (xem Bảng 3.4)

Mật độ đường nói chung (không kể đường huyện, đường GTNT và

đường chuyên dùng) so với diện tích và dân số như sau: quốc lộ

5,43km/100km2, đường tỉnh 7,13km/km2 và 0,47km/1000 dân đối với Quốc

lộ, 0,62Km/1000 dân đối với đường tỉnh. Trong khi đó mật độ đường của tỉnh

Lào Cai như sau: quốc lộ 7,08km/100km2, đường tỉnh 9,41km/km2 và

0,68km/1000 dân đối với Quốc lộ, 0,91km/1000 dân đối với đường tỉnh; tỉnh

Hà Giang: Quốc lộ 4,37km/100km2, đường tỉnh 5,77km/Km2 và 0,46km/1000

dân đối với quốc lộ, 0,61Km/1000 dân đối với đường tỉnh.

56

Bảng 3.4: Thực trạng đường giao thông nông thôn theo kết cấu mặt đường

Kết cấu mặt đường

TT

Địa phương/ loại đường

Chiều dài (km)

Đất (km)

Tỷ lệ cứng hóa mặt đường (%)

TỔNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Huyện Lục Yên Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Mù Cang Chải Đường huyện ĐX+ Thôn bản Thị xã Nghĩa Lộ Đường huyện ĐX+ Thôn bản TP Yên Bái Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Văn Chấn Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Trấn Yên Đường huyện ĐX+ Thôn bản Huyện Văn Yên Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Yên Bình Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Trạm Tấu Đường huyện ĐX+ Thôn bản

Bê tông nhựa (km) 2,1 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2,00 2,00 0,00 0,10 0,00 0,10 0,00 0,00 0,00

6.639 1004,6 180,60 824,00 745,21 94,00 651,30 152,13 31,90 120,23 213,00 0,00 213,00 846,52 275,60 570,91 1.096,40 164,20 932,20 973,20 330,20 643,00 978,21 160,70 817,41 629,51 123,51 506,00

Bê tông xi măng (km) 1.123,19 223,17 62,35 160,82 89,90 29,00 60,90 94,70 25,90 68,80 205,54 0,00 205,54 169,32 65,90 103,42 106,40 29,70 76,70 52,97 19,10 33,87 121,78 27,20 94,58 59,41 34,71 24,70

Đá dăm nhựa (km) 372,12 84,44 48,35 36,09 15,50 15,50 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 43,38 36,50 6,88 87,90 84,40 3,50 64,20 64,20 0,00 73,50 69,50 4,00 3,20 3,20 0,00

Tổng nhựa hoá và BT hoá MĐ (km) 1.497,41 307,61 110,70 196,91 105,40 44,50 60,90 94,70 25,90 68,80 205,54 0,00 205,54 212,70 102,40 110,30 194,30 114,10 80,20 119,17 85,30 33,87 195,38 96,70 98,68 62,61 37,91 24,70

Mặt đường cấp phối (km) 427,89 42,95 33,40 9,55 2,00 0,00 2,00 5,00 5,00 0,00 0,00 0,00 0,00 289,27 51,50 237,77 24,40 0,00 24,40 3,00 3,00 0,00 36,20 6,00 30,20 25,07 25,07 0,00

4.713.48 654,04 36,50 617,55 637,81 49,50 588,40 52,43 1,00 51,43 7,46 0,00 7,46 344,55 121,70 222,85 877,70 50,10 827,60 851,03 241,90 609,13 746,63 58,00 688,53 541,83 60,53 481,30

61,3 23,9 47,3 9,4 81,2 57,2 96,5 37,2 19,3 69,5 8,6 25,8 5,3 60,2 12,1 30,7 4,9

(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)

57

3.3. Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao

thông Vận tải tỉnh Yên Bái.

3.3.1. Xây dựng kế hoạch dự toán sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

3.3.1.1. Công tác lập kế hoạch và giao dự toán chi.

Hàng năm công tác xây dựng kế hoạch, trình duyệt và giao kế hoạch sử

dụng kinh phí BTĐB hàng năm là khâu rất quan trọng nó có tính chất quyết

định cho công tác duy tu, sửa chữa đường bộ. Vì trong công tác duy tu, sửa

chữa đường bộ có rất nhiều công việc, hạng mục cần phải thực hiện. Trong

khi đó công việc không tập trung, địa bàn rộng, hàng ngày, hàng giờ do tác

động của thiên nhiên, của phương tiện tham gia giao thông, tác động của con

người làm cho con đường, cây cầu, hệ thống thoát nước, nền mặt đường bị hư

hại nếu không được đầu tư sửa chữa kịp thời tuyến đường nhanh chóng bị

xuống cấp. Như vậy công tác, duy tu, sửa chữa đường đòi hỏi phải được thực

hiện thường xuyên, liên tục. Do vậy công tác lập kế hoạch, trình, phê duyệt và

giao kế hoạch hàng năm phải căn cứ vào khối lượng công việc duy tu, sửa

chữa, bảo dưỡng để lập kế hoạch. Nhưng thực tế ở Yên Bái và cả toàn quốc

nói chung kế hoạch vốn đầu tư cho công tác duy tu, sửa chữa đường bộ trong

những năm qua (từ năm 1915 đến 1918) đã được xác định trước, để lập kế

hoạch và trình duyệt. Do vậy lập kế hoạch, trình duyệt kế hoạch và giao kế

hoạch hàng năm được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Công tác lập kế hoạch

Vốn sửa chữa đường bộ được chia thành hai hình thức: 1 là bảo dưỡng

thường xuyên, 2 là sửa chữa định kỳ.

- Bảo dưỡng thường xuyên.

+ Đối với nguồn vốn địa phương: UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân

tỉnh thông qua một nhiệm kỳ 5 năm: Mức vốn 23triệu đồng/1Km cho một

năm thực hiện kế hoạch.

+ Đối với nguồn vốn đường bộ Quốc lộ do kinh phí BTĐB Trung ương

phân bổ hàng năm. Từ năm 2015 – 2016 chỉ có nguồn ngân sách nhà nước do

58

nguồn vốn có hạn nên vốn Bảo dưỡng thường xuyên được phân bổ mức 25 triệu

đồng/1Km cho một năm. Từ năm 2017 đến nay do có nguồn thu từ phí BTĐB

được phân bổ tăng lên gấp đôi: 50 triệu đồng/1Km một năm kế hoạch. Như vậy

vốn bảo dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đã được áp đặt từ trên xuống.

- Sửa chữa định kỳ: Trước khi lập kế hoạch sửa chữa định kỳ hàng năm

Sở GTVT phải xin chủ trương đầu tư đối với đường địa phương là UBND

tỉnh, đối với đường Quốc lộ là Tổng Cục đường bộ Việt Nam, khi có chủ

trương đầu tư những công trình sửa chữa dưới 15 tỷ đồng lập báo cáo đầu tư,

những công trình sửa chữa trên 15 tỷ đồng phải lập dự án đầu tư.

Hồ sơ báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư hoàn thành tiến hành trình cấp

có thẩm quyền thẩm định phê duyệt. Đường địa phương là UBND tỉnh, đường

Quốc lộ là Tổng Cục đường bộ Việt Nam. Có báo cáo đầu tư, dự án đầu tư

được phê duyệt làm căn cứ lập kế hoạch đề nghị cấp có thẩm quyền phê

duyệt, thông báo kế hoạch vốn sửa chữa đường bộ cho năm kế hoạch. Do

nguồn vốn sửa chữa đường bộ hàng năm đã được xác định nên việc lập kế

hoạch phải sắp xếp ưu tiên thứ tự.

Các căn cứ để lập kế hoạch vốn sửa chữa Đường bộ hàng năm.

- Căn cứ vào duyệt quyết toán hàng năm trước những hạng mục nào đã

hoàn thành nhưng không đủ vốn thanh toán phải chuyển vốn thanh toán sang

năm sau.

- Căn cứ vào kết quả báo cáo đầu tư, dự án đầu tư đã được chấp thuận.

- Căn cứ vào những hư hỏng đột suất xảy ra, do những nguyên nhân bất

khả kháng mà không lường trước được phải thực hiện để khắc phục hậu quả

đảm bảo giao thông thông suốt nhưng chưa được ghi kế hoạch trong năm.

Bước 2: Trình kế hoạch Kinh phí sửa chữa đường bộ

Căn cứ kết quả thẩm tra, tập hợp của các Phòng, Ban chức năng của Sở

bao gồm Phòng Kế hoạch kỹ thuật, Phòng Quản lý đầu tư, Phòng Quản lý kết

cấu hạ tầng giao thông, Ban Quản lý Dự án bảo trì đường bộ do phòng Kế

59

hoạch kỹ thuật chủ đầu tư tham mưu cho lãnh đạo Sở lập trình kế hoạch kinh

phí sửa chữa đường bộ.

+ Đối với kế hoạch kinh phí sửa chữa đường bộ địa phương trước khi

trình UBND tỉnh phải thống nhất với Sở Tài chính, hai sở thống nhất trình

UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

+ Đối với kế hoạch kinh phí sửa chữa đường Trung ương trình Tổng

cục đường bộ Việt Nam tập hợp xét duyệt trình Hội đồng quỹ BTĐB Trung

ương xem xét phê duyệt.

Bước 3: Duyệt và giao kế hoạch Kinh phí BTĐB hàng năm

+ Đối với đường địa phương (đường tỉnh) căn cứ vào tờ trình liên

ngành Sở GTVT, Sở Tài chính hoặc tờ trình của hai Sở GTVT và Sở Tài

chính UBND tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch cho Sở GTVT thực hiện và đến

cuối năm có thay đổi sẽ có kế hoạch điều chỉnh để làm căn cứ nghiệm thu,

thanh toán, quyết toán.

+ Đối với đường Trung ương (Quốc lộ) Tổng cục đường bộ Việt Nam

tập hợp kế hoạch sửa chữa đường bộ toàn bộ hệ thống Quốc lộ của cả nước

trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng các Cục quản lý đường bộ, Giám đốc các

Sở GTVT, Giám đốc các Ban Quản lý dự án đầu tư trình quỹ Bảo trì đường

bộ Trung ương phê duyệt, giao kế hoạch cho Tổng cục đường bộ Việt Nam.

Trên cơ sở đó Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao kế hoạch cho các Cục quản

lý đường bộ, các Sở GTVT, các Ban Quản lý dự án, các Cục Đầu tư.

Kết quả lập kế hoạch và giao dự toán chi của kinh phí BTĐT tỉnh Yên

Bái giai đoạn 2017-2019 như sau:

60

Bảng 3.5: Kết quả lập kế hoạch và giao dự toán chi kinh phí Bảo trì

đường bộ Sở GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2017

2018

2019

Tổng vốn

triệu.đ 160.343 204.877 258.513

1 Nguồn vốn Trung ương cấp

triệu.đ

90.697

84.887 124.880

2 Nguồn vốn địa phương cấp

triệu.đ

69.646 119.990 133.633

3

Tỷ lệ vốn địa phương/ Trung ương

%

77

141

107

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Theo Bảng số liệu trên, kinh phí bảo trì đường bộ của tỉnh Yên Bái

hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn phân bổ từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung

ương cấp hàng năm và Nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh. Theo đó, nguồn vốn

phân bổ cho năm sau được phân bổ từ cuối năm tài chính của năm trước. Như

vậy, vốn được giao dự cuối năm 2016 sẽ được thực hiện vào năm 2017 và lần

lượt, vốn được giao dự toán cuối năm 2018 sẽ được thực hiện năm 2019. Căn

cứ vào dự toán kinh phí được giao, các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán chi

kinh phí được giao theo các nội dung chi kinh phí BTĐB.

3.3.1.2. Công tác lập dự toán

Hàng năm, căn cứ vào hiện trạng và điều kiện khai thác công trình

đường bộ, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung chi được quy định tại Điều 2,

Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ

chi tiêu tài chính hiện hành; danh mục công trình sử dụng nguồn Quỹ bảo trì

đường bộ Trung ương phân bổ cho địa phương được cấp có thẩm quyền chấp

thuận, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan sử

dụng Quỹ bảo trì đường bộ lập dự toán về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường

bộ tỉnh cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị gửi Hội

đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập dự toán chi quản lý, bảo

trì các tuyến đường cấp huyện (do địa phương quản lý theo phân cấp) cùng thời

61

điểm xây dựng dự toán ngân sách của địa phương, gửi Hội đồng quản lý Quỹ

bảo trì đường bộ tỉnh (qua Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh).

b) Các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan

đến nội dung chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (các chủ đầu tư chịu trách

nhiệm quản lý và bảo trì đường bộ được giao, Sở Giao thông vận tải chịu

trách nhiệm quản lý bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường được

giao quản lý...) lập dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ gửi Hội đồng quản

lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (qua Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh).

c) Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tổng hợp, lập dự toán chi quản

lý bảo trì đường bộ của toàn Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (bao gồm cả chi hoạt

động của Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh), kèm theo thuyết minh chi

tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu

tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì

đường bộ tỉnh xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải thẩm định.

d) Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán chi của Quỹ

bảo trì đường bộ tỉnh vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà

nước hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trong phương án phân

bổ chi ngân sách địa phương hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét,

quyết định.

Việc lập dự toán sử dụng Kinh phí bảo trì đường bộ là việc làm hết sức

cần thiết và quan trọng, theo đó là cơ sở để cơ quan quản lý kinh phí sử dụng

kinh phí một cách có hệ thống. Ngoài ra, việc lập dự toán cho một năm

thường được thực hiện vào cuối năm tài chính của năm trước đó và phải dựa

trên hiện trạng và điều kiện khai thác công trình.

(1) Dự toán chi kinh phí bảo dưỡng thường xuyên:

Kinh phí cho công tác bảo trì đường bộ được đảm bảo từ Quỹ bảo trì

đường bộ và được sử dụng vào những công việc sau:

62

Sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

Cho cho Ban QLDA Bảo trì đường bộ Chi cho Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát Chi cho công tác quản lý duy tu, sửa chữa

Các khoản chi khác có kiên quan đến bảo trì và quản lý công trình đường bộ

Sơ đồ 3.2: Sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Thông thường, các tuyến đường Cao tốc và quốc lộ do sự quản lý của

Tổng cục Đường bộ Việt Nam, việc duy tu và bảo trì tuyến đường này là do

Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương chịu trách nhiệm. Còn lại, việc tu sửa và

bảo trì các công trình là các tuyến đường tỉnh, đường đô thị và đường giao

thông nông thôn sẽ do Quỹ bảo trì đường bộ địa phương chịu trách nhiệm.

Tuy nhiên, tại tỉnh Yên Bái, các tuyến Quốc lộ đoạn qua địa phận tỉnh được

Tổng cục Đường Bộ Việt Nam Ủy thác bao gồm: QL32, QL37 và QL32C. Kế

hoạch lập dự toán chi cho hạng mục này hàng năm cũng nằm trong kế hoạch

của quỹ BTĐT tỉnh Yên Bái. Vì vậy, Sở GTVT Yên Bái sử dụng kinh phí

BTĐB được chia theo sơ đồ sau:

63

Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên tỉnh Yên Bái

Chi quản lý, sửa chữa thường xuyên

Chi cho Ban QLDA bảo trì đường bộ

Sơ đồ 3.3: Sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái

* Chi cho Ban quản lý dự án BTĐB của Sở GTVT tỉnh Yên Bái để

thực hiện nhiện vụ sau:

Lập dự toán giá thành sản phẩm, dịch vụ công, lập hồ sơ thầu trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức đấu thầu, chấm thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn vị

trúng thầu.

Ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để thực hiện công tác quản lý, bảo

dưỡng đường bộ.

Cử cán bộ quản lý theo dõi, kiểm tra, giám sát các nhà thầu thực hiện

công tác quản lý đường bộ.

Thành lập Hội đồng nghiệm thu để tổ chức nghiệm thu, thanh toán kinh

phí công tác quản lý bảo dưỡng đường bộ.

Lập hồ sơ quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ trình cấp có thẩm quyền,

thẩm định, phê duyệt quyết toán kinh phí quản lý bảo dưỡng hàng năm.

Chi phí của Ban QLDA bảo dưỡng đường bộ được xác định tỷ lệ %

tổng dự toán được phê duyệt là 2,94%.

* Chi cho nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng đường bộ

theo hợp đồng trúng thầu với những nội dung: Công tác quản lý cầu đường

64

bao gồm tuần đường, kiểm tra, đăng ký cầu đường, quản lý hành lang an toàn

giao thông, trực bão lũ, đếm xe, cập nhật tình trạng kỹ thuật cầu đường.

Công tác bảo dưỡng bao gồm:

Sửa chữa nền đường như: Đắp phụ nền đường, lề đường, hót sụt nhỏ,

bạt lề đường, cắt cỏ, phát quang cây cỏ mái ta luy.

Đảm bảo hệ thống thoát nước tốt như: Vét cống rãnh, thông cống,

thanh thải dòng chảy, sửa chữa nhỏ những đoạn rãnh cống bị hư hỏng.

Sửa chữa mặt đường bao gồm: Vệ sinh mặt đường, sửa chữa mặt đường

bị rạn nứt, chân chim, sử lý cao su sình lún, vá ổ gà cóc gặm, lún cục bộ.

Sửa chữa hệ thống an toàn giao thông như: Cọc tiêu, cọc H, biển báo,

lan can, cột Km, vệ sinh giải phân cách vv…

Sửa chữa cầu như: Sửa chữa lan can, bôi mỡ gối cầu thép, vệ sinh cầu,

bảo dưỡng khe co dãn, vá ổ gà, mạt cầu bị bong bật vv…

Kinh phí sử dụng được thanh toán theo kết quả nghiệm thu trên cơ sở

giá trị trúng thầu.

65

Bảng 3.6: Dự toán kinh phí Bảo trì đường bộ thường xuyên tại Sở GTVT

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019

STT Tiêu chí ĐVT 2017 2018 2019

1 Kinh phí đường tỉnh lộ

Số km bảo trì Km 473 490 475 1.1

Chi quản lý (Ban QLDA) Triệu.đ 294 324 320 1.2

Chi quản lý bảo trì thường xuyên Triệu.đ 10.528 10.855 10.580 1.3

Tổng cộng 1.2+1.3 10.882 11.179 10.900

2 Kinh phí đường Quốc lộ

Số km bảo trì Km 290 290 290 2.1

Chi quản lý (Ban QLDA) Triệu.đ 238 461 487 2.2

Chi quản lý bảo trì thường xuyên Triệu.đ 7.879 15.345 16.084 2.3

Tổng cộng 2.2+2.3 Triệu.đ 8.117 15.806 16.571 3

Tổng cộng 1+2 Triệu.đ 18.999 26.985 27.561 4

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Thông qua bảng dự toán chi kinh phí bảo dưỡng thường xuyên thể hiện sự

bất cập về kinh phí bảo trì sửa chữa thường xuyên giữa đường tỉnh và đường

Quốc lộ chênh lệch quá lớn năm 2017. Sự chênh lệch không lớn đường tỉnh bình

quân 23 triệu/1km đường quốc lộ 28 triệu đồng/1km kế hoạch năm 2018 - 2019.

Sửa chữa thường xuyên đường quốc lộ tăng lên gần gấp đôi từ 28 triệu

đồng/1km tăng lên 50 triệu đồng/1km. Trong khi đó đường tỉnh vẫn giữ nguyên

23 triệu đông/1km. Mặc dù nhiều tuyến đường tỉnh có cấp đường, loại mặt

đường, hệ thống cống rãnh, mật độ xe/ngày đêm, địa hình tuyến đường đi qua

tương đương như đường Quốc lộ. Ví dụ: Như đường Yên Bái - Trái Hút, đường

Cấp IV, mặt đường bê tông nhựa, mật độ xe 100 - 150 xe/ngày đêm tương

đương như Quốc lộ 32 mật độ xe 50 - 100 xe/ ngày đêm. Nhưng vốn bảo trì

thường xuyên đường Yên Bái - Trái hút bình quân 23 triệu đồng/1km, trong khi

đó Quốc lộ 32 vốn bảo trì thường xuyên bình quân 50 triệu đồng/1km.

66

Dự toán chi kinh phí bảo trì thường xuyên bao gồm chi cho quản lý và

chi cho sửa chữa. Chi cho quản lý có 2 phần: Chi cho Ban QLDA và chi cho

nhà thầu xây lắp. Còn Bộ máy quản lý Nhà nước như các Phòng chức năng

của Sở GTVT, Sở Tài chính không sử dụng kinh phí bảo trì mà hưởng lương

ngân sách Nhà nước theo chế độ công chức Nhà nước.

(2) Dự toán chi kinh phí bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ

Những công trình sửa chữa định kỳ khi lập dự toán chi kinh phí sửa

chữa phải có đầy đủ hồ sơ thiết kế, báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư, tùy

thuộc vào quy mô sửa chữa, tổng mức đầu tư để tiến hành khảo sát, lập hồ sơ

thiết kế hay phải lập báo cáo đầu tư, hay dự án đầu tư và tiến hành thiết kế

một bước hai bước. Vì vậy, phải có kinh phí để lập hồ sơ thiết kế, báo cáo đầu

tư hoặc dự án đầu tư và khi thực hiện dự án phải có Tư vấn giám sát. Được

thể hiện qua bảng dự toán kinh phí sau:

Bảng 3.7: Dự toán Kinh phí Bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ

Sở GTVT Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019

TT

Tiêu chí

ĐVT

2017

2018

2019

1

Kinh phí đường quốc lộ

1.1

Số công trình sửa chữa

CT

12

9

15

1.2

Chi cho sửa chữa

Triệu.đ

81.796

68.522

115.698

1.3

Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

Triệu.đ

574

480

862

Triệu.đ

210

177

319

1.4

Chi Ban QLDA

82.580

69.179

116.879

Tổng cộng 1.2+1.3+1.4

2

Kinh phí đường tỉnh

12

13

11

2.1

Số công trình sửa chữa

CT

2.2

Chi sửa chữa

Triệu.đ

58.122

107.680

121.461

471

754

850

2.3

Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

Triệu.đ

173

279

314

2.4

Chi Ban QLDA

Triệu.đ

3 Tổng cộng 2.2+2.3+2.4

Triệu.đ

58.776

108.713 122.625

4 Tổng cộng 1+2

Triệu.đ 141.356 177.892 239.504

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

67

Riêng năm 2019 do mưa bão nhiều, phải khắc phục để đảm bảo giao

thông thông suốt nên kinh phí tăng so với kế hoạch được giao.

Để có những đánh giá khách quan về công tác lập dự toán chi kinh phí

Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019, tổng hợp 30 phiếu

điều tra được kết quả theo Bảng 3.8 như sau:

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác lập dự toán

chi kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái.

Số lượng người lựa chọn Số Điểm

phương án trung mẫu Tiêu chí

(người) bình 1 2 3 4 5

3,77 Đánh giá về quy trình lập dự 30 0 3 5 18 4 (Khá) toán chi kinh phí BTĐB

Đánh giá sự phối hợp giữa 3,40 các đơn vị trong lập dự toán 30 0 6 8 14 2 (TB) chi kinh phí BTĐB

3,53 Đánh giá chất lượng của dự 30 0 2 13 12 3 (Khá) toán chi kinh phí BTĐB

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)

Theo đánh giá của các cán bộ quản lý, công tác lập dự toán chi kinh phí

BTĐB của Sở GTVT tỉnh Yên Bái được đánh giá ở mức 3,77 điểm tức là cao,

việc lập dự toán do Sở GTVT thực hiện dựa trên kế hoạch giao kinh phí của

bộ GTVT và việc đánh giá sát nhu cầu sử dụng kinh phí của địa phương. Qua

đó, chất lượng của dự toán chi kinh phí BTĐB cũng được đánh giá ở mức

điểm khá. Tuy nhiên, trong quá trình lập dự toán thì sự phối hợp giữa các đơn

vị liên quan còn ở mức trung bình. Dẫn đến kết quả giữa dự toán và thực hiện

còn có sự chênh lệch.

3.3.2. Sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

Trong giai đoạn 2017-2019, tỉnh Yên Bái sử dụng kinh phí bảo trì

đường bộ cụ thể như sau:

68

Bảng 3.9: Kết quả sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ Sở GTVT

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019

Dự toán Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành so STT Năm (triệu.đ) (triệu.đ) (triệu.đ) với kế hoạch (%)

1 2017 160.343 160.343 160.308 99,9

2 2018 204.877 204.877 203.942 99,5

3 2019 258.513 258.513 267.020 103

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Cụ thể kết quả hàng năm như sau:

a) Đối với nguồn vốn Trung ương cấp

Nguồn Kinh phí Trung ương cấp được sử dụng để thực hiện trên đường

quốc lộ. Trong những năm qua, nhờ có nguồn Kinh phí do Trung ương cấp

nên việc xử lý cầu yếu, xử lý điểm đen, mất ATGT, bổ sung thay thế biển

báo, biển hiệu, xây dựng sửa chữa hộ lan, tường chắn, sửa chữa mặt đường,

gia cố lề, Xây dựng các trụ chống va trôi cho trụ cầu trên các tuyến sông có

lưu lượng vận tải thủy lớn, xây dựng giá long môn kiểm soát xe quá khổ, quá

tải qua các vị trí không bảo đảm tĩnh không,vv…tất cả được đảm bảo chất

lượng hơn, đảm bảo lưu thông an toàn cho các tuyến đường lưu thông quan

trọng như; Quốc lộ 32, Quốc lộ 37,vv..., kết quả sử dụng nguồn Kinh phí

Trung ương cấp như sau (Xem Bảng 3.10 và Phụ lục 3).

Bảng 3.10: Kết quả sử dụng kinh phí Trung ương cho Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019

1. Kinh phí dự toán triệu.đ 90.697 84.885 133.495

2. Kinh phí thực hiện triệu.đ 90.673 84,884 133.450

3. Tỷ lệ thực hiện/dự toán % 99,9 99,9 99,9

4. Số lượng công trình sửa chữa:

4.1. Sửa chữa thường xuyên km 290 290 290

4.2. Sửa chữa định kỳ dự án 12 9 15

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

69

Theo kết quả trên cho thấy công tác bảo trì bảo dưỡng đường quốc lộ từ

nguồn vốn Trung ương được đảm bảo từ giải ngân vốn đến chất lượng bảo

dưỡng công trình. Công tác đánh giá chất lượng công trình tốt nên việc lập dự

toán chi cũng rất sát, việc chi vốn để thực hiện cũng được đảm bảo trên cả 4

tuyến đường quốc lộ do tỉnh Yên Bái quản lý.

b) Đối với nguồn kinh phí địa phương:

Địa phương đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ do

Trung ương phân bổ và nguồn ngân sách địa phương để sửa chữa tập trung

các công trình hư hỏng kéo dài, cứng hóa nhiều tuyến đường đất, gia cố mở

rộng nhiều tuyến đường, sửa chữa được nhiều cầu, hộ lan, hệ thống cống

rãnh, xử lý các vị trí ngầm tràn,vv... Công tác khắc phục thiên tai lũ lụt, đảm

bảo an toàn giao thông tại địa phương được đặc biệt quan tâm. Tình hình sử

dụng kinh phí địa phương cho Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 -

2019 như sau (Xem Bảng 3.11 và Phụ lục 4):

Bảng 3.11: Kết quả sử dụng kinh phí địa phương cho Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019

1. Kinh phí dự toán triệu.đ 69.658 120.060 133.525

2. Kinh phí thực hiện triệu.đ 68.556 119.990 133.525

3. Thực hiện/dự toán % 98,4 99,9 100

4. Số lượng công trình sửa chữa:

4.1. Sửa chữa thường xuyên km 473 490 475

4.2. Sửa chữa định kỳ dự án 12 13 11

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Bên cạnh đó với nguồn vốn ngân sách địa phương cũng góp phần trong

công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định ký các tuyến đường do địa

phương quản lý, hỗ trợ kinh phí để sửa chữa các tuyến đường liên xã, đường

xã, thôn bản, đường nội đồng và các loại đường khác, đảm bảo nhu cầu đi lại

của người dân và đảm bảo ATGT cho xã hội.

70

Bảng 3.12: Đánh giá của các chủ đầu tư về công tác sử dụng kinh phí

BTĐB tại Sở GTV Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019

Số lượng người lựa Điểm Số mẫu chọn phương án Tiêu chí trung (người) 1 2 3 4 5 bình

Đánh giá về thủ tục thời 22 2 3 7 8 2 3,23 (TB) gian thẩm định

Đánh giá về chất lượng 22 2 2 9 6 3 3,27 (TB) thẩm định

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)

Theo đánh giá cán bộ quản lý của các đại diện chủ đầu tư về công tác

thẩm định các dự án BTĐB trên địa bàn tỉnh Yên Bái về thời gian thực hiện

và chất lượng đạt điểm trung bình từ 3,23 - 3,26 tức là mức đạt trung bình. Từ

kết quả đánh giá trên Ban QLDA BTĐB Sở GTVT Yên Bái thay mặt chủ đầu

tư (Sở GTVT) thực hiện công tác quản lý, sử dụng Kinh phí BTĐB khi có kế

hoạch được giao, các hồ sơ thiết kế, dự toán được các cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Ban QLDA Sở GTVT tổ chức thực hiện theo đúng trình tự hiện hành,

như lập hồ sơ mời thầu, tổ chức mời thầu, đấu thầu, chấm thầu khi có kết quả

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi có thông báo nhà thầu trúng thầu Ban

QLDA BTĐB Sở GTVT tiến hành ký hợp đồng với các nhà thầu. Trên cơ sở

hợp đồng, nhà thầu triển khai thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án

Ban QLDA có tư vấn giám sát (nếu dự án yêu cầu phải có Tư vấn giám sát)

và cán bộ quản lý của Ban BTĐB để giám sát, theo dõi, quản lý thường xuyên

trong quá trình thực hiện, thực hiện dự án. Khi khối lượng hoàn thiện được

nghiệm thu thanh toán trong hợp đồng, Ban QLDA BTĐB lập hồ sơ đề nghị

thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. Bước thực hiện dự án đã được Ban QLDA

BTĐB tiến hành theo đúng trình tự và các thủ tục hiện hành, các dự án đều

được Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái chấp thuận làm thủ tục cấp phát, thanh

toán cho các nhà thầu.

71

3.3.3. Thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ

3.3.3.1. Thanh toán kinh phí BTĐT

Công tác thanh toán kinh phí đầu tư đã được kiểm soát thắt chặt trong

khâu thanh toán vốn đầu tư qua KBNN thông qua các thông tư hướng dẫn

thanh toán vốn đầu tư, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ... Quy trình của

việc thanh toán kinh phí BTĐB như sau:

Trách nhiệm Tài liệu Trình tự công việc thực hiện liên quan

Các đơn vị sử dụng Yêu cầu cấp

Gửi yêu cầu cấp phát tạm ứng, thanh toán lên KBNN

ngân sách, các chủ đầu phát tạm ứng,

tư các dự án BTĐB thanh toán vốn

Xem xét tính hợp lệ của yêu cầu cấp phát tạm ứng, thanh toán vốn

KBNN

Thực hiện cấp phát tạm ứng, thanh toán vốn

KBNN

Sơ đồ 3.4. Lưu đồ quy trình thanh toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Cùng với việc tạo hành lang thông thoáng trong việc thanh toán kinh

phí đầu tư BTĐB, việc tạm ứng kinh phí cũng dễ dàng hơn, theo đó mức tạm

ứng tối đa được 50% giá trị hợp đồng. Kinh phí tạm ứng được thu hồi qua các

lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần

thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành

đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu thư thống nhất với

nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái mặc dù gặp phải những khó khăn,

thách thức, như: khả năng cân đối, bố trí vốn cho các dự án còn thấp so với

tổng mức đầu tư; giá xăng dầu tăng, giảm nhiều lần trong năm, giá một số loại

72

vật liệu xây dựng (xi măng, cát, đá,..), tiền lương nhân công, giá ca máy tăng,

hầu hết các dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, mất khả năng cân đối

vốn; thời tiết mưa nhiều không thuận lợi cho thi công. Nhưng với sự chỉ đạo,

điều hành quyết liệt, chủ động của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, sự phối

hợp chặt chẽ các ngành, các cấp; một số khó khăn, vướng mắc đang dần được

tháo gỡ; có sự đồng thuận cao của đại bộ phận nhân dân đối với chủ trương

đầu tư của tỉnh, nhiều biện pháp tích cực, linh hoạt được triển khai thực hiện

nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân kinh phí BTĐT.

Bảng 3.13: Kết quả công tác giải ngân kinh phí Bảo trì đường bộ

tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019

Thực hiện Giải ngân Tỷ lệ giải ngân STT Năm (triệu.đ) (triệu.đ) (%)

1 2017 160.308 159.229 99,3

2 2018 203.942 203.874 99,9

3 2019 267.020 258.359 96,7

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Theo đó, tình hình giải ngân của Tỉnh Yên Bái diễn ra thuận lợi, kết

quả giải ngân các năm đạt gần 100% tổng vốn theo kế hoạch được giao.

Riêng vốn Trung ương do kế hoạch ghi thấp nên giá trị thực hiện thường cao

hơn kế hoạch nên phải thực hiện chuyển nợ sang năm sau như năm 2019, kết

quả giải ngân nguồn vốn Trung ương còn thiếu vốn nên được chuyển tiếp vốn

sang năm 2020. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ giải ngân không đạt được 100% là

do Kho bạc Nhà nước soát xét, kiểm tra phát hiện được những sai sót của chủ

đầu tư và Nhà thầu. Do kế hoạch cấp vốn trong năm không đủ nguồn phải

chuyển sang kế hoạch năm sau.

3.3.3.2. Quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ

Công tác quyết toán ngân sách vào cuối năm ngân sách, căn cứ vào các

văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán NSNN cuối năm

73

và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm như các Thông tư: Số 59/2003/TT-

BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày

06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật NSNN... Các

đơn vị sử dụng vốn BTĐBcho các khoản chi có tính chất thường xuyên sẽ căn

cứ vào hướng dẫn của cấp trên, căn cứ vào các nghiệp vụ tài chính kinh tế thực

tế phát sinh tại đơn vị, các đơn vị thực hiện công tác khóa sổ kế toán cuối năm

và lập báo cáo quyết toán vốn năm theo quy định.

Việc quyết toán kinh phí BTĐB được thực hiện qua quy trình sau:

Trách nhiệm thực hiện

Trình tự công việc

Tài liệu liên quan

Các đơn vị sử dụng

Báo cáo quyết toán

ngân sách, các chủ đầu

Lập báo cáo quyết toán vốn BTĐB trong năm gửi Sở Tài chính

của các đơn vị

tư các dự án BTĐB

KBNN

Tổng hợp báo cáo quyết toán vốn BTĐB

Ý kiến thẩm tra của

Sở Tài chính

Sở Tài chính

Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn BTĐB của các đơn vị

UBND tỉnh

Phêduyệt

Lưu hồ sơ

UBND tỉnh

Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Báo cáo quyết toán vốn hàng năm của các đơn vị và báo cáo tổng hợp

quyết toán của Sở Tài chính phải kèm thuyết minh chi tiết, mẫu biểu phải theo quy

định của Luật NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN.

74

Phương thức, thời gian tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán: các đơn vị

nộp báo cáo quyết toán về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 20/3 năm sau; Sở

Tài chính tổng hợp quyết toán ngân sách tỉnh gửi HĐND tỉnh xem xét phê

duyệt trước ngày 01/6 năm sau.

Để thực hiện công việc khóa sổ và quyết toán ngân sách, theo nguyên

tắc đặt ra đối với các đơn vị sử dụng vốn BTĐB là phải thực hiện hoàn tất các

nhiệm vụ chi đã được giao trong năm ngân sách theo dự toán đã được phê

duyệt như sau:

Bảng 3.14: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ từ nguồn vốn

Trung ương giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chi tiết 2017 2018 2019

1 Dự toán được giao trong năm 90.697 84.887 124.880

Kinh phí sử dụng trong năm 90.997 92.376 140.941

2 Trong đó: + Thực hiện trong năm 82.133 88.585 132.999

+ Nợ năm trước 8.864 3.791 7.942

3 Đã giải ngân trong năm 87.206 84.434 124.834

4 Chuyển nợ sang năm sau 3.791 7.942 16.107

5 Quyết toán trong năm 87.206 84.434 124.834

6 Kinh phí tăng (giảm) so với dự toán 300 7.489 16.061

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Số liệu tổng hợp về quyết toán kinh kinh phí Bảo trì đường bộ từ nguồn

kinh phí Trung ương trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy. Về kinh phí thực

hiện có xu hướng tăng hơn so với dự toán tuy mức tăng không đáng kể, năm

2018 tăng so với dự toán hơn 8%, năm 2019 là hơn 13%. Nguyên nhân phát

sinh do các nguyên nhân khách quan, vì vậy khi xây dựng dự toán không

lường trước được. Việc cấp phát kinh phí chưa kịp thời do đó có nhiều khoản

quyết toán phải chuyển nguồn sang năm sau. Năm 2017, tỷ lệ giải ngân và

75

quyết toán đạt 95,6%; Năm 2018 tỷ lệ này là 91,4%; Đến năm 2019, tỷ lệ này

giảm còn 88,6%. Điều đó gây khó khăn cho các đơn vị nhận thầu khi thực

hiện công trình và quyết toán công trình, đồng thời cũng gây khó khăn cho cơ

quan quản lý trong quản lý kinh phí BTĐB.

Bảng 3.15: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường nguồn vốn

địa phương giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chi tiết 2017 2018 2019

1 Dự toán được giao trong năm 69.611 120.000 133.633

Kinh phí sử dụng trong năm 69.635 119.990 133.525

2 Trong đó: + Thực hiện trong năm 69.635 118.911 133.525

+ Nợ năm trước 0 1.079 0

3 Đã giải ngân trong năm 68.556 119.990 133.525

4 Chuyển nợ sang năm sau 1.079 0 0

5 Quyết toán trong năm 68.556 119.990 133.525

6 Kinh phí tăng (giảm) so với dự toán 24 10 108

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước, kết thúc năm kế hoạch tài

chính sử dụng kinh phí NSNN đều phải tiến hành quyết toán. Trong đó có

kinh phí BTĐB thuộc ngồn vốn Ngân sách Nhà nước, việc thực hiện quyết

toán nhằm mục đích kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh phí có đúng mục

đích cho công tác quản lý sửa chữa đường bộ hay không? Số liệu có chính sác

không? Vv… tất cả những yêu cầu đó đòi hỏi những người lập quyết toán,

người thẩm định, người phê duyệt quyết toán phải chịu trách nhiệm trước

Pháp luật, những việc làm và quyết định của mình.

Những số liệu quyết toán phản ánh đúng việc xác định kinh phí sử dụng

đúng các qui định của Pháp luật nó có tác dụng là số liệu thống kê chính xác

để giúp cho những nhà hoạch định chính sách đề ra chủ chương, chính sách

cho phù hợp với yêu cầu của cuộc sống thực tế.

76

Qua số liệu quyết toán kinh phí BTĐB sủa Sở GTVT Yên Bái qua các

năm trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy:

Một là: Kinh phí BTĐB đã có chiều hướng năm sau cao hơn năm trước,

đặc biệt là kinh phí BTĐB địa phương số km trong 3 năm quản lý, sửa chữa

không thay đổi 490km. Trong khi đó kinh phí bảo trì năm 2017 là 69.635

triệu đồng, năm 2018 là 119.990 triệu đồng, năm 2019 tăng lên 133.525 triệu

đồng. Việc tăng kinh phí hàng năm có nhiều nguyên nhân như do trượt giá,

giá nhân công, do mưa bão, vv… nhưng nguyên nhân chính là do khối lượng

và số công trình cần phải sửa chữa tăng lên, do công tác sửa chữa thường

xuyên không đáp ứng kịp thời.

Hai là: Nguyên nhân kinh phí BTĐB hàng năm tăng đã phản ánh một

cách hết sức khách quan là do khối lượng sửa chữa tăng. Khi đường bị hư

hỏng nặng đi lại khó khăn, không đảm bảo an toàn giao thông việc cấp bách

phải sửa chữa như trong quyết toán đã thể hiện. Việc dự toán kinh phí thực

hiện cơ bản sát so với thực tế phát sinh. Một phần do việc khảo sát trước khi

lập dự toán tương đối tốt, một phần do linh hoạt khi chuyển kinh phí để thực

hiện. Tập trung kinh phí cho những việc quan trọng phát sinh trước, những

chỗ bảo dưỡng chưa cần kíp để thực hiện sau và tìm nguồn khác bổ sung.

Ba là: Quyết toán của Sở GTVT lập, trình các cấp có thẩm quyền phê

duyệt, thẩm định quyết toán đều đạt yêu cầu, không có sai sót, nguồn vốn sử

dụng đúng mục đích và các qui định của Pháp luật hiện hành nên được cấp có

thẩm quyền chấp thuận phê duyệt.

Thực tế khách quan này không phải riêng ở Yên Bái mà nó còn diễn ra

trên toàn quốc, những lần Quốc hội chất vấn Bộ trưởng Bộ GTVT tại sao

những đoạn đường, tuyến đường đi qua địa phương này, địa phương khác bị

hư hỏng quá nặng, mất an toàn giao thông quá nghiêm trọng sao không được

sửa chữa. Bộ trưởng Bộ GTVT trả lời có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên

nhân cuối cùng là vẫn thiếu vốn.

77

Công tác quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ được cán bộ quản lý

đánh giá như sau:

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quyết toán kinh phí

bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

Tiêu chí

Mẫu (người)

Điểm trung bình

Số lượng người lựa chọn phương án 4 3

2

1

5

30

0

2

18

4,06 (Khá)

7

3

30

0

3

20

3,13 (TB)

7

0

30

0

5

17

3,13 (TB)

7

1

1. Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán vốn BTĐB 2. Đánh giá công tác tổ chức thẩm tra quyết toán vốn BTĐB 3. Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán vốn BTĐB

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)

Theo đánh giá của các cán bộ quản lý về thủ tục cấp phát, thanh toán

kinh phí BTĐB của Sở GTVT Yên Bái được đánh giá 4,06 điểm ở mức khá.

Việc giải ngân kinh phí của Sở GTVT Yên Bái cho các hạng mức là đúng quy

trình, quy định và định mức đơn giá hiện hành. Tuy nhiên, công tác tổ chức

thẩm tra quyết toán và chất lượng thẩm tra quyết toán chỉ đạt mức trung bình.

Bảng 3.17: Đánh giá của chủ doanh nghiệp về công tác quyết toán kinh

phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái

Số lượng người lựa chọn

Điểm

phương án

Tiêu chí

Mẫu (người)

trung bình

1

2

3

4

5

7

0

1

2

4

0

3,42 (Khá)

1. Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán vốn BTĐB

2. Đánh giá về sự chủ động, kịp

7

0

2

2

3

2

4,28 (Khá)

thời trong cấp phát, thanh toán vốn BTĐB

7

0

3

4

0

0

2,57 (TB)

3. Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán vốn BTĐB

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)

78

Theo đó, thủ tục cấp phát kinh phí đều được các cấp quản lý và chủ

doanh nghiệp đánh gia ở mức tốt. còn công tác chất lượng thẩm tra quyết toán

vốn thì được đánh giá ở mức trung bình.

3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ

Hàng năm, Sở GTVT phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra tình

hình quản lý, sử dụng, thanh toán Quỹ BTĐB địa phương. Nội dung kiểm tra

chủ yếu tập trung vào việc xác định việc tuân thủ các quy định trong quản lý,

sử dụng vốn BTĐB của các đơn vị, các chủ đầu tư các dự án.

Bảng 3.18: Tình hình thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kinh phí

BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019

Stt Tiêu chí 2017 2018 2019 ĐVT

1 Số cuộc kiểm tra cuộc 22 18 26

2 Số cuộc thanh tra cuộc 5 4 7

3 Số vụ vi phạm vụ 2 3 3

4 Số tiền vi phạm triệu.đ 800 1.103 1.568

Số giảm quyết toán, truy thu 5 triệu.đ 345 428 594 ngân sách do sai phạm

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

Số liệu tổng hợp được cho thấy, số vụ vi phạm và số tiền vi phạm tuy

không lớn tuy nhiên có chiều hướng tăng lên hàng năm. Vì vậy, các cơ quan

chức năng cần phải có biện pháp để xử lý và giải quyết dứt điểm tình trạng

này trong thời gian tới.

79

Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác kiểm tra nguồn vốn

BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019

Số lượng người lựa

Điểm

Mẫu

chọn phương án

Tiêu chí

trung

(người)

1

2

3

4

5

bình

1. Đánh giá về sự công khai, minh

bạch của công tác thanh tra, kiểm tra,

30

0

3

5 20 2

3,7 (Khá)

giám sát sử dụng kinh phí BTĐB

2. Đánh giá về chất lượng của các kết

luận thanh tra, kiểm tra, giám sát sử

30

0

2

6 18 4

3,8 (Khá)

dụng kinh phí BTĐB

3. Đánh giá về việc tổ chức thực hiện

các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám

30

0

5

4 20 1

3,57(Khá)

sát sử dụng kinh phí BTĐB

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)

Theo đó, công tác kiểm tra sử dụng kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái được

đánh giá diễn ra công khai, minh bạch, chất lượng các kết luận của thanh tra

cũng được đánh giá tốt, việc thực hiện kết luận giám sát đều được đánh giá ở

mức khá.

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì

đường bộ tỉnh Yên Bái

3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan

3.4.1.1. Môi trường luật pháp

- Môi trường luật pháp: Hiện nay công tác quản lý, bảo trì hệ thống

đường bộ nói chung và việc sử dụng Kinh phí BTĐB có rất nhiều Luật chi

phối, điều chỉnh như; Luật GTĐB, Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật ngân sách,

Luật đấu thầu, vv…Nhưng tất cả những luật đó không luật nào ghi rõ bất cứ

một điều khoản nào, mục nào về công tác quản lý BTĐB, hệ thống đường bộ.

Trong đó có hai luật chi phối nhiều nhất đến công tác quản lý Bảo trì hệ thống

80

đường bộ là Luật Giao thông đường bộ, Luật Ngân sách. Cũng không có một

điều khoản để điều chỉnh về công tác sử dụng cho công tác quản lý, sử dụng

Kinh phí BTĐB chỉ có những Văn bản quy phạm dưới luật như: Nghị định

của Chính phủ, Thông tư, Quyết định của các Bộ, ngành như Bộ GTVT, Bộ

Tài chính hướng dẫn về công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ, sử dụng Kinh phí BTĐB dẫn đến ảnh hưởng rất lớn việc quản lý sử

dụng Kinh phí BTĐB.

- Các chính sách quản lý sử dụng Kinh phí BTĐB: Công tác quản lý,

duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường bộ nói chung và việc sử dụng Kinh phí

BTĐB nói riêng đều phụ thuộc vào chính sách phát triển giao thông đường

bộ. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ngày càng phát triển yêu cầu công

tác quản lý BTĐB đòi hỏi ngày càng cao hơn, nhằm bảo đảm an toàn, thông

suốt và tuổi thọ của công trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn

và sử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, theo điều 5

Luật Giao thông đường bộ về chính sách phát triển GTĐB. Nhà nước tập

trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ có chính sách huy động

các nguồn lực để quản lý, bảo trì đường bộ, chính sách huy động các nguồn

lực để quản lý, bảo trì đường bộ trong những năm qua không đạt được kết quả

mong muốn cụ thể là: Chính sách thu phí BTĐB qua xăng dầu, nhưng xăng

dầu không phải chỉ có phương tiện tham gia giao thông sử dụng mà xăng dầu

còn nhiều ngành sản xuất khác sử dụng; như xăng dầu cho sản xuất điện, xăng

dầu cho các nhà máy, vv…do vậy tách bạch giữa xăng dầu cho phương tiện

tham gia giao thông với xăng dầu phục vụ các ngành sản xuất khác không thể

thực hiện được dẫn đến việc thu phí qua xăng dầu tạo nguồn lực để quản lý,

bảo trì đường bộ không đạt kết quả như dự kiến ban đầu dẫn đến nguồn thu

thấp không đủ kinh phí cho BTĐB. Do vậy, Chính phủ thay đổi chính sách

thu phí qua xăng dầu bằng chính sách thu phí trực tiếp các phương tiện tham

gia giao thông gồm ô tô, xe máy nhưng kết quả thu phí xe máy không thu

81

được và đến nay việc thu phí xe máy đã phải bãi bỏ. Nên nguồn lực huy động

cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ đạt được rất thấp ảnh hưởng đến Kinh

phí BTĐB cũng bị cắt giảm.

Việc sử dụng kinh phí BTĐB đến nay từ Chính phủ đến Bộ Giao thông

vận tải, các Bộ Ngành có liên quan và chính quyền địa phương chưa có chính

sách riêng dành cho công tác quản lý, sử dụng kinh phí BTĐB. Hiện tại Bộ

GTVT có Quyết định số 3409/QĐ, Bộ GTVT ngày 08/9./4014 ban hành định

mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, nhưng việc áp dụng định mức này

lại bất cập với kinh phí BTĐB, vì nguồn kinh phí hàng năm cho công tác quản

lý BTĐB được phân bổ còn rất thấp so với yêu cầu của định mức, như vậy

ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý BTĐB.

3.4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

- Về mặt kinh tế: Yên Bái vẫn còn là tỉnh nghèo, nguồn tài chính phục

vụ cho an sinh xã hội, cho đầu tư còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách

Trung ương hỗ trợ là chính. Nguồn thu của tỉnh hàng năm chỉ trên 2.000 tỷ

đồng nên nguồn vốn dành cho công tác quản lý bảo trì đường bộ hàng năm rất

thấp. Kế hoạch từ năm 2015 đến năm 2020 mỗi năm 40 tỷ đồng, bình quân

1km một năm vốn quản lý bảo trì đường bộ chỉ được cấp trên 80 triệu đồng

km/năm. Trong khi nguồn vốn Trung ương hàng năm được cấp từ 230-250

triệu đồng km/năm tức là vốn đường Trung ương gấp 3 lần vốn của địa

phương. Để chứng minh nguồn vốn đầu tư ảnh hưởng tới công tác quản lý

bảo trì đường bộ; Lấy hai ví dụ tuyến đường cụ thể để so sánh: Quốc lộ 32 và

đường Yên Bái Khe Sang có những điểm tương đồng như; Đều là đường cấp

IV miền núi, mặt đường bê tông nhựa, cầu cống vĩnh cửu, địa hình tương đối

giống nhau. Mật độ xe/ngày đêm từ 80-100 xe/ngày đêm, nhưng vốn bảo trì

đường Yên Bái - Khe Sang năm 2017, năm 2018, năm 2019 bình quân 23

triệu đồng/km. Trong khi đó quốc lộ 32 năm 2017, năm 2018, năm 2019 bình

quân 52 triệu đồng/km, hai tuyến đường đều được nâng cấp, mở rộng xây

82

dựng lại cùng một thời gian và cùng đưa vào sử dụng từ năm 2015 đến nay.

Nhưng hiện nay tuyến đường Yên Bái - Khe Sang đã bắt đầu xuống cấp.

Trong khi đó Quốc lộ 32 vẫn còn tốt.

- Về mặt xã hội: Yên Bái có 30 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số

115 người/km nhưng lại phân bố không đều, thường tập trung ở khu vực đồng

bằng, thị trấn, thị xã và thành phố. Trình độ dân chỉ hiểu biết về Pháp luật còn

nhiều hạn chế, nêu ý thức cùng với xã hội bảo vệ hệ thống đường xá còn thiếu

kiến thức, còn có những người dân không những không bảo vệ đường mà còn

lấy cắp hoặc phá hỏng những hệ thống an toàn giao thông như cọc tiêu, biển

báo, đốt lửa trên mặt đường, đào rãnh qua đường để lấy nước, vv… Mặt khác

có những đoạn đường đi vùng núi dân cư thưa thớt, thậm chí có đoạn đường

dài chỉ có vài ba nóc nhà dân ở. Như đoạn từ Tú Lệ đến đỉnh đèo Khau Phạ,

quốc lộ 32 dài 24km chỉ có vài ba nhà dân. Khi mùa mưa bão cán bộ tuần

đường chưa đi kiểm tra hết được, có những đoạn rãnh hoặc cống thoát nước

không kịp thông báo cho đơn vị nhà thầu đến kịp thời để khắc phục, nước tràn

ra đường gây hư hỏng hoặc phá vỡ công trình.

3.4.1.3. Điều kiện tự nhiên.

- Điều kiện tự nhiên: Là một tỉnh Trung du miền núi bị kẹp giữa các

dãy núi lớn là dãy Hoàng Liên Sơn - Pú Luông, dãy núi con voi nên hầu hết

các tuyến đường bộ phải đi qua các vùng núi cao, suối sâu, đèo dốc địa chất

phức tạp, nhiều tuyến đường bình đồ tuyến đa số phải sử dụng bán kinh tối

thiểu, độ dốc dọc phải làm độ dốc tối đa, hệ thống cống rãnh phức tạp, núi

dốc, mái dốc ta luy lớn hay gây sạt lở đòi hỏi nguồn vốn Bảo trì hàng năm cao

hơn các tuyến đồng bằng trung du.

Về khí hậu, thủy văn: Tỉnh Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới

gió mưa, lại bị kẹp giữa các dãy núi cao nên lượng mưa hàng năm lớn. Trung

bình 1500 - 2000mm/năm, độ ẩm trung bình 83 - 87%, mà nước là kẻ thù của

đường. Vì vậy, do ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định của các công trình. Ở

Yên Bái hàng năm lại thường xuyên có lũ quét, lũ ống, lũ đá, lũ bùn gây nên

sụt lở lớn, cầu cống, rãnh bị lấp, bị cuốn trôi.

83

Tài nguyên, khoáng sản: Công tác sửa chữa đường bộ nói riêng cũng

như công tác xây dựng các công trình giao thông đượng bộ nói chung yêu cầu

rất nhiều khoáng sản đá để sửa chữa và xây dựng chiếm 50 - 60 giá trị công

trình. Nhưng ở Yên Bái đá để phục vụ các công trình giao thông chỉ có 3 mỏ

đá, đó là mỏ đá Thượng Bằng La, mỏ đá Đồng Khê ở huyện Văn Chấn, mỏ đá

khu vực Mỹ Gia, Cẩm Nhân huyện Yên Bình nằm ven khu vực Hồ Thác Bà,

cát chỉ có ở sông Chảy. Do vậy vật đá, cát từ nơi khai thác, sản xuất đến chân

công trình cự ly vận chuyển xa, cước vận chuyển cao ảnh hưởng đến giá

thành vật liệu cao làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

3.4.1.3. Năng lực của các đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB.

Hiện nay ở Yên Bái công tác sửa chữa thường xuyên do hai nhà thầu là

Đoạn quản lý đường bộ I và đường bộ II Yên Bái gọi là công ty TNHH một

thành viên nay đã cổ phần hóa thành Công ty cổ phần Quản lý và sửa chữa

đường bộ nên có đủ năng lực về thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm lâu năm về

quản lý và sửa chữa đường bộ trúng thầu về công tác quản lý và sửa chữa

thường xuyên. Nhưng hạn chế về nguồn kinh phí nên không sửa chữa kịp thời

dẫn đến chất lượng của một vài công trình còn chưa được hoàn thiện. Không

có sự giám sát thường xuyên của chủ đầu tư nên khi nghiệm thu, thanh toán

công trình việc đánh giá kết quả không xác thực và thiếu chính xác.

Sửa chữa định kỳ: Do các nhà thầu là những đơn vị chuyên ngành về

xây dựng Cầu đường và có đầy đủ năng lực như hồ sơ thiết kế, khối lượng dự

toán và trong quá trình thực hiện có sự giám sát chặt chẽ của tư vấn giám sát,

chủ đầu tư (Ban QLDA), tư vấn thiết kế nên đảm bảo về chất lượng và thời

gian sửa chữa của công trình.

3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan

3.4.2.1. Năng lực quản lý của người lãnh đạo trong quản lý kinh phí BTĐB

- Năng lực quản lý của người lãnh đạo trong quản lý kinh phí BTĐB.

Hai đồng chí lãnh đạo Sở: Giám đốc Sở và Phó giám đốc Sở được phân

công thay Giám đốc Sở trực tiếp quản lý kinh phí BTĐB đều là kỹ sư Cầu

84

đường bộ đã qua nhiều năm làm công tác quản lý, sửa chữa đường bộ trước

khi về nhận công tác ở Sở đã từng giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc công

ty Quản lý đường bộ nên đã có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý

sửa chữa đường bộ, đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới quá trình

lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới thực hiện công tác sử dụng kinh phí BTĐB đạt

được hiệu quả cao nhất, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh, Bồ GTVT có

những quyết định đúng đắn cho công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí

BTĐB, đảm bảo giao thông trên địa bàn an toàn , thông suốt.

Bộ máy các phòng, Ban tham mưu, giúp lãnh đạo Sở trực tiếp là những

cán bộ Trưởng, phó phòng của Sở đều là những cán bộ có đầy đủ tiêu chuẩn,

chức danh, có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cầu đường, Tài chính

nên đã tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý

sử dụng kinh phí BTĐB, sử dụng kinh phí sửa chữa thường xuyên.

Ở Yên Bái từ năm 2016 trở về trước có hai đơn vị là Công ty TNHH một

thành viên quản lý và xây dựng đường bộ I và II là hai đơn vị công ích thuộc

UBND tỉnh quản lý, được ký hợp đồng trực tiếp với Ban QLDA BTĐB Sở

GTVT Yên Bái sử dụng kinh phí BTĐB để sửa chữa thường xuyên và một số

hạng mục công trình sửa chữa vừa. Hai đơn vị này có đủ năng lực về tài chính,

nhân lực, máy móc, thiết bị để thực hiện công tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ

thống đường tỉnh và đường quốc lộ. Nhưng từ năm 2017 đến nay hai công ty

đã cổ phần hóa, hầu hết công nhân hành nghề về công tác duy tu, bảo dưỡng

đường bộ đã nghỉ chế độ, khi chưa cổ phần hóa lực lượng mỗi đơn vị có

khoảng 250 - 300 người bình quân mỗi một người quản lý, sửa chữa từ 1,5km

nhưng đến nay mỗi đơn vị chỉ còn lại khoảng 70 người chủ yếu là cán bộ quản

lý và cán bộ kỹ thuật, còn lực lượng lao động trực tiếp đều thuộc lao động nông

nhàn, lao động thời vụ. Trong khi đó máy móc, thiết bị cũ kỹ, lao động thủ

công là chính nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng duy tu, sửa chữa.

Đối với kinh phí sửa chữa định kỳ: Sửa chữa vừa, sửa chữa lớn hầu hết

các nhà thầu Hợp đồng thực hiện dự án đều là những nhà thầu đủ năng lực về

tài chính, vì khi có hợp đồng, có dự án được vay vốn của các Ngân hàng.

85

Chủ thể quản lý Quỹ bảo trì đường bộ gồm: Quỹ Trung ương do Thủ

tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và Quỹ địa

phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản

lý Đối với Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái cũng như các địa phương khác,

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào cơ cấu, tổ chức Quỹ Trung

ương ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh mình

quản lý. Theo đó, Quỹ cũng bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ và Tổ giúp việc

cho Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ gồm các thành viên đại diện của Uỷ ban nhân

dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và một

số phòng chuyên môn của các Sở có liên quan.

Trong khi đó chưa có văn bản nào hướng dẫn thống nhất cách thức tổ

chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương.

Điều này không chỉ gây khó khăn cho các địa phương trong công tác tổ chức

mà còn làm bộ máy quản lý của Quỹ bảo trì đường bộ thêm cồng kềnh, làm

tăng chi phí quản lý Quỹ một cách không hợp lý. Tháng 1/2020, hội đồng

quản lý quỹ Bảo trì đường bộ đã chính thức bị bãi bỏ do sự hoạt động không

hiệu quả.

3.4.2.2. Năng lực chuyên môn của các cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý sử

dụng kinh phí BTĐB.

Năng lực chuyên môn của các Cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý sử

dụng kinh phí BTĐB ngoài việc có đầy đủ bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ

như Bằng Kỹ sư hoặc Cao đẳng cầu đường, Cử nhân Kinh tế còn phải có

chứng chỉ hành nghề như Chứng chỉ Tư vấn giám sát, chứng chỉ quản lý công

trình. Các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ là người trực tiếp, thường xuyên

hàng ngày, hàng giờ theo dõi sát sao, nếu không thực hiện đúng chức năng

nhiệm vụ được phân công, không những ảnh hưởng tới chất lượng, lãng phí

nguồn lực mà còn gây nên tiêu cực, tham nhũng, thất thoát kinh phí dẫn đến

hiệu quả kinh phí BTĐB đạt hiệu quả thấp.

86

Hiện tại Sở GTVT Yên Bái bộ máy chực tiếp thực hiện quản lý sử dụng

kinh phí BTĐB bao gồm:

1. Giám đốc Sở: Là kỹ sư Cầu đường, tỉnh ủy viên tỉnh ủy Yên Bái,

chuyên viên cao cấp. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Yên Bái và Bộ

GTVT về công tác quản lý, sử dụng kinh phí BTĐB.

2. Giúp việc cho Giám đốc sở gồm có: Một phó giám đốc Sở thay giám

đốc Sở phụ trách quản lý, sử dụng Kinh phí BTĐB, 2 phòng tham mưu giúp việc

là phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng giao thông và Ban

QLDA BTĐB thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng kinh phí BTĐB.

- Phòng Kế hoạch kỹ thuật thực hiện chức năng lập kế hoạch sử dụng

kinh phí BTĐB để quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ, tham mưu cho lãnh

đạo Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý BTĐB hàng năm.

- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông thực hiện chức năng, nhiệm

vụ thẩm định báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Dự toán

tham mưu cho lãnh đạo Sở phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế dự toán và tham gia nghiệm thu

công tác quản lý sửa chữa thường xuyên.

- Ban QLDA BTĐB thực hiện chức năng thay mặt chủ đầu tư (là Sở

GTVT) quản lý, sử dụng kinh phí BTĐB. Có nhiệm vụ lập dự toán kinh phí

quản lý, sửa chữa thường xuyên, giá sản phẩm dịch vụ công ích, công tác

quản lý bảo dưỡng thường xuyên, lập hồ sơ mời thầu và trực tiếp ký hợp đồng

với các nhà thầu. Thực hiện lập báo cáo đầu tư, hồ sơ khảo sát thiết kế dự

toán, tư vấn giám sát và nhà thầu thực hiện quản lý, sửa chữa đường bộ có

trách nhiệm quản lý, giám sát trong quá trình thực hiện. Nghiệm thu, thanh

toán, quyết toán khi công trình sửa chữa hoàn thành.

3.4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB

Đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB là các nhà thầu nên các nhà thầu

không đủ năng lực, không đáp ứng yêu cầu về tài chính, về nhân lực, thiết bị,

87

máy móc, trình độ chuyên môn mà được Hợp đồng sử dụng kinh phí hậu quả

dẫn đến chất lượng không đảm bảo, kinh phí sử dụng đạt hiệu quả thấp. Hiện

nay ở Yên Bái nói riêng, cả nước nói chung việc nhà thầu sử dụng kinh phí

BTĐB còn nhiều bất cập nhất là những nhà thầu trúng Thương mại, cả ngắn

hạn và trung hạn, lực lượng lao động chuyên nghiệp, máy móc, thiết bị đồng

bộ. Nên chất lượng công trình thi công đảm bảo chất lượng theo đúng hồ sơ

thiết kế được phân công.

Việc thực hiện hợp đồng hai bên A, B phải thực hiện đầy đủ các điều

khoản đã ký trong hợp đồng. Về nguyên tắc và trách nhiệm trước Pháp luật là

như vậy. Nhưng trong thực tế đối với các hợp đồng sửa chữa định kỳ, có hồ

sơ thiết kế kỹ thuật sẽ phản ánh đầy đủ các yếu tố kỹ thuật, khối lượng các

hạng mục xây dựng, giải pháp thi công, giá thành sản phẩm và các bước thực

hiện theo đúng trình tự đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, việc thực hiện hợp

đồng đảm bảo đúng nguyên tắc theo hợp đồng giữa A và B đã ký.

Đối với các hợp đồng sửa chữa thường xuyên do không có hồ sơ thiết

kế có những khối lượng công việc lại biến đổi theo thời gian, nên việc thực

hiện không theo một thứ tự nhất định, thí dụ như hót đất, vét rãnh thoát nước

có những đoạn đường rãnh vẫn thông thoát nước tốt, không có đất tràn xuống

rãnh, nhưng có những đoạn đường đất lấp đầy rãnh nhà thầu phải chủ động bố

trí nhân lực máy móc hót đảm bảo rãnh thông thoát nước hoặc về mùa mưa

đất đá trôi lấp đầy, nhiều đoạn rãnh nhà thầu vẫn phải hót hết khối lượng tăng,

nhưng giá trị thanh toán theo tháng, quý vẫn không thay đổi. Nhưng đến mùa

khô rãnh không có đất nhà thầu không phải thực hiện nhưng giá trị thanh toán

vẫn được giữ nguyên. Để khắc phục tính mâu thuẫn nêu trên trong hợp đồng

có thêm phần phụ lục các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đánh giá theo bậc

thang điểm, trong các hạng mục công việc đều được ghi đầy đủ những yêu

cầu, những công việc phải thực hiện, nhà thầu phải tự quản lý, sửa chữa đảm

bảo giao thông thông suốt. Do Ban Quản lý không có tư vấn giám sát công

88

việc cụ thể mà chỉ cử cán bộ trực tiếp, đây là sự bất cập trong công tác quản

lý sử dụng Kinh phí BTĐB.

3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường

bộ tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái

3.5.1. Những kết quả đạt được

- Có hệ thống văn bản quy phạm pháp lý về kinh phí BTĐB tương đối

đầy đủ, các vướng mắc trong quá trình thực hiện được các cơ quan có thẩm

quyền sửa đổi kịp thời.

- Có sự phối hợp tốt, đồng bộ giữa các Cục QLĐB, Sở GTVT, Ban

QLDA và Ban BTĐB địa phương để thực hiện công tác quản lý và bảo trì

đường bộ.

- Việc xây dựng kế hoạch chi một cách chủ động, linh hoạt đã giúp cho

công tác điều hành hoạt động của Quỹ trung địa phương cơ bản đáp ứng yêu

cầu thực tế về bảo trì, sửa chữa các công trình đường bộ.

- Do nguồn vốn ổn định nên công tác xây dựng và lập kế hoạch bảo trì

hàng năm đã được triển khai bài bản, có giải pháp triệt để. Các đơn vị tham

gia chuyên nghiệp và sự phối hợp giám sát hiệu quả toàn bộ công tác BTĐB.

- Công tác kiểm tra hoạt động thu, chi Quỹ địa phương được chú trọng

và thực hiện định kỳ, đột xuất.

3.5.2. Hạn chế, tồn tại trong quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

- Mặc dù có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ,

tuy nhiên chưa đồng bộ dẫn đến việc các Quỹ BTĐB địa phương hoạt động

chưa thống nhất.

- Sau khi có nguồn vốn 35% từ Quỹ TW hỗ trợ, một số địa phương đã

cắt giảm phần kinh phí từ ngân sách địa phương dành cho bảo trì làm cho

công tác bảo trì đường bộ tiếp tục khó khăn tại các địa phương.

- Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên mới đạt khoảng 18% vốn của Quỹ.

Trong khi cơ cấu tỷ lệ % dành cho bảo dưỡng hợp lý cần phải tăng lên đạt

mức 22% - 25%.

89

- Đối với hệ thống đường tỉnh kinh phí BTĐB địa phương cũng rất

thiếu vốn để thực hiện, công tác bảo đảm ATGT còn rất nhiều khó khăn. Các

tuyến đường địa phương chưa được thống kê khoa học và chưa có kế hoạch

xây dựng công tác bảo trì trung hạn, dài hạn...

- Các chế tài để xử lý vi phạm còn chưa đồng bộ, thiết bị cân còn thiếu,

chưa kiểm soát được toàn bộ các tuyến đường có xe tải lưu thông; Chi phí cho

hoạt động thanh, kiểm tra chưa được đáp ứng đủ.

- Mặc dù đã cổ phần hóa và hoạt động có hiệu quả nhưng các công ty

sửa chữa đường bộ vẫn chưa thật sự đủ tiềm lực để đầu tư các phương tiện

hiện đại cho công tác BTĐB.

- Tiêu chí nghiệm thu, thực hiện công tác BDTX đã được xây dựng và

có tính hợp lý cao nhưng do kinh phí quá thấp so với định mức nên chỉ đáp

ứng được một phần công việc, chưa hoàn thành được đúng mục đích của công

tác BDTX.

- Sự biến đổi khí hậu, mưa bão diễn biến ngày càng bất thường với quy

mô mức độ “thảm họa” gây sập cầu, đứt gãy cuốn trôi hoàn toàn các tuyến

đường, dẫn đến đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn để tái đầu tư và sửa chữa.

- Mặc dù kinh phí dành cho công tác bảo trì đã tăng đáng kể nhưng vẫn

chưa thể thực hiện sửa chữa bảo trì theo định mức và quy trình một cách triệt để,

công tác trung tu, đại tu các tuyến đường vẫn chưa thể triển khai đúng kế hoạch.

- Chưa hoàn thiện và phê duyệt được kế hoạch trung hạn cho công tác

bảo trì do một thời gian dài các tuyến đường chỉ sửa chữa nhỏ và đột xuất nên

chưa thể đưa về trạng thái cơ bản để xây dựng kế hoạch trung tu, đại tu đúng

quy định và đảm bảo đúng đối tượng.

3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

- Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của Quỹ bảo trì chưa

đồng bộ, thống nhất, chính sách đối với Quỹ BTĐB thay đổi, nhiều văn bản

cùng quy định về một loại công việc (Luật ngân sách nhà nước, Luật Phí và lệ

90

phí, Nghị định 120/2016/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện Luật Phí và lệ phí,

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng, nghị định 130/NĐ-

CP về sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích …) làm cho hoạt động

của Quỹ BTĐB bị xáo trộn, công tác bảo trì gặp khó khăn.

- Nguồn 35% các địa phương triển khai chậm, công tác phê duyệt nhiều

thủ tục nên tiến độ chậm, nhiều dự án không hoàn thành trong năm do các Sở

GTVT không còn đơn vị sự nghiệp làm công tác bảo trì. Sau khi có nguồn

vốn 35% từ Quỹ trung ương hỗ trợ, một số địa phương đã cắt giảm phần kinh

phí từ ngân sách địa phương dành cho bảo trì làm cho công tác bảo trì đường

bộ tiếp tục khó khăn.

- Nhân lực cho công tác bảo trì còn thiếu cả về chất lượng và số lượng,

còn hạn chế về trình độ năng lực (Ví dụ thiếu Ban Quản lý bảo trì ở các Sở

GTVT, Văn phòng Quỹ trung ương số lượng người rất ít so với khối lượng

công việc quản lý). Dẫn đến công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng

vốn chưa chặt chẽ, việc lập, giao kế hoạch chi của Quỹ chưa đảm bảo thứ tự

ưu tiên, chưa phù hợp với thời gian thực hiện được phê duyệt gây nợ đọng

khối lượng hoàn thành.

91

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO

TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý sử dụng

kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái

4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại

Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái

- Xác định rõ phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới đường bộ là

nhiệm vụ khó khăn cần phải phấn đấu thực hiện, trong đó, công tác giữ gìn

mạng lưới đường bộ không hư hỏng, xuống cấp càng khó khăn gấp nhiều lần.

- Để đảm bảo kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh luôn được an toàn,

thông suốt, ngành Giao thông vận tải thường xuyên có văn bản gửi UBND

các huyện, thành phố, các đơn vị quản lý giao thông tăng cường công tác phối

hợp kiểm tra phòng chống lụt bão, đề phòng sạt lở đất, đảm bảo giao thông

các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực thuộc thường xuyên kiểm tra tình

trạng kỹ thuật của tất cả cầu yếu trên các tuyến đường và các điểm xung yếu

trên các trục đường chính, đề xuất biện pháp xử lý để đảm bảo an toàn cho

công trình, nhất là trong mùa bão lũ. Đồng thời, sẵn sàng ứng cứu và chuẩn bị

đầy đủ vật tư, thiết bị đảm bảo giao thông và khắc phục hậu quả mưa lũ.

4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái

- Sử dụng đường bộ để cùng với ngân sách Nhà nước dần từng bước

đáp ứng nhu cầu vốn cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ; tạo nguồn thu

hợp pháp, lâu dài, từng bước giải quyết tình trạng thiếu vốn cho công tác

bảo trì.

- Bảo vệ tốt hệ thống đường bộ là tài sản lớn của quốc gia, bảo toàn

được vốn đầu tư, đảm bảo an toàn giao thông, giảm chi phí vận tải.

92

- Nguồn thu từ đường bộ hoặc liên quan đến đường bộ phải được dành

cho Quỹ BTĐB quản lý để chủ động phân bổ cho công tác bảo trì đường bộ

và ứng vốn để xử lý kịp thời những vấn đề cấp bách…, bảo đảm an toàn cho

người và phương tiện khi tham gia giao thông, đáp ứng yêu cầu về chất lượng

kỹ thuật của đường bộ.

4.1.3. Một số mục tiêu bảo trì và nâng cấp các tuyến đường tỉnh, huyện và

giao thông nông thôn

- Đầu tư nâng cấp một số tuyến: đường Đường Mậu A - Tân Nguyên

(ĐT.165) đạt cấp IV miền núi; đường Khánh Hòa - Minh Xuân (ĐT.171) đạt

tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi...

- Sửa chữa một số tuyến đường tỉnh: Đường Âu Lâu - Đông An

(ĐT.166), đường Văn Chấn - Trạm Tấu (ĐT.174), đường Hợp Minh - Mỵ

(ĐT. 172)....

- Đến năm 2025, phấn đấu 100% đường huyện, đường xã đi lại được

bốn mùa. Các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi trở

lên, đường xã tối thiểu đạt cấp B GTNT trở lên. Tỷ lệ kiên cố hóa phấn đấu

đường huyện đạt 70%, đường xã, thôn bản đạt từ 25% - 30%. Hệ thống cầu

cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, phù hợp

với cấp đường và tải trọng thiết kế. Về cơ bản hệ thống cầu dân sinh được xây

dựng mới đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, góp phần thúc đẩy sản

xuất, giao thương hàng hóa.

- Từng bước phát triển đường thôn bản, đường ra nội đồng để đáp ứng

được nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường công tác bảo trì, từng bước bố trí nguồn vốn để bảo trì hệ

thống đường giao thông nông thôn: 100% đường huyện và tối thiểu 35%

đường xã được bảo trì thường xuyên. 100% các tuyến đường đã được cứng

hóa tăng cường công tác bảo đảm trật tự ATGT đường giao thông nông thôn.

- Chuyển một số tuyến đường huyện thành đường tỉnh.

93

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ

tỉnh Yên Bái

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý sử dụng vốn bảo

trì đường bộ

Hiện nay, hệ thống pháp luật về thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ bảo trì

đường bộ tương đối đầy đủ, hoạt động của Quỹ đã đi vào ổn định và đạt nhiều

kết quả tốt. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện Quỹ bảo trì, mặc

dù các văn bản cần thiết về thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ đã từng bước được

bổ sung, hoàn thiện, nhưng chưa đồng bộ làm cho hoạt động của Quỹ gặp

nhiều khó khăn.

Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo trì đường bộ

chưa thống nhất, có sự mâu thuẫn giữa các luật, giữa các nghị định hướng dẫn

luật, thông tư hướng dẫn nghị định, dẫn đến thay đổi các chính sách về thu,

nộp phí trong thời gian qua, gây trở ngại lớn cho hoạt động của Quỹ.

Căn cứ pháp lý hình thành Quỹ bảo trì đường bộ là Luật Giao thông

đường bộ số 23/2008/QH12 và nghị định 18/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp

quy khác. Theo đó, Quỹ bảo trì đường bộ là Quỹ của Nhà nước, có tư cách

pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Nguồn tài chính

của Quỹ được hình thành từ ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm, các

nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy

định. Như vậy, phí sử dụng đường bộ là nguồn thu của Quỹ và nằm ngoài ngân

sách Nhà nước và được nộp vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước.

Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 (Điều 12) ngày 25 tháng 11 năm

2015 và nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Phí và lệ phí (điều 4) quy

định: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu

được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, phần còn lại

nộp ngân sách nhà nước.

94

Tuy nhiên, theo nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm

2016 của Quốc hội quy định: Từ năm 2017, nguồn thu phí sử dụng đường bộ

thu qua đầu phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ

chức thu) được phản ánh trong thu cân đối ngân sách nhà nước, sử dụng để

duy tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an toàn hàng hải. Như vậy, từ ngày

01/01/2017 phí sử dụng đường bộ chính thức nộp vào ngân sách nhà nước,

kinh phí cho bảo trì được quản lý như vốn từ ngân sách nhà nước. Sự mâu

thuẫn, không đồng nhất này giữa các văn bản quy phạm pháp luật khiến hoạt

động của Quỹ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

Để nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ được cung ứng thường xuyên,

kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng, Chính phủ, Bộ GTVT, Bộ Tài chính và

các cơ quan liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến hoạt động của Qũy bảo trì cần chủ động phối hợp rà soát, sửa đổi,

bổ sung các văn bản pháp luật, đảm bảo đồng bộ, thống nhất theo hướng tăng

tính chủ động, kịp thời cho công tác quản lý sử dụng vốn. Đặc biệt rà soát

những nội dung quy định việc phí sử dụng đường bộ nộp vào ngân sách Nhà

nước và điều chỉnh những khoản mục khác phù hợp với quy định của Luật và

Nghị định sau khi đã sửa đổi. Cụ thể, đối với Luật phí và lệ phí số

97/2015/QH13 và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP có hai hướng giải quyết: có

thể bỏ phí sử dụng đường bộ thuộc danh mục phí trong Luật phí và lệ phí số

97/2015/QH13 ra khỏi danh mục các loại phí phải nộp vào ngân sách, hoặc áp

dụng Khoản 1 và Khoản 3 Điều 12 của Luật phí và lệ phí và Khoản 2, Khoản

3, Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP để lại toàn bộ số tiền phí thu được từ

phương tiện ô tô cho Qũy bảo trì đường bộ.

Nhiều văn bản quy phạm pháp luật cùng quy định về một loại công

việc, dẫn đến các thủ tục thực hiện còn chưa đồng nhất, gây khó khăn cho

việc tổ chức thực hiện công tác bảo trì, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sử

dụng vốn. Theo nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 về

95

sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, công tác bảo trì đường bộ

là sản phẩm, dịch vụ công ích. Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và luật

GTĐB số 23/2008/QH12 công tác bảo trì là hoạt động xây dựng. Như vậy,

việc lựa chọn nhà thầu bảo trì gặp khó khăn khi vừa phải áp dụng các hình

thức đấu thầu theo quy trình của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-

CP hướng dẫn luật đấu thầu, lại vừa đấu thầu và đặt hàng theo Nghị định

130/2013/NĐ-CP; Giá dự toán dịch vụ (công việc) bảo trì vừa lập theo quy

định của pháp luật về xây dựng (Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ

Xây dựng), lại phải lập theo quy định về giá sản phẩm dịch vụ công ích (Nghị

định 130/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch của Bộ tài chính và Bộ GTVT).

Thực tế này đòi hỏi việc hoàn thiện, thống nhất hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật theo hướng bám sát thực tế, phù hợp với đặc điểm của công tác bảo

trì, công nhận công tác bảo trì đường bộ là hoạt động xây dựng.

Cần có Ban Quản lý bảo trì đường bộ tại các Sở GTVT. Trước đây, Sở

GTVT có Ban quản lý dự án trực thuộc Sở. Nhiệm vụ của các ban này là quản

lý dự án đầu tư (kể cả dự án sửa chữa đường bộ), giám sát, kiểm tra, đôn đốc

nhà thầu thực hiện các công việc bảo dưỡng thường xuyên, quản lý hành lang

đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông. Hiện nay, theo Nghị định số

59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng,

các Ban QLDA này chuyển về trực thuộc UBND tỉnh, thành phố và đổi thành

Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành. Sở GTVT không còn đơn vị sự

nghiệp làm công tác bảo trì, nhiệm vụ này được giao cho Phòng Quản lý giao

thông. Biên chế của Phòng Quản lý giao thông thuộc Sở, cán bộ là công chức

chủ yếu làm công tác tham mưu xây dựng chính sách, với lực lượng có hạn,

lại phải gánh vác thêm công việc khổng lồ với hàng trăm cây số đường quốc

lộ ủy thác và gần 1.000 km đường tỉnh (bình quân mỗi tỉnh), không có đủ lực

lượng để kiểm tra, giám sát nhà thầu. Vì vậy, chất lượng bảo trì không đảm

bảo, nhiều Sở GTVT đang bị chậm trễ trong quá trình phê duyệt dự án, phê

96

duyệt các thủ tục cho kế hoạch bảo trì năm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

vốn. Mặt khác, với các dự án sửa chữa đường bộ, Sở GTVT phải hợp đồng

thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành của Tỉnh hoặc các tổ chức tư vấn

QLDA khác đủ điều kiện, phải thực hiện đúng trình tự của quá trình đầu tư

xây dựng, mất nhiều thời gian, không đáp ứng được đòi hỏi cấp bách của

công tác đảm bảo giao thông thông suốt, đặc biệt là đối với các tỉnh miền núi,

biên giới có tầm quan trọng đặc biệt về quốc phòng, an ninh. Vì vậy, cần hoàn

thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng Bộ GTVT đề xuất với Chính phủ

ban hành cơ chế đặc thù thí điểm cho công tác bảo trì công trình đường bộ.

Trong đó cho phép thành lập và duy trì Ban quản lý bảo trì công trình đường

bộ tại các Sở GTVT để quản lý, bảo trì, khai thác các tuyến đường quốc lộ

được ủy thác, đường tỉnh, đường đô thị và các tuyến khác được giao. Việc

này hoàn toàn phù hợp với thực tế, không làm tăng biên chế hành chính công,

không tăng chi ngân sách, do các Ban là đơn vị sự nghiệp, tự chủ hoạt động từ

nguồn quản lý dự án bảo trì. Đồng thời, không trái với quy định về cơ cấu tổ

chức của Sở GTVT hiện nay.

4.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý sử dụng

vốn cho bảo trì đường bộ

Hoạt động bảo trì đường bộ là hoạt động phức tạp, diễn ra trên toàn bộ

lãnh thổ, chịu tác động của nhiều yếu tố, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân,

sử dụng nhiều công nghệ khác nhau..., vì vậy, nếu thiếu kiểm tra, giám sát thì

dễ xảy ra thất thoát, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, làm ảnh hưởng đến hiệu

quả sử dụng vốn.

Để công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn bảo

trì đường bộ có hiệu quả, cần thực hiện một số nội dung sau:

- Xác định công tác thanh tra, kiểm tra là một nhiệm vụ quan trọng trong

việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Quỹ. Bởi vì thông qua thanh tra, kiểm tra

sẽ hướng dẫn, chấn chỉnh kịp thời hoạt động quản lý sử dụng kinh phí Quỹ của

97

các đơn vị liên quan; hướng dẫn, đôn đốc các Quỹ địa phương trong công tác

quản lý, sử dụng nguồn kinh phí 35% đúng mục đích và hiệu quả.

- Việc kiểm tra, giám sát cần được tiến hành thường xuyên, liên tục.

Các cơ quan được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Quỹ cần thường

xuyên kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện để đảm bảo nguồn vốn từ Quỹ

được triển khai sử dụng đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành. Việc

kiểm tra được thực hiện định kỳ và đột xuất.

- Đẩy mạnh công tác giám sát cộng đồng: Một đặc tính của đầu tư cho

bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường bộ là có tính dàn trải, không gian rộng.

Vì vậy, tăng cường công tác giám sát đầu tư của cộng đồng là rất cần thiết.

Khi huy động được người dân tại địa phương làm "tai", "mắt" giám sát công

trình mà chính họ thụ hưởng sẽ phát huy được tinh thần trách nhiệm của nhân

dân, đồng thời các nhà thầu, đơn vị thi công cũng ý thức rõ hơn về trách

nhiệm bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình.

- Thiết lập Quỹ BTĐB có sự tham gia của người sử dụng đường trong

quá trình quản lý Quỹ sẽ tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của công chúng

trong đầu tư, bảo trì đường bộ.

- Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động khó khăn và phức tạp,

chịu sự tác động nhiều chiều. Để hoạt động này có hiệu quả, cần chú ý những

vấn đề sau: các thành viên trong Ban giám sát cộng đồng phải là những người

có uy tín, kinh nghiệm, có trình độ pháp lý nhất định; cần có quy định kiểm

tra, bắt buộc các đối tượng được giám sát phải ghi nhận và tiếp thu các ý kiến

của Ban giám sát cộng đồng và có hồi âm trở lại kịp thời.

- Giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, thanh toán của các cơ quan

(được giao sử dụng nguồn vốn từ Quỹ) cho các đơn vị thi công theo đúng quy

định và sử dụng đúng mục đích. Nội dung chi từ Quỹ được Kho bạc Nhà

nước kiểm soát chi tương tự như các khoản chi từ Ngân sách. Các danh mục

trong kế hoạch bảo trì đường bộ cần được Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ

98

Việt Nam thông báo đến các đơn vị liên quan để tăng cường công tác kiểm

tra, giám sát các đơn vị thực hiện, đồng thời đảm bảo nguồn vốn được thanh

toán kịp thời, đúng đối tượng.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan Thanh tra chuyên ngành, kiểm

toán Nhà nước để triển khai kiểm tra toàn diện công tác hoạt động của Hội

đồng Quỹ, để Quỹ hoạt động đúng quy định và có các giải pháp tháo gỡ kịp

thời khó khăn, vướng mắc trong hoạt động. Các tài khoản của Quỹ bảo trì

phải được kiểm tra, kiểm toán độc lập. Nên kiểm toán toàn bộ về mặt tài

chính và kiểm toán có chọn lọc về mặt kỹ thuật, kiểm toán kỹ thuật phải giám

định được chất lượng công trình và đảm bảo các công trình đó được bảo trì

theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, còn kiểm toán tài chính đảm bảo các

khoản thu chi của Quỹ là rõ ràng, minh bạch, thanh quyết toán có đầy đủ

chứng từ và tuân theo quy định của Nhà nước.

- Phương án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ phải được

thẩm định kỹ lưỡng, lựa chọn và sắp xếp thứ tự ưu tiên và khi thực hiện thì

phải thực hiện đúng quy mô, chất lượng và thời hạn.

4.2.3. Đẩy mạnh áp dụng hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện

Hợp đồng bảo dưỡng đường bộ dựa trên chất lượng thực hiện (PBC) là

loại hợp đồng trong đó phần thanh toán cho công tác quản lý, bảo dưỡng công

trình đường bộ có liên quan chặt chẽ tới việc tới việc nhà thầu có đáp ứng đầy

đủ những tiêu chí tối thiểu về chất lượng thực hiện đã được quy định rõ từ

trước. Nhà thầu được thanh toán không phải cho khối lượng công việc thực

hiện (đầu vào) mà được thanh toán đều đặn hàng tháng cho việc duy trì tài sản

ở một tình trạng theo yêu cầu đặt ra (kết quả). Hợp đồng này không chỉ tiết

kiệm chi phí quản lý, bảo trì mà còn giúp chất lượng công trình luôn được

đảm bảo, đồng bộ. Áp dụng hình thức hợp đồng này có một số lợi thế sau:

+ Hợp đồng bảo dưỡng đường bộ dựa trên chất lượng thực hiện được

thiết kế nhằm đảm bảo hiện trạng của các tuyến đường trong hợp đồng phải

99

phù hợp với nhu cầu của các đối tượng tham gia giao thông, trong toàn bộ

thời hạn hợp đồng thường kéo dài trong vài năm. Loại hợp đồng này mở rộng

đáng kể vai trò của khu vực tư nhân.

+ Trong quá trình đấu thầu, các nhà thầu sẽ cạnh tranh nhau chủ yếu

bằng cách đưa ra các mức giá trọn gói cố định để đạt được mức độ phục vụ

của tuyến đường theo yêu cầu. Các nhà thầu không được thanh toán cho “các

đầu vào” hoặc các công việc cụ thể, mà được thanh toán khi đảm bảo đạt

được mức độ phục vụ nhất định.

4.2.4. Tăng cường nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn Quản lý duy tu, sửa

chữa đường bộ

Để đảm bảo cho hệ thống đường bộ hiện có duy trì, luôn luôn giữ được

gần bằng trạng thái như ban đầu, khi tuyến đường mới xây dựng xong khi đưa

vào khai thác, sửa dụng trước hết phải có một nguồn vốn nhất định cho công

tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ thống đường bộ. Có như vậy hệ thống đường

bộ hiện có mới phát huy được hiệu quả, đảm bảo giao thông an toàn thông suốt.

Hiện nay nguồn vốn cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ chỉ có

hai nguồn chính là Ngân sách Nhà nước và thu phí xe ô tô, trong khi đó nguồn

kinh phí từ ngân sách thì rất hạn hẹp, thu phí thì bấp bênh. Ttrong khi đó hệ

thống đường bộ ngày càng phát triển tăng lên, tức là hàng năm nguồn vốn

giành cho đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, mở mới chiếm một tỷ lệ rất lớn,

chiếm khoảng 20 - 30% tổng kinh phí của Nhà nước đầu tư cho sự phát triển

của đất nước, nghĩa là hàng năm số Km đường bộ cần phải quản lý, duy tu, sửa

chữa tăng lên nhưng nguồn vốn cho công tác này lại không tăng. Mặt khác hiện

nay nguồn vốn giành cho công tác duy tu, sửa chữa đường bộ còn rất hạn hẹp,

nhất là những địa phương nguồn ngân sách thu không đủ chi. Nguồn chi vẫn

phải dựa vào sự phân bổ ngân sách Trung ương thì càng khó khăn gấp bội,

ngân sách của tỉnh phân bổ cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ so

với những địa phương tự cân đối được ngân sách hay hệ thống đường quốc lộ

100

chỉ bằng một nửa, thập chí có năm thấp hơn. Như vậy công tác quản lý, duy tu,

sửa chữa đường bộ hiện nay không đảm bảo nguồn vốn, dẫn đến hệ lụy hệ

thống đường bộ chóng xuống cấp, hiệu quả đầu tư thấp.

Khi có nguồn vốn cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa được xác định,

thì kế hoạch hàng năm việc phân bổ vốn mang tính chất cào bằng, nên việc sử

dụng vốn hiệu quả thấp. Vì có tuyến đường đòi hỏi khinh phí lớn, có tuyễn

đường yêu cầu kinh phí thấp, có tuyến đường địa hình phức tạp, đường đã sử

dụng thời gian sắp đến kỳ đại tu, yêu cầu vốn đầu tư cho duy tu, sửa chữa lớn

ngược lại có tuyến đường mới được xây dựng hoặc đã được cải tạo nâng cấp,

địa hình ít phức tạp thì yêu cầu kinh phí sửa chữa, duy tu không cao.

Với những bất cập nêu trên giải pháp đưa ra là:

1. Nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ

cho tường tuyến đường, loại đường, cấp đường phải có một định mức thống

nhất từ Trung ương xuống địa phương. Hiện nay Bộ GTVT đã có Quyết định

số 3409/QĐ-BGTVT ngày 08/09/2014 Ban hành định mức bảo dưỡng thường

xuyên, nhưng thực tế sử dụng định mức này thì Bộ Tài chính, Quỹ BTĐB và

các địa phương không có kinh phí bố trí kế hoạch vốn hàng năm. Do vậy

Quyết định của Bộ GTVT không đi vào cuộc sống.

2. Để xác định được nguồn vốn cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa

đường bộ có tính khả thi cao. Bộ GTVT, Bộ Tài chính và các Bộ ngành có

liên quan do Bộ GTVT chủ trì lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý

trên cơ sở Hội nghị, Hội thảo đó Bộ GTVT, Bộ Tài chính có một Thông tư

Liên tịch hướng dẫn việc lập kế hoạch cho nguồn vốn đầu tư, quản lý, duy tu,

sửa chữa hàng năm.

3. Cân đối giữa đầu tư phát triển với việc quản lý, duy tu sửa chữa để

bổ xung nguồn vốn ngân sách cho công tác duy tu, sửa chữa, ổn định nguồn

thu phí BTĐB của xe ô tô. Đảm bảo công bằng, minh bạch, những địa phương

nghèo ngân sách tỉnh phụ thuộc vào sự phân bổ của ngân sách Trung ương,

101

phần thu phí bảo trì của địa phương nào thì được để lại 100% (hiện nay phân

bổ đều cho các địa phương được 35%).

4.2.5. Phân cấp quản lý vốn

Để đảm bảo cho công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn BTĐB được linh

hoạt, sát với thực tế. Vì sự hư hỏng, xuống cấp mất an toàn giao thông của

mỗi đoạn đường, tuyến đường thường xảy ra từng giờ, từng ngày, từng tháng.

Nếu không được sửa chữa kịp thời không những gây mất an toàn giao thông

mà còn làm cho đường xuống cấp nhanh hơn, hư hỏng nặng hơn dẫn đến việc

sửa chữa tốn kém, hiệu quả sử dụng kinh phí duy tu, sửa chữa thấp. Nguyên

nhân do sự phân cấp hiện nay còn chưa triệt để, tất cả những phát sinh hư

hỏng phải chờ ý kiến của cấp trên. Trong khi đó thủ tục hành chính còn rườm

dà, chồng chéo không phát huy được vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư (Sở

GTVT). Trong khi đó cấp trên lại không sát với thực tế, để giải quyết sự bất

cập này giải pháp phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí duy tu, sửa chữa đường

bộ sẽ giúp cho chủ đầu tư chủ động và phát huy được vai trò trách nhiệm khi

dử dụng kinh phí BTĐB. Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện tốt công

tác thanh tra, kiểm tra, giám sát như sau;

1. Phân cấp cho Sở GTVT phê duyệt dự toán và giá sản phẩm dịch vụ

công ích công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên. Hiện nay là UBND và

Tổng cục Việt Nam phê duyệt.

2. Phân cấp cho Sở GTVT phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả trúng thầu

đối với các gói thầu sửa chữa thường xuyên và các gói thầu sửa chữa định kỳ

có giá trị từ 5 tỷ đồng, đối với nguồn vốn địa phương và 15 tỷ đồng đối với

các gói thầu Quốc lộ.

3. Phân cấp cho Sở GTVT phê duyệt báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, hồ

sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán sửa chữa định kỳ, cải tạo nâng cấp dưới 5 tỷ đối

với đường tỉnh, dưới 15 tỷ đồng đối với đường Quốc lộ. Nay phân cấp đều

cho cả đường tỉnh và đường Trung ương lên 20 tỷ đồng phân cấp cho Sở

GTVG phê duyệt.

102

4.2.6. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý

vốn Bảo trì đường bộ

Tình trạng thất thoát, lãng phí trong quản lý vốn bảo trì nói chung,

BTĐB các công trình giao thông nói riêng là vấn đề cần được quan tâm.

Trong khía cạnh về con người, nguyên nhân của tình trạng này một mặt là do

tác động của phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, mặt khác do trình

độ chuyên môn của những người làm công tác quản lý còn hạn chế.

Đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực BTĐB cần mở các đợt bồi

dưỡng để nâng cao thêm kiến thức. Việc kiện toàn, nâng cao trình độ cho đội

ngũ quản lý sẽ góp phần không nhỏ vào việc thực thi các giải pháp quản lý sử

dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn bảo trì.

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, lấy chất

lượng và hiệu quả làm mục tiêu đào tạo. Trong công tác quy hoạch phải luôn

được gắn chặt với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ theo quy hoạch và lấy chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu. Đối với cán bộ

trẻ trong diện quy hoạch nhất thiết phải được đào tạo toàn diện.

Trong ngành GTVT tỉnh Yên Bái, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng

kiến thức chuyên môn cho nguồn nhân lực của ngành.

Công tác sơ kết, tổng kết về phát triển nguồn nhân lực cần phải được

quan tâm, từ đo có đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực để tiếp tục xây

dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Mặc khác

qua sơ tổng kết giúp Đảng ủy thấy được những nhân tố mới, những cán bộ

hoàn thành tốt nhiệm vụ để kịp thời động viên khen thưởng. Đồng thời phê

bình những cá nhân thiếu trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ được giao,

kiên quyết loại bỏ những phần tử xấu ra khỏi đội ngũ cán bộ của tổ chức làm

gương cho các cán bộ, công chức khác.

103

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải

Trong công tác lập qui hoạch, kế hoạch phát triển GTVT nói chung, Hạ

tầng giao thông đường bộ nói riêng cần chú ý cân đối giữa đầu tư xây dựng mới,

cải tạo nâng cấp với công tác quản lý Bảo trì đường bộ một cách thích hợp.

Hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ là một khối tài sản rất lớn của

đất nước, của Nhân dân, hàng năm Nhà nước giành một phần kinh phí khá lớn

chiếm khoảng từ 25 - 30% tổng mức chi ngân sách hàng năm của cả nước,

trong khi đó chi cho BTĐB là rất thấp. Hệ thống hiện có hàng ngày đang khai

thác, sử dụng dưới tác động của thiên nhiên, của phương tiện giao thông, của

con người luôn luôn bị hư hại, xuống cấp, nếu không được duy tu, sửa chữa

kịp thời đến khi hư hỏng nặng mới đầu tư sửa chữa sẽ gây tốn kém. Mặt khác

khi tuyến đường bị xuống cấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển

hàng hóa, hành khách, sự đi lại của Nhân dân, gây mất an toàn giao thông như

vậy hiệu quả đầu tư thấp.

Hệ thống Pháp luật các Văn bản dưới luật có liên quan chi phối, điều

chỉnh đến công tác quản lý BTĐB phải được nghiên cứu, bổ xung, điều chỉnh

hoặc xây dựng ban hành thành Luật, Nghị định riêng cho công tác quản lý,

bảo trì đường bộ.

Ví dụ: Trong qui trình, qui phạm thiết kế đường bộ; tùy theo cấp

đường, lưu lượng phương tiện ngày đêm thông qua, loại kết mặt đường (mặt

đường cấp phối, mặt đường đá dăm láng nhựa, mặt đường bê tông nhựa, mặt

đường bê tông xi măng,...). Tuyến đường ở miền núi hay đồng bằng, vv... Khi

hồ sơ thiết kế được phê duyệt đều xác định thời gian sử dụng, sau bao nhiêu

năm phải tiến hành sửa chữa mặt đường theo từng cấp độ. Nhưng trong thực

tế nhiều tuyến đường đến thời gian phải sửa chữa nhưng không có vốn để sửa

chữa, dẫn đến hỏng theo. Phương tiện, người tham gia giao thông đi lại quá

khó khăn, gây mất an toàn giao thông lúc đó đòi hỏi cấp bách phải sửa chữa,

104

làm cho vốn đầu tư cho sửa chữa tăng lên rất cao,vv... Nhưng hiện nay không

có chế tài, không có bất cứ qui định nào yêu cầu đến thời hạn sửa chữa phải

được thực hiện theo đúng qui trình, qui phạm mà trong thiết kế đã đề ra.

Hiện nay bất kể đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện, đường đô

thị, đường xã phường, thậm chí dường thôn bản được đầu tư bằng nguồn ngân

sách nhà nước và được quản lý, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách thì mọi

phương tiện, tổ chức cá nhân tham gia giao thông đều không phải nộp bất kỳ

một loại phí nào cho công tác quản lý, sửa chữa đường bộ (trừ phí ô tô).

Nhứng kinh phí sửa chữa tùy thuộc vào ngân sách của từng địa phương, riêng

đường quốc lộ do Bộ Tài chính và Bộ GTVT qui định. Nên việc bố trí vốn

sửa chữa đường trở thành tùy tiện, không quản lý chung cho toàn quốc.

Với những ví dụ bất cập nêu trên đề nghị Chính phủ sớm ban hành

Nghị định về quản lý, sửa chữa đường. Trước mắt đề nghị Quốc hội có Nghị

quyết về công tác quản lý sửa chữa đường bộ. Sau đó xây dựng thành Luật để

các ngành, các cấp có đủ cơ sở pháp lý bảo vệ khối lượng, tài sản vô cùng lớn

của đất nước.

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Yên Bái

Từ năm 2016 trở về trước tất cả hệ thống đường bộ, đường huyện,

đường thành phố, đường tỉnh, đường quốc lộ đều có các đơn vị nhà nước trực

tiếp quản lý, duy tu, sửa chữa. Có nhiều tên gọi khác nhau như Đoạn Quản lý

sửa chữa đường bộ, Công ty quản lý sửa chữa xây dựng đường bộ hoặc Công

ty TNHH một thành viên quản lý sửa chữa xây dựng đường bộ có cùng một

chức năng, nhiệm vụ là quản lý duy tu, sửa chữa. Là doanh nghiệp công ích

nhà nước dưới sự quản lý điều hành của UBND huyện thị, thành phố, Sở

GTVT và các Khu quản lý đường bộ thuộc Cục đường bộ Việt Nam. Dưới

các Đoạn và Công ty có các Cung, các Hạt quản lý thực tiếp quản lý, sửa chữa

từng cung đường, đoạn đường. Nhưng đến nay tất cả các đơn vị nêu trên đều

cổ phần hóa, tức là không phải doanh nghiệp Nhà nước. Những đơn vị quản

105

lý, duy tu, sửa chữa đường bộ hiện nay thực hiện theo Luật đấu thầu. Như vậy

đường hiện nay không có chủ, mặc dù hiện nay bộ máy của Sở có Phòng

Quản lý Kết cấu hạ tầng Giao thông có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát

công tác quản lý, sửa chữa, duy tu hệ thống đường bộ. Nhưng số lượng Công

chức bố trí cho công việc quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ được biên chế

quá ít, không đủ sức để thực hiện được đầy đủ những yêu cầu đề ra. Vì vậy

việc nghiên cứu thành lập đơn vị Công ích cho công tác quản lý, duy tu, sửa

chữa đường bộ hay không là một đề tài hết sức cấp thiết.

106

KẾT LUẬN

Hạ tầng Kinh tế - xã hội nói chung và hạ tầng GTVT nói riêng có một

vị trí hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trong

đó hạ tầng giao thông đường bộ phát triển sẽ tạo tiền đề cho phát triển Kinh tế

- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong những năm gần đây hạ tầng

giao thông đã được nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng, hàng năm nguồn vốn

giành cho đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông chiếm tỷ lệ khá lớn từ 25 –

30% tổng mức đầu tư cho xã hội.

Luận văn đã phân tích và chứng minh được những điểm mạnh, điểm

yếu, trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý sử

dụng nguồn vốn BTĐB ngày càng đạt hiệu quả hơn. Cụ thể là:

Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý sử dụng

kinh phí BTĐB.

Mô tả đầy đủ toàn cảnh bức tranh về mạng lưới GTĐB tỉnh Yên Bái

giai đoạn 2017 - 2019.

Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý Kinh phí BTĐB của Sở

GTVT Yên Bái đối với nguồn vốn đường quốc lộ, đường tỉnh lộ được Bộ

GTVT và UBND tỉnh Yên Bái phân cấp quản lý, nghiên cứu tổng kết những

đặc thù về quản lý sử dụng Kinh phí BTĐB từ đó đưa ra những giải pháp

hoàn thiện công tác quản lý sử dụng nguồn vốn BTĐB.

Đề xuất quan điểm, phương pháp, giải pháp và kiến nghị một số biện

pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng nguồn Kinh phí

BTĐB, đạt hiệu quả cao nhất.

Trong quá trình nghiên cứu, những nội dung của các Văn bản pháp

quy của Nhà nước về những vấn đề quản lý Kinh phí BTĐB đã phát hiện,

thấy có những điểm chưa thật phù hợp với công tác quản lý và sử dụng

Kinh phí BTDB đặc biệt là những quy định về quản lý nguồn vốn sửa chữa

thường xuyên.

107

Phát hiện sự mất cân đối giữa nguồn vốn đầu tư, nâng cấp xây dựng

mới với nguồn vốn giành cho công tác quản lý duy tu, sửa chữa hệ thống

đường bộ hiện có.

Không có sự thống nhất nguồn vốn cho quản lý, sửa chữa giữa đường

quốc lộ với đường tỉnh lộ. Cụ thể giữa 2 tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, có

tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự như nhau, mật độ xe ngày/đêm như nhau, điều

kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn như nhau nhưng nguồn vốn quản lý

sửa chữa thường xuyên, đường quốc lộ lại lớn hơn, gấp đôi đường tỉnh. Quốc

lộ 50 triệu đồng/1km năm, tỉnh lộ 23 triệu đồng/km năm.

Công tác quản lý duy tu, sửa chữa đường bộ hiện nay được toàn xã hội

quan tâm. Nhiều kỳ họp của Quốc hội đã đưa ra thảo luận, chất vấn đã được

Chính phủ và các bộ ngành có liên quan và chính quyền các địa phương quan

tâm, giải quyết nhưng hiệu quả chưa cao. Luận văn đã phát hiện được một số

vấn đề còn thiếu sót, bất cập trong công tác quản lý duy tu, sửa chữa đường

bộ nói chung và riêng về công tác quản lý nguồn vốn BTĐB , xác định được

nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến công tác quản lý Quỹ

BTĐB, trên cơ sở đó đưa ra được một số giải pháp khắc phục.

Đề tài có ý nghĩa rất lớn cho việc nghiên cứu khoa học về Kinh tế - kỹ

thuật. Nếu có điều kiện tổ chức hội thảo, để các nhà khoa học, các nhà chuyên

gia đầu ngành tham gia hoặc đăng tải trên các tạp chí khoa học, trên cơ sở đó

các cơ quan Lập pháp, Hành pháp tham khảo đưa ra được những Văn bản quy

phạp phù hợp với yêu cầu thực tế hơn.

Hạ tầng giao thông nói chung có tác động đến hầu hết các lĩnh vực của

đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, môi trường, an ninh quốc

phòng,… Mục tiêu của nó là tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy

phát triển kinh tế xã hội nên phạm vi nghiên cứu là rất rộng, có liên quan đến

nhiều ngành, nhiều cấp. Nhưng Luận văn chỉ nghiên cứu phần quản lý quỹ

BTĐB phạm vi hẹp không đủ điều kiện nêu hết những hạn chế, bất cập, thiếu

hiệu quả của công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ.

108

Do đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của Sở GTVT Yên Bái chỉ được

phân cấp quản lý vốn BTĐB. Đường quốc lộ, tỉnh lộ, không quản lý đường

huyện, đường giao thông nông thôn (xã, phường) nên số liệu thu thập được

chỉ có nguồn vốn Ngân sách cấp tỉnh và Trung ương chi cho quỹ BTĐB.

Trong khi đó sau 10 năm xây dựng nông thôn mới và trong những năm tiếp

theo, mạng lưới giao thông đường bộ đã và đang phát triển vượt bậc. Nếu

không có chính sách thỏa đáng cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ

thống đường huyện, đường giao thông nông thôn, thì sau 10 - 15 năm hệ

thống đường này bị xuống cấp dẫn đến hậu quả sẽ xẩy ra là khó lường.

Bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh bảo trì các công trình

giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái vẫn còn nhiều bất cập, kinh phí BTĐB từ

nguồn NSNN chưa được sử dụng hiệu quả, vẫn có hiện tượng thất thoát, lãng

phí. Việc rút ra những nguyên nhân những hạn chế kết hợp với kinh nghiệm

quản lý kinh phí bảo trì của Sở GTVT Yên Bái là hết sức quan trọng giúp tác

giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm hoàn thiện công tác quản lý

vốn bảo trì các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GTVT (2013), Quyết định số 538/QĐ-BGTVT Ngày 06/3/2013 về

việc phê duyệt Đề án “Đổi mới toàn diện công tác quản lý, bảo trì hệ

thống quốc lộ”, Hà Nội.

2. Bộ GTVT (2018), Thông tư số: 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018

Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ,

Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 Về việc

hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí

quản lý BTĐB, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016

của Bộ Tài chính, Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và

sử dụng phí sử dụng đường bộ.

5. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 03/2009/TT-BXD 26/03/2009 Quy

định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày

12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,

Hà Nội.

6. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, Niên giám thống kê các năm 2015-2019

7. Chính phủ (2012), Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm

2012; Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị

định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về

Quỹ bảo trì đường bộ;

8. Chính phủ (2016), Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm

2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật phí và lệ phí;

9. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm

2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Ngân sách nhà nước;

110

10. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.

11. Chính phủ (2009), Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của

Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.

12. Chính phủ (2012), Thông tư 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 về Quỹ

Bảo trì đường bộ, Hà Nội.

13. Chính phủ (2014), Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 Sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày

13/03/2012 về Quỹ bảo trì đường bộ, Hà Nội.

14. Chính phủ (2016), Nghị định số: 28/2016/NĐ-CP ngày 20/04/2016 Sửa

đổi một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 và

Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của chính phủ về Quỹ

bảo trì đường bộ, Hà Nội.

15. Hồ Thị Hương Mai (2015), QLNN về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu

hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn

ngân sách trong ngành GTVT Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Tuyết Dung (2018), Nghiên cứu giải pháp huy động và sử

dụng vốn cho BTĐB, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học GTVT, Hà Nội.

18. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

19. Nguyễn Hồng Thắng (2010), Thẩm định dự án đầu tư khu vực công, Nxb

Thống kê, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Hương Trà (2018), “Quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở

giao thông - Vận tải tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ Trường đại học

kinh tế Quốc dân Hà Nội.

111

21. Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây

dựng các công trình giao thông tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện

chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

22. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ, Hà Nội.

23. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, Dự toán kinh phí BTĐB các năm

giai đoạn 2016-2019.

24. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, Báo cáo sử dụng kinh phí BTĐB các

năm giai đoạn 2016-2019.

25. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, Báo cáo kết quả hoạt động Quỹ

BTĐB các năm giai đoạn 2016-2019

26. Sở GTVT tỉnh Yên Bái (2016), Quy hoạch phát triển giao thông vận tải

Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn đến 2030.

27. Sở GTVT tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác của Sở các năm giai

đoạn 2016-2018.

28. http://baovinhphuc.com.vn/kinh-te/43334/quan-ly-hieu-qua-va-chat-che-

nguon-von-tu-quy-bao-tri-duong-bo.html.

112

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Bảng khảo sát dành cho cán bộ quản lý quỹ

Thưa: Ông (bà)

Tôi là - học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận văn:

“Quản lý sử dụng kinh phí BTĐB tại Sở GTVT Yên Bái”. Mong Ông (bà)

vui lòng giúp chúng tôi hoàn thành bảng hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x

vào phương án thích hợp nhất với Ông (bà). Mọi thông tin được cung cấp chỉ

dùng cho mục đích nghiên cứu.

I. Thông tin cá nhân

Họ và tên: ................................................................................................

Công việc đảm nhận: ..............................................................................

Trình độ học vấn: ....................................................................................

Cơ quan công tác: ...................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ...................................................................................

II. Phần câu hỏi khảo sát

Phương án trả lời

Stt

Câu hỏi, hoặc khẳng định

1

2

3

4

5

Đánh giá về quy trình lập kế hoạch chi kinh phí

1

BTĐB

Đánh giá sự phối hợp giữa các đơn vị trong lập kế

2

hoạch cho kinh phí BTĐB

Đánh giá chất lượng của kế hoạch chi kinh phí

3

BTĐB

Đánh giá hoạt động giao kế hoạch chi kinh phí

4

BTĐB

113

Phương án trả lời

Stt

Câu hỏi, hoặc khẳng định

1

2

3

4

5

Đánh giá công tác tổ chức thẩm định phương án sử

5

dụngkinh phí của dự án đầu tư BTĐB

Đánh giá về chất lượng thẩm định phương án sử dụng

6

kinh phí của dự án đầu tư BTĐB

Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán kinh phí

7

BTĐB

Đánh giá công tác tổ chức thẩm tra quyết toán kinh

8

phí BTĐB

Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán kinh phí

9

BTĐB

Đánh giá về sự công khai, minh bạch của công tác

10

kiểm tra quỹ BTĐB

Đánh giá về chất lượng của các kết luận kiểm tra kinh

11

phí BTĐB

Đánh giá về việc tổ chức thực hiện các kết luận kiểm

12

tra kinh phí BTĐB

Ông (bà) có kiến nghị gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí

BTĐB của Sở GTVT Tỉnh Yên Bái trong thời gian tới?

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

Chân thành cảm ơn!

Người phỏng vấn Người trả lời phỏng vấn

114

PHỤ LỤC 2

Bảng khảo sát dành cho đại diện các doanh nghiệp

Thưa: Ông (bà)

Tôi học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận văn:

“Quản lý kinh phí BTĐB tại Sở GTVT Yên Bái”. Mong Ông (bà) vui lòng

giúp chúng tôi hoàn thành bảng hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào

phương án thích hợp nhất với Ông (bà). Mọi thông tin được cung cấp chỉ

dùng cho mục đích nghiên cứu.

I. Thông tin cá nhân

Họ và tên: ................................................................................................

Công việc đảm nhận: ..............................................................................

Trình độ học vấn: ....................................................................................

Cơ quan công tác: ...................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ...................................................................................

II. Phần câu hỏi khảo sát

Phương án trả lời

Stt

Câu hỏi, hoặc khẳng định

1

2

3

4

5

1 Đánh giá về thủ tục, thời gian thẩm định

Đánh giá về chất lượng thẩm định phương

2

án sử dụng kinh phí của dự án đầu tư BTĐB

Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán

3

kinh phí BTĐB

Đánh giá về sự chủ động, kịp thời trong cấp

4

phát, thanh toán kinh phí BTĐB

Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán

5

kinh phí BTĐB

115

Phương án trả lời

Stt

Câu hỏi, hoặc khẳng định

1

2

3

4

5

Đánh giá về sự công khai, minh bạch của

6

công tác kiểm tra kinh phí BTĐB

Đánh giá về chất lượng của các kết luận

7

kiểm tra kinh phí BTĐB

Đánh giá về việc tổ chức thực hiện các kết

8

luận kiểm tra kinh phí BTĐB

Ông (bà) có kiến nghị gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí

BTĐB tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái trong thời gian tới?

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

Chân thành cảm ơn!

Người phỏng vấn Người trả lời phỏng vấn

116

PHỤ LỤC 3

Kết quả sử dụng kinh phí Trung ương cho BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

2016

2017

2018

2019

140,608

90,697

84,887

124,880

+ Quốc lộ: 04

+ Quốc lộ: 04

+ Quốc lộ: 04

+ Quốc lộ: 04

Kinh phí dự toán KP thực hiện Số lượng công trình sửa chữa

trung

Nội dung bảo trì, bảo dưỡng

+ Sửa chữa nền, mặt đường, hệ thống thoát nước và hệ thống an toàn giao thông đoạn Km185-Km191 thuộc quốc lộ 32 + Sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường và bổ sung hệ thống tuyên thoát nước QL37 đoạn Km340-Km356 + Khắc phục hậu quả lụt bão, đảm bảo giao thông bước 1 đoạn Km238-Km356 quốc lộ 37;

+ Sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường và bổ sung thoát nước trên quốc lộ 37 đoạn Km340 -Km356 + Sửa chữa nền, mặt đường đoạn trên QL37 từ Km317 - Km328 + Sửa chữa mặt cầu Yên Bái + Sửa chữa nền, mặt đường quốc lộ 32C đoạn Km147- Km162; Km201-Km239 và xây dựng cống

+Xử lý cao su nền đường, bù vênh và láng nhựa các đoạn từ Km309-Km315; Km330- Km334+830..; bổ sung rãnh nước một số đoạn qua khu đông dân cư quốc lộ 37 +sửa chữa cầu và khe co dãn các cầu Thác Ông, Ngòi Lâu QL37. +Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt đường Ql32; Ql32C

+ Sửa chữa các hư hỏng nền, mặt đường đoạn qua tâm huyện Văn Chấn thuộc QL32 + Kiểm định cầu Ma Khe, Sán Thái, Si Mô, Hồ Bồn thuộc QL32 + Kiểm ta kỹ thuật cầu Thác Ông + Sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường đoạn qua trung tâm tp Yên Bái thuộc quốc lộ 37, QL32C …

(Nguồn: Ban BTĐB tỉnh Yên Bái)

117

PHỤ LỤC 4

Dự toán kinh phí Bảo trì đường bộ thường xuyên Sở GTVT Yên Bái

giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số TT

Tiêu chí

Đơn vị tính

2017

2018

2019

Kinh phí tỉnh (đường tỉnh lộ)

Km

1

1.1

Số km bảo trì

473

490

475

1.2

Chi quản lý (Ban QLDA)

294

324

320

1.3

Chi quản lý BT thường xuyên

10.528

10.855

10.580

Tổng cộng 1.2+1.3

10.882

11.214

10.900

Km

2

Kinh phí đường Quốc lộ

2.1

Số Km bảo trì

290

290

290

2.2

Chi quản lý (Ban QLDA)

238

461

487

2.3

Chi quản lý BT thường xuyên

7.879

15.345

16.084

Tổng cộng 2.2+2.3

8.117

15.706

16.571

Tổng cộng 1+2

18.999

26.920

27.651

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

118

PHỤ LỤC 5

Dự toán Kinh phí Bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ Sở GTVT Yên Bái

giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số TT

Tiêu chí

2017

2018

2019

Kinh phí đường quốc lộ

1

Số công trình sửa chữa

12

9

15

1.1

Chi cho sửa chữa

104.302

81.864

148.942

1.2

Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

730

573

993

1.3

Chi Ban QLDA

270

212

367

1.4

Tổng cộng 1.2+1.3+1.4

105.302

82.649

150.302

Kinh phí đường tỉnh

2

Số công trình sửa chữa

12

13

11

2.1

Chi sửa chữa

67.108

57.987

121.460

2.2

Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

471

406

769

2.3

Chi Ban QLDA

173

150

395

2.4

Tổng cộng 2.2+2.3+2.4

67.752

58.543

122.624

Tổng cộng 1+2

173.504

141.192

272.926

(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)

119

PHỤ LỤC 6

Kết quả sử dụng kinh phí địa phương cho BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2019

ĐVT: Triệu đồng

Năm Kinh phí dự toán KP thực hiện Số lượng công trình sửa chữa

Các công trình được sửa chữa

2016 97.298 - ĐT: 18 - ĐH: 10 - ĐĐT: 04 + Sửa chữa cầu Khe Lấp, Khe Dài, Văn Phú, Mậu A + Sửa chữa nền, mặt đường đoạn Minh Bảo- Đại Đồng thuộc QL70 + Sửa chữa đường Yên Bái - Khe sang thuộc ĐT163, đường Cảng Hương Lý- Văn Phú thuộc DDT167, DDT169,ĐT171, ĐT172, DDT174,ĐT175… + Sửa chữa TX đường Nguyễn Tất Thành, Đường Hoàng Thi…

2017 69.645 - ĐT: 16 - ĐH: 06 - ĐĐT: 04 + Bảo dưỡng thường xuyên đường Yên Bái - Khe Sang, đường Yên Thế - Vĩnh Kiên, đường Mậu A - Tân Nguyên, đường Hợp Minh - Mỵ, đường Văn Chân - Trạm Tấu, đường Đại Lịch - Minh An, đường nhà máy xi măng Yên Bình + Quản lý SCTX cầu Trái hút, cầu Mậu A, cầu Văn Phú + sửa chữa nâng cấp đường Yên Bái Khe Sang đoạn nội thị trấn cổ Phúc

2019 133.632 - ĐT: 20 - ĐH: 09 - ĐĐT: 07 + Sửa chữa đường Yên Bái - Khe Sang, bảo dưỡng thường xuyên đường Khánh Hòa - Minh Xuân; đường Cẩm Ân - Mông Sơn, đường Mậu A - Tân Nguyên + Quản lý SCTX xầu Mậu A, Trái Hút, Tô Mậu + Bảo dưỡng thường xuyên đường Văn Trấn - Trạm Tấu, đường Mường La - Mù Căng Chải + Bảo dưỡng đường Nguyễn Tất Thành, đường nội thị thành phố Yên Bái, đường từ nút giao ICI2 đi Vân hội…

2018 119.990 - ĐT: 22 - ĐH: 07 - ĐĐT: 05 + Sửa chữa cầu Tô Mậu, cầu Mười, cầu Vĩnh Lạc + Sửa chữa hư hỏng trên đường Âu Lạc - Đông An ĐT.166 + Tư vấn khảo sát, lập báo cáo kiểm định phục vụ giám định nguyên nhân sự cố công trình cầu Ngòi Thia, thuộc xã Nghĩa Lộ + Sưa chữa nền, mạt đường công trình thoát nước đường Yên Bái - Văn Tiến

(ĐT: Đường tỉnh, ĐH: Đường huyện, ĐĐT: Đường đô thị)

(Nguồn: Ban BTĐB tỉnh Yên Bái)