ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH

ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH

ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

THÁI NGUYÊN 2020

i

Tôi xin cam đoan bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá

nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khoa học, nghiên

cứu khảo sát tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lan Anh.

Các số liệu tổng hợp, phân tích trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, các luận

điểm và phương hướng, giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm và thực tiễn. Nội

dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn

sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả

Nguyễn Hải Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Cá nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng

dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan Anh, mặc dù rất hạn hẹp về thời gian nhưng Cô

đã dành nhiều công sức và kinh nghiệm quý báu của mình để hướng dẫn tôi

một cách nhiệt tình, chu đáo.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy, cô giáo

trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp

đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, đồng nghiệp tại Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh Đống Đa – Hà

Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt việc học tập và

nghiên cứu trong thời gian qua.

Hà Nội, tháng 01 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Hải Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG

CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 5

1.1. Tổng quan về cho vay của Ngân hàng thương mại .................................... 5

1.1.1. Khái niệm về cho vay .............................................................................. 5

1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay .................................... 5

1.1.3. Điều kiện cho vay vốn............................................................................. 7

1.1.4. Phân loại cho vay .................................................................................... 9

1.2. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ...................................... 13

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ............. 13

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM ................. 15

1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng cho vay tại NHTM ............................... 16

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ........................................... 23

1.3. Cơ sở thực tiễn về biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trong hoạt

động của các Ngân hàng thương mại. ............................................................. 30

1.3.1. Kinh nghiệm ở Ngân hàng thương mại trong nước .............................. 30

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội. ... 34

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36

2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38

2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 39

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI ............................................................. 44

3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam, Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ................................................................. 44

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 44

3.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 46

3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ......................................... 48

3.2. Chính sách và Quy trình cho vay tại Agribank – Đống Đa ..................... 55

3.2.1. Chính sách cho vay của Agribank......................................................... 55

3.2.2. Quy trình cho vay tai Agribank Đống Đa ............................................. 62

3.3. Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ..................................... 65

3.3.1. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội. . 65

3.3.2. Đánh giá của khách hàng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội. .... 71

3.4. Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa. ............................................ 77

3.4.1. Ban hành các chính sách cho vay khách hàng ...................................... 77

3.4.2. Quá trình tổ chức, triển khai cho vay khách hàng ................................ 87

3.4.3. Công tác kiểm tra giám sát .................................................................... 88

3.4.4. Các hoạt động điều chỉnh ...................................................................... 88

3.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội90

3.5.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 90

v

3.5.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 92

3.6. Kết quả đạt được và những hạn chế về chất lượng cho vay tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội94

3.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 94

3.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay ................................................. 96

3.6.3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác cho vay ...................................... 97

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI ................................................ 100

4.1. Định hướng hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa ................................... 100

4.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển chung của Agribank ........................ 100

4.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động cho vay của Agribank

Đống Đa ........................................................................................................ 102

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ..................... 103

4.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định ............................................... 103

4.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay ..................................... 106

4.2.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay ........ 107

4.2.4. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay ................................................ 107

4.2.5. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu ............................. 108

4.2.6. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 109

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 110

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước ............................................... 110

4.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam . 111

KẾT LUẬN .................................................................................................. 113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng số 2.1: Số mẫu điều tra .......................................................................... 38

Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ....... 48

Bảng 3.2. Dư nợ cho vay các năm .................................................................. 51

Bảng 3.3. Kết quả thu nhập, chi phí của Chi nhánh........................................ 53

Bảng 3.4. Lãi suất tiền vay của Agribank ....................................................... 62

Bảng 3.5. Dư nợ cho vay phân theo loại nợ .................................................... 66

Bảng 3.6. Dư nợ phân theo nhóm khách hàng ................................................ 67

Bảng 3.7. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ............................................. 69

Bảng 3.8. Thu nhập từ hoạt động cho vay và lãi treo ..................................... 69

Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra ........................................... 71

Bảng 3.10. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng

của Agribank CN Đống Đa ............................................................. 73

Bảng 3.11. Chính sách khách hàng tại ngân hàng .......................................... 78

Bảng 3.12. Bảng đánh giá và phân loại khách hàng của Chi nhánh ............... 80

Bảng 3.13. Quy mô cho vay đối với khách hàng tại ngân hàng ..................... 80

Bảng 3.14. Một số thông tư và chính sách cơ bản .......................................... 81

Bảng 3.15. Chính sách về các khoản đảm bảo ................................................ 82

Bảng 3.16. Các mục của hợp đồng cho vay .................................................... 85

Bảng 3.17. Một số giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro cho vay tại Chi nhánh ... 86

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Quy mô huy động vốn các năm .................................................. 49

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn và thành phần kinh tế ........ 50

Biểu đồ 3.3. Dư nợ theo kỳ hạn ...................................................................... 52

Biểu đồ 3.4 Thu nhập, chi phí của Chi nhánh ................................................. 54

Biểu đồ 3.5 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng ................................. 68

Biểu đồ 3.6. Thực trạng thu nhập .................................................................... 70

Biểu đồ 3.7. Lãi suất cho vay tiêu dùng của một số NHTM ở Việt Nam ....... 98

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức Agribank – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ........... 47

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, Việt

Nam đã đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá

ổn định. Nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng quan trọng, cấp thiết cho việc xây

dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị máy móc cũng như chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Với hoạt động cho vay và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng đã đáp

ứng được phần lớn nhu cầu vốn của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự

nghiệp phát triển đất nước, trở thành mắt xích quan trọng cấu thành lên sự vận

động nhịp nhàng của nền kinh tế

Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô đang trong thời kỳ chưa ổn

định, môi trường pháp lý đang dần hoàn thiện, tỷ lệ lạm phát tăng cao, gía

vàng biến đổi thất thường, thị trường bất động sản chưa khởi sắc nên hoạt

động kinh doanh của các NHTM còn nhiều khó khăn, nhất là chất lượng cho

vay chưa cao biểu hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu còn lớn.

Việc phân tích một cách chính xác, khoa học những nguyên nhân phát sinh

rủi ro của hoạt động cho vay để từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm

nâng cao chất lượng cho vay mang tính cấp bách và chiến lược lâu dài được

các ngân hàng quan tâm tới. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn tài sản trong

tổng tài sản của các NHTM và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính của

mỗi ngân hàng dưới hình thức thu thập từ lãi cho vay. Tuy nhiên, bên cạnh

những lợi ích đem lại thì hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thậm chí có

thể gây tổn thất rất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán hay phá sản của

ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng cho vay” luôn là vấn đề “sống còn”

trong hoạt động kinh doanh của NH.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đống Đa,

hoạt động trên địa bàn Thủ đô – Trung tâm kinh tế chính trị của cả nước. Đây

2

là môi trường hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh nhưng đồng

thời cũng là thách thức không nhỏ đối với chi nhánh. Kề từ khi thành lập, chi

nhánh đã từng bước phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều

thành tựu đáng kể, có tốc độ phát triển tương đối nhanh về mọi mặt. Nhờ vậy,

doanh số cho vay tại Chi nhánh không ngừng gia tăng đạt 2582 tỷ đồng năm

2017 tăng 807 tỷ đồng so với năm 2016 và tăng 1564 tỷ đồng so với năm

2015. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong cơ

cấu thu nhập của chi nhánh. Tuy nhiên, chất lượng cho vay của Chi nhánh

chưa được đánh giá cao khi, nợ quá hạn tại Chi nhánh vẫn ở mức cao. Năm

2015, số nợ xấu tại Chi nhánh là 241.650 trđ (tương đương 23,6% tổng dư nợ

cho vay) đến năm 2016 con số này là 125.020 trđ (tương đương 7,1%) đến

năm 2017 là 118.591 trđ (tương đương 4,2%); Vấn đề cơ bản ở đây cần phải

nói là, mặc dầu tỷ lệ nợ quá hạn có giảm qua các năm, nhưng năm 2017 con

số này vẫn trên 4%; đặc biệt là nợ nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn xấp xỉ 5%.

Tình trạng nợ xấu kéo dài làm suy giảm lợi nhuận của chi nhánh, gây ảnh

hưởng xấu đến uy tín, tăng chi phí trích lập dự phòng đồng thời hạ bậc đánh

giá kết quả hoạt động của chi nhánh

Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng cho vay trong hoạt động

của ngân hàng là hết sức cần thiết, từ thực tế đó học viên đã lựa chọn đề tài

“Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam–Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung bao trùm luận văn là nghiên cứu hoạt động cho vay tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống

Đa, Hà Nội (gọi tắt là Agribank chi nhánh Đống Đa, Hà Nội) từ đó đề xuất

một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại tại Chi nhánh

trong thời gian tới.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống những vấn đề cơ bản trên phương diện lý luận và thực tiễn về

chất lượng cho vay của NHTM.

- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank chi nhánh Đống

Đa, Hà Nội. Từ đó tổng hợp những ưu điểm và hạn chế trong công tác nâng

cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank

chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội

Về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng

thời gian 2015-2017(do thời điểm thực hiện đề tài, số liệu của 2018 các Ngân

hàng chưa được kiểm toán, vì vậy số liệu lúc học viên làm luận văn chỉ là số

tạm tính nên không có giá trị nghiêm cứu).

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng nợ

vay giai đoạn 2015-2017 và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nợ

vạy tại Ngân hàng Nông nghiệp va phát triển nông thôn Việt Nam-Chi nhánh

Đống Đa, Hà Nội.

4. Những đóng góp của luận văn

Về lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho người đọc khung lý

thuyết cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay tại ngân hàng

thương mại. Luận văn là công trình nghiên cứu ứng dụng, thực hiện khảo sát,

thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất

4

lượng cho vay tại ngân hàng thương mại. Đồng thời, luận văn đề ra nhóm các

giải pháp cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội và đưa ra các kiến nghị đến các đơn vị có liên

quan nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại chi nhánh.

Về thực tiễn: Luận văn là công trình nghiên cứu giúp các nhà khoa học,

nhà quản lý, NHTM có cái nhìn tổng quan về chất lượng cho vay tại Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa,

Hà Nội bằng các phương pháp đo lường và đánh giá dựa trên phương pháp

kiểm định mẫu. Đồng thời nhận diện được những kết quả đạt được, những

mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao chất lượng cho vay tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống

Đa, Hà Nội và sau đấy là đưa ra những giải pháp thiết thực đối với chi nhánh.

5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về cho vay

Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống

đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín

dụng đối với khách hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó

tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục

đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cỏ hoàn trả cả gốc

và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay”.

Theo PGS, TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng

thương mại, năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: Cho vay của

NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở

hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở

lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Toàn, năm

2005) thì: “Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã

hội có tình trạng tạm thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn”.

Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người

thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng

loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở

tín nhiệm của mình với người đó.

1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay

Để hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả

bên cho vay và bên vay, hoạt động cho vay của các TCTD được thực hiện

trên những nguyên tắc nhất định và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan

trọng đến việc xây dựng và ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt

động cho vay. Các nguyên tắc đó là:

6

- Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn

lẫn lãi: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu bởi vì đại bộ phận vốn kinh

doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn

trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá

vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt

động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được

hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập

của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi

trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.

- Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh tế

thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế

mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi

trường kinh doanh như vậy, bảo đảo tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét

duyệt cho vay nhắm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng

cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh

doanh. Thông thường tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng là giấy tờ nhà

đất, giấy tờ có giá trị do ngân hàng phát hành, phương tiện giao thông, sổ tiết

kiệm, bất động sản có sổ đỏ hoặc sổ hồng, đôi khi còn là hợp đồng bảo hiểm

có giá trị…. Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đứng ra vay,

ký hợp đồng vay với ngân hàng. Ngoài ra, tài sản đảm bảo có thể là tài sản

hiện có hoặc tài sản chắc chắn được hình thành trong tương lai (ví dụ như vay

để mua xe ô tô thì xe ô tô đó là tài sản mà chắc chắn trong tương lai sẽ có).

Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn

chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ

nhất trong các điều kiện khác nhau.

- Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận trước (vốn vay phải được sử dụng

đúng mục đích): Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn

là phương châm hoạt động của tín dụng. Việc sử dụng vốn vay vào mục đích

7

gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng

tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo

hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía

ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách

hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như

mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn

vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ

vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn

đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ

cho ngân hàng.

Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng

hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân

hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.

1.1.3. Điều kiện cho vay vốn

Điều kiện để được Ngân hàng thương mại cho vay được quy định tại

Điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Tổ chức tín dụng xem xét,

quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu

trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với

khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ

sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư

cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao

và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo

đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý

để thực hiện các giao dịch.

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp: Vốn vay phải

được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng

8

vốn vay phải phù hợp với đăng ký kinh doanh. Vì vậy, khi khách hàng sử

dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó

ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn

vay sử dụng bất hợp pháp thủ tư cách pháp lý của khách hàng.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Tổ chức

và cả nhân phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng

minh sự phát triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh được thể

hiện qua tổng giá trị tài sản - nguồn vốn lớn khả năng thanh toán, khả năng

sinh lời cao. Ngoài ra còn là khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn

lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, chất

lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam

kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có

hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù

hợp với quy định của pháp luật: Tổ chức và cá nhân phải có phương án hoặc

dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang

lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính

phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Đảm bảo tiền vay là

hệ thống các biện pháp ngần hàng để ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân

hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố,

thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín

chấp cho khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào

quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo các biện

pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách

nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho

vay. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho

NHTM (trong rường hợp khách hàng không trả được khoản vay).

9

1.1.4. Phân loại cho vay

1.1.4.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay):

Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ

khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Thời gian cho vay phụ thộc vào chu

kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn, nguồn vốn trả nợ Ngân hàng của

người vay và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Căn cứ vào thời gian cho vay,

cho vay được phân thành các loại sau:

- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở

xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động

của doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu

dùng của cá nhân.

- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến

5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.

- Cho vay dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này

thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nhgiệp, các lĩnh vực xây

dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà

ở, phương tiện vận tải…

1.1.4.2. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay:

- Cho vay sản xuất: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền

vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh

doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình

lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó

tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho

vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu

thông hàng hoá các Ngân hàng thường cho vay ngắn hạn.

- Cho vay lưu thông: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay

chuyên để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cho vay lưu thông gồm có cho vay

10

thương mại (mua – bán kinh doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh xuất – nhập

khẩu); cho vay kinh doanh dịch vụ.

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên

để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Khác với cho vay sản xuất kinh

doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu dùng dần không tạo ra sản phẩm

hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn thu nợ độc lập với dự án,

như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài sản khác của người vay…

1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo:

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Để thực hiện được nguyên tắc hoàn

trả khi cho vay các Ngân hàng thường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền

vay. Đảm bảo tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý tạo thêm cho Ngân hàng

một nguồn thu thứ hai độc lập với nguồn thu từ tài sản cho vay. Các biện pháp

đảm bảo tiền vay thông thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố… Cho vay có

bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm là tài sản. Khi cho

vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền Ngân hàng và

khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung cốt lõi của hợp

đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được nợ, Ngân hàng

sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để lấy tiền trả nợ

Ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các NHTM hiện nay là cho vay

đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người vay (thế

chấp) cũng có khi của người thứ 3 (thế chấp bằng tài sản của người thứ ba).[1]

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo

bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp bảo đảm không bằng tài sản.[1] Khi

cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo lãnh

của Ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay không có đảm bảo bằng

tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương

mại. Phổ biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng tài sản là cho vay tín

chấp. Các Ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có tín

11

nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập cao, có địa vị xã hội để cho

vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều Ngân hàng

cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay như vậy

thường là những dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.

1.1.4.4. Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn vay:

- Cho vay vốn cố định: Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều

quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong

quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Cho vay tài

sản cố định là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích mua sắm,

mở rộng, duy tu tài sản cố định.

- Cho vay vốn lưu động: Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là

những tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của

tài sản lưu động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Cho vay vốn lưu động

là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản lưu động

1.1.4.5. Phân loại theo phương thức cho vay:

- Cho vay thấu chi: Đây là hình thức vay cho khách hàng cá nhân khi có

nhu cầu sử dụng vượt số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán của cá nhân.

Hạn mức được cấp chỉ gấp 5 lần lương. Hồ sơ yêu cầu có chứng thực về

khoản thu nhập cố định mỗi tháng.

- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua một tổ chức nào đó

có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người

vay. Hình thức vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng

không đủ tài sản thế chấp. Tuy nhiên, với hình thức vay này, tổ chức trung

gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi suất cao

hoặc chiếm dụng vốn vào mục đích khác.

- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà tiền lãi và gốc mỗi tháng

bằng nhau. Tùy thuộc nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của mỗi khách hàng

mà có thời hạn cũng như hạn mức trả vay khác nhau.

12

Ngoài ra còn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp

- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, NHTM và khách hàng thực hiện

thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai NHTM trở lên cùng thực hiện cho

vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

- Cho vay lưu vụ: Là việc NHTM thực hiện cho vay đối với khách hàng để

nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ

sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch

hàng năm. Theo đó, NHTM và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ

trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt

quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

- Cho vay theo hạn mức: NHTM xác định và thỏa thuận với khách hàng

một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất

định. Trong hạn mức cho vay, NHTM thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít

nhất một lần, NHTM xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời

gian duy trì mức dư nợ này.

- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn

sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa

thuận. NHTM và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho

vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: NHTM chấp

thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản

thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa

01 (một) năm.

- Cho vay quay vòng: NHTM và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay

đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)

tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh

13

trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt

quá 03 (ba) tháng.

- Cho vay tuần hoàn (rollover): NHTM và khách hàng thỏa thuận áp

dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn

trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số

dư nợ gốc của khoản vay.

+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân

ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.

+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các

NHTM.

+ Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các

NHTM thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

- Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay

thông qua sự kết hợp các phương thức nói trên.

1.2. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều cách hiểu khác

nhau về chất lượng sản phẩm. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì “chất lượng

là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoá mãn những nhu

cầu của người sử dụng”. Còn theo Philip Crosby - một chuyên gia hàng đầu

của Mỹ về quản lý chất lượng thì “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”,

yêu cầu ở đây là yêu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất.

Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là khả năng

của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng

các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan".

Như vậy, việc đưa ra khái niệm rõ ràng và chính xác về chất lượng còn

phụ thuộc vào việc nó xuất phát từ đâu, dựa trên quan điểm nào. Chất lượng

14

tín dụng cũng vậy, nó có thể xét đến từ góc độ của khách hàng, từ phía Ngân

hàng, hay từ cái nhìn tổng thể từ phía nền kinh tế, mỗi xuất phát điểm về góc

nhìn khác nhau sẽ cho ta một quan niệm về chất lượng cho vay khác nhau.

Dưới giác độ của khách hàng: chất lượng cho vay chính là chất lượng

sản phẩm cho vay do Ngân hàng cung cấp. Chất lượng cho vay cao đồng

nghĩa với với việc vốn vay được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời hạn và

lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo.

Từ đó, tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có

nguồn thu nhập ổn định để trả nợ vay Ngân hàng, giúp khách hàng và Ngân

hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.

Dưới giác độ của Ngân hàng: chất lượng cho vay là sự an toàn trong

phát triển tín dụng, dư nợ cho vay được thu hồi đầy đủ đúng hạn, thu nhập

của Ngân hàng không bị giảm sút do chất lượng tín dụng kém. Ngân hàng là

trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Dư nợ cho vay phải được thu

hồi đúng hạn để hoàn trả lại cho chủ nợ. Ngân hàng cũng là một doanh

nghiệp, kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế, vì vậy mục đích cuối cùng vẫn là

mang lại cho chủ sở hữu thật nhiều lợi nhuận. Hoạt động cho vay là một trong

những hoạt động quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng.

(Nguyễn Minh Kiều, 2009)

Dưới giác độ nền kinh tế: chất lượng cho vay phải phù hợp với chính

sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Cho vay có chất lượng nghĩa là phải huy

động được tối đa lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư

phát triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả

nhất. Tức là cho vay sẽ đảm bảo sự lưu thông hàng hóa liên tục, giúp các chủ

thể kinh tế mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển theo cả chiều rộng và chiều

sâu, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm dịch vụ có

chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời, thông qua đó sẽ góp phần thực hiện

các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: hợp lý hoá cơ cấu nền kinh tế,

15

giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người

dân, củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia, đặc biệt là góp phần vào

công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Như vậy, có thể tóm lược lại rằng: “Chất lượng cho vay là sự đáp ứng

nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như

đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng”

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM

Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng cho cả khách

hàng và cả NHTM. Mỗi chủ thể khác nhau có mục đích và nhu cầu khác nhau

trong các hoạt động của mình nên quá trình cho vay giúp họ đạt được những

mục đích khác nhau. Cụ thể:

- Đối với khách hàng Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các DN,

hộ gia đình, cá nhân... đều có những nhu cầu vay vốn vào những mục đích

khác nhau. Việc ngân hàng đáp ứng được đầy đủ và kịp thời các khoản vay

cần thiết sẽ giúp cho khách hàng thực hiện tốt công việc của mình: DN thì mở

rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng (tăng

thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp vào thu nhập quốc dân,

giúp thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô như: giảm lạm phát, thất nghiệp,..),

hộ gia đình thì có cơ hội tiếp cận vốn để mở rộng chăn nuôi theo hộ gia đình,

cá nhân được mua sắm thiết bị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của mình,

đời sống được cải thiện, và nâng cao. Hơn nữa, việc đáp ứng đúng nhu cầu

cần thiết của khách hàng sẽ giúp cho nền kinh tế được cải thiện, giải quyết các

vấn đề mang tầm vĩ mô như: nạn thất nghiệp, giảm nghèo

- Đối với NHTM Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân

hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và

hiệu quả hơn.

Hoạt động cho vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng

cao, qua đó ngân hàng có thể mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho

16

khách hàng cũng như mở rộng quy mô vốn vay cho một khách hàng. Như

vậy, không những duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống mà còn

mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng là cách để ngân hàng mở

rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận.

Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí

quản lý và đặc biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi

được khoản tín dụng. Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản

phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng cho vay tại NHTM

Dựa trên khái niệm về chất lượng cho vay đã trình bày ở trên, nâng cao

chất lượng cho vay có thể hiểu như sau:

Nâng cao chất lượng cho vay là những hoạt động mà ngân hàng tiến

hành để đảm bảo an toàn về nguồn vốn giải ngân cho khách hàng, đảm bảo

nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và được hoàn trả gốc, lãi vay đúng

thời hạn xong những hoạt động được tiến hành cũng cần đảm bảo sự thuận

tiện và phù hợp với đông đảo khách hàng.

- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại là

một trong những nhân tố quyết định phát triển của các Ngân hàng.

Chất lượng hoạt động cho vay quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát

triển hay phá sản của các Ngân hàng. Tất cả các quy trình, thủ tục hồ sơ cho

vay giải quyết vấn đề chủ quan, khách quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi

ro cho vay, tăng cường và nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay.

Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại được nâng

cao làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng do

giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí

khác nếu không thu hồi được vốn vay. Nâng cao chất lượng hoạt động cho

vay sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh

toán và nâng cao thế mạnh của Ngân hàng trong cạnh tranh.

17

Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại nâng cao tạo

thuận lợi cho sự phát triển của Ngân hàng, mang đến những cơ hội kinh

doanh đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay

cũng chính là nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.

Từ đó tạo động lực giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra

những sản phẩm dịch vụ tốt nhất phục vụ khách hàng của mình

Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của các

Ngân hàng thương mại.

- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại là

cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội.

Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay vốn của khách hàng hàng ngày

càng tăng cao. Do đó hoạt động cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung

cấp các phương tiện giao dịch đáp ứng mọi nhu cầu về nguồn vốn của xã hội.

Chính vì lẽ đó mà chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.

Một khi chất lượng cho vay được đảm bảo cũng có nghĩa là vòng quay

vốn cho vay tăng, Ngân hàng thực hiện cho vay với số lần nhiều hơn, tạo điều

kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Như vậy,

đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng sẽ tạo khả năng

giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng

trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia…

Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHTM

1.2.3.1. Ban hành các chính sách cho vay khách hàng

* Chính sách khách hàng.

Khách hàng vay vốn của Ngân hàng rất đa dạng về độ tuổi, ngành

nghề… Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại thường có những chính sách

hạn chế đối với một số đối tượng nhất định để đảm bảo các khoản vay có chất

lượng cao hơn, đảm bảo độ an toàn cho khoản cho vay.

18

Để quy định rõ trách nhiệm vay vốn đảm bảo quyền lợi thu nợ của

khách hàng cũng như nâng cao chất lượng của khoản vay, trong chính sách

khách hàng các ngân hàng thương mại thường quy định: Người đứng tên vay

cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể, cá nhân vay phải là

người đã đến tuổi thành niên,người vay phải ghi rõ vay để làm gì, Ngân hàng

được quyền chấm dứt quan hệ cho vay và thu hồi nợ nếu phát hiện người vay

sử dụng vốn sai mục đích đã đăng ký ban đầu mà không được phép của NH.

Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn cũng như tạo sự thuận tiên cho khách

hàng nâng cao chất lượng cho vay, trong chính sách khách hàng của ngân hàng

thương mại thường có các quy định về phân loại khách hàng truyền thống và

quan trọng, khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng

thường được hưởng chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại. Những khách

hàng khác thường được các Ngân hàng cân nhắc trước khi cấp cho vay.

* Chính sách quy mô và giới hạn cho vay.

Để hạn chế rủi ro phát sinh và nâng cao chất lượng cho vay các Ngân

hàng thương mại thường cam kết tài trợ cho khách hàng (cho vay, bảo lãnh

hoặc cho thuê…) với món tiền hoặc hạn mức nhất định.

Số lượng tài trợ có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác

nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa

bằng nhu cầu của khách và phù hợp với các điều luật (hoặc các quy định) dựa

trên các tính toán của Ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Để xác định quy mô, và

giới hạn cho vay đảm bảo an toàn cho vay Ngân hàng thường quan tâm tới

vốn sở hữu của khách hàng và hạn chế cho vay đối với những khách hàng có

các khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu.

Ngoài các giới hạn do luật quy định, mỗi Ngân hàng còn có quy định

riêng về quy mô và các giới hạn. Chính sách này còn được quy định cho

từng thời kỳ trong năm, có tính đến quy mô và tính chất của nguồn vốn của

Ngân hàng.

19

* Chính sách lãi suất và phí suất cho vay.

Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau tùy theo kỳ hạn

(ngắn, trung và dài hạn), tùy theo các loại tiền và thậm chí tùy theo loại khách

hàng (khách hàng quen hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất lớn hơn).

Nhằm đảm bảo chất lượng các khoản cho vay được nâng cao Ngân

hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay thường tính đến rủi ro, lãi suất hòa

vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung lãi suất định trước,

Ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận đối với từng khách hàng cụ

thể. Lãi suất có thể cố định trong suốt kỳ hạn cho vay (gọi là lãi suất cố định),

hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham khảo hoặc của chỉ số làm cơ

sở điều chỉnh lãi suất (gọi là lãi suất thả nổi), hoặc kết hợp cố định có điều

chỉnh sau một khoảng thời gian xác định (gọi là lãi suất hỗn hợp). Lãi suất

cho vay có thể bị giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất chiết khấu

do NHNN quy định hoặc lãi suất trên thị trường liên Ngân hàng.

Lãi suất cơ bản (do ngân hàng thương mại xây dựng) được xác định

dựa trên các bộ phận cấu thành chủ yếu: (+) Lãi suất huy động và chi trả bình

quân (+) Các khoản chi khác (-) Các khoản thu lãi từ tiền gửi và chứng khoán

(-) Các khoản thu khác (+) Rủi ro cho vay coi là lãi suất gốc từ đó ngân hàng

sẽ phân chia thành các lãi suất khác nhau tương ứng với đặc điểm của từng

loại cho vay đảm bảo tính cạnh tranh và chất lượng của khoản cho vay cung

cấp đến từng đối tượng khách hàng.

* Chính sách về các khoản đảm bảo.

Ngân hàng tài trợ cho vay với khách hàng thường dựa trên uy tín của

khách hàng. Trong trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, ngân

hàng cho vay không cần kí hợp đồng đảm bảo. Trong những trường hợp độ

an toàn của người vay không chắc chắn, ngân hàng đòi hợp đồng đảm bảo.

Các đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng

khi khách hàng có khó khăn không trả được nợ nhằm nâng cao chất lương

20

khoản vay. Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các

đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh

của bên thứ ba.

* Chính sách về điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán

Ngân hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy theo đối tượng

khách hàng vay vốn. Để tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích và các

khoản cho vay có chất lượng cao, NH thường giải ngân gắn liền với một số

điều kiện nhất định như các chứng từ, biên bản của khách hàng hoặc món nợ

trước đã trả…

Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng có

thể yêu cầu thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Các khoản cho vay

trung và dài hạn thường được yêu cầu trả gốc và lãi thành nhiều kì trả vào các

đầu năm hoặc giữa năm, gốc và lãi được tính riêng hoặc tính chung thành

khoản trả đều. Nhìn chung cần có chính sách chi tiết về các khoản thu, nguồn

thu, phương thức thanh toán để đảm bảo thuận tiện cho khách hàng vay vốn

cũng như đảm bảo quyền lợi của ngân hàng. Từ đó, nâng cao chất lượng các

khoản cho vay.

* Chính sách kiểm tra, kiểm soát khoản vay.

Việc kiểm tra, kiểm soát cho vay khách hàng cần thực hiện cả trước,

trong và sau khi cấp cho vay cho khách hàng.

- Việc kiểm tra trước khi cho vay nhằm đánh giá xem khách hàng có đủ

điều kiện cấp cho vay hay không, bao gồm: kiểm tra thông tin khách hàng,

kiểm tra quy trình nghiệp vụ, việc thẩm định khách hàng đã tuần tự và đúng

nguyên tắc hay chưa, kiểm tra các thủ tục giấy tờ có đầy đủ hay chính xác

chưa, chỗ nào còn không hợp lý, sai sót nhằm ngăn chặn ngay những thiệt hại

có thể phát sinh sau này.

Kiểm tra, kiểm soát sau khi giải ngân: đây là khi tiền vay đã được giải

ngân, bộ phận kiểm soát cho vay cũng như chính các cán bộ cho vay sẽ giám

21

sát việc sử dụng vốn vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích

không, đây là quá trình cần bám sát nhất trong một khoản vay vì tình hình sử

dụng khoản vay của khách hàng sẽ quyết định đến thời hạn và khả năng trả nợ

của khách hàng. Đồng thời qua quá trình này, khách hàng mới để lộ nhiều

khuyết điểm nhất, ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác những thông tin mà

cá nhân đã nêu ra, nếu thấy có những sai phạm hay thông tin không đúng sự

thật ngân hàng phải xử lý theo quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của

pháp luật để bảo đảm vốn vay được sử dụng có hiệu quả.

Giải quyết được những vấn đề trên, ngân hàng sẽ phát hiện kịp thời khả

năng rủi ro sẽ xảy ra nhằm có biện pháp đối phó thích hợp để giảm thiểu rủi

ro và nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.

1.2.3.2. Quá trình tổ chức, triển khai cho vay khách hàng

Quy trình tổ chức, triển khai cấp cho vay đến khách hàng là những

bước tiến hành xử lý một khoản cho vay. Quy trình hợp lý sẽ góp phần nâng

cao chất lượng khoản vay, giảm thiểu rủi ro cho vay. Về mặt quản trị, quy

trình cho vay khách hàng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền

hạn của các bộ phận liên quan; quản lý cho vay về mặt hành chính, chỉ rõ mối

quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay.

1.2.3.3. Công tác kiểm tra giám sát

Ngân hàng trong suốt thời gian cho vay phải liên tục giám sát các danh

mục cho vay nhằm có các hành động kịp thời khi có bất kỳ vấn đề nào nảy

sinh đối với khoản vay. Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều phương

pháp khác nhau, tùy vào từng ngân hàng, hoặc dùng đồng thời các phương

pháp, đó là:

- Phương pháp dùng bảng so sánh: Cán bộ cho vay xây dựng một bảng

theo dõi với các nội dung đã được thống nhất với khách hàng (bao gồm các

nội dung đã cam kết trong khế ước vay nợ và các tỷ số tài chính tối thiểu cần

duy trì). Bảng theo dõi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu từng tháng của khách

22

hàng trong suốt thời gian vay. Qua bảng này ngân hàng có thể thấy sự gia

tăng hay giảm về chất lượng khoản vay một cách khá dễ dàng.

- Phương pháp dùng đồ thị: Phương pháp này theo dõi giám sát khách

hàng bằng cách: Khi nhận được các số liệu kế hoạch (trong phần xét duyệt

cho vay) cán bộ cho vay sẽ đưa lên một đồ thị mà một trục là tháng, một trục

là các mức độ của chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu được theo dõi bằng một đồ thị riêng.

Khi nhận được số liệu thực tế, sau khi đã kiểm tra, cán bộ cho vay

tiếp tục đặt nó lên đồ thị. Các đường biểu diễn này phản ánh rõ xu hướng

của chất lượng khoản vay.

- Phương pháp kiểm tra tại chỗ: Phương pháp này đem lại sự yên tâm

hơn cho ngân hàng so với việc phân tích các số liệu tài chính của khách hàng.

Các nội dung xem xét cũng được xác định như trên nhưng bằng giải pháp

kiểm tra tại chỗ. Khi kiểm tra sẽ xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo để từ đó có

được nhận định trong việc giám sát.

Hoạt động giám sát giúp cho ngân hàng kiểm soát được hành vi của

khách hàng vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích. Nếu

giám sát không chặt chẽ sẽ tạo ra những lỗ hổng cho khách hàng sử dụng vốn

sai với dự án, làm phát sinh những rủi ro cho vay mà ngân hàng không biết và

không lường trước được. Trong quá trình giám sát, vai trò của cán bộ cho vay

vô cùng quan trọng. Các cán bộ cho vay không được để “ tình cảm “ chi phối

trong công việc, kiên quyết xử lý một cách đúng đắn, đảm bảo thu hồi nợ vay.

1.2.3.4. Các hoạt động điều chỉnh

Các hoạt động điều chỉnh là ngân hàng sử dụng các biện pháp, các kỹ

thuật, các công cụ để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,

những rủi ro để nâng cao chất lượng các khoản cho vay. Các hoạt động được

thực hiện như sau:

- Bảo hiểm tiền vay: Đây là biện pháp mà ngân hàng yêu cầu KHCN

mua bảo hiểm tại các tổ chức bảo hiểm để thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra. Thực

chất đây là biện pháp chuyển toàn bộ hoặc 1 phần rủi ro sang bên thứ ba.

23

- Phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục cho vay: nhằm mục đích tránh đầu

tư tập trung vào một lĩnh vực, một nhóm khách hàng, một sản phẩm cho vay.

- Xác định phương án cơ cấu lại khoản nợ: Biện pháp này được áp

dụng đối với khách hàng được ngân hàng đánh giá là có khả năng phục hồi,

phát triển và khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi và

chi phí đến hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại nợ.

- Biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ: Ngân hàng chấp giảm

một phần hoặc toàn bộ nợ lãi, phí để khuyển khích khách hàng trả toàn bộ nợ

gốc và một phần lãi, phí cho ngân hàng.

- Thực hiện công cụ cho vay phái sinh: công cụ cho vay phái sinh là

các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch cho vay

như: ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư... nhằm

đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất

lượng cho vay của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến

khoản cho vay KHCN. Đây là biện pháp điều chỉnh hiệu quả những rủi ro

và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay

Khi nói đến chất lượng cho vay, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản

ánh chất lượng, các ngân hàng cũng quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng tới

chất lượng cho vay. Nó sẽ cho thấy những nhân tố nào có tác động tiêu cực

hay tích cực đến chất lượng cho vay. Từ đó, các NHTM sẽ có những biện

pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác động tiêu cực để nâng cao chất lượng

cho vay của NHTM.

Có thể chia các nhân tố tác động tới chất lượng cho vay thành các nhân tố

khách quan (nhân tố không thể kiểm soát) và chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát)

1.2.4.1. Nhân tố khách quan:

Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố thuộc

về môi trường khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính

24

trị - xã hội.... đây là các nhân tố chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách

phát triển của nhà nước, của nền kinh tế nên các ngân hàng thương mại không

thể kiểm soát được, và nó cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng cho vay của

ngân hàng. Cụ thể:

- Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt

động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự

biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc

sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của Ngân hàng

thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của

nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động

mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay.

Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động cho vay. Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, ổn định, lạm phát

thấp, không có khủng hoảng sẽ làm hoạt động sản xuất kinh doanh của các

chủ thể kinh tế có hiệu quả, các khách hàng chưa vay sẽ có nhu cầu vay vốn

để mở rộng sản xuất tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, khách hàng hiện tại sẽ hoàn

trả được vốn vay Ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi, tạo điều kiện cho hoạt

động cho vay của Ngân hàng phát triển, chất lượng cho vay được nâng cao.

Ngược lại, trong thời kì suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu

tư, tiêu dùng giảm sút, nhu cầu vay vốn giảm, vốn vay không được đầu tư

hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Bên cạnh đó, môi trường kinh tế thế giới cũng có tác động không hề nhỏ

đến hoạt động cho vay, đặc biệt là các khoản vay liên quan đến thị trường

nước ngoài. Sự ổn định của nền kinh tế thế giới tác động đến tỷ giá, giá vàng,

giá nguyên vật liệu... Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế

như: Chính sách xuất nhập khẩu, hàng rào chất lượng kĩ thuật...

Tóm lại, hoạt động NHTM nói chung và hoạt động cho vay NHTM nói

riêng đạt hiệu quả cao hay thấp, hoặc rủi ro nhiều hay ít có quan hệ biện

25

chứng với môi trường kinh tế của mỗi quốc gia và chịu ảnh hưởng của tình

hình kinh tế thế giới.

- Môi trường pháp lý: Hoạt động NH là một trong những hoạt động kinh

tế trong tổng thể nền kinh tế, vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống

pháp luật, nhất là hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động

của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Với một môi

trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật,

văn bản dưới luật, kéo theo là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên

quan sẽ khiến cho các chủ thể trong nền kinh tế gặp phải những khó khăn,

thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, hoạt động sản xuất kinh doanh dễ bị rủi ro.

Ngược lại, môi trường pháp lý thông thoáng, lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong

việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong đó có các

Ngân hàng thương mại, từ đó góp phần làm tăng chất lượng cho vay trong

Ngân hàng.

- Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự

ổn định cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Nền kinh tế cần có sự ổn định

về chính trị - xã hội là nền tảng thu hút các nhà đầu tư, tạo môi trường phát

triển hơn cho khách hàng. Sự bất ổn về chính trị tác động đến những khoản

cho vay thông qua tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của các DN,

nhu cầu chi tiêu của khách hàng, quy mô của các hộ chăn nuôi, từ đó làm cho

chất lượng cho vay giảm. Ngoài ra, nền kinh tế dù có phát triển đến đâu

nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường trước được, vì vậy có thể gây ra ảnh

hưởng trực tiếp tới khách hàng và gây ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng cho

vay và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Môi trường tự nhiên: Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ

lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh, mất mùa... có thể gây ra những thiệt hại

không lường trước được cho cả hệ thống nền kinh tế dẫn đến rủi ro trong cho

vay của Ngân hàng là điều khó tránh khỏi. Mặc dù những rủi ro này khó dự

26

đoán nhưng bù lại nó lại chiếm một tỷ lệ không lớn, mặt khác Ngân hàng

thường được chia sẻ thiệt hại bởi các Công ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước

hỗ trợ.

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan:

Đây là các nhân tố xuất phát từ chính bản thân ngân hàng và khách hàng

nên ngân hàng có thể kiểm soát và có những biện pháp hợp lý để nâng cao

chất lượng cho vay của ngân hàng. Cụ thể:

a)Từ phía khách hàng:

- Quy mô vốn và năng lực tài chính: Nhân tố tác động từ phía khách

hàng là đặc điểm chung của các khoản cho vay khi đã được cấp cho khách

hàng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm và quy mô sử dụng vốn vay của khách

hàng thì sẽ có các nhân tố khác nhau tác động tới chất lượng cho vay. Cụ thể:

 Quy mô vốn và năng lực tài chính của khách hàng Đối với khách

hàng là DN, ngoại trừ các DN lớn thì đa số các DN thường có quy mô vốn

nhỏ và năng lực tài chính không lớn nên không có nhiều khả năng tăng quy

mô vốn chủ sở hữu. Cũng do sự hạn hẹp về vốn nên các doanh nghiệp này

thường không có sự đầu tư hợp lý, có xu hướng đầu tư vào tài sản cố định

nên thiếu vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá

khả năng tài chính đối với các doanh nghiệp khi cho vay là quy trình tất

yếu, tuy nhiên, nó sẽ khiến các doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu kém

khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay. Hay nếu ngân hàng

cấp vốn thì cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Đối với khách hàng là hộ gia đình và

cá thể thì thường sử dụng vốn vay vào chăn nuôi và tiêu dùng cá nhân, quy

mô vốn nhỏ, năng lực tài chính bấp bênh, không ổn định nên việc trả nợ

cũng thường gặp rủi ro.

Tuy nhiên, việc các khách hàng có quy mô vốn nhỏ thường giúp họ dễ

thích nghi với những biến động thị trường hơn, do họ dễ dàng hơn trong việc

chuyển đổi sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.

27

Nhìn chung, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của khách hàng đủ lớn

sẽ tạo ra điều kiện chắc chắn hơn giúp khách hàng tránh được nguy cơ phá

sản do mất khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng, hạn chế mức

thấp nhất tổn thất với ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ,

góp phần nâng cao chất lượng cho vay.Đối với khách hàng là các cá thể, hộ

gia đình vay vốn vì mục đích tiêu dùng thì quy mô thường nhỏ, khả năng đảm

bảo trả nợ thường là các khoản thu nhập hay nguồn khác.

- Trình độ quản lý của các doanh nghiệp: (đối với khách hàng là doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế)

Hoạt động quản lý và điều hành là một trong những hoạt động quyết

định dẫn đến thành công của doanh nghiệp (dự án). Khi xem xét cho vay,

ngân hàng cũng cần xem xét kỹ lưỡng về trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy, ngoài các doanh nghiệp lớn có trình độ quản lý tốt và hiệu

quả thì ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ quản lý của các chủ doanh

nghiệp còn rất thấp. Phần lớn cấp quản lý không được đào tạo bài bản và hệ

thống nên luôn tiềm ẩn rủi ro khi các doanh nghiệp này vay vốn, làm giảm

chất lượng cho vay của ngân hàng.

- Phương án sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng vốn vay: Đây

luôn là một trong các nhân tố đầu tiên được ngân hàng xem xét khi quyết định

cho vay đối với các doanh nghiệp và khách hàng khác (như hộ chăn nuôi...).

Phương án sản xuất kinh doanh có khả thi cao thì mới có khả năng tạo ra lợi

nhuận lớn, ít rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo, mục

tiêu sử dụng vốn vay đúng và hợp lý sẽ tạo điều kiện để khách hàng thực hiện

nghĩa vụ trả nợ và lãi đúng thời hạn. Khách hàng cần luôn đảm bảo việc sử

dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy, nếu phương án vay vốn của khách

hàng là khả thi và khách hàng sử dụng đúng mục đích thì chất lượng tín dụng

sẽ được đảm bảo.

28

- Uy tín của khách hàng: Nếu khách hàng đã có quan hệ lâu dài và uy tín

với ngân hàng thì thường được ngân hàng đánh giá là có đảm bảo hơn về việc

thu hồi lãi và gốc, đảm bảo chất lượng khoản vay so với các khách hàng khác.

Đạo đức, uy tín của khách hàng luôn có ảnh hưởng đến độ xác thực của

trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định, tác động tới quyết định cho

vay của ngân hàng và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Khách hàng

có thể lừa đảo ngân hàng thông qua gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu,

mục đích sử dụng vốn vay... Tính trung thực, đạo đức của khách hàng quyết

định nhiều đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều nhân tố xuất phát từ các khách hàng ảnh

hưởng đến chất lượng cho vay như: vị trí của khách hàng trên thị trường

(thường là khách hàng là doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế,...), tính nghiêm

túc của các khách hàng trong việc thực hiện tài sản đảm bảo cho vay có tính

hợp lý,... Nhìn chung, khi đã cấp vốn vay cho khách hàng thì việc đảm bảo an

toàn của khoản vốn đó không chỉ phụ thuộc vào sự giám sát của ngân hàng

mà còn phụ thuộc rất lớn vào đối tượng đi vay.

b) Từ phía ngân hàng:

- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống

quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định đối với hoạt động tín dụng của

ngân hàng. Nó phản ánh quy định trong tài trợ của ngân hàng, là hướng dẫn

chung cho các cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất

trong hoạt động tín dụng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò cân bằng giữa mục tiêu tối

đa hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an

toàn theo đúng chiến lược phát triển của ngân hàng. Do đó, việc hoạch định

chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của ngân hàng.

Đưa ra được chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả

năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, quản lý được

29

các hiện tượng nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng góp phần nâng cao chất lượng

công tác cho vay của ngân hàng.

- Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với

hoạt động tín dụng. Các quá trình trong quy trình cho vay đều cần có thông

tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát hoạt động

sử dụng vốn của khách hàng. Đây chính là nguyên liệu cho quá trình cho vay

bao gồm: các thông tin về hoạt động cho vay, môi trường kinh doanh, đối thủ

cạnh tranh, môi trường kinh tế...

Đối với các khách hàng của ngân hàng, nguồn thông tin của khách hàng

nhỏ thường khó tiếp cận hơn đối với các khách hàng lớn, và có tiếp cận được

thì không thể đảm bảo những thông tin đó là chính xác. Vì thế, ngân hàng cần

chủ động xây dựng hệ thống thông tin của riêng mình, để có những đánh giá

chính xác nhất về khách hàng. Ngân hàng có đảm bảo được thông tin để đánh

giá về khách hàng là chính xác và kịp thời thì mới có thể đảm bảo chất lượng

cho vay đối với khách hàng đó.

- Trình độ cán bộ tín dụng: Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chỉ

ra phương châm hoạt động và các bước hoạt động cho vay của mỗi ngân

hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện chúng lại phụ thuộc vào các cán bộ tín dụng.

Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt

động cho vay.

Các khách hàng của ngân hàng có số lượng lớn, rất đa dạng về quy mô

và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng phải có

đủ năng lực để phân tích đánh giá chính xác khách hàng vay vốn ở nhiều lĩnh

vực khác nhau. Muốn như vậy, cán bộ tín dụng phải được tuyển chọn cẩn

thận, có năng lực và được đào tạo toàn diện cả về kiến thức lẫn đạo đức và

trách nhiệm nghề nghiệp.

Nhân viên tín dụng hoạt động có hiệu quả, đánh giá chính xác về khách

hàng, đưa ra quyết định tài trợ chính xác và giám sát chặt chẽ trong quá trình

30

giải ngân sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay, và mang lại uy tín

cho ngân hàng. Trong khi đó, nếu nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ đánh

giá khách hàng, bỏ qua những khách hàng tiềm năng hay quyết định tài trợ

cho các dự án không đủ chất lượng sẽ làm suy giảm chất lượng tín dụng, gây

thiệt hại về doanh thu cho ngân hàng và làm giảm uy tín của ngân hàng.

Như vậy, nhân viên tín dụng là nhân tố quan trọng và tác động trực tiếp

đến chất lượng cho vay. Do đó, đội ngũ này cần được chú trọng, đầu tư và rèn

luyện để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

- Chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát: Thẩm định là

khâu phân tích trước khi cấp tín dụng của quy trình tín dụng. Đây là bước

quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng mà nội dung

chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng và đánh

giá thông tin về khả năng hoàn trả của khách hàng, tính khả thi của dự án,

thẩm định tài sản đảm bảo.... Việc thẩm định cần tiến hành đúng trình tự theo

quy trình tín dụng, nếu không thì sẽ có thể gây đến các rủi ro cho ngân hàng.

Nhìn chung, đây là khâu quan trọng trong việc quyết định chất lượng cho vay

của khoản vay.

Kiểm tra và kiểm soát là khâu sau khi cấp tài trợ, giúp ngân hàng có

những thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Việc

thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giúp ngân hàng nhanh chóng

phát hiện sai phạm của khách hàng và đưa ra để có thể sửa chữa, từ đó tạo

điều kiện nâng cao chất lượng cho vay.

1.3. Cơ sở thực tiễn về biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trong hoạt

động của các Ngân hàng thương mại.

1.3.1. Kinh nghiệm ở Ngân hàng thương mại trong nước

1.3.1.1. Kinh nghiệm của ANZ

Các ngân hàng nước ngoài mở rộng và phát triển khách hàng theo hướng

thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng. Ví dụ, trường hợp của ngân hàng ANZ

31

xác định: Mỗi khách hàng có nhu cầu khác nhau, ANZ giúp khách hàng xác

định các rủi ro mà họ có thể gặp phải và đã cung cấp những sản phẩm để hạn

chế rủi ro đó. Trong mọi trường hợp, ANZ luôn có những giải pháp giúp

khách hàng giảm thiểu rủi ro, bảo vệ và bảo đảm lợi ích khách hàng.

Các ngân hàng này vận dụng nghiệp vụ tín dụng rất thuần thục, dựa trên

các tiêu chuẩn, quy tắc quốc tế và có tính chuyên nghiệp rất cao. Cùng với đó,

họ có quy trình bảo lãnh khá chặt chẽ và rõ ràng. Ngân hàng xem xét rất kỹ

các tiêu chí về tính khả thi của một dự án, khả năng và thời hạn hoàn trả vốn,

các yếu tố tác động đến quá trình thực thi dự án này và vấn đề bảo đảm cho

việc cấp tín dụng. Thêm vào đó, việc giải quyết tranh chấp trong thực hiện

bảo lãnh được thỏa thuận thống nhất và ghi cụ thể khi ký kết hợp đồng và các

ngân hàng này rất quan tâm đến uy tín của tổ chức đứng ra phân xử, thường là

trọng tài quốc tế mà cả hai bên thống nhất lựa chọn ở nước sở tại của ngân

hàng, của khách hàng hoặc nước thứ ba.

Trong quy trình cấp tín dụng, bên cạnh việc phân cấp nghiệp vụ, việc

giám sát luôn được tiến hành, nhằm bảo đảm tính hệ thống chặt chẽ và minh

bạch, theo đúng quy trình nghiệp vụ; thể hiện thông qua hệ thống giám sát nội

bộ được thiết kế theo hệ thống dọc từ trụ sở chính đến các chi nhánh, trực tiếp

do tổng giám đốc chỉ đạo và điều hành. Bộ phận giám sát nằm tại chi nhánh

làm việc độc lập với giám đốc chi nhánh, do đó đảm bảo được tính khách

quan, hiệu lực và hiệu quả của công tác này. Cùng với đó, các ngân hàng này

cũng có bộ phận chuyên trách hỗ trợ về luật pháp trong hoạt động tín dụng.

Trong quản trị điều hành, các ngân hàng này có sự phân cấp rõ ràng giữa ngân

hàng mẹ, hội sở chính, chi nhánh khu vực và chi nhánh phụ trong việc thực

hiện hoạt động cấp tín dụng.

Mặt khác, với hệ thống rộng khắp tại nhiều quốc gia nên việc tìm hiểu và

thu thập thông tin từ các khách hàng tiềm năng rất được các ngân hàng này

chú trọng và có kế hoạch săn đón bằng việc gia tăng lợi ích, ưu đãi từ dịch vụ

32

ngân hàng và thực hiện việc bán chéo sản phẩm. Việc phát triển và mở rộng

dịch vụ tín dụng cũng được các ngân hàng nước ngoài thực hiện theo cách

này. Thông qua việc áp dụng các chính sách ưu đãi, các ngân hàng này chủ

động thu hút khách hàng, đầu tiên là sử dụng các dịch vụ về tiền gửi, kiều hối,

thanh toán, sau đó đến các dịch vụ về cho vay, phát hành bảo lãnh ngân hàng.

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Vietinbank

Thời gian qua, Vietinbank đã xử lý được khá nhiều những khoản nợ

xấu, nợ không có khả năng thu hồi thông qua hình thức bán nợ. Đồng thời, để

nâng cao chất lượng cho vay, ngân hàng đã thực hiện thắt chặt các thủ tục cho

vay như quy định số lượng tối đa các cá nhân có thể vay tiền cùng một lúc,

nghiêm khắc đánh giá tình trạng cho vay của mình và ngừng cho vay các

khách hàng không đảm bảo.Ngoài ra, ngân hàng còn chú trọng đến việc tổ

chức, cũng cố, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định

cho vay.

Trong công tác thẩm định cho vay khách hàng. Ngân hàng thực hiện

tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận :

- Bộ phận quan hệ khách hàng (front ofice) : chịu trách nhiệm tiếp thị,

chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng

không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện

quản lý khoản vay sau khi cho vay;

- Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay : Thực hiện phân tích,

đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một

khoản vay.

Trong công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay, ngân hàng đã

thực hiện kiểm soát chặt chẽ cả trước, trong và sau khi cho vay. Khi kết thúc

một hợp đồng cho vay, ngân hàng tiến hành đánh giá một cách nghiêm túc

hoạt động cho vay để đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những

hạn chế để rút kinh nghiệm

33

Bên cạnh đó, Ngân hàng đã có các chế độ thưởng phạt xứng đáng đối

với cán bộ làm công tác TD, gắn lợi ích của người làm TD với hiệu quả đầu

tư TD nhằm nâng cao trách nhiệm và tinh thần hào hứng của cán bộ chuyên

trách trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng TD cũng như nâng cao

chất lượng TD. Quy chế thưởng phạt tại ngân hàng được xây dựng gắn liền

với hiệu quả làm việc và xử lý nghiêm minh đối với cán bộ để xảy ra thất

thoát vốn, hoặc làm trái những quy tắc trong cho vay gây ảnh hưởng đến lòng

tin của khách hàng đối với Ngân hàng, làm mất uy tín của ngân hàng.và giảm

chất lượng cho vay tại ngân hàng.

1.3.1.3. Kinh nghiệm của BIDV

Trong hoạt động tín dụng, để nâng cao chất lượng cho vay khách hàng,

BIDV đã áp dụng một số bài học kinh nghiệm như:

- Liên tục cải thiện, hoàn thiện các thể lệ, quy trình, quy chế tín dụng,

nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trên cả 2 mặt là huy động vốn và cho

vay trên cơ sở số vốn đã huy động được. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức

tiếp cận khách hàng như tiếp xúc trực tiếp, sử dụng internet, từ những người

xung quanh… Nhằm gia tăng khả năng thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả

khoản cho vay của khách hàng.

- Nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, BIDV đã hợp tác chặt

chẽ với các ngân hàng khác để có thể cùng nhau phát hiện ra những gian lận

của người vay. Mặt khác, khả năng trả nợ của khách hàng là một con số cụ

thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến

nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt giới hạn tối đa

này. Lúc đó các ngân hàng sẽ cùng phải chịu rủi ro vì khách hàng sẽ không có

nguồn lực tài chính để trả nợ.

- Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc định kỳ hạn nợ và gia hạn nợ

phù hợp với tình hình thu nhập của từng khách hàng. Tập trung nguồn lực thu

34

hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã sử lý rủi ro, kiên quyết chuyển nợ quá hạn

nếu khách hàng đến kì hạn trả nợ không trả nợ mà không có lý do chính đáng.

- BIDV luôn không ngừng đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ, công

việc kiểm soát nội bộ thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả, minh bạch.

Không chỉ thực hiện kiểm soát định kì mà thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

Một là: Tiến hành lựa chọn, phân loại, sàng lọc khách hàng, xây dựng

các tiêu thức xếp hạng khách hàng ngay khi Chi nhánh tiến hành thẩm định

cho vay với khách hàng. Ưu tiên các khách hàng có tình hình tài chính lành

mạnh chưa có quan hệ cho vay tại tổ chức ngân hàng nào.

Hai là: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá

trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng.

Ba là: Các khoản cho vay có tài sản bảo đảm phải được coi là yêu cầu

bắt buộc, đồng thời ngân hàng cũng thực hiện đa dạng các hình thức bảo đảm

như thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh.

Bốn là: Phối hợp giải quyết nợ đến hạn cùng với khách hàng vay vốn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

trong thu hồi các khoản nợ xấu, nợ mất khả năng thu hồi đã được xử lý.

Năm là: Phân loại nợ để có thể kịp thời trích lập quỹ dự phòng rủi ro tránh

ảnh hưởng đến các kế hoạch tài chính của ngân hàng, xử lý triệt để nợ tồn đọng

và giám sát thu hồi các khoản nợ quá hạn đã đưa ra theo dõi ngoại bảng

Sáu là: Cần xây dựng công nghệ thông tin hiện đại. Tổ chức tốt hệ thống

thông tin tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ và

thẩm định khách hàng vay, giúp hạn chế phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm

định hồ sơ vay để quản lý chất lượng tín dụng ngân hàng.

Bẩy là: Bồi dưỡng trình độ đội ngũ CBTD nhằm nâng cao khả năng

thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ rủi ro của khách

35

hàng cá nhân. Tổ chức công tác cho vay nhanh gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền

quyết định cho vay với trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay.

Tám là: Hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng thương mại khác trong việc

cấp tín dụng cho khách hàng. Thực hiện chuyên môn hóa quy trình cho vay theo

các bộ phận

Chín là: Kiểm soát, giám sát chặt chẽ qúa trình cho vay. Tiến hành

đồng bộ kiểm soát trước, trong và sau cấp tín dụng.

36

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

1. Thực trạng của chất lượng cho vay của Agribank Chi nhánh Đống Đa,

Hà Nội hiện nay ra sao?

2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại Agribank

Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội?

3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank Chi nhánh Đống

Đa, Hà Nội như thế nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá được thu thập từ

hai nguồn:

2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng được thu thập và

tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê trung ương,

Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại, các viện nghiên cứu, các

tạp chí, báo chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học, luận văn đã được

công bố, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước, các tài liệu do Ngân hàng

Nhà nước TW với các số liệu và đánh giá tình hình hoạt động của ngành ngân

hàng và các vấn đề liên quan đến phát triển dịch vụ tín dụng của ngân hàng

thương mại.

2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Để có được thông tin về quan điểm của khách hàng về chất lượng dịch

vụ cho vay của Ngân hàng để biết được khách hàng nhận định như thế nào về

mình luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra

37

hỏi trực tiếp khách hàng để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với

những vấn đề như:

- Khả năng tiếp cận thông tin về các chính sách tín dụng của NHTM

- Sự tin cậy của ngân hàng đối với khách hàng như mức độ an toàn, bảo

mật, uy tín của ngân hàng…

- Khả năng đáp ứng của ngân hàng về lãi suất, hồ sơ thủ tục cho vay hay

thông tin về chính sách cho vay;

- Tác phong làm việc của nhân viên, mức độ chuyên nghiệp hay khả

năng giải đáp thắc mắc khiếu nại;

- Thái độ của nhân viên khi hướng dẫn phục vụ khách hàng;

- Địa điểm đặt trụ sở ngân hàng, cơ sở vật chất nơi giao dịch;

Để đảm bảo dung lượng mẫu đủ lớn và kết quả nghiên cứu có ý nghĩa

suy rộng, với đặc thù khách hàng đa dạng. Đề tài tiến hành phân nhóm đối

tượng phát hành và tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên từ các nhóm đã được phân

loại. Tổng số lượng khách hàng là 1000 khách hàng trong quý I năm 2019,

thực hiện trong tháng 4 và tháng 5 năm 2019.

Sử dụng công thức Yamane tính kích thước mẫu như sau:

n=N/(1+N*e2) (1)

N= Tổng thể mẫu; n =kích cỡ mẫu; e mức ý nghĩa 5%.

Theo (1)n=1000/(1+1000*0,052) = 285 khách hàng

Như vậy, sẽ có 285 phiếu điều tra trên địa bàn Quận Đống Đa cho 285

khách hàng cụ thể như sau:

- Tiêu chí chọn mẫu: Theo đối tượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại

Agribank CN Đống Đa.

- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi ngẫu nhiên.

- Xác suất chọn mẫu: n/N = 285/1.000 = 28.5% (2)

38

Bảng số 2.1: Số mẫu điều tra

Số lượng mẫu Đối tượng khách hàng Tổng số (3) (4) = (3) x (2)

334 95 Cán bộ CNV

386 110 Cơ sở SXKD nhỏ lẻ

175 50 Doanh nghiệp

105 30 Khác

1.000 285 Toàn bộ

Nguồn: Số liệu thực tế của tác giả

Khách hàng điều tra được tiến hành tại địa bàn: Quận Đống Đa

Lý do chọn khu vực điều tra vì

+ Đây là địa bàn hoạt động chính của Agribank Chi nhánh Đống Đa

+ Đây cũng là thị trường mục tiêu của cho vay khách hàng của Agribank

CN Đống Đa những năm gần đây.

2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện

tượng kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự biến động, cũng như xu hướng phát

triển của hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua số liệu thu thập được. Phương

pháp này được dùng để tính, đánh giá các kết quả kinh doanh cũng như tình

hình rủi ro tín dụng qua các năm của Agribank Chi nhánh Đống Đa trong giai

đoạn 2014-2017. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro

tín dụng trong cho vay.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh

số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện

tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Sau khi tính toán số liệu ta tiến

hành so sánh số liệu giữa các năm, giữa các ngân hàng thương mại trên địa

bàn với nhau từ đó đưa ra được số liệu để đánh giá sự phát triển dịch vụ cho

vay tại Agribank Chi nhánh Đống Đa.

39

- Phương pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang

dạng đồ thị. Trong đề tài, sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông

tin để người sử dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên những thông tin đã thu thập

được tiến hành phân tích, tổng hợp để tìm ra nguyên nhân, bản chất của các

loại hình rủi ro trong cho vay từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, khắc

phục thích hợp.

2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu luận văn tác giả nghiên cứu các hệ thống chỉ

tiêu nghiên cứu sau:

Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá chất lượng cho vay của Agribank

chi nhánh Đống Đa: Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể (thông

qua các chỉ tiêu định lượng có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ

quá hạn..) lại vừa trừu tượng (thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng

góp vào nền kinh tế..). Từ đó, để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM, có

2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.

2.2.3.1. Chỉ tiêu định tính

Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó,

tùy vào mỗi ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định

tính. Có thể kể đến vài chỉ tiêu như sau:

- Đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế đến

mức tối đa rủi ro cho Ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà

nước trong từng thời kỳ.

- Uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng

đối với việc Ngân hàng thảo mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng; chính sách

tín dụng của Ngân hàng phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, không khó

khăn đối với khách hàng khi tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng.

- Sự đồng thuận cao theo nguyên tắc thỏa thuận trong cho vay là những

40

yêu cầu không thể phá vỡ trong quá trình tín dụng. Hoạt động tín dụng của

Ngân hàng trên nguyên tắc thỏa thuận, vì lợi ích chung của Ngân hàng và

người vay vốn. Khách hàng có nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình

khi vay vốn của Ngân hàng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo ra được hiệu

quả trong kinh doanh. Hợp đồng vay vốn được giao kết chặt chẽ, ràng buộc

nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình vay vốn.

- Cho vay của Ngân hàng phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà

nước. Hoạt động cho vay của Ngân hàng không thể đi ngược lại chủ trương,

chính sách chung của Nhà nước, mặc dầu Ngân hàng là một chủ thể kinh

doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Một khi hoạt động của một chủ thể trong nền

kinh tế chỉ chú trọng đến quyền lợi của mình, bỏ qua quyền lợi chung của đất

nước, dân tộc, thì hoạt động đó không thể chấp nhận.

- Hoạt động cho vay của Ngân hàng phải phù hợp với năng lực của Ngân

hàng, bao gồm năng lực quản trị điều hành, năng lực của nguồn nhân sự, năng

lực tài chính của Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng vượt quá năng lực hiện

có, phù hợp, chắc chắn sẽ đối mặt với rủi ro. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của cán bộ Ngân hàng, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong

quá trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu

thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp Ngân hàng có thể khai thác, phát hiện

và ngăn ngừa rủi ro.

Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của NHTM tiêu

chí này sẽ được đánh giá thông qua một hệ thống câu hỏi logic sử dụng

phương pháp điều tra, khảo sát.

2.2.3.2. Tiêu chí định lượng

Các chỉ tiêu định tính thường rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của

họ với khách hàng vì vậy trên thực tế khi nói đến chất lượng cho vay thường

người ta chú ý nhiều hơn đến các chỉ tiêu mang tính định lượng. Những chỉ

tiêu định lượng bao gồm:

41

Doanh số cho vay:

Doanh số cho vay thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay

trong một thời kỳ cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay

trong một thời kỳ. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tăng hay giảm

Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay của ngân

hàng, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay

qua các năm

DSCV(n) - DSCV(n-1) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =

DSCV(n-1)

(Trong đó: DSCV: doanh số cho vay; n: năm nay; n-1: năm trước)

Dư nợ cho vay:

Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng phản ánh khối lượng tiền cấp

cho hoạt động cho vay đối với khách hàng tại một thời điểm. Nếu dư nợ cho

vay cao thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú

cho khách hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng không có khả

năng mở rộng được các khoản vay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá

nhân còn yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao.Tuy vậy, không có

nghĩa là dư nợ càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.

DNCV(n) - DNCV(n-1)

Tỷ lệ tăng trưởng DNCV = DNCV(n-1)

(Trong đó: DNCV: dư nợ cho vay; n: năm nay, n-1: năm trước)

Tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn

hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho

ngân hàng đúng hạn. Nó là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và

(hoặc) lãi đã quá hạn.

42

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh tỷ lệ phần trăm giữa khoản dư nợ tín

dụng được cấp ra nhưng không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và

(hoặc) nợ lãi khi đến hạn so với tổng dư nợ tín dụng ngân hàng tại một thời

điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng. Có nghĩa là tỷ lệ

này càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đó càng cao và ngược

lại, tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng càn gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ

có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận. Do vậy, các

ngân hàng luôn đặt ra mục tiêu là không có nợ quá hạn. Tuy nhiên trong thực

tế thì điều này là không thể. Khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá, các ngân

hàng phải thận trọng trong việc xác định kỳ hạn như thế nào được coi là nợ

quá hạn.

Tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ

Nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.

Đối với các khoản nợ này, thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là tương

đối khó, do đó có thể nói rủi ro đối với các khoản nợ xấu của ngân hàng là rất

cao. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh phần trăm nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng. Một

ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng

này là rất thấp. Ngân hàng cần phải xem xét lại hoạt động tín dụng của mình

để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp, kịp thời nhằm tránh được nguy

cơ tổn thất. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh giá chất lượng

tín dụng của một ngân hàng.

Hiệu suất sử dụng vốn:

Dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn huy động

Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng cho biết cứ một đồng vốn huy

43

động đươc, ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay. Hiệu suất sử dụng

vốn càng cao, thể hiện ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay đối với

các khách hàng của mình. Ngược lại, nếu tỷ lệ quá cao thì rủi ro cho ngân

hàng cũng theo đó mà tăng lên. Do vậy, mở rộng dư nợ cho vay cần có các

biện pháp kiểm tra, giám sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ

để hạn chế rủi ro.

Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay:

Lợi nhuận từ cho vay Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay = Tổng thu nhập

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho

vay, chất lượng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao

khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời từ hoạt

động cho vay, theo đó chỉ tiêu này càng cao thì Lợi nhuận từ cho vay đóng

góp vào Lợi nhuận của ngân hàng càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vay càng

tốt. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn

cho ngân hàng. Do đó thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận từ cho vay, hiệu quả của

hoạt động cho vay được đánh giá. Đây chính là một phần quan trọng của chất

lượng hoạt động cho vay chung của ngân hàng.

Lãi treo

Lãi treo là lãi cho vay không thu hồi được đầy đủ, đúng hạn. Lãi treo là

tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay.

Lãi treo Lãi treo =

Tổng thu nhập cho vay

44

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam, Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

3.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank) thành lập ngày 26/03/1988, hoạt

động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Đến nay, Agribank là

NHTM giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc

biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ

cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến

31/12/2016, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều

phương diện:

- Tổng tài sản: 1.003.288 tỷ đồng.

- Vốn chủ sở hữu: 52.091 tỷ đồng.

- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: trên 791.450 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: 2.242 Chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn

quốc, Chi nhánh Campuchia.

- Nhân sự: 40.000 cán bộ, nhân viên.

Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ Ngân

hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng

lưới dịch vụ Ngân hàng tiên tiến. Agribank là Ngân hàng đầu tiên hoàn thành

Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do

Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện,

45

Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại,

với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài

nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng

chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.

Agribank là một trong số các Ngân hàng có quan hệ Ngân hàng đại lý

lớn nhất Việt Nam với trên 858 Ngân hàng đại lý tại 88 quốc gia và vùng

lãnh thổ.

Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt

Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng

khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát

triển kinh tế của đất nước.

3.1.1.2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đống Đa,

Hà Nội

Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt

động ngày 01/04/2008

Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội cung cấp cho khách hàng những

loại hình dịch vụ Ngân hàng và tài chính sau đây:

 Nhận tiền gửi ngoại tệ và tiền Việt Nam: là việc Ngân hàng huy động

các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào Ngân hàng để thanh toán, cũng

như các khoản tiền của cá nhân hay hộ gia đình.

 Cho vay tiền Việt Nam: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính

trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nghiệp vụ này bao gồm các

khoản đầu tư sinh lời của Ngân hàng thông qua cho vay ngắn hạn, trung và

dài hạn đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp. Đây có thể nói là nghiệp

vụ chính của Ngân hàng.

 Phát hành bảo lãnh Ngân hàng: Ngân hàng dùng uy tín của mình để

đứng ra cam kết thực hiện nghiệp vụ thay cho Bên được bảo lãnh trong

trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

46

nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp nghĩa vụ bảo

lãnh phải thực hiện thì khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng

số tiền đã được trả thay.

 Mở tín dụng thư nhập khẩu: Nơi tiếp nhận hồ sơ đề trình Agribank

cấp trên thay mặt cho nguời nhập khẩu cam kết với nguời xuất khẩu/ nguời

cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi nguời xuất khẩu/

nguời cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với quy định

trong thư tín dụng đã đuợc Ngân hàng mở theo yêu cầu của nguời nhập khẩu.

 Nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu: Nơi tiếp nhận hồ sơ đề trình

Agribank cấp trên để thực hiện và xử lý các phát sinh liên quan đến bộ chứng

từ đòi tiền hàng xuất theo hình thức nhờ thu hoặc theo thư tín dụng trên cơ sở

đơn đề nghị của khách hàng và bộ chứng từ. Ngay khi nhận được tiền thanh

toán, Ngân hàng sẽ báo có cho khách hàng.

 Chuyển tiền trong nước và quốc tế: Ngân hàng cung ứng các phương

tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế cho các

cá nhân và tổ chức có nhu cầu.

 Dịch vụ ngoại hối: Ngân hàng tiến hành việc mua đồng thời một loại

tiền tệ với một loại tiền tệ khác.

 Dịch vụ thẻ ATM: cung cấp thẻ ghi nợ có chức năng rút tiền mặt,

chuyển khoản, truy vấn số dư và thanh toán hoá đơn... tại hệ thống ATM

trong hệ thống Smartlink cho các đối tuợng là công dân Việt Nam hoặc người

nước ngoài công tác hoặc định cư tại Việt Nam (thời hạn trên 1 năm).

 Dịch vụ bảo an tín dụng.

 Các dịch vụ khác được NHNN và Agribank Việt Nam cho phép.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức

Điều hành Chi nhánh là Ban Giám đốc gồm Giám đốc và các Phó giám đốc.

Chi nhánh có các Phòng: Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Kế toán-Ngân quỹ,

Phòng Tổng hợp

47

Chi nhánh có hệ thống 5 Phòng giao dịch.

Ban Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng

Kế Kinh Hành Điện Tín Dịch Kiểm Kế

hoạch doanh chính vụ & soát toán toán dụng

tổng ngoại nhân Ngân Mar nội bộ

hợp hối sự quỹ

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng

giao giao giao giao giao

dịch dịch dịch dịch dịch

số 2 số 3 số 5 số 6 số 1

Nguồn: Phòng Tổng hợp

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức Agribank – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội

Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Ban Giám đốc có trách

nhiệm giám sát, điều hành, chỉ đạo hoạt động của các phòng ban, chịu trách

nhiệm trước Pháp luật và trước Agribank về mọi hoạt động của Chi nhánh.

- Phòng Kế hoạch tổng hợp: Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm

bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi... và quản lý các hệ số an

toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn

và chịu trách nhiệm đề xuất khách hàng, chiến lược huy động vốn và giải

pháp phát triển nguồn vốn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh hàng

quý, hàng năm.

48

- Phòng Tín dụng: Có nhiệm vụ thẩm định và đề xuất cho vay các dự

án tín dụng theo phân cấp ủy quyền, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn

thuộc chính phủ, bộ ngành khách và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và

ngoài nước, xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm

trong địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ tổng kết, đề xuất cho phép nhân

rộng; thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích dư nợ quá hạn, tìm nguyên

nhân và đề xuất hướng khách phục; giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra

hoạt động tín dụng của các phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn.

- Phòng Dịch vụ và Marketing: Làm nhiệm vụ xây dựng và thực hiện

các chương trình quảng cáo nhằm khuếch trương hình ảnh, uy tín của ngân

hàng; giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới tới khách hàng; mở rộng quan hệ

khách hàng...

- Phòng Kinh doanh ngoại hối: Thực hiện công tác mua, bán, trao đổi...

ngoại tệ thông qua các giao dịch với các khách hàng.

- Phòng Kế Toán-Ngân quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thanh

toán, hạch toán kế toán theo quy định hiện hành của Agribank, hạch toán

thống kê, hạch toán ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và việc sử

dụng nguồn vốn, quản lý tài sản, thu nhập, chi phí, xác định kết quả kinh

doanh của Chi nhánh.

3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

Trong những năm qua, hoạt động Ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền

kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, chưa có dấu hiệu phục hồi, kinh tế trong

nước phát triển chưa ổn định và chịu nhiều những tác động từ các yếu tố bên

ngoài. Để thực hiện tốt các chương trình hành động chung của Agribank đề

ra, chi nhánh Đống Đa đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào

các kết quả chung của toàn hệ thống.

48

3.1.3.1. Về huy động vốn

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017

So sánh 2016 với

So sánh 2017

2015

2016

2017

2015

với 2016

Chỉ Tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tăng

Tăng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trưởng

Số tiền

trưởng

(±)

(%)

(±)

(%)

(±)

(%)

(±)

(%)

(±)

(%)

Tổng nguồn vốn huy động 2.152.221

100 2.462.653

100 3.230.594

100

310.432

14 767.941

31

1. Phân loại theo thời hạn

- Trên 12 tháng

1.247.226

58 1.572.913

64 2.121.210

325.687

26 548.297

66

35

- Từ 1 tháng đến 12 tháng

904.995

42

889.740

36 1.109.384

-15.255

-2 219.644

34

25

2. Phân loại theo đối tượng khách hàng

- HĐ từ TCKT

387.059

18 1.074.955

44 1.766.393

687.896

178 691.438

55

64

- HĐ từ dân cư

1.765.003

82 1.387.594

56 1.463.171

-377.409

-21

75.577

45

5

- HĐ từ đối tượng khác

159

0

104

0

1.030

-55

-35

926

890

0

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

49

Qua bảng 2.2, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua

các năm cụ thể 2016 tăng so với 2015 là 310.432 triệu đồng tương đương

14%, năm 2017 tăng 767.941 triệu đồng so với năm 2016 tương đương tỷ lệ

tăng 31%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng tỷ trọng này là do nền kinh tế chịu

ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế, người dân chi tiêu tiết kiệm hơn và do tâm

lý sợ rủi ro nên họ thường cất trữ tiền ngân hàng nhiều hơn vì tỷ lệ an toàn khi

gửi vào ngân hàng là khá cao.

Cùng với đó Chi nhánh đã thực hiện áp dụng nhiều chính sách khuyến

mãi hấp dẫn cùng với mức lãi suất thực dương nên khuyến khích người dân

gửi tiết kiệm thay vì đầu tư vào lĩnh vực khác. Hơn nữa với uy tín, thương

hiệu và khả năng thanh khoản cao của mình mà chi nhánh đã lấy được lòng

tin từ phía khách hàng, tạo ra nguồn vốn huy động tăng cao trong năm 2017.

Về nguồn vốn huy động phân theo thời hạn thì nguồn vốn huy động có

kì hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm đây là tín hiệu

đáng mừng vì ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn và có được nguồn vốn

Đơn vị: Tỷ đồng

ổn định trong thời gian dài.

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

Biểu đồ 3.1. Quy mô huy động vốn các năm

50

Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm cụ thể 2016

tăng so với 2015 là 310.432 triệu đồng đến năm 2017 tăng 767.941 triệu đồng

so với năm 2016. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do nền kinh tế chịu

ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế, người dân chi tiêu tiết kiệm hơn và do tâm

lý sợ rủi ro nên họ thường cất trữ tiền ngân hàng nhiều hơn vì tỷ lệ an toàn khi

Đơn vị: Tỷ đồng

gửi vào ngân hàng là khá cao.

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn và thành phần kinh tế

Về nguồn vốn huy động phân theo đối tượng thì trong năm 2015 đối

tượng chủ yếu là từ dân cư chiến tỷ lệ là 82% so với 28% từ các tổ chức kinh

tế. Đến năm 2016 thì ngồn vốn huy động có sự thay đổi về tỷ trọng là các tổ

chức kinh tế chiếm tỷ trọng 44% so với 56% từ dân cư, sang năm 2017 thì tỷ

lệ này là 55% từ tổ chức kinh tế và 45% là từ dân cư. Sở dĩ có sự thay đổi này

là do ngân hàng đã đẩy mạnh việc huy động số vốn nhàn dỗi từ các doanh

nghiệp, tổ chức trên địa bàn.

51

3.1.3.2. Cho vay

Đơn vị: Tỷ đồng

Bảng 3.2. Dư nợ cho vay các năm

So sánh 2016 với

So sánh 2017 với

2015

2016

2017

2015

2016

Chỉ Tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tăng

Tăng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trưởng

Số tiền

trưởng

(±)

(%)

(±)

(%)

(±)

(%)

(±)

(%)

(±)

(%)

Tổng nguồn vốn huy

2.152.221

100 2.462.653

100 3.230.594

100

310.432

14

767.941

31

động

1. Phân loại theo thời hạn

- Trên 12 tháng

1.247.226

58 1.572.913

64 2.121.210

66

325.687

26

548.297

35

- Từ 1 tháng đến 12

904.995

42

889.740

36 1.109.384

34

-15.255

-2

219.644

25

tháng

2. Phân loại theo đối tượng khách hàng

- HĐ từ TCKT

387.059

18 1.074.955

44 1.766.393

687.896

178

691.438

55

64

- HĐ từ dân cư

1.765.003

82 1.387.594

56 1.463.171

-377.409

75.577

45

-21

5

- HĐ từ đối tượng khác

0

-35

159

0

104

0

1.030

-55

926

890

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

52

Qua bảng 2.3 cho thấy cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động

vốn thì chỉ tiêu dư nợ cũng có sự tăng trưởng mạnh qua các năm 2015 tổng dư

nợ là 1.017 tỷ đồng, sang đến năm 2016 dư nợ là 1.774 tỷ đồng tăng 757 tỷ

đồng so với 2015, sang năm 2017 tổng dư nợ đạt 2.581 tỷ đồng tăng 807 tỷ

so với năm 2016. Điều này cho thấy chi nhánh đã áp dụng những chính sách

hỗ trợ lãi suất cũng như điều kiện vay vốn đối với các khách hàng để khách

hàng có thể tiếp cận nguồn vốn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh góp

phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, chi nhánh có mức tăng trưởng về

dư nợ cao qua các năm.

Nhìn chung, trước những khó khăn, trở ngại của nền kinh tế trong thời

gian gần đây mức tăng dư nợ của Agribank chi nhánh Đống Đa là tương đối

tốt, tuy nhiên cùng với nó là rủi ro cũng tăng theo chính vì vậy Chi nhánh cần

chú trọng hơn công tác thẩm định và tái thẩm định để nâng cao chất lượng

Đơn vị: Tỷ đồng

cho vay.

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

Biểu đồ 3.3. Dư nợ theo kỳ hạn

Qua biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu dư nợ cũng có sự tăng trưởng mạnh

qua các năm 2015 tổng dư nợ là 1.017 tỷ đồng, sang đến năm 2016 dư nợ là

1.774 tỷ đồng tăng 757 tỷ đồng so với 2015, sang năm 2017 tổng dư nợ đạt

2.581 tỷ đồng tăng 807 tỷ so với năm 2016.

53

3.1.3.3. Thu nhập và chi phí

Bảng 3.3. Kết quả thu nhập, chi phí của Chi nhánh

Đơn vị: Triệu đồng

So sánh 2016 với

So sánh 2017 với

2015

2016

2017

2015

2016

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tăng

Tăng

Tỷ

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trưởng

Số tiền

trưởng

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

1. Tổng thu nhập

171.881

100

214.010

100

258.070

100

42.129

25

44.060

21

Trong đó:

- Thu nhập từ hoạt động tín

159.132

93

197.187

92

220.501

85

38.055

24

23.314

12

dụng

12.749

7

16.823

8

37.569

15

4.074

32

20.746

123

- Thu nhập khác

2. Tổng chi phí

100

100

100

35.947

24

43.026

23

152.579

188.526

231.552

Trong đó:

- Chi phí từ hoạt động tín

98.372

64

124.774

66

130.652

56

26.402

27

5.878

5

dụng

- Chi phí khác

54.207

36

63.752

51

100.900

44

9.545

18

31.148

58

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

54

Số liệu trên cho thấy, thu nhập ròng trước thuế của Chi nhánh hàng năm

tăng với tốc độ khá; cụ thể thu nhập ròng qua các năm 2015-2016-2017 tương

ứng 19.302 tr.đ, 25.484 tr đ. và 26.518 tr.đ; đạt mức tăng hàng năm trên 20%.

Trong tổng thu nhập, thu từ hoạt động cho vay là chủ yếu; chiếm tỷ

trọng trên 90% các năm 2015-2016 và 85% năm 2017.

Trong tổng chi phí chi cho hoạt động tín dụng chiếm trên 50% (Năm

2015-64%, 2016-66% và 2017-56%). Các khoản chi khác gồm chi lương, chi

quản lý, công vụ, chi văn phòng…chiếm tỷ lệ dưới 50%

Thực trạng thu nhập, chi phí có thể nhìn trực quan thông qua biểu đồ

dưới đây:

Đơn vị: Tỷ đồng

Biểu đồ 3.4 Thu nhập, chi phí của Chi nhánh

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Chi nhánh Đống Đa

55

3.2. Chính sách và Quy trình cho vay tại Agribank – Đống Đa

3.2.1. Chính sách cho vay của Agribank

3.2.1.1. Chính sách chung của Agribank

Agribank phát triển mạng lưới chân rết đến từng thôn, bản tại các vùng

nông thôn hẻo lánh nhằm nắm bắt nhu cầu vay vốn của nông dân và duy trì vị

thế là người tiên phong cấp tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.

Xác định rõ vai trò cho vay vốn góp phần quan trọng tạo công ăn, việc

làm mới cho nông dân; đổi mới và phát triển các loại hình dịch vụ cho sản

xuất và tiêu thụ hàng hóa phục vụ việc nâng cao đời sống dân cư nông thôn,

Agribank đã phối hợp triển khai thỏa thuận hợp tác và thực hiện cho vay đối

với các đơn vị đầu mối là tập đoàn, tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn gắn với bán chéo các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.

Cung ứng đủ vốn đầu tư giúp người dân có vốn để sản xuất kinh doanh, đẩy

lùi cho vay nặng lãi, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng mức sống.

Hàng năm có hàng triệu lượt hộ được vay vốn phát triển sản xuất, kinh

doanh dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng sửa chữa nhà cửa, mua sắm phương

tiện, tạo lập hàng triệu việc làm, thoát nghèo và làm giàu từ chính các sản

phẩm nông nghiệp.

Thông qua các tổ chức chính trị, xã hội, Agribank tạo lập kênh dẫn vốn

đến với nông nghiệp, nông dân, nông thôn có hiệu quả, nâng cao năng suất

lao động, các hộ trong tổ nhóm liên kết giúp đỡ nhau trong sản xuất, sử dụng

vốn có hiệu quả để nâng cao thu nhập, tạo tính cộng đồng ngày càng gắn bó,

tạo niềm tin của người dân đối với các chủ trương, chính sách của Nhà nước.

Ngoài việc tích cực triển khai thực hiện các Chính sách ưu đãi của Chính

phủ, Ngân hàng Nhà nước đối với hộ nông dân và các ngành nghề cần thúc

đẩy phát triển như cho vay theo Nghị định 55 của Chính phủ về chính sách

phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay theo Quyết định 68 của Thủ tướng

về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; cho vay tái canh

56

cây cà phê; triển khai thí điểm cho vay cánh đồng mẫu lớn và chuỗi liên kết,

sản xuất ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương trên cả nước; triển khai

Nghị định 67 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản nhằm

“tiếp sức” ngư dân bám biển và chung tay cùng cả nước xây dựng nông thôn

mới, Agribank nhận thức rất rõ những thách thức đặt ra đối với mục tiêu phát

triển xanh, sạch, an toàn, bền vững của nền nông nghiệp nước nhà, nhất là

trong bối cảnh Việt Nam vừa ký kết hàng loạt Hiệp định thương mại tự do

(FTA) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), theo đó đầu ra

cho nông sản Việt là “bài toán” sống còn. Chính vì vậy, bên cạnh mục tiêu

tăng trưởng tín dụng, Agribank luôn chú trọng đầu tư vào các dự án, phương

án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo hướng phát triển an toàn, hiệu quả,

bền vững, bảo vệ môi sinh, môi trường.

3.2.1.2. Sản phẩm

- Cho vay từng lần

+ Khách hàng và mục đích cho vay: doanh nghiệp/ hợp tác xã cần vốn

cho chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm bù đắp thiếu hụt tài chính.

+ Loại tiền vay: VND.

+ Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung, dài hạn.

+ Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu

10% tổng nhu cầu vốn.

- Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh

+ Khách hàng, mục đích cho vay: doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn

phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục

vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án.

+ Loại tiền vay: VND, ngoại tệ.

+ Thời gian cho vay: trung hạn, dài hạn.

+ Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu

15% tổng nhu cầu vốn

57

+ Lãi suất: cố định hoặc thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh

của bên thứ ba.

- Cho vay hạn mức tín dụng

+ Khách hàng, mục đích cho vay: khách hàng doanh nghiệp/ hợp tác xã

cần vay vốn để sản xuất, kinh doanh.

+ Loại tiền vay: VND.

+ Thời hạn tín dụng: tối đa 12 tháng.

+ Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu

10% tổng nhu cầu vốn.

- Cho vay hợp vốn

+ Khách hàng, mục đích cho vay: doanh nghiệp/ hợp tác xã có nhu cầu

sử dụng vốn vay cho chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư.

+ Loại tiền vay: VND, ngoại tệ.

+ Vốn tự có: KH có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn

vay ngăn hạn và 20% tổng nhu cầu vốn vay trung dài hạn đối với NĐ 41 và

QĐ 63; 25% đối với KH khác.

+ Đối tượng: KH là pháp nhân có nhu cầu vay vốn vượt khả năng của

Agribank hoặc vượt quá 25% Vốn tự có của Agribank.

- Cho vay các dự án theo chỉ định Chính phủ

+ Khách hàng, mục đích vay: Cho vay các dự án theo chỉ định Chính

phủ, hỗ trợ chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh thuộc các dự án bằng nguồn

vốn chỉ định của chính phủ cho quý khách hàng doanh nghiệp doanh nghiệp

có nhu cầu, đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của dự án.

+ Loại tiền vay: VND

+ Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

+ Mức cho vay: theo chỉ định tại các văn bản quy định của Chính phủ,

+ Lãi suất: cố định và thả nổi.

58

+ Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba.

- Cho vay theo dự án, chương trình bằng vốn tài trợ nước ngoài

+ Khách hàng, mục đích cho vay: Cho vay theo dự án, chương trình

bằng vốn tài trợ nước ngoài, hỗ trợ chi phí phục vụ tiểu dự án sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ thuộc dự án chương trình bằng vốn tài trợ nước ngoài.

+ Loại tiền vay: VND/ ngoại tệ.

+ Thời gian cho vay: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

+ Mức cho vay: Theo quy định từng dự án, chương trình.

+ Lãi suất: Cố định và thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba.

- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán

+ Khách hàng, mục đích cho vay: Agribank cho vay ứng trước tiền

bánchứng khoán đối với quý khách hàng là tổ chức Việt Nam, tổ chức nước

ngoài có mở tài khoản tiền gửi thanh toán để giao dịch tiền bán chứng khoán

tại các chi nhánh, đại lý nhận lệnh của Công ty TNHH Chứng khoán – NHNo

VN (Agriseco), có nhu cầu bán chứng khoán nhưng chưa thu hồi được tiền từ

người mua.

+ Loại tiền vay: VND.

+ Thời gian cho vay: không quá 3 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận

phiếu xác nhận kết quả giao dịch.

+ Mức cho vay: tối đa bằng tiền người bán nhận được sau khi trừ số

tiềnLãi vay và các khoản phí (phí môi giới, phí khác).

+ Lãi suất: Lãi suất ngày được tính bằng lãi suất ngắn hạn tại thời điểm

vay chia (:) 30 ngày, cộng (+) với tối thiểu 0.01%/ ngày.

+ Bảo đảm tiền vay: không có đảm bảo bằng tài sản; căn cứ “phiếu xác

nhận kết quả giao dịch của công ty hoặc chi nhánh công ty TNHH CK”.

59

- Cho vay mua cổ phiếu để tăng vốn góp

+ Khách hàng vay, mục đích cho vay: Cho vay mua cổ phiếu để tăng vốn

góp, Agribank hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu mua cổ phiếu để tăng

vốn góp.

+ Loại tiền vay: VND

+- Thời gian cho vay: không quá 5 năm (không quá thời hạn sinh sống

tại Việt Nam hoặc thời hạn còn lại của giấy phép hoạt động hoặc giấy phép

đầu tư tại Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài)

Thế chấp bằng chính số cổ phiếu được mua: tối đa 50% tổng giá trị cổ

phiếu được mua.

Cầm cố thế chấp bằng tài sản khác: tối đa 75% giá trị tài sản bảo đảm.

+ Lãi suất: Cố định, thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc

tài sản khác theo quy định.

- Cho vay ưu đãi xuất khẩu

+ Khách hàng vay, mục đích vay: hỗ trợ chi phí để thu mua, sản xuất,

chế biến hàng xuất khẩu thông qua sản phẩm tín dụng "cho vay ưu đãi xuất

khẩu" đối với khách hàng doanh nghiệp có tín nhiệm, có hợp đồng xuất khẩu,

có nguồn thu ngoại tệ, thanh toán qua Agribank và có hợp đồng kỳ hạn bán

ngoại tệ cho Agribank.

+ Loại tiền cho vay: VND.

+ Thời gian cho vay: tối đa không quá 6 tháng.

+ Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu

10% tổng nhu cầu vốn.

+ Lãi suất: cố định và thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba.

60

- Cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

+ Khách hàng vay, mục đích cho vay: Doanh nghiệp trong nước, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn

hóa thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi, Agribank

hỗ trợ việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và

trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.

+ Loại tiền vay: VNĐ, ngoại tệ.

+ Thời hạn cho vay: ngắn, trung, dài hạn.

+ Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu

15% tổng mức vốn đầu tư.

+ Lãi suất: cố định và thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: có/ không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba.

- Cấp hạn mức tín dụng dự phòng

+ Khách hàng vay, mục đích cho vay: Cấp hạn mức tín dụng dự phòng,

hỗ trợ quý khách hàng doanh nghiệp chi phí dự án sản xuất kinh doanh có khả

năng tăng so với dự kiến ban đầu.

+ Loại tiền vay: VND/ngoại tệ.

+ Thời gian cho vay: ngắn, trung, dài hạn.

+ Mức cho vay (hạn mức tín dụng dự phòng): thỏa thuận, khách hàng có

vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn vay ngăn hạn và 20% tổng

nhu cầu vốn vay trung dài hạn

+ Lãi suất: cố định và thả nổi.

- Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản

+ Khách hàng vay, mục đích cho vay: Doanh nghiệp/ hợp tác xã được sử

dụng vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn.

+ Loại tiền vay: VND/ngoại tệ.

+ Thời gian cho vay: tối đa 12 tháng.

61

+ Mức cho vay: Agribank thỏa thuận bằng văn bản cho KH được chi

vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với quy định.

- Cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu

+ Khách hàng vay, mục đích cho vay: Cho vay mua cổ phiếu phát hành

lần đầu, hỗ trợ vốn cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu.

+ Đối tượng vay: mua cổ phiếu phát hành lần đầu

+ Loại tiền vay: VND

+ Thời gian cho vay: không quá 5 năm (không quá thời hạn sinh sống tại

Việt Nam hoặc thời hạn còn lại của giấy phép hoạt động hoặc giấy phép đầu

tư tại Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài thời hạn cho vay.)

+ Mức cho vay:

* Người lao động có tên trong danh sách mua cổ phần ưu đãi:

+ Thế chấp bằng cổ phiếu: tối đa bằng mức chênh lệch giá bình quân và

giá trị ưu đãi một cổ phiểu nhân tổng số cổ phiếu được mua.

+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản khác: không vượt quá 75% giá trị tài sản

bảo đảm

* Nhà đầu tư:

+ Thế chấp bằng chính cổ phiếu được mua tối đa bằng 50% tổng giá trị

cổ phần trúng thầu theo giá đấu bình quân.

+ Cầm cố thế chấp bằng tài sản khác: không vượt quá 75% giá trị

tài sản đảm bảo.

+ Lãi suất: Cố định, thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc

tài sản khác theo quy định.

- Cho vay dự án cơ sở hạ tầng

+ Khách hàng vay vốn, mục đích cho vay: Cho vay dự án cơ sở hạ tầng,

hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp chi phí để thực hiện các dự án hoặc phương

án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

62

+ Loại tiền vay: VND

+ Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

+ Mức cho vay: tối đa 70% tổng dự toán chi phí công trình xây dựng cơ

sở hạ tầng.

+ Lãi suất: Cố định, thả nổi.

+ Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba (http://www.agribank.com.vn )

3.2.1.3. Lãi suất

Lãi suất cho vay của Agribank biến động qua các thời kỳ. Tuy nhiên,

trong các năm vừa qua lãi suất cho vay của Agribank tương đối ổn định. Sau

đây là số liệu về lãi suất của Agribank công bố năm 2017:

Bảng 3.4. Lãi suất tiền vay của Agribank

Diễn giải Vay ngắn hạn Vay trung- dài hạn

1. Cho vay bổ sung vốn kinh doanh 8%/năm 9%-10%/năm

2. Cho vay tiêu dùng 10%/năm 10,5%/năm

3. Cho vay mua nhà để ở 9%/năm 10,5%/năm

4. Cho vay thấu chi 13%-16% -

5. Cho vay lĩnh vực nông nghiệp Trung bình 7%/năm

nguồn: www.agribank.com.vn

3.2.2. Quy trình cho vay tai Agribank Đống Đa

Thực hiện theo Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy

chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số

1627/2007/QĐ-NHNN, Agribank – Đống Đa đã xây dựng quy trình cho vay

riêng, thực hiện đúng theo hướng dẫn của Thống đốc NHNN và được sử dụng

chung cho toàn hệ thống ngân hàng. Cụ thể:

Bước 1: Cán bộ tín dụng giao dịch, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

- Tìm hiểu tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động SXKD,

năng lực tài chính, khả năng vay vốn, tài sản thế chấp, cầm cố, thực trạng

công nợ của khách hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau

63

- Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương án

vay vốn

- CBTD có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, trình

Trưởng phòng tín dụng, trong đó nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm

định cho vay hoặc từ chối cho vay.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay

- Do CBTD lập, tiến hành thẩm định tính khả thi của phương án SXKD,

phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá khả năng trả

nợ vay của khách hàng, tính điểm hòa vốn, hệ số bù đắp lãi vay…

- Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

bảo lãnh của khách hàng, đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng

Bước 3: CBTD lập tờ trình về hồ sơ vay của khách hàng

- Lập tờ trình thẩm định

- Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định

Bước 4: Xét duyệt cho vay

- CBTD báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ vay lên Trưởng phòng tín dụng.

- Trưởng phòng đánh giá lại việc thẩm định, tiến hành thủ tục trình Hội

đồng tín dụng quyết định cho vay hay không. Nếu cho vay thì ngân hàng cùng

khách hàng lập HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Nếu không thì thông báo

cho khách hàng biết.

- Trường hợp món vay vượt hạn mức phán quyết cho vay đối với một

khách hàng của chi nhánh, Ban tín dụng lập tờ trình gửi lên. Trưởng phòng tín

dụng xem xét kiểm tra thẩm định lại hồ sơ tín dụng do Ban tín dụng chi nhánh

trình lên, lập thủ tục trình Hội đồng tín dụng xét duyệt.

Bước 5: CBTD tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng

- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng.

- Hoàn tất thủ tục và nhận tài sản cầm cố, lập HĐTD hoặc khế ước vay

- Hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi khi

đã hoàn tất hồ sơ trình lên Trưởng phòng tín dụng xem lại. Trưởng phòng ký

và lên Ban lãnh đạo ký HĐTD.

64

Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay

- Phòng kế toán phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy

trình luân chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất

- Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục

đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình SXKD, tài chính, công nợ của

khách hàng

- Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố.

Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam

kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng

phải gắn với vận động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục

đích vay của hợp đồng tín dụng.

Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách

hàng phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.

Bước 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi

- Trước khi đến hạn thu nợ, CBTD cần nhắc nhở khách hàng trả nợ vay

đúng hạn, đồng thời xem xét khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để

tìm biện pháp thu hồi nợ hoặc gia hạn nợ.

- Giao dịch viên tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu

thu vốn.

Bước 8: Thanh lý HĐTD – Lưu trữ hồ sơ tín dụng

- Sau khi thanh lý hợp đồng, giao dịch viên và CBTD kiểm tra kỹ lại số nợ.

- CBTD trình lãnh đạo ký thanh lý khế ước, chứng từ thu vốn, thu lãi sau

cùng đồng thời thực hiện giải tỏa tài sản thế chấp cầm cố cho khách hàng theo

đúng quy định của NHNN.

Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần

cuối hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý

hoặc không đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội

đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp.

65

Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự

án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân

hàng khu vực mới được phép giải ngân. Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia

nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng phải luôn xem xét đến các khoản

nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.

Đối với việc giám sát và quản lý cho vay: được tiếp nối với mục tiêu

theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có

các biện pháp xử lý thích hợp, trong giai đoạn này thường có những bước sau:

- Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi

khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ

những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.

- Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay

- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.

- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay vốn

khi họ vi phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định

khác trong điều lệ của ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp

xử lý khác nhau như: chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và

đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp luật.

Như vậy, theo quy trình tín dụng của Agribank – Đống Đa đã thực hiện

đúng các bước theo quy định chung của Nhà nước, đảm bảo thực hiện theo

đúng yêu cầu của pháp luật đã được đưa ra trong chương 1. Điều này cho ta

thấy, việc thực hiện đúng và theo yêu cầu của Nhà nước sẽ giúp cho chi

nhánh có chất lượng các khoản vay tốt hơn.

3.3. Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội

3.3.1. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

3.3.1.1. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ

66

Bảng 3.5. Dư nợ cho vay phân theo loại nợ

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh 2016 với

2015

2016

2017

So sánh 2017 với 2016

2015

Chỉ tiêu

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tăng trưởng

Tăng

Số tiền

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

trưởng (%)

1. Tổng dư nợ

1.017

100 1.774

100 2.581

100

757

74

807

45

Trong đó:

- Nợ nhóm 2 đến nhóm 4

234

23

122

7

113

4

-112

-48

-9

-7

0,6

2

0,1

5

0,2

-4

-67

3

6

150

- Nợ nhóm 5

2. Dư nợ ngắn hạn

593

58 1,203

68

1,77

69

610

103

567

47

Trong đó:

- Nợ nhóm 2 đến nhóm 4

203

34

76

6

61

3

-127

-63

-15

-20

- Nợ nhóm 5

0,7

1

0,1

3

0,2

-3

-75

2

4

200

3. Dư nợ trung, dài hạn

424

42

571

32

811

31

147

35

240

42

Trong đó:

- Nợ nhóm 2 đến nhóm 4

203

48

45

8

52

6

-158

-78

7

16

- Nợ nhóm 5

0,5

1

0,2

1

0,1

-1

-50

0

2

0

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Chi nhánh Đống Đa các năm 2015, 2016, 2017

67

Việc phân loại nợ cho vay tại Chi nhánh được thực hiện theo quy định

của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và hướng dẫn phân

loại nợ và trích lập dự phòng rui ro của Agriabank VN.

Nợ quá hạn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nợ quá hạn của Chi nhánh

trong các năm 2015-2016-2017 tương ứng 241.650 tr. đ; 125.020 tr. đ;

118.591 tr. đ- chiếm gần 24% trên tổng dư nợ năm 2015; hơn 7% năm 2016;

hơn 4% năm 2017. Vấn đề cơ bản ở đây cần phải nói là, mặc dầu tỷ lệ nợ quá

hạn có giảm qua các năm, nhưng năm 2017 con số này vẫn trên 4%; đặc biệt

là nợ nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn xấp xỉ 5%.

Nợ ngắn hạn quá hạn các năm tương ứng: 203.968 tr.đ; 76.274 tr.đ và

61.366 tr.đ- về tỷ lệ: hơn 34% năm 2015; trên 6% năm 2016 và trên 3% năm

2017.Đặc biệt nợ trung và dài hạn quá hạn vẫn còn là vấn đề quan tâm. Tỷ lệ

nợ trung và dài hạn quá hạn năm 2017 là 6%.

3.3.1.2. Chất lượng dư nợ phân theo nhóm khách hàng

Phân tích sau đây tập trung vào hai nhóm khách hàng là cá nhân (CN) và

doanh nghiệp (DN)

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 3.6. Dư nợ phân theo nhóm khách hàng

2015

2016

2017

Chỉ tiêu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

(%)

Tổng dư nợ

1.017.424

100 1.774.766

100 2.581.478

100

1. Cá nhân

112.947

11

243.499

14

501.811

19

- Nhóm 3 nhóm 4

33.250

29,4

8.500

3,5

20.200

4,0

- Nhóm 5

4.311

3,8

701

0,3

3.610

0,7

2. Doanh nghiệp

900.520

89 1.531.242

86 2.079.667

81

- Nhóm 3 nhóm 4

201.637

22,4

119.846

7,8

93.235

4,5

- Nhóm 5

2.452

0,3

2.039

0,1

1.547

0,1

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Chi nhánh Đống Đa các năm 2015, 2016, 2017

68

Dư nợ cho vay của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp.

Trong 3 năm tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm trên 80%, có năm đạt

gần 90%; cụ thể năm 2015 hơn 900 tỷ đ, năm 2016 hơn 1.500 tỷ đ và năm

2017 hơn 2.000 tỷ đồng; đạt tốc độ tăng xấp xỉ 170% năm 2016 so với 2015

và năm 2017/2016- xấy xỉ 140%; Nếu xét 3 năm thì tốc độ tăng hơm 200%.

Trong khi đó, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, bao gồm cho vay sản xuất,

kinh doanh và tiêu dùng 3 năm chỉ chiếm nhiều nhất là 19% (2017); các năm

còn lại dao động từ 10-15%.

Về nợ quá hạn. Trong tổng số nợ quá hạn của Chi nhánh thì chủ yếu tập

trung vào nợ cho vay doanh nghiệp; tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp có giảm,

nhưng vẫn ở mức cao.

đơn vị: tỷ đồng

Thực trạng trên có thể nhìn trực quan qua biểu đồ 2.5 sau đây

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Chi nhánh Đống Đa các năm 2015, 2016, 2017

Biểu đồ 3.5 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng

3.3.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn

69

Bảng 3.7. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ Tiêu 2015 2016 2017

1. Dư nợ 1.017.424 1.774.766 2.581.478

2. Tổng vốn huy động 2.152.221 2.462.653 3.230.594

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Chi nhánh Đống Đa các năm 2015, 2016, 2017

3. Hiệu suất sử dụng vốn 0,47 0,72 0,79

Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng càng cao, thì hiệu quả cho vay càng

được cải thiện. Qua bảng trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh khá

cao. Con số này cho biết, trong 1 đồng vốn huy động được, chi nhánh sử dụng

cho vay là khoảng 0,66 đồng. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh tăng dần qua

các năm. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn là 0,47 đến năm 2016 tăng lên 0,72

mức khá lớn. Nguyên nhân là do chi nhánh đã quan tâm đến khách hàng, luôn

giữ vững chủ trương coi khách hàng là trên hết. Chi nhánh sẵn sang đáp ứng nhu

cầu cho vay hợp lý và hợp pháp của khách hàng, từ đó tạo được mối quan hệ gắn

bó với khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống. Tới năm 2017 thì hiệu

suất sử dụng vốn tiếp tục tăng lên là 0,79.

3.3.1.4. Lãi treo

Đơn vị: Tỷ đồng

Bảng 3.8. Thu nhập từ hoạt động cho vay và lãi treo

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

1. Tổng thu nhập 171,881 214,010 258,070 Trong đó:

- Thu nhập từ hoạt động tín dụng 159,132 197,187 220,501

12,749 16,823 37,569 - Thu nhập khác

10 30 40 2. Lãi treo

Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh Đống Đa

Phân tích số liệu trên chúng ta thấy rằng, tổng thu nhập của Ngân hàng

năm 2016 so với 2015 tăng 25%, năm 2017 so với 2016 tăng 20%; trong khi

70

đó, thu nhập từ hoạt động cho vay năm 2016 so với 2015 tăng 23% và 2017

so với 2016 tăng 1,1% và dư nợ cho vay các năm 2015, 2016, 2017 tăng

mạnh; cụ thể 2016 so với 2015 tăng 74% và 2017 so với 2016 tăng 50%.

Lãi treo cũng là thực trạng cần chú ý của Chi nhánh. Trong phần lý thuyết đã

làm rõ luận cứ về tiêu chí lãi treo trong mối tương quan với chất lượng dư nợ.

Lãi treo có hai nguyên nhân cơ bản là do nợ gốc không trả được và lãi

phát sinh từ nợ gốc quá hạn; hoặc do khách hàng không trả được lãi khi đến

hạn, khách hàng phải hạch toán vào lãi treo- lãi không thu hồi được đúng hạn.

Tỷ lệ lãi treo tại Chi nhánh Đống Đa năm 2015 chiếm hơn 7% so với thu lãi

từ hoạt động cho vay, năm 2016 là trên 15% năm 2017 là trên 18% so với

tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Duy trì lãi treo lâu sẽ ảnh hưởng tiêu cực

đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì, một mặt Ngân hàng phả trả lãi

cho người gửi tiền; mặt khác Ngân hàng chịu chi phí cơ hội cho các khoản đó.

Thậm chí, Ngân hàng có thể sẽ không thu được những khoản này, làm ảnh

hưởng đến thu nhập của cán bộ, nhân viên, tác động đến nguồn thu của ngân

sách thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp.

Biểu đồ sau đây cho cái nhìn trực quan về thực trạng đó.

Đơn vị: Triệu đồng

Biểu đồ 3.6. Thực trạng thu nhập

Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh Đống Đa

71

3.3.2. Đánh giá của khách hàng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay của

Agribank CN Đống Đa tức là đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh trên

quan điểm của khách hàng. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong bối cảnh

cạnh tranh gay gắt hiện nay khi các ngân hàng thương mại nói chung,

Agribank CN Đống Đa phải cải tiến chất lượng dịch vụ, công nghệ, vốn,

nhân lực,… để thu hút khách hàng. Do đó cần thiết phải tiến hành phân tích,

đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và văn hoá

phục vụ của ngân hàng để biết được khách hàng nhận định như thế nào về

mình, biết được những ưu điểm cần phải duy trì và những bất cập cần được

điều chỉnh.

Tuy nhiên, đánh giá sự hài lòng của khách hàng là một công việc khá

phức tạp, trong khuôn khổ luận văn, học viên chỉ xây dựng một số câu hỏi

mang tính khái quát để khảo sát quan điểm của khách hàng của Agribank CN

Đống Đa.

3.3.2.1 Thông tin chung của đối tượng điều tra

Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra

STT

Nội Dung

Số lượng (người)

Tỷ lệ ( %)

Tuổi

I.

285

100

20 - 30

1.

45

15,8

31 - 40

2.

160

56,1

41 - 50

3.

60

21

Trên 50

20

7,1

II. Giới tính

285

100

Nam

1.

190

66,7

Nữ

2.

95

33,3

72

STT

Nội Dung

Số lượng (người)

Tỷ lệ ( %)

III. Trình độ

285

100

THPT

1.

50

17,5

Trung cấp, cao đẳng

2.

115

40,4

Đại học

3.

80

28,1

Trên Đại học

40

14

IV. Nghề nghiệp

285

100

1.

Cán bộ công nhân viên

95

33,3

Cơ sở sản xuất kinh sdoanh

110

38,6

Doanh nghiệp

50

17,6

2.

Khác

30

10,5

Thu nhập

285

100

Dưới 10 triệu/tháng

55

19,3

Từ 10-20 triệu/tháng

120

42,1

Từ 20-30 triệu/tháng

95

33,3

Trên 30 triệu

35

12,3

Nguồn Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả, 2019

* Về độ tuổi: Có thể thấy về cơ cấu tuổi của nhóm tuổi từ 31-40 chiếm tỷ

lệ cao nhất (56,1%). Đứng thứ hai là độ tuổi từ 41-50 (chiếm 21%). Chiếm tỷ lệ

thấp nhất là độ tuổi trên 50 (7,1%). Qua đây ta có thể thấy độ tuổi chính vay

vôn từ Agribank CN Đống Đa là độ tuổi từ 31-40 và độ tuổi từ 41-50

* Về giới tính: Tỷ lệ nam giới là 66,7% và tỷ lệ nữ giới là 33,3%. Như

vậy, với tỷ lệ này nam hiện đang nhiều hơn nữ. Thành phần chính tham gia vay

vốn và giao dịch với ngân hàng là Nam giới.

* Về trình độ: Từ bảng tổng hợp số liệu trên có thể thấy đa số người

tham gia giao dịch tín dụng với ngân hàng là có trình độ khá cao là Trung cấp

và cao đẳng một mức trình độ cao so vơi mặt bằng cung của Hà Nội cũng như

cả nước hiện nay.

73

* Về nghề nghiệp: Khách hàng quan hệ tín dụng với ngân hàng chủ yếu

là cán bộ công nhân viên và cơ sở sản xuất kinh doanh với tỷ trọng lần lượt là

33,3% và 38,6%

* Về thu nhập: Mức thu nhập của khách hàng giao dịch với ngân hàng ở

mức 20-30 triệu chiếm tỷ trọng cao nhất với 42,1% tiếp theo là thu nhập từ 20-

30 triệu/tháng với 33,3% đây đều là những mức thu nhập khá cao so với mặt

bằng chung.

3.3.2.2 Kết quả điều tra

Học viên đã đề nghị khách hàng trả lời các câu hỏi dựa trên tương quan

so sánh với các ngân hàng khác mà khách hàng đã có điều kiện tiếp xúc trong

quá khứ. Kết quả thu được sau quá trình khảo sát như sau:

Bảng 3.10. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động

tín dụng của Agribank CN Đống Đa

Mức độ hài lòng

Điểm

Ý

Điểm

Hài

kiến

Không

bình

Đánh

lòng và

Trung

STT

đánh

hài lòng

quân

giá

rất hài

bình

giá

và rất

lòng

Chỉ tiêu

(phiếu)

không

hài lòng

I

Sự tin cậy

1 Mức độ an toàn, bảo

0

mật thông tin khách

285

194

91

4,02

Tốt

hàng

Trung

2 Độ chính xác của mỗi giao

285

134

104

47

3,46

bình

dịch

74

Mức độ hài lòng

Điểm

Ý

Điểm

Hài

kiến

Không

bình

Đánh

lòng và

Trung

STT

đánh

hài lòng

quân

giá

rất hài

bình

giá

và rất

lòng

Chỉ tiêu

(phiếu)

không

hài lòng

3

Sự thực hiện cam kết

khách hàng của ngân

285

182

103

3,96

Tốt

0

hàng

4 Uy tín của ngân hàng

285

215

70

4,13

Tốt

0

II

Sự đáp ứng

1 Khả năng tiếp cận thông

tin về các chính sách cho

285

141

102

42

3,5

Tốt

vay

2

Sự đơn giản của thủ tục hồ

Trung

sơ và quy trình thẩm định,

285

112

109

64

3,25

bình

cho vay

3

Trung

Lãi suất

285

105

155

25

3,42

bình

III Sự đảm bảo

1 Mức độ chuyên Trung 285 100 89 96 3,02 nghiệp của nhân viên bình

2 Tác phong làm việc Trung 285 112 113 60 3,27 của nhân viên bình

3 Khả năng giải quyết

tốt các yêu cầu, 285 137 110 38 3,52 Tốt khiếu nại của khách

hàng

75

Mức độ hài lòng

Điểm

Ý

Điểm

Hài

kiến

Không

bình

Đánh

lòng và

Trung

STT

đánh

hài lòng

quân

giá

rất hài

bình

giá

và rất

lòng

Chỉ tiêu

(phiếu)

không

hài lòng

IV Sự cảm thông

1 Nhân viên quan tâm và Trung hiểu rõ nhu cầu khách 285 102 110 73 3,15 bình hàng

2 Ngân hàng luôn coi

trọng lợi ích khách 285 215 30 40 3,92 Tốt

hàng

3 Nhân viên phục vụ Trung hướng dẫn ân cần, 285 83 100 102 2,90 bình chu đáo

V Phương tiện hữu

hình

1 Địa điểm đặt ngân Trung hàng thuận lợi cho đi 285 112 138 35 3,40 bình lại

Cơ sở vật chất, trang 2 285 209 46 30 3,94 Tốt thiết bị hiện đại

Sự trang trọng, lịch 3 285 200 47 38 3,85 Tốt sự tại nơi giao dịch

Nguồn: Kết quả điều tra của học viên, tháng 5/2019

76

- Đối với thành phần Tin cậy:

Có 3/4 tiêu chí đưa ra được các khách hàng đánh giá ở mức tốt, chỉ có 01

tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình, tuy nhiên, điểm số cũng gần sát với

mức tốt, đó là tiêu chí: “Độ chính xác của mỗi giao dịch” với điểm bình quân

là 3,46 điểm. Rõ ràng, với ưu thế của một ngân hàng lớn, có nhiều năm kinh

nghiệm, Agribank CN Đống Đa đủ các điều kiện, kinh nghiệm hoạt động để

tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng khi giao dịch tại ngân hàng.

- Đối với thành phần Sự đáp ứng:

Có 2/3 tiêu chí được khách hàng đánh giá ở mức trung bình, trong đó,

tiêu chí: “Sự đơn giản của thủ tục hồ sơ và quy trình thẩm định, cho vay” có

điểm bình quân thấp nhất (3,25 điểm). Nhiều khách hàng cho rằng các có

nhiều điều kiện bắt buộc của ngân hàng đối với họ khi vay vốn ở ngân hàng.

Điều này khiến cho quá trình vay vốn thường diễn ra lâu. Tuy nhiên, như đã

phân tích ở trên, với sự hạn chế trong công tác thẩm định cũng như những đặc

trưng của nhóm khách hàng này mà các NHTM, trong đó có Agribank CN

Đống Đa rất thận trọng trong việc xem xét và đòi hỏi ở khách hàng các điều

kiện vay vốn, trong đó, quan trọng là tài sản đảm bảo, nhất là đối với những

khách hàng mới, những khách hàng chưa tạo được sự tin tưởng của ngân hàng

trong quá khứ.

- Đối với thành phần Sự đảm bảo:

Có 2/3 tiêu chí được khách hàng đánh giá ở mức trung bình, chỉ có 1/3

tiêu chí được đánh giá ở mức tốt. Trong đó, tiêu chí được đánh giá ở mức tốt

là: “Khả năng giải quyết tốt các yêu cầu, khiếu nại của khách hàng”; 02 tiêu

chí được đánh giá ở mức trung bình lần lượt là: “Mức độ chuyên nghiệp của

nhân viên” và “Tác phong làm việc của nhân viên”. Qua đó có thể thấy, mặc

dù đội ngũ nhân viên của chi nhánh ngân hàng (đặc biệt là những cán bộ tín

dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng) được đánh giá tốt ở khả năng giải

quyết yêu cầu, khiếu nại của khách hàng, tuy nhiên, phong cách làm việc của

77

đội ngũ này vẫn còn thiếu chuyên nghiệp, thái độ đối với khách hàng còn

chưa đúng mực.

- Đối với thành phần Sự cảm thông:

Trong nhóm 03 tiêu chí được đưa ra thì cũng chỉ có 01 tiêu chí được

đánh giá ở mức tốt: “Ngân hàng luôn coi trọng lợi ích khách hàng”, 02 tiêu

chí được đánh giá ở mức trung bình, bao gồm: “Nhân viên quan tâm và hiểu

rõ nhu cầu khách hàng” và “Nhân viên phục vụ hướng dẫn ân cần, chu đáo”.

Đối chiếu với thành phần Sự đảm bảo phía trên có thể nhận thấy có sự logic

khá chặt với thành phần Sự cảm thông khi 02 tiêu chí được đánh giá mức

trung bình ở đây cũng xuất phát từ nguyên nhân hạn chế về năng lực của đội

ngũ cán bộ tín dụng.

- Đối với thành phần Phương tiện hữu hình:

Nói cách khác đó là sự cảm nhận về cơ sở vật chất của ngân hàng từ phía

khách hàng, nói chung, thành phần này được đánh giá tốt. Điều này dễ hiểu vì

hiện nay, tất cả các ngân hàng đều phải cạnh tranh mạnh mẽ để tồn tại và phát

triển. Cơ sở vật chất là ấn tượng đầu tiên trong mắt khách hàng, là thứ tạo nên

niềm tin từ phía khách hàng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân

hàng. Do đó, việc đầu tư cho cơ sở vật chất tại các chi nhánh, các phòng giao

dịch luôn được các ngân hàng đẩy mạnh.

3.4. Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa.

3.4.1. Ban hành các chính sách cho vay khách hàng

3.4.1.1. Chính sách khách hàng.

Trong chính sách khách hàng, để nâng cao chất lượng cho vay Agribank

Chi nhánh Đống Đa đã áp dụng chính sách hạn chế và từ chối cấp cho vay đối

với một số khách hàng có dầu hiệu phát sinh rủi ro hoặc đối với những khách

hàng có thể phát sinh gian lận trong quá trình xét cho vay, cụ thể như sau:

78

Bảng 3.11. Chính sách khách hàng tại ngân hàng

Chính sách khách hàng Các trường hợp Nguyên nhân

Kế toán trưởng của Agribank Dễ phát sinh gian lận

trong quá trình đánh Kiểm soát viên, thanh tra viên

giá cho vay, khiến đang kiểm tra, thanh tra tại

chất lượng cho vay Agribank

không đảm bảo Hạn chế cho vay Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho

vay

Với những khách hàng cá nhân Dễ phát sinh rủi ro

có tình hình tài chính không lành không thu hồi được

mạnh vốn

Những cá nhân hoạt động Dễ phát sinh rủi ro kinh doanh trái phép không thu hồi được Khách hàng có lịch sử cho vốn vay không lành mạnh

Thành viên HĐTV, thành viên Dễ phát sinh gian lận

Không cấp cho vay ban kiểm soát, cha, mẹ, vợ trong quá trình đánh

chồng, con của thành viên giá cho vay, khiến

HĐTV. chất lượng cho vay

không đảm bảo Khách hàng được bảo đảm

bởi thành viên HĐTV, thành

viên ban kiểm soát...

Nguồn: Quyết định số 66/QĐ -HĐTV- KHDN ngày 22/01/2014

của Chủ tịch HĐTV Agribank

Các trường hợp từ chối và hạn chế các khoản vay trong chính sách khách

hàng của ngân hàng Agribank Chi nhánh Đống Đa như trên được thực hiện

theo quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 về việc điều chỉnh

định hướng cho vay, quy định về việc cấp cho vay và từ chối cho vay. Việc

79

tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của hội sở trong việc hạn chế và không cấp

cho vay như trên nhằm tăng sự độc lập, khách quan của hoạt động kiểm soát

rủi ro tín dụng cũng như nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Đống Đa. Tuy nhiên, việc áp dụng chính

sách khách hàng như trên sẽ khiến chi nhánh giảm lợi nhuận từ hoạt động cho

vay. Do đó, chi nhánh cần tính toán kỹ lưỡng lợi ích giữa việc nâng cao chất

lượng cho vay cho vay và tổn thất xảy ra để đảm bảo lợi nhuận kinh doanh

đạt hiệu quả cao nhất.

3.4.1.2. Chính sách quy mô và giới hạn cho vay

Chính sách quy mô và giới hạn cho vay của Agribank Chi nhánh Đống Đa

được xây dựng căn cứ vào kết quả đánh giá và xếp loại khách hàng tại Chi nhánh.

Việc đánh giá và xếp loại khách hàng này được thực hiện theo quyết định

57/2001/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Ngân hàng Nhà nước về việc thí điểm

triển khai đề án phân tích, xếp loại cho vay doanh nghiệp và quyết định 475/QĐ-

NHNo-XLRR ngày 20/04/2015 của Tổng giám đốc Agribank về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều tại quy định hướng dẫn, sử dụng, vận hành chấm điểm, xếp hạng

khách hàng trên hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ của Agribank ban hành kèm

theo quyết định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng giám đốc

Agribank. Theo đó, sau khi chấm điểm khách hàng được xếp các loại sau: A*, A,

B, C, D, E, F, tương ứng với mỗi loại khách hàng. Agribank chi nhánh Đống Đa

sẽ áp dụng mức quy mô cho vay riêng nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng

cho vay đối với khách hàng.

Nguồn thông tin phục vụ đánh giá, xếp loại khách hàng được cán bộ cho

vay lấy từ hồ sơ, phỏng vấn khách hàng, tới trực tiếp chỗ ở, trụ sở, hoặc nơi

sản xuất của khách hàng… để thu thập thông tin chính xác, thường xuyên. Từ

đó đánh giá được rủi ro và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra

Chi nhánh còn thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: Lấy từ

Trung tâm Thông tin Cho vay của NHNN(CIC), từ tổ chức cho vay có quan

80

hệ với khách hàng, từ cơ quan pháp luật, từ phương tiện thông tin đại chúng,

từ đối thủ cạnh tranh…

Căn cứ mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh,

khách hàng được xếp vào một trong 10 nhóm theo thang điểm sau đây:

Bảng 3.12. Bảng đánh giá và phân loại khách hàng của Chi nhánh

Xếp loại Xếp loại Điểm Điểm

90-100 AAA 59-65 B

83-90 AA 53-59 CCC

77-83 A 44-53 CC

71-77 BBB 35-44 C

65-71 BB Ít hơn 35 D

Nguồn: Agribank Chi nhánh Đống Đa

Dựa trên thang điểm này, Chi nhánh sẽ áp dụng từng mức quy mô cho

vay với mỗi khách hàng, cụ thể:

Bảng 3.13. Quy mô cho vay đối với khách hàng tại ngân hàng

Điểm Giới hạn cho vay Giới hạn cho vay Điểm

90-100 Trên 2,5 tỷ Từ 500 triệu đến 800 triệu 59-65

83-90 Từ 2 - dưới 2,5 tỷ Từ 300 triệu đến 500 triệu 53-59

77-83 Từ 1,5 đến dưới 2 tỷ Từ 200 triệu đến 300 triệu 44-53

71-77 Từ 1 đến dưới 1,5 tỷ Từ 100 triệu đến 200 triệu 35-44

65-71 Từ 800 triệu đến dưới 1 tỷ Ít hơn 35 Dưới 100 triệu

Nguồn: Agribank Chi nhánh Đống Đa

Với cách xếp loại và quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng như

trên, Agribank chi nhánh Đống Đa thực hiện đánh giá, phân loại khách hàng

định kỳ 1 quý 1 lần vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 trong quý. Việc áp dụng

chính sách xác định quy mô và giới hạn đối với khách hàng như trên giúp chi

nhánh nâng cao chất lượng cho vay với khách hàng cá nhân, giảm thiểu những

rủi ro do khách hàng không thanh toán được nợ gốc và lãi đúng hạn.

81

3.4.1.3. Chính sách lãi suất và phí suất cho vay.

- Về chính sách lãi suất

Chính sách lãi suất hiện nay của Chi nhánh luôn bám sát theo chỉ đạo

của ngân hàng nhà nước. Theo đó, các thông tư, nghị định về việc áp dụng

chính sách lãi suất tại Chi nhánh như sau:

Bảng 3.14. Một số thông tư và chính sách cơ bản

Thông tư 05/2010/TT-NHNN

Nghị định 39/2014/NĐ-CP Năm 2015 Quyết định số 2173/QĐ-NHNN Quyết định 2174//QĐ-

NHNN ngày 28/10/2014

Thông tư 05/2010/TT-NHNN Năm 2016 Nghị định 39/2014/NĐ-CP

Thông tư 39/2016/TT-NHNN Năm 2017

Nguồn: Agribank Chi nhánh Đống Đa

Cùng với việc thay đổi các chính sách thông tư nghị định về mức lãi

suất áp dụng tại ngân hàng nhà nước qua các năm, Agribank chi nhánh

Đống Đa cũng liên tục cập nhật các thông tư này để có những điêu chính

trong lãi suất theo hướng tiến bộ, đổi mới, tạo thuận lợi cho công tác cho

vay của Chi nhánh. Đến nay, chính sách điều chỉnh lãi suất chủ yếu tại

Chi nhánh là thông tư 39/2016/TT-NHNN, đây được coi là thông tư hoàn

thiện nhất cho đến thời điểm hiện tại trong việc điều chỉnh lãi suất cho

vay tại các ngân hàng thương mại. Thông tư bổ sung quy định về nghĩa vụ

trả lãi cho tiền lãi chậm trả, cụ thể: Trường hợp khách hàng không trả

đúng hạn tiền lãi, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do TCTD và

khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi

chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Thông tư cũng quy định

trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả

lãi trên phần dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả; lãi

82

suất áp dụng do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất

cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Như vậy, chính sách lãi suất được Agribank chi nhánh Đống Đa hiện

tuân thủ chặt chẽ theo các thông tư, nghị định của ngân hàng nhà nước. Từ

đây, chi nhánh có những điều chỉnh giảm lãi suất tại các thời điểm phù hợp

nhằm hỗ trợ khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, tiếp tục hướng dòng

vốn vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như

nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng tại Chi nhánh.

3.4.1.4. Chính sách về các khoản đảm bảo

Quy định về cho vay có tài sản đảm bảo:

Trong hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo được xem là công cụ quan

trọng giúp các ngân hàng thương mại hạn chế những tổn thất khi phát sinh rủi

ro. Chính sách các khoản đảm bảo trong cho vay của Agribank chi nhánh

Đống Đa hiện nay như sau:

Bảng 3.15. Chính sách về các khoản đảm bảo

Hình thức Tài sản đảm bảo đảm bảo

Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng,

kim khí quý, đá quý

Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín

dụng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ

Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết

kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền Tài sản

Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp cầm cố

Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật

Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam

Các tài sản khác theo quy định của pháp luật

83

Hình thức Tài sản đảm bảo đảm bảo

Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất

Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp

Tài sản thế Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng

chấp thuộc tài sản thế chấp

Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam

Các tài sản khác theo quy định của pháp luật

Tài sản Tài sản của bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

bảo lãnh bao gồm các tài sản thuộc nhóm tài sản cầm cố và tài sản thế chấp ở trên

Nguồn: Agribanh Chi nhánh Đống Đa

Trong hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo, hình thức đảm bảo tại Chi

nhánh có thể là tài sản cầm cố, tài sản thế chấp hoặc tài sản bảo lãnh của bên

thứ ba. Sự phân chia những hình thức đảm bảo này căn cứ vào loại tài sản

thực hiện đảm bảo và quyền sở hữu đối với tài sản.

Việc thực hiện cho vay có tài sản đảm bảo giúp hạn chế tối da các tổn

thất co thể xảy ra đối với Chi nhánh do giá trị cho vay tối đa chỉ bằng 75% giá

trị tài sản đảm bảo. Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ,

Chi nhánh có thể thanh lý tài sản đảm bảo và thu về nguồn vốn cho vay. Đây

được xem là công cụ hữu hiệu nhất giúp đảm bảo chất lượng trong cho vay tại

Chi nhánh.

Quy định về cho vay không có tài sản đảm bảo:

Ngoài việc cho vay bằng tài sản đảm bảo tại Agribank nói chung và

Agribank Chi nhánh Đống Đa nói riêng còn triển khai các khoản cho vay

không có tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi để

khách hàng tiếp cận nhanh chóng với nguồn vốn vay. Tuy nhiên, việc thực

hiện nghĩa vụ của khách hàng lại phụ thuộc chủ yếu vào ý thức tuân thủ các

điều khoản tín dụng của khách hàng nên nguy cơ phát sinh rủi ro thường cao.

84

Hiện nay, Chi nhánh thực hiện cho vay không có tài sản đảm bảo theo quy

định tại nghị định số 178/1999/NĐ- CP; Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 và

Quyết định số 107/2000/QĐ-NHNN1. Theo đó, Agribank chi nhánh Đống Đa

có thể cho vay không có tài sản bảo đảm theo 2 hình thức:

- Cho vay không có tài sản bảo đảm do chi nhánh lựa chọn

- Cho vay không có tài sản bảo đảm theo sự bảo lãnh bằng tín chấp của

tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo.

Việc phát triển các sản phẩm cho vay không có tài sản đảm bảo phụ

thuộc vào mục tiêu kinh doanh của chi nhánh. Nếu chi nhánh đặt mục tiêu

nâng cao chất lượng tín dụng cho vay thì chi nhánh sẽ hạn chế việc cấp tín

dung theo hình thức này. Tuy nhiên, nếu chi nhánh đặt mục tiêu tăng

doanh số cho vay thì chi nhánh sẽ sử dụng các hình thức cho vay không

có tài sản đảm bảo nhiều hơn. Do lúc này thủ tục hồ sơ đơn giản; khách

hàng có thể nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn. Song hình thức cho vay này

chứa đựng rất nhiều rủi ro nên Chi nhánh cần cân nhắc, đánh giá kỹ lưỡng

trước khi đưa ra quyết định cho vay để đảm bảo chất lượng hoạt động cho

vay tại Chi nhánh.

3.4.1.5. Chính sách về điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán

Khi hợp đồng tín dụng được ký kết, nhân viên ngân hàng sẽ tiến hành

giải ngân. Điều kiện giải ngân là nội dung của hợp đồng tín dụng phải đầy đủ

các thông tin. Hợp đồng tín dụng chính là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa

khách hàng và Ngân hàng. Hai bên có trách nhiệm phải tuân thủ đúng các yêu

cầu của nhau. Đây cũng là công cụ đắc lực giúp chi nhánh hạn chế được rủi ro

tín dụng cũng như đảm bảo chất lượng của khoản vay. Tại Agribank Chi

nhánh Đống Đa để đáp ứng điều kiện giải ngân thì hợp đồng tín dụng được ký

kết phải đầy đủ các mục sau:

85

Bảng 3.16. Các mục của hợp đồng cho vay

Các mục của hợp Nội dung đồng cho vay

Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân Mục 1

Mục đích sử dụng khoản vay Mục 2

Mục 3 Số lượng tín dụng

Mục 4 Lãi suất cho vay

Mục 5 Thời hạn cho vay

Mục 6 Các loại đảm bảo

Mục 7 Điều kiện thanh toán

Nguồn: Agribank Chi nhánh Đống Đa

Theo quy định của Agribank, điều kiện cuối cùng để thực hiện giải ngân

là hợp đồng tín dụng được ký kết gồm đủ các điều khoản gồm: Họ tên, địa

chỉ, từ cách pháp nhân của khách hàng; Mục đích sử dụng vốn vay; Số lượng

tín dụng; Lãi suất cho vay, thời hạn cho vay; các loại đảm bảo và điều kiện

thanh toán. Khi tất cả các điều khoản này được bộ phận kiểm soát khoản vay

xem xét và có chữ ký của hai bên thì việc giải ngân sẽ được thực hiện. Điều

này giúp Chi nhánh ràng buộc trách nhiệm của người đi vay, hạn chế sự gian

lận và giảm thiếu rủi ro trong cho vay của Agribank Chi nhánh Đống Đa.

3.4.1.6. Chính sách kiểm tra và kiểm soát khoản vay.

Nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.

Chi nhánh thực hiện nhiều biện pháp nhằm né tránh rủi ro và kiểm soát rủi ro

tạo ra độ an toàn tín dung cao, dưới đây là các biện pháp mà chi nhánh đã

thực hiện.

86

Bảng 3.17. Một số giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro cho vay tại Chi nhánh

Các nhóm biện pháp Công tác thực hiện

Nhóm biện pháp nhằm - Đánh giá, xếp hạng và sàng lọc khách hàng.

né tránh rủi ro - Thẩm định khách hàng

- Các biện pháp bảo đảm tiền vay. Nhóm biện pháp ngăn - Định giá khoản vay ngừa và giảm thiểu rủi ro - Trích lập dự phòng rủi ro.

- Quy mô tài trợ đối với một khách hàng, nhóm

Đa dạng hóa phân tán khách hàng.

rủi ro - Đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực cho vay.

- Đa dạng hóa loại tiền tệ cho vay.

Nguồn: Agribank Chi nhánh Đống Đa

Nhóm biện pháp né tránh rủi ro tại Agribank Chi nhánh Đống Đa hiện nay

bao gồm các công việc đánh giá, sàng lọc khách hàng, phân loại khách hàng và

thẩm định khách hàng. Tuy nhiên tại chi nhánh công tác thẩm định khách hàng

chưa được thực hiện nghiêm túc, công tác đánh giá phương án trả nợ của khách

hàng còn chưa chính xác do hầu hết các phương án trả nợ đều là do các bộ cho

vay hướng dẫn khách hàng kê khai nên nhiều khi khách hàng không thực hiện

được kế hoạch trả nợ và dẫn đến nợ khó đòi đối với ngân hàng.

Nhóm biện pháp phòng ngừa rủi ro bao gồm các công việc đảm bảo tiền

vay, định giá khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro, các công việc này của

chi nhánh được thực hiện tương đối tốt song vẫn còn hạn chế trong công tác

đảm bảo tiền vay do nhiều cán bộ tín dung thẩm định sai giá tri tài sản đảm

bảo tiền vay của khách hàng hoặc cố tình cấp cho vay cao hơn giá trị của tài

sản đảm bảo từ đó gây ra những nguy cơ tiềm ẩn cho chi nhánh trong trường

hợp khách hàng không trả được nợ mà giá trị của tài sản đảm bảo cũng thấp

hơn nguồn vốn bỏ ra của chi nhánh.

Nhóm biện pháp đa dạng hóa phân tán rủi ro gồm đa dạng hóa nhóm khách

87

hàng, ngành nghề đối tượng cho vay. Các biện pháp phân tán rủi ro này giúp chi

nhánh không bị tổn thất quá nặng khi có một khách hàng không trả được nợ.

Như vậy, với việc xây dựng các biện pháp hạn chế rủi ro cho vay đã giúp

chi nhánh kiểm soát được các rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn, tuy nhiên các chính

sách này còn nhiều bất cập do cán bộ cho vay không thực hiện theo các quy

định và trình tự các bước được nêu cụ thể trong từng biện pháp dẫn đến tỷ lệ

nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh vẫn còn nhiều.

3.4.2. Quá trình tổ chức, triển khai cho vay khách hàng

Quy trình cho vay với khách hàng được thực hiện tại Agribank nói chung

và Agribank chi nhánh Đống Đa, Hà Nội nói riêng bao gồm các bước sau:

Tiếp nhận hồ sơ khách hàng vay vốn

Thẩm định và thương lượng

Phê duyệt cho vay và giải ngân

Sơ đồ 3.2. Quy trình cho vay khách hàng tại Chi nhánh

Nguồn: Agribank chi nhánh Đống Đa, Hà Nội

Sau khi Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, bộ phận tín

dụng sẽ tiến hành thẩm định. xét duyệt hồ sơ. Việc xét duyệt sẽ gồm: kiểm tra

tư cách pháp lý của khách hàng; kiểm tra lịch sử tín dụng; kiểm tra thu nhập

thường xuyên; đánh giá tài sản đảm bảo, kiểm tra mục đích sử dung vốn vay

và kiểm tra gia cảnh của khách hàng.

Khi hoàn tất các thủ tục thẩm định, xét duyệt cán bộ tín dụng sẽ loại bỏ và

trả lại những hồ sơ không đủ điều kiện vay vốn, với những hồ sơ đủ điều kiện giai

ngân, cán bộ tín dụng sẽ làm tờ trình và gửi lên cán bộ quản lý đề xuất phê duyệt

88

giải ngân. Sau khi xem xét lại hồ sơ nếu không phát hiện dấu hiệu bất thường, ban

lãnh đạo chi nhánh sẽ phê duyệt tín dụng và ký vào hợp đồng tín dụng.

Có thể thấy, quy trình tín dụng tại Agribank nói chung và Agribank chi

nhánh Đống Đa khá đơn giản, song thủ tục hồ sơ khá nhiều nên mất nhiều

thời gian để cán bộ kiểm tra, đánh giá hồ sơ. Điều này giúp hoạt động cho vay

đảm bảo an toàn và chất lượng cao.

3.4.3. Công tác kiểm tra giám sát

Hiện tại, Agribank chi nhánh Đống Đa đã chủ động xây dựng kế hoạch

kiểm tra theo chương trình và kế hoạch kiểm tra của Agribank. Việc triển khai

công tác kiểm tra nhằm giúp Chi nhánh sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời

các thiếu sót, sai phạm, chỉ đạo việc chỉnh sửa sau kiểm tra; thực hiện nghiêm

túc kỷ cương, kỷ luật điều hành, xử lý kịp thời các sai phạm.

3.4.4. Các hoạt động điều chỉnh

Trong thời gian hoạt động từ năm 2014 đến nay, Agribank chi nhánh

Đống Đa đã có nhiều lần điểu chính chính sách cho vay đối với khách hàng

để đạt các mục tiêu nhất định. Những lần điều chỉnh chính sách cho vay được

tổng hợp lại như sau:

Bảng 3.18. Số lần điều chính chính sách cho vay tại ngân hàng

Số lần điều

chỉnh tính

từ 30/8/2014

STT

Tên chính sách

Mục tiêu

đến

31/12/2017

Chính sách phát triển

2

1

Mở rộng phòng giao dịch

mạng lưới hoạt động

- Đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động

cho vay nền kinh tế: Nguồn vốn tự có,

3

2 Chính sách nguồn vốn

vốn huy động, vốn vay.

- Nguồn vốn tăng trưởng nhanh và bền vững

89

Số lần điều

chỉnh tính

STT

Tên chính sách

Mục tiêu

từ 30/8/2014

đến

31/12/2017

- Thu hút khách hàng, duy trì và phát

Chính sách khách

triển khách hàng nhằm mở rộng quy mô

3

hàng và đầu tư cho

hoạt động của các Chi nhánh và toàn bộ

3

vay

hệ thống.

- Xác định thị trường mục tiêu của tổ chức

- Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng

khi có tổn thất xảy ra.

Chính sách đảm bảo

- Chính sách này bao gồm: bảo đảm tiền

4

3

tiền vay

vay đối với nhóm khách hàng, loại

khách hàng, chính sách xem xét nhận

các tài sản đảm bảo

- Theo đuổi giảm dần các mức lãi suất

cho vay bằng việc thực hiện các chương

trình khác nhau nhằm tạo các mối quan

15

5

Chính sách lãi suất

hệ với khách hàng.

- Hỗ trợ lãi suất khi khách hàng gặp khó

khăn

- Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm

Chính sách phân cấp

của cán bộ cho vay đối với từng khoản

1

6

phán quyết cho vay

vay và theo từng nhóm khách hàng

- Việc phân loại nợ và trích lập dự

Chính sách phân loại

phòng rủi ro được thực hiện nhằm giảm

7

nợ và trích lập dự

rủi ro cho ngân hàng khi có tổ thất xảy

5

phòng rủi ro

ra. Các quy định về phân loại nợ được

thực hiện theo quy định của NHNN

Nguồn: Agribank chi nhánh Đống Đa

90

Có thể thấy số lần điều chỉnh được thực hiện nhằm giúp các chính sách

cho vay tại Chi nhánh phù hợp hơn với điều kiện kinh doanh cũng như mục

tiêu phát triển từng giai đoạn của Chi nhánh. Từ đây giúp chi nhánh có điều

kiện thuận lợi để kiểm soát chặt chẽ các gian lận cũng như thực hiện nâng cao

chất lượng cho vay khách hàng được hiệu quả.

3.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống

Đa, Hà Nội

3.5.1. Nhân tố khách quan

3.5.1.1. Môi trường kinh tế

Thứ nhất, tác động của tăng trưởng kinh tế

Theo nhận định của Agribank trong báo cáo tổng hợp kết quả kinh

doanh năm 2018 thì “Trong giai đoạn 2015–2017 kinh tế đất nước từng bước

phục hồi và khởi sắc, GDP qua các năm đều có sự tăng trưởng đều đặn, FDI

tăng mạnh, cả về giá trị đăng ký và giải ngân, xu thế hợp tác kinh tế quốc tế

trở nên mạnh mẽ và hàng loạt hiệp định FTA được ký kết. Từ đây đã tạo

thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam, vượt khỏi bế tắc và đạt được những kết

quả khả quan. Tình hình kinh tế ổn định khiến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Đống Đa nói riêng đạt kết

quả tốt trong đó bao gồm việc nâng cao chất lượng.”

Mặt khác, tình hình kinh tế ổn định, mức sống người dân tăng lên từ đó

nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ tiền vay cũng tăng.

Đây là nền tảng cho việc phát triển dư nợ tại chi nhánh đồng thời nền kinh tế

có phát triển thì thu nhập của khách hàng mới tăng trưởng được và đảm bảo

được khả năng trả nợ của họ.

Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều

hành chính sách tỷ giá linh hoạt và ổn định. Thị trường ngoại hối được đánh

giá tiếp tục ổn định, tỷ giá không chịu nhiều áp lực và tình trạng găm giữ

91

ngoại tệ giảm. Cùng với sự ổn định của thị trường ngoại tệ, tình trạng đô-la

hóa cũng từng bước được giảm dần theo lộ trình. Điều này có ảnh hưởng tích

cực đến hoạt động cho vay của các NHTM.

3.5.1.2. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý hiện nay còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi

trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo

tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng

kéo dài. Như việc phát mãi tài sản thế chấp hiện nay, để có thể phát mãi một

tài sản thế chấp đòi hỏi khá nhiều thủ tục, thời gian, chi phí mà ngân hàng

phải nhận chịu rủi ro rất nhiều.

Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước chưa đánh giá đúng và đầy

đủ về những yêu cầu đối với môi trường pháp lý, điều kiện hoạt động….để

khuyến khích và bảo đảm cho sự phát triển an toàn, hiệu quả của dịch vụ bảo

lãnh nói riêng. Đây là nguyên nhân quan trọng cùng với những hạn chế về

môi trường kinh doanh – xã hội – pháp luật – công nghệ, môi trường pháp lý

chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiện đại hóa dịch vụ cho vay

3.5.1.3. Môi trường chính trị- xã hội

Hà Nội là một trong những địa phương có mức thu nhập trung bình của

người dân cao nhất trên cả nước. Bên cạnh đó, Hà Nội là trung tâm hành

chính, văn hóa của cả nước với môi trường dịch vụ tương đối phát triển nên

trình độ văn hóa của người dân ở đây tương đối cao. Khách hàng có trình độ

cao sẽ có ý thức tuân thủ theo những quy định của ngân hàng hơn những

người khác. Hà Nội là trung tâm chính trị của cả nước, bên cạnh đó, nền chính

trị của Việt Nam được đánh giá là ít biến động hơn các nước khác nên đây

cũng là nền tảng để chất lượng cho vay được đảm bảo

3.5.1.4. Môi trường tự nhiên

Với vị trí địa lý nằm trong vùng đồng bằng và không tiếp giáp với biển,

núi nên Hà Nội ít gặp phải các rủi ro do thiên nhiên gây ra như lụt, hỏa

92

hoạn…Bên cạnh đó, do nằm trên địa bàn trung tâm hành chính – kinh tế của

cả nước nên bản thân những người dân cũng có ý thức để tránh những rủi ro

như cháy nổ, tai nạn… Agribank Đống Đa còn khuyến khích nhiều khách

hàng thực hiện mua bảo hiểm rủi ro đối với những rủi ro ngoài ý muốn xảy ra

đối với khách hàng. Chính vì vậy mà ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên ít có

tác động đến chất lượng cho vay tại Agribank Đống Đa.

3.5.2. Nhân tố chủ quan

3.5.2.1. Từ phía khách hàng

Quy mô vốn và năng lực tài chính của khách hàng là những yếu tố cần

thiết nhất mà khách hàng cần phải chỉ ra đối với ngân hàng trước khi cho vay.

Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp mà chi nhánh cấp tín dụng là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù các doanh nghiệp cần phải cung cấp báo cáo tài

chính và hồ sơ pháp lý, phương án vay vốn đầy đủ sang phía ngân hàng

nhưng các báo cáo tài chính này không phải lúc nào cũng là các báo cáo phản

ánh chính xác tình hình hoạt động của công ty hay được các công ty kiểm

toán có uy tín tiến hành kiểm toán. Chính vì vậy mà độ tin cậy trong các báo

cáo này không cao, chi nhánh khó có thể kiểm soát được tình hình hoạt động

thực tế của khách hàng, gây khó khăn trong quá trình cấp vốn vay.

3.5.2.2. Từ phía ngân hàng

a, Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng hiện đang áp dụng tại Agribank nói chung và

Agribank chi nhánh Đống Đa nói riêng là chính sách tín dụng thắt chặt. Theo

đó, chi nhánh thực hiện thận trọng trong khâu cấp tín dụng đối với các khách

hàng mới. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tình hình trả

nợ của các khách hàng cũ đồng thời đôn đốc những khách hàng chậm nợ, quá

hạn nợ thanh toán nợ. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.

Chính nhờ chính sách tín dụng này mà chất lượng cho vay của chi nhánh đang

từng bước được cải thiện trong những năm vừa rồi. Tỷ lệ nợ xấu của chi

93

nhánh giảm xuống đồng thời nợ quá hạn cũng không còn nhiều và lặp lại liên

tục như trước.

b, Thông tin tín dụng

Chi nhánh thực hiện thu thập nhiều nguồn tin để đánh giá toàn diện các

mặt về tình hình tài chính của khách hàng. Chi nhánh chủ động thu thập các

nguồn thông tin để có những ứng xử tín dụng chủ động liên quan đến khách

hàng. Tránh trường hợp khách hàng đã xảy ra vấn đề nghiêm trọng gây ảnh

hưởng xấu đến tình hình trả nợ của khách hàng, khách hàng mất khả năng trả

nợ thì ngân hàng mới được biết thông tin.

c, Trình độ cán bộ tín dụng

Hiện tại số lượng cán bộ tín dụng tại chi nhánh là 28 cán bộ trong đó

100% số lượng cán bộ có trình độ từ đại học trở lên. Bên cạnh đó, chi nhánh

cũng tổ chức các lớp học nghiệp vụ, phổ biến quy trình, sản phẩm mới, thực

hiện truyền thông các loại rủi ro đến cán bộ tín dụng theo định kỳ. Tuy nhiên

việc thẩm định khách hàng còn yêu cầu thêm nhiều yếu tố về kinh nghiệm

trong khi độ tuổi trung bình của cán bộ tại chi nhánh còn khá trẻ ( trung bình

27 tuổi) nên nhiều cán bộ còn chưa có kinh nghiệm khi xử lý nợ của khách

hàng hay khi tiếp nhận thông tin liên quan đến khách hàng lại không đánh giá

được mức độ ảnh hưởng của những biến động đấy đến tình hình tài chính của

khách hàng dẫn đến đưa ra những ứng xử tín dụng không phù hợp, không kịp

thời. Đây cũng là những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng cho vay tại

chi nhánh.

d, Chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát

Công tác thẩm định và kiểm soát hồ sơ cho vay tại chi nhánh được thực

hiện qua nhiều bước nhằm đảm bảo việc thẩm định được thực hiện một cách

chính xác nhất và tuân thủ theo đúng quy định của Agribank. Như đã đề cập ở

trên, mặc dù trình độ cán bộ và lãnh đạo tại chi nhánh ở mức cao (100% từ

đại học trở lên) nhưng do tuổi còn trẻ nên kinh nghiệm trong ứng xử tín dụng

94

còn hạn chế, khó tránh khỏi việc sai sót trong quá trình cho vay. Bên cạnh đó,

việc kiểm tra sau cho vay tại chi nhánh chưa thực sự được quan tâm đúng

mực trong khi các lỗi sai phạm tại các đoàn kiểm tra tại chi nhánh thì ghi

nhận lỗi phần nhiều về khâu kiểm soát sau cho vay.

3.6. Kết quả đạt được và những hạn chế về chất lượng cho vay tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống

Đa, Hà Nội

3.6.1. Những kết quả đạt được

3.6.1.1. Phương diện định tính

- Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng: chi

nhánh đã thực hiện đúng và đầy đủ quy trình tín dụng chung theo quy định

của Nhà nước và theo yêu cầu riêng của Ngân hàng Nông nghiệp, thực hiện

đúng các quy định của pháp luật, cho vay đúng với mục đích và điều kiện vay

vốn theo quy định số 1627/2007/QĐ-NHNN.

- Chính sách quản trị điều hành, chiến lược phát triển của Agribank –

Đống Đa: Nhìn chung, các chính sách điều hành và chiến lược phát triển của

ngân hàng đối với hoạt động trong từng thời gian cụ thể đều được thực hiện

khá nghiêm túc, đúng đắn và kịp thời nên chất lượng tín dụng được cải thiện

đáng kể. Cụ thể:

+ Chi nhánh đã bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa

phương, định hướng của ngân hàng cấp trên, đảm bảo, đáp ứng kịp thời các

nhu cầu vốn cần cho phát triển nông nghiệp nông thôn mới theo nghị định của

Chính phủ, mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, các doanh nghiệp theo

đúng thủ tục quy trình nghiệp vụ.

+ Thực hiện phân công lại địa bàn cho vay đối với cán bộ tín dụng, tổ chức

kiểm tra chéo công tác tín dụng. Kiểm tra, tổ chức điều chỉnh lãi suất trên hồ sơ,

trên IPCAS đối với các hợp đồng vay vốn có thỏa thuận lãi suất, bổ sung và

chỉnh sửa các thông tin khách hàng còn thiếu trên hồ sơ và trên IPCAS.

95

+ Chi nhánh thường xuyên tiến hành đánh giá chất lượng tín dụng, phân

loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Tổ

chức việc phân loại khách hàng, tiến hành chấm điểm 100% khách hàng là

doanh nghiệp và hộ vay vốn có số dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên trên hệ

thống xếp hạng nội bộ trên IPCAS.

- Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt,

áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn

chỉnh hơn. Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ

ngoại bảng cũng được tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng

ban có liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám

đốc, các phòng ban đối với các khoản nợ khó đòi.

3.6.1.2. Trên phương diện định lượng

- Doanh số cho vay: Đạt kết quả khả quan, không ngừng tăng lên dự báo

trong những năm tới sẽ ngày càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn do

nền kinh tế dần được hồi phục, tỷ lệ lạm phát giảm, nhu cầu vay vốn của các

doanh nghiệp sẽ tăng lên.

- Dư nợ cho vay: Đều tăng và tăng khá cao so với toàn bộ hệ thống ngân

hàng. Các khoản vay gần như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ

khách hàng chủ yếu là khách hàng nông nghiệp nông thôn trong công cuộc

xây dựng nông thôn mới. Dự nợ trung hạn đã được cải thiện, chất lượng các

khoản cho vay cao hơn.

- Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh khá cao

và ngày càng tăng qua các năm dao động trong khoảng xấp xỉ 0,8, Vì vậy chi

nhánh cần phải cố gắng giữ vững và có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn hơn nữa.

- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay: Tăng lên qua các năm từ 2015 đến

2017 đồng thời chất lượng cho vay càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân

96

hàng càng lớn nên chi nhánh cần có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất

lượng cho vay, tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng.

3.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay

- Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn: Là một chi nhánh có quy mô lớn

nằm trên địa bàn kinh tế phát triển, nhưng gặp phải sự cạnh tranh thị phần từ

các chi nhánh ngân hàng khác rất lớn. Doanh số cho vay vẫn bị phụ thuộc vào

hạn mức tín dụng hay phải phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động, đa số

khách hàng vẫn là khách hàng truyền thống. Vì vậy chi nhánh vẫn chưa phát

huy được hết thế mạnh cũng như khả năng của mình.

- Sản phẩm cho vay chưa thực sự đa dạng: Sản phẩm của chi nhánh vẫn

dừng ở mức chung chung, chưa có sản phẩm mang nét riêng biệt của ngân

hàng. Vì vậy số lượng khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng chưa cao.

- Phong cách giao dịch của một số giao dịch viên và cán bộ tín dụng còn

chưa chuyên nghiệp, xuất hiện tình trạng cho vay theo quan hệ quen biết, thực

hiện công việc còn chậm, còn nhiều sai xót.

- Tỷ lệ nợ quá hạn, tuy có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn nằm ở

mức cao, trên 4% năm 2017. Nguy cơ gia tăng nợ quá hạn trong năm sau

là có thể xảy ra, nếu không có biện pháp phòng ngừa tốt. Đặc biệt, năm

2015 tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là rất cao. Các năm sau nầy tuy có

giảm về tỷ lệ, nhưng con số tuyệt đối so với một chi nhánh cũng cần phải

chú ý.

- Dư nợ cho vay phát triển không đều giữa khách hàng. Dư nợ cho vay

khách hàng doanh nghiệp phát triển nhanh, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

phát triển chậm. Thực trạng này là ngược với chính sách phát triển dịch vụ

Ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng. Trong 3 năm qua, dư nợ cho vay khách

hàng cá nhân chiếm tỷ lệ thấp trên tống dư nợ như đã phân tích ở phần trên.

Thực trạng này cho thấy khách hàng của Chi nhánh không được đa dạng theo

97

mục tiêu cho vay, mức độ tập trung tín dụng nhóm khách hàng doanh nghiệp

cao, nguy cơ rủi ro lớn.

3.6.3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác cho vay

3.6.3.1. Từ phía ngân hàng

- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: mặc dù đã được bổ sung, sửa

chữa, nhưng so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong nước cũng như

khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế,

thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm hơn nữa.

Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá

trình xét duyệt vay vốn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng.

- Chính sách về TSĐB chưa thực sự linh hoạt, thông thường khách hàng

chỉ nhận được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị TSĐB, nhiều trường

hợp không đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù chi

nhánh đã chấp nhận TSĐB là bất động sản khi mà phần lớn tài sản của khách

hàng tồn tại dưới dạng bất động sản (nhà, đất...), chúng đều có thể đảm bảo

cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng

vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng của chi nhánh chưa thể hiện được hết nội

lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong

quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn

những khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng

tín dụng.

- Lãi suất của Agribank: Lãi suất cho vay của Agribank chưa thuộc diện

cạnh tranh. So với các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn. Khảo sát từ các thông

tin trên mạng cho thấy lãi suất cho vay tiêu dùng đối với hai sản phẩm cho kết

quả phản ánh trong biểu đồ dưới đây.

98

Biểu đồ 3.7. Lãi suất cho vay tiêu dùng của một số NHTM ở Việt Nam

Nguồn: Website của một số Ngân hàng

- Công tác kiểm tra giám sát sau cho vay, mặc dầu có thuân thủ quy

trình, nhưng vẫn mang nặng tính hình thức, thực hiện trên giấy tờ, không

phát hiện kịp thời những sai phạm hoặc có phát hiện nhưng chưa có biện pháp

xử lý hữu hiệu và triệt để. Đó cũng là một trong số những nguyên nhân gây

phát sinh nợ quá hạn và lãi treo.

- Hoạt động Marketing của Chi nhánh còn hạn chế: Hoạt động cho vay

của Chi nhánh chỉ tập trung vào các khách hàng quen thuộc, các đối tác đã có

mối quan hệ hoặc quen biết mà chưa tập trung vào các hoạt động quảng bá

thương hiệu, chưa biết vận dụng marketing nhằm nghiên cứu khách hàng, xác

định thị trường mục tiêu, định vị hình ảnh, đa dạng hóa chất lượng dịch vụ và

sản phẩm còn chưa tốt. Chi nhánh cũng chưa có những biện pháp tích cực để

thu hút khách hàng cả về huy động vốn và sử dụng vốn vay. Kết quả điều tra

cho thấy điều đó.

- Năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế mẫu phiếu điều tra đã thể

hiện điều này. Các cán bộ tín dụng còn chưa được chủ động trong việc tìm

kiếm khách hàng mới cũng như chưa đưa phát triển được các gói sản phẩm,

dịch vụ mới trong quá trình hoạt động cho vay.

99

3.6.1.2. Từ phía khách hàng

Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, HTX thường

mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số

đông mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang

lại hiệu quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các

nguồn vốn của Ngân hàng.

3.6.1.3. Từ phía nền kinh tế

Một là, sự không ổn định của môi trường kinh tế trên thế giới đã ảnh

hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế tuy đem lại rất

nhiều cơ hội để phát triển cho nền kinh tế Việt Nam nhưng song song với

những cơ hội đó là rất nhiều thách thức cần phải vượt qua. Sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt do xu thế toàn cầu hoá, ảnh hưởng gần như ngay tức thì với

những biến động về giá xăng dầu, giá vàng, tỷ giá hối đoái ... của thị trường

thế giới cũng như những biến động trong bản thân các quốc gia khác... Ngân

hàng, với vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho mọi lĩnh vực của nền kinh

tế cũng không nằm ngoài những sự ảnh hưởng đó bởi lẽ ngành Ngân hàng

cũng phụ thuộc rất nhiều vào các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Trong

một nền kinh tế suy thoái, các khách hàng không có nhu cầu sử dụng vốn thì

Ngân hàng cũng không thể hoạt động có hiệu quả.

Hai là, hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới

thường xuyên thay đổi. Các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng chưa kịp thời.

Ví dụ: Bộ luật dân sự năm 2015; Thông tư 39 của Ngân hàng Nhà nước;

Thông tư 06, 02, 19 của Ngân hàng nhà nước về hệ số an toàn vốn tối thiểu

của Ngân hàng…

100

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

4.1. Định hướng hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa

4.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển chung của Agribank

Nền kinh tế ngày một phát triển với nhiều thách thức nhưng cũng là cơ

hội đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói

riêng, toàn hệ thống ngân hàng Agribank tiếp tục phát huy những kết quả đã

đạt được, nỗ lực cao hơn nữa, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc các

mục tiêu đề ra trong năm và các năm tới, đóng góp tích cực vào sự phát triển

của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, với các chiến lược cụ thể:

Một là, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng mọi

nguồn huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các

tỷ lệ an toàn của hệ thống, tăng cường đẩy mạnh huy động vốn từ tất cả các

nguồn cả nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế đặc biệt là các nguồn vốn

ổn định từ dân cư và các tổ chức.

Hai là, Ngân hàng Nông nghiệp tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất

lượng, hiệu quả và bền vững: Agribank tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín

dụng ngắn hạn để cải thiện danh mục tín dụng, trong đó tích cực đẩy mạnh

tăng trưởng tín dụng đối với các ngành trọng điểm, lĩnh vực ưu tiên khuyến

khích; Thường xuyên nắm bắt thông tin dự báo kinh tế, thị trường quốc tế và

trong nước, nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có

định hướng tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm hàng, ngành hàng; mở rộng

tín dụng, dịch vụ ngân hàng ở các khối khách hàng; Nâng cao chất lượng

thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn, tăng cường công

tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại, đánh giá hoạt động

101

sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để kịp thời tái cấu

trúc dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nâng cao hơn nữa

năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng công tác

kiểm tra, kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối đa

nợ xấu mới phát sinh; Thực hiện ba vòng kiểm soát tách biệt theo chuẩn Basel

II góp phần kiểm soát và duy trì chất lượng nợ tốt.

Ba là, hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng Nông nghiệp tập trung

thực hiện mục tiêu và định hướng kinh doanh có tầm nhìn mang tính dài hạn

để tiếp tục cải thiện thị trường ngoại hối của Agribank, mở rộng hợp tác với

các định chế tài chính trong và ngoài nước, các khách hàng xuất khẩu để tăng

cường khả năng khai thác nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng,

phát triển nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới như phái sinh

tiền tệ, lãi suất và tỷ giá.

Bốn là, Hoạt động dịch vụ thu phí: tăng cường và mở rộng các hoạt động

thanh toán quốc tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán. Nghiên cứu

phát triển các sản phẩm thanh toán mới, mở rộng đối tượng khách hàng, kênh

phân phối và thị phần dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp.

Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cũng được Agribank

chú trọng phát triển, đổi mới cơ chế triển khai tài trợ thương mại theo hướng

ngân hàng hiện đại.

Dich vụ thẻ: Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị

phần trên tất cả các mảng hoạt động kinh doanh thẻ, phát triển dự án công

nghệ thẻ mới có tính tiên phong và theo kịp xu hướng thẻ trong khu vực và

trên thế giới.

Năm là, hoạt động quản trị rủi ro: Ngân hàng Nông nghiệp tiến hành tái

cấu trúc toàn diện hoạt động của khối quản lý rủi ro để củng cố và phát huy

vai trò của ba vòng kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế. Ngân hàng Nông

nghiệp tiếp tục hoàn thiện mô hình kiểm toán nội bộ, kiện toàn củng cố nhân

sự, tăng cường công tác tư vấn khuyến nghị cho các chi nhánh. Đồng thời,

102

tiếp tục nâng cấp hệ thống giám sát nội bộ từ xa qua các hệ thống, chương

trình giám sát nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát và

kiểm toán nội bộ.

Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục tuân thủ đúng các quy định, quy trình,

quy chế trong hoạt động kinh doanh. Quan tâm, xây dựng văn hóa phòng

ngừa rủi ro, chủ động làm chủ, quản trị, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong

mọi hoạt động, đặc biệt lưu ý vấn đề rủi ro đạo đức và rủi ro hoạt động.

Với những mục tiêu đề ra trong những năm tới. Ngân hàng Nông nghiệp và

nói chung và Agribank Đống Đa nói riêng luôn nỗ lực để có thể đạt được nó.

4.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động cho vay của Agribank

Đống Đa

4.1.2.1. Về công tác huy động vốn

Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm thu

hút hiệu quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu tăng

trưởng nguồn vốn 15%/năm. Các biện pháp chính:

- Giao chỉ tiêu huy động cụ thể: Chi nhánh cần giao chỉ tiêu huy động

vốn cụ thể đến từng phòng giao dịch cũng như các phòng ban liên quan.

- Mở rộng mạng lưới huy động vốn: Chi nhánh cần phải mở rộng địa

bàn, phát triển các phòng, các điểm giao dịch tập trung ở những nơi đông dân

cư, nhiều doanh nghiệp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ, khai thác tối đa nhu

cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.

- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Bên cạnh các hình thức huy

động vốn truyền thống thì chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các

hình thức mới , đa dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết

kiệm dự thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu cũng như kỳ phiếu với nhiều

thời hạn và lãi suất linh hoạt… Đặc biệt với uy tín của mình ngân hàng có thể

nâng cao nguồn vốn trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo có đủ nguồn vốn để

đầu tư cho vay.

- Duy trì và phát triển thêm mối quan hệ với các doanh nghiệp

103

- Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo và linh hoạt: Dù trong bất kỳ

trường hợp nào, dù các nghiệp vụ có phát triển đến mức nào thì lãi suất vẫn

luôn là yếu tố thu hút khách hàng gửi tiền. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết

cho từng đối tượng, tạo thuận lợi cho việc huy động.

Chính sách chăm sóc khách hàng: Chiến lược thu hút và giữ khách hàng

cần được quan tâm đúng mức. Cần thêm những dịch vụ bổ sung cho khách

hàng gửi tiền như các ưu đãi khi sử dụng dịch vụ khác của chi nhánh.

3.1.2.2. Về công tác sử dụng vốn

Mục tiêu đạt tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3% trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ quá

hạn nhỏ hơn 5% trên tổng dư nợ. Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng dư nợ

13%/năm trong đó chú trọng tăng trưởng dư nợ lành mạnh, ưu tiên cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các biện pháp chủ yếu:

- Tăng cường phân tích doanh nghiệp để có hướng đầu tư cho vay hợp

lý, nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế gia hạn nợ, tối thiểu hóa nợ quá hạn.

- Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu cho phòng kinh doanh theo từng tháng,

từng quý cụ thể.

- Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, trong đó vừa tập trung duy

trì, phát triển khách hàng truyền thống, vừa phát triển cách doanh nghiệp vừa

và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể khi họ có phương án sản xuất khả thi, có tài

sản đảm bảo.

- Nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là

đức tính tận tụy, tâm huyết với công việc.

- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán

bộ tín dụng.

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội

4.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định

Con người là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động và trong hoạt động

104

tín dụng cũng không phải là ngoại lệ. Khi nền kinh tế càng phát triển, hệ

thống ngân hàng ngày càng hiện đại, đòi hỏi chất lượng con người trong ngân

hàng ngày càng phải biến đổi về chất, chất lượng ngày càng phải đáp ứng kịp

thời trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng ngân

hàng nói riêng.

Theo tổng kết, trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng của

Agribank - Chi nhánh Đống Đa được đánh giá cao, tất cả cán bộ tín dụng có

trình độ đại học. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong cơ chế

thị trường và trong môi trường canh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn hiện

nay, Agribank - Chi nhánh Đống Đa cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ tín

dụng theo hướng: Đảm bảo đủ số lượng cán bộ làm công tác tín dụng trên cơ

sở có thời gian kiểm soát, quản lý khoản vay một cách đầy đủ, chặt chẽ từ khi

phát sinh đến khi thu hồi nợ. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đáp ứng

được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong điều kiện hiện nay. Theo đó, cán

bộ tín dụng phải đủ yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo

đức nghề nghiệp

Về trình độ chuyên môn: Tất cả cán bộ tín dụng phải có năng lực chuyên

môn vững vàng, cũng như hiểu biết về tình hình kinh tế, xã hội, thị trường,

pháp luật. Đồng thời, có khả năng đánh giá, nhìn nhận tốt, nắm bắt nhanh,

sáng tạo những phương pháp thẩm định mới, nhanh nhạy, linh hoạt trong xử

lý công việc, tình huống phát sinh, sử dụng thành thạo các trang thiết bị hỗ

trợ, khai thác xử lý thông tin.

Về đạo đức nghề nghiệp: Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm với công

việc, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, bản lĩnh vững vàng và có ý thức tự

rèn luyện, bồi dưỡng, góp sức mình vào sự phát triển của cơ quan. Cán bộ tín

dụng nếu không có đạo đức nghề nghiệp tốt thì mọi tiêu chuẩn khác sẽ không

có giá trị vì dễ bị vật chất cám dỗ dẫn đến đưa ra những quyết định sai lệch

với sự thật là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu phát sinh.

105

Để xây dựng được được đội ngũ cán bộ tín dụng vừa có tầm vừa có tâm,

chi nhánh cần chú ý đến công tác đào tạo và thường xuyên thông qua các

chương trình về nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các buổi hội

thảo, có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần tốt, thường xuyên rà soát

và đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công việc, năng lực và sở

trường của mỗi cá nhân.Trong bất kỳ mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng tài

chính, yếu tố con người là quan trọng nhất. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ

tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng

và thu nợ đối với khách hàng. Do đó cán bộ tín dụng phải là người am hiểu

khách hàng, nắm bắt tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng

kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát triển và dự báo được

những biến động trong tương lai. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng

như sự thay đổi các chính sách của chính phủ cũng tác động lớn đến hoạt

động tín dụng, nên cán bộ tín dụng cũng cần am hiểu nhiều lĩnh vực khác chứ

không chỉ riêng về ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ

thích hợp để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.

Một là, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững

vàng, có tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt.

Hai là, chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời

với những thay đổi của luật, công nghệ… Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ

cán bộ tín dụng những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể

mở rộng hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề.

Ba là, sau khi đào tạo, chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có

thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công

nghệ kỹ thuật mới.

Bốn là, tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng

trong nước và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm

nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định và quản lý công tác cho vay.

106

Năm là, chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng

thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá

văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái,

nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện

pháp kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại

tới uy tín và vật chất của chi nhánh.

4.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay

Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong cẩm nang

tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp. Đó là một quy trình tính từ khi ngân

hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng cho đến khi thu hồi hết nợ,

thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. CBTD

phải theo sát quy trình đặc biệt ở khâu thẩm định.

Tuy nhiên CBTD cần phải hết sức linh hoạt trong từng trường hợp cụ

thể, đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì các

bước hướng dẫn hổ sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra

thông tin có thể giảm nhẹ do kế thửa thông tin có sẵn, CBTD tập trung nhiều

hơn vào dự án xin vay. Ngược lại đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần

đầu đối với ngân hàng thì CBTD cần thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước đã

có trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng đã hiểu rõ và thực hiện đúng

yêu cầu của khách hàng.

Đặc biệt là trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan

trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho

vay. Do đó áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa

giảm bớt thời gian, giảm nhẹ các thủ tục là cần thiết.

Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi CBTD thực hiện tốt ngay ở trong

từng bước quy trình cho vay, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó

tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện rất quan trọng để

có được quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng,

107

đồng thời đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Chất lượng cho vay từ

đó sẽ được nâng cao.

4.2.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay

Công tác kiểm tra, kiểm soát phải được tiến hành ngay trước trong và

sau khi cho vay và trong suốt quá trình vay vốn cho đến khi thu hồi toàn bộ

khoản vay. Do hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro xảy ra nhất, vì

vậy việc kiểm tra - kiểm soát của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,

đảm bảo cho hoạt động cho vay đạt chất lượng cao và được coi là hoạt động

thường xuyên của công tác quản trị điều hành.

Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và

phân tích thực trạng chất lượng cho vay để nâng cao hiệu quả hoạt động cho

vay thì Agribank - Chi nhánh Đống Đa cần thường xuyên tổ chức các đọt

kiểm tra để kịp thời phát hiện những sai phạm, kịp thời khắc phục và ngăn

ngừa những sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần.

Trong công tác kiểm tra lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại được đặc

biệt quan tâm do đặc thù lĩnh vực này có nhiều biến động, đòi hỏi ngân hàng sau

khi cho vay phải bám sát, nắm vững tình hình, trên cơ sở đó đưa ra những biện

pháp quản lý phù hợp. Đối tượng của những đợt kiểm tra không chỉ dừng lại ở

mặt hồ sơ mà còn đối chiếu kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách

hàng, tình hình thực hiện dự án, phương án kinh doanh, thực trạng tài sản đảm

bảo, việc làm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác tín dụng.

4.2.4. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay

Bảo đảm tiền vay được xem là nguồn trả nợ cuối cùng của khách hàng,

vì vậy để nâng cao chất lượng cho vay, chi nhánh cần thực hiện tốt các biện

pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với đối tượng bắt buộc phải

có tài sản bảo đảm. Mặc dù tài sản bảo đảm có ý nghĩa rất lớn trong hạn chế

rủi ro cho vay nhưng tại chi nhánh một số các bộ tín dụng chưa nhận thức

được vai trò của nó, có bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu

108

tố khác không chú trọng đúng mức, đây chính là nguyên nhân làm giảm chất

lượng cho vay. Bởi bảo đảm tiền vay chỉ là biện pháp phòng vệ khi gặp sự cố

thực hiện hợp đồng cho vay chứ không phải là cơ sở để quyết định cho vay.

Hiện nay, chi nhánh thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo

Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/1/2014 về việc ban hành quy định

giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank nhưng để bảo đảm

đảm tiền vay phát huy đúng ý nghĩa của nó thì ngân hàng phải:

+ Kiểm tra tính đầy đủ pháp lý của tài sản bảo đảm, tài sản có đủ điều kiện

giao dịch hay không, đánh giá tài sản không được vượt quá giá trị thị trường của

tài sản, thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm, với tốc độ phát triển

khoa học công nghệ như hiện nay tài sản dề hao mòn vô hình nhanh chóng, bên

cạnh đó một số tài sản tại chi nhánh là các máy móc thiết bị thường xuyên ở

ngoài trời, cường độ sử dụng cao do đó tốc độ hao mòn rất nhanh.

+ Đối với các loại tài sản bảo đảm là máy móc thiết bị, nhà xưởng cán bộ

tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và hiện

trường thực tế để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như: Mất mát, hư hỏng,

giảm giá trị, có sự chuyển nhượng quyền sử hữu, những biến động về giá trị

thị trường của tài sản... Do đó, việc đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm cần

được tiến hành thường xuyên qua đó có biện pháp hạn chế rủi ro.

Từ việc xem xét thực trạng tài sản và tham khảo thông tin trên thị trường

như giá cả, xu hướng phát triển, các mặt hàng thay thế. Đặc biệt các tài sản

đảm bảo là các bất động sản mà chi nhánh định giá theo giá thị trường hay có

sự biến động lớn như hiện nay, vì vậy phải thường xuyên theo dõi, cập nhật

và định giá lại, nếu có biến động giảm thì yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản

hoặc giảm dư nợ tương ứng với giảm giá tài sản.

4.2.5. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu

Cán bộ tín dụng trong trường hợp phát hiện một khoản vay để phát sinh

nợ quá hạn gốc hoặc lãi thì việc đầu tiên mà cán bộ tín dụng phải làm là xác

109

định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc trực tiếp xuống kiểm tra,

phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả

phân tích để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.

Tích cực đeo bám khoản vay, tận dụng mọi khoản thu của khách hàng để

thu hồi nợ, đối với những khoản nợ có phát sinh nợ quá hạn được xác định là

có mức độ nghiêm trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng các biện

pháp khác nhau như tư vấn cho khách hàng khôi phục tình hình tài chính, cơ

cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng như gia hạn nợ, điều chỉnh kế hoạch trả

nợ, khoanh nợ cho khách hàng biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt

động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản nợ sau này.

Đối với khách hàng truyền thống của chi nhánh có uy tín trong quan hệ

tín dụng, có triển vọng phát triển nhưng phát sinh nợ quá hạn thì ngân hàng

cần xem xét kỹ lưỡng, đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh của khách

hàng, tìm hiểu khó khăn, chung tay cùng tìm ra giải pháp hỗ trợ.

Trong trường hợp các biện pháp nghiệp vụ ngân hàng đưa ra không

mang lại hiệu quả, khách hàng cố tình dây dưa, để nợ quá hạn kéo dài thì

ngân hàng cần sử dụng các biện pháp cứng rắn, kết hợp với sự hỗ trợ của

chính quyền địa phương, cơ quan chức năng phát mãi tài sản thế chấp, như:

khởi kiện ra tòa, cưỡng chế để thu hồi nợ. Tuy nhiên, đây là biện pháp cuối

cùng, bởi vì để thu hồi một khoản nợ thông qua khởi kiện đến khi thi hành án

được tài sản phải mất thời gian khá dài và tốn kém chi phí.

4.2.6. Nhóm giải pháp khác

Chi nhánh không những phải thực hiện tốt các quy định cũng như quy

tắc trong hoạt động cho vay đối với khách hàng mà còn thực hiện tốt các giải

pháp riêng của chi nhánh. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, ban lãnh đạo cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,

am hiểu tình hình kinh tế thị trường cũng như môi trường chung trong kinh

doanh để quyết định cho vay đầu tư đúng đắn, nhất là đối với doanh nghiệp,

hộ sản xuất.

110

Thứ hai, sau khi có chiến lược kinh doanh rồi, phải tổ chức thực hiện tốt

các công việc như thẩm định khách hàng vay vốn một cách toàn diện, thực

hiện lựa chọn, sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, đảm bảo đối

tượng khách hàng – doanh nghiệp, hộ sản xuất có dự án phương án có tính

khả thi và phải xác định được mức độ cho vay đầu tư phương dự án thể nào,

hiệu quả mang lại ra sao, thực hiện kiểm tra giám sát vốn vay đúng quy định

định kỳ thường xuyên, đảm bảo vốn cho vay đúng đối tượng, kiểm soát được

vốn vay nhằm thu hồi nợ vay đúng hạn.

Trong kinh doanh ngân hàng, việc không để phát sinh nợ quá hạn, nợ

xấu là rất khó. Điều này đỏi hỏi người lãnh đạo phải sâu sát, nắm bắt được các

khách hàng để có các giải pháp đúng đắn khi có vấn đề xảy ra. Những trường

hợp khách hàng có khó khăn, ngân hàng phải biết cách tư vấn tìm ra hướng

giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và lợi ích của ngân hàng.

Trong từng trường hợp cụ thể, cần có các giải pháp và những bước đi thích

hợp để thu hồi nợ. Khi giải quyết nợ quá hạn và nợ xấu phải dựa trên trên tắc:

Giải quyết hài hoà, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thoát khỏi khó

khăn và tiếp tục trả nợ ngân hàng, điều này là hết sức quan trọng.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước

Một là, Chính phủ cần ban hành hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ, đồng

bộ trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực liên quan như các quy

định về đất đai, bảo đảm tiền vay…..Từ đó, hoạt động cho vay được thực hiện

một cách bài bản, rõ ràng, đảm bảo an toàn khách quan hơn đồng thời giảm

thiểu rủi ro do hoạt động cho vay NHTM đem lại

Hai là, cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh

nghiệp. Nhà nước cần có biện pháp đối với những doanh nghiệp làm ăn thua

lỗ kéo dài, yếu kém để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, giữa các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Dối với những doanh nghiệp giữ vai trò

111

quan trọng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề thì Nha nước cần có nhiều biện

pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ

Ba là, cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành

đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và

kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung

cấp cho Ngân hàng.

Bốn là, Chính phủ nên thành lập các quỹ để hỗ trợ vốn cho các khách

hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp, hộ sản xuất như Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp

vừa và nhỏ….quỹ đầu tư phát triển địa phương…các kênh tín dụng ưu

đãi…Các chính sách hỗ trợ cần gắn với chính sách khác như chính sách đào

tạo và chuyển giao công nghệ, chính sách hỗ trợ 1 phần lãi suất, chính sách

tạo việc làm, giảm thuế…

4.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

- Ban hành chế độ nghiệp vụ cụ thể: Ngân hàng Nông Nghiệp cần phải

tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn

gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến

trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình

thực tế hiện nay và chế độ doanh nghiệp quy định (đối với doanh nghiệp, hộ

sản xuất), xác định rõ thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng. Kịp thời đưa ra

những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong

toàn hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp.

- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đơn vị thành viên trong hệ

thống Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam:

Hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp mang tính thống nhất và tập

trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ

thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, Ngân hàng Nông Nghiệp

phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh

112

doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Agribank Đống

Đa nói riêng.

Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người

am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải

được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp

luật, quản lý nhà nước,…để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của

các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế

của Ngân hàng Nông Nghiệp cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trong toàn hệ thống.

- Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng:

Hiện nay, Ngân hàng Nông Nghiệp đã có trung tâm đào tạo và bồi

dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được

yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải:

Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành

cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm

trong giảng dạy.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là

nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự

thành bại trong kinh doanh của ngân hàng).

113

KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, hoạt động cho vay đã khẳng định được vai trò tích

cực của mình không chỉ đối với ngành Ngân hàng, đối với khách hàng mà còn

đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động

này Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh

Đống Đa đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt

động này và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Số lượng, doanh số cho

vay ngày càng tăng, góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh. Tuy nhiên, bên

cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định, Nợ xấu nợ quá hạn tại Chi nhánh

tuy vẫn còn ở mức cao.

Việc thực hiện đề tài luận văn “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa,

Hà Nội” tác giả đã đạt các mục tiêu sau:

- Tổng hợp các cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác nâng cao chất

lượng cho vay tại các ngân hàng thương mại, tập trung đánh giá nội dung và

các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng cho vay tại các

ngân hàng thương mại.

- Phân tích đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tại

Agribank Chi nhánh Đống Đa thông qua phân tích các yếu tố như dư nợ và

kết cấu dư nợ, chất lượng dư nợ, hiệu suất sử dụng vốn…hay thông qua

những chính sách chính sách khách hàng, chính sách kiểm soát, quy trình cho

vay, chính sách đảm bảo tiền vay từ đó tổng hợp những kết quả đạt được cũng

như hạn chế còn tồn tại trong các hoạt đông nâng cao chất lượng cho vay tại

Chi nhánh.

- Đưa ra các phương hướng giải pháp giúp nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay tại Agribank Chi nhánh Đống Đa thời gian tới gồm: Nâng cao

chất lượng cán bộ thẩm định, đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay,

thực hiện tốt công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay, hoàn thiện

114

công tác đảm bảo tiền vay, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn và một

vài giải pháp khác.

Ngoài ra luận văn còn đưa ra những kiến nghị đến các cơ quan có liên

quan nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh.Nâng cao hiệu quả cho vay

là nhiệm vụ hàng đầu và chiến lược của các Ngân hàng nói chung và

Agribank Đống Đa nói riêng trong thời gian tới để tồn tại và phát triển. Chính

vì vậy, thông qua luận văn, tác giả mong muốn đưa ra một cách nhìn khách

quan và toàn cảnh về chất lượng cho vay hiện nay để thông qua đó góp một

phần nhỏ để Agribank Đống Đa có những chính sách phát triển thích hợp

nhằm chiếm lĩnh thị trường.

Trên đây là toàn bộ kết quả nghiên cứu của tác giả nhằm giúp nâng cao

chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội. Với kiến thức còn hạn chế nên đề tài luận

văn còn nhiều sai sót, kính mong thầy cô tham gia đóng góp ý kiến để luận

văn được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Lan Anh, người đã

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình viết bài cùng Ban giám đốc

và các cô chú, anh chị công tác tại Agribank Chi nhánh Đống Đa đã tạo điều

kiện giúp đỡ để em hoàn thành bài khóa luận của mình.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hồ Diệu (2012), “Giáo trình Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà

Nội.

2. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống quản

trị chất lượng toàn diện.

3. Học viện ngân hàng (2009) “giáo trình Kế toán ngân hàng”

4. Lê Vinh Danh (2009) “Tiền tệ và hoạt động ngân hàng” NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2013) Thông tư 02/2013/TT-NHNN

“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài”,

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2014) Thông tư 36/2014/TT-NHNN

“Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài”.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014) Thông tư 09/2014/TT-NHNN

ban hành ngày 18/03/2014, hiệu lực từ 20/03/201 “Sửa đổi bổ sung

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày

21/01/2013”.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014) Thông tư 08/2014-TT-NHNN

ngày 17/03/2014 của NHNN “V/v Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn

bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp

ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.”

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016) Thông tư 39/2016/TT-NHNN

ngày 30/12/2016 của NHNN “V/v quy định về hoạt động cho vay của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.”

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017) Quyết định Số: 1425/QĐ-NHNN

116

ngày 07/07/2017 “về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng

Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với

khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành

kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/10/2016”

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN

“Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích

lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước”

12. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam “Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”

13. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (2017) Quyết định 266/QĐ/HĐTV-TD

ngày 09/03/2017 về việc ban hành “Quy chế cho vay đối với khách hàng

trong hệ thống Agribank”,

14. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (2017) Quyết định 438/QĐ/HĐTV-TD

ngày 08/05/2017 về việc ban hành “Quy định về quyền phán quyết tín

dụng trong hệ thống Agribank”

15. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (2014) Quyết định 35/QĐ/HĐTV-

DNNVV ngày 15/01/2014 về việc ban hành “Quy định giao dịch đảm

bảo cấp Tín dụng”

16. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (2011) Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-

XLRR ngày 18/10/2011 Quyết định v/v ban hành “Hướng dẫn sử dụng,

vận hành chấm điểm xếp hạng KH trên hệ thống Xếp hạng tín dụng nội

bộ Agribank”

17. Nguyễn Minh Kiều (2009) “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng”

năm 2009 NXB Thống kê, Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Tiến (2013) “Quản trị Ngân hàng thương mại” Nhà xuất

117

bản Thống kê, Hà Nội.

19. Phan Thị Cúc (2009) “Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại” Nxb

Giao thông vận tải, Hà Nội.

20. Phan Thị Thu Hà (2013), “Ngân hàng thương mại” Nxb Đại học Kinh tế

Quốc Dân, Hà Nội.

21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2015)

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015

22. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2010)

Luật TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010,

23. Tô Ngọc Hưng (2009) “ Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng”,

Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

Danh mục tài liệu tham khảo nước ngoài

24. Caroline Stern, Mikko Mäkinen and Zongxin Qian (2017); FinTechs in

China – with a special focus on peer to peer lending

25. https://www2.deloitte.com/conten/dam/Deloitte/uk/Documents/financial-

services/deloitte-uk-fs-marketplace-lending.pdf

26. https://www.lendingworks.co.uk/ blog-post/fca-regulation-p2p-lending-

industry Fintechnews Singapore (January 31, 2018) New Peer-To-Peer

Lending Players in Vietnam.

Các website:

http://www.agribank.com.vn

http://www.chinhphu.vn

http://www.sbv.gov.vn

http://www.thoibaonganhang.vn

118

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG

Kính thưa Quý khách hàng:

Tôi là Nguyễn Hải Anh - Học viên Cao học của Trường Đại học Kinh tế

& Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên Hiện nay tôi đang thực hiện

một đề tài khoa học nghiên cứu chất lượng cho vay tại Agribank Chi nhánh

Đống Đa. Để cho việc nghiên cứu được khách quan, chính xác, làm cơ sở để

đề xuất những khuyến nghị phù hợp để nâng cao chất lượng cho vay của

Ngân hàng, trân trọng đề nghị Quý Khách trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo

sát này. Tôi cam kết bảo mật thông tin cá nhân, thông tin riêng của Quý khách

Phần 1: Thông tin về khách hàng.

1. Họ và tên: ……………………………………………………………………

2. Địa chỉ: ………………………………………………………………

3. Độ tuổi?

Từ 20 - 30 tuổi Từ 30 - 40 tuổi Từ 40-50 tuổi

Trên 50 tuổi

4. Giới tính?

Nam Nữ

5.Nghề nghiệp?

Cán bộ công nhân viên

Cơ sở sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp

Khác

6. Trình độ học vấn?

Tốt nghiệp THPT

Trung cấp, cao đẳng

Đại học

Trên Đại học

119

7. Mức thu nhập

Dưới 10 triệu đồng/tháng

Từ 10-20 triệu đồng/tháng

Từ 20-30 triệu đồng/tháng

Trên 30 triệu đồng/tháng

Phần 2: Phần câu hỏi khảo sát

Quý khách trả lời các câu hỏi khảo sát bằng cách đánh dấu (X) vào lựa

chọn cho mỗi câu hỏi với quy ước: 1 là Rất không hài lòng; 2 là Không hài

lòng; 3 là Trung bình; 4 là Hài lòng; 5 là Rất hài lòng.

Quý khách trả lời dựa trên sự so sánh các vấn đề được hỏi tại Agribank

Chi nhánh Đống Đa và các ngân hàng khác mà Quý Ông/ Bà đã có giao dịch

trong quá khứ.

Điểm Nội dung TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5

Mức độ an toàn, bảo mật

thông tin khách hàng

Độ chính xác của mỗi giao 1 dịch Sự tin cậy 1 Sự thực hiện cam kết khách

hàng của ngân hàng

Uy tín của ngân hàng

Khả năng tiếp cận thông tin

về các chính sách cho vay 2 Sự đơn giản của thủ tục hồ sơ Sự đáp 2 và quy trình thẩm định, cho ứng 2 vay

Lãi suất

3 Sự đảm Mức độ chuyên nghiệp của nhân

120

Điểm Nội dung Tiêu chí TT đánh giá 1 2 3 4 5

3 viên bảo

Tác phong làm việc của nhân

viên

Khả năng giải quyết tốt các

yêu cầu, khiếu nại của khách

hàng

Nhân viên quan tâm và hiểu

rõ nhu cầu khách hàng

4 Ngân hàng luôn coi trọng lợi Sự cảm

4 ích khách hàng thông

Nhân viên phục vụ hướng

dẫn ân cần, chu đáo

Địa điểm đặt ngân hàng thuận

lợi cho đi lại Phương Cơ sở vật chất, trang thiết bị 5 tiện hữu 5 hiện đại hình Sự trang trọng, lịch sự tại nơi

giao dịch

Xin trân trọng cám ơn Quý khách!

121

PHỤ LỤC : KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Mức độ hài Điểm

lòng Hài Không Ý Điểm lòng hài kiến bình Đánh và Trung lòng STT đánh quân giá rất bình và rất giá hài không (phiếu) Chỉ tiêu lòng hài

lòng

I Sự tin cậy

1 Mức độ an toàn,

bảo mật thông tin 285 194 91 4,02 Tốt

khách hàng

Trung 2 Độ chính xác của mỗi 285 134 104 47 3,46 bình giao dịch

3 Sự thực hiện cam

kết khách hàng của 285 182 103 3,96 Tốt

ngân hàng

4 Uy tín của ngân 285 215 70 4,13 Tốt hàng

II Sự đáp ứng

1 Khả năng tiếp cận

thông tin về các 285 141 102 42 3,5 Tốt

chính sách cho vay

2 Sự đơn giản của thủ tục Trung 285 112 109 64 3,25 hồ sơ và quy trình thẩm bình

122

Mức độ hài Điểm

lòng Hài Không Ý Điểm lòng hài kiến bình Đánh và Trung lòng đánh STT quân giá rất bình và rất giá hài không (phiếu) Chỉ tiêu lòng hài

lòng

định, cho vay

3 Trung Lãi suất 285 105 155 25 3,42 bình

III Sự đảm bảo

1 Mức độ chuyên Trung nghiệp của nhân 285 100 89 96 3,02 bình viên

2 Tác phong làm việc Trung 285 112 113 60 3,27 của nhân viên bình

3 Khả năng giải quyết

tốt các yêu cầu, 285 137 110 38 3,52 Tốt khiếu nại của khách

hàng

IV Sự cảm thông

1 Nhân viên quan tâm Trung và hiểu rõ nhu cầu 285 102 110 73 3,15 bình khách hàng

2 Ngân hàng luôn coi

trọng lợi ích khách 285 215 30 40 3,92 Tốt

hàng

123

Mức độ hài Điểm

lòng Hài Không Ý Điểm lòng hài kiến bình Đánh và Trung lòng đánh STT quân giá rất bình và rất giá hài không (phiếu) Chỉ tiêu lòng hài

lòng

3 Nhân viên phục vụ Trung hướng dẫn ân cần, 285 83 100 102 2,90 bình chu đáo

V Phương tiện hữu

hình

1 Địa điểm đặt ngân Trung hàng thuận lợi cho 285 112 138 35 3,40 bình đi lại

Cơ sở vật chất,

2 trang thiết bị hiện 285 209 46 30 3,94 Tốt

đại

Sự trang trọng, lịch 3 285 200 47 38 3,85 Tốt sự tại nơi giao dịch