ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ THANH
NÂNG CAO CHẤ T LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ, CÔNG CHỨ C, VIÊN CHỨC
CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ THANH
NÂNG CAO CHẤ T LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ, CÔNG CHỨ C, VIÊN CHỨC
CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hùng Cường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và
đồng nghiệp giúp đỡ rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết
ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu để hoàn
thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Vũ Hùng Cường đã
dành thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận
văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, của
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra
được một luận văn hoàn thiện và có ý nghĩa hơn nữa.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP THÀNH PHỐ ..................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức của thành phố ............................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị
hành chính cấp thành phố đối với phát triển kinh tế - xã hội .......................... 12
1.1.3. Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cấp thành phố .................................................................................................. 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức ............................................................................................... 19
iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu .................................................................. 26
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan .................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm .................. 27
1.3. Khung phân tích ....................................................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 35
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 36
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thể lực ............................................................. 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về trí lực ........................................................................ 40
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tâm lực ...................................................................... 41
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng công việc ................................................ 41
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU .............. 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .. 42
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Lai Châu .......................... 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 44
3.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ công chức, viên chức thành
phố Lai Châu ................................................................................................... 46
v
3.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố Lai Châu giai đoạn 2013-2015 ............................................... 47
3.3.1. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
thể lực ................................................................................................... 47
3.3.2. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
trí lực .................................................................................................... 49
3.3.3. Thực trạng cán bộ công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
tâm lực .................................................................................................. 54
3.3.4. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
mức độ hoàn thành công việc ................................................................. 57
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu thời gian qua .................................... 60
3.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................................... 60
3.4.2. Cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ ........................... 60
3.4.3. Công tác quản lý .......................................................................... 61
3.4.4. Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất .................................. 62
3.4.5. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích tinh thần ................................ 62
3.4.6. Trình độ phát triển của địa phương .............................................. 63
3.5. Kết quả Phân tích nhân tố ............................................................... 64
3.5.1. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra .................. 64
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................. 66
3.5.3. Mô hình hồi quy bội ..................................................................... 69
3.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của thành phố Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015 ............. 70
3.6.1. Ưu điểm ....................................................................................... 70
3.6.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................. 71
3.6.3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................... 72
vi
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU ...... 74
4.1. Định hướng phát triển KT - XH của tỉnh Lai Châu và thành phố Lai
Châu đến năm 2020 ......................................................................................... 74
4.2. Định hướng, quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu ......................................... 75
4.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu .......................................................................... 75
4.2.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu .......................................................................... 76
4.2.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của thành phố Lai Châu ................................................................................... 76
4.3. Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của thành phố Lai Châu ............................................... 76
4.3.1. Cơ hội .................................................................................................... 76
4.3.2. Thách thức ............................................................................................. 77
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của thành phố Lai Châu ............................................... 78
4.4.1. Giải pháp về công tác tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm ..................... 78
4.4.2. Giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng .............................................. 81
4.4.3. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................... 84
4.4.4. Giải pháp về các chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất ............... 87
4.4.5. Giải pháp về các chế độ chính sách đảm lợi ích tinh thần .................... 87
4.4.6. Giải pháp về nâng cao trình độ phát triển của địa phương ................... 88
4.5. Một số kiến nghị ....................................................................................... 89
4.5.1. Kiến nghị với Trung ương..................................................................... 89
4.5.2. Kiến nghị với tỉnh Lai Châu .................................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
KT - XH Kinh tế - xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Biên chế cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu ..... 47
Bảng 3.2: Cơ cấu phân bổ cán bộ công chức, viên chức thành phố Lai
Châu đang làm việc theo giới tính và độ tuổi ............................. 48
Bảng 3.3: Ý kiến đánh giá của người dân về thể lực .................................. 49
Bảng 3.4: Cơ cấu đội ngũ theo trình độ văn hóa ........................................ 50
Bảng 3.5: Cơ cấu đội ngũ theo trình độ tin học và ngoại ngữ .................... 52
Bảng 3.6: Tình hình biết tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức .................................................................. 53
Bảng 3.7: Cơ cấu đội ngũ theo trình độ lý luận chính trị............................ 55
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức ............... 56
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của người dân về mức độ hoàn thành
công việc .................................................................................... 57
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá, bình xét cuối năm .......................................... 59
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng ....................... 60
Bảng 3.12: Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ .... 61
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác quản lý ..................................................... 61
Bảng 3.14: Đánh giá về các chính sách đảm bảo lợi ích vật chất ................. 62
Bảng 3.15: Đánh giá về Chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần ..................... 63
Bảng 3.16. Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần biến độc lập ........... 64
Bảng 3.17: Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần biến phụ thuộc ....... 65
Bảng 3.18: Phân tích nhân tố các thành phần biến độc lập .......................... 66
Bảng 3.19: Bảng Phân tích nhân tố biến thành phần biến phụ thuộc ........... 68
Bảng 3.20: Kết quả hồi quy .......................................................................... 69
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành
phố Lai Châu ................................................................................. 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đóng vai trò vô cùng quan trọng, là “cầu
nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt
động, vận hành của hệ thống kinh tế - xã hội. Việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước là một trong bảy
chương trình hành động của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng
một bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực và đạt hiệu quả cao.
Thành phố Lai Châu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
Tỉnh, nằm trong vùng quy hoạch kinh tế động lực,có nhiều tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội nhưng chưa được khai thác, quản lý hiệu quả. Thành phố
Lai Châu là một đô thị mới thành lập, xuất phát điểm thấp, quy mô nền kinh
tế còn nhỏ, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng phát triển
sâu, rộng, với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin, các ứng dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ mới đang dần đi vào
cuộc sống thì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao mức sống cho nhân dân. Thêm
nữa, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay với sự biến đổi mạnh mẽ,
thường xuyên của môi trường kinh tế - chính trị, tính chất của sự cạnh tranh
và hội nhập đã đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong nền kinh tế thị trường. Điều này tạo ra sức ép ngày càng lớn đối
2
với các nhà quản trị nguồn nhân lực, đòi hỏi các nhà quản trị phải có những
thay đổi và chính sách tốt, đem lại hiệu quả cao bởi nó quyết định đến sự ổn
định, tồn tại và phát triển của tổ chức.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố lại càng có vai trò
quan trọng bởi đây là lực lượng giữ vai trò nòng cốt, điều hành hoạt động của
bộ máy tổ chức thành phố, là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, trực
tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống, góp phần đắc lực vào việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH),
ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giúp chính
quyền thành phố thực hiện được nhiệm vụ cao cả đó, không ai khác họ chính
là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố, những người đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của cả xã hội. Chính vì vậy, trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức vừa “Hồng” vừa “Chuyên”, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
Để đảm bảo cho sự nghiệp đó ngày càng thắng lợi, chúng ta phải quan tâm
xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đủ sức hoàn thành tốt nhiệm
vụ của chính quyền cơ sở trong tình hình mới.
Theo đó, trong những năm vừa qua, cấp ủy, chính quyền thành phố Lai
Châu đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thành phố. Tuy nhiên, trước nhu cầu về chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng cao, nguồn cán bộ, công
chức, viên chức còn chưa phát huy hết hiệu quả làm việc, việc bố trí sắp xếp
và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan còn bất cập,
chưa xây dựng được kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế. Do đó, việc tiếp tục
nâng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại UBND thành
phố cả về số lượng lẫn chất lượng và sự ổn định của nó cần phải được quan
tâm hàng đầu.
3
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên, là công
chức đang công tác tại UBND thành phố Lai Châu, với những kiến thức đã
được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tôi chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, của thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá đúng thực trạng về chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu, đề tài đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại
thành phố Lai Châu. Qua đó, nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị hành chính cấp thành phố.
- Đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại thành phố Lai Châu. Chỉ ra được những thành công, hạn
chế, nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tại thành phố Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhăm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại thành phố Lai Châu.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại UBND thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2013-2015.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu, gồm: cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
thành phố và cán bộ, công chức, viên chức các xã, phường thuộc thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu. Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố trên các mặt: đánh giá, tuyển
chọn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, điều động luân chuyển, bố trí sử dụng,
bổ nhiệm, chính sách đãi ngộ, công tác tổ chức cán bộ... đó là những nhân tố
quan trọng tác động đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu hiện nay.
4. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị hành chính và sự nghiệp cấp
thành phố.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu,
luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu trong
giai đoạn tới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, luận văn
chia ra làm 4 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị hành chính cấp thành phố.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của thành phố Lai Châu
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP THÀNH PHỐ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức của thành phố
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo) tức là tất cả các
thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá
trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức.
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí
lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người, mức sống, thu
nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi,... Trí lực là nguồn tiềm
năng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm,
lòng tin, nhân cách ...
Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp những con
người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này,
nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở
lên và có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề
cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong
thời đại ngày nay, đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang
là yêu cầu được đặt ra hết sức cấp thiết, vì nó vừa mang tính thời sự, vừa mang
tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
7
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái
niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống
nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí
hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể
chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc:" Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng"
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: “Nguồn nhân lực của một tổ chức
bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân
lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có
thể lực và trí lực”.
Vì vậy, có thể tổng hợp và rút ra định nghĩa như sau: Nguồn nhân lực
là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hòa các tiêu chí về trí
lực, thể lực và những phẩm chất đạo đực - tinh thần tạo nên năng lực mà bản
thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động
sang tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì
nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất.
1.1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh
trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về
8
mọi mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động
lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là nguồn nhân lực của sự phát triển,
mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định.
Theo Đỗ Văn Phức, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được
biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khỏe, trình độ chuyên môn, trình độ học
vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng
hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách
đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân
lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát triển nguồn
nhân lực của chính phủ quyết định.[9]
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yêu tố quyết định đến
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Từ khi tham gia vào tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), để nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước,
ngành giáo dục, đào tạo, dạy nghề và các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng
phát triển nguồn nhân lực, đào tạo chuyên gia, thu hút nhân tài, từng bước đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nâng dần năng lực cạnh tranh của các tổ chức
kinh tế - xã hội nói riêng và năng lực cạnh tranh của cả quốc gia nói chung.
1.1.1.3. Cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ và
công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế;
hưởng lương từ Ngân sách nhà nước (riêng trường hợp công chức làm việc
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong công sở;
được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ,
công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ
theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành.
9
Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác
định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công
chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho
thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động
của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao
cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc
quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật tương ứng chuyên
ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do
Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan
của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền
của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định
cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo
quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ
chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước
và các quy định khác của pháp luật có liên quan và do uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định cụ thể. [10]
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
10
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật. [10]
Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 của Quốc hội, Viên chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hoạt động nghề nghiệp của viên
chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.[11]
Theo luật cán bộ, công chức, viên chức nêu trên việc chuyển đổi giữa
cán bộ, công chức, viên chức và viên chức, tuyển dụng viên chức vào làm
công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức như sau:
- Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập từ đủ 05 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua
thi tuyển. Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp
luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là
quyết định tuyển dụng.
- Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức thì được bổ
nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, tiền lương được hưởng
theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữ nguyên chức danh
nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11
- Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự
nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết
thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công
tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ.
1.1.1.4. Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Trong công tác quản lý tổ chức hành chính nhà nước, chất lượng được xác
định dựa trên các nhân tố là tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trước hết cần được hiểu đó chính
là chất lượng lao động của công chức nhà nước - một loại lao động có tính chất
dặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trò của chính đội ngũ công chức này.
Chất lượng đôi ngũ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện thông
qua hoạt động của bộ máy chính quyền ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền các cấp, được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là chỉ tiêu tổng hợp
chất lượng của từng cán bộ. Đối với cán bộ, công chức, viên chức hành chính
và chuyên môn cấp thành phố, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài
việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có các chỉ tiêu đánh giá trình độ năng
lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn như trình độ chuyên
môn, học vấn, kỹ thuật quản lý nhà nước, thâm niên công tác, khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức, viên chức
đối với công vụ được giao (Công vụ là hoạt động gắn liền với công chức, là
một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành
pháp luật - đưa pháp luật vào đời sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
công và ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị).
12
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm
cả một hệ thống, có kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của
từng cán bộ cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ
cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý, kiểm tra giám sát và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cần
phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong
thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng, khuynh hướng thứ nhất là
chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số
lượng nhưng hoạt động không hiệu quả. Khuynh hướng thứ hai là cầu toàn về
chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân
quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức hiện nay ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị
hành chính cấp thành phố đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Để xây dựng đất nước
Việt Nam độc lập giữ vững chủ quyền với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định
“cán bộ là cái gốc của mọi công việc và việc thành công hay thất bại đề do
cán bộ tốt hay kém”.
Trong hoạt động của bộ máy chính quyền và các đơn vị sự nghiệp công
lập cấp thành phố, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có vị trí vô cùng
quan trọng, là người đại diện cho nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao, hàng ngày trực tiếp tiếp
xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp lật của
Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng.
13
Đối với các khu vực miền núi như Lai Châu, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có vai trò rất quan trọng trong việc đưa các chính sách của
Đảng và Nhà nước vào đời sống của đồng bào. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng
nề vì nhìn chung trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ dân trí ở đây
vẫn còn rất thấp, để đưa được đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước
vào thực tế cuộc sống thì đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải làm tốt
công tác tuyên truyền, động viên, tổ chức cho đồng bào các dân tộc thực hiện
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thông
qua đội ngũ này, Đảng và Nhà nước đánh giá được tính đúng đắn của đường
lối, chính sách, kịp thời phát hiện những thiếu sót của chính sách và những
nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để bổ sung và hoàn thiện.
Như vậy, có thể nói cán bộ, công chức, viên chức có tầm quan trọng
bậc nhất trong đội ngũ công chức hành chính nhà nước của nước ta. Đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức cấp thành phố là nơi hàng giờ hàng ngày phải
giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan
đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất, năng lực sẽ gây hậu
quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phương nói riêng và cả
nước nói chung.
1.1.3. Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cấp thành phố
1.1.3.1. Thể lực
Sức khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, xong
tiêu chí cơ bản nhất là thể lực. Nếu chỉ có trình độ năng lực chuyên môn mà
không có sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì không thể biến năng lực chuyên môn ấy
thành hoạt động thực tiễn được. Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm
lý trong một cơ thể khỏe mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố.
14
1.1.3.2. Trí lực
Trí lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với người công chức chuyên
môn. Chính trí lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt
kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá
nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân. Năng lực thể hiện ở chỗ, một người làm
việc tốt ít thời gian, công sức nhưng đem lại hiệu quả cao hơn những người
khác. Việc phát hiện ra năng lực của con người căn cứ vào dấu hiệu sau: Sự
hứng thú với công việc nào đó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu
suất lao động trong lĩnh vực đó.
Để đánh giá trí lực của người cán bộ công chức, viên chức có thể căn
cứ vào các tiêu chí sau:
+ Trình độ văn hóa: là nền tảng cho nhận thực, tiếp thu đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo
ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Đó là những kiến thức mà trường trang bị cho người học theo các chuyên
ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Nếu đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức không có chuyên môn, nghiệp vụ chỉ làm theo kinh
nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả
không cao thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng.
+ Trình độ quản lý hành chính Nhà nước: quản lý Nhà nước là sự tác
động mang tính tổ chức nên các quan hệ xã hội. Đó là thủ pháp mà nhà quản
lý sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ
15
việc cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa là
nghệ thuật. Để thực hiện được các hoạt động này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tại thành phố cần phải được đào tạo, bồi dưỡng những
kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước thì mới có được những kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao
1.1.3.3. Tâm lực
- Về phẩm chất đạo đức
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại thành phố, nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người cán bộ
muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người
cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang
có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội đang nảy sinh nhiều vấn đề hết sức
phức tạp, trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, sự đòi hỏi
của xã hội với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chứccũng ngày càng cao.
Thêm vào đó công tác quản lý xã hội cũng đòi hỏi người cán bộ, công chức,
viên chức ở cơ sở phải tạo lập cho mình uy tín đối với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức, viên
chức đã được Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Người xác định: “Cán bộ là
dây chuyền của bộ máy” và Người nhấn mạnh: “Cán bộ là những người đem
chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ
dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được”. Người cán bộ tốt ở đây
phải là người có đủ năng lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Bác yêu cầu:
“Một người cán bộ tốt phải có đạo đức cách mạng”.
Người cán bộ, công chức, viên chức có đạo đức cách mạng phải là
người hội tụ đủ năm đức tính đó là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Những đức
tính đó phải thể hiện ra bên ngoài trong công việc hàng ngày của người công
chức. Luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm
chính, chí công vô tư; không tham nhũng và vụ lợi cá nhân, có tính thần đấu
16
tranh chống tham nhũng, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát
với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho nhân dân, tác
phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm.
- Về phẩm chất chính trị
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với người cán bộ, công chức,
viên chức. Để trở thành những người có năng lực trước hết phải là người có
phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng,
kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng
và Bác Hồ đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo về quan điểm của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước, không giao động trước những khó
khăn thử thách. Đồng thời có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc
sống của nhân dân địa phương.
Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là sơ sở xác định lập trường
quan điểm của cán bộ công chức, viên chức. Có trình độ lý luận chính trị giúp
xây dựng được lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết
công việc của tổ chức, của nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Hiện nay, với sự tác động của nền kinh tế thị trường (cả tích cực
và không tích cực) tới mỗi người trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thì việc giữ gìn tác phong lối sống của người cán bộ là vấn đề rất quan
trọng. Thực tế đã không ít cán bộ bị sa ngã trước những cám dỗ vật chất, lối
sống thực dụng vị kỷ làm giảm uy tín của người cán bộ, làm mất lòng tin của
nhân dân. Vì vậy để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Người cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất chính trị tốt không
chỉ bằng lời tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên
quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi ngược
lại đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
17
Phẩm chất chính trị của người cán bộ, công chức, viên chức còn biểu
hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác,
tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa phương.
1.1.3.4. Mức độ hoàn thành công việc.
- Kỹ năng giải quyết công việc
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một
hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản… đây là sản phẩm của quá trình tư
duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện, công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ. Cán bộ, công chức, viên chức
cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những
kỹ năng cần thiết cho mọi công chức và có những kỹ năng không thể thiếu đối
với một nhóm công chức nhất định phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ
đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để
xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau.
Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối
với cán bộ, công chức, viên chức có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm
tra các, chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu nhập, tổng hợp,
phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ
năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận.
Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng
bố trí lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
18
Tất cả các kỹ năng trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người công
chức trong quá trình thi hành công vụ. Bởi vậy, đây là nội dung phức tạp
trong quá trình đánh giá công chức, dễ gây nhầm lẫn với trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định các kỹ năng tốt
phục vụ cho hoạt động; các kỹ năng chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu; các
kỹ năng cần thiết mà người cán bộ, công chức, viên chức chưa có.
- Chất lượng dịch vụ công được cung cấp:
Chất lượng dịch vụ công là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục
vụ đạt được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người
dân, niềm tin của người dân đối với Nhà nước, được xác định thông qua tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả.
Chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại thành
phố phụ thuộc vào các yếu tố như: Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ của
bản thân cán bộ, công chức, viên chức phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và
thái độ của họ đối với công việc. Thứ hai, phụ thuộc vào tổ chức và môi
trường của tổ chức. Đó là sự phân công công việc, tính chất công việc, môi
trường làm việc, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
cán bộ, công chức, viên chức từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng
tiến phát triển.
Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ công được cung cấp thì
phải chú trọng cải thiện từ năng lực làm việc của cán bộ, công chức, viên
chức cơ sở đến môi trường làm việc của cơ quan hành chính cơ sở cũng như
cách thức tổ chức công việc và chế độ, chính sách nhằm động viên, khuyến
khích để có thể hăng say, nhiệt tình làm việc đạt hiệu quả cao.
19
Tóm lại: một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng là đội
ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có
khả năng vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
của nhân dân tại địa phương góp phần xây dựng một xã hội công bằng dân
chủ, văn minh.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
1.1.4.1. Cơ chế tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm
a. Cơ chế tuyển dụng
Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết
định chất lượng của đội ngũ công chức hiện tại cũng như tương lai. Nói đến
cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ công
chức, viên chức sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở
trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác.
Để có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lượng cao thì việc
tuyển dụng phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế
những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển
dụng phải suất phát trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải
bám sát yêu cầu của tổ chức và bám sát định hướng chung của công tác tổ
chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu
cầu của quá trình CNH - HĐH đất nước.
Tuyển dụng công chức, viên chức phải chú ý đến việc tuyển dụng
được nhân tài cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, cần
có cơ chế chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút người giỏi tham
gia tuyển dụng.
20
b. Cơ chế bố trí, phân công công tác
Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức việc bố trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được
đặc biệt quan tâm và có thể nói đây là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thành
phố. Quá trình bố trí, phân công và sử dụng công chức, viên chức là một
chuỗi các mắt xích công việc quan trọng liên quan đến người công chức
từ khâu tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công
chức, phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn ngạch, bậc và vị trí công
tác phù hợp với ngạch được bổ nhiệm. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc
sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, phát huy được năng
lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc, khuyến khích tinh
thần làm việc và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ
yếu đảm bảo cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Vì vậy, công tác
phân công, bố trí công chức có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng của đội
ngũ công chức, viên chức chuyên môn.
c. Cơ chế bổ nhiệm
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Người cán bộ cách mạng dù
bất kỳ ở cương vị nào cũng phải là người “có tài và có đức”, phải là người
“vừa hồng vừa chuyên”. Sau khi có đường lối đúng thì cán bộ là khâu then
chốt, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng.
Quá trình đề bạt, bổ nhiệm phải chú ý coi trọng việc lấy phiếu tín
nhiệm để đề bạt theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, bảo đảm những
người tham gia bỏ phiếu phải là những người biết việc, hiểu người, tránh
bè phái, cục bộ, định kiến, hẹp hòi, thiếu tính xây dựng. Trước khi bỏ
phiếu tín nhiệm để đề bạt, bổ nhiệm, cán bộ được dự kiến đề bạt, bổ
nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động của mình. Nên
thực hiện thí điểm việc thi tuyển, tiến cử, chế độ tập sự đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Nếu làm tốt sẽ là khâu đột phá, thúc đẩy quá trình đổi
21
mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Người
đứng đầu phải có ý thức trách nhiệm, công tâm, khách quan, phải vì lợi
ích chung và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng
ý kiến của tập thể. Có quy chế phối hợp giữa người đứng đầu với cấp ủy,
lãnh đạo cơ quan đơn vị. Nếu không chỉ đạo thực hiện tốt, sẽ dẫn đến cục
bộ, bè phái, gia trưởng, độc đoán, mất dân chủ, chạy quyền, chạy chức
trong đề bạt và bổ nhiệm cán bộ.
1.1.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp thành phố hình
thành và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu và quan trọng là
thông qua đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là làm cho
đội ngũ này có những năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Năng lực ở
đây bao gồm trình độ về kiến thức, năng lực về hiểu biết, nhận thức sự việc,
năng lực điều hành, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề
xuất giải pháp để thực hiện đạt mục tiêu…
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong bối cảnh có những thời cơ, thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó
khăn, thách thức mới. Nhiệm vụ chính trị nặng nề và phức tạp, đặt ra nhiều
vấn đề cho công tác cán bộ và đào tạo cán bộ. Đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân
phải xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm, có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất cách mạng, có năng lực thực tiễn góp phần thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố là cần thiết và cấp bách. Họ
là những người trực tiếp gần gũi nhân dân; vì vậy trước hết phải hiểu sâu sắc
đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
để giải thích cho dân hiểu và trả lời những thắc mắc của dân; đi sâu đi sát, tìm
hiểu thực tế, gương mẫu, đi đầu trong thực hiện những chủ trương như xóa
22
đói giảm nghèo, chống quan liêu, tham nhũng, phòng chống tệ nạn xã hội,…
và coi đó là nhiệm vụ của chính mình mà Đảng, tổ chức giao cho.
Tuy nhiên, do chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở cơ sở nên nhìn chung đội ngũ
này chưa thực sự đảm đương được nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các địa phương thuộc khu vực miền
núi khó khăn. Những bất cập trong đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ cơ sở thể hiện ở các điểm như:
- Nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp với đối tượng học viên,
chưa có sự đầu tư thỏa đáng trong xây dựng chương trình. Một số bài giảng
khô khan, nặng nề về truyền đạt lý luận một cách bài bản với những thuật ngữ
trừu tượng, phức tạp trong khi trình độ tiếp thu của học viên khá hạn chế.
- Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng không khoa học, việc quản lý
mang nặng về phương pháp quản lý hành chính đơn thuần.
- Sau khi đào tạo nhiều người không sử dụng vào công việc chuyên
môn của mình; chính sách về đào tạo chưa hợp lý.
Từ những phân tích trên cho thấy đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến việc hình thành và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thành phố. Tuy nhiên, những bất cấp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhất là đối với các địa phương đặc biệt khó khăn làm cho chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng
của đội ngũ này.
1.1.4.3. Công tác quản lý
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, viên chức. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
việc quản lý nhà nước về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Xây
dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
23
viên chức; Quản lý công tác thống kê, hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ, phát
triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, viên chức; Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, viên chức; Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, viên chức.
Nội dung quản lý viên chức bao gồm:
- Xây dựng vị trí việc làm
- Tuyển dụng viên chức
- Ký hợp đồng làm việc
- Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
- Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải
quyết chế độ thôi việc
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng
viên chức theo nhu cầu công việc
- Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức
- Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo,
bồi dưỡng viên chức
- Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Khi công tác quản lý được thực hiện tốt sẽ giúp nhà quản lý có được cái
nhìn tổng quát về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại địa
phương, nắm rõ được số lượng và kiểm soát được chất lượng của đội ngũ nói
trên. Trên cơ sở đó có thể thực hiện các điều chỉnh cụ thể trong các khâu
xuyên suốt như tuyển dụng, bố trí việc làm, phân công bổ nhiệm hay tiến
hành thi đua khen thưởng một cách hợp lý để có thể nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức một cách tốt nhất.
24
1.1.4.4. Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất
Lợi ích kinh tế vẫn là động lực quan trọng đối với việc thu hút, kích
thích tinh thần tích cực của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Chế độ,
chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ
chính sách có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Nó là động lực thúc đẩy sự tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt
tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động
của con người, làm thui chột tài năng và sự sáng tạo.
Thực tế cho thấy, khi cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức ổn
định thì họ mới nâng cao tinh thần trách nhiệm, toàn tâm, toàn ý, làm việc tận
tụy và có hiệu qủa. Thu nhập cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức là vấn
đề nhạy cảm có tác động làm lay động tâm tư, tình cảm, tư tưởng của họ. Do
đó cần phải tính toán giữa việc giảm biên chế, xã hội hóa dịch vụ công và chi
trả tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức phải đạt ở mức trung bình khá
của xã hội thì mới có thể yêu cầu cao về chất lượng và tính tích cực, hiệu quả
trong lao động của họ.
Tất cả những bất hợp lý về chính sách cán bộ như trên đã dẫn đến kết
quả có nhiều cán bộ có năng lực thực sự không muốn tham gia vào công tác ở
địa phương hoặc nếu tham gia có quan điểm nay làm mai nghỉ. Đây là vấn đề
cản trở rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.4.5. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích tinh thần
Cần phải khẳng định rằng, môi trường làm việc và sự ghi nhận của đơn
vị, cơ quan là chỗ dựa quan trọng cho niềm tin của các nhân tài. Chỉ khi có
niềm tin, họ mới dốc sức, dốc nhiệt huyết để cống hiến chọn vẹn. Niềm tin ở
đây bao gồm cả sự chia sẻ, đồng hành và bồi dưỡng nhân tài. Bởi nhiều người
thuộc diện thu hút, sau khi tốt nghiệp đại học ra trường đạt loại khá, giỏi
nhưng khi bắt tay vào thực tế cũng có đôi lúc bỡ ngỡ. Vì vậy, sau những lần
“thử lửa” trong thực tế, sự động viên, khích lệ từ lănh đạo, đồng nghiệp có giá
trị lớn lao cho họ vững tin thể hiện năng lực công tác.
25
Người cán bộ, công chức, viên chức sẽ cảm thấy có động lực trong
công việc nếu cơ quan có môi trường làm việc tốt, nghĩa là ở đó, không khí
làm việc thoải mái, mối quan hệ giữa các động nghiệp tốt, tôn trọng lẫn nhau,
văn hóa công sở được bảo đảm. Bên cạnh đó, phong cách của nhà quản lý
cũng là nhân tố tạo nên động lực cho người công chức. Khuyến khích phát
huy năng lực bản thân trên cơ sở để họ tham gia tích cực, chủ động vào quá trình
hoạt động của cơ quan như việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, tham gia ý kiến
vào các quyết định quản lý quan trọng, trao quyền nhiều hơn gắn với cơ chế chịu
trách nhiệm. Họ sẽ cảm thấy mình thực sự được thừa nhận, được tin cậy và tự
hoàn thiện mình thông qua quá trình làm việc và cống hiến. Nghĩa là, người lãnh
đạo sẽ tạo ngày càng nhiều hơn cơ hội học tập, nâng cao trình độ, hiểu biết thông
qua công việc hàng ngày của công chức, viên chức. Khi đó, mỗi người sẽ tự nhận
thấy mình là một thành viên có tiếng nói, có sự gắn bó và hoạt động vì mục tiêu
của cơ quan. Chính đây là “chất keo” gắn bó công chức, viên chức với cơ quan,
giúp họ vượt qua những trở ngại, khó khăn về mặt vật chất mà có thể khu vực
công không thể đáp ứng được như khu vực tư.
1.1.4.6. Trình độ phát triển của địa phương
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có những ảnh hưởng
nhất định đến chất lượng đầu vào tuyển dụng và chất lượng nguồn nhân lực
của địa phương đó.
Thực tế cho thấy trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực vừa là nguồn lực to
lớn, vừa là động lực tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ, của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế, lại vừa
là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, chỉ có nguồn
nhân lực mới có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất khác trong
26
xã hội, trở thành lực lượng xung kích đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập. Chính vì vậy, nếu địa phương có trình độ phát triển
kinh tế - xã hội khá thì sẽ có khả năng thu hút được nhân lực từ các địa
phương khác đến, trình độ nhân lực tại chỗ của địa phương cũng dễ đáp ứng
được tiêu chuẩn và điều kiện đầu vào hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
- TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới,
NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ máy
hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý cán bộ công chức ở tám nước có
nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên Bang
Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công
trình đã nêu lên tầm quan trọng của yếu tố chế độ, chính sách của mỗi nước tác
động tới nền công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp,
sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng... chúng ta có thể học hỏi và áp
dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện
thực tế Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Hạnh Hường (2015), luận văn thạc sĩ với đề tài
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính,
sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã phân
tích rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có
thể đến những yếu tố cơ bản như: Cơ chế chính sách của nhà nước, công tác
đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ đồng thời đưa ra các giải pháp bám sát
những yếu tố ảnh hưởng đó. Trong nghiên cứu này ta có thể học tập và vận
dụng những điều đó để phân tích và đưa ra giải pháp thích hợp cho nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu.
27
Những công trình nói trên đều là sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ
công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu vẫn chưa có công
trình nghiên cứu nào tiến hành thực hiện. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài
này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị thành phố Lai Châu hiện nay.
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm
1.2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của một số địa phương trong nước
a. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm qua, quán triệt, các chủ trương, các nghị quyết của
Trung ương về công tác cán bộ, từ tình hình thực tiễn tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh, Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy
các khóa đã vận dụng sáng tạo các quan điểm của Trung ương về công tác cán
bộ, mạnh dạn đột phá vào một số khâu trọng yếu trong công tác cán bộ.
Những chủ trương, giải pháp đó đã đem lại kết quả tích cực, góp phần củng
cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thành phố. Đội ngũ cán bộ thành phố
không ngừng được tăng cường cả số lượng lẫn chất lượng. Tổng số cán bộ,
công chức, viên chứccủa thành phố hiện có 107.245 người. Cụ thể những biện
pháp mà Thành phố đã áp dụng là:
1- Quy hoạch cán bộ trẻ dài hạn. Đối tượng được lựa chọn đưa vào diện
quy hoạch từ nguồn công chức trẻ đã công tác Đoàn thể, công tác quản lý ở
cơ sở, có triển vọng; con em cán bộ và gia đình có công với cách mạng; số
sinh viên có học lực khá, giỏi, có tư cách tốt, có tố chất làm lãnh đạo, quản lý.
28
2- Chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ trẻ đối tượng tuyển chọn là cán
bộ, công chức, viên chức trẻ thuộc diện quy hoạch, đào tạo của thành phố,
sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và con em gia đình chính sách, gia đình có
truyền thống cách mạng.
3- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ năm 2001 đến nay ở cấp
thành phố đã tổ chức 55 lớp cao cấp lý luận chính trị và cử nhân chính trị
chuyên ngành với 4.888 học viên, mở 60 lớp đào tạo chuyên môn bậc đại học
với 4.902 học viên, gồm các ngành luật, hành chính công, báo trí, kinh tế,
quản lý đất đai, xã hội học, công nghệ thông tin…;
4- Công tác luân chuyển cán bộ qua 5 năm, toàn thành phố đã luân
chuyển 2.569 cán bộ, gồm 56 cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý,
2.513 cán bộ thuộc diện quận, thành phố, sở, ban, ngành quản lý. Hầu hết cán
bộ đều hòa nhập nhanh, nắm bất và điều hành tốt công việc.
5- Thực hiện chế độ, căn cứ tình hình thực tiễn của Thành phố, Ban
Thường vụ Thành ủy đã ban hành một số chính sách như: Chính sách giải
quyết nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
chính sách khuyến khích cán bộ có bằng đại học công tác; quy định về biên
chế dự phòng; chế độ với cán bộ luân chuyển, cán bộ nguồn dài hạn, kinh phí
học tập và trợ cấp đối với cán bộ đương chức được cử đi học.
Từ thực tiễn của Đảng bộ Thành phố có thể rút ra một số kinh nghiệm
sau: Một là, các cấp ủy cần nghiên cứu, quán triệt và quyết tâm cao trong thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết về công tác tổ chức và cán bộ. Xác định trách
nhiệm, phân công, phân cấp cụ thể, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,
kịp thời chỉ đạo, uốn nắn những sai sót, lệch lạc. Hai là, vai trò người đứng
đầu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác cán bộ. Vì vậy, cấp ủy cấp
trên phải nắm thật chắc phẩm chất. năng lực của người đứng đầu, kịp thời góp
ý, biểu dương hoặc điều chỉnh, thay thế. Ba là, bám sát thực tiễn thành phố và
những yêu cầu mới hiện nay để thực hiện công tác cán bộ; mạnh dạn, chủ
29
động, sáng táo thực hiện những vấn đề mới về chủ trương, giải pháp, chính
sách đối với công tác cán bộ. Bốn là, bên cạnh việc giáo dục rèn luyện đội
ngũ cán bộ xả thân vì nhiệm vụ cách mạng, cần phải có chính sách đãi ngộ
hợp lý và xây dựng môi trường làm việc tích cực để bảo vệ cán bộ, giúp cán
bộ an tâm công tác, học tập, rèn luyện và cống hiến. Năm là, thường xuyên
quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng bộ máy cán bộ, chuyên viên
làm công tác tổ chức cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực,
trình độ tham mưu có cấp ủy, đồng thời có chính sách phù hợp để thu hút cán
bộ giỏi và giúp cán bộ không ngừng nâng cao trình độ, năng lực .
b. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
Trong thời gian vừa qua, Thành phố Hà Nội đã khắc phục những hạn
chế còn tồn tại về chất lượng của đội ngũ công chức trong các cơ quan nhà
nước gây ảnh hưởng tới chất lượng công việc. Thành phố đã tiến hành kiểm
tra, sát hạch công tác tuyển công chức đặc cách không thông qua tuyển dụng
năm 2013, theo đó có năm thí sinh khác bỏ thi sát hạch, 14 trên tổng số 43 thí
sinh không đạt yêu cầu, trong đó có 5 thủ khoa các trường đại học trong nước
và 4 thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi tại nước ngoài không đạt
điểm sát hạch. Bên cạnh đó, tình trạng “chạy” công chức, những hành vi tiêu
cực trong thi tuyển công chức cũng được các cơ quan chức năng phát hiện và
xử lý kịp thời.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, khắc
phục tiêu cực trong việc tuyển công chức, thành phố Hà Nội vừa ban hành đề
án thí điểm đổi mới thi tuyển công chức. Theo đề án này, việc thi tuyển công
chức được tiến hành theo hình thức thi trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính, có
ca-mê-ra giám sát toàn bộ quá trình thi để bảo đảm công khai, minh bạch và
nâng cao chất lượng thi tuyển. Các thí sinh sẽ được máy tính thông báo kết
quả ngay sau khi hoàn thành bài thi. Sau khi vượt qua kỳ thi trắc nghiệm, các
thí sinh sẽ tiếp tục tham dự thi viết bài luận bao gồm kiến thức chung và kiến
thức chuyên ngành theo khối hoặc lĩnh vực QLNN.
30
Việc đổi mới hình thức thi tuyển theo phương pháp thi trực tuyến được
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và người dân ủng hộ. Tuy nhiên, để tiếp tục
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chứctrong các cơ quan Nhà
nước, các cơ quan chức năng của thành phố cần nghiên cứu, bổ sung thêm các
hình thức thi tuyển mới như phỏng vấn trực tiếp để đánh giá thêm về khả
năng giao tiếp, xử lý tình huống của các thí sinh. Đặc biệt, sau quá trình tuyển
dụng, các cơ quan, đơn vị cần có trách nhiệm quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu
quả năng lực của cán bộ, công chức, viên chức mới; giúp đỡ, tạo điều kiện,
nhất là về kinh nghiệm làm việc, điều kiện học tập để họ phát huy năng lực
bản thân, cống hiến hết mình cho công việc.[6],[8]
c. Kinh nghiệm của thành phố Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc với địa bàn có nhiều người dân
tộc thiểu số sinh sống, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn. Tuy vậy, trong những năm qua, tỉnh Lào Cai đã khắc phục những khó
khăn yếu kém và đưa ra những chính sách thực hiện công tác nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức và đạt được những kết quả đáng học hỏi. Các biện
pháp cụ thể mà tỉnh đã thực hiện trong thời gian qua là:
- Về công tác quy hoạch cán bộ: Lãnh đạo Lào Cai đã phân định rõ
giữa quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và quy hoạch cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là chuẩn bị và tạo nguồn cán
bộ làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các
chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp. Còn quy hoạch cán bộ, công chức
chuyên môn thì cần quy hoạch, bồi dưỡng họ nâng cao hơn nữa trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về bố trí phân công, bổ nhiệm cán bộ: Tỉnh đã ban hành văn bản
hướng dẫn về công tác luân chuyển và điều động cán bộ, công chức, viên
chức nhằm phân biệt rõ giữa luân chuyển với điều động, tránh nhầm lẫn. Việc
31
luân chuyển cán bộ chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo
quản lý và quy hoạch làm chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn. Điều động cán
bộ, công chức, viên chức là chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp
luật hoặc theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo năng lực cán bộ, công chức, viên chức
và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan có thẩm quyền.
- Về công tác nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng: Có kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng cụ thể đối với từng vị trí cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị. Thực hiện thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng
dạy và học của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh. [7]
1.2.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cho thành phố Lai Châu
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai
Châu hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và hội nhập; năng lực
vận dụng đường lối, chính sách, pháp luật còn hạn chế do cơ cấu đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức các cấp, các lĩnh vực chưa đồng bộ, việc quy hoạch
đào tạo chưa kịp thời, bố trí cán bộ còn bị động và chưa có chính sách phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Từ kinh nghiệm xây dựng và
nâng cao chất lượng công chức của một số thành phố điển hình trên cả nước,
chúng ta có thể rút ra một số bài học như sau:
- Một là, Nhà nước phải ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy để
thống nhất việc xây dựng, công tác quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Những văn bản này là cơ sở tuyển chọn, sử dụng và đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Hai là, cán bộ, công chức, viên chức phải là người được đào tạo cơ
bản trong nhà trường và được đào tạo bồi dưỡng sau khi tuyển dụng; được rèn
luyện qua các cương vị cần thiết trong thực tế, ưu tú về năng lực và hội tụ
tương đối đầy đủ những tố chất đạo đức cần thiết.
32
- Ba là, tỉnh Lai Châu là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, ngân sách
dành cho đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức rất hạn
chế, vì vậy, cần huy động nhiều nguồn lực của xã hội cho đào tạo như gắn nội
dung đào tạo nâng cao năng lực với các nội dung khác của các dự án ODA
trên địa bàn.
- Bốn là, biện pháp liên kết với các trường đại học để đào tạo trình độ
đại học và trên đại học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là cần thiết
để tiết kiệm kinh phí đào tạo, đồng thời tăng được số cán bộ, công chức, viên
chức có trình độ cao.
- Năm là, thi tuyển công chức, viên chức công khai, công bằng là một
trong những biện pháp lựa chọn tốt nhất đội ngũ công chức, viên chức có chất
lượng; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với công chức, viên chức và chế độ
đó ngày càng được hoàn thiện; đặc biệt quan tâm tới chế độ tiền lương, hưu
trí và các bảo hiểm xã hội khác.
- Sáu là, phải xuất phát từ yêu cầu thực tiện, nhiệm vụ chính trị của
từng cơ quan, đơn vị để đào tạo bồi dưỡng theo chức danh, nâng cao chất
lượng, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Gắn
công tác đào tạo bồi dưỡng với quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ.
Tóm lại, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước có một vị trí vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của mỗi một quốc gia và mỗi địa
phương trong cả nước. Suy cho cùng, xã hội muốn ổn định, phát triển không thể
không chăm lo xây dựng và tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
của mình. Điều này, trong thực tiễn đã trở thành một tất yếu khách quan.
1.3. Khung phân tích
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã trình bày ở trên tác giả tổng hợp
khung phân tích cho đề tài nghiên cứu, tiến hành phân tích từ đó đưa ra các
33
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu như sau:
Số liệu thứ cấp Đánh giá
Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Điều tra khảo sát lấy số liệu
Phân tích
Kinh nghiệm của các địa phương Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức Rút ra
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý luận và thực tiễn
34
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Trong những năm qua, thực trạng về chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu như thế nào?
- Những kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác
nâng cao chất lượng cán bộ công hức, viên chức thành phố Lai Châu là
gì? Nguyên nhân của những hạn chế?
- Những giải pháp chủ yếu nào nhằm nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức của thành phố Lai Châu trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn đã trình bày ở
Chương 1, đồng thời tác giả đang là công chức đang công tác tại UBND
thành phố Lai Châu nên với những kinh nghiệm thực tiễn đã tích lũy được
cũng như thuận tiện cho việc nghiên cứu thì địa điểm nghiên cứu được tác
giả tiến hành trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu trong các báo cáo của UBND
thành phố Lai Châu đã được công bố như các báo cáo tổng kết hàng năm,
hồ sơ nguồn nhân lực của UBND thành phố, các văn bản về công tác quy
hoạch cán bộ, công chức, viên chức thành phố....
- Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng hỏi. Số liệu được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra cán bộ, công
chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan và cán bộ, công chức các
xã, phường thuộc thành phố Lai Châu. Nội dung điều tra là những vấn đề
về: Tuyển dụng, bố trí lao động, chất lượng công việc, lao động, quản lý,
công tác đào tạo, mức lương hiện tại, khen thưởng, kỷ luật, những mong
35
muốn của người lao động và các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, số liệu sơ
cấp của đề tài được thu thập trên cơ sở sử dụng phiếu điều tra trực tiếp đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2.2.3. Phương pháp điều tra
2.2.3.1. Xây dựng phiếu điều tra
Trên cơ sở thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thành phố Lai Châu, để thực hiện mục đích nghiên cứu, tôi tiến hành
xây dựng hệ thống các câu hỏi điều tra để tìm hiểu về năng lực, phẩm chất
đạo đức,trách nhiệm với công việc,…để đánh giá chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu.
2.2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Việc chọn mẫu điều tra nghiên cứu ảnh hưởng rất lớn tới kết quả điều
tra, mẫu được chọn phải đảm bảo tính đại diện và số lượng mẫu phải đủ lớn
để không làm sai lệch kết quả điều tra và thỏa mãn đảm bảo độ tin cậy.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis). Để xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) có giá trị là: n = 5.m
Trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu
m là số biến
Trong nghiên cứu có 20 biến, vậy kích thước mẫu tối thiểu là 100.
Để nghiên cứu các vấn đề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tại thành phố Lai Châu, tác giả dự tính tiến hành điều tra
252 mẫu cán bộ, công chức, viên chức. Hiện nay có 1083 (88,8%) cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong khu vực thành phố; 137 (11,2%) cán
bộ, công chức công tác tại các xã, phường thuộc thành phố. Tổng cộng là
1220 người. Theo tỉ lệ đó trong 252 mẫu nghiên cứu dự tính điều tra 224
mẫu cán bộ, công chức, viên chức công tác trong khối quản lý nhà nước
của thành phố, 28 mẫu cán bộ, công chức công tác tại các xã, phường
36
thuộc thành phố (Mỗi xã phường 4 người mang tính đại diện). Để đánh
giá một cách khách quan hơn về chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
tác giả tiến hành điều tra thêm 70 mẫu là người dân tại địa phương có độ tuổi từ
18 tuổi trở lên (tại 7 đơn vị hành chính, mỗi nơi điều tra 10 người mang tính đại
diện). Vậy tất cả nghiên cứu dự tính điều tra 322 mẫu điều tra.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin, số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp sẽ được
tổng hợp, tính toán, và sắp xếp theo các phương pháp thống kê một cách
khoa học theo từng giai đoạn và đối tượng cụ thể. Sau đó tiến hành lập
thành các bảng số liệu và sử dụng đồ thị để phân tích thông tin.
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Thống kê mô tả sẽ cung cấp
những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thang đo.
2.2.5.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Sự phù hợp của thang đo là điều kiện các biến có thể được đưa vào
thực hiện các phân tích tiếp theo trong nghiên cứu. Để kiểm tra sự phù hợp
của thang đo, nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s alpha.
Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt
chẽ mà các mực hỏi trong thang đo do tương quan với nhau. Hệ số α của
Cronbach sẽ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không.
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dung để đo lường được đánh
giá là tốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi
Cronbach’s alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8
là sử dụng được. Cũng có những nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s
alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang
nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
37
Ở đây, khi đánh giá hệ số Cronbach’s alpha, biến nào có hệ số tương
quan biến tổng (Item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn
để lựa chọn thang đo là hệ số Cronbach’s alpha của thành phần lớn hơn 0,6.
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm thủ tục để làm giảm các câu
hỏi chi tiết trong phiếu điều tra mà các câu hỏi này được đưa ra để có được thông
tin về tất cả các mặt của vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố này sẽ giúp cho nhà nghiên cứu có được một bộ các biến số có ý nghĩa hơn.
Phân tích nhân tố Factor đòi hỏi nhà nghiên cứu giải quyết trước một số
vấn đề như: Số lượng yếu tố cần phải đưa ra và phương pháp sử dụng để đảo
trục yếu tố (Rotating the factors), cũng như hệ số tương quan để loại bỏ các
yếu tố. Theo nghiên cứu của Almeda (1999) thì số lượng các yếu tố cần phải
đưa ra được tính toán dựa trên dự tính của phạm vi nghiên cứu mà dựa trên
khung nghiên cứu này để đưa ra các câu hỏi cụ thể, thêm nữa, các yếu tố được
đưa ra sau quá trình phân tích cần thỏa mãn tiêu chuẩn Keiser - với KMO
(Kaise-Meyer-Olkin) là một chỉ số dung để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tó. Trị số của KMO lớn (nằm giữa 0,5 và 1) có ý nghĩa là phân tích
nhân tố là thích hợp còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Tiêu chuẩn Keiser quy định rằng hệ số Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn
hoặc bằng 1. Và thông thường, để tiện cho việc hiểu rõ hơn nữa về yếu tố, các
nhà nghiên cứu thực nghiệm thường dung phương pháp quay vòng trục toạ độ
Varimax và còn gọi là phương pháp Varimax.
Hệ số tải nhân tố trong ma trận nhân tố theo phương pháp trục xoay
biểu diễn mối tương quan giữa các biến và các nhân tố. Các hệ số tải nhân tố
đạt yêu cầu phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Một nhân tố phải có ít nhất 2 biến
+ Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,5
+ Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 chỉ trên một nhân tố trong cùng một biến
38
Trong đề tài này tác giả dự kiến phân tích 5 nhân tố (Nhân tố trình độ
phát triển của địa phương ít tác động tới biến phụ thuộc nên tác giả không đưa
vào mô hình) với các biến thông qua các câu hỏi ở phiếu điều tra (cụ thể ở
phụ lục) như sau:
- Nhân tố 1: Bao gồm 4 biến quan sát đó là: Cơ chế tuyển dụng công khai,
minh bạch; Công việc phù hợp với năng lực bản than; Công việc phù hợp với
chuyên ngành đào tạo; Luân chuyển, bố trí cán bộ đảm bảo phù hợp với chuyên
môn sở trường. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5 đảm
bảo các yêu cầu của phân tích các nhân tố. Do đó nhân tố này được đặt thành một
biến mới X1 với tên biến là Cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm
- Nhân tố 2: Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát đó là các biến: Có kế
hoạch bồi dưỡng rõ ràng; Công tác đào tạo bồi dưỡng đảm bảo theo nhu cầu của
công việc; Đào tạo bồi dưỡng có gắn kết với cơ hội thăng tiến; Quy hoạch đề bạt
công bằng hợp lý. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5 đảm
bảo các yêu cầu của phân tích các nhân tố. Do đó nhân tố này được đặt thành một
biến mới X2 với tên biến và Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Nhân tố 3: Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát bao gồm: Lập và
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức viên chức một cách khoa học có
hiệu quả, Công tác thanh tra kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch,
Phương thức đánh giá cán bộ rõ rang, Cơ chế xử lý sai phạm thiếu xót của
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp công bằng minh bạch. Hệ số tương
quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5 đảm bảo các yêu cầu của phân
tích các nhân tố. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới X3 với tên
biến là Công tác quản lý
- Nhân tố 4: Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát bao gồm: Chế độ
chính sách tiền lương rõ ràng, phù hợp với công việc đảm nhận; Chế độ phúc
lợi phù hợp; Chính sách đãi ngộ phù hợp; Chế độ khen thưởng kịp thời, thỏa
39
đáng. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5 đảm bảo các
yêu cầu của phân tích các nhân tố. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến
mới X4 với tên biến là Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất.
- Nhân tố 5: Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát bao gồm: Thời gian
làm viêc đảm bảo; Áp lực công việc không nặng nề; Phương tiện trang thiết
bị đầy đủ; Môi trường làm việc than thiện vui vẻ, đoàn kết. Hệ số tương quan
nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5 đảm bảo các yêu cầu của phân tích
các nhân tố. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới X5 với tên biến
là Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần.
2.2.5.3. Phương pháp phân tích hồi quy
Trong phần này, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể
trọng số của từng biến tác động đến chất lượng công việc cán bộ, công chức,
viên chức tại thành phố Lai Châu. Để thực hiện điều này, tác giả xây dựng mô
hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó, biến độc lập là 5 nhân tố và biến phụ
thuộc là biến Y rút ra từ phần phân tích nhân tố ở phần trên.
Dựa vào những phân tích ở chương 1 tác giả xây dựng mô hình hồi quy
với biến phụ thuộc và các biến độc lập có dạng như sau:
Y=
+
.X1 +
.X2+
.X3+
.X4+
.X5
Trong đó :
Y là biến phục thuộc (là biến đánh giá chung)
là hệ số chặn.
là các hệ số hồi quy.
,
,
,
,
X1 là biến “Cơ chế tuyển dụng và phân công bổ nhiệm”. Theo phân
tích ở chương 1 thì biến X1 sẽ có giá trị kỳ vọng mang dấu (+)
X2 là biến “Công tác đào tạo, bồi dưỡng”. Theo phân tích ở chương 1
thì biến X1 sẽ có giá trị kỳ vọng mang dấu (+)
40
X3 là biến “Công tác quản lý”. Theo phân tích ở chương 1 thì biến X1
sẽ có giá trị kỳ vọng mang dấu (+)
X4 là biến “Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất”. Theo phân
tích ở chương 1 thì biến X1 sẽ có giá trị kỳ vọng mang dấu (+)
X5 là biến “Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần”. Theo phân
tích ở chương 1 thì biến X1 sẽ có giá trị kỳ vọng mang dấu (+)
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thể lực
- Nội dung: Chỉ tiêu thể lực thể hiện tình trạng sức khỏe của người
lao động
- Phương pháp đánh giá: Để đánh giá sức khỏe thể chất của người
lao động trên thực tế cần phải căn cứ vào rất nhiều những tiêu chí đánh
giá như: Cơ cấu phân bổ người lao động theo tình trạng sức khỏe theo tiêu
chí A, B, C, D; Cơ cấu phân bổ người lao động theo độ tuổi, tỉ lệ nghỉ ốm,
nghỉ làm do tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp,... của người lao
động trong kỳ. Ngoài ra có thể thông qua sự đánh giá của người dân về sự
nhanh nhẹn hoạt bát của công chức, cán bộ, viên chức trong khi làm việc.
Để lượng hóa được những tiêu chí này có thể tiến hành các phương pháp
thống kê, so sánh và phân tích.
- Nguồn số liệu: số liệu thứ cấp từ UBND thành phố và tổng hợp số
liệu điều tra
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về trí lực
- Nội dung: Trí lực được xác định bởi trình độ kiến thức chuyên
môn, tri thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc và khả năng tư
duy của người lao động.
- Phương pháp đánh giá: Chỉ tiêu này có thể tiến hành đánh giá
thông qua các tiêu chí như: tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn cao; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thành thạo ngoại ngữ,
tin học; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức biết tiếng dân tộc thiểu
41
số,…Để đánh giá các tiêu chí này có thể sử dụng các câu hỏi trong bảng
hỏi điều tra để phân tích rõ hơn về kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
- Nguồn số liệu: Sử dụng kết quả điều tra
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tâm lực
- Nội dung: Phẩm chất đạo đức thể hiện bằng phẩm chất chính trị,
thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm, hình thái tư tưởng, truyền thống văn
hóa,… của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phương pháp đánh giá: Đây là chỉ tiêu mang tính định tính, rất
khó để đánh giá chính xác. Ta có thể sử dụng phương pháp thống kê, điều
tra thông qua các tiêu chí như: thái độ làm việc với đồng nghiệp và người
dân, ý thức tổ chức kỷ luật,…
- Nguồn số liệu: Sử dụng kết quả điều tra
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng công việc
- Nội dung: Chất lượng công việc thể hiện qua năng suất, hiệu quả làm
việc và phản hồi từ người dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phương pháp đánh giá: Chỉ tiêu về chất lượng công việc có thể
được đánh giá thông qua các tiêu chí như năng suất làm việc, tiền lương,
thưởng của cán bộ khi hoàn thành công việc, phản hồi tích cực hay tiêu
cực từ phía người dân. Để lượng hóa các chỉ tiêu này có thể sử dụng các
phương pháp tính toán tiền lương, sử dụng bảng hỏi điều tra người dân
với nội dung phiếu điều tra liên quan tới thái độ của cán bộ với người dân,
việc xử lý các công việc và những ý kiến đóng góp của người dân.
- Nguồn số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp và kết quả điều tra
42
Chương 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Lai Châu
Thị xã Lai Châu được thành lập ngày 10/10/2004 theo Nghị định số
174/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển,
ngày 27 tháng 12 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị quyết số 131/NQ-
CP nâng cấp thị xã Lai Châu thành thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu.
Hiện nay, thành phố Lai Châu có diện tích 70,77 km², gồm 5 phường: Đoàn
Kết, Đông Phong, Quyết Thắng, Quyết Tiến,Tân Phong và 2 xã: Nậm
Loỏng, San Thàng.
Thành phố Lai Châu nằm tại toạ độ địa lý 20°20' đến 20°27' vĩ độ Bắc,
103°20' đến 103°32' kinh độ Đông. Phía bắc giáp với huyện Phong Thổ và
huyện Tam Đường, phía nam và phía đông giáp huyện Tam Đường, phía tây
giáp huyện Sìn Hồ. Thành phố Lai Châu cách thị trấn Sa Pa (tỉnh Lào Cai)
khoảng 70 km, cách Hà Nội khoảng 380 km (qua thành phố Lào Cai và thị trấn
Sa Pa). Vị trí địa lý trên tạo cho Thành phố lợi thế để phát triển kinh tế, thương
mại, dịch vụ, du lịch và vị trí quan trọng trong chiến lược quốc phòng - an ninh.
Về địa hình, thành phố Lai Châu là một cao nguyên đá vôi có độ cao
trung bình gần 1.000 m (điểm thấp nhất gần 895 m, điểm cao nhất gần 1.300
m). Đây là trung tâm tỉnh lỵ có độ cao lớn nhất miền Bắc và thứ hai Việt Nam
(sau thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng). Thành phố chạy dài theo hướng tây
bắc xuống đông nam và nằm trong vùng có độ cao lớn nhất cả nước (từ 900
đến trên 2.000 m) giữa 2 dãy núi lớn Hoàng Liên Sơn (phía đông) và Pu Sam
43
Cáp (phía tây) dọc theo Quốc lộ 4D. Trong khu vực thành phố Lai Châu và
vùng lân cận có nhiều ngọn núi cao từ 1.500 m đến trên 3.000 m, tiêu biểu là
đỉnh Bạch Mộc Lương Tử cao 3045m ở phía Bắc và Pu Ta Leng (hay Phu Ta
Leng - đỉnh núi cao thứ 2 tại Việt Nam với độ cao 3.096 m). Địa chất của khu
vực thành phố Lai Châu gồm ba tầng đá chính là tầng Vân Nam, tầng Điệp
Vân Lục và tầng Điệp Đồng Giao. Trong khu vực thành phố có nhiều hang
động karst và các dòng chảy ngầm, thường xảy ra sụt lún gây khó khăn cho
việc xây dựng các công trình cao tầng.
Về khí hậu, thành phố Lai Châu nằm trong vùng Tây Bắc, tuy nhiên do
ảnh hưởng nhiều của địa hình và hoàn lưu khí quyển nên nhiệt độ có những
nét khác biệt so với khí hậu vùng Tây Bắc nói chung. Nhiệt độ trung bình
năm trong khoảng 18 °C-19 °C, thấp hơn nhiệt độ trung bình của tỉnh Lai
Châu (gần 23 °C) và vùng Tây Bắc (khoảng 21 °C-23,5 °C). Vào mùa đông
nhiệt độ ở đây tương đối thấp nhiều ngày xuống dưới 7 °C, thậm chí dưới
0 °C. Với lượng mưa khá lớn trong khoảng 2.600 mm/năm - 2.800 mm/năm,
tập trung chủ yếu từ tháng 5 tới tháng 8 nên nhiệt độ mùa hè tương đối mát
mẻ khoảng 20 °C - 29 °C, rất thích hợp cho việc trồng và phát triển các loại
hoa, rau màu, cây ăn quả, cây dược liệu và phát triển đa dạng các loại hình du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng.
Về tài nguyên thiên nhiên, tổng diện tích đất tự nhiên của Thành
phố chiếm khoảng 0,77% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Thành phố Lai
Châu có 04 nhóm đất chính đó là: Nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm
đất đỏ vàng và nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. Những nhóm đất này rất
thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng: chè, cây ăn quả và phát triển
rừng. Diện tích rừng hiện có khoảng 2.077,8ha, chiếm 29,61% tổng diện
tích đất tự nhiên, trong đó rừng trồng phong cảnh: 101ha; còn lại chủ yếu
44
là rừng phòng hộ, rừng tự nhiên. Rừng của Thành phố chủ yếu là rừng cỏ,
thảm thực vật nghèo, động vật quý hiếm hầu như không có. Thành phố có
3 nguồn nước chính: nguồn nước mặt, bao gồm suối Tả Lèng, suối Lùng
Than chảy qua xã San Thàng, nguồn nước ngầm nằm ở tầng đá vôi Đồng
Giao và một số nguồn nước mạch lộ có chất lượng đảm bảo sinh hoạt của
khu vực nội thị. Trên địa bàn thành phố không có điểm mỏ có giá trị lớn,
chủ yếu là tài nguyên đá, cát, sỏi - là những nguyên vật liệu phục vụ nhu
cầu xây dựng trên địa bàn.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm dân cư và lao động
Tổng dân số trong toàn thành phố là 52.557 người (theo số liệu điều tra
năm 2015). Mật độ dân số là 743 người/km2. Thành phố có 17 dân tộc sinh sống,
trong đó có 4 dân tộc chính là: Dân tộc Kinh chiếm 67%, dân tộc Giáy 17,5%, dân
tộc Thái 8,5%, dân tộc Mông 6%, còn lại là các dân tộc khác chiếm khoảng 1%.
Về lao động, tổng số người trong độ tuổi lao động là 30.363 người chiếm khoảng
57,78% dân số. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 80,02%, tính riêng khu vực nội
thị là 89,42%. Chất lượng nguồn nhân lực của thành phố khá cao. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm trên 60% trong tổng số lao động, trong đó tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề chiếm trên 45%. Tuy nhiên, chất lượng lao động cao vẫn tập trung
chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức.
1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng của Thành phố như hạ tầng giao
thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, hệ thống thủy lợi, hệ thống
trường, lớp học và các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư đồng bộ
đảm bảo phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay 100%
đường giao thông nông thôn được cứng hóa mặt đường, 100% hộ dân được sử
dụng điện lưới quốc gia; 100% tuyến đường chính, 85% ngõ hẻm được lắp
45
điện chiếu sáng; 100% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80%
số hộ được sử dụng nước sạch. Bên cạnh đó các điều kiện về cơ sở, trang thiết
bị làm việc của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường thường xuyên được đầu
tư, bổ xung kịp thời, đảm bảo phục vụ làm việc hiệu quả.
1.1.2.3. Đặc điểm phát triển kinh tế.
Trong những năm vừa qua, mặc dù là một đô thị còn non trẻ, xuất phát
điểm thấp, còn rất nhiều khó khăn, song dưới sự quan tâm, lãnh đạo của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự đầu tư của Trung ương và sự nỗ lực củ a các cấp
chính quyền thành phố , sự đồng thuận của nhân dân các dân tộc trên địa bàn,
thành phố Lai Châu đã đạt được những kết quả khá quan trọng, toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực. Qua từng năm, kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển; Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ, công
nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các hoa ̣t đô ̣ng về
Thương ma ̣i, di ̣ch vu ̣, tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, sản xuất nông
nghiệp đã phát triển theo hướ ng sản xuất hàng hoá, giá tri ̣ trên đơn vi ̣ diê ̣n
tích đạt khá cao. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 28 triệu
đồng/người/năm (tăng gần 14,7 triệu so với năm 2010); tỷ lệ hộ nghèo còn
1,21%; thu ngân sách trên địa bàn tăng, hàng năm đều vươ ̣t kế hoa ̣ch Tỉnh
giao và đa ̣t 100% Nghi ̣ quyết đề ra.
Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đặc thù của
một địa phương miền núi phía Bắc như vừa trình bày ở trên, có thể thấy thành
phố Lai Châu trong những năm vừa qua đã có những thay đổi tích cực về
nhiều mặt, tuy nhiên thành phố vẫn còn đứng trước rất nhiều khó khăn về
phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển nguồn nhân lực, ảnh hưởng
không nhỏ tới vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố trong thời gian tới.
46
3.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ công chức, viên chức thành
phố Lai Châu
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu được chia
thành 2 cấp đó là Cấp Thành phố và Cấp xã phường. Trong cấp thành phố
lại chia thành 3 khối đó là khối hành chính, khối sự nghiệp và khối giáo
dục. Cấp xã phường được chia thành 2 khối là Khối Đảng, Đoàn thể và
khối quản lý nhà nước.
CƠ CẤU TỔ CHỨC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ LAI CHÂU
KHỐI SỰ NGHIỆP
KHỐI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
KHỐI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
KHỐI ĐẢNG ĐOÀN THỂ
KHỐI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHU VỰC THÀNH PHỐ KHU VỰC XÃ PHƯỜNG
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
thành phố Lai Châu
Qua số liệu thu thập được tác giả đã tổng hợp được tình hình biên chế
cán bộ công chức, viên chức của thành phố Lai Châu từ năm 2013 đến năm
2015 như bảng dưới đây:
47
Bảng 3.1: Biên chế cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu
Đơn vị: Người
Biên chế năm 2013 Biên chế năm 2014 Biên chế năm 2015
STT Đơn vị
1. Cấp thành phố
Được giao 1089 119 85 Hiện có 1082 115 83 Được giao 1089 119 85 Hiện có 1085 116 84 Được giao 1089 119 85 Hiện có 1083 119 79
885 885 885 885 885 885 Khối hành chính Khối sự nghiệp Khối giáo dục và đào tạo
2 Cấp xã phường Tổng cộng 150 1239 131 1213 150 1239 133 1218 150 1239 137 1220
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lai Châu - 2015)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số lượng biên chế cán bộ, công chức,
viên chức được giao của thành phố Lai Châu từ năm 2013 đến năm 2015
không có biến động nhiều. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của khối
giáo dục đào tạo thành phố chiếm tỷ trọng lớn nhất và số lượng cán bộ công
chức, viên chức khối sự nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất. Việc quy định số
lượng công chức của các đơn vị cơ bản đảm bảo. Biên chế hiện có của một số
đơn vị chưa đáp ứng đủ về số lượng so với chức năng, nhiệm vụ, điều này có
làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng như động lực thúc đẩy
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố nói chung. Vì vậy
trong thời gian tới thành phố cần có biện pháp thích hợp để khắc phục tình
trạng này để nâng cao được hiệu quả làm việc cũng như chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của toàn thành phố Lai Châu nói chung.
3.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015
3.3.1. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về thể lực
Qua số liệu thu thập được từ phòng nội vụ thành phố Lai Châu, tác giả
đã thống kê và tổng hợp được thực trạng về cơ cấu phân bổ theo giới tính và
độ tuổi cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu từ năm 2013
đến năm 2015 như sau:
48
Bảng 3.2: Cơ cấu phân bổ cán bộ công chức, viên chức thành phố
Lai Châu đang làm việc theo giới tính và độ tuổi
Tiêu chí Phân loại Đơn vị Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Người 1213 1218 1220 Tổng số cán bộ, công chức, viên chức
% 25,72 25,62 25,74 Nam Giới tính % 74,28 74,38 74,26 Nữ
% 27,04 27,26 27,30 Dưới 30
% 50,29 50,25 50,25 31-40
% 16,41 16,17 16,07 Độ tuổi 41-50
% 4,78 4,84 4,84 51-55
% 1,48 1,48 1,56 Trên 55
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lai Châu - 2015)
Qua bảng được tổng hợp ở trên ta có thể thấy cơ cấu về giới tính và độ
tuổi của cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu từ năm 2013 đến
năm 2015 không có nhiều thay đổi. Về mặt giới tính, tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức là Nữ chiếm đa số, chủ yếu thuộc khu vực giáo dục đào tạo (Số liệu
chi tiết cụ thể trong bảng ở phần phụ lục). Tuy nhiên đối với khối hành chính
sự nghiệp tỷ lệ nam giới là khoảng 57% vẫn chiếm đa số so với tỷ lệ nữ giới.
Về mặt độ tuổi, cán bộ công chức, viên chức nằm trong độ tuổi từ 30
đến 40 tuổi chiếm đa số và chiếm tỷ trọng thấp nhất là đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức trên 55 tuổi. Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại thành phố Lai Châu đã có sự trẻ hóa, tận dụng được trí tuệ và
sức trẻ của đội ngũ tri thức trẻ.
Qua kết quả điều tra khảo sát người dân, (theo thang điểm từ 1 đến 5
tương ứng với mức độ đánh giá tăng dần) tác giả đã tổng hợp kết quả ý kiến
đánh giá về thể lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như sau:
49
Bảng 3.3: Ý kiến đánh giá của người dân về thể lực
Giá trị đánh STT Nội dung giá trung bình
Sự nhanh nhẹn, hoạt bát trong khi thực hiện 1 4,20 công việc
Tinh thần làm việc tỉnh táo minh mẫn không mệt 2 4,29 mỏi, uể oải
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Qua kết quả từ bảng có thể thấy người dân đánh giá cao về mặt thể
lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu. Trên
thực tế Lai Châu là một địa phương thuộc vùng núi cao, khí hậu mát mẻ,
không khí trong lành rất tốt cho sức khỏe vì vậy về cơ bản tình trạng sức
khỏe thể lực của cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của công việc, phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Song bên cạnh đó vẫn còn một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ, công chức, viên chức
công tác văn phòng, ít vận động thể thao cùng việc quen sử dụng rượu bia,
các chất gây hại cho sức khỏe như thuốc lá… vẫn còn không nhỏ, cán bộ
không chịu tập luyện thể dục thể thao nâng cao thể lực; không chịu học tập
nâng cao trình độ và nâng cao tầm hiểu biết nên đã ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ.
3.3.2. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
trí lực
3.3.2.1. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn
Qua số liệu thu thập được từ phòng nội vụ thành phố Lai Châu, tác giả
đã thống kê và tổng hợp được thực trạng về trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu từ năm
2013 đến năm 2015 như sau:
50
Bảng 3.4: Cơ cấu đội ngũ theo trình độ văn hóa
Đơn Năm Năm Năm Tiêu chí Phân loại vị 2013 2014 2015
1218 1220 Tổng số cán bộ công chức, viên chức Người 1213
% 0,49 0,49 Tiểu học 0,49
Trình độ % Trung học cơ sở 8,99 8,95 8,93 văn hóa % Trung học phổ thông 90,52 90,56 90,57
% Tiến sĩ 0,00 0,00 0,00
% Thạc sĩ 0,08 0,08 0,08
% Đại học 40,89 41,13 41,23
Trình độ % Cao đẳng 22,75 22,66 22,62
chuyên % Trung cấp 25,64 25,53 25,49 môn
% Công nhân kỹ thuật 0,25 0,25 0,25
% Sơ cấp 0,99 0,99 0,98
% Chưa qua đào tạo 9,40 9,36 9,34
(Nguồn: Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
tại thành phố Lai Châu năm 2015 do Phòng Nội vụ tổng hợp)
Qua bảng được tổng hợp ở trên ta có thể thấy cơ cấu về trình độ văn
hóa và trình độ chuyên môn của cán bộ công chức, viên chức thành phố Lai
Châu từ năm 2013 đến năm 2015 không có nhiều thay đổi. Về trình độ văn
hóa, tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức có trình độ văn hóa Trung học phổ
thông có sự tăng dần theo từng năm và có tỷ lệ cao nhất, chiếm phần lớn
trong tổng số, ít nhất là cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiểu học. Về
trình độ chuyên môn, Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên
môn cao như tiến sĩ, thạc sĩ chưa cao, chỉ có 01 người là có trình độ thạc sĩ.
51
Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức có trình độ đại học là cao nhất (khoảng
40%) tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn khá thấp so với các địa phương khác. Số
lượng cán bộ, công chức, viên chức chưa qua đào tạo vẫn còn khá cao.
Theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ thì
ngạch nhân viên và cán sự phải có trình độ từ trung cấp phù hợp với ngành
và lĩnh vực công tác, ngạch chuyên viên phải có trình độ đại học trở lên
phù hợp với ngành và lĩnh vực công tác. Như vậy với thực trạng về trình
độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu hiện
nay sẽ dẫn đến sự thiếu hụt về trình độ văn hóa, chuyên môn, ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quy hoạch, bổ nhiệm. Vì vậy trong thời gian tới
thành phố Lai Châu cần có giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chưa qua đào tạo và tiếp tục đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng
được điều kiện trên của Bộ Nội vụ.
Qua khảo sát điều tra đánh giá về mức độ phù hợp giữa chuyên ngành
đào tạo và vị trí việc làm, tác giả đã tổng hợp ý kiến đánh giá của những cán
bộ được hỏi và thu được kết quả đánh giá trung bình là 3,96. Giá trị này cho
thấy đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu khá hài
lòng với công việc của mình. Tuy nhiên vẫn có những cán bộ, công chức cảm
thấy vị trí việc làm hiện tại của mình chưa phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
Trong thời gian tới thành phố cần có biện pháp kịp thời để khắc phục tình
trạng này để nâng cao hiệu suất làm việc cũng như nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung.
Ngoại ngữ và tin học cũng là hai yếu tố rất quan trọng quyết định chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện nay, tác giả đã tổng hợp tình hình
thực trạng về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu từ năm 2013 đến nay như sau:
52
Bảng 3.5: Cơ cấu đội ngũ theo trình độ tin học và ngoại ngữ
Đơn vị: %
Tiêu chí Phân loại Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng số cán bộ công chức, 1213 1218 1220 viên chức (người)
A 24,2 24,1 24,0
Trình độ B 28,1 28,3 28,4 tin học
C 0,1 0,2 0,2
A 12,5 12,8 12,8
Trình độ B 12,8 12,9 13,0 ngoại ngữ
C 0 0,1 0,2
(Nguồn: Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
tại thành phố Lai Châu năm 2015 do Phòng Nội vụ tổng hợp).
Qua bảng được tổng hợp ở trên ta có thể thấy trình độ tin học và
ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu từ năm
2013 đến năm 2015 không có nhiều thay đổi. Số lượng cán bộ, công chức,
viên chức đạt các chứng chỉ A, B, C về tin học và ngoại ngữ vẫn còn
chiếm số lượng rất nhỏ trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại
thành phố Lai Châu.
Theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 11/2014/TT-BNV thì trình
độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức phải ít nhất đạt trình độ tương
đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Đối với một địa phương
vùng cao biên giới, có đông đồng bào dân tộc thiểu số như Lai Châu thì đây thật
53
sự là một thách thức lớn bởi việc học ngoại ngữ đối với người dân nói chung và
cán bộ, công chức, viên chức nói riêng còn rất hạn chế. Đồng thời đây cũng là
một sự bất cập khi áp dụng khung năng lực này đối với khu vực vùng cao miền
núi như Lai Châu, trên thực tế việc sử dụng tiếng nước ngoài trong công việc
hàng ngày khá ít. Đối tượng tiếp xúc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở
đây chủ yếu là người dân, đặc biệt là bà con đông bào dân tộc vì vậy quy định
này chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3.3.2.2. Thực trạng về biết tiếng dân tộc thiểu số của địa phương
Lai Châu là địa phương thuộc khu vực miền núi với đông đảo cộng
đồng dân tộc cư trú vì vậy việc cán bộ, công chức, viên chức biết tiếng dân
tộc thiểu số của địa phương là vô cùng quan trọng và hữu ích. Qua thu thập số
liệu tác giả đã tổng hợp số liệu về việc biết tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức từ năm 2013 đến nay như sau:
Bảng 3.6: Tình hình biết tiếng dân tộc thiểu số
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đơn vị: Người
Tiêu chí Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng số cán bộ công chức, viên chức 1213 1218 1220
Số lượng biết tiếng dân tộc thiểu số 170 181 183
Tỷ lệ % 14,01 14,86 15,00
(Nguồn: Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại
UBND thành phố Lai Châu năm 2015 do phòng Nội vụ tổng hợp).
Qua bảng trên ta có thể thấy số lượng cán bộ, công chức, viên chức
biết tiếng dân tộc thiểu số còn khá thấp, chỉ khoảng 14%, đây là một hạn chế
với đội ngũ này đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại cơ sở.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương, với đặc thù là vùng
54
đồng bào dân tộc thiểu số thì đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nên cố
gắng học hỏi về tiếng nói của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn, có
như vậy mới chuyển tải kịp thời, có hiệu quả các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đến nhân dân.
3.3.3. Thực trạng cán bộ công chức, viên chức thành phố Lai Châu về tâm lực
3.3.3.1. Về phẩm chất chính trị
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp đã được thành phố triển khai thực hiện nhằm nâng cao bản lĩnh
chính trị, nhận thức sâu sắc quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, tích cực
vận dụng đường lối đổi mới của Đảng vào công tác. Các đơn vị tăng cường
tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, hoài bão, lý tưởng say mê khoa học, bản lĩnh chính trị, vững vàng trước
những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch hòng lôi kéo người lao
động đi ngược lợi ích của đất nước, dân tộc. Các cấp các ngành đã gắn tuyên
truyền, giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với việc phát động học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nhờ đó đã làm chuyển biến
tích cực về nhận thức, đồng thời gắn với hành động làm theo lời Bác, thông
qua cuộc vận động để quản lý và rèn luyện, giám sát đạo đức, lối sống của
cán bộ.Thành phố đa tiến hành triển khai học tập các chuyên đề như: Chuyên
đề “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tác
phẩm “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”; Chuyên
đề “Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống
tham ô, lãng phí, quan liêu” và tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” của Bác;
Chuyên đề: "Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” về nâng cao ý
thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
Đồng thời tổ chức hội thi “Kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
thông qua đó nâng cao phẩm chất chính trị cho từng cán bộ, công chức, viên
chức tại Thành phố.
55
Bên cạnh đó tác giả cũng đã thống kê và tổng hợp được thực trạng về
trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai
Châu từ năm 2013 đến năm 2015 như sau:
Bảng 3.7: Cơ cấu đội ngũ theo trình độ lý luận chính trị
Tiêu chí Phân loại Đơn vị Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng số cán bộ công chức, viên chức Người 1213 1218 1220
Cử nhân 0,00 0,00 0,00 %
Cao cấp 1,48 1,48 1,48 %
Trình độ Trung cấp 14,26 14,53 14,67 % chính trị
Sơ cấp 19,95 19,95 19,92 %
% Chưa qua đào tạo 64,30 64,04 63,93
(Nguồn: Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại
UBND thành phố Lai Châu năm 2015 do phòng Nội vụ tổng hợp).
Nhìn chung hầu hết đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã thể hiện được
lập trường, quan điểm chính trị vững vàng, đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách
nhiệm trong công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây là những ưu
điểm cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu, là tiền đề vững
chắc để đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy
nhiên qua bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo lý luận chính trị
chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 64%), tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp và cao cấp lý
luận chính trị còn chiếm tỷ lệ tương đối thấp khoảng 16%.
Theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ thì
chuyên viên cao cấp phải đạt trình độ cao cấp về lý luận chính trị; Cán bộ chủ
chốt cấp xã trong diện quy hoạch cũng phải đạt trình độ sơ cấp trở lên. Vì vậy
đây cũng chính là một điểm hạn chế cần khắc phục của thành phố để đáp ứng
tiêu chuẩn của Bộ Nội vụ đã đề ra cũng như để nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức của địa phương.
56
3.3.3.2. Về phẩm chất đạo đức
Nhìn chung cán bộ, công chức, viên chức là những người có phẩm chất
đạo đức tốt, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng, luôn gắn bó, quan tâm
đến lợi ích của công dân, có nhiều nỗ lực khắc phục mọi khó khăn phấn đấu
vươn lên trong học tập, công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc
biệt trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, bên cạnh
những tác động tích cực, thì tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế cũng không nhỏ, làm cho môi trường xã hội phức tạp.
Qua kết quả điều tra khảo sát người dân, tác giả đã tổng hợp kết quả
ý kiến đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức như sau:
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức
Giá trị đánh STT Nội dung giá trung bình
Phẩm chất đạo đức lối sống 1 3,79
Trách nhiệm với công việc 2 4,03
3 Sự công bằng, công tâm, trung thực khi làm việc 3,78
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Qua kết quả từ bảng có thể thấy người dân đánh giá khá cao về
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành
phố Lai Châu. Điểm đánh giá có giá trị trung bình dao động từ 3,78 đến
4,03. Điều này chứng tỏ các cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai
Châu đã tích cực chủ động vận động, tổ chức quần chúng nhân dân và đi
đầu trong thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, xây dựng lối sống lành
mạnh, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, ngăn chặn tiêu cực ở cơ
quan, đơn vị và xã hội.
57
3.3.4. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về mức
độ hoàn thành công việc
Mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
được đánh giá qua nhiều yếu tố, trong đó điển hình có thể kể đến như kỹ năng
nghề nghiệp, đạo đức công vụ và chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong thời
gian vừa qua thành phố Lai Châu cũng đã rất tích cực trong việc nâng cao
chất lượng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều
hình thức khác nhau. Thành phố đã tổ chức các hội thi về kỹ năng nghề
nghiệp đối với từng khối ngành cụ thể để nâng cao tinh thần thi đua sôi nổi
không ngừng cải thiện kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Tuyên truyền nâng cao đạo đức công vụ, tiến hành xử lý nghiêm
khắc những cá nhân vi phạm đạo đức công vụ, đồng thời khen thưởng những
cá nhân điển hình tiêu biểu là tấm gương cho mọi người noi theo.
Mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người dân, niềm tin
của người dân đối với Nhà nước. Qua phiếu khảo sát đánh giá của người dân
về chất lượng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tác giả đã
tổng hợp lại được kết quả như sau:
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của người dân về mức độ hoàn thành công việc
Giá trị đánh giá STT Nội dung trung bình
1 Kỹ năng giải quyết thực hiện công việc 3,99
2 Kết quả giải quyết công việc 3,90
3 Tác phong, thái độ ứng xử, làm việc với người dân 3,96
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
58
Qua kết quả từ bảng có thể thấy người dân đánh giá khá cao về chất
lượng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai
Châu. Điểm đánh giá có giá trị trung bình dao động từ 3,90 đến 3,99. Điều
này chứng tỏ những cố gắng nâng cao chất lượng công việc của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu trong thời gian vừa qua cũng đã
bước đầu nhận được sự ghi nhận của người dân.
Mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
còn được thể hiện qua kết quả đánh giá, bình xét cuối năm tại các đơn vị. Tác
giả đã tổng hợp kết quả đánh giá tại thành phố Lai Châu giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015 như sau:
Qua bảng tổng hợp trên ta có thể nhận thấy mức độ hoàn thành công
việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu là khá
tốt. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ
chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên vẫn có những cán bộ, công chức, viên chức không
hoàn thành nhiệm vụ được giao do trình độ chuyên môn hạn chế cũng như ý
thức làm việc còn kém gây ảnh hưởng tới công việc chung của toàn bộ hệ
thống. Mặt khác công tác đánh giá, bình xét cuối năm vẫn còn mang tính hình
thức, tâm lý cả nể vẫn còn ảnh hưởng nhiều tới kết quả đánh giá, bình xét. Vì
vậy trong thời gian tới cần có giải pháp để đánh giá được khách quan và thực
chất hơn. Đây là điều mà trong thời gian tới thành phố Lai Châu cần quán
triệt và chấn chỉnh kịp thời để nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tại địa phương.
59
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá, bình xét cuối năm
Đơn vị: %
VC trong
CC trong bộ máy
VC trong các
CC trong
đơn vị sự
lãnh đạo, quản lý
CBCC
Năm
Đánh giá
đơn vị sự nghiệp
Cán bộ
cơ quan
nghiệp
đơn vị sự nghiệp
cấp xã
công lập
hành chính
GD&ĐT
công lập
6,50
50,40
100,00
23,40
100,00
32,40
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
88,80
41,20
0,00
67,00
0,00
67,60
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
2013
4,70
8,30
0,00
9,60
0,00
0,00
Hoàn thành nhiệm vụ
0,00
0,10
0,00
0,00
0,00
0,00
Không hoàn thành nhiệm vụ
12,20
51,20
87,10
23,4
100,00
28,00
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
85,60
45,60
12,90
67,0
0,00
72,00
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
2014
2,20
3,20
0,00
9,6
0,00
0,00
Hoàn thành nhiệm vụ
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Không hoàn thành nhiệm vụ
16,70
59,70
100,00
27,60
100,00
31,20
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
83,30
37,10
0,00
65,00
0,00
65,60
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
2015
0,00
3,20
0,00
7,40
0,00
2,20
Hoàn thành nhiệm vụ
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,10
Không hoàn thành nhiệm vụ
Nguồn: Ủy ban thành phố Lai Châu
60
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu thời gian qua
3.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Yếu tố đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được
đánh giá qua 4 biến quan sát. Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra khảo sát
được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng
Giá trị đánh STT Nội dung giá trung bình
1 Có kế hoạch bồi dưỡng rõ 4,34
2 Công tác đào tạo bồi dưỡng đảm bảo theo nhu cầu 4,06
của công việc
3 Đào tạo bồi dưỡng có gắn kết với cơ hội thăng tiến 4,41
4 Quy hoạch đề bạt công bằng hợp lý 4,45
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Qua khảo sát cán bộ, công chức, viên chức viên chức tại thành phố
Lai Châu ta có thể thấy cán bộ, công chức, viên chức tương đối đồng ý với
các tiêu chí đưa ra. Điểm trung bình đánh giá dao động từ 4,06 đến 4,46.
Đây cũng thể hiện sự phù hợp bởi trong thời gian qua công tác đào tạo bồi
dưỡng đã được quan tâm chú trọng hơn, lãnh đạo các cấp cũng tạo điều kiện
để các cán bộ, công chức, viên chức được tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ thường xuyên.
3.4.2. Cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ
Yếu tố cơ chế tuyển dụng và phân công bổ nhiệm cán bộ được đánh giá
qua 4 biến quan sát. Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát ta có bảng số liệu sau:
Kết quả từ bảng kết quả điều tra cho thấy phần lớn cán bộ điều tra
tương đối đống ý với các tiêu chí đưa ra. Điểm trung bình ý kiến đánh giá dao
động từ 3,96 đến 4,41.
61
Bảng 3.12: Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ
STT Nội dung Giá trị trung bình
1 Cơ chế tuyển dụng công khai minh bạch 4,29
2 Công việc phù hợp với năng lực bản than 4,35
3 Công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo 3,96
4 4,41 Luân chuyển, bố trí cán bộ đảm bảo phù hợp với chuyên môn sở trường
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Tuy nhiên, công tác cán bộ nói chung, lựa chọn để đề bạt, bổ nhiệm cán
bộ nói riêng vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Không ít trường hợp đánh giá, bố
trí cán bộ chưa thật công tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố trí
không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát
triển của ngành, địa phương. Thực tế cho thấy trong lựa chọn cán bộ để đề bạt,
bổ nhiệm còn thiếu dân chủ, công khai và chưa bảo đảm tiêu chuẩn nên sau khi
được đề bạt, bổ nhiệm, một số cán bộ không phát huy được năng lực; chất
lượng, hiệu quả công việc được giao đạt thấp, thậm chí còn vi phạm khuyết điểm
phải xử lý kỷ luật. Nạn chạy chức, chạy quyền có nguy cơ hiển hiện.
3.4.3. Công tác quản lý
Yếu tố công tác quản lý được đánh giá qua 4 biến quan sát. Qua tổng
hợp kết quả điều tra khảo sát ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác quản lý
STT Nội dung Giá trị trung bình
1 4,34
2 4,05
3 4,41
4 3,98 Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có khoa học, hiệu quả Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện công khai, minh bạch Phương thức đánh giá cán bộ rõ ràng Cơ chế xử lý sai phạm, thiếu xót của cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, công bằng, minh bạch
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
62
Qua khảo sát cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu ta có
thể thấy cán bộ, công chức, viên chức tương đối đồng ý với các tiêu chí đưa
ra. Điểm trung bình đánh giá dao động từ 3,98 đến 4,41. Đây cũng thể hiện sự
phù hợp bởi trong thời gian qua công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức đã được quan tâm chú trọng và sâu sát hơn.
3.4.4. Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất
Yếu tố chính sách bảo đảm lợi ích vật chất được đánh giá qua 4 biến
quan sát. Qua tổng hợp kết quả điều tra khảo sát ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.14: Đánh giá về các chính sách đảm bảo lợi ích vật chất
Giá trị STT Nội dung trung bình
1 Chế độ chính sách tiền lương rõ ràng phù hợp với 4,34 công việc đảm nhận
Chế độ phúc lợi phù hợp 2 4,06
Chính sách thu hút đãi ngộ phù hợp 3 4,42
Cế độ khen thưởng kịp thời, thỏa đáng 4 4,51
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Kết quả điều tra cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu ta
có thể thấy cán bộ, công chức, viên chức tương đối đồng ý với các tiêu chí đưa
ra. Điểm trung bình đánh giá dao động từ 4,06 đến 4,51. Điều này cho thấy
phần lớn các cán bộ, công chức, viên chức được hỏi khá hài lòng với các chính
sách đảm bảo vật chất tại thành phố Lai Châu trong thời gian qua.
3.4.5. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích tinh thần
Yếu tố các chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần được đánh giá
qua 4 biến quan sát. Qua tổng hợp kết quả điều tra khảo sát ta có bảng
số liệu sau:
63
Bảng 3.15: Đánh giá về Chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần
STT Nội dung
Thời gian làm việc đảm bảo 1 Giá trị trung bình 4,04
Áp lực công việc nặng với anh chị 2 4,03
Phương tiện trang thiết bị đầy đủ 3 3,86
4 Môi trường làm việc thân thiện vui vẻ, đoàn kết 3,95
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
Qua kết quả điều tra cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu
trong bảng trên ta có thể thấy cán bộ, công chức, viên chức tương đối đồng ý với
các tiêu chí đưa ra. Điểm trung bình đánh giá dao động từ 3,95 đến 4,04. So với
các yếu tố khác thì điểm trung bình đánh giá của yếu tố này có thấp hơn nhưng
vẫn thể hiện được đa số những người được hỏi tương đối hài lòng với các chính
sách đảm bảo lợi ích tinh thần hiện tại.
3.4.6. Trình độ phát triển của địa phương
Lai Châu là một thành phố ở miền núi phía Bắc với nhiều khó khăn về
phát triển kinh tế, xã hội. Hiện nay Lai Châu vẫn là một trong những địa
phương nghèo nhất cả nước, mặt bằng văn hóa và trình độ dân trí thấp, kinh
tế- xã hội và đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời nguồn nhân lực tại
chỗ cũng không đáp ứng được yêu cầu.
Trong những năm vừa qua kinh tế của thành phố Lai Châu đã có những
bước tiến nhất định. Việc thực hiện và bước đầu đạt được những thành quả từ
các chương trình xóa đói, giảm nghèo; chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới;…đã giúp kinh tế Lai Châu khởi sắc, đời sống nhân dân
cũng từng bước được nâng lên. Nhờ đó mà thành phố cũng đã thu hút được
những cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng hơn. Tuy nhiên so với mặt
bằng chung cả nước thì thành phố Lai Châu vẫn còn hạn chế về nhiều mặt.
Chính vì vậy trong thời gian tới thành phố cần có những biện pháp nhằm nâng
cao trình độ phát triển của địa phương để từ đó có thể thu hút được nguồn
nhân lực có chất lượng cao ứng tuyển vào các vị trí tuyển dụng cán bộ, công
chức, viên chức trong thời gian tới.
64
3.5. Kết quả Phân tích nhân tố
3.5.1. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra
Tiến hành kiểm định bằng phần mềm Stata, ta có kết quả phân tích độ
tin cậy của các biến số phân tích đối với ý kiến đánh giá của các đối tượng
điều tra. Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.16. Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần biến độc lập
Biến quan sát
Tương quan biến tổng 0,7145 0.7560 0.5788
Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,9403 0,9391 0.9420
0.7890 0.7552
0.9384 0.9391
0.6663 0.7932 0.7202
0.9407 0.9383 0.9400
0,7498
9392
0.6741 0.7932
0.9406 0.9383
0.6098
0.9416
Tuyển dụng và phân công bổ nhiệm Cơ chế tuyển dụng công khai minh bạch Công việc phù hợp với năng lực bản than Công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo Luân chuyển, bố trí cán bộ đảm bảo phù hợp với chuyên môn sở trường Đào tạo và bồi dưỡng Có kế hoạch bồi dưỡng rõ ràng Công tác đào tạo bồi dưỡng đảm bảo theo nhu cầu của công việc Đào tạo bồi dưỡng có gắn kết với cơ hội thăng tiến Quy hoạch đề bạt công bằng hợp lý Công tác quản lý Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có khoa học, hiệu quả Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện công khai, minh bạch Phương thức đánh giá cán bộ rõ ràng Cơ chế xử lý sai phạm, thiếu xót của cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, công bằng, minh bạch Chế độ chính sách đảm bảo vật chất Chế độ chính sách tiền lương rõ ràng phù hợp với công việc đảm nhận Chế độ phúc lợi phù hợp Chính sách thu hút đãi ngộ phù hợp Cế độ khen thưởng kịp thời, thỏa đáng Chế độ chính sách dảm bảo lợi ích tinh thần Thời gian làm việc đảm bảo Áp lực công việc không nặng nề Phương tiện trang thiết bị đầy đủ Môi trường làm việc thân thiện vui vẻ, đoàn kết Hệ số Cronbach’s Alpha tổng= 0,9431
0.7532 0.6654 0.7951 0,6673 0.6874 0.4516 0.6069 0.6171
0.9391 0.9408 0.9383 0,9410 0.9404 0.9438 0.9422 0.9415
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với Stata)
65
Nhìn chung hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát theo
thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
theo mô hình đều lớn hơn 0,3 ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng
0,9431 cho thấy đây là một thang đo lường tốt, có thể sử dụng được. Các biến
này sẽ được tiếp tục sử dụng cho những phân tích tiếp theo.
Bảng 3.17: Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần biến phụ thuộc
Biến quan sát
Tương quan biến tổng 0.3612 0,3192 0,5608 0,7494 0,6214 0.6454 0,6002 Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,8797 0,8677 0,8577 0,8472 0,8550 0.8532 0,8555
0,6803 0,8511
0,6375 0,8536
Thâm niên công tác Mức thu nhập Tình trạng sức khỏe Trình độ học vấn Trình độ chính trị Trình độ ngoại ngữ Trình độ tin học Sự nhanh nhẹn, hoạt bát trong khi thực hiện công việc Tinh thần làm việc tỉnh táo minh mẫn không mệt mỏi, uể oải Kỹ năng giải quyết thực hiện công việc Kết quả giải quyết công việc Tác phong, thái độ làm việc với người dân Phẩm chất đạo đức lối sống Trách nhiệm với công việc Sự công bằng, công tâm, trung thực khi làm việc Hệ số Cronbach’s Alpha tổng= 0,8647 0.6078 0.5900 0.6049 0.5712 0.7210 0,6958 0.8558 0.8561 0.8553 0.8570 0.8483 0,8502
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với Stata)
Nhìn chung hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát theo
thang đo chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo mô hình đều lớn hơn
0,3 ngoài ra hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0,8647 cho thấy đây là một
thang đo lường tốt, có thể sử dụng được. Các biến này sẽ được tiếp tục sử
dụng cho những phân tích tiếp theo.
66
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức được đo bằng 20 biến quan sát. Sau khi kiểm tra độ tin
cậy Cronbach Alpha thì cả 20 biến quan sát này đều đảm bảo độ tin cậy. Thang
đo đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đo bằng 15
biến quan sát. Sau khi kiểm tra độ tin cậy Cronbach Alpha thì cả 15 biến quan
sát này đều đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng
để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần.
Dựa trên bảng ma trận xoay nhân tố ta có kết quả phân tích nhân tố
khám phá thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức thành phố Lai Châu:
Bảng 3.18: Phân tích nhân tố các thành phần biến độc lập
Nhân tố
Biến quan sát
1
2
3
4
5
Cơ chế tuyển dụng công khai
0,7689
minh bạch
Công việc phù hợp với năng lực
0,5097
bản thân
Công việc phù hợp với chuyên
0,5771
ngành đào tạo
Luân chuyển, bố trí cán bộ đảm bảo
0,7614
phù hợp với chuyên môn sở trường
Có kế hoạch bồi dưỡng rõ ràng
0,6499
Công tác đào tạo bồi dưỡng đảm
0,5390
bảo theo nhu cầu của công việc
Đào tạo bồi dưỡng có gắn kết với
0,6783
cơ hội thăng tiến
Quy hoạch đề bạt công bằng
0,7838
hợp lý
67
Nhân tố
Biến quan sát
1
2
3
4
5
Lập và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức có khoa
0,6076
học, hiệu quả
Công tác thanh tra, kiểm tra được
0,5876
thực hiện công khai, minh bạch
Phương thức đánh giá cán bộ
0,6755
rõ ràng
Cơ chế xử lý sai phạm, thiếu xót
0,6146
của cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp, công bằng, minh bạch
Chế độ chính sách tiền lương
rõ ràng phù hợp với công việc
0,7097
đảm nhận
Chế độ phúc lợi phù hợp
0,5407
Chính sách thu hút đãi ngộ phù hợp
0,6123
Chế độ khen thưởng kịp thời,
0,7007
thỏa đáng
Thời gian làm việc đảm bảo
0,5148
Áp lực công việc không nặng nề
0,5147
Phương tiện trang thiết bị đầy đủ
0,5499
Môi trường làm việc thân thiện
0,7121
vui vẻ, đoàn kết
Eigenvalue
1,7638 1,7873 1,5484 1,6618 1,3395
Kiểm định KMO
0,7489 0,7492 0,7454 0,7393 0,7128
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với Stata)
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy các biến đều có hệ số tải nhân tố
(Factor loading) lớn hơn 0,5, giá trị của hệ số Eigenvalue đều lớn hơn 1, giá
trị của kiểm định KMO cho từng nhóm nhân tố cũng đều khá cao là lớn hơn
0,5. Như vậy là thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở trên.
68
Kết quả phân tích nhân tố lần 1 với các biến đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu nhận thấy biến “Thâm
niên công tác” và biến “Mức độ thu nhập” có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5
không thỏa mãn điều kiện nên bị loại ra. Còn lại 13 biến tiến hành phân tích
nhân tố lần 2. Dựa trên bảng ma trận xoay nhân tố ta có kết quả phân tích
nhân tố khám phá thang đo các yếu tố đánh giá chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức thành phố Lai Châu:
Bảng 3.19: Bảng Phân tích nhân tố biến thành phần biến phụ thuộc
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố 0.5036 0,7094 0,5789 0,6185 0,6021 0.6590 0,6176 0,6131 0,5317 0.5612 0.5524 0.7691 0.7023 5,0163 0,8962 Tình trạng sức khỏe Trình độ học vấn Trình độ chính trị Trình độ ngoại ngữ Trình độ tin học Sự nhanh nhẹn, hoạt bát trong khi thực hiện công việc Tinh thần làm việc tỉnh táo minh mẫn không mệt mỏi, uể oải Kỹ năng giải quyết thực hiện công việc Kết quả giải quyết công việc Tác phong, thái độ làm việc với người dân Phẩm chất đạo đức lối sống Trách nhiệm với công việc Sự công bằng, công tâm, trung thực khi làm việc Eigenvalue Kiểm định KMO
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với Stata)
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy các biến đều có hệ số tải nhân tố
(Factor loading) lớn hơn 0,5, giá trị của hệ số Eigenvalue lớn hơn 1, giá trị
của kiểm định KMO khá cao và lớn hơn 0,5. Như vậy là thỏa mãn các điều
kiện đã nêu ở trên. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới Y với tên
biến là Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
69
3.5.3. Mô hình hồi quy bội
Kết quả phân tích hệ số hồi quy như sau:
Bảng 3.20: Kết quả hồi quy
Giá trị hệ số hồi quy
Biến
và mức ý nghĩa
Hệ số chặn
-1.20e-09
(0.0361)
x1 (Tuyển dụng và phân công bổ nhiệm)
0.347***
(0.0835)
x2 (Đào tạo bồi dưỡng)
0.183*
(0.0980)
x3 (Công tác quản lý)
0.0802
(0.0851)
x4 (Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất)
0.263***
(0.0894)
x5 (Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần
0.117**
(0.0550)
Số quan sát
252
R2
0.713
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với Stata)
Chú thích: *** giá trị xác suất p<0.01
** giá trị xác suất p<0.05
* giá trị xác suất p<0.1
- Kết quả cho thấy, trị số thống kê F của mô hình có giá trị là 124,53
với mức ý nghĩa quan sát p=0,000<0,05 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính
bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
70
- Hệ số hiệu chỉnh = 0,713 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã
xây dựng phù hợp với 71,3%.
- Hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 cho thấy biến độc lập
này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra.
* Mô hình hồi quy được xây dựng và viết dưới dạng sau:
Y= -1,2.10-9 + 0,347.X1 + 0,183.X2 + 0,080.X3 + 0,263.X4+0,117.X5
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình xây dựng là hoàn toàn phù hợp. Các
hệ số hồi quy mang dấu dương và hầu hết có ý nghĩa thống kê, điều này thể
hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy tỷ lệ thuận đến chất lượng của cán bộ,
công chức, viên chức có ý nghĩa thống kê. Riêng có biến X3 cho kết quả hồi
quy với giá trị mang dấu dương nhưng không có mức ý nghĩa thống kê. Điều
này có thể do trong thời gian gần đây công tác quản lý không có nhiều thay
đổi qua các năm, tuy nhiên biến này vẫn mang giá trị dương thể hiện rằng
công tác quản lý càng tốt sẽ càng nâng cao được chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức của thành phố Lai Châu.
Từ phương trình hồi quy trên các yếu tố tác động đến chất lượng của
cán bộ, công chức, viên chức được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau: Bố trí
và tuyển dụng cán bộ (hệ số =0,347); Chế độ chính sách đảm bảo vật chất
(hệ số β=0,263); Đào tạo và thăng tiến (hệ số β=0,183).Chế độ chính sách
đảm bạo lợi ích tinh thần (hệ số β=0,117); Công tác quản lý (hệ số β=0,080).
Đây chính là những cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức được trình bày ở chương 4.
3.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu giai đoạn 2013-2015
3.6.1. Ưu điểm
- Với tinh thần ham học hỏi, mong muốn nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức thành phố, nhờ đó có nhiều
71
đồng chí có tinh thần học tập tốt, kết quả học tập cao. Chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức không ngừng được nâng cao về trình độ chuyên
môn, khả năng lý luận chính trị, đạo đức công vụ ngày càng được hoàn thiện
- Hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp được củng cố kiện toàn. Thể chế ngày càng hoàn thiện,
dân chủ được phát huy, dịch vụ công phát triển đa dạng, đáp ứng ngày càng
kịp thời hơn yêu cầu của tổ chức và công dân.
- Các cơ sở đào tạo trong và ngoài thành phố, các loại hình đào tạo và
ngành nghề đào tạo ngày càng phong phú đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi,
tăng khả năng tiếp cận và tham gia vào quá trình đào tạo của người lao động
và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện
đang công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, nhà nước các cấp đa số đã
được rèn luyện, thử thách qua quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, trong
xây dựng quê hương, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Kiến thức, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước được nâng
lên. Công tác quản lý xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
chuyển biến quan trọng từ khâu tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, quản lý
và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiêu chuẩn chức danh cán bộ ngày càng được cụ thể hóa và hoàn thiện.
3.6.2. Những tồn tại, hạn chế
- Trình độ và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức chưa ngang
tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Năng lực quản lý nhà nước về xã hội, kinh tế,
pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công vụ cũng như khả năng vận
dụng khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý còn nhiều bất cập. Tính
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới. Tinh thần phục vụ
nhân dân chưa cao, tệ quan liêu sách nhiễu nhân dân chưa được ngăn chặn
một cách triệt để gây nên trì trệ, trở ngại lớn cho cải cách hành chính, làm
giảm hiệu lực bộ máy nhà nước.
72
- Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức một số đơn vị
chưa đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Thiếu đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nòng cốt, kế cận.
- Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức còn nhiều bất hợp lý chưa tạo được động lực khuyến khích
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện
nâng cao phẩm chất đạo dức năng lực công tác.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chưa được
quan tâm đúng mức, chưa chú trọng bồi dưỡng năng lực thực hành và không
gắn với trách nhiệm, nhiệm vụ của từng chức danh. Việc đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức chưa thường xuyên và còn hình thức, tiêu chí đánh giá
chưa rõ ràng, chưa gắn với chức trách, nhiệm vụ và kết quả công việc của cán
bộ, công chức, viên chức.
3.6.3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
* Về khách quan:
Do điểm xuất phát và trình độ phát triển của nền kinh tế thấp, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, nên sự dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp và dịch vụ không đáng kể; khả năng đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng gặp khó khăn, bất cập. Cơ chế, chính sách cán bộ,
công chức, viên chức nói chung còn những vấn đề chưa hợp lý.
* Về chủ quan:
- Công tác phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa được
quan tâm toàn diện, đồng bộ, và đúng mức. Chưa xây dựng được chiến lược
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng được nhu cầu phát
triển ngày càng cao của kinh tế - xã hội.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong thành phố tuy đã nhận thức được
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhưng
trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển còn nhiều mặt lúng túng.
73
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về vai trò,
vị trí, nhiệm vụ của mình trong bộ máy nhà nước chưa rõ ràng, chưa thấy rõ
đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng cao trong thực thi nhiệm vụ từ đó chưa tích
cực rèn luyện phấn đấu vươn lên.
- Các cơ quan tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về công tác tạo
nguồn, đào tạo, phát triển cán bộ, công chức, viên chức chưa làm tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế trong thành phố chưa được
dự báo đầy đủ về nhu cầu nguồn nhân lực, thiếu chủ động trong việc xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị, địa
phương mình nói riêng và toàn thành phố nói chung.
- Cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, bố trí, sử dụng nguồn
nhân lực còn bất cập, thiếu tầm nhìn chiến lược, chưa đủ sức hấp dẫn, động
viên, khuyến khích phát triển, tài năng và chưa tạo ra được sự chủ động, tích
cực của từng địa phương. Đơn vị trong phát triển nguồn nhân lực, cũng như
xã hội hóa việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi, cục bộ địa phương, thiếu khách quan trong
việc đánh giá, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là bố trí, sử dụng cán bộ của một
số cơ quan, đơn vị, một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chậm được khắc phục,
dẫn đến việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực chưa hợp lý, gây
lãng phí, hiệu quả thấp.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện nay đã được hình thành từ
nhiều nguồn, được kế thừa từ nhiều năm trước, trải qua nhiều lần sắp xếp tinh
giảm, bổ sung, tuy đã có nhiều đổi mới, chất lượng từng bước được nâng lên,
nhưng chưa thể khắc phục hết các mặt còn hạn chế yếu kém.
- Môi trường và điều kiện công tác ở thành phố chưa tạo được sự hấp
dẫn đối với nguồn nhân lực có chất lượng cao, làm hạn chế khả năng thu hút
nhân tài của thành phố .
- Tâm lý dựa dẫm vào biên chế vẫn còn sâu đậm trong một bộ phận cán
bộ, công chức, viên chức.
74
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU
4.1. Định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Lai Châu và thành phố Lai
Châu đến năm 2020
Nâng cao chất lượng phát triển kinh tế, tạo bước đột phá về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
và nông nghiệp hàng hóa. Huy động mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; tăng cường công tác
quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc
sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ Thành phố vững chắc;
làm tốt công tác đối ngoại. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; nâng cao
vai trò tập hợp quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân,
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Xây dựng thành phố Lai Châu kinh tế
- xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh vững chắc.
Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt đến năm 2020
- Tổng giá trị sản xuất đạt 7.450 tỷ đồng, trong đó: Dịch vụ 4.800 tỷ
đồng, chiếm 64%; công nghiệp, xây dựng 2.310 tỷ đồng, chiếm 31%; nông,
lâm nghiệp, thủy sản 340 tỷ đồng, chiếm 5%. Thu nhâ ̣p bình quân đầu ngườ i trên 50 triê ̣u đồ ng.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 160 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu
hàng địa phương đạt 2,5 triệu USD.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 7.500 tấn; trồng mới trên
100ha chè chất lượng cao; tỷ lệ độ che phủ rừng 28%.
75
- Xây dựng 85% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, 05 trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ II.
- 100% các xã, phường đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên 1,2%; tỷ lệ giảm sinh bình quân 0,6‰.Trên 85% lao động qua đào tạo, tập huấn; tạo việc làm mới cho trên 500 lao động/năm.
- Trên 98% số bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, trường học và 96% số
hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá; xây dựng trên 60% tuyến phố văn minh.
- 100% dân số nội thị, 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch;
trên 98% chất thải ở đô thị được thu gom; 100% chất thải rắn y tế được xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trườ ng.
- 100% tổ chức cơ sở đảng xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên,
trong đó trên 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh; hằng năm
kết nạp trên 80 đảng viên mới; trên 65% tổ chức cơ sở của MTTQ và các
đoàn thể chính trị - xã hội đạt vững mạnh.
4.2. Định hướng, quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu
4.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Tỉnh ủy Lai Châu về
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ đến năm
2020, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ
trên cơ sở gắn đánh giá, xếp loại cán bộ hằng năm với công tác quy hoạch cán
bộ; quan tâm quy hoạch cán bộ đảm bảo về cơ cấu cán bộ nữ, cán bộ là người
dân tộc, chú trọng về chất lượng và năng lực thực tiễn của cán bộ. Nâng cao
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực công tác,
có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ Nhân dân thông qua các hình thức
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
76
4.2.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ đảm bảo hoạt động
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện tốt các khâu trong công tác
cán bộ, nhất là công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ,
quan tâm đến cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc. Lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn
bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Đảng và Nhà
nước; thực hiện toàn diện các khâu trong công tác cán bộ. Việc đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt bổ nhiệm cán bộ công chức , viên chức đảm
bảo quy trình chặt chẽ, dân chủ, đúng quy định.
4.2.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của thành phố Lai Châu
Hoàn thành quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Thành phố và các
xã, phường; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm và giai
đoạn 2015-2020, đến nay tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại
học và trên đại học chiếm 42%, tăng 11% so với đầu nhiệm kỳ. Công tác luân
chuyển cán bộ đã gắn với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và định hướng phát
triển lâu dài; trong nhiệm kỳ đã điều động, luân chuyển 45 lượt người; đội
ngũ cán bộ được điều động, luân chuyển đều phát huy vai trò, trách nhiệm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức được thực hiện đầy đủ.
4.3. Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu
4.3.1. Cơ hội
Trong thời gian tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
viên chức của thành phố Lai Châu có thể đứng trước những cơ hội mới, có thể
kể đến như sau:
77
- Nhà nước tiếp tục có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư phát triển
kinh tế- xã hội tại khu vực miền núi khó khăn trong đó có Lai Châu sẽ
góp phần nâng cao trình độ phát triển của thành phố. Nhờ đó sẽ giúp
thành phố nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực hiện có tại địa
phương cũng như thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ các địa
phương khác trên cả nước.
- Cơ chế luân chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp của Đảng và nhà nước sẽ
giúp luân chuyển đội ngũ cán bộ từ trung ương và các địa phương khác có trình
độ, năng lực đến công tác và giữ các chức vụ chủ chốt của địa phương, với
những chính sách đúng đắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tại địa phương.
4.3.2. Thách thức
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu cũng đứng trước rất nhiều thách thức, điển
hình là những thách thức sau:
- Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đòi
hỏi cần nhiều giải pháp đồng bộ trong đó có giải pháp về vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ này. Đây là một thách thức lớn về mặt kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng bởi Lai Châu vẫn là một địa phương thuộc vùng cao với nhiều xã
biên giới khó khăn.
- Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng
nghĩa với việc thanh lọc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện tại. Thành
phố sẽ đứng trước vấn đề giải quyết chế độ cho những người không đạt đủ
yêu cầu, điều kiện và phải chuyển hay dừng công tác.
- Trong quá trình tuyển dụng bố nhiệm để cân nhắc lựa chọn đội ngũ trí
thức trẻ, do vẫn còn hiện tưởng cả nể, thiên vị của những cán bộ đối với các
thí sinh ứng tuyển nên có thể gây nên mâu thuẫn nội bộ, ảnh hưởng tới cả hệ
thống chính quyền cơ sở.
78
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của thành phố Lai Châu
4.4.1. Giải pháp về công tác tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm
Hiện nay, số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại Thành phố Lai
Châu một số nơi thì thiếu, nơi thì thừa cán bộ hợp đồng so với biên chế được
giao, cho nên phải tiến hành xây dựng đề án luân chuyển và tuyển dụng công
chức, viên chức thành phố để bổ sung vào các chức danh nơi thì thiếu, nơi thì
thừa. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý nhân sự, việc lựa
chọn nhân sự đúng hay sai có tác động lớn đến các khâu quản trị nhân lực và
liên quan trực tiếp tới hiệu quả công việc. Do vậy, để lựa chọn tuyển dụng
được người thích hợp với công việc, phát huy được năng lực của họ phải làm
tốt các công việc sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng phải phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và phải căn cứ vào yêu cầu, vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn.
Không nên cứng nhắc theo tiêu chuẩn đã quy định cụ thể của từng chức danh
(tùy việc mà chọn người và tùy người mà xếp việc) mà cần mở rộng thêm
điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng một số chức danh. Nên quy định tiêu chuẩn
tuyển dụng riêng đối với từng khu vực.
- Khi xét tuyển công chức, viên chức cần ưu tiên xét tuyển trước những
người có trình độ đại học chính quy và có hộ khẩu thường trú tại địa phương
đó trước, nếu còn chỉ tiêu tuyển dụng mới xét tuyển các đối tượng còn lại.
Cán bộ công chức, viên chức thành phố muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ không
những có trình độ chuyên môn tốt mà còn phải am hiểu về phong tục, tập
quán, tình hình KT - XH của địa phương. Thực tế hiện nay, một số cán bộ,
công chức, viên chức không phải là người địa phương nên việc thực hiện
nhiệm vụ gặp khó khăn.
- Cần thay đổi quy định điều kiện tuổi đời tham gia dự tuyển (không
quá 35 tuổi khi tham gia dự tuyển) để tạo điều kiện cho một số cán bộ trước
79
đây chưa có bằng cấp được địa phương tạo điều kiện cho đi học nay đã có
bằng cấp nhưng quá tuổi theo quy định.
- Thông báo công khai, rộng rãi về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, kế
hoạch tuyển dụng công chức, viên chức thành phố trên các phương tiện thông
tin đại chúng như: Đài truyền hình, báo tỉnh Lai Châu, đài truyền thanh địa
phương niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, thông báo tại các cuộc họp, hội
nghị của địa phương…
- Cần đa dạng các nội dung, hình thức thi tuyển; ngoài việc áp dụng
hình thức thi viết và thi trắc nghiệm như hiện nay, cần có hình thức thi phỏng
vấn. Nội dung thi tuyển cần bám sát các kỹ năng về hành chính, khả năng xử
lý tình huống. Đặc biệt là sự am hiểu pháp luật, tình hình cụ thể ở địa phương.
- Đổi mới chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức tại
UBND thành phố
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức tại UBND thành phố thực hiện
chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc như sau:
+ Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Cán bộ công
chức, viên chức tại thành phố đủ 50 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 45
tuổi đến đủ 50 tuổi đối với nữ, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên thì ngoài chế độ hưu trí theo quy định hiện
hành của nhà nước còn được hưởng các khoản trợ cấp: 03 tháng tiền lương
hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. 05 tháng tiền lương hiện hưởng
cho 02 năm đầu công tác có đóng BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng BHXH được trợ cấp 01 tháng tiền lương hiện hưởng.
+ Nghỉ thôi việc: Cán bộ, công chức, viên chức thành phố nghỉ thôi
việc do tinh giảm biên chế thuộc một trong các trường hợp sau: Chưa đạt
trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận; Không hoàn
thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu; Sức khỏe
không đảm bảo; Thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém
80
nhưng chưa đến mức phải thôi việc. Nhưng không đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí theo quy định hiện hành: ngoài chế độ quy định của luật BHXH,
còn được hưởng các khoản trợ cấp: 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm
việc làm; 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH; nếu
có tuổi đời dưới 45 tuổi, được trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng
để đi học nghề.
- Cùng với chính sách tuyển dụng hợp lý, trong thời gian tới muốn có
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giỏi, tâm huyết với công việc, cần phải
quan tâm, xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ. Đó là Ủy ban nhân dân thành
phố cần tiến hành lập nhu cầu, dự toán kinh phí và kế hoạch thu hút cán bộ,
công chức, viên chức về công tác tại thành phố gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính
thẩm định trình UBND tỉnh xem xét. Đối tượng, điều kiện để được hưởng
chính sách là những người có trình độ đào tạo đại học hệ chính quy tốt nghiệp
loại khá trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
địa phương, có nguyện vọng về công tác tại thành phố. Có tuổi đời không quá
30 tuổi; đáp ứng các yêu cầu sơ tuyển như: sức khỏe, tiêu chuẩn chính trị, ưu
tiên cho những người là Đảng viên; tự nguyện về công tác tại thành phố, có
hộ khẩu tại thành phố Lai Châu và biết tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Các chính sách đãi ngộ: Được bố trí làm việc phù hợp với chuyên
môn, năng lực, sở trường tại cơ quan; Được hưởng 100% lương trong thời
gian tập sự, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được xét nâng
lương trước thời hạn.
- Sau thời gian làm việc, nếu công tác tốt được xem xét đưa vào diện
quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý và nếu có nguyện vọng muốn được đi đào
tạo ở bậc cao hơn thì xem xét giải quyết và được hưởng các chế độ trợ cấp đi
học theo quy định. Chế độ trợ cấp ban đầu là người được tuyển dụng theo cơ
chế, chính sách này, ngoài việc hưởng lương và phụ cấp theo ngạch và bậc
còn được trợ cấp một lần cho từng đối tượng như sau: Sinh viên tốt nghiệp đại
81
học loại giỏi hệ chính quy, thạc sỹ có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu
cầu tuyển dụng công chức, viên chức thành phố, có tuổi đời không quá 30
tuổi, tình nguyện đến công tác.
4.4.2. Giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức là
một khâu vô cùng quan trọng, làm tốt khâu này sẽ góp phần nâng cao hiệu
qủa làm việc cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành
phố Lai Châu. Giải pháp cụ thể như sau:
- Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức cơ sở là nhiệm vụ mang tính chiến lược lâu dài của các cấp
ủy Đảng, chính quyền. Đây là một biện pháp quan trọng, cơ bản để nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm số lượng, chất lượng, cơ
cấu hợp lý phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương. Có làm tốt công
tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thì mới khắc phục được tình trạng bị động, chắp vá, hẫng hụt trong công
tác cán bộ. Quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu về độ tuổi, trình độ lý luận,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Quy hoạch cán bộ phải gắn với kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; có bước điều chỉnh, bổ sung kịp
thời cán bộ quy hoạch, đáp ứng nhu cầu bố trí cán bộ trong nhiệm kỳ và
nhiệm kỳ kế tiếp, chuẩn bị nguồn kế cận cán bộ chủ chốt và thay thế số cán
bộ, công chức, viên chức không đạt chuẩn.
- Xác định nhiệm vụ học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức. Mọi cán bộ, công chức, viên chức phải có kế hoạch
thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng đạo đức cách mạng, nhằm tiến
kịp xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức, của hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó cần quán triệt tư tưởng, quan điểm
đào tạo, bồi dưỡng nêu trên trong điều kiện của thành phố Lai Châu để xây
82
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành
phố trong thời gian tới. Cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ,
công chức, viên chức nằm trong quy hoạch, dự nguồn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt chuẩn theo quy định
nhưng có tiềm năng phát triển cần được đào tạo, đào tạo lại để đạt chuẩn theo
quy định. Riêng về trình độ học vấn, cần tập trung đầu tư bồi dưỡng, tập huấn
các chương trình đào tạo để nâng cao chất lượng trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thì mới đảm bảo điều kiện tiếp tục đào tạo, chuẩn hóa
về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.
- Cần đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trên cơ
sở khuyến khích động viên cán bộ, công chức, viên chức tự học tập, tu dưỡng
dưới nhiều hình thức, với phương châm “thiếu gì, bổ sung đó”.
- Đối với những cán bộ, công chức, viên chức có trình độ thấp, chưa
qua đào tạo không đáp ứng được yêu cầu của công việc đặt ra cần tiến
hành khảo sát, điều tra tìm hiểu nhu cầu, điểm yếu kém, hạn chế, những
công việc chưa thuần thục, chưa là kỹ năng. Tổng điều tra về trình độ kiến
thức của cán bộ, công chức, viên chức của thành phố, nội dung điều tra
gồm các tiêu chí sau: Học vấn chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị,
kiến thức quản lý nhà nước, tin học…Từ kết quả cuộc điều tra, nghiêm
túc xây dựng kế hoạch xử lý kết quả tổng điều tra: Miễn nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn theo quy
định, đào tạo bồi dưỡng kiến thức cán bộ quản lý nhà nước, lý luận chính
trị, kĩ thuật tin học cho những người chưa đạt yêu cầu. Xây dựng chương
trình với nội dung thiết thực, mở lớp tại thành phố để đào tạo bồi dưỡng
cho các cán bộ, công chức, viên chức chủ chốt.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp ủy đảng và các cơ sở giáo dục.
Hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo như: Trường chính trị tỉnh Lai Châu,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố Lai Châu, Trung tâm giáo dục
83
thường xuyên, Trường dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu… phải đóng góp vai trò
nòng cốt. Các hệ thống này cần tiếp tục phối hợp với các cấp ủy Đảng và
chính quyền các cấp trong tỉnh mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với
đặc thù và yêu cầu của từng chức danh cán bộ.
- Cần thực hiện nhiều phương thức đào tạo khác nhau, như: tập trung
dài hạn, tập trung ngắn hạn, tại chức, bồi dưỡng ngắn ngày… Đồng thời để
tạo thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học viên, cần
thực hiện lồng ghép chương trình đào tạo giữa chuyên môn nghiệp vụ với
trung cấp lý luận, giữa lý luận với quản lý nhà nước. Cần tiếp tục mở rộng mô
hình đào tạo nguồn cho cán bộ dân tộc thiểu số thông qua hệ thống Trường
dân tộc nội trú của tỉnh Lai Châu và các huyện theo phương thức đưa con em
người dân tộc thiểu số vào học tập các lớp văn hóa ở trường này, sau đó căn
cứ vào năng lực, kết quả học tập để tiếp tục đưa đi đào tạo chuyên môn thích
hợp để trở về công tác tại cơ sở. Phối hợp với các quân khu lựa chọn những
thanh niên người dân tộc thiểu số đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự đưa đi đào
tạo nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ tạo nguồn cán bộ cho cơ sở.
- Thực hiện tốt phương châm “làm việc gì phải học tập chuyên môn
ấy”. Do đó, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức,
viên chức phải được biên soạn, chỉnh sửa theo hướng sát với yêu cầu thực
tiễn, phù hợp với các chức danh; chú ý trang bị kỹ năng, phương pháp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; kỹ năng lãnh đạo, quản lý chung, kỹ năng phối hợp, kỹ
năng làm việc tập thể, kỹ năng giao tiếp và ứng xử, ở đây kỹ năng giao tiếp và
ứng xử đóng vai trò quan trọng; đầu tư chuẩn bị các bài tập xử lý tình huống
trong thực tiễn, giúp học viên hình dung, nắm bắt được quy trình, các bước để
xử lý trong thực tiễn.
84
- Hoạt động ở các cơ sở bồi dưỡng cần được tổ chức lại và dựa trên các
yêu cầu nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Các đơn vị này cần phát huy tính chủ
động trong việc cải tiến nội dung, phương thức bồi dưỡng và tìm nguồn giáo
viên, tìm kiếm các mô hình tham quan… nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng bồi dưỡng; Cần tăng cường lực lượng giáo viên, báo cáo viên từ
thực tế; Ngoài ra cần chú ý tăng cường trang thiết bị các thiết bị hiện đại cần
thiết cho các sơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Công tác tổ chức lớp học cần được làm tốt hơn. Thái độ học tập của
học viên cần được giám sát thường xuyên. Bên cạnh đó, xây dựng quy chế
giảng dạy, học tập và quản lý học viên; Tăng cường trách nhiệm của giáo viên
chủ nhiệm thông qua việc quản lý số lượng và chất lượng học tập; Có chế độ
kiểm tra, viết thu hoạch đối với học viên và mọi bài giảng nhất thiết đều phải
có đánh giá từ phía học viên.
- Không nên đặt ra các khoản đóng góp đối với học viên. Nguồn kinh phí
do nhà nước tài trợ và ngân sách thành phố hỗ trợ một phần để giải quyết khó
khăn về kinh tế cũng như là một trong những động lực thu hút cán bộ, công chức,
viên chức thành phố đi học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Thay vì xác định mục tiêu cho đào tạo, giờ đây chúng ta nên xác
định đào tạo cho các mục tiêu: Đào tạo hành chính nhà nước cho mục tiêu cải
cách hành chính nhà nước, đào tạo quản lý cho mục tiêu quản lý và phát triển
nguồn nhân lực.
4.4.3. Giải pháp về công tác quản lý
Công tác quản lý là một khâu rất quan trọng đối với chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức. Để làm tốt công tác quản lý trước hết cần thực hiện tốt
công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu.
85
Đánh giá là việc làm thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền
và của từng cơ quan, đơn vị. Trong đánh giá phải làm rõ ưu, nhược điểm, mặt
mạnh, mặt yếu và chiều hướng phát triển của cán bộ, đồng thời phải đảm bảo
tính khách quan, toàn diện và tính lịch sử cụ thể. Thực hiện phân loại cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm theo quy định hiện hành.
Để thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức chúng ta
phải cần:
- Phải thường xuyên tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục, quán
triệt đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nội dung về đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức nhằm giải quyết, khắc phục tình trạng nhận thức chưa đầy đủ
về mục đích yêu cầu của công tác đánh giá cán bộ chủ chốt của cơ sở.
- Thực hiện tốt nội dung, hoàn thiện quy trình đánh giá cán bộ chủ chốt
ở cơ sở. Nội dung đánh giá cán bộ chủ chốt ở cơ sở về cơ bản cần tập trung
làm rõ ba vấn đề quan trọng: Thứ nhất là, căn cứ vào kết quả, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Thứ hai là, căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống của cán bộ. Thứ ba là, căn cứ vào chiều hướng, triển vọng phát
triển của cán bộ. Bên cạnh đó hoàn thiện quy trình đánh giá cán bộ chủ chốt ở
cơ sở cần tiến hành đánh giá cán bộ hàng năm và đánh giá cán bộ hết nhiệm
kỳ đồng thời thực hiện đánh giá cán bộ trước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử,
miễn nhiệm, điều động luân chuyển cán bộ.
- Thực hiện các bước, các khâu trong quy trình đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức theo hướng mở rộng dân chủ thông tin đa chiều: bản thân tự
đánh giá, người dân đánh giá, chi bộ đánh giá, chính quyền đánh giá. Cần có
cơ chế mở rộng, dân chủ thu hút cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia đánh
giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Cần khắc phục quan niệm trước đây
coi công tác đánh giá là công việc nội bộ chỉ dành cho một số người được bàn
và quyết định. Muốn mở rộng và phát huy dân chủ cần phải có chế độ cụ thể,
thích hợp để động viên, bảo vệ quyền lợi cho những người trung thực, giám
thẳng thắn đầu tranh, tố cáo những hành vi vi phạm, bảo vệ lẽ phải, chân lý.
86
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan trong
việc đánh giá cán bộ về phẩm chất, năng lực, sở trường và bản lĩnh của cán bộ
đó cũng như kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao ở mức nào, tốt hay
chưa tốt; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có năng động, sáng tạo không;
khả năng tổ chức, điều hành và quản lý đối với đội ngũ cán bộ dưới quyền
như thế nào?
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác đánh giá đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức một cách sâu sắc về thực trạng. Từ đó nắm
bắt được một cách khách quan, toàn diện tình hình của việc thực hiện nhiệm
vụ của cấp dưới, những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để
có giải pháp chỉ đạo kịp thời.
- Việc đánh giá phải công khai, khách quan, công tâm, lấy hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ,
công chức, viên chức.
- Cần thực hiện tốt công tác lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh
công chức, viên chức đã đủ thời gian công tác hai năm (24 tháng) cần được
phát huy. Thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm giúp cấp ủy đảng, chính quyền
cấp trên nắm được tình hình cán bộ, công chức, viên chức chính quyền thành
phố về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, quan hệ với công dân, trên cơ sở
đó có hướng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Phòng ngừa, ngăn chặn
những hành vi tiêu cực, quan liêu, thiếu trách nhiệm với dân…
- Quá trình bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là cả một chuỗi
mắt xích công việc quan trọng liên quan đến người công chức. Bố trí đúng
việc, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở
trường, đem lại hiệu quả cho cơ quan.
- Tổ chức luân chuyển cán bộ trẻ có năng lực, đào tạo bài bản
xuống cơ sở để công tác, bên cạnh đó cũng phải có luân chuyển những
cán bộ, công chức, viên chức công tác nhiều năm. Thông qua việc luân
chuyển để nhằm củng cố, xây dựng cơ sở vững mạnh mà còn là nơi thử
thách cán bộ bằng thực tiễn.
87
- Để trở thành cán bộ, công chức, viên chức thành phố các đối tượng
phải đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn từng chức danh, phải vượt qua một
kỳ thi tuyển hoặc bầu cử theo quy định của pháp luật tương tự như đối với cán
bộ, công chức, viên chức. Không khuyến khích được những người được đào
tạo chính quy có trình độ đại học về công tác tại cơ sở. Như vậy, rất khó để
chúng ta đạt được mục tiêu nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức
cũng như chất lượng của chính quyền cơ sở.
4.4.4. Giải pháp về các chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất
Để hoàn thành bất cứ nhiệm vụ nào thì yếu tố quan trọng bậc nhất là
con người nhưng bên cạnh đó cũng đặc biệt đòi hỏi các điều kiện cơ sở vật
chất như trụ sở cơ quan, phòng làm việc của các bộ phận chuyên môn, các
trang thiết bị như máy vi tính, máy in,… là rất quan trọng. Khi các trang thiết
bị không đầy đủ sẽ dễ nảy sinh tâm lý không thoải mái của cán bộ, công chức,
viên chức trong quá trình thực hiện công việc của mình, dẫn đến hiệu quả
công việc không cao, bên cạnh đó lại sảy ra hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm
cho nhau… Trước yêu cầu thiết yếu này, lãnh đạo các cấp cần phải quan tâm
đầu tư kịp thời các trang thiết bị để cán bộ, công chức, viên chức sớm ổn định
công việc của mình. Tuy nhiên ngoài việc đầu tư mua sắm những cái chung
nhất thì những cái chuyên dụng hoặc đặc thù của từng phòng, ban nên phân
cấp rõ ràng, để các đơn vị chủ động mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác,
tránh hiện tượng cấp trên đầu tư cho các cấp dưới dàn trải đồng loạt dẫn đến
hiện tượng có phường, xã đã có rồi phải bắt buộc nhận thêm nên xảy ra lãng
phí và không có hiệu quả
4.4.5. Giải pháp về các chế độ chính sách đảm lợi ích tinh thần
Một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đó chính là công tác đánh giá, khen thưởng đối với cán
bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực thi công việc được giao.
88
Thường xuyên chú trọng việc nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với bảo đảm lợi ích vật chất và động
viên tinh thần đối với cán bộ, công chức, viên chức hăng hái, tận tụy với công
việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức giữ gìn đoàn kết thống nhất trong nội
bộ, có lối sống trung thực, lời nói đi đôi với việc làm, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, dám nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, sống lành
mạnh, biết quan tâm giúp đỡ người khác, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân,
kiên quyết xử lý nghiêm túc đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm về
đạo đức tư cách và không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.4.6. Giải pháp về nâng cao trình độ phát triển của địa phương
Địa phương có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao sẽ thu hút được
nhân lực từ các nơi khác đến, trình độ nguồn nhân lực tại chỗ của địa phương
cũng dễ đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện đầu vào hơn.
Trong thời gian tới để nâng cao trình độ phát triển của địa phương,
thành phố Lai Châu cần thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp; tăng cường ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng cây
trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hóa.
- Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có tiềm năng,
lợi thế.
- Phát triển dịch vụ du lịch.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng ưu tiên các công
trình quan trọng, liên vùng có tính lan tỏa cao.
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Bên cạnh việc phát triển kinh tế cũng cần chú trọng tới phát triển các
dịch vụ công, chú trọng phúc lợi xã hội và nâng cao mức sống cho người dân.
89
4.5. Một số kiến nghị
4.5.1. Kiến nghị với Trung ương
- Đề nghị Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ để cùng với ngân sách
địa phương bảo đảm các điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, đảm bảo trang thiết bị đầy đủ phương tiện làm việc cho
cán bộ, công chức, viên chức cấp thành phố .
- Đề nghị Chính phủ cần có chính sách “đầu ra” để giải quyết số cán
bộ, công chức, viên chức hiện nay không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa,
do trình độ năng lực hạn chế, tuổi cao, sức khỏe yếu… như chính sách tinh
giảm biên chế của Chính phủ mà chúng ta đang thực hiện đối với cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước, vì thực tế hiện nay trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức cơ sở của các địa phương trong vùng còn chiếm một tỷ
lệ lớn thuộc diện này nhưng chưa có cách giải quyết.
- Về chính sách cán bộ cơ sở, cần phải điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi
nghị định số 121/NĐ-CP của Chính phủ cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Tuổi về hưu nên thực hiện theo Nghị định số 09/NĐ-CP. Nếu còn sức khỏe,
có năng lực và tín nhiệm làm việc đến 60 tuổi (nam) và 55 (nữ), cán bộ cấp
phó được đóng bảo hiểm xã hội.
- Bổ sung, hoàn chỉnh một số cơ chế chính sách đối với cán bộ cơ sở
phù hợp với tình hình mới. “Coi việc trả lương đúng cho người lao động là
thực hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực để kinh tế phát triển và nâng cao
chất lượng dịch vụ công, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước”, “cải cách chính sách tiền lương phải
tiến tới bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức sống được bằng tiền lương
ở mức trung bình khá trong xã hội”; “Cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công phải khắc phục được những bất
hợp lý về quan hệ tiền lương trong từng khu vực và giữa các khu vực; hành
chính, sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang”.
- Để trở thành cán bộ, công chức, viên chức cấp thành phố, các đối tượng
phải đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn từng chức danh, phải thông qua thi
tuyển hoặc bầu cử theo quy định của pháp luật (kể cả các trường hợp đào tạo
theo hình thức cử tuyển).. Kiến nghị đề nghị bổ sung quy định nếu cán bộ, công
90
chức, viên chức cấp thành phố có thời gian công tác ít nhất 5 năm tại xã, đủ tiêu
chuẩn, điều kiện và cấp tỉnh có yêu cầu thì có thể được điều động bổ nhiệm
thành cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan cấp tỉnh.
- Đề nghị Chính phủ cần có những chính sách đặc thù quy định về
chuẩn ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức tại các địa phương
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số như Lai Châu; không nên quy
định việc bắt buộc phải thi ngoại ngữ trong thi tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch đối với các tỉnh Miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
để phù hợp với điều kiện thực tế đặc thù của địa phương hơn.
4.5.2. Kiến nghị với tỉnh Lai Châu
- Đề nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục
quan tâm, tạo điều kiện cho trường chính trị tỉnh, Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh, Trường cao đẳng cộng đồng liên kết với các Trường Đại Học như:
Học viện Nông nghiệp, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Mỏ Hà Nội, Đại học Thái
Nguyên… mở các lớp về chuyên ngành Luật Kinh Tế, Kinh tế Nông nghiệp,
Nông lâm, Thủy sản, Trung cấp lý luận chính trị… nhằm tạo điều kiện cho cán
bộ, công chức, viên chức cấp thành phố còn trẻ, con em địa phương chưa qua
đào tạo được cử đi đào tạo và quay trở về phục vụ quê hương.
- Đề nghị Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu xây dựng Quy chế chung về thu hút sinh viên chính quy về
công tác tại các địa bàn cơ sở.
- Đề nghị Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ xem
xét điều chỉnh quy định việc thi tuyển công chức, viên chức hiện nay, đó là:
Cần có quy định đặc thù cho các tỉnh miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số
không phải thi tuyển ngoại ngữ làm điều kiện bắt buộc, mà thay vào đó là quy
định về biết sử dụng tiếng dân tộc thiểu số. Có như vậy mới phù hợp với điều
kiện thực tế của các tỉnh Miền núi trong đó có tỉnh Lai Châu.
- Đề nghị Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn thành phố lập kế hoạch và dự toán kinh
phí hàng năm để tổ chức thực hiện các giải pháp nêu trên và tham mưu bố trí
kinh phí hợp lý trình UBND tỉnh phê duyệt.
91
KẾT LUẬN
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nguồn lực quan trọng, là một
trong những yếu tố quan trọng đến sự thành công của quá trình CNH, HĐH
của Việt Nam nói chung và thành phố Lai Châu nói riêng. Nhận thức được
điều này, thời gian qua Đảng bộ và Chính quyền thành phố Lai Châu luôn
quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả về số
lượng và chất lượng để góp phần từng bước đưa thành phố Lai Châu đứng
vững và phát triển trong tình hình mới.
Trong khuôn khổ của Luận văn, tác giả đã hệ thống hoá một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức, viên chức, đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015
qua đó rút ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, thực hiện
chính sách cán bộ, công chức, viên chức,…Quá trình nghiên cứu đề tài, chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu đã và đang
là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Lai Châu.
- Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức công tác tại thành
phố Lai Châu còn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức tại thành phố Lai Châu tuy đã đáp ứng được phần lớn nhu
cầu, song còn một số hạn chế, đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác của
cán bộ, công chức, viên chức.
- Cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu nói chung khá
hài lòng với công việc hiện tại. Thực tế cho thấy hiệu quả giải quyết công việc
của cán bộ, công chức, viên chức cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
92
- Đa số người dân được hỏi đều cho là chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức chuyên môn ở địa phương là khá tốt trong giải quyết công việc,
phẩm chất đạo đức và thái độ trách nhiệm. Đây là những đánh giá quan trọng
khẳng định thêm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành
phố Lai Châu thời gian qua.
- Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành
phố trong thời gian tới, cần giải quyết nhiều vấn đề vừa cấp bách, vừa cơ bản.
Trong đó, đặc biệt lưu tâm đến các giải pháp: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
chính sách thu hút sinh viên chính quy, tuyển dụng.
Với tiềm năng con người và tài nguyên hiện tại của thành phố Lai Châu
nếu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bố trí sử dụng, đánh
giá và đãi ngộ tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần thúc đẩy
quá trình thực hiện CNH, HĐH của thành phố Lai Châu trong giai đoạn mới.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Cành (2004), Giáo trình phương pháp và phương pháp luận
nghiên cứu khoa học kinh tế, nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh (công chức).
2. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất
bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị
nhân lực, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, Nhà sản xuất Chính trị quốc gia Hà Nội.
5. Học viện hành chính quốc gia (2002), Giáo trình Tổ chức nhân sự hành
chính nhà nước, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội
8. Nguyễn Tài Phúc (2010), Giáo trình Quản trị nhân sự, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế.
9. Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của Doanh nghiệp, Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật.
10. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội
11. Quốc hội (2010), Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội
12. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội.
13. Ủy ban Nhân dân thành phố Lai Châu (2015), Báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
14. Ủy ban Nhân dân thành phố Lai Châu (2015), Báo cáo Tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An ninh
năm 2015 và Kế hoạch năm 2016
94
Tài liệu internet
15. Trần Trung Hiếu, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội. Bộ Nội vụ-Viện Khoa
học Tổ chức Nhà nước. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức tại
thành phố Hà Nội. Ngày truy cập 10/7/2016.
http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/696/language/vi-/D-
i-m-i-cong-tac-danh-gia-can-b-cong-ch-c-t-i-thanh-ph-Ha-N-.aspx
16. Học viện hành chính quốc gia (2005), Quản lý và phát triển nguồn nhân
lực trong cơ quan hành chính nhà nước, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ.
http://baolaocai.vn/chinh-tri/nang-cao-chat-luong-dao-tao-boi-duong-
can-bo-dap-ung-yeu-cau-nhiem-vu-trong-thoi-ky-moi-z1n6711.htm
http://infonet.vn/ha-noi-xay-dung-doi-ngu-can-bo-cong-chuc-3-xin-
post206713.info
http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/696/language/en-US/D-
i-m-i-cong-tac-danh-gia-can-b-cong-ch-c-t-i-thanh-ph-Ha-N-i.aspx
http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/126/0/1010070/0/32290/Mot_so_kinh_ngh
iem_tu_cai_cach_hanh_chinh_o_cac_quan_tai_Thanh_pho_Ho_Chi_Minh
17. Tạp chí điện tử tổ chức nhà nước của Bộ nội vụ, Một số kinh nghiệm từ
cải cách hành chính ở các quận tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày truy
cập 10/7/2016
http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/126/0/1010070/0/32290/Mot_so_kinh_nghi
em_tu_cai_cach_hanh_chinh_o_cac_quan_tai_Thanh_pho_Ho_Chi_Minh
18. Tạp chí điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, Hà Nội xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức “3 xin”. Ngày truy cập 10/7/2016.
http://infonet.vn/ha-noi-xay-dung-doi-ngu-can-bo-cong-chuc-3-xin-
post206713.info
19. Tạp chí điện tử Lào Cai, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Ngày truy cập 10/7/2016
http://baolaocai.vn/chinh-tri/nang-cao-chat-luong-dao-tao-boi-duong-
can-bo-dap-ung-yeu-cau-nhiem-vu-trong-thoi-ky-moi-z1n6711.htm
95
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU
Kính thưa ông (bà)!Tên tôi là Hoàng Thị Thanh, học viên cao học tại
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.Hiện nay tôi
đang thực hiện luận văn thạc sỹ về “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn thành phố Lai Châu”. Tôi rất mong muốn tìm hiểu về
những suy nghĩ, nhận định của Ông (bà) với tư cách là một cán bộ, công chức
của thành phố Lai Châu, rất mong Ông (bà) giúp đỡ bằng cách trả lời các câu
hỏi đã được chuẩn bị dưới đây. Những thông tin mà Ông (bà) cung cấp sẽ chỉ
phục vụ cho công tác nghiên cứu và phân tích. Tôi xin cam đoan tất cả những
thông tin thu được từ phiếu điều tra sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Cách trả lời: Ông (bà) hãy đánh dấu (x) vào những ô bên cạnh những
phương án phù hợp với ý kiến của mình hoặc viết thêm vào những dòng
chúng tôi đã để trống.
Ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
*Công việc hiện nay của anh (chị) đang đảm nhiệm?
Cán bộ quản lý
Chuyên viên, nhân viên phòng, ban
*Giới tính ………………....Tuổi…………..…..Dân tộc…………… ........... …
*Tình trạng sức khỏe (theo thang A, B, C, D): ...................................................
* Ông (bà) đã đảm nhiệm công việc được bao nhiêu năm?
Dưới 3 năm
Từ 3 đến 6 năm
Từ 7 đến 10 năm
Trên 10 năm
96
*Trình độ học vấn của Ông (bà)
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
* Trình độ chính trị của Ông (bà)
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
*Trình độ ngoại ngữ của Ông (bà): .....................................................................
* Ông (bà) có nói được tiếng dân tộc thiểu số nào không?
Có (Ghi rõ): ...........................................................................................
Không
*Trình độ tin học của Ông (bà):…………… ......................................................
*Mức thu nhập hiện tại của Ông (bà)
Dưới 4 triệu đồng
Từ 4 triệu đến 6 triệu
Trên 6 triệu
Câu 1: Ông (bà) đánh giá về công việc hiện tại của mình tại cơ quan công tác
đối với những nhận định sau như thế nào (Đánh dấu (x) vào những ô tương
ứng với phương án phù hợp với ý kiến của mình)
Quy ước:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không có ý kiến rõ ràng
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
97
STT Nội dung
1 2 3 4
Mức độ đánh giá 1
3
2
4
5
5 6
Công tác tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm Cơ chế tuyển dụng công khai, minh bạch Công việc phù hợp với năng lực bản than Công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo Luân chuyển, bố trí cán bộ đảm bảo phù hợp với chuyên môn sở trường Công tác đào tạo, bồi dưỡng Có kế hoạch bồi dưỡng rõ rang Công tác đào tạo bồi dưỡng đảm bảo theo nhu cầu của công việc
7 Đào tạo bồi dưỡng có gắn kết với cơ hội
thăng tiến
8 Quy hoạch đề bạt công bằng hợp lý 9
Công tác quản lý Lập và quản lý hồ sơ cán bộ công chức viên chức một cách khoa học, có hiệu quả 10 Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện
công khai, minh bạch
11 Phương thức đánh giá cán bộ rõ rang 12 Cơ chế xử lý sai phạm, thiếu xót của cán bộ công chức, viên chức phù hợp, công bằng, minh bạch Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất
13 Chế độ chính sách tiền lương rõ ràng phù
hợp với công việc đảm nhận
Chế độ chính sách dảm bảo lợi ích tinh thần
14 Chế độ phúc lợi phù hợp 15 Chính sách thu hút đãi ngộ phù hợp 16 Chế độ khen thưởng kịp thời, thỏa đáng. 17 Thời gian làm việc đảm bảo 18 Áp lực công việc không nặng nề 19 Phương tiện trang thiết bị đầy đủ 20 Môi trường làm việc thân thiện vui vẻ,
đoàn kết
98
Câu 2: Ông (bà) đánh giá những tiêu chí sau đây của cán bộ, công chức, viên
chức thành phố Lai Châu như thế nào?
STT
Nội dung
Kém
Yếu
Tốt
Trung bình
Khá tốt
1
2
3
Thể lực Sự nhanh nhẹn, hoạt bát trong khi thực hiện công việc Tinh thần làm việc tỉnh táo minh mẫn không mệt mỏi, uể oải Mức độ hoàn thành công việc Kỹ năng giải quyết thực hiện công việc
4 Kết quả giải quyết công việc
5
6 7
8
Tâm lực Tác phong, thái độ làm việc với người dân Phẩm chất đạo đức lối sống Trách nhiệm với công việc Sự công bằng, công tâm, trung thực khi làm việc
Câu 3: Ông (bà) có nhu cầu được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận
chính trị, kiến thức quản lý nhà nước không?
Có
Không
Câu 4: Nếu được đào tạo bồi dưỡng về kiến thức Ông (bà) đánh giá như thế
nào về những kiến thức dưới đây?
Nội dung Bình thường Quan trọng Rất ít quan trọng Ít quan trọng Rất quan trọng
Lý thuyết nghiệp vụ liên quan đến công việc đang làm
Kỹ năng giao tiếp hành chính
Kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước
Ngoại ngữ…………….(Ghi rõ)
99
Câu 5: Ông (bà) đánh giá như thế nào về các hình thức tổ chức việc đào tạo
cán bộ công chức, viên chức cấp thành phố dưới đây?
Rất ít Rất Ít hiệu Bình Hiệu hiệu Nội dung hiệu quả thường quả quả quả
Đào tạo tại chỗ
Đào tạo tại chức
Đào tạo chính quy dài hạn
Đào tạo chính quy ngắn hạn
Câu 6: Theo Ông (bà) công tác đào tạo kiến thức quản lý nhà nước có tầm
quan trọng như thế nào đến chất lượng cán bộ, công chức, viên chức?
Rất ít
Rất
Ít quan
Bình
Quan
Nội dung
quan
quan
trọng
thường
trọng
trọng
trọng
Hoàn thành công việc tốt hơn
Tự tin trong công việc
Hiểu biết thêm về pháp luật
Nhận thức đúng về nghề nghiệp
Câu 7: Ông (bà) có đồng ý với các yếu tố sau của công tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan hiện đang công tác không?
Rất
Hoàn
Không
Bình
Nội dung
không
Đồng ý
toàn
đồng ý
thường
đồng ý
đồng ý
Quy trình kiểm tra, giám
sát, đánh giá
Tiêu chuẩn nội dung đánh giá
Thời gian kiểm tra, đánh giá
1 năm 1 lần
100
Câu 8: Ông (bà) có những kiến nghị gì để nâng cao chất lượng công tác của
cán bộ, công chức tại thành phố Lai Châu nơi Ông (bà) đang công tác?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông (bà)!
101
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU
Kính thưa anh (chị)! Tên tôi là Hoàng Thị Thanh, học viên cao học tại
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.Hiện nay tôi
đang thực hiện luận văn thạc sỹ về “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu”. Tôi rất mong muốn tìm hiểu về những
suy nghĩ, nhận định của anh (chị) đối với cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố Lai Châu, rất mong anh (chị) giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi
đã được chuẩn bị dưới đây. Những thông tin mà anh (chị) cung cấp sẽ chỉ
phục vụ cho công tác nghiên cứu và phân tích. Tôi xin cam đoan tất cả những
thông tin thu được từ phiếu điều tra sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
*Họ và tên: ..........................................................................................................
*Dân tộc: .............................................................................................................
*Địa chỉ: ..............................................................................................................
*Nghề nghiệp: .....................................................................................................
*Giới tính ………….. Tuổi .................................................................................
*Trình độ văn hóa của Ông (bà): ........................................................................
Cách trả lời: Ông (bà) hãy đánh dấu (x) vào những ô bên cạnh những
phương án phù hợp với ý kiến của mình hoặc viết thêm vào những dòng
chúng tôi đã để trống.
Câu 1: Ông (bà) có thường xuyên tiếp xúc và thực hiện công việc với đội ngũ
cán bộ công chức viên chức của thành phố Lai Châu không?
Có
Không
102
Câu 2: Ông (bà) đã từng thực hiện các công việc với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc khối ngành nào sau đây? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Khối Đảng
Khối Nhà nước
Khối Đoàn thể
Khối chuyên môn
Câu 3: Ông (bà) đánh giá những tiêu chí sau đây của cán bộ, công chức, viên
chức thành phố Lai Châu như thế nào?
Trung
Khá
STT
Nội dung
Kém
Yếu
Tốt
bình
tốt
Thể lực
Sự nhanh nhẹn, hoạt bát trong
1
khi thực hiện công việc
Tinh thần làm việc tỉnh táo minh
2
mẫn không mệt mỏi, uể oải
Mức độ hoàn thành công việc
Kỹ năng giải quyết thực hiện
3
công việc
4 Kết quả giải quyết công việc
Tác phong, thái độ ứng xử, làm
5
việc với người dân
Đạo đức phẩm chất chính trị
Phẩm chất đạo đức lối sống
6
Trách nhiệm với công việc
7
Sự công bằng, công tâm, trung
8
thực khi làm việc
103
Câu 4: Ông (bà) có điều gì không hài lòng khi thực hiện các công việc với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5: Theo Ông (bà) để nâng cao hiệu quả làm việc, đôi cán bộ, công chức,
viên chức tại thành phố Lai Châu cần phải làm gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà)!
104
PHỤ LỤC 3a
Bảng: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức theo giới tính
và độ tuổi năm 2014
Độ tuổi
Giới tính
STT
Chức danh
Tổng số
Nam Nữ
Dưới 30
51- 55
Trên 55
31- 40
41- 50
I.
1085
299
550
180
50
6
230
855
A. B C
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (A+B+C) NHÀ NƯỚC Chủ tịch HĐND Chủ tịch UBND Phó CT HĐND Phó CT UBND Uỷ viên thường trực HĐND Trưởng phòng và tương đương Phó phòng và tương đương Công chức SỰ NGHIỆP Trưởng phòng và tương đương Phó phòng và tương đương Viên chức KHỐI GIÁO DỤC Viên chức VP phòng GD&ĐT Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Giáo viên Kế toán Văn thư Y tế Thư viện, thiết bị Bảo vệ Phục vụ
II. CẤP XÃ, PHƯỜNG (A+B)
A B
KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ Bí thư Phó Bí thư Cán bộ chuyên trách QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Chủ tịch HĐND Chủ tịch UBND Phó Chủ tịch HĐND Phó Chủ tịch UBND Công chức TỔNG CỘNG (I+II)
116 1 1 1 3 0 9 12 89 84 5 7 72 885 19 27 37 605 27 10 23 21 53 63 133 45 6 7 32 88 4 7 4 8 65 1218
34 0 0 0 0 0 0 1 33 39 0 0 39 226 3 2 152 10 4 15 10 14 16 33 5 0 0 5 28 0 0 0 0 28 332
60 0 0 0 1 0 5 6 48 39 2 5 32 451 12 9 20 320 15 6 6 7 27 29 62 19 1 3 15 43 0 4 3 7 29 612
14 0 0 0 1 0 2 5 6 2 2 0 164 3 11 11 113 2 0 2 2 8 12 17 7 2 2 3 10 1 3 1 1 4 197
5 0 0 1 1 0 2 1 2 1 0 1 43 1 7 4 20 0 0 0 1 4 6 9 5 1 2 2 4 1 0 0 0 3 59
3 1 1 0 0 0 0 1 2 0 2 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 12 9 2 7 3 2 0 0 0 1 18
60 1 1 1 2 0 4 9 42 53 5 7 41 117 6 1 2 45 1 3 1 4 53 1 82 28 6 4 18 54 4 6 3 8 33 312
56 0 0 0 1 0 5 3 47 31 0 0 31 768 13 26 35 560 26 7 22 17 0 62 51 17 0 3 14 34 0 1 1 0 32 906
105
PHỤ LỤC 3b
Bảng: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức theo giới tính và độ tuổi năm 2015
Độ tuổi
Giới tính
STT
Chức danh
Tổng số
51-55 Trên 55
I. A. 1 2 3 4 5 6 7 8 B 1 2 3 C 1 2
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC(A+B+C) NHÀ NƯỚC Chủ tịch HĐND Chủ tịch UBND Phó CT HĐND Phó CT UBND Uỷ viên thường trực HĐND Trưởng phòng và tương đương Phó phòng và tương đương Công chức SỰ NGHIỆP Trưởng phòng và tương đương Phó phòng và tương đương Viên chức KHỐI GIÁO DỤC Viên chức VP phòng GD&ĐT Hiệu trưởng
1082 115 1 1 1 3 0 8 17 84 82 5 6 71 885 19 26
Dưới 30 210 23 23 31 31 156 2
31-40 624 68 1 4 9 54 46 2 5 39 510 15 5
41-50 175 14 1 1 8 4 2 2 159 1 15
66 7 1 1 3 2 2 1 1 57 1 6
7 3 1 1 1 1 1 3
Nam 228 59 1 1 1 2 4 10 40 52 5 6 41 117 6 1
Nữ 854 56 1 4 7 44 30 30 768 13 25
106
Độ tuổi
Giới tính
Chức danh
Tổng số
STT
51-55 Trên 55
41 610 25 9 21 18 53 63 138 48 7 6 35 90 3 7 4 10 66
Dưới 30 101 6 3 13 8 12 11 40 8 1 7 32 32
31-40 22 371 17 6 7 6 28 33 66 22 3 3 16 44 5 3 9 27
41-50 16 100 2 1 2 9 13 17 8 4 1 3 9 1 2 1 1 4
1 1 1 8 7 7 1 1
3 38 1 3 5 7 3 1 2 4 1 3
Nam 2 45 1 2 2 4 53 1 78 29 6 3 20 49 3 5 3 10 28
Nữ 39 565 24 7 19 14 62 60 19 1 3 15 41 2 1 38
Phó Hiệu trưởng Giáo viên Kế toán Văn thư Y tế Thư viện, thiết bị Bảo vệ Phục vụ CẤP XÃ, PHƯỜNG(A+B) KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ Bí thư Phó Bí thư Cán bộ chuyên trách QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Chủ tịch HĐND Chủ tịch UBND Phó Chủ tịch HĐND Phó Chủ tịch UBND Công chức
73
306
914
(I+II)
1220
250
690
192
15
3 4 5 6 7 8 9 10 II. A. 1 2 3 B 1 2 3 4 5 TỔNG CỘNG
107
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH
Hệ số alpha của các quan sát biến phụ thuộc
108
Phân tích factor biến phụ thuộc lần 1
109
Phân tích factor biến phụ thuộc lần 2
110
Kiểm định KMO biến phụ thuộc
111
Hệ số alpha của các quan sát biến độc lập
112
Phân tích nhân tố biến x1
Kiểm định KMO x1
113
Phân tích nhân tố biến x2
Kiểm định KMO x2
114
Phân tích nhân tố biến x3
Kiểm định KMO x3
115
Phân tích nhân tố biến x4
Kiểm định KMO x4
116
Phân tích nhân tố x5
Kiểm định KMO x5
117
Kết quả hồi quy