ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRẦN QUÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRẦN QUÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Dương Thị Tình

THÁI NGUYÊN, 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa

công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin

xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Quân

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Dương Thị Tình, người đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,

tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Quân

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ......................................................................................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................................................. vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................................................................. vii

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .............................................................................................................. 2

5. Bố cục của luận văn ............................................................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................... 4

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .............................................................................................................. 4

1.1.2. Chi ngân sách nhà nước ..................................................................................................................................... 5

1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................................................................ 13

1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO

BẠC NHÀ NƯỚC ...................................................................................................................................................................... 16

1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.................................................. 16

1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................. 19

1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................................... 21

1.2.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................................................. 22

1.2.5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ................................................... 30

1.2.6. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...................................................... 33

1.2.7. Điều kiện thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN .................................................... 35

1.2.8. Hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.................................................... 36

1.2.9. Các yếu tổ ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...................... 37

iv

1.3. KINH NGHIỆM VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN Ở

MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI HUYỆN LẬP THẠCH –

VĨNH PHÚC. ................................................................................................................................................................................. 38

1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN – Tỉnh Long An .... 38

1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập của

KBNN tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................................................................................. 40

1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra đối với Huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc. ................... 42

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................................ 43

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................... 43

2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NSNN QUA KBNN ............................................................................................................................................ 45

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội .......................................................................................................... 45

2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ................................................... 46

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN TRÊN

ĐẠI BÀN HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC

3.1. TỔNG QUAN VỀ KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC ...................... 47

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................................................... 47

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Lập Thạch ................................................................................. 49

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Kho bạc nhà nước Lập Thạch .................................. 51

3.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................. 53

3.2.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện kiểm soát chi ..................................................................................... 53

3.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Lập

Thạch. .................................................................................................................................................................................................... 54

3.2.3. Thực hiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN

Lập Thạch........................................................................................................................................................................................... 56

3.2.4. Thực trạng hoạt động chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện

Lập Thạch........................................................................................................................................................................................... 63

3.2.5. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch ............ 78

3.2.6. Các yếu tổ ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...................... 83

v

3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA

KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................ 84

3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................................................................. 84

3.3.2. Hạn chế ....................................................................................................................................................................... 86

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................................................. 88

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH

4.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

HUYỆN LẬP THẠCH ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................................................ 92

4.1.1. Mục tiêu phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch .......................................... 92

4.1.2. Định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch ................................... 93

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH ........................................... 94

4.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường

xuyên ..................................................................................................................................................................................................... 94

4.2.2. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ cũng như xây dựng hệ thống thanh

toán hiện đại. .................................................................................................................................................................................... 96

4.2.3. Phân công trách nhiệm kiểm soát chi NSNN một cách rõ ràng ......................................... 98

4.2.4. Áp dụng quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo kết quả

đầu ra. .................................................................................................................................................................................................... 99

4.2.5. Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ...................... 102

4.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................................................................... 104

4.3.1. Kiến nghi với Bộ Tài chính ....................................................................................................................... 105

4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ......................................................................................................... 106

KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................................. 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................................... 109

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc Nhà nước

NSNN Ngân sách nhà nước

KTV Kế toán viên

TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

NĐ - CP Nghị định của Chính Phủ

UBND Uỷ ban nhân dân

HĐND Hội đồng nhân dân

BTC Bộ Tài chính

KSC Kiểm soát chi

QLNN Quản lý Nhà nước

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Kho bạc nhà nước Lập Thạch .............................. 52

Sơ đồ 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lập Thạch ........ 56

Hình 3.1. Kết quả chi thường xuyên NSNN theo phân cấp ngân sách .................................... 64

Hình 3.2. Quy mô và cơ cấu chi thanh toán về hàng hóa dịch vụ ................................................ 73

Hình 3.3. Quy mô nhóm chi hỗ trợ và bổ sung ............................................................................................. 75

Hình 3.4. Quy mô nhóm các khoản chi khác .................................................................................................. 77

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Kết quả tổng Thu - Chi Ngân sách qua KBNN Lập Thạch...................................... 49

Bảng 3.2. Tình hình thực hiện chi NSNN qua các cấp KBNN Lập Thạch .......................... 65

Bảng 3.3. Chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo lĩnh vực chi trả ................................... 68

Bảng 3.4. Chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo đối tượng chi trả................................. 70

Bảng 3.5. Số lượng đơn vị giao dịch qua KBNN Lập Thạch ........................................................... 79

Bảng 3.6. Dự toán và tổng chi TX NSNN qua KBNN Lập Thạch .............................................. 79

Bảng 3.7. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 82

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Thời gian qua, thực hiện chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng

Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật,

chấp hành pháp luật trong việc thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN)

qua KBNN; việc thực thi công vụ đối với công chức hệ thống KBNN góp phần tạo

nên sự thông suốt, thuận lợi đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân sử dụng NSNN

trong việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN qua KBNN; về cơ bản các khoản

chi NSNN qua KBNN được kiểm soát đảm bảo chính xác, an toàn và hiệu quả.

Trong chu trình quản lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi

NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN

cũng có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng

các nguồn lực tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu

ngân sách còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo

các khoản chi được sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng.

Do đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra đối với KBNN là phải thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ kiểm soát, giám sát của mình; chủ động tham mưu, đề xuất cho chính

quyền các cấp quản lý điều hành tốt nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực chi cho hoạt

động thường xuyên.

Trải qua hơn 20 năm thoạt động, KBNN Lập Thạch đã khẳng định được vị trí,

vai trò của mình trong công tác kiểm soát chi, được xem như “trạm canh gác cuối

cùng”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, trong công tác quản lý chi

ngân sách nhà nước nói chung và kiểm soát thanh toán chi thường xuyên nói riêng,

qua việc tự thực hiện thanh tra, kiểm tra và rà soát vẫn còn một số hạn chế như: chưa

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình, thủ tục, nội dung trong việc kiểm soát chi

NSNN.

Lập Thạch là một trong những huyện nghèo của Tỉnh Vĩnh phúc, thu không

đủ bù chi. Với nguồn ngân sách hạn hẹp, lại phải dành một phần không nhỏ để chi

cho đầu tư phát triển. Vì vậy, để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu cầu thường

xuyên của bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) trên địa bàn huyện Lập Thạch thì việc

hoàn thiện kiểm soát chi nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là

vấn đề cấp thiết đang được đặt ra, có ý nghĩa cả lý luận và thực tế.

2

Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, với những kinh nghiệm công tác của bản

thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã được học tập, nghiên cứu tại trường, học viên

đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc” để hoàn

thành tốt nhiệm vụ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc để đưa ra những

giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc

- Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động kiểm

soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

+ Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên đại

bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN.

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi nội dung: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

+ Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước trên đại bàn Huyện Lập Thạch –

Tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Phạm vi thời gian: 2014 - 2016.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc tăng cường kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN.

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. Chỉ rõ

các hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường

3

xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn. Những giải pháp được đưa ra thiết thực nhằm

tăng cường quản lý kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Lập

Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu

ngân sách nhà nước

5. Bố cục của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu nội

dung của luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân

sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 4: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.

4

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước

NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện

kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng

của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của

nhà nước.

Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một thành phần trong hệ

thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời

sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa

thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các

trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.

Đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái

niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt

lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong

một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện

thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự

kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính

hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.

Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các

quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện

trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế

trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và

phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.

Theo Luật NSNN năm 2015 được Quốc hội thông qua thì: “Ngân sách nhà

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong

một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để

bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [21]

NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở

nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31

5

tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung

dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với

trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và

phê chuẩn quyết toán NSNN.

NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm

những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và

nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN

đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn

thu khác nhau như: Thuế; phí, lệ phí; Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Thu từ

hoạt động sự nghiệp; Tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; Thu từ huy động vốn

đầu tư các công trình; Thu đóng góp tự nguyện, ngày công lao động... Trong đó, nguồn

thu từ thuế, phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.

1.1.2. Chi ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện

các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. [25] Chi NSNN là

quá trình phân phối các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng

đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể, không dừng lại trên

các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công

việc thuộc chức năng của Nhà nước. Ở đây cần phải biệt hai quá trình trong chi

NSNN, bởi vì nó có ý nghĩa quan trọng trong quản lý NSNN.

- Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành

các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.

- Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ

NSNN mà không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Ví

dụ, việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các chương trình kinh

tế có mục tiêu...

Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình đó.

Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử thì chi NSNN có nội dung, cơ cấu

khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung dưới đây:

- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,

xã hội mà Nhà nước đảm đương trong thời kỳ. Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt

6

động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Những nguồn NSNN có được trong

từng năm, từng thời kỳ lại có hạn chế làm thu hẹp phạm vi hoạt động của Nhà

nước, buộc Nhà nước phải lựa chọn để xác định phạm vi chi NSNN. Nhà nước

không thể bao cấp tràn lan qua NSNN, mà phải tập trung nguồn tài chính vào phạm

vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước.

- Chi NSNN gắn liền với quyền lực Nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền lực

cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ nguồn vốn

ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định

các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành

pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN.

- Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp:

Nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh quốc

phòng... dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng

... mà các khoản chi NSNN đảm nhận.

- Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp: Các khoản cấp

phát từ NSNN cho các ngành, các cấp cho các hoạt động văn hoá, xã hội, giúp đỡ

người nghèo... không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp

phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có

những khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay

ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi suất.

- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn với

sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế và

tỷ giá hối đoái...

Chi NSNN có quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi những hàng hoá, dịch vụ đa

dạng. Do vậy, nó tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, đến tổng

cung và tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi NSNN cân đối được thì về cơ bản

tổng cung, tổng cầu về tài chính và tổng cung, tổng cầu về hàng hoá dịch vụ của

xã hội sẽ ổn định. Những đặc điểm của chi NSNN cần được nhận thức đầy đủ

trong quản lý và tổ chức thực hiện các khoản chi NSNN.

Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu ngân sách là nguồn vốn

để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách, ngược lại sử dụng vốn NSNN để chi cho mục tiêu

tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu ngân sách. Chi ngân sách gắn

7

liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế – chính trị, xã hội của Nhà nước trong

từng thời kỳ.

Chi ngân sách đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế

như: mở mang sức sản xuất, trợ giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng

quy mô sản xuất, thu hút nhân công; phát triển nguồn nhân lực: vai trò của chính

phủ đối với công tác giáo dục - đào tạo; nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ

thuật... Ngoài ra chi ngân sách còn giúp cho phát triển kinh tế để có một xã hội có

nền chính trị ổn định, công bằng và văn minh, để xã hội có một dân số thông minh

và đầy triển vọng...

1.1.2.2. Phân loại chi ngân sách Nhà nước

Do tính đa dạng và phức tạp của nó nên có nhiều khoản mục khác nhau. Hệ

thống các khoản chi NSNN bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của chúng được hiểu

là cơ cấu chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá việc quản lý và định hướng các

khoản chi cần phải tiến hành phân loại chi NSNN. Phân loại chi NSNN là sự sắp

xếp các khoản chi vào các nhóm theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng yêu

cầu của công tác quản lý và định hướng chi ngân sách Nhà nước. Một số tiêu thức

phân loại: [26]

a. Căn cứ vào mục đích chi tiêu, chi NSNN được chia thành hai nhóm: chi

tích lũy và chi tiêu dùng.

Chi tích luỹ là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền

kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi tích lũy của NSNN gồm có:

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản;

+ Chi cấp vốn lưu động;

+ Chi dự trữ vật tư của Nhà nước;

+ Các khoản chi tích luỹ khác;

Chi tiêu dùng là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng

trong tương lai. Các khoản chi tiêu dùng của NSNN gồm có:

+ Chi sự nghiệp kinh tế;

+ Chi sự nghiệp văn hoá xã hội;

+ Chi quản lý hành chính Nhà nước;

+ Chi quốc phòng an ninh;

+ Chi tiêu dùng khác.

8

Cách phân loại này có ưu điểm là tạo điều kiện cho việc phân tích, đánh giá

kết quả chi NSNN gắn với quá trình phân phối GDP giải quyết mối quan hệ cân đối

giữa tích lũy và tiêu dùng trong từng giai đoạn.

Những hạn chế của cách phân loại này:

+ Không thể hiện mối quan hệ giữa chi tài chính của Nhà nước và việc thực

hiện các chức năng quản lý Nhà nước, từ đó tìm ra phương án phân phối phù hợp

với từng thời kỳ.

+ Một số khoản chi không xác định rõ tính chất để xếp vào chi tích lũy hay

là chi tiêu dùng. Ví dụ, khoản chi cho giáo dục, chi cho y tế, bù lỗ, bù giá...

b. Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu, chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư kinh

tế; Chi cho y tế; Chi cho giáo dục, đào tạo và khoa học; Chi cho văn hoá, thể dục thể

thao; Chi về xã hội; Chi quản lý Nhà nước; Chi cho an ninh quốc phòng; Chi khác.

Cách phân loại này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của Nhà

nước. Thông qua tỷ trọng của các loại chi, căn cứ vào thực trạng của từng lĩnh vực và

sự biến đổi của nó có thể đánh giá tính đúng đắn của việc bỏ vốn từ NSNN.

c. Căn cứ vào yếu tố và phương thức quản lý NSNN, chi NSNN được chia

thành bốn nhóm.

(1) Nhóm chi thường xuyên: Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn

tác động ngắn thường dưới một năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều

hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước. Các khoản chi thường xuyên

mang tính chất là các khoản tiêu dùng xã hội. Về nội dung, chi thường xuyên bao

gồm: Các khoản chi liên quan đến con người (lương, phụ cấp…); Các khoản chi liên

quan đến nghiệp vụ quản lý, công việc chuyên môn.

Thông qua các khoản chi thường xuyên, Nhà nước thể hiện sự quan tâm đến

nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và Nhà nước thực hiện các

chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. Một cách tổng quát, chi

thường xuyên bao gồm các khoản chi sau:

- Chi sự nghiệp là các khoản chi cho các dịch vụ và các hoạt động xã hội phục

vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí của dân cư. Đây là các khoản

chi bảo đảm các hoạt động sự nghiệp và các khoản chi có tính chất trợ cấp cho những

đối tượng xã hội nhất định.

9

Theo tính chất hoạt động của các ngành, chi sự nghiệp được chia thành: Chi sự

nghiệp kinh tế; Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Chi sự nghiệp y tế; Chi sự nghiệp

xã hội; Chi sự nghiệp văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao; Chi sự

nghiệp khoa học và công nghệ, môi trường; Chi cho các hoạt động sự nghiệp khác;

- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước là các khoản chi nhằm đảm bảo

hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;

- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

- Chi cho các chương trình quốc gia;

- Chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của chính phủ;

- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;

- Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

(2) Nhóm chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có

thời hạn tác động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất

có khả năng tạo nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Các

khoản chi đầu tư phát triển mang tính chất là các khoản chi tích lũy. Vốn đầu tư

phát triển được hợp thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn NSNN, vốn đầu tư

của các doanh nghiệp, vốn đầu tư của cá nhân và hộ gia đình, tín dụng đầu tư và

vốn nước ngoài (FDI và viện trợ). Trong các nguồn vốn này thì vốn đầu tư phát

triển của NSNN luôn đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện chiến lược đầu tư của

nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển thường bao gồm các khoản chi sau: Đầu tư xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh

nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần,

liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà

nước; Chi bổ sung dự trữ Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

(3) Nhóm chi trả nợ và viện trợ: bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực

hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn

(bao gồm cả trả nợ gốc và trả lãi) và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.

(4) Nhóm chi dự trữ: bao gồm các khoản chi NSNN để bổ sung qũy dự trữ

Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính khác.

10

Trong những năm gần đây, tỷ trọng chi thường xuyên còn quá lớn, tỷ trọng

chi đầu tư cơ bản còn nhỏ và chưa đảm bảo đồng bộ. Vì vậy, một mặt cần tăng

cường huy động các nguồn thu vào NSNN, mặt khác đẩy mạnh xã hội hoá một số

khoản chi thường xuyên như y tế, giáo dục, văn hoá, đào tạo và sự nghiệp kinh tế...

để giảm chi thường xuyên của Nhà nước, giành vốn tăng chi đầu tư phát triển, góp

phẩn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.

1.1.2.3. Những nguyên tắc tổ chức chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của

quốc gia. Để đảm bảo cho các khoản chi đó đạt hiệu quả cao, việc tổ chức chi NSNN

phải dựa trên những nguyên tắc nhất định [26]

Thứ nhất, gắn chặt khả năng thu để bố chí các khoản chi: Chi NSNN phải dựa

trên cơ sở các khoản thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các

khoản chi phải dựa trên khả năng tăng trưởng của đất nước. Nếu không tuân thủ đúng

nguyên tắc này sẽ dẫn đến hiện tượng bội chi NSNN, một nguyên nhân dẫn đến lạm

phát, gây mất ổn định kinh tế - xã hội.

Thứ hai, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi

tiêu của NSNN. Các khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối

lượng chi thường lớn, thời gian chi thường kéo dài và đôi khi với quan điểm chi với bất

kỳ giá nào nên có thể dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong sử dụng. Do đó, cần quán

triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN.

Thứ ba, tập trung có trọng điểm.

Thứ tư, Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi NSNN,

nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.

Thứ năm, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật

định để bố trí các khoản chi cho thích hợp.

Thứ sáu, tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền, lãi

suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của

kinh tế vĩ mô.

11

1.1.2.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi ngân sách là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách

quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến hoạt động chi NSNN nhằm

đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà

nước đảm nhận.

Đối tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được bố

trí để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn

nhất định.

Tác động của quản lý chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống, bao gồm nhiều

biện pháp khác nhau được biểu hiện bằng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý chi

NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan.

Mục tiêu của việc quản lý chi NSNN là với một lượng tiền nhất định phải đem lại kết

quả tốt nhất về kinh tế và xã hội; đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích

kinh tế giữa một bên là Nhà nước, và một bên là các chủ thể khách trong xã hội

Trên thế giới, cơ chế quản lý chi NSNN ở mỗi nước là khác nhau. Nhưng có

thể thấy cơ chế quản lý chi NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau:

+ Chi NSNN được quản lý bằng luật pháp và theo dự toán. Đây là đặc điểm

quan trọng nhất. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này sẽ giúp Nhà nước và các

cơ quan chức năng đưa ra các cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng luật, đảm

bảo có hiệu quả và công khai, minh bạch. Và mọi quốc gia trên thế giới đều quản lý

chi NSNN thông qua luật.

+ Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp nhưng biện pháp quan

trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp này tác động vào đối tượng

quản lý theo hai hướng:

Chủ thể quản lý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định tính chất,

mục tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, mối quan hệ trong và ngoài tổ

chức,…

Chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý bắt buộc cấp dưới và cơ quan

thuộc phạm vi điều chỉnh phải thực hiện những nhiệm vụ nhất định.

Đặc trưng của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế đơn phương của

chủ thể quản lý. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong cơ chế quản lý chi NSNN ở Việt

Nam. NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp trung ương tới địa phương, có

12

phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trung ương thống nhất

việc ban hành cơ chế, chính sách về quản lý từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán,

hạch toán và quyết toán các khoản chi NSNN.

Hiệu quả, chất lượng công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ

tiêu định lượng. Hiệu quả, chất lượng quản lý chi NSNN không đồng nghĩa với hiệu

quả chi NSNN. Nếu hiệu quả so sánh kết quả đạt được với số tiền mà Nhà nước bỏ

ra, thì hiệu quả công tác quản lý NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả

công tác quản lý chi NSNN thu được với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác

quản lý chi NSNN.

Quản lý chi NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc trong chu trình quản lý chi

NSNN, từ khâu lập dự toán cho tới chấp hành dự toán chi và quyết toán chi NSNN,

cụ thể như sau:

+ Đối với khâu lập dự toán chi NSNN: Dự toán chi NSNN phải được xây

dựng dựa trên các căn cứ khách quan như chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của Nhà nước, hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định

mức chi tiêu hiện hành, từ kết quả phân tích việc chấp hành dự toán chi của những

năm trước …; việc xây dựng dự toán phải đảm bảo chi tiết theo mục lục NSNN hiện

hành và phải sát với nhu cầu thực tế của các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

+ Đối với khâu chấp hành dự toán chi NSNN: NSNN phải đảm bảo đáp ứng

đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu chi tiêu của các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo dự

toán đã được phê duyệt; mọi khoản chi NSNN đều được thanh toán trực tiếp qua

KBNN cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng và các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho

Nhà nước; mọi khoản chi NSNN đều phải được KBNN kiểm soát trước khi thanh

toán, chi trả cho các đơn vị; phân định rõ trách nhiệm của người chuẩn chi – thủ

trưởng cơ quan đơn vị với KBNN – kế toán của Nhà nước.

+ Đối với khâu quyết toán NSNN: Phản ánh trung thực, đầy đủ và chính xác

mọi khoản chi của Nhà nước (chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước) theo quy

định của Luật NSNN; Đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo luật định;

Phải được kiểm soát trước khi Quốc hội phê chuẩn

Để làm tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần hiểu rõ các đặc

điểm của chi thường xuyên. Chi thường xuyên có những đặc điểm nổi bật được biểu

13

hiện thông qua các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước với

các nội dung chủ yếu: chi tiền công, tiền lương; chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ...

1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.1.3.1 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN

Các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước. Về thực

chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập

trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước gắn

với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm.

Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo

hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trịnh, tổ chức chính trịnh – xã hội, hỗ

trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Nhà

nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Một là, các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và

có tính chu kỳ trong khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

Hai là, hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu

về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và

các hoạt động khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp

tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan

trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao

chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.

Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ

chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của

Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy

trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Hơn nữa,

những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước

cũng ảnh hưởng trục tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên

NSNN.

Đối với Việt Nam, mặc dù khả năng của NSNN còn hạn chế, song Nhà nước

luôn có đảm bảo NSNN cho chi thường xuyên. Một khoản chi lớn của NSNN trong

tổng chi NSNN.

14

Tuy vậy, cơ cấu chi thường xuyên của NSNN có tính ổn định giữa các thời kỳ

phát triển kinh tế-xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi thường xuyên cho từng nội

dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế-xã hội phụ thuộc vào chủ trương, đường lối,

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước.

Chẳng hạn chi cho công tác đảm bảo an sinh xã hội; thắt chặt chi tiêu mua sắm ô tô

công, cắt giảm chi cho hội họp tiếp khách...

Như vậy, chi thường xuyên ngân sách nhà nước là nhóm chi NSNN gồm rất

nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

1.1.3.2. Vai trò chi thường xuyên từ NSNN

Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên các

mặt cụ thể như sau:

Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức

năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa

quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.

Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định

và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính

sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh

thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên

được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền

kinh tế.

Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an

ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm

bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.

Chi thường xuyên từ NSNN là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn

vốn đầu tư toàn xã hội. Bằng việc cung cấp những dịch vụ công như kết cấu hạ tầng

kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng…, vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm bảo

cho kinh tế-xã hội phát triển ổn định, lâu dài.

1.1.3.3. Phân loại chi thường xuyên NSNN

Chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối tượng chi và

tính chất chi tiêu. [26] Cụ thể như sau:

15

Theo phân cấp ngân sách, Chi thường xuyên ngân sách trung ương và chi

thường xuyên ngân sách địa phương.

Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm nội dung chi theo

luật định, cụ thể như sau:

- Quốc phòng;

- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;

- Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;

- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

- Sự nghiệp văn hoá thông tin;

- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn

- Sự nghiệp thể dục thể thao;

- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

- Các hoạt động kinh tế;

- Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính

trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo qui định của pháp luật;

- Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội

theo qui định của pháp luật;

- Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.

Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ

yếu sau:

- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như: tiền

lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học sinh và

sinh viên v.v..

- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như: văn phòng

phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công tác phí, chi phí hội

nghị v.v..

- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay

thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.

- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.

- Các khoản chi khác.

16

Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao

gồm các khoản như sau:

- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người

như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học

sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền

thưởng, phúc lợi tập thể.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường

xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ

công cộng, chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên

môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản khác.

- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện

làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.

- Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như: chi

hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các

khoản khác.

1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

* Khái niệm: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình

xem xét các khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định

chi gửi đến cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ,

định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các

khoản chi trái với quy định hiện hành

Với khái niệm trên thì kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN được

quy định thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát tuân thủ ( tuân thủ nguyên tắc quản lý

tài chính, tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức của cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ chế độ kế toán…) và kiểm soát chuẩn theo

quy định pháp luật Nhà nước được biểu hiện qua hình thức chuẩn biểu mẫu chứng từ

chi NSNN và các quy định mã hoá như: mã đơn vị sử dụng NSNN, mã hệ thống mục

lục NSNN…

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình kiểm soát ngay

trong quá trình chi tiêu NSNN của đơn vị sử dụng NSNN, được tiến hành thường

17

xuyên khi phát sinh chi tiêu NSNN và được thực hiện trên từng khoản chi NSNN

(không kiểm soát theo hình thức chọn mẫu).

Khác với kiểm soát chi NSNN qua KBNN, kiểm tra - kiểm soát của đơn vị là

công tác kiểm tra - kiểm soát các hoạt động của đơn vị với chủ thể bởi bản thân đơn

vị (kiểm tra - kiểm soát nội bộ: kiểm soát chi phí, kiểm soát bán hàng, kiểm soát

doanh thu, kiểm soát lợi nhuận...), đồng thời có thể được tiến hành bởi các cơ quan,

tổ chức kiểm tra - kiểm soát chuyên nghiệp (kiểm tra - kiểm soát từ bên ngoài).

Hình thức của kiểm tra - kiểm soát đơn vị có nhiều hình thức hơn: kiểm soát

trực tiếp hay gián tiếp, kiểm soát toàn bộ hay chọn mẫu, kiểm soát thường xuyên hay

định kỳ...

* Kiểm soát chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm như sau:

Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường

xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời

vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...

Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội

dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi

thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định

riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định

mức riêng...

Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn

những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền

công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh

viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động

thường xuyên của bộ máy nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được

giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm

lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát

chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.

Bốn là, Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi

nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho những

nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp

lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất khó để có thể

đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công tác kiểm soát chi.

18

* Sự cần thiết của kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý

NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo chi đúng chế độ,

tiêu chuẩn định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; tiết kiệm và

hiệu quả. Đặc biệt là hệ thống KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết

theo qui định của pháp luật và chi ngân sách cho đơn vị sử dụng NSNN thực hiện

chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao, góp phần lập kỉ cương, kỉ luật tài chính.

Một là: Hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN.

Tuy đã được sửa đổi hoàn thiện liên tục, nhưng vẫn chỉ qui định được những vấn đề

chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết tất cả các hiện

tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

Mặt khác, cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế - xã hội, các

nghiệp vụ chi thường xuyên NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều

này cũng làm cho cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN nhiều khi không theo kịp

với biến động của hoạt động chi thường xuyên NSNN. Trong đó, một số nhân tố

quan trọng như các quy định về lập, thẩm tra dự toán còn thiếu đồng bộ, chồng chéo,

hệ thống tiêu chuẩn định mức còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để có thể thẩm

định; các quy định về phân cấp, phân quyền cũng chưa phù hợp với thực tế tạo ra

những kẽ hở cơ chế quản lý; Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực

hiện việc kiểm tra giám sát trong suốt quá trình sử dụng dự toán để phát hiện kịp thời

những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng NSNN; đồng thời phát hiện những

kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ

sung kịp thời những, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngày

càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn.

Hai là: Ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: một thực tế khá phổ

biến là các đơn vị được giao quản lý và sử dụng dự toán chi thường xuyên NSNN

thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp mà

không quan tâm đến việc quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả và đúng chế độ quy

định. Để sử dụng hết dự toán được giao, một số đơn vị dự toán thường lập hồ sơ,

chứng từ thanh toán chưa phù hợp, sai chế độ quy định, không có trong dự toán, thiếu

các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan… Đặc biệt việc xin cấp bổ sung dự toán

cuối năm, khi thời hạn thanh toán hàng năm kết thúc, diễn ra khá phổ biến. Vấn đề

19

đặt ra là cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan,

có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc kiểm tra,

kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị chấp hành đúng các quy định, ngăn ngừa thất

thoát lãng phí dự toán chi thường xuyên từ NSNN. Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh

kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí trong việc sử dụng NSNN của các

đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có

hiệu quả.

Ba là: Tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các khoản chi của NSNN

thường mang tính chất không hoàn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp phát

kinh phí sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái

mà họ phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được giao. Tuy nhiên,

việc dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả công việc trong một số trường hợp

sẽ gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có

chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm

bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.

Bốn là: Yêu cầu của mở cửa hội nhập: theo kinh nghiệm của các nước trên thế

giới và khuyến nghị của tổ chức tài chính quốc tế: Việc kiểm tra, kiểm soát và thực

hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là

rất cần thiết, điều này nhằm hạn chế cơ chế “xin - cho” góp phần giảm thất thoát lãng

phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước. Đảm bảo yêu cầu, kỉ cương

quản lý tài chinh và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, có hiệu quả

Do đó tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN

để một lần nữa khẳng định và đảm bảo đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện

chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn định

mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; thực hành tiết kiệm

và hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí.

1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

* Nguyên tắc quản lý theo dự toán

Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi

thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan quyền lực Nhà

nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường

xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về

20

quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh nguyên

tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN phải theo dự toán

* Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng

đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi một lẽ giản đơn rằng: Nguồn lực thì luôn có

giới hạn nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng các

nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt

hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi

rộng, đa dạng và phức tạp; nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong

khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Do vậy nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

trong quản lý chi thường xuyên của NSNN càng phải được tôn trọng.

* Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN

Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì

vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi

NSNN; đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN

trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN. Hiện nay ở nước ta đã và đang triển

khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và coi đó là một nguyên tắc trong quản lý

khoản chi này.

Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, việc quản lý chi và kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN được thực hiện theo những nguyên tắc chi tiết, cụ thể sau:

Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong

và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN

được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.

Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản

tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình

lập, phân bổ, và thực hiện dự toán được giao.

Ba là, mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo

từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN

bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng đồng

Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm

quyền quy định.

21

Bốn là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi

sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặt cơ quan

nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm chi NSNN.

Năm là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và

thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định;

tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong

việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN

của các đơn vị sử dụng NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi

trả và thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN biết, đồng thời gửi cơ quan tài chính

đồng cấp giải quyết trong các trường hợp: chi không đúng mục đích, đối tượng theo

dự toán được duyệt; chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu, không đủ các điều

kiện theo quy định.

1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Công tác kiểm soát chi NSNN đối với các cơ quan quản lý tài chính Nhà nước

nói chung, mà trực tiếp là cơ quan KBNN nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu

sau đây:

- Công tác kiểm soát chi NSNN phải thực sự đem lại hiệu quả cao nhất trong

việc quản lý, sử dụng ngân sách, để phát triển kinh tế - xã hội và chi cho các chương

trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải quy

định rõ điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh

phí, KBNN phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt. Về phương thức thanh

toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp cho các đơn vị

cung cấp hàng hóa dịch vụ và đối tượng sử dụng NSNN. Trong quá trình sử dụng

NSNN phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi, phù hợp với chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định.

- Công tác kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều

khâu, nhiều giai đoạn (lập dự toán ngân sách, duyệt dự toán và phân bổ dự toán, cấp

phát thanh toán cho các đơn vị quan hệ ngân sách (ĐVQHNS), kế toán và quyết toán

NSNN), đồng thời nó có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy,

công tác kiểm soát chi NSNN cần phải được tiến hành thận trọng. Sau mỗi bước cần

tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục kiểm soát chi cho

22

phù hợp với tình hình thực tế, có như vậy công tác kiểm soát chi NSNN mới có tác

dụng bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.

- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hướng

cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý , đơn giản hoá quy trình và thủ tục

hành chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ

quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là Thủ trưởng đơn vị trực

tiếp sử dụng NSNN trong quá trình lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin,

báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực

hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ

quan, đơn vị có liên quan trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.

- Công tác kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và

thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách

đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực

hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí,

chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi …

1.2.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Nội dung kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói

riêng thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong

khi chi và kiểm soát sau khi chi.

Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự toán chi

NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi. Nó giúp nâng cao chất

lượng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ kinh phí hoạt động

cho đơn vị hoặt giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử dụng NSNN.

Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm đảm

bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN chi trả

cho đối tượng thụ hưởng NSNN. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu

trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của KBNN trong việc quản

lý chi quỹ NSNN. Kiểm soát trong khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi

không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiền và tài sản nhà nước.

23

Kiểm soát sau khi chi là kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng

NSNN sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi do các cơ quan có

thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán và cơ quan tài chính đảm nhiệm.

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC về Quy định chế độ

kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.

Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia và

một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương

đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân

sách. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:

a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo

đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm

quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng khoản chi.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của Thủ trưởng và

Kế toán đơn vị sử dụng NSNN;

c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với

các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc

Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền giao để kiểm soát.

Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:

+ Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được cấp có thẩm quyền duyệt.

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.

+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi.

+ Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ.

Ngoài những nội dung trên, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN cần thực hiện một số yêu cầu như: Trường hợp sử dụng vốn, kinh

phí NSNN để đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc phải thực

hiện đúng các quy định về hình thức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.

24

Theo tính chất của từng khoản chi, Nội dung kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN gồm có:(1) kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân; (2) kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) kiểm soát chi các khoản mua sắm, sửa chữa

nhỏ; (4) kiểm soát chi khác.

a. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân

Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương, các

khoản có tính chất lương và tiền công thuê lao động.

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi

các loại chứng từ sau đến KBNN để kiểm tra và lưu tại KBNN.

+ Dự toán chi thường xuyên NSNN năm được cấp có thẩm quyền duyệt.

+ Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt.

+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê

duyệt (nếu có).

- Nội dung kiểm soát chi Là kiểm soát bộ giấy rú t dự toán gồ m: giấy rú t dự

toán ngân sách; danh sách chi lương có ghi số tài khoản cá nhân củ a ngườ i hưở ng (nếu là chuyển khoản).

+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: giấy rút phải

đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi đầy đủ,

không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên

bảng đăng ký lưu tại KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi về lương và phụ cấp lương với dự toán kinh

phí và quỹ tiền lương được thông báo, bảo đảm phải có trong dự toán được giao và

phù hợp với quỹ tiền lương được thông báo.

+ Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được

vượt so với biên chế được thông báo. Trường hợp có tăng, giảm lao động đơn vị phải

gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lưu giữ tại KBNN

cùng với bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương của đơn vị.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chưa đầy đủ, viết sai các yếu tố

trên chứng từ,… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

25

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách

không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho

đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với khoản chi thuộc

ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản thuộc ngân sách cấp

trên) biết để xử lý.

+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thường

xuyên (là người được giao nhiệm vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị (hay cò n

gọi là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣.

Kiểm soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương, các khoản có tính chất lương ngoài ra cò n có kiểm soát các khoản thanh toán cho cá

nhân thuê ngoài. Căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng

kinh tế; hợp đồng lao động; bô ̣ giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN thực hiện

kiểm soát thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh

toán cho người hưởng. Kế toán kiểm soát chi thườ ng xuyên trực tiếp thực hiện tuần tự các bước công việc sau đây: Trên giấy rút dự toán NSNN, phần “KBNN ghi sổ và hạch toán” kế toán chủ quản ký ở vi ̣ trí “Kế toán” để xác minh chƣ́ ng tƣ̀ đã đươ ̣c kiểm soát; sau đó trình Kế toán trưởng kiểm soát la ̣i và ký vào phần “Kế toán trưởng”; tiếp theo trình giám đố c ký vào phần “Giám đố c” và chuyển cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký của Giám đốc; Kế toán chủ quản ghi giảm dự toán

của đơn vị bằng cách định khoản kế toán nghiệp vụ chi thường xuyên NSNN trên chương trình phần mềm kế toán toàn hê ̣ thố ng KBNN(TABMIS); nếu Giấy rú t dự toán là chuyển khoản thì tách mô ̣t liên chƣ́ ng tƣ̀ lưu ta ̣i KBNN, 1 liên trả đơn vi ̣, nếu Giấy rú t dự toán là rú t tiền mặt thì chuyển bộ giấy rú t cho thủ quỹ, thủ quỹ kiểm soát la ̣i các yếu tố như số tiền bằng số bằng chữ, xác minh chứng minh dân của người rút tiền với người rút tiền thực tế, nếu khớ p đú ng thì ký vào phần “Thủ quỹ” đóng dấu đã chi tiền, tách một liên giấy rút đồng thời thanh toán tiền cho đơn vị rút tiền, còn một

liên giấy rút trả cho kế toán chủ quản để lưu tại KBNN.

b. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn

Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn là kiểm soát việc chi tiêu văn phòng

phẩm, chi khoán văn phò ng phẩm cho công nhân viên, vâ ̣t tư nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn,

chi hỗ trơ ̣ nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn, chi khen thưở ng, thanh toán tiêu dù ng điê ̣n năng,

điê ̣n thoa ̣i, chi hô ̣i nghi ̣, chi khoán tiền điê ̣n thoại cho cán bộ lãnh đạo, chi tiêu dùng

26

nước sạch, chi công tác phí, chi khoán công tác phí, chi tiếp khách, tâ ̣p huấn, thuê mướ n các di ̣ch vu ̣ thuê ngoài…

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

Gồm giấy rú t dự toán ngân sách; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiệp vụ

chuyên môn.

- Nội dung kiểm soát

Kiểm soát bô ̣ giấy rú t dự toán và bảng kê chứng từ.

+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải

đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi đầy đủ,

không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên

bảng đăng ký lưu tại KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi nghiệp vụ chuyên môn với dự toán kinh phí

chi nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với

quy chế chi tiêu của đơn vi ̣, và phù hợp với các văn bản quy định có tính đặc trung

tƣ̀ ng ngành về tƣ̀ ng nô ̣i dung chi.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do viết sai các yếu tố trên chứng từ…

thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách

không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho

đơn vị biết để hoàn thiện thêm.

+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thường

xuyên trực tiếp làm thanh toán cho đơn vị.

c. Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ

Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ gồm kiểm soát các khoản mua sắm

đồ dù ng, trang thiết bị làm việc và kiểm soát các khoản chi sửa chữa, xây dựng nhỏ.

* Kiểm soát các khoản mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước gồ m

+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thông

qua đấu thầu thì hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định thành lập hội đồng đấu thầu;

phê duyệt kết quả trúng thầu; thương thảo hợp đồng; hợp đồng kinh tế.

27

+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng, lớn hơn 20

triệu đồng không phải đấu thầu, hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định lựa chọn nhà

cung cấp hoặc quyết định chỉ định thầu; phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá,

dịch vụ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy đủ các

yếu tố trên hoá đơn như: chữ ký, mã hiệu, quy cách, số lượng, giá cả hàng hoá được

cung cấp; hợp động kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá dịch vụ.

+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì hồ sơ văn

bản giấy tờ gồm: phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán

hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn;

hợp đồng kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá (nếu có).

- Nội dung kiểm soát

+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải

đúng mẫu quy định hiê ̣n hành. Các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi đầy đủ,

không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên

bảng đăng ký lưu tại KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c với

dự toán kinh phí chi mua sắm đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c bảo đảm phải có trong

dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu củ a đơn vi ̣, và phù hợp với các

văn bản quy định có tính đặc trưng của từng ngành về từng nội dung chi.

+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá, có chữ ký, con

dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế

độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện

hành phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.

- Xử lý sau khi kiểm soát + Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ,

hoặc tồn quỹ ngân sách không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông

báo và trả lại hồ sơ cho đơn vị biết.

+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định

thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo

quy định để thanh toán.

+ Trường hợp đảm bảo các điều kiện chi theo đúng quy định thì KBNN làm

thủ tục thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

28

* Kiểm soát các khoản chi sửa chữa và xây dựng nhỏ

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

+ Đối với công tác xây dựng nhỏ gồ m: Dự toán được duyệt có các khoản chi

về xây dựng nhỏ; Thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt;Quyết định cấp đất

(nếu có); hồ sơ đấu thầu theo quy định (đối với công trình hạng mục có giá trị từ 500

triệu đồng trở lên); hợp đồng kinh tế giữa cơ quan đơn vị sử dụng NSNN (A) và đơn

vị thi công (B); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa bên (A) và bên (B)

và xác nhận của cơ quan tư vấn (nếu có).

+ Đối với cải tạo sửa chữa bao gồm: dự toán được duyệt phải có các khoản chi

về cải tạo và sửa chữa; thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định;

giấy phép về cải tạo, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); hồ sơ giám định

về tình trạng kỹ thuật thiệt hại, hỏng hóc và mức độ phải cải tạo sửa chữa của cơ

quan chức năng giám định, kiểm tra đối với các TSCĐ phải cải tạo, sửa chữa hoặc

thay thế; hồ sơ thủ tục dự thầu hoặc đấu thầu cải tạo, sửa chữa các công trình và hạng

mục công trình có giá trị 500 triệu đồng trở lên và được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng kinh tế giữa bên (A) và bên (B); biên bản nghiệm

thu khối lượng hoàn thành giữa bên (A) và bên (B) và xác nhận của cơ quan tư vấn

(nếu có).

- Nội dung kiểm soát

+ Kiểm soát các hồ sơ, văn bản chứng từ phù hợp với từng khoản chi đã đủ

chưa và phải đảm bảo tính pháp lý.

▪ Lệnh chuẩn chi phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với KBNN.

▪ Hồ sơ văn bản giấy tờ, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá và đúng

mẫu dấu, chữ ký của cơ quan có thẩm quyền ký đóng dấu.

▪ Các khoản chi phải có trong dự toán năm, quý đã được cấp có thẩm quyền

duyệt.

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu.

▪ Kiểm tra tính pháp lý và tư cách pháp nhân của hợp đồng kinh tế giữa đơn vị

sử dụng NS (bên A) và đơn vị thi công sửa chữa (bên B).

▪ Các khoản chi tiêu có đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành và

phù hợp với mặt bằng giá chung khu vực hay không?

29

▪ Khối lượng và giá trị hoàn thành trong biên bản nghiệm thu giữa bên A và

bên B phải có trong thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khối lượng

giá trị hoàn thành đề nghị thanh toán luôn nhỏ hơn hoặc tối đa chỉ bằng thiết kế dự

toán được duyệt.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu đảm bảo các điều kiện chi theo quy định thì KBNN làm thủ tục cấp tạm

ứng hoặc thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định

thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo

quy định để thanh toán.

+ Nếu không đảm bảo các điều kiện theo quy định thì KBNN tạm đình chỉ từ

chối cấp phát thanh toán và trả lại hồ sơ chứng từ chi cho đơn vị sử dụng NSNN.

d. Kiểm soát chi khác

Kiểm soát chi khác là kiểm soát chi tất cả các khoản chi không có trong 3 nô ̣i

dung kiểm soát chi đã nêu ở trên. - Hồ sơ nô ̣p ta ̣i KBNN Gồm giấy rú t dự toán ngân

sách; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.

- Nội dung kiểm soá t

+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải

đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi đầy đủ,

không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên

bảng đăng ký lưu tại KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắm đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c với

dự toán kinh phí chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c bảo đảm phải có trong

dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu củ a đơn vi ̣, và phù hợp với các

văn bản quy định có tính đă ̣c trưng của tƣ̀ ng ngành về tƣ̀ng nô ̣i dung chi.

+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá có chữ ký, con

dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế

độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện

hành và phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.

+ Trường hợp chưa có dự toán chi thường xuyên NSNN chính thức được

duyệt, việc cấp phát, thanh toán căn cứ vào kinh phí tạm cấp của cơ quan Tài chính.

30

+ Trường hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng

không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp phát,

thanh toán được căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Sau khi kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng

cho đơn vị.

+ Trường hợp từ chối thanh toán thì báo cho đơn vị biết theo quy định.

1.2.5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên theo các văn bản hướng dẫn của

Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm: Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ

Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước

qua KBNN; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,

bổ sung một số điều Thông tư 161/2012/TT-BTC.

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN thực hiện qua các

bước sau:

Bước 1-KTV phụ trạch đơn vị

1. Kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị

- Kế toán viên (KTV) có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi đã đủ điều

kiện theo qui định tại Điều 7, Chương 2, Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày

02/10/2012 của Bộ Tài chính Qui định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi

NSNN qua KBNN (gồm các giấy tờ liên quan: Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ,

hoá đơn thanh toán, bảng kê chứng từ thanh toán…), và các văn bản có lien quan.

Các đơn vị, tổ chức, cá nhân (gọi chung là đơn vị) mở tài khoản kế toán và giao dịch

với các đơn vị KBNN phải lập và gửi hồ sơ chứng từ thanh toán đến KBNN. Tuỳ

từng trường hợp cụ thể, hồ sơ, chứng từ thanh toán của đơn vị gồm các tài liệu kế

toán khác nhau, trong đó chứng từ kế toán là một trong các tài liệu cần được kiểm

soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ (mẫu chứng từ kế

toán; lập chứng từ kế toán; các yếu tố của chứng từ kế toán).

Trương hợp đơn vị rút tiền mặt: KTV thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng

tiền mặt theo qui định tại Thông tư 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài

chính Qui định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN; Không thực hiện

31

kiểm soát chi đối với các khoản chi có tính chất bảo mật của các đơn vị thuộc khối an

ninh, quốc phòng.

Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị không đảm bảo yế tố pháp lý theo qui

định: KTV trả lại cho đơn vị.

2. Kiểm tra số dự toán còn được sử dụng của đơn vị.

KTV kiểm tra số dự toán còn được sử dụng của đơn vị, nếu đủ thì thực hiện

thanh toán cho đơn vị.

Trường hợp số dự toán còn được của đơn vị không đủ thanh toán, KTV

chuyển trả hồ sơ và nêu rõ lý do cho đơn vị.

3. Nhập chứng từ vào hệ thống.

Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị đủ điều kiện thanh toán cà có đủ số dự

toán để thanh toán:

- KTV xác định phân hệ hạch toán, ghi định khoản bút toán và hạch toán trên

máy tính theo qui trình; đệ trình phê duyệt.

- Ghi số bút toán lên chứng từ giấy để phục vụ đơi chiếu.

4. Trình Kế toán trưởng

KTV ký tên vào từng liên chứng từ và chuyển Kế Toán trưởng (hoặc ngời ủy

quyền) toàn bộ chứng từ đã nhập và đệ trình phê duyệt trên hệ thống.

Bước 2 – Kế toán trưởng

1. Kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán đơn vị

- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp và các điều kiện thanh toán của hồ sơ chứng

từ kế toán: tương tự như KTV đã kiểm soát.

- Kiểm tra chữ chữ ký của KTV trên chứng từ: ký đủ các liên trên chứng từ,

đảm bảo vào đúng mẫu chữ ký và đăng ký với kế toán trưởng

- Kiểm tra các bút toán ghi trên chứng từ, phân hệ hạch toán.

2. Kiểm soát việc hạch toán trên hệ thống

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị hợp lệ, hợp pháp, đủ điều kiện thanh

toán; bút toán đã hạch toán trên máy tính khớp đúng với bút toán ghi trên chứng từ

giấy; các thông tin khác khớp đúng với thông tin ghi trên chứng từ giấy của đơn vị:

+ KTT ký chứng từ giấy và phê duyệt trên hệ thống.

+ Sau đó chuyển trả hồ sơ, chứng từ đã phê duyệt cho KTV.

32

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị hợp lệ, hợp pháp, đủ điều kiện thanh

toán; nhưng KTV nhập vào máy tính chưa đúng: KTT chuyển trả lại hồ sơ, chứng từ

của đơn vị cho KTV và từ chối phê duyệt để KTV sửa lại các thông tin trên máy tính

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ của đơn vị chưa hợp lệ hoặc định khoản, phân

hệ hạch toán chưa đúng, …: KTT chuyển trả lại hồ sơ, chứng từ của đơn vị cho KTV

và từ chối phê duyệt.

Bước 3 – KTV phụ trách đơn vị

- Đối với các chứng từ kế toán theo quy định phải có chữ ký của Giám đốc sau

khi KTT ký kiểm soát trên chứng từ giấy và ký trên hệ thống KTV trình Giám đốc

(hoặc người ủy quyền) ký duyệt.

- Đối với các khoản chi không cần chữ ký của Giám đốc (hoặc người ủy

quyền): KTV xếp riêng thành từng tập để xử lý tiếp.

- Đối với hồ sơ, chứng từ của đơn vị bị KTT từ chối phê duyệt: KTV sửa lại

thông tin trên máy tính và đệ trình KTT phê duyệt hoặc chuyển trả lại cho đơn vị tùy

từng trường hợp cụ thể.

Bước 4 – Giám đốc KBNN

- Giám đốc (hoặc người ủy quyền) kiểm soát các yếu tố pháp lý của hồ sơ

chứng từ, nếu đủ điều kiện và chứng từ đã có đủ chữ ký của KTV, KTT, Giám đốc

thực hiện:

+ Ký vào các liên chứng từ theo qui định.

+ Ký trên hệ thống máy tính (nếu có).

Trường hợp phát hiện các yếu tố không phù hợp: Giám đốc yêu cầu KTV,

KTT giải thích hoặc cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan để chứng minh tính

đúng đắn của hồ sơ, chứng từ thanh toán.

Bước 5 – KTV phụ trách đơn vị

1. Đóng dấu và luân chuyển chứng từ

Sau khi chứng từ kế toán của đơn vị đã được hạch toán trên hệ thống và có

đầy đủ các chữ ký của KTT, Giám đốc (nếu có) theo qui định, KTV phối hợp để

đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các chứng từ theo qui định; đồng thời thực hiện phân loại

chứng từ thanh toán, cụ thể như sau:

+ Chuyển chứng từ lĩnh tiền mặt cho Thủ quĩ

+ Chuyển chứng từ thanh toán chuyển khoản cho KTV thanh toán.

33

+ Chứng từ nội bộ xếp tập riêng để xử lý cuối ngày.

2. Đối chiếu số liệu

Cuối ngày, sau khi nhận lại chứng từ từ khâu, KTV thực hiện:

In bảng liệt kê chứng từ của từng phân hệ theo mã nhân viên đã hạch toán

trong ngày.

Đối chiếu số liệu giữa chứng từ với bảng liệt kê chứng từ đảm bảo đầy đủ ,

chính xác, trường hợp phát hiên sai sót phải điều chỉnh kịp thời.

3. Tách chứng từ

Một liên chứng từ kèm bảng kê chứng từ hoăc hồ sơ lài liệu liên quan tới nội

dung khoản chi lưu theo qui định.

Một liên chứng từ kèm hồ sơ chứng từ trả lại đơn vị theo qui định.

4. Chuyển bảng liệt kê chứng từ kèm chứng từ kế toán cho KTV được giao

nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.

KTV sắp xếp chứng từ kế toán đã đối chiếu khớp đúng với Bảng liệt kê chứng

từ theo thứ tự đã hạch toán.

Bước - 6 KTV bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán có trách nhiệm

- Nhận bảng liệt kê chứng từ kèm theo chứng từ.

- Lập bảng liệt kê danh sách kế toán tham gia nhập chứng từ kế toán.

- Đối chiếu lại các tập chứng từ kế toán với bảng liệt kê chứng từ của từng kế

toán viên đã giao; trường hợp thiếu chứng từ phải báo KTT để xác định nguyên nhân

và xử lý trách nhiệm cá nhân theo qui định.

1.2.6. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Một là, công cụ kế toán NSNN.

Kế toán NSNN là một trong những công cụ quan trọng gắn liền với hoạt động

quản lý NSNN của KBNN. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và

kiểm soát hoạt động thu, chi NSNN. Kế toán NSNN phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp

thời tình hình thu, chi NSNN, qua đó cung cấp những thông tinh cần thiết để các cơ

quan chức năng điều hành ngân sách có hiệu quả cao. Một trong những chức năng

quan trọng của kế toán NSNN là hạch toán kế toán, kiểm tra tình hình cấp phát kinh

phí NSNN. Nó là công cụ chủ yếu để kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

Cụ thể, kế toán NSNN cung cấp số liệu tồn quỹ NSNN, số liệu về tình hình nhập,

xuất, tồn dự toán chi của đơn vị sử dụng NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan

34

trọng để KBNN xem xét các khoản chi của đơn vị có đủ điều kiện hay không từ đó

đưa ra quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát. Về nguyên tắc, các khoản chi thường

xuyên của mõi đơn vị sử dụng NSNN không được vượt quá số tồn dự toán của đơn vị

đó và không được vượt quá tồn quỹ NSNN.

Hai là, công cụ mục lục NSNN.

Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo hệ

thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước

thực hiện, nhằm phục vụ công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và phân

tích các hoạt động kinh tế tài chính thuộc khu vực nhà nước.

Mục lục NSNN là một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu trong

công tác kiểm soát chi. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ Mục lục NSNN là

một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một quốc gia. Hệ thống

Mục lục NSNN có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch kinh tế của

Nhà nước thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ; từ đó cung cấp

thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán NSNN, điều hành, quản lý, kiểm

soát NSNN; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc đề ra các quyết

định phát triển kinh tế - xã hội.

Ba là, công cụ định mức chi ngân sách.

Định mức chi ngân sách là một chuẩn mực do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định đối với từng nội dung chi NSNN. Định mức chi ngân sách là cơ sở để

tính toán khi lập dự toán và cũng là căn cứ để KBNN đối chiếu với từng khoản chi của

đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN. Mức chi thực tế của từng

nội dung chi không được vượt quá định mức chi đối với nội dung đó. Định mức chi có

định mức tuyệt đối và định mức tương đối. Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một

nội dung cụ thể. Định mức tương đối là tỷ lệ giữa các nội dung chi khác nhau.

Bốn là, công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công.

Hợp đồng mua sắm tài sản công là cở sở để KBNN kiểm soát các khoản chi về

mua sắm tài sản, xây dựng nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định. Giá trị hợp đồng, thời

hiệu hợp đồng, bản thanh lý hợp đồng... là căn cứ để KBNN thanh toán cho đơn vị

cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Những hợp đồng có giá trị lớn phải thông qua các hình

thức đấu thầu theo quy định. Chẳng hạn, mua sắm tài sản thuộc dự toán mua sắm

thường xuyên có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải tổ chức đấu thầu rộng rãi.

35

Năm là, công cụ tin học.

Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi. Về mặt kỷ thuật, công tác

kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công. Tuy

nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác kiểm soát chi được tiến

hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện theo phương pháp

thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân sách, mức tồn dự toán của từng

đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát mục lục ngân sách. Công cụ tin học còn có ý

nghĩa đặc biệt đối với công tác kế toán và công tác thanh toán các khoản chi NSNN

qua KBNN.

1.2.7. Điều kiện thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN

Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước

khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao; đã được nhập, phân

bổ và phê duyệt trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước và kho bạc gọi

tắt là TABMIS; trừ các trường hợp sau:

a) Đầu năm ngân sách, khi dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán

NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh

dự toán ngân sách theo qui định thì: Căn cứ giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách

của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí NSNN

cho đơn vị; Mức tạm cấp tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm

trước (Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tạm cấp từ tháng 12 năm trước).

b) Có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách

năm sau; đã được nhập, phân bổ và phê duyệt trên hệ thống TABMIS.

2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định.

3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền

quyết định chi được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc phê duyệt

trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo

4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 7 Thông tư

161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trường hợp sử

dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và

các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng

36

thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền

theo quy định của pháp luật.

Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện

theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Việc kiểm soát chi NSNN được thực hiện

theo qui định tại Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính và

các văn ban hướng dẫn thay thế, bổ sung (nếu có).

Đối với kinh phí giao tự chủ của cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định

số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà

nước: Việc kiểm soát chi NSNN được thực hiện theo qui định tại Thông tư số

81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính và các văn ban hướng dẫn thay

thế, bổ sung (nếu có).

1.2.8. Hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN

Việc chi trả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người

hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều

kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng hoặc thanh toán cho đối

tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các hình thức chi trả cụ thể như sau:

1. Tạm ứng: Tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho

đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước

của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định

do công việc chưa hoàn thành.

2. Thanh toán trực tiếp: Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách

trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc cho người cung cấp hàng hóa

dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp

theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các khoản chi ngân sách đáp ứng

đầy đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại điều 3 Thông tư này.

3. Tạm cấp kinh phí ngân sách: Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp

vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình

37

quân 1 tháng của năm trước.

4. Chi ứng trước dự toán cho năm sau: Việc ứng trước dự toán ngân sách nhà

nước được căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.9. Các yếu tổ ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Chi NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN là mội quá trình liên quan

đến tất cả các cấp, các ngành và nhiều cơ quan đơn vị. Đồng thời nó cũng chịu tác

động bởi nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:

Một là, yếu tố thể chế, pháp lý. Luật Ngân sách nhà nước được coi là yếu tố

rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu để kiểm soát NSNN nói chung

và kiếm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng.

Hai là, dự toán NSNN. Chất lượng dự toán chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng kiểm soát chi thường xuyên. Vì vậy để nâng cao chất lượng kiểm soát chi

thường xuyên qua KBNN thì dự toán chi NSNN phải đảm bảo tính kịp thời, chính

xác, đầy đủ và chi tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu

của đơn vị.

Ba là, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể

thiếu để KBNN kiểm soát các khoản chi tiêu từ NSNN. Để công tác kiểm soát chi có

chất lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phải đảm bảo tính chất

sau: tính đầy đủ; tính chính xác; tính thống nhất.

Bốn là, tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi. Bộ máy kiểm soát chi phải được

tổ chức gọn nhẹ, tránh trùng lắp chức năng, phù hợp quy mô và khối lượng các khoản

chi phải qua kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên phải rõ ràng, đơn giản

nhưng đảm bảo tính chặt chẽ trong trong quản lý chi tiêu NSNN, không tạo khe hở cho

kẻ xấu lợi dụng gây thất thoát, lãng phí NSNN.

Năm là, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi.

Trình độ và năng lực cán bộ kiểm soát chi là nhân tố quyết định chất lượng công tác

kiểm soát chi. Vì vậy, cán bộ kiểm soát chi phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài

chính, am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có khả năng phân tích,

xử lý thông tin được cung cấp và giám sát đối chiếu với các quy định hiện hành của

Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt để có thể vừa làm tốt công tác kiểm soát chi vừa

đảm bảo tính trung thực, khách quan, không lợi dụng quyền hạn, trách nhiệm được

38

giao để vụ lợi hay có thái độ hách dịch, sách nhiễu đối với đơn vị trong quá trình

kiểm soát chi.

Sáu là, ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Nếu thủ

trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có tính tự giác cao trong việc chấp hành chế độ chi

tiêu NSNN thì các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có

đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ... từ đó giúp cho việc kiểm soát chi của

KBNN được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông

báo từ chối cấp phát... gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị

sử dụng NSNN thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu của quy trình

ngân sách.

1.3. KINH NGHIỆM VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

QUA KBNN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI

HUYỆN LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC.

1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN – Tỉnh

Long An

KBNN Long An thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ đó đến

nay, KBNN Long An luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong đó một

nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

Long An là một trong những tỉnh có nguồn thu NSNN lớn trong khu vực

Đồng bằng sông Cửu Long. Từ năm 1990 đến năm 2006, tổng thu NSNN trên địa

bàn tỉnh là 19.178 tỷ đồng, riêng năm 2006 số thu đạt 3.061 tỷ đồng, tăng 35 lần so

với năm 1990 và bằng 135% so với năm 2005.

Đi đôi với công tác thu NSNN, KBNN Long An thực hiện tốt công tác cấp

phát và kiểm soát chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đều có trong dự toán được

duyệt, đúng đối tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định, giải quyết kịp

thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm bảo thực hiện

đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân

sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN Long An đã góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

và phòng chống tham nhũng. Từ năm 1990 đến năm 2006, tổng số chi NSNN qua

KBNN Long An là 17.680 tỷ đồng. Tính riêng năm 2006, tổng chi NSNN là 2.996 tỷ

đồng, tăng 44 lần so với năm 1990, bằng 169% so với năm 2005. Thông qua công tác

39

kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN Long An đã từ chối hàng ngàn món tiền

với tổng số tiền lên đến hàng tỷ đồng. Tính riêng năm 2006, KBNN Long An đã từ

chối thanh toán 493 món với tổng số tiền là 1,850 tỷ đồng.

Để đạt được kết quả trên, KBNN Long An đã thực hiện:

- Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy

định trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Ngay từ khi Luật NSNN có

hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Long An đã tổ chức

triển khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc KBNN Long An. Đồng thời, Kho bạc

phối hợp với cơ quan tài chính tham mưu cho UBND, HĐND tỉnh ban hành các chế

độ về chi NSĐP, tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn

vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.

- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi chi thường

xuyên. Công tác tin học được KBNN Long An phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực

cho công tác chi ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Tại Kho bạc tỉnh và

tất cả các KBNN huyện trực thuộc đều có hệ thống mạng nội bộ và nối mạng về KBNN

tỉnh. Các chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác chi và kiểm soát chi được triển

khai trong toàn hệ thống như: Chương trình KTKB phục vụ cho công tác kế toán và

kiểm soát chi thường xuyên, Chương trình KHKB phục vụ kiểm soát chi vốn sự nghiệp

kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt, chương trình thanh toán điện tử

đã giúp cải thiện công tác thanh toán trong hệ thống KBNN. Những khoản thanh toán

trước đây khi thực hiện bằng phương pháp thủ công phải mất vài ngày thì hiện nay chỉ

mất vài phút với sự hỗ trợ của chương trình thanh toán điện tử.

- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ. KBNN Long An xem cán bộ là nhân tố

quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Đơn vị đã chọn

lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp. Tổ chức

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ CBCC với nhiều hình thức. Năm 1990

KBNN Long An chỉ có 28 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 17,8% tổng số CBCC

trong đơn vị, trong khi số chưa qua đào tạo là 76 người, chiếm 48,7%. Đến năm

2006, cán bộ có trình độ đại học là 78, chiếm 35,5%, số CBCC chưa qua đào tạo chỉ

còn 35%. Sự nâng lên về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi là

nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự nâng lên về chất lượng công tác kiểm soát chi.

40

1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp

công lập của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc [8]

Qua thời gian thực hiện cơ chế kiểm soát chi của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc đối

với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, kể từ khi Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành, cho thấy; bước đầu đã phát

huy vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thường xuyên đối với các đơn vị sự

nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn, cụ thể:

- KBNN Vĩnh Phúc đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của

các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bằng việc yêu cầu các

đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các văn

bản hướng dẫn hiện hành, đặc biệt là các quy định tại Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Qua kiểm soát của KBNN Vĩnh Phúc, kinh phí thường xuyên NSNN được

sử dụng phần lớn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành đúng chế độ về hóa

đơn, chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa của

các đơn vị được quản lý chặt chẽ hơn bằng cơ chế đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và

việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ chi của đơn vị.

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc cũng gặp phải một

số khó khăn, vướng mắc nhất định như:

- Do đặc thù là một đơn vị phục vụ nên KBNN tỉnh Vĩnh Phúc không chủ

động được về mặt thời gian phân bố công việc trong năm. Áp lực chủ yếu dồn về

cuối năm, đặc biệt là thời gian cuối tháng 12. Khách hàng thường mang hồ sơ mua

sắm, sửa chữa lớn đến thanh toán vào dịp này gây áp lực rất lớn về thời gian và sức

lực của cán bộ KBNN Vĩnh Phúc.

- Các hồ sơ thanh toán những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức hay

những khoản chi tiêu chuẩn định mức lạc hậu so với thực tế đã gây không ít lúng

túng cho cán bộ kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc, như các khoản chi về công tác phí,

chi hội nghị hay mua sắm tài sản,… những khoản thanh toán này mất rất nhiều thời

gian cho cán bộ kiểm soát do phải xin ý kiến lãnh đạo phòng, lãnh đạo cơ quan, thậm

chí có trường hợp phải trình công văn xin ý kiến chỉ đạo của KBNN cấp trên, nên

tính chủ động đối với công việc được giao bị ảnh hưởng rõ rệt.

41

- Mặc dù, trong những năm gần đây tình hình thanh toán trực tiếp qua KBNN

cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ từ đối tượng hưởng NSNN đã được cải

thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đơn vị vẫn còn lạm

dụng hình thức tạm ứng, tọa chi tại đơn vị, thường tạm ứng nhiều hơn so với nhu cầu

thực tế để chi tiêu và chưa quan tâm đúng mức tới việc thanh toán tạm ứng theo qui

định, còn để số dư kéo dài và vẫn sử dụng kinh phí tạm ứng đó để chi trả cho những

hoạt động không được thanh toán bằng tiền mặt.

- Năng lực, trình độ của một số cán bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN

Vĩnh Phúc chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Trong những năm gần đây, khối

lượng công việc do cán bộ làm công tác kiểm soát đảm nhiệm ngày càng lớn và phức

tạp, đặc biệt là kể từ khi triển khai dự án TABMIS, và sự gia tăng về cả số lượng và

chất lượng cán bộ công chức cũng chưa tương xứng với sự gia tăng khối lượng công

việc, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

- Công tác kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị vẫn còn

một số hạn chế. Qua thực tế khảo sát tại KBNN Vĩnh Phúc, quy chế chi tiêu nội bộ

của đơn vị được lập tương đối đầy đủ về nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi

tiêu,… từ đó quy chế chi tiêu nội bộ trở thành một căn cứ quan trọng để kiểm soát chi

cho KBNN. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị lập quy chế chi tiêu nội bộ rất sơ sài,

chưa thể hiện được loại hình đơn vị của mình, các định mức chi còn chung chung,

chưa cụ thể, cá biệt có đơn vị còn lập sai định mức, vượt định mức cho phép. Nắm

bắt được những khó khăn đó, KBNN Vĩnh Phúc đã chủ động rà soát lại các quy trình

nghiệp vụ gắn với tình hình thực tế tại địa phương để kịp thời điều chỉnh nhằm khắc

phục những tồn tại, nâng cao vị thế của KBNN, với các biện pháp cụ thể như sau:

- Quy định cụ thể về thời gian giải quyết công việc nhưng cần linh hoạt hơn,

không nên quá gò bó, cứng nhắc. Tăng cường kiểm soát, đối chiếu các định mức, chế

độ mà các đơn vị xây dựng trong quy chế chi tiêu.

- Bố trí cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm công tác làm việc tại bộ phận

một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Ban hành quy chế trách nhiệm đối với cán bộ làm tại bộ phận một cửa nhằm

nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cán bộ công tác tại bộ phận này. Cán bộ một cửa

là người trực tiếp giao dịch với khách hàng cần có năng lực trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và cũng đồng thời phải thể hiện được nét văn minh, văn hóa nghề kho bạc.

42

1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra đối với Huyện Lập Thạch –

Vĩnh Phúc.

Từ kinh nghiệm quản lý ngân sách của các địa phương như Vĩnh Phúc và

Long An. Một số bài học được rút ra đối với Huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc :

+ Thứ nhất, cần lấy vấn đề hiệu lực, hiệu quả chi tiêu ngân sách trong cơ chế

quản lý NSNN được thực hiện phổ biến là phương thức quản lý ngân sách theo kết quả

đầu ra. Tiến hiệu quả, hiệu lực cần được thể hiện trên các vấn đề về ban hành chính sách,

thiết lập và thực thi hệ thống luật pháp, cung các các dịch vụ công cần thiết cho xã hội từ

nguồn NSNN, phát huy tính dân chủ trong kiểm soát và điều hành ngân sách.

+ Thứ hai, trong cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, cần phải xác

định rõ ràng đầu ra là gì ? Kết quả cụ thể là gì ?. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống

chỉ số đo lường đánh giá kết quả đầu ra đạt được, bao gồm các chỉ tiêu định tính và

cả các chỉ tiêu định lượng.

+ Thứ ba, cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả, toàn diện phù hợp với

công tác kế toán ngân sách của từng đơn vị. Đồng thời, thực hiện công khai minh

bạch thông tin để các chủ thể tham gia vào phân bổ, sử dụng ngân sách giám sát,

kiểm tra và đánh giá kịp thời.

+ Thứ tư, cần chú ý đến yếu tố con người trong công tác kiểm soát chi thường

xuyên qua KBNN. Đội ngũ cán bộ công chức KBNN, cán bộ kiểm soát chi thường

xuyên NSNN phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm

chất đạo đức, có kinh nghiệm và kỹ năng tiếp xúc với khách hàng. Do đó, KBNN

Huyện phải chú ý đến vấn đề về tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ về đạo đức và chuyên môn.

+ Thứ năm, tăng cường công tác tuyên truyền đến cơ quan, đơn vị sử dụng

NSNN về công tác kiểm soát chi của KBNN. Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN, Kho bạc phải biết phối hợp tốt với các cơ quan đơn vị

trên địa bàn, tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp ủy, chính quyền địa phương trong

lĩnh vực quản lý quỹ NSNN, chủ động tham mưu cho HĐND, UBND các cấp trong việc

ban hành nhanh chóng và đầy đủ các văn bản thuộc lĩnh vực ngân sách để Kho bạc có cơ

sở pháp lý thực hiện kiểm soát các khoản chi ngân sách do địa phương quản lý.

43

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời một số câu hỏi

chính sau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc

Nhà nước là thế nào?

- Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà

nước Lập Thạch – Vĩnh Phúc?

- Những giải pháp tăng cường việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Lập Thạch – Vĩnh Phúc và chiến lược đến năm 2020?

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp như: Phương

pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu; Phương pháp logic kết hợp với lịch sử;

Phương pháp thống kê, mô tả; Phương pháp phân tích – tổng hợp; Phương pháp so

sánh… trong nghiên cứu một số nội dung của đề tài.

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập các văn bản, tài liệu, các

nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, tác giả đã kế

thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó, nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu

củ a đề tài.

Thông tin dữ liệu của đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Ưu điểm của dữ liệu

thứ cấp là dễ tìm kiếm, tìm kiếm nhanh, dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề đơn

thuần chỉ là phát hiện ra chúng. Vì vậy thời gian để thu thập dữ liệu thứ cấp chính là

thời gian để tìm kiếm chúng. Chi phí cho việc thu thập dự liệu thứ cấp ít hơn rất

nhiều so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp.

Số liệu được thu thập bao gồm các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban,

Ngành, Tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan được thu thập và đánh giá. Các báo cáo tổng

kết, sơ kết của Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc, các số liệu có liên quan, đặc biệt

là công tác kiểm soát chi thường xuyên trên địa bàn Huyện Lập Thạch được thu thập,

phân tích và đánh giá. Để thông tin được thu thập một cách chính xác, hợp lý và có

44

giá trị, các yêu cầu của việc xác định dữ liệu, các loại dữ liệu thu thập phải được xác

định rõ ràng xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Các tài liệu sau khi thu thập được hệ thống hóa theo các nội dung nghiên cứu,

dùng phần mềm Excel để tổng hợp, tính toán, minh chứng cho các nghiên cứu và làm

cơ sở để đề xuất những giải pháp hệ thống.

- Tổng hợp và phân tích số liệu

Dựa trên những số liệu báo cáo về hoạt động chi thường xuyên NSNN qua

KBNN tại Huyện Lập Thạch và phân tích quá trình thực hiện kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN tại Huyện Lập Thạch, từ đó lấy ý kiến các đơn vị thực hiện

quyết toán, các cán bộ nhân viên trong kho bạc - đây là các chuyên gia trong lĩnh vực họ

quản lý, thông qua kinh nghiệm lâu năm tác nghiệp với hệ thống, hiểu rõ các quy trình,

từ dó những ý kiến của họ đưa ra là hết sức chất lượng. Từ những nguồn thông tin trên,

tác giả sẽ sử dụng để làm căn cứ đánh giá, từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp.

- Phương pháp so sánh

So sánh giữa các kỳ với nhau để đánh giá hoạt động chi thường xuyên NSNN

qua KBNN trong thời gian qua. Sau đó căn cứ vào các quy trình áp dụng cho các thời

kỳ, bối cảnh kinh tế giữa các năm đưa ra đánh giá và đề xuất.

So sánh qua các năm để thấy được sự biến động của các chỉ số tài chính.

- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

∆y = y1 - y0

Trong đó: y0: chỉ tiêu năm trước

y1: chỉ tiêu năm sau

∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số

của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

∆y = x 100% y1 - y0 y0 Trong đó:

- Phương pháp thống kê, mô tả

Phương pháp thông kê, mô tả là phương pháp tập hợp, mô tả những thông tin

đã thu thập được về hiện tượng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân

tích các hiện tượng cần nghiên cứu.

45

Đối tượng nghiên cứu của thống kê là các hiện tượng số lớn và những hiện

tượng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt khác lại có sự

biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy một yêu cầu đặt ra là

cần có những phương pháp điều tra thống kê cho phù hợp với từng điều kiện hoàn

cảnh, nhằm thu được thông tin một cách chính xác và kịp thời nhất. Phương pháp

thống kê, mô tả được sử dụng phổ biến trong chương 3.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp

Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát

hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu

được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ

những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra

được cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để

tìm ra cái phổ biến. Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ

trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả

nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung,

tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ luận văn. Tuy

nhiên, phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 1 và chương 3, đặc biệt

trong chương 3 - Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tại

Huyện Lập Thạch. Từ các thông tin được thu thập, tiến hành phân tích những cơ hội,

thách thức hay điểm mạnh, điểm yếu của địa phương trong công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN.

2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội

Thông qua việc phát huy hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua

KBNN, qua đó đóng góp cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội của Huyện.

- Tổng thu ngân sách nhà nước qua KBNN.

- Tỷ lệ NSNN tiết kiệm được do công tác kiểm soát chặt chẽ các khoản chi

thường xuyên từ NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch. Khi xác định được chỉ tiêu

46

này, giúp phần hoàn thiện sử dụng ngân sách Nhà nước, nâng cao vị thế và uy tín của

KBNN. Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao công tác kiểm soát chi.

2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên

Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Huyện Lập Thạch được thực hiện thông qua các chỉ tiêu.

- Tỷ trọng khoản chi trên tổng chi NSNN

Các khoản mục chi Tỷ trọng khoản chi trên tổng chi NSNN = Tổng chi NSNN

Việc xác định tỷ trọng các khoản mục chi trên tổng chi NSNN phản ánh cấu

trúc các khoản mục chi trong tổng chi NSNN. Qua đó có thể nhận thấy trọng tâm

trong công tác quản lý chi NSNN.

- Tỷ trọng các khoản mục chi thường xuyên trên tổng chi thường xuyên

Các khoản mục chi TX Tỷ trọng các khoản mục chi thường = xuyên trên tổng chi thường xuyên Tổng chi thường xuyên

Việc phân tích đánh giá các khoản mục chi thường xuyên được thực hiện trên

các góc độ như theo lĩnh vực chi trả, đối tượng chi trả.

- Số lượng chứng từ phát sinh bình quân

Số lượng chứng từ phát Số lượng chứng từ phát sinh = sinh bình quân/ngày Số ngày trong kỳ

- Tỷ lệ chi TX so với dự toán

Tổng chi thường xuyên Tỷ lệ chi TX so với dự toán = Tổng dự toán được giao

47

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

TRÊN ĐẠI BÀN HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC

3.1. TỔNG QUAN VỀ KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH

PHÚC

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Cùng với sự ra đời của hệ thống Kho bạc Nhà nước, KBNN Lập Thạch, tỉnh

Vĩnh phúc được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Những ngày đầu

mới thành lập, cơ sở vật chất gặp nhiều khó khan; Trụ sở làm việc phải mượn Ngân

hàng huyện, trang thiết bị làm việc lạc hậu; Với 09 cán bộ chuyển từ Ngân hàng sang,

trong đó 01 cán bộ có trình độ đại học, 03 cán bộ trình độ trung cấp còn lại là sơ cấp và

chưa qua đào tạo 05 người. Lập thạch là huyện miền núi có địa bàn hoạt động tương

đối rộng (36 xã trước năm 2009, sau năm năm 2009 là 20 xã, thị trấn), giao thông

không thuận tiện, kinh tế chủ yếu làm nghề nông nghiệp, do vậy KBNN Lập Thạch

gặp nhiều khó khan trong công tác tổ chức điều hành và thực hiện nhiệm vụ.

Đến nay hơn 26 năm, xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của

KBNN Vĩnh Phúc, cấp Uỷ đảng chính quyền địa phương, cùng sự phấn đấu của toàn

thể cán bộ công chức, KBNN Lập Thạch đã vượt qua khó khăn từng bước trưởng

thành và lớn mạnh. Về tổ chức bộ máy gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, và 02 tổ

nghiệp vụ (kế toán và hành chính tổng hợp) với 11 cán bộ, trong đó 08 cán bộ có

trình độ đại học trở lên. Về cơ sở vật chất, đã có trụ sở khang trang và phương tiện

làm việc đầy đủ và hiện đại đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.

Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thực hiện nhiệm vụ thu, chi

NSNN trên địa bàn huyện Lập Thạch, bao gồm 18 xã và 2 thị trấn.

* Đối với thu Ngân sách

Bảng 3.1 cho thấy, tổng thu NS huyện Lập Thạch đã tăng lên trong giai đoạn

2014 – 2016, tổng thu 2014 là 711.524 triệu đồng tăng lên 1.077.123 triệu đồng năm

2016. Tốc độ tăng của thu ngân sách qua các năm trên 20%, năm 2015 tăng 21,6% so

với cùng kỳ năm 2014, năm 2016 tăng 24,5% so với cùng kỳ 2015. Đây là kết quả rất

tốt, điều đó đã thể hiện lỗ lực của KBNN Lập Thạch trong công tác quản lý, kiểm

soát nguồn thu. Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước luôn đảm bảo tập trung

48

đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu vào NSNN, thực hiện điều tiết cho các cấp

ngân sách đúng tỷ lệ qui định, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế

vào NSNN.

Bảng 3.1: Kết quả tổng Thu - Chi Ngân sách qua KBNN Lập Thạch

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch 2014/2015

Chênh lệch 2015/2016

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

711.524

865.336

1.077.123

153.812

21,6

211.787

24,5

Tổng thu NS

1.347.277 1.552.058 1.764.096

204.782

15,2

212.038

13,7

52,81%

55,75%

61,06%

Tổng chi NS Tỷ lệ thu trên chi NS

Nguồn số liệu: KBNN Huyện Lập Thạch, Tính toán của tác giả

* Đối với chi Ngân sách

Trong giai đoạn 2014 – 2016, tổng chi NS KBNN Lập Thạch có xu hướng

tăng lên. Tổng chi NS năm 2014 là 1.347.277 triệu đồng tăng lên 1.764.096 triệu

đồng năm 2016. Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi qua các năm có xu hướng giảm, năm

13,7% so với cùng kỳ 2015. Chi NS qua các năm tăng chủ yếu là do chi thường

năm 2015 tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2014, đến năm 2016 tốc độ tăng chỉ còn

xuyên tăng. Doanh số chi NSNN năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn, an sinh xã hội trên địa bàn

huyện Lập Thạch. Các khoản chi NSNN được kiểm soát chặt chẽ theo đúng chế độ,

tiêu chuẩn định mức hiện hành. Thực hiện việc công khai các quy trình thủ tục thanh

toán để tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc năm bắt thông tin, chế độ chính sách,

tránh việc cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu. Qua công tác kiểm chi hàng năm đã phát

hiện và từ chối hàng chục món với số tiền hàng trăm triệu đồng do các đơn vị sử

dụng ngân sách chưa đủ thủ tục, hồ sơ như: Thiếu dự toán, chi sai chế độ, vượt tiêu

chuẩn định mức, …

Là cơ quan quản lý quỹ NSNN, hiện nay KBNN huyện Lập Thạch có quan hệ với

135 đơn vị giao dịch, mở 135 tài khoản thanh toán tại Kho bạc huyện. Trong quá trình

hoạt động và phát triển, KBNN Lập Thạch luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,

được Bộ Tài chính, KBNN và Tỉnh ủy – HĐND – UBND tỉnh, huyện ghi nhận.

49

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Lập Thạch

3.1.2. 1 Chức năng

Kho bạc Nhà nước Lập Thạch là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước Vĩnh

Phúc có chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy

định của pháp luật.

Kho bạc Nhà nước cấp Lập Thạch có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu

riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao

dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.

3.1.2.2 Nhiệm vụ

1. Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước

cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký

cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:

a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước;

tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ

chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; thực hiện điều tiết các khoản

thu cho các cấp ngân sách theo quy định;

b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước

và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà

nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

3. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho,

quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

4. Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:

a) Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ

của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho

bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài

chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các

khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác

50

nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại

Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

6. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo chế độ

quy định:

a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,

bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc

Nhà nước cấp huyện;

b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại

ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh

toán của Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định;

c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.

7. Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.

8. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại

Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.

9. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

10. Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư, lưu

trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.

11. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà

nước; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng

hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin

để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.

12. Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh giao.

51

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Kho bạc nhà nước Lập Thạch

 Sơ đồ bộ máy tổ chức

Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý Kho bạc nhà nước Lập Thạch được thể

hiện qua sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

TỔ TỔNG HỢP – HÀNH CHÍNH

TỔ KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Kho bạc nhà nước Lập Thạch

 Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện

Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước

Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị.

Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc

Kho bạc Nhà nước cấp huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

 Nhiệm vụ cụ thể của các tổ nghiệp vụ thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện

Tổ Tổng hợp - Hành chính

Tổ (phòng) Tổng hợp - Hành chính là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Kho

bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương

trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.

- Thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình mục

tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của Kho bạc Nhà

nước cấp tỉnh.

52

- Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất

đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình mục tiêu

và các nguồn vốn khác được giao quản lý.

- Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo

quy định tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

- Phối hợp với tổ (phòng) Kế toán nhà nước trong việc đối chiếu xác nhận số

thanh toán vốn đầu tư của dự án do tổ (phòng) Tổng hợp - Hành chính trực tiếp kiểm

soát, thanh toán.

- Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.

- Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, tài chính nội bộ,

hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại Kho bạc Nhà nước

cấp huyện.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện giao.

Tổ Kế toán nhà nước

Tổ (phòng) Kế toán nhà nước là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Kho bạc

Nhà nước cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, điều tiết các khoản

thu cho các cấp ngân sách.

- Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy

định; kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp không có tính chất đầu tư.

- Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các

khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp

vụ kho bạc; lập báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và

các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện cho cơ quan tài

chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,

chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà

nước cấp huyện.

- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại ngân

hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán

theo chế độ quy định.

- Thực hiện thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.

53

- Thực hiện công tác thống kê tổng hợp, phân tích số liệu về thu, chi ngân sách nhà

nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền;

thực hiện chế độ báo cáo hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước theo quy định.

- Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do Kho bạc Nhà

nước cấp huyện quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết

định của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà

nước cấp huyện theo quy định.

- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại Kho bạc Nhà

nước cấp huyện.

- Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

- Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện giao.

3.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA

KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC

3.2.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện kiểm soát chi

Để kiểm soát chặt chẽ chi thường xuyên NSNN, việc xây dựng và ban hành

các văn bản hướng dẫn có hiệu quả, hiệu lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Người cán

bộ làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải nắm vững các văn bản pháp lý

của Nhà nước quy định về quản lý chi thường xuyên NSNN và quy trình kiểm soát chi

thường xuyên. Dưới đây là trích dẫn một số văn bản pháp lý chính có liên quan trực

tiếp đến công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN:

+ Luật Ngân sách Nhà nước 2015;

+ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

+ Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và

Kho bạc (TABMIS)

+ Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2013 của Bộ Tài chính quy định

chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.

+ Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ

sung một số điều Thông tư 161/2012/TT-BTC

54

+ Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính v/v hướng

quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.

+ Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về

việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân

sách và Kho bạc (TABMIS).

+ Theo công văn số 1999/KBNN-KSC ngày 18/8/2015 của KBNN v/v phân

công nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN

3.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua

KBNN Lập Thạch.

a. Mô hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch

Theo quy định hiện hành thì công tác kiểm soát các khoản chi thườ ng xuyên

NSNN đươ ̣c giao cho Tổ Kế toán nhà nước - KBNN Lập Thạch thực hiện.

Tổ Kế toán nhà nước - KBNN Lập Thạch thực hiện chức năng tham mưu,

giúp Giám đốc KBNN cấp huyện tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước; kiểm

soát các khoản chi ngân sách nhà nước......

Về tổ chức bộ máy làm việc theo chế độ chuyên viên gồm có Tổ trưởng - Kế

toán trưởng, một Tổ phó và các kế toán viên thực hiện nhiệm vụ.

Mô hình kiểm soát chi NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch được thể hiện

qua sơ đồ 3.2

Bước1: Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi KBNN.

Bước 2: Cán bộ KSC nhận hồ sơ, thực hiện phân loại, xử lý hồ sơ; và thực

hiện kiểm soát chi.

Bước 3: Cán bộ KSC thực hiện trình Kế toán trưởng hoặc người được uỷ

quyền kiểm soát và ký chứng từ;

Bước 4: Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền kiểm soát thực hiện trình

lãnh đạo phê duyệt;

Bước 5: Hồ sơ khi đã được lãnh đạo phê duyệt sẽ được chuyển hồ sơ thanh

toán cho thanh toán viên hoặc thủ quỹ;

Bước 6: Cán bộ KSC trả hồ sơ, chứng từ cho khách hàng;

Bước 7: Khách hàng nhận tiền tại quầy chi.

55

2

1

Cán bộ KSC

Kế toán trưởng

6

3

Khách hàng

Giám đốc

7

5

5

4

Thủ Quỹ

Trung tâm thanh toán

Thanh toán viên

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi

Hướng đi của chứng từ thanh toán

Ghi chú:

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch

Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lập Thạch

Trách nhiệm của cán bộ KBNN Huyện Lập Thạch trong việc thực hiện quy

trình giao dịch trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

- Đối với cán bộ kiểm soát chi

Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ kiểm soát chi; xem xét hồ sơ của khách

hàng, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ

chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ để đơn vị bổ sung,

hoàn chỉnh; thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo việc kiểm soát chi thường xuyên

đúng pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước. Trong quá trình kiểm soát hồ sơ,

nếu phát hiện các khoản chi ngân sách không đúng và đủ điều kiện chi theo chế độ

quy định thì cán bộ kiểm soát chi dự thảo thông báo từ chối tạm ứng, thanh toán, báo

cáo kế toán trưởng, lãnh đạo KBNN Huyện Lập Thạch ký gửi khách hàng; thực hiện

luân chuyển hồ sơ cho các bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo đúng quy trình này

và quy định cụ thể của lãnh đạo KBNN; sau khi hồ sơ đã có kết quả xử lý, cán bộ

kiểm soát chi thông báo kết quả và trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.

- Đối với Kế toán trưởng

Kế toán trưởng KBNN có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ KSC mà cán

bộ kiểm soát chi trình. Nếu hợp lệ, hợp pháp, đúng quy định thì tiến hành ký trên các

hồ sơ chứng từ. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cán bộ kiểm soát chi trong việc

56

tuân thủ quy trình nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng, đảm bảo thời

gian xử lý hồ sơ chứng từ kiểm soát chi.

- Đối với Giám đốc

Giám đốc có trách nhiệm toàn diện về việc triển khai thực hiện giao dịch

trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Quy định cụ thể việc luân chuyển, giao

nhận hồ sơ trong nội bộ đơn vị, thời gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp

vụ bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định, không

gây phiền hà cho khách giao dịch. Niêm yết công khai tại trụ sở KBNN về các quy

định, thủ tục hành chính, hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc.

Như vậy, trong quy trình giao dịch kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Huyện Lập Thạch đã phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành

viên tham gia vào quy trình, việc phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan

trọng trong việc theo dõi, giám sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, nó

là căn cứ cơ sở pháp lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng

khiếu nại, tố cáo cán bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi.

3.2.3. Thực hiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà

nước qua KBNN Lập Thạch.

a. Xây dựng và công khai bộ thủ tục hành chính

Để thực hiện công khai các thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi

thường xuyên Ngân sách Nhà nước. KBNN Lập Thạch đã ban hành và niêm yết công

khai bộ thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO áp dụng đối với các khoản chi thường

xuyên Ngân sách. Các hồ sơ thủ tục trong thanh toán vốn đầu tư được KBNN Lập

Thạch niêm yết công khai tại các phòng nghiệp vụ. Công khai thủ tục hành chính thể

hiện tính minh bạch, dân chủ trong công tác quản lý kiểm soát chi thường xuyên

Ngân sách.

57

* Bộ hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm:

1 Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính

Các đơn vị thuộc đối tượng mở tài khoản dự toán tại KBNN Lập Thạch.

2 Thành phần hồ sơ Bản chính Bản sao

Dự toán được cơ quan chủ quản giao hàng năm x

Giấy rút dự toán ngân sách x

Bảng kê chứng từ thanh toán x

Hồ sơ chứng từ chi (tuỳ theo từng nội dung chi) x

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước x

Giấy nộp trả kinh phí x

Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách

3 Số lượng hồ sơ:

01 bộ

4 Thời gian xử lý

- Trong ngày làm việc đối với những công việc: Đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt;

thanh toán tiền lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí, chi hành chính; các

khoản chi từ tài khoản tiền gửi mà theo quy định, KBNN không kiểm soát chi.

- Hai ngày làm việc đối với những công việc: Các khoản thanh toán bằng

chuyển khoản cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ; thanh toán khoản chi

chuyên môn, nghiệp vụ và các khoản chi khác có tính chất phức tạp; thanh toán

tạm ứng.

5 Nơi tiếp nhận và trả kết quả

Tổ Kế toán nhà nước - Kho bạc Nhà nước Lập Thạch

6 Lệ phí (nếu có): Không áp dụng

7 Quy trình xử lý công việc

b. Quá trình xử lý, thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ chứng từ

* Trách nhiệm tiếp nhận: Kế toán viên

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện tiếp nhận hồ sơ chứng từ

58

- Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi KBNN. Tùy theo

từng phương thức cấp phát, hình thức thanh toán và nội dung chi NSNN, khách hàng

cung cấp hồ sơ, chứng từ phù hợp.

- Kiểm soát sơ bộ hồ sơ: cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ

sơ, chứng từ:

+ Tính đầy đủ của các loại tài liệu theo quy định đối với từng nội dung chi.

+ Về hình thức của hồ sơ: Các tài liệu là chứng từ kế toán phải đảm bảo đúng

mẫu, đầy đủ số liên theo quy định, có dấu, chữ ký trực tiếp trên các liên chứng từ.

Các tài liệu như dự toán, hợp đồng, hóa đơn thanh toán phải là bản chính; các tài liệu,

chứng từ khác là bản chính (hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền

theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ).

- Phân loại hồ sơ và xử lý:

+ Đối với công việc phải giải quyết ngay bao gồm các đề nghị tạm ứng bằng

tiền mặt; thanh toán tiền lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí, chi hành chính;

các khoản chi từ tài khoản tiền gửi mà theo quy định; KBNN không kiểm soát chi:

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và

xem xét, giải quyết ngay.

Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm soát

chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ những tài liệu,

chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao 1 liên phiếu giao nhận

cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.

- Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên một ngày bao gồm: các

khoản thanh toán bằng chuyển khoản cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ; thanh toán

khoản chi chuyên môn, nghiệp vụ và các khoản chi khác có tính chất phức tạp; thanh

toán tạm ứng:

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiết nhận và lập 2

liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ ngày hẹn trả kết quả.

+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm

soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ những tài

liệu, chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao 1 liên phiếu giao

nhận cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.

- Xử lý giao nhận đối với các trường hợp bổ sung hồ sơ, chứng từ

59

Khi khách hàng đến bổ sung tài liệu, chứng từ theo yêu cầu tại Phiếu giao

nhận hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi phản ánh việc bổ sung hồ sơ vào phiếu giao nhận hồ

sơ đã lưu. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì tiến hành tiếp nhận và xem xét, giải quyết ngay

đối với những công việc phải giải quyết ngay; đối với những công việc có thời gian

giải quyết trên 1 ngày thì ghi rõ ngày hẹn trả kết quả, tính từ ngày KBNN nhận đủ hồ

sơ trên Phiếu giao nhận hồ sơ, phô tô một bản trả khách hàng.

Bước 2. Kiểm soát chi

* Trách nhiệm tiếp nhận: Kế toán viên

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện kiểm soát chi của Kế toán viên

- Cán bộ kiểm soát chi: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ

sơ chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu chữ ký và các

điều kiện thanh toán, chi trả đối với từng nội dung chi.

+ Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện chi NSNN theo quy định, thực hiện hạch

toán kế toán, ký chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho Kế toán trưởng

(hoặc người được ủy quyền) theo quy định;

+ Nếu số dư tài khoản của khách hàng không đủ; khoản chi không đủ điều

kiện chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định (sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi, không đúng đối tượng, mục đích theo dự toán được duyệt), cán bộ kiểm soát chi

lập Thông báo từ chối thanh toán trình lãnh đạo KBNN ký gửi khách hàng giao dịch.

(mẫu Thông báo từ chối thanh toán theo mẫu số 02 Thông tư số 161/2012/TT-BTC

ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính).

+ Đối với các trường hợp phức tạp, chưa đầy đủ căn cứ pháp lý, chưa có

hướng dẫn cụ thể hoặc phải chờ ý kiến của cấp có thẩm quyền thì cán bộ kiểm soát

chi phải báo cáo lãnh đạo phòng (bộ phận) xem xét, chỉ đạo hướng giải quyết; nếu

vượt quá thẩm quyền, phải lập tờ trình báo cáo lãnh đạo đơn vị KBNN có ý kiến

chính thức bằng văn bản trả lời khách hàng.

- Quy trình kiểm soát chi: Kiểm tra số dư tài khoản dự toán của đơn vị; kiểm

tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; kiểm soát nội dung chi phù hợp

với tiêu chuẩn, định mức chế độ của cấp có thẩm quyền quy định; kiểm soát mẫu

dấu, chữ ký của giấy rút dự toán; kiểm soát đối tượng và nội dung chi bằng tiền mặt

(đối với đề nghị chi bằng tiền mặt).

60

Bước 3. Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ.

* Trách nhiệm tiếp nhận: Kế toán trưởng

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện kiểm soát chi của Kế toán trưởng

- Cán bộ kiểm soát chi trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) hồ sơ,

chứng từ được kiểm soát đã đảm bảo đủ điều kiện tạm ứng/thanh toán kinh phí NSNN;

- Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra nếu đủ điều kiện tạm

ứng/ thanh toán sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ

kiểm soát chi để trình Giám đốc (hoặc người được ủy quyền).

Bước 4. Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) ký.

* Trách nhiệm tiếp nhận: Giám đốc (hoặc người được ủy quyền)

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện kiểm soát chi của Giám đốc (hoặc người

được ủy quyền)

+ Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện thì ký

chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ kiểm soát chi.

+ Trường hợp, Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) không đồng ý tạm

ứng/thanh toán, thì chuyển trả hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để dự thảo văn bản

thông báo từ chối tạm ứng/thanh toán gửi khách hàng (Mẫu số 02 Thông tư số

161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính).

Bước 5. Thực hiện thanh toán

* Trách nhiệm tiếp nhận: Thanh toán viên

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện kiểm soát chi của thanh toán viên

- Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản: cán bộ kiểm soát chi thực hiện

tách tài liệu, chứng từ kiểm soát chi và chuyển chứng từ cho thanh toán viên. Căn cứ

loại hình thanh toán áp dụng tại đơn vị, thanh toán viên thực hiện:

+ Đối với thanh toán song phương điện tử: thanh toán viên tập hợp chứng từ

và hoàn thiện theo qui định, trình Kế toán trưởng (người được ủy quyền) ký kiểm

soát, trình Giám đốc (người được ủy quyền) ký duyệt.

+ Đối với trường hợp thanh toán điện tử trong hệ thống kho bạc: căn cứ chứng

từ giấy được lãnh đạo phê duyệt do cán bộ kiểm soát chi chuyển sang, thanh toán

61

viên kiểm tra lại thông tin trên hệ thống thanh toán; chuyển chứng từ trên máy và

chứng từ gốc cho Kế toán trưởng (người được ủy quyền). Kế toán trưởng kiểm soát,

ký chứng từ điện tử. Trường hợp lệnh thanh toán có giá trị cao, Giám đốc (người

được ủy quyền) kiểm soát thanh toán và ký chứng từ điện tử.

- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, cán bộ kiểm soát chi đóng dấu kế toán

lên các liên chừng từ; chuyển các liên chứng từ chi tiền cho thủ quỹ theo đường nội bộ.

Bước 6. Lưu và trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.

* Trách nhiệm tiếp nhận: Kế toán viên

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện kiểm soát chi của kế toán viên

- Cán bộ kiểm soát chi tiến hành lưu hồ sơ kiểm soát chi theo quy định: Các

tài liệu, chứng từ lưu bao gồm: liên chứng từ kế toán lưu theo quy định, dự toán ngân

sách nhà nước được duyệt; bảng đăng ký biên chế - quỹ lương, học bổng, sinh hoạt

phí; hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị, sửa chữa tài sản; quyết định phê duyệt kết

quả đấu thầu; quyết định chỉ định thầu; bảng kê thanh toán.

- Cán bộ kiểm soát chi trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng ngay sau khi thực

hiện xong thủ tục thanh toán đối với trường hợp hồ sơ phải giải quyết ngay; trả lại tài

liệu, chứng từ cho khách hàng theo thời gian hẹn trên Phiếu giao nhận đối với loại hồ

sơ giải quyết trên 01 ngày làm việc.

Các tài liệu, chứng từ trả lại khách hàng bao gồm: liên chứng từ báo nợ cho

khách hàng, hóa đơn thanh toán, liên 2 bảng kê chứng từ thanh toán (nếu có), các hồ

sơ, tài liệu khác có liên quan.

- Riêng đối với chứng từ chi tiền mặt, thủ quỹ đóng dấu đã chi tiền lên các liên

chứng từ, trả 1 liên chứng từ chi cho khách hàng (liên báo nợ cho khách hàng).

Bước 7. Chi tiền mặt tại quỹ.

* Trách nhiệm tiếp nhận: Thủ quỹ

* Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính

* Nội dung và các bước thực hiện kiểm soát chi của thủ quỹ

- Thủ quỹ nhận và kiểm soát chứng từ chi tiền mặt (ngày, tháng chứng từ; họ

tên, địa chỉ người lĩnh tiền, đối chiếu thông tin trên giấy CMND; số tiền bằng số và

bằng chữ; kiểm tra khớp đúng thông tin trên máy do kế toán chuyển sang và thông tin

trên chứng từ;

62

- Lập bảng kê chi tiền; nhập sổ quỹ trên máy; chi tiền cho khách hàng và yêu

cầu khách hàng ký vào bảng kê chi và chứng từ chi; thủ quỹ ký vào chức danh “thủ

quỹ” và đóng dấu “đã chi tiền” lên bảng kê và các liên chứng từ chi; sau đó trả 01

liên chứng từ chi cho khách hàng;

- Thủ quỹ trả các liên chứng từ còn lại cho kế toán theo đường dây nội bộ.

c. Mẫu biểu và lưu giữ hồ sơ

- Về mẫu biểu:

Biểu mẫu Tên biểu mẫu

Dự toán được cơ quan chủ quản giao hàng năm STT 1 Quyết định theo mẫu

Giấy rút dự toán ngân sách 2 Mẫu số C2-02/NS

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước

Giấy nộp trả kinh phí 3 Mẫu số C2-03/NS 4 Mẫu số C2-05/NS

Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

- Về hồ sơ lưu giữ

STT Tài liệu lưu trữ Trách nhiệm gian

Thời lưu

Bảng kê chứng từ thanh toán

15 năm 15 năm 15 năm 15 năm Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán

1 Giấy rút dự toán Ngân sách 2 3 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước Các tài liệu dùng làm căn cứ để lập chứng 4 từ kế toán, căn cứ để thực hiện quy trình kiểm soát chi và các tài liệu có liên quan đến chi NSNN. (Các tài liệu dùng để theo dõi việc tạm ứng, thanh toán nhiều lần trong thời gian dài như Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ... được lưu kèm chứng từ kế toán vào lần thanh toán cuối cùng trong năm).

* Phạm vi

Quy trình này được áp dụng tại Kho bạc Nhà nước Lập Thạch đối với các thủ

tục: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN bằng dự toán qua KBNN. Tổ Kế toán Kho

bạc Nhà nước Lập Thạch phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu

giúp lãnh đạo thực hiện quy trình này.

63

3.2.4. Thực trạng hoạt động chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên

địa bàn Huyện Lập Thạch

KBNN Lập Thạch quản lý và kiểm soát 18 xã và 2 thị trấn nằm trên địa bàn

huyện. Các khoản chi ngân sách xã qua KBNN Lập Thạch đều được kiểm soát chặt

chẽ theo dự toán, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức, chế độ

chính sách Tài chính hiện hành. Bên cạnh đó, KBNN còn thường xuyên cải tiến quy

trình cấp phát, thanh toán như mở rộng hình thức thanh toán điện tử trong nội bộ hệ

thống, đưa ứng dụng tin học vào quy trình nghiệp vụ,...Từng bước thực hiện cấp

phát, chi trả trực tiếp cho người được hưởng hoặc người cung cấp hàng hóa, dịch vụ

theo tính chất từng khoản chi NSNN.

a. Theo phân cấp ngân sách, Chi thường xuyên ngân sách trung ương và chi

thường xuyên ngân sách địa phương.

Hình 3.1: Kết quả chi thường xuyên NSNN theo phân cấp ngân sách

Nguồn: Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch

64

Bảng 3.2: Tình hình thực hiện chi NSNN qua các cấp KBNN Lập Thạch

Đơn vị tính: Triệu đồng

2014

2015

2016

Chỉ tiêu

Trong đó

Trong đó

Trong đó

Thứ tự

Tổng chi NSNN

Tổng chi NSNN

Tổng chi NSNN

NSTW

NSĐP

NSTW

NSĐP

NSTW

NSĐP

A

CHI NSNN

706.154

147.007

559.147

798.710

132.193

666.516

936.897

138.565

798.332

A.I

Chi đầu tư phát triển

121.828

-

121.828

180.137

-

180.137

291.628

-

291.628

A.III Chi trả nợ lãi, phí

1,20

1,20

-

0,29

0,29

-

0,16

0,16

-

A.IV Chi thường xuyên

584.324

147.005

437.319

618.572

132.193

486.379

645.268

138.564

506.704

563.771

-

563.771

655.744

655.744

827.199

827.199

-

-

B

77.349

-

77.349

97.605

97.605

-

-

-

-

C

CHI CHUYỂN GIAO NGÂN SÁCH CHI CHUYỂN NGUỒN

CHI TRẢ NỢ GỐC

2,35

2,35

-

0,60

0,60

-

0,30

0,30

-

D

Tổng cộng

1.347.277

147.009

1.200.268

1.552.058

132.194

1.419.865

1.764.096

138.565

1.625.531

Nguồn: Kho bạc Huyện Lập Thạch

65

Qua số liệu bảng 3.2 cho thấy, chi NSNN trên cho thấy KBNN Lập Thạch đã

thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN từ cấp ngân sách trung ương đến ngân sách

địa phương. Số chi NSNN qua các có sự gia tăng đáng kể do chủ trương phát triển

kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, cũng như sự quan tâm của chính quyền thành

phố và địa phương. Trong chi NSNN của Huyện Lập thạch, chủ yếu vẫn là các khoản

chi thường xuyên. Qua hình 3.1 cho thấy, quy mô khoản chi thường xuyên của

Huyện Lập Thạch có xu hướng tăng, với tốc độ tăng bình quân là 5,09% trong giai

đoạn 2014 – 2016. Trong tổng chi thường xuyên NSNN, các khoản chi từ NSĐP

chiếm quy mô và tỷ trọng lớn. Quy mô các khoản chi thường xuyên từ NSĐP có xu

hướng tăng, từ mức 437.319 triệu đồng năm 2014, tăng lên mức 506.704 triệu đồng

năm 2016. Quy mô các khoản chi thường xuyên từ NSTW có xu hướng giảm xuống

trong giai đoạn 2014 – 2016. Cho thấy, sự tự chủ tài chính ngày càng tăng trong hoạt

động của Huyện Lập Thạch.

KBNN Lập Thạch thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh toán và hạch toán các

khoản chi NSNN theo đúng chương, loại, mục, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục

NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết, phục vụ công tác

chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra, KBNN

còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi

tiêu, đảm bảo thu, chi ngân sách luôn được cân đối, việc điều hành quỹ ngân sách

được thuận lợi. Công tác đổi mới và kiểm soát chi qua KBNN Lập Thạch đã giúp cho

cấp ủy, chính quyền địa phương xã, thị trấn chủ động trong việc cân đối thu – chi,

điều hành NSNN trên địa bàn, phục vụ kịp thời, có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế

- xã hội.

Thông qua số liệu báo cáo hàng tháng, hàng năm KBNN Lập Thạch đã giúp

cho cơ quan Tài chính địa phương, UBND các xã, thị trấn chủ động điều hành

Ngân sách. Tiền của NSX được quản lý đúng chế độ, chi đúng đối tượng, dự toán,

hạn chế tình trạng chi tiêu giàn trải. Do đó tồn ngân quỹ NSX luôn đáp ứng được nhu

cầu chi trả. Tích cực đôn đốc các đơn vị nộp dự toán năm và đăng ký biên chế quỹ

tiền lương được duyệt. Đồng thời tăng cường đôn đốc các đơn vị thanh toán các

khoản tạm ứng năm trước để thực hiện quyết toán theo niên độ ngân sách, thực hiện

đối chiếu số liệu và quyết toán NS các cấp.

66

Trong chi NSNN, có hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là chi thường xuyên và

chi đầu tư phát triển. Các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của ngân

sách địa phương qua KBNN Lập Thạch đều được kiểm soát chặt chẽ theo dự toán,

đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn, chế độ chính sách Tài chính hiện hành.

Qua kiểm soát chi thường xuyên hàng năm đã phát hiện và từ chối chi nhiều khoản

tiền không đúng chế độ.

b. Theo lĩnh vực chi trả, các khoản chi thường xuyên của Huyện Lập Thạch

được thể hiện qua bảng 3.3

Bảng 3.3 cho thấy, Kết quả chi thường xuyên NSNN huyện Lập Thạch trong

giai đoạn 2014 - 2016. Chi thường xuyên NSNN huyện Lập Thạch là khoản chi có

quy mô và tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách. Quy mô chi tăng lên qua các năm,

năm 2014 là 584.324 triệu đồng, năm 2016 tăng lên 645.268 triệu đồng, tỷ lệ tăng

bình quân trong 3 năm qua là 5,0%. Khối lượng chi thường xuyên NSNN huyện Lập

Thạch năm sau cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng giảm dần năm 2015 so với

2014 là 5,9% nhưng đến năm 2016 so với 2015 tốc độ chỉ còn 4,1 % là do Chính phủ

thực thắt chặt chi tiêu công giảm các khoản chi tiêu như sửa chữa tài sản, duy tu, bảo

dưỡng các công trình…

Trong các khoản chi thường xuyên, các khoản chi cho giáo dục đào tạo, dạy

nghề, chi sự nghiệp bảo đảm xã hội, chi hành chính, Đảng, đoàn thể và chi an ninh là

những khoản chi chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi thường xuyên của Huyện Lập

Thạch. Do đó, trọng tâm trong công tác quản lý, kiểm soát chi thường xuyên sẽ cần

hết sức chú ý đến các khoản chi này.

67

Bảng 3.3 Chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo lĩnh vực chi trả

Đơn vị tính: triệu đồng

2014

2015

2016

Chênh lệch 2015/2014

Chênh lệch 2016/2015

TT

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

14.935

Tỷ trọng 2,6%

12.579

Tỷ trọng 2,0%

13.634

Tỷ trọng 2,1%

(2.356)

-15,8%

1.055

7,7%

1 Chi quốc phòng

86.823

14,9%

74.120

12,0%

80.845

12,5%

(12.702)

-14,6%

6.725

8,3%

2 Chi an ninh

3 Chi sự nghiệp GDDT và Dạy nghề

219.287

37,5%

237.241 38,4%

236.983

36,7%

17.954

8,2%

(258)

-0,1%

4 Chi sự nghiệp y tế

25.331

4,3%

29.671

4,8%

30.171

4,7%

4.340

17,1%

499

1,7%

5 Chi sự nghiệp văn hóa thông tin

4.273

6.081

1,0%

9.054

1.809

42,3%

2.973

32,8%

1,4%

0,7%

6 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

191

203

0,0%

250

12

6,4%

47

19,0%

0,0%

0,0%

7 Chi sự nghiệp TDTT

1.719

0,3%

2.575

(58)

-3,3%

856

33,2%

0,4%

0,3%

1.777

8 Chi sự nghiệp bảo đảm xã hội

103.117

17,6%

100.490 16,2%

108.622

16,8%

(2.627)

-2,5%

8.132

7,5%

9 Chi sự nghiệp kinh tế

1,6%

16.477

2,7%

13.467

2,1%

6.991

73,7%

(3.010)

-22,4%

9.486

10 Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường

0,7%

5.965

1,0%

5.991

0,9%

2.020

51,2%

26

0,4%

3.946

11 Chi quản lý HC, đảng, đoàn thể

113.878

19,5%

129.674 21,0%

141.403

21,9%

15.796

13,9%

11.728

8,3%

12 Chi ngân sách khác

1.281

0,2%

4.351

0,7%

2.273

0,4%

3.070

239,7%

(2.078)

-91,4%

Tổng cộng

584.324

100,0% 618.572 100,0% 645.268 100,0%

34.248

5,9%

26.696

4,1%

Nguồn: Kho bạc Huyện Lập Thạch

68

c. Theo đối tượng chi trả, các khoản chi thường xuyên của Huyện Lập Thạch

được thể hiện qua bảng 3.4

Hiện nay, KBNN Lập Thạch đang kiểm soát các khoản chi thường xuyên

NSNN theo các Tiểu nhóm của mục lục NSNN được Bộ Tài chính quy định, cụ thể:

Tiểu nhóm chi thanh toán cá nhân (TN0129), Tiểu nhóm chi thanh toán hàng hoá,

dịch vụ (TN0130), Tiểu nhóm chi hỗ trợ và bổ sung (TN 0131), Tiểu nhóm các

khoản chi khác (TN132). Bảng 3.4 cho thấy, theo đối tượng chi trả, các khoản chi

thường xuyên bao gồm nhóm chi thanh toán cá nhân, Nhóm chi thanh toán hàng hoá

dịch vụ, Nhóm chi hỗ trợ và bổ sung và Nhóm các khoản chi khác.

* Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiểu nhóm 129)

Trong các nhóm chi này, nhóm chi cho thanh toán cá nhân có quy mô và tỷ

trọng lớn nhất trong cơ cấu chi thường xuyên. Quy mô nhóm chi cho cá nhân năm

2014 là 352.346 triệu đồng, tăng lên mức 353.811 triệu đồng năm 2016. Tỷ trọng

nhóm chi này rất cao, chiếm 54,8% trong tổng chi thường xuyên NSNN của Huyện

Lập Thạch năm 2016. Trong nhóm chi thanh toán cá nhân, các khoản mục chi tiền

lương, phụ cấp lương, và các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn bản đương

chức chiếm tỷ trọng lớn (trên 82%) trong cơ cấu chi thanh toán cá nhân. Tuy nhiên,

quy mô và tỷ trọng của 4 khoản mục này có xu hướng giảm xuống trong giai đoạn

2014 – 2016, từ mức 322.973 triệu đồng (tỷ trọng 91,66% trong chi thanh toán cá

nhân) năm 2014 xuống còn mức 298.923 triệu đồng (tỷ trọng 84,49% trong chi thanh

toán cá nhân) năm 2016.

Căn cứ để KBNN Huyện Lập Thạch thực hiện việc kiểm soát các khoản chi

này là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, Nghị định

117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 về chế độ tiền lương đối với cán bộ,

công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các quy định hiện hành của Nhà nước

về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với cán bộ, công chức,

viên chức, lao động hợp đồng.

69

Bảng 3.4: Chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo đối tượng chi trả

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch 2015/2014

Chênh lệch 2016/2015

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tổng số chi thường xuyên

584,324

100%

618,572

100%

645,268

100%

34,248

5.86%

26,696

4.32%

1. Nhóm chi thanh toán cá nhân

352,346

60.3%

355,981

57.5%

353,811

54.8%

3,635

1.03%

(2,170)

-0.61%

2. Nhóm chi thanh toán hàng hoá dịch vụ

96,118

16.4%

111,259

18.0%

139,950

21.7%

15,141

15.75%

28,691

25.79%

3. Nhóm chi hỗ trợ và bổ sung

110,174

18.9%

114,217

18.5%

117,884

18.3%

4,043

3.67%

3,667

3.21%

4. Nhóm các khoản chi khác

25,685

4.4%

37,114

6.0%

33,622

5.2%

11,429

44.50%

(3,492)

-9.41%

Nguồn: Kho bạc Huyện Lập Thạch

70

Đối với các khoản chi tiền lương, tính chất lương, KBNN Huyện Lập Thạch

căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, danh sách chi trả lương,

phụ cấp đối chiếu với bản đăng ký biên chế - quỹ lương, bảng điều chỉnh tiền lương

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng lao động kèm theo giấy rút dự toán

NSNN của các đơn vị, KBNN Huyện Lập Thạch thực hiện chi thanh toán bằng tiền

mặt hoặc chuyển khoản cho đơn vị được hưởng. Đến nay, cơ bản các đơn vị sử dụng

NSNN trên địa bàn Huyện Lập Thạch đã mở tài khoản (ATM) tại các Ngân hàng

thương mại. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị ở vùng xa trung tâm tỉnh, huyện chưa

thực hiện được, do phía Ngân hàng chưa bố trí được địa điểm đặt hệ thống rút tiền

(ATM),…

Đối với các khoản chi thanh toán tiền làm thêm giờ, KBNN kiểm soát căn cứ

vào thông tư liên bộ số 08/TT-LT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn chế độ chi

trả tiền làm đêm, làm thêm giờ. Đối với các khoản chi đóng góp cho cá nhân như

trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn - đây là khoản chi có

tính chất bắt buộc và cố định theo bậc lương cơ bản, hệ số phụ cấp và hệ số phụ cấp

chức vụ ổn định thu nhập - KBNN Huyện Lập Thạch thực hiện kiểm soát căn cứ vào

bảng đăng ký biên chế quỹ lương của đơn vị, sau đó thực hiện chi bằng chuyển

khoản trực tiếp cho các cơ quan Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động các cấp, không

thực hiện chi bằng tiền mặt. Đối với các khoản thu nhập tăng thêm: đây là khoản chi

cho các đơn vị, cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử

dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày

17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài

chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính. Đơn vị sự

nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số

81/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối

với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.

Trong năm, trên cơ sở tình hình thực hiện quý trước, nếu xét thấy đơn vị có

khả năng tiết kiệm được kinh phí, thủ trưởng đơn vị căn cứ vào số kinh phí dự kiến

tiết kiệm được, lập giấy rút dự toán NSNN để tạm ứng chi thu nhập tăng thêm cho

cán bộ, công chức trong đơn vị theo quý. Kho bạc thực hiện cấp tạm ứng cho đơn vị

71

theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao và đa

không quá 60% kinh phí tiết kiệm được do đơn vị xác định (đối với cơ quan Nhà

nước thực hiện chế độ tự chủ), 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (đối với đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi

phí hoạt động), 50% số kinh phí tiết kiệm được (đối với đơn vị sự nghiệp ngân sách

bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Kết thúc năm ngân sách, sau khi các đơn vị xác

định chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, hoặc phần kinh phí tiết kiệm được

trong năm, căn cứ vào đề nghị thanh toán tạm ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng

thêm) của đơn vị, KBNN Huyện Lập Thạch làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập

tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng. Nếu đơn vị đã tạm ứng

vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, KBNN Huyện Lập Thạch cho chuyển tạm

ứng sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chi thu nhập tăng

thêm năm sau của đơn vị. Khoản chi này do đơn vị quyết định tổng mức chi trả thu

nhập tăng thêm trong năm cho cán bộ, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương

cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị (đối với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ

tự chủ và đơn vị sự nghiệp ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), 02 lần (đối

với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động), không giới hạn (đối

với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động). KBNN Huyện Lập Thạch qua

việc kiểm soát đúng các khoản chi này đã giúp cho các đơn vị tự chủ về tài chính,

khắc phục những bất cập trong quản lý chi tiêu, khuyến khích các đơn vị mở rộng và

nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn của từng đơn vị, tạo điều kiện cho

các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho cán bộ, gắn với hiệu quả

công tác của đội ngũ cán bộ viên chức, đồng thời cũng đã khẳng định được tính ưu

việt của cơ chế mới. Thông qua kiểm soát, mặc dù các đơn vị sử dụng NSNN đã thực

hiện khá đầy đủ về chế độ tiền lương cho cán bộ viên chức, song sau các đợt điều

chỉnh tiền lương theo qui định của Nhà nước và có sự thay đổi về nhân sự, nhiều đơn

vị còn chậm chạp trong việc tính lương mới cho cán bộ, còn để phải truy lĩnh qua

nhiều tháng lương. Kèm theo đó là bảng tăng, giảm biên chế quỹ lương còn chưa gửi

kịp thời đến KBNN khi có sự điều chỉnh.

* Kiểm soát chi thanh toán về hàng hoá dịch vụ (tiểu nhóm 130)

Đây là tiểu nhóm (TN), mục chi ưu tiên thứ hai sau nhóm chi cho con người,

có số chi cũng lớn trong cơ cấu các khoản chi thường xuyên, liên quan đến phục vụ

72

và duy trì hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước. Nhóm mục chi thanh toán về

hàng hoá dịch vụ trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân

sách được thực hiện từ mục 6500 đến mục 7000 của mục lục NSNN hiện hành nhằm

đáp ứng nhu cầu hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị.

Nhóm chi thanh toán về hàng hóa dịch vụ có quy mô và tỷ trọng tăng dần

trong giai đoạn 2014 – 2016, từ mức 96.118 triệu đồng (tỷ trọng 16,4%) năm 2014

tăng lên mức 139.950 triệu đồng (tỷ trọng 21,7%) năm 2016. Tốc độ tăng trưởng

khoản mục này là 25,79% trong năm 2016. Điều này cho thấy mức độ chi dùng hàng

hóa dịch vụ của Huyện ngày càng tăng lên.

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch, tính toán của tác giả

Hình 3.2: Quy mô và cơ cấu chi thanh toán về hàng hóa dịch vụ

Trong chi thanh toán về hàng hóa dịch vụ, các khoản chi nghiệp vụ chuyên

môn từng ngành có quy mô và tỷ trọng lớn. Quy mô khoản mục này tăng từ 43,821

triệu đồng năm 2014 lên mức 61,572 triệu đồng năm 2016. Tỷ trọng khoản mục này

vẫn cao, nhưng đã có sự giảm nhẹ xuống còn 44% năm 2016. Các khoản chi sửa

chữa tài sản phục vụ chuyên môn chiếm quy mô và tỷ trọng lớn, và có xu hướng

tăng. Các khoản chi vật tư văn phòng mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 8%),

nhưng có sự tăng đột biến trong năm 2016 lên mức 18.354 triệu đồng (tỷ trọng

13,11%). Qua phân tích khái quát hình 3.2, cho thấy công tác kiểm soát chi đối với

các khoản thanh toán về hàng hóa dịch vụ cần đặt trọng tâm kiểm soát chi đối với các

khoản mục chi nghiệp vụ chuyên môn từng ngành, chi sửa chữa tài sản phục vụ

chuyên môn, chi vật tư văn phòng, sau đó mới đến các khoản chi cụ thể khác như chi

thanh toán dịch vụ công cộng, chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị...

73

Đối với khoản mục chi thanh toán về hàng hóa dịch vụ, căn cứ dự toán chi

thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị, các chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực, từng ngành, KBNN thực hiện đối

chiếu với các điều kiện chi, tiêu chuẩn, định mức chế độ chi được quy định, hoặc quy

định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị xây dựng cho từng nội dung công

việc (đối với đơn vị khoán chi thì mức chi tối đa không vượt tiêu chuẩn, chế độ, định

mức chi tiêu hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, còn đối với

các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được chủ động quyết định mức chi có thể cao hơn

hoặc thấp hơn định mức do Nhà nước quy định) và các hồ sơ chứng từ liên quan,

giấy rút dự toán do thủ trưởng đơn vị duyệt, KBNN Huyện Lập Thạch thực hiện

kiểm soát cấp phát cho các đơn vị theo 02 hình thức:

- Cấp phát thanh toán: KBNN Huyện Lập Thạch kiểm soát hồ sơ chứng từ chi

của các đơn vị nếu đủ điều kiện quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị.

- Cấp phát tạm ứng: trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán thì

đơn vị đề nghị KBNN tạm ứng theo chế độ quy định.

Giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng khoản

chi; Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn đối với ngành giáo dục là chi mua

sách, thiết bị đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm... Đối với ngành y tế là: vật tư y

tế, thuốc chữa bệnh, các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho khám chữa bệnh... đối

với các cơ quan hành chính khác là các khoản chi văn phòng phẩm, đồ dùng văn

phòng... KBNN thực hiện việc kiểm soát hồ sơ đơn vị gửi đến gồm:

- Đối với khoản chi mua trang thiết bị, vật tư dùng cho chuyên môn: KBNN

căn cứ vào dự toán chi tiết mua sắm trang thiết bị được lãnh đạo cơ quan duyệt, quyết

định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu; hợp đồng kinh tế; bản

thanh lý hợp đồng; hóa đơn bán hàng,…

- Đối với khoản chi công tác phí và chi hội nghị: KBNN căn cứ vào thông tư

97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,

chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp

công lập và Căn cứ Quyết định số 06/2011/QĐ – UBND ngày 07/01/2011 của

UBND Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 32/2010/NĐ – HĐND ngày 22/12/2010

của HĐND Tỉnh quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội

nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc để kiểm soát. Thực tế

74

kiểm soát chi cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung các quy định, chế độ, định mức cho các

khoản chi này của Nhà nước còn chậm, chưa theo sát thực tế để phù hợp với sự biến

động của tình hình kinh tế, xã hội, cụ thể; đối với Trung ương, Bộ Tài chính là thông

tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010, vì khi thông tư này ra đời đã sau một thời gian

dài áp dụng các chế độ chi về tiếp khách, hội nghị, hội thảo, công tác phí quá xa so

với tình hình thực tế.

- Đối với các khoản chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng (tiền

điện, tiền nước, vật tư văn phòng, cước phí điện thoại): Căn cứ kiểm soát là bảng kê

chứng từ thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách. Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp

vụ chuyên môn trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; nhu cầu chi do

đơn vị đăng ký; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng

lĩnh vực; giấy rút dự toán NSNN của đơn vị sử dụng NSNN và các hồ sơ, chứng từ

có liên quan; KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị.

* Kiểm soát các khoản chi hỗ trợ và bổ sung (tiểu nhóm 131)

Bảng 3.4 cho thấy, nhóm chi hỗ trợ và bổ sung có quy mô và tỷ trọng lớn. Sự

biến động của nhóm chỉ tiêu này tăng lên từ mức 110.174 triệu đồng năm 2014 tăng

lên mức 117.884 triệu đồng năm 2016. Tốc độ tăng quy mô trong giai đoạn này bình

quân đạt 3,44%. Đây cũng là nhóm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi thường xuyên

của Huyện Lập Thạch, với tỷ trọng bình quân đạt 18,5%.

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch, tính toán của tác giả

Hình 3.3: Quy mô nhóm chi hỗ trợ và bổ sung

Nhóm chi hỗ trợ và bổ sung của KBNN Huyện Lập Thạch gồm có chi hỗ trợ

kinh tế tập thể và dân cư, chi về công tác người có công với cách mạng, xã hội, chi

lương hưu và trợ cấp BHXH. Hình 3.3 cho thấy, khoản mục chi công tác người có

75

công với cách mạng, xã hội có quy mô và tỷ trọng lớn trong nhóm chi hỗ trợ và bổ

sung. Quy mô khoản mục này tăng liên tục trong giai đoạn 2014 – 2016, từ mức

97.333 triệu đồng năm 2014 lên mức 104.825 triệu đồng năm 2016, tốc độ tăng bình

quân trong giai đoạn này là 3,84%. Đối với khoản mục chi này thực hiện theo chế độ

với người có công của Nhà nước như pháp lệnh 26/2005/PL-UBTVQH11 Ưu đãi

người có công với cách mạng ngày 29 tháng 06 năm 2005. Các văn bản chỉ đạo, điều

hành của Bộ Lao động Thương Binh và Xã Hội như công văn 203/LĐTBXH –

KHTC ngày 19/01/2016 về việc hướng dẫn thực hiện dự toán kinh phí thực hiện

Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2016 và công văn số 1178/ LĐTBXH – KHTC

ngày 11/04/2016 về việc sao gửi và yêu cầu thời hạn báo cáo theo công văn số

3667/BTC – HCSN ngày 21/03/2016 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ chi thường xuyên NSNN năm 2016 theo Nghị quyết số 01/NQ – CP ngày

07/01/2016 của Chính Phủ.

* Kiểm soát các khoản chi khác (tiểu nhóm 132)

Nhóm mục chi thanh toán các khoản chi khác trong dự toán chi thường xuyên

được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 7500 đến mục 8150

của mục lục NSNN hiện hành. Đây là khoản chi không cố định như: chi lập các quỹ,

chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi trả Ngân sách Nhà nước các khoản dư năm trước,

chi tiếp khách, chi cho các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn, chi hỗ trợ khác… Nhóm mục

các khoản chi này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi thường xuyên NSNN.

Nhưng đây là nhóm chi được coi là khó kiểm soát nhất trong các khoản chi thường

xuyên NSNN bởi tính phát sinh không ổn định thường xuyên, do đó yêu cầu phải

được kiểm soát chặt chẽ;

Nhóm các khoản chi khác có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, quy mô của nhóm chỉ

tiêu này tăng lên trong năm 2015 và lại giảm xuống trong năm 2016. Năm 2016 đạt

33.622 triệu đồng. Tỷ trọng của nhóm chỉ tiêu này trong cơ cấu chi thường xuyên

thấp hơn 6%. Trong khoản mục chi khác, bao gồm chủ yếu chi nộp ngân sách cấp

trên, chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở, và các cấp trên cơ sở. Các khoản

chi nộp ngân sách cấp trên tăng lên mức 19.928 triệu đồng.

76

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch, tính toán của tác giả

Hình 3.4: Quy mô nhóm các khoản chi khác

Nhóm mục các khoản chi này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi thường

xuyên NSNN. Nhưng đây là nhóm chi được coi là khó kiểm soát nhất trong các

khoản chi thường xuyên NSNN bởi tính phát sinh không ổn định thường xuyên, do

đó yêu cầu phải được kiểm soát chặt chẽ; cụ thể:

* Về các điều kiện chi:

- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi với dự toán, bảo đảm các khoản chi phải

có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Trường hợp chưa có dự toán chi NSNN chính thức được duyệt, việc cấp

phát, thanh toán căn cứ vào dự toán tạm cấp kinh phí của đơn vị.

+ Trường hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng

không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp phát,

thanh toán được căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Báo cáo thanh toán các khoản chi thuộc nhóm mục chi khác tháng trước.

* Về hồ sơ các khoản chi:

- Kiểm tra, kiểm soát giấy rút dự toán của đơn vị sử dụng NSNN phải đúng,

đầy đủ các yếu tố: Đơn vị ra quyết định chuẩn chi (đơn vị sử dụng NSNN); nội dung

chi; đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN kiểm tra, kiểm

soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp

hàng hóa, dịch vụ.

Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp: Căn

77

cứ vào dự toán được giao cho đơn vị để thực hiện chế độ tự chủ và giấy rút dự toán

NSNN (tạm ứng), KBNN Huyện Lập Thạch thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng

sau chậm nhất vào ngày 05 của tháng đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán tạm

ứng kèm các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi KBNN Huyện Lập Thạch làm thủ tục

thanh toán tạm ứng. Căn cứ chứng từ thanh toán, KBNN kiểm tra, đối chiếu với tiêu

chuẩn, định mức chế độ chi theo quy định hoặc được quy định tại Quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị, nếu đủ điều kiện quy định, KBNN Huyện Lập Thạch làm thủ tục thanh

toán tạm ứng cho đơn vị (Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp,

hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình).

Qua kết quả kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cho thấy: hệ thống

KBNN Huyện Lập Thạch có vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát chi

NSNN. Mỗi năm cơ quan kho bạc đã từ chối hàng trăm món chưa đủ điều kiện thanh

toán với số tiền hàng tỷ đồng. Thông qua công tác kiểm soát chi KBNN Huyện Lập

Thạch đã giúp các cấp chính quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhận thức

đúng hơn trong việc chỉ đạo và quá trình quản lý, sử dụng NSNN, góp phần đáng kể

cho việc sử dụng vốn Nhà nước có hiệu quả; ngăn chặn tình trạng thất thoát, xâm

tiêu, lãng phí, nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội,

kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và công khai minh bạch, lành mạnh hoá nền tài

chính quốc gia.

- Phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng tiêu cực, gian

lận, sai phạm, lãng phí có thể xảy ra trong việc quản lý sử dụng kinh phí NSNN của

các đơn vị. Đảm bảo mọi khoản chi NSNN được sử đụng đúng mục đích, tiết kiệm,

hiệu quả. Phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để từ đó kiến

nghị với các ngành, các cấp sửa đổi bổ sung kịp thời để các cơ chế quản lý kiểm soát

chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế

xã hội.

Như vậy, bảng 3.4 cho thấy rõ sự biến động và cơ cấu chi thường xuyên theo

đối tượng chi trả của Huyện Lập Thạch đang có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn 2014 – 2016.

78

3.2.5. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch

3.2.5.1. Số lượng các đơn vị giao dịch qua KBNN Huyện Lập Thạch kiểm

soát chi thường xuyên

Bảng 3.5: Số lượng đơn vị giao dịch qua KBNN Lập Thạch

Năm 2014 2015 2016

Số lượng các đơn vị giao dịch 11.280 17.800 23.182

Số lượng các tài khoản mở tại kho bạc 127 163 175

Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/ngày 267 289 325

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch

Qua bảng 3.5, số liệu cho thấy số lượng các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại

KBNN Huyện Lập Thạch đã tăng lên qua các năm, điều này cho thấy trách nhiệm

trong việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày càng tăng. Số đơn vị giao dịch tăng

thì số kinh phí NSNN để đảm bảo cho các đơn vị hoạt động cũng tăng theo; từ đó sẽ

liên quan đến quy mô hoạt động kiểm soát chi của KBNN Huyện Lập Thạch.

Đứng trước những biến động tăng về số lượng đơn vị giao dịch qua từng năm

KBNN Huyện Lập Thạch đã có những giải pháp cụ thể như: Hàng năm KBNN

Huyện Lập Thạch đã tiến hành rà soát, xắp xếp lại công tác tổ chức, nhân sự cho Văn

phòng KBNN tỉnh và các KBNN trực thuộc. Tổ chức thi tuyển công chức, nhận công

chức vào các vị trí hiện đang còn thiếu và có khối lượng công việc nhiều để giảm áp

lực cho cán bộ kiểm soát chi NSNN.

3.2.5.2. Số liệu công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Huyện Lập Thạch

Bảng 3.6: Dự toán và tổng chi TX NSNN qua KBNN Lập Thạch

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014 2015 2016

Dự toán được giao 589.432 623.543 647.132

Tổng chi thường xuyên 584.324 618.572 645.268

Tỷ lệ chi TX so với dự toán 99,13% 99,20%

99,71% Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch

Căn cứ theo dự toán được giao, trong giai đoạn 2014 - 2015, KBNN Huyện

Lập Thạch luôn nỗ lực khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa Huyện. Bảng 3.6 cho thấy, Tổng chi

79

thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch tăng lên qua các năm. Hoạt động

kiểm soát chi thường NSNN qua KBNN thông qua dự toán chi được giao đã được

kho bạc Huyện Lập Thạch kiểm soát chặt chẽ. Kết quả cho thấy tỷ lệ giữa số chi

thường xuyên NSNN so với dự toán hàng năm đã tăng lên và tỷ lệ đạt được rất cao.

Năm 2016, tỷ lệ này đạt 99,71%. Số liệu kiểm soát chi thường xuyên tăng lên do một

số nguyên nhân chủ yếu như một số đơn vị mới được thành lập, một số đơn vị được

mở rộng phạm vi, chức trách nhiệm vụ…

Năm 2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 161/20012/TT-BTC ngày 02

tháng 10 năm 2012 thay thế Thông tư 79/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng

dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà

nước. So với quy định tại Thông tư 79/2003/TT-BTC, cơ chế kiểm soát chi thường

xuyên quy định tại Thông tư số 161/20012/TT-BTC có một số điểm mới, mang tính

cải cách hành chính cao; đồng thời, bước đầu thực hiện cải cách công tác kiểm soát

chi NSNN qua KBNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 (kiểm soát

theo ngưỡng chi, theo độ rủi ro của từng khoản chi). Do đó, Trong giai đoạn 2014 –

2016, tỷ lệ chi thường xuyên so với dự toán được giao cao hơn do KBNN thực hiện

kiểm soát thanh toán. Theo Thông tư này thì chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản

chi thường xuyên có sự thay đổi, các khoản chi NSNN sẽ giao quyền quyết định cho

đơn vị sử dụng NSNN nhiều hơn, một số khoản chi do đơn vị tự quyết định, KBNN

không thực hiện việc kiểm soát hồ sơ mà chỉ thực hiện việc thanh toán theo dự toán

và theo đúng mục lục ngân sách như các khoản chi thường xuyên có giá trị dưới 20

triệu đồng, các khoản thanh toán tiền điện, nước, xăng xe… Công tác hạch toán kế

toán được cập nhật kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác trong việc thu, chi

ngân sách Nhà nước, phục vụ sự chỉ đạo cho cơ quan cấp trên và chính quyền trong

việc quản lý và điều hành quỹ NSNN tại địa phương; góp phần nâng cao chất lượng

quản lý và sử dụng ngân sách, giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội và an ninh

quốc phòng, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương, đồng thời

nâng cao chất lượng quản lý và điều hành tài chính, ngân sách trên địa bàn.

80

3.2.5.3. Chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Huyện Lập Thạch

* Về quy trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

- Tôn trọng và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ là yêu cầu đối với nhân

viên thực hiện kiểm soát chi trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch. Điều này, tạo điều kiện cho khách hàng

giao dịch chủ động về thời gian, thủ tục, hồ sơ chứng từ khi đến giao dịch tại Kho

bạc. Qua đó đem đến sự hài lòng cho khách hàng và hiệu quả công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN được tăng lên. Quy trình thực hiện giao dịch và

kiểm soát chi thường xuyên đã được KBNN Huyện Lập Thạch niêm yết, công khai,

do đó việc thực hiện theo quy trình này cũng sẽ đảm bảo sự giảm sát lẫn nhau giữa

khách hàng giao dịch với Kho bạc, công khai minh bạch nhằm phòng, chống, ngăn

ngừa các biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.

- Thời gian kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện

Lập Thạch luôn đúng quy định. Thời hạn xử lý hồ sơ chứng từ tạm ứng, thanh toán

như sau:

+ Đối với hồ sơ tạm ứng: Giải quyết ngay trong ngày.

+ Thanh toán các khoản chi có hồ sơ đơn giản: thời gian xử lý trong một ngày

làm việc.

+ Đối với thanh toán các khoản chi có hồ sơ phức tạp: thời gian xử lý là 2

ngày làm việc.

+ Trường hợp thanh toán tạm ứng: Thời gian xử lý tối đa là 2 ngày làm việc.

* Về thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước

Các khoản chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách đã thực

hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước. Đồng thời quá trình kiểm

soát chi mọi khoản chi tiêu đều phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp hợp lệ, đúng với

tính chất và nội dung chi NSNN; những khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn và

định mức, KBNN Huyện Lập Thạch đề nghị đơn vị bổ sung hoàn chỉnh trước khi cấp

phát, thanh toán, hoặc từ chối thanh toán nếu đơn vị không chấp hành…

* Đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả

Trong quá trình kiểm soát chi, KBNN Huyện Lập Thạch đã giúp các các đơn

vị sử dụng ngân sách thực hiện đúng các nội dung chi trong dự toán được phê duyệt;

81

đảm bảo các khoản chi tiêu hợp lý, đúng mục đích, đối tượng chi, hiệu quả; hướng

cho các đơn vị cắt giảm các khoản chi tiêu không hợp lý nhất là trong chi hội họp,

tiếp khách và các khoản chi khác từ đó hiệu quả sử dụng ngân sách được nâng lên,

đơn vị có thêm kinh phí để thực hiện các mục tiêu quan trọng khác….

* Kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những khoản chi chưa đúng hồ sơ

thủ tục thanh toán, sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch là kiểm

soát tuân thủ các quy định của pháp luật. KBNN Huyện Lập Thạch đã thực hiện đúng

các quy trình, nguyên tắc giao dịch và các chế độ của Nhà nước. Qua đó thực hiện tốt

công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Kết quả được phản ánh cụ

thể qua các khoản chi được chấp thuận cấp phát, thanh toán hoặc từ chối thanh toán...

Kết quả cụ thể công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập

Thạch được phản ánh qua bảng 3.7 sau

Bảng 3.7: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Huyện Lập Thạch

Năm

ĐVT Đơn vị

1. Số đơn vị chưa chấp hành đúng 2. Số khoản mục chi bị từ chối thanh toán Khoản mục Trong đó: + Chi vượt dự toán + Chi sai mục lục ngân sách + Sai các yếu tố trên chứng từ + Sai chế độ tiêu chuẩn, định mức + Thiếu hồ sơ thủ tục 3. Số tiền bị từ chối thanh toán Trong đó: + Chi vượt dự toán + Chi sai mục lục ngân sách + Sai các yếu tố trên chứng từ + Sai chế độ tiêu chuẩn, định mức + Thiếu hồ sơ thủ tục

Khoản mục Khoản mục Khoản mục Khoản mục Khoản mục Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

2014 13 564 99 123 158 126 58 29.986 5.264 6.540 6.400 8.699 3.084

2015 11 712 112 143 172 189 96 32.456 4.105 4.518 8.840 10.615 4.378

2016 12 765 132 145 176 201 111 52.431 9.047 7.545 12.476 15.757 7.606

Nguồn: KBNN Huyện Lập Thạch

Bảng 3.7 cho thấy, số đơn vị chưa chấp hành đúng quy định thanh toán chiếm

tỷ lệ nhỏ bình quân 8%, về số lượng có xu hướng giảm không đáng kể. Tuy nhiên, số

khoản mục chi bị từ chối thanh toán lại có sự gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2014 –

2016 từ mức 564 khoản mục chi năm 2014 tăng lên mức 765 khoản mục chi năm

2016. Tuy nhiên, tỷ lệ khoản mục chi bị từ chối thanh toán trên tổng số khoản mục

82

được kiểm soát chi của KBNN Huyện Lập Thạch lại có xu hướng giảm từ mức 5%

năm 2014 xuống còn 3,3% năm 2016. Điều này cho thấy công tác kiểm soát chi, quá

trình thực hiện thanh toán của các đơn vị giao dịch tại kho bạc đã có kết quả tốt.

+ Chi vượt dự toán Ngân sách: Đơn vị thụ hưởng NSNN chi vượt dự toán được

cấp có thẩm quyền giao. Năm 2016, qua kiểm soát chi KBNN Huyện Lập Thạch phát

hiện và đã từ chối thanh toán là 132 món chi với số tiền là: 9.047 triệu đồng.

+ Chi sai mục lục NSNN: Đơn vị thụ hưởng NSNN thực hiện rút dự toán

NSNN mà giữa mục chi của mục lục NSNN với nội dung kinh tế phát sinh không

khớp. Năm 2016, KBNN Huyện Lập Thạch đã từ chối thanh toán là 145 món chi với

tổng số tiền là 7.545 triệu đồng.

+ Sai các yếu tố trên chứng từ chi NSNN: Qua công tác kiểm soát chứng từ

chi dự toán của đơn vị sử dụng NSNN, KBNN Huyện Lập Thạch đã trả lại giấy rút

dự toán ngân sách đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung vì ghi sai các yếu tố trên

chứng từ như sai tên đơn vị, số hiệu tài khoản, hình thức chi, số tiền bằng số, chữ

ký… Số món do sai sót các yếu tố trên chứng từ chi NSNN năm 2016 chiếm tỷ lệ cao

là 176 món với số tiền là: 12.476 triệu đồng.

+ Sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi: Khi khoản chi NSNN không có trong

chế độ hoặc có nhưng mức chi cao hơn tiêu chuẩn, định mức hoặc vượt so với quy

chế chi tiêu nội bộ thì KBNN Huyện Lập Thạch sẽ từ chối thanh toán các khoản chi

đó. Số món do sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN năm 2016 chiếm tỷ lệ rất

cao là 201 món với số tiền là: 15.757 triệu đồng.

+ Thiếu hồ sơ, thủ tục: Tương ứng với một khoản chi thường xuyên NSNN,

thì hồ sơ, chứng từ được đơn vị sử dụng ngân sách mang đến KBNN Huyện Lập

Thạch để kiểm soát, thanh toán phải đầy đủ và hợp pháp hợp lệ. Nếu thiếu hoặc chưa

đúng thì KBNN Huyện Lập Thạch từ chối thanh toán và đề nghị đơn vị bổ sung theo

đúng quy định. Năm 2016, 1ua kiểm soát chi KBNN Huyện Lập Thạch đã phát hiện

và từ chối thanh toán là 111 món chi với tổng số tiền là 7.606 triệu đồng.

Trong những năm gần đây, do chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng

và Nhà nước như: cải cách quản lý hành chính nhà nước, tăng chi cho giáo dục đào

tạo, cho phát triển khoa học công nghệ, cải cách chính sách tiền lương,... đã làm cho

chi thường xuyên có sự gia tăng đáng kể. Do tăng quy mô chi thường xuyên NSNN

83

cùng với việc tạo điều kiện cấp phát thanh toán kịp thời, vai trò kiểm soát chặt chẽ

các khoản chi thường xuyên của KBNN càng được thể hiện ngày một rõ nét.

3.2.6. Các yếu tổ ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Chi NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN là mội quá trình liên quan

đến tất cả các cấp, các ngành và nhiều cơ quan đơn vị. Đồng thời nó cũng chịu tác

động bởi nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:

Một là, yếu tố thể chế, pháp lý. Luật Ngân sách nhà nước được coi là yếu tố

rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu để kiểm soát NSNN nói chung

và kiếm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng. Hiện nay, nhiều quy định mới

được ban hành, các đơn vị chưa thực sự nắm bắt hết tinh thần của các quy định

mới, gây ra khó khăn trong công tác thực hiện dẫn đến có những khoản mục chi

không đúng, KBNN Huyện Lập Thạch đã từ chối chi.

Luật NSNN mặc dù đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính-Ngân

sách song vẫn còn có những bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động NSNN nói chung và hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN nói riêng.

Tính lồng ghép của hệ thống NSNN đã làm phức tạp hoá các quy trình quản lý thu-

chi ngân sách; bố trí dự toán ngân sách theo chương trình, nhiệm vụ, dự án, quản lý

ngân sách theo kết quả đầu ra; cơ chế quản lý, hạch toán kế toán chưa phản ánh đúng

bản chất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế... [19]

Hai là, dự toán NSNN. Chất lượng dự toán chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng kiểm soát chi thường xuyên. Vì vậy để nâng cao chất lượng kiểm soát chi

thường xuyên qua KBNN thì dự toán chi NSNN phải đảm bảo tính kịp thời, chính

xác, đầy đủ và chi tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu

của đơn vị.

Ba là, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Để quản lý và điều hành chi

NSNN, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi NSNN. Đây căn cứ quan trọng để KBNN thực hiện kiểm soát các

khoản chi NSNN. Vì vậy, hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN phải đảm

bảo: Tính chính xác: phù hợp với tình hình thực tế khách quan của cuộc sống xã hội,

phù hợp với sự vận động của các phạm trù tiền lương, giá cả, cung, cầu hàng hoá,

dịch vụ trong nền kinh tế. Tính đầy đủ: phải bao quát được càng nhiều càng tốt nội

dung chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN. Tính đồng bộ: phải đảm bảo sự thống

84

nhất, đồng bộ giữa chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan có thẩm quyền ở

Trung ương, địa phương, ở các ngành khác nhau ban hành. [19]

Bốn là, tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi. Bộ máy kiểm soát chi phải được

tổ chức gọn nhẹ, tránh trùng lắp chức năng, phù hợp quy mô và khối lượng các khoản

chi phải qua kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên phải rõ ràng, đơn giản

nhưng đảm bảo tính chặt chẽ trong trong quản lý chi tiêu NSNN, không tạo khe hở cho

kẻ xấu lợi dụng gây thất thoát, lãng phí NSNN.

Năm là, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi.

Trình độ và năng lực cán bộ kiểm soát chi là nhân tố quyết định chất lượng công tác

kiểm soát chi. Vì vậy, cán bộ kiểm soát chi phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài

chính, am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có khả năng phân tích,

xử lý thông tin được cung cấp và giám sát đối chiếu với các quy định hiện hành của

Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt để có thể vừa làm tốt công tác kiểm soát chi vừa

đảm bảo tính trung thực, khách quan, không lợi dụng quyền hạn, trách nhiệm được

giao để vụ lợi hay có thái độ hách dịch, sách nhiễu đối với đơn vị trong quá trình

kiểm soát chi.

Sáu là, ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Nếu thủ

trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có tính tự giác cao trong việc chấp hành chế độ chi

tiêu NSNN thì các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có

đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ... từ đó giúp cho việc kiểm soát chi của

KBNN được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông

báo từ chối cấp phát... gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị

sử dụng NSNN thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu của quy trình

ngân sách.

3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NSNN QUA KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC

3.3.1. Kết quả đạt được

Qua kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch

cho thấy vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát chi NSNN trên địa bàn, góp

phần thực hiện các mục tiêu kinh tế mà Huyện ủy, UBND các cấp đề ra. Với sự nỗ lực

cố gắng cùng với các giải pháp KBNN Huyện Lập Thạch đã triển khai, tính hết ngày

31/12/2016 kết quả kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt được như sau:

85

- Đối với chi thường xuyên, tổng số chi thường xuyên đã giải ngân 645.268

triệu đồng, đạt 99,71% dự toán năm 2016 qua KBNN Huyện Lập Thạch. So với cùng

kỳ năm trước thì tỷ lệ giải ngân 12 tháng năm 2016 cao hơn về số tuyệt và số tương

đối (giải ngân chi thường xuyên cùng kỳ năm 2015 là 618.572 triệu đồng, đạt 99,20%

so với dự toán năm 2015). Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN,

KBNN Huyện Lập Thạch đã phát hiện 765 khoản mục chi chưa đủ thủ tục, sai chế

độ, sai quy định, đã yêu cầu bổ sung các thủ tục cần thiết, sửa chữa và số tiền thực từ

chối thanh toán là 52.431 triệu đồng trong năm 2016.

- Về công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong năm 2016, KBNN

Huyện Lập Thạch đã bám sát Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND

Tỉnh Vĩnh Phúc về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN để chủ động phối

hợp với cơ quan tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu cho các cấp chính quyền

tại Huyện Lập Thạch các giải pháp thực hiện.

Về những khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN

Huyện Lập Thạch cũng chủ động báo cáo UBND Huyện Lập Thạch và KBNN Tỉnh

Vĩnh Phúc để đưa ra các giải pháp khắc phục. Cùng với đó, đơn vị quán triệt thực

hiện nghiêm Chỉ thị số 4125/CT-KBNN của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về

việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật đối với công chức hệ thống Kho bạc Nhà nước

trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN, đảm bảo mọi khoản chi đều

được kiểm soát chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục và nội dung chi quy định.

- Quy định rõ ràng, công khai nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị

trong quản lý chi ngân sách. Tăng cường tính chủ động và trách nhiệm của đơn vị

trong việc sử dụng kinh phí trong cơ quan tài chính đối với công tác lập dự toán và

quyết toán ngân sách, qua đó góp phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

ngân sách. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, phê duyệt và phân bổ dự

toán ngân sách theo quy định.

- KBNN Huyện Lập Thạch đã luôn thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát

chi, chấp hành nghiêm quy trình kiểm soát chi, thực hiện công khai quy trình kiểm

soát chi tại trụ sở làm việc và thông báo trên các phương tiện thông tin của tỉnh, đến

các cơ quan, đơn vị giao dịch trên địa bàn Huyện hiểu rõ và tuân thủ thực hiện. Qua

kiểm soát chi, các khoản chi tiêu NSNN của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN đã

86

dần dần đúng mục đích, tiết kiệm và phát huy hiệu quả ngày càng cao, nhiều khoản

chi sai nguyên tắc, chế độ tài chính, chưa đủ thủ tục thanh toán đã bị KBNN kiên

quyết từ chối, nâng cao ý thức sử dụng kinh phí NSNN đối với các đơn vị sử dụng

NSNN, hiệu lực quản lý Nhà nước.

- Thường xuyên kiểm tra công tác kiểm soát chi, qua đó kịp thời phát hiện,

những tồn tại, hạn chế về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác kiểm soát chi

NSNN. Từ đó, tổng hợp kiến nghị với các cấp có thẩm quyền để sửa đổi, hoàn thiện

cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tế.

3.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát chi thường xuyên qua

KBNN Huyện Lập Thạch vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đặc trưng của ngành Kho bạc là thực

hiện các giao dịch với các đơn vị sử dụng NSNN với cương vị là người phục vụ. Do

đó, thời gian thực hiện các hoạt động giao dịch của KBNN Huyện Lập Thạch phụ

thuộc rất lớn vào các đơn vị sử dụng NSNN. Khối lượng giao dịch thường dồn về

thời điểm cuối năm, đặc biệt tháng 12 hàng năm, khi khách hàng thường mang hồ sơ

thanh toán đến với khối lượng lớn. Điều này tạo áp lực cho cán bộ kiểm soát chi, phải

làm tăng thời gian và cường độ làm việc và không tránh khỏi những sai sót như sai về

mục lục ngân sách, thiếu các yếu tố trên chứng từ, thông tin thanh toán của nhà cung

cấp chưa chính xác và cả những sai sót về hồ sơ kiểm soát chi.

- Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Huyện Lập Thạch

hiện nay chủ yếu là kiểm soát trên hồ sơ chứng từ của đơn vị, do đó nhiều khoản chi

không đầy đủ thủ tục, không chi đúng mục chi thì KBNN Huyện Lập Thạch yêu cầu

đơn vị hoàn thiện lại hồ sơ chứng từ cho đúng quy định, sau khi đơn vị hoàn thiện hồ

sơ chứng từ KBNN Huyện Lập Thạch lại tiếp tục cấp phát thanh toán, hoặc trong quá

trình kiểm soát KBNN Huyện Lập Thạch biết khoản chi không thực tế nhưng vẫn

không thể từ chối thanh toán được. Đây là cách thức kiểm soát chi theo kết quả đầu

vào, điều này bộc lộ nhiều hạn chế.

- Về năng lực, trình độ của một số cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường

xuyên tại KBNN Huyện Lập Thạch vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Cùng

với sự phát triển nhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội, hoạt động của các cấp

chính quyền tại Huyện Lập Thạch cũng tăng lên tương ứng, đòi hỏi nguồn lực đi

87

kèm. Do đó, trong giai đoạn 2014 – 2016, khối lượng công việc do cán bộ làm công

tác kiểm soát chi đảm nhiệm ngày càng lớn và phức tạp, chính sách thường xuyên

được đổi mới, cập nhật, đặc biệt là kể từ khi triển khai dự án TABMIS. Tuy nhiên sự

gia tăng về cả số lượng và chất lượng cán bộ công chức chưa tương xứng với sự gia

tăng khối lượng công việc, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Cần phải nỗi lực, cải

thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN, nhưng

đồng thời đem lại sự hài lòng cho các đơn vị sử dụng NSNN.

- KBNN Huyện Lập Thạch đã áp dụng quy trình một cửa trong kiểm soát chi

thường xuyên NSNN. Tuy nhiên, thời gian thực hiện công việc theo quy định của

quy trình một cửa trong một số hoạt động là ngắn, gây khó khăn cho công tác thực

hiện kiểm soát chi cẩn trọng và có hiệu quả. Chẳng hạn, theo quy định, thời hạn giải

quyết công việc đối với tạm ứng tiền mặt là không quá 60 phút. Để thực hiện được

yêu cầu này đối với quy trình nhận hồ sơ, kiểm soát chi, trình kế toán trưởng và lãnh

đạo duyệt, sau đó chuyển sang quỹ chi tiền mặt, là khó có thể thực hiện được. Hay

như thời hạn quy định về giải quyết những hồ sơ có tính phức tạp lại quy định nhận

hồ sơ hôm nay, thanh toán vào hôm sau. Trong thực tế chi thường xuyên rất đa dạng,

nhiều khoản chi có tính chất phức tạp nên không thể gò bó thời gian giới hạn quá

ngắn như quy định. Quy định chưa rõ ràng về hồ sơ lưu trữ cũng khiến cán bộ KBNN

Huyện Lập thạch có đôi chút rắc rối khi kiểm soát các khoản chi mới, những khoản

chi ít phát sinh, còn phải đôn đốc, nhắc nhở đơn vị bổ sung hồ sơ thủ tục nhiều lần.

- Việc phân định trách nhiệm giữa người chuẩn chi và người kiểm soát chi

chưa được rõ ràng. Ví dụ: các quy định về trách nhiệm các các bên tham gia quản lý

chi NSNN mới chỉ được đề cập ở mức độ chung, chưa cụ thể, chi tiết. Trong các văn

bản chưa hướng dẫn rõ các sai phạm nào thuộc trách nhiệm của người kiểm soát chi

hay của cơ quan quản lý cấp trên. Chính vì vậy, việc xác định người chịu trách nhiệm

trước những sai phạm trong quản lý chi NSNN hiện nay không rõ ràng, kéo theo việc

xác định trách nhiệm vật chất trước những sai phạm đó cũng hết sức khó khăn.

- Mặc dù KBNN Huyện Lập Thạch đã công khai bộ thủ tục hành chính bao

gồm quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN và quy trình kiểm soát thanh toán

phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị đến

giao dịch tại KBNN Huyện Lập Thạch. Tuy nhiên, các đơn vị khi gửi hồ sơ đến giao

dịch vẫn còn rất nhiều hiện tượng như thừa, thiếu; mẫu biểu không đúng quy định.

88

Quy trình kiểm soát quy định rõ hồ sơ đối với từng nội dung chi thường xuyên, từng

hình thức lựa chọn thanh toán trong từng trường hợp chưa cụ thể nhưng do chưa rõ ý

và phạm vi của việc kiểm soát nên cách hiểu các đơn vị sử dụng NSNN và KBNN

Huyện Lập Thạch còn nhiều điểm chưa thống nhất trong một số giao dịch, dẫn đến

phải xin ý kiến cấp trên khi thực hiện dẫn đến thanh toán chậm ảnh hưởng đến chất

lượng kiểm soát của KBNN Huyện Lập Thạch.

- Các đơn vị sử dụng NSNN chưa chủ động, lúng túng trong quá trình thanh

toán, thanh toán nội dung chưa đúng so với mục lục ngân sách quy định; hồ sơ gửi

đến KBNN Huyện Lập Thạch chưa đầy đủ. Đặc biệt là các đơn vị thực hiện khoán

biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ chưa cụ thể, chưa sát với thực tế của đơn vị. Chất lượng dự toán do

UBND các xã, thị trấn lập gửi đến KBNN Huyện Lập Thạch chưa đảm bảo chất

lượng, chưa sát với thực tế; việc theo dõi tồn quỹ ngân sách, dự toán còn lại của xã,

thị trấn không kịp thời làm ảnh hưởng đến quá trình thanh toán NSNN

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

3.3.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan

Một là, Hệ thống các văn bản hướng dẫn về thanh toán, kiểm soát chi NSNN

theo Luật NSNN sửa đổi chưa được chặt chẽ, đồng bộ. Các văn bản quy định chế độ

kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi

nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp với những thay đổi trong thực tế. Cơ

chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực chi thường xuyên còn lỏng lẻo, thiếu

đồng bộ. Các văn bản quy định chế độ kiểm soát chi thường xuyên còn chồng chéo,

đôi khi mâu thuẫn nhau; nội dung quy định chưa cụ thể, còn chung chung có thể hiểu

theo nhiều cách khác nhau dẫn đến thực hiện thiếu thống nhất.

Việc ban hành các văn bản hướng sau khi luật được ban hành phải chờ khá lâu

nghị định, thông tư hướng dẫn. Với những văn bản đòi hỏi phải có hướng dẫn của

UBND Huyện Lập Thạch hoặc các phòng chức năng thì được thực hiện chậm hơn rất

nhiều, đặc biệt nội dung hướng dẫn của địa phương có lúc còn chưa đúng với quy

định của cấp trên làm cho Kho bạc gặp nhiều lúng túng trong thực hiện.

Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành ở địa phương trong công tác kiểm soát

chi NSNN còn nhiều hạn chế. Việc phân định nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ

quan quản lý còn chưa rõ ràng, chung chung, còn trùng lặp và chồng chéo. Đặc biệt,

89

chưa có sự phối hợp, phân công rõ ràng giữa Cơ quan Tài chính và Kho bạc trong

việc triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản có liên quan đến công tác chi và

kiểm soát chi NSNN vì vậy dẫn đến tình trạng chế độ quy định có rồi nhưng đơn vị

không biết để thực hiện.

Hai là, Cơ chế điều hành ngân sách huyện nhiều khi chưa theo đúng luật ngân

sách. Các nhiệm vụ chi thường xuyên giao cho các đơn vị thực hiện khoán biên chế

và quản lý hành chính. Đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử

dụng biên chế còn trùng lắp giữa nhiệm vụ chi thường xuyên và không thường

xuyên. Mặt khác, quy chế chi tiêu của các đơn vị này xây dựng mang tính hình thức,

chưa thực sự phát huy đúng tính chất của quy chế trong khi cơ quan Tài chính - Kế

hoạch huyện thẩm định chi tiết quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị này nhưng

chưa tạo cho đơn vị tính chủ động trong việc sử dụng kinh phí thường xuyên theo chế

độ quy định mà các đơn vị được áp dụng.

Ba là, năng lực của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa theo kịp với yêu

cầu công tác quản lý tài chính, kế toán. Một số thủ trưởng đơn vị, cán bộ làm công

tác tài chính – kế toán còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn nên việc triển

khai, xây dựng hồ sơ, thủ tục còn nhiều thiếu sót, gây mất nhiều thời gian hướng dẫn,

sửa chữa, bổ sung. Qua đó làm cho chất lượng kiểm soát chi gặp nhiều khó khăn.

Đối với ngân sách xã, HĐND chưa phát huy hết vai trò trong việc phân bổ và

giao dự toán cho các ban ngành hoạc chưa nắm hết chức trách nhiệm vụ trong công

tác tài chính ngân sách dẫn đến chất lượng dự toán chưa đảm bảo. Việc sử dụng

NSNN chưa thực sự đồng đều giữa các tháng trong năm, chưa thanh toán kịp thời các

khoản chi, chưa đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án dẫn đến dồn chứng từ vào

cuối năm hoặc không thanh toán kịp trong thời gian chỉnh lý quyết toán dẫn đến nợ

đọng trong khi vẫn có nguồn để thanh toán.

Bốn là, Hệ thống công nghệ thông tin mặc dù đã được chú trọng đầu tư nhưng

vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Chương trình TABMIS đưa vào sử

dụng từ năm 2010 chưa có nhiều ứng dụng báo cáo khác nhau nên khai thác số liệu

còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trong công tác kiểm soát

chi thường xuyên NSNN trong thời kỳ mới. Hệ thống mạng còn chậm, đôi lúc còn bị

ngắt kết nối với máy chủ làm gián đoạn công việc của cán bộ, công chức.

90

3.3.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan

Một là, Do hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ cho công

tác chuyên môn, nhất là hệ thống truyền thông có lúc, có nơi còn chưa được thông

suốt ảnh hưởng đến công tác chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin

nhanh, đầy đủ, chính xác về tình hình chi thường xuyên NSNN cho Lãnh đạo các cấp

chính quyền và Cơ quan tài chính trong điều hành NSNN.

Hai là, Một số biện pháp nghiệp vụ áp dụng cho việc kiểm tra, kiểm soát chi

NSNN mặc dù đã được nghiên cứu bổ sung và sửa đổi (chế độ chi hội nghị, công tác

phí, mua sắm tài sản, ô tô,...), song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Cụ thể,

hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi còn thiếu và nếu có thì cũng chưa hợp lý; chất

lượng dự toán ngân sách còn thấp,... chưa thực sự là căn cứ đáng tin cậy để KBNN

thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác

kiểm soát chi ngân sách qua KBNN

Ba là, Năng lực, trình độ cán bộ KBNN Huyện Lập Thạch nói chung, cán bộ

trực tiếp làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng tuy đã được chú

trọng nâng cao chất lượng, song một bộ phận vẫn bị giới hạn bởi kiến thức, tư duy, lề

lối làm việc cũ, chưa theo kịp yêu cầu cải cách và hiện đại hoá hoạt động KBNN.

Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN thuộc tổ Kế toán bao gồm 08 cán bộ trong

đó có 06 cán bộ có trình độ đại học, 02 cán bộ trình độ cao đẳng; có 01 cán bộ mới

vào ngành nên kinh nghiệm kiểm soát chi còn chưa nhiều, một số cán bộ làm lâu năm

có kinh nghiệm nhưng việc tiếp cận các văn bản mới, công nghệ còn hạn chế trong

khi các đơn vị sử dụng NSNN mặc dù không có trình độ kế toán nhưng đều đã qua

đào tạo đại học hoặc thạc sĩ làm cho công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của

KBNN Huyện Lập Thạch còn hạn chế.

Bốn là, hệ thống hạ tầng, tin học chưa đồng bộ, chất lượng còn hạn chế chưa

đáp ứng được theo yêu cầu phát triển của công tác chuyên môn. Cơ sở vật chất, phần

mềm ứng dụng, công nghệ thông tin mặc dù đã được hiện đại hóa để cải cách thủ tục

hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi thông qua chương trình TABMIS nhưng việc

áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát, thanh toán chưa đồng bộ, và

chưa được cập nhật chỉnh sửa theo yêu cầu quản lý. Điều này cũng dẫn đến kéo dài

thời gian kiểm soát, thanh toán khó khăn trong khâu lập báo cáo.

91

Năm là, sự phối hợp giữa KBNN Huyện Lập Thạch và các cấp, các ngành ở

huyện trong công tác kiểm soát chi còn hạn chế. Chưa có sự phối hợp kịp thời giữa

KBNN Huyện Lập Thạch và cơ quan Tài chính trong việc triển khai, hướng dẫn thực

hiện các văn bản liên quan đến công tác chi và kiểm soát chi NSNN dẫn đến việc đã

có hướng dẫn nhưng đơn vị không biết để thực hiện.

Sáu là, việc quy định thời gian giải quyết công việc chưa tính đến khả năng

giải quyết công việc của cán bộ kiểm soát chi, như khả năng của mỗi cán bộ giải

quyết được bao nhiêu hồ sơ trong một ngày so với khối lượng công việc yêu cầu.

Dẫn đến áp lực công việc gia tăng, ẩn chứa sai sót trong quá trình kiểm soát chi

thường xuyên NSNN.

92

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH

4.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHO BẠC

NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH ĐẾN NĂM 2020.

4.1.1. Mục tiêu phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch

Mục tiêu phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch cũng phải nằm

trong chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.

Mục tiêu Kế hoạch nhằm xây dựng Kho bạc Nhà nước (KBNN) hiện đại, hoạt

động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế

chính sách gắn với hiện đại hóa và phát triển nguồn nhân lực; tăng cường cải cách

thủ tục hành chính gắn với hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (CNTT).

Đặc biệt, đến năm 2020, các hoạt động KBNN phải được thực hiện trên nền

tảng CNTT hiện đại, hình thành kho bạc điện tử, đồng thời nghiên cứu, hoàn thiện

các quy định pháp lý có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của KBNN,

hướng tới việc xây dựng và hình thành Luật LBNN giai đoạn 2020-2030.

Cụ thể, về quản lý Quỹ Ngân sách nhà nước (NSNN), KBNN tiếp tục ứng dụng

CNTT điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu NSNN theo hướng đơn giản về thủ

tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng nộp. Nghiên

cứu và triển khai các phương thức thu nộp NSNN mới theo phương thức điện tử.

Đối với công tác kiểm soát chi, KBNN tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản

chính sách nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao tính công khai minh bạch

và giải trình trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Đồng thời, thực hiện

thống nhất đầu mối kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư tại KBNN, phấn đấu

rút ngắn thời gian kiểm soát chi đầu tư xuống còn 1 ngày vào năm 2020.

Đến 2020, KBNN cũng sẽ tiếp tục triển khai mở rộng các dịch vụ công trực

tuyến và ứng dụng CNTT vào quy trình kiểm soát chi để phấn đấu hình thành quy

trình kiểm soát chi điện tử cho cả chi thường xuyên và chi đầu tư. Mặt khác nâng cao

hiệu quả kiểm soát chi đầu tư, tăng dần tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư so với kế hoạch

vốn được giao lên 95 - 96% và giảm dần số dư chuyển nguồn sang năm sau.

93

Bối cảnh trong nước hiện nay có nhiều yếu tố tác động mạnh tới NSNN, kiểm

soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng. Cơ chế quan lý

và kiểm soát lại bộc lộ những yếu kém. Đây có thể nói là một mối quan tâm lớn của

Đảng, Nhà nước và các ngành các cấp. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN

có một ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập

trung mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, ổn định và lành mạnh hóa nền Tài

chính Quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, góp phần ổn định tiền tệ, chống lạm

phát. Do đó, việc hoàn thiện nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN nói chung và

đặc biệt kiểm soát chi thường xuyên phải đạt được các mục tiêu sau:

+ Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, góp phần phát triển kinh tế, nâng

cao đời sống của nhân dân; đảm bảo an ninh quốc phòng, tăng cường công tác đối

ngoại; đồng thời đảm bảo tính bao quat về phạm vi, đối tượng và mức độ kiểm soát

theo đúng tinh thần của Luật Ngân sách Nhà nước.

+ Đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực của đất nước; cấp đủ,

kiểm soát chặt chẽ NSNN để góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng,

chống phiền hà, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của Nhà nước

+ Gắn liền giữa quyền lợi và trách nhiệm giữa các cơ quan, các cấp ngân sách

trong việc quản lý và kiểm soát chi NSNN

+ Qui trình thực hiện kiểm soát phải khoa học, minh bạch, công khai và tạo

thuận lợi cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

4.1.2. Định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch

Để đạt được những mục tiêu trên, công tác kiểm soát chi NSNN trong thời

gian tới cần được hoàn thiện theo những định hướng cơ bản sau: [11]

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp hoàn thiện căn bản về cơ chế, chính sách và

các quy trình nghiệp vụ về quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

- Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động kiểm

soát chi NSNN qua KBNN. Đặc biệt, hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống

TABMIS.

- Kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy kiểm soát chi theo hướng

tinh gọn, hiệu quả, và chuyên nghiệp.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ kiểm soát chi kiến thức,

kỹ năng cập nhật, phục vụ, tư vấn tốt cho khách hàng.

94

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách, chế độ,

quy định, hướng dẫn của Nhà nước về công tác dự toán, thanh quyết toán với kho bạc

cho các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn.

- Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN.

- Đổi mới quan điểm nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các

cơ quan quản lý NSNN các cấp tại Huyện Lập Thạch về công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN. Qua đó, cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ quan

quản lý NSNN các cấp Huyện Lập Thạch đánh giá đúng về sự cần thiết phải hoàn

thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Huyện Lập Thạch.

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH

4.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm

soát chi thường xuyên

Trong nhiều lĩnh vực, yếu tố con người luôn được nhất mạnh, quan tâm và cho

rằng đây là yếu tố quyết định cho sự thành công của mỗi tổ chức. Công tác kiểm soát

chi thường xuyên NSNN qua KBNN cũng không phải là ngoại lệ. Năng lực, trình độ

và phẩm chất của lực lượng cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN là yếu tố có vai

trò quan trọng đối với hiệu quả của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Do

đặc thù của ngành Kho bạc, cán bộ kiểm soát chi là người thực hiện rà soát kiểm tra

hồ sơ, chứng từ do đơn vị thụ hưởng NSNN gửi tới theo các quy định hiện hành. Do

đó, chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN phụ thuộc rất lớn vào năng lực,

trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ kiểm soát chi.

Để làm tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN đòi hỏi đội

ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải đạt được các yêu cầu sau: Có

trình độ chuyên môn cao, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chi ngân sách nói chung và

kiểm soát chi thường xuyên nói riêng, có khả năng làm chủ được công nghệ cao

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong

lĩnh vực kiểm soát chi, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh nghề nghiệp và văn hoá

nghề Kho bạc. Để có được đội ngũ cán bộ theo yêu cầu trên, cần phải thực hiện tốt

những việc sau:

95

- Trong khâu tuyển dụng cán bộ, cần phải chú trọng khả năng thật sự của

người cần tuyển. Công tác tuyển dụng phải được tổ chức khoa học, công khai, minh

bạch để có thể tuyển chọn được những người thật sự đáp ứng tốt cho vị trí cần tuyển

dụng. Tránh tuyển dụng cán bộ trên cơ sở thân quen hay do áp lực của những người

có quyền lực.

- Những chính sách, chế độ gắn liền với NSNN thường xuyên được sửa đổi,

bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Đòi hỏi người cán bộ kho bạc phải có khả năng

cập nhật nội dung mới. Do đó, cần chú trọng đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ

với nhiều loại hình đào tạo đa dạng, nội dung đào tạo phong phú.

Về hình thức đào tạo, bên cạnh việc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo dài

hạn (đại học, sau đại học), cần chú trọng mở các lớp tập huấn ngắn hạn để bồi dưỡng

chuyên sâu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới, phổ biến những

kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả tốt trong công tác kiểm soát chi ở những địa

phương khác...

Về nội dung đào tạo, song song với việc trang bị kiến thức chuyên môn, cần

phải trang bị cho cán bộ các kiến thức bổ trợ cho hoạt động kiểm soát chi như: kiến

thức về pháp luật (Luật NSNN, Luật đầu tư công, chế độ chính sách mới, hợp đồng

kinh tế...), kiến thức tin học, ngoại ngữ, kiến thức về kinh tế, xã hội, các đường lối,

chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản lý tài chính, NSNN. Đặc biệt,

phải bồi dưỡng cho cán bộ kiểm soát chi kiến thức về văn hoá, văn minh công sở,

nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng, làm cho cán bộ kiểm soát chi ý

thức được trách nhiệm phục vụ khách hàng của một công chức nhà nước từ đó sẽ có

thái độ lịch sự, hoà nhã, tôn trọng khách hàng giao dịch tại Kho bạc.

- Bên cạnh việc nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi bằng các hình thức

đào tạo, bồi dưỡng thì việc tổ chức các cuộc hội thi về chuyên môn nghiệp vụ kiểm

soát chi NSNN cũng là vấn đề cần được quan tâm và tổ chức thường xuyên. Thông

qua các cuộc hội thi, giúp cán bộ kiểm soát chi hệ thống lại các văn bản quy định chế

độ kiểm soát chi, đào sâu nghiên cứu, trao dồi nghiệp vụ kiểm soát chi... từ đó làm

cho làm cho kiến thức của cán bộ kiểm soát chi được cũng cố, năng lực được nâng

lên. Về phía Lãnh đạo đơn vị, kết quả hội thi là một trong những cơ sở để đánh giá

năng lực từng cán bộ để qua đó có kế hoạch đào tạo, bố trí, quy hoạch phù hợp.

- Phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Thực hiện khen thưởng kịp thời,

96

hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

kích thích phong trào thi đua trong đơn vị. Bên cạnh khen thưởng, cần thực hiện các

biện pháp xử phạt nghiêm minh, đúng người, đúng tội đối với những cán bộ cố ý làm

sai các quy trình nghiệp vụ, vi phạm các quy định về kiểm soát chi gây thất thoát tiền

và tài sản nhà nước, những cán bộ lợi dụng chức trách để vụ lợi, nhũng nhiễu khách

hàng. Kiên quyết loại ra khỏi bộ máy kiểm soát chi những cán bộ thoái hóa, biến

chất, không đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ.

4.2.2. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ cũng như xây dựng hệ

thống thanh toán hiện đại.

Hiện đại hoá công nghệ KBNN là một trong những điều kiện hết sức quan

trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN nói chung và cơ chế kiểm soát

chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý

nghĩa cấp bách là phải xây dựng được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định

từ trung ương đến cơ sở, đủ sức truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ

công tác quản lý, điều hành. Trong những điều kiện cho phép, cần hoạch định những

bước đi thích hợp để đẩy nhanh tốc độ tin học hoá của ngành KBNN. Cần xây dựng

và hoàn thiện các chương trình quản lý nghiệp vụ chủ yếu và nối mạng trong toàn hệ

thống; xây dựng các chương trình phần mềm hiện đại phục vụ công tác kế toán,

thanh toán, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN. Cùng với việc nối mạng trong

toàn hệ thống, KBNN cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong ngành

tài chính, xây dựng, kế hoạch đầu tư và sớm đưa vào hoạt động chương trình nối

mạng thu thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu, thông qua chương trình này, nâng cao

chất lượng công tác quản lý và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN, trước

mắt là phối hợp theo dõi, đối chiếu và thống nhất các nguồn số liệu, đáp ứng yêu cầu

quản lý và điều hành NSNN.

Các giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ thanh

toán hiện đại tại KBNN Huyện Lập Thạch như sau:

+ Xây dựng và chuẩn hoá một số nghiệp vụ kỹ thuật truyền tin. Phát triển hệ

thống tin học để từng bước quản lý và điều hành hoạt động KBNN. Xây dựng và đưa

các chương trình phần mềm phục vụ cho công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

97

+ KBNN cũng cần tổ chức nối mạng với các cơ quan liên quan như Thuế, Hải

quan, Tài chính, Ngân hàng,… để đảm bảo đối chiếu, theo dõi các số liệu về thu, chi

NSNN được kịp thời, chính xác.

+ Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và xu thế phát triển của

KBNN và đưa công nghệ quản lý hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin đối với

quá trình hiện đại hoá KBNN đến toàn bộ CBCC KBNN Huyện Lập Thạch.

+ Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, bối dưỡng cán bộ đáp ứng được yêu

cầu công việc; có chế độ đãi ngộ thoả đáng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình

độ công nghệ thông tin KBNN đủ mạnh và có khả năng làm chủ các công nghệ mới.

Đồng thời, phải nâng cao năng lực khai thác ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt

động tác nghiệp, quản lý của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và cán bộ lãnh đạo.

+ Huy động tối đa các nguồn lực tài chính để thực hiện chiến lược đầu tư cho

ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin KBNN. Chú trọng thu hút hỗ trợ nguồn

vốn ngoài nước cho các dự án hiện đại hoá. Tăng cường hợp tác và tận dụng hiệu quả

sự hỗ trợ tư vấn kỹ thuật từ bên ngoài, nhất là các đối tác công nghệ của KBNN.

+ Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các dự án công nghệ

thông tin KBNN. Lấy công nghệ thông tin làm bước đột phá trong công tác hiện đại

hoá; chú trọng và ưu tiên đầu tư sử dụng các chương trình phần mềm chuyên nghiệp,

tiên tiến trên thế giới phù hợp với cơ chế quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế để

làm động lực cải cách.

+ Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, đảm bảo thanh toán mọi

khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch an toàn, nhanh chóng, chính xác và

hiệu quả. Giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền mặt tại KBNN.

Để đạt được mục tiêu trên thì KBNN Huyện Lập Thạch cần tập trung xử lý tốt

một số nội dung sau:

* Hiện đại hoá công tác thanh toán của KBNN trên nền tảng công nghệ thông

tin hiện đại, theo hướng tự động hoá và tăng tốc độ xử lý các giao dịch đảm bảo dễ

dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác. Đây là một trong những điều

kiện cần thiết nhằm tăng cường tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ

thống KBNN. Để làm được điều này đòi hỏi KBNN cần đề ra những bước đi thích

hợp nhằm đẩy nhanh tốc độ tin học hoá. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại

phục vụ cho công tác thanh toán, kế toán. Xây dựng và đưa các chương trình phần

98

mềm phục vụ cho công tác thanh toán, kế toán, báo cáo và kiểm tra vào mạng. Nhằm

đảm bảo thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và có độ an toàn cao hơn cho

các khách hàng.

* Hoàn thiện công tác thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống KBNN

Huyện Lập Thạch; tham gia thanh toán điện tử song phương giữa KBNN Huyện Lập

Thạch với các đơn vị thanh toán. Mở rộng thanh toán bù trừ điện tử trên địa bàn,

tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Đồng thời, nâng cao chất lượng

dịch vụ và tiết kiệm chi phí thanh toán.

* Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cho các đơn vị giao dịch

sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như thanh toán liên kho bạc,

thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển tiền… Qua đó tạo tâm lý,

thói quen thanh toán không dùng tiền mặt của các đơn vị.

Để có thể ứng dụng được công nghệ hiện đại vào trong quá trình kiểm soát chi

thì cần nguồn tiền đầu tư không phải là nhỏ trong toàn hệ thống KBNN. Nguồn chi

phí được lấy từ nguồn đầu tư công nghệ trong hệ thống.

4.2.3. Phân công trách nhiệm kiểm soát chi NSNN một cách rõ ràng

- Đối với đơn vị thụ hưởng vốn NSNN phải chịu trách nhiệm trong suốt quá

trình gồm trước, trong và sau khi chi tiêu sao cho đảm bảo sử dụng kinh phí đúng

định mức tiêu chuẩn, đúng chính sách chế độ, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao

nhất. Đơn vị thụ hưởng nói ở đây là đơn vị trực tiếp chi tiêu và cấp trên, cấp dưới của

đơn vị. Vấn đề kiểm soát chi trước tại đơn vị thụ hưởng NSNN thông qua bộ phận kế

toán của đơn vị. Vì vậy việc nâng cao chất lượng của bộ phận này là vấn đề cần thực

hiện ngay. Đơn vị thụ hưởng phải gửi đến KBNN những chứng từ, hoá đơn hợp lệ,

thực hiện lưu giữ chứng từ, hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán chi NSNN gửi

cơ quan tài chính và KBNN theo đúng quy định về nội dung và thời gian thực hiện.

Mặt khác, cơ quan cấp trên cần nghiên cứu để có các văn bản, chế tài đối với đơn vị

thụ hưởng NSNN trong trường hợp các đơn vị này không thực hiện đúng theo quy

định kiểm soát chi.

- Đối với cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát trong suốt quá trình

chi tiêu ở khâu xét duyệt dự toán, khâu theo dõi tiến độ chi tiêu để đáp ứng cấp vốn

kịp thời hoặc thu hồi vốn đọng hoặc đình chỉ cấp phát và ở khâu kế toán, quyết toán

NSNN. Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của chu trình quản lý thu – chi ngân

99

sách. Quyết toán NSNN giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình chấp

hành NSNN theo kế hoạch ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Đồng

thời, thông qua quyết toán NSNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu sau cấp

phát. Công tác quyết toán NSNN phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN.

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kế toán, bảo đảm số liệu trong báo cáo

quyết toán trung thực, khách quan, chính xác. Nội dung báo cáo quyết toán NSNN

phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách được duyệt và phải chi tiết

theo mục lục ngân sách nhà nước. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán

cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán

bộ chuyên quản theo dõi các đơn vị đó.

Việc xây dựng và xét duyệt dự toán chi một cách đầy đủ, kịp thời, chi tiết đối

với một số mục chi chủ yếu. Dự toán phù hợp với nhu cầu chi tiêu thực tế tại đơn vị.

- Đối với KBNN chủ yếu kiểm soát trong khi chi nghĩa là xuất tiền từ kho bạc

cho đơn vị thụ hưởng, ở khâu kiểm tra này nhà nước phải ban hành đầy đủ đồng bộ

các chế độ, định mức tiêu chuẩn cụ thể làm căn cứ đối chiếu đúng sai để quyết định

xuất quỹ chi tiêu hay không xuất quỹ chi tiêu kể cả có sự can thiệp của cơ quan tài

chính đồng cấp một khi kho bạc kiểm tra thấy sai. Để thực hiện nhiệm vụ này kho

bạc yêu cầu đơn vị thụ hưởng phải xuất trình chứng từ biện minh cho đơn vị. Kho

bạc nhà nước cũng có thể yêu cầu đơn vị chi tiêu phải cung cấp một số tài liệu cần

thiết như: kế hoạch tiền mặt, chuyển khoản, bảng kê lương... mỗi khi có sự thay đổi

quyết định nâng lương hoặc những giấy tờ chấp nhận việc cho phép, chấp thuận của

cơ quan có thẩm quyền. Mặt khác nếu cần KBNN đến tận trụ sở để thẩm tra và đơn

vị có nghĩa vụ giải đáp những nghi ngờ của KBNN. Như vậy KBNN có trách nhiệm

kiểm soát hồ sơ chứng từ chi và thanh toán chi trả kịp thời khi đủ điều kiện, tham gia

với cơ quan tài chính và các cơ quan khác trong việc kiểm tra sử dụng NSNN khi có

yêu cầu, xác nhận số thực chi qua KBNN, từ chối thanh toán các khoản chi không

đúng đối tượng , không đủ điều kiện theo quy định, tạm ứng thanh toán chi trả theo

yêu cầu của cơ quan tài chính đồng cấp.

4.2.4. Áp dụng quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

theo kết quả đầu ra.

Kiểm soát chi theo kết quả đầu ra được hiểu là việc Nhà nước bỏ ra một khoản

tiền nhất định để mua của một Bộ, ngành hoặc một đơn vị nào đó cung ứng cho xã

100

hội về các dịch vụ công cộng như các dịch vụ về cung cấp nước sạch, giáo dục, y tế

… theo số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm cung cấp … đã được ấn định

trước. Đây là một phương thức cấp phát NSNN tiên tiến, mới được áp dụng ở một số

nước hoặc một số khoản chi đặc biệt. Theo đó, Nhà nước không can thiệp vào việc sử

dụng các khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các cơ quan đơn vị, mà chỉ quan tâm đến

hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó tức là chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra của

các chương trình, mục tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Qua nhiều năm kiểm soát chi NSNN, thực hiện theo kết quả đầu vào đã mang

lại kết quả không như mong đợi, vẫn có những trường hợp kinh phí của Nhà nước bị

thất thoát, chi phí đầu tư nhiều nhưng kết quả thu lại không tương xưng với chi phí

đầu tư ra. Vì vậy, trong cơ chế kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu ra, các

ràng buộc về chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu ở “đầu vào” đã được thay bằng

các tiêu chuẩn đánh giá theo hiệu quả, chất lượng “đầu ra”. Do đó, khắc phục được

những hạn chế của cơ chế kiểm soát chi theo “đầu vào” hiện nay đó là chưa quan tâm

đến kết quả đầu ra, mà thực tế cái cần hướng tới chính là kết quả đầu ra. Đồng thời,

phương thức cấp phát này cũng tăng cường tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sử

dụng NSNN cũng như phù hợp với chủ trương, cải cách thủ tục hành chính hiện nay

ở nước ta.

Nội dung cụ thể thực hiện giải pháp này là:

Theo phương thức cấp phát này, ngay từ khi lập dự toán đơn vị phải căn cứ

vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; nhiệm vụ của năm kế hoạch;

định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước; dự toán chi thường

xuyên NSNN năm trước và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm trước

(mức độ hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, trong đó có loại trừ các yếu tố

đột xuất, không thường xuyên) để xây dựng dự toán chi thường xuyên NSNN năm kế

hoạch.

Nhà nước giao quyền tự chủ cho thủ trưởng các đơn vị sử dụng NSNN quyết

định. Nhà nước không can thiệp sâu vào quá trình sử dụng nguồn vốn từ NSNN mà

chỉ quan tâm đến hiệu quả, chương trình đó đem lại kết quả như thế nào (tức kết quả

đầu ra sau cùng).

Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân giao dự toán ngân sách,

đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp

101

dưới trực thuộc (đơn vị dự toán cấp II, III, …) theo kết quả đầu ra.

Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và nhiệm vụ phải chi trong quý, các

đơn vị thực hiện phương thức cấp phát NSNN theo kết quả đầu ra lập kế hoạch chi

quý gửi cơ quan Tài chính và KBNN đồng cấp để chủ động bố trí nguồn chi trong

quý. Căn cứ kế hoạch chi quý đã đăng ký, yêu cầu và nhiệm vụ chi tiêu, thủ trưởng

đơn vị sử dụng NSNN lập Giấy rút dự toán NS gửi KBNN nơi giao dịch thực hiện

thanh toán chi trả.

Căn cứ vào dự toán năm được cấp có thẩm quyền thông báo cho đơn vị và kế

hoạch chi quý đã đăng ký với KBNN, KBNN thực hiện trích chuyển kinh phí theo đề

nghị của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sẽ toàn quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về

việc sử dụng kinh phí được cấp của đơn vị, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng

những cam kết ban đầu.

Định kỳ, hàng tháng, quý cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan quản lý cấp

trên của đơn vị theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị có đảm

bảo đúng kết quả đã cam kết hay không. Trong trường hợp cơ quan này phát hiện

thấy đơn vị không đảm bảo thực hiện công việc theo đúng kết quả đã cam kết, yêu

cầu KBNN tạm ngừng cấp phát kinh phí cho đơn vị hoặc có biện pháp để thu hồi

phần kinh phí đã cấp cho đơn vị.

Tuy nhiên, muốn thực hiện phương thức cấp phát này thì trước hết cần phải

xác định được kết quả đầu ra của từng lĩnh vực và quy định các tiêu chuẩn hiệu quả

đầu ra cho từng đơn vị sử dụng NSNN. Song chúng ta cũng biết những khoản chi tiêu

thường xuyên của NSNN không phải là những khoản chi tiêu trực tiếp gắn liền với

những hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, mà là những khoản chi tiêu

găn liền với việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Những khoản chi tiêu này

gắn liền với việc đáp ứng các nhu cầu chung, nhu cầu có tính chất toàn xã hội. Vì thế,

hiệu quả của các khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN cũng phải được xem xét

dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế-xã hội chung của

toàn xã hội. Hơn nữa, hiệu quả của việc quản lý và KSC thường xuyên NSNN khó đo

được bằng chi tiêu định lượng. Đây thực sự là một vấn đề lớn, rất khó khăn, phức tạp

mà khi triển khai áp dụng phương thức KSC thường xuyên theo kết quả đầu ra, đặc

biệt phải lưu tâm.

Bên cạnh đó, một vấn đề nữa cũng cần đặt ra là khi giao toàn bộ trách nhiệm

102

quản lý tài chính cho thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp, sau đó mới xem

xét hiệu quả của việc sử dụng số kinh phí đó thì sẽ rất dễ phát sinh tiêu cực. Cụ thể

như: các nhà quản lý có thể lạm dụng số tiền tiết kiệm được trong quá trình sử dụng

kinh phí NSNN cấp để kiếm lợi cho cá nhân hoặc chi tiêu lãng phí, gây thất thoát

tiền, tài sản của Nhà nước mà lại không đảm bảo được số lượng, chất lượng công

việc đã cam kết.

Vì vậy, theo kinh nghiệm một số nước, trước mắt chúng ta chỉ nên áp dụng

phương thức cấp phát này đối với một số khoản chi có thể định lượng được kết quả

đầu ra cho các dịch vụ công cộng như chống tệ nạn xã hội, an ninh trật tự, các

chương trình giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường …

Khi thực hiện giải pháp này thì quyền tự chủ sử dụng nguồn kinh phí NSNN

do thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định. Do vậy, trách nhiệm và khối lượng

công việc của đơn vị sử dụng NSNN cũng tăng lên nên để hoàn thành được chắc

năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan sử dụng NSNN phải chi phí thêm về nhân lực

cho hoạt động nghiệp vụ của đơn vị, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng những

cam kết ban đầu.

Đối với cơ quan quản lý cấp trên, để có thể đánh giá, giám sát được kết quả

đầu ra của đơn vị sử dụng NSNN thì cần có thêm chi phí cho đội ngũ cán bộ có

chuyên môn, kinh nghiệm trong việc đánh giá, giám sát kết quả đầu ra.

Hiện nay việc kiểm soát theo kết quả đầu ra đang được áp dụng ở một số

khoản chi, nhưng chưa phải phổ biến. Để có thể triển khai trên diện rộng phương

pháp kiểm soát theo kết quả đầu ra thì cần có thời gian lâu dài, cơ chế phù hợp và sự

chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan.

4.2.5. Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán đòi hỏi KBNN phải

kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các khoản chi của đơn vị và kiên quyết từ chối

thanh toán những khoản chi không có trong dự toán được duyệt. Vì vậy, nâng cao

chất lượng dự toán chi thường xuyên là điều kiện quan trọng để hoàn thiện KSC

thường xuyên NSNN qua KBNN.

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán chi là hình thức cấp phát

NSNN nhiều ưu điểm vì nó bám sát dự toán chi NSNN được duyệt cả về tổng số

cũng như cơ cấu các nhóm mục chi; tạo chủ động cho việc chuẩn chi của thủ trưởng

103

đơn vị sử dụng NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho KBNN, cơ quan tài chính trong

việc kiểm soát, thanh toán, kế toán, thống kê báo cáo chi NSNN, có lợi cho việc sử

dụng vốn của NSNN vì chỉ khi đơn vị có nhu cầu chi, thủ trưởng đơn vị chuẩn chi để

rút dự toán kinh phí, khi đó KBNN mới làm thủ tục xuất quỹ NSNN. Điều này có

nghĩa là tồn quỹ NSNN mới thực sự giảm khi đơn vị thực hiện chi tiêu. Đây cũng là

điểm hết sức quan trọng và có ý nghĩa kinh tế rất lớn trong quản lý, điều hành NSNN.

Ngoài ra, khi thực hiện chi trả theo dự toán trong khi NSNN còn bị động về nguồn

thu, Cơ quan tài chính sử dụng dự toán kinh phí như một công cụ để kiểm soát luồng

tiền ra khỏi NSNN để chủ động bố trí nguồn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị.

Tuy nhiên, kiểm soát chi dự toán NSNN vào dịp đầu năm ngân sách thường không

kịp thời đảm bảo đơn vị có dự toán để chi. Vì vậy, vào đầu năm ngân sách cơ quan

Kho bạc thường ứng trước dự toán chi cho đơn vị đối với những khoản chi cho con

người, những khoản chi có tính cấp thiết, sau khi có dự toán phân bổ tiến hành thu

hồi lại. Ngoài ra, dự toán đã được giao cho đơn vị sử dụng NSNN nhưng có những

thời điểm tồn quỹ ngân sách không đảm bảo, dẫn đến việc rút dự toán kinh phí không

thực hiện được. Vẫn còn tồn tại sự can thiệp của cơ quan Tài chính vào quá trình chi

tiêu của đơn vị sau khi dự toán chi đã được HĐND các cấp phê chuẩn. Do đó, việc

nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN là cần thiết để đảm bảo việc

thanh toán chi trả cho đơn vị đảm bảo, kịp thời và chính xác.

Để nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN cần phải tập trung

giải quyết các vấn đề sau:

Thứ nhất, xác định rõ yêu cầu, quy trình, lịch trình lập, xét duyệt và phân bổ

NSNN để yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chấp hành.

Dự toán chi NSNN là căn cứ pháp lý để các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chi

và cũng là căn cứ để KBNN thực hiện chức năng kiểm soát chi NSNN. Để quá trình

kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thuận lợi, việc lập, duyệt và phân bổ dự

toán NSNN đến từng cơ quan, đơn vị phải thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời, công

khai. Yêu cầu có tính nguyên tắc và bắt buộc hiện nay là các cơ quan, đơn vị phải có

dự toán chi NSNN thì mới được KBNN cấp phát kinh phí.

Thứ hai, dự toán chi thường xuyên NSNN phải được xây dựng từ cơ sở, phải

đảm bảo vừa phản ánh được dự toán chi của từng chương trình, vừa phản ánh đầy đủ

các nguồn vốn và không bị trùng lắp. Đồng thời, dự toán chi thường xuyên NSNN

104

hải được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả của từng khoản chi. Từng

bước mở rộng số lượng mục chi thuộc diện phải lập dự toán chi tiết, thu hẹp dần

những mục thuộc diện giao khoán. Tiến đến mọi khoản chi NSNN đều phải được xác

định một cách chi tiết trước trong dự toán và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của

Nhà nước.

Các đơn vị phải căn cứ nhiệm vụ, chức năng, khối lượng hàng hoá đơn vị sản

xuất, chi phí cần thiết để lập dự toán chi thường xuyên NSNN của đơn vị mình. Còn

cơ quan xét duyệt, phê chuẩn phải chuyển từ cách xét duyệt, phê chuẩn theo khả năng

NSNN sang xét duyệt theo nhu cầu và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

Thứ ba, nhanh chóng hoàn thiện và ban hành hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi NSNN. Đây là những căn cứ hết sức quan trọng để xây dựng, phân bổ và

điều hành NSNN của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên cho đến

nay, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi NSNN cho từng công việc, từng đối tượng

vẫn chưa được xác định một cách cụ thể và thống nhất. Đây là một công việc hết sức

khó khăn và phức tạp, xuất phát từ tính đa dạng và phức tạp của các công việc có liên

quan đến chi NSNN. Trước mắt cần sớm quy định và thống nhất các chế độ, tiêu

chuẩn, định mức của những lĩnh vực thiết yếu có tính phổ biến như xây dựng và sữa

chữa trụ sở, mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc; chi phí điện thoại, hội nghị, tiếp

khách, liên hoan, tổng kết … Đối với khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, nên áp

dụng phương pháp quản lý theo kết quả đầu ra.

Các đơn vị sử dụng NSNN cần đầu tư thời gian, nghiên cứu rõ ràng các mục

chi, nhu cầu chi của đơn vị mình để xây dựng dự toán sát thực tế.

Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên đang được các cơ quan nhà

nước quan tâm và thực hiện qua từng năm Ngân sách nhằm phù hợp với tình hình

thực tế của đơn vị.

Thực hiện tốt được giải pháp này sẽ giúp cho các đơn vị sử dụng NSNN

không phải lúng túng trong việc ứng dụng khoản chi vào thực tế. KBNN cũng dễ

dàng kiểm soát chi hơn khi dự toán ngân sách rõ ràng.

4.3. KIẾN NGHỊ

Qua quá trình kiểm soát chi NSNN theo Luật ngân sách và Luật ngân sách sửa

đổi, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi, trên cơ sở thực tế các kết quả đã

đạt được; những tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường

105

kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch. Tuy nhiên để thực

hiện được các giải pháp thì có những giải pháp phải cần có sự can thiệp hoặc thay đổi

cơ chế chính sách của các cấp các ngành, có giải pháp bản thân KBNN Huyện Lập

Thạch thực hiện được ngay tại đơn vị. Chính vì vậy, liên quan đến các giải pháp mà

KBNN không thể thực hiện được ngay, tôi mạnh dạn đưa ra các kiến nghị để thực

hiện các giải pháp đã nêu. Cụ thể:

4.3.1. Kiến nghi với Bộ Tài chính

Trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ về quản lý NSNN nên có những

hướng dẫn mang tính chất chiến lược, ổn định, lâu dài trong lĩnh vực chi NSNN đặc

biệt là công tác kiểm soát chi NSNN để KBNN cấc cấp thực hiện. Cụ thế:

- Sớm sửa đổi Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định về chế độ kiểm soát,

thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN đối với các khoản chi thường xuyên theo

hướng:

+ Nâng cao vai trò và trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN với các hồ sơ

thanh toán khi gửi đến KBNN, một số loại hồ sơ đơn vị phải chịu hoàn toàn trách

nhiệm về tính đúng đắn của nó như: hình thức lựa chọn nhà thầu, các khoản thanh

toán không dùng tiền mặt dưới 5 triệu (bởi hiện tại các khoản này đơn vị không phải

gửi chứng từ đến KBNN, chỉ gửi bảng kê chứng từ do vậy cán bộ kiểm soát chi do

vậy không thể biết đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ có tài khoản hay không để yêu

cầu đơn vị chuyển khoản.

+ Giữa Thông tư số 161/2012/TT-BTC và Thông tư số 86/2012/TT-BTC ngày

17/6/2011 chưa có sự phù hợp về kiểm soát đối với kinh phí được giao từ nguồn sự

nghiệp có tính chất đầu tư: cần quy định rõ với giá trị bao nhiêu thì do tổ Kế toán

kiểm soát hay bộ phận kiểm soát chi thuộc tổ Tổng hợp - Hành chính kiểm soát do

liên quan đến việc nhập cam kết chi cho hợp đồng đơn vị gửi đến và hồ sơ lưu bao

gồm những lọai nào.

- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 86/2012/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định cụ

thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu hợp lý với từng lần thanh toán; thời gian thanh toán

với vốn đền bù giải phóng mặt bằng hoặc nộp lại vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu

tư nếu không chi hết.

- Có quy định cụ thể về việc phân bổ kế hoạch vốn hàng năm để cơ quan Tài

chính địa phương thực hiện, tránh việc phân bổ dàn trải như hiện nay. Chỉ đạo cơ

106

quan Tài chính địa phương làm tốt việc đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị sử dụng

NSNN đặc biệt là các chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán vốn khi hoàn thành,

không để các dự án hoàn thành đã lâu nhưng chưa quyết toán.

- Sớm nghiên cứu, đưa ra hướng dẫn thực hiện dịch vụ công thông qua hình

thức thanh toán điện tử áp dụng giữa đơn vị sử dụng NSNN với các cơ quan có liên

quan trong việc thực hiện thanh toán chi trả từ NSNN thông qua chữ ký số để tiến kịp

với các nước trên thế giới.

4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước

- Ban hành quy trình kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên đối với việc triển

khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành trong hệ thống KBNN. Mục đích,

đưa kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên việc triển khai, thực hiện các cơ chế, chính

sách mới ban hành thành một nội dung kiểm tra thường xuyên trong hệ thống KBNN,

nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu văn bản chế độ, và triển khai thực hiện các văn bản

chế độ mới tại các đơn vị KBNN.

Định kỳ, KBNN thống kê và công bố kịp thời danh mục các văn bản, chế độ,

chính sách mới ban hành (dưới 24 tháng) hiện đang có hiệu lực, theo phần hành

nghiệp vụ cụ thể, theo phân cấp thực hiện,... để phục vụ công tác kiểm tra và tự kiểm

tra thường xuyên.

- Sớm xây dựng và ban hành quy trình kiểm soát chi NSNN theo hướng thủ tục

đơn giản minh bạch, cụ thể rõ ràng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn vị giao dịch.

- Công khai chi tiết minh bạch các quy trình thủ tục trong kiểm soát chi ngân

sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động

của KBNN, đặc biệt là hệ thống cơ sở về truyền thông.

- Tăng cường nhân lực cùng với việc bố trí đào tạo, luân phiên công việc

thường xuyên đối với cán bộ làm công tác kiểm soát chi.

107

KẾT LUẬN

NSNN là công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh nền kinh tế

trong đó chi NSNN đóng vai trò không nhỏ. Chi NSNN phải đáp ứng được nhu cầu

chi của toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng của nền

kinh tế. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tồn tại

như một yếu tố khách quan. Thông qua công tác kiểm soát chi có thể duy trì mọi hoạt

động của Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển đất nước về mọi mặt.

Tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Việt Nam nói chung và Huyện Lập Thạch nói riêng là một trong những vấn

đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN.

Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ

trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp

ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội

nhập với nền kinh tế thế giới.

Với kết cấu 4 chương, đề tài "Tăng cường công tác kiểm soát chi thường

xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch –

Vĩnh Phúc" đã giải quyết được một cách cơ bản những yêu cầu đặt ra, thể hiện thông

qua những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Về cơ sở lý luận và thực tiễn: Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận

cơ bản và thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Rút

ra được các bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN Huyện Lập Thạch

+ Về thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN: Nghiên cứu ,

đánh giá một cách tổng quan, có hệ thống về thực trạng công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch trong giai đoạn 2014-2016.

Những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của kết quả và những

hạn chế đó đã được chỉ ra.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. Các giải pháp

và kiến nghị của đề tài không chỉ mang tính lý luận, mà còn mang tính thực tiễn và sẽ

108

phát huy tác dụng nếu có sự phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cấp, các

ngành và các cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện.

Tác giả hy vọng bản luận văn này sẽ là cơ sở tham khảo để KBNN Huyện Lập

Thạch tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong thời gian tới.

Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kiểm soát

chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh

Phúc. Song do thời gian cũng như công tác chi thường xuyên NSNN rất phức tạp,

phong phú và đa dạng nên những kết quả nghiên cứu không thể trách khỏi những

thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của

các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên, của các nhà khoa học, các đồng nghiệp để có thể hoàn thiện hơn nữa

đề tài nghiên cứu này.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với cô giáo hướng

dẫn TS Dương Thị Tình về những đóng góp quý báu của cô trong quá trình nghiên

cứu hoàn thành bản luân văn này.

109

1. Bộ Tài chính (2012), "Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, Quy định

chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.".

2. Bộ Tài chính (2013), "Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, hướng dẫn

thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

(TABMIS).".

3. Chính phủ (2005), "Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ

Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành

chính đối với cơ quan Nhà nước;".

4. Chính phủ (2006), "Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.".

5. Chung Thị Hải (2013), Phân tích và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bà Rịa -Vũng Tàu,

Luận văn thạc sĩ kĩ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội.

6. Dƣơng Công Trinh (2013), "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi

thƣờng xuyên NSNN qua KBNN", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia. số 135 (9/2013).

7. Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2007), "Lập dự toán NSNN theo

kết quả đầu ra: Điều kiện và khả năng ứng dụng ở Việt Nam", NXB Tài chính.

8. Dương Thị Kiều Loan (2014), Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho

bạc Nhà nước Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

9. Nguyễn Thị Minh Hiền và Nguyễn Thị Hiển (2015), "Hoàn thiện công tác kiểm

soát chi thường xuyên của các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước

Khánh Hòa ", Tạp chí khoa học Công nghệ - Thủy sản. 2.

10. Hoàng Thị Xuân (2011), "Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN: những đề

xuất và giải pháp", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 110 (8/2011).

11. KBNN Huyện Lập Thạch (2014,2015,2016), Báo cáo tổng kết hoạt động Huyện

Lập Thạch.

12. KBNN Huyện Lập Thạch (2014, 2015, 2016), Báo cáo chi Ngân sách Nhà nước

; Báo cáo kiểm soát chi NSNN

13. Kho bạc Nhà nước (2009), "Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009,

ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước.".

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

14. Kho bạc Nhà nước (2010), "Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 về

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc KBNN tỉnh.".

15. Kho bạc Nhà nước (2013), "Công văn 388/KBNN-KT ngày 01/3/2013 hướng

dẫn Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và KBNN

(TABMIS).".

16. Lê Thị Thu Nhung (2013), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Triệu Phong, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế,

Đại học Kinh tế Huế.

17. Nguyễn Duy Minh (2008), Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế.

18. Nguyễn Thị Bích (2015), Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc

Nhà nước Thạch Thất, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Trường Đại học Thăng

Long.

19. Nguyễn Thị Hiển (2015), Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước Tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế theo định hướng ứng dụng,

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

20. Phạm Thị Thanh Vân (2011), "Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát

chi NSNN của KBNN", Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia. 108.

21. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2002), "Luật Ngân sách Nhà nước.".

22. Tô Thị Thanh Thảo (2016), Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc

Nhà nước Huyện Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ kinh tế theo định hướng ứng

dụng, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 2016.

23. Trần Thị Hạnh (2015), Tăng cường kiểm soán chi ngân sách nhà nước tại Kho

bạc Nhà nước Huyện Đan Phượng - Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Đại

học Thăng Long.

24. TS Phạm Đình Thành (2005), Vận dụng lập NSNN theo kết quả đầu ra trong

quản lý chi tiêu công của Việt Nam, NXB Tài chính.

25. TS Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình quản lý tài chính công,, Học viện Tài chính.

26. Ths Vũ Thị Loan TS Vũ Thị Hậu (2016), Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ,

NXB Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

27. Vi Thị Ngọc Hà (2014), Hoàn thiện công tác kiêm soát chi thường xuyên qua

Kho bạc Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc

Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

- Đại học Thái Nguyên.

111

[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] [14] [15] [16]

[17] [18] [19] [20] [21] [22] [23] [24] [25] [27]

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

Bộ Tài chính (2012), "Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.". Bộ Tài chính (2013), "Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).". Chính phủ (2005), "Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước;". Chính phủ (2006), "Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.". Chung Thị Hải (2013), Phân tích và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bà Rịa -Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ kĩ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Dƣơng Công Trinh (2013), "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia. số 135 (9/2013).

113

7.

8.

9.

Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2007), "Lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra: Điều kiện và khả năng ứng dụng ở Việt Nam", NXB Tài chính. Dương Thị Kiều Loan (2014), Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Nguyễn Thị Minh Hiền và Nguyễn Thị Hiển (2015), "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa

", Tạp chí khoa học Công nghệ - Thủy sản. 2. 10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21. 22.

23.

24.

25. 26.

27.

Hoàng Thị Xuân (2011), "Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN: những đề xuất và giải pháp", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 110 (8/2011). KBNN Huyện Lập Thạch (2014,2015,2016), Báo cáo tổng kết hoạt động Huyện Lập Thạch. KBNN Huyện Lập Thạch (2014, 2015, 2016), Báo cáo chi Ngân sách Nhà nước ; Báo cáo kiểm soát chi NSNN Kho bạc Nhà nước (2009), "Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009, ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.". Kho bạc Nhà nước (2010), "Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc KBNN tỉnh.". Kho bạc Nhà nước (2013), "Công văn 388/KBNN-KT ngày 01/3/2013 hướng dẫn Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và KBNN (TABMIS).". Lê Thị Thu Nhung (2013), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Triệu Phong, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế Huế. Nguyễn Duy Minh (2008), Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Nguyễn Thị Bích (2015), Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thạch Thất, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Trường Đại học Thăng Long. Nguyễn Thị Hiển (2015), Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế theo định hướng ứng dụng, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Phạm Thị Thanh Vân (2011), "Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN của KBNN", Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia. 108. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2002), "Luật Ngân sách Nhà nước.". Tô Thị Thanh Thảo (2016), Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Huyện Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ kinh tế theo định hướng ứng dụng, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 2016. Trần Thị Hạnh (2015), Tăng cường kiểm soán chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Đan Phượng - Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Thăng Long. TS Phạm Đình Thành (2005), Vận dụng lập NSNN theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam, NXB Tài chính. TS Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình quản lý tài chính công,, Học viện Tài chính. Ths Vũ Thị Loan TS Vũ Thị Hậu (2016), Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. Vi Thị Ngọc Hà (2014), Hoàn thiện công tác kiêm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

114