ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BẠCH THỊ THU TRANG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

BẠCH THỊ THU TRANG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU

THÁI NGUYÊN – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có

nguồn gốc rõ ràng

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020

Tác giả luận văn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được đề tài: “ Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà

nước Phổ Yên – Thái Nguyên”. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo, thầy cô giáo Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong

suốt thời gian tôi học tập tại trường và quá trình nghiên cứu làm luận văn.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Đoàn Quang Thiệu đã tận tình

chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của

thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp trong quá trình làm Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2020

Tác giả luận văn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH .......................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU

TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước ............ 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5

1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước ................................... 8

1.1.3. Các cơ quan quản lý, quy trình và nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư phát triển

qua Kho bạc Nhà nước ................................................................................................ 9

1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước .................. 15

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho

bạc Nhà nước ............................................................................................................. 22

1.2. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại một

số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ Yên ........ 25

1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại

một số địa phương ..................................................................................................... 25

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ Yên - Thái Nguyên . 29

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31

iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 31

2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 34

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 35

Chương 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN ...................... 37

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên có

ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 39

3.1.3. Khái quát về Kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên ............................................. 42

3.1.4. Phân công nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển ở KBNN Phổ Yên ........ 43

3.1.5. Cơ chế kiểm soát chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ....................... 43

3.1.6. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Phổ Yên đến kiểm soát chi đầu tư phát triển

qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên................................................... 47

3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ

Yên tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 49

3.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển ........................ 49

3.2.2. Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển ........ 54

3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc kiểm soát chi đầu tư phát triển tại

KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 74

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà

nước ........................................................................................................................... 78

3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 78

3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 80

3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh Thái

Nguyên ...................................................................................................................... 82

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 82

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 85

Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT

v

CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN- THÁI

NGUYÊN.................................................................................................................. 93

4.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN

Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 93

4.1.1. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên

tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 93

4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 94

4.1.3. Bối cảnh của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn đến năm 2025 ..... 96

4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển tại Kho bạc nhà nước Phổ

Yên - Thái Nguyên đến năm 2025 .......................................................................... 102

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển ................ 102

4.2.2. Hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN

Phổ Yên ................................................................................................................... 105

4.2.3. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư

phát triển .................................................................................................................. 106

4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác

kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ............................................................................. 108

4.2.5. Tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ thông tin .................. 110

4.2.6. Tăng cường công tác quyết toán, kiểm soát thanh toán đầu tư phát triển..... 111

4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................... 114

4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 114

4.4.2. Kiến nghị với KBNN Trung ương ................................................................ 115

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 118

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 121

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt

Đầu tư và xây dựng ĐT&XD

Đầu tư phát triển ĐTPT

Hội đồng nhân dân HĐND

Kho bạc Nhà nước KBNN

Kiểm soát chi KSC

Kế toán trưởng KTT

Kế toán viên KTV

Kinh tế - xã hội KT-XH

Ngân sách nhà nước NSNN

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc TABMIS

Ủy ban Nhân dân UBND

Vốn đầu tư VĐT

Xây dựng cơ bản XDCB

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH

Bảng biểu

Bảng 2.1: Thông tin cơ bản về các đối tượng điều tra tại các đơn vị sử dụng ngân

sách trên địa bàn thị xã Phổ Yên .......................................................... 383

Bảng 3.1:Tình hình sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019…………38

Bảng 3.2: Thống kê dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 .......................... 39

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019 .... 40

Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ..................... 41

Bảng 3.5. Thống kê chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019 tại Kho bạc Nhà

nước Phổ Yên .......................................................................................... 44

Bảng 3.6. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019 tại Kho bạc Nhà nước

Phổ Yên ................................................................................................... 44

Bảng 3.7: Thành phần chi ngân sách địa phương qua các năm 2017-2019 qua Kho

bạc Nhà nước Phổ Yên ............................................................................ 45

Bảng 3.8. Cơ cấu theo lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển ............................... 46

tại KBNN Phổ Yên năm 2017 đến 2019 ................................................................... 46

Bảng 3.9. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2011-2020 .................................................................. 50

Bảng 3.10. Khối lượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 51

Bảng 3.11: Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư .................. 53

phát triển tại KBNN Phổ Yên ................................................................................... 53

Bảng 3.12. Tình hình chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................. 54

Bảng 3.13. Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư phát triển so với kế hoạch

trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ...... 54

Bảng 3.14. Kết quả kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ........... 55

Bảng 3.15: Giá trị lĩnh vực kiểm soát chi NSNN trong đầu tư theo ngành kinh tế

trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ................................. 56

viii

Bảng 3.16: Kiểm soát chi đầu tư phát triển về tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB

giai đoạn 2017-2019 ................................................................................ 69

Bảng 3.17: Kiểm soát chi về tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN

................................................................................................................. 71

Bảng 3.18. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua

KBNN Phổ Yên ....................................................................................... 72

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN

Phổ Yên ................................................................................................... 73

Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên giai

đoạn 2017-2019 ....................................................................................... 75

Bảng 3.21. Kết quả đánh giá công tác thanh tra, giám sát kiểm soát chi đầu tư phát

triển tại KBNN Phổ Yên .......................................................................... 77

Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của thị xã Phổ Yên ................................ 95

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý KBNN Phổ Yên ...................................... 42

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình giao dịch ........................................................................ 62

Hình

Hình 1.1: Cơ quan quản lý và việc thanh toán, kiểm soát chi NSNN qua KBNN ..... 9

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh

tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong điều kiện nền kinh

tế đang phát triển, nguồn thu NSNN còn gặp nhiều khó khăn, cần phải tập trung các

nguồn lực tài chính để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thì việc kiểm soát

chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi của NSNN luôn là mối quan tâm

hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành. Trong những năm qua, vốn

đầu tư phát triển chiếm đến 30% tron tổng số chi NSNN và chủ yếu là nguồn thu từ

ngân sách trung ương. Việc quản lý quá trình chi nguồn vốn này nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt chống lại các hiện tượng tiêu cực làm thất

thoát NSNN và có vai trò đặc biệt quan trọng được Nhà nước và chính quyền các

cấp thường xuyên quan tâm.

Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng

cao quyền chủ động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn

vị sử dụng ngân sách; thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi

NSNN đã được sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, thuận lợi. Tuy nhiên, tính dàn

trải trong chi Ngân sách Nhà nước chưa được khắc phục, bao cấp chưa được xóa bỏ

triệt để; hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn

đầu tư XDCB còn cao; chi tiêu hành chính còn nhiều bất hợp lý.

Trước tình hình đó, việc tăng cường công tác quản lý chi NSNN địa phương

là một trong những nội dung trọng yếu, mang tính đột phá trong công cuộc cải cách

hành chính, là điều kiện đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng NSNN theo đúng pháp

luật. Trong quản lý chi ngân sách địa phương, công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng, bảo đảm cho các khoản chi tiêu này được sử

dụng đúng mục đích, đúng quy định, có hiệu quả và hạn chế dùng tiền mặt, v.v…,

từ đó có thể tiết kiệm được NSNN dành cho chi đầu tư phát triển và cho các nhu cầu

cấp thiết. Vì vậy đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN là vấn

đề cấp thiết hiện nay.

Đối với thị xã Phổ Yên, trong những năm qua, đầu tư phát triển đã góp phần

2

không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên nói

chung và thị xã Phổ Yên nói riêng. Thị xã Phổ Yên là địa phương có những bước

tiến mạnh mẽ trong việc thu hút các dự án đầu tư mới, trong đó có những dự án FDI

lớn với số vốn 6,8 tỷ USD, nâng tổng số vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225

nghìn tỷ đồng (theo số liệu báo cáo năm 2019)[29], tạo ra những bước phát triển đột

phá về kinh tế - xã hội. Đặc biệt dự án đầu tư của tập đoàn Samsung ở khu công

nghiệp Yên Bình, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và giải quyết hàng ngàn việc

làm tại địa phương. Cơ cấu kinh tế địa phương có sự chuyển dịch tích cực theo

hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm- ngư

nghiệp. Chương trình nông thôn mới được thực hiện sâu rộng, làm thay đổi đáng kể

bộ mặt các xã và đời sống người dân nông thôn. Từ năm 2011 đến nay, Thị xã huy

động trên 9.145,5 tỷ đồng (theo báo cáo năm 2019) [29], bao gồm vốn của Trung

ương, địa phương, vốn của các doanh nghiệp, vốn đóng góp của nhân dân, vốn đầu

tư của các tổ chức phi Chính phủ… để xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn

mới như: Đường giao thông, điện chiếu sáng, trụ sở làm việc của nhiều cơ quan,

đơn vị, các trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia … Nhiều hạng mục công trình

đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng, tạo ra diện mạo đô thị, nông thôn mới ngày

càng khởi sắc.

Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, trong thời gian qua đã đạt được những

thành tựu to lớn trong công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển như đã triển khai

nhiều dự án đầu tư hoàn thành và có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội của thị xã. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm soát chi

đầu tư, cơ chế KSC chưa đồng bộ, toàn bộ công việc KSC NSNN chỉ do 1 bộ phận

kiểm soát, trong khi số lượng biên chế lại hạn chế... Những yếu tố này khiến quá

trình kiểm soát đôi khi chưa kịp thời, chưa thật sự chặt chẽ, từ đó ảnh hưởng đến sự

hài lòng của khách hàng; hệ thống văn bản quản lý đầu tư phát triển còn thiếu tính

đồng bộ; quy trình thủ tục của công tác kiểm soát chi đầu tư còn phức tạp; nguồn

vốn phân bổ cho mỗi dự án manh mún, nhỏ lẻ; chủ đầu tư còn hạn chế trình độ quản

lý; số lượng dự án, hồ sơ thanh toán khối lượng đầu tư phát triển tương đối lớn, số

lượng nhân lực phụ trách kiểm soát chi ít…

3

Vấn đề đặt ra hiện nay là cần quản lý, KSC NSNN đảm bảo nhanh chóng,

chặt chẽ, tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả nhất và hạn chế tối đa các rủi ro, sai sót

có thể xảy ra. Để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát

chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi

đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên" làm đề tài

luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình, là vấn đề có ý nghĩa cấp

thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát

triển qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cùng với mục tiêu cải cách hành

chính, giảm bớt đầu mối làm việc, nâng cao và cải thiện chất lượng phục vụ khách

hàng ngày một tốt hơn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư

phát triển qua KBNN.

- Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát

chi đầu tư phát triển qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển

qua KBNN thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi

đầu tư phát triển qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên.

+ Về thời gian: Phân tích số liệu thực trạng từ năm 2017-2019, đề xuất giải

pháp từ nay đến 2025

+ Phạm vi về nội dung: Trọng tâm nghiên cứu kiểm soát chi đầu tư phát triển

4

qua KBNN Phổ Yên là nội dung công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển bao gồm:

xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và thanh tra, giám sát hoạt động kiểm soát

chi đầu tư phát triển trong Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung, hoàn thiện và hệ thống hóa các vấn

đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho KBNN Phổ Yên

và các nhà quản lý nói chung. Ngoài ra có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý,

các đơn vị, cá nhân khác quan tâm đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

KBNN.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

Kho bạc Nhà nước

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

Phổ Yên - Thái Nguyên

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc

Nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước

Theo luật ngân sách của Nhà nước số 83/2015/QH13 ban hành ngày

25/6/2015 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và

thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các khoản

thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá

nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các

khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà

nước và bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng

an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và

các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước

Quỹ NSNN là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên

tài khoản của NSNN các cấp; Quỹ NSNN được quản lý tại KBNN.

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc

không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện

các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. (Kho Bạc Nhà Nước, 2017)

Theo tác giả, Chi của ngân sách Nhà nước là qúa trình phân phối, sử dụng

quỹ ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các

nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp

các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.

Căn cứ theo yếu tố thời gian và phương thức kiểm soát chi ngân sách nhà

nước có các loại sau (Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du, 2010):

* Chi thường xuyên

6

Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin

văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt

động sự nghiệp khác do các cơ quan Nhà nước quản lý; Các hoạt động sự nghiệp

kinh tế do các cơ quan Nhà nước quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã

hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng sản và các tổ chức chính trị -

xã hội; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các

CTMT quốc gia, dự án Nhà nước; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối

tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy

định của pháp luật.

* Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực được quy định

như: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo

và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; Hoạt

động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức

chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động

Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho

các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực

hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật...

Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ

công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của

trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định

của pháp luật;

Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

* Chi khác

NSNN còn các khoản chi: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ

vay; Chi viện trợ; Chi cho vay theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ

7

tài chính Nhà nước; Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi trả

gốc và lãi các khoản huy động đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều

8 của Luật NSNN; Chi chuyển nguồn ngân sách từ NS năm trước sang năm sau.

1.1.1.3. Đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật

chất, nguồn lực nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua

sắm trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường

xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt đọng của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực

mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân

trong xã hội.

Đầu tư phát triển bằng vốn của Nhà nước là việc sử dụng phần vốn ngân

sách Nhà nước cho đầu tư phát triển, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn hỗ

trợ phát triển chính thức ODA của nước ngoài cho Chính phủ và Chính quyền các

cấp, vốn tín dụng đầu tư cho các ngân hàng quốc doanh và vốn đầu tư của doanh

nghiệp Nhà nước, dùng để đầu tư vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh

tế quốc dân, các dự án công, các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến dự

hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Theo tác giả, đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt

động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch

vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản

mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này

đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi

quốc gia.

Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho

các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể

tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.

1.1.1.4. Chi NSNN cho đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu

tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp

luật. (Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du, 2010).

8

Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà

nước 2015 (Chính phủ, 2016). Chi đầu tư phát triển bao gồm:

- Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án của các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực

được quy định tại khoản 3 Điều 3.

- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ

công ích do nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung

ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

Theo tác giả, Chi đầu tư phát triển của Ngân sách trong cơ cấu cân đối thu chi, cần

được bố trí để đầu tư cho đối tượng thuộc các chương trình công trình kết cấu hạ

tầng, các công trình kết cấu then chốt có tác động thay đổi cơ cấu kinh tế của cả

nước và từng vùng, vốn đầu tư ban đầu cho các DNNN, các khoản chi phát triển

khác nhằm phục vụ lợi ích của quốc gia.

1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

* Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN: Kiểm soát chi NSNN là việc

các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá

tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi NSNN do các chủ thể thực hiện dựa trên sự

đối chiếu với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và

trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng

giai đoạn.

* Mục tiêu kiểm soát chi NSNN qua KBNN: thực hiện tốt công tác kiểm soát

chi NSNN nhằm đạt tới mục tiêu thực hành tiết kiệm, tập trung nguồn lực tài chính

để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí góp

phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.

Góp phần quan trọng nâng cao sử dụng kinh phí ngân sách đảm bảo tiết kiệm và

hiệu quả. Góp phần tích cực trong việc khắc phục những hạn chế tồn tại và hoàn

thiện cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN; Góp phần tích cực phòng ngừa, ngăn

chặn các hành vi sai trái, nâng cao ý thức trách nhiệm sử dụng có hiệu quả kinh phí

ngân sách của đối tượng sử dụng ngân sách.

9

Góp phần quan trọng trong việc thẩm định, kiểm tra đánh giá kết quả khối

lượng công việc hoàn thành so với kinh phí ngân sách cấp phát ra.

1.1.3. Các cơ quan quản lý, quy trình và nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư phát

triển qua Kho bạc Nhà nước

1.1.3.1. Các cơ quan kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

Hình 1.1: Cơ quan quản lý và việc thanh toán, kiểm soát chi NSNN qua KBNN

(Nguồn: Chính phủ, 2003)

Theo quy định tại điều 52 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Trách nhiệm của

các cơ quan và cá nhân trong việc kiểm soát chi NSNN như sau: Cơ quan tài chính,

Kho bạc Nhà nước, Đơn vị sử dụng ngân sách.

a. Kho bạc nhà nước.

Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản

chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số

60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC và Thông tư

10

08/2016/TT-BTC.Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi,

số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại

Kho bạc Nhà nước.

Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo

bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về

quyết định của mình trong các trường hợp sau:

- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định.

- Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Thông tư này.

- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ

quan tài chính.

-Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về

kiểm soát chi quy định hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì

tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo

quy định của pháp luật.

b. Đơn vị sử dụng ngân sách

Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý,

sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước theo đúng chính sách, chế độ, tiêu

chuẩn, định mức và dự toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ bị sử lý theo đúng

quy định. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân

sách có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán

nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và

kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường

hợp vi phạm.

c. Cơ quan tài chính

Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn để thực hiện kịp thời các

khoản chi theo dự toán, kiểm tra việc thực hiện chi tiêu và có quyền tạm dừng các

khoản chi vượt nguồn cho phép hoặc sai chính sách, chế độ, tiêu chuẩn; có quyền

yêu cầu cơ quan giao dự toán điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các đơn vị trực

thuộc để đảm bảo thực hiện ngân sách theo đúng mục tiêu, tiến độ quy định.

11

Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương thẩm định quyết toán thu, chi ngân

sách của cơ quan cùng cấp và quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp, lập quyết

toán ngân sách địa phương trình UBND cùng cấp để UBND xem xét trình HĐND

cùng cấp phê chuẩn, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan tài chính cấp

trên trực tiếp.

d. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I

có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo

đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian

quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định

về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ

thống TABMIS.

1.1.3.2. Quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

Thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN đã được Kho bạc Nhà

nước hướng dẫn theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Kho bạc

Nhà nước Về việc Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có

tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (Nguyễn Công Điều,

2013). Bao gồm các bước sau:

Bước 1:

Cán bộ kiểm soát chi (phòng, bộ phận Kiểm soát chi) tiếp nhận hồ sơ do Chủ

đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ

trường hợp có bổ sung, điều chỉnh), gồm:

Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu giao

nhận hồ sơ với Chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC kèm theo), có chữ ký của cán bộ

kiểm soát chi và Chủ đầu tư; lưu 01 liên, gửi lại cho Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao

nhận để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện.

Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát sự đầy đủ,

tính pháp lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ

ký) phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất

các chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm ứng, thanh toán; đồng thời cần

tập trung kiểm tra các nội dung sau:

12

a) Dự án đã được giao kế hoạch vốn năm của cấp có thẩm quyền (theo nguồn

vốn, niên độ kế hoạch vốn) và đã được nhập trên TABMIS theo quy định hiện hành,

phù hợp với dữ liệu trên TABMIS.

b) Kiểm tra các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đảm bảo

thuộc đối tượng thực hiện cam kết chi thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi

theo quy định hiện hành.

Bước 2:

Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán

kiểm tra các nội dung, đảm bảo tính lôgic về thời gian và phù hợp với quy định hiện

hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB và thực hiện các nội dung công việc sau:

- Xác định và chấp nhận số vốn tạm ứng, thanh toán, số vốn tạm ứng cần

phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ các chỉ tiêu (phần ghi

của KBNN) và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư,

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);

- Lập tờ trình lãnh đạo (theo mẫu số 02/KSC kèm theo quy trình này), trình

Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi toàn bộ hồ sơ tạm ứng, hoặc thanh

toán khối lượng hoàn thành để xem xét, ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách xem

xét, phê duyệt.

Trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện cam kết chi nhưng chưa được

Chủ đầu tư thực hiện cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi đề nghị Chủ đầu tư làm thủ

tục cam kết chi trước khi tạm ứng, thanh toán (thực hiện theo quy trình về quản lý,

kiểm soát cam kết chi).

Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số vốn đề

nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh

toán (Mẫu số 03/KSC kèm theo quy trình này), nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng

phòng/ Phụ trách bộ phận Kiểm soát chi.

Bước 3:

Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình

lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn

đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) Giấy rút vốn đầu

13

tư; sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN

phụ trách.

Trường hợp Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi chấp nhận thanh

toán số vốn khác so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình; Trưởng phòng/ bộ phận

kiểm soát chi ghi lại số vốn chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu

cán bộ kiểm soát chi hoàn thiện lại Thông báo kết quả (theo mẫu số 03/KSC) trình

lãnh đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư.

Bước 4:

Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo

của phòng/ bộ phận Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, sau đó

chuyển trả hồ sơ cho phòng/ bộ phận Kiểm soát chi.

Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán thì phòng/ bộ

phận Kiểm soát chi có trách nhiệm giải trình.

Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp nhận

thanh toán của phòng Kiểm soát chi thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát

chi hoàn thiện lại Thông báo (theo mẫu số 03/KSC) theo ý kiến của lãnh đạo

KBNN, báo cáo Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi trình lãnh đạo

KBNN ký gửi Chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán.

Bước 5:

Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng/ bộ phận Kế toán bao gồm:

Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán

tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).

Kế toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ

kế toán, hạch toán, ký trên chứng từ giấy, sau đó nhập giao dịch trên hệ thống và

trình Kế toán trưởng (KTT) phê duyệt trên hệ thống TABMIS, đồng thời trình

chứng từ giấy báo cáo KTT. KTT kiểm tra và ký chứng từ giấy, phê duyệt giao dịch

trên TABMIS, sau đó chuyển chứng từ lại cho KTV để trình lãnh đạo đơn vị KBNN

phụ trách kế toán xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ giấy.

Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế

toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ về phòng/ bộ phận kiểm soát chi để xử lý.

14

Bước 6:

Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút vốn

đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) sau đó chuyển trả hồ

sơ cho KTV để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định tại các

quy trình thanh toán hiện hành. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế

toán không đồng ý ký duyệt, trả lại hồ sơ, KTV nhận lại hồ sơ và có trách nhiệm

báo cáo lại KTT để xử lý.

Phòng/ bộ phận kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh

toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), hồ sơ còn lại chuyển lại phòng/ bộ phận kiểm

soát chi để lưu hồ sơ và trả Chủ đầu tư.

Trường hợp Chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng/ bộ phận kế toán thực hiện

chi tiền mặt cho đơn vị.

Ngoài quy định về việc ký chứng từ nói trên; tùy điều kiện và tình hình thực

tế tại đơn vị, Giám đốc KBNN tỉnh, huyện có thể phân công một đồng chí Lãnh đạo

(Giám đốc hoặc Phó giám đốc) ký tất cả các chứng từ thanh toán vốn đầu tư (bao

gồm cả giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy rút vốn, ủy

nhiệm chi,…).

Tổng thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong nội bộ hệ thống

KBNN chậm nhất là 03 ngày làm việc. Đối với hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi

đến sau thời điểm 15 giờ, hoặc chứng từ do phòng, bộ phận kiểm soát chi gửi cho

phòng, bộ phận kế toán nhà nước sau thời điểm 15 giờ thì được tính sang ngày hôm

sau. Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước, Kiểm soát chi thực hiện theo dõi việc

giao nhận hồ sơ của các đơn vị sử dụng ngân sách, Chủ đầu tư và trả hồ sơ kiểm

soát chi theo đúng thời gian quy định.

1.1.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

- Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát

trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách

nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy

định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền

quyết định chi.

15

- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam

theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản

chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi

và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao

động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương,

trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được

việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước.

- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước

các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định

của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho

bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự

quy định.

1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

Xây dựng kế hoạch kiểm soát chi là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ,

chỉ tiêu biện pháp tiến hành kiểm soát chi NSNN, kế hoạch thường được xây dựng

vào mỗi năm.

Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được đảm bảo thông suốt,

không bị ách tắc hàng năm KBNN đều xây dựng kế hoạch kiểm soát chi NSNN,

chủ yếu kiểm soát từ khâu lập dự toán chi NSNN là bước đầu tiên và giai đoạn đầu

trong một quá trình ngân sách ở mỗi quốc gia.

Mục đích cơ bản của việc lập dự toán chi ngân sách là đảm bảo tính đúng

đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ

tiêu thu, chi của ngân sách trong kì kế hoạch.

Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo:

- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển - xã hội và

có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: kế

16

hoạch chi ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế hoạch phát triển - xã

hội, có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, cũng

chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường,

Nhà nước thực hiện kinh tế quản lý vĩ mô, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ

yếu mang tính định hướng.

- Kế hoạch chi NSNN phải đảm bảo đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của

chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật ngân sách nhà

nước. Hoạt động chi NSNN là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy,

lập NSNN phải thể hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách

tài chính địa phương. Bên cạnh đó, chi NSNN hoạt động luôn phải tuân thủ các yêu

cầu Luật NSNN như: Xác định phạm quy, mức độ của nội dung các khoản chi phân

định chi giữa các cấp ngân sách, cân đối NSNN.

Căn cứ lập dự toán NSNN

- Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phòng, Anh ninh

của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.

- Lập dự toán NSNN phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương trong năm kế hoạch, trên cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn chi cho

NSNN. Đồng thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của NSNN.

- Lập dự toán chi NSNN phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo.

- Lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn

định mức cụ thể và chi tài chính nhà nước. Lập chi NSNN là xây dựng các chỉ tiêu

chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây dựng sát, đúng, ngoài ra

dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức

thu chi tài chính nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và các văn bản pháp lý

khác của nhà nước.

- Trong kiểm soát chi NSNN nhất thiết phải có định mức cho từng nhóm

mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó cơ quan tài chính mới có căn cứ lập

các phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra

phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ hưởng. Đồng thời dựa vào định

17

mức chi mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các

ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể

của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại đơn vị mình theo đúng chế độ.

Phương pháp lập dự toán NSNN

Hiện nay có 2 phương pháp phổ biến được sử dụng trong lập dự toán chi

NSNN: Phương pháp phân bổ từ trên xuống và phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp

từ dưới lên.

- Phương pháp phân bổ từ trên xuống: Phương pháp này được thể hiện chủ

yếu là nhà nước Trung ương dựa vào các căn cứ nhất định sẽ xác định tổng số chi

của NSNN trong kì kế hoạch.

Phương pháp này có ưu điểm nhanh, gọn đảm bảo được các yêu cầu của Nhà

nước trung ương.

- Phương pháp lập dự toán từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên: Nội dung chính

của phương pháp này là các nội dung chi của NSNN sẽ được tiến hành lập từ những

đơn vị thấp nhất, sau đó được tổng hợp lên các cấp, các ngành.

- Về kiểm soát chi đầu tư phát triển: Thực hiện nghiêm các nội dung liên

quan đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư, đảm bảo công tác kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư qua KBNN được kịp thời, theo đúng quy định của Luật Đầu tư công,

Luật NSNN, Luật xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành.

1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

Đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB để đảm bảo công tác kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư qua KBNN được kịp thời, đúng quy định, góp phần đẩy nhanh tiến

độ giải ngân vốn đầu tư công KBNN tập trung nghiêm túc thực hiện các nội dung,

cụ thể như sau:

Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc tạm

ứng và thu hồi vốn tạm ứng; phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm

ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục

đích. Đồng thời, chủ động phối hợp với chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ các vướng mắc,

khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và thu hồi vốn tạm ứng nhằm giảm số

dư tạm ứng vốn đầu tư tại KBNN.

18

Thời gian kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư: cán bộ kiểm soát chi nâng cao

tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, thực hiện kiểm soát hồ sơ ngay khi

chủ đầu tư, ban quản lý dự án gửi đến theo quy định; tuyệt đối không được để tồn

đọng bất kỳ hồ sơ thanh toán nào tại KBNN mà không rõ lý do; đối với các dự án

đủ điều kiện giải ngân, phải đảm bảo thời gian kiểm soát thanh toán chậm nhất là 03

ngày làm việc theo quy định tại Quyết định 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của

KBNN ban hành kèm theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự

nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBN.

a.1) Tổ chức bộ máy thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN

Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành

hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương. Ở Trung ương là cơ quan KBNN có

văn phòng và các vụ, đơn vị sự nghiệp giúp việc Tổng Giám đốc KBNN; ở địa

phương có KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là KBNN tỉnh),

đứng đầu là Giám đốc KBNN tỉnh có các Phòng nghiệp vụ giúp việc và KBNN

quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN huyện) trực thuộc

KBNN tỉnh có các Tổ (các phòng đối với KBNN huyện) nghiệp vụ thực hiện nhiệm

vụ chuyên môn.

Trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, hoạt động kiểm soát chi gắn liền với

nghiệp vụ chi NSNN. Vì vậy, bộ máy kiểm soát chi NSNN không chỉ đơn thuần

gồm các bộ phận trực tiếp thực hiện công việc kiểm soát chi mà bao gồm cả các bộ

phận có liên quan trong dây chuyền chi NSNN. Xét dưới góc độ này, bộ máy kiểm

soát chi NSNN qua KBNN gồm:

- Ban giám đốc KBNN: có quyền quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát

các khoản chi NSNN.

- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN

theo quy định.

- Các giao dịch viên: chịu trách nhiệm kiểm soát các khoản chi NSNN, thực

hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những khoản thanh

toán không dùng tiền mặt), hạch toán kế toán các khoản chi theo chế độ kế toán

hiện hành.

19

a.2) Nghiên cứu các văn bản pháp quy về kiểm soát chi NSNN qua KBNN

Để kiểm soát chặt chẽ chi NSNN, việc xây dựng và ban hành các văn bản

hướng dẫn có hiệu quả, hiệu lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Người cán bộ làm

công tác kiểm soát chi NSNN phải nắm vững các văn bản pháp lý của Nhà nước quy

định về quản lý chi NSNN. Dưới đây là trích dẫn một số văn bản pháp lý chính có liên

quan trực tiếp đến công tác kiểm soát các khoản chi NSNN:

a.3) Các hoạt động thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN

* Kiểm soát các khoản chi đầu tư phát triển và một số chương trình khác gắn

với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương đã được cơ quan chủ quản

giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực

hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:

* Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo

đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm

quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

* Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng khoản chi.

* Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với

các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho

bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao để kiểm soát.

* Tuân thủ các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng

từ kế toán (biểu mẫu, chữ ký, dấu đóng,... trên chứng từ kế toán) theo quy định tại

Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về

hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Từ chối

thanh toán tất cả những hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện pháp lý theo quy định.

* Tổ chức thực hiện kiểm soát, đối chiếu đối với từng chứng từ rút tiền,

chứng từ thanh toán, chuyển tiền của khách hàng, đảm bảo chữ ký của KTT và thủ

trưởng đơn vị, dấu trên chứng từ của đơn vị giao dịch gửi đến KBNN phải đúng

mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại KBNN. KTT và thủ quỹ đơn vị KBNN nhận đủ liên

20

chứng từ theo quy định, yêu cầu đơn vị giao dịch phải trực tiếp ký trên từng liên của

chứng từ bằng bút có mực không phai; không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng

mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì, photo chữ ký, chữ ký khắc sẵn.

* Các đơn vị KBNN không được lập thay chứng từ của khách hàng. Trường

hợp chứng từ không đủ điều kiện hạch toán phải trả lại cho đơn vị; không nhận thừa

chứng từ; trường hợp các liên chứng từ còn thừa trong bộ chứng từ do đơn vị giao

dịch lập gửi đến phải được hủy bỏ kịp thời theo quy định, tránh nhầm lẫn.

* Chứng từ do KBNN lập (Ủy nhiệm chi chuyển tiếp, phiếu chuyển khoản,

phiếu điều chỉnh sai lầm,...) phải trên cơ sở chứng từ gốc. Khi phê duyệt chứng từ,

lãnh đạo đơn vị KBNN phải kiểm tra đầy đủ các yếu tố trên chứng từ, căn cứ theo

quy định.

* Mẫu chứng từ sử dụng để hạch toán phải phù hợp với nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, không sử dụng sai mẫu biểu hạch toán. Tất cả bút toán điều chỉnh sai lầm

trên chương trình kế toán đều phải được lập chứng từ điều chỉnh (bản giấy) trình

lãnh đạo đơn vị KBNN phê duyệt trừ trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh

trong ngày. Trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh trong ngày, GDV lập bảng

kê yêu cầu thanh toán, thanh toán hủy, đảo trình KTT phê duyệt. Nghiêm cấm việc lập

chứng từ khống, ký thay các chức danh không đúng quy định của chế độ kế toán.

* KTT (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ,

hợp pháp của chứng từ kế toán trước, trong và sau khi thực hiện quy trình hạch toán

kế toán, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.

1.1.4.3. Thanh tra, giám sát hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển trong Kho

bạc Nhà nước

Thanh tra giám sát thực hiện hoạt động kiểm soát chi NSNN trong hệ thống

KBNN nói chung hay chi đầu tư phát triển nói riêng là việc xem xét tình hình triển

khai các hoạt động kiểm soát thanh toán thực tế tại đơn vị KBNN để đánh giá, nhận

xét những ưu, nhược điểm. Hay nói khác, thanh tra giám sát hoạt động kiểm soát

chi đầu tư phát triển trong hệ thống KBNN là hoạt động của thủ trưởng đơn vị

KBNN nhằm đảm bảo hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển của đơn vị có hiệu

quả và theo đúng quy định của ngành và của pháp luật.

21

- Mục tiêu của thanh tra giám sát thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư

phát triển:

+ Phát hiện những trường hợp sai sót, nhầm lẫn trong kiểm soát, thanh toán

và hạch toán kế toán, sự đầy đủ theo quy định về số lượng của hồ sơ chứng từ theo

tính chất của từng khoản chi, tính pháp lý, sự logic về thời gian của các tài liệu, hồ

sơ chứng từ, chấp hành thời gian kiểm soát chứng từ theo quy định của cán bộ kiểm

soát chi, luân chuyển chứng từ thanh toán không đúng quy định......

+ Đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan, kết luận khi kết thúc cuộc

kiểm tra, kiểm soát phải có căn cứ, có tác dụng tích cực đối với đơn vị được kiểm

tra, chỉ rõ những việc làm được để đơn vị phát huy và những việc chưa làm được để

đơn vị khắc phục.

- Tác dụng của thanh tra, giám sát: Làm tốt công tác thanh tra giám sát hoạt

động kiểm soát chi NSNN, chi đầu tư phát triển sẽ góp phần giữ vững kỷ cương

pháp luật, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi tiêu cực, đề xuất các biện pháp

khắc phục những sơ hở, các vấn đề bất hợp lý trong việc ban hành chính sách, chế

độ tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm soát thanh toán của KBNN.

Thanh tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm soát chi NSNN qua KBNN

sử dụng các phương pháp như sau:

- Kiểm tra tại chỗ: Là hoạt động kiểm tra của đơn vị thanh tra được tiến hành

trực tiếp tại các đơn vị theo đề cương đã được lãnh đạo KBNN phê duyệt, bên cạnh

đó tại các đơn vị KBNN còn thực hiện công tác tự kiểm tra (theo quyết định số

351/QĐ-KBNN ngày 14/5/2008 của KBNN về việc ban hành Quy trình tự kiểm tra

hoạt động nghiệp vụ KBNN) do các cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN

tiến hành.

- Kiểm soát từ xa: Là phương pháp kiểm soát thông qua việc sử dụng một số

công cụ để phân tích hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phát hiện những dấu hiệu

không bình thường trong hoạt động kiểm soát thanh toán, giúp lãnh đạo KBNN các

cấp ra quyết định kiểm tra hoặc xử lý kịp thời.

- Kiểm toán nội bộ: Là một phương pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm

mục đích, kiểm tra việc tuân thủ chế độ chính sách của đơn vị trong quá trình kiểm

soát thanh toán.

22

- Phúc tra: Là phương pháp kiểm tra việc khắc phục những tồn tại, sai sót

được phát hiện và kết luận qua các đợt kiểm tra đã yêu cầu chấn chỉnh tại các đơn vị

KBNN.

Nội dung thanh tra hành chính là xem xét, đánh giá việc thực hiện chính

sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hình thức thanh tra là theo kế

hoạch và đột xuất.

Giai đoạn kết thúc thanh tra: Báo cáo kết quả thanh tra được diễn đạt rõ ràng,

mạch lạc, phản ánh đúng sự thật khách quan, nội dung cụ thể, có trọng tâm, trọng

điểm, bám sát tinh thần quyết định và kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

Kho bạc Nhà nước

1.1.5.1. Các nhân tố khách quan

Thứ nhất, cơ sở pháp lý

Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển có tính khả thi, ổn

định tạo điều kiện đảm bảo cho hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

KBNN diễn ra chặt chẽ, đúng quy trình, phù hợp với pháp luật hiện hành của Nhà

nước, đồng thời tránh được thay đổi, tạo thuận lợi cho các đơn vị có liên quan triển

khai tổ chức thực hiện được tốt.

Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN được

bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện, đã tác động không nhỏ đến công tác kiểm soát chi

của KBNN, tác động cả về quy trình, hồ sơ thủ tục và việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động kiểm soát chi và tổng hợp báo cáo, cụ thể như sau:

+ Theo quy định của Luật NSNN thì vẫn thực hiện cơ chế kiểm soát chi

NSNN theo yếu tố đầu vào, chưa thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra. Vì

vậy, đã hạn chế đến hiệu quả quản lý sử dụng NSNN; chưa thực sự gắn trách nhiệm

của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng NSNN với kết quả và hiệu quả thực

hiện nhiệm vụ của đơn vị; hạn chế trách nhiệm giải trình, minh bạch ngân sách và

sự giám sát của cơ quan quản lý.

+ Các nội dung chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng và các cơ quan Đảng

đang thực hiện các cơ chế quản lý tài chính riêng, điều này ảnh hưởng đến sự thống

nhất trong cơ chế cũng như công tác kiểm soát chi tại KBNN.

23

+ Các tiêu chuẩn, định mức đối với các khoản chi NSNN được các Bộ,

ngành ban hành.

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và môi trường xã hội

Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương là một trong nhân tố ảnh

hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN. Do trình độ phát

triển kinh tế xã hội có tác động đến nguồn thu NSNN trên địa bàn, kinh tế xã hội

phát triển thì nguồn thu lớn và ổn định, góp phần cho địa phương có điều kiện và

chủ động việc sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, công trình

an sinh xã hội… thúc đẩy phát triển kinh tế. Số lượng dự án, công trình tăng, quy

mô vốn đầu tư tăng, ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

KBNN, đòi hỏi một cơ chế, chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ và phù hợp để quản

lý quỹ NSNN có hiệu quả.

Thứ ba, năng lực tổ chức thực hiện của các đơn vị tham gia vào hoạt động

đầu tư (chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, các cơ quan nhà nước)

Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển.

Thực tế cho thấy năng lực, trình độ của các nhà đầu tư, BQLDA còn hạn chế, đặc

biệt đối với dự án do xã làm chủ đầu tư. Có rất nhiều thành viên thuộc các Ban

QLDA không thường xuyên làm công tác đầu tư, chưa có có kinh nghiệm trong lĩnh

vực này. Vì vậy, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ từ khâu lập, trình duyệt dự án

cho đến việc làm các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư theo quy định bị chậm;

không đảm bảo tiến độ thực hiện vốn năm cũng như kế hoạch khối lượng, ảnh

hưởng đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước.

1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan

Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN được tổ chức khoa học,

tinh gọn và hiện đại sẽ tạo nên một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ cho hoạt động

kiểm soát chi NSNN của KBNN.

Thứ hai, chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ KBNN trong hoạt động kiểm

soát chi đầu tư phát triển

Yếu tố con người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi hoạt

24

động. Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi ngân sách nhà cho hoạt

động đầu tư phát triển, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong

hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ

ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách

nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của

bộ máy kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở địa phương. Năng lực quản lý của

người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý ngân sách nhà

nước nói chung và kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư phát

triển ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ

chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc kiểm soát chi

ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư phát triển sẽ không hiệu quả, dễ gây tình

trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản

không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc

đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội…

Nếu cán bộ có năng lực chuyên môn và nhân cách tốt sẽ loại trừ được các

thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như trợ giúp, cung cấp đầy

đủ thông tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói chung, cũng như

vốn đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn kém, tất yếu sẽ không thể hoàn

thành tốt công tác được giao, không phát hiện ra sai phạm và gây thất thoát cho Nhà

nước. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ luôn là mối quan tâm

thường xuyên.

Thứ ba, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển

Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác

kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN. Quy trình nghiệp vụ được xây dựng theo

hướng cải cách thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc

được thực hiện một cách khoa học, quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ

phận được quy định rõ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm

soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.

Tính đơn giản trong thủ tục thanh toán, tính phù hợp và logic trong quy trình

luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội dung kiểm soát thanh toán, sự rạch ròi về

25

trách nhiệm của các bộ phận có liên quan tạo điều kiện để KBNN kiểm soát chi

NSNN chặt chẽ, nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Thứ 4, Việc ứng dụng công nghệ khoa học kĩ thuật- công nghệ thông tin

trong các hoạt động nghiệp vụ không chỉ là hiện đại hóa công nghệ quản lý, nâng

cao chất lượng và hiệu quả công việc tại KBNN mà còn đem lại những lợi ích tích

cực như làm tăng giá trị vô hình cho khách hàng của KBNN. Hệ thống công nghệ

thông tin hiện nay đã được áp dụng cho toàn bộ 63 KBNN cấp tỉnh, thành phố và

gần 700 KBNN cấp quận, huyện. 100% các đơn vị KBNN đã có mạng cục bộ đáp

ứng tốt yêu cầu kết nối phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của KBNN.

1.2. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại

một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ

Yên

1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại

một số địa phương

1.2.1.1 Kinh nghiệm KBNN huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn

Những năm qua, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà

nước (KBNN) huyện Bắc Sơn không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác

kiểm soát chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo các khoản chi đều có trong dự toán

được duyệt, đúng đối tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định, giải quyết

kịp thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm bảo thực hiện

đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân

sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN Bắc Sơn đã góp phần nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí và phòng chống tham nhũng.

Để đạt được kết quả trên, KBNN Bắc Sơn đã tập trung làm tốt một số công

tác sau:

- Tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử

dụng kinh phí NSNN trên địa bàn. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến

quản lý NSNN và các quy định trong công tác kiểm soát chi NSNN. Ngay từ khi

Luật NSNN có hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Bắc

26

Sơn đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị. Đồng thời,

Kho bạc phối hợp với cơ quan Tài chính tham mưu cho UBND, HĐND huyện ban

hành các hướng dẫn về chế độ chi NSNN.

- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi NSNN.

Công tác tin học được KBNN Bắc Sơn phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho

công tác chi ngân sách và kiểm soát chi NSNN. Tại KBNN Bắc Sơn đều có hệ

thống mạng nội bộ và nối mạng về KBNN tỉnh. Các chương trình ứng dụng phục vụ

cho công tác chi và kiểm soát chi được triển khai trong toàn hệ thống như: Chương

trình Tabmis, chương trình Thanh toán điện tử Liên kho bạc phục vụ cho công tác

kế toán và kiểm soát chi thường xuyên, chương trình TCS phục vụ Thu NSNN.

Chương trình quản lý và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn chương trình mục

tiêu, vốn sự nghiệp kinh tế. Đặc biệt, là chương trình Thanh toán song phương điện

tử với Ngân hàng đã giúp cải thiện công tác thanh toán chi trả cho đối tượng thụ

hưởng có tài khoản tại các Ngân hàng thương mại trên cả nước, rút ngắn thời gian

luân chuyển chứng từ.

- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ. KBNN Bắc Sơn đã chọn lọc, sắp xếp

quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp. Tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ CBCC với nhiều hình thức.

1.2.1.2 Kinh nghiệm KBNN huyện Quảng Bạ - Hà Giang

Bám sát định hướng chỉ đạo của cấp trên, Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện

Quảng Bạ triển khai nhiều giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách

nhà nước (NSNN) đảm bảo kịp thời, đúng định mức, đúng đối tượng, góp phần

phục vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.

Theo số liệu thống kê năm 2018 của KBNN huyện Quảng Bạ, kho bạc thực

hiện kiểm soát chi NSNN tổng số tiền gần 523.877 triệu đồng, trong đó, chi thường

xuyên ngân sách cấp huyện đạt gần 478.916 triệu đồng, tăng trên 43.286 triệu đồng

so với cùng kỳ năm 2017. Kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc kế hoạch vốn năm

2017 kéo dài và kế hoạch vốn năm 2018, tổng số tiền gần 44.961 triệu đồng, trong

đó nguồn vốn ngân sách huyện đạt trên 30.9185 triệu đồng, đạt 92% kế hoạch vốn

giao; nguồn vốn ngân sách cấp xã gần 13.230 triệu đồng, tăng 5.246 triệu đồng so

27

với cùng kỳ năm ngoái. Tổng dư tạm ứng chi đầu tư XDCB đạt gần 9.320 triệu

đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước hơn 3 tỷ đồng. Đặc biệt, qua công tác kiểm

soát chi NSNN, KBNN huyện Quảng Bạ từ chối thanh toán 57 lĩnh vực chi, với số

tiền trên 4 tỷ đồng, do đơn vị sử dụng ngân sách trình hồ sơ thiếu thủ tục, sai mục

lục ngân sách, KBNN huyện đã hướng dẫn, đề nghị các đơn vị chỉnh sửa, hoàn

thiện theo quy định.

Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn, KBNN huyện

Quảng Bạ bám sát văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên; phối hợp với các cơ

quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện trong thực hiện điều hành chi NSNN, thực hiện

kiểm soát chi chặt chẽ, tiết kiệm trong phạm vi dự toán được giao. Thường xuyên

quán triệt cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi nêu cao ý thức trách nhiệm

với công việc được giao; kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ, công chức trong quá

trình làm việc, xử lý nghiêm nếu phát hiện các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn,

phiền hà cho đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư. Sắp xếp, phân công nhiệm vụ

cho cán bộ, công chức đảm bảo dân chủ, công bằng, phát huy tốt sở trường của mỗi

người. Tăng cường cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,

từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo phục vụ

ngày càng tốt hơn, giảm thiểu các chi phí phát sinh cho khách hàng khi có giao dịch

tại kho bạc.

Việc thực hiện tốt thống nhất kiểm soát đầu mối chi giữa chi đầu tư XDCB

với chi thường xuyên theo chỉ đạo của cấp trên đã mang lại hiệu quả thiết thực. Các

khách hàng khi giao dịch tại KBNN chỉ cần gặp một giao dịch viên cho cả hai mảng

chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB mà không cần phải gặp 2 giao dịch viên ở

hai bộ phận khác nhau như trước đây, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, thủ

tục nhanh gọn, thống nhất. Ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao

dịch của khách hàng, việc thống nhất đầu mối kiểm soát chi giúp kho bạc cơ cấu lại

bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên.

Tập trung quản lý ngân sách đảm bảo chặt chẽ, an toàn; tổ chức vận hành hệ

thống TABMIS, hệ thống thanh toán điện tử KBNN đúng quy chế, an toàn, ổn định,

thông suốt; tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn tiền, tài sản Nhà nước giao quản

28

lý; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động thu, chi

NSNN… là những nhiệm vụ trọng tâm mà KBNN huyện Quảng Bạ tiếp tục triển

khai trong thời gian tới.

1.2.1.3. Kinh nghiệm KBNN huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc

Thời gian qua, công tác đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh

Vĩnh Phúc có nhiều chuyển biến tích cực. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt khá,

nhất là khu vực FDI và khu vực dân cư.

- Công tác lập quy hoạch xây dựng được các cấp, các ngành tích cực triển

khai, đến nay nhiều dự án quy hoạch quan trọng được thực hiện. Công tác chuẩn bị

đầu tư, công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu thực hiện đúng theo

những bước tiến bộ thực hiện theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011

của Thủ tướng Chính phủ.

- Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập trung

và ưu tiên thanh toán nợ KLHT, hạn chế tối đa khởi công mới. Việc phân khai các

nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của trung ương để chủ đầu

tư chủ động triển khai thực hiện dự án. Trong thực hiện khối lượng hoàn thành và

giải ngân vốn đầu tư, nguồn vốn chủ yếu thanh toán cho khối lượng hoàn thành của

năm trước, số dự án đầu tư xây dựng mới ít.

- Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước nâng cao

hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, nâng cao chất

lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn. Công tác quyết toán đầu tư những năm

gần đây được tỉnh hết sức chú trọng, chỉ đạo quyết liệt. Đặc biệt, từ ngày

01/01/2013 đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực quyết toán vốn

đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông ở cả cấp tỉnh và cấp huyện. Các nhiệm vụ

trọng tâm, các dự án trọng điểm, dự án BT, dự án xây dựng nông thôn mới... được

hoàn thành cơ bản làm thay đổi bộ mặt đô thị, nhiều dự án hoàn thành phát huy hiệu

quả, thúc đẩy phát triển kinh tế, phúc lợi, an sinh xã hội.

- KBNN huyện Lập Thạch đã thực hiện tốt các giải pháp về quản lý đầu tư

phát triển, vốn đầu tư được phân bổ theo hướng tập trung, nợ đọng trong đầu tư dần

được kiểm soát; thủ tục hành chính trong đầu tư phát triển được cải thiện; nhiều dự

29

án trọng điểm, dự án về nông thôn mới được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng

phát huy hiệu quả đầu tư.

KBNN Lập Thạch chủ động bám sát kế hoạch vốn hàng năm của tỉnh, tập

trung giải ngân nguồn vốn cho các dự án nhanh chóng, kịp thời trên cơ sở kiểm soát

chặt chẽ hồ sơ thanh toán, quyết toán theo đúng quy định.

Lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển được xác định là công việc nhạy

cảm, phức tạp, dễ xảy ra tiêu cực, do vậy KBNN Lập Thạch đã tăng cường chỉ đạo,

kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình, thủ tục thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư

đầu tư phát triển, thời gian xử lý công việc để đảm bảo việc kiểm soát, thanh toán

vốn được thực hiện đúng quy định. Các ý kiến phản ánh của chủ đầu tư, nhà thầu

xây dựng về tinh thần, thái độ giao dịch của cán bộ công chức được Ban Giám đốc

KBNN Lập Thạch cầu thị tiếp thu, kịp thời chấn chỉnh và xử lý, phối hợp chặt chẽ

với các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách để nắm bắt, tháo gỡ kịp thời các

vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ NSNN.

Đồng thời KBNN phối hợp với các cơ quan như sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư

tham mưu cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện việc điều hành, quản lý NSNN

đúng quy định từ khâu lập kế hoạch, thẩm tra, phân bổ, giao dự toán, chấp hành và

quyết toán NSNN, đảm bảo giải ngân kịp thời cho các đơn vị.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ Yên - Thái Nguyên

- Tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử

dụng kinh phí NSNN trên địa bàn. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến

quản lý NSNN và các quy định trong công tác kiểm soát chi NSNN. Ngay từ khi

Luật NSNN có hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Bắc

Sơn đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị. Đồng thời,

Kho bạc phối hợp với cơ quan Tài chính tham mưu cho UBND, HĐND huyện ban

hành các hướng dẫn về chế độ chi NSNN.

- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi NSNN.

Công tác tin học được KBNN Bắc Sơn phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho

công tác chi ngân sách và kiểm soát chi NSNN.

- Việc thực hiện tốt thống nhất kiểm soát đầu mối chi giữa chi đầu tư XDCB

30

với chi thường xuyên theo chỉ đạo của cấp trên đã mang lại hiệu quả thiết thực. Các

khách hàng khi giao dịch tại KBNN chỉ cần gặp một giao dịch viên cho cả hai mảng

chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB mà không cần phải gặp 2 giao dịch viên ở

hai bộ phận khác nhau như trước đây, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, thủ

tục nhanh gọn, thống nhất.

- Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước nâng cao

hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, nâng cao chất

lượng giám sát, đánh giá đầu tư

- Để sử dụng hiệu quả nguồn chi đầu tư phát triển, UBND huyện đã thực

hiện nghiêm túc kiểm soát chi đầu tư phát triển tại địa phương. Trong lựa chọn

phương thức đầu tư, huy động nguồn lực và triển khai thực hiện các dự án phải đề

cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, gắn với trách nhiệm trong việc huy

động nguồn lực, quản lý đầu tư, quản trị dự án sau đầu tư. Đồng thời, hạn chế thấp

nhất việc phát sinh các nhu cầu vốn làm tăng áp lực cho ngân sách; quyết liệt trong

chỉ đạo, điều hành và tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư

để khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém, tiêu cực trong lĩnh vực đầu tư xây

dựng cơ bản. Năng lực thẩm định các dự án đầu tư cũng cần phải nâng cao và lựa

chọn các nhà thầu có đủ năng lực…

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện nghiêm túc việc niêm

yết các thủ tục hành chính, hồ sơ, mẫu biểu cho từng loại công việc tại trụ sở giao

dịch KBNN; tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực

chuyên môn như: Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS);

nghiêm túc thực hiện các quy trình về sao lưu, dự phòng dữ liệu góp phần tạo điều

kiện cho công tác quản lý thu, chi ngân sách, thanh toán ngày càng hiệu quả

- Nâng cao chất lượng quản lý trong quản lý đầu tư XDCB từ NSNN, bộ máy

thực thi công tác quản lý cần được kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm

chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh

vực này.

31

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả đưa ra một số

câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên giai đoạn năm

2017-2019 như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ

Yên giai đoạn năm 2017-2019

- Những thành công, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế của công tác kiểm

soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017-2019?

- Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên

cần thực hiện những giải pháp nào?.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề tổng quan, cơ sở lý luận và

thực tiện được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong các thư viện trường Đại học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, trường

Đại học Kinh tế Quốc dân, kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan và trên

mạng Internet...

Số liệu nghiên cứu về thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 chủ yếu thu thập từ KBNN Phổ Yên và các

đơn vị liên quan.

Số liệu nghiên cứu được lựa chọn gồm số liệu kiểm soát chi đầu tư phát triển

qua KBNN Phổ Yên gồm cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã.

Các bước thực hiện, thu thập và xử lý số liệu :

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển

qua KBNN Phổ Yên.

Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích thực trạng kiểm soát chi

đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017 -2019.

32

Bước 3: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp này được thu thập bằng cách tác giả phát phiếu điều tra cho

một số đơn vị trên địa bàn (chọn mẫu) nhằm thu thập thông tin về cách thức giao

dịch tại KBNN, phương pháp quản lý, quy trình kiểm soát, trình độ cán bộ.. ..từ đó

tổng hợp đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN

Phổ Yên.

Tiêu chí chọn mẫu: các chủ thể và đơn vị có liên quan đến hoạt động kiểm

soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên.

Chọn mẫu nghiên cứu:

- Đội ngũ cán bộ KBNN Phổ Yên

KBNN Phổ Yên, hiện nay gồm 3 bộ phận nghiệp vụ, Tổng số cán bộ công

chức là 15 người, số công chức có trình độ đại học, cao đẳng là 13 người chiếm

86,7%; số công chức có trình độ sơ cấp và nghiệp vụ khác là 02 người chiếm

13,3%. Về độ tuổi, tuổi trung bình của các cán bộ KBNN thị xã Phổ Yên là 38,5

tuổi, người trẻ nhất 28 tuổi, người lớn tuổi nhất là 54 tuổi. Về giới tính, có 7 cán

bộ nam, 8 cán bộ nữ. Về kinh nghiệm nghề nghiệp KBNN, 02 người có 5 năm

kinh nghiệm, 01 người có 8 năm kinh nghiệm, còn lại đều có trên 10 năm kinh

nghiệm, trong đó người có kinh nghiệm nhiều nhất là 27 năm. Như vậy, đội ngũ

cán bộ KBNN thị xã Phổ Yên có đủ điều kiện về sức khỏe, tuổi đời và kinh

nghiệm nghề nghiệp.

- Về các đơn vị sử dụng ngân sách

Năm 2019 trên địa bàn thị xã Phổ Yên có tất cả 123 đơn vị giao dịch qua

KBNN Phổ Yên. Tác giả đã tiến hành điều tra toàn bộ các đơn vị này để thu thập ý

kiến đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên của

KBNN Phổ Yên.

Kết quả điều tra phản ánh rất đầy đủ ý kiến của các đơn vị sử dụng ngân sách

trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Những thông tin cơ bản về các đối tượng được phỏng

vấn được trình bày như sau:

33

Bảng 2.1: Thông tin cơ bản về các đối tượng điều tra tại các đơn vị sử dụng

ngân sách trên địa bàn thị xã Phổ Yên

Số quan sát

Tỷ lệ quan sát

Tiêu chí chung

Tiêu chí cụ thể

(người)

(%)

100

123

Tổng số

Tổng số

9

7,32

20-30 tuổi

30

24,39

31-40

Độ tuổi

77

62,60

41-50

7

5,69

51-60 tuổi

46

37,40

Nam

Giới tính

77

62,60

Nữ

45

36,59

Chủ tài khoản

Vị trí công tác tại đơn vị

78

63,41

Kế toán đơn vị

70

56,91

Đại học

Trình độ chuyên môn

30

24,39

Cao đẳng

trong vị trí công tác

23

18,70

Trung cấp

22

17,89

Dưới 5 năm

Kinh nghiệm công tác

35

28,46

Từ 5 - dưới 10 năm

trong vị trí công tác

66

53,66

Trên 10 năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra

Bảng trên cho biết, về độ tuổi của người được phỏng vấn, có tới 62,6% số

người trong độ tuổi từ 41-50 tuổi. Đây là độ tuổi sức khỏe vẫn rất dồi dào nhưng đã

chín muồi về đường đời, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn và sự nghiệp cá nhân.

Có 30 người trong độ tuổi 31-40 (chiếm 24,39%), độ tuổi này đã lão luyện về trình

độ và kinh nghiệm chuyên môn. Tổng hai nhóm này (tức là số người từ trên 30 đến

50 tuổi) là 107 người, chiếm 86,99% số người trả lời phỏng vấn. Như vậy, đại đa số

người được phỏng vấn đều ở độ tuổi có lợi thế trong việc đưa ra những ý kiến xác

đáng có độ tin cậy cao nhất.

Về giới tính, có 62,6% người được hỏi là nữ (77 người), 37,4% là nam (46

người). Tỷ lệ nữ lớn hơn nam rất nhiều như vậy là rất hợp lý vì công tác kế toán phù

hợp với nữ giới hơn. Về vị trí công tác của người được phỏng vấn, cuộc điều tra chỉ

34

nhắm vào 2 vị trí là chủ tài khoản và kế toán đơn vị sử dụng ngân sách là những

người có quan hệ quan hệ giao dịch thường xuyên và mật thiết với KBNN Phổ Yên,

trong mỗi đơn vị sử dụng ngân sách chỉ có những người trong các vị trí công tác

này mới hiểu rõ được hoạt động kiểm soát chi của Kho bạc. Vì kế toán đơn vị là

người nắm bắt sát sao nhất về hồ sơ, thủ tục kiểm soát chi tại KBNN nên vị trí kế

toán được chọn phỏng vấn nhiều hơn (78 người, tỷ lệ 63,41%), chủ tài khoản đơn vị

là người điều hành sử dụng ngân sách, ra các quyết định chi nên cũng cần được

phỏng vấn, nhưng chỉ cần tỷ lệ nhỏ hơn (36,59% hay 45 người).

Về trình độ chuyên môn, 56,91% số người được phỏng vấn có trình độ đại

học (70 người); 24,39% có trình độ cao đẳng (30 người); còn lại là trình độ trung

cấp (23 người). Về kinh nghiệm công tác, có 53,66% số người được hỏi có từ 10

năm kinh nghiệm trong vị trí công tác trở lên (66 người); 28,46% có từ 5 - dưới 10

năm kinh nghiệm (35 người); 17,89% có dưới 5 năm kinh nghiệm (22 người). Các

tỷ lệ về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác này chứng tỏ hầu hết những

người phỏng vấn đều có đủ trình độ và kinh nghiệm để đưa ra ý kiến xác đáng.

2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp quan sát quy trình tổ chức kiểm soát chi đầu tư phát triển,

cũng như số liệu đã xử lý mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới việc công tác kiểm soát

chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên bằng các bảng so sánh số liệu, đồ thị... để

phân tích động thái và tìm ra nguyên nhân của tình hình.

Từ kết quả các bảng để phân tích tình hình, các đặc trưng kiểm soát chi đầu

tư phát triển tại KBNN Phổ Yên và đưa ra những nhận định, đánh giá về nội dung

nghiên cứu.

2.2.2.2. Phương pháp so sánh

Thực hiện thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,

số tối đa, số tối thiểu.

Qua việc phân tích thông tin, số liệu bằng việc sự dụng số tuyệt đối, số tương

đối, số bình quân…Tác giả đánh giá được sự biến động, tốc độ tăng, giảm của từng

chỉ tiêu cần phân tích. Từ đó đánh giá được thực trạng, đưa ra các giải pháp cần

thiết cho từng chỉ tiêu nghiên cứu.

35

So sánh giữa các kỳ với nhau để đánh giá hiệu quả chi đầu tư phát triển giữa

các kỳ.

Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả có thể so sánh các chỉ tiêu giữa

các kỳ với nhau. Từ đó đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.

2.2.2.3. Phương pháp phân tổ

Các khoản chi cho đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên được phân tổ theo

nguồn vốn, cơ cấu vốn, nhóm các dự án.

Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả có thể đánh giá được những

khoản chi NSNN cho đầu tư phát triển theo từng nhóm đối tượng.

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

Khi đánh giá hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước dựa trên tiêu chí về

định lượng thì các cơ quan nhà nước căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

trong từng thời kỳ của nhà nước; tùy thuộc vào nhiệm vụ chính trị được giao của

từng cấp ngân sách và các đơn vị cụ thể mà đưa ra con số cụ thể về:

* Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi:

- Tỉ lệ dự toán chi đầu tư hàng năm so với thực hiện chi đầu tư hàng năm của

cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (%).

Qua đó cho biết nhu cầu thực tế về chi đầu tư phát triển hàng năm của địa

phương so với dự toán.

* Công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

- Tỉ lệ thực hiện chi NSNN qua KBNN ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã so với

dự toán chi hàng năm đối với NSNN ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (%)

Qua đó cho biết kết quả thực hiện chi NSNN qua KBNN ở địa phương so với

dự toán được giao.

- Tỉ lệ thực hiện chi NSNN qua KBNN đối với chi đầu tư phát triển ở cấp

tỉnh, cấp huyện, cấp xã so với dự toán hàng năm (%)

Qua đó cho biết kết quả chi đầu tư phát triển qua KBNN hàng năm so với dự

toán được giao tại địa phương.

- Cơ cấu chi đầu tư phát triển ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (%)

Qua đó cho biết nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại địa phương theo các năm

36

đối với cấp tính, cấp huyện, cấp xã. Từ đó xây dựng cơ sở dự báo nhu cầu về vốn

đầu tư phát triển tại các cấp.

- Lũy kế giá trị hoàn thành từ đầu năm đến kì báo cáo và lũy kế vốn đã thanh

toán từ đầu năm đến kì báo cáo ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

Qua đó cho biết công tác hoàn thành khối lượng đầu tư phát triển tại địa phương.

* Công tác thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát

triển tư NSNN

- Số lượng dự án thực hiện thanh toán vốn đầu tư phát triển: thống kê số

lượng các dự án thực hiện thanh toán vốn giai đoạn 2017-2019.

Qua đó cho biết số lượng các dự án đang được triển khai tại địa phương.

- Kiểm soát chi đầu tư phát triển của tỉnh đối với dự án chuẩn bị thực hiện,

đang thực hiện và đã hoàn thành và đã được phê duyệt quyết toán; thống kê số

lượng các dự án đã và đang được thực hiện và đã được phê duyệt quyết toán.

Qua đó cho biết công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển tại địa phương

theo tiêu chí chuẩn bị thực hiện đầu tư, đang thực hiện đầu tư và đã hoàn thành và

được phê duyệt quyết toán.

- Số kinh phí từ chối thanh toán chi đầu tư phát triển hàng năm.

Qua đó cho biết kết quả hoàn lại NSNN đối với các khoản chi không đúng

theo quy định.

- Tình trạng tạm ứng và thu hồi tạm ứng chi đầu tư phát triển.

Qua đó cho biết kết quả tạm ứng và thu hồi tạm ứng đối với chi đầu tư phát

triển tại KBNN Phổ Yên.

37

Chương 3

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC

NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

có ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ

Yên tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên

258,869 km2, trung tâm của thị xã cách thành phố Thái Nguyên 26km về Bắc và

cách thủ đô Hà Nội 55km về phía Nam.

Vị trí địa lý của thị xã Phổ Yên là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, trên

địa bàn thị xã còn có nhiều trục giao thông lớn là điều kiện vô cùng thuận lợi cho

việc phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thông thương, tăng cường mạnh giao

lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa thị xã Phổ Yên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói

chung với các địa phương trong cả nước cũng như với các nhà đầu tư quốc tế, các

quốc gia trên thế giới.

b. Địa hình

Thị xã Phổ Yên nằm trong khu vực có địa hình gò đồi của tỉnh Thái Nguyên.

Địa hình của thị xã thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và chia

thành 02 vùng rõ rệt:

Vùng phía Đông gồm 08 xã và 03 phường có độ cao trùng bình 8 - 15m, nơi

đây chủ yếu là vùng gò đồi xen kẽ với địa hình bằng phẳng.

Vùng phía Tây gầm 06 xã và 1 phường, là vùng núi của Thị xã với địa hình

đồi núi là chính. Độ cao trung bình ở vùng này là 200-300m

Với đặc điểm địa hình như trên, nhìn chung thị xã Phổ Yên có điều kiện

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình phần lớn tương đối

bằng phẳng cùng với vị trí địa lý tiếp giáp với các trung tâm kinh tế và đầu mối

giao thông quan trọng giúp thị xã có tiềm năng lớn trong việc thu hút phát triển

công nghiệp.

38

c. Đất đai

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

Tốc độ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu phát triển Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu

bình quân (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)

Tổng diện tích 25.886,9 100,00 25.886,9 100,00 25.889,0 100,00 (%) 100,00

Đất sản xuất NN 12.580,8 48,60 12.382,7 47,83 12.373,0 47,79 99,17

Đất lâm nghiệp 6.958,9 26,88 6.939,0 26,81 6.674,0 25,78 97,93

Đất chuyên dùng 2.399,0 9,27 2.600,0 10,04 2.608,0 10,07 104,27

Đất ở 1.962,4 7,58 1.984,0 7,66 2.106,0 8,13 103,59

Đất khác 1.985,8 7,67 1.981,2 7,65 2.128,0 8,22

103,52 (Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên)

Về thổ nhưỡng, đất của thị xã được chia thành 10 loại chính là đất đỏ vàng

trên phiến thạch sét; đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi; đất phù sa có

tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi suối; đất bạc màu; đất vàng nhạt trên đất cát;

đất nâu vàng phù sa cổ; đất đỏ vàng biến đổi và đất dốc tụ. Trên 50% diện tích đất

tại Phổ Yên là đất bạc màu, tầng đất mỏng, đất vàng nhạt trên đất cát, độ phì kém.

d. Tài nguyên

❖ Tài nguyên rừng

Phổ Yên là nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích

đất lâm nghiệp không lớn và tập trung ở các xã phía Tây thị xã. Diện tích rừng của

Thị xã là 6.743,9 ha, chiếm 23,29% diện tích tự nhiên. Trong đó rừng tự nhiên có

2.635,2ha, chiếm 39,2% diện tích đất lâm nghiệp. Rừng trồng chủ yếu là rừng bạch

đàn, keo lá chàm trồng theo các dự án. Cây rừng đa số đã được kháp tán.

❖ Tài nguyên du lịch

Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có nhiều điểm có tiềm năng du lịch nhưng nhìn

chung chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng để khai thác như khu phía tây hồ Núi

Cốc, các công viên, hồ nước trên vùng hồ Suối Lạnh xã Thành Công, hồ Nước Hai

xã Phúc Thuận...

❖ Khoáng sản

39

Về tài nguyên khoáng sản, hiện theo kết quả thăm dò địa chất, trên địa bàn thị xã

không có các điểm mỏ, quặng. Tuy nhiên, tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực

sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương với

thăm dò có 34 loại hình khoáng sản phân bổ tập trung ở Đại Từ, Phú Lương, Võ

Nhai, Đồng Hỷ. Khả năng khai thác của các loại khoáng sản này có thể quyết định

đến phương hướng phát triển công nghiệp của thị xã Phổ Yên.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a. Dân số và lao động

Bảng 3.2: Thống kê dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ phát

Chỉ tiêu triển bình Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

quân (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)

Tổng số dân 140.816 100,00 146.243 100.00 172.307 100.00 110,30

Theo giới tính

- Nam 69.633 49,45 72.317 49,45 84.002 48,45 109,18

- Nữ 71.183 50,55 73.926 50,55 88.305 51,55 111,38

Theo khu vực

- Thành thị 12.962 9,20 17.049 11,66 38.118 21,67 169,22

- Nông thôn 127.854 90,80 129.194 88,34 134.189 78,33 102,45

Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên

Tổng dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên vào năm 2019 vào khoảng 172.307

người đứng thứ hai trong các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên. Về

phân bổ dân số theo khu vực, trong giai đoạn 2017 - 2019 đã có sự biến động rất

lớn. Dân số sống tại khu vực thành thị tăng lên rất mạnh từ 12.962 người năm 2017

tăng lên 37.118 người năm 2019 tương ứng với mức tăng bình quân 69,22/năm. Sự

biến động lớn nhất là từ năm 2018 sang 2019 (số dân thành thị tăng 20.069 người).

Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ này là do thị xã Phổ Yên được nâng cấp

từ huyện thành thị xã và chủ yếu là tăng dân số cơ giới do người dân từ các khu vực

khác dồn về làm việc tại khu công nghiệp Yên Bình (Nhà máy Sam Sung Electronic

40

Việt Nam Thái Nguyên). Việc nâng cấp này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung

tâm thị xã thành các phường thuộc khu vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân

số thành thị tăng mạnh.

❖ Lao động

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ

phát triển Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

bình quân (người) (%) (người) (%) (người) (%)

(%) 87.805 100,00 92.067 100,00 108.531 100.00 111,18

Lao động LĐ NL nghiệp, 48.079 54,76 42.737 46,42 44.000 40,54 95,66

thủy sản Công nghiệp và 20.173 22,97 26.649 28,95 35.995 33,17 133,58

XD Dịch vụ 19.553 22,27 22.681 24,63 28.536 26,29 120,81

Lao động/Dân 62,35 - 62,95 - 63,35 - - số (%)

Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên

Số lượng lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên năm 2019 vào khoảng 108.531

người chiếm khoảng 63,35% so với tổng dân số. Đây là tỷ lệ dân số trong độ tuổi

lao động tương đối cao. Tốc độ tăng số lượng lao động bình quân trong giai đoạn

2017 - 2019 vào khoảng 11,18%/năm. Tốc độ tăng khá cao này chủ yếu ảnh hưởng

bởi sự di chuyển lao động từ các địa phương khác đến địa bàn thị xã để làm việc tại

các khu công nghiệp.

b. Cơ sở hạ tầng

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị xã Phổ Yên đang dần được hoàn thiện.

Hiện tại trên địa bàn thị xã có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao

thông, cấp điện, cấp nước phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội trong hiện tại và trong tương lai gần.

❖ Giao thông vận tải:

- Hệ thống đường thị xã gồm 11 tuyến nối liền trung tâm thị xã với trung tâm

các xã, phường trong thị xã.

41

❖ Hệ thống thống thông tin, liên lạc:

Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông trên địa bàn thị xã phát triển khá

hoàn chỉnh. Đến nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 đơn vị hành chính;

sóng điện thoại và mạng Internet có ở 100% các xã và phường đáp ứng tương đối

tốt nhu cầu thông tin liên lạc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh cũng

như đời sống của người dân trên địa bàn.

❖ Hệ thống điện lực

Thị xã được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua đường truyền tải 110

KV Đông Anh - Thái Nguyên, và có 48 trạm biến áp, trong đó có 47 trạm nhỏ nằm

ở các xã; các trạm hạ thế 22 kv, 20 kv và 10 kv... Hệ thống trạm trung nhỏ phân bố

tương đối đồng đều ở các xã, phường. Thị xã có 26 máy biến áp phân phối với tổng

dung lượng là 5.190 KVA.

c. Tình hình phát triển kinh tế

Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tốc độ

tăng

Giá trị Giá trị Giá trị

trưởng

Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu (Tỷ (Tỷ (Tỷ

bình

(%) (%) (%) đồng) đồng) đồng)

quân (%)

Tổng giá trị sản 333.072 100,00 440.514 100,00 520.945 100,00 57,85 suất

Nông lâm nghiệp 1.718 0,52 1.788 0,41 1.903 0,37 5,25 Thủy sản

Công nghiệp và 330.413 99,20 437.345 99,28 517.555 99,35 25,35 Xây dựng

Thương mại - dịch 940,7 0,28 1.381 0,31 1.487 0,29 27,24 vụ

Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên

Trong giai đoạn 2017 - 2019 thị xã Phổ Yên đã có những bước phát triển đột

phá về kinh tế. Tổng giá trị sản xuất tăng rất mạnh từ 5.283,78 tỉ đồng năm 2017 lên

42

333.109,9 tỉ đồng năm 2019 tương ứng với mức tăng bình quân 694%/năm. Đóng

góp vào mức tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu là từ lĩnh vực Công nghiệp và xây

dựng. Nếu như năm 2017, giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng tại thị xã

mới đạt 3050,5 tỉ đồng thì đến năm 2019 đã tăng lên 330.413 tỉ đồng tương ứng với

mức tăng bình quân 904,74%/năm, trong đó chủ yếu do lĩnh vực Công nghiệp và

xây dựng đóng góp là do sự đầu tư với quy mô vốn rất lớn từ tập đoàn Samsung vào

khu công nghiệp Yên Bình. Trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tuy

có sự tăng trưởng nhưng tốc độ không cao và có xu hướng thu hẹp cơ cấu khá mạnh

trong tổng giá trị sản xuất của thị xã.

3.1.3. Khái quát về Kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên

Cùng với quá trình xây dựng và trưởng thành của toàn hệ thống, KBNN Phổ

Yên được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Đến nay, KBNN Phổ

Yên đã nỗ lực cố gắng phấn đấu nhanh chóng ổn định tổ chức, từng bước củng cố,

hoàn thiện bộ máy, vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần

đắc lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Phổ Yên và công

BAN GIÁM ĐỐC KBNN PHỔ YÊN

Bộ phận Kế toán

Bộ phận Kho quỹ

Bộ phận Kiểm soát chi

cuộc đổi mới xây dựng và phát triển của đất nước.

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý KBNN Phổ Yên

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)

Các bộ phận chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó,

từng bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt; trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi NSNN là: Bộ phận Kế toán, Bộ phận kiểm

soát chi, và bộ phận Kho quỹ.

43

3.1.4. Phân công nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển ở KBNN Phổ Yên

Trước năm 2000 nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển do hệ thống Cục

Đầu tư Phát triển thực hiện. Thực hiện quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ngày

26/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán

vốn đầu tư thuộc hệ thống KBNN. Năm 2001, KBNN Phổ Yên đã thực hiện bàn

giao và tiếp nhận việc kiểm soát chi đầu tư phát triển từ phòng Tài chính thị xã.

Hiện nay KBNN Phổ Yên đang phân công bố trí thực hiện nhiệm vụ kiểm

soát chi đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp như sau:

-Bộ phận Kiểm soát chi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán toàn bộ

các khoản chi của NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi viện trợ, chi trả nợ lãi,

phí, chi thường xuyên, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi cho vay,…thuộc nguồn

vốn NSNN, NSTW và NSĐP phát sinh trên địa bàn theo phân cấp quản lý ngân

sách và theo ủy quyền của KBNN tỉnh.

-Bộ phận Kế toán thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN

trên địa bàn, các khoản vay nợ, trả nợ của chính quyền địa phương và các hoạt động

nghiệp vụ Kho bạc; lập báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi NSNN và các

hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cho phòng Tài chính cùng cấp

và cơ quan Nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật; Mở tài khoản, kiểm

soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức,

cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc; Thực hiện công tác kế toán thanh toán,

đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định…

-Bộ phận Kho quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác thu, thanh toán các

khoản chi trả của NSNN bằng tiền mặt; Công chức phụ trách công tác tin học chịu

trách nhiệm về các trang thiết bị, phối hợp triển khai các chương trình ứng dụng,

các quy trình công nghệ, quản lý trung tâm dữ liệu về thu, chi NSNN phục vụ cho

công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành quỹ NSNN các cấp.

3.1.5. Cơ chế kiểm soát chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

Thực hiện luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính;

Nghị quyết HĐND tỉnh, Nghị quyết HĐND thị xã về định mức phân bổ dự toán chi

ngân sách thực hiện các năm từ 2017-2019, tình hình chi NSNN trên địa bàn thị xã

cụ thể như sau:

44

Bảng 3.5. Thống kê chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019

tại Kho bạc Nhà nước Phổ Yên

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2018 so

So sánh 2019 so

Năm

Năm

Năm

2017

2018

TT

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

+/-

%

+/-

%

Tổng

1.113.079 1.197.215 1.556.020

84.136

108 358.805

129,97

A Chi NSNN

875.338

1.050.028 1.206.406

174.690

120 156.378

114,89

Chi chuyển

B

237.741

102.871

348.826

(134.870)

43

245.955

339,09

giao ngân sách

Chi chuyển

C

44.316

788

44.316

-

(43.528)

1,77

nguồn

Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên

Bảng 3.6. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019 tại

Kho bạc Nhà nước Phổ Yên

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

TT

Chỉ tiêu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

(%)

Chi 875.338 100 1.050.028 100 1.206.406 100 A NSNN

NS trung - 133.441 15,24 122.808 11,70 125.353 10,39 ương

NS địa - 741.897 84,76 927.220 88,30 1.081.053 89,61 phương

+ NS tỉnh 114.878 15,48 84.424 9,11 122.448 11,33

NS huyện

+ (thị xã 497.359 67,04 694.138 74,86 769.618 71,19

Phổ Yên)

+ NS xã 129.660 17,48 148.658 16,03 188.987 17,48

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)

45

Qua Bảng số liệu cho thấy trong cơ cấu chi NSĐP thì NS thị xã chiếm tỷ

trọng chủ yếu. Ngân sách tỉnh năm 2017 đạt 114.878 trđ, chiếm 15,48% tổng chi

NSĐP, năm 2018 đạt 84.424 trđ, chiếm 9,11% tổng chi NSĐP; năm 2019 đạt

122.448 trđ, chiếm 11,33% tổng chi NSĐP.

Ngân sách thị xã năm 2017 đạt 497.359 trđ, chiếm 67,04% tổng chi NSĐP,

năm 2018 đạt 694.138 trđ, chiếm 74,86% tổng chi NSĐP; năm 2019 đạt 769.618

trđ, chiếm 71,19% tổng chi NSĐP.

Ngân sách xã năm 2017 đạt 129.660 trđ, chiếm 17,48% tổng chi NSĐP, năm

2018 đạt 148.658 trđ, chiếm 16,03% tổng chi NSĐP; năm 2019 đạt 188.987 trđ,

chiếm 17,48% tổng chi NSĐP.

Với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương rất lớn tốc độ tăng chi

ngân sách địa phương hàng năm tăng tương đối cao. Chi Ngân sách địa phương

hàng năm đều tăng, đã tập trung cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.

Bảng 3.7: Thành phần chi ngân sách địa phương qua các năm 2017-2019 qua

Kho bạc Nhà nước Phổ Yên

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ

(triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng Chỉ tiêu đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

NS địa phương 741.897 100 927.220 100 1.081.053 100

Chi thường xuyên 467.159 62,97 539.279 58,16 632.269 58,49

Chi đầu tư phát triển 274.738 37,03 387.941 41,84 448.784 41,51

-NS tỉnh 17.475 2,36 16.677 1,8 15.332 1,42

-NS huyện (thị xã Phổ 212.819 28,69 312.475 33,7 344.270 31,85 Yên)

-NS xã 44.444 68,96 58.789 64,5 89.182 66,74

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)

Qua bảng số liệu cho thấy, cơ cấu nguồn chi đầu tư phát triển qua KBNN

Phổ Yên thì NS xã chiếm tỷ trọng chủ yếu, tiếp là NS thị xã và NS tỉnh.

46

Trong cơ cấu chi đầu tư phát triển thì nguồn đầu tư chủ yếu là NS xã chiếm

khoảng 64,5%- 68,95% trong cơ cấu nguồn chi đầu tư phát triển, tiếp đến ngân

sách thị xã chiếm tỷ trọng khoảng 28,69%-33,7% trong cơ cấu nguồn chi đầu tư

phát triển và ngân sách tỉnh đóng góp thấp với tỷ trọng chiếm khoảng 1,42%-2,36%

trong cơ cấu nguồn chi đầu tư phát triển.

Về cơ cấu chi đầu tư phát triển:

Bảng 3.8. Cơ cấu theo lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển tại

KBNN Phổ Yên năm 2017 đến 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng số Tổng số Tổng số T Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu (triệu (triệu (triệu T % % % đồng) đồng) đồng)

100 100 Chi đầu tư phát triển 274.738 387.941 100 448.784

Chi giáo dục đào tạo và 136.820 49,80 177.677 45,8 192.977 43,00 1 dạy nghề

Chi y tế, dân số và gia 14.561 5,30 20.949 5,4 26.029 5,80 2 đình

4 Chi văn hóa thông tin 3.572 1,30 5.431 1,4 14.810 3,30

Chi các hoạt động kinh 94.510 34,40 115.994 29,9 134.635 30,00 5 tế

Chi hoạt động của các cơ

6 quan QLNN, đảng, đoàn 20.056 7,30 40.734 10,5 49.815 11,10

thể

9 Chi đảm bảo xã hội 1.099 0,40 17.069 4,4 27.376 6,10

10 Chi thể dục thể thao 4.121 1,50 10.086 2,60 3.141 0,70

(Nguồn: Báo cáo KBNN Phổ Yên)

Qua bảng cơ cấu chi đầu tư phát triển trên ta thấy chi cho giáo dục đào tạo

và dạy nghề qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2017 chi đầu tư cho

giáo dục đào tạo là 136.820 triệu đồng chiếm 49,8% so với tổng chi đầu tư. Đến

năm 2017 mức chi cho giáo dục đào tạo và dạy nghề là cao nhất với số đầu tư là

47

177.677 triệu đồng tăng 40.857 triệu đồng so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng

45,8% trong cơ cấu chi đầu tư năm 2018. Đáng chú ý trong bảng cơ cấu trên ta thấy

chi đầu tư cho đảm bảo xã hội đã tăng lên một cách đáng kể, năm 2017 mức chi

cho đảm bảo xã hội là 1.099 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng chi thì đến

năm 2018 mức chi đảm bảo xã hội là 17.069 triệu đồng tăng 15 lần, năm 2019 mức

chi cho đảm bảo xã hội là 27.376 triệu đồng, tăng 60% so năm 2018, chiếm 6,1%

trong tổng chi đầu tư phát triển điều đó cho thấy an sinh xã hội ngày càng được

quan tâm chú trọng.

3.1.6. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Phổ Yên đến kiểm soát chi đầu tư phát

triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

3.1.6.1. Thuận lợi

-Vị trí địa lý của thị xã thuận lợi cho việc thông thương hàng hoá. Phổ Yên

được coi là phên dậu phía bắc của kinh thành Thăng Long, Là đô thị công nghiệp

phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa

công nghệ hiện đại, kết hợp hài hòa với các ngành kinh tế du lịch, dịch vụ, nông -

lâm nghiệp, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

-Tài nguyên, đất đai, khí hậu, thảm thực vật đa dạng, địa bàn chia thành các

tiểu vùng thuận tiện cho việc phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp vừa mang tính

đa dạng vừa mang tính đặc thù.

- Nhân dân thị xã Phổ Yên có truyền thống cách mạng, tinh thần đấu tranh

kiên cường, đoàn kết gắn bó keo sơn của cộng đồng các dân tộc anh em, không

quản gian nan vất vả, luôn khắc phục mọi khó khăn cản trở vươn lên xây dựng quê

hương giàu mạnh, đặc biệt là lợi thế tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, có

nguồn lực phong phú, có lợi thế về địa chính trị cùng những trang sử hào hùng đã

hun đúc con người Phổ Yên đức tính chăm chỉ, sáng tạo, yêu thương, đoàn kết.

- Được sự quan tâm đầu tư thường xuyên của Đảng, Nhà nước cho thị xã

theo các chương trình, dự án góp phần phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt

khó khăn.

- Có tiềm năng trong phát triển du lịch, dịch vụ.

- Phổ Yên đã có sự phát triển nhanh chóng cả về diện tích, quy mô dân số và

48

doanh thuộc các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, dịch vụ… của các doanh

nghiệp trên địa bàn.

kinh tế. Với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng các loại hình sản xuất kinh

- Sự tham gia phát triển của Nhà máy Sam Sung Electronic Việt Nam Thái

Nguyên trên địa bàn là nguyên nhân chủ yếu là tăng dân số cơ giới do người dân từ

các khu vực khác dồn về làm việc tại khu công nghiệp Yên Bình. Việc nâng cấp

này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung tâm thị xã thành các phường thuộc khu

vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân số thành thị tăng mạnh.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị xã Phổ Yên đang dần được hoàn

thiện. Hiện tại trên địa bàn thị xã có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như

giao thông, cấp điện, cấp nước phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế

- xã hội trong hiện tại và trong tương lai gần.

- Phổ Yên có đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đi qua với chiều dài

18km; Quốc lộ 3 (cũ) đi qua với chiều dài 18km; trên 47km đường tỉnh lộ; trên

72km đường do Thị xã quản lý; 288km đường xã và gần 100km đường thôn,

xóm… Hằng năm, Thị xã đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các xã,

phường rà soát, đánh giá thực trạng các tuyến đường để có kế hoạch sửa chữa, nâng

cấp. Trong đó, ưu tiên lồng ghép, bố trí nguồn vốn để xây dựng các công trình có

tính cấp thiết, đảm bảo kết nối giữa các địa phương. Đồng thời, phối hợp với chủ

đầu tư thực hiện tốt công tác đo đạc, lập phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt

bằng; tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận trong công tác

kiểm kê, bồi thường và bàn giao mặt bằng.

Đó là lợi thế lớn nhất, vừa là động lực, vừa là đòn bẩy để Phổ Yên phát triển

kinh tế theo hướng bền vững và hội nhập, có những bước tiến mạnh mẽ trong thu

hút các dự án đầu tư mới, tạo ra những bước phát triển đột phá về kinh tế - xã hội.

3.1.6.2. Những khó khăn

-Địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và giao lưu phát triển

kinh tế.

- Khí hậu nhiệt đới có lượng mưa lớn và mùa hè và thiếu nước vào mùa

đông trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh dễ gây nên tình trạng lũ lụt và hạn hán.

49

- Với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng các loại hình sản xuất kinh

doanh thuộc các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, dịch vụ… của các doanh

nghiệp trên địa bàn gây ra không ít tệ nạn xã hội.

- Nạn chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, tàn phá rừng phòng hộ, phá huỷ

môi trường, khai thác khoáng sản bừa bãi … đã để lại hậu quả nghiêm trọng đối với

sự phát triển kinh tế bền vững.

3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước

Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

3.2.1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KTXH tại thị xã Phổ Yên

Căn cứ kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trên địa bàn thị xã Phổ Yên

theo Quyết định của cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở số liệu thu, chi NSNN qua các

năm, KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh số

liệu để chủ động bố trí đầy đủ các nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh

toán chi trả cho các đơn vị trên địa bàn; đồng thời bố trí nguồn nhân lực đảm bảo

phục vụ tốt cho công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn

theo luật NSNN.

Công tác kế hoạch kiểm soát chi chủ yếu kiểm soát dự toán chi ngân sách

nhà nước của thị xã Phổ Yên được lập dự trên kế hoạch thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh thị xã nhiệm kì 2016-2020, đảm bảo được

các mặt cân đối lớn của kinh tế tỉnh, đảm bảo phát triển theo đúng định hướng của

Đảng và nhà nước.

Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên đến năm

2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã định hướng:

- Xây dựng thị xã Phổ Yên thành thị xã có tiềm lực và vị thế trong tỉnh Thái

Nguyên. Phát triển đồng bộ về công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, thương mại, giáo

dục, y tế, văn hoá;

- Có hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh đồng bộ; có nền văn hoá lành

mạnh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc. Ổn định và phát triển bền vững kinh tế -

xã hội và môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng các

50

dân tộc trên địa bàn toàn thị xã, nhất là các xã miền núi vùng đặc biệt khó khăn,

vùng sâu, vùng xa, tăng cường đoàn kết dân tộc, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn

xã hội và an ninh quốc phòng.

Định hướng đầu tư đã bám sát chiến lược phát triển kinh tế -xã hội được Đại

hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đề ra tại các kỳ đại hội. Qua đó, kế hoạch vốn đầu tư

đã tập trung vào các công trình trọng điểm phục vụ trực tiếp cho đầu tư phát triển

của địa phương trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như: công nghiệp,

nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, an sinh xã hội và các mục tiêu xã

hội khác.

Nội dung bản quy hoạch tổng thể đã khái quát các yếu tố, điều kiện phát

triển và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên; đánh giá, dự báo

tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước đối với quá trình phát triển của thị xã

Phổ Yên giai đoạn 2011-2020, từ đó xây dựng phương hướng phát triển kinh tế - xã

hội giai đoạn 2011-2020 và đề ra các giải pháp thực hiện quy hoạch. Trong đó, làm

rõ những quan điểm phát triển của địa phương, mục tiêu tổng thể, chi tiết mà nền

kinh tế cần đạt được và các giải pháp cho việc sử dụng hiệu quả từng nguồn lực

cho sự phát triển đó.

Bảng 3.9. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020

Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020 Chỉ tiêu Triệu đồng % Triệu đồng %

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 510.962 100 1.124.116 100

1- Vốn ngân sách 160.191 31,35 333.862 29,7

+ Ngân sách địa phương 16.291 10,17 39.162 11,73

+ Trái phiếu Chính phủ 3.396 2,12 7.011 2,1

+ Tín dụng đầu tư phát triển nhà 80.160 50,04 160.521 48,08

nước + Đầu tư doanh nghiệp nhà nước 60.344 37,67 127.168 38,09

2- Vốn doanh nghiệp và dân cư 271.288 53,09 607.585 54,05

3- Vốn từ bên ngoài 79.483 15,56 182.669 16,25

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thị xã Phổ Yên giai đoạn 2011-2020)

51

Qua bảng 3.11 cho thấy, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển giai đoạn 2016-

2020 gấp gần 2,2 lần giai đoạn 2011-2015. Về cơ cấu vốn đầu tư phát triển, nguồn

vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả vốn ngân sách Trung ương và ngân sách

tỉnh trong các dự án đối ứng) đảm bảo 10,17-11,73% trong giai đoạn 2011-2020

được tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng.

Qua kết quả khảo sát tại các đơn vị cho thấy, công tác kế hoạch kiểm soát

chi đầu tư phát triển của KBNN Phổ Yên tiến hành tại các đơn vị sử dụng NSNN

được đánh giá là tốt, bám sát các Nghị quyết, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và

hướng dẫn của Bộ Tài chính về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách

hàng năm, góp phần thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi

tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách, song vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng

chế độ và trong phạm vi dự toán được giao đối với các khoản chi của ngân sách

nhà nước.

3.2.1.2. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch chi đầu tư xây dựng cơ bản

Bảng 3.10. Khối lượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

Số lượng công trình phải Số lượng công trình đã

thẩm định phê duyệt, quyết được thẩm định phê Nội dung toán duyệt quyến toán

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Sự nghiệp nông nghiệp 85 34,14 31 36,47

Sự nghiệp giao thông 61 24,50 17 27,87

Sự nghiệp giáo dục, y tế 41 16,47 11 26,83

Sự nghiệp văn hóa 39 15,65 8 20,51

Các lĩnh vực khác 23 9,24 4 17,39

Tổng 249 100 71 28,51

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phổ Yên)

Các công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư từ NSNN

giai đoạn 2017 - 2019 là 249 công trình, đã thẩm định và phê duyệt quyết toán 71

công trình, đạt 20,85%. Trong đó sự nghiệp nông nghiệp có số công trình phải

thẩm định phê duyệt là 85 công trình, đã phê duyệt quyết toán 31 công trình, đạt

52

36,47%; Sự nghiệp giao thông có 61 công trình phải thẩm định phê duyệt quyết

toán, đã quyết toán 17 công trình , đạt 27,87%; Sự nghiệp giáo dục, y tế có 41 công

trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 11 công trình, đạt 26,83%;

Sự văn hoá có 39 công trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 8

công trình, đạt 20,51%.

Mặc dù đã thực hiện theo trình tự quy định nhưng trên thực tế nhiều dự án

do yêu cầu thời gian quá gấp để kịp bố trí kế hoạch vốn hoặc hồ sơ trình thẩm định

sơ sài nên công tác thẩm định thiết kế kinh tế - kỹ thuật tại thị xã chủ yếu là xem

xét tính pháp lý của các thành phần trong hồ sơ; trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ thuật

và thuyết minh báo cáo, so sánh với các định mức, tiêu chuẩn theo quy định của

Nhà nước để đưa ra con số thẩm định mức đầu tư cho dự án. Bên cạnh đó, năng

lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng như đơn vị tư vấn giám sát cũng ảnh

hưởng rất nhiều tới chất lượng dự án thi công do chưa xác định rõ trách nhiệm của

chủ quản đầu tư, chủ dự án, tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ

chức thi công.

Công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư hiện nay tại thị xã

Phổ Yên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, tình trạng chưa tuân thủ trình tự đầu

tư trong thời gian qua là khá phổ biến trên địa bàn, chưa thực hiện đúng các nội

duyệt đã được duyệt trong quyết định đầu tư, áp dụng sai định mức, đơn giá; công

tác thẩm định dự án còn buông lỏng chất lượng, coi trọng số lượng dẫn đến các

quyết định phê duyệt liên tục phải bổ sung, điều chỉnh.

3.2.1.3. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại

KBNN Phổ Yên

Điều tra 123 ý kiến của 123 đơn vị sử dụng ngân sách và 15 cán bộ liên quan

đến kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên. Kết quả đánh giá

công tác kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên được thể hiện

như sau:

53

Bảng 3.11: Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư

phát triển tại KBNN Phổ Yên

ĐVT: %

Tỷ lệ người đánh giá

Nội dung đánh giá

Toàn

Trung

Yếu

Tốt

bộ

bình

kém

Xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát

100,0

32,9

58,0

9,1

triển KTXH của địa phương theo nội dung và

tiến độ thực hiện

Xây dựng kế hoạch kiểm soát phù hợp với cơ

100,0

44,1

48,3

7,7

chế, chính sách liên quan đến công tác quản

lý và giải ngân vốn đầu tư công

Xây dựng kế hoạch kiểm soát đáp ứng kiểm

100,0

83,2

14,7

2,1

soát các hạng mục chi đầu tư phát triển cho

các đơn vị trong phạm vi dự toán được giao

(Nguồn: Từ kết điều tra khảo sát và tính toán của tác giả)

Bảng 3.11, cho thấy trong công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư

phát triển, thì chỉ tiêu điều tra nhất là “xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát

triển KTXH của địa phương theo nội dung và tiến độ thực hiện” có 32,9% người

được điều tra đánh giá là tốt, đa số người được hỏi đánh giá là trung bình chiếm

58% do công tác thu thập và xử lý thông tin, công khai kế hoạch tài chính phục vụ

cho quản lý đầu tư công trên địa bàn thị xã Phổ Yên còn chậm, khảo sát sự thay đổi

và phát triển KTXH chưa được chú trọng cả về phía đơn vị sử dụng NSNN và

KBNN Phổ Yên.

Chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chí “Xây dựng kế hoạch kiểm soát phù hợp với

cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý và giải ngân vốn đầu tư công”

của đơn vị sử dụng NSNN và cán bộ kho bạc có 44,1% các ý kiến đánh giá là tốt,

48,3% đánh giá trung bình và 7,7% đánh giá yếu.

Chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chí “Xây dựng kế hoạch kiểm soát đáp ứng kiểm

soát các hạng mục chi đầu tư phát triển cho các đơn vị trong phạm vi dự toán được

54

giao” của đơn vị sử dụng NSNN và cán bộ kho bạc có 83,2% các ý kiến đánh giá là

tốt, 14,7% đánh giá trung bình và 2,1% đánh giá yếu.

3.2.2. Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

Thực hiện Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về

việc giao nhiệm vụ thanh toán vốn đầu tư XDCB cho KBNN từ ngày 01/01/2000,

cùng với hệ thống KBNN, KBNN Phổ Yên thực hiện việc tiếp nhận nhiệm vụ kiểm

soát, thanh toán vốn đầu tư phát triển của tất cả các dự án trên địa bàn từ nguồn vốn

NSNN.

3.2.2.1. Thực trạng thực hiện chi đầu tư phát triển

Thực trạng chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.14

Bảng 3.12. Tình hình chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019

Tổng chi NSNN (Trđ) Chi đầu tư phát triển (Trđ) Tỉ lệ (%) Năm

2017 875.338 274.738 31,39

2018 1.050.028 387.941 36,95

2019 1.206.406 448.784 37,20

Tổng 3.131.772 1.111.463 35,49

(Nguồn: Phòng KH-Tài chính thị xã Phổ Yên)

Qua bảng số liệu về tình hình chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019, cho thấy sự quan tâm của các cấp cho

lĩnh vực đầu tư phát triển tăng dần đều qua các năm. Tổng chi đầu tư phát triển giai

đoạn 2017-2019 đạt 1.111.463 trđ, chiếm 35,49% trong tổng chi NSNN.

Bảng 3.13. Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư phát triển so với kế

hoạch trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019

Kế hoạch dự toán Thực hiện % thực hiện/dự toán Năm

2017 2018 2019 Tổng (triệu đồng) 264.146 381.344 451.811 1.097.301 (triệu đồng) 274.738 387.941 448.784 1.111.463 104,01 101,73 99,33 101,29

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)

55

Để thấy tình hình chi và thực hiện chi NSNN trong đầu tư trên địa bàn thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên như sau:

Nhìn chung, thị xã Phổ Yên đã thực hiện tốt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ

nguồn ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn 2017 - 2019 hầu hết các công trình

thực hiện đạt và vượt 100% kế hoạch được giao đầu năm, riêng năm 2019 tỷ lệ

hoàn thành kế hoạch là 99,33% do năm 2019 do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh

tế thế giới và khu vực. Hàng năm, căn cứ vào quyết định giao kế hoạch phát triển

KT-XH của tỉnh Thái Nguyên, UBND thị xã Phổ Yên giao phòng Tài chính - Kế

hoạch xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó nêu rõ các dự án cần

thực hiện trong năm tới, kế hoạch phân bổ vốn, nguồn vốn và thời hạn thực hiện

trình Hội đồng nhân dân thị xã thông qua. Thị xã Phổ Yên đã tiến hành công tác

xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng nguồn vốn

cho các ngành, các đơn vị xã trực thuộc rất cụ thể theo nguyên tắc bố trí vốn tập

trung, đảm bảo hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí các chương trình, dự án quan trọng,

các công trình dự án có khả năng hoàn thành trong kỳ kế hoạch.

Theo đối tượng được bố trí và thẩm quyền, tập trung ưu tiên bố trí vốn đầu

tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án thuộc lĩnh

vực quốc phòng, an ninh, các công trình khắc phục hậu quả bão lụt; các công trình

thiết chế văn hóa, vệ sinh trường học, an sinh xã hội, phát triển nông nghiệp, nông

thôn...; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của

các ngành, các địa phương.

Bảng 3.14. Kết quả kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019

Dự án Dự án Số dự án Dự án bổ sung Tỷ lệ bố trí lại STT Năm hoạch % chuyển nguồn Tỷ lệ Số dự Số dự Tỷ lệ Số dự Tỷ lệ định

71 1 2017 án 6 % 8,5 án 1 % 1,4 án 1 % 1,4 100

85 2 2018 5 5,9 1 1,2 0 0 100

93 3 2019 5 5,4 4 4,3 4 4,3 100

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phổ Yên)

56

Số liệu bảng cho thấy, giai đoạn 2017 - 2019, tỷ lệ dự án đầu tư từ nguồn

vốn NSNN phải thực hiện chuyển nguồn, bổ sung, bố trí lại là nhỏ so với số dự án

được hoạch định hàng năm, đặc biệt là không có dự án nào không được thực hiện.

Điều này cho thấy, việc xây dựng kế hoạch đầu tư hằng năm đã được sự thống nhất

chủ trương từ cấp cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và chiến lược

phát triển KT-XH của thị xã Phổ Yên. Nên công tác kiểm soát đúng quy trình, đúng

các quy định về trình tự thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ

Yên. Tuy nhiên, công tác thực hiện kiểm soát chi cũng có thể bổ sung, điều chỉnh

các văn bản theo kế hoạch đầu tư.

Mặt khác, nội dung của kế hoạch đầu tư hàng năm chưa xác định được

những biện pháp cụ thể để đạt những mục tiêu đã đề ra, chưa xây dựng được giải

pháp nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực trong quản lý dự án. Chất lượng xây

dựng báo cáo kinh tế - kỹ thuật của các dự án không cao, chưa có phân tích đầy đủ

về tác động của những nhân tố bên ngoài cũng như bên trong dự án, chưa dự báo

được những rủi ro trong quá trình thực hiện và vận hành dự án. Vì vậy, khi có biến

động xảy ra, biện pháp được đưa ra chỉ mang tính tình thế và dựa trên kinh nghiệm.

Tình hình chi NSNN trong đầu tư phát triển theo ngành kinh tế trên địa bàn thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.17.

Bảng 3.15: Giá trị lĩnh vực kiểm soát chi NSNN trong đầu tư theo ngành kinh

tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

Vốn đầu tư Tỷ lệ Kế hoạch Ngành thực hiện hoàn thành (triệu đồng) (triệu đồng) kế hoạch (%)

Nông - lâm nghiệp- thuỷ lợi 142.084 143.986 101,34

Giao thông vận tải 246.607 246.552 99,98

Hạ tầng - đô thị - cấp nước 321.192 320.087 99,66

Y tế- xã hội 35.018 29.193 83,37

Giáo dục đào tạo và dạy nghề 102.792 102.911 100,12

Văn hoá - thông tin – thể thao 20.793 21.054 101,26

Quản lý nhà nước 47.098 47.058 99,92

57

Vốn đầu tư Tỷ lệ Kế hoạch Ngành thực hiện hoàn thành (triệu đồng) (triệu đồng) kế hoạch (%)

Khoa học - công nghệ - môi trường 89.104 99.086 111,20

An ninh - quốc phòng 19.059 26.592 139,52

Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở xã 51.023 50.228 98,44

Khác 22.531 24.716 109,70

Tổng 1.097.301 1.111.463 101,29

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)

Qua bảng 3.17 cho thấy: Giá trị lĩnh vực kiểm soát chi NSNN trong đầu tư từ

nguồn ngân sách thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên tập trung chủ yếu cho các ngành,

các lĩnh vực cụ thể như:

- Nông - lâm nghiệp - thuỷ lợi: tổng chi NSNN trong đầu tư thực hiện trong

3 năm 2017 - 2019 là 143.986 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 101,34%.

Tập trung đầu tư cho cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng (nhà làm việc, kênh mương

tưới, sân phơi, nhà kho, hệ thống điện, máy bơm, trạm giống...) cho các đơn vị sản

xuất giống cây trồng vật nuôi của tỉnh; đầu tư trang thiết bị hệ thống bảo vệ thực

vật, thú y. Nhìn chung việc đầu tư đã góp phần hoàn thiện một bước các cơ sở

giống cây trồng vật nuôi, nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm song đầu tư còn

manh mún và chưa đồng bộ.

Trong những năm qua công tác tu bổ hệ thống đê điều thường xuyên được

quan tâm đầu tư nên hệ thống đê trong tỉnh ngày một vững chắc, chưa xảy ra sự cố

lớn trong mùa mưa bão, hệ thống thuỷ nông của tỉnh được đầu tư nâng cấp đã đảm

bảo yêu cầu dẫn nước, mở rộng diện tích tưới tiêu, nâng cao năng suất cây trồng.

Tuy nhiên, một số công trình xác định vị trí xây dựng chưa phù hợp thực tế, chất

lượng thi công chưa đảm bảo và một số chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong quản

lý đầu tư, quản lý chất lượng công trình. Cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan

như chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, chính quyền địa phương còn chưa quy định chặt

chẽ rõ ràng đã ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, giám sát chất lượng quy hoạch.

- Giao thông vận tải: Tổng chi NSNN trong đầu tư thực hiện trong giai đoạn

58

2017- 2019 cho xây dựng các công trình giao thông là 246.552 triệu đồng, tỷ lệ

hoàn thành kế hoạch đạt 99,98%, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai

thác sử dụng. Nhiều xã đã cơ bản hoàn thành bê tông hóa đường giao thông.

- Hạ tầng - đô thị - cấp nước: Tổng chi NSNN trong đầu tư thực hiện trong

giai đoạn 2017- 2019 cho hạ tầng - đô thị - cấp nước là 320.087 triệu đồng, tỷ lệ

hoàn thành kế hoạch đạt 99,66%.

- Y tế - xã hội: Các công trình y tế - xã hội, tổng NSNN trong đầu tư

thực hiện giai đoạn 2017- 2019 là: 29.193 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế

hoạch đạt 83,3%.

- Giáo dục đào tạo và dạy nghề: Tổng chi NSNN trong đầu tư của các công

trình giáo dục đào tạo và dạy nghề trong giai đoạn 2017- 2019 là: 102.911 triệu

đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 100,12%. Qua đây cho thấy, thị xã Phổ Yên rất

quan tâm đến lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đã đầu tư mới và cải tạo được 17 dự án

trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở nhìn chung các phòng học đã được

kiên cố, cao tầng. Ngoài đầu tư cho phòng học còn tăng cường cơ sở vật chất, một

số trường đảm bảo các điều kiện cho giảng dạy học tập như nhà hiệu bộ, phòng

chuyên môn, thực hành, thiết bị giảng dạy và học tập.Tuy nhiên, đa số các trường

vẫn còn thiếu các phòng học chức năng, nhà bộ môn, thiết bị giảng dạy thiếu và

chưa đạt yêu cầu về nâng cao chất lượng giảng dạy.

Do chưa có quy hoạch lâu dài nên việc đầu tư vẫn còn manh mún, chưa

đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng để phục vụ cho sự nghiệp phát

triển kinh tế-xã hội của thị xã.

- Văn hoá - thông tin - thể thao: các công trình văn hoá - thông tin - thể thao,

NSNN dành cho đầu tư trong giai đoạn 2017- 2019 là: 21.054 triệu đồng, tỷ lệ hoàn

thành kế hoạch đạt 101,26%, với mục đích kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

văn hoá với phát triển du lịch, nâng cao một bước đời sống văn hoá và tinh thân

của nhân dân.

- Quản lý nhà nước: cơ sở vật chất hệ thống quản lý Nhà nước được quan

tâm đầu tư đã góp phần cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao hiệu quả công tác

của các cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó, tập trung đầu tư xây dựng trụ sở làm

59

việc cơ quan Đảng và chính quyền cấp thị xã, cải tạo, nâng cấp và xây dựng trụ sở

làm việc của các sở, ban, ngành. Tổng chi NSNN trong đầu tư phát triển giai đoạn

2017- 2019 cho công tác quản lý Nhà nước là 47.058 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành

kế hoạch đạt 9,92%.

Tuy nhiên, do thiếu quy hoạch nên đầu tư còn mang tính chắp vá, đa số

khuôn viên trụ sở làm việc của các phòng, ban chật hẹp, một số cơ quan mới đầu tư

xây dựng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu làm việc...

- Khoa học công nghệ và môi trường: tổng chi NSNN trong đầu tư trong giai

đoạn 2017- 2019 là 99.086 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 111,2%.

- An ninh quốc phòng: trong giai đoạn 2017- 2019, bằng nguồn vốn đầu tư

từ ngân sách tỉnh (26.592 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 139,52%)

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở xã: tổng chi NSNN trong đầu tư trong giai

đoạn 2017- 2019 là 50.228 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 98,44%. Đã

đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp được 15 trụ sở các xã của thị xã.

3.2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

Kiểm soát NSNN qua KBNN bao gồm từ khâu từ mở tài khoản, gửi chứng từ

giao dịch cho đến khi thanh toán xong.

a. Kiểm soát thực hiện quy định, quy trình mở tài khoản, hồ sơ thủ tục, trình

tự xử lý, thời gian xử lý, lưu trữ hồ mở tài khoản chi NSNN.

- Quy định về mở tài khoản: theo quy định tại Thông tư số: 61/2014/TT-BTC

ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính. Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho

bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và

Kho bạc.

Đối với KBNN thị xã Phổ Yên, quy định về lập hồ sơ đăng ký sử dụng

tài khoản:

* Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước

- Đối với tài khoản của các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN (trừ

trường hợp Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương

trình mục tiêu có tính chất đầu tư đăng ký sử dụng tài khoản), hồ sơ đăng ký sử

60

dụng tài khoản gồm:

+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số:

01a/MTK);

+ Quyết định (hoặc giấy chứng thực) thành lập đơn vị của cấp có thẩm

quyền, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 9 Thông

tư số: 61/2014/TT-BTC;

+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc

người Phụ trách kế toán);

+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC,

06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).

- Đối với tài khoản của Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB,

dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư, hồ sơ đăng ký sử dụng tài

khoản gồm:

+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số

01a/MTK);

+ Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc Quyết định phê duyệt dự án,

Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;

+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc

người Phụ trách kế toán) nếu chưa nêu trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự

án, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;

+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC,

06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).

* Các cơ quan tài chính địa phương (Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế

hoạch, UBND xã)

Đối với tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản

chi bằng dự toán chi chuyển giao của từng cấp ngân sách do Thủ trưởng cơ quan

Tài chính đồng cấp (ngân sách cấp tỉnh, thị xã), chủ tịch UBND xã (ngân sách cấp

xã) làm Chủ tài khoản. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:

- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số: 01a/MTK);

- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản;

61

- Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi

tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao được ký chức

danh "Kế toán trưởng" trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.

* Quy trình mở tài khoản.

- Giao dịch viên phụ trách tiếp nhận 03 bản giấy đăng ký sử dụng tài khoản

và mẫu dấu chữ ký (mẫu 01a/MTK) kèm hồ sơ đăng ký do đơn vị, tổ chức lập gửi

đến và chuyển toàn bộ hồ sơ tới KTT (hoặc người ủy quyền) xử lý.

- Kế toán trưởng kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp và các điều kiện đăng ký

của hồ sơ, và trình Giám đốc ký duyệt, đóng dấu “Kế toán”.

Thời gian xem xét, giải quyết đăng ký sử dụng tài khoản (kể cả trường hợp

gửi qua cổng thông tin điện tử) là 02 ngày làm việc kể từ ngày KBNN nhận được hồ

sơ đăng ký sử dụng tài khoản đầy đủ, hợp lệ của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

b. Nội dung, trình tự xử lý, thời gian xử lý Kiểm soát thanh toán chi NSNN

qua KBNN Phổ Yên

Yêu cầu chung về kiểm soát nghiệp vụ được thực hiện theo quy định tại

Quyết định số 888/QĐ-KBNN ngày 24/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN. Cụ thể

như sau.

- Đối với việc ký chứng từ kế toán của KBNN

+ GDV phải ký trên các chứng từ kế toán thuộc phần hành nghiệp vụ mình

đã trực tiếp thực hiện theo đúng trách nhiệm được giao.

+ KTT (hoặc người được ủy quyền), Giám đốc KBNN các cấp (hoặc người

được ủy quyền) phải thực hiện ký trên tất cả các chứng từ kế toán theo quy định và

in sẵn chức danh ở phần chữ ký.

+ Thủ kho, thủ quỹ phải ký trên các chứng từ kế toán có liên quan đến việc

xuất, nhập kho, quỹ; thu, chi tiền mặt.

+ Việc ký trên chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc một người chỉ được phép

ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên 1 chứng từ.

- Quy định chung về kiểm soát chi NSNN

Đã có trong dự toán chi NSNN được giao; đã được nhập, phân bổ và phê

duyệt trên hệ thống TABMIS; Đầu năm ngân sách, khi dự toán ngân sách và

62

phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định

Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền qui định.

Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ

quyền quyết định chi và có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.

* Quy trình giao dịch: Quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Phổ Yên

được thực hiện theo Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/06/2018 của KBNN

Phổ Yên.

Giám đốc KBNN

4 3 5

Bộ phận giao dịch

Đơn vị sử dụng ngân sách 1

Giao dịch viên Kế toán trưởng 2

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà

nước Phổ Yên

(Nguồn: Bộ phận một của Kho bạc nhà nước Phổ Yên)

* Bước 1- Giao dịch viên phụ trách đơn vị

(1). Nhận và Kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị giao dịch: GDV có

trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi đã đủ điều kiện thanh toán theo quy định.

(2). Kiểm tra số dự toán còn được sử dụng của đơn vị: GDV kiểm tra số dự

toán còn được sử dụng của đơn vị, nếu đủ thì thực hiện thanh toán cho đơn vị.

(3). Nhập chứng từ vào hệ thống: Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị đủ

điều kiện thanh toán và có đủ số dự toán để thanh toán.

(4). Trình Kế toán trưởng: GDV trình hồ sơ, chứng từ giấy, chuyển bút toán

trên hệ thống TABMIS lên KTT (hoặc người ủy quyền).

63

* Bước 2- Kế toán trưởng

(1). Kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị

- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp và các điều kiện thanh toán của hồ sơ

chứng từ kế toán: tương tự như GDV đã kiểm soát.

- Kiểm tra chữ ký của GDV trên chứng từ: ký đủ các liên trên chứng từ, đảm

bảo đúng mẫu chữ ký đã đăng ký với KTT.

- Kiểm tra các bút toán ghi trên chứng từ, phân hệ hạch toán.

(2). Kiểm soát việc hạch toán trên hệ thống

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị hợp lệ, hợp pháp, đủ điều kiện thanh

toán; bút toán đã hạch toán trên máy tính khớp đúng với bút toán ghi trên chứng từ

giấy; các thông tin khác (mã tài khoản của đơn vị hưởng, tên ngân hàng, nơi đơn vị

hưởng mở tài khoản, …) khớp đúng với thông tin ghi trên chứng từ giấy của đơn vị:

+ KTT ký chứng từ giấy và phê duyệt trên hệ thống.

+ Sau đó chuyển trả Hồ sơ, chứng từ đã phê duyệt cho GDV.

* Bước 3 - GDV phụ trách đơn vị

- Đối với các chứng từ kế toán theo quy định phải có chữ ký của Giám đốc:

sau khi KTT ký kiểm soát trên chứng từ giấy và ký trên hệ thống, GDV trình Giám

đốc (hoặc người ủy quyền) ký duyệt.

- Đối với các khoản chi không cần chữ ký của Giám đốc (hoặc người được

uỷ quyền): GDV xếp riêng thành tập để xử lý tiếp.

- Đối với hồ sơ, chứng từ của đơn vị bị KTT từ chối phê duyệt: GDV sửa lại

các thông tin trên máy tính và đệ trình KTT phê duyệt hoặc chuyển trả cho đơn vị

tuỳ từng trường hợp cụ thể.

* Bước 4- Giám đốc KBNN

Giám đốc (hoặc người ủy quyền) kiểm soát các yếu tố pháp lý của hồ sơ

chứng từ Trường hợp Giám đốc không phê duyệt thì KTT, GDV thực hiện hủy yêu

cầu thanh toán trên hệ thống.

* Bước 5- GDV phụ trách đơn vị

Đóng dấu và luân chuyển chứng từ: Sau khi chứng từ kế toán của đơn vị đã

được hạch toán trên hệ thống và có đầy đủ các chữ ký của KTT, Giám đốc (nếu có)

64

theo quy định, GDV phối hợp để đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các chứng từ theo quy

định; đồng thời thực hiện phân loại chứng từ thanh toán, cụ thể như sau:

- Đối với chứng từ hạch toán trên phân hệ Quản lý chi (AP), sau khi áp thanh

toán trên phân hệ Quản lý chi (AP):

+ Chuyển chứng từ lĩnh tiền mặt cho Thủ quỹ theo đường nội bộ.

+ Chuyển chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho GDV làm nhiệm vụ thanh

toán với ngân hàng.

+ Chuyển chứng từ thanh toán qua Liên kho bạc cho GDV làm nhiệm vụ

thanh toán LKB.

* Lưu trữ hồ sơ: Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ KSC được thực hiện theo quyết

định 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 về việc ban hành quy chế bảo quản lưu trữ

và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành Tabmis.

- Các tài liệu dùng làm căn cứ để lập chứng từ kế toán, căn cứ để thực hiện

quy trình kiểm soát chi và các tài liệu liên quan đến thu, chi Ngân sách Nhà nước,...

được sắp xếp đầy đủ để lưu kèm chứng từ kế toán theo quy định.

- Hồ sơ gửi từng lần: hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa, xây

dựng (đối với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng), Quyết định phê duyệt kết

quả lựa chọn nhà thầu. Các tài liệu này dùng để theo dõi việc tạm ứng, thanh toán

nhiều lần trong thời gian dài (1 năm hoặc nhiều năm) để thực hiện kiểm soát cho

từng lần thanh toán và được lưu kèm chứng từ kế toán vào lần thanh toán cuối cùng

khi có biên bản thanh lý hợp đồng (lưu ý trên chứng từ thanh toán ghi rõ nội dung:

thanh toán lần thứ… theo HĐKT số… ngày…).

Như vậy hợp đồng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được

lưu cùng tập chứng từ thanh toán lần cuối cùng, còn các chứng từ thanh toán của

từng lần thì sẽ lưu tại tập chứng từ theo ngày. Tuy nhiên, khi cán bộ kế toán thực

hiện kiểm tra lại 01 bộ hồ sơ kiểm soát chi hoặc thực hiện theo yêu cầu của thanh

tra thì phải tìm chứng từ thanh toán tại rất nhiều các tập chứng từ khác nhau (đối với

hợp đồng thanh toán nhiều lần và kéo dài trong nhiều năm), dẫn đến khó khăn trong

việc tìm kiếm hồ sơ chứng từ và công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với những

khoản chi kéo dài 2-3 năm.

65

Sau một thời gian thực hiện giao dịch một cửa trong kiểm soát chi NSNN có

thể thấy quy trình giao dịch một cửa đã mang lại nhiều thuận lợi cho công tác KSC

NSNN tại KBNN đối với KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và các đơn vị giao

dịch. Quy trình nghiệp vụ được cải tiến từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ và

trả kết quả theo hướng nhanh gọn, thuận tiện, giảm đầu mối giao dịch giữa khách

hàng với cơ quan KBNN, góp phần nâng cao năng lực, trình độ và trách nhiệm của

cán bộ trong việc thực thi công vụ. Hồ sơ được kiểm tra sơ bộ, và phân loại xử lý

ngay từ đầu nên được giải quyết nhanh chóng, khách hàng không phải đi lại nhiều.

Đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thuận lợi trong giao dịch, đảm bảo tính công

khai, minh bạch, trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN.

* Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước Phổ

Yên Kho Bạc Nhà nước Phổ Yên thực hiện đúng theo Thông tư 161/2012/TT-

BTC như sau:

+ Kiểm soát các khoản chi đầu tư phát triển; chi chương trình mục tiêu quốc gia

và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương,

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:

- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo

đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm

quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng khoản chi.

- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với

các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho

bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao để kiểm soát.

+ Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước:

- Trả nợ nước ngoài:

Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập

lệnh chi tiền chuyển đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi

66

tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để

thanh toán trả nợ nước ngoài.

* Các bước thực hiện nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc

Nhà nước Phổ Yên

- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

+ Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án;

+ Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm

theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;

+ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật

Đấu thầu;

+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.

- Đối với dự án thực hiện dự án:

+ Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án

(nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật

đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng đối với các dự án khởi công

mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư phải gửi kèm theo văn

bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu

tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.

+ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật

Đấu thầu; Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền

cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có

thẩm quyền);

+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu

kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên

quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu

có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao

khoán nội bộ;

+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với

từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu

hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án

67

chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

phải kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền

phê duyệt.

- Hồ sơ tạm ứng vốn: Để được tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà

nước Phổ Yên gồm các tài liệu sau:

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư

+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán

của Bộ Tài chính;

+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà

nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các trường hợp

phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại thông tư số 08/2016/TT-BTC.

- Thu hồi vốn tạm ứng

+ Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành

của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy

định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng

hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho

người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi

tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ

hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc Nhà nước làm

thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

+ Đối với chi phí quản lý dự án: Khi có khối lượng công việc hoàn thành

theo dự toán, chủ đầu tư lập Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có

chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn

tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc

Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị

đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

68

Trường hợp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực quản lý nhiều dự

án, định kỳ 6 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản lý dự án

(khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi Kho bạc Nhà

nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

- Hồ sơ thanh toán: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai

đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề

nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:

+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng kèm

theo Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị

thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Biên bản

nghiệm thu khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng kèm theo Bảng xác định

giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận

của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư

+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán

của Bộ Tài chính.

* Kiểm soát chi từng lần tạm ứng

- KBNN Phổ Yên căn cứ vào kế hoạch vốn năm của dự án, dự toán chi phí

QLDA năm được duyệt theo quy định và đề nghị của Chủ đầu tư để thực hiện tạm

ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của Ban QLDA mở tại KBNN Phổ Yên.

- Việc tạm ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG chỉ áp dụng đối với phần

vốn trong nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, và các nguồn

vốn khác do KBNN quản lý), hoặc nguồn vốn ngoài nước của dự án (được sử dụng

thanh toán chi phí QLDA theo thỏa thuận quy định trong Hiệp định) đã được

chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ dự án mở tại KBNN Phổ Yên. Thực hiện trên

cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư, Ban QLDA khi dự án đã được giao kế hoạch vốn đầu

tư XDCB năm và trong thời hạn thanh toán vốn của dự án.

Ngoại trừ các tài liệu của dự án nêu trên khi tạm ứng chủ đầu tư còn gửi đến

KBNN các tài liệu sau:

69

+ Quyết định phê duyệt dự toán thu, chi QLDA năm

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (02 liên/1bộ);

+ Giấy rút vốn đầu tư (03 liên/1bộ);

+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư

và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).

Tình hình tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2017-2019 được thể hiện tại bảng số

liệu sau đây:

Bảng 3.16: Kiểm soát chi đầu tư phát triển về tình hình tạm ứng vốn đầu tư

XDCB giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: triệu đồng

Tổng thanh toán Tạm ứng Tỷ lệ (%) Năm

2017 274.738 12.226 4,45

2018 387.941 10.785 2,78

2019 448.784 16.111 3,59

Tổng 1.111.463 39.122 3,52

(Nguồn: KBNN Phổ Yên)

Kể từ năm 2014, kiểm soát chi tạm ứng đầu tư XDCB tại KBNN Phổ Yên

đang áp dụng theo quy định mới nhất là thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày

02/10/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi

NSNN qua KBNN; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài

chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà

nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của

Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước. Theo quy định trong các văn bản pháp luật, căn cứ để

kiểm soát thanh toán tạm ứng là theo hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu mà

Nhà nước chỉ quy định tỷ lệ % tạm ứng tối đa theo Nghị định số là 50%. Điều này

có nghĩa là việc thanh toán tạm ứng bao nhiêu là phụ thuộc lớn vào thỏa thuận giữa

chủ đầu từ và nhà thầu thi công.

70

Quan sát bảng số liệu trên cho chúng ta thấy tỷ lệ giá trị tạm ứng đầu tư

XDCB qua các năm tại KBNN Phổ Yên là không lớn so với tổng giá trị thanh toán.

Trong đó, tổng thanh toán năm 2017 là 274.738 triệu đồng trong đó giá trị tạm ứng

là 12.226 triệu đồng chiếm 4,45% giá trị tổng thanh toán; năm 2018 là 387.941 triệu

đồng trong đó giá trị tạm ứng là 10.785 triệu đồng chiếm 2,78% giá trị tổng thanh

toán; năm 2019 là 448.784 triệu đồng trong đó giá trị tạm ứng là 16.111 triệu đồng,

chiếm 3,59% giá trị tổng thanh toán; Tỷ lệ tạm ứng cho giai đoạn 2017-2019 là

3,52% giá trị tổng thanh toán.

Nguyên tắc thanh toán là KBNN căn cứ vào điều khoản thanh toán được

quy định trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu để thực hiện thanh

toán, do đó nhà thầu có thể thống nhất với chủ đầu tư tạm ứng một lần hoặc

nhiều lần, giai đoạn tạm ứng, số lần tạm ứng, thời gian tạm ứng và mức tạm ứng

thể hiện cụ thể trong hợp đồng. Chính vì vậy, số tiền tạm ứng vốn được xác định

thiếu tính khách quan. Việc tạm ứng còn có thể bị vụ lợi, tỷ lệ tạm ứng cho nhà

thầu do chủ đầu tư quyết định, có trường hợp được tạm ứng cao, nhưng có

trường hợp chỉ được tạm ứng mức tối thiểu. Nếu tạm ứng thấp, đơn vị thầu sẽ

thiếu vốn để thực hiện dự án, để mua vật tư, nhiên liệu, máy móc thiết bị, chi phí

nhân công…, gây khó khăn cho việc thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ và

chất lượng.

* Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành

Quy trình kiểm soát khối lượng hoàn thành được thực hiện theo Thông tư

số 55/2016/TT-BTC ngày 23/03/2016 của Bộ Tài chính, các bước tiến hành nhận và

trả kết quả cho chủ đầu tư được thực hiện theo quy trình giao dịch một cửa. KBNN

Phổ Yên cũng niêm yết và hướng dẫn công khai cho chủ đầu tư về hồ sơ, chứng từ,

thủ tục thanh toán, đặc biệt là tài liệu chứng thực khối lượng công việc hoàn thành.

71

Bảng 3.17: Kiểm soát chi về tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua

KBNN

Kế hoạch vốn Tổng thanh toán Tỷ lệ giải ngân Năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%)

274.738 97,70 2017 281.206

387.941 98,90 2018 392.256

448.784 99,20 2019 452.403

1.111.463 98,72 1.125.865 Tổng

(Nguồn: Báo cáo KBNN Phổ Yên)

Qua số liệu tổng hợp trên cho thấy tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ

NSNN qua KBNN Phổ Yên hàng năm đều tăng lên đáng kể, các nguồn vốn đầu tư

đều tăng. Chỉ riêng trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán chi đầu tư XDCB hàng

năm các đơn vị thuộc KBNN Thị xã đã tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy

chính quyền các cấp cả trong việc phân bổ nguồn vốn, trong thực hiện cơ chế quản

lý cấp phát, trong điều hành và chỉ đạo triển khai đẩy tiến độ thi công các công

trình trên toàn địa bàn. Đặc biệt đã chủ động phối hợp với các cơ quan đơn vị có

liên quan và các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục và tăng

cường kiểm tra tiến độ thi công, đôn đốc thanh toán vì vậy hàng năm đều đạt tỷ lệ

giải ngân cao. Trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, tỷ lệ vốn giải ngân của dự án

XDCB từ NSNN đến 31/12 hàng năm đạt trung bình khoảng 98,72%. Do áp dụng

những biện pháp linh hoạt trong kiểm soát chi XDCB từ NSNN nên tình hình giải

ngân so với kế hoạch vốn của Thị xã Phổ Yên đã được cải thiện một bước, hạn chế

bớt tình trạng vốn chờ công trình. Việc phân giao kế hoạch và phân cấp quản lý

vốn triệt để hơn, giúp việc triển khai thực hiện kế hoạch được sớm, tuân thủ thời

gian và chất lượng quản lý vốn đầu tư đã thể hiện trong công tác giải ngân được

nhanh chóng, kịp thời.

Tuy nhiên, trên địa bàn Thị xã, tình trạng tập trung giải ngân thanh toán vốn

vào tháng cuối năm (tháng 12) tương đối lớn. Khối lượng kiểm soát, chi của

KBNN Thị xã tập trung vào thời điểm cuối năm gây nên tình trạng quá tải và ảnh

hưởng dẫn đến chất lượng kiểm soát thanh toán không cao.

72

* Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua

KBNN Phổ Yên

Qua kiểm soát mỗi năm KBNN Phổ Yên đã từ chối thanh toán một lượng

vốn đầu tư khá lớn, điều này tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý dự án của các

Chủ đầu tư, các Bộ ngành và các cấp có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý chi đầu tư XDCB của Nhà nước, thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.18. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi

đầu tư XDCB qua KBNN Phổ Yên

Kế hoạch vốn Số tiền từ chối thanh toán Tỷ trọng (%) Năm (Triệu đồng) (triệu đồng)

2017 281.206 3.937 1,40

2018 392.256 6.668 1,70

2019 452.403 2.714 0,60

Tổng 1.125.865 13.320 1,18

(Nguồn: KBNN Phổ Yên)

Như vậy trong năm từ 2017 -2019, KBNN Phổ Yên đã từ chối chi 13.320

triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,18% tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển. Nguyên nhân

dẫn đến vốn đầu tư bị từ chối chi chủ yếu là do hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ hay

sai lỗi số học, khối lượng phát sinh vượt dự toán, vượt hợp đồng hay giá trị trúng

thầu mà không có giải trình hợp lý.

Trước đây KBNN có quyền từ chối chi khi kiểm tra dự toán và cả khi kiểm

soát thanh toán nên lượng vốn bị từ chối chi tương đối cao. Nhưng hiện nay KBNN

chỉ từ chối chi trong khâu kiểm soát thanh toán, còn Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm

về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, dự toán các loại công việc,

định mức, đơn giá, chất lượng công trình mà KBNN không chịu trách nhiệm về vấn

đề này. Vì vậy nên tỷ trọng số tiền từ chối thanh toán trên kế hoạch vốn tại KBNN

Phổ Yên có xu hướng ngày giảm xuống, cụ thể:

Năm 2017 tỷ trọng vốn từ chối thanh toán trên kế hoạch vốn là 1,4%. Năm

2018 tỷ trọng tăng 1,7%. Mặt khác, số lượng vốn đầu tư bị từ chối chi giảm dần

cũng cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các

73

cấp chính quyền, các Chủ đầu tư, ban QLDA, nhà thầu đã có tinh thần kỷ luật, trách

nhiệm hơn với vốn đầu tư thuộc NSNN, có ý thức sử dụng vốn đúng mục đích,

đúng đơn giá, dự toán, thiết kế được duyệt.

Đồng thời, việc tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư phát triển và

đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm phối hợp với Chủ đầu tư tháo gỡ kịp thời

các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân sớm đưa các công trình

vào khai thác sử dụng, từ đó phát huy hiệu quả các công trình, dự án đầu tư; Chống

thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư.

KBNN Phổ Yên đẩy mạnh kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ NSNN, tạm

dừng thanh toán các dự án chưa thực sự cần thiết như đối với việc trang bị mới xe

ôtô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng, các công trình, dự án mới khởi công sử

dụng nguồn vốn NSNN. Đồng thời tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình

dự án hoàn thành năm 2019 để nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư, đảm bảo

tăng trưởng theo chiều sâu.

3.2.2.3. Đánh giá về tổ chức thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Điều tra 123 ý kiến của 123 đơn vị sử dụng ngân sách và 15 cán bộ liên quan

đến thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên.

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại

KBNN Phổ Yên

ĐVT: %

Tỷ lệ người đánh giá

Nội dung đánh giá

Tốt

Yếu Trung Toàn kém bộ bình 100 61,5 38,5 0,0 100 53,8 30,8 15,4 53,8 38,5 100

7,7

100 46,2 38,5 15,4

100 7,7 61,5 30,8

100 13,3 58,3 28,4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển đầy đủ Đảm bảo tính công khai, minh bạch Có quy trình và thủ tục kiểm soát chi rõ ràng KBNN Phổ Yên có hướng dẫn cụ thể hồ sơ, phương pháp kiểm soát chi chi tiết các hạng mục Thời gian, tiến độ kiểm soát đúng quy định Kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng quy trình, đúng phạm vi dự toán giao

(Nguồn: Từ kết quả điều tra khảo sát và tính toán của tác giả)

74

Qua kết quả khảo sát cho thấy:

Tiêu chí “Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển đầy đủ” có 61,5% ý kiến

đánh giá là tốt, 38,5% đánh giá trung bình, và không có ý kiến nào phản ánh đánh

giá nội dung kiểm soát không đầy đủ.

Tiêu chí “Đảm bảo tính công khai, minh bạch” có 53,8% ý kiến đánh giá là

tốt, 30,8% đánh giá trung bình, và 15,4% ý kiến đánh giá là yếu, kiểm soát chưa

công khai và minh bạch.

Tiêu chí “Có quy trình và thủ tục kiểm soát chi rõ ràng” có 7,7% ý kiến

đánh giá là tốt, 53,8% đánh giá trung bình, và 38,5% ý kiến đánh giá là yếu.

Tiêu chí “KBNN Phổ Yên có hướng dẫn cụ thể hồ sơ, phương pháp kiểm

soát chi chi tiết các hạng mục” có 46,2% ý kiến đánh giá là tốt, 38,5% đánh giá

trung bình, và 15,4% ý kiến đánh giá là yếu.

Tiêu chí “Thời gian, tiến độ kiểm soát đúng quy định” có 7,7% ý kiến đánh

giá là tốt, 61,5% đánh giá trung bình, và 30,8% ý kiến đánh giá là yếu.

Tiêu chí “Kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng quy

trình, đúng phạm vi dự toán giao” có 13,3% ý kiến đánh giá là tốt, 58,3% đánh giá

trung bình, và 28,4% ý kiến đánh giá là yếu.

Khảo sát cho thấy do nhân sự thực hiện kiểm soát, nguyên nhân việc thanh

toán tạm ứng dồn về cuối năm, gây áp lực về thời gian cho công chức KSC nên

KSC không chặt chẽ, kịp thời theo đúng quy định; Một số sai sót trong thực hiện

nghiệp vụ của cán bộ, công chức. Do thực hiện các đề án đầu tư phát triển tập trung

đầu mối KSC, việc sáp nhập công việc KSC thường xuyên và KSC đầu tư chung

một đầu mối nên công chức làm công tác KSC bước đầu còn lúng túng, chưa sâu,

còn chậm trễ, xảy ra sai sót trong nghiệp vụ. Qua đó cho thấy cần có giải pháp hoàn

thiện 2 chỉ tiêu điểm còn thấp này.

3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc kiểm soát chi đầu tư phát triển

tại KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.2.3.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi đầu tư phát triển

Công tác thanh tra, kiểm tra chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên, bao

gồm cả thanh tra việc kiểm soát chi đã đảm bảo đúng quy trình và văn bản áp dụng.

75

Trong giai đoạn 2017- 2019, KBNN Phổ Yên đã thực hiện 08 lần tự kiểm tra đột

xuất (03 lần tự kiểm tra về chi đầu tư XDCB, 05 lần kiểm tra về công tác kế toán

chi thường xuyên)..

Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên

giai đoạn 2017-2019

Tổng số Số công trình Tỷ lệ STT Hoạt động kiểm tra, giám sát công trình được kiểm tra, (%)

1 Ban chỉ đạo chương trình tỉnh thực hiện 311 12,22

2 Ban chỉ đạo chương trình của thị xã 311 giám sát, đánh giá 38 đầu tư 45 14,47

Báo cáo giám sát, đánh giá của chủ 3 311 311 100,00 đầu tư

(Nguồn: Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên)

Qua bảng cho thấy: hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư sử dụng

vốn NSNN của các cơ quan nhìn chung đã có thực hiện, song chưa thường xuyên

như: số công trình được kiểm tra các sở, ban ngành thị xã thực hiện còn chiếm tỷ lệ

khiêm tốn 45/311 công trình (14,47%). Kết quả chủ yếu qua kiểm tra và giám sát

hoạt động kiểm soát chi NSNN trong đầu tư đảm bảo theo đúng quy định, tuân thủ

quy trình lập kế hoạch, giao kế hoạch đúng định mức, tổ chức thực hiện theo quy

định và bàn giao công trình đưa vào sử dụng kịp thời phát huy hiệu quả đầu tư.

Hàng năm thị xã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra từng nội dung

cụ thể đối với một số đơn vị trực thuộc theo lựa chọn điểm để tiến hành kiểm tra, số

lượng các dự án, công trình được kiểm tra còn khiêm tốn so với các dự án thực hiện

đầu tư phát triển thực tế, trong khi bộ máy hành chính trong quản lý giám sát đầu tư

còn phân tán, công tác quản lý đầu tư công tại thị xã Phổ Yên do nhiều cơ quan,

mỗi cơ quan đảm nhiệm các công đoạn khác nhau. Tuy nhiên công tác chỉ đạo, kết

luận thanh tra dự án đầu tư không xem xét được hết các nội dung nên một số cuộc

thanh tra chưa làm rõ thất thoát lãng phí và những hành vi tham những tiêu cực

trong quản lý, sử dụng vốn ở khâu nào mà chỉ dựng lại ở việc xem xét về trình tự

thủ tục đầu tư nên chưa quy rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để kiến nghị xử lý.

Đối với chi đầu tư XDCB, qua công tác tự kiểm tra 620 dự án chi đầu tư

76

XDCB, về cơ bản các dự án đều có hồ sơ, chứng từ đầy đủ, đúng quy định, việc

kiểm soát thanh toán đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ.... tuy nhiên vẫn có những

sai sót, tồn tại nhưng đã được khắc phục kịp thời ngay sau đợt kiểm tra. Những sai

sót, tồn tại thường tập trung vào các vấn đề như:

+ Không có phiếu giao nhận tài liệu đầy đủ cho từng lần thanh toán.

+ Không lưu Báo cáo kinh tế kỹ thuật (Chỉ có Quyết định phê duyệt Báo cáo

kinh tế kỹ thuật); Không có quyết định lựa chọn nhà thầu tư vấn lập Báo cáo KTKT,

Thẩm tra TK-DT, Tư vấn giám sát

+ Lưu thiếu hồ sơ đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu chữ ký.

+ Ký Phụ lục hợp đồng trước thời điểm ra quyết định Giao thầu bổ sung.

Thông qua công tác tự kiểm tra đã chỉ ra cho các bộ phận nghiệp vụ những

sai sót trong công tác chuyên môn, cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra góp

phần hạn chế và kịp thời khắc phục những sai phạm trong hoạt động KBNN. Từng

bước nâng cao chất lượng các mặt hoạt động của KBNN, đảm bảo an toàn tuyệt đối

tiền, tài sản nhà nước giao cho KBNN quản lý.

Cơ chế giám sát giữa các cơ quan Nhà nước chưa phát huy được tác dụng,

vẫn còn tình trạng nể nang hoặc đùn đẩy trách nhiệm nên khi những sai phạm xảy ra

lại không được giải quyết triệt để, kịp thời, công tác hậu kiểm chỉ mang tính khắc

phục hậu quả.

3.2.3.2. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát chi đầu tư

phát triển tại KBNN Phổ Yên

Điều tra 123 ý kiến của 123 đơn vị sử dụng ngân sách và 15 cán bộ liên quan

đến liên quan công tác thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư

phát triển. Kết quả đánh giá công tác thanh tra, giám sát thực hiện công tác kiểm

soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên được thể hiện qua bảng :

77

Bảng 3.21. Kết quả đánh giá công tác thanh tra, giám sát kiểm soát chi đầu tư

phát triển tại KBNN Phổ Yên

ĐVT:%

Tỷ lệ người đánh giá

Toàn

Trung

Yếu

Nội dung đánh giá

Tốt

bình

kém

bộ Thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất 100,0

44,1

48,3

7,7

100,0

28,7

65,7

5,6

100,0

Đảm bảo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra

23,1

70,6

6,3

Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có nghiệp

vụ tốt, đảm bảo tính minh bạch và độc lập

100,0

13,3

58,3

28,4

Trình tự thanh tra thực hiện đầy đủ theo quy định

100,0

46,2

38,5

15,4

Áp dụng CNTT trong thanh tra, kiểm tra

(Nguồn: Từ kết quả khảo sát và tính toán của tác giả)

Qua kết quả khảo sát cho thấy:

Tiêu chí “Thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất” có 44,1% ý

kiến đánh giá là tốt, 48,3% đánh giá trung bình, và 7,7% ý kiến đánh giá là chưa

thực hiện tốt công tác thanh tra đối với kiểm soát chi.

Tiêu chí “Đảm bảo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra” có 28,7% ý

kiến đánh giá là tốt, 65,7% đánh giá trung bình, và 5,6% ý kiến đánh giá là yếu.

Tiêu chí “Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có nghiệp vụ tốt, đảm bảo

tính minh bạch và độc lập” có 23,1% ý kiến đánh giá là tốt, 70,6% đánh giá trung

bình, và 6,3% ý kiến đánh giá là yếu, phản ánh vẫn có cán bộ làm công tác thanh

tra chưa làm tốt nhiệm vụ.

Tiêu chí “Trình tự thanh tra thực hiện đầy đủ theo quy định” có 13,3% ý

kiến đánh giá là tốt, 58,3% đánh giá trung bình, và 28,4% ý kiến đánh giá là yếu.

Qua đó cho thấy việc thực hiện thanh kiểm tra chưa được thường xuyên, trình tự

chưa thực hiện đầy đủ theo quy định.

Tiêu chí “Áp dụng CNTT trong thanh tra, kiểm tra” có 46,2% ý kiến đánh

giá là tốt, 38,5% đánh giá trung bình, và 15,4% ý kiến đánh giá là yếu. Trong đó,

các đơn vị sử dụng ngân sách đánh giá cao hoạt động đầu tư và ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác KSC tại KBNN Phổ Yên. Trong đó, hệ thống

78

TABMIS đóng vai trò trung tâm, có khả năng kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu với

một số hệ thống liên quan (cơ sở dữ liệu thu chi NSNN; hệ thống thanh toán với

ngân hàng; hệ thống quản lý nợ…) để cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời

cho các cấp chính quyền và cơ quan tài chính trong quá trình quản lý điều hành.

Ngoài ra, việc cung cấp rõ ràng, dễ hiểu các thông tin quy định, chính sách, thủ tục

hồ sơ biểu mẫu cũng được các đơn vị đánh giá tốt. Qua kết quả đánh giá cho thấy,

yếu tố ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC của KBNN Phổ Yên rất đáng

khích lệ.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc

Nhà nước

3.3.1. Nhân tố khách quan

Thứ nhất, cơ chế pháp lý

Quán triệt các Nghị quyết của Chính phủ (Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị

quyết số 70/NQ-CP) và sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, nỗ lực triển khai Nghị quyết

của Chính phủ và của các bộ, ngành, địa phương trong thời gian qua, hệ thống cơ

chế chính sách trong công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước

ngày càng được hoàn thiện, như:

-Luật Ngân sách năm 2015 mới được ban hành đã phát huy được những tác

động lan tỏa nhất định về quản lý NSNN. Luật NSNN là thước đo chuẩn mực, là cơ

sở pháp lý cho mọi hoạt động có liên quan tới quản lý NSNN nói chung và kiểm

soát chi NSNN nói riêng đối với các địa phương.

-Công văn số 4193/KBNN-KSC về việc tăng cường công tác kiểm soát chi

NSNN, theo đó hướng dẫn tháo gỡ một số khó khăn trong công tác kiểm soát chi

đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ như: thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công

mới sử dụng vốn NS địa phương, vốn trái phiếu chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại

chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương... Đồng thời, yêu cầu các đơn vị KBNN

chủ động rà soát, nắm vững tình hình giải ngân vốn đầu tư kế hoạch của từng dự án;

phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính các cấp, ban, ngành, các chủ đầu tư tìm hiểu

nguyên nhân vướng mắc, tham mưu, báo cáo các cấp có thẩm quyền có biện pháp

tháo gỡ kịp thời, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

79

Tuy nhiên, các văn bản không trực tiếp điều chỉnh cơ chế quản lý thanh toán

vốn, nhưng lại là những văn bản ảnh hưởng lớn đến quá trình kiểm soát chi đầu tư,

do là cơ sở, là chế độ, là định mức bắt buộc các đối tượng tham gia hoạt động đầu

tư phát triển phải tuân thủ. Những lần thay đổi đó đem lại những lợi ích nhất định

trong công tác quản lý điều hành, tuy nhiên kéo theo những vướng mắc trong quá

trình tổ chức thực hiện, chưa kể một số văn bản chưa rõ ràng, gây các cách hiểu và

thực hiện khác nhau trong việc phối hợp giải quyết công việc.

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và môi trường xã hội.

Về phát triển kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên, có tác động lớn đến nguồn

chi, quy mô giá trị nguồn chi… Trong đó đòi hỏi cần phải có một cơ chế hoạt động,

chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ, hiệu quả trong kiểm soát chi NSNN. Nguồn chi

đầu tư phát triển được lấy từ NSNN mà nguồn thu NSNN chủ yếu được thu từ thuế

và khai thác các tài nguyên quốc gia, các khoản thu thuế từ các cơ sở sản xuất kinh

doanh và dịch vụ… Do đó, phát triển kinh tế xã hội càng lớn thì địa phương càng có

nhiều ngân sách chi cho hoạt động đầu tư phát triển. Khi cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ

thuật đồng bộ sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần vào

tăng trưởng và phát triển kinh tế, đáp ứng các khoản chi tiêu của Chính phủ.

Do vị trí địa lý của thị xã tương đối thuận lợi, hệ thống giao thông đường xá

đi lại thuận tiện ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế. Mặc dù nguồn thu ngân

sách trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của thị xã. Điều này ảnh

hưởng rất lớn đến tính chủ động trong quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính, tác

động và ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư của KBNN Phổ Yên.

Thứ ba, năng lực tổ chức thực hiện của các đơn vị tham gia vào hoạt động

đầu tư (chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, các cơ quan nhà nước)

Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển.

Thực tế cho thấy năng lực, trình độ của các nhà đầu tư, BQLDA còn hạn chế, đặc

biệt đối với dự án do xã làm chủ đầu tư. Có rất nhiều thành viên thuộc các Ban

QLDA không thường xuyên làm công tác đầu tư, chưa có có kinh nghiệm trong lĩnh

vực này. Vì vậy, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ từ khâu lập, trình duyệt dự án

cho đến việc làm các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư theo quy định bị chậm;

80

không đảm bảo tiến độ thực hiện vốn năm cũng như kế hoạch khối lượng, ảnh

hưởng đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước Phổ

Yên. Có những bộ chứng từ khi chủ đầu tư mang đến giao dịch KBNN phải trả về

vì những lỗi sai chính tả, sai niên độ ngân sách, sai số tiền bằng chữ,… những sai

sót này do năng lực của chủ đầu tư. Ngoài ra, ý thức chấp hành của một số chủ đầu

tư chưa cao, gây sự bê trễ trong công việc, thoái việc cho nhà thầu.

3.3.2. Nhân tố chủ quan

Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý

Lực lượng cán bộ nghiệp vụ KBNN nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ trực

tiếp làm công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển từ NSNN nói riêng còn hạn chế bởi

kiến thức, tư duy, lề lối làm việc, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu cải cách và hiện đại

hóa hoạt động KBNN. Số lượng cán bộ không nhiều trong khi số đơn vị giao dịch

tại KBNN có xu hướng tăng, khối lượng chi ngày càng lớn, tính chất các khoản chi

ngày càng đa dạng, phức tạp hơn.

Theo số liệu tại KBNN Phổ Yên, hiện nay gồm 3 bộ phận nghiệp vụ, Tổng

số cán bộ công chức là 15 người, số công chức có trình độ đại học, cao đẳng là 13

người chiếm 86,7%; số công chức có trình độ sơ cấp và nghiệp vụ khác là 02 người

chiếm 13,3 %.

Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ

Bộ phận kiểm soát chi và kiểm soát thanh toán vốn có 1 cán bộ, có kiến thức,

lòng nhiệt tình, khả năng ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào quá trình

thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong các

công tác nghiên cứu tiếp thu hệ thống văn bản pháp quy nói chung và văn bản về

quản lý đầu tư XDCB, vì vậy ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả công tác kiểm soát

chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên.

Thứ ba, quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển và kiểm soát vốn đầu tư

Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên, là công cụ để cán bộ kiểm soát

chi thực hiện nhiệm vụ của mình.

Hiện tại, việc kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên đang được

81

áp dụng theo quy trình ban hành theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày

20/4/2012 của Tổng Giám đốc KBNN. Về cơ bản quy trình này đạt được các yêu

cầu về thủ tục hành chính, quy định rõ thời gian giải quyết công việc, trình tự công

việc phải được thực hiện một cách khoa học, đồng thời quy định rõ quyền hạn và

trách nhiệm tới từng bộ phận.

Tuy nhiên, quy trình vẫn còn có những vấn đề tồn tại như: Quy trình quy

định là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của tài liệu nhưng chưa quy định chặt

chẽ thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như hình thức tài liệu, cấp nào ký từng loại

tài liệu, hợp đồng nếu là ủy quyền thì có cần văn bản ủy quyền hay không hoặc

bảng tính giá chi tiết của hợp đồng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công có cần phải lập

lại hay không, hay chỉ cần gửi dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu vì dự toán dự

thầu của đơn vị trúng thầu là một phần của hợp đồng. Dự toán dự thầu của đơn vị

trúng thầu là bản sao thì chủ đầu tư và đơn vị thi công có cần phải ký xác nhận lại

bản sao đó hay không; hoặc dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu chưa khớp đúng

với kết quả trúng thầu thì KBNN có được nhận báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn

nhà thầu trong đó có phần hiệu chỉnh sai lệch không, hoặc đối với những gói thầu

nhỏ áp dụng chỉ thầu rút gọn, hợp đồng tự thực hiện có nhất thiết phải lập và ký hợp

đồng đơn giá tổng hợp hay có thể sử dụng luôn trên dự toán được cấp thẩm quyền

phê duyệt…

Từ việc quy định chưa chặt chẽ, rõ ràng dẫn đến việc hiểu và thực hiện

không thống nhất trong cơ quan KBNN, gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát,

kiểm soát chi NSNN.

Tính đơn giản trong thủ tục thanh toán

Luật NSNN mới chỉ bỏ hình thức cấp phát bằng hạn mức kinh phí thay bằng

cấp phát bằng dự toán từ KBNN, còn một số phương thức cấp phát khác như cấp

phát bằng lệch chi tiền, ghi thu – ghi chi, cấp phát bằng kinh phí ủy quyền vẫn còn

tồn tại song song với hình thức cấp phát mới. Thực tế đó đã gây không ít khó khăn

cho công tác kiểm soát chi từ NSNN qua KBNN Phổ Yên.

Bên cạnh đó, việc ban hành quy định thanh toán trước kiểm soát sau đối với

dự án, hợp đồng thanh toán nhiều lần cũng nảy sinh nhiều hạn chế vì đối với những

82

dự án có tổng mức đầu tư nhỏ, không phải công trình trọng điểm cấp bách.. thì việc

thanh toán cho chủ đầu tư xong mới kiểm soát hồ sơ và nhiều khi phát hiện sai sót,

thiếu hồ sơ… nhưng công tác khắc phục đối với chủ đầu tư rất chậm thường phải

đến khi thanh toán lần hai vì khi đó không khắc phục sai sót thì KBNN không thanh

toán chi ra.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN.

Từ năm 2009, khi Bộ Tài chính đưa chương trình quản lý NSNN qua hệ

thống TABMIS và công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN

giúp KBNN tiết kiệm được thời gian xử lý thông tin, công việc, đảm bảo nhanh

chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu tạo tiền đề cho những cải tiến quy

trình nghiệp vụ hiệu quả hơn, làm cho công tác kiểm soát chi NSNN hoạt động đầu

tư phát triển được hiệu quả hơn, chính xác hơn và tiết kiệm được thời gian xử lý

công việc, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu tạo tiền đề

cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn.

3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh

Thái Nguyên

3.4.1. Những kết quả đạt được

KBNN Phổ Yên đã tập trung kiểm soát chi NSNN đúng luật, hiệu quả, kịp

thời, đảm bảo tiết kiệm chống lãng phí. Trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019

KBNN Phổ Yên đã phát hiện hàng trăm khoản chi chưa chấp hành đúng thủ tục,

nội dung, định mức theo quy định và đã từ chối thanh toán hoặc đề nghị bổ sung

hoàn chỉnh trước khi cấp phát thanh toán. Chất lượng kiểm soát chi NSNN được

nâng lên, chất lượng phục vụ khách hàng được cải thiện rõ rệt tạo sự tin cậy đối

với khách hàng.

Trong giai đoạn 2017-2019 đối với lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển.

KBNN Phổ Yên cũng đã đảm nhận xuất sắc vai trò “người gác cổng cuối cùng” của

NSNN thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất, công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017-

2019 tăng cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn

năm trước, qua kiểm soát chi hàng ngàn hồ sơ thanh toán đã tiết kiệm chi cho

NSNN hàng tỷ đồng.

83

Thị xã đã có website và công khai các dự án đấu giá, hiện đang có, các hồ sơ

thủ tục, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN. Website cũng có những

đường link dẫn đến những văn bản pháp luật quy định quy trình thủ tục của hồ sơ

chủ đầu tư, khách hàng cần chuẩn bị để gửi đến KBNN, hướng dẫn chi tiết quy trình

luân chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ

phận nghiệp vụ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị khách hàng đến giao

dịch, tiết kiệm thời gian và công sức.

Trong thời gian tiếp nhận công tác kiểm soát, chi NSNN về đầu tư phát triển

từ hệ thống văn bản đã ban hành kịp thời các quy trình về kiểm soát chi vốn đầu tư

phù hợp theo từng giai đoạn do có sự thay đổi các Luật xây dựng, luật đấu thầu, các

nghị định của chính phủ và thông tư của các bộ ban ngành liên quan. Sau khi ban

hành các quy trình mới KBNN địa phương công khai quy trình quản lý, kiểm soát

chi vốn vốn đầu tư, trong đó, quy định cụ thể về các tài liệu chủ đầu tư phải gửi đến

KBNN, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân chuyển chứng từ,

thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ giúp các

chủ đầu tư trong việc chi NSNN về đầu tư phát triển qua KBNN, qua đó minh bạch

hóa công tác kiểm soát chi của KBNN.

Các quy trình kiểm soát chi này do KBNN ban hành trên cơ sở cơ chế chính

sách trong quản lý nhà nước về đầu tư phát triển. Việc ban hành được thực hiện

theo nguyên tắc cải cách hành chính nhà nước, nhằm đơn giản hóa tối đa các thủ tục

hành chính, theo đó quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư quy định việc giao dịch giữa

KBNN Phổ Yên và chủ đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc một cửa, nghĩa là

toàn bộ hồ sơ, tài liệu của dự án, hồ sơ thanh toán đều tập trung vào một đầu mối bộ

phận giao dịch một của trực tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư, sau đó mới

chuyển cho bộ phận kế toán để mở tài khoản (những hồ sơ, tài liệu ban đầu mở tài

khoản), đồng thời chuyển cho cán bộ kiểm soát chi trục tiếp thực hiện nhiệm vụ

kiểm soát hồ sơ tài liệu từng lần tạm ứng, thanh toán, kiểm tra, nhận xét, xác nhận

số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình được quyết toán, thanh toán hoặc thu hồi

vốn đã thanh toán khi quyết toán được duyệt; theo từng loại nguồn vốn: vốn quy

hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn chuẩn bị thực hiện dự án, vốn thực hiện dự án, vốn

84

sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng, nhằm đảm bảo vốn đầu tư được thanh

toán nhanh chóng, chính xác, đúng chế độ quy định, những vẫn thuận tiện cho các

đơn vị thực hiện.

Quy định của quy trình khá chặt chẽ, đảm bảo việc kiểm soát chi của KBNN

theo đúng chính sách chế độ hiện hành về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, việc

chi vốn đầu tư phát triển nhanh chóng kịp thời theo tiến độ thực hiện của dự án, phù

hợp khối lượng hoàn thành và kế hoạch vốn giao cho dự án không gây ách tách

phiền hà cho đơn vị, qua đó minh bạch hóa công tác kiểm soát chi của KBNN.

Do thực hiện tốt công tác kiểm soát chi theo quy trình thống nhất, trong thời

gian từ 2017-2019, kiểm soát các khoản chi vốn đầu tư phát triển, KBNN Phổ Yên

đã từ chối đã từ chối hàng trăm khoản chi do áp sai định mức, đơn giá, do cộng sai

số học, do không có khối lượng thực hiện, do không có trong dự toán được duyệt.

Thứ hai, KBNN Phổ Yên có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư phát triển

rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các Bộ phận kiểm soát chi

NSNN, KBNN trong đơn vị.

Thứ ba, thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển theo quy chế “một

cửa” góp phần tăng tính công khai, minh bạch trong quá trình thụ lý hồ sơ, có sự

giám sát lẫn nhau trong việc tuân thủ quy trình giữa bộ phận một cửa và bộ phận

nghiệp vụ, tránh được sự khép kín khi khách hàng chỉ giao dịch với cán bộ nghiệp

vụ, đồng thời làm thay đổi tác phong làm việc, ý thức trách nhiệm và giữ gìn uy tín

trong giải quyết công việc đúng thời hạn theo giấy hẹn. Thực hiện công khai quy

trình kiểm soát chi đầu tư phát triển. Trong đó, quy định cụ thể về các tài liệu chủ

đầu tư phải gửi đến KBNN, trình tự, thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân

chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ phận.

Thứ tư, KBNN Phổ Yên đã áp dụng linh hoạt thực hiện mở tài khoản theo dự

án đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đối chiếu số liệu với chủ đầu tư,

thu thập và làm sạch dữ liệu khi KBNN Phổ Yên triển khai TABMIS.

Thứ năm, đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát

thanh toán vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư phát triển, đáp ứng kịp thời

thông tin báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương đồng thời

85

góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư phát triển

qua KBNN.

Thứ sáu, KBNN Phổ Yên luôn luôn đảm bảo chi đúng quy định của nhà

nước góp phần tránh thất thoát trong đầu tư phát triển.

Hàng năm KBNN Phổ Yên đã tổ chức các buổi tọa đàm với các chủ đầu tư,

cơ quan chủ quản đầu tư để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,

những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình triển khai dự

án đầu tư để có những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và

thanh toán vốn đầu tư.

Bên cạnh đó, để làm tốt công tác chi vốn đầu tư, KBNN Phổ Yên đã chủ

động cử cán bộ tham gia các buổi tập huấn do KBNN và KBNN Thái Nguyên tổ

chức, đồng thời tổ chức các buổi tọa đàm về giải ngân vốn đầu tư phát triển với các

chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có số vốn được giao lớn.

Thứ bảy, thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Phổ Yên đã tham

mưu cho lãnh đạo Thị xã hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp với đặc

điểm riêng địa phương. Từ đó, đóng góp quan trọng vào việc tổ chức thành công

các sự kiện văn hoá, chính trị của quốc gia tổ chức trên địa bàn.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu ở trên, công tác kiểm soát chi

đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KBNN Phổ Yên còn có những hạn chế

sau:

a. Nhân sự làm công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển

Lực lượng cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN còn thiếu cả về số lượng

cũng như chất lượng, đặc biệt là các cán bộ được đào tạo chuyên nghành, có đủ

trình độ am hiểu về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

Trong công tác kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB thì việc kiểm soát thanh

toán cho một hồ sơ với giá trị vài tỷ đồng cũng giống như với việc kiểm soát thanh

toán cho một hồ sơ giá trị vài chục triệu đồng. Với số vốn đầu tư hàng năm chưa

phải là lớn nhưng số lượng dự án nhiều nên thời gian kiểm soát thanh toán đầu tư

XDCB theo quy trình còn chưa đảm bảo, nhất là vào thời điểm cuối quý, cuối năm

86

do khối lượng hồ sơ thanh toán chủ đầu tư gửi đến rất lớn, dẫn đến chất lượng công

tác kiểm soát chi NSNN còn hạn chế.

Đội ngũ cán bộ làm công tác KSC NSNN chưa đồng đều, do cơ chế trước

đây đã hình thành đội ngũ công chức KSC chuyên trách, riêng biệt về chi đầu tư và

chi thường xuyên, nên trong giai đoạn đầu thực hiện đề án thống nhất đầu mối KSC

số công chức làm công tác KSC đầu tư phải làm quen với việc KSC thường xuyên

và ngược lại, chưa thể thành thạo ngay nhiệm vụ mới. Theo quy trình kiểm soát chi

NSNN thì một đơn vị sử dụng Ngân sách chỉ giao dịch với một GDV kho bạc. GDV

vừa thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng

cơ bản, chi từ tài khoản tiền gửi, vừa phải hạch toán kế toán mà cuối tháng 12 và

trong tháng 1 năm sau lượng hồ sơ, chứng từ mà khách hàng mang đến thanh toán

là rất lớn nên mặc dù đã tăng ca làm thêm giờ nhưng vẫn không trách khỏi sai sót

khi kiểm soát.

b. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa” còn nhiều

bất cập

Quy trình theo cơ chế “một cửa” này đã làm tăng thêm đầu mối trong tiếp

nhận, xử lý hồ sơ chứng từ, tăng thêm khối lượng công việc và thời gian giải quyết

hồ sơ do phải thực hiện thêm bước giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận, ảnh hưởng

đến thời gian kiểm soát của cán bộ nghiệp vụ. Trình độ năng lực của cán bộ tại bộ

phận giao dịch một cửa còn có hạn chế nhất định và chưa đồng đều. Tại đây cán bộ

kiểm soát chi đầu tư XDCB chỉ có 2 cán bộ trong khi đó khối lượng công việc

nhiều, do đó không thể bố trí cán bộ tách thành hai bộ phận là bộ phận một cửa và

bộ phận xử lý nghiệp vụ. Nhiều khách hàng không đến nhận kết quả đúng hẹn nên

tại bộ phận giao dịch “một cửa” phải quản lý một lượng chứng từ tồn đọng khá lớn.

Hơn nữa, đặc điểm của XDCB là tính đơn chiếc của sản phẩm do đó mỗi một

dự án, công trình lại có đặc điểm khác nhau, hồ sơ, thủ tục và tiến độ của mỗi một

dự án khác nhau, vì vậy nhất thiết phải có cán bộ chuyên quản của từng dự án. Cán

bộ chuyên quản phải nắm rõ tình hình triển khai thực hiện của từng dự án tại từng

chủ đầu tư, thực hiện kiểm tra tiến độ, kiểm tra sử dụng vốn của chủ đầu tư, đôn

đốc, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành, đối

chiếu số liệu, phối hợp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền …

87

Do đó, khi tách riêng cán bộ giao dịch “một cửa” và cán bộ xử lý nghiệp vụ

thì phát sinh một vấn đề là khi khách hàng giao nhận hồ sơ thanh toán qua cán bộ

giao dịch “một cửa” của KBNN thì cán bộ giao dịch của KBNN chỉ kiểm tra được

tính pháp lý của hồ sơ chứng từ chứ không thể nắm rõ được tình hình chi tiết, cụ thể

của dự án (giá trị hợp đồng kinh tế, số tiền đã tạm ứng, thanh toán từng lần, giá trị

còn lại bao nhiêu …). Do đó khi cán bộ chuyên quản thực hiện kiểm soát, thanh

toán phát hiện sai sót cần phải bổ sung thì phải lập phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ gửi

chủ đầu tư qua cán bộ giao dịch, từ đó làm cho cán bộ của chủ đầu tư phải đi lại

nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án.

Một trong những mục đích của giao dịch một cửa là hạn chế tiêu cực, phiền

hà của cán bộ nghiệp vụ khi trực tiếp giao dịch với khách tại trụ sở làm việc. Tuy

nhiên, những vướng mắc trong hồ sơ thanh toán nếu được trao đổi thông qua thủ tục

giấy tờ hành chính sẽ nhiêu khê và chậm trễ hơn rất nhiều nếu được trao đổi trực

tiếp giữa cán bộ nghiệp vụ và đơn vị giao dịch. Trường hợp đơn vị giao dịch chưa

đồng tình với xử lý nghiệp vụ của KBNN thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ không thể trực

tiếp giải thích với khách hàng một cách thỏa đáng ngay, mà phải trao đổi với cán

bộ trực tiếp xử lý nghiệp vụ trước khi giải thích lại với khách hàng làm cho khách

hàng phải chờ đợi, vì thế đương nhiên khách hàng không đồng tình. Đó là chưa kể

đến trường hợp “tam sao thất bản” của cán bộ giao dịch.

Trong quy trình luân chuyển hồ sơ chứng từ kiểm soát chi đầu tư XDCB,

Phòng (bộ phận) Kế toán trình ký hồ sơ, chứng từ với lãnh đạo KBNN. Khi lãnh

đạo kiểm soát và ký chứng từ phát sinh nội dung muốn trao đổi hoặc làm rõ thì cán

bộ Kế toán lại không thể trả lời ngay được, đây chính là một bất cập trong quy trình

luân chuyển hồ sơ chứng từ hiện nay.

Về phía đơn vị giao dịch thì không phải đơn vị nào cũng nắm vững cơ chế,

chính sách trong quản lý chi ngân sách, trình độ kế toán - tài chính của các đơn vị

giao dịch chưa đồng đều, đặc biệt là trong điều kiện hiện tại nhiều cơ chế chính sách

được ban hành chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi, bổ sung, ảnh hưởng đến việc

cập nhật và bổ sung kiến thức của người thực thi công việc, nên hồ sơ chứng từ gửi

đến KBNN không tránh khỏi thiếu sót phải trả lại để hoàn chỉnh nhiều lần nếu tiếp

tục giao dịch theo mô hình một cửa như hiện nay.

88

c. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước

còn nhiều hạn chế.

Một là, Về phạm vi kiểm soát chi

Theo Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 của Bộ Tài chính

hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC

ngày 03/04/2007 và hiện nay là Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của

Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thì KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị

thanh toán của chủ đầu tư theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Chủ đầu tư tự

chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,

đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách

nhiệm về các vấn đề này.

Trong thực tế kiểm soát chi đầu tư XDCB cho thấy nhiều hợp đồng xây dựng

các điều khoản thanh toán của hợp đồng không đúng quy định như không thể hiện

hình thức thực hiện hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định,

hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo tỷ lệ

phần trăm). Hợp đồng điều chỉnh giá cũng không quy định thời điểm điều chỉnh,

công thức điều chỉnh. Về điều khoản tạm ứng, thanh toán cũng quy định rất chung

chung là theo chế độ quy định, không cụ thể mức tạm ứng, số lần thanh toán, giai

đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán. Trong những

trường hợp như trên KBNN có được phép yêu cầu chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng

để KBNN có cơ sở kiểm soát theo đúng chế độ của nhà nước không? Nếu không

được phép yêu cầu thì KBNN kiểm soát như thế nào để đảm bảo khoản chi của

NSNN đúng chế độ?

Nội dung chi đầu tư phát triển phong phú và đa dạng do đó công tác kiểm

soát chi đầu tư phát triển qua KBNN là hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có

cơ chế chính sách quản lý phù hợp để có sự hài hòa giữa cơ quan làm nhiệm vụ

kiểm soát chi và cơ quan hưởng thụ NSNN đều phải thực hiện nghiêm túc Luật

NSNN, XDCB và chế độ Tài chính hiện hành. Chính vì lẽ đó mà các giải pháp về

công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển là vô cùng cần thiết và cấp bách.

89

Về nội dung kiểm soát: Quy trình quy định là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,

hợp lệ của tài liệu, nhưng chưa quy định thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như

hình thức tài liệu, cấp nào ký từng loại tài liệu, hợp đồng nếu là uỷ quyền thì có cần

văn bản uỷ quyền hay không; hoặc bảng tính giá chi tiết của hợp đồng thì chủ đầu

tư và đơn vị thi công có phải lập lại không hay chỉ cần gửi dự toán dự thầu của đơn

vị trúng thầu vì dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu là một phần của hợp đồng.

Dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu là bộ chụp thì chủ đầu tư và đơn vị thi công

có cần phải ký xác nhận lại vào bộ chụp đó không; hoặc dự toán dự thầu của đơn vị

trúng thầu chưa khớp đúng với kết quả trúng thầu thì KBNN có được nhận báo cáo

đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu trong đó có phần hiệu chỉnh sai lệch không?

Hoặc một số hợp đồng là liên danh dự thầu nhưng trong hợp đồng không quy định

cụ thể về phân chia công việc cũng như điều khoản thanh toán cho từng thành viên

tham gia liên danh mà lại thể hiện trong thoả thuận liên danh, vậy khi đó KBNN có

được yêu cầu gửi thoả thuận liên danh hay không? ….

Từ việc quy định không cụ thể đã dẫn đến việc hiểu và thực hiện không

thống nhất trong hệ thống KBNN.

Hai là, thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách trung

ương rải rác, thiếu thông tin về chủ đầu tư, quy mô của dự án. Do đó dẫn đến bất

cập trong phân công cán bộ chuyên quản như nhiều cán bộ cùng chuyên quản một

chủ đầu tư có nhiều dự án, phân công dự án có quy mô lớn, phức tạp cho cán bộ

chưa đủ năng lực, đồng thời KBNN cơ sở không thể nắm bắt được thông tin về tình

hình triển khai dự án hoặc đôn đốc triển khai kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm.

Ba là, về tạm ứng vốn đầu tư có quy định mức tạm ứng tối thiểu mà không

khống chế mức tạm ứng tối đa. Việc tạm ứng vốn thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư

và mức tạm ứng vốn cụ thể do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận, thống nhất và quy

định trong hợp đồng kinh tế. Việc thu hồi tiền tạm ứng cũng được thực hiện qua các

lần thanh toán khối lượng của hợp đồng và bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán khối

lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt

80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng lần đầu và từng lần do chủ đầu tư và

nhà thầu thoả thuận thống nhất trong hợp đồng.

90

Do mức tạm ứng không khống chế tối đa và thực hiện theo ý kiến chủ quan

của từng chủ đầu tư, ban quản lý dự án nên việc tạm ứng của các dự án, công trình

cao hơn nhiều so với trước đây. Hầu hết các dự án, công trình trước đây chỉ tạm ứng

vốn xây lắp từ 10-20% thì nay ứng khoảng 30-60%. Một số chủ đầu tư còn ứng vốn

cho nhà thầu tới 70-80% giá trị hợp đồng. Đặc biệt, một số dự án, công trình trong

quá trình thi công lại tiếp tục bổ sung các khoản tạm ứng, dẫn đến có trường hợp

tổng số cấp phát chi trả cho dự án, công trình đạt đến hơn 90% giá trị hợp đồng

nhưng khối lượng hoàn thành đạt thấp nên số tạm ứng vẫn chưa thu hồi hết được.

Điều này tạo ra những kết quả tích cực trước mắt nhưng cũng gây ra không ít những

vấn đề tồn tại khó xử lý về thời gian dài sau này.

Từ năm 2015 về trước, quy định mức tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng,

đã hạn chế việc tạm ứng ồ ạt của các chủ đầu tư cho đơn vị thi công. Nhưng do đặc

điểm tính đơn chiếc của sản phẩm XDCB, do đó việc quy định mức tạm ứng tối đa

50% cho tất cả các loại hợp đồng là không phù hợp. Vì tính cấp thiết của các công

trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp sẽ khác với các công trình xây dựng khác; Hợp

đồng xây dựng khác với hợp đồng mua sắm thiết bị, khác với hợp đồng tư vấn.

Việc thu hồi tạm ứng là thu hồi ngay khi thanh toán lần đầu, mức thu hồi

từng lần theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Việc quy định như trên

nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư với đơn vị thi công. Nhưng trong thực tế

giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công lại tính toán mức thu hồi tạm ứng lần đầu rất

thấp, mặc dù khối lượng nghiệm thu thanh toán lớn.

Bốn là, theo quy trình, khối lượng hoàn thành trong trường hợp chỉ định thầu

hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng được thanh

toán theo hợp đồng ký kết và dự toán được duyệt. Như vậy khi kiểm soát khối

lượng hoàn thành trong trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện cán bộ kiểm soát chi

vừa phải kiểm soát theo hợp đồng, vừa kiểm soát theo dự toán. Việc quy định như

trên tạo nên sự trùng lặp không cần thiết trong quá trình kiểm soát vì giá trị hợp

đồng được ký kết bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị dự toán.

Mặt khác khối lượng phát sinh là những khối lượng không tiên lượng được

trước mà chỉ nảy sinh trong quá trình thi công xây dựng. Do đó quy định kiểm soát

giá trị phát sinh theo dự toán được duyệt là không phù hợp.

91

Nguyên tắc kiểm soát thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình,

công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu nhưng trong hồ

sơ thanh toán quy định chủ đầu tư không phải gửi KBNN quyết định phê duyệt dự

toán đối với gói thầu tổ chức đấu thầu, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu của

cơ quan có thẩm quyền. Do đó KBNN không thể kiểm tra được giá trị hợp đồng sau

khi điều chỉnh đơn giá, sau khi bổ sung khối lượng phát sinh đã vượt giá trị dự toán

hay giá gói thầu được duyệt hay chưa.

Trong quy trình không quy định cụ thể hồ sơ để thanh toán khối lượng phát

sinh bao gồm những loại hồ sơ gì.

Năm là, theo quy định hiện nay ban quản lý dự án được giao quản lý từ 2 dự

án trở lên phải mở tài khoản tiền gửi tại một KBNN- nơi thuận tiện cho việc giao

dịch của Ban Quản lý dự án nhằm tập trung các nguồn kinh phí quản lý dự án mà

ban được hưởng. Trong thực tế phát sinh nhiều trường hợp một chủ đầu tư ( ban

quản lý dự án) có nhiều dự án nhưng các dự án lại được các KBNN khác nhau hoặc

các Bộ phận kiểm soát chi NSNN khác nhau hoặc nhiều cán bộ trong cùng một

phòng, kiểm soát thanh toán. Do đó, khi một ban quản lý dự án được giao quản lý

nhiều dự án nhưng lập và duyệt dự toán chi phí quản lý dự án theo từng dự án và đề

nghị thanh toán chi phí quản lý dự án trực tiếp trên tài khoản thanh toán thì KBNN

không thể kiểm soát được để yêu cầu ban quản lý dự án phải mở tài khoản tiền gửi,

thực hiện trích chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi và kiểm soát thanh toán chi

phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi.

Mặt khác theo công văn số 259/KBNN-TTVĐT ngày 25/2/2009 của KBNN

về việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án theo Thông tư số 117/2008/TT-

BTC thì việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi do Bộ

phận kiểm soát chi NSNN, Phòng (bộ phận) Tổng hợp thực hiện. Như vậy khi phát

sinh các khoản thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi thì sẽ do

phòng nào, cán bộ nào thực hiện kiểm soát thanh toán.

d. Chế độ thông tin báo cáo nhiều mẫu biểu và trùng lặp

Chế độ thông tin báo cáo là một nội dung của công tác kiểm soát chi đầu tư

XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Mặc dù đã nhiều lần sửa đối xong vẫn còn nhiều

92

loại báo cáo như báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn

chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu chính phủ… Trong từng loại báo cáo lại bao

gồm nhiều mẫu biểu, nhưng có nhiều chỉ tiêu trùng lắp giữa các mẫu biểu báo cáo.

e. Hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin

Một số chương trình CNTT trên mạng cục bộ, chưa khai thác được trong

toàn hệ thống hoặc chưa được hiệu chỉnh, nâng cấp cho phù hợp với thay đổi của cơ

chế quản lý hiện hành, làm giảm tính năng hỗ trợ của công nghệ thông tin trong tác

nghiệp và quản lý, điều hành nghiệp vụ KBNN.

Hiện nay cơ quan tài chính chịu trách nhiệm nhập dự toán cho các đơn vị

SDNS trên TABMIS tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà dự toán được nhập vào

chương trình còn chậm trễ và còn sai sót so với quyết định giao dự toán.

f. Sự phối hợp đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư còn hạn chế.

Sự phối hợp trong đầu tư với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ là trách

nhiệm của chủ đầu tư, nhằm tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự

án, dẫn đến việc cuối năm các dự án mới có khối lượng, các chủ đầu tư dồn dập gửi

đến KBNN Phổ Yên làm thủ tục thanh toán gây quá tải cho cán bộ làm nhiệm vụ

kiểm soát chi, ảnh hướng đến chất lượng và thời gian kiểm soát chi vốn đầu tư. Bên

cạnh đó, vẫn còn hiện tượng một số dự án, công trình chưa tuân thủ đúng, đủ các

quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

Công tác thanh tra, kiểm tra công tác kiểm soát chi NSNN được triển khai

định kỳ, thường xuyên. Tuy nhiên chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra chưa đạt

hiệu quả như mong muốn, chưa phát hiện kịp thời các tồn tại, sai sót, những bất cập

về cơ chế chính sách.

93

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU

TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN- THÁI NGUYÊN

4.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ

Yên tỉnh Thái Nguyên

-Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà

nước, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài, các

khoản chi ngân sách nhà nước phát sinh ở trong và ngoài nước.

-Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, bảo

đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới

thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử.

Đổi mới công tác thống kê thu, chi quỹ ngân sách nhà nước; xác định rõ nội

dung các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế

toán công và thống kê tài chính Chính phủ theo mẫu của IMF Hiện đại hóa công tác

thanh toán của Kho bạc Nhà nước trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo

hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối,

giao diện với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử

song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các

ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán

không dùng tiền mặt.

Nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng

mọi giao dịch của ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực

hiện qua tài khoản thanh toán tập trung.

Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hiện đại, hoạt động

có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ chức lại các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà

nước tại trung ương theo hướng tập trung quản lý, điều hành; nâng cao khả năng

nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách; tăng cường tính chuyên môn hóa của một

số đơn vị, đặc biệt là việc hình thành một số Kho bạc Nhà nước hoạt động theo

94

chức năng (Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý ngân quỹ và quản lý nợ; Kho bạc

Nhà nước thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước).

Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính

chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước; chú

trọng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu

ngành có năng lực và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân

lực Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ

chế quản lý mới của Kho bạc Nhà nước; thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng

và chất lượng công việc được giao; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính

và trách nhiệm vật chất của cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả

nguồn nhân lực của các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp

4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên

tỉnh Thái Nguyên

Căn cứ vào mục tiêu và nhu cầu vốn trong phát triển kinh tế-xã hội thị xã Phổ

Yên tỉnh Thái Nguyên cụ thể:

Chương trình Phát triển đô thị Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2020 và định

hướng đến năm 2030 được lập theo hướng dẫn của Thông tư 12/2014/TT-BXD

ngày 25/8/2014 về Hướng dẫn lập chương trình phát triển đô thị, nhằm xem xét

đánh giá thực trạng hệ thống hạ tầng đô thị so với các tiêu chuẩn theo quy định tại

Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ đó, xây dựng các chương trình dự án, danh

mục đầu tư và đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp theo lộ trình phát triển hoàn

thiện đô thị Phổ Yên theo tiêu chuẩn đô thị loại III, đảm bảo các hoạt động đầu tư

phát triển đô thị được thực hiện tuân thủ theo các văn bản pháp quy hiện hành, cũng

như các định hướng lớn của toàn quốc.

Thị xã hoàn thành 22 dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các đường giao thông

liên xã, liên thôn, triển khai hàng chục dự án đường giao thông nông thôn khác

thuộc chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới và các dự án về điện chiếu

sáng, thoát nước mưa, góp phần làm bộ mặt đô thị khang trang hơn.

Về dự án khu dân cư, khu đô thị mới, Thị xã hoàn thành khu tái định cư

95

(TĐC) Bờ Hội, xã Thuận Thành; khu TĐC thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành phục vụ

dự án đường dây 500kV Sơn La - Hiệp Hòa, và hiện đang triển khai các dự án khu

TĐC Nam Tiến, xã Nam Tiến; khu TĐC xóm Sứ, xã Tân Hương; khu TĐC xóm

Ao Đình, xã Tân Hương phục vụ giải phóng mặt bằng nút giao Yên Bình - thuộc dự

án đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, bằng nguồn vốn ngân sách Tỉnh. Bên cạnh

đó, gắn với các khu công nghiệp, nhiều dự án khu tái định cư, khu đô thị mới đang

được hình thành, như: khu đô thị Nam Thái, khu đô thị Tân Việt, khu đô thị VIF

Đồng Tiến, khu dân cư Hồng Diện, khu dân cư Đa Phúc, khu dân cư Đông Tây, khu

dân cư Tân Tiến, khu TĐC Tân Thành, khu TĐC xóm Hằng, khu nhà ở xã hội Tiến

Bộ, khu dân cư và nhà ở xã hội Trường Thọ, khu TĐC Thanh Hoa, khu dân cư Phú

Đại Cát, khu dân cư Thanh Quang 2, khu dân cư 668, ...

Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư trên địa bàn thì phải có hệ thống các biện

pháp huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào các nguồn vốn chủ yếu để có

thể huy động được vốn đầu tư, gồm cả vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã

hội và phát triển sản xuất.

Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của thị xã Phổ Yên

Thời kỳ 2021 - 2025

Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng

(triệu đồng) (%)

1. CN, xây dựng 10.473,854 53,35

2. Nông lâm, thủy sản 1.333,343 6,79

3. Thương mại dịch vụ 7.826,604 39,86

Tổng 19.633,801 100

Nguồn: Phòng tài chính KH thị xã Phổ Yên

* Mục tiêu của công tác kiểm soát chi giai đoạn 2021 – 2025:

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc theo hướng

chuyên môn hóa.

- Đáp ứng kiểm soát theo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KTXH và đảm

bảo tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ

thống KBNN

96

- Qua khảo sát, các chỉ tiêu đánh giá đạt loại tốt trở lên cần phát huy hơn nữa

- Cải cách hành chính, giảm bớt đầu mối làm việc, nâng cao và cải thiện chất

lượng phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tiến tới rút ngắn thời gian KSC của hệ

thống KBNN, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nước, tạo

thuận lợi tối đa và đem lại sự hài lòng cho các đơn vị đến giao dịch, KBNN đang nỗ

lực triển khai đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ

thống KBNN

- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN; Cơ chế cơ chế kiểm soát chi NSNN

phải đạt mục tiêu chi đúng, chi đủ, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN loại bỏ tiêu

cực, lãng phí nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh tế và làm lành mạnh nền tài chính.

- Quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo tính

khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch. Đảm bảo thuận lợi cho đơn vị sử

dụng NSNN và đảm bảo các quy định về quản lý Ngân sách.

-Làm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa vụ

của mình trong sử dụng kinh phí NSNN. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật tài

chính trong chi tiêu NSNN, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

-Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống và coi trọng

phối hợp với ngoài hệ thống KBNN. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chính

quyền các cấp trong việc quản lý và điều hành NSNN và trách nhiệm, quyền hạn

của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các cơ quan, đơn vị sử dụng

NSNN. Nâng cao trách nhiệm của các đơn vị sử dụng Ngân sách, có chế tài xử phạt

hành chính đối với các cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính trong quá trình quản lý

và sử dụng NSNN

4.1.3. Bối cảnh của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn đến năm 2025

Thực hiện các chủ trương và nghị quyết của Tỉnh ủy và UBND Tỉnh, trong

những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng và các khu chức năng đô thị đã được quan

tâm đầu tư, trong đó có nhiều dự án quan trọng như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện,

hệ thống xử lý rác thải, hệ thống cấp nước sạch, các khu dân cư đô thị mới và các

khu tái định cư…, làm cơ sở để đô thị được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV

và Thị xã được thành lập.

97

Để có cơ sở pháp lý triển khai đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng

đáp ứng các nhu cầu thực tế và cấp bách của quá trình phát triển Thị xã Phổ Yên,

Thị xã Phổ Yên việc được Quy hoạch chung, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.

Cụ thể, phạm vi quy hoạch chung thị xã Phổ Yên bao gồm 18 xã/ phường

nằm trong địa giới hành chính với diện tích tự nhiên 25.888,7ha. Đây sẽ là tổng diện

tích thị xã tương lai, bao gồm nội thị và ngoại thị. Theo các quy định hiện hành, nội

dung định hướng quy hoạch sẽ được nghiên cứu cho cả khu vực nội thị và ngoại thị.

Tính chất đô thị

Là đô thị công nghiệp phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm tiếp

nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh Thái Nguyên, kết hợp hài

hòa với các ngành kinh tế du lịch, dịch vụ, nông - lâm nghiệp, đảm bảo mục tiêu

phát triển bền vững.

Tầm nhìn – Mục tiêu phát triển đô thị tổng quát

Đến năm 2035, thị xã Phổ Yên trở thành Đô thị công nghiệp phát triển năng

động và hài hòa với các ngành kinh tế thương mại - dịch vụ và nông nghiệp; Tổ

chức và khai thác tốt mối quan hệ đô thị - nông thôn, tạo điều kiện để một bộ phân

lớn người lao động có thể chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang công nghiệp hoặc

dịch vụ ngay trên quê hương mình, đồng thời phát triển nông nghiệp hàng hóa chất

lượng cao, kết hợp hoạt động sản xuất nông nghiệp với dịch vụ du lịch.

Không gian phát triển nội thị và ngoại thị

Xác định không gian phát triển nội thị và ngoại thị đảm bảo khai thác và thúc

đẩy phát triển hiệu quả các không gian xây dựng tập trung hiện hữu quanh trung

tâm TX. Phổ Yên, đồng thời, bảo vệ các giá trị sinh thái đặc trưng và hoạt động sản

xuất tại các khu vực ngoại thị.

Khu vực dự kiến phát triển nội thị mới gồm: Phường Ba Hàng, phường Bãi

Bông, Phường Đồng Tiến, phường Bắc Sơn hiện nay và các xã nâng cấp thành

phường nội thị bao gồm: Hồng Tiến, Tân Hương, Tiên Phong, Nam Tiến, Đông

Cao, Trung Thành, Tân Phú, Thuận Thành – là các xã lân cận các phường nội thị

hiện nay, có mật độ dân cư khá tập trung, hệ thống cơ sở hạ tầng và tình hình phát

triển kinh tế - xã hội cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn nâng cấp thành các phường nội thị.

98

Theo quy định định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 /05/

2016 về Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, quy định

tiêu chuẩn của thị xã: Thị xã Phổ Yên phải có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị

hành chính cấp xã đạt tối thiểu 50%. Vì vậy ở giai đoạn đến năm 2025, xác định 9

phường nội thị gồm: 4 phường hiện nay: Phường Ba Hàng, phường Bãi Bông,

Phường Đồng Tiến, phường Bắc Sơn hiện nay và 5 xã nâng cấp thành phường nội

thị bao gồm: xã Nam Tiến, xã Tiên Phong, xã Đông Cao, xã Tân Phú, xã Thuận

Thành (là những xã có vị trí phát triển đô thị thuận lợi và có mật độ dân số tuơng

đối cao so với các xã trong thị xã).

Không gian phát triển trong khu vực nội thị được lựa chọn trên cơ sở các khu

dân cư hiện hữu và mở rộng, đồng thời phải đảm bảo mạch thoát nước chính, hoạt

động của hệ thống thủy lợi và khai thác các tuyến giao thông kết nối.

Phân vùng phát triển đô thị

Khu vực nghiên cứu được phân thành các vùng phát triển phù hợp với đặc

điểm tự nhiên, cũng như các điều kiện về văn hóa, kinh tế, xã hội. Cụ thể như sau:

Khu vực các phường nằm từ phía Tây đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên

đến sông Công được định hướng phát triển gồm: khu vực đô thị trung tâm với các

chức năng chính là hành chính, văn hóa thể thao, dịch vụ (khu I); Khu đô thị tập

trung gắn với các khu, cụm công nghiệp phía Nam (khu IV) và các khu đô thị sinh

thái vườn phát triển trên cơ sở đô thị hóa các xã phía Bắc, phía Tây và phía Nam

khu đô thị trung tâm (khu II và III).

Khu vực phía Đông đường cao tốc đến hết ranh giới Thị xã: là khu vực đô thị

công nghiệp với các chức năng chính là: công nghiệp, đô thị dịch vụ công nghiệp,

trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo và nông nghiệp công

nghệ cao... Bao gồm: Khu vực đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình (khu V), khu

công nghiệp (khu VIII), khu vực dân cư hiện trạng cải tạo và dự trữ phát triển đô thị

phía Đông Nam nút giao Yên Bình (khu VI), khu vực đô thị phát triển dân cư kết

hợp nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao (khu VII) và khu vực dân cư

tiếp giáp các khu công nghiệp (khu IX).

Khu vực phía Tây sông Công: gồm phường Bắc Sơn (khu XI); các xã ngoại

99

thị (khu X); khu vực dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động sản xuất và

làng xóm nông nghiệp hiện hữu (khu XII).

Quy hoạch hệ thống sinh thái cảnh quan

Hệ thống sinh thái – cảnh quan được khoanh vùng nhằm mục đích tôn tạo,

bảo vệ và khai thác cho các mục đích sản xuất, kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái. Sử

dụng hệ thống sinh thái cảnh quan làm khung định dạng, xác định ranh giới cho

các không gian xây dựng và duy trì khả năng thẩm thấu nước tại khu vực nội thị

cũng như ngoại thị. Đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo thủy lợi cho hoạt động

nông nghiệp và các giá trị cảnh quan sinh thái chính cần được bảo vệ và khai thác

bao gồm:

- Sông Công, sông Cầu, hệ thống suối, hồ cảnh quan. Khai thác cảnh quan

ven sông, kết hợp trồng cây sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ nghỉ dưỡng, du

lịch và tạo không gian hoạt động đa dạng mới cho đô thị ở ven sông. Khai thác giá

trị sinh thái của hồ và suối để tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái.

- Các vùng sản xuất nông nghiệp: Duy trì và nâng cao giá trị kinh tế, cảnh

quan của quỹ đất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch để

kết hợp hoạt động sản xuất với các dịch vụ sinh thái. Tổ chức một số công viên sinh

thái nông nghiệp, các tuyến đường đạp xe ngắm cảnh, các điểm nghỉ, dừng chân, cắm

trại đan xen trên đồng ruộng hoặc tại điểm tiếp giáp giữa khu dân cư và đồng ruộng.

Các tuyến - trục cảnh quan chính được chú trọng tổ chức và khai thác bao gồm:

- Các trục chính đô thị gồm:

+ Trục quốc lộ 3 - đoạn qua đô thị;

+ Trục đường tỉnh 261 - đoạn qua đô thị;

+ Trục Đông – Tây tiếp nối từ tuyến cảnh quan du lịch qua nút giao Yên

Bình kết nối với đường vành đai 5;

+ Trục Bắc Nam nối từ Tỉnh lộ 261 tới trung tâm khu đô thị Nam Thái mới;

+ Trục nối khu trung tâm thị xã với khu trung tâm dịch vụ công nghiệp mới

phía Đông đường cao tốc;

+Trục Bắc Nam nối khu trung tâm dịch vụ mới phía Đông đường cao tốc tới

khu trung tâm đô thị dự trữ phía Đông Nam nút giao Yên Bình;

100

+ Trục Đông Tây đoạn qua phía Nam khu công nghiệp Samsung và khu tái

định cư An Bình;

+Trục đường đi qua trung tâm các phường Hồng Tiến, Đắc Sơn, Nam Tiến,

Tân Hương, Tiên Phong.

- Tuyến cảnh quan ven sông Công, sông Cầu: Khai thác du lịch đường thủy

và du lịch sinh thái ven sông. Tại bờ phía Đông sông Công và bờ phía Tây sông

Cầu – khu vực gắn với các phường nội thị, quy hoạch các bến tàu du lịch, quảng

trường, công viên trồng cây bóng mát, thiết kế tuyến đường đạp xe ngắm cảnh dọc

sông và tổ chức các dịch vụ du lịch sinh thái ven sông. Tại bờ phía Tây sông Công

duy trì cảnh quan cây xanh sinh thái nông nghiệp, sinh thái tự nhiên và làng mạc

ven sông.

- Tuyến cảnh quan du lịch: là tuyến đường quy hoạch mới (theo dự án khu du

lịch sinh thái Đông Tam Đảo) kết nối các điểm có tiềm năng khai thác du lịch phía

Tây thị xã Phổ Yên và kết nối với khu du lịch Tam Đảo. Trong tương lai, cần tổ

chức cảnh quan và khai thác một số dịch vụ du lịch trên tuyến đường dựa trên

nguyên tắc phát huy và nâng cao giá trị cảnh quan vốn có và tạo điều kiện để người

dân tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch.

Các không gian cửa ngõ và điểm nhấn trong đô thị:

- Cửa ngõ phía Nam: Là điểm đón nằm trên QL3 phía Bắc cầu Đa Phúc. Khu

vực cửa ngõ phía Nam đồng thời là cửa ngõ khu đô thị công nghiệp gắn với cảng

Đa Phúc (công suất 120.000T/năm). Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại, năng động.

Dọc trục Quốc lộ 3, xây dựng công trình với khoảng lùi tạo nên không gian mở,

thuận lợi cho các hoạt động giao lưu công cộng, thu hút đầu tư. Điểm đón từ Quốc

lộ 3 vào thị xã bên bờ sông Công thiết kế cảnh quan bên bờ sông Công tạo quảng

trường, không gian mở.

-Cửa ngõ phía Bắc: Hai điểm trung tâm khu vực nằm trên tuyến đường nối

quốc lộ 3 với quốc lộ 37.

+ Khu vực cửa ngõ phía Tây Bắc vào đô thị hiện hữu bắt đầu từ ngã tư - nút

giao với quốc lộ 3. Cảnh quan khu vực này là đặc trưng của đô thị hiện hữu đan xen

với các khu chức năng mới. Tổ chức không gian mở, hình thành không gian cửa

101

ngõ rõ nét vào thị xã ngay điểm đầu phía bắc trên Quốc lộ 3. Tiếp theo khoảng

900m, tại khu vực ngã tư của QL3 với đường quy hoạch mới, các công trình xây

dựng mới có quy mô lớn và khoảng lùi lớn tạo thành quảng trường tiếp đón vào

trung tâm đô thị hành chính.

+ Khu vực cửa ngõ phía Đông Bắc vào đô thị bắt đầu từ nút giao khác mức

của cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và đường Cách mạng Tháng 10, tổ chức quảng

trường tạo ấn tượng rõ nét về đô thị công nghiệp. Với hình ảnh một bên là các khu

công nghiệp, một bên là cảnh quan đô thị sinh thái nông nghiệp.

- Cửa ngõ phía Tây: Là điểm trung tâm khu dân cư nông thôn nằm trên

tuyến đường tỉnh lộ 261 đặc trưng với hình ảnh nông nghiệp sinh thái, một bên là

cảnh quan đồi chè, một bên là cảnh quan làng xóm. Điểm cửa ngõ thiết kế không

gian cây xanh cảnh quan trên các triền đồi tạo ấn tượng về hình ảnh đô thị du lịch

sinh thái.

- Cửa ngõ phía Đông: là điểm khu trung tâm đô thị công nghệ thông tin, và

điểm đầu của tuyến vành đai 5 vào thị xã.

+ Khu vực cửa ngõ Đông Bắc được tổ chức trên tuyến đường quy hoạch mới

nối từ trung tâm khu đô thị công nghiệp phía Đông đường cao tốc sang trung tâm

khu đô thị hiện hữu. Tổ chức cảnh quan khu vực cửa ngõ này tạo ấn tượng đô thị

mới hiện đại, năng động, đô thị công nghiệp, công nghệ thông tin.

+ Khu vực cửa ngõ Đông Nam được xác định trên tuyến đường vành đai 2-

vùng Thái Nguyên. Cửa ngõ này qua khu vực đô thị tập trung phía Đông Nam nút

giao Yên Bình - ấn tượng về một khu đô thị sinh thái nông nghiệp công nghệ cao.

Định hướng phát triển được xác định theo các khu vực đặc trưng, bao gồm:

• Khu I: Khu vực phát triển đô thị tập trung phía Tây đường cao tốc

• Khu II: Khu đô thị vườn phía Bắc

• Khu III: Khu đô thị vườn phía Nam

• Khu IV: Khu đô thị phát triển tập trung phía Nam

• Khu V: Khu đô thị dịch vụ công nghiệp phía Đông Bắc nút giao Yên

Bình

• Khu VI:Khu đô thị phía Đông Nam nút giao Yên Bình

102

• Khu VII: Khu vực đô thị kết hợp phát triển nông nghiệp sinh thái

• Khu VIII:Khu công nghiệp

• Khu IX:Khu dân cư tiếp giáp các Khu công nghiệp

• Khu X: Khu vực các xã ngoại thành

• Khu XI: Phường Bắc Sơn

• Khu XII: Khu vực cảnh quan hồ và dịch vụ du lịch

• Khu XIII: Khu đô thị công nghiệp công nghệ thông tin

• Khu XIV: Khu nông nghiệp công nghệ cao.

4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển tại Kho bạc nhà nước

Phổ Yên - Thái Nguyên đến năm 2025

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

Thứ nhất, Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2025,

khả năng thực hiện các chỉ tiêu KT-XH và ngân sách trong năm, mục tiêu tăng

trưởng kinh tế năm giai đoạn 2021-2025, phạm vi thu NSNN theo quy định của

Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật, dự báo nguồn thu năm tiếp theo đối

với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và những

nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng

khoản thu theo chế độ.

Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu ảnh hưởng đến dự

toán thu NSNN hàng năm theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.

Ủy ban nhân dân thị xã cần chỉ đạo các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan,

phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân

sách và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự toán

thu ngân sách.

Đồng thời, yêu cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân rà soát, lập dự toán

thu NSNN tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát

sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, không để phần dư để thực hiện

giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu NSNN Quốc hội quyết định,

Thủ tướng Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu

ngân sách trên địa bàn.

103

Thứ hai, về rà soát, phân tích kiểm soát dự toán chi NSĐP các năm trước.

Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở

nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa

NSTW và NSĐP, số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP được giao hàng năm.

Đồng thời, phải dựa trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH giai

đoạn 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH hàng năm của địa

phương; Thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương, ước

thực hiện qua các năm, xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo

quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực

hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.

Các địa phương báo cáo chi tiết nhu cầu, việc sử dụng các nguồn lực của địa

phương, kinh phí thừa, thiếu để thực hiện các chính sách mới, hoặc việc điều chỉnh

tăng mức, mở rộng đối tượng thụ hưởng các chính sách hiện hành và nhu cầu qua

các năm theo quy định, để có cơ sở lập dự toán bổ sung có mục tiêu cho địa phương

theo nguyên tắc quy định tại Quyết định 579/QĐ-TTg.

Bên cạnh đó, đối với dự toán chi đầu tư phát triển, căn cứ quy định của Luật

Đầu tư công và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025, xây dựng dự toán chi

đầu tư phát triển trong cân đối NSĐP theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg.

Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA trên địa bàn thuộc trách nhiệm của

địa phương; chủ động tính toán, bố trí nguồn để xử lý dứt điểm các khoản nợ xây

dựng cơ bản, các khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn.

Đối với các nhiệm vụ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo các Nghị quyết

của Bộ Chính trị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ mục tiêu nhiệm vụ

và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy định, kết quả đã đầu tư đến hết năm 2020, khả

năng thực hiện năm 2021, các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ

năm 2021, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp NSĐP và các nguồn tài chính theo chế

độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc các khoản bổ

sung từ NSTW.

Thứ ba, đối với vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cần thực hiện một số công

việc cụ thể:

104

- Cần phân tích đánh giá kế hoạch đầu tư XDCB trước khi phân tích đánh

giá kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB. Trước hết đánh giá các khâu của quá trình đầu

tư XDCB về tính khả thi, khả năng thực hiện. Sau đó đánh giá dự toán của của

công trình đầu tư, đánh giá khả năng thanh toán..

- Ưu tiên đầu tư cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa, nhất là đối với một số xã

đặc biệt khó khăn. Cần thống nhất chủ trương, mục tiêu đầu tư, thống nhất giải

thích thuyết phục một số xã, ngành không được bố trí dự án thông suốt trong việc

thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư khắc phục tư tưởng nể nang, chia vốn.

- Phấn đấu các dự án đưa vào kế hoạch cần tập trung vốn dứt điểm, đúng tiến

độ, tránh dàn trải, kéo dài để sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả.

Qua đánh giá cho thấy chỉ tiêu xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát

triển KTXH của địa phương theo nội dung và tiến độ thực hiện điểm thấp chỉ đạt

mức trung bình, kết hợp với tổng kết đánh giá thực hiện 3 năm, 5 năm việc huy

động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và những vấn đề rút ra cho công tác kế hoạch

hoá ở giai đoạn tiếp theo.

Tiếp tục đầu tư mạnh để xây dựng, phát triển kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội,

tạo điều kiện khai tác tối đa các tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, trước hết là

phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ, trọng điểm là công trình giao thông và

công trình phúc lợi trên địa bàn tỉnh.

Cần tập trung đầu tư vào công trình hạ tầng, giao thông, cần tiếp tục cải thiện

các tuyến đường giao thông phục vụ các cụm công nghiệp, khu du lịch. Cải tạo

nâng cấp các trục đường giao thông theo các quy định tiêu chuẩn của Nhà nước.

Tăng cường quản lý hệ thống giao thông.

Tăng cường kiểm soát theo nội dung và tiến độ thực hiện, thực hiện các chế

định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu, nhất là trách

nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và quyết định đầu tư dự án; làm rõ sai

làm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính,

hình sự và bồi hoàn thiện hại vật chất; khắc phục tình trạng quy trách nhiệm, nhận

thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền

những cán bộ, công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà

nhũng nhiễu, năng lực chuyên môn yếu trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

105

Các dự án khởi công mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể của

thị xã đã được phê duyệt, có thiết kế kĩ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng

quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và đã hoàn thành cơ bản việc đền

bù, giải phóng mặt bằng.

Cần có dự phối hợp nhịp nhàng giữa UBND tỉnh và KBNN Phổ Yên, phòng

tài chính, Ban quản lý dự án. UBND Tỉnh cần chỉ đạo trực tiếp, có định hướng cụ

thể các danh mục dự án đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư

cho các dự án khởi công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4.2.2. Hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN

Phổ Yên

a. Về phạm vi kiểm soát:

KBNN thực hiện kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hình thành nên khoản

cam kết chi đầu tư: Kiểm tra hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có tuân thủ quy

trình, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành hay

không. Để kiểm tra nội dung này quy trình cần bổ sung hồ sơ chủ đầu tư phải gửi

KBNN: quyết định phê duyệt dự toán, kế hoạch đấu thầu được duyệt của gói thầu.

Vì thông qua kế hoạch đấu thầu được duyệt KBNN mới nắm được việc phân chia

dự án thành các gói thầu, nắm được kế hoạch triển khai dự án, đồng thời mới kiểm

tra được các gói thầu được đấu thầu, chỉ định thầu có đúng quy định không. KBNN

mới kiểm tra giá trị hợp đồng sau điều chỉnh, bổ sung có vượt giá trị dự toán hoặc

giá gói thầu được duyệt không.

Kiểm tra nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có

trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không. Kiểm tra các

điều khoản về tạm ứng như đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng có

đúng chế độ quy định không; kiểm tra điều khoản thanh toán của hợp đồng có đúng

với loại hình hợp đồng hay không, điều kiện thanh toán có đúng chế độ quy định hay

không; đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh kiểm tra hợp đồng có quy định cụ

thể về thời điểm điều chỉnh đơn giá, công thức điều chỉnh đơn giá hay không.

KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB theo hợp

đồng đối với các khoản chi thực hiện theo hợp đồng, theo dự toán được duyệt đối

với các khoản chi không thực hiện theo hợp đồng.

106

b. Về nội dung, phương pháp kiểm soát chi:

Quy trình phải quy định cụ thể nội dung kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp

lệ của tài liệu. Quy định cụ thể các tài liệu nào là bản chính, bản công chứng, bản

sao theo tính chất của từng loại tài liệu. Kiểm tra chủ thể tham gia ký kết hợp đồng,

quy định cụ thể nếu uỷ quyền ký hợp đồng phải có văn bản uỷ quyền. Đối với hợp

đồng xây dựng cần quy định cụ thể các tài liệu đi cùng hợp đồng cần phải gửi là các

tài liệu nào.

Quy định cụ thể phương pháp kiểm soát đối với từng trường hợp thanh toán

trước, kiểm soát sau và kiểm soát trước, thanh toán sau.

- Trường hợp thanh toán trước, kiểm soát sau:

Đối với các khoản chi theo hợp đồng thực hiện kiểm tra đối chiếu tên, tài

khoản đơn vị thụ hưởng có trong hợp đồng không; Số tiền đề nghị thanh toán có

phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng không.

Đối với các khoản chi thực hiện cam kết chi số tiền đề nghị thanh toán có nhỏ hơn

hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó không.

Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số

vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

Sau đó kiểm tra các điều kiện hạch toán kế toán: các loại mã trên chứng từ

như mã dự án, mã mục lục ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn, kế hoạch

vốn năm của dự án.

- Trường hợp kiểm soát trước, thanh toán sau:

Ngoài các nội dung kiểm tra đối chiếu như trong trường hợp thanh toán

trước, kiểm soát sau, trước khi thực hiện thanh toán KBNN thực hiện kiểm tra đối

chiếu các công việc đã hoàn thành đề nghị thanh toán đảm bảo phù hợp với hợp

đồng (đối với công việc thực hiện theo hợp đồng), phù hợp với dự toán được duyệt

(đối với công việc không thực hiện theo hợp đồng) về tên công việc, khối lượng,

đơn giá, kiểm tra lỗi số học giá trị đề nghị thanh toán.

4.2.3. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu

tư phát triển

a. Đối với kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư phát triển

107

Quy định cụ thể mức tạm ứng tối đa đối với từng loại hợp đồng xây dựng,

mua sắm thiết bị, hợp đồng tư vấn đảm bảo phù hợp với đặc điểm từng loại hợp

đồng, từng công trình xây dựng. Nhằm nâng cao chất lượng công tác giải ngân cần

quy định cụ thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng tương ứng với khối lượng hoàn thành từng lần

thanh toán.

Đối với chi phí đền bù GPMB hồ sơ để được tạm ứng vốn đầu tư bổ sung

thêm kế hoạch tổ chức chi trả kinh phí đền bù GPMB, hợp đồng cung cấp dịch vụ

chi trả kinh phí đền bù GPMB

Quy định cụ thể trách nhiệm của chủ đầu tư đối với việc thu hồi tạm ứng như

đối với các hợp đồng xây dựng chậm nhất sau 1 tháng chậm tiến độ thi công so với

hợp đồng, đối với công tác đền bù GPMB chậm nhất sau 3 tháng theo kế hoạch tổ

chức chi trả kinh phí đền bù GPMB, chủ đầu tư phải có trách nhiệm hoàn trả, thu

hồi kinh phí đã tạm ứng.

Quy định cụ thể thời điểm KBNN thực hiện kiểm tra việc sử dụng kinh phí

đã tạm ứng của chủ đầu tư.

b. Đối với kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB:

- Về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án:

Theo quy định của Luật Xây dựng hiện nay có 2 hình thức quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình đó là :

+ Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình

+ Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình

Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập ban

quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án

phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ

đầu tư.

Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, chủ đầu

tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định

đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

108

Hạn chế của kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án hiện nay là KBNN

không kiểm soát được số lượng dự án một ban quản lý dự án được giao quản lý, do

đó quy trình nên quy định việc mở tài khoản tiền gửi của ban quản lý dự án theo

hình thức quản lý thực hiện dự án.

- Đối với các dự án hình thức quản lý dự án là thuê tư vấn quản lý dự án việc

kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án được thực hiện trực tiếp từ tài khoản

thanh toán của dự án.

- Đối với các dự án hình thức quản lý dự án là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự

án thì ban quản lý dự án phải mở tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi thuận tiện cho

việc giao dịch để tiếp nhận nguồn trích chi phí quản lý dự án. Việc quản lý sử dụng

kinh phí theo dự toán hàng năm được duyệt và thực hiện quyết toán chi phí quản lý

dự án với chủ đầu tư. Việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản

tiền gửi giao cho Phòng (bộ phận) Kế toán kiểm soát thanh toán.

Về kiểm soát thanh toán chi phí tổ chức đền bù GPMB của các Ban GPMB

cấp Thị xã, Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB Thị xã quy trình nên quy định về hồ

sơ thanh toán như đối với các khoản phí, lệ phí. Căn cứ vào tỷ lệ được hưởng trong

dự toán chi phí đền bù GPMB, thông báo đề nghị chuyển trả kinh phí của Ban đền

bù GPMB cấp Thị xã, Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB Thị xã, KBNN thực hiện

việc trích chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi của Ban đền bù GPMB cấp Thị xã,

Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB Thị xã mở tại KBNN. Việc quản lý sử dụng kinh

phí theo dự toán hàng năm được duyệt và thực hiện quyết toán với cơ quan tài chính

đồng cấp.

4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công

tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

Cũng như các hoạt động khác, chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư,

yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Cơ chế kiểm soát, quy trình kiểm

soát được đưa ra có phát huy được tác dụng, hiệu quả hay không đều phụ thuộc vào

việc con người thực hiện nó như thế nào. Cơ chế kiểm soát và quy trình kiểm soát

chặt chẽ nhưng năng lực chuyên môn của cán bộ kiểm soát thanh toán không đáp

ứng được yêu cầu công việc thì hiệu quả của công tác kiểm soát thanh toán sẽ

109

không đạt được những mục tiêu đã đề ra. Do vậy việc nâng cao trình độ chuyên

môn của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán là một yêu cầu cần thiết. Để làm

tốt được yêu cầu đó trước hết là phải từ sự tập trung nỗ lực, ý thức tự giác của bản

thân người cán bộ kiểm soát thanh toán và tiếp đến là sự quan tâm hỗ trợ của các

cấp lãnh đạo KBNN.

Cơ chế quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thay đổi nhiều, đòi hỏi cán

bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn phải luôn nghiên cứu chế độ, học hỏi

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, có ý

thức thường xuyên cập nhật kiến thức mới và làm việc theo những quy định mới, từ

bỏ lối làm việc theo kinh nghiệm đơn thuần, theo nếp cũ, các thói quen cũ đã lạc

hậu không còn phù hợp với tình hình mới.

Kết quả khảo sát đánh giá tron chương 2, cho thấy các chỉ tiêu về thời gian,

tiến độ kiểm soát, kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng quy

trình, đúng phạm vi dự toán giao có số điểm thấp chỉ đạt mức trung bình vì vậy phải

nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ kiểm soát thanh toán không những

phải nắm vững nghiệp vụ Kho bạc, mà còn phải có được những kiến thức cơ bản

của lĩnh vực XDCB, nắm bắt được những thay đổi trong quy định của Nhà nước về

Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu… và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Vì vậy,

cần tổ chức những lớp tập huấn, bồi dưỡng thêm cho cán bộ làm công tác kiểm soát

thanh toán về những kiến thức thuộc lĩnh vực XDCB.

Cần tiếp tục có những biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút người tài vào làm

việc trong hệ thống KBNN, đặc biệt là Bộ phận kiểm soát chi NSNN. Để làm được

điều này, KBNN cần kiến nghị các cấp có thẩm quyền có cơ chế ưu đãi trong tuyển

dụng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với những đối tượng này.

Cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho mỗi cán bộ KBNN theo hướng

chuyên nghiệp, đủ tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất đạo đức. Bên cạnh đó, cần

thường xuyên đào tạo lại, cập nhật thông tin, kiến thức mới để cán bộ công chức

nắm bắt được các yêu cầu, nhiệm vụ mới của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước. Có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như:

- Cơ quan cử đi học và đài thọ toàn bộ kinh phí;

110

- Cơ quan tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí;

- Cơ quan tạo điều kiện về thời gian, cán bộ tự chi trả kinh phí;

- Cán bộ tự xắp xếp thời gian và tự lo kinh phí…

Tăng cường rèn luyện đạo đức của người cán bộ, đề cao lương tâm và trách

nhiệm của người cán bộ công chức giải quyết công việc; giáo dục lòng yêu ngành,

yêu nghề, tinh thần làm việc tận tụy, không sách nhiễu, vụ lợi để xứng đáng với

lòng tin của khách hàng, của nhân dân. Định kỳ, thực hiện luân phiên công việc,

không để một người làm việc quá lâu ở một vị trí có thể dẫn đến tiêu cực hoặc làm

việc trì trệ. Thường xuyên, đột xuất kiểm tra cán bộ để thông qua đó đánh giá đúng

năng lực, phẩm chất của cán bộ, phát hiện sớm các sai phạm, lệch lạc để có biện

pháp uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời…

Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, KBNN cần phải

đặc biệt quan tâm làm tốt công tác củng cố, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực,

xây dựng đội ngũ cán bộ công chức KBNN trong sạch, chuyên nghiệp, chuyên sâu,

làm việc có kỷ luật, kỷ cương, thực hiện văn minh, văn hóa nghề kho bạc. Đồng

thời thường xuyên phát động và đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát

huy tính tích cực, năng động, khai thác trí tuệ và khả năng sáng tạo tiềm tàng của

đội ngũ cán bộ, công chức.

4.2.5. Tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ thông tin

Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng cán bộ KBNN là điều kiện tiền đề cho việc

cao chất lượng cán bộ tin học và đội ngũ cán bộ kiểm soát chi NSNN và cán bộ nghiệp

vụ KBNN nói chung nhằm sử dụng và khai thác có hiệu quả các chương trình phần

mềm phục vụ cho công tác thanh toán, báo cáo và vận hành hệ thống TABMIS, tổng

hợp thông tin báo cáo,...

tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ quản lý tiên tiến KBNN. Nâng

Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá

công nghệ thông tin của KBNN; mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt

động nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống

TABMIS; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN; thiết

lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ tin học.

Các trang thiết bị làm việc phục vụ chuyên môn nghiệp vụ như: Hệ thống

111

máy vi tính với các chương trình quản lý ngân sách tiên tiến, các thiết bị văn phòng

và thông tin liên lạc…là những công cụ quản lý nghiệp vụ quan trọng, có giá trị

Tiếp tục nâng cấp và khai thác chương trình quản lý chi đầu tư (ĐTKB-LAN)

để có thể kết nối, giao diện được với chương trình TABMIS trong kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư XDCB được nhanh hơn; Đồng thời, nâng cấp, hoàn thiện chương trình

TABMIS sao cho đảm bảo số liệu thanh toán được lũy kế từ khi dự án bắt đầu thanh

toán đến khi quyết toán dự án, công trình đưa vào sử dụng. Nếu làm được điều này sẽ

khắc phục được nhược điểm hiện nay của chương trình là số liệu thanh toán chỉ lũy kế

theo kỳ kế toán.

Mở rộng việc triển khai nối mạng với các cơ quan hữu quan như UBND, thuế,

hải quan, tài chính, ngân hàng,... để đảm bảo đối chiếu, theo dõi các số liệu về thu, chi

NSNN được kịp thời, chính xác và tiến tới giao dịch điện tử và phục vụ công tác quản

lý điều hành ngân sách của cơ quan chức năng.

kiểm soát thông tin và dữ liệu hồ sơ rất lớn trong hoạt động KBNN.

Muốn vậy, KBNN các cấp cần phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố, điều kiện cả

về trang bị máy móc, đào tạo đội ngũ cán bộ vận hành hệ thống TABMIS, thời

gian, công sức để hệ thống TABTMIS được vận hành hiệu quả, góp phần đắc lực

cho công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói riêng, quản lý ngân sách nói

chung trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

4.2.6. Tăng cường công tác quyết toán, kiểm soát thanh toán đầu tư phát triển

- Hoàn thiện mô hình phân cấp đòi hỏi phải xây dựng quy chế phân công

phối hợp chi tiết cụ thể, chặt chẽ theo quy trình quản lý vốn, khách quan, khoa học,

thuận tiện. Phân chia cho từng bộ phận và cá nhân liên quan theo một quy trình

nghiêm ngặt.

- Tăng cường phối hợp với chủ đầu tư, phân định quyền hạn và trách nhiệm

của từng cơ quan trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ

bản. Phân cấp quản lý trong phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao và gắn trách

nhiệm của người phê duyệt dự án, nâng cao trách nhiệm trong thẩm định dự án đầu

tư, công khai hóa danh sách dự án đầu tư.

- Giảm bớt thủ tục hành chính khi kiểm soát chi đầu tư, tiếp tục sửa đổi hoàn

thiện lại quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất

112

đầu tư trong nước tại Kho bạc Nhà nước. Giảm bớt văn bản thẩm định nguồn vốn

của cơ quan có thẩm quyền vì làm tăng thêm thủ tục hành chính không cần thiết.

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, kịp thời phát hiện và chấn

chỉnh những sai sót để nâng cao chất lượng kiểm soát chi.

- Hoàn thiện quy trình, xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách nhiệm cá

nhân. Tiêu chuẩn hóa những tiêu chuẩn, quy định trong thiết kế đê từ đó các đơn vị

thi công, các cơ quan thẩm định thiết kế căn cứ vào đó đê áp dụng và thẩm định.

Việc tiêu chuẩn hóa này phải cụ thê cho từng loại hình công trình, từng cấp công

trình. Tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu công trình đặc biệt là việc áp

dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại, từng cấp công trình.

- KBNN Phổ Yên cần xây dựng các mẫu thông báo định kỳ hàng tháng, quý,

cho các chủ đầu tư về tình hình giải ngân của dự án để các ban, ngành, địa phương

kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho chủ đầu tư, cũng như có biện

pháp thúc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Điều này có ý nghĩa rất

quan trọng đối với các dự án có tiến độ giải ngân chậm để có thể kịp thời điều chỉnh

kế hoạch vốn phù hợp với khả năng thực hiện, tránh tình trạng đến cuối năm mới

điều chỉnh gây khó khăn cho việc thực hiện của dự án và lãng phí vốn Nhà nước.

Nhìn chung, việc các dự án hoàn thành chậm quyết toán vốn đầu tư không

những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý, gây thất thoát, lãng phí

vốn đầu tư của các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng mà còn ảnh

hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư và việc bảo toàn vốn khi đưa dựa án vào

hoạt động. Các dự án chậm trễ trong việc nghiệm thu sẽ dẫn đến tình trạng dự án

không thể phát huy hết tác dụng của dự án tại nơi dự án được hình thành, gây ra độ

trễ trong hiệu quả sử dụng của dự án. Vì vậy để khắc phục những tồn tại ở trên, cần

thực hiện một số biện pháp:

Hoàn thiện chế độ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo hướng làm rõ

quy trình, nội dung, đưa ra các rằng buộc về trách nhiệm của các bên tham gia như

KBNN, Ban quản lý dự án và các cơ quan có quản lý có liên quan.

KBNN Phổ Yên cần quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc quy định

về thời gian kiểm soát chi, đảm bảo không quá 01 ngày làm việc đối với hồ sơ tạm

113

ứng, thanh toán vốn đầu tư đủ điều kiện giải ngân; chủ động rà soát, nắm vững tình

hình giải ngân vốn đầu tư kế hoạch hàng năm của từng dự án, nhất là tình hình giải

ngân tại các thời điểm ngày 30/9 hàng năm, báo cáo về KBNN để tổng hợp phục vụ

việc chỉ đạo điều hành, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.

Mặt khác, KBNN các cấp cần thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan

tài chính các cấp, các sở, ban ngành và các chủ đầu tư tìm hiểu nguyên nhân vướng

mắc, nhất là những dự án chưa giải ngân, dự án có tỷ lệ giải ngân thấp (dưới 30%),

dự án còn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng để tham mưu, báo cáo các

cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời; thực hiện công khai tại trụ sở và

thông báo số liệu giải ngân vốn đầu tư XDCB kế hoạch hàng năm đến các chủ đầu

tư, ban quản lý dự án trên địa bàn để các chủ đầu tư, ban quản lý dự án nắm được

tình hình và có biện pháp đôn đốc đẩy mạnh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân

vốn đầu tư.

Định kỳ hàng tháng, KBNN các cấp thực hiện công khai tại trụ sở KBNN

nơi giao dịch về số liệu giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với từng chủ đầu

tư trên địa bàn, nhằm giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư/Ban

quản lý dự án và các đơn vị có liên quan kịp thời nắm bắt tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư

xây dựng cơ bản hàng năm thuộc phạm vi quản lý, để có biện pháp chỉ đạo và triển

khai thực hiện kế hoạch vốn được giao góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn

đầu tư công hàng năm.

Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau

để chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách nắm bắt kịp thời tinh thần chỉ đạo của

Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, của KBNN.

KBNN Phổ Yên thường xuyên thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu giải

ngân vốn đầu tư theo từng dự án đối với chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đảm bảo

chính xác, kịp thời theo quy định hiện hành hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư, ban

quản lý dự án theo nguyên tắc: đối với vốn trong nước thực hiện xác nhận theo số

vốn đã giải ngân.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ

kiểm soát chi. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền

114

hà cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư công nói riêng các thanh toán các khoản vốn khác nói chung.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của KBNN trong việc triển khai

thực hiện giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm,

chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Tăng cường quản lý, giám sát của KBNN cấp trên đối với KBNN cấp dưới

nhằm đảm bảo việc kiểm soát chi NSNN của KBNN đúng quy định, quy trình; khắc

phục kịp thời những đơn vị làm chưa nghiêm túc, không đúng quy định.

4.4. Một số kiến nghị

4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng theo

hướng đồng bộ, thống nhất và ổn định. Sửa đổi một số điều của các luật Đầu tư,

Đấu thầu, Doanh nghiệp, Xây dựng hiện còn chưa thống nhất. Hoàn chỉnh hệ thống

văn bản hướng dẫn các luật đã ban hành về quản lý đầu tư theo hướng hạn chế

chồng chéo, loại bỏ những nội dung mâu thuẫn, không thống nhất và không đồng

bộ. Trước mắt cần xử lý sớm các vướng mắc do chưa có sự thống nhất giữa Luật

Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu.

- Bổ sung các quy định về thực hiện cam kết chi qua KBNN theo hướng tất

cả các khoản chi NSNN đều phải được cam kết chi qua KBNN trước khi thực hiện

thanh toán Luật NSNN cần thay đổi phương thức kiểm soát thanh toán chi NSNN

như hiện nay mà hướng đến công tác kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.

- Cần quy định lại mức độ quyền hạn, trách nhiệm của KBNN trong công tác

kiểm soát chi để phù hợp với việc kiểm soát chi theo mức độ rủi ro của các khoản

chi nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và hiệu quả trong

công tác kiểm soát chi của KBNN.

- Cơ chế tạm ứng vốn kiến nghị cần có quy định về trường hợp nhà thầu có

nhu cầu tạm ứng cao hơn mức 30% kế hoạch vốn năm thì người quyết định đầu tư

quyết định. Mức tạm ứng tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng và kế hoạch vốn

giao. Vì hiện nay đối với một số gói thầu thiết bị đặc biệt là thiết bị nhập khẩu việc

tạm ứng tổng các hợp đồng bằng 30% kế hoạch vốn gây khó khăn cho các chủ đầu

tư khi ký hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài.

115

4.4.2. Kiến nghị với KBNN Trung ương

- Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có

tính chất đầu tư trong điều kiện áp dụng TAMIBS và thực hiện cam kết chi.

Trong công tác triển khai thực hiện Quy trình giao dịch một cửa, đề nghị

KBNN Trung Ương cần nghiên cứu, tham khảo từ những kết quả thực tế từ các

KBNN trên toàn quốc để ban hành một Quy trình thực sự hợp lý về mặt thời gian

để cán bộ có thể thực hiện giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất và thuận tiện

cho khách hàng khi giao dịch. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát

chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình (vốn đầu tư XDCB, vốn trái phiếu chính

phủ, vốn ngân sách xã) đảm bảo đơn giản rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ;

hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện kiểm soát chi một cửa và xây dựng

chuẩn ISO để áp dụng trong hoạt động.

116

KẾT LUẬN

Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương và đường

lối của Đảng và Nhà nước, không thể giành được thắng lợi nếu như lĩnh vực tài

chính - NSNN không đổi mới kịp thời. Nghiên cứu đã đưa ra một số gợi ý về giải

pháp kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án công, thúc đẩy nền kinh tế phát triển,

tăng trưởng bền vững. Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, kiên

quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, kém hiệu quả, gây ra lãng phí, thất

thoát NSNN. Để tạo ra môi trường tài chính lành mạnh, cầm mang cao tính công

khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công, đáp ứng

dược nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta trong thời kịp

hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Trong quá trình nghiên cứu, từ những góc nhìn về lý luận và thực tiễn công

việc đang được thực hiện, tác giả đã phân tích, làm rõ thêm về kiểm soát chi đầu tư

phát triển vốn từ ngân sách; vai trò, vị thế và trách nhiệm vụ của KBNN trong công

tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các đơn vị

sử dụng NSNN trong quá trình chi tiêu NSNN. Thông qua đó, luận văn đã đưa ra

một số gợi ý về giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển qua

KBNN Phổ Yên, luận văn đã tập trung vào một số nội dung như sau:

1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi

NSNN, công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.

2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp để

đánh giá kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN

3. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN

Phổ Yên. Từ những phân tích đó, đã chỉ ra được những thành công, tồn tại và

nguyên nhân tồn tại đối với công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ

Yên trong giai đoạn 2017-2019.

4. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi khi vận dụng vào trong thực tế và

một số điều kiện nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển như: hoàn thiện

công tác xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển; hoàn thiện công tác chấp hành dự

117

toán chi đầu tư phát triển, tăng cường công tác quyết toán, kiểm tra chi đầu tư phát

triển vốn từ NSNN …

Do có những hạn chế nhất định về thời gian, số liệu, tài liệu và khả năng

nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

được sự góp ý quý báu từ các nhà khoa học và những người quan tâm tới kiểm soát

chi đầu tư phát triển để có thể tiếp tục bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học phục vụ thực

tiễn trong kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên trong thời gian tới.

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ

Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước.

2. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 1 năm 2016

của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn

vốn ngân sách Nhà nước.

3. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ

Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC

ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu

tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

4. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ

Tài chính sửa đổi Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài

chính về việc Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

5. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước.

6. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/BĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính

Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.

7. Chính phủ (2003), Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước.

8. Chính phủ (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch

đầu tư công trung hạn và hằng năm

9. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính

phủ hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.

10. Chính phủ (2017), Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 Ban hành

Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế

119

hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân

sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,

phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm

11. Nguyễn Việt Cường (2001),“Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà

nước”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính Kế toán, Hà Nội.

12. Nguyễn Công Điều (2013),“Đổi mới phương thức kiểm soát chi và vị thế, vai

trò của KBNN”, tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia

13. Nguyễn Đình Linh- Dương Công Trinh (2013),“Giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN", tạp chí Quản lý

ngân quỹ Quốc gia.

14. Nguyễn Trung Hải (2012),“Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ NSNN ở KBNN Bắc Ninh ”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học

viện chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

15. Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà

nước, Học viện tài chính

16. Nguyễn Anh Hài (2013): “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

ở Kho bạc Nhà nước huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh", Luận văn thạc sĩ kinh

doanh và quản lý, Học viện chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

17. Hoàng Thị Thu Hà (2014),"Tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách

Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Gia lâm TP Hà Nội", Luận văn thạc sĩ

kinh tế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

18. Phạm Đức Hồng (2002), “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp

chính quyền địa phương”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính Kế toán,

Hà Nội.

19. Vũ Đức Hiệp (2017),“Siết chặt kiểm soát chi NSNN”, Tạp chí Tài chính, số

1/2017.

20. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2012), Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học Kinh

tế Quốc dân.

21. Phạm Văn Liên (2006). Kế toán Ngân sách Nhà nước và Hoạt động Nghiệp vụ

Kho bạc Nhà Nước, NXB Thống kê.

120

22. Trần Văn Kiên (2016), “Kết quả thực hiện mô hình kiểm soát chi thường

xuyên một cửa tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ

Quốc gia, số 145 (7/2016).

23. Kho Bạc Nhà Nước (2016), Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016

của Kho bạc Nhà nước Về việc Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và

vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

24. Kho Bạc Nhà Nước (2017), Quyết định 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của

Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối

kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

25. Kho Bạc Nhà Nước Phổ Yên (2017-2019), Hội nghị tổng kết KBNN Phổ Yên

năm.

26. Dương Đăng Ninh và Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình quản lý đầu tư

công, Nhà xuất bản Tài chính, 503 trang.

27. Quốc hội (2015), Luật NSNN

28. Nguyễn Thị Kim Thanh (2014),": “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua

Kho bạc Nhà nước Huyện Yên Phong, Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

29. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27 tháng 2

năm 2015 quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

30. Thủ tướng Chính Phủ (2015), Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015

của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân

bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020

31. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của

Thủ tướng Chính phủ Về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung

ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai

đoạn 2017 – 2020

32. Trang điện tử http://phoyen.thainguyen.gov.vn/

121

PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

PHỔ YÊN- THÁI NGUYÊN

Kính thưa Ông/Bà!

Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài “Kiểm soát

chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên”.

Tôi rất mong nhận được sự hợp tác và ủng hộ của Ông/Bà thông qua việc

cung cấp các thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin cung cấp đều

được giữ kín và sử dụng để phân tích tổng hợp trong đề tài.

Sự hợp tác của Ông/Bà sẽ giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn quý Ông/Bà!

PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên (Có thể ghi hoặc không ghi): ……………………………………….....

2. Đơn vị sử dụng ngân sách: ……………………………………………………....

3. Địa chỉ: …………………………............................................……………………

4. Email:………………………………………………………………………...........

PHẦN 2: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ

Ông/bà hãy cho biết ý kiến về nội dung điều tra dưới đây bằng cách đánh dấu + vào

phương án trả lời phù hợp nhất với mình. Tác giả sử dụng thang đo likert điểm 5

trong việc quy định và cho điểm các mức độ đánh giá theo quy ước sau:

1. Rất không tốt 2. Không tốt 3. Bình thường

4. Tốt 5. Rất tốt

Mức điểm đánh giá Nội dung đánh giá 1 2 3 4 5

1. Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển

Xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát triển KTXH

của địa phương theo nội dung và tiến độ thực hiện

Xây dựng kế hoạch kiểm soát phù hợp với cơ chế, chính

sách liên quan đến công tác quản lý và giải ngân vốn đầu

122

Mức điểm đánh giá Nội dung đánh giá 1 2 3 4 5

tư công

Xây dựng kế hoạch kiểm soát đáp ứng kiểm soát các

hạng mục chi đầu tư phát triển cho các đơn vị trong

phạm vi dự toán được giao

2. Công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát

triển

Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển đầy đủ

Đảm bảo tính công khai, minh bạch

Có quy trình và thủ tục kiểm soát chi rõ ràng

KBNN Phổ Yên có hướng dẫn cụ thể hồ sơ, phương

pháp kiểm soát chi chi tiết các hạng mục

Thời gian, tiến độ kiểm soát đúng quy định

Kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng

quy trình, đúng phạm vi dự toán giao

3. Công tác thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch kiểm

soát chi đầu tư phát triển

Thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất

Đảm bảo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra

Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có nghiệp vụ tốt,

đảm bảo tính minh bạch và độc lập

Trình tự thanh tra thực hiện đầy đủ theo quy định

Áp dụng CNTT trong thanh tra, kiểm tra

Các ý kiến đóng góp khác:

……………………………………………………………………………………......

……………………………………………………………………………………......

……………………………………………………………………………………......

Xin trân trọng cảm ơn!

……………………………………………………………………………………......