i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN DUẨN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC

CẤP XÃ TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN DUẨN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC

CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và

được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Văn Duẩn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Đỗ

Anh Tài, cùng các thầy cô trong khoa đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận

tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

thuộc Trường Đại học Thái Nguyên; Cục Thống kê, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và

Đầu tư và Phòng Nội vụ thuộc UBND các huyện, thành phố, tỉnh Bắc Giang đã tạo

điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đã có những ý kiến

đóng góp hết sức quý báu cho luận văn của tôi.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên,

ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành

bản luận văn của mình.

Thái Nguyên, ngày … tháng .... năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Duẩn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ....................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1

2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................................... 4

6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................. 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG

CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã ................................................................ 5

1.1.1. Khái quát chung về đặc điểm, chất lượng công chức cấp xã ............................ 5

1.1.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện

nay ............................................................................................................................. 22

1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã........................................................... 26

1.2.1. Các văn bản liên quan đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã ................ 26

1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở một số tỉnh ............... 28

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết ........................................................................................... 34

2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 34

2.3. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu đối tượng ............................................................ 34

2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................................... 35

2.4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ................................................................................. 35

2.4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ................................................................................... 35

2.5. Xử lý và tổng hợp thông tin ........................................................................................... 36

iv

2.6. Phân tích thông tin ........................................................................................................... 36

2.7. Hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 36

2.7.1. Các tiêu chí đánh giá công chức ..................................................................... 36

2.7.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 36

Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA

TỈNH BẮC GIANG ................................................................................................. 38

3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................................... 38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 38

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 39

3.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ............................................ 41

3.2.1. Tình hình số lượng công chức cấp xã ............................................................. 41

3.2.2. Đánh giá của người dân và lãnh đạo cấp trên về chất lượng công chức cấp xã

qua các chỉ tiêu tổng hợp........................................................................................... 49

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang .. 77

3.3.1. Phân tích SWOT của công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ................................ 77

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ...................................................................................... 79

3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã

tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................................... 83

3.4.1. Những thành công về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ..... 83

3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức cấp

xã tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................... 85

Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

CỦA TỈNH BẮC GIANG ...................................................................................... 90

4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng xây dựng đội ngũ công chức cấp xã

tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................................... 90

4.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang .................... 90

4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang .............. 93

4.1.3. Mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức tỉnh Bắc Giang................................... 93

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ................ 94

4.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã ............................................. 94

v

4.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .. 95

4.2.3. Chuẩn hóa và đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức cấp xã .................. 99

4.2.4. Chính sách về đãi ngộ và thu hút nhân tài đối với công chức cấp xã ........... 102

4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại và luân chuyển công chức cấp xã ..... 106

4.2.6. Nâng cao tính chuyên nghiệp thực thi công vụ của công chức cấp xã ......... 108

4.2.7. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã có Tâm, Tầm, Tài và sức khỏe ....... 109

4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện làm việc cho công chức cấp xã . 111

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 116

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

Xã hội chủ nghĩa XHCN 1

Cán bộ, công chức CBCC 2

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3

Công nghệ thông tin CNTT 4

Bộ Nội vụ BNV 5

Bảo hiểm xã hội BHXH 6

Bảo hiểm y tế BHYT 7

Hội đồng nhân dân HĐND 8

Kinh tế - xã hội KT - XH 9

Mặt trận Tổ quốc MTTQ 10

Quản lý nhà nước QLNN 11

Ủy ban nhân dân UBND 12

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

BẢNG

Bảng 3.1.Số lượng công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang phân theo chức danh .... 41

Bảng 3.2. Phân loại công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang ..................................... 42

Bảng 3.3. Phân loại công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang phân theo vùng năm 2019 .. 44

Bảng 3.4. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã năm 2019 của tỉnh Bắc Giang ở

các huyện điều tra .................................................................................... 47

Bảng 3.5. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Trưởng Công

an xã tại các huyện điều tra ..................................................................... 51

Bảng 3.6. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Chỉ huy

trưởng Quân sự cấp xã tại các huyện điều tra .......................................... 53

Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức ĐC-XD.... 56

Bảng 3.8. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã

hội cấp xã tại các huyện điều tra .............................................................. 60

Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ

tịch cấp xã tại các huyện điều tra ............................................................. 63

Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng -

Thống kê cấp xã tại các huyện điều tra ................................................... 66

Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tài chính -

Kế toán cấp xã tại các huyện điều tra ...................................................... 70

Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp trên về thực hiện nhiệm vụ của

công chức cấp xã ..................................................................................... 74

Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức cấp huyện về những yêu cầu cần

thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã .................................. 75

Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của người dân về những điều kiện cần thiết để thực

hiện nhiệm vụ của công chức xã.............................................................. 76

Bảng 3.15. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công chức cấp xã ....... 77

HÌNH

Hình 3.1. Tổng hợp đánh giá công chức cấp xã năm 2019 toàn tỉnh Bắc Giang ..... 50

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng

trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy

quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của

cộng đồng dân cư.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là chủ trương lớn của

Đảng và Nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối chuyển tải đường

lối, chủ trương của Đảng, của Nhà nước cho nhân dân, tổ chức và chỉ đạo nhân dân

địa phương tiến hành thực hiện chủ trương đó. Cán bộ, công chức cấp xã còn là

những người trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng trực tiếp của nhân dân về

những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất lên các cơ quan nhà nước

cấp trên thực hiện việc điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Như vậy, đội ngũ cán

bộ, công chức cấp xã là lực lượng có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, kết quả của quá trình này phụ

thuộc nhiều vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

Thực tế quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành sự nghiệp phát triển kinh tế -

xã hội gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và trong bối cảnh trong nước

và quốc tế có nhiều biến động như hiện nay cho thấy nhiều hạn chế mà nguyên nhân

do chất lượng, năng lực của đội ngũ này còn nhiều bất cập. Từ thực tế đó đặt ra

nhiệm vụ là trong những năm tới, để tiếp tục thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong toàn tỉnh đạt kết quả cao, hoàn thành các

mục tiêu đã được xác định trong Nghị quyết tỉnh Đảng bộ, cần phải nhận thức và tìm ra

nguyên nhân, từ đó xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm tiếp tục xây dựng một đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới của

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên của vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

trong giai đoạn hiện nay của tỉnh Bắc Giang, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất

lượng công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang" làm đề tài luận văn Thạc sĩ.

2

2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Đã có nhiều nghiên cứu của tổ chức và cá nhân trước đây về công chức cấp

xã, nhưng trên các góc độ, nội dung khác nhau:

Trần Văn Quang, Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện

Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Luận văn nhằm giải quyết những bất cập và hạn chế

không ít hạn chế yếu kém, thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua

nhiều nhiệm kỳ công tác xây dựng Đảng chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng

tin của nhân dân đối với Đảng, nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với

vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ công chức cấp xã trong huyện có trình độ, đạo đức, tận tụy trong công việc đảm

bảo sự hài lòng của người dân.

Nguyễn Duy Phong, Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, lãnh đạo quản

lý cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Luận văn đã nghiên cứu việc nâng cao

chất lượng của cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp xã tại huyện Văn Lâm, trong đó đã

nêu lên các giải pháp, như: Đề nghị hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo

Quyết định số 04/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, đề nghị nâng cao chất lượng đại biểu

do bầu cử HĐND cấp xã, có chính sách thu hút nhân tài, đẩy mạnh đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, nâng cao ý thức tự học của cán bộ, tăng cường công tác quản lý của

phòng Nội vụ cấp huyện. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập được tổng thể các giải

pháp có tính liên hoàn, giải pháp này hỗ trợ hoặc làm tiền đề cho giải pháp kia,

chưa nêu được những biện pháp cụ thể phù hợp với thực tế trong giai đoạn hiện

nay của từng giải pháp.

Một số đề tài nghiên cứu đã công bố có liên quan đến chủ đề công chức nói

chung, công chức cấp xã nói riêng như Luận văn thạc sỹ Trần Thị Ngọc, Vận dụng

tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

cấp xã tại tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sỹ Hoàng Thị Hào, Đào tạo, bồi dưỡng

công chức hành chính cấp tỉnh ở tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ Nguyễn Cao Sơn

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ sở ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

Tuy hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công chức cấp xã, nhưng chưa

có đề tài nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các giải pháp nhằm nâng cao chất

3

lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang. Từ những yếu kém, bất cập của đội ngũ

công chức cấp xã, tác giả nghĩ việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay “vừa

có Tâm, vừa có Tầm, có Tài và phải có sức khỏe” là rất cần thiết.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

thời gian qua, từ đó đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

3.2. Mục tiêu cụ thể

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.

Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang

thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề cần quan tâm giải quyết liên

quan đến nội dung này.

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang, bao gồm các

chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa

chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -

nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp -

Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

* Không gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang. Để làm rõ được các vấn đề

nội dung nghiên cứu đặt ra. Do địa bàn rộng, đề tài tiến hành điều tra tại 2 huyện là

Lục Ngạn đại diện cho vùng núi của tỉnh và huyện Hiệp Hòa đại diện cho vùng

trung du, đồng bằng; đồng thời tiến hành điều tra tại các xã: Sa Lý, Nam Dương và

4

thị trấn Chũ (huyện Lục Ngạn); các xã: Châu Minh, Hoàng Lương và thị trấn Thắng

(huyện Hiệp Hòa) là những xã có tính đại diện cho vùng nghiên cứu về đội ngũ

công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang.

* Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung làm rõ những tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ công

chức cấp xã và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này.

Cụ thể là 7 chức danh ở phần nội dung được đề cập.

* Thời gian nghiên cứu

Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2017 đến 2019.

Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2019.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Đưa ra nội dung đánh giá chất lượng công chức cấp xã.

- Khảo sát thực tế bằng điều tra chọn mẫu công chức cấp xã trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang. Qua đó kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá chất

lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc

Giang đến năm 2025 và những năm tiếp theo.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn gồm 4 chương sau:

* Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã.

* Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

* Chương 3: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang.

* Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc

Giang.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG

CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã

1.1.1. Khái quát chung về đặc điểm, chất lượng công chức cấp xã

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã

* Khái niệm chung về chính quyền cấp xã

Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn

(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp

hoàn chỉnh: trung ương, tỉnh, huyện, xã.

Trong những năm qua, trên phạm vi cả nước số lượng xã, phường, thị trấn không

ổn định. Cùng với quá trình chia tách các quận, huyện, việc thành lập mới các xã,

phường, thị trấn diễn ra ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chính quyền

cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính Nhà nước trên tất

cả các lĩnh vực: chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, đảm

bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống,

góp phần nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt

động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong hoạt

động quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ xã hội.

Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà nước, Đảng và nhân dân ta

luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể

chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo

xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của

đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và đội ngũ công chức làm nhiệm vụ thi hành pháp

luật ở cấp xã.

Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ

thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm

tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy

động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

6

Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của Nhà nước

và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác

động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng trong hệ thống chính quyền của

nước ta, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh ở cơ sở,

thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn.

Từ những phân tích trên đây, có thể khái quát khái niệm chính quyền cấp xã

như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ

thống chính quyền 4 cấp ở nước ta, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, có

chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa

phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đời sống của nhân dân địa phương,

theo Hiến pháp, pháp luật và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp trên.

* Đặc điểm của chính quyền cấp xã

Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau:

Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa

phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan

hành chính Nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị,

kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước

và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.

Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh: Tổ chức

bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực Nhà nước là HĐND là cơ

quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ

quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, không

có các cơ quan tư pháp như: Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.

Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; công chức

cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi

quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của

Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND có

7

trách nhiệm quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên trong hoạt

động mang tính chất hành chính cơ sở.

Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã giữa HĐND và UBND khó

tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính

quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời

sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh ở địa bàn cơ sở. Nội dung các

Nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ

khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi

đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào

bộ máy của UBND để soạn thảo các Nghị quyết. Các ban của HĐND cấp huyện và

cấp tỉnh có khả năng soạn thảo các Nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các

biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp huyện, cấp

tỉnh. Trong khi đó ở cấp xã, do HĐND không có bộ máy giúp việc (các Ban của

HĐND), đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, do đó việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn

dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 2-3 lần. Trong điều kiện đó, hoạt

động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng

"vừa đá bóng, vừa thổi còi".

Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã được hình thành trên nền tảng những

địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn

đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên

cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính

quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị, quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích

chung của dân cư.

Trong khi tổ chức quyền lực Nhà nước ở cấp Trung ương có việc phân chia, hoặc

phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cấp

huyện, cấp tỉnh cũng có cơ quan tư pháp như: Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân

dân. Riêng cấp xã trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan

quyền lực Nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ

quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã trong nhiều trường

hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (“xét xử”, hòa giải).

8

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã; chất lượng công chức cấp xã

* Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã:

Trong quá trình xây dựng và phát triển khái niệm công chức được nhìn nhận,

xác định rộng, hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ khác nhau

như: Sắc lệnh 76/SL năm 1950 về Quy chế công chức Việt Nam; Pháp lệnh cán bộ,

công chức năm 2003. Đến nay khái niệm cán bộ, công chức nói chung và công chức

cấp xã nói riêng do Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực chính thức từ

ngày 01/01/2010 quy định: Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ

trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ

chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng

giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức cấp xã là bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ,

công chức xã, phường, thị trấn (gọi là cán bộ, công chức cấp xã) bao gồm 2 nhóm

đối tượng:

Thứ nhất, Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ như:

Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, người đứng đầu

tổ chức chính trị - xã hội được gọi là cán bộ cấp xã.

Thứ hai, những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn

nghiệp vụ như: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kê,

Địa chính - xây dựng, Văn hóa - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán

được gọi là công chức cấp xã.

Như vậy, khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công

chức, như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một

chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Từ khái niệm trên, có thể nhận diện được công chức cấp xã qua các đặc điểm

sau đây:

9

Thứ nhất, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, là người trực tiếp làm việc

với người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước đều do đội ngũ công chức cấp xã phổ biến, triển khai hiểu rõ và thi hành.

Thứ hai, con đường hình thành: Công chức cấp xã được tuyển dụng giữ một

chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo khoản 2, Điều 3 Nghị

định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,

một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người

hoạt động không chuyên trách cấp xã.

Thứ ba, về tính chất công việc: Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp

xã mang tính đa dạng, phức tạp; công chức cấp xã giải quyết tất cả các công việc

trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và

lợi ích chính đáng của người dân.

Thứ bốn, về nguồn trả lương: Công chức cấp xã là những người trong biên chế

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức

danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,

thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-

CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (có hiệu lực từ ngày 24/4/2019);

theo đó công chức cấp xã đảm nhận các chức danh sau:

a) Trưởng Công an;

b) Chỉ huy trưởng Quân sự;

c) Văn phòng - Thống kê;

d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)

hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

đ) Tài chính - Kế toán;

e) Tư pháp - Hộ tịch;

g) Văn hóa - Xã hội.

* Quan niệm về chất lượng:

10

Để đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã thì

chất lượng công chức thực thi nhiệm vụ trực tiếp là tiêu chí rất quan trọng.

Theo Triết học, “chất lượng” biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ

rõ nó là cái gì làm cho nó chính là nó và phân biệt với những cái khác. Chất lượng

là đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu hiện bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là

cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể,

bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản

thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự

thay đổi cả sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính

quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật

bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.

Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng năm

2000, thì: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự

vật, sự việc (trang 144).

Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á: "chất lượng là mức độ phù hợp với

yêu cầu người tiêu dùng".

Tóm lại, dù tiếp cận theo cách nào thì ‘chất lượng’ cũng phải đảm bảo phù hợp

với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, kết

hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng.

Vậy, chất lượng công chức cấp xã: Hiểu một cách khái quát là “cái tạo nên

phẩm chất, giá trị của một con người, một sự việc”. Theo đó, chất lượng công chức

cấp xã, như sau:

- Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã và phụ thuộc vào: Mối quan hệ giữa số

lượng với vai trò, vị trí và chức năng nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính hợp lý, ở sự

tinh giản tối ưu, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của tổ chức, để mỗi cá

nhân phát huy năng lực, sở trường của mình hoàn thành tốt công việc được giao,

bên cạnh đó bảo đảm về cơ sở vật chất để phục vụ những hoạt động.

- Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thể hiện qua: Phẩm chất chính trị, đạo

đức đó là quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống, đạo đức công vụ sự tín

nhiệm của nhân dân và uy tín trước tập thể và gói gọn lại chữ Tâm.

11

- Chất lượng công chức thể hiện qua: Trình độ chuyên môn, bao gồm trình

độ học vấn, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, quản lý kinh

tế, sự am hiểu và năng lực thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước; khả năng phán đoán, nhìn xa trông rộng, xây dựng kế hoạch dài hạn,

tập hợp quần chúng, người dân, được phản ánh bằng chữ Tầm.

- Chất lượng công chức là: trình độ, năng lực công tác, kỹ năng, phương

pháp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, là tập hợp khả năng về quản lý, điều hành,

giao tiếp, khả năng thích ứng và xử lý công việc được gói gọn, phản ảnh bởi chữ

Tài của công chức.

- Chất lượng công chức được biểu hiện qua: Trí lực có thể lực, sức khỏe, để

phát huy năng lực, sở trường của bản thân và không ngần ngại tham gia công việc

được giao trong bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào.

Từ đó cho thấy, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trước hết do chất lượng

từng cán bộ, công chức tạo nên, nhưng phụ thuộc vào cơ cấu của đội ngũ đó. Vì

vậy, có thể thấy rằng: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố:

tâm, tầm, tài, sức khỏe… hội tụ đầy đủ những yếu tố và mức độ đáp ứng yêu cầu

đội ngũ công chức cấp xã. Tuy nhiên, trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giải

tập trung phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thông qua các

yếu tố như: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, phong cách

làm việc của người công chức và cơ cấu đội ngũ công chức, quy định mức độ đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã.

1.1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã

Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống và diễn ra mọi mặt

hoạt động của đời sống xã hội một cách sinh động. Hệ thống chính trị cơ sở có vai

trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy

động mọi khả năng để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh quốc

phòng; tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Cấp xã là nơi khởi nguồn của các

phong trào quần chúng, đồng thời sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên, cung cấp

nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác. Với ý nghĩa đó cấp cơ sở

12

xã, phường, thị trấn chính là môi trường rất quan trọng trong rèn luyện công chức.

Việc phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở luôn luôn gắn chặt với vai

trò đội ngũ công chức ở cơ sở. Trong những năm qua, nhìn chung đội ngũ công chức

trong hệ thống chính trị ở cơ sở đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, nâng cao

vai trò tiên phong gương mẫu, chủ động sáng tạo, tổ chức các hoạt động có hiệu quả

để phát huy vai trò và sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở cơ sở. Tuy nhiên, hệ

thống chính trị và việc xây dựng đội ngũ công chức cơ sở hiện nay, như Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (Đảng Cộng sản Việt Nam,

2002), chỉ rõ: “Còn rất nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý,

tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất

đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương,

phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng. Chức năng nhiệm vụ của

các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa xác định rành mạch, trách nhiệm chưa rõ,

nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn có nhiều biểu hiện của cơ chế

tập trung, quan liêu, bao cấp, đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính

sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá”.

Rõ ràng những bất cập trong lãnh đạo, quản lý; những vi phạm chính sách, vi

phạm quyền làm chủ của nhân dân; tình trạng quan liêu, tham nhũng, mất đoàn kết

ở một bộ phận cán bộ, đảng viên; những nội dung, phương thức hoạt động chậm đổi

mới đó đã làm cho hệ thống chính trị cơ sở kém hiệu lực. Theo Nghị quyết Trung

ương 6 (khóa X) của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã nhấn mạnh: “Để xây dựng, củng

cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất

lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, Đảng ta phải tập trung, dồn sức hướng mạnh về

cơ sở. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ,

đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách

mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiên phong gương mẫu, có đủ năng lực

hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hoàn thiện mô hình tổ chức trong các loại hình tổ

chức cơ sở đảng theo hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm

vụ chính trị và lãnh đạo. Các tổ chức chính trị - xã hội; chăm lo phát triển đảng

viên, nhất là ở những địa bàn, lĩnh vực chưa có tổ chức đảng và đảng viên”.

13

Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt giữ vai trò

to lớn, quyết định. Nhưng đội ngũ công chức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên nghiệp

cũng có vị trí, chức năng và nhiệm vụ riêng ở cơ sở. Công chức cơ sở là lực lượng

nòng cốt, là chuyên gia tham mưu cho chính quyền làm tốt việc đoàn kết, tổ chức

nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước; là chiếc cầu nối liền giữa Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể

với nhân dân. Vì vậy, xây dựng đội ngũ công chức cơ sở trong sạch vững mạnh, gắn

bó chặt chẽ với nhân dân là nhân tố quyết định sự lớn mạnh của hệ thống chính trị ở

cơ sở, đến việc thực hiện mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương.

1.1.1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã

Xây dựng tiêu chí đánh giá công chức là công việc hết sức khó khăn song lại

là vấn đề rất quan trọng. Đây là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác

tổ chức cán bộ, là cơ sở để tiến hành việc bố trí, sử dụng và thực hiện các chế độ,

chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Việc đánh giá công chức cấp

xã phải dựa vào tiêu chuẩn cán bộ, công chức chung và lấy kết quả hoàn thành

nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu. Tuy nhiên, đánh giá công chức đang là

khâu khó nhất trong công tác cán bộ, vì vậy phải đổi mới về quan điểm đánh giá

công chức, có cơ chế đánh giá khoa học, khách quan, dân chủ, công bằng, thúc đẩy

họ vươn lên, phát huy tài năng trí tuệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố: tâm, tầm, tài,

sức khỏe…, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một nội dung quan trọng;

trong phạm vi đề tài này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá trực tiếp vào các

tiêu chí như: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và của đội ngũ công

chức cấp xã nói riêng, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau:

Về phẩm chất chính trị:

Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu, có tính chất quyết

định đến chất lượng hoạt động của công chức. Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản

của mỗi công chức trong các giai đoạn khác nhau.

14

Phẩm chất chính trị của công chức được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng

tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của

Đảng và pháp luật Nhà nước, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tiễn của địa

phương. Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt

đối với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh

thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân, phục vụ

nhân dân. Phẩm chất chính trị là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục

tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Đối với người cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng có

phẩm chất chính trị tốt là người phải có tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi

nhiệm vụ, không thờ ơ, không dửng dưng trước những vấn đề xã hội quan tâm, nhất

là về kinh tế - xã hội; luôn trăn trở trước yếu kém, hạn chế của địa phương so với địa

phương khác và cả nước; quyết tâm tìm cách tháo gỡ những khó khăn, nhằm đưa địa

phương mình ngày càng phát triển.

Phẩm chất chính trị của công chức cấp xã còn thể hiện ở ý thức tuân thủ kỷ

cương, kỷ luật Đảng, luôn đi đầu trong chấp hành pháp luật của Nhà nước, kiên

quyết chống lại mọi lệch lạc, quan liêu, tham nhũng, biểu hiện sai trái trong đời

sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước.

Về phẩm chất đạo đức:

Trong đánh giá chất lượng công chức, các tiêu chí có quan hệ mật thiết với

nhau, nhưng 2 tiêu chí được xem là căn bản đó là đức và tài trong đó đức là gốc.

Việc nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống ở người cán bộ, công chức đã được

Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Người xác định: “Cán bộ là cái dây chuyền

của bộ máy” và người còn nhấn mạnh: “cán bộ là những người đem chính sách của

Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay

cũng không thể thực hiện được”.

Tiêu chí này phản ánh phẩm chất về nhận thức tinh thần yêu nước, tận tụy

phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, việc giữ

15

gìn đạo đức và lối sống lành mạnh cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không

tham nhũng và không vi phạm các tệ nạn xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung

thực, không cơ hội, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân.

Việc nâng cao phẩm chất đạo đức ở người cán bộ, công chức đã được Chủ tịch

Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành công, ngoài

việc lãnh đạo, quản lý đất nước, trước những khó khăn phải chống thù trong, giặc

ngoài, Bác vẫn chăm lo việc giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức trong các cơ

quan chính quyền Nhà nước non trẻ. Người đã xác định: "Cán bộ là cái dây chuyền

của bộ máy" và Người nhấn mạnh: "Cán bộ là những người đem chính sách của

Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay

cũng không thể thực hiện được". Người cán bộ tốt ở đây phải là người có đủ cả năng

lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Người yêu cầu: "Một người cán bộ tốt phải có

đạo đức cách mạng". Và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người cán bộ theo Bác,

phải có được các phẩm chất “trí, tín, nhân, dũng, liêm”. Khi nói chuyện với anh, chị

em công chức ở Thủ đô, Bác đã nhắc nhở: "Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần,

kiệm, liêm, chính". Theo Bác:

Trước hết là cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là công tác gì.

Kiệm tức là không lãng phí thì giờ, của cải của mình và của nhân dân.

Liêm tức là không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân dân.

Chính tức là việc phải thì dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.

Bác nói: "Những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu

không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của

dân". Ngay từ những ngày đầu xây dựng chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:

"Mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài năng, làm được việc. Chớ

vì bà con bầu bạn, mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ

có tài năng hơn mình".

Về trình độ năng lực:

Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách nhiệm, vị

thế của mỗi người, mỗi công chức trong những điều kiện cụ thể nhất định.

Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương

16

đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đó

một cách có kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp

với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động

đó đạt được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên

của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực

tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân.

Năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau, ở cấp độ cao thì đó là tài

năng - thiên tài. Cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực. Trong những

điều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có thể tiếp thu những

kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh

chóng; có người phải tốn nhiều thời gian và sức lực; ở người này có thể ở mức điêu

luyện, ở người khác chỉ ở mức trung bình. Khi xem xét bản chất của năng lực, cần

chú ý ba dấu hiệu cơ bản:

Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm cho

người này khác người kia.

Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện

một hoạt động nào đó chứ không phải bất cứ những sự khác biệt chung chung nào.

Ba là, năng lực không phải được đo bằng những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo

đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến

thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.

Có thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có

để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý

tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng

cao. Mỗi con người có khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy có ích

cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con người là nghiên cứu sức lực dự trữ của con

người trong lao động hay là tiềm năng của con người đối với lao động.

Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của

cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn cứ

vào những dấu hiệu sau: sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp

thu kỹ năng nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.

17

Đối với công chức cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản

về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức pháp

luật, kinh tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật

xử lý thông tin... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước một

cách khôn khéo, minh bạch, dứt khóat, hợp lòng dân và không trái pháp luật.

Người cán bộ nói chung và nhất là người công chức làm chuyên môn, nghiệp vụ

phải được đào tạo sâu về nghề mình phụ trách, phải am hiểu công việc chuyên

môn do mình được giao, phải có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Đồng thời,

người công chức phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh

nghiệm. Người công chức phải có khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông

tin, khả năng tham mưu và quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao

nhận thức, trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho công chức cấp xã

là vấn đề quan trọng trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã nói chung.

Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao:

Đội ngũ công chức của nước ta hiện nay đông nhưng không mạnh. Do những

hạn chế về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước, quản

lý kinh tế... đã dẫn tới hạn chế trong năng lực thực thi điều hành công việc, lúng túng

trong việc lập kế hoạch, trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra không phù

hợp thực tiễn. Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vừa phù hợp với công cuộc đổi

mới của đất nước, vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ hóa đội ngũ này là nhu cầu, là

đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới, làm cho

đội ngũ công chức tràn đầy sức sống. Nơi nào mà cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, có

nhiều công chức mới ở đó công việc sẽ tiến triển tốt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng

chỉ rõ:"... cán bộ mới, vì công tác chưa lâu, kinh nghiệm còn ít, có nhiều khuyết điểm.

Nhưng họ lại có những ưu điểm hơn cán bộ cũ; họ nhanh nhẹn hơn, thường giàu sáng

kiến hơn". Đội ngũ công chức không được tri thức hóa và chuyên môn hóa thì không

thể hoàn thành nhiệm vụ. Công chức có tư cách, tác phong tốt, phải toàn tâm, toàn ý

phục vụ nhân dân, dám nói thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống những tiêu

18

cực, quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức nói chung; có mối quan

hệ tốt với các đồng nghiệp và quần chúng nhân dân.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy,

huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng"; Người yêu cầu: "... Đảng phải nuôi

dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu, phải trọng nhân

tài, trọng cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc của chúng ta". Trong tác

phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1947) đã nói đến vấn đề cán bộ

cũ và cán bộ mới. Đảng càng phát triển thì cần đến cán bộ mới càng nhiều. Theo

quy luật tự nhiên, khi cán bộ cũ già đi, "nếu không có cán bộ mới thế vào, thì ai

gánh vác công việc của Đảng".

Dùng một cán bộ lão thành, cũng có thể có những ý kiến nhưng nhìn chung về

cơ bản vẫn tương đối dễ dàng thông qua; nhưng đề bạt một cán bộ trung niên hay

thanh niên thì thường hay có những cái nhìn khắt khe hơn, việc thông qua khó khăn

hơn và nhất là thường cho rằng cán bộ trẻ chưa có đóng góp nhiều cho đất nước.

Tài năng của một con người không phải là bất biến suốt đời, mà là một quá

trình vận động. Khoa học nghiên cứu và thấy rằng đường cong tuổi tác của những

người làm công tác quản lý nói chung thì ở độ tuổi 50 là tuổi đỉnh cao. Khi nói về

phẩm chất, năng lực của người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói: Người có

đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức thì vô

dụng. Nhưng chữ "đức" ở đây phải được hiểu cho đúng. Không thể coi những người

gọi dạ, bảo vâng, đúng cũng gật, sai cũng gật không có chính kiến gì... là những

người có chữ "đức". Trong khi đó lại coi những người có chính kiến rõ ràng, dám

đấu tranh phê bình, dám chống lại những sai trái như quan liêu, tham nhũng lại bị

coi là kiêu căng tự mãn, là thiếu "đức". Nói về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí

Minh luôn coi trọng cả đức và tài, trong đó đức là gốc (Học viện Chính trị Quốc gia,

1994). Người chỉ rõ yêu cầu đối với cán bộ là: "Phải có chính trị trước rồi có

chuyên môn; chính trị là đức, chuyên môn là tài. Có tài mà không có đức là hỏng...

Đức phải có trước tài". Để nhấn mạnh tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ cách

mạng, Bác viết: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì

sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo

19

đức; không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân".

Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đủ phẩm chất

và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do

dân, vì dân. Họ phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân

tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và

pháp luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân,

xây dựng được lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, có ý

thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên

quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm

đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa,

chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm

vụ mà tổ chức và nhân dân giao phó. Đặc biệt là đối với công chức tham mưu ban

hành văn bản và tổ chức thực thi pháp luật trong chính quyền cấp xã.

Để đào tạo được đội ngũ công chức cấp xã vừa hồng vừa chuyên, phải xây

dựng được những tiêu chuẩn khi lựa chọn. Công chức cấp xã phải được giáo dục,

đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức khác nhau như: tự học, tự đào tạo, đưa đi

đào tạo tập trung, không tập trung..., công chức phải gần gũi với nhân dân, phải am

hiểu được tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn công

chức cấp xã:

Một là: công chức cấp xã cần phải có trình độ học vấn, phải qua đào tạo hoặc

bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, ứng dụng tin học...

Hai là: công chức cấp xã phải trong sạch, không tham nhũng, không hối lộ,

chiếm đoạt của công, dám đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong cơ quan và tổ

chức. Đây là yếu tố phẩm chất đạo đức của công chức. Công chức muốn xây dựng uy

tín của mình thì đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian, có khi là cả một quá trình công tác

lâu dài mới tạo lập được uy tín. Nhưng tự làm mất uy tín thì không cần nhiều thời gian,

và khi đã làm mất uy tín rồi thì cơ hội xây dựng lại uy tín rất khó.

Ba là: công chức cấp xã trong quá trình hoạt động phải tôn trọng nhân dân,

thông cảm với nhân dân, phải biết dựa vào nhân dân, phục vụ nhân dân, gần gũi

với nhân dân. Mọi hoạt động của công chức đều có ảnh hưởng và tác động rất

lớn đến đời sống của nhân dân địa phương.

20

1.1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức

Một là: Cơ chế, điều kiện tuyển dụng công chức cấp xã

Trong những năm trước đây và hiện nay đối với các xã thuộc miền núi, vùng

cao và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc tuyển dụng công

chức cấp xã hầu như chưa thực hiện được việc thi tuyển, lựa chọn về chuyên môn,

nghiệp vụ. Lý do thiếu nguồn lực có trình độ về xã công tác, nhất là về vùng núi cao

có điều kiện kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó, ở một số địa phương yếu tố gia đình,

dòng họ cũng có ảnh hưởng tới việc tuyển chọn công chức cấp xã. Chính vì điều đó

đã dẫn đến tình trạng trước đây có một số công chức cấp xã khi được tuyển dụng

mới chỉ học xong Trung học phổ thông mà chưa được đào tạo qua bất cứ một

chuyên môn, nghiệp vụ nào.

Hai là: Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

Trong bản giải trình của Bộ Chính trị tiếp thu ý kiến của Trung ương về Đề án

Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, Chính phủ (1995) đã chỉ

rõ nguyên nhân của những yếu kém, bất cập của hệ thống chính trị ở cơ sở là do:

“…chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở quan liêu, để một thời gian quá dài

không có chính sách đồng bộ với cán bộ, thiếu chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ

cán bộ cơ sở, không kịp thời bàn và đưa ra những chính sách để củng cố và tăng

cường cơ sở”.

Phần đông công chức cấp xã có trình độ học vấn thấp. Một số không được đào

tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước, về pháp luật, về hành

chính và kỹ năng quản lý hành chính, những kiến thức và kỹ năng phục vụ cho

nghiệp vụ chính mà họ đang đảm nhận. Trong một vài năm trở lại đây, trình độ học

vấn của đội ngũ công chức cấp xã tuy đã được nâng lên, nhưng những kiến thức cơ

bản trong lĩnh vực Nhà nước và quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế thì rất yếu và

thiếu. Hơn thế nữa, đội ngũ công chức lại bị ảnh hưởng thường biến động do các

cuộc bầu cử từ công chức được bầu cử làm cán bộ. Do đó số công chức thiếu hụt lại

phải tuyển dụng bổ sung mới. Điều này có hạn chế lớn đến chất lượng công tác của

đội ngũ công chức.

Trong thực tế, việc đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều mặt hạn chế. Việc quản lý

21

đào tạo cũng chưa được chặt chẽ. Đôi khi việc đào tạo không phải vì nâng cao trình

độ mà là để tìm cách để có bằng, nhận giấy chứng nhận hợp thức hóa tiêu chuẩn.

Trong khi đó, nội dung chương trình nhìn chung vẫn nặng về lý luận chính trị và

trùng lặp, chưa đi sâu vào khoa học hành chính, kỹ năng nghiệp vụ quản lý Nhà

nước, quản lý kinh tế.

Bên cạnh đó, thái độ của các công chức được cử đi học cũng cần phải được

nhìn nhận cho đúng. Cũng chính vì quan niệm công tác ở cấp xã là cấp cơ sở cuối

cùng, việc chuyển công tác từ công chức cấp xã lên công chức cấp cao hơn chưa

được liên thông, công chức cấp xã muốn được công tác tại cơ quan nhà nước cấp

huyện lại phải trải qua việc thi tuyển mặc dù công việc chuyên môn ở cấp xã đã phù

hợp và có kinh nghiệm lâu năm công tác.

Công tác đào tạo đội ngũ công chức cấp xã là một yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp

bách. Nếu không đào tạo thì không thể có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung

và đội ngũ công chức chuyên môn nói riêng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi

mới, CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.

Ba là: Chế độ, chính sách và vị thế của người công chức cấp xã

Đây là một yếu tố tác động rất nhiều đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công

chức nói chung. Trước đây công chức cấp xã không được coi là công chức Nhà

nước. Mặc dù chính quyền cấp xã được Hiến pháp 1992 xác định là một cấp hành

chính trong hệ thống chính quyền của Nhà nước ta. Công chức cấp xã không được

hưởng lương trong ngân sách Nhà nước và lương thì gọi là phụ cấp được lấy từ

ngân sách xã ra để chi trả. Đã có nhiều trường hợp, khi ngân sách xã quá thiếu thì

khoản phụ cấp của công chức cấp xã bị nợ lại. Thậm chí có xã nợ phụ cấp cán bộ,

công chức xã hàng năm mới trả. Bên cạnh đó, hoạt động của chính quyền cấp xã

cũng bị xem nhẹ. Có khá nhiều xã (nhất là các xã thuộc vùng sâu, vùng xa) chỉ làm

việc buổi chiều, còn buổi sáng thì tham gia lao động sản xuất cùng gia đình. Vị thế

của người công chức cấp xã một thời gian khá dài bị xem nhẹ đã có ảnh hưởng

không nhỏ tới chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và đội

ngũ công chức xã nói riêng, nếu có cơ hội được đi học ở các trường chuyên nghiệp

thì rất ít có người quay trở về công tác tại xã.

22

Chế độ, chính sách và vị thế thấp của công chức cấp xã làm cho đội ngũ này

không an tâm trong công tác, không có lòng nhiệt tình đối với công việc mà mình

được giao, không có chí tiến thủ. Đồng thời, địa bàn cấp xã không có sức hút đối với

những người có năng lực, trình độ học vấn và nhất là đối với sinh viên tốt nghiệp đại

học, cao đẳng về công tác tại cấp xã.

Bốn là: Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức

Đánh giá khách quan có thể nói, đội ngũ công chức cấp xã có bước đổi mới, tiến

bộ rõ nét. Một số được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản; độ tuổi tương đối trẻ, nhiệt tình, có

trách nhiệm trong công việc, vì thế tình hình cơ sở tương đối ổn định. Sau đó, do tác

động tiêu cực của cơ chế thị trường, nhất là một thời gian dài thiếu quan tâm đến cơ

sở, buông lỏng công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã dẫn đến

tình trạng một bộ phận không nhỏ sa sút về phẩm chất đạo đức và tinh thần, trách

nhiệm; quan liêu, tham nhũng, tiêu cực phát sinh làm giảm sút chất lượng đội ngũ

công chức. Hàng loạt điểm nóng ở các địa phương bùng phát mà tiêu biểu nhất là sự

kiện Thái Bình khiếu kiện diễn ra ở hầu hết các xã năm 1997 - 1999 và mới đây

nhất là vụ lấn chiếm đất quốc phòng tại xã Đồng Tâm (huyện Mỹ Đức, Hà Nội)…

Một trong những bài học kinh nghiệm từ sau sự kiện này là cần tăng cường công tác

quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã.

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã mới

nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này để xây dựng

chiến lược và quy hoạch công chức cấp xã; kịp thời khen thưởng những thành tích,

tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.

Mặt khác, tăng cường quản lý, kiểm tra, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác,

thay thế những công chức yếu kém, tăng cường công chức có chất lượng cho những

nơi phát sinh điểm nóng, mất đoàn kết nội bộ, hoặc phong trào mọi mặt đều yếu.

1.1.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn

hiện nay

1.1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước

Ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa IX) đã ra Nghị quyết về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị

23

ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có

năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật

của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân, biết phát huy sức

mạnh, không tham nhũng, không ức hiếp dân. Mọi đảng viên phải nêu cao vai

trò tiên phong, gương mẫu, vững vàng về chính trị, đạo đức trong sáng, có lối

sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân”.

Theo đó, chất lượng công chức cấp xã trong thời kỳ mới, trước hết là người có

bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của người cán bộ cách mạng, người

cán bộ của nhân dân; có năng lực, quản lý, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường

lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, có đạo đức, có uy tín với nhân

dân, được nhân dân tin yêu, quý trọng.

Trong điều kiện hiện nay, phẩm chất chính trị phải được đặt lên hàng đầu và là

tiêu chuẩn quan trọng quyết định của mỗi công chức cấp xã. Công chức cấp xã phải

thực sự là người có đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.

Để cụ thể hóa quan điểm của Đảng trên, trên cơ sở các quy định của pháp luật,

ngày 22/10/2009 của Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP Quy

định rõ số lượng, chức danh, chức vụ và chế độ chính sách đối với cán bộ, công

chức cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; Nghị định số 34/2019/NĐ-

CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ,

công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản tổ

dân phố; đồng thời Bộ Nội vụ là cơ quan giúp Chính phủ về công tác cán bộ đã ban

hành Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 Hướng dẫn về chức trách, tiêu

chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (ngày

06/11/2019, Bộ Nội vụ có Thông tư số 13/2019/TT-BNV thay thế Thông tư số

06/2012/TT-BNV và có hiệu lực từ ngày 25/12/2019).

1.1.2.2. Xuất phát từ vai trò của đội ngũ công chức cấp xã

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ là

một trong những vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và là nhân tố quyết định sự

thành bại của sự nghiệp cách mạng. Đảng ta luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào

tạo, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là đội ngũ công chức cơ sở.

24

Bước vào thời kỳ đổi mới, đội ngũ công chức cấp xã về cơ bản đã đáp ứng

được yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Tuy nhiên đội ngũ công chức

nói chung còn lộ một số những hạn chế, yếu kém. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VI của Đảng, Đảng ta đã nghiêm túc tự phê bình, rút ra những sai lầm,

khuyết điểm và đồng thời khẳng định quyết tâm sửa chữa sai lầm; đưa ra các quan

điểm, phương hướng, chủ trương đổi mới trong đó có vấn đề về cán bộ và công tác

cán bộ. Đảng ta coi cán bộ và công tác cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân

làm giảm sút hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước.

Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa IX) đã đưa ra vấn đề về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính

trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Vấn

đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ,

năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là thực sự bức

xúc, vì:

Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta với mục tiêu chiến lược là dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ngày nay với sự tác động của nền

kinh tế thị trường và quá trình hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế, trình độ dân

trí ngày càng được nâng lên theo nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi chất

lượng đội ngũ công chức cơ sở phải được nâng lên mới đáp ứng được yêu cầu.

Phải nhận thức sâu sắc rằng: muốn dân giàu, nước mạnh phải bắt đầu từ cấp cơ

sở. Vì cấp cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi cung cấp nhân lực và nguyên vật liệu

chủ yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Mục tiêu xây dựng xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh cũng bắt nguồn từ cơ sở và động lực để thực hiện mục tiêu

trên trước hết cũng từ đội ngũ công chức cấp xã.

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã xuất phát từ vị trí, vai trò của

cấp xã. Lịch sử Việt nam đã chứng minh rằng: tình hình chính trị - xã hội Việt Nam

ổn định hay không thể hiện vào sự ổn định của cấp cơ sở. Nhà nước Việt Nam

mạnh hay yếu phụ thuộc vào sự đồng thuận về ý Đảng lòng dân.

Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao

cấp sang nền kinh tế thị trường, hội nhập khu vực và toàn cầu đã làm thay đổi

căn bản tình hình kinh tế - xã hội ở cơ sở. Để chủ động hội nhập, nhanh chóng

25

thóat khỏi tình trạng chậm phát triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu, cần có một

đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói chung và đội ngũ công chức cơ sở nói riêng

đáp ứng được những yêu cầu đổi mới đang diễn ra.

Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới muốn thành công cần phải có đội

ngũ cán bộ, công chức cơ sở, đặc biệt là đội ngũ công chức chuyên môn, nghiệp

vụ để thực thi việc áp dụng và triển khoa học kỹ thuật vào đời sống nhân dân

nông thôn hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.

1.1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao phẩm chất đạo đức, khắc phục tình trạng

suy thóai biến chất của một bộ phận công chức cấp xã

Theo đánh giá chung của Bộ Nội vụ, số công chức ở xã, phường, thị trấn số

đông là đội ngũ được rèn luyện thử thách nên có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối

sống trong sạch, giản dị, quan tâm chăm lo đến sự nghiệp chung. Nhưng vẫn còn

một bộ phận không nhỏ do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, đã có biểu

hiện suy thóai về phẩm chất đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa

quyền mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí; lợi dụng chức quyền làm trái các

nguyên tắc quản lý nhà nước, vi phạm các quy định về đất đai, tham ô công quỹ

tiền của nhân dân đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các dự án do

nhà nước đầu tư cho dân; thậm chí bớt xén chia nhau tiền đóng góp của các địa

phương khác ủng hộ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lũ, thiên tai… gây tổn

hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước;

có nơi chính quyền đối lập với dân, dân không tin vào cán bộ, thậm chí bất bình

phản ứng tập thể, gây nên những điểm nóng hết sức phức tạp.

Công chức cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách,

pháp luật trên địa bàn, tiếp xúc hàng ngày trực tiếp với nhân dân. Vì vậy, nhân

dân trực tiếp quan sát thái độ, cử chỉ, hành vi phong cách làm việc và phẩm chất

đạo đức của công chức để đánh giá chính quyền và chế độ. Sự tha hóa, biến chất

của đội ngũ này không những ảnh hưởng đến việc triển khai các chủ trương,

chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao mà còn gây bất bình phẫn nộ của

quần chúng nhân dân, làm suy yếu chính quyền và hệ thống chính trị. Hơn nữa

các thế lực thù địch và bọn cơ hội sẽ ngay lập tức lợi dụng đả kích, vu khống,

26

kích động gây bạo loạn, gây mất ổn định chính trị. Tình hình ở Tây Nguyên,

Mường Nhé, Đồng Tâm và một số điểm nóng khác là bằng chứng sinh động về

tính nguy hiểm của sự suy thóai, biến chất của đội ngũ công chức cơ sở.

Như vậy, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp

quyền của dân, do dân, vì dân và để khắc phục tình trạng yếu kém về trình độ,

năng lực và thóai hóa biến chất, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

cấp xã trở thành yêu cầu khách quan và cấp bách.

1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã

1.2.1. Các văn bản liên quan đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã

Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định phải "Sớm xây dựng

chiến lược cán bộ của thời kỳ mới".

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: Tiếp tục đổi mới đồng

bộ các khâu của công tác cán bộ, tạo chuyển biến cơ bản, vững chắc trong công tác

cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu

các cơ quan, đơn vị, thật sự vì Ðảng, vì dân, có bản lĩnh và trí tuệ, đi đầu trong công

tác và gương mẫu trong đạo đức lối sống, bảo đảm tính kế thừa và phát triển; xây

dựng và thực hiện chính sách phát triển nhân tài đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2020 là "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính

chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm

của người đứng đầu". Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX

đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và nâng cao

chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Ngày

30/01/2008 Ban Chấp hành Trung ương Đảng kỳ họp thứ 6, khóa X đã ban hành

Nghị quyết số 22-NQ/TW xác định "Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu

chuẩn hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước

chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở".

Để đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội, triển khai thực hiện đường lối, chủ trương,

27

chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương, cơ sở, thực hiện tốt cải cách hành

chính nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam,

Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, ngày 08/11/2011 Chính

phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trong 5 mục tiêu chương trình là thực hiện tốt

nội dung “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.

Tại kỳ họp thứ 4, ngày 13/11/2008, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt

Nam khóa XII đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 quy định rõ

về cán bộ, công chức cấp xã;

Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định rõ số

lượng, chức danh, chức vụ và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã,

các xã loại I có 25 biên chế, xã loại II có 23 biên chế, xã loại III có 21 biên chế;

Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày

24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức

cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (có hiệu

lực từ ngày 25/6/2029); theo đó số lượng cán bộ, công chức ở cấp xã giảm ít nhất

02 người so với Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể xã loại I tối đa 23 người, xã

loại II tối đa 21 người và xã loại III tối đa 19 người. ..);

Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,

phường, thị trấn;

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức

trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (nay là

Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ có hiệu lực từ ngày

25/12/2019).

Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg ngày 12/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ

đã phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2011-2015 có 90%

số công chức cấp xã được đào tạo trình độ từ trung cấp trở lên, 100% công chức

được tập huấn kỹ năng công tác.

28

Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025.

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nhiệm vụ chính trị

mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội

ngũ cán bộ ngang tầm, nhất là đội ngũ công chức cấp xã, vì công chức cấp xã là

những người trực tiếp tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước ở cấp xã, cấp chính quyền cuối cùng của Nhà nước.

Do vậy, muốn thực hiện thắng lợi những chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước đòi hỏi phải quan tâm chăm lo xây dựng, nâng cao trình độ

của đội ngũ công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở một số tỉnh

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bạc Liêu

Là tỉnh vùng Duyên hải đồng bằng sông Cửu Long, Bạc Liêu có điều kiện tự

nhiên tương đối thuận lợi, nhưng kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển chưa tương

xứng với tiềm năng. Năm 1997, sau khi tái lập, Bạc Liêu khó thu hút cán bộ có trình

độ, có năng lực ngang tầm về cơ sở công tác, nhất là về những xã vùng sâu, vùng

xa. Khó khăn này dẫn tới tình trạng đội ngũ công chức cơ sở vừa thiếu về số lượng,

vừa chưa ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ của giai đoạn mới. Bạc Liêu có 61 xã,

phường, thị trấn, nhưng tại thời điểm tái lập tỉnh, ở hầu hết các cơ sở đều không có

đủ cán bộ, công chức theo định biên, trên 80% cán bộ, công chức cơ sở chưa đạt

chuẩn. Do hạn chế về trình độ chuyên môn, lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên

công chức cơ sở xử lý, giải quyết công việc gặp nhiều khó khăn, nhất là công việc

đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ như tài chính, kế toán, địa chính, nông nghiệp…

Quán triệt Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18-3-2002 của Hội nghị Trung ương 5

khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường,

thị trấn”, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu đã ban hành Chỉ thị số 01-CT/TU ngày

06-3-2006 về công tác quy hoạch cán bộ, Kết luận số 41-KL/TU ngày 12-09-2008

“Về một số chính sách đối với cán bộ”. Đồng thời Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết

định số 18/2008/QĐ-UB ngày 29/12/2008 “Về việc ban hành quy định một số chính

sách đối với cán bộ tỉnh Bạc Liêu”.

29

Có chủ trương đúng, chính sách cụ thể, thiết thực, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh

ủy và UBND tỉnh, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở của Bạc

Liêu đã có nhiều khởi sắc, đạt được nhiều kết quả.

Thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2000-2005 và 2005-

2010, trường Chính trị tỉnh và các trung tâm đào tạo thuộc tỉnh đã tích cực hợp tác,

liên kết với các Học viện, trường đại học để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng

công chức với nhiều hình thức đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của cán

bộ, công chức nói chung. Trong 10 năm (1998-2008) Bạc Liêu đã có 2.682 cán bộ,

công chức cơ sở đương chức và dự nguồn tốt nghiệp lý luận chính trị trung cấp; 54

cán bộ tốt nghiệp cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; 84 cán bộ, 42 công chức tốt

nghiệp đại học chuyên môn, 1.003 công chức cơ sở đương chức và dự nguồn tốt

nghiệp các khóa đào tạo trung cấp luật, hành chính, thủy sản, văn thư lưu trữ, lao

động tiền lương, hành chính văn phòng, kế toán… liên kết với Học viện Chính trị-

Hành chính Hồ Chí Minh khu vực IV, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đào tạo lý

luận chính trị-hành chính cao cấp cho 115 cử nhân xây dựng Đảng và chính quyền,

cử nhân chính trị học chuyên ngành công tác tư tưởng và cử nhân triết học cho 255

cán bộ đương chức và dự nguồn chức danh chuyên trách cấp xã.

Bạc Liêu thực hiện luân chuyển cán bộ từ tỉnh, huyện về cơ sở và ngược lại.

Những cán bộ luân chuyển đều trẻ, có triển vọng phát triển, được quy hoạch làm

cán bộ lãnh đạo, quản lý, đã luân chuyển được 56 cán bộ từ huyện, thị xã về cơ sở;

91 cán bộ từ cơ sở lên huyện, thị xã; luân chuyển ngang 38 cán bộ từ xã này sang xã

khác và luân chuyển một số cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý về làm Bí

thư đảng ủy, Chủ tịch UBND các xã trọng điểm.

Bài học để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ sở tại tỉnh Bạc Liêu

được thể hiện qua các nội dung sau:

Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể về vị trí,

vai trò và đặc điểm của đội ngũ công chức cơ sở.

Xây dựng tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ công chức cơ sở phù hợp định

hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhất là đặc điểm của từng địa bàn vùng miền.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ sở hướng vào trọng điểm, đúng đối

30

tượng, có địa chỉ. Gắn đào tạo lý luận với thực hành, giải quyết tình huống, giúp

nâng cao năng lực thực tiễn.

Ban hành chính sách ưu đãi, thu hút nguồn công chức có chất lượng, tập trung

các đối tượng là sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi các trường đại học và học viên

tốt nghiệp cao học về làm việc tại địa phương.

Cần thống kê chính xác thực trạng đội ngũ công chức cơ sở. Trên cơ sở đó có

kế hoạch, biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cơ sở tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Đối với các cơ sở yếu kém, xác định đúng nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích

hợp, giải quyết dứt điểm những nơi nội bộ mất đoàn kết, yếu kém kéo dài.

Có chính sách đãi ngộ hợp lý và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo

kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị ở cơ sở.

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh có 10 đơn vị hành chính, trong đó có 10 huyện, thành phố.

Năm 2014, tỉnh đã triển khai thực hiện đánh giá người đứng đầu theo Quyết định số

193/2014/QĐ-UBND ngày 31/5/2014 của UBND tỉnh về đánh giá, xếp loại trách

nhiệm người đứng đầu, trong đó tập chung tiêu chí đánh giá chính quyền vững

mạnh cho các xã, thị trấn; Thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/7/2014 của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh “Về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao

trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên

chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh” đã tăng cường công

tác quản lý, điều hành; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cải cách hành

chính; cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; tăng cường

công tác dân vận chính quyền; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, kế quả trên

một số mặt như sau:

Chính quyền vững mạnh 110 đơn vị (chiếm 62,5%); Chính quyền loại khá 40

đơn vị (chiếm 20,83%); Chính quyền trung bình 3 đơn vị (chiếm 12,5%).

Tổng số công chức cấp xã là: 3500 người, trong đó cán bộ 590 người (chiếm

52,62%), công chức 2910 người (47,38%). Để đạt được các những kết quả trên, tỉnh

Bắc Ninh đã và đang thực hiện các giải pháp:

Một là, hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể về thực hiện luân chuyển cán bộ

31

lãnh đạo quản lý, công chức của huyện thuộc diện quy hoạch các phòng, ban, đoàn

thể xuống xã, thị trấn; có chính sách cụ thể khuyến khích hỗ trợ kinh phí 1 lần 5

triệu đồng và hưởng trợ cấp thường xuyên để ổn định sinh hoạt, làm việc 250.000

đến 300.000 đồng/người/tháng, giêng nữ thêm 100.000đồng/người/tháng. Các bước

thực hiện dân chủ, công khai bảo đảm thực hiện tốt các chủ trương, chỉ thị, nghị

quyết của trung ương, tỉnh về công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tế địa

phương và thường xuyên đánh giá đánh giá bố trí làm vị ở những chức vụ cao hơn

nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Hai là, thực hiện tốt công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng

cán bộ, phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên, coi trọng chức năng,

quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác tổ chức cán bộ.

Huyện ủy đã ban hành kế hoạch số 30-KH/HU ngày 02/02/2012 về bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã tại các

phòng, ban, cơ quan cấp huyện giai đoạn 2011-2015, theo đó có quy định độ tuổi

không quá 50 đối với nam, 45 đối với nữ, tham gia bồi dưỡng 3 tháng làm việc 03

ngày/tuần và đưa vào tiêu chuẩn đánh giá đối với công chức hàng năm.

Ba là: Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch, thực hiện đồng bộ công tác

quy hoạch từ cơ sở, quy hoạch từ cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cấp trên, đưa

những nhân tố mới đáp ứng được những điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo

đức, năng lực trình độ vào quy hoạch, mỗi chức danh quy hoạch từ 2-3 người và

mỗi công chức có đủ điều kiện năng lực, phẩm chất đạo đức được quy hoạch từ 2-

3 chức danh. Kiên quyết đưa ra khỏi quy hoạch những công chức không đủ điều

kiện về năng lực, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn.

Bốn là, đã xác định việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã

trong đó chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận

chính trị, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế cho công chức cấp xã. Bên cạnh đó

thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã chính sách quy

hoạch, chính sách đào tạo bồi dưỡng, chính sách thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử

dụng, công chức dự bị cấp xã. Tích cực chăm lo đầu tư xây dựng trụ sở và trang

bị các phương tiện làm việc ở cơ sở theo hướng tin học hóa.

32

1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn

Qua nghiên cứu thực tiễn, tôi rút ra một số nhận xét sau:

Chất lượng của công chức cấp xã được thể hiện qua các tiêu chí: độ tuổi,

trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, phương pháp và

kỹ năng công tác. Muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức phải tiến hành

phân tích, đánh giá, tìm ra nhưng yếu tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp liên quan

đến độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,

phương pháp và kỹ năng làm việc của công chức.

Công chức cấp xã, là người trực tiếp nhận, truyền đạt và tổ chức thực hiện

những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cở

sở, do vậy, muốn đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi

vào cuộc sống thực sự đòi hỏi phải có đội ngũ truyền thụ mà ở đây không có ai

khác chính là công chức cấp xã.

Trong những năm qua, nhất là những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã

có nhiều biện pháp nhằm xây dựng, nâng cao trình độ của đội ngũ công chức cấp

xã. Đội ngũ công chức cấp xã đã trưởng thành về mọi mặt, tăng nhanh về số

lượng, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị không ngừng được

nâng cao, cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, đội

ngũ công chức cấp xã hiện nay còn nhiều hạn chế: vẫn còn công chức chưa đạt

chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị theo quy định của Bộ Nội vụ;

phương pháp công tác, kỹ năng xử lý tình huống còn nhiều hạn chế; trình độ ngoại

ngữ, tin học còn yếu, còn một bộ phận suy thóai về phẩm chất đạo đức, lối sống...

không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến kết quả thực

hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

Kinh nghiệm, cho thấy muốn nâng cao trình độ công chức cấp xã thì phải có

các giải pháp hữu hiệu về cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm đánh giá, chế độ, chính

sách cán bộ, công chức, khuyến khích bằng thu nhập, tiền lương và chế độ đào tạo,

bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị để nâng cao hiệu

quả làm việc của công chức cấp xã.

33

Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công chức cấp xã nhưng chưa có

đề tài nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng công chức cấp xã.

Từ lý luận và thực tiễn, những yếu kém, bất cập của đội ngũ công chức cấp

xã tỉnh Bắc Giang thời gian qua, tác giả cho rằng việc nghiên cứu các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai

đoạn hiện nay là rất cần thiết.

34

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê kinh

tế, phương pháp đánh giá công chức có sự tham gia nhiều bên, phương pháp phỏng

vấn, phương pháp hội thảo, phương pháp chuyên gia và chuyên khảo. Các phương

này được vận dụng vào các bước nghiên cứu theo trình tự.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết

Nghiên cứu nhằm trả lời cho những câu hỏi như sau:

- Những cơ sở lý luận và thực tiễn nào làm căn cứ để đánh giá chất lượng công

chức cấp xã ?

- Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức xã ở tỉnh Bắc Giang hiện nay và

những vấn đề đặt ra về chất lượng công chức xã ?

- Những giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã

trong giai đoạn hiện nay là gì ?

2.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này sẽ tiếp cận theo chiều từ dưới lên và sử dụng chủ yếu là các

công cụ định tính trong phân tích và đánh giá nhằm đánh giá thực trạng năng lực và

khả năng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp xã của tỉnh Bắc Giang. Các câu

hỏi đặt ra dưới dạng định tính với 5 mức độ đánh giá theo Likert từ 1 hoàn toàn

không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.

2.3. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu đối tượng

Do địa bàn rộng nên đề tài chọn 2 huyện là Lục Ngạn đại diện cho vùng núi

của tỉnh và huyện Hiệp Hòa đại diện cho vùng trung du, đồng bằng.

Đề tài chọn 2 đối tượng để phỏng vấn là cán bộ quản lý cơ quan cấp huyện và

người dân trong huyện: Đối với nhóm cán bộ đề tài lựa chọn ở mỗi huyện là lãnh

đạo huyện và một số phòng ban có liên quan đến công tác cán bộ như: Nội vụ, Lao

động, Tài chính và kế hoạch, Quản lý tài nguyên và môi trường, mỗi huyện lựa

chọn tối thiểu 30 mẫu (nhằm đảm bảo tiệm cận với phân phối chuẩn và sử dụng

được giá trị bình quân làm điểm đại diện cho vị trí trung tâm bộ dữ liệu).

Đối với nhóm người dân, ở mỗi huyện đề tài tiến hành chọn 03 xã đại diện cho

35

huyện để khảo sát người dân trong huyện, mỗi xã lựa chọn 60 người dân một cách

ngẫu nhiên theo hộ (dựa vào danh sách các hộ và mời chủ hộ tham gia phỏng vấn)

để đánh giá chất lượng công chức của từng xã thuộc 2 huyện chọn điểm.

Các mẫu lựa chọn đảm bảo tiêu chí bao gồm cả nam giới và nữ giới, ở các độ

tuổi khác nhau, ở các trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn khác nhau, riêng với

nhóm cán bộ thêm các tiêu chí ở các đối tượng có số năm công tác khác nhau.

2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu

2.4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp

Sử dụng phương pháp kế thừa, tất cả các thông tin, số liệu thứ cấp về công tác

công chức cấp xã, các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của

huyện, được thu thập thông qua các báo cáo chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại

sách, báo, tạp chí do các nhà khoa học viết và công bố trên các tạp chí, Internet, báo

ra hàng ngày, hàng tháng của trung ương và địa phương đều được chọn lọc, từ

nguồn trích dẫn giúp cho việc phân tích và xử lý số liệu; các văn bản của Trung

ương và của tỉnh liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Ngoài ra đề tài sẽ thu thập các

thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu tại các bộ phận, phòng, ban, cơ quan chuyên

môn của tỉnh và huyện.

2.4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp

Các dữ liệu sơ cấp bao gồm các dữ liệu về trình độ công chức cấp xã, ý kiến

đánh giá của người dân và của cán bộ lãnh đạo cấp huyện. Các dữ liệu này được thu

thập bằng các phương pháp sau:

* Phỏng vấn người dân

Việc phỏng vấn được bắt đầu từ giới thiệu mục đích, ý nghĩa cuộc thăm hỏi,

các câu hỏi về tình hình thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã, những điều kiện

để công chức thực hiện tốt nhiệm vụ, những hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ của

công chức.

* Phương pháp chuyên gia

Tác giả đã xin ý kiến tham vấn của các nhà quản lý, cán bộ lãnh đạo cấp

huyện về trình độ công chức cấp xã để thu thập và phân tích đánh giá vấn đề được

khách quan.

36

2.5. Xử lý và tổng hợp thông tin

Công cụ xử lý và tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ xử lý thông

tin bằng các loại máy tính cầm tay và máy tính điện tử với phần mềm EXCEL.

Sử dụng phương pháp phân tổ, phân nhóm để tổng hợp.

2.6. Phân tích thông tin

Sử dụng phân tích thống kê mô tả để phân tích trình độ công chức cấp xã

thông qua các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.

Ngoài mô tả mức độ, phân tích thống kê, tác giả còn dùng các dữ liệu phân tích

sự biến động để phân tích biến động và mối quan hệ giữa trình độ công chức với

các yếu tố có liên quan.

Sử dụng phương pháp cho điểm, đánh giá công chức theo các tiêu chí mà Bộ

Nội vụ đã quy định.

Sử dụng hai phương pháp đánh giá là người dân đánh giá và cán bộ cấp huyện

đánh giá theo mức độ thực hiện nhiệm vụ của công chức do Nhà nước quy định.

Các ý kiến được xếp hạng theo các mức độ khác nhau.

2.7. Hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu

2.7.1. Các tiêu chí đánh giá công chức

- Tuổi đời,

- Có trình độ học vấn,

- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.

- Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp

chuyên môn trở lên, ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên

môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải

có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên; đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây

dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.

- Kỹ năng và phương pháp làm việc.

2.7.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu

a) Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu công chức cấp xã

- Tổng số công chức cấp xã toàn huyện theo chức danh,

- Số công chức bình quân 1 xã,

37

- Tỷ lệ công chức theo tuổi, trình độ, giới tính.

b) Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng công chức cấp xã

- Tuổi bình quân,

- Trình độ văn hóa bình quân,

- Tỷ lệ nữ công chức cấp xã,

- Tỷ lệ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

- Tỷ lệ công chức có ngoại ngữ, sử dụng máy vi tính...

- Tỷ lệ công chức đạt loại tốt, trung bình, yếu hàng năm.

c) Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả làm việc của công chức cấp xã

- Kết quả phát triển kinh tế của xã, huyện,

- Kết quả phát triển xã hội,

- Mức độ đáp ứng các nhiệm vụ được giao...

38

Chương 3

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA

TỈNH BẮC GIANG

3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Giang

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bắc Giang là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, vùng đất có bề dày lịch

sử, truyền thống văn hóa, có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội. Diện tích tự nhiên

3.841,5 km2, với dân số hiện nay trên 1,8 triệu người, trong đó có trên 1 triệu lao

động, 10 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố và 9 huyện), trong đó có 6

huyện miền núi và 01 huyện vùng cao, với 230 xã, phường, thị trấn.

Là tỉnh có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, nằm trên tuyến hành lang kinh tế

Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía

Bắc; Phía Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn,

phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh và phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Thủ đô Hà

Nội. Ngoài ra, Bắc Giang cách không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của

“Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội – Hải phòng – Quảng Ninh, nơi tập trung tiềm

lực khoa học kỹ thuật của cả nước (với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, viện

nghiên cứu hàng đầu của cả nước), nơi tập trung đầu mối giao lưu kinh tế, khoa học,

công nghệ, thu hút đầu tư của cả nước, nơi tập trung đầu mối giao lưu kinh tế, khoa

học công nghệ, thu hút đầu tư của cả nước, nơi tập trung đông dân cư, với tốc độ đô

thị hóa nhanh sẽ là thị trường tiêu thụ lớn về nông sản hàng hóa và các hàng tiêu dùng

khác. Bắc Giang có hệ thống giao thông thuận tiện bao gồm cả đường bộ, đường sắt

và đường thủy tới Thủ đô Hà Nội, cửa khẩu quốc tế Lạng Sơn, sân bay quốc tế Nội

Bài, cảng biển quốc tế Hải Phòng, Cái Lân… Bắc Giang còn là tỉnh có diện tích đất

đai rộng, địa hình đa dạng, địa tầng ổn định, hội tụ đủ các điều kiện để phát triển công

nghiệp, dịch vụ và giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực.

Dân số khu vực thành thị là 151,2 nghìn người (chiếm 9,6%), dân số khu vực

nông thôn là 1.416,3 nghìn người (chiếm 90,4%). Số lao động trong độ tuổi ở khu

vực thành thị có 105,2 nghìn người chiếm 10,3%, lao động trong độ tuổi khu vực

nông thôn có 614,2 nghìn người, chiếm 89,7%. Có trên 20 dân tộc, trong đó: Dân

39

tộc Kinh chiếm 88%, còn lại các dân tộc thiểu số khác chiếm 12%, gồm: Nùng

(4,96%), Tày (2,57%), Sán dìu (1,77%), Hoa (1,2%), Sán cháy (1,67%)… Có 2 tôn

giáo chính: Phật giáo và Thiên chúa giáo: Phật giáo: 161.420 người, chiếm 10,11%;

Thiên chúa giáo: 24.863 người, chiếm 1,56%. Với chính sách ưu tiên và an sinh xã

hội của Đảng và Nhà nước, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được

nâng cao, người dân tộc tích cực tham gia vào lao động sản xuất, góp phần xóa đói

giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Bắc Giang là một tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế thấp, là tỉnh thuần nông,

dân số đông, số hộ nghèo và cận nghèo lớn, thu ngân sách còn hạn hẹp nên dù đã có

nhiều cố gắng, song đến nay Bắc Giang vẫn còn là tỉnh đang phát triển, GDP bình

quân/người mới đạt trên một nửa mức trung bình của cả nước, lao động trình độ

thấp, giá nhân công rẻ, nhiều tiềm năng là lợi thế so sánh của tỉnh chưa được phát

huy, khai thác và sử dụng hiệu quả.

Tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân trong 3 năm từ 2017 đến 2019 đạt:

15,19% năm. Cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành

công nghiệp – xây dựng (từ 51,41% năm 2018 lên 57,6% năm 2019), giảm các

ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (từ 18,88% năm 2018 xuống còn 15,8% năm

2019). Thu nhập bình quân đầu người tăng lên qua các năm (2017: 1850 USD;

2018: 2371 USD; 2019: 2620 USD).

Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển, trong đó, các khu

vực, các ngành, các địa phương đều có mức tăng khá; Tỉnh Bắc Giang có 06 Khu

công nghiệp (có 04 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút rất đông các

doanh nghiệp đầu tư gồm: Đình Trám, Quang Châu, Vân Trung, Song Khê - Nội

Hoàng; 02 khu công nghiệp đang được xây dựng và bước đầu đi vào hoạt động,

gồm: Hòa Phú và Việt Hàn); có 38 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.208 ha.

Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn tiếp tục phát triển; toàn tỉnh có gần

15 nghìn hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, 435 làng có nghề; trong đó có 33 làng

đạt tiêu chí làng nghề theo quy định.

Thu ngân sách vượt kế hoạch; chi ngân sách đáp ứng cơ bản các nhiệm vụ

chính trị của địa phương. Số thu trên địa bàn tăng nhanh qua các năm, năm 2017

40

đạt 69.060 tỷ đồng; năm 2018 đạt 88.259,1 tỷ đồng; năm 2019 đạt: 108.915 tỷ đồng.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn qua các năm 2017 đạt:

34.100 tỷ đồng; 2018 đạt: 43.395 tỷ đồng; 2019 đạt: 53.795 tỷ đồng. Thu hút đầu tư,

đặc biệt là đầu tư FDI đạt kết quả tốt; vốn đầu tư tăng mạnh, chất lượng dần được cải

thiện. Tính đến 31/12/2019, toàn tỉnh đã cấp mới 194 dự án và điều chỉnh tăng vốn

đối với 58 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung quy đổi

đạt 1.264,7 triệu USD, tăng 94%; trong đó cấp mới 115 dự án, điều chỉnh 23 dự án

đầu tư trong nước vốn đăng ký đạt 4.020,6 tỷ đồng; cấp mới 79 dự án, điều chỉnh 35

dự án FDI với tổng vốn đăng ký mới và bổ sung đạt 1.092,2 triệu USD, gấp 2,1 lần.

Nhìn chung, các dự án đầu tư được cấp mới trên địa bàn có quy mô lớn hơn, vốn đầu

tư trung bình của các dự án đầu tư trong nước đạt 22,8 tỷ đồng/dự án, tăng 26,5%, các

dự án FDI đạt 11,3 triệu USD/dự án, gấp 4,1 lần so với năm 2018. Tổng vốn thực

hiện các dự án FDI đạt 675 triệu USD, tăng 33%.

Tính riêng về đầu tư FDI, tỉnh Bắc Giang đứng thứ 6 toàn quốc về tổng vốn

đầu tư thu hút (sau TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội và Tây Ninh).

Hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường, đã nâng cấp các tuyến quốc

lộ 31, 37, 279 và tỉnh lộ 398, 242; xây mới cầu Bắc Giang, cầu Đông Xuyên, cầu

Bến Đám, cầu Bến Tuần, cầu Đồng Sơn, đường nối tỉnh lộ 398 với quốc lộ 18, mở

rộng đường Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang, đường vành đai 4 nối Bắc Giang

với Hà Nội. Giao thông đến trung tâm các huyện thuận tiện; 100% số xã có đường ô

tô đến trung tâm. Tỷ lệ kiên cố hóa nông thôn đạt 48%, tăng 16% so với năm 2017.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định và

từng bước được nâng lên; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được được

đảm bảo Các chính sách về an sinh xã hội được quan tâm, thực hiện đầy đủ các

chính sách trợ giúp người có công, bảo trợ xã hội và hỗ trợ ổn định đời sống, học

tập, đào tạo nghề và việc làm khi nhà nước thu hồi từ 50% diện tích đất nông nghiệp

trở lên. Nhờ các chính sách hỗ trợ tích cực về sản xuất và đời sống của Đảng và

Nhà nước, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tiếp tục được cải thiện, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân

tộc thiểu số giảm, đời sống vật chất được nâng lên rõ rệt.

41

3.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

3.2.1. Tình hình số lượng công chức cấp xã

Sử dụng nguồn tài liệu thu thập từ Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, Tác giả phân

tích số lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang theo các chức danh qua 3 năm

(2017, 2018, 2019), kết quả tổng hợp thể hiện bảng 3.1.

Bảng 3.1.Số lượng công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang phân theo chức danh

So sánh (%)

Các chức danh 2017 2018 2019 2018/ 2019/ BQ 2017 2018

1. Trưởng Công an 202 103,8 99,5 101,6 207 207

2. Chỉ huy trưởng Quân sự 222 103,2 100,4 101,8 225 226

461 467 462 107,0 99,1 103,0 3. Địa chính- xây dựng

450 446 433 107,5 98,4 102,9 4. Văn hóa- xã hội

430 423 419 112,7 98,3 105,5 5. Tư pháp- hộ tịch

502 453 487 110,7 100,6 105,6 6. Văn phòng- thống kê

390 393 380 108,1 99,4 103,7 7. Tài chính- kế toán

Cộng 2665 2654 2605 108,1 99,3 103,7

(Nguồn Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang)

Số liệu trên cho thấy, nhìn chung số lượng công chức cấp xã theo chức danh

trong 3 năm qua không có sự biến động lớn. Các chức danh đều có sự thay đổi, biến

động nhưng không nhiều như: Công chức Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống

kê, Tài chính - Kế toán, Địa chính - Xây dựng… do một số công chức có tín nhiệm

trong công tác được bố trí chuyển sang đảm nhiệm ở các chức vụ cán bộ cấp xã cao

hơn; một số số lượng chức danh công chức tương đối ổn định như: Văn hóa - Xã

hội, Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự…

42

Bảng 3.2. Phân loại công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang

So sánh (%)

Diễn giải

2017 %

2018

%

2019 %

2018/

2019/

2017

2018

1. Theo độ tuổi

Dưới 30 tuổi

342

12.83

303

11.42

243

9.33

0.89

0.82

30 - 45 tuổi

1700

63.79

1752

66.01

1690

64.88

1.03

0.98

45 -55 tuổi

467

17.52

460

17.33

20.54

0.99

1.18

535

Trên 55 tuổi

156

5.85

139

5.24

5.30

0.89

1.01

138

2. Theo trình độ học vấn

THCS

5

0.19

4

0.15

3

0.12

0.8

0.76

THPT

2660

99.81

2650

99.8

2602

99.9

1.0

1.00

3. Theo trình độ lý luận chính trị

Sơ cấp

1099

41.24

1013

38.17

992 38.08

0.93

1.00

Trung cấp

1556

58.39

1635

61.61

1607 61.69

1.06

1.00

Cao cấp, cử nhân

10

0.38

6

0.23

6

0.23

0.60

1.02

4. Theo trình độ chuyên môn

Chưa qua đào tạo

Trung cấp

5 0,19 4 0,15 3 0,12 0,80 0,76

Cao đẳng

778 29,19 611 23,02 422 16,20 0,79 0,70

Đại học

266 9,98 169 6,37 176 6,76 0,64 1,06

Trên Đại học

1583 59,40 1831 68,99 1951 74,89 1,16 1,09

5. Theo giới

Nam

1770

66.42

1748

65.86

1705 65.45

0.99

0.99

Nữ

895

33.58

906

34.14

900 34.55

1.02

1.01

Tổng cộng

2665

2654

2605

33 1,24 39 1,47 53 2,03 1,19 1,38

(Nguồn Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang)

Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã hiện đang công tác ở tỉnh Bắc

Giang, qua số liệu tổng hợp [bảng 3.2] của Sở Nội vụ, kết quả như sau:

- Về độ tuổi: công chức có sự biến động nhưng tương đối. Số tuổi công chức

trên 50 giảm xuống đáng kể, số tuổi công chức từ 30 đến 40 tuổi và từ 40 đến 50

43

tuổi tăng lên, sự trẻ hóa đội ngũ công chức có sự tiến bộ rõ rệt.

- Về giới tính: số công chức là nữ vẫn còn khiêm tốn hơn nam giới. Như vậy,

cũng giống như các cấp trong chính quyền từ trung ương đến địa phương, phụ nữ

tham gia công tác xã hội luôn chiếm một tỷ lệ thấp. Vậy, vấn đề bình đẳng giới, cơ

cấu giới tính trong đội ngũ công chức cấp xã cũng là một vấn đề mà chính sách nhà

nước cần quan tâm hơn. Số cán bộ là nữ chiếm tỷ lệ quá thấp so với nam giới;

[Bảng 3.2].

- Trình độ lý luận chính trị: số công chức được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị

được thay đổi qua các năm. Đào tạo sơ cấp chính trị giảm dần qua các năm (năm

2017: 1099; 2018: 1013, 2019: 992); Trung cấp chính trị tăng năm 2018 (1635) so

với năm 2017 (1556) nhưng lại giảm vào năm 2019 (1607), đặc biệt có 10 trường

hợp học cao cấp lý luận chính trị vào năm 2017, nhưng đến các năm 2018, 2019 chỉ

có 6 đồng chí được cử đi học. Việc đào tạo lý luận chính trị cho công chức cấp xã

trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến, mặc dù sự chuyển biến chưa được mạnh mẽ,

nhưng thực tế chính quyền địa phương rất quan tâm và đạt được những kết quả rõ

rệt như thống kê ở biểu 3.2.

- Trình độ chuyên môn: công chức có trình độ đại học và trên đại học tăng

dần qua các năm, trong khi số công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp và chưa

qua đào tạo giảm dần qua các năm, đây cũng là phù hợp với quy luật vì chủ yếu

đối tượng công chức còn trẻ, đảm nhiệm chức danh chuyên môn, theo quy định

cần có trình độ chuyên môn phù hợp do vậy khuyến khích đối tượng này đi học

nâng cao trình độ.

Từ thực trạng trên cho thấy, đội ngũ công chức cấp xã có trình độ chuyên

môn đáp ứng yêu cầu từ trung cấp trở lên có tăng dần qua 3 năm, chứng tỏ đã có sự

quan tâm về công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cấp lãnh đạo và nhận thức về ý

nghĩa to lớn trong việc tham gia học tập nâng cao trình độ của đội ngũ công chức

cấp xã trên địa bàn huyện.

44

Bảng 3.3. Phân loại công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang phân theo vùng năm 2019

Toàn tỉnh Trung du, đồng bằng Miền núi

Tỷ Diễn giải SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL lệ (người) % (người) % (người) %

1. Theo độ tuổi

Dưới 30 tuổi 243 9.33 58 5.4 185 16.0

30 - 45 tuổi 1690 64.88 1092 82 598 51.6

45 -55 tuổi 535 20.54 234 12.5 301 26.0

Trên 55 tuổi 138 5.30 63 0.1 75 6.5

2. Theo trình độ học vấn

THCS 3 0,12 0 0 3 0,26

THPT 2602 99,88 1446 100 1156 99,74

3. Theo trình độ lý luận chính trị

Sơ cấp và tương đương 992 38.08 554 438 37,82 38.3

Trung cấp 1607 61.69 887 720 62.1 61.3

Cao cấp, cử nhân 6 0.23 5 0.08 1 0.3

4. Theo trình độ chuyên môn

Chưa qua đào tạo 3 0,12 0 0,26 3 00,0

422 16.31 157 154 13.29 10.9 Trung cấp

176 6.76 73 0.8 9 5.0 Cao đẳng

67.6 1951 74.89 1168 80.8 784 Đại học

53 2.03 48 0.43 5 3.3 Trên đại học

5. Theo giới

1705 65.45 840 75 865 58.1 Nam

900 34.55 606 25 294 41.9 Nữ

55.5 2605 100 1446 1159 44.5 Cộng

(Nguồn Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang)

45

Từ kết quả bảng 3.3 Tác giả có nhận xét như sau:

Về độ tuổi: Số công chức ở khu vực đồng bằng có 1446 người chiếm 55,5%,

số công chức ở khu vực miền núi là 1159 người chiếm 44,5% so với số công chức

toàn tỉnh. Xem xét số công chức ở độ tuổi dưới 30 ở khu vực trung du, đồng bằng ít

hơn miền núi (Trung du, đồng bằng: 58; miền núi: 185), từ 30-45 thì ngược lại, khu

vực trung du, đồng bằng chiếm số đông (1092 người, chiếm 82% số công chức cấp

xã của khu vực này), trong khi đó khu vực miền núi độ tuổi này chỉ là 598 người

(chiếm 51,6%). Độ tuổi trên 45 của cả hai khu vực cơ bản tương đương với nhau.

Như vậy số lượng công chức ở khu vực miền núi đã được thay thế bổ sung đội ngũ

công chức trẻ cao hơn, đối với khu vực trung du, đồng bằng thì cơ bản ổn định.

Về trình độ học vấn toàn tỉnh chỉ còn 3 người có trình độ trung học cơ sở chiếm

0,12%, trong đó khu vực trung du, đồng bằng không còn, khu vực miền núi còn 3

người, đây là số công chức ở độ tuổi cao và đã có thời gian công tác lâu năm và độ

tuổi sắp đến tuổi nghỉ hưu, do đó trong chính sách cán bộ thì còn để công tác tiếp cho

đủ tuổi và năm tham gia bảo hiểm xã hội để khu nghỉ được hưởng chế độ hưu.

Về trình độ lý luận chính trị: nhìn chung số lượng công chức về cơ bản đã

được đào tạo lý luận chính trị, số công chức có trình độ trung cấp trở lên đạt trên

62%, số được bồi dưỡng trình độ sơ cấp và chưa được đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao

trên 38%. Ở cả hai khu vực trung du, đồng bằng và miền núi là tương đương nhau.

Về trình độ chuyên môn: Đối với số lượng công chức có trình độ trung cấp,

cao đẳng ở cả hai khu vực trung du, đồng bằng và miền núi cơ bản có tỷ lệ tương

đối bằng nhau và so với tỷ lệ chung của cả tỉnh. Tuy nhiên ở trình độ đại học thì ta

thấy rõ hơn, trong khi tỷ lệ chung toàn tỉnh có 1951 người chiếm 74.89% thì ở khu

vực đồng bằng có 1168 người chiếm 80.8%, khu vực miền núi 784 người chiếm

67.6% và số công chức có trình độ trên đại học có sự chênh lệch, ở khu vực trung

du, đồng bằng có 48 người thì ở khu vực miền núi chỉ mới có 5 người.

Về giới tính: Số công chức nữ toàn tỉnh có 900 người chiếm 34.55%, trong khi

đó ở khu vực trung du, đồng bằng số công chức là nữ có 606 người chiếm 41.9%, ở

khu vực miền núi có 294 người chiếm 25%. Như vậy ở khu vực đồng bằng tỷ lệ nữ

tham gia công tác cao hơn ở khu vực miền núi. Tỷ lệ trên cũng phản ánh thực trạng

46

là do điều kiện ở từng vùng miền khác nhau, văn hóa, tập quán khác nhau thì nữ

giới có được tham gia công tác xã hội cũng khác nhau.

Tóm lại, đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với chất lượng

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như hiện nay có nhiều mặt vẫn chưa đáp ứng được

yêu cầu của địa phương và đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Do

vậy, đặt ra vấn đề phải đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, bố trí, sử dụng công chức sao

cho phù hợp, để nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý đáp ứng yêu cầu của

cấp cơ sở trong thời kỳ đổi mới.

Để đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh

Bắc Giang, tác giả đã lựa chọn 2 đơn vị huyện đại diện cho 2 khu vực đặc thù trên

địa bàn tỉnh gồm: Khu vực huyện Miền núi có nhiều xã thuộc diện vùng cao đặc

biệt khó khăn là huyện Lục Ngạn; khu vực đồng bằng gắn với miền trung du là

huyện Hiệp Hòa nơi tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội.

Đối tượng cần điều tra: Luận văn tập trung vào 7 chức danh công chức cấp xã

gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính -

xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính- nông

nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch;

Văn hóa - xã hội.

Phương pháp điều tra: Bằng cách phát phiếu điều tra, phỏng vấn một số công

chức lãnh đạo ở các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, người dân sinh

sống trên địa bàn và tham khảo các báo cáo về số lượng, chất lượng công chức cấp

xã từ năm 2017 đến 2019 của Phòng Nội vụ huyện Lục Ngạn, Phòng Nội vụ huyện

Hiệp Hòa và số liệu tổng thể của Sở Nội vụ.

Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư

06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ vụ Hướng dẫn về chức trách,

tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (nay là

Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ có hiệu lực từ ngày

25/12/2019).

Qua bảng 3.4 cho thấy tại 2 địa bàn mà tác giả nghiên cứu thì số lượng công

chức cấp xã của huyện Lục Ngạn là 334 người chiếm 12,8%, số lượng công chức

của huyện Hiệp Hòa là 293 người chiếm 11,2% so với tổng số công chức toàn tỉnh.

47

Về độ tuổi: Bảng tổng hợp cho thấy, ở độ tuổi dưới 30 toàn tỉnh chiếm 9,3%,

của huyện Lục Ngạn chiếm 8,5% và của huyện Hiệp Hòa chiếm 9,2%; độ tuổi từ 30 –

40 toàn tỉnh chiếm 64.88%, huyện Lục Ngạn 52,5% và Hiệp Hòa chiếm 34,2%; ở độ

tuổi từ 40-50 toàn tỉnh chiếm 20,54%, huyện Lục Ngạn chiếm 25,4% và Hiệp Hòa

chiếm 32,2%; ở độ tuổi trên 50 toàn tỉnh 5,3%, huyện Lục Ngạn chiếm 13,6% và

Hiệp Hòa chiếm 25,4%. Điều này cho thấy những số công chức có độ tuổi trẻ dưới 50

thì ở hai huyện Lục Ngạn và Hiệp Hòa cơ bản tương đương với tỷ lệ toàn tỉnh, tuy

nhiên ở độ tuổi trên 50 thì hai huyện lại cao hơn nhiều so với toàn tỉnh. Như vậy số

công chức cấp xã ở hai huyện trong tương lai sẽ phải nghỉ chế độ hưu nhiều và việc

xem xét tạo nguồn công chức trẻ có trình độ để bổ sung là rất cần thiết.

Bảng 3.4. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã năm 2019 của tỉnh

Bắc Giang ở các huyện điều tra

Các huyện điều tra Chung Hiệp Hòa Lục Ngạn Diễn giải SL Tỷ lệ SL SL Tỷ lệ Tỷ lệ % (người) % (người) (người) %

1. Theo độ tuổi

Dưới 30 tuổi 243 9.33 27 29 8.5 9.2

30 - 40 tuổi 1690 64.88 100 175 52.5 34.2

40 -50 tuổi 535 20.54 85 25.4 31.2 91

Trên 50 tuổi 138 5.30 45 13.6 25.4 74

2. Theo trình độ học vấn

THCS 3 0,12 1 0,3 0 0

THPT 2602 99,88 293 100 333 99.7

3. Theo trình độ lý luận

Sơ cấp 992 38.08 88 86 25.7 30.1

Trung cấp 1607 61.69 199 235 70.35 67.9

Cao cấp 2.0 6 0 6 0.23

4. Theo trình độ chuyên môn

0 0 1 0.3 Chưa qua đào tạo 3 0,12

48

Các huyện điều tra Chung Hiệp Hòa Lục Ngạn Diễn giải SL Tỷ lệ SL SL Tỷ lệ Tỷ lệ % (người) % (người) (người) %

422 16,20 13.9 75 20.94 41 Trung cấp

176 6,76 8.5 28 4.56 25 Cao đẳng

1951 74,89 75.7 230 64.53 222 Đại học

288 Trên đại học 53 2,03 1.8 0 0

5. Theo giới

Nam 1705 65.45 211 72 257 77

Nữ 900 34.55 82 28 77 23

293 334 Cộng 2605 100 100

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Về trình độ học vấn: Số công chức chưa có bằng cấp 3 toàn tỉnh còn 3 người

chiếm 0,12%, tại huyện Lục Ngạn vẫn còn 1 người chiếm 0,3%, tại huyện Hiệp Hòa

100% công chức đã tốt nghiệp PTTH.

Về trình độ lý luận chính trị: số công chức có trình độ từ trung cấp trở lên toàn

tỉnh có 1613 người chiếm 61,92%, huyện Lục Ngạn có 235 người chiếm 70,35%,

huyện Hiệp Hòa có 205 người chiếm 69,9%; số công chức được bồi dưỡng trình độ

sơ cấp toàn tỉnh có 992 người chiếm 38,8%, huyện Lục Ngạn có 86 người chiếm

25,7% và huyện Hiệp Hòa có 88 người chiếm 30,1%.

Về trình độ chuyên môn: Đến năm 2019 toàn tỉnh vẫn còn 3 công chức chưa

đạt chuẩn, đều là những công chức có tuổi đời cao và công tác ở các xã vùng sâu,

vùng xa thuộc hai huyện Lục Ngạn và Sơn Động. Số công chức có trình độ trung

cấp toàn tỉnh có 422 người chiếm 16,2%, huyện Lục Ngạn có 75 người chiếm 20,94

% và huyện Hiệp Hòa có 41 người chiếm 13,9 %; số công chức có trình độ cao

đẳng toàn tỉnh có 176 người chiếm 6,76%, tại huyện Lục Ngạn có 28 người chiếm

4,56% và huyện Hiệp Hòa có 25 người chiếm 8,5%; số công chức có trình độ đại

học toàn tỉnh có 1951 người chiếm 74,89%, tại huyện Lục Ngạn có 230 người

chiếm 64,53%, Hiệp Hòa có 222 người chiếm 75,57%. Qua phân tích ở hai huyện

49

trên ta thấy các huyện rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ công

chức cấp xã. Đa số công chức đều có trình độ đại học, cao đẳng; đặc biệt ở huyện

Hiệp Hòa có những đồng chí có trình độ thạc sỹ (05 người).

Về giới tính: Số công chức là nữ toàn tỉnh chiếm 34,55%, tại huyện Lục Ngạn

chiếm 23% và tại huyện Hiệp Hòa chiếm 28%. Điều này cho thấy tại huyện Lục

Ngạn nữ giới ít tham gia vào công việc xã hội nhất là ở cơ sở; trong khi tại huyện

Hiệp Hòa thì tỷ lệ này lại cao hơn một chút.

3.2.2. Đánh giá của người dân và lãnh đạo cấp trên về chất lượng công chức cấp

xã qua các chỉ tiêu tổng hợp.

3.2.2.1. Đánh giá tổng hợp cho công chức cấp xã toàn tỉnh

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ,

các bộ, ban, ngành trung ương đã quy định rất rõ, cụ thể căn cứ, nội dung và trách

nhiệm đánh giá cán bộ, công chức. Trong đó, thẩm quyền đánh giá thuộc về trách

nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Nghĩa là việc đánh giá thực hiện

theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá cấp dưới; ai giao việc, thì người đó có thẩm

quyền và trách nhiệm đánh giá.

Việc đánh giá công chức cấp xã do UBND cấp xã đánh giá hằng năm, trên cơ

sở bản kiểm điểm của công chức cấp xã, tập thể UBND cấp xã họp và đánh giá ưu,

nhược điểm của công chức qua một năm công tác. Từ kết quả đó, các xã báo cáo

UBND huyện tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ theo quy định. Căn cứ kết quả tổng hợp

của Sở Nội vụ chúng ta thấy phần lớn công chức cấp xã được đánh giá ở mức tốt

trên 6 tiêu trí. 90,2% công chức có tinh thần phục vụ người dân tốt, 94,6% liên hệ

tốt với người dân, 98,3% chấp hành tốt chủ chương chính sách, pháp luật của đảng

và nhà nước, 97,1% thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, 92,85 phối hợp tốt trong thực

hiện nhiệm vụ, 98,1% bảo vệ tốt tài sản nhà nước. Trong khi đó tỷ lệ đánh giá trung

bình và yếu thì rất thấp. Ở tiêu chí thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao và

tiêu chí bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước mức độ đánh giá yếu tỷ lệ bằng

không; tiêu chí tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp ở mức độ trung bình

được đánh giá 6,2%; tiêu chí tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ ở mức trung

bình là 8,1%.

50

Hình 3.1. Tổng hợp đánh giá công chức cấp xã năm 2019 toàn tỉnh Bắc Giang

(Nguồn sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang năm 2019)

3.2.2.2. Đánh giá tổng hợp cho chức danh Trưởng công an xã tại 2 huyện điều tra

Nhiệm vụ của Trưởng công an xã:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn

theo quy định của pháp luật.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và

các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

51

Bảng 3.5. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Trưởng

Công an xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 96 26.6 144 40 120 33.3

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 66 18.3 174 48.3 120 33.3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 102 28.3 168 46.6 90 25 sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 132 36.7 129 35.8 99 27.5

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 154 42.8 108 30 98 27.2

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước 204 56.6 114 31.7 42 11.7

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 42 23.4 66 36.6 72 40

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 24 13.3 60 33.3 96 53.4

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 36 20 90 50 54 30 sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 48 26.7 96 53.3 36 20

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 54 30 42 23.3 84 46.7

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước 84 46.7 66 36.7 30 16.7

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 54 30 78 43.4 48 26.7

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 42 23.3 114 63.4 24 13.4

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 66 36.7 78 43.4 36 20 sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 84 46.7 66 36.7 30 16.7

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 96 53.4 66 36.7 18 10

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước 120 66.7 48 26.7 12 6.7

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

52

Qua số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 3.5 trên cho thấy việc thực hiện

nhiệm vụ của công chức Trưởng công an cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp Hòa và

Lục Ngạn, cụ thể như sau:

Tinh thần phục vụ người dân của công chức Trưởng công an cấp xã ở huyện

Hiệp Hòa ở mức kém chiếm 40%, mức tốt là 23,4%; Liên hệ chặt chẽ với người dân

mức kém 53,4%, mức tốt chỉ đạt 13,3%; tinh thần phối hợp trong công tác mức kém

chiếm 46,7%, ở mức tốt chỉ đạt 30%. Trong khi đó ở huyện Lục Ngạn lần lượt mức

kém là 26,7%, 13,4% và 10%; ở mức tốt lần lượt là 30%, 23,3% và 53,4%. Trong

khi đó ở mức tốt của toàn tỉnh đánh giá năm 2019 đều trên 90%.

Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt

30% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 67,1% (toàn

tỉnh 97,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 53,4% thấp hơn so với tổng hợp đánh

giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 43,7% (toàn tỉnh 97,1%).

Bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt

53,4% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh

98,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 43,4% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá

năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh 98,1%).

Nhìn chung các tiêu chí đều thấp hơn so với đánh giá do tỉnh tổng hợp rất

nhiều, điều này cho thấy việc đánh giá chưa đúng với thực tiễn, tại huyện Hiệp Hòa

các chỉ tiêu ở mức thấp rất lớn điều này cho thấy sự khác biệt giữa miền núi và

đồng bằng; công chức Trưởng công an cấp xã ở miền núi khi thực hiện nhiệm vụ

liên quan rất nhiều đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân như hộ khẩu, hộ

tịch, giao thông, anh ninh trật tự... vì thế việc tiêu cực diễn ra, người dân đánh giá

công chức trưởng công an cấp xã ở mức yếu là điều dễ hiểu.

3.2.2.3 Đánh giá tổng hợp cho chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự xã tại 2 huyện

Nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng Quân sự:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn

theo quy định của pháp luật.

53

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự

vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan

có thẩm quyền.

Bảng 3.6. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Chỉ huy

trưởng Quân sự cấp xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 162 45 150 41.7 48 13.4

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 150 41.7 174 48.3 36 10

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 282 78.3 46 12.8 32 9 sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 132 41.7 129 53.4 99 5

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 150 41.7 160 44.4 50 13.7

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 174 48.3 162 45 24 6.7

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 90 50 60 33.3 30 16.7

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 72 40 97 53.4 11 6

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 126 70 36 20 18 10 sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 30 120 66.7 5 3 55

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 40 84 46.7 24 13.4 72

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 96 53.4 66 36.7 18 10

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 72 40 90 50 18 10

54

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 78 43.3 78 43.4 24 13.4

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 158 86.7 11 6 11 6 sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 96 53.4 73 6 40 11

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 54 30 108 10 60 18

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 78 43.4 96 53.4 3 5

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Qua số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 3.6 trên cho thấy việc thực hiện

nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp

Hòa và Lục Ngạn, cụ thể như sau:

Tinh thần phục vụ người dân của công chức Chỉ huy trưởng quân sự ở huyện

Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 50% cao hơn mức chung của 2 huyện điều tra là 5% (tỷ lệ

chung 45%); thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 40,2%

(toàn tỉnh 90,2%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 40% thấp hơn tỷ lệ chung là 5%

(tỷ lệ chung 45%) thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh

50,2% (toàn tỉnh 90,2%).

Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức Chỉ huy trưởng quân sự ở

huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 40% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là

1,7%% (tỷ lệ chung 41,7%); thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp

toàn tỉnh 54,6% (toàn tỉnh 94,6%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 43,3% cao hơn

tỷ lệ chung là 1,6% (tỷ lệ chung 41,7%) thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2019 tổng hợp toàn tỉnh 51,3% (toàn tỉnh 94,6%).

Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà

nước của công chức Chỉ huy trưởng quân sự ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 70%

thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là 8,3%% (tỷ lệ chung 78,3%); thấp hơn

55

so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 28,3% (toàn tỉnh 98,3%). Tại

huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 86,7% cao hơn tỷ lệ chung là 8,4% (tỷ lệ chung

78,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 11,6%

(toàn tỉnh 98,3%).

Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức Chỉ huy trưởng

quân sự ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 30% thấp hơn mức chung của 2 huyện

điều tra là 11,7% (tỷ lệ chung 41,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019

tổng hợp toàn tỉnh 67,1% (toàn tỉnh 97,1% xem hình 1). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ

này là 53,4% cao hơn tỷ lệ chung là 1,7% (tỷ lệ chung 41,7%), thấp hơn so với tổng

hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 43,7% (toàn tỉnh 97,1%).

Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ của công chức Chỉ huy trưởng quân

sự ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 40% cao hơn mức chung của 2 huyện điều tra là

5% (tỷ lệ chung 35%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn

tỉnh 52,8% (toàn tỉnh 92,8%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 30% thấp hơn tỷ lệ

chung là 5% (tỷ lệ chung 35%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng

hợp toàn tỉnh 62,8% (toàn tỉnh 92,8%).

Bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước đối với công chức Chỉ huy trưởng

quân sự ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 53,4% cao hơn mức chung của 2 huyện

điều tra là 5,1% (tỷ lệ chung 48,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019

tổng hợp toàn tỉnh 44,7% (toàn tỉnh 98,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 43,4%

thấp hơn tỷ lệ chung là 4,9% (tỷ lệ chung 48,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh

giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 54,7% (toàn tỉnh 98,1%).

Công chức Chỉ huy trưởng cấp xã ở hai huyện điều tra đã được người dân

đánh giá ở mức tốt trong thi hành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ khá cao. Mức yếu chiếm tỷ

lệ thấp từ 3% đến 13%. Nguyên nhân là do nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng

quân sự cấp xã ít liên quan đến quyền và lợi ích của người dân, kinh phí của nhà

nước. Tuy nhiên cả 6 tiêu trí đều không sát với tổng hợp đánh giá của cấp xã nộp về

huyện tổng hợp báo cáo tỉnh.

3.2.2.4 Đánh giá tổng hợp cho chức danh Địa chính-Xây dựng xã tại 2 huyện

Công chức Địa chính - Xây dựng có nhiệm vụ:

56

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi

trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn theo quy định của pháp luật.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các

báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học,

công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;

Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của

Ủy ban nhân dân cấp xã;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong

việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử

dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây

dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình

và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo

Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức

Địa chính - Xây dựng cấp xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 109 30.3 109 30.3 109 30.3

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 109 30.3 144 40 84 23.4

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 167 46.4 46 31.7 78 21.7

57

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 132 35 129 30.3 99 21.7

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 150 30.3 160 53.4 50 20

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước 222 61.7 108 30 30 8.3

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 12 6.7 72 40 96 53.4

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 26 16.7 87 36.7 67 40

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 24 13.4 84 46.7 72 40 sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 9 5 74 41 98 54.2

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 31 17 94 52 56 31

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước 72 40 78 43.4 30 16.7

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 108 60 48 26.7 24 13.4

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 90 50 78 43.4 12 6.7

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 144 80 29 16 7 4 sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao 108 60 73 33.4 12 6.7

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ 84 46.7 90 50 3.4 6

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước 144 80 30 16.7 0 0

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Qua số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 3.7 cho thấy việc thực hiện

nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp

Hòa và Lục Ngạn, cụ thể như sau:

Tinh thần phục vụ người dân của công chức Địa chính - Xây dựng ở huyện

Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 6,7% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra (tỷ lệ chung

58

2 huyện 30,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh

(toàn tỉnh 90,2%); mức yếu chiếm 53,4%, trong khi tỷ lệ chung 2 huyện là 30,3%.

Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 60% cao hơn tỷ lệ chung là 29,7% (tỷ lệ chung

30,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh

90,2%); đánh giá ở mức yếu còn chiếm 13,4%, cao hơn tỷ lệ chung 2 huyện (2

huyện 8,3%) và tỷ lệ đánh giá toàn tỉnh năm 2019 ( toàn tỉnh là 1,7%).

Trong việc liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức Địa chính-Xây dựng

ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 16,7% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là

13,6% (tỷ lệ chung 30,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp

toàn tỉnh (toàn tỉnh 94,6%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 50% cao hơn tỷ lệ

chung 2 huyện và thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh

(toàn tỉnh 94,6%).

Đối với việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của nhà nước của công chức Địa chính-Xây dựng ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt

13,4% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra (tỷ lệ chung 2 huyện 46,4%), thấp

hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh 98,3%). Tại

huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 80% cao hơn tỷ lệ chung là 33,6%, nhưng thấp hơn so

với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 18,3% (toàn tỉnh 98,3%).

Việc thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức Địa chính-

Xây dựng ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 5% thấp hơn mức chung của 2 huyện

điều tra là 30% (tỷ lệ chung 35%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 60% cao hơn tỷ

lệ chung là 25%(tỷ lệ chung 35%).

Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ của công chức Địa chính-Xây dựng

ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 20% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là

10,3% (tỷ lệ chung 30,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp

toàn tỉnh 82,5% (toàn tỉnh 92,8%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 46,7% cao hơn

tỷ lệ chung là 16,4% (tỷ lệ chung 30,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2019 tổng hợp toàn tỉnh 46,1% (toàn tỉnh 92,8%).

Bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước đối với công chức Địa chính-Xây

dựng ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 40% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều

59

tra là 21,7% (tỷ lệ chung 61,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng

hợp toàn tỉnh 58,1% (toàn tỉnh 98,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 80% cao

hơn tỷ lệ chung là 18,3% (tỷ lệ chung 61,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá

năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 18,1% (toàn tỉnh 98,1%).

Tuy nhiên theo yếu tố vùng miền thì, huyện Hiệp Hòa là huyện đồng bằng,

dân số đông, trong những năm qua giao dịch về đất đai, chuyển quyền sử dụng đất

phát sinh rất nhiều, năm 2018 toàn huyện phát sinh trên 8.000 giao dịch về đất đai;

việc thực hiện các giao dịch của người dân và doanh nghiệp phải thực hiện làm các

hồ sơ, giấy tờ thủ tục hành chính tại cấp xã (đầu mối là công chức Địa chính xây

dựng cấp xã), qua kết quả trên chúng ta thấy có 6 thì 5 tiêu chí ở mức yếu chiếm tỷ

lệ yếu rất lớn, cá biệt tiêu chí 1 chiếm 53,4%, tiêu chí 4 chiếm 56,7%. Trong khi đó

tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ tốt chiếm rất cao có tiêu chí trên 80% và mức yếu có tỷ lệ

bằng không. Tuy nhiên các đánh giá này đều có khoảng cách rất lớn so với đánh giá

của cấp xã nộp về huyện tổng hợp báo cáo tỉnh năm 2018.

3.2.2.5. Đánh giá tổng hợp cho chức danh Văn hóa-Xã hội xã tại 2 huyện

Nhiệm vụ của công chức Văn hóa-Xã hội:

Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy

ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông

tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của

pháp luật.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du

lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa

ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;

Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội;

Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng

hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động,

thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với

người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các

công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình

xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;

60

Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây

dựng hương ước, quy ước và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.

Bảng 3.8. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn hóa -

Xã hội cấp xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 72 20 198 55 90 25

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 84 23.3 174 48.3 84 23.3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 150 41.6 46 38.3 72 20 sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 132 43.3 129 23.3 99 33.3 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 150 30 160 53.3 50 16.6 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 204 56.6 108 30 48 13.3

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 24 13.3 84 46.6 72 40

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 26 26.6 87 30 67 43.3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 30 16.6 90 50 60 33.3 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 42 23.3 48 26.6 90 50 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 36 20 84 46.6 60 33.3 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 60 33.3 72 40 48 26.6

61

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 48 26.6 114 63.3 18 10

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 54 30 120 66.6 5 3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 120 66.6 48 26.6 11 6 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 114 63.3 36 20 30 16.6 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 72 40 108 60 0 0 công vụ

0 0 6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 144 80 36 20

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 3.8 cho thấy việc thực hiện nhiệm vụ của

công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp Hòa và Lục Ngạn, cụ

thể như sau:

Tinh thần phục vụ người dân của công chức Văn hóa - Xã hội ở huyện Hiệp

Hòa ở mức tốt đạt 13,3% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp

toàn tỉnh 76,9% (toàn tỉnh 90,2%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 26,6% thấp hơn

so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 63,6% (toàn tỉnh 90,2%).

Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức Văn hóa - Xã hội ở huyện

Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 26,6% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018

tổng hợp toàn tỉnh 68% (toàn tỉnh 94,6%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là

30% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 64,6%

(toàn tỉnh 94,6%).

Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà

nước của công chức Văn hóa - Xã hội ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 16,6% thấp

62

hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 81,7% (toàn tỉnh

98,3%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 66,6% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá

năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 31,7% (toàn tỉnh 98,3%).

Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức Văn hóa - Xã hội

ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 23,3% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh 73,8% (toàn tỉnh 97,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là

40% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 57,1% (toàn

tỉnh 97,1%).

Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ của công chức Văn hóa - Xã hội ở

huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 20% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh 72,8% (toàn tỉnh 92,8%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ

này là 40% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh

52,8% (toàn tỉnh 92,8%).

Bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước đối với công chức Văn hóa - Xã hội

ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 33,3% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh 64,8% (toàn tỉnh 98,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này

là 80% thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 18,1%

(toàn tỉnh 98,1%).

Công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định,

có nội dung liên quan đến người dân như xét hộ nghèo, hồ sơ đề nghị hưởng bảo trợ

xã hội, trợ cấp khó khăn ... các nội dung này ở huyện Hiệp Hòa phát sinh phổ biến

và nhiều hơn, mặt bằng dân trí ở Hiệp Hòa cao hơn Lục Ngạn vì thế mới có sự khác

biệt giữa 2 huyện như kết quả trên.

3.2.2.6. Đánh giá tổng hợp cho chức danh Tư pháp - Hộ tịch xã tại 2 huyện

Công chức Tư pháp - Hộ tịch có nhiệm vụ: Giúp UBND cấp xã soạn thảo, ban

hành các văn bản quản lý theo, tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định

của pháp luật; chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước,

kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước;

Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân

cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao. Thực hiện việc chứng thực theo thẩm

63

quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định. Giúp UBND

cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật. Quản lý

lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, thị trấn.

Giúp UBND xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.

Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền

với đất theo quy định của pháp luật.

Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp

- Hộ tịch cấp xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 54 15 174 48.3 90 25

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 78 21.7 198 55 84 23.3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 48 13.3 46 60 72 20 sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 132 21.7 129 43.3 99 33.3 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 150 33.3 160 38.3 50 16.6 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 186 51.7 96 26.7 48 13.3

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 0 0 84 46.7 96 53.3

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 26 6.7 87 63.3 67 30

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 18 10 96 53.3 66 36.7 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 6 3.3 96 53.3 78 43.3 được giao

64

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 30 16.7 108 60 42 23.3 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 78 43.3 54 30 48 26.7

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 54 30 90 50 36 20

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 66 36.7 96 53.3 18 10

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 30 16.7 120 66.7 30 16.6 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 72 40 60 33.3 48 26.7 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 90 50 48 26.7 42 23.3 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 114 63.3 42 23.3 24 13.3

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Qua số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 3.9 cho thấy việc thực hiện

nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp Hòa và

Lục Ngạn, cụ thể như sau:

Về tinh thần phục vụ người dân của công chức Tư pháp - hộ tịch ở huyện Hiệp

Hòa ở mức tốt bằng 0% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra (tỷ lệ chung 15%),

thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh 90,2%).

Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 30% cao hơn tỷ lệ chung là (tỷ lệ chung 15%), thấp

hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh 90,2%).

Trong việc liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở

huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 6,7% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra (tỷ lệ

chung 21,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh (toàn

65

tỉnh 94,6%); ở mức yếu chiếm tới 30% cao hơn mức chung 2 huyện là 10% (tỷ lệ

chung 2 huyện 20%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 36,7% cao hơn tỷ lệ chung 2

huyện (tỷ lệ chung 21,7%), nhưng thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng

hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh 94,6%); ở mức yếu tye lệ này còn chiếm 10%, thấp tỷ lệ

chung 2 huyện, nhưng vẫn cao hơn mức chung toàn tỉnh năm 2018.

Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà

nước của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 10%, mức

trung bình chiếm 53,3% và mức yếu còn chiếm 36,7%. Tại huyện Lục Ngạn ở mức

tốt là 16,7%, mức trung bình 66,7% và mức yếu chiếm 16,7% .

Đối với việc thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức Tư

pháp - Hộ tịch ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt chỉ đạt 3,3% thấp hơn mức chung của 2

huyện điều tra (tỷ lệ chung 2 huyện 21,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh (toàn tỉnh 97,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 40%

cao hơn tỷ lệ chung là 18,3%, thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng

hợp toàn tỉnh 53,8% (toàn tỉnh 93,8%).

Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở

huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 16,7% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là

16,6% (tỷ lệ chung 33,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp

toàn tỉnh 76,1% (toàn tỉnh 92,8%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 50% cao hơn tỷ

lệ chung là 16,7% (tỷ lệ chung 33,3%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh 42,8% (toàn tỉnh 92,8%).

Bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch ở

huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 43,3% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là

8,4% (tỷ lệ chung 51,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp

toàn tỉnh 54,8% (toàn tỉnh 98,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 63,3% cao hơn

tỷ lệ chung là 11,6% (tỷ lệ chung 51,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh 34,8% (toàn tỉnh 98,1%).

Qua đánh giá của người dân theo điều tra đối chiếu với tình hình thực tế của

những năm qua trong việc thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch

trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản

gắn liền với đất theo quy định của pháp luật còn chưa tốt, việc các giao dịch chưa và

66

không qua đăng ký tư pháp còn diễn ra khá phổ biến song đội ngũ công chức Tư

pháp - Hộ tịch cấp xã chưa tham mưu được những biện pháp quản lý tốt tại cơ sở.

3.2.2.7. Đánh giá tổng hợp cho chức danh Văn phòng - Thống kê xã tại 2 huyện

Công chức Văn phòng - Thống kê có nhiệm vụ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo

quy định của pháp luật.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân

dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong

việc tham gia xây dựng pháp luật;

Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham

gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;

Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo

dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công

chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố

và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn

phòng - Thống kê cấp xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Tỷ Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý ý lệ kiến (%) (%) kiến kiến (%)

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 192 53.3 150 41.7 18 5

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 252 70 84 23.3 24 6.7

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 294 81.7 46 15 12 3.3 sách của Đảng, pháp luật của NN

67

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Tỷ Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý ý lệ kiến (%) (%) kiến kiến (%)

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 132 70 129 23.3 99 3.3 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 5 150 83.3 160 11.7 50 công vụ

0 6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 306 85 54 15 0

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 78 43.3 90 50 12 6.7

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 26 53.3 87 21.7 67 3.3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 126 70 54 30 0 0 sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 108 60 48 26.7 12 6.7 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 138 76.7 30 16.6 12 6.7 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 156 86.7 24 13.3 0 0

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 114 63.3 60 33.3 6 3.3

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 156 86.7 6 3.3 18 10

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, chính 168 93.3 0 0 12 6.7 sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 144 80 36 20 0 0 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 162 90 12 6.7 6 3.3 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 150 83.3 30 16.7 0 0

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

68

Qua số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 4.10 cho thấy việc thực hiện

nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp

Hòa và Lục Ngạn, cụ thể như sau:

Tinh thần phục vụ người dân được đánh giá chung ở 2 huyện mức tốt được

53,3%, trung bình được 41,7% và yếu là 5%. Tại huyện Hiệp Hòa được đánh giá

mức tốt chỉ đạt 43,3% thấp hơn mức chung của 2 huyện là 10%, tại huyện Lục

Ngạn đánh giá mức tốt lại được 63,3% cao hơn tỷ lệ chung là 10%. Tuy nhiên kết

quả mức tốt ở 2 huyện so sánh với đánh giá chung toàn tỉnh năm 2018 thì lại có

chênh lệch lớn (tỷ lệ chung 90,2%).

Liên hệ chặt chẽ với người dân ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt 53,3% thấp

hơn mức chung của 2 huyện điều tra là 16,7% (tỷ lệ chung 70%), thấp hơn so với

tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 41,3% (toàn tỉnh 94,6%). Tại huyện

Lục Ngạn tỷ lệ này là 86,7% cao hơn tỷ lệ chung là 16,7% (tỷ lệ chung 70%), thấp

hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 7,9% (toàn tỉnh 94,6%).

Ở mức độ đánh giá yếu tại huyện Hiệp Hòa được người dân đánh giá là 3,3% thấp

hơn tỷ lệ chung, nhưng tại huyện Lục Ngạn lại bị người dân đánh giá là 10% cao

hơn tỷ lệ chung 2 huyện (tỷ lệ chung 6,7%).

Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà

nước ở huyện Hiệp Hòa mức tốt đạt 70%, mức trung bình đạt 30% và mức yếu bằng

0%; tại huyện Lục Ngạn lại có những đánh giá rất khác, mức tốt đạt 93,3% cao hơn

tỷ lệ chung là 11,6% (tỷ lệ chung 81,7%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm

2018 tổng hợp toàn tỉnh 5% (toàn tỉnh 98,3%); mức trung bình tỷ lệ bằng 0%,

nhưng ở mức yếu thì được đánh giá tỷ lệ 6,7%. Điều này cho thấy việc tuân thủ,

chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại huyện Lục

Ngạn còn yếu.

Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt

60% thấp hơn mức chung của 2 huyện điều tra là 10% (tỷ lệ chung 70%), thấp hơn

so với tổng hợp đánh giá năm 2019 tổng hợp toàn tỉnh 27,1% (toàn tỉnh 97,1%); ở

mức yếu tỷ lệ này là 6,7% cao hơn mức chung của 2 huyện, tổng hợp toàn tỉnh năm

2019 tỷ lệ yếu bằng 0%. Tại huyện Lục Ngạn mức tốt có tỷ lệ là 80% cao hơn tỷ lệ

69

chung là 10%, thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh

17,1% (toàn tỉnh 97,1%); ở mức yếu tỷ lệ đánh giá bằng 0%, bằng với tỷ lệ tổng

hợp toàn tỉnh năm 2018.

Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ ở huyện Hiệp Hòa ở mức tốt đạt

76,7%, trung bình đạt 16,7%, yếu chiếm 6,7%. Tại huyện Lục Ngạn ở mức tốt tỷ lệ

này là 90%, trung bình 6,7%, yếu 3,3%. So sánh với tỷ lệ chung thì tại huyện Lục

Ngạn có mức tốt cao hơn tỷ lệ chung là 6,7% (tỷ lệ chung 83,3%), thấp hơn so với

tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 2,8% (toàn tỉnh 92,8%).

Bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước ở cả 2 huyện đều có tỷ lệ đánh giá ở

các mức tương đối giống nhau và chủ yếu là mức tốt, đối với mức yếu thì cả 2

huyện đều được đánh giá bằng không và bằng với tổng hợp toàn tỉnh năm 2018.

Tuy nhiên ở mức trung bình thì ở huyện Hiệp Hòa đạt 13,3% thấp hơn mức chung

của 2 huyện điều tra là 1,7% (tỷ lệ chung 15%), cao hơn so với tổng hợp đánh giá

năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 11,4% (toàn tỉnh 1,9%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này

là 16,7% cao hơn tỷ lệ chung 2 huyện là 1,7% (tỷ lệ chung 15%) và cũng cao hơn so

với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh 14,8% (toàn tỉnh 1,9%).

3.2.2.8. Đánh giá tổng hợp cho chức danh Tài chính - Kế toán xã tại 2 huyện

Công chức Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo

quy định của pháp luật.

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác

nguồn thu trên địa bàn cấp xã;

Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng

dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo

cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế

toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,

70

tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết

toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp

xã theo quy định của pháp luật.

Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tài

chính - Kế toán cấp xã tại các huyện điều tra

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

I Chung ở 2 huyện điều tra (360 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 48 13.3 294 81.7 18 5

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 60 16.7 294 81.6 6 1.7

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 18 5 46 76.7 66 18.3 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 132 15 129 73.3 99 8.3 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 150 21.7 160 76.6 50 1.7 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 126 35 234 65 0 0

II Huyện Hiệp Hòa (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 10 156 86.7 6 3.3 18

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 6.7 87 93.3 67 0 26

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 6 3.3 144 80 30 16.7 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 18 10 138 76.7 12 6.7 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 12 6.7 162 90 6 3.3 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 30 16.7 150 83.3 0 0

71

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

III Huyện Lục Ngạn (180 ý kiến)

1 Tinh thần phục vụ người dân 30 16.7 138 76.6 12 6.7

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 48 26.7 126 70 6 3.3

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 12 6.7 132 73.3 36 20 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 36 20 126 70 18 10 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 0 0 66 36.7 114 63.3 công vụ

0 0 6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 96 53.3 84 46.7

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Qua số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 3.11 cho thấy việc thực hiện

nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán cấp xã ở 2 huyện điều tra là Hiệp Hòa

và Lục Ngạn, cụ thể như sau:

Về tinh thần phục vụ người dân của công chức Tài chính - Kế toán mức độ

đánh giá tốt còn khiêm tốn, ở hai huyện mức chung mới đạt 13,3%, trong khi đó tại

huyện Hiệp Hòa mới đạt 10% thấp hơn mức chung là 3,3%; tại huyện Lục Ngạn

được đánh giá khá hơn ở mức 16,7%, cao hơn mức chung của hai huyện là 3,4% ở

cả hai huyện đều thấp hơn tỷ lệ chung toàn tỉnh tổng hợp năm 2018 mức độ tốt là

30,2%; đối với mức độ yếu thì tại huyện Hiệp Hòa tỷ lệ là 3,3% thấp hơn mức

chung của hai huyện là 1,7% (tỷ lệ chung là 5,0%), nhưng cao hơn tỷ lệ tổng hợp

chung toàn tỉnh năm 2018 là 1,6% (tỷ lệ toàn tỉnh là 1,7%).

Đối với tiêu chí liên hệ chặt chẽ với nhân dân và doanh nghiệp tại huyện Hiệp

Hòa mức độ yếu bằng không và tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 3,3% cao hơn tỷ lệ

chung hai huyện là 1,6% (tỷ lệ chung 1,7%); đối với mức độ đánh giá tốt thì tại

huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 26,7% cao hơn tỷ lệ chung 10% và cao hơn của huyện

72

Hiệp Hòa 20%. Điều đó nói lên tại huyện Lục Ngạn tuy là huyện Miền núi nhưng

hàng năm các doanh nghiệp và người dân được công chức của cấp xã gắn bó chặt

chẽ hơn trong những thời vụ tiêu thụ hàng hóa nông sản, nhất là dịp mùa thu hoạch

na, hồng, vải thiều sớm.

Trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước ở cả hai huyện đều có tỷ lệ mức trung bình và yếu rất cao và đều trên

90%; mức độ đánh giá tốt thì rất thấp, tại huyện Hiệp Hòa có 3,3%, tại huyện Lục

Ngạn được 6,7%. Tỷ lệ này phản ánh tình trạng công chức cơ sở hiện nay còn xem

nhẹ và coi thường kỷ cương hành chính, việc thực hiện nghĩa vụ tuân thủ của công

chức còn chưa nghiêm.

Trong việc thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao cũng phản ánh một

thực trạng là công chức cũng chỉ thực hiện đủ, đúng nhiệm vụ, số công chức nhiệt

tình, hăng say luôn tìm tòi sáng kiến, cải tiến phương pháp lề lối làm việc còn chưa

nhiều do đó tỷ lệ được đánh giá tốt trong cũng còn khiêm tốn. Tại huyện Hiệp Hòa,

tỷ lệ tốt đạt 10% thấp hơn tỷ lệ chung hai huyện 5% và thấp hơn tổng hợp cả tỉnh

năm 2018 là 87,1% (toàn tỉnh 97,1%), tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ tốt đạt 20% cao hơn

mức chung hai huyện là 5% (tỷ lệ chung là 15%) nhưng cũng vẫn thấp hơn tỷ lệ

chung toàn tỉnh là 77,1%.

Với tiêu chí tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ tại huyện Lục Ngạn

được đánh giá khá cao, ở mức độ yếu tỷ lệ bằng 0%, mức độ tốt tỷ lệ tốt là 36,7%;

trong khi đó tại huyện Hiệp Hòa mức độ yếu vẫn còn bị đánh giá tỷ lệ 3,3%, mức

độ tốt chỉ được đánh giá ở tỷ lệ 6,7% thấp hơn tỷ lệ chung hai huyện là 15% (tỷ lệ

chung 21,7%).

Đối với nhiệm vụ bảo vệ và sử dụng tài sản của nhà nước tại huyện Hiệp Hòa

mức độ tốt đạt 16,7% thấp hơn mức chung của hai huyện là 18,3% (tỷ lệ chung là

35%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá toàn tỉnh năm 2018 tổng hợp 81,4% (toàn

tỉnh 98,1%). Tại huyện Lục Ngạn tỷ lệ này là 53,3% cao hơn tỷ lệ chung là 18,3%

(tỷ lệ chung 35%), thấp hơn so với tổng hợp đánh giá năm 2018 tổng hợp toàn tỉnh

44,8% (toàn tỉnh 98,1%).

73

Như vậy: qua các kết quả thu được từ số liệu điều tra so với tổng hợp đánh giá

chung toàn tỉnh, Tác giả thấy có sự khác biệt quá lớn giữa người dân đánh giá bằng

hình thức phát phiếu ngẫu nhiên và việc đánh giá theo quy định hiện nay. Qua đó có

thể thấy cách đánh giá công chức cấp xã hiện nay mà Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang

tổng hợp được cho thấy không khách quan, bởi lẽ việc đánh giá công chức cấp xã

hàng năm do cơ quan sử dụng công chức (UBND cấp xã) tổ chức đánh giá, có thể

thấy ở các chức danh nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân, người

dân trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành chính thì sự khác biệt đó càng lớn như

công chức: Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Lao động

- Thương binh và Xã hội.

3.2.2.9. Đánh giá tổng hợp của cấp trên đối với công chức cấp xã tại 2 huyện

Qua bảng 3.12 cho thấy đánh giá của cán bộ cấp trên (cán bộ, lãnh đạo các

phòng, ban của hai huyện 40 người, lãnh đạo UBND xã 20 người; trong đó mỗi

huyện lấy 30 phiếu (cấp huyện 20 phiếu, cấp xã 10 phiếu)), phần lớn số ý kiến cho

rằng: Về tinh thần phục vụ người dân của công chức cấp xã có mức độ tốt chỉ đạt

30%, ở hai huyện có sự chênh lệch nhưng không đáng kể (huyện Hiệp Hòa đánh giá

tốt là 33,3%; huyện Lục Ngạn là 26,7%), ở mức yếu lại chiếm tới 50% (trong đó

huyện Lục Ngạn (56,7%) tỷ lệ cao hơn so với Hiệp Hòa (43,3%); cá biệt đối với chỉ

tiêu Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

ở mức tốt chỉ đạt 6% (huyện Lục Ngạn thậm chí chỉ đạt 3,3%), nhưng mức độ yếu

chiếm tới 70% (Lục Ngạn chiếm 76,7%); tuy nhiên ở chỉ tiêu: tinh thần phối hợp

trong thi hành công vụ và bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước thì chủ yếu được

đánh giá ở mức trung bình, mức độ tốt thì vẫn còn khiêm tốn (ở chỉ tiêu này cả hai

huyện có đánh giá gần như nhau). Điều này cũng phù hợp với đánh giá của người

dân về công chức cấp xã được thể hiện ở các bảng trên.

74

Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp trên về thực hiện nhiệm

vụ của công chức cấp xã

Tốt Trung bình Yếu

Số TT Diễn giải Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý (%) kiến (%) kiến (%) kiến

I Số cán bộ đánh giá: 60 người

1 Tinh thần phục vụ người dân 18 30 12 20 30 50

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 10 16.7 34 56.7 16 26.6

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 4 6.6 14 23.4 42 70 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 22 36.6 20 33.4 18 30 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 14 23.4 34 56.6 12 20 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 36 60 24 40 0 0

II Huyện Hiệp Hòa: 30 người

1 Tinh thần phục vụ người dân 10 33.3 7 23.3 13 43.3

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 5 16.7 17 56.7 8 26.7

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 3 10.0 8 26.7 19 63.3 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 12 40.0 10 33.3 8 26.7 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 8 26.7 18 60.0 4 13.3 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 20 66.7 10 33.3 0 0.0

III Huyện Lục Ngạn: 30 người

1 Tinh thần phục vụ người dân 8 26.7 5 16.7 17 56.7

2 Liên hệ chặt chẽ với người dân 5 16.7 17 56.7 8 26.7

3 Chấp hành đường lối, chủ trương, 1 3.3 6 20.0 23 76.7 chính sách của Đảng, pháp luật của NN

75

Tốt Trung bình Yếu

Số TT Diễn giải Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý (%) kiến (%) kiến (%) kiến

4 Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ 10 33.3 10 33.3 10 33.3 được giao

5 Tinh thần phối hợp trong thi hành 6 20.0 16 53.3 8 26.7 công vụ

6 Bảo vệ và sử dụng tài sản của NN 16 53.3 14 46.7 0 0.0

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

Qua bảng 3.13 cho thấy để thực hiện được nhiệm vụ của người công chức cấp

xã đòi hỏi các yếu tố như: trình độ chuyên môn, kiến thức về quản lý nhà nước, kỹ

năng, hiểu biết pháp luật và cập nhật thông tin thường xuyên nêu ở bảng đều phải

đạt từ trung bình trở lên, phần lớn đòi hỏi phải ở mức tốt.

Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức cấp huyện về những yêu cầu

cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã

Tốt Trung bình Yếu

Số TT Diễn giải Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ ý kiến (%) (%) kiến (%) kiến

Số cán bộ đánh giá: 60 người

1 Trình độ chuyên môn 56 93.4 4 6.6 0 0

2 Kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước 54 90 6 10 0 0

3 Kỹ năng và phương pháp làm việc 56 93.4 4 6.6 0 0

4 Hiểu biết về luật pháp trong lĩnh vực 44 73.3 16 26.7 0 0 công tác

5 Cập nhật các thông tin về các chỉ thị,

nghị quyết của Đảng và chính quyền 26 43.3 34 56.7 0 0

các cấp

0 0 6 Kỹ năng tin học 36 60 24 40

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

76

Qua bảng 3.14 cho thấy đánh giá của người dân đối với công chức cấp xã qua

các tiêu trí nêu ở trên về những điều kiện cần thiết để công chức có thể thực hiện tốt

nhiệm vụ ở các xã điều tra chúng ta thấy có 90,0% yêu cầu có trình độ chuyên môn,

86,7% ý kiến yêu cầu có kiến thức về quản lý nhà nước, 85,4% yêu cầu có kỹ năng

và phương pháp làm việc, 95,0% yêu cầu có hiểu biết về pháp luật trong lĩnh vực

công tác, 80,0% yêu cầu cập nhật thông tin hàng ngày và chỉ có 58,4% đòi hỏi có kỹ

năng về tin học.

Qua đây, người dân và cán bộ cấp trên đều mong muốn và yêu cầu công chức

cấp xã cần có trình độ chuyên môn cao, nắm chắc kiến thức quản lý nhà nước, có kỹ

năng và phương pháp làm việc có tỷ lệ phản ánh cao từ 85% đến trên 90%, về cập

nhật các thông tin hàng ngày thì tỷ lệ phản ánh thấp hơn (khoảng 58,4%).

Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của người dân về những điều kiện cần thiết để

thực hiện nhiệm vụ của công chức xã

Trung Tốt Yếu bình

TT Diễn giải Số Tỷ Số ý Tỷ lệ Tỷ lệ Số ý ý lệ kiến (%) (%) kiến kiến (%)

Số người dân đánh giá: 360 người

1 Trình độ chuyên môn 324 90 36 10 0 0

2 Kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước 312 86.7 48 13.3 0 0

3 Kỹ năng và phương pháp làm việc 306 85 54 15 0 0

4 Hiểu biết về luật pháp trong lĩnh vực 342 95 18 5 0 0

5 Cập nhật các thông tin về các chỉ thị,

nghị quyết của Đảng và chính quyền 288 80 61 17 11 3

các cấp

6 Kỹ năng tin học 210 58.4 126 35 24 6.6

(Nguồn kết quả điều tra nghiên cứu năm 2019)

77

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc

Giang

3.3.1. Phân tích SWOT của công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

Căn cứ vào thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc

Giang, trên cơ sở những chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước và

của tỉnh về xây dựng đội ngũ công chức cơ sở, đội ngũ công chức cấp xã hiện nay

của tỉnh Bắc Giang có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức được thể

hiện ở bảng 3.15.

Bảng 3.15. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công chức cấp xã

S: Điểm mạnh W: Điểm yếu

S1. Công chức được rèn W1. Công chức tuy đông

luyện, thử thách từ thực nhưng không đồng

tiễn, có bản lĩnh chính trị bộ, có tình trạng vừa

vững vàng, trung thành thừa, vừa thiếu.

với Tổ quốc, với đất W2. Tác phong, lề lối làm

nước. việc chậm được đổi

S2. Trình độ kiến thức và mới; kỹ năng làm Ma trận SWOT năng lực quản lý kinh tế, việc chưa khoa học.

quản lý xã hội ngày càng W3. Trình độ hạn chế.

được nâng cao. W4. Một bộ phận công

S3. Cần cù, chịu khó. chức đạo đức kém, lợi

S4. Đa số công chức có dụng chức quyền tham

phẩm chất đạo đức tốt, nhũng, lãng phí, quan liêu,

lối sống giản dị, gần ức hiếp dân.

gũi nhân dân.

O: Cơ hội SO: WO:

O1. Được Đảng và Nhà nước Quy hoạch, sắp xếp, sử - Phân loại công

ngày càng quan tâm hơn dụng, đào tạo, bồi dưỡng chức

về mọi mặt. công chức - Chọn công chức có

O2. Có cơ hội học tập nâng năng lực giỏi, được đào tạo

cao trình độ.

78

O3. Điều kiện, trang thiết bị

làm việc tốt.

ST: T: Thách thức WT:

T1. Đòi hỏi của yêu cầu phát Đào tạo, bồi dưỡng về - Có chính sách sử

triển của xã hội, khối chính trị, chuyên môn, dụng, thu hút nhân tài

lượng công việc ngày nghiệp vụ - Lấy ý kiến đóng

góp của dân càng nhiều, chất lượng

công việc ngày càng cao.

T2. Đối mặt với mặt trái của

cơ chế thị trường, dễ vi

phạm pháp luật.

T3. Phải không ngừng nâng

cao trình độ.

Điểm mạnh: Đa số công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang đều được được rèn

luyện, trưởng thành từ thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ kiến

thức và năng lực quản lý kinh tế, cần cù, chịu khó, có phẩm chất đạo đức tốt, lối

sống giản dị.

Điểm yếu: Công chức chưa đồng bộ, có tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, thiếu

chuyên ngành kỹ thuật, xây dựng, giao thông... thiếu công chức có năng lực, thừa

chuyên ngành hành chính, kế toán... thừa công chức yếu, tác phong, lề lối làm việc

chậm được đổi mới; kỹ năng làm việc chưa khoa học, trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ hạn chế, một bộ phận công chức đạo đức

kém, lợi dụng chức quyền cửa quyền, quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

Cơ hội: Công chức cấp xã hiện nay được các cấp, các ngành quan tâm nhiều,

có cơ hội học tập nâng cao trình độ, điều kiện làm việc tốt.

Thách thức: Yêu cầu phát triển của xã hội, khối lượng công việc ngày càng

nhiều, chất lượng công việc ngày càng cao, mặt khác với mặt trái của cơ chế thị

trường, dễ vi phạm pháp luật, nhận thức và yêu cầu của nhân dân ngày càng cao,

đòi hỏi công chức phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, đáp ứng

nhu cầu của xã hội.

79

Muốn phát huy điểm mạnh, tận dụng triệt để những cơ hội, hạn chế được điểm

yếu, tránh được những thách thức hiện nay, đòi hỏi tỉnh Bắc Giang cần có cơ chế,

chính sách sử dụng, thu hút nhân tài, tận dụng khả năng làm việc đã được đào tạo

của sinh viên để nâng cao trình độ mọi mặt của công chức, làm hài lòng nhân dân.

Từ bảng 3.15, chúng ta cần có các chiến lược kết hợp như sau:

Kết hợp điểm mạnh với cơ hôi: Tác giả thấy công chức có bản lĩnh chính trị

vững vàng, có kiến thức và năng lực công tác, cần cù, chịu khó, có đạo đức tốt,

được quan tâm, có cơ hội học tập, do vậy để phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội,

tác giả thấy thời gian tới tỉnh Bắc Giang cần làm tốt công tác quản lý công chức, coi

trọng bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức.

Kết hợp điểm yếu với cơ hội: Tác giả thấy công chức trình độ còn hạn chế,

làm việc theo lối cũ nhưng được quan tâm nhiều của các cấp, các ngành. Để khắc

phục điểm yếu, tận dụng cơ hội, tỉnh Bắc Giang cần rà soát công chức, phân loại

công chức, cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời tuyển chọn, thu hút công

chức có trình độ, có năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Kết hợp điểm mạnh với thách thức: Tác giả thấy công chức có bản lĩnh chính

trị vững vàng, có kiến thức và năng lực công tác, cần cù, chịu khó, có đạo đức tốt,

nhưng phải đối mặt với yêu cầu phát triển của xã hội, với mặt trái của cơ chế thị

trường, với yêu cầu giải quyết công việc của nhân dân ngày càng cao. Muốn phát

huy điểm mạnh, tránh được những thách thức, công chức phải không ngừng học

tập, rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị,

dù đối mặt với hoàn cảnh nào cũng phải tuân thủ pháp luật, làm việc trách nhiệm,

công tâm, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu chính đáng của nhân dân và hoàn

thành tốt nhiệm vụ của mình.

Kết hợp điểm yếu và thách thức: Tác giả thấy công chức trình độ còn hạn chế,

làm việc theo lối cũ, phẩm chất đạo đức kém... vừa phải đối mặt với yêu cầu phát

triển của xã hội, với mặt trái của cơ chế thị trường, với yêu cầu giải quyết công việc

ngày càng cao của nhân dân.

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng

Qua phân tích tình hình số lượng, chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc

Giang; tổng hợp ý kiến của các chuyên gia tại hội thảo, ý kiến đánh giá của người

80

dân và công chức quản lý cấp huyện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ

và thách thức trong giai đoạn hiện nay, tác giả thấy đội ngũ công chức cấp xã đã

trưởng thành về mọi mặt và cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, còn có công chức chưa học xong

THPT, tỷ lệ công chức chưa đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị theo quy

định còn cao, trình độ tin học, ngoại ngữ còn yếu; phương pháp làm việc chưa khoa

học, kỹ năng thuyết trình, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, giải quyết tình huống

còn kém; việc tiếp xúc, ứng xử với người dân còn hạn chế, một bộ phận công chức

đạo đức, lối sống suy thóai, có tình trạng cửa quyền, sách nhiễu nhân dân... làm ảnh

hưởng đến chất lượng, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền ở cở sở. Những

hạn chế, yếu kém trên do nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu do các yếu tố sau đây:

a) Bản thân công chức

Số công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang tuổi cao (trên 50 tuổi) chiếm tỷ lệ

lớn, còn 03 công chức chưa tốt nghiệp THPT.

Một mặt, do tuổi cao nhận thức hạn chế, ngại đi học, mặt khác do một số công

chức khác có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhất là đối với công chức nữ, do vậy đã ảnh

hưởng đến việc học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ.

Bản thân một số công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang chưa có ý chí phấn đấu

vươn lên, chưa tích cực đị học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ hoàn thiện bản

thân mình, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

b) Tổ chức quản lý

Công tác tuyển dụng:

Do tồn tại cũ để lại, hầu hết công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang được tuyển

dụng trước năm 2004, trước khi Chính phủ ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-

CP ngày 10/10/2003 về công chức xã, phường, thị trấn và trước khi Bộ Nội vụ ban

hành Quyết định 04/2004/QĐ-BNV quy định tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã.

Trước đây, vấn đề quản lý đội ngũ công chức cấp xã được điều chỉnh bởi Nghị

định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ. Theo Nghị định này, tiêu

chuẩn về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã chưa được quy định cụ

thể, việc tuyển dụng công chức cấp xã chưa có quy chế tuyển dụng, thẩm quyền bố trí,

81

tuyển dụng công chức cấp xã là do UBND cấp xã. Trong khi đó ở các xã thuộc miền

núi, vùng cao và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn việc tuyển dụng

công chức cấp xã hầu như chưa thực hiện được việc thi tuyển, lựa chọn về chuyên

môn, nghiệp vụ, do thiếu nguồn lực có trình độ về xã công tác. Bên cạnh đó, ở một số

địa phương yếu tố gia đình, dòng họ cũng có ảnh hưởng tới việc tuyển chọn công chức

cấp xã. Chính vì điều đó đã dẫn đến tình trạng trước đây có một số công chức cấp xã

khi được tuyển dụng mới chỉ học xong Trung học phổ thông mà chưa được đào tạo qua

bất cứ một chuyên môn, nghiệp vụ nào. Do vậy, đội ngũ công chức cấp xã được hình

thành chủ yếu là những người trưởng thành từ phong trào thực tế ở địa phương và bộ

đội xuất ngũ được bố trí vào làm các chức danh công chức cấp xã.

Trong tuyển dụng công chức, hiện nay tỉnh Bắc Giang đã tuyển thẳng, đặc

cách đối với những người có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ. Tuy nhiên chưa thực sự thu

hút hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, xuất sắc về làm việc tại các

xã, phường, thị trấn để tạo nguồn công chức cũng như nâng cao trình độ công chức

cấp xã, do vậy mà trình độ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang còn hạn chế.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức:

Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh chưa toàn diện, còn nhiều hạn

chế, vấn đề đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang vẫn thụ động,

cứng nhắc, giảng viên còn hạn chế về kiến thức thực tiễn, nặng về hàn lâm, học lại,

nghe lại những nội dung có trong giáo trình đại học, cao đẳng... trong khi đó, nội

dung chương trình nhìn chung vẫn nặng về lý luận chính trị và trùng lặp, chưa đi sâu

vào khoa học hành chính, kỹ năng nghiệp vụ quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế; công

tác khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nội dung gì, chuyên môn nào, để tổ chức các

lớp đào tạo, bồi dưỡng cho sát thực tiễn, nhất là những lớp đại học chuyên ngành,

những mặt còn yếu đối với công chức cấp xã dẫn đến trình độ công chức cấp xã còn

hạn chế. Trong một vài năm trở lại đây, trình độ học vấn của đội ngũ công chức cấp

xã tuy đã được nâng lên, nhưng những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Nhà nước và

quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế thì rất yếu và thiếu. Hơn thế nữa, đội ngũ công

chức lại bị ảnh hưởng thường biến động do các cuộc bầu cử từ công chức được bầu

cử làm cán bộ. Do đó số công chức thiếu hụt lại phải tuyển dụng bổ sung mới. Điều

này có hạn chế lớn đến chất lượng công tác của đội ngũ công chức.

82

Tỉnh chưa hỗ trợ kinh phí thỏa đáng cho công chức đi học tập, bồi dưỡng;

kinh phí học tập, bồi dưỡng của công chức vẫn do các cơ quan, đơn vị tự chi trong

kinh phí khoán chi thường xuyên hoặc cá nhân tự lo, do vậy chưa có sức hấp dẫn và

tạo điều kiện cho công chức đi học tập, nâng cao trình độ.

Số lượng công chức cấp xã chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn được

tuyển dụng trước đây để lại khá lớn, việc đào tạo, bồi dưỡng mấy năm trở lại đây

chưa thể khắc phục hết được, vẫn còn công chức còn chưa đạt chuẩn về trình độ

chuyên môn, dẫn đến chất lượng thấp; trong khi đó chế độ, chính sách và vị thế thấp

của công chức cấp xã làm cho đội ngũ này không an tâm trong công tác, không có

lòng nhiệt tình đối với công việc mà mình được giao, không có chí tiến thủ. Đồng

thời, địa bàn cấp xã không có sức hút đối với những người có năng lực, trình độ học

vấn và nhất là đối với sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về công tác tại cấp xã.

Công tác đánh giá, bố trí, sử dụng công chức:

Công tác đánh giá công chức của tỉnh Bắc Giang nhiều khi còn hình thức,

chung chung, chưa tạo được sự dân chủ, khách quan trong đánh giá công chức, đánh

giá đôi khi còn theo ý chủ quan cá nhân lãnh đạo, còn tình trạng né tránh, ngại va

chạm, thiếu sát thực, chưa có tiêu chí theo điểm số rõ ràng, dẫn đến bố trí, sử dụng

công chức chưa đúng, chưa phát huy được năng lực sở trường, chưa tạo được động

lực học tập, rèn luyện và làm việc, nâng cao trình độ của công chức.

Công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật công chức:

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật công chức còn nhiều hạn chế, chưa

chủ động phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm khuyết điểm,

gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao,

tính giáo dục, tính chiến đấu chưa cao, do vậy, chưa gắn trách nhiệm của công

chức, nhất là người đứng đầu trong thực thi công vụ cũng như việc học tập, rèn

luyện, nâng cao trình độ của công chức. Mặt khác do tác động tiêu cực của cơ

chế thị trường, nhất là một thời gian dài thiếu quan tâm đến cơ sở, buông lỏng

công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã dẫn đến tình

trạng một bộ phận không nhỏ xa sút về phẩm chất đạo đức và tinh thần, trách

nhiệm, quan liêu, tham nhũng, tiêu cực phát sinh làm giảm sút chất lượng đội

ngũ công chức.

83

Công tác thi đua, khen thưởng còn nặng về hình thức, chưa sát thực tế, nội

dung chưa phong phú; việc khen thưởng, nhân rộng những tập thể, cá nhân điển

hình tiên tiến chưa kịp thời, chưa tạo được động lực khuyến khích, động viên, thúc

đẩy phong trào thi đua, học tập của công chức để nâng cao chất lượng, hiệu quả.

c) Xã hội

Đại đa số công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trưởng thành từ thực tế phong

trào của địa phương, chưa được đào tạo bài bản qua các trường công lập, chủ yếu

học các lớp trung cấp tại chức đào tạo tại trường Chính trị tỉnh hoặc Trung tâm bồi

dưỡng chính trị huyện; tác phong, lề lối làm việc theo kiểu "nông dân", tâm lý làng

xã, an bài, dĩ hoà, vi quý, không có chí tiến thủ, không khoa học... đã ảnh hưởng rất

lớn đến chất lượng của công chức cấp xã.

Tỉnh Bắc Giang là một tỉnh điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhất là ở huyện

miền núi, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, thì việc xây

dựng trụ sở, bố trí phòng làm việc, mua sắm trang, thiết bị, máy vi tính đối với các

xã, thị trấn còn hạn chế, nhiều công chức cùng làm việc một phòng, dùng chung

máy vi tính, thiếu thốn trang, thiết bị làm việc... cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng

của công chức cấp xã.

Trên đây là những yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ công

chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang. Đứng trước đòi hỏi của sự phát triển của đất

nước cũng như vấn đề xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước thì yêu cầu bức

thiết đặt ra là phải nâng cao chất lượng, hiệu quả của các ngành, các cấp, trong

đó chính quyền ở sở mà đội ngũ công chức cấp xã là nòng cốt. Muốn đạt được

điều này không những cần có sự quan tâm của Nhà nước mà chính bản thân đội

ngũ công chức cấp xã cũng phải nỗ lực rất nhiều để nâng cao trình độ, đáp ứng

tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và hoàn thành tốt công việc được Đảng và Nhà

nước giao phó.

3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công

chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

3.4.1. Những thành công về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang hiện nay đã được

nâng lên và tiến tới chuẩn hóa. Cùng với công cuộc CNH, HĐH đất nuớc và đặc

84

biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới, chất lượng công chức cấp xã cũng

được hoàn thiện.

Đại bộ phận công chức đã phát huy được truyền thống của dân tộc, thể hiện ở

bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức độc lập tự chủ, kiên định mục tiêu lý tưởng

XHCN, luôn trung thành với Đảng, với nhân dân, có quan hệ chặt chẽ với nhân dân,

được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Đây là ưu điểm nổi bật của đội ngũ công chức

cấp xã của tỉnh Bắc Giang. Qua 3 năm (2017-2019), đội ngũ công chức cấp xã của

tỉnh Bắc Giang không ngừng được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.

Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang

tương đối ổn định và hợp lý. số lượng công chức tại các vị trí đáp ứng yêu cầu của

Bộ Nội vụ và các quy định về số lượng công chức cấp xã. Tỷ lệ nữ công chức cũng

có xu hướng tăng trong những năm gần đây.

Thứ hai, về thể lực nhìn chung đội ngũ công chức đã đáp ứng các tiêu chuẩn

theo quy định về tình trạng sức khỏe, đủ sức khỏe để làm việc trong điều kiện môi

trường làm việc bình thường.

Thứ ba, về tâm lực, hầu hết đội ngũ công chức cấp xã đều có phẩm chất đạo

đức, có lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong công

việc, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, chấp hành

tốt nội quy, quy chế của địa phương. Phần lớn công chức đã có phong cách, lề lối,

tác phong làm việc tiến bộ hơn, hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng quan liêu, hạch

sách, nhũng nhiễu nhân dân.

Thứ tư, về trí lực, đội ngũ công chức đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được

giao, được đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng,

kinh nghiệm công tác và năng lực thực thi công vụ. Trong quá trình thực hiện công

việc, hầu hết công chức cấp xã đã cố gắng phát huy tốt vai trò và tinh thần trách

nhiệm đảm bảo thực hiện đúng, đủ mội nhiệm vụ được phân công.

Thứ năm, các công tác như: tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng; quy hoạch, sử

dụng công chức, đánh giá, phân loại công chức đều được thực hiện tương đối đầy

đủ và đảm bảo đúng theo yêu cầu của cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế.

85

3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức

cấp xã tỉnh Bắc Giang

a) Những tồn tại hạn chế

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua

được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại so với tiêu chuẩn quy định:

Về trình độ: Tỉnh Bắc Giang còn thiếu nhiều công chức cấp xã có trình độ

chuyên môn cao. Đa số công chức cấp xã được tuyển dụng trước năm 2004 và trưởng

thành từ các phong trào thực tế ở cơ sở, ít người được đào tạo cơ bản, chủ yếu là học

tại chức, từ xa, liên thông...; các chứng chỉ nghiệp vụ chỉ mang tính hợp thức thức

hóa, chưa phản ánh được chất lượng thực tế; vẫn còn một số công chức cấp xã chưa

đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày

30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và

tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (nay là Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày

06/11/2019 của Bộ Nội vụ có hiệu lực từ ngày 25/12/2019).

Về năng lực thực hiện công việc: Một bộ phận công chức cấp xã chưa thật ổn

định, tính chuyên nghiệp hóa còn thấp; còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn,

quản lý xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công vụ,

công tác quản lý, điều hành… dẫn đến năng lực thực hiện công việc còn hạn chế.

Nhiều công chức tuy có thâm niên công tác lâu năm nhưng các văn bản pháp luật,

các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc vẫn chưa nắm rõ, nhất là yếu

kém trong xử lý công nghệ thông tin, làm việc theo cảm tính hoặc theo kinh nghiệm

truyền từ người này sang người khác, dẫn đến những sai phạm kéo dài mà không ai

phát hiện ra, nhất là ở một số xã huyện miền núi (Sơn Động, Lục Ngạn…).

Về phẩm chất đạo đức, thái độ làm việc và thái độ làm việc với công dân: Một

số công chức có thái độ làm việc chưa đúng mực, làm việc cầm chừng, vi phạm quy

chế văn hóa công sở, vẫn còn trường hợp vi phạm đạo đức và kỷ luật; một số công

chức còn có thái độ quan liêu, hạch sách nhân dân, không giải thích rõ cho nhân

dân, dẫn đến giải quyết chậm trễ, đơn thư của nhân dân kéo dài, vượt cấp, ảnh

hưởng đến đời sống và công việc của nhân dân làm mất lòng tin của nhân dân với

Đảng, Nhà nước.

86

Về thể lực, nhìn chung đội ngũ công chức có thể lực và sức khỏe tốt. Tuy

nhiên, căn cứ theo các tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Về cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã, chưa hợp lý về cơ cấu nhóm tuổi, số

lượng cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ chưa cao (năm 2019 công chức dưới 30 tuổi chiếm

9,33%) trong khi số lượng cán bộ, công chức có độ tuổi trên 45 chiếm tỷ lệ cao.

Trong điều kiện CNH, HĐH, cải cách hành chính và hội nhập kinh tế thế giới, cơ

cấu nhóm tuổi công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang như hiện nay là chưa phù hợp,

khó phát huy được sức trẻ, trí tuệ của thế hệ trẻ và khó có những đột phá trong cải

cách hành chính tại tỉnh Bắc Giang.

Các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

xã như: đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá công chức; bố trí, sử dụng công chức... còn tồn

tại nhiều hạn chế. Việc lựa chọn công chức vào các vị trí quan trọng, đứng đầu vẫn

còn thiếu dân chủ, công khai, minh bạch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn mang

tính hình thức, chưa phù hợp với thực tế, nội dung và phương pháp đào tạo lạc hậu,

hiệu quả đào tạo chưa cao. Công tác đánh giá công chức cũng mang tính hình thức,

không khuyến khích được tinh thần và thái độ làm việc của công chức.

b) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Thứ nhất, hầu hết đội ngũ công chức cấp xã hiện tại đều trưởng thành từ các

thôn, xóm hoặc phong trào đoàn thanh niên tại địa phương, do vậy, trình độ văn hóa

và trình độ chuyên môn vẫn còn một số công chức chưa đạt chuẩn (huyện Sơn

Động còn 03 công chức).

Công tác tuyển dụng ở một số huyện còn chưa minh bạch, công khai, dân chủ,

nhất là đặc cách đối các trường hợp thuộc diện thu hút nhân tài và người có trình độ

từ Thạc sỹ trở lên theo quy định của tỉnh vào là công chức cấp xã còn hạn chế, chủ

yếu là các trường hợp thân quen, có tác động trong hoạt động xét tuyển dụng công

chức. Điều này tạo tâm lý nghi ngờ cho những người có năng lực, có trình độ thực sự

muốn được vào công tác tại UBND cấp xã nhưng lại cho rằng những thông báo tuyển

dụng chỉ là hình thức, có nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển thì phần lớn vẫn bị trượt.

Thứ hai, do chất lượng đào tạo, công chức khi được tuyển dụng vào làm việc

trong những vị trí nhất định sẽ phải đạt được những quy định, những tiêu chuẩn đối

87

với từng vị trí. Tuy nhiên, để hợp thức hóa bằng cấp và phù hợp với các tiêu chuẩn

quy định, các lớp, khóa đào tạo ngắn hạn, từ xa, vừa học vừa làm, cấp tốc được tổ

chức, nhưng chất lượng đào tạo còn kém.

Thứ ba, do lương thấp làm cho công chức cấp xã cũng thờ ơ với công việc, có

thái độ không chuẩn mực với nhân dân, nảy sinh nguy cơ tham nhũng, nhận hối lộ

... Thu nhập của đội ngũ công chức từ lương do Nhà nước chi trả, do vậy, lương

thấp không đủ trang trải cho những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và chăm lo cho

gia đình nên họ phải tự tìm các nguồn thu khác để đảm bảo đời sống gia đình, dẫn

đến tâm lý làm việc cầm chừng, chán nản, không có động lực …

3.4.3. Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

cấp xã tỉnh Bắc Giang

Thứ nhất, về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác: Đội ngũ công chức cấp

xã của tỉnh Bắc Giang tuy năng động nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong

công tác chuyên môn còn nhiều thiếu sót, xử lý công việc chưa chính xác, làm mất

nhiều thời gian của nhân dân và cán bộ cấp trên, gây ra nhiều khâu trì trệ, còn số công

chức cấp xã trên 50 tuổi thì có nhiều kinh nghiệm trong công tác, tuy nhiên bên cạnh

đó đội ngũ này lại có một sức ỳ khá lớn, chậm tiếp thu những kiến thức chuyên môn

mới, làm việc một cách máy móc, thiếu sáng tạo, thao tác chậm, còn yếu kém trong

việc khai thác, sử dụng công nghệ thông tin, không biết ứng dụng công nghệ tin học

trong công việc nên chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính

theo công nghệ 4.0 và Chính phủ điện tử như hiện nay. Bên cạnh đó việc phát triển

các kỹ năng mềm trong công tác của đội ngũ công chức cấp xã còn hạn chế, còn gây

nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy xét về năng lực chuyên môn và kỹ năng công

tác của đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang vẫn chưa cao.

Thứ hai, về công tác tuyển dụng công chức cấp xã vẫn còn tồn tại, nhất là

khâu thông báo, tiếp nhận hồ sơ và thiếu minh bạch trong tuyển dụng. Việc tuyển

dụng thông qua hình thức xét tuyển (xét tuyển đặc cách các trường hợp thuộc diện

thu hút nhân tài và có trình độ từ Thạc sỹ trở lên) do Hội đồng xét tuyển của

huyện thực hiện, việc thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình

hình xét tuyển cũng như công bố chỉ tiêu cần tuyển dụng được các đơn vị thực

88

hiện còn chậm, thiếu thông tin chi tiết, nên gây khó khăn trong việc nắm bắt thông

tin dự tuyển của các thí sinh, nhất là ở các huyện miền núi như: Sơn Động, Lục

Ngạn, Yên Thế và Lục Nam.

Thứ ba, về công tác đào tạo, bồi dưỡng: Hàng năm, Phòng Nội vụ và Trung

tâm bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố đã tổ chức triển khai đào tạo, bồi

dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã. Tuy nhiên công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn

chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức không

được xây dựng thành chương trình, kế hoạch dài hạn (ngoài nội dung đào tạo, bồi

dưỡng theo Kế hoạch của tỉnh). Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa gắn quy hoạch

và sử dụng nên còn mang tính hình thức, chưa sát với đòi hỏi của thực tiễn, còn

tình trạng có nơi cử người đi học cho đủ chỉ tiêu số lượng được giao, gây lãng phí

sau đào tạo, làm cho người học thiếu hứng thú với việc học tập. Vì vậy, vấn đề bồi

dưỡng công chức cấp xã đã có đầu tư về tổ chức, kinh phí nhưng hiệu quả đào tạo,

bồi dưỡng còn thấp.

Thứ tư, về công tác bố trí, sử dụng, đánh giá công chức: Việc bố trí sử dụng

công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua về cơ bản đảm bảo đúng

ngành nghề được đào tạo, phát huy được năng lực, sở trường của công chức. Tuy

nhiên ở một số đơn vị việc sử dụng, phân công công tác cho công chức vẫn còn

nhiều hạn chế, chưa phát huy hết những tiềm năng của công chức cấp xã hiện có.

Vẫn còn tình trạng phân công thực hiện công việc chưa phù hợp với khả năng,

trình độ. Bên cạnh đó tình trạng sử dụng công chức chưa đủ tiêu chuẩn vẫn còn

(Sơn Động), công chức được tuyển dụng không đáp ứng được trình độ chuyên

môn và trình độ quản lý hành chính hoặc tuyển dụng được người có năng lực

nhưng không sử dụng đúng với chuyên ngành, sở trường thế mạnh của người công

chức đó. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng lực của công chức

còn hạn chế, yếu kém.

Công tác đánh giá công chức đã có những cải tiến, chuyển từ cách tự kiểm

điểm, bình bầu sang đánh giá cụ thể các nội dung công việc được giao như; năng lực

chuyên môn, hiệu quả công việc, đạo đức tác phong.. .. tuy vậy qua thực tế cho thấy

việc đánh giá xếp loại công chức chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao,

89

chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá công chức, chưa có những tiêu

chí rõ ràng, từ đó chủ nghĩa bình quân còn tồn tại khá phổ biến, dẫn đến công tác lập

kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực có độ tin cậy chưa cao, việc đánh giá

hiệu quả công vụ của công chức còn lúng túng, chủ yếu là căn cứ vào bằng cấp, chưa

chú ý đến vị trí công việc và năng lực thực tiễn của công chức, chưa đánh giá đúng

năng lực trình độ. Còn hiện tượng "dĩ hòa, vi quý”, bè phái, bao che dẫn đến nhận xét

công chức sai lệch trong quá trình đánh giá, phê bình công chức.

Thứ năm, về công tác quy hoạch: Quy hoạch công chức nhìn chung chưa xác

định được cơ cấu độ tuổi, ngành nghề, chưa gắn với quy hoạch tổng thế, chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển con người. Việc tiến hành quy

hoạch chưa có cơ sở khoa học vì chưa xây dựng được cơ cấu chức danh tiêu chuẩn.

Thứ sáu, về chính sách và tiền lương, khen thưởng, kỷ luật: Mặc dù chính sách

cán bộ đã có đổi mới, nhưng nhìn chung hệ thống chính sách còn nhiều bất cập. Chế

độ chính sách không khuyến khích, thu hút được người tài, người năng động, sáng

tạo, người làm việc có chất lượng hiệu quả, còn chủ nghĩa bình quân, cào bằng,

thậm chí còn nâng đỡ người yếu kém.

Công tác khen thưởng còn chậm đổi mới, còn mang bệnh thành tích, khen

thưởng tràn lan, chưa thực chất, ít tác dụng, chưa thực sự trở thành động lực khuyến

khích sự phấn đấu vươn lên của đội ngũ công chức. Mặt khác việc khen thưởng tràn

lan làm mất sự công bằng trong việc ghi nhận công lao đóng góp của đội ngũ công

chức xứng đáng được khen thưởng dẫn đến làm mất ý chí phấn đấu.

Công tác kỷ luật vẫn còn lúng túng trong việc áp dụng các văn bản pháp luật

để thực hiện trình tự, thủ tục kỷ luật. Thủ tục hành chính trong công tác xử lý kỷ

luật chưa được quy định rõ; Bên cạnh đó hành vi vi phạm của công chức rất tinh vi

nên khó phát hiện, nếu phát hiện cũng khó xử lý.

90

Chương 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA

TỈNH BẮC GIANG

4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng xây dựng đội ngũ công chức cấp

xã tỉnh Bắc Giang

4.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

Công chức là nhân tố con người, là nhân tố quan trọng nhất trong hệ thống

chính trị nói chung và bộ máy Nhà nước nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

dạy: “Công chức là cái gốc của công việc” và “công chức quyết định hết thẩy”,

“Công việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Do đó, để xây

dựng và hoàn thiện Nhà nước của dân, do dân và vì dân; một xã hội Việt Nam

dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thì vấn đề đầu tiên là xây

dựng đội ngũ công chức, trong đó có đội ngũ công chức cấp cơ sở đủ đức, đủ tài

để thực hiện mục tiêu trên.

Trong Văn kiện hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã

xác định quan điểm xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ đổi mới như sau:

Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm

thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh,

vững bước đi lên CNXH. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra

mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2020 là "Xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính

trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”.

Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi mục

tiêu đó. Mặt khác, quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc là môi trường thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn đào tạo công chức, nâng cao

phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ công chức.

Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền thống yêu

nước và đoàn kết dân tộc. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan

điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ công chức. Đồng thời tăng

cường số công chức xuất thân từ công nhân, trước hết là công chức chủ chốt trong

hệ thống chính trị các cấp.

91

Phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại công

chức, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng viên hay người ngoài đảng, dân

tộc, tôn giáo, người ở trong hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không

định kiến với những người có sai lầm trong quá khứ nay đã hồi cải và sửa chữa.

Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ công chức cách mạng để

xây dựng các thế hệ công chức hiện tại và tương lai.

Gắn việc xây dựng đội ngũ công chức với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,

chính sách.

Xây dựng đội ngũ công chức và xây dựng tổ chức, đổi mới cơ chế, chính

sách, phương thức, lề lối làm việc có quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Có

nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức; có tổ chức mới bố trí công chức, không vì

công chức mà lập tổ chức. Mỗi công chức trong tổ chức phải có nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm rõ ràng.

Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng công chức phải gắn với yêu cầu và nội

dung xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy Nhà nước

pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ

chế chính sách.

Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạnh của nhân dân, nâng

cao trình độ dân trí, tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng công chức.

Trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí để xây

dựng đội ngũ công chức một cách cơ bản, chính quy, có hệ thống; đồng thời thông

qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân để giáo dục, rèn

luyện, đào tạo, đánh giá, sàng lọc, tuyển chọn công chức.

Không đánh giá, sử dụng công chức một cách cảm tính, chủ quan. Mọi phẩm

giá và bằng cấp, danh hiệu và chức vụ, tài năng và cống hiến đều phải được kiểm

nghiệm qua hoạt động thực tiễn. Phong trào cách mạng của quần chúng là trường học

lớn của công chức. Phải dựa vào dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát công chức.

Đảng thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ và quản lý đội ngũ công

chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ

chức thành viên trong hệ thống chính trị.

92

Đảng trực tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ công chức cho cả hệ thống chính trị

trên mọi lĩnh vực. Đảng thực hiện đường lối, chính sách công chức thông qua các tổ

chức Đảng (Ban cán sự, Đảng, Đoàn, Đảng ủy…) và đảng viên trong các cơ quan

Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, thực hiện đúng quy trình, thủ tục, pháp luật của

Nhà nước và điều lệ của các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Phân công, phân cấp quản lý công chức cho các cấp ủy và các tổ chức Đảng;

đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác công chức của các ngành,

các cấp coi đây là một trong những công việc quan trọng bậc nhất của lãnh đạo.

Những vấn đề về chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động,

đề bạt, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức nhất thiết phải do cấp ủy có thẩm

quyền quyết định theo đa số.

Quán triệt quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ công chức nói chung để

thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng, an ninh,

tỉnh Bắc Giang cần đặc biệt quan tâm, xây dựng công chức cấp xã, trong đó:

Cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, trong đó, Ban Thường vụ

Tỉnh uỷ cần có những chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch chuyên đề về

công chức nói chung và công chức xã ói riêng.

Cần có sự quản lý, điều hành chặt chẽ của các cấp chính quyền, sự vào cuộc

mạnh mẽ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến xã về

công tác cán bộ, công chức; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý công chức, gắn

trách nhiệm người đứng đầu quản lý và xây dựng đội ngũ công chức.

Đổi mới mạnh mẽ các khâu quản lý công chức, phát huy dân chủ trong quản lý

công chức, chú trọng tuyển dụng công chức có trình độ, năng lực thực tiễn, coi

trọng người có đức, có tài; đánh giá sát thực đối với công chức, lấy kết quả làm việc

làm cơ sở để đánh giá công chức; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc; thực hiện

tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức; thường xuyên kiểm tra trong

thi hành công vụ đối với công chức; phát hiện và xử lý nghiêm những vi phạm

khuyết điểm của công chức, có cơ chế thu hút nhân tài... nhằm xây dựng được đội

ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng vừa hồng, vừa chuyên, đáp

ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi đất nước và hội nhập quốc tế trong

giai đoạn hiện nay.

93

4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

Trên cơ sở những quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng, những chính sách

về công tác cán bộ, công chức của Nhà nước và trước những đòi hỏi của thời đại

mới, đối với tỉnh Bắc Giang cần có những định hướng rõ sau đây:

Nâng cao trình độ công chức theo hướng CNH, HĐH, Nghị quyết Đại hội XI

của Đảng đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực

hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đổi mới tư duy, cách làm,

khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ".

Nghị quyết Trung ương ba, khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng

nhấn mạnh: "Chúng ta phải chủ động xây dựng đội ngũ công chức thời kỳ đẩy

mạnh CNH, HĐH đất nước. Chỉ có như vậy, Đảng ta mới đủ điều kiện lãnh đạo và

tổ chức thực hiện toàn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp vẻ vang của Đảng, đồng

thời chuẩn bị tốt thế hệ công chức cách mạng cho đời sau".

Đối với tỉnh Bắc Giang cần xác định rõ định hướng chiến lược trong công tác

công chức, có những giải pháp thích hợp trong từng khâu quản lý công chức để

công chức có thể đáp ứng được công việc trước mắt cũng như lâu dài.

Nâng cao trình độ công chức theo hướng quy hoạch và sử dụng công chức đối

với tỉnh Bắc Giang, vị trí địa lý và các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của

các xã, thị trấn rất khó khăn, muốn thực hiện tốt giá trị đầu tư trên một đơn vị đầu tư

vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh vững bước tiến lên

CNXH chỉ có chủ động nâng cao trình độ mọi mặt của công chức cấp xã, coi đó là

khâu đột phá để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đại hội Đảng

các cấp đã đề ra, để những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước

đi vào cuộc sống, đời sống nhân dân trong tỉnh được ấm no, hạnh phúc.

Nâng cao trình độ công chức cấp xã theo hướng hội nhập và hợp tác quốc tế.

4.1.3. Mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức tỉnh Bắc Giang

Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã xác định

mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ mới như sau:

Xây dựng đội ngũ công chức các cấp từ Trung ương đến cơ sở đặc biệt là công

chức đứng đầu có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở

lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự

94

chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ công chức nhằm thực hiện thắng

lợi nhiệm vụ CNH, HĐH, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên CNXH.

Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang, phấn đầu từ nay đến năm 2025 là đội ngũ công

chức cấp xã có trình độ cao, chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có

tinh thần chủ động và sáng tạo trong giải quyết công việc, cụ thể như sau:

Về trình độ văn hóa: 100% tốt nghiệp THPT.

Về trình độ chuyên môn: có 100% công chức có trình độ chuyên môn từ trung

cấp trở lên, trong đó có trên 90% công chức có trình độ đại học trở lên.

Trình độ lý luận chính trị: có trên 90% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị.

Đại đa số công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức

tốt, lối sống giản dị, thành thạo kỹ năng công tác, thành thạo máy vi tính và xử lý

các tình huống.

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang

4.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã

Tổ chức nghiêm việc thi tuyển công chức cấp xã theo Nghị định số

34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy

định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,

ở thôn, bản tổ dân phố và Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ

Nội vụ Hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, theo hướng tuyển đủ số lượng

công chức còn thiếu theo biên chế được giao, tuyển đúng chuyên ngành cần tuyển,

đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của nhà nước về thi tuyển công chức.

Để nâng cao chất lượng công chức cấp xã, trong thời gian tới việc tuyển dụng

công chức ở cấp xã cần tiếp tục thực hiện thông qua hình thức thi tuyển, kể cả đối

với công chức ở các xã vùng núi cao. Hình thức xét tuyển chỉ áp dụng ở các xã

vùng cao, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thiếu nguồn tại chỗ hoặc đối

với một số đối tượng thu hút, tăng cường về cho cơ sở nhưng cũng không kéo dài

do nguồn sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học của tỉnh hàng năm rất lớn, họ có

nhu cầu, có nguyện vọng công tác ở vùng miền núi nhưng chưa bố trí công tác được

để cho họ có cơ hội. Để làm tốt công tác tuyển chọn công chức cấp xã cần thực hiện

tốt một số nội dung sau:

95

Tuyển dụng công chức phải bảo đảm yêu cầu của công việc, vị trí công tác của

chức danh cần tuyển; khi tuyển dụng là phải đáp ứng được yêu cầu của công việc

cần tuyển, quy trình thực hiện phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, mọi

người đều có cơ hội ngang nhau.

Công chức được tuyển dụng phải có phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt, lối

sống lành mạnh, đảm bảo quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về

quản lý Nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của ngạch tuyển

dụng và phải thông qua thi tuyển theo quy định của pháp luật.

Thực hiện quy trình tuyển dụng phù hợp với điều kiện địa phương; hàng năm

sau khi rà soát số lượng, cơ cấu và căn cứ vào đó đăng ký tuyển dụng công chức

theo từng chức danh, phòng Nội vụ tổng hợp chỉ tiêu tuyển dụng trình UBND cấp

huyện. UBND cấp huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng, tổ chức thi tuyển, bố trí vị

trí việc làm cho công chức sau khi trúng tuyển. Thông báo công khai các chỉ tiêu,

điều kiện, tiêu chuẩn trên đài phát thanh và truyền hình cấp huyện, trên hệ thống loa

đài truyền thanh của cấp xã; trụ sở UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

Khuyến khích thu hút, tuyển thẳng đối với người có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ

và các trường hợp theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính

phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ

khoa học trẻ; có ưu tiên cộng điểm cho đối tượng chính sách, người dân tộc, người

tốt nghiệp đại học loại giỏi để thu hút công chức có trình độ, có chất lượng về cấp

xã công tác, đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi về cơ sở công tác.

Công chức mới được tuyển dụng UBND cấp xã quan tâm, tạo điều kiện và cử

công chức có kinh nghiệm hướng dẫn về chuyên môn trong thời gian tập sự để công

chức hòa nhập và phát huy năng lực chuyên môn thực hiện tốt công việc được giao.

Tăng cường thực hiện tốt công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát

hiện, ngăn chặn những sai phạm trong công tác tuyển dụng đảm bảo mục tiêu nâng

cao chất lượng công chức.

4.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

Nâng cao chất lượng trước hết phải bắt đầu từ công tác quy hoạch, đào tạo bồi

dưỡng công chức cấp xã cần tập trung vào một số nội dung sau:

96

a) Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Thực hiện công tác quy hoạch, là công việc cần thiết, quan trọng, đưa công tác

quy hoạch trở thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền địa phương. Các cấp uỷ Đảng, cần tổng kết đánh giá kết quả, tìm ra nguyên

nhân, bổ sung kịp thời những khiếm khuyết trong thực hiện quy hoạch. Có sự phối

hợp đồng bộ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cấp uỷ với các đoàn thể nhân dân. Có

đánh giá cụ thể về mức độ phấn đấu trưởng thành của công chức diện quy hoạch,

khi họ có xu hướng phát triển đi lên.

Việc lựa chọn công chức đưa vào diện quy hoạch là khâu rất quan trọng trong

công tác quy hoạch. Muốn vậy cần phải rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ công

chức cấp xã làm cơ sở cho việc lựa chọn đối tượng đưa vào nguồn, tạo điều kiện

cho công chức phấn đấu, rèn luyện trong công việc.

Quy hoạch công chức phải đảm bảo “mở” và “động”; mở là không khép kín

trong từng địa phương, đơn vị, động là quy hoạch thường xuyên được rà soát, điều

chỉnh, bổ sung nhân tố mới có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, phẩm

chất đạo đức, độ tuổi, giới tính… làm nguồn kế cận lâu dài, hoặc đưa ra ngoài quy

hoạch không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

Về quy trình thực hiện, tập trung rà soát, đánh giá đội ngũ công chức cấp xã.

Trên cơ sở các quy định về tiêu chuẩn, chức danh và căn cứ vào tình hình thực tế,

đánh giá về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ được đào tạo,

năng lực công tác, quản lý, điều hành, tín nhiệm, độ tuổi, sức khoẻ…, từ đó làm căn

cứ để phân loại: những công chức có đủ điều kiện tiếp tục tham gia tham gia cương

vị cũ, những người cần được bố trí lại cho phù hợp, hoặc qua đó phát hiện đối tượng

có tiềm năng phát triển là nguồn cao hơn.

- Giới thiệu nguồn, đưa vào quy hoạch trên cơ sở đó xây dựng phương án quy

hoạch, tiến hành lựa chọn, giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn cho từng chức

danh. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nguồn đưa

vào quy hoạch theo hình thức dân chủ, công khai (bằng phiếu kín). Đưa nguồn vào

quy hoạch phải được xây dựng phương án mỗi chức danh có thể dự kiến bố trí từ 2

đến 3 người và mỗi người có thể dự kiến bố trí ở 2 đến 3 vị trí khác nhau.

97

- Cấp uỷ thảo luận, giới thiệu nguồn đưa vào quy hoạch làm để xây dựng

phương án quy hoạch, xem xét, bỏ phiếu kín; xét duyệt công chức nào được quá bán

số phiếu thì cấp uỷ chuẩn y và công bố đối tượng thuộc diện quy hoạch.

- Tổ chức thực hiện phương án quy hoạch. Sau khi phương án quy hoạch được

cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách quy hoạch làm căn cứ để xây dựng kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc luân chuyển công chức có đủ điều kiện phát triển

theo quy hoạch. Hàng năm, kiểm tra, đánh giá công tác quy hoạch và có biện pháp

phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.

b) Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã

Sau quy hoạch thì ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng là một khâu quan trọng quyết

định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ đội ngũ công chức cấp xã, cần phải đổi

mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Thứ nhất, xác định rõ nội dung đào tạo gắn với từng đối tượng công chức trên

địa bàn, gồm có:

- Công chức mới được tuyển dụng: Cơ bản là được đào tạo chính quy tại các

trường đại học, cao đẳng cần trang bị các kiến thức cơ sở về QLNN, chế độ chính

sách, nghiệp vụ quản lý, quản lý hành chính, kỹ năng phương pháp làm việc… phục

vụ cho công tác tham mưu, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Công chức hiện có: Cần phân loại theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực,

xác định cơ cấu hợp lý cho từng loại công chức, làm căn cứ lập kế hoạch và xây

dựng chương trình bồi dưỡng chuyên sâu phù hợp.

* Đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức:

- Đào tạo kiến thức QLNN cho tất cả công chức theo tiêu chuẩn ngạch. Nội

dung và mức độ bồi dưỡng theo quy định đối với từng ngạch công chức.

- Đào tạo đại học để trang bị những kiến thức lý luận, chuyên môn nghiệp vụ

cơ bản cho công chức, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên

và tương đương trở lên. Hình thức đào tạo đại học chỉ áp dụng đối với các công

chức còn nợ tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh, các công chức có khả năng và vị trí

công việc đòi hỏi ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, hoặc công chức đã có

trình độ đại học nhưng công việc đòi hỏi phải được đào tạo thêm một chuyên ngành

khác để phục vụ cho công tác như luật, kinh tế,…

98

* Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, nâng cao trình độ quản lý và năng lực

lãnh đạo, điều hành cho công chức lãnh đạo và quy hoạch lãnh đạo.

Thứ hai, tăng cường công tác bồi dưỡng ngắn hạn cập nhật và nâng cao trình

độ công chức quản lý Nhà nước và quản lý kinh tế.

Để đạt được mục tiêu nêu trên, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã cần phải

đổi mới cả về nội dung và hình thức. Nội dung chủ yếu là: kiến thức nghiệp vụ

chuyên sâu, kỹ năng quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đạo đức, phong

cách công chức và văn hoá ứng xử của công chức cấp xã. Riêng đối với công chức

lãnh đạo cần bồi dưỡng đánh giá, phân tích, tổng hợp, chỉ đạo và điều hành quản lý.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ: Mỗi công chức thực hiện chức năng quản lý nào, ở vị

trí công việc gì cũng đều phải được bồi dưỡng nghiệp vụ theo nội dung và ở mức độ

khác nhau. Tuỳ thuộc yêu cầu của từng vị trí công chức về trình độ, thâm niên và

kinh nghiệm công tác mà nội dung và hình thức bồi dưỡng cho phù hợp.

- Bồi dưỡng tiền công vụ: cho công chức mới tuyển dụng phù hợp với ngạch

tuyển dụng, về các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu đối với công chức, yêu cầu tư cách

đạo đức, tác phong công chức, quy định thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân, các

kiến thức căn bản về kinh tế - tài chính, về hệ thống chính sách… mà mỗi công

chức trước khi được bổ nhiệm vào ngạch công chức cần phải có.

- Bồi dưỡng cho các công chức đã bồi dưỡng cơ sở, đã được phân công một

công việc cụ thể. Nội dung, những kiến thức để công chức về chính sách, quy trình,

biện pháp nghiệp vụ quản lý từng ngành, lĩnh vực.

- Bồi dưỡng chuyên sâu: cho các công chức làm việc ở một vị trí công việc, đã

có thời gian công tác, cần trang bị kiến thức sâu hơn, các kỹ năng và kinh nghiệm

xử lý tình huống nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác, với nội dung phù

hợp với công việc đang đảm nhận.

- Bồi dưỡng nâng cao cho công chức lãnh đạo; công chức diện quy hoạch có

khả năng phát triển, nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, tăng cường khả năng phân

tích, tổng hợp, tạo ra đội ngũ công chức có tính chuyên nghiệp cao, làm nòng cốt

cho các chương trình cải cách, nội dung mới. Tập chung về phương pháp phân tích

dự báo phát triển, định hướng, cải cách hành chính, các phương pháp quản lý kinh

tế mới, phương pháp đánh giá tác động của QLNN đối với kinh tế…

99

- Đào tạo, bồi dưỡng tin học: đảm bảo cho công chức biết sử dụng máy tính

trong công việc được giao. Trước mắt đào tạo tin học văn phòng, quản lý và khai

thác mạng Internet, quản lý điều hành mạng Lan, hệ thống điều hành tác nghiệp

điện tử, ký số; tiến tới đạt chuẩn trình độ kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ

bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ

Thông tin và Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.

- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ là một trong những tiêu

chuẩn chức danh công chức. Mỗi công chức ở các ngạch: cán sự, chuyên viên, đều

phải được đào tạo ngoại ngữ ít nhất ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực

ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày

24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc

dùng cho Việt Nam, tạo điều kiện cho cán bộ nắm bắt các thông tin và kiến thức

quản lý tiên tiến trên thế giới. Xuất phát từ yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, trình

độ ngoại ngữ, tin học, QLNN hiện có của công chức và nhu cầu về đào tạo đáp ứng

các điều kiện, tiêu chuẩn nâng ngạch.

- Tập huấn nghiệp vụ, là công việc được tiến hành thường xuyên và đặc biệt là

khi có sự thay đổi về chế độ, chính sách và nghiệp vụ quản lý, nhằm bổ sung kiến

thức chuyên môn mới cho công chức trong công tác. Khi có thay đổi trong chế độ,

chính sách kinh tế thì công chức phải được tập huấn.

- Các hình thức bồi dưỡng khác như đào tạo cho công chức diện quy hoạch

trước khi được bổ nhiệm, số này cần được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ và năng lực lãnh đạo. Bồi dưỡng cho công chức trước khi dự thi nâng ngạch.

4.2.3. Chuẩn hóa và đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức cấp xã

Tiến hành sắp xếp, bố trí lại các chức danh một cách hợp lý, đảm bảo đủ tiêu

chuẩn quy định, đặc biệt là công chức đã được đào tạo nhằm phát huy được kiến

thức, trình độ chuyên môn của họ, trước hết tập trung vào lựa chọn, bồi dưỡng để

tạo động lực, khơi dậy trí tiến thủ trong công tác, phát huy tính sáng tạo trong công

việc, hiệu quả xử lý công việc, khuyến khích tiếp cận tri thức và áp dụng công nghệ

mới trong điều hành công việc như hệ thống mạng thông tin trong khai thác, điều

hành, quản lý công việc. Xây dựng, thực hiện quy chế trong thực thi công vụ, bảo

100

đảm thực hiện nhà nước pháp quyền, để mỗi công chức thấy được quyền của từng

vị trí của mình là gì, đến đâu trong thực thi nhiệm vụ và đánh giá kết quả có chính

sách động viên, khen thưởng kịp thời khi hoàn thành suất xắc nhiệm vụ được giao.

Có chính sách tăng thu nhập cho công chức, ngoài mức lương quy định, cần

được xây dựng trên cơ sở mức sống hàng ngày, mức lương trong khu vực, mức độ

công việc khó khăn, thời gian giải quyết kéo dài và trách nhiệm chức vụ cũng như

chức danh, khuyến khích và tạo điều kiện khoán biên chế và chi hành chính tạo điều

kiện nâng cao thu nhập cho công chức.

Xây dựng các quy định và biện pháp về quản lý công chức, tiến hành rà soát,

xây dựng cơ cấu theo vị trí việc làm của từng chức danh công chức trong chính

quyền cấp xã, đề ra những quy định cụ thể về vị trí việc làm, từ đó có chính sách

khoán biên chế, khuyến khích chế độ kiêm nhiệm theo chức danh công chức. Động

viên công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy năng lực, sở trường trong

công tác, khuyến khích công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kiên quyết không bố trí mới những người không đủ tiêu chuẩn bằng cấp

chuyên môn, nghiệp vụ (cả trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức) vào các chức

danh theo quy định. Thay thế những người không có bằng cấp chuyên môn, nghiệp

vụ hiện đang công tác theo hình thức:

(1) Những người dưới 40 tuổi đối với nam, dưới 35 tuổi đối với nữ nếu có đủ

tiêu chuẩn và có nguyện vọng thì tạo điều kiện cho đi đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch hàng năm, sau khi tốt nghiệp khóa học xem

xét bố trí công tác đúng với chuyên môn và khả năng.

(2) Những người không tiếp tục học tập nâng cao trình độ, nếu có thời gian

tham gia bảo hiểm xã hội dưới 10 năm, được giải quyết chế độ nghỉ hưởng chế độ

thôi việc theo quy định.

(3) Những người trên 55 tuổi đối với nam; trên 50 tuổi đối với nữ nếu có 10

năm tham gia BHXH trở lên nếu có nguyện vọng, có thể tự nộp BHXH thời gian

còn lại đến khi đủ điều kiện nghỉ chế độ hoặc có thể nghỉ thôi việc hưởng chế độ trợ

cấp 1 lần theo quy định.

101

(4) Đối với công chức giữ chức vụ, hiện tại đang theo học lớp lý luận chính trị

và học lớp chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được cấp có thẩm quyền

cử đi đào tạo, thì kiểm tra và yêu cầu cá nhân có cam kết nếu đến hết thời điểm cam

kết mà không đạt trình độ chuẩn thì kiên quyết thay thế hoặc chuyển vị trí công tác

khác phù hợp với trình độ.

(5) Đối với công chức chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí đang

đảm nhiệm mà không đủ điều kiện đi đào tạo, thì động viên nghỉ công tác theo Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về tinh giản biên chế hoặc đóng bảo

hiểm tự nguyện hoặc hưởng trợ cấp một lần.

(6) Để động viên, khuyến khích công chức cấp xã nghỉ công tác do không đủ

trình độ đạt chuẩn theo quy định, ngoài chế độ được hưởng theo quy định tại Luật

Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ

về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019

của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và

người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản tổ dân phố. UBND tỉnh

xây dựng Nghị quyết trình và HĐND tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ cán bộ,

công chức chưa đạt chuẩn nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo hướng như: Đối với

các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi tháng nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu

theo quy định của Bộ luật Lao động được hỗ trợ 01 tháng tiền lương bình quân của

60 tháng trước khi nghỉ công tác, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 150.000.000

đồng/người. Đối với các trường hợp thôi việc được hỗ trợ 03 tháng tiền lương hiện

hưởng, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện

hưởng, được hỗ trợ một lần tiền đóng BHXH, BHYT đến khi đủ 20 năm (phần nhà

nước đóng) và mức hỗ trợ tối đa không quá 150.000.000 đồng/người. Kinh phí thực

hiện hỗ trợ nghỉ hữu trước tuổi, trợ cấp thôi việc đối với công chức được trích từ

nguồn ngân sách tỉnh.

Đối với công chức đã đạt chuẩn, trong diện quy hoạch:

(1) Xuất phát từ thực trạng chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã trên địa

bàn tỉnh để thực hiện quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã có tầm

nhìn xa, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; các cấp ủy đảng thường xuyên uốn

102

nắn, tạo điều kiện tham gia những chương trình, nội dung mới, có tính dự báo, chủ

trương lớn để được rèn luyện qua thực tế.

(2) Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, có kế hoạch đào tạo về lý luận chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ cao hơn, quản lý nhà nước theo chuyên ngành, về kỹ năng,

phương pháp quản lý, điều hành; bố trí, sử dụng công chức đúng người, đúng việc.

Để công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đi vào nền nếp, Ban Thường vụ Tỉnh

ủy, Ban thường vụ Đảng ủy cấp xã hàng năm phải tiến hành kiểm tra, rà soát việc

thực hiện quy hoạch về tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công chức cho

phù hợp với quy hoạch.

(3) Tiếp tục chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, nhất là cấp xã về thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy định của

đảng và nhà nước về chính quyền cấp xã, đặc biệt là thực hiện các chế độ chính

sách cho công chức cấp xã. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã

phải theo hướng toàn diện để công chức vừa có đạo đức công vụ, vừa có trình độ

chuyên môn và có sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ được giao đáp ứng được yêu

cầu nhiệm vụ xây dựng và quản lý chính quyền cơ sở.

Thường xuyên kiểm tra, theo dõi sát sao sự biến động về tổ chức bộ máy và

công chức ở cơ sở, đặc biệt là đối với các xã miền núi cao, vùng sâu, vùng xa (có

đông dân tộc thiểu số sinh sống) và các xã ở ngoại thành phố để có phương án điều

động, tăng cường hoặc luân chuyển công chức kịp thời đảm bảo ổn định bộ máy,

chất lượng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các địa

phương trong toàn tỉnh.

4.2.4. Chính sách về đãi ngộ và thu hút nhân tài đối với công chức cấp xã

a) Chính sách đãi ngộ công chức cấp xã:

Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần cho công chức cấp xã

là một trong những biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức và khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ

chức chính quyền ở cấp xã. Vì vậy cần thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính

sách sau đây:

Tăng cường quản lý công chức, sắp xếp bố trí, quản lý, sử dụng đúng người,

đúng việc, thường xuyên rà soát thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo. Có chính

103

sách thực hiện đối với cử công chức cấp xã lên học tập, đào tạo, bồi dưỡng về

phương pháp, kinh nghiệm làm việc của các phòng, ban cấp huyện và giao lưu trao

đổi học tập với các địa phương khác. Xét ưu đãi về vật chất, ưu tiên về chính sách:

thi đua, khen thưởng, đề bạt, cất nhắc lên vị trí cao hơn, ưu tiên ở những lĩnh vực

khó khăn và nhạy cảm. Quan tâm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức cấp xã; đồng thời quan tâm xét tuyển công chức cấp xã có đủ điều kiện, tiêu

chuẩn vào công tác ở cấp huyện trở lên và đẩy mạnh luân chuyển cán bộ của huyện

về làm cán bộ chủ chốt cấp xã; thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ đảng sang

chính quyền và ngược lại để rèn luyện, thử thách, tạo điều kiện cho công chức nắm

bắt các lĩnh vực, rút được kinh nghiệm trong công tác.

Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Đảng và

Nhà nước đối với công chức, người có công với cách mạng, công chức đã nghỉ hưu.

Gắn việc thực hiện chính sách với công tác cán bộ, gắn kết hài hòa trách nhiệm, nghĩa

vụ với quyền lợi của công chức.

Cải tiến chế độ tiền lương: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009

của Chính phủ quy định số lượng, chức danh, chức vụ và chế độ chính sách đối

với cán bộ, công chức cấp xã đã mở ra một bước ngoặt quan trọng cho công chức

cơ sở được hưởng chế độ tiền lương như cán bộ công chức cấp trên; đồng thời tại

Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ (có hiệu lực từ

ngày 25/6/2019) đã quy định thêm: “Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức

danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa … thì được hưởng

phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh

đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm..”. Tuy vậy, chế độ về tiền lương của

công chức cấp xã vẫn còn tồn tại vấn đề bất hợp lý trong thời gian tới cần tiếp

tục quan tâm giải quyết. Đó là, mối quan hệ tiền lương giữa các chức danh công

chức cấp xã vì có chức danh công chức được giao biên chế số lượng 2 người, có

chức danh chỉ biên chế 1 người mà quy mô loại hình cấp xã khác nhau.

Theo quy định hiện hành, chế độ tiền lương, phụ cấp của công chức cấp xã

còn giống nhau cho các các loại hình và quy mô đơn vị hành chính khác nhau. Giữa

các xã, về chức năng, nhiệm vụ có những điểm giống nhau, song cũng có những đặc

104

điểm, tính chất khác nhau. Giữa các đơn vị hành chính cấp xã cũng có sự khác nhau

về điều kiện tự nhiên, xã hội, về quy mô diện tích, dân số dẫn đến khối lượng công

việc phải xử lý giải quyết và độ phức tạp trong quản lý điều hành khác nhau. Do

vậy, chế độ phụ cấp cho đội ngũ công chức cấp xã cũng đòi hỏi phải tính đến các

đặc điểm, tính chất, cũng như về quy mô giữa các đơn vị hành chính để đảm bảo

công bằng, hợp lý.

Chế độ BHXH cho công chức cấp xã cũng có nhiều bất cập, theo quy định

Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy định: những

người có thời gian tham gia BHXH trên 10 năm nhưng dưới 15 năm thì cho phép tự

nguyện đóng BHXH (15% mức lương trước khi nghỉ việc) cho đủ 15 năm để hưởng

chế độ nghỉ hưu, tuy nhiên đến nay, các đối tượng này vẫn chưa được giải quyết chế

độ BHXH. Trước đây, cán bộ cấp xã đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ

nếu tham gia BHXH đủ 15 năm liên tục trở lên thì đủ điều kiện nghỉ hưu. Nhưng

theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, công chức cấp xã khi tham gia

BHXH đủ 20 năm liên tục và có tuổi đời đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với

nam mới đủ điều kiện nghỉ hưu hưởng lương hưu hàng tháng; trong khi đó, theo

quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu sẽ được nâng lên theo lộ

trình các năm và đến năm 2035 trở đi công chức nữ phải đủ 60 tuổi và nam giới đến

năm 2028 trở đi phải đủ 62 tuổi mới được nghỉ hưu. Điều này đã gây khó khăn rất

lớn cho đội ngũ công chức cấp xã. Bởi vì, trong điều kiện hoạt động ở cơ sở, đặc

biệt ở vùng nông thôn, miền núi, vùng cao có địa bàn hoạt động hết sức khó khăn và

phức tạp, công chức trên 60 tuổi đối nam và trên 55 tuổi đối với nữ phần lớn đã có

sức khoẻ yếu, trình độ chuyên môn hạn chế khó có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Do vậy, trong thời gian tới tuổi nghỉ hưu của công chức ở vùng cao, vùng dân

tộc, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn ở cấp xã cần được Bộ Nội vụ và Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, hướng dẫn thực hiện một cách linh

hoạt hơn để dễ vận dụng, thực thi trong thực tế, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất

lượng đối với đội ngũ công chức ở vùng dân tộc, vùng cao.

b) Chính sách thu hút nhân tài:

Mục đích: Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, góp phần

nâng cao chất lượng hiệu quả giải quyết công việc, chất lượng hoạt động của hệ

105

thống chính trị ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới. Khai

thác tiềm năng sử dụng lao động trẻ đã được đào tạo cơ bản là người địa phương.

Tạo nguồn công chức cho cấp xã trước mắt và lâu dài. Khuyến khích sinh viên đã

tốt nghiệp Đại học loại khá, giỏi về làm việc tại các xã, thị trấn, có điều kiện cống

hiến, xây dựng quê hương.

Biện pháp: Con người là chủ thể đồng thời cũng là khách thể, quyết định

thành công hay thất bại của quản lý. Vì vậy ở đâu có nguồn nhân lực có trình độ,

năng lực thì ở đó sẽ có thành công và ngược lại. Tất nhiên người có trình độ, năng

lực ở đây vừa phải có tài, vừa phải có đức.

Hiện nay, đội ngũ công chức cấp xã nước có tình trạng: có việc thì không có

người, có người thì không có việc hay còn gọi là vừa thừa lại vừa thiếu công chức.

Thừa những người không có năng lực, nhưng lại thiếu những người có năng lực.

Sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng tốt nghiệp ra trường dù thất nghiệp vẫn

không muốn làm việc tại địa phương và chủ yếu là cơ sở. Nguyên nhân của thực

trạng này từ nhiều lý do: cơ chế tuyển dụng, do tâm lý, do các điều kiện về tiền

lương, cơ hội phát triển, điều kiện làm việc không thuận lợi…

Để khắc phục mâu thuẫn này, từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương

phải thực thực hiện nghiêm túc Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017

của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất

sắc, cán bộ khoa học trẻ về làm việc tại địa phương. Đối với tỉnh Bắc Giang, tác

giả đề nghị tỉnh cần mạnh dạn có cơ chế thu hút số sinh viên đã tốt nghiệp đại

học loại khá, giỏi hoặc người địa phương phân công về các xã vùng cao, vùng

dân tộc công tác, bằng nguồn kinh phí của địa phương, trước mắt tiến hành hợp

đồng thử việc, phân công đảm nhiệm công việc ở các chức danh công chức ở các

xã còn thiếu, sắp nghỉ hưu hoặc chức danh công chức yếu để công chức làm thử

việc trong thời gian một năm, trả lương theo trình độ đào tạo, như công chức tập

sự, trước khi hợp đồng có thành lập hội đồng sơ tuyển, qua một năm làm việc,

nếu đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ thì ưu tiên trong tuyển dụng vào công chức

cấp xã hoặc áp dụng hình thức tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với

các trường hợp đặc biệt theo Khoản 12, Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP

ngày 24/4/2019 của Chính phủ, quy định cụ thể như: “a) người tốt nghiệp đại

106

học loại giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn,

nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển; b) người có trình độ từ

đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần

tuyển, có đóng BHXH bắt buộc và có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực cần

tuyển”... Có làm được như vậy chúng ta mới thu hút được số công chức có trình

độ chuyên môn cao, tạo được nguồn công chức trước mắt cũng như lâu dài, góp

phần nâng cao trình độ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.

4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại và luân chuyển công chức cấp xã

a) Đánh giá, phân loại công chức

Đánh giá công chức cấp xã đúng là khâu quan trọng làm tiền đề cho việc bố trí

công chức và cho công tác quy hoạch đồng thời đây cũng là cơ sở để thực hiện luân

chuyển, đào tạo công chức cho nhu cầu trước mắt và lâu dài.

Việc đánh giá công chức cấp xã cần phải làm định kỳ hàng năm và đột xuất

khi có nhu cầu bố trí, bổ nhiệm ngạch công chức. Công tác đánh giá công chức cấp

xã cần đảm bảo tính công bằng, khách quan đáng tin cậy. Phải xác định được một

cách chính xác kết quả làm việc, cống hiến của mỗi công chức. Kết quả đánh giá là

cơ sở để xem xét khen thưởng, đề bạt, tăng lương, nâng ngạch, đào tạo phát triển

công chức. Đây là một việc hết sức khó khăn, phức tạp và nhạy cảm. Để làm tốt

công tác này cần chú ý một số vấn đề sau đây:

Đánh giá phải dựa vào các chuẩn mực cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ và lấy

hiệu quả công việc làm thước đo chính. Rà soát lại chức trách, nhiệm vụ cụ thể của

mỗi chức danh công chức, từ đó xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chức danh và các

tiêu chí để đánh giá mức độ đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Khi đánh giá phải đặt trong điều kiện, hoàn cảnh và môi trường công tác cụ

thể của công chức; đặt trong mối quan hệ biện chứng với chủ trương chính sách của

Đảng và nhà nước, của địa phương cũng như quá trình phấn đấu, phát triển của

công chức. Đánh giá phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định

trên cơ sở tiêu chuẩn công chức và thực hiện theo đúng quy trình.

Đánh giá cần được tiến hành công khai minh bạch. Sau đánh giá cần rút ra

được những điểm mạnh, yếu của từng công chức, chỉ ra được những tồn tại, hạn

107

chế, làm rõ các nguyên nhân của việc công chức không hoàn thành nhiệm vụ, bao

gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Từ đó, đề ra biện pháp khắc phục,

giúp công chức phát huy tốt những ưu điểm, hạn chế khuyết điểm, tồn tại để phấn

đấu vươn lên hoàn thiện mình đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao.

Xây dựng cơ chế để nhân dân giám sát nhằm phát hiện hiện kịp thời những

công chức non yếu về trình độ năng lực, sa sút về phẩm chất đạo đức, lối sống để xử

lý kịp thời; loại bỏ được những công chức có phẩm chất, đạo đức, năng lực yếu

không hoàn thành nhiệm vụ ra khỏi đội ngũ công chức cấp xã.

Việc đánh giá, xếp loại công chức nên tiến hành hằng tháng, thay cho là mỗi

năm một lần và theo các tiêu thức: công chức phải có “tâm, có tầm, có tài và sức

khỏe”, ngoài việc hoàn thành; chất lượng công việc; kiến thức nghề nghiệp; khả

năng lập kế hoạch; năng lực nhận thức; trách nhiệm; tính quyết đoán; khả năng lãnh

đạo… làm cơ sở đánh giá, bình xét thi thi đua khen thưởng vào cuối năm.

b) Luân chuyển công chức cấp xã

Luân chuyển công chức là nhằm rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức

trong thực tiễn, là quá trình bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực hành trong xử lý

tình huống, luân chuyển nhằm điều phối công chức giữa các cấp, các ngành, các địa

phương, tăng cường công chức cho những vùng, những lĩnh vực đang có khó khăn,

thiếu hụt công chức có kinh nghiệm, tạo ra sự đồng đều, cân đối về chất lượng của

đội ngũ công chức trong huyện, trong tỉnh. Thực hiện luân chuyển có thời hạn công

chức cấp xã theo hình thức luân chuyển giữa các xã, phường, thị trấn trong nội

huyện, thành phố.

Để làm tốt giải pháp này cần phải lưu ý:

Phải xây dựng kế hoạch luân chuyển một cách khoa học chủ động, phải có kế

hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Chuẩn bị tốt địa bàn nơi công chức luân chuyển đến tránh tình trạng công

chức được luân chuyển đến bị cô lập, bị tách biệt, ngược lại cũng tránh tình trạng

tranh thủ, lợi dụng vị trí được luân chuyển trục lợi cá nhân.

Làm tốt công tác kiểm tra, theo dõi và đánh giá công tác luân chuyển: Định kỳ

thực hiện sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra giải pháp hữu hiệu cho công tác

luân chuyển công chức.

108

Đánh giá chính xác chất lượng công chức trước và sau khi thực hiện kế hoạch

luân chuyển.

4.2.6. Nâng cao tính chuyên nghiệp thực thi công vụ của công chức cấp xã

Công chức cấp xã có môi trường làm việc tại cơ sở, nơi diễn ra cuộc sống của

dân, nơi hàng ngày cùng sinh sống với dân. Đến nay đội ngũ này được khẳng định

sự trung thành, tận tụy với Nhà nước, luôn rèn luyện, vươn lên nắm vững khoa học,

kỹ thuật, làm chủ công việc được giao; tuy nhiên do được hình thành từ nhiều

nguồn khác nhau, đảm nhiệm những công việc khác nhau, phần nhiều được bồi

dưỡng từ thực tiễn, người đi trước truyền lại cho người sau về kinh nghiệm, cách

thức làm việc, do vậy kỹ năng làm việc chưa cơ bản, còn thể hiện sự chắp vá.

Những bất cập đó trước những chuyển đổi của cơ chế quản lý, của tiến trình xây

dựng nhà nước pháp quyền XHCN, cần thiết phải từ bước nâng cao tính chuyên

nghiệp trong thực thi công vụ của công chức cấp xã, cụ thể như sau:

Thứ nhất, thường xuyên bổ sung, cập nhật kiến thức về QLNN, những quy

định, chương trình, nội dung chuyên môn mới nhất cho công chức, tăng cường thực

hiện qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng và qua việc cung cấp các tài liệu, sách báo để

đội ngũ công chức tự nghiên cứu, học tập.

Thứ hai, tăng cường cử công chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ

năng, phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả làm việc, chuẩn hóa phương thức

làm việc, bên cạnh đó khuyến khích sự đào tạo, kèm cặp bồi dưỡng của người đi

trước thạo việc, có nhiều kinh nghiệm trong công tác để truyền thụ về những xử trí

vấn đề, nội dung khó, nội dung mang tính chiến lược.

Thứ ba, xây dựng, hoàn thiện chuẩn bộ quy trình các bước làm việc bảo đảm

quy trình bộ thủ tục hành chính. Các công việc cần được phân tích, chia nhỏ và thiết

kế theo một trình tự nhất định theo chuẩn hóa, đúng trình tự, từng bước bảo đảm

chặt chẽ, khoa học. Từ đó mạnh dạn giao nhiệm vụ cho công chức đảm nhiệm từng

phần việc, khoán thời gian hoàn thành những nội dung công việc theo quy định, áp

dụng hệ thống quả lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 vào thực

hiện trong quản lý của chính quyền cơ sở.

109

4.2.7. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã có Tâm, Tầm, Tài và sức khỏe

a) Công chức có cái Tâm trong thực thi công vụ

Như chúng ta đã biết ở nước ta, trong những năm kháng chiến chống giặc

ngoại xâm, công tác giáo dục phẩm chất, tinh thần trách nhiệm cho công chức đã

được cả xã hội nói chung và từng cơ quan, đơn vị quan tâm xây dựng đáp ứng được

yêu cầu xây dựng con người mới con người XHCH.

Tuy nhiên, từ khi đổi mới cơ chế quản lý đến nay các hiện tượng tha hoá về

phẩm chất đạo đức, lối sống, quan liêu, hách dịch, tham nhũng,… không ngừng

phát sinh, nhiều trường hợp thiếu tôn trọng nhân dân, vi phạm pháp luật nghiêm

trọng, … còn xảy ra ở nhiều nơi thậm chí còn có tình trạng trên bảo dưới không

nghe. Vì vậy tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp… là một yêu cầu

cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN. Muốn đạt được kết quả thì

cần phải thực hiện tốt các nội dung:

- Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, tinh thần

trách nhiệm, mà mục tiêu là phục vụ nhân dân. Coi trọng lợi ích quốc gia, dân tộc,

lợi ích của nhân dân, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Xây dựng tinh thần trách nhiệm và tác phong làm việc công nghiệp, trung

thực có ý thức đấu tranh trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là lãng

phí thời gian lao động luôn coi trọng nguyên tắc phục vụ nhân dân là chính, là

“công bộc” của dân, đây cũng một nguyên tắc của đạo đức nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh việc phê bình, tự phê bình, mạnh dạn chỉ rõ mỗi công chức trong

thực thi nhiệm vụ có hoàn thành hay không, trên cơ sở đó, nhận xét, đánh giá tinh

thần trách nhiệm và xử lý với những người thiếu trách nhiệm.

- Kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, địa phương

đồng thời mạnh dạn tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công

nghệ hiện đại vào thực tiễn công việc. Thường xuyên giáo dục tinh thần trách nhiệm

cho công chức, nhất là người đứng đầu. Mỗi công chức cần được giao nhiệm vụ cụ

thể đúng với quyền hạn, trách nhiệm, trên cơ sở đó thường xuyên giám sát, kiểm

tra, đánh giá hiệu quả, chất lượng công việc để tìm nguyên nhân công việc không

đạt yêu cầu; nếu do chủ quan mà họ không hoàn thành nhiệm vụ thì cần có xử lý

thoả đáng; kịp thời khen thưởng, xử phạt nghiêm minh theo quy định.

110

- Tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa công chức với nhân

dân, quan hệ trong gia đình và quần chúng nơi cư trú. Giữ gìn đoàn kết nội bộ,

thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, giữa công chức với nhau, lấy công tác giáo dục thế hệ

trẻ về kỹ năng, phương pháp làm việc, kỹ năng xử lý tình huống,… làm tiêu chí

đánh giá kết quả công chức theo quy định.

- Có lối sống, sinh hoạt lành mạnh, giản dị, gương mẫu chấp hành và vận

động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.

Thực hiện quy chế, quy định của đơn vị và thực hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên về

thời gian làm việc; trong công tác, báo cáo đầy đủ và trung thực với cấp trên.

- Luôn có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, tận tình chu đáo, lễ phép, đúng

hẹn với dân; không hách dịch, gây khó khăn với người dân; thực hiện tốt phương

châm “gần dân, trọng dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.

b) Để công chức có được cái Tầm trong thực thi công vụ

Thường xuyên giáo dục chính trị, tưởng cho công chức để có tinh thần cầu thị

trong thực thi nhiệm vụ, cũng như trong cuộc sống, là trung tâm trong xử lý công

việc, xử lý công việc phải khoa học, bảo đảm quy định của nhà nước, ngang tầm

thời đại theo chức trách, nhiệm vụ được giao.

Nêu cao tinh thần không ngừng học tập, tự học trong thực hiện nhiệm vụ,

thường xuyên rèn luyện kỹ năng, phương pháp làm việc, học dân, học những người

đi trước về kinh nghiệm công tác; trong thời gian công tác mỗi công chức phải đánh

giá được tự học về lĩnh vực gì, những gì cần phát huy, rút kinh nghiệm.

c) Công chức có được cái Tài

Tài của công chức được thể hiện thông qua kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm

vụ được giao, được phản ánh về những công việc được giao thực hiện trong năm đã

hoàn thành tốt; những văn bản đã được chủ trì soạn thảo mà khi đưa vào thực hiện

đạt hiệu quả, được đánh giá cao.

Những công trình tự nghiên cứu hoặc tham gia thực hiện nghiên cứu, sáng

kiến được áp dụng đạt hiệu quả trong thực thi công vụ, trong cuộc sống; những

tham mưu, đề xuất được cấp trên chấp nhận và đưa vào thực hiện đạt kết quả thiết

thực góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ sở.

111

Giải quyết công việc luôn đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, không để công việc

chậm hoặc tồn đọng. Đi cơ sở, trong quá trình công tác, phát hiện các vấn đề mới

nảy sinh hoặc tồn tại kịp thời xử trí, hoặc báo cáo đề xuất với cấp trên xử lý. Những

việc được giao nhưng chưa hoàn thành, có nhận thức được là những việc khó cần sự

giúp sức của lãnh đạo cấp trên tạo sự đồng thuận trong giải quyết.

d) Công chức có sức khỏe hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Để mỗi công chức có nhận thức đúng đắn về quan trong của sức khỏe, không

ngại ngần khi được giao nhận nhiệm vụ, nhất là những nhiệm vụ trong điều kiện

khó khăn về thời tiết, khí hậu, vùng sâu, vùng xa,… bảo đảm số ngày làm việc

trong năm, tránh tình trạng nghỉ do ốm, đau, bệnh tật; công chức phải lựa chọn cho

mình một môn thể thao phù hợp với thể trạng để thường xuyên luyện tập thân thể

để nâng cao sức khỏe, tăng cường thể chất về sức khỏe và tinh thần thư thái trong

cuộc sống, trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện làm việc cho công chức cấp xã

Hiện nay tỉnh Bắc Giang còn 30 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, 1 huyện

vùng cao (Sơn Động ) thuộc diện 60 huyện nghèo nhất cả nước, hiện trạng cơ sở

vật chất, kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được điều kiện làm việc cho công chức. Trong

thời gian tới, các cấp, các ngành cần tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất -

kỹ thuật, cải thiện mội trường, điều kiện làm việc cho những xã còn khó khăn, đặc

biệt những xã vùng cao như: xây dựng trụ sở kiên cố, mua sắm trang thiết bị làm

việc, phương tiện thông tin liên lạc và các điều kiện hoạt động khác để nâng cao

hiệu quả công tác của các công chức cơ sở, cụ thể như sau:

Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật:

Tăng cường đầu tư đảm bảo cho các xã có trụ sở làm việc đàng hoàng, tiến tới

đầu tư đồng bộ các trang thiết bị và phương tiện làm việc theo hướng tin học hóa,

hiện đại hóa; có cơ chế đầu tư, hỗ trợ kinh phí hợp lý cho các xã miền núi cao, vùng

sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng - kỹ thuật như đường điện, đường

giao thông, trạm xá, trường học, nhà văn hóa, bưu điện, tủ sách pháp luật tạo điều

kiện cho cán bộ và nhân dân học tập, đi lại, khám chữa bệnh và sinh hoạt thuận lợi.

112

Đây là những điều kiện cần thiết để mở mang giao lưu văn hóa, học tập nâng cao

dân trí và trình độ về mọi mặt cho đội ngũ công chức cấp xã. Đồng thời cũng tạo

được môi trường thuận lợi cho công chức công tác, phát huy tối đa năng lực, hiệu

quả đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành và phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.

Đổi mới cơ chế quản tài chính - ngân sách ở cấp xã:

Trong thời gian tới cần tiếp tục mở rộng việc thực hiện cơ chế khóan thu - chi

ngân sách và trao quyền tự chủ tài chính cho cấp xã:

Đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thu - chi ngân sách và

quản lý tài chính, để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của cấp xã.

Tạo động lực để phát triển nguồn thu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn cấp xã.

Nâng cao ý thức trách nhiệm, sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý

thu - chi ngân sách ở cấp xã.

Đảm bảo chi trả kịp thời các chế độ theo quy định cho công chức cấp xã. Nâng

cao thu nhập của công chức trên cơ sở bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức cấp xã phù

hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng loại xã, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm

các khoản kinh phí được khoán.

113

KẾT LUẬN

Chính quyền cấp xã và đội ngũ công chức cấp xã là trung tâm của hệ thống

chính trị cấp xã, là chỗ dựa của Đảng và Nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong tiến trình CNH, HĐH đất

nước, đưa đất nước ta vững bước vào thế kỷ XXI trong xu thế hòa nhập chung với

thế giới. Đội ngũ công chức cấp xã là công chức gần dân nhất, là người được Đảng,

Nhà nước giao cho nhiệm vụ trực tiếp truyền đạt, lãnh đạo và tổ chức thực hiện

những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cấp cơ sở. Để

cho những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống hơn lúc

nào hết phải quan tâm, chăm lo, xây dựng, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ

công chức để đội ngũ công chức cấp xã giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có bản lĩnh

chính trị vững vàng, nói và làm đúng với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, có phương pháp làm việc khoa học, ứng xử với người dân đúng mức, có văn

hoá, biết cách xử lý những công việc, những tình huống đúng quy định, hợp với

lòng dân, đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của công chức, xứng đáng là

công bộc của dân, được Đảng, Nhà nước và nhân dân tín nhiệm, giao phó.

Tỉnh Bắc Giang trong những năm qua đã quan tâm xây dựng công chức, đội

ngũ công chức cấp xã cơ bản có phẩm chất đạo đức, có năng lực công tác, có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

được giao. Tuy nhiên, từ thực tiễn và nghiên cứu của tác giả thấy đội ngũ công chức

cấp xã của tỉnh Bắc Giang hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, còn thiếu công

chức, tỷ lệ công chức chưa đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị theo tiêu chí

của Bộ Nội vụ, số công chức tuổi cao (từ 40 tuổi trở lên) chiếm tỷ lệ cao trong tổng

số công chức, phương pháp và kỹ năng công tác hạn chế, việc sử dụng máy vi tính,

khai thác công nghệ thông tin còn yếu, năng lực tham mưu, tổ chức, triển khai kế

hoạch còn kém, một số công chức suy thoái đạo đức, lối sống, có tình trạng tham

nhũng, lãng phí... chưa đáp ứng được tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện

nay. Những hạn chế của công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang do các yếu tố sau

như: công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang được tuyển dụng chủ yếu từ trước năm

114

2004, chất lượng thấp, chưa đạt chuẩn về trình độ, tác phong, lề lối làm việc theo

kiểu "nông dân", tâm lý làng xã, an bài, dĩ hoà, vi quý, chưa tích cực đi học tập, bồi

dưỡng để nâng cao trình độ hoàn thiện bản thân mình.

Công tác đánh giá công chức nhiều khi còn hình thức, chung chung, chưa tạo

được sự dân chủ, khách quan trong đánh giá công chức, dẫn đến bố trí, sử dụng

công chức chưa đúng, chưa phát huy được năng lực sở trường của công chức, chưa

tạo được động lực học tập, rèn luyện và làm việc, nâng cao trình độ của công chức.

Công tác quy hoạch tạo nguồn công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang còn nhiều khó

khăn do thiếu nguồn công chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh chưa toàn

diện, còn nhiều hạn chế, kinh phí phần lớn phụ thuộc vào cấp trên. Công tác kiểm

tra, giám sát, kỷ luật công chức còn hạn chế, chưa gắn trách nhiệm của của công

chức trong thực thi công vụ cũng như việc học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ của

công chức.

Chính sách của Nhà nước chậm hoàn thiện, chậm đổi mới, chế độ tiền lương

của công chức cấp xã còn nhiều bất cập trong thời gian dài dẫn đến chưa khuyến

khích được công chức cấp xã đi học tập để đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, do vậy

đã làm ảnh hưởng đến trình độ, công tham mưu, thực hiện của công chức cấp xã.

Để nâng cao trình độ công chức cấp xã, tỉnh Bắc Giang trong những năm tới

cần nghiên cứu và thực hiện tốt các giải pháp như: Đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác tuyển dụng, tuyển dụng công chức có trình độ, thực hiện tốt công tác quy

hoạch, đánh giá, phân loại và luân chuyển công chức, có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng công chức chuyên sâu theo từng ngành, lĩnh vực gắn với đề án vị trí việc

làm, có chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài về công tác ở cơ sở, tăng cường đầu tư

cở sở vật chất cho công sở cấp xã.

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là một vấn đề rất khó khăn

và phức tạp. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Chủ trương chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước, trách nhiệm của các cấp, các ngành, và đặc biệt là sự nỗ

lực phấn đấu vươn lên của từng công chức cấp xã. Bởi vậy, vấn đề này không thể

được giải quyết hết trong phạm vi của đề tài này. Do điều kiện thời gian hạn chế,

cũng như trình độ, năng lực có hạn, những giải pháp đề xuất của tác giả mới chỉ là

115

bước đầu trên cơ sở gắn kết lý luận đã được học tập với thực tiễn sinh động ở địa

phương, chắc chắn còn có nhiều hạn chế, cần phải được tiếp tục nghiên cứu, bổ

sung và hoàn thiện. Hy vọng, đây cũng là vấn đề được các cấp, các ngành, các nhà

nghiên cứu khoa học và quản lý quan tâm. Tác giả mong nhận được nhiều ý kiến

tham gia đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, của các thầy cô giáo, các

đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện và sớm được áp dụng vào thực tiễn, góp phần nâng

cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn mới./.

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ luật Lao động (năm 2019). 1.

Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1999), Báo cáo kết quả điều tra cơ bản, 2.

đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ

hệ thống chính trị cơ sở, Hà Nội.

3. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2000)

chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Nội vụ (Thông tư 06/2012/TT-BNV) Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn

cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

5. Bộ Nội vụ (Thông tư số 13/2019/TT-BNV) Hướng dẫn một số quy định về

cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,

tổ dân phố.

6. Cục Thông kê tỉnh Bắc Giang (2017, 2018, 2019) Niên gián thống kế tỉnh

Bắc Giang.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 BCH TW

Đảng (Khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện đại hội đại biểu Đảng cộng sản

Việt Nam lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng cộng sản Việt Nam (2002) Văn kiện hội nghị lần thứ năm BCH TW

Đảng (Khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Đảng cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện đại hội đại biểu Đảng cộng sản

Việt Nam lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Đỗ Thị Thu Hằng, Luận văn thạc sĩ (2004) Nâng cao năng lực của đội ngũ

công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay;

12. Hồ Chí Minh (1974) Bàn về vấn đề cán bộ, Nxb sự thật, Hà Nội.

13. Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, tập 7, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

117

17. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006) Giáo trình xây dựng đảng,

Nxb lý luận chính trị, Hà Nội.

18. HĐND tỉnh Bắc Giang (Nghị quyết số 46/2019/NQ-HĐND) Quy định chính

sách hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư và cán bộ khuyến nông, cán bộ thú y

cơ sở nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn

2020-2024.

19. Học viện Hành chính Quốc gia (2003) Hành chính công, Nxb Thống kê Hà

Nội.

20. Hoàng Thị Hào, Luận văn thạc sỹ, Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính

cấp tỉnh ở tỉnh Nam Định,

21. Luật Cán bộ, công chức (năm 2008).

22. Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014).

23. Nguyễn Duy Phong, Luận văn thạc sĩ (2012) Giải pháp nâng cao chất lượng

cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

24. Nguyễn Xuân Thảo, Luận văn thạc sĩ (2011) Giải pháp nâng cao trình độ

cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

25. Nguyễn Cao Sơn, Luận văn thạc sỹ, Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ

sở ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

26. Nguyễn Minh Phương, Luận văn thạc sĩ (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới, Tạp chí lý luận chính trị.

27. Nghị định Chính phủ (số 09/1998/NĐ-CP) về chế độ, chính sách cho cán bộ,

công chức xã, phường, thị trấn.

28. Nghị định Chính phủ (số 114/2003/NĐ-CP) về cán bộ, công chức xã,

phường thị trấn.

29. Nghị định Chính phủ (số 121/2003/NĐ-CP và số 92/2009/NĐ-CP) về chế độ,

chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

30. Nghị định Chính phủ (số 112/2011/NĐ-CP) về công chức xã, phường, thị trấn.

31. Nghị quyết Chính phủ (số 30c/NQ-CP) về Chương trình tổng thể cải cách

hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

32. Nghị định Chính phủ (số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013) sửa đổi, bổ sung

118

một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

33. Nghị định Chính phủ (số 34/2019/NĐ-CP) về sửa đổi, bổ sung một số quy định

về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,

tổ dân phố.

34. Nghị định Chính phủ (số 101/2017/NĐ-CP) về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức.

35. Nghị định Chính phủ (số 140/2017/NĐ-CP) về chính sách thu hút, tạo nguồn

cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

36. Nghị định Chính phủ (số 108/2014/NĐ-CP) về tinh giản biên chế.

37. Nghị định Chính phủ (số 26/2015/NĐ-CP) Quy định chế độ, chính sách đối với

cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo

nhiệm kỳ.

38. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang (2017, 2018, 2019) Báo cáo thực trạng đội ngũ

cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

39. Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg) về việc phê duyệt kế

hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010.

40. Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 69/2003/QĐ-TTg) Phê duyệt chương

trình xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước giai đoạn

2003-2005.

41. Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 28/2007/QĐ-TTg) về việc đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức xã, phường thị trấn các tỉnh phía bắc giai đoạn 2007-2010.

42. Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg) Phê duyệt kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2011-2015.

43. Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 163/QĐ-TTg) phê duyệt đề án đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025.

44. Tạp chí Cộng sản (2002), Xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ

công chức cơ sở - Hội thảo khoa học và thực tiễn.

45. Viện nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước (2004) Hệ thống chính trị cơ sở

thực trạng và một số giải pháp mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

119

46. Tỉnh ủy Bắc Giang (2002) Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ khóa XV

về công tác tổ chức cán bộ, Bắc Giang.

47. Tỉnh ủy Bắc Giang (2010) Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ

XVII, Bắc Giang.

48. Tỉnh ủy Bắc Giang (2015) Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ

XVIII, Bắc Giang.

49. Tỉnh ủy Bắc Giang (Kế hoạch số 47/KH-TU ngày 30/5/2018) về thực hiện

Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ

chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

50. Trần Văn Quang, Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

xã của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

51. Trần Thị Ngọc, Luận văn thạc sỹ, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc

thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Nam Định.

52. UBND tỉnh Bắc Giang (Kế hoạch số 112/UBND-KH ngày 27/6/2018) về thực

hiện Kế hoạch số 47/KH-TU ngày 30/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang.

53. UBND tỉnh Bắc Giang (Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND) về chức danh,

số lượng, một số chế độ, chính sách đối với công chức ở xã, phường, thị trấn.., tỉnh

Bắc Giang.

54. UBND tỉnh Bắc Giang (Quyết định số 370/2013/QĐ-UBND) Quy định tổ

chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

55. UBND tỉnh Bắc Giang (năm 2017, 2018, 2019) Báo cáo về tình hình thực

56. UBND huyện, thành phố, tỉnh Bắc Giang (2017, 2018, 2019) Báo cáo thực

trạng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

120

Mã số:….ND

PHỤ LỤC 2. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN NGƯỜI DÂN

Họ và tên người điều tra, phỏng vấn:...................................................

Người kiểm tra:.....................................................................................

Ngày điều tra, phỏng vấn: ....................................................................

Rất mong nhận được sự đóng góp của ông / bà về công chức phục vụ cho

việc đào tạo, nghiên cứu như sau:

(Ông / bà hãy đánh dấu ( x ) vào những phương án mà ông / bà thấy nhất trí,

phù hợp với ý kiến của mình).

Câu 1 : Xin ông / bà vui lòng cho biết đôi nét về bản thân.

1.1. Tuổi :…………..........................................................................................

1.2. Giới tính :…………....................................................................................

1.3. Trình độ học vấn :…………......................................................................

1.4. Nghề nghiệp :………………….................................................................

Câu 2 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Chỉ huy trưởng quân sự ở xã hiện ông / bà cư trú:

2.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức:

Tốt , Trung bình , Yếu

2.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức:

Tốt , Trung bình , Yếu

2.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức:

Tốt , Trung bình , Yếu

2.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức:

Tốt , Trung bình , Yếu

2.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

2.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

121

Câu 3 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Trưởng công an ở xã hiện ông / bà cư trú:

3.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

3.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

3.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

3.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

3.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

3.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Câu 4 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Địa chính- Xây dựng ở xã hiện ông / bà cư trú:

4.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

4.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

4.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

4.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

4.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

4.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Câu 5 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Văn hóa – Xã hội ở xã hiện ông / bà cư trú:

5.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

5.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

5.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

5.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

5.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

5.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

122

Câu 6 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Tư pháp – Hộ tịch ở xã hiện ông / bà cư trú:

6.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

6.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

6.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

6.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

6.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

6.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Câu 7 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Văn phòng – Thống kê ở xã hiện ông / bà cư trú:

7.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

7.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

7.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

7.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

7.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

7.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Câu 8 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức Tài chính-Kế toán ở xã hiện ông / bà cư trú:

8.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

8.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

8.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

8.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

8.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

8.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

123

Câu 9: Theo ông / bà, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, người công chức xã cần

có những điều kiện nào sau đây ?

9.1. Trình độ chuyên môn: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

9.2. Kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

9.3. Kỹ năng và phương pháp làm việc: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

9.4. Hiểu biết về luật pháp trong lĩnh vực công tác: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

9.5. Cập nhật các thông tin về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính quyền các

cấp: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

9.6. Kỹ năng tin học: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và đóng góp ý kiến của ông / bà.

124

Mã số:…..CB

PHỤ LỤC 2. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ CẤP TRÊN

Họ và tên người điều tra, phỏng vấn:...................................................

Người kiểm tra:....................................................................................

Ngày điều tra, phỏng vấn: ...................................................................

Họ và tên người được điều tra, phỏng vấn:..........................................

Đơn vị công tác:..................................................................................

Chức vụ công tác:................................................................................

Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ông / bà về công chức cấp xã

phục vụ cho công tác nghiên cứu, cụ thể như sau:

Ông / bà hãy đánh dấu ( x ) vào những phương án mà ông / bà thấy nhất trí,

phù hợp với ý kiến của mình.

Câu 1 : Ông / bà, cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện nhiệm vụ của công

chức ở xã hiện nay:

1.1. Tinh thần phục vụ người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

1.2. Liên hệ chặt chẽ với người dân của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

1.3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

1.4. Thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được giao của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

1.5. Tinh thần phối hợp trong thi hành công vụ của công chức: tốt [ ], trung bình [ ],

yếu [ ]

1.6. Bảo vệ và sử dụng tài sản của Nhà nước: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Câu 2: Theo ông / bà, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, người công chức xã cần

có những điều kiện nào sau đây ?

2.1. Trình độ chuyên môn của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

2.2. Kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

2.3. Kỹ năng và phương pháp làm việc của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

2.4. Hiểu biết về luật pháp trong lĩnh vực công tác : tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

2.5. Cập nhật các thông tin về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính quyền các

cấp của công chức: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ]

2.6. Khác: tốt [ ], trung bình [ ], yếu [ ].

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và đóng góp ý kiến của ông / bà.