ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ VÂN
PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ VÂN
PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong
sản xuất kinh doanh chè tại Thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của các
tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài này là trung thực, các tài liệu tham
khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên khích lệ
của nhiều tổ chức, cá nhân, của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS.TS. Trần Chí Thiện - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, Bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Phòng Đào tạo, các Thầy Cô giáo
Khoa Quản lý - Luật Kinh tế thuộc Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh
Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh
Thái Nguyên, UBND, Liên minh Hợp tác xã Thái Nguyên, các cán bộ của Tổ hợp
tác, Hợp tác xã và các hộ dân thuộc Thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho
tôi tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn .......................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT
KINH DOANH CHÈ ...................................................................................... 5
1.1. Lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã ................................................. 5
1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác và hợp tác xã ................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản
xuất kinh doanh chè........................................................................................ 13
1.1.3. Nội dung phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè ......... 19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản
xuất kinh doanh chè........................................................................................ 22
1.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển hợp tác xã trong sản
xuất kinh doanh .............................................................................................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản
xuất kinh doanh trên thế giới .......................................................................... 25
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh
ở Việt Nam ..................................................................................................... 29
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm đối với TP Thái Nguyên ................................... 35
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 39
2.2. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống ...................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp tiếp cận từ dưới lên .................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp tiếp cận từ trên xuống .............................................................. 39
2.2.4. Phương pháp tiếp cận liên kết theo chiều ngang ............................................ 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 40
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu .................................................. 41
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 41
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sự phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ....................................... 45
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã ............ 45
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã ........... 45
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã ......... 46
2.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tổ hợp
tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ............... 48
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI TP THÁI NGUYÊN ............ 49
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên .................. 49
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 49
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên ............................................. 52
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các vùng chè TP Thái Nguyên ....................... 58
3.2. Tình hình phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh
chè tại TP Thái Nguyên .................................................................................. 59
3.2.1. Khái quát quá trình phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại Thái Nguyên............................................................................. 59
3.2.2. Sự phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè
được điều tra tại TP Thái Nguyên .................................................................. 62
v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổ hợp
tác, HTX ......................................................................................................... 77
3.4. Đánh giá chung về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất
kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ............................................................... 80
3.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................. 80
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế ............................................................................... 82
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 83
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ
HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI TP
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 85
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xă
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ....................................... 85
4.1.1. Quan điểm, định hướng về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã chè tại TP
Thái Nguyên ................................................................................................... 85
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 87
4.1.3. Mục tiêu phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong thời gian tới ........................ 88
4.2. Giải pháp để phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại TP Thái Nguyên ....................................................................... 89
4.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, vận động cán bộ và các hộ sản xuất kinh
doanh chè tham gia phát triển HTX ............................................................... 89
4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã ............ 89
4.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ ..................................................... 90
4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính hợp tác xã tại các vùng chè ................................ 91
4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý
THT, HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và các thành viên, tổ viên
THT, hợp tác xã tại các vùng chè trên địa bàn Thành phố ............................ 91
4.3. Một số đề xuất và kiến nghị ........................................................................... 92
4.3.1. Đối với trung ương ......................................................................................... 92
4.3.2. Đối với địa phương ........................................................................................ 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................ 100
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt Dạng đầy đủ
: Đơn vị tính ĐVT
: Thành phố TP
: Tổ hợp tác THT
: Hợp tác xã HTX
UBND : Uỷ ban nhân dân
VietGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam
Global GAP : Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO
: Chương trình phát triển bền vững cho Cà phê, Cacao UTZ
và Chè, hợp tác cùng các thương hiệu hiện có
: Chi phí nguyên liệu CPNL
: Thể dục thể thao TDTT
: Trung cấp, Cao đẳng TC,CĐ
: Đại học ĐH
: Bình quân BQ
: Khoa học, Công nghệ KH, CN
: Sản xuất kinh doanh SXKD
vii
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng:
Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD ................... 43
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp diện tích chè của các xã thuộc TP Thái Nguyên ........ 58
Bảng 3.2. Số lượng THT, HTX chè trên địa bàn TP Thái Nguyên ..................... 62
Biểu 3.3. Số lượng và trình độ của các hộ thành viên (xã viên), tổ viên tham
gia THT, HTX năm 2016 .................................................................... 63
Bảng 3.4. Diện tích chè của THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên .............. 64
Bảng 3.5. Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của THT,
HTX chè TP Thái Nguyên .................................................................. 66
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng lao động tại các THT, HTX chè năm 2016 ........... 67
Bảng 3.7. Quy mô vốn của hộ thành viên tham gia THT, HTX trên địa bàn
TP Thái Nguyên .................................................................................. 68
Biểu 3.8. Năng suất chè búp tươi của hộ tham gia THT, HTX ......................... 69
Biểu 3.9. Sản lượng chè búp tươi của THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên ... 70
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của THT, HTX chè của
TP Thái Nguyên năm 2016 ................................................................. 71
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các
hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè ở TP Thái Nguyên (%) ... 73
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của THT,
HTX chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên .................................. 75
Bảng 3.13. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất COBB-DOUGLAS ................... 78
Đồ thị:
Đồ thị 3.1. Diện tích chè theo giống chè của các tổ viên THT và các thành
viên HTX ............................................................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
mang nặng tính tự cung tự cấp. Trong nông nghiệp, các đơn vị kinh tế phần lớn là
các hộ nông dân nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, năng lực cạnh tranh yếu kém, nhất là
trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã của
những người sản xuất kinh doanh riêng lẻ là xu thế tất yếu khách quan không chỉ
nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh trên thị trường cho sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ mà thông qua hợp tác xã, nhà
nước còn có thể dễ dàng thực hiện các chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông
thôn thực hiện giảm nghèo, công bằng và tiến bộ xã hội, doanh nghiệp còn có thể dễ
dàng hợp tác với người sản xuất nhỏ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả
kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Từ khi Luật Hợp tác xã ra đời, đặc biệt là sự đổi mới của Luật Hợp tác xã năm
2012, với hệ thống hành lang pháp lý rõ ràng hơn trước, đã làm cho bản chất hợp
tác xã thay đổi theo hướng tích cực, nhờ đó tạo điều kiện cho các loại hình hợp tác
xã ngày càng phát triển. Xuất phát từ đặc thù của từng địa phương, sự vận dụng
sáng tạo đường lối đổi mới các tổ hợp tác, hợp tác xã của chính quyền các cấp, việc
chuyển đổi các tổ hợp tác, hợp tác xã đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú.
Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mô hình hợp tác xã hoạt động rất hiệu quả, đáp
ứng nguyện vọng và lợi ích của các thành viên.
Ở các vùng chè trong cả nước, nhất là các vùng chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, do đặc trưng của sản phẩm chè mang tính hàng hóa rất cao, để đáp ứng các
đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường trong nước và quốc tế, các tổ hợp tác, hợp
tác xã sản xuất, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ đã ra đời và phát huy ngày càng tốt
hơn vai trò của mình. Các tổ hợp tác, hợp tác xã đã trở thành nòng cốt trong xây
dựng nông thôn mới ở các xã vùng chè. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các tổ
hợp tác, hợp tác xã ở các vùng chè tỉnh Thái Nguyên còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập như: quy mô còn nhỏ, cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ kỹ thuật, máy móc
thiết bị còn lạc hậu, nguồn vốn còn hạn hẹp, sản phẩm hàng hóa chưa phong phú đa
2
dạng, chất lượng chưa cao, chưa thực sự đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Những hạn chế, yếu kém đó tồn tại do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó
có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan đã tác động đến sự phát triển của các tổ
hợp tác, hợp tác xã.
Việc tìm ra nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến sự phát triển của THT, HTX và
cách khắc phục để THT và HTX ngày càng phát triển là một yêu cầu cấp thiết hiện
nay. THT và HTX phát triển sẽ tác động đến sự phát triển cả về đời sống kinh tế và
xã hội của người dân trên địa bàn.
Đã có một số công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và cũng có một số công trình đưa ra giải pháp hỗ trợ phát triển tổ hợp
tác, hợp tác xã của huyện Đồng Hỷ; nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về phát
triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
Vì vậy, “Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè
tại TP Thái Nguyên” là một đề tài Luận văn Thạc sỹ có tính cấp thiết cao, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp những bằng chứng khoa học về hiệu quả của phát triển THT, HTX
trong sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn TP Thái Nguyên để THT, HTX ngày
càng được quan tâm và phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại các vùng chè.
- Phân tích thực trạng phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại TP Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển tổ hợp tác và hợp tác
xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất
kinh doanh tại TP Thái Nguyên.
3
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã tại các hộ thành
viên, tổ viên trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng thu thập thông tin
Đối tượng thu thập thông tin của đề tài nghiên cứu là các tổ hợp tác, hợp tác
xã, các tổ viên tổ hợp tác, các thành viên hợp tác xã tại các vùng chè trên địa bàn TP
Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu tại các tổ hợp tác, hợp tác xã, các hộ sản xuất kinh doanh
chè trên địa bàn TP Thái Nguyên (chưa bao gồm những xã mới sát nhập từ huyện
Phú Lương và Đồng Hỷ).
- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2014 - 2017.
Số liệu sơ cấp: Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chè của THT, HTX
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên giai đoạn năm 2014 - 2016.
Đề xuất các phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2025.
- Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho định hướng phát triển THT,
HTX trong sản xuất kinh doanh chè ở TP Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói
chung theo hướng bền vững.
Kết quả nghiên cứu là những bằng chứng khoa học để khẳng định hiệu quả
kinh tế xã hội cũng như sự cần thiết phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh
chè tại TP Thái Nguyên.
4
5.2. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về phát triển tổ
hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè gồm một số khái niệm cơ bản,
vai trò của THT, HTX; nội dung phát triển THT, HTX, và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè; có chú trọng đến tính đặc thù
của ngành chè.
- Luận văn đã phân tích rõ tình hình phát triển THT, HTX chè ở Thành phố
Thái Nguyên, hiệu quả kinh doanh của THT, HTX chè; phân tích tác động của một số
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các THT, HTX.
- Một số giải pháp đề xuất nhằm tiếp tục phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên đã được đề xuất, làm căn cứ cho
địa phương trong công tác quản lý sự phát triển của kinh tế tập thể trong sản xuất,
kinh doanh chè trên địa bàn, góp phần đưa cây chè thực sự là cây làm giầu chủ lực
trên địa bàn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu
thành bốn chương:
Chương 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển tổ hợp tác và hợp
tác xã trong sản xuất kinh doanh chè.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại TP Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong
sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
5
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TỔ HỢP
TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ
1.1. Lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm tổ hợp tác, hợp tác xã
* Khái niệm về tổ hợp tác
Với xu thế hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế thế giới thì việc nắm bắt
nhu cầu tiêu thụ của thị trường là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
của một tổ chức, cá nhân cụ thể. Nhu cầu tiêu thụ của thị trường thì ngày càng cao,
để đáp ứng được nhu cầu này đòi hỏi sản phẩm làm ra phải đa dạng, chất lượng cao,
giá cả hợp lý. Mà người quyết định giá cả thường là những người có hoạt động sản
xuất kinh doanh với quy mô rộng lớn, điều này sẽ gây thiệt thòi cho những người có
quy mô hoạt động nhỏ lẻ (theo nền kinh tế thị trường thì những người này là người
chấp nhận giá). Với quy mô nhỏ lẻ của các hộ gia đình, điều này sẽ gây thiệt hại về
lợi ích kinh tế, đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản xuất cũng
như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với nhau để tạo
ra năng lực sản xuất lớn hơn, để mang lại hiệu quả kinh tế chung cao hơn.
Đại đa số người nông dân, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, không thể
hoặc không đủ khả năng tham gia cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đầy biến
động. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được, nông dân chúng ta cần liên
kết, hợp tác với nhau dựa trên những nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, tự
chủ và cùng có lợi. Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức
hợp tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản
xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao động
ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí sản xuất, thời gian, công sức của người lao động.
Hơn nữa, khi nền kinh tế ngày càng chuyên môn hóa cao thì kinh tế hộ ngày càng gặp
nhiều khó khăn, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Để giải quyết những khó khăn
trên thì các hộ kinh tế phải hợp tác với nhau và cũng chính lúc này tổ hợp tác ra đời.
6
Theo nhóm chuyên gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính của Chính phủ Australia và Quỹ Châu Á thì “ Tổ hợp tác được hình thành
trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn, của từ ba cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong mối
quan hệ dân sự”.
Theo Bộ luật dân sự 2005 thì Tổ hợp tác là chủ thể trong quan hệ dân
sự được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân
dân cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) giữa ba cá nhân trở lên, cùng góp tài sản, công
sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm.
Tổ hợp tác là chủ thể của quan hệ dân sự trong những hoạt động đó (Điều 120 - Bộ
luật dân sự).
Điều 1 Nghị định 151/2007 quy định: “Nghị định này quy định về tổ chức và
hoạt động của tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện
những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”.
Bộ luật dân sự và Nghị định 151/2007/NĐ-CP đều không đưa ra khái niệm tổ
hợp tác mà chỉ đưa ra các tiêu chí, điều kiện để trở thành tổ hợp tác: Khi 3 cá nhân
trở lên cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định,
cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm và việc hợp tác được xây dựng trên cơ sở
hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp, xã phường thị trấn. Vậy chúng ta
có thể hiểu khái quát:
Vậy, tổ hợp tác là một hình thức kinh tế hợp tác phổ biến ở Việt Nam, bao
gồm tối thiểu ba cá nhân có điều kiện sản xuất, kinh doanh tương đồng, cùng nhu
cầu, phương hướng sản xuất hợp tác với nhau để phát triển sản xuất kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hợp tác được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chứng thực.
Các cá nhân trong tổ hợp tác cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác dựa trên nguyên tắc sau: tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng
7
có lợi; thống nhất các vấn đề liên quan thông qua biểu quyết theo đa số; được tự chủ
tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
tổ và các tổ viên
* Khái niệm về hợp tác xã
Một trong những hình thức hợp tác giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh là
thành lập HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao
động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động, mức độ sử dụng dịch
vụ và theo vốn cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung.
HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn
liền với sự phát triển kinh tế, bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá
trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình
phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới nhiều
hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực
hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu chung
về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất kinh doanh
một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao
động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết quả liên kết theo chiều
dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh
vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào
nhiều loại hình hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động
vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
Có nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã đưa nhiều khái niệm về Hợp tác xã,
cụ thể:
Theo Luật Đương Gia thì hợp tác xã là một tổ chức kinh tế hoạt động với vai
trò chủ yếu là tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng không hoạt động với vai trò chủ yếu
là phát triển kinh tế mà là tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn
định chính trị-xã hội. Do vậy mà mô hình hợp tác xã càng trở nên được ưu tiên
8
khuyến khích phát triển ở Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng các cơ chế quản lý
hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2003, tình hình kinh tế-xã hội nước ta đã có
những bước tiến đáng kể song vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Chính vì thế Luật hợp tác
xã năm 2012 ra đời đã đánh dấu những bước tiến quan trong để hoàn thiện hơn
những quy định về hợp tác xã cho đúng với bản chất của nó.
Khái niệm Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2003:"Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ,tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”.
- Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau: "Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý Liên hiệp hợp tác xã".
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên
kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ
đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các
chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh
thần chung”.
9
Từ các khái niệm về HTX ở trên chúng ta có thể khái quát một số đặc điểm
cơ bản về HTX như sau:
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của Hợp tác xã,
có toàn quyền quyết định những vấn đề của tổ chức, hoạt động và phân phối lợi ích
trên cơ sở những quy định của Luật HTX và những văn bản có liên quan.
HTX có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên, được đăng
ký và hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm.
HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động như một lọai hình doanh nghiệp, bình
đẳng với các doanh nghiệp khác. HTX tự chủ tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác
xã theo quy định của pháp luật.
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh
tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động,
tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều
kiện mới.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã
* Tổ hợp tác
+ Cơ cấu tổ chức của tổ hợp tác gồm các loại hình sau
- Có tổ trưởng, tổ phó và kế toán (đây là loại hình có bộ máy hoàn chỉnh)
- Chỉ có tổ trưởng và kế toán
- Chỉ có tổ trưởng và tổ phó
- Chỉ có tổ trưởng
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
Tại Điều 2 Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Tổ
hợp tác, quy định các nguyên tắc như sau:
- Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi
- Biểu quyết theo đa số
- Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của tổ và các tổ viên
Tổ hợp tác họp theo định kì quy định, ngoài ra có thể họp bất thường khi có
phát sinh vướng mắc cần phải giải quyết, có ý kiến họp từ đa số các thành viên của
tổ, của tổ trưởng, tổ phó.
10
* Hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX, nhiều quan điểm của các nhà kinh
tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện. Đây là nguyên tắc quan trọng
nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của
việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây
dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành
viên khác. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải
thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó các thành viên tự nguyện liên
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết
định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản
xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi
ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ
tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và
Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ
đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ
nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà
nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác
xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật,
lao động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội” [5].
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của Các
Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ
thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được
thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác
nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi
khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác
như phong tục, tập quán của mỗi vùng” [5]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác
phải thiết thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể.
11
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau thì mới
thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người nông dân
không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “Nếu chúng ta đứng
riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc” [5]. Do đó, những cá nhân hợp sức, hợp
vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp
hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù
hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung
của nền kinh tế quốc dân” và “Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc
một cách dân chủ với xã viên. Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự
nguyện làm, tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu” [5].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến ngày nay
với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả
cho các xã viên. Tư tưởng của Người là: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú
ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì
lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho
mình, xấu để người khác” [5].
Theo Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Hợp tác xã như sau:
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã
viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản
lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện
công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn
đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối
thu nhập.
12
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn góp và
công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng
dịch vụ của HTX.
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh
thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật [16].
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã phù hợp với lý luận chung và
kinh nghiệm quốc tế về hợp tác xã, cần phải được quán triệt sâu sắc trong Đảng và
trong xã hội ta. Từ tư tưởng ấy chúng ta đúc rút được triết lý sâu sắc: hợp tác- hiệu
quả - tăng cường sức mạnh và sức cạnh tranh; góp phần xây dựng xã hội hợp tác,
đoàn kết, cùng thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ.
1.1.1.3. Các loại hình tổ hợp tác, hợp tác xã
* Các loại hình tổ hợp tác
- Theo tính chất hoạt động: tổ hợp tác chuyên khâu(như tổ thủy nông, tổ bảo
vệ, tổ vận tải…) và tổ hợp tác tổng hợp (nhiều khâu).
- Theo mức độ liên kết: tổ hợp tác góp sức, góp vốn hoặc tổ hợp tác cả góp
sức và góp vốn.
- Theo hình thức pháp lý: tổ hợp tác đăng kí hoạt động và tổ hợp tác chưa
đăng kí hoạt động.
* Các loại hình hợp tác xã
- Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ gia đình
nông dân và pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật Hợp tác xã để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hợp tác xã phi nông nghiệp. Cũng theo phân loại ngành nghề kinh tế quốc
dân của Chính phủ và Bộ Kế hoạch đầu tư, đồng thời qua việc phân tích nêu trên, có
thể hiểu Hợp tác xã phi nông nghiệp là những hợp tác xã mang đầy đủ khái niệm
13
chung về Hợp tác xã và hoạt động trong các ngành nghề không phải là các ngành
nghề nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối [19].
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất
kinh doanh chè
1.1.2.1. Khái niệm
Hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè thuộc lại hình hợp tác xã nông
nghiệp. Vì vậy có thể hiểu hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè là tổ chức kinh
tế tập thể chuyên về sản xuất kinh doanh chè do nông dân, hộ gia đình nông dân và
pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của Luật Hợp tác xã
1.1.2.2. Vai trò của phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè
Điều cốt yếu của tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè ngày
nay không phải là đưa ruộng đất và tư liệu sản xuất riêng thành tài sản chung mà
mỗi nông dân vẫn làm chủ mảnh vườn, thửa ruộng và tư liệu sản xuất của mình. Tổ
hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè phát triển dựa trên quyền tự chủ
của các nông hộ, các xã viên, tổ viên và vì mục đích tiếp sức cho kinh tế hộ phát
triển. “Thực vậy, các hình thức THT và nhóm sở thích đã thu hút được sự tham
gia của nhiều hộ nông dân, phù hợp với yêu cầu phát triển đa dạng ngành nghề
trong nông nghiệp, phù hợp với từng cây trồng vật nuôi, với từng ngành nghề và
sản phẩm, thực sự khuyến khích cuộc chạy đua tìm phương kế sinh nhai phù
hợp nhất cho người nông dân (Đào Văn Toàn, 2010). Bên cạnh đó, theo Stevens
và Terblanché (2004) cho rằng THT nông dân là một trong những hình thức
giúp nông dân trao đổi và chia sẻ thông tin với nhau một cách hiệu quả, cải thiện
sự liên kết giữa những người nông dân với nhau và nâng cao được năng lực sản
xuất cho nông dân. Tổ hợp tác là một mô hình lý tưởng để giúp nông dân dễ dàng
thay đổi phương thức sản xuất ở cấp độ nông hộ cũng như đối với sự thay đổi hệ
thống canh tác nói chung (Roling, 1987). Ngoài ra, theo Kofman và Senge (1993)
thì việc tham gia vào THT còn giúp nông dân dễ tiếp cận khoa học kỹ thuật mới,
và những nông này sẽ dễ chấp nhận áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong
sản xuất hơn đối với những nông dân bên ngoài. Theo Ninh Văn Hiệp (2011) cho
14
rằng, THT trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay là một hình thức tự nguyện và
tự phát của người dân nhưng đã chứng minh được hướng đi đúng đắn về phương
cách mưu sinh bền vững và đã tỏ ra có ưu thế trong việc cải thiện đời sống kinh
tế nông thôn” [22].
* Vai trò của phát triển tổ hợp tác trong sản xuất kinh doanh chè
Trong thời gian qua, kinh tế hộ đã có đóng góp to lớn vào nền kinh tế quốc
dân nhưng kinh tế hộ ngày càng gặp nhiều khó khăn, nhất là trong sản xuất kinh
doanh chè nói riêng và các sản phẩm nông nghiệp nói chung. Một vài ví dụ sau đây
chứng tỏ rằng hình thành các tổ hợp tác của nông dân là việc làm cần thiết và góp
phần cho kinh tế hộ phát triển.
Thứ nhất, trong sản xuất kinh doanh chè, người nông dân cần mua vật tư
nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, thiết bị,... Chắc chắn
rằng từng nông dân vẫn có thể đến các đại lý hoặc cửa hàng gần nhà để mua. Tuy
nhiên, với việc mua 1 vài bao phân NPK, ½ chai thuốc trừ sâu… thì sẽ khó tránh khỏi
trường hợp mua với giá cao, phân bón không đủ số cân như ghi trên bao bì và chất
lượng không đảm bảo như phân bón kém chất lượng, thuốc trừ sâu giả. Vậy thì, thay
vì mỗi hộ phải tự đi mua vật tư nông nghiệp, không có hợp đồng mua bán bảo đảm
chất lượng và chi phí vận chuyển cao thì nông dân liên kết và thành lập tổ hợp tác.
Đại diện tổ hợp tác sẽ tập hợp nhu cầu và tìm nguồn cung cấp có uy tín, ký hợp đồng
mua số lượng lớn với giá bán sỉ và giảm chi phí vận chuyển. Sau đó họ cùng phân
phối lại cho từng hộ để mỗi hộ chủ động sử dụng trên đồng ruộng của mình. Giảm
chi phí đầu vào là một trong những cách tăng thu nhập của nông dân.
Thứ hai, với quy mô canh tác nhỏ lẻ mỗi hộ vài công đất hay vài hécta và
khả năng đầu tư hạn hẹp thì từng hộ nông dân khó có thể tự mua sắm và sử dụng hiệu
quả các loại máy móc phục vụ trong sản xuất kinh doanh chè như: máy sao chè, máy
đóng gói, hệ thống sấy,… Giả dụ mỗi hộ có đủ khả năng đầu tư thì cũng không nên
trang bị các loại máy móc này vì sẽ không sử dụng hết công suất của chúng trừ khi
các hộ này mua để làm dịch vụ kinh doanh. Nhưng nếu một vài hộ nông dân có cùng
nhu cầu hùn vốn mua chung hệ thống sản xuất kinh doanh chè liên hợp, họ là người
đồng sở hữu chiếc máy và họ sẽ dùng chiếc máy trước hết và chủ yếu trên những
15
thửa ruộng, mảnh vườn của mình. Như vậy, mục đích tối thượng của hợp tác là để
thoả mãn nhu cầu của chính thành viên trong tổ, sau đó thì mới nghĩ đến việc làm
dịch vụ cho nông dân khác để kiếm thêm lợi nhuận.
Thứ ba, ngày càng có nhiều công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng
cao chất lượng và năng suất cây trồng vật nuôi. Từng người nông dân khó có thể
tiếp cận các nhà khoa học, các trại thực nghiệm, các trung tâm nghiên cứu, cán bộ
khuyến nông để tìm hiểu và học hỏi những kiến thức và kỹ năng canh tác và chăn
nuôi mới. Một thí dụ từ thực tế, một nhóm 12 hộ nông dân người Khơme ở ấp Trà
Kháo, xã Hoà Ân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh không phải có nhiều đất đai, thế mà
họ hùn tiền “thuê” một thạc sĩ nông học trả lương hàng tháng. Điều kiện hợp đồng
là... dạy cách trồng rau màu theo mùa vụ thích hợp, bán hàng ra chợ được giá.
Liệu từng nông dân với quy mô canh tác trung bình thì có thể làm được những việc
trên hay không? Câu trả lời là mỗi nông dân không thể và không nên làm những
việc như vừa kể trên.
Thứ tư, ngày nay một bộ phận không nhỏ người tiêu dùng quan tâm đến việc
an toàn thực phẩm. Họ muốn mua thực phẩm có đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và có
thể truy tìm nguồn gốc. Nếu nông dân chúng ta mong muốn chè của mình vượt qua
khỏi phạm vi của chợ quê, đến các siêu thị trong những thành phố lớn và thậm chí
xuất khẩu ra nước ngoài thì nông dân cần thay đổi nếp nghĩ và thói quen canh tác.
Tâm lý của người tiểu nông, sản xuất tự phát và dựa vào kinh nghiệm… không còn
phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Với quy mô nhỏ lẻ, manh múm và
sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân nên sản phẩm nông dân làm ra vừa
ít về số lượng, vừa không đồng nhất về chất lượng và màu sắc… thì làm sao có thể
đăng ký thương hiệu, làm sao đăng ký chứng nhận Global GAP hay VietGap để
tiêu thụ với giá cao? Để làm được điều này, nông dân rất cần hợp tác với nhau. Các
thành viên tổ hợp tác bàn bạc và thống nhất về giống, quy trình canh tác, thời điểm
gieo trồng… thì khi thu hoạch họ sẽ có lượng chè nhiều về số lượng, bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm và đồng nhất về chất lượng. Lúc này tổ hợp tác sẽ có năng
lực đàm phán tiêu thụ sản phẩm ổn định với các doanh nghiệp hay các thương lái.
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm sẽ quy định rõ: số lượng, chất lượng, quy cách, thời
16
điểm giao hàng, giá cả và điều kiện thanh toán. Việc kế tiếp là tổ hợp tác cần bàn
bạc và thống nhất kế hoạch tổ chức sản xuất. Sau đó mỗi thành viên trong tổ sẽ tự
chủ canh tác thửa ruộng của mình theo quy trình kỹ thuật nhất định, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật theo 4 đúng, bảo đảm an toàn cho người sản xuất, người sử dụng
nông sản và bảo vệ môi trường cho chính gia đình, hàng xóm của họ. Điều này có
nghĩa rằng nông dân “BÁN” (ký hợp đồng) trước khi “SẢN XUẤT”.
Hẳn nhiên, một nông dân sản xuất trên quy mô trang trại lớn thì có thể tự
mình tìm đối tác và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Nhưng đa số nông dân Việt
Nam sản xuất với quy mô nhỏ, cần cù, chăm chỉ và sản xuất giỏi nhưng thiếu khả
năng đàm phán, thương lượng trong buôn bán. Chính vì vậy, nông dân cần hợp tác
lại để sản xuất, cùng xây dựng và nuôi dưỡng thương hiệu cho nông sản của mình.
Đây là sức mạnh của hợp tác. Sự hợp tác sẽ làm được những điều mà từng cá thể
đơn lẻ không thể làm được.
Thứ năm, tổ chức hợp tác của nông dân cũng là mong muốn của những doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu chè. Việc ký hợp đồng với từng nông dân với lượng
hàng hoá ít ỏi sẽ tạo ra chi phí rất lớn. Thay vào đó các doanh nghiệp mong muốn ký
một hợp đồng với tổ hợp tác thì họ sẽ giảm đầu mối và giảm chi phí ký kết và giám
sát thực hiện hợp đồng. Tức là doanh nghiệp có thể giảm được chi phí giao dịch.
* Vai trò của phát triển hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè
- HTX đã giúp cho kinh tế hộ những việc mà kinh tế hộ không làm được.
Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của HTX là một tất yếu khách quan.
Những hộ nông dân cá thể không thể không liên kết lại trước những diễn biến phức
tạp, bất ngờ của điều kiện tự nhiên; trước sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực cung ứng vật tư kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm… Sự liên kết tự nhiên
đó đã gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức HTX tùy theo yêu cầu sản
xuất của họ. Khi nông dân vượt ra khỏi kinh tế nửa tự cung tự cấp thì họ bắt đầu
cảm thấy sự chật hẹp của mảnh đất riêng và sự cần thiết của tín dụng, kỹ thuật và
công nghệ tiến bộ. Nhưng mặt khác các quá trình thuần túy sinh học trong trồng trọt
cũng như trong chăn nuôi lại đòi hỏi sự chăm sóc của từng cá nhân. Điều đó hạn
chế sự phát triển theo chiều rộng của kinh tế hộ nông dân. HTX ra đời và phát triển
17
không phá vỡ kinh tế gia đình mà tách dần một số công việc, một số lĩnh vực mà
nếu làm ở gia đình thì không có lợi bằng HTX.
Như vậy có thể thấy HTX có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ nông
dân phát triển, cụ thể là:
(1) Với chức năng là người đại diện cho nhà sản xuất, là nơi tiếp cận thị
trường để thu thập và phân tích các thông tin thị trường, Từ đó đưa ra các dự báo
thời gian, số lượng, giá cả và xu hướng vận động của thị trường, đưa ra các định
hướng sản xuất sát với nhu cầu thị trường nhằm cung ứng hàng hóa với hiệu quả
cao nhất.
(2) Địa bàn sản xuất hàng chè thường xa thị trường trường tiêu thụ, lúc này
HTX với vai trò là đầu mối đảm nhận khâu thu mua và đưa hàng hóa đến các thị
trường sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông, do đó lợi nhuận mang lại cho người sản
xuất chè sẽ cao hơn.
(3) Là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, HTX có đủ tư cách
pháp nhân. Sự am hiểu pháp luật, tiềm lực tài chính nhằm xây dựng và bảo vệ
thương hiệu hàng nông sản Việt Nam. Đồng thời HTX còn là tổ chức đứng ra bảo
đảm ổn định được các nguồn cung nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trên
cơ sở quan hệ cùng có lợi.
Là tổ chức trung gian có thể tập trung được một khối lượng hàng hóa lớn để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Theo quy luật giá trị ai là người cung ứng đại bộ
phận hàng hóa trên thị trường thì người đó có quyền định giá thị trường. mặt khác,
khi có một khối lượng hàng nông sản trong tay, các HTX có tiềm lực vật chất đủ
mạnh để giành chiến thắng trong cạnh tranh.
- Phát triển kinh tế của HTX trong sản xuất kinh doanh chè, góp phần vào
việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta
HTX là một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Điều này không
hề mâu thuẫn với mục tiêu tương trợ xã viên của HTX. Bởi vì.
Phát triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới. HTX
NN cũng là một tổ chức kinh tế nên cũng phải hướng tới mục tiêu này. Như ta đã
biết, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù
18
đắp chi phí sản xuất, để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp
không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như
không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Tuy
nhiên, khác với các loại hình doanh nghiệp luôn tối ưu hóa lợi nhuận, lợi nhuận của
HTX là phương tiện, động cơ để HTX có thể hỗ trợ, tương trợ cho xã viên của mình
một cách lâu dài, toàn diện và tốt hơn
Như vậy sự phát triển kinh tế HTX là một tất yếu, là một điều kiện để duy trì
và phát triển bản thân các HTX. Mặt khác, HTX sản xuất kinh doanh chè cũng là
một chủ thể của nền kinh tế sự phát triển kinh tế HTX còn góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn
nước ta hiện nay.
- Là tổ chức trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân
HTX sản xuất kinh doanh chè không chỉ hỗ trợ kinh tế hộ nông dân trên cơ
sở các tính chất của nó mà còn là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước đối
với nông dân. Việc hỗ trợ của nhà nước đối với người nông dân thông qua tổ chức
này rất đa dạng, có thể là các khoản đầu tư hoặc các cơ chế chính sách, định hướng
của nhà nước đối với khu vực này. Về cơ chế, chính sách, định hướng, nhà nước có
thể thông qua HTX để điều tiết giá trên thị trường từ đó hỗ trợ người nông dân….
Về chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, mỗi nước có những chính sách
khác nhau và phương thức khác nhau đa dạng và phong phú. Nhà nước có thể đầu
tư các hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho sự phát
triển của nông nghiệp, nông thôn như hệ thống điện, hệ thống kênh mương… và
giao cho HTX sản xuất khai thác, sử dụng để phát triển kinh tế cũng như phục vụ
dân sinh trên địa bàn.
Mặt khác, nhiều hộ gia đình làm kinh tế nhỏ, chưa thể tiếp cận với đăng ký
kinh doanh, mã số thuế và hoá đơn chứng từ tiêu thụ hàng hoá nông sản, do đó
thường bị thua thiệt trong việc tiếp cận các chính sách kinh tế hỗ trợ. Bởi vậy rất ít
kinh tế hộ được hưởng lợi thông qua những chính sách hỗ trợ lãi suất, kích cầu đầu
tư và tiêu dùng hiện nay. Ở đâu có HTX, ở đó hộ xã viên dễ dàng tiếp cận hơn với
những chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, và do đó sẽ có lợi hơn trong
sản xuất, kinh doanh nói chung, tiêu thụ hàng nông sản nói riêng.
19
1.1.3. Nội dung phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè
1.1.3.1. Phát triển số lượng các tổ hợp tác, hợp tác xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông nghiệp cần
phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “ Gốc của thắng lợi là tổ chức, trước
hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông nghiệp”
Muốn hợp tác xã phát triển và củng cố tốt, cần luôn luôn ghi nhớ và ra sức thực
hiện khẩu hiệu cần kiệm xây dựng Hợp tác xã. Không nên có hiện tượng làm chăm cái
vườn riêng của mình hơn là ruộng của hợp tác xã, vì như thế là không “cần” đối với
HTX [20].
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo
lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng tổ HT,
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ.
Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không được gò ép,
mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ” [20].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao tính
hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải
đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao, thu nhập riêng
của xã viên phải cao” [20].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản phẩm...
Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ, phải cho vay
vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc trong việc lãnh
đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở” [20].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh đạo,
chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực
quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa
phương đó có sự phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt về số lượng và chất lượng
của các tổ HT, HTX.
20
Phát triển số lượng THT, HTX còn thể hiện qua số THT, HTX qua các năm. Số
lượng tăng lên càng nhiều hay tỷ lệ bình quân qua các năm cao chứng tỏ việc phát triển
THT, HTX đang rất tốt và ngược lại. Để đánh gia sự phát triển của THT, HTX thì
ngoài xét về số lượng THT, HTX tăng thêm còn xét thêm quy mô của THT, HTX. Quy
mô của THT, HTX được thể hiện trên một số chỉ tiêu cơ bản: số hộ thành viên, diện
tích chè, vốn sử dụng, tài sản sử dụng, số lao động…
1.1.3.2. Phát triển quy mô bình quân của các tổ hợp tác, hợp tác xã
- Vốn là yếu tố quyết định cho các THT, HTX chè trong việc đầu tư công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của hộ nói chung và của THT, HTX chè
nói riêng. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường đòi hỏi các THT, HTX chè phải có lượng vốn lớn đầu tư công nghệ,
đổi mới trang thiết bị ở một số công đoạn sản xuất phù hợp để thay thế lao động thủ
công, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu mở rộng thị
trường. Tại các THT, HTX lượng vốn chủ yếu do các tổ viên THT hoặc do các thành
viên HTX đóng góp, số lượng vốn vay rất thấp. Đặc biệt là đối với nguồn vốn tín
dụng, các THT, HTX có thể vay nhưng thủ tục cho vay phức tạp, lượng vốn cho vay
ít, thời gian vay ngắn nên thực tế của nguồn vốn này thấp so với nhu cầu về vốn cho
THT, HTX trong việc mở rộng quy mô sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Diện tích chè: thể hiện mức độ sản xuất chè của các hộ thành viên, các tổ
viên tham gia sản xuất kinh doanh chè.
- Tài sản sử dụng: Phản ánh công nghệ sản xuất kinh doanh chè.
- Số hộ thành viên tham gia: Phản ánh quy mô phát triển của THT, HTX.
- Lao động sử dụng: phản ánh trình độ và nguồn lực lao động của THT, HTX.
1.1.3.3. Mở rộng hoạt động kinh doanh của các tổ hợp tác, hợp tác xã
Kinh tế của tổ hợp tác và HTX hiện nay chưa phát triển mạnh. Không ít ý
kiến nhìn nhận rằng, việc các HTX sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ, cơ sở
vật chất thiếu thốn, thiết bị máy móc cũ kỹ… và đội ngũ cán bộ quản lý rất thụ động
trong khâu tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nhà nông được xem là những
nguyên nhân cơ bản khiến việc hoạt động của mô hình này còn quá nhiều hạn chế,
21
chưa thu hút được đông đảo nông dân tham gia. Bên cạnh đó, vấn đề ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật vào quá trình sản xuất cũng lắm khó khăn. Đặc biệt, sự liên kết giữa
“4 nhà” (nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp) còn rất lỏng lẻo,
dẫn đến người dân phải “tự bơi” trong biển lớn của cơ chế thị trường với sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Trong khi đó, năng lực của phần lớn cán bộ ở các HTX
chưa bắt kịp với xu thế phát triển, nhất là khả năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tìm hiểu nhu cầu của thị trường và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm. Vì vậy để
tạo tiền đề cho tổ hợp tác, HTX ra đời và phát triển thì chúng ta cần chú trọng
hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua ở các tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX.
Tập trung ưu tiên xây dựng một số mô hình tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX tiêu thụ
sản phẩm chè an toàn của Việt Nam, thí điểm ở một số vùng, miền có khu đô thị,
khu đông dân cư có quy mô hàng hoá lớn. Đồng thời, tập trung tổ chức các hoạt
động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ (pháp lý, thông tin, tài chính, tín dụng, thị
trường, khoa học công nghệ,...), đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của các thành
viên tổ hợp tác, HTX. Khuyến khích mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động của
HTX, liên hiệp HTX, để làm đầu kéo, đầu mối dẫn dắt hỗ trợ khoa học công nghệ,
bảo quản, thu mua, chế biến, tiêu thụ, tái cấu trúc kinh tế nông nghiệp.
1.1.3.4. Nâng cao kết quả, hiệu quả dịch vụ của tổ hợp tác, hợp tác xã
Kết quả thể hiện quy mô, khối lượng sản phẩm chè cụ thể và được thể hiện
bằng ba chỉ tiêu chủ yếu là: doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè là quan hệ so sánh
giữa kết quả thu được từ quá trình sản xuất và kinh doanh chè với toàn bộ chi phí
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật, quản
lý…). Hiệu quả là đại lượng đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào, mức chi
phí cho một đơn vị kết quả đó có chấp nhận được không. Hiệu quả luôn gắn liền với
kết quả. Trong sản xuất chè, luôn có môi quan hệ giữa sử dụng yếu tô đầu vào và
kết quả đầu ra hay chính là chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được.
Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp thường gặp khó khăn khi lượng hóa
các yếu tô này để tính toán hiệu quả. Ví dụ, với các yếu tô đầu vào như tài sản cô
định (đất nông nghiệp, vườn cây lâu năm, máy móc thiết bị…) được sử dụng cho
22
nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đều. Mặt khác, giá trị hao
mòn khó xác định chính xác nên việc tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi
phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối. Sự biến động của giá cả nguyên vật
liệu đầu vào cũng gây khó khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản
xuất chè. Điều kiện tự nhiên, có ảnh hưởng thuận lợi hoặc gây khó khăn cho quá
trình sản xuất, nhưng mức độ tác động cũng khó có thể lượng hóa. Đối với các yếu
tố đầu ra, chỉ lượng hóa được kết quả thể hiện bằng vật chất, còn kết quả thể hiện
dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, bảo vệ môi trường… không thể lượng hóa được ngay.
Vì vậy để nâng cao kết quả, hiệu quả dịch vụ của tổ hợp tác, hợp tác xã thì
chúng ta cần xây dựng phương án cụ thể và có sự liên hệ chặt chẽ giữa các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó chi phí đầu vào sẽ được tiết kiệm tối đa
và doanh thu đạt được cũng ở mức cao nhất.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản
xuất kinh doanh chè
Theo các tư tưởng triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, sự tồn tại và
phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng điều do hai nhóm nhân tố tác động: nhóm
nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài. Trong đó, nhóm nhân tố bên trong là
nhóm nhân tố tác động đến những mối liên hệ bên trong sự vật, hiện tượng có tác
động trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hiện tượng. Bên cạnh
đó, các nhân tố bên ngoài là các nhân tố thuộc về ngoại cảnh, về môi trường xung
quanh sự vật, hiện tượng, giữ vai trò quan trọng, là những chất xúc tác cho sự phát
triển của các mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng.[23]
Theo Trần Chí Thiện, Vũ Quỳnh Nam (2017), "Các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tham gia hợp tác xã của hộ dân trong các làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên", Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, ISSN 0866-7120 số 12, có những nhân tố sau tác động đến
sự phát triển của các THT, HTX chè: Năng lực của xã viên, tổ viên, bộ máy quản lý,
điều hành THT, HTX, chi phí nguyên liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh, vốn
sử dụng, tài sản sử dụng, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nhận
thức xã hội về tổ hợp tác, HTX, thị trường tiêu thụ của THT, HTX, sự hợp tác của
23
các tổ chức kinh tế, các DN và trách nhiệm của chính quyền địa phương với tổ hợp
tác, HTX.
1.1.4.1. Các nhân tố bên trong
- Năng lực của xã viên, tổ viên trong việc cùng hình thành nhu cầu về các
dịch vụ cần được đáp ứng. Các thành viên HTX, tổ viên THT đóng vai trò quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của HTX, THT. Họ vừa là thành viên, tổ viên vừa
là nhà cung cấp sản phẩm cho HTX, THT và dịch vụ của HTX, THT. Năng lực của
xã viên, tổ viên thể hiện ở trình độ học vấn khi tham gia HTX và còn thể hiện ở các
năng lực về sản xuất, về kinh doanh, khả năng nhận thức và nắm bắt khoa học công
nghệ, thông tin thị trường của các thành viên. Như vậy, nếu thành viên tham gia
HTX, tổ viên tham gia THT có nhận thức tốt sẽ biết mình cần gì và phải làm gì để
đạt hiệu quả tốt nhất trong sản xuất kinh doanh chè, từ đó đem lại kết quả tốt cho
HTX, THT.
- Năng lực của bộ máy quản lý, điều hành THT, HTX trong tổ chức, triển
khai các hoạt động dịch vụ theo nhu cầu xã viên. Phần lớn các THT, HTX chè giám
đốc HTX hoặc tổ trưởng tổ THT đều là hộ dân làm chè có trình độ học vấn thấp,
không qua đào tạo, hoạt động sản xuất kinh doanh chè theo kinh nghiệm. Do vậy,
hiệu quả từ công tác quản lý THT, HTX chưa cao. Trình độ quản lý của tổ trưởng
THT, Ban giám đốc HTX được thể hiện thông qua các cấp học và thông qua số lớp
học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ mà họ tham gia, và khả năng ứng dụng
những kiến thức đã học vào thực tế quản lý THT, HTX chè.
- Năng lực của bộ máy quản lý, điều hành THT, HTX trong huy động vốn,
tài sản và các loại tư liệu, công cụ để phục vụ triển khai thành công các hoạt động
dịch vụ mà THT, HTX quyết định làm: Việc nắm bắt các công nghệ hiện đại tiên
tiến trên thế giới còn ít; điều này sẽ làm giảm sự đầu tư vào tài sản, tư liệu sản xuất
hiện đại, vẫn phụ thuộc nhiều vào các công cụ thủ công. Đồng thời mối quan hệ của
cán bộ quản lý còn hạn chế tạo nên sự khó khan trong việc huy động vốn, kêu gọi
đầu tư.
- Chi phí nguyên liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh của THT, HTX:
Chi phí nguyên liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh chè chủ yếu là giống, phân
24
bón, thuốc trừ sâu,… đến chi phí thu hái chè và chi phí mua chè xanh và chè bán
thành phẩm của các hộ là thành viên THT, HTX và các hộ dân trong vùng. Việc
quản lý tốt những chi phí này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất và lợi
nhuận của THT, HTX. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí nguyên liệu sẽ làm tăng lợi
nhuận của THT, HTX và ngược lại.
- Vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chè của THT, HTX: Tại
các THT, HTX lượng vốn chủ yếu do các tổ viên THT hoặc do các thành viên HTX
đóng góp, số lượng vốn vay rất thấp. Đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng, các
THT, HTX có thể vay nhưng thủ tục cho vay phức tạp, lượng vốn cho vay ít, thời
gian vay ngắn nên thực tế của nguồn vốn này thấp so với nhu cầu về vốn cho THT,
HTX trong việc mở rộng quy mô sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất. Lượng vốn tại các hộ thành viên, tổ viên chủ yếu là tự có và đi vay họ hang, bạn
bè, số lượng vốn được vay ưu đãi tín dụngrất thấp.
- Tài sản sử dụng của THT, HTX: phản ánh mức độ áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ chế biến vào sản xuất kinh doanh. Máy móc và công nghệ sản xuất
sản phẩm của các THT, HTX sản xuất chè hiện nay rất lạc hậu, công nghệ bán thủ
công lạc hậu do các hộ thành viên góp vốn. Mặc dù được sự quan tâm của nhà nước
trong việc hỗ trợ công nghệ sản xuất, song công nghệ sản xuất vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của các THT, HTX sản xuất chè.
Các nhân tố trên đây hình thành, phát triển từng bước trong quá trình hoạt
động của mỗi tổ hợp tác, HTX, từ thấp lên cao, từ ít đến nhiều. Các xã viên là chủ
thể tạo ra, không ai thay thế được. Tổ hợp tác, HTX chỉ có thể tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh thành công khi hội tụ đầy đủ các nhân tố bên trong.
1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác, HTX thì nhân tố bên
ngoài bao gồm tất cả những nhân tố hình thành bên ngoài tổ hợp tác, HTX, không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các xã viên. Các nhân tố này tạo ra môi trường
bên ngoài tổ hợp tác, HTX, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác, HTX cho xã viên, thường bao gồm:
- Chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước: Là những chính sách hỗ
trợ của trung ương và địa phương đối với THT, HTX như: chính sách tín dụng, hỗ
trợ vốn, khoa học, công nghệ, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ...
25
- Nhận thức xã hội về tổ hợp tác, HTX: là nhận thức của các hộ thành viên, tổ
viên, các nông hộ về tầm quan trọng khi tham gia THT, HTX, những lợi ích thu
được về mặt kinh tế và xã hội khi tham gia THT, HTX. So sánh được sự khác nhau
khi tham gia hay không tham gia THT, HTX.
- Thị trường tiêu thụ của THT, HTX: Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè là yếu
tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè. Khi hộ
thành viên sản xuất chè đáp ứng nhu cầu thị trường, và các THT, HTX chè tìm kiếm
được thị trường đầu ra thì sẽ đảm bảo lượng sản phẩm của các hộ thành viên được
tiêu thụ ổn định. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm chè hiện nay của các THT,
HTX chè chủ yếu là tiêu thụ trong nước, một số ít các HTX xuất khẩu thông qua
liên kết với doanh nghiệp.
- Sự hợp tác của các tổ chức kinh tế, các DN trong nền kinh tế với THT, HTX:
Các THT, HTX chè hiện nay hoạt động độc lập, chưa có sự liên kết chặt chẽ với
nhau. Cần khuyến khích các hình thức liên kết ngang và liên kết dọc, nhằm hỗ trợ
để ổn định các yếu tố đầu vào cho các THT, HTX chè với chất lượng và giá cả hợp
lý, mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản phẩm chè. Liên kết ngang giữa các THT,
HTX với nhau và liên kết dọc giữa THT, HTX với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước, với doanh nghiệp qua đó sẽ thúc đẩy được sự phát triển của THT, HTX,
các tổ chức kinh tế và các DN.
- Trách nhiệm của chính quyền địa phương với tổ hợp tác, HTX trên địa bàn:
Chính quyền địa phương tạo điều kiện về cơ sở vật chất để THT, HTX có điều kiện
để phát triển vì hầu hết các THT, HTX đang thiếu mặt bằng để làm trụ sở của mình;
hỗ trợ tư vấn pháp lý khi THT, HTX có nhu cầu. Phần lớn người tham gia THT,
HTX chưa hiểu rõ những ưu đãi được hưởng từ địa phương khi tham gia THT, HTX
nên chính quyền địa phương cần tích cực tuyên truyền hơn nữa.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển hợp tác xã trong sản xuất
kinh doanh
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất
kinh doanh trên thế giới
Ở những nước tư bản phát triển, HTX càng phát triển và trong nhiều lĩnh
vực, các HTX đã và đang chiếm những vị trí hàng đầu. Ở Canada và Nauy cứ ba
26
người dân thì có một người là xã viên HTX; Anh chiếm 20% dân số, Singapore
chiếm 50% dân số, còn ở Mỹ, cứ 10 người có 4,2 người là xã viên HTX. Theo
thống kê của Liên hiệp quốc, phong trào HTX thế giới tạo ra công ăn việc làm và
đảm bảo cuộc sống của 3 tỷ người. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, HTX đóng
vai trò đặc biệt quan trọng ở nhiều quốc gia với việc thu hút sự tham gia của đại bộ
phận nông dân, từ những người nông dân với 2,5 - 3 ha canh tác như ở Nhật, Hàn
Quốc, đến các chủ trang trại với quy mô bình quân 30 - 40 ha như ở Châu Âu, Bắc
Âu, và quy mô lớn nữa là ở Bắc Mỹ đều tham gia HTX [6]. Ở các nước này, HTX
nông nghiệp đảm nhận phần lớn các dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Với sự hỗ trợ của HTX, sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn,
chất lượng sản phẩm cao hơn, nông dân cùng mua chung nguyên liệu đầu vào với
giá rẻ hơn và bán nông sản với giá cao hơn, ổn định hơn. Bên cạnh đó, HTX còn có
trách nhiệm chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần, an sinh xã hội của nông dân và
thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng nông thôn.
Ở Nhật Bản, 98% nông dân là thành viên của hơn 850 HTX nông nghiệp đa
chức năng. Ở khu vực nông thôn, các HTX nông nghiệp đa chức năng đóng vai trò
quan trọng với nhiệm vụ cung cấp hầu hết các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
cho nông dân với khẩu hiệu “từ cái nôi cho đến nấm mồ”, như cung cấp nguyên liệu
đầu vào, máy móc, thiết bị nông nghiệp, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật, thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, y tế, tổ chức các cửa hàng bán lẻ, cung cấp
đồ gia dụng, xây dựng nhà tang lễ, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch,
các câu lạc bộ sinh hoạt cộng đồng,... Hệ thống các HTX nông nghiệp được tổ chức
từ cấp cơ sở cho đến các liên hiệp HTX cấp tỉnh và liên hiệp trung ương các HTX
nông nghiệp Nhật Bản, trong đó Liên minh HTX nông nghiệp Nhật Bản là tổ chức
cấp cao nhất mang tính đại diện cho nông dân, cho phong trào HTX và triển khai
các hoạt động chính trị, tham gia xây dựng chính sách pháp luật, hướng dẫn về tổ
chức và quản lý, cung cấp các hoạt động thông tin, đào tạo, kiểm toán,... [6].
Ngoài ra, ở Nhật Bản còn có các liên đoàn HTX nông nghiệp chuyên ngành
với chức năng hỗ trợ các HTX nông nghiệp triển khai các hoạt động kinh tế trong
27
từng lĩnh vực hay chăm lo đến đời sống tinh thần của nông dân, như Liên đoàn cung
tiêu quốc gia các HTX nông nghiệp, Liên đoàn bảo hiểm tương hỗ quốc gia các
HTX nông nghiệp, Ngân hàng Trung ương các HTX nông - lâm - ngư nghiệp, Liên
đoàn phúc lợi quốc gia các HTX nông nghiệp, Liên đoàn thông tin báo chí quốc gia
các HTX nông nghiệp, các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ,... Nông dân
Nhật Bản có mức thu nhập không kém người dân thành thị. Bên cạnh đó, để đảm
bảo phục vụ nhu cầu đời sống, nhu cầu văn hoá, tinh thần của người dân nông thôn
và xã viên, Liên minh HTX nông nghiệp Nhật bản còn có cả một hệ thống thông tin,
báo chí riêng, như tờ báo hàng ngày - Tin tức nông nghiệp Nhật Bản, hệ thống chăm
sóc sức khoẻ và y tế riêng với hàng trăm bệnh viện và phòng khám chữa bệnh nhỏ,
hàng nghìn giường bệnh,...
Tại Hàn Quốc, phong trào HTX phát triển rất mạnh trong lĩnh vực nông
nghiệp, tín dụng và nghề cá. Trên toàn lãnh thổ có khoảng 1.239 HTX nông nghiệp
(bao gồm các HTX dịch vụ nông nghiệp, sản xuất cây lương thực, chăn nuôi gia súc),
và hơn 88 HTX chuyên trồng cây ăn quả, hoa, rau, nhân sâm, thu hút 100% nông dân
tham gia làm xã viên (2,4 triệu người). Tất cả các HTX này đều là thành viên của
Liên đoàn HTX nông nghiệp Hàn Quốc, tạo thành một hệ thống thống nhất triển khai
các dịch vụ hỗ trợ nông dân từ khâu lập kế hoạch và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất,
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, chế biến và tiêu thụ nông sản cho đến cung cấp
các dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm. Hệ thống HTX nông nghiệp hiện có 4600 các
chợ và cửa hàng bán nông sản trên cả nước giúp tiêu thụ sản phẩm cho nông dân với
tổng doanh số đạt 37 ngày tỷ won/năm; 5.041 văn phòng, các điểm giao dịch phục vụ
các hoạt động ngân hàng trên toàn quốc với 36 triệu khách hàng, chiếm 67% dân số
Hàn quốc [6]. Dưới sự hỗ trợ của Liên đoàn quốc gia, các HTX nông nghiệp được
xây dựng thành những trung tâm tài chính, văn hoá và phúc lợi của địa phương, đáp
ứng các nhu cầu đa dạng của nông dân và người dân nông thôn.
Hiện nay, tại Mỹ có 3.140 HTX nông nghiệp với 2,8 triệu xã viên (chiếm đại
bộ phận nông dân và các chủ trang trại chăn nuôi gia súc của nước Mỹ) tạo ra giá trị
sản lượng thuần hàng năm là 111 tỷ USD, giúp quốc gia này trở thành một trong
những nước sản xuất nông nghiệp hàng đầu trên thế giới. Ngoài ra, các HTX nông
28
nghiệp có một hệ thống tín dụng nông nghiệp rất lớn, bao gồm 101 HTX tín dụng
nông nghiệp với tổng tài sản khoảng 125 tỷ USD và tổng dư nợ là 96 tỷ USD [6]
Tại Pháp, trong lĩnh vực nông nghiệp, trên toàn quốc có hơn 3.500 HTX với
400.000 xã viên (chiếm 90% tổng số nông dân). Các HTX nông nghiệp sản xuất
hơn 95% sản phẩm rượu vang, 60% nông sản và chiếm 40% hoạt động chế biến
lương thực của nước Pháp.
Là một quốc gia nông nghiệp, HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Thái Lan và trong việc nâng cao vị thế xã hội của người nông dân.
Hiện nay, ở Thái Lan có khoảng 4.137 HTX nông nghiệp với 5.950.809 xã viên
nông dân. Các HTX nông nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên, trong đó tập trung chính vào 5 lĩnh vực, cho vay
tín dụng với lãi suất ưu đãi, gửi tiền tiết kiệm và ký quỹ, bán hàng tiêu dùng và
cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp với mức giá hợp lý, hỗ trợ nâng cao giá
trị gia tăng và tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ phát
triển nông nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nông và dịch vụ [6].
Theo đánh giá của Liên hợp quốc, HTX là công cụ giúp người nghèo nâng
cao vị thế kinh tế xã hội, là công cụ hữu hiệu trong tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
xoá đói giảm nghèo, nâng cao vị thế kinh tế - xã hội của người nghèo, các nhóm yếu
thế, là những tổ chức trách nhiệm xã hội, có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi
trường, phát triển cộng đồng, thúc đẩy bình đẳng giới, xoá bỏ các hình thức bóc lột,
tăng cường hội nhập xã hội, góp phần phát triển, lưu giữ các giá trị văn hoá truyền
thống. Đây cũng chính là những vấn đề mà nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Việt Nam đang phải đối mặt.
Vấn đề quan trọng nhất ở đây là nhận thức như thế nào về vai trò HTX trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân và từ đó có những giải pháp thật phù
hợp. Kinh nghiệm quốc tế và bài học thành công về HTX trong nông nghiệp, nông
thôn ở nhiều nước như đã nêu ở trên là chứng minh sinh động rằng HTX chính là
con đường thúc đẩy sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn phát triển, đấy chính là con
đường mà các hộ sản xuất, hộ nông dân, hộ tiểu chủ, những đối tượng chiếm số
đông nhưng lại có tiềm lực yếu, năng lực cạnh tranh thấp, dễ bị tổn thương trong
nền kinh tế thị trường cần lựa chọn (Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, 2015).
29
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh ở
Việt Nam
1.2.2.1. Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
Năm 2016, toàn huyện Đồng Hỷ có 9 HTX và 11 THT tham gia sản xuất kinh
doanh chè. Với tổng diện tích là 113,15 ha. Những năm qua, người dân trồng chè
của huyện Đồng Hỷ đã được UBND huyện chú trọng đưa cây chè là cây trồng chủ
lực cho phát triển cây công nghiệp của huyện. Do vậy, để nâng cao năng suất chất
lượng chè, việc thay đổi giống chè mang tính chất quyết định. UBND huyện giao
cho phòng Nông nghiệp huyện tuyên truyền, hỗ trợ các hộ dân thay giống chè cũ
cho năng suất và chất lượng thấp bằng giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao.
Theo đó, giống chè trung du (chè cổ) giảm dần và tăng nhanh các giống chè cho
năng suất chất lượng cao như chè TRI777, chè Kim Tuyền, LDP1, và một số giống
chè khác [11].
Huyện đã Thông qua THT, HTX Liên minh HTX phối hợp với các Sở liên
quan hỗ trợ phát triển HTX, Tổ hợp tác chè gồm các nội dung như: hoạt động tư
vấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, xúc
tiến thương mại giúp các HTX, THT chè nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh
tranh của sản phẩm chè trên thị trường. Huyện Đồng Hỷ đã có những quan điểm và
định hướng cụ thể để phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã chè như sau:
- Củng cố, phát triển các THT, HTX chè theo hướng đa ngành nghề và tổng
hợp, trong đó khuyến khích phát triển các THT, HTX chè, vừa tham gia sản xuất,
chế biến sản phẩm chè, phối hợp với cung cấp dịch vụ cho sản xuất chè: dịch vụ
cung cấp giống chè, dịch vụ cung cấp phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết
bị,... cho chính các thành viên HTX, tổ viên THT và cho các hộ trồng chè trên địa
bàn và vùng lân cận.
- Xây dựng và mở rộng mô hình THT, HTX chè, đầu tư khoa hoc kỹ thuật để
thâm canh và phát triển chiều sâu. Củng cố, phát triển THT, HTX chè tại các vùng
chè nhằm phát huy tối đa lợi thế của huyện về thế mạnh sản xuất chè ở khu vực
nông thôn.
30
- Tiếp tục củng cố phát triển các THT, HTX chè hiện có và phát triển thêm các
THT, HTX chè tại các địa phương gắn với các chương trình khuyến công, khuyến
nông, và làng nghề của tỉnh.
- Phát triển THT, HTX chè của huyện theo phương thức kết hợp giữa công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm chè của các THT, HTX trên địa bàn.
- Phát triển THT, HTX chè của huyện gắn với vùng nguyên liệu chè sạch theo
tiêu chuẩn VietGAP, UTZ, Global GAP và chè hữu cơ, nhằm sản xuất chè sạch đáp
ứng nhu cầu chè sạch trong và ngoài nước, bảo vệ môi trường vùng chè của huyện.
- Phát triển các loại quỹ tín dụng nhân dân, nhằm hỗ trợ về vốn cho các THT,
HTX chè trên địa bàn. Tích cực khai thác nguồn vốn hiện có trong dân để nâng cao
năng lực tài chính của các quỹ hỗ trợ phát triển THT, HTX chè có nhu cầu vay vốn.
- Phát triển THT, HTX chè trên địa bàn gắn với du lịch cộng đồng và du lịch
sinh thái tại các vùng chè của huyện. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển du lịch làng
nghề chè gắn với các THT, HTX chè.
- Đầu tư, hỗ trợ tăng cường năng lực về chuyên môn, trình độ quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý THT, HTX, đồng thời nâng cao tay nghề cho thành viên HTX
và tổ viên THT chè và người lao động tại các vùng chè của huyện thông qua các lớp
tập huấn, đào tạo nghề và năng lực quản lý cho các thành viên và người lao động
nghề chè trên địa bàn huyện.
- Chú trọng phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng chuyển giao khoa học
công nghệ cho các THT, HTX chè trên địa bàn huyện phù hợp với từng điều kiện
phát triển THT, HTX chè cụ thể.
- Tăng cường phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, hỗ trợ các
THT, HTX chè trên địa bàn huyện tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và
ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài nước. Hỗ trợ kinh
phí và tư vấn phát triển thương hiệu sản phẩm chè cho các THT, HTX chè.
- Khuyến kích liên kết 5 nhà trong phát triển THT, HTX chè, trong đó, nhấn
mạnh vai trò của liên dọc giữa THT, HTX chè với các doanh nghiệp xuất khẩu trên
địa bàn huyện, tỉnh và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu sản phẩm chè cho các THT, HTX chè của huyện. Tăng cường mối
31
quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, tận dụng sự hỗ trợ phát triển THT,
HTX chè từ các tổ chức này [11].
Kết quả là toàn bộ các hộ tham gia THT, HTX đã thoát nghèo, thu nhập bình
quân tăng cao, thu nhập bình quân/ tháng của mỗi lao động thành viên HTX là
3.250.000 đồng; thu nhập của mỗi lao động tổ viên THT là 3.115.000 đồng, đang
cao hơn mức thu nhập chung của lao động làm chè của tỉnh Thái Nguyên là
2.850.000 đồng, tạo việc làm thường xuyên cho hơn 300 lao động làm nghề chè.
Các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ đã làm ăn có lãi, đóng góp vào ngân sách
địa phương trên 100 triệu mỗi năm, góp phần ổn định an ninh tại địa phương [11].
1.2.2.2. Huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái
Nhận thức sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng của kinh tế tập thể (KTTT),
huyện Văn Yên đã tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương
5 (khóa IX) về “Tiếp tục đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả KTTT”; Chỉ thị số
17 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể và HTX. Từ năm
2016, huyện đã triển khai mô hình “tổ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX”.
Tổ tư vấn đã phối hợp với Liên minh HTX tỉnh mở các lớp tập huấn, tuyên
truyền về Luật HTX năm 2012, các văn bản liên quan đến Luật HTX 2012 cho các
HTX, tổ hợp tác; tuyên truyền và hướng dẫn thành lập mới 5 tổ hợp tác, cấp thủ tục
đăng ký mới cho 6 HTX; phối hợp với tổ chức FAO, tập huấn hướng dẫn các HTX,
doanh nghiệp kinh doanh quế vỏ, đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm ra nước
ngoài; hướng dẫn các HTX, doanh nghiệp có nhà máy sản xuất chế biến tinh dầu
quế, quế bột điều chỉnh, bổ sung chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; hướng dẫn quy trình,
thủ tục đầu tư, chuyển đổi lò gạch thủ công sang công nghệ Tuynel tiêu chuẩn cho 2
cơ sở sản xuất gạch thủ công.
Đồng thời, tư vấn hướng dẫn doanh nghiệp, HTX hoàn thiện thủ tục hồ sơ
đất đai, giải phóng mặt bằng. Ngoài ra, huyện phối hợp với Liên minh HTX tỉnh
Yên Bái thực hiện việc lồng ghép, hỗ trợ, tạo điều kiện để HTX, tổ hợp tác tham gia
thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho
lao động và tập trung phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động tổ hợp tác, HTX. Mô
hình hoạt động của các HTX kiểu mới đã thay thế mô hình HTX kiểu cũ, và nhiều
mô hình HTX kiểu mới đã, đang phát huy hiệu quả rất khả quan.
32
Đến nay, toàn huyện có 53 HTX với tổng số vốn điều lệ trên 142 tỷ đồng.
Các HTX đã thu hút, tạo việc làm ổn định cho trên 4.000 lao động với mức lương 3
triệu đồng/người/tháng, điển hình như HTX Thanh niên Q&C.
HTX đang sản xuất trên 30 loại rau, củ, quả hợp đồng cung ứng cho 3 cửa
hàng thực phẩm sạch tại Hà Nội; Siêu thị BigC Vĩnh Yên; 2 cửa hàng rau an toàn
tại thành phố Yên Bái; cung cấp cho khách hàng cá nhân, một số trường học và cửa
hàng bán lẻ tại thị trấn huyện.
Doanh thu hàng tháng của HTX đạt từ 50 - 60 triệu đồng, tạo việc làm
thường xuyên cho 12 lao động với mức thu nhập từ 3,5 - 5 triệu đồng/người/tháng.
Bên cạnh đó, nhiều HTX, doanh nghiệp đã đẩy mạnh đổi mới công nghệ, chủ động
tìm hiểu về nhu cầu, thế mạnh của nhau để rồi, từ đó, liên kết, phát huy hiệu quả
trong sản xuất, kinh doanh.
Điển hình như HTX Dịch vụ nông lâm nghiệp tổng hợp Công Tâm đã liên
kết với Công ty An Thịnh - Cường Phát cùng bao tiêu cành, lá quế cho người dân.
Liên doanh làm ăn, HTX Công Tâm đã tạo được niềm tin với người dân, doanh
nghiệp lại chủ động được nguồn nguyên liệu, doanh thu vài năm nay luôn đạt trên
10 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 1 tỷ đồng, hỗ trợ hiệu quả kinh tế hộ, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Bên cạnh những thuận lợi, lĩnh vực KTTT ở Văn Yên cũng phải đối mặt với
những khó khăn như: giá cả thị trường, nguyên vật liệu đầu vào biến động...; những
yếu kém vốn có của KTTT chưa được khắc phục như: quy mô nhỏ bé, manh mún,
khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng, thiếu vốn hoạt động, hiệu quả kinh doanh
thấp; trình độ năng lực của đa số cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng được yêu cầu,
chưa được đào tạo về cơ bản, thiếu tính nhạy bén và năng động trong tổ chức điều
hành sản xuất, kinh doanh; do đó, chưa tạo ra được sự thay đổi rõ nét trong sản
xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó, Văn Yên cũng tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính;
tăng cường hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp và HTX, luôn đồng hành để kịp
thời giúp đỡ các doanh nghiệp và HTX tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là trong
khâu giải phóng mặt bằng tiếp cận dịch vụ điện, nước, đảm bảo an ninh trật tự; thực
33
hiện đầy đủ kịp thời vận dụng sáng tạo, các chính sách của Chính phủ, của tỉnh hỗ
trợ cho doanh nghiệp và HTX” [7].
1.2.2.3. Huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
Những năm gần đây, tại thị trấn Hùng Sơn (Đại Từ) đã hình thành một số tổ
hợp tác làm ăn năng động, hiệu quả, thu hút nhiều thành viên tham gia. Đây chính là
tiền đề để hình thành các hợp tác xã kiểu mới [Error! Reference source not f
ound.]. Huyện Đại Từ là huyện có diện tích chè lớn nhất tỉnh Thái Nguyên. Diện
tích trồng chè là 6.333 ha, diện tích chè cho thu hoạch là 5.477 ha, sản lượng chè
búp tươi trong năm 2016 đạt 61.649 tấn (Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên,
2017).
Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại Từ có 10 HTX và 08 THT sản xuất và kinh
doanh chè, với hơn 200 hộ thành viên tham gia, tạo việc làm cho trên dưới 500 lao
động. UBND huyện Đại Từ kết hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên
tuyên truyền, động viên, hỗ trợ các hộ sản xuất và kinh doanh chè tham gia THT,
HTX và với nhiều chính sách: 100% hộ thành viên tham gia THT, HTX chè trên địa
bàn huyện Đại Từ được hỗ trợ về giống chè (các giống chè mới cho năng suất và
chất lượng cao: TRI777, Khúc Vân Tiên, Thúy Ngọc, LDP1,...), 30% số hợp tác xã
được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ quỹ tín dụng ưu đãi của Liên minh HTX tỉnh Thái
Nguyên, nhiều HTX được hỗ trợ về máy móc thiết bị sản xuất từ Trung tâm Khuyến
công và tư vấn Phát triển công nghiệp - Sở Công Thương Thái Nguyên, được hỗ trợ
về đào tạo nghề chè cho lao động HTX thông qua một số Tổ chức Phi chính
phủ,...[Error! Reference source not found.].
UBND huyện Đại từ, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên phát
triển dự án “nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm chè cho các HTX chè trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” của Liên đoàn HTX Cộng hòa Liên bang Đức để được chia sẻ về
kinh nghiệm tư vấn cho đội ngũ cán bộ viên chức của Liên minh HTX và sự hỗ trợ
về kinh phí để tập huấn kỹ thuật chế biến chè xanh, kỹ năng thử nếm cảm quan cho
các thành viên HTX, THT tại khu vực các xã La Bằng, và hỗ trợ máy móc chế biến
chè cho một số HTX.
34
Phòng Nông nghiệp huyện Đại Từ, phối hợp với Trung tâm đào tạo nghề của
huyện nhằm đào tạo nghề chè cho các hộ dân sản xuất chè trên địa bàn. Các hình
thức đào tạo được đổi mới thiết thực hơn với cơ sở, tổ chức đào tạo các HTX theo
hướng từng chuyên đề, đào tạo nâng cao, đào tạo tại các HTH chè... Bên cạnh đó,
Sở Công thương, Chi cục phát triển HTX (Sở Nông nghiệp và PTNT) giúp các
HTX, Tổ hợp tác giới thiệu, quảng bá sản phẩm thông qua các hội chợ, các chương
trình hợp tác. Liên minh HTX tỉnh tổ chức cho các đơn vị thành viên tham gia các
hội chợ trong tỉnh và khu vực đồng thời tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh
nghiệm tại các tỉnh, tạo cơ hội cho các thành viên tìm kiếm thị trường, ký kết hợp
đồng liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các đơn vị khác ở trong và ngoài tỉnh;
Quỹ hỗ trợ đã có nguồn vốn ưu đãi giúp cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác được vay
vốn để tập trung đầu tư vào việc đổi mới công nghệ sản xuất, đầu tư các máy móc
thiết bị sản xuất chè hiện đại hơn như: Máy ủ hương, máy sao ga, máy đóng gói hút
chân không. Đồng thời các HTX, THT có nguồn vốn để quan tâm hơn đến việc thiết
kế các mẫu mã, bao bì sản phẩm đẹp hơn.
Đặc biệt, khi tham gia THT, HTX các thành viên được các HTX liên hệ, ký kết
hợp đồng với các doanh nghiệp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... mua trả góp với lãi
suất thấp, các hợp tác xã là đầu mối thu mua sản phẩm của chính các thành viên HTX.
Kết quả, tạo việc làm cho khoảng 500 lao động (bao gồm cả lao động thành viên và lao
động thuê ngoài), thu nhập bình quân 1 lao động thành viên 3.300.000 đồng/ tháng, tổ
viên là 3.200.000 đồng/tháng [Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên].
Qua thực tế phát triển ở địa phương cho thấy, mô hình THT phù hợp với đại
bộ phận người dân bởi sự gần gũi và hiệu quả hoạt động thiết thực. Không chỉ thúc
đẩy kinh tế hộ phát triển, các THT còn tạo sự đoàn kết, gắn bó trong cộng đồng dân
cư, góp phần tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn. Tham gia THT, các hộ gia đình
có cơ hội tham gia tập huấn mô hình trồng chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP của
huyện, từ đó biết cách làm ra những sản phẩm có chất lượng, an toàn cho sức khỏe,
giá bán vì thế cũng tăng thêm hơn 20.000-30.000 đồng/kg so với giá thông thường,
đầu ra tương đối ổn định. Bên cạnh những thuận lợi trong việc giúp đỡ, trao đổi
kinh nghiệm sản xuất, việc hình thành các THT còn góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm, bởi lẽ, các thành viên trong tổ hầu hết là những người chung ngành nghề,
35
chung sở thích nên khi sát nhập với nhau sẽ tăng thêm kinh nghiệm, tăng nguồn
vốn, dẫn tới tăng sản phẩm có chất lượng.
Một yếu tố quan trọng nữa liên quan đến việc đánh giá chất lượng hoạt động
của các THT đó là vấn đề đầu ra cho sản phẩm của những đơn vị này. Trên thực tế,
phần lớn các THT trên địa bàn huyện đều đang tiếp cận dần với các đơn vị bao tiêu
sản phẩm và có đầu ra tương đối ổn định. Từ những hiệu quả thiết thực mà các mô
hình THT mang lại, ngày càng có nhiều người dân biết đến và mong muốn tham
gia. Các THT đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong kinh tế tập thể, khắc
phục lối sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tích cực đoàn kết và chia sẻ kinh nghiệm đồng
thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh để kinh tế ngày
càng phát triển [Error! Reference source not found.].
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm đối với TP Thái Nguyên
- Cần xác lập vị trí pháp lý cho tổ hợp tác
Theo báo cáo của các địa phương, thời gian qua, khu vực THT đã bước đầu
khẳng định được vai trò, lợi ích và tầm quan trọng trong việc giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, ổn định tình hình an ninh, chính trị trong cộng đồng... Các nghiên
cứu và thực tế trên thế giới cũng chỉ ra rằng, nếu tạo được môi trường phát triển
thuận lợi với các can thiệp chính sách đúng hướng, thông qua các tổ chức nông dân
và hợp tác liên kết (THT, hợp tác xã), người dân sẽ phát huy tiếng nói và hiệu quả
sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tự nhiên và xã hội, từ đó được hưởng
lợi ích và chia sẻ rủi ro một cách công bằng hơn, đóng góp cho sự phát triển bền
vững chung.
Theo Bộ KH&ĐT, có một bất cập hiện nay là theo quy định của Bộ luật Dân
sự 2015 thì THT không phải là chủ thể của giao dịch dân sự; thành viên có thể đại
diện cho THT nếu được các thành viên khác ủy quyền bằng văn bản… Bất cập này
đã và đang làm mờ nhạt vai trò của THT và gần như làm mất địa vị của THT trong
đời sống người dân. Trong khi đó, Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 18/3/2002 đã
khẳng định kinh tế nhà nước cùng với KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Bộ Chính trị cũng khẳng định: “Phát triển KTTT là
một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, đồng thời cũng là sự nghiệp hết sức khó
36
khăn, đòi hỏi phải kiên trì, xuất phát từ nhu cầu thực tế, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, địa phương”.
Như vậy, để THT ngày càng phát huy vai trò liên kết, hợp tác hỗ trợ thành
viên cả về mặt kinh tế và phi kinh tế thì cần tạo khung pháp luật minh bạch, công
bằng cho THT thành lập và hoạt động, qua đó xác lập vị trí pháp lý vững chắc cho
THT. Vì vậy, thời gian tới cần phải xây dựng các quy định điều chỉnh về THT cho
phù hợp với thực tiễn hiện nay; khắc phục những hạn chế về khung pháp luật hiện
hành đối với việc thành lập và hoạt động của THT cũng như tạo khung pháp lý thuận
lợi tối đa cho THT thành lập, hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, nghĩa vụ của
THT, thành viên THT và các bên thứ ba tham gia vào hợp đồng dân sự với THT.
- Xác định mục rõ tiêu của hợp tác xã:
Mục tiêu của HTX phải công khai và ổn định trong suốt quá trình hoạt động.
Mục tiêu đó phải xuất phát từ nhu cầu hợp tác thực tế của xã viên, nhu cầu hưởng
lợi thông qua các hoạt động của HTX. Mục tiêu đó phải phù hợp với khả năng góp
vốn của xã viên, khả năng xã viên hợp tác với nhau để tự tổ chức thực hiện. Đồng
thời, mục tiêu của hợp tác xã cũng phải phù hợp với tính chất tổ chức và phương
thức hoạt động đặc thù của HTX đảm bảo quyền làm chủ thực sự của mọi xã viên
đối với HTX.
- Tính tự nguyện thực sự của HTX.
HTX phải làm cho xã viên hiểu rõ mối quan hệ lợi ích trước mắt và lợi ích
lâu dài của HTX, thấy rõ sự thống nhất lợi ích xã viên và lợi ích chung của HTX,
thấy rõ sự cần thiết các phải đảm bảo sự phát triển, ổn định và bền vững của HTX.
Từ đó, người xã viên mới tự nguyện gắn bó thực sự với HTX, tự nguyện chia sẻ
trách nhiệm và tham gia tích cực vào các hoạt động của HTX.
- Kinh nghiệm về lựa chọn mô hình tổ chức của hợp tác xã:
Việc lựa chọn mô hình tổ chức của hợp tác xã thích hợp rất quan trọng; kinh
nghiệm cho thấy các HTX nào lựa chọn đúng đắn, HTX sẽ phát huy được sức
mạnh, khai thác được tiềm lực trong xã viên, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, phục vụ tốt xã; đồng thời HTX sẽ tranh thủ được mọi điều kiện thuận lợi để
phát triển.
- Kinh nghiệm xác định phương hướng sản suất kinh doanh.
37
Hoạt động kinh doanh của HTX có thể trực tiếp phục vụ cho xã viên, cũng
có thể chỉ là hoạt động tạo ra lợi nhuận để HTX tiếp tục dùng lợi nhuận đó vào các
hoạt động phục vụ xã viên. Vì thế nhìn chung hoạt động của HTX phải có lãi.
Nhưng với HTX có nhiều hoạt động, cũng có thể có một số hoạt động chỉ cốt phục
vụ xã viên, HTX sẽ lấy lãi của hoạt động khác bù sang.
- Kinh nghiệm quản lý HTX và quản lý sản xuất kinh doanh trong HTX.
Quản lý HTX phải do đại biểu của xã viên thực hiện; còn quản lý sản xuất
kinh doanh trong HTX có thể do xã viên hay người được HTX thuê thực hiện dưới
sự giám sát của những người được bầu làm quản lý HTX.
Phương thức cơ bản nhất để quản lý sản xuất kinh doanh trong HTX là
khoán. HTX cần có những hình thức khoán thích ứng với các hoạt động của mình;
cần xây dựng các định mức khoán cụ thể, những định mức này phả được xã viên
thảo luận công khai và thông qua trong đại hội, đồng thời phải được đại hội xã viên
hàng năm xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình và điều kiện sản
xuất kinh doanh trong thời điểm đó.
- Kinh nghiệm chăm lo đời sống xã viên, tổ viên và tham gia các hoạt động xã hội.
Chăm lo đời sống xã viên là một trong những mục tiêu của bất cứ hợp tác xã
nào. Nó không chỉ giúp xã viên vượt qua khó khăn, nâng cao đời sống; mà sâu xa hơn
nó tạo nên sự gắn bó mật thiết giữa xã viên với HTX, với các xã viên khác và làm cho
xã viên quan tâm hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX. Ngoài ra chăm lo
đời sống xã viên còn có ý nghĩa là trực tiếp phát triển nguồn nhân lực trong HTX.
- Kinh nghiệm xây dựng đoàn thể quần chúng trong THT, HTX.
Các đoàn thể quần chúng đóng góp rất lớn và hiệu quả cho việc phát triển
tổ chức và hoạt động của HTX. Là đầu mối liên hệ giữa HTX với các hoạt động xã
hội bên ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ của xã hội đối với HTX. Trong đó, đặc biệt quan
tâm xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong HTX. Thông qua tổ chức cơ sở Đảng, HTX
dễ dàng tiếp nhận sự hướng dẫn, chỉ đạo của Đảng và chính quyền địa phương,
đồng thời trực tiếp phản ánh ý nguyện của HTX lên Đảng và chính quyền.
- Kinh nghiệm hợp tác với các HTX và doanh nghiệp khác.
38
Đó có thể là sự hợp tác giữa các HTX cùng loại, tạo thành liên hiệp HTX
như liên hiệp HTX thương mại dịch vụ thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được
một hệ thống siêu thị CoopMart vững mạnh. Đó cũng có thể là hợp tác giữa
HTX với các doanh nghiệp khác, mà chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước… Sự hợp
tác này mở ra khả năng hoạt động rộng lớn và có hiệu quả cao cho các HTX.
- Tham gia thành viên Liên minh HTX Việt Nam.
Hầu hết các HTX điển hình tiên tiến là thành viên Liên minh HTX Việt
Nam. Các HTX này không chỉ nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ trực tiếp của Liên
minh HT; mà quan trọng hơn đã tạo cho các HTX nhiều khả năng tiếp xúc trao đổi
kinh nghiệm tổ chức và hoạt động, động viên giúp đỡ lẫn nhau, tranh thủ các khả
năng hợp tác với nhau trong các hoạt động chung của phong trào HTX và các hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các HTX với nhau.
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại
TP Thái Nguyên qua hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu?
- Tại sao có những hộ chưa sẵn sàng tham gia Tổ hợp tác, Hợp tác xã ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên hiện nay?
- Các giải pháp nào cần được thực thi nhằm phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp tiếp cận
2.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Đây là phương pháp tiếp cận tổng hợp đa chiều đối với các tổ hợp tác, hợp tác
xã, tiếp cận tới từng thành viên trong hệ thống hợp tác liên kết với nhau. Xét xem
mối quan hệ tác động qua lại sẽ ảnh hưởng đến nhau như thế nào khi có sự thay đổi
từ tổ hợp tác, hợp tác xã.
2.2.2. Phương pháp tiếp cận từ dưới lên
Tiến hành tiếp cận trực tiếp từng thành viên trong và ngoài tổ hợp tác, hợp tác
xã để đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh chè của các hộ dân, từ đó đưa ra
được những kiến nghị và giải pháp cho các hộ dân. Và thấy được các hộ dân ảnh
hưởng như thế nào đến tổ hợp tác, hợp tác xã.
2.2.3. Phương pháp tiếp cận từ trên xuống
Nghiên cứu tác động của các chế độ chính sách đang áp dụng cho tổ hợp tác,
hợp tác xã và các thành viên.
2.2.4. Phương pháp tiếp cận liên kết theo chiều ngang
Xét mối quan hệ tác động qua lại của các hộ dân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản
xuất kinh doanh chè với nhau.
40
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập thông tin trên các trang web, diễn đàn như cổng thông tin điện tử
của tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập thông tin từ tạp chí khoa học, các sách đã xuất bản.
- Thu thập thông tin từ các số liệu của cơ quan thống kê của tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập thông tin về luật, nghị định, thông tư và chỉ thị của chính phủ,
thông báo, công văn về hợp tác xã của địa phương.
- Thu thập thông tin từ các báo cáo tổng kết cuối năm, các báo cáo hoặc các
thông tin của hội thảo về hợp tác xã của tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập thông tin từ các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ có đề tài liên quan.
2.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Để có thông tin sơ cấp phục vụ cho nội dung nghiên cứu, tác giả tiến hành điều
tra thu thập thông tin sơ cấp từ các thành viên hợp tác xã, các tổ viên tổ hợp tác.
Theo thống kê của Liên minh HTX tỉnh Thái nguyên, niên giám thống kê tỉnh
Thái Nguyên năm 2017 thì toàn tỉnh có 37 hợp tác xã chuyên sản xuất chế biến chè,
trong đó TP Thái Nguyên có 11 hợp tác xã chế biến chè với khoảng 180 hộ thành
viên HTX và trên địa bàn Thành phố có 10 THT với 32 tổ viên. Để đảm bảo mục
tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành điều tra toàn bộ tổng thể 180 hộ thành viên và 32
hộ tổ viên tham gia THT và HTX. Do vậy số lượng mẫu được chọn là toàn bộ 212
hộ là thành viên HTX và tổ viên THT
Nội dung khảo sát: các yếu tố chung về nhân khẩu học, số năm làm nghề của
hộ, doanh thu của hộ trong năm từ sản xuất và chế biến chè, số lao động của hộ, chi
phí nguyên liệu của hộ trong năm, tổng giá trị tài sản, công cụ của hộ sử dụng cho
sản xuất, chế biến, trình độ của chủ hộ, diện tích chè của hộ, trong đó diện tích chè
VietGAP,... những khó khăn, thuận lợi khi hộ tham gia THT, HTX.
Số phiếu phát ra là 212, số phiếu thu về hợp lệ là 200. Căn cứ vào kết quả
khảo sát, tác giả tiến hành phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
41
sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên HTX và tổ viên THT trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu
Sau khi điều tra có rất nhiều thông tin thu thập được, cần sắp xếp chúng theo
một trình tự nhất định.
Thông tin và các số liệu sau khi được sắp xếp một cách có hệ thống, sẽ
được xử lý và tổng hợp thông qua hệ thống các bảng biểu dựa trên các phần
mềm hỗ trợ.
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu số tuyệt
đối, số tương đối, số bình quân, độ lệch chuẩn, trung vị, mốt, khoảng biến thiên để
mô tả quy mô, kết cấu, mức độ phân tán, mức độ điển hình của hiện tượng nghiên
cứu một cách đúng đắn, khách quan.
2.3.3.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung. Mục đích của phân tích so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc
trưng của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp các đối tượng quan tâm có căn cứ để
đưa ra quyết định lựa chọn.
Có các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là: So sánh bằng số
tương đối, so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh với số bình quân, so sánh theo thời
gian và so sánh theo không gian để thấy rõ mức độ phát triển của hiện tượng.
Cụ thể, ở đây chúng ta so sánh giữa các hộ tham gia và không tham gia tổ hợp
tác, Hợp tác xã để thấy sự khác biệt về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ
nông dân.
2.3.3.3. Phương pháp hồi quy
Sử dụng hàm hồi quy dạng Cobb-Douglas để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác và hợp tác xã.
42
Mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD). Mô hình được lựa chọn nhằm
thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất Y (output) và các yếu tố đầu vào X1
(inputs) ở các hộ thành viên và tổ viên của THT, HTX chè của TP Thái Nguyên.
Hàm sản xuất Cobb - Douglas có dạng:
Y = f(X1, X2, …, Xn, D1, D2, …, Dm, u)
Trong đó: Y là kết quả sản xuất (output)
Xi là các yếu tố đầu vào (inputs)
bn eβ1D1 +β2 D2 +…++βj Dj +…+βm Dm+u (1)
Hàm CD được viết lại dưới dạng:
b1 X2
b2 … Xi
bi … Xn
Y = AX1
Trong đó:
Y: Là biến phụ thuộc
X1, X2, …, Xi, Xn: Là các biến giải thích có tác động ảnh hưởng tới biến phụ
thuộc Y.
D1, D2, Dj, Dm: Là các biến định tính (biến giả), nhận 1 trong 2 giá trị: 0 hoặc 1.
bi: Là các tham số cần ước lượng của bài toán và hệ số ảnh hưởng của từng
nhân tố định lượng tới biến phụ thuộc Y
và Dj tới Y.
U: Là sai số ngẫu nhiên, nói lên ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài các Xi
Logarit 2 vế của phương trình (1), ta được:
Ln Y = LnA + b1LnX1+…..+ bnLnXn + D1 + D2... + Dm+ U (2)
Mô hình hàm CD sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới lợi
nhuận gộp của các hộ sản xuất kinh doanh chè tham gia THT, HTX chè trên địa bàn
TP Thái Nguyên.
43
Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD
Tên biến
Nội dung biến
ĐVT
Ghi chú
1.Biến phụ thuộc (Biến được giải thích)
LOINHUAN
Lợi nhuận gộp của hộ tham gia THT, HTX
Nghìn đồng
trong năm
2. Biến độc lập (Biến giải thích)
CPNL
Chi phí nguyên liệu bao gồm cả chi phí:
Nghìn đồng
giống, phân bón, thuốc trừ sâu,… đến chi
phí thu hái chè và chi phí mua chè xanh và
chè bán thành phẩm của các hộ là thành
viên THT, HTX và các hộ dân trong vùng.
CONGNGHE
Công nghệ (Tổng giá trị máy móc thiết bị sử
Nghìn đồng
dụng trực tiếp cho sản xuất và chế biến chè.)
KINHNGHIEM
Kinh nghiệm làm nghề chè (Số năm hoạt
Năm
động của THT,HTX trong lĩnh vực sản xuất
và chế biến chè: Biểu thị thông qua số năm
thành lập THT,HTX)
VONLD
Vốn lưu động của THT, HTX
Nghìn đồng
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
+
THITRUONG
THITRUONG= 0 THT, HTX tiêu thụ dưới
(Biến giả)
50% sản lượng chè sản xuất ra cho hộ
THITRUONG = 1 THT, HTX tiêu thụ từ
50% sản lượng chè sản xuất ra cho hộ
HTX
Hộ là thành viên HTX
+
(Biến giả)
HTX = 0 Nếu hộ không phải thành viên
HTX (mà là tổ viên tổ hợp tác)
HTX = 1 HTX Nếu họ là thành viên HTX
THT, HTX được hỗ trợ bởi các chính sách
+
HOTRO
(Biến giả)
phát triển của trung ương và địa phương: hỗ
trợ vốn, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ đào tạo
nghề,… (không phân biệt là được hỗ trợ 1
lần hay nhiều lần)
HOTRO = 0 HTX chưa được hỗ trợ
HOTRO = 1 HTX được hỗ trợ
U: Sai số ngẫu nhiên
44
Hàm sản xuất CD được ước lượng trên phần mềm SPSS 20.0. Các thông số ước
lượng trong mô hình được giải thích như sau:
Adjusted R-Square: Hệ số xác định điều chỉnh được sử dụng để phản ánh mức
độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến, cho biết bao nhiêu % sự biến
động của Y được giải thích bởi các biến được xác định trong mô hình. Sử dụng
Adjusted R-Square để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình vì nó không phụ thuộc
vào độ lệch phóng đại của R2.
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai để kiểm định giả thuyết
về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Trị giá thống kê F được tính
từ R-Square của mô hình đầy đủ, giá trị Sig. rất nhỏ cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ
giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi qui bằng 0 (ngoại trừ hằng số), mô hình
thay đổi 1%,
hồi qui tuyến tính bội của ta phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
bk: Hệ số hồi qui riêng phần, đo lường sự % thay đổi của Y khi Xk
giữ các biến độc lập không đổi.
Hay có thể giải thích theo Hiệu suất đầu tư biên (MPP-Marginal Physical
Product) của một đơn vị yếu tố i.
+ Với các biến định lượng (quantitative variable)
= (i=1,2,…n) = bi
ứng với LnXi
Trong đó: bi là hệ số co giãn của Y theo Xi, chính là tham số bi
trong hàm Cobb-Douglas; Y là sản lượng; là mức đầu tư bình quân của yếu tố sản
xuất Xi. Ý nghĩa: Đầu tư thêm 1 đơn vị của yếu tố sản xuất thứ i sẽ mang lại thêm bao
nhiêu đơn vị sản phẩm, với giả thiết là đầu tư các yếu tố khác không đổi.
+ Với các biến định tính: Khi biến giả Dj nhận giá trị 1 thì sản lượng tăng thêm
một lượng là: = exp(Cj)
Hệ số beta là hệ số của biến độc lập khi tất cả dữ liệu trên các biến được biểu
diễn bằng đơn vị đo lường độ lệch chuẩn. Thông qua hệ số beta cho ta biết mức độ
ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc.
45
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sự phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong
sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã
- Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về số lượng và cơ cấu các tổ hợp tác, HTX:
+ Số lượng tổ hợp tác qua các năm.
+ Số lượng hợp tác xã qua các năm.
+ Cơ cấu các tổ hợp tác, hợp tác xã theo quy mô, theo vùng, theo lĩnh vực hoạt
động, theo chất lượng hoạt động, theo trình độ công nghệ.
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô bình quân của các tổ hợp tác, hợp tác xã.
+ Lao động: là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động bình quân của các thành
viên tham gia tổ HT, HTX.
+ Đất đai: Là chỉ tiêu phản ánh diện tích đất trồng chè.
+ Vốn: Phản ánh mức độ đầu trong sản xuất kinh doanh chè.
+ Giá trị tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư về trang thiết bị máy móc.
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã
1. Năng suất bình quân (AP): là mức sản lượng thu được trong quá trình điều
tra đối với cây chè trên một đơn vị diện tích.
2. Khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoàn thành hay giá trị sản xuất
(GO: Gross Output): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong
một thời kỳ (thường là một năm). Trong sản xuất chè của nông hộ, giá trị sản xuất
là giá trị chè khô và chè tươi mà họ sản xuất ra trong 1 vụ hay 1 năm. Công thức
tính GO như sau:
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi Giá cả sản phẩm i
3. Chi phí trung gian (IC: Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi phí vật
chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất (tính theo chu kỳ của
GO). Trong nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi nguyên, nhiên
46
vật liệu: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật, công của người lao động,
hệ thống cung cấp nước.
Trong đó: IC là chi phí trung gian
Ci là các khoản chi phí thứ i trong một chu kỳ sản xuất
4. Giá trị gia tăng (Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do
các ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Giá trị gia
tăng được tính bằng công thức sau:
VA= GO-IC
5. Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income): Là phần thu nhập thuần tuý của người
sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và phần lợi nhuận trên một đơn vị diện
tích (tính cheo chu kỳ của GO). Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau:
MI= VA-(A+T+chi phí thuê lao động ngoài)
Trong đó: MI: thu nhập hỗn hợp
VA: Giá trị gia tăng
A: Khấu hao tài sản cố định
T: Các khoản thuế, phí phải nộp
6. Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả kinh doanh của THT, HTX
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã
1. Hiệu suất sử dụng lao động
- Giá trị sản xuất/ lao động: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bình quân một lao
động là bao nhiêu.
GO Giá trị sản xuất / 1 lao động = Tổng số lao động
- Thu nhập hỗn hợp bình quân/1 lao động
MI Thu nhập hỗn hợp / 1 lao động = Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
47
2. Hiệu quả sử dụng vốn
- Suất sinh lời của nguồn vốn
MI Suất sinh lời của nguồn vốn = Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động, mỗi đồng vốn bỏ
ra thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp (lợi nhuận). Chỉ tiêu càng cao, hiệu
quả kinh doanh càng cao, THT, HTX đang đầu tư đúng hướng. Chỉ tiêu thấp, hiệu
quả kinh doanh thấp, khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn.
- Sức sản xuất của vốn
GO Sức sản xuất của vốn = Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn THT, HTX bỏ ra đem lại bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất (doanh thu). Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử kinh doanh
càng cao. Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả kinh doanh thấp.
Suất hao phí của vốn so với thu nhập hỗn hợp (lợi nhuận sau thuế)
Vốn bình quân Suất hao phí của vốn so với lợi = nhuận sau thuế MI
Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì mất bao nhiêu đồng
vốn. Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Đây là nhân tố hấp dẫn
nhà đầu tư
3. Hiệu suất TSCĐ (vòng quay tài sản): chỉ tiêu này dùng để phản ánh một
đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
GO HIệu suất TSCĐ = Tổng tài sản
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành viên HTX
và tổ viên THT, luận văn còn sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh theo chi phí như:
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:
48
- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): là tỷ số giá trị tăng thêm tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI): là tỷ số thu nhập
hỗn hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một
chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:
2.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tổ hợp tác,
hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên
2.4.4.1. Các nhân tố bên trong
- Diện tích và chất lượng đất đai.
- Số lượng và chất lượng lao động.
- Quy mô và cơ cấu vốn.
- Quy mô và cơ cấu tài sản cố định.
- Trình độ của cán bộ quản lý.
2.4.4.2. Các nhân tố bên ngoài
- Tiếp cận tín dụng và nguồn vốn tín dụng đã vay.
- Hỗ trợ của Nhà nước về cơ sở hạ tầng.
- Hỗ trợ của Nhà nước trong phát triển thị trường (cung cấp thông tin, xúc
tiến thương mại).
- Hỗ trợ của Nhà nước về khoa học - công nghệ (khuyến nông).
- Hỗ trợ của Nhà nước về thuế (thuế sử dụng đất, thuế môn bài, thuế bảo vệ
môi trường).
- Liên kết các tổ chức khoa học - công nghệ.
- Liên kết với doanh nghiệp.
49
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI TP THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên, TP Thái Nguyên
là thành phố công nghiệp, được thành lập từ 1962 (tiền thân là thị xã Thái Nguyên).
Có toạ độ địa lý từ 210 đến 22027’ vĩ độ Bắc và 105025’ đến 106014’ kinh độ Đông,
nằm cách trung tâm Hà Nội 80 km về phía Bắc, có vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ;
Phía Nam giáp thị xã Sông Công;
Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh vùng
Trung du miền núi Bắc bộ với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội.
Đó là QL3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, cửa khẩu Tà
Lùng Cao Bằng; QL1B nối Thái Nguyên - Lạng Sơn, cửa khẩu Hữu nghị quan;
QL37 nối với các tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang với Bắc Giang - Bắc Ninh, hệ
thống đường xe lửa Thái Nguyên - Bắc Giang - Lạng Sơn - Hà Nội; Đường cao tốc
QL3 mới nối với Thủ đô đã được khởi công xây dựng năm 2010 nay đã đưa vào sử
dụng; Thành phố Thái Nguyên cách sân bay quốc tế Nội bài 52 km.
Thành phố có vị trí chiến lược, quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Là trung tâm giao lưu văn hoá
của vùng Việt Bắc, là đầu mối giao thông trực tiếp liên hệ giữa các tỉnh miền xuôi
nhất là thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam: Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang [Cổng thông tin
điện tử Thành phố Thái Nguyên, 2017] [21]
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình của thành phố Thái Nguyên được coi như miền đồng bằng riêng của
tỉnh Thái Nguyên. Ruộng đất tập trung ở hai bên bờ sông Cầu và sông Công được
50
hình thành bởi sự bồi tụ phù sa của hai con sông này. Tuy nhiên, vùng này vẫn
mang tính chất, dáng dấp của địa mạo trung du với kiểu bậc thềm phù sa và bậc
thang nhân tạo, thềm phù sa mới và bậc thềm pha tích (đất dốc tụ). Khu vực trung
tâm thành phố tương đối bằng phẳng, địa hình còn lại chủ yếu là đồi bát úp, càng
về phía Tây bắc thành phố càng có nhiều đồi núi cao [2].
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông bắc
Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa, mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí hậu của thành
phố có những nét riêng biệt.
Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ. Nhiệt độ cao tuyệt đối là
39,5˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5˚C, thấp nhất nhất
vào tháng 1 là 15,5˚C. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.025,3mm. Lượng mưa
phân bố không đều theo không gian và thời gian, có chênh lệnh lớn giữa mùa mưa và
mùa khô. Về mùa mưa cường độ lớn, lượng mưa chiếm 87% tổng lượng mưa trong
năm (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó, riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30%
tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt lớn. Thành phố có độ ẩm
không khí cao, độ ẩm trung bình năm là 82%. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió
đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều. Mùa đông từ tháng 11 đến
tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít thời tiết khô hanh [2].
Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát
triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông-lâm
nghiệp và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm.
* Thuỷ văn
Trên địa bàn thành phố có sông Cầu chạy qua địa bàn, con sông này bắt nguồn
từ Bắc Kạn chảy qua thành phố ở đoạn hạ lưu dài khoảng 25 km, lòng sông mở rộng
từ 70 - 100m. Về mùa lũ lưu lượng đạt 3500 m³/giây, mùa kiệt 7,5 m³/giây [2].
Sông Công chảy qua địa bàn thành phố 15 km, được bắt nguồn từ vùng núi
Ba Lá thuộc huyện Định Hoá. Lưu vực sông này nằm trong vùng mưa lớn nhất của
51
thành phố, vào mùa lũ, lưu lượng đạt 1.880 m³/giây, mùa kiệt 0,32m³/giây. Đặc biệt,
trên địa bàn thành phố có Hồ Núi Cốc (nhân tạo) trên trung lưu sông Công, có
khả năng trữ nước vào mùa mưa lũ và điều tiết cho mùa khô hạn.
3.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú:
Tài nguyên đất: Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng năm 2005
tỉnh Thái Nguyên tỷ lệ 1:50.000 cho thấy thành phố có các loại đất chính sau:
Đất phù sa: diện tích là 3.623,38 ha chiếm 20,46% tổng diện tích tự nhiên.
Loại đất này rất thích hợp trồng lúa và hoa mầu.
Đất bạc màu: diện tích là 1.147,88 ha chiếm 6,48% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó gồm có đất: Bạc màu phát triển trên phù sa cổ có sản phẩm feralitic trên
nền cơ giới nặng, nhẹ, trung bình và đất dốc tụ bạc màu có sản phẩm feralit thích
hợp với trồng lúa - màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất xám feralit: diện tích 7.614,96 ha chiếm 43% tổng tổng diện tích
tự nhiên, trong đó gồm các loại đất: đất xám feralit trên đá cát; đất xám feralit trên
đá sét; đất xám feralit màu nâu vàng phát triển trên phù sa cổ. Đất này thích hợp
trồng rừng, trồng chè, cây ăn quả, cây trồng hàng năm [2].
Chè Thái Nguyên ngon thơm nổi tiếng được góp phần tạo nên từ hai nguyên
nhân chính là nguyên liệu sản xuất chè và phương pháp sao chế theo phương pháp
thủ công truyền thống với cách đánh hương bằng lấy lửa tự nhiên. Trong đó đất chè
Thái Nguyên có chứa nguyên tố vi lượng phù hợp với cây chè Thái Nguyên. Đất
trồng được hình thành trên nền Feralitic macma axit hoặc phù sa cổ. Đất có độ PH
nằm trong khoảng từ 5,5 đến 7, đất hơi chua cực kì phù hợp với trồng chè, chính vì
vậy mặc dù ông Tổ của chè Tân Cương lấy giống chè từ Phú Thọ, nhưng do điều
kiện tự nhiên và thổ nhưỡng phù hợp nên chè Thái Nguyên nói chung và chè Tân
Cương nói riêng có hương vị thơm ngon độc đáo.
Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng chè Tân
Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh...
Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu... thích hợp và phát triển ở những
vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất glây trung tính ít chua.
52
Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông
Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá lớn,
đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong vùng sinh
khoáng đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Mỏ than
nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn. Thành phố Thái
Nguyên là thành phố công nghiệp luyện kim đầu tiên và là cánh chim đầu đàn của
ngành luyện kim Việt Nam. Nơi đây năm 1959 đã được Đảng và Nhà nước đầu tư
xây dựng khu công nghiệp gang thép và sau đó là các nhà máy luyện kim màu. Hiện
nay chỉ tính riêng khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên đã có 17 nhà máy, xí
nghiệp thành viên với gần 7 vạn công nhân, mỗi năm cung cấp cho cho tổ quốc hơn
nửa triệu tấn gang thép
Nguồn nước: Nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố phân bố không đều
theo các vùng lãnh thổ và theo thời gian. Lượng mưa chiếm khoảng 80% lượng
nước trong năm. Hiện nay nguồn nước mặt mới chỉ cung cấp cho 85 - 90% diện tích
đất canh tác.
Nguồn nước ngầm: Nhìn chung thành phố có nguồn nước ngầm phong phú,
hiện tại nhân dân đang khai thác sử dụng trong sinh hoạt dưới các hình thức là giếng
khơi và giếng khoan [2].
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên
3.1.2.1. Dân số - lao động
* Dân số
Tính đến 1/1/2010, dân số (bao gồm cả thường trú và quy đổi) toàn Thành
phố là 330.707 người; trong đó, dân số nội thị là 288.077 người chiếm 77,43% tổng
dân số toàn thành phố (bao gồm dân số thường trú là 201.277 người và dân số quy
đổi là 86.800 người , dân số ngoại thị là 83.973 người chiếm 22,57% tổng dân
số toàn thành phố (bao gồm dân số thường trú là 78.433 người và dân số quy đổi là
5.540 người).
Năm 2010 tỷ suất sinh thô giảm còn 0,16%0. Tỷ lệ tăng dân số trung bình
2,09%. Số sinh viên, học sinh, khách du lịch, lực lượng quân đội, công an, người
đến tạm trú để làm việc và khám chữa bệnh đang ngày một tăng. Cụ thể, hiện có
53
82.097 học sinh, sinh viên nội vùng và của các vùng lân cận đang sống và học tập
tại thành phố Thái Nguyên; 7.533 lượt khách thăm quan du lịch, hội nghi, hội thảo;
5.771 lao động ngoại tỉnh làm việc tại các doanh nghiệp và 91.819 lượt người đến
khám chữa bệnh tại thành phố Thái Nguyên. Tỷ lệ tăng dân số toàn đô thị năm 2009
đạt 2,09% (tăng tự nhiên: 0,8%, đảm bảo chỉ tiêu quy định; tăng cơ học: 1,29%).
Tính đến 1 tháng 1 năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động của thành phố là
189.130 người, bằng 67,61% tổng dân số toàn thành phố. Thành phố đã giải quyết
việc làm cho hơn 140.700 người lao động, chiếm tỷ lệ 74,39%.
Thành phố Thái Nguyên có tốc độ phát triển đô thị hoá nhanh. Đến năm
2010, số người lao động trong khu vực nội thị là, 97.083 người, phi nông nghiệp là
104.118 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 74% [1].
* Lao động
Tổng số lao động đang làm việc trong khu vực nhà nước (bao gồm trung ương,
địa phương và hành chính sự nghiệp) là 37.610 người, chiếm tỷ lệ 26,73% và lao động
làm việc ngoài khu vực nhà nước là 103.090 người, chiếm tỷ lệ 73,27%. Lao động qua
đào tạo gồm công nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng chiếm
55%; lao động chưa qua đào tạo chiếm 45%. Lao động có tay nghề khá phổ biến ở các
ngành xây dựng, khai khoáng, sửa chữa, khí đốt… Tỷ lệ lao động thất nghiệp chiếm
4,46% [1].
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Về giao thông đường bộ: hiện có 3 tuyến quốc lộ chạy qua thành phố (QL 3,
QL1B và QL37). Hệ thống đường nội thị được thành phố quan tâm đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
Về giao thông đường sắt: hiện có 4 sân ga, diện tích 13,3 ha, gồm: ga Thái
Nguyên, ga Quan Triều, ga Lương Sơn, ga Lưu Xá và mạng lưới đường sắt nội bộ
khu Gang Thép. Ga Thái Nguyên là một trong những ga vận chuyển hàng hoá và
hành khách quan trọng của tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên. Lưu lượng tàu
chạy qua với một chiều đi và một chiều về hàng ngày; lưu lượng vận chuyển hành
khách khoảng 150.000 khách/năm. Hệ thống đường sắt của Thái Nguyên gồm 3
54
tuyến chính với tổng chiều dài trên địa bàn Tỉnh là 98,55 km (bao gồm tuyến Quan
Triều - Hà Nội dài 75km, tuyến Thái Nguyên - Kép dài 57 km phục vụ vận chuyển
gang thép, tuyến Quan Triều - Núi Hồng qua Đại Từ dài 39km phục vụ vận tải
than). Khá thuận tiện cho việc tổ chức liên kết vận tải đường bộ, đường sắt và
đường sông [2].
* Về hệ thống cung cấp nước sạch:
Thành phố Thái Nguyên hiện có 2 nhà máy cấp nước sạch là: nhà máy nước
Túc Duyên (công suất 10.000 m3/nđ, khai thác nước ngầm từ 10 giếng khoan; dây
chuyền công nghệ từ giếng khoan -> dàn mưa -> bể lọc nhanh -> lắng tiếp xúc -> bể
chứa -> TB2 -> mạng lưới) và nhà máy nước Tích Lương (công suất 20.000m3/nđ,
lấy nước mặt từ kênh núi Cốc chảy vào hồ chứa nước có khối tích 300.000m3, từ hồ
chứa nước được trạm bơm 1 đưa lên khu xử lý nước). Tỷ lệ cấp nước sạch cho
người dân nội thị đạt 95% [2].
* Năng lượng:
Thành phố Thái Nguyên có hệ thống lưới điện 220, 110KV khá phát triển.
Nguồn cung cấp điện cho thành phố hiện nay do điện lực Thái Nguyên quản lý là
nguồn điện lưới quốc gia, lấy từ các tuyến Thái Nguyên - Bắc Giang; Thái Nguyên -
Tuyên Quang, với hệ thống đường dây cao thế 110KV, 220KV thông qua đường
hạ thế 35KV- 12KV- 6KV/380V/220V [2].
Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, công suất (2×55)MW. Lưới trung áp của
thành phố đã được cải tạo nâng cấp từ lưới 6KV lên 22KV dài khoảng 129 km đi
nổi dùng dây XLPE-99 áp dụng cho phía Bắc của thành phố Thái Nguyên (từ Cao
Ngạn tới cầu Loàng). Lưới hạ áp 22/0,4KV đi nổi kết hợp đi trên cùng hàng cột cao
thế. Hiện tại thành phố có 6 trạm trung gian (công suất 428.000KVA, trong đó có 5
trạm 110KV), 404 trạm biến áp phân phân (gồm 8 trạm 35/0,4kV, công suất 10.260
KVA và 396 trạm 22/0,4kV, công suất 151.560 KVA) và các loại đường dây trung
thế (đường dây 0,4kV, đường dây 22kV, đường dây trên không, cáp ngầm…) dài
2.034,2km.
Hệ thống chiếu sáng của thành phố Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh,
nguồn điện được cung cấp cho khoảng 146 trạm với tổng công suất 1.078W, chiếu
55
sáng khoảng 153 tuyến đường với chiều dài 168 km và 01 công viên. Điện năng tiêu
thụ toàn thành phố năm 2009 là 289.460.855 kwh [2].
* Bưu chính viễn thông:
Cùng với sự phát triển chung của thành phố về mọi mặt kinh tế - xã hội, cơ
sở hạ tầng, mạng lưới bưu chính viễn thông ngày càng được mở rộng, đưa thêm
nhiều dịch vụ mới vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Số liệu thống kê hiện nay cho thấy
100% phường, xã thuộc thành phố có điểm bưu điện; số máy điện thoại bình quân
/100 người dân chiếm 92 máy/100 dân [2].
Các dịch vụ mới như chuyển phát bưu phẩm nhanh, chuyển tiền nhanh, fax,
internet… đã tăng nhịp độ phát triển. Dịch vụ tiết kiệm bưu điện đã được đưa vào khai
thác tại bưu điện thành phố để cùng các dịch vụ đại lý phân phối, bưu chính uỷ thác…
tạo ra hướng phát triển mới cho ngành thông tin liên lạc trên địa bàn thành phố.
* Cơ sở văn hóa - thể thao:
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm nối với các tuyến, tua, điểm di lịch của
cả nước và các tỉnh phía Bắc. Nơi có vùng du lịch nổi tiếng Hồ núi cốc và vùng chè
đặc sản Tân Cương. Hiện trên địa bàn có hơn 100 điểm di tích đã được xếp hạng
cấp tỉnh và quốc gia.
Tại khu vực trung tâm thành phố là quần thể các công trình kiến trúc lịch sử,
văn hóa thể thao tiêu biểu: Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ, Đền Đội Cấn, Bảo
tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, Vườn hoa sông Cầu, Trung tâm thi đấu thể dục
thể thao, Trung tâm Hội nghị và Văn hóa, quảng trường Võ Nguyên Giáp, Chợ Thái
- một trong những công trình thương mại dịch vụ lớn của thành phố.
Nằm ở phía đông bắc trung tâm hành chính là quần thể các công trình văn
hoá thể thao của tỉnh và thành phố. Bao gồm rạp chiếu bóng, thư viện, bảo tàng, các
câu lạc bộ, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao với các phòng luyện tập, phòng
thi đấu gắn với sân vận động, hình thành một quần thể kiến trúc hiện đại tiêu biểu
của thành phố Thái Nguyên.
Trên lĩnh vực văn hoá, thể thao: Thành phố Thái Nguyên có nhiều loại hình
hoạt động văn hoá thể thao phong phú, đa dạng, hiện có 1 trung tâm văn hoá - thông
56
tin - thể thao cấp thành phố, trên địa bàn có 9 sân vận động (diện tích 4,27 ha) và 6
nhà thi đấu (diện tích 0,29 ha) [2].
Hiện 32 phường, xã đã có hội trường dùng để sinh hoạt chung. Toàn thành
phố 367 nhà văn hoá xóm tổ (diện tích 23,73 ha), 28 tủ sách pháp luật và 20 xã
phường có trạm truyền thanh, 100% các xã, phường đều có điểm bưu điện văn hoá
[2]. Các cơ sở văn hoá như: Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam, Bảo tàng Thái
Nguyên, Bảo tàng lực lượng vũ trang quân khu I, nhà văn hoá công nhân Gang
thép… luôn được bảo tồn, tôn tạo. Một số công trình thể thao lớn của tỉnh trên địa
bàn thành phố đang được xây dựng như: Sân vận động Gang thép, Trung tâm dịch
vụ và thi đấu thể thao có sức chứa tiêu chuẩn, một số bể bơi (Bể bơi đại học Sư
phạm Thái nguyên, Bể bơi nhà thiếu nhi Thái Nguyên…), câu lạc bộ thể dục thẩm
mỹ, sân quần vợt, rạp chiếu bóng… nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí và tập luyện
TDTT thường xuyên của người dân Thành phố.
* Y tế:
Thành phố Thái Nguyên là một trung tâm y tế lớn của cả vùng. Đến nay đã có
9 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của trung ương và của địa phương với trên 2000
giường bệnh. Với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị ngày càng hiện
đại, đã góp phần quan trọng nhằm giảm tải cho các bệnh viện lớn tại Hà Nội.
Với mục tiêu chiến lược: “Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có
chất lượng ngay từ tuyến y tế cơ sở, thành phố đặc biệt quan tâm và đầu tư các trạm
y tế đạt chuẩn ở mỗi đơn vị phường, xã.
Thành phố Thái Nguyên có Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, là
bệnh viện lớn nhất vùng Trung du miền núi phía Bắc (diện tích 6,91 ha, với 700
giường bệnh, năm 2010 tăng lên 1.000 giường bệnh) vào năm 2010 bệnh viện có
tổng số 608 bác sỹ, dược sỹ, y sỹ… khám và chữa bệnh cho khoảng 266.418 lượt
bệnh nhân. Ngoài ra còn có Bệnh viện Trường đại học Y Dược - Đại học Thái
Nguyên và 9 bệnh viện cấp Tỉnh trực thuộc Sở Y tế (trong đó có 2 bệnh viện hạng
II với tổng số 530 giường bệnh, 5 bệnh viện chuyên khoa cấp II và cấp III với 480
giường bệnh). Thực hiện tốt việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại 32/32
57
xã, phường [2]. Đảm bảo phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân thành
phố, tỉnh và các khu vực lân cận.
* Giáo dục - đào tạo:
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm lớn đứng thứ 3 trong toàn quốc về giáo
dục đào tạo chuyên nghiệp chỉ sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm
2010, trên địa bàn thành phố có 7 trường đại học và 25 trường cao đẳng và trung
tâm chuyên nghiệp công lập với lưu lượng học sinh sinh viên hàng năm trên 80.000
người. Hệ thống trường lớp được sắp xếp và đầu tư xây dựng ngày càng khang
trang hơn với tổng diện tích khoảng 295,7 ha, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy
và học được tăng cường. Cơ cấu các ngành học được nâng cấp bổ sung. Ngoài hệ
thống giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, đã hình thành nhiều loại hình đào tạo như
các lớp dạy nghề, trung tâm ngoại ngữ, tin học, các lớp kỹ thuật tổng hợp, hướng
nghiệp… phong phú, đa dạng, tạo điều kiện cho ngành giáo dục đào tạo phát triển
cả về quy mô và chất lượng.
Ngoài hệ thống giáo dục phổ thông, trên địa bàn thành phố có hệ thống các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do trung ương và
địa phương quản lý. Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên có 6 cơ sở đào
tạo thuộc cấp đại học (diện tích 172,58 ha) và 11 cơ sở đào tạo thuộc cấp cao đẳng
(diện tích 41,16 ha) với tổng số trên 2.500 giáo viên tham gia giảng dạy hàng nghìn
sinh viên. Hiện trên địa bàn thành phố có 1 trung tâm giáo dục thường xuyên gồm
4.269 học sinh và 29 giáo viên và 1 trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp - dạy nghề cùng các trung tâm học tập cộng đồng và 5 trung tâm dịch vụ
việc làm cho số học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường cũng như nhu cầu
của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tỉnh và các tỉnh lân cận [2].
* Về xử lý nước thải:
Hệ thống thoát nước thành phố Thái Nguyên hiện nay là hệ thống thoát nước
chung, chưa hoàn chỉnh. Nước thải của các khu công nghiệp (như khu luyện cán
thép Gia sàng, nhà máy thép, nhà máy giấy…) chỉ được xử lý cục bộ; Bệnh viện đa
khoa tỉnh Thái Nguyên đã có công trình xử lý nước thải bằng vi sinh vật với bể
Aeroten khuấy trộn bề mặt, bộ phận khử trùng Clo và hồ sinh vật…
58
Hiện tại thành phố Thái Nguyên đang quy hoạch hệ thống thoát nước toàn
thành phố, đã được đầu tư khá lớn nhằm nâng cấp hệ thống thoát nước.
* Về quản lý chất thải rắn:
Khối lượng rác thải của thành phố được các đơn vị vệ sinh môi trường thu
gom vào khoảng 130 tấn/ngày tương đương 49.725 tấn/năm, chiếm 90,87% lượng
chất thải toàn thành phố. Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thành được thu gom và xử
lý là 92,7%. Chất thải rắn sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển đến bãi rác của
thành phố [2].
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các vùng chè TP Thái Nguyên
Hiện nay trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có 7 xã sản xuất, chế biến và
tiêu thụ chè đó là các xã: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh Đức, Quyết
Thắng, Phúc Hà, Cao Ngạn.
Diện tích trồng chè của 7 xã có sản xuất chè trong thành phố được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp diện tích chè của các xã thuộc TP Thái Nguyên
Tổng diện tích chè STT Tên xã của toàn xã (ha)
1 Phúc Trìu 357
2 Tân Cương 347.7
3 Phúc Xuân 328
4 Thịnh Đức 214
5 Quyết Thắng 108
6 Phúc Hà 37.4
7 Cao Ngạn 4
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT- Thái Nguyên, 2017)
Tuổi trung bình của các hộ làm chè 45 tuổi. Hầu hết ở lứa tuổi này, các hộ
điều tra đã ổn định về cơ sở vật chất. Chủ hộ có vốn sống và số năm kinh nghiệm
nhất định, đảm bảo cho tính đại diện và độ tin cậy của thông tin được cung cấp.
Các chủ hộ có am hiểu trong lĩnh vực trồng chè. Do vậy đây là thuận lợi lớn,
góp phần kích thích phát triển sản xuất kinh doanh cây chè trong mỗi hộ. Về trình
59
độ văn hoá của chủ hộ: Trình độ văn hoá của chủ hộ nhìn chung còn thấp, từ cấp 1
đến cấp 3, không có trình độ cao đẳng và đại học. Trình độ văn hoá sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản xuất và lựa chọn phương thức
sản xuất trong mỗi gia đình. Do đó, việc nâng cao trình độ văn hoá của các chủ hộ
trong thời gian tới đang trở thành nhiệm vụ quan trọng.
Ở các xã hiện nay hình thức chế biến chủ yếu là chế biến tại các hộ gia đình.
Do đó, phương tiện chủ yếu đề cập ở đây là máy vò chè mini, máy sao quay tay, máy
sao cải tiến. Đây là những phương tiện sản xuất chính của các hộ gia đình. Thực tế
điều tra cho thấy ở các nhóm hộ, việc trang bị các phương tiện máy móc phục vụ cho
sản xuất khá tốt và đầy đủ. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế còn thấp nên nhìn chung
các phương tiện này còn đơn giản, chỉ một số ít các hộ có điều kiện đầu tư máy móc
hiện đại để tiến hành thâm canh chè còn một số khác phải đi sao thuê.
3.2. Tình hình phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh
chè tại TP Thái Nguyên
3.2.1. Khái quát quá trình phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại Thái Nguyên
Lịch sử nghề sản xuất kinh doanh chè của tổ hợp tác, hợp tác xã chè ở Thái
Nguyên là một quá trình nối tiếp các chặng đường đi lên. Chặng đường đi trước
không những để lại những sản phẩm hữu hình như những đồi chè, nhà máy, cơ sở
nghiên cứu... mà còn truyền lại những tài sản vô hình như những kinh nghiệm,
thông tin quý giá giữa cây chè, môi trường sinh thái với con người.
Phong trào hợp tác hoá nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên đã trải qua các cuộc
vận động đoàn kết tốt, sản xuất tốt, xây dựng HTX tốt, chấp hành chính sách tốt.
Năm 1961 - 1962, cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật năm 1963, cuộc
vận động thi hành Điều lệ HTX bậc cao 1966-1970, cuộc vận động tổ chức lại sản
xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở gắn với xây dựng theo tinh thần Chỉ thị số 33 của Bộ
Chính trị và Quyết định số 61/CP (1974-1980) [19].
Năm 1988 là năm phong trào HTX ở tỉnh phát triển cao nhất, có 1.008 HTX
các loại, bao gồm 605 HTX nông nghiệp, 72 HTX tiểu thủ công nghiệp (xây dựng,
giao thông vận tải), 173 HTX mua bán và 158 HTX tín dụng [8].
60
Thời kỳ chuyển đổi theo Luật hợp tác xã đến nay
Căn cứ Chỉ thị số 68/CT-TW ngày 24/5/1996 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Luật HTX và Nghị định số 16/CP của Chính phủ về việc chuyển đổi HTX
nông nghiệp theo Luật. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thái Nguyên đã có Chỉ thị số 06/CT-
TU ngày 29/4/1997 về việc triển khai thực hiện Luật HTX và UBND tỉnh có Kế
hoạch số 24/KH-UB ngày 06/6/1997 về triển khai thực hiện Luật HTX và các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chủ trương của tỉnh xác định rõ: "HTX thuộc phạm trù về quan hệ sản xuất,
do đó phải được phát triển từng bước từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn ngành
đến nhiều ngành, nhiều chức năng củng cố quan hệ sản xuất, đổi mới HTX là yêu cầu
bức xúc, nhưng trong quá trình tiến hành phải thận trọng, phải có phương án cụ thể,
có kế hoạch đồng bộ và bước đi thích hợp”. "Khi thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc
dân chủ, bình đẳng, tự nguyện, hiệu quả gắn được sản xuất với tiêu dùng, gắn sản xuất
với giải quyết các vấn đề xã hội, đúng Luật, tuỳ theo năng lực và đòi hỏi thực tế ở
từng nơi mà chọn hình thức kinh tế hợp tác - hợp tác xã trên lĩnh vực chuyên sâu,
hoặc làm trên lĩnh vực tổng hợp" [8].
Hướng hoạt động cho các HTX. Cụ thể là:
+ Tiếp tục đổi mới các HTX đã thành lập trước đây: Chỉ đạo chuyển đổi các
HTX đã đổi mới bước đầu có hiệu quả theo Luật HTX. Đăng ký và quyết định
thành lập, theo 2 loại: loại HTX dịch vụ tổng hợp và loại HTX dịch vụ chuyên khâu.
+ Đối với các HTX còn hoạt động có hiệu quả tốt, có tư cách pháp nhân, còn
vốn quỹ, tài sản rõ ràng, hoạch toán từng năm, có ban quản trị, cán bộ quản lý năng
lực, nội bộ thống nhất, nông dân đồng tình thì chính quyền huyện, xã hướng dẫn
giúp đỡ HTX làm thủ tục đăng ký lại và xây dựng Điều lệ HTX cho phù hợp với
Điều lệ mẫu và Luật HTX.
+ Về quy mô HTX: Cơ bản giữ nguyên quy mô của HTX nông nghiệp hiện
nay, trường hợp đặc biệt có thể tách hoặc sát nhập cho phù hợp.
+ Về loại hình HTX: Thực hiện hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ theo mô
hình HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ theo hướng cổ phần hoá đa sở hữu về vốn và
tư liệu sản xuất.
61
+ Về nội dung hoạt động của HTX: Hoạt động theo đúng Luật HTX và Điều
lệ HTX ban hành. Thiết lập quan hệ sản xuất mới, tạo động lực mới trong nông
nghiệp. Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện gia nhập, quản lý dân chủ và bình đẳng, bảo
đảm HTX và xã viên cùng có lợi. Vốn quỹ HTX phải bảo toàn và sinh lời.
Kết quả thực hiện chuyển đổi các hợp tác xã:
Bước vào thời kỳ đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường, hạch toán kinh doanh theo định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Phong trào HTX của tỉnh Thái Nguyên bắt
đầu giảm sút vì các cơ chế quản lý điều hành của đa số các HTX cơ bản không phù
hợp với nền kinh tế [10].
Tháng 5/1997 Ban Chỉ đạo phong trào HTX tỉnh Thái Nguyên được thành lập
do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Giám đốc sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm Phó ban, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh làm Phó Ban
thường trực. Tiếp theo đến tháng 6/1997 Ban chỉ đạo phong trào HTX tỉnh ban hành
Kế hoạch số 24 về việc triển khai thực hiện Luật HTX ở các huyện, trên cơ sở đó sở
Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đôn đốc các huyện và các xã thành lập được Ban chỉ đạo phong trào
HTX. Qua việc chỉ đạo thực hiện Luật HTX ở các điểm chỉ đạo trên đã rút ra nhiều
bài học bổ ích và đã phổ biến kinh nghiệm cho các huyện, các cơ sở xã, HTX nắm
được các bước chuyển đổi thành lập mới theo Luật HTX và tổ chức triển khai thực
hiện được thuận lợi dễ dàng và có kết quả,… [19].
Sau khi có Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 25/7/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Thái Nguyên về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 của Ban
Bí thư Trung ương khoá X. Các cấp uỷ chính quyền các địa phương đã quan tâm
hơn đến việc phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các
HTX thành lập và hoạt động. Mặt khác do làm tốt công tác tuyên truyền, hương
dẫn, vận động, nên nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân về kinh tế hợp tác,
HTX đã có chuyển biến tích cực, họ thấy rõ lợi ích của việc hợp tác, nhất là trong
62
nền kinh tế thị trường hiện nay. Thực tế cho thấy TP Thái Nguyên được cấp uỷ,
chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao nên có nhiều HTX được thành lập.
Ngoài sự quan tâm, tạo điều kiện của chính phủ, địa phương và các ban ngành
thì hiện nay Liên minh HTX cũng đã tích cực tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn
thành lập tổ HT, HTX mới. Trong 6 tháng đầu năm 2017 đã tư vấn cho trên 30 lượt các
sáng lập viên thành lập tổ HT, HTX. Các chính sách cho vay vốn để đầu tư sản xuất
kinh doanh ngày càng tăng, tăng cường hướng dẫn các tổ HT, HTX sản xuất kinh
doanh chè tiếp cận với khoa học công nghệ mới, trung tâm khuyến nông, xúc tiến
thương mại…
3.2.2. Sự phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè
được điều tra tại TP Thái Nguyên
3.2.2.1. Số lượng và cơ cấu của các tổ hợp tác, HTX
* Số lượng THT, HTX
Hiện nay toàn tỉnh có 408 HTX với 40.800 thành viên, tham gia vào sản xuất
kinh doanh chè ở Thái Nguyên có 34 doanh nghiệp, 35 HTX, 111 làng nghề và hàng
trăm tổ hợp tác, câu lạc bộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè với trên 60 ngàn hộ nông
dân trồng chè [Báo cáo Liên minh HTX, 2017]. Trong đó có 11 HTX và 10 Tổ HT, 4
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Bảng 3.2. Số lượng THT, HTX chè trên địa bàn TP Thái Nguyên
So sánh (lần) Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2015/ 2016/ 2014 2015 2016 BQ 2014 2015
HTX 6 8 11 1,33 1,38 1,36 Số lượng HTX
152 180 1,10 1,2 1,15 Số lượng thành viên HTX Người 138
THT 5 7 10 1,4 1,43 1,42 Số lượng THT
Người 15 23 32 1,53 1,39 1,46 Số lượng tổ viên THT
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy được số lượng tổ HT, HTX tăng đều qua các
năm (chênh lệch không đáng kể) mức độ tăng bình quân qua các năm là 1,36 lần
63
của HTX và 1,42 lần của tổ HT. Tuy nhiên số lượng tổ viên tham gia tổ HT lại có
sự tăng mạnh hơn HTX; năm 2015 so với năm 2014 tăng 1,53 lần, năm 2016 so với
năm 2015 tăng 1,39 lần và mức độ tăng bình quân là 1,46 lần. Từ đó chúng ta cũng
thấy được người lao động đã nhận thức được những lợi ích khi tham gia tổ HT. Ban
đầu chỉ có 3 thành viên trong 1 tổ HT (đủ mức lượng thành viên tối thiểu khi lập
THT), nhưng đã tăng lên bình quân qua các năm là 1,46 lần. Mức độ tăng về số
lượng tổ viên tổ HT là tín hiệu tốt nhưng về số lượng thì còn khá ít, chưa thực sự
phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường cũng như sự đầu tư của nhà nước và
sự phát triển trên địa bàn Thành phố.
* Cơ cấu và trình độ của các thành viên tham gia THT, HTX
Trình độ của các thành viên tham gia tổ HT, HTX cũng đa dạng và đa số ở
mức độ trung bình. Số lượng thành viên có trình độ đại học chủ yếu nằm trong ban
quản trị, kiểm soát, số người chưa qua đào tạo và có trình độ thấp chủ yếu là các xã
viên tham gia THT, HTX. Các xã viên là những người nông dân trồng, chăm sóc,
thu hoạch chè chè. Họ chỉ được đào tạo qua các buổi tập huấn của THT, HTX và
các chương trình tập huấn chung dành cho người trồng chè. Sau đây là biểu thống
kê thể hiện cụ thể số lượng và trình độ của các thành viên THT, HTX.
Biểu 3.3. Số lượng và trình độ của các hộ thành viên (xã viên), tổ viên tham gia
THT, HTX năm 2016
Đơn vị tính: người
CÁC THÀNH VIÊN
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
BAN
XÃ
CHƯA
TỔNG
QUẢN
KIỂM
KẾ
VIÊN,
CẤP
CẤP
QUA
TC,CĐ ĐH
SỐ
TRỊ, TỔ
SOÁT
TOÁN
TỔ
II
III
ĐÀO
TRƯỞNG
VIÊN
TẠO
32 10 22 7 8 15 3 2 THT
180 11 10 11 148 65 26 49 15 25 HTX
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Số cán bộ quản lý THT, HTX có trình độ đại học chỉ chiếm 6,25% và
13,88%; trình độ cao đẳng, trung cấp là 9,4% và 8,3%. Quản lý, điều hành hoạt
động của các THT, HTX chủ yếu là lòng nhiệt tình, trách nhiệm và bằng kinh
64
nghiệm thực tế. Một số cán bộ THT, HTX có trình độ, năng lực sau khi được đào
tạo bồi dưỡng lại chuyển sang lĩnh vực khác. Nguyên nhân: nhiều cán bộ có năng
lực, học vấn cao có tâm lý không muốn làm việc tại các HTX là do lĩnh vực kinh tế
hợp tác còn nhiều khó khăn, chế độ đãi ngộ thấp.
* Diện tích trồng chè của THT, HTX
Theo số liệu khảo sát của tác giả, diện tích trồng chè của các hộ tham gia và
không tham gia THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên qua các năm như sau:
Bảng 3.4. Diện tích chè của THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên
So sánh (lần) Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2015/ 2016/ BQ (ha) (ha) (ha) 2014 2015
1. Diện tích chè của hộ tham 54,03 69,76 82,94 1,29 1,19 1,24 gia THT, HTX
- Hộ tổ viên THT 8,67 11,01 15,54 1,27 1,41 1,34
- Hộ thành viên HTX 45,36 58,75 67,4 1,29 1,15 1,22
2. Diện tích chè hộ chưa tham 63,53 78,33 84,62 1,23 1,08 1,16 gia THT, HTX
Tổng diện tích chè 117,56 148,09 197,56
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Số lượng THT, HTX chè tăng lên qua các năm, do vậy số lượng thành viên
tham gia HTX và số lượng tổ viên tham gia THT ngày càng nhiều và các hộ cũng
tích cực cải tạo, khai hoang đất trống nên diện tích trồng chè của các THT và HTX
cũng tăng lên đáng kể. Các hộ mới tham gia vào các THT và HTX chủ yếu là các hộ
trồng chè có quy mô lớn nên số lượng chè sản xuất là tương đối nhiều, đòi hỏi thị
trường tiêu thụ lớn.
Cũng thông qua số liệu đã được thu nhập ta có thể được rằng đa phần là các
hộ dân có diện tích trồng chè nhiều là tham gia các THT và HTX, điều này chứng tỏ
người dân đã có những nhìn nhận cũng như đánh giá tương lai về THT và HTX.
Đối với các hộ chưa tham gia THT và HTX đây phần lớn là các hộ có diện tích
trồng chè nhỏ lẻ, mặc dù có quy mô diện tích khá nhiều nhưng các hộ này thu nhập
65
chủ yếu không phải dựa vào cây chè: thu nhập từ làm thêm, trồng cây con, cho thuê
đất... nên sản lượng chè làm ra chủ yếu là bán cho thương lái và tại các chợ truyền
thống ở địa phương một số ít bán cho THT, HTX.
Ngoài ra để nâng cao năng suất chất lượng chè, việc thay đổi giống chè mang
tính chất quyết định. UBND thành phố giao cho Liên minh HTX tuyên truyền, hỗ
trợ về vốn, công nghệ để các hộ dân thay giống chè cũ cho năng suất và chất lượng
thấp bằng giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao. Theo đó, giống chè trung
du (chè cổ) giảm dần và tăng nhanh các giống chè cho năng suất chất lượng cao như
chè TRI777, chè Kim Tuyền, LDP1, và một số giống chè khác.
Diện tích chè theo giống chè của các tổ viên THT và các thành viên HTX
HTX
THT
qua sơ đồ sau:
Đồ thị 3.1. Diện tích chè theo giống chè của các tổ viên THT
và các thành viên HTX
* Tài sản dùng cho hoạt động sản xuất chè
Đại đa số các hộ dân trong THT và HTX sử dụng công cụ sản xuất chủ yếu
để chế biến chè là máy vò chè và máy sao chè. Đây là những công cụ thô sơ đã
được người dân sử dụng lâu đời, 100% hộ tham gia THT, HTX sử dụng máy sao
chè và máy vò chè. Ở mỗi THT, HTX có ít nhất 2 máy hút chân không để đóng gói
và bảo quản chè. Công nghệ và kỹ thuật chế biến ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
của chè, công nghệ, kỹ thuật chế biến tốt giúp cho chất lượng chè tốt và ngược lại.
66
Như vậy, để nâng cao hơn chất lượng và giá thành chè bán ra trên thị trường các hộ
gia đình cũng đã đầu tư thêm một số máy móc như: máy sàng lọc chè, máy đóng gói
chè chân không và máy ủ hương chè. Đây là những máy móc giúp nâng cao chất
lượng của chè bán ra trên thị trường về: màu sắc, vị chè, hương thơm tốt, thời gian
bảo quản.
Trong những năm gần đây, do giá thành chè có xu hướng tăng cao nên nhiều
hộ gia đình đã đầu tư nhiều máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng chè, nâng
cao giá thành của chè trên thị trường, bên cạnh đó nhiều hộ tham gia THT, HTX
chè được chính quyền địa phương và trung ương hỗ trợ nhiều máy móc thiết bị cho
chế biến chè. Kết quả khảo sát tại 10 THT, 11 HTX về số lượng và giá trị máy móc
thiết bị sử dụng cho sản xuất và chế biến chè cụ thể như sau:
Bảng 3.5. Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè
của THT, HTX chè TP Thái Nguyên
Số lượng (chiếc) Giá trị (đồng) STT Thiết bị sản xuất và chế biến
1. Máy sao chè 515 3.131.500.000
-Tôn quay chè bằng sắt 170 544.000.000
-Tôn quay chè bằng Inox 345 2.587.500.000
2. Máy vò chè 350 1.645.000.000
3. Máy đóng gói hút chân không 86 1.032.000.000
4. Máy ủ hương chè 15 495.000.000
5. Máy sàng lọc chè 20 110.000.000
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2016
* Tình hình sử dụng lao động
Số lượng tổ viên tham gia tổ hợp tác chưa cao và số lượng lao động của các hộ
không nhiều nên đến thời điểm chăm sóc, thu hoạch thì nguồn lao động của các hộ
thành viên và tổ viên thường không đủ để đáp ứng nên các hộ này thường tiến hành
thuê ngoài chăm sóc, thu hoạch hoặc tiến hành làm đổi công. Sau đây là kết quả khảo
sát tình hình sử dụng lao động tại 11 HTX và 10 THT trên địa bàn Thành phố.
67
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng lao động tại các THT, HTX chè năm 2016
Lao động thường xuyên Lao động thuê ngoài
Số lượng Tỷ trọng Tỷ trọng Số lượng
(LĐ) (LĐ) (%) (%)
183 18,69 97 40,08 Lao động thuộc THT
796 81,31 145 59,92 Lao động thuộc HTX
100,00 979 242 100,00 Tổng số
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2016
Qua bảng khảo sát trên ta thấy được tỷ trọng người lao động làm việc ở THT
là không cao, chiếm 18,69% tổng lao động thường xuyên của cả THT và HTX
nhưng số lượng lao động thuê ngoài lại lớn, chiếm 40,08%. Điều này cũng hợp lý vì
số lượng tổ viên THT của thành phố không cao, thường ít hơn 4 người 1 THT nên
THT phải thuê lao động ngoài nhiều hơn HTX. Kết quả này cũng cho thấy tiềm
năng của THT, HTX chưa được khai thác triệt để về quy mô lao động thường
xuyên. Chính quyền và các tổ viên, thành viên THT và HTX cần tuyên truyền tích
cực hơn để ngày càng có nhiều hộ nông dân ra nhập THT, HTX.
3.2.2.2. Quy mô vốn bình quân của tổ hợp tác, HTX
Nguồn vốn đầu tư là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định sản xuất
kinh doanh mặt hàng gì và sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất. Đối với người trồng chè thì nguồn vốn cần thiết để họ sản xuất kinh doanh
không quá nhiều nhýng lại rất quan trọng vì đa số người trồng chè là nông dân thu
nhập thấp. Họ sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ
chức, một phần vốn của chính họ và đi vay. Nguồn vốn vay của các hộ thành viên
rất đa dạng, có thể vay vốn ưu đãi của nhà nước, vay tín dụng của các tổ chức, cá
nhân, cũng có thể vay của anh em họ hàng. Sau đây là bảng thống kê kết quả khảo
sát quy mô vốn của 212 hộ thành viên, tổ viên tham gia tổ HT, HTX năm 2016.
68
Bảng 3.7. Quy mô vốn của hộ thành viên tham gia THT, HTX
trên địa bàn TP Thái Nguyên
ĐVT: %
< 10trđ 10 - 50 trđ 50 - 100 trđ > 100trđ
Vốn tự Vốn Vốn tự Vốn Vốn tự Vốn Vốn tự Vốn
có vay có vay có vay có vay
Tham gia THT 8,1 3,2 21,8 9,07 35,9 16,1 3,12 2,71
Tham gia HTX 15,5 3,6 10,8 7,02 33,02 18,7 6,45 4,91
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Qua bảng 3.7 ta thấy, quy mô vốn bình quân của các hộ là tổ viên THT,
thành viên HTX, và hộ không tham gia THT, HTX chè trên địa bàn Thành phố ở
mức trung bình. Quy mô vốn chủ yếu nằm trong khoảng từ 50 - 10trđ (chiếm trên
50%), số vốn trên 100trđ rất ít (đối với hộ tham gia THT là 5,83%, hộ tham gia
HTX là 11,36% ). Tuy nhiên số vốn đó không phải là số vốn mà bản thân các hộ có
được, vốn vay chiến khoảng 1/3 tổng số vốn của các hộ sản xuất kinh doanh. Mức
vốn đầu tư này chủ yếu được dùng để mua máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất
tại nhà, thêm vào đó một lượng vốn không nhỏ được đưa vào sản xuất đó là dùng để
mua phân bón và một số tư liệu sản xuất khác. Vốn vay chiếm tỷ lệ khá cao, nếu
không có chính sách ưu đãi về vay vốn thì các hộ thành viên sẽ phải chịu thêm chi
phí đi vay cao kéo theo lợi nhuận sẽ giảm và khó có động lực để tích cực sản xuất
kinh doanh.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, một số gia đình có diện tích
trồng chè lớn đã mạnh dạn đầu tư một số máy móc phục vụ cho việc trồng chè hệ
thống tưới nước, hệ thống phun thuốc sâu...với lượng vốn đầu tư không nhỏ. Cũng
qua số liệu điều tra đa phần những hộ có vấn đầu tư lớn đều tham gia THT và
HTX vì những hộ này thường diện tích trồng chè là tương đối cao, nhu cầu thị
trường nhiều vì vậy các hộ cần có thị trường tiêu thụ, giá cả ổn định thì mới đảm
bảo khả năng sản xuất cũng như đảm bảo thu nhập của người lao động. Vì vậy
chính sách hỗ trợ về vốn là rất cần thiết đối với các hộ sản xuất kinh doanh chè
trên địa bàn Thành phố.
69
3.2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, HTX
Có rất nhiều cách thể hiện kết qủa sản xuất kinh doanh của một tổ chức, cá
nhân, tập thể. Nhưng để hiểu rõ hơn về kết quả sản xuất kinh doanh của THT, HTX
tôi đã tiến hành khảo sát 212 hộ thành viên, tổ viên THT, HTX và có kết quả sơ bộ
về tình hình sản xuất kinh doanh của THT, HTX trên địa bàn Thành phố thông qua
một số chỉ tiêu đã khảo sát như sau:
* Năng suất, khối lượng chè
Được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, thổ nhưỡng, nguồn nước và thời tiết khí
hậu mà nơi khác không thể có được nên các THT, HTX trên địa bàn TP Thái
Nguyên tiếp tục khẳng định đúng lợi thế của mình là sản xuất chè xanh, chè xanh
chất lượng cao. Diện tích chè tăng mạng nên khối lượng sản phẩm chè cũng tăng
cao, cùng với đẩy mạnh ứng dụng KH và CN, quy trình, kỹ thuật trong canh tác,
chế biến nên năng suất bình quân 1ha chè tăng lên rõ rệt. Sau đây là các chỉ tiêu
phản ánh năng suất và khối lượng chè tươi qua các năm.
Biểu 3.8. Năng suất chè búp tươi của hộ tham gia THT, HTX
So sánh (lần) Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2015/ 2016/ BQ (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) 2014 2015
1.Năng suất chè của hộ 136,89 138,95 146,2 1,02 1,05 1,035 tham gia THT, HTX
2. Năng suất chè hộ chưa 121,54 127,96 132,75 1,05 1,04 1,045 tham gia THT, HTX
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2017
Năng suất chè của hộ chưa tham gia THT, HTX không cao có thể là do
những người không tham gia THT, HTX chưa được tập huấn về kỹ thuật chăm sóc,
chế biến chè nên họ chăm sóc không đúng thời điểm, kỹ thuật. Họ chỉ chăm sóc chế
biến chè dựa trên những kinh nghiệm đã tích luỹ được mà chưa tận dụng được tối
đa sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Ngược lại năng suất của các hộ tham gia
THT, HTX khá cao, tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy tác dụng rõ rệt vai trò
70
của THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè cũng như sự hỗ trợ của nhà nước và
các ban ngành.
Diện tích trồng chè của các hộ thành viên tham gia THT, HTX tăng đều qua
các năm cũng là một trong những yếu tố góp phần làm sản lượng chè tăng lên qua
các năm. Khi tham gia THT, HTX các hộ tổ viên THT, thành viên HTX được THT,
HTX tiêu thụ được khoảng 40-70% sản lượng chè sản xuất ra, do vậy đã đảm bảo
đầu ra một phần lớn sản phẩm chè của hộ, đặc biệt là những loại chè có chất lượng
cao. Qua đó, khi tham gia các THT và HTX mà chất lượng chè của các tổ viên,
thành viên này được cải thiện, nâng cao uy tín về chất lượng chè của các THT, HTX
chè. Nhiều gia đình thông qua những mối quan hệ của mình, thông qua việc tham
gia các THT và HTX nên có uy tín về chất lượng mà số lượng sản phẩm chè của các
hộ này bán ra trên thị trường cũng được nâng lên đáng kể. Ngược lại, vì năng suất
chè của các hộ chưa tham gia THT, HTX không cao bằng những hộ tham gia THT,
HTX (bảng 3.8) nên mặc dù diện tích trồng chè của các hộ này cao hơn các hộ tham
gia THT, HTX và tăng đều đặn qua các năm nhưng sản lượng chè lại thấp hơn các
hộ tham gia THT, HTX. Điều này được thể hiện rõ ở biểu sau:
Biểu 3.9. Sản lượng chè búp tươi của THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên
So sánh (lần) Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2015/ 2016/ BQ (tấn) (tấn) (tấn) 2014 2015
1. Sản lượng chè của hộ 179,93 215,69 261,33 1.2 1,21 1,205 tham gia THT, HTX
31,25 52,92 76,83 1,69 1,45 1,57 - Hộ tổ viên THT
143,68 162,77 184,5 1,13 1,13 1,13 - Hộ thành viên HTX
2. Sản lượng chè hộ chưa 125,61 139,74 157,07 1,11 1,12 1,115 tham gia THT, HTX
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Qua biểu 3.8 và 3.9 thì chúng ta cũng thấy được những đóng góp tích cực
của các THT và HTX cho các thành viên, Khi các hộ tham gia THT, HTX được hỗ
trợ sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới cho năng suất cao kháng
71
chịu được nhiều sâu bệnh, đặc biệt là thích nghi trong điều kiện thời tiết đa dạng
nên năng suất bình quân của các hộ này là tương đối cao so với các khu vực khác
trong tỉnh.
* Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh khác
Thị trường được mở rộng, giá cả ổn định và có xu hướng tăng cao (Giá trị
sản phẩm chè búp tươi/ ha đạt bình quân 95 triệu đồng, có nơi đạt 250 - 300 triệu
đồng/ ha. Giá bán chè búp khô bình quân toàn thành phố (chè giống mới): 200.000
đ/ kg, 300.000 đ - 350.000 đ/ kg; loại đặc sản: trên 500.000 đ/ kg (Chè tân Cương))
nên giá trị sản xuất trên mỗi Ha là khá cao. Một số THT và HTX đã ký kết với các
doanh nghiệp nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc... với số lượng lớn nên việc
thu mua chè của các tổ viên cũng cao hơn so với mặt bằng chung thị trường. Để có
thể làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp này thì yếu tố chất lượng cần đặt lên hàng
đầu đảm bảo uy tín các sản bán ra. Thêm vào đó, nhiều yếu tố đầu vào được chính
quyền địa phương hỗ trợ như giống phân bó, thuốc trừ sâu... ngoài ra việc sản xuất
cũng khoa học hơn, ít chi phí để chăm sóc lên chi phí trung gian là tương đối thấp.
Điều này giúp cho thu nhập của các hộ nông dân được cải thiện đáng kể. Khảo sát
số liệu của 212 hộ thành viên, tổ viên tham gia THT, HTX ta có kết quả sau:
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của THT, HTX chè
của TP Thái Nguyên năm 2016
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu THT HTX
1 Giá trị sản xuất 6.100 31.200
2 Chi phí trung gian 4.476 19.153
3 Giá trị gia tăng 1.624 12.047
Thu nhập hỗn hợp 4 1.015 10.211
5 Thu nhập bình quân 1 người 3,68 4,15
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2017
Thông qua bảng 3.10 chúng ta có thể thấy được thu nhập hỗn hợp của THT,
HTX khá cao. Điều này cũng dễ hiểu vì các hộ được Nhà nước ưu đãi về nhiều loại
72
thuế như: thuế nông nghiệp (đất đai, thuỷ lợi phí,...), thuế môn bài, thuế thu nhập...
với các mức thuế được ưu tiên rõ rệt; các hộ thành viên tham gia THT, HTX chỉ
phải chịu chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng. Việc hỗ trợ này cũng gián
tiếp làm tăng thu nhập bình quân của các thành viên tham gia THT, HTX, làm cho
thu nhập của các hộ này cao hơn mặt bằng chung thu nhập của các lao động làm chè
trong vùng là 3.150.000 đồng/tháng [Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017].
Như vậy, có thể thấy được vai trò của liên kết ngang giữa các hộ dân thành
lập lên THT sản xuất và kinh doanh chè, giúp các hộ dân cùng giúp đỡ nhau về lao
động, chia sẻ những kinh nghiệm làm chè và cùng tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn
định cho sản phẩm đầu ra của hộ.
Tuy nhiên, THT cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, như quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ bé, chưa có pháp nhân. Do vậy, THT khó khăn trong việc ký kết
hợp đồng kinh tế, khó khăn trong việc đăng ký nhãn hiệu sản phẩm,... Hình thức tổ
chức kinh tế Hợp tác xã đã phần nào giải quyết được những hạn chế trên
Khi các hộ dân trồng chè tham gia THT, HTX chè không chỉ hỗ trợ nhau về
vốn, về lao động, mà các hộ tổ viên, thành viên còn được chính các THT, HTX
cung ứng cho các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của hộ.
Kết quả khảo sát hộ là tổ viên THT và hộ là thành viên HTX về một số chỉ tiêu như:
tỷ lệ hộ thành viên, tổ viên được cung ứng các yếu tố đầu vào từ THT, HTX; tỷ lệ
% doanh thu của tổ viên THT, và thành viên HTX được tiêu thụ bởi THT, HTX; tỷ
lệ % số hộ tham gia sản xuất chè VietGAP, UTZ, Global GAP trên tổng số hộ thành
viên; tỷ lệ % hộ thành viên, tổ viên của THT, HTX đăng ký tham gia sử dụng nhãn
hiệu tập thể chè theo chỉ dẫn địa lý; số hộ được tham gia các lớp đào tạo nâng cao
kỹ năng sản xuất và chế biến chè như sau:
73
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè ở TP Thái Nguyên (%)
Chỉ tiêu
Tổ hợp tác
Hợp tác xã
Tỷ lệ hộ thành viên, tổ viên được cung ứng các yếu
41,78
59,12
tố đầu vào từ THT, HTX
Tỷ lệ sản lượng chè của tổ viên THT, và thành viên
57,12
71,35
HTX được tiêu thụ bởi THT, HTX
Tỷ lệ hộ tham gia sản xuất chè VietGAP, UTZ,
80,42
88,52
Global GAP trên tổng số hộ thành viên
Tỷ lệ hộ thành viên, tổ viên của THT, HTX đăng
ký tham gia sử dụng nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ
37,12
72,10
dẫn địa lý
Tỷ lệ hộ được hỗ trợ từ các chính sách của chính
25,50
48,71
quyền địa phương và TW
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Phân tích bảng 3.11 ta thấy, khi tham gia vào THT các hộ tổ viên THT được
hưởng nhiều lợi ích như: Được cung ứng các yếu tố đầu vào từ cho quá trình sản xuất
kinh doanh: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả khảo sát
toàn bộ 212 hộ tham gia THT, HTX cho thấy, 41,78% và 59,12% tổng số hộ được
THT, HTX cung cấp các yếu tố đầu vào. Khi tham gia THT, HTX các hộ tổ viên
được THT, HTX tiêu thụ sản phẩm chè của hộ. Tỷ lệ sản lượng chè (tính cả chè búp
tươi và chè búp khô) của hộ viên THT, HTX được tiêu thụ bởi THT đạt 57,12%,
HTX đạt 71,35% tổng sản lượng chè của hộ; Tỷ lệ hộ tham gia sản xuất chè
VietGAP, UTZ, Global GAP trên tổng số hộ viên THT, HTX là 80,42% và 88,52%.
Tỷ lệ hộ viên đăng ký tham gia sử dụng nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên hoặc
nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ dẫn địa lý chiếm 37,12% của THT, 72,1% của HTX.
Các hộ viên khi tham gia THT, HTX được hưởng một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích từ chính quyền địa phương và trung ương: chính sách hỗ trợ giống, phân bón,
đào tạo, máy móc thiết bị,... Tỷ lệ hộ viên THT, HTX được hưởng chính sách hỗ trợ
(không tính số lần hỗ trợ và số tiền hỗ trợ) chiếm 25,5% và 48,71%. Mặc dù số liệu
74
khảo sát thống kê về kết quả của THT không cao, song cũng đã phản ánh được vai trò
to lớn của THT trong việc hỗ trợ các hộ sản xuất và kinh doanh chè tham gia THT.
Kết quả phân tích trên cho thấy, HTX có vai trò tốt hơn so với vai trò của
THT, khi tham gia HTX các hộ thanh viên được cung cấp các yếu tố đầu vào nhiều
hơn và thường xuyên hơn, sản lượng chè sản xuất ra được tiêu thụ bởi HTX nhiều
hơn. Đặc biệt, khi tham gia HTX các hộ thành viên nhận thức cao hơn về vai trò của
sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ, GlobalGAP, qua đó nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm chè đáp ứng nhu cầu thị trường. Khi tham gia
HTX, các hộ thành viên nhận thức rõ hơn vai trò của thương hiệu, nhãn hiệu đối với
sản phẩm chè, do vậy nhiều hộ thành viên của HTX đã đăng ký sử dụng nhãn hiệu
tập thể chè Thái Nguyên hoặc các nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ dẫn địa lý. Các hộ
thành viên HTX được tham gia tập huấn nhiều hơn những hộ tham gia THT. Vì
vậy, cần khuyến khích các hộ tham gia HTX hoặc khuyến khích các hộ tham gia
THT, các THT đủ điều kiện thành lập HTX thì chuyển đổi từ mô hình THT sang
mô hình HTX nhằm phát huy hơn vai trò trong việc liên kết, và nâng cao nhận thức
của các hộ thành viên.
Tuy nhiên, khó khăn đối với các THT, HTX chè là chất lượng chè không đồng
đều giữa các tổ viên THT và thành viên HTX. THT, HTX phần lớn mua nguyên liệu
chè dưới dạng bán thành phẩm (chè xanh sơ chế), sau đó hoàn thiện và đóng gói. Do
vậy, THT, HTX tiêu thụ được 40%-70% sản lượng chè của các hộ tổ viên và thành
viên (những loại chè đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu của các đơn đặt hàng). Số
còn lại các tổ viên và thành viên tự chế biến và tự tiêu thụ.
3.2.2.4. Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, HTX
Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè
trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, nghiên cứu đi phân tích một số chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Khảo sát số liệu của các thành viên trong 10 THT và 11 HTX ta có kết quả sau:
75
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của THT,
HTX chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
Chỉ tiêu ĐVT Tổ hợp tác Hợp tác xã
Đồng Đồng Đồng 8.562.000 5.925.000 4.150.000
0,25 0,31
10,52 61,04 0,095 10,78 79,00 0,093 Lần
1,36 1,63 Lần
0,36 0,63 Lần
0,23 0,53 Lần
2,22 2,56 Lần * Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 7.250.000 Giá trị sản xuất / lao động 4.710.000 Giá trị gia tăng/ lao động Thu nhập hỗn hợp bình quân/ lao động 3.680.000 * Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất tài sản cố định (vòng quay tài sản) Hiệu suất TSCĐ Lần * Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn Lần Suất sinh lời của nguồn vốn Sức sản xuất của vốn Lần Suất hao phí của vốn so với thu nhập hỗn hợp * Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO=GO / IC) Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA= VA / IC) Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI= MI / IC) Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ= GO/công lao động)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Phân tích bảng 3.12. về một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ tham gia THT và HTX ta thấy như sau:
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Giá trị sản xuất / lao động của THT là 7.250.000 đồng và của HTX là
8.562.000 đồng. Kết quả này cho thấy trong 1 tháng cứ một lao động thì sẽ tạo ra
được giá trị sản xuất cho THT, HTX lần lượt là 7.250.000 và 8.562.000 đồng.
- Giá trị gia tăng/ lao động của THT là 4.680.000 đồng và của HTX là
5.925.000 đồng. Kết quả này cho thấy trong 1 tháng cứ một lao động thì sẽ tạo ra
được giá trị sản xuất cho THT, HTX lần lượt là 4.710.000 đồng và 5.925.000 đồng.
76
Đây là lượng giá trị thu về từ mỗi người lao động sau khi đã trừ đi các chi phí trung
gian như: giống, phân bón, nước, công lao động... (đó là tất cả các chi phí trừ chi
phí khấu hao, các khoản thuế phải nộp cho cơ quan nhà nước).
- Thu nhập hỗn hợp bình quân/ lao động của THT và HTX lần lượt là
3.680.000 đồng và 4.150.000 đồng.
Như vậy với chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thì hiệu quả sử
dụng lao động của HTX cao hơn THT. Điều này phản ánh rõ được tầm quan trọng
khi tham gia vào HTX. Khi tham gia HTX các hộ sẽ được hỗ trợ nhiều hơn về mức
tiêu thụ, kỹ thuật, thị trường, cách quản lý sử dụng lao động đạt hiệu quả tối đa.
Tham gia THT các hộ vẫn được hỗ trợ về thị trường, kỹ thuật nhưng sẽ không được
hoàn thiện bằng HTX vì HTX là một bộ máy ổn định, có thưởng phạt rõ ràng, cách
làm việc chuyên môn hoá cao hơn.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất tài sản cố định của THT, HTX lần lượt là 0,25 và 0,31 (hiệu suất
tài sản cố định của HTX cao hơn THT 0,06). Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đóng
góp của Tài sản vào giá trí sản xuất của các THT, HTX. Hay nói cách khác, THT,
HTX đầu tư 1 đồng cho tài sản cố định tạo ra 0,25 và 0,31 đồng giá trị sản xuất.
Thông qua đây cũng có thể thấy được mức độ áp dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất của các THT, HTX còn thấp vì mức độ đóng góp của tài sản cố định vào
giá trị sản xuất không nhiều.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Suất sinh lời của nguồn vốn của các THT là 10,52. Chỉ tiêu này cho biết khả
năng sinh lời của vốn lưu động, mỗi đồng vốn bỏ ra thì tạo ra 10,52 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao, THT đang đầu tư đúng hướng. Chỉ
tiêu thấp, hiệu quả kinh doanh thấp, khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn.
- Suất sinh lời của nguồn vốn của các HTX là 10,78. Chỉ tiêu này cho biết
khả năng sinh lời của vốn lưu động của HTX, mỗi đồng vốn bỏ ra thì tạo ra 10,78
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đối với HTX cao hơn THT.
- Sức sản xuất của vốn đối với THT bằng 61,04. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn THT bỏ ra đem lại 61,04 đồng giá trị sản xuất (doanh thu).
77
- Sức sản xuất của vốn đối với HTX bằng 79,00. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn HTX bỏ ra đem lại 79,00 đồng giá trị sản xuất.
- Suất hao phí của vốn so với thu nhập hỗn hợp(lợi nhuận sau thuế) đối với
THT bằng 0,095. Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng lợi nhuận thì mất 0,095đồng vốn.
Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Đây là nhân tố để huy động vốn
kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho THT.
- Suất hao phí của vốn so với thu nhập hỗn hợp đối với HTX bằng 0,093. Chỉ
tiêu này cho biết có 1 đồng lợi nhuận thì mất 0,093 đồng vốn.
Qua kết quả phân tích về hiệu quả sử dụng vốn thì thì HTX đang sử dụng
vốn tốt hơn THT. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu suất sinh lời của vốn, sức sản
xuất của vốn của HTX đều cao hơn THT, còn chỉ tiêu suất hao phí của vốn so với
thu nhập hỗn hợp (lợi nhuận sau thuế) của HTX lại thấp hơn THT.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của HTX đều cao hơn THT.
Điều này cho thấy HTX có cách chi tiêu hợp lý hơn THT, qua đó sẽ làm giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và làm tăng thu nhập hỗn hợp của HTX cũng như các thành
viên tham gia HTX.
Kết luận: Qua các chỉ tiêu phân tích ở trên thì ta thấy HTX có hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao hơn THT. Điều này một phần là do mức độ phân công lao
động, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường, công nghệ của HTX cao hơn
THT. Đây cũng là động lực thúc đẩy các THT tiến hành thành lập HTX mới. Về
mặt pháp lý thì HTX có tư cách pháp lý, uy tín cao hơn THT; sẽ là điều kiện đầu
tiên để khách hàng cân nhắc hợp tác khi có dự án, hợp đồng lớn.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, HTX
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
hộ dân trồng chè tham gia THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên, tác giả sử dụng
hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
tới lợi nhuận gộp của hộ thành viên HTX, tổ viên THT chè. Qua quá trình tổng hợp
và phân tích số liệu tác giả nhận thấy biến giả về chính sách hỗ trợ của trung ương
và địa phương (HOTRO) không có ý nghĩa thống kê nên đã loại ra khỏi mô hình
hàm sản xuất CD. Sau khi chạy mô hình hàm sản xuất CD, thu được kết quả sau:
78
Kết quả chạy hàm (Phụ lục 1) cho thấy
F= 43.348; Sig. F=0,000 chứng tỏ Hàm hồi quy nghiên cứu có ý nghĩa thống
Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,561 có ý nghĩa 56,1%
kê, do thoả mãn giả thiết có ít nhất một hệ số hồi quy B ≠0.
thay đổi của lợi nhuận gộp của hộ tham gia THT, HTX được giải thích bởi chi phí
nguyên liệu, công nghệ, vốn, thị trường, và loại hình tổ chức kinh tế (THT hay HTX).
Còn lại 43,9% là do các yếu tố khác.
Bảng 3.13. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất COBB-DOUGLAS
Hệ số
Hệ số hồi quy
hồi quy
Thống kê
Ý
chưa chuẩn hóa
chuẩn
cộng tuyến
Giá trị
nghĩa
Biến số
hóa
t
thống
kê
Sai số
b
Beta
Tolerance VIF
chuẩn
(Constant)
6.327
.344
27.128
.000
.925
1.082
LnCPNL
.732
.022
.294
6.024
.000
.927
1.078
LnCONGNGHE
.558
.017
.163
3.345
.001
.984
1.017
LnVON
.457
.027
.102
2.145
.033
.964
1.038
LnKINHNGHIEM
.941
.034
.056
1.176
.241
.922
1.085
THITRUONG
.531
.031
.209
4.264
.000
.915
1.093
HTX
.499
.031
.480
9.785
.000
.925
1.082
Trong đó:
Biến phụ thuộc LOINHUAN là tổng lợi nhuận của các hộ tổ viên THT và
thành viên HTX(nghìn đồng); CPNL:tổng chi phí nguyên liệu (nghìn đồng);
CONGNGHE: Tổng giá trị tài sản bình quân năm của hộ sử dụng cho sản xuất và
chế biến chè (nghìn đồng); VONLD: Vốn lưu động bình quân năm của hộ;
THITRUONG: Hộ bán chè cho THT, HTX (THITRUONG = 0 nếu hộ bán được ít
hơn 50% sản lượng chè hộ sản xuất ra cho THT, HTX, THITRUONG = 1 nếu hộ
bán được lớn hơn hoặc bằng 50% sản lượng chè hộ sản xuất ra cho THT, HTX)
79
Kết quả bảng hồi quy mô hình cho thấy, các biến: chi phí nguyên liệu, công nghệ,
thị trường và hộ tham gia HTX có ý nghĩa thống kê, với mức ý nghĩa 99%; biến vốn có
mức ý nghĩa là 95%; biến kinh nghiệm không có ý nghĩa thống kê sig. = 0,241.
Từ phân tích trên ta có mô hình hồi quy sau:
LnLOINHUAN = 6,327 + 0,732LnCPNL + 0,558LnCONGNGHE +
0,475LnVONLD + 0,531THITRUONG + 0,499HTX + Ui
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy cụ thể như sau:
- Biến Chi phí nguyên liệu (CPNL): Hệ số ước lượng là +0,732, dấu dương
(+) của hệ số thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi phí nguyên liệu và lợi nhuận
từ sản xuất và chế biến chè của hộ tham gia THT, HTX. Với điều kiện các yếu tố
khác không đổi, chi phí nguyên liệu tăng 1% thì lợi nhuận gộp sẽ tăng 0,732%.
- Giá trị tài sản cố định và công cụ sản xuất sử dụng cho sản xuất chế biến
chè (CONGNGHE): Hệ số ước lượng +0,558, dấu dương (+) của hệ số thể hiện mối
quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi phí đầu tư cho tài sản và lợi nhuận. Với điều kiện các
yếu tố khác không đổi, hộ đầu tăng chi phí tư liệu lao động 1% thì lợi nhuận gộp sẽ
tăng 0,558%.
- Vốn (VONLD): Hệ số ước lượng là +0,475, dấu dương của hệ số thể
hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của hộ và
lợi nhuận. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi đầu tư cho vốn tăng 1%
thì lợi nhuận gộp sẽ tăng 0,475%.
- Biến giả về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè (THITRUONG) cho thấy hộ
bán chè cho THT, HTX sẽ có lợi nhuận gộp cao hơn hộ bán chè cho các thương lái
và các chợ truyền thống 1,701 lần.
- Biến giả về hộ là thành viên HTX (HTX), cho thấy hộ là thành viên HTX
có lợi nhuận gộp cao hơn hộ chè là tổ viên THT là 1,647 lần.
Căn cứ vào độ lớn của các hệ số hồi quy chuẩn hoá (beta), có thể biết được
trong 06 nhân tố ảnh hưởng thuộc mô hình hồi quy nghiên cứu, nhân tố nào có tầm
quan trọng lớn hơn trong tác động đến sự biến động của Lợi nhuận của hộ trồng chè
trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Các biến ấy, được xếp theo thứ tự từ quan
trọng nhiều nhất đến quan trọng ít nhất, lần lượt như sau: i) Có tham gia THT và
HTX hay không? ii) Có đầu tư nhiều chi phí nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh
80
chè hay không? iii) hộ có bán nhiều chè cho THT, HTX hay không hay chủ yếu là
tự bán, iv) hộ có đầu tư trang bị nhiều máy móc, thiết bị hay chủ yếu sản xuất thủ
công? v) Hộ có vốn lưu động nhiều hay ít cho sản xuất khinh doanh chè? vi) Hộ có
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh chè hay không?
Qua việc phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
của các hộ trồng chè tham gia THT, HTX thì ta thấy lợi nhuận sản xuất kinh doanh
của hộ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và muốn tăng lợi nhuận của các hộ tham gia
THT, HTX thì nên làm gì. Ngoài ra lợi nhuận gộp của HTX cao hơn THT. Điều này
là một trong những động lực thúc đẩy THT tiến hành thành lập HTX.
3.4. Đánh giá chung về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh
doanh chè tại TP Thái Nguyên
3.4.1. Những thành tựu đạt được
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX, THT nhìn chung ngày càng
mở rộng, phát triển và đạt hiệu quả tốt. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các THT,
HTX vẫn cố gắng khắc phục khó khăn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều
đơn vị năng động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm (điển hình là
HTX chè Tân Hương, Minh Thu, Núi Cốc); tạo việc làm thường xuyên cho các
thành viên và người lao động. Hoạt động của các loại hình HTX sau khi chuyển đổi
theo Luật HTX năm 2012 cơ bản tạo ra bước chuyển biến mới, nhiều THT, HTX
hoạt động hiêụ quả đã góp phần thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới. Những thành tựu cụ thể mà THT, HTX trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên là rất nhiều:
Thứ nhất, số lượng các THT, HTX tăng qua các năm. Nhận thức được vai trò
của liên kết, những năm qua nhiều hộ dân sản xuất chè của Thành phố đã liên kết
với nhau thành lập nên THT, HTX sản xuất và chế biến chè nhằm hỗ trợ nhau trong
sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, số hộ tham gia THT và HTX ngày càng nhiều. Với những đóng góp
của các THT và HTX đối với các tổ viên THT, thành viên tham gia HTX như: đảm
bảo một phần đầu ra cho sản phẩm chè của hộ, hỗ trợ nhau về vốn, về lao động và
kinh nghiệm làm chè hiệu quả. Đây là động lực giúp các hộ tham gia ngày càng
nhiều hơn các THT và HTX.
81
Thứ ba, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè và phát triển thương hiệu
sản phẩm chè. Hiện nay các THT chưa có pháp nhân, do vậy các THT vẫn sử dụng
thương hiệu tập thể chè Thái Nguyên, còn HTX có pháp nhân nên các HTX chủ
động đăng ký thương hiệu. Thông qua việc đăng ký thương hiệu đã dần khẳng định
vị thế và uy tín của HTX chè trên thị trường trong và ngoài nước.
Thứ tư, phát triển THT, HTX giúp cho các hộ sản xuất chè ứng khoa học
công nghệ vào sản xuất, giúp chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Thông qua việc các tổ viên THT, thành viên HTX về ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất đã giúp cho các hộ dân giảm thiểu sức lao động và nâng cao năng suất,
chất lượng chè.
Thứ năm, gia tăng các liên kết trong sản xuất, kinh doanh của các hộ tổ viên
THT và thành viên HTX chè. Ở đây không chỉ phát triển liên kết ngang giữa các hộ
dân h́ nh thành nên THT, HTX mà c̣n h́ nh thành các liên kết dọc giữa các THT,
HTX với doanh nghiệp. Qua đó thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè.
Thứ sáu, về công tác đào tạo, bồi dưỡng: Các hộ sản xuất chè khi tham gia
THT, HTX đã được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nghề và nâng cao kiến thức
về sản xuất chè an toàn, kiến thức về ứng dụng công nghệ vào sản xuất và các kiến
thức về thị trường. Qua đó, giúp các hộ ý thức hơn trong việc sản xuất chè an toàn
đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Thứ bảy, nâng cao nhận thức của hộ dân trong việc bảo vệ môi trường. Khi
tham gia vào THT, HTX các hộ tổ viên THT, thành viên HTX phải ký cam kết môi
trường và phải đăng ký sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP. Vì vậy, hạn chế
được việc lạm dụng sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất chè, qua đó
nâng cao chất lượng sản phẩm chè và nâng cao uy tín của các THT, HTX chè.
Thứ tám, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho các hộ tham gia THT, HTX.
Theo kết quả khảo sát, thu nhập bình quân/ tháng của mỗi lao động thành viên HTX
là 4.150.000 đồng; thu nhập của mỗi lao động tổ viên THT là 3.68.000 đồng, đang
cao hơn mức thu nhập chung của lao động làm chè của tỉnh Thái Nguyên là
3.150.000 đồng, tạo việc làm thường xuyên cho hơn 200 lao động làm nghề chè.
82
Thư chín, tỷ lệ hộ thoát nghèo sau khi tham gia THT, HTX là 100%. Các hộ
là tổ viên THT, và thành viên HTX không còn hộ nghèo, mà hiện nay nhiều hộ
được xếp vào hộ giàu trong vùng do thu nhập tăng từ sản xuất và kinh doanh chè.
Thứ mười, các THT, HTX chè của Thành phố đã làm ăn có lãi, đóng góp vào
ngân sách địa phương trên 100 triệu mỗi năm, góp phần ổn định đời sống vật chất
và tinh thần của người dân, giảm thiểu các tệ nạn xã hội làm an ninh tại địa phương
ngày càng an toàn.
Những thành tựu đạt được trên đây của THT, HTX trên địa bàn TP Thái
Nguyên sẽ là tiền đề vững chắc cho sự phát triển THT, HTX cả về chiều sâu và
chiều rộng. Tạo điều kiện thuận lợi để THT, HTX tận dụng được những cơ hội từ
thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời xây dựng cho mình những chiến lược
kinh doanh đúng đắn, đạt hiệu quả cao.
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế
Thứ nhất, khó khăn về vốn: quy mô vốn của các tổ viên THT, thành viên
HTX phần lớn nhỏ lẻ, lượng vốn ít. Trong khi, để vay được vốn từ các tổ chức tín
dụng rất khó khăn. Đặc biệt là đối với THT không có pháp nhân nên việc vay vốn
hoàn toàn là vay cá nhân của từng tổ viên THT, hoặc HTX khi vay vốn không có tài
sản thế chấp hoặc giá trị tài sản thấp nên vay vốn cũng rất khó khăn. Mặc dù một số
THT, HTX được chính quyền địa phương và một số tổ chức hỗ trợ về vốn, song
lượng vốn ít không đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của THT, HTX.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và lực lượng lao động ở
THT, HTX chưa qua đào tạo chuyên môn chiếm tỷ lệ cao do vậy những kiến thức
mới về công nghệ, về thị trường rất hạn chế; điều này cũng là khó khăn lớn khi liên
kết hợp tác với các tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế. Đặc biệt là những kiến
thức về quản lý và kiến thức về hạch toán kế toán tại các THT, HTX rất yếu kém.
Xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi trình độ của cả người lao động cũng phải có
tay nghề cao.
Thứ ba, khó khăn về thị trường: Các THT, HTX chè hiện nay chỉ mới tiêu
thụ được khoảng 40-70% sản lượng chè do hộ thành viên, tổ viên sản xuất ra, số
còn lại các hộ tự tiêu thụ thông qua chợ truyền thống hoặc thông qua các thương lái,
một phần nhỏ bán cho các đại lý, cửa hàng trong và ngoài tỉnh.
83
Thứ tư, THT chưa có tư cách pháp lý để tham gia ký kết các hợp đồng lớn.
Điều này sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của THT.
Thứ năm, khó khăn về công nghệ: Số lượng máy móc thiết bị của các THT,
HTX hiện nay tương đối ít và chưa áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Những khó khăn này sẽ là thách thức lớn đối với sự phát triển của THT,
HTX. Nếu THT, HTX biết cách khắc phục thì sẽ có một bước tiến lớn lên tầm cao
mới trong ngành chè Việt Nam. Nhưng nếu không biết cách lựa chọn phân tích để
lựa chọn đầu tư đúng hướng thì khả năng làm cho THT, HTX thiệt hại về kinh tế là
khá cao.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Các chính sách hỗ trợ rất ít: Việc hỗ trợ cho người dân sản xuất kinh doanh
chè an toàn chỉ được tiến hành ở giai đoạn đầu, việc tập huấn các kỹ thuật sản xuất
chè mới tương đối ít, càng về sau sự hỗ trợ càng ít đi dẫn đến các tổ viên vẫn tiến
hành sản xuất theo quy chuẩn cũ. Đồng thời sự hỗ trợ các THT, HTX trong việc thuê
mặt bằng cho sản xuất kinh doanh từ các xã, thị trấn gần như là không có dẫn đến
thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các THT, HTX, hoặc nếu có thì các THT,
HTX không đủ nguồn kinh phí để giải phóng mặt bằng do thiếu quỹ đất sạch,...
- Nguồn vốn sản xuất kinh doanh: vốn của các THT, HTX còn ít, khả năng
vay vốn từ các tổ chức tín dụng khó khăn, do thủ tục cho vay vốn còn rườm rà, các
THT, HTX khó tiếp cận với nguồn tín dụng ưu đãi. Các hộ chủ yếu đi vay tư nhân,
họ hàng nên lãi suất khá cao dẫn đến lợi nhuận giảm dẫn đến không có động lực mở
rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Hệ thống thông tin: hiện nay, các THT, HTX thiếu thông tin thị trường tiêu
thụ, thiếu định hướng về sản phẩm,... các hợp đồng, đối tác ký kết hợp đồng đều do
các THT, HTX nỗ lực tìm kiếm hoặc thông qua tư thương, một số ít THT, HTX ký
hợp đồng với một số doanh nghiệp xuất khẩu. Do vậy, một lượng nhỏ sản lượng chè
của THT, HTX được xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
- Trình độ nhận thức: nhận thức của ban giám đốc HTX, tổ trưởng THT và
các thành viên tham gia HTX, tổ viên THT chè chưa cao do trình độ học vấn thấp,
dẫn đến nhiều hộ thành viên còn bảo thủ và không tuân thủ những quy định của
84
THT, HTX đề ra. Đây là nguyên nhân dẫn đến thiếu tính đoàn kết và thống nhất
trong phát triển THT, HTX chè trên địa bàn Thành phố.
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn: việc nâng cao nhận thức cho các thành
viên tham gia THT, HTX về Luật HTX, Nghị định 51/NĐ-CP và các chính sách
phát triển kinh tế tập thể của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự
được chú trọng, hoặc số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền còn mỏng, chuyên
môn không vững, hoặc phải kiêm nhiệm nhiều việc, dẫn tới công tác tuyên tuyền,
vận động các hộ tham gia THT, HTX và chấp hành pháp luật liên quan còn chưa
thực sự hiệu quả. Điều này làm cho các nông hộ không phân biệt được sự khác nhau
giữa HTX kiểu cũ và kiểu mới; gây nên tâm lý lo ngại khi tham gia THT, HTX.
Việc thực thi một số chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập thể của chính quyền
trung ương và địa phương đã ban hành, song việc hướng dẫn thực hiện còn chậm
trễ, thiếu đồng bộ, nên dẫn đến cơ sở khó thực hiện.
- Cơ chế quản lý: hệ thống quản lý nhà nước đối với kinh tế THT,HTX ở tỉnh
và cấp cơ sở trong thời gian dài không được củng cố, đa số các cán bộ quản lý THT,
HTX làm công tác kiêm nhiệm không có chuyên môn về phát triển kinh tế hợp tác,
nên khó khăn trong việc hỗ trợ THT, HTX phát triển kinh tế.
85
Chương 4
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI TP THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xă
trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên
4.1.1. Quan điểm, định hướng về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã chè tại TP Thái Nguyên
Đảng ta đã khẳng định chủ trương chiến lược xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, theo đó các nội dung của ”định hướng xã hội chủ
nghĩa” đã và đang tiếp tục làm sáng tỏ lý luận và kiểm nghiệm về mặt thực tiễn.
Nghị quyết của Đảng ta đã khẳng định xây dựng nước ta trở nên ”dân giàu, nước
mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh” lấy con người làm trung tâm của sự phát
triển; coi văn hoá vừa làm mục tiêu vừa là động lực phát triển đất nước; nền kinh tế
nước ta phải là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao gắn với thực hiện tiến bộ xã
hội và công bằng xã hội trong từng bước đi và trong suốt quá trình phát triển; tăng
trưởng kinh tế phải gắn với xoá đói giảm nghèo, chăm lo các mặt xã hội;...
Theo ý nghĩa đó, chắc chắn THT, HTX là thể chế thích hợp không chỉ phát
triển cao độ từng mặt, mà còn kết hợp hài hoà các mặt đối lập ấy của nhiều mối
quan hệ xã hội cơ bản trong nền kinh tế thị trường ở nước ta như: sở hữu - sử dụng,
người chủ - người làm thuê, cá nhân - tập thể, thành viên - cộng đồng, Nhà nước -
thị trường, cạnh tranh và hợp tác,... làm cho các mặt xã hội này không trở nên đối
kháng lẫn nhau, loại trừ lẫn nhau, mà trái lại hỗ trợ lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau
thúc đẩy phát triển; góp phần không thể thiếu được trong định hướng XHCN trong
nền kinh tế thị trường ở nước ta. Đây là cơ sở lý luận vững chắc chứng minh tính
đúng đắn cho chủ trương lớn của Đảng đưa kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTXcùng
với kinh tế nhà nước dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện Luật HTX năm 2003 và Nghị quyết số 13 NQ/TW hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể, Chính phủ đã
ban hành hệ thống các chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Các bộ, ngành cũng
đã có thông tư hướng dẫn. Tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát
86
triển HTX trong khung khổ các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến công và
phát triển ngành nghề nông thôn; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiên
cố hóa kênh mương; đào tạo tập huấn cán bộ... Đồng thời, tổ chức các hội nghị quán
triệt, sơ kết Nghị quyết Trung ương về kinh tế tập thể, tổ chức hội thảo, diễn đàn
bàn về các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các HTX.
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TƯ ngày 27/5/2013 Tỉnh Uỷ Thái Nguyên, thực
hiện kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể. Thành phố Thái Nguyên đã có những quan điểm và định
hướng cụ thể để phát triển THT, HTX như sau:
Thứ nhất, Tổ chức các hoạt động hỗ trợ thành lập mới THT, HTX: tư vấn
thành lập THT, HTX, hướng dẫn hồ sơ thủ tục đối với các sang lập viên để phát
triển THT, HTX; tuyên truyền về những lợi ích khi tham gia THT, HTX, hỗ trợ
vốn, giống khi tham gia THT, HTX…
Thứ hai, Tăng cường công tác tổ chức học tập kinh nghiệm giữa các THT,
HTX về xây dựng mô hình THT, HTX kiểu mới gắn với sự phát triển chuỗi giá trị
sản xuất kinh doanh chè.
Thứ ba, Nâng cao chính sách hỗ trợ cho phát triển THT, HTX: hỗ trợ đào
tạo, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ, kinh nghiệm, năng lực cho các
thành viên tham gia THT, HTX, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương
mại, hỗ trợ các hoạt động liên doanh, liên kết…
Thứ tư, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế THT, HTX chè kiểu mới.
Thứ năm, Phát triển THT, HTX chè của gắn với vùng nguyên liệu chè sạch
theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ, Global GAP và chè hữu cơ, nhằm sản xuất chè sạch
đáp ứng nhu cầu chè sạch trong và ngoài nước đồng thời phải bảo vệ môi trường
vùng chè.
Thứ sáu, Phát triển sản xuất kinh doanh chè trong THT, HTX theo hướng
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Thứ bảy, Cải tiến công nghệ sản xuất chế biến chè theo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, tăng cường áp dụng máy móc, công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên
tiến, giảm bớt sức người mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
87
Thứ tám, Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa nông dân, THT, HTX và doanh
nghiệp. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của liên dọc giữa THT, HTX chè với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh và các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm chè cho các THT, HTX chè của
huyện. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với Liên đoàn HTX Cộng hoà Liên bang
Đức và các tổ chức phi chính phủ, tận dụng sự hỗ trợ phát triển THT, HTX chè từ
các tổ chức này.
Thứ chín, Mở rộng thị trường tiêu thụ: Sở Công thương, Chi cục phát triển
HTX (Sở Nông nghiệp và PTNT) giúp các HTX, Tổ hợp tác giới thiệu, quảng bá
sản phẩm thông qua các hội chợ, các chương trình hợp tác trong và ngoài nước.
Thứ mười, tích cực vận động các THT, HTX tham gia thành viên của Liên
minh HTX Thái Nguyên.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
Số lượng THT, HTX thành lập mới năm sau nhiều hơn năm trước và các THT,
HTX đa dạng về tổ chức, cũng như nội dung hoạt động.
Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX.
Từng bước khắc phục những yếu kém, hạn chế hiện nay của các HTX; nâng cao
chất lượng hoạt động của các tổ hợp tác, HTX trên cơ sở đảm bảo theo Luật HTX
năm 2012 và các quy định lien quan của Nhà nước và pháp luật.
Tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư; giải quyết thêm nhiều việc làm
cho các tổ viên, các thành viên THT, HTX cũng như người lao động trên địa bàn
góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
Xây dựng cho sản phẩm chè của THT, HTX có chất lượng tốt, chất lượng
đồng đều, giá bán hợp lý có sức cạnh tranh và tạo uy tín với người tiêu dùng.
Về hợp tác, liên kết trong sản xuất-kinh doanh: Tạo điều kiện để các HTX
thực hiện việc liên kết hợp tác giữa các HTX với nhau và với các thành phần kinh tế
khác. Khuyến khích các HTX tham gia thành viên Liên minh HTX tỉnh để tạo ra sự gắn
kết trong khu vực kinh tế hợp tác.
Tăng cường các mối quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đầu tư của các tổ
chức phi chính phủ vào lĩnh vực kinh tế tập thể.
88
4.1.3. Mục tiêu phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong thời gian tới
Trung bình mỗi năm thành lập mới từ 5-10 HTX và 10 Tổ hợp tác.
Phấn đấu đến năm 2025 toàn Thành phố có 30 HTX và 40 tổ hợp tác hoạt
động tốt.
Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển tổ hợp tác, HTX. Từng bước khắc phục
những yếu kém, hạn chế hiện nay của các THT, HTX; nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ hợp tác, HTX trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, giá trị HTX và các
quy định của pháp luật.
Tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể, góp phần xoá đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư
góp phần xây dựng nông thôn mới.
Nâng tỷ lệ THT, HTX khá giỏi đạt từ 45% trở lên; giảm tỉ lệ HTX yếu kém
xuống dưới 15%.Thu nhập bình quân của cán bộ quản lý THT, HTX, xã viên và
người lao động tăng từ 1,5-2 lần so với năm 2017.
Mỗi xã xây dựng nông thôn mới có ít nhất 1 HTX hoạt động có hiệu quả.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để 100% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ HTX được đào tạo bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý kinh tế
HTX. Đồng thời nâng số cán bộ quản lý HTX còn trẻ đào tạo nâng cao trình độ đại
học lên 10-20% và trình độ cao đẳng, trung cấp lên 40 - 55%.
Thúc đẩy tăng cường liên kết giũa các bên tham gia mô hình liên kết 4 nhà.
Các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ chè với đại diện các hợp tác xã, chủ trang
trại; hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng vùng chè gắn với các cơ sở chế biến. Doanh
nghiệp phải bao tiêu được đầu ra với khối lượng lớn, ổn định và lâu dài, độc quyền
được một vài yếu tố đầu vào và đảm nhận công tác hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn
sản xuất, quản lý tiêu thụ sản phẩm. Chính quyền địa phương (UBND xã, trưởng
thôn) thực hiện vai trò yểm trợ và kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình
thực hiện hợp đồng đã ký thông qua các hoạt động: tuyên truyền, giải thích về ý
nghĩa, tác dụng của phương thức hợp đồng tiêu thụ, tổ chức trao đổi bàn 3 bên giữa
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân về điều khoản quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng. Trong đó có cơ chế về khối lượng, cơ chế về giá… thích hợp.
Đồng thời tỉnh cũng phải có chế tài mạnh đối với bên nào vi phạm hợp đồng.
89
Phấn đấu mỗi THT, HTX sẽ đăng kí thương hiệu riêng và có chỉ dẫn địa lý đi
kèm. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sản lượng tiêu thụ trên thị trường vì người tiêu
dung ngày càng quan tâm đến chất lượng và mức độ an toàn của sản phẩm mình
tiêu dung.
4.2. Giải pháp để phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh
chè tại TP Thái Nguyên
4.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, vận động cán bộ và các hộ sản xuất kinh doanh
chè tham gia phát triển HTX
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về HTX, các chính sách phát triển
kinh tế HTX của Nhà nước, của Thành phố Thái Nguyên đến cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân thông qua các hình thức tuyên truyền như giới thiệu về nội
dung Luật HTX 2012 trong chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo; tổ chức
toạ đàm hội thảo chuyên đề; tổ chức các lớp tuyên truyền Luật HTX riêng hoặc lồng
ghép với các chương trình khác; xây dựng chuyên mục về kinh tế THT, HTX đưa tin
trên đài phát thanh, truyền hình và báo chí; in các tờ rơi và xuất bản ấn phẩm về
THT, HTX…
Nội dung tuyên truyền cần làm rõ và phân biệt sự khác nhau giữa các HTX
kiểu cũ và kiểu mới. Đặc biệt cần giới thiệu những mô hình HTX kiểu mới làm ăn
có hiệu quả, những lợi ích đạt được khi tham gia vào THT, HTX, tạo sự đồng tình
của nhân dân.
Trên cơ sở tuyên truyền, vận động các tổ viên THT tham gia liên kết dưới
hình thức tổ chức cao hơn là HTX, do HTX mang lại cho họ hiệu quả kinh tế cao
hơn so với THT.
Cán bộ đang làm việc của THT, HTX phải có lập trường tư tưởng vững vàng, tư
vấn, giúp đỡ nhiệt tình cho các hộ đã tham gia THT, HTX hay chưa tham gia THT,
HTX để số tổ viên THT, xã viên HTX được tăng lên. Tránh tình trạng quan liêu,
nhũng nhiễu, gây khó dễ cho người dân.
4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính
quyền, các tổ chức chính trị xã hội đối với THT, HTX.
90
Hàng năm UBND các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện phát triển kinh tế THT, HTX ở địa phương,
ngành mình. Đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với kinh tế tập thể của cấp trên đối với cấp dưới, của ngành đối với địa phương.
Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện để sửa đổi, bổ sung kịp thời những
khiếm khuyết trong công tác chỉ đạo.
Định kỳ hàng năm, lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức gặp mặt Chủ nhiệm các
HTX để nghe báo cáo tình hình phát triển kinh tế của THT, HTX, giải quyết kịp
thời khó khăn vướng mắc của các tổ hợp tác, HTX.
Các HTX thành lập mới hoặc chuyển đổi, ngoài việc được tư vấn, cung cấp
thông tin, kiến thức về HTX, hướng dẫn xây dựng điều lệ, hoàn thiện các thủ tục thành
lập, đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được hỗ trợ
kinh phí thành lập mới hoặc chuyển đổi từ nguồn ngân sách tỉnh.
4.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ
Phát triển thương hiệu sản phẩm: hỗ trợ các THT, HTX chè về đăng ký mới
nhãn hiệu chè cho THT, HTX cũng như phát triển những sản phẩm đã có thương
hiệu riêng. Qua đó nâng cao uy tín và vị thế của THT, HTX chè trên địa bàn. Thiết
kế các mẫu bao bì cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Lập trang
Web để quảng bá và giới thiệu về sản phẩm chè của HTX.
Mở các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng thị trường và kỹ năng xuất khẩu cho
các tổ viên THT, thành viên HTX, đặc biệt là tổ trưởng THT và ban giám đốc HTX
chè trên địa bàn thông qua các lớp đào tạo năng lực quản lý cho THT, HTX chè trên
địa bàn Thành phố.
Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh chè để đảm bảo
nguồn tiêu thụ cho THT, HTX cũng như đảm bảo về chất lượng sản phẩm chè theo
tiêu chuẩn quy định cho các doanh nghiệp bằng cách xây dựng mô hình tiêu thụ sản
phẩm cho các HTX, THT, các chương trình kết nối cung cầu giữa người trồng chè,
HTX, THT sản xuất kinh doanh chè với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Nhờ đó,
nâng cao được tỷ trọng chè được sản xuất theo chuỗi giá trị, được doanh nghiệp
hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát về quy trình sản xuất, chế biến và bao tiêu sản phẩm,
thông qua vai trò đầu mỗi của các THT và nhất là các HTX.
91
Chính quyền Thành phố cần tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các HTX, THT
tham quan học tập kinh nghiệm và tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài
nước để quảng bá, giới thiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và các hoạt
động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính hợp tác xã tại các vùng chè
Thường xuyên tư vấn hướng dẫn các THT, HTX trong công tác quản lý tài
chính, đồng thời hướng dẫn để các HTX thực hiện tốt chế độ công tác hạch toán kế
toán theo quy định. Tăng cường công tác đào tạo ngắn và dài hạn và bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tài chính trong các HTX.
Xây dựng dự toán sử dụng hợp lý các chi phí về nguyên liệu sản xuất, mức độ
đầu tư vào công nghệ.
Huy động vốn từ các cá nhân khuyến khích tổ viên, xã viên THT, HTX góp
vốn dưới nhiều hình thức kể cả bằng tài sản, đất đai, ngày công lao động… để tăng
thêm vốn kinh doanh cho THT, HTX. Công khai hoá các khoản đóng góp của các tổ
viên, hộ thành viên.
Huy động vốn từ các chính sách ưu tiên của Thành phố thông qua các đề án,
dự án để tạo điều kiện cho các THT, HTX có vốn hoạt động, nâng cao năng lực
cạnh tranh của THT, HTX trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các tổ chức tín
dụng trên địa bàn cần tăng mức cho vay và tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục
vay và lãi suất ưu đãi vốn đối với HTX có phương án/dự án kinh doanh áp dụng
công nghệ cao, công nghệ sách, công nghệ thân thiện với môi trường theo chuỗi.giá
trị sản phẩm chè.
4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý
THT, HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và các thành viên, tổ viên THT, hợp
tác xã tại các vùng chè trên địa bàn Thành phố
Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã ở tất cả các cấp chính quyền,
cán bộ của cơ quan, tổ chức có liên quan tới kinh tế tập thể nhằm giúp họ hiểu và
vận dụng đúng các giá trị và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của THT, HTX, kinh
nghiệm phát triển THT, HTX của các nước trên thế giới và đặc biệt là tại các địa
phương trong nước.
92
Nghiên cứu đổi mới cơ chế và hình thức đào tạo bồi dưỡng cho tổ hợp tác,
hợp tác xã trên nguyên tắc hiệu quả, có sự hỗ trợ của tỉnh gắn với trách nhiệm của
THT, HTX, thu hút các lực lượng và mọi nguồn lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng
cho các THT, HTX.
Phối hợp với Liên minh HTX Việt Nam, cử cán bộ trẻ đi nghiên cứu, học tập
chính quy về HTX ở một số nước có phong trào HTX phát triển mạnh làm nòng cốt
cho bộ máy quản lý nhà nước các cấp, cho khu vực kinh tế HTX và cho các trường
đào tạo về HTX.
Liên minh HTX cần mở nhiều hơn nữa các lớp tập huấn để nâng cao trình độ
cho THT, HTX.
4.3. Một số đề xuất và kiến nghị
4.3.1. Đối với trung ương
Cần tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế
tập thể.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, hỗ trợ phát triển THT, HTX; cơ chế hỗ trợ thông
tin định hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho khu vực nông
nghiệp, nông thôn và nông dân; xây dựng hệ thống khuyến công, khuyến nông cơ
sở và ban hành chính sách hỗ trợ hệ thống này; thực hiện thành công việc chuyển
giao khoa học công nghệ về nông thôn.
Tăng cường chỉ đạo các bộ ngành, các địa phương hướng dẫn thực hiện đồng
bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doing
theo chuỗi giá trị sản phẩm; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công
nghệ thân thiện với môi trường đã ban hành.
Đề nghị Liên minh HTX Việt Nam, trường cán bộ HTX tổ chức tập huấn bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ, chuyên viên theo dõi về phát triển kinh tế hợp tác,
HTX của Liên minh HTX, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
4.3.2. Đối với địa phương
4.3.2.1. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Cần chú trọng đến công tác phát triển kinh tế tập thể trong sản xuất kinh
doanh chè thông qua ban hành các chủ trương, chính sách và tổ chức chỉ đạo thực
hiện chính sách liên quan trên địa bàn tỉnh.
93
Kịp thời rà soát các văn bản, sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong quá
trình tổ chức thực hiện, điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trên thực tế phù
hợp với các văn bản quy định của hệ thống văn bản pháp luật về phát triển kinh tế
tập thể và chính sách đối với các HTX, tính nhất quán của chính sách, tính đồng bộ,
khả thi trong tổ chức thực hiện.
Xác định rõ và phân nhiệm cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về HTX và các
cơ quan khác đối với khu vực kinh tế hợp tác của địa phương.
Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình có
những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các HTX của địa phương. Bố trí cán bộ, chuyên
viên chuyên trách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các huyện, thành phố, thị xã.
Chú trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX; đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ HTX và
các hoạt động thông tin tuyên truyền về HTX; hướng dẫn bảo hiểm xã hội; lồng
ghép các chương trình, dự án; vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp…
Thành lập “Quỹ tín dụng nhân dân” và cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX tỉnh, nhằm giúp các HTX về vốn phát triển sản xuất kinh doanh
dịch vụ...
Thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX nhằm trợ giúp các HTX trong việc
tư vấn thành lập mới, định hướng kinh doanh, điều hành và quản lý hợp tác xã…
Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng mắc của
các HTX và bàn các giải pháp tháo gỡ.
4.3.2.2. Liên minh HTX của tỉnh
Cần định hướng, vận động những thành viên có trình độ, đạo đức tham vào lãnh
đạo THT, HTX. Đặc biệt vận động những THT đáp ứng đủ điều kiện chuyển đổi sang
HTX chè nhằm nâng cao tính liên kết và mở rộng sản xuất kinh doanh cho các THT chè
trên địa bàn.
Kịp thời rà soát các văn bản, sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong quá
trình tổ chức thực hiện, điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trên thực tế phù
hợp với các văn bản quy định của hệ thống văn bản pháp luật về phát triển kinh tế
94
tập thể và chính sách đối với các HTX, tính nhất quán của chính sách, tính đồng bộ,
khả thi trong tổ chức thực hiện.
Thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển THT, HTX nhằm trợ giúp các THT,
HTX trong việc tư vấn thành lập mới, định hướng kinh doanh, điều hành và quản lý
hợp tác xã…
Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách về phát triển THT, HTX ở các
huyện, thành phố, thị xã.
Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng mắc của
các HTX và bàn các giải pháp tháo gỡ
Phối hợp các sở, ban ngành liên quan ở Tỉnh tuỳ theo chức năng nhiệm vụ
của mình có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các THT, HTX của địa phương; Phối
hợp với Sở Nội vụ trong đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ THT, HTX;
Phối hợp với Sở Lao động -Thuơng binh xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Sở Công Thư ơng trong đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật
sản xuất, chế biến, bảo quản chè, kỹ nă ng bán hàng cho các hộ tổ viên THT, hộ
thành viên HTX; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện sản xuất kinh doanh chè an
toàn theo c ác tiêu chuẩn an toàn VietGAP, GlobalGAP, UT Z,….
Phối hợp với Sở Thông tin Truyền Thông, Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh
Thái Nguy ên; Báo Thái Nguyên tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền về
THT, HTX.
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên hướng dẫn bảo hiểm
xã hội.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường: chú trọng trong việc tổ chức
thực hiện các chính sách giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
THT, HTX.
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Thái Nguyên hướng dẫn
thành lập “Quỹ tín dụng nhân dân” và cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát
triển HTX tỉnh, nhằm giúp các THT, HTX về vốn phát triển sản xuất kinh doanh
dịch vụ...
95
Phối hợp với Sở Ngoại vụ Tỉnh cầu nối liên kết nhiều hơn nữa giữa THT,
HTX với các tổ chức sản xuất kinh doanh chè trong nước và quốc tế.
Các sở ban ngành cần tham gia nhiều hơn vào các buổi toạ đàm, giao lưu, tư
vấn, học tập nâng cao trình độ để nâng cao mức độ tin tưởng của người dân vào
THT, HTX.
4.3.2.3. Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã và lãnh đạo thôn bản
Tuyên truyền sâu rộng hơn nữa các chủ trương, chính sách, các chương trình,
đề án, dự án phát triển kinh tế tập thể trong sản xuất kinh doanh chè, nhất là phát
triển HTX.
Vận động, thuyết phục các hộ trồng chè tham gia các THT, HT X.
Hướng dẫn các hộ sản xuất kinh doanh chè các thủ tục gia nhập, thành lập
THT, HTX. Ra quyết định công nhận các THT; đề nghị Liên minh HTX tỉnh công
nhận các HTX khi có đủ điều kiện..
96
KẾT LUẬN
Sự cần thiết phát triển THT và HTX có vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển sản xuất kinh doanh chè ở Thành phố Thái Nguyên.
Đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được một số vấn
đề sau:
Về lý luận, phát triển THT, HTX có những nội dung chính là: phát triển
về mặt số lượng các THT, HTX; về quy mô bình quân; về mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh và nâng cao kết quả, hiệu quả dịch vụ của THT, HTX. Phát
triển THT, HTX chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, cả nhân tố bên trong và bên
ngoài. Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sự phát triển của THT, HTX bao gồm:
i) Năng lực của xã viên, tổ viên; ii) Năng lực của bộ máy quản lý, điều hành THT,
HTX; iii) Chi phí nguyên liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh; iv) Vốn sử dụng;
v) Tài sản sử dụng. Nhân tố bên ngoài gồm có: i) Chủ trương, chính sách và pháp
luật của Nhà nước; ii) Nhận thức xã hội về tổ hợp tác, HTX; iii) Thị trường tiêu thụ
của THT, HTX; iv) Sự hợp tác của các tổ chức kinh tế, các DN; v) Trách nhiệm của
chính quyền địa phương với tổ hợp tác, HTX.
Qua kết quả điều tra nghiên cứu, phân tích thực trạng sản xuất kinh
doanh của các THT, HTX trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ta thấy: Số lượng
THT, HTX tăng dần qua các năm, song song với nó thì quy mô của THT, HTX
cũng ngày càng mở rộng. Tổ hợp tác, hợp tác xã có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao sinh kế cho người dân hay nói cách khác các THT, HTX đã góp
phần đáng kể trong việc nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế của nông hộ.
Minh chứng cho điều này là các hộ có tham gia vào THT, HTX có thu nhập cao
hơn so với nhóm hộ không tham gia vào THT. Thu nhập bình quân của các hộ
thành viên, tổ viên cũng cao hơn thu nhập bình quân toàn tỉnh. Khi tham gia vào
THT, HTX được đào tạo về trình độ, kỹ thuật làm cho không những thu nhập
được tăng thêm mà trình độ, nhận thức cũng cao hơn. Sản lượng chè thu hoạch
cũng cao hơn các hộ không tham gia THT, HTX; công nghệ sử dụng tiên tiến,
hiện đại hơn những hộ không tham gia THT, HTX. Điều này cho thấy những lợi
ích khi tham gia vào THT, HTX.
97
Luận văn đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sự biến động
của lợi nhuận gộp của hộ trồng chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên và đánh
giá được mức độ tác động của các biến trong đó biến “có tham gia THT và HTX
hay không?” là biến có ảnh hưởng lớn nhất. Điều ấy khẳng định tầm quan trọng của
phát triển THT và HTX trong sản xuất chè ở Thành phố Thái Nguyên.
Ngoài những lợi ích thu được khi tham gia vào THT, HTX, Luận văn
cũng phát hiện được những khó khăn, hạn chế của các hộ sản xuất kinh doanh
chè, cũng như khó khăn, hạn chế của các THT, HTX như: khó khăn về vốn,
trình độ, thị trường tiêu thụ…
Để phát triển THT, HTX trong suất kinh doanh chè, cũngần thực hiện
một số giải pháp chủ yếu như sau: i) Tuyên truyền vận động cán bộ và các hộ
sản xuất kinh doanh chè tham gia phát triển HTX; ii) Tăng cường sự chỉ đạo của
Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã; iii) Giải pháp về phát triển thị trường tiêu
thụ; iv) Giải pháp quản lý tài chính hợp tác xã tại các vùng chè; v) Giải pháp về đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý THT, HTX, cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ và các thành viên, tổ viên THT, hợp tác xã tại các vùng chè trên địa
bàn Thành phố.
Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước ở cấp
Trung ương; Liên minh HTX và các sở ban ngành cấp Tỉnh; Đảng uỷ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã và lãnh đạo thôn bản theo các chức năng, nhiệm
vụ của mình. Mong được sự quan tâm và thực hiện nhiều biện pháp tích cực để
thúc đẩy sự phát triển của THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè trên địa
bàn Thành phố Thái Nguyên.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên (2006, 2007, 2008, 2009, 2010), Báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xă hội các năm 2006, 2007,
2008, 2009, 2010 của TPTN và Văn kiện Đại hội Đảng bộ TP lần thứ XVI
nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Phòng Tài Nguyên và Môi trường UBND TP Thái Nguyên (2011), Báo cáo 2.
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3. Chính Phủ (2007), Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác, Hà Nội ngày 10 tháng 10 năm 2017.
4. Nguyễn Thị Phương Hảo (2014), Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Luận án Tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
5. Học viện Nguyễn Ái Quốc (1993), Những hình thức hợp tác trong nông
nghiệp - Bước chuyển căn bản từ mô hình cũ sang hình thức mới, Nhà xuất
bản sự thật Hà Nội.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Kinh nghiệm phát triển HTX của một số
nước.http://dangcongsan.vn/khuyen-nong-huong-toi-su-phat-trien-ben-
vung/tin-tuc/kinh-nghiem-phat-trien-htx-cua-mot-so-nuoc-287584.html. Tải
Văn Thông
về ngày 8/6/2018.
(2017), Văn Yên phát huy
7. vai trò hong-huong.
http://www.baoyenbai.com.vn/12/148754/Van_Yen_phat_huy_vai_tro_hop_tac
_xa.htm. Tải về ngày 8/6/2017.
8. Đinh Thị Thu Hương (2011), Nghề sản xuất và chế biến chè ở Thái Nguyên,
Đại học Thái Nguyên.
9. Ngô Thị Hương Giang (2015), Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái
Nguyên, Luận án TS kinh tế, Viện Nghiên cứu Thương mại.
10. Vũ Thị Thu Hương (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, trường ĐH kinh tế & QTKD Thái Nguyên.
11. Phạm Thị Kiều Lan (2017), Phát triển THT và HTX trong sản xuất kinh
doanh chè trên địa bà huyện Đồng Hỷ, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường ĐH
kinh tế & QTKD Thái Nguyên.
99
12. Tăng Minh Lộc (2010), “Sổ tay Xây dựng và Phát triển Tổ hợp tác” Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Vũ Quỳnh Nam (2016), "Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của hộ dân
trong các làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Khoa học & Công nghệ
Việt Nam, ISSN 1859-4794 số 12 (11).
14. Chính Phủ (2017), Nghị định 151/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2007 về
tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
15. Đỗ Thị Thúy Phương (2014), Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên.
16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật hợp tác xã,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Chu Tiến Quang(2010), Các nhân tố nội sinh, ngoại sinh ảnh hưởng đến
hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp, Tham luận hội thảo VCA -
SOCODEVI, Hà Nội.
18. Trần Chí Thiện, Vũ Quỳnh Nam (2017), "Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tham gia hợp tác xã của hộ dân trong các làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên", Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, ISSN 0866-7120 số 12.
19. Bộ Kế hoạch-Đầu tư (2006), Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 19/1/2006
của Bộ Kế hoạch-Đầu tư về Hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại HTX.
20. Nguyễn Ty (2001), Liên minh HTX Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Hợp
tác xã, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
21. Cổng thông tin điện tử TP Thái Nguyên(2012), Thông tin chung về Thành
phố Thái Nguyên, http://www.thainguyencity.gov.vn/home/news/?44/Thong-
tin-chung-ve-Thanh-pho-Thai-Nguyen.htm. Tải về ngày 12/2/2017.
22. Trần Quốc Nhân, Hứa Thị Quỳnh (2012), Vai trò của Tổ hợp tác trong việc
nâng cao nguồn lực sinh kế cho nông hộ, Tạp chí khoa học, Đại học Cần
Thơ.https://slideshare.vn/baocaokhoahoc/vai-tro-cua-to-hop-tac-trong-viec-
nang-cao-nguon-luc-sinh-ke-cho-nong-ho-nghien-7n35tq.html. Tải về ngày
17/6/2016.
23. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2016), Giáo trình Triết học Mác-Lê nin.
100
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH CHÈ
Kính chào Ông/Bà!
Hiện tôi đang tiến hành khảo sát các hộ nông dân sản xuất chè tại TP Thái
Nguyên. Những thông tin Ông/Bà sắp cung cấp sẽ là những thông tin rất hữu ích
cho nghiên cứu của tôi. Những thông tin này chỉ dùng cho mục đích tổng hợp để
phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế và
QTKD, khuyến nghị chính sách cho Tỉnh Thái Nguyên. Các thông tin của từng cá
nhân sẽ được tuyệt đối được giữ bí mật.
Xin Ông/ bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh
dấu “X” vào phương án thích hợp hoặc viết thông tin trả lời vào dòng để trống!
Cám ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ (người chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính)................................
2. Địa chỉ: Xóm ……………... - Xã ………… - huyện:...........................................
3. Giới tính: Nam; Nữ
4. Anh/chị thuộc dân tộc gì:..........................................
5. Trình độ học vấn:
- Phổ thông: Lớp:…………../10 hoặc Lớp………/12
- Chuyên nghiệp: + Ngành nghề gì:…………………………
+ Bậc học: Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học
6. Số nhân khẩu của hộ:..........
7. Số lao động của gia đình:
Số người trong độ tuổi lao động:……………………….. -
Số người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động:…………… -
8. Lao động thuê ngoài:
Số ngày công lao động thuê ngoài trong năm:……………. -
Các công việc cần sử dụng lao động thuê ngoài:……………… -
101
9. Tài sản sản xuất chè của hộ
Loại máy Giá mua Năm mua
Máy sao quay tay
Máy sao cải tiến
Máy vò chè mini
Máy bơm nước
Máy phun thuôc trừ sâu
Máy hút chân không
Ô tô
10. Đất đai:
- Diện tích đất trồng chè: + Đất của gia đình: …………………...........
+ Đất thuê, mượn: ……………………...........
- Trong đó: + Diện tích trồng chè theo tiêu chuẩn an toàn:
VIETGAP:………… sào, GLOBALGAP:………sào
+ Diện tích trồng chè thông thường:…………………………sào
11. Nguồn vốn đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh chè.
- Vốn của gia đình:….. … triệu đồng
- Vốn đi vay: + Vay Ngân hàng:……………… triệu đồng. Lãi suất:……%/năm
+ Vay họ hàng:……………… triệu đồng. Lãi suất……%/năm
- Nguồn vốn khác (kể tên và số tiền)....................................................................
12. Kinh nghiệm làm chè của chủ hộ:
- Số năm kinh nghiệm làm chè thông thường: ……………….năm
- Số năm kinh nghiệm làm chè an toàn: VietGap:……..năm, Globalgap:……năm
13. Tham gia Hợp tác xã: số năm tham gia:………..Tên HTX:……………….
14. Gia đình được xếp loại gì trong điều tra kinh tế hộ?
Hộ Giàu Hộ khá Hộ trung bình Hộ cận nghèo Hộ nghèo
II. THÔNG TIN VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH CHÈ
15. Chi phí giống cho 1 sào chè:
Chè an toàn: ……… triệu đồng)
Chè thông thường:……………. (triệu đồng)
102
16. Giống chè, diện tích và năng suất chè búp tươi của hộ
16.1. Diện tích chè theo giốngnăm 2016
Diện tích chè Diện tích Giống chè an toàn (sào) Chè thường (sào)
16.2. Diện tích và năng suất của cây chè theo độ tuổi, năm 2016
3-5 6-10 11-25 25-30 Trên 30 Chỉ tiêu tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi
1. Chè an toàn
+ Diện tích (sào)
+ Năng suất búp tươi (tạ/sào)
1. Chè thông thường
+ Diện tích (sào)
+ Năng suất búp tươi (tạ/sào)
17. Chi phí sản xuất chè búp tươi của hộ năm 2016 (trung bình 1 sào chè/ 1năm)
Chè an toàn
Chè thường
Đơn
vị
STT
Các loại chi phí
Số
Đơn giá
Số
Đơn giá
đo
(1000đ)
(1000đ)
lượng
lượng
Chi phí vật tư
I
(chưa kể giống)
1.2 Phân bón
- Đạm (loại gì)...................
- Lân (loại gì)...................
- Kali (loại gì)...................
- NPK
- Phân hữu cơ
103
Chè an toàn
Chè thường
Đơn
vị
STT
Các loại chi phí
Số
Đơn giá
Số
Đơn giá
đo
(1000đ)
(1000đ)
lượng
lượng
1.3 Thuốc trừ sâu, kể tên:
-.....................................
-......................................
-......................................
Thuốc trừ nấm bệnh
1.4.
(tên.................................)
1.5 Thuốc diệt cỏ(tên)..............
Thuốc kích thích
1.6
(tên:…………………....)
1.7 Chi phí khác
2 Công lao động
2.1 Lao động gia đình
- Làm cỏ+ bón phân
- Phun thuốc
- Tưới nước
- Thu hoạch
- Chế biến
2.2 Lao động thuê ngoài
Tổng chi phí chưa kể giống
II Khấu hao máy móc, thiết bị
Tổng chi phí chưa kể
III
giống (I + II)
18. Hình thức chế biến chè của hộ (tích dấu X vào ô lựa chọn)
+ Máy sao tay quay ; + Máy vò chè mini ; + Máy sao cải tiến
19. Số kg chè búp tươi bình quân cần có để sản xuất ra một kg chè búp khô:
+ Với chè an toàn:……………..kg;
+ Với chè thường……….kg
20. Theo Ông/Bà bán sản phẩm chè nào thì có lãi nhất (có thu -chi cao nhất)
Bán chè tươi ; Bán chè khô
104
21. Hình thức tiêu thụ chè của hộ?
Giá bán (1000đ) Hình thức Địa điểm bán tiêu thụ Giá bán thấp nhất Giá bán cao nhất
1. Bán cho các
doanh nghiệp
- Chè búp tươi
- Chè búp khô
2. Bán cho đại lý
3. Bán lẻ tại chợ
4. Bán lẻ tại nhà
22. Khi bán chè khô, những yếu tố sau quan trọng đến mức nào?
Không Rất không Bình Quan Rất quan STT Yếu tố quan quan trọng thường trọng trọng trọng
1 Giá cả
2 Chất lượng chè
Mẫu mã sản phẩm 3 chè
Nếu hộ ông (bà) có sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, thì ông
(bà) vui lòng trả lời những câu hỏi sau:
23. Sản xuất chè an toàn có đem lại doanh thu cao hơn so với sản xuất chè truyền
thống không?
Có Không
Nếu có, mỗi sào chè doanh thu cao hơn bao nhiêu?.................
24. Giá bán chè an toàn có cao hơn giá chè truyền thống không?
Có Không
Nếu có thì chênh lệch giá mỗi kg chè được bán ra là bao nhiêu?.............
25. Việc tiêu thụ sản phẩm chè an toàn có dễ hơn tiêu thụ chè truyền thống hay
không?
Có Không
105
Tại sao: …………………………………………………..…………......…………
………………………………………………………………………...........…………
26. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ từ sản xuất chè năm 2016
Tổng sản lượng thu Diện Số lứa
hoạch trong năm tích thu Đơn giá 2016 (kg) thu hoạch Loại sản phẩm (1000đ/1kg) hoạch trong Tổng Lượng bán
(sào) một năm số ra thị trường
1. Sản phẩm chè an
toàn (kg)
* Sản lượng chè búp
tươi
* Sản lượng chè búp
khô
2. Sản phẩm chè thông
thường (kg)
* Sản lượng chè búp
tươi
* Sản lượng chè búp
khô
III. Giống chè (cành
giâm)
27. Hộ được cán bộ đến tuyên truyền, vận động tham gia vào Hợp tác xã không?
Có Không
28. Hộ có tham gia Hợp tác xã không?
Có Không
Nếu Không thì tại sao:............................................................................................
.......................................................................................................................................
106
Nếu có thì trả lời tất cả các câu hỏi tiếp theo. Nếu không. Chuyển thẳng sang
các câu 39,40.
29. HTX có tổ chức lớp tập huấn cho các hộ thành viên không?
Không Có
30. HTX cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các hộ thành viên không?
Không Có
Nếu có, là các dịch vụ
nào?.............................................................................
31. Mức vốn góp khi tham gia Hợp tác xã là bao nhiêu?.....................................
32. HTX cung cấp đầu vào sản xuất gồm:
Giống Thuốc bảo vệ thực vật
Phân bón Dụng cụ nhỏ (bình phun, dao, kéo cắt...)
33. HTX có đưa ra các dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với người nông
dân không?
Có Không
34. Gia đình gặp những khó khăn nào khi tham gia Hợp tác xã?
Đất đai; Vốn góp; Thời gian;
Khó khăn khác (cụ thể: ……………………………………………………….. )
35. Việc tham gia HTX đem lại lợi ích nào?
Tạo việc làm cho thành viên HTX Được trao đổi kinh nghiệm sản xuất
Nâng cao trình độ sản xuất Được hỗ trợ về vốn
Mức thu nhập tăng lên Hỗ trợ tìm đầu ra cho các hộ thành viên
Được hỗ trợ về vật tư nông nghiệp Lợi ích khác(…………………………..)
36. Thu nhập của gia đình khi tham gia HTX có tăng lên không?
Có Không
37. Anh/chị có cảm thấy hài lòng về mức phân phối thu nhập của HTX không?
Có Không
Mức phân phối năm 2016 là bao nhiêu/năm:……………………………
Trong đó: + Chia theo cổ phần đóng góp bằng đất:…………
+ Chia theo cổ phần đóng góp bằng vốn……….
107
+ Chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX
+ Chia theo công lao động đóng góp cho HTX
+ Chia theo lãi thuần
38. Mức độ hài lòng của Ông/Bà khi tham gia HTX:
Rất thất vọng Không hài lòng
Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
39. Những khó khăn chủ yếu của ông (bà) hiện nay là gì?
- Thiếu đất sản xuất
- Thiếu vốn
- Khó tiêu thụ sản phẩm
- Thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật
- Thiếu thông tin về thị trường
- Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
- Khó khăn khác (Cụ thể:………………………………………………………..)
40. Nguyện vọng của ông (bà) về các chính sách của nhà nước
- Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
- Được vay vốn ngân hàng
- Được hỗ trợ dịch vụ giống cây
- Được hỗ trợ đào tạo kiến thức khoa học kỹ thuật và kiến thức quản lý
- Nguyện vọng khác (cụ thể………………………………………………………..)
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong bảng hỏi!
Ngày…..tháng…..năm 2017
Họ và tên người hỏi
108
Phụ lục 3.1 Kiểm định mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error
Sig. F
Durbin-
Square
of the
Change
Watson
Estimate
1
.758a
.574
.561
.20472
.000
1.647
Bảng. Model Summaryb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
10.900
6
1.817
43.348
.000b
Residual
8.089
193
.042
1
Total
18.989
199
a. Dependent Variable: lnLOINHUAN
b. Predictors: (Constant), HTX, lnKINHNGHIEM, lnVON, THITRUONG, lnCONGNGHE, lnCPNL
Bảng. ANOVAa
Kết quả bảng ANOVA có Sig.=0.000 nên mô hình nghiên cứu là phù hợp.