ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HỒNG ÁNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HỒNG ÁNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH TUẤN THÁI NGUYÊN - 202
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Ánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi cảm ơn PGS.TS. Trần Đình Tuấn - Người đã
tận tình hướng dẫn tôi về mặt khoa học để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên và các bạn học viên lớp cao
học về những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ đầy nhiệt huyết
để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn những người thân trong gia đình đã chia sẻ
và động viên tôi những lúc khó khăn nhất để tôi vượt qua và hoàn thành
luận văn.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo Sở Giao
thông vận tải Tỉnh Yên Bái, bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình
đã thường xuyên hỗ trợ để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ trên!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Ánh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ .................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh phí Bảo trì đường bộ ............................................ 5
1.1.2. Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ .......................................... 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ ......................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ ............... 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của một số
địa phương trong nước .................................................................................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái ................................................. 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 33
iv
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 35
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO
TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI .. 37
3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 37
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Yên Bái ......................................................... 37
3.1.2. Giới thiệu về Ban quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .................... 42
3.1.3. Bộ máy quản lý kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái ...................... 46
3.2. Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 47
3.2.1. Đường cao tốc và quốc lộ ..................................................................... 47
3.2.2. Hiện trạng giao thông đường tỉnh ......................................................... 49
3.2.3. Hiện trạng giao thông đường đô thị ...................................................... 54
3.2.4. Hiện trạng giao thông đường chuyên dùng ........................................... 55
3.2.5. Hiện trạng đường giao thông nông thôn ............................................... 55
3.3. Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Yên Bái.............................................................................. 57
3.3.1. Xây dựng kế hoạch dự toán sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ .......... 57
3.3.3. Thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ ........................... 71
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ .......................................................................................................... 78
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ tỉnh Yên Bái .................................................................................... 79
3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 79
3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 83
3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ........................................................ 88
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 88
3.5.2. Hạn chế, tồn tại trong quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ ..... 88
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .............................................. 89
v
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH
PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................. 91
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý sử dụng kinh
phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ..................... 91
4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ........................................................ 91
4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái ........................................................ 91
4.1.3. Một số mục tiêu bảo trì và nâng cấp các tuyến đường tỉnh, huyện và
giao thông nông thôn ....................................................................................... 92
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 93
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý sử dụng vốn bảo
trì đường bộ ..................................................................................................... 93
4.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý sử dụng
vốn cho bảo trì đường bộ ................................................................................ 96
4.2.3. Đẩy mạnh áp dụng hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện ................ 98
4.2.4. Tăng cường nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn Quản lý duy tu, sửa
chữa đường bộ ................................................................................................. 99
4.2.5. Phân cấp quản lý vốn .......................................................................... 101
4.2.6. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
vốn Bảo trì đường bộ..................................................................................... 102
4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 103
4.3.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải ............................................................ 103
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Yên Bái ............................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
An toàn giao thông 1 ATGT
Bảo dưỡng thường xuyên 2 BDTX
Ban quản lý 3 BQL
Bảo trì đường bộ 4 BTĐB
Bê tông nhựa 5 BTN
CN & XD, DVTM Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp 6
Công trình 7 CT
Giao thông nông thôn 8 GTNT
Giao thông vận tải 9 GTVT
Giá trị sản xuất 10 GTSX
Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn 11 GRDP
Hội đồng Nhân dân 12 HĐND
Kho bạc Nhà nước 13 KBNN
Ngân sách Nhà nước 14 NSNN
Quản lý 15 QL
Quản lý chất lượng 16 QLCL
Quản lý đường bộ 17 QLĐB
Quản lý Nhà nước 18 QLNN
Trách nhiệm hữu hạn 19 TNHH
Trung ương 20 TW
Ủy ban Nhân Dân 21 UBND
Vận tải hành khách 22 VTHK
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo Likert .............................................................................. 33
Bảng 3.1. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo cấp kỹ thuật ............... 48
Bảng 3.2. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo kết cấu mặt đường .... 48
Bảng 3.3. Thực trạng các tuyến đường tỉnh theo kết cấu mặt đường ............. 50
Bảng 3.4: Thực trạng đường giao thông nông thôn theo kết cấu mặt đường ...... 56
Bảng 3.5: Kết quả lập kế hoạch và giao dự toán chi kinh phí Bảo trì
đường bộ Sở GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 .............. 60
Bảng 3.6: Dự toán kinh phí Bảo trì đường bộ thường xuyên tại Sở GTVT
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 .................................................. 65
Bảng 3.7: Dự toán Kinh phí Bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ Sở
GTVT Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 66
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác lập dự toán chi kinh
phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái. .......................... 67
Bảng 3.9: Kết quả sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ Sở GTVT tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2017-2019 ................................................................. 68
Bảng 3.10: Kết quả sử dụng kinh phí Trung ương cho Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ................................................ 68
Bảng 3.11: Kết quả sử dụng kinh phí địa phương cho Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ................................................ 69
Bảng 3.12: Đánh giá của các chủ đầu tư về công tác sử dụng kinh phí
BTĐB tại Sở GTV Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019 ........................ 70
Bảng 3.13: Kết quả công tác giải ngân kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở
GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 ...................................... 72
Bảng 3.14: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ từ nguồn vốn
Trung ương giai đoạn 2017-2019 ................................................... 74
Bảng 3.15: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường nguồn vốn địa
phương giai đoạn 2017-2019 .......................................................... 75
viii
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quyết toán kinh phí
bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái ........................................................ 77
Bảng 3.17: Đánh giá của chủ doanh nghiệp về công tác quyết toán kinh
phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .................................................. 77
Bảng 3.18: Tình hình thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kinh phí
BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 ...................................... 78
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác kiểm tra nguồn vốn
BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019 ...................................... 79
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .............. 46
Sơ đồ 3.2: Sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái .......................... 62
Sơ đồ 3.3: Sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái.... 63
Sơ đồ 3.4. Lưu đồ quy trình thanh toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái ........... 71
Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái ...................... 73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đường bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, mở rộng giao lưu quốc tế. Đường bộ đã được quan
tâm đầu tư, phát triển bởi vì nó là một trong những hệ thống huyết mạch quan
trọng của đất nước, nhưng chưa được cấp đủ vốn cho bảo trì vì ngân sách nhà
nước có hạn. Việc hình thành và sử dụng kinh phí riêng cho Bảo trì đường bộ
là một trong những lối ra theo hướng đa dạng hoá, xã hội hoá nguồn vốn để
giải quyết vấn đề thiếu vốn nghiêm trọng và tương lai phát triển tiếp dưới
dạng thương mại hoá.
Yên Bái là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, hạ tầng giao thông chưa
đồng bộ, đặc biệt những năm gần đây, tình trạng xe quá tải diễn biến phức
tạp, thiên tai, mưa lũ khiến nhiều tuyến đường, cầu cống bị hư hỏng, xuống
cấp nghiêm trọng, gây mất an toàn cho người, phương tiện khi tham gia giao
thông. Trước tình hình trên, ngành giao thông vận tải (GTVT) được UBND
tỉnh giao quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ (BTĐB) để kịp thời sửa chữa,
nâng cấp các tuyến đường bộ đảm bảo cho giao thông được thông suốt.
Theo thống kê của ngành GTVT, trong 3 năm (2017 - 2019), từ nguồn
kinh phí BTĐB, ngành đã thực hiện sửa chữa, kiểm tra, kiểm định 25 cầu; sửa
chữa cục bộ 32.225 m2 mặt đường, sửa chữa toàn mặt 134,428km mặt đường
tại các Quốc lộ 37, 32, 32C. Ngoài ra, ngành đã thực hiện sửa chữa, duy tu,
bảo dưỡng hàng trăm km tại các tuyến tỉnh lộ, đường huyện và hệ thống
đường giao thông nông thôn. Tuy nhiên với đặc thù của ngành giao thông
miền núi có rất nhiều khó khăn, hạn chế làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được
giao nói chung và đặc biệt là quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ nói riêng. Với
số vốn được giao quản lý hàng năm khoảng 200 tỷ đồng, khối lượng công
việc lớn, nhân lực hạn chế, phạm vi quản lý rộng, công việc lại có nhiều phát
sinh đột xuất trong điều kiện thiên tai thường xuyên xẩy ra làm ảnh hưởng
đến hệ thống giao thông đường bộ,… Điều đó dẫn đến việc sử dụng kinh phí
2
BTĐB nhiều khi không chủ động, phải điều chỉnh thường xuyên, … trong
quản lý cũng rất dễ xẩy ra hiện tượng lãng phí và thất thoát nguồn vốn. Vì
vậy, cần phải nghiên cứu và đánh giá từ đó đưa ra những giải pháp tăng
cường quản lý việc sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của tỉnh Yên Bái đạt
hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được giao. Việc thực hiện đề tài
luận văn “Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận
tải tỉnh Yên Bái” nhằm giải quyết vấn đề có tính cấp thiết đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường
bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của tỉnh Yên Bái,
góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao, chống lãng phí và thất
thoát nguồn kinh phí của Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí
Bảo trì đường bộ.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường
bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý sử dụng
kinh phí.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng kinh phí
Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Yên Bái.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh
phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải giai đoạn 2017 - 2019, giải
pháp đến năm 2025.
- Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng các nội dung quản lý sử dụng
nguồn kinh phí và giám sát việc sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Về mặt lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan, nội
dung sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản
lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ. Luận văn cũng đưa ra một số kinh
nghiệm về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của một số địa phương
trong nước để làm rõ thêm tính thực tiễn của cơ sở lý luận, đồng thời lấy đó
làm bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái. Luận văn cũng đặt nền tảng cơ sở
lý luận cho các nghiên cứu về sau có cùng lĩnh vực.
4.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc sử dụng nguồn
kinh phí Bảo trì đường bộ. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Yên Bái. Các giải pháp của tỉnh cũng có ý nghĩa làm bài học kinh nghiệm cho
các địa phương trong nước có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia làm 4 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí Bảo
trì đường bộ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
KINH PHÍ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh phí Bảo trì đường bộ
1.1.1.1. Khái niệm kinh phí Bảo trì đường bộ
Kinh phí Bảo trì đường bộ là nguồn tài chính một phần ngoài ngân sách
được trích từ các khoản lệ phí trích từ xăng dầu, đường bộ và một phần do
ngân sách nhà nước cấp phát. Đây là một bước tiến mới trong tiến trình xã hội
hóa các nguồn lực phục vụ công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Mục đích của
kinh phí Bảo trì đường bộ nhằm huy động các nguồn tài chính có liên quan
đến sử dụng đường bộ để cùng với ngân sách nhà nước dần từng bước đáp
ứng nhu cầu vốn công tác quản lý, bảo trì đường bộ; đúng theo nguyên tắc
người sử dụng các dịch vụ phải trả tiền để nhận được dịch vụ ngày càng tốt
hơn. Kinh phí Bảo trì đường bộ Trung ương được sử dụng cho công tác quản
lý, bảo trì hệ thống quốc lộ; Kinh phí Bảo trì đường bộ địa phương được sử
dụng cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương. Sử dụng
kinh phí Bảo trì đường bộ gồm các khoản chi: Chi bảo trì công trình đường
bộ; Chi quản lý công trình đường bộ; Chi hoạt động của Hội đồng quản lý
nguồn vốn bảo trì đường bộ và Các khoản chi khác có liên quan đến bảo trì,
quản lý công trình đường bộ.
Trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008, khái niệm “Kinh phí bảo
trì đường bộ” chưa được đề cập tới, mà mới chỉ dừng lại ở việc quy định
“nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm ngân
sách nhà nước cấp, các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật” (Điều
44), cụ thể như sau (Luật giao thông đường bộ):
“1. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và đường địa
phương được bảo đảm từ quỹ Bảo trì đường bộ.
6
Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường không
do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác chịu
trách nhiệm.
2. Kinh phí Bảo trì đường bộ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm;
b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí Bảo trì đường bộ ở trung ương và địa phương.”
Bên cạnh đó, bảo trì đường bộ là toàn bộ công tác quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên, sửa chữa đột xuất khi cần (do thiên tai, sự cố công trình, do
quá tải trọng,…) và sửa chữa định kỳ (bao gồm sửa chữa vừa, sửa chữa lớn)
theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công trình.
Như vậy có thể đưa ra khái niệm về kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:
Nguồn kinh phí Bảo trì đường bộ là quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành
lập, quản lý và sử dụng dựa trên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sử
dụng đường bộ và được hình thành hàng năm, hỗ trợ cho ngân sách Nhà
nước nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật đối với
từng loại công trình giao thông đường bộ, góp phần phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. (Nghị định số 18/2012/NĐ-CP, Nghị định số
56/2014/NĐ-CP, Nghị định số 28/2016/NĐ-CP)
1.1.1.2. Đặc điểm kinh phí Bảo trì đường bộ. (Nghị định số 18/2012/NĐ-CP,
Nghị định số 56/2014/NĐ-CP, Nghị định số 28/2016/NĐ-CP)
- Thứ nhất, chủ thể thành lập và quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ là
Nhà nước: Kinh phí Bảo trì đường bộ là kinh phí của Nhà nước, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Thủ tướng
7
Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Quỹ. Sau khi thành lập,
kinh phí Bảo trì đường bộ được giao cho Hội đồng quản lý kinh phí Bảo trì
đường bộ thực hiện các hoạt động quản lý và sử dụng quỹ. Đây là đặc điểm
đặc trưng của kinh phí Bảo trì đường bộ.
- Thứ hai, nguồn tài chính hình thành Kinh phí Bảo trì đường bộ là từ
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội và sự hỗ trợ từ Ngân sách
nhà nước: Kinh phí Bảo trì đường bộ được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước phân bổ hàng năm và các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ,
các nguồn thu khác. Cụ thể là phí sử dụng đường bộ thu trực tiếp trên đầu
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trong giai đoạn đầu khi mới thành
lập, Quỹ phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn ngân sách nhà nước phân bổ hàng
năm, các nguồn thu ngoài ngân sách bảo đảm khoảng 30% - 50% nhu cầu
hàng năm, tỷ lệ này đã tăng dần hàng năm, mức độ phụ thuộc của Quỹ vào
nguồn ngân sách nhà nước đã giảm.
- Thứ ba, mục tiêu của kinh phí Bảo trì đường bộ là nhằm hỗ trợ thêm
cho ngân sách nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của nhà nước:
Kinh phí Bảo trì đường bộ thành lập nhằm huy động nguồn lực của xã hội liên
quan đến sử dụng đường bộ để cùng với ngân sách nhà nước đáp ứng đủ, bền
vững với nhu cầu vốn ngày càng lớn cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
Đồng thời, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người sử dụng đường bộ đối
với công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý của Nhà nước trong công tá bảo trì đường bộ; nâng cao hiệu quả khai
thác, sử dụng đường bộ, đảm bảo giao thông luôn an toàn, thông suốt.
- Thứ tư, cơ chế hoạt động của kinh phí Bảo trì đường bộ mang tính
linh hoạt cao: Cơ chế huy động và sử dụng vốn của kinh phí Bảo trì đường bộ
được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật. Đặc tính này khiến cho kinh phí
Bảo trì đường bộ mang tính linh hoạt cao trong quá trình quản lý và sử dụng,
chủ động trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để phát triển kết cấu hạ tầng
8
giao thông đường bộ. Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt giữa kinh phí Bảo
trì đường bộ và Quỹ ngân sách nhà nước. Mặc dù đều có nguồn hình thành từ
sự đóng góp của các tổ chức cá nhân trong xã hội nhưng Quỹ ngân sách nhà
nước được quy định chặt chẽ hơn, việc quản lý và sử dụng phải tuân thủ theo
những quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
1.1.1.3. Vai trò của kinh phí Bảo trì đường bộ
- Thứ nhất, kinh phí Bảo trì đường bộ hỗ trợ NSNN thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội:
+ Đường bộ có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng an ninh của đất nước và mở rộng giao lưu quốc tế. Kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ là bộ phận thiết yếu của kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, cần phải đầu tư phát triển trước một bước để tạo tiền đề làm động lực
phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước. Cùng với sự đầu tư, xây dựng các công trình đường bộ,
quá trình khai thác và sử dụng các công trình đường bộ cần phải được bảo trì
theo yêu cầu kỹ thuật mới bảo đảm thời gian sử dụng, an toàn, hiệu quả.
+ Cùng với sự đa dạng nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình đường
bộ, kinh phí Bảo trì đường bộ góp phần ngăn chặn tình trạng xuống cấp của
cầu đường. Việc huy động nguồn tài chính của kinh phí Bảo trì đường bộ để
tập trung giải quyết một số công việc như bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa
định kỳ đường bộ. Như vậy sẽ phát huy được hiệu quả vốn đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giai thông đường bộ, phát triển kinh tế - xã hội thúc đẩy sự
phát triển kinh tế quốc gia.
- Thứ hai, kinh phí Bảo trì đường bộ giúp việc phân bổ nguồn lực Ngân
sách nhà nước và trong xã hội hiệu quả hơn:
+ Có thể nói việc phân bổ nguồn NSNN ít nhiều bị tác động bởi lợi
ích đặc biệt dẫn tới nguồn lực NSNN phân bổ không đồng đều. Trong
những năm qua.
9
+ Chính phủ tập trung nhiều nguồn lực vào phát triển và xây dựng các
dự án mới, vốn đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ ngày
càng tăng đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tuyến đường chưa được cải tạo,
nâng cấp, đường chưa vào cấp kỹ thuật, cầu yếu còn nhiều. Nguồn vốn ngân
sách chi cho các hoạt động này cũng ít hơn so với việc chi các dự án đầu tư
mở rộng, xây dựng mới đường bộ. Sở dĩ như vậy là do hiệu quả và lợi ích từ
việc xây dựng mới hệ thống đường bộ có thể nhìn thấy rõ khi con đường được
hoàn thành, trong khi đó lợi ích của việc bảo trì đường bộ không thể thấy rõ
ngày một ngày hai.
- Thứ ba, kinh phí BTĐB sẽ từng bước góp phần tạo công bằng trong
xã hội.
+ Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người
bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số
lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nền kinh tế thị trường luôn tạo cơ
hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách để cải tiến lối làm việc và rút ra
những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát triển. Nền kinh
tế thị trường cũng tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn.
+ Việc hình thành kinh phí Bảo trì đường bộ sẽ làm thay đổi một cách
căn bản nhận thức của người sử dụng đường bộ, từ chỗ coi sử dụng đường bộ
là miễn phí chuyển sang coi việc sử dụng đường bộ cũng phải trả phí như đối
với sử dụng các dịch vụ công cộng khác như điện, nước sạch,… Điều đó làm
cho người nộp phí luôn quan tâm, giám sát công tác quản lý, bảo trì đường bộ
của các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ. Công trình đường bộ sẽ có “người
chủ” thực sự thông qua điều đó. Khi kinh phí Bảo trì đường bộ chưa ra đời,
kinh phí cấp cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ được sử dụng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước; thực chất đó là tiền thuế của nhân dân, người sử dụng
đường bộ chưa phải trả chi phí tương xứng với mức sử dụng; trong khi người
không sử dụng đường bộ vẫn phải chịu vì kinh phí quản lý và bảo trì đường bộ
thông qua thuế. Điều đó dẫn đến việc không công bằng trong xã hội.
10
+ Bên cạnh đó, kinh phí bảo trì đường bộ cũng góp phần bảo đảm sự
công bằng trong vận tải quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã và đang phát triển
hoạt động vận tải quốc tế với các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia,
Trung Quốc và các nước Tiểu vùng sông Mê Kông. Theo Hiệp định vận tải
đường bộ ký kết với các quốc gia mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thì các phương tiện đường bộ của các nước được vào Việt Nam và
ngược lại. Nhiều quốc gia đã thu phí đường bộ như Lào, Trung Quốc và
phương tiện đường bộ của Việt Nam vào các nước đều phải nộp phí. Như
vậy, nếu không có kinh phí Bảo trì đường bộ thì phương tiện vận tải đường bộ
của các nước vào Việt Nam không phải trả phí là không công bằng.
1.1.1.4. Nội dung hoạt động của kinh phí Bảo trì đường bộ.
Theo Thông tư số 60/2017/TT-BTC và Thông tư số 293/2016/TT-
BXD, nội dung hoạt động của kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:
a) Thu quỹ (Nguồn vốn)
+ Nguồn kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm nguồn kinh phí của quỹ
Trung ương và nguồn kinh phí của quỹ địa phương; Trong đó, quỹ Trung ương
gồm: Ngân sách Trung ương cấp từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân
sách Trung ương (65% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước);
ngân sách Trung ương cấp bổ sung cho quỹ trung ương; các nguồn thu liên
quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác heo quy định của pháp luật.
+ Nguồn kinh phí của quỹ địa phương, gồm ngân sách Trung ương cấp
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường
bộ nộp ngân sách Trung ương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ
cả nước); Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho quỹ địa phương; Các nguồn
thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp
luật. Kinh phí quản lý, bảo trì quốc lộ do quỹ Trung ương bảo đảm; kinh phí
quản lý, bảo trì đường bộ địa phương do quỹ địa phương bảo đảm.
- Quy định về cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho quỹ Trung ương
trong quý đầu năm kế hoạch thì căn cứ vào dự toán chi thực hiện công tác bảo
11
trì, quản lý công trình quốc lộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng
quản lý quỹ Trung ương có văn bản đề nghị Bộ Giao thông Vận tải để Bộ này
đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí vào tài khoản của quỹ trung ương, tối đa
25% dự toán chi năm.
Trong các quý tiếp theo, căn cứ tiến độ triển khai công việc và giải
ngân kinh phí, mức cấp quý II tối đa là 35% và quý III tối đa là 20% dự toán
chi năm, quý IV tối đa là số dự toán chi còn lại của năm.
Trường hợp cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho quỹ địa phương,
đối với phần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho quỹ địa
phương: Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo trì
đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Tài chính thông báo
cho từng địa phương, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí cho quỹ địa
phương theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Đối với phần bổ sung từ ngân sách địa phương cho quỹ địa phương thì
Sở Giao thông vận tải thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định mức cấp cụ thể từ nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho quỹ
địa phương.
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức cấp
phát, tiến độ cấp phát kinh phí hàng quý cho quỹ địa phương phù hợp với yêu
cầu của địa phương.
b) Sử dụng quỹ (chi quỹ)
Theo Thông tư số: 60/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính về chế độ quản
lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ nội
dung chi kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm:
1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ công trình đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất: Khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường
12
khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao
thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy
định của pháp luật về đất đai.
4. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động,
gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,
sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
5. Hỗ trợ chi phí dịch vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào
giá) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Chi kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ
theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; chi lập quy trình
và định mức quản lý, khai thác bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác
có yêu cầu đặc thù.
7. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ.
8. Chi mua trang phục tuần kiểm.
9. Chi sửa chữa cải tạo nhà hạt.
10. Chi hoạt động của bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ: Áp
dụng theo định mức của cơ quan nhà nước (đối với biên chế được giao thực
hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác theo chế độ quy định đảm
bảo hoạt động của Hội đồng quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ và bộ máy
giúp việc Hội đồng quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ.
11. Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ: Bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ
trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có).
12. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam.
13. Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ
phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.
13
14. Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một
số trường hợp đặc thù theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(đối với đường quốc lộ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (đối với đường địa phương).
15. Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm
giao cắt đường bộ với đường sắt.
16. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt
sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông
suốt trên hệ thống đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận
tải, sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ xem xét, quyết định.
17. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình
đường bộ do Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ quyết định.
1.1.2. Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
1.1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
Nhìn nhận vấn đề một cách khái quát, có thể hiểu rằng: Quản lý kinh
phí BTĐB là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước tác
động vào quá trình hình thành (thu), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ
(chi) từ kinh phí Bảo trì đường bộ để đạt các mục tiêu KT-XH đề ra trong
từng giai đoạn.
Tuy nhiên như đã đề cập, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác
quản lý sử dụng kinh phí BTĐB của Sở GTVT. Do đó, khái niệm này được
xác định như sau: Quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ của Sở GTVT là việc
Sở GTVT sử dụng tổng thể các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình
phân bổ và sử dụng vốn BTĐB cho đầu tư các dự án duy trì hoạt động bình
thường của công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh. (Nghị định số 28/2016/NĐ-
CP, Nghị định số 18/2012/NĐ-CP)
- Chủ thể quản lý kinh phí BTĐB ngoài Sở GTVT còn có các cơ quan
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ
14
NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình
quản lý vốn. Cụ thể:
+ Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư)
chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài
khoản vốn BTĐB.
+ Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản
lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức.
Quản lý quỹ Bảo trì đường bộ là quản lý trên cả 2 phương diện, thu quỹ
và chi sử dụng quỹ.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
Mục tiêu của quản lý kinh phí BTĐB bao gồm: (Theo Nghị định số
28/2016-CP, Nghị định số 18/2012-CP, Luật GTĐB)
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn BTĐB nhằm thỏa mãn được các
mục tiêu trên của công tác bảo trì, bằng cách đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn, sử
dụng đúng mục đích, quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát lãng phí.
- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt (vật chất, tinh
thần) của người dân, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và vận chuyển
hành khách.
- Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất bằng việc thực hiện tốt chức
năng đưa thành phẩm từ nơi sản xuất đến với thị trường, phục vụ cho tiêu
dùng, cho sản xuất và đời sống.
- Tạo được lòng tin của nhân dân đối với ngành GTVT. Việc đảm bảo
chất lượng công trình giao thông, đảm bảo sự tiện lợi, an toàn cho người tham
gia giao thông là một nhân tố rất quan trọng trong việc tạo lòng tin của nhân
dân đối với ngành.
15
1.1.2.3. Nguyên tắc của quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ.
Theo Thông tư số 60/2017/TT-BTC và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP:
a) Nguyên tắc chung
1. Kinh phí Bảo trì đường bộ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của
các cơ quan Nhà nước theo quy định; hàng năm việc lập dự toán, phân bổ,
giao dự toán và quản lý, thanh toán, quyết toán thu - chi Quỹ thực hiện theo
quy định hiện hành; công khai tình hình quản lý, sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định.
2. Mở tài khoản:
a) Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để tiếp nhận các nguồn
kinh phí thu, chi của Quỹ;
b) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì
đường bộ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận
nguồn kinh phí và thực hiện chi từ kinh phí Bảo trì đường bộ.
c) Nguyên tắc quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của tỉnh
1. Nguồn kinh phí của kinh phí Bảo trì đường bộ:
- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô được Quỹ Trung
ương phân chia cho tỉnh.
- Ngân sách tỉnh bổ sung cho kinh phí BTĐB.
- Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Mở tài khoản:
- Kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh để phản ánh các nguồn thu của kinh phí BTĐB.
- UBND cấp huyện giao Phòng Công thương đối với huyện và Phòng
Quản lý đô thị đối với thị xã, thành phố hoặc BQL Bảo trì đường bộ cấp huyện,
Sở Giao thông vận tải, Văn phòng Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ kinh phí BTĐB.
16
- UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây goi chung là cấp xã) mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận và sử dụng nguồn
kinh phí được phân chia từ Kinh phí BTĐB (thông qua cấp huyện).
3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước
theo quy định; hàng năm việc lập kế hoạch, phân bổ, giao kế hoạch và quản
lý, thanh toán, quyết toán thu - chi Kinh phí BTĐB thực hiện theo quy định
hiện hành.
4. Kinh phí BTĐB phải công khai tình hình quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại
Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà
nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
1.1.2.4. Bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ.
Thực hiện theo Nghị định số 28/2016-CP và Nghị định số 18/2012-CP:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hàng năm của kinh phí BTĐB
theo quy định.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp dự toán, thông báo dự
toán, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí BTĐB theo quy định;
đồng thời phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí BTĐB. Trong quá trình quản lý,
kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy
định đều phải xuất toán thu hồi nộp vào kinh phí BTĐB; cá nhân ra quyết
định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
17
3. Kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh có trách nhiệm lập dự toán; tiếp nhận,
quản lý và sử dụng nguồn kinh phí BTĐB theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức quy định; kết thúc quý, năm lập, phê duyệt và gửi báo cáo quyết toán
thu, chi kinh phí BTĐB cho Sở Giao thông vận tải theo quy định hiện hành và
Quyết định này.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi từ
nguồn kinh phí BTĐB trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của nguông
kinh phí BTĐB theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính; rà soát, xác
nhận các khoản kinh phí BTĐB còn dư được chuyển nguồn sang năm sau.
1.1.2.5. Nội dung quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
Căn cứ vào Thông tư số 60/2017/TT-BTC (2017), Hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ
và dựa vào nội dung quản lý nhà nước về Kinh tế, nội dung quản lý sử dụng
Kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm:
a) Quản lý xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
Căn cứ nguyên tắc phân chia kinh phí cho từng Quỹ địa phương quy
định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về kinh phí bảo trì đường bộ (chiều dài đường bộ của địa
phương, số xe ô tô quy tiêu chuẩn đăng ký tại địa phương và hệ số khó khăn
về nguồn thu ngân sách của từng địa phương), Hội đồng quản lý nguồn kinh
phí BTĐB trung ương xây dựng phương án phân chia nguồn thu phí sử dụng
đường bộ nộp ngân sách trung ương (phần địa phương được hưởng) cho cả
thời kỳ ổn định ngân sách và xây dựng phương án phân bổ dự toán chi từ
nguồn phí sử dụng đường bộ hàng năm (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng
đường bộ cả nước) cho từng địa phương cùng thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách gửi Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào dự
toán ngân sách hàng năm, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
18
Năm 2017, Hội đồng quản lý nguồn kinh phí BTĐB Trung ương xây
dựng phương án phân chia nguồn 35% tổng số thu phí sử dụng đường bộ cả
nước theo mức dự toán đã được giao, cho từng Quỹ địa phương gửi Bộ Giao
thông vận tải, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định bổ sung có mục tiêu cho địa phương.
Căn cứ vào dự toán chi từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ bổ sung cho
các địa phương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để cấp kinh phí
cho Quỹ địa phương.
Căn cứ dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ được ngân sáchTtrung
ương bổ sung có mục tiêu cho kinh phí BTĐB địa phương và nhu cầu chi quản
lý, bảo trì đường bộ do địa phương quản lý, Sở Giao thông vận tải, thống nhất
với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTtrung ương
(sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dự toán chi từ ngân sách địa
phương cho nguồn kinh phí BTĐB địa phương và quy định việc lập, giao dự
toán chi của nguồn kinh phí BTĐB địa phương theo phân cấp của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phù hợp.
Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ; sửa chữa
đột xuất (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước
1); sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các
nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định của pháp luật
về việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật
chất hiện có; bảo trì trụ sở.
Các nội dung chi kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm:
Theo Nghị định số18/2012/NĐ-CP và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP,
các nội dung chi kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:
19
* Chi cho bảo trì công trình đường bộ:
Công tác bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa đường bộ:
+ Xử lý cầu yếu:
+ Xử lý điểm đen, điểm mất an toàn giao thông:
+ Bổ sung, thay thế biển báo hiệu đường bộ:
+ Xây dựng, sửa chữa hộ lan, tường chắn:
+ Sửa chữa cải tạo hệ thống thoát nước:
+ Sửa chữa mặt đường:
* Chi cho các nhiệm vụ quản lý công trình đường bộ:
+ Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động,
gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,
sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ.
+ Chi mua trang phục tuần kiểm.
+ Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ (bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ
trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có)).
+ Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ
phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.
+ Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một số
trường hợp đặc thù theo quy định.
+ Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm
giao cắt đường bộ với đường sắt.
+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt
sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông
suốt trên hệ thống đường bộ theo quy định.
* Chi hoạt động của bộ máy quản lý Ban BTĐB: Áp dụng theo định
mức của cơ quan nhà nước đối với biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ
20
chuyên trách (1,2% số phí thực thu dành cho hoạt động thu phí) và các khoản
chi khác theo chế độ quy định đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Ban
bảo trì đường bộ và bộ máy giúp việc Hội đồng quản lý Ban bảo trì đường bộ.
* Chi khác liên quan đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ
do Hội đồng Quản lý Ban quyết định.
b) Quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
Chi kinh phí Bảo trì đường bộ bao gồm các nội dung sau:
1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ công trình đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất: Khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường
khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao
thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy
định của pháp luật về đất đai.
4. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động,
gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,
sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
5. Hỗ trợ chi phí dịch vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào
giá) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Chi kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ
theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; chi lập quy trình
và định mức quản lý, khai thác bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác
có yêu cầu đặc thù.
7. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ.
8. Chi mua trang phục tuần kiểm.
9. Chi sửa chữa cải tạo nhà hạt.
10. Chi hoạt động của bộ máy quản lý nguồn kinh phí bảo trì đường bộ:
Áp dụng theo định mức của cơ quan nhà nước (đối với biên chế được giao
21
thực hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác theo chế độ quy định
đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ và bộ máy
giúp việc Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ.
11. Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ (bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ
trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có).
12. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam.
13. Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ
phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.
14. Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một
số trường hợp đặc thù theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(đối với đường quốc lộ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (đối với đường địa phương).
15. Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm
giao cắt đường bộ với đường sắt.
16. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt
sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông suốt
trên hệ thống đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, sau
khi được Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ xem xét, quyết định.
17. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình
đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ quyết định.
c) Thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ.
Theo Thông tư số 60/TT-BTC và Thông tư số 293/TT-BTC quy định
về thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ như sau:
+ Sở Tài chính chủ trì thống nhất với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định về lập, xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết
toán năm đối với nguồn kinh phí BTĐB địa phương cho phù hợp (bao gồm cả
22
phần ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để
cấp cho Quỹ địa phương) và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
+ Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ địa phương còn dư, việc chuyển
kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
+ Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư phải thực hiện quyết toán
theo quy định của Bộ Tài chính đối với việc quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn chi thường xuyên theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ.
Để đảm bảo việc sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ đúng mục đích, có
hiệu quả; Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng quản lý kinh phí bảo trì đường bộ,
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp
thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán kinh
phí bảo trì đường bộ. Trong quá trình quản lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi
không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán thu hồi vào kinh phí bảo trì
đường bộ (trung ương và địa phương) theo phân cấp; đồng thời cá nhân ra
quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan [17], [21]
a) Môi trường pháp lý
Quá trình đầu tư vào lĩnh vực BTĐB bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau, sử dụng nguồn lực lớn, thời gian tiến hành các hoạt động lâu dài, không
23
gian rộng trên toàn lãnh thổ, nên môi trường pháp luật ổn định và có hiệu lực
là một yếu tố quan trọng để quản lý sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. Môi trường
pháp luật đối với hoạt động đầu tư bao gồm toàn bộ các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các hoạt
động cụ thể. Hệ thống luật pháp đồng bộ, hoàn chỉnh, tính pháp lý của các
quy chế quản lý đầu tư, quy chế đấu thầu, quy chế quản lý sử dụng vốn được
nâng cao, cơ chế phân bổ nguồn lực và giám sát đầu tư được thực hiện chặt
chẽ, hoạt động đầu tư được minh bạch, giúp cho việc quản lý vốn không bị
thất thoát, lãng phí. Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu
hút nó càng lớn.
Hoạt động BTĐB diễn ra trên phạm vi rộng, khả năng thất thoát vốn
lớn, vì thế các chính sách quản lý sử dụng vốn cần phải đồng bộ, chặt chẽ, có
sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của các cơ quan có thẩm quyền. Một đặc
điểm khác của vốn đó là việc bố trí vốn phải kịp thời, đồng bộ, do đó để sử
dụng hiệu quả vốn cần có các chính sách riêng biệt, đảm bảo tính chủ động,
linh hoạt trong công tác bảo trì.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới chi phí, rủi ro, rào cản cạnh
tranh của hoạt động đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, trong đó có
hiệu quả sử dụng kinh phí BTĐB.
c) Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống giao
thông, đặc biệt là ở khu vực miền núi. Thiên tai luôn gây ra những thiệt hại
không nhỏ cho hệ thống giao thông. Đặc biệt lại thường xuyên là những thiệt
hại bất thường không dự tính trước được trong tương lai. Điều đó gây ảnh
hưởng không nhỏ đến việc quản lý nguồn kinh phí BTĐB của các địa
phương. Dẫn đến việc thiếu hụt nguồn tài chính, không có nguồn tài chính để
thực hiện kịp thời các khoản chi tiêu theo nội dung đã được dự toán trước
theo kế hoạch.
24
d) Năng lực của các đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB
Các đối tượng sử dụng vốn ở đây là các chủ đầu tư và các nhà thầu. Họ
chính là những nhân tố trực tiếp sử dụng nguồn vốn BTĐB để triển khai các
kế hoạch và những mục tiêu đề sẵn. Có thể khái quát một số năng lực cơ bản
của chủ đầu tư, nhà thầu ảnh hưởng đến quản lý kinh phí BTĐB như sau:
+ Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng trong
việc đánh giá năng lực của một nhà đầu tư, nhà thầu. Yếu tố này phản ánh
một cách trực tiếp khả năng quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp, trong đó
có nguồn vốn sử dụng trong các dự án. Tức là, doanh nghiệp có năng lực tài
chính mạnh thì phần nào chứng tỏ rằng doanh nghiệp thực hiện quản lý dự án,
quản lý vốn của dự án tốt. Do đó, năng lực tài chính lành mạnh là một trong
những căn cứ để Sở GTVT xem xét quyết định phê duyệt chủ đầu tư dự án
BTĐB. Đối với nhà thầu, năng lực tài chính mạnh sẽ là cơ sở để họ thi công
dự án một cách suôn sẻ, liên tục và đảm bảo chất lượng công trình.
+ Chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: Nhân lực quản lý và đội
ngũ nhân viên. Nhà đầu tư, nhà thầu có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực sẽ
đảm bảo việc quản lý kinh phí đầu tư dự án BTĐB được tốt hơn, bài bản và
hiệu quả hơn. Nhà đầu tư, nhà thầu có đội ngũ nhân viên (nhân viên phòng,
ban, lao động phổ thông) có năng lực sẽ đảm bảo việc triển khai BTĐB đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình. Qua đó, đảm bảo hiệu quả công tác
quản lý sử dụng kinh phí BTĐB của địa phương.
+ Năng lực máy móc, thiết bị, khoa học, công nghệ.
Nhóm yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng triển khai thi
công dự án BTĐB, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của các công trình. Do
đó, trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư (đối với Sở GTVT) và lựa chọn nhà
thầu (đối với chủ đầu tư), yếu tố năng lực máy móc, thiết bị, khoa học, công
nghệ luôn là một trong những yếu tố hàng đầu cần xem xét.
25
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan [17], [21]
a) Năng lực quản lý của người lãnh đạo trong quản lý kinh phí BTĐB.
Người lãnh đạo quyết định từ việc hoạch định chính sách, lựa chọn dự
án đầu tư, đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng;
tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận
của bộ máy hoạt động. Do đó, năng lực của người lãnh đạo có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh phí BTĐB.
b) Năng lực chuyên môn của các cán bộ trực tiếp thực hiện.
Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai
lệch trong các khâu thực hiện đầu tư BTĐB, các cán bộ thực hiện ở các khâu
thực hiện đúng trình tự sẽ kiểm soát được việc thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật. Ví dụ như thẩm định tốt sẽ tránh được thất thoát, lãng phí, áp
dụng sai định mức..., quản lý dự án tốt sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian cho
dự án, đưa dự án hoàn thành theo đúng tiến độ góp phần đảm bảo tránh lãng
phí vốn bảo trì.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ của một số
địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc.
Với mục đích, huy động được các nguồn tài chính có liên quan đến sử
dụng đường bộ để cùng với ngân sách Nhà nước dần từng bước đáp ứng nhu
cầu vốn cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ; tạo nguồn thu hợp pháp, lâu
dài, từng bước giải quyết tình trạng thiếu vốn cho công tác bảo trì, năm 2013,
thực hiện Nghị định số 18/2012/NĐ- CP của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành
Quyết định thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ (BTĐB). Sau 5 năm (2013-
2017), với tổng nguồn vốn hơn 330 tỷ đồng, Quỹ BTĐB đã đi vào hoạt động
hiệu quả, ổn định và tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.
26
Nhìn lại chặng đường 5 năm hình thành Quỹ BTĐB, nguồn vốn từ Quỹ
BTĐB bố trí cho công tác quản lý bảo trì hệ thống đường bộ ngày càng được
cải thiện, giải quyết nguồn vốn hạn hẹp do Ngân sách nhà nước cấp trước đây.
Công tác bảo trì đường bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tập trung
giải quyết đoạn đường hư hỏng, tình trạng xuống cấp của đường sá được xử
lý kịp thời, nâng cao hiệu quả khai thác, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện khi tham gia giao thông.
Bên cạnh đó, các tuyến đường giao thông trọng điểm, huyết mạch được
ưu tiên tập trung giải quyết hàng năm, phục vụ tốt cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh. Tính đến 30/7/2017,
Hội đồng Quản lý Quỹ đã giao chi hơn 300 tỷ đồng.
Trong 5 năm, từ nguồn vốn Quỹ BTĐB do Sở GTVT thực hiện trên hệ
thống tỉnh lộ quản lý đã xử lý 10 cầu yếu; sửa chữa, bảo trì thường xuyên 30
tuyến đường với tổng số gần 400km; sửa chữa định kỳ 39 tuyến với tổng số
gần 120 km.
Công tác bảo trì đường bộ địa phương có sự thay đổi đáng kể. 5 năm qua,
Quỹ BTĐTB tỉnh chuyển về UBND cấp huyện hơn 65 tỷ đồng để thực hiện các
dự án sửa chữa công trình đường địa phương, như: thành phố Vĩnh Yên duy tu
sửa chữa đường Nguyễn Thị Minh Khai (đoạn ngã tư Quán Tiên đến đoạn
đường sắt Hà Nội- Lào Cai); thị xã Phúc Yên duy tu, sửa chữa tuyến phố Thành
Đỏ, tuyến đường Trần Hưng Đạo và một số vị trí khác trên địa bàn thị xã; Tam
Đảo duy tu định kỳ và sửa chữa tuyến đường Bồ Lý- Yên Dương…. Đã sửa
chữa được 69 công trình đường địa phương với tổng số gần 480km.
Đáng chú ý, trong những năm gần đây, tình hình thời tiết diễn biến
ngày càng phức tạp, những đợt nắng nóng, mưa bão xảy ra liên tục và kéo dài
đã gây thiệt hại rất lớn cho các công trình giao thông đường bộ hàng năm.
Trong khi đó, số lượng phương tiện, lưu lượng lưu thông tăng mạnh,
đồng nghĩa với việc cầu đường sẽ hư hỏng lớn hơn, kinh phí đầu tư cao hơn,
27
đòi hỏi nguồn vốn Qũy BTĐB luôn sẵn sàng, kịp thời ứng phó với mọi diễn
biến bất thường xảy ra.
Ngoài công tác bố trí vốn cho sửa chữa định kỳ hàng năm, các nhiệm
vụ đột xuất như xử lý điểm đen, khắc phục hậu quả lụt bão luôn chủ động, kịp
thời, vì vậy, tình hình tai nạn giao thông giảm sâu cả 3 tiêu chí.
Kết quả này chính là điểm nổi bật của Quỹ BTĐB trong việc xử lý
điểm đen, tăng cường an toàn hệ thống giao thông đường bộ, sửa chữa mặt
đường bằng phẳng, đảm bảo nhu cầu đi lại cho người dân.
Để làm tốt công tác BTĐB, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được
lãnh đạo ngành GTVT- Hội đồng quản lý quỹ xác định đó là, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ mới trong bảo trì đường bộ.
Trong bảo dưỡng, sửa chữa mặt đường, đã áp dụng rộng rãi cào bóc tái
sinh nguội tại chỗ với công nghệ của Wirtgen (Đức), Hall-Brother (Mỹ);
SaKai (Nhật Bản); với gần 5 năm thực hiện, công nghệ cào bóc tái chế nguội
nay đã được đánh giá có nhiều ưu điểm và đã áp dụng rộng rãi trên các tuyến
đường bộ.
Sử dụng vật liệu Carboncore, nhũ tương nhựa đường axit sử dụng trong
sửa chữa đảm bảo giao thông, phù hợp thời tiết ẩm ướt. Một số công nghệ
mới, vật liệu mới cho hệ thống báo hiệu đường bộ và an toàn giao thông được
sử dụng: Các trang thiết bị an toàn giao thông hiện đại theo công nghệ và vật
liệu của Nhật Bản (tiêu phản quang; đệm chống va dạng trống hình tròn bằng
nhựa, lắp đặt trước các điểm phân luồng, chân cầu chui, cầu vượt nơi xe chạy
với tốc độ cao); áp dụng thử nghiệm sơn nhiệt dẻo hiệu năng cao có khả năng
phản quang ngay cả khi mặt đường bị ướt.
Có thể nói, sau khi Quỹ BTĐB tỉnh được thành lập và đi vào hoạt
động, công tác BTĐB trên địa bàn tỉnh được quan tâm, chú trọng, bộ mặt giao
thông chung trong tỉnh có sự thay đổi đáng kể. Hiệu quả của công tác bảo trì
đã tiết kiệm chi phí xã hội rất lớn: nâng cao tốc độ, rút ngắn thời gian hành
28
trình, giảm giá thành vận tải và chi phí đi lại, nâng cao chất lượng của hệ
thống giao thông đường bộ, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, các dịch
vụ xã hội, tăng khả năng an toàn, giảm bớt ách tắc và tai nạn giao thông, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Đặc biệt, qua kiểm toán và thanh tra hoạt động thu, chi Quỹ BTĐB trên
địa bàn tỉnh của Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Bộ Tài chính cho thấy,
Quỹ hoạt động có hiệu quả, đúng quy định hiện hành. [28]
1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lạng Sơn
Xác định công tác quản lý, bảo trì đường bộ là một trong các nhiệm vụ
trọng tâm, Sở GTVT Lạng Sơn đã giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý bảo trì
đường bộ thuộc Sở thường xuyên thực hiện công tác tuần kiểm đường bộ, qua
đó đã kịp thời đôn đốc các Nhà thầu thực hiện tốt công tác san gạt, bù phụ lề
đường, đào vét khơi thông rãnh thoát nước, kịp thời xử lý những ổ gà phát
sinh trên mặt đường, phát hiện và phối hợp xử lý những vi phạm hành lang an
toàn giao thông đường bộ, ứng trực và khắc phục kịp thời những ảnh hưởng
của các đợt mưa bão, đảm bảo an toàn giao thông thông suốt trên các tuyến
đường bộ được giao quản lý.
Hàng năm, ngoài việc quản lý duy tu, bảo dưỡng thường xuyên trên các
tuyến, Sở Giao thông vận tải còn kiến nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam
quan tâm cho phép sử dụng nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ để nhựa hóa một
số tuyến Quốc lộ mà trước năm 2016 vẫn là đường đất như: Quốc lộ 31 (dài
61km) ra cửa khẩu Bản Chắt, huyện Đình Lập và Quốc lộ 3B (dài 62km) ra
cửa khẩu Nà Nưa, huyện Tràng Định. Các công trình sửa chữa đường bộ đã
mang lại hiệu quả to lớn, góp phần thúc đẩy thông quan hàng hóa, thu hút
doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo
thêm việc làm cho người lao động, đem lại niềm phấn khởi cho nhân dân, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Thực hiện Nghị quyết số 62-NQ/TU, ngày 29-5-2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục xây dựng và phát triển thành phố Lạng Sơn
đến năm 2020; Từ năm 2016 đến nay, Sở Giao thông vận tải đã tham mưu
29
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ địa
phương để sửa chữa nhiều tuyến đường trên địa bàn thành phố Lạng Sơn như:
Sửa chữa mặt đường Hùng Vương (đoạn từ phía Nam cầu Kỳ Lừa đến ngã 3
giao đường Cửa Nam), đường Lý Tự Trọng, đường Đèo Giang, đường Trần
Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Văn Miếu
(đoạn Cổng thành-Viện 50), Chùa Tiên, Tam Thanh (đoạn từ đường Trần
Đăng Ninh), Nhị Thanh (đoạn từ ngã sáu - Bệnh viện đa khoa tỉnh), Lý Thái
Tổ (đoạn từ cầu Đông Kinh - đường Bà Triệu), Trần Quang Khải, Tông Đản,
Minh Khai, Bắc Sơn, đường Chu Văn An (đoạn từ đường Lê Lợi - đường
Phai Vệ), đường Nguyễn Phi Khanh, Phai Vệ, Nguyễn Tri Phương, đoạn
đường dân sinh chạy giữa 02 Khu nhà Bệnh viện đa khoa tỉnh, đường Trần
Đăng Ninh (đoạn từ đường Tông Đản đến đường Bông Lau); Lê Đại Hành
(đoạn từ đường Lê Lợi đến đường Ngô Quyền); sửa chữa, cải tạo 05 tuyến
đường khu vực Cửa Nam (đường Tuệ Tĩnh, đường Hoàng Hoa Thám, đường
Phan Bội Châu, đường Ngô Sỹ Liên, đường Phan Huy Chú). Các tuyến đường
sau khi được đầu tư sửa chữa đã góp phần đảm bảo an toàn giao thông cho
người dân đi lại, đáp ứng mỹ quan và vệ sinh môi trường và góp phần thay
đổi diện mạo đô thị cho thành phố Lạng Sơn. [20]
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái
Từ những kinh nghiệm trên cho thấy, bài học cho tỉnh Yên Bái cần
được đúc rút kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, Cần chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí bảo trì đường bộ để khai thác hệ thống đường bộ đảm bảo an
toàn giao thông, hiệu quả trên các tuyến đường bộ;
Hai là: Chỉ đạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam khẩn trương xây
dựng và ban hành quy chế quản lý quỹ bảo trì đường bộ trung ương ủy quyền
cho các Sở Giao thông vận tải thực hiện (đối với quốc lộ được ủy quyền quản
lý) để xác định rõ trách nhiệm từ khâu lập, giao kế hoạch chi, tổ chức triển
khai thanh quyết toán nguồn kinh phí bảo trì đường bộ đạt hiệu quả;
30
Ba là: Xây dựng, phân bổ, giao kế hoạch chi bảo trì đường bộ theo thứ
tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ, trong đó xem xét bảo trì mang tính đồng
bộ theo từng tuyến đường, đảm bảo hiệu quả khi sử dụng nguồn kinh phí bảo
trì đường bộ;
Bốn là: Nghiên cứu, đề xuất Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi bổ sung
Quyết định số 2988/QĐ-BGTVT ngày 06/08/2014 của Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống
quốc lộ để phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan: Tổng cục Đường bộ Việt
Nam; Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông - Bộ Giao thông vận tải và Văn phòng
Quỹ bảo trì đường bộ trung ương để thực hiện việc lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch bảo trì được phù hợp, đồng bộ đảm bảo thống nhất trong
công tác quản lý.
Năm là: Nghiên cứu sửa đổi bổ sung các Thông tư, văn bản hướng dẫn
theo hướng việc phân chia kinh phí Bảo trì đường bộ cho các Quỹ địa phương.
31
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết một số câu
hỏi sau:
1. Thực trạng công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì tỉnh Yên Bái
trong giai đoạn vừa qua thế nào?
2. Tác động của những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí
Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái như thế nào?
3. Để tăng cường công tác quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp gì?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Hệ thống thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Những văn bản quy phạm pháp quy có liên quan đến quản lý kinh phí
BTĐB của Trung ương và địa phương có liên quan.
- Các số liệu thống kê về tình hình quản lý hệ thống đường bộ tỉnh
Yên Bái.
- Các báo cáo có liên quan đến hoạt động quản lý đường bộ trên địa bàn
tỉnh Yên Bái do Sở GTVT tỉnh Yên Bái quản lý.
- Các báo cáo của các Sở, ban, ngành của tỉnh Yên Bái (Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GTVT,...) liên quan đến công tác quản lý sử dụng
kinh phí BTĐB của Sở GTVT Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019.
- Các tài liệu, sách báo khoa học, giáo trình, luận văn, luận án,... đã
công bố có liên quan đến đề tài luận văn.
- Thông tin từ các Website của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành, địa
phương có liên quan đến luận văn.
32
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, Mẫu được
chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác
suất. Khi đó, nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử (đối tượng nghiên
cứu) có thể tiếp cận được. Đối với công tác quản lý Nhà nước về Quỹ bảo trì
đường bộ trên địa bàn tỉnh, số lượng nhà quản lý ít, số lượng các doanh
nghiệp tham gia đấu thầu công tác bảo trì đường bộ cũng không nhiều nên tác
giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện, các đổi tượng được điều tra
đều là các đối tượng được tác giả nắm được thông tin.
Để bổ sung đánh giá cho các thông tin, số liệu thứ cấp, luận văn tiến
hành khảo sát cho 02 nhóm đối tượng điều tra gồm:
+ Đối tượng quản lý (là đối tượng có liên quan đến cấp phát kinh phí và
quản lý kinh phí BTĐB) gồm: 01 Phó Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tỉnh
Yên Bái phụ trách Quỹ, 15 cán bộ và nhân viên thuộc Ban quản lý kinh phí
BTĐB, 06 cán bộ và nhân viên phòng Quản lý giao thông (Sở Giao thông -
Vận tải) thuộc Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái, 03 lãnh đạo và nhân
viên phòng Kế hoạch - Ngân sách (Sở Tài chính), 03 cán bộ và nhân viên
phòng Xây dựng cơ bản (Sở Kế hoạch và Đầu tư), 02 cán bộ thuộc KBNN
tỉnh Yên Bái. Tổng số 30 mẫu điều tra.
+ Đối tượng doanh nghiệp (là đối tượng trực tiếp thực hiện các Dự án
bảo trì đường bộ): Theo số liệu báo cáo của Ban quản lý kinh phí BTĐB
trong thời gian qua có 07 doanh nghiệp thường xuyên tham gia các Dự án
BTĐB của tỉnh Yên Bái, tiến hành chọn cả 07 doanh nghiệp để điều tra.
Bảng câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng, sử dụng thang đo
likert 5 bậc. Bảng hỏi được phát và phỏng vấn trực tiếp đối tượng điều tra.
33
Bảng 2.1. Thang đo Likert
Ý nghĩa Điểm Khoảng
1 1,00 - 1,80 Kém
2 1,81 - 2,60 Yếu
3 2,61 - 3,40 Trung bình
4 3,41 - 4,20 Tốt
5 4,21 - 5,00 Rất tốt
2.2.1.3. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin sau khi được thu thập, tác giả tiến hành phân loại, thống kê
thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các
thông tin dưới dạng số liệu sẽ được hệ thống hoá, xử lý trên chương trình
Excel và sử dụng các thuật toán để tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho việc
phân tích đề tài.
Thông tin được tổng hợp theo các nội dung như: Công tác xây dựng kế
hoạch, lập dự toán và phân bổ vốn đầu tư, thanh toán vốn đầu tư, quyết toán
vốn đầu tư, công tác giám sát, thanh tra,… những vấn đề đã được giải quyết,
những tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu để đề ra biện pháp khắc phục.
2.2.2. Phương pháp phân tích
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả trình bày một bức tranh tổng quát về tình
hỉnh hoạt động của kinh phí Bào trì đường bộ. Sử dụng phương pháp này để
mô tả thực trạng sử dụng nguồn tài chính của kinh phí trong hoạt động BTĐB
tại cơ quan quản lý nguồn kinh phí Các đại lượng được sử dụng trong thống
kê mô tả là số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình, độ lệch chuẩn, số lớn
nhất, nhỏ nhất, tần suất và phần trăm để phân tích thực trạng sử dụng nguồn
kinh phí BTĐB.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp cơ bản nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã hội;
trong luận văn này, phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh kết quả
34
quản lý sử dụng kinh phí BTĐB giữa các năm trong giai đoạn 2017 - 2019 và
cả giai đoạn; so sánh kết quả giữa dự toán và thực hiện trong giai đoạn.
- Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế
đã được lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau thông qua
tính toán các chỉ số, so sánh các thông tin (cả tương đối và tuyệt đối) theo thời
gian để có được các nhận xét về tình hình quản lý chi kinh phí Bảo trì đường
bộ. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu là phân tích dãy số thời gian:
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về
mức độ tuyệt đối của các chỉ tiêu nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian
liền trước đó.
Công thức tính: δi= Yi- Yi-1 (i=2,n)
Trong đó: δi: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
n: Số lượng các mức độ trong dãy thời gian
Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i - 1
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biện động về mức
độ tuyệt đối của các chỉ tiêu nghiên cứu ở thời kỳ sau so với thời kỳ gốc.
Công thức tính: i = Yi - Y (i = 2,3,…,n)
Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: Được sử dụng để phản ánh tốc độ và xu
hương biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó.
Công thức tính:
Trong đó: i = 2,3,…,n
Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i-1
35
+ Tốc độ phát triển định gốc: Được sử dụng để phản ánh tốc độ và xu
hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian gốc.
Công thức tính:
Trong đó: I = 2,3,…,n
Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc
+ Tốc độ phát triển bình quân: Dùng đỏ phản ánh nhịp độ phát triển của
hiện tượng nghiên cứu trong một thời gian dài.
Công thức tính:
Trong đó: t2, t3,… tn là tốc độ phát triển liên hoàn
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương
- Chỉ tiêu phản ánh về tình hình dân số và lao động của tỉnh Yên Bái.
+ Quy mô dân số và phân bố lực lượng lao động.
+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.
+ Cơ cấu lao động có việc làm theo trình độ học vấn.
- Chỉ tiêu phản ánh giá trị và cơ cấu kinh tế của Tỉnh qua các năm.
+ Tổng giá trị sản xuất GO.
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm.
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi của kinh phí Bảo trì
đường bộ:
a) Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu kinh phí BTĐB
- Tổng phí sử dụng đường bộ được sử dụng theo kế hoạch và theo thực tế.
- Tổng số tiền được Ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và theo
thực tế.
36
- Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác
theo kế hoạch và theo thực tế.
b) Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động chi kinh phí BTĐB
- Chỉ tiêu phản ánh lập kế hoạch chi kinh phí BTĐB
- Chỉ tiêu lập dự toán chi kinh phí BTĐB
- Chỉ tiêu phản ánh công tác giao dự toán kinh phí BTĐB
- Số tiền chi theo kế hoạch được duyệt theo các khoản mục chi.
- Số tiền chi thực tế phát sinh theo các khoản mục chi.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Dùng để đánh giá thực trạng giao kế
hoạch vốn của Bảo trì đường bộ, trong dó:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
- Tỷ lệ giải ngân: Dùng để đánh giá thực trạng tình hình giải ngân
nguồn ngân sách của quỹ Bảo trì đường bộ và được tính như sau:
37
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO TRÌ
ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI
3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Yên Bái
Yên Bái có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh,
không chỉ nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc Việt Nam, trên trục hành lang kinh tế
trọng điểm Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Yên Bái còn là địa
phương giữ vị trí trung tâm kết nối giao thông của các tỉnh miền núi phía Bắc.
Đặc biệt tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai hoàn thành đưa vào khai
thác, sử dụng, đã tạo điều kiện cho Yên Bái rút ngắn khoảng cách tới các
vùng kinh tế trọng điểm như Thủ đô Hà Nội, cửa khẩu Lào Cai, cảng Hải
Phòng, đồng thời giúp cho việc giao lưu hàng hóa từ Yên Bái đến các vùng
kinh tế phụ cận như Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn Tây,
Hòa Bình… trở nên thuận tiện. Những yếu tố trên đã tạo điều kiện cho Yên
Bái mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh, thành
phố trong nước và quốc tế.
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Yên Bái nằm ở khu vực trung tâm của vùng Trung du Miền núi phía
Bắc, kết nối khu vực Tây Bắc với khu vực Đông Bắc, khu vực các tỉnh biên
giới phía Bắc với Thủ đô Hà Nội. Vị trí tọa độ ở vào 21o18 - 22o17 vĩ bắc và
103o 33 - 105o 06 kinh đông. Ranh giới giáp 6 tỉnh gồm: phía Bắc giáp tỉnh
Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang,
Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La, Lai Châu.
b. Địa hình, địa chất
Với diện tích tự nhiên 688.767ha, Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có
đặc điểm địa hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3
38
dãy núi lớn đều có hướng chạy Tây Bắc - Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng
Liên Sơn - Pú Luông nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi
cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, phía Đông có dãy núi đá
vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá phức tạp nhưng có thể
chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có độ cao trung bình
600m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh, vùng này dân cư thưa thớt, có
tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào phát
triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600m, chủ yếu là địa hình đồi
núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
c. Khí hậu, thuỷ văn [6]
- Khí hậu: Tỉnh Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhiệt độ trung bình 20 - 23oC, lượng mưa trung bình 1.500 - 2200mm/năm, độ
ẩm trung bình: 83 - 87%. Do lượng mưa và độ ẩm lớn nên ảnh hưởng rất lớn
đến độ ổn định của các công trình.
- Thủy văn: Hệ thống sông ngòi tỉnh Yên Bái rất đa dạng, ngoài hai con
sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, còn có khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ
và hồ, đầm. Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo có diện tích mặt nước 19.050ha
với khoảng 1.300 đảo lớn nhỏ.
d. Tài nguyên và khoáng sản (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
- Về khoáng sản: Yên Bái là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú về chủng loại, đa dạng về quy mô. Theo số liệu điều tra hiện Yên
Bái có 257 mỏ xếp loại vừa và nhỏ được phân theo các nhóm sau: khoáng
sản năng lượng (gồm than đá, than nâu, than bùn) có ở Văn Chấn và dọc sông
Hồng, sông Chảy; khoáng sản kim loại (gồm sắt, đồng, chì, kẽm, vàng và đất
hiếm) có ở Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Yên
Bình; nhóm khoáng sản không kim loại (gồm barit, cao lanh, thạch anh,
phenfat, đá quý) có ở thành phố Yên Bái, Yên Bình, Lục Yên; nhóm khoáng
sản vật liệu xây dựng (gồm đá vôi, đá hoa, đất sét) có ở Lục Yên, Yên Bình,
Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn.
39
- Về tài nguyên đất: Có 8 loại nhóm đất chính là: Đất phù sa chiếm
1,33% diện tích toàn tỉnh phân bổ chủ yếu ở các khu vực sông ngòi, suối lớn,
loại đất này thích hợp cho sự phát triển của cây lương thực, thực phẩm và cây
công nghiệp hàng năm; đất glây chiếm 0,61% diện tích toàn tỉnh, phân bổ chủ
yếu trên các địa hình thấp, trũng, thích hợp cho việc trồng lúa nước; đất đen
chiếm 0,13% diện tích toàn tỉnh, phân bổ chủ yếu trên các thung lũng và ven
chân núi đá vôi thích hợp với trồng các loại cây mầu và cây công nghiệp hàng
năm; đất xám chiếm 82,37% diện tích toàn tỉnh tập trung nhiều nhất ở Văn
Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải thích hợp với trồng cây lâu năm và cây ăn
quả; đất đỏ chiếm 1,76% diện tích toàn tỉnh phân bổ trên địa hình núi đá vôi,
macma, tập trung ở Lục Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu thích hợp trồng cây
nguyên liệu lâu năm và trồng rừng nguyên liệu; đất alit chiếm 8% diện tích
toàn tỉnh phân bổ chủ yếu ở Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải thích hợp
cho việc trồng rừng; đất tầng mỏng chiếm 0,2% diện tích toàn tỉnh phân bổ
chủ yếu ở vùng đá lộ đầu ở Văn Chấn, Lục Yên, Văn Yên thích hợp trồng các
loại cây chống xói mòn như keo, muồng…; đất khác như sông, suối, núi, đá…
chiếm 5,54% diện tích toàn tỉnh.
- Về tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng toàn tỉnh tính đến năm 2015
là 428.266,8 ha (rừng phòng hộ 134.158,1ha, rừng sản xuất 217.942,2ha, rừng
đặc dụng 35.475,6ha, rừng ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp 40.690,9ha), tỷ lệ
che phủ đạt 62,2%.
- Tài nguyên nước: Có tài nguyên nước dồi dào và phân bố rộng khắp,
có những sông suối lớn như: Sông Hồng, sông Chảy, suối Ngòi Thia, suối
Ngòi Lâu, Ngòi Nhì, suối Nậm Kim, Ngòi Hút với tổng chiều dài khoảng
320km, diện tích lưu vực 3.400km2, có khoảng 20.913ha mặt nước trong đó
Hồ Thác Bà: 19.050ha, đây là nguồn tiềm năng cho phát triển thuỷ điện, sản
xuất nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và đời sống.
40
- Tài nguyên du lịch: Yên Bái có phong cảnh thiên nhiên đa dạng, môi
trường sinh thái trong lành với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, là tiềm năng
cho việc đầu tư xây dựng các điểm du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học.
Khu du lịch danh thắng Hồ Thác Bà có diện tích trên 19.000ha, với trên
1.300 hòn đảo lớn nhỏ được bao bọc bởi dãy núi hùng vĩ và nhiều hang động
kỳ thú như: động Thủy Tiên, động Xuân Long, hang Bạch Xà, núi Cao
Biền… và được gọi là Hạ Long trên núi. Nơi đây có tiềm năng phát triển các
loại hình du lịch sinh thái với quy mô lớn.
Khu vực miền Tây (huyện Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ) có cánh đồng
Mường Lò - vựa lúa lớn thứ hai vùng Tây Bắc. Các danh lam thắng cảnh và
điểm du lịch độc đáo như Suối Giàng nằm trên độ cao gần 1.400m nơi có chè
San Tuyết cổ thụ hàng trăm tuổi, suối nước nóng bản Bon, ruộng bậc thang
Mù Cang Chải với 2.300ha đã được xếp trong danh mục khu di tích - danh
thắng cấp Quốc gia.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tổ chức hành chính
Yên Bái có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với
tổng số 180 xã, phường, thị trấn (13 phường, 10 thị trấn và 157 xã).
b. Dân số, lao động, phân bố dân cư (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
- Tình hình dân số, lao động: tính sơ bộ đến năm 2019 toàn tỉnh có
792.710 người, mật độ dân số 115 người/km2; dân số theo giới tính: nam
395.330 người chiếm 49,87%, nữ 397.380 người chiếm 50,13%; lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên là 512.464 người chiếm 64,65% dân số (trong đó
giới tính nam: 258.622 người, giới tính nữ 253.842 người), trong đó số đã qua
đào tạo chiếm 16,9%.
- Phân bố dân cư: Dân cư phân bố không đồng đều chủ yếu tập trung ở
thành phố, thị xã và các huyện lân cận (TP. Yên Bái bình quân 935 người/km2;
TX. Nghĩa Lộ bình quân 987 người/km2; huyện Lục Yên 133 người/km2;
41
huyện Văn Yên 89 người/km2; huyện Mù Cang Chải 47 người/km2; huyện
Trấn Yên 133 người/km2; huyện Trạm Tấu 41 người/km2; huyện Văn Chấn
126 người/km2; huyện Yên Bình 141 người/km2.
- Về dân tộc: Toàn tỉnh hiện có tới 30 dân tộc sinh sống trong đó dân
tộc Kinh chiếm 54%; dân tộc Tày chiếm 17%; dân tộc Thái chiếm 6,1%; dân
tộc Mường chiếm 2,1%; dân tộc Mông chiếm 8,1%; dân tộc Dao chiếm 9,1%;
dân tộc Nùng chiếm 1,86%; dân tộc Sán Chay chiếm 1,2%; dân tộc Giáy
chiếm 0,2%; các dân tộc khác chiếm khoảng 2%.
c. Phát triển kinh tế - xã hội
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2015 - 2019 đạt
12,4%/năm; trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,0%/năm, công
nghiệp - xây dựng tăng 7,3%/năm, dịch vụ tăng 5,4%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp
(CN&XD, DVTM) trong GTSX (giá TT) từ 74,1% (năm 2015) tăng lên
76,9% (năm 2019). Trung bình hàng năm tỷ trọng khu vực kinh tế phi nông
nghiệp trong GTSX tăng lên 0,65%. Tính theo GRDP (giá TT) có tách riêng
rẽ phần thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, cơ cấu các khu vực NLTS,
CN&XD, DVTM năm 2019 tương ứng chiếm: 24,2%-24,4%-40,4%-11%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 26,1 triệu đồng gấp 1,75 lần so
với năm 2015. (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
- Sản xuất nông lâm thủy sản: Giai đoạn 2015 - 2019 đạt khá toàn diện,
thực hiện và đạt vượt nhiều chỉ tiêu kế hoạch đề ra. GTSX nông lâm thủy sản
(giá 2015) tăng bình quân 5,4%/năm đạt mục tiêu quy hoạch; quy mô GTSX
nông lâm thủy sản (giá TT) năm 2019 đạt 8.972 tỷ đồng, gấp hơn 1,8 lần so
mức năm 2015. Cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lâm nghiệp và thủy sản, năm 2019 tương ứng chiếm
72%-24,5%-3,5% (năm 2015: 74,6%-22,3%-3,1%).
- Sản xuất công nghiệp: Cơ cấu GTSX công nghiệp có sự chuyển dịch,
giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng từ 13,3% xuống 7,3%; tăng tỷ trọng
42
công nghiệp chế biến chế tạo từ 79,4% lên 81,3%; sản xuất và phân phối điện
năng tăng từ 6,2% lên 10,8%. Tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tăng từ 3,9% lên 11,6%. (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
- Các ngành dịch vụ: Các ngành dịch vụ có bước phát triển khá, sản
phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng lên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân 5 năm 2015 - 2019 tăng 16,2%/năm.
Kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm tăng 8,7%%/năm. Lượng khách du
lịch đến tỉnh bình quân 5 năm là 466.020 lượt người , gấp tăng 1,4 lần so với
năm 2015.
- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin, truyền
thông: từ tỉnh đến cơ sở được duy trì và có bước phát triển, đời sống văn hóa,
tinh thần của nhân dân được nâng lên. Năm 2019 duy trì tỷ lệ 48% làng, bản, tổ
dân phố, 72% hộ gia đình, 77% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Toàn
tỉnh đã có 1.320 nhà văn hóa. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa được quan
tâm, đến nay đã có 86 di tích đã được xếp hạng. (Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
3.1.2. Giới thiệu về Ban quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
3.1.2.1. Vị trí, chức năng quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
Ban quản lý Bảo trì đường bộ (sau đây gọi tắt là Ban) có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên
Bái và Ngân hàng để tổ chức hoạt động theo quy định. (Quỹ Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái)
Ban Giám đốc gồm:
- Ông: Trần Anh Tuấn Chức vụ: Giám đốc
- Bà: Chu Thúy Hà Chức vụ: Phó Giám đốc
Địa chỉ: P Yên Ninh - TP Yên Bái - T Yên Bái
Điện thọai:; Fax:
Email:
43
Ban quản lý bảo trì đường bộ có các chức năng như sau:
Căn cứ theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP, Nghị định số 56/2014/NĐ-
CP và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP chức năng của Ban quản lý như sau:
1. Ban quản lý Bảo trì đường bộ là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Giao thông vận tải Yên Bái thực hiện chức năng quản lý các dự án thuộc
nguồn vốn sự nghiệp kinh tế giao thông, vốn bảo trì đường bộ (Trung ương và
địa phương) và các nguồn vốn khác do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư;
đồng thời kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác do Sở Giao thông vận tải giao,
chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Sở Giao thông vận tải Yên Bái;
2. Ban là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính (tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư), chịu sự chỉ đạo của Sở Giao thông vận tải
Yên Bái về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
3. Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái và Ngân hàng để tổ chức hoạt động
theo quy định.
4. Tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định các dự án,
công trình do các đơn vị khác làm chủ đầu tư.
3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP, Nghị định số 56/2014/NĐ-
CP và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý
như sau:
1. Đại diện chủ đầu tư, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện
quản lý các dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi nghiệm
thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đảm bảo tính hiệu quả của dự án và
tuân thủ các quy định của pháp luật đối với các dự án thuộc các nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế giao thông, vốn bảo trì đường bộ (Trung ương và địa phương)
và các nguồn vốn khác do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư;
44
2. Tiếp nhận, theo dõi kế hoạch vốn được giao, báo cáo định kỳ và các
báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải và các cơ
quan có liên quan về tình hình quản lý và sử dụng vốn.
3. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, phân tích, đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án do Sở Giao
thông vận tải làm chủ đầu tư hoặc các dự án do đơn vị khác làm chủ đầu tư
theo đúng quy định hiện hành; Thương thảo, trình Sở Giao thông vận tải ký
kết hợp đồng kinh tế đối với các dự án do Sở làm chủ đầu tư; Trực tiếp ký kết
hợp đồng kinh tế đối với các dự án do đơn vị khác làm chủ đầu tư, với các
đơn vị liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ được giao;
4. Tư vấn hoạt động xây dựng các công trình giao thông khi có đủ điều
kiện năng lực, gồm: tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định.
5. Phối hợp với địa phương trong công tác di dời, giải phóng mặt bằng
để thực hiện các dự án được giao;
6. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ, quản lý chất lượng, tổ chức nghiệm thu,
trình thẩm định phê duyệt hồ sơ khảo sát, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán các công trình, hạng mục công trình do Sở Giao thông vận tải
Yên Bái giao;
7. Tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí đầu tư, hợp
đồng xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công
xây dựng công trình theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được Sở Giao
thông vận tải giao.
8. Thuê tư vấn tổ chức giám sát thi công hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ giám sát thi công khi Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ;
9. Nghiệm thu chuyển giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình và công trình phục vụ cho công tác thanh quyết toán công trình; đề
xuất Sở Giao thông vận tải thanh toán khối lượng công trình hoàn thành đảm
bảo giải ngân theo kế hoạch được giao; kiểm tra chấp nhận hồ sơ hoàn công
45
khi kết thúc công trình; đề xuất Sở Giao thông vận tải Yên Bái tổ chức
nghiệm thu bàn giao công trình và đưa công trình vào sử dụng; lập, trình
duyệt hồ sơ quyết toán hoàn thành các dự án công trình;
10. Được phép tạm đình chỉ tư vấn giám sát và nhà thầu thi công nếu
phát hiện công trình thi công không đảm bảo chất lượng, chậm tiến độ, sai
phạm về quản lý kỹ thuật so với hồ sơ thiết kế và các quy trình quy phạm hiện
hành ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình, đồng thời báo cáo Sở
Giao thông vận tải Yên Bái xem xét, quyết định. Được phép đề xuất thay thế
tư vấn giám sát, thay thế đơn vị thi công khác nếu xét thấy cần thiết để đảm
bảo chất lượng và tiến độ thi công;
11. Quản lý và lưu trữ các hồ sơ tài liệu liên quan đến dự án từ bước
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác
theo quy định hiện hành; Cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, thuyết minh,
giải trình khi có yêu cầu của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
12. Theo dõi, cập nhật, báo cáo số liệu về tình trạng kỹ thuật kết cấu hạ
tầng đối với các tuyến đường quốc lộ được uỷ thác, các tuyến đường tỉnh và
các tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái quản lý;
13. Phối hợp thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả bão
lụt và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được uỷ thác, các tuyến đường tỉnh và
các tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái quản lý;
14. Quản lý, đề xuất thực hiện việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên quốc lộ được uỷ thác, các tuyến đường tỉnh và các
tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái quản lý theo quy định
của pháp luật.
15. Thực hiện công tác tuần kiểm đường bộ theo các quy định hiện
hành của Bộ Giao thông vận tải.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Giao thông vận tải Yên Bái giao.
46
3.1.3. Bộ máy quản lý kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
Xét ở địa phương cấp Tỉnh mà cụ thể là tỉnh Yên Bái, bộ máy quản lý
kinh phí BTĐB bao gồm: HĐND, UBND tỉnh, cơ quan chủ quản của chủ đầu
tư (Sở GTVT), cơ quan tài chính (Sở Tài chính), KBNN, các chủ đầu tư các
dự án BTĐB, các nhà thầu thi công. (Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái)
HĐND, UBND tỉnh
Sở GTVT Sở Tài chính KBNN
Chủ đầu tư
Nhà thầu
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý kinh phí Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái)
Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị này như sau:
- HĐND tỉnh (phê duyệt kế hoạch, quyết toán vốn BTĐB);
- UBND tỉnh (cấp quyết định đầu tư);
- Sở Tài chính (thẩm tra phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư;
chuyển nguồn để KBNN thanh toán; quyết toán; theo dõi, giám sát, đánh giá,
điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn; kiểm tra việc sử dụng vốn);
- Sở GTVT (xây dựng kế hoạch vốn; xây dựng phương án phân bổ vốn;
phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc sử dụng vốn);
- KBNN (giải ngân vốn; kiểm soát hoạt động sử dụng vốn BTĐB của
các chủ đầu tư);
- Chủ đầu tư: Chỉ đạo ban quản lý dự án; phối hợp với KBNN kiểm
soát chi vốn BTĐB.
47
- Nhà thầu (đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn BTĐB, phụ trách
triển khai dự án và thanh toán theo tiến độ).
3.2. Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Yên Bái
Tỉnh Yên Bái là Tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa có vị trí địa lý và
điều kiện địa hình tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình giao
thông vận tải. Trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện tại có 4 loại hình giao thông vận
tải: Đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Trong đó giao
thông đường bộ giữ vai trò chủ đạo. Đến nay mạng lưới giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến đường cao tốc với chiều dài 80,5Km; 4 tuyến
Quốc lộ (QL70, QL32, QL32C và QL37) với tổng chiều dài là 374Km; 14
tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 491Km; 244,5Km đường đô thị; 62Km
đường chuyên dùng; 1.361Km đường huyện; 3.131Km đường xã và 2.148Km
đường thôn bản. Các tuyến đường bộ từng bước được cải tạo, nâng cấp cùng
với vận tải đường sắt, đường thuỷ bước đầu hình thành mạng lưới giao thông
vận tải tương đối đồng bộ. Đặc biệt là các công trình vượt sông, suối trên các
tuyến đã cơ bản được xây dựng. Mạng lưới giao thông đô thị đã từng bước
được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường đô thị đã đáp ứng yêu cầu vận tải hàng
hóa, hành khách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an
ninh của địa phương và khu vực.
3.2.1. Đường cao tốc và quốc lộ
Trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 4 tuyến Quốc lộ và 01 tuyến cao tốc chạy
qua với tổng chiều dài 454,5Km. Hiện tại có 03 tuyến do Sở GTVT Yên Bái
được giao ủy thác quản lý là Quốc lộ 37, Quốc lộ 32 và Quốc lộ 32C; 02
tuyến do các Cục và Tổng công ty quản lý là cao tốc Nội Bài - Lào Cai và
Quốc lộ 70. (Xem Bảng 3.1.)
Theo đó, Cao tốc Nội Bài - Lào Cai xuất phát từ Nội Bài qua địa phận
thành phố Hà Nội và 4 tỉnh là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai với
tổng chiều dài 264Km, được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc 2 - 4 làn
xe, mặt đường thảm bê tông nhựa, chất lượng khai thác tốt.
48
Quốc lộ 70 là tuyến Quốc lộ có điểm đầu từ Đầu Lô (Phú Thọ) đến cầu
Hồ Kiều (Lào Cai), dài 198Km. Được thiết kế với tải trọng H13 đến H30, tuy
nhiên nhiều công trình thoát nước kém nên nhiều điểm bị ngập khi có mưa to.
Bảng 3.1. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo cấp kỹ thuật
Cấp hạng kỹ thuật
Tên đường Đơn vị Chiều dài II III IV V Đường cao tốc
Cao tốc Km 80,5 80,5
QL 37 Km 97,5 3,4 14 80,1
QL 70 Km 84,0 84,0
QL 32 Km 175,0 21 154,0
QL 32 C Km 17,5 9 8,5
Tổng 454,5 44 318,1 8,5 80,5 3,4
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)
Quốc lộ 32C là tuyến Quốc lộ có điểm đầu tại Hy Cương, giao với
Quốc lộ 2 (Phú Thọ) đến Âu Lâu (Yên Bái) với tổng chiều dài 96,5Km
Quốc lộ 37 là tuyến đường vành đai thứ 3 từ Diên Điền (Thái Bình) đến
Cò Nòi (Sơn La), dài 485Km. Trong đó đoạn qua tỉnh Yên Bái có chiều dài
97,5Km với điểm đầu thuộc xã Yên Bình, huyện Yên Bình (lý trình Km237),
điểm cuối thuộc xã Thượng Bằng La huyện, Văn Chấn (lý trình Km356).
Bảng 3.2. Thực trạng đường Cao tốc và Quốc lộ theo kết cấu mặt đường
Tên đường Đơn vị Chiều dài BTXM BTN Đất
Kết cấu mặt đường Đá nhựa 74,5 23,8 8,5 Đá dăm 80,5 23,0 84,0 150,8 9,0
Km Km Km Km km 0,3 0,3 347,36 106,84 0,0 Cấp phối 0,0 0,0 Cao tốc QL 37 QL 70 QL 32 QL 32C Tổng
80,5 97,5 84,0 175,0 17,5 454,5 (Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)
49
Về kết cấu mặt đường, theo Bảng 3.2, với tổng chiều dài đường cao tốc
và quốc lộ là 454,5Km, trong đó chủ yếu là mặt đường bê tông nhựa với
347,36 Km; 106,84Km mặt đường đá dăm láng nhựa và 0,3Km mặt đường
BTXM. Là đường cao tốc và quốc lộ do đó không có các loại mặt đường đá
dăm, cấp phối và đường đất.
3.2.2. Hiện trạng giao thông đường tỉnh
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 14 tuyến Đường tỉnh, đi qua
7 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố với tổng chiều dài 491Km (bao gồm cả một
số đoạn thuộc đường đô thị), trong đó có 105,21Km mặt đường bê tông nhựa;
311,22Km mặt đường đá dăm láng nhựa; 0,95Km mặt đường BTXM; 8,9Km
mặt đường đá dăm và 67,72 mặt đường cấp phối.
50
Bảng 3.3. Thực trạng các tuyến đường tỉnh theo kết cấu mặt đường
Kết cấu mặt đường
Chiều dài
TT
Tên đường Tỉnh
(Km)
BTN BTXM CPĐD, Đá dăm nhựa Đá dăm Cấp phối + đất
Tổng số: 14 tuyến
491
105,21
0,95
311,22
8,9
64,72
1 Đường Yên Bái - Khe Sang (ĐT.163)
55,45
0,95
89
12,6
20,00
22
2 Đường An Bình - Lâm Giang (ĐT.164)
22,00
18
3 Đường Mậu A - Tân Nguyên (ĐT.165)
18,00
52
4 Đường Âu Lâu - Đông An(ĐT.166)
51,71
0,72
8,63
12
5 Đường cảng Hương Lý - Văn Phú (ĐT. 167)
3,37
0,60
10
6 Đường Yên Bái - Văn Tiến (ĐT.168)
9,4
10
7 Đường Cẩm Ân - Mông Sơn (ĐT.169)
1,10
8,90
1,23
83
8 Đường Yên Thế - Vĩnh Kiên (ĐT.170)
81,77
19,00
27
9 Đường Khánh Hòa - Minh Xuân (ĐT. 171)
8,00
0,30
36
10 Đường Hợp Minh - Mỵ(ĐT.172)
35,70
26
11 Đường Đại Lịch - Minh An (ĐT.173)
26,00
30
12 Đường Văn Chấn - Trạm Tấu ( ĐT.174)
30,00
56
13 Đường An Thịnh - Bản Hẻo (ĐT.175)
12,00
44,00
20
14 Đường Mường La - Mù Cang Chải (ĐT.175b)
20,00
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)
51
- Đường tỉnh 163 (Yên Bái - Khe Sang): Là tuyến đường kết nối Quốc
lộ 37 với ĐT.151 của tỉnh Lào Cai. Tình trạng kỹ thuật: Đoạn từ Km0 - Km
53+600 được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị và đường cấp IV miền núi,
mặt đường thảm BTN, chất lượng khai thác tốt; đoạn từ Km53+600 - Km69
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường đá dăm láng
nhựa đã bị xuống cấp, chất lượng khai thác kém; đoạn còn lại là đường đất
với nền đường rộng từ 5,5m - 6,5m, phương tiện lưu thông gặp rất nhiều khó
khăn. Công trình thoát nước: hiện nay trên tuyến còn 06 cầu yếu và 02 đường
ngầm cần được đầu tư xây dựng mới.
- Đường tỉnh 164 (An Bình - Lâm Giang): Là tuyến đường chạy dọc
theo tả ngạn sông Hồng. Tình trạng kỹ thuật: Đây là tuyến đường dọc theo tả
ngạn sông Hồng và chạy song song với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai nên
địa hình tương đối bằng phẳng, tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp
V miền núi, mặt đường đá dăm láng nhựa, chất lượng khai thác tốt. Công
trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.
- Đường tỉnh 165 (Mậu A -Tân Nguyên): Là tuyến đường kết nối Quốc
lộ 70 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai qua nút giao IC14. Tình trạng kỹ
thuật: Tuyến đi qua khu vực có địa hình đồi núi nên nhiều đoạn địa hình khó
khăn đèo dốc, quanh co, khuất tầm nhìn, độ dốc dọc lớn, tuyến được thiết kế
theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi (châm chước), mặt đường láng nhựa
trên lớp móng CPĐD đã bị xuống cấp, tình trạng khai thác kém (riêng đoạn từ
Km0 - Km0+300 được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, chất lượng khai
thác tốt). Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.
- Đường tỉnh 166 (Âu Lâu - Đông An): Là tuyến đường kết nối thành
phố Yên Bái với các xã bên hữu ngạn sông Hồng thuộc huyện Trấn Yên và
Văn Yên, chiều dài tuyến 52Km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến chạy dọc theo
sông Hồng nên địa hình tương đối bằng phẳng, tuyến được thiết kế theo tiêu
chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường đá dăm láng nhựa đã bị xuống cấp,
52
chất lượng khai thác kém. Công trình thoát nước: hiện nay trên tuyến còn 04
vị trí đi qua ngầm tạm cần phải đầu tư xây dựng cầu.
- Đường tỉnh 167 (Cảng Hương Lý - Văn Phú): Là tuyến đường nối
từ Cảng Hương Lý tới ga Văn Phú; chiều dài tuyến 12km (tính cả các đoạn
Bến Đá - Nhà khách Công Đoàn). Tình trạng kỹ thuật: được thiết kế theo tiêu
chuẩn đường cấp III và cấp IV, mặt đường thảm bê tông nhựa, đá dăm láng
nhựa tình trạng khai thác tốt (riêng đoạn tuyến nhánh vào Bến Đá mặt đường
đá dăm đã bị hư hỏng, tình trạng khai thác kém). Công trình thoát nước: được
thiết kế với tải trọng H30 - XB80.
- Đường tỉnh 168 (Yên Bái -Văn Tiến): Là tuyến đường kết nối thành
phố Yên Bái với huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tuyến có điểm đầu tại ngã tư
Km4, thành phố Yên Bái (giao với Quốc lộ 37, lý trình Km275+550), điểm
cuối kết thúc tại xã Văn Tiến, huyện Trấn Yên; chiều dài tuyến 10 Km. Tình
trạng kỹ thuật: Tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị và đường cấp
V miền núi. Hiện nay đoạn từ ngã ba nhà máy Sứ đi cầu Văn Phú đang tiến
hành sửa chữa nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV kết hợp đô thị mặt đường
thảm BTN chất lượng khai thác tốt, đoạn còn lại được thiết kế theo tiêu chuẩn
đường cấp V, mặt đường đá dăm láng nhựa chất lượng khai thác trung bình.
Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13-X60 và H30 - XB80.
- Đường tỉnh 169 (Cảm Ân - Mông Sơn): Là tuyến đường đi vào khu
vực mỏ đá Mông Sơn, chiều dài tuyến 10Km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến
đường được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường đá
dăm láng nhựa đã bị xuống cấp, chất lượng khai thác kém. Công trình thoát
nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.
- Đường tỉnh 170 (Yên Thế -Vĩnh Kiên): Là tuyến đường nối thị trấn
Yên Thế, huyện Lục Yên với 13 xã, thị trấn thuộc huyện Lục Yên và huyện
Yên Bình, chiều dài tuyến 83 km. Tình trạng kỹ thuật: Đây là tuyến đường
chạy men theo vùng hồ Thác Bà nên địa hình tương đối bằng phẳng, nhưng
53
tuyến vượt qua 2 đèo là đèo Táng Sính và đèo Ngọc Hình có độ dốc tương đối
lớn, tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi nên trên tuyến
có nhiều đường cong bán kính nhỏ, khuất tầm nhìn. Công trình thoát nước:
được thiết kế với tải trọng H13 - X60, hiện nay trên tuyến còn 02 cầu yếu cần
được xây dựng mới là cầu Ngòi Lằn và cầu Thác Ông cũ.
- Đường tỉnh 171 (Khánh Hoà - Minh Xuân): Là tuyến đường kết nối
QL70 với ĐT.183 (tỉnh Hà Giang) sang Quốc lộ 2, chiều dài tuyến 27Km.
Tình trạng kỹ thuật: Tuyến được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền
núi, mặt đường đoạn từ Km0 - Km19 được thảm BTN và BTXM, mặt đường
đoạn Km19 - Km27 được láng nhựa, chất lượng khai thác tốt. Cầu cống: hiện
nay trên tuyến có 01 cầu (cầu Tô Mậu) và 03 vị trí ngầm tràn cần được đầu tư
xây dựng.
- Đường tỉnh 172 (Hợp Minh - Mỵ): Là tuyến đường kết nối thành phố
Yên Bái với thị tứ Mỵ huyện Văn Chấn, chiều dài tuyến 36 km. Tình trạng kỹ
thuật: có 3,1 Km (từ Km0 - Km3+100), được thiết kế theo tiêu chuẩn đường
cấp IV, còn lại 32,9Km được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp đường cấp V
miền núi. Do khu vực tuyến đi qua địa hình chủ yếu là đồi, núi nên một số
đoạn tuyến đi qua địa hình khó khăn đèo dốc và hạn chế tầm nhìn (đoạn đèo
Cọ, đèo Zin…), mặt đường đá dăm láng nhựa, chất lượng khai thác trung
bình. Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.
- Đường tỉnh 173 (Đại Lịch - Minh An): Là tuyến đường kết nối
ĐT.172 với Quốc lộ 32, chiều dài tuyến 26 km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi nên trên tuyến có nhiều
đường cong bán kính nhỏ, khuất tầm nhìn; mặt đường đá dăm láng nhựa, chất
lượng khai thác trung bình. Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng
H13 - X60.
- Đường tỉnh 174 (Văn Chấn - Trạm Tấu): Là tuyến đường kết nối
trung tâm thị xã Nghĩa Lộ với trung tâm huyện Trạm Tấu, chiều dài tuyến
54
30Km. Tình trạng kỹ thuật: đoạn từ Km0 - Km3 và từ Km28+500 - Km30
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, mặt đường thảm BTN, chất lượng
khai thác tốt; đoạn còn lại từ Km3 - Km28+500 do địa hình khó khăn một bên
là núi cao, một bên là vực sâu nên tuyến được thiết theo tiêu chuẩn đường cấp
V miền núi (có châm chước), do vậy trên tuyến có nhiều đường cong bán kính
nhỏ, khuất tầm nhìn; mặt đường đá dăm láng nhựa, chất lượng khai thác trung
bình. Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H13 - X60.
- Đường tỉnh 175 (An Thịnh - Bản Hẻo đoạn An Thịnh - An Lương):
Là tuyến đường kết nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Tình
trạng kỹ thuật: Tuyến đi qua địa hình đồi núi nên nhiều đèo dốc quanh co,
khuất tầm nhìn, toàn tuyến có 12Km được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp
V, mặt đường đá dăm láng nhựa đã bị xuống cấp tình trạng khai thác kém;
11,5Km do thủy điện Văn Chấn đầu tư xây dựng, mặt đường đá dăm láng
nhựa và cấp phối đá dăm, chất lượng khai thác kém, còn lại là đường đất chưa
vào cấp đi lại rất khó khăn. Công trình thoát nước: các cầu, cống trên tuyến
nhiều vị trí chưa được đầu tư xây dựng.
- Đường tỉnh 175B (Mường La - Mù Cang Chải): Là tuyến đường kết
nối huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái với huyện Mường La, tỉnh Sơn La,
chiều dài tuyến 20Km. Tình trạng kỹ thuật: tuyến được thiết kế theo tiêu
chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường thảm BTN, chất lượng khai thác tốt.
Công trình thoát nước: được thiết kế với tải trọng H30 - XB80 đối với cống
và HL93 đối với cầu.
3.2.3. Hiện trạng giao thông đường đô thị
Bao gồm hệ thống đường nội thành, nội thị của Thành phố Yên Bái,
Thị xã Nghĩa Lộ và các Thị trấn. Mạng lưới đường đô thị phần lớn do các
huyện, thị xã, thành phố quản lý có tổng chiều dài 244,5 km; còn lại một số
đoạn đường đô thị nằm trong hệ thống đường Quốc lộ và đường Tỉnh lộ do
Sở GTVT quản lý.
55
3.2.4. Hiện trạng giao thông đường chuyên dùng
Hệ thống đường chuyên dùng chủ yếu đi vào các nhà máy, xí nghiệp,
khu công nghiệp, mỏ khai thác… Tổng số có 62Km chủ yếu là đường lâm
nghiệp hoặc đường khu công nhiệp, nông trường chè đảm bảo phục vụ vận
chuyển nội bộ.
3.2.5. Hiện trạng đường giao thông nông thôn
Mạng lưới đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh có tổng chiều
dài 6.639 Km. Trong đó: đường huyện có 85 tuyến với chiều dài 1.361 Km,
đường xã và đường thôn bản có 980 tuyến (đường xã: 3.131Km và đường
thôn bản: 2.148Km). (xem Bảng 3.4)
Mật độ đường nói chung (không kể đường huyện, đường GTNT và
đường chuyên dùng) so với diện tích và dân số như sau: quốc lộ
5,43km/100km2, đường tỉnh 7,13km/km2 và 0,47km/1000 dân đối với Quốc
lộ, 0,62Km/1000 dân đối với đường tỉnh. Trong khi đó mật độ đường của tỉnh
Lào Cai như sau: quốc lộ 7,08km/100km2, đường tỉnh 9,41km/km2 và
0,68km/1000 dân đối với Quốc lộ, 0,91km/1000 dân đối với đường tỉnh; tỉnh
Hà Giang: Quốc lộ 4,37km/100km2, đường tỉnh 5,77km/Km2 và 0,46km/1000
dân đối với quốc lộ, 0,61Km/1000 dân đối với đường tỉnh.
56
Bảng 3.4: Thực trạng đường giao thông nông thôn theo kết cấu mặt đường
Kết cấu mặt đường
TT
Địa phương/ loại đường
Chiều dài (km)
Đất (km)
Tỷ lệ cứng hóa mặt đường (%)
TỔNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Huyện Lục Yên Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Mù Cang Chải Đường huyện ĐX+ Thôn bản Thị xã Nghĩa Lộ Đường huyện ĐX+ Thôn bản TP Yên Bái Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Văn Chấn Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Trấn Yên Đường huyện ĐX+ Thôn bản Huyện Văn Yên Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Yên Bình Đường huyện ĐX+ Thôn bản H. Trạm Tấu Đường huyện ĐX+ Thôn bản
Bê tông nhựa (km) 2,1 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2,00 2,00 0,00 0,10 0,00 0,10 0,00 0,00 0,00
6.639 1004,6 180,60 824,00 745,21 94,00 651,30 152,13 31,90 120,23 213,00 0,00 213,00 846,52 275,60 570,91 1.096,40 164,20 932,20 973,20 330,20 643,00 978,21 160,70 817,41 629,51 123,51 506,00
Bê tông xi măng (km) 1.123,19 223,17 62,35 160,82 89,90 29,00 60,90 94,70 25,90 68,80 205,54 0,00 205,54 169,32 65,90 103,42 106,40 29,70 76,70 52,97 19,10 33,87 121,78 27,20 94,58 59,41 34,71 24,70
Đá dăm nhựa (km) 372,12 84,44 48,35 36,09 15,50 15,50 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 43,38 36,50 6,88 87,90 84,40 3,50 64,20 64,20 0,00 73,50 69,50 4,00 3,20 3,20 0,00
Tổng nhựa hoá và BT hoá MĐ (km) 1.497,41 307,61 110,70 196,91 105,40 44,50 60,90 94,70 25,90 68,80 205,54 0,00 205,54 212,70 102,40 110,30 194,30 114,10 80,20 119,17 85,30 33,87 195,38 96,70 98,68 62,61 37,91 24,70
Mặt đường cấp phối (km) 427,89 42,95 33,40 9,55 2,00 0,00 2,00 5,00 5,00 0,00 0,00 0,00 0,00 289,27 51,50 237,77 24,40 0,00 24,40 3,00 3,00 0,00 36,20 6,00 30,20 25,07 25,07 0,00
4.713.48 654,04 36,50 617,55 637,81 49,50 588,40 52,43 1,00 51,43 7,46 0,00 7,46 344,55 121,70 222,85 877,70 50,10 827,60 851,03 241,90 609,13 746,63 58,00 688,53 541,83 60,53 481,30
61,3 23,9 47,3 9,4 81,2 57,2 96,5 37,2 19,3 69,5 8,6 25,8 5,3 60,2 12,1 30,7 4,9
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Yên Bái)
57
3.3. Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Yên Bái.
3.3.1. Xây dựng kế hoạch dự toán sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
3.3.1.1. Công tác lập kế hoạch và giao dự toán chi.
Hàng năm công tác xây dựng kế hoạch, trình duyệt và giao kế hoạch sử
dụng kinh phí BTĐB hàng năm là khâu rất quan trọng nó có tính chất quyết
định cho công tác duy tu, sửa chữa đường bộ. Vì trong công tác duy tu, sửa
chữa đường bộ có rất nhiều công việc, hạng mục cần phải thực hiện. Trong
khi đó công việc không tập trung, địa bàn rộng, hàng ngày, hàng giờ do tác
động của thiên nhiên, của phương tiện tham gia giao thông, tác động của con
người làm cho con đường, cây cầu, hệ thống thoát nước, nền mặt đường bị hư
hại nếu không được đầu tư sửa chữa kịp thời tuyến đường nhanh chóng bị
xuống cấp. Như vậy công tác, duy tu, sửa chữa đường đòi hỏi phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Do vậy công tác lập kế hoạch, trình, phê duyệt và
giao kế hoạch hàng năm phải căn cứ vào khối lượng công việc duy tu, sửa
chữa, bảo dưỡng để lập kế hoạch. Nhưng thực tế ở Yên Bái và cả toàn quốc
nói chung kế hoạch vốn đầu tư cho công tác duy tu, sửa chữa đường bộ trong
những năm qua (từ năm 1915 đến 1918) đã được xác định trước, để lập kế
hoạch và trình duyệt. Do vậy lập kế hoạch, trình duyệt kế hoạch và giao kế
hoạch hàng năm được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Công tác lập kế hoạch
Vốn sửa chữa đường bộ được chia thành hai hình thức: 1 là bảo dưỡng
thường xuyên, 2 là sửa chữa định kỳ.
- Bảo dưỡng thường xuyên.
+ Đối với nguồn vốn địa phương: UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân
tỉnh thông qua một nhiệm kỳ 5 năm: Mức vốn 23triệu đồng/1Km cho một
năm thực hiện kế hoạch.
+ Đối với nguồn vốn đường bộ Quốc lộ do kinh phí BTĐB Trung ương
phân bổ hàng năm. Từ năm 2015 – 2016 chỉ có nguồn ngân sách nhà nước do
58
nguồn vốn có hạn nên vốn Bảo dưỡng thường xuyên được phân bổ mức 25 triệu
đồng/1Km cho một năm. Từ năm 2017 đến nay do có nguồn thu từ phí BTĐB
được phân bổ tăng lên gấp đôi: 50 triệu đồng/1Km một năm kế hoạch. Như vậy
vốn bảo dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đã được áp đặt từ trên xuống.
- Sửa chữa định kỳ: Trước khi lập kế hoạch sửa chữa định kỳ hàng năm
Sở GTVT phải xin chủ trương đầu tư đối với đường địa phương là UBND
tỉnh, đối với đường Quốc lộ là Tổng Cục đường bộ Việt Nam, khi có chủ
trương đầu tư những công trình sửa chữa dưới 15 tỷ đồng lập báo cáo đầu tư,
những công trình sửa chữa trên 15 tỷ đồng phải lập dự án đầu tư.
Hồ sơ báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư hoàn thành tiến hành trình cấp
có thẩm quyền thẩm định phê duyệt. Đường địa phương là UBND tỉnh, đường
Quốc lộ là Tổng Cục đường bộ Việt Nam. Có báo cáo đầu tư, dự án đầu tư
được phê duyệt làm căn cứ lập kế hoạch đề nghị cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thông báo kế hoạch vốn sửa chữa đường bộ cho năm kế hoạch. Do
nguồn vốn sửa chữa đường bộ hàng năm đã được xác định nên việc lập kế
hoạch phải sắp xếp ưu tiên thứ tự.
Các căn cứ để lập kế hoạch vốn sửa chữa Đường bộ hàng năm.
- Căn cứ vào duyệt quyết toán hàng năm trước những hạng mục nào đã
hoàn thành nhưng không đủ vốn thanh toán phải chuyển vốn thanh toán sang
năm sau.
- Căn cứ vào kết quả báo cáo đầu tư, dự án đầu tư đã được chấp thuận.
- Căn cứ vào những hư hỏng đột suất xảy ra, do những nguyên nhân bất
khả kháng mà không lường trước được phải thực hiện để khắc phục hậu quả
đảm bảo giao thông thông suốt nhưng chưa được ghi kế hoạch trong năm.
Bước 2: Trình kế hoạch Kinh phí sửa chữa đường bộ
Căn cứ kết quả thẩm tra, tập hợp của các Phòng, Ban chức năng của Sở
bao gồm Phòng Kế hoạch kỹ thuật, Phòng Quản lý đầu tư, Phòng Quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông, Ban Quản lý Dự án bảo trì đường bộ do phòng Kế
59
hoạch kỹ thuật chủ đầu tư tham mưu cho lãnh đạo Sở lập trình kế hoạch kinh
phí sửa chữa đường bộ.
+ Đối với kế hoạch kinh phí sửa chữa đường bộ địa phương trước khi
trình UBND tỉnh phải thống nhất với Sở Tài chính, hai sở thống nhất trình
UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
+ Đối với kế hoạch kinh phí sửa chữa đường Trung ương trình Tổng
cục đường bộ Việt Nam tập hợp xét duyệt trình Hội đồng quỹ BTĐB Trung
ương xem xét phê duyệt.
Bước 3: Duyệt và giao kế hoạch Kinh phí BTĐB hàng năm
+ Đối với đường địa phương (đường tỉnh) căn cứ vào tờ trình liên
ngành Sở GTVT, Sở Tài chính hoặc tờ trình của hai Sở GTVT và Sở Tài
chính UBND tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch cho Sở GTVT thực hiện và đến
cuối năm có thay đổi sẽ có kế hoạch điều chỉnh để làm căn cứ nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán.
+ Đối với đường Trung ương (Quốc lộ) Tổng cục đường bộ Việt Nam
tập hợp kế hoạch sửa chữa đường bộ toàn bộ hệ thống Quốc lộ của cả nước
trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng các Cục quản lý đường bộ, Giám đốc các
Sở GTVT, Giám đốc các Ban Quản lý dự án đầu tư trình quỹ Bảo trì đường
bộ Trung ương phê duyệt, giao kế hoạch cho Tổng cục đường bộ Việt Nam.
Trên cơ sở đó Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao kế hoạch cho các Cục quản
lý đường bộ, các Sở GTVT, các Ban Quản lý dự án, các Cục Đầu tư.
Kết quả lập kế hoạch và giao dự toán chi của kinh phí BTĐT tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2017-2019 như sau:
60
Bảng 3.5: Kết quả lập kế hoạch và giao dự toán chi kinh phí Bảo trì
đường bộ Sở GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2017
2018
2019
Tổng vốn
triệu.đ 160.343 204.877 258.513
1 Nguồn vốn Trung ương cấp
triệu.đ
90.697
84.887 124.880
2 Nguồn vốn địa phương cấp
triệu.đ
69.646 119.990 133.633
3
Tỷ lệ vốn địa phương/ Trung ương
%
77
141
107
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Theo Bảng số liệu trên, kinh phí bảo trì đường bộ của tỉnh Yên Bái
hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn phân bổ từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung
ương cấp hàng năm và Nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh. Theo đó, nguồn vốn
phân bổ cho năm sau được phân bổ từ cuối năm tài chính của năm trước. Như
vậy, vốn được giao dự cuối năm 2016 sẽ được thực hiện vào năm 2017 và lần
lượt, vốn được giao dự toán cuối năm 2018 sẽ được thực hiện năm 2019. Căn
cứ vào dự toán kinh phí được giao, các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán chi
kinh phí được giao theo các nội dung chi kinh phí BTĐB.
3.3.1.2. Công tác lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào hiện trạng và điều kiện khai thác công trình
đường bộ, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung chi được quy định tại Điều 2,
Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành; danh mục công trình sử dụng nguồn Quỹ bảo trì
đường bộ Trung ương phân bổ cho địa phương được cấp có thẩm quyền chấp
thuận, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan sử
dụng Quỹ bảo trì đường bộ lập dự toán về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị gửi Hội
đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập dự toán chi quản lý, bảo
trì các tuyến đường cấp huyện (do địa phương quản lý theo phân cấp) cùng thời
61
điểm xây dựng dự toán ngân sách của địa phương, gửi Hội đồng quản lý Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh (qua Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh).
b) Các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan
đến nội dung chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (các chủ đầu tư chịu trách
nhiệm quản lý và bảo trì đường bộ được giao, Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm quản lý bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường được
giao quản lý...) lập dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ gửi Hội đồng quản
lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (qua Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh).
c) Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tổng hợp, lập dự toán chi quản
lý bảo trì đường bộ của toàn Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (bao gồm cả chi hoạt
động của Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh), kèm theo thuyết minh chi
tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu
tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì
đường bộ tỉnh xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải thẩm định.
d) Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán chi của Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trong phương án phân
bổ chi ngân sách địa phương hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Việc lập dự toán sử dụng Kinh phí bảo trì đường bộ là việc làm hết sức
cần thiết và quan trọng, theo đó là cơ sở để cơ quan quản lý kinh phí sử dụng
kinh phí một cách có hệ thống. Ngoài ra, việc lập dự toán cho một năm
thường được thực hiện vào cuối năm tài chính của năm trước đó và phải dựa
trên hiện trạng và điều kiện khai thác công trình.
(1) Dự toán chi kinh phí bảo dưỡng thường xuyên:
Kinh phí cho công tác bảo trì đường bộ được đảm bảo từ Quỹ bảo trì
đường bộ và được sử dụng vào những công việc sau:
62
Sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
Cho cho Ban QLDA Bảo trì đường bộ Chi cho Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát Chi cho công tác quản lý duy tu, sửa chữa
Các khoản chi khác có kiên quan đến bảo trì và quản lý công trình đường bộ
Sơ đồ 3.2: Sử dụng kinh phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Thông thường, các tuyến đường Cao tốc và quốc lộ do sự quản lý của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, việc duy tu và bảo trì tuyến đường này là do
Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương chịu trách nhiệm. Còn lại, việc tu sửa và
bảo trì các công trình là các tuyến đường tỉnh, đường đô thị và đường giao
thông nông thôn sẽ do Quỹ bảo trì đường bộ địa phương chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, tại tỉnh Yên Bái, các tuyến Quốc lộ đoạn qua địa phận tỉnh được
Tổng cục Đường Bộ Việt Nam Ủy thác bao gồm: QL32, QL37 và QL32C. Kế
hoạch lập dự toán chi cho hạng mục này hàng năm cũng nằm trong kế hoạch
của quỹ BTĐT tỉnh Yên Bái. Vì vậy, Sở GTVT Yên Bái sử dụng kinh phí
BTĐB được chia theo sơ đồ sau:
63
Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên tỉnh Yên Bái
Chi quản lý, sửa chữa thường xuyên
Chi cho Ban QLDA bảo trì đường bộ
Sơ đồ 3.3: Sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái
* Chi cho Ban quản lý dự án BTĐB của Sở GTVT tỉnh Yên Bái để
thực hiện nhiện vụ sau:
Lập dự toán giá thành sản phẩm, dịch vụ công, lập hồ sơ thầu trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức đấu thầu, chấm thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn vị
trúng thầu.
Ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để thực hiện công tác quản lý, bảo
dưỡng đường bộ.
Cử cán bộ quản lý theo dõi, kiểm tra, giám sát các nhà thầu thực hiện
công tác quản lý đường bộ.
Thành lập Hội đồng nghiệm thu để tổ chức nghiệm thu, thanh toán kinh
phí công tác quản lý bảo dưỡng đường bộ.
Lập hồ sơ quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ trình cấp có thẩm quyền,
thẩm định, phê duyệt quyết toán kinh phí quản lý bảo dưỡng hàng năm.
Chi phí của Ban QLDA bảo dưỡng đường bộ được xác định tỷ lệ %
tổng dự toán được phê duyệt là 2,94%.
* Chi cho nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng đường bộ
theo hợp đồng trúng thầu với những nội dung: Công tác quản lý cầu đường
64
bao gồm tuần đường, kiểm tra, đăng ký cầu đường, quản lý hành lang an toàn
giao thông, trực bão lũ, đếm xe, cập nhật tình trạng kỹ thuật cầu đường.
Công tác bảo dưỡng bao gồm:
Sửa chữa nền đường như: Đắp phụ nền đường, lề đường, hót sụt nhỏ,
bạt lề đường, cắt cỏ, phát quang cây cỏ mái ta luy.
Đảm bảo hệ thống thoát nước tốt như: Vét cống rãnh, thông cống,
thanh thải dòng chảy, sửa chữa nhỏ những đoạn rãnh cống bị hư hỏng.
Sửa chữa mặt đường bao gồm: Vệ sinh mặt đường, sửa chữa mặt đường
bị rạn nứt, chân chim, sử lý cao su sình lún, vá ổ gà cóc gặm, lún cục bộ.
Sửa chữa hệ thống an toàn giao thông như: Cọc tiêu, cọc H, biển báo,
lan can, cột Km, vệ sinh giải phân cách vv…
Sửa chữa cầu như: Sửa chữa lan can, bôi mỡ gối cầu thép, vệ sinh cầu,
bảo dưỡng khe co dãn, vá ổ gà, mạt cầu bị bong bật vv…
Kinh phí sử dụng được thanh toán theo kết quả nghiệm thu trên cơ sở
giá trị trúng thầu.
65
Bảng 3.6: Dự toán kinh phí Bảo trì đường bộ thường xuyên tại Sở GTVT
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019
STT Tiêu chí ĐVT 2017 2018 2019
1 Kinh phí đường tỉnh lộ
Số km bảo trì Km 473 490 475 1.1
Chi quản lý (Ban QLDA) Triệu.đ 294 324 320 1.2
Chi quản lý bảo trì thường xuyên Triệu.đ 10.528 10.855 10.580 1.3
Tổng cộng 1.2+1.3 10.882 11.179 10.900
2 Kinh phí đường Quốc lộ
Số km bảo trì Km 290 290 290 2.1
Chi quản lý (Ban QLDA) Triệu.đ 238 461 487 2.2
Chi quản lý bảo trì thường xuyên Triệu.đ 7.879 15.345 16.084 2.3
Tổng cộng 2.2+2.3 Triệu.đ 8.117 15.806 16.571 3
Tổng cộng 1+2 Triệu.đ 18.999 26.985 27.561 4
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Thông qua bảng dự toán chi kinh phí bảo dưỡng thường xuyên thể hiện sự
bất cập về kinh phí bảo trì sửa chữa thường xuyên giữa đường tỉnh và đường
Quốc lộ chênh lệch quá lớn năm 2017. Sự chênh lệch không lớn đường tỉnh bình
quân 23 triệu/1km đường quốc lộ 28 triệu đồng/1km kế hoạch năm 2018 - 2019.
Sửa chữa thường xuyên đường quốc lộ tăng lên gần gấp đôi từ 28 triệu
đồng/1km tăng lên 50 triệu đồng/1km. Trong khi đó đường tỉnh vẫn giữ nguyên
23 triệu đông/1km. Mặc dù nhiều tuyến đường tỉnh có cấp đường, loại mặt
đường, hệ thống cống rãnh, mật độ xe/ngày đêm, địa hình tuyến đường đi qua
tương đương như đường Quốc lộ. Ví dụ: Như đường Yên Bái - Trái Hút, đường
Cấp IV, mặt đường bê tông nhựa, mật độ xe 100 - 150 xe/ngày đêm tương
đương như Quốc lộ 32 mật độ xe 50 - 100 xe/ ngày đêm. Nhưng vốn bảo trì
thường xuyên đường Yên Bái - Trái hút bình quân 23 triệu đồng/1km, trong khi
đó Quốc lộ 32 vốn bảo trì thường xuyên bình quân 50 triệu đồng/1km.
66
Dự toán chi kinh phí bảo trì thường xuyên bao gồm chi cho quản lý và
chi cho sửa chữa. Chi cho quản lý có 2 phần: Chi cho Ban QLDA và chi cho
nhà thầu xây lắp. Còn Bộ máy quản lý Nhà nước như các Phòng chức năng
của Sở GTVT, Sở Tài chính không sử dụng kinh phí bảo trì mà hưởng lương
ngân sách Nhà nước theo chế độ công chức Nhà nước.
(2) Dự toán chi kinh phí bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ
Những công trình sửa chữa định kỳ khi lập dự toán chi kinh phí sửa
chữa phải có đầy đủ hồ sơ thiết kế, báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư, tùy
thuộc vào quy mô sửa chữa, tổng mức đầu tư để tiến hành khảo sát, lập hồ sơ
thiết kế hay phải lập báo cáo đầu tư, hay dự án đầu tư và tiến hành thiết kế
một bước hai bước. Vì vậy, phải có kinh phí để lập hồ sơ thiết kế, báo cáo đầu
tư hoặc dự án đầu tư và khi thực hiện dự án phải có Tư vấn giám sát. Được
thể hiện qua bảng dự toán kinh phí sau:
Bảng 3.7: Dự toán Kinh phí Bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ
Sở GTVT Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019
TT
Tiêu chí
ĐVT
2017
2018
2019
1
Kinh phí đường quốc lộ
1.1
Số công trình sửa chữa
CT
12
9
15
1.2
Chi cho sửa chữa
Triệu.đ
81.796
68.522
115.698
1.3
Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
Triệu.đ
574
480
862
Triệu.đ
210
177
319
1.4
Chi Ban QLDA
82.580
69.179
116.879
Tổng cộng 1.2+1.3+1.4
2
Kinh phí đường tỉnh
12
13
11
2.1
Số công trình sửa chữa
CT
2.2
Chi sửa chữa
Triệu.đ
58.122
107.680
121.461
471
754
850
2.3
Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
Triệu.đ
173
279
314
2.4
Chi Ban QLDA
Triệu.đ
3 Tổng cộng 2.2+2.3+2.4
Triệu.đ
58.776
108.713 122.625
4 Tổng cộng 1+2
Triệu.đ 141.356 177.892 239.504
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
67
Riêng năm 2019 do mưa bão nhiều, phải khắc phục để đảm bảo giao
thông thông suốt nên kinh phí tăng so với kế hoạch được giao.
Để có những đánh giá khách quan về công tác lập dự toán chi kinh phí
Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019, tổng hợp 30 phiếu
điều tra được kết quả theo Bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác lập dự toán
chi kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái.
Số lượng người lựa chọn Số Điểm
phương án trung mẫu Tiêu chí
(người) bình 1 2 3 4 5
3,77 Đánh giá về quy trình lập dự 30 0 3 5 18 4 (Khá) toán chi kinh phí BTĐB
Đánh giá sự phối hợp giữa 3,40 các đơn vị trong lập dự toán 30 0 6 8 14 2 (TB) chi kinh phí BTĐB
3,53 Đánh giá chất lượng của dự 30 0 2 13 12 3 (Khá) toán chi kinh phí BTĐB
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)
Theo đánh giá của các cán bộ quản lý, công tác lập dự toán chi kinh phí
BTĐB của Sở GTVT tỉnh Yên Bái được đánh giá ở mức 3,77 điểm tức là cao,
việc lập dự toán do Sở GTVT thực hiện dựa trên kế hoạch giao kinh phí của
bộ GTVT và việc đánh giá sát nhu cầu sử dụng kinh phí của địa phương. Qua
đó, chất lượng của dự toán chi kinh phí BTĐB cũng được đánh giá ở mức
điểm khá. Tuy nhiên, trong quá trình lập dự toán thì sự phối hợp giữa các đơn
vị liên quan còn ở mức trung bình. Dẫn đến kết quả giữa dự toán và thực hiện
còn có sự chênh lệch.
3.3.2. Sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
Trong giai đoạn 2017-2019, tỉnh Yên Bái sử dụng kinh phí bảo trì
đường bộ cụ thể như sau:
68
Bảng 3.9: Kết quả sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ Sở GTVT
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Dự toán Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành so STT Năm (triệu.đ) (triệu.đ) (triệu.đ) với kế hoạch (%)
1 2017 160.343 160.343 160.308 99,9
2 2018 204.877 204.877 203.942 99,5
3 2019 258.513 258.513 267.020 103
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Cụ thể kết quả hàng năm như sau:
a) Đối với nguồn vốn Trung ương cấp
Nguồn Kinh phí Trung ương cấp được sử dụng để thực hiện trên đường
quốc lộ. Trong những năm qua, nhờ có nguồn Kinh phí do Trung ương cấp
nên việc xử lý cầu yếu, xử lý điểm đen, mất ATGT, bổ sung thay thế biển
báo, biển hiệu, xây dựng sửa chữa hộ lan, tường chắn, sửa chữa mặt đường,
gia cố lề, Xây dựng các trụ chống va trôi cho trụ cầu trên các tuyến sông có
lưu lượng vận tải thủy lớn, xây dựng giá long môn kiểm soát xe quá khổ, quá
tải qua các vị trí không bảo đảm tĩnh không,vv…tất cả được đảm bảo chất
lượng hơn, đảm bảo lưu thông an toàn cho các tuyến đường lưu thông quan
trọng như; Quốc lộ 32, Quốc lộ 37,vv..., kết quả sử dụng nguồn Kinh phí
Trung ương cấp như sau (Xem Bảng 3.10 và Phụ lục 3).
Bảng 3.10: Kết quả sử dụng kinh phí Trung ương cho Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019
Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019
1. Kinh phí dự toán triệu.đ 90.697 84.885 133.495
2. Kinh phí thực hiện triệu.đ 90.673 84,884 133.450
3. Tỷ lệ thực hiện/dự toán % 99,9 99,9 99,9
4. Số lượng công trình sửa chữa:
4.1. Sửa chữa thường xuyên km 290 290 290
4.2. Sửa chữa định kỳ dự án 12 9 15
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
69
Theo kết quả trên cho thấy công tác bảo trì bảo dưỡng đường quốc lộ từ
nguồn vốn Trung ương được đảm bảo từ giải ngân vốn đến chất lượng bảo
dưỡng công trình. Công tác đánh giá chất lượng công trình tốt nên việc lập dự
toán chi cũng rất sát, việc chi vốn để thực hiện cũng được đảm bảo trên cả 4
tuyến đường quốc lộ do tỉnh Yên Bái quản lý.
b) Đối với nguồn kinh phí địa phương:
Địa phương đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ do
Trung ương phân bổ và nguồn ngân sách địa phương để sửa chữa tập trung
các công trình hư hỏng kéo dài, cứng hóa nhiều tuyến đường đất, gia cố mở
rộng nhiều tuyến đường, sửa chữa được nhiều cầu, hộ lan, hệ thống cống
rãnh, xử lý các vị trí ngầm tràn,vv... Công tác khắc phục thiên tai lũ lụt, đảm
bảo an toàn giao thông tại địa phương được đặc biệt quan tâm. Tình hình sử
dụng kinh phí địa phương cho Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 -
2019 như sau (Xem Bảng 3.11 và Phụ lục 4):
Bảng 3.11: Kết quả sử dụng kinh phí địa phương cho Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019
Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019
1. Kinh phí dự toán triệu.đ 69.658 120.060 133.525
2. Kinh phí thực hiện triệu.đ 68.556 119.990 133.525
3. Thực hiện/dự toán % 98,4 99,9 100
4. Số lượng công trình sửa chữa:
4.1. Sửa chữa thường xuyên km 473 490 475
4.2. Sửa chữa định kỳ dự án 12 13 11
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Bên cạnh đó với nguồn vốn ngân sách địa phương cũng góp phần trong
công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định ký các tuyến đường do địa
phương quản lý, hỗ trợ kinh phí để sửa chữa các tuyến đường liên xã, đường
xã, thôn bản, đường nội đồng và các loại đường khác, đảm bảo nhu cầu đi lại
của người dân và đảm bảo ATGT cho xã hội.
70
Bảng 3.12: Đánh giá của các chủ đầu tư về công tác sử dụng kinh phí
BTĐB tại Sở GTV Yên Bái giai đoạn 2017 - 2019
Số lượng người lựa Điểm Số mẫu chọn phương án Tiêu chí trung (người) 1 2 3 4 5 bình
Đánh giá về thủ tục thời 22 2 3 7 8 2 3,23 (TB) gian thẩm định
Đánh giá về chất lượng 22 2 2 9 6 3 3,27 (TB) thẩm định
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)
Theo đánh giá cán bộ quản lý của các đại diện chủ đầu tư về công tác
thẩm định các dự án BTĐB trên địa bàn tỉnh Yên Bái về thời gian thực hiện
và chất lượng đạt điểm trung bình từ 3,23 - 3,26 tức là mức đạt trung bình. Từ
kết quả đánh giá trên Ban QLDA BTĐB Sở GTVT Yên Bái thay mặt chủ đầu
tư (Sở GTVT) thực hiện công tác quản lý, sử dụng Kinh phí BTĐB khi có kế
hoạch được giao, các hồ sơ thiết kế, dự toán được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Ban QLDA Sở GTVT tổ chức thực hiện theo đúng trình tự hiện hành,
như lập hồ sơ mời thầu, tổ chức mời thầu, đấu thầu, chấm thầu khi có kết quả
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi có thông báo nhà thầu trúng thầu Ban
QLDA BTĐB Sở GTVT tiến hành ký hợp đồng với các nhà thầu. Trên cơ sở
hợp đồng, nhà thầu triển khai thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án
Ban QLDA có tư vấn giám sát (nếu dự án yêu cầu phải có Tư vấn giám sát)
và cán bộ quản lý của Ban BTĐB để giám sát, theo dõi, quản lý thường xuyên
trong quá trình thực hiện, thực hiện dự án. Khi khối lượng hoàn thiện được
nghiệm thu thanh toán trong hợp đồng, Ban QLDA BTĐB lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. Bước thực hiện dự án đã được Ban QLDA
BTĐB tiến hành theo đúng trình tự và các thủ tục hiện hành, các dự án đều
được Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái chấp thuận làm thủ tục cấp phát, thanh
toán cho các nhà thầu.
71
3.3.3. Thanh toán và quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ
3.3.3.1. Thanh toán kinh phí BTĐT
Công tác thanh toán kinh phí đầu tư đã được kiểm soát thắt chặt trong
khâu thanh toán vốn đầu tư qua KBNN thông qua các thông tư hướng dẫn
thanh toán vốn đầu tư, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ... Quy trình của
việc thanh toán kinh phí BTĐB như sau:
Trách nhiệm Tài liệu Trình tự công việc thực hiện liên quan
Các đơn vị sử dụng Yêu cầu cấp
Gửi yêu cầu cấp phát tạm ứng, thanh toán lên KBNN
ngân sách, các chủ đầu phát tạm ứng,
tư các dự án BTĐB thanh toán vốn
Xem xét tính hợp lệ của yêu cầu cấp phát tạm ứng, thanh toán vốn
KBNN
Thực hiện cấp phát tạm ứng, thanh toán vốn
KBNN
Sơ đồ 3.4. Lưu đồ quy trình thanh toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Cùng với việc tạo hành lang thông thoáng trong việc thanh toán kinh
phí đầu tư BTĐB, việc tạm ứng kinh phí cũng dễ dàng hơn, theo đó mức tạm
ứng tối đa được 50% giá trị hợp đồng. Kinh phí tạm ứng được thu hồi qua các
lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần
thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành
đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu thư thống nhất với
nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái mặc dù gặp phải những khó khăn,
thách thức, như: khả năng cân đối, bố trí vốn cho các dự án còn thấp so với
tổng mức đầu tư; giá xăng dầu tăng, giảm nhiều lần trong năm, giá một số loại
72
vật liệu xây dựng (xi măng, cát, đá,..), tiền lương nhân công, giá ca máy tăng,
hầu hết các dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, mất khả năng cân đối
vốn; thời tiết mưa nhiều không thuận lợi cho thi công. Nhưng với sự chỉ đạo,
điều hành quyết liệt, chủ động của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, sự phối
hợp chặt chẽ các ngành, các cấp; một số khó khăn, vướng mắc đang dần được
tháo gỡ; có sự đồng thuận cao của đại bộ phận nhân dân đối với chủ trương
đầu tư của tỉnh, nhiều biện pháp tích cực, linh hoạt được triển khai thực hiện
nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân kinh phí BTĐT.
Bảng 3.13: Kết quả công tác giải ngân kinh phí Bảo trì đường bộ
tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Thực hiện Giải ngân Tỷ lệ giải ngân STT Năm (triệu.đ) (triệu.đ) (%)
1 2017 160.308 159.229 99,3
2 2018 203.942 203.874 99,9
3 2019 267.020 258.359 96,7
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Theo đó, tình hình giải ngân của Tỉnh Yên Bái diễn ra thuận lợi, kết
quả giải ngân các năm đạt gần 100% tổng vốn theo kế hoạch được giao.
Riêng vốn Trung ương do kế hoạch ghi thấp nên giá trị thực hiện thường cao
hơn kế hoạch nên phải thực hiện chuyển nợ sang năm sau như năm 2019, kết
quả giải ngân nguồn vốn Trung ương còn thiếu vốn nên được chuyển tiếp vốn
sang năm 2020. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ giải ngân không đạt được 100% là
do Kho bạc Nhà nước soát xét, kiểm tra phát hiện được những sai sót của chủ
đầu tư và Nhà thầu. Do kế hoạch cấp vốn trong năm không đủ nguồn phải
chuyển sang kế hoạch năm sau.
3.3.3.2. Quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ
Công tác quyết toán ngân sách vào cuối năm ngân sách, căn cứ vào các
văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán NSNN cuối năm
73
và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm như các Thông tư: Số 59/2003/TT-
BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật NSNN... Các
đơn vị sử dụng vốn BTĐBcho các khoản chi có tính chất thường xuyên sẽ căn
cứ vào hướng dẫn của cấp trên, căn cứ vào các nghiệp vụ tài chính kinh tế thực
tế phát sinh tại đơn vị, các đơn vị thực hiện công tác khóa sổ kế toán cuối năm
và lập báo cáo quyết toán vốn năm theo quy định.
Việc quyết toán kinh phí BTĐB được thực hiện qua quy trình sau:
Trách nhiệm thực hiện
Trình tự công việc
Tài liệu liên quan
Các đơn vị sử dụng
Báo cáo quyết toán
ngân sách, các chủ đầu
Lập báo cáo quyết toán vốn BTĐB trong năm gửi Sở Tài chính
của các đơn vị
tư các dự án BTĐB
KBNN
Tổng hợp báo cáo quyết toán vốn BTĐB
Ý kiến thẩm tra của
Sở Tài chính
Sở Tài chính
Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn BTĐB của các đơn vị
UBND tỉnh
Phêduyệt
Lưu hồ sơ
UBND tỉnh
Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Báo cáo quyết toán vốn hàng năm của các đơn vị và báo cáo tổng hợp
quyết toán của Sở Tài chính phải kèm thuyết minh chi tiết, mẫu biểu phải theo quy
định của Luật NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
74
Phương thức, thời gian tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán: các đơn vị
nộp báo cáo quyết toán về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 20/3 năm sau; Sở
Tài chính tổng hợp quyết toán ngân sách tỉnh gửi HĐND tỉnh xem xét phê
duyệt trước ngày 01/6 năm sau.
Để thực hiện công việc khóa sổ và quyết toán ngân sách, theo nguyên
tắc đặt ra đối với các đơn vị sử dụng vốn BTĐB là phải thực hiện hoàn tất các
nhiệm vụ chi đã được giao trong năm ngân sách theo dự toán đã được phê
duyệt như sau:
Bảng 3.14: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ từ nguồn vốn
Trung ương giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chi tiết 2017 2018 2019
1 Dự toán được giao trong năm 90.697 84.887 124.880
Kinh phí sử dụng trong năm 90.997 92.376 140.941
2 Trong đó: + Thực hiện trong năm 82.133 88.585 132.999
+ Nợ năm trước 8.864 3.791 7.942
3 Đã giải ngân trong năm 87.206 84.434 124.834
4 Chuyển nợ sang năm sau 3.791 7.942 16.107
5 Quyết toán trong năm 87.206 84.434 124.834
6 Kinh phí tăng (giảm) so với dự toán 300 7.489 16.061
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Số liệu tổng hợp về quyết toán kinh kinh phí Bảo trì đường bộ từ nguồn
kinh phí Trung ương trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy. Về kinh phí thực
hiện có xu hướng tăng hơn so với dự toán tuy mức tăng không đáng kể, năm
2018 tăng so với dự toán hơn 8%, năm 2019 là hơn 13%. Nguyên nhân phát
sinh do các nguyên nhân khách quan, vì vậy khi xây dựng dự toán không
lường trước được. Việc cấp phát kinh phí chưa kịp thời do đó có nhiều khoản
quyết toán phải chuyển nguồn sang năm sau. Năm 2017, tỷ lệ giải ngân và
75
quyết toán đạt 95,6%; Năm 2018 tỷ lệ này là 91,4%; Đến năm 2019, tỷ lệ này
giảm còn 88,6%. Điều đó gây khó khăn cho các đơn vị nhận thầu khi thực
hiện công trình và quyết toán công trình, đồng thời cũng gây khó khăn cho cơ
quan quản lý trong quản lý kinh phí BTĐB.
Bảng 3.15: Tình hình quyết toán kinh phí Bảo trì đường nguồn vốn
địa phương giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chi tiết 2017 2018 2019
1 Dự toán được giao trong năm 69.611 120.000 133.633
Kinh phí sử dụng trong năm 69.635 119.990 133.525
2 Trong đó: + Thực hiện trong năm 69.635 118.911 133.525
+ Nợ năm trước 0 1.079 0
3 Đã giải ngân trong năm 68.556 119.990 133.525
4 Chuyển nợ sang năm sau 1.079 0 0
5 Quyết toán trong năm 68.556 119.990 133.525
6 Kinh phí tăng (giảm) so với dự toán 24 10 108
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước, kết thúc năm kế hoạch tài
chính sử dụng kinh phí NSNN đều phải tiến hành quyết toán. Trong đó có
kinh phí BTĐB thuộc ngồn vốn Ngân sách Nhà nước, việc thực hiện quyết
toán nhằm mục đích kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh phí có đúng mục
đích cho công tác quản lý sửa chữa đường bộ hay không? Số liệu có chính sác
không? Vv… tất cả những yêu cầu đó đòi hỏi những người lập quyết toán,
người thẩm định, người phê duyệt quyết toán phải chịu trách nhiệm trước
Pháp luật, những việc làm và quyết định của mình.
Những số liệu quyết toán phản ánh đúng việc xác định kinh phí sử dụng
đúng các qui định của Pháp luật nó có tác dụng là số liệu thống kê chính xác
để giúp cho những nhà hoạch định chính sách đề ra chủ chương, chính sách
cho phù hợp với yêu cầu của cuộc sống thực tế.
76
Qua số liệu quyết toán kinh phí BTĐB sủa Sở GTVT Yên Bái qua các
năm trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy:
Một là: Kinh phí BTĐB đã có chiều hướng năm sau cao hơn năm trước,
đặc biệt là kinh phí BTĐB địa phương số km trong 3 năm quản lý, sửa chữa
không thay đổi 490km. Trong khi đó kinh phí bảo trì năm 2017 là 69.635
triệu đồng, năm 2018 là 119.990 triệu đồng, năm 2019 tăng lên 133.525 triệu
đồng. Việc tăng kinh phí hàng năm có nhiều nguyên nhân như do trượt giá,
giá nhân công, do mưa bão, vv… nhưng nguyên nhân chính là do khối lượng
và số công trình cần phải sửa chữa tăng lên, do công tác sửa chữa thường
xuyên không đáp ứng kịp thời.
Hai là: Nguyên nhân kinh phí BTĐB hàng năm tăng đã phản ánh một
cách hết sức khách quan là do khối lượng sửa chữa tăng. Khi đường bị hư
hỏng nặng đi lại khó khăn, không đảm bảo an toàn giao thông việc cấp bách
phải sửa chữa như trong quyết toán đã thể hiện. Việc dự toán kinh phí thực
hiện cơ bản sát so với thực tế phát sinh. Một phần do việc khảo sát trước khi
lập dự toán tương đối tốt, một phần do linh hoạt khi chuyển kinh phí để thực
hiện. Tập trung kinh phí cho những việc quan trọng phát sinh trước, những
chỗ bảo dưỡng chưa cần kíp để thực hiện sau và tìm nguồn khác bổ sung.
Ba là: Quyết toán của Sở GTVT lập, trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thẩm định quyết toán đều đạt yêu cầu, không có sai sót, nguồn vốn sử
dụng đúng mục đích và các qui định của Pháp luật hiện hành nên được cấp có
thẩm quyền chấp thuận phê duyệt.
Thực tế khách quan này không phải riêng ở Yên Bái mà nó còn diễn ra
trên toàn quốc, những lần Quốc hội chất vấn Bộ trưởng Bộ GTVT tại sao
những đoạn đường, tuyến đường đi qua địa phương này, địa phương khác bị
hư hỏng quá nặng, mất an toàn giao thông quá nghiêm trọng sao không được
sửa chữa. Bộ trưởng Bộ GTVT trả lời có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên
nhân cuối cùng là vẫn thiếu vốn.
77
Công tác quyết toán kinh phí Bảo trì đường bộ được cán bộ quản lý
đánh giá như sau:
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quyết toán kinh phí
bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
Tiêu chí
Mẫu (người)
Điểm trung bình
Số lượng người lựa chọn phương án 4 3
2
1
5
30
0
2
18
4,06 (Khá)
7
3
30
0
3
20
3,13 (TB)
7
0
30
0
5
17
3,13 (TB)
7
1
1. Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán vốn BTĐB 2. Đánh giá công tác tổ chức thẩm tra quyết toán vốn BTĐB 3. Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán vốn BTĐB
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)
Theo đánh giá của các cán bộ quản lý về thủ tục cấp phát, thanh toán
kinh phí BTĐB của Sở GTVT Yên Bái được đánh giá 4,06 điểm ở mức khá.
Việc giải ngân kinh phí của Sở GTVT Yên Bái cho các hạng mức là đúng quy
trình, quy định và định mức đơn giá hiện hành. Tuy nhiên, công tác tổ chức
thẩm tra quyết toán và chất lượng thẩm tra quyết toán chỉ đạt mức trung bình.
Bảng 3.17: Đánh giá của chủ doanh nghiệp về công tác quyết toán kinh
phí bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái
Số lượng người lựa chọn
Điểm
phương án
Tiêu chí
Mẫu (người)
trung bình
1
2
3
4
5
7
0
1
2
4
0
3,42 (Khá)
1. Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán vốn BTĐB
2. Đánh giá về sự chủ động, kịp
7
0
2
2
3
2
4,28 (Khá)
thời trong cấp phát, thanh toán vốn BTĐB
7
0
3
4
0
0
2,57 (TB)
3. Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán vốn BTĐB
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)
78
Theo đó, thủ tục cấp phát kinh phí đều được các cấp quản lý và chủ
doanh nghiệp đánh gia ở mức tốt. còn công tác chất lượng thẩm tra quyết toán
vốn thì được đánh giá ở mức trung bình.
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ
Hàng năm, Sở GTVT phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra tình
hình quản lý, sử dụng, thanh toán Quỹ BTĐB địa phương. Nội dung kiểm tra
chủ yếu tập trung vào việc xác định việc tuân thủ các quy định trong quản lý,
sử dụng vốn BTĐB của các đơn vị, các chủ đầu tư các dự án.
Bảng 3.18: Tình hình thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kinh phí
BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Stt Tiêu chí 2017 2018 2019 ĐVT
1 Số cuộc kiểm tra cuộc 22 18 26
2 Số cuộc thanh tra cuộc 5 4 7
3 Số vụ vi phạm vụ 2 3 3
4 Số tiền vi phạm triệu.đ 800 1.103 1.568
Số giảm quyết toán, truy thu 5 triệu.đ 345 428 594 ngân sách do sai phạm
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
Số liệu tổng hợp được cho thấy, số vụ vi phạm và số tiền vi phạm tuy
không lớn tuy nhiên có chiều hướng tăng lên hàng năm. Vì vậy, các cơ quan
chức năng cần phải có biện pháp để xử lý và giải quyết dứt điểm tình trạng
này trong thời gian tới.
79
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác kiểm tra nguồn vốn
BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Số lượng người lựa
Điểm
Mẫu
chọn phương án
Tiêu chí
trung
(người)
1
2
3
4
5
bình
1. Đánh giá về sự công khai, minh
bạch của công tác thanh tra, kiểm tra,
30
0
3
5 20 2
3,7 (Khá)
giám sát sử dụng kinh phí BTĐB
2. Đánh giá về chất lượng của các kết
luận thanh tra, kiểm tra, giám sát sử
30
0
2
6 18 4
3,8 (Khá)
dụng kinh phí BTĐB
3. Đánh giá về việc tổ chức thực hiện
các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám
30
0
5
4 20 1
3,57(Khá)
sát sử dụng kinh phí BTĐB
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)
Theo đó, công tác kiểm tra sử dụng kinh phí BTĐB tỉnh Yên Bái được
đánh giá diễn ra công khai, minh bạch, chất lượng các kết luận của thanh tra
cũng được đánh giá tốt, việc thực hiện kết luận giám sát đều được đánh giá ở
mức khá.
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì
đường bộ tỉnh Yên Bái
3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
3.4.1.1. Môi trường luật pháp
- Môi trường luật pháp: Hiện nay công tác quản lý, bảo trì hệ thống
đường bộ nói chung và việc sử dụng Kinh phí BTĐB có rất nhiều Luật chi
phối, điều chỉnh như; Luật GTĐB, Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật ngân sách,
Luật đấu thầu, vv…Nhưng tất cả những luật đó không luật nào ghi rõ bất cứ
một điều khoản nào, mục nào về công tác quản lý BTĐB, hệ thống đường bộ.
Trong đó có hai luật chi phối nhiều nhất đến công tác quản lý Bảo trì hệ thống
80
đường bộ là Luật Giao thông đường bộ, Luật Ngân sách. Cũng không có một
điều khoản để điều chỉnh về công tác sử dụng cho công tác quản lý, sử dụng
Kinh phí BTĐB chỉ có những Văn bản quy phạm dưới luật như: Nghị định
của Chính phủ, Thông tư, Quyết định của các Bộ, ngành như Bộ GTVT, Bộ
Tài chính hướng dẫn về công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, sử dụng Kinh phí BTĐB dẫn đến ảnh hưởng rất lớn việc quản lý sử
dụng Kinh phí BTĐB.
- Các chính sách quản lý sử dụng Kinh phí BTĐB: Công tác quản lý,
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường bộ nói chung và việc sử dụng Kinh phí
BTĐB nói riêng đều phụ thuộc vào chính sách phát triển giao thông đường
bộ. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ngày càng phát triển yêu cầu công
tác quản lý BTĐB đòi hỏi ngày càng cao hơn, nhằm bảo đảm an toàn, thông
suốt và tuổi thọ của công trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và sử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, theo điều 5
Luật Giao thông đường bộ về chính sách phát triển GTĐB. Nhà nước tập
trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ có chính sách huy động
các nguồn lực để quản lý, bảo trì đường bộ, chính sách huy động các nguồn
lực để quản lý, bảo trì đường bộ trong những năm qua không đạt được kết quả
mong muốn cụ thể là: Chính sách thu phí BTĐB qua xăng dầu, nhưng xăng
dầu không phải chỉ có phương tiện tham gia giao thông sử dụng mà xăng dầu
còn nhiều ngành sản xuất khác sử dụng; như xăng dầu cho sản xuất điện, xăng
dầu cho các nhà máy, vv…do vậy tách bạch giữa xăng dầu cho phương tiện
tham gia giao thông với xăng dầu phục vụ các ngành sản xuất khác không thể
thực hiện được dẫn đến việc thu phí qua xăng dầu tạo nguồn lực để quản lý,
bảo trì đường bộ không đạt kết quả như dự kiến ban đầu dẫn đến nguồn thu
thấp không đủ kinh phí cho BTĐB. Do vậy, Chính phủ thay đổi chính sách
thu phí qua xăng dầu bằng chính sách thu phí trực tiếp các phương tiện tham
gia giao thông gồm ô tô, xe máy nhưng kết quả thu phí xe máy không thu
81
được và đến nay việc thu phí xe máy đã phải bãi bỏ. Nên nguồn lực huy động
cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ đạt được rất thấp ảnh hưởng đến Kinh
phí BTĐB cũng bị cắt giảm.
Việc sử dụng kinh phí BTĐB đến nay từ Chính phủ đến Bộ Giao thông
vận tải, các Bộ Ngành có liên quan và chính quyền địa phương chưa có chính
sách riêng dành cho công tác quản lý, sử dụng kinh phí BTĐB. Hiện tại Bộ
GTVT có Quyết định số 3409/QĐ, Bộ GTVT ngày 08/9./4014 ban hành định
mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, nhưng việc áp dụng định mức này
lại bất cập với kinh phí BTĐB, vì nguồn kinh phí hàng năm cho công tác quản
lý BTĐB được phân bổ còn rất thấp so với yêu cầu của định mức, như vậy
ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý BTĐB.
3.4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Về mặt kinh tế: Yên Bái vẫn còn là tỉnh nghèo, nguồn tài chính phục
vụ cho an sinh xã hội, cho đầu tư còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ là chính. Nguồn thu của tỉnh hàng năm chỉ trên 2.000 tỷ
đồng nên nguồn vốn dành cho công tác quản lý bảo trì đường bộ hàng năm rất
thấp. Kế hoạch từ năm 2015 đến năm 2020 mỗi năm 40 tỷ đồng, bình quân
1km một năm vốn quản lý bảo trì đường bộ chỉ được cấp trên 80 triệu đồng
km/năm. Trong khi nguồn vốn Trung ương hàng năm được cấp từ 230-250
triệu đồng km/năm tức là vốn đường Trung ương gấp 3 lần vốn của địa
phương. Để chứng minh nguồn vốn đầu tư ảnh hưởng tới công tác quản lý
bảo trì đường bộ; Lấy hai ví dụ tuyến đường cụ thể để so sánh: Quốc lộ 32 và
đường Yên Bái Khe Sang có những điểm tương đồng như; Đều là đường cấp
IV miền núi, mặt đường bê tông nhựa, cầu cống vĩnh cửu, địa hình tương đối
giống nhau. Mật độ xe/ngày đêm từ 80-100 xe/ngày đêm, nhưng vốn bảo trì
đường Yên Bái - Khe Sang năm 2017, năm 2018, năm 2019 bình quân 23
triệu đồng/km. Trong khi đó quốc lộ 32 năm 2017, năm 2018, năm 2019 bình
quân 52 triệu đồng/km, hai tuyến đường đều được nâng cấp, mở rộng xây
82
dựng lại cùng một thời gian và cùng đưa vào sử dụng từ năm 2015 đến nay.
Nhưng hiện nay tuyến đường Yên Bái - Khe Sang đã bắt đầu xuống cấp.
Trong khi đó Quốc lộ 32 vẫn còn tốt.
- Về mặt xã hội: Yên Bái có 30 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số
115 người/km nhưng lại phân bố không đều, thường tập trung ở khu vực đồng
bằng, thị trấn, thị xã và thành phố. Trình độ dân chỉ hiểu biết về Pháp luật còn
nhiều hạn chế, nêu ý thức cùng với xã hội bảo vệ hệ thống đường xá còn thiếu
kiến thức, còn có những người dân không những không bảo vệ đường mà còn
lấy cắp hoặc phá hỏng những hệ thống an toàn giao thông như cọc tiêu, biển
báo, đốt lửa trên mặt đường, đào rãnh qua đường để lấy nước, vv… Mặt khác
có những đoạn đường đi vùng núi dân cư thưa thớt, thậm chí có đoạn đường
dài chỉ có vài ba nóc nhà dân ở. Như đoạn từ Tú Lệ đến đỉnh đèo Khau Phạ,
quốc lộ 32 dài 24km chỉ có vài ba nhà dân. Khi mùa mưa bão cán bộ tuần
đường chưa đi kiểm tra hết được, có những đoạn rãnh hoặc cống thoát nước
không kịp thông báo cho đơn vị nhà thầu đến kịp thời để khắc phục, nước tràn
ra đường gây hư hỏng hoặc phá vỡ công trình.
3.4.1.3. Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện tự nhiên: Là một tỉnh Trung du miền núi bị kẹp giữa các
dãy núi lớn là dãy Hoàng Liên Sơn - Pú Luông, dãy núi con voi nên hầu hết
các tuyến đường bộ phải đi qua các vùng núi cao, suối sâu, đèo dốc địa chất
phức tạp, nhiều tuyến đường bình đồ tuyến đa số phải sử dụng bán kinh tối
thiểu, độ dốc dọc phải làm độ dốc tối đa, hệ thống cống rãnh phức tạp, núi
dốc, mái dốc ta luy lớn hay gây sạt lở đòi hỏi nguồn vốn Bảo trì hàng năm cao
hơn các tuyến đồng bằng trung du.
Về khí hậu, thủy văn: Tỉnh Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mưa, lại bị kẹp giữa các dãy núi cao nên lượng mưa hàng năm lớn. Trung
bình 1500 - 2000mm/năm, độ ẩm trung bình 83 - 87%, mà nước là kẻ thù của
đường. Vì vậy, do ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định của các công trình. Ở
Yên Bái hàng năm lại thường xuyên có lũ quét, lũ ống, lũ đá, lũ bùn gây nên
sụt lở lớn, cầu cống, rãnh bị lấp, bị cuốn trôi.
83
Tài nguyên, khoáng sản: Công tác sửa chữa đường bộ nói riêng cũng
như công tác xây dựng các công trình giao thông đượng bộ nói chung yêu cầu
rất nhiều khoáng sản đá để sửa chữa và xây dựng chiếm 50 - 60 giá trị công
trình. Nhưng ở Yên Bái đá để phục vụ các công trình giao thông chỉ có 3 mỏ
đá, đó là mỏ đá Thượng Bằng La, mỏ đá Đồng Khê ở huyện Văn Chấn, mỏ đá
khu vực Mỹ Gia, Cẩm Nhân huyện Yên Bình nằm ven khu vực Hồ Thác Bà,
cát chỉ có ở sông Chảy. Do vậy vật đá, cát từ nơi khai thác, sản xuất đến chân
công trình cự ly vận chuyển xa, cước vận chuyển cao ảnh hưởng đến giá
thành vật liệu cao làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
3.4.1.3. Năng lực của các đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB.
Hiện nay ở Yên Bái công tác sửa chữa thường xuyên do hai nhà thầu là
Đoạn quản lý đường bộ I và đường bộ II Yên Bái gọi là công ty TNHH một
thành viên nay đã cổ phần hóa thành Công ty cổ phần Quản lý và sửa chữa
đường bộ nên có đủ năng lực về thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm lâu năm về
quản lý và sửa chữa đường bộ trúng thầu về công tác quản lý và sửa chữa
thường xuyên. Nhưng hạn chế về nguồn kinh phí nên không sửa chữa kịp thời
dẫn đến chất lượng của một vài công trình còn chưa được hoàn thiện. Không
có sự giám sát thường xuyên của chủ đầu tư nên khi nghiệm thu, thanh toán
công trình việc đánh giá kết quả không xác thực và thiếu chính xác.
Sửa chữa định kỳ: Do các nhà thầu là những đơn vị chuyên ngành về
xây dựng Cầu đường và có đầy đủ năng lực như hồ sơ thiết kế, khối lượng dự
toán và trong quá trình thực hiện có sự giám sát chặt chẽ của tư vấn giám sát,
chủ đầu tư (Ban QLDA), tư vấn thiết kế nên đảm bảo về chất lượng và thời
gian sửa chữa của công trình.
3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
3.4.2.1. Năng lực quản lý của người lãnh đạo trong quản lý kinh phí BTĐB
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo trong quản lý kinh phí BTĐB.
Hai đồng chí lãnh đạo Sở: Giám đốc Sở và Phó giám đốc Sở được phân
công thay Giám đốc Sở trực tiếp quản lý kinh phí BTĐB đều là kỹ sư Cầu
84
đường bộ đã qua nhiều năm làm công tác quản lý, sửa chữa đường bộ trước
khi về nhận công tác ở Sở đã từng giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc công
ty Quản lý đường bộ nên đã có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý
sửa chữa đường bộ, đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới thực hiện công tác sử dụng kinh phí BTĐB đạt
được hiệu quả cao nhất, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh, Bồ GTVT có
những quyết định đúng đắn cho công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí
BTĐB, đảm bảo giao thông trên địa bàn an toàn , thông suốt.
Bộ máy các phòng, Ban tham mưu, giúp lãnh đạo Sở trực tiếp là những
cán bộ Trưởng, phó phòng của Sở đều là những cán bộ có đầy đủ tiêu chuẩn,
chức danh, có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cầu đường, Tài chính
nên đã tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý
sử dụng kinh phí BTĐB, sử dụng kinh phí sửa chữa thường xuyên.
Ở Yên Bái từ năm 2016 trở về trước có hai đơn vị là Công ty TNHH một
thành viên quản lý và xây dựng đường bộ I và II là hai đơn vị công ích thuộc
UBND tỉnh quản lý, được ký hợp đồng trực tiếp với Ban QLDA BTĐB Sở
GTVT Yên Bái sử dụng kinh phí BTĐB để sửa chữa thường xuyên và một số
hạng mục công trình sửa chữa vừa. Hai đơn vị này có đủ năng lực về tài chính,
nhân lực, máy móc, thiết bị để thực hiện công tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ
thống đường tỉnh và đường quốc lộ. Nhưng từ năm 2017 đến nay hai công ty
đã cổ phần hóa, hầu hết công nhân hành nghề về công tác duy tu, bảo dưỡng
đường bộ đã nghỉ chế độ, khi chưa cổ phần hóa lực lượng mỗi đơn vị có
khoảng 250 - 300 người bình quân mỗi một người quản lý, sửa chữa từ 1,5km
nhưng đến nay mỗi đơn vị chỉ còn lại khoảng 70 người chủ yếu là cán bộ quản
lý và cán bộ kỹ thuật, còn lực lượng lao động trực tiếp đều thuộc lao động nông
nhàn, lao động thời vụ. Trong khi đó máy móc, thiết bị cũ kỹ, lao động thủ
công là chính nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng duy tu, sửa chữa.
Đối với kinh phí sửa chữa định kỳ: Sửa chữa vừa, sửa chữa lớn hầu hết
các nhà thầu Hợp đồng thực hiện dự án đều là những nhà thầu đủ năng lực về
tài chính, vì khi có hợp đồng, có dự án được vay vốn của các Ngân hàng.
85
Chủ thể quản lý Quỹ bảo trì đường bộ gồm: Quỹ Trung ương do Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và Quỹ địa
phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản
lý Đối với Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái cũng như các địa phương khác,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào cơ cấu, tổ chức Quỹ Trung
ương ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh mình
quản lý. Theo đó, Quỹ cũng bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ và Tổ giúp việc
cho Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ gồm các thành viên đại diện của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và một
số phòng chuyên môn của các Sở có liên quan.
Trong khi đó chưa có văn bản nào hướng dẫn thống nhất cách thức tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương.
Điều này không chỉ gây khó khăn cho các địa phương trong công tác tổ chức
mà còn làm bộ máy quản lý của Quỹ bảo trì đường bộ thêm cồng kềnh, làm
tăng chi phí quản lý Quỹ một cách không hợp lý. Tháng 1/2020, hội đồng
quản lý quỹ Bảo trì đường bộ đã chính thức bị bãi bỏ do sự hoạt động không
hiệu quả.
3.4.2.2. Năng lực chuyên môn của các cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý sử
dụng kinh phí BTĐB.
Năng lực chuyên môn của các Cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý sử
dụng kinh phí BTĐB ngoài việc có đầy đủ bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ
như Bằng Kỹ sư hoặc Cao đẳng cầu đường, Cử nhân Kinh tế còn phải có
chứng chỉ hành nghề như Chứng chỉ Tư vấn giám sát, chứng chỉ quản lý công
trình. Các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ là người trực tiếp, thường xuyên
hàng ngày, hàng giờ theo dõi sát sao, nếu không thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ được phân công, không những ảnh hưởng tới chất lượng, lãng phí
nguồn lực mà còn gây nên tiêu cực, tham nhũng, thất thoát kinh phí dẫn đến
hiệu quả kinh phí BTĐB đạt hiệu quả thấp.
86
Hiện tại Sở GTVT Yên Bái bộ máy chực tiếp thực hiện quản lý sử dụng
kinh phí BTĐB bao gồm:
1. Giám đốc Sở: Là kỹ sư Cầu đường, tỉnh ủy viên tỉnh ủy Yên Bái,
chuyên viên cao cấp. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Yên Bái và Bộ
GTVT về công tác quản lý, sử dụng kinh phí BTĐB.
2. Giúp việc cho Giám đốc sở gồm có: Một phó giám đốc Sở thay giám
đốc Sở phụ trách quản lý, sử dụng Kinh phí BTĐB, 2 phòng tham mưu giúp việc
là phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng giao thông và Ban
QLDA BTĐB thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng kinh phí BTĐB.
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật thực hiện chức năng lập kế hoạch sử dụng
kinh phí BTĐB để quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ, tham mưu cho lãnh
đạo Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý BTĐB hàng năm.
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông thực hiện chức năng, nhiệm
vụ thẩm định báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Dự toán
tham mưu cho lãnh đạo Sở phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế dự toán và tham gia nghiệm thu
công tác quản lý sửa chữa thường xuyên.
- Ban QLDA BTĐB thực hiện chức năng thay mặt chủ đầu tư (là Sở
GTVT) quản lý, sử dụng kinh phí BTĐB. Có nhiệm vụ lập dự toán kinh phí
quản lý, sửa chữa thường xuyên, giá sản phẩm dịch vụ công ích, công tác
quản lý bảo dưỡng thường xuyên, lập hồ sơ mời thầu và trực tiếp ký hợp đồng
với các nhà thầu. Thực hiện lập báo cáo đầu tư, hồ sơ khảo sát thiết kế dự
toán, tư vấn giám sát và nhà thầu thực hiện quản lý, sửa chữa đường bộ có
trách nhiệm quản lý, giám sát trong quá trình thực hiện. Nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán khi công trình sửa chữa hoàn thành.
3.4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB
Đối tượng sử dụng kinh phí BTĐB là các nhà thầu nên các nhà thầu
không đủ năng lực, không đáp ứng yêu cầu về tài chính, về nhân lực, thiết bị,
87
máy móc, trình độ chuyên môn mà được Hợp đồng sử dụng kinh phí hậu quả
dẫn đến chất lượng không đảm bảo, kinh phí sử dụng đạt hiệu quả thấp. Hiện
nay ở Yên Bái nói riêng, cả nước nói chung việc nhà thầu sử dụng kinh phí
BTĐB còn nhiều bất cập nhất là những nhà thầu trúng Thương mại, cả ngắn
hạn và trung hạn, lực lượng lao động chuyên nghiệp, máy móc, thiết bị đồng
bộ. Nên chất lượng công trình thi công đảm bảo chất lượng theo đúng hồ sơ
thiết kế được phân công.
Việc thực hiện hợp đồng hai bên A, B phải thực hiện đầy đủ các điều
khoản đã ký trong hợp đồng. Về nguyên tắc và trách nhiệm trước Pháp luật là
như vậy. Nhưng trong thực tế đối với các hợp đồng sửa chữa định kỳ, có hồ
sơ thiết kế kỹ thuật sẽ phản ánh đầy đủ các yếu tố kỹ thuật, khối lượng các
hạng mục xây dựng, giải pháp thi công, giá thành sản phẩm và các bước thực
hiện theo đúng trình tự đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, việc thực hiện hợp
đồng đảm bảo đúng nguyên tắc theo hợp đồng giữa A và B đã ký.
Đối với các hợp đồng sửa chữa thường xuyên do không có hồ sơ thiết
kế có những khối lượng công việc lại biến đổi theo thời gian, nên việc thực
hiện không theo một thứ tự nhất định, thí dụ như hót đất, vét rãnh thoát nước
có những đoạn đường rãnh vẫn thông thoát nước tốt, không có đất tràn xuống
rãnh, nhưng có những đoạn đường đất lấp đầy rãnh nhà thầu phải chủ động bố
trí nhân lực máy móc hót đảm bảo rãnh thông thoát nước hoặc về mùa mưa
đất đá trôi lấp đầy, nhiều đoạn rãnh nhà thầu vẫn phải hót hết khối lượng tăng,
nhưng giá trị thanh toán theo tháng, quý vẫn không thay đổi. Nhưng đến mùa
khô rãnh không có đất nhà thầu không phải thực hiện nhưng giá trị thanh toán
vẫn được giữ nguyên. Để khắc phục tính mâu thuẫn nêu trên trong hợp đồng
có thêm phần phụ lục các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đánh giá theo bậc
thang điểm, trong các hạng mục công việc đều được ghi đầy đủ những yêu
cầu, những công việc phải thực hiện, nhà thầu phải tự quản lý, sửa chữa đảm
bảo giao thông thông suốt. Do Ban Quản lý không có tư vấn giám sát công
88
việc cụ thể mà chỉ cử cán bộ trực tiếp, đây là sự bất cập trong công tác quản
lý sử dụng Kinh phí BTĐB.
3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường
bộ tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái
3.5.1. Những kết quả đạt được
- Có hệ thống văn bản quy phạm pháp lý về kinh phí BTĐB tương đối
đầy đủ, các vướng mắc trong quá trình thực hiện được các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi kịp thời.
- Có sự phối hợp tốt, đồng bộ giữa các Cục QLĐB, Sở GTVT, Ban
QLDA và Ban BTĐB địa phương để thực hiện công tác quản lý và bảo trì
đường bộ.
- Việc xây dựng kế hoạch chi một cách chủ động, linh hoạt đã giúp cho
công tác điều hành hoạt động của Quỹ trung địa phương cơ bản đáp ứng yêu
cầu thực tế về bảo trì, sửa chữa các công trình đường bộ.
- Do nguồn vốn ổn định nên công tác xây dựng và lập kế hoạch bảo trì
hàng năm đã được triển khai bài bản, có giải pháp triệt để. Các đơn vị tham
gia chuyên nghiệp và sự phối hợp giám sát hiệu quả toàn bộ công tác BTĐB.
- Công tác kiểm tra hoạt động thu, chi Quỹ địa phương được chú trọng
và thực hiện định kỳ, đột xuất.
3.5.2. Hạn chế, tồn tại trong quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
- Mặc dù có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ,
tuy nhiên chưa đồng bộ dẫn đến việc các Quỹ BTĐB địa phương hoạt động
chưa thống nhất.
- Sau khi có nguồn vốn 35% từ Quỹ TW hỗ trợ, một số địa phương đã
cắt giảm phần kinh phí từ ngân sách địa phương dành cho bảo trì làm cho
công tác bảo trì đường bộ tiếp tục khó khăn tại các địa phương.
- Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên mới đạt khoảng 18% vốn của Quỹ.
Trong khi cơ cấu tỷ lệ % dành cho bảo dưỡng hợp lý cần phải tăng lên đạt
mức 22% - 25%.
89
- Đối với hệ thống đường tỉnh kinh phí BTĐB địa phương cũng rất
thiếu vốn để thực hiện, công tác bảo đảm ATGT còn rất nhiều khó khăn. Các
tuyến đường địa phương chưa được thống kê khoa học và chưa có kế hoạch
xây dựng công tác bảo trì trung hạn, dài hạn...
- Các chế tài để xử lý vi phạm còn chưa đồng bộ, thiết bị cân còn thiếu,
chưa kiểm soát được toàn bộ các tuyến đường có xe tải lưu thông; Chi phí cho
hoạt động thanh, kiểm tra chưa được đáp ứng đủ.
- Mặc dù đã cổ phần hóa và hoạt động có hiệu quả nhưng các công ty
sửa chữa đường bộ vẫn chưa thật sự đủ tiềm lực để đầu tư các phương tiện
hiện đại cho công tác BTĐB.
- Tiêu chí nghiệm thu, thực hiện công tác BDTX đã được xây dựng và
có tính hợp lý cao nhưng do kinh phí quá thấp so với định mức nên chỉ đáp
ứng được một phần công việc, chưa hoàn thành được đúng mục đích của công
tác BDTX.
- Sự biến đổi khí hậu, mưa bão diễn biến ngày càng bất thường với quy
mô mức độ “thảm họa” gây sập cầu, đứt gãy cuốn trôi hoàn toàn các tuyến
đường, dẫn đến đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn để tái đầu tư và sửa chữa.
- Mặc dù kinh phí dành cho công tác bảo trì đã tăng đáng kể nhưng vẫn
chưa thể thực hiện sửa chữa bảo trì theo định mức và quy trình một cách triệt để,
công tác trung tu, đại tu các tuyến đường vẫn chưa thể triển khai đúng kế hoạch.
- Chưa hoàn thiện và phê duyệt được kế hoạch trung hạn cho công tác
bảo trì do một thời gian dài các tuyến đường chỉ sửa chữa nhỏ và đột xuất nên
chưa thể đưa về trạng thái cơ bản để xây dựng kế hoạch trung tu, đại tu đúng
quy định và đảm bảo đúng đối tượng.
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
- Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của Quỹ bảo trì chưa
đồng bộ, thống nhất, chính sách đối với Quỹ BTĐB thay đổi, nhiều văn bản
cùng quy định về một loại công việc (Luật ngân sách nhà nước, Luật Phí và lệ
90
phí, Nghị định 120/2016/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện Luật Phí và lệ phí,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng, nghị định 130/NĐ-
CP về sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích …) làm cho hoạt động
của Quỹ BTĐB bị xáo trộn, công tác bảo trì gặp khó khăn.
- Nguồn 35% các địa phương triển khai chậm, công tác phê duyệt nhiều
thủ tục nên tiến độ chậm, nhiều dự án không hoàn thành trong năm do các Sở
GTVT không còn đơn vị sự nghiệp làm công tác bảo trì. Sau khi có nguồn
vốn 35% từ Quỹ trung ương hỗ trợ, một số địa phương đã cắt giảm phần kinh
phí từ ngân sách địa phương dành cho bảo trì làm cho công tác bảo trì đường
bộ tiếp tục khó khăn.
- Nhân lực cho công tác bảo trì còn thiếu cả về chất lượng và số lượng,
còn hạn chế về trình độ năng lực (Ví dụ thiếu Ban Quản lý bảo trì ở các Sở
GTVT, Văn phòng Quỹ trung ương số lượng người rất ít so với khối lượng
công việc quản lý). Dẫn đến công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn chưa chặt chẽ, việc lập, giao kế hoạch chi của Quỹ chưa đảm bảo thứ tự
ưu tiên, chưa phù hợp với thời gian thực hiện được phê duyệt gây nợ đọng
khối lượng hoàn thành.
91
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO
TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý sử dụng
kinh phí Bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái
4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ tại
Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái
- Xác định rõ phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới đường bộ là
nhiệm vụ khó khăn cần phải phấn đấu thực hiện, trong đó, công tác giữ gìn
mạng lưới đường bộ không hư hỏng, xuống cấp càng khó khăn gấp nhiều lần.
- Để đảm bảo kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh luôn được an toàn,
thông suốt, ngành Giao thông vận tải thường xuyên có văn bản gửi UBND
các huyện, thành phố, các đơn vị quản lý giao thông tăng cường công tác phối
hợp kiểm tra phòng chống lụt bão, đề phòng sạt lở đất, đảm bảo giao thông
các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực thuộc thường xuyên kiểm tra tình
trạng kỹ thuật của tất cả cầu yếu trên các tuyến đường và các điểm xung yếu
trên các trục đường chính, đề xuất biện pháp xử lý để đảm bảo an toàn cho
công trình, nhất là trong mùa bão lũ. Đồng thời, sẵn sàng ứng cứu và chuẩn bị
đầy đủ vật tư, thiết bị đảm bảo giao thông và khắc phục hậu quả mưa lũ.
4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
tại Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Yên Bái
- Sử dụng đường bộ để cùng với ngân sách Nhà nước dần từng bước
đáp ứng nhu cầu vốn cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ; tạo nguồn thu
hợp pháp, lâu dài, từng bước giải quyết tình trạng thiếu vốn cho công tác
bảo trì.
- Bảo vệ tốt hệ thống đường bộ là tài sản lớn của quốc gia, bảo toàn
được vốn đầu tư, đảm bảo an toàn giao thông, giảm chi phí vận tải.
92
- Nguồn thu từ đường bộ hoặc liên quan đến đường bộ phải được dành
cho Quỹ BTĐB quản lý để chủ động phân bổ cho công tác bảo trì đường bộ
và ứng vốn để xử lý kịp thời những vấn đề cấp bách…, bảo đảm an toàn cho
người và phương tiện khi tham gia giao thông, đáp ứng yêu cầu về chất lượng
kỹ thuật của đường bộ.
4.1.3. Một số mục tiêu bảo trì và nâng cấp các tuyến đường tỉnh, huyện và
giao thông nông thôn
- Đầu tư nâng cấp một số tuyến: đường Đường Mậu A - Tân Nguyên
(ĐT.165) đạt cấp IV miền núi; đường Khánh Hòa - Minh Xuân (ĐT.171) đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi...
- Sửa chữa một số tuyến đường tỉnh: Đường Âu Lâu - Đông An
(ĐT.166), đường Văn Chấn - Trạm Tấu (ĐT.174), đường Hợp Minh - Mỵ
(ĐT. 172)....
- Đến năm 2025, phấn đấu 100% đường huyện, đường xã đi lại được
bốn mùa. Các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi trở
lên, đường xã tối thiểu đạt cấp B GTNT trở lên. Tỷ lệ kiên cố hóa phấn đấu
đường huyện đạt 70%, đường xã, thôn bản đạt từ 25% - 30%. Hệ thống cầu
cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, phù hợp
với cấp đường và tải trọng thiết kế. Về cơ bản hệ thống cầu dân sinh được xây
dựng mới đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, góp phần thúc đẩy sản
xuất, giao thương hàng hóa.
- Từng bước phát triển đường thôn bản, đường ra nội đồng để đáp ứng
được nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác bảo trì, từng bước bố trí nguồn vốn để bảo trì hệ
thống đường giao thông nông thôn: 100% đường huyện và tối thiểu 35%
đường xã được bảo trì thường xuyên. 100% các tuyến đường đã được cứng
hóa tăng cường công tác bảo đảm trật tự ATGT đường giao thông nông thôn.
- Chuyển một số tuyến đường huyện thành đường tỉnh.
93
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng kinh phí Bảo trì đường bộ
tỉnh Yên Bái
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý sử dụng vốn bảo
trì đường bộ
Hiện nay, hệ thống pháp luật về thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ bảo trì
đường bộ tương đối đầy đủ, hoạt động của Quỹ đã đi vào ổn định và đạt nhiều
kết quả tốt. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện Quỹ bảo trì, mặc
dù các văn bản cần thiết về thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ đã từng bước được
bổ sung, hoàn thiện, nhưng chưa đồng bộ làm cho hoạt động của Quỹ gặp
nhiều khó khăn.
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo trì đường bộ
chưa thống nhất, có sự mâu thuẫn giữa các luật, giữa các nghị định hướng dẫn
luật, thông tư hướng dẫn nghị định, dẫn đến thay đổi các chính sách về thu,
nộp phí trong thời gian qua, gây trở ngại lớn cho hoạt động của Quỹ.
Căn cứ pháp lý hình thành Quỹ bảo trì đường bộ là Luật Giao thông
đường bộ số 23/2008/QH12 và nghị định 18/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp
quy khác. Theo đó, Quỹ bảo trì đường bộ là Quỹ của Nhà nước, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Nguồn tài chính
của Quỹ được hình thành từ ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm, các
nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy
định. Như vậy, phí sử dụng đường bộ là nguồn thu của Quỹ và nằm ngoài ngân
sách Nhà nước và được nộp vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước.
Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 (Điều 12) ngày 25 tháng 11 năm
2015 và nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Phí và lệ phí (điều 4) quy
định: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu
được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, phần còn lại
nộp ngân sách nhà nước.
94
Tuy nhiên, theo nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội quy định: Từ năm 2017, nguồn thu phí sử dụng đường bộ
thu qua đầu phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ
chức thu) được phản ánh trong thu cân đối ngân sách nhà nước, sử dụng để
duy tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an toàn hàng hải. Như vậy, từ ngày
01/01/2017 phí sử dụng đường bộ chính thức nộp vào ngân sách nhà nước,
kinh phí cho bảo trì được quản lý như vốn từ ngân sách nhà nước. Sự mâu
thuẫn, không đồng nhất này giữa các văn bản quy phạm pháp luật khiến hoạt
động của Quỹ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Để nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ được cung ứng thường xuyên,
kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng, Chính phủ, Bộ GTVT, Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động của Qũy bảo trì cần chủ động phối hợp rà soát, sửa đổi,
bổ sung các văn bản pháp luật, đảm bảo đồng bộ, thống nhất theo hướng tăng
tính chủ động, kịp thời cho công tác quản lý sử dụng vốn. Đặc biệt rà soát
những nội dung quy định việc phí sử dụng đường bộ nộp vào ngân sách Nhà
nước và điều chỉnh những khoản mục khác phù hợp với quy định của Luật và
Nghị định sau khi đã sửa đổi. Cụ thể, đối với Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP có hai hướng giải quyết: có
thể bỏ phí sử dụng đường bộ thuộc danh mục phí trong Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 ra khỏi danh mục các loại phí phải nộp vào ngân sách, hoặc áp
dụng Khoản 1 và Khoản 3 Điều 12 của Luật phí và lệ phí và Khoản 2, Khoản
3, Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP để lại toàn bộ số tiền phí thu được từ
phương tiện ô tô cho Qũy bảo trì đường bộ.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật cùng quy định về một loại công
việc, dẫn đến các thủ tục thực hiện còn chưa đồng nhất, gây khó khăn cho
việc tổ chức thực hiện công tác bảo trì, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sử
dụng vốn. Theo nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 về
95
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, công tác bảo trì đường bộ
là sản phẩm, dịch vụ công ích. Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và luật
GTĐB số 23/2008/QH12 công tác bảo trì là hoạt động xây dựng. Như vậy,
việc lựa chọn nhà thầu bảo trì gặp khó khăn khi vừa phải áp dụng các hình
thức đấu thầu theo quy trình của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-
CP hướng dẫn luật đấu thầu, lại vừa đấu thầu và đặt hàng theo Nghị định
130/2013/NĐ-CP; Giá dự toán dịch vụ (công việc) bảo trì vừa lập theo quy
định của pháp luật về xây dựng (Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ
Xây dựng), lại phải lập theo quy định về giá sản phẩm dịch vụ công ích (Nghị
định 130/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch của Bộ tài chính và Bộ GTVT).
Thực tế này đòi hỏi việc hoàn thiện, thống nhất hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật theo hướng bám sát thực tế, phù hợp với đặc điểm của công tác bảo
trì, công nhận công tác bảo trì đường bộ là hoạt động xây dựng.
Cần có Ban Quản lý bảo trì đường bộ tại các Sở GTVT. Trước đây, Sở
GTVT có Ban quản lý dự án trực thuộc Sở. Nhiệm vụ của các ban này là quản
lý dự án đầu tư (kể cả dự án sửa chữa đường bộ), giám sát, kiểm tra, đôn đốc
nhà thầu thực hiện các công việc bảo dưỡng thường xuyên, quản lý hành lang
đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông. Hiện nay, theo Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng,
các Ban QLDA này chuyển về trực thuộc UBND tỉnh, thành phố và đổi thành
Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành. Sở GTVT không còn đơn vị sự
nghiệp làm công tác bảo trì, nhiệm vụ này được giao cho Phòng Quản lý giao
thông. Biên chế của Phòng Quản lý giao thông thuộc Sở, cán bộ là công chức
chủ yếu làm công tác tham mưu xây dựng chính sách, với lực lượng có hạn,
lại phải gánh vác thêm công việc khổng lồ với hàng trăm cây số đường quốc
lộ ủy thác và gần 1.000 km đường tỉnh (bình quân mỗi tỉnh), không có đủ lực
lượng để kiểm tra, giám sát nhà thầu. Vì vậy, chất lượng bảo trì không đảm
bảo, nhiều Sở GTVT đang bị chậm trễ trong quá trình phê duyệt dự án, phê
96
duyệt các thủ tục cho kế hoạch bảo trì năm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Mặt khác, với các dự án sửa chữa đường bộ, Sở GTVT phải hợp đồng
thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành của Tỉnh hoặc các tổ chức tư vấn
QLDA khác đủ điều kiện, phải thực hiện đúng trình tự của quá trình đầu tư
xây dựng, mất nhiều thời gian, không đáp ứng được đòi hỏi cấp bách của
công tác đảm bảo giao thông thông suốt, đặc biệt là đối với các tỉnh miền núi,
biên giới có tầm quan trọng đặc biệt về quốc phòng, an ninh. Vì vậy, cần hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng Bộ GTVT đề xuất với Chính phủ
ban hành cơ chế đặc thù thí điểm cho công tác bảo trì công trình đường bộ.
Trong đó cho phép thành lập và duy trì Ban quản lý bảo trì công trình đường
bộ tại các Sở GTVT để quản lý, bảo trì, khai thác các tuyến đường quốc lộ
được ủy thác, đường tỉnh, đường đô thị và các tuyến khác được giao. Việc
này hoàn toàn phù hợp với thực tế, không làm tăng biên chế hành chính công,
không tăng chi ngân sách, do các Ban là đơn vị sự nghiệp, tự chủ hoạt động từ
nguồn quản lý dự án bảo trì. Đồng thời, không trái với quy định về cơ cấu tổ
chức của Sở GTVT hiện nay.
4.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý sử dụng
vốn cho bảo trì đường bộ
Hoạt động bảo trì đường bộ là hoạt động phức tạp, diễn ra trên toàn bộ
lãnh thổ, chịu tác động của nhiều yếu tố, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân,
sử dụng nhiều công nghệ khác nhau..., vì vậy, nếu thiếu kiểm tra, giám sát thì
dễ xảy ra thất thoát, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Để công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn bảo
trì đường bộ có hiệu quả, cần thực hiện một số nội dung sau:
- Xác định công tác thanh tra, kiểm tra là một nhiệm vụ quan trọng trong
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Quỹ. Bởi vì thông qua thanh tra, kiểm tra
sẽ hướng dẫn, chấn chỉnh kịp thời hoạt động quản lý sử dụng kinh phí Quỹ của
97
các đơn vị liên quan; hướng dẫn, đôn đốc các Quỹ địa phương trong công tác
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí 35% đúng mục đích và hiệu quả.
- Việc kiểm tra, giám sát cần được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Các cơ quan được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Quỹ cần thường
xuyên kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện để đảm bảo nguồn vốn từ Quỹ
được triển khai sử dụng đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành. Việc
kiểm tra được thực hiện định kỳ và đột xuất.
- Đẩy mạnh công tác giám sát cộng đồng: Một đặc tính của đầu tư cho
bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường bộ là có tính dàn trải, không gian rộng.
Vì vậy, tăng cường công tác giám sát đầu tư của cộng đồng là rất cần thiết.
Khi huy động được người dân tại địa phương làm "tai", "mắt" giám sát công
trình mà chính họ thụ hưởng sẽ phát huy được tinh thần trách nhiệm của nhân
dân, đồng thời các nhà thầu, đơn vị thi công cũng ý thức rõ hơn về trách
nhiệm bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình.
- Thiết lập Quỹ BTĐB có sự tham gia của người sử dụng đường trong
quá trình quản lý Quỹ sẽ tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của công chúng
trong đầu tư, bảo trì đường bộ.
- Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động khó khăn và phức tạp,
chịu sự tác động nhiều chiều. Để hoạt động này có hiệu quả, cần chú ý những
vấn đề sau: các thành viên trong Ban giám sát cộng đồng phải là những người
có uy tín, kinh nghiệm, có trình độ pháp lý nhất định; cần có quy định kiểm
tra, bắt buộc các đối tượng được giám sát phải ghi nhận và tiếp thu các ý kiến
của Ban giám sát cộng đồng và có hồi âm trở lại kịp thời.
- Giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, thanh toán của các cơ quan
(được giao sử dụng nguồn vốn từ Quỹ) cho các đơn vị thi công theo đúng quy
định và sử dụng đúng mục đích. Nội dung chi từ Quỹ được Kho bạc Nhà
nước kiểm soát chi tương tự như các khoản chi từ Ngân sách. Các danh mục
trong kế hoạch bảo trì đường bộ cần được Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ
98
Việt Nam thông báo đến các đơn vị liên quan để tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát các đơn vị thực hiện, đồng thời đảm bảo nguồn vốn được thanh
toán kịp thời, đúng đối tượng.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan Thanh tra chuyên ngành, kiểm
toán Nhà nước để triển khai kiểm tra toàn diện công tác hoạt động của Hội
đồng Quỹ, để Quỹ hoạt động đúng quy định và có các giải pháp tháo gỡ kịp
thời khó khăn, vướng mắc trong hoạt động. Các tài khoản của Quỹ bảo trì
phải được kiểm tra, kiểm toán độc lập. Nên kiểm toán toàn bộ về mặt tài
chính và kiểm toán có chọn lọc về mặt kỹ thuật, kiểm toán kỹ thuật phải giám
định được chất lượng công trình và đảm bảo các công trình đó được bảo trì
theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, còn kiểm toán tài chính đảm bảo các
khoản thu chi của Quỹ là rõ ràng, minh bạch, thanh quyết toán có đầy đủ
chứng từ và tuân theo quy định của Nhà nước.
- Phương án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ phải được
thẩm định kỹ lưỡng, lựa chọn và sắp xếp thứ tự ưu tiên và khi thực hiện thì
phải thực hiện đúng quy mô, chất lượng và thời hạn.
4.2.3. Đẩy mạnh áp dụng hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện
Hợp đồng bảo dưỡng đường bộ dựa trên chất lượng thực hiện (PBC) là
loại hợp đồng trong đó phần thanh toán cho công tác quản lý, bảo dưỡng công
trình đường bộ có liên quan chặt chẽ tới việc tới việc nhà thầu có đáp ứng đầy
đủ những tiêu chí tối thiểu về chất lượng thực hiện đã được quy định rõ từ
trước. Nhà thầu được thanh toán không phải cho khối lượng công việc thực
hiện (đầu vào) mà được thanh toán đều đặn hàng tháng cho việc duy trì tài sản
ở một tình trạng theo yêu cầu đặt ra (kết quả). Hợp đồng này không chỉ tiết
kiệm chi phí quản lý, bảo trì mà còn giúp chất lượng công trình luôn được
đảm bảo, đồng bộ. Áp dụng hình thức hợp đồng này có một số lợi thế sau:
+ Hợp đồng bảo dưỡng đường bộ dựa trên chất lượng thực hiện được
thiết kế nhằm đảm bảo hiện trạng của các tuyến đường trong hợp đồng phải
99
phù hợp với nhu cầu của các đối tượng tham gia giao thông, trong toàn bộ
thời hạn hợp đồng thường kéo dài trong vài năm. Loại hợp đồng này mở rộng
đáng kể vai trò của khu vực tư nhân.
+ Trong quá trình đấu thầu, các nhà thầu sẽ cạnh tranh nhau chủ yếu
bằng cách đưa ra các mức giá trọn gói cố định để đạt được mức độ phục vụ
của tuyến đường theo yêu cầu. Các nhà thầu không được thanh toán cho “các
đầu vào” hoặc các công việc cụ thể, mà được thanh toán khi đảm bảo đạt
được mức độ phục vụ nhất định.
4.2.4. Tăng cường nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn Quản lý duy tu, sửa
chữa đường bộ
Để đảm bảo cho hệ thống đường bộ hiện có duy trì, luôn luôn giữ được
gần bằng trạng thái như ban đầu, khi tuyến đường mới xây dựng xong khi đưa
vào khai thác, sửa dụng trước hết phải có một nguồn vốn nhất định cho công
tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ thống đường bộ. Có như vậy hệ thống đường
bộ hiện có mới phát huy được hiệu quả, đảm bảo giao thông an toàn thông suốt.
Hiện nay nguồn vốn cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ chỉ có
hai nguồn chính là Ngân sách Nhà nước và thu phí xe ô tô, trong khi đó nguồn
kinh phí từ ngân sách thì rất hạn hẹp, thu phí thì bấp bênh. Ttrong khi đó hệ
thống đường bộ ngày càng phát triển tăng lên, tức là hàng năm nguồn vốn
giành cho đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, mở mới chiếm một tỷ lệ rất lớn,
chiếm khoảng 20 - 30% tổng kinh phí của Nhà nước đầu tư cho sự phát triển
của đất nước, nghĩa là hàng năm số Km đường bộ cần phải quản lý, duy tu, sửa
chữa tăng lên nhưng nguồn vốn cho công tác này lại không tăng. Mặt khác hiện
nay nguồn vốn giành cho công tác duy tu, sửa chữa đường bộ còn rất hạn hẹp,
nhất là những địa phương nguồn ngân sách thu không đủ chi. Nguồn chi vẫn
phải dựa vào sự phân bổ ngân sách Trung ương thì càng khó khăn gấp bội,
ngân sách của tỉnh phân bổ cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ so
với những địa phương tự cân đối được ngân sách hay hệ thống đường quốc lộ
100
chỉ bằng một nửa, thập chí có năm thấp hơn. Như vậy công tác quản lý, duy tu,
sửa chữa đường bộ hiện nay không đảm bảo nguồn vốn, dẫn đến hệ lụy hệ
thống đường bộ chóng xuống cấp, hiệu quả đầu tư thấp.
Khi có nguồn vốn cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa được xác định,
thì kế hoạch hàng năm việc phân bổ vốn mang tính chất cào bằng, nên việc sử
dụng vốn hiệu quả thấp. Vì có tuyến đường đòi hỏi khinh phí lớn, có tuyễn
đường yêu cầu kinh phí thấp, có tuyến đường địa hình phức tạp, đường đã sử
dụng thời gian sắp đến kỳ đại tu, yêu cầu vốn đầu tư cho duy tu, sửa chữa lớn
ngược lại có tuyến đường mới được xây dựng hoặc đã được cải tạo nâng cấp,
địa hình ít phức tạp thì yêu cầu kinh phí sửa chữa, duy tu không cao.
Với những bất cập nêu trên giải pháp đưa ra là:
1. Nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ
cho tường tuyến đường, loại đường, cấp đường phải có một định mức thống
nhất từ Trung ương xuống địa phương. Hiện nay Bộ GTVT đã có Quyết định
số 3409/QĐ-BGTVT ngày 08/09/2014 Ban hành định mức bảo dưỡng thường
xuyên, nhưng thực tế sử dụng định mức này thì Bộ Tài chính, Quỹ BTĐB và
các địa phương không có kinh phí bố trí kế hoạch vốn hàng năm. Do vậy
Quyết định của Bộ GTVT không đi vào cuộc sống.
2. Để xác định được nguồn vốn cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa
đường bộ có tính khả thi cao. Bộ GTVT, Bộ Tài chính và các Bộ ngành có
liên quan do Bộ GTVT chủ trì lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý
trên cơ sở Hội nghị, Hội thảo đó Bộ GTVT, Bộ Tài chính có một Thông tư
Liên tịch hướng dẫn việc lập kế hoạch cho nguồn vốn đầu tư, quản lý, duy tu,
sửa chữa hàng năm.
3. Cân đối giữa đầu tư phát triển với việc quản lý, duy tu sửa chữa để
bổ xung nguồn vốn ngân sách cho công tác duy tu, sửa chữa, ổn định nguồn
thu phí BTĐB của xe ô tô. Đảm bảo công bằng, minh bạch, những địa phương
nghèo ngân sách tỉnh phụ thuộc vào sự phân bổ của ngân sách Trung ương,
101
phần thu phí bảo trì của địa phương nào thì được để lại 100% (hiện nay phân
bổ đều cho các địa phương được 35%).
4.2.5. Phân cấp quản lý vốn
Để đảm bảo cho công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn BTĐB được linh
hoạt, sát với thực tế. Vì sự hư hỏng, xuống cấp mất an toàn giao thông của
mỗi đoạn đường, tuyến đường thường xảy ra từng giờ, từng ngày, từng tháng.
Nếu không được sửa chữa kịp thời không những gây mất an toàn giao thông
mà còn làm cho đường xuống cấp nhanh hơn, hư hỏng nặng hơn dẫn đến việc
sửa chữa tốn kém, hiệu quả sử dụng kinh phí duy tu, sửa chữa thấp. Nguyên
nhân do sự phân cấp hiện nay còn chưa triệt để, tất cả những phát sinh hư
hỏng phải chờ ý kiến của cấp trên. Trong khi đó thủ tục hành chính còn rườm
dà, chồng chéo không phát huy được vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư (Sở
GTVT). Trong khi đó cấp trên lại không sát với thực tế, để giải quyết sự bất
cập này giải pháp phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí duy tu, sửa chữa đường
bộ sẽ giúp cho chủ đầu tư chủ động và phát huy được vai trò trách nhiệm khi
dử dụng kinh phí BTĐB. Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện tốt công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát như sau;
1. Phân cấp cho Sở GTVT phê duyệt dự toán và giá sản phẩm dịch vụ
công ích công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên. Hiện nay là UBND và
Tổng cục Việt Nam phê duyệt.
2. Phân cấp cho Sở GTVT phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả trúng thầu
đối với các gói thầu sửa chữa thường xuyên và các gói thầu sửa chữa định kỳ
có giá trị từ 5 tỷ đồng, đối với nguồn vốn địa phương và 15 tỷ đồng đối với
các gói thầu Quốc lộ.
3. Phân cấp cho Sở GTVT phê duyệt báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, hồ
sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán sửa chữa định kỳ, cải tạo nâng cấp dưới 5 tỷ đối
với đường tỉnh, dưới 15 tỷ đồng đối với đường Quốc lộ. Nay phân cấp đều
cho cả đường tỉnh và đường Trung ương lên 20 tỷ đồng phân cấp cho Sở
GTVG phê duyệt.
102
4.2.6. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
vốn Bảo trì đường bộ
Tình trạng thất thoát, lãng phí trong quản lý vốn bảo trì nói chung,
BTĐB các công trình giao thông nói riêng là vấn đề cần được quan tâm.
Trong khía cạnh về con người, nguyên nhân của tình trạng này một mặt là do
tác động của phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, mặt khác do trình
độ chuyên môn của những người làm công tác quản lý còn hạn chế.
Đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực BTĐB cần mở các đợt bồi
dưỡng để nâng cao thêm kiến thức. Việc kiện toàn, nâng cao trình độ cho đội
ngũ quản lý sẽ góp phần không nhỏ vào việc thực thi các giải pháp quản lý sử
dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn bảo trì.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, lấy chất
lượng và hiệu quả làm mục tiêu đào tạo. Trong công tác quy hoạch phải luôn
được gắn chặt với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ theo quy hoạch và lấy chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu. Đối với cán bộ
trẻ trong diện quy hoạch nhất thiết phải được đào tạo toàn diện.
Trong ngành GTVT tỉnh Yên Bái, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn cho nguồn nhân lực của ngành.
Công tác sơ kết, tổng kết về phát triển nguồn nhân lực cần phải được
quan tâm, từ đo có đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực để tiếp tục xây
dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Mặc khác
qua sơ tổng kết giúp Đảng ủy thấy được những nhân tố mới, những cán bộ
hoàn thành tốt nhiệm vụ để kịp thời động viên khen thưởng. Đồng thời phê
bình những cá nhân thiếu trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ được giao,
kiên quyết loại bỏ những phần tử xấu ra khỏi đội ngũ cán bộ của tổ chức làm
gương cho các cán bộ, công chức khác.
103
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải
Trong công tác lập qui hoạch, kế hoạch phát triển GTVT nói chung, Hạ
tầng giao thông đường bộ nói riêng cần chú ý cân đối giữa đầu tư xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp với công tác quản lý Bảo trì đường bộ một cách thích hợp.
Hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ là một khối tài sản rất lớn của
đất nước, của Nhân dân, hàng năm Nhà nước giành một phần kinh phí khá lớn
chiếm khoảng từ 25 - 30% tổng mức chi ngân sách hàng năm của cả nước,
trong khi đó chi cho BTĐB là rất thấp. Hệ thống hiện có hàng ngày đang khai
thác, sử dụng dưới tác động của thiên nhiên, của phương tiện giao thông, của
con người luôn luôn bị hư hại, xuống cấp, nếu không được duy tu, sửa chữa
kịp thời đến khi hư hỏng nặng mới đầu tư sửa chữa sẽ gây tốn kém. Mặt khác
khi tuyến đường bị xuống cấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển
hàng hóa, hành khách, sự đi lại của Nhân dân, gây mất an toàn giao thông như
vậy hiệu quả đầu tư thấp.
Hệ thống Pháp luật các Văn bản dưới luật có liên quan chi phối, điều
chỉnh đến công tác quản lý BTĐB phải được nghiên cứu, bổ xung, điều chỉnh
hoặc xây dựng ban hành thành Luật, Nghị định riêng cho công tác quản lý,
bảo trì đường bộ.
Ví dụ: Trong qui trình, qui phạm thiết kế đường bộ; tùy theo cấp
đường, lưu lượng phương tiện ngày đêm thông qua, loại kết mặt đường (mặt
đường cấp phối, mặt đường đá dăm láng nhựa, mặt đường bê tông nhựa, mặt
đường bê tông xi măng,...). Tuyến đường ở miền núi hay đồng bằng, vv... Khi
hồ sơ thiết kế được phê duyệt đều xác định thời gian sử dụng, sau bao nhiêu
năm phải tiến hành sửa chữa mặt đường theo từng cấp độ. Nhưng trong thực
tế nhiều tuyến đường đến thời gian phải sửa chữa nhưng không có vốn để sửa
chữa, dẫn đến hỏng theo. Phương tiện, người tham gia giao thông đi lại quá
khó khăn, gây mất an toàn giao thông lúc đó đòi hỏi cấp bách phải sửa chữa,
104
làm cho vốn đầu tư cho sửa chữa tăng lên rất cao,vv... Nhưng hiện nay không
có chế tài, không có bất cứ qui định nào yêu cầu đến thời hạn sửa chữa phải
được thực hiện theo đúng qui trình, qui phạm mà trong thiết kế đã đề ra.
Hiện nay bất kể đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện, đường đô
thị, đường xã phường, thậm chí dường thôn bản được đầu tư bằng nguồn ngân
sách nhà nước và được quản lý, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách thì mọi
phương tiện, tổ chức cá nhân tham gia giao thông đều không phải nộp bất kỳ
một loại phí nào cho công tác quản lý, sửa chữa đường bộ (trừ phí ô tô).
Nhứng kinh phí sửa chữa tùy thuộc vào ngân sách của từng địa phương, riêng
đường quốc lộ do Bộ Tài chính và Bộ GTVT qui định. Nên việc bố trí vốn
sửa chữa đường trở thành tùy tiện, không quản lý chung cho toàn quốc.
Với những ví dụ bất cập nêu trên đề nghị Chính phủ sớm ban hành
Nghị định về quản lý, sửa chữa đường. Trước mắt đề nghị Quốc hội có Nghị
quyết về công tác quản lý sửa chữa đường bộ. Sau đó xây dựng thành Luật để
các ngành, các cấp có đủ cơ sở pháp lý bảo vệ khối lượng, tài sản vô cùng lớn
của đất nước.
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Yên Bái
Từ năm 2016 trở về trước tất cả hệ thống đường bộ, đường huyện,
đường thành phố, đường tỉnh, đường quốc lộ đều có các đơn vị nhà nước trực
tiếp quản lý, duy tu, sửa chữa. Có nhiều tên gọi khác nhau như Đoạn Quản lý
sửa chữa đường bộ, Công ty quản lý sửa chữa xây dựng đường bộ hoặc Công
ty TNHH một thành viên quản lý sửa chữa xây dựng đường bộ có cùng một
chức năng, nhiệm vụ là quản lý duy tu, sửa chữa. Là doanh nghiệp công ích
nhà nước dưới sự quản lý điều hành của UBND huyện thị, thành phố, Sở
GTVT và các Khu quản lý đường bộ thuộc Cục đường bộ Việt Nam. Dưới
các Đoạn và Công ty có các Cung, các Hạt quản lý thực tiếp quản lý, sửa chữa
từng cung đường, đoạn đường. Nhưng đến nay tất cả các đơn vị nêu trên đều
cổ phần hóa, tức là không phải doanh nghiệp Nhà nước. Những đơn vị quản
105
lý, duy tu, sửa chữa đường bộ hiện nay thực hiện theo Luật đấu thầu. Như vậy
đường hiện nay không có chủ, mặc dù hiện nay bộ máy của Sở có Phòng
Quản lý Kết cấu hạ tầng Giao thông có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát
công tác quản lý, sửa chữa, duy tu hệ thống đường bộ. Nhưng số lượng Công
chức bố trí cho công việc quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ được biên chế
quá ít, không đủ sức để thực hiện được đầy đủ những yêu cầu đề ra. Vì vậy
việc nghiên cứu thành lập đơn vị Công ích cho công tác quản lý, duy tu, sửa
chữa đường bộ hay không là một đề tài hết sức cấp thiết.
106
KẾT LUẬN
Hạ tầng Kinh tế - xã hội nói chung và hạ tầng GTVT nói riêng có một
vị trí hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trong
đó hạ tầng giao thông đường bộ phát triển sẽ tạo tiền đề cho phát triển Kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong những năm gần đây hạ tầng
giao thông đã được nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng, hàng năm nguồn vốn
giành cho đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông chiếm tỷ lệ khá lớn từ 25 –
30% tổng mức đầu tư cho xã hội.
Luận văn đã phân tích và chứng minh được những điểm mạnh, điểm
yếu, trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý sử
dụng nguồn vốn BTĐB ngày càng đạt hiệu quả hơn. Cụ thể là:
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý sử dụng
kinh phí BTĐB.
Mô tả đầy đủ toàn cảnh bức tranh về mạng lưới GTĐB tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2017 - 2019.
Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý Kinh phí BTĐB của Sở
GTVT Yên Bái đối với nguồn vốn đường quốc lộ, đường tỉnh lộ được Bộ
GTVT và UBND tỉnh Yên Bái phân cấp quản lý, nghiên cứu tổng kết những
đặc thù về quản lý sử dụng Kinh phí BTĐB từ đó đưa ra những giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý sử dụng nguồn vốn BTĐB.
Đề xuất quan điểm, phương pháp, giải pháp và kiến nghị một số biện
pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng nguồn Kinh phí
BTĐB, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, những nội dung của các Văn bản pháp
quy của Nhà nước về những vấn đề quản lý Kinh phí BTĐB đã phát hiện,
thấy có những điểm chưa thật phù hợp với công tác quản lý và sử dụng
Kinh phí BTDB đặc biệt là những quy định về quản lý nguồn vốn sửa chữa
thường xuyên.
107
Phát hiện sự mất cân đối giữa nguồn vốn đầu tư, nâng cấp xây dựng
mới với nguồn vốn giành cho công tác quản lý duy tu, sửa chữa hệ thống
đường bộ hiện có.
Không có sự thống nhất nguồn vốn cho quản lý, sửa chữa giữa đường
quốc lộ với đường tỉnh lộ. Cụ thể giữa 2 tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự như nhau, mật độ xe ngày/đêm như nhau, điều
kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn như nhau nhưng nguồn vốn quản lý
sửa chữa thường xuyên, đường quốc lộ lại lớn hơn, gấp đôi đường tỉnh. Quốc
lộ 50 triệu đồng/1km năm, tỉnh lộ 23 triệu đồng/km năm.
Công tác quản lý duy tu, sửa chữa đường bộ hiện nay được toàn xã hội
quan tâm. Nhiều kỳ họp của Quốc hội đã đưa ra thảo luận, chất vấn đã được
Chính phủ và các bộ ngành có liên quan và chính quyền các địa phương quan
tâm, giải quyết nhưng hiệu quả chưa cao. Luận văn đã phát hiện được một số
vấn đề còn thiếu sót, bất cập trong công tác quản lý duy tu, sửa chữa đường
bộ nói chung và riêng về công tác quản lý nguồn vốn BTĐB , xác định được
nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến công tác quản lý Quỹ
BTĐB, trên cơ sở đó đưa ra được một số giải pháp khắc phục.
Đề tài có ý nghĩa rất lớn cho việc nghiên cứu khoa học về Kinh tế - kỹ
thuật. Nếu có điều kiện tổ chức hội thảo, để các nhà khoa học, các nhà chuyên
gia đầu ngành tham gia hoặc đăng tải trên các tạp chí khoa học, trên cơ sở đó
các cơ quan Lập pháp, Hành pháp tham khảo đưa ra được những Văn bản quy
phạp phù hợp với yêu cầu thực tế hơn.
Hạ tầng giao thông nói chung có tác động đến hầu hết các lĩnh vực của
đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, môi trường, an ninh quốc
phòng,… Mục tiêu của nó là tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội nên phạm vi nghiên cứu là rất rộng, có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp. Nhưng Luận văn chỉ nghiên cứu phần quản lý quỹ
BTĐB phạm vi hẹp không đủ điều kiện nêu hết những hạn chế, bất cập, thiếu
hiệu quả của công tác quản lý, duy tu, sửa chữa đường bộ.
108
Do đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của Sở GTVT Yên Bái chỉ được
phân cấp quản lý vốn BTĐB. Đường quốc lộ, tỉnh lộ, không quản lý đường
huyện, đường giao thông nông thôn (xã, phường) nên số liệu thu thập được
chỉ có nguồn vốn Ngân sách cấp tỉnh và Trung ương chi cho quỹ BTĐB.
Trong khi đó sau 10 năm xây dựng nông thôn mới và trong những năm tiếp
theo, mạng lưới giao thông đường bộ đã và đang phát triển vượt bậc. Nếu
không có chính sách thỏa đáng cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ
thống đường huyện, đường giao thông nông thôn, thì sau 10 - 15 năm hệ
thống đường này bị xuống cấp dẫn đến hậu quả sẽ xẩy ra là khó lường.
Bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh bảo trì các công trình
giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái vẫn còn nhiều bất cập, kinh phí BTĐB từ
nguồn NSNN chưa được sử dụng hiệu quả, vẫn có hiện tượng thất thoát, lãng
phí. Việc rút ra những nguyên nhân những hạn chế kết hợp với kinh nghiệm
quản lý kinh phí bảo trì của Sở GTVT Yên Bái là hết sức quan trọng giúp tác
giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn bảo trì các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GTVT (2013), Quyết định số 538/QĐ-BGTVT Ngày 06/3/2013 về
việc phê duyệt Đề án “Đổi mới toàn diện công tác quản lý, bảo trì hệ
thống quốc lộ”, Hà Nội.
2. Bộ GTVT (2018), Thông tư số: 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018
Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ,
Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 Về việc
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
quản lý BTĐB, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016
của Bộ Tài chính, Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ.
5. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 03/2009/TT-BXD 26/03/2009 Quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
Hà Nội.
6. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, Niên giám thống kê các năm 2015-2019
7. Chính phủ (2012), Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2012; Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị
định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về
Quỹ bảo trì đường bộ;
8. Chính phủ (2016), Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phí và lệ phí;
9. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
110
10. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
11. Chính phủ (2009), Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
12. Chính phủ (2012), Thông tư 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 về Quỹ
Bảo trì đường bộ, Hà Nội.
13. Chính phủ (2014), Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13/03/2012 về Quỹ bảo trì đường bộ, Hà Nội.
14. Chính phủ (2016), Nghị định số: 28/2016/NĐ-CP ngày 20/04/2016 Sửa
đổi một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 và
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của chính phủ về Quỹ
bảo trì đường bộ, Hà Nội.
15. Hồ Thị Hương Mai (2015), QLNN về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
ngân sách trong ngành GTVT Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Tuyết Dung (2018), Nghiên cứu giải pháp huy động và sử
dụng vốn cho BTĐB, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học GTVT, Hà Nội.
18. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
19. Nguyễn Hồng Thắng (2010), Thẩm định dự án đầu tư khu vực công, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hương Trà (2018), “Quản lý vốn bảo trì đường bộ của Sở
giao thông - Vận tải tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ Trường đại học
kinh tế Quốc dân Hà Nội.
111
21. Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng các công trình giao thông tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện
chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
22. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ, Hà Nội.
23. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, Dự toán kinh phí BTĐB các năm
giai đoạn 2016-2019.
24. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, Báo cáo sử dụng kinh phí BTĐB các
năm giai đoạn 2016-2019.
25. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Yên Bái, Báo cáo kết quả hoạt động Quỹ
BTĐB các năm giai đoạn 2016-2019
26. Sở GTVT tỉnh Yên Bái (2016), Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn đến 2030.
27. Sở GTVT tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác của Sở các năm giai
đoạn 2016-2018.
28. http://baovinhphuc.com.vn/kinh-te/43334/quan-ly-hieu-qua-va-chat-che-
nguon-von-tu-quy-bao-tri-duong-bo.html.
112
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Bảng khảo sát dành cho cán bộ quản lý quỹ
Thưa: Ông (bà)
Tôi là - học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận văn:
“Quản lý sử dụng kinh phí BTĐB tại Sở GTVT Yên Bái”. Mong Ông (bà)
vui lòng giúp chúng tôi hoàn thành bảng hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x
vào phương án thích hợp nhất với Ông (bà). Mọi thông tin được cung cấp chỉ
dùng cho mục đích nghiên cứu.
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên: ................................................................................................
Công việc đảm nhận: ..............................................................................
Trình độ học vấn: ....................................................................................
Cơ quan công tác: ...................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ...................................................................................
II. Phần câu hỏi khảo sát
Phương án trả lời
Stt
Câu hỏi, hoặc khẳng định
1
2
3
4
5
Đánh giá về quy trình lập kế hoạch chi kinh phí
1
BTĐB
Đánh giá sự phối hợp giữa các đơn vị trong lập kế
2
hoạch cho kinh phí BTĐB
Đánh giá chất lượng của kế hoạch chi kinh phí
3
BTĐB
Đánh giá hoạt động giao kế hoạch chi kinh phí
4
BTĐB
113
Phương án trả lời
Stt
Câu hỏi, hoặc khẳng định
1
2
3
4
5
Đánh giá công tác tổ chức thẩm định phương án sử
5
dụngkinh phí của dự án đầu tư BTĐB
Đánh giá về chất lượng thẩm định phương án sử dụng
6
kinh phí của dự án đầu tư BTĐB
Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán kinh phí
7
BTĐB
Đánh giá công tác tổ chức thẩm tra quyết toán kinh
8
phí BTĐB
Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán kinh phí
9
BTĐB
Đánh giá về sự công khai, minh bạch của công tác
10
kiểm tra quỹ BTĐB
Đánh giá về chất lượng của các kết luận kiểm tra kinh
11
phí BTĐB
Đánh giá về việc tổ chức thực hiện các kết luận kiểm
12
tra kinh phí BTĐB
Ông (bà) có kiến nghị gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí
BTĐB của Sở GTVT Tỉnh Yên Bái trong thời gian tới?
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Chân thành cảm ơn!
Người phỏng vấn Người trả lời phỏng vấn
114
PHỤ LỤC 2
Bảng khảo sát dành cho đại diện các doanh nghiệp
Thưa: Ông (bà)
Tôi học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận văn:
“Quản lý kinh phí BTĐB tại Sở GTVT Yên Bái”. Mong Ông (bà) vui lòng
giúp chúng tôi hoàn thành bảng hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào
phương án thích hợp nhất với Ông (bà). Mọi thông tin được cung cấp chỉ
dùng cho mục đích nghiên cứu.
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên: ................................................................................................
Công việc đảm nhận: ..............................................................................
Trình độ học vấn: ....................................................................................
Cơ quan công tác: ...................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ...................................................................................
II. Phần câu hỏi khảo sát
Phương án trả lời
Stt
Câu hỏi, hoặc khẳng định
1
2
3
4
5
1 Đánh giá về thủ tục, thời gian thẩm định
Đánh giá về chất lượng thẩm định phương
2
án sử dụng kinh phí của dự án đầu tư BTĐB
Đánh giá về thủ tục cấp phát, thanh toán
3
kinh phí BTĐB
Đánh giá về sự chủ động, kịp thời trong cấp
4
phát, thanh toán kinh phí BTĐB
Đánh giá về chất lượng thẩm tra quyết toán
5
kinh phí BTĐB
115
Phương án trả lời
Stt
Câu hỏi, hoặc khẳng định
1
2
3
4
5
Đánh giá về sự công khai, minh bạch của
6
công tác kiểm tra kinh phí BTĐB
Đánh giá về chất lượng của các kết luận
7
kiểm tra kinh phí BTĐB
Đánh giá về việc tổ chức thực hiện các kết
8
luận kiểm tra kinh phí BTĐB
Ông (bà) có kiến nghị gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí
BTĐB tại Sở GTVT tỉnh Yên Bái trong thời gian tới?
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Chân thành cảm ơn!
Người phỏng vấn Người trả lời phỏng vấn
116
PHỤ LỤC 3
Kết quả sử dụng kinh phí Trung ương cho BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2016
2017
2018
2019
140,608
90,697
84,887
124,880
+ Quốc lộ: 04
+ Quốc lộ: 04
+ Quốc lộ: 04
+ Quốc lộ: 04
Kinh phí dự toán KP thực hiện Số lượng công trình sửa chữa
trung
Nội dung bảo trì, bảo dưỡng
+ Sửa chữa nền, mặt đường, hệ thống thoát nước và hệ thống an toàn giao thông đoạn Km185-Km191 thuộc quốc lộ 32 + Sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường và bổ sung hệ thống tuyên thoát nước QL37 đoạn Km340-Km356 + Khắc phục hậu quả lụt bão, đảm bảo giao thông bước 1 đoạn Km238-Km356 quốc lộ 37;
+ Sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường và bổ sung thoát nước trên quốc lộ 37 đoạn Km340 -Km356 + Sửa chữa nền, mặt đường đoạn trên QL37 từ Km317 - Km328 + Sửa chữa mặt cầu Yên Bái + Sửa chữa nền, mặt đường quốc lộ 32C đoạn Km147- Km162; Km201-Km239 và xây dựng cống
+Xử lý cao su nền đường, bù vênh và láng nhựa các đoạn từ Km309-Km315; Km330- Km334+830..; bổ sung rãnh nước một số đoạn qua khu đông dân cư quốc lộ 37 +sửa chữa cầu và khe co dãn các cầu Thác Ông, Ngòi Lâu QL37. +Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt đường Ql32; Ql32C
+ Sửa chữa các hư hỏng nền, mặt đường đoạn qua tâm huyện Văn Chấn thuộc QL32 + Kiểm định cầu Ma Khe, Sán Thái, Si Mô, Hồ Bồn thuộc QL32 + Kiểm ta kỹ thuật cầu Thác Ông + Sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường đoạn qua trung tâm tp Yên Bái thuộc quốc lộ 37, QL32C …
(Nguồn: Ban BTĐB tỉnh Yên Bái)
117
PHỤ LỤC 4
Dự toán kinh phí Bảo trì đường bộ thường xuyên Sở GTVT Yên Bái
giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT
Tiêu chí
Đơn vị tính
2017
2018
2019
Kinh phí tỉnh (đường tỉnh lộ)
Km
1
1.1
Số km bảo trì
473
490
475
1.2
Chi quản lý (Ban QLDA)
294
324
320
1.3
Chi quản lý BT thường xuyên
10.528
10.855
10.580
Tổng cộng 1.2+1.3
10.882
11.214
10.900
Km
2
Kinh phí đường Quốc lộ
2.1
Số Km bảo trì
290
290
290
2.2
Chi quản lý (Ban QLDA)
238
461
487
2.3
Chi quản lý BT thường xuyên
7.879
15.345
16.084
Tổng cộng 2.2+2.3
8.117
15.706
16.571
Tổng cộng 1+2
18.999
26.920
27.651
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
118
PHỤ LỤC 5
Dự toán Kinh phí Bảo trì đường bộ sửa chữa định kỳ Sở GTVT Yên Bái
giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT
Tiêu chí
2017
2018
2019
Kinh phí đường quốc lộ
1
Số công trình sửa chữa
12
9
15
1.1
Chi cho sửa chữa
104.302
81.864
148.942
1.2
Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
730
573
993
1.3
Chi Ban QLDA
270
212
367
1.4
Tổng cộng 1.2+1.3+1.4
105.302
82.649
150.302
Kinh phí đường tỉnh
2
Số công trình sửa chữa
12
13
11
2.1
Chi sửa chữa
67.108
57.987
121.460
2.2
Chi tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
471
406
769
2.3
Chi Ban QLDA
173
150
395
2.4
Tổng cộng 2.2+2.3+2.4
67.752
58.543
122.624
Tổng cộng 1+2
173.504
141.192
272.926
(Nguồn: Ban quản lý BTĐB tỉnh Yên Bái)
119
PHỤ LỤC 6
Kết quả sử dụng kinh phí địa phương cho BTĐB tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2019
ĐVT: Triệu đồng
Năm Kinh phí dự toán KP thực hiện Số lượng công trình sửa chữa
Các công trình được sửa chữa
2016 97.298 - ĐT: 18 - ĐH: 10 - ĐĐT: 04 + Sửa chữa cầu Khe Lấp, Khe Dài, Văn Phú, Mậu A + Sửa chữa nền, mặt đường đoạn Minh Bảo- Đại Đồng thuộc QL70 + Sửa chữa đường Yên Bái - Khe sang thuộc ĐT163, đường Cảng Hương Lý- Văn Phú thuộc DDT167, DDT169,ĐT171, ĐT172, DDT174,ĐT175… + Sửa chữa TX đường Nguyễn Tất Thành, Đường Hoàng Thi…
2017 69.645 - ĐT: 16 - ĐH: 06 - ĐĐT: 04 + Bảo dưỡng thường xuyên đường Yên Bái - Khe Sang, đường Yên Thế - Vĩnh Kiên, đường Mậu A - Tân Nguyên, đường Hợp Minh - Mỵ, đường Văn Chân - Trạm Tấu, đường Đại Lịch - Minh An, đường nhà máy xi măng Yên Bình + Quản lý SCTX cầu Trái hút, cầu Mậu A, cầu Văn Phú + sửa chữa nâng cấp đường Yên Bái Khe Sang đoạn nội thị trấn cổ Phúc
2019 133.632 - ĐT: 20 - ĐH: 09 - ĐĐT: 07 + Sửa chữa đường Yên Bái - Khe Sang, bảo dưỡng thường xuyên đường Khánh Hòa - Minh Xuân; đường Cẩm Ân - Mông Sơn, đường Mậu A - Tân Nguyên + Quản lý SCTX xầu Mậu A, Trái Hút, Tô Mậu + Bảo dưỡng thường xuyên đường Văn Trấn - Trạm Tấu, đường Mường La - Mù Căng Chải + Bảo dưỡng đường Nguyễn Tất Thành, đường nội thị thành phố Yên Bái, đường từ nút giao ICI2 đi Vân hội…
2018 119.990 - ĐT: 22 - ĐH: 07 - ĐĐT: 05 + Sửa chữa cầu Tô Mậu, cầu Mười, cầu Vĩnh Lạc + Sửa chữa hư hỏng trên đường Âu Lạc - Đông An ĐT.166 + Tư vấn khảo sát, lập báo cáo kiểm định phục vụ giám định nguyên nhân sự cố công trình cầu Ngòi Thia, thuộc xã Nghĩa Lộ + Sưa chữa nền, mạt đường công trình thoát nước đường Yên Bái - Văn Tiến
(ĐT: Đường tỉnh, ĐH: Đường huyện, ĐĐT: Đường đô thị)
(Nguồn: Ban BTĐB tỉnh Yên Bái)