ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Văn Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
NGUYỄN THỊ LAN ANH.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017 Tác giả Nguyễn Văn Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ................................... 4
1.1.1. Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB ................................................................ 4
1.1.2.Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ........................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB .............................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị KBNN Thị xã về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............. 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
iv
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá hiện trạng kiểm soát vốn đầu tư từ
NSNN qua KBNN ..................................................................................................... 28
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN .... 28
Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NSNN TẠI KBNN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .... 30
3.1. Khái quát về KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................. 30
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Thị xã Phổ Yên ......................................... 31
3.1.3.Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 33
3.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 35
3.2.1. Hệ thống tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên .......................................................................... 35
3.2.2.Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 41
3.2.3. Phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu từ NSNN qua KBNN thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 43
3.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại
Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 44
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN
qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 58
3.3. Đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.............................................. 70
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 71
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN THỊ XÃ
PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 75
4.1. Định hướng, mục tiêu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSSN qua kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên ................................................. 75
v
4.1.1.Định hướng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
của Thị xã Phổ Yên ................................................................................................... 75
4.1.2. Mục tiêu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của
Thị xã Phổ Yên .......................................................................................................... 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................... 78
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách có liên quan .................................................. 78
4.2.2. Hoàn thiện các khâu trong quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại thị xã Phổ Yên.......................................................................... 79
4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự .............................................................. 82
4.2.4. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng ......................................... 84
4.2.5. Hiện đại hóa công nghệ trong công tác kiểm soát thanh toán ........................ 85
4.2.6. Hoàn thiện kiểm tra kiểm soát nội bộ ............................................................. 86
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra hiện trường ..................................................... 87
4.2.8. Tăng cường phối hợp với cơ quan liên quan .................................................. 88
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 90
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ............................................ 90
4.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 90
4.3.3. Đối với Thị xã Phổ Yên ................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- KBNN
: Kho bạc Nhà nước.
- KSC
: Kiểm soát chi
- UBND
: Ủy ban nhân dân
- XDCB
: Xây dựng cơ bản
- NSNN
: Ngân sách Nhà nước
-THHC
: Tổng hợp Hành chính
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ các công trình XDCB tại KBNN
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................... 47
Bảng 3.2. Kết quả mở tài khoản thanh toán cho các dự án XDCB ......................... 49
Bảng 3.3. Quy định về mức tạm ứng đối với các nội dung thanh toán .................... 50
Bảng 3.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................... 50
Bảng 3.5. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ở KBNN thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014-2016 ................................................................................ 54
Bảng 3.6. Kết quả kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
thị xã Phổ Yên ......................................................................................... 57
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ tại KBNN thị xã Phổ Yên về
thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã
Phổ Yên ................................................................................................... 63
Bảng 3.8. Kết quả điều tra các đơn vị sử dụng NSNN về thực trạng kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên,
Thái Nguyên ................................................................................. 68
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên tại Kho
bạc Nhà nước Phổ Yên ............................................................................ 35
Sơ đồ 3.2. Qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Thị xã Phổ Yên ............................................................................ 42
Sơ đồ 3.3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên ........................................................................ 44
Sơ đồ 3.4. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên ........................................................................ 52
Sơ đồ 4.1. Mô hình tác động qua lại trong quy trình vốn đầu tư XDCB .................. 80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn tài chính hết sức quan trọng của một
quốc gia đối với phát triển KT - XH của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn
vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc lực cho việc thực hiện những vấn
đề xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, hàng năm Nhà
nước dành một lượng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn
NSTW và NSĐP.
Do nguồn vốn đầu tư XDCB có vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn
vốn này đã được hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán. Việc bố
trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lượng hoàn thành và tính
cấp thiết của từng dự án, theo xu hướng tăng dần qua các năm, có nghĩa là số vốn
được kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc cũng tăng lên.
Từ năm 1990 hệ thống KBNN nói chung và KBNN Thị xã Phổ Yên nói
riêng thực hiện chức năng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN. Trong những năm qua KBNN Thị xã Phổ Yên đã thực hiện tốt vai trò của
mình, hàng năm qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm cho ngân sách tại địa bàn
hàng tỷ đồng từ việc phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không đúng
chế độ. Tuy nhiên công tác kiểm soát chi nói chung, chi đầu tư XDCB nói riêng qua
KBNN vẫn bộc lộ những hạn chế như, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng
lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn nhiều, gây lãng phí và kém hiệu quả
trong đầu tư.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản
lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc nâng cao
chất lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn Thị xã Phổ Yên nói riêng đặt ra là vấn đề đang được quan tâm.
Việc tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán đầu
tư XDCB là vấn đề cấp thiết.
2
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư XDCB và thực tế khách
quan áp dụng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống
KBNN. Bản thân đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đề tài sẽ đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN.
- Phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên trong các năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB qua KBNN Thị xã Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: giai đoạn từ năm 2014- 2016
- Không gian: tại Thị xã Phổ Yên.
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lý kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Thị xã Phổ Yên (bao gồm vốn đầu tư XDCB
Ngân sách tỉnh, ngân sách Thị xã, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho
tỉnh, nguồn vốn TPCP).
3
4. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB trong giai đoạn 2014- 2016 tại KBNN Thị xã Phổ Yên, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
trong thời gian tới.
Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và các cá nhân có quan tâm, là tài liệu tham khảo dùng trong nghiên cứu, giảng dạy
và học tập trong nhà trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
1.1.1. Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Vốn đầu tư
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn để xây dựng
công trình, thành lập doanh nghiệp hay hình thành các tài sản tài chính. Là một
phạm trù kinh tế, vốn đầu tư đã được các nhà kinh tế học đề cập dưới nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau. Dưới góc độ tài chính - tiền tệ vốn đầu tư là tổng số tiền biểu
hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu
nhập và lợi tức. Dưới góc độ là nhân tố đầu vào vốn đầu tư là một trong ba yếu tố
đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Theo Luật Đầu tư (2005) của
Việt Nam vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Như vậy, cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau, cách hiểu khác
nhau về khái niệm vốn đầu tư. Trong nghiên cứu này tôi cho rằng “vốn đầu tư là
biểu hiện bằng tiền tất cả những nguồn lực bỏ vào quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm hình thành nên tài sản sản xuất trong tương lai”.
b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các công trình quan trọng của một quốc gia như đường sá, cầu cống, bến cảng, hầm
mỏ, nhà máy điện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cư, các hoạt động trồng rừng, nuôi
trồng thuỷ hải sản…
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư hướng đến mục đích tạo dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức
5
sản xuất và tăng thu nhập quốc dân, tăng cường tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt chính trị,
KT-XH của sự phát triển đất nước.(Quốc hội, 2005).
Thống nhất với các khái niệm về vốn đầu tư và đầu tư XDCB nêu trên, ở đây
vốn đầu tư XDCB được hiểu là chi phí xây dựng các công trình nhằm đạt được
những mục tiêu mà nhà đầu tư mong muốn. Hay nói cách khác, vốn đầu tư XDCB
là những chi phí để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản
cố định. Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Quy mô và
tốc độ của vốn đầu tư XDCB quyết định quy mô tài sản cố định trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, qua đó đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của quốc gia.
c. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để hoàn thành công việc theo
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002). NSNN được hình thành từ các
khoản thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành
cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Luật
Ngân sách (Quốc hội, 2002).
1.1.1.2.Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB: nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v. Đầu tư XDCB là
hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt
động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn (Quốc hội, 2005).
6
Gắn với hoạt động NSNN: vốn đầu tư XDCB từ NSNN được và sử dụng đúng
luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN
chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp
không mang tính sinh lãi trực tiếp (Quốc hội, 2002).
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể
của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với việc sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng
sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.1.1.3.Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu
nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh.
7
Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như
giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập
trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp
dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt
cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu
hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh
vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT
XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác
dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản
xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển
kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh
doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông
qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các
công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản
8
xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động
ĐTXDCB. Đối với bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ
sở vật chất - kỹ thuật tương ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động ĐT XDCB.
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế.
Về tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến
sự ổn định kinh tế.
Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp
lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lượng sản xuất. Đồng
thời lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.
Mặt khác, khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên, dẫn đến
sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp,
nâng cao đời sống người lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế.
1.1.2.Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
* Khái niệm
Đầu tư XDCB từ NSNN là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý
của nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo
9
chế độ, chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu nhà nước mong muốn,
đồng thời vốn nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống
các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ,
vừa là người giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra khỏi kho quỹ
của Nhà nước.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN là việc KBNN
căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ
sơ, chứng từ do CĐT gửi đến, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau
đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công trình theo số đã được
KBNN chấp nhận.
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, trước
hết là kiểm tra xem CĐT đã sử dụng tiền của Nhà nước theo đúng chế độ hay
không. KBNN không chịu trách nhiệm về định mức, đơn giá, chất lượng công trình,
mà căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn thành do CĐT đề nghị làm căn cứ kiểm soát
thanh toán. Độ trung thực và tính chính xác của giá trị khối lượng hoàn thành đề
nghị thanh toán do CĐT chịu trách nhiệm. Nếu bộ hồ sơ đề nghị thanh toán thiếu
hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị CĐT hoàn chỉnh trước khi chấp nhận
thanh toán. Nếu CĐT không chấp nhận hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN không thanh
toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì có thể kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán
xem có đúng chế độ chính sách của nhà nước hay không để chấp nhận hoặc không
chấp nhận thanh toán cho CĐT là nội dung then chốt của kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN không phải là
công cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân
nào khi thực hiện hoạt động kinh tế, thanh toán tiền cũng phải thực hiện kiểm soát
để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử
dụng hiệu quả tiền của mình. Đối với tư nhân, bộ phận kiểm soát thanh toán có thể
bố trí linh hoạt trong bộ máy quản lý của chủ sở hữu. Riêng đối với kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, để đảm bảo vốn đầu tư được quản lý tách biệt với
10
người ra quyết định đầu tư, người cấp vốn và người sử dụng vốn, KBNN được giao
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chỉ là một trong nhiều chức năng
của KBNN. Để thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải có bộ phận phụ trách và phải
được bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nhất là có sự am hiểu nhất
định về đầu tư XDCB, về chế độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính
công, về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính...
Như vậy kiếm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét
các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi
trả theo yêu cầu của CĐT các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
* Đặc điểm của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
- Việc kiểm soát thanh toán vốn dựa trên cơ sở hệ thống các văn bản nhà
nước về quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý nhà nước về đầu tư XDCB và quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Việc kiểm soát trên cơ sở dự toán của từng nội dung chi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm được cấp thẩm quyền bố trí cho
từng dự án, công trình; hợp đồng kinh tế; khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn ( KBNN) được phép
tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích,
không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng
thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
Thông qua quá trình kiểm soát thanh toán vốn để tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến
nghị, rút kinh nghiệm, từ đó cùng các cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện
cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
- Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định
của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có
thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị
mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu
được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp
11
có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo
cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
1.1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB phải xuất phát từ các nguyên tắc chung
về cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN(Quốc hội, 2002).Đó là:
- Đúng đối tượng
- Thực hiện nghiêm trình tự XDCB, đầy đủ thiết kế theo dự toán được duyệt.
- Theo mức độ hoàn thành kế hoạch và trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Giám đốc bằng đồng tiền mọi giai đoạn của đầu tư
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
hệ thống KBNN như sau:
- Tài liệu, hồ sơ chứng từ chi đầu tư do Chủ đầu tư gửi KBNN phải đảm bảo
đúng quy định.
- Các dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, có kế hoạch vốn hàng năm
và có đủ điều kiện được chi (Thành lập ban dự án; mở tài khoản, đấu thầu, chỉ định
thầu; điều kiện tạm ứng, thanh toán vốn). Các chủ đầu tư, ban dự án phải mở tài khoản
tại KBNN nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN và thuận
tiện cho giao dịch của chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản theo quy định của Bộ Tài
chính và hướng dẫn của KBNN.
- Trong quá trình kiểm soát nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị
xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được
trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời mà xét
thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền;
đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài
chính để xem xét, xử lý.
- Cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN khi kiểm soát
vốn cho dự án phải đảm bảo đúng quy trình và không gây phiền hà, sách nhiễu, cửa
quyền đối với chủ đầu tư. Khi cần thiết phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo
để phối hợp với chủ đầu tư nắm tiến độ dự án để đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
12
- Chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN, nên Chủ đầu tư
phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư, kể cả trường hợp
chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn dự án. - Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng
mục công trình không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự
án. Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt. Trường hợp số vốn thanh toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí,
KBNN phải phối hợp với chủ đầu tư để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế hoạch.
- Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình,
KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh
toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng
1.1.2.3. Ý nghĩa/vai trò kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả
cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận
hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả KT-XH. Như vậy
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm các vai trò sau:
- Đảm bảo các khoản chi đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được
phê duyệt, đúng quy định hợp đồng A-B ký kết, góp phần chống lãng phí, thất thoát
trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư làm cho các CĐT hiểu rõ
hơn để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tư và xây dựng, góp phần
đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo.
- Qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN
đóng góp tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trương
đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự
án. Tham mưu với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách
quản lý đầu tư, thu hút được các nguồn vốn đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN có
ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng; tăng cường kỷ luật tài
13
chính; nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò kiểm soát thanh toán của hệ thống
KBNN. Đồng thời thông qua quá trình này, Nhà nước và chính quyền địa phương các
cấp sử dụng nó như là một công cụ để thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN được thực
hiện theo từng bước sau:
Bước 1:
Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán
kiểm tra các nội dung tại Điểm 4.1 nêu trên, đảm bảo tính lôgic về thời gian và phù
hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB và thực hiện các nội
dung công việc sau:
- Xác định và chấp nhận số vốn tạm ứng, thanh toán, số vốn tạm ứng cần
phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ các chỉ tiêu (phần ghi
của KBNN) và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Lập tờ trình lãnh đạo (theo mẫu số 02/KSC kèm theo quy trình này), trình
Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi toàn bộ hồ sơ tạm ứng, hoặc thanh
toán khối lượng hoàn thành để xem xét, ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách xem
xét, phê duyệt.
Trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện cam kết chi nhưng chưa được
Chủ đầu tư thực hiện cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi đề nghị Chủ đầu tư làm thủ
tục cam kết chi trước khi tạm ứng, thanh toán (thực hiện theo quy trình về quản lý,
kiểm soát cam kết chi).
Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số vốn đề
nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh
toán (Mẫu số 03/KSC kèm theo quy trình này), nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng
phòng/ Phụ trách bộ phận Kiểm soát chi.
Bước 2:
Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình
lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn
14
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) Giấy rút vốn đầu tư; sau
đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi chấp nhận thanh
toán số vốn khác so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình; Trưởng phòng/ bộ phận
kiểm soát chi ghi lại số vốn chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu
cán bộ kiểm soát chi hoàn thiện lại Thông báo kết quả (theo mẫu số 03/KSC) trình
lãnh đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư.
Bước 3:
Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo
của phòng/ bộ phận Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, sau đó
chuyển trả hồ sơ cho phòng/ bộ phận Kiểm soát chi.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán thì phòng/ bộ
phận Kiểm soát chi có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp nhận
thanh toán của phòng Kiểm soát chi thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát
chi hoàn thiện lại Thông báo (theo mẫu số 03/KSC) theo ý kiến của lãnh đạo
KBNN, báo cáo Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi trình lãnh đạo
KBNN ký gửi Chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3 chậm nhất là 02 ngày làm việc)
Bước 4:
Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng/ bộ phận Kế toán bao gồm:
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).
Kế toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
kế toán, hạch toán, ký trên chứng từ giấy, sau đó nhập giao dịch trên hệ thống và
trình Kế toán trưởng (KTT) phê duyệt trên hệ thống TABMIS, đồng thời trình
chứng từ giấy báo cáo KTT. KTT kiểm tra và ký chứng từ giấy, phê duyệt giao dịch
trên TABMIS, sau đó chuyển chứng từ lại cho KTV để trình lãnh đạo đơn vị KBNN
phụ trách kế toán xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ giấy.
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế
toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ về phòng/ bộ phận kiểm soát chi để xử lý.
15
Bước 5:
Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút vốn
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) sau đó chuyển trả hồ
sơ cho KTV để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định tại các
quy trình thanh toán hiện hành. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế
toán không đồng ý ký duyệt, trả lại hồ sơ, KTV nhận lại hồ sơ và có trách nhiệm
báo cáo lại KTT để xử lý.
Phòng/ bộ phận kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), hồ sơ còn lại chuyển lại phòng/ bộ phận kiểm
soát chi để lưu hồ sơ và trả Chủ đầu tư.
Trường hợp Chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng/ bộ phận kế toán thực hiện
chi tiền mặt cho đơn vị.
Ngoài quy định về việc ký chứng từ nói trên; tùy điều kiện và tình hình thực
tế tại đơn vị, Giám đốc KBNN tỉnh, huyện có thể phân công một đồng chí Lãnh đạo
(Giám đốc hoặc Phó giám đốc) ký tất cả các chứng từ thanh toán vốn đầu tư (bao
gồm cả giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy rút vốn, ủy
nhiệm chi,…).
(Thời gian thực hiện các bước 4, 5 là 01 ngày làm việc).
Tổng thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong nội bộ hệ thống
KBNN chậm nhất là 03 ngày làm việc. Đối với hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi
đến sau thời điểm 15 giờ, hoặc chứng từ do phòng, bộ phân kiểm soát chi gửi cho
phòng, bộ phận kế toán nhà nước sau thời điểm 15 giờ thì được tính sang ngày hôm
sau. Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước, Kiểm soát chi thực hiện theo dõi việc
giao nhận hồ sơ của các đơn vị sử dụng ngân sách, Chủ đầu tư và trả hồ sơ kiểm
soát chi theo đúng thời gian quy định.
1.1.2.4. Phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Về phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN qua KBNN chủ yếu bằng phương pháp gián tiếp, định hướng, đề ra các
chiến lược và kế hoạch, đưa ra các dự báo và thông tin về tình hình thị trường, nhu
cầu đầu tư và điều tiết lợi ích cho mọi đối tượng trên địa bàn.
16
Kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát
và kiểm tra việc sử dụng NSNN để đầu tư. Chính quyền địa phương quản lý hoạt
động đầu tư vừa bằng quyền lực thông qua pháp luật và quy định hành chính có tính
bắt buộc, vừa bằng các biện pháp kinh tế thông qua các chính sách đầu tư.
1.1.2.5. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Trình tự, nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN được thực hiện qua các bước sau:
* Kiểm soát hồ sơ ban đầu
Thứ nhất: Kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, đủ về số lượng các loại hồ sơ theo
quy định.
Thứ hai: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: Đó là hồ sơ phải được lập
theo đúng mẫu quy định, chữ ký, đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền ban hành,
các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự về quản lý vốn đầu tư XDCB
(bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) sự phù hợp của nguồn vốn, niên độ kế
hoạch vốn...
Thời gian kiểm tra: Việc giải quyết hồ sơ phải đảm bảo đúng theo thời gian
quy định. Trường hợp trong quá trình kiểm soát thanh toán cần làm rõ hồ sơ mà
vượt quá thời gian quy định phải báo cáo trưởng phòng kiểm soát chi, trưởng phòng
kiểm soát chi báo cáo lãnh đạo phụ trách xin ý kiến giải quyết. KBNN có trách
nhiệm thông báo về kết quả kiểm tra hồ sơ, ghi rõ các nhận xét, các nội dung chưa
thống nhất, những sai sót và đề nghị CĐT giải thích bổ sung, hoàn chỉnh.
* Kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành.
Ngoài việc kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ từng nội dung
tạm ứng hoặc thanh toán mà nội dung kiểm soát khác nhau, nhưng nói chung việc
kiểm soát hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực hiện như sau:
Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: Đảm bảo sự logic về
thời gian theo trình tự phát sinh công việc, sự trùng khớp các hạng mục, nội dung
đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục đầu tư trong dự án đầu tư hoặc báo
cáo Kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt. Nắm đuợc các chỉ tiêu cơ bản như: Các
hạng mục công trình chính, thời gian thi công, tiến độ cấp vốn, các loại nguồn vốn
tham gia dự án đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, hợp đồng kinh tế….
17
Kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu theo quy định: Kiểm soát các dự án thuộc
đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác (đảm
bảo quy định của Luật đấu thầu).
Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại
hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện thanh toán quy định trong hợp đồng và theo
dự toán được duyệt.
* Nội dung kiểm soát từng loại chi:
Đối với các khoản tạm ứng: Kiểm soát nội dung tạm ứng xem có đúng đối
tượng được tạm ứng, kiểm soát mức vốn tạm ứng (tỷ lệ tạm ứng %) có phù hợp với
quy định về tạm ứng vốn trong hợp đồng xây dựng hay không.
Đối với các khoản thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành: Kiểm soát số
vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị thanh toán phải phù hợp với
giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng, kiểm tra cộng số học có
đúng không.
+ Kiểm soát các chế độ mà dự án được hưởng tại thời điểm lập, phê duyệt dự
toán; Kiểm soát danh mục, chủng loại thiết bị có đúng với dự toán được duyệt, có
phù hợp với nội dung hợp đồng.
+ Kiểm soát, xác định số vốn đã ứng để thu hồi (chuyển vốn đã ứng sang
thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành), tổng số vốn thanh toán bao gồm cả tạm
ứng không được vựơt giá trị hợp đồng, tổng dự toán và kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm dự án.
Trường hợp cần thiết, cán bộ thanh toán của KBNN có thể kiển tra lại hiện
trường nơi thực hiện dự án, để đảm bảo việc kiểm soát chi đầu tư là có cơ sở.
* Kiểm soát chi quyết toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt.
Khi dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư,
CĐT gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền,
KBNN tiến hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình.
Nếu số vốn đã thanh toán nhỏ hơn số vốn quyết toán được duyệt khi KBNN căn
cứ vào kế hoạch vốn bố trí cho dự án để thanh toán chi trả cho các đơn vị thụ hưởng.
Nếu số vốn đã thanh toán lớn hơn số vốn quyết toán được duyệt thì KBNN
phối hợp với CĐT thu hồi số vốn đã thanh toán cho các đơn vị nhận thầu.
18
* Hình thức tổ chức kiểm soát thanh toán
Hệ thống KBNN được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán, kế
toán, quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc
nguồn vốn NSNN các cấp kể từ 01/01/2000, kể từ đó đến nay Bộ Tài chính đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN, sau nhiều lần bổ sung sửa đổi, công tác
kiểm soát thanh toán hiện nay được áp dụng theo hai hình thức đó là: hình thức
thanh toán trước, kiểm soát sau và hình thức kiểm soát trước, thanh toán sau. Tuy
nhiên việc áp dụng hai hình thức này được quy định cụ thể đối với từng trường hợp
như sau:
- Hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau được áp dụng đối với từng lần
thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
Thanh toán trước: Là việc thanh toán theo đề nghị của CĐT trước khi thực
hiện việc kiểm tra kiểm soát hồ sơ, tài liệu thanh toán theo quy định. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận được đầy đủ hồ sơ, KBNN
các cấp hoàn thành thủ tục thanh toán cho CĐT.
Kiểm soát sau: Căn cứ vào những hồ sơ cán bộ kiểm soát chi đã nhận, tối đa
07 ngày làm việc cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát lại hồ sơ thanh toán theo
quy định, trong đó cần tập trung kiểm soát: kế hoạch vốn năm của dự án; kiểm tra việc
lựa chọn nhà thầu; các công việc thực hiện theo hợp đồng và các công việc thực hiện
không theo hợp đồng đảm bảo số vốn thanh toán đủ các điều kiện quy định.
Ưu điểm của hình thức này là giảm thời gian kiểm soát thanh toán đối với
những hồ sơ thanh toán đơn giản, những lần thanh toán chưa phải là lần cuối, đáp
ứng yêu cầu thanh toán nhanh chóng cho CĐT song vẫn đảm bảo an toàn về nguồn
vốn thanh toán.
- Hình thức kiểm soát trước, thanh toán sau được áp dụng đối với công việc,
hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng
thanh toán nhiều lần.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của CĐT cán bộ kiểm soát chi KBNN
thực hiện: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, sự phù hợp của từng
19
khoản chi; Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của dự
án; Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của CĐT, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục
thanh toán vốn, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.
Như vậy, những văn bản trước đó chỉ quy định một hình thức thanh toán là
kiểm soát trước, thanh toán sau điều đó có nghĩa là tất cả các bộ hồ sơ thanh toán
gửi đến Kho bạc đều thực hiện phương pháp thanh toán như nhau, việc làm này đã bộc
lộ rõ tính máy móc trong kiểm soát thanh toán, gây lãng phí thời gian không cần thiết
đối với những bộ hồ sơ thanh toán không phức tạp, không phát huy được hiệu quả
đồng vốn, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế nói chung và tiến độ thi công công trình.
1.1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
qua KBNN
* Các yếu tố khách quan
- Cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB
có tính khả thi, ổn định sẽ một mặt đảm bảo cho hoạt động kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN diễn ra chặt chẽ, đúng quy trình, phù hợp với pháp luật
hiện hành của Nhà nước, đồng thời tránh được thay đổi nhiều, tạo thuận lợi cho các
đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện được tốt.
- Pháp luật, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức: Hệ thống pháp luật, chế độ,
tiêu chuẩn định mức chi NSNN là một căn cứ quan trọng việc xây dựng, phân bổ kế
hoạch và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy , hệ thống pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn định
mức đảm bảo tính chính xác, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính bao quát
được tất cả các nội dung phát sinh, tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương,
các chủ đầu tư sẽ giúp cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN được thuận lợi, chính xác, phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình
thực tế ở địa phương và các chủ đầu tư tham gia vào hoạt động này.
- Năng lực tổ chức thực hiện của các đơn vị tham gia vào hoạt động đầu tư
XDCB(Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
đầu tư XDCB): Đây cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB. Nếu năng lực và ý thức chấp hành của đơn vị không tốt sẽ
dẫn tới những thiếu sót thậm chí là sai phạm trong chi đầu tư XDCB.
20
- Trình độ phát triển Kinh tế -xã hội của địa phương cũng là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội có tác động đến nguồn thu NSNN trên địa
bàn. Kinh tế xã hội phát triển thì nguồn thu NSNN lớn và ổn định, giúp cho địa
phương có điều kiện và chủ động hơn trong việc sử dụng các khoản ngân sách cho
đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, các công trình an sinh xã hội... nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế. Số lượng dự án, công trình tăng, quy mô vốn đầu tư
tăng, nguồn vốn đầu tư đa dạng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB, đòi hỏi phải có một cơ chế, chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ
và phù hợp để quản lý quỹ NSNN có hiệu quả.
* Các yếu tố chủ quan
- Tổ chức, bộ máy quản lý: Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN qua KBNN
được tổ chức khoa học, tinh gọn và hiện đại sẽ tạo nên một chỉnh thể thống nhất,
đồng bộ cho hoạt động quản lý chi NSNN của KBNN.
- Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: Quy trình nghiệp vụ
là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Quy trình nghiệp vụ được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, thời
hạn giải quyết công việc, trình tự công việc được thực hiện một cách khoa học,
quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ phận được quy định rõ sẽ góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn dầu tư XDCB
qua KBNN.
- Tính đơn giản trong thủ tục thanh toán, tính phù hợp và logic trong quy
trình luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội dung kiểm soát thanh toán, sự rạch
ròi về trách nhiệm của các bộ phận có liêu quan sẽ tạo điều kiện để KBNN quản lý
chi NSNN chặt chẽ, nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn.
- Chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ công chức KBNN trong hoạt động
kiểm soát thanh toán vốn: Yếu tố con người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc
biệt đối với mọi hoạt động. Nếu cán bộ có năng lực chuyên môn và nhân cách tốt sẽ
loại trừ được các thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như trợ
giúp, cung cấp đầy đủ thông tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói
21
chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn kém, tất yếu sẽ
không thể hoàn thành tốt công tác được giao, không phát hiện ra sai phạm và gây
thất thoát cho Nhà nước. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ
luôn là mối quan tâm thường xuyên.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói
chung và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB: Việc kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB qua KBNN đòi hỏi yêu cầu hiện đại hóa về công nghệ nhất là trong
hoàn cảnh hiện nay, khi khối lượng vốn giải ngân qua KBNN ngày càng lớn và
nhiều thì việc phát triển ứng dụng công nghệ sẽ giúp tiết kiệm thời gian giải quyết
công việc, đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm, chính xác và
thống nhất. Do đó, việc xây dựng một cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hoàn chỉnh
cho toàn bộ hệ thống KBNN là một đòi hỏi tất yếu.
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị KBNN Thị xã về kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1.1. Kinh nghiệm của KBNN thị xã Chí Linh, Hải Dương
KBNN thị xã Chí Linh là đơn vị trực thuộc KBNN tỉnh Hải Dương, với chức
năng nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN trên địa thị
xã Chí Linh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, KBNN thị xã Chí Linh luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đã được Bộ Tài chính, KBNN và Tỉnh ủy - HĐND -
UBND tỉnh và Huyện ghi nhận. Với những thành tích đạt được, KBNN thị xã Chí
Linh đã được Đảng và nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng hạng Ba
cùng nhiều phần thưởng cao quý khác tặng cho tập thể và cá nhân đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền, tài sản nhà nước giao cho quản lý.
Về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB: Trong những năm gần
đây, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN thị xã Chí Linh
tăng đều qua các năm và tỷ lệ giải ngân đạt khá cao (năm 2012: 862.452 triệu đồng,
tỷ lệ giải ngân đạt 92,5%; năm 2013: 1.034.106 triệu động, tỷ lệ giải ngân đạt
90,98%; năm 2014: 1.286.258 triệu đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 93,21%; năm 2015:
22
1.256,478 triệu đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 96%). Trong quá trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB, KBNN thị xã Chí Linh đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ hồ sơ
thanh toán do CĐT gửi đến nên đã phát hiện được những sai sót như: sai khối lượng
giữa bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán so
với khối lượng trong hợp đồng đã ký kết; sai do cộng số học...Trên cơ sở đó đã từ
chối thanh toán hàng trăm món chi đầu tư và tiết kiệm nhiều tỷ đồng cho NSNN
(năm 2012: 1.348 triệu đồng; năm 2013: 2.193 triệu đồng; năm 2014: 2.832 triệu
đồng; 2015: 3.659 triệu đồng).
Có được những thành tích trên là do KBNN thị xã Chí Linh đã tích cực đào
tạo cán bộ, tích cực hướng dẫn cho các CĐT về chính sách mới của Nhà nước.
Ngoài ra trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, KBNN thị xã đã
phối hợp tốt với các ngành liên quan trong thực thi nhiệm vụ, thực hiện tốt vai trò
tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương. KBNN thị xã còn chủ động kiểm
tra thực tế tại hiện trường một số dự án trọng điểm để nắm bắt tình hình thực hiện
triển khai dự án, từ đó tham mưu đề xuất cho UBND thị xã các giải pháp chỉ đạo,
tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công, thu hồi tạm ứng, quyết toán dự
án hoàn thành, điều chỉnh kế hoạch vốn, bố trí sử dụng vốn hợp lý, không để tồn
đọng và gây lãng phí.
Trên cơ sở phân cấp của thị xã và thực trạng đội ngũ cán bộ, KBNN thị xã
Chí Linh từng bước thực hiện phân cấp nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
cho KBNN cấp xã theo mức vốn, nguồn vốn để tạo điều kiện cho các CĐT,
BQLDA trên địa bàn xã giao dịch thuận lợi, đồng thời giảm bớt khối lượng công
việc kiểm soát thanh toán của phòng Kiểm soát chi NSNN. KBNN thị xã để dành
thời gian nhiều hơn tập trung cho công việc kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho các
CĐT, KBNN xã và đánh giá tổng hợp, phân tích tham mưu cho thị xã về công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, bên cạnh đó phòng Kiểm soát chi
cũng đã đã mạnh dạn thực hiện chức năng chuyên môn hóa công tác kiểm soát
thanh toán đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Trái phiếu chính phủ, dự án sử
dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, điều đó giúp cán bộ làm công tác
23
kiểm soát chi nắm chắc hơn những quy định, cơ chế quản lý tài chính của từng dự
án đối với từng nguồn vốn.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của KBNN Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
KBNN thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh cũng như các KBNN khác trong toàn hệ
thống KBNN hoạt động theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Tuy nhiên, với ưu thế là Kho bạc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, chính trị của thị xã kiểm soát nguồn thu, nhiệm vụ chi lớn cùng
với các đối tượng phục vụ của Kho bạc rất đa dạng và phong phú nên KBNN thị xã
Từ Sơn có nhiều kinh nghiệm hoạt động đáng được các KBNN khác học tập.
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, KBNN thị
xã Từ Sơn có phòng kiểm soát chi NSNN địa phương. Tại các KBNN trực thuộc thị
xã công tác kiểm soát thanh toán được thực hiện tại tổ.
Số cán bộ trực tiếp đảm nhận kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của
KBNN thị xã Từ Sơn, đến hết năm 2015, là 16 cán bộ (100% cán bộ có trình độ đại
học và trên đại học).
* Về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ở KBNN thị xã Từ Sơn trong
những năm gần đây tăng nhanh qua các năm (năm 2012: 1.686.922 triệu đồng; năm
2013: 2.447.520 triệu đồng; năm 2014: 2.902.881 triệu đồng; năm 2015: 3.657.296
triệu đồng), tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước. Qua kiểm soát
thanh toán hàng ngàn hồ sơ, KBNN thị xã Từ Sơn đã tiết kiệm chi cho NSNN hàng
tỷ đồng (năm 2012: 1.105 triệu đồng; năm 2013: 576 triệu đồng; năm 2014: 930
triệu đồng; năm 2015: 725 triệu đồng).
Có được những thành tích đó là do KBNN thị xã Từ Sơn đã rất chú trọng đào
tạo cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, coi đây là
khâu trọng tâm trong đảm bảo chất lượng kiểm soát. Ngoài ra, KBNN thị xã cũng chú
trọng bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn tốt đảm nhiệm công việc kiểm soát. Bộ
phận kiểm soát luôn được coi trọng trong cơ cấu tổ chức của KBNN thị xã Từ Sơn.
24
* Về áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
KBNN thị xã Từ Sơn là một trong số ít Kho bạc trong cả nước áp dụng
chương trình quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên mạng diện rộng từ năm
2009. Chương trình này cho phép theo dõi chi tiết từng dự án đầu tư về tổng mức
đầu tư, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, từng lần tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của
dự án. Đặc biệt, năm 2015 KBNN thị xã đã xây dựng và đưa vào hoạt động chương
trình quản lý vốn đầu tư XDCB liên ngành Kế hoạch và đầu tư - Tài chính - KBNN.
Chương trình này cho phép theo dõi chi tiết kế hoạch, tình hình thực hiện và thanh
toán đến từng dự án, từng hợp đồng, đồng thời thực hiện kết nối thông tin và truyền
dữ liệu về tình hình triển khai các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách thị xã giữa các
cơ quan, đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ, thống nhất giữa các cơ
quan tham mưu, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư
XDCB hàng năm của thị xã Từ Sơn đạt kết quả cao.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Qua nghiêm cứu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của KBNN thị xã Chí Linh, Hải Dương và KBNN thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh, có thể
rút ra một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, Công tác sử dụng và đào tạo cán bộ hợp lý, bố trí đúng người,
đúng việc phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ. Coi
trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, động viên
khuyến khích cán bộ nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ, coi việc tổ
chức, học tập chế độ chính sách, cập nhật kiến thức mới là một yêu cầu bắt buộc đối
với cán bộ, tiến tới tổ chức các buổi học tập như một sinh hoạt thường xuyên trong
cơ quan.
Thứ hai, hiện đại hóa chương trình ứng dụng quản lý, kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB. Thực hiện việc tích hợp giữa chương trình ứng dụng này với các
chương trình ứng dụng quản lý NSNN khác. Thực hiện việc kết nối thông tin, cơ sở
dữ liệu với các sở, ban, ngành để tiến hành trao đổi, cung cấp thông tin nhanh
chóng, kịp thời cho các cấp, các ngành trong quá trình quản lý, điều hành kế hoạch
đầu tư XDCB từ NSNN.
25
Thứ ba, thực hiện phối hợp chặt chẽ với sở, ngành liên quan trong quá trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB để kịp thời trao đổi, tìm ra hướng giải quyết
đối với những khó khăn, vướng mắc trong thực thi nhiệm vụ. Đồng thời, thực hiện
tốt vai trò tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương trong quá trình điều hành
NSNN nói chung và trong đầu tư XDCB nói riêng, đảm bảo bố trí sử dụng vốn đầu
tư có hiệu quả, không để tồn đọng và gây lãng phí cho NSNN.
Thứ tư, KBNN thị xã thực hiện phân cấp một cách hợp lý nhiệm vụ kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mức vốn, nguồn vốn và khả năng đáp ứng
nhiệm vụ của cán bộ cho KBNN cấp xã. Đối với những dự án được bố trí bằng nhiều
nguồn vốn thì nên căn cứ vào tỷ trọng của các nguồn vốn để làm cơ sở phân cấp.
Thứ năm, Tổ Tổng hợp Hành chính phụ trách kiểm soát chi cần mạnh dạn áp
dụng hình thức phân công nhiệm vụ theo hướng chuyên môn hóa, mỗi loại nguồn
vốn, mỗi nhóm dự án nên phân công cho một nhóm cụ thể, tiến tới áp dụng mô hình
như KBNN thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh đó là thành lập bộ phận kiểm soát thanh toán
các dự án sử dụng nguồn vốn Trung ương, bộ phận kiểm soát thanh toán các dự án
sử dụng nguồn vốn địa phương, bộ phận kiểm soát thanh toán các dự án sử dụng
nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia….để kịp thời nắm bắt cập nhật những
văn bản chế độ hướng dẫn liên quan đến nội dung công việc đang quản lý, nhằm
nâng cao tính chuyên sâu trong quá trình kiểm soát thanh toán.
26
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 diễn ra như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ?
- Công tác kiểm soát thanh toán ĐTXDCB tại KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên cần phải thực hiện những giải pháp gì? 2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập thông tin thứ cấp:
- Kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Thị xã Phổ Yên
các năm từ 2014 đến 2016.
- Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên
cứu của cá nhân, tổ chức về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước.
Những thông tin về tình hình cơ bản, tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, công tác điều hành ngân sách nói chung và quản lý điều hành vốn đâu tư
XDCB tại địa phương.
- Các tài liệu, số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài còn được thu thập thông
qua các ấn phẩm, các tài liệu, các báo cáo của các địa phương, của ngành tài chính,
website của các Bộ, Ngành khác liên quan.
b. Thông tin sơ cấp
* Đối tượng điều tra: bao gồm 2 đối tượng chính chính là các đơn vị sử dụng
vốn đầu tư và các bộ tham gia kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị
xã Phổ Yên.
* Mục đích điều tra: Đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên
* Cỡ mẫu điều tra:
Đối với đơn vị sử dụng vốn đầu tư (Chủ đầu tư): Chúng tôi tiến hành khảo
sát lấy ý kiến (Mẫu ở phần phụ biểu) của 30 đơn vị sử dụng NSNN (là CĐT) với 30
số phiếu trả lời. Đối tượng là lãnh đạo trực tiếp phụ trách vốn đầu tư XDCB và kế
toán trưởng tại các đơn vị CĐT.
27
Đối với cán bộ tham gia kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN
thị xã Phổ Yên: Chúng tôi lấy ý kiến điều tra khảo sát (Mẫu ở phần phụ biểu) của 5
cán bộ với 5 phiếu trả lời tại đơn vị KBNN thị xã Phổ Yên.
Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra được thiết kế dựa trên tham khảo ý
kiến của các chuyên gia. Phiếu điều tra gồm có 2 phần:
- Phần 1 thu thập thông tin cá nhân của đối tượng điều tra.
- Phần 2 thu thập thông tin về đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên.
* Quy trình điều tra:
Bước 1: Điều tra thử để kiểm tra tính phù hợp của bảng hoitr
Bước 2: Điều chỉnh phiếu
Bước 3: Tiến hành điều tra thực tế
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin được tổng hợp trên bộ công cụ Excel và phần mềm xử lý số liệu
thống kê các thông tin định tính sẽ được nhập theo các cấp độ học được mã hóa
trước khi nhập.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Trong đề tài này tác giả thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu
nghiên cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ… để đánh giá tình hình tăng, giảm
các chỉ tiêu có liên quản đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của
KBNN Thị xã Phổ Yên qua các năm 2014, 2015 và 2016. Dựa trên số liệu được
cung cấp từ các phòng nghiệp vụ liên quan, từ báo cáo tổng kết, đánh giá hàng năm
về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Thị xã Phổ Yên.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được
lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần, phần trăm
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
28
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tượng tương tự
+ So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến.
Sử dụng phương pháp so sánh thống kê trong nghiên cứu đề tài để so sánh
kết quả hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
giữa các năm.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá hiện trạng kiểm soát vốn đầu tư từ
NSNN qua KBNN
Các chỉ tiêu chủ yếu đặt ra là xem xét toàn bộ quá trình kiểm soát thanh toán
đặc biệt là việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính đối với từng khoản chi
NSNN, từng nguồn vốn để phát hiện sai trái chống tiêu cực thất thoát. Đó là kiểm
tra kiểm soát giữa tiêu chuẩn chế độ theo quy định của nhà nước, giá trị chấp nhận
thanh toán của KBNN với giá trị đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng NSNN. Qua
đó có các nội dung để đánh giá như sau:
- Thời gian kiểm soát một hồ sơ, một món chi của NS qua KBNN.
- Số lượt hồ sơ sai sót phát hiện trả lại đơn vị trong quá trình kiểm soát chi.
- Số tiền tiết kiệm, từ chối thanh toán thông qua kiểm soát thanh toán
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Các chỉ tiêu chủ yếu đặt ra là xem xét toàn bộ quá trình kiểm soát thanh toán qua
các năm phát triển theo xu hướng nào, thông qua các nội dung để đánh giá như sau:
- Số lượng hồ sơ, số tiền kiểm soát chi NS qua KBNN.
- Mức thực hiện Chi NSNN theo kế hoạch: Tỷ lệ (%) chi NSNN đã thực hiện
so với kế hoạch, dự toán đã bố trí trong năm ngân sách.
Các chỉ tiêu phản ánh công tác kế hoạch hoá nguồn vốn ứng trước
- Tình hình giải ngân vốn trong KH và vốn ứng trước KH giai đoạn 2014 - 2016:
+ KH vốn ứng trước
+ KH vốn ứng trước vốn giải ngân
+ Tỷ lệ % số giải ngân/Vốn ứng trước KH
29
- Tình hình thanh toán vốn đầu tư ứng trước và số vốn thu hồi vốn ứng trước
giai đoạn 2014 - 2016:
+ Giải ngân vốn ứng trước
+ Số vốn đã thu hồi
+ Số vốn còn lại phải thu hồi
+ Tỷ lệ % số vốn đã thu hồi so với KH vốn ứng trước.
30
Chương 3
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSNN TẠI KBNN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập
Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng đầu tiên về
sự thành lập của KBNN Việt Nam. Nha Ngân Khố có nhiệm vụ chủ yếu là tập trung
các khoản thu về thuế, đảm vụ quốc phòng, tiền thu công phiếu kháng chiến, quản lí
và giám sát các khoản cấp Ngân sách, làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính,
tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam trên toàn quốc, đấu tranh trên mặt trận tiền tệ,
thu hẹp, loại bỏ ảnh hưởng của đồng Đông Dương và các loại tiền khác của địch và
tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi và kế toán
đại cương nhằm tăng cường công tác quản lí tài chính..
Năm 1951, cùng với sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, KBNN
cũng được thành lập. Theo đó, KBNN là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN
là quản lí thu chi quỹ NSNN.
Đến năm 1990, Quản lí và điều hành quỹ NSNN trở thành một nhiệm vụ cực
kì quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế đất nước.
Sau thời gian dài nghiên cứu, tổ chức thí điểm và điều chỉnh, KBNN đã được
hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.
Ngày 4-1-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HÐBT tái thành
lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là
Quản lý quỹ NSNN và các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; Theo Quyết định Số
07/HÐBT, hệ thống KBNN được tổ chức thành 3 cấp: ở Trung ương có Cục KBNN
trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) có Chi cục
KBNN; ở huyện, quận và cấp tương đương có Chi nhánh KBNN.
31
Ngày 1-4-1990, ngày hệ thống KBNN được tổ chức khá hoàn chỉnh về chức
năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước.
Theo đó, KBNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ
Trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lí nhà nước về quĩ NSNN, quĩ dự
trữ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao theo qui định của
pháp luật, thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức
phát hành công trái, trái phiếu theo qui định của pháp luật.
Ngày 01/4/1990, KBNN thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên chính thức được
thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định Số 07/HÐBT. KBNN thị xã là tổ
chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Thị xã Phổ Yên
a. Chức năng
Chức năng, nhiệm vụ KBNN ở thị xã, trực thuộc tỉnh Thái Nguyên: (Ban
hành theo Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015) KBNN thị xã Phổ Yên là
kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho
bạc Nhà nước cấp huyện) là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) có chức năng thực
hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước cấp huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng
và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch,
thanh toán theo quy định của pháp luật.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
* Theo Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 KBNN thị xã Phổ Yên
có nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước
cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,
ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:
32
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước;
tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; thực hiện điều tiết các khoản
thu cho các cấp ngân sách theo quy định;
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
3. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn
kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
4. Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:
a) Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả
nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại
Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các
khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác
nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh
tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
6. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo chế độ
quy định:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc
Nhà nước cấp huyện;
b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại
ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định;
c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo
quy định.
33
7. Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
8. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.
9. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
10. Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo
quy định.
11. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà
nước; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin
để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
12. Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo
quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh giao.
* Quyền hạn
1. Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước
hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
2. Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3.1.3.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của KBNN thị xã Phổ Yên bao gồm: Ban lãnh đạo Giám đốc
và 01 Phó Giám đốc và 02 tổ nghiệp vụ: tổ Tổng hợp - Hành chính, tổ Kế toán. Phụ
trách các Tổ có Tổ trưởng; giúp việc cho Tổ trưởng có Tổ phó. Số lượng cán bộ,
công chức là 14 người. Trong đó: 02 công chức lãnh đạo; 01 cán bộ Tổng hợp -
hành chính; 9 cán bộ kế toán; 02 cán bộ bảo vệ.
34
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ Tổng hợp - Hành chính Tổ Kế toán
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2014 - 2016 của KBNN thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên
Trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, đơn vị đã làm tốt nhiệm vụ kiểm
soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN cho các đơn vị thụ hưởng trên địa bàn
Thị xã Phổ Yên và các đơn vị khác mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ
Yên được kịp thời và đúng chế độ.
Lãnh đạo các cấp luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ
Công chức tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. KBNN Thị
xã Phổ Yên luôn chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức, tác phong tinh thần, thái
độ phục vụ văn minh, lịch sự, trung thực, liêm khiết, không vụ lợi cá nhân. KBNN
Thị xã Phổ Yên ngày càng hoạt động ổn định và phát triển, chất lượng đội ngũ cán
bộ cũng phát triển cả về lượng và chất: có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong làm
việc khoa học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý NSNN ngày càng vững
vàng. Trong giai đoạn hiện nay, KBNN Thị xã Phổ Yên đã và đang tham gia thực
hiện công tác cải cách hành chính trong quản lý, cùng với việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 với tiêu chí cam kết mặt
chất lượng, chuẩn hóa phương thức làm việc với mục tiêu hướng tới sự hài lòng của
tổ chức, công dân có liên quan, xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng công
35
việc trong cơ quan để giảm thiểu phiền hà, nhũng nhiễu, minh bạch hóa các quy
trình thủ tục giải quyết công việc hướng tới một nền hành chính văn minh, công
khai minh bạch và hiện đại.
3.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Hệ thống tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên
3.2.1.1.Các đơn vị tham gia kiểm soát vốn ĐTXDCB
* Kho bạc Nhà nước
Giữa KBNN các cấp, nhiệm vụ kiểm soát vốn đầu tư XDCB được phân cấp
như sau: KBNN tỉnh kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB NSTW trên địa bàn
được uỷ quyền; kiểm soát thanh toán một phần vốn đầu tư XDCB NSNN cấp tỉnh,
uỷ quyền một phần cho KBNN các huyện, thị xã. Thực hiện nhiệm vụ KBNN cấp
huyện, thị xã đối với địa bàn tỉnh Thái Nguyên; chỉ đạo hướng dẫn KBNN cấp
KBNN tỉnh Thái Nguyên
Phòng TC KH
Ban QLDA XDCB
KBNN Thị xã Phổ Yên
Các chủ Dự án XDCB
huyện, thị xã.
Sơ đồ 3.2. Hệ thống tổ chức kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Phổ Yên
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
KBNN thị xã Phổ Yên kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN do
KBNN tỉnh Thái Nguyên uỷ quyền; kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cấp thị xã và cấp xã trên địa bàn. Theo đó, hệ thống kiểm soát vốn đầu tư
XDCB cấp thị xã bao gồm: KBNN thị xã Phổ Yên; Phòng Tài chính – Kế hoạch thị
xã; Ban quản lý các dự án XDCB thị xã và chủ Dự án XDCB thị xã.
36
Mỗi đơn vị được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Trong đó KBNN thị xã Phổ
Yên có nhiệm vụ chính là kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các
nhiệm vụ cụ thể như:
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để làm thủ tục tạm ứng và thanh toán
vốn; kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện về
hồ sơ, thủ tục theo quy định; có ý kiến bằng văn bản cho các chủ đầu tư đối với
những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán.
Cơ quan Kho bạc chỉ thực hiện kiểm soát, thanh toán trên cơ sở các tài liệu
do chủ đầu tư cung cấp, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng,
định mức, đơn giá chất lượng công trình. Trường hợp phát hiện quyết định của các
cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, có văn bản đề nghị xem xét và sửa
đổi. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì giải quyết theo hướng
dẫn đã quy định và thông báo cho chủ đầu tư và cơ quan tài chính biết.
Yêu cầu và đôn đốc các chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã
quyết toán và tất toán tài khoản; thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử
dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; được quyền
yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến dự án để phục vụ công
tác kiểm soát, thanh toán vốn. Khi cần thiết được nắm tình hình triển khai dự án
thực tế tại hiện trường.
Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình, sử dụng vốn đầu tư. Được
phép tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi vốn khi chủ đầu tư sử dụng sai mục
đích, sai đối tượng, sai chế độ tài chính của nhà nước và đồng thời báo cáo cấp có
thẩm quyền để xử lý. Cán bộ thanh toán của Kho bạc không tham gia vào các Hội
đồng nghiệm thu của các công trình, dự án.
Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, đảm
bảo vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ cho chủ đầu tư; xác nhận số thanh
toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án theo quy định.
37
* Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phòng tài chính chính kế hoạch thị xã có 05 nhiệm vụ cụ thể như sau: Trình
Ủy ban nhân dân:
Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm của thị xã; đề án,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn thị xã.
Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính
sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân thị xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư
về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã các chương trình, danh mục, dự án
đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên
địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã; thẩm
định và chịu trách nhiệm về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án
hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư trên địa bàn.
Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào địa bàn thị xã; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác kế hoạch và đầu tư xã, thị trấn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư;
kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn thị xã; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
* Các chủ đầu tư dự án xây dựng cơ bản
Theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ, chủ đầu tư
dự án XDCB có 05 nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công
trình sau khi dự án được phê duyệt.
38
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết
quả đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Ký kết hợp đồng với các nhà thầu.
- Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu.
- Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng.
- Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho Ban dự
án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
* Ban dự án xây dựng cơ bản
Theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ, quy định
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn
bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ
đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu tư.
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều
kiện năng lực.
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.
- Chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi
trường của công trình xây dựng.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
3.2.1.2.Số lượng cán bộ tham gia kiểm soát vốn ĐTXDCB
Hiện tại số lượng cán bộ tham gia công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên còn thiếu so với khối lượng công việc phải thực
hiện, đặc biệt ở các khâu tiếp nhận và kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu
tư. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại
KBNN thị xã Phổ Yên.
39
Trong giai đoạn 2014 -2016 thì công tác tiếp nhận và kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên chỉ có 01 người. Theo khối lượng công
việc hiện tại, số lượng cán bộ làm công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB cần tăng
cường thêm 02 người trong các bộ phận, 01 người làm công tác kiểm soát chi và 01
người làm công tác tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Như vậy, hiện tại số lượng cán bộ tham gia công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên còn thiếu. Đây là những khó khăn mà
KBNN thị xã Phổ Yên cần phải khắc phục nhằm đảm bảo công việc được thuận lợi,
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.2.1.3. Điều kiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Theo quy định của Luật đầu tư năm 2012, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ
bản chỉ được cấp phát, kiểm soát thanh toán khi có đủ các điều kiện sau:
Các công trình, dự án đã có trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, dự án đầu
tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; Quyết
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc quyết định phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 1 bước và 2 bước) và quyết
định phê duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán; văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào
hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt); hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu; bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá
chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và
điều kiện cụ thể của hợp đồng; dự toán chi tiết được duyệt của từng hạng mục đối
với các gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
Có văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán
chi phí cho công tác quy hoạch (đối với dự án quy hoạch); có văn bản phê duyệt dự
toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với vốn chuẩn bị đầu tư); dự án đầu
tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với
vốn thực hiện đầu tư).
40
Các công trình, dự án đã có trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; chủ đầu tư
đã thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo đúng quy chế đấu thầu; giá trị khối
lượng đầu tư XDCB hoàn thành đề nghị thanh toán đúng theo định mức, đơn giá
XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành (đối với dự án chỉ định thầu); hoặc đúng
giá trúng thầu (đối với dự án đấu thầu); đối với các khoản chi hành chính sự nghiệp
do Bộ Tài chính ban hành.
3.2.1.4. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư gửi đến. Kho bạc Nhà
nước thị xã Phổ Yên kiểm tra, kiểm soát theo các điều kiện thanh toán được quy
định trong hợp đồng kinh tế (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán và các điều kiện thanh toán) làm thủ tục thanh toán cho chủ đầu tư. Kho
bạc chỉ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trên hồ sơ thanh toán và không chịu trách
nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán, chất
lượng công trình, cụ thể như sau:
Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán như: số lượng
của hồ sơ, chứng từ; chứng từ có đúng mẫu biểu và có đầy đủ nội dung, chữ ký, con
dấu không; kiểm tra các nội dung của hợp đồng kinh tế; kiểm tra về trình tự thời
gian của toàn bộ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo từng giai đoạn thực hiện dự án.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành về trình tự đầu tư và xây dựng, định mức,
đơn giá và các chế độ chính sách do Nhà nước quy định. Kho bạc căn cứ vào các
văn bản như Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư... để kiểm soát.
Kho bạc thực hiện kiểm soát các khoản chi trong thời gian không quá 7 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu hợp lệ. Quá trình kiểm soát không gây
ách tắc về thanh toán, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và
không gây phiền hà cho đơn vị thụ hưởng NSNN.
3.2.1.5. Hình thức thanh toán vốn đầu tư
Chủ đầu tư làm thủ tục mở tài khoản tại KBNN thị xã Phổ Yên và hình thức
thanh toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện dưới hai hình thức là tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành, cụ thể:
Về tạm ứng: Hình thức tạm ứng được áp dụng đối với các gói thầu xây lắp;
gói thầu thiết bị; gói thầu tư vấn và một số khoản chi khác như chi cho công tác giải
41
phóng mặt bằng; chi phí cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất; chi phí cho hoạt động
của ban dự án... Tỷ lệ tạm ứng phụ thuộc vào tính chất của từng nội dung công việc,
của từng dự án và tỷ lệ này được quy định với từng gói thầu. Số tạm ứng được thực
hiện trong thời hạn thanh toán của kế hoạch vốn năm.
Về thanh toán: việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công
việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám
sát thi công phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung
phương thức thanh toán trong hợp đồng A-B đã ký kết. Đối với dự án sử dụng vốn
NSNN, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì đơn
vị chủ đầu tư phải làm thủ tục thanh toán toàn bộ giá trị công việc hoàn thành cho
nhà thầu. Trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ
cơ quan Kho bạc có trách nhiệm cấp phát, thanh toán cho nhà thầu theo đề nghị của
đơn vị chủ đầu tư.
3.2.2.Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/8/2007 của Tổng giám đốc
KBNN về việc ban hành quy chế thực hiện một cửa trong kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư từ NSNN qua KBNN, hiện nay KBNN Thị xã Phổ Yên thực hiện quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
trong nước qua hệ thống KBNN theo Quyết định 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009
của Tổng giám đốc KBNN.
Quy trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
được thực hiện qua 9 bước. Điểm cần lưu ý của qui trình là hình thành bộ phận giao
dịch “một cửa” được tách bạch khỏi bộ phận kiểm soát chi. Việc nhận yêu cầu và
trả kết quả cho chủ đầu tư (ban quản lý dự án) được thực hiện tại bộ phận giao dịch
“một cửa” của KBNN.
Có thể khái quát quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua KBNN Thị xã Phổ Yên theo cơ chế
một cửa như sau:
42
(5) Lãnh đạo phụ trách KSC đầu tư XDCB
(4)
(3) (2)
Bộ phận giao dịch một cửa Phòng KSC NSNN Phòng Kế toán NSNN (7) (8)
(6)
(1) (9)
Đơn vị thụ hưởng
Chủ đầu tư (BQLDA)
Sơ đồ 3.2. Qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Thị xã Phổ Yên
(Nguồn: Phòng tổng hợp, KBNN Thị xã Phổ Yên)
Bước 1: Bộ phận giao dịch một cửa tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
Bước 2: Cán bộ kiểm soát chi NSNN tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu từ bộ phận
giao dịch một cửa và tiến hành kiểm soát hồ sơ (bao gồm hồ sơ ban đầu và hồ sơ
từng lần tạm ứng hoặc thanh toán), ký các chứng từ thanh toán vốn đầu tư và tờ
trình lãnh đạo KBNN, trình lãnh đạo phòng ký duyệt.
Bước 3: Phòng Kiểm soát chi NSNN chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ cho
phòng Kế toán
Bước 4: Phòng Kế toán kiểm tra, ký chứng từ, trình toàn bộ hồ sơ và chứng từ
cho lãnh đạo KBNN.
Bước 5: Lãnh đạo KBNN xem xét hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo KBNN, giấy rút
vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và chuyển trả phòng Kế toán.
Bước 6: Phòng Kế toán thực hiện các thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng
43
Bước 7: Phòng Kế toán lưu 1 liên giấy rút vốn đầu tư và 1 liên giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) và chuyển trả lại toàn bộ hồ sơ, chứng từ
cho phòng KSC NSNN.
Bước 8: Phòng Kiểm soát chi NSNN lưu hồ sơ theo quy định và trả chứng từ
cho chủ đầu tư (BQLDA) qua bộ phận giao dịch một cửa.
Bước 9: Chủ đầu tư nhận chứng từ tại bộ phận giao dịch một cửa.
3.2.3. Phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu từ NSNN qua KBNN thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ vào các văn bản quy định của
Nhà nước, phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo các phương pháp cơ
bản, đó là:
Thứ nhất, Phương pháp kiểm soát hồ sơ, chứng từ:
- Kiểm tra hồ sơ:
+ Kiểm tra số lượng và loại hồ sơ
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
+ Kiểm tra sự lôgic về thời gian các văn bản tài liệu
- Kiểm tra chứng từ:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi chép trên
chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh ghi trên chứng từ kế toán
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán
Thứ hai, Phương pháp đối chiếu trực tiếp:
- Đối chiếu nguồn vốn thanh toán phải đảm bảo đúng niên độ và thời hạn
thanh toán đúng quy định
- Đối chiếu số vốn chấp nhận tạm ứng có đúng tỷ lệ quy định trong hợp đồng
kinh tế, có vượt tỷ lệ kế hoạch vốn theo quy định hay không.
- Kiểm tra đối chiếu việc cộng, nhân số học.... của hồ sơ đề nghị thanh toán
có đúng không.
44
- Kiểm tra đối chiếu số lũy kế vốn chấp nhận thanh toán có vượt lũy kế khối
lượng hoàn thành, có vượt dự toán được duyệt, có vượt giá trị hợp đồng hay không.
3.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại
Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.4.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý
a. Quy trình tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Từ khi có Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/8/2007 của KBNN về
việc ban hành quy chế thực hiện một cửa trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN
được triển khai trên toàn hệ thống KBNN, KBNN thị xã Phổ Yên đã tổ chức thực
hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện KBNN thị xã
Phổ Yên nhận thấy, việc thực hiện cơ chế một cửa trong kiểm soát chi NSNN, đặc
biệt là trong lĩnh vực đầu tư XDCB là rất khó khăn và khó thực hiện. Bởi vì, nếu
như mục đích của quy chế giao dịch một cửa là hạn chế tiêu cực, phiền hà trong quá
trình giao dịch của chủ đầu tư với KBNN, thì kết quả thực tế thu được không như
mong đợi. Quy trình tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hồ sơ được thể hiện qua sơ đồ 3.3.
Chủ đầu tư Thanh toán viên Bộ phận một cửa
Nhà thầu Kế toán viên Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Giám đốc
Sơ đồ 3.3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
45
Quy trình này bao gồm 09 bước như sau:
Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ qua bộ phận một cửa.
Bước 2: Bộ phận một cửa chuyển cho thanh toán viên kiểm tra.
Bước 3: Thanh toán viên kiểm tra xong chuyển cho kế toán viên.
Bước 4: Kế toán viên kiểm tra xong chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra hồ
sơ lần nữa.
Bước 5: Kế toán trưởng kiểm tra xong trình cho giám đốc ký.
Bước 6: Giám đốc ký xong chuyển trở lại cho kế toán viên.
Bước 7: Kế toán viên chuyển hồ sơ cho thủ quỹ.
Bước 8: Kế toán viên chuyển lại hồ sơ cho bộ phận một cửa trả kết quả xác
minh cho cho chủ đầu tư.
Bước 9: Thủ quỹ tiến hành chi cho nhà thầu và chủ đầu tư.
Theo quy trình này, khi thực hiện quy trình một cửa trong kiểm soát chi đầu
tư XDCB ở KBNN thị xã Phổ Yên, thực tế không những không giảm các bước
trong giao dịch mà còn làm tăng thêm bước giao nhận hồ sơ giữa bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả với phòng Kiểm soát chi, ảnh hưởng đến thời gian kiểm soát
thanh toán, thời gian của chủ đầu tư. Mặt khác, hồ sơ, thủ tục trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB rất phức tạp, chế độ chính sách trong lĩnh vực này thường
xuyên thay đổi nên cán bộ nhận hồ sơ theo quy chế một cửa không thể nắm chắc,
không thể cập nhật liên tục (bởi vì họ phải nhận nhiều loại hồ sơ khác nhau). Hơn
nữa, trình độ năng lực của cán bộ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả rất hạn
chế và không đồng đều nên dẫn đến tình trạng khi cán bộ nhận bộ hồ sơ do chủ đầu
tư gửi đến đã không phát hiện được sai sót, không chỉ cho người nộp hồ sơ thấy
rằng họ thiếu thủ tục theo quy định, do đó đã nhận bộ hồ sơ thiếu chi tiết cần thiết
theo quy định. Khi tổ Kiểm soát chi nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả mới phát hiện ra sai sót trong bộ hồ sơ, hoặc thiếu các thủ tục theo quy định,
buộc phải trả lại cho bộ phận một cửa để trả cho chủ đầu tư. Những rích rắc này
46
khiến chủ đầu tư phải đi lại nhiều lần để hoàn thiện thủ tục, hồ sơ, khiến họ có cảm
giác bị KBNN gây phiền hà, làm mất thời gian của họ.
Chính vì vậy, từ năm 2009 KBNN thị xã Phổ Yên đã thực hiện cải tiến việc
thực hiện cơ chế một cửa theo cách: việc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thanh toán vốn
đầu tư XDCB theo cơ chế giao dịch với một đầu mối là cán bộ thanh toán (cán bộ
chuyên quản) thuộc tổ Kiểm soát chi. Mỗi chủ đầu tư chỉ phải giao dịch với một cán
bộ thanh toán. Cán bộ thanh toán là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đủ
năng lực xử lý việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ cũng như tác nghiệp trong cả quá trình
thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Theo quy trình mới, cán bộ thanh toán, sau khi nhận hồ sơ, tài liệu do chủ
đầu tư gửi đến có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra ngay tính hợp pháp, hợp lệ
của từng loại tài liệu, chứng từ; tính logic về thời gian các văn bản, tài liệu. Nếu
phát hiện hồ sơ thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thì cán bộ thanh toán
dự thảo văn bản và báo cáo Lãnh đạo phụ trách Kiểm soát chi ký và gửi chủ đầu tư
đề nghị chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện tài liệu còn thiếu hoặc điều chỉnh, thay thế
tài liệu chưa hợp pháp, hợp lệ.
Trong những năm vừa qua, KBNN thị xã Phổ Yên đã tiếp nhận và kiểm tra
hàng trăm bộ hồ sơ, tài liệu các dự án, công trình đầu tư XDCB trong thị xã. Quá
trình kiểm tra, KBNN thị xã Phổ Yên đã kịp thời phát hiện những hồ sơ, tài liệu còn
thiếu thủ tục theo quy định. Thông thường, những sai sót chủ yếu của các tài liệu
này là: ngày ghi trên hợp đồng trước ngày ghi trên văn bản lựa chọn nhà thầu, thiếu
một số văn bản theo quy định...KBNN thị xã Phổ Yên đã yêu cầu chủ đầu tư hoàn
thiện, bổ sung những văn bản, tài liệu còn thiếu và điều chỉnh thay thế các tài liệu
chưa hợp pháp, hợp lệ về thời gian sao cho đúng quy định của Nhà nước.
Cách làm này đã khắc phục được những hạn chế của cơ chế một cửa, tạo
thuận lợi cho chủ đầu tư, bởi vì khi đến giao dịch họ sẽ được biết ngay kết quả như:
hồ sơ đủ chưa, có hợp lệ hợp pháp không, có đủ điều kiện giải ngân không?. Do đó,
thời gian giao dịch, số lần giao dịch, thời gian giải ngân ít hơn, hoạt động kiểm soát
chi hiệu quả hơn.
47
b. Kết quả thực hiện tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Bảng 3.1. Kết quả tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ các công trình XDCB tại KBNN
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016
So sánh (%) Diễn giải BQ Số lượng (Hồ sơ) 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
85 90 111,8 105,9 108,8 1. Số hồ sơ tiếp nhận 76
6 6 150,0 100,0 122,5 - Trung ương 4
24 20 109,1 83,3 96,2 - Tỉnh 22
29 31 103,6 106,9 105,2 - Huyện 28
26 33 118,2 126,9 122,5 - Xã 22
74 85 107,2 114,9 111,0 2. Số hồ sơ hợp lệ 69
6 6 150,0 100,0 122,5 - Trung ương 4
21 19 105,0 90,5 97,7 - Tỉnh 20
26 29 100,0 111,5 105,7 - Huyện 26
21 31 110,5 147,6 129 - Xã 19
11 5 157,1 45,5 101,3 3. Số hồ sơ không hợp lệ 7
0 0 0,0 0,0 0,0 - Trung ương 0
3 1 150,0 33,3 91,6 - Tỉnh 2
2 2 200,0 100,0 150 - Huyện 1
- Xã 4 2 150,0 33,3
6 91,6 (Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên, 2014- 2016)
Bảng 3.1 cho thấy giai đoạn 2014 -2016, số hồ sơ các công trình XDCB tiếp
nhận và kiểm tra trung bình hơn 84 hồ sơ. Trong đó số hồ sơ từ Trung Ương chỉ
chiếm trung bình năm khoảng 05 hồ sơ, các hồ sơ này chủ yếu là hồ sơ xây dựng
đường giao thông liên tỉnh, liên huyện, thị xã. Do các hồ sơ này được kiểm tra rất
kỹ từ Trung ương xuống địa phương nên ít xảy ra sai sót. Ngược lại số hồ sơ XDCB
cấp xã lại xảy ra sai sót nhiều nhất, nếu như năm 2014 số hồ sơ không hợp lệ là 04
thì năm 2015 tăng lên 06 và chỉ giảm xuống còn 02 hồ sơ vào năm 2016.
Hiện nay, các hồ sơ các công trình XDCB cấp xã chủ yếu là xây dựng giao
thông liên thôn, xóm và các công trình đơn giản như: trụ sở làm việc cấp xã, nhà
48
văn hóa, kênh mương… cho nên chưa có cán bộ chuyên trách cấp xã có kinh
nghiệm thực hiện các nhiệm vụ này. Do vậy, việc sai sót trong lập hồ sơ các công
trình có xu hướng tăng lên và giảm xuống không đáng kể.
Bên cạnh đó, số hồ sơ các công trình XDCB cấp tỉnh và cấp huyện trong giai
đoạn 2014 -2016 cũng xảy ra một số sai sót, nhưng sai sót này chủ yếu là do nhầm
lẫn về ngày tháng và thẩm quyền của các bên. Trong giai đoạn này, các hồ sơ công
trình XDCB của cấp tỉnh và huyện chủ yếu tập trung vào các công trình lớn và phức
tạp như: xây dựng đường giao thông liên huyện, thị xã và các công trình trụ sở làm
việc và các công trình xã hội khác …Do vậy, việc ủy quyền của tỉnh cho cấp thị xã
thực hiện các dự án trên còn nhiều nhầm lẫn và chưa phân định rõ trách nhiệm giữa
tỉnh và huyện. Cho nên, các hồ sơ công trình XDCB không tránh khỏi những sai sót
của lỗi hệ thống. Tuy nhiên, vấn đề này được khắc phục và xử lý đơn giản không
mất nhiều thời gian.
Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2014-2016 KBNN thị xã Phổ Yên đã
thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ công trình XDCB.
Tuy nhiên, hiện nay các hồ sơ này còn nhiều sai sót cần phải khắc phục và hoàn
thiện hơn. Đây cũng là một trong những vấn đề quan trọng trong góp phần vào việc
hoàn thành tiến độ thi công đúng thời hạn đã định.
3.2.4.2. Kiểm soát cấp phát vốn đầu tư XDCB
Ở nội dung này, KBNN thực hiện kiểm soát các khâu sau:
a. Mở tài khoản thanh toán
Đối với việc mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB, KBNN thị xã Phổ
Yên đã thực hiện theo quy trình của (Bộ Tài chính, 2014).
Khi có dự án, công trình mới phát sinh, chủ đầu tư gửi hồ sơ đăng ký mở tài
khoản đến KBNN nơi thuận tiện nhất cho việc giao dịch thanh toán vốn đầu tư
XDCB. Cán bộ thanh toán thuộc tổ Kiểm soát chi có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và
kiểm tra ngay tính hợp pháp, hợp lệ, tính đầy đủ của tài liệu. Nếu phát hiện thấy
thiếu, chưa hợp pháp, hợp lệ yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện đảm bảo đúng quy định.
Nếu hồ sơ đăng ký tài khoản đã đúng quy định, cán bộ thanh toán photo
thêm một bản lưu hồ sơ làm cơ sở kiểm soát thanh toán, đồng thời gửi toàn bộ hồ sơ
49
đăng ký tài khoản cho Kế toán trưởng thuộc phòng Kế toán. Kế toán trưởng kiểm
tra, xem xét tính hợp lệ, hợp pháp về thủ tục và tiến hành ghi số hiệu tài khoản cho
dự án theo đúng quy định, ngày bắt đầu hoạt động lên giấy đề nghị mở tài khoản,
bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký, ký tên trên giấy đề nghị mở tài khoản và chuyền toàn
bộ hồ sơ trình lãnh đạo KBNN ký duyệt. Sau khi lãnh đạo KBNN ký duyệt, Kế toán
trưởng tiến hành mở tài khoản trên chương trình máy của hệ thống Kho bạc và tài
khoản dự án, công trình thanh toán vốn đầu tư XDCB bắt đầu chính thức hoạt động.
Kết quả mở tài khoản thanh toán cho các chủ đầu tư XD các công trình
XDCB trên địa bàn thị xã Phổ Yên thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả mở tài khoản thanh toán cho các dự án XDCB
STT Diễn giải ĐVT 2014 2015 2016 So sánh (%) 2015/2014 2016/2015
Dự 1 Số dự án nộp hồ sơ 76 85 90 111,8 105,9 án
Dự Số dự án được mở tài 2 69 74 85 107,2 114,9 án khoản
Dự Số dự án không đủ 3 7 11 5 157,1 45,5 điều kiện mở tài khoản án
Tỷ lệ dự án được mở 4 % 90,8 87,1 94,4 - - tài khoản
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy, trong giai đoạn 2014-2016 tổng số công trình
XDCB được KBNN thị xã Phổ Yên mở tài khoản gần như chiếm tỷ lệ tương đối.
Nếu như năm 2014 có 69/79 dự án được mở tài khoản (chiếm 90,8%); năm 2015 có
74/85 dự án được mở tài khoản (chiếm 87,1%), cho đến năm 2016 tăng lên là: 85/90 dự án được mở tài khoản (chiếm 94,4%). Tỷ lệ dự án được mở tài khoản tại KBNN thị xã Phổ Yên tăng lên trong giai đoạn 2014-2016 cho thấy công tác lập hồ sơ các công trình XDCB trên địa bàn ngày càng chính xác hơn và tránh được nhiều sai sót không đáng có. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa đạt con số tuyệt đối và vẫn còn
một số dự án phải chỉnh sửa dẫn đến chậm, muộn so với dự kiến đặt ra.
Như vậy, việc mở tài khoản thanh toán cho các công trình XDCB của KBNN
thị xã Phổ Yên đã phần nào khẳng định được việc KBNN thị xã thực hiện theo đúng
50
quy trình và kịp thời. Tuy nhiên, vẫn còn một số các công trình XDCB vẫn còn vướng mắc chưa theo kịp đúng tiến độ. Điều này cho thấy KBNN thị xã Phổ Yên và
các đơn vị chức năng cần phải có sự quan tâm, hướng dẫn cụ thể hơn đối với các dự
án còn vướng mắc.
b. Tạm ứng vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản KBNN thị xã Phổ Yên thực hiện tạm ứng vốn cho tất cả các dự án khi chủ
đầu tư yêu cầu tạm ứng cho nhà thầu, đồng thời thực hiện kiểm soát chặt chẽ hồ sơ
tạm ứng theo quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về quy định
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
ngân sách nhà nước.
Bảng 3.3. Quy định về mức tạm ứng đối với các nội dung thanh toán
Nội dung Mức tạm ứng
1.Hợp đồng thi công xây dựng + Hợp đồng có giá trị <10 tỷ đồng +Tối thiểu 20% giá trị hợp đồng + Hợp đồng có giá trị 10 – 50 tỷ đồng + Tối thiểu 15 % giá trị hợp đồng + Hợp đồng có giá trị > 50 tỷ đồng + Tối thiểu 10% giá trị hợp đồng 2. Hợp đồng mua sắm thiết bị, hợp đồng Tối thiểu 10% giá trị hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, các loại hợp đồng xây dựng khác
+Tối thiểu 20% giá trị hợp đồng + Tối thiểu 15 % giá trị hợp đồng
3. Hợp đồng tư vấn + Hợp đồng có giá trị <10 tỷ đồng + Hợp đồng có giá trị 10 – 50 tỷ đồng 4. Đền bù GPMB và một số việc khác Theo tiến độ thực hiện và theo hợp đồng.
(Nguồn: Bộ Tài chính, 2016)
Bảng 3.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
ở KBNN thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016
So sánh (%) STT Diễn giải ĐVT 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
1 Tổng số đề nghị Tỷ 282,8 309,9 335,8 109,6 108,4 thanh toán đồng
2 Trong đó số đề nghị Tỷ 136,5 148,5 159,7 108,8 107,5 đồng tạm ứng
3 Tỷ lệ % 48,3 47,9 47,6 - -
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
51
Qua kết quả được nêu trong bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư
XDCB ở Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên có chiều hướng tăng, giảm theo từng
giai đoạn. Theo Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT- BTC
ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN không quy định mức tạm ứng tối
đa mà chỉ quy định mức tạm ứng tối thiểu. Do vậy, từ trước năm 2014, các chủ
đầu tư thường tạm ứng vốn cho các dự án khoảng 50-60% giá trị hợp đồng, thậm
chí một số chủ đầu tư, vì những lý do chủ quan nên đã tạm ứng cho nhà thầu 70-
80% giá trị hợp đồng. Việc tạm ứng với mức cao nhằm tạo điều kiện cho đơn vị
nhận thầu chủ động hơn trong công việc dự trữ nguyên vật liệu xây dựng, chi trả chi
phí nhân công,...thúc đẩy nhanh tiến độ thi công, nhưng trên thực tế lại không đưa
lại kết quả mong muốn. Ngược lại, mức tạm ứng cao kích thích một số nhà thầu lợi
dụng số vốn được tạm ứng cao để thực hiện các hoạt động kiếm lời khác hoặc gửi
ngân hàng thương mại để hưởng lãi suất, trong khi khối lượng hoàn thành chưa đạt
được tiến độ tạm ứng như thỏa thuận. Mặt khác, do tạm ứng số vốn lớn mà khối
lượng hoàn thành đạt thấp nên đến thời điểm thu hồi tạm ứng gặp nhiều khó khăn,
khó thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
Từ khi thực hiện theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của
Chính phủ và Thông tư 86/2011/TT-BTC có hiệu lực từ 05 tháng 8 năm 2011 của
Bộ Tài chính, quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng có hiệu lực, trong đó
có quy định mức tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng, trường hợp đặc biệt phải
được người quyết định đầu tư cho phép. Những quy định mới này đã hạn chế và
khắc phục được tình trạng tạm ứng ồ ạt của chủ đầu tư cho nhà thầu. Do đó, tỷ lệ
tạm ứng trong 3 năm 2014 - 2016 giảm xuống tương ứng là 48,3% ; 47,9% và
47,6% và chiếm tỷ lệ bình quân giai đoạn là 47,9%. Điều này cho thấy KBNN thị
xã Phổ Yên đã kiểm soát vốn tạm ứng của các dự án XDCB chặt chẽ hơn, khắc
phục được tình trạng tham nhũng đồng thời kích thích được các công trình XDCB
đẩy nhanh tiến độ thi công theo đúng thời hạn.
52
3.2.4.3. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
a. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dưng cơ bản
Hiện nay quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư đang được áp dụng theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012.
Quy trình này đã phát huy được những ưu điểm đó là trách nhiệm và quyền hạn của
Kho bạc Nhà nước được quy định khá rõ ràng ngay trong phần đầu của quy trình.
Do vậy tính chủ động và ý kiến của Kho bạc Nhà nước được tôn trọng và có trọng
lượng; trách nhiệm và vai trò của KBNN cũng được nâng cao. Quy trình cũng đã
cắt giảm nhiều hồ sơ, thủ tục không cần thiết, không còn phù hợp; kịp thời bổ sung
những tài liệu đúng và sát với chức năng, nhiệm vụ của ngành; quy định rõ trách
nhiệm của từng cán bộ và trách nhiệm của các bộ phận; mạnh dạn loại bỏ một số
công việc trước đây thực hiện chồng chéo với các cơ quan, ban, ngành khác đã được
quy định rất rõ trong Luật xây dựng và các nghị định của chính phủ về dự án đầu tư
XDCB. Một số điểm mới được quy định cụ thể hơn trong quy trình như sau:
Lãnh đạo KBNN (5) (3)
(4)
Bộ phận Thanh toán Bộ phận Kế toán (7) (2) (8) (6)
(1) Nhà thầu Chủ đầu tư (Ban QLDA)
Sơ đồ 3.4. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
(1) Nhà thầu đề nghị chủ đầu tư thanh toán.
(2) Chủ đầu tư gửi tài liệu, chứng từ thanh toán cho bộ phận thanh toán tại KNNN.
(3) Sau khi kiểm tra tài liệu, bộ phận thanh toán trình lãnh đạo KBNN duyệt.
(4) Bộ phận thanh toán chuyển tài liệu cho bộ phận kế toán.
(5) Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tài liệu, bộ phận kế toán trình lãnh đạo
KBNN duyệt.
53
(6) Bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán cho nhà thầu.
(7) Bộ phận kế toán trả tài liệu cho bộ phận thanh toán.
(8) Bộ phận thanh toán trả tài liệu cho chủ đầu tư.
Nhận và giao hồ sơ: Quy trình một cửa trong kiểm soát chi NSNN nói chung
và trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nói riêng được áp dụng theo quyết định
282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN về quy trình kiểm soát
thanh toán Vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước thông qua
KBNN. Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ trực tiếp từ Chủ đầu tư, giúp cho các đơn
vị không phải đến giao dịch nhiều lần với bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước
như trước đây, nên tránh được sự phiền hà, nhũng nhiễu, vụ lợi; đặc biệt việc tiếp
nhận hồ sơ, hẹn trả hồ sơ cho khách hàng được thực hiện đảm bảo, đúng quy trình,
quy chế đã ban hành nên được các đơn vị trên địa bàn rất đồng tình ủng hộ. Hồ sơ
qua cán bộ kiểm soát chi nếu có sai sót được hướng dẫn điều chỉnh ngay từ khâu
tiếp nhận, do đó tính chặt chẽ, thống nhất được nâng lên, thời gian cũng rút ngắn
hơn. Với những khoản từ chối thanh toán do lãnh đạo đơn vị chuẩn chi sai chế độ,
định mức đều qua lãnh đạo Kho bạc Nhà nước ký văn bản gửi trực tiếp qua đường
văn thư đến đơn vị, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán cán bộ công chức của ngành
trong quá trình xử lý công việc, quan hệ giao tiếp với khách hàng được nâng lên.
b. Kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, ở
KBNN thị xã Phổ Yên đã thực hiện tốt vai trò của mình khi đồng vốn ra khỏi
NSNN. Trong giai đoạn 2014 – 2016, việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
ở KBNN thị xã Phổ Yên tăng lên cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân luôn
đạt cao, qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm chi hàng tỷ đồng cho NSNN.
54
Bảng 3.5. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ở KBNN thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2016
STT Diễn giải 2015 2016 Bình quân 2014 So sánh (%) 2015/2014 2016/2015
1 69 74 85 107,2 114,9 111,0 Tổng số dự án được thanh toán tạm ứng
2
3
Trong đó: - TW - Tỉnh - Huyện - Xã Kế hoạch vốn cấp (tỷ đồng) Trong đó: - TW - Tỉnh - Huyện - Xã Số vốn thanh toán (tỷ đồng) Trong đó: - TW - Tỉnh - Huyện - Xã 4 Tỷ lệ giải ngân (%) Trong đó: - TW - Tỉnh - Huyện - Xã 4 20 26 19 330,9 17,2 139,0 82,8 92,0 282,8 14,9 123,8 66,7 77,6 85,5 86,5 89,0 80,6 84,3 6 21 26 21 344,0 18,1 143,6 88,2 94,2 309,9 17,8 135,3 77,6 79,2 90,1 98,4 94,3 87,9 84,1 6 19 29 31 363,9 20,4 145,4 100,7 97,5 335,8 19,8 138,1 94,1 83,9 92,3 97,3 94,9 93,4 86,1 150 105 100 110,5 104,0 105,5 103,3 106,6 102,4 109,6 120,0 109,3 116,3 102,1 - - - - - 100 90,5 111,5 147,6 105,8 112,3 101,3 114,1 103,5 108,4 111,1 102,0 121,3 106,0 - - - - - 122,5 97,7 105,7 129,0 104,9 108,9 102,3 110,3 102,9 109,0 115,5 105,6 118,8 104,0 - - - - -
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
55
Bên cạnh đó, việc áp dụng thực hiện quy trình kiểm soát vốn đầu tư XDCB
mới, đã làm cho công tác kiểm soát thanh toán của KBNN thị xã Phổ Yên đơn giản
hơn về thủ tục nhưng lại đạt tính chính xác cao.
Qua kết quả được nêu trong bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
XDCB từ NSNN có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014-2016, trong đó năm
2014 đạt 85,5%, năm 2015 tăng lên chiếm 90,1% và đến năm 2016 tăng lên 92,3%.
Bảng 3.5 cũng cho thấy, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp Trung ương
và cấp tỉnh đạt tỷ lệ cao và đều hơn. Nguyên nhân là do các dự án XDCB cấp Trung
ương và cấp tỉnh lập dự toán đầu tư XDCB năm sát, đúng với thực tế hơn. Mặt
khác, khi bổ sung dự toán chi đầu tư XDCB, UBND các cấp thường bố trí nguồn
vốn để thanh toán cho những công trình đã có khối lượng XDCB hoàn thành, những
công trình cấp bách phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Do đó, tỷ lệ giải
ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở cấp Trung ương và cấp tỉnh thường đạt tỷ lệ rất
cao. Tuy nhiên, cách làm này có mặt không tích cực là làm cho các cơ quan như:
Tài chính - Kế hoạch, KBNN bị động, chủ đầu tư không biết được nguồn vốn phân
bổ cho dự án từ đầu năm là bao nhiêu, tạo kẽ hở nảy sinh tiêu cực chạy xin cấp vốn.
Đối với các dự án XDCB cấp huyện và cấp xã có xu hướng tỷ lệ giải ngân
giảm xuống. Nếu như năm 2014 tỷ lệ giải ngân của cấp huyện và xã là 80,6% và
84,3% thì đến năm 2016 tỷ lệ này giảm xuống còn chiếm tỷ lệ tương ứng là 93,4%
và 86,1%. Nguyên nhân của tỷ lệ giải ngân giảm xuống là do việc lập kế hoạch và
tốc độ thi công của các công trình XDCB cấp huyện, xã còn chậm. Mặt khác, các
công trình XDCB này chưa mang tính thời sự, cho nên nguồn vốn đầu tư thường
được ưu tiên cho các công trình XDCB cấp Trung ương và cấp tỉnh.
3.2.4.4. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB
a. Quy trình kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán là khâu cuối cùng và rất quan trọng trong công tác đầu tư XDCB.
Thế nhưng, thực trạng công tác này ở thị xã Phổ Yên chưa thật sự được coi trọng.
Lâu nay, nhiều chủ đầu tư và nhà thầu chỉ quan tâm đến việc tìm dự án, công trình
và tổ chức đấu thầu, nhận thầu, triển khai thi công, thanh toán tiền, đưa công trình
vào khai thác sử dụng mà không chú trọng đến việc quyết toán dự án công trình
56
hoàn thành. Việc chậm trễ này đã làm cho công tác quản lý NSNN cũng như việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN thị xã Phổ Yên gặp
nhiều khó khăn, chưa được hoàn tất theo thời gian quy định. Tuy nhiên, tất cả các
dự án, công trình trên địa bàn thị xã Phổ Yên để được quyết toán, thì chủ đầu tư
phải gửi toàn bộ hồ sơ, thủ tục đến KBNN nơi mở tài khoản để đối chiếu đảm bảo
khớp đúng giữa số liệu của chủ đầu tư với số liệu của KBNN.
Khi dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư,
KBNN tiến hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình. Nếu
số vốn đã thanh toán nhỏ hơn số vốn quyết toán được duyệt thì KBNN căn cứ vào
kế hoạch vốn bố trí cho dự án để thanh toán chi trả cho các đơn vị thụ hưởng. Nếu
số vốn đã thanh toán lớn hơn số vốn quyết toán được duyệt thì KBNN phối hợp với
chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các đơn vị nhận thầu để nộp NSNN
(theo cấp ngân sách phù hợp với cấp ngân sách đã thanh toán) và hạch toán giảm
cấp phát cho dự án. Hết thời hạn theo quy định 6 tháng mà chủ đầu tư chưa nộp số
tiền trên vào NSNN thì kế toán căn cứ vào Đề nghị của phòng Kiểm soát chi (đã
được lãnh đạo KBNN phê duyệt) lập phiếu chuyển khoản, chuyển số tiền này vào
tài khoản phải thu chi tiết theo từng dự án để theo dõi, xử lý.
Hiện nay một số chủ đầu tư chưa quan tâm đến trách nhiệm quyết toán khi
dự án, công trình hoàn thành. Nhà thầu, sau khi đã được thanh toán tiền cơ bản,
cũng không tích cực phối hợp với chủ đầu tư để làm thủ tục quyết toán. Hồ sơ quyết
toán, càng để lâu càng dễ bị thất lạc, cán bộ thay đổi, do đó càng gây khó khăn
trong công tác quyết toán. Bên cạnh đó, UBND thị xã cũng chưa thực sự quan tâm
và bố trí cán bộ có chuyên môn đảm nhận công tác thẩm tra quyết toán đúng theo
quy định để phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền. Do vậy,
trong quá trình quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN thị xã Phổ Yên đã
phát hiện một số sai phạm và từ chối thanh toán, quyết toán nhiều dự án và một số
khoản mục khác.
Theo quy định tại Thông tư số 86//TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn NSNN thì KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị thanh toán,
57
quyết toán của chủ đầu tư theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Chủ đầu tư tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu trách
nhiệm về vấn đề này. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư XDCB, KBNN thị xã Phổ Yên đã từ chối thanh toán, quyết toán và yêu
cầu chủ đầu tư hoàn thiện hàng trăm hồ sơ, chứng từ thanh toán chưa đúng quy
định, trong đó hồ sơ, thủ tục thanh toán do cấp xã làm chủ đầu tư chiếm tỷ trọng
cao. Số món chi đầu tư của cấp xã cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chiếm tỷ lệ 30-
40% số món chi đầu tư qua KBNN thị xã Phổ Yên, điều này chứng tỏ việc nắm bắt
về quy trình, thủ tục trong đầu tư XDCB và trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng
của chủ đầu tư ở cấp xã còn nhiều hạn chế. Cùng với việc yêu cầu chủ đầu tư hoàn
thiện hồ sơ, chứng từ quyết toán, KBNN thị xã Phổ Yên cũng đã tiến hành giảm trừ
trên giấy đề nghị thanh toán của chủ đầu tư do vi phạm chế độ tài chính, không có
khối lượng thực hiện, chưa có nguồn vốn đã đề nghị thanh toán, cộng sai số
học...Việc giảm trừ này đã góp phần tiết kiệm cho NSNN nhiều tỷ đồng.
b. Kết quả kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 3.6. Kết quả kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN thị xã Phổ Yên
So sánh (%)
STT
Diễn giải
ĐVT
2014 2015 2016
2015/2014 2016/2015
1
Số dự án kiểm soát
Dự án
63
67
76
106,3
113,4
2
Số dự án bị giảm trừ
Dự án
6
10
5
166,6
50
3
294,9 317,6 339,4
107,7
106,9
Số vốn đề nghị thanh toán của CĐT
Tỷ đồng
Số vốn chấp nhận thanh
Tỷ
4
282,8 309,9 335,8
109,6
108,4
toán của kho bạc
đồng
Số vốn kho bạc từ chối
Tỷ
5
12,1
7,7
3,6
63,3
46,3
thanh toán
đồng
Tỷ lệ giảm trừ
%
4,1
2,4
1,0
-
-
(Nguồn: KBNN thị xã Phổ Yên)
Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy, giai đoạn 2014-2016 việc thanh toán quyết toán
của các dự án XDCB trên địa bàn thị xã Phổ Yên còn nhiều vấn đề khúc mắc. Nếu
như năm 2014 tổng số giá trị đề nghị thanh toán của các chủ đầu tư chiếm 294,9 tỷ
58
đồng và giá trị chấp nhận thanh toán của Kho bạc là 282,8 tỷ đồng (chênh lệch từ
chối thanh toán 12,1 tỷ đồng) thì đến năm 2016 tổng số giá trị đề nghị thanh toán và
giá trị chấp nhận thanh toán có xu hướng giảm xuống (chênh lệch từ chối thanh toán
giảm xuống 3,6 tỷ đồng). Điều này cho thấy việc hoàn thành hồ sơ, chứng từ thanh
toán, quyết toán của các chủ đầu tư đang dần được cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh đó, thời gian gần đây, KBNN thị xã Phổ Yên đã phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND thị xã ra các văn bản hướng dẫn, đôn đốc, nhắc
nhở các chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh tiến độ quyết toán dự án công trình hoàn
thành thuộc nguồn vốn NSNN. Vì vậy, công tác quyết toán dự án, công trình hoàn
thành có tiến bộ hơn những năm trước đây. Nhiều chủ đầu tư đã chấp hành và thực
hiện tốt nhiệm vụ về quyết toán dự án, công trình hoàn thành theo quy định, tiến độ
quyết toán dự án, công trình hoàn thành được đẩy nhanh, giảm dần tồn đọng từ các
năm trước.
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua
KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.5.1.Các nhân tố khách quan
*Hệ thống các văn bản của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư.
Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên đòi
hỏi cần phải dựa vào các văn bản của nhà nước quy định trong lĩnh vực này. Trên
cơ sở hệ thống các văn bản của Nhà nước như: Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật
NSNN, trong giai đoạn 2014-2016 cùng các văn bản dưới luật điểu chỉnh trong lĩnh
vực quản lý đầu tư và xây dựng. quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN...Công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên chịu ảnh hưởng
bởi những nhóm văn bản sau:
- Ảnh hưởng của hệ thống văn bản quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, thanh toán quyết toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Hệ thống
các văn bản này có ảnh hưởng trưc tiếp đến quá trình kiểm soát thanh toán vốn, bởi
nó là căn cứ, là "cây gậy" mà dựa vào đó cán bộ kiểm soát chi có thể thực hiện tốt
59
nhiệm vụ của mình. Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB bị điểu
chỉnh bởi các Thông tư hướng dẫn về Kiểm soát số 27/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007; số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007; số 88/2009/TT-BTC ngày
29/4/2009; số 209/2009/TT-BTC ngày 5/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước; Về quản lý thanh, quyết toán vốn đối với các dự án sử
dụng nguồn TPCP chịu sự điều chỉnh của 07 thông tư của Bộ tài chính. Chỉ đến
tháng 8/2012 Bộ tài chính mới ban hành Thông tư 231/2012/TT- BTC ngày
28/12/2012 cơ bản thay thế được các văn bản trên, thông nhất chung 1 cơ chế quản
lý thanh quyết toán. Ngoài ra, đối với một số chương trình của chính phủ như
chương trình 135, chương chình mục tiêu giảm nghèo và một số chương trình có sự
tham gia của nguồn vốn ngoài nước cũng có những cơ chế riêng để điều chỉnh việc
quản lý thanh toán, quyết toán.
Các văn bản có thay đổi bổ sung đáp ứng được yêu cầu về quản lý theo từng
thời kỳ, từng đối tượng sử dụng vốn. Tuy nhiên, chính sự thay đổi bổ sung quá
nhiều gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư
XDCB nói chung, cũng như công tác kiểm soát thanh toán vốn của KBNN. Việc chỉ
trong 3 năm có tới 5 lần thay đổi bổ sung, điều chỉnh cơ chế về quản lý thanh toán
vốn đầu tư cùng với việc trong cùng 1 thời gian, dẫn đến tồn tại việc một dự án
(công trình) được đầu tư bởi nhiều nguồn vốn, lại chịu sự quản lý và điều chỉnh bởi
nhiều cơ chế quản lý thanh toán vốn khác nhau, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
kiểm soát thanh toán vốn, đòi hỏi không chỉ cán bộ kiểm soát chi mà còn cả với
lãnh đạo đơn vị trong việc cân nhắc vận dụng, đồng thời phải giải thích hướng dẫn
các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện.
Ảnh hưởng của hê thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động đầu
tư XDCB có liên quan đến công tác quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư như Luật
xây dựng, Luật đấu thầu; các văn bản dưới luật như Nghị định 48/ND-CP về hợp
đồng xây dựng, các thông tư của Bộ tài chính điều chỉnh về lĩnh vực thuế (Thông tư
28/2011 ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và
60
Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thong tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý thuế; Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chínhSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế). Các văn bản
này tuy không trực tiếp điều chỉnh cơ chế trong quản lý thanh toán vốn, nhưng lại là
những văn bản ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn,
bởi lẽ nó là cơ sở, là chế độ, là định mức bắt buộc các đối tượng tham gia trong hoạt
động đầu tư XDCB phải tuân thủ. Những thay đổi đó đem lại những lợi ích nhất
định trong công tác quản lý điều hành, tuy nhiên với mỗi lần thay đổi sẽ kéo theo
những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Chưa kể có một số văn bản
không rõ ràng, gây nên việc mỗi đơn vị hiểu một cách khấc nhau khó khăn trong
việc phối hợp giải quyết công việc.
Sự bất cập trong việc hướng dẫn cách lập bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành. Nhằm tạo điều thuận lợi cho quá trình thanh toán. tại Thông
tư 86/2011/TT-BTC, Bộ tài chính đã ban hành hệ thống mẫu biểu trong đó có mẫu
số 03a xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Về cơ bản
mẫu 03a phát huy được tác dụng, đáp ứng được yêu cầu về công khai và minh bạch
hóa thủ tục hành chính, giúp cho các đơn vị thống nhất cách sử dụng. Giúp cho các
chủ đầu tư và nhà thầu có thể ứng dụng công nghê thông tin trong việc lập hồ sơ
thanh toán, hạn chế kéo dài thời gian nhưng lại đảm bảo tính chính xác. Tuy nhiên
trong thực tế, hợp đồng xây dựng có rát nhiều hình thức (trọn gói, theo đơn giá, theo
tỷ lệ phần trăm...) nhưng mẫu biểu được ban hành thì chỉ có 01 loại. Thực tế trong
quá trình kiểm soát thanh toán vốn cho thấy, mẫu biểu 03 hiên tại phù hợp để thanh
toán đối với các loại hợp đồng xây dựng theo hình thức Hợp đồng theo đơn giá mà
ko phù hợp với các loại hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm hay hợp đồng trọn gói, hoặc
61
đối với những hợp đồng cho công tác tư vấn được xác định theo tỷ lệ phần trăm so
với giá trị chi phi xây dựng.
Mặt khác, tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định 282/QD-KBNN ngày
20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN có nội dung hướng dẫn lập bảng 03, thông tư
86/2011/TT-BTC, hướng dẫn cách điền thông tin tại nôi dung " đề nghị thanh toán
của kỳ thanh toán " lại ràng buộc bởi số kế hoạch bố trí trong năm của cấp thẩm
quyền mà không phải là giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Điều
này gây rất nhiều những thắc mắc từ phía chủ đầu tư, cũng như những bất cập trong
quá trình thanh toán đói với những khối lượng thực hiện đã được thanh toán bởi giá
trị Kế hoạch vốn đầu năm, nhưng đến cuối năm được bổ sung. khi đó Chủ đầu tư ,
nhà thầu và đơn vị tư vấn lại phải tiếp tục lập thêm 01 bảng đề nghị vẫn như cũ,
nhưng chỉ khác đúng 1 dòng thông tin về giá trị đề nghị thanh toán. Điều này dễ gây
ức chế cho chủ đầu tư.
* Năng lực tổ chức thực hiện của các đơn vị tham gia vào hoạt động đầu tư
XDCB (Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
đầu tư XDCB)
Đây cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư.
Thực tế cho thấy năng lực, trình độ của các chủ đầu tư, BQLDA còn hạn chế, đặc
biệt đối với dự án do xã làm chủ đầu tư. Có rất nhiều thành viên thuộc các Ban
QLDA chưa từng hoặc không thường xuyên làm công tác đầu tư, chưa có kiến thức
và kinh nghiệm trong lính vực này. Vì vậy, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ từ
khâu lập, trình duyệt dự án cho đến việc làm các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu
tư theo quy định bị chậm; không đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch vốn năm cũng
như kế hoạch khối lượng. ảnh hưởng đến công tác quản lý và điều hành ngân sách
của cấp thẩm quyền, ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc thị xã Phổ Yên. Có những bộ chứng từ khi chủ đầu tư mang lên giao dịch
KBNN phải trả về vì những lỗi sai rất không đáng có như sai lỗi chính tả, sai niên
độ ngân sách, sai số tiền bằng số bằng chữ,...những sai sót này đều là do năng lực
của chủ đầu tư còn hạn chế, chủ đầu tư chưa thật sự tập trung, tỉ mỉ cho công việc.
Ngoài ra, ý thức chấp hành của một số chủ đầu tư chưa cao, vẫn còn hiện tượng ỷ
lại vào cấp trên, ỷ lại vào các nhà thầu, gây nên sự bê trễ trong công việc.
62
* Ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Trình độ phát triển Kinh tế -xã hội của địa phương cũng là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Ngay sau
khi thành lập, thị xã Phổ Yên đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng bộ,
chính quyền tỉnh cùng sự hỗ trợ của các cấp các ngành, bộ mặt kinh tế xã hội thị xã
Phổ Yên đã có sự chuyển biến. Do vị trí địa lý của thị xã được thuận lợi, hệ thống
giao thông đường xá đi lại dễ dàng ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế. Mặc
dù vậy nhưng nguồn thu ngân sách trên địa bàn không cao, chưa xứng đáng với
tiềm năng phát triển của thị xã. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tính chủ động trong
việc quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính, tác động và ảnh hưởng dến công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý tại KBNN thị xã Phổ Yên về các văn
bản pháp lý và quy trình kiểm soát vốn đầu tư XDCB của KBNN.
Chúng tôi lấy ý kiến điều tra khảo sát của 5 cán bộ với 5 phiếu trả lời tại đơn
vị KBNN thị xã Phổ Yên.
Qua các ý kiến trả lời của các cán bộ tại KBNN thị xã Phổ Yên như bảng 3.8
ta thấy tỷ lệ ý kiến cán bộ tự đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên như hiện nay chưa cao. Mặc dù đơn vị có thường
xuyên kiểm tra nội bộ và phát hiện ra những khó khăn vướng mắc trong công tác
kiểm soát để khắc phục những hạn chế đó. Tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị
xã Phổ Yên như: Việc ban hành chính sách, chế độ quản lý đầu tư XDCB của cấp
trên chưa kịp thời, trình độ chuyên môn của cán bộ tại các đơn vị chủ đâu tư còn
hạn chế, số lượng cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN còn hạn chế...Như vậy trong thời gian tới KBNN thị xã Phổ Yên cần có
những giải pháp khắc phục tình trạng trên bằng cách hoàn thiện về quy trình kiểm
soát, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tại
KBNN và tham gia những đế xuất, kiến nghị với cấp trên những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách đầu tư XDCB qua KBNN trên cả
nước nói chung và tại KBNN thị xã Phổ Yên nói riêng.
63
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ tại KBNN thị xã Phổ Yên về thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN thị xã Phổ Yên
TT
Họ và tên
Quy trình kiểm soát tại KBNN thị xã Phổ Yên như vậy được chưa?
Việc bố trí vốn của cấp trên hàng năm như vậy đã kịp thời chưa?
Chứng từ, tài liệu hồ sơ do chủ đầu tư gửi đến có kịp thời và nhiều sai sót không?
Có nhiều công trình chậm tiến độ so với kế hoạch không, nguyên nhân chủ yếu
Đơn vị mình có thường xuyên kiểm tra nội bộ không ?
Hệ thống các văn bản QPPL của cấp trên có được ban hành kịp thời không?
Trình độ chuyên môn của cán bộ tại KBNN có đáp ứng nhu cầu không?
Hồ sơ, chứng từ quyết toán gửi KBNN có hay bị sai sót phải chỉnh sửa lại không?
Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên hiện nay có đáp ứng yêu cầu không?
Chưa kịp
Nguyễn Thị Thu
Có
Được
Có
Có
Có
Có
Có
Có
1
thời
Chưa kịp
Nguyễn Thị Lưu
Không
Được
Có
Có
Không
Có
Có
Có
2
thời
Chưa
3 Nguyễn Văn Quang Kịp thời Không
Không
Có
Không
Có
Không
Không
được
Chưa
Chưa kịp
4 Nguyễn Quang Tỏa
Không
Có
Có
Không
Có
Có
Có
được
thời
5
Nguyễn Văn Bắc
Kịp thời
Có
Không
Không
Có
Không
Được
Có
Có
64
3.2.5.2. Các nhân tố chủ quan
* Tổ chức bộ máy quản lý
Lực lượng cán bộ nghiệp vụ KBNN nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ trực
tiếp làm công tác kiểm soát thánh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng còn
hạn chế bởi kiến thức, tư duy, lề lối làm việc cũ, chưa theo kịp yêu cầu cải cách và
hiện đại hóa hoạt động KBNN. Số lượng cán bộ không nhiều trong khi số đơn vị
giao dịch tại KBNN có xu hướng tăng, khối lượng chi ngày càng lớn, tính chất các
khoản chi ngày một đa dạng và phức tạp hơn, mặt khác kiểm soát chi qua KBNN là
nhiệm vụ phức tạp do mỗi đơn vị sử dụng NSNN lại có những đặc thù riêng theo
từng lĩnh vực vì vậy hiệu quả kiểm soát chi qua KBNN chưa cao còn mang tính
hình thức.
Theo số liệu của Kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên, hiện nay đơn vị bao gồm
02 tổ nghiệp vụ: tổ Tổng hợp - Hành chính, tổ Kế toán. Phụ trách các Tổ có Tổ
trưởng riêng Tổ Kế toán có Tổ Phó nhận nhiệm vụ ký Ủy quyền Kế toán trưởng
trong đó: 9 cán bộ công chức làm việc tại các tổ; Trong khi đó cán bộ làm công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ Yên
chỉ có 01 người.
* Chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ công chức KBNN trong hoạt động
kiểm soát thanh toán vốn
Bộ phận kiểm soát thanh toán vốn có 01 cán bộ có kiến thức, lòng nhiệt tình,
khả năng ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động công
tác, mặt khác còn hạn chế trong nghiên cứu tiếp thu hệ thống văn bản pháp quy nói
chung và các văn bản của Nhà nước trong quản lý đầu tư XDCB, vì vậy ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn.
* Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và thực tế trong quá
trình áp dụng
Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: Quy trình nghiệp vụ là
yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn là công cụ để cán bộ kiểm soát chi thực hiện
nhiệm vụ của mình.
65
Hiện tại việc kiểm soát thanh toán vốn tại KBNN thị xã Phổ Yên đang được
áp dụng quy trình ban hành theo quyết định số 282/QD-KBNN ngày 20/4/2012 của
Tổng Giám đốc KBNN. Về cơ bản quy trình này đạt được các yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính, quy định rõ thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc phải
được thực hiện một cách khoa học, đồng thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như
trách nhiệm tới từng bộ phận.
Tuy nhiên, quy trình vẫn còn một số điểm ảnh hưởng việc kiểm soát thanh
toán vốn như: Quy trình quy định là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của tài
liệu, nhưng chưa quy định thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như hình thức tài liệu,
cấp nào ký từng loại tài liệu, hợp đồng nếu là uỷ quyền thì có cần văn bản uỷ quyền
hay không; hoặc bảng tính giá chi tiết của hợp đồng thì chủ đầu tư và đơn vị thi
công có phải lập lại không hay chỉ cần gửi dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu vì
dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu là một phần của hợp đồng. Dự toán dự thầu
của đơn vị trúng thầu là bản sao thì chủ đầu tư và đơn vị thi công có cần phải ký xác
nhận lại vào bản sao đó không; hoặc dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu chưa
khớp đúng với kết quả trúng thầu thì KBNN có được nhận báo cáo đánh giá kết quả
lựa chọn nhà thầu trong đó có phần hiệu chỉnh sai lệch không, hoặc đối với những
gói thầu nhỏ áp dụng chỉ thầu rút gọn, hợp đồng tự thực hiện có nhất thiết phải lập
và ký hợp đồng đơn giá tổng hợp hay có thể sử dụng luôn trên dự toán được cấp
thẩm quyền phê duyệt... .
Từ việc quy định không cụ thể đã dẫn đến việc hiểu và thực hiện không
thống nhất trong cơ quan KBNN, gây ảnh hưởng đến quán trình kiểm soát thanh
toán vốn.
* Tính đơn giản trong thủ túc thanh toán
Luật NSNN mới chỉ bỏ được hình thức cấp phát bằng hạn mức kinh phí thay
bằng cấp phát bằng dự toán từ KBNN; còn một số phương thức cấp phát khác như cấp
phát bằng lệnh chi tiền, ghi thu - ghi chi, cấp phát kinh phí ủy quyền vẫn còn tồn tại
song song với hình thức cấp phát mới. Thực tế đó đã gây không ít khó khăn cho công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên.
Bên cạnh đó việc ban hành quy định thanh toán trước kiểm soát sau đối với
dự án, hợp đồng thanh toán nhiều lần cũng nảy sinh nhiều hạn chế vì đối với những
66
dự án có tổng mức đầu tư nhỏ, không phải công trình trọng điểm cấp bách... thì việc
thanh toán cho chủ đầu tư xong mới kiểm soát hồ sơ và nhiều khi phát hiện sai sót,
thiếu hồ sơ... nhưng công tác khắc phục đối với chủ đầu tư rất chậm thường phải
đến khi thanh toán lần hai vì khi đó không khắc phục sai sót thì KBNN không thanh
toán chi trả.
* Việc ứng dụng các phần mềm tin học trong kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB và công tác tổng hợp báo cáo
Đây là xu thế tất yếu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng các
phần mềm tin học chuyên ngành sẽ giúp tiết kiệm thời gian giải quyết công việc
được nhanh chóng, chính xác và thống nhất. Hiện tại, ngành KBNN nói chung đang
sử dụng một số phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi NSNN nói chung
và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là phần mềm "Quản lý kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư ĐTKB- Lan" và chương trình "Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho
bạc’ (viết tắt là TABMIS)", chương trình Tổng hợp báo cáo THBC-DTKB-Lan.
Phần mềm "Quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ĐTKB- Lan" được
triển khai tại KBNN từ năm 2005 với mục đích giúp cho việc kiểm soát thanh toán
vốn được chính xác, chặt chẽ và được theo dõi chi tiết đến từng công trình, từng mã
nguồn vốn, lĩnh vực. Tuy nhiên, chương trình ĐTKB-Lan không đáp ứng được việc
cung cấp thông tin về số liệu tổng hợp tình hình thanh toán vốn yêu cầu của ngành
KBNN và chính quyền phục vụ công tác điều hành NSNN.
Chương trình Tổng hợp báo cáo, mà thực chất là việc khắc phục hạn chế của
chương trình ĐTKB-Lan, đáp ứng yêu cầu về công tác tổng hợp số liệu báo cáo tình
hình giải ngân vốn trong năm ngân sách theo hệ thống mẫu biểu được quy định tại
Thông tư 99/2013/TT-BTC và báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm theo
quy định tại Thông tư 210/2011/TT-BTC. Số liệu báo cáo được kết xuất theo từng
kỳ (có 27 kỳ báo cáo trong 1 năm ngân sách). Tuy nhiên chương trình này còn một
số hạn chế:
- Số liệu báo cáo chỉ đáp ứng phục vụ yêu cầu trong nắm bắt và điều hành
ngân sách của Bộ Tài chính mà chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ điều hành ngân
sách của địa phương. Chưa khai thác và tận dụng triệt để được các dữ liệu nhập vào
chương trình.
67
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ kiểm soát chi phải đồng thời vừa nhập
dữ liệu vào 2 chương trình nhưng mặt khác vẫn phải thực hiện việ tổng hợp báo cáo
trên phần mềm Microsoft Excel vì vậy tốn rất nhiều thời gian.
Khảo sát khách hàng của KBNN thị xã Phổ Yên
Các đơn vị sử dụng ngân sách là khách hàng của kho bạc nhà nước vì thực chất
Kho bạc là thay mặt nhà nước làm dịch vụ công. Sự đánh giá của các tổ chức này sẽ giúp
kho bạc cải thiện việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB được tốt hơn.
Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến (Mẫu ở phần phụ biểu) của 30 đơn vị
sử dụng NSNN (là chủ đầu tư) với 30 số phiếu trả lời. Đối tượng là lãnh đạo trực
tiếp phụ trách vốn đầu tư XDCB và kế toán trưởng tại các đơn vị chủ đầu tư.
Kết quả đánh giá đơn vị sử dụng NSNN trong đầu tư XDCB ở bảng 3.8 cho thấy.
68
Bảng 3.8. Kết quả điều tra các đơn vị sử dụng NSNN về thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Rất không hài lòng Không hài lòng Tiêu chí
% % % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
6,7 16 53,3 10 33,3 0 0 6,7 2 2 1. Thời gian xử lý hồ sơ tại KBNN thị xã Phổ Yên
2. Tiếp nhận hồ sơ chứng từ tại KBNN 3,3 12 40,0 13 43,3 13,3 0 0 4 1
0 0 3,3 1 13,3 19 63,3 6 20,0 4 3. Quy trình kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên
0 0 3,3 1 10,0 17 56,7 9 30,0 3
0 0 6,7 2 13,3 19 63,3 5 16,7 4
0 0 6,7 2 10,0 17 56,7 8 26,7 3
0 0 3,3 1 16,7 19 63,3 5 16,7 5
0 0 10,0 3 6,7 13 43,3 12 40,0 2
0 0 4. Thủ tục kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN 5. Năng lực cán bộ kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên 6. Công tác kiểm tra đối chiếu với KBNN 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát 8. Cập nhật và hướng dẫn các văn bản mới 9. Công tác quyết toán công trình 10,0 3 16,7 18 60,0 4 13,3 5
(Nguồn tác giả điều tra)
69
Qua bảng 3.8 cho thấy thời gian xử lý chứng từ, có 53,3% số ý kiến cho rằng
thời gian xử lý chứng từ tại KBNN thị xã Phổ Yến là bình thường và 6,7% là không
hài lòng. Vì vậy KBNN thị xã Phổ Yên cần phải cải tiến, hoàn thiện quy trình, rút
ngắn thời gian xử lý chứng từ.
Theo kết quả khảo sát cho thấy có 56,6% khách hàng hài lòng và rất hài lòng
khi đến giao dịch tiếp nhận hồ sơ chứng từ tại KBNN thị xã, việc lập phiếu giao
nhận để đơn vị sử dụng NSNN nắm được KBNN thị xã Phổ Yên thực hiện kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB có đúng thời gian quy định hay không và giúp
đơn vị biết được hồ sơ tài liệu đã đủ chưa, cần phải bổ sung những gì.
Tổng hợp trên cho thấy về quy trình kiểm soát chi có 63,3% số người được
điều tra cho rằng ở mức bình thường, 20% cho rằng ở mức hài lòng và 13,3% ý kiến
cho rằng không hài lòng vì nó còn phức tạp, chồng chéo mất nhiều thời gian. Như
vậy, cũng cần đổi mới, cải tiến quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB để
đáp ứng yêu cầu đặt ra và phù hợp với thực tế. Có 100% đơn vị sử dụng NSNN có
đối chiếu với Kho bạc về số tiền đã thanh toán theo định kỳ, như vậy việc thực hiện
công tác đối chiếu kinh phí đã sử dụng với KBNN theo định kỳ của các chủ đầu tư
là rất tốt. Điều đó sẽ giúp KBNN thị xã Phổ Yên kiểm soát được số kinh phí đã
được giải ngân.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên hiện nay theo ý kiến điều tra thi 63,3% số ý kiến cho rằng
ở mức bình thường, 16,7% cho rằng không hài lòng. Vì vậy, trong thời gian tới
KBNN thị xã Phổ Yên cần phải hoàn thiện mô hình tổ chức và phân cấp kiểm soát
vốn đầu tư XDCB để tạo điều kiện cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
Theo điều tra thì 16,7% số ý kiến cho rằng không hài lòng về công tác quyết
toán công trình, đơn vị đã không chủ động trong công tác lập hồ sơ quyết toán công
trình. Lý do vì hồ sơ chưa đầy đủ, không nghiệm thu được công trình... Đây là vấn
đề rất cần quan tâm của các cấp các ngành và các đơn vị liên quan để tháo gỡ những
vướng mắc và xử lý những sai phạm do các bên gây ra. Bên cạnh đó cũng có 13,3%
số ý kiến cho rằng hài lòng vì đơn vị thường xuyên quan tâm và lập hồ sơ quyết
toán đúng thời gian quy định, điều này tạo điều kiện cho công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB luôn đảm bảo chặt chẽ và đúng quy định.
70
Việc cập nhật, nghiên cứu và hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các văn
bản, chính sách mới tại KBNN thị xã Phổ Yên cũng được đánh giá cao, có 50% ý
kiến cho rằng hài lòng và rất hài lòng. Cán bộ KBNN luôn hướng dẫn nhiệt tình cho
chủ đầu tư về các chế dộ chính sách mới.
Trình độ của cán bộ kiểm soát đáp ứng nhu cầu chiếm tỷ lệ không cao, có
63,3% số ý kiến cho rằng trình độ cán bộ kiểm soát chỉ ở mức bình thường, 13,3%
cho rằng không hài lòng. Trong thời gian tới cần phải nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm thực
hiện có hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN.
Đối với các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp tham gia công tác kiểm soát, thanh
toán tại KBNN thị xã Phổ Yên sẽ trả lời khách quan về kết quả và những tồn tại,
hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại đơn vị mình. Từ
đó sẽ giúp đơn vị hoàn thiện hơn về quy trình và nâng cao chất lượng công tac kiểm
soát chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN.
3.3. Đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Kết quả đạt được
Qua các số liệu trên, có thể thấy trong những năm qua công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư tại KBNN thị xã Phổ Yên đã đạt được một số kết quả đó là:
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán, cán bộ kiểm soát chi luôn thực
hiện đầy đủ các bước từ khâu tiếp nhận, xử lý và luân chuyển chứng từ đảm bảo
theo đúng quy trình nghiệp vụ, thực hiện việc kiểm soát thanh toán vốn theo đúng
chế độ chính sách hiện hành. Vì vậy hầu hết hồ sơ thanh toán của các chủ đầu tư gửi
đến đều được giải quyết nhanh gọn, đảm bảo thanh toán đúng đối tượng, mục đích
và kịp thời.
- Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ kiểm soát chi đã thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ của mình, luôn luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho chủ đầu tư trong việc cập nhật các quy định mới về kiểm soát chi đầu tư XDCB,
phối hợp tốt với chủ đầu tư hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cũng kiên quyết từ chối
đối với những hồ sơ thanh toán, những khoản chi không đủ điều kiện.
71
- Kết quả trên thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính chủ động và nghiêm túc
trong công việc của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn; Thể hiện sự nỗ
lực của lãnh đạo đơn vị trong việc chỉ đạo, điều hành.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.3.2.1.Hạn chế
Với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước nói chung và nhiệm vụ Kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nói riêng, trong những năm qua KBNN thị xã
Phổ Yên đã hoàn thành tốt công việc được giao, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển Kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên. Tuy nhiên, trong công tác kiểm soát thanh
toán vốn không khỏi không có những tồn tại, hạn chế đó là:
- Hạn chế trong việc giao nhận, kiểm tra và lưu giữ hồ sơ công trình: Hồ sơ
tài liệu của một số công trình- thường là các hồ sơ giao nhận vào cuối năm- còn
chưa đầy đủ (ví dụ: Hợp đồng kinh tế chỉ có chữ ký của các bên tham gia nhưng
chưa có dấu; Người tham gia ký hợp đồng không phải là đại diện pháp nhân của
đơn vị, tổ chức nhưng chưa có giấy ủy quyền; còn thiếu hoặc ghi nhầm các thông
tin trên bảng xác định giá trị công việc hoàn thành theo phụ lục mẫu 03a, Thông tư
86/2011/TT-BTC...), phải sang đầu năm sau mới hoàn thiện hồ sơ tài liệu. Tài liệu
do chủ đầu tư gửi đến đôi khi không đầy đủ, không đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý,
việc giao nhận phải thực hiện làm nhiều lần (ngay cả với những tài liệu ban đầu
được quy định chỉ gửi 1 lần) gây ra hiện tượng hồ sơ công trình bị thừa, thiếu, lẫn
tài liệu, khó khăn cho công tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ công trình.
- Hạn chế về thời gian và chất lượng của việc kiểm soát hồ sơ thanh toán: Do
việc thanh toán bị dồn ép vào cuối năm, mặc dù trong quy trình kiểm soát cho phép
thực hiện việc chấp nhân trước, kiểm soát sau đối với 1 số trường hợp, nhưng lượng
hồ sơ chứng từ do chủ đầu tư gửi đến là rất lớn, cán bộ thanh toán phải làm việc với
nhiều chủ đầu tư cùng một lúc nên việc kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ
cũng như việc hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc thanh toán bị hạn chế. Do vậy
việc kiểm soát thanh toán không khỏi có những sai sót, đôi khi không đảm bảo về
mặt thời gian theo quy định.
Hạn chế trong việc kiểm soát chứng từ thanh toán: Chứng từ thanh toán vốn
đầu tư XDCB có 2 loại:
72
+ Chứng từ nghiêp vụ: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư XDCB oàn thành
được áp dụng cho cả các lần tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành (Biểu
mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 86/2011/TT-BTC).
+ Chứng từ kế toán: Giấy đề nghị cam kết chi (mẫu C2-12),Giấy rút vốn mẫu
C2-02, giấy đề nghị thanh toán tam ứng vốn đầu tư Mẫu C3-05 được ban hành kèm
theo Thông tư 08/2013/TT-BTC.
Kết cấu các chứng từ này gồm 2 phần, phần do khách hàng lập và phần do
KBNN ghi sau khi kiểm soát, khách hàng cần điền một số thông tin chi tiết liên
quan đến dự án như tên dự án, chủ đầu tư, tài khoản ....Tuy nhiên các mẫu biểu này
chưa được hướng dẫn một cách rõ ràng, cụ thể. Mặt khác công việc này đòi hỏi sự
cẩn thận, tỷ mỷ và chính xác, vì vậy chứng từ do đơn vị cũng như trong quá trình
kiểm soát thường hay sảy ra sai sót, dẫn đến việc phải viết đi viết lại nhiều lần, gây
mất thời gian.
Hạn chế trong việc ứng dụng các chương trình kiểm soát thanh toán vốn trên
máy tính. Hiện nay KBNN thị xã Phổ Yên đang sử dụng một số phần mềm phục vụ
cho công tác quản lý và kiểm soát thanh toán vốn như chương trình ĐTKB Lan,
chương trình TABMIS. Các chương trình này phần nào đem lại hiệu quả. Tuy nhiên
cán bộ kiểm soát chi mới chỉ tiếp cận được phần nào các ứng dụng của chương
trình, chủ yếu là phục vụ cho việc nhập hồ sơ và chứng từ thanh toán. Một số công
việc khác đều được theo dõi thủ công bên ngoài theo từng hồ sơ, phát huy được hết
hiệu quả của các chương trình.
Sự phối hợp giữa các tổ nghiệp vụ trong công tác kiểm soát thanh toán vốn;
hạn chế trong công tác phối hợp giữa cơ quan KBNN với các chủ đầu tư, các cơ
quan Tài chính, kế hoạch để tham mưu đề xuất với cấp ủy chính quyền địa phương
nhằm tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư XDCB.
Công tác báo cáo thống kê định kỳ hàng tháng, năm cơ bản đã đạt yêu cầu,
song đôi khi vẫn để xảy ra tình trạng chậm chễ hoặc sai lệch số liệu ít nhiều, gây
ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo chung của toàn tỉnh, ảnh hưởng đến việc điều hành
ngân sách của cấp thẩm quyền.
73
3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là: Ngành KBNN nói chung và KBNN thị xã Phổ Yên nói riêng chưa có
sự nghiên cứu, đánh giá toàn diện về mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán
vốn ĐTXDCB qua KBNN, đồng thời ngành KBNN luôn chịu áp lực về tinh giảm
biên chế, công tác bố trí cán bộ chưa linh hoạt, thường tập trung cán bộ tại kho bạc
tỉnh và thành phố, chưa có sự đan xen giữa người có kinh nghiệm và người chưa có
kinh nghiệm, giữa người giỏi và người yếu, dẫn đến cùng một vấn đề có vướng mắc
cần vận dụng linh hoạt thì mỗi nơi lại có một cách giải quyết khác nhau.
Công tác đào tạo bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
làm công tác kiểm soát chi chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa mạnh dạn
thực hiện việc phân công nhiệm vụ theo hướng chuyên môn hóa.
Hai là, Hiện nay chương trình TABMIS mới chỉ đáp ứng công tác kiểm soát
chi thường xuyên và công tác hạch toán thanh toán, các chương trình kiểm soát chi
đầu tư XDCB tuy đã phát huy được hiệu quả, nhưng phần việc vẫn diễn ra thủ công,
giải quyết thủ tục thông qua giấy tờ là chính. Bên cạnh đó các chương trình này mới
chỉ hoạt động tốt trong mạng nội bộ, vẫn chưa thể vươn ra toàn hệ thống KBNN.
Ba là, các điều kiện để KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán vốn
ĐTXDCB mặc dù đã được sửa đổi bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu quản lý, chưa sát thực tế như chế độ công tác phí, chế độ hội nghị, tiếp
khách, chế độ mua sắm tài sản công,… cụ thể là hệ thống định mức, tiêu chuẩn
chi không phù hợp gây khó khăn trong khâu lập và thực hiện dự toán, trong chi
tiêu thì đơn vị tìm cách hợp lý hoá chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm
soát chi của KBNN; chất lượng dự toán còn thấp ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả công tác kiểm soát chi NS qua KBNN.
Bốn là Hệ thống văn bản hiện hành về quản lý NSNN và kiểm soát thanh
toán vốn ĐTXDCB chưa được đầy đủ và đồng bộ, còn nhiều bất cập, gây khó khăn
cho công tác kiểm soát thanh toán. Các văn bản hướng dẫn về quản lý, cấp phát,
thanh toán chi NSNN chậm được bổ sung, sửa đổi, có văn bản đã không còn phù
74
hợp với tình hình thực tế nhưng vẫn thực hiện, gây khó khăn cho cả phía KBNN và
phía đơn vị sử dụng NSNN. Nguyên nhân, từ khâu điều tra, khảo sát, lấy ý kiến xây
dựng và ban hành văn bản đến khi tổng kết rút kinh nghiệm qua thực tiễn còn chưa
được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều văn bản ban hành có những nội dung vừa
thừa, vừa thiếu, không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Năm là Quan điểm nhận thức về công tác kiểm soát thanh toán chi đầu tư
XDCB của các cơ quan có thẩm quyền chưa được nhất quán, dẫn đến việc các văn
bản ban hành thường có độ trễ so với yêu cầu thực tế, trong khi công tác tổng kết rút
kinh nghiệm lại chưa được kịp thời.
75
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng, mục tiêu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSSN qua kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên
4.1.1.Định hướng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
của Thị xã Phổ Yên
Để thực hiện được công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN Thị xã Phổ Yên được thực hiện theo các phương hướng sau:
Một là: hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán chi qua Kho bạc nhà
nước theo hướng chuyên môn hóa. KBNN cần có sự nghiên cứu, tổng kết đánh giá
toàn diện về mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát chi NS qua KBNN hiện nay và
nghiên cứu theo hướng thống nhất đầu mối nghĩa là công tác giao dịch sẽ được
chuyển toàn bộ về bộ phận kiểm soát chi (cả kiểm soát chi thường xuyên và kiểm
soát chi đầu tư), bộ phận kế toán sẽ chỉ làm nhiệm vụ hạch toán kế toán, thực hiện
công tác thanh toán và tổng kế toán Nhà nước.
Hai là, Công tác đào tạo bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng
cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán nói riêng và cán bộ KBNN nói chung là
nhiệm vụ quan trọng vì công tác cán bộ luôn là hạt nhân của mọi lĩnh vực, nó quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Trong công tác kiểm soát chi
ngân sách, yếu tố có vai trò quan trọng đối với hiệu quả của công tác kiểm soát chi
đó là chất lượng và trình độ, phẩm chất của lực lượng cán bộ làm công tác kiểm
soát chi.
Ba là, Tăng cường công tác quản lý chi NSNN, trong đó chú trọng đến công
tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN.
Đổi mới phương thức cấp phát trong đó tăng cường thực hiện phương thức cấp
phát chi đầu tư XDCB theo dự toán, tiến tới các khoản chi của NSNN đều được cấp
theo dự toán được duyệt. Hạn chế và chỉ sử dụng hình thức ghi thu - ghi chi đối với
các khoản thu, chi bằng hiện vật hay ngày công lao động. Phương thức cấp phát
76
bằng lệnh chi tiền của cơ quan tài chính cần phải quy định rõ phạm vi và đối tượng
áp dụng, hạn chế các khoản chi bằng lệnh chi tiền, chỉ trừ các khoản chi mang tính
cấp thiết hay liên quan tới bí mật an ninh, quốc phòng…
Bốn là, cải tiến quy trình kiểm soát thanh toán chi đầu tư XDCB , đảm bảo
nguyên tắc mọi khoản chi của Ngân sách đều được kiểm soát và cấp phát trực
tiếp từ KBNN đến đối tượng cung cấp, hàng hoá, dịch vụ. Quy trình kiểm soát
chi NSNN phải đảm bảo tính khoa học, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận
lợi cho người kiểm soát, người được kiểm soát và đảm bảo các yêu cầu quản lý,
đáp ứng yêu cầu sử dụng tiết kiệm có hiệu quả NSNN.
Năm là, Tăng cường ý thức trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong
chấp hành kỷ luật tài chính, nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của kế toán và chủ
tài khoản trong việc chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Bên cạnh đó
KBNN mở rộng thực hiện kiểm soát cam kết chi đối với đơn vị sử dụng NSNN trên
địa bàn thị xã góp phần làm giảm tình trạng nợ đọng trong thanh toán, nâng cao
trách nhiệm trong quản lý NSNN của cơ quan tài chính, cơ quan KBNN cũng như
các đơn vị sử dụng NSNN.
4.1.2. Mục tiêu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của
Thị xã Phổ Yên
4.1.2.1. Mục tiêu chung
Với mục tiêu kiểm soát thanh toán chặt chẽ các khoản chi NSNN và để thực
hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị quyết và các Chỉ thị chỉ đạo, yêu cầu các ngành, địa
phương phải thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, cắt giảm đầu tư công,
tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên trong dự toán... Vì vậy, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách của cả nước nói chung và Thị xã
nói riêng. Với quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu được KBNN Thái Nguyên,
UBND thị xã giao, KBNN Thị xã Phổ Yên đã đưa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác kiểm soát chi NSNN, thực hiện có
hiệu quả Dự án TABMIS, Dự án hiện đại hoá thu NSNN và chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020.
77
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 đã được Chính phủ phê
duyệt đó là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển
ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ
máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt
các chức năng: quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực,
hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của
Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán Nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt
động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình
thành Kho bạc điện tử” (tr.1[9]).
Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi NS qua KBNN thị xã Phổ Yên đối
với các đơn vị sử dụng NSNN cũng nằm trong mục tiêu, chiến lược phát triển
chung của KBNN, do vậy hoạt động kiểm soát chi NS qua KBNN cũng phải không
ngừng đổi mới và hoàn thiện. Thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
nhằm đạt các mục tiêu cơ bản như sau:
Thứ nhất, đảm bảo tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm soát chặt
chẽ thông qua hệ thống KBNN.
Thứ hai, đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN; Cơ chế cơ chế kiểm soát chi
NSNN phải đạt mục tiêu chi đúng, chi đủ, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN
loại bỏ tiêu cực, lãng phí nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh tế và làm lành mạnh
nền tài chính.
Thứ ba, quy trình, thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo
tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch. Đảm bảo thuận lợi cho đơn vị
sử dụng NSNN và đảm bảo các quy định về quản lý Ngân sách.
Thứ tư, làm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa
vụ của mình trong sử dụng kinh phí NSNN. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành kỷ
luật tài chính trong chi tiêu NSNN, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
Thứ năm, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền các cấp trong
việc quản lý và điều hành NSNN và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính,
78
cơ quan chủ quản, KBNN và các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Nâng cao trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng Ngân sách, có chế tài xử phạt hành chính đối với các
cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách có liên quan
Để công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại KBNN thị xã Phổ Yên ngày
một hiệu quả, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân cán bộ làm công tác kiểm soát
thanh toán vốn, công tác điều hành của KBNN thị xã, hơn hết cần có sự quan
tâm giúp đỡ, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp các ngành trong việc ban hành
các văn bản quản lý, chỉ đạo về công tác kiểm soát thanh toán vốn. Cụ thể như sau:
* Đối với Bộ, Ngành Trung ương
Trên cơ sở luật xây dựng và các Nghị định của Chính phủ cần khẩn trương
ban hành văn bản hướng dẫn quy trình quản lý đầu tư và xây dựng, hướng dẫn việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dưng, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây
dưng rõ ràng, cụ thể và phù hợp, không chồng chéo, không có những mâu thuẫn
trong nội dung giưa các văn bản với nhau. Hệ thống văn bản pháp lý do các cơ quan
quản lý nhà nước ban hành đó là Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, KBNN
TW như Luât xây dựng, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính và
các Bộ ngành điều chỉnh về lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng... Các văn bản này
là nguồn thông tin, là công cụ quản lý vừa là căn cứ giúp cho các cơ quan và cán bộ
thừa hành giải quyết công việc. Hệ thống văn bản này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng vì nếu một văn bản quản lý nhà nước của một cấp, ngành sai phạm có thể gây
hậu quả khôn lường. Vì vậy hệ thống văn bản cần có tính khoa học, rõ ràng, có tính
ổn định cao, phù hợp với quy luật và thực tế điều kiện khách quan, tránh tình trạng
văn bản bị lạc hậu, lỗi thời, chồng chéo...
* Đối với KBNN:
- Nghiên cứu sửa đổi quy trình nhằm hạn chế kẽ hở trong khâu kiểm soát
thanh toán vốn.
79
- Cần có những nghiên cứu sửa đổi để hoàn chỉnh chương trình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư trên máy tính cho phù hợp với những thay đổi mới của công
tác kiểm soát thanh toán vốn do nhà nước ban hành.
- Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ được giao nhiệm vụ
kiểm soát thanh toán vốn.
4.2.2. Hoàn thiện các khâu trong quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại thị xã Phổ Yên
Một là, hoàn thiện khâu phân bổ kế hoạch vốn.
Hiện nay, trong vốn đầu tư XDCB từ NSNN địa phương (huyện, xã) do
nhu cầu vốn không đáp ứng đủ, mặt khác việc tính toán xác định sự cần thiết
và hiệu quả của dự án chưa thật khách quan và khoa học nên khâu phân bổ
vốn đầu tư XDCB rất nhạy cảm, và dễ mang tính chủ quan. Để khắc phục hạn
chế này yêu cầu đặt ra với khâu này trong chế độ khá chặt chẽ song chưa thực sự
hiệu lực. Từ các phân tích của đề tài khâu này cần bảo đảm yêu cầu cao về tính
công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, do vậy phải theo nguyên tắc, tiêu
chí và định mức rõ ràng. Mặt khác phải kết hợp, lồng ghép nhiều chương trình dự
án, nhiều nguồn vốn để không trùng hoặc bỏ sót, có quan điểm rõ ràng về chống
phân tán, và khắc phục chuyển kế hoạch tràn lan. Kiên quyết xoá cơ chế xin cho
và bao cấp trá hình. Xây dựng điều kiện phân bổ vốn bằng cách xác định nguyên
tắc, tiêu chí, mức phù hợp với địa phương và khả năng ngân sách. Làm tốt khâu
phân bổ vốn có ý nghĩa quan trọng trong tiền đề mở đường cho sự phát triển bắt
đầu từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo sức hút đầu tư từ các nguồn vốn khác.
Hai là, phối hợp 3 khâu phân bổ kế hoạch vốn- kiểm soát thanh toán và
quyết toán tất toán thành một hệ thống trong quá trình vốn.
Để khắc phục yếu kém tồn tại hiện nay, đó là: kỷ luật về thông tin báo cáo,
kỷ luật thanh toán, kỷ luật hoàn tạm ứng, kỷ luật sử dụng vốn, kỷ luật quyết
toán, tất toán tài khoản đều chấp hành kém cần xem xét tác động qua lại của 3
khâu phân bổ kế hoạch vốn - kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - quyết toán, tất
toán, như sau: phân bổ kế hoạch đúng tạo ra thanh toán vốn đầu tư nhanh, thanh
toán vốn đầu tư nhanh và đúng chế độ tạo tiền đề cho quyết toán nhanh gọn và
80
ngược lại (tương tự như vậy để thống kê và phân tích các quy trình chi tiết trong
mỗi khâu lại có: việc nào trước việc nào sau, bao nhiêu hồ sơ thủ tục, bao nhiêu
thời gian thụ lý, qua những bộ phận chuyên môn nào…). Đối với các dự án công
trình cần có sự gắn kết của 3 khâu trên (do 2 cơ quan phòng Tài chính - Kế hoạch,
Kho bạc nhà nước thực hiện) sẽ khắc phục được yếu kém hiện tại. Đó là nếu dự
án công trình thực hiện thanh toán vốn chậm, thừa vốn cần có sự thông tin lại với
khâu phân bổ vốn để điều chỉnh kịp thời, nếu thực hiện chậm, yếu kém ở khâu
quyết toán, tất toán, sẽ không bố trí kế hoạch vốn cả năm tiếp theo, nhất là những
dự án vi phạm cần có một quy chế phối hợp đề ra những yêu cầu thông tin báo
cáo thường xuyên yêu cầu, tiêu chí và chế tài nhất định dưới sự chủ trì của
UBND thị xã để tìm nguyên nhân quy trách nhiệm kịp thời xử lý, từng vướng
mắc, khó khăn, vi phạm phát sinh trong mỗi khâu cũng như cả quy trình. Không
để tồn đọng quá nhiều (hoàn thành kế hoạch thấp hơn thực lực và khả năng, không
quyêt toán và tất toán sau hoàn thành…) sẽ khó đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
XĐCB dưới nhiều giác độ.
Chủ đầu tư
(1a)
(1c)
(1b)
(2b)
(2a)
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB (KBNN)
Phân bổ kế hoạch và quyết toán vốn đầu tư XDCB (Phòng TC-KH)
Theo dõi, tiến độ thực hiện dự án, hoàn thành (BQLDA)
(3a)
(3b)
(3c)
Sơ đồ 4.1. Mô hình tác động qua lại trong quy trình vốn đầu tư XDCB
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ thực tiễn ở địa phương)
Chú thích: (1a), (1b), (1c) - quan hệ giữa chủ thể (chủ đầu tư, ban dự án)
với cơ quan vốn.
(2a), (2b) - thứ tự công việc.
(3a), (3b), (3c) - quan hệ ngược chiều giữa các khâu .
81
Ba là, hoàn thiện khâu cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN.
Trong đó, cần chú trọng một số khâu cụ thể như:
Đối với việc tạm ứng vốn cho bồi thường hỗ trợ GPMB. Do tính chất phức
tạp và yêu cầu công việc thường xuyên nhạy cảm, trong chủ đầu tư, hội đồng bồi
thường hỗ trợ GPMB được phép tạm ứng không hạn chế (sau khi có phương án
GPMB được duyệt). Tồn tại hiện nay là dư tạm ứng quá nhiều, tình hình triển
khai chi trả cho đối tượng gặp khó khăn, trách nhiệm hoàn tạm ứng của chủ đầu tư
không cao, quy định về nội dung cũng thiếu. Hướng bổ sung hoàn thiện như sau:
- Quy định cụ thể về thời gian và trách nhiệm hoàn tạm ứng (tập hợp hồ
sơ chứng từ làm thủ tục thanh toán hoàn tạm ứng).
- Nếu quá thời hạn quy định phải báo cáo người quyết định đầu tư xin ý kiến
xử lý.
Giao KBNN thị xã Phổ Yên kiểm tra nếu sử dụng sai mục đích thì thu hồi
nộp NSNN.
Đổi mới việc tạm ứng vốn cho xây lắp, thiết bị: Số dư tạm ứng tại KBNN thị xã
Phổ Yên chiếm khá cao so với trước đây do tỷ lệ tạm ứng được phép của chủ đầu tư
(ban) dự án không bị giới hạn trên. Do vậy cần bổ sung hoàn thiện như sau:
- Phải yêu cầu nhà thầu nộp bảo lãnh tạm ứng đề phòng rủi ro cá nhân và tổ
chức có thể xảy ra (yêu cầu đưa vào hợp đồng A- B). Hết hạn bảo lãnh mà chưa thu
hồi tạm ứng thì cần thu hồi hết tạm ứng hoặc gia hạn bảo lãnh tạm ứng.
- Quá hạn hoàn thành (ghi trong hợp đồng) mà không hoàn thành thì
phải bổ sung hợp đồng và kiểm tra lại số dư tạm ứng để đôn đốc thu hồi số đó
tạm ứng cho dự án.
- Nếu không có hợp đồng bổ sung, cũng không có khối lượng để hoàn
ứng thì KBNN thị xã Phổ Yên phải có công văn nhắc nhở đôn đốc hàng tháng.
Sau 3 lần (3 tháng) thì chủ đầu tư và KBNN có trách nhiệm báo cáo cấp có
thẩm quyền xin ý kiến chỉ đạo.
Bốn là, hoàn thiện khâu quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán
tài khoản.
Do danh sách và quy mô vốn này hiện nay tồn đọng quá nhiều tiềm ẩn nguy
cơ sử dụng vốn sai mục đích, hồ sơ chứng từ không hợp pháp hợp lệ và tình trạng
82
thất thoát đó có thể xảy ra. Vì vậy cần bổ sung một số nội dung đồng bộ và
chặt chẽ hơn: Kho bạc nhà nước và chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp danh
sách công trình, dự án hoàn thành trong năm (theo từng tháng) cho phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện. Căn cứ vào thời gian Nhà nước quy định hoàn
thành quyết toán, phòng Tài chính - Kế hoạch theo dõi nếu quá hạn thì làm công
văn nhắc nhở mỗi tháng một lần. Sau 3 lần (3 tháng) nhắc nhở mà chủ đầu tư
không hoàn thành thì chủ đầu tư (ban dự án) và phòng Tài chính - Kế hoạch phải
báo cáo cấp quyết định đầu tư xin ý kiến chỉ đạo.
Cả ba trường hợp trên sau khi cơ quan đôn đốc nhắc nhở cần có hướng xử
lý trách nhiệm rõ ràng, nghiêm khắc theo từng mức độ sau:
- Được gia hạn thêm một thời gian cụ thể nếu khó khăn khách quan
- Phải nghiêm khắc và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện xong trách nhiệm (thu hồi
tạm ứng, nộp tiền sử dụng sai vào NSNN, quyết toán) trước khi giao việc tiếp theo.
- Giảm trừ kế hoạch vốn năm tiếp theo và không hoàn thành nhiệm vụ.
4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự
Chất lượng hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thể hiện ở các
tiêu chí giải ngân nhanh, kịp thời, không để tồn đọng hồ sơ, đúng chế độ, bảo đảm
liên hoàn và thuận tiện ở cả ba khâu: tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát thanh toán đúng chế
độ và chuyển tiền nhanh, an toàn cho đơn vị thụ hưởng. Các biện pháp cụ thể là
phải hoàn thiện quy trình nghiệp vụ khoa học, minh bạch và công khai.
Xác định trách nhiệm rõ ràng trong nhận thức của cán bộ và đơn vị trong
kiểm soát và luân chuyển chứng từ. Đối với thanh toán chuyển tiền cần nâng cao
chất lượng chương trình thanh toán điện tử, áp dụng công nghệ thông tin để rút
ngắn thời gian hạch toán và chuyển tiền.
Nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo kiểm soát thanh toán chính xác, an
toàn, tiết kiệm chi cho NSNN, xử lý những tồn đọng khách quan như tính thời vụ
trong thanh toán vốn đầu tư hàng năm.
Xây dựng phong trào thi đua gắn với chất lượng chuyên môn; tổ chức thi
nghiệp vụ sau mỗi kỳ tập huấn; tổ chức viết báo cáo sáng kiến kinh nghiệm và báo
cáo chuyên đề công tác hàng năm gắn với các hình thức thi đua khen thưởng và
khuyến khích vật chất thu nhập; xây dựng các chương trình nghiệp vụ có gắn với
83
đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất (nhất là hiện đại hoá công nghệ thông tin), tổ chức
về con người hợp lý. Để làm được điều đó KBNN thị xã Phổ Yên cần thực hiện các
biện pháp như sau:
Thứ nhất, xác định và định hướng đúng việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ.
- Xác định rõ yêu cầu cụ thể đối với từng cán bộ thực hiện kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB, bao gồm yêu cầu ở từng nội dung công việc, từng môi
trường công tác.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ.
- Cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ
lãnh đạo, cán bộ làm công tác chuyên môn.
- Phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB một cách thường xuyên, đặc biệt là chú trọng bồi dưỡng
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và tập huấn về chế độ, văn bản mới.
- Làm tốt công tác quy hoạch đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên
môn trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cụ thể đối với từng đối tượng
cho phù hợp.
- Khuyến khích nghiên cứu, đặc biệt là những vấn đề thực tiễn phát sinh trong
qua trình thực thi công vụ, đề ra những phương hướng, giải pháp giải quyết. KBNN
cần có những quy định bắt buộc và có những hình thức khen thưởng phù hợp về vật
chất và tinh thần cho những cán bộ công chức thực hiện tốt việc nghiên cứu.
- Quan tâm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho cán bộ công chức, khuyến khích, khơi dậy lòng yêu ngành, yêu nghề của cán bộ
công chức trong hệ thống KBNN.
Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo kiểm soát thanh toán chính
xác, an toàn, tiết kiệm cho NSNN. Tổ chức về con người hợp lý, bố trí đan xen giữa
cán bộ có kinh nghiệm và cán bộ chưa có kinh nghiệm trong những công việc có
nội dung tương tự.
Thứ ba, nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của cán bộ.
Sử dụng cán bộ trẻ và có năng lực trình độ cho những vị trí điều hành quản lý
nghiệp vụ.
84
Để có đội ngũ cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng, am hiểu về hoạt động XDCB, KBNN thị
xã Phổ Yên cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ, kết hợp đào tạo ngắn hạn qua các đợt tập huấn do KBNN tổ
chức với cử cán bộ đi đào tạo dài hạn, chuyên sâu ở các cơ sở đào tạo trong nước.
Kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tạo tập trung, đảm bảo cán bộ kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB được tham gia đầy đủ các lớp đào tạo ngắn hạn, phổ
biến cơ chế, chính sách mới về lĩnh vực đầu tư XDCB nói chung và công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng.
Thứ tư, tại từng đơn vị KBNN thường xuyên tổ chức học tập, thảo luận các
chế độ mới nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công chức.
Về nghiệp vụ, tập trung đi sâu hướng dẫn phương pháp kiểm soát , nội dung
kiểm soát và các vấn đề liên quan đến khía cạnh kinh tế đầu tư.
Về trách nhiệm, tập trung quán triệt và kiên quyết chống lại các hiện tượng
sách nhiễu, gây phiền hà đối với khách hàng giao dịch, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ KBNN nhằm mục đích kiểm soát thanh toán chặt chẽ, đúng
chính sách, chế độ, phục vụ kịp thời nhu cầu chi tiêu của cá đơn vị sử dụng NSNN,
giảm thất thoát, tiêu cực trong sử dụng ngân sách.
Phải xác định được tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất của
cán bộ làm công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích, động viên và
răn đe cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
4.2.4. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
- Tạm ứng và thu hồi tạm ứng đối với công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng
mặt bằng:
Do tính chất phức tạp và yêu cầu công việc, CĐT, hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng được phép tạm ứng không hạn chế (sau khi có phương án giải
phóng mặt bằng được duyệt). Tồn tại hiện nay là dư tạm ứng lớn, trách nhiệm hoàn
tạm ứng của CĐT không cao, quy định về nội dung quản lý còn thiếu vì vậy hướng
bổ sung, hoàn thiện như sau:
85
Trong phương án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng cần quy định rõ thời
gian tạm ứng và trách nhiệm hoàn tạm ứng.
Phải yêu cầu thanh toán dứt điểm các khoản đã tạm ứng kỳ trước mới cho
tạm ứng kỳ này. Trường hợp không hoàn ứng được phải có văn bản đề nghị gia hạn
thời gian hoàn ứng (tạm ứng kỳ thứ ba phải hoàn ứng dứt điểm kỳ thứ nhất).
- Tạm ứng và thu hồi tạm ứng đối với công tác xây lắp, thiết bị:
+ Tạm ứng
Để đảm bảo an toàn nguồn vốn của nhà nước, khi thực hiện tạm ứng hợp
đồng CĐT yêu cầu nhà thầu phải cung cấp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương
đương khoản tiền tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát
hành, hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi CĐT đã
thu hồi hết số tiền tạm ứng. Thực hiện tốt quy định này số dư tạm ứng vốn sẽ giảm vì
khi đó nhà thầu sẽ cân nhắc đến hiệu quả của số vốn được tạm ứng, công việc nào cần
tạm ứng công việc nào không cần tạm ứng, vì khi thực hiện bảo lãnh tạm ứng nhà thầu
phải trả cho ngân hàng, tổ chức tính dụng một khoản phí nhất định.
+ Thu hồi tạm ứng
Như đã phân tích ở chương 3, nguyên nhân của dư tạm ứng lớn, kéo dài
nhiều năm là do các văn bản hướng dẫn chỉ quy định tỷ lệ tạm ứng, thời điểm bắt
đầu thu hồi tạm ứng mà chưa quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng trong từng lần thanh
toán, đây là nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn cho KBNN trong công tác đôn
đốc thu hồi tạm ứng, do vậy cần quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu qua mỗi lần
thanh toán tương ứng với tỷ lệ tạm ứng khi khối lượng thanh toán chưa đạt 80% giá
trị hợp đồng.
4.2.5. Hiện đại hóa công nghệ trong công tác kiểm soát thanh toán
Tăng cường áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động KBNN đang là yêu
cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
hình thành Kho bạc điện tử. Một trong những mục tiêu phát triển công nghệ của hệ
thống KBNN hiện nay là ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB, để thực hiện thành công mục tiêu đó KBNN thị xã
Phổ Yên cần có những giải pháp cụ thể như sau:
86
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá
công nghệ thông tin của KBNN; mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt
động nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo hướng tập trung và
tích hợp với hệ thống Tabmis; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống
thông tin KBNN; thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ.
- Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh và
vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố như: cơ cấu và chất lượng
thiết bị công nghệ thông tin; xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị có trọng tâm
trọng điểm; dự phòng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn
phát triển ứng dụng từ bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá
Nâng cấp chương trình ĐTKB-LAN để có thể kết nối, giao diện được với
chương trình TABMIS trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; hoàn thiện
phần tổng hợp báo cáo theo chế độ của KBNN vào phần báo cáo quyết toán vốn đầu
tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm. Đồng thời, nâng cấp, hoàn thiện
chương trình TABMIS sao cho đảm bảo số liệu thanh toán được lũy kế từ khi dự án
bắt đầu thanh toán đến khi quyết toán dự án, công trình đưa vào sử dụng. Nếu làm
được điều này sẽ khắc phục được nhược điểm hiện nay của chương trình là số liệu
thanh toán chỉ lũy kế theo kỳ kế toán.
Cần thực hiện sắp xếp lại các loại báo cáo đảm bảo tính khoa học, tránh
trùng lắp không cần thiết về số liệu, chỉ tiêu giữa các mẫu báo cáo. Đảm bảo số liệu
trên các mẫu báo cáo cung cấp được minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, phục vụ kịp thời
các cấp lãnh đạo trong quá trình điều hành, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
4.2.6. Hoàn thiện kiểm tra kiểm soát nội bộ
Công tác thanh tra, kiểm tra là một công cụ quan trọng trong việc chống
tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tăng cường tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN. Các phòng nghiệp vụ cần tạo điều kiện cho phòng
Thanh tra thực hiện nhiệm vụ; cung cấp thông tin, tài liệu một cách trung thực, có ý
thức và tinh thần cầu thị, sẵn sàng hợp tác với đoàn thanh tra, kiểm tra. Giáo dục
nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức trong đơn vị, tạo điều kiện
về kinh phí, về thời gian và đội ngũ cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm tra. Mặt
87
khác phải tự đề phòng, ngăn ngừa những sai phạm ngay tại đơn vị. Do vậy thường
xuyên phải thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự đánh giá chất lượng công tác và việc
chấp hành pháp luật về chế độ quản lý vốn đầu tư XDCB một cách nghiêm
túc.Trong những năm tới, công tác thanh tra, kiểm tra phải hướng tới mục tiêu sau:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở
đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với sự
phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động KBNN; xây dựng hệ
thống chỉ tiêu giám sát và hệ thống quản lý rủi ro nhằm cảnh báo sớm mọi rủi ro
trong hoạt động KBNN, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng vi phạm
chính sách, chế độ của Nhà nước.
Chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra, kiểm toán nội
bộ, bảo đảm nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong hoạt động KBNN.
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra hiện trường
Cán bộ kiểm soát chi của KBNN có thể yêu cầu chủ đầu tư phối hợp kiểm tra
tại hiện trường nơi thực hiện dự án, để đảm bảo việc kiểm soát thanh toán là có cơ
sở, trên thực tế những năm qua việc này thực hiện chưa được tốt hầu như trong quá
trình kiểm soát thanh toán cán bộ KBNN chỉ căn cứ vào hố sơ tài liệu do CĐT gửi
đến cho nên vẫn xảy ra tình trạng CĐT và nhà thầu thông đồng với nhau lập hồ sơ
thanh toán khi chưa có khối lượng XDCB hoàn thành, việc này có thể xảy ra vào
thời điểm cuối năm với mục đích “ chạy vốn” cho hết kế hoạch được giao trong
năm, do vậy trong những năm tới KBNN thị xã Phổ Yên cần thực hiện thường
xuyên công tác kiểm tra hiện trường và tập trung vào những nội dung sau:
Kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn đã tạm ứng có đúng mục đích hay không.
Kiểm tra tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ
của dự án đã được phê duyệt.
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng trong
hợp đồng kinh tế.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
88
được đối chiếu với khối lượng trong hợp đồng kinh tế để làm cơ sở nghiệm thu,
thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, dự toán xây dựng công trình
được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý, nếu
dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Kết quả của công tác kiểm tra hiện trường cần được công khai, rút kinh
nghiệm cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, đặt biệt là các vi
phạm qua kiểm tra hiện trường cần phải được xử lý nghiêm để nâng cao ý nghĩa của
công tác kiểm tra và tính hiệu lực của Luật pháp trong quản lý chi đầu tư XDCB.
Ngoài ra, cũng cần khuyến khích phát huy công tác giám sát cộng đồng và
công khai tài chính đầu tư, góp phần quan trọng trong việc phát hiện những việc
làm gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước và làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án.
Nếu làm tốt công tác kiểm tra hiện trường sẽ trách được việc khai khống, khai tăng
khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng đề
nghị thanh toán.
4.2.8. Tăng cường phối hợp với cơ quan liên quan
Phối hợp với cơ quan ngoài ngành mà cầu nối quan trọng nhất là trao đổi
thông tin giữa KBNN với các sở, ban, ngành trong tỉnh. Điều này yêu cầu KBNN
thị xã Phổ Yên phải nâng cao chất lượng thông tin với độ chính xác và tính kịp thời
cao, nhằm phối hợp và xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh đồng thời tranh
thủ ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để có giải pháp tháo gỡ kịp thời, đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
a. Với sở Kế hoạch và đầu tư
Hiện nay trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
do nhu cầu vốn không đáp ứng đủ, mặt khác việc tính toán xác định sự cần thiết và
hiệu quả của dự án chưa thật khách quan và khoa học nên việc phân bổ vốn đầu tư
XDCB dễ mang tính chủ quan. Để khắc phục hạn chế này yêu cầu đặt ra là sở Kế
89
hoạch và đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với KBNN thị xã Phổ Yên làm tốt công tác
phân bổ kế hoạch vốn bảo đảm yêu cầu cao về tính công khai, minh bạch và công
bằng. Mặt khác phải kết hợp lồng ghép nhiều chương trình dự án, nhiều nguồn vốn
để không trùng hoặc bỏ sót, có quan điểm rõ ràng về chống phân bổ dàn trải, khắc
phục tình trạng điều chuyển kế hoạch vốn tràn lan. Kiên quyết xóa cơ chế bao cấp
xin cho và bao cấp trá hình, xây dựng điều kiện phân bổ vốn bằng cách xác định
nguyên tắc, tiêu chí, mức độ phù hợp của dự án và khả năng ngân sách. Làm tốt
khâu phân bổ vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm soát thanh toán nhất là
thời điểm cuối năm ngân sách.
b. Với sở Tài chính
Trong công tác quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán tài khoản,
cơ quan tài chính cần phối hợp với KBNN và CĐT về việc cung cấp danh sách công
trình, dự án hoàn thành trong năm (theo từng tháng) để làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành được kịp
thời. Căn cứ vào thời gian quy định, cơ quan Tài chính theo dõi nếu quá hạn thì làm
công văn nhắc nhở mỗi tháng một lần. Sau 3 lần nhắc nhở mà CĐT không hoàn
thành thì CĐT (BQLDA) và cơ quan Tài chính phải báo cáo cấp quyết định đầu tư
xin ý kiến chỉ đạo.
Sau khi có văn bản đôn đốc nhắc nhở cần có hướng xử lý trách nhiệm rõ
ràng, nghiêm khắc theo từng mức độ sau:
- Được gia hạn thêm thời gian cụ thể nếu có lý do khách quan.
- Phê bình nghiêm khắc và yêu cầu CĐT thực hiện xong trách nhiệm (thu hồi
tạm ứng, nộp tiền sử dụng sai vào NSNN, quyết toán) trước khi giao việc tiếp theo.
- Giảm trừ kế hoạch vốn năm tiếp theo vì không hoàn thành nhiệm vụ.
c. Với Chủ đầu tư
Một kênh phối hợp quan trọng góp phần kiểm soát tốt vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là quan hệ với CĐT, CĐT vừa với tư cách là đối tượng quản lý thanh toán
vốn, vừa là khách hang được phục vụ nên luôn đặt ra nhiều yêu cầu về phối hợp
Biện pháp tăng cường là phải thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách (tập
huấn, công văn, hướng dẫn…) cho CĐT để họ thực hiện đúng. Mặt khác, yêu cầu
90
CĐT báo cáo đầy đủ và làm tốt các hồ sơ thanh toán. Ngược lại, CĐT có quyền yêu
cầu Kho bạc về chất lượng phục vụ, đánh giá cụ thể các tác nghiệp và ứng sử của
KBNN nơi mình giao dịch. Đây là mối quan hệ biện chứng cần phát huy để đạt
được sự hoàn thiện trong kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương
Hệ thống pháp lý phải đủ mạnh, rõ ràng, tập trung, dễ hiểu, đảm bảo cho các cấp
chính quyền chủ động, độc lập trong việc quyết định đầu tư trên cơ sở kế hoạch và chiến
lược dài hạn đã được Chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong một khoảng thời gian ngắn không nên ban hành quá nhiều Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, tránh trường hợp văn bản trước chưa kịp thực hiện lại có văn
bản mới thay thế, bổ sung. Trong trường hợp cần thiết thì phải chuẩn bị các văn
bản dưới Luật cùng một lúc với Luật để triển khai thực hiện kịp thời, bổ sung các
nội dung thay đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phổ biến để quán
triệt các chính sách chế độ đầu tư đến các cấp, cán bộ lãnh đạo và chuyên viên; nhất
là những người làm chức năng, nhiệm vụ quản lý đầu tư và tránh tình trạng Luật
chờ Nghị định, Thông tư hướng dẫn..
Giảm bớt thủ tục hành chính để tạo điều kiện thông thoáng thực hiện các
dự án đầu tư, cắt bớt những thủ tục rườm rà làm chậm tiến độ triển khai dự án.
4.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên
Dựa vào đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời
kỳ, mỗi khi Nhà nước ban hành các Nghị định, thông tư quy định và hướng
dẫn về đầu tư và xây dựng, UBND tỉnh Thái Nguyên nên phân cấp mạnh hơn
nữa trong quản lý hoạt động đầu tư và có văn bản hướng dẫn kịp thời để tạo
quyền chủ động sáng tạo và phát huy quyền tự chủ của các cấp.
Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và sử dụng các thông tin (xác định các
thông tin báo cáo, hệ thống thu thập và xử lý thông tin); xác định rõ trách nhiệm
cung cấp thông tin đối với những cơ quan liên quan.
Xây dựng và phát triển công tác dự báo và phân tích kinh tế; coi trọng và tập
trung vào các dự báo ngắn hạn; xử lý nhanh, kịp thời những thông tin có tác động
trực tiếp đến điều hành kế hoạch nhằm hạn chế tổn thất các nguồn lực. Từ đó có kế
91
hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trung ương, ngân sách tỉnh cho
phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương (cấp
huyện) trực thuộc tỉnh.
Chỉ đạo các cơ quan liên quan như Sở Tài chính, Sở xây dựng phối hợp thực
hiện làm đơn giá kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường để không bị
trượt giá quá nhiều.
4.3.3. Đối với Thị xã Phổ Yên
Xây dựng các quy định cụ thể, chi tiết đủ mạnh, đủ sức răn đe, bổ sung sửa
đổi các quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo cho phù hợp với thực tế, đó là cơ
chế công khai minh bạch, cơ chế cạnh tranh.
Cần quy định rõ trách nhiệm của các cấp quản lý đầu tư và xây dựng khi
để xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư XDCB của nhà nước do vi
phạm các quy định quản lý đầu tư xây dựng.
Các công trình đầu tư thuộc nhóm A và B thời gian thi công dài, vốn đầu
tư lớn thì phải thành lập ban QLDA riêng, tách khỏi cơ quan sự nghiệp sau này
sẽ sử dụng công trình, không thực hiện kiêm nhiệm. Quy định rõ chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ, bao gồm cả trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với từng loại
cán bộ trong ban QLDA.
Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư theo hướng chủ đầu tư
phải chịu trách nhiệm toàn bộ về dự án.
Cơ chế về đền bù, giải phóng mặt bằng cần được sửa đổi, bổ sung theo
hướng đảm bảo được quyền lợi chung của 3 bên: Nhà nước, chủ đầu tư và
người dân. Đền bù thỏa đáng cho người phải di dời, đồng thời cũng phải có biện
pháp cứng rắn yêu cầu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương và quyết định của cấp có
thẩm quyền về giải phóng mặt bằng.
Phát triển, khuyến khích hình thức đầu tư tín dụng thay cho hình thức cấp phát
vốn đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KT - XH có khả năng thu hồi vốn.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo hướng Nhà
nước ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp. Các định mức kinh tế -
kỹ thuật chỉ mang tính tham khảo. Chuyển hình thức giá xây dựng theo khu vực
sang xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu đặc điểm riêng của từng
công trình và phù hợp với giá cả thị trường.
92
KẾT LUẬN
Thị xã Phổ Yên là một thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, hàng năm vốn đầu tư
XDCB để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hoá
hiện đại hóa còn hạn hẹp, vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của thị xã. Do vậy cần thiết sự quan tâm của các cấp các ngành thuộc tỉnh và
các cơ quan đơn vị trên địa bàn trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và quản lý
nguồn vốn XDCB nói riêng.
Với đề tài " Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên " , luận văn đã đi sâu vào phân tích đánh giá và làm rõ thực trạng công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
với một số kết quả đạt được trong thực hiện việc kiểm soát thanh toán vốn đảm bảo
đúng mục đích, đúng đối tượng, chặt chẽ tiết kiệm hiệu quả đúng với vai trò của người
thủ quỹ quốc gia. Mặt khác, luận văn cũng phân tích và chỉ rõ được những hạn chế
trong công tác kiểm soát thanh toán vốn với những tồn tại trong công tác quản lý hồ sơ,
những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ... xác định nguyên
nhân, qua đó đề ra một số giải pháp khắc phục hạn chế đó.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
là vấn đề khó khăn, phức tạp và luôn được sự quan tâm của xã hội. Để làm tốt công
tác này trong thời gian tới đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của riêng đội ngũ cán bộ
công chức KBNN thị xã Phổ Yên, sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo KBNN
Thái Nguyên mà cần phải có sự quan tâm vào cuộc của cấp ủy chính quyền địa
phương, sư phối hợp của các chủ đầu tư, các cơ quan đơn vị trong hoạt động quản
lý đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã.Việc thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần
không nhỏ trong việc hạn chế lãng phí, thất thoát, đảm bảo hiệu quả đầu tư đối với
các công trình dự án, thể hiên được chính sách ưu việt của Đảng và nhà nước trong
việc đẩy mạnh mức sống về vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân các dân tộc
trên toàn đất nước.
Phạm vi nghiên cứu đề tài rộng và phức tạp nên những ý kiến đề xuất trong
luận văn chỉ là những đóng góp nhỏ trong các biện pháp tổng thể nhằm hoàn thiện
93
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
thị xã Phổ Yên. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian, điệu kiện công tác, khả năng tiếp
cận vấn đề còn hạn chế trong khi đầu tư XDCB là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm cả về lý
luận và thực tiễn, nên trong quá trình hoàn thành luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong và cảm ơn sự tham gia đóng góp quý báu của các nhà khoa học,
các thầy, cô để tác giả tiếp tục hoàn thiện bổ sung cho nghiên cứu của mình.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn NSNN.
2. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN.
3. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp
dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.
4. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ – CP về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN.
5. Chính phủ (2009), Nghị định 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
6. Chính phủ (2009), Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Chính phủ (2009), Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
8. Chính phủ (2010), Nghi định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 quy định hợp
đồng trong hoạt động xây dựng.
9. Chính phủ (2013), Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
10. Chi cục thống kê, Phòng tài nguyên và môi trường Thị xã Phổ Yên, Báo cáo
tổng kết hoạt động của Thị xã quan các năm 2014, 2015, 2016.
11. Kho bạc Nhà nước (2007), Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/8/2007 của
KBNN về việc ban hành quy chế thực hiện một cửa trong kiểm soát chi NSNN
qua KBNN.
95
12. Kho bạc Nhà nước (2010), Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 của
KBNN “V/v Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh”.
13. Kho bạc Nhà nước (2012), Quyết định 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của
Tổng giám đốc KBNN về quy trình kiểm soát thanh toán Vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước thông qua KBNN.
14. Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên, Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư các
năm 2014, 2015, 2016.
15. Đoàn Kim Khuyên(2012) “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng”,Trường Đại học Đà Nẵng.
16. Nguyễn Thị Lai (2013) “Kiểm soát cam kết chi tại KBNN Đăk Lăk, những hạn
chế phát sinh và kiến nghị giải pháp hoàn thiện” đăng trên tạp chí ngân quỹ quốc
gia số 11/2013.
17. Nguyễn Đức Thanh (2012) về “Thanh toán vốn đầu tư công theo hợp đồng và
vai trò của KBNN” đăng trên tạp chí ngân quỹ quốc gia số 1+2/2012.
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách
Nhà nước số 01/2002/QH11 về Luật NSNN.
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về Luật đầu tư.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật số
50/2014/QH13 quy định về luật xây dựng
21. Kho bạc Nhà nước (2015), Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của
KBNN V/v Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
96
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỪ
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
(Dành cho đơn vị sử dụng NSNN)
Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin theo những nội dung sau đây. Thông
tin Ông (Bà) cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ dung cho mục đích nghiên cứu.
Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông (Bà). Xin chân thành cảm ơn!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:………………………………………………………….
2. Chức vụ:……………………………………………………………
3. Đơn vị:……………………………………………………………..
4. Địa chỉ:…………………………………………………………….
5. Số điện thoại:………………………………………………………
II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
1: Rất không hài lòng, 2: Không hài lòng, 3: Bình thường , 4: Hài lòng,
5: Rất hài lòng
Hoặc 1: Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý,
5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ hài lòng Cho biết mức độ hài lòng của ông (bà) đối với những tiêu chí sau
1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
1. Thời gian xử lý hồ sơ tại KBNN thị xã Phổ Yên 2. Tiếp nhận hồ sơ chứng từ tại KBNN 3. Quy trình kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên 4. Thủ tục kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN 5. Năng lực cán bộ kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên 6. Công tác kiểm tra đối chiếu với KBNN 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát 8. Cập nhật và hướng dẫn các văn bản mới 9. Công tác quyết toán công trình 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5
97
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp của quí vị!
Ngày…….tháng……năm 2017 Người làm phiếu điều tra Người trả lời phiếu điều tra
Nguyễn Văn Dũng
98
Phụ lục số 02
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỪ
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
(Dành cho cán bộ tại KBNN thị xã Phổ Yên)
Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin theo những nội dung sau đây. Thông tin Ông (Bà) cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ dung cho mục đích nghiên
cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông (Bà). Xin chân thành cảm ơn!
THÔNG TIN CÁ NHÂN I. Họ và tên:…………………………………………………………….....
Chức vụ:………………………………………………………………...
Số điện thoại:…………………………………………………………...
II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA KHẢO SÁT 1. Theo anh/chị việc bố trí vốn của cấp trên hàng năm như vậy đã kịp
thời chưa?
Kịp thời Chưa kịp thời Vì sao………………………………………………………………………. 2. Anh/chị cho biết hồ sơ, chứng từ quyết toán gửi KBNN có hay bị sai
sót phải chỉnh sửa lại không?
Có Không Những lỗi sai hay gặp phải?……………………………………………… 3. Theo anh/chị cơ cấu tổ chức bộ máy vầ phân cấp kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên hiện nay có đáp ứng yêu cầu
không?
Không
Có 4. Theo anh/chị quy trình kiểm soát tại KBNN thị xã Phổ Yên như vậy
được chưa?
Chưa được
Được 5. Anh chị cho biết đơn vị mình có thường xuyên kiểm tra nội bộ không?
Có Không
99
6. Chứng từ, tài liệu hồ sơ do chủ đầu tư gửi đến có kịp thời và nhiều
sai sót không?
Không
Có 7. Anh/chị cho biết có nhiều công trình chậm tiến độ so với kế
hoạch không ?nguyên nhân chủ yếu?
Không
Có Nguyên nhân?............................................................................................. 8. Theo anh/chị hệ thống các văn bản QPPL của cấp trên có được
ban hành kịp thời không?
Không
Có 9. Theo anh/chị trình độ chuyên môn của cán bộ tại KBNN có đáp
ứng nhu cầu không?
Có Không
II ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp của quí vị!
Ngày…….tháng……năm 2017 Người làm phiếu điều tra Người trả lời phiếu điều tra
Nguyễn Văn Dũng