ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ NGỌC DƯƠNG
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ NGỌC DƯƠNG
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Nhuận
Kiên. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Ngọc Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng
dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy
cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cùng toàn thể gia đình đã động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Ngọc Dương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO ........................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu hàng công nghệ cao .............................. 4
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu .............................................................................. 7
1.1.3. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá ............................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao ................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao ................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng công nghệ cao của một số nước trên
thế giới ............................................................................................................ 22
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với xuất khẩu hàng công nghệ cao đối
với Việt Nam ................................................................................................... 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 27
2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 30
Chương 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO
CỦA VIỆT NAM ........................................................................................... 34
3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam......................................... 34
3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ....................... 39
3.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ cao ....................................... 39
3.2.2. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao ........................................... 40
3.2.3. Về cơ cấu các nhóm hàng công nghệ cao của Việt Nam ...................... 42
3.2.4. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam .... 44
3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC sử dụng mô
hình thị phần không đổi ................................................................................... 46
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ..... 48
3.4. Đánh giá về xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ..................... 60
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 60
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 61
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 64
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG
NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM .................................................................... 66
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng công
nghệ cao .......................................................................................................... 66
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 66
4.1.2. Định hướng ............................................................................................ 69
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 70
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
ACFTA AFTA AKFTA APEC ASEAN ASEM CMS CNC CNH-HĐH EU FDI FTA GDP IIT IMF KN KNXK KH&CN KHKT MFN NAFTA NC&PT NDT NSNN OECD OPEN RCA ROI SITC TBT TII TMQT TMQT TTBQ WB WTO
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc Hiệp định thương mại tự do ASEAN Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc Diễn dàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Hội nghị Á - ÂU Thị phần không đổi Công nghệ cao Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Liên minh châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiệp định thương mại tự do Tổng sản phẩm quốc nội Thương mại nội ngành Quỹ tiền tệ quốc tế Kim ngạch Kim ngạch xuất khẩu Khoa học và công nghệ Khoa học Kỹ thuật Quy chế tối huệ quốc Hiệp định thương mại tự to Bắc Mỹ Nghiên cứu và Phát triển Nhân dân tệ Ngân sách nhà nước Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Độ mở của nền kinh tế Lợi thế so sánh Chỉ số định hướng khu vực Danh mục tiêu chuẩn ngoại thương Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại Chỉ số tập trung thương mại Thương mại quốc tế Thương mại Quốc tế Tăng trưởng bình quân Ngân hàng Thế giới Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN giai đoạn
2015-2016.............................................................................................. 36
Bảng 3.2. 10 Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2015-2016 .. 39
Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam giai đoạn
2010-2015.............................................................................................. 40
Bảng 3.4. Tỷ trọng xuất khẩu hàng CNC trong tổng xuất khẩu của Việt Nam .. 41
Bảng 3.5. Chỉ số tập trung thương mại hàng CNC củaViệt Nam tại các
thị trường giai đoạn 2010 - 2015 ....................................................... 42
Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm hàng CNC của
Việt Nam giai đoạn 2000-2015 ......................................................... 43
Bảng 3.7. Chỉ số lợi thế so sánh trong xuất khẩu các mặt hàng CNC của
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ......................................................... 45
Bảng 3.8. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam
tại các thị trường xuất khẩu ................................................................ 47
Bảng 3.9. Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của Việt Nam tại một số thị
trường trên thế giới năm 2014 ........................................................... 51
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 53
Bảng 3.11. Vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo
lĩnh vực đầu tư ...................................................................................... 54
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người tính theo giá so sánh năm 2010
của một số nước trên thế giới giai đoạn 2010-2015 ...................... 55
Bảng 3.13. Chỉ số độ mở nền kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia và
khu vực trong giai đoạn 2010-2015 .................................................. 56
Bảng 3.14. Chi đầu tư cho khoa học công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước . 57
Bảng 3.15. Nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển phân theo khu vực
năm 2013 ............................................................................................... 58
Bảng 3.16. Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia.................... 59
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 ...... 37
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2016 ............... 38
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2016 ....... 34
Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa GDP và xuất khẩu hàng công nghệ cao giai
đoạn 2005-2015 .......................................................................... 49
Đồ thị 3.3. Tỷ giá VNĐ/USD trong giai đoạn 2005-2015............................ 50
Đồ thị 3.4. Tỷ trọng nhóm 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam .. 62
Đồ thị 3.5. Xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế ......................................... 63
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình trọng lực trong thương mại quốc tế .............................. 21
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, thương mại quốc tế trở thành
một động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Xuất
khẩu hàng hóa theo hướng gia tăng giá trị gia tăng được chú trọng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và xuất
khẩu.
Thực tế đã cho thấy, các nước tham gia vào thương mại quốc tế đều
hướng tới sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu hàng xuất khẩu của mình
nhằm đạt được lợi thế trong xuất khẩu. Đối với một quốc gia đang phát triển
như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng
và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là
trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong ba chương trình kinh
tế lớn phải thực hiện.
Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua phát triển
chưa bền vững. cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản
phẩm sơ chế, hàng gia công, do vậy giá trị gia tăng thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác
các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển
xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lượng, chưa
thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. Chúng ta chưa khai
thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình
độ lao động, quản lý... để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh
tranh cao, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao có khả năng tham gia vào
2
khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu (Lê Danh Vĩnh và
Hồ Trung Thanh, 2012).
Vì vậy, phân tích thực tra ̣ng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt
Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển xuất khẩu hàng công
nghệ cao là một nhiê ̣m vu ̣ chiến lươ ̣c và có ý nghĩa thực tiễn. Từ thực tiễn đó, tác giả đề xuất nghiên cứu đề tài luận văn “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng công
nghệ cao của Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ
cao của Việt Nam
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu
và xuất khẩu hàng công nghệ cao.
- Đánh giá được thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt
Nam trong giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xuất khẩu và các yếu tố
ảnh hưởng đến xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao của Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của
Việt Nam
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập dữ liệu liên
quan đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016.
Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2017-2020.
3
Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và các yếu tố
ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam tập trung vào các
sản phẩm thuộc lĩnh vực chế tạo.
5. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là luận cứ khoa học để đề xuất các
chính sách góp phần phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao của
Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020, hướng đến năm 2025.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và các đối tượng
khác phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về xuất khẩu hàng hóa nói chung,
xuất khẩu hàng công nghệ cao nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương,
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu hàng công nghệ cao
a. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán. Mục đích
của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công
lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì
các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương.
Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của
chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển
rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn
ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng
tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao.
Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Trải qua nhiều năm, đến nay xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Xuất khẩu được hiểu là hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế
giới thông qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong
phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc
gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới giác độ kinh doanh,
5
xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia
khác, còn dưới giác độ phi kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ không
hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới quốc gia (Nguyễn Văn Tuân, 2009).
Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi
phí thấp nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp như các nước đang phát
triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
b. Khái niệm về công nghệ cao
Công nghệ cao (CNC) là những công nghệ cho phép sản xuất với năng
suất cao và sản phẩm có chất lượng cao, nghĩa là có thể mang lại nhiều giá trị
gia tăng hơn từ cùng một nguồn vốn và lao động. Bản thân công nghệ cao đã
bao hàm “3 cao”: hiệu quả cao, giá trị gia tăng cao và độ thâm nhập cao.
CNC còn có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả của các loại hình
công nghệ khác nhờ tích hợp các thành tựu khoa học và công nghệ (KH&CN)
tiên tiến. Mức độ CNC có thể được đo bằng độ ngắn của chu kỳ sống sản
phẩm. Hiện nay, đối với ngành công nghiệp máy tính, chu kỳ sống của sản
phẩm là dưới hai năm (TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), CNC là các công
nghệ có tỷ lệ chi cho NC&PT lớn, có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, các
sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động
mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong NC&PT, sản xuất và
chiếm lĩnh thị trường trên quy mô thế giới.
Tại Mỹ và Nhật Bản công nghệ cao được hiểu là công nghệ tiên tiến,
công nghệ hàng đầu với ba đặc điểm:
6
- Là công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng, có đổi mới quan trọng;
- Là công nghệ đòi hỏi nhân lực trình độ cao xuyên suốt quá trình từ
nghiên cứu - thiết kế - chế tạo sản phẩm;
- Là công nghệ đòi hỏi chi phí lớn cho nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm, thương mại hoá, sản xuất và phân phối sản phẩm.
Tại các nước trong khu vực (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan,...) những nội dung chủ yếu của CNC cũng được thống nhất như khái
niệm của OECD. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế và ý chí của các
nhà lãnh đạo của mỗi nước khác nhau nên những tiêu chí về công nghệ cao
như tỷ lệ chi cho NC&PT, nhân lực nghiên cứu KH&CN được quy định ở
những mức khác nhau.
Do vậy, có thể hiểu công nghệ cao là: công nghệ được tích hợp từ các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; tạo ra các sản phẩm có tính năng
vượt trội, chất lượng và giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành ngành
sản xuất, dịch vụ mới; tác động mạnh đến sự phát triển nhiều ngành, lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh; đòi hỏi chi phí lớn và nhân lực trình
độ cao cho nghiên cứu và phát triển.
c. Hàng công nghệ cao
Hàng CNC là sản phẩm được tạo ra nhờ CNC thông qua quá trình thiết
kế hoặc sản xuất sản phẩm. CNC thường phải có các đặc điểm sau đây: (i)
Chứa đựng nỗ lực quan trọng về NC&PT; (ii) Có ý nghĩa chiến lược đối với
quốc gia; (iii) Sản phẩm được đổi mới nhanh chóng; (iv) Đầu tư lớn, độ rủi ro
cao, nhưng khi thành công sẽ đem lại lợi nhuận khổng lồ; (v) Thúc đẩy năng
lực cạnh tranh và hợp tác trong NC&PT, sản xuất và tìm kiếm thị trường trên
quy mô toàn cầu. Tiêu chí quan trọng nhất để xác định một CNC là hàm
lượng NC&PT cao trong sản phẩm. Các đặc điểm và tiêu chí trên đây về CNC
7
được chấp nhận một cách rộng rãi, song việc xác định các ngành CNC lại phụ
thuộc khá nhiều vào quan niệm của từng quốc gia, từng nhóm quốc gia về ý
nghĩa chiến lược của các ngành cụ thể đối với mỗi nước trong từng thời kỳ
xác định (TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008).
Do vậy, có thể hiểu hàng công nghệ cao là sản phẩm mới, có chất
lượng và tính năng vượt trội, hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao,
được sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ cao.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
a. Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế của quốc gia. Vì
vậy, đây là nhân tố có tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế các quốc gia.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
và tích lũy sản xuất nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa đất
nước. Đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nhu cầu
nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Một đặc điểm
quan trọng là xuất khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên quốc gia
sẽ chủ động hơn và sẽ không phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngoài
để có thể nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trinh phát
triển nền kinh tế.
Xuất khẩu có tác động mạnh tới cơ cấu kinh tế của toàn nền kinh tế,
góp phần tăng trưởng kinh tế cũng cũng như có tác động tới cơ cấu ngành
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế tương đối và tuyệt đối của đất
nước. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn. Nhờ lợi thế theo quy mô, các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và
cung cấp những sản phẩm có lợi trên quy mô lớn (quy mô sản xuất công
nghiệp). Điều này dẫn đến, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển hướng sang ngành công
nghiệp (trong đó có công nghiệp xuất khẩu) mang lại những lợi ích nhiều hơn.
8
Xuất khẩu tạo ra thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản
xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của
thị trường.
Xuất khẩu góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy các ngành liên quan
phát triển. Vì sản xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nền phát
triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác. Ví dụ xuất khẩu
ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ như: trồng
bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm…
Một vai trò quan trọng nữa của xuất khẩu là làm tăng dự trữ ngoại tệ.
Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để
duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu nhưng lại
không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế.
Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao mức sống
của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Hoạt động xuất khẩu càng được
đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mô thì sẽ càng thu hút được
nhiều lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động và nâng cao mức sống của người dân.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Để đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường quốc tế, tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới trang thiết bị,
dây chuyền công nghệ để sản xuất hàng hóa một cách có hiệu quả nhất.
Xuất khẩu giúp mở rộng và làm sâu sắc thêm các mối quan hệ đối
ngoại giữa nước ta với các nước trên thế giới. Xuất khẩu là hoạt ra đời sớm
nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ
có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây
dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Điều đó có nghĩa là
thông qua các quan hệ kinh tế, quan hệ đối ngoại giữa nước ta và các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng trở nên khăng khít (Nguyễn
Văn Tuân, 2009).
9
Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế
của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai
thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b. Đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty. Do vậy,
xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hoà thì
xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng
thị trường quốc tế.
Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp
cho công ty có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc
đa dạng hoá thị trường sẽ tạo ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này
công ty có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ
thuộc quá mức vào một thị tường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị
trường đầu vào của doanh nghiệp.
Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý
sẽ tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt
động trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau.
Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức
của họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ được kiểm
chứng trong thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm
hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.
Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế ra đời sớm nhất và
có chi phí cũng như rủi ro thấp nhất. Xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất
trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi
có sự biến động về môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội…sẽ thấp nhất
so với các hoạt động khác.
10
1.1.3. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá
1.1.3.1. Chủ nghĩa trọng thương
Nền tảng của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ họ cho rằng nguồn cung
cấp vàng và bạc của một quốc gia phản ánh sự giàu có và sức mạnh kinh tế của
quốc gia đó. Ngoài ra, vàng cho phép quốc gia có thể mua được vũ khí quân
sự. Càng trang bị cho quân đội nhiều bao nhiêu thì quốc gia đó càng có sức
mạnh quân sự bấy nhiêu. Do đó, các quốc gia đều tìm mọi cách để tăng lượng
vàng và bạc cho quốc gia đó. Tuy nhiên, biện pháp hữu hiệu nhất để tăng dự
trữ vàng, bạc của quốc gia là thông qua ngoại thương. Cụ thể là để thu được
nhiều vàng và bạc thì quốc gia cần phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Một
quốc gia mà xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu thì đều nhận được sự chi trả của
quốc gia khác bằng vàng, bạc. Chính vì vậy, các nhà trọng thương đều ủng hộ
việc điều tiết thương mại quốc tế theo hướng khuyến khích xuất khẩu.
Như vậy, những nội dung chính của chủ nghĩa trọng thương có thể
được tóm tắt như sau. Thứ nhất, chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của
tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Nhà nước nào càng nhiều
tiền thì càng giàu có. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thương đặc biệt coi trọng các
hoạt động thương mại, đặc biệt là xuất khẩu. Theo chủ nghĩa trọng thương thì
chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự của của cải vì nó làm
tăng khối lượng tiền tệ.
Học thuyết trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều
khiển kinh tế thông qua bảo hộ (Võ Thanh Thu, 2010). Những người theo chủ
nghĩa này kêu gọi sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế thông qua
việc áp dụng các hàng rào bảo hộ mậu dịch, miễn thuế nhập khẩu cho các loại
nguyên liệu phục vụ sản xuất, cấm bán ra nước ngoài sản phẩm thô, thực hiện
trợ cấp xuất khẩu. Theo các nhà trọng thương thì lao động là yếu tố cơ bản
của sản xuất. Chính vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường thì cần phải hạ thấp lương để giảm chi phí sản xuất.
11
1.1.3.2. Lợi thế tuyệt đối
Bắt đầu bước sang thế kỷ 18, cùng với quá trình phát triển kinh tế, chủ
nghĩa trọng thương mất dần vị trí của mình. Trong tác phẩm “Sự giàu có của
quốc gia” năm 1766, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, đã
không nhất trí với quan điểm “thương mại quốc tế là một trò chơi có tổng lợi
ích bằng không” của các nhà trọng thương. Theo ông, muốn cho hai quốc gia
thương mại với nhau một cách tự nguyện thì cả hai quốc gia đều phải thu
được lợi ích từ thương mại. Bất cứ một quốc gia nào mà chịu thiệt từ thương
mại quốc tế trong khi quốc gia kia lại có lợi thì quốc gia chịu thiệt sẽ không
bao giờ tham gia vào thương mại quốc tế.
Theo Adam Smith thì thương mại tự do sẽ giúp cho việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực của thế giới có hiệu quả hơn, và từ đó tạo ra lợi ích cho từng
nước tham gia vào hoạt động buôn bán (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường
Lạng, 2004). Cũng nhờ tác phẩm này mà ngày nay nhiều nơi suy tôn Adam
Smith là “cha đẻ của kinh tế học”.
Để chứng minh rằng thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các
quốc gia tham gia thương mại, Adam Smith đã xây dựng khái niệm lợi thế
tuyệt đối. Khái niệm này nói về khả năng của một quốc gia cần sử dụng
nguồn lực ít hơn so với các quốc gia khác để sản xuất ra một hàng hóa nào đó.
Theo Adam Smith, một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn sơ với các quốc gia
khác nếu quốc gia đó có khả năng sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn với
cùng một nguồn lực. Ông cho rằng thị trường sẽ điều tiết các hoạt động kinh
tế và đóng vai trò là một bàn tay vô hình phân bổ các nguồn lực. Giá đóng vai
trò là một nhân tố chủ chốt. Cụ thể là giá tăng lên khi có sự khan hiếm và
giảm xuống khi có sự dư thừa. Các tác nhân thị trường đảm bảo việc sản xuất
hàng hoá và dịch vụ hợp lý.
12
Chấp nhận quan điểm là sự khác biệt về chi phí sản xuất sẽ phi phối sự
di chuyển quốc tế về hàng hóa, Adam Smith đã tìm cách giải thích nguyên
nhân tại sao chi phí sản xuất tại các quốc gia lại khác nhau. Ông cho rằng hiệu
suất của các nhân tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất. Hiệu suất này do lợi
thế tự nhiên và lợi thế có được tạo ra. Lợi thế tự nhiên bao gồm các yếu tố liên
quan đến thời tiết, đất đai và khoáng sản. Trong khi đó lợi thế có được bao gồm
các kỹ năng và kỹ thuật đặc biệt. Adam Smith lập luận rằng, do có lợi thế tự
nhiên và lợi thế có được, một quốc gia có thể sản xuất hàng hóa với chi phí
thấp hơn, và do đó trở nên cạnh tranh hơn so với quốc gia khác. Chính vì vậy,
Adam Smith nhìn nhận khả năng cạnh tranh từ mặt cung của thị trường.
Smith đã đưa ra một số chỉ trích quan trọng đối với chủ nghĩa trọng
thương. Một là, thương mại tự do mang lại lợi ích cho các bên tham gia
thương mại. Hai là, chuyên môn hoá sản xuất cho phép thực hiện lợi thế theo
quy mô, và như vậy nâng cao hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ba là,
trong một môi trường tự do thương mại mà không có sự can thiệp của chính
phủ thì phúc lợi công cộng sẽ tăng lên do có sự cạnh tranh.
1.1.3.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Mô hình của Ricardo là một trong những mô hình đơn giản nhất về
thương mại quốc tế. Tuy nhiên, mô hình này đưa ra một số lý do mang tính
thuyết phục nhất giải thích nguyên nhân của thương mại quốc tế. Điều ngạc
nhiên của mô hình này là ở chỗ mô hình đã chứng minh được rằng các quốc
gia có năng suất lao động thấp cũng có thể thu được lợi ích từ thương mại tự
do với các nước láng giềng có năng suất lao động cao hơn, và trong rất nhiều
trường hợp, những quốc gia có chi phí lao động thấp lại không có khả năng
tận dụng lợi thế về chi phí sản xuất.
Quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo là một trong những quy luật
quan trọng nhất, đặt cơ sở, nền móng cho mậu dịch quốc tế và được ứng dụng
rộng rãi nhất. Cho đến nay, bản chất của quy luật lợi thế so sánh của Ricardo
13
vẫn không thay đổi, nó đúng với bất kỳ một quốc gia nào. Theo quy luật này
thì thậm chí một quốc gia kém hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc
gia kia trong việc sản xuất cả hai hàng hoá thì cả hai quốc gia vẫn có thể thu
được lợi ích từ thương mại. Quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối ít hơn (hàng hoá có bất lợi thế so
sánh) và nhập khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối lớn hơn (hàng hoá
có bất lợi thế so sánh). Nói cách khác, một quốc gia sẽ có lợi hơn khi sản xuất
và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao
hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc
gia kia (Trần Văn Hòe và Nguyễn Văn Tuấn, 2007).
Mô hình Ricardo tập trung vào và coi năng suất lao động và chi phí lao
động là những yếu tố quyết định lợi thế so sánh. Gọi aij là số đơn vị lao động
cần thiết đối với ngành i tại quốc gia j:
aij=Lij/Qij
Trong đó Q là giá trị gia tăng và L là lao động. Sản phẩm cận biên của
lao động (1/aij) và số đơn vị lao động cần thiết (aij) được giả định là không đổi
theo Lij. Bản thân giả định sản phẩm biên không đổi không quan trọng, mà
quan trọng là sự khác nhau về năng suất giữa các quốc gia phải đủ lớn sao cho
sự khác biệt này không bị mất đi bởi thương mại.
Tính cạnh tranh của ngành i ở quốc gia j so với quốc gia k phụ thuộc
vào tiền công (Wij và Wik) và tỷ giá hối đoái song phương (ejk). Đây chính là
những yếu tố quyết định chi phí lao động đơn vị, được ký hiệu là cijk đối với
một đồng tiền chung:
Cijk=aijwij/aikwikejk
Quốc gia j sẽ chuyên môn hoá vào những hàng hoá khi cijk<1 và nhập
khẩu những hàng hoá khi cijk>1. Trong hầu hết những giải thích về mô hình
Ricardo, lao động được giả định là đồng nhất và có thể di chuyển một cách
hoàn toàn giữa các ngành. Do đó, tiền công là ngang nhau giữa các ngành
trong một quốc gia.
14
Với trường hợp mô hình Ricardo trong bối cảnh có nhiều quốc gia,
việc giải thích mô hình không hoàn toàn dễ. Giả sử hãy xem xét trường hợp
có n hàng hoá và n quốc gia. Phân công tối ưu liên quan đến việc giảm
thiểu đơn vị lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm (chi phí
đơn vị lao động, nếu tiền công được phép khác nhau giữa các ngành). Giả
sử hàng hoá được chú giải mà theo đó phân công tối ưu cho quốc gia j là để
sản xuất hàng hoá i. Xem xét cơ cấu chuyên môn hoá hoàn toàn (giả sử mỗi
một quốc gia chỉ sản xuất một hàng hoá). Theo tiêu chuẩn của Jones thì
phân công tối ưu aij phải là:
đối với bất kỳ j i, và tất cả j đều khác nhau.
Nếu không đáp ứng được điều kiện trên thì sản lượng của thế giới về ít
nhất một hàng hoá có thể tăng lên thông qua việc phân bổ lại cơ cấu sản xuất
giữa các quốc gia và hàng hoá vì yêu cầu về đơn vị lao động không được tối
thiểu hoá. Trong trường hợp chỉ có hai quốc gia và hai hàng hoá thì quốc gia 1
có lợi thế so sánh về hàng hoá 1 và quốc gia 2 có lợi thế so sánh về hàng hoá 2
nếu a11/a12 mặc dù đây không phải là điều kiện đủ để thực hiện tối ưu hoá toàn cầu. 1.1.3.4. Lý thuyết Heckscher-Ohlin Lý thuyết lợi thế so sánh của Hecksher-Ohlin-Samuelson (HOS) xây dựng dựa trên cơ sở lập luận của David Ricardo và đã đưa ra lời giải thích lý do tại sao chi phí cơ hội của sản xuất lại khác nhau giữa các quốc gia. Theo lý thuyết này, lợi thế so sánh phụ thuộc vào sự khác nhau tương đối về nguồn lực sẵn có của quốc gia (đất đai, lao động, và vốn) và quy trình sản xuất các mặt hàng khác nhau đòi hỏi sử dụng tỷ lệ các yếu tố sản xuất khác nhau. Ảnh hưởng lớn nhất của lý thuyết này liên quan đến khả năng phối hợp các nhân tố sản xuất (như đất đai, lao động, vốn, lao động phổ thông và lao động lành nghề, và chính sách). Điều quan trọng là, lý thuyết HOS tập trung vào sự 15 tương tác giữa các đặc điểm của quốc gia và sản phẩm - những yếu tố cấu thành nền tảng của lợi thế so sánh. Dựa trên một số giả thuyết, Lý thuyết H-O đưa ra hai khái niệm cơ bản là hàm lượng các yếu tố (factor intensity) và mức độ dồi dào của các yếu tố (factor abundance): - Hàm lượng các yếu tố: Một mặt hàng được coi là sử dụng nhiều (một cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ giữa lượng lao động và các yếu tố khác (như vốn hoặc đất đai) sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng thứ hai. Tương tự, nếu tỷ lệ giữa vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì mặt hàng được coi là có hàm lượng vốn cao. Chẳng hạn, mặt hàng X được coi là có hàm lượng lao động cao nếu: Lx/Kx > Ly/Ky Trong đó: Lx, Ly là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y. Kx và Ky là lượng vốn cần thiết để tạo ra một đơn vị X và Y, một cách tương ứng. Lưu ý là định nghĩa về hàm lượng vốn (hay hàm lượng lao động) không căn cứ vào tỷ lệ giữa vốn (hay lượng lao động) và sản lượng, cũng như số lượng tuyệt đối vốn (hay lao động), mà được phát biểu dựa trên tương quan giữa lượng vốn và lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản lượng. - Sự dồi dào các yếu tố: Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động ( hay về vốn) nếu tỷ lệ giữa lao động ( hay lượng vốn) và các yếu tố sản xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác LA/KA > LB/ KB Trong đó: LA và LB là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị A và B. KA và KB là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị A và B, một cách tương ứng. Cũng tương tự như trường hợp hàm lượng các yếu tố, mức độ dồi dào của một yếu tố sản xuất của một quốc gia không được đo bằng số lượng tuyệt 16 đối, mà bằng tương quan giữa số lượng yếu tố đó với các yếu tố sản xuất khác của quốc gia. Xuất phát từ các khái niệm và giả thuyết cơ bản trên thì nội dung quan trọng nhất của định lý H-O là: “ Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó”. Nói cách khác, mỗi quốc gia sẽ có lợi thế so sánh về sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố dồi dào tương đối của mình và sẽ xuất khẩu sản phẩm mình có lợi thế so sánh. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao Trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm, có thể tổng kết được một số yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao như sau: Quy mô nền kinh tế của nước xuất khẩu Quy mô nền kinh tế, được đo bằng GDP hoặc GNP, tăng lên với điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì sẽ đồng nghĩa với lượng cung hàng hóa tăng lên và cơ hội xuất khẩu hàng hóa sẽ nhiều hơn và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đối với KNXK của từng nước và mặt hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Chẳng hạn: với nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển thì kim ngạch xuất khẩu và GDP có quan hệ chặt chẽ với nhau. Song, với nền kinh tế không lấy xuất khẩu làm mục tiêu chính thì lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nước chưa hẳn đã phục vụ cho hoạt động xuất khẩu - tức là kim ngạch xuất khẩu và GDP ít có liên quan tới nhau. Quy mô nền kinh tế của nước nhập khẩu Quy mô nền kinh tế nước nhập khẩu tăng lên sẽ cho thấy nhu cầu mua sắm và nhập khẩu hàng hóa của nước đó tăng lên. Tuy nhiên, khi GDP của một quốc gia tăng cho thấy khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng theo. Vì thế cơ hội cạnh tranh của sản phẩm ngoài nước với sản phẩm trong nước sẽ càng gay gắt. Không chỉ vậy, mức cầu nước nhập khẩu của một quốc gia là cao hay thấp còn tùy thuộc vào mức thiết yếu của từng loại hàng hóa khác 17 nhau. Chẳng hạn, với những hàng hóa thứ cấp khi mức sống tăng, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm. Với hàng hóa thông thường khi thu nhập tăng, cầu về hàng hóa đó cũng tăng theo song cùng với nó là sự tăng lên của chất lượng sản phẩm. Song, với hàng hóa xa xỉ thì cầu và thu nhập la ̣i tỷ lệ thuận với nhau. Tuy vậy, việc xác định hàng hóa thứ cấp, hàng hóa thiết yếu hay hàng hóa xa xỉ lại còn tùy thuộc vào quốc gia đó là xuất khẩu hay nhập khẩu. Nguồn lực hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ Theo UNESCO và OECD, "Nguồn nhân lực KH&CN” của một quốc gia/vùng lãnh thổ bao gồm toàn bộ những người có trình độ từ cao đẳng/đại học trở lên (tương ứng với bậc đào tạo thứ III theo phân loại quốc tế về giáo dục và đào tạo) trong một lĩnh vực KH&CN và những người tuy chưa qua đào tạo chính quy như trên, nhưng làm một nghề thuộc chuyên ngành KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương cao đẳng, đại học trở lên. Nhân lực nói chung, nhân lực KH&CN nói riêng là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển khoa học công nghệ của mỗi quốc gia. Đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng do phát triển được nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao nên đã dạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội vượt trội và dẫn đầu trong xuất khẩu hàng công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc là một số ví dụ điển hình. Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Nghiên cứu và phát triển có mối quan hệ mật thiết đối với sự phát triển KH&CN của mỗi quốc gia nói chung và đối với lĩnh vực phát triển công nghiệp, đặc biệt là đối với phát triển công nghiệp công nghệ cao nói riêng. Những nước đi đầu về phát triển công nghệ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…. cũng là những nước dẫn đầu về sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao trên thế giới. Lạm phát 18 Lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi đem chỉ tiêu này so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát được hiểu là sự phá giá của đồng tiền nội tệ so với các đồng tiền ngoại tệ. Như vậy, lạm phát sẽ gây ra tác động nhất định đến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng. Trên thực tế, khi lạm phát tăng sẽ đẩy giá hàng hóa trong nước nâng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài qua đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa và ngược lại. Như vậy, yếu tố lạm phát tác động ngược chiều đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn như: Hệ thống giao thông, hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế, hệ thống ngân hàng, hệ thống bảo hiểm….Như vậy, cơ sở hạ tầng tốt, phát triển sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung cũng như hàng công nghệ cao diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn. Chính sách khuyến khích/quản lý xuất khẩu Các nhân tố về chính sách khuyến khích/quản lý xuất khẩu có tác động lớn đến kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia. Song, tùy vào các công cụ sử dụng khác nhau mà các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến xuất khẩu của một quốc gia. Các chính sách tác động đến xuất khẩu khá đa da ̣ng nên trong khuôn khổ của luận văn sẽ chỉ tâ ̣p trung vào những chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Cụ thể: Chính sách thuế quan và phi thuế quan Rào cản thương mại quốc tế bao gồm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Khi các rào cản thương mại tăng lên tứ c là thuế nhập khẩu tăng 19 hoặc yêu cầu về các tiêu chuẩn hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng cao hơn. Kết quả sẽ gây ra những ảnh hưởng đáng kể làm giảm KNXK và nhâ ̣p khẩu hàng hó a củ a mô ̣t quố c gia. Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến giá hàng xuất khẩu - yếu tố quan trọng trong việc xác định mức cầu của thị trường. Khi đồng nội tệ của một quốc gia giảm giá so với các đồng ngoại tệ khác tức là giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ sẽ giảm, khi đó cầu của hàng hóa này tăng làm cho sản lượng xuất khẩu tăng. Ngược lại, nếu đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ thì sẽ khiến cho sản lượng xuất khẩu giảm. Khoảng cách giữa hai quốc gia Khoảng cách giữa hai quốc gia được đề cập tới ở đây sẽ không chỉ là khoảng cách theo nghĩa đen - tức là khoảng cách về địa lý mà còn bao gồm cả khoảng cách về một số điểm khác như trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển KHKT, khoảng cách về văn hóa, về ngôn ngữ,… Và dưới đây là tác động của hai nhân tố: Khoảng cách về địa lý Khoảng cách về địa lý giữa hai quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cước phí vận chuyển hàng hóa cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng. Khi khoảng cách giữa hai quốc gia càng xa, chi phí vận chuyển càng lớn. Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế Việc có hay không sự tương đồng về trình độ phát triển kinh tế cũng là một nhân tố hấp dẫn hay gây ra cản trở với hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia. Điều này được giải thích rằng nếu hai nước có trình độ phát triển giống nhau thì tức là nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng, thị hiếu hay yêu cầu về chất lượng là tương đương nhau. Vì thế hàng hóa của nước 20 này sẽ đáp ứng được nhu cầu của nước kia, do vậy đây là nhân tố tạo thuận lợi cho xuất khẩu và ngược lại. Độ mở của nền kinh tế của nước xuất khẩu Ðộ mở nền kinh tế được sử dụng như một nhân tố đại diện cho chính sách ngoại thương của một quốc gia, được tính bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP. Chính sách ngoại thương càng theo hướng tự do hóa, độ mở của nền kinh tế càng lớn khiến cho quy mô xuất khẩu hàng hóa càng tăng. Như vậy, độ mở nền kinh tế có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng. Các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay đã tạo điều kiện cho nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau như AFTA, NAFTA, APEC, EU,…được hình thành, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương giữa các nước và các khối kinh tế đã được ký kết với mục tiêu là miễn, giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan giữa các nước tham gia, thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực và toàn thế giới ngày càng phát triển. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo lý thuyết thương mại quốc tế thì khi một công ty đầu tư nước ngoài vào một nước, nó thường mang theo công nghệ thuộc quyền sở hữu để cạnh tranh thành công với các công ty bản xứ. Công nghệ được chuyển giao này sẽ được các công ty trong nước hấp thu, các nhà hoạch định chính sách của nước tiếp nhận có thể cố gắng triển khai các chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhờ vậy, các nghiên cứu trước đây đều nhận định rằng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đi kèm với công nghệ cao sẽ góp phần hình thành các khu sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, từ đó góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghệ cao tại nước chủ nhà. 21 Tóm lại, từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, có thể đưa ra những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng công nghệ cao của một quốc gia như đã phân tích ở trên. Có thể tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao thông qua nghiên cứu của Đào Ngọc Tiến (2008) về mô phỏng được các yếu tố ảnh hưởng đến luồng TMQT Biên giớ i nướ c
nhâ ̣p khẩu bằng 3 nhóm nhân tố chính và được cụ thể qua sơ đồ sau: Biên giớ i
nướ c xuất
khẩu Nướ c xuấ t khẩ u Chính sách
khuyến khích/
quản lý xuất khẩu Sứ c mua củ a
thị trườ ng
nhâ ̣p khẩu Chính sách khuyến
khích/quản lý nhâ ̣p
khẩu Năng lực sản
xuất của nướ c
xuất khẩu Các nhân tố ảnh hưở ng
đến cung Các nhân tố ảnh hưở ng
đến cầu Khoảng cách
giữa hai nướ c Các nhân tố hấp dẫn/cản
trở Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng thương ma ̣i quốc tế Sơ đồ 1.1. Mô hình trọng lực trong thương mại quốc tế Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2008) Trong đó, nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung của nước xuất khẩu (thể hiện năng lực sản xuất của nước xuất khẩu) bao gồm: quy mô nền kinh tế (GDP), nguồn nhân lực, chi phí cho NC&PT, khoa học công nghệ…; nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu (thể hiện sức mua của thị trường nước nhập khẩu) bao gồm thu nhập bình quân đầu người, GDP; nhóm các nhân tố hấp dẫn/cản trở bao gồm các chính sách quản lý hoặc khuyến 22 khích xuất/nhập khẩu, khoảng cách giữa hai quốc gia (thường xét trên hai khía cạnh là khoảng cách địa lý và khoảng cách trình độ phát triển kinh tế). Cả ba nhóm nhân tố trên có vai trò rất quan trọng trong hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia, chúng vừa có tác động hút (nước nhập khẩu) và cũng có tác động đẩy (nước xuất khẩu) giúp quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. 1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao 1.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng công nghệ cao của một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản Sau khi thành công trong việc phát triển các ngành công nghiệp nặng như luyện thép và chế tạo xe hơi, đặt nền móng cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển của Nhật Bản, Chính phủ nước này bắt đầu chuyển hướng sang việc hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp chuyển hướng sang phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Chính phủ đã giúp thúc đẩy các công ty công nghệ cao của Nhật Bản ngày càng trở nên tiên tiến hơn bằng cả hai cách: vừa cung cấp tài trợ, vừa giúp đỡ trong việc mua công nghệ của nước ngoài. Phía sau sự thành công đó chính là sự liên kết chặt chẽ giữa các bên: doanh nghiệp, Chính phủ và chính quyền địa phương. Nhật Bản đã dành những nguồn ngân sách rất lớn để hỗ trợ cho các dự án công nghệ cao và đã tạo ra được những kết quả rất thành công. Ví dụ như trong giai đoạn 1995- 2000, Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Nhật Bản đã chi 17 nghìn tỷ Yên cho NC&PT. Tháng 11/1995, Nhật Bản đã thông qua Luật Cơ bản về Khoa học và Công nghệ. Chi phí cho NC&PT đã được nâng lên từ 2,3% GDP năm 1995 lên 3,1% năm 2000, 3,5% năm 2008 và đến 3,6% năm 2014 (World Bank, 2016), là nước đứng thứ 2 trong nhóm các nước G20 về đầu tư cho 23 NC&PT. Chi phí cho NC&PT chủ yếu là đến từ phía các doanh nghiệp tư nhân với trên 80% tổng chi phí NC&PT. Có sự gắn kết chặt chẽ giữa các tập đoàn và các trường đại học trong việc phát triển nghiên cứu. Những xúc tiến tài trợ cho NC&PT của Chính phủ đã tạo ra các dự án công nghệ cao mới thuộc nhiều Bộ và cơ quan liên quan đến khoa học của Nhật Bản. Với việc trú trọng vào đầu tư cho NC&PT, số lượng bằng phát minh, sáng chế của Nhật Bản tăng từ 125,9 nghìn cái lên đến 238,3 nghìn cái trong giai đoạn 2000-2011, tương ứng với tỷ lệ 1,88 bằng sáng chế/1000 dân. Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 về KH&CN của Nhật Bản đã đề cập một cách hệ thống và toàn diện đến những chính sách thúc đẩy khoa học công nghệ quốc gia với những mục tiêu chính sau: (1) theo đuổi tăng trưởng bền vững và phát triển xã hội chất lượng cao trong tương lai; (2) tiên phong trong giải quyết các vấn đề toàn cầu; (3) tạo ra những tri thức mới nhất cho thế giới. Trong đó, việc thúc đẩy hai đổi mới chính là đổi mới xanh và đổi mới đời sống được coi là hai trụ cột của chiến lược quốc gia. Ngoài ra, Nhật Bản sẽ tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ, với mức đầu tư NC&PT kết hợp cả khu vực tư và khu vực công sẽ vượt 4% GDP vào năm 2020, trong đó đầu tư NC&PT chính phủ đạt 1% GDP, ước tính là 25 nghìn tỷ yên Nhật (MEXT, 2012). Nhờ đó, xuất khẩu hàng công nghệ cao của Nhật Bản tăng lên từ 18,2% năm 1990 lên 20,8% năm 2005 (World Bank, 2017). 1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc Bắt đầu từ những năm 1980, Trung Quốc đã bắt đầu cải cách và phát triển lĩnh vực KH&CN bằng việc khởi xướng 4 chương trình lớn, đó là: nghiên cứu và triển khai những công nghệ then chốt (1982); Tia sáng (1986); nghiên cứu và phát triển công nghệ cao hay còn gọi là kế hoạch 863 (1986) và Ngọn đuốc (1988). 24 Năm 1997, Chương trình nghiên cứu cơ bản "973" được triển khai với các mục tiêu: 1) Hỗ trợ nghiên cứu đa ngành và cơ bản phục vụ phát triển quốc gia; 2) Thúc đẩy nghiên cứu cơ bản mũi nhọn; 3) Hỗ trợ ươm tạo tài năng khoa học có khả năng thực hiện nghiên cứu nguyên bản; 4) Xây dựng các trung tâm nghiên cứu liên ngành chất lượng cao. Nguồn kinh phí của 973 đã tăng mạnh trong thập kỷ qua và được phân bổ khá đồng đều cho các hạng mục, trong đó chủ yếu rót cho các viện nghiên cứu và trường đại học. Có đến 90% hỗ trợ kinh phí cho chương trình 973 xuất phát từ các nguồn chính phủ. Để huy động nguồn vốn cho nghiên cứu cơ bản, Trung Quốc đã thành lập Quỹ Khoa học Tự nhiên vào năm 1986 có khả năng đảm bảo tài chính một cách vững chắc cho một đội ngũ nghiên cứu cơ bản với hơn 6000 nhà khoa học. Ngân sách hàng năm của Quỹ từ 80 triệu NDT lúc đầu đã tăng lên 7,3 tỷ NDT vào năm 2010. Trong thời gian này, Quỹ đã tài trợ cho hơn 30.000 dự án nghiên cứu cơ bản, 3000 dự án chủ chốt và 125 dự án cấp Nhà nước quan trọng. Chính việc nhận ra giá trị của khoa học, công nghệ và giáo dục như cỗ máy chiến lược đối với tiến trình phát triển kinh tế đã mang đến những thành tựu vô cùng to lớn cho Trung Quốc trong những thập kỷ qua. Chi phí cho NC&PT tăng từ 0,9% của GDP năm 2000 lên đến 1,8% của GDP năm 2011, và đạt 2,1% năm 2015 (MOST, 2016). Kết quả của việc đầu tư kinh phí và nguồn lực vào nghiên cứu khoa học công nghệ đã mang lại cho Trung Quốc những kết quả quan trọng. Số lượng bằng phát minh sáng chế tăng từ mức khiêm tốn 13 nghìn cái lên đến 172 nghìn cái trong giai đoạn 2000-2013, tương ứng với mức tăng trưởng bình quân 26,4% (WIPO, 2017). Mặc dù đã vươn lên trở thành một trong những trung tâm khoa học công nghệ lớn của thế giới, Trung Quốc vẫn không ngừng nỗ lực đầu tư mạnh vào lĩnh vực này với những khoản tiền khổng lồ và kế hoạch phát triển trong dài hạn. Không chỉ nắm bắt và sáng tạo những công nghệ then chốt để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, Trung Quốc còn chú trọng đến những nghiên cứu mới nhằm chống lại những thách thức về tài nguyên và môi trường trong tương lai, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ xanh. 25 Với định hướng như trên, trong kế hoạch phát triển KHCN trung và dài hạn (2006 - 2020), Trung Quốc đã kêu gọi tăng đầu tư NC&PT vào 7 lĩnh vực ưu tiên bao gồm: bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng hiệu quả; năng lượng mới; công nghệ thông tin thế hệ mới; công nghệ sinh học; sản xuất cao cấp; phương tiện năng lượng sạch và vật liệu công nghệ cao. Bên cạnh đó, Trung Quốc sẽ đẩy mạnh quyền sở hữu trí tuệ; tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đổi mới khoa học công nghệ; thu hút nhân tài; cải thiện việc quản lý và hợp tác trong các lĩnh vực đổi mới khoa học công nghệ; đặt mục tiêu tăng đầu tư cho NC&PT lên tới 2,5% vào năm 2020 (World Bank, 2012). 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với xuất khẩu hàng công nghệ cao đối với Việt Nam Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển khoa học công nghệ cao và xuất khẩu hàng công nghệ cao của các nước Nhật Bản và Trung Quốc, Việt Nam có thể đúc rút được một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau: Thứ nhất, Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công trong phát triển công nghệ và xuất khẩu hàng công nghệ cao của một quốc gia. Vai trò của Nhà nước được thể hiện thông qua việc đưa ra các chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao, các chính sách thuế, trợ cấp, tín dụng… Thứ hai, tăng cường đầu tư cho NC&PT, thành lập các viện nghiên cứu chuyên sâu, thu hút những nhà khoa học có trình độ cao tham gia nghiên cứu và có chế độ đãi ngộ xứng đáng với họ. Thứ ba, trong kế hoạch phát triển các ngành công nghệ cao, cần lựa chọn một số ngành ưu tiên để đầu tư, nuôi dưỡng để những ngành này phát triển, lớn mạnh, mặc dù thời gian đầu có thể gặp nhiều khó khăn, thua lỗ… Thứ bốn, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các bên: doanh nghiệp, Chính phủ và chính quyền địa phương trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm, trong đó chính phủ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, kết nối và định hướng lĩnh vực đầu tư… 26 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. Nghiên cứu về xuất khẩu hàng công nghệ cao có những vấn đề lý luận và thực tiễn nào cần tìm hiểu? 2. Xu hướng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong thời gian qua có những đặc điểm gì nổi bật? Những hạn chế chính trong xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong thời gian qua là gì? 3. Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam? 4. Để phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, cần phải có những giải pháp cơ bản nào? 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Trong đề tài này, số liệu sử dụng để phân tích thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao là số liệu xuất khẩu của Việt Nam được phân loại theo tiêu chuẩn SITC (Standard International Trade Classification). Tiêu chuẩn SITC phân hàng hóa theo 5 mức, từ mức thô nhất là 1 chữ số, phân hàng hóa thành 10 nhóm sản phẩm đến mức chi tiết nhất là 5 chữ số với hàng nghìn sản phẩm. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai mức phân loại là mức 1 chữ số và 3 chữ số. Mức 1 chữ số cho ta một cách nhìn tổng quát về cơ cấu và triển vọng xuất khẩu theo 10 nhóm sản phẩm. Song, mức này không cho phép đánh giá một cách chi tiết. Để có những phân tích chi tiết hơn, mức phân loại 3 chữ số được sử dụng vì hai lý do. Một là, mức này tránh được sự phức tạp của các mức 4 chữ số và 5 chữ số (có hàng nghìn mục sản phẩm). Hai là, mức này đủ chi tiết để đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam vì ở mức này nhiều mục hàng hóa là các sản phẩm độc lập, trong đó có các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. 27 Số liệu xuất khẩu của Việt Nam và của thế giới được trích từ bộ cơ sở dữ liệu UNSD (United Nations Commodity Trade Statistics Database). 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu Số liệu sau khi tính toán được tổng hợp và sắp xếp theo các phương pháp thống kê một cách khoa học bằng việc sử dụng các bảng và đồ thị. 2.2.2.1. Bảng, đồ thị thống kê Phương pháp bảng, đồ thị thống kế được sử dụng trong đề tài nhằm biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ thống, logic, giúp mô tả rõ ràng, cụ thể giá trị xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, mặt hàng. Các số liệu được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau. 2.2.2.2. Phương pháp phân tổ của Lall Một trong những phương pháp phổ biến nhất để xác định hàm lượng công nghệ đối với một quốc gia là phương pháp của Lall (2000). Phương pháp này sử dụng Tiêu chuẩn phân loại ngoại thương đối với hàng hóa tái bản lần thứ 2 (SITC Rev.2) và phân chia tất cả sản phẩm hàng hóa thành 5 nhóm sản phẩm: sản phẩm thô, sản phẩm công nghệ chế biến, sản phẩm dựa vào tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp, sản phẩm có hàm lượng công nghệ trung bình và sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Phương pháp phân loại này phù hợp để nghiên cứu mức độ công nghệ đối với hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia và đã được sử dụng ở rất nhiều các nghiên cứu trước đây (Gallagher và Porzecanski, 2008; Trần Nhuận Kiên, 2011). 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội qua việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng từ các số liệu thu thập được. Phương pháp này được tác giả sử dụng để phân tích thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 28 2000-2016: sự biến động về giá trị, cơ cấu đối với các khu vực và một số nước cụ thể. 2.2.3.2. Phương pháp so sánh Phương pháp này dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau thông qua tính toán các chỉ số, so sánh các thông tin (cả số tuyệt đối và số tương đối) theo thời gian để có được các nhận xét về giá trị xuất khẩu nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng của Việt Nam. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phân tích dãy số thời gian: - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó. i = Yi - Yi-1 (i=2,3…n) Công thức tính: Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i-1 - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian gốc Công thức tính: i = Yi - Y1 (i=2,3…n) Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc - Tốc độ phát triển liên hoàn: Được sử dụng để phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó. Công thức tính: 29 Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i Yi-1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i-1 - Tốc độ phát triển định gốc: Được sử dụng để phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian gốc. Công thức tính: Y1: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm gốc - Tốc độ phát triển bình quân: Dùng để phản ánh nhịp độ phát triển của hiện tượng nghiên cứu trong một thời gian dài. Công thức tính: Trong đó: t2, t 3,…tn là tốc độ phát triển liên hoàn - Tốc độ tăng (giảm): Phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa 2 thời kỳ tăng lên hay giảm đi bao nhiêu lần (hoặc %). Nó nói lên nhịp điệu của sự phát triển theo thời gian. + Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Công thức tính : Trong đó : ti là tốc độ phát triển liên hoàn + Tốc độ tăng (giảm) định gốc : Công thức tính : Trong đó : Ti là tốc độ phát triển định gốc 2.2.3.3. Phương pháp phân tích thị phần không đổi Mô hình phân tích thị phần không đổi (CMS) được dùng để phân tích sự thay đổi của 3 nhân tố tác động là nhu cầu, cấu trúc và cạnh tranh đến sự 30 tăng (giảm) xuất khẩu giữa hai quốc gia có quan hệ thương mại. Phương pháp này được tính như sau: Trong đó: V..; V’.. : Tổng KNXK của Việt Nam thời kỳ I và II r : % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới từ thời kỳ I đến thời kỳ II : % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới đối với mặt hàng i thời kỳ II so với thời kỳ I : KNXK mặt hàng i của Việt Nam trong thời kỳ I và II Vi ; Khi đó: ( ) > 0: Tổng KNXK của Việt Nam tăng lên qua 2 kỳ ( ) = 0: Tổng KNXK của Việt Nam không thay đổi qua 2 kỳ ( ) < 0: Tổng KNXK của Việt Nam giảm qua 2 kỳ Từ mô hình phân tích cho thấy, quyết định đến sự tăng (giảm hay không thay đổi) của ( ) là do mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố như nhu cầu, cấu trúc và cạnh tranh. 2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu * Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Thị phần hàng hóa xuất khẩu (hij) được xác định bằng sản lượng (giá trị) hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia so với tổng sản lượng (tổng giá trị) xuất khẩu của thế giới. Chỉ tiêu này cho biết thị phần của hàng hóa nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng chiếm bao nhiêu % trong tổng xuất khẩu của thế giới. (đvt: %) 31 Trong đó: xij: Sản lượng (giá trị) mặt hàng i của nước j xiw: Tổng sản lượng (giá trị) mặt hàng i của thế giới * Chỉ số lợi thế so sá nh (Revealed Comparative Advantage (RCA) index) Theo lý thuyết Herscher-Ohlin, để đánh giá lợi thế so sánh của một quốc gia thì cần đo cường độ của tất cả các yếu tố đầu vào nước đó sở hữu. Tuy nhiên, đây là một việc làm phức tạp và gần như không thể thực hiện được. Để giải quyết bài toán này, Balassa đã đề xuất một phương pháp khá đơn giản dựa trên chính lập luận của lý thuyết lợi thế so sánh. Theo đó, các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của một nước thường là các sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh. Nói cách khác, lợi thế so sánh của một nước sẽ được “biểu hiện” qua cơ cấu xuất khẩu sản phẩm tại nước đó và được xác định bằng cách so sánh tỷ trọng xuất khẩu của ngành hàng (sản phẩm) nào đó trong cơ cấu xuất khẩu của một nước và tỷ trọng trong cơ cấu xuất khẩu của thế giới. Trong đó : xij và xwj lần lượt là kim ngạch xuất khẩu củ a sản phẩm j củ a nướ c i và thế giớ i Xit và Xwt lần lươ ̣t là tổ ng kim ngạch xuất khẩu củ a nướ c i và thế giớ i Như vậy, chỉ số này nhận giá tri ̣ này nhận giá trị từ 1 đến +∞. Cụ thể như sau: RCA ≤ 1 : Hàng hóa không có lợi thế so sánh. 1 < RCA ≤ 2,5: Hàng hóa có lợi thế so sánh 2,5 < RCA: Hàng hóa có lợi thế so sánh cao * Chỉ số thương mại nội ngà nh (Intra Industry Trade (IIT) index) 32 Hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông thường các quốc gia sẽ “bán” những sản phẩm có lợi thế và “mua” về những sản phẩm có ít hoặc không có lợi thế. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp cả hai quốc gia cùng xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm trong cùng một ngành hàng (thương mại nội ngành theo chiều ngang) hoặc cùng xuất khẩu và nhập khẩu một mặt hàng (thương mại nội ngành theo chiều dọc). Trong đó : Xi là kim ngạch xuất khẩu củ a Viê ̣t Nam đến/từ nướ c thứ j đố i vớ i sản phẩm i. Mi là kim ngạch nhâ ̣p khẩu củ a Viê ̣t Nam đến/từ nướ c thứ j đố i vớ i sản phẩm i. Chỉ số nhận giá tri ̣ trong khoảng [0,1]. Cụ thể: IIT = 0: hoàn toàn là thương ma ̣i ngoại ngành IIT = 1: hoàn toàn là thương ma ̣i nội ngành * Chỉ số tập trung thương mại (Trade Intensity Index - TII) Chỉ số TI của một ngành hàng được xác định bằng cách so sánh thị phần xuất khẩu của nước xuất khẩu tới nước nhập khẩu và thị phần xuất khẩu của thế giới tới nước nhập khẩu của ngành hàng đó. Trong đó : Tij là tổ ng kim ngạch xuất khẩu củ a nước i đến nướ c j Tiw là tổ ng kim ngạch xuất khẩu củ a nướ c i Tjw là tổ ng kim ngạch nhâ ̣p khẩu củ a nướ c j 33 Tww là tổ ng kim ngạch xuất khẩu củ a thế giớ i. Chỉ số này sẽ cho biết kim ngạch trao đổi thương mại hàng hóa giữa hai nước đã tương xứng với tiềm năng thương mại của hai nước không. Vì thế: TII > 1: xuất khẩu củ a nướ c i tớ i nướ c j lớ n hơn mứ c xuất khẩu trung bình củ a toàn thế giớ i TII ≤ 1: xuất khẩu củ a nướ c i tớ i nướ c j nhỏ hơn mứ c xuất khẩu trung bình của toàn thế giớ i * Chỉ số độ mở nền kinh tế (Openness Index) Chỉ số độ mở nền kinh tế đo mức độ quan trọng của thương mại đối với nền kinh tế của một quốc gia, chỉ số được đo lường như sau: Trong đó, EX: là xuất khẩu của nước i IM: là nhập khẩu của nước i GDP : là GDP của nước i 34 Chương 3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM 3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Thương mại hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng hóa nói riêng của Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2016 đã đạt được những kết quả tích cực. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóalần đầu tiên đã đạt ngưỡng trên 100 tỷUSD vào năm 2012, đưa cán cân thương mại của Việt Nam lần đầu tiên đạt thặng dư kể từ khi gia nhập WTO. Thặng dư thương mại được duy trì tương đối ổn định trong giai đoạn 2012-2016, trừ năm 2015 cán cân thương mại thâm hụt 3,75 tỷ USD (Đồ thị 3.1). Đồ thị 3.1. Thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2016 Nguồn: Worldbank, Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả, 2017 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 đều tăng cả về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng. Xuất khẩu hàng hóa năm 2010 là 72,24 tỷ 35 USD, tăng lên tỷ 176,63 USD năm 2016 đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm là 16,1%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu là 12,7%. Đây được coi là một trong những thành công đáng khích lệ của ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016. Xét về thị trường xuất khẩu, hiện nay Việt Nam đang có quan hệ thương mại, trao đổi hàng hóa với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Trong đó,thị trường Châu Á là thị trường truyền thống và luôn giữ vị trí là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Á đạt 84,2 tỷUSD năm 2016, chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong nhóm 10 nước xuất khẩu lớn nhất, Châu Á có 6 nước bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, U.A.E và Thái Lan. Trong đó nổi bật như: thị trường Trung Quốc với kim ngạch hơn 21,97 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; thị trường Nhật Bản đạt gần 14,68 tỷ USD, tăng 3,9%, chiếm tỷ trọng 8,3%; Hàn Quốc đạt gần 11,42 tỷ USD, tăng 28%, chiếm tỷ trọng 6,5%; ...(Bộ Công Thương, 2017). Đối với thị trường ASEAN, giai đoạn 2015-2016 lại có sự sụt giảm về kim ngạch xuất khẩu với mức tăng trưởng âm 4,28%, trong đó Việt Nam giảm mạnh xuất khẩu sang Singapore (-25,32%), Indonesia (-8,18%) và Malaysia (- 6,72%). Nguyên nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN giảm trong là do trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng giảm như dầu thô, sắt thép loại, tàu thuyền, điện thoại các loại và linh kiện giảm..., trong đó, Indonesia và Malaysia liên tục áp dụng thuế chống bán phá giá với sản phẩm thép có nguồn gốc từ Việt Nam. Ngoài ra, hàng hóa Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ hàng Thái Lan, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản... Nếu như hàng Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản đã có thương hiệu, uy tín và chất lượng được khẳng định thì sự gia tăng cạnh tranh của hàng Thái 36 Lan những năm gần đây đã khiến hàng hóa của quốc gia này trở thành đối thủ đáng gờm của bất cứ quốc gia nào. Trong khi đó, muốn tăng sức cạnh tranh, Việt Nam phải nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và giảm giá bán, tuy nhiên đây là những việc chưa thể làm ngay. Bảng 3.1. Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN giai đoạn 2015-2016 So sánh Nước 2015
(Triệu USD)
18.253,6 2016
(Triệu USD)
17.473,0 +/-
-780,5 %
-4,28 ASEAN 509,1 15,99 3.693,3 3.184,2 Thái Lan -8,18 2.618,1 -233,1 2.851,2 Indonesia -6,72 3.343,1 -240,7 3.583,8 Malaysia 201,0 9,95 2.221,0 2.020,0 Philippines -212,1 -8,79 2.200,6 2.412,7 Campuchia -826,4 -25,32 2.436,9 3.263,3 Singapore -56,7 -10,60 478,1 534,8 Lào 83,9 22,18 461,9 378,1 Myanmar -5,5 -21,66 20,1 25,6 Brunei Nguồn: Bộ Công Thương, 2017 Ngoài thị trường Châu Á, thị trường Châu Mỹ đạt kim ngạch hơn 47,38 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 26,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch hơn 38,46 tỷ USD; tăng 14,9%, chiếm tỷ trọng 21,78% tổng kim ngạch xuất khẩu; Thị trường Châu Âu với kim ngạch gần 37,84 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 21,4%. Trong đó, thị trường EU (28 nước) đạt gần 33,97 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 19,2%, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam sau Hoa Kỳ. Châu Đại 37 Dương đạt kim ngạch gần 3,39 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,9%; Châu Phi đạt gần 2,74 chiếm tỷ trọng 1,6% (Tổng cục Hải quan, 2017). Biểu đồ 3.1: 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 Nguồn: Tổng cục Hải Quan, 2017 Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam năm 2016 đạt gần 127 tỷ USD, chiếm gần 72% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, lớn nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (gần 34,32 tỷ USD); tiếp theo là hàng dệt may (hơn 23,84 tỷ USD), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (gần 18,96 tỷ USD), giầy dép các loại 13 tỷ USD, tăng 8,3% so với năm 2015. Đặc biệt, nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt kim ngạch nhập khẩu cả năm đạt hơn 10,14 tỷ USD, là mức tăng cao nhất trong 10 nhóm hàng chính của Việt Nam với mức tăng 24,3% so với năm 2015 (Đồ thị 3.2). 38 Các thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Việt Nam trong năm 2016 chủ yếu gồm: EU với kim ngạch đạt gần 11,24 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm 2015; Hoa Kỳ đạt kim ngạch hơn 4,3 tỷ USD, tăng 55,5%; Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất đạt kim ngạch 3,83 tỷ USD, giảm 14,5%; thị trường ASEAN đạt gần 2,27 tỷ USD, tăng 6,2%. Đối với hàng dệt may, thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam năm 2016 là Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 11,45 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm 2015; đứng thứ 2 là EU đạt kim ngạch hơn 3,56 tỷ USD, tăng 2,7%; thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch hơn 2,9 tỷ USD, tăng 4,2%... Biểu đồ 3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2016 Nguồn: Tổng cục Hải Quan, 2017 Về thị trường xuất khẩu chính, Hoa Kỳ vẫn là quốc gia nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam, tiếp đó là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc với tất cả các giá trị xuất khẩu đến các quốc gia này đều lớn hơn 10 tỷ USD 39 (Bảng 3.2). Như vậy, với 10 nước Việt Nam xuất khẩu lớn nhất, KNXK đạt 118,19 tỷ USD, chiếm 66,9% tổng KNXK của Việt Nam năm 2016. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc, Hàn Quốc, Hà Lan đạt mức tăng trưởng cao với gần 30% trong giai đoạn 2015-2016. Ngược lại, xuất khẩu sang một số quốc gia lại có mức tăng trưởng âm như xuất khẩu sang Hồng Kông và U.A.E với mức giảm khoảng 12% năm 2016 so với năm 2015. Bảng 3.2. 10 Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2015-2016 (ĐVT: Tỷ USD) Năm 2015 Năm 2016 Quốc gia 2016/2015 Giá trị % Giá trị % Tổng KNXK 162,02 100 176,63 100 9,02 Hoa Kỳ 33,47 20,66 38,46 21,78 14,94 Trung Quốc 17,11 10,56 21,97 12,44 28,41 Nhật Bản 14,13 8,72 14,68 8,31 3,85 Hàn Quốc 8,92 5,51 11,42 6,46 28,00 Hồng Kông 6,96 4,30 6,09 3,45 -12,50 Hà Lan 4,76 2,94 6,01 3,40 26,33 Đức 5,71 3,52 5,96 3,37 4,40 U.A.E 5,69 3,51 5,00 2,83 -12,16 Anh Quốc 4,65 2,87 4,90 2,77 5,46 Thái Lan 3,18 1,97 3,69 2,09 15,99 Nguồn: Bộ Công Thương, 2017 3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam 3.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ cao Xuất khẩu công nghệ cao của Việt Nam trong 6 năm qua (2010-2015) đã có sự tăng trưởng ấn tượng, xấp xỉ 7 lần, là một trong những quốc gia dẫn đầu trong khu vực. Theo đó, vào năm 2010, giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam đạt 7637,2 triệu USD. Đến năm 2015, giá trị xuất 40 khẩu của lĩnh vực này đạt tới 52.468,8 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2010-2015 là hơn 47%. Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 (ĐVT: Triệu USD) Năm Châu Âu Châu Á Đông Nam Á Thế giới 2010 1.283,3 3.447,3 1.181,4 7.637,2 2011 4.042,3 5.063,3 1.845,3 14.076,1 2012 7.688,7 8.073,0 3.496,1 25.218,7 2013 11.007,6 10.812,6 4.940,0 36.529,2 2014 11.397,5 10.936,9 4.403,4 40.932,0 2015 14.001,4 13.544,9 4.193,3 52.468,8 61,28 31,48 28,83 47,03 TĐ TT
BQ* (%) Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2017. Nhìn chung, xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010-2015. Chỉ tính riêng năm 2015,xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam vào thị trường Châu Âu đạt 14,0 tỷ USD tăng 22,8% so với năm 2014 và chiếm 45,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này. Tại thị trường châu Á, kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đạt 13,5 tỷ USD - tăng 23,8% so với năm 2014. Tuy nhiên, tại thị trường Đông Nam Á kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đang có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013-2015. Kết quả này cho thấy, thị trường xuất khẩu hàng CNC mà Việt Nam đang xuất khẩu và hướng tới trong tương lai sẽ tập trung vào các nước phát triển ở châu Âu và một số quốc gia phát triển tại châu Á. 3.2.2. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao Giai đoạn 2010-2015 đánh dấu những bước tiến đáng kể trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của 41 Việt Nam là 162,02 tỷ USD tăng 124,28% so với năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 17,53%/năm tron cả giai đoạn. Cùng với sự tăng lên của kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung thì kim ngạch xuất khẩu hàng CNC cũng có sự tăng lên đáng kể. Năm 2010, nếu kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của cả nước chỉ là 7,64 tỷ USD thì đến năm 2015 đã tăng lên 52,47 tỷ USD (Bảng 3.4). Bảng 3.4. Tỷ trọng xuất khẩu hàng CNC trong tổng xuất khẩu của Việt Nam Xuất khẩu Xuất khẩu hàng CNC Tỷ trọng XK hàng CNC Năm (Tỷ USD) (Tỷ USD) trong tổng XK (%) 2010 72,24 7,64 10,57 2011 96,91 14,08 14,53 2012 114,53 25,22 22,02 2013 132,03 36,53 27,67 2014 150,22 40,93 27,25 2015 162,02 52,47 32,38 Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2017. Như vậy, chỉ trong 6 năm tỷ trọng hàng CNC của Việt Nam đã có sự gia tăng đáng kể từ 10,57% năm 2010 lên 32,38% vào năm 2015. Con số này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tập trung vào sản phẩm CNC là phù hợp với mục tiêu tại Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 cũng như thực tiễn của nền kinh tế thế giới trong những năm qua. Để xem xét mức độ xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam sang các thị trường có sự khác nhau như thế nào, tác giả sử dụng chỉ số tập trung thương mại (TII) để đánh giá. Theo kết quả tính toán tại Bảng 3.5 cho thấy, chỉ số TII đạt cao nhất tại thị trường ASEAN thấp dần tại thị trường châu Á và thấp nhất 42 ở thị trường châu Âu. Tuy nhiên, xét trong giai đoạn 2010-2015, tại thị trường ASEAN chỉ số TII đang có xu hướng giảm và giảm khá nhanh trong 2 năm gần đây. Điều này cho thấy, nhu cầu nhập khẩu hàng CNC của các quốc gia tại thị trường ASEAN đang giảm. Nguyên nhân có thể thể do các quốc gia đã tự sản xuất được mặt hàng này để phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ các quốc gia khác với mức giá cạnh tranh hơn. Chỉ số TII tại thị trường châu Á cũng giảm song tốc độ giảm chậm hơn so với thị trường ASEAN. Điều này có nghĩa hàng CNC của Việt Nam vẫn có tiềm năng phát triển tại khu vực thị trường này. Tại thị trường châu Âu, chỉ số TII khá nhỏ (dao động từ 0,434 đến 0,570), song lại đưa đến nhiều hy vọng cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng CNC nói riêng của Việt Nam.Trong nhiều năm, châu Âu được đánh giá là thị trường phát triển cả về trình độ sản xuất và trình độ tiêu dùng. Vì thế, sản phẩm của các quốc gia được xuất khẩu vào đây sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng và phát triển hơn trong tương lai. Bảng 3.5.Chỉ số tập trung thương mại hàng CNC củaViệt Nam tại các thị trường giai đoạn 2010 - 2015 Châu Âu Châu Á ASEAN Năm 2010 0,434 1,578 2,184 2011 0,482 1,619 2,141 2012 0,532 1,551 2,163 2013 0,562 1,478 2,033 2014 0,556 1,409 1,846 2015 0,570 1,371 1,610 Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2017 3.2.3. Về cơ cấu các nhóm hàng công nghệ cao của Việt Nam Theo cách phân loại của Lall (2000), sản phẩm CNC được chia thành 2 nhóm với 18 mã sản phẩm thuộc danh mục hàng hóa của SITC phiên bản 3 (Tên gọi đầy đủ đối với các mã sản phẩm này được trình bày tại Phụ lục 1). 43 Bảng 3.6 sẽ cho thấy biến động về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015. Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam giai đoạn 2000-2015 (ĐVT: Triệu USD) 6,68 6,94 0,99 9,20 8,22 4,49 92,36 524 54,46 72,06 87,38 93,39 111,61 123,28 117,75 541 0,37 13,43 0,58 0,33 0,75 0,33 97,79 712 1,34 2,91 5,98 6,42 5,95 5,90 134,52 718 346,70 477,05 505,82 553,77 574,93 768,57 117,26 759 43,99 100,02 248,63 387,13 474,20 763,81 176,98 761 427,43 490,30 546,59 626,10 775,48 932,86 116,89 771 5,95 38,26 55,39 59,70 74,94 95,62 174,27 774 20,85 25,33 47,42 57,71 185,12 154,21 149,21 792 17,37 34,37 42,50 1,35 2,09 2,08 65,43 871 86,22 134,19 226,68 226,97 319,79 351,77 132,47 874 Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2017 Trong 18 mã sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam chỉ có 3 mã sản phẩm là 524, 712 và 871 là có tốc độ phát triển bình quân nhỏ hơn 100%/năm (tức là tăng trưởng âm) trong giai đoạn 2010-2015. Các mã sản phẩm còn lại đều có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 100%/năm (tăng trưởng dương) cho cả giai đoạn nghiên cứu. Một số mã sản phẩm như 752, 44 764, 774 và 776 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân rất cao trên 50%/năm cho thấy các mã sản phẩm này Việt Nam đã và đang khai thác tốt các tiềm năng để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thị trường nhập khẩu. Mặc dù tốc độ phát triển bình quân của các mã sản phẩm khá cao song do xuất phát điểm thấp nên giá trị thực tế thu về vẫn còn khá khiêm tốn đối với Việt Nam. Từ số liệu Bảng 3.6 cho thấy, trong 18 mã sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC thì chỉ có 2 mã sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (mã 751 và mã 764) trong năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu của các mã sản phẩm đã có sự tăng lên theo thời gian và đến năm 2015 Việt Nam đã có 7/18 mã sản phẩm (các mã sản phẩm: 716, 751, 752, 764, 776, 778 và 881) có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đáng ghi nhận hơn cả về giá trị xuất khẩu cũng như tốc độ tăng trưởng là mã sản phẩm 764 (thiết bị liên lạc viễn thông). Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của mã sản phẩm này đạt gần 33,1 tỷ USD tăng hơn 11 lần so với năm 2010. Đây cũng là mã sản phẩm duy nhất có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD và tăng mạnh theo thời gian trong giai đoạn 2012-2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 65,2%. Trong tương lai, bên cạnh việc duy trì và phát huy tốt các thế mạnh sẵn có Việt Nam cần có sự đầu tư nhiều hơn về khoa học kỹ thuật, về trình độ lao động,… trong các ngành sản xuất các sản phẩm khác thuộc nhóm hàng CNC để có thể thu về giá trị xuất khẩu lớn góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của đất nước. 3.2.4. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam Hiện nay, xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đã bắt đầu có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Một số sản phẩm CNC như điện thoại di động, máy vi tính, điện tử và linh kiện,.. của Việt Nam đã có mặt tại nhiều quốc gia trong và ngoài khu vực. Vậy những mã sản phẩm nào Việt Nam đang có lợi thế so sánh và những mã sản phẩm nào không có lợi thế so sánh khi xuất khẩu? Bảng 3.7 sẽ cho thấy lợi thế so sánh cụ thể của từng mã sản phẩm thông qua kết quả tính chỉ số lợi thế so sánh (RCA). 45 Bảng 3.7. Chỉ số lợi thế so sánh trong xuất khẩu các mặt hàng CNC của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Mã SP 2011 2012 2013 2014 2015 0,07 0,01 0,11 0,10 0,05 524 0,03 0,03 0,02 0,02 0,02 541 0,28 0,01 0,01 0,01 0,01 712 2,02 1,92 1,51 1,33 1,24 716 0,02 0,04 0,04 0,03 0,03 718 6,53 6,66 6,63 5,70 5,08 751 0,34 0,73 1,48 1,39 1,58 752 0,55 0,54 0,53 0,48 0,58 759 0,20 0,44 0,65 0,65 0,91 761 3,12 4,94 6,63 6,12 6,16 764 1,09 1,02 0,99 1,09 1,13 771 0,17 0,20 0,20 0,22 0,24 774 0,31 0,69 0,62 0,55 0,87 776 0,52 0,52 0,50 0,57 0,54 778 0,03 0,04 0,04 0,11 0,07 792 0,06 0,06 0,00 0,00 0,00 871 0,14 0,19 0,17 0,20 0,19 874 881 17,33 34,37 30,15 32,85 31,53 Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2017 Qua bảng 06 cho thấy, trong 18 mã sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam thì có 6 mã sản phẩm (các mã: 716, 751, 752, 764, 771 và 881)có lợi thế so sánh khi xuất khẩu với chỉ số RCA > 1. Trong đó, các mã 751, 764 và 881 được đánh giá là sản phẩm có lợi thế so sánh cao (RCA > 2,5). Với các mã sản phẩm trên, Việt Nam đang khai thác tốt các lợi thế sẵn 46 có về nguồn lao động giá rẻ của mình để phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và phân công lao động ngày càng cao như hiện nay, nếu hoạt động xuất khẩu chỉ dựa vào các lợi thế sẵn có về lao động trong nước thì hiệu quả xuất khẩu sẽ không cao. Vì thế, việc ứng dụng KHKT mới vào sản xuất là rất cần thiết đối với hoạt động xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam. Bên cạnh 6 mã sản phẩm có lợi thế so sánh thì còn lại 12 mã sản phẩm (chiếm hơn 70%) trong nhóm hàng CNC của Việt Nam không có lợi thế so sánh trong xuất khẩu. Đa phần các mã sản phẩm trên đều yêu cầu phải có sự đầu tư một cách hệ thống các yếu tố sản xuất (dây chuyền sản xuất, KHKT, trình độ lao động,…) trong khi Việt Nam chưa làm được. Vì thế, các sản phẩm tạo ra thường cho chất lượng không cao nên khả năng cạnh cạnh với các đối thủ gần như không có (một số mã sản phẩm có chỉ số RCA < 0,1 như: 524, 541, 718, 792 và 871). Trong thời gian tới, để nâng cao lợi thế so sánh trong hoạt động xuất khẩu hàng CNC, ngoài việc phân tích kỹ về nhu cầu tiêu dùng của thị trường thế giới thì Việt Nam cần có sự đầu tư theo hướng phát huy tiềm năng sẵn có đồng thời ứng dụng các KHKT tiến bộ để tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng phù hợp, có chất lượng cao. 3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC sử dụng mô hình thị phần không đổi Theo mô hình “Thị phần không đổi (CMS)” (Constant Market Share Model), sự biến động xuất khẩu hàng CNC Việt Nam vào một thị trường tiêu thụ X nào đó sẽ phụ thuộc vào 3 yếu tố: Tác động thị trường của chính loại hàng hóa đó (tác động cầu); tác động tăng trưởng của toàn bộ thị trường tiêu thụ (tác động cấu trúc) và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam (Nguyễn Bích Thủy, 2015). Bảng 3.8 trình bày kết quả phân tích của mô hình CMS về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam tại một số thị trường như của Thế giới, Châu Âu, Châu Á và ASEAN trong 2 giai đoạn: 2010-2012 và 2013-2015. 47 Trong giai đoạn 2010-2012, tác động cầu đối với tất cả các thị trường đều dương. Điều này có nghĩa là tăng trưởng xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đối với các thị trường bắt nguồn từ việc gia tăng về nhu cầu tiêu thụ hàng CNC của tất cả các thị trường trên thế giới. So sánh giữa các thị trường cho thấy, nhu cầu tiêu thụ hàng CNC của Châu Á tăng mạnh nhất trong giai đoạn này, sau đó là đến các nước khu vực ASEAN và các nước thuộc EU. Đối với tác động cấu trúc, xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam chưa thật sự đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng ở các thị trường, đặc biệt là ở thị trường Châu Á. Điều này cho thấy, sản xuất hàng CNC của Việt Nam chưa đáp ứng được những sở thích, yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Yếu tố cuối cùng là khả năng cạnh tranh của hàng CNC của Việt Nam. Số liệu thu thập được cho thấy, yếu tố cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc tăng xuất khẩu hàng CNC vào thị trường thế giới, trong đó hàng CNC của Việt Nam cạnh tranh mạnh nhất tại thị trường Châu Âu, rồi đến các nước ASEAN. Bảng 3.8. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu (ĐVT: Triệu USD) Giai đoạn Thế giới Châu Âu Châu Á ASEAN Chỉ tiêu/Yếu tố
tác động Tăng/giảm XK 17581,5 6405,4 4625,7 2314,7 Tác động cầu 4086,9 639,9 1824,3 754,4 2010-2012 Tác động cấu trúc -1788,2 -699,1 -841,5 -385,8 Tác động cạnh tranh 15282,7 6464,6 3642,8 1946,0 Tăng/giảm XK 15939,6 2993,8 2732,3 -746,7 Tác động cầu -7449,1 -1945,8 -2518,8 -624,0 2013-2015 Tác động cấu trúc 7494,8 1937,7 2443,5 506,8 Tác động cạnh tranh 15893,8 3001,9 2807,5 -629,6 Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2017 48 Đối với giai đoạn 2013-2015, các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam có sự thay đổi. Trong đó, tác động cầu có ảnh hưởng mạnh đến KNXK hàng CNC của Việt Nam. Cụ thể, nhu cầu sản phẩm ở các thị trường đều giảm, trong đó thị trường Châu Á cơ mức giảm nhiều nhất. Ngược lại, tác động cấu trúc lại thay đổi theo hướng tích cực, thể hiện việc Việt Nam đã trú trọng đến thị hiếu của người tiêu dụng tại các thị trường, đặc biệt là đối với thị trường Châu Á. Nhờ đó, hàng CNC của Việt Nam đã đáp ứng được những đòi hỏi, thị hiếu của các thị trường. Yếu tố khả năng cạnh tranh của hàng CNC của Việt Nam vẫn là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự mở rộng xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam. Số liệu Bảng 3.8 cho thấy, yếu tố cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc tăng xuất khẩu hàng CNC vào thị trường thế giới, ngoại trừ đối với thị trường ASEAN. Hàng CNC của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh tại thị trường EU, rồi đến các nước Châu Á ngoài ASEAN. 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam * Quy mô nền kinh tế Một trong những kết quả nổi bật nhất của chính sách Đổi mới là kinh tế Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng mạnh và bền vững trong hơn 2 thập kỷ vừa qua. Kể từ năm 1990, Việt Nam là một trong những nước có mức tăng trưởng GDP bình quân nhanh nhất thế giới, trung bình 7.4%/năm trong 2 thập kỷ 90 và 2000. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh và cao, tổng sản phẩm quốc nội đến đã đạt khoảng 194 tỷ USD năm 2015, so với mức 57,6 tỷ USD năm 2005. Từ năm 2008, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.047 USD (giá thực tế), Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp, để 49 gia nhập nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được dự báo thuộc nhóm dẫn đầu khu vực Châu Á, đạt 6,5% năm 2017 và 6,3% vào năm 2018. Nhờ mức tăng trưởng ấn tượng, xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng công nghệ cao cũng tăng mạnh, đặc biệt là trong giai đoạn 2011-2015 (Biểu đồ 3.3). Từ biểu đồ cũng cho chúng ta thấy có mối quan hệ tương quan mạnh giữa quy mô nền kinh tế với xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015. Nguồn: World Bank và TCTK, 2017 Đồ thị 3.2 Mối quan hệ giữa GDP và xuất khẩu hàng công nghệ cao giai đoạn 2005-2015 * Tỷ giá hối đoái Thông qua tỷ giá, nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế. Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất khẩu của quốc gia đó trở nên rẻ hơn, sức cạnh 50 tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao. Tỷ giá đồng Việt Nam so với đồng USD tăng dần trong giai đoạn 2005-2015, đặc biệt là trong giai đoạn 2008-2011, góp phần tăng xuất khẩu, trong đó có xuất khẩu hàng CNC. Đồ thị 3.3. Tỷ giá VNĐ/USD trong giai đoạn 2005-2015 Nguồn: ADB, 2017 * Thuế quan Thuế nhập khẩu ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của hàng hóa tại nước nhập khẩu và tác động trực tiếp đến khả năng xuất khẩu của quốc gia, trong đó có Việt Nam. Là một nước thuộc nhóm nước đang phát triển, Việt Nam đã nhận được sự ưu đãi lớn từ các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, EU… Nhiều sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam đã được hưởng lợi từ việc miễn, giảm thuế quan như Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) do các nước phát triển dành cho Việt Nam. 51 Bảng 3.9. Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của Việt Nam tại một số thị trường trên thế giới năm 2014 Thuế MFN Trung bình (%) Giá trị Nhập khẩu Quốc gia Giản đơn Trọng số (Tỷ USD) Thế giới 146,4 9,5 5,8 Sản phẩm nông nghiệp EU 2,48 14,1 1,7 Trung Quốc 2,05 16,1 29,1 Mỹ 1,73 3,5 0,4 Phi líp pin 0,51 12,1 40,6 Nhật Bản 0,46 15,6 6,0 Sản phẩm phi Nông nghiệp Mỹ 28,5 4,5 8,2 EU 24,2 5,0 3,7 Trung Quốc 17,85 10,3 3,7 Nhật Bản 14,8 5,4 4,1 U.A.E 7,74 4,6 0,6 Nguồn: Tổ chức Thương mại Thế giới, 2017 Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại các quốc gia trên thế giới đã giảm mạnh trong thời gian qua, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO hoặc các hiệp định thương mại tự do như AFTA, AKFTA… Thuế nhập khẩu MFN trung bình theo trọng số của các thành viên WTO (chiếm hơn 90% giá trị xuất khẩu của Việt Nam) đối với Việt Nam năm 2014 chỉ còn 5,8%. Trong đó, thuế xuất đối với sản phẩm phi nông nghiệp có xu hướng thấp hơn đối với sản phẩm nông nghiệp và chủ yếu thấp hơn 5%. Như vậy, thuế xuất thấp giúp sản phẩm của Việt Nam nói chung và hàng công nghệ cao của Việt Nam thâm nhập vào thị trường các nước được dễ dàng. 52 * Cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu Cơ sở hạ tầng nói chung và phục vụ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất và xuất khẩu trong những năm qua đã có sự cải thiện rõ ràng. Theo số liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở cả hai nhánh Nhà nước và tư nhân của Việt Nam đang đạt khoảng 5,7% GDP trong những năm gần đây, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ hai tại châu Á sau Trung Quốc. Với con số này, Việt Nam vượt trội hơn hẳn so với các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Indonesia, Philipines chỉ đạt chưa đầy 3% GDP, Malaysia, Thái Lan thì thậm chí hiện đang ở mức dưới 2% GDP. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của Việt Nam đó bao gồm 26 sân bay, với 8 sân bay có đường băng dài 3.000m có khả năng đón nhận các máy bay lớn, 3.200 km đường sắt quốc gia, khoảng 17.300 km quốc lộ, 49 bến cảng với 217 cầu cảng. Mặc dù tiềm năng về cảng biển cũng như dịch vụ logistics của Việt Nam là rất lớn và được quan tâm đầu tư mới, nâng cấp hạ tầng giao thông nhưng năng lực vẫn chưa theo kịp tăng trưởng của ngành xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu hàng công nghệ cao với hệ thống giao thông đường bộ kết nối với các cảng hàng không quốc tế. Tuy nhiên, hiện các cảng hàng không quốc tế lớn chủ yếu tập trung ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh và hiện cũng đang trong tình trạng quá tải, do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. Đối với xuất khẩu hàng công nghệ cao, ngoài xuất khẩu qua đường biển, việc phát triển xây dựng mới cảng hàng không quốc tế là đặc biệt quan trọng. Nhà nước cần quan tâm đầu tư Long Thành và nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài 53 * Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Sau 30 năm thực hiện chính sách mở cửa thu hút vốn FDI, đến nay khu vực kinh tế có vốn FDI đã trở thành bộ phận của nền kinh tế, là khu vực phát triển năng động nhất và ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đặc biệt là đối với xuất khẩu. Trong giai đoạn 2011-2015, xuất khẩu của khu vực FDI chiếm 65,2% tổng xuất khẩu của cả nước, trong đó riêng năm 2015 chiếm 70,5%. Bên cạnh đó, FDI còn làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo và hàng công nghệ cao. Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2014-2016 Đơn vị TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 tính 1 Vốn thực hiện triệu USD 12,500 14,500 15,800 2 Vốn đăng ký* triệu USD 21,922 22,757 24,373 2.1 Đăng ký cấp mới triệu USD 16,504 15,578 15,182 2.2 Đăng ký tăng thêm triệu USD 5,418 7,180 5,765 2.3 Góp vốn, mua cổ phần triệu USD 3,425 3 Số dự án* 3.1 Cấp mới dự án 1,843 2,013 2,556 3.2 Tăng vốn lượt dự án 749 814 1,225 3.3 Góp vốn mua cổ phần dự án 2,547 4 Xuất khẩu khu vực FDI 4.1 Xuất khẩu (kể cả dầu thô) triệu USD 101,218 114,267 125,901 4.2 Xuất khẩu (không kể dầu thô) triệu USD 93,989 110,557 123,554 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, 2017 54 Trước đây, Việt Nam chủ yếu tiếp nhận dòng vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ và những lĩnh vực sản xuất thâm dụng lao động khác. Với những dự án FDI trong lĩnh vực trên, sự chuyển giao công nghệ hiện đại cho các DN trong nước rất ít. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã thu hút được nhiều tập đoàn đa quốc gia như GE, Nokia, Intel, LG hay Samsung đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng các trung tâm NC&PT tại Việt Nam. Dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo cũng có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2015-2016. Cụ thể, vốn đăng ký FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2015-2016 chiếm tỷ lệ trên 60% tổng số vốn đăng ký FDI đầu tư, trong đó tổng số vốn đăng ký lũy kế hiện còn hiệu lực tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là 172,4 tỷ USD, chiếm 58,8%. Bảng 3.11. Vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư Lũy kế 2016 2015 Giá trị Giá trị TT Lĩnh vực Giá trị Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (tỷ (tỷ (tỷ USD) (%) (%) (%) USD) USD) Công nghiệp chế 1 172,40 58,8 15,54 63,8 16,43 68,1 biến, chế tạo 2 Lĩnh vực khác 120,85 41,2 8,83 36,2 7,69 31,9 293,25 100 24,37 100 24,12 100 Tổng Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, 2017 * Khoảng cách về kinh tế giữa 2 quốc gia Đa phần các nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam nói chung và nhập khẩu hàng CNC nói riêng đều là những nước có thu nhập cao như Nhật Bản, Đức, Mỹ, U.A.E… Quy mô kinh tế lớn làm tăng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, trong đó có hàng CNC. Do vậy, Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu lớn đối với các nước trên trong tương lai. 55 Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người tính theo giá so sánh năm 2010 của một số nước trên thế giới giai đoạn 2010-2015 ĐVT: USD/người Quốc gia 2015 2012 2011 2013 2014 Singapore
Mỹ
Nhật Bản
Germany
Anh Quốc
U.A.E
OECD
Hồng Kông
EU
Hàn Quốc
Malaysia
Trung Quốc
Thái Lan
Indonesia
Philippines
Việt Nam
Thế giới 2010
46.569,7 48439,9 49000,7 50467,8 51440,8 51855,1
48.374,1 48774,8 49481,2 49941,5 50727,8 51638,1
44.507,7 44544,2 45300,8 46287,9 46518,8 47150,4
41.788,0 44128,0 44261,9 44357,4 44877,6 45260,1
38.708,7 38986,9 39225,1 39708,0 40620,0 41182,6
34.341,9 34454,0 35899,1 37233,1 38184,9 39313,3
35.821,9 36257,4 36457,1 36695,2 37136,2 37713,6
32.550,0 33888,5 34064,9 34956,0 35624,9 36173,3
33.659,5 34247,4 34012,3 33989,6 34432,2 35099,9
22.151,2 22796,5 23214,1 23784,1 24479,2 25022,8
9758,7 10062,9 10512,1 10878,4
9.069,0
6497,7
5336,1
4.560,5
6108,2
5721,7
5775,1
5488,4
5.111,9
5635,6
5612,7
3834,1
3427,0
3.125,2
3703,4
3570,9
2639,9
2298,8
2.145,2
2531,9
2422,0
1522,5
1459,6
1.333,6
1684,7
1596,3
9938,5 10088,8 10241,6
9809,2
9.510,8 9397,6
4971,5
5138,3
3274,7
2189,3
1401,8
9693,0 Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2017 Bảng 3.12 cũng cho thấy, GDP bình quân đầu người của Việt Nam ở mức thấp nhất và khoảng 1/6 mức trung bình của thế giới. Đối với các nước trong khu vực, GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2015 chỉ bằng 3/5 của Indonesia, gần bằng 2/5 của Thái Lan; 1/6 của Malaysia; 1/4 của Trung Quốc Quốc và bằng 1/30 mức GDP bình quân của Singapore. * Độ mở nền kinh tế Độ mở nền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia đối tác có tác động tích cực đến xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng công nghệ cao của Việt Nam nói riêng. Độ mở nền kinh tế (được tính bằng giá trị xuất khẩu+ giá trị 56 nhập khẩu trên GDP - gọi là chỉ số độ mở nền kinh tế) đo lường mức độ mở cửa nền kinh tế của một quốc gia, hay mức độ quan trọng của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi một quốc gia có độ mở càng cao đồng nghĩa với cơ hội để trao đổi hàng hóa với các quốc gia khác sẽ càng lớn. Bảng 3.13 đưa ra kết quả tính toán chỉ số độ mở nền kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia, khu vực trong giai đoạn 2010-2015. Kết quả cho thấy, chỉ số độ mở trung bình của các nước trên thế giới giao động trong khoảng từ 57% đến 60%; đối với EU tăng từ 75,85% năm 2010 lên 83,43% năm 2015. Trong khi đó, một số quốc gia như Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, chỉ số độ mở nền kinh tế vượt mức 100%, tức giá trị thương mại quốc tế cao hơn giá trị GDP của năm tương ứng. Cụ thể, Singapore là nước có chính sách mở cửa rất sớm và là trung tâm thương mại của khu vực với chỉ số độ mở ở mức trên 300%, cao nhất là năm 2011 với giá trị 374,7%. Việt Nam là nước đứng thứ 2 trong bảng với chỉ số tăng dần và đạt giá trị cao nhất là 178,77% năm 2015. Bảng 3.13 cũng cho thấy một số quốc gia có chỉ số giảm như Anh Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippines… Bảng 3.13. Chỉ số độ mở nền kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia và khu vực trong giai đoạn 2010-2015 67,70 60,25 71,42 60,69 60,24 57,11 Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2017 57 * Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Hiện nay, hoạt động KH&CN phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) với mức kinh phí vào khoảng 1,4 - 1,6% tổng chi NSNN hằng năm (Bảng 3.16). Đầu tư từ NSNN cho KH&CN năm 2015 đạt khoảng 17.390 tỷ đồng, bằng 1,52% tổng chi NSNN, tăng mạnh so với những năm trước. Tỷ lệ chi cho KH&CN trong chi NSNN đã tăng trở lại sau nhiều năm giảm liên tục từ 1,6% năm 2010 xuống 1,36% năm 2014. Tính theo tỷ trọng đầu tư cho KH&CN/GDP từ NSNN của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 cũng giảm từ 0,43% xuống còn 0,41% (Bảng 3.16). Bảng 3.14. Chi đầu tư cho khoa học công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước 2010
2011
2012
2013
2014
2015 Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016 Về chi cho NC&PT, năm 2013 (số liệu mới nhất công bố) tổng chi quốc gia cho NC&PT năm 2013 ở Việt Nam là 13.391 tỷ đồng, đạt 0,37% của GDP. Trong tổng chi quốc gia cho NC&PT, chi từ nguồn NSNN chiếm 56,7%, nguồn đầu tư từ doanh nghiệp đạt 41,8%, còn lại chỉ có 1,5% là từ nguồn vốn nước ngoài (Bộ KH&CN, 2016). Kết quả so sánh chi đầu tư của doanh nghiệp cho NC&PT năm 2013 ở Việt Nam với một số quốc gia và vùng lãnh thổ cho thấy tỷ lệ chi đầu tư của doanh nghiệp của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước so sánh, cụ thể như sau: Hàn Quốc là 75,7%, Nhật Bản là 75,5%, Trung Quốc là 74,6%, Hoa Kỳ là 60,9%, Singapore là 52,7% (Bộ KH&CN, 2016). 58 * Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực KHCN Bảng 3.15. Nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển phân theo khu vực năm 2013 Cán bộ Cán bộ Cán bộ Khác nghiên cứu kỹ thuật hỗ trợ 139.531 84,7 112.191 8.898 12.829 5.613 - Nhà nước - Ngoài nhà nước 20.917 12,7 15.076 2.837 1.569 1.435 - Có vốn đầu tư 4.296 2,6 1.730 1.064 751 751 nước ngoài Nguồn: Bộ KH&CN, 2016 Theo kết quả tổng hợp Điều tra NC&PT 2014 (mới nhất được công bố), trong năm 2013, cả nước có 164.744 người tham gia hoạt động NC&PT, trong đó số cán bộ nghiên cứu (có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên là 128.997 người, chiếm 78,3%; cán bộ kỹ thuật chiếm 7,8%, cán bộ hỗ trợ chiếm 9,2%. Nguồn nhân lực NC&PT chủ yếu thuộc quản lý của nhà nước với 139.531 người, chiếm tỷ lệ 84,7% còn lại chủ yếu là cán bộ ở ngoài nhà nước. Nguồn lực NC&PT ở các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài rất hạn chế với 2,6% tổng nhân lực NC&PT của cả nước. Nếu đem so sánh với dân số, cho thấy ngoại trừ Trung Quốc, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu trên một vạn dân của Việt Nam rất thấp. Từ số liệu thu thập được cho thấy, bình quân cán bộ nghiên cứu trên vạn dân năm 2013 tính theo đầu người của Việt Nam là 14,3 người. Tỷ lệ này thấp hơn của Trung Quốc năm 2012 (15,3); bằng 1/5 của Nhật Bản (70,2) và Singapore (74,8), còn so với Hàn Quốc chỉ bằng 1/6 (82,0). 59 * Liên kết kinh tế quốc tế và khu vực Bảng 3.16. Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia 1 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Đang thực hiện 2 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc Đang thực hiện 3 Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản Đang thực hiện 4 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Chi lê Đang thực hiện 5 Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn Quốc Đang thực hiện 6 Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc Đang thực hiện 7 Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN- Nhật Bản Đang thực hiện 8 Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Ấn Độ Đang thực hiện 9 Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Úc và New Zealand Đang thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Đang thực hiện 10 Kinh tế Á - Âu 11 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu Đã kết thúc đàm phán 12 Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) Đã kết thúc đàm phán 13 Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) Đang đàm phán 14 Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông Đang đàm phán Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hiệp hội Thương 15 Đang đàm phán mại tự do Châu Âu (EFTA) 16 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Israel Đang đàm phán Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một xu thế tất yếu của quá trình toàn cầu hóa. Trong suốt hơn 20 năm qua, Việt Nam coi hội nhập kinh tế quốc tế cũng như khu vực bằng việc tham gia vào các liên kết kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc cải cách kinh tế, hoàn thiện thể chế, thu hút nguồn vốn FDI và thúc đẩy xuất khẩu. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết, thực thi, và đang đàm phán tổng cộng tới 16 các hiệp định thương mại tự do (FTA). Xét về mức độ cam kết, hầu hết các FTA mà Việt Nam đã ký kết thì mức độ tự do hóa về thuế nhập khẩu trung bình khoảng 90% số dòng thuế, trừ 60 Hiệp định ASEAN (ATIGA) là Hiệp định nội khối với mức cam kết tự do hóa xấp xỉ 97%. Xét về lộ trình, FTA hoàn thành lộ trình sớm nhất là ATIGA (2018), tiếp đó là ACFTA (2020) và AKFTA (2021). Hiện nay, mức độ tự do hóa thuế quan của Việt Nam với các đối tác FTA đã ở mức khá cao: Trong ATIGA đạt khoảng 93%, ASEAN - Trung Quốc 84% số dòng thuế về 0%, ASEAN - Hàn Quốc 78% và ASEAN - Nhật Bản 62%. 3.4. Đánh giá về xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam 3.4.1. Những kết quả đạt được Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 2011-2015 đã đạt những kết quả đáng khích lệ với điểm nổi bật là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung, hàng công nghệ cao nói riêng, nhờ đó Việt Nam đã kiềm chế có hiệu quả nhập siêu. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có chuyển dịch theo chiều hướng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng nhanh, phù hợp với lộ trình thực hiện mục tiêu của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030. Các mặt hàng chủ lực có quy mô xuất khẩu lớn như dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, máy móc thiết bị phụ tùng tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng ổn định, đồng thời đã phát triển thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới thuộc hàng công nghệ cao như điện thoại di động, máy vi tính, thiết bị điện tử. Thị trường xuất khẩu được mở rộng, phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2010 có 18 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD thì đến năm 2015 đã tăng lên 29 thị trường. Việt Nam đã ký kết và thực hiện được nhiều hiệp định thương mại tự do với các đối tác quan trọng như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc…, trên cơ sở đó tham gia vào việc phân công lao động trong khu vực, trên cơ sở 61 đó phát huy được lợi thế của quốc gia trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng công nghệ cao nói riêng. Với việc tham gia tích cực vào các liên kết kinh tế trong khu vực cũng như hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu, thuế quan đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đã giảm mạnh trong thời gian vừa qua. Nhờ đó, Việt Nam là một trong những nước có độ mở kinh tế cao trên thế giới, đứng thứ 2 trong khu vực sau Singapore. Có sự chuyển biến trong việc thu hút vốn FDI trong đó tập trung thu hút vốn FDI có chất lượng cao, tập trung vào lĩnh vực chế biến, chế tạo. Mức độ thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này có xu hướng tăng lên trong giai đoạn gần đây. Nhiều tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới đã chuyển hướng và đầu tư vào Việt Nam tập trung vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao, điển hình là Samsung, LG, Intel… Các sản phẩm công nghệ cao có sức cạnh tranh tốt trên thị trường thế giới; mức độ cạnh tranh có xu hướng tăng lên, đặc biệt là tại thị trường Châu Âu. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện (Mã 764) có sự tăng mạnh về sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Điều này cho thấy hàng công nghệ cao của Việt Nam đã dần dần đáp ứng tốt được thị hiếu của thị trường, đặc biệt là tại Châu Âu, là thị trường có quy mô kinh tế lớn, thu nhập bình quân đầu người cao so với các khu vực khác trên thế giới. 3.4.2. Hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động xuất nhập khẩu hàng công nghệ cao trong thời gian vừa qua vẫn còn một số tồn tại cần được giải quyết một cách đồng bộ và có hiệu quả. Cụ thể là: Xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng dễ bị tổn thương trước biến động từ bên ngoài như giá cả thị trường thế giới, sự xuất hiện rào cản thương mại mới, việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước nhập khẩu. 62 Năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu chưa cao. Công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển, tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu còn lớn nên thường gặp bất lợi mỗi khi giá cả thế giới biến động tăng, làm tăng chi phí sản xuất trong nước, giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Mức độ tập trung vào một số thị trường chính đối với xuất khẩu hàng hóa nói chung, hàng công nghệ cao nói riêng còn cao. Thị trường xuất khẩu còn tập trung nhiều vào khu vực Châu Á, đặc biệt là các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan. Điều này sẽ dẫn đến việc xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh khi có sự biến động về kinh tế, chính trị tại thị trường nhập khẩu. Đồ thị 3.4. Tỷ trọng nhóm 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam Xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng công nghệ cao phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp FDI. Xuất khẩu quá phụ thuộc vào FDI là một nguy cơ gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng với tốc độ trung bình 21,3%/năm trong 5 năm gần đây (cao hơn mức tăng xuất khẩu cả nước trung bình là 12,7%) và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. 63 Đồ thị 3.5. Xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế Nguồn: Tổng cục Hải quan Đầu tư cho KH&CN cũng như cho NC&PT còn rất thấp. Mức đầu tư cho NC&PT dưới 0,5% trong những năm qua được coi là con số rất thấp nếu so sánh với các nước đi đầu trong xuất khẩu hàng công nghệ cao. Thêm vào đó, nguồn đầu tư cho NC&PT chủ yếu của nhà nước, vai trò của doanh nghiệp trong NC&PT chưa được phát huy do chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích rõ ràng, cụ thể. Nguồn nhân lực phục vụ NC&PT còn rất hạn chế, chất lượng chưa cao. Do vậy, số lượng bằng phát minh, sáng chế rất hạn chế. Với việc dần chuyển hướng nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực CNC, nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực CNC cũng tăng cao. Tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay của các doanh nghiệp FDI. 64 Đóng góp về giá trị gia tăng của nhiều nhóm ngành hàng công nghệ cao như điện thoại, máy vi tính, sản phẩm điện tử… vẫn ở mức thấp, dẫn đến giá trị xuất khẩu thấp. Các mặt hàng công nghệ cao trên chủ yếu đang sản xuất theo hình thức gia công, lắp ráp ở công đoạn cuối cùng. Như vậy, nước ta đã tích cực tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, nhưng hàm lượng giá trị gia tăng tạo ra tại Việt Nam là chưa cao. 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thế giới đang có nhiều biến động về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chủ đạo, xong chủ nghĩa bảo hộ đang có dấu hiệu phát triển. Điển hình là việc nước Anh đã bỏ phiếu để tách ra khỏi EU, hay Brexit. Nhiều nước thuộc khu vực ASEAN, EU và Mỹ sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật (TBT) để hạn chế nhập khẩu. Chi phí sản xuất còn cao, thủ tục hành chính còn rườm rà làm cho tính cạnh tranh của sản phẩm thấp. Chưa có sự liên thông giữa các khu vực sản xuất; quy hoạch, đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ còn chưa được chú trọng. Doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm, chủ động trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Việc xúc tiến thương mại đã được thực hiện, tuy nhiên chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, xuất khẩu sang các thị trường truyền thống ở khu vực Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Nhờ lợi thế về địa lý và nguồn nhân lực, kết hợp với chính sách thu hút vốn FDI có hiệu quả, nên số lượng doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất tại Việt Nam với mục tiêu là xuất khẩu sang các nước khác ngày càng lớn, chiến đến trên 70% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam năm 2016. Như vậy, Việt Nam được coi là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Thu nhập bình quân đầu người cũng như quy mô kinh tế của Việt Nam còn rất thấp so với phần lớn các nước trong khu vực ASEAN. Do vậy, đầu tư cho KH&CN của nước ta còn thấp. Thêm vào đó, Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách thu hút nguồn đầu tư cho KH&CN từ các doanh nghiệp tư nhân. 65 Nguồn nhân lực cho KH&CN còn hạn chế là hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, đặc biệt đối với những lĩnh vực KH&CN tiên tiến; chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN cũng như sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Thiếu quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao ở các lĩnh vực KH&CN ưu tiên, đặc biệt là cán bộ KH&CN đầu ngành. Chính sách tiền lương cho người làm KH&CN chưa thỏa đáng. Điều này là nguyên nhân quan trọng làm cho hiện tượng “chảy máu chất xám” trong các tổ chức KH&CN công lập gia tăng nhanh. Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách quốc gia đồng bộ và các nguồn lực dành ưu tiên cho đào tạo nhân lực chất lượng cao. Thiếu thông tin dự báo về nhu cầu nhân lực chất lượng cao và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành, các cấp, địa phương. Thiếu chính sách, cơ chế huy động, khuyến khích nguồn nhân lực và đầu tư từ xã hội và doanh nghiệp; chưa nhằm trúng đối tượng chính và trọng tâm phát triển KH&CN là nhân lực NC&PT và CBNC nên khó thu hút nhân tài, phát huy sáng tạo của lực lượng này; chưa có chính sách cụ thể và đồng bộ để nâng cao chất lượng nhân lực NC&PT trong các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp;… 66 Chương 4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao 4.1.1. Quan điểm Để thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghệ cao, một số quan điểm sau cần được lưu ý đối với Việt Nam đến năm 2020: Thứ nhất, phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao, góp phần phát triển kinh tế nhanh và bền vững Coi xuất nhập khẩu là động lực chính của tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Vì vậy, cần phải kiên trì định hướng công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Đây là quan điểm cần được quán triệt trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu làm giảm sút tốc độc tăng trưởng xuất khẩu, nhiều quan điểm cho rằng, cần chuyển định hướng phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu sang thay thế nhập khẩu và phát triển thị trường nội địa. Thực tế cho thấy là nhiều nước trên thế giới đã làm như vậy thông qua các biện pháp như tăng cường bảo hộ thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng...Tuy nhiên, đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, thị trường trong nước chưa phát triển, cần tranh thủ nguồn lực bên ngoài, nhất là FDI, để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển xuất khẩu là con đường để Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, nâng cao khả năng đáp ứng được các nhu cầu quy định và tiêu chuẩn về môi trường hàng hóa xuất khẩu 67 Trước hết, tăng trưởng xuất khẩu phải trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cần nhận thức đầy đủ rằng, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên là cơ sở của sự phát triển bền vững. Đối với Việt Nam, một đất nước được thiên nhiên ưu đãi, có trình độ phát triển thấp, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tích lũy ban đầu cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ hai, tăng trưởng xuất khẩu phải đi đôi với việc hạn chế ô nhiễm môi trường. Trong những năm tới, Việt nam phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình này sẽ khuyến khích khai thác tài nguyên thiên và sử dụng ngày càng nhiều năng lượng và nguyên liệu đầu vào. Xuất khẩu trong giai đoạn tới sẽ tập trung vào tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến. Nếu không có những biện pháp kiểm soát ô nhiễm, môi trường sinh thái nước ta sẽ ô nhiễm nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường còn làm giảm khả năng xuất khẩu và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu. Thứ ba, phát triển xuất khẩu trong giai đoạn tới phải chú trọng nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của hàng hóa xuất khẩu, áp dụng các phương pháp và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường. Xu hướng áp dụng các tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế ngày càng phổ biến để giải quyết các vấn đề toàn cầu và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Các tiêu chuẩn môi trường đối với sản phẩm, quy trình chế biến ngày càng được áp dụng rộng rãi và ở mức cao hơn như những rào cản kỹ thuật trong buôn bán quốc tế. Phát triển xuất khẩu góp phần thực hiên các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm đảm bảo công bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý giữa các thành phần tham gia xuất khẩu. Thứ nhất, phát triển xuất khẩu phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm.Các cấp, các ngành, các địa phương cần quán triệt quan điểm này trong hoạch định chính sách phát triển trong giai đoạn tới. 68 Thứ hai, phát triển xuất khẩu góp phần vào nâng cao chất lượng lao động, trình độ quản lý. Cần nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến và giá trị gia tăng cao để cải thiện nguồn nhân lực, nhằm hấp thụ được sự chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Thứ ba, cần có chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu. Trước hết cần giải quyết các vấn đề xã hội do tập trung lao động (nhất là lao động nữ) ở một số ngành như da giày, dệt may. Đây là một vấn đề đang bức xúc mà chưa được sự quan tâm của các ngành. Cần tạo môi trường sinh sống ổn định cho người lao động như nhà ở, các dịch vụ phục vụ đời sống hàng ngày. Thứ hai, cải thiện môi trường lao động để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho công nhân. Thứ ba, cần tính đến những vấn đề khác như việc xây dựng gia đình cho công nhân, cuộc sống con cái của họ sau này... Đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ tiên tiến, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tỏng nước sản xuất được, hạn chế nhập khẩu hàng hóa nguy hại đối với môi trường và sức khỏe, cân đối sản xuất, nhập khẩu theo hướng hạn chế nhập siêu, tiến tới cân bằng cán cân thương mại. Chính sách quản lý nhập khẩu trong giai đoan 2011-2020 cần tập trung vào việc xử lý các vấn đề như: cân bằng cán cân thương mại, khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh, trước hết là công nghệ nguồn; hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất được; quản lý nhập khẩu hàng hóa không đảm bảo các quy định về sức khỏe và môi trường. Trong bối cảnh bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát gia tăng, cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt, hạn chế nhập khẩu hợp lý có vai trò quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Để giảm nhập siêu, biện pháp dài hạn là phát triển các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam, quản lý nhập đối với các doanh nghiệp nhà nước và đẩy mạnh tự do hóa thương mại. 69 4.1.2. Định hướng Tăng cường xuất khẩu hàng công nghệ cao cần chú trọng đến một số định hướng chính sau đây: Các chính sách và giải pháp cần hướng đến việc tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao. Trong đó, cần có những cơ chế, chính sách đồng bộ để khuyến khích đầu tư, sản xuất và phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao. Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng. Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, công nghiệp phụ trợ… tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn chuyên sản xuất hàng công nghệ cao hướng xuất khẩu; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Tăng cường ứng dụng KH&CN mới, đầu tư cho NC&PT, tăng cường việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm nhằm thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường cho hàng công nghệ cao của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các chính sách và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng công nghệ cao phải phù hợp với các cam kết của Việt Nam với các tổ chức, hiệp định như APEC, WTO, các hiệp định thương mại song phương và đa phương, các tổ chức quốc tế và thông lệ quốc tế mà Việt Nam tham gia. Cần khai thác và tận dụng tốt các Hiệp định thương mại song phương, đa phương mà Việt Nam đang và sẽ tham gia với các đối tác trong và ngoài khu vực. 70 4.1.3. Mục tiêu Đến năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng gấp 3 lần năm 2010, cán cân thương mại được cân bằng và mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm và duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030. Về cơ cấu thị trường: Thị trường châu Á tiếp tục chiếm ưu thế về cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam (chiếm tỷ trọng 46%); theo sau là các thị trường châu Âu: 20%; châu Mỹ khoảng 25%; châu Đại Dương khoảng 4%; và châu Phi khoảng 5%. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Dự kiến nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản sẽ giảm tỷ trọng từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020. Tương tự, nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ giảm tỷ trọng xuống còn 13,5% vào năm 2020. Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu định hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến và chế tạo sẽ tăng từ 40,1% năm 2010 đến 62,9% vào năm 2020. Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA; đẩy mạnh hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA với Việt Nam để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. 4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam Một là, hoàn thiện chính sách phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu hàng công nghệ cao 71 Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích việc đầu tư sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ cao và hàng hóa thay thế nhập khẩu. Tập trung phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Mặc dù các đối tác EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản... có những cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ngay khi FTA có hiệu lực nhưng nếu hàng xuất khẩu của Việt Nam không thể đáp ứng được tiêu chí xuất xứ thì cũng không được hưởng những ưu đãi về thuế quan đó. Để đáp ứng yêu cầu quy tắc xuất xứ trong các FTA, Việt Nam cần phát triển nhanh công nghiệp phụ trợ nhằm tăng hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu. Tiếp tục khuyến khích đổi mới công nghệ đối với các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như cơ khí, điện thoại, máy tính, thiết bị văn phòng… hình thành mạng lưới các khu sản xuất hàng công nghệ cao với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ. Hai là, Phát triển thị trường, tận dụng những ưu đãi có được từ các Hiệp định FTA Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng hoá trong nước và thế giới, luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: Thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại được quan tâm, chú trọng và có đóng góp tích cực trong công tác phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn kinh phí cho hoạt động này thời gian qua tăng không nhiều trong khi nhu cầu xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường ngày một tăng, đặc biệt trong bối cảnh các FTA đang mở ra những cơ hội lớn về khả năng tiếp cận thị trường. Đổi mới, 72 đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại tại các quốc gia tiềm năng và có công nghệ tốt. Tạo đột phá mạnh mẽ trong công tác xúc tiến thương mại thông qua việc tập trung xúc tiến đầu tư nước ngoài vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay thế nhập khẩu phục vụ xuất khẩu hàng công nghệ cao, khai thác các lợi thế mà các FTA mang lại. Chính phủ phối với chặt chẽ với doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung vào một số giải pháp cụ thể sau: (i) Đẩy mạnh hoạt động đàm phán song phương và đa phương; (ii) tăng cường cơ chế trao đổi thông tin cấp Chính phủ, xử lý các rào cản thương mại và các vấn đề vướng mắc trong quan hệ thương mại với các nước; (iii) phát huy vai trò của cơ quan đại diện và cộng đồng người Việt Nam tại nước ngoài trong công tác phát triển thị trường; (iv) củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời phát triển các thị trường xuất khẩu mới, đặc biệt là đối với hàng công nghệ cao; (v) ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại và tranh chấp thương mại quốc tế; (vi) nâng cao năng lực của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Xây dựng phương án cảnh báo sớm, chủ động phòng tránh và giải quyết có hiệu quả các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu, nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại của các Hiệp hội, doanh nghiệp. Ba là, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng công nghệ cao Các công trình có nguồn gốc vốn đầu tư công phải được đầu tư trọng tâm, trọng điểm, dứt điểm. Việc đầu tư dàn trải, không đúng tiến độ, không kịp tiến độ, gây thất thoát lãng phí, thực chất chính là làm giảm nguồn vốn đầu tư CSHT. 73 Khai thác các nguồn vốn ngoài các nguồn truyền thống. Bên cạnh các nguồn đầu tư CSHT truyền thống như nguồn đầu tư công, nguồn ODA, trái phiếu chính phủ (chủ yếu là trái phiếu trong nước), cần có một số nguồn mới, khác, với những cơ chế vượt trội. Một là, nguồn vốn từ việc thoái vốn từ các doanh nghiệp nhà nước. Đây là một nguồn khá lớn với khoảng 5,4 triệu tỷ đồng. Nếu thoái toàn bộ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc các ngành không cần Nhà nước sở hữu hơn 50% vốn, thoái vốn nhà nước xuống mức sàn quy định đối với các ngành mà Nhà nước sắp xếp, cơ cấu lại vốn đầu tư, Việt Nam sẽ có 1 lượng vốn lớn phục vụ cho việc đầu tư phát triển CSHT (Trần Kim Chung, 2017). Hai là, nguồn vốn từ huy động nguồn lực đất đai bất động sản. Đây là một nguồn lực khá tiềm năng. Nhà nước có thể đứng ra đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để phát triển CSHT. Đồng thời, Nhà nước đền bù, giải tỏa cả đất hành lang của công trình hạ tầng. Ba là, nguồn vốn từ hợp tác công tư (PPP), nhất là từ tư nhân trong nước. Bốn là, đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao Để phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao, cần tập trung vào một số nội dung sau: Thứ nhất, cần nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Để phát huy tính tích cực và hoạt động lao động sáng tạo của nguồn nhân lực chất lượng cao phải làm tốt công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng một cách khoa học, dân chủ, đúng đắn. Do vậy, phải tiến hành quy hoạch và có cơ chế quản lý, sử dụng lao động từ tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến chế độ đãi ngộ, chăm lo mọi mặt đời sống cho người lao động. Trong công tác quy hoạch, cần xác định trước những dự báo chiến lược về nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, trên cơ sở đó có sự đầu tư đúng mức, hợp lý cho từng loại hình cơ sở vật chất nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một cách hợp lý và mang lại hiệu quả thiết thực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 74 Thứ hai, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ yêu cầu ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phải đổi mới đồng bộ cả về chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra; vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên… Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo theo tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực của người học. Cần hướng đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, trên cơ sở phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. Thứ ba, cùng với việc coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cần đặt ra yêu cầu phải gắn kết chặt chẽ với phát triển và ứng dụng KH&CN. Đây là hai trụ cột, đồng thời là động lực mới cho sự phát triển đất nước. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ cũng phải thật sự là động lực quan trọng nhất để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về hệ thống tổ chức các cơ quan khoa học, cơ chế đầu tư, cơ chế quản lý hoạt động khoa học - công nghệ; nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của nguồn nhân lực khoa học - công nghệ, coi đây là nhân tố quyết định đối với sự nghiệp phát triển khoa học - công nghệ và là nhân tố giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Năm là, đẩy mạnh việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Hoạt động NC&PT có tác động mạnh đến sản xuất, làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của DN. Kết quả của NC&PT sẽ là những bằng phát minh sáng 75 chế, đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt là hàng CNC. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các DN thiếu công cụ động lực để đầu tư cho NC&PT thông qua các chính sách của nhà nước, các ưu đãi và cơ chế quản lý các dự án R&D như quy trình, biểu mẫu, tiêu chí đánh giá, thẩm định; đồng thời cũng chưa kiểm soát được hết những yếu tố rủi ro của những dự án R&D như mẫu lỗi thời, chi phí sản xuất cao, thiếu nguồn lực triển khai. Ngoài ra, trang thiết bị cho hoạt động này còn quá thiếu. Trong 100 DN được khảo sát, chỉ có 16 DN lớn có trang thiết bị hoặc phòng thí nghiệm NC&PT, 30 DN không có trang thiết bị cho NC&PT, số còn lại sử dụng ngay thiết bị sản xuất cho hoạt động này. Trong khi đó, kinh phí NC&PT được phần lớn DN hạch toán chung vào chi phí sản xuất. Mới có 21 DN đã thành lập quỹ phát triển KH&CN và 11 doanh nghiệp đầu tư hơn 3% lợi nhuận cho NC&PT. Vì vậy, việc trích 10% lợi nhuận cho quỹ KH&CN còn xa vời so với thực tế. Sáu là, thu hút vốn FDI chất lượng cao Trong thời gian qua, vốn FDI vào Việt Nam liên tục tăng. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng CNH, HÐH. Tâm lý tin tưởng vào cơ hội và môi trường đầu tư tại Việt Nam của nhiều nhà đầu tư nước ngoài chính là lý do khiến không ít doanh nghiệp FDI quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn còn tình trạng dễ dãi trong lựa chọn nhà đầu tư và các dự án đầu tư, nhiều địa phương mới chỉ chú trọng vào việc thu hút dự án mới, dễ dãi tin vào những gì nhà đầu tư đề xuất, mà quên mất khía cạnh hiệu quả cũng như yếu tố chuyển giao KH&CN, bảo vệ môi trường… Do vậy, thu hút FDI trong thời gian tới phải có sự định 76 hướng, chọn lọc và gắn chặt chẽ với quá trình tái cấu trúc kinh tế, thu hút FDI hướng vào những ngành nghề, sản phẩm cụ thể, tập trung vào các lĩnh vực như công nghệ cao; công nghiệp phụ trợ; phát triển cơ sở hạ tầng; đào tạo nguồn nhân lực; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao…phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao KH&CN, FDI sạch…nhằm khai thác hết tiềm năng và hiệu quả của nguồn vốn này. Ngoài ra, đã đến lúc Việt Nam chỉ nên thu hút nguồn vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam còn thiếu và yếu thay vì thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách tràn lan, thiếu định hướng. Do vậy, trước hết, cần xây dựng quy hoạch tổng thể về thu hút FDI. Từ trước đến nay, chúng ta mới chỉ có định hướng thu hút FDI mà chưa xây dựng một quy hoạch, chiến lược thu hút FDI có gắn với các loại quy hoạch khác như quy hoạch vùng, quy hoạch ngành... Việc phân cấp đầu tư mạnh trong điều kiện thiếu các quy hoạch cũng như chưa chuẩn bị nguồn nhân lực quản lý đã dẫn đến tình trạng ồ ạt triển khai một loạt các dự án theo kiểu "phong trào"... ở khắp nơi, gây lãng phí vốn đầu tư, khiến cơ cấu kinh tế có nguy cơ bị lệch. Chính phủ cần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn các nước trong khu vực bằng cách nhanh chóng giải quyết những "nút thắt" của nền kinh tế như đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng; cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao... Bên cạnh đó, thu hút FDI có định hướng và chọn lọc đòi hỏi công tác xúc tiến đầu tư phải được đổi mới, nâng cao chất lượng, hướng vào các đối tác là các tập đoàn xuyên quốc gia, các đối tác nắm công nghệ nguồn, coi trọng các dự án gắn với chuyển giao công nghệ, thân thiện môi trường. 77 KẾT LUẬN Chiến lược xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 đặt ra nhiều mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu, trong đó phải tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao. Để đạt được mục tiêu và định hướng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập siêu thời kỳ tới 2020, lĩnh vực xuất nhập khẩu cần phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy, trong thời gian vừa qua, xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam đã có được những thành tựu nhất định, tỷ trọng hàng công nghệ cao tăng mạnh, đặc biệt là trong giai đoạn 2013-2016. Một số sản phẩm như điện thoại, máy tính, máy văn phòng và linh kiện đã trở thành những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, góp phần giảm nhập siêu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để có được kết quả trên, vai trò của nguồn vốn FDI, chính sách khuyến khích đầu tư, độ mở nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, các liên kết kinh tế quốc tế… là những yếu tố có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam cũng còn những hạn chế nhất định như: đầu tư cho NC&PT còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, giá trị gia tăng trong xuất khẩu hàng công nghệ cao còn thấp…. Để phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, các chuyên gia cho rằng cần phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao trong đó cần tập trung vào một số giải pháp như: tăng cường đầu tư nguồn lực chất lượng cao, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng đầu tư cho NC&PT, có chính sách thu hút vốn FDI vào lĩnh vực công nghệ cao, đầu tư phát triển cụm khu công nghiệp cao, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ…. 78 Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng thị trường, mở cửa, hội nhập đang mở ra cho xuất khẩu Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức. Vì thế, Việt Nam cần xác định những lợi thế so sánh của mình để từ đó phát huy, nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu của hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, trong đó phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2015, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Công Thương (2017), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, Bộ Công Thương, Hà Nội. 3. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2010), Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. Trần Kim Chung (2017), "Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng gắn với tái cơ cấu đầu tư", Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017. 5. Cục Đầu tư nước ngoài (2017), Tình hình đầu tư, website: http://fia.mpi. gov.vn/chuyenmuc/172/So-lieu-FDI-hang-thang, ngày truy cập: 12/5/2017. 6. Trần Nhuận Kiên (2011), "Phân tích sự chuyển biến trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 11 (402), trang 68-76. 7. Đặng Bảo Hà (2012), Những định hướng mới trong chương trình hiện đại hóa khoa học và công nghệ của Trung Quốc, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 8. Trần Văn Hòe và Nguyễn Văn Tuấn (2007), Giáo trình thương mại quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 9. Tổng cục Thống kê (2017), Số liệu thống kê, địa chỉ website:http://www. gso.gov.vn/default.aspx?tabid=715, ngày truy cập: 22/3/2017. 10. Võ Thanh Thu (2010), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 11. Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO). (2017), Số liệu thống kê, địa chỉ website: http://www.wipo.int/ipstats/en/, ngày truy cập 20/4/2017. 12. Tổ chức Thương mại Thế giới (2017), Số liệu thống kê của Việt Nam, website: https://www.wto.org/english/thewto_e/countries_e/vietnam_e.htm, ngày 80 truy cập: 25/4/2017. 13. Nguyễn Văn Tuân (2009), Hỏi và đáp về kinh tế đối ngoại Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội. 14. Lê Danh Vĩnh và Hồ Trung Thanh (2012), Quan điểm và Định hướng phát triển xuất khẩu nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, trong Lê Danh Vĩnh (Chủ biên), ”Chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011-2020, NXB Công Thương, Hà Nội. 15. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015, Nỗ lực phục hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 16. Nguyễn Bích Thủy (2015), Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu: Lối thoát cho nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, website: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/34565/ Tham-gia-chuoi-gia-tri-toan-cau-Loi-thoat-cho-nong-san.aspx, ngày truy cập: 12/4/2017. 17. Đào Ngọc Tiến (2008), Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của Việt Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội thảo Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương. 18. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội. 19. Tổng cục Hải Quan (2017), Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2016, website: https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx? ID=1038&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1 %BB%8Bnh%20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%A Dch, ngày truy cập: 15/5/2017. 81 20. Tổng cục Hải quan (2017), Số liệu thống kê, địa chỉ webistie: https:// www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/SoLieuThongKe.aspx?& Group=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%2 0k%C3%AA, ngày truy cập: 20/4/2017. 21. TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2008), Tình hình phát triển công nghệ cao của một số nước trên thế giới, Hà Nội. 22. Trương Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chinh, Lê Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dương, Phạm Sỹ An và Nguyễn Đức Thành (2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định khu vực tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-2015, Báo cáo nghiên cứu cho Dự án MUTRAP-III. 23. European Commission (2011): Innovation union competitiveness report. 24. Gokmen Y. và Ufuk Turen (2013), The Determinants of High Technology Exports Volume : A Panel Data Analysis of EU-15 Countries, International Journal of Management, Economics and Social Sciences, Vol. 2(3), pp.217-232. 25. Guerrieri, P. and S. Iammarino (2007). The dynamics of export specialisation in the regions of the Italian Mezzogiorno: Persistence and change. Địa chỉ: http:// www-sre.wu-wien.ac.at/ersa/ersaconfs/ersa03/ cdrom/.../123.pdf. 26. http://wits.worldbank.org/ WITS/ 27. Lall, S. (2000). The Technological Structure and Performance of Developing Country Manufactured Exports, 1985-1998. Oxford: Queen Elizabeth House, University of Oxford. 28. Ministry of Education, Culture, Sports, Science and Technology - Japan
(MEXT) (2012): The 4th science and technology basic plan (FY 2011 - FY 2015), truy cập tại địa chỉ:http://www.mext.go.jp/component/ english/icsFiles/afieldfile/ 2012/02/22/1316511_01.pdf 82 29. Sandu S. and Bogdan Ciocanel (2014), Impact of R&D and Innovation on High-tech Export, Procedia Economics and Finance, Vol. 15, pp. 80-90. 30. Tebaldi E. (2011), The Determinants of High-Technology Exports: A Panel Data Analysis, Atlantic Economic Journal, Vol. 39 (4), pp. 343-353. 31. Yeats A. J. (1998), “Does MERCOSUR’s Trade Performance Raise Concerns about the Effects of Regional Trade Arrangements?”, The World Bank Economic Review 12(1), pp. 1-28. 32. Zastro, M. (2016), Why South Korea is the world’s biggest investor in research, Địa chỉ: http://www.nature.com/news/why-south-korea-is-the- world-s-biggest-investor-in-research-1.19997 , ngày truy cập: 15/4/2017. 33. World Bank (2012), China 2030: Building a modern, harmonious, and creative high – income society, World Bank: Washington DC. 34. World Bank, (2017), World Bank Integrated Trade Solution (WITS), website: http://wits.worldbank.org/WITS/, ngày truy cập: 24/4/2017. 35. Asian Development Bank (2017), Key Indicators for Asia and the Pacific 2016, Asia Development Bank: Manila. 83 PHỤ LỤC Phụ lục 1 Danh mục các mã hàng công nghệ cao Nội dung Mã Hóa chất vô cơ khác; hợp chất hữu cơ và vô cơ của kim loại quý 524 Các sản phẩm y tế và dược trừ tân dược 541 Tua bin hơi và tua bin hơi khác, và các bộ phận rời của chúng 712 Thiết bị điện chạy bằng rôto và phụ tùng 716 718 Máy phát điện, và các bộ phận rời của chúng 751 Máy móc văn phòng 752 Máy hoặc cụm xử lý dữ liệu tự động và phụ tùng Phụ tùng máy văn phòng và máy xử lý dữ liệu tự động 759 Ti vi 761 Thiết bị liên lạc viễn thông khác và phụ tùng 764 Thiết bị để biến đổi, điều chỉnh dòng điện và phụ tùng 771 Bộ máy có thể xuất cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa 774 hoặc thú y, và các thiết bị X-quang 776 Van nhiệt, van catốt lạnh hoặc van quang catốt 778 Máy móc thiết bị dùng điện khác Trang thiết bị máy bay, tàu vũ trụ và phụ tùng 792 Dụng cụ quang học và thiết bị 871 Thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra, phân tích, điều khiển 874 Bộ máy chụp ảnh và thiết bị 881Đẩy
Hú t
Nướ c nhâ ̣p khẩ u
Trong đó: Yi: Giá trị tuyệt đối ở thời điểm i
Mã SP
2010
2011
2012
2013
2014
2015
PTBQ (%)
722,64 1018,82
1201,93
1012,58
1069,51
1109,33
108,95
716
1635,27 1744,83
2140,11
2308,02
2239,26
2254,70
106,64
751
189,53
600,61
1581,06
3500,80
3886,25
4800,00
190,86
752
2687,85 7400,50 14169,06 23069,05 25860,11 33068,34
165,20
764
488,91
801,53
2129,67
2366,44
2397,26
4725,68
157,42
776
526,73
609,61
723,83
815,01
1098,75
1234,81
118,58
778
414,45
577,36
1613,44
1511,60
1864,60
2156,36
139,08
881
2013
63,29
82,21
61,77
48,64
34,15
2011
64,64
81,05
62,71
50,18
30,39
2010
61,66
75,85
59,22
46,70
28,61
Quốc gia/khu vực
Đông Á và Thái Bình Dương
EU
Anh Quốc
Indonesia
Nhật Bản
Camphuchia
Malaysia
Philippines
Singapore
Thái Lan
Việt Nam
Thế giới
2014
2012
63,37
63,56
82,70
82,56
58,14
61,83
48,06
49,58
37,56
30,64
113,60 113,58 120,74 128,18 129,03
157,95 154,94 147,84 142,72 138,31
61,26
64,90
372,10 374,70 367,14 361,59 359,77
126,76 138,86 137,77 132,75 131,96
152,22 162,91 156,55 165,09 169,53
59,97
60,72
2015
58,32
83,43
56,85
41,94
35,59
127,86
134,16
63,04
326,12
126,80
178,77
58,21
Năm
Tổng chi cho
KHCN từ NSNN
(Tỷ đồng)
9.178
11.499
13.168
13.869
13.666
17.390
Tỷ lệ chi cho KHCN so
với tổng chi NSNN
(%)
1,60
1,58
1,46
1,44
1,36
1,52
Tỷ lệ chi KHCN từ
NSNN so với GDP
(%)
0,43
0,41
0,41
0,39
0,35
0,41
Chia theo vị trí hoạt động
Tổng
Tỷ lệ
Loại hình kinh tế
nhân lực
(%)
NC&PT
Tổng số nhân lực
164.744
100
128.997
12.799 15.149
7.799
NC&PT
STT
Tên hiệp định
Hiện trạng