ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THẮM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THẮM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai

công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”,

tôi đã nhận đƣợc hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể;

tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà

trƣờng, phòng quản lý sau đại học của Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị

kinh doanh- Đại học Thái Nguyên và thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Vũ Thị

Bạch Tuyết - ngƣời đã định hƣớng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập

và nghiên cứu đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cô giáo Khoa Sau đại

học cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ

rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chƣơng trình học tập

cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Đóng góp khoa học của luận văn .................................................................. 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HẠN CHẾ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................. 4

1.1. Tín dụng ngân hàng .................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ............................................................... 4

1.1.2. Phân loại Tín dụng ngân hàng ................................................................. 5

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ............................................................... 7

1.2. Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 10

1.2.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của rủi ro tín dụng .......................... 10

1.2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng ................................................................... 12

1.2.3. Cách thức nhận dạng rủi ro tín dụng ..................................................... 14

1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng ...................................... 16

1.3. Hạn chế RRTD của NHTM ..................................................................... 22

1.3.1. Khái niệm về hạn chế RRTD ................................................................ 22

1.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng thƣơng mại ................ 22

1.3.3. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .......................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

1.3.4. Biện pháp khắc phục khi rủi ro xẩy ra .................................................. 31

1.4. Cơ sở thực tiễn của việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam.... 32

1.4.1. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại một số NHTM Việt Nam ...... 32

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Thanh Thủy ..................................................................................................... 36

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 39

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

2.2.1. Lý do chọn điểm nghiên cứu ................................................................. 39

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 39

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 40

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 40

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 41

2.3.1. Tổng số dƣ nợ cho vay qua các năm ..................................................... 41

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn ................................................................ 42

2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu ...................................................................... 42

2.3.4. Tỷ lệ nợ khó đòi .................................................................................... 43

2.3.5. Tỷ lệ mất vốn ........................................................................................ 43

2.3.6. Nhóm chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng ....................................... 43

2.3.7. Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn .................................................... 43

2.3.8. Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng ................. 44

2.3.9. Nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro ............................................................... 44

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&

PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ .......... 45

3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy,

Tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 45

3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội ........................ 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ .................................................................. 48

3.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy,

Tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 49

3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 52

3.2.1. Tình hình huy động vốn ........................................................................ 52

3.2.2. Tình hình sử dụng vốn .......................................................................... 54

3.2.3. Hoạt động dịch vụ khác......................................................................... 58

3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 60

3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh

Thủy, Tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 61

3.3.1. Tình hình nợ quá hạn ............................................................................ 61

3.3.2. Trích lập dự phòng rủi ro ...................................................................... 64

3.3.3. Các công cụ đƣợc sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ ........................ 65

3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế rủi ro tại Agribank chi nhánh

huyện Thanh Thuỷ .......................................................................................... 75

3.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 75

3.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 78

3.5. Đánh giá các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT

chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ ................................................. 81

3.5.1. Kết quả đạt đƣợc của hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng ...................... 81

3.5.2. Hạn chế trong hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng .................................. 82

3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 83

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ...... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

4.1. Định hƣớng, mục tiêu hoạt động hoạt động kinh doanh và giảm

thiểu rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT thời gian tới ..................................... 86

4.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh ........................................................ 86

4.1.2. Mục tiêu kinh doanh .............................................................................. 87

4.1.3. Định hƣớng về công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng ............... 87

4.2. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại

NHNoPTNT huyện Thanh Thủy ..................................................................... 88

4.2.1. Nhóm giải pháp nhận diện và phòng ngừa rủi ro .................................. 88

4.2.2. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro xảy ra ....................................................... 95

4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ .......................................................................... 98

4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 102

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan .......................... 102

4.3.2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ....................................................... 105

4.3.3. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ .................................................. 105

KẾT LUẬN .................................................................................................. 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD Cán bộ tín dụng

CIC (Credit info) Trung tâm Thông tin tín dụng

Ngân hàng NH

Ngân hàng NH

Ngân hàng nhà nƣớc NHNN

Ngân hàng nông nghiệp NHNN

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Ngân hàng Trung ƣơng NHTW

Rủi ro tín dụng RRTD

Tổ chức tín dụng TCTD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn ................................................................. 52

Bảng 3.2: Dƣ nợ cho vay tại chi nhánh ........................................................... 54

Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ................................ 60

Bảng 3.4: Số liệu thống kê nợ quá hạn 2012 - 2014 ....................................... 61

Bảng 3.5. Nợ quá hạn các năm 2012 - 2014 theo thời hạn vay ...................... 62

Bảng 3.6. Nợ quá hạn các năm 2012 - 2014 theo các thành phần kinh tế ...... 63

Bảng 3.7. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh........................... 64

Bảng 3.8. Bảng tiêu chí sử dụng để chấm điểm tín dụng của doanh

nghiệp trên hệ thống IPICAS 2 mạng nội bộ .................................. 67

Bảng 3.9. Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp ................... 68

Bảng 3.10. Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp ......... 68

Bảng 3.11. Rủi ro do tác động từ môi trƣờng bên ngoài ................................ 77

Bảng 3.12 Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng ................................. 77

Bảng 3.13. Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng ................................ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Mô hình NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy ................................... 50

Hình 3.2: Tổng dƣ nợ theo kỳ hạn nợ qua các năm (2012-2014) ................... 56

Hình 3.3: Tổng dƣ nợ theo thành phần kinh tế qua các năm (2012-2014) ..... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đứng

trƣớc tình trạng khó khăn về tài chính do những khoản cấp tín dụng khó đòi.

Vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đang là rủi ro lớn nhất của nền kinh

tế Việt Nam. Nhiều ngân hàng đã bị đặt vào tình trạng giám sát đặc biệt do tỷ

lệ nợ xấu quá cao. Đứng trƣớc tình hình đó, đòi hỏi các NHTM phải có biện

pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có

thể những nguy cơ tiềm ẩn gây ra thiệt hại cho ngân hàng hay khách hàng.

Là một chi nhánh nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn (Agribank), Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy là một

trong bốn Chi nhánh ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trong những

năm qua cũng nhƣ các Ngân hàng khác, tốc độ tăng trƣởng tín dụng nhanh

nhƣng khả năng quản trị rủi ro chƣa cao. Điều đó đã dẫn đến nợ xấu của

Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy đã tăng một cách nhanh chóng: năm

2012 tổng số tiền trích DPRR là 6.561 triệu đồng, đến năm 2014 số trích

DPRR tăng lên 8.012 triệu đồng,… (theo báo cáo tổng kết các năm 2012,2014

của Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy) ảnh hƣởng nghiêm trọng đến

hoạt động của ngân hàng. Việc quản lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra trong

hoạt động tín dụng là mục tiêu cao nhất Agribank chi nhánh huyện Thanh

Thủy đặt ra trong giai đoạn này.

Vì lý do trên, việc tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu hoạt động quản lý

rủi ro tín dụng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn nhằm hạn chế tối đa những rủi

ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Thanh

Thủy.Đây cũng chính là lý do học viên chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”

làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và đánh

giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao

công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và góp phần làm rõ các vấn đề mang tính chất lý luận về

tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,

các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và nguyên nhân của rủi ro

tín dụng qua các năm từ 2012 - 2014 của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

- Đề xuất đƣợc các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là rủi ro tín dụng của các Ngân

hàng thƣơng mại.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh, thực trạng rủi

ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy - Tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi thời gian: Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn

đƣợc thu thập tại NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ trong thời

gian 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

- Phạm vi nội dung: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều

loại rủi ro, nhƣng rủi ro tín dụng là rủi ro chính, vì vậy trong đề tài nghiên cứu

tác giả chỉ giới hạn trong phạm vi xem xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng

không thu hồi đƣợc nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi.

4. Đóng góp khoa học của luận văn

Tín dụng đƣợc coi nhƣ một đòn bẩy trong nền kinh tế, muốn kinh tế

xã hội phát triển, thì hoạt động tín dụng cần phải đƣợc thúc đẩy. Trong

những năm gần đây, nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp nhằm khuyến khích

các doanh nghiệp vay vốn phát triển. Và một mối quan tâm đối với các

ngân hàng là kiểm soát đƣợc hiệu quả tín dụng, quản lý đƣợc những rủi ro

tín dụng đã và sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Đề tài nghiên cứu mang ý nghĩa

kinh tế lớn đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh

Phú Thọ - Chi nhánh huyện Thanh Thủy nói riêng và toàn bộ hệ thống

ngân hàng thƣơng mại nói chung.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có

kết cấu gồm 04 chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng tại ngân hàng

thƣơng mại.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HẠN CHẾ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài

ngƣời. Trƣớc Mác nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục

đích đƣa ra một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng nhƣ luận giải cho đƣợc bản

chất của tín dụng. Những quan điểm đƣa ra không hoàn toàn giống nhau song

họ có đƣợc sự thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy

sinh giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay thông qua một hình thái vật chất là

hàng hoá hoặc tiền tệ. Nói cách khác tín dụng là việc sử dụng vốn của ngƣời

khác (hàng hóa hoặc tiền tệ) trên cơ sở cam kết có hoàn trả cả gốc và lãi.

Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mƣợn một lƣợng giá trị

giữa ngƣời sở hữu và ngƣời sử dụng để sau một thời gian ngƣời sở hữu

(ngƣời cho vay) sẽ thu về một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đó, các nhà kinh tế học

sau Mác đã đi sâu luận giải nhằm hoàn chỉnh khái niệm tín dụng.

Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó bên cho vay

chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo

thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho

bên vay khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 2 quốc hội khóa 10

ngày 12/12/1997, đƣợc sửa đổi bổ xung năm 2011 thì “Cấp tín dụng là việc

TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và

các nghiệp vụ khác”. Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là

ngƣời cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cƣ. Với tƣ cách là

tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn

của các tổ chức kinh tế, các thƣơng nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào

hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận

cho chính mình.

1.1.2. Phân loại Tín dụng ngân hàng

1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm,

thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động và

phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân

- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5

năm; đƣợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,

mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín

dụng này đƣợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở

rộng sản xuất với quy mô lớn

1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng

- Tín dụng vốn lƣu động: đƣợc sử dụng để hình thành vốn lƣu động của

các tổ chức kinh tế nhƣ cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho

sản xuất…

- Tín dụng vốn cố định: đƣợc sử dụng để hình thành tài sản cố định.

1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

- Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho

các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lƣu thông

hàng hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học

tập của sinh viên.

Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình

thức tín dụng khác.

1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể tín dụng

- Tín dụng thƣơng mại:

+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đƣợc biểu hiện dƣới

hình thức mua bán chịu hàng hóa.

+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,

đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc hàng hóa của mình.

- Tín dụng ngân hàng:

+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với

các doanh nghiệp và cá nhân.

+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tƣ, hàng hóa,

trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia

cấp vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín

dụng tiêu dùng cá nhân.

- Tín dụng Nhà Nƣớc:

+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nƣớc biểu hiện là ngƣời đi vay,

ngƣời cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nƣớc ngoài.

+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nƣớc là bù đắp khoản bội chi

ngân sách.

1.1.2.5. Căn cứ vào đối tượng trả nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó ngƣời đi vay

cũng là ngƣời trực tiếp trả nợ.

- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó ngƣời đi vay và

ngƣời trả nợ là hai đối tƣợng khác nhau.

1.1.2.6. Căn cứ vào tính chất của khoản vay

- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng

hóa, vật tƣ tài sản tƣơng đƣơng đảm bảo.

- Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có

hàng hóa, vật tƣ, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với

các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở

mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất đƣợc mở rộng và

ngày càng hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.

- Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế

là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt

động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.

Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và

lƣu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc

đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh

hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lƣu thông hàng hoá ra đời và

đƣợc mở rộng xã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ

chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trƣng của một ngân hàng.

Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt

động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách

mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại

nhu cầu là ngƣời thừa vốn cho vay để hƣởng lãi và ngƣời thiếu vốn đi vay để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngƣợc nhau nhƣng cũng

chung một đối tƣợng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều

thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết

rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trƣờng nhƣ thế

nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết đƣợc hiện tƣợng thừa

vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối

lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất,

kinh doanh...

Thứ hai, tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản

xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy

nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng

phạm vi quy mô sản xuất.

Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phƣơng tiện tiền tệ

tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phƣơng tiện hoạt động kinh doanh

có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tƣ, lao động và các nguồn lực

sẵn có khác đƣa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lƣu thông hàng

hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn

một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn

lƣu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản

xuất đƣợc liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc

đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh

tế phát triênr nhanh chóng.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và

củng cố chế độ hoạch toán kinh tế.

Đặc trƣng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức

Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay

khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín

dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp

phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng

quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy

các doanh nghiệp phải tự vƣơn lên thông qua các hoạt động của mình, một

trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.

Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có

hiệu quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát

chặt chẽ quá trình sử dụng vốn để nó đƣợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra

doanh lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày

càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.

Thư tư, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan

hệ kinh tế đối ngoại.

Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ

kinh tế với thị trƣờng thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trƣớc đây

nay đã nhƣờng chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế

với các nƣớc trên thế giới.

Một quốc gia đƣợc gọi là phát triển thì trƣớc hết phải có một nền kinh tế

chính trị ổn định, có vị thế trên thị trƣờng quốc tế, có một lƣợng vốn lớn trong

đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một

trong những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau bằng các hoạt động

tín dụng quốc tế nhƣ các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ

chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày

càng tăng trong hoạt động ngoại thƣơng và số thành viên tham dự hoạt động

ngaỳ càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết.

Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có

hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác nhƣ giá cả, chất lƣợng sản phẩm,

dịch vụ, thƣơng mại... đã vƣợt ra khỏi phạm vi của một nƣớc ra phạm vi của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành

thị trƣờng khu vực và thị trƣờng thế giới, tạo ra bƣớc phát triển mới trong quan

hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nƣớc với nhau. Nhƣ vậy các hình thực thanh

toán cũng sẽ đa dạng hơn nhƣ thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC...

mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho

nó an toàn và hiệu quả. Chất lƣợng của hoạt động tín dụng ngoại thƣơng là cơ

sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thƣơng mại, tạo điều kiện cho quá trình

lƣu thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi

của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thƣơng.

1.2. Rủi ro tín dụng

1.2.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của rủi ro tín dụng

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của

Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ

hoặc trả không đúng hạn theo cam kết cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn

đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là rủi ro liên quan

trực tiếp đến chất lƣợng tín dụng và hiệu quả của hoạt động Ngân hàng.

1.2.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, mọi hoạt động đều phải đối

mặt với một số loại rủi ro chủ yếu sau:

* Rủi ro thanh khoản:

Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại xảy ra khi NHTM không có đủ,

hoặc mất khả năng chi trả cho ngƣời gửi tiền. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ

sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.Rủi ro này xảy

ra khi ngân hàng lập kế hoạch dự trữ không chính xác, hoặc do ngân hàng

nắm giữ nhiều tài sản có khó chuyển đổi, các khoản cho vay không thu hồi

đƣợc theo hợp đồng dẫn đến kế hoạch dự trữ bị phá vỡ. Do biến động của nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

kinh tế, chính trị, xã hội tác động tới tâm lý ngƣời gửi làm khách hàng ồ ạt rút

tiền gây mất khả năng chi trả của khách hàng.

* Rủi ro tín dụng:

Là rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín

dụng là nguy cơ, là mức độ mất mát, thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải

gánh chịu do vô số những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau cả về

phía ngân hàng, khách hàng và các yếu tố khác thuộc về môi trƣờng hoạt

động kinh doanh.

* Rủi ro về lãi suất:

Rủi ro lãi suất là những thiệt hại về tài chính do sự biến động về lãi suất

mà ngân hàng phải gánh chịu. Khi lãi suất biến động theo hƣớng bất lợi cho

ngân hàng, tiền lãi thu đƣợc từ ngƣời vay không đủ bù đắp lãi huy động vốn.

Rủi ro lãi suất có nguyên nhân từ sự không cân xứng về kì hạn giữa tài sản có,

và tài sản nợ. Chẳng hạn, khi ngân hàng huy động các tài sản nợ có thời hạn

ngắn mà đầu tƣ vào tài sản có thời hạn dài thì khi lãi suất thị trƣờng biến động

tăng lên NHTM bị thiệt hại và chịu rủi ro lãi suất.

* Rủi ro ngoại hối:

Là thiệt hại gây ra cho NHTM do sự biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ

và ngoại tệ.Ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro ngoại hối trong khi thực hiện

các nghiệp vụ ngoại tệ khác nhau nhƣ mua bán ngoại tệ hoặc cho vay bằng

ngoại tệ.

* Rủi ro vốn:

Là loại rủi ro phát sinh do ngân hàng không duy trì đủ số vốn cần thiết

theo yêu cầu pháp lý và yêu cầu mở rộng, phát triển kinh doanh.

Những loại rủi ro nói trên là rủi ro tài chính, gắn liền với bản cân đối tài

chính của NHTM. Ngoài những loại này, các NHTM còn phải đối mặt với

nhiều loại rủi ro khác nhƣ: rủi ro quản lý (do tham ô, do thiếu năng lực tổ

chức, năng lực cán bộ yếu kém, chế độ lƣơng bổng không hợp lý); rủi ro môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

trƣờng(do những thay đổi bất lợi vê pháp lý và quy chế, về kinh tế và cạnh

tranh); Rủi ro phân phối (do những bất cập về tác nghiệp, hệ thống kỹ thuật,

triển khai sản phẩm mới)…

1.2.1.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng

- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt

động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là đƣơng nhiên trong hoạt động ngân hàng.

Các NHTM cần phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-

lợi nhuận nhằm tìm ra cơ hội đạt đƣợc những lợi ích xứng đáng với mức rủi

ro mà mình phải chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động và phát triển tốt nếu nhƣ

mức rủi ro là hợp lý, kiểm soát đƣợc và nằm trong phạm vi khả năng nguồn

tài chính và năng lực tín dụng của mình.

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Nó xảy ra sau khi NHTM giải

ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình

trạng thông tin bất cân xứng nên NHTM thƣờng ở vào thế bị động. NHTM

thƣờng đƣợc biết thông tin sau hoặc thông tin không chính xác về những khó

khăn, thất bại của khách hàng và do đó thƣờng có các ứng phó không kịp thời.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể

hiện ở sự đa dạng và phức tạp trong nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, cũng

nhƣ diễn biến, hậu quả khi nó xảy ra.

1.2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng

Khi rủ i ro tín du ̣ng xảy ra s ẽ làm ảnh hƣởng xấu đến rất nhiều chủ thể.

Đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động

đến cả nền kinh tế.

* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng

Việc không thu hồi đƣợc nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn

vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải

chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình

để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến quy mô hoạt động

của các NHTM.

Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài

chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn

của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy

ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống

ngân hàng.

* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng

Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân

hàng thì họ gần nhƣ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và

thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn

chế hơn khi rủ i ro tín du ̣ng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.

Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi đƣợc

khoản tiền gửi và lãi nếu nhƣ các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.

* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế , là kênh

thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức , doanh nghiệp và cá nhân trong nền

kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế.

Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh

hƣởng xấu đến khả năng tăng trƣởng của nền kinh tế.

Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn

dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tiêu

cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nƣớc.

1.2.3. Cách thức nhận dạng rủi ro tín dụng

Một số mô hình để đánh giá rủi ro tín dụng Nhằm nhận diện và đƣa ra

các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro một cách hiệu quả, các ngân hàng

thƣơng mại có thể sử dụng các mô hình sau:

1.2.3.1. Mô hình định tính

Việc một ngân hàng thƣơng mại đánh giá xác suất rủi ro của khách

hàng vay để có cơ sở định giá các khoản vay có chính xác hay không phụ

thuộc vào lƣợng thông tin về khách hàng mà ngân hàng thu thập đƣợc. Các

yếu tố định tính bao gồm nhóm yếu tố liên quan đến khách hàng vay và nhóm

yếu tố liên quan đến thị trƣờng.

a. Nhóm yếu tố liên quan đến đến khách hàng vay

Uy tín khách hàng vay thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng, uy

tín này đƣợc đánh giá cao nếu trong lịch sử, họ luôn thực hiện đúng các cam

kết trong hợp đồng vay. Cơ cấu vốn của khách hàng: Thể hiện thông qua các

tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ vay,…. Ví dụ, nếu tỷ số vốn tự có/vốn

vay càng nhỏ thì khả năng tự chủ của khách hàng càng thấp, rủi ro nhiều hơn.

Sự biến động của thu nhập khách hàng: Bất cứ sự biến động bất thƣờng nào

trong thu nhập của khách hàng cũng là dấu hiệu cảnh báo rủi ro, nhất là sự sụt

giảm thu nhập. Chính vì vậy, những khách hàng có các khoản thu nhập

thƣờng xuyên ổn định sẽ đƣợc đành giá cao hơn về mặt an toàn hơn là những

khách hàng hay có sự biến động trong thu nhập.

b. Nhóm yếu tố liên quan đến chu kỳ kinh tế:

Chu kỳ kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích kỹ chu kỳ kinh

tế để xác định đƣợc giai đoạn nào nên đầu tƣ vào ngành nghề nào để hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

chế rủi ro. Mức lãi suất vay: Một khách hàng sẵn sàng chấp nhận vay với

bất kỳ lãi suất nào (cho dù rất cao) cũng là một dấu hiệu cảnh báo rủi ro

mà ngân hàng cần lƣu ý.

1.2.3.2. Mô hình định lượng

Mô hình định tính đƣợc xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín

dụng, tuy nhiên, mô hình này gây tốn kém nhiều thời gian phân tích mà lại

mang tính chủ quan (phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và đạo đức của cán

bộ thẩm định). Do đó, hiện nay các ngân hàng thƣơng mại chủ yếu phân tích

hồ sơ vay bằng các mô hình có thể lƣợng hoá đƣợc rủi ro tín dụng, cụ thể là

các mô hình tiếp tục đƣợc phân tích tiếp theo đây.

a. Mô hình điểm số Z

Mô hình điểm số Z này do E.I.Altman thiết lập để cho điểm tín dụng

đối với các công ty sản xuất tại Mỹ, mô hình này đƣợc thiết lập phụ thuộc

vào: chỉ số các yếu tố tài chính của khách hàng vay, tầm quan trọng của các

yếu tố này trong việc xác định xác suất mất khả năng thanh toán của khách

hàng vay. Cụ thể, mô hình đƣợc mô tả nhƣ sau:

ZZ = 1.2XX1 + 1.4XX2 +3.3XX3 + 0.6XX4 + 1.0XX5

Trong đó: X1 = tỷ số „vốn lƣu động ròng/tổng tài sản‟

X2 = tỷ số „lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản‟

X3 = tỷ số „lợi nhuận trƣớc thuế và tiền lãi/tổng tài sản‟

X4 = tỷ số „thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn‟

X5 = tỷ số „doanh thu/tổng tài sản‟

Điểm Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp. Nếu Z thấp hoặc là một số

âm là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ rủi ro vỡ nợ cao. Cụ thể:

Z <1.8: Khách hàng có khả năng rủi ro tín dụng cao

1.8  Z  3: Không xác định đƣợc

Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

b. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Đối với các hồ sơ vay tiêu dùng nhƣ vay mua xe hơi, trang thiết bị gia

đình, bất động sản,…, các ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng mô hình

điểm số tín dụng tiêu dùng để xử lý cho điểm hồ sơ vay. Các yếu tố quan

trọng trong mô hình này bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản,

số ngƣời phụ thuộc, giá trị tài sản sở hữu, tuổi đời, thời gian làm việc,… Mô

hình này thƣờng sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục. Mỗi hạng mục đƣợc cho

điểm từ 1 đến 10. Ƣu điểm của mô hình này là loại bỏ đƣợc yếu tố chủ quan

trong xét duyệt, giảm thời gian xét duyệt và ra quyết định tín dụng nhƣng vẫn

có nhƣợc điểm là 16 không thể tự điều chỉnh nhanh chóng cho phù hợp với

những thay đổi trong đời sống kinh tế xã hội.

c. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng

Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro này là mô hình dựa trên các yếu tố thị

trƣờng để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thƣởng rủi ro chấp

nhận” gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay tín dụng ngân hàng

đối với khách hàng vay với cùng mức độ rủi ro. Mô hình này chủ yếu đánh

giá về: xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn ngắn hạn, xác suất vỡ nợ của

công cụ nợ kỳ hạn dài hạn. Tuy nhiên, để áp dụng đƣợc mô hình này còn phụ

thuộc vào chính sách tín dụng cũng nhƣ độ chính xác của các thông tin mà

ngân hàng nhận đƣợc.

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

Hoạt động quản lý ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý rủi ro tín

dụng trong ngân hàng nói riêng mang tính tổng hợp cao, liên quan tới tất cả

các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Vì thế có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng

tới hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, tuy nhiên về cơ bản gồm có nhóm các

nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng hay từ phía khách hàng và nhóm nhân tố

khách quan từ môi trƣờng vĩ mô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan

Thứ nhất, sự biến động không dự kiến của các yếu tố thuộc môi trƣờng

vĩ mô nhƣ chiến tranh, biến động chính trị, thiên tai,... Các yếu tố thuộc môi

trƣờng vĩ mô có tác động hệ thống đến tất cả các chủ thể trong nền kinh tế

nên nó tác động tới hoạt động ngân hàng trên nhiều phƣơng diện và theo

nhiều hƣớng khác nhau. Với đặc thù của ngành ngân hàng mang tính nhạy

cảm cao nên các biến động của môi trƣờng vĩ mô có thể gây nên những tác

động to lớn. Vì vậy một ngân hàng hoạt động trong điều kiện môi trƣờng kinh

doanh hƣờng biến động nhiều thì yêu cầu đối với hoạt động quản trị phải càng

cao, đặc biệt là trong công tác phòng ngừa và tài trợ rủi ro tín dụng.

Thứ hai, các quy định trong chính sách tiền tệ Hoạt động của ngân hàng

chịu sự điều tiết trực tiếp và gián tiếp từ chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia.

Do đó, chính sách tiền tệ và sự thay đổi của các quy định trong chính sách

tiền tệ của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn mà các ngân hàng cần có sự điều

chỉnh trong hoạt động quản trị cũng nhƣ các hoạt động tác nghiệp cụ thể.

Thứ ba, sự phát triển của hệ thống thị trƣờng và đặc biệt là thị trƣờng tài

chính Việc triển khai các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và việc sử dụng các

công cụ thị trƣờng trong quản trị ngân hàng nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào

sự phát triển của hệ thống thị trƣờng, đặc biệt là thị trƣờng tài chính. Tùy theo

sự phát triển và tính hiệu quả của thị trƣờng mà mỗi ngân hàng lựa chọn cho

mình những phƣơng pháp quản trị khác nhau đảm bảo tính khả thi của các công

cụ đƣợc lựa chọn và tính hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Thứ tư, các quy định của pháp luật Hoạt động của ngân hàng liên quan

đến hầu hết các hoạt động trong nền kinh tế nên tính hoàn thiện và tính hợp lý

trong các quy định của các hệ thống văn bản pháp lý đều tác đông tới hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

động của ngân hàng và cần phải đƣợc xem xét trong việc đề xuất và tổ chức

thực thi các chính sách nói riêng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nói

chung. Hệ thống pháp lý đối với hoạt động quản trị nói chung, đối với hoạt

động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại nói riêng là những chỉ

dẫn cơ bản cho các cấp lãnh đạo ngân hàng hoạch định các công tác quản lý

rủi ro tín dụng của mình.

Thứ năm, sự phát triển và hỗ trợ của các kênh cung cấp thông tin về

khách hàng. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và của công

tác quản lý rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào việc thu thập thông tin về khách

hàng. Bất cứ ngân hàng nào cũng có những hạn chế về nhân sự, trình độ công

nghệ,... để có thể thu thập thông tin về khách hàng một cách toàn diện và chính

xác. Bên cạnh đó, thông tin về mỗi đối tƣợng khách hàng rất đa dạng nên cần

phải có sự hỗ trợ của các kênh thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách

chuyên nghiệp để hỗ trợ cho hoạt động quản trị của ngân hàng.

1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

a. Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng

Thứ nhất, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng các

cấp Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả công tác quản lý rủi ro

tín dụng của ngân hàng, bởi mọi chính sách và việc thực thi các chính sách đó

điều phải thông qua cán bộ ngân hàng các cấp. Để công tác quản lý rủi ro tín

dụng đạt hiệu quả cao đặt ra yêu cầu cao về trình độ của các cấp cán bộ ngân

hàng: Đối với lãnh đạo cấp cao cần phải có khả năng quản lý, khả năng tổ

chức và phân cấp hoạt động, khả năng tổng hợp và phân tích để có thể hệ

thống các thông tin về mọi hoạt động của hệ thống. Từ đó đặt ra chiến lƣợc

phát triển, đƣa ra và tổ chức thực hiện các chính sách đó. Đối với cán bộ ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

hàng trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần có khả năng

tổ chức hoạt động, khả năng điều hành, khả năng nhận biết, đánh giá các rủi

ro trong hoạt động. Đối với nhân viên ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín

dụng ngân hàng cần phải có khả năng đánh giá các rủi ro liên quan tới từng

đối tƣơng khách hàng. Cán bộ ngân hàng luôn phải đề cao đạo đức nghề

nghiệp liên hàng đầu, nếu điều này bị vi phạm gây nên rủi ro tác nghiệp và

những hậu quả to lớn đối với ngân hàng.

Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng Đối

với hoạt động của NHTM, rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng có liên

quan đến mọi hoạt động của ngân hàng. Do đó đặt ra yêu cầu đối với công tác

quản trị rủi ro phải đƣợc tổ chức thật chặt chẽ và có hệ thống, có sự phân cấp

và phân quyền nhiệm vụ cũng nhƣ trách nhiệm cụ thể đối với các cấp và các

bộ phận trong ngân hàng. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng phải đảm

bảo sự giám sát và kiểm soát đối với mọi hoạt động trong toàn hệ thống cũng

nhƣ có thể đánh giá và nhận định những rủi ro tiềm ẩn trong tƣơng lai. Một

ngân hàng có bộ máy quản lý rủi ro tín dụng khoa học, hệ thống và có tính tổ

chức cao giúp ngân hàng đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng một cách

nhanh chóng, kịp thời cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp hạn chế và tài trợ rủi ro

tín dụng. Đó là cơ sở đảm bảo cho mọi hoạt động của ngân hàng có hiệu quả

Thứ ba, công nghệ ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng Công nghệ ngân

hàng hiện đại là một trong những đòi hỏi quan trọng hàng đầu để hỗ trợ hoạt

động quản trị đạt hiệu quả. Với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm hiện đại,

khoa học thì mọi hoạt động thu thập và xử lý thông tin có thể đƣợc thực hiện

một cách nhanh chóng, chính xác, từ đó giúp cho việc ra quyết định của các

cấp lãnh đạo kịp thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

Thứ tư, chính sách tín dụng và quy trình tín dụng Hiệu quả hoạt động

của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào việc ngân hàng có đề xuất và thực thi

một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chặt chẽ, hợp lý hay không.

Mọi bất hợp lý trong chính sách tín dụng và quy trình tín dụng đều có thể dẫn

tới những tổn thất cho ngân hàng và gây khó khăn cho công tác quản trị ngân

hàng. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đƣợc cụ thể hóa thông qua chính sách

tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng.

Thứ năm, tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng Hệ

thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng đối với công tác quản trị ngân

hàng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Nó quyết định tính chính

xác và tin cậy của thông tin trong nội bộ hệ thống ngân hàng. Hệ thống kiểm

soát nội bộ phải đƣợc tổ chức một cách hệ thống và có sƣ phân cấp phân

quyền giữa bộ phận quản lý và bộ phận điều hành, đảm bảo tính độc lập trong

hoạt động.

Thứ sáu, tính đồng bộ trong thực thi các quy định và khả năng liên kết

giữa các phòng ban, các chi nhánh hay giữa các cấp trong cùng một hệ thống

ngân hàng Các chính sách và quy định của ngân hàng phải đƣợc thực thi một

cách đồng bộ, nhất quán, tránh sự chồng chéo giữa các cấp và giữa các bộ

phận. Giữa hội sở chính và các chi nhánh, cũng nhƣ giữa các phòng ban phải

có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Từ đó tạo điều kiện cho các nguồn thông tin

đƣợc tập trung và tạo hiệu quả hoạt động cao nhất cho toàn hệ thống.

Thứ bảy, lĩnh vực kinh doanh và đối tƣợng khách hàng chủ yếu của

ngân hàng Các ngân hàng hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực khác nhau sẽ

có các đặc thù khác nhau và đo đó có những rủi ro trọng yếu khác nhau. Từ

đó trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của mình, mỗi ngân hàng cần xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

định những tác nhân trọng yếu gây nên rủi ro tín dụng và hoạch định chính

sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp.

Thứ tám, năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng Năng

lực tài chính và năng lực cạnh tranh của một ngân hàng đƣợc thể hiện ở quy mô

vốn chủ sở hữu, thị phần, mạng lƣới chi nhánh,... Một ngân hàng có năng lực

tài chính và năng lực cạnh tranh mạnh có thể dễ dàng tham gia vào các hoạt

động mang tính sinh lời cao nhƣng chứa dựng nhiều rủi ro vì họ có thể dễ dàng

chống đỡ với các thay đổi của môi trƣờng hoạt động. Do đó, đây là một yếu tố

quan trọng góp phần quyết định hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng

của một ngân hàng, đặc biệt là khâu kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng.

b. Các nhân tố chủ quan từ phía khách hàng nhận tín dụng

Thứ nhất, nhu cầu tín dụng và thái độ trách nhiệm của khách hàng đối

với việc sử dụng và trả nợ ngân hàng Nhu cầu tín dụng của khách hàng quyết

định chính sách tín dụng của ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng cần đƣợc

xem xét trƣớc tiên khi phân tích tín dụng và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.

Thứ hai, các đặc điểm của khách hàng về lĩnh vực ngành nghề, quy mô,

năng lực tài chính,... Tính chất đặc thù của từng lĩnh vực ngành nghề và thị

trƣờng hoạt động cũng nhƣ các yếu tố về năng lực tài chính, năng lực quản lý

của từng đối tƣợng khách hàng quyết định mức độ rủi ro tín dụng của khoản tiền

vay. Vì vậy trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng cần xem xét

các đặc điểm của khách hàng để đƣa ra các chính sách quản trị phù hợp.

Thứ ba, trình độ và ý thức trách nhiêm của khách hàng trong việc cung

cấp và đảm bảo tính chính xác của các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu

cầu Công tác quản lý rủi ro tín dụng đòi hỏi phải đánh giá và giám sát hoạt

động sử dụng vốn của khách hàng thƣờng xuyên, mà nguồn thông tin quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

trọng nhất là thông tin do chính khách hàng cung cấp. Tuy nhiên độ chính xác

và tin cậy của các thông tin này lại phụ thuộc vào khả năng và ý thức trách

nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp các thông tin đó.

1.3. Hạn chế RRTD của NHTM

1.3.1. Khái niệm về hạn chế RRTD

Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là một cách phòng ngừa và hạn

chế rủi ro một cách tốt nhất cho ngân hàng. Nhìn cách khác, khả năng tự đề

kháng rủi ro thể hiện năng lực “chịu đựng đƣợc rủi ro” ở mức độ nhất định của

ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Vì kinh doanh hàm chứa rủi ro nên chủ

thể kinh doanh luôn phải chấp nhận bắt buộc một số rủi ro nào đó. Rủi ro càng

lớn thì lợi nhuận càng cao, nên khi “khống chế” đƣợc các rủi ro lớn (thông qua

cá hoạt động quản lý rủi ro nên thiệt hại gây ra đƣợc giảm thiểu) chủ thể kinh

doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận. Giữ vững và nâng cao khả

năng tự đề kháng rủi ro của mình là cách thức để có thể tiếp nhận và vô hiệu

hoá các rủi ro lớn, từ đó tối đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh. Khi khả năng tự

đề kháng rủi ro của mình là cách thức có thể tiếp nhận và vô hiệu hoá các rủi ro

lớn, từ đó vô hiệu hoá đƣợc lợi nhuận trong kinh doanh. Khi khả năng tự đề

kháng rủi ro của chủ thể kinh doanh không đủ sức “ngăn cản” những rủi ro lớn,

thì tác hại rủi ro sẽ diễn ra. Trong trƣờng hợp này, nếu biết kết hợp nhận dạng

rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề ra biện pháp giải quyết rủi ro, sẽ giúp hoạt

động phòng chống rủi ro đạt hiệu quả. Nhƣ vậy khả năng tự đề kháng rủi ro

đƣợc xem nhƣ dào cản thứ nhất, ngăn không cho rủi ro xâm nhập, còn việc

nhận dạng rủi ro, đánh giá và đề ra biện pháp quản lý rủi ro là rào cản thứ hai,

hạn chế tác hại của các rủi ro đã lọt qua rào cản thứ nhất. Nguyên lý “phòng

bệnh hơn chữa bệnh” đƣợc thể hiện là vậy.

1.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng thương mại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Đƣơng đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi khi hƣớng tới mục

tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. Muốn thu đƣợc lợi nhuận phải quản lý hoặc hạn

chế đƣợc rủi ro. Có 3 biện pháp mang tính nguyên tắc thƣờng đƣợc áp dụng

để giảm mức rủi ro:

+ Đa dạng hoá rủi ro: Có nghĩa là hƣớng các hoạt động cho vay đến đa

dạng mà các hậu quả của các hoạt động cho vay đó không liên quan đến nhau

chặt chẽ, giúp loại trừ một số rủi ro. Đa dạng hoá càng làm lợi nhuận khi các

khoản cho vay hay các hoạt động tín dụng khác hƣớng về các hậu quả có quan

hệ đối nghịch nhƣơng việc đa dạng hoá lúc nào cũng có thể diễn ra dể dàng.

+ Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhƣng cũng nhiều

lợi nhuận nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho

các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro (nhƣ công ty bảo hiểm) bằng việc

mua bảo hiểm, hoặc chung lƣng gánh chịu rủi ro hoặc bán rủi ro. Trong hoạt

động cho vay. Ngân hàng có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu từ

chối cho vay ngân hàng sẽ mất khách, vì thế các ngân hàng thƣờng thực hiện

 Mua bảo hiểm cho vay.

 Cho vay đồng tài chợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho

chuyển rủi ro dƣới nhiều hình thức nhƣ:

 Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng

vay một khác hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay nhiều rủi ro .

chịu đựng rủi ro. Trong trƣờng hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có

thể chịu nổi nếu rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ “bán” khoản vay cho ngân hàng

lớn hơn hoạc một trung gian tài chính khác để hƣởng hoa hồng phí.

+ Tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay. Các quyết định cho vay

đua ra trên cơ sở thiếu thông tin thƣờng dẫn đến hậu quả là không chắc chắn.

Nếu có nhiều thông tin về khoản vay hơn, ngân hàng sẽ dự đoán tốt hơn, và có

thể giảm thiểu rủi ro. Vì thông tin ngày nay cũng là hàng hoá có giá trị, nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

muốn có nó chúng ta phải bỏ ra một số chi phí. Ở các nƣớc, ngân hàng có thể

mua thông tin về các khoản vay ở các tổ chức hoặc các công ty tƣ vấn có uy tín.

+ Nâng cao trình độ tín dụng:

Trình độ cán bộ tín dụng quyết định đến việc khoản vay đó có đƣợc an

toàn và có hiệu quả hay không vì thế mà việc nâng cao trình độ cán bộ tín

dụng đồng nghĩa cho vay đƣợc giảm thiểu rủi ro hơn.

Trong những kỹ thuật giảm thiểu hoặc hạn chế rủi ro nêu trên, các biện

pháp chuyển rủi ro, bán rủi ro hoặc chung lƣng gánh chịu rủi ro là hƣớng

chuyển giao toàn bộ hoặc một phần rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu

đựng rủi ro, các chủ thể này bằng chức năng đặc biệt của mình có thể triệt tiêu

rủi ro hoặc giảm chúng xuống mức tối thiểu.

1.3.3. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

1.3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý

Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hƣớng cho cán bộ

Ngân hàng, những ngƣời làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tƣ.

Chính sách này đƣợc xây dựng khoa học, cẩn thận thông suốt từ trên xuống

dƣới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình,

tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh. Một chính sách tín

dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng

thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trƣờng kinh tế. Chính

sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lƣợng các khoản cho vay của Ngân hàng.

Một chính sách tín dụng tốt gồm các yếu tố cơ bản:

- Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan

trọng nhƣ: Cân đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tín an toàn,

mục tiêu đạt thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng nhƣ tính

an toàn trong hoạt động vay vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

- Xác định rõ ràng chiến lƣợc thực hiện: Ngân hàng thƣờng xác định tỷ

lệ phần trăm các khoản cho vay theo đối tƣợng, theo thời hạn, theo vị trí địa

lý… để đạt đƣợc mức độ đa dạng hóa nhƣ Ngân hàng mong muốn.

- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia

vào quá trình ra quyết định cho vay: Chính sách tín dụng cần quy định cụ thể

trách nhiệm của Ban giám đốc, bộ phận chức năng và quyền hạn của phòng

ban và cán bộ tín dụng. Tính đồng bộ, hệ thống trong hoạt động sẽ tạo ra sự

nhịp nhàng, tránh chồng chéo cũng nhƣ bỏ sót.

- Đƣa ra các tiêu thức tín dụng: Một chính sách tín dụng tốt phải quy

định điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận đƣợc, những yếu tố cần

xem xét quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả

của công tác triển khai tín dụng sau này cũng nhƣ khả năng hoàn vốn của

khách hàng.

- Xác lập các phƣơng pháp kiểm soát: Chính sách tín dụng cần quy

định lịch trình kiểm soát các khoản vay, quy định báo cáo các vấn đề có liên

quan với các cấp quản lý Ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ƣu thế của

công nghệ trong hoạt động kiểm tra.

1.3.3.2. Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng

Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, và

rủi ro thì luôn cùng chiều với lợi nhuận dự kiến. Vì vậy, rủi ro tín dụng luôn

tồn tại trong nghiệp vụ của Ngân hàng cấp tín dụng. Nhƣng nhƣ thế không có

nghĩa là biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng cũng là nguyên nhân làm giảm

lợi nhuận. Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng tỷ lệ cho vay trong cơ cấu sử dụng

vốn. Một trong những giải pháp cho bài toán lợi nhuận-rủi ro của Ngân hàng

là sử dụng biện pháp chuyển rủi ro giữa các Ngân hàng.

- Đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có những khách

hàng có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một Ngân hàng không đủ

hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

khách hàng không trả đƣợc nợ. Thông thƣờng trong trƣờng hợp này các ngân

hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ

rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Đối với các hợp đồng đồng tài trợ,

quá trình thẩm định dự án cũng nhƣ việc đánh giá chất lƣợng các khoản vay

sẽ chặt chẽ hơn, chính xác hơn do đó sẽ làm giảm tới mức thấp nhất rủi ro tín

dụng. Nhờ việc hợp tác, các Ngân hàng thƣơng mại có thể phát huy thế mạnh

của mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động đồng tài trợ đƣợc an toàn, hiệu

quả và hạn chế đƣợc rủi ro. Trong trƣờng hợp xấu nhất, rủi ro xảy ra, thì hậu

quả của nó đƣợc phân tán giữa các chủ thể nên tổn thất mà một ngân hàng

phải gánh chịu là nhỏ so với khi ngân hàng đó đứng ra cho vay toàn bộ dự án.

- Mua bảo hiểm bảo an tín dụng khi cho vay: Khi gặp các hoạt động

nhiều rủi ro nhƣng cũng nhiều thuận lợi, có thể hạn chế rủi ro bằng cách

chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro, bằng cách mua

bảo hiểm cho vay.

- Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng

chịu đựng rủi ro. Trong trƣờng hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng có thể

khó chịu nổi rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho một ngân

hàng khác hoặc trung gian tài chính chấp nhận rủi ro để hƣởng hoa hồng phí.

1.3.3.3. Xếp hạng rủi ro tín dụng

Xếp hạng rủi ro tín dụng là cách ƣớc tính chính thức tín dụng từ trƣớc

đến nay của cá nhân hay công ty.

Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng giúp phân loại theo mức độ rủi ro

tƣơng ứng với nguyên nhân phát sinh. Điều này cho phép ngân hàng thƣơng

mại xác định chính xác hơn những đặc điểm của danh mục cho vay, xác suất

xuất hiện các khoản vay xấu. Các hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng thƣờng

xem xét hiện trạng tài chính và khả năng hoàn trả của ngƣời vay, giá trị hiện

tại và thanh khoản của tài sản đảm bảo, các nội dung khác liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

ngƣời vay- những dấu hiệu giúp đánh giá triển vọng thu hồi gốc và lãi. Đặc

biệt yếu tố về dòng tiền tƣơng lai của khách hàng ngày càng đƣợc xem là yếu

tố quan trọng nhất.

Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng đƣợc xem xét và cập nhật phù hợp

với thông tin thu thập đƣợc. Việc xếp hạng cụ thể đối với các khoản vay lớn,

độ phức tạp cao, rủi ro cao hoặc các khoản tín dụng có vấn đề cần đƣợc xem

xét định kỳ.

Tóm lại, các ngân hàng cần định kỳ thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng

cho khách hàng, đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức

phân bổ dự phòng, điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho

phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trƣớc hạn

nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thƣờng ảnh hƣởng

đến khả năng thu hồi nợ vay.

1.3.3.4. Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro

Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng thƣờng phát mại tài sản đảm bảo

tín dụng của khách hàng, đồng thời sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất.

Ngân hàng phải thƣờng xuyên phân loại tài sản theo các nhóm:

- Tín dụng dƣới tiêu chuẩn:

- Tín dụng có vấn đề:

- Tổn thất tín dụng:

Tổng tổn thất tín dụng đối với Ngân hàng đƣợc tính theo quy tắc

chung là:

- Lấy dƣ nợ nhóm “ Tín dụng dƣới tiêu chuẩn”nhân với hệ số 0.20 ”

- Lấy dƣ nợ nhóm “ Tín dụng có vấn đề” nhân với hệ số 0.50”

- Lấy dƣ nợ nhóm “ Tổn thất tín dụng” nhân với hệ số 0,100”

Cộng kết quả của các nhóm lại ta tính đƣợc “Tổng tổn thất tín dụng”

đối với Ngân hàng. Nếu tổng tổn thất tín dụng lớn hơn quỹ dự trữ tổn thất tín

dụng và vốn cổ phần của ngân hàng, thì nhà quản trị kinh doanh ngân hàng có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

thể phải thay đổi chính sách cho vay hay có kế hoạch bổ sung quỹ dự trữ tín

dụng và vốn cổ phần.

Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín

dụng bị tổn thất. Qua đó, giúp ngân hàng tránh đƣợc trƣờng hợp khó khăn về

tài chính trong hoạt động có thể dẫn đến đổ vỡ. Tại Việt Nam hiện nay, việc

trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng đƣợc thực hiện theo quyết định của

Ngân hàng Nhà Nƣớc.

1.3.3.5. Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn

Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh

doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng dự

kiến. Khi xem xét tài sản đảm bảo các ngân hàng cần chú ý một số điểm sau:

- Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ đƣợc đảm bảo. Bởi

bảo đảm tín dụng không những là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng mà còn

nâng cao ý thức của khách hàng trong việc trả nợ. Vì vậy, nếu giá trị của tài

sản bảo đảm nhỏ sẽ làm cho ngƣời vay có động cơ không trả nợ.

- Tính lỏng của tài sản phải cao. Tức là tài sản phải có sẵn thị trƣờng

tiêu thụ, khả năng chuyển đổi của tài sản sang tiền mặt dễ dàng. Tính lỏng của

tài sản sẽ ảnh hƣởng đến thời gian, chi phí của Ngân hàng.

- Có cơ sở pháp lý đầy đủ để ngƣời cho vay có quyền về xử lý tài sản.

1.3.3.6. Phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thƣờng

lớn và chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của nó của nó ngày càng nhỏ do sự

cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, vì thế chỉ cần một số ít khoản vay

không thu đƣợc sẽ làm cho toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng bị mất và họ đối

mặt với nguy cơ phá sản. Nhận dạng các nguồn rủi ro có thể xảy ra và lƣợng

hóa nó là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay của

ngân hàng. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn, phân tích tài chính doanh

nghiệp đƣợc xem là công cụ hữu hiệu để nhận dạng và đánh giá nguy cơ xảy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

ra rủi ro đối với món vay. Phân tích sự biến đổi các khoản mục sẽ giúp cho

ngân hàng xác định đƣợc các vấn đề đang phát sinh tại doanh nghiệp để có cơ

sở đƣa ra những dự báo triển vọng về tình hình tài chính tƣơng lai. Những

khoản mục ngân hàng cần làm rõ chủ yếu nằm trên bảng cân đối kế toán và

báo cáo thu nhập.

- Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu: Thông tin từ bảng cân đối kế

toán và báo cáo thu nhập thƣờng đƣợc bổ sung bằng phân tích các hệ số tài

chính. Để thấy rõ những vấn đề của doanh nghiệp nhƣ hiệu quả sử dụng các

nguồn lực, khả năng kiểm soát chi phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng

trang trải chi phí tài chính, khả năng thanh toán khả năng sinh lợi.…Ngân

hàng cần chú trọng phân tích các hệ số tài chính sau: hiệu suất sử dụng các

nguồn lực, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lợi, khả năng thanh

toán, đòn bẩy tài chính.

- Phân tích phƣơng án tài chính dự tính: Ngân hàng chú trọng đánh giá

phƣơng án tài chính dự tính cũng nhƣ các điều kiện tài chính của doanhnghiệp

trong tƣơng lai. Nó sẽ giúp ngân hàng nhận biết đƣợc khả năng sinh lợi, nhu

cầu vay, khả năng trả nợ và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng

lai. Vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm khi đánh giá phƣơng án tài chính này

là tính khả thi của phƣơng án mà doanh nghiệp đề xuất.

Nhƣ vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trả lời đƣợc câu hỏi

“Liệu ngân hàng có gặp phải rủi ro nếu nhƣ ngân hàng chấp nhận hợp tác với

doanh nghiệp không?” Việc đánh giá rủi ro này là khá khó khăn, phụ thuộc

vào trình độ năng lực cũng nhƣ tính nhạy bén, linh hoạt của ngƣời phân tích.

Tuy nhiên, 3 rủi ro mà ngân hàng cần đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân

hàng xem xét nguy cơ rủi ro xảy ra, để đƣa ra các biện pháp phòng ngừa và

hạn chế rủi ro tín dụng.

1.3.3.7. Sử dụng các công cụ phái sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

Hiện nay, bên cạnh các biện pháp truyền thống để kiểm soát rủi ro tín

dụng, các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới còn sử dụng phổ biến các công

cụ phái sinh chuyển giao rủi ro tín dụng.

Sử dụng các hợp đồng phái sinh để chuyển giao rủi ro tín dụng, nghĩa

là các nhà quản lý rủi ro sẽ tập trung vào việc chuyển giao rủi ro tín dụng từ

một ngân hàng sang ngân hàng đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp đồng

phái sinh tín dụng. Đặc điểm chung của những công cụ quản lý rủi ro này là

chúng giữ nguyên tài sản có trên sổ sách kế toán của những tổ chức khởi tạo

ra những tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần rủi ro tín dụng có sẵn

trong những tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt đƣợc

những mục tiêu nhƣ: Các ngân hàng khởi tạo có phƣơng tiện để chuyển giao

rủi ro tín dụng mà không cần phải bán tài sản có đó đi; khi việc bán tài sản có

làm suy yếu mối quan hệ của một ngân hàng với khách hàng, thì việc chuyển

giao tín dụng sẽ cho phép ngân hàng vẫn duy trì đƣợc mối quan hệ của một

ngân hàng với khách hàng đó.

Hoán đổi tín dụng (Credit Swap)

Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng

phái sinh là hợp đồng hoán đổi tín dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa

thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín

dụng của mỗi bên. Việc các bên tham gia hợp đồng tín dụng giúp các ngân

hàng nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân

hàng hoạt động trong những thị trƣờng khác nhau.

Đặc điểm thanh toán bất ngờ của hợp đồng hoán đổi tín dụng gần giống

với những đặc điểm thƣờng gắn với hợp đồng bảo hiểm. Nhƣ vậy, ngƣời mua

bảo hiểm đối với rủi ro tín dụng bằng cách chi trả các khoản thanh toán định

kỳ theo một tỷ lệ % cố định của mệnh giá khoản tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng

dự kiến xảy ra, ví dụ nhƣ ngƣời vay vỡ nợ, ngƣời bán bảo hiểm chi trả một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

khoản thanh toán để bù đắp cho phần tổn thất tín dụng đã đƣợc bảo hiểm.

Ngƣợc lại ngƣời mua bảo hiểm không phải chi trả khoản tiền nào cả.

Giả sử rủi ro tín dụng đƣợc xác định là vỡ nợ, một hợp đồng hoán đổi

tín dụng có thể đƣợc hình thành. Để rễ hình dung ta xét ví dụ, một ngân hàng

(ngƣời thụ hƣởng) nắm giữ một khoản vay đƣợc xếp hạng tín dụng A, có lãi

suất thả nổi đƣợc trả 2% nhiều hơn so với mức lãi suất tham chiếu. Ngƣời

nắm giữ khoản nợ này ký kết hợp đồng hoán đổi tín dụng để bảo hiểm đối với

rủi ro tổn thất tín dụng do ngƣời vay vỡ nợ. Ngƣời nắm giữ khoản nợ này là

ngƣời mua bảo hiểm. Giả sử trả 0.1% mỗi kỳ cho ngƣời bán bảo hiểm. Nếu

ngƣời vay vỡ nợ, ngƣời bán bảo hiểm sẽ phải trả một khoản thanh toán đƣợc

xác định từ trƣớc. Ngƣợc lại, ngƣời mua bảo hiểm không phải trả bất kỳ một

khoản thanh toán nào. Khoản thanh toán này bù đắp phát sinh khi ngƣời vay

vỡ nợ. Các hợp đồng dẫn xuất có thể đƣợc hình thành theo nhiều cách, ví dụ

nhƣ thanh toán một khoản cố định khi ngƣời vay vỡ nợ hoặc khoản thanh toán

phải tƣơng đƣơng với những khoản tổn thất.

Hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit options)

Hợp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ của ngân hàng

trƣớc những tổn thất trong trị giá tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí

vay vốn cao hơn khi chất lƣợng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Hợp đồng

này đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu nhƣ các khoản cho vay

này giảm giá đáng kể hoặc không đƣợc thanh toán. Nếu nhƣ khách hàng vay

vốn trả nợ nhƣ kế hoạch, ngân hàng sẽ thu đƣợc những khoản thanh toán nhƣ

dự tính và hợp đồng quyền chọn sẽ không đƣợc sử dụng. Nhƣ vậy, ngân hàng

sẽ mất toàn bộ phí trả trên hợp đồng quyền.

Hợp đồng quyền chọn cũng có thể đƣợc sử dụng để bảo vệ ngân hàng

trƣớc rủi ro chi phí vay vốn tăng do chất lƣợng tín dụng của ngân hàng giảm.

1.3.4. Biện pháp khắc phục khi rủi ro xẩy ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

Rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ

với những thông tin bất cân sứng trong nền kinh tế thị trƣờng. Vì thế khi rủi

ro xảy ra các ngân hàng cho vay phải có biện pháp khắc phục để hoạt động

kinh doanh của mình đƣợc tiếp diễn. Các biện pháp đó là:

Đảo nợ: Là những khoản vay có thời hạn đã đến hạn nhƣng khách hàng

hiện tại không có khả năng tài chính để trả nợ nên ngân hàng cho vay và

khách hàng ngồi lại với nhau đƣa ra biện pháp đảo nợ để biến các khoản nợ

đến hạn đó thành khoản nợ kỳ hạn khác với các điều kiện thoả thuận giữa

ngân hàng cho vay và khách hàng.

Giảm nợ: Là những khoản vay của khách hàng trong hạn hoặc đến hạn

nhƣng khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng nhƣ thiên tai, lũ lụt, hạn hán

hay các đại dịch nhƣ H5N1…làm cho khách hàng rơi vào tình trạng tài chính

yếu kém không thể trả đầy đủ những món vay. Ngân hàng cho vay có thể

giảm một phần trong khoản vay để tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ

cho ngân hàng cho vay.

Xoá nợ: Đây là những khoản vay của khách hàng đang trong hạn hoặc

hết hạn, ngân hàng đã sử dụng 2 biện pháp trên nhƣng khách hàng không thể

trả nợ hay cùng với chính sách chỉ định của chính phủ xoá nợ cho những đối

tƣợng khách hàng gập rủi ro mà không thể khắc phục lại đƣợc nhƣ lũ cuốn, lũ

quét, động đất, sóng thần… nhằm ổn định xã hội, ổn định đời sống cho nhân

dân và những đối tƣợng gập rủi ro không thể chống cự này.

1.4. Cơ sở thực tiễn của việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại một số NHTM Việt Nam

1.4.1.1. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của HD Bank

HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện

thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng

dành cho 4 đối tƣợng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh

doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

đƣợc chất lƣợng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng nhƣ lƣợng hóa tín

dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lƣợng tín dụng hiệu quả

và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã đƣợc kiểm soát ở

mức dƣới 1%/năm

Đồng thời, HDBank đã xây dựng đƣợc khối quản trị rủi ro và kiểm soát

tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro,

Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng

ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín

thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng nhƣ: rủi

ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ,

quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ

tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh

chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín

nhiệm và hài lòng cho khách hàng.

1.4.1.2. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của Vietinbank

Trƣớc xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc, thể chế tín

dụng đã có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi

suất khung và đến nay là lãi suất thoả thuận; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín

dụng thƣơng mại; bổ sung các nghiệp vụ tín dụng mới; mở rộng đối tƣợng tiếp

cận tín dụng; trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các NHTM….

Bƣớc phát triển chính sách tín dụng của VietinBank là quá trình kế

thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi

trƣờng kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh

chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phƣơng pháp quản lý tiên tiến… Giá

trị cốt lõi là chuyển từ tƣ duy bao cấp sang tƣ duy tín dụng thị trƣờng. Theo

đó tín dụng đã hƣớng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên

đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro.

VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn

hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa

tăng cƣờng khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên

cứu tham mƣu ban hành chính sách tín dụng đƣợc tách biệt với chức năng

quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm

định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi,

quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn

đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ

đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.

Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trƣởng tín dụng

linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình

trạng tăng trƣởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tƣợng cấp

tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã đƣợc thiết lập, có ƣu tiên cho các

khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực

then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách

hàng, phƣơng án, dự án kinh doanh, tăng cƣờng biện pháp quản lý tín dụng đối

với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.

Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31%

đến nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập, đáp ứng đƣợc các nhu cầu

vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tƣợng khách hàng,

mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền

vay…. đƣợc điều chỉnh theo hƣớng tích cực. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao

và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính

sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong

quá trình thực hiện. Hoạ động tín dụng đƣợc diễn ra thống nhất trong toàn hệ

thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín

dụng, cũng nhƣ các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng

quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng đƣợc hƣởng lợi các sản phẩm

tín dụng nhƣ nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị đƣợc quyền chủ động thực

hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị, Tổng giám

đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trƣờng, chất lƣợng

hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh

nghiệm quản lý của ngƣời đƣợc uỷ quyền.

1.4.1.3. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của VIB

Tại VIB, cơ cấu quản trị đƣợc xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị

(HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lƣợc và Ban điều

hành là ngƣời thực thi chiến lƣợc, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dấn đến

mâu thuẫn về quyền lợi. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập nhƣ Ủy ban tín

dụng độc lập, đƣợc Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham

gia, không chỉ giúp HĐQT nắm vững đƣợc tình hình thực tế về tình hình tín

dụng mà còn đảm bảo tính minh bạch, chất lƣợng tín dụng tại VIB.

Trên thực tế, quản lý rủi ro tại Việt Nam thƣờng phải đối mặt với vấn

đề có quá ít hoặc quá nhiều dữ liệu nhƣng không phù hợp cho quá trình phân

tích đánh giá cơ hội hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục vấn đề này, tại VIB

có những phòng ban chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn

vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ. Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ ( Đợn vị kinh

doanh - Đơn vị quản lý - Kiểm toán nội bộ) giúp VIB tăng cƣờng vài trò quản

lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói riêng và của toàn hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

thống nói chung, đồng thời phòng ngừa lỗ hổng do các hình thức rủi ro gây ra

nhƣ: chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố. Hiện tại, VIB đang dần dần thay

đổi văn hóa của quản trị rủi ro từ “kiểm soát” sang “hợp tác” mà không ảnh

hƣởng đến chất lƣợng rủi ro tín dụng.

1.4.2. Bài họ c kinh nghiệ m đ ố i vớ i NHNo&PTNT chi nhánh

huyệ n Thanh Thủ y

Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng về hạn chế rủi ro tín dụng, có

thể rút ra một số bài học cho NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT chi

nhánh huyện Thanh Thủy nhƣ sau:

Một là, đối với NHNo&PTNT Việt Nam, cần tạo hành lang pháp lý cho

sự ra đời của các Ngân hàng Bảo lãnh, các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi

ro. Những tổ chức này sẽ góp phần tăng cƣờng các biện pháp, giải pháp trong

hoạt động tài trợ rủi ro đồng thời góp phần phát triển đầy đủ các thị trƣờng.

Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Đảm

bảo tính độc lập trong xử lý các khoản cho vay giữa Cán bộ tín dụng (cán bộ

khách hàng), cán bộ quản lý nợ với cán bộ quản lý rủi ro tín dụng, cán bộ

thẩm định. Tùy theo quy mô của chi nhánh, cấp chi nhánh cũng cần phải có

đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng chuyên trách.

Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện. Đổi mới luôn là

một yêu cầu để theo kịp với thực tiễn; thông qua đổi mới dần từng bƣớc tiến

tới cải tổ toàn diện đối với các yếu tố có ảnh hƣởng tác động đến năng lực

quản trị rủi ro bao gồm hoạch định và xây dựng chiến lƣợc, mục tiêu và chính

sách quản trị rủi ro. Việc chuyển đổi mô hình tín dụng này phải theo từng giai

đoạn và có lộ trình cụ thể, phù hợp với tình hình hoạt động và đặc thù từng

ngân hàng. Ví dụ trong thời gian đầu thực hiện chuyển đổi mô hình, các ngân

hàng thƣơng mại chƣa thể thực hiện ngay việc tập trung toàn bộ hồ sơ lên bộ

phận thẩm định tâp trung ở trụ sở chính kiểm soát do nguồn lực còn hạn chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Điển hình là nguồn lực con ngƣời có thể có đủ về số lƣợng nhƣng chƣa đủ về

chất lƣợng, cán bộ chƣa quen với môi trƣờng làm việc, tính chất công việc

cũng nhƣ quy trình mới. ngoài ra hệ thống công nghệ thông tin của các ngân

hàng có thể chƣa đáp ứng đƣợc những đòi hỏi mới.

Bốn là, xây dựng thị trƣờng mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân

hàng. Thị trƣờng mục tiêu đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích các bƣớc sau:

(1) nhận dạng thị trƣờng tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm...) dựa

vào tổng quan của các thành viên tham gia thị trƣờng; (2) liệt kê đƣợc các cơ

hội trong thị trƣờng đó; (3) theo dõi đƣợc môi trƣờng kinh doanh, đánh giá

đƣợc vị trí của ngân hàng trên mỗi thị trƣờng và theo đó điều chỉnh đƣợc thị

trƣờng mục tiêu; (4) miêu tả đƣợc các yếu tố chất và lƣợng của khách hàng

mục tiêu trên mỗi thị trƣờng.

Năm là, thƣờng xuyên đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức cho cán bộ. Để

nâng cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm định RRTD,

cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bƣớc xây dựng đội ngũ chuyên gia về

quản trị RRTD vì theo kinh nghiệm của Vietinbank thì không có phƣơng pháp

phân tích phức tạp, hiện đại nào có thể thay thế đƣợc kinh nghiệm và đánh giá

của chuyên môn về quản trị rủi ro.

Sáu là, chú trọng hơn việc đầu tƣ và nâng cấp hệ thống công nghệ

thông tin. Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt

động ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin là rất

nhanh, do đó cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tƣ và nâng cấp hệ thống

công nghệ thông tin nhằm phục vụ tích cực hơn cho việc phân tích, đánh giá,

đo lƣờng RRTD, thực hiện chấm điểm tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, giám

sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm khách hàng. Ngoài ra

hệ thống công nghệ này hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động tín dụng: từ khâu luân

chuyển, lƣu trữ hồ sơ giữa chi nhánh và hội sở chính, đến khâu tác nghiệp về

giải ngân, thu nợ, nhập/xuất tài sản bảo đảm cũng nhƣ hình thức của quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

định tín dụng, họp online thay vì họp trực tiếp, giải trình hồ sơ ký thông qua

hệ thống điện tử, chữ ký điện tử thay vì chữ kí giấy.

Bảy là, cân nhắc giữa lợi ích thu đƣợc và chi phí. Việc xây dựng và

triển khai mô hình tín dụng theo thông lệ quốc tế đòi hỏi tốn kém nhiều thời

gian và chi phí. Tùy điều kiện của mình mà các ngân hàng có hƣớng đi và lộ

trình riêng. Ngoài ra cần linh hoạt trong việc áp dụng chính sách đối với

khách hàng. Hay nói cách khác từng khách hàng thì Ngân hàng nên có cách

ứng xử khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh Thủy - Tỉnh Phú Thọ diễn ra

nhƣ thế nào?

- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh

Thủy - Tỉnh Phú Thọ?

- Cần có những giải pháp nào để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh

Thủy - Tỉnh Phú Thọ?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Lý do chọn điểm nghiên cứu

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Phú Thọ - Chi

nhánh huyện Thanh Thủy đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu, đây là chi nhánh

cấp 2 của Ngân hàng No&PTTN, đặt tại thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh

Thủy, Phú Thọ nên có quy mô ở mức khá.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin sơ cấp: thông tin sơ cấp bao gồm các tài liệu tham khảo để

hình thành nên cơ sở lý luận nhƣ giáo trình, tài liệu tham khảo… liên quan tới

đề tài nghiên cứu. Đồng thời, tác giả tiến hành hỏi đáp một số cán bộ tín dụng

tại Ngân hàng để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của Ngân hàng.

Thông tin thứ cấp: Các tài liệu đƣợc thu thập tại các đơn vị nhƣ: Ngân

hàng nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ , Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy… Các

tài liệu thu thập đƣợc bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

- Các tài liệu thống kê liên quan đến hoạt động ngân hàng Agribank

chi nhánh huyện Thanh Thủy, công tác quản lý rủi ro tín dụng tại và đề án tái

cơ cấu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014.

- Các Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và phƣơng hƣớng nhiệm

vụ trong năm tiếp theo 2012-2014.

- Các quyết định, quy chế, văn bản do NHNN và Agribak ban hành.

- Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành ngân hàng.

Các tài liệu liên quan khác. Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu

thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa vào

những thông tin thu thập đƣợc tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng công

tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy, đồng

thời thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và cập nhật thông tin giúp

công tác điều tra hiệu quả hơn.

2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc chọn lọc, tính toán các chỉ tỉêu phù

hợp cho việc phân tích. Các công cụ ,kỹ thuật phân tích đƣợc xử lý trên Excel,

kết hợp phƣơng pháp mô tả để phản ảnh thực trạng công tác quản trị rủi ro tại

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ thông qua các số tuyệt đối, tƣơng đối đƣợc thể

hiện thông qua các bảng biểu, đồ thị và sơ đồ.

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

Trong đề tài này tác giả thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ

liệu nghiên cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ… để đánh giá tình hình

tăng, giảm các chỉ tiêu có liên quản đến hoạt động kinh doanh ngân hàng,

kết quả và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện

Thanh Thủy qua các năm 2012, 2013 và 2014. Dựa trên số liệu đƣợc cung

cấp từ các phòng nghiệp vụ liên quan, từ báo cáo tổng kết, đánh giá hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

năm về công tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, qua đó thấy đƣợc hiệu

quả kinh doanh và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Agribank chi

nhánh huyện Thanh Thủy.

2.2.4.2. Phương pháp so sánh

Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các ngân

hàng chi nhánh trong hệ thống ngân hàng để từ đó thấy đƣợc những ƣu điểm

cũng nhƣ những tồn tại của đơn vị. Nội dung cần so sánh là so sánh số liêu

đạt đƣợc qua các năm từ năm 2012 đến năm 2014.

Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng nhằm đánh giá xu hƣớng biến động

của các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn,… của kỳ

này so với kỳ trƣớc, của Chi nhánh Thanh Thủy với toàn hệ thống để nhằm

đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh. Biểu hiện bằng số: Số lần

hay phần trăm.

2.2.4.3. Phương pháp đồ thị

Đồ thị là phƣơng pháp chuyển hoá thông tin từ dạng số sang dạng đồ

thị. Trong đề tài, tác giả sử dụng đồ thị nhằm biểu thị một cách rõ nét một số

chỉ tiêu nghiên cứu. Đồ thị sẽ giúp cho ngƣời đọc dễ dàng tiếp cận và phân

tích thông tin.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Tổng số dư nợ cho vay qua các năm

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ phát triển của tín dụng qua từng giai đoạn,

từ đó biết đƣợc sự phát triển về mặt doanh số của dƣ nợ tín dụng.

+ Nếu tỷ lệ này > 1: Điều này đồng nghĩa với việc qui mô tín dụng của

Ngân hàng đƣợc mở rộng.

+ Nếu tỷ lệ này < 1: Quy mô tín dụng của năm sau thu hẹp so với năm trƣớc.

+ Nếu tỷ lệ = 1: Quy mô tín dụng của năm sau nhƣ năm trƣớc đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng của Ngân hàng trong việc đáp ứng

nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng cạnh tranh và uy tín của Ngân hàng

trong hoạt động tín dụng, do vậy nó là chỉ tiêu cần phải đƣợc xem xét một

cách kỹ lƣỡng trong mối liên hệ với chất lƣợng tín dụng.

- Tỷ lệ dƣ nợ cho vay/ tổng dƣ nợ:

Tỷ lệ này phản ánh dƣ nợ cho vay trên tổng dƣ nợ cho vay của Ngân

hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao có ý nghĩa là dƣ nợ cho vay củ ngân hàng đó

càng cao và đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển về lƣợng của hoạt động tín dụng.

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn

Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ

quá hạn sẽ phát sinh trong trƣờng hợp khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết,

ngƣời vay không có khả năng trả đƣợc nợ. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản

nợ này sẽ đƣợc xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dƣới tiêu

chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn…

Dƣ nợ quá ha ̣n - Tỷ lệ nợ quá ha ̣n = x 100% Tổng dƣ nợ cho vay

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu

hồi đƣợc.

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng

càng kém và ngƣợc lại.

Tỷ lệ nợ quá hạn năm N - Tốc đô ̣ giảm nơ ̣ quá ha ̣n = ( - 1) x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn năm N-1

2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu

Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả

năng không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do ngân hàng thẩm định

thiếu chính xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng,

doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ xấu sẽ phản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

ánh một cách rõ nét rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả

thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay.

Dƣ nơ ̣ xấu - Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dƣ nợ

Tỷ lệ nợ xấu năm N - Tốc đô ̣ giảm nơ ̣ nợ xấu = ( - 1 ) x 100% Tỷ lệ nợ xấu năm N-1

2.3.4. Tỷ lệ nợ khó đòi

Nợ khó đòi - Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng dƣ nợ

2.3.5. Tỷ lệ mất vốn

Dƣ nợ mất vốn - Tỷ lệ mất vốn = x 100% Tổng dƣ nợ

Dƣ nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao

thì thiệt hại cho Ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà

Ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. Thông thƣờng, tỷ lệ

mất vốn nếu lớn hơn 2% thì có nghĩa là chất lƣợng tín dụng có vấn đề.

2.3.6. Nhóm chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng

- Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = Lãi từ HĐ TD / Tổng lợi nhuận * 100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu

đồng do tín dụng đem lại.

- Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = Lãi từ TD / Tổng dƣ nợ BQ *100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của HĐTD, cho biết số lãi thu

đƣợc trên 100 đồng dƣ nợ là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ chất

lƣợng TD càng tốt.

2.3.7. Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

- Hiệu suất sử dụng vốn (H1) =Tổng dƣ nợ cho vay/Tổng nguồn vốn

huy động

Chỉ tiêu này phản ánh mối tƣơng quan giữa nguồn vốn huy động và dƣ

nợ cho vay trực tiếp khách hàng

- Hiệu suất sử dụng vốn(H2) = Tổng dƣ nợ cho vay/Tổng TS có

Chỉ tiêu H2 cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng

đƣợc sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng

2.3.8. Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập / Dƣ nợ

bình quân

Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100%

giá trị khoản vay. Nhƣ vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro

thì tỉ lệ này càng cao.

- Tỷ lệ xóa nợ = Nợ đƣợc xóa / Dƣ nợ BQ

Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Nhƣ vậy

nếu 1 ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng không tốt.

2.3.9. Nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro

- Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng theo quy định của

pháp luật

- Dƣ nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dƣ nợ

- Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế

- Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý..........

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo& PTNT CHI NHÁNH

HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy,

Tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội

3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Đƣợc tái lập từ ngày 01/09/1999, Thanh Thuỷ gồm 15 đơn vị hành

chính là huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam tỉnh Phú Thọ, cách thành phố

Việt Trì 50km; giáp Thủ đô Hà Nội mở rộng, cách thị xã Hoà Bình 20km; Về

địa giới hành chính, phía Bắc giáp huyện Tam Nông, phía Nam và Tây giáp

huyện Thanh Sơn, phía Đông giáp sông Đà và huyện Ba Vì (Hà Nội).

Huyện Thanh Thuỷ nằm dọc theo bờ tả sông Đà với tổng chiều dài là

32,5km; Tuy là một huyện miền núi, song Thanh Thuỷ có vị trí rất thuận lợi

về giao thông (cả về đƣờng bộ lẫn đƣờng thuỷ) mở ra khả giao lƣu văn hoá,

kinh tế với các huyện của tỉnh Phú Thọ, với các tỉnh phía Tây Bắc và đặc biệt

là với thủ đô Hà Nội.

Huyện Thanh Thuỷ có diện tích tự nhiên là 12.510,42 ha, đứng thứ 11

và chiếm 3,54% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Phú Thọ. Trong đó, đất nông

nghiệp 7942,02 ha, đất phi nông nghiệp 3.717,54 ha và đất chƣa sử dụng

850,86 ha. Đất của huyện Thanh Thuỷ gồm hai loại: đất đồng bằng và đất đồi

núi, đất đồng bằng chủ yếu là đất phù sa, còn đất đồi núi chủ yếu là đất nâu.

Thanh Thủy thuộc về tiểu vùng trung du của tỉnh Phú Thọ. Với kết cấu

địa lý, độ dốc từ Tây sang Đông, Địa hình của Thanh Thuỷ chia làm hai dạng

chủ yếu:

Địa hình đồng bằng phù sa: Đây là dải đất khá bằng phẳng, nằm dọc

bờ tả đê sông Đà và phần đất bồi tụ ngoài đê. Đây là vùng đất khá phì nhiêu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

rất thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây nông nghiệp ngắn ngày.

Địa hình đồi núi: Chủ yếu là núi thấp và đồi, gò có độ cao dƣới 400m, và có độ dốc từ 8-25o, địa hình này tập trung ở các xã phía Tây của huyện.

Đất đồi núi của huyện Thanh Thuỷ thích hợp cho việc trồng một số cây công

nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp.

Huyện Thanh Thủy có đặc điểm tự nhiên tƣơng đối thuận lợi, ảnh

hƣởng rất nhiều đến đặc điểm kinh tế xã hội của vùng.

3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ có hai nguồn khoáng sản có trữ lƣợng

tƣơng đối lớn là cao lanh, penpat, quặng sắt ở các xã Tân Phƣơng, La Phù,

Đào Xá, Sơn Thuỷ với diện tích 38,28 ha và chất lƣợng khoáng sản đƣợc

đánh giá là khá tốt. Đặc biệt nguồn nƣớc khoáng nóng ở các xã Bảo Yên, La

Phù. Đây là nguồn nƣớc vận động theo các khe đứt gãy sâu dƣới lòng đất tạo thành nƣớc khoáng sunlpát nóng dọc theo sông Đà với diện tích trên 1km2, trữ lƣợng gần 20 triệu m3 có nhiệt độ từ 37-45oC với các chất nhƣ Natri, Canxi,

Magie đặc biệt có nhiều hàm chất Radon rất phù hợp cho việc tắm ngâm,

phục hồi sức khoẻ và chữa bệnh (theo đánh giá thì đây là mỏ nƣớc khoáng tốt

nhất cả nƣớc). Bên cạnh đó, đất sét ở Đào Xá và cát ở Sông Đà cũng là nguồn

tài nguyên dồi dào của Huyện.

Giao thông thuỷ lợi: Trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ có hệ thống giao

thông khá tốt, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ. Hiện tại trên địa bàn huyện có

52km đƣờng tỉnh lộ rải nhựa chạy qua (đƣờng 316, 316b và 317, 317b, 317c);

Có 70 km đƣờng huyện lộ, trong đó có 45 km đã đƣợc rải nhựa; có 95 km

đƣờng liên thôn và nội thôn, một phần quan trọng cũng đã đƣợc bê tông hoá

hoặc nhựa hoá; có 507 km đƣờng thôn xóm nội đồng, trong đó có 89 km đạt

tiêu chuẩn đá dăm và cấp phối. Mạng lƣới giao thông trên địa bàn khá thuận

lợi cho việc đi lại của ngƣời dân, cũng nhƣ việc giao lƣu kinh tế giữa các xã

trong huyện và giữa huyện với bên ngoài. Ngoài đƣờng bộ, Thanh Thuỷ còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

có giao thông đƣờng thuỷ khá thuận lợi. Do có sông Đà chảy dọc theo chiều

dài của huyện, nên giao thông đƣờng thuỷ cũng đã đƣợc đầu tƣ phát triển.

Trên địa bàn huyện đã hình thành 10 bến đò qua lại hai bên sông và một số

bến bốc dỡ hàng hoá ven sông Đà. Tuy các bến qui mô còn nhỏ và trang thiết

bị còn thiếu, nhƣng nó cũng đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết nhu

cầu đi lại và trao đổi hàng hoá của ngƣời dân trên địa bàn.

Thƣơng mại du lịch: Nằm ở vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội, Hoà

Bình và các tỉnh miền Tây Bắc, cộng với địa hình đồi núi, đồng bằng, bãi bồi

và sông đã tạo nên cho Thanh Thuỷ một phong cảnh khá đẹp và thơ mộng với

các rừng cây, ruộng lúa, bãi ngô xanh biếc. Thêm vào đó, với bề dày lịch sử

truyền thống của mình, huyện Thanh Thuỷ có 26 di tích lịch sử đƣợc xếp

hạng, trong đó có 4 di tích quốc gia là: Tƣợng đài chiến thắng Tu Vũ, Đình

Đào Xá, Đền Tam Công, đền Lăng Sƣơng cùng nhiều lễ hội truyền thống đặc

sắc nhƣ rƣớc voi, lễ hội cồng chiêng. Đặc biệt là mỏ nƣớc khoáng nóng đã tạo

cho Thanh Thuỷ trở thành một khu du lịch hấp dẫn thu hút đƣợc nhiều khách

tới thăm quan và nghỉ dƣỡng.

Do có điều kiện tƣơng đối thuận lợi, đặc biệt là có khu du lịch nƣớc

khoáng nóng nên hệ thống các cơ sở kinh doanh thƣơng mại, du lịch, nhà

hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ phát triển khá nhanh, nhất là

ở các xã Bảo Yên, thị trấn Thanh Thủy, Hoàng Xá, Yến Mao, Thạch Đồng,

Đào Xá.

Cùng với hệ thống các cơ sở kinh doanh thƣơng mại, du lịch, nhà hàng,

khách sạn, thì hệ thống chợ nông thôn cũng đã đƣợc quy hoạch và xây dựng ở

các xã trong huyện.

Y tế Giáo dục: Có 85 % hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc hợp vệ sinh,

huyện có 1 trung tâm y tế và 01 bệnh viện đa khoa, đến nay mỗi trạm xá trong

huyện đều có 1 bác sỹ, 15 trạm đƣợc kiên cố hoá. Huyện Thanh Thủy đã hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

thành phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, hơn 100% trƣờng lớp

đƣợc kiên cố cao tầng, kiến thức của ngƣời dân ngày càng cao.

3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (viết tắt là

NHNo&PTNT) huyện Thanh Thủy đƣợc tái lập theo Quyết định số 1103/NH

ngày 24/12/1990 của NHNo Việt Nam. NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy có

trụ sở chính đóng tại Thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Tiền thân là PGD La Phù thuộc NHNo&PTNT huyện Tam Thanh cũ, Đến

ngày 01/10/1999 NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy đƣợc tái lập khi mà

huyện Tam Thanh đƣợc tách ra thành hai huyện Tam Nông và Thanh Thủy.

Và đƣợc nâng cấp lên chi nhánh cấp II đổi tên thành NHNo&PTNT huyện

Thanh Thủy (Nay là Ngân hàng loại III)

Từ ngày 01/10/1999 đến nay NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy đƣợc

chính thức hoạt động kinh doanh với danh nghĩa là chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Thanh Thủy hạch toán trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. Có

quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam,

có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản theo quy định của NHNo&PTNT

Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNo tỉnh. Từ

ngày thành lập đến nay, NHNo%PTNT huyện Thanh Thủy nhận thấy rõ trách

nhiệm của mình trong xây dựng và đổi mới đất nƣớc, mà trọng tâm là phát

triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông thôn cho huyện nhà.

NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy đã nhanh chóng khai thác các nguồn vốn

để đầu tƣ cho các thành phần kinh tế, trƣớc hết là đầu tƣ cho nông nghiệp,

nông thôn. Nhờ có đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm, tâm huyết với nghề

cùng với quyết sách táo bạo, sáng suốt của ban lãnh đạo Ngân hàng mà trong

suốt thời gian hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Thủy luôn hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

thành xuất sắc nhiệm vụ, là lá cờ đầu của tỉnh, xứng đáng là ngƣời bạn tin cậy

của mọi ngƣời dân và mọi tổ chức kinh tế của huyện nhà.

Để đứng vững, tồn tại và không ngừng phát triển từ khi mới thành lập

cho đến nay NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy đã chủ động mở rộng mạng

lƣới hoạt động, tăng thêm 02 phòng giao dịch về các xã trọng điểm, có tiềm

lực phát triển, đó là phòng giao dịch Hoàng Xá, phòng giao dịch Trung Nghĩa

nhằm giao dịch và đáp ứng tối đa nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần

kinh tế trên địa bàn huyện.

Là một Ngân hàng có quy mô hoạt động chƣa lớn, nhân sự còn hạn

chế, bởi vậy phƣơng châm hoạt động của Ngân hàng là gọn nhẹ, hiệu quả

và an toàn. Chính phƣơng châm này đã giúp chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Thanh Thủy tự hoàn thiện mình và luôn có đƣợc những kinh nghiệm

mới, vận dụng sáng tạo, dám nghĩ, dám làm để chi nhánh ngày càng phát

triển và kinh doanh có lãi.

3.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy,

Tỉnh Phú Thọ

Đến nay, sau quá trình phát triển cùng với đó là chuyển đổi, đào tạo,

tuyển dụng lại thì đến cuối năm 2014 NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy có

35 cán bộ trong đó số Đảng viên là 26 đồng chí, cán bộ đại học 30 đồng chí

chiến tỉ lệ 85.7%.

NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy tổ chức quản lý thực hiện theo

nguyên tác tập trung thống nhất, gồm bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp

vụ có phân cấp quản lý.

- Tại Hội sở NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy

- Tại 02 Phòng giao dịch

Điều hành NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy là một đồng chí Giám

đốc, 02 đồng chí Phó giám đốc là ngƣời giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp

chỉ đạo một số phòng chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Điều hành các phòng nghiệp vụ là Trƣởng phòng, mỗi phòng có một phó

phòng giúp việc.

Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT huyện

Thanh Thủy có 35 cán bộ.

Cán bộ đại học và trên đại học là 31 cán bộ chiếm 88.6% / tổng số cán bộ.

Cán bộ đƣợc bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên

môn, hoàn cảnh gia đình.... một cách phù hợp. Lãnh đạo Ngân hàng gồm có 1

Giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trƣởng, phó phòng đƣợc tổ chức

theo mô hình sau:

Hình 3.1. Mô hình NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy

Chức năng của các phòng ban

Phòng Kế hoạch, Kinh doanh

- Nghiên cứu, đề xuất chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc huy động vốn

tại địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hƣớng kinh

doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Thủy.

- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế

hoạch đến các Phòng giao dịch trực thuộc.

- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh của chi nhánh.

- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo

sơ kết, tổng kết.

- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng

No&PTNT huyện Thanh Thủy giao.

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

- Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê theo quy định của

NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.

- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,

quỹ tiền lƣơng của toàn chi nhánh.

- Tổng hợp lƣu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và

các báo cáo theo quy định.

- Thực hiện các khoản nộp NSNN.

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nƣớc.

- Thực hiện nghiệp vụ an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định.

- Quản lý sử dụng thiết bi thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh

doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.

Phòng Hành chính - Nhân sự

- Xây dựng chƣơng trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có

trách nhiệm thƣờng xuyên đôn đốc việc thực hiện các chƣơng trình đã đƣợc

Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.

- Xây dựng và triển khai chƣơng trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các

giao dịch trực thuộc. Trực tiếp làm thƣ ký tổng hợp cho Giám đốc Chi nhánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại

cơ quan.

- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành

chính, văn thƣ lễ tân, phƣơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy.

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định nghiệp vụ kinh doanh

theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam.

- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,

việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của nhà

nƣớc, ngành Ngân hàng.

Hai phòng giao dịch trực thuộc (PGD Hoàng Xá và PGD Trung Nghĩa)

NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy hiện có 2 Phòng giao dịch trực thuộc

nhiệm vụ chính của 2 Phòng giao dịch này là:

- Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh do Ban giám đốc ngân hàng

huyện giao và hạch toán theo quy định.

- Báo cáo kết quả kinh doanh và các nghiệp vụ theo tháng, quý và tổng

kết kết quả Kinh doanh hàng năm lên Ngân hàng huyện.

3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+/- tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

+/- tuyệt đối

Năm 2014 Năm 2013 Tỷ Tỷ trọng trọng (%) (%) 288,776 100 318,034 100 29,258 380,433 100

62,399

2,9 19,899 6,3 11,483 15,005

-4,894

8,416

3,9

Tông vốn huy động Trong đó Tiền gửi của Kho bạc Nhà nƣớc Tiền gửi của khách hàng 268,928 93,1 288,517 90,7 19,589 355,049 93,3 66,531

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

-3,185 38,801 22,435 316,247

43,163 225,764 7 111,828 80,787 30,610 429

39,978 248,199 7 245,071 144,896 100,413 213

39 315,069 193,207 121,403 458

-1,176 68,047

6

6

6

29

622

0,2

649

0,2

27

0,01

- 620

Tiền gửi KH trong nƣớc Tiền gửi tiết kiệm: Không kỳ hạn Có kỳ hạn: Dƣới 12 tháng Từ 12 - 24 tháng Từ 24 tháng trở lên Tiền gửi tổ chức tín dụng khác Phát hành giấy tờ có giá

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ các năm 2012 - 2014)

Với chiến lƣợc “đi vay để cho vay”, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh

Thủy đã không ngừng mở rộng hoạt động huy động vốn, coi huy động vốn là

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong

điều kiện có tính cạnh tranh cao giữa các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn.

Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, lãi suất đòn bẩy phù hợp,

làm tốt việc quảng bá, tiếp thị kết hợp với việc nâng cao chất lƣợng phục vụ.

Đặc biệt, chi nhánh còn áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào giao dịch,

đổi mới và nâng cao chất lƣợng phục vụ, phong cách giao dịch của nhân viên.

Kết quả đạt đƣợc:

Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng dần qua các năm. Cụ thể,

tổng nguồn vốn huy động tiền gửi năm 2012 là 288,776 triệu đồng. Năm 2013

là 318,034 triệu đồng. Năm 2014 là: 380,433 triệu đồng. Trong điều kiện

công tác huy động vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng

trên cùng địa bàn, thì đây là một cố gắng lớn của chi nhánh để đảm bảo khả

năng tự cân đối nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu thanh toán đối với các thành

phần kinh tế.

Trong cơ cấu huy động vốn, tiền gửi dân cƣ, luôn chiếm tỷ trọng lớn

nhất, luôn trên 93,1%, và tăng liên tục qua các năm. Năm 2012 là 268,928

triệu đồng chiếm 93,1%. Năm 2013 là 288,517 triệu đồng chiếm 90,7%, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

so với năm 2012 là 19,589 triệu đồng. Năm 2014 là 355,049 triệu đồng chiếm

93,3%, tăng so với cuối 2013 là 66,532 triệu đồng. Điều này cho thấy cấu trúc

huy động còn chƣa cân đối. Thực hiện khâu đột phá trong năm về tín dụng, đó

là: Mở rộng thị trƣờng, thị phần vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, đây là

thị trƣờng ổn định lâu dài của NHNN. Tuy xuất đầu tƣ nhỏ, lẻ nhƣng an toàn,

hệ số rủi ro thấp.

Nguồn vốn huy động từ Kho bạc Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng

chiếm tỷ trọng thấp, Năm 2012 nguồn vốn huy động Kho bạc Nhà nƣớc là:

8,416 đồng. Năm 2013 là: 19,899 triệu đồng, tăng 11,483 triệu đồng so với

năm 2012. Năm 2014 là 15,005 triệu đồng, giảm 4,894 so với năm 2013.

Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu ở nội tệ, tuy nhiên do bất ổn kinh tế vĩ mô

nên tốc độ không cao và không ổn định.

Về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: tăng mạnh ở các khoản tiền gửi có

kỳ hạn ngắn dƣới 12 tháng, đây là tín hiệu không tốt - Bởi sự gia tăng của

nguồn vốn này không tốt cho tài trợ trung và dài hạn, không chủ động trong

thanh khoản vì nguồn vốn huy động ngắn có tính chất không ổn định. Đây là

do sự tác động của yếu tố bất ổn nền kinh tế, sự thiếu lòng tin và tƣ tƣởng

chạy đua lãi suất …

3.2.2. Tình hình sử dụng vốn

Bảng 3.2: Dƣ nợ cho vay tại chi nhánh

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Tổng dƣ nợ Theo kỳ hạn nợ -Dƣ nợ ngắn hạn -Dƣ nợ trung & dài hạn Theo TPKT -Dƣ nợ DNNN -Dƣ nợ DNNQD

539,014 539,014 337,550 201,464 539,014 0 45,467

100 100 62,62 37,38 100 0 8,44

630,369 630,369 392,571 237,798 630,369 53,805

Tỷ trọng (%) 100 100 62,28 37,72 100 0 8,54

669,181 669,181 403,808 265,373 669,181 64,674

Tỷ trọng (%) 100 100 60,34 39,66 100 0 9,66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

-Dƣ nợ cá thể, HGĐ Theo loại tiền tệ -Dƣ nợ nội tệ -Dƣ nợ ngoại tệ Theo lĩnh vực -Dƣ nợ NN NT Theo loại nợ -Dƣ nợ nhóm 1 -Dƣ nợ nhóm 2 -Dƣ nợ nhóm 3 -Dƣ nợ nhóm 4 -Dƣ nợ nhóm 5

493,547 539,014 539,014 0 539,014 539,014 539,014 446,411 91,673 656 111 163

91,56 100 100 0 100 100 100 82,82 17,01 0,12 0,02 0,03

576,564 630,369 630,369 0 630,369 630,369 630,369 593,972 35,589 692 74 42

91,46 100 100 0 100 100 100 94,23 5,65 0,11 0,01 0,01

604,507 669,181 669,181 0 669,181 669,181 669,181 641,288 22,271 2,365 2,443 814

90,34 100 100 0 100 100 100 95,83 3,33 0,35 0,37 0,12

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ các năm 2012 - 2014)

Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn

trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng. Đây là nghiệp vụ hình thành từ huy động

vốn trong khách hàng. Do vậy ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả, nghĩa là cho

vay phải thu hồi đƣợc nợ để trả cho ngƣời gửi tiền và thu lãi để bù đắp chi phí.

Là một ngân hàng địa phƣơng phục vụ chính sách nông nghiệp nông

thôn trên địa bàn huyện Thanh Thủy, chịu sự cạnh tranh gay gắt của một số

ngân hàng thƣơng mại khác trên địa bàn, chi nhánh có những nỗ lực trong

hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Kết quả là:

Năm 2012 dƣ nợ tín dụng là 539,014 triệu đồng, Năm 2013 dƣ nợ tín

dụng là: 630,369 triệu đồng, Năm 2014 dƣ nợ tín dụng là: 669,181 triệu đồng.

Vậy, quy mô tín dụng của ngân hàng đang đƣợc mở rộng. Thị phần cho vay

tính đến 2014 là 669,181 triệu đồng, chiếm 8.57% tổng dƣ nợ trên địa bàn.

Điều này do cơ chế của Nhà nƣớc mở rộng cho vay, các thủ tục vay vốn thực

hiện nhanh gọn. Qua bảng 3.2 ta thấy: Dƣ nợ tín dụng chủ yếu tập trung vào

Hộ gia đình và cá thể. Đây là sự chỉ đạo, điều hành đúng đắn theo nhiệm vụ

kinh doanh của NHNN. Ngân hàng đã chủ động cân đối đủ vốn để đầu tƣ tín

dụng cho các nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn đƣợc Cấp ủy, chính quyền địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

phƣơng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tƣ, tăng trƣởng dƣ

nợ vào thị trƣờng, thị phần nông nghiệp nông thôn và nông dân đạt hiệu quả.

Hình 3.2: Tổng dư nợ theo kỳ hạn nợ qua các năm (2012-2014)

Phân tích tổng dƣ nợ theo kỳ hạn nợ, ta thấy: Dƣ nợ cho vay ngắn hạn

vẫn tiếp tục tăng và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dƣ nợ. Cụ thể: Dƣ nợ

ngắn hạn năm 2012 là 337,550 triệu đồng, chiếm 62,62 % tổng dƣ nợ, năm

2013 là 392,571 triệu đồng chiếm 62,28% tổng dƣ nợ và năm 2014 là 403,808

triệu đồng chiếm 60,34% tổng dƣ nợ. Còn dƣ nợ trung dài hạn vẫn tiếp tục

tăng nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn. Cụ thể: Dƣ nợ trung dài hạn năm

2012 là 201,464 triệu đồng, chiếm 37,38 % tổng dƣ nợ, năm 2013 là 237,798

triệu đồng chiếm 37,72% tổng dƣ nợ và năm 2014 là 265,373 triệu đồng

chiếm 39,66% tổng dƣ nợ. Ở đây ta thấy sự phân phối không đồng đều giữa

tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn vì Ngân hàng chủ yếu cho vay sửa nhà, và

các dự án nhỏ nên nhu cầu cho vay ngắn hạn quá lớn mà nguồn vốn của Ngân

hàng thì có hạn nên không đủ sức tài trợ cho các dự án lớn làm dƣ nợ cho vay

trung và dài hạn giảm nhƣng nó không làm ảnh hƣởng đến tổng dƣ nợ.

Qua tình hình phân tích tình hình cho vay tại chi nhánh, ta thấy chi

nhánh đang có dấu hiệu tích cực về hoạt động tín dụng của mình nhƣng nhìn

chung vẫn là tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ vì

ngắn hạn thì thời gian quay đồng vốn nhanh, ít rủi ro mang lại hiệu quả cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

cho Ngân hàng. Mặt khác, ta thấy tín dụng trung và dài hạn cũng đang có sự

tăng trƣởng. Ngân hàng đã mở rộng thị phần, chú trọng những dự án lớn

nhằm làm tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh.

Hình 3.3: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm (2012-2014)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, dƣ nợ cho vay DNNN là không có.

Nguyên nhân là do thành phần kinh tế Nhà nƣớc có hiệu quả hoạt động kinh

doanh chƣa cao nên Ngân hàng chọn lọc rất kỹ khi cho vay đối với thành

phần kinh tế này. Mặt khác, đây không phải là thành phần kinh tế mà Ngân

hàng chú trọng cho vay.

Hiện nay, nền kinh tế có những bƣớc phát triển mới trên con đƣờng

công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, khuyến khích các thành phần

kinh tế ngoài quốc doanh nhƣ công ty, doanh nghiệp phát triển, vì đây là

loại hình doanh nghiệp phổ biến trên địa bàn, hoạt động ngày càng có hiệu

quả. Chi nhánh đã chủ động tiếp cận, đầu tƣ, cung cấp vốn. Vì vậy, ngày

càng nhiều các công ty, doanh nghiệp đến chi nhánh để yêu cầu đƣợc vay

vốn nên dƣ nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đều tăng so với

các năm. Năm 2013 là 53,805 triệu đồng, tăng 8,338 triệu đồng, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

18,34% so với năm 2012. Năm 2014 là 64,674 triệu đồng, tăng 10,869 triệu

đông, tăng 20,2% so với năm 2013.

Đối với thành phần kinh tế cá thể, hộ gia đình: Cùng với sự tăng lên

của dƣ nợ thì dƣ nợ của thành phần kinh tế này cũng tăng lên theo các năm.

Năm 2013 là 576,564 triệu đồng, tăng 83,017 triệu đồng, tăng 16,82% so

với năm 2012. Năm 2014 là 604,507 triệu đồng, tăng 27,943 triệu đồng,

tăng 4,8% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng trƣởng dƣ nợ đối với

thành phần kinh tế này là do trong những năm qua, Ngân hàng đã khuyến

khích ngƣời dân đi vay dƣới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu chƣa

đến hạn, bên cạnh đó mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các hộ gia

đình vùng nông thôn, đến cán bộ công nhân viên....giúp họ cải thiện và

nâng cao đời sống, tạo điều kiện phát triển kinh tế gia đình dẫn đến dƣ nợ

cho vay theo thành phần kinh tế này tăng cao.

3.2.3. Hoạt động dịch vụ khác

Hoạt động cung cấp dịch vụ: Các ngân hàng hiện nay có xu hƣớng tăng

tỷ trọng nguồn thu từ phí dịch vụ, giảm dần nguồn thu truyền thống nhƣ cho

vay, nhằm đa dạng nguồn thu, giảm thiểu rủi ro. Với chính sách đa dạng hóa

các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển rộng mạng lƣới và áp dụng chính

sách ƣu đãi đối với khách hàng. Ban giám đốc chi nhánh đã tạo điều kiện cho

công tác khuyếch trƣơng các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lƣợng

phục vụ khách hàng nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ. Kết

quả, thu dịch vụ năm 2014 đạt: 1,880 triệu đồng, tăng 34.3% so với năm 2013

là 1.400 triệu đồng chiếm 5,83% trong tổng thu nhập.

Dịch vụ kinh doanh đối ngoại: Tính đến 31/12/2014,Thanh toán quốc

tế: Doanh số thanh toán hàng xuất là 1.002 ngàn USD, thị phần 1.6% trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

bàn. Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán 2.168 ngàn USD bằng 48% năm

2013. Hoạt động kiều hối: Doanh số chi trả 2.413 ngàn USD bằng 94% năm

2013. Thanh toán biên mậu: không phát sinh.

Dịch vụ thanh toán trong nước: Tính đến 31/12/2014, tổng doanh số

thanh toán qua ngân hàng 12.392 triệu đồng, trong đó tiền mặt là 6.023 triệu

đồng, không bằng tiền mặt là 6.369 triệu đồng.

Dịch vụ thẻ: Thẻ là lĩnh vực diễn ra sự cạnh tranh gay gắt của các

ngân hàng. Số lƣợng thẻ phát hành đến 31/ 12/ 2014 là: 18.525 thẻ, tăng

8,7% so với năm 2013, thẻ quốc tế là 33 thẻ. Việc phát triển thẻ ATM đã

góp phần đƣa thu nhập dịch vụ phí thẻ là 230 triệu đồng, chiếm 48% tổng

lƣợng thẻ tại địa phƣơng. Số dƣ tài khoản thẻ là 31,870 triêụ đồng, giảm

3,84 triệu đồng (-10,8%) so với đầu năm. Kết quả về phát hành thẻ tín dụng

quốc tế và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ còn hạn chế, đòi hỏi cần quan

tâm hơn nữa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

ĐVT: Triệu đồng

2014

STT

Nội dung

Giá trị

Giá trị

Giá trị

1 Doanh thu

Năm 2012 Tỷ trọng % 100

85,691

Năm 2013 Tỷ trọng % 100

85,647

82,932

Tỷ trọng % 100

Tín dụng

81,033

94,56

79,965

93,37

74,343

89,64

Ngoài tín dụng

4,658

5,44

5,682

6,63

8,589

10,36

2

Chi phí

68,759

63,790

45,734

3

Lợi nhuận

16,932

21,857

37,198

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ các năm 2012 - 2014)

Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thƣơng mại là tối đa

hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, phân tích kết quả kinh doanh của

Ngân hàng để thấy đƣợc tình hình thu, chi và mức lãi lỗ trong hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng, do đó giúp nhà quản trị hạn chế đƣợc những khoản chi

phí bất hợp lý và từ đó có biện pháp tăng cƣờng các khoản thu nhằm nâng cao

lợi nhuận cho Ngân hàng.

Qua bảng thống kê trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh

tăng dần theo các năm, nhƣng dựa chủ yếu là từ tín dụng (chiếm đến 90% ),

điều này cho thấy nếu tình hình thị trƣờng tín dụng không tốt sẽ gây ra ảnh

hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Năm 2013 tổng doanh

thu: 85,691 triệu đồng, giảm so với năm 2012 là: 44 triệu đồng, chênh lệch

thu - chi, có lãi đạt: 16,932 triệu đồng. Trong năm 2014, tổng doanh thu:

82,932 triệu đồng giảm so với năm 2013: 2,715 triệu đồng, chênh lệch thu-

chi, có lãi: 37,198 triệu đồng, vƣợt kế hoạch mà chi nhánh đã đặt ra là 29%.

Nguyên nhân của việc giảm doanh thu này là do giảm lãi suất cho vay. Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

bối cảnh kinh tế chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế trong

nƣớc khó khăn thì thu nhập của chi nhánh rất đáng ghi nhận. Có đƣợc kết quả

trên là do tập thể cán bộ công nhân viên phòng tín dụng phấn đấu tích cực

trong việc thu hồi nợ ngoại bảng.

3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Tình hình nợ quá hạn

Bảng 3.4: Số liệu thống kê nợ quá hạn 2012 - 2014

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2013

2014

Nợ quá hạn

Giátrị

Giá trị

Giá trị

Dƣ nợ nhóm 2 Dƣ nợ nhóm 3 Dƣ nợ nhóm 4 Dƣ nợ nhóm 5 Cộng nợ quá hạn Cộng nợ xấu Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tỷ trọng % 99,0 0,71 0,12 0,18 100

Tỷ trọng % 97,78 1,90 0,2 0,12 100

22,271 2,365 2,443 814 27,893 5,622 669,181 4,17 0,84

91,673 656 111 163 92,603 930 539,014 17,18 0,15

35,589 692 74 42 36,397 808 630,369 5,77 0,15

Tỷ trọng % 79,84 8,48 8,76 2,92 100 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy các năm 2012-2014)

Qua bảng ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn lớn nhất năm 2012, trong đó nợ

nhóm 2 là chủ yếu, chiếm trên 90% tổng dƣ nơ quá hạn, đây là nhóm đủ

chuẩn, nên mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nhƣng không quá lo ngại. Diễn biến

nợ quá hạn của chi nhánh tăng đột biến trong năm 2012, là do các năm trƣớc

là những năm khó khăn với nền kinh tế, các công ty, doanh nghiệp, cá nhân

gặp khó khăn trong hoạt động SXKD và phần lớn số nợ này đã đƣợc giải

quyết trong năm 2013, do đó nợ quá hạn kéo sang năm 2014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Tuy nhiên thì tình hình nợ xấu của Ngân hàng lại có xu hƣớng tăng.

Trong nhóm nợ xấu, nợ nhóm 3 chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đó là nhóm 4 và

5. Trong 2 năm đầu 2012 và 2013 tỷ lệ này giảm. Cụ thể: năm 2012 là 930

triệu đồng, chiếm 0,17% tổng dƣ nợ. Năm 2013 là 808 triêu đồng, chiếm

0,13% tổng dƣ nợ giảm so với năm 2012 là 122 triệu đồng, tốc độ giảm là

13,1%. Sang năm 2014, nợ xấu đã tăng lên thành 5,622 triệu đồng, chiếm

0.84% tổng dƣ nợ. Mặc dù tỷ lệ này không cao nhƣng có sự tăng nhƣ vậy là

do Ngân hàng chƣa có biện pháp mạnh trong thu hồi nợ, đã có sự chây ỳ trả

nợ của khách hàng.

Tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao, điều này cho thấy hoạt động của

các đơn vị, cá nhân là rất khó khăn, dòng vốn huy động nóng, ngắn chi phối,

các đơn vị luôn rơi vào tình trạng mong manh giữa nợ quá hạn và nợ xấu. Do

Ngân hàng đã cho vay chủ yếu dựa vào hình thức có đảm bảo, và định giá tốt

các bất động sản, cùng tỷ lệ cho vay thấp nên nợ xấu đã đƣợc khống chế. Tuy

nhiên nó cho thấy mức độ rủi ro tiềm tàng là tƣơng đối cao, đặc biệt nếu khó

khăn kéo dài, sẽ có nhiều doanh nghiệp, cá nhân không trả đƣợc nợ.

Bảng 3.5. Nợ quá hạn các năm 2012 - 2014 theo thời hạn vay

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

năm 2013

2014

Nợ quá hạn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Giá trị

Giá trị

Giá trị

%

(%)

(%)

Ngắn hạn

90,500

97,73

35,177

96,65

26,795

96,06

Trung và dài Hạn

2,103

1,220

1,098

3,94

3,35

2,27

Cộng

92,603

36,397

27,893

100

100

100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ các năm 2012 - 2014)

Trong khoản mục cho vay theo thời hạn vay, dƣ nợ ngắn hạn từ năm

2012 đến năm 2014 có xu hƣớng giảm về mặt tỷ trọng tuy nhiên mức độ giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

không nhiều, dƣ nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dƣ nợ là hơn

60% tổng dƣ nợ. Điều đó tƣơng đƣơng dƣ nợ trung và dài hạn có xu hƣớng

tăng nhẹ và chiếm tỷ trọng vẫn còn nhỏ hơn dƣ nợ ngắn hạn. Trong khi đó, tỷ

lệ nợ quá hạn ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn (trên 95%). Nợ quá hạn trung

và dài hạn rất thấp (Dƣới 4%) cho thấy chi nhánh đã thẩm định, phòng ngừa,

hạn chế rủi ro tín dụng rất tốt đối với các khoản nợ trung và dài hạn. Tỷ lệ

tăng, giảm dƣ nợ này cho thấy chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng tập trung

cho vay ngắn hạn.

Bảng 3.6. Nợ quá hạn các năm 2012 - 2014 theo các thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2013

2014

Thành phần

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

kinh tế

Giá trị

Giá trị

Giá trị

%

%

%

1. DNNQD

5,400

5,83

4,100

11,26

4,600

16,49

2. HGĐ& cá thể

87,203

94,17

32,297

88,74

23,293

83,51

92,603

100

36,397

100

27,893

100

Cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ các năm 2012 - 2014)

Xét về tốc độ tăng, giảm thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có tỷ lệ

tăng, giảm không đáng kể. Năm 2013 là 4,100 triệu đồng, giảm 1,300 triệu

đồng, tốc độ giảm là 24,07% so với năm 2012. Năm 2014 là 4,6 triệu đồng,

tăng 500 triệu đồng, tốc độ tăng là 12,2% so với năm 2013. Nguyên nhân làm

nợ quá hạn của thành phần kinh tế này tăng lên là do nền kinh tế có nhiều

biến động nhƣ xăng dầu tăng giá ảnh hƣởng đến vận tải, chi phí đầu vào, một

số doanh nghiệp tài chính yếu kém, không có khả năng cạnh tranh trên thị

trƣờng dẫn đến làm ăn thua lỗ sinh ra nợ quá hạn.

Đối với thành phần kinh tế hộ gia đình và cá thể: Qua bảng số liệu ta

thấy hầu nhƣ nợ quá hạn của chi nhánh trong những năm qua tập trung chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

yếu vào đối tƣợng này. Mặc dù nợ quá hạn của hộ gia đình và cá thể có giảm

dần nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2013 là 32,297 triệu đồng, giảm

54,906 triệu đồng, tốc độ giảm là 62,96% so với năm 2012. Năm 2014 là

23,293 triệu đồng, giảm 9,004 triệu đồng, tốc độ giảm là 27,88% so với năm

2013. Nguyên nhân là do doanh số cho vay của đối tƣợng này trong những

năm qua chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, số

tiền vay của mỗi cá thể hoặc hộ gia đình thƣờng không lớn, do vậy cán bộ tín

dụng phải quản lý với số lƣợng khách hàng lớn, không thể kiểm soát hết đƣợc

việc sử dụng vốn của đối tƣợng này, dẫn đến một số khách hàng cố tình sử

dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa, vốn tự có của đối tƣợng này không cao do

vậy mà số tiền vay Ngân hàng hầu nhƣ là đầu tƣ hết vào việc sản xuất, không

có nguồn thu nhập phụ nếu nhƣ bị ảnh hƣởng bởi thiên tai, dịch bệnh gây mất

mùa, hoặc biến động về giá trị vật nuôi trên thị trƣờng không tìm đƣợc nguồn

tiêu thụ thì họ sẽ không có tiền để trả Ngân hàng do vậy mà nợ quá hạn của

đối tƣợng này cao.

3.3.2. Trích lập dự phòng rủi ro

Chi nhánh thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo

quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam.

Trên cơ sở phân loại nợ, đã tiến hành trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Định kỳ hàng tháng, hàng quý thực

hiện phân loại các khoản nợ, trích lập dự phòng và xét duyệt các khoản nợ rủi

ro, đồng thời lập phƣơng án thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.

Bảng 3.7. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng dƣ nợ 539,014 630,369 669,181

Trích dự phòng 6,561 7,644 8,021

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ).

Số tiền trích lập dự phòng của chi nhánh tăng qua các năm 2012, 2013

và 2014. Năm 2012, số tiền trích lập rủi ro tín dụng là 6,561 triệu đồng, năm

2013 là: 7,644 triệu đồng, tăng 1,083 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014,

số tiền trích lập dự phòng 8,021 triệu đồng, tăng 377 triệu đồng so với năm

2013. Thực chất việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên là do chất

lƣợng tín dụng giảm đi.

3.3.3. Các công cụ được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ

3.3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng

NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Thủy tổ chức bộ máy quản lý tín dụng

theo cơ cấu: 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc, Phòng Kế hoạch Kinh doanh,

Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ giám sát tín dụng. Các bộ phận trong bộ

máy đƣợc phân công nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:

- Phòng kế hoạch- kinh doanh, làm tất cả các công việc trong quy trình

tín dụng từ việc tìm kiếm khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay

vốn, thẩm định, trình phó giám đốc chi nhánh phê duyệt hợp đồng tín dụng,

giải ngân, thu hồi nợ. Việc cán bộ tín dụng phụ trách tất cả các khâu của

khoản vay có ƣu điểm là cán bộ tín dụng có thể kiểm soát chặt chẽ khách

hàng vay vốn, hiểu biết khách hàng của mình một cách chặt chẽ và phải chịu

trách nhiệm chính đối với mỗi khoản cho vay mình phụ trách.

- Bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng trực thuộc phòng kiểm tra, kiểm

toán nội bộ của ngân hàng, độc lập với phòng nghiệp vụ kinh doanh. Bộ phận

này có nhiệm vụ:

+ Đánh giá mức rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi

ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

+ Thƣờng xuyên kiểm tra và đánh giá việc chấp hành pháp luật, các quy

định của NHNN Việt Nam, của NHNo&PTNT nhằm kịp thời phát hiện những vi

phạm, sai lệch, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, sửa chữa, khắc phục.

+ Định kỳ kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

Nhƣ vậy, phòng kinh doanh và bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc

lập (trực thuộc phòng kiểm tra, kiểm toán) phải phối hợp với nhau trong công

tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

3.3.3.2. Thực hiện thu thập thông tin của khách hàng vay

Sau khi nhận đƣợc hồ sơ thông tin khách hàng, cán bộ chấm điểm tín

dụng tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin

về khách hàng và phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ từ các nguồn:

- Hồ sơ do khách hàng cung cấp

- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng

- Đi thăm thực địa doanh nghiệp

- Báo cáo nghiên cứu thị trƣờng của các tổ chức chuyên nghiệp.

- Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

- Các nguồn khác.

Thông qua quá trình thu thập thông tin ngân hàng sẽ biết đƣợc chính

xác tình hình tài chính, điều kiện kinh doanh và uy tín của khách hàng, từ đó

sẽ giảm thiểu rủi ro đáng kể trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.

3.3.3.3. Thực hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng

Hiện nay, quy trình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng của

chi nhánh đƣợc thực hiện căn cứ vào tính chất khác nhau giữa các nhóm

khách hàng vay vốn mà đƣợc phân chia thành hai nhóm: Doanh nghiệp và cá

nhân (bao gồm cá nhân và hộ gia đình).

Đối với khách hàng là doanh nghiệp bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu cơ bản

(trong đó có 4 chỉ tiêu định lƣợng phản ánh tình hình tài chính và mức độ

uy tín trong quan hệ đối với ngân hàng của khách hàng vay vốn) để thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng đó là: chỉ tiêu lợi nhuận;

chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ; hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; chỉ tiêu

nợ xấu tại ngân hàng; chỉ tiêu định tính phản ánh mức độ chấp hành pháp

luật của doanh nghiệp.

Đối với khách hàng cá nhân ngân hàng thực hiện tìm hiểu tình hình

quan hệ tín dụng của khách hàng trong 2 năm liền kề thời điểm xin vay để xác

định chỉ tiêu: tỷ lệ nợ xấu ; chấp hành quy định hiện hành của pháp luật.

Bảng 3.8. Bảng tiêu chí sử dụng để chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp

trên hệ thống IPICAS 2 mạng nội bộ

STT

Tiêu chí

Vốn kinh doanh

1.

2.

Lao động

3.

Doanh thu thuần

4.

Nộp ngân sách

Trị số Từ 50 triệu đồng trở lên Từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng Từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng < 10 triệu đồng Từ 1500 ngƣời trở lên Từ 1000 ngƣời đến 1500 ngƣời Từ 500 ngƣời đến 1000 ngƣời Từ 100 ngƣời đến 500 ngƣời Từ 50 ngƣời đến 100 ngƣời < 50 ngƣời Từ 200 triệu đồng trở lên Từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng Từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng Từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng < 5 triệu đồng Từ 10 triệu đồng trở lên Từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng Từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng Từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng Từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng

Điểm 30 25 20 15 10 5 15 12 9 6 3 1 40 30 20 10 5 2 15 12 9 6 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

< 1 triệu đồng

1

Căn cứ vào thang điểm, doanh nghiệp đƣợc xếp loại: quy mô lớn, vừa

và nhỏ.

Bảng 3.9. Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp

Điểm Quy mô

1. Từ 70 điểm đến 100 điểm Quy mô lớn

2. Từ 30 điểm đến 69 điểm Quy mô vừa

3. Dƣới 30 điểm Quy mô nhỏ

Cán bộ tín dụng thực hiện việc xếp hạng khách hàng là doanh nghiệp

thành 10 hạng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, có mức độ rủi ro

từ thấp đến cao: AAA/ AA/ A/ BBB/ BB/ B/CCC/ CC/ C/ D.

Bảng 3.10. Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp

Loại

Đặc điểm

Mức độ rủi ro

AAA: Loại tối ƣu

Thấp nhất

AA: Loại ƣu

Thấp, nhƣng về dài hạn khách hơn hàng loại AAA

A: Loại tốt

Thấp

BBB: Loại khá

Trung bình

- Tình hình tài chính mạnh; - Năng lực cao trong quản trị - Hoạt động đạt hiệu quả cao; Triển vọng phát triển lâu dài - Rất vững vàng trƣớc các tác động của môi trƣờng kinh doanh; - Đạo đức tín dụng cao - Khả năng sinh lời tốt;Hoạt động hiệu quả và ổn định; Quản trị tốt; Triển vọng phát triển lâu dài;Đạo đức tín dụng tốt - Tình hình tài chính ổn định, nhƣng có những hạn chế nhất định - hoạt động hiệu quả nhƣng không ổn định nhƣ khách hàng loại AA;- Quản trị tốt;- Triển vọng phát triển tốt.- Đạo đức tín dụng tốt - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

Loại

Mức độ rủi ro

trung

BB: Loại bình-khá

Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tƣơng lai ít đƣợc bảo đảm hơn loại BBB

Đặc điểm - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trƣờng kinh doanh. - Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhƣng dễ tổn thƣơng bởi các tác động lớn môi trƣờng kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. - Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng

Cao, do khả năng tự

tiền biến động.

chủ tài chính thấp.

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không

Ngân hàng chƣa có

B: Loại trung bình

cao, chịu nhiều sức ép mạnh mẽ hơn,

nguy cơ mất vốn

dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.

ngay, nhƣng lâu dài sẽ khó khăn.

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp,

Cao, là mức cao

kết quả kinh doanh nhiều biến động - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ

nhất có thể chấp nhận, xác suất vi

CCC: Loại dƣới

trong một hay một số năm tài chính gần

phạm hợp đồng tín

trung bình

đây, và hiện tại đang vật lộn để duy trì

dụng cao, có nguy

khả năng sinh lợi - Năng lực quản lý

cơ mất vốn trong

kém

ngắn hạn

CC: Loại xa dƣới trung bình

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (<90 ngày)

Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém. có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi

Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công

C: Loại yếu kém

- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ

sức thu hồi vốn cho

quá hạn

vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Loại

Đặc điểm

Mức độ rủi ro

- Năng lực quản lý yếu kém

Đặc biệt cao, ngân

- Các khách hàng này bị thua lỗ kéo

hàng hầu nhƣ sẽ

D: Loại rất yếu kém

dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý yếu kém.

không thể thu hồi đƣợc vốn vay

Căn cứ vào kết quả phân loại trên ngân hàng thực hiện: phân loại để

chọn lọc và phát triển khách hàng; ra quyết định cấp tín dụng (xác định hạn

mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay), giám sát và

đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dƣ nợ để có biện pháp xử lý

và nâng cao năng lực cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.

3.3.3.4. Bảo đảm tiền vay

Bảo đảm tiền vay là một công cụ quan trọng trong quản lý tiền vay của

ngân hàng. Bảo đảm tiền vay nhằm: nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết

trả nợ; phòng ngừa gian lận và phòng ngừa rủi ro. Theo nguyên tắc bảo đảm

tiền vay của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh có quyền lựa chọn và quyết

định cho vay có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của

mình. Tùy trƣờng hợp cụ thể, chi nhánh tự tính toán và quyết định mức cho

vay so với giá trị tài sản đảm bảo, miễn là kết quả tính toán đƣợc cho thấy,

với trƣờng hợp có rủi ro xảy ra, chi nhánh vẫn có thể thu hồi đƣợc nợ gốc, nợ

lãi và các chi phí khác từ việc xử lý tài sản đảm bảo. Hiện tại, theo quy định

của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ đang áp dụng

mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo nhƣ sau:

- Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm

bảo. Riêng mức cho vay tối đa đối với giá trị quyền sử dụng đất do Tổng giám

đốc quy định cụ thể từng thời kỳ trong phạm vi nói trên. Đối với bộ chứng từ

xuất khẩu thế chấp cho vay: mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bộ chứng

từ hoàn hảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

- Tài sản cầm cố:

+ Tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc

cộng lãi chứng từ có giá trừ số lãi trả cho ngân hàng trong thời gian xin vay.

+ Tài sản cầm cố do khách hàng, bên bảo lãnh giữ, sử dụng hoặc bên

thứ ba giữ: mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị tài sản đảm bảo.

+ Tài sản cầm cố do ngân hàng giữ: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá

trị tài sản đảm bảo.

Để đảm bảo nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng, trƣớc khi cho vay, các

cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn tiến hành thẩm định tính hợp pháp của tài

sản bảo đảm tiền vay nhƣ: quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của bên

bảo đảm, tài sản không thuộc đối tƣợng tranh chấp, tài sản đƣợc mua bảo

hiểm theo quy định…, cán bộ ngân hàng thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra tài

sản để tránh tình trạng mất mát tài sản.

3.3.3.5. Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau cho vay

Kiểm tra, giám sát vốn vay: Thực hiện tốt công tác thẩm định trƣớc khi

cho vay, kiểm tra giám sát sau khi giải ngân, đảm bảo các khoản cho vay

đƣợc sử dụng đúng mục đích và ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro có thể phát

sinh. Các cán bộ tín dụng của chi nhánh thƣờng xuyên theo dõi các khoản vay

của khách hàng và thông báo nhắc nhở các khoản vay đến hạn. Cán bộ tín

dụng phải thƣờng xuyên thu thập và xử lý thông tin từ hệ thống thông tin tín

dụng và phòng ngừa rủi ro của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro của

NHNo&PTNT Việt Nam hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC)

về các vấn đề: tình hình thị trƣờng của sản phẩm, dự báo sự biến động của giá

cả, thị phần...Các thông tin từ khách hàng vay: độ tin cậy của những báo cáo

tài chính, lĩnh vực đầu tƣ, uy tín của khách hàng …

Khi xác định hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu

hiệu cảnh báo có nguy cơ rủi ro phát sinh, chi nhánh thực hiện xếp nhóm các

khoản vay theo mức độ rủi ro đã xác định và chuyển toàn bộ hồ sơ các khoản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 từ phòng tín dụng sang phòng quản lý rủi ro để

theo dõi và xử lý.

Một số dấu hiệu rủi ro chi nhánh đã xây dựng đƣợc nhƣ sau:

+ Khách hàng có ý lảng tránh hoặc thoái thác trả lời cán bộ ngân hàng.

+ Doanh thu bán hàng giảm liên tục

+ Không đáp ứng đƣợc các đơn đặt hàng

+ Nhiều tài sản không hoạt động

+ Hàng tồn kho gần nhƣ không bán đƣợc

+ Nhờ cậy vào một khách hàng hoặc chỉ một nhà cung cấp...

Đánh giá lại tài sản đảm bảo: Để tránh rủi ro, giá trị tài sản đảm bảo tại

chi nhánh đƣợc đánh giá lại ít nhất sau 6 tháng và ngay sau khi có sự biến

động lớn về giá trị tài sản hay giá trị tài sản bị hao mòn vô hình. Trên cơ sở

đánh giá lại tài sản bảo đảm, chi nhánh yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản

đảm bảo hoặc giảm giá trị dƣ nợ tƣơng ứng cho phù hợp và lập hợp đồng bảo

đảm bổ sung theo quy định.

Điều chỉnh tín dụng: Biện pháp này đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo

khoản cho vay phù hợp với tình hình mới và nhu cầu phát sinh của khách hàng

sau thời điểm lập hợp đồng tín dụng. Các biện pháp điều chỉnh tín dụng thƣờng

áp dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Thủy gồm: gia hạn nợ, cơ cấu lại

nợ, thay đổi lãi suất, thay đổi tài sản đảm bảo.…Tuy nhiên các biện pháp này

chỉ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp khách hàng có các cam kết mới có tính khả

thi hơn, có thể tin cậy đƣợc và có tác dụng đến việc thu nợ tốt hơn.

Biện pháp thƣờng đƣợc chi nhánh sử dụng là cơ cấu lại nợ, áp dụng

cho khách hàng đƣợc quyết định duy trì mối quan hệ tín dụng. Để đƣợc cơ

cấu lại khoản vay, khách hàng phải chứng minh đƣợc khả năng hoàn trả

đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi hết thời hạn cơ cấu lại và khi đó ngân hàng sẽ có

biện pháp giám sát chặt chẽ khoản tín dụng này: chủ động đôn đốc khách

hàng vay trả nợ lãi và gốc đúng hạn; thỏa thuận với khách hàng định kỳ thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh; hoặc thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng về việc quá một số ngày nhất định mà khách hàng vay không

trả và không có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển nợ gốc

khoản vay đó sang nợ quá hạn.

Trƣờng hợp khách hàng không thể khắc phục đƣợc khó khăn và đang

đứng trƣớc nguy cơ mất khả năng thanh toán, buộc các ngân hàng phải dùng

các biện pháp nhƣ thanh lý tài sản đảm bảo, quan hệ với cấp chính quyền để

tìm phƣơng án tối ƣu cho việc thu hồi vốn.

3.3.3.6. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho tổn thất

có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo

cam kết. Dự phòng rủi ro đƣợc tính theo dƣ nợ gốc và hạch toán vào chi phí

hoạt động.

Định kỳ hàng quý, chi nhánh thực hiện việc phân loại tài sản có và dự

kiến số tiền phải trích lập dự phòng, trình những khoản rủi ro đủ điều kiện xử

lý và lập phƣơng án thu hồi nợ.

Phƣơng pháp trích: Trích theo quý. Trong thời hạn 15 ngày làm việc

đầu của tháng thứ 3, mỗi quý căn cứ vào số dƣ tại thời điểm ngày cuối cùng

của tháng thứ 2 quý đó thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. So

sánh số phải trích với số dự phòng hiện có: nếu số phải trích lớn hơn, phải

trích theo phần thiếu; Nếu số phải trích nhỏ hơn không phải trích tiếp.

3.3.3.7. Xử lý rủi ro tín dụng

Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì Hội đồng xử lý rủi ro

tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Thủy đƣợc xử lý các trƣờng hợp sau:

- Khách hàng là DNNN có mức nợ quá hạn từ 2 triệu đồng trở xuống.

- Các khách hàng còn lại, có mức nợ quá hạn từ 1 triệu đồng trở xuống.

Các biện pháp xử lý của chi nhánh đƣợc phân theo 2 hƣớng sau:

Thứ nhất, hƣớng xử lý tổ chức khai thác. Bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

- Bổ sung tài sản đảm bảo: Khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu

không rõ ràng, tài sản bảo đảm có độ khả mại thấp, thấp hơn giá trị khoản

vay, có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo

- Chuyển nợ quá hạn: Cán bộ tín dụng xác minh những lí do xin gia hạn là

không hợp lệ. Đồng thời lập thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn thu để thu

nợ. Trƣờng hợp khách hàng có nợ quá hạn đã đƣợc lãnh đạo có quyết định xử lý.

Cán bộ tín dụng cùng trƣởng phòng thực hiện quyết định của lãnh đạo.

- Xử lý các tài sản bảo đảm tiền vay:

+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay (trừ tài sản là quyền sử dụng đất và

tài sản khác mà pháp luật quy định phải đƣợc bán tại tổ chức bán đấu giá

chuyên trách)

+ Ngân hàng nhận chính tài sản đảm bảo tiền vay để thay thế chi việc

thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm.

+ Ngân hàng nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản của bên thứ ba

trong trƣờng hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc bán tài sản để trả nợ cho

khách hàng vay.

Sau đó, ngân hàng tổ chức thực hiện xử lý bảo đảm tiền vay để thu nợ.

- Khoanh nợ, xóa nợ: Trƣờng hợp sau khi đã áp dụng các biện pháp mà

không thu hồi đƣợc nợ, trên cơ sở những văn bản quy định, hƣớng dẫn của

Nhà nƣớc về khoanh, xóa nợ, cán bộ tín dụng theo dõi, rà soát điều kiện để

tập hợp hồ sơ khoanh nợ, xóa nợ, báo cáo để trình lãnh đạo xem xét quyết

định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Thứ hai, hƣớng sử dụng các biện pháp thanh lí. Bao gồm:

- Xử lý nợ tồn đọng

- Khởi kiện: Ngân hàng tiến hành các thủ tục khởi kiện con nợ ra tòa để

thu hồi nợ, theo đúng trình tự tố tụng của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế rủi ro tại Agribank chi nhánh

huyện Thanh Thuỷ

3.4.1. Nhân tố khách quan

- Tác động tích cực:

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm 2012 - 2014 vừa qua Ngân

hàng Nông nghiệp & PTNT huyện Thanh Thủy luôn đƣợc sự quan tâm lãnh

đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ. Hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng Nông nghiệp Thanh Thủy luôn đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của

các cơ quan, ban ngành đoàn thể trong huyện; cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phƣơng các xã; các khu dân cƣ trên địa bàn.

Qua nhiều năm hoạt động đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn huyện Thanh Thủy đã đạt đƣợc một số thành tựu không

ngừng lớn mạnh về quy mô. Hoạt động Tín dụng, Nguồn vốn, dịch vụ thanh

toán... liên tục tăng trƣởng, chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao,

cơ sở vật chất ngày càng khang trang, hoàn thiện đã tạo lập đƣợc uy tín với

khách hàng, và lợi thế trong kinh doanh. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội luôn ổn định. Là địa bàn có nhiều thế mạnh trong phát triển nông

lâm nghiệp cũng nhƣ thƣơng mại, dịch vụ. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hƣớng tích cực, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện.

Đó chính là tiềm năng và cơ hội để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Nông nghiệp huyện Thanh Thủy luôn tăng trƣởng và phát triển ổn định, có

hiệu quả, bền vững. Nghị định 41 của Chính phủ tiếp tục đƣợc triển khai,

tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân thông qua việc tổ chức họp BCĐ vay vốn,

họp với khu dân cƣ các xã trong huyện cùng với những thay đổi trong cơ chế

của NH theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đó là một trong

những nguyên nhân phát triển đƣợc thị trƣờng tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

Các đề án do NHNo tỉnh Phú Thọ xây dựng đƣợc vận dụng khai thác

ngày càng hiệu quả, trở thành sƣớng sống để chi nhánh đề ra giải pháp của

mình đúng định hƣớng, phù hợp với thực tế.

- Tác động tiêu cực:

Trong năm 2012 - 2014 vừa qua tình hình kinh tế thế giới cũng nhƣ

trong nƣớc vẫn tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, do khủng hoảng tài

chính, suy thoái kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện

Thanh Thủy cũng chịu những ảnh hƣởng, khó khăn nhất định. Hiện tại kinh tế

đã có dấu hiệu phục hồi nhƣng sức mua của thị trƣờng còn hạn chế, các doanh

nghiệp sản xuất hàng hóa sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho lớn.

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản rất khó khăn về vốn,

ít dự án mới; nợ cũ đƣợc thanh toán chậm đã tác động trực tiếp đến khả năng

thanh toán vốn vay Ngân hàng. Sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện

bị ảnh hƣởng của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh. Mặt khác giá cả thị trƣờng

luôn biến động, gây khó khăn cho SXKD, tiêu dùng và đời sống của nhân

dân. Ngay đầu năm tiền gửi Kho Bạc giảm sâu, tiền gửi bảo hiểm, Cty chè

Phú Đa hầu nhƣ không có.

Mặt khác, Ngân hàng Nhà nƣớc liên tục giảm lãi suất huy động nên

công tác huy động vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, do lãi suất thấp

không hấp dẫn ngƣời gửi tiền.

Đánh giá rủi ro tín dụng qua điều tra khách hàng

Rủi ro tín dụng do tác động môi trƣờng bên ngoài: bao gồm các nguyên

nhân sau:

- Do sự tác động của môi trƣờng tự nhiên

- Do sự biến động của thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp giá xăng , điện và

giá vật liệu.

- Do những thay đổi luật và văn bản của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

Qua khảo sát lấy phiếu điều tra của 100 khách hàng đang quan hệ với

Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thanh Thủy về chất lƣợng rủi ro tín dụng:

Bảng 3.11. Rủi ro do tác động từ môi trƣờng bên ngoài

Hộ tƣ nhân n=50

STT

Chỉ tiêu

Công ty TNHH, CP n=50 Cơ cấu (%) Số lƣợng

Số lƣợng

Cơ cấu (%)

1

5

10.0

4

8.0

2

4

8.0

6

12.0

3

9

18.0

3

6.0

4

8

16.0

20

40.0

5

19

38.0

15

30.0

6

5

10.0

2

4.0

Ảnh hƣởng từ bão lũ Ảnh hƣởng từ dịch bệnh Ảnh hƣởng do tăng giá xăng Ảnh hƣởng do giá vật liệu tăng Ảnh hƣởng do giá bán giảm Ảnh hƣởng do luật thay đổi không kịp thích ứng

50

100

50

100

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Qua kết quả khảo sát điều tra nói trên cho thấy, khách hàng của Ngân

hàng Nông nghiệp huyện Thanh Thủy phần lớn là khách hàng vay sản xuất,

kinh doanh nông nghiệp nên bị ảnh ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên lớn,

bão lũ, dịch bệnh, giá cả leo thàng, nguyên vật liệu đầu vào và giá bán giảm

do không cạnh tranh đƣợc với hàng ngoại nhập. Đây là cơ sở đánh giá quan

trọng để giúp Chi nhánh có căn cứ đƣa ra các giải pháp tránh rủi ro tín dụng

hơn nữa nhằm thỏa mãn tốt nhất tất các các nhu cầu của khách hàng khi giao

dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thanh Thủy.

Rủi ro từ phía khách hàng

Bảng 3.12 Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng

Công ty TNHH, CP n=50

Hộ tƣ nhân n=50

STT

Chỉ tiêu

Số lƣợng

Cố ý không trả nợ

0

Cơ cấu (%) -

Số lƣợng 0

Cơ cấu (%) -

Do không trả đƣợc nợ

1 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

10 20 20 50

20 40 40 100

15 30 5 50

30 60 10 100

+ Do sử dụng vốn sai mục đích. + Do kinh doanh thua lỗ + Do quản lý kém Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Trong thời gian vừa qua với diễn biến của thị trƣờng vô cùng phức tạp

và diễn biến khó lƣờng, chịu sức ép từ thị trƣờng. Chi nhánh đã luôn chủ

động cán bộ tín dụng tới kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách

hàng và để nắm bắt đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của khách hàng về chiến lƣợc

kinh doanh tránh tình trạng làm liều vƣợt tầm kiểm soát của khách hàng.

Trong những năm vừa qua chi nhánh cũng đã xảy ra tình trạng cho vay vốn

khách hàng đã sử dụng vốn vay sai mục đích nhƣng xảy ra phần lớn ở các

công ty, doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ, nên các doanh nghiệp chuyển đổi

mục đích kinh doanh, loại hình kinh doanh…

Bên cạnh đó việc đa dạng hóa các loại sản phẩm cho vay cũng chƣa

thực sự đƣợc khách hàng hài lòng so với các tiêu chí khác, đây cũng chính là

vấn đề mà ngân hàng cần trú trọng quan tâm hơn trong thời gian tới đây.

3.4.2. Nhân tố chủ quan

- Tác động tích cực:

Cán bộ đƣợc phân công nhiệm vụ kiểm tra đã thu xếp công việc để

giành thời gian cho công tác kiểm tra. Kết quả kiểm tra cũng đã có hiệu quả

đáng kể nhất là chấn chỉnh kịp thời những sai sót và đánh giá năng lực của

cán bộ khách quan và sát hơn.

Ngân hàng luôn quan tâm đến việc bồi dƣỡng, đào tạo nhân lực, làm tốt

công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch cán bộ để đảm bảo nguồn cán bộ

chủ chốt luôn đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng.

Đổi mới công công tác khen thƣởng, thực hiện việc theo dõi, quyết toán

khoán hàng quý nghiêm túc. Quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất, máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

móc thiết bị phục vụ cho công tác chuyện môn. Việc mua sắm TSCĐ, sữa chữa

TX, mua sắm công cụ, dụng cụ lao động thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.

- Tác động tiêu cực:

Công tác kiểm tra sau chƣa đƣợc sâu sát, chƣa duy trì thƣờng xuyên,

một số cán bộ chƣa thực sự chú ý đến công tác kiểm tra sau cho vay, việc đôn

đốc nhắc nhở khách hàng có nợ đến hạn, chậm lãi chƣa kịp thời. Chƣa bám

sát các khoản nợ đến hạn gốc, lãi dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có xu

hƣớng tăng lên. Đoàn kiểm tra của NHNo huyện kiểm tra đƣợc số lƣợng hồ

sơ chứng từ chƣa nhiều, đối chiếu trực tiếp còn ít.

Các Trƣởng phòng, Giám đốc PGD chƣa thực sự quan tâm đến công

tác tự kiểm tra, kiểm soát tại phòng mình, còn thụ động và để nhắc nhở nhiều

lần. Trong khâu kiểm soát một số cán bộ kiểm soát còn chậm, có trƣờng hợp

kiểm soát ẩu, còn để lọt sai sót, có trƣờng hợp lại quá cứng nhắc làm ảnh

hƣởng đến ngƣời khác và vô hình gây khó khăn cho KH.

Ngân hàng thiếu lao động, nhất là những tháng cuối các năm, trong khi

khách hàng giao dịch nhiều, món nhỏ lẻ dẫn đến cƣờng độ lao động của cán

bộ rất cao.

Đánh giá rủi ro tín dụng qua điều tra khách hàng Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng cho vay

Bảng 3.13. Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng

Hộ tƣ nhân n=50

Công ty TNHH, CP n=50

STT

Chỉ tiêu

Số lƣợng

Thẩm định chi phí sản xuất chƣa đúng Chƣa thẩm định đƣợc dòng tiền Chƣa thẩm định đƣợc nợ phải trả Chƣa thu đƣợc tiền hàng Thẩm định khả năng thanh toán thấp

1 2 3 4 5 6 Khả năng kiểm soát quản lý kém

Cơ cấu (%) 4 20 40 16 6 8 4

Số lƣợng 3 7 20 5 15 - -

Cơ cấu (%) 6 14 40 10 30

2 10 20 8 3 4 2

7

Chƣa đánh giá đúng năng lực quản lý, điều hành

50

100

50

100

Tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Đối với nhóm các tiêu chí đánh giá về năng lực phục vụ của ngân hàng cho thấy khách hàng tƣơng đối hài lòng với chất lƣợng phục vụ của Chi nhánh. Tuy nhiên chỉ tiêu về thời gian cho một giao dịch và khả năng về kiến thức, kỹ năng của nhân viên ngân hàng trong việc truyền đạt và giới thiệu sản phẩm cần phải chú ý cải thiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tín dụng để tránh những rủi ro nợ xấu trong tín dụng của đơn vị. Nguyên nhân rủi ro do cán bộ tín dụng ngân hàng

Bảng 3.14 Rủi ro do cán bộ tín dụng ngân hàng

Hộ tƣ nhân n=50

Công ty TNHH, CP n=50

TT

Chỉ tiêu

1 Do hệ thổng kiểm soát còn yếu 2 Kiểm soát vay chƣa thƣờng xuyên 3 Cán bộ làm sai:

Số lƣợng 4 11

Cơ cấu (%) 8 22 0

Số lƣợng 6 10

Cơ cấu (%) 12 20 0

0

0

0

0

Gia hạn điều chỉnh vốn vay của khách hàng theo ý cá nhân

Kéo dài thời gian thẩm định và đề xuất cho vay Cho vay một khách hàng với nhiều món 4 Do không thực hiện quy trình, quy chế Không chấm điểm tín dụng Sai quy trình tín dụng Cho vay trên tài sản biến đổi

5 17 4 0 9 50

10 34 0 8 0 18 100

7 12 0 0 15 50

14 24 0 0 0 30 100

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Nhƣ vậy qua khảo sát lấy phiếu điều tra mẫu từ 100 khách hàng đang

quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thanh Thủy cho thấy:

Khách hàng đánh giá đúng với thực tế hoạt động của chi nhánh, cán bộ

tín dụng kiểm soát khoản vay chƣa đƣợc thƣờng xuyên đôi khi biên bản kiểm

tra sử dụng vốn vay còn thực hiện mang tính hình thức vì khi đi kiểm tra hoạt

động kinh doanh của khách hàng còn sợ khách hàng hiểu nhầm gây phiền hà

tới khách hàng. Thời gian thẩm định và đề xuất cho vay đôi khi vẫn còn chậm

chễ vì một cán bộ tín dụng quản lý nhiều hồ sơ khách hàng. Tại ngân hàng

chƣa có trƣờng hợp nào cho vay sai quy trình cấp tín dụng, nhƣng có một số ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

khách hàng quan hệ uy tín và linh hoạt cho vay dựa trên cơ cở bằng tài sản

bảo đảm vì cán bộ thấy đƣợc nguồn thu nhập trả nợ tốt của khách hàng. Vậy

chi nhánh cần phát huy và thu hút nhiều hơn nữa lƣợng khách hàng có nhu

cầu giao dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thanh Thủy đây là một trong

những yếu tố hết sức quan trọng đóng góp không nhỏ vào kết quả phát triển

tín dụng.

3.5. Đánh giá các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ

3.5.1. Kết quả đạt được của hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng

Trong những năm qua nhờ sự cố gắng của Ban giám đốc, cán bộ

nhân viên trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng đã đạt đƣợc kết

quả nhƣ sau:

+ Mặc dù tốc độ tăng trƣởng tín dụng cao, nhƣng chi nhánh vẫn duy trì

đƣợc tỉ lệ nợ xấu dƣới mức 2%. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc công tác

quản lý nợ quá hạn, tuân thủ việc định kỳ gia hạn nợ, gia hạn và giãn nợ theo

đúng quy định. Xác định chính xác nợ quá hạn để trích lập dự phòng rủi ro

theo đúng quy định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Công tác xử lý nợ xấu

hiệu quả đã góp phần nâng cao năng lực tài chính, tạo cơ sở vững chắc cho sự

phát triển của chi nhánh.

+ Song song với việc tăng cƣờng dƣ nợ tín dụng tốt và nâng cao chất

lƣợng tín dụng, chi nhánh cũng rất quan tâm tới công tác xử lý nợ tồn đọng,

tất cả các khoản nợ tồn đọng đều đƣợc rà soát và phân tích những khó khăn

thuận lợi để tìm ra các biện pháp xử lý cho phù hợp nhất. Chi nhánh đã ngày

càng thực hiện tốt công tác thu hồi nợ tồn đọng, nợ đã xử lý rủi ro, cụ thể là:

Thu nợ đã xử lý rủi ro tăng từ 3 triệu đồng (năm 2010), 20 triệu đồng (năm

2011) và năm 2012 là 3,8 triệu đồng.

+ Chi nhánh đã thƣờng xuyên kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở

cân đối nguồn vốn gắn liền với việc tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc tuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

thủ quy trình tín dụng ở từng khâu. Thƣờng xuyên đánh giá, phân tích thực

trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả

năng không thu đƣợc nợ.

+ Chi nhánh đã nâng cao chất lƣợng báo cáo tín dụng, đảm bảo báo

cáo trung thực, chính xác, kịp thời. Thực hiện báo cáo tín dụng hàng

tháng, phục vụ cho công tác phòng ngừa và hạn chế tín dụng tại chi

nhánh. Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, đúng quy chế ủy

quyền và phán quyết tín dụng.

3.5.2. Hạn chế trong hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, trong công tác phòng ngừa hạn

chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh còn những hạn chế sau:

- Chƣa có bộ phận phụ trách rủi ro chuyên biệt để phân loại các khoản

vay theo mức độ rủi ro, xây dựng giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng,

nhóm khách hàng, ngành kinh tế, khu vực và xử lý các khoản vay có vấn đề.

Thời gian đi cơ sở để kiểm tra hoạt động tín dụng đối với các đơn vị, phòng

giao dịch chƣa nhiều, công tác tập huấn nghiệp vụ còn hạn chế. Cán bộ thực

hiện quy trình nghiệp vụ còn yếu trong công tác thẩm định cho vay.

- Hệ thống thông tin của Chi nhánh huyện Thanh Thủy còn chƣa cập

nhật, thiếu sự trao đổi thông tin với các ngân hàng, trao đổi với các chi nhánh

thuộc cùng hệ thống. Chi nhánh vẫn chƣa có phòng thông tin nên chƣa thể

cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin thƣờng xuyên về tình hình

của khách hàng.

- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) hầu nhƣ mới chỉ cung

cấp đƣợc các số liệu về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, chƣa có

thông tin phi tài chính của doanh nghiệp. Thông tin của ngân hàng nhiều khi

phải lấy từ những nguồn không chính thống.

- Hệ thống phân loại và xếp hạng tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng,

chỉ phân loại khách hàng ra: khách hàng loại A, B, C. Việc đánh giá khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

hàng chủ yếu dựa trên phƣơng pháp tài chính, ngân hàng chƣa quan tâm đến

việc xác định vòng đời của dự án, tình hình biến động của thị trƣờng, khả

năng thu hồi vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.…Điều này đã ảnh

hƣởng đến việc xác định thời hạn vay vốn cũng nhƣ thời gian thu hồi vốn vay

không phù hợp.

- Mất cân đối giữa kỳ huy động và kỳ cho vay, sử dụng vốn ngắn

hạn tài trợ vốn dài hạn. Doanh thu, lợi nhuận phụ thuộc quá lớn vào

nguồn tín dụng.

- Chi nhánh chƣa tạo ra các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng

đối tƣợng khách hàng. Danh mục cho vay của ngân hàng chƣa đa dạng. Việc

quản trị danh mục cho vay chƣa đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro, đồng thời,

cũng cần chỉ ra đƣợc tỷ suất sinh lời chấp nhận đƣợc thì tỷ trọng đầu tƣ tối ƣu

vào mỗi ngành, vùng, quy mô, để rủi ro là thấp nhất.

- Việc xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, chƣa kết hợp làm việc với cơ

quan chức năng để thu hồi nợ đƣợc nhanh chóng. Đặc biệt, trong trƣờng hợp

khách hàng không có thiện chí giao tài sản, không kí vào biên bản bán tài sản.

3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

3.5.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh

Do hệ thống các văn bản hƣớng dẫn công tác tín dụng còn nhiều bất

cập, hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều văn bản pháp luật, tuy nhiên, hệ

thống các văn bản này ở Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện nên còn

chồng chéo, rƣờm rà, đôi chỗ chƣa đầy đủ gây khó khăn cho hoạt động tín

dụng ngân hàng.

Nghị định số 41/2010/NĐ - CP đã tạo diều kiện để phát triển Nông nghiệp,

Nông thôn và Nông dân. Tuy nhiên mức vay không có bảo đảm tài sản còn cao,

chƣa phù hợp với thực tế, gây khó khăn, tiềm ẩn rủi ro cho Ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

Việc nhận định và điều hành về lãi suất không lƣờng trƣớc đƣợc, khiến

cho Ngân hàng bị ảnh hƣởng rủi ro về lãi suất, khó khăn trong cân đối chênh

lệch lãi suất hai đầu.

Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập, tự do hóa tài chính,

vì vậy cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng

tài chính toàn cầu cũng đã tác động tới Việt Nam khiến cho hoạt động tín

dụng của ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro hơn.

Thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng các sản phẩm phái sinh ở nƣớc ta

còn non trẻ, chƣa thực sự phát triển. Do đó, việc sử dụng các công cụ phái

sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Các doanh nghiệp ở nƣớc ta đang trong giai đoạn đƣợc sắp xếp, củng

cố lại nên còn nhiều bất cập, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hầu hết mới

thành lập nên thông tin về quá khứ hoạt động chƣa có. Chƣa có tổ chức nào

nghiên cứu và đƣa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm cơ sở so sánh,

đánh giá khách hàng, nguồn tiếp cận thông tin doanh nghiệp của ngân hàng

còn hạn chế khiến cho chi nhánh gặp nhiều khó khăn khi đánh giá, xếp hạng

khách hàng để ra quyết định cho vay.

3.5.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay

Năng lực lập kế hoạch và thực hiện các dự án của các doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn còn yếu kém, gây

khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định và đánh giá khách

hàng. Một số dự án đƣợc lập thiếu căn cứ khoa học, thiếu tính khả thi và các

số liệu chƣa trung thực, bởi một số doanh nghiệp chỉ coi dự án là điều kiện

mang tính thủ tục nên không chú trọng vào khâu lập dự án, đầu tƣ dàn trải. Từ

đó, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định mức cho vay hợp lý để

phòng ngừa đƣợc rủi ro tín dụng xảy ra.

Năng lực điều hành và quản lý của các chủ đầu tƣ, các hộ gia đình trên địa

bàn còn hạn chế, yếu kém, nguồn vốn sử dụng không hiệu quả. Điều đó làm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng cao. Sản xuất chăn nuôi trên địa bàn nông

thôn còn nhiều món vay nhỏ, lẻ, thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp. Giá cả

một số hàng hoá, nguyên liệu, phân bón, lãi suất,… tăng làm cho chi phí đàu vào

tăng, dẫn đến doanh nghiệp, hộ sản suất và nông dân gặp khó khăn.

3.5.3.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay

NHNo&PTNT Việt Nam đã có quy trình tín dụng áp dụng trong toàn

bộ hệ thống tuy nhiên các mẫu văn bản, hợp đồng phục vụ quy trình tín dụng

lại chƣa rõ ràng, thống nhất và dựa trên những đặc điểm riêng của từng đối

tƣợng khách hàng, từng hình thức vay, dẫn đến việc thực hiện theo quy trình

chuẩn rất khó khăn cho cán bộ tín dụng.

Trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn nhiều hạn chế. Số

lƣợng cán bộ tín dụng còn thiếu, đã làm cho công tác đánh giá và quản lý

khách hàng gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ cán bộ trẻ tuy đƣợc đào tạo có bài

bản, kiến thức chuyên môn tốt song vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Do

vậy, những kết luận của họ còn mang tính lý luận, thiếu thực tiễn.

Hệ thống các giải pháp, biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi

nhánh mới chỉ là tự tài trợ là chính, chƣa sử sụng nhiều các biện pháp nhằm

chuyển giao rủi ro nhƣ: Mua bảo hiểm, mua bán nợ, sử dụng các nghiệp vụ

phái sinh…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT

CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Định hƣớng, mục tiêu hoạt động hoạt động kinh doanh và giảm thiểu

rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT thời gian tới

4.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh

Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân

cƣ, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn

trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Tăng trƣởng dƣ nợ đi đôi với việc tăng

trƣởng nguồn vốn ổn định, tập trung đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp.

Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả

thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định. Đẩy mạnh cho

vay cá nhân và hộ gia đình trên cơ sở tăng trƣởng tín dụng ở mức độ hợp lý

và đảm bảo an toàn, tài sản, con ngƣời… Tiếp tục nâng cao chất lƣợng tín

dụng, tập trung thu hồi nợ xấu.

Tập trung triển khai nâng cao chất lƣợng phục vụ các loại hình dịch vụ,

sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, nhanh chóng chính xác và thuận lợi,

thị hiếu trong cơ chế thị trƣờng.

Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lƣợng cao công tác

quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công

nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thƣơng hiệu uy tín của

NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Thủy nói riêng và NHNo & PTNT Việt

Nam nói chung.

Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn

diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế... đặc biệt là

nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học... cho cán bộ của chi nhánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

Công tác thi đua, phát động phòng trào thi đua của cơ quan, các

đoàn thể công đoàn, Đoàn thanh niên cần thƣờng xuyên gắn liền với từng

đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả thông

báo đến toàn thể cán bộ nhân viên biết từ đó nhân điển hình tốt trong toàn

chi nhánh học tập.

4.1.2. Mục tiêu kinh doanh

- Giảm thiểu RRTD trên cơ sở nâng cao chất lƣợng tín dụng: tỷ lệ nợ

xấu dƣới 1%, tăng trƣởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm.

- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tƣ tín dụng.

- Nâng cao chất lƣợng thẩm định và tăng cƣờng kiểm soát, giám sát

liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.

- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả.

- Hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị RRTD.

4.1.3. Định hướng về công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng

Dựa trên kế hoạch, mục tiêu kinh doanh, phấn đấu tăng trƣởng và nâng

cao chất lƣợng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra, chi nhánh đƣa ra một số

định hƣớng trong hoạt động tín dụng và phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng

nhƣ sau:

- Giảm tỷ lệ nợ xấu dƣới 1%. Tập trung quyết liệt rà soát cụ thể từng

khoản nợ đã đƣợc xử lý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ đã

đƣợc xử lý tới từng cán bộ tín dụng, hàng tháng có đánh giá kết quả thực hiện.

- Nỗ lực chủ động cùng khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý

về đảm bảo tiền vay để tăng cƣờng trách nhiệm, nghĩa vụ của ngƣời vay, tạo

cơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ.

- Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng theo

tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng

cao năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trƣờng. Cán bộ tín dụng

phải chuyên sâu tác nghiệp, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, có tinh thần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định, xét và

quyết định cho vay, quản lý kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay,

chủ động thu nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo từng kỳ hạn theo hợp đồng vay

vốn, phấn đấu không để phát sinh nợ quá hạn mới.

- Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành

mạnh, lựa chọn các dự án đầu tƣ, phƣơng án kinh doanh có tính khả thi, hiệu

quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trƣởng đi

đôi với chất lƣợng, an toàn và hiệu quả.

4.2. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNoPTNT

huyện Thanh Thủy

Để thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh, nâng cao chất lƣợng tín dụng tại

NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Thanh Thủy, theo tôi cần thực hiện tốt các

giải pháp cơ bản sau:

4.2.1. Nhóm giải pháp nhận diện và phòng ngừa rủi ro

Nâng cao khả năng tự nhận diện và đề kháng rủi ro là một cách phòng

ngừa và hạn chế rủi ro một cách tốt nhất cho ngân hàng. Nhìn cách khác, khả

năng tự đề kháng rủi ro thể hiện năng lực “chịu đựng đƣợc rủi ro” ở mức độ

nhất định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Vì kinh doanh hàm

chứa rủi ro nên chủ thể kinh doanh luôn phải chấp nhận bắt buộc một số rủi ro

nào đó. Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, nên khi “khống chế” đƣợc các

rủi ro lớn (thông qua cá hoạt động quản lý rủi ro nên thiệt hại gây ra đƣợc

giảm thiểu) chủ thể kinh doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận.

Giữ vững và nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro của mình là cách thức để

có thể tiếp nhận và vô hiệu hoá các rủi ro lớn, từ đó tối đa hoá lợi nhuận trong

kinh doanh. Khi khả năng tự đề kháng rủi ro của mình là cách thức có thể tiếp

nhận và vô hiệu hoá các rủi ro lớn, từ đó vô hiệu hoá đƣợc lợi nhuận trong

kinh doanh. Khi khả năng tự đề kháng rủi ro của chủ thể kinh doanh không đủ

sức “ngăn cản” những rủi ro lớn, thì tác hại rủi ro sẽ diễn ra. Trong trƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

hợp này, nếu biết kết hợp nhận dạng rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề ra

biện pháp giải quyết rủi ro, sẽ giúp hoạt động phòng chống rủi ro đạt hiệu

quả. Nhƣ vậy khả năng tự đề kháng rủi ro đƣợc xem nhƣ dào cản thứ nhất,

ngăn không cho rủi ro xâm nhập, còn việc nhận dạng rủi ro, đánh giá và đề ra

biện pháp quản lý rủi ro là rào cản thứ hai, hạn chế tác hại của các rủi ro đã

lọt qua rào cản thứ nhất. Nguyên lý “phòng bệnh hơn chữa bệnh” đƣợc thể

hiện là vậy.

Với quy mô hoạt động của một Chi nhánh cấp huyện, công tác phòng

ngừa rủi ro mặc dù đƣợc chú trọng, nhƣng do hạn chế về mặt nhân lực, năng

lực của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định rủi ro nên công tác phòng ngừa

rủi ro tại Chi nhánh Thanh Thủy chƣa thu đƣợc hiệu quả tốt. Trong thời gian

tới, để khắc phục tình trạng này, cán bộ Agribank chi nhánh Thanh Thủy cần:

4.2.1.1. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro

Một thực tế hiện nay là công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro

tại chi nhánh Thanh Thủy còn yếu kém và chƣa đƣợc chú trọng, chƣa có một

quy trình nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro một cách cụ thể, chủ yếu việc

nhận định rủi ro đƣợc cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý món vay đƣa ra đánh

giá một cách chủ quan mà chƣa dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rõ

ràng. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại

Chi nhánh không cao, vẫn còn tồn tại tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao hơn so với

mục tiêu chi nhánh đề ra. Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới Chi

nhánh cần thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng, nhƣ vậy

Chi nhánh cần có phòng quản lý rủi ro, theo đó, xây dựng quy trình nhận diện

rủi ro hợp lý.

Đối với cơ cấu bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro không cần

xây dựng quá lớn, bởi chi nhánh Thanh Thủy chỉ là chi nhánh cấp huyện của

Agribank, cơ cấu nhân lực và quy mô hoạt động còn hạn chế. Do đó, Chi

nhánh có thể xây dựng Phòng quản lý rủi ro ban đầu đƣợc thành lập gồm có 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

trƣởng phòng và 4 nhân viên. Trong đó, cơ cấu cụ thể là gồm 1 nhân viên quản

lý tài sản nợ có, 1 nhân viên quản lý rủi ro tín dụng, 1 nhân viên quản lý rủi ro

thị trƣờng và rủi ro tác nghiệp. Các nhân viên của phòng quản lý rủi ro phải có

trình độ từ đại học trở lên, kinh nghiệm làm việc từ 5 năm trở lên, am hiểu quy

trình quản trị rủi ro trong ngân hàng. Bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh

thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hƣớng cho hoạt

động tín dụng, chiến lƣợc quản lý rủi ro tín dụng, chiến lƣợ ng khách hàng và

chiến lƣợc đầu tƣ vốn tín dụng của mình. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích,

đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành

phần kinh tế, địa bàn nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó ngân hàng có thể

thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững.

4.2.1.2. Nâng cao năng lực đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng

Thứ nhất, đối với khâu tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay

Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng

không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai

lầm. Ðây là bƣớc cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với

hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng duợc yêu

cầu về chất lƣợng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn

trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng nhƣ đáp ứng đƣợc

các yêu cầu về chất lƣợng phục vụ khách hàng.

Cán bộ tín dụng sau khi hƣớng dẫn và tƣ vấn cho khách hàng lập hồ sơ

xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ xin cấp tín dụng đó. Các

thông tin và tài liệu cung cấp nhƣ thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình

tài chính hiện tại, mục đích vay, hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc

và kế hoạch trả nợ cần đƣợc cán bộ tín dụng sử dụng nhiều kênh khác nhau để

kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp và hợp lệ.

Tiếp theo, cán bộ tín dụng tiếp tục tiến hành thẩm định khả năng thực

hiện các nghĩa vụ trong tƣơng lai có liên quan đến khoản tín dụng mà khách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

hàng đang xin vay bằng việc phận tích các tiêu chuẩn thẩm định tín dụng nhƣ

thẩm định về dự án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự, tính khả thi,

hiệu quả của phƣơng án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá tài sản đảm bảo và

những rủi ro có thể xảy ra để sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng một cách hiệu

quả. Căn cứ trên kết quả của việc xếp hạng tín dụng khách hàng cũng toàn bộ

hồ sơ xin cấp tín dụng, cán bộ tín dựng sẽ lập tờ trình thẩm định trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt tín dụng.

Sau khi nhận đƣợc tờ trình thẩm định do cán bộ tín dụng trình, lãnh đạo

phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch trực tiếp làm việc với khách hàng

cần kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để có thể

tái thẩm định đƣợc hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy đủ

hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn.

Ngoài ra, các thông tin khác phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín

dụng và xếp hạng khách hàng do cán bộ tín dụng thực hiện cũng đƣợc các cấp

lãnh đạo xem xét lại để đảm bảo không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh

đạo phòng trực tiếp đó sẽ căn cứ vào hồ sơ xin cấp tín dụng để đề xuất giới

hạn tín dụng có thể cấp cho khách hàng đã đƣợc cán bộ trình là đủ điều kiện

vay vốn. Giới hạn tín dụng có thể cấp cho khách hàng sẽ căn cứ vào ba nhân

tố chủ yếu là thẩm quyền của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng

khách hàng, và nhu cầu vay vốn đã nêu trong hồ sơ xin cấp tín dụng. Sau khi

cán bộ tín dụng đã thực hiện đủ các công việc cần thiết, cấp lãnh đạo trực tiếp

sẽ đƣa ra kết luận về việc cấp giới hạn tín dụng đối với khách hàng để trình

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ðể thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lƣợng,

lƣợng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời

kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trƣờng vi mô, vi mô, môi

trƣờng nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng…) để

nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

đó của ngân hàng. Trong phân tích định lƣợng, ứng dụng và hoàn thiện hệ

thống cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng (trong giai đoạn đầu chỉ nên

tập trung vào các doanh nghiệp). Hệ thống này cần đƣợc thƣờng xuyên điều

chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam, không nên cứng

nhắc theo những tính toán của các nƣớc có điều kiện không tƣơng đồng.

Thông qua việc sử dụng các mô hình định lƣợng, mức độ rủi ro sẽ đƣợc lƣợng

hóa hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức dộ rủi ro của các khoản vay

dự kiến và xây dựng những biên pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro truớc khi

cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp

cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng

một cách hiệu quả.

Bên cạnh đó, một giải pháp giúp nâng cao chất lƣợng công tác thẩm

định khách hàng là nâng cao khả năng thẩm định thông tin về khách hàng

thông qua các tổ chức, ngân hàng khác. Cụ thể: Đối với một đối tƣợng khách

hàng nộp đơn xin cấp tín dụng, họ không chỉ có hoạt động vay vốn tại Chi

nhánh Thanh Thủy mà đã xin cấp vốn ở các ngân hàng, TCTD khác, đã đƣợc

các tổ chức đó xếp hạng tín nhiệm. Thông qua việc khai thác thông tin ở các

tổ chức, TCTD có mối quan hệ với khách hàng mà Chi nhánh có thể biết đƣợc

lịch sử tín dụng của từng khách hàng, kết hợp với việc sử dụng các nguồn

thông tin để đối chiếu, các phƣơng pháp phân tích để nhận diện ra các khách

hàng tốt hoặc có vấn đề, từ đó đƣa ra những khuyến nghị cụ thể đối với hạng

mức tín nhiệm.

Thứ hai, tăng cường quản lý công tác giải ngân tín dụng

Quá trình giải ngân đƣợc bắt đầu khi Chi nhánh và khách hàng ký kết hợp

đồng cho vay. Nguyên tắc cơ bản của Chi nhánh trong giải ngân là không bao

giờ đƣợc giải ngân trƣớc khi hợp đồng cho vay đƣợc ký kết và các điều kiện cần

phải khác nhƣ về tài sản đảm bảo đƣợc đáp ứng. Việc giải ngân bắt buộc phải có

sự phê duyệt của các cấp thẩm quyền, ít nhất là cấp lãnh đạo phòng trở lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

Đối với một số hợp đồng tín dụng, do thời gian dài hoặc do giá trị

khoản vay quá lớn hoặc do thỏa thuận giữa hai bên mà khoản tín dụng đã

đƣợc phê duyệt có thể không đƣợc giải ngân một lần mà đƣợc giải ngân thành

nhiều lần khác nhau. Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín

dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và co

cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn

vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền

mặt trừ những trƣờng hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng

nhƣ cho vay thu mua nông, lâm thủy sản của các hộ dân, trả lƣơng công nhân,

chỉ áp dụng phƣơng thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử

dụng vốn vay của khách hàng… Đồng thời cần tuân thủ nguyên tắc quản lý

rủi ro là cần phải theo dõi chặt chẽ giữa các lần giải ngân để nhận biết kịp thời

các dấu hiệu bất thƣờng. Những dấu hiệu bất thƣờng này có thể là việc khách

hàng rút ra một lƣợng tiền lớn bất thƣờng hoặc rút tiền liên tục, các khoản nợ

khác ngoài khoản tín dụng đang đƣợc giải ngân có dấu hiệu khó đòi, những

khó khăn về nhân sự hoặc biến động lớn theo hƣớng bất lợi của ngành kinh

doanh mà khách hàng đang hoạt động.

Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân

phƣơng án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục

đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát đƣợc dòng tiền sau khi kết thúc

phƣơng án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này

vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Ðể phòng ngừa những

rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay:

Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản

vay, chất luợng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự

khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử

dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhƣng cũng tạo thuận lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. Nên

sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm co sở cho việc xác định định kỳ

hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó

những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng

thì thời hạn kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng

thấp thì mật độ kiểm tra nhiều hơn. Ðối với những khách hàng có nợ xấu, cần

kiểm tra và phân loại nợ 1 lần/tháng để theo sát tình hình của khách hàng, có

nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.

Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên

thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng,

kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực

hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ. Cần có sự phân tích

và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro nhƣ khách hàng có khó khăn

trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi truờng kinh doanh, tình hình thị truờng

ảnh hƣởng xấu đến phƣơng án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,…

dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng (điều này đang

đƣợc Agribank nói chung và Chi nhánh Thanh Thủy nói riêng thực hiện trong

ban hành các văn bản về từng loại hình cho vay trong thời gian gần đây) để

nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.

Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng

cơ chế tra soát đối với từng loại vay (các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra

ngày xuất hàng, các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời gian

thanh toán; các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình,

xác nhận của chủ đầu tƣ về công nợ và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền

thanh toán về tài khoản của khách hàng mở tại chi nhánh; các khoản vay

thƣơng mại cần kiểm tra tồn kho, công nợ hàng tháng và kiểm tra việc sử

dụng các nguồn thu của khách hàng, quy định nguồn iền hàng từ phƣơng án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

vay phải trả nợ ngay sau khi thu đƣợc tiền, cho dù khoản vay chƣa đến

hạn…). Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phƣơng án kinh doanh sẽ giúp ngân

hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.

4.2.2. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro xảy ra

Rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ

với những thông tin bất cân sứng trong nền kinh tế thị trƣờng. Vì thế khi rủi

ro xảy ra các ngân hàng cho vay phải có biện pháp khắc phục để hoạt động

kinh doanh của mình đƣợc tiếp diễn. Các biện pháp đó là:

Thứ nhất, tăng cường xử lý nợ xấu

- Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt động phân tích,

phân loại nợ xấu theo định kỳ. Để việc xử lý nợ xấu đƣợc kịp thời, đạt đƣợc

hiệu quả cao thì khâu cảnh báo, phát hiện sớm nợ xấu phát sinh là rất quan

trọng, quyết định trực tiếp đến quá trình xử lý nợ sau này. Duy trì thƣờng

xuyên việc kiểm tra, phân tích, đánh giá thực trạng nguyên nhân phát sinh nợ

xấu, làm rõ trách nhiệm của cá nhân có liên quan nhất là ở những đơn vị, cá

nhân phụ trách có tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, gắn trách nhiệm thu hồi nợ xấu, nợ

đã xử lý rủi ro với trách nhiệm của cá nhân trong cho vay.

- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp: Trên cơ sở kết quả việc phân

tích và phân loại nợ xấu, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp thích hợp đôn

đốc khách hàng huy động các nguồn vốn hợp pháp để trả nợ vay ngân hàng

trong thời gian ngắn nhất.

- Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo, chắc

chắn và phƣơng án trả nợ cơ cấu khả thi: Đối với khoản nợ xấu phát sinh do

nguyên nhân khách quan nhƣng chƣa phải là bất khả kháng, KH còn tồn tại và

hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng và NH có đủ thông tin để đánh

giá KH có khả năng phát triển trong tƣơng lai, thì NH có thể xem xét thực

hiện việc cơ cấu lại nợ cho KH nhằm giảm bớt sức ép trả nợ đến hạn, giúp

cho KH có đƣợc cơ hội để tiếp tục SXKD và có nguồn thu để trả nợ cho NH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

- Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả: Để

đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh trong trƣờng hợp có rủi ro xảy ra,

NH cần tuân thủ các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD.

- Phân loại nợ và có hƣớng xử lý đối với các khoản nợ xấu. Cụ thể:

+ Đối với các khoản vay chuyển nợ quá hạn do khách hàng gặp khó

khăn tài chính, Chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với khách hàng khi khách

hàng đƣa ra phƣơng án kinh doanh hợp lý, có khả năng thay đổi tình hình

hiện tại để tái cơ cấu lại nợ cho khách hàng.

+ Đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo: Chi nhánh có thể xử lý tài

sản đảm bảo bằng biện pháp thu hồi tài sản, cho thuê tài sản, liên doanh hoặc

góp vốn bằng chính tài sản đó để trừ nợ, bán nợ cho công ty mua bán nợ.

+ Đối với những khách hàng cố ý chây ỳ có thể sử dụng phƣơng pháp

kiện ra tòa để xử lý

+ Bán các khoản nợ xấu: Đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi

đƣợc xử lý bằng việc tham gia thị trƣờng mua bán nợ, ngân hàng có thể xem

xét bán các khoản nợ xấu cho các công ty mua bán nợ, các ngân hàng hoặc

các chủ thể kinh tế khác theo quy định hiện hành.

+ Xóa nợ: Đây là giải pháp sau cùng trong tất cả các giải pháp xử lý nợ

để làm sạch bảng tổng kết tài sản NH cho các khoản nợ không có khả năng

thu hồi.

Thứ hai, phân tán rủi ro bằng cách sử dụng công cụ bảo hiểm tiền vay,

tài sản bảo đảm hoặc đa dạng hóa trong việc cấp tín dụng và cho vay đồng

tài trợ với các ngân hàng khác

Đối với việc sử dụng công cụ bảo hiểm tiền vay

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi

những rủi ro đó ngân hàng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Vì vậy sử dụng các

công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro tín dụng

Chi nhánh cần yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình

xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tƣ), bảo hiểm hàng

hóa… Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất

vốn vay do thiên tai gây ra đã đƣợc cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu

đáng kể những tổn thất.

Đối với việc sử dụng công cụ tài sản đảm bảo tiền vay

Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi

trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ

ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó

khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, ngƣời mua e

ngại…). Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí

nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc biệt là đối với nhà xƣởng, công trình

trên đất), ngân hàng không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài

sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ

tục…nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xƣởng, công trình xây

dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chƣa có giấy tờ về sở hữu tài sản. Do đó

hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài

sản thu hồi nợ. Ðể giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc

hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một

điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục

rà soát hồ so pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm.

Đa dạng hóa trong việc cấp tín dụng và cho vay đồng tài trợ với các

ngân hàng khác

Một trong những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng là đa dạng hóa lĩnh

vực đầu tƣ. Trƣớc hết là đối với lĩnh vực tín dụng, Chi nhánh cần đa dạng hóa

loại hình cấp tín dụng, đa dạng hóa khách hàng và sản phẩm, thời hạn nhằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

phân tán rủi ro tín dụng. Mặt khác, xu hƣớng của các ngân hàng hiện đại ngày

nay là đa dạng hóa đầu tƣ vào cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

khác. Vì hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nên Chi

nhánh cần phát triển các hoạt động kinh doanh khác nhƣ cung ứng các sản

phẩm phi tín dụng: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử,

dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cho thuê két sắt, quản lý dòng ngân lƣu,…..

Một giải pháp khác trong nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, đó

là Chi nhánh có thể thực hiện cho vay đồng tài trợ. Vay đồng tài trợ là quá

trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên đồng tài trợ với sự tham gia

của hai hay nhiều tổ chức tín dụng mà trong đó Agribank làm đầu mối hoặc là

thành viên cho một hoặc một phần dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, đầu tƣ phát triển và đời sống. Sử dụng hình thức này, Chi nhánh có

thể khắc phục nhƣợc điểm về năng lực cấp tín dụng bằng các đồng tài trợ với

các NH khác. Đặc biệt, Chi nhánh còn có thể tiếp cận với năng lực quản lý rủi

ro tín dụng của các ngân hàng lớn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Việc

nhiều ngân hàng cùng cho vay sẽ giúp chia sẻ tổn thất khi RRTD xảy ra.

4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ

4.2.3.1. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng

Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có

những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động

kinh doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu

thông tin sử dụng cho hoạt dộng kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong

những nă m gần dây Trung tâm CIC của NHNN và Trung tâm thông tin tín

dụng Ngân hàng Agribank đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các

doanh nghiệp vay vốn cũng nhƣ xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất

kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhƣng khả năng đáp ứng các

yêu cầu này còn nhiều hạn chế. Ðặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

99

dung phản ánh, ít có tính dự báo, đƣa ra các giải pháp phòng ngừa và không

phản ánh đƣợc đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Do đó khả

năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chƣa cao và

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng ngừa rủi ro.

Thứ nhất, cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao

hơn theo hướng

- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu

giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ

liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về

ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng.

- Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín

dụng, Chi nhánh cần tổng hợp và đƣa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp

các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín

dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu

của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh đƣợc

đặt ra trong môi trƣờng hội nhập.

- Chi nhánh cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung

cấp thông để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông

tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động

của các công ty mẹ - đối tác ở nƣớc ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là

các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

- Trên cơ sở mô hình tổ chức hƣớng đến khách hàng đã đƣợc triển

khai, hệ thống thông tin khách hàng cần đƣợc tổ chức một cách hợp lý, tránh

trùng lặp trong thu thập dữ liệu, đảm bảo có những thông tin toàn diện và đầy

đủ theo đúng tính chất và đặc thù khách hàng. Ðồng thời với việc thu thập

thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ

chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đƣa ra các quyết định đúng đắn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

100

Trong điều kiện các chƣơng trình hỗ trợ thông tin về khách hàng của chƣơng

trình Siverlake còn nhiều hạn chế, Chi nhánh cần thiết lập các phần mềm hỗ

trợ cung cấp thông tin về khách hàng (doanh số cho vay, thu nợ, dƣ nợ, tình

trạng nợ), phân loại nợ tự động để đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý thông tin

đƣợc nhanh nhạy, chính xác.

Thứ hai, cập nhật và bổ sung thuờng xuyên cẩm nang tín dụng

Cẩm nang tín dụng hƣớng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong

tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt dộng tín dụng là dựa vào các quy định của

pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến

dộng và cần cập nhật một cách kịp thời. Năm 2010 Ngân hàng Agribank đã

thực hiện rà soát và sửa đổi hoàn thiện cẩm nang tín dụng để nâng cao hiểu

biết nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.

Từ đó đến nay, mặc dù đã có nhiều thay đổi về quy trình tín dụng, văn

bản pháp lý, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng mới,… nhƣng vẫn chƣa có

sự cập nhật và thay đổi, bổ sung kịp thời. Ðiều này đã làm hạn chế khả năng hệ

thống và nắm bắt các vấn đề mới trong nghiệp vụ tín dụng của cán bộ. Do đó

cần thực hiện việc rà soát, tái bản có điều chỉnh cẩm nang tín dụng, có thể 2

năm một lần để cập nhật các văn bản pháp lý, các quy định, quy trình, mẫu biểu

mới đáp ứng các yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu chuyên môn.

4.2.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì vấn đề chất lƣợng nguồn nhân

lực bao giờ cũng là vấn đề hàng đầu. Vì vậy, để bảo đảm thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ công tác tín dụng thì yêu cầu ngƣời cán bộ tín dụng phải có những

kiến thức sâu rộng về các vấn đề sau:

- Các loại hình tín dụng (tín dụng khách hàng, tín dụng thế chấp, bao

thanh toán, tín dụng tiêu dùng…), đặc trƣng của từng loại hình tín dụng,

những loại rủi ro, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, và những điều kiện gắn

liền với các loại hình tín dụng đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

101

- Chu trình cấp tín dụng từ khâu nhận hồ sơ, phê chuẩn tín dụng, giải

ngân tín dụng đến khâu giám sát các khoản tín dụng sau khi cho vay.

- Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tƣ, đánh giá khách hàng.

- Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, cách thức phân loại nợ, trích

lập dự phòng rủi ro.

- Kiến thức về kinh tế, luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền

sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, phát mại tài sản… ảnh hƣởng đến

khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền

lợi của các cán bộ làm công tác tín dụng. Chi nhánh nên áp dụng chính sách

đãi ngộ hợp lý về tiền lƣơng, tiền thƣởng, hệ số tiền lƣơng…Do cán bộ tín

dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lƣơng đặc biệt để khuyến

khích ngƣời làm công tác tín dụng, tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.

Những cán bộ tín dụng vi phạm quy chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ tín

dụng, làm thất thoát vốn nhà nƣớc phải xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với

cán bộ thoái hóa, biến chất. Những cán bộ tín dụng có đạo đức tốt, yêu ngành,

yêu nghề, có khả năng tiếp thị kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao cho ngân

hàng thì có chế độ khen thƣởng nhƣ tăng lƣơng trƣớc hạn…Bên cạnh đó, chi

nhánh cần thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến tƣ tƣởng cho cán bộ tín dụng

để mọi ngƣời hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.

- Công tác đào tạo cán bộ của chi nhánh cần tập trung vào một số vấn

đề nhƣ sau: Tăng cƣờng hình thức đào tạo tập trung, kết hợp hình thức tập

huấn tại chỗ, hình thức đào tạo này nhằm làm cho cán bộ tín dụng nắm bắt

đƣợc một số nghiệp vụ nhất định trong thời gian ngắn nhƣ: tổ chức các buổi

sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ, thảo luận các vƣớng mắc trong công tác tín

dụng, văn bản, quy trình nghiệp vụ. Phát động phong trào tự học, tự nghiên

cứu, tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tránh sự tụt hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

102

trƣớc sự thay đổi của cơ chế thị trƣờng, của công nghệ trong quá trình phát

triển và hội nhập của ngân hàng.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan

Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa

các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát

triển bền vững của hệ thống ngân hàng thƣơng mại, tránh tình trạng thắt chặt

hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hƣớng quá đột ngột gây ảnh hƣởng đến

hoạt động của ngân hàng.

Nhà nƣớc phải không ngừng tạo ra môi trƣờng pháp lý lành mạnh để

khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các

thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tƣ. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng

cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trƣờng kinh tế, coi đó là giải pháp tổng

thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung

và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói riêng.

Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật chủ

động đi trƣớc sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến các

thành phần có tác động để đảm bảo việc thực thi đƣợc chính xác, hiệu quả,

công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.

Thúc đẩy sự phát triển của các thị trƣờng tài chính, trƣớc hết là thị

trƣờng liên ngân hàng, thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng các sản phẩm phái sinh,

thị trƣờng mua bán nợ… thêm nhiều cơ hội đầu tƣ nhằm phân tán, giảm thiểu

rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ hệ thống thông tin, kiểm toán, kế

toán theo chuẩn mực quốc tế…tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng

phát triển an toàn, bền vững, hội nhập quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

103

Chính phủ cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình

xử lý các vấn đề pháp lý phức tạp nhƣ: Đăng kí tài sản đảm bảo, quản lý đất

đai, quy hoạch xây dựng, xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những vƣớng mắc

khó khăn trong thủ tục phát mại tài sản.

Nâng cao chất lƣợng quản lý, điều hành NHNN đóng vai trò là cơ quan

điều hành, quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Vì vậy, NHNN cần

nâng cao vai trò định hƣớng trong quản lý và tƣ vấn cho các ngân hàng thông

qua việc thƣờng xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trƣờng, đƣa ra các

nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan

đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng có cơ sở tham khảo, định hƣớng

trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát

triển hợp lý, vừa phòng ngừa đƣợc rủi ro.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sỏ bảo

đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân

hàng, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng về việc tuân thủ

quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức

tạp, gây khó khăn cho các ngân hàng. NHNN cần xây dựng và hoàn thiện các

định chế về các công cụ bảo hiểm tín dụng để các ngân hàng có thể áp dụng

một cách chuẩn xác, kịp thời nhƣ: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn tín dụng và

các công cụ phái sinh khác. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hƣớng dẫn các nghiệp

vụ trên để giúp các ngân hàng vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa

phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.

a) Tăng cường thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng

Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thƣờng xuyên hơn

và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện kịp thời

các sai sót, xu hƣớng lệch lạc trong phân tích tín dụng…để chỉ đạo và phòng

ngừa, chỉnh sửa và khắc phục một cách triệt để. Quá trình thanh tra cần phòng

ngừa xu hƣớng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

104

dụng dẫn đến nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân

hàng mà cả một hệ thống.

b) Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng

Một trong những bộ phận đƣợc các ngân hàng sử dụng là Trung tâm

thông tín tín dụng (CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện

quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất

lƣợng thông tin ngày càng cao thì rủi ro trong kinh doanh của tổ chức tín dụng

ngày càng giảm. Thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó, cần

chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị hệ thống. Cán bộ làm

công tác quản lý mạng CIC am hiểu về công nghệ, khả năng thu thập thông

tin, phân tích, tổng hợp và đƣa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp.

Hiện nay, các ngân hàng chƣa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu

là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Ngân hàng nhà

nƣớc cần phải có biện pháp khuyến khích và quy định dần các ngân hàng hợp

tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra NHNN nên

kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có

biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ

báo cáo thông tin tín dụng nhƣ: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch.

Đồng thời, khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC

nhƣ là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay.

c) Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành

Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng để làm tiêu

chuẩn cho kết quả phân tích đánh giá khách hàng đƣợc đúng đắn, từ đó giảm

thiểu rủi ro tín dụng. Do đó, kiến nghị NHNN và các cơ quan phối hợp xây

dựng các chỉ tiêu trung bình ngành.

d) Phối hợp với Bộ Tài Chính hoàn thiện và ban hành hệ thống kế toán

theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

105

Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp kiểm soát và kiểm

toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hƣớng: nâng cao chất lƣợng

phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn

trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, phát triển và thống nhất công thức

giám sát khách hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận

hoạt động đánh giá chất lƣợng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín

dụng. Triển khai mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị

trƣờng tiền tệ nhƣ: quyền chọn, hoán đổi, kỳ hạn, tƣơng lai.…

4.3.2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam

Cần có những đề án, qui hoạch phát triển lâu dài về mọi mặt.

Chính sách lãi suất, ƣu đãi hỗ trợ lãi suất nên linh hoạt hơn nữa, cụ thể

đến từng địa bàn có đặc điểm hoạt động khác nhau, nên có những chƣơng

trình khuyến mại thích hợp trong các dịp lễ, tết.

Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ theo các đề án vạch ra, công nghệ

thông tin phải trang bị đồng bộ giữa các cấp, đảm bảo thông tin liên lạc,

truyền số liệu thông suốt.

4.3.3. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ

Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát đối với NH cơ sở, nắm bắt

tình hình, thấy đƣợc nững khó khăn vƣớng mắc mà NH cơ sở gặp phải từ đó

đề xuất hƣớng sửa đổi hoặc khắc phục.

Trung tâm điều hành nên nghiên cứu hạn chế bớt số lƣợng các loại báo

cáo để các chi nhánh dành thời gian tập trung vào việc tăng trƣởng dƣ nợ và

nâng cao chất lƣợng tín dụng.

Tăng cƣờng hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao

trình độ, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với xu thế hội nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

106

KẾT LUẬN

Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động

kinh doanh khác của các ngân hàng thƣơng mại, hoạt động này tuy thu đƣợc

nhiều lợi nhuận nhƣng cũng gặp không ít rủi ro. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu

xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát

triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ

thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề khó

khăn nhƣng rất bức thiết trong điều kiện hiện nay, đặc biệt đối với ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam, do thu nhập của tín dụng là chủ yếu chiếm từ 60-80%

thu nhập của ngân hàng.

Trong những năm qua Agribank Chi nhánh Thanh Thủy đã đạt đƣợc

những kết quả và thành tựu nhất định trong các hoạt động kinh doanh nhƣ huy

động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên do những

biến động bất lợi của nền kinh tế giai đoạn gần đây, và dƣới sức ép của cạnh

tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt, Chi nhánh cũng phải đƣơng

đầu với không ít khó khăn, đồng thời với quy mô của một chi nhánh cấp

huyện còn hạn chế cả về nhân lực và chất lƣợng nghiệp vụ, công tác quản trị

rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế và đặc biệt nợ xấu của Chi nhánh vẫn duy

trì ở tỷ lệ cao. Từ đó đòi hỏi Chi nhánh phải tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn

nữa công tác quản trị ngân hàng, trong đó công tác quản lý rủi ro tín dụng là

công tác đặc biệt quan trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và

quản lý rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng

tại Agribank Chi nhánh Thanh Thủy- Tỉnh Phú Thọ, đánh giá những kết quả

đạt đƣợc, những tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của tổn tại. Trên cơ sở đó đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi

nhánh trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

107

Do kinh nghiệm và trình độ của tác giả còn hạn chế nên luận văn không

tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để

luận văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ các năm 2012 - 2014.

2. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2013), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ

2012, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

3. Nguyễn Đăng Dờn (2003), Tín dụng - Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê.

4. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính,

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

5. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất

bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Tô Ngọc Hƣng (2004), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học

viện ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

7. Học viện Ngân hàng (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

8. Học viện ngân hàng (2003), Giải pháp sử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ

cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội

9. ISO (2005), ISO9000:2005 Quality management systems, Fundamentals

and vocabulary 3rd.

10. Lƣu Văn Nghiêm (2008), Giáo trình

11. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ (2012, 2013, 2014),

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014, Phú Thọ.

12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

109

13. Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, Việt Nam (2007), Quyết định số

1377/QĐ/HĐQT/TCCB về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động

của chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam.

14. Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ (2012, 2013,

2014), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014,

Phú Thọ.

15. Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo cáo thường

niên - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014,

Hà Nội.

16. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại - Commercial bank

management (Xuất bản lần thứ tư), Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

110

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG

Phiếu điều tra này là một phần trong đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro

tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Phú Thọ

- chi nhánh huyện Thanh Thủy”. Kết quả điều tra sẽ chỉ sử dụng vì mục đích

khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin về ngƣời đƣợc xin ý kiến đánh giá

sẽ đƣợc giữ kín và chỉ đƣợc công bố khi có sự đồng ý của ngƣời đó.

Phần I. Thông tin chung về khách hàng

- Họ tên:

- Công ty:

- Số điện thoại:

Phần II. Đánh giá về rủi ro tín dụng

1.Các rủi ro tín dụng gặp phải do tác động từ môi trƣờng

Ảnh hƣởng từ bão lũ Có Không

Ảnh hƣởng từ dịch bệnh Có Không

Ảnh hƣởng do tăng giá xăng dầu Có Không

Ảnh hƣởng do giá bán giảm Có Không

Ảnh hƣởng do luật thay đổi không kịp thích ứng Có Không

2. Các rủi ro gặp phải thuộc về khách hàng

Do sử dụng vốn sai mục đích Có Không

Do kinh doanh thu lỗ Có Không

Do năng lực quản lý kém Có Không

Do thu hồi đƣợc tiền hàng Có Không

3.Các rủi ro khi thẩm định hồ sơ của ngân hàng

Có Không Thẩm định chi phí sản xuất chƣa đúng

Có Không Chƣa thẩm định đƣợc dòng tiền

Có Không Chƣa thẩm định đƣợc nợ phải trả

Có Không Chƣa thu hồi đƣợc tiền hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

111

Thẩm định khả năng thanh toán thấp Có Không

Khả năng kiểm soát quản lý kém Có Không

Chƣa đánh giá đúng năng lực quản lý điều hành Có Không

4.Các rủi ro khách hàng gặp phải từ phía cán bộ ngân hàng

Do hệ thống kiểm tra, kiểm soát yếu Có Không

Kiểm tra khoản vay chƣa thƣờng xuyên Có Không

Cán bộ làm sai

+ Gia hạn điều chỉnh vốn vay của khách hàng theo ý cá nhân

Có Không

+ Kéo dài thời gian thẩm định và đề xuất cho vay

Có Không

+ Cho vay mọt khách hàng với nhiều món Có Không

Do không thực hiện đúng quy trình, quy chế

+ Không chấm điểm tín dụng Có Không

+ Sai quy trình tín dụng Có Không

+ Cho vay trên cơ sở TSBĐ Có Không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn