ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BẠCH THỊ THU TRANG
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
BẠCH THỊ THU TRANG
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU
THÁI NGUYÊN – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có
nguồn gốc rõ ràng
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài: “ Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà
nước Phổ Yên – Thái Nguyên”. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, thầy cô giáo Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường và quá trình nghiên cứu làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Đoàn Quang Thiệu đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của
thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp trong quá trình làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH .......................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước ............ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước ................................... 8
1.1.3. Các cơ quan quản lý, quy trình và nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư phát triển
qua Kho bạc Nhà nước ................................................................................................ 9
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước .................. 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho
bạc Nhà nước ............................................................................................................. 22
1.2. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại một
số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ Yên ........ 25
1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại
một số địa phương ..................................................................................................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ Yên - Thái Nguyên . 29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 34
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 35
Chương 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN ...................... 37
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên có
ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 39
3.1.3. Khái quát về Kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên ............................................. 42
3.1.4. Phân công nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển ở KBNN Phổ Yên ........ 43
3.1.5. Cơ chế kiểm soát chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ....................... 43
3.1.6. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Phổ Yên đến kiểm soát chi đầu tư phát triển
qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên................................................... 47
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 49
3.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển ........................ 49
3.2.2. Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển ........ 54
3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc kiểm soát chi đầu tư phát triển tại
KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 74
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà
nước ........................................................................................................................... 78
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 78
3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 80
3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 82
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 82
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 85
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
v
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN- THÁI
NGUYÊN.................................................................................................................. 93
4.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN
Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 93
4.1.1. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 93
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 94
4.1.3. Bối cảnh của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn đến năm 2025 ..... 96
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển tại Kho bạc nhà nước Phổ
Yên - Thái Nguyên đến năm 2025 .......................................................................... 102
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển ................ 102
4.2.2. Hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN
Phổ Yên ................................................................................................................... 105
4.2.3. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư
phát triển .................................................................................................................. 106
4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ............................................................................. 108
4.2.5. Tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ thông tin .................. 110
4.2.6. Tăng cường công tác quyết toán, kiểm soát thanh toán đầu tư phát triển..... 111
4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................... 114
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 114
4.4.2. Kiến nghị với KBNN Trung ương ................................................................ 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 118
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 121
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt
Đầu tư và xây dựng ĐT&XD
Đầu tư phát triển ĐTPT
Hội đồng nhân dân HĐND
Kho bạc Nhà nước KBNN
Kiểm soát chi KSC
Kế toán trưởng KTT
Kế toán viên KTV
Kinh tế - xã hội KT-XH
Ngân sách nhà nước NSNN
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc TABMIS
Ủy ban Nhân dân UBND
Vốn đầu tư VĐT
Xây dựng cơ bản XDCB
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng biểu
Bảng 2.1: Thông tin cơ bản về các đối tượng điều tra tại các đơn vị sử dụng ngân
sách trên địa bàn thị xã Phổ Yên .......................................................... 383
Bảng 3.1:Tình hình sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019…………38
Bảng 3.2: Thống kê dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 .......................... 39
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019 .... 40
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ..................... 41
Bảng 3.5. Thống kê chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019 tại Kho bạc Nhà
nước Phổ Yên .......................................................................................... 44
Bảng 3.6. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019 tại Kho bạc Nhà nước
Phổ Yên ................................................................................................... 44
Bảng 3.7: Thành phần chi ngân sách địa phương qua các năm 2017-2019 qua Kho
bạc Nhà nước Phổ Yên ............................................................................ 45
Bảng 3.8. Cơ cấu theo lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển ............................... 46
tại KBNN Phổ Yên năm 2017 đến 2019 ................................................................... 46
Bảng 3.9. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2020 .................................................................. 50
Bảng 3.10. Khối lượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 51
Bảng 3.11: Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư .................. 53
phát triển tại KBNN Phổ Yên ................................................................................... 53
Bảng 3.12. Tình hình chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................. 54
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư phát triển so với kế hoạch
trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ...... 54
Bảng 3.14. Kết quả kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ........... 55
Bảng 3.15: Giá trị lĩnh vực kiểm soát chi NSNN trong đầu tư theo ngành kinh tế
trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ................................. 56
viii
Bảng 3.16: Kiểm soát chi đầu tư phát triển về tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB
giai đoạn 2017-2019 ................................................................................ 69
Bảng 3.17: Kiểm soát chi về tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
................................................................................................................. 71
Bảng 3.18. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
KBNN Phổ Yên ....................................................................................... 72
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN
Phổ Yên ................................................................................................... 73
Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2017-2019 ....................................................................................... 75
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá công tác thanh tra, giám sát kiểm soát chi đầu tư phát
triển tại KBNN Phổ Yên .......................................................................... 77
Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của thị xã Phổ Yên ................................ 95
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý KBNN Phổ Yên ...................................... 42
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình giao dịch ........................................................................ 62
Hình
Hình 1.1: Cơ quan quản lý và việc thanh toán, kiểm soát chi NSNN qua KBNN ..... 9
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong điều kiện nền kinh
tế đang phát triển, nguồn thu NSNN còn gặp nhiều khó khăn, cần phải tập trung các
nguồn lực tài chính để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thì việc kiểm soát
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi của NSNN luôn là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành. Trong những năm qua, vốn
đầu tư phát triển chiếm đến 30% tron tổng số chi NSNN và chủ yếu là nguồn thu từ
ngân sách trung ương. Việc quản lý quá trình chi nguồn vốn này nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt chống lại các hiện tượng tiêu cực làm thất
thoát NSNN và có vai trò đặc biệt quan trọng được Nhà nước và chính quyền các
cấp thường xuyên quan tâm.
Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng
cao quyền chủ động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn
vị sử dụng ngân sách; thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi
NSNN đã được sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, thuận lợi. Tuy nhiên, tính dàn
trải trong chi Ngân sách Nhà nước chưa được khắc phục, bao cấp chưa được xóa bỏ
triệt để; hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn
đầu tư XDCB còn cao; chi tiêu hành chính còn nhiều bất hợp lý.
Trước tình hình đó, việc tăng cường công tác quản lý chi NSNN địa phương
là một trong những nội dung trọng yếu, mang tính đột phá trong công cuộc cải cách
hành chính, là điều kiện đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng NSNN theo đúng pháp
luật. Trong quản lý chi ngân sách địa phương, công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng, bảo đảm cho các khoản chi tiêu này được sử
dụng đúng mục đích, đúng quy định, có hiệu quả và hạn chế dùng tiền mặt, v.v…,
từ đó có thể tiết kiệm được NSNN dành cho chi đầu tư phát triển và cho các nhu cầu
cấp thiết. Vì vậy đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN là vấn
đề cấp thiết hiện nay.
Đối với thị xã Phổ Yên, trong những năm qua, đầu tư phát triển đã góp phần
2
không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên nói
chung và thị xã Phổ Yên nói riêng. Thị xã Phổ Yên là địa phương có những bước
tiến mạnh mẽ trong việc thu hút các dự án đầu tư mới, trong đó có những dự án FDI
lớn với số vốn 6,8 tỷ USD, nâng tổng số vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225
nghìn tỷ đồng (theo số liệu báo cáo năm 2019)[29], tạo ra những bước phát triển đột
phá về kinh tế - xã hội. Đặc biệt dự án đầu tư của tập đoàn Samsung ở khu công
nghiệp Yên Bình, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và giải quyết hàng ngàn việc
làm tại địa phương. Cơ cấu kinh tế địa phương có sự chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm- ngư
nghiệp. Chương trình nông thôn mới được thực hiện sâu rộng, làm thay đổi đáng kể
bộ mặt các xã và đời sống người dân nông thôn. Từ năm 2011 đến nay, Thị xã huy
động trên 9.145,5 tỷ đồng (theo báo cáo năm 2019) [29], bao gồm vốn của Trung
ương, địa phương, vốn của các doanh nghiệp, vốn đóng góp của nhân dân, vốn đầu
tư của các tổ chức phi Chính phủ… để xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn
mới như: Đường giao thông, điện chiếu sáng, trụ sở làm việc của nhiều cơ quan,
đơn vị, các trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia … Nhiều hạng mục công trình
đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng, tạo ra diện mạo đô thị, nông thôn mới ngày
càng khởi sắc.
Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, trong thời gian qua đã đạt được những
thành tựu to lớn trong công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển như đã triển khai
nhiều dự án đầu tư hoàn thành và có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm soát chi
đầu tư, cơ chế KSC chưa đồng bộ, toàn bộ công việc KSC NSNN chỉ do 1 bộ phận
kiểm soát, trong khi số lượng biên chế lại hạn chế... Những yếu tố này khiến quá
trình kiểm soát đôi khi chưa kịp thời, chưa thật sự chặt chẽ, từ đó ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng; hệ thống văn bản quản lý đầu tư phát triển còn thiếu tính
đồng bộ; quy trình thủ tục của công tác kiểm soát chi đầu tư còn phức tạp; nguồn
vốn phân bổ cho mỗi dự án manh mún, nhỏ lẻ; chủ đầu tư còn hạn chế trình độ quản
lý; số lượng dự án, hồ sơ thanh toán khối lượng đầu tư phát triển tương đối lớn, số
lượng nhân lực phụ trách kiểm soát chi ít…
3
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần quản lý, KSC NSNN đảm bảo nhanh chóng,
chặt chẽ, tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả nhất và hạn chế tối đa các rủi ro, sai sót
có thể xảy ra. Để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát
chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi
đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên" làm đề tài
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình, là vấn đề có ý nghĩa cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát
triển qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cùng với mục tiêu cải cách hành
chính, giảm bớt đầu mối làm việc, nâng cao và cải thiện chất lượng phục vụ khách
hàng ngày một tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư
phát triển qua KBNN.
- Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát
chi đầu tư phát triển qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển
qua KBNN thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi
đầu tư phát triển qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Phân tích số liệu thực trạng từ năm 2017-2019, đề xuất giải
pháp từ nay đến 2025
+ Phạm vi về nội dung: Trọng tâm nghiên cứu kiểm soát chi đầu tư phát triển
4
qua KBNN Phổ Yên là nội dung công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển bao gồm:
xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và thanh tra, giám sát hoạt động kiểm soát
chi đầu tư phát triển trong Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung, hoàn thiện và hệ thống hóa các vấn
đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho KBNN Phổ Yên
và các nhà quản lý nói chung. Ngoài ra có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý,
các đơn vị, cá nhân khác quan tâm đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
Phổ Yên - Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc
Nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Theo luật ngân sách của Nhà nước số 83/2015/QH13 ban hành ngày
25/6/2015 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các
khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà
nước và bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng
an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
Quỹ NSNN là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên
tài khoản của NSNN các cấp; Quỹ NSNN được quản lý tại KBNN.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. (Kho Bạc Nhà Nước, 2017)
Theo tác giả, Chi của ngân sách Nhà nước là qúa trình phân phối, sử dụng
quỹ ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp
các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
Căn cứ theo yếu tố thời gian và phương thức kiểm soát chi ngân sách nhà
nước có các loại sau (Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du, 2010):
* Chi thường xuyên
6
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt
động sự nghiệp khác do các cơ quan Nhà nước quản lý; Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế do các cơ quan Nhà nước quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng sản và các tổ chức chính trị -
xã hội; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các
CTMT quốc gia, dự án Nhà nước; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối
tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy
định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực được quy định
như: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; Hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực
hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật...
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của
trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Chi khác
NSNN còn các khoản chi: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ
vay; Chi viện trợ; Chi cho vay theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ
7
tài chính Nhà nước; Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi trả
gốc và lãi các khoản huy động đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều
8 của Luật NSNN; Chi chuyển nguồn ngân sách từ NS năm trước sang năm sau.
1.1.1.3. Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt đọng của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân
trong xã hội.
Đầu tư phát triển bằng vốn của Nhà nước là việc sử dụng phần vốn ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA của nước ngoài cho Chính phủ và Chính quyền các
cấp, vốn tín dụng đầu tư cho các ngân hàng quốc doanh và vốn đầu tư của doanh
nghiệp Nhà nước, dùng để đầu tư vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh
tế quốc dân, các dự án công, các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến dự
hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Theo tác giả, đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt
động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch
vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này
đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi
quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho
các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể
tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.
1.1.1.4. Chi NSNN cho đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu
tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp
luật. (Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du, 2010).
8
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà
nước 2015 (Chính phủ, 2016). Chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực
được quy định tại khoản 3 Điều 3.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích do nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung
ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Theo tác giả, Chi đầu tư phát triển của Ngân sách trong cơ cấu cân đối thu chi, cần
được bố trí để đầu tư cho đối tượng thuộc các chương trình công trình kết cấu hạ
tầng, các công trình kết cấu then chốt có tác động thay đổi cơ cấu kinh tế của cả
nước và từng vùng, vốn đầu tư ban đầu cho các DNNN, các khoản chi phát triển
khác nhằm phục vụ lợi ích của quốc gia.
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
* Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN: Kiểm soát chi NSNN là việc
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá
tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi NSNN do các chủ thể thực hiện dựa trên sự
đối chiếu với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và
trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng
giai đoạn.
* Mục tiêu kiểm soát chi NSNN qua KBNN: thực hiện tốt công tác kiểm soát
chi NSNN nhằm đạt tới mục tiêu thực hành tiết kiệm, tập trung nguồn lực tài chính
để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Góp phần quan trọng nâng cao sử dụng kinh phí ngân sách đảm bảo tiết kiệm và
hiệu quả. Góp phần tích cực trong việc khắc phục những hạn chế tồn tại và hoàn
thiện cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN; Góp phần tích cực phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi sai trái, nâng cao ý thức trách nhiệm sử dụng có hiệu quả kinh phí
ngân sách của đối tượng sử dụng ngân sách.
9
Góp phần quan trọng trong việc thẩm định, kiểm tra đánh giá kết quả khối
lượng công việc hoàn thành so với kinh phí ngân sách cấp phát ra.
1.1.3. Các cơ quan quản lý, quy trình và nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư phát
triển qua Kho bạc Nhà nước
1.1.3.1. Các cơ quan kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
Hình 1.1: Cơ quan quản lý và việc thanh toán, kiểm soát chi NSNN qua KBNN
(Nguồn: Chính phủ, 2003)
Theo quy định tại điều 52 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Trách nhiệm của
các cơ quan và cá nhân trong việc kiểm soát chi NSNN như sau: Cơ quan tài chính,
Kho bạc Nhà nước, Đơn vị sử dụng ngân sách.
a. Kho bạc nhà nước.
Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản
chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC và Thông tư
10
08/2016/TT-BTC.Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi,
số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại
Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo
bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Thông tư này.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ
quan tài chính.
-Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về
kiểm soát chi quy định hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật.
b. Đơn vị sử dụng ngân sách
Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý,
sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước theo đúng chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức và dự toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ bị sử lý theo đúng
quy định. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân
sách có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán
nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và
kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường
hợp vi phạm.
c. Cơ quan tài chính
Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn để thực hiện kịp thời các
khoản chi theo dự toán, kiểm tra việc thực hiện chi tiêu và có quyền tạm dừng các
khoản chi vượt nguồn cho phép hoặc sai chính sách, chế độ, tiêu chuẩn; có quyền
yêu cầu cơ quan giao dự toán điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các đơn vị trực
thuộc để đảm bảo thực hiện ngân sách theo đúng mục tiêu, tiến độ quy định.
11
Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương thẩm định quyết toán thu, chi ngân
sách của cơ quan cùng cấp và quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách địa phương trình UBND cùng cấp để UBND xem xét trình HĐND
cùng cấp phê chuẩn, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
d. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I
có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo
đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian
quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định
về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS.
1.1.3.2. Quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
Thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN đã được Kho bạc Nhà
nước hướng dẫn theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Kho bạc
Nhà nước Về việc Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (Nguyễn Công Điều,
2013). Bao gồm các bước sau:
Bước 1:
Cán bộ kiểm soát chi (phòng, bộ phận Kiểm soát chi) tiếp nhận hồ sơ do Chủ
đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ
trường hợp có bổ sung, điều chỉnh), gồm:
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu giao
nhận hồ sơ với Chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC kèm theo), có chữ ký của cán bộ
kiểm soát chi và Chủ đầu tư; lưu 01 liên, gửi lại cho Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao
nhận để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện.
Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát sự đầy đủ,
tính pháp lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ
ký) phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất
các chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm ứng, thanh toán; đồng thời cần
tập trung kiểm tra các nội dung sau:
12
a) Dự án đã được giao kế hoạch vốn năm của cấp có thẩm quyền (theo nguồn
vốn, niên độ kế hoạch vốn) và đã được nhập trên TABMIS theo quy định hiện hành,
phù hợp với dữ liệu trên TABMIS.
b) Kiểm tra các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đảm bảo
thuộc đối tượng thực hiện cam kết chi thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi
theo quy định hiện hành.
Bước 2:
Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán
kiểm tra các nội dung, đảm bảo tính lôgic về thời gian và phù hợp với quy định hiện
hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB và thực hiện các nội dung công việc sau:
- Xác định và chấp nhận số vốn tạm ứng, thanh toán, số vốn tạm ứng cần
phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ các chỉ tiêu (phần ghi
của KBNN) và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Lập tờ trình lãnh đạo (theo mẫu số 02/KSC kèm theo quy trình này), trình
Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi toàn bộ hồ sơ tạm ứng, hoặc thanh
toán khối lượng hoàn thành để xem xét, ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách xem
xét, phê duyệt.
Trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện cam kết chi nhưng chưa được
Chủ đầu tư thực hiện cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi đề nghị Chủ đầu tư làm thủ
tục cam kết chi trước khi tạm ứng, thanh toán (thực hiện theo quy trình về quản lý,
kiểm soát cam kết chi).
Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số vốn đề
nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh
toán (Mẫu số 03/KSC kèm theo quy trình này), nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng
phòng/ Phụ trách bộ phận Kiểm soát chi.
Bước 3:
Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình
lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) Giấy rút vốn đầu
13
tư; sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN
phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi chấp nhận thanh
toán số vốn khác so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình; Trưởng phòng/ bộ phận
kiểm soát chi ghi lại số vốn chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu
cán bộ kiểm soát chi hoàn thiện lại Thông báo kết quả (theo mẫu số 03/KSC) trình
lãnh đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư.
Bước 4:
Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo
của phòng/ bộ phận Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, sau đó
chuyển trả hồ sơ cho phòng/ bộ phận Kiểm soát chi.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán thì phòng/ bộ
phận Kiểm soát chi có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp nhận
thanh toán của phòng Kiểm soát chi thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát
chi hoàn thiện lại Thông báo (theo mẫu số 03/KSC) theo ý kiến của lãnh đạo
KBNN, báo cáo Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi trình lãnh đạo
KBNN ký gửi Chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán.
Bước 5:
Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng/ bộ phận Kế toán bao gồm:
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).
Kế toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
kế toán, hạch toán, ký trên chứng từ giấy, sau đó nhập giao dịch trên hệ thống và
trình Kế toán trưởng (KTT) phê duyệt trên hệ thống TABMIS, đồng thời trình
chứng từ giấy báo cáo KTT. KTT kiểm tra và ký chứng từ giấy, phê duyệt giao dịch
trên TABMIS, sau đó chuyển chứng từ lại cho KTV để trình lãnh đạo đơn vị KBNN
phụ trách kế toán xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ giấy.
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế
toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ về phòng/ bộ phận kiểm soát chi để xử lý.
14
Bước 6:
Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút vốn
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) sau đó chuyển trả hồ
sơ cho KTV để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định tại các
quy trình thanh toán hiện hành. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế
toán không đồng ý ký duyệt, trả lại hồ sơ, KTV nhận lại hồ sơ và có trách nhiệm
báo cáo lại KTT để xử lý.
Phòng/ bộ phận kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), hồ sơ còn lại chuyển lại phòng/ bộ phận kiểm
soát chi để lưu hồ sơ và trả Chủ đầu tư.
Trường hợp Chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng/ bộ phận kế toán thực hiện
chi tiền mặt cho đơn vị.
Ngoài quy định về việc ký chứng từ nói trên; tùy điều kiện và tình hình thực
tế tại đơn vị, Giám đốc KBNN tỉnh, huyện có thể phân công một đồng chí Lãnh đạo
(Giám đốc hoặc Phó giám đốc) ký tất cả các chứng từ thanh toán vốn đầu tư (bao
gồm cả giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy rút vốn, ủy
nhiệm chi,…).
Tổng thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong nội bộ hệ thống
KBNN chậm nhất là 03 ngày làm việc. Đối với hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi
đến sau thời điểm 15 giờ, hoặc chứng từ do phòng, bộ phận kiểm soát chi gửi cho
phòng, bộ phận kế toán nhà nước sau thời điểm 15 giờ thì được tính sang ngày hôm
sau. Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước, Kiểm soát chi thực hiện theo dõi việc
giao nhận hồ sơ của các đơn vị sử dụng ngân sách, Chủ đầu tư và trả hồ sơ kiểm
soát chi theo đúng thời gian quy định.
1.1.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
- Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
15
- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản
chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao
động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương,
trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được
việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định
của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho
bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự
quy định.
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
Xây dựng kế hoạch kiểm soát chi là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ,
chỉ tiêu biện pháp tiến hành kiểm soát chi NSNN, kế hoạch thường được xây dựng
vào mỗi năm.
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được đảm bảo thông suốt,
không bị ách tắc hàng năm KBNN đều xây dựng kế hoạch kiểm soát chi NSNN,
chủ yếu kiểm soát từ khâu lập dự toán chi NSNN là bước đầu tiên và giai đoạn đầu
trong một quá trình ngân sách ở mỗi quốc gia.
Mục đích cơ bản của việc lập dự toán chi ngân sách là đảm bảo tính đúng
đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ
tiêu thu, chi của ngân sách trong kì kế hoạch.
Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo:
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển - xã hội và
có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: kế
16
hoạch chi ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế hoạch phát triển - xã
hội, có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, cũng
chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
Nhà nước thực hiện kinh tế quản lý vĩ mô, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ
yếu mang tính định hướng.
- Kế hoạch chi NSNN phải đảm bảo đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của
chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật ngân sách nhà
nước. Hoạt động chi NSNN là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy,
lập NSNN phải thể hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách
tài chính địa phương. Bên cạnh đó, chi NSNN hoạt động luôn phải tuân thủ các yêu
cầu Luật NSNN như: Xác định phạm quy, mức độ của nội dung các khoản chi phân
định chi giữa các cấp ngân sách, cân đối NSNN.
Căn cứ lập dự toán NSNN
- Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phòng, Anh ninh
của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
- Lập dự toán NSNN phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong năm kế hoạch, trên cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn chi cho
NSNN. Đồng thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của NSNN.
- Lập dự toán chi NSNN phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo.
- Lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
định mức cụ thể và chi tài chính nhà nước. Lập chi NSNN là xây dựng các chỉ tiêu
chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây dựng sát, đúng, ngoài ra
dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
thu chi tài chính nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và các văn bản pháp lý
khác của nhà nước.
- Trong kiểm soát chi NSNN nhất thiết phải có định mức cho từng nhóm
mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó cơ quan tài chính mới có căn cứ lập
các phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra
phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ hưởng. Đồng thời dựa vào định
17
mức chi mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các
ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể
của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại đơn vị mình theo đúng chế độ.
Phương pháp lập dự toán NSNN
Hiện nay có 2 phương pháp phổ biến được sử dụng trong lập dự toán chi
NSNN: Phương pháp phân bổ từ trên xuống và phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp
từ dưới lên.
- Phương pháp phân bổ từ trên xuống: Phương pháp này được thể hiện chủ
yếu là nhà nước Trung ương dựa vào các căn cứ nhất định sẽ xác định tổng số chi
của NSNN trong kì kế hoạch.
Phương pháp này có ưu điểm nhanh, gọn đảm bảo được các yêu cầu của Nhà
nước trung ương.
- Phương pháp lập dự toán từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên: Nội dung chính
của phương pháp này là các nội dung chi của NSNN sẽ được tiến hành lập từ những
đơn vị thấp nhất, sau đó được tổng hợp lên các cấp, các ngành.
- Về kiểm soát chi đầu tư phát triển: Thực hiện nghiêm các nội dung liên
quan đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư, đảm bảo công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư qua KBNN được kịp thời, theo đúng quy định của Luật Đầu tư công,
Luật NSNN, Luật xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
Đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB để đảm bảo công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư qua KBNN được kịp thời, đúng quy định, góp phần đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn đầu tư công KBNN tập trung nghiêm túc thực hiện các nội dung,
cụ thể như sau:
Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc tạm
ứng và thu hồi vốn tạm ứng; phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm
ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích. Đồng thời, chủ động phối hợp với chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và thu hồi vốn tạm ứng nhằm giảm số
dư tạm ứng vốn đầu tư tại KBNN.
18
Thời gian kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư: cán bộ kiểm soát chi nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, thực hiện kiểm soát hồ sơ ngay khi
chủ đầu tư, ban quản lý dự án gửi đến theo quy định; tuyệt đối không được để tồn
đọng bất kỳ hồ sơ thanh toán nào tại KBNN mà không rõ lý do; đối với các dự án
đủ điều kiện giải ngân, phải đảm bảo thời gian kiểm soát thanh toán chậm nhất là 03
ngày làm việc theo quy định tại Quyết định 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của
KBNN ban hành kèm theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBN.
a.1) Tổ chức bộ máy thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành
hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương. Ở Trung ương là cơ quan KBNN có
văn phòng và các vụ, đơn vị sự nghiệp giúp việc Tổng Giám đốc KBNN; ở địa
phương có KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là KBNN tỉnh),
đứng đầu là Giám đốc KBNN tỉnh có các Phòng nghiệp vụ giúp việc và KBNN
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN huyện) trực thuộc
KBNN tỉnh có các Tổ (các phòng đối với KBNN huyện) nghiệp vụ thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn.
Trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, hoạt động kiểm soát chi gắn liền với
nghiệp vụ chi NSNN. Vì vậy, bộ máy kiểm soát chi NSNN không chỉ đơn thuần
gồm các bộ phận trực tiếp thực hiện công việc kiểm soát chi mà bao gồm cả các bộ
phận có liên quan trong dây chuyền chi NSNN. Xét dưới góc độ này, bộ máy kiểm
soát chi NSNN qua KBNN gồm:
- Ban giám đốc KBNN: có quyền quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát
các khoản chi NSNN.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
theo quy định.
- Các giao dịch viên: chịu trách nhiệm kiểm soát các khoản chi NSNN, thực
hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những khoản thanh
toán không dùng tiền mặt), hạch toán kế toán các khoản chi theo chế độ kế toán
hiện hành.
19
a.2) Nghiên cứu các văn bản pháp quy về kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Để kiểm soát chặt chẽ chi NSNN, việc xây dựng và ban hành các văn bản
hướng dẫn có hiệu quả, hiệu lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Người cán bộ làm
công tác kiểm soát chi NSNN phải nắm vững các văn bản pháp lý của Nhà nước quy
định về quản lý chi NSNN. Dưới đây là trích dẫn một số văn bản pháp lý chính có liên
quan trực tiếp đến công tác kiểm soát các khoản chi NSNN:
a.3) Các hoạt động thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN
* Kiểm soát các khoản chi đầu tư phát triển và một số chương trình khác gắn
với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương đã được cơ quan chủ quản
giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:
* Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
* Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi.
* Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với
các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho
bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao để kiểm soát.
* Tuân thủ các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ kế toán (biểu mẫu, chữ ký, dấu đóng,... trên chứng từ kế toán) theo quy định tại
Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Từ chối
thanh toán tất cả những hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện pháp lý theo quy định.
* Tổ chức thực hiện kiểm soát, đối chiếu đối với từng chứng từ rút tiền,
chứng từ thanh toán, chuyển tiền của khách hàng, đảm bảo chữ ký của KTT và thủ
trưởng đơn vị, dấu trên chứng từ của đơn vị giao dịch gửi đến KBNN phải đúng
mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại KBNN. KTT và thủ quỹ đơn vị KBNN nhận đủ liên
20
chứng từ theo quy định, yêu cầu đơn vị giao dịch phải trực tiếp ký trên từng liên của
chứng từ bằng bút có mực không phai; không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng
mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì, photo chữ ký, chữ ký khắc sẵn.
* Các đơn vị KBNN không được lập thay chứng từ của khách hàng. Trường
hợp chứng từ không đủ điều kiện hạch toán phải trả lại cho đơn vị; không nhận thừa
chứng từ; trường hợp các liên chứng từ còn thừa trong bộ chứng từ do đơn vị giao
dịch lập gửi đến phải được hủy bỏ kịp thời theo quy định, tránh nhầm lẫn.
* Chứng từ do KBNN lập (Ủy nhiệm chi chuyển tiếp, phiếu chuyển khoản,
phiếu điều chỉnh sai lầm,...) phải trên cơ sở chứng từ gốc. Khi phê duyệt chứng từ,
lãnh đạo đơn vị KBNN phải kiểm tra đầy đủ các yếu tố trên chứng từ, căn cứ theo
quy định.
* Mẫu chứng từ sử dụng để hạch toán phải phù hợp với nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, không sử dụng sai mẫu biểu hạch toán. Tất cả bút toán điều chỉnh sai lầm
trên chương trình kế toán đều phải được lập chứng từ điều chỉnh (bản giấy) trình
lãnh đạo đơn vị KBNN phê duyệt trừ trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh
trong ngày. Trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh trong ngày, GDV lập bảng
kê yêu cầu thanh toán, thanh toán hủy, đảo trình KTT phê duyệt. Nghiêm cấm việc lập
chứng từ khống, ký thay các chức danh không đúng quy định của chế độ kế toán.
* KTT (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ,
hợp pháp của chứng từ kế toán trước, trong và sau khi thực hiện quy trình hạch toán
kế toán, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.
1.1.4.3. Thanh tra, giám sát hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển trong Kho
bạc Nhà nước
Thanh tra giám sát thực hiện hoạt động kiểm soát chi NSNN trong hệ thống
KBNN nói chung hay chi đầu tư phát triển nói riêng là việc xem xét tình hình triển
khai các hoạt động kiểm soát thanh toán thực tế tại đơn vị KBNN để đánh giá, nhận
xét những ưu, nhược điểm. Hay nói khác, thanh tra giám sát hoạt động kiểm soát
chi đầu tư phát triển trong hệ thống KBNN là hoạt động của thủ trưởng đơn vị
KBNN nhằm đảm bảo hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển của đơn vị có hiệu
quả và theo đúng quy định của ngành và của pháp luật.
21
- Mục tiêu của thanh tra giám sát thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư
phát triển:
+ Phát hiện những trường hợp sai sót, nhầm lẫn trong kiểm soát, thanh toán
và hạch toán kế toán, sự đầy đủ theo quy định về số lượng của hồ sơ chứng từ theo
tính chất của từng khoản chi, tính pháp lý, sự logic về thời gian của các tài liệu, hồ
sơ chứng từ, chấp hành thời gian kiểm soát chứng từ theo quy định của cán bộ kiểm
soát chi, luân chuyển chứng từ thanh toán không đúng quy định......
+ Đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan, kết luận khi kết thúc cuộc
kiểm tra, kiểm soát phải có căn cứ, có tác dụng tích cực đối với đơn vị được kiểm
tra, chỉ rõ những việc làm được để đơn vị phát huy và những việc chưa làm được để
đơn vị khắc phục.
- Tác dụng của thanh tra, giám sát: Làm tốt công tác thanh tra giám sát hoạt
động kiểm soát chi NSNN, chi đầu tư phát triển sẽ góp phần giữ vững kỷ cương
pháp luật, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi tiêu cực, đề xuất các biện pháp
khắc phục những sơ hở, các vấn đề bất hợp lý trong việc ban hành chính sách, chế
độ tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm soát thanh toán của KBNN.
Thanh tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm soát chi NSNN qua KBNN
sử dụng các phương pháp như sau:
- Kiểm tra tại chỗ: Là hoạt động kiểm tra của đơn vị thanh tra được tiến hành
trực tiếp tại các đơn vị theo đề cương đã được lãnh đạo KBNN phê duyệt, bên cạnh
đó tại các đơn vị KBNN còn thực hiện công tác tự kiểm tra (theo quyết định số
351/QĐ-KBNN ngày 14/5/2008 của KBNN về việc ban hành Quy trình tự kiểm tra
hoạt động nghiệp vụ KBNN) do các cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN
tiến hành.
- Kiểm soát từ xa: Là phương pháp kiểm soát thông qua việc sử dụng một số
công cụ để phân tích hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phát hiện những dấu hiệu
không bình thường trong hoạt động kiểm soát thanh toán, giúp lãnh đạo KBNN các
cấp ra quyết định kiểm tra hoặc xử lý kịp thời.
- Kiểm toán nội bộ: Là một phương pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm
mục đích, kiểm tra việc tuân thủ chế độ chính sách của đơn vị trong quá trình kiểm
soát thanh toán.
22
- Phúc tra: Là phương pháp kiểm tra việc khắc phục những tồn tại, sai sót
được phát hiện và kết luận qua các đợt kiểm tra đã yêu cầu chấn chỉnh tại các đơn vị
KBNN.
Nội dung thanh tra hành chính là xem xét, đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hình thức thanh tra là theo kế
hoạch và đột xuất.
Giai đoạn kết thúc thanh tra: Báo cáo kết quả thanh tra được diễn đạt rõ ràng,
mạch lạc, phản ánh đúng sự thật khách quan, nội dung cụ thể, có trọng tâm, trọng
điểm, bám sát tinh thần quyết định và kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
Kho bạc Nhà nước
1.1.5.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất, cơ sở pháp lý
Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển có tính khả thi, ổn
định tạo điều kiện đảm bảo cho hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN diễn ra chặt chẽ, đúng quy trình, phù hợp với pháp luật hiện hành của Nhà
nước, đồng thời tránh được thay đổi, tạo thuận lợi cho các đơn vị có liên quan triển
khai tổ chức thực hiện được tốt.
Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN được
bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện, đã tác động không nhỏ đến công tác kiểm soát chi
của KBNN, tác động cả về quy trình, hồ sơ thủ tục và việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kiểm soát chi và tổng hợp báo cáo, cụ thể như sau:
+ Theo quy định của Luật NSNN thì vẫn thực hiện cơ chế kiểm soát chi
NSNN theo yếu tố đầu vào, chưa thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra. Vì
vậy, đã hạn chế đến hiệu quả quản lý sử dụng NSNN; chưa thực sự gắn trách nhiệm
của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng NSNN với kết quả và hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị; hạn chế trách nhiệm giải trình, minh bạch ngân sách và
sự giám sát của cơ quan quản lý.
+ Các nội dung chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng và các cơ quan Đảng
đang thực hiện các cơ chế quản lý tài chính riêng, điều này ảnh hưởng đến sự thống
nhất trong cơ chế cũng như công tác kiểm soát chi tại KBNN.
23
+ Các tiêu chuẩn, định mức đối với các khoản chi NSNN được các Bộ,
ngành ban hành.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và môi trường xã hội
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương là một trong nhân tố ảnh
hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN. Do trình độ phát
triển kinh tế xã hội có tác động đến nguồn thu NSNN trên địa bàn, kinh tế xã hội
phát triển thì nguồn thu lớn và ổn định, góp phần cho địa phương có điều kiện và
chủ động việc sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, công trình
an sinh xã hội… thúc đẩy phát triển kinh tế. Số lượng dự án, công trình tăng, quy
mô vốn đầu tư tăng, ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN, đòi hỏi một cơ chế, chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ và phù hợp để quản
lý quỹ NSNN có hiệu quả.
Thứ ba, năng lực tổ chức thực hiện của các đơn vị tham gia vào hoạt động
đầu tư (chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, các cơ quan nhà nước)
Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển.
Thực tế cho thấy năng lực, trình độ của các nhà đầu tư, BQLDA còn hạn chế, đặc
biệt đối với dự án do xã làm chủ đầu tư. Có rất nhiều thành viên thuộc các Ban
QLDA không thường xuyên làm công tác đầu tư, chưa có có kinh nghiệm trong lĩnh
vực này. Vì vậy, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ từ khâu lập, trình duyệt dự án
cho đến việc làm các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư theo quy định bị chậm;
không đảm bảo tiến độ thực hiện vốn năm cũng như kế hoạch khối lượng, ảnh
hưởng đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước.
1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN được tổ chức khoa học,
tinh gọn và hiện đại sẽ tạo nên một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ cho hoạt động
kiểm soát chi NSNN của KBNN.
Thứ hai, chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ KBNN trong hoạt động kiểm
soát chi đầu tư phát triển
Yếu tố con người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi hoạt
24
động. Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi ngân sách nhà cho hoạt
động đầu tư phát triển, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong
hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ
ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của
bộ máy kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở địa phương. Năng lực quản lý của
người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý ngân sách nhà
nước nói chung và kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư phát
triển ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ
chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc kiểm soát chi
ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư phát triển sẽ không hiệu quả, dễ gây tình
trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản
không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc
đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội…
Nếu cán bộ có năng lực chuyên môn và nhân cách tốt sẽ loại trừ được các
thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như trợ giúp, cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói chung, cũng như
vốn đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn kém, tất yếu sẽ không thể hoàn
thành tốt công tác được giao, không phát hiện ra sai phạm và gây thất thoát cho Nhà
nước. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ luôn là mối quan tâm
thường xuyên.
Thứ ba, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển
Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN. Quy trình nghiệp vụ được xây dựng theo
hướng cải cách thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc
được thực hiện một cách khoa học, quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ
phận được quy định rõ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm
soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.
Tính đơn giản trong thủ tục thanh toán, tính phù hợp và logic trong quy trình
luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội dung kiểm soát thanh toán, sự rạch ròi về
25
trách nhiệm của các bộ phận có liên quan tạo điều kiện để KBNN kiểm soát chi
NSNN chặt chẽ, nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Thứ 4, Việc ứng dụng công nghệ khoa học kĩ thuật- công nghệ thông tin
trong các hoạt động nghiệp vụ không chỉ là hiện đại hóa công nghệ quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc tại KBNN mà còn đem lại những lợi ích tích
cực như làm tăng giá trị vô hình cho khách hàng của KBNN. Hệ thống công nghệ
thông tin hiện nay đã được áp dụng cho toàn bộ 63 KBNN cấp tỉnh, thành phố và
gần 700 KBNN cấp quận, huyện. 100% các đơn vị KBNN đã có mạng cục bộ đáp
ứng tốt yêu cầu kết nối phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của KBNN.
1.2. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại
một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ
Yên
1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước tại
một số địa phương
1.2.1.1 Kinh nghiệm KBNN huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn
Những năm qua, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà
nước (KBNN) huyện Bắc Sơn không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
kiểm soát chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo các khoản chi đều có trong dự toán
được duyệt, đúng đối tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định, giải quyết
kịp thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm bảo thực hiện
đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân
sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN Bắc Sơn đã góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và phòng chống tham nhũng.
Để đạt được kết quả trên, KBNN Bắc Sơn đã tập trung làm tốt một số công
tác sau:
- Tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN trên địa bàn. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến
quản lý NSNN và các quy định trong công tác kiểm soát chi NSNN. Ngay từ khi
Luật NSNN có hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Bắc
26
Sơn đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị. Đồng thời,
Kho bạc phối hợp với cơ quan Tài chính tham mưu cho UBND, HĐND huyện ban
hành các hướng dẫn về chế độ chi NSNN.
- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi NSNN.
Công tác tin học được KBNN Bắc Sơn phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho
công tác chi ngân sách và kiểm soát chi NSNN. Tại KBNN Bắc Sơn đều có hệ
thống mạng nội bộ và nối mạng về KBNN tỉnh. Các chương trình ứng dụng phục vụ
cho công tác chi và kiểm soát chi được triển khai trong toàn hệ thống như: Chương
trình Tabmis, chương trình Thanh toán điện tử Liên kho bạc phục vụ cho công tác
kế toán và kiểm soát chi thường xuyên, chương trình TCS phục vụ Thu NSNN.
Chương trình quản lý và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn chương trình mục
tiêu, vốn sự nghiệp kinh tế. Đặc biệt, là chương trình Thanh toán song phương điện
tử với Ngân hàng đã giúp cải thiện công tác thanh toán chi trả cho đối tượng thụ
hưởng có tài khoản tại các Ngân hàng thương mại trên cả nước, rút ngắn thời gian
luân chuyển chứng từ.
- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ. KBNN Bắc Sơn đã chọn lọc, sắp xếp
quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ CBCC với nhiều hình thức.
1.2.1.2 Kinh nghiệm KBNN huyện Quảng Bạ - Hà Giang
Bám sát định hướng chỉ đạo của cấp trên, Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện
Quảng Bạ triển khai nhiều giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước (NSNN) đảm bảo kịp thời, đúng định mức, đúng đối tượng, góp phần
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.
Theo số liệu thống kê năm 2018 của KBNN huyện Quảng Bạ, kho bạc thực
hiện kiểm soát chi NSNN tổng số tiền gần 523.877 triệu đồng, trong đó, chi thường
xuyên ngân sách cấp huyện đạt gần 478.916 triệu đồng, tăng trên 43.286 triệu đồng
so với cùng kỳ năm 2017. Kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc kế hoạch vốn năm
2017 kéo dài và kế hoạch vốn năm 2018, tổng số tiền gần 44.961 triệu đồng, trong
đó nguồn vốn ngân sách huyện đạt trên 30.9185 triệu đồng, đạt 92% kế hoạch vốn
giao; nguồn vốn ngân sách cấp xã gần 13.230 triệu đồng, tăng 5.246 triệu đồng so
27
với cùng kỳ năm ngoái. Tổng dư tạm ứng chi đầu tư XDCB đạt gần 9.320 triệu
đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước hơn 3 tỷ đồng. Đặc biệt, qua công tác kiểm
soát chi NSNN, KBNN huyện Quảng Bạ từ chối thanh toán 57 lĩnh vực chi, với số
tiền trên 4 tỷ đồng, do đơn vị sử dụng ngân sách trình hồ sơ thiếu thủ tục, sai mục
lục ngân sách, KBNN huyện đã hướng dẫn, đề nghị các đơn vị chỉnh sửa, hoàn
thiện theo quy định.
Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn, KBNN huyện
Quảng Bạ bám sát văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên; phối hợp với các cơ
quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện trong thực hiện điều hành chi NSNN, thực hiện
kiểm soát chi chặt chẽ, tiết kiệm trong phạm vi dự toán được giao. Thường xuyên
quán triệt cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi nêu cao ý thức trách nhiệm
với công việc được giao; kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ, công chức trong quá
trình làm việc, xử lý nghiêm nếu phát hiện các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà cho đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư. Sắp xếp, phân công nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức đảm bảo dân chủ, công bằng, phát huy tốt sở trường của mỗi
người. Tăng cường cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo phục vụ
ngày càng tốt hơn, giảm thiểu các chi phí phát sinh cho khách hàng khi có giao dịch
tại kho bạc.
Việc thực hiện tốt thống nhất kiểm soát đầu mối chi giữa chi đầu tư XDCB
với chi thường xuyên theo chỉ đạo của cấp trên đã mang lại hiệu quả thiết thực. Các
khách hàng khi giao dịch tại KBNN chỉ cần gặp một giao dịch viên cho cả hai mảng
chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB mà không cần phải gặp 2 giao dịch viên ở
hai bộ phận khác nhau như trước đây, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, thủ
tục nhanh gọn, thống nhất. Ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao
dịch của khách hàng, việc thống nhất đầu mối kiểm soát chi giúp kho bạc cơ cấu lại
bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên.
Tập trung quản lý ngân sách đảm bảo chặt chẽ, an toàn; tổ chức vận hành hệ
thống TABMIS, hệ thống thanh toán điện tử KBNN đúng quy chế, an toàn, ổn định,
thông suốt; tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn tiền, tài sản Nhà nước giao quản
28
lý; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động thu, chi
NSNN… là những nhiệm vụ trọng tâm mà KBNN huyện Quảng Bạ tiếp tục triển
khai trong thời gian tới.
1.2.1.3. Kinh nghiệm KBNN huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
Thời gian qua, công tác đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc có nhiều chuyển biến tích cực. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt khá,
nhất là khu vực FDI và khu vực dân cư.
- Công tác lập quy hoạch xây dựng được các cấp, các ngành tích cực triển
khai, đến nay nhiều dự án quy hoạch quan trọng được thực hiện. Công tác chuẩn bị
đầu tư, công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu thực hiện đúng theo
những bước tiến bộ thực hiện theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011
của Thủ tướng Chính phủ.
- Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập trung
và ưu tiên thanh toán nợ KLHT, hạn chế tối đa khởi công mới. Việc phân khai các
nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của trung ương để chủ đầu
tư chủ động triển khai thực hiện dự án. Trong thực hiện khối lượng hoàn thành và
giải ngân vốn đầu tư, nguồn vốn chủ yếu thanh toán cho khối lượng hoàn thành của
năm trước, số dự án đầu tư xây dựng mới ít.
- Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, nâng cao chất
lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn. Công tác quyết toán đầu tư những năm
gần đây được tỉnh hết sức chú trọng, chỉ đạo quyết liệt. Đặc biệt, từ ngày
01/01/2013 đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực quyết toán vốn
đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông ở cả cấp tỉnh và cấp huyện. Các nhiệm vụ
trọng tâm, các dự án trọng điểm, dự án BT, dự án xây dựng nông thôn mới... được
hoàn thành cơ bản làm thay đổi bộ mặt đô thị, nhiều dự án hoàn thành phát huy hiệu
quả, thúc đẩy phát triển kinh tế, phúc lợi, an sinh xã hội.
- KBNN huyện Lập Thạch đã thực hiện tốt các giải pháp về quản lý đầu tư
phát triển, vốn đầu tư được phân bổ theo hướng tập trung, nợ đọng trong đầu tư dần
được kiểm soát; thủ tục hành chính trong đầu tư phát triển được cải thiện; nhiều dự
29
án trọng điểm, dự án về nông thôn mới được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả đầu tư.
KBNN Lập Thạch chủ động bám sát kế hoạch vốn hàng năm của tỉnh, tập
trung giải ngân nguồn vốn cho các dự án nhanh chóng, kịp thời trên cơ sở kiểm soát
chặt chẽ hồ sơ thanh toán, quyết toán theo đúng quy định.
Lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển được xác định là công việc nhạy
cảm, phức tạp, dễ xảy ra tiêu cực, do vậy KBNN Lập Thạch đã tăng cường chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình, thủ tục thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư
đầu tư phát triển, thời gian xử lý công việc để đảm bảo việc kiểm soát, thanh toán
vốn được thực hiện đúng quy định. Các ý kiến phản ánh của chủ đầu tư, nhà thầu
xây dựng về tinh thần, thái độ giao dịch của cán bộ công chức được Ban Giám đốc
KBNN Lập Thạch cầu thị tiếp thu, kịp thời chấn chỉnh và xử lý, phối hợp chặt chẽ
với các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách để nắm bắt, tháo gỡ kịp thời các
vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ NSNN.
Đồng thời KBNN phối hợp với các cơ quan như sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư
tham mưu cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện việc điều hành, quản lý NSNN
đúng quy định từ khâu lập kế hoạch, thẩm tra, phân bổ, giao dự toán, chấp hành và
quyết toán NSNN, đảm bảo giải ngân kịp thời cho các đơn vị.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Phổ Yên - Thái Nguyên
- Tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN trên địa bàn. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến
quản lý NSNN và các quy định trong công tác kiểm soát chi NSNN. Ngay từ khi
Luật NSNN có hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Bắc
Sơn đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị. Đồng thời,
Kho bạc phối hợp với cơ quan Tài chính tham mưu cho UBND, HĐND huyện ban
hành các hướng dẫn về chế độ chi NSNN.
- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi NSNN.
Công tác tin học được KBNN Bắc Sơn phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho
công tác chi ngân sách và kiểm soát chi NSNN.
- Việc thực hiện tốt thống nhất kiểm soát đầu mối chi giữa chi đầu tư XDCB
30
với chi thường xuyên theo chỉ đạo của cấp trên đã mang lại hiệu quả thiết thực. Các
khách hàng khi giao dịch tại KBNN chỉ cần gặp một giao dịch viên cho cả hai mảng
chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB mà không cần phải gặp 2 giao dịch viên ở
hai bộ phận khác nhau như trước đây, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, thủ
tục nhanh gọn, thống nhất.
- Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, nâng cao chất
lượng giám sát, đánh giá đầu tư
- Để sử dụng hiệu quả nguồn chi đầu tư phát triển, UBND huyện đã thực
hiện nghiêm túc kiểm soát chi đầu tư phát triển tại địa phương. Trong lựa chọn
phương thức đầu tư, huy động nguồn lực và triển khai thực hiện các dự án phải đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, gắn với trách nhiệm trong việc huy
động nguồn lực, quản lý đầu tư, quản trị dự án sau đầu tư. Đồng thời, hạn chế thấp
nhất việc phát sinh các nhu cầu vốn làm tăng áp lực cho ngân sách; quyết liệt trong
chỉ đạo, điều hành và tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư
để khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém, tiêu cực trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản. Năng lực thẩm định các dự án đầu tư cũng cần phải nâng cao và lựa
chọn các nhà thầu có đủ năng lực…
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện nghiêm túc việc niêm
yết các thủ tục hành chính, hồ sơ, mẫu biểu cho từng loại công việc tại trụ sở giao
dịch KBNN; tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
chuyên môn như: Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS);
nghiêm túc thực hiện các quy trình về sao lưu, dự phòng dữ liệu góp phần tạo điều
kiện cho công tác quản lý thu, chi ngân sách, thanh toán ngày càng hiệu quả
- Nâng cao chất lượng quản lý trong quản lý đầu tư XDCB từ NSNN, bộ máy
thực thi công tác quản lý cần được kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh
vực này.
31
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả đưa ra một số
câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên giai đoạn năm
2017-2019 như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ
Yên giai đoạn năm 2017-2019
- Những thành công, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế của công tác kiểm
soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017-2019?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên
cần thực hiện những giải pháp nào?.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề tổng quan, cơ sở lý luận và
thực tiện được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong các thư viện trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan và trên
mạng Internet...
Số liệu nghiên cứu về thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 chủ yếu thu thập từ KBNN Phổ Yên và các
đơn vị liên quan.
Số liệu nghiên cứu được lựa chọn gồm số liệu kiểm soát chi đầu tư phát triển
qua KBNN Phổ Yên gồm cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã.
Các bước thực hiện, thu thập và xử lý số liệu :
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển
qua KBNN Phổ Yên.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích thực trạng kiểm soát chi
đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017 -2019.
32
Bước 3: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp này được thu thập bằng cách tác giả phát phiếu điều tra cho
một số đơn vị trên địa bàn (chọn mẫu) nhằm thu thập thông tin về cách thức giao
dịch tại KBNN, phương pháp quản lý, quy trình kiểm soát, trình độ cán bộ.. ..từ đó
tổng hợp đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN
Phổ Yên.
Tiêu chí chọn mẫu: các chủ thể và đơn vị có liên quan đến hoạt động kiểm
soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên.
Chọn mẫu nghiên cứu:
- Đội ngũ cán bộ KBNN Phổ Yên
KBNN Phổ Yên, hiện nay gồm 3 bộ phận nghiệp vụ, Tổng số cán bộ công
chức là 15 người, số công chức có trình độ đại học, cao đẳng là 13 người chiếm
86,7%; số công chức có trình độ sơ cấp và nghiệp vụ khác là 02 người chiếm
13,3%. Về độ tuổi, tuổi trung bình của các cán bộ KBNN thị xã Phổ Yên là 38,5
tuổi, người trẻ nhất 28 tuổi, người lớn tuổi nhất là 54 tuổi. Về giới tính, có 7 cán
bộ nam, 8 cán bộ nữ. Về kinh nghiệm nghề nghiệp KBNN, 02 người có 5 năm
kinh nghiệm, 01 người có 8 năm kinh nghiệm, còn lại đều có trên 10 năm kinh
nghiệm, trong đó người có kinh nghiệm nhiều nhất là 27 năm. Như vậy, đội ngũ
cán bộ KBNN thị xã Phổ Yên có đủ điều kiện về sức khỏe, tuổi đời và kinh
nghiệm nghề nghiệp.
- Về các đơn vị sử dụng ngân sách
Năm 2019 trên địa bàn thị xã Phổ Yên có tất cả 123 đơn vị giao dịch qua
KBNN Phổ Yên. Tác giả đã tiến hành điều tra toàn bộ các đơn vị này để thu thập ý
kiến đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên của
KBNN Phổ Yên.
Kết quả điều tra phản ánh rất đầy đủ ý kiến của các đơn vị sử dụng ngân sách
trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Những thông tin cơ bản về các đối tượng được phỏng
vấn được trình bày như sau:
33
Bảng 2.1: Thông tin cơ bản về các đối tượng điều tra tại các đơn vị sử dụng
ngân sách trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Số quan sát
Tỷ lệ quan sát
Tiêu chí chung
Tiêu chí cụ thể
(người)
(%)
100
123
Tổng số
Tổng số
9
7,32
20-30 tuổi
30
24,39
31-40
Độ tuổi
77
62,60
41-50
7
5,69
51-60 tuổi
46
37,40
Nam
Giới tính
77
62,60
Nữ
45
36,59
Chủ tài khoản
Vị trí công tác tại đơn vị
78
63,41
Kế toán đơn vị
70
56,91
Đại học
Trình độ chuyên môn
30
24,39
Cao đẳng
trong vị trí công tác
23
18,70
Trung cấp
22
17,89
Dưới 5 năm
Kinh nghiệm công tác
35
28,46
Từ 5 - dưới 10 năm
trong vị trí công tác
66
53,66
Trên 10 năm
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra
Bảng trên cho biết, về độ tuổi của người được phỏng vấn, có tới 62,6% số
người trong độ tuổi từ 41-50 tuổi. Đây là độ tuổi sức khỏe vẫn rất dồi dào nhưng đã
chín muồi về đường đời, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn và sự nghiệp cá nhân.
Có 30 người trong độ tuổi 31-40 (chiếm 24,39%), độ tuổi này đã lão luyện về trình
độ và kinh nghiệm chuyên môn. Tổng hai nhóm này (tức là số người từ trên 30 đến
50 tuổi) là 107 người, chiếm 86,99% số người trả lời phỏng vấn. Như vậy, đại đa số
người được phỏng vấn đều ở độ tuổi có lợi thế trong việc đưa ra những ý kiến xác
đáng có độ tin cậy cao nhất.
Về giới tính, có 62,6% người được hỏi là nữ (77 người), 37,4% là nam (46
người). Tỷ lệ nữ lớn hơn nam rất nhiều như vậy là rất hợp lý vì công tác kế toán phù
hợp với nữ giới hơn. Về vị trí công tác của người được phỏng vấn, cuộc điều tra chỉ
34
nhắm vào 2 vị trí là chủ tài khoản và kế toán đơn vị sử dụng ngân sách là những
người có quan hệ quan hệ giao dịch thường xuyên và mật thiết với KBNN Phổ Yên,
trong mỗi đơn vị sử dụng ngân sách chỉ có những người trong các vị trí công tác
này mới hiểu rõ được hoạt động kiểm soát chi của Kho bạc. Vì kế toán đơn vị là
người nắm bắt sát sao nhất về hồ sơ, thủ tục kiểm soát chi tại KBNN nên vị trí kế
toán được chọn phỏng vấn nhiều hơn (78 người, tỷ lệ 63,41%), chủ tài khoản đơn vị
là người điều hành sử dụng ngân sách, ra các quyết định chi nên cũng cần được
phỏng vấn, nhưng chỉ cần tỷ lệ nhỏ hơn (36,59% hay 45 người).
Về trình độ chuyên môn, 56,91% số người được phỏng vấn có trình độ đại
học (70 người); 24,39% có trình độ cao đẳng (30 người); còn lại là trình độ trung
cấp (23 người). Về kinh nghiệm công tác, có 53,66% số người được hỏi có từ 10
năm kinh nghiệm trong vị trí công tác trở lên (66 người); 28,46% có từ 5 - dưới 10
năm kinh nghiệm (35 người); 17,89% có dưới 5 năm kinh nghiệm (22 người). Các
tỷ lệ về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác này chứng tỏ hầu hết những
người phỏng vấn đều có đủ trình độ và kinh nghiệm để đưa ra ý kiến xác đáng.
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp quan sát quy trình tổ chức kiểm soát chi đầu tư phát triển,
cũng như số liệu đã xử lý mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới việc công tác kiểm soát
chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên bằng các bảng so sánh số liệu, đồ thị... để
phân tích động thái và tìm ra nguyên nhân của tình hình.
Từ kết quả các bảng để phân tích tình hình, các đặc trưng kiểm soát chi đầu
tư phát triển tại KBNN Phổ Yên và đưa ra những nhận định, đánh giá về nội dung
nghiên cứu.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh
Thực hiện thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,
số tối đa, số tối thiểu.
Qua việc phân tích thông tin, số liệu bằng việc sự dụng số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân…Tác giả đánh giá được sự biến động, tốc độ tăng, giảm của từng
chỉ tiêu cần phân tích. Từ đó đánh giá được thực trạng, đưa ra các giải pháp cần
thiết cho từng chỉ tiêu nghiên cứu.
35
So sánh giữa các kỳ với nhau để đánh giá hiệu quả chi đầu tư phát triển giữa
các kỳ.
Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả có thể so sánh các chỉ tiêu giữa
các kỳ với nhau. Từ đó đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.
2.2.2.3. Phương pháp phân tổ
Các khoản chi cho đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên được phân tổ theo
nguồn vốn, cơ cấu vốn, nhóm các dự án.
Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả có thể đánh giá được những
khoản chi NSNN cho đầu tư phát triển theo từng nhóm đối tượng.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Khi đánh giá hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước dựa trên tiêu chí về
định lượng thì các cơ quan nhà nước căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ của nhà nước; tùy thuộc vào nhiệm vụ chính trị được giao của
từng cấp ngân sách và các đơn vị cụ thể mà đưa ra con số cụ thể về:
* Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi:
- Tỉ lệ dự toán chi đầu tư hàng năm so với thực hiện chi đầu tư hàng năm của
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (%).
Qua đó cho biết nhu cầu thực tế về chi đầu tư phát triển hàng năm của địa
phương so với dự toán.
* Công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
- Tỉ lệ thực hiện chi NSNN qua KBNN ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã so với
dự toán chi hàng năm đối với NSNN ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (%)
Qua đó cho biết kết quả thực hiện chi NSNN qua KBNN ở địa phương so với
dự toán được giao.
- Tỉ lệ thực hiện chi NSNN qua KBNN đối với chi đầu tư phát triển ở cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã so với dự toán hàng năm (%)
Qua đó cho biết kết quả chi đầu tư phát triển qua KBNN hàng năm so với dự
toán được giao tại địa phương.
- Cơ cấu chi đầu tư phát triển ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (%)
Qua đó cho biết nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại địa phương theo các năm
36
đối với cấp tính, cấp huyện, cấp xã. Từ đó xây dựng cơ sở dự báo nhu cầu về vốn
đầu tư phát triển tại các cấp.
- Lũy kế giá trị hoàn thành từ đầu năm đến kì báo cáo và lũy kế vốn đã thanh
toán từ đầu năm đến kì báo cáo ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Qua đó cho biết công tác hoàn thành khối lượng đầu tư phát triển tại địa phương.
* Công tác thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát
triển tư NSNN
- Số lượng dự án thực hiện thanh toán vốn đầu tư phát triển: thống kê số
lượng các dự án thực hiện thanh toán vốn giai đoạn 2017-2019.
Qua đó cho biết số lượng các dự án đang được triển khai tại địa phương.
- Kiểm soát chi đầu tư phát triển của tỉnh đối với dự án chuẩn bị thực hiện,
đang thực hiện và đã hoàn thành và đã được phê duyệt quyết toán; thống kê số
lượng các dự án đã và đang được thực hiện và đã được phê duyệt quyết toán.
Qua đó cho biết công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển tại địa phương
theo tiêu chí chuẩn bị thực hiện đầu tư, đang thực hiện đầu tư và đã hoàn thành và
được phê duyệt quyết toán.
- Số kinh phí từ chối thanh toán chi đầu tư phát triển hàng năm.
Qua đó cho biết kết quả hoàn lại NSNN đối với các khoản chi không đúng
theo quy định.
- Tình trạng tạm ứng và thu hồi tạm ứng chi đầu tư phát triển.
Qua đó cho biết kết quả tạm ứng và thu hồi tạm ứng đối với chi đầu tư phát
triển tại KBNN Phổ Yên.
37
Chương 3
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
có ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên
258,869 km2, trung tâm của thị xã cách thành phố Thái Nguyên 26km về Bắc và
cách thủ đô Hà Nội 55km về phía Nam.
Vị trí địa lý của thị xã Phổ Yên là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, trên
địa bàn thị xã còn có nhiều trục giao thông lớn là điều kiện vô cùng thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thông thương, tăng cường mạnh giao
lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa thị xã Phổ Yên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói
chung với các địa phương trong cả nước cũng như với các nhà đầu tư quốc tế, các
quốc gia trên thế giới.
b. Địa hình
Thị xã Phổ Yên nằm trong khu vực có địa hình gò đồi của tỉnh Thái Nguyên.
Địa hình của thị xã thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và chia
thành 02 vùng rõ rệt:
Vùng phía Đông gồm 08 xã và 03 phường có độ cao trùng bình 8 - 15m, nơi
đây chủ yếu là vùng gò đồi xen kẽ với địa hình bằng phẳng.
Vùng phía Tây gầm 06 xã và 1 phường, là vùng núi của Thị xã với địa hình
đồi núi là chính. Độ cao trung bình ở vùng này là 200-300m
Với đặc điểm địa hình như trên, nhìn chung thị xã Phổ Yên có điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình phần lớn tương đối
bằng phẳng cùng với vị trí địa lý tiếp giáp với các trung tâm kinh tế và đầu mối
giao thông quan trọng giúp thị xã có tiềm năng lớn trong việc thu hút phát triển
công nghiệp.
38
c. Đất đai
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
Tốc độ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu phát triển Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu
bình quân (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
Tổng diện tích 25.886,9 100,00 25.886,9 100,00 25.889,0 100,00 (%) 100,00
Đất sản xuất NN 12.580,8 48,60 12.382,7 47,83 12.373,0 47,79 99,17
Đất lâm nghiệp 6.958,9 26,88 6.939,0 26,81 6.674,0 25,78 97,93
Đất chuyên dùng 2.399,0 9,27 2.600,0 10,04 2.608,0 10,07 104,27
Đất ở 1.962,4 7,58 1.984,0 7,66 2.106,0 8,13 103,59
Đất khác 1.985,8 7,67 1.981,2 7,65 2.128,0 8,22
103,52 (Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên)
Về thổ nhưỡng, đất của thị xã được chia thành 10 loại chính là đất đỏ vàng
trên phiến thạch sét; đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi; đất phù sa có
tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi suối; đất bạc màu; đất vàng nhạt trên đất cát;
đất nâu vàng phù sa cổ; đất đỏ vàng biến đổi và đất dốc tụ. Trên 50% diện tích đất
tại Phổ Yên là đất bạc màu, tầng đất mỏng, đất vàng nhạt trên đất cát, độ phì kém.
d. Tài nguyên
❖ Tài nguyên rừng
Phổ Yên là nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích
đất lâm nghiệp không lớn và tập trung ở các xã phía Tây thị xã. Diện tích rừng của
Thị xã là 6.743,9 ha, chiếm 23,29% diện tích tự nhiên. Trong đó rừng tự nhiên có
2.635,2ha, chiếm 39,2% diện tích đất lâm nghiệp. Rừng trồng chủ yếu là rừng bạch
đàn, keo lá chàm trồng theo các dự án. Cây rừng đa số đã được kháp tán.
❖ Tài nguyên du lịch
Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có nhiều điểm có tiềm năng du lịch nhưng nhìn
chung chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng để khai thác như khu phía tây hồ Núi
Cốc, các công viên, hồ nước trên vùng hồ Suối Lạnh xã Thành Công, hồ Nước Hai
xã Phúc Thuận...
❖ Khoáng sản
39
Về tài nguyên khoáng sản, hiện theo kết quả thăm dò địa chất, trên địa bàn thị xã
không có các điểm mỏ, quặng. Tuy nhiên, tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực
sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương với
thăm dò có 34 loại hình khoáng sản phân bổ tập trung ở Đại Từ, Phú Lương, Võ
Nhai, Đồng Hỷ. Khả năng khai thác của các loại khoáng sản này có thể quyết định
đến phương hướng phát triển công nghiệp của thị xã Phổ Yên.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động
Bảng 3.2: Thống kê dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ phát
Chỉ tiêu triển bình Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
quân (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)
Tổng số dân 140.816 100,00 146.243 100.00 172.307 100.00 110,30
Theo giới tính
- Nam 69.633 49,45 72.317 49,45 84.002 48,45 109,18
- Nữ 71.183 50,55 73.926 50,55 88.305 51,55 111,38
Theo khu vực
- Thành thị 12.962 9,20 17.049 11,66 38.118 21,67 169,22
- Nông thôn 127.854 90,80 129.194 88,34 134.189 78,33 102,45
Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên
Tổng dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên vào năm 2019 vào khoảng 172.307
người đứng thứ hai trong các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên. Về
phân bổ dân số theo khu vực, trong giai đoạn 2017 - 2019 đã có sự biến động rất
lớn. Dân số sống tại khu vực thành thị tăng lên rất mạnh từ 12.962 người năm 2017
tăng lên 37.118 người năm 2019 tương ứng với mức tăng bình quân 69,22/năm. Sự
biến động lớn nhất là từ năm 2018 sang 2019 (số dân thành thị tăng 20.069 người).
Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ này là do thị xã Phổ Yên được nâng cấp
từ huyện thành thị xã và chủ yếu là tăng dân số cơ giới do người dân từ các khu vực
khác dồn về làm việc tại khu công nghiệp Yên Bình (Nhà máy Sam Sung Electronic
40
Việt Nam Thái Nguyên). Việc nâng cấp này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung
tâm thị xã thành các phường thuộc khu vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân
số thành thị tăng mạnh.
❖ Lao động
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ
phát triển Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
bình quân (người) (%) (người) (%) (người) (%)
(%) 87.805 100,00 92.067 100,00 108.531 100.00 111,18
Lao động LĐ NL nghiệp, 48.079 54,76 42.737 46,42 44.000 40,54 95,66
thủy sản Công nghiệp và 20.173 22,97 26.649 28,95 35.995 33,17 133,58
XD Dịch vụ 19.553 22,27 22.681 24,63 28.536 26,29 120,81
Lao động/Dân 62,35 - 62,95 - 63,35 - - số (%)
Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên
Số lượng lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên năm 2019 vào khoảng 108.531
người chiếm khoảng 63,35% so với tổng dân số. Đây là tỷ lệ dân số trong độ tuổi
lao động tương đối cao. Tốc độ tăng số lượng lao động bình quân trong giai đoạn
2017 - 2019 vào khoảng 11,18%/năm. Tốc độ tăng khá cao này chủ yếu ảnh hưởng
bởi sự di chuyển lao động từ các địa phương khác đến địa bàn thị xã để làm việc tại
các khu công nghiệp.
b. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị xã Phổ Yên đang dần được hoàn thiện.
Hiện tại trên địa bàn thị xã có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao
thông, cấp điện, cấp nước phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong hiện tại và trong tương lai gần.
❖ Giao thông vận tải:
- Hệ thống đường thị xã gồm 11 tuyến nối liền trung tâm thị xã với trung tâm
các xã, phường trong thị xã.
41
❖ Hệ thống thống thông tin, liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông trên địa bàn thị xã phát triển khá
hoàn chỉnh. Đến nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 đơn vị hành chính;
sóng điện thoại và mạng Internet có ở 100% các xã và phường đáp ứng tương đối
tốt nhu cầu thông tin liên lạc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh cũng
như đời sống của người dân trên địa bàn.
❖ Hệ thống điện lực
Thị xã được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua đường truyền tải 110
KV Đông Anh - Thái Nguyên, và có 48 trạm biến áp, trong đó có 47 trạm nhỏ nằm
ở các xã; các trạm hạ thế 22 kv, 20 kv và 10 kv... Hệ thống trạm trung nhỏ phân bố
tương đối đồng đều ở các xã, phường. Thị xã có 26 máy biến áp phân phối với tổng
dung lượng là 5.190 KVA.
c. Tình hình phát triển kinh tế
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tốc độ
tăng
Giá trị Giá trị Giá trị
trưởng
Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu (Tỷ (Tỷ (Tỷ
bình
(%) (%) (%) đồng) đồng) đồng)
quân (%)
Tổng giá trị sản 333.072 100,00 440.514 100,00 520.945 100,00 57,85 suất
Nông lâm nghiệp 1.718 0,52 1.788 0,41 1.903 0,37 5,25 Thủy sản
Công nghiệp và 330.413 99,20 437.345 99,28 517.555 99,35 25,35 Xây dựng
Thương mại - dịch 940,7 0,28 1.381 0,31 1.487 0,29 27,24 vụ
Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên
Trong giai đoạn 2017 - 2019 thị xã Phổ Yên đã có những bước phát triển đột
phá về kinh tế. Tổng giá trị sản xuất tăng rất mạnh từ 5.283,78 tỉ đồng năm 2017 lên
42
333.109,9 tỉ đồng năm 2019 tương ứng với mức tăng bình quân 694%/năm. Đóng
góp vào mức tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu là từ lĩnh vực Công nghiệp và xây
dựng. Nếu như năm 2017, giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng tại thị xã
mới đạt 3050,5 tỉ đồng thì đến năm 2019 đã tăng lên 330.413 tỉ đồng tương ứng với
mức tăng bình quân 904,74%/năm, trong đó chủ yếu do lĩnh vực Công nghiệp và
xây dựng đóng góp là do sự đầu tư với quy mô vốn rất lớn từ tập đoàn Samsung vào
khu công nghiệp Yên Bình. Trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tuy
có sự tăng trưởng nhưng tốc độ không cao và có xu hướng thu hẹp cơ cấu khá mạnh
trong tổng giá trị sản xuất của thị xã.
3.1.3. Khái quát về Kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên
Cùng với quá trình xây dựng và trưởng thành của toàn hệ thống, KBNN Phổ
Yên được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Đến nay, KBNN Phổ
Yên đã nỗ lực cố gắng phấn đấu nhanh chóng ổn định tổ chức, từng bước củng cố,
hoàn thiện bộ máy, vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần
đắc lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Phổ Yên và công
BAN GIÁM ĐỐC KBNN PHỔ YÊN
Bộ phận Kế toán
Bộ phận Kho quỹ
Bộ phận Kiểm soát chi
cuộc đổi mới xây dựng và phát triển của đất nước.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý KBNN Phổ Yên
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)
Các bộ phận chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó,
từng bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt; trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi NSNN là: Bộ phận Kế toán, Bộ phận kiểm
soát chi, và bộ phận Kho quỹ.
43
3.1.4. Phân công nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển ở KBNN Phổ Yên
Trước năm 2000 nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phát triển do hệ thống Cục
Đầu tư Phát triển thực hiện. Thực hiện quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ngày
26/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán
vốn đầu tư thuộc hệ thống KBNN. Năm 2001, KBNN Phổ Yên đã thực hiện bàn
giao và tiếp nhận việc kiểm soát chi đầu tư phát triển từ phòng Tài chính thị xã.
Hiện nay KBNN Phổ Yên đang phân công bố trí thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát chi đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp như sau:
-Bộ phận Kiểm soát chi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán toàn bộ
các khoản chi của NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi viện trợ, chi trả nợ lãi,
phí, chi thường xuyên, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi cho vay,…thuộc nguồn
vốn NSNN, NSTW và NSĐP phát sinh trên địa bàn theo phân cấp quản lý ngân
sách và theo ủy quyền của KBNN tỉnh.
-Bộ phận Kế toán thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN
trên địa bàn, các khoản vay nợ, trả nợ của chính quyền địa phương và các hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc; lập báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi NSNN và các
hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cho phòng Tài chính cùng cấp
và cơ quan Nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật; Mở tài khoản, kiểm
soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức,
cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc; Thực hiện công tác kế toán thanh toán,
đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định…
-Bộ phận Kho quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác thu, thanh toán các
khoản chi trả của NSNN bằng tiền mặt; Công chức phụ trách công tác tin học chịu
trách nhiệm về các trang thiết bị, phối hợp triển khai các chương trình ứng dụng,
các quy trình công nghệ, quản lý trung tâm dữ liệu về thu, chi NSNN phục vụ cho
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành quỹ NSNN các cấp.
3.1.5. Cơ chế kiểm soát chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Thực hiện luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính;
Nghị quyết HĐND tỉnh, Nghị quyết HĐND thị xã về định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách thực hiện các năm từ 2017-2019, tình hình chi NSNN trên địa bàn thị xã
cụ thể như sau:
44
Bảng 3.5. Thống kê chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019
tại Kho bạc Nhà nước Phổ Yên
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 2018 so
So sánh 2019 so
Năm
Năm
Năm
2017
2018
TT
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
+/-
%
+/-
%
Tổng
1.113.079 1.197.215 1.556.020
84.136
108 358.805
129,97
A Chi NSNN
875.338
1.050.028 1.206.406
174.690
120 156.378
114,89
Chi chuyển
B
237.741
102.871
348.826
(134.870)
43
245.955
339,09
giao ngân sách
Chi chuyển
C
44.316
788
44.316
-
(43.528)
1,77
nguồn
Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên
Bảng 3.6. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước niên độ 2017-2019 tại
Kho bạc Nhà nước Phổ Yên
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
TT
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
Chi 875.338 100 1.050.028 100 1.206.406 100 A NSNN
NS trung - 133.441 15,24 122.808 11,70 125.353 10,39 ương
NS địa - 741.897 84,76 927.220 88,30 1.081.053 89,61 phương
+ NS tỉnh 114.878 15,48 84.424 9,11 122.448 11,33
NS huyện
+ (thị xã 497.359 67,04 694.138 74,86 769.618 71,19
Phổ Yên)
+ NS xã 129.660 17,48 148.658 16,03 188.987 17,48
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)
45
Qua Bảng số liệu cho thấy trong cơ cấu chi NSĐP thì NS thị xã chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Ngân sách tỉnh năm 2017 đạt 114.878 trđ, chiếm 15,48% tổng chi
NSĐP, năm 2018 đạt 84.424 trđ, chiếm 9,11% tổng chi NSĐP; năm 2019 đạt
122.448 trđ, chiếm 11,33% tổng chi NSĐP.
Ngân sách thị xã năm 2017 đạt 497.359 trđ, chiếm 67,04% tổng chi NSĐP,
năm 2018 đạt 694.138 trđ, chiếm 74,86% tổng chi NSĐP; năm 2019 đạt 769.618
trđ, chiếm 71,19% tổng chi NSĐP.
Ngân sách xã năm 2017 đạt 129.660 trđ, chiếm 17,48% tổng chi NSĐP, năm
2018 đạt 148.658 trđ, chiếm 16,03% tổng chi NSĐP; năm 2019 đạt 188.987 trđ,
chiếm 17,48% tổng chi NSĐP.
Với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương rất lớn tốc độ tăng chi
ngân sách địa phương hàng năm tăng tương đối cao. Chi Ngân sách địa phương
hàng năm đều tăng, đã tập trung cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
Bảng 3.7: Thành phần chi ngân sách địa phương qua các năm 2017-2019 qua
Kho bạc Nhà nước Phổ Yên
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
(triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng Chỉ tiêu đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
NS địa phương 741.897 100 927.220 100 1.081.053 100
Chi thường xuyên 467.159 62,97 539.279 58,16 632.269 58,49
Chi đầu tư phát triển 274.738 37,03 387.941 41,84 448.784 41,51
-NS tỉnh 17.475 2,36 16.677 1,8 15.332 1,42
-NS huyện (thị xã Phổ 212.819 28,69 312.475 33,7 344.270 31,85 Yên)
-NS xã 44.444 68,96 58.789 64,5 89.182 66,74
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)
Qua bảng số liệu cho thấy, cơ cấu nguồn chi đầu tư phát triển qua KBNN
Phổ Yên thì NS xã chiếm tỷ trọng chủ yếu, tiếp là NS thị xã và NS tỉnh.
46
Trong cơ cấu chi đầu tư phát triển thì nguồn đầu tư chủ yếu là NS xã chiếm
khoảng 64,5%- 68,95% trong cơ cấu nguồn chi đầu tư phát triển, tiếp đến ngân
sách thị xã chiếm tỷ trọng khoảng 28,69%-33,7% trong cơ cấu nguồn chi đầu tư
phát triển và ngân sách tỉnh đóng góp thấp với tỷ trọng chiếm khoảng 1,42%-2,36%
trong cơ cấu nguồn chi đầu tư phát triển.
Về cơ cấu chi đầu tư phát triển:
Bảng 3.8. Cơ cấu theo lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển tại
KBNN Phổ Yên năm 2017 đến 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng số Tổng số Tổng số T Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu (triệu (triệu (triệu T % % % đồng) đồng) đồng)
100 100 Chi đầu tư phát triển 274.738 387.941 100 448.784
Chi giáo dục đào tạo và 136.820 49,80 177.677 45,8 192.977 43,00 1 dạy nghề
Chi y tế, dân số và gia 14.561 5,30 20.949 5,4 26.029 5,80 2 đình
4 Chi văn hóa thông tin 3.572 1,30 5.431 1,4 14.810 3,30
Chi các hoạt động kinh 94.510 34,40 115.994 29,9 134.635 30,00 5 tế
Chi hoạt động của các cơ
6 quan QLNN, đảng, đoàn 20.056 7,30 40.734 10,5 49.815 11,10
thể
9 Chi đảm bảo xã hội 1.099 0,40 17.069 4,4 27.376 6,10
10 Chi thể dục thể thao 4.121 1,50 10.086 2,60 3.141 0,70
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phổ Yên)
Qua bảng cơ cấu chi đầu tư phát triển trên ta thấy chi cho giáo dục đào tạo
và dạy nghề qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2017 chi đầu tư cho
giáo dục đào tạo là 136.820 triệu đồng chiếm 49,8% so với tổng chi đầu tư. Đến
năm 2017 mức chi cho giáo dục đào tạo và dạy nghề là cao nhất với số đầu tư là
47
177.677 triệu đồng tăng 40.857 triệu đồng so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng
45,8% trong cơ cấu chi đầu tư năm 2018. Đáng chú ý trong bảng cơ cấu trên ta thấy
chi đầu tư cho đảm bảo xã hội đã tăng lên một cách đáng kể, năm 2017 mức chi
cho đảm bảo xã hội là 1.099 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng chi thì đến
năm 2018 mức chi đảm bảo xã hội là 17.069 triệu đồng tăng 15 lần, năm 2019 mức
chi cho đảm bảo xã hội là 27.376 triệu đồng, tăng 60% so năm 2018, chiếm 6,1%
trong tổng chi đầu tư phát triển điều đó cho thấy an sinh xã hội ngày càng được
quan tâm chú trọng.
3.1.6. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Phổ Yên đến kiểm soát chi đầu tư phát
triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
3.1.6.1. Thuận lợi
-Vị trí địa lý của thị xã thuận lợi cho việc thông thương hàng hoá. Phổ Yên
được coi là phên dậu phía bắc của kinh thành Thăng Long, Là đô thị công nghiệp
phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa
công nghệ hiện đại, kết hợp hài hòa với các ngành kinh tế du lịch, dịch vụ, nông -
lâm nghiệp, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
-Tài nguyên, đất đai, khí hậu, thảm thực vật đa dạng, địa bàn chia thành các
tiểu vùng thuận tiện cho việc phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp vừa mang tính
đa dạng vừa mang tính đặc thù.
- Nhân dân thị xã Phổ Yên có truyền thống cách mạng, tinh thần đấu tranh
kiên cường, đoàn kết gắn bó keo sơn của cộng đồng các dân tộc anh em, không
quản gian nan vất vả, luôn khắc phục mọi khó khăn cản trở vươn lên xây dựng quê
hương giàu mạnh, đặc biệt là lợi thế tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, có
nguồn lực phong phú, có lợi thế về địa chính trị cùng những trang sử hào hùng đã
hun đúc con người Phổ Yên đức tính chăm chỉ, sáng tạo, yêu thương, đoàn kết.
- Được sự quan tâm đầu tư thường xuyên của Đảng, Nhà nước cho thị xã
theo các chương trình, dự án góp phần phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn.
- Có tiềm năng trong phát triển du lịch, dịch vụ.
- Phổ Yên đã có sự phát triển nhanh chóng cả về diện tích, quy mô dân số và
48
doanh thuộc các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, dịch vụ… của các doanh
nghiệp trên địa bàn.
kinh tế. Với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng các loại hình sản xuất kinh
- Sự tham gia phát triển của Nhà máy Sam Sung Electronic Việt Nam Thái
Nguyên trên địa bàn là nguyên nhân chủ yếu là tăng dân số cơ giới do người dân từ
các khu vực khác dồn về làm việc tại khu công nghiệp Yên Bình. Việc nâng cấp
này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung tâm thị xã thành các phường thuộc khu
vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân số thành thị tăng mạnh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị xã Phổ Yên đang dần được hoàn
thiện. Hiện tại trên địa bàn thị xã có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như
giao thông, cấp điện, cấp nước phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trong hiện tại và trong tương lai gần.
- Phổ Yên có đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đi qua với chiều dài
18km; Quốc lộ 3 (cũ) đi qua với chiều dài 18km; trên 47km đường tỉnh lộ; trên
72km đường do Thị xã quản lý; 288km đường xã và gần 100km đường thôn,
xóm… Hằng năm, Thị xã đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các xã,
phường rà soát, đánh giá thực trạng các tuyến đường để có kế hoạch sửa chữa, nâng
cấp. Trong đó, ưu tiên lồng ghép, bố trí nguồn vốn để xây dựng các công trình có
tính cấp thiết, đảm bảo kết nối giữa các địa phương. Đồng thời, phối hợp với chủ
đầu tư thực hiện tốt công tác đo đạc, lập phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng; tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận trong công tác
kiểm kê, bồi thường và bàn giao mặt bằng.
Đó là lợi thế lớn nhất, vừa là động lực, vừa là đòn bẩy để Phổ Yên phát triển
kinh tế theo hướng bền vững và hội nhập, có những bước tiến mạnh mẽ trong thu
hút các dự án đầu tư mới, tạo ra những bước phát triển đột phá về kinh tế - xã hội.
3.1.6.2. Những khó khăn
-Địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và giao lưu phát triển
kinh tế.
- Khí hậu nhiệt đới có lượng mưa lớn và mùa hè và thiếu nước vào mùa
đông trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh dễ gây nên tình trạng lũ lụt và hạn hán.
49
- Với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng các loại hình sản xuất kinh
doanh thuộc các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, dịch vụ… của các doanh
nghiệp trên địa bàn gây ra không ít tệ nạn xã hội.
- Nạn chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, tàn phá rừng phòng hộ, phá huỷ
môi trường, khai thác khoáng sản bừa bãi … đã để lại hậu quả nghiêm trọng đối với
sự phát triển kinh tế bền vững.
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước
Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
3.2.1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KTXH tại thị xã Phổ Yên
Căn cứ kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trên địa bàn thị xã Phổ Yên
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở số liệu thu, chi NSNN qua các
năm, KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh số
liệu để chủ động bố trí đầy đủ các nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán chi trả cho các đơn vị trên địa bàn; đồng thời bố trí nguồn nhân lực đảm bảo
phục vụ tốt cho công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn
theo luật NSNN.
Công tác kế hoạch kiểm soát chi chủ yếu kiểm soát dự toán chi ngân sách
nhà nước của thị xã Phổ Yên được lập dự trên kế hoạch thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh thị xã nhiệm kì 2016-2020, đảm bảo được
các mặt cân đối lớn của kinh tế tỉnh, đảm bảo phát triển theo đúng định hướng của
Đảng và nhà nước.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên đến năm
2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã định hướng:
- Xây dựng thị xã Phổ Yên thành thị xã có tiềm lực và vị thế trong tỉnh Thái
Nguyên. Phát triển đồng bộ về công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, thương mại, giáo
dục, y tế, văn hoá;
- Có hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh đồng bộ; có nền văn hoá lành
mạnh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc. Ổn định và phát triển bền vững kinh tế -
xã hội và môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng các
50
dân tộc trên địa bàn toàn thị xã, nhất là các xã miền núi vùng đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, tăng cường đoàn kết dân tộc, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn
xã hội và an ninh quốc phòng.
Định hướng đầu tư đã bám sát chiến lược phát triển kinh tế -xã hội được Đại
hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đề ra tại các kỳ đại hội. Qua đó, kế hoạch vốn đầu tư
đã tập trung vào các công trình trọng điểm phục vụ trực tiếp cho đầu tư phát triển
của địa phương trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như: công nghiệp,
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, an sinh xã hội và các mục tiêu xã
hội khác.
Nội dung bản quy hoạch tổng thể đã khái quát các yếu tố, điều kiện phát
triển và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên; đánh giá, dự báo
tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước đối với quá trình phát triển của thị xã
Phổ Yên giai đoạn 2011-2020, từ đó xây dựng phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011-2020 và đề ra các giải pháp thực hiện quy hoạch. Trong đó, làm
rõ những quan điểm phát triển của địa phương, mục tiêu tổng thể, chi tiết mà nền
kinh tế cần đạt được và các giải pháp cho việc sử dụng hiệu quả từng nguồn lực
cho sự phát triển đó.
Bảng 3.9. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020
Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020 Chỉ tiêu Triệu đồng % Triệu đồng %
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 510.962 100 1.124.116 100
1- Vốn ngân sách 160.191 31,35 333.862 29,7
+ Ngân sách địa phương 16.291 10,17 39.162 11,73
+ Trái phiếu Chính phủ 3.396 2,12 7.011 2,1
+ Tín dụng đầu tư phát triển nhà 80.160 50,04 160.521 48,08
nước + Đầu tư doanh nghiệp nhà nước 60.344 37,67 127.168 38,09
2- Vốn doanh nghiệp và dân cư 271.288 53,09 607.585 54,05
3- Vốn từ bên ngoài 79.483 15,56 182.669 16,25
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thị xã Phổ Yên giai đoạn 2011-2020)
51
Qua bảng 3.11 cho thấy, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển giai đoạn 2016-
2020 gấp gần 2,2 lần giai đoạn 2011-2015. Về cơ cấu vốn đầu tư phát triển, nguồn
vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả vốn ngân sách Trung ương và ngân sách
tỉnh trong các dự án đối ứng) đảm bảo 10,17-11,73% trong giai đoạn 2011-2020
được tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng.
Qua kết quả khảo sát tại các đơn vị cho thấy, công tác kế hoạch kiểm soát
chi đầu tư phát triển của KBNN Phổ Yên tiến hành tại các đơn vị sử dụng NSNN
được đánh giá là tốt, bám sát các Nghị quyết, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tài chính về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách
hàng năm, góp phần thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách, song vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng
chế độ và trong phạm vi dự toán được giao đối với các khoản chi của ngân sách
nhà nước.
3.2.1.2. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch chi đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 3.10. Khối lượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Số lượng công trình phải Số lượng công trình đã
thẩm định phê duyệt, quyết được thẩm định phê Nội dung toán duyệt quyến toán
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Sự nghiệp nông nghiệp 85 34,14 31 36,47
Sự nghiệp giao thông 61 24,50 17 27,87
Sự nghiệp giáo dục, y tế 41 16,47 11 26,83
Sự nghiệp văn hóa 39 15,65 8 20,51
Các lĩnh vực khác 23 9,24 4 17,39
Tổng 249 100 71 28,51
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phổ Yên)
Các công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư từ NSNN
giai đoạn 2017 - 2019 là 249 công trình, đã thẩm định và phê duyệt quyết toán 71
công trình, đạt 20,85%. Trong đó sự nghiệp nông nghiệp có số công trình phải
thẩm định phê duyệt là 85 công trình, đã phê duyệt quyết toán 31 công trình, đạt
52
36,47%; Sự nghiệp giao thông có 61 công trình phải thẩm định phê duyệt quyết
toán, đã quyết toán 17 công trình , đạt 27,87%; Sự nghiệp giáo dục, y tế có 41 công
trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 11 công trình, đạt 26,83%;
Sự văn hoá có 39 công trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 8
công trình, đạt 20,51%.
Mặc dù đã thực hiện theo trình tự quy định nhưng trên thực tế nhiều dự án
do yêu cầu thời gian quá gấp để kịp bố trí kế hoạch vốn hoặc hồ sơ trình thẩm định
sơ sài nên công tác thẩm định thiết kế kinh tế - kỹ thuật tại thị xã chủ yếu là xem
xét tính pháp lý của các thành phần trong hồ sơ; trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ thuật
và thuyết minh báo cáo, so sánh với các định mức, tiêu chuẩn theo quy định của
Nhà nước để đưa ra con số thẩm định mức đầu tư cho dự án. Bên cạnh đó, năng
lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng như đơn vị tư vấn giám sát cũng ảnh
hưởng rất nhiều tới chất lượng dự án thi công do chưa xác định rõ trách nhiệm của
chủ quản đầu tư, chủ dự án, tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ
chức thi công.
Công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư hiện nay tại thị xã
Phổ Yên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, tình trạng chưa tuân thủ trình tự đầu
tư trong thời gian qua là khá phổ biến trên địa bàn, chưa thực hiện đúng các nội
duyệt đã được duyệt trong quyết định đầu tư, áp dụng sai định mức, đơn giá; công
tác thẩm định dự án còn buông lỏng chất lượng, coi trọng số lượng dẫn đến các
quyết định phê duyệt liên tục phải bổ sung, điều chỉnh.
3.2.1.3. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại
KBNN Phổ Yên
Điều tra 123 ý kiến của 123 đơn vị sử dụng ngân sách và 15 cán bộ liên quan
đến kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên. Kết quả đánh giá
công tác kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên được thể hiện
như sau:
53
Bảng 3.11: Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư
phát triển tại KBNN Phổ Yên
ĐVT: %
Tỷ lệ người đánh giá
Nội dung đánh giá
Toàn
Trung
Yếu
Tốt
bộ
bình
kém
Xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát
100,0
32,9
58,0
9,1
triển KTXH của địa phương theo nội dung và
tiến độ thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm soát phù hợp với cơ
100,0
44,1
48,3
7,7
chế, chính sách liên quan đến công tác quản
lý và giải ngân vốn đầu tư công
Xây dựng kế hoạch kiểm soát đáp ứng kiểm
100,0
83,2
14,7
2,1
soát các hạng mục chi đầu tư phát triển cho
các đơn vị trong phạm vi dự toán được giao
(Nguồn: Từ kết điều tra khảo sát và tính toán của tác giả)
Bảng 3.11, cho thấy trong công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chi đầu tư
phát triển, thì chỉ tiêu điều tra nhất là “xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát
triển KTXH của địa phương theo nội dung và tiến độ thực hiện” có 32,9% người
được điều tra đánh giá là tốt, đa số người được hỏi đánh giá là trung bình chiếm
58% do công tác thu thập và xử lý thông tin, công khai kế hoạch tài chính phục vụ
cho quản lý đầu tư công trên địa bàn thị xã Phổ Yên còn chậm, khảo sát sự thay đổi
và phát triển KTXH chưa được chú trọng cả về phía đơn vị sử dụng NSNN và
KBNN Phổ Yên.
Chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chí “Xây dựng kế hoạch kiểm soát phù hợp với
cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý và giải ngân vốn đầu tư công”
của đơn vị sử dụng NSNN và cán bộ kho bạc có 44,1% các ý kiến đánh giá là tốt,
48,3% đánh giá trung bình và 7,7% đánh giá yếu.
Chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chí “Xây dựng kế hoạch kiểm soát đáp ứng kiểm
soát các hạng mục chi đầu tư phát triển cho các đơn vị trong phạm vi dự toán được
54
giao” của đơn vị sử dụng NSNN và cán bộ kho bạc có 83,2% các ý kiến đánh giá là
tốt, 14,7% đánh giá trung bình và 2,1% đánh giá yếu.
3.2.2. Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
Thực hiện Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về
việc giao nhiệm vụ thanh toán vốn đầu tư XDCB cho KBNN từ ngày 01/01/2000,
cùng với hệ thống KBNN, KBNN Phổ Yên thực hiện việc tiếp nhận nhiệm vụ kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư phát triển của tất cả các dự án trên địa bàn từ nguồn vốn
NSNN.
3.2.2.1. Thực trạng thực hiện chi đầu tư phát triển
Thực trạng chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.14
Bảng 3.12. Tình hình chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019
Tổng chi NSNN (Trđ) Chi đầu tư phát triển (Trđ) Tỉ lệ (%) Năm
2017 875.338 274.738 31,39
2018 1.050.028 387.941 36,95
2019 1.206.406 448.784 37,20
Tổng 3.131.772 1.111.463 35,49
(Nguồn: Phòng KH-Tài chính thị xã Phổ Yên)
Qua bảng số liệu về tình hình chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019, cho thấy sự quan tâm của các cấp cho
lĩnh vực đầu tư phát triển tăng dần đều qua các năm. Tổng chi đầu tư phát triển giai
đoạn 2017-2019 đạt 1.111.463 trđ, chiếm 35,49% trong tổng chi NSNN.
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư phát triển so với kế
hoạch trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019
Kế hoạch dự toán Thực hiện % thực hiện/dự toán Năm
2017 2018 2019 Tổng (triệu đồng) 264.146 381.344 451.811 1.097.301 (triệu đồng) 274.738 387.941 448.784 1.111.463 104,01 101,73 99,33 101,29
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)
55
Để thấy tình hình chi và thực hiện chi NSNN trong đầu tư trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên như sau:
Nhìn chung, thị xã Phổ Yên đã thực hiện tốt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn 2017 - 2019 hầu hết các công trình
thực hiện đạt và vượt 100% kế hoạch được giao đầu năm, riêng năm 2019 tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch là 99,33% do năm 2019 do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế thế giới và khu vực. Hàng năm, căn cứ vào quyết định giao kế hoạch phát triển
KT-XH của tỉnh Thái Nguyên, UBND thị xã Phổ Yên giao phòng Tài chính - Kế
hoạch xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó nêu rõ các dự án cần
thực hiện trong năm tới, kế hoạch phân bổ vốn, nguồn vốn và thời hạn thực hiện
trình Hội đồng nhân dân thị xã thông qua. Thị xã Phổ Yên đã tiến hành công tác
xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng nguồn vốn
cho các ngành, các đơn vị xã trực thuộc rất cụ thể theo nguyên tắc bố trí vốn tập
trung, đảm bảo hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí các chương trình, dự án quan trọng,
các công trình dự án có khả năng hoàn thành trong kỳ kế hoạch.
Theo đối tượng được bố trí và thẩm quyền, tập trung ưu tiên bố trí vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, các công trình khắc phục hậu quả bão lụt; các công trình
thiết chế văn hóa, vệ sinh trường học, an sinh xã hội, phát triển nông nghiệp, nông
thôn...; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của
các ngành, các địa phương.
Bảng 3.14. Kết quả kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019
Dự án Dự án Số dự án Dự án bổ sung Tỷ lệ bố trí lại STT Năm hoạch % chuyển nguồn Tỷ lệ Số dự Số dự Tỷ lệ Số dự Tỷ lệ định
71 1 2017 án 6 % 8,5 án 1 % 1,4 án 1 % 1,4 100
85 2 2018 5 5,9 1 1,2 0 0 100
93 3 2019 5 5,4 4 4,3 4 4,3 100
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phổ Yên)
56
Số liệu bảng cho thấy, giai đoạn 2017 - 2019, tỷ lệ dự án đầu tư từ nguồn
vốn NSNN phải thực hiện chuyển nguồn, bổ sung, bố trí lại là nhỏ so với số dự án
được hoạch định hàng năm, đặc biệt là không có dự án nào không được thực hiện.
Điều này cho thấy, việc xây dựng kế hoạch đầu tư hằng năm đã được sự thống nhất
chủ trương từ cấp cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và chiến lược
phát triển KT-XH của thị xã Phổ Yên. Nên công tác kiểm soát đúng quy trình, đúng
các quy định về trình tự thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ
Yên. Tuy nhiên, công tác thực hiện kiểm soát chi cũng có thể bổ sung, điều chỉnh
các văn bản theo kế hoạch đầu tư.
Mặt khác, nội dung của kế hoạch đầu tư hàng năm chưa xác định được
những biện pháp cụ thể để đạt những mục tiêu đã đề ra, chưa xây dựng được giải
pháp nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực trong quản lý dự án. Chất lượng xây
dựng báo cáo kinh tế - kỹ thuật của các dự án không cao, chưa có phân tích đầy đủ
về tác động của những nhân tố bên ngoài cũng như bên trong dự án, chưa dự báo
được những rủi ro trong quá trình thực hiện và vận hành dự án. Vì vậy, khi có biến
động xảy ra, biện pháp được đưa ra chỉ mang tính tình thế và dựa trên kinh nghiệm.
Tình hình chi NSNN trong đầu tư phát triển theo ngành kinh tế trên địa bàn thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.17.
Bảng 3.15: Giá trị lĩnh vực kiểm soát chi NSNN trong đầu tư theo ngành kinh
tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
Vốn đầu tư Tỷ lệ Kế hoạch Ngành thực hiện hoàn thành (triệu đồng) (triệu đồng) kế hoạch (%)
Nông - lâm nghiệp- thuỷ lợi 142.084 143.986 101,34
Giao thông vận tải 246.607 246.552 99,98
Hạ tầng - đô thị - cấp nước 321.192 320.087 99,66
Y tế- xã hội 35.018 29.193 83,37
Giáo dục đào tạo và dạy nghề 102.792 102.911 100,12
Văn hoá - thông tin – thể thao 20.793 21.054 101,26
Quản lý nhà nước 47.098 47.058 99,92
57
Vốn đầu tư Tỷ lệ Kế hoạch Ngành thực hiện hoàn thành (triệu đồng) (triệu đồng) kế hoạch (%)
Khoa học - công nghệ - môi trường 89.104 99.086 111,20
An ninh - quốc phòng 19.059 26.592 139,52
Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở xã 51.023 50.228 98,44
Khác 22.531 24.716 109,70
Tổng 1.097.301 1.111.463 101,29
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Phổ Yên)
Qua bảng 3.17 cho thấy: Giá trị lĩnh vực kiểm soát chi NSNN trong đầu tư từ
nguồn ngân sách thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên tập trung chủ yếu cho các ngành,
các lĩnh vực cụ thể như:
- Nông - lâm nghiệp - thuỷ lợi: tổng chi NSNN trong đầu tư thực hiện trong
3 năm 2017 - 2019 là 143.986 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 101,34%.
Tập trung đầu tư cho cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng (nhà làm việc, kênh mương
tưới, sân phơi, nhà kho, hệ thống điện, máy bơm, trạm giống...) cho các đơn vị sản
xuất giống cây trồng vật nuôi của tỉnh; đầu tư trang thiết bị hệ thống bảo vệ thực
vật, thú y. Nhìn chung việc đầu tư đã góp phần hoàn thiện một bước các cơ sở
giống cây trồng vật nuôi, nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm song đầu tư còn
manh mún và chưa đồng bộ.
Trong những năm qua công tác tu bổ hệ thống đê điều thường xuyên được
quan tâm đầu tư nên hệ thống đê trong tỉnh ngày một vững chắc, chưa xảy ra sự cố
lớn trong mùa mưa bão, hệ thống thuỷ nông của tỉnh được đầu tư nâng cấp đã đảm
bảo yêu cầu dẫn nước, mở rộng diện tích tưới tiêu, nâng cao năng suất cây trồng.
Tuy nhiên, một số công trình xác định vị trí xây dựng chưa phù hợp thực tế, chất
lượng thi công chưa đảm bảo và một số chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong quản
lý đầu tư, quản lý chất lượng công trình. Cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan
như chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, chính quyền địa phương còn chưa quy định chặt
chẽ rõ ràng đã ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, giám sát chất lượng quy hoạch.
- Giao thông vận tải: Tổng chi NSNN trong đầu tư thực hiện trong giai đoạn
58
2017- 2019 cho xây dựng các công trình giao thông là 246.552 triệu đồng, tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch đạt 99,98%, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng. Nhiều xã đã cơ bản hoàn thành bê tông hóa đường giao thông.
- Hạ tầng - đô thị - cấp nước: Tổng chi NSNN trong đầu tư thực hiện trong
giai đoạn 2017- 2019 cho hạ tầng - đô thị - cấp nước là 320.087 triệu đồng, tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch đạt 99,66%.
- Y tế - xã hội: Các công trình y tế - xã hội, tổng NSNN trong đầu tư
thực hiện giai đoạn 2017- 2019 là: 29.193 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch đạt 83,3%.
- Giáo dục đào tạo và dạy nghề: Tổng chi NSNN trong đầu tư của các công
trình giáo dục đào tạo và dạy nghề trong giai đoạn 2017- 2019 là: 102.911 triệu
đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 100,12%. Qua đây cho thấy, thị xã Phổ Yên rất
quan tâm đến lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đã đầu tư mới và cải tạo được 17 dự án
trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở nhìn chung các phòng học đã được
kiên cố, cao tầng. Ngoài đầu tư cho phòng học còn tăng cường cơ sở vật chất, một
số trường đảm bảo các điều kiện cho giảng dạy học tập như nhà hiệu bộ, phòng
chuyên môn, thực hành, thiết bị giảng dạy và học tập.Tuy nhiên, đa số các trường
vẫn còn thiếu các phòng học chức năng, nhà bộ môn, thiết bị giảng dạy thiếu và
chưa đạt yêu cầu về nâng cao chất lượng giảng dạy.
Do chưa có quy hoạch lâu dài nên việc đầu tư vẫn còn manh mún, chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội của thị xã.
- Văn hoá - thông tin - thể thao: các công trình văn hoá - thông tin - thể thao,
NSNN dành cho đầu tư trong giai đoạn 2017- 2019 là: 21.054 triệu đồng, tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch đạt 101,26%, với mục đích kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
văn hoá với phát triển du lịch, nâng cao một bước đời sống văn hoá và tinh thân
của nhân dân.
- Quản lý nhà nước: cơ sở vật chất hệ thống quản lý Nhà nước được quan
tâm đầu tư đã góp phần cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao hiệu quả công tác
của các cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó, tập trung đầu tư xây dựng trụ sở làm
59
việc cơ quan Đảng và chính quyền cấp thị xã, cải tạo, nâng cấp và xây dựng trụ sở
làm việc của các sở, ban, ngành. Tổng chi NSNN trong đầu tư phát triển giai đoạn
2017- 2019 cho công tác quản lý Nhà nước là 47.058 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch đạt 9,92%.
Tuy nhiên, do thiếu quy hoạch nên đầu tư còn mang tính chắp vá, đa số
khuôn viên trụ sở làm việc của các phòng, ban chật hẹp, một số cơ quan mới đầu tư
xây dựng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu làm việc...
- Khoa học công nghệ và môi trường: tổng chi NSNN trong đầu tư trong giai
đoạn 2017- 2019 là 99.086 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 111,2%.
- An ninh quốc phòng: trong giai đoạn 2017- 2019, bằng nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách tỉnh (26.592 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 139,52%)
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở xã: tổng chi NSNN trong đầu tư trong giai
đoạn 2017- 2019 là 50.228 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 98,44%. Đã
đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp được 15 trụ sở các xã của thị xã.
3.2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
Kiểm soát NSNN qua KBNN bao gồm từ khâu từ mở tài khoản, gửi chứng từ
giao dịch cho đến khi thanh toán xong.
a. Kiểm soát thực hiện quy định, quy trình mở tài khoản, hồ sơ thủ tục, trình
tự xử lý, thời gian xử lý, lưu trữ hồ mở tài khoản chi NSNN.
- Quy định về mở tài khoản: theo quy định tại Thông tư số: 61/2014/TT-BTC
ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính. Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và
Kho bạc.
Đối với KBNN thị xã Phổ Yên, quy định về lập hồ sơ đăng ký sử dụng
tài khoản:
* Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
- Đối với tài khoản của các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN (trừ
trường hợp Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương
trình mục tiêu có tính chất đầu tư đăng ký sử dụng tài khoản), hồ sơ đăng ký sử
60
dụng tài khoản gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số:
01a/MTK);
+ Quyết định (hoặc giấy chứng thực) thành lập đơn vị của cấp có thẩm
quyền, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 9 Thông
tư số: 61/2014/TT-BTC;
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc
người Phụ trách kế toán);
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC,
06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).
- Đối với tài khoản của Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB,
dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư, hồ sơ đăng ký sử dụng tài
khoản gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số
01a/MTK);
+ Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc Quyết định phê duyệt dự án,
Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc
người Phụ trách kế toán) nếu chưa nêu trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự
án, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC,
06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).
* Các cơ quan tài chính địa phương (Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế
hoạch, UBND xã)
Đối với tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản
chi bằng dự toán chi chuyển giao của từng cấp ngân sách do Thủ trưởng cơ quan
Tài chính đồng cấp (ngân sách cấp tỉnh, thị xã), chủ tịch UBND xã (ngân sách cấp
xã) làm Chủ tài khoản. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:
- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số: 01a/MTK);
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản;
61
- Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi
tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao được ký chức
danh "Kế toán trưởng" trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
* Quy trình mở tài khoản.
- Giao dịch viên phụ trách tiếp nhận 03 bản giấy đăng ký sử dụng tài khoản
và mẫu dấu chữ ký (mẫu 01a/MTK) kèm hồ sơ đăng ký do đơn vị, tổ chức lập gửi
đến và chuyển toàn bộ hồ sơ tới KTT (hoặc người ủy quyền) xử lý.
- Kế toán trưởng kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp và các điều kiện đăng ký
của hồ sơ, và trình Giám đốc ký duyệt, đóng dấu “Kế toán”.
Thời gian xem xét, giải quyết đăng ký sử dụng tài khoản (kể cả trường hợp
gửi qua cổng thông tin điện tử) là 02 ngày làm việc kể từ ngày KBNN nhận được hồ
sơ đăng ký sử dụng tài khoản đầy đủ, hợp lệ của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
b. Nội dung, trình tự xử lý, thời gian xử lý Kiểm soát thanh toán chi NSNN
qua KBNN Phổ Yên
Yêu cầu chung về kiểm soát nghiệp vụ được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 888/QĐ-KBNN ngày 24/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN. Cụ thể
như sau.
- Đối với việc ký chứng từ kế toán của KBNN
+ GDV phải ký trên các chứng từ kế toán thuộc phần hành nghiệp vụ mình
đã trực tiếp thực hiện theo đúng trách nhiệm được giao.
+ KTT (hoặc người được ủy quyền), Giám đốc KBNN các cấp (hoặc người
được ủy quyền) phải thực hiện ký trên tất cả các chứng từ kế toán theo quy định và
in sẵn chức danh ở phần chữ ký.
+ Thủ kho, thủ quỹ phải ký trên các chứng từ kế toán có liên quan đến việc
xuất, nhập kho, quỹ; thu, chi tiền mặt.
+ Việc ký trên chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc một người chỉ được phép
ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên 1 chứng từ.
- Quy định chung về kiểm soát chi NSNN
Đã có trong dự toán chi NSNN được giao; đã được nhập, phân bổ và phê
duyệt trên hệ thống TABMIS; Đầu năm ngân sách, khi dự toán ngân sách và
62
phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền qui định.
Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi và có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
* Quy trình giao dịch: Quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Phổ Yên
được thực hiện theo Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/06/2018 của KBNN
Phổ Yên.
Giám đốc KBNN
4 3 5
Bộ phận giao dịch
Đơn vị sử dụng ngân sách 1
Giao dịch viên Kế toán trưởng 2
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà
nước Phổ Yên
(Nguồn: Bộ phận một của Kho bạc nhà nước Phổ Yên)
* Bước 1- Giao dịch viên phụ trách đơn vị
(1). Nhận và Kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị giao dịch: GDV có
trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi đã đủ điều kiện thanh toán theo quy định.
(2). Kiểm tra số dự toán còn được sử dụng của đơn vị: GDV kiểm tra số dự
toán còn được sử dụng của đơn vị, nếu đủ thì thực hiện thanh toán cho đơn vị.
(3). Nhập chứng từ vào hệ thống: Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị đủ
điều kiện thanh toán và có đủ số dự toán để thanh toán.
(4). Trình Kế toán trưởng: GDV trình hồ sơ, chứng từ giấy, chuyển bút toán
trên hệ thống TABMIS lên KTT (hoặc người ủy quyền).
63
* Bước 2- Kế toán trưởng
(1). Kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp và các điều kiện thanh toán của hồ sơ
chứng từ kế toán: tương tự như GDV đã kiểm soát.
- Kiểm tra chữ ký của GDV trên chứng từ: ký đủ các liên trên chứng từ, đảm
bảo đúng mẫu chữ ký đã đăng ký với KTT.
- Kiểm tra các bút toán ghi trên chứng từ, phân hệ hạch toán.
(2). Kiểm soát việc hạch toán trên hệ thống
- Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị hợp lệ, hợp pháp, đủ điều kiện thanh
toán; bút toán đã hạch toán trên máy tính khớp đúng với bút toán ghi trên chứng từ
giấy; các thông tin khác (mã tài khoản của đơn vị hưởng, tên ngân hàng, nơi đơn vị
hưởng mở tài khoản, …) khớp đúng với thông tin ghi trên chứng từ giấy của đơn vị:
+ KTT ký chứng từ giấy và phê duyệt trên hệ thống.
+ Sau đó chuyển trả Hồ sơ, chứng từ đã phê duyệt cho GDV.
* Bước 3 - GDV phụ trách đơn vị
- Đối với các chứng từ kế toán theo quy định phải có chữ ký của Giám đốc:
sau khi KTT ký kiểm soát trên chứng từ giấy và ký trên hệ thống, GDV trình Giám
đốc (hoặc người ủy quyền) ký duyệt.
- Đối với các khoản chi không cần chữ ký của Giám đốc (hoặc người được
uỷ quyền): GDV xếp riêng thành tập để xử lý tiếp.
- Đối với hồ sơ, chứng từ của đơn vị bị KTT từ chối phê duyệt: GDV sửa lại
các thông tin trên máy tính và đệ trình KTT phê duyệt hoặc chuyển trả cho đơn vị
tuỳ từng trường hợp cụ thể.
* Bước 4- Giám đốc KBNN
Giám đốc (hoặc người ủy quyền) kiểm soát các yếu tố pháp lý của hồ sơ
chứng từ Trường hợp Giám đốc không phê duyệt thì KTT, GDV thực hiện hủy yêu
cầu thanh toán trên hệ thống.
* Bước 5- GDV phụ trách đơn vị
Đóng dấu và luân chuyển chứng từ: Sau khi chứng từ kế toán của đơn vị đã
được hạch toán trên hệ thống và có đầy đủ các chữ ký của KTT, Giám đốc (nếu có)
64
theo quy định, GDV phối hợp để đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các chứng từ theo quy
định; đồng thời thực hiện phân loại chứng từ thanh toán, cụ thể như sau:
- Đối với chứng từ hạch toán trên phân hệ Quản lý chi (AP), sau khi áp thanh
toán trên phân hệ Quản lý chi (AP):
+ Chuyển chứng từ lĩnh tiền mặt cho Thủ quỹ theo đường nội bộ.
+ Chuyển chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho GDV làm nhiệm vụ thanh
toán với ngân hàng.
+ Chuyển chứng từ thanh toán qua Liên kho bạc cho GDV làm nhiệm vụ
thanh toán LKB.
* Lưu trữ hồ sơ: Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ KSC được thực hiện theo quyết
định 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 về việc ban hành quy chế bảo quản lưu trữ
và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành Tabmis.
- Các tài liệu dùng làm căn cứ để lập chứng từ kế toán, căn cứ để thực hiện
quy trình kiểm soát chi và các tài liệu liên quan đến thu, chi Ngân sách Nhà nước,...
được sắp xếp đầy đủ để lưu kèm chứng từ kế toán theo quy định.
- Hồ sơ gửi từng lần: hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa, xây
dựng (đối với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng), Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu. Các tài liệu này dùng để theo dõi việc tạm ứng, thanh toán
nhiều lần trong thời gian dài (1 năm hoặc nhiều năm) để thực hiện kiểm soát cho
từng lần thanh toán và được lưu kèm chứng từ kế toán vào lần thanh toán cuối cùng
khi có biên bản thanh lý hợp đồng (lưu ý trên chứng từ thanh toán ghi rõ nội dung:
thanh toán lần thứ… theo HĐKT số… ngày…).
Như vậy hợp đồng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được
lưu cùng tập chứng từ thanh toán lần cuối cùng, còn các chứng từ thanh toán của
từng lần thì sẽ lưu tại tập chứng từ theo ngày. Tuy nhiên, khi cán bộ kế toán thực
hiện kiểm tra lại 01 bộ hồ sơ kiểm soát chi hoặc thực hiện theo yêu cầu của thanh
tra thì phải tìm chứng từ thanh toán tại rất nhiều các tập chứng từ khác nhau (đối với
hợp đồng thanh toán nhiều lần và kéo dài trong nhiều năm), dẫn đến khó khăn trong
việc tìm kiếm hồ sơ chứng từ và công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với những
khoản chi kéo dài 2-3 năm.
65
Sau một thời gian thực hiện giao dịch một cửa trong kiểm soát chi NSNN có
thể thấy quy trình giao dịch một cửa đã mang lại nhiều thuận lợi cho công tác KSC
NSNN tại KBNN đối với KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và các đơn vị giao
dịch. Quy trình nghiệp vụ được cải tiến từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ và
trả kết quả theo hướng nhanh gọn, thuận tiện, giảm đầu mối giao dịch giữa khách
hàng với cơ quan KBNN, góp phần nâng cao năng lực, trình độ và trách nhiệm của
cán bộ trong việc thực thi công vụ. Hồ sơ được kiểm tra sơ bộ, và phân loại xử lý
ngay từ đầu nên được giải quyết nhanh chóng, khách hàng không phải đi lại nhiều.
Đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thuận lợi trong giao dịch, đảm bảo tính công
khai, minh bạch, trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN.
* Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước Phổ
Yên Kho Bạc Nhà nước Phổ Yên thực hiện đúng theo Thông tư 161/2012/TT-
BTC như sau:
+ Kiểm soát các khoản chi đầu tư phát triển; chi chương trình mục tiêu quốc gia
và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương,
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với
các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho
bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao để kiểm soát.
+ Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước:
- Trả nợ nước ngoài:
Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập
lệnh chi tiền chuyển đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi
66
tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để
thanh toán trả nợ nước ngoài.
* Các bước thực hiện nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc
Nhà nước Phổ Yên
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án;
+ Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm
theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;
+ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
- Đối với dự án thực hiện dự án:
+ Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng đối với các dự án khởi công
mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư phải gửi kèm theo văn
bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu
tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.
+ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu; Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền);
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu
kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên
quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu
có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao
khoán nội bộ;
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án
67
chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Hồ sơ tạm ứng vốn: Để được tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà
nước Phổ Yên gồm các tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán
của Bộ Tài chính;
+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà
nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các trường hợp
phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại thông tư số 08/2016/TT-BTC.
- Thu hồi vốn tạm ứng
+ Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành
của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy
định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng
hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho
người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi
tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ
hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc Nhà nước làm
thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
+ Đối với chi phí quản lý dự án: Khi có khối lượng công việc hoàn thành
theo dự toán, chủ đầu tư lập Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có
chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn
tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc
Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị
đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
68
Trường hợp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực quản lý nhiều dự
án, định kỳ 6 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản lý dự án
(khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi Kho bạc Nhà
nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
- Hồ sơ thanh toán: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai
đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề
nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng kèm
theo Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng kèm theo Bảng xác định
giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận
của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán
của Bộ Tài chính.
* Kiểm soát chi từng lần tạm ứng
- KBNN Phổ Yên căn cứ vào kế hoạch vốn năm của dự án, dự toán chi phí
QLDA năm được duyệt theo quy định và đề nghị của Chủ đầu tư để thực hiện tạm
ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của Ban QLDA mở tại KBNN Phổ Yên.
- Việc tạm ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG chỉ áp dụng đối với phần
vốn trong nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, và các nguồn
vốn khác do KBNN quản lý), hoặc nguồn vốn ngoài nước của dự án (được sử dụng
thanh toán chi phí QLDA theo thỏa thuận quy định trong Hiệp định) đã được
chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ dự án mở tại KBNN Phổ Yên. Thực hiện trên
cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư, Ban QLDA khi dự án đã được giao kế hoạch vốn đầu
tư XDCB năm và trong thời hạn thanh toán vốn của dự án.
Ngoại trừ các tài liệu của dự án nêu trên khi tạm ứng chủ đầu tư còn gửi đến
KBNN các tài liệu sau:
69
+ Quyết định phê duyệt dự toán thu, chi QLDA năm
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (02 liên/1bộ);
+ Giấy rút vốn đầu tư (03 liên/1bộ);
+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư
và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
Tình hình tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2017-2019 được thể hiện tại bảng số
liệu sau đây:
Bảng 3.16: Kiểm soát chi đầu tư phát triển về tình hình tạm ứng vốn đầu tư
XDCB giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: triệu đồng
Tổng thanh toán Tạm ứng Tỷ lệ (%) Năm
2017 274.738 12.226 4,45
2018 387.941 10.785 2,78
2019 448.784 16.111 3,59
Tổng 1.111.463 39.122 3,52
(Nguồn: KBNN Phổ Yên)
Kể từ năm 2014, kiểm soát chi tạm ứng đầu tư XDCB tại KBNN Phổ Yên
đang áp dụng theo quy định mới nhất là thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước. Theo quy định trong các văn bản pháp luật, căn cứ để
kiểm soát thanh toán tạm ứng là theo hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu mà
Nhà nước chỉ quy định tỷ lệ % tạm ứng tối đa theo Nghị định số là 50%. Điều này
có nghĩa là việc thanh toán tạm ứng bao nhiêu là phụ thuộc lớn vào thỏa thuận giữa
chủ đầu từ và nhà thầu thi công.
70
Quan sát bảng số liệu trên cho chúng ta thấy tỷ lệ giá trị tạm ứng đầu tư
XDCB qua các năm tại KBNN Phổ Yên là không lớn so với tổng giá trị thanh toán.
Trong đó, tổng thanh toán năm 2017 là 274.738 triệu đồng trong đó giá trị tạm ứng
là 12.226 triệu đồng chiếm 4,45% giá trị tổng thanh toán; năm 2018 là 387.941 triệu
đồng trong đó giá trị tạm ứng là 10.785 triệu đồng chiếm 2,78% giá trị tổng thanh
toán; năm 2019 là 448.784 triệu đồng trong đó giá trị tạm ứng là 16.111 triệu đồng,
chiếm 3,59% giá trị tổng thanh toán; Tỷ lệ tạm ứng cho giai đoạn 2017-2019 là
3,52% giá trị tổng thanh toán.
Nguyên tắc thanh toán là KBNN căn cứ vào điều khoản thanh toán được
quy định trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu để thực hiện thanh
toán, do đó nhà thầu có thể thống nhất với chủ đầu tư tạm ứng một lần hoặc
nhiều lần, giai đoạn tạm ứng, số lần tạm ứng, thời gian tạm ứng và mức tạm ứng
thể hiện cụ thể trong hợp đồng. Chính vì vậy, số tiền tạm ứng vốn được xác định
thiếu tính khách quan. Việc tạm ứng còn có thể bị vụ lợi, tỷ lệ tạm ứng cho nhà
thầu do chủ đầu tư quyết định, có trường hợp được tạm ứng cao, nhưng có
trường hợp chỉ được tạm ứng mức tối thiểu. Nếu tạm ứng thấp, đơn vị thầu sẽ
thiếu vốn để thực hiện dự án, để mua vật tư, nhiên liệu, máy móc thiết bị, chi phí
nhân công…, gây khó khăn cho việc thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ và
chất lượng.
* Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
Quy trình kiểm soát khối lượng hoàn thành được thực hiện theo Thông tư
số 55/2016/TT-BTC ngày 23/03/2016 của Bộ Tài chính, các bước tiến hành nhận và
trả kết quả cho chủ đầu tư được thực hiện theo quy trình giao dịch một cửa. KBNN
Phổ Yên cũng niêm yết và hướng dẫn công khai cho chủ đầu tư về hồ sơ, chứng từ,
thủ tục thanh toán, đặc biệt là tài liệu chứng thực khối lượng công việc hoàn thành.
71
Bảng 3.17: Kiểm soát chi về tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN
Kế hoạch vốn Tổng thanh toán Tỷ lệ giải ngân Năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%)
274.738 97,70 2017 281.206
387.941 98,90 2018 392.256
448.784 99,20 2019 452.403
1.111.463 98,72 1.125.865 Tổng
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phổ Yên)
Qua số liệu tổng hợp trên cho thấy tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN Phổ Yên hàng năm đều tăng lên đáng kể, các nguồn vốn đầu tư
đều tăng. Chỉ riêng trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán chi đầu tư XDCB hàng
năm các đơn vị thuộc KBNN Thị xã đã tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy
chính quyền các cấp cả trong việc phân bổ nguồn vốn, trong thực hiện cơ chế quản
lý cấp phát, trong điều hành và chỉ đạo triển khai đẩy tiến độ thi công các công
trình trên toàn địa bàn. Đặc biệt đã chủ động phối hợp với các cơ quan đơn vị có
liên quan và các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục và tăng
cường kiểm tra tiến độ thi công, đôn đốc thanh toán vì vậy hàng năm đều đạt tỷ lệ
giải ngân cao. Trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, tỷ lệ vốn giải ngân của dự án
XDCB từ NSNN đến 31/12 hàng năm đạt trung bình khoảng 98,72%. Do áp dụng
những biện pháp linh hoạt trong kiểm soát chi XDCB từ NSNN nên tình hình giải
ngân so với kế hoạch vốn của Thị xã Phổ Yên đã được cải thiện một bước, hạn chế
bớt tình trạng vốn chờ công trình. Việc phân giao kế hoạch và phân cấp quản lý
vốn triệt để hơn, giúp việc triển khai thực hiện kế hoạch được sớm, tuân thủ thời
gian và chất lượng quản lý vốn đầu tư đã thể hiện trong công tác giải ngân được
nhanh chóng, kịp thời.
Tuy nhiên, trên địa bàn Thị xã, tình trạng tập trung giải ngân thanh toán vốn
vào tháng cuối năm (tháng 12) tương đối lớn. Khối lượng kiểm soát, chi của
KBNN Thị xã tập trung vào thời điểm cuối năm gây nên tình trạng quá tải và ảnh
hưởng dẫn đến chất lượng kiểm soát thanh toán không cao.
72
* Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
KBNN Phổ Yên
Qua kiểm soát mỗi năm KBNN Phổ Yên đã từ chối thanh toán một lượng
vốn đầu tư khá lớn, điều này tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý dự án của các
Chủ đầu tư, các Bộ ngành và các cấp có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý chi đầu tư XDCB của Nhà nước, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.18. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB qua KBNN Phổ Yên
Kế hoạch vốn Số tiền từ chối thanh toán Tỷ trọng (%) Năm (Triệu đồng) (triệu đồng)
2017 281.206 3.937 1,40
2018 392.256 6.668 1,70
2019 452.403 2.714 0,60
Tổng 1.125.865 13.320 1,18
(Nguồn: KBNN Phổ Yên)
Như vậy trong năm từ 2017 -2019, KBNN Phổ Yên đã từ chối chi 13.320
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,18% tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển. Nguyên nhân
dẫn đến vốn đầu tư bị từ chối chi chủ yếu là do hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ hay
sai lỗi số học, khối lượng phát sinh vượt dự toán, vượt hợp đồng hay giá trị trúng
thầu mà không có giải trình hợp lý.
Trước đây KBNN có quyền từ chối chi khi kiểm tra dự toán và cả khi kiểm
soát thanh toán nên lượng vốn bị từ chối chi tương đối cao. Nhưng hiện nay KBNN
chỉ từ chối chi trong khâu kiểm soát thanh toán, còn Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, dự toán các loại công việc,
định mức, đơn giá, chất lượng công trình mà KBNN không chịu trách nhiệm về vấn
đề này. Vì vậy nên tỷ trọng số tiền từ chối thanh toán trên kế hoạch vốn tại KBNN
Phổ Yên có xu hướng ngày giảm xuống, cụ thể:
Năm 2017 tỷ trọng vốn từ chối thanh toán trên kế hoạch vốn là 1,4%. Năm
2018 tỷ trọng tăng 1,7%. Mặt khác, số lượng vốn đầu tư bị từ chối chi giảm dần
cũng cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các
73
cấp chính quyền, các Chủ đầu tư, ban QLDA, nhà thầu đã có tinh thần kỷ luật, trách
nhiệm hơn với vốn đầu tư thuộc NSNN, có ý thức sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đơn giá, dự toán, thiết kế được duyệt.
Đồng thời, việc tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư phát triển và
đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm phối hợp với Chủ đầu tư tháo gỡ kịp thời
các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân sớm đưa các công trình
vào khai thác sử dụng, từ đó phát huy hiệu quả các công trình, dự án đầu tư; Chống
thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư.
KBNN Phổ Yên đẩy mạnh kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ NSNN, tạm
dừng thanh toán các dự án chưa thực sự cần thiết như đối với việc trang bị mới xe
ôtô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng, các công trình, dự án mới khởi công sử
dụng nguồn vốn NSNN. Đồng thời tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình
dự án hoàn thành năm 2019 để nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư, đảm bảo
tăng trưởng theo chiều sâu.
3.2.2.3. Đánh giá về tổ chức thực hiện kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Điều tra 123 ý kiến của 123 đơn vị sử dụng ngân sách và 15 cán bộ liên quan
đến thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên.
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại
KBNN Phổ Yên
ĐVT: %
Tỷ lệ người đánh giá
Nội dung đánh giá
Tốt
Yếu Trung Toàn kém bộ bình 100 61,5 38,5 0,0 100 53,8 30,8 15,4 53,8 38,5 100
7,7
100 46,2 38,5 15,4
100 7,7 61,5 30,8
100 13,3 58,3 28,4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển đầy đủ Đảm bảo tính công khai, minh bạch Có quy trình và thủ tục kiểm soát chi rõ ràng KBNN Phổ Yên có hướng dẫn cụ thể hồ sơ, phương pháp kiểm soát chi chi tiết các hạng mục Thời gian, tiến độ kiểm soát đúng quy định Kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng quy trình, đúng phạm vi dự toán giao
(Nguồn: Từ kết quả điều tra khảo sát và tính toán của tác giả)
74
Qua kết quả khảo sát cho thấy:
Tiêu chí “Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển đầy đủ” có 61,5% ý kiến
đánh giá là tốt, 38,5% đánh giá trung bình, và không có ý kiến nào phản ánh đánh
giá nội dung kiểm soát không đầy đủ.
Tiêu chí “Đảm bảo tính công khai, minh bạch” có 53,8% ý kiến đánh giá là
tốt, 30,8% đánh giá trung bình, và 15,4% ý kiến đánh giá là yếu, kiểm soát chưa
công khai và minh bạch.
Tiêu chí “Có quy trình và thủ tục kiểm soát chi rõ ràng” có 7,7% ý kiến
đánh giá là tốt, 53,8% đánh giá trung bình, và 38,5% ý kiến đánh giá là yếu.
Tiêu chí “KBNN Phổ Yên có hướng dẫn cụ thể hồ sơ, phương pháp kiểm
soát chi chi tiết các hạng mục” có 46,2% ý kiến đánh giá là tốt, 38,5% đánh giá
trung bình, và 15,4% ý kiến đánh giá là yếu.
Tiêu chí “Thời gian, tiến độ kiểm soát đúng quy định” có 7,7% ý kiến đánh
giá là tốt, 61,5% đánh giá trung bình, và 30,8% ý kiến đánh giá là yếu.
Tiêu chí “Kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng quy
trình, đúng phạm vi dự toán giao” có 13,3% ý kiến đánh giá là tốt, 58,3% đánh giá
trung bình, và 28,4% ý kiến đánh giá là yếu.
Khảo sát cho thấy do nhân sự thực hiện kiểm soát, nguyên nhân việc thanh
toán tạm ứng dồn về cuối năm, gây áp lực về thời gian cho công chức KSC nên
KSC không chặt chẽ, kịp thời theo đúng quy định; Một số sai sót trong thực hiện
nghiệp vụ của cán bộ, công chức. Do thực hiện các đề án đầu tư phát triển tập trung
đầu mối KSC, việc sáp nhập công việc KSC thường xuyên và KSC đầu tư chung
một đầu mối nên công chức làm công tác KSC bước đầu còn lúng túng, chưa sâu,
còn chậm trễ, xảy ra sai sót trong nghiệp vụ. Qua đó cho thấy cần có giải pháp hoàn
thiện 2 chỉ tiêu điểm còn thấp này.
3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc kiểm soát chi đầu tư phát triển
tại KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.3.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi đầu tư phát triển
Công tác thanh tra, kiểm tra chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên, bao
gồm cả thanh tra việc kiểm soát chi đã đảm bảo đúng quy trình và văn bản áp dụng.
75
Trong giai đoạn 2017- 2019, KBNN Phổ Yên đã thực hiện 08 lần tự kiểm tra đột
xuất (03 lần tự kiểm tra về chi đầu tư XDCB, 05 lần kiểm tra về công tác kế toán
chi thường xuyên)..
Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư phát triển tại thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2017-2019
Tổng số Số công trình Tỷ lệ STT Hoạt động kiểm tra, giám sát công trình được kiểm tra, (%)
1 Ban chỉ đạo chương trình tỉnh thực hiện 311 12,22
2 Ban chỉ đạo chương trình của thị xã 311 giám sát, đánh giá 38 đầu tư 45 14,47
Báo cáo giám sát, đánh giá của chủ 3 311 311 100,00 đầu tư
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên)
Qua bảng cho thấy: hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư sử dụng
vốn NSNN của các cơ quan nhìn chung đã có thực hiện, song chưa thường xuyên
như: số công trình được kiểm tra các sở, ban ngành thị xã thực hiện còn chiếm tỷ lệ
khiêm tốn 45/311 công trình (14,47%). Kết quả chủ yếu qua kiểm tra và giám sát
hoạt động kiểm soát chi NSNN trong đầu tư đảm bảo theo đúng quy định, tuân thủ
quy trình lập kế hoạch, giao kế hoạch đúng định mức, tổ chức thực hiện theo quy
định và bàn giao công trình đưa vào sử dụng kịp thời phát huy hiệu quả đầu tư.
Hàng năm thị xã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra từng nội dung
cụ thể đối với một số đơn vị trực thuộc theo lựa chọn điểm để tiến hành kiểm tra, số
lượng các dự án, công trình được kiểm tra còn khiêm tốn so với các dự án thực hiện
đầu tư phát triển thực tế, trong khi bộ máy hành chính trong quản lý giám sát đầu tư
còn phân tán, công tác quản lý đầu tư công tại thị xã Phổ Yên do nhiều cơ quan,
mỗi cơ quan đảm nhiệm các công đoạn khác nhau. Tuy nhiên công tác chỉ đạo, kết
luận thanh tra dự án đầu tư không xem xét được hết các nội dung nên một số cuộc
thanh tra chưa làm rõ thất thoát lãng phí và những hành vi tham những tiêu cực
trong quản lý, sử dụng vốn ở khâu nào mà chỉ dựng lại ở việc xem xét về trình tự
thủ tục đầu tư nên chưa quy rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để kiến nghị xử lý.
Đối với chi đầu tư XDCB, qua công tác tự kiểm tra 620 dự án chi đầu tư
76
XDCB, về cơ bản các dự án đều có hồ sơ, chứng từ đầy đủ, đúng quy định, việc
kiểm soát thanh toán đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ.... tuy nhiên vẫn có những
sai sót, tồn tại nhưng đã được khắc phục kịp thời ngay sau đợt kiểm tra. Những sai
sót, tồn tại thường tập trung vào các vấn đề như:
+ Không có phiếu giao nhận tài liệu đầy đủ cho từng lần thanh toán.
+ Không lưu Báo cáo kinh tế kỹ thuật (Chỉ có Quyết định phê duyệt Báo cáo
kinh tế kỹ thuật); Không có quyết định lựa chọn nhà thầu tư vấn lập Báo cáo KTKT,
Thẩm tra TK-DT, Tư vấn giám sát
+ Lưu thiếu hồ sơ đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu chữ ký.
+ Ký Phụ lục hợp đồng trước thời điểm ra quyết định Giao thầu bổ sung.
Thông qua công tác tự kiểm tra đã chỉ ra cho các bộ phận nghiệp vụ những
sai sót trong công tác chuyên môn, cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra góp
phần hạn chế và kịp thời khắc phục những sai phạm trong hoạt động KBNN. Từng
bước nâng cao chất lượng các mặt hoạt động của KBNN, đảm bảo an toàn tuyệt đối
tiền, tài sản nhà nước giao cho KBNN quản lý.
Cơ chế giám sát giữa các cơ quan Nhà nước chưa phát huy được tác dụng,
vẫn còn tình trạng nể nang hoặc đùn đẩy trách nhiệm nên khi những sai phạm xảy ra
lại không được giải quyết triệt để, kịp thời, công tác hậu kiểm chỉ mang tính khắc
phục hậu quả.
3.2.3.2. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát chi đầu tư
phát triển tại KBNN Phổ Yên
Điều tra 123 ý kiến của 123 đơn vị sử dụng ngân sách và 15 cán bộ liên quan
đến liên quan công tác thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư
phát triển. Kết quả đánh giá công tác thanh tra, giám sát thực hiện công tác kiểm
soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên được thể hiện qua bảng :
77
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá công tác thanh tra, giám sát kiểm soát chi đầu tư
phát triển tại KBNN Phổ Yên
ĐVT:%
Tỷ lệ người đánh giá
Toàn
Trung
Yếu
Nội dung đánh giá
Tốt
bình
kém
bộ Thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất 100,0
44,1
48,3
7,7
100,0
28,7
65,7
5,6
100,0
Đảm bảo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra
23,1
70,6
6,3
Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có nghiệp
vụ tốt, đảm bảo tính minh bạch và độc lập
100,0
13,3
58,3
28,4
Trình tự thanh tra thực hiện đầy đủ theo quy định
100,0
46,2
38,5
15,4
Áp dụng CNTT trong thanh tra, kiểm tra
(Nguồn: Từ kết quả khảo sát và tính toán của tác giả)
Qua kết quả khảo sát cho thấy:
Tiêu chí “Thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất” có 44,1% ý
kiến đánh giá là tốt, 48,3% đánh giá trung bình, và 7,7% ý kiến đánh giá là chưa
thực hiện tốt công tác thanh tra đối với kiểm soát chi.
Tiêu chí “Đảm bảo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra” có 28,7% ý
kiến đánh giá là tốt, 65,7% đánh giá trung bình, và 5,6% ý kiến đánh giá là yếu.
Tiêu chí “Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có nghiệp vụ tốt, đảm bảo
tính minh bạch và độc lập” có 23,1% ý kiến đánh giá là tốt, 70,6% đánh giá trung
bình, và 6,3% ý kiến đánh giá là yếu, phản ánh vẫn có cán bộ làm công tác thanh
tra chưa làm tốt nhiệm vụ.
Tiêu chí “Trình tự thanh tra thực hiện đầy đủ theo quy định” có 13,3% ý
kiến đánh giá là tốt, 58,3% đánh giá trung bình, và 28,4% ý kiến đánh giá là yếu.
Qua đó cho thấy việc thực hiện thanh kiểm tra chưa được thường xuyên, trình tự
chưa thực hiện đầy đủ theo quy định.
Tiêu chí “Áp dụng CNTT trong thanh tra, kiểm tra” có 46,2% ý kiến đánh
giá là tốt, 38,5% đánh giá trung bình, và 15,4% ý kiến đánh giá là yếu. Trong đó,
các đơn vị sử dụng ngân sách đánh giá cao hoạt động đầu tư và ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác KSC tại KBNN Phổ Yên. Trong đó, hệ thống
78
TABMIS đóng vai trò trung tâm, có khả năng kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu với
một số hệ thống liên quan (cơ sở dữ liệu thu chi NSNN; hệ thống thanh toán với
ngân hàng; hệ thống quản lý nợ…) để cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời
cho các cấp chính quyền và cơ quan tài chính trong quá trình quản lý điều hành.
Ngoài ra, việc cung cấp rõ ràng, dễ hiểu các thông tin quy định, chính sách, thủ tục
hồ sơ biểu mẫu cũng được các đơn vị đánh giá tốt. Qua kết quả đánh giá cho thấy,
yếu tố ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC của KBNN Phổ Yên rất đáng
khích lệ.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc
Nhà nước
3.3.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, cơ chế pháp lý
Quán triệt các Nghị quyết của Chính phủ (Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị
quyết số 70/NQ-CP) và sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, nỗ lực triển khai Nghị quyết
của Chính phủ và của các bộ, ngành, địa phương trong thời gian qua, hệ thống cơ
chế chính sách trong công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước
ngày càng được hoàn thiện, như:
-Luật Ngân sách năm 2015 mới được ban hành đã phát huy được những tác
động lan tỏa nhất định về quản lý NSNN. Luật NSNN là thước đo chuẩn mực, là cơ
sở pháp lý cho mọi hoạt động có liên quan tới quản lý NSNN nói chung và kiểm
soát chi NSNN nói riêng đối với các địa phương.
-Công văn số 4193/KBNN-KSC về việc tăng cường công tác kiểm soát chi
NSNN, theo đó hướng dẫn tháo gỡ một số khó khăn trong công tác kiểm soát chi
đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ như: thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công
mới sử dụng vốn NS địa phương, vốn trái phiếu chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương... Đồng thời, yêu cầu các đơn vị KBNN
chủ động rà soát, nắm vững tình hình giải ngân vốn đầu tư kế hoạch của từng dự án;
phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính các cấp, ban, ngành, các chủ đầu tư tìm hiểu
nguyên nhân vướng mắc, tham mưu, báo cáo các cấp có thẩm quyền có biện pháp
tháo gỡ kịp thời, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
79
Tuy nhiên, các văn bản không trực tiếp điều chỉnh cơ chế quản lý thanh toán
vốn, nhưng lại là những văn bản ảnh hưởng lớn đến quá trình kiểm soát chi đầu tư,
do là cơ sở, là chế độ, là định mức bắt buộc các đối tượng tham gia hoạt động đầu
tư phát triển phải tuân thủ. Những lần thay đổi đó đem lại những lợi ích nhất định
trong công tác quản lý điều hành, tuy nhiên kéo theo những vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện, chưa kể một số văn bản chưa rõ ràng, gây các cách hiểu và
thực hiện khác nhau trong việc phối hợp giải quyết công việc.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và môi trường xã hội.
Về phát triển kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên, có tác động lớn đến nguồn
chi, quy mô giá trị nguồn chi… Trong đó đòi hỏi cần phải có một cơ chế hoạt động,
chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ, hiệu quả trong kiểm soát chi NSNN. Nguồn chi
đầu tư phát triển được lấy từ NSNN mà nguồn thu NSNN chủ yếu được thu từ thuế
và khai thác các tài nguyên quốc gia, các khoản thu thuế từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ… Do đó, phát triển kinh tế xã hội càng lớn thì địa phương càng có
nhiều ngân sách chi cho hoạt động đầu tư phát triển. Khi cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ
thuật đồng bộ sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần vào
tăng trưởng và phát triển kinh tế, đáp ứng các khoản chi tiêu của Chính phủ.
Do vị trí địa lý của thị xã tương đối thuận lợi, hệ thống giao thông đường xá
đi lại thuận tiện ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế. Mặc dù nguồn thu ngân
sách trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của thị xã. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến tính chủ động trong quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính, tác
động và ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư của KBNN Phổ Yên.
Thứ ba, năng lực tổ chức thực hiện của các đơn vị tham gia vào hoạt động
đầu tư (chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, các cơ quan nhà nước)
Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư phát triển.
Thực tế cho thấy năng lực, trình độ của các nhà đầu tư, BQLDA còn hạn chế, đặc
biệt đối với dự án do xã làm chủ đầu tư. Có rất nhiều thành viên thuộc các Ban
QLDA không thường xuyên làm công tác đầu tư, chưa có có kinh nghiệm trong lĩnh
vực này. Vì vậy, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ từ khâu lập, trình duyệt dự án
cho đến việc làm các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư theo quy định bị chậm;
80
không đảm bảo tiến độ thực hiện vốn năm cũng như kế hoạch khối lượng, ảnh
hưởng đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước Phổ
Yên. Có những bộ chứng từ khi chủ đầu tư mang đến giao dịch KBNN phải trả về
vì những lỗi sai chính tả, sai niên độ ngân sách, sai số tiền bằng chữ,… những sai
sót này do năng lực của chủ đầu tư. Ngoài ra, ý thức chấp hành của một số chủ đầu
tư chưa cao, gây sự bê trễ trong công việc, thoái việc cho nhà thầu.
3.3.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý
Lực lượng cán bộ nghiệp vụ KBNN nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ trực
tiếp làm công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển từ NSNN nói riêng còn hạn chế bởi
kiến thức, tư duy, lề lối làm việc, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu cải cách và hiện đại
hóa hoạt động KBNN. Số lượng cán bộ không nhiều trong khi số đơn vị giao dịch
tại KBNN có xu hướng tăng, khối lượng chi ngày càng lớn, tính chất các khoản chi
ngày càng đa dạng, phức tạp hơn.
Theo số liệu tại KBNN Phổ Yên, hiện nay gồm 3 bộ phận nghiệp vụ, Tổng
số cán bộ công chức là 15 người, số công chức có trình độ đại học, cao đẳng là 13
người chiếm 86,7%; số công chức có trình độ sơ cấp và nghiệp vụ khác là 02 người
chiếm 13,3 %.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ
Bộ phận kiểm soát chi và kiểm soát thanh toán vốn có 1 cán bộ, có kiến thức,
lòng nhiệt tình, khả năng ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong các
công tác nghiên cứu tiếp thu hệ thống văn bản pháp quy nói chung và văn bản về
quản lý đầu tư XDCB, vì vậy ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả công tác kiểm soát
chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên.
Thứ ba, quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển và kiểm soát vốn đầu tư
Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên, là công cụ để cán bộ kiểm soát
chi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hiện tại, việc kiểm soát chi đầu tư phát triển tại KBNN Phổ Yên đang được
81
áp dụng theo quy trình ban hành theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày
20/4/2012 của Tổng Giám đốc KBNN. Về cơ bản quy trình này đạt được các yêu
cầu về thủ tục hành chính, quy định rõ thời gian giải quyết công việc, trình tự công
việc phải được thực hiện một cách khoa học, đồng thời quy định rõ quyền hạn và
trách nhiệm tới từng bộ phận.
Tuy nhiên, quy trình vẫn còn có những vấn đề tồn tại như: Quy trình quy
định là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của tài liệu nhưng chưa quy định chặt
chẽ thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như hình thức tài liệu, cấp nào ký từng loại
tài liệu, hợp đồng nếu là ủy quyền thì có cần văn bản ủy quyền hay không hoặc
bảng tính giá chi tiết của hợp đồng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công có cần phải lập
lại hay không, hay chỉ cần gửi dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu vì dự toán dự
thầu của đơn vị trúng thầu là một phần của hợp đồng. Dự toán dự thầu của đơn vị
trúng thầu là bản sao thì chủ đầu tư và đơn vị thi công có cần phải ký xác nhận lại
bản sao đó hay không; hoặc dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu chưa khớp đúng
với kết quả trúng thầu thì KBNN có được nhận báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn
nhà thầu trong đó có phần hiệu chỉnh sai lệch không, hoặc đối với những gói thầu
nhỏ áp dụng chỉ thầu rút gọn, hợp đồng tự thực hiện có nhất thiết phải lập và ký hợp
đồng đơn giá tổng hợp hay có thể sử dụng luôn trên dự toán được cấp thẩm quyền
phê duyệt…
Từ việc quy định chưa chặt chẽ, rõ ràng dẫn đến việc hiểu và thực hiện
không thống nhất trong cơ quan KBNN, gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát,
kiểm soát chi NSNN.
Tính đơn giản trong thủ tục thanh toán
Luật NSNN mới chỉ bỏ hình thức cấp phát bằng hạn mức kinh phí thay bằng
cấp phát bằng dự toán từ KBNN, còn một số phương thức cấp phát khác như cấp
phát bằng lệch chi tiền, ghi thu – ghi chi, cấp phát bằng kinh phí ủy quyền vẫn còn
tồn tại song song với hình thức cấp phát mới. Thực tế đó đã gây không ít khó khăn
cho công tác kiểm soát chi từ NSNN qua KBNN Phổ Yên.
Bên cạnh đó, việc ban hành quy định thanh toán trước kiểm soát sau đối với
dự án, hợp đồng thanh toán nhiều lần cũng nảy sinh nhiều hạn chế vì đối với những
82
dự án có tổng mức đầu tư nhỏ, không phải công trình trọng điểm cấp bách.. thì việc
thanh toán cho chủ đầu tư xong mới kiểm soát hồ sơ và nhiều khi phát hiện sai sót,
thiếu hồ sơ… nhưng công tác khắc phục đối với chủ đầu tư rất chậm thường phải
đến khi thanh toán lần hai vì khi đó không khắc phục sai sót thì KBNN không thanh
toán chi ra.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN.
Từ năm 2009, khi Bộ Tài chính đưa chương trình quản lý NSNN qua hệ
thống TABMIS và công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN
giúp KBNN tiết kiệm được thời gian xử lý thông tin, công việc, đảm bảo nhanh
chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu tạo tiền đề cho những cải tiến quy
trình nghiệp vụ hiệu quả hơn, làm cho công tác kiểm soát chi NSNN hoạt động đầu
tư phát triển được hiệu quả hơn, chính xác hơn và tiết kiệm được thời gian xử lý
công việc, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu tạo tiền đề
cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn.
3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên
3.4.1. Những kết quả đạt được
KBNN Phổ Yên đã tập trung kiểm soát chi NSNN đúng luật, hiệu quả, kịp
thời, đảm bảo tiết kiệm chống lãng phí. Trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019
KBNN Phổ Yên đã phát hiện hàng trăm khoản chi chưa chấp hành đúng thủ tục,
nội dung, định mức theo quy định và đã từ chối thanh toán hoặc đề nghị bổ sung
hoàn chỉnh trước khi cấp phát thanh toán. Chất lượng kiểm soát chi NSNN được
nâng lên, chất lượng phục vụ khách hàng được cải thiện rõ rệt tạo sự tin cậy đối
với khách hàng.
Trong giai đoạn 2017-2019 đối với lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư phát triển.
KBNN Phổ Yên cũng đã đảm nhận xuất sắc vai trò “người gác cổng cuối cùng” của
NSNN thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Phổ Yên giai đoạn 2017-
2019 tăng cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn
năm trước, qua kiểm soát chi hàng ngàn hồ sơ thanh toán đã tiết kiệm chi cho
NSNN hàng tỷ đồng.
83
Thị xã đã có website và công khai các dự án đấu giá, hiện đang có, các hồ sơ
thủ tục, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN. Website cũng có những
đường link dẫn đến những văn bản pháp luật quy định quy trình thủ tục của hồ sơ
chủ đầu tư, khách hàng cần chuẩn bị để gửi đến KBNN, hướng dẫn chi tiết quy trình
luân chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ
phận nghiệp vụ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị khách hàng đến giao
dịch, tiết kiệm thời gian và công sức.
Trong thời gian tiếp nhận công tác kiểm soát, chi NSNN về đầu tư phát triển
từ hệ thống văn bản đã ban hành kịp thời các quy trình về kiểm soát chi vốn đầu tư
phù hợp theo từng giai đoạn do có sự thay đổi các Luật xây dựng, luật đấu thầu, các
nghị định của chính phủ và thông tư của các bộ ban ngành liên quan. Sau khi ban
hành các quy trình mới KBNN địa phương công khai quy trình quản lý, kiểm soát
chi vốn vốn đầu tư, trong đó, quy định cụ thể về các tài liệu chủ đầu tư phải gửi đến
KBNN, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân chuyển chứng từ,
thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ giúp các
chủ đầu tư trong việc chi NSNN về đầu tư phát triển qua KBNN, qua đó minh bạch
hóa công tác kiểm soát chi của KBNN.
Các quy trình kiểm soát chi này do KBNN ban hành trên cơ sở cơ chế chính
sách trong quản lý nhà nước về đầu tư phát triển. Việc ban hành được thực hiện
theo nguyên tắc cải cách hành chính nhà nước, nhằm đơn giản hóa tối đa các thủ tục
hành chính, theo đó quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư quy định việc giao dịch giữa
KBNN Phổ Yên và chủ đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc một cửa, nghĩa là
toàn bộ hồ sơ, tài liệu của dự án, hồ sơ thanh toán đều tập trung vào một đầu mối bộ
phận giao dịch một của trực tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư, sau đó mới
chuyển cho bộ phận kế toán để mở tài khoản (những hồ sơ, tài liệu ban đầu mở tài
khoản), đồng thời chuyển cho cán bộ kiểm soát chi trục tiếp thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát hồ sơ tài liệu từng lần tạm ứng, thanh toán, kiểm tra, nhận xét, xác nhận
số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình được quyết toán, thanh toán hoặc thu hồi
vốn đã thanh toán khi quyết toán được duyệt; theo từng loại nguồn vốn: vốn quy
hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn chuẩn bị thực hiện dự án, vốn thực hiện dự án, vốn
84
sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng, nhằm đảm bảo vốn đầu tư được thanh
toán nhanh chóng, chính xác, đúng chế độ quy định, những vẫn thuận tiện cho các
đơn vị thực hiện.
Quy định của quy trình khá chặt chẽ, đảm bảo việc kiểm soát chi của KBNN
theo đúng chính sách chế độ hiện hành về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, việc
chi vốn đầu tư phát triển nhanh chóng kịp thời theo tiến độ thực hiện của dự án, phù
hợp khối lượng hoàn thành và kế hoạch vốn giao cho dự án không gây ách tách
phiền hà cho đơn vị, qua đó minh bạch hóa công tác kiểm soát chi của KBNN.
Do thực hiện tốt công tác kiểm soát chi theo quy trình thống nhất, trong thời
gian từ 2017-2019, kiểm soát các khoản chi vốn đầu tư phát triển, KBNN Phổ Yên
đã từ chối đã từ chối hàng trăm khoản chi do áp sai định mức, đơn giá, do cộng sai
số học, do không có khối lượng thực hiện, do không có trong dự toán được duyệt.
Thứ hai, KBNN Phổ Yên có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư phát triển
rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các Bộ phận kiểm soát chi
NSNN, KBNN trong đơn vị.
Thứ ba, thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tư phát triển theo quy chế “một
cửa” góp phần tăng tính công khai, minh bạch trong quá trình thụ lý hồ sơ, có sự
giám sát lẫn nhau trong việc tuân thủ quy trình giữa bộ phận một cửa và bộ phận
nghiệp vụ, tránh được sự khép kín khi khách hàng chỉ giao dịch với cán bộ nghiệp
vụ, đồng thời làm thay đổi tác phong làm việc, ý thức trách nhiệm và giữ gìn uy tín
trong giải quyết công việc đúng thời hạn theo giấy hẹn. Thực hiện công khai quy
trình kiểm soát chi đầu tư phát triển. Trong đó, quy định cụ thể về các tài liệu chủ
đầu tư phải gửi đến KBNN, trình tự, thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân
chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ phận.
Thứ tư, KBNN Phổ Yên đã áp dụng linh hoạt thực hiện mở tài khoản theo dự
án đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đối chiếu số liệu với chủ đầu tư,
thu thập và làm sạch dữ liệu khi KBNN Phổ Yên triển khai TABMIS.
Thứ năm, đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư phát triển, đáp ứng kịp thời
thông tin báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương đồng thời
85
góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư phát triển
qua KBNN.
Thứ sáu, KBNN Phổ Yên luôn luôn đảm bảo chi đúng quy định của nhà
nước góp phần tránh thất thoát trong đầu tư phát triển.
Hàng năm KBNN Phổ Yên đã tổ chức các buổi tọa đàm với các chủ đầu tư,
cơ quan chủ quản đầu tư để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình triển khai dự
án đầu tư để có những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và
thanh toán vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, để làm tốt công tác chi vốn đầu tư, KBNN Phổ Yên đã chủ
động cử cán bộ tham gia các buổi tập huấn do KBNN và KBNN Thái Nguyên tổ
chức, đồng thời tổ chức các buổi tọa đàm về giải ngân vốn đầu tư phát triển với các
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có số vốn được giao lớn.
Thứ bảy, thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Phổ Yên đã tham
mưu cho lãnh đạo Thị xã hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp với đặc
điểm riêng địa phương. Từ đó, đóng góp quan trọng vào việc tổ chức thành công
các sự kiện văn hoá, chính trị của quốc gia tổ chức trên địa bàn.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu ở trên, công tác kiểm soát chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KBNN Phổ Yên còn có những hạn chế
sau:
a. Nhân sự làm công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển
Lực lượng cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN còn thiếu cả về số lượng
cũng như chất lượng, đặc biệt là các cán bộ được đào tạo chuyên nghành, có đủ
trình độ am hiểu về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong công tác kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB thì việc kiểm soát thanh
toán cho một hồ sơ với giá trị vài tỷ đồng cũng giống như với việc kiểm soát thanh
toán cho một hồ sơ giá trị vài chục triệu đồng. Với số vốn đầu tư hàng năm chưa
phải là lớn nhưng số lượng dự án nhiều nên thời gian kiểm soát thanh toán đầu tư
XDCB theo quy trình còn chưa đảm bảo, nhất là vào thời điểm cuối quý, cuối năm
86
do khối lượng hồ sơ thanh toán chủ đầu tư gửi đến rất lớn, dẫn đến chất lượng công
tác kiểm soát chi NSNN còn hạn chế.
Đội ngũ cán bộ làm công tác KSC NSNN chưa đồng đều, do cơ chế trước
đây đã hình thành đội ngũ công chức KSC chuyên trách, riêng biệt về chi đầu tư và
chi thường xuyên, nên trong giai đoạn đầu thực hiện đề án thống nhất đầu mối KSC
số công chức làm công tác KSC đầu tư phải làm quen với việc KSC thường xuyên
và ngược lại, chưa thể thành thạo ngay nhiệm vụ mới. Theo quy trình kiểm soát chi
NSNN thì một đơn vị sử dụng Ngân sách chỉ giao dịch với một GDV kho bạc. GDV
vừa thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng
cơ bản, chi từ tài khoản tiền gửi, vừa phải hạch toán kế toán mà cuối tháng 12 và
trong tháng 1 năm sau lượng hồ sơ, chứng từ mà khách hàng mang đến thanh toán
là rất lớn nên mặc dù đã tăng ca làm thêm giờ nhưng vẫn không trách khỏi sai sót
khi kiểm soát.
b. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa” còn nhiều
bất cập
Quy trình theo cơ chế “một cửa” này đã làm tăng thêm đầu mối trong tiếp
nhận, xử lý hồ sơ chứng từ, tăng thêm khối lượng công việc và thời gian giải quyết
hồ sơ do phải thực hiện thêm bước giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận, ảnh hưởng
đến thời gian kiểm soát của cán bộ nghiệp vụ. Trình độ năng lực của cán bộ tại bộ
phận giao dịch một cửa còn có hạn chế nhất định và chưa đồng đều. Tại đây cán bộ
kiểm soát chi đầu tư XDCB chỉ có 2 cán bộ trong khi đó khối lượng công việc
nhiều, do đó không thể bố trí cán bộ tách thành hai bộ phận là bộ phận một cửa và
bộ phận xử lý nghiệp vụ. Nhiều khách hàng không đến nhận kết quả đúng hẹn nên
tại bộ phận giao dịch “một cửa” phải quản lý một lượng chứng từ tồn đọng khá lớn.
Hơn nữa, đặc điểm của XDCB là tính đơn chiếc của sản phẩm do đó mỗi một
dự án, công trình lại có đặc điểm khác nhau, hồ sơ, thủ tục và tiến độ của mỗi một
dự án khác nhau, vì vậy nhất thiết phải có cán bộ chuyên quản của từng dự án. Cán
bộ chuyên quản phải nắm rõ tình hình triển khai thực hiện của từng dự án tại từng
chủ đầu tư, thực hiện kiểm tra tiến độ, kiểm tra sử dụng vốn của chủ đầu tư, đôn
đốc, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành, đối
chiếu số liệu, phối hợp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền …
87
Do đó, khi tách riêng cán bộ giao dịch “một cửa” và cán bộ xử lý nghiệp vụ
thì phát sinh một vấn đề là khi khách hàng giao nhận hồ sơ thanh toán qua cán bộ
giao dịch “một cửa” của KBNN thì cán bộ giao dịch của KBNN chỉ kiểm tra được
tính pháp lý của hồ sơ chứng từ chứ không thể nắm rõ được tình hình chi tiết, cụ thể
của dự án (giá trị hợp đồng kinh tế, số tiền đã tạm ứng, thanh toán từng lần, giá trị
còn lại bao nhiêu …). Do đó khi cán bộ chuyên quản thực hiện kiểm soát, thanh
toán phát hiện sai sót cần phải bổ sung thì phải lập phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ gửi
chủ đầu tư qua cán bộ giao dịch, từ đó làm cho cán bộ của chủ đầu tư phải đi lại
nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án.
Một trong những mục đích của giao dịch một cửa là hạn chế tiêu cực, phiền
hà của cán bộ nghiệp vụ khi trực tiếp giao dịch với khách tại trụ sở làm việc. Tuy
nhiên, những vướng mắc trong hồ sơ thanh toán nếu được trao đổi thông qua thủ tục
giấy tờ hành chính sẽ nhiêu khê và chậm trễ hơn rất nhiều nếu được trao đổi trực
tiếp giữa cán bộ nghiệp vụ và đơn vị giao dịch. Trường hợp đơn vị giao dịch chưa
đồng tình với xử lý nghiệp vụ của KBNN thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ không thể trực
tiếp giải thích với khách hàng một cách thỏa đáng ngay, mà phải trao đổi với cán
bộ trực tiếp xử lý nghiệp vụ trước khi giải thích lại với khách hàng làm cho khách
hàng phải chờ đợi, vì thế đương nhiên khách hàng không đồng tình. Đó là chưa kể
đến trường hợp “tam sao thất bản” của cán bộ giao dịch.
Trong quy trình luân chuyển hồ sơ chứng từ kiểm soát chi đầu tư XDCB,
Phòng (bộ phận) Kế toán trình ký hồ sơ, chứng từ với lãnh đạo KBNN. Khi lãnh
đạo kiểm soát và ký chứng từ phát sinh nội dung muốn trao đổi hoặc làm rõ thì cán
bộ Kế toán lại không thể trả lời ngay được, đây chính là một bất cập trong quy trình
luân chuyển hồ sơ chứng từ hiện nay.
Về phía đơn vị giao dịch thì không phải đơn vị nào cũng nắm vững cơ chế,
chính sách trong quản lý chi ngân sách, trình độ kế toán - tài chính của các đơn vị
giao dịch chưa đồng đều, đặc biệt là trong điều kiện hiện tại nhiều cơ chế chính sách
được ban hành chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi, bổ sung, ảnh hưởng đến việc
cập nhật và bổ sung kiến thức của người thực thi công việc, nên hồ sơ chứng từ gửi
đến KBNN không tránh khỏi thiếu sót phải trả lại để hoàn chỉnh nhiều lần nếu tiếp
tục giao dịch theo mô hình một cửa như hiện nay.
88
c. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước
còn nhiều hạn chế.
Một là, Về phạm vi kiểm soát chi
Theo Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/04/2007 và hiện nay là Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thì KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị
thanh toán của chủ đầu tư theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Chủ đầu tư tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách
nhiệm về các vấn đề này.
Trong thực tế kiểm soát chi đầu tư XDCB cho thấy nhiều hợp đồng xây dựng
các điều khoản thanh toán của hợp đồng không đúng quy định như không thể hiện
hình thức thực hiện hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định,
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo tỷ lệ
phần trăm). Hợp đồng điều chỉnh giá cũng không quy định thời điểm điều chỉnh,
công thức điều chỉnh. Về điều khoản tạm ứng, thanh toán cũng quy định rất chung
chung là theo chế độ quy định, không cụ thể mức tạm ứng, số lần thanh toán, giai
đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán. Trong những
trường hợp như trên KBNN có được phép yêu cầu chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng
để KBNN có cơ sở kiểm soát theo đúng chế độ của nhà nước không? Nếu không
được phép yêu cầu thì KBNN kiểm soát như thế nào để đảm bảo khoản chi của
NSNN đúng chế độ?
Nội dung chi đầu tư phát triển phong phú và đa dạng do đó công tác kiểm
soát chi đầu tư phát triển qua KBNN là hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có
cơ chế chính sách quản lý phù hợp để có sự hài hòa giữa cơ quan làm nhiệm vụ
kiểm soát chi và cơ quan hưởng thụ NSNN đều phải thực hiện nghiêm túc Luật
NSNN, XDCB và chế độ Tài chính hiện hành. Chính vì lẽ đó mà các giải pháp về
công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển là vô cùng cần thiết và cấp bách.
89
Về nội dung kiểm soát: Quy trình quy định là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của tài liệu, nhưng chưa quy định thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như
hình thức tài liệu, cấp nào ký từng loại tài liệu, hợp đồng nếu là uỷ quyền thì có cần
văn bản uỷ quyền hay không; hoặc bảng tính giá chi tiết của hợp đồng thì chủ đầu
tư và đơn vị thi công có phải lập lại không hay chỉ cần gửi dự toán dự thầu của đơn
vị trúng thầu vì dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu là một phần của hợp đồng.
Dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu là bộ chụp thì chủ đầu tư và đơn vị thi công
có cần phải ký xác nhận lại vào bộ chụp đó không; hoặc dự toán dự thầu của đơn vị
trúng thầu chưa khớp đúng với kết quả trúng thầu thì KBNN có được nhận báo cáo
đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu trong đó có phần hiệu chỉnh sai lệch không?
Hoặc một số hợp đồng là liên danh dự thầu nhưng trong hợp đồng không quy định
cụ thể về phân chia công việc cũng như điều khoản thanh toán cho từng thành viên
tham gia liên danh mà lại thể hiện trong thoả thuận liên danh, vậy khi đó KBNN có
được yêu cầu gửi thoả thuận liên danh hay không? ….
Từ việc quy định không cụ thể đã dẫn đến việc hiểu và thực hiện không
thống nhất trong hệ thống KBNN.
Hai là, thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách trung
ương rải rác, thiếu thông tin về chủ đầu tư, quy mô của dự án. Do đó dẫn đến bất
cập trong phân công cán bộ chuyên quản như nhiều cán bộ cùng chuyên quản một
chủ đầu tư có nhiều dự án, phân công dự án có quy mô lớn, phức tạp cho cán bộ
chưa đủ năng lực, đồng thời KBNN cơ sở không thể nắm bắt được thông tin về tình
hình triển khai dự án hoặc đôn đốc triển khai kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm.
Ba là, về tạm ứng vốn đầu tư có quy định mức tạm ứng tối thiểu mà không
khống chế mức tạm ứng tối đa. Việc tạm ứng vốn thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư
và mức tạm ứng vốn cụ thể do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận, thống nhất và quy
định trong hợp đồng kinh tế. Việc thu hồi tiền tạm ứng cũng được thực hiện qua các
lần thanh toán khối lượng của hợp đồng và bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán khối
lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt
80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng lần đầu và từng lần do chủ đầu tư và
nhà thầu thoả thuận thống nhất trong hợp đồng.
90
Do mức tạm ứng không khống chế tối đa và thực hiện theo ý kiến chủ quan
của từng chủ đầu tư, ban quản lý dự án nên việc tạm ứng của các dự án, công trình
cao hơn nhiều so với trước đây. Hầu hết các dự án, công trình trước đây chỉ tạm ứng
vốn xây lắp từ 10-20% thì nay ứng khoảng 30-60%. Một số chủ đầu tư còn ứng vốn
cho nhà thầu tới 70-80% giá trị hợp đồng. Đặc biệt, một số dự án, công trình trong
quá trình thi công lại tiếp tục bổ sung các khoản tạm ứng, dẫn đến có trường hợp
tổng số cấp phát chi trả cho dự án, công trình đạt đến hơn 90% giá trị hợp đồng
nhưng khối lượng hoàn thành đạt thấp nên số tạm ứng vẫn chưa thu hồi hết được.
Điều này tạo ra những kết quả tích cực trước mắt nhưng cũng gây ra không ít những
vấn đề tồn tại khó xử lý về thời gian dài sau này.
Từ năm 2015 về trước, quy định mức tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng,
đã hạn chế việc tạm ứng ồ ạt của các chủ đầu tư cho đơn vị thi công. Nhưng do đặc
điểm tính đơn chiếc của sản phẩm XDCB, do đó việc quy định mức tạm ứng tối đa
50% cho tất cả các loại hợp đồng là không phù hợp. Vì tính cấp thiết của các công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp sẽ khác với các công trình xây dựng khác; Hợp
đồng xây dựng khác với hợp đồng mua sắm thiết bị, khác với hợp đồng tư vấn.
Việc thu hồi tạm ứng là thu hồi ngay khi thanh toán lần đầu, mức thu hồi
từng lần theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Việc quy định như trên
nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư với đơn vị thi công. Nhưng trong thực tế
giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công lại tính toán mức thu hồi tạm ứng lần đầu rất
thấp, mặc dù khối lượng nghiệm thu thanh toán lớn.
Bốn là, theo quy trình, khối lượng hoàn thành trong trường hợp chỉ định thầu
hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng được thanh
toán theo hợp đồng ký kết và dự toán được duyệt. Như vậy khi kiểm soát khối
lượng hoàn thành trong trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện cán bộ kiểm soát chi
vừa phải kiểm soát theo hợp đồng, vừa kiểm soát theo dự toán. Việc quy định như
trên tạo nên sự trùng lặp không cần thiết trong quá trình kiểm soát vì giá trị hợp
đồng được ký kết bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị dự toán.
Mặt khác khối lượng phát sinh là những khối lượng không tiên lượng được
trước mà chỉ nảy sinh trong quá trình thi công xây dựng. Do đó quy định kiểm soát
giá trị phát sinh theo dự toán được duyệt là không phù hợp.
91
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình,
công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu nhưng trong hồ
sơ thanh toán quy định chủ đầu tư không phải gửi KBNN quyết định phê duyệt dự
toán đối với gói thầu tổ chức đấu thầu, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu của
cơ quan có thẩm quyền. Do đó KBNN không thể kiểm tra được giá trị hợp đồng sau
khi điều chỉnh đơn giá, sau khi bổ sung khối lượng phát sinh đã vượt giá trị dự toán
hay giá gói thầu được duyệt hay chưa.
Trong quy trình không quy định cụ thể hồ sơ để thanh toán khối lượng phát
sinh bao gồm những loại hồ sơ gì.
Năm là, theo quy định hiện nay ban quản lý dự án được giao quản lý từ 2 dự
án trở lên phải mở tài khoản tiền gửi tại một KBNN- nơi thuận tiện cho việc giao
dịch của Ban Quản lý dự án nhằm tập trung các nguồn kinh phí quản lý dự án mà
ban được hưởng. Trong thực tế phát sinh nhiều trường hợp một chủ đầu tư ( ban
quản lý dự án) có nhiều dự án nhưng các dự án lại được các KBNN khác nhau hoặc
các Bộ phận kiểm soát chi NSNN khác nhau hoặc nhiều cán bộ trong cùng một
phòng, kiểm soát thanh toán. Do đó, khi một ban quản lý dự án được giao quản lý
nhiều dự án nhưng lập và duyệt dự toán chi phí quản lý dự án theo từng dự án và đề
nghị thanh toán chi phí quản lý dự án trực tiếp trên tài khoản thanh toán thì KBNN
không thể kiểm soát được để yêu cầu ban quản lý dự án phải mở tài khoản tiền gửi,
thực hiện trích chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi và kiểm soát thanh toán chi
phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi.
Mặt khác theo công văn số 259/KBNN-TTVĐT ngày 25/2/2009 của KBNN
về việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án theo Thông tư số 117/2008/TT-
BTC thì việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi do Bộ
phận kiểm soát chi NSNN, Phòng (bộ phận) Tổng hợp thực hiện. Như vậy khi phát
sinh các khoản thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi thì sẽ do
phòng nào, cán bộ nào thực hiện kiểm soát thanh toán.
d. Chế độ thông tin báo cáo nhiều mẫu biểu và trùng lặp
Chế độ thông tin báo cáo là một nội dung của công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Mặc dù đã nhiều lần sửa đối xong vẫn còn nhiều
92
loại báo cáo như báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn
chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu chính phủ… Trong từng loại báo cáo lại bao
gồm nhiều mẫu biểu, nhưng có nhiều chỉ tiêu trùng lắp giữa các mẫu biểu báo cáo.
e. Hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
Một số chương trình CNTT trên mạng cục bộ, chưa khai thác được trong
toàn hệ thống hoặc chưa được hiệu chỉnh, nâng cấp cho phù hợp với thay đổi của cơ
chế quản lý hiện hành, làm giảm tính năng hỗ trợ của công nghệ thông tin trong tác
nghiệp và quản lý, điều hành nghiệp vụ KBNN.
Hiện nay cơ quan tài chính chịu trách nhiệm nhập dự toán cho các đơn vị
SDNS trên TABMIS tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà dự toán được nhập vào
chương trình còn chậm trễ và còn sai sót so với quyết định giao dự toán.
f. Sự phối hợp đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư còn hạn chế.
Sự phối hợp trong đầu tư với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ là trách
nhiệm của chủ đầu tư, nhằm tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án, dẫn đến việc cuối năm các dự án mới có khối lượng, các chủ đầu tư dồn dập gửi
đến KBNN Phổ Yên làm thủ tục thanh toán gây quá tải cho cán bộ làm nhiệm vụ
kiểm soát chi, ảnh hướng đến chất lượng và thời gian kiểm soát chi vốn đầu tư. Bên
cạnh đó, vẫn còn hiện tượng một số dự án, công trình chưa tuân thủ đúng, đủ các
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Công tác thanh tra, kiểm tra công tác kiểm soát chi NSNN được triển khai
định kỳ, thường xuyên. Tuy nhiên chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra chưa đạt
hiệu quả như mong muốn, chưa phát hiện kịp thời các tồn tại, sai sót, những bất cập
về cơ chế chính sách.
93
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHỔ YÊN- THÁI NGUYÊN
4.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên
-Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà
nước, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài, các
khoản chi ngân sách nhà nước phát sinh ở trong và ngoài nước.
-Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, bảo
đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới
thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử.
Đổi mới công tác thống kê thu, chi quỹ ngân sách nhà nước; xác định rõ nội
dung các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế
toán công và thống kê tài chính Chính phủ theo mẫu của IMF Hiện đại hóa công tác
thanh toán của Kho bạc Nhà nước trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo
hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối,
giao diện với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử
song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các
ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
Nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng
mọi giao dịch của ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực
hiện qua tài khoản thanh toán tập trung.
Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ chức lại các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà
nước tại trung ương theo hướng tập trung quản lý, điều hành; nâng cao khả năng
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách; tăng cường tính chuyên môn hóa của một
số đơn vị, đặc biệt là việc hình thành một số Kho bạc Nhà nước hoạt động theo
94
chức năng (Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý ngân quỹ và quản lý nợ; Kho bạc
Nhà nước thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước).
Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính
chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước; chú
trọng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu
ngành có năng lực và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân
lực Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ
chế quản lý mới của Kho bạc Nhà nước; thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng
và chất lượng công việc được giao; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính
và trách nhiệm vật chất của cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực của các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ vào mục tiêu và nhu cầu vốn trong phát triển kinh tế-xã hội thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên cụ thể:
Chương trình Phát triển đô thị Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2020 và định
hướng đến năm 2030 được lập theo hướng dẫn của Thông tư 12/2014/TT-BXD
ngày 25/8/2014 về Hướng dẫn lập chương trình phát triển đô thị, nhằm xem xét
đánh giá thực trạng hệ thống hạ tầng đô thị so với các tiêu chuẩn theo quy định tại
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ đó, xây dựng các chương trình dự án, danh
mục đầu tư và đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp theo lộ trình phát triển hoàn
thiện đô thị Phổ Yên theo tiêu chuẩn đô thị loại III, đảm bảo các hoạt động đầu tư
phát triển đô thị được thực hiện tuân thủ theo các văn bản pháp quy hiện hành, cũng
như các định hướng lớn của toàn quốc.
Thị xã hoàn thành 22 dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các đường giao thông
liên xã, liên thôn, triển khai hàng chục dự án đường giao thông nông thôn khác
thuộc chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới và các dự án về điện chiếu
sáng, thoát nước mưa, góp phần làm bộ mặt đô thị khang trang hơn.
Về dự án khu dân cư, khu đô thị mới, Thị xã hoàn thành khu tái định cư
95
(TĐC) Bờ Hội, xã Thuận Thành; khu TĐC thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành phục vụ
dự án đường dây 500kV Sơn La - Hiệp Hòa, và hiện đang triển khai các dự án khu
TĐC Nam Tiến, xã Nam Tiến; khu TĐC xóm Sứ, xã Tân Hương; khu TĐC xóm
Ao Đình, xã Tân Hương phục vụ giải phóng mặt bằng nút giao Yên Bình - thuộc dự
án đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, bằng nguồn vốn ngân sách Tỉnh. Bên cạnh
đó, gắn với các khu công nghiệp, nhiều dự án khu tái định cư, khu đô thị mới đang
được hình thành, như: khu đô thị Nam Thái, khu đô thị Tân Việt, khu đô thị VIF
Đồng Tiến, khu dân cư Hồng Diện, khu dân cư Đa Phúc, khu dân cư Đông Tây, khu
dân cư Tân Tiến, khu TĐC Tân Thành, khu TĐC xóm Hằng, khu nhà ở xã hội Tiến
Bộ, khu dân cư và nhà ở xã hội Trường Thọ, khu TĐC Thanh Hoa, khu dân cư Phú
Đại Cát, khu dân cư Thanh Quang 2, khu dân cư 668, ...
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư trên địa bàn thì phải có hệ thống các biện
pháp huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào các nguồn vốn chủ yếu để có
thể huy động được vốn đầu tư, gồm cả vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội và phát triển sản xuất.
Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của thị xã Phổ Yên
Thời kỳ 2021 - 2025
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng
(triệu đồng) (%)
1. CN, xây dựng 10.473,854 53,35
2. Nông lâm, thủy sản 1.333,343 6,79
3. Thương mại dịch vụ 7.826,604 39,86
Tổng 19.633,801 100
Nguồn: Phòng tài chính KH thị xã Phổ Yên
* Mục tiêu của công tác kiểm soát chi giai đoạn 2021 – 2025:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc theo hướng
chuyên môn hóa.
- Đáp ứng kiểm soát theo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KTXH và đảm
bảo tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ
thống KBNN
96
- Qua khảo sát, các chỉ tiêu đánh giá đạt loại tốt trở lên cần phát huy hơn nữa
- Cải cách hành chính, giảm bớt đầu mối làm việc, nâng cao và cải thiện chất
lượng phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tiến tới rút ngắn thời gian KSC của hệ
thống KBNN, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nước, tạo
thuận lợi tối đa và đem lại sự hài lòng cho các đơn vị đến giao dịch, KBNN đang nỗ
lực triển khai đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ
thống KBNN
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN; Cơ chế cơ chế kiểm soát chi NSNN
phải đạt mục tiêu chi đúng, chi đủ, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN loại bỏ tiêu
cực, lãng phí nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh tế và làm lành mạnh nền tài chính.
- Quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo tính
khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch. Đảm bảo thuận lợi cho đơn vị sử
dụng NSNN và đảm bảo các quy định về quản lý Ngân sách.
-Làm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa vụ
của mình trong sử dụng kinh phí NSNN. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật tài
chính trong chi tiêu NSNN, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
-Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống và coi trọng
phối hợp với ngoài hệ thống KBNN. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chính
quyền các cấp trong việc quản lý và điều hành NSNN và trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN. Nâng cao trách nhiệm của các đơn vị sử dụng Ngân sách, có chế tài xử phạt
hành chính đối với các cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính trong quá trình quản lý
và sử dụng NSNN
4.1.3. Bối cảnh của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn đến năm 2025
Thực hiện các chủ trương và nghị quyết của Tỉnh ủy và UBND Tỉnh, trong
những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng và các khu chức năng đô thị đã được quan
tâm đầu tư, trong đó có nhiều dự án quan trọng như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện,
hệ thống xử lý rác thải, hệ thống cấp nước sạch, các khu dân cư đô thị mới và các
khu tái định cư…, làm cơ sở để đô thị được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV
và Thị xã được thành lập.
97
Để có cơ sở pháp lý triển khai đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng
đáp ứng các nhu cầu thực tế và cấp bách của quá trình phát triển Thị xã Phổ Yên,
Thị xã Phổ Yên việc được Quy hoạch chung, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
Cụ thể, phạm vi quy hoạch chung thị xã Phổ Yên bao gồm 18 xã/ phường
nằm trong địa giới hành chính với diện tích tự nhiên 25.888,7ha. Đây sẽ là tổng diện
tích thị xã tương lai, bao gồm nội thị và ngoại thị. Theo các quy định hiện hành, nội
dung định hướng quy hoạch sẽ được nghiên cứu cho cả khu vực nội thị và ngoại thị.
Tính chất đô thị
Là đô thị công nghiệp phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm tiếp
nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh Thái Nguyên, kết hợp hài
hòa với các ngành kinh tế du lịch, dịch vụ, nông - lâm nghiệp, đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững.
Tầm nhìn – Mục tiêu phát triển đô thị tổng quát
Đến năm 2035, thị xã Phổ Yên trở thành Đô thị công nghiệp phát triển năng
động và hài hòa với các ngành kinh tế thương mại - dịch vụ và nông nghiệp; Tổ
chức và khai thác tốt mối quan hệ đô thị - nông thôn, tạo điều kiện để một bộ phân
lớn người lao động có thể chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang công nghiệp hoặc
dịch vụ ngay trên quê hương mình, đồng thời phát triển nông nghiệp hàng hóa chất
lượng cao, kết hợp hoạt động sản xuất nông nghiệp với dịch vụ du lịch.
Không gian phát triển nội thị và ngoại thị
Xác định không gian phát triển nội thị và ngoại thị đảm bảo khai thác và thúc
đẩy phát triển hiệu quả các không gian xây dựng tập trung hiện hữu quanh trung
tâm TX. Phổ Yên, đồng thời, bảo vệ các giá trị sinh thái đặc trưng và hoạt động sản
xuất tại các khu vực ngoại thị.
Khu vực dự kiến phát triển nội thị mới gồm: Phường Ba Hàng, phường Bãi
Bông, Phường Đồng Tiến, phường Bắc Sơn hiện nay và các xã nâng cấp thành
phường nội thị bao gồm: Hồng Tiến, Tân Hương, Tiên Phong, Nam Tiến, Đông
Cao, Trung Thành, Tân Phú, Thuận Thành – là các xã lân cận các phường nội thị
hiện nay, có mật độ dân cư khá tập trung, hệ thống cơ sở hạ tầng và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn nâng cấp thành các phường nội thị.
98
Theo quy định định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 /05/
2016 về Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, quy định
tiêu chuẩn của thị xã: Thị xã Phổ Yên phải có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị
hành chính cấp xã đạt tối thiểu 50%. Vì vậy ở giai đoạn đến năm 2025, xác định 9
phường nội thị gồm: 4 phường hiện nay: Phường Ba Hàng, phường Bãi Bông,
Phường Đồng Tiến, phường Bắc Sơn hiện nay và 5 xã nâng cấp thành phường nội
thị bao gồm: xã Nam Tiến, xã Tiên Phong, xã Đông Cao, xã Tân Phú, xã Thuận
Thành (là những xã có vị trí phát triển đô thị thuận lợi và có mật độ dân số tuơng
đối cao so với các xã trong thị xã).
Không gian phát triển trong khu vực nội thị được lựa chọn trên cơ sở các khu
dân cư hiện hữu và mở rộng, đồng thời phải đảm bảo mạch thoát nước chính, hoạt
động của hệ thống thủy lợi và khai thác các tuyến giao thông kết nối.
Phân vùng phát triển đô thị
Khu vực nghiên cứu được phân thành các vùng phát triển phù hợp với đặc
điểm tự nhiên, cũng như các điều kiện về văn hóa, kinh tế, xã hội. Cụ thể như sau:
Khu vực các phường nằm từ phía Tây đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên
đến sông Công được định hướng phát triển gồm: khu vực đô thị trung tâm với các
chức năng chính là hành chính, văn hóa thể thao, dịch vụ (khu I); Khu đô thị tập
trung gắn với các khu, cụm công nghiệp phía Nam (khu IV) và các khu đô thị sinh
thái vườn phát triển trên cơ sở đô thị hóa các xã phía Bắc, phía Tây và phía Nam
khu đô thị trung tâm (khu II và III).
Khu vực phía Đông đường cao tốc đến hết ranh giới Thị xã: là khu vực đô thị
công nghiệp với các chức năng chính là: công nghiệp, đô thị dịch vụ công nghiệp,
trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo và nông nghiệp công
nghệ cao... Bao gồm: Khu vực đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình (khu V), khu
công nghiệp (khu VIII), khu vực dân cư hiện trạng cải tạo và dự trữ phát triển đô thị
phía Đông Nam nút giao Yên Bình (khu VI), khu vực đô thị phát triển dân cư kết
hợp nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao (khu VII) và khu vực dân cư
tiếp giáp các khu công nghiệp (khu IX).
Khu vực phía Tây sông Công: gồm phường Bắc Sơn (khu XI); các xã ngoại
99
thị (khu X); khu vực dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động sản xuất và
làng xóm nông nghiệp hiện hữu (khu XII).
Quy hoạch hệ thống sinh thái cảnh quan
Hệ thống sinh thái – cảnh quan được khoanh vùng nhằm mục đích tôn tạo,
bảo vệ và khai thác cho các mục đích sản xuất, kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái. Sử
dụng hệ thống sinh thái cảnh quan làm khung định dạng, xác định ranh giới cho
các không gian xây dựng và duy trì khả năng thẩm thấu nước tại khu vực nội thị
cũng như ngoại thị. Đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo thủy lợi cho hoạt động
nông nghiệp và các giá trị cảnh quan sinh thái chính cần được bảo vệ và khai thác
bao gồm:
- Sông Công, sông Cầu, hệ thống suối, hồ cảnh quan. Khai thác cảnh quan
ven sông, kết hợp trồng cây sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ nghỉ dưỡng, du
lịch và tạo không gian hoạt động đa dạng mới cho đô thị ở ven sông. Khai thác giá
trị sinh thái của hồ và suối để tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái.
- Các vùng sản xuất nông nghiệp: Duy trì và nâng cao giá trị kinh tế, cảnh
quan của quỹ đất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch để
kết hợp hoạt động sản xuất với các dịch vụ sinh thái. Tổ chức một số công viên sinh
thái nông nghiệp, các tuyến đường đạp xe ngắm cảnh, các điểm nghỉ, dừng chân, cắm
trại đan xen trên đồng ruộng hoặc tại điểm tiếp giáp giữa khu dân cư và đồng ruộng.
Các tuyến - trục cảnh quan chính được chú trọng tổ chức và khai thác bao gồm:
- Các trục chính đô thị gồm:
+ Trục quốc lộ 3 - đoạn qua đô thị;
+ Trục đường tỉnh 261 - đoạn qua đô thị;
+ Trục Đông – Tây tiếp nối từ tuyến cảnh quan du lịch qua nút giao Yên
Bình kết nối với đường vành đai 5;
+ Trục Bắc Nam nối từ Tỉnh lộ 261 tới trung tâm khu đô thị Nam Thái mới;
+ Trục nối khu trung tâm thị xã với khu trung tâm dịch vụ công nghiệp mới
phía Đông đường cao tốc;
+Trục Bắc Nam nối khu trung tâm dịch vụ mới phía Đông đường cao tốc tới
khu trung tâm đô thị dự trữ phía Đông Nam nút giao Yên Bình;
100
+ Trục Đông Tây đoạn qua phía Nam khu công nghiệp Samsung và khu tái
định cư An Bình;
+Trục đường đi qua trung tâm các phường Hồng Tiến, Đắc Sơn, Nam Tiến,
Tân Hương, Tiên Phong.
- Tuyến cảnh quan ven sông Công, sông Cầu: Khai thác du lịch đường thủy
và du lịch sinh thái ven sông. Tại bờ phía Đông sông Công và bờ phía Tây sông
Cầu – khu vực gắn với các phường nội thị, quy hoạch các bến tàu du lịch, quảng
trường, công viên trồng cây bóng mát, thiết kế tuyến đường đạp xe ngắm cảnh dọc
sông và tổ chức các dịch vụ du lịch sinh thái ven sông. Tại bờ phía Tây sông Công
duy trì cảnh quan cây xanh sinh thái nông nghiệp, sinh thái tự nhiên và làng mạc
ven sông.
- Tuyến cảnh quan du lịch: là tuyến đường quy hoạch mới (theo dự án khu du
lịch sinh thái Đông Tam Đảo) kết nối các điểm có tiềm năng khai thác du lịch phía
Tây thị xã Phổ Yên và kết nối với khu du lịch Tam Đảo. Trong tương lai, cần tổ
chức cảnh quan và khai thác một số dịch vụ du lịch trên tuyến đường dựa trên
nguyên tắc phát huy và nâng cao giá trị cảnh quan vốn có và tạo điều kiện để người
dân tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch.
Các không gian cửa ngõ và điểm nhấn trong đô thị:
- Cửa ngõ phía Nam: Là điểm đón nằm trên QL3 phía Bắc cầu Đa Phúc. Khu
vực cửa ngõ phía Nam đồng thời là cửa ngõ khu đô thị công nghiệp gắn với cảng
Đa Phúc (công suất 120.000T/năm). Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại, năng động.
Dọc trục Quốc lộ 3, xây dựng công trình với khoảng lùi tạo nên không gian mở,
thuận lợi cho các hoạt động giao lưu công cộng, thu hút đầu tư. Điểm đón từ Quốc
lộ 3 vào thị xã bên bờ sông Công thiết kế cảnh quan bên bờ sông Công tạo quảng
trường, không gian mở.
-Cửa ngõ phía Bắc: Hai điểm trung tâm khu vực nằm trên tuyến đường nối
quốc lộ 3 với quốc lộ 37.
+ Khu vực cửa ngõ phía Tây Bắc vào đô thị hiện hữu bắt đầu từ ngã tư - nút
giao với quốc lộ 3. Cảnh quan khu vực này là đặc trưng của đô thị hiện hữu đan xen
với các khu chức năng mới. Tổ chức không gian mở, hình thành không gian cửa
101
ngõ rõ nét vào thị xã ngay điểm đầu phía bắc trên Quốc lộ 3. Tiếp theo khoảng
900m, tại khu vực ngã tư của QL3 với đường quy hoạch mới, các công trình xây
dựng mới có quy mô lớn và khoảng lùi lớn tạo thành quảng trường tiếp đón vào
trung tâm đô thị hành chính.
+ Khu vực cửa ngõ phía Đông Bắc vào đô thị bắt đầu từ nút giao khác mức
của cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và đường Cách mạng Tháng 10, tổ chức quảng
trường tạo ấn tượng rõ nét về đô thị công nghiệp. Với hình ảnh một bên là các khu
công nghiệp, một bên là cảnh quan đô thị sinh thái nông nghiệp.
- Cửa ngõ phía Tây: Là điểm trung tâm khu dân cư nông thôn nằm trên
tuyến đường tỉnh lộ 261 đặc trưng với hình ảnh nông nghiệp sinh thái, một bên là
cảnh quan đồi chè, một bên là cảnh quan làng xóm. Điểm cửa ngõ thiết kế không
gian cây xanh cảnh quan trên các triền đồi tạo ấn tượng về hình ảnh đô thị du lịch
sinh thái.
- Cửa ngõ phía Đông: là điểm khu trung tâm đô thị công nghệ thông tin, và
điểm đầu của tuyến vành đai 5 vào thị xã.
+ Khu vực cửa ngõ Đông Bắc được tổ chức trên tuyến đường quy hoạch mới
nối từ trung tâm khu đô thị công nghiệp phía Đông đường cao tốc sang trung tâm
khu đô thị hiện hữu. Tổ chức cảnh quan khu vực cửa ngõ này tạo ấn tượng đô thị
mới hiện đại, năng động, đô thị công nghiệp, công nghệ thông tin.
+ Khu vực cửa ngõ Đông Nam được xác định trên tuyến đường vành đai 2-
vùng Thái Nguyên. Cửa ngõ này qua khu vực đô thị tập trung phía Đông Nam nút
giao Yên Bình - ấn tượng về một khu đô thị sinh thái nông nghiệp công nghệ cao.
Định hướng phát triển được xác định theo các khu vực đặc trưng, bao gồm:
• Khu I: Khu vực phát triển đô thị tập trung phía Tây đường cao tốc
• Khu II: Khu đô thị vườn phía Bắc
• Khu III: Khu đô thị vườn phía Nam
• Khu IV: Khu đô thị phát triển tập trung phía Nam
• Khu V: Khu đô thị dịch vụ công nghiệp phía Đông Bắc nút giao Yên
Bình
• Khu VI:Khu đô thị phía Đông Nam nút giao Yên Bình
102
• Khu VII: Khu vực đô thị kết hợp phát triển nông nghiệp sinh thái
• Khu VIII:Khu công nghiệp
• Khu IX:Khu dân cư tiếp giáp các Khu công nghiệp
• Khu X: Khu vực các xã ngoại thành
• Khu XI: Phường Bắc Sơn
• Khu XII: Khu vực cảnh quan hồ và dịch vụ du lịch
• Khu XIII: Khu đô thị công nghiệp công nghệ thông tin
• Khu XIV: Khu nông nghiệp công nghệ cao.
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển tại Kho bạc nhà nước
Phổ Yên - Thái Nguyên đến năm 2025
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
Thứ nhất, Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2025,
khả năng thực hiện các chỉ tiêu KT-XH và ngân sách trong năm, mục tiêu tăng
trưởng kinh tế năm giai đoạn 2021-2025, phạm vi thu NSNN theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật, dự báo nguồn thu năm tiếp theo đối
với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và những
nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng
khoản thu theo chế độ.
Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu ảnh hưởng đến dự
toán thu NSNN hàng năm theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
Ủy ban nhân dân thị xã cần chỉ đạo các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan,
phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân
sách và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự toán
thu ngân sách.
Đồng thời, yêu cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân rà soát, lập dự toán
thu NSNN tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát
sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, không để phần dư để thực hiện
giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu NSNN Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách trên địa bàn.
103
Thứ hai, về rà soát, phân tích kiểm soát dự toán chi NSĐP các năm trước.
Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở
nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa
NSTW và NSĐP, số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP được giao hàng năm.
Đồng thời, phải dựa trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH giai
đoạn 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH hàng năm của địa
phương; Thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương, ước
thực hiện qua các năm, xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo
quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực
hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
Các địa phương báo cáo chi tiết nhu cầu, việc sử dụng các nguồn lực của địa
phương, kinh phí thừa, thiếu để thực hiện các chính sách mới, hoặc việc điều chỉnh
tăng mức, mở rộng đối tượng thụ hưởng các chính sách hiện hành và nhu cầu qua
các năm theo quy định, để có cơ sở lập dự toán bổ sung có mục tiêu cho địa phương
theo nguyên tắc quy định tại Quyết định 579/QĐ-TTg.
Bên cạnh đó, đối với dự toán chi đầu tư phát triển, căn cứ quy định của Luật
Đầu tư công và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025, xây dựng dự toán chi
đầu tư phát triển trong cân đối NSĐP theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg.
Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA trên địa bàn thuộc trách nhiệm của
địa phương; chủ động tính toán, bố trí nguồn để xử lý dứt điểm các khoản nợ xây
dựng cơ bản, các khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn.
Đối với các nhiệm vụ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo các Nghị quyết
của Bộ Chính trị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ mục tiêu nhiệm vụ
và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy định, kết quả đã đầu tư đến hết năm 2020, khả
năng thực hiện năm 2021, các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ
năm 2021, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp NSĐP và các nguồn tài chính theo chế
độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc các khoản bổ
sung từ NSTW.
Thứ ba, đối với vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cần thực hiện một số công
việc cụ thể:
104
- Cần phân tích đánh giá kế hoạch đầu tư XDCB trước khi phân tích đánh
giá kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB. Trước hết đánh giá các khâu của quá trình đầu
tư XDCB về tính khả thi, khả năng thực hiện. Sau đó đánh giá dự toán của của
công trình đầu tư, đánh giá khả năng thanh toán..
- Ưu tiên đầu tư cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa, nhất là đối với một số xã
đặc biệt khó khăn. Cần thống nhất chủ trương, mục tiêu đầu tư, thống nhất giải
thích thuyết phục một số xã, ngành không được bố trí dự án thông suốt trong việc
thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư khắc phục tư tưởng nể nang, chia vốn.
- Phấn đấu các dự án đưa vào kế hoạch cần tập trung vốn dứt điểm, đúng tiến
độ, tránh dàn trải, kéo dài để sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả.
Qua đánh giá cho thấy chỉ tiêu xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát
triển KTXH của địa phương theo nội dung và tiến độ thực hiện điểm thấp chỉ đạt
mức trung bình, kết hợp với tổng kết đánh giá thực hiện 3 năm, 5 năm việc huy
động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và những vấn đề rút ra cho công tác kế hoạch
hoá ở giai đoạn tiếp theo.
Tiếp tục đầu tư mạnh để xây dựng, phát triển kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội,
tạo điều kiện khai tác tối đa các tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, trước hết là
phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ, trọng điểm là công trình giao thông và
công trình phúc lợi trên địa bàn tỉnh.
Cần tập trung đầu tư vào công trình hạ tầng, giao thông, cần tiếp tục cải thiện
các tuyến đường giao thông phục vụ các cụm công nghiệp, khu du lịch. Cải tạo
nâng cấp các trục đường giao thông theo các quy định tiêu chuẩn của Nhà nước.
Tăng cường quản lý hệ thống giao thông.
Tăng cường kiểm soát theo nội dung và tiến độ thực hiện, thực hiện các chế
định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu, nhất là trách
nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và quyết định đầu tư dự án; làm rõ sai
làm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính,
hình sự và bồi hoàn thiện hại vật chất; khắc phục tình trạng quy trách nhiệm, nhận
thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền
những cán bộ, công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà
nhũng nhiễu, năng lực chuyên môn yếu trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
105
Các dự án khởi công mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể của
thị xã đã được phê duyệt, có thiết kế kĩ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng
quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và đã hoàn thành cơ bản việc đền
bù, giải phóng mặt bằng.
Cần có dự phối hợp nhịp nhàng giữa UBND tỉnh và KBNN Phổ Yên, phòng
tài chính, Ban quản lý dự án. UBND Tỉnh cần chỉ đạo trực tiếp, có định hướng cụ
thể các danh mục dự án đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư
cho các dự án khởi công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.2.2. Hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN
Phổ Yên
a. Về phạm vi kiểm soát:
KBNN thực hiện kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hình thành nên khoản
cam kết chi đầu tư: Kiểm tra hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có tuân thủ quy
trình, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành hay
không. Để kiểm tra nội dung này quy trình cần bổ sung hồ sơ chủ đầu tư phải gửi
KBNN: quyết định phê duyệt dự toán, kế hoạch đấu thầu được duyệt của gói thầu.
Vì thông qua kế hoạch đấu thầu được duyệt KBNN mới nắm được việc phân chia
dự án thành các gói thầu, nắm được kế hoạch triển khai dự án, đồng thời mới kiểm
tra được các gói thầu được đấu thầu, chỉ định thầu có đúng quy định không. KBNN
mới kiểm tra giá trị hợp đồng sau điều chỉnh, bổ sung có vượt giá trị dự toán hoặc
giá gói thầu được duyệt không.
Kiểm tra nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có
trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không. Kiểm tra các
điều khoản về tạm ứng như đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng có
đúng chế độ quy định không; kiểm tra điều khoản thanh toán của hợp đồng có đúng
với loại hình hợp đồng hay không, điều kiện thanh toán có đúng chế độ quy định hay
không; đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh kiểm tra hợp đồng có quy định cụ
thể về thời điểm điều chỉnh đơn giá, công thức điều chỉnh đơn giá hay không.
KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB theo hợp
đồng đối với các khoản chi thực hiện theo hợp đồng, theo dự toán được duyệt đối
với các khoản chi không thực hiện theo hợp đồng.
106
b. Về nội dung, phương pháp kiểm soát chi:
Quy trình phải quy định cụ thể nội dung kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lệ của tài liệu. Quy định cụ thể các tài liệu nào là bản chính, bản công chứng, bản
sao theo tính chất của từng loại tài liệu. Kiểm tra chủ thể tham gia ký kết hợp đồng,
quy định cụ thể nếu uỷ quyền ký hợp đồng phải có văn bản uỷ quyền. Đối với hợp
đồng xây dựng cần quy định cụ thể các tài liệu đi cùng hợp đồng cần phải gửi là các
tài liệu nào.
Quy định cụ thể phương pháp kiểm soát đối với từng trường hợp thanh toán
trước, kiểm soát sau và kiểm soát trước, thanh toán sau.
- Trường hợp thanh toán trước, kiểm soát sau:
Đối với các khoản chi theo hợp đồng thực hiện kiểm tra đối chiếu tên, tài
khoản đơn vị thụ hưởng có trong hợp đồng không; Số tiền đề nghị thanh toán có
phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng không.
Đối với các khoản chi thực hiện cam kết chi số tiền đề nghị thanh toán có nhỏ hơn
hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó không.
Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số
vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Sau đó kiểm tra các điều kiện hạch toán kế toán: các loại mã trên chứng từ
như mã dự án, mã mục lục ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn, kế hoạch
vốn năm của dự án.
- Trường hợp kiểm soát trước, thanh toán sau:
Ngoài các nội dung kiểm tra đối chiếu như trong trường hợp thanh toán
trước, kiểm soát sau, trước khi thực hiện thanh toán KBNN thực hiện kiểm tra đối
chiếu các công việc đã hoàn thành đề nghị thanh toán đảm bảo phù hợp với hợp
đồng (đối với công việc thực hiện theo hợp đồng), phù hợp với dự toán được duyệt
(đối với công việc không thực hiện theo hợp đồng) về tên công việc, khối lượng,
đơn giá, kiểm tra lỗi số học giá trị đề nghị thanh toán.
4.2.3. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu
tư phát triển
a. Đối với kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư phát triển
107
Quy định cụ thể mức tạm ứng tối đa đối với từng loại hợp đồng xây dựng,
mua sắm thiết bị, hợp đồng tư vấn đảm bảo phù hợp với đặc điểm từng loại hợp
đồng, từng công trình xây dựng. Nhằm nâng cao chất lượng công tác giải ngân cần
quy định cụ thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng tương ứng với khối lượng hoàn thành từng lần
thanh toán.
Đối với chi phí đền bù GPMB hồ sơ để được tạm ứng vốn đầu tư bổ sung
thêm kế hoạch tổ chức chi trả kinh phí đền bù GPMB, hợp đồng cung cấp dịch vụ
chi trả kinh phí đền bù GPMB
Quy định cụ thể trách nhiệm của chủ đầu tư đối với việc thu hồi tạm ứng như
đối với các hợp đồng xây dựng chậm nhất sau 1 tháng chậm tiến độ thi công so với
hợp đồng, đối với công tác đền bù GPMB chậm nhất sau 3 tháng theo kế hoạch tổ
chức chi trả kinh phí đền bù GPMB, chủ đầu tư phải có trách nhiệm hoàn trả, thu
hồi kinh phí đã tạm ứng.
Quy định cụ thể thời điểm KBNN thực hiện kiểm tra việc sử dụng kinh phí
đã tạm ứng của chủ đầu tư.
b. Đối với kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB:
- Về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án:
Theo quy định của Luật Xây dựng hiện nay có 2 hình thức quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình đó là :
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập ban
quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án
phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, chủ đầu
tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định
đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
108
Hạn chế của kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án hiện nay là KBNN
không kiểm soát được số lượng dự án một ban quản lý dự án được giao quản lý, do
đó quy trình nên quy định việc mở tài khoản tiền gửi của ban quản lý dự án theo
hình thức quản lý thực hiện dự án.
- Đối với các dự án hình thức quản lý dự án là thuê tư vấn quản lý dự án việc
kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án được thực hiện trực tiếp từ tài khoản
thanh toán của dự án.
- Đối với các dự án hình thức quản lý dự án là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự
án thì ban quản lý dự án phải mở tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi thuận tiện cho
việc giao dịch để tiếp nhận nguồn trích chi phí quản lý dự án. Việc quản lý sử dụng
kinh phí theo dự toán hàng năm được duyệt và thực hiện quyết toán chi phí quản lý
dự án với chủ đầu tư. Việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản
tiền gửi giao cho Phòng (bộ phận) Kế toán kiểm soát thanh toán.
Về kiểm soát thanh toán chi phí tổ chức đền bù GPMB của các Ban GPMB
cấp Thị xã, Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB Thị xã quy trình nên quy định về hồ
sơ thanh toán như đối với các khoản phí, lệ phí. Căn cứ vào tỷ lệ được hưởng trong
dự toán chi phí đền bù GPMB, thông báo đề nghị chuyển trả kinh phí của Ban đền
bù GPMB cấp Thị xã, Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB Thị xã, KBNN thực hiện
việc trích chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi của Ban đền bù GPMB cấp Thị xã,
Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB Thị xã mở tại KBNN. Việc quản lý sử dụng kinh
phí theo dự toán hàng năm được duyệt và thực hiện quyết toán với cơ quan tài chính
đồng cấp.
4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Cũng như các hoạt động khác, chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư,
yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Cơ chế kiểm soát, quy trình kiểm
soát được đưa ra có phát huy được tác dụng, hiệu quả hay không đều phụ thuộc vào
việc con người thực hiện nó như thế nào. Cơ chế kiểm soát và quy trình kiểm soát
chặt chẽ nhưng năng lực chuyên môn của cán bộ kiểm soát thanh toán không đáp
ứng được yêu cầu công việc thì hiệu quả của công tác kiểm soát thanh toán sẽ
109
không đạt được những mục tiêu đã đề ra. Do vậy việc nâng cao trình độ chuyên
môn của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán là một yêu cầu cần thiết. Để làm
tốt được yêu cầu đó trước hết là phải từ sự tập trung nỗ lực, ý thức tự giác của bản
thân người cán bộ kiểm soát thanh toán và tiếp đến là sự quan tâm hỗ trợ của các
cấp lãnh đạo KBNN.
Cơ chế quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thay đổi nhiều, đòi hỏi cán
bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn phải luôn nghiên cứu chế độ, học hỏi
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, có ý
thức thường xuyên cập nhật kiến thức mới và làm việc theo những quy định mới, từ
bỏ lối làm việc theo kinh nghiệm đơn thuần, theo nếp cũ, các thói quen cũ đã lạc
hậu không còn phù hợp với tình hình mới.
Kết quả khảo sát đánh giá tron chương 2, cho thấy các chỉ tiêu về thời gian,
tiến độ kiểm soát, kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng quy
trình, đúng phạm vi dự toán giao có số điểm thấp chỉ đạt mức trung bình vì vậy phải
nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ kiểm soát thanh toán không những
phải nắm vững nghiệp vụ Kho bạc, mà còn phải có được những kiến thức cơ bản
của lĩnh vực XDCB, nắm bắt được những thay đổi trong quy định của Nhà nước về
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu… và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Vì vậy,
cần tổ chức những lớp tập huấn, bồi dưỡng thêm cho cán bộ làm công tác kiểm soát
thanh toán về những kiến thức thuộc lĩnh vực XDCB.
Cần tiếp tục có những biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút người tài vào làm
việc trong hệ thống KBNN, đặc biệt là Bộ phận kiểm soát chi NSNN. Để làm được
điều này, KBNN cần kiến nghị các cấp có thẩm quyền có cơ chế ưu đãi trong tuyển
dụng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với những đối tượng này.
Cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho mỗi cán bộ KBNN theo hướng
chuyên nghiệp, đủ tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất đạo đức. Bên cạnh đó, cần
thường xuyên đào tạo lại, cập nhật thông tin, kiến thức mới để cán bộ công chức
nắm bắt được các yêu cầu, nhiệm vụ mới của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như:
- Cơ quan cử đi học và đài thọ toàn bộ kinh phí;
110
- Cơ quan tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí;
- Cơ quan tạo điều kiện về thời gian, cán bộ tự chi trả kinh phí;
- Cán bộ tự xắp xếp thời gian và tự lo kinh phí…
Tăng cường rèn luyện đạo đức của người cán bộ, đề cao lương tâm và trách
nhiệm của người cán bộ công chức giải quyết công việc; giáo dục lòng yêu ngành,
yêu nghề, tinh thần làm việc tận tụy, không sách nhiễu, vụ lợi để xứng đáng với
lòng tin của khách hàng, của nhân dân. Định kỳ, thực hiện luân phiên công việc,
không để một người làm việc quá lâu ở một vị trí có thể dẫn đến tiêu cực hoặc làm
việc trì trệ. Thường xuyên, đột xuất kiểm tra cán bộ để thông qua đó đánh giá đúng
năng lực, phẩm chất của cán bộ, phát hiện sớm các sai phạm, lệch lạc để có biện
pháp uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời…
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, KBNN cần phải
đặc biệt quan tâm làm tốt công tác củng cố, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức KBNN trong sạch, chuyên nghiệp, chuyên sâu,
làm việc có kỷ luật, kỷ cương, thực hiện văn minh, văn hóa nghề kho bạc. Đồng
thời thường xuyên phát động và đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát
huy tính tích cực, năng động, khai thác trí tuệ và khả năng sáng tạo tiềm tàng của
đội ngũ cán bộ, công chức.
4.2.5. Tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ thông tin
Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng cán bộ KBNN là điều kiện tiền đề cho việc
cao chất lượng cán bộ tin học và đội ngũ cán bộ kiểm soát chi NSNN và cán bộ nghiệp
vụ KBNN nói chung nhằm sử dụng và khai thác có hiệu quả các chương trình phần
mềm phục vụ cho công tác thanh toán, báo cáo và vận hành hệ thống TABMIS, tổng
hợp thông tin báo cáo,...
tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ quản lý tiên tiến KBNN. Nâng
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá
công nghệ thông tin của KBNN; mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt
động nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống
TABMIS; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN; thiết
lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ tin học.
Các trang thiết bị làm việc phục vụ chuyên môn nghiệp vụ như: Hệ thống
111
máy vi tính với các chương trình quản lý ngân sách tiên tiến, các thiết bị văn phòng
và thông tin liên lạc…là những công cụ quản lý nghiệp vụ quan trọng, có giá trị
Tiếp tục nâng cấp và khai thác chương trình quản lý chi đầu tư (ĐTKB-LAN)
để có thể kết nối, giao diện được với chương trình TABMIS trong kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB được nhanh hơn; Đồng thời, nâng cấp, hoàn thiện chương trình
TABMIS sao cho đảm bảo số liệu thanh toán được lũy kế từ khi dự án bắt đầu thanh
toán đến khi quyết toán dự án, công trình đưa vào sử dụng. Nếu làm được điều này sẽ
khắc phục được nhược điểm hiện nay của chương trình là số liệu thanh toán chỉ lũy kế
theo kỳ kế toán.
Mở rộng việc triển khai nối mạng với các cơ quan hữu quan như UBND, thuế,
hải quan, tài chính, ngân hàng,... để đảm bảo đối chiếu, theo dõi các số liệu về thu, chi
NSNN được kịp thời, chính xác và tiến tới giao dịch điện tử và phục vụ công tác quản
lý điều hành ngân sách của cơ quan chức năng.
kiểm soát thông tin và dữ liệu hồ sơ rất lớn trong hoạt động KBNN.
Muốn vậy, KBNN các cấp cần phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố, điều kiện cả
về trang bị máy móc, đào tạo đội ngũ cán bộ vận hành hệ thống TABMIS, thời
gian, công sức để hệ thống TABTMIS được vận hành hiệu quả, góp phần đắc lực
cho công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói riêng, quản lý ngân sách nói
chung trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2.6. Tăng cường công tác quyết toán, kiểm soát thanh toán đầu tư phát triển
- Hoàn thiện mô hình phân cấp đòi hỏi phải xây dựng quy chế phân công
phối hợp chi tiết cụ thể, chặt chẽ theo quy trình quản lý vốn, khách quan, khoa học,
thuận tiện. Phân chia cho từng bộ phận và cá nhân liên quan theo một quy trình
nghiêm ngặt.
- Tăng cường phối hợp với chủ đầu tư, phân định quyền hạn và trách nhiệm
của từng cơ quan trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản. Phân cấp quản lý trong phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao và gắn trách
nhiệm của người phê duyệt dự án, nâng cao trách nhiệm trong thẩm định dự án đầu
tư, công khai hóa danh sách dự án đầu tư.
- Giảm bớt thủ tục hành chính khi kiểm soát chi đầu tư, tiếp tục sửa đổi hoàn
thiện lại quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
112
đầu tư trong nước tại Kho bạc Nhà nước. Giảm bớt văn bản thẩm định nguồn vốn
của cơ quan có thẩm quyền vì làm tăng thêm thủ tục hành chính không cần thiết.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh những sai sót để nâng cao chất lượng kiểm soát chi.
- Hoàn thiện quy trình, xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách nhiệm cá
nhân. Tiêu chuẩn hóa những tiêu chuẩn, quy định trong thiết kế đê từ đó các đơn vị
thi công, các cơ quan thẩm định thiết kế căn cứ vào đó đê áp dụng và thẩm định.
Việc tiêu chuẩn hóa này phải cụ thê cho từng loại hình công trình, từng cấp công
trình. Tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu công trình đặc biệt là việc áp
dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại, từng cấp công trình.
- KBNN Phổ Yên cần xây dựng các mẫu thông báo định kỳ hàng tháng, quý,
cho các chủ đầu tư về tình hình giải ngân của dự án để các ban, ngành, địa phương
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho chủ đầu tư, cũng như có biện
pháp thúc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các dự án có tiến độ giải ngân chậm để có thể kịp thời điều chỉnh
kế hoạch vốn phù hợp với khả năng thực hiện, tránh tình trạng đến cuối năm mới
điều chỉnh gây khó khăn cho việc thực hiện của dự án và lãng phí vốn Nhà nước.
Nhìn chung, việc các dự án hoàn thành chậm quyết toán vốn đầu tư không
những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý, gây thất thoát, lãng phí
vốn đầu tư của các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng mà còn ảnh
hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư và việc bảo toàn vốn khi đưa dựa án vào
hoạt động. Các dự án chậm trễ trong việc nghiệm thu sẽ dẫn đến tình trạng dự án
không thể phát huy hết tác dụng của dự án tại nơi dự án được hình thành, gây ra độ
trễ trong hiệu quả sử dụng của dự án. Vì vậy để khắc phục những tồn tại ở trên, cần
thực hiện một số biện pháp:
Hoàn thiện chế độ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo hướng làm rõ
quy trình, nội dung, đưa ra các rằng buộc về trách nhiệm của các bên tham gia như
KBNN, Ban quản lý dự án và các cơ quan có quản lý có liên quan.
KBNN Phổ Yên cần quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc quy định
về thời gian kiểm soát chi, đảm bảo không quá 01 ngày làm việc đối với hồ sơ tạm
113
ứng, thanh toán vốn đầu tư đủ điều kiện giải ngân; chủ động rà soát, nắm vững tình
hình giải ngân vốn đầu tư kế hoạch hàng năm của từng dự án, nhất là tình hình giải
ngân tại các thời điểm ngày 30/9 hàng năm, báo cáo về KBNN để tổng hợp phục vụ
việc chỉ đạo điều hành, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
Mặt khác, KBNN các cấp cần thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan
tài chính các cấp, các sở, ban ngành và các chủ đầu tư tìm hiểu nguyên nhân vướng
mắc, nhất là những dự án chưa giải ngân, dự án có tỷ lệ giải ngân thấp (dưới 30%),
dự án còn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng để tham mưu, báo cáo các
cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời; thực hiện công khai tại trụ sở và
thông báo số liệu giải ngân vốn đầu tư XDCB kế hoạch hàng năm đến các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án trên địa bàn để các chủ đầu tư, ban quản lý dự án nắm được
tình hình và có biện pháp đôn đốc đẩy mạnh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân
vốn đầu tư.
Định kỳ hàng tháng, KBNN các cấp thực hiện công khai tại trụ sở KBNN
nơi giao dịch về số liệu giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với từng chủ đầu
tư trên địa bàn, nhằm giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư/Ban
quản lý dự án và các đơn vị có liên quan kịp thời nắm bắt tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hàng năm thuộc phạm vi quản lý, để có biện pháp chỉ đạo và triển
khai thực hiện kế hoạch vốn được giao góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công hàng năm.
Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau
để chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách nắm bắt kịp thời tinh thần chỉ đạo của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, của KBNN.
KBNN Phổ Yên thường xuyên thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu giải
ngân vốn đầu tư theo từng dự án đối với chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đảm bảo
chính xác, kịp thời theo quy định hiện hành hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư, ban
quản lý dự án theo nguyên tắc: đối với vốn trong nước thực hiện xác nhận theo số
vốn đã giải ngân.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ
kiểm soát chi. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
114
hà cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư công nói riêng các thanh toán các khoản vốn khác nói chung.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của KBNN trong việc triển khai
thực hiện giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm,
chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Tăng cường quản lý, giám sát của KBNN cấp trên đối với KBNN cấp dưới
nhằm đảm bảo việc kiểm soát chi NSNN của KBNN đúng quy định, quy trình; khắc
phục kịp thời những đơn vị làm chưa nghiêm túc, không đúng quy định.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng theo
hướng đồng bộ, thống nhất và ổn định. Sửa đổi một số điều của các luật Đầu tư,
Đấu thầu, Doanh nghiệp, Xây dựng hiện còn chưa thống nhất. Hoàn chỉnh hệ thống
văn bản hướng dẫn các luật đã ban hành về quản lý đầu tư theo hướng hạn chế
chồng chéo, loại bỏ những nội dung mâu thuẫn, không thống nhất và không đồng
bộ. Trước mắt cần xử lý sớm các vướng mắc do chưa có sự thống nhất giữa Luật
Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu.
- Bổ sung các quy định về thực hiện cam kết chi qua KBNN theo hướng tất
cả các khoản chi NSNN đều phải được cam kết chi qua KBNN trước khi thực hiện
thanh toán Luật NSNN cần thay đổi phương thức kiểm soát thanh toán chi NSNN
như hiện nay mà hướng đến công tác kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.
- Cần quy định lại mức độ quyền hạn, trách nhiệm của KBNN trong công tác
kiểm soát chi để phù hợp với việc kiểm soát chi theo mức độ rủi ro của các khoản
chi nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và hiệu quả trong
công tác kiểm soát chi của KBNN.
- Cơ chế tạm ứng vốn kiến nghị cần có quy định về trường hợp nhà thầu có
nhu cầu tạm ứng cao hơn mức 30% kế hoạch vốn năm thì người quyết định đầu tư
quyết định. Mức tạm ứng tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng và kế hoạch vốn
giao. Vì hiện nay đối với một số gói thầu thiết bị đặc biệt là thiết bị nhập khẩu việc
tạm ứng tổng các hợp đồng bằng 30% kế hoạch vốn gây khó khăn cho các chủ đầu
tư khi ký hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài.
115
4.4.2. Kiến nghị với KBNN Trung ương
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư trong điều kiện áp dụng TAMIBS và thực hiện cam kết chi.
Trong công tác triển khai thực hiện Quy trình giao dịch một cửa, đề nghị
KBNN Trung Ương cần nghiên cứu, tham khảo từ những kết quả thực tế từ các
KBNN trên toàn quốc để ban hành một Quy trình thực sự hợp lý về mặt thời gian
để cán bộ có thể thực hiện giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất và thuận tiện
cho khách hàng khi giao dịch. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát
chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình (vốn đầu tư XDCB, vốn trái phiếu chính
phủ, vốn ngân sách xã) đảm bảo đơn giản rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ;
hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện kiểm soát chi một cửa và xây dựng
chuẩn ISO để áp dụng trong hoạt động.
116
KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương và đường
lối của Đảng và Nhà nước, không thể giành được thắng lợi nếu như lĩnh vực tài
chính - NSNN không đổi mới kịp thời. Nghiên cứu đã đưa ra một số gợi ý về giải
pháp kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án công, thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
tăng trưởng bền vững. Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, kiên
quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, kém hiệu quả, gây ra lãng phí, thất
thoát NSNN. Để tạo ra môi trường tài chính lành mạnh, cầm mang cao tính công
khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công, đáp ứng
dược nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta trong thời kịp
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu, từ những góc nhìn về lý luận và thực tiễn công
việc đang được thực hiện, tác giả đã phân tích, làm rõ thêm về kiểm soát chi đầu tư
phát triển vốn từ ngân sách; vai trò, vị thế và trách nhiệm vụ của KBNN trong công
tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các đơn vị
sử dụng NSNN trong quá trình chi tiêu NSNN. Thông qua đó, luận văn đã đưa ra
một số gợi ý về giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển qua
KBNN Phổ Yên, luận văn đã tập trung vào một số nội dung như sau:
1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi
NSNN, công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.
2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp để
đánh giá kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN
3. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN
Phổ Yên. Từ những phân tích đó, đã chỉ ra được những thành công, tồn tại và
nguyên nhân tồn tại đối với công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ
Yên trong giai đoạn 2017-2019.
4. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi khi vận dụng vào trong thực tế và
một số điều kiện nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư phát triển như: hoàn thiện
công tác xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển; hoàn thiện công tác chấp hành dự
117
toán chi đầu tư phát triển, tăng cường công tác quyết toán, kiểm tra chi đầu tư phát
triển vốn từ NSNN …
Do có những hạn chế nhất định về thời gian, số liệu, tài liệu và khả năng
nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý quý báu từ các nhà khoa học và những người quan tâm tới kiểm soát
chi đầu tư phát triển để có thể tiếp tục bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học phục vụ thực
tiễn trong kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN Phổ Yên trong thời gian tới.
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ
Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 1 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
3. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
4. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài
chính về việc Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
5. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/BĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
7. Chính phủ (2003), Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước.
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm
9. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 Ban hành
Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế
119
hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
11. Nguyễn Việt Cường (2001),“Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính Kế toán, Hà Nội.
12. Nguyễn Công Điều (2013),“Đổi mới phương thức kiểm soát chi và vị thế, vai
trò của KBNN”, tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia
13. Nguyễn Đình Linh- Dương Công Trinh (2013),“Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN", tạp chí Quản lý
ngân quỹ Quốc gia.
14. Nguyễn Trung Hải (2012),“Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN ở KBNN Bắc Ninh ”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học
viện chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
15. Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà
nước, Học viện tài chính
16. Nguyễn Anh Hài (2013): “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
ở Kho bạc Nhà nước huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh", Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý, Học viện chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
17. Hoàng Thị Thu Hà (2014),"Tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Gia lâm TP Hà Nội", Luận văn thạc sĩ
kinh tế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
18. Phạm Đức Hồng (2002), “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính Kế toán,
Hà Nội.
19. Vũ Đức Hiệp (2017),“Siết chặt kiểm soát chi NSNN”, Tạp chí Tài chính, số
1/2017.
20. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2012), Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân.
21. Phạm Văn Liên (2006). Kế toán Ngân sách Nhà nước và Hoạt động Nghiệp vụ
Kho bạc Nhà Nước, NXB Thống kê.
120
22. Trần Văn Kiên (2016), “Kết quả thực hiện mô hình kiểm soát chi thường
xuyên một cửa tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ
Quốc gia, số 145 (7/2016).
23. Kho Bạc Nhà Nước (2016), Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016
của Kho bạc Nhà nước Về việc Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
24. Kho Bạc Nhà Nước (2017), Quyết định 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của
Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối
kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
25. Kho Bạc Nhà Nước Phổ Yên (2017-2019), Hội nghị tổng kết KBNN Phổ Yên
năm.
26. Dương Đăng Ninh và Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình quản lý đầu tư
công, Nhà xuất bản Tài chính, 503 trang.
27. Quốc hội (2015), Luật NSNN
28. Nguyễn Thị Kim Thanh (2014),": “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước Huyện Yên Phong, Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
29. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27 tháng 2
năm 2015 quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
30. Thủ tướng Chính Phủ (2015), Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
31. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của
Thủ tướng Chính phủ Về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai
đoạn 2017 – 2020
32. Trang điện tử http://phoyen.thainguyen.gov.vn/
121
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHỔ YÊN- THÁI NGUYÊN
Kính thưa Ông/Bà!
Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài “Kiểm soát
chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên”.
Tôi rất mong nhận được sự hợp tác và ủng hộ của Ông/Bà thông qua việc
cung cấp các thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin cung cấp đều
được giữ kín và sử dụng để phân tích tổng hợp trong đề tài.
Sự hợp tác của Ông/Bà sẽ giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn quý Ông/Bà!
PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (Có thể ghi hoặc không ghi): ……………………………………….....
2. Đơn vị sử dụng ngân sách: ……………………………………………………....
3. Địa chỉ: …………………………............................................……………………
4. Email:………………………………………………………………………...........
PHẦN 2: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ
Ông/bà hãy cho biết ý kiến về nội dung điều tra dưới đây bằng cách đánh dấu + vào
phương án trả lời phù hợp nhất với mình. Tác giả sử dụng thang đo likert điểm 5
trong việc quy định và cho điểm các mức độ đánh giá theo quy ước sau:
1. Rất không tốt 2. Không tốt 3. Bình thường
4. Tốt 5. Rất tốt
Mức điểm đánh giá Nội dung đánh giá 1 2 3 4 5
1. Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát triển
Xây dựng kế hoạch kiểm soát đầu tư phát triển KTXH
của địa phương theo nội dung và tiến độ thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm soát phù hợp với cơ chế, chính
sách liên quan đến công tác quản lý và giải ngân vốn đầu
122
Mức điểm đánh giá Nội dung đánh giá 1 2 3 4 5
tư công
Xây dựng kế hoạch kiểm soát đáp ứng kiểm soát các
hạng mục chi đầu tư phát triển cho các đơn vị trong
phạm vi dự toán được giao
2. Công tác thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư phát
triển
Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển đầy đủ
Đảm bảo tính công khai, minh bạch
Có quy trình và thủ tục kiểm soát chi rõ ràng
KBNN Phổ Yên có hướng dẫn cụ thể hồ sơ, phương
pháp kiểm soát chi chi tiết các hạng mục
Thời gian, tiến độ kiểm soát đúng quy định
Kiểm soát công tác quyết toán chi đầu tư phát triển đúng
quy trình, đúng phạm vi dự toán giao
3. Công tác thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch kiểm
soát chi đầu tư phát triển
Thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất
Đảm bảo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra
Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có nghiệp vụ tốt,
đảm bảo tính minh bạch và độc lập
Trình tự thanh tra thực hiện đầy đủ theo quy định
Áp dụng CNTT trong thanh tra, kiểm tra
Các ý kiến đóng góp khác:
……………………………………………………………………………………......
……………………………………………………………………………………......
……………………………………………………………………………………......
Xin trân trọng cảm ơn!
……………………………………………………………………………………......