ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ VÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH

RƯỢU TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên, 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ VÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH

RƯỢU TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

Thái Nguyên, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.

Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và

không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể thầy, cô giáo Trường

Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các

thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý - Luật kinh tế đã trang bị cho em những kiến

thức quan trọng trong thời gian học tập và hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá

trình em viết luận văn.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Phương

Thảo đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý báu

trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng

nghiệp cơ quan tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang cùng bạn bè, gia đình đã tạo

mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG........................................................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................................. 3

5. Bố cục của luận văn .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM

TRA, KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH

RƯỢU. ................................................................................................................................... 5

1.1 Cơ sở lý luận về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu ......................................................................................................................................... 5

1.1.1 Một số vấn đề về mặt hàng rượu được phân phối trên thị trường ....................... 5

1.1.2 Lý luận về kiểm tra, kiểm soát của Sở Công Thương đối với mặt hàng rượu .... 7

1.1.3 Nội dung kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với mặt hàng rượu ...... 16

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với

mặt hàng rượu ............................................................................................................. 24

1.2 Kinh nghiệm của một số Sở Công thương trong việc kiểm tra, kiểm soát đối với

mặt hàng rượu; bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ................ 29

1.2.1 Kinh nghiệm của một số Sở Công thương trong kiểm tra, kiểm soát đối với mặt

hàng rượu .................................................................................................................... 29

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ............................. 34

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 36

iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 36

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................................... 37

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................................... 38

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 39

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT CỦA SỞ

CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU GIAI

ĐOẠN 2016 – 2018 ............................................................................................................ 41

3.1 Khái quát về tỉnh Bắc Giang và Sở Công Thương Bắc Giang ............................. 41

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 41

3.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 42

3.1.3 Giới thiệu Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ....................................................... 43

3.2 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu

tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016–2018 ............................................ 72

3.2.1 Tình hình sản xuất và kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn

2016–2018 ................................................................................................................... 72

3.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016– 2018 ............................... 74

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản

xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ...................................... 86

3.3.1. Cơ chế chính sách, tài chính ............................................................................. 86

3.3.2. Các yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức

của cán bộ quản lý ...................................................................................................... 87

3.3.3. Sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu thủ công ... 88

3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động

SXKD rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ...................................................... 89

3.4. Đánh giá kiểm tra, kiểm soát của Sở Quản lý thị truờng tỉnh Bắc Giang đối với

mặt hàng rượu giai đoạn 2016– 2018 ............................................................................... 91

3.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu kiểm tra, kiểm soát của Sở Quản lý thị tỉnh Bắc

Giang đối với mặt hàng rượu ...................................................................................... 91

3.4.2 Điểm mạnh trong kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

v

đối với mặt hàng rượu ................................................................................................. 92

3.4.3. Hạn chế trong kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

đối với mặt hàng rượu ................................................................................................. 93

3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm tra, kiểm soát của Sở Công

thương tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng rượu ........................................................... 94

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA,

KIỂM SOÁT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG ĐỐI VỚI MẶT

HÀNG RƯỢU .................................................................................................................... 99

4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương

tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng rượu đến 2025. ........................................................... 99

4.1.1 Mục tiêu kiểm tra, kiểm soát của của Sở Công thương Bắc Giang

đối với mặt hàng rượu đến 2025 ................................................................................. 99

3.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát của của Sở Công thương

Bắc Giang đối với mặt hàng rượu đến 2025 ............................................................. 100

4.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương Bắc Giang

đối với mặt hàng rượu ....................................................................................................... 100

4.2.1 Về bộ máy kiểm tra, kiểm soát ........................................................................ 100

4.2.2 Về nội dung kiểm tra, kiểm soát ...................................................................... 102

4.2.3 Quy trình kiểm tra, kiểm soát .......................................................................... 103

4.2.4. Hình thức và công cụ kiểm tra, kiểm soát ...................................................... 104

4.2.5. Các giải pháp khác .......................................................................................... 106

4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................ 107

4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 107

4.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Giang ........................................................ 107

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 111

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ của Sở Công thương giai đoạn 2016-2018 ................. 62

Bảng 3.2. Số lượng các cơ sở bán buôn, bán lẻ rượu có đăng ký giấy phép .............. 73

Bảng 3.3. Kết quả xử lý VPHC phân theo hành vi vi phạm 2016-2018 .................... 80

Bảng 3.4: Hình thức kiểm tra, kiểm soát phân chia theo tần suất của hoạt động ....... 82

Bảng 3.5: Các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu giai đoạn

2016-2018 ................................................................................................................... 83

Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thực tế đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2016-2018 ...... 91

vii

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương ................................... 17

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm tra xử phạt VPHC của Sở Công thương ........................... 75

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ xử lý kết quả kiểm tra ....................................................................... 76

Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra,

kiểm soát hoạt động SXKD rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang ..................... 90

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài

Có thể nói từ lâu rượu là thứ đồ uống chủ đạo của người Việt, chiếm tỷ lệ

cao trong các đồ uống hàng ngày ở nước ta, tình trạng bị ngộ độc thực phẩm do

uống phải rượu giả, rượu kém chất lượng xảy ra thường xuyên trong những năm

gần đây và có xu hướng ngày càng gia tăng, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức

khỏe người dân, gây lo ngại cho toàn xã hội.

Theo kết quả đánh giá sơ bộ tính đến 1/4/2019, Việt Nam hiện có hơn 96,2

triệu dân (với hơn 47,8 triệu nam giới và 48,3 triệu nữ giới). Với số dân này, Việt

Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam

Á (sau Indonesia và Philippines). . Với cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi bình quân của

người dân là 30,8 tuổi, mặt khác nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ

tăng trưởng GDP đạt 7,02% năm 2019, cộng thêm phong tục tập quán uống bia rượu

nên thị trường tiêu thụ rượu tại Việt Nam ngày càng phát triển. Tại diễn đàn "Chủ

động chống rượu giả và bảo vệ người tiêu dùng" diễn ra tại Hà Nội, TS. Nguyễn Văn

Việt - Chủ tịch Hiệp hội Bia, Rượu, Nước giải khát Việt Nam (VBA) cho biết, hiện

nay quy mô sản xuất rượu ở Việt Nam khoảng 400 triệu lít, trong đó rượu dân tự nấu

là 300 triệu lít. Năm 2015, lượng rượu làm giả, làm nhái và không chịu sự quản lý của

Nhà nước ước tính có thể chiếm tới 50% so với rượu thật (Linh Nhi, Thu Hiền Doãn,

Báo diễn đàn doanh nghiệp ra ngày 25/12/2015).

Thị trường rượu ngày càng tăng lên, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

ngày càng nhiều, nhà nước áp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng số tiền thuế nộp ngân

sách nhà nước không tỷ lệ thuận với sự gia tăng phát triển của thị trường rượu,

điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các doanh nghiệp và

lợi ích người tiêu dùng trong nước. Nhiều vụ ngộ độc tập thể do dùng phải rượu

không rõ nguồn gốc kém chất lượng đã gióng lên lời cảnh tỉnh về tình trạng mất

ATVSTP.

Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây tỷ lệ rượu người dân

tự nấu, các cơ sở bán buôn, bán lẻ ngày càng nhiều. Mặt khác, là một tỉnh nằm trên

tuyến đường Hà Nội - Lạng Sơn nên việc kiểm tra, kiểm soát rượu nhập lậu từ nước

ngoài rất khó khăn.

2

Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây đã thực hiện tốt

chức năng kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng rượu, phát hiện và xử lý rất nhiều

cơ sở sản xuất kinh doanh (CSSXKD) rượu có hành vi vi phạm pháp luật trên địa

bàn tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang lại chưa phát

huy hết chức năng nhiệm vụ của mình. Có nhiều nguyên nhân, nhưng theo tác giả

nguyên nhân sâu xa nhất là do cơ cấu nhân sự, đội ngũ công chức không đồng đều

giữa chất và lượng. Bên cạnh đó vẫn còn có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ công tác còn thiếu; Công tác dự báo, thu thập thông tin còn rất nhiều hạn chế,

việc áp dụng, sử dụng công nghệ thông tin còn yếu; Sự phối hợp giữa các cơ quan

chức năng, chính quyền địa phương các cấp còn lỏng lẻo… Thông qua việc nâng cao

vai trò kiểm tra, kiểm soát chủa Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang đối với các sản phẩm

rượu nhằm đưa thị trường này phát triển đúng hướng sản xuất kinh doanh.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tăng

cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại

Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang" làm luận văn Thạc sỹ của mình

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang, đề xuất các giải

pháp nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề kiểm tra, kiểm

soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu và quản lý nhà nước đối với hoạt

động sản xuất và kinh doanh rượu.

- Đánh giá thực trạng kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh

doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát đối

với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

3.2. Phạm vi nghiên cứu

-Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về công tác kiểm tra, kiểm soát

đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.

- Phạm vi thời gian:

+ Đối với số liệu, tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2016 - 2018.

+ Đối với các số liệu sơ cấp được tác giả thu thập từ tháng 1/2018 - tháng

10/2018.

- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu, đặc biệt là về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản

xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu theo cách

tiếp cận hệ thống kiểm tra, kiểm soát của sở Công thương gồm: Bộ máy kiểm soát,

nội dung kiểm soát, quy trình kiểm soát, hình thức và công cụ kiểm soát.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu có một ý

nghĩa hết sức quan trọng. Nghiên cứu đề tài này để thấy được thực trạng hoạt động

đang diễn ra trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh

doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thể hiện

những mặt hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và

kinh doanh rượu.

- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo

cho sinh viên nghiên cứu khoa học, học viên cao học. Việc nghiên cứu vấn đề này

làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có

liên quan đến đề tài luận văn.

- Về thực tiễn: Những giải pháp đề xuất có căn cứ khoa học sẽ là tài liệu tham

khảo cho các nhà quản lý tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang về hoạt động sản xuất

và kinh doanh rượu.

4

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn dự kiến có kết cấu với 4 chương

chính, gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra, kiểm soát đối

với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Phân tích thực trạng kiểm tra, kiểm soát của Sở Công Thương tỉnh

Bắc Giang đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2016 - 2018

Chương 4: Một số giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

5

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA, KIỂM

SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH RƯỢU.

1.1 Cơ sở lý luận về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh

doanh rượu

1.1.1 Một số vấn đề về mặt hàng rượu được phân phối trên thị trường

1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm sản phẩm rượu được phân phối trên thị trường

Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm được sản xuất từ quá trình lên men (có hoặc

không chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa quả

hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol). (Nguồn: Nghị định số 105/2016/NĐ-

CP, Điều 3).

Rượu không bao gồm: Bia các loại; nước trái cây lên men các loại có độ cồn dưới

5% theo thể tích. (Nguồn: Nghị định số 105/2016/NĐ-CP, Điều 3).

1.1.1.2 Điều kiện đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng rượu

* Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, điều kiện để sản xuất rượu

công nghiệp bao gồm:

- Là DN được thành lập theo quy định của pháp luật; có dây chuyền máy móc, thiết

bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;

- Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định;

- Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu;

- Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.

* Điều kiện phân phối rượu

- Là DN được thành lập theo quy định của pháp luật; có quyền sử dụng hợp pháp

kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 150 m2 trở lên;

- Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy

định; có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu,

thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài;

- Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương trở lên; tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01

thương nhân bán buôn rượu;

6

- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ

môi trường theo quy định.

Nội dung này được quy định tại Điều 11 Nghị định 105/2017/NĐ-CP.

* Điều kiện bán buôn rượu

Căn cứ Điều 12 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, để bán buôn rượu DN cần đáp ứng

các điều kiện:

- Là DN được thành lập theo quy định của pháp luật; có quyền sử dụng hợp pháp

kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 50 m2 trở lên;

- Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy

định; có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu,

thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác;

- Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi

thương nhân đặt trụ sở chính với ít nhất 03 thương nhân bán lẻ rượu;

- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ

môi trường theo quy định.

Ngoài ra pháp luật cũng quy định các điều kiện bán lẻ rượu, điều kiện sản xuất rượu

thủ công nhằm mục đích kinh doanh và bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu

công nghiệp để chế biến lại; Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại Điều 9, Điều 10,

Điều 13, Điều 14 Nghị định 105/2017/NĐ-CP.

Đặc biệt, kể từ ngày 01/01/2020, Luật phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 chính

thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, các cơ sở kinh doanh rượu, bia phải có trách

nhiệm như sau:

- Tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh rượu, bia; về quảng cáo,

khuyến mại, tài trợ, an toàn thực phẩm, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ghi

nhãn hàng hóa đối với rượu, bia. Thông tin về sản phẩm rượu, bia phải bảo đảm chính

xác, khoa học.

- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu

cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Không sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc kinh

doanh, quảng cáo rượu, bia.

7

- Thu hồi và xử lý rượu, bia không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm do cơ sở

mình sản xuất, mua bán theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.

- Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa

đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có

quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.

- Cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ nhắc nhở và có hình thức thông tin phù hợp

đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng

thuê, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu, bia.

- Kể từ ngày Luật phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực, không được

mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên

của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

Như vậy, từ ngày 01/01/2020, các cơ sở kinh doanh rượu, bia tuyệt đối không được

bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi, trường hợp cần thiết có thể yêu cầu người mua xuất

trình chứng minh nhân dân để kiểm tra độ tuổi. Các cơ sở kinh doanh rượu, bia

cũng không được mở mới điểm bán rượu, bia trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên

của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

1.1.2 Lý luận về kiểm tra, kiểm soát của Sở Công Thương đối với mặt hàng rượu

1.1.2.1 Một số khái niệm

Khái niệm về kiểm tra: Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan

Nhà nước, tổ chức chính tri - xã hội, tổ chức kinh tế… nhằm đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra nhằm đánh giá đúng mực việc làm của mình,

từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp

lý hơn

Khái niệm về kiểm soát: Theo quan điểm của GS.,TS Nguyễn Quang Quynh

(1998), kiểm soát được hiểu là tổng thể các phương sách để nắm lấy và điều hành

các đối tượng hoặc khách thể quản lý [39]. Theo đó, kiểm soát được hiểu là cấp trên

kiểm soát cấp dưới thông qua các biện pháp hoặc chính sách; đơn vị này kiểm soát

đơn vị khác thông qua việc ảnh hưởng hoặc chi phối đáng kể dựa trên quyền lợi và

lợi ích; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua nội quy, quy chế.

Phân biệt kiểm tra và soát soát: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh

giá, nhận xét. Đây là hoạt động của các chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có

8

thể trực thuộc hoặc không trực thuộc). ... Kiểm soát được hiểu là xem xét, đánh giá,

theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn những điều trái với quy định.

* Khái niệm kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh rượu

Hiện nay, công tác kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng rượu được giao cho nhiều

cơ quan chức năng khác nhau gồm: Công an, Hải quan, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở

ATVSTP, thực hiện kiểm tra, kiểm soát sản phẩm rượu trên thị trường cả nước.

Kiểm tra, kiểm soát là quá trình xem xét, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh sự

thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch (Giáo trình quản lý học, năm 2017).

Kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo kế hoạch thực hiện như dự định; Nâng cao

chất lượng hoạt động; theo dõi ứng phó nhanh với biến động môi trường; giám sát sự

tiến bộ của nhân viên, giúp người lao động có được sự kính trọng và thừa nhận.

Kiểm tra, kiểm soát đối với nền kinh tế quốc dân của nhà nước gồm: các hoạt động

để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những sai sót, khó khăn vướng mắc; các cơ hội

cũng như cơ hội nhằm đảm bảo nền kinh tế hoạt động đúng định hướng kế hoạch, có

hiệu quả để phát triển kinh tế. (Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, 2005).

Thông qua nắm bắt thông tin, các nguồn tin từ cơ sở, kiểm tra trực tiếp các đối

tượng kinh doanh; Bằng các biện pháp tuyên truyền pháp luật, phát hiện các hành vi vi

phạm pháp luật trong việc sản xuất, kinh doanh rượu để có biện pháp ngăn chặn, điều

chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.

Kiểm tra, kiểm soát của Sở Công Thương nhằm mục đích chấp hành nghiêm

pháp luật về công nghiệp và thương mại kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm

hành chính (VPHC) trong hoạt động kinh doanh. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp

pháp cho các CSSXKD và người tiêu dùng, bình ổn thị trường, mở rộng giao

thương hàng hóa…

Mục tiêu cần đạt được của Sở Công Thương trong hoạt động kiểm tra, kiểm

soát thị trường rượu:

- Chấp hành, đảm bảo sự tuân thủ về luật thương mại, công nghiệp trong sản

xuất kinh doanh rượu.

- Phát hiện và nắm bắt thông tin để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi

vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh rượu trên thị trường.

- Đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững, bình ổn thị trường, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.

9

1.1.2.2 .Vai trò, sự cần thiết của kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh

doanh rượu

Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng

trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, đặc biệt là ngộ độc rượu

gây thiệt hại nhiều đến tính mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến

đó thì vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng. Trước hết nhà nước thông qua

việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để

hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu có định hướng để sản xuất

rượu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, thông qua các văn bản chính

sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các cấp

chính quyền quản lý chặt chẽ đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.

Thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các chương

trình, kế hoạch có liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu, nhà

nước sẽ trực tiếp quản lý vấn đề VSATTP đối với mặt hàng rượu, nhà nước

đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát kết quả thực

hiện đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.

Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh tra các cấp để

quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu. Các bộ phận này có trách nhiệm

riêng biệt để thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu

cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước.

Mặt khác, Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu của

các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả năng

kiểm soát chất lượng sản phẩm rượu đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong

từng thời kỳ. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm rượu ra đời và phát triển cùng

với các hoạt động của đời sống kinh tế và xã hội, công tác quản lý sản phẩm rượu

nói riêng và VSATTP nói chung có vai trò quan trọng, tác động nhiều mặt và sâu

sắc đến hầu khắp các lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ cho đến việc bảo vệ môi trường, an toàn sức khoẻ con người, đảm

bảo công bằng và lợi ích quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển sôi động như hiện

nay thì vai trò quản lý của nhà nước ngày càng trở lên quan trọng.

10

Nhờ có vai trò quản lý của nhà nước đối với sản phẩm rượu đã tạo niềm

tin đối với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn

khi sử dụng sản phẩm rượu đặc biệt là rượu ngoại. Định hướng cho công tác đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm rượu đúng t h e o chủ trương

chính sách đã đề ra. Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh

cho các doanh nghiệp.

1.1.2.2 Hệ thống kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh rượu bia và vai trò của

* Hệ thống kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh rượu bia

Sở công thương

Theo Nghị định số: 24/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 Quy định

chi tiết một số điều của luật phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:

Trách nhiệm chung trong quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của

rượu, bia của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ

chức thực hiện chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống

tác hại của rượu, bia.

2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

về phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,

chống tác hại của rượu, bia.

4. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống

tác hại của rượu, bia theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công quản lý.

5. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia

thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Y tế

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm

quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

2. Xây dựng, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và các hoạt

động về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức

thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; đầu mối

11

xây dựng nội dung của các tài liệu mẫu, tài liệu chuẩn về phòng, chống tác hại của

rượu, bia phục vụ công tác thông tin, giáo dục, truyền thông; xây dựng đề án tổ chức

các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia trình Thủ tướng

Chính phủ ban hành và hướng dẫn, tổ chức triển khai trong toàn quốc; tổ chức cung

cấp thông tin khoa học, khuyến cáo người dân và cộng đồng về tác hại của rượu, bia,

các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia, các đối tượng, bệnh, tình trạng sức khỏe

không được uống rượu, bia, các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia.

4. Hướng dẫn chuyên môn về các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, dự phòng

và điều trị can thiệp, phục hồi chức năng, phòng, chống nghiện, tái nghiện và c hăm

sóc sức khỏe cho người nghiện rượu, bia.

5. Tổ chức xây dựng, duy trì hệ thống thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu

về thực trạng sử dụng rượu, bia và ảnh hưởng đối với sức khỏe, xã hội, kinh tế do

sử dụng rượu, bia theo chu kỳ 5 năm một lần bao gồm tỷ lệ uống, tỷ lệ uống ở mức

nguy hại, tỷ lệ yếu tố nguy cơ, rối loạn có liên quan đến sử dụng rượu, bia trong số

người có uống rượu, bia và các chỉ số cần thiết khác làm căn cứ xây dựng và hoàn

thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

6. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hoạt động phòng, chống tác hại của rượu,

bia của các bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, báo cáo Chính phủ về kết quả của

công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm

quyền văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh doanh rượu, bia và phòng,

chống tác hại của rượu, bia trong sản xuất, kinh doanh rượu, bia; ban hành quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia, mức giới hạn an toàn thực phẩm của rượu, bia và tổ chức

việc thực hiện.

2. Quản lý điều kiện kinh doanh rượu, bia; an toàn thực phẩm; khuyến mại,

tài trợ; ghi nhãn sản phẩm; địa điểm, đối tượng, phương thức không được bán

rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, giả, không bảo đảm chất lượng,

không an toàn; việc mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ bảo đảm tuân

thủ khoảng cách theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Luật Phòng, chống tác hại của

rượu, bia.

12

3. Tổng hợp số liệu thống kê về rượu thủ công không nhằm mục đích kinh

doanh; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp tăng cường quản

lý đối với sản xuất rượu thủ công trên toàn quốc.

4. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của

rượu, bia trong lĩnh vực quản lý kinh doanh rượu, bia; hướng dẫn hộ gia đình, cá

nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp

luật; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ

công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc

bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản

xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh.

5. Tổ chức xây dựng, duy trì hệ thống thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu

có liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu, bia làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện

chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an

1. Tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại

của rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý và các biện pháp quản lý nhà nước về phòng

ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia; chỉ đạo việc tăng cường

các biện pháp tuần tra kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn

trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới.

2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người dân kiến

thức, pháp luật liên quan đến quy định về nồng độ cồn trong máu và khí thở của

người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới, các chế tài xử phạt và vận động

người dân tuân thủ quy định của pháp luật.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Xây dựng nội dung và tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại

và phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của học sinh, sinh viên.

2. Hướng dẫn kỹ năng tư vấn, phát hiện trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở

giáo dục bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.

3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chăm sóc, hỗ trợ,

bảo vệ trẻ em, học sinh, sinh viên để phòng ngừa, giảm tác hại của rượu, bia.

13

4. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quy định cấm uống và bán rượu, bia trong cơ

sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn và tổ chức

thực hiện việc phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, người cao tuổi.

2. Xây dựng nội dung và tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại

và phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của người học trong

các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông cho

người lao động về tác hại của rượu, bia, không uống rượu, bia ngay trước, trong

giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, không vận hành máy móc sau khi

uống rượu, bia.

3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quy định cấm uống và bán rượu, bia trong cơ

sở giáo dục nghề nghiệp và quy định không sử dụng lao động là người chưa đủ 18

tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp về kiểm soát quảng cáo rượu, bia thuộc

lĩnh vực quản lý.

2. Tổ chức đưa thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của

rượu, bia và biện pháp hạn chế sử dụng rượu, bia vào các hoạt động văn hóa, thể

thao, du lịch và đời sống gia đình; hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư hạn chế

hoặc không uống rượu, bia trong đám tang, đám cưới, lễ hội; hướng dẫn, kiểm tra

thực hiện việc hạn chế hình ảnh uống rượu, bia trong các sản phẩm điện ảnh, sân

khấu, truyền hình.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Thực hiện các biện pháp về kiểm soát quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý;

chỉ đạo tăng cường biện pháp phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo

rượu, bia trên môi trường mạng.

2. Tổ chức thực hiện các biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông về

phòng, chống tác hại của rượu, bia; chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí thực

hiện việc tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

14

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan

đến sử dụng rượu, bia thuộc lĩnh vực quản lý.

2. Xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của

rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp giấy phép lái xe.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính

Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công

tác phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung

là cấp tỉnh) có trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia

theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản

hướng dẫn, biện pháp thi hành pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia;

b) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện công tác phòng, chống tác

hại của rượu, bia hằng năm;

c) Tổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý đối với sản xuất rượu

thủ công; rà soát, thống kê số lượng hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu

thủ công, sản lượng sản xuất rượu thủ công trong toàn tỉnh, gửi Bộ Công Thương

tổng hợp và báo cáo Chính phủ hằng năm; vận động, tạo điều kiện thuận lợi về thủ

tục, hồ sơ để các hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công chưa có giấy phép

làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép sản xuất rượu theo quy định hoặc đăng ký với

Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) việc bán

rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại; hộ gia đình, tổ chức, cá

nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh tự kê khai gửi Ủy

ban nhân cấp xã các thông tin về sản lượng sản xuất rượu, phạm vi sử dụng và cam

kết không bán rượu ra thị trường theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công

Thương; hướng dẫn các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công

không nhằm mục đích kinh doanh bảo đảm các quy định về an toàn thực phẩm;

kiểm tra chất lượng rượu thủ công được sản xuất, lưu hành trên địa bàn; phòng,

15

chống rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng và các hoạt động khác có

liên quan đến phòng, chống tác hại của rượu, bia;

d) Chỉ đạo, tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống

tác hại của rượu, bia; hướng dẫn, tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông về

phòng, chống tác hại của rượu, bia;

đ) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác hại của

rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống

tác hại của rượu, bia;

e) Báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc địa bàn

quản lý hằng năm gửi Bộ Y tế tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực

thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) có

trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo chức

năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:

a) Chỉ đạo, tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống

tác hại của rượu, bia; tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông về phòng,

chống tác hại của rượu, bia;

b) Tổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý và bảo đảm an toàn

thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công trên địa bàn quản lý theo phân công của Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ

công không nhằm mục đích kinh doanh bảo đảm các quy định về an toàn thực phẩm;

kiểm tra chất lượng rượu thủ công được sản xuất, lưu hành trên địa bàn;

c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác

hại của rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,

chống tác hại của rượu, bia;

d) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện phòng, chống tác hại

của rượu, bia hăng năm thuộc địa bàn quản lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống

tác hại của rượu, bia theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:

16

a) Tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của

rượu, bia; tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tác hại

của rượu, bia;

b) Tổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý và bảo đảm an toàn

thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công trên địa bàn quản lý theo phân công của

Ủy ban nhân dân cấp huyện; vận động, tổ chức cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân

đăng ký việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại; hộ gia

đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh tự

kê khai các thông tin về sản lượng sản xuất rượu, phạm vi sử dụng và cam kết

không bán rượu ra thị trường theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

c) Áp dụng biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có cha,

mẹ nghiện rượu, bia theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác

hại của rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,

chống tác hại của rượu, bia;

đ) Tổ chức, vận động, hướng dẫn và phát huy vai trò của tổ dân phố, cụm dân

cư, thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ chức hội, đoàn thể tại địa phương, cộng đồng

tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia;

e) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện phòng, chống tác

hại của rượu, bia hằng năm thuộc địa bàn quản lý.

1.1.3 Nội dung kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với mặt hàng rượu

Các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với mặt hàng rượu

gồm: Lĩnh vực giá, chất lượng, tem nhãn, hóa đơn chứng từ, hồ sơ thủ tục liên quan

đển hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu.

1.1.3.1. Quy trình Kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh rượu

theo nội dung

Sở Công thương thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm soát gồm 3 giai đoạn chuẩn

bị kiểm tra, thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra.

17

Chuẩn bị kiểmtra

(1)

(2) Thực hiện kiểm tra Xử lý kết quả kiểm tra

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương

Nguồn: Văn phòng Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Trong quá thi hành nhiệm vụ, các phòng chuyên môn căn cứ các nội dung của

kế hoạch và các chỉ tiêu hàng năm, hàng quý hoặc tiếp nhận thông tin từ các nguồn

tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh, sản xuất; Nếu áp dụng kiểm tra thường xuyên

thì đối tượng kiểm tra sẽ được gửi thông báo kiểm tra trước 3 ngày so với thời điểm

đoàn tiến hành kiểm tra.

Các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra: Thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo

hoặc tin báo của tổ chức, thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng, thôn tin từ

đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính của tổ chức cá nhân; thông tin từ phát hiện

của công chức được giao nhiệm vụ trinh sát, thông tin từ phát hiện của công chức

quản lý địa bàn…, theo dõi để phát hiện các hành vi VPHC hoặc tổ chức kiểm tra, xử

lý VPHC…

Đối với giai đoạn này cần xác định được mục tiêu và phạm vi của công tác

Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm tra

kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh rượu

Bố trí nhân sự phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát và chuẩn bị phương tiện làm

việc phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh rượu

Thu thập thông tin về đơn vị được được kiểm tra, kiểm soát

Lập được kế hoạch cụ thể chi tiết về việc kiểm tra, kiểm soát

Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm tra

Lãnh đạo Sở có đủ thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, các kiểm tra,

kiểm soát viên thị trường bằng các nghiệp vụ xác minh, thu thập các chứng cứ đối

với hành vi vi phạm dựa trên quyết định kiểm tra.

18

Đoàn kiểm dựa trên các kết quả kiểm tra tiến hành lập biên bản VPHC nếu phát

hiện có hành vi VPPL. Những trường hợp khi kiểm tra phát hiện các tổ chức cá nhân

có dấu hiệu vi phạm hoặc phát hiện các hành vi vi phạm ngoài nội dung ghi trong

quyết định kiểm tra thì đoàn kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả kiểm tra theo đúng

quy trình của pháp luật.

Giai đoạn 3: Xử lý kết quả kiểm tra

Đối với những đối tượng đoàn kiểm tra đã lập biên bản VPHC, lãnh đạo Sở

Công thương có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với hành vi VPHC thuộc thẩm

quyền xử lý hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc VPHC đến tổ chức cá nhân có khác có

trách nhiệm xử phạt theo các quy định của pháp luật nhà nước.

Những trường hợp phát hiện có dấu hiệu VPPL nhưng chưa đủ căn cứ hoặc

chưa đến mức phải xử phạt VPHC thì đoàn kiểm tra tiến hành xác minh, bổ sung

chứng cứ vi phạm hoặc áp dụng biện pháp nhắc nhở để DN, cơ sở kinh doanh chấp

hành nghiêm quy định của pháp luật.

1.1.3.2. Kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh rượu theo nội dung

* Kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng rượu về giá

Rượu cũng như tất cả các loại hàng hóa trên thị trường phải chấp hành

nghiêm theo quy định của pháp luật về quy định giá. Các tổ chức, đối tượng kinh

doanh phải nghiêm túc chấp hành việc niêm yết giá, các quy định của pháp luật về

công khai niêm yết giá bán nếu như không tuân thủ hoặc cố tình đối phó việc chấp

hành về công khai niêm yết giá bán sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Sở Công thương tổ chức thanh tra kiểm tra theo kế hoạch hằng năm hoặc đột

xuất các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh để phát hiện các cơ sở đó có

niêm yết giá công khai và bán đúng giá hay không, nếu trường hợp vi phạm sẽ áp

dụng các biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

* Kiểm tra, kiểm soát về chất lượng

Chất lượng của sản phẩm hàng hóa được hiểu là tập trung các đặc tính của sản

phẩm đáp ứng được yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố phù hợp chất lượng, hợp quy

mà doanh nghiệp tự công bố cho sản phẩm của mình theo quy chuẩn kỹ thuật nhà

nước quy định.

19

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát về chất lượng sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa rất

quan trọng, nếu công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện tốt thì chất lượng sản

phẩm sẽ đáp ứng yêu cầu theo quy định, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe, lợi ích chính

đáng cho nhà sản xuất, người sử dụng. Việc quản lý chất lượng hàng hóa góp phần

đảm bảo bình ổn thị trường, tạo nên một thị trường rượu lành mạnh, cạnh tranh bình

đẳng đáp ứng chất lượng cao theo quy định của nhà nước. Chất lượng rượu phải tuân

theo quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước. Các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu quản lý của

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tuân thủ để đảm bảo ATVSTP, sức khỏe của người tiêu

dùng được hiểu là quy chuẩn kỹ thuật. Quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm rượu được áp

dụng theo quy định của Bộ y tế như: Hàm lượng các chất có trong cồn thực phẩm,

kim loại nặng.. hàm lượng một số chất có trong rượu có thể gây tổn hại đến sức khỏe

người sử dụng như: acid, methanol…

Các sản phẩm rượu nhập khẩu, sản xuất kinh doanh trong nội địa đều phải công

bố hợp quy, hợp chuẩn đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu được Bộ y tế quy định về

chất lượng rượu. Các doanh nghiệp tự đánh giá sự phù hợp các tiêu chuẩn được quy

định đối với các sản phẩm của mình trước khi lưu hành trên thị trường phải chấp

hành nghiêm các thủ tục, quy chuẩn của Nhà nước. Công bố quy chuẩn được triển

khai thực hiện theo đúng trình tự, phương pháp, quy trình công bố hợp quy. Đối với

từng đối tượng các lực lượng cơ quan chức năng chủ động các hình thức kiểm tra,

giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm đối với các loại rượu.

Bằng các hình thức kiểm tra trực tiếp hoặc nhận được thông tin từ các nguồn

tin, Sở Công thương tiến hành kiểm tra các nội dung việc công bố hợp quy của các

nhà sản xuất, nếu có dấu hiệu vi phạm hoặc tin báo phát hiện chất lượng rượu không

đảm bảo sẽ tiến hành tạm giữ vật chứng, lấy mẫu phục vụ cho công tác kiểm nghiệm;

nếu có thông tin không phù hợp với các thông tin ghi trên nhãn hàng hóa, công bố

hợp quy thì tịch thu hàng hóa và xử phạt theo quy định của pháp luật.

* Kiểm tra, kiểm soát về tem nhãn

Các mặt hàng rượu kinh doanh trong nước phải áp dụng các nội dung tại Nghị

định số 43/2016/NĐ-CP ngày 14/04/2016 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa,

cụ thể:

20

- Quy định về tem rượu: Đối với phương pháp quản lý, in và phát hành, sử dụng

tem được áp dụng cho rượu nhập khẩu, rượu sản xuất trong nước phải thực hiện theo

quy trình, quy định của pháp luật. Trên bao bì tất cả các loại rượu nhập khẩu, sản

xuất, lưu hành, tiêu thụ trên thị trường nội địa bắt buộc phải dán tem.

* Những trường hợp không phải dán tem trên bao bì sản phẩm:

Các loại rượu được sản xuất thủ công bán cho các doanh nghiệp đã có giấy

phép sản xuất rượu để chế biến lại,

Các mặt hàng rượu dùng để chào hàng, triễn lãm tại nước ngoài và để xuất khẩu.

Các loại rượu nhập khẩu được áp dụng các quy định cụ thể tại các điều luật quy

định về thuế xuất nhập khẩu và các quy định bổ sung khác đối với từng loại sản

phẩm khác nhau.

Các loại rượu được nhập khẩu từ các nước và được sản xuất nội địa theo quy

định phải đóng thành chai bao gồm: can, bình, thùng... Mỗi chai được dán một con

tem, những trường hợp chai được sử dụng các màng bóng bọc kín để bảo vệ, tem

được sử dụng để dán vào chai lọ… trước khi được đóng màng bóng phủ kín bên

ngoài. Khi dán tem phải lưu ý, tem phải được dán vắt chéo qua nơi rượu có thể lấy ra

trên bao bì chứa sản phẩm, đảm bảo khi mở nắp chai thì tem sẽ rách và không sử

dụng lại được. Đối với tất cả các loại rượu nhập khẩu hay được sản xuất trong nước

thuộc quy định phải dán tem nhưng không chấp hành hoặc dán tem giả đều được

xem là hàng hóa vi phạm và bị xử lý theo quy định về hàng nhập lậu, hàng giả,

hàng nhái…

Bất kỳ một DN, tổ chức đơn vị nào nhập khẩu, sản xuất rượu trong nước mà

không chấp hành dán tem nhập khẩu, dán tem trong nước đều được xem là hành vi

VPPL, bị xử lý theo quy định của nhà nước.

- Về nhãn rượu: Các loại rượu lưu thông trên thị trường phải chấp hành dán

nhãn theo quy định, trừ các trường hợp rượu được sản xuất thủ công để bán cho các

DN có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.

Nhãn hàng hóa là bản in, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh, bản viết, bản vẽ

được dán, in, đúc, chạm khắc, trực tiếp trên hàng hóa, bao bì sản phẩm hàng hóa.

Nhãn phụ hàng hóa thường được sử dụng cho rượu nhập khẩu, nhãn phụ ghi rõ

21

các nội dung cụ thể được dịch ra từ nhãn gốc của nhà sản xuất bằng tiếng nước ngoài

ra tiếng Việt Nam, bổ sung bằng tiếng Việt nếu có những nội dung còn thiếu bắt

buộc phải bổ sung để người tiêu dùng hiểu rõ các nội dung được ghi tại nhãn gốc,

phù hợp với các quy định của các cơ quan nhà nước.

Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:

- Tên hàng hóa;

- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

- Xuất xứ hàng hóa;

Tùy theo tính chất của mỗi loại sản phẩm hàng hóa, đối với rượu, bao gồm:

Ngày sản xuất, hạn sử dụng (nếu có), định lượng, hàm lượng etanol, hướng dẫn bảo

quản, thông tin cảnh báo (nếu có), mã nhận diện lô sản xuất (nếu có)…

* Kiểm tra, kiểm soát về hóa đơn chứng từ

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Các loại hóa đơn: Hóa đơn bán hàng, giá trị gia tăng, một số loại hóa đơn khác

như: các loại vé, thẻ, chứng từ khác có nội dung và hình thức như hóa đơn.

Hóa đơn là chứng từ thuế, từ kế toán để chứng minh nguồn gốc của hàng hóa để

xuất trình với các cơ quan chức năng, bảo vệ quyền lợi cho DN và người tiêu dùng.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể các chứng từ có thể đi kèm như: Phiếu nhập

kho, lệnh điều động hàng hóa, phiếu xuất kho, tờ khai hải quan…

Sản phẩm rượu hay bất kỳ sản phẩm nào khi lưu thông trên thị trường phải có

hóa đơn và chứng từ đi kèm. Sở Công thương sẽ kiểm tra, xử lý những vi phạm liên

quan đến hàng hóa lưu thông trên thị trường mà không có chứng từ kèm theo. Đối với

các loại rượu nhập khẩu Sở Công thương có thẩm quyền kiểm tra hóa đơn, chứng từ.

Những trường hợp các đối tượng là DN, tổ chức kinh doanh vi phạm một số

quy định về chấp hành hóa đơn chứng từ nhưng sự việc chưa đến mức phải truy cứu

trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt theo các hành vi sau:

+ Những trường hợp bị xử phạt về hành vi giao nhận hàng nhập lậu, vận

chuyển, kinh doanh, tàng trữ hàng hóa hàng nhập lậu: Các cá nhân, đơn vị, tổ chức

kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển, giao nhận hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị

22

trường không mà không cung cấp được hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định

của Nhà nước hoặc có hóa đơn chứng từ nhưng không hợp lệ…

+ Đối với những trường hợp hàng hóa (rượu) lưu thông trên thị trường nhưng

không có hoặc có nhưng không đầy đủ các loại chứng từ hóa đơn nhưng chứng minh

được nguyên nhân vì sao không có hoặc có nhưng không đầy đủ vì nhiều lý do như

mất, ướt, cháy… và đã làm các thủ tục khai báo với các cơ quan chức năng chứng

minh được nguồn gốc số lượng hàng hóa đó thì sẽ được áp dụng các hình thức xử

phạt theo quy định trong lĩnh vực quản lý giá, hóa đơn, lệ phí…

* Kiểm tra, kiểm soát về thủ tục kinh doanh

Theo quy định của nhà nước tất cả các cơ sở kinh doanh, đơn vị, các tổ chức, cá

nhân kinh doanh rượu đều phải có đầy đủ các loại giấy phép theo quy định của nhà

nước. Sở Công thương căn cứ thẩm quyền của mình sẽ kiểm tra các loại giấy phép

sau:

- Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành sản xuất hoặc bán buôn, bán

lẻ, phân phối rượu.

- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm

- Giấy phép kinh doanh rượu theo yêu cầu từng trường hợp cụ thể.

Trong trường hợp có các hành vi sai phạm trong giấy phép ĐKKD sẽ tiến hành

xử phạt theo quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư.

Các trường hợp vi phạm liên quan đến giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an

toàn vệ sinh thực phẩm để buôn bán, bán lẻ, phân phối và sản xuất rượu sẽ bị xử phạt

về hành vi VPPL theo quy định.

Đối với những sai phạm liên quan đến giấy phép kinh doanh sẽ tiến hành xử

phạt VPHC trong hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng.

1.1.3.2 Hình thức kiểm tra, kiểm soát, của Sở Công thương đối với mặt hàng rượu

Các hình thức kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với mặt hàng rượu khá

đa dạng và phong phú; Xét theo từng góc độ, khía cạnh của các hình thức, cụ thể:

 Xét theo cấp độ hệ thống kiểm tra, kiểm soát

Theo giai đoạn năm năm một lần các Sở Công thương tiến hành xây dựng các

23

đề án hoàn thiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát để từ đó có phương án tối ưu trong

việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ phù hợp với yêu cầu xây

dựng lực lượng ngày càng tinh nhuệ, chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ chuyên

môn của lực lượng chuyên trách; Để công tác kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả, chất

lượng cao theo từng thời điểm thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay cuối năm thời

gian cao điểm Sở phân công nhiệm vụ cho các phòng ban tổ chức triển khai các hoạt

động kiểm tra, kiểm soát trên các địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý. Trong quá

trình thực thi công tác nhiệm vụ căn cứ vào từng gian đoạn, thời gian địa điểm Sở

Công thương tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề, nhiệm vụ cụ thể theo sự

lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, các đơn thư tố cáo hoặc có những nội dung biến động

xảy ra trên địa bàn các huyện, thị…

 Theo quá trình hoạt động

Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát của lực lượng chuyên trách đối với sản

phẩm rượu trên thị trường là việc áp dụng kiểm tra, kiểm soát lường trước, kiểm

tra, kiểm soát hoạt động và kiểm tra, kiểm soát kết quả.

Đối với hoạt động kiểm tra, kiểm soát lường trước: Việc tổ chức tuyên truyền,

giáo dục pháp luật rộng rãi giúp các đối tượng, DN, cơ sở sản xuất kinh doanh rượu

nắm rõ các quy định của pháp luật quy định về lĩnh vực kinh doanh rượu giúp các

đối tượng này nâng cao ý thức trách nhiệm, chấp hành nghiêm túc trong kinh doanh

sản xuất mặt hàng rượu. Thường xuyên tiến hành kiểm tra nhắc nhở các doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất để các đối tượng này nâng cao ý thức trong chấp hành

ATVSTP , quy định của pháp luật.

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động: Các kiểm tra, kiểm soát viên khi phát hiện

các hành vi VPPL của các đối tượng kinh doanh tiến hành phân tích đánh giá, xử

lý các tình huống theo quy định của pháp luật, lập biên bản ra quyết định xử phạt

VPHC tịch thu, tiêu hủy sản phẩm rượu tại chỗ có thể áp dụng thêm các biện pháp

khắc phục hậu quả gây ra.

Kiểm tra, kiểm soát kết quả: Tổng hợp các kết quả, đánh giá những mặt ưu

nhược điểm, đưa ra các vấn đề còn hạn chế sau khi kết thúc các đợt kiểm tra của kế

hoạch kiểm tra, kiểm soát, rút ra bài học kinh nghiệm đồng thời đưa ra các giải pháp

để các kế hoạch diễn ra sau này đạt kết quả cao hơn.

24

Việc áp dụng các hình thức kiểm tra, kiểm soát trên cho thấy nhiều ý nghĩa vô

cùng quan trọng trong quá trình thực thi nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách nhằm

đạt kết quả cao trong thực hiện các mục tiêu của đơn vị.

 Xét theo quy mô, phạm vi của kiểm tra, kiểm soát

Hàng năm Sở Công thương tiến hành kiểm tra, kiểm soát toàn diện đồng bộ

trên các địa bàn quản lý đối với các đối tượng kinh doanh mặt hàng rượu; Căn cứ vào

chỉ đạo lệnh của cấp trên hoặc các nguồn tin báo, khiếu nại tố cáo của người dân lực

lượng chuyên trách sẽ tổ chức kiểm tra, kiểm soát một số đối tượng kinh doanh để

phát hiện xử lý các hành vi VPPL.

 Xét theo tần suất quá trình hoạt động

Kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất là những hình thức

kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với thị trường rượu.

Đối với các hoạt động kiểm tra chuyên đề, kiểm tra định kỳ sở căn cứ vào kế

hoạch để ra quyết định kiểm tra nhưng mỗi năm không quá một lần được áp dụng với

một đối tượng kinh kiểm tra trên địa bàn.

Quyết định kiểm tra đột xuất: Căn cứ vào các thông tin về các hành vi, dấu hiệu

VPPL của các đối tượng tổ chức cá nhân được kiểm tra, xác minh Sở Công thương ra

quyết định đột xuất đồng thời báo cho cán bộ phụ trách địa bàn ban hành các quyết

định liên quan đến các hoạt động kiểm tra.

 Xét theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng

Sở Công thương là cơ quan nhà nước tổ chức các hoạt động kiểm tra, kiểm soát

đối với mặt hàng rượu. Thông qua các hoạt động này nhằm quản lý thị trường rượu

ngày càng minh bạch, các đối tượng kinh doanh chấp hành nghiêm quy định của

pháp luật nhà nước, đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng cung cấp sản phẩm có chất

lượng tốt cho người tiêu dùng.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương đối với

mặt hàng rượu

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra, kiểm soát Sở Công thương đối với thị

trường rượu, cụ thể:

* Nhân tố thuộc chủ quan

Các nhân tố thuộc bên trong Sở ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm soát bao

gồm:

25

 Quan điểm và sự quan tâm của lãnh đạo Sở Công thương

Với quy chế hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ nên quyết định của

ban lãnh đạo chi phối rất lớn trong quá trình thực hiện kiểm tra, kiểm soát. Tùy thuộc

vào từng quan điểm, chủ trương của Lãnh đạo đơn vị các nội dung hình thức kiểm

tra, kiểm soát sẽ bị chi phối từ hoạch định chiến lược, mục tiêu giải pháp, quy trình

thực hiện, nhân sự đến việc trang bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ cho quá trình

kiểm tra, kiểm soát, kết quả kiểm tra, kiểm soát cũng sẽ bị chi phối theo quan điểm

của từng nhà lãnh đạo khác nhau.

 Quản lý năng lực đội ngũ kiểm tra, kiểm soát viên

Đối với công tác quản lý nguồn nhân lực đây là yếu tố có vai trò rất quan trọng

trong việc xây dựng bộ máy kiểm tra, kiểm soát có năng lực tốt để thực hiện nhiệm

vụ kiểm tra, kiểm soát. Việc hoạch định, tuyển dụng, giáo dục, đào tạo bồi dưỡng,

quy hoạch bổ sung lực lượng kiểm tra, kiểm soát viên trẻ có năng lực để đáp ứng

với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới là nhiệm vụ vô cùng quan trọng cấp

bách đối với nhiệm vụ quản lý nhân sự hiện nay của Sở Công thương. Thường

xuyên có kế hoạch để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giúp nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát. Công tác sắp xếp, bố trí vị trí chức năng nhiệm vụ

của bộ máy, công tác luân chuyển cán bộ theo quy định có ảnh hưởng rất lớn đến

quá trình hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ kiểm tra, kiểm soát viên. Các chế độ

đối với cán bộ công chức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kiểm tra, kiểm

soát của bộ máy. Nếu làm tốt các chính sách đãi ngộ sẽ có tác động tích cực đến

động lực, tinh thần làm việc và sự cống hiến hết mình của đội ngũ cán bộ công

chức và hơn hết sẽ giảm đến mức tối thiểu các hành vi tiêu cực của kiểm tra, kiểm

soát viên trong thực hiện nhiệm vụ hiện nay.

 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn kinh phí hoạt động

Hằng năm, từ đầu năm UBND tỉnh phân cấp nguồn tài chính để Sở Công

thương tổ chức hoạt động. Ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc triển khai các hoạt

động của Sở, cũng như các hoạt động kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả cao, nguồn

kinh phí để đảm bảo cho các mục tiêu:

- Nguồn kinh phí đảm bảo để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm các

26

phương tiện, trang thiết bị, công cụ… đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị.

- Ngân sách để trả lương và các chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách cho cán bộ

khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Các chi phí để mua thông tin từ các nguồn khác nhau, quảng bá trên các

phương tiện truyền thông của các cơ quan thông tấn báo chí và các hình thức tuyên

truyền khác…

Do vậy, nguồn kinh phí được nhà nước phải phân khai đầy đủ qua các năm

đáp ứng cho việc triển khai các hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Muốn làm được

điều đó, Sở phải xây dựng và thông qua dự toán nguồn kinh phí từ đầu năm trình

UBND tỉnh cấp nguồn hoạt động nhưng phải đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu

quả, đúng mục đích.

Với yêu cầu công việc ngày càng cao trong giai đoạn đất nước bước vào

hội nhập kinh tế quốc tế, việc đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ,

máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát

là nhu cầu cấp thiết hiện nay. Việc trang bị máy móc hiện đại, ứng dụng các

phần mềm do cơ quan cấp trên cung cấp nhằm phục vụ công tác kiểm tra, kiểm

soát thị trường để có kết quả cao nhất. Các công cụ hỗ trợ như máy test nhanh

thành phần rượu, máy đọc kết quả các phần mềm lưu trữ khoa học được đầu tư

hiện đại cũng là một nhân tố có vai trò quan trọng trong việc triển khai thực thi

nhiệm vụ quản lý của đơn vị.

 Sự phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương

Để có những thành công trong việc kiểm tra, kiểm soát nhất định phải có

mối quan hệ chặt chẽ phối hợp giữa địa phương, các cơ quan liên quan với Sở

Công thương trong việc kiểm tra, kiểm soát thị trường nói chung mặt hàng rượu

nói riêng. Việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng giúp đẩy nhanh

hiệu quả trong việc xử lý các vụ việc vượt thẩm quyền hay những vấn đề khác

liên quan đến các cơ quan chức năng khác của nhà nước như: Công an, Sở Y tế,

Sở khoa học công nghệ, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn…

Nếu có sự vào cuộc đồng bộ, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức

năng giúp nguồn thông tin được cung cấp phong phú, linh hoạt tạo cơ sở vững

27

chắc trong việc giải quyết xử lý các hành vi VPPL một cách hợp lý có trách nhiệm

hơn. Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát được thực hiện hiệu quả thống nhất trên

nhiều mặt, có hiệu lực hiệu quả cao trong các tình huống xử lý trên các địa bàn quản

lý nhất là giải quyết được các tình trạng cung cấp thông tin về tình hình sản xuất bán

buôn, bán lẻ rượu tự nấu, rượu không có nguồn gốc xuất xứ đang diễn ra tràn lan trên

thị trường hiện nay.

 Quản lý nội bộ tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

Để phát hiện ra những vấn đề hạn chế của hệ thống thì cần phải làm tốt công

tác quản lý nội bộ từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp hoàn thiện công tác quản lý.

Để giúp các nhà lãnh đạo đơn vị hiểu rõ được tình hình nội bộ đồng thời đưa ra quyết

định đúng đắn kịp thời thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ luôn được chú trọng

triển khai toàn diện. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp nâng cao nội bộ đoàn kết, ý

thức trách nhiệm của mỗi người cán bộ được nâng cao, hạn chế đến mức thấp nhất

tình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ kiểm tra,

kiểm soát viên. Từ đó tăng cường sự minh bạch, sự nghiêm minh của pháp luật, công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường ngày càng có hiệu quả, uy tín, ảnh hưởng sâu rộng

đến mọi hoạt động trên thị trường.

* Nhân tố khách quan

Nhân tố ảnh hưởng quan trọng trực tiếp đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát của

Sở Công thương là ý thức chấp hành, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật của

người sản xuất, kinh doanh rượu. Việc chấp hành của các đối tượng tạo ra hai mặt

của vấn đế kiểm tra, kiểm soát, nếu ý thức chấp hành nghiêm của các hộ kinh

doanh, DN… cao thì tạo điều kiện tốt, dễ dàng cho lực lượng quản lý. Nếu ý thức

chấp hành không cao sẽ dẫn đến nhiều hành vi vi phạm làm cho công tác kiểm tra,

kiểm soát trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra, những đối tượng hiểu và chấp hành các

quy định của luật pháp sẽ giúp hạn chế sự tiếp tay của các đối tượng này trong việc

lót tay làm cho một bộ phận kiểm tra, kiểm soát viên vi phạm đạo đức công vụ đối

với nghề nghiệp và quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, theo thực tiễn thì có một vài nguyên nhân chính dẫn tới có các

hành vi VPPL là do các đối tượng kinh doanh chưa nắm vững các nội dung quy

28

định của pháp luật. Đang còn có sự chênh lệch rất cao trong trình độ hiểu biết và

sự chấp hành pháp luật của người dân ở các vùng miền nên trong công tác kiểm

tra, kiểm soát thị trường với mức độ chấp hành, mức độ vi phạm còn nhiều vấn đề

bất cập ở từng địa phương, địa bàn khác nhau. Nhiều đối tượng vì lợi ích trước

mắt mà bất chấp tất cả kể cả việc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng không nhỏ cho

cộng đồng xã hội…

 Môi trường chính trị - Pháp lý

Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Sở Công

thương là môi trường chính trị pháp lý. Nếu môi trường này có sự thay đổi mặc

dù rất nhỏ nhưng sẽ tác động đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Sở

như: bộ máy nhân sự, nguồn kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị…

Quy định của pháp luật sẽ có những tác động tích cực hoặc hạn chế đến mọi hoạt

động, quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng rượu. Một trong những yếu

tố, điều kiện đảm bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách chính

xác, khoa học hiệu quả là hệ thống pháp luật có chất lượng cao. Mặt khác, nếu

luật chồng chéo, không sát với thực tiễn, chậm đổi mới sẽ gây khó khăn cho công

tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình thi hành công vụ.

 Nhân tố văn hóa tiêu dùng

Văn hóa tiêu dùng quyết định ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra, kiểm soát của

Sở Công thương. Người tiêu dùng quyết định đến nguồn cung của hàng hóa, nếu

người tiêu dùng thông thái thì công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường sẽ tốt hơn.

Ngược lại, nếu người tiêu dùng không bận tâm, hay sự hiểu biết về các quy định của

pháp luật hạn chế, chủ quan trước các sản phẩm rượu nguồn gốc xuất xứ không rõ

ràng, không đảm bảo chất lượng được các đối tượng bán tràn lan trên thị trường thì

sẽ ảnh hưởng không nhỏ, gây khó khăn cho lực lượng kiểm tra, kiểm soát.

Tác động quan trọng đến nguồn cung là nhu cầu tiêu thụ rượu của người tiêu

dùng. Nếu người tiêu dùng đòi hỏi đảm bảo chất lượng, khắt khe về sản phẩm thì

nhà cung cấp (người bán hàng) sẽ cẩn thận hơn trong việc bán sản phẩm ngược

lại. Nếu người tiêu dùng xuề xòa, dễ dãi không để ý đến chất lượng sản phẩm,

không quan tâm đến các quy định của pháp luật, vô tư trước những sản phẩm

29

không đảm bảo chất lượng trên thị trường thì việc tiêu thụ các sản phẩm đó gây

tác hại nghiêm trọng sức khỏe cho người sử dụng. Bên cạnh đó, nguồn tin báo từ

người dân, người sử dụng rượu hết sức có ý nghĩa nhằm kiểm tra, kiểm soát thị

trường rượu ngày càng tốt hơn.

1.2 Kinh nghiệm của một số Sở Công thương trong việc kiểm tra, kiểm soát đối

với mặt hàng rượu; bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

1.2.1 Kinh nghiệm của một số Sở Công thương trong kiểm tra, kiểm soát đối với

mặt hàng rượu

* Sở Công thương thành phố Hà Nội

Trong 14 ngày “từ ngày 04/3- 16/3/2018, Sở Công thương Thành phố Hà Nội

đã tiến hành kiểm tra 422 vụ, đã xử lý 283 vụ, đang xử lý 103 vụ, không xử lý 36

vụ. Phạt tiền 667 triệu đồng, trị giá hàng vi phạm 475 triệu đồng, tịch thu, tạm giữ

gần 31. 083 lít rượu, 622 chai rượu các loại; 15 bình rượu, 03 chum rượu ngâm gần

70 kg, 5kg men rượu và 60 vỏ chai mang nhãn hiệu Sơn Tinh. Trong đó ngày

9/3/2018 Sở Công thương Hà Nội đã kiểm tra tại nhà 32, Phố Thiên Hiền, phường

Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm. Tại đây lực lượng kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện

56 can nhựa đựng hơn 1000 lít rượu không rõ nguồn gốc xuất xứ gồm rượu ngâm

các loại: Táo mèo, ba kích, chuối hột… Trong quá trình kiểm tra chủ cơ sở đã

không xuất trình được giấy phép ĐKKD, không chứng minh được nguồn gốc xuất

xứ của số lượng rượu trên. Chủ cơ sở trên cho biết toàn bộ số rượu trên được mua

từ tỉnh Hưng Yên về để bán lẻ kiếm lời, mỗi lít được bán với giá 30.000 đồng.”

(Nguồn báo cáo Sở Công thương Hà Nội).

Để đạt được những kết quả trên Sở Công thương Hà Nội đã triển khai, áp dụng

đồng bộ các khâu, các quy trình, công cụ kiểm tra, kiểm soát cụ thể:

- Bộ máy kiểm tra, kiểm soát: Trong giai đoạn hiện nay, cơ cấu Sở Công

thương Hà Nội đối với mặt hàng rượu đã được quan tâm sâu sát, bộ máy hoạt động

tinh gọn, nhân sự được bổ sung, tuyển dụng cán bộ công chức có trình độ đáp ứng

với nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường trong giai đoạn mới. Trong đó, bộ máy

quản lý, các phòng chức năng được phân công phân nhiệm rõ ràng từng nhiệm vụ,

khu vực và lĩnh vực rượu đối với từng đối tượng sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

30

- Nội dung kiểm tra, kiểm soát : Sở Công thương Hà Nội đã chỉ đạo quyết liệt,

ra quyết định kiểm tra, kiểm soát các mặt hàng rượu trên thị trường Hà Nội liên quan

đến niêm yết giá, tem nhãn, chất lượng, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép

ATVSTP để kinh doanh rượu.

- Về giá, tem nhãn, hóa đơn chứng từ: Chủ động và áp dụng tuyên truyền bằng

nhiều hình thức, công cụ tuyên truyền qua đó nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng cao

nhận thức cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh cũng như người sử dụng rượu biết

chấp hành các nội dung quy định của nhà nước trong việc sản xuất kinh doanh, cụ

thể: Niêm yết giá bán, dán tem nhãn theo quy định và chứng minh các nguồn gốc

xuất xứ bằng các hóa đơn chứng từ các loại rượu.

- Chất lượng, thủ tục hành chính: Hướng dẫn cho từng đối tượng kinh doanh

chấp hành, hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Định kỳ,

đột xuất kiểm tra các đối tượng kinh doanh trên địa bàn thành phố, lấy mẫu các loại

rượu bất kỳ để kiểm nghiệm chất lượng rượu, phối hợp với các tổ chức, đơn vị, địa

phương để kiểm tra, kiểm soát các đối tượng bán buôn, bán lẻ và rượu tự nấu ở các

quán vỉa hè, nhà hàng, khách sạn, quán ba … có biện pháp xử lý nghiêm đối với các

hành vi vi phạm pháp luật.

- Hình thức và công cụ: Tham mưu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật

để sử dụng trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường rượu trên địa bàn, hướng

dẫn cụ thể rõ ràng, khoa học… để thực hiện kiểm tra, kiểm soát trước các đợt cao

điểm kiểm tra, kiểm soát thị trường rượu. Phối hợp chặt chẽ lực lượng với các cơ

quan ban ngành có liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.

Áp dụng công nghệ thông tin, các công cụ hỗ trợ khoa học hiện đại để xử lý

nhanh các nguồn tin, kiểm nghiệm kịp thời các mẫu sản phẩm để từ đó có biện pháp

phối hợp giữa các bộ phận chức năng của đơn vị, các đơn vị liên quan từ bước chuẩn

bị đến giai đoạn thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra.

Đối với thủ đô Hà Nội là địa bàn rộng lớn với nhiều lợi thế từ pháp luật, chính

trị, tư tưởng hành động, cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc, khoa học công nghệ, thông

tin tuyên truyền và đặc biệt là tổ chức bộ máy được thực hiện cơ cấu chức năng trong

đề án việc làm phù hợp với yêu cầu trong thời đại mới. Thành phố Hà Nội là địa bàn

31

rộng lớn nhiều quận, huyện, nội thành, ngoại thành…với nhiều tính chất phức tạp của

từng địa bàn, địa phương nên việc kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính, VPPL của

Sở Công thương Hà Nội gặp không ít khó khăn thách thức. Tuy nhiên với sự nỗ lực,

quyết tâm của cán bộ, nhân viên Sở Công thương Hà Nội trong nhiều năm qua đã đạt

được nhiều kết quả cao, là đơn vị được Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội, Bộ Công

Thương nhiều lần tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Là nơi để các đơn vị Sở

Công thương trong cả nước học tập kinh nghiệm.

* Sở Công thương Đà Nẵng

Vào “ngày 4/4/2018, Sở Công thương Đà Nẵng đã kiểm tra cửa hàng kinh doanh

tại số 57, Trần Văn Ơn, phường Hòa An, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng qua kiểm tra, đoàn

kiểm tra đã phát hiện 120 thùng bao bì giấy chứa gần 2.900 chai rượu bàu đá các loại

0.5 lít/chai và 360 chai rượu Bàu đá 1 lít/chai không được dán tem theo quy định.

Cùng ngày, đoàn kiểm tra cũng phát hiện 1.800 chai rượu các loại nhau gồm các

thương hiệu như Vodka Hà Nội, Men, rượu bàu đá… và 03 can rượu trắng, mỗi can 30

lít tại số nhà H123/24-Kiệt 01 Phạm Như Xương quận liên Chiểu, tại thời điểm kiểm

tra chủ cơ sở là bà Nguyễn Thị Nhi không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn

gốc của số rượu trên” (Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương Đà Nẵng).

- Về bộ máy kiểm tra, kiểm soát: Bộ máy kiểm tra, kiểm soát của Sở Công

thương Đà Nẵng đối với mặt hàng rượu gồm ban lãnh đạo Sở (Giám đốc Sở, các phó

Giám đốc Sở), các phòng chuyên môn. Với bộ máy tinh gọn, nhiều cán bộ được

tuyển dụng theo hình thức thu hút nhân tài đáp ứng được yêu cầu đặt ra ngày càng

phức tạp của lực lượng kiểm tra, kiểm soát Đà Nẵng hiện nay. Trong nhiều năm trở

lại đây, Sở Công thương Đà Nẵng có những bước đi đột phá trong việc sử dụng, xây

dựng đề án vị trí việc làm có nhiều chính sách đãi ngộ cho cán bộ, nhân viên nên lực

lượng kiểm tra, kiểm soát thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển hoàn thành tốt

nhiệm vụ của mình được thành phố và các cơ quan chức năng ghi nhận.

- Nội dung kiểm tra, kiểm soát: Đà Nẵng là thành phố du lịch có nhiều tính chất

đặc thù nên việc quản lý công tác niêm yết giá, bao bì tem nhãn đối với từng sản

phẩm rượu trên địa bàn là điều hết sức cần thiết và đòi hỏi phải triển khai quyết

liệt, thường xuyên. Áp dụng bằng nhiều hình thức tuyên truyền để các đối tượng

32

sản xuất, kinh doanh thực hiện tốt trong việc chấp hành niêm yết giá, tem nhãn và

hóa đơn chứng từ đối với từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau phù hợp với quy

định của pháp luật.

Hướng dẫn cho các đối tượng đăng ký kinh doanh chấp hành các quy định pháp

luật của nhà nước. Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất để quản lý sản phẩm rượu

trên địa bàn một cách khoa học nhất.

- Hình thức và công cụ: Lập kế hoạch kịp thời, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện

cần thiết cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đưa ra các biện pháp tích cực để tìm ra

các hành vi VPPL và đảm bảo các đối tượng kinh doanh khi vi phạm phải chấp hành

nghiêm các quy định của pháp luật. Bố trí các kiểm tra, kiểm soát viên vào các vị trí

trọng yếu, làm tốt công tác trinh sát cài cắm địa bàn thu thập thông tin có chất lượng

từ cơ sở, đánh giá rút kinh nghiệm thực tiễn sau các đợt ra quân kiểm tra, xử lý. Áp

dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật hiện đại trong công tác kiểm tra, kiểm

soát, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất kiểm tra,

kiểm soát rượu trên địa bàn.

- Thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm soát: Áp dụng triệt để các bước trong quá

trình kiểm tra, kiểm soát để chất lượng kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật

của các đối tượng một cách hiệu quả nhất.

* Sở Công thương tỉnh Nghệ An

“Từ ngày 23/3-27/3, các đội quản lý thị trưởng tỉnh Nghệ An đã tiến hành kiểm

tra về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm

rượu trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, đã kiểm tra 20 cơ sở; xử lý 19 cơ sở vi phạm Nghị định số

94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu đối với các lỗi: kinh doanh rượu

không rõ nguồn gốc, xuất xứ, sử dụng vật liệu bao gói không có giấy tiếp nhận bản

công bố hợp quy, không công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm rượu 350.

Trong đó 01 cơ sở chưa xử lý vì còn chờ kết quả kiểm nghiệm.

Đã tịch thu và tiêu hủy 1.350 lít rượu không rõ nguồn gốc xuất xứ; thực hiện phạt

hành chính 60,9 triệu đồng đối với 19 cơ sở vi phạm… Hiện nay, Sở Công thương Nghệ

An đang chỉ tiếp tục tăng cường công tác quản lý ATTP đối với sản phẩm rượu.”

(Nguồn: Hoàng Trinh, Báo công thương, 2017).

33

Tỉnh Nghệ An có diện tích 16.487 km2, dân số 3 triệu người đứng thứ 4 cả

nước, địa hình được phân bố khá đa dạng diện tích miền núi khá lớn các địa bàn

miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới kinh tế còn lạc hậu, kém phát triển, có 107 xã

có kinh tế đặc biệt khó khăn. Địa bàn xã đặc thù về văn hóa, có nhiều dân tộc cùng

chung sống nên có rất nhiều cơ sở bán lẻ rượu phát triển với số lượng lớn, chủ yếu là

rượu tự nấu bán tràn lan trên thị trường. Tuy nhiên, với sự quyết tâm của chính

quyền, Sở Công thương Nghệ An trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả

cao đáng ghi nhận.

- Về bộ máy kiểm soát: Cũng như các đơn vị khác khác bộ máy kiểm tra, kiểm

soát của Sở Công thương Nghệ An gồm ban lãnh đạo Sở và các phòng chuyên môn. Số

lượng cán bộ công chức gần 120 người, trình độ, tuổi đời có nhiều chênh lệch trong đội

ngũ, với địa bàn phần lớn là miền núi, vùng sâu vùng xa, có nhiều dân tộc khác nhau

nên việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về rượu rất khó khăn.

- Nội dung kiểm soát: Việc kiểm tra công tác niêm yết giá, tem nhãn, chất

lượng sản phẩm rượu trên địa bàn được Sở Công thương Nghệ An triển khai đồng bộ

từ thành thị đến nông thôn, từ miền biển lên miền núi xa xôi. Với cách bố trí lực

lượng theo tính chất địa dư nên đã có nhiều kết quả cao trong việc kiểm tra kiểm soát

mặt hàng rượu. Hướng dẫn cho các đối tượng kinh doanh rượu về hồ sơ thủ tục đăng

ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Hình thức và công cụ: Chủ động lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát mặt hàng

rượu để tổ chức kiểm tra phát hiện xử lý theo kế hoạch, đột xuất, chuẩn bị đầy đủ nhân

lực bố trí cán bộ có kinh nghiệm cho từng lĩnh vực kiểm tra, sử dụng hiệu quả các

công cụ hỗ trợ để việc kiểm tra kiểm soát đạt kết quả cao nhất. Sau khi kiểm tra tiến

hành họp rút kinh nghiệm có hình thức khen thưởng cho phù hợp. Tích cực tuyên

truyền vận động các đối tượng sản xuất kinh doanh, nâng cao nhận thức cho người tiêu

dùng bằng nhiều hình thức khách nhau để hạn chế một cách tốt nhất về hậu quả cho

người sử dụng rượu, có chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật một cách nghiêm

minh nhất để thị trường rượu trên địa bàn được tốt hơn.

- Thực hiện quy trình kiểm soát: Áp dụng triệt để về các hình thức kiểm tra

kiểm soát, áp dụng linh hoạt trong các bước kiểm tra, thực hiện kiểm tra và xử lý kết

quả kiểm tra.

34

Mặc dù còn có nhiều khó khăn, hạn chế: Nhân sự, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,

công cụ hỗ trợ nhưng Sở Công thương tỉnh Nghệ An đã thường xuyên trao đổi những

khó khăn hạn chế với UBND tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh qua đó tìm các giải pháp tháo

gỡ, giải quyết sắp xếp nhân sự, tuyển dụng bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, có biện

pháp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động kiểm

soát. Để từ đó triển khai hiệu quả các nội dung công việc kiểm tra xử lý các vi phạm của

các đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Trên cơ sở những kết quả và kinh nghiệm của Sở Công thương các tỉnh: Hà

Nội, Đà Nẵng, Nghệ An tác giả đưa ra bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương

Tỉnh Bắc Giang như sau:

Thứ nhất, về bộ máy kiểm tra, kiểm soát: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải

được thực hiện đồng bộ, thường xuyên, liên tục, bộ máy tổ chức đảm bảo về số lượng

và chất lượng, đội ngũ cán bộ có cơ cấu hợp lý, tinh gọn, hiện đại. Ưu tiên, lựa chọn

các kiểm tra, kiểm soát viên có năng lực, nhiệt huyết kinh nghiệm thực tiễn cao để

phân công vào các vị trí kiểm tra, kiểm soát chủ chốt, đảm bảo phân công rõ trách

nhiệm, nhiệm vụ có sự hợp đồng chặt chẽ giữa các thành viên với nhau..

Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đề án vị trí việc làm phù

hợp đề xuất UBND tỉnh cho tuyển dụng công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức

vào phục vụ ngành. Chấn chỉnh kịp thời những cán bộ có hành vi tiêu cực, nhũng

nhiễu nhân dân, các đối tượng sản xuất kinh doanh…Hằng năm tổ chức tập huấn công

nghệ thông tin, nghiệp vụ công tác cho cán bộ nhân viên trong toàn đơn vị.

Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng phòng chuyên môn để tránh

chồng chéo nhiệm vụ, địa bàn thực thi công vụ.

Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kịp thời biểu dương khen thưởng

các cán bộ có thành tích cao, lập chiến công đột xuất, hằng quý… tạo phong trào thi

đua sôi nổi trong Sở, thúc đẩy động lực làm việc hiệu quả cho cán bộ kiểm tra, kiểm

soát viên.

Có chế độ đãi ngộ, hình thức khen thưởng kịp thời, công bằng minh bạch để

đơn vị ngày càng phát triển bền vững hơn, thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao

với hiệu quả cao nhất.

35

Thứ hai, về nội dung kiểm tra, kiểm soát: Chấn chỉnh kịp thời những địa bàn

các đội được phân công thực hiện nhưng chưa quyết liệt trong việc niêm yết giá, dán

tem nhãn và quản lý chất lượng về rượu. Hằng năm lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch

kiểm tra, kiểm soát đột xuất, chuyên đề phù hợp với tình hình thực tiễn đáp ứng

nhiệm vụ được giao. Chủ động rà soát đánh giá điều chỉnh những nội dung chưa

được, chưa sát với thực tế, tính khả thi chưa cao đảm bảo tính lo gic chặt chẽ, triển

khai đồng bộ hiệu quả tối ưu. Làm tốt công tác trinh sát, dân vận khéo cài cắm lực

lượng để đảm bảo nguồn tin sạch, đáp ứng với yêu cầu được giao.

Tăng cường làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng sản xuất

kinh doanh chấp hành nghiêm quy định pháp luật của nhà nước trong sản xuất,

kinh doanh rượu.

Thứ ba, về hình thức và công cụ kiểm tra, kiểm soát: Hoàn thiện các văn bản

QPPL để sử dụng trong kiểm tra, kiểm soát thị trường rượu hiện nay. Đối với các

phòng chuyên môn cụ thể cần rà soát lại các danh mục văn bản luật về rượu có

hướng dẫn cụ thể, chuyên sâu để tổ chức thực hiện đồng bộ trong lực lượng. Tăng

cường đào tạo nhân lực, tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực quản lý cho đội

ngũ kiểm tra, kiểm soát viên. Chú trọng, triển khai tốt công tác thông tin tuyên

truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về thực hiện các nội dung quy định

của pháp luật liên quan đến rượu. Chủ động tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ của cơ quan

cấp trên UBND tỉnh nhằm tháo gỡ những vướng mắc, những vấn đề còn bất cập, hạn

chế trong hoạt động tổ chức, tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ

quan nhà nước liên quan để công tác kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu ngày càng

tốt hơn.

Đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

cũng như các công cụ hỗ trợ để lực lượng kiểm tra, kiểm soát Tỉnh Bắc Giang tiếp

tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao.

Thứ tư, về thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm soát: Chuẩn bị tốt các bước kiểm

tra, thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra một cách khoa học, áp dụng công

nghệ khoa học hiện đại vào từng bước kiểm tra, xử lý VPPL đối với từng nội dung,

điều kiện thực tiễn khác nhau trên địa bàn tỉnh.

36

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn

cần trả lời các câu hỏi sau:

- Thực trạng kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang hiện nay như thế nào?

- Những yếu tố nào tác động đến việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản

xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang hiện nay như thế nào?

- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang hiện nay là gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Thu thập thông tin thứ cấp:

- Thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thống qau

bảng hỏi được thiết kế sẵn dành cho cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện tại các Sở

Công Thương và các phòng, đội của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Nội dung thu thập số liệu

+ Chọn được mẫu điều tra để tiến hành thu thập thông tin sơ cấp cho nghiên cứu

đề tài.

+ Điều tra thu thập được các thông tin phục vụ cho nghiên cứu tác giả đã dự kiến

trong phiếu điều tra, tập trung vào các nội dung sau: Tổ chức quy hoạch và cấp phép

cho các doanh nghiệp sản xuất rượu trên địa bàn, công tác tổng hợp báo cáo số liệu

doanh rượu tự nấu trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang giáp với Lạng

hoạt động sản xuất kinh doanh rượu qua các năm trên địa bàn, tình hình sản xuất, kinh

Sơn tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc. Hiện nay, tình hình quản lý mặt hàng

rượu trên địa bàn tỉnh có những khó khăn, vướng mắc...

Để có thể xác định được số hộ cần khảo sát, nhóm nghiên cứu áp dụng phương

pháp tính cỡ mẫu theo công thức của Yamane (1967):

Cỡ mẫu được tính như sau:

37

N n = 1 + N(e)2

Trong đó:

n là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)

N là tổng số các đơn vị của tổng thể chung

e là sai số cho phép (%)

Theo tài liệu của Vidac có thể lấy sai số 5%, 7% hoặc 10% tùy thuộc vào độ

đồng đều của tổng thể và nguồn lực tài chính cho phép, ở đây tác giá sử dụng sai số e

ở mức 10%.

273 n = 1 + 272(0,1)2

Như vậy, tổng số hộ điều tra tính được là 73 phiếu, tác giả làm tròn là 70

phiếu

Trong đó: + Cán bộ quản lý: 15 người

+ Cán bộ thực hiện: 55 người

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Từ những số liệu thu thập được tác giả tiến hành xử lý số liệu bằng cách dùng

phần mềm Microsoft Excel 2010. Nhờ vậy sẽ thống kê được chính xác các số liệu

theo hàng dọc hàng ngang, kết quả sẽ tự động thay đổi tùy theo mỗi thay đổi tác giả

thực hiện trong hàng hoặc cột, lại vừa có thể phân tích số liệu theo nhóm khi tiến

hành các thao tác rút, trích hoặc sử dụng các hàm.

Sử dụng thang đo Likert để khảo sát mức độ, thái độ của các cán bộ quản lý đối

với công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở

Công thương tỉnh Bắc Giang

Tổng hợp tài liệu tham khảo, phân tích đánh giá các kết quả nghiên cứu theo

các nội dung có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài.

Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp biểu đồ để phân tích đánh giá một

cách khách quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.

38

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Nguồn dữ liệu thống kê về nguồn lực, điều kiện KTXH của địa bàn nghiên cứu

cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông tin cơ sở quan trọng

cho việc thực hiện đề tài. Các nguồn dữ liệu được thống kê bao gồm: Tài liệu, báo

cáo qua các năm được thống kê tính toán thành những chỉ tiêu để đánh giá công tác

kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công

thương tỉnh Bắc Giang

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế để xác

định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế được lượng hóa

có cùng nội dung tính chất như nhau.

Phương pháp này nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ

tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy được xu hướng

tăng trưởng của các chỉ tiêu.

2.2.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT

Phương pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phương pháp

phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội

(Opportunities) và Rủi ro (Threats).

Điểm Mạnh và điểm Yếu, gọi nôm na là sở trường và sở đoản là những yếu tố

nội bộ tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị. Các yếu tố này có thể là tài sản, kỹ năng hoặc

những nguồn lực nào đó của công ty so với đối thủ cạnh tranh.

Cơ hội và Rủi ro là các yếu tố bên ngoài tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của

công ty mà nằm ngoài tầm kiểm soát của đơn vị. Cơ hội và Rủi ro nảy sinh từ môi

trường kinh doanh cạnh tranh, yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị, công nghệ, xã hội, luật

pháp hay văn hóa.

Phân tích SWOT nhằm vào việc đánh giá các dữ liệu được tổ chức kiểu

SWOT theo một thứ tự logic, để hiểu được, trình bày, thảo luận ra quyết định. Bốn chiều

đánh giá của SWOT là mở rộng của hai chiều “điểm mạnh” và “điểm yếu.”

39

Phân tích SWOT có thể sử dụng được cho mọi kiểu ra quyết định, và khuôn

mẫu SWOT cho phép tư duy một cách tích cực, vượt ra khỏi khuôn khổ thói

quen hay bản năng.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát

Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài

các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất

lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến

chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:

Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái

bản chất của một con người, một sự vật, sự việc.

Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu

những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và

không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi

do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.

Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của

một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt

hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu

đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản

chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng

con người đó.

+ Số lượng cán bộ

+ Trình độ cán bộ

+ Hiệu quả công việc của cán bộ

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá về kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh

doanh rượu

+ Kiểm tra, kiểm sáot và xử lý vi phạm: Số đoàn kiểm tra được thành lập, số cơ

sở được kiểm tra, số cơ sở vi phạm, số cơ sở bị xử lý xử phạt, số lần kiểm tra

+ Cấp phép về VSATTP: Số cơ sở được cấp phép đủ điều kiện VSATTP để sản

xuất và kinh doanh rượu, tiếp nhận công bố hợp quy

40

+ Công tác xét nghiệm: Số phòng xét nghiệm đạt chuẩn, số lượng chỉ tiêu làm

xét nghiệm, số lượng mẫu làm xét nghiệm.

* Các chỉ tiêu về dự toán:

- Số lượng các cuộc kiểm tra, kiểm soát hàng năm;

- Dự toán kiểm tra, kiểm soát hằng năm

41

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA,

KIỂM SOÁT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

3.1 Khái quát về tỉnh Bắc Giang và Sở Công Thương Bắc Giang

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21007’ đến 21037’ vĩ độ bắc; từ

105053’ đến 107002’ kinh độ đông. Có vị trí thuận lợi do nằm ở vị trí chuyển tiếp từ

vùng Trung du và Miền núi phía Bắc tới vùng đồng bằng sông Hồng và trên hành

lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với quốc lộ 1A, đường sắt

Nam - Bắc và có đường thủy tới cảng Hải Phòng, gần sân bay quốc tế Nội Bài (40

km). Bắc Giang cách không xa các trung tâm đô thị, công nghiệp, dịch vụ lớn như

Thủ đô Hà Nội (50 km), khu dịch vụ lớn các trường đại học, viện nghiên cứu, bệnh

viện và cửa khẩu Hữu Nghị, tiếp giáp khu sản xuất hàng điện tử, cơ khí, tiểu thủ

công nghiệp lớn vùng thủ đô.

Địa giới tỉnh Bắc Giang tiếp giáp với các tỉnh, cụ thể như sau: Phía Nam giáp

các tỉnh Bắc Ninh (sông Cầu), Hải Dương (Chí Linh); Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn

(Hữu Lũng); Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh (Đông Triều); Phía Tây giáp tỉnh Thái

Nguyên (Đồng Hỷ); Đặc biệt phía Tây Nam là Thủ đô Hà Nội (Sóc Sơn).

3.1.1.2. Diện tích, đơn vị hành chính

Tỉnh Bắc Giang có diện tích là 384.971,4 ha, được phân ra 3 vùng là: (1)

Vùng miền núi và núi cao chiếm gần 40%; (2) Vùng trung du và núi thấp chiếm

khoảng 45%; (3) Vùng đồng bằng chiếm gần 15% tổng diện tích tự nhiên.

Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành phố Bắc Giang và

09 huyện gồm: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Tân Yên, Lạng Giang,

Yên Dũng, Hiệp Hòa, Việt Yên, trong đó: có 6 huyện miền núi, 1 huyện vùng cao

(Sơn Động) và còn lại là vùng trung du, đồng bằng.

Toàn tỉnh hiện có 230 xã, phường, thị trấn.

3.1.1.3. Đặc điểm địa hình và phân vùng lãnh thổ tự nhiên

Là vùng chuyển tiếp nên địa hình thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam, độ

42

cao và độ dốc trung bình giảm dần (từ gần 500 m xuống còn khoảng 100 m so với

mặt nước biển và từ khoảng 200 xuống gần 00), bị chia cắt bởi hệ thống sông, ngòi và

một số hồ. Được chia thành hai tiểu vùng:

Vùng trung du có đồng bằng xen kẽ chiếm 28% diện tích toàn tỉnh, bao gồm

các huyện: Hiệp Hoà, Việt Yên và thành phố Bắc Giang, với đặc trưng có nhiều gò

đồi xen lẫn đồng bằng, độ cao trung bình 100 ÷ 150m, độ dốc từ 10 ÷150.

3.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa theo mùa lại khá điều hòa và

mang đặc điểm chung của vùng Đông Bắc với 4 mùa rõ rệt. Mùa đông khô, lạnh từ

tháng 11 năm trước tới tháng 1 năm sau; mùa hè nóng, mưa nhiều từ tháng 5 tới

tháng 7; mùa xuân ấm, ẩm từ tháng 2 đến tháng 4; mùa thu khí hậu ôn hòa từ tháng 7

đến tháng 10.

* Nhiệt độ: Biên độ nhiệt độ trung bình năm ít thay đổi, với nhiệt độ trung

bình năm khoảng 23-240C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình khoảng 160C, tháng nóng

nhất là tháng 7 có nhiệt độ trung bình trên 300C. Tuy nhiên, có sự chênh lệch nhiệt

độ giữa tiểu vùng núi (rét đậm, sương muối ảnh hưởng đến chăn nuôi, trồng trọt hàng

năm), tiểu

3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất

Bắc Giang có diện tích 384.971,4 ha chiếm 4,01% diện tích trong vùng và

1,16% diện tích đất cả nước. Diện tích đất nông, lâm nghiệp có 273.857 ha chiếm

71,24% tổng diện tích, diện tích đất phi nông nghiệp là 92.332 ha chiếm 24,02%, còn

lại là đất chưa sử dụng. Do dân số đông nên mức bình quân đất đai/người ở mức thấp

trong cả nước và ngay ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Bình quân diện tích

đất tự nhiên/người là 0,24ha. Bình quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 0,17 ha và

hệ số sử dụng đất tăng lên, đạt khoảng 1,9 lần.

3.1.2. Điều kiện xã hội

3.1.2.1. Điều kiện dân số

Theo điều tra dân số tính đến 0h ngày 01 tháng 04 năm 2019, dân số Bắc

Giang có 1.803.950 người, với mật độ dân số 463 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân

số bình quân của cả nước.

43

Tỉnh Bắc Giang là tỉnh đông dân thứ 12 cả nước và đông dân nhất vùng trung

du và miền núi phía Bắc với 1,80 triệu dân.

Trên địa bàn Bắc Giang có 6 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất

là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh, tiếp đến là người Nùng chiếm

4,5%; người Tày 2,6%; người Sán Chay và người Sán Dìu, mỗi dân tộc 1,6%; người

Hoa 1,2%; người Dao 0,5%. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,95% dân số, nữ giới

khoảng 50,05% dân số. Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 62,15% dân

số, trong đó lao động được đào tạo nghề chiếm 28%; số hộ nghèo chiếm 7.2%.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 8 tôn giáo khác nhau đạt

40.913 người, nhiều nhất là Công giáo có 36.269 người, tiếp theo là Phật giáo có

4.607 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 16 người, Hồi giáo có

10 người, Phật giáo Hòa Hảo có năm người, đạo Cao Đài có ba người, Minh Lý

đạo có hai người và 1 người theo Bửu Sơn Kỳ Hương.

(Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Giang)

3.1.3 Giới thiệu Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

3.1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

- Chức năng và nhiệm vụ của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

- Vị trí và chức năng

Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực

hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công

thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới,

năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và

chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp

thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên

địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương

mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống

bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý

cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công

trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.

Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự

44

chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự

chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công

Thương.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề

án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về phát

triển ngành công thương trên địa bàn;

b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân

dân tỉnh về lĩnh vực công thương;

c) Dự thảo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Sở;

d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với

Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo

phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng

thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn

vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.

Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án và các quy định

về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng

dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu

tư xây dựng, chất lượng các công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh

theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng

nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của

pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

45

Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

a) Về cơ khí và luyện kim:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí,

ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản

phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử

công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Về công nghiệp hỗ trợ:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành

công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.

c) Về điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng

dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện

cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; tổ chức huấn luyện, kiểm tra, xếp bậc và cấp thẻ

an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông

thôn, miền núi;

Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm

vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm

dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo

thẩm quyền;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật,

công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

đ) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu

nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất,

46

vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật

an toàn trên địa bàn tỉnh;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi

phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất,

vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có

yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;

Triển khai thực hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực

công thương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính

sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.

e) Về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và

công nghiệp chế biến khác:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi

được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia,

nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,

bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản

phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ

khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu,

bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột,

tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm

đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực

phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm

giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia

thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng

thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở.

g) Về khuyến công:

Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nước đối với hoạt động khuyến công;

Triển khai chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với

47

các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt

động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa

phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến

công địa phương theo quy định của pháp luật;

Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan;

kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình

khuyến công trên địa bàn tỉnh.

h) Về cụm công nghiệp:

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước

đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công

nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển

cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công

nghiệp theo quy định của pháp luật;

Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu,

thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di

chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư

xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

i) Về tiểu thủ công nghiệp:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình,

đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và

nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề

nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).

Về thương mại

a) Thương mại nội địa:

Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý

mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ,

48

các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã

thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương

mại, trung tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định

của pháp luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện

cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ

chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ

sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh

doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc

lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn

tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương…

b) Về xuất nhập khẩu:

Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát

triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng

hóa trên địa bàn tỉnh;

Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt

Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt

Nam trên địa bàn tỉnh.

c) Về thương mại điện tử:

Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách,

chương trình, kế hoạch, đề án thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng

thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử,

hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy

định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.

d) Về quản lý thị trường:

Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định

của pháp luật;

49

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của

các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành

theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu

cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống

vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất,

kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.

đ) Về xúc tiến thương mại:

Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy

mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển

thương hiệu hàng Việt Nam;

Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm

thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.

e) Về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ:

Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá,

chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh;

Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về

những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống

bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;

Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các

vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;

Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

g) Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa

phương;

Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;

Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa

phương theo quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng;

50

Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa

người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa phương;

Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi

phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền;

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm

quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.

h) Về hội nhập kinh tế:

Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh

tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng

dẫn việc thực hiện chương trình, kế hoạch, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế

của địa phương.

Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép,

chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của

pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập

thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi

quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn

vị sự nghiệp công lập thuộc sở quản lý theo quy định của pháp luật.

Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy

quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các

Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện,

thành phố.

Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật

và công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của sở; hướng

dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản

phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý

nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế

51

hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các

xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Triển khai và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo mục tiêu và nội dung chương

trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh…

Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh

vực công thương tại địa phương.

Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp

luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình

hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh giao và theo quy định của pháp luật

3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Cơ cấu bộ máy kiểm tra, kiểm soát của Sở Công Thương đối với thị trường

rượu bao gồm: Giám đốc sở và 02 phó giám đốc sở và các phòng: Văn phòng Sở,

Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp, Phòng Quản lý Thương mại, Phòng Quản

lý Năng lượng, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu, Phòng Quản lý Công nghiệp, Phòng

Kỹ thuật an toàn - Môi trường, Thanh tra Sở và Trung tâm khuyến công và xúc tiến

thương mại trực thuộc sở

Giám đốc sở là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của

đơn vị.

Các Phó Giám đốc sở được giao trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc sở trong

các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám

đốc sở

* Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Sở

- Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở trong việc quản lý công tác nội

vụ và hành chính, quản trị cơ quan gồm: Thông tin, tổng hợp phục vụ các hoạt

52

động của Lãnh đạo Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo chương trình, công tác kế

hoạch; quản lý nội quy, quy chế, công tác văn thư - lưu trữ, hành chính - quản trị

công tác tổ chức, cán bộ, thi đua khen thưởng; công tác giáo dục pháp luật, pháp

chế, cải cách hành chính; quản lý mạng LAN, hệ thống quản lý chất lượng ISO

9001:2008; công tác phòng chống tham nhũng; công tác một cửa; an ninh - quốc

phòng, phòng chống cháy nổ; quản lý thu chi tài chính, quản lý tài sản.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Kiểm tra, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế làm

việc của cơ quan; xây dựng chương trình công tác, giúp Giám đốc sở điều hành, điều

phối các hoạt động của các phòng và công chức, viên chức trong cơ quan;

Tham mưu giúp lãnh đạo xây dựng kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt biên chế của Sở; xây dựng và trình Giám đốc Sở phân công nhiệm vụ trong

các phòng nghiệp vụ của Sở;

Quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp của UBND tỉnh Bắc

Giang, bao gồm: Quản lý biên chế, quy hoạch và kế hoạch đào tạo cán bộ, bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ, quản lý tiền lương, bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ hưu trí, thôi

việc đối với cán bộ công chức;

Phối hợp với các Phòng của Sở tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản

lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực của ngành tại địa phương theo kế hoạch

của UBND tỉnh, của Bộ Công Thương;

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" theo cơ

chế một cửa; thường trực hội đồng thi đua, khen thưởng của ngành; tổ chức thực

hiện quy định văn hoá công sở trong cơ quan;

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp

- Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về kế hoạch, tài chính, tổng hợp của ngành, gồm: Hướng dẫn xây dựng

quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành; kiểm tra đôn đốc, tổng hợp, báo

53

cáo tình hình thực hiện kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành; tổ

chức hướng dẫn thực hiện và đề xuất các cơ chế chính sách quản lý về tài chính

thuộc ngành theo phân cấp.

- Nhiệm vụ cụ thể:

xây dựng các chương trình, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển

ngành và các dự án thuộc ngành Công Thương;

Tham gia xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư phát triển ngành theo phân

cấp quản lý và các quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt; quản lý lĩnh

vực đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch

đấu thầu các dự án thuộc phạm vi quản lý của Sở hoặc được ủy quyền;

Tổ chức quản lý, hướng dẫn triển khai thực hiện các quy hoạch, chương

trình, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành sau khi được phê duyệt; hướng dẫn,

đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của ngành đã giao cho các đơn vị,

địa phương;

Chủ trì tổng hợp, phân tích, lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án; các hoạt động chuyên môn của

ngành theo định kỳ tháng, quý, năm;

Chủ trì tham mưu xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Sở

trình phê duyệt theo quy định; tổng hợp, đề xuất bổ sung kinh phí cho các nghiệp

vụ phát sinh của các đơn vị trực thuộc; tham mưu phân bổ, giao dự toán, giao

nhiệm vụ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc;

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Thương mại

- Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về

hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh và công tác quản lý thị trường.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản

lý mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: Các loại hình

chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp

tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng

54

quyền thương mại, trung tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức

khác theo quy định của pháp luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại

khác;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực

hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển

các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa

ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh

doanh, hạn chế kinh doanh; giúp Giám đốc Sở tổ chức cấp và quản lý việc cấp các

loại giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: Thuốc lá, rượu, xăng dầu,

khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định

của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;

Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo

quy định của pháp luật;

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh,

chống độc quyền, chống gian lận thương mại, chống bán phá giá, chống trợ cấp

và tự vệ trên địa bàn tỉnh; phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải

quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp

với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ; hỗ trợ các doanh

nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống

trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;

Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu

các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc

đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Công nghiệp

- Chức năng: Là phòng chuyên môn, tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện

quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các chính sách, pháp luật nhà nước quy

55

định cho các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và người

nước ngoài hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí,

ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản

phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử

công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành

công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi

được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu,

bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột,

tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác;

Quản lý nhà nước về công tác khuyến công: Tham mưu xây dựng, hướng

dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về công tác khuyến công phù hợp với quy định

của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương; chủ trì, phối hợp với các Sở,

ngành, tổ chức có liên quan và UBND cấp huyện thẩm tra, kiểm tra, giám sát,

nghiệm thu, đánh giá thực hiện các đề án, kế hoạch, trương trình khuyến công trên

địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương tình hình thực hiện

công tác khuyến công theo quy định; làm đầu mối tổng hợp, giải quyết hoạch

trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công

tác khuyến công;

Quản lý nhà nước về cụm công nghiệp: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ

chế, chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được

UBND tỉnh phê duyệt; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp,

Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các dự án đầu tư

xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật; triển

khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài

chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ

sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra,

56

đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và

hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương

trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp

vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng

nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực Công Thương);

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Năng lượng

- Chức năng: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc Sở

thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng trên địa bàn tỉnh.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Chủ trì tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển điện

lực tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển năng lượng trên địa bàn tỉnh (ứng dụng

năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả…);

Chủ trì thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan tới lĩnh

vực năng lượng trên địa bàn tỉnh (kiểm tra các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm

và hiệu quả, đơn vị hoạt động tư vấn điện, đơn vị điện lực…);

Tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp Thẻ kiểm tra viên điện lực cấp huyện,

kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh;

Tổ chức cấp Giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị hoạt động điện

lực theo quy định của pháp luật;

Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện

cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; tổ chức huấn luyện, kiểm tra, xếp bậc và cấp

thẻ an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện

nông thôn, miền núi;

Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi

được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát

triển mạng lưới điện nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã

đạt tiêu chí về điện theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

57

Phối hợp giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán điện, sử dụng điện, an

toàn điện theo đề nghị của cá nhân, tổ chức hoạt động điện lực và sử dụng điện

trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng các công trình nhà máy điện,

đường dây tải điện, trạm biến áp; quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả; thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định;

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường

- Chức năng: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc Sở

thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kỹ thuật an toàn và môi trường trong

các cơ sở sản xuất công nghiệp, các cơ sở thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Giúp Giám đốc Sở tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch, chính sách phát

triển ngành công nghiệp hóa chất, phân bón vô cơ, vật liệu nổ công nghiệp, an

toàn thực phẩm, công nghiệp môi trường và các loại máy, thiết bị có yêu cầu

nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức xây dựng, thực hiện quy

hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; hướng dẫn, kiểm

tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ,

an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

Giúp Giám đốc Sở cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy

chứng nhận: Huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy

hiểm; huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất; sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc

Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp;

Giấy xác nhận khai báo hóa chất đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất

thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo trên địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp Sở

Hóa chất và các cơ quan có liên quan kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử

dụng hóa chất và việc thực hiện khai báo hóa chất sản xuất trên địa bàn quản lý;

xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; xác nhận biện

pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất do các dự án và các cơ sở hóa chất; chủ

58

trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn

pháp luật và thu thập thông tin cơ sở dữ liệu và chất lượng phân bón vô cơ của tổ

chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; xác nhận, công bố hợp quy sản phẩm phân

bón vô cơ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; chủ trì tổ chức kiểm tra

trong lĩnh vực phân bón vô cơ thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;

Thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều

kiện an toàn thực phẩm hoặc Giấy cam kết cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc ngành Công Thương quản lý theo

phân cấp;

Thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện

kinh doanh và đầu tư vùng thuốc lá nguyên liệu; thẩm định, trình Giám đốc Sở

xác nhận dây chuyền thiết bị kỹ thuật đồng bộ theo quy định của pháp luật trên

địa bàn tỉnh;

Thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp

LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô, Giấy chứng nhận

đủ điều kiện trạm cấp LPG;

Thẩm định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công, dự

toán xây dựng công trình thuộc thẩm quyền đối với các dự án đầu tư xây dựng

công trình khai thác mỏ khoáng sản rắn, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, chế tạo

máy, luyện kim thuộc nhóm B, C và các công trình dự án phát triển công nghiệp

khác (công nghiệp thực phẩm, điện tử, xăng dầu, dầu khí...) theo sự phân công

của Giám đốc Sở;

Thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các

loại Giấy chứng nhận tập huấn về lĩnh vực kỹ thuật an toàn và môi trường;

Tham mưu giúp Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan

của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản,

kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu

mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn

theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất

59

lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn

hóa chất; an toàn trong hoạt động khai thác mỏ; an toàn thực phẩm thuộc phạm vi

quản lý của Sở;

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu

- Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về các hoạt

động thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế, hội chợ triễn lãm

và thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án

phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của

các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương

nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh

của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh;

Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập

kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các

cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện chương

trình, kế hoạch, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương kiến

nghị UBND tỉnh ban hành, sửa đổi bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế;

Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách,

chương trình, kế hoạch, đề án thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng

thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ

trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Công Thương theo phân công hoặc

ủy quyền của UBND tỉnh;

Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, về thương mại

điện tử trên địa bàn tỉnh, gồm: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch

về phát triển thương mại điện tử, chỉ đạo xây dựng chương trình xúc tiến thương

60

mại; chấp thuận, kiểm tra, giám sát việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại,

khuyến mại của các thương nhân; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương

trình dự án ứng dụng thương mại điện tử;

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

*Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở

- Chức năng: Giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra

chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy

định của pháp luật.

- Nhiệm vụ cụ thể:

Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm trình Giám đốc Sở phê

duyệt, là đầu mối xử lý trùng, chéo các cuộc thanh tra, kiểm tra của Sở;

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của

cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở;

Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn,

kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc

phạm vi quản lý của Sở;

Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng

và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành đối với Sở Công thương;

Giúp Giám đốc Sở giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực

hiện kế hoạch kiểm tra;

Yêu cầu Chi Giám đốc Sở Sở Công thương báo cáo về việc thực hiện chức

năng thanh tra chuyên ngành;

Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Sở

thực hiện pháp luật về thanh tra;

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cán

bộ làm công tác thanh tra chuyên ngành ở Sở và các cán bộ làm công tác thanh tra

chuyên ngành ở Sở Công thương;

Theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử

lý về thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở;

Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra chuyên ngành và

61

quyết định xử lý sau thanh tra chuyên ngành của Sở Công thương đối với vụ việc

thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở khi cần thiết;

Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật

về khiếu nại, tố cáo;

Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật

về phòng chống tham nhũng;

Tổng hợp, báo cáo kết quả về tông tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

hành chính trong phạm vi ngành và lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;

Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở…

Lãnh đạo Sở: 1 Giám đốc và 02 phó Giám đốc

Các phòng chuyên môn:

1. Văn phòng Sở

2. Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp

3. Phòng Quản lý Thương mại

4. Phòng Quản lý Năng lượng

5. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu

6. Phòng Quản lý Công nghiệp

7. Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường

8. Thanh tra Sở

Các trung tâm trực thuộc sở: Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại

Năm 2018: Số lượng cán bộ công chức tại sở là: 273 người

Nguồn: Văn phòng Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

* Nhân lực của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Thực trạng đội ngũ nhân lực cảu Sở Công thương giai đoạn 2016 - 2018 được thể

hiện qua bảng sau:

62

Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ của Sở Công thương giai đoạn 2016-2018 (Đơn vị tính: Người)

2016 2017 2018

STT Chỉ tiêu Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng

Tổng số cán bộ, 1 239 100 236 100 273 100 công chức

Trình độ đào tạo

Trung cấp 25 10.46 23 9.75 19 6.96 2 Cao đẳng 60 25.1 50 21.19 55 20.15

Đại học 120 50.21 125 52.97 158 57.88

Thạc sỹ 34 14.23 38 16.1 41 15.02

Nguồn: Văn Phòng — Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng cán bộ, công chức liên tục tăng qua các

năm năm 2016 là 239 người, năm 2017 là 236 người giảm 03 người tương ứng với

1,26% so với năm 2016, năm 2018 là 273 người tăng 37 người tương ứng với 15,68%

so với năm 2017. Số lượng cán bộ có trình độ Đại học và Sau đại học ngày cang tăng

Đến năm 2018, với trình độ đào tạo của hầu hết cán bộ, viên chức là Đại học,

thạc sỹ ngày càng có xu hướng tăng, một số lượng nhỏ có bằng trung cấp, cao

đẳng. Tuy nhiên, số cán bộ này đã và đang tham gia các khóa học đại học để nâng

cao trình độ. Số lượng công chức đào tạo chính quy chiếm tỷ lệ gần 60% trên

tổng sốcán bộ, công chức năm 2018.

Đội ngũ nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ công chức của Sở Công thương hiện

nay còn thiếu cả về số lượng cũng như chất lượng.

Tổng mức bán lẻ năm 2018 ước đạt 25.155,1 tỷ đồng, tăng 13,6% so với năm

2017. Tổng mức bán lẻ tăng so với cùng kỳ do mức sống người dân tăng, mặt khác do

sản xuất phát triển đã góp phần đẩy mạnh nhu cầu mua sắm và tiêu dùng hàng hóa

trên thị trường, hiện nay theo thống kê của Sở Công Thương đối tượng kinh doanh

rượu trên địa bàn tỉnh là 659 cơ sở; không tính thêm những đối tượng kinh doanh sản

63

suất không đăng ký theo quy định của pháp luật. Với đội ngũ công chức nói trên thì

việc kiểm tra, kiểm soát theo yêu cầu đặt ra của ngành, của lực lượng thì sẽ rất khó để

đáp ứng.

Đến năm 2018, với trình độ đào tạo của hầu hết cán bộ, viên chức là Đại

học, thạc sỹ ngày càng có xu hướng tăng, một số lượng nhỏ có bằng trung cấp,

cao đẳng. Tuy nhiên, số cán bộ này đã và đang tham gia các khóa học đại học để

nâng cao trình độ. Số lượng công chức đào tạo chính quy chỉ chiếm tỷ lệ trên

70% trên tổng sốcán bộ, công chức năm 2018.

Đối với việc kiểm tra, kiểm soát thị trường cần phải có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ để đáp ứng nhiệm vụ thực thi kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu để tránh

được những sai lầm, va vấp trong việc xử lý các hành vi VPPL.

Cán bộ, công chức được tuyển dụng vào Sở đều được các phòng chuyên môn

tập huấn nghiệp vụ ngành; cho phép tiếp cận thực tế công việc một thời gian sau đó

tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ do Bộ Công thương tổ chức thi để cấp chứng

chỉ kiểm tra, kiểm soát thị trường.Với số lượng công chức hiện nay chưa đáp ứng với

yêu cầu công việc nên việc cử cán bộ đi dào tạo chuyên môn nghiệp vụ dài ngày qua

các năm.

3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Chức năng và nhiệm vụ của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

- Vị trí và chức năng

Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực

hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công

thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới,

năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và

chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp

thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên

địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương

mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống

bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý

cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công

64

trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.

Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự

chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự

chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công

Thương.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề

án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về phát

triển ngành công thương trên địa bàn;

b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân

dân tỉnh về lĩnh vực công thương;

c) Dự thảo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Sở;

d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với

Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo

phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng

thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn

vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.

Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án và các quy định

về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng

dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu

tư xây dựng, chất lượng các công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh

theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng

65

nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của

pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

a) Về cơ khí và luyện kim:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí,

ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản

phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử

công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Về công nghiệp hỗ trợ:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành

công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.

c) Về điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng

dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện

cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; tổ chức huấn luyện, kiểm tra, xếp bậc và cấp thẻ

an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông

thôn, miền núi;

Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm

vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm

dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo

thẩm quyền;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ

thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên

địa bàn tỉnh.

66

đ) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu

nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất,

vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật

an toàn trên địa bàn tỉnh;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi

phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất,

vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có

yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;

Triển khai thực hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực

công thương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính

sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.

e) Về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và

công nghiệp chế biến khác:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi

được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia,

nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,

bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản

phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ

khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu,

bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột,

tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm

đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực

phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm

giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia

thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng

thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở.

g) Về khuyến công:

Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nước đối với hoạt động khuyến công;

67

Triển khai chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với

các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt

động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa

phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến

công địa phương theo quy định của pháp luật;

Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan;

kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình

khuyến công trên địa bàn tỉnh.

h) Về cụm công nghiệp:

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước

đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công

nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển

cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công

nghiệp theo quy định của pháp luật;

Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu,

thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di

chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư

xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

i) Về tiểu thủ công nghiệp:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình,

đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và

nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề

nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).

Về thương mại

a) Thương mại nội địa:

Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý

68

mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ,

các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã

thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương

mại, trung tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định

của pháp luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện

cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ

chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ

sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh

doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc

lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn

tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;

Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển

sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân vùng miền núi, vùng dân tộc và vùng khó

khăn trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng

hóa và dịch vụ thương mại...);

Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các

mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy

thị trường nội tỉnh phát triển;

Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu

chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của

các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với nhân dân vùng miền núi và

vùng dân tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa

trong từng thời kỳ.

b) Về xuất nhập khẩu:

Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát

triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng

hóa trên địa bàn tỉnh;

Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt

69

Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt

Nam trên địa bàn tỉnh.

c) Về thương mại điện tử:

Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách,

chương trình, kế hoạch, đề án thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng

thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử,

hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy

định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.

d) Về quản lý thị trường:

Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định

của pháp luật;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của

các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành

theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu

cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống

vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất,

kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.

đ) Về xúc tiến thương mại:

Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy

mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển

thương hiệu hàng Việt Nam;

Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm

thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.

e) Về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ:

Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá,

chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh;

Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về

những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống

bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;

70

Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các

vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;

Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

g) Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa

phương;

Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu

dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa

phương;

Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa

phương theo quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng;

Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa

người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa phương;

Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi

phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền;

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm

quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.

h) Về hội nhập kinh tế:

Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh

tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng

dẫn việc thực hiện chương trình, kế hoạch, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế

của địa phương.

Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép,

chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của

pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập

thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi

quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

71

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn

vị sự nghiệp công lập thuộc sở quản lý theo quy định của pháp luật.

Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy

quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các

Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện,

thành phố.

Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật

và công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của sở; hướng

dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản

phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý

nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế

hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các

xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Triển khai và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo mục tiêu và nội dung chương

trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh, vực được phân công quản lý đối với tổ

chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo,

phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy

quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương

thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật

Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của

các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội

vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người

làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp

72

công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào

tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động

thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công

hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh

vực công thương tại địa phương.

Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp

luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình

hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh giao và theo quy định của pháp luật

3.2 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tại

Sở Công thương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016–2018

3.2.1 Tình hình sản xuất và kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai

đoạn 2016–2018

Thị trường Bắc Giang với khả năng tiêu thụ lớn các loại sản phẩm rượu, phần

lớn các sản phẩm rượu nấu thủ công, rượu được ngâm từ các loại quả, củ, rễ, lá…

Trong đó thị trường rượu ngoại phát triển sôi động vì đời sống của nhân dân ngày

được nâng cao.

Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhiều làng nghề truyền thống sản xuất rượu thủ

công như:Đặc sản rượu men lá của người Nùng ở Kiên Thành, Lục Ngạn… nhưng

chủ yếu là tự phát, không có giấy phép sản xuất kinh doanh rượu. Nhiều hộ gia đình tự

nấu rượu rồi cung cấp cho các quán ăn, quán nhậu khắp trên địa bàn, với quy mô nhỏ

lẻ, cơ sở sản xuất rượu không đảm bảo ATVSTP, các loại nguyên liệu như các loại

men lá, men Sở…đã được mua rộng rãi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ

hoặc tận dụng nguyên liệu có sẵn để sản xuất cho nên việc kiểm tra, kiểm soát kiểm

tra chất lượng rất khó khăn, phức tạp. Số lượng các cơ sở bán buôn, bán lẻ rượu có

đăng ký giấy phép với Sở Công Thương, Phòng kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng được thể

hiện qua bảng

73

Bảng 3.2. Số lượng các cơ sở bán buôn, bán lẻ rượu có đăng ký giấy phép ĐVT: Cơ sở

Năm 2016 2017 2018

Cơ sở bán buôn 20 25 27

Cơ sở bán lẻ 504 583 632

Tổng cộng 524 608 659

Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang

Nhìn vào số liệu ta thấy số lượng cơ sở bán buôn và bán lẻ đều tăng cho thấy

thị trường rượu tại Bắc Giang có xu hướng tăng mạnh, nội bật là các cơ sở buôn bán

rượu lẻ. Cơ sở bán buôn các mặt hàng rượu phần lướn tập trung tại thành phố Bắc

Giang, huyện Hiệp Hòa, huyện Việt Yên… còn các cơ sở bán lẻ được phân bố khắp

trên toàn địa bàn tỉnh.

Lượng rượu tiêu thụ ở Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng vì nền kinh tế - xã

hội ngày càng phát triển, thu nhập đầu người, nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng cho

nên nhu cầu tăng cao trong việc sử dụng rượu ngày càng tăng lên trong các buổi lễ,

cưới hỏi, hiếu hỷ, đặc biệt trong các buổi giao lưu gặp mặt cơ quan. Ngoài ra, do

truyền thống và văn hóa sử dụng rượu và độ tuổi sử dụng rượu cũng giảm

xuống…Theo Thứ trưởng Nguyễn Thanh Long nhận định, bia rượu là một trong

những nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn giao thông (60%); gây bạo lực gia đình,

mất an toàn trật tự xã hội (30%). Thứ trưởng nói “Việt Nam là quốc gia đứng thứ hai

chịu tác động rượu bia rất lớn đến 70%, tác động trực tiếp và gián tiếp cho 200 loại

bệnh. Thiệt hại của rượu bia lớn hơn gấp nhiều lần so với giá trị kinh doanh của rượu

bia mang lại”.” (Thiên Lam, Báo Nhân dân điện tử, ra ngày 13/4/2018),

http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/item/ 36072902-viet-nam-dung-thu-29-tren-

the-gioi-ve-su-dung-ruou-bia.html.

Chính vì thế, công tác kiểm tra, kiểm soát rượu trên thị trường là một nhiệm

vụ vô cùng khó khăn, quan trọng có ý nghĩa cao đối với cơ quan chức năng Do đó

ngày 30 tháng 12 năm 2019 thủ tướng Chính phủ đã kí nghị định số 100/2019/NĐ-

74

CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và

đường sắt nhằm ngăn chặn việc sử dụng rượu bia và thức uống có cồn khi tham gia

giao thông.

3.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016– 2018

Mọi quy trình kiểm tra, kiểm soát cho các hình thức của Sở Công thương được

thực hiện theo thông tư số 09/2013/TT-BCT và Pháp lệnh quản lý thị trường số

11/2017/UBTVQH13.

3.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra

Trong quá trình công tác, phòng chuyên môn căn cứ kế hoạch kiểm tra của đơn vị

hoặc tiếp nhận thông tin trực tiếp sẽ tiến hành kiểm tra.

Hoạt động kiểm tra thường xuyên phải gửi thông báo cho đối tượng được kiểm

tra ít nhất trước 3 ngày tính đến thời điểm kiểm tra.

3.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm tra

Thực hiện quyết định kiểm tra các kiểm tra, kiểm soát viên thu thập các chứng cứ

theo quy định. Từ các chứng cứ thu thập, đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận

kết quả kiểm tra, tiến hành lập biên bản VPHC nếu phát hiện có hành vi VPHC. Trong

trường trường hợp kết quả có nội dung kiểm tra chấp hành đúng luật; có nội dung phát

hiện có dấu hiệu VPHC cần thẩm tra, xác minh làm rõ thì đoàn kiểm tra lập biên bản

kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra, báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Sở có thẩm

quyền ban hành quyết định kiểm tra, xác minh theo quy định, hoặc áp dụng biện pháp

ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Nếu trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm tra có hành vi VPPL ngoài nội

dung ghi trong quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra được tiến hành kiểm tra ngay mà

không phải đề nghị lãnh đạo Sở có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra bổ

sung nội dung đối với các hành vi VPHC đã phát hiện.

Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm tra có dấu hiệu VPPL ngoài nội

dung kiểm tra, xét thấy cần tiến hành kiểm tra làm rõ hành vi vi phạm, đoàn kiểm tra

phải gửi văn bản đề nghị lãnh đạo Sở Công thương có thẩm quyền ban hành quyết

định kiểm tra bổ sung nội dung có dấu hiệu vi phạm. Saukhi có quyết định kiểm tra

75

bổ sung nội dung kiểm tra của Lãnh đạo Sở có thẩm quyền thì đoàn kiểm tra mới

tiến hành kiểm tra đối với nội dung kiểm tra được bổ sung.

Căn cứ kế hoạch kiểm tra Căn cứ nguồn thông tin bên ngoài (sau khi đã thẩm tra xác minh)

Ban hành quyết định kiểm tra

Dấu hiệu VPHC ngoài nội dung

Thực hiện quyết định kiểm tra

Các nội dung không vi phạm Các nội dung vi phạm, các nội dung có dấu hiệu vi phạm (thẩm tra, xác minh)

Kết thúc vụ việc

Lập biên bản VPHC xử phạt đối với nội dung vi phạm

Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm tra xử phạt VPHC của Sở Công thương

Nguồn: Sở Công thương Bắc Giang

3.2.2.3 Giai đoạn xử lý kết quả kiểm tra

Nếu những trường hợp đã lập biên bản VPHC Lãnh đạo Sở Công thương có

thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xem quyết định xử phạt đối với hành vi

VPHC thuộc thẩm quyền, hoặc làm thủ tục trình, chuyển giao hồ sơ vụ việc VPHC

đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

Những trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu VPPL nhưng chưa

đủ căn cứ, đoàn kiểm tra tổ chức thu thập số liệu, thẩm tra xác minh, bổ sung tài

liệu, chứng cứ để kết luận kiểm tra.

76

Công chức thẩm tra xác minh, chưa đủ căn cứ vi phạm hành chính

Thủ trưởng cơ quan trực tiếp

Ban hành phương án kiểm tra khám

Công chức kiểm tra, kiểm soát

Áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời

Ra quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ

Thông tin về VPHC hoặc dấu hiệu VPHC (thông tin đại chúng; khiếu nại tố cáo, tin báo. Đề xuất của công chức địa bàn; VB chỉ đạo của cơ quan cấp trên

Đoàn kiểm tra thẩm tra xác minh

Các nội dung

Các nội dung không vi phạm

vi phạm

Lập biên bản xử phạt các nội dung vi phạm

Thông báo kết quả và kết thúc

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ xử lý kết quả kiểm tra

Bước 1: Tiếp nhận thông từ các nguồn tin báo:

Nguồn: Sở Công thương Bắc Giang

+ Từ các phương tiện truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng

+ Từ tin báo của các tổ chức cá nhân, đơn thư khiếu nại, tố cáo đề nghị xử lý VPHC

+ Từ phát hiện trinh sát địa bàn của công chức được giao nhiệm vụ, phát hiện

VPHC, hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý VPHC.

77

+ Từ nội dung văn bản chỉ đạo của các cơ quan QLNN cấp trên có thẩm quyền.

Cán bộ công chức tiếp nhận thông tin báo ngay bằng văn bản với thủ trưởng cơ quan

cấp trên trực tiếp để xử lý đồng thời tiến hành thu thập các thôn tin liên quan.

Bước 2: Sau khi tiếp nhận thông tin thủ trưởng cơ quan đơn vị xử lý như sau:

+ Ban hành quyết định kiểm tra hoặc báo cáo ngay bằng văn bản với thủ trưởng cơ

quan cấp trên để tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra. Nếu trường hợp thông tin về hành vi VPPL

hoặc có dấu hiệu VPPL tiến hành các biện pháp ngăn chặn kịp thời.

+ Tổ chức ngay việc xác minh, thẩm tra các nội dung thôn tin nếu những trường

hợp thôn tin về hành vi VPPL hoặc dấu hiệu VPPL chưa đủ căn cứ để kiểm tra.

Lãnh đạo Sở chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát viên các nội dung xác minh, kiểm tra

và cán bộ được giao nhiệm vụ. Công chức được giao nhiệm vụ tiến hành xác minh

thu thập chứng cứ và báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xác minh.

+ Xử lý kết quả xác minh, thẩm tra

Saukhi tổ chức kiểm tra, xác minh nếu những kết quả thông tin có vi phạm

pháp luật hoặc có dấu hiệu VPPL thì sẽ ra quyết định kiểm tra hoặc báo cáo Lãnh

đạo Sở trực tiếp để tổ chức kiểm tra.

Nếu những trường hợp không vi phạm pháp luật thì thông báo bằng văn bản

cho tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

3.2.2.3 Bộ máy kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang đối với mặt

hàng rượu

Bộ máy với việc kiểm tra, kiểm soát thị trường rượu của Sở Công thương Bắc

Giang gồm ban lãnh đạo Sở và các phòng chuyên môn.

Giám đốc Sở chịu trách nhiệm chung trong việc ra quyết định, phê duyệt kế hoạch

kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định xử phạt các hành vi VPPL về mặt hàng rượu.

Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc sở thực hiện chức năng, thẩm

quyền của mình trong việc thực hiện thực thi nhiệm vụ trên địa bàn mình quản lý.

Các phòng ban, trung tâm trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát,

phát hiện xử lý các hành vi VPPL thuộc thẩm quyền của mình trên địa bàn được phân

công quản lý đối với mặt hàng rượu.

78

3.2.2.4 Các hình thức và công cụ kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương tỉnh Bắc

Giang đối với mặt hàng rượu

* Hình thức kiểm tra, kiểm soát

Hình thức kiểm tra, kiểm soátkiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng rượu có

nhiều dạng khác nhau, với tính chất là hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà

nước đối với thị trường.

Nếu chúng ta chia theo cấp độ nó vừa có tính chiến lược đan xen với tác nghiệp;

còn chia theo quá trình hoạt động thì nó vừa kiểm tra, kiểm soát lường trước vừa kiểm

tra, kiểm soát trong hoạt động vừa kiểm tra, kiểm soát kết quả; nếu chia theo phạm vi,

quy mô, kiểm tra, kiểm soát tổng thể đan xen với kiểm tra, kiểm soát bộ phận. Nếu hình

thức kiểm tra, kiểm soát được chia theo tần suất của quá trình hoạt động thì nó gồm

kiểm tra tổng thể, các quyết định theo kế hoạch chuyên đề, đột xuất là kiểm tra bộ phận.

* Công cụ kiểm tra, kiểm soát

Các hệ thống công cụ được áp dụng thực tế tại Sở Công thương Bắc Giang, cụ thể:

- Về công cụ pháp luật: Để thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả

cao Sở Công thương Bắc Giang áp dụng các hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ

trong việc kiểm tra, kiểm soát, xử phạt VPHC đối với mặt hàng rượu, gồm: Các văn

bản luật, Nghị định, thông tư, quyết định… quy định về hoạt động của lực lượng

chuyên trách trong việc kiểm tra, kiểm soát giá, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, kiểm

tra, kiểm soát tem nhãn, chứng từ hóa đơn, thủ tục kinh doanh.

- Công tác tuyên truyền, thông tin: Sở Công thương Bắc Giang đã thường

xuyên, liên tục triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trực

tiếp, gián tiếp đến các DN, CSSXKD về việc chấp hành trong kinh doanh rượu theo

quy định của pháp luật đồng thời thực hiện các biện pháp giáo dục tuyên truyền khác

để tăng cường nhận thức cho người tiêu dùng trong việc nhận biết hàng giả, hàng

không rõ nguồn gốc và tác hại nghiêm trọng của việc lạm dụng rượu bia tới người

dân trên địa bàn tỉnh.

- Kế hoạch: Xây dựng, lập kế hoạch phục vụ cho các quy trình kiểm tra, kiểm

soát bao gồm: Kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định

kỳ, kiểm tra đột xuất. Đối với kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra định kỳ được

gửi cho các đối tượng kiểm tra và thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan ngay sau

khi được phê phê duyệt.

79

Hằng năm, hàng quý Sở ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ; Tổ chức lập kế

hoạch kiểm tra chuyên đề tập trung vào các nội dung, địa bàn, lĩnh vực, thời gian

kiểm tra được giới hạn trong khoảng thời gian nhất định, có chế độ báo cáo riêng sau

các khi các đợt kiểm tra kết thúc.

Sau khi nhận được tin báo từ các nguồn cơ sở hoặc triển khai kiểm tra đột xuất

mang tính chất tác nghiệp lực lượng chức năng lập kế hoạch kiểm tra đột xuất để

thực hiện kiểm tra xử lý các vụ việc.

- Ấn chỉ: Hệ thống ấn chỉ cứng dùng trong các hoạt động kiểm tra, kiểm soát

gồm 33 mẫu ấn chỉ, có 17 mẫu quyết định và 16 mẫu biên bản. Hệ thống ấn chỉ cứng

được thực hiện quy định của Thông tư 26/2013/TT-BCT ngày 30/3/2013 và Thông

tư 13/2016/TT-BCT ngày 16/6/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư

26/2013/TT-BCT. Ngoài ra, có nhiều mẫu ấn chỉ mềm do các kiểm tra, kiểm soát tự

lập căn cứ vào tính chất công việc, vụ việc xử lý đáp ứng yêu cầu công việc đề ra.

- Các loại báo cáo: Do tính chất công việc nên Sở phải thực hiện chế độ độ báo

cáo cho các cơ quan chức năng rất nhiều cho Sở Công Thương, UBND tỉnh, UBND

tỉnh… Chế độ báo cáp được thực hiện theo thông tư 41/2013/TT-BCT ngày

31/12/2013của Bộ Công thương. Các loại báo cáo Sở thường xuyên thực hiện gồm:

Báo cáo tuần, tháng, quý I,II,III,IV, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo sơ kết

5 tháng, 6 tháng, báo cáo chuyên đề…

- Ngân sách nhà nước: Hàng năm, UBND tỉnh cấp nguồn kinh phí ngân sách

dựa vào kế hoạch, dự toán do Sở Công Thương trình và phân khai tài chính bao gồm

các khoản mục: Nguồn ngân sách chi trả lương, bảo hiểm xã hội; nguồn ngân sách tự

chủ, ngân sách không tự chủ, ngân sách hỗ trợ hoạt động kiểm tra, kiểm soát xử phạt

VPHC. Tùy vào từng thời điểm, từng đợt kiểm tra, kiểm soát cao điểm Bộ Công

thương có thể căn cứ các nguồn được cấp để phân bổ cho Sở để thực hiện các nhiệm

vụ được giao bổ sung, đột xuất…

- Áp dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật vào hoạt động kiểm tra,

kiểm soát: Để đáp ứng với yêu cầu trong thời đại khoa học công nghệ phát triển

như hiện nay, Sở phải được hiện đại hóa công nghệ thông tin. Trong đó, áp dụng

phần mềm quản lý dữ liệu của UBND tỉnh đã góp phần tích cực trong công tác

kiểm tra, kiểm soát. Như giúp cho kiểm tra, kiểm soát viên thống kê được số

lượng DN đã kiểm tra, số vụ, các hành vi đã xử lý, số tiền xử phạt, lưu trữ lịch sử

80

chấp hành pháp luật của các đối tượng kinh doanh để áp dụng các khung hình

phạt phù hợp. Việc đảm bảo thông tin nội bộ gửi, nhận báo cáo với Sở và giữa Sở

với UBND tỉnh. Tuy nhiên, do trình độ không đồng đều số lượng cán bộ lớn tuổi

nhiều nên việc sử dụng phần mềm, hay các công cụ công nghệ cao hết sức khó

khăn, chủ yếu nằm trong lực lượng thanh niên, cán bộ trẻ.

Hiện nay, Sở đã có xe ô tô phục vụ công tác nhưng chưa đủ số lượng để bố trí

cho các tổ, đội, trang bị các công cụ công nghệ cao như máy quay phim, chụp ảnh, ghi

âm, công cụ test các chất trong rượu… đã được mua sắm, cơ sở vật chất đang từng

bước xây dựng, sữa chữa để đáp ứng nhiệm vụ công tác lâu dài cho đơn vị.

3.2.3 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu theo

nội dung tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

3.2.3.1 Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát

hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu

Kết quả xử lý các hành vi VPHC của Sở Công thương Bắc Giang đối với mặt

hàng rượu từ năm 2016-2018 đối với các nội dung: Chất lượng, giá, tem nhãn, hóa

đơn chứng từ, thủ tục kinh doanh, được thể hiện theo bảng dưới đây:

Bảng 3.3 Kết quả xử lý VPHC phân theo hành vi vi phạm 2016-2018

(Đơn vị: Số vụ)

Năm Tổng

Không niêm yết giá Hành vi liên quan đến tem, nhãn Hành vi liên quan đến chất lượng sản phẩm Không có đủ hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc Các hành vi vi phạm liên quan đến thủ tục kinh doanh

10 3 12 3 2016 6 34

12 5 11 6 2017 7 41

16 7 16 7 2018 9 55

Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Năm 2016: Sở Công thương tỉnh Bắc Giang đã chủ động, phối hợp với các

ngành, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý 34 vụ việc vi phạm. Tổng số tiền

xử phạt vi phạm hành chính và trị giá hàng tiêu hủy là 262.700.000 đồng. Trong đó:

Hàng hóa tiêu hủy gồm: 5.371 lít rượu các loại không dán tem, 632 chai bia trung quốc

nhập lậu và 697 chai rượu làng vân không dán tem theo quy định.

81

Năm 2017: Tổng số vụ kiểm tra xử lý vi phạm hành chính: 41 vụ, Tổng số

tiền xử phạt vi phạm hành chính và thu nộp ngân sách nhà nước: 36.500.000

đồng, tịch thu và tiến hành tiêu hủy: 30 chai rượu chivas regal 12 loại 750

ml/chai. Trị giá hàng tiêu hủy: 16.500.000 đồng.

Năm 2018: Sở Công thương đã tiến hành kiểm tra và xử lý 55 vụ việc vi

phạm trong lính vực sản xuất và kinh doanh rượu. Tổng số tiền xử phạt vi phạm

hành chính nộp ngân sách nhà nước là 44.500.000đ.

Các lỗi chủ yếu vẫn là Không niêmyết giá và Hành vi liên quan đến chất

lượng sản phẩm.

 Kiểm tra, kiểm soát về giá

Đối với các hành vi VPPL liên quan đến vấn đề niêm yết giá đã giảm qua

các năm. Do việc hướng dẫn, kiểm tra của Sở thực hiện thường xuyên, mặt khác

việc niêm yết giá thực hiện khá dễ dàng nên các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh

chấp hành nghiêm không có trường hợp tái phạm. Việc niêm yết giá bán lẻ vẫn

còn nhiều tình trạng mang tính chất đối phó, chưa trở thành thói quen, văn hóa

của người kinh doanh. Việc xử phạt về hành vi niêm yết giá cũng rất khó xử lý

triệt để, chính xác.

 Kiểm tra, kiểm soát về tem nhãn và chất lượng

Hiện nay, các sản phẩm rượu thủ công được bày bán tại các cơ sở bán lẻ, các

quán ăn, quán nhậu rất ít khi được dán tem nhãn hay công bố phù hợp chất lượng.

Trong quá trình kiểm tra việc lấy mẫu để kiểm tra chất lượng sản phẩm còn gặp

nhiều khó khăn bất cập vì theo quy trình muốn lấy mẫu kiểm nghiệm phải có đơn

thư tố cáo, hay có dấu hiệu vi phạm mới lấy mẫu kiểm nghiệm. Công chức có

chứng chỉ, phù hợp với quy định để lấy mẫu của Sở còn rất ít, mới có 7 người có

chứng chỉ này. Chi phí kiểm nghiệm chất lượng rất tốn kém, mất nhiều thời gian

nhưng nếu khi kiểm nghiệm kết quả kiểm nghiệm không phát hiện sai phạm thì sẽ

gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh cũng như cơ

quan xử lý. Nên tạo tâm lý ngại xử lý, né tránh trong việc lấy mẫu kiểm nghiệm

chất lượng sản phẩm rượu.

Tình hình rượu ngoại nhập lậu qua đường xách tay còn gọi là rượu xách tay

82

đang ngày càng nhiều nhưng không có bất kỳ sự đảm bảo nào về chất lượng,

ATVSTP. Việc kiểm tra nguồn gốc xuất xứ hay chất lượng của các loại sản phẩm

này là rất khó khăn. Mặt hàng này được bán không công khai, một số ít công khai

nên việc kiểm tra, kiểm soát của Sở rất khó khăn.

 Kiểm tra, kiểm soát về hóa đơn chứng từ:

Kiểm tra hóa đơn chứng từ chủ yếu được thực hiện đối với các đối tượng bán

buôn, khách sạn, nhà hàng lớn, quán ba vì chỉ có những đối tượng này mới kinh doanh

rượu ngoại. Việc xử lý, số vụ vi phạm liên quan đến mặt hàng này biến động khá bất

thường vì thực tế rượu ngoại có rất nhiều con đường để về Việt Nam. Nếu hàng rượu

được nhập từ các nguồn chính thống thì lãi suất sẽ không cao nên các đối tượng tìm đủ

các nguồn hàng khác nhau với mức giá rẻ hơn, đi kèm theo đó không đáp ứng đủ

chứng từ theo quy định. Theo quy định của pháp luật, nếu số rượu không đủ chứng từ

thì sẽ được xếp vào hàng lậu, bị tịch thu, xử lý theo quy định pháp luật tuy nhiên các

cơ sở kinh doanh thường có nhiều chiêu bài khác nhau, họ thường chuẩn bị một khoản

lobby để được xử phạt với hành vi khác nhẹ hơn như kê số lượng không có hóa đơn

chứng từ ít hơn so với thực tế hoặc hành vi không niêm yết giá…

 Kiểm tra, kiểm soát về thủ tục kinh doanh

Hiện nay, các cơ sở bán lẻ rượu hầu như không quan tâm đến các loại thủ tục,

giấy đăng ký kinh doanh rượu, có nhiều cơ sở khi đoàn kiểm tra đến làm việc mới phát

hiện đăng ký kinh doanh đã hết hạn từ lâu hoặc thực hiện kinh doanh không đúng như

giấy tờ đăng ký; trên thị trường đang còn rất nhiều cơ sở kinh doanh không có đăng ký

kinh doanh rượu tỷ lệ lớn tập trung ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa…

3.2.3.2 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát phân chia theo tần suất của hoạt động sản

xuất và kinh doanh rượu

Bảng 3.4: Hình thức kiểm tra, kiểm soát phân chia theo tần suất của hoạt động (Đơn vị: Số vụ)

Nội dung 2016 2017 2018

Quyết định kiểm tra theo kế hoạch định kỳ 130 136 140

Quyết định kiểm tra theo kế hoạch chuyên đề 50 55 62

Quyết định kiểm tra theo kế hoạch đột xuất 25 31 33

Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

83

Qua bảng số liệu trên ta thấy số lần kiểm tra liên tục tăng qua các năm năm

2016 Quyết định kiểm tra theo kế hoạch định kỳ là 130 cuộc, năm 2017 là 136 cuộc

tăng 6 cuộc tương ứng với 4,61% so với năm 2016, năm 2018 là 140 cuộc tăng 04

cuộc tương ứng với 2,94% so với năm 2017.

Năm 2016 Quyết định kiểm tra theo kế hoạch chuyên đề là 50 cuộc, năm 2017

là 55 cuộc tăng 5 cuộc tương ứng với 10% so với năm 2016, năm 2018 là 62 cuộc

tăng 7 cuộc tương ứng với 12,72% so với năm 2017.

Năm 2016 Quyết định kiểm tra theo kế hoạch đột xuất 25 cuộc, năm 2017 là

31 cuộc tăng 6cuộc tương ứng với 24% so với năm 2016, năm 2018 là 33cuộc tăng

2cuộc tương ứng với 6,45% so với năm 2017.

Để công việc diễn ra một cách linh hoạt, trôi chảy, phù hợp với tính chất, yêu

cầu của nhiệm vụ chúng ta áp dụng kết hợp tổng hòa các hình thức kiểm tra, kiểm

soát đan xen lẫn nhau.

3.2.3.3 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát phân chia theo các nguồn thông tin phục vụ

kiểm tra, kiểm soát

Bảng 3.5: Các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra, kiểm soát

mặt hàng rượu giai đoạn 2016-2018

2016 2017 2018

Từ các phương tiện truyền thông, phương tiện thông tin 4 3 5 đại chúng

2 3 2 Từ đơn thư khiếu nại, tố cáo đề nghị xử lý VPHC

0 2 1 Từ đơn thư đề nghị xử lý vi phạm

Từ phát hiện đề xuất của công chức 40 43 52

Từ nội dung văn bản chỉ đạo của các cơ quan QLNN 3 4 6 cấp trên

Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

Qua bảng số liệu trên ta thấy trong giai đoạn 2016 – 2018 thực trạng kiểm tra,

kiểm soát phân chia theo các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra, kiểm soát đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Năm 2016 nguồn thông tin từ các phương

tiện truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng là 4, Từ đơn thư khiếu nại, tố cáo

84

đề nghị xử lý VPHC là 2, Từ đơn thư đề nghị xử lý vi phạm không có, Từ phát hiện

đề xuất của công chức là 40, Từ nội dung văn bản chỉ đạo của các cơ quan QLNN

cấp trên là 3. Năm 2017 nguồn thông tin từ các phương tiện truyền thông, phương

tiện thông tin đại chúng là 3 giảm 1 so với 2016, Từ đơn thư khiếu nại, tố cáo đề

nghị xử lý VPHC là 3 tăng 1 so với 2016, Từ đơn thư đề nghị xử lý vi phạm là 2 tăng

2 so với 2016, Từ phát hiện đề xuất của công chức là 43 tăng 03 so với năm 2016,

Từ nội dung văn bản chỉ đạo của các cơ quan QLNN cấp trên là 4 tăng 1 so với

2016, Năm 2018 nguồn thông tin từ các phương tiện truyền thông, phương tiện

thông tin đại chúng là 5 tăng 2 so với 2017, Từ đơn thư khiếu nại, tố cáo đề nghị xử

lý VPHC là 2 giảm 1 so với 2017, Từ đơn thư đề nghị xử lý vi phạm là 1 gairm 1 so

với 2017, Từ phát hiện đề xuất của công chức là 52 tăng 9 so với năm 2017, Từ nội

dung văn bản chỉ đạo của các cơ quan QLNN cấp trên là 6 tăng 2 so với 2017

3.2.3.4 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát do tác giả tự phỏng vấn, thu thập

Tác giả sử dụng câu hỏi để tìm hiểu về thực trạng kiểm tra, kiểm soát đối với

họat động sản xuất kinh doanh rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang.

Qua việc phỏng vấn các cán bộ và lãnh đạo tại Sở Công thương tỉnh Bắc

Giang tác giả thu thập được các dữ liệu như sau:

Đối với sự vào cuộc của Sở Công thương về việc thực thi nhiệm vụ quản lý

mặt hàng rượu trên thị trường Bắc Giang tổng hợp kết quả phỏng vấn. Ngay từ đầu

năm, lãnh đạo Sở đã chỉ đạo các phòng chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát

chặt chẽ mặt hàng rượu và đã tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với các tổ

chức, cá nhân đồng thời có chế tài xử lý các vụ việc VPPL về mặt hàng rượu. Đối

với quy trình, nội dung kiểm soát về mặt hàng này được chấp hành nghiêm đúng

pháp luật, việc tuyên truyền, giáo dục đã được được Sở triển khai trên toàn địa bàn

tỉnh bằng nhiều phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng sản xuất kinh

doanh chấp hành, tuyên truyền cho người dân tác hại của việc lạm dụng rượu...

Về việc tổ chức quy hoạch và cấp phép cho các doanh nghiệp sản xuất rượu

trên địa bàn tổng hợp kết quả phỏng vấn Việc quy hoạch đối với tổ chức sản xuất

rượu trên địa bàn Bắc Giang hiện nay vẫn đang còn là một câu hỏi khó vì tính chất

đặc thù của việc sản xuất kinh doanh rượu. Những năm trước đây đã có nhiều nhà

85

máy, hợp tác xã, công ty đăng ký kinh doanh sản xuất rượu nhưng đến thời điểm này

có nhiều DN, HTX đã giải thể hoặc dừng không sản xuất nữa vì không thể cạnh

tranh được với các nhà sản xuất có thương hiệu lớn. Mặt khác, theo thói quen, tập

tục và cả thu nhập kinh tế thì chủ yếu người dân hiện nay chỉ dùng rượu tự nấu, rượu

ngâm nên các sản phẩm rượu của các nhà máy không vào được thị trường hiệu quả.

Việc quy hoạch triển khai chưa có hiệu quả...

Về việc tổng hợp báo cáo số liệu hoạt động sản xuất kinh doanh rượu qua các

năm trên địa bàn tỉnh và thực trạng tình hình sản xuất hiện nay của tỉnh Bắc Giang.

Hằng năm Sở Công Thương đã chỉ đạo các Phòng kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng các

huyện, thị, thành báo cáo số liệu các doanh nghiêp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tình

hình sản xuất, sản lượng tiêu thụ về Sở để sở tổng hợp báo cáo lên UBND tỉnh. Tuy

nhiên, hiện nay việc chấp hành đăng ký kinh doanh của các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ

chưa triệt để. Mặt khác chưa có chế tài xử phạt hữu hiệu nên đang còn tình trạng các

cơ sở không đi đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn, tuyên truyền của các chức năng

nên rất khó khăn trong việc kiểm tra giám sát đối với mặt hàng rượu. Trên thị trường

hiện nay số lượng các cơ sở bán lẻ rượu người dân tự nấu rất nhiều việc kiểm soát

mặt hàng này vô cùng khó khăn vì liên quan đến to thói quen, tâm lý của người dân...

Rượu lậu, hàng xách tay, rượu giả... cũng đang còn tồn tại rất nhiều mặc dù đã có sự

vào cuộc quyết liệt của các cơ quan chức năng nhưng tình trạng này vẫn tiếp tục tái

diễn qua các năm.

Về tình hình sản xuất, kinh doanh rượu tự nấu trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc

Giang: Hiện nay, tình trạng sản xuất, kinh doanh rượu tự nấu đang còn rất nhiều

cũng có thể nói là tràn lan, cơ sở bán lẻ rượu không có giấy tờ theo quy định, nhưng

chưa có chế tài xử phạt dứt điểm nên lực lượng chúng tôi chỉ tuyên truyền vận động

nhân dân đi đăng ký kinh doanh theo quy định của nhà nước.

Việc kiểm tra, kiểm sát tại thành phố Bắc Giang: Hiện nay, tình trạng rượu lậu,

rượu xách tay và rượu không rõ nguồn gốc trên địa bàn thành phốđang còn rất nhiều. Sở

Công thương đã có rất nhiều biện pháp kiểm tra, kiểm soát để xử lý các hành vi VPPL

tình trạng tuy có giảm nhưng không triệt để được. Các đối tượng kinh doanh bằng nhiều

thủ đoạn rất tinh vi để qua mặt các lực lượng chức năng như hợp lý hóa hóa đơn chứng

86

từ, chia nhỏ số lượng cất giữ nhiều nơi... Sở đã thường xuyên kiểm tra, kiểm soát phát

hiện và có biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm kịp thời.

Tỉnh Bắc Giang giáp với Lạng Sơn tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc.

Hiện nay, tình hình quản lý mặt hàng rượu trên địa bàn tỉnh có những khó khăn,

vướng mắc nào? Hiện nay, trên địa bàn vẫn còn tình trạng rượu nhập lậu từ nhiều

nguồn vào Việt Nam, do giáp với Lạng Sơn tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc

nên thị trường rượu nhập lậu trong những năm gần đây có giảm nhưng không đáng

kể, tuy nhiên việc xử lý còn gặp rất nhiều khó khăn vì các đối tượng kinh doanh bằng

nhiều thủ đoạn rất tinh vi để qua mặt các lực lượng chức năng trên địa bàn. Đối với

các mặt hàng rượu tự nấu, rượu ngâm thì chưa có chế tài xử phạt nên chủ yếu là tổ

chức tuyên truyền tác hại của việc lạm dụng rượu và xử phạt hành chính đối với

những loại rượu sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc...

Qua nguồn thông tin thu thập được qua phỏng vấn cho thấy sự chủ động trong

việc kiểm tra, kiểm soát đối với họat động sản xuất kinh doanh rượu tại Sở Công

thương tỉnh Bắc Giang điều này góp phần rất quan trọng trong việc việc kiểm tra,

kiểm soát đối với họat động sản xuất kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

3.3.1. Cơ chế chính sách, tài chính

3.3.1.1.Cơ chế chính sách

Trong những năm qua 2016 - 2018 các ngành có liên quan của tỉnh đã nỗ lực

tham gia vào công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh

rượu và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, thực trạng quản lý

nhà nước về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu trên

địa bàn cho thấy còn không ít khó khăn và bất cập như: việc xây dựng kế hoạch tổ

chức triển khai thực hiện chưa chi tiết, cụ thể và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các

ngành liên quan, đặc biệt chưa có sự đánh giá cụ thể về các hoạt động trong lĩnh vực

kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu.

Các văn bản, quy định phục vụ cho công tác quản lý nhà nước ban hành chậm,

thiếu đồng bộ, nhiều quy định đã lạc hậu.Các văn bản về vấn đề kiểm tra, kiểm soát

87

đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu tuy nhiều nhưng còn thiếu tính thiết

thực, thiếu đồng bộ, nhiều văn bản lạc hậu không còn phù hợp với tình hình vệ sinh

an toàn thực phẩm hiện nay. Nhiều văn bản ban hành thì khó hiểu đối với các cán bộ

thực thi và người tiêu dùng nên hiệu quả trong công tác phòng, chống kiểm tra, kiểm

soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu chưa cao.Việc ban hành các văn

bản còn nhiều vấn đề tồn tại trong đó gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý nhà

nước về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu địa bàn

huyện gặp nhiều khó khăn.

3.3.1.2. Cơ chế tài chính

Nguồn tài chính là điều kiện cần thiết để duy trì bộ máy quản lý nhà nước và

triển khai các hoạt động trong quản lý nhà nước về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt

động sản xuất và kinh doanh rượu. Nguồn kính phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang

thiết bị, đào tạo nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ. Cơ chế tài chính phù

hợp không những khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ làm có nhiệt tình, hăng

say, yên tâm trong công tác từ đó nâng cao hiệu quả quản lý mà còn phát triển và

đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn như mở rộng hệ thống kiểm nghiệm về kiểm

tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu, đầu tư trang thiết bị

cần thiết cho hoạt động tuyên truyền, tậphuấn, thanh kiểm tra.

Ngoàira, nguồn kinh phí cho duy trì bộ máy quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm

qua các năm chủ yếu đầu tư cho bộ máy quản lý hành chính, mua sắm trang thiết bị

và chưa có nguồn vốn chi cho các hoạt động thường xuyên hàng năm. Thiếu kinh

phí hoạt động đã làm giảm hiệu quả QLNN.

3.3.2. Các yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo

đức của cán bộ quản lý

Tổ chức quản lý về mặt nhà nước vẫn còn chồng chéo, ít nhiều ảnh hưởng xấu

đến trách nhiệm trong công việc của các cán bộ quản lý. Các nguồn lực cho công tác

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm còn thiếu cả về số lượng và chất lượng trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang. Số quản lý có chuyên môn về kiểm tra, kiểm soát đối với

hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu còn rất ít, hoặc có thì chỉ qua đào tạo nhưng

không chuyên sâu.Trong khi đó, địa bàn quản lý rộng, đông dân cư, khó kiểm soát

88

việc trao đổi, mua bán thực phẩm. Sự thiếu cả về chất lượng và số lượng của cán bộ

quản lý kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu đã và

đang là một vấn đề được đặt ra hàng đầu trong quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh

thực phẩm.

3.3.2.1. Nguồn nhân lực

Sự thiếu hụt nhân lực về số lượng trong công tác tuyên truyền, giáo dục,

thanh tra, kiểm tra giám sát, và đội ngũ nhân lực có đủ trình độ để hiểu các văn bản

liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo cho việc tuyên truyền, thanh

tra, kiểm soát...ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhận thức của người sản xuất và tiêu

dùng thực phẩm. Thông tin không được truyền đạt đầy đủ đến người sản xuất, chế

biến và người tiêu dùng dẫn đến sự lệch lạc trong tư tưởng của các đối tượng bị tác

động dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu chưa cao.

3.3.2.2. Phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý

Thực tế cho thấy có tới gần 90% rượu được bán ra trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

chưa được kiểm duyệt từ khâu sản xuất và chế biến, không rõ nguồn gốc xuất xứ.

Bên cạnh đó, việc thiếu về nguồn kinh phí và cơ sở vật chất hiện đại cũng gây

trở ngại lớn trong công tác quản lý nhà nước về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

sản xuất và kinh doanh rượu. Để kiểm tra chất lượng của rượu cần sự hỗ trợ rất lớn từ

các phương tiện máy móc hiện đại. Nếu chỉ dựa vào quan sát, sẽ không thể thấy được

các mối nguy hiểm ẩn sâu trong đó do sự dụng chất bảo quản, chất phụ gia…Hơn thế

nữa, nguồn kinh phí dành cho quản lý về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản

xuất và kinh doanh rượu còn thấp dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao.

3.3.3. Sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu thủ công

Do dân số đông nên nhu cầu về thực phẩm đặc biệt là từ rượu ngày càng tăng

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Để đáp ứng được nhu cầu của người dân, số lượng các

hộ sản xuất và kinh doanh rượu và chợ tăng nhanh trong những năm gần đây.

Việc tuyên truyền giáo dục về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất

và kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng gặp nhiều khó khăn, lực lượng

cho công tác tuyên truyền ít, nơi ban lại phân bố khắp nơi nên cơ quan quản lý nhà

89

nước phải phân tán lực lượng mỏng cho công tác tuyên truyền nên hiệu quả của việc

tuyên truyền giáo dục về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh

doanh rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang vẫn còn thấp. Việc tuyên truyền cũng như

thanh tra, kiểm tra thường chỉ được tập trung chú trọng vào tháng cuối năm và

tháng hành động vì chất lượng An toàn thực phẩm.

Như vây, có thể thấy sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh

rượu gây mất kiểm soát cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm

soát trên địa bàn tỉnh.

3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD

rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

90

Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra,

kiểm soát hoạt động SXKD rượu tại Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

* Điểm yếu:

* Điểm mạnh:

1- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở Công thương, UBND Tỉnh Bắc Giang

2- Đội ngũ nhân sự của Sở Công thương Tỉnh Bắc Giang có trình độ chuyên môn cao

1- Số lượng Doanh nghiệp đặc biệt là cở sở nấu rượu thủ công trên địa bàn lớn, gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD rượu 3- Đội ngũ nhân lực thiếu cán bộ có trình độ cao.

3- Đội ngũ cán bộ thuế làm việc có tinh thần trách nhiệm cao với công việc

4- Các DN trên địa bàn tuân thủ khá tốt các quy định của pháp luật về

Kiểm tra, kiểm soát hoạt

động SXKD rượu tại Sở

Công thương tỉnh Bắc

Giang

* Cơ hội:

* Rủi ro:

1- Phải nâng cao chất lượng công kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD rượu tại địa bàn. Nâng cao số lượng DN phải kiểm tra đặc biệt là các cở sở nấu rượu thủ công.

1- Tỉnh Bắc Giang là tỉnh có dân số đông và có số DN có vốn đầu tư nước ngoài nhiều nên có điều kiện trong việc gia tăng nguồn thu cho NSNN tạo điều kiện gia tăng được công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD rượu

2- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, người nấu rượu thủ công thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

2- Xây dựng được bộ máy tổ chức của Sở Công thương mạnh cả về số lượng và chất lượng

3- Các DN và các cơ sở nhỏ lẻ luôn luôn có tư tưởng trốn bị kiểm tra, kiểm soát vì vậy cũng gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản ký nói chung và kiểm tra, kiểm soát

91

3.4. Đánh giá kiểm tra, kiểm soát của Sở Quản lý thị truờng tỉnh Bắc Giang đối

với mặt hàng rượu giai đoạn 2016– 2018

3.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu kiểm tra, kiểm soát của Sở Quản lý thị tỉnh

Bắc Giang đối với mặt hàng rượu

Trong giai đoạn từ năm 2016-2018, Công tác kiểm tra, kiểm soát của Sở Công

thương đối với mặt hàng rượu đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác tuyên

truyền pháp luật được Sở chú trọng tổ chức thường xuyên, tạo sự chuyển biến trong

nhận thức của các đối tượng sản xuất, kinh doanh mặt hàng rượu, quy trình kiểm tra,

lập hồ sơ chặt chẽ theo đúng pháp luật.

Nội dung 2016 2017 2018

Quyết định kiểm tra theo kế hoạch định kỳ 130 136 140

Quyết định kiểm tra theo kế hoạch chuyên đề 50 55 62

Quyết định kiểm tra theo kế hoạch đột xuất 25 31 32

Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thực tế đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2016-2018

Số vụ Số tiền XPHC Nội dung Số vụ xử lý kiểm tra (đồng)

2016 Thực hiện 205 262.700.000 34

2017 Thực hiện 222 16.500.000 41

2018 Thực hiện 234 44.500.000 55

Nguồn: Sở Công thương Bắc Giang

Nhìn vào bảng số liệu cho chúng ta thấy chỉ tiêu số vụ kiểm tra, kiểm soát đều

tăng từ 2016 – 2018 năm 2016 kiểm tra 205 vụ và xử lý 34 vụ vi phạm hành chính

số tiền phạt là 262.700.00đ, năm 2017 con số này lần lượt là 222 vụ kiểm tra và 41

vụ vi phạm hành chính số tiền phạt là 16.500.000đ, năm 2018 là 234 vụ kiểm tra và

55 vụ vi phạm hành chính số tiền phạt là 44.500.000đkhông có kiện tụng, tố cáo liên

quan đến kết quả xử lý của các kiểm tra, kiểm soát viên. Công tác tham mưu đã

được thực hiện tốt đáp ứng với yêu cầu của đơn vị, hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật được hoàn thiện. Để đạt được những kết quả này phải có sự quyết tâm chỉ

đạo của Lãnh đạo Sở và sự nổ lực của các kiểm tra, kiểm soát viên đối với công tác

kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu.

92

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề cần phải đặt ra trong công tác

kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu. Đối với công tácquản lý địa bàn, theo dõi tổng

hợp thống kê số lượng của các đối tượng sản xuất kinh doanh nhất là các đối

tượng bán lẻ giữa các đội còn nhiều bất cập, số liệu thống kế chưa chính xác,

chồng chéo.

Việc kiểm tra xử lý mặt hàng rượu được bày bán còn rất nhiều lỗ hổng, Lực

lượng kiểm tra, kiểm soát chỉ mới kiểm tra được bên ngoài sản phẩm bằng nhãn

quan mắt thường như: Kiểm tra tem, nhãn, niêm yết giá, hóa đơn chứng từ, còn việc

lấy mẫu kiểm nghiệm còn ít, rất hạn chế.

Các sản phẩm rượu tự nấu, tự ngâm được bày bán nhỏ lẻ khắp nơi, trên nhiều địa

bàn nên việc quản lý, xử lý rất khó khăn. Các chế tài xử phạt quá cao so với thu nhập,

doanh thu của người bán hàng nên khó khăn trong quá trình thực hiện. Số lượng rượu

xách tay trên thị trường còn rất nhiều trao đổi mua bán diễn ra âm thầm và bằng nhiều

hình thức đối phó của các đối tượng với lực lượng kiểm tra, kiểm sáot. Đối với mặt

hàng này không có sự đảm bảo nào về chất lượng, người mua người bán chỉ rỉ tai nhau

về chất lượng giá cả, không trưng bày bán công khai nên rất khó khăn cho công tác

kiểm tra, kiểm soát xử lý.

Trong giai đoạn 2016-2018 mặc dù đã có những kết quả tích cực trong công tác

kiểm tra, kiểm soát nhưng vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm, cần phải có sự quyết

tâm của Sở Công thương từ các vị trí lãnh đạo đến kiểm tra, kiểm soát viên, người

lao động trong công tác quản lý, thực thi công vụ một cách tốt nhất, từng bước đưa

thị trường rượu vào khuôn khổ. Để làm tốt điều này không chỉ là nhiệm vụ của sở

Công thương mà còn là trách nhiệm, sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan chức

năng nhà nước và sự đồng thuận của nhân dân toàn tỉnh.

3.4.2 Điểm mạnh trong kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

đối với mặt hàng rượu

Từ những kết quả đạt được trong thời gian qua trong công tác kiểm tra, kiểm

soát mặt hàng rượu của Sở Công thươngTỉnh Bắc Giang, tác giả có thể rút ra được

những điểm mạnh như sau:

- Bộ máy kiểm tra, kiểm soát: Việc bố trí sắp xếp bộ máy của Sở Công thương

93

tỉnh Bắc Giang đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý và kết quả kiểm tra, kiểm

soát qua các năm.

Về nội dung kiểm tra, kiểm soát: Nội dung kiểm tra, kiểm soát được chú trọng

thực hiện đầy đủ, chính xác lo gic, nội dung kiểm tra, kiểm soát liên quan đến niêm

yết giá, tem nhãn được thực hiện khá bài bản, được chú trọng quan tâm, số vụ xử phạt

qua các năm có giảm.

Về hình thức, công cụ kiểm tra, kiểm soát: Các hình thức kiểm tra, kiểm soát

khá phong phú, tạo tính linh hoạt trong quá trình kiểm tra, kiểm soát. Công tác tuyên

truyền pháp luật về mặt hàng rượu được thực hiện thường xuyên thông qua nhiều

hình thức tuyên truyền, phổ biến trực tiếp gián tiếp đến người tiêu dùng và các đối

tượng kinh doanh sản xuất.

3.4.3. Hạn chế trong kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang đối

với mặt hàng rượu

Trong giai đoạn qua Sở Công thươngBắc Giang đã có nhiều kết quả đáng ghi

nhận tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, thể hiện qua:

*Về bộ máy kiểm tra, kiểm soát: Sở đã thực hiện công tác điều hành đơn vị

theo nguyên tắc tập trung dân chủ, ban hành các quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế

đơn vị một cách rõ ràng, rành mạch đã giúp đưa đơn vị ngày càng phát triến, nội bộ

đoàn kết, trên dưới một lòng.

Công tác đối chiếu số liệu định kỳ và đột xuất giữa các phòng, các đội nhiều

khi vẫn chưa thống nhất nên số liệu báo cáo chưa cung cấp kịp thời.

*Về nội dung kiểm tra, kiểm soát: Sở Công thương đã thực hiện các quy trình

kiểm tra, kiểm soát theo quy định tuy nhiên việc kiểm tra, kiểm soát chỉ mới ở bề nổi

chưa kiểm tra được sâu mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, kiểm soát giá, tem nhãn.

*Về công cụ kiểm tra, kiểm soát:

Pháp luật: Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật về đấu tranh chống buôn

lậu, gian lận thương mại và hàng giả còn chồng chéo dẫn đến cách hiểu và cách áp

dụng khác nhau, trong khi việc sửa đổi, bổ sung chậm, chưa tháo gỡ được khó khăn

cho các lực lượng trong thực thi nhiệm vụ.

Kế hoạch: Tuy có nhiều đổi mới trong các khâu lập kế hoạch nhưng vẫn còn

94

tồn tại nhiều bất cập trong việc ra kế hoạch triển khai như các nội dung còn nhiều khi

trùng lặp, một số mục tiêu còn mang tính chung chung, chưa có tính đột phá sáng kiến

lớn trong quá trình lập kế hoạch.

Ấn chỉ: Tuy đã có nhiều thay đổi trong việc quản lý sử dụng ấn chỉ nhưng vẫn

còn nhiều bất cập trong việc quản lý sử dụng ấn chỉ.

Nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát còn rất

hạn hẹp.

Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hỗ trợ cho công việc kiểm

tra, kiểm soát chưa hiệu quả.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Hiện nay, trụ sở làm việc, phương tiện, trang thiết

bị phục vụ công tác của lực lượng kiểm tra, kiểm soát còn thiếu thốn, lạc hậu;

3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm tra, kiểm soát của Sở Công

thương tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng rượu

3.4.4.1 Nguyên nhân chủ quan

a. Do quan điểm của ban lãnh đạo Sở

Ban lãnh đạo Sở Công thương đã có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát tới từng hoạt

động của đơn vị trong đó công tác đào tạo giáo dục cán bộ nguồn, nâng cao nhân lực,

chất lượng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát được lãnh đạo Sở quan tâm rất cao. Tuy

nhiên, với quan điểm xác định hoàn thành công việc là ưu tiên hàng đầu, cộng thêm

số lượng kiểm tra, kiểm soát viên không đủ so với yêu cầu nên việc cử công chức đi

đào tạo, tập huấn dài ngày ở ngoại tỉnh còn nhiều hạn chế.

Xác định công việc phải được hoàn thành đúng thời gian, chính xác, thời gian

nhanh nhất nên ban lãnh đạo Sở chưa dám trao cơ hội, thử thách cho cán bộ kiểm tra,

kiểm soát viên,dẫn tới phân công nhiệm vụ chưa đồng đều, tư tưởng thành tích còn

tồn tại cao nên một số báo cáo được điều chỉnh theo ý muốn chủ quan của các nhà

lãnh đạo.

Về công tác tuyển dụng: Thời kỳ đầu mới thành lập, nguồn cán bộ được lấy từ

rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau như Sở Công nghiệp, công an, doanh

nghiệp… nên trình độ chuyên môn không đồng đều, không được đào tạo bài bản.

Đặc thù công việc, phụ cấp ngành thấp, phải đi công tác xa nên đã ảnh hưởng đến

việc tuyển dụng nhân lực trong một thời gian dài. Lực lượng cán bộ tuyển dụng chủ

95

yếu là trung cấp, cao đẳng sau đó được đào tạo dần lên dưới nhiều hình thức để nâng

cao nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc.

Công tác tập huấn mỗi năm Sở tổ chức tập huấn giảng viên là công chức tại các

phòng chuyên môn nên phương pháp truyền đạt, nghiệp vụ sư phạm còn nhiều hạn

chế. Mặt khác do khối lượng kiến thức cần truyền đạt rất lớn nên giảng viên không

tập trung chi tiết theo từng mặt hàng. Việc đào tạo tập huấn nghiệp vụ chỉ mang tính

truyền đạt kinh nghiệm thực tiễn chưa hệ thống hóa một cách logic, chưa huy động

sự tham gia nhiều của các học viên.

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ kiểm tra, kiểm soát viên chưa được quan tâm đầy

đủ, do đặc thù công việc của kiểm tra, kiểm soát viên thị trường là phải làm việc vào

ban đêm, ngày nghỉ nên cần có chế độ đãi ngộ kịp thời nhằm khuyến khích tạo động

lực cho cán bộ phấn đấu, yên tâm công tác.

Công tác luân chuyển được thực hiện hai năm một lần nên cũng đã gây ảnh

hưởng đến chất lượng, ý thức của kiểm tra, kiểm soát viên.

b. Nguồn kinh phí, trang thiết bị cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Trong điều kiện yêu cầu công việc ngày càng khắt khe, chuyên môn cao

nhưng nguồn kinh phí còn rất hạn hẹp, trang thiết bị máy móc, công cụ hỗ trợ

chưa được đầu tư mua sắm mới, các thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kiểm

nghiệm sản phẩm rượu còn thiếu, lạc hậu cho nên việc kiểm tra, kiểm soát gặp

rất nhiều khó khăn thách thức.

c. Sự phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan

Trong những thời gian qua, sự phối hợp, mối quan hệ giữa Sở Công

thương Bắc Giang với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan đã có sự

gắn kết nhưng chưa thực sự chặt chẽ, việc trao đổi thông tin rất hạn chế nên dẫn

tới việc nắm bắt, quản lý không chính xác số lượng đối tượng kinh doanh trên địa

bàn, khi cần phối hợp thực hiện thì mất nhiều thời gian do thủ tục các bên yêu

cầu; chưa vận dụng việc phối hợp trong công tác tuyên truyền nên chưa đạt được

hiệu quả mong muốn.

Việc chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan chức năng nên

dẫn đến việc thông tin không được tự do trao đổi, gây nhiều hạn chế trong hoạt động

kiểm tra, kiểm soát thị trường rượu.

96

Nhiều chính quyền địa phương chưa thực sự vào cuộc quyết liệt đối với công

tác kiểm tra, kiểm soát, chưa chủ động kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trên địa

bàn mà chủ yếu mới ban hành văn bản chỉ đạo.

Công tác kiểm tra liên ngành còn nhiều bất cập, có sự chồng chéo giữa các

đoàn kiểm tra; nhiều đoàn liên ngành hoạt động chưa thực sự hiệu quả, kiểm tra chủ

yếu nhắc nhở, chưa kiên quyết xử lý để răn đe.

3.4.4.2 Nhân tố khách quan

Ý thức chấp hành pháp luật của người sản xuất, kinh doanh rượu còn hạn chế,

một số tổ chức, cá nhân tuy có kiến thức về pháp luật nhưng việc thực hiện còn mang

tính đối phó, hình thức dẫn đến nhiều vi phạm.

Nhiều hình thức kinh doanh rượu khó kiểm tra, kiểm soát như bán hàng trực

tuyến, qua các trang mạng... Công nghệ, trình độ, thủ đoạn của các đối tượng vi

phạm ngày càng tinh vi, gây khó khăn trong công tác phát hiện và xử lý.

Công tác kiểm tra, xử lý về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của

các lực lượng chức năng chưa nhận được sự phối hợp chặt chẽ, cung cấp kịp thời

thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả của các nhà sản xuất, chủ sở hữu độc quyền;

chi phí giám định cao, thời gian giám định dài nên ảnh hưởng đến hiệu quả công tác

kiểm tra, xử lý vi phạm.

Các đối tượng kinh doanh rượu quan tâm đến các quy định của pháp luật hiện

nay còn rất thấp, đặc biệt là các đối tượng ở miền núi, vùng sâu vùng xa. Một số tuy

nắm được các quy định của pháp luật nhưng vì lợi nhuận nên cố tình né tránh, không

chịu chấp hành hoặc chấp hành nhưng không đầy đủ quy định của pháp luật.

Một số đối tượng mặc dù đã được cơ quan nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn cố

tình né tránh hoặc viện đủ các lý do để trốn tránh pháp luật. Đến khi lực lượng chức

năng kiểm tra, kiểm soát thì gây khó dễ, tìm cách trì hoãn việc xử lý, kiểm tra của lực

lượng thực hiện nhiệm vụ. Sở Công thương đã kiểm tra xử phạt nhiều vụ VPPL nhưng

chỉ dừng lại ở phạt hành chính chưa đi sâu vào chuyên môn cụ thể nên chưa đủ sức để

răn đe các đối tượng vi phạm. Đa số các cơ sở kinh doanh chủ yếu là nhỏ lẻ có hành vi

vi phạm nên việc xử phạt các cơ sở này vượt quá khả năng kinh tế của họ.

Việc có quá nhiều văn bản pháp luật quy định về quản lý rượu nên đây cũng

là một trong những yếu tố cản trở việc tìm hiểu pháp luật của người dân.

97

Các doanh nghiệp không chấp hành chế độ báo cáo cũng là những nguyên

nhân gây khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thống kê, khảo sát,

nắm bắt số liệu và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

3.4.4.3 Các nhân tố khác

a. Môi trường chính trị - pháp lý.

Theo nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính

sách tinh giảm biên chế, chính phủ quy định không được tăng biên chế, cứ 02 công

chức nghỉ hưu thì được tuyển dụng thêm 01 công chức nên việc bổ sung nhân lực

gặp rất nhiều khó khăn.

Đôi lúc báo cáo kiểm tra, kiểm soát của Sở còn mang tính chung chung số liệu

ước lượng, không đồng nhất, không chính xác do các cơ quan quản lý liên quan đến

mặt hàng rượu chỉ nhận báo cáo một cách thụ động.

Có nhiều văn bản pháp luật không sát với thực tiễn, chồng chéo nên gây khó

khăn cho việc kiểm tra, kiểm soát. Hiệu quả thực thi của một số cơ quan chức năng

rất thấp do không có cơ chế theo dõi, giám sát cụ thể.

b. Ý thức của người tiêu dùng

Hiện nay tình trạng rượu được các đối tượng kinh doanh bán buôn, bán lẻ

được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, khó kiểm tra được nguồn gốc cụ thể từng loại

rượu. Chính người tiêu dùng cũng không cần quan tâm đến nguồn gốc, chất lượng

rượu mà mình sử dụng hàng ngày nên việc các đối tượng kinh doanh ngại làm thủ tục,

ngại thay đổi là điều dễ hiểu. Tỷ lệ người sử dụng rượu không quan tâm đến nguồn

gốc, chất lượng dễ dãi trong việc lựa chọn cho mình sản phẩm rượu vì lẽ đó đã có rất

nhiều ca ngộ độc rượu làm chết người, hủy hoại sức khỏe cho người sử dụng.

Điều kiện kinh tế và nhận thức của người tiêu dùng còn nhiều hạn chế, với tâm

lý thích dùng hàng giá rẻ, dễ dãi trong tiêu dùng, không quan tâm đến nguồn gốc

xuất xứ, nhãn hàng hóa, hạn sử dụng... là một trong những nguyên nhân để các đối

tượng lợi dụng đưa hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất

xứ vào tiêu thụ.

Qua phỏng vấn một chủ quán ăn tối tại thành phố Bắc Giang, anh chia sẽ

nguyên nhân dẫn đến thực trạng buôn bán rượu kém chất lượng xuất phát chính từ

nhu cầu của người tiêu dùng.

98

Chủ quán ăn cho hay: “Quán tôi chỉ bán hàng vào buổi tối, cũng nghe phong

phanh là bán rượu phải có nhãn mác, phải có giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm

rượu, song tôi vẫn nhập hàng trăm lít rượu từ các cơ sở sản xuất rượu khác nhau mà

có thấy nơi cung cấp rượu nào dán nhãn mác theo quy định đâu. Hơn nữa, đối tượng

phục vụ đa số yêu cầu rượu nấu, không để ý tới vệ sinh an toàn thực phẩm, mà chỉ

xem rượu có ngon không. Hàng ngày, chúng tôi vẫn bán hàng chục lít rượu tự nấu là

chuyện bình thường”. Còn đối với người sử dụng rượu thì cho rằng dùng rượu “nút

lá chuối” là tốt nhất. Qua các dịp lễ tết họ vẫn mua rượu từ vùng quê với tâm lý

“người làng nấu, bán cho cả làng dùng, nên thấy yên tâm”.

Cũng có lý do khác nữa khiến cho người tiêu dùng lựa chọn rượu không nhãn

mác đó là giá sản phẩm. Một chai rượu Men Hà Nội 700ml được bán với giá 75.000

đồng/chai trong khi nhiều loại rượu không nhãn mác chỉ bán 30.000 đồng/lít. Người

tiêu dùng vẫn còn có xu hướng không dùng rượu chính hãng có tem, nhãn, vì sợ các

loại rượu này bị làm nhái, làm giả kém chất lượng.

Nói tóm lại, cả người dùng và người sản xuất, kinh doanh rượu vẫn chưa nhận

thức sâu sắc về tác hại của rượu đến sức khỏe con người và các ảnh hưởng của nó

đến sự phát triển kinh tế xã hội vì thế ý thức chấp hành các quy định pháp luật còn

nhiều hạn chế.

Muốn minh bạch hóa thị trường rượu thì yếu tố quan trọng nhất đó là người

tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng ý thức tốt trong việc sử dụng rượu có chất lượng, có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng thì các loại rượu kém chất lượng, rượu giả rượu lậu sẽ

không còn là nỗi lo nhức nhối cho toàn xã hội.

99

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA,

KIỂM SOÁT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU

4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát của Sở Công

thương tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng rượu đến 2025.

4.1.1 Mục tiêu kiểm tra, kiểm soát của của Sở Công thương Bắc Giang đối với mặt

hàng rượu đến 2025

Mục tiêu chung:

Thứ nhất: Đảm bảo chấp hành nghiêm về pháp luật thương mại, dịch vụ, công

nghiệp trong sản xuất kinh doanh rượu.

Thứ hai: Phát hiện và nắm bắt thông tin để có biện pháp ngăn chặn kịp thời

các hành vi VPPL trong kinh doanh rượu trên thị trường.

Thứ ba: Đảm bảo cho DN phát triển bền vững, bình ổn thị trường, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Mục tiêu cụ thể như sau:

Phổ biến tuyên truyền pháp luật để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chấp hành

nghiêm các quy định của pháp luật trong việc sản xuất và kinh doanh mặt hàng rượu.

Tổng hợp, thống kê được 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh, bán lẻ rượu trên

địa bàn toàn tỉnh.

Kiểm tra, hướng dẫn cho 80%-95% các hộ kinh doanh sản xuất rượu đăng ký

các thủ tục hành chính được quy định trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu.

100% các doanh nghiệp chấp hành nghiêm việc thực hiện niêm yết giá và bán

theo giá đã niêm yết trong tất cả các cửa hàng kinh doanh, quán ăn, nhà hàng, khách

sạn… được theo dõi, giám sát, quản lý về chấp hành kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt

động sản xuất và kinh doanh rượu.

Kiểm tra, kiểm soát được 90% số lượng rượu bán trên địa bàn có nguồn gốc,

nơi sản xuất đảm bảo chất lượng, ATVSTP theo quy định của nhà nước.

Bổ sung nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng trang thiết bị chuyên dụng, công cụ hỗ

trợ phát huy tối đa hiệu quả, vai trò công tác kiểm tra, kiểm soát.

100

3.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát của của Sở Công thương Bắc

Giang đối với mặt hàng rượu đến 2025

Phân công rõ nhiệm vụ, chức năng, chỉ đạo, lãnh đạo điều hành trong công tác

kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu; kiện toàn, bổ sung, xây dựng lại bộ máy trong

công tác kiểm tra, kiểm soát theo hướng hiện đại phù hợp với yêu cầu cấp thiết hiện

nay. Có kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, kiểm tra, kiểm soát

viên theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật.

Tham mưu, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức triển khai

đúng các nội dung kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật đối với các đối

tượng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng rượu trên thị trường.

Tiếp tục tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về rượu trên các phương tiện

thông tin đại chúng để người dân nhận thức rõ về các quy định, tác hại của việc lạm

dụng rượu và ý thức chấp hành của người kinh doanh và sử dụng sản phẩm rượu.

Tham mưu đề xuất phân bổ nguồn ngân sách để Sở có đủ kinh phí hoạt động; tổ

chức kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch hằng năm. Đáp ứng đầy đủ về cơ sở vật chất,

máy móc trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, công cụ chuyên dụng đáp ứng yêu cầu trong

việc kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu trên thị trường.

Tăng cường đào tạo cán bộ, tổ chức tập huấn trong công tác sử dụng công nghệ

thông tin để đội ngũ kiểm tra, kiểm soát viên đáp ứng công việc nhanh chóng chính

xác, hiệu quả.

Tăng cường, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị.

Tăng cường sự gắn kết, phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương

trong công tác kiểm tra, kiểm soát phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự hưởng ứng đồng

tình, đồng sức thống nhất chung trong chỉ đạo điều hành công việc.

4.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát của Sở Công thương Bắc Giang

đối với mặt hàng rượu

4.2.1 Về bộ máy kiểm tra, kiểm soát

Bám sát các vị trí, đề án việc làm đã được xây dựng về các tiêu chuẩn, vị trí

chức danh hướng tới hiện đại hóa bộ máy kiểm tra, kiểm soát của Sở; xây dựng bộ

tiêu chí về năng lực, phẩm chất đạo đức, cơ cấu của đội ngũ cán bộ công chức có

101

trình độ cao nhằm thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình trong công tác kiểm tra,

kiểm soát, từ đó tham mưu đề xuất bổ sung biên chế bộ máy đảm bảo hoạt động nhịp

nhàng chính xác.

Trong thời gian tới cần tham mưu UBND tỉnh tuyển dụng nhân lực được đào

tạo bài bản, các đối tượng tuyển sinh có trình độ đại học, thạc sỹ trở lên, có các chính

sách cơ chế, thu hút ưu tiên phát hiện tuyển dụng nhân tài sử dụng những người có

tài năng, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.

Để nâng cao trình độ, nghiệp vụ tay nghề đảm bảo về chất lượng, hiệu quả công

việc của đội ngũ kiểm tra, kiểm soát thị trường Sở phải thường xuyên xác định

nhiệm vụ đào tạo là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng. Nhằm thay đổi mục tiêu đào

tạo để thay đổi về chất trong thực thi công vụ. Tăng cường công tác đào tạo tập huấn,

bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết, giáo dục đạo đức, kỷ luật để xây dựng đội

ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu của công việc. Kết hợp với các phương pháp nhằm

đổi mới cách thức đào tạo tập huấn khoa học, áp dụng thực tiễn vào các bài giảng

tăng cường trao đổi khoa học giữa các bên với nhau. Tăng cường đào tạo kỹ năng

mềm cho đội ngũ kiểm tra, kiểm soát viên để xử lý tốt trong mọi tình huống xảy ra

trong quá trình thực thi công vụ. Tạo điều kiện tối đa cho cán bộ công chức tiếp tục

học tập nâng cao trình độ chuyên môn trong thời gian tới.

Giữa các phòng ban, trung tâm cần có sự rà soát lại việc phân công, phân nhiệm

với nhau trong các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, xử lý mặt hàng rượu tránh tình

trạng chồng chéo nhiệm vụ, đổ thừa trách nhiệm cho nhau. Phân công hợp lý cán bộ

kiểm tra, kiểm soát viên đồng thời có sự luân chuyển vị trí công tác, địa bàn công

tác, cơ cấu hợp lý độ tuổi, giới tính, trình độ, kinh nghiệm công tác phù hợp với quy

định của pháp luật. Tạo môi trường nội bộ đoàn kết, hiệu quả cao trong việc kiểm tra,

kiểm soát xử lý vụ việc…

Trong công tác báo cáo, sử dụng, bảo quản ấn chỉ cần có quy định cụ thể rõ ràng

đối chiếu số liệu cụ thể việc sử dụng ấn chỉ, số vụ xử lý, số lượng hàng hóa tịch thu,

thanh lý... giữa các bộ phận để số liệu được đảm bảo chính xác, có chất lượng.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giám sát trong việc chấp hành kỷ cương, kỷ

luật, đạo đức công vụ, các nội quy, quy chế của đơn vị. Giáo dục đạo đức tác phong

102

làm việc, phát hiện giáo dục tư tưởng kịp thời những biểu hiện tự diễn biến, tự

chuyển hóa đối với cán bộ công chức trong đơn vị. Có biện pháp xử lý kịp thời; kiên

quyết xử lý những trường hợp kiểm tra, kiểm soát viên có biểu hiện tiêu cực, nhũng

nhiễu gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân, vi phạm quy chế, nội quy của đơn vị.

Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, đánh giá cán bộ công chức công tâm,

đúng người, đúng công việc sẽ là động lực thúc đẩy để cán bộ công chức nổ lực phát

huy năng lực, sở trường của mình hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần

giúp đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ chính tri, nội bộ đoàn kết phát triển vững mạnh.

Tăng cường giáo dục đạo đức, phẩm chất cách mạng cho toàn thể cán bộ, công

chức trong đơn vị; tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động

công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm đảm bảo cán bộ, công chức

thực hiện đúng quy định của pháp luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

và xử lý vi phạm hành chính.

4.2.2 Về nội dung kiểm tra, kiểm soát

Chỉ đạo các cán bộ kiểm tra, kiểm soát các nội dung chuyên sâu, chặt chẽ về

các nội dung quy định đến mặt hàng rượu. Khi có những dấu hiệu vi phạm hay đơn

thư tố cáo của nhân dân cần có biện pháp ngăn chặn kịp thời đồng thời lấy mẫu để

tiến hành kiểm nghiệm chất lượng rượu.

Cần có tiếng nói chung, sự hỗ trợ kịp thời của các cơ quan chức năng nhất là

chính quyền địa phương sở tại để có những biện pháp cách làm phù hợp với từng vụ

việc, từng địa phương khác nhau. Đồng thời khi xảy ra sự cố cùng chung tay giải

quyết vấn đề thấu đáo hợp tình hợp lý giữa các vụ việc khác nhau. Nếu có sự đồng

thuận giữa địa phương, các cơ quan thì trong việc cung cấp thông tin, phát hiện các

dấu hiệu vi phạm để xử lý hoặc có những biện pháp ngăn chặn các hành vi đó từ khi

còn manh mún để giúp cho các quá trình kiểm tra, kiểm soát một cách tốt nhất, xử lý

nghiêm minh các hành vi VPPL đối với mặt hàng rượu trên địa bàn.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ với lực lượng Hải quan để có biện pháp xử lý ngăn

ngừa các loại hàng rượu xách tay, nhập lậu…kiến nghị với các cơ quan chức năng để có

biện pháp xử lý, kiểm tra, kiểm soát các sản phẩm rượu đang được quảng cáo, môi giới

bán buôn, bán lẻ đầy rẫy trên các phương tiện thông tin mạng internet, facebook… Tạo

103

tính minh bạch, xử lý nghiêm minh, công bằng trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý

VPPL tăng hiệu quả tính răn đe, hiệu lực của pháp luật nhà nước.

Áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ định kỳ, đột xuất để có

phương án ngăn chặn các hành vi thiếu chuẩn mực, tham nhũng của đội ngũ kiểm

tra, kiểm soát viên, đồng thời nâng cao vai trò đạo đức công việc.

Tăng cường công tác kiểm tra xử lý các vi phạm, đặc biệt tập trung kiểm tra, xử

lý đối với một số lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm như: rượu … Vi phạm về nguồn gốc

xuất xứ, hàng giả, hàng kém chất lượng, niêm yết giá; vi phạm trong hoạt động bán

hàng đa cấp, thương mại điện tử, thực hiện hợp đồng theo mẫu…

Phối hợp với các ngành chức năng, chính quyền địa phương làm tốt công tác

tuyên truyền, đưa pháp luật vào cuộc sống thường ngày nhằm giúp nhân dân nhận biết

rõ các nguyên nhân, các hành vi VPPL từ đâu mà có để có biện pháp ngăn ngừa, xử lý

các hành vi VPPL trong hoạt sản xuất, kinh doanh. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả

cao trong công tác chống buôn lậu, hàng giả hàng nhái, hàng kém chất lượng... Tuyên

truyền hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; ký

cam kết đối với các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh rượu trên địa bàn

toàn tỉnh.

Tăng cường các hoạt động phối hợp với các hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp

trong trao đổi, chia sẽ thông tin, hỗ trợ đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại,

hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4.2.3 Quy trình kiểm tra, kiểm soát

Cần có biện pháp kiểm tra, giám sát có hiệu quả trong các bước của quy trình

kiểm tra, kiểm soát về phương pháp sử dụng ấn chỉ, các bước kiểm tra, kiểm soát, áp

dụng các điều luật quy định, các thông tư, nghị định quy định của pháp luật đã chính

xác chưa để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Làm tốt công tác trinh sát địa bàn, cài

cắm cơ sở để cung cấp các nguồn thông tin kịp thời, chính xác. Để quy trình kiểm

tra, kiểm soát được triển khai có hiệu quả, chặt chẽ đối với mặt hàng rượu trên địa

bàn tỉnh Bắc Giang, các phòng, đội cần thực hiện chặt chẽ các nội dung để quy trình

kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả cao.

Thứ nhất, Chủ động, bám sát các căn cứ kế hoạch, chỉ tiêu hàng năm, quý,

tháng hoặc từ các nguồn thông tin cung cấp từ các nguồn tin (đơn thư, tố cáo, khiếu

104

nại hoặc từ các nguồn cơ sở…) để triển khai, tiến hành các bước kiểm tra đối với các

đối tượng có các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu VPPL.

Thứ hai, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền giao cho các kiểm tra, kiểm soát

viên áp dụng các nghiệp vụ, bằng chứng cụ thể để phục vụ cho quá trình kiểm tra,

kiểm soát.

Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát phát hiện các nội dung vi phạm, các nội

dung không vi phạm và các nội dung có dấu hiệu vi phạm lập biên bản vi phạm hành

chính những nội dung vi phạm, những hành vi chuẩn bị có dấu hiệu vi phạm thì bằng

các nghiệp vụ ngăn chặn để ngăn ngừa hoặc xin ý kiến của lãnh đạo ra quyết định

kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cử để xử lý theo đúng quy trình của pháp luật.

Thứ ba, những trường hợp đã lập biên bản, thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ra

quyết định xử phạt đối với các hành vi VPHC hoặc chuyển giao hồ sơ đến người có

thẩm quyền xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.

Những trường hợp đã lập biên bản VPHC, lãnh đạo Sở Công thương có thẩm

quyền ra quyết định xử phạt đối với hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử lý hoặc

chuyển giao hồ sơ vụ việc VPHC đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định

của pháp luật xử lý VPHC.

Để làm tốt được các nội dung trên, các kiểm tra, kiểm soát viên phải nắm vững

các điều khoản của các Luật, văn bản quy phạm pháp luật từ đó căn cứ vào các điểm,

trong từng nội dung căn cứ thực hiện áp dụng chính xác các nội dung luật cho từng

nội dung VPPL; nâng cao nghiệp vụ trinh sát, nắm chắc địa bàn, cài cắm cơ sở vững

chắc để thu thập thông tin chính xác, hiệu quả cao. Căn cứ các kết quả kiểm tra, lập

biên bản xử lý; tham mưu kịp thời, chính xác để thủ trưởng đơn vị căn cứ các nội

dung ra quyết định xử phạt đối với các hành vi VPPL của các đối tượng.

4.2.4 Hình thức và công cụ kiểm tra, kiểm soát

Cần có nhiều phương án tham mưu đối với các cơ quan chức năng quản lý nhà

nước những vấn đề bất hợp lý, chồng chéo trong các văn bản QPPL hiện nay để có

phương pháp, giải pháp xử lý phù hợp.

Đổi mới phương pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật về sản xuất kinh doanh

rượu cho các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh rượu trên các lĩnh vực bán buôn,

bán lẻ rượu.

105

Sử dụng sức mạnh của truyền thông để phối hợp tuyên truyền pháp luật, các

quy định trong kinh doanh, sản xuất rượu, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, những đối

tượng coi thường pháp luật và hơn hết đó là giúp người tiêu dùng nhận biết rõ ảnh

hưởng nghiêm trọng của rượu kém chất lượng, rượu giả, rượu không rõ nguồn gốc

xuất xứ. Khuyến khích nhân dân mạnh dạn tố cáo các hành vi VPPL, kịp thời đưa

các thông tin xử lý các hành vi VPPL để có tính răn đe, giáo dục cao hơn...

Kịp thời cập nhật các thông tin trên trang Web của đơn vị, trang Web của sở,

và Bản tin Công thương, các chương trình hàng việt về nông thôn do Đài truyền hình

Bắc Giang phát sóng; triển khai các nội dung để ký cam kết các đối tượng kinh

doanh không vi phạm luật thương mại, các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu,

lập các đường dây nóng để nhân dân cung cấp thông tin, tố cáo các hành vi VPPL để

có biện pháp kịp thời xử lý các thông tin chính xác, đúng luật...

Xây dựng, lập kế hoạch triển khai các hoạt động kiểm tra, kiểm soát phù hợp với

thực tế, tính khả thi cao giúp bộ máy kiểm tra, kiểm soát vận hành nhanh chóng đồng thời

bố trí được nguồn nhân lực triển khai các hoạt động kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả.

Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, tham mưu đề xuất các hoạt động, đề

nghị UBND tỉnh phân bổ nguồn ngân sách phù hợp để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra, kiểm soát, mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra,

kiểm soát chất lượng sản phẩm rượu.

Cần có sự quản lý theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược tầm trung

đối với các sản phẩm rượu, xác định phương hướng giải quyết các nhiệm vụ. Các

phòng chuyên môn có sự hướng dẫn chặt chẽ, chuyên môn sâu về việc áp dụng các

điều luật đối với từng kế hoạch được ban hành. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ

phải thường xuyên báo cáo tiến độ công việc về các phòng chuyên môn để có phương

án xử lý khi có yêu cầu phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với các

phòng chuyên môn hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Các số liệu báo cáo phải rõ ràng chính xác, có đối chiếu cụ thể giữa các bên

trước khi tổng hợp báo cáo các cơ quan chức năng liên quan.

Quản lý, kiểm tra việc sử dụng, lưu giữ ấn chỉ của các kiểm tra, kiểm soát viên,

định kỳ đột xuất kiểm tra công tác này để có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời

106

những sai sót không đáng có của kiểm tra, kiểm soát viên, chấn chỉnh xử lý những

hạn chế không để xảy ra các hậu quả nghiêm trọng.

Ngay từ đầu năm, lập kế hoạch mua sắm đầu tư trang thiết bị, phương tiện xe cộ

để phục vụ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu, trình UBND tỉnh phê

duyệt phân bổ ngân sách để mua sắm máy móc, thiết bị. Quản lý việc sử dụng các

trang thiết bị chặt chẽ, văn phòng thống kê tình hình sử dụng trang thiết bị 6 tháng một

lần trình lãnh đạo Sở để có phương án xử lý. Tập huấn cho tất cả các kiểm tra, kiểm

soát viên để có thể sử dụng thành thạo các phương tiện máy móc, trang bị, máy vi tính,

cập nhật số liệu hàng ngày vào phần mềm của Sở.

4.2.5 Các giải pháp khác

- Quản lý nhân lực: Tiếp tục xây dựng bộ máy cơ cấu vị trí việc làm một cách

khoa học đáp ứng được nhu cầu thực tế đối với Sở Công thương. Tổ chức tập huấn

và thi sát hạch nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường cho toàn thể cán bộ, công

chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Hàng năm, tổ chức các đoàn cán

bộ để học hỏi các kinh nghiệm trong công tác kiểm tra, kiểm soát tại Sở Công

thương các tỉnh trên cả nước. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra nội bộ về

việc chấp hành pháp luật trong các hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính

nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót đang gặp phải. Công tác luân

chuyển cán bộ theo quy định phải phù hợp với từng địa bàn, cán bộ công chức ….

Cần có cơ chế đãi ngộ cho lực lượng kiểm tra, kiểm soát viên phù hợp với

thực tế để động viên hỗ trợ cán bộ công chức phát huy năng lực trình độ của mình

cống hiến phục vụ trong mọi công việc được phân công.

Đối với công tác bình xét khen thưởng, đánh giá xếp loại cuối năm cho cán bộ

phải thực sự khách quan bình đẳng.

- Việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ Sở cần có kế

hoạch và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tin học cho các cán bộ, công chức làm

việc mỗi năm hai lần. Lựa chọn và cử cán bộ tham gia các khóa huấn luyện

nghiệp vụ tin học để đáp ứng với sự cần thiết nhất hiện nay, có biện pháp kịp

thời trong công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại công nghệ cao.

107

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống

buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, đặc biệt là mặt hàng rượu, trong thời gian

tới Sở Công thương kiến nghị UBND tỉnh tham mưu, đề xuất Chính phủ, Bộ Công

Thương và các bộ, ngành Trung ương sớm ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL

nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất. Đối chiếu thực tiễn lấy ý kiến góp ý rộng

rãi để sửa đổi, ban hành mới các văn bản, nghị định mới phù hợp với tình hình mới,

thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, thông tư hướng dẫn trong việc kiểm tra,

kiểm soát các hoạt động liên quan đến mặt hàng rượu.

Cần nghiên cứu sửa đổi bổ sung các quy định lý xử phạt, có biện pháp xử lý

nghiêm phù hợp các vụ việc vi phạm trong sản xuất kinh doanh rượu. Nghiên cứu

xây dựng trình quốc hội ban hành luật phòng, chống tác hại do lạm dụng bia rượu.

Ban hành các thông tư hướng dẫn, cơ chế trong việc quy hoạch phát triển các cụm

công nghiệp sản xuất rượu tập trung tại các địa phương.

4.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Giang

UBND tỉnh cần rà soát lại chức năng, sớm cho chủ trương đầu tư xây dựng các

cụm công nghiệp sản xuất rượu trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã làm tốt công tác quản lý, đảm bảo

chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra số hộ kinh doanh rượu trên địa bàn một cách khoa

học. Định kỳ báo cáo số liệu thống kê cho các cơ quan chức năng về các công tác liên

quan đến các đối tượng kinh doanh rượu trên địa bàn. Chỉ đạo các địa phương chủ

động triển khai, phối hợp các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về rượu, nâng

cao nhận thức cho cộng đồng không lạm dụng bia rượu và nước uống có cồn.

Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các tổ chức ban ngành,

đoàn thể liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu các văn bản pháp

luật liên quan trong sản xuất kinh và doanh rượu đến từng địa bàn được giao nhiệm

vụ quản lý.

Chỉ đạo ban hành các quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước để

sự phối hợp có hiệu quả, thống nhất chặt chẽ với nhau.

108

Chỉ đạo các ngành chức năng, chính quyền địa phương vào cuộc quyết liệt

trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách; tiếp tục

thực hiện các nhiệm vụ theo lộ trình Đề án nâng cao vai trò, hiệu quả công tác kiểm

tra, kiểm soát thị trường đến năm 2025.

Chỉ đạo các ngành chức năng, chính quyền địa phương kiên quyết dẹp bỏ các

điểm bán hàng rong trái phép, các chợ tạm gây mất an toàn giao thông, mỹ quan đô

thị, khó kiểm tra, kiểm soát về chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm.

109

KẾT LUẬN

Sở Công thương tỉnh Bắc Giang đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc

tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đã có những điểm mạnh và những hạn chế đòi

hỏi tác giả phải nghiên cứu cụ thể, áp dụng thực tiễn đề xuất phương án giải pháp

khắc phục:

Về mặt ưu điểm: Việc bố trí cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang

hiện nay đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý và kết quả kiểm tra, kiểm soát hàng

năm.Trình độ, công tác đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công chức

Sở luôn được chú trọng, khuyến khích nên từng bước đã có nhiều chuyển biến tích cực

trong bộ máy của đơn vị.Việc thực hiện theo đề án việc làm trong đó quy định rõ chức

năng nhiệm vụ của từng phòng tránh sự chồng chéo trong việc thực thi công vụ.

Các nội dung kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đầy đủ, nội dung kiểm tra,

kiểm soát liên quan đến niêm yết giá, tem nhãn và chất lượng sản phẩm ngày càng

được quan tâm hơn. Các hình thức kiểm tra, kiểm soát khá đa dạng, linh hoạt trong

quá trình kiểm tra, kiểm soát. Việc tuyên truyền pháp luật thực hiện khá thường

xuyên thông qua bằng nhiều hình thức, công cụ như: báo chí, đài truyền hình, truyền

thanh địa phương... có hiệu quả chất lượng cao.

Công tác báo cáo được đánh giá tương đối cao, có quy định cụ thể, đảm bảo

đầy đủ nội dung và kịp thời. Việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại đã tạo ra

những chuyển biến nhất định hỗ trợ cho công tác kiểm tra, kiểm soát trong việc thống

kê vụ việc, đối tượng kinh doanh, gửi nhận báo cáo với UBND tỉnh.

Những mặt còn hạn chế: Hiện nay, trên thị trường Bắc Giang tình trạng sản

xuất, lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH RƯỢU vẫn còn diễn ra

phức tạp trên thị trường làm ảnh hưởng đến sản xuất và quyền lợi người tiêu dùng.

Công tác chống buôn bán hàng nhập lậu chưa phát hiện, bắt giữ được các vụ

việc vi phạm lớn, chất lượng tin báo thấp. Công tác kiểm tra, giám sát của Lãnh đạo

Sở, các Phòng chuyên môn đối với các Đội có lúc chưa được thường xuyên, một số

công chức chưa thực sự gương mẫu, tinh thần phấn đấu tranh rèn luyện, nâng cao

trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong, đạo đức công vụ chưa

110

cao. Công tác phối hợp lực lượng trong việc trao đổi thông tin, tổ chức kiểm tra,

kiểm soát chưa được chủ động, chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời, đôi lúc thiếu tính

đồng bộ nên hiệu quả đấu tranh một số lĩnh vực còn hạn chế nhất là tình trạng sản

xuất, buôn bán hàng giả, vi phạm kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và

kinh doanh rượu.

111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công Thương (2017), Thông tư số 18/2017/TT-BCT quy định về thẻ kiểm tra

thị trường và sửa đổi, bổ sung nội dung một số mẫu biên bản, quyết định sử dụng

trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị

trường, ban hành ngày 31/8/2016.

2. Bùi Văn Hưng Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào

thực hiện luận văn thạc sỹ .

3. Sở Công thương Đà Nẵng (2017), Báo cáo của Sở Công thương Đà Nẵng năm

2017.

4. Sở Công thương Hà Nội (2017), Báo cáo của Sở Công thương Hà Nội năm 2017.

5. Sở Công thương Bắc Giang(2015,2016,2016), Báo cáo Kết quả hoạt động qua

các năm 2016, 2017, 2018.

6. Chính phủ (2016), Nghị định số 89/2006/NĐ-Cp Nghị định về kinh doanh rượu

của Chính phủ, ban hành ngày 30/8/2006.

7. Chính phủ (2017), Nghị định số 105/2017/NĐ-Cp Nghị định về kinh doanh rượu

của Chính phủ, ban hành ngày ngày 14/9/2016.

8. Chính phủ (2017), Nghị định số 43/2017/NĐ-Cp Nghị định về kinh doanh rượu

của Chính phủ, ban hành ngày 14/4/2017.

9. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005). Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế.

NXB Khoa học và Kỷ thuật.

10. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010). Giáo trình Chính sách

kinh tế, xã hội; NXB Khoa học và Kỷ thuật.

11. Nguyễn Hồng Thái (2014). “Vai trò của nhà nước trong quản lý thị trường hàng

hoá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế và quản trị

kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

12. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Thị Hải Hà (2017), Giáo trình

Quản lý học.NXB Đại học Kinh tế Quốc dân..

13. Sở Công Thương (2016) Báo cáo số liệu mặt hàng rượu qua các năm 2016,

2017, 2018.

112

14. Tạp chí Tài chính (2015) số 10 kỳ 2, “Giải pháp nâng cao hiệu quả chống hàng

giả, hàng nhái”; ra ngày 20/11/2015, truy cập ngày 20/5/2018 từ địa chỉ

http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap-luat/phap-luat-kinh-doanh/giai-phap-nang-

cao-hieu-qua-chong-hang-gia-hang-nhai-72437.html

15. Thiên Lam (2017), Báo nhân dân điện tử ra ngày 13/4/2018, truy cập ngày

20/5/2017 từ địa chỉ http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/item/36072902-viet-

nam-dung-thu-29-tren-the-gioi-ve-su-dung-ruou-bia.html

113

PHỤ LỤC 01

QUY CHUẨN KỸ THUẬT VỀ RƯỢU

(Quy định về hàm lượng các thành phần trong rượu)

TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử Kết quả

Hàm lượng H.HD.QT.021 0% V/V 39,5 1 Ethanol (TCVN 378:1986)

Hàm lượng mg/l H.HD.QT.022 KPH (<0,01 mg/l) 2 furfurol

Hàm lượng mg/l H.HD.QT.196 KPH (<3 mg/l) 3 aldehyde

Hàm lượng rượu mg/l H.HD.QT.024 19,4 4 bậc cao

5 Hàm lượng ester mg/l H.HD.QT.196 49,3

Hàm lượng Mg/l H.HD.QT.196 (GC-FID) KPH (<3 mg/l) 6 methanol

7 Hàm lượng chì AAS (H.HD.QT.056) 2,2 g/l

8 Hàm lượng thiếc mg/l ICP-OES (H.HD.QT.174) 0,077

Mùi thơm hài hòa, vị đặc 9 Mùi, vị TCVN 3217-79 - trưng cho sản phẩm

Dung dịch lỏng trong

10 Trạng thái TCVN 3217-79 suốt, không vẫn đục và -

vật thể lạ

Không màu 11 Màu sắc TCVN 3217-79 -

Nguồn: Sở ATVSTP – Sở Y tế Bắc Giang

114

Phụ lục 02

MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Cơ quan

Nội dung (Tên VB)

Ghi chú

TT

ban hành

Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6

Quốc Hội

1

năm 2010

Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính

2

phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực

Chính phủ

phẩm

Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính

3

phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực

Chính phủ

phẩm

Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính

phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

Chính phủ

4

quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn đã được sửa đổi, bổ sung

tại Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 27/5/2017

Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính

phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt

5

động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm

Chính phủ

và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ

sung tại Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015.

Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ

Chính phủ

6

về đăng ký doanh nghiệp.

Nghị định 50/2017/NĐ-CP ngày 01/6/2017 của Chính phủ

7

quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và

Chính phủ

đầu tư.

Nghị định 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính

Chính phủ

8

phủ về kinh doanh rượu.

Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ

Chính phủ

9

về nhãn hàng hóa.

Nghị định 119/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính

Chính phủ

10

phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

115

tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Thông tư 14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế

11

hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra,

Bộ Y Tế

kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6-3:2010 đối với các

12

Bộ Y tế

sản phẩm đồ uống có cồn.

13 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7043:2013 rượu trắng.

Bộ Y Tế

Quyết định 15/2019/QĐ-UBND Quy định phân cấp và

UBND tỉnh

14

trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc

Bắc Giang

lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

116

PHỤ LỤC 03

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

TT Nội dung câu hỏi phỏng vấn Kết quả trả lời phỏng vấn

Câu hỏi 1: Xin ông cho biết hiện nay sự

vào cuộc của Sở Công thương về việc

1 thực thi nhiệm vụ quản lý mặt hàng rượu

trên thị trường Bắc Giang như thế nào

thưa ông?

Câu hỏi 2: Xin Ông cho biết việc tổ chức

quy hoạch và cấp phép cho các doanh 2 nghiệp sản xuất rượu trên địa bàn hiện

nay như thế nào?

Câu hỏi 3: Xin Ông cho biết hiện nay Sở

Công Thương Bắc Giang, trực tiếp là

phòng quản lý thương mại công tác tổng

hợpbáo cáo số liệu hoạt động sản xuất 3 kinh doanh rượu qua các năm trên địa

bàn tỉnh như thế nào? Thực trạng tình

hình sản xuất hiện nay của tỉnh Bắc

Giang.

Câu hỏi 4: Tình hình sản xuất, kinh

doanh rượu tự nấu trên địa bàn huyện 4 Việt Yên, Bắc Giang

Câu hỏi 5: Theo ông địa bàn TP Bắc

Giang với địa bàn hoạt động trung tâm,

5 tập trung các loại hình dịch vụ thương

mại lớn nhất Bắc Giang thì công tác

quản lý đối mặt hàng rượu như thế nào?

117

Câu hỏi 6: Thưa ông, tỉnh Bắc Giang

giáp với Lạng Sơn tỉnh có đường biên

giới với Trung Quốc. Hiện nay, tình 6 hình quản lý mặt hàng rượu trên địa bàn

tỉnh có những khó khăn, vướng mắc như

thế nào thưa ông?