ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỮU DŨNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỮU DŨNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã ngành: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Hữu Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến cô giáo TS. VŨ THỊ HẬU - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Phòng Đào tạo Trường
Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và pháp triển Nông thôn tỉnh Bắc
Ninh đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Hữu Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU .......................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều ........... 6
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều .......................... 6
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều ....................... 10
1.1.3. Nội dung quy trình và phương pháp thẩm định dự án công trình
xây dựng đê điều .......................................................................................... 12
1.1.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư ................................................ 20
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình đê điều ......................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về thẩm định các dự án đầu tư XDCT ............................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm thẩm định của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................ 24
1.2.2. Kinh nghiệm thẩm định của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Vĩnh Phúc ..................................................................................................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công trình đê điều cho sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh ................ 26
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Hệ thống câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 28
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................. 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................... 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 30
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí xây dựng ............................................. 30
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư ......... 33
2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích độ nhạy cảm của dự án ................................... 33
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ
ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU TẠI SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC NINH ...................................................... 35
3.1. Giới thiệu khái quát về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh .......... 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh .......... 36
3.1.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................................ 38
3.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh ............................. 39
3.2.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đê
điều giai đoạn ............................................................................................... 39
3.2.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình đê điều giai đoạn 2011-2015................................................................ 40
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng công trình đê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điều tại Sở Nông nghiệp và Nông thôn tỉnh Bắc Ninh ................................... 64
v
3.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê
điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 ........ 66
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 66
3.3.2. Những tồ n tại ...................................................................................... 67
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................... 69
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU TẠI SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC NINH ...................................................... 70
4.1. Quan điểm về thẩm định các dự án xây dựng công trình đê điều tại
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 70
4.1.1. Thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn
diện các nội dung của dự án ......................................................................... 70
4.1.2. Thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo tính khách quan .................... 70
4.1.3. Thẩm định dự án đầu tư phải đánh giá đầy đủ những nhân tố
ảnh hưởng từ bên ngoài ................................................................................ 71
4.1.4. Thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo tính kịp thời .......................... 72
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án xây dựng công trình
đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh...................................... 72
4.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 72
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................... 78
4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 79
4.3.1. Đối với Chính phủ .............................................................................. 79
4.3.2. Đối với các cơ quan cấp bộ ................................................................ 80
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh và các sở ban ngành trong tỉnh
có liên quan đến dự án đầu tư....................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH, BHYT, KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn
BQLDA : Ban Quản lý dự án
DAĐT : Dự án đầu tư
DN : Doanh nghiệp
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IRR : Hệ số hoàn vốn nội bộ
KHKT : Khoa học Kỹ thuật
NPV : Giá trị hiện tại ròng
NSNN : Ngân sách Nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PTNT : Phát triển nông thôn
T : Thời gian thu hồi vốn
TKCS : Thống kê cơ sở
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng Cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XDCT : Xây dựng công trình
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại dự án ........................................................................... 9
Bảng 1.2. Những nội dung cơ bản thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...... 14
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng giai đoạn
2011-2015 ................................................................................. 39
Bảng 3.2. Thuyết minh dự án về sự cần thiết đầu tư ................................ 47
Bảng 3.3. Thuyết minh quy mô dự án xây dựng công trình đê điều......... 50
Bảng 3.4. Thuyết minh về tác động hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án xây dựng công trình đê điều ................................................. 54
Bảng 3.5. Các thông số kỹ thuật của bản vẽ thi công dự án kè hộ đê
và hoàn thiện mặt cắt, nâng cấp mặt đê Hữu Cầu đoạn từ
K28+860 -:- K82+350 .............................................................. 61
Bảng 3.6. Dự toán tổng mức đầu tư của dự án kè hộ đê và hoàn
thiện mặt cắt, nâng cấp mặt đê Hữu Cầu đoạn từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
K28+860 -:- K82+350 .............................................................. 62
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định theo thứ tự công việc .................................. 17
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh ..... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1. Quy trình thẩm định dự án xây dựng công trình đê điều ............. 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mang tính quyết định thành
công của công tác quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý tốt chuẩn bị đầu tư,
trong đó có việc lập, thẩm định được xem như một yêu cầu không thể thiếu
và là cơ sở để cấp có thẩm quyền ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Thẩm định dự án là một quá trình kiểm tra đánh giá dự án một cách độc lập,
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án hoặc so sánh
đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý,
tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, nó tách biệt hoàn toàn với quá trình
soạn thảo, lập dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động
đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các
đơn vị, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
Thực tế cho thấy, một dự án dù được chuẩn bị, lập kỹ lưỡng đến đâu vẫn
tồn tại tính chủ quan của người phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết,
lệch lạc tồn tại trong quá trình thực hiện dự án. Để khẳng định được một cách
chắc chắn hơn, hợp lý, hiệu quả và tính khả thi của dự án trước khi quyết định
đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một cách độc lập với quá
trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay nói cách khác cần phải tiến hành công tác
thẩm định dự án. Để đi đến quyết định đầu tư một dự án thì công tác thẩm định
dự án của chủ đầu tư, của cơ quan thẩm định đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Thẩm định dự án sẽ giúp chủ đầu tư kiểm tra tính hiệu quả, tính khả thi
của dự án đầu tư trước khi phê duyệt, thẩm định dự án cũng giúp cơ quan quản
lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển
chung, cơ quan cho vay vốn, tài trợ vốn hay viện trợ vốn thấy được tính an toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của đồng vốn được bỏ ra. Trong thực tế, chất lượng công tác thẩm định dự án
2
đầu tư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy trình, quy định, yêu cầu, phương
pháp, đội ngũ cán bộ chuyên gia làm công tác thẩm định và yếu tố quan trọng
nhất là công tác tổ chức thẩm định.
Trong những năm vừa qua, Bắc Ninh là một tỉnh được Nhà nước quan
tâm đầu tư nhiều dự án xây dựng công trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế địa phương. Các cơ quan nhà nước tại địa phương đã có nhiều cố gắng và
đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc quản lý các dự án, tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả khiêm tốn đã đạt được, vẫn còn những mặt tồn tại,
yếu kém, đặc biệt trong khâu thẩm định phê duyệt dự án. Yếu kém, tồn tại đó
nó thể hiện bằng thực tế tại hàng loạt các dự án xây dựng trong dân dụng,
giao thông, nông nghiệp… khi đi vào triển khai thực hiện phải điều chỉnh, bổ
sung, phát sinh, bỏ dở, tạm dừng.
Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng là một
trong những nguyên nhân làm cho quá trình triển khai thực hiện dự án không
đem lại hiệu quả. Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò thẩm định, sự phối hợp
chưa nhịp nhàng và hiệu quả trong tổ chức thẩm định, trình độ cán bộ chưa
đáp ứng được yêu cầu đề ra, lượng thông tin cần thiết phục vụ cho phân tích,
đánh giá dự án chưa đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy.
Do vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư
xây dựng là rất cần thiết, đặc biệt trong việc phân cấp đầu tư xây dựng hiện
nay (theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014). Trên phương diện lý luận, những
năm gần đây công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng đã được một số tác
giả nghiên cứu nhưng chủ yếu trên một lĩnh vực ngành chính (hoặc khía cạnh
tài chính) mà chưa đề cập cụ thể đến một lĩnh vực riêng lẻ trong ngành. Bắc
Ninh là tỉnh có các con sông lớn chảy qua, đó là: Sông Cầu, sông Đuống,
sông Thái Bình và một phần hạ lưu sông Cà Lồ đổ ra sông Cầu tại ngã Ba Xà.
Hệ thống đê điều của tỉnh gồm 241 km đê, 160 cống và 38 kè hộ bờ và chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sóng. Trong đó:
3
- Tuyến đê cấp I III bao gồm tuyến tả, hữu Đuống, hữu Thái Bình,
hữu Cầu và hữu Cà Lồ với 139 km đê, 55 cống qua đê và 24 kè (có 23 kè hộ
bờ và 01 kè chống sóng chủ yếu ở tuyến sông Đuống và sông Cầu ).
- Tuyến đê cấp IV bao gồm các tuyến đê tả, hữu Ngũ Huyện Khê và
các tuyến đê bối: Hoài Thượng, Mão Điền, Song Giang, Giang Sơn (hữu
Đuống), Cảnh Hưng, Đào Viên (tả Đuống), Đẩu Hàn, Ba Xã (hữu Cầu) với
102 km đê, 105 cống qua đê và 14 kè (chủ yếu là kè chống sóng thuộc
tuyến đê Ba Xã).
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND tỉnh, hệ thống đê điều của tỉnh đã được
đầu tư xây dựng rất lớn như: Tu bổ hoàn thiện về cao trình, mặt cắt, cải
tạo, nâng cấp và cứng hoá mặt đê, gia cố hoàn chỉnh và kéo dài các kè
xung yếu, làm mới bổ sung và xây lại các cống yếu dưới đê. Xuất phát từ
tầm quan trọng trong việc đầu tư xây dựng các công trình đê điều, việc
nghiên cứu công tác thẩm định dự án xây dựng công trình đê điều càng
quan trọng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiê ̣n công tác thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình, với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu
ích cho công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình của địa phương, của
ngành và lĩnh vực nơi tác giả công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Phân tích, nghiên cứu đánh giá thực trạng về công
tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Làm cơ sở đề ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng đầu tư xây dựng các công trình Đê điều tại Sở Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp và PTNT Bắc Ninh trong thời gian tới.
4
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định các dự
án đầu xây dựng trong lĩnh vực đê điều.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư xây
dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng công trình đê điều.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thẩm định các án đầu tư xây dựng công
trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh giai đoạn 2011÷ 2015.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thẩm định các dự án đầu tư xây
dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh giai đoạn
2011-2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1.Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống một cách đầy đủ
những vấn đề lý luận có cơ sở khoa học và biện chứng về quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình chất lượng và hiệu quả. Những nghiên cứu này ở
một mức độ nhất định sẽ góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều.
5
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT
Bắc Ninh là những tài liệu tham khảo hữu ích đối với công tác thẩm định dự án
đê điều nói riêng, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình đê điều.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định các dự án xây dựng công
trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
1.1. Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
1.1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư
a. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
* Đầu tư
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: Đầu tư là tập hợp các đề xuất
bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt
động về chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định [2].
Theo Ngân hàng thế giới, đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu
nào đó trong một thời gian nhất định.
* Dự án đầu tư
Có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án đầu tư, dưới đây là một số khái
niệm thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư:
- DAĐT là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
- DAĐT là tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài
nguyên hữu hạn vốn có thể đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt.
- DAĐT là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí
cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
7
Như vậy có thể hiểu về mặt hình thức về mặt hình thức: Dự án đầu tư là
một hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi
phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện những mục
tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong
một thời gian dài.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
b. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án đầu tư được thể hiện trên nhiều góc độ nhưng đều có chung
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Mục tiêu của DAĐT: Được thể hiện ở hai mức, mục tiêu trước mắt và
mục tiêu lâu dài. Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của
dự án trong một thời gian nhất định. Mục tiêu lâu dài là những lợi ích kinh tế
- xã hội do dự án đem lại không chỉ cho riêng dự án mà còn cả cho nền kinh
tế, cho ngành, cho khu vực.
- Các kết quả: đó là kết quả cụ thể, có định hướng, được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây vừa là điều kiện, vừa là phương tiện cần
thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ cụ thể, hành động cụ thể được thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành
động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực
hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là
vốn đầu tư cần cho một dự án.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bất ổn và những rủi ro nhất định.
8
c. Phân loại dự án đầu tư
- Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư
DAĐT được phân làm 4 loại: Dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết
số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập báo cáo
đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho
phép đầu tư; các dự án còn lại được phân làm 3 nhóm A, B, C. Chủ trương phân
loại này giúp cho việc Nhà nước phân cấp quản lý điều hành dự án [1].
- Theo nguồn vốn đầu tư
DAĐT được phân làm 4 loại:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
d. Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có nhiều tác động đến những đối tượng sử dụng, tuy nhiên tùy
thuộc vào các đối tượng sử dụng khác nhau, dự án đầu tư có ý nghĩa khác nhau:
- Đối với Nhà nước: Liên quan đến các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nước, của ngành, của vùng cả trước mắt và lâu dài nên dự án đầu tư là cơ sở để
thẩm định, căn cứ để cấp giấy phép đầu tư, giải quyết tranh chấp, cho vay vốn ưu
đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho chủ các dự án theo quy định của Nhà nước.
- Đối với cơ quan chủ quản chủ đầu tư: Là căn cứ xem xét khi ra quyết
định đầu tư.
- Đối với chủ đầu tư: Là căn cứ để xây dựng và lựa chọn các phương án
đầu tư, căn cứ để xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch đầu tư, giám sát
đầu tư trong quá trình thực hiện. Giúp chủ đầu tư có cơ sở lựa chọn đối tác
liên doanh, huy động vốn đầu tư, ký kết hợp đồng kinh doanh. Cơ sở để xin
phép nhập khẩu máy móc thiết bị và xin tài trợ vốn của các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước.
- Đối với nhà tài trợ: Là căn cứ quan trọng để xem xét khi quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tài trợ hay không tài trợ, mức tài trợ cho dự án.
9
1.1.1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
a. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
Dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
thủy lợi nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đê điều bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở [5].
b. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
Dự án đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi có thể phân loại theo
nhiều tiêu chí khác nhau. Dưới đây là phân loại các dự án thông thường
theo một số tiêu chí cơ bản.
Bảng 1.1. Phân loại dự án
Các loại dự án
STT Tiêu chí phân loại 1 Theo cấp độ dự án Dự án thông thường, chương trình, hệ thống
2 Theo quy mô dự án Nhóm A; Nhóm B; Nhóm C
3 Theo lĩnh vực Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
Giáo dục đào tạo: nghiên cứu và phát triển; 4 Theo loại hình đổi mới; đầu tư; tổng hợp
Ngắn hạn (1-2 năm); trung hạn (3-5 năm); dài 5 Theo thời hạn hạn (trên 5 năm)
Quốc tế; Quốc gia; vùng; miền; liên ngành; 6 Theo khu vực địa phương
7 Theo chủ đầu tư Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ
Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối 8 Theo đối tượng đầu tư tượng vật cụ thể
Vốn từ Ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn tín
dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước; vốn 9 Theo nguồn vốn liên doanh với nước ngoài; vốn góp của dân; vốn
của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Trịnh Quốc Thắng, 2009)
10
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều là việc tổ chức
xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản
ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư
và cho phép đầu tư [3]. Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung
của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định
dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận
rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Sự cần thiết phải thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô
của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn,
các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để
ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả,
tính khả thi và tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế
đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết
định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay
không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính
khách quan của dự án, cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường
có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế - xã hội mà
11
dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý
kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra
tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết.
Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu
tư có hiệu quả.
1.1.2.2. Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư XDCT đê điều
a. Mục đích
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách
tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở
từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên
hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi.
Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả
thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn
của dự án (các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án).
b. Yêu cầu
Dù đứng trên góc độ nào, để ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có
thẩm quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa
phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây
dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án, tình hình và trình độ
kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản
xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khác, với ngân hàng và ngân sách nhà nước.
12
- Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, các
thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của chủ đầu tư, từ
đó có thêm căn cứ để quyết định hoặc cho phép đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng
của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ
tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, trong và ngoài nước để phục vụ
cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện các quy trình thẩm định, phối hợp phát huy
được trí tuệ tập thể, tránh sách nhiễu.
1.1.2.3. Ý nghĩa của thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều vai trò khác nhau tuỳ thuộc các chủ
thể khác nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự
án đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan
điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc
tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.1.3. Nội dung quy trình và phương pháp thẩm định dự án công trình xây
dựng đê điều
1.1.3.1. Cơ sở để tiến hành thẩm định dự án đầu tư công trình đê điều
Việc thẩm định các dự án đầu tư sẽ căn cứ vào các tài liệu cơ bản đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hồ sơ đơn vị, Hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan. Cụ thể là:
13
a) Hồ sơ đơn vị, bao gồm các hồ sơ cần thiết về: Điều kiện, năng lực
của chủ đầu tư (chuyên môn, tài chính, tư cách pháp nhân); Điều kiện, năng
lực của chủ nhiệm lập dự án; Điều kiện, năng lực của tư vấn lập dự án; Điều
kiện, năng lực của chủ nhiệm khảo sát dự án; Điều kiện, năng lực của tổ chức
tư vấn dự án; Điều kiện, năng lực của chủ nhiệm thiết kế dự án;
b) Hồ sơ dự án đầu tư dự án công trình bao gồm: Chủ trương đầu tư;
Tờ trình thẩm định; Dự án: bao gồm phần Thuyết minh và phần Thiết kế cơ
sở; Hồ sơ xác định tổng mức đầu tư; Văn bản thẩm định của các Bộ, ngành,
các cơ quan có liên quan (nếu có).
c) Tài liệu khác: Các tài liệu khảo sát liên quan đến dự án; Các tiêu
chuẩn định mức kỹ thuật, bảng báo giá; Ý kiến tham gia của các cơ quan
chuyên môn và của các chuyên gia.
1.1.3.2. Tiêu chí thẩm định dự án đầu tư công trình đê điều
Về cơ bản, nội dung thẩm định một dự án đầu tư được xem xét trên 5
nhóm yếu tố, đó là: Thẩm định các yếu tố về pháp lý, thẩm định các yếu tố về
công nghệ kỹ thuật, thẩm định các yếu tố kinh tế tài chính của dự án, thẩm
định các yếu tố về tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án và thẩm định các
yếu tố về hiệu quả đầu tư trong đó:
- Thẩm định các yếu tố về pháp lý: xem xét tính hợp pháp (sự tuân thủ)
của dự án theo các quy định của Pháp luật: Sự phù hợp của các nội dung dự
án với những chính sách quy định hiện hành (Luật, Nghị định, Quyết định,
Thông tư, Hướng dẫn); Sự phù hợp với Quy hoạch, định hướng phát triển của
ngành, vùng lãnh thổ.
- Thẩm định các yếu tố về Công nghệ
- Kỹ thuật: xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và
hiệu quả của các giải pháp công nghệ - kỹ thuật được lựa chọn, áp dụng
cho dự án.
- Thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: xem xét tính khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thi, sự hợp lý của các yếu tố tài chính, kinh tế được trình bày trong dự án.
14
- Thẩm định các điều kiện tổ chức, thực hiện, quản lý vận hành dự án: xem
xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định, bền vững của các giải pháp và yếu tố
liên quan đến tổ chức thực hiện, vận hành dự án, đảm bảo các mục tiêu của dự án.
- Thẩm định hiệu quả đầu tư: đưa ra kết luận dự án nếu thực hiện có
hiệu quả không và hiệu quả ở mức nào trên cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả
dự án qua các mặt: tài chính - kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả tổng hợp
của dự án làm căn cứ để ra quyết định đầu tư. Thẩm định hiệu quả dự án
thường được xác định dựa trên những tính toán trong Hồ sơ dự án theo các
chỉ tiêu cả định tính và định lượng.
Bảng 1.2. Những nội dung cơ bản thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Nội dung thẩm định
Các yếu tố cần thẩm định
Pháp lý
Công nghệ, kỹ thuật
Kinh tế, tài chính
Tổ chức, thực hiện vận hành
Hiệu quả
- Tư cách pháp nhân của đơn vị tư vấn - Năng lực chủ đầu tư - Sự phù hợp với chủ trương, quy hoạch ngành, lãnh thổ - Sự phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành - Các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi đầu tư - Sự hợp lý về địa điểm xây dựng (về quy hoạch xây dựng, đảm bảo an ninh quốc phòng) - Sử dụng đất đai, tài nguyên - Tính hiện đại, phù hợp của công nghệ, thiết bị sử dụng cho dự án. Các tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật xây dựng - Các tiêu chuẩn, giải pháp đảm bảo môi trường - Thị trường, quy mô đầu tư (Tổng mức đầu tư) - Thời hạn hoạt động. - Khả năng đảm bảo vốn đầu tư (thẩm định cơ cấu vốn, nguồn vốn huy động và tiến độ đầu tư) - Các chi phí của dự án: đầu tư, vận hành, nghĩa vụ tài chính. - Các kết quả (lợi ích) của dự án: tài chính (doanh thu và lợi nhuận và chế độ tài chính) - Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào cho dự án đầu tư - Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án (đặc biệt là phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng) - Chuyển giao công nghệ, đào tạo, các điều kiện vận hành dự án - Hiệu quả tài chính - Hiệu quả kinh tế- xã hội - Hiệu quả tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Trịnh Quốc Thắng, 2009)
15
Đối với chủ thể thẩm định là Nhà nước, 5 nhóm yếu tố này được xếp
vào hai nội dung thẩm định quan trọng đó là: phần thuyết minh dự án và phần
thiết kế cơ sở của dự án. Trong đó:
* Phần thuyết minh dự án cần phải thể hiện được:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá tình hình thực tế (cung-
cầu), tác động xã hội đối với địa phương, khu vực, hình thức đầu tư xây dựng
công trình, địa điểm xây dựng nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp
nguyên, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
thuộc dự án và các công trình khác, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật,
công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật.
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và
công trình có yêu cầu kiến trúc.
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy nổ,
các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả
năng cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu
thu hồi vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội của dự án.
* Phần thiết kế cơ sở cần đảm bảo:
- Phần thuyết minh thiết kế cơ sở:
+ Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây
16
dựng, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình, việc kết nối giữa các
hạng mục công trình thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
+ Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ.
+ Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: giới
thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực
và các công trình lân cận, ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc
công trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường,
văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
+ Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu của công trình: giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương
án gia cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật của công
trình, san nền, đào đắp đất, danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế.
+ Phương án bảo vệ môi trường phòng cháy, chữa cháy theo quy định
của pháp luật.
+ Danh mục các quy chuẩn tiêu chuẩn được áp dụng.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu
bao gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng hoặc bản vẽ bình đồ, phương án tuyến công
trình đối với công trình xây dựng theo tuyến.
+ Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu
kiến trúc.
+ Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ
+ Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình, bản vẽ hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình.
17
Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo sơ đồ sau:
Tiếp nhận hồ sơ dự án
Đề xuất thành lập hội đồng thẩm định
Tổ chức thẩm định
Dự thảo quyết định đầu tư
Thẩm định thiết kế kỹ thuật
Giám định đầu tư
Kiểm tra phê duyệt quyết toán
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định theo thứ tự công việc
Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo quy trình này, công tác thẩm định dự án bao gồm nhiều bước
công việc. Trong phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
Quy trình thẩm định dự án được xác định cho đến thời điểm ra quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định đầu tư.
18
- Tiếp nhận Hồ sơ: Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng quy định
- Lập Hội đồng thẩm định (tuỳ theo quy mô từng dự án):
+ Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước về các
dự án đầu tư để tổ chức thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ
trương đầu tư và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
+ UBND tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc
quyền quyết định của mình. Có thể lập Hội đồng thẩm định.
- Tổ chức thẩm định: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm: Thẩm định phần dự án và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án (theo Quy
định tại khoản 6, điều 10, chương II, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ, Nghị định 15/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng
lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng).
+ Thẩm định chung dự án (phần thuyết minh dự án) do cơ quan chuyên
môn đầu mối của cấp thẩm quyền chủ trì đối với dự án do Thủ tướng chính
phủ quyết định đầu tư từ có quan chuyên môn đầu mối là Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A) hoặc Sở Kế
hoạch và Đầu tư (đối với dự án nhóm B, C) trực tiếp đảm nhận.
+ Thẩm định Thiết kế cơ sở của dự án được quy định:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, không phân biệt
nguồn vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Bộ Công thương tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây
tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện
kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi đê điều.
19
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ
tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do thủ
tướng Chính phủ yêu cầu. Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng một công
trình dân dụng dưới 15 tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
- Đối với các dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Bộ chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng
quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án Bộ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các
Bộ, ngành quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm
định thiết kế cơ sở.
- Đối với các dự án nhóm B,C không phân biệt nguồn vốn việc thẩm
định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
+ Sở Công thương tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo
máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi đê điều.
+ Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
+ Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dự án đầu tư xây dựng công trình khác cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh yêu cầu.
20
1.1.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư được xem là khả thi trong trường hợp đảm bảo được các
điều kiện: số liệu đầy đủ và chính xác, đảm bảo được các nguồn lực cho hoạt
động của dự án, đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả trong mức độ rủi ro có thể
chấp nhận được. Tuỳ thuộc vào nội dung cần thẩm định và các yêu cầu đối
với việc phân tích, đánh giá dự án có thể sử dụng các phương pháp thẩm định
khác nhau. Lựa chọn phương pháp nào, việc vận dụng hiệu quả ra sao còn
phụ thuộc vào một vài yếu tố khác. Xem xét về các phương pháp thẩm định
dự án có thể phân chia thành 02 phương pháp cụ thể:
1.1.4.1. Phương pháp chung để thẩm định dự án
Phương pháp chung để thẩm định dự án đó là quá trình so sánh, đối chiếu
nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật. Phương pháp
này đòi hỏi công tác thẩm định dự án phải bám sát các căn cứ pháp lý để thẩm
định (Luật, Nghị định, Quyết định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật).
1.1.4.2. Các phương pháp thẩm định dự án cụ thể
Có thể thống kê được 5 phương pháp thẩm định dự án đầu tư được áp
dụng hiện nay đó là: Phương pháp so sánh chỉ tiêu, phương pháp thẩm định
theo trình tự, phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy dự án,
phương pháp thẩm định trên cơ sở kết quả dự báo và phương pháp thẩm định
có xem xét đến các yếu tố rủi ro.
a, Phương pháp so sánh chỉ tiêu
Trên thực tế, đây được xem là phương pháp đơn giản, phổ biến và
được dùng nhiều nhất. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án
được so sánh với các chỉ tiêu đã được định sẵn. Các chỉ tiêu này thường là
của các dự án đã và đang hoạt động. Áp dụng phương pháp này cho phép
đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có các
kết luận đúng đắn, đáng tin cậy đối với dự án, làm cơ sở để ra quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu tư có hiệu quả.
21
b, Phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định một dự án đi theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết,
kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau trong mối liên hệ biện chứng
khoa học.
Thẩm định tổng quát: Đó là việc xem xét một cách khái quát những nội
dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp của dự án. Dự án có thể bị bác
bỏ ngay nếu không đảm bảo những điều kiện tiên quyết này.
Thẩm định chi tiết: Là việc xem xét một cách khách quan, khoa học,
chi tiết từng nội dung có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và tính hiệu quả
của dự án trên cơ sở đảm bảo những điều kiện trong quá trình thẩm định tổng
quát trước đó.
c, Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy dự án
Đây là một phương pháp thẩm định hiện đại thường áp dụng đối với
các dự án lớn và mức độ phức tạp với nhiều yếu tố có thể thay đổi do khách
quan. Vận dụng phương pháp này nhằm mục đích tìm ra những yếu tố nhạy
cảm có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của dự án (chủ yếu là các chỉ tiêu tài
chính) hoặc những tình huống bất lợi có thể xảy ra như: giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng, chi phí đầu tư vượt dự toán, thay đổi cơ chế chính sách. Từ đó
khảo sát sự thay đổi hiệu quả của dự án theo các kịch bản, thông qua các chỉ
tiêu như: Giá trị hiện tại ròng (NPV), Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), Thời gian
thu hồi vốn (T) để kiểm tra tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở
cho việc đề xuất những biện pháp nhằm quản lý và phòng ngừa rủi ro đảm
bảo cao nhất tính khả thi và hiệu quả của dự án trong tương lai.
d, Phương pháp thẩm định dựa trên kết quả dự báo
Thông qua việc điều tra, thống kê, phân tích và sử dụng các số liệu dự
báo về các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả và khả thi của dự
án, phương pháp này cho phép công tác thẩm định dự án đạt được mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuẩn xác cao hơn về những kết quả được tính toán trong dự án.
22
e, Phương pháp thẩm định có xem xét đến các yếu tố rủi ro
Dự án đầu tư xây dựng được hình thành và thực hiện trong một khoảng
thời gian dài, trong khi các phương án lại được thiết kế trên cơ sở các dữ liệu
giả định cho tương lai. Vì vậy, việc triển khai thực hiện dự án sau này có thể
sẽ phát sinh nhiều rủi ro khó lường trước được. Điều đó đặt ra yêu cầu trong
quá trình phân tích, đánh giá dự án phải xem xét đến các yếu tố rủi ro có ảnh
hưởng đến hiệu quả của dự án, xác định mức độ biến động của các yếu tố này
trên cơ sở đánh giá lại dự án.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình đê điều
1.1.5.1. Các nhân tố khách quan
a, Môi trường pháp lý
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường chính sách pháp luật.…
Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án.
Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước, nhân tố này đóng
vai trò là khuôn khổ định hướng hoạt động của các cơ quan, trong đó có các
các cơ quan, ban ngành, các tổ chức phục vụ cho công tác thẩm định. Những
khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản
pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro
đối với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Một số bất cập chính do hệ thống
pháp luật và cơ chế quản lý của Nhà nước thường gặp là:
Với các dự án đầu tư có liên quan đến nhiều chính sách mà các
chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường thay đổi liên tục
dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư.
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất
cập làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các tổ chức.
23
b, Thông tin
Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá, là "nguyên liệu" cho
quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan tro ̣ng nhất
trước hết là từ hồ sơ dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không
rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những người lập dự án cung cấp
thêm hoặc giải trình những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để
việc thẩm định được tiến hành một cách chủ đông, có những đánh giá khách
quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác
và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định.
1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan
a, Nhận thức của lãnh đạo các cơ quan về công tác thẩm định dự án
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ chức,
ban ngành cho rằng công tác thẩm định dự án là không cần thiết đối với các
dự án thì sẽ không có việc thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư.
Công tác thẩm dự án đầu tư chỉ thực sự được quan tâm và nâng cao khi các
nhà lãnh đạo các tổ chức nhận thức được ý nghĩa của công tác này đối với
hoạt động đầu tư.
b, Trình độ cán bộ thẩm định dự án
Năng lực của người tham gia thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng
vì kết quả thẩm định dự án được dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân tích về
kỹ thuật, chuyên môn…Năng lực của cán bộ thẩm định dự án ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trường hợp, muốn hoàn
thiện công tác thẩm định dự án thì trước hết bản thân chất lượng của cán bộ
thẩm định phải không ngừng được nâng cao. Ho ̣ phải đáp ứng được những
đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư cách phẩm chất đạo đức của cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thẩm định cũng là điều kiện không thể thiếu.
24
1.2. Cơ sở thực tiễn về thẩm định các dự án đầu tư XDCT
1.2.1. Kinh nghiệm thẩm định của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh miền núi thuộc vùng trung du miền núi Bắc bộ là cầu nối
quan trọng giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc của tổ
quốc. Trong giai đoạn 2010-2013 các dự án đầu tư từ nguồn NSNN được ưu tiên
cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhờ đó đã góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn một
số dự án đầu tư kém hiêu quả gây thất thoát, lãng phí. Có nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân bắt nguồn từ công tác thẩm định còn mang tính hình
thức chưa khoa học, không khách quan, trình độ cán bộ thẩm định còn hạn chế.
Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư từ nguồn NSNN đang là yêu
cầu cấp thiết đối với công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Chính vì vậy việc lựa
chọn dự án đầu tư nhằm phát huy cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả công trình
xây dựng đáp ứng nhu cầu cũng như mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ
có ý nghĩa rất quan trọng. Vì lẽ đó công tác thẩm định đã được chú trọng và
ngày càng trở thành một công cụ quản lý của nhà nước về đầu tư.
Những năm qua mặc dù có nhiều cơ chế thay đổi trong chính sách của nhà
nước nhưng công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định các dự án từ
nguồn NSNN nói riêng. Thông qua việc xem xét sự phù hợp của dự án, cũng
như kiểm tra, kiểm soát những tính toán trong hồ sơ về quy mô, công suất, các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các nội dung về: phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư, sử dụng tài nguyên, tác động của môi trường hay rủi ro của dự
án, đặc biệt là đánh giá về hiệu quả tài chính kinh tế, công tác thẩm định đã sàng
lọc và lựa chọn được những dự án có tính khả thi và hiệu quả cao tham mưu cho
UBND tỉnh phê duyệt và quyết định một cách hiệu quả nhất góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư từ việc tránh thất thoát và lãng phí vốn, cũng như đảm bảo tính
ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện tốt vai trò là một công cụ quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
25
1.2.2. Kinh nghiệm thẩm định của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng,
kinh tế xã hội sử dụng nguồn vốn NSNN có sự gia tăng mạnh mẽ về cả số lượng,
quy mô, mức độ phức tạp cũng như đòi hỏi sự phù hợp với các tiêu chuẩn và sự
phù hợp thông lệ quốc tế. Công tác thẩm định thực sự trở thành một công cụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư và cần không ngừng đổi mới hoàn thiện đáp ứng
nhu cầu thực tế.
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Trong
những năm vừa qua công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng luôn đạt
được hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Để đạt được
thành công đó trong công tác thẩm định tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, Tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật
đầu tư, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật số 38 về sửa đổi và bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và các văn bản hướng dẫn
của các bộ ngành về công tác thẩm định và quản lý dự án.
Thứ hai , Tỉnh đã phối hợp với các trung tâm đào tạo, các viện tổ chức các
khóa đào tạo chuyên ngành về quản lý dự án. Thành phần tham gia là cán bộ, lãnh
đạo, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý của các cấp, các ngành để cùng thống
nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện có hiệu quả và đúng quy định.
Thứ ba , hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư. Các cơ quan thẩm
định đã thiết lập và áp dụng quy trình chuẩn đối với các dự án đầu tư xây dựng,
tổ chức thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật một cách chặt chẽ
cũng như sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Lãnh đạo Sở trong công tác thẩm
định, tạo điều kiện khuyến khích nâng cao trình độ nghiệp vụ, các kỹ năng cần
thiết trang bị ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn các phương tiện phục vụ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá trình công tác, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án.
26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình đê điều cho sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
Sau khi nghiên cứu về phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình đê điều ở tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, chúng ta có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh như sau:
Về cơ bản các địa phương lập dự án và trình thẩm định dự án đầu tư
tuân theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
UBND tỉnh phải coi trọng công tác thẩm định dự án, coi đây là đòn bẩy
phát triển kinh tế của tỉnh. Từ đó xây dựng quan điểm, tư tưởng và đường lối
chỉ đạo đúng đắn trong quá trình thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước. Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở ngành có liên quan phải thay
đổi cơ chế chính sách, làm việc tận tâm, tận lực có trách nhiệm giải quyết các
sự vụ hết sức linh hoạt phù hợp với thực tế nhằm tạo niềm tin cho các Nhà
đầu tư có như vậy mới thu hút được các dự án đầu tư vào tỉnh.
Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn là cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu
tư trong địa bàn tỉnh, Khi có dự án đầu tư gửi tới thẩm định Sở Nông nghiệp
và PTNT có trách nhiệm nhận và gửi hồ sơ dự án đến cơ quan chuyên ngành
có thẩm quyền để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (như Sở Xây dựng, Sở Công
Thương, Sở Văn hóa thể thao & Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở
Lao động thương binh & Xã hội....) thuộc lĩnh vực của dự án triển khai.
Thành lập hội đồng thẩm định dự án cấp tỉnh có các Sở, ngành liên
quan dự án tham gia, qua đó phân định rõ chức năng thẩm định dự án của các
Sở ngành khi thành lập hội đồng thẩm định dự án, Phân định cụ thể trách
nhiệm của từng người, từng bộ phận trong việc giải quyết các sự vụ, có chế
độ khen thưởng và xử phạt nghiêm minh các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ, và các cá nhân gây nhũng nhiễu cản trở Đầu tư trong tiến trình thực
hiện thẩm định dự án. Giải quyết tốt các khâu chính là đặt niềm tin cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhà đầu tư dự án, đó là nhân tố hấp dẫn các nguồn vốn.
27
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của các sở ban ngành chủ chốt trong mọi
nhiệm vụ, với phương châm dám nghĩ, dám làm và chịu trách nhiệm, không
tư túi tất cả vì mục tiêu chung của xã hội. Thường xuyên tổ chức các hội nghị
tiếp xúc với các Chủ đầu tư để nghe ý kiến trong công tác quản lý đầu tư góp
phần điều chỉnh các quyết định khi cần thiết.
- UBND tỉnh ban hành về quy chế phối hợp giữa Sở kế hoạch & Đầu tư
với các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện về quản lý nhà nước về thẩm định dự
án đầu tư và quản lý dự án. Theo đó, nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan là
nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương; bảo đảm tính khách quan trong
quá trình phối hợp; bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối
hợp; chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp. Việc phối hợp giữa các
cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các
bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các
bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Từ những kinh nghiệm thực tế ngày càng hoàn thiện hơn góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nâng cao chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án.
28
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hệ thống câu hỏi nghiên cứu
Để làm sáng tỏ các yêu cầu của đề tài, tập trung đi vào giải quyết các
vấn đề nhằm trả lời các câu hỏi lớn:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
công trình đê điều là như thế nào?
- Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình
đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh?
- Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án xây dựng công
trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn,
được tổng hợp từ trước và đã được công bố. Những số liệu được thu thập
trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp.
- Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích,
phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tình hình thực hiện công tác
thẩm định dự án đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang,
Vĩnh Phúc, Lào Cai được thu thập tại Sở Nông nghiệp và PTNT để lựa chọn
thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thông tin thứ cấp được thu thập
bao gồm chủ yếu từ Báo cáo tình hình đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2013 đến năm 2015, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn đến năm 2020, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ…và các văn bản hướng dẫn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND tỉnh Bắc Ninh…
29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để
tính toán phù hợp cho việc phân tích đề tài. Phân tích sâu để tìm ra những
nguyên nhân, những tồn tại, hạn chế dựa trên một số tiêu chí như: Các nguyên
nhân nào dẫn đến việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
chưa đạt hiệu quả, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội và các giải pháp nào để tiến tới hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư xây dựng đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được tốt
hơn trong những năm tiếp theo.
Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel.
Công cụ phần mềm này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được
vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng công tác hoàn thiện thẩm
định dự án đầu tư xây dựng đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thông qua các
số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ và đồ thị. 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các dự án đầu tư đã được thẩm định bằng
việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng
để phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và tình hình thực
hiện quá trình đầu tư. Nguồn dữ liệu thống kê, cũng như việc kế thừa kết quả
nghiên cứu trước đó là những thông tin cơ sở quan trọng cho đề tài này.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích
là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng
một nội dung. Phương pháp này đòi hỏi phải bám sát các căn cứ pháp lý để
thẩm định (Luật, Nghị định, Quyết định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật).
Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách quan thực trạng công tác
thẩm định dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh, để từ đó đưa ra cách giải quyết,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
30
2.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy dự án
Đây là một phương pháp thường áp dụng đối với các dự án lớn và
mức độ phức tạp với nhiều yếu tố có thể thay đổi do khách quan. Vận dụng
phương pháp này nhằm mục đích tìm ra những yếu tố nhạy cảm có ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu của dự án (chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính) hoặc
những tình huống bất lợi có thể xảy ra.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí xây dựng
Tổng dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
2.3.1.1. Chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả
thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định
theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ
Trong đó:
- GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ;
- GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
- GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được xác định theo công thức sau:
n
GTGT-TB)]
GMS = [QiMi x (1 + Ti
i=1
Trong đó:
- Qi: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i
- Mi: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1ữn), được xác định theo công thức:
31
Mi = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi mua đã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo;
- Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng
thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình;
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng
hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với
thiết bị nhập khẩu;
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn
vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;
GTGT-TB: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với loại thiết bị
- T: thuế và phí bảo hiểm, kiểm định thiết bị (nhóm thiết bị);
- Ti
2.3.1.2. Chi phí dự phòng (GDP)
Chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu
tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:
GDP = GDP1 + GDP2
Trong đó:
- GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh
được xác định theo công thức:
GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x Kps
Kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 5%.
- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định như đối với
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư
Thời gian để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán
công trình là thời gian xây dựng công trình được tính bằng tháng, quý, năm.
2.3.1.3. Chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt)
32
Trong đó :
- T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án;
- GXDtt : chi phí xây dựng trước thuế;
- GTBtt : chi phí thiết bị trước thuế.
2.3.1.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:
GTGT-TV)
GTGT-TV) + Dj x (1 + Tj
m
n GTV = Ci x (1 + Ti i=1 j=1
Trong đó:
- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1-n);
GTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối
- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j=1- m);
- Ti
GTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành
với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- Tj
đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
2.3.1.5. Chi phí khác (GK)
GTGT-K) + Dj x (1 + Tj
GTGT-K) + Ek
n m l GK = Ci x (1 + Ti i=1 j=1 k=1
Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ
- Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán
GTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành
- Ek: chi phí khác thứ k có liên quan khác (k=1l);
- Ti
GTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành
đối với khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- Tj
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đối với khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
33
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư
- Các chỉ tiêu đảm bảo tính hiệu quả củ a dự án bao gồ m: sự cần thiết đầu tư, các yếu tố đầu vào củ a dự án, quy mô, công suất, công nghệ, thờ i gian, tiến độ thực hiện dự án, phân tích tài chính, tổng mứ c đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội củ a dự án.
- Các chỉ tiêu đảm bảo tính khả thi củ a dự án bao gồ m: sự phù hơ ̣p quy hoa ̣ch, nhu cầu sử du ̣ng đất, tài nguyên, khả năng giải phó ng mặt bằng, khả năng huy động vố n, kinh nghiệm quản lý củ a chủ đầu tư, khả năng hoàn thiện trả vố n vay, giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưở ng đến dự án quố c phò ng an ninh, môi trườ ng và các quy định khác của pháp luật.
- Các chỉ tiêu về thiết kế cơ sở bao gồ m: + Sự phù hợp củ a thiết kế cơ sở vớ i quy hoa ̣ch chi tiết xây dựng hoặc tổ ng mặt bằng đươ ̣c phê duyệt; sự phù hơ ̣p củ a thiết kế cơ sở vớ i phương án tuyến công trình đươ ̣c cho ̣n đố i vớ i công trình xây dựng theo tuyến, sự phù hơ ̣p củ a thiết kế cơ sở vớ i vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoa ̣ch đã đươ ̣c chấp thuận đối vớ i công trình xây dựng ta ̣i khu vực chưa có quy hoa ̣ch chi tiết xây dựng đươ ̣c phê duyệt;
+ Sự phù hơ ̣p củ a việc kết nố i ha ̣ tầng kỹ thuật củ a khu vực; + Sự hơ ̣p lý củ a phương án công nghệ, dây truyền công nghệ đố i vớ i
công trình có yêu cầu công nghệ;
+ Việc áp du ̣ng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trườ ng,
phò ng cháy, chữa cháy;
+ Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng củ a tổ chứ c tư vấn, năng lực
hành nghề củ a cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy đi ̣nh. 2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích độ nhạy cảm của dự án
* Giá trị hiện tại thuần (NPV)
NPV là giá trị hiện tại thuần (hay còn gọi là: hiện giá thuần) của một
khoản đầu tư. Đó chính là giá trị tại thời điểm hiện tại của toàn bộ dòng tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuần của một dự án.
34
Công thức:
Trong đó: Bt là dòng tiền thu vào tại năm thứ t
Ct là dòng tiền chi ra tại năm thứ t
r là tỷ suất chiết khấu trong suốt thời gian sống của khoản
đầu tư. Tỷ suất này có thể sử dụng là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư
hay chi phí sử dụng vốn (thường được căn cứ vào lãi vay ngân hàng).
* Về mặt ý nghĩa:
Chỉ tiêu NPV được dùng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của
một dự án đầu tư về lý thuyết cũng như thực tiễn.
+ Nếu NPV > 0 thì: nếu các dự án là độc lập thì đều có thể chấp thuận.
Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau và đều có thời gian hoạt động như
nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được chọn.
+ Nếu NPV< 0 thì dự án không mang tính khả thi (loại bỏ
+ Nếu NPV=0 thì tùy thuộc tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án
mà nhà đầu tư có thể quyết định loại bỏ hay chấp nhận dự án.
*Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR )
IRR là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Có nghĩa là suất sinh lợi của chính bản
thân dự án, IRR là nghiệm củaphương trình NPV=0. Nói cách khác IRR chính
là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV=0. Nói cách khác, IRR là tốc độ tăng
trưởng mà một dự án có thể tạo ra được.
* Về mặt ý nghĩa:
Khi chọn lựa dự án đầu tư căn cứ vào chỉ tiêu IRR thì:
+ Nếu IRR > r thì các dự án được chấp thuận (trong trường hợp các dự án độc
lập). Giá trị càng lớn càng có lợi cho dự án, vì hạn chế được nhiều rủi ro do lạm phát.
+ Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án nào có IRR lớn nhất sẽ
được chấp thuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để tính toán được IRR ta phải giải phương trình:
35
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU TẠI
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC NINH
3.1. Giới thiệu khái quát về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26 tháng 8 năm 1997 UBND tỉnh Bắc Ninh ra quyết định số
1804/QĐ-CT về việc thành lập Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh trên cơ sở sáp
nhập ba sở là Sở Nông nghiệp, Sở Lâm Nghiệp và Sở Thủy lợi. Khi mới thành lập
cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm: Ban lãnh đạo Sở, 07 phòng chức năng quản lý nhà
nước, 06 chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành, 5 đơn vị sự nghiệp, 15 doanh
nghiệp trực thuộc Sở với tổng số cán bộ công nhan viên chức trên 2000 người.
Sau 20 năm kể từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh tháng 1 năm 1997 Sở Nông
nghiệp và PTNT Bắc Ninh nhanh chóng ổn định tổ chức, kế thừ và phát huy
nhưng thành quả đạt được của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Bắc tiếp tục thực
hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực: nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy
định của pháp luật và đã có những bước phát triển mới mạnh mẽ. Bộ máy tổ
chức của Sở đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện từ tỉnh đến cơ sở để
làm tốt chức năng quản lý của nhà nước trước yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phát triển nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và
hội nhập kinh tế xây dựng nông thôn mới.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở đã được kiện toàn với 6 phòng chuyên
môn, 8 đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, 3 đơn vị sự nghiệp, 5 doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp công ích đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên, 4 doanh
36
nghiệp đã được cổ phần hóa. Các huyện, thị xã, thành phố đều có phòng Nông
nghiệp, phong Kinh tê, trạm BVTV, trạm Thú y, trạm Khuyến nông, Hạt Quản
lý đê, Xí nghiệp thủy lông và Hạt Kiểm lâm liên huyện, cán bộ khuyên nông
được bố trí đến từng xã, hệ thống nhân viên thú y được bố trí đến tưng thôn. Với
lực lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của ngành trên 1500
người trong đó có trên 130 công chức, 220 viên chức, trên 1200 người lao động,
toàn ngành có 3 tiến sỹ trên 100 thạc sỹ, trên 500 cán bộ có trình độ Đại học.
Hai mươi năm, ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh liên tục phải
đối mặt với khó khăn về thời tiết, dịch bệnh, thị trường... đã tác động rất lớn đến
sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân nhưng nhờ có sự quan tâm và chỉ
đạo sâu sắc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT, sự
phối hợp chặt chẽ của các cấp,các ngành từ tỉnh đến cơ sở, sự ủng hộ của các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh và sự phấn đấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và đội ngũ người lao động trong toàn ngành, ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Ninh vượt lên khó khăn và có những bước tăng trưởng toàn diện góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng của Tỉnh.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh được thể
Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh
Các tổ chức khác
Doanh nghiệp công ích
Tổ chức tham mưu, nghiệp vụ
Công ty cổ phần
hiện ở sơ đồ sau:
Chi cục bảo vệ chuyên ngành
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Phòng tổ chức - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
37
Sở Nông nghiệp và PTNT có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trình UBND tỉnh
+ Dự thảo quyết định; chỉ thị; quy hoạch; kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của thành phố; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được thành phố giao;
+ Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
+ Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự
thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông
nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực ngành quản lý;
+ Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp thành phố
đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được thành phố giao.
38
3.1.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa giai đoạn
2011-2015
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 18 từ năm
2011 đến nay được sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Sở Nông nghiệp và PTNT đã chủ động tham mưu
cho tỉnh ban hành nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông dân,
nông thôn với hàng loạt các đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được
triển khai góp phần thay đổi diện mạo khu vực nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, cơ bản hình thành công tác dồn điền đổi
thửa đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung tạo điều kiện để
tăng cường ứng dụng công nghệ KHKT, cơ giới hóa, công nghê cào vào sản
xuất bước đầu hình thành nông nghiệp đô thị, doanh nghiệp nông nghiệp và
liên kết sản xuất theo mô hình chuỗi giá trị trong nông nghiệp góp phần nâng
cao giá trị gia tăng và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 6.995 tỷ
đồng năm 2011 lên 7.350 tỷ đồng năm 2015. Cơ cấu ngành sản xuất nông
nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng giá trị ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, năm 2015 trồng trọt chiếm 39,8%, chăn nuôi-thủy sản chiếm 52,9%, lâm
nghiệp và dịch vụ chiếm 7,3%.
Kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường đầu tư với tổng số vốn đầu
tư giai đoạn 2011-2015 là trên 3000 tỷ đồng. Nhiều công trình thủy lợi được
xây dựng đầu tư theo hướng đa mục tiêu như: Dự án trạm bơm Hán Quảng,
trạm bơm Cầu Móng, dự án cải tạo, nâng cấp đê tả hữu sông Đuống, Sông
Thái Bình. Các công trình thủy lợi đã góp phần chống, giảm nhẹ thiên tai phụ
vụ nông nghiệp và phát triển đời sống của nhân dân.
Với những thành tích đã đạt được, Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh
đã được tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như Cờ thi đua xuất
sắc của Chính phủ năm 2014; Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Nông nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PTNT năm 2012; Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh giai đoạn 2011-2015.
39
Đặc biệt Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh vinh dự được Chủ tịch nước
tặng Huân chương lao động hạng nhì năm 2011, Huân chương lao động hạng
nhất đúng vào dịp kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống của ngành năm 2015.
3.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình
đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều giai đoạn
Tình hình thực hiê ̣n các quy chế quản lý nhà nước về đầu tư, thẩm định phê duyệt dự án, đấu thầu, giám sát, thanh quyết toán,.. của tỉnh Bắc Ninh
thực hiện đúng theo các quy định của nhà nước về việc thẩm định phê duyệt
dự án đầu tư, đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư.
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
Chủ
Thời gian
Kết quả
Vốn đầu tư
STT
Tên dự án
đầu tư
thực hiện
thực hiện
1
2011-2012 316.455,388 Đã hoàn thành
Sở NN và PTNT Bắc Ninh
Dự án đầu tư xây dựng xử lý cấp bách kè hộ đê và hoàn thiện mặt cắt đoạn K28 + 860 - K82+350 huyện Yên Phong, Quế Võ, Bắc Ninh
2
2011-2014 201.738,398 Đã hoàn thành
Nâng cấp tuyến đê hữu Thái Bình, Bắc Ninh
3
2011-2015
928.140,5
Nâng cấp tuyến đê hữu Đuống, Bắc Ninh
4
2011-2015 101.532,466
Cải tạo và nâng cấp đê hữu huyện Yên Phong, Bắc Ninh
Đã hoàn thành 50% theo kế hoạch Hoàn thành được 30% tiến độ
5
2011-2012
27.608,739 Đã hoàn thành
Xử lý khẩn cấp kè Lam Cầu đê bốc Hòa Thượng huyện Thuận Thành
6
2011-2012
63.750,421 Đã hoàn thành
Xử lý khẩn cấp kè Mỹ Lộc, Cáp Điền huyện Gia Bình
7
2011-2012
64.488 Đã hoàn thành
Dự án xử lý kè Bình Cầu huyện Thuận Thành
8 Xử lý kè Hồ huyện Thuận Thành
2011-2012
24.560 Đã hoàn thành
Sở NN và PTNT Bắc Ninh Sở NN và PTNT Bắc Ninh Sở NN và PTNT Bắc Ninh Chi cụ đê và phòng chống lụt bão Chi cụ đê và phòng chống lụt bão Chi cụ đê và phòng chống lụt bão Chi cụ đê và phòng chống lụt bão
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
40
Qua bảng số liệu ta thấy công tác thẩm định các dự án xây dựng công
trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh ngày càng được
nâng cao trong giai đoạn 2011- 2015:
- Thẩm định, phê duyệt mới 215 DA với tổng mức ĐT là 12.600 tỷ đồng.
- Điều chỉnh, bổ sung 183 dự án với TMĐT bổ sung là 1.485 tỷ đồng;
- Phê duyệt KH đấu thầu cho 28 DA với tổng giá trị 1.694 tỷ đồng
Trong đó nguồn vốn đầu tư cho xây dựng công trình đê điều là
1.402,85 tỷ đồng đã phân bổ 712,081 tỷ đồng cho cho 8 công trình,cụ thể:
- Dự án nhóm A: 02 công trình với số vốn bố trí là 63,817 tỷ đồng;
- Dự án nhóm B: 04 công trình với số vốn bố trí là 129,141 tỷ đồng.
- Dư án nhóm C: 02 công trình với số vốn bố trí là 519,123 tỷ đồng.
3.2.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình
đê điều giai đoạn 2011-2015
3.2.2.1. Về phân giao nhiệm vụ đối với các dự án
Trong giai đoạn 2011-2015 theo quy định quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng, thẩm quyền quyết định các dự án nhóm B, C do Chủ tịch UBND
tỉnh (không tính các dự án dưới 5 tỷ phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt). Việc thẩm định dự án cấp tỉnh thuộc về sở Kế hoạch và
Đầu tư- Cơ quan đầu mối cũng đồng thời là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm
thẩm định chung dự án (do Phòng Thẩm định và Quản lý dự án trực tiếp
thực hiện), lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của sở, ngành kinh tế- kỹ
thuật (sở Giao thông vận tải, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở
Công thương), lập và báo cáo Kết quả thẩm định, trình UBND Tỉnh phê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
duyệt dự án.
41
3.2.2.2. Quy trình tổ chức thẩm định
Trách nhiệm Tiên hành
Bộ phận một cửa Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định
Phân công cán bộ Phòng KH-KT chuyên môn
Chuyên viên lãnh đạo phòng Kiểm tra thẩm định hồ sơ chuyên môn
Chuyên viên thẩm định Thẩm định hiện trường
Chuyên viên thẩm định Báo cáo kết quả thẩm định
Phòng thẩm định, lãnh đạo Sở Xem xét duyệt
Bộ phận một cửa Trả kết quả
Sơ đồ 3.1. Quy trình thẩm định dự án xây dựng công trình đê điều
Tiến trình này được diễn giải cụ thể là:
*Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận một cửa có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình của các chủ đầu tư.
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở bao gồm: Tờ trình thẩm định;
Thuyết minh dự án; Hồ sơ thiết kế cơ sở công trình; Điều kiện, năng lực của
tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế; Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm đồ án;
Kết quả khảo sát xây dựng; Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng
của chủ đầu tư; Biên bản nghiệm thu sản phẩm khảo sát xây dựng; Văn bản
chấp thuận về quy hoạch, môi trường, phòng chống cháy nổ, đê điều, an toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giao thông... của cơ quan có thẩm quyền.
42
Chuyên viên phụ trách tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: Chuyên viên phụ trách trả hồ sơ và
hướng dẫn cho các chủ đầu tư bổ sung.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ: Chuyên viên phụ trách vào Sổ theo dõi tiếp
nhận và trả hồ sơ; viết Phiếu tiếp nhận và trả hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Các hồ sơ sau khi được Bộ phận một cửa kiểm tra tiếp nhận, chuyển về
phòng chuyên môn để xem xét; Khi giao nhận phải có ký nhận vào Sổ theo
dõi tiếp nhận và trả hồ sơ. Thời gian chuyển hồ sơ: ngay cuối ngày làm việc
tiếp nhận hồ sơ.
* Phân công cán bộ
Lãnh đạo phòng xem xét hồ sơ, phân công cán bộ xử lý theo Sổ theo
dõi thực hiện công việc.
* Kiểm tra, thẩm định hồ sơ
Chuyên viên thẩm định tiến hành kiểm tra tính đầy đủ về mặt pháp lý,
kỹ thuật của hồ sơ theo các quy định hiện hành. Kiểm tra chất lượng hồ sơ
theo các yêu cầu sau:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch được duyệt; sự kết nối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường,
phòng chống cháy nổ.
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
Thời gian thẩm định hồ sơ: 02 ngày làm việc đối với dự án nhóm C;
04 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận một cửa.
Sau khi thẩm định hồ sơ theo thời gian quy định trên, phòng chuyên
môn gửi thông báo về Bộ phận một cửa bằng Phiếu trả lời tổ chức, cá nhân về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng hồ sơ:
43
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo chất lượng: Phòng KHKT chuyển hồ
sơ về Bộ phận một cửa trả lại cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.
- Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu về chất lượng: Phòng chuyên môn hẹn
ngày kiểm tra, thẩm định hiện trường trong Phiếu trả lời tổ chức, cá nhân để
Bộ phận một cửa trả lời tổ chức, cá nhân.
* Thẩm định địa điểm đầu tư
Sau khi hồ sơ đã hợp lệ, chuyên viên thẩm định sẽ tiến hành thẩm định
địa điểm đầu tư để xác định tính phù hợp của hồ sơ với thực địa.
Chuyên viên thẩm định có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định,
lập biên bản thẩm định địa điểm đầu tư với đầy đủ chữ ký xác nhận của các
bên liên quan.
Thời gian thẩm định địa điểm đầu tư 1 2 ngày làm việc (Tuỳ theo quy
mô, tính chất, khối lượng công việc), kể từ ngày thẩm định hồ sơ đạt yêu cầu.
* Báo cáo kết quả thẩm định.
Chuyên viên thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định, trình Lãnh đạo
phòng xem xét trước khi trình Lãnh đạo Sở phê duyệt.
Thời gian lập báo cáo kết quả thẩm định, trình ký và trả kết quả tại Bộ
phận một cửa: 7 - 8 ngày làm việc (đối với công trình thuộc dự án nhóm B),
4- 5 ngày làm việc (đối với công trình thuộc dự án nhóm C).
* Trả kết quả.
Sau khi báo cáo kết quả được phê duyệt, Chuyên viên thẩm định
chuyển kết quả kèm theo bảng tính lệ phí thẩm định phải thu về Bộ phận
một cửa.
Chuyên viên tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm thu lệ phí thẩm định
và trả kết quả theo thời gian quy định, vào Sổ theo dõi tiếp nhận và trả hồ sơ.
Thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc (đối với công trình thuộc dự án
nhóm B), 20 ngày làm việc (đối với công trình thuộc dự án nhóm C), kể từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngày tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
44
Ngoài các bước nêu trên, việc lưu trữ hồ sơ thẩm định và các giấy tờ,
tài liệu liên quan đảm bảo đúng nguyên tắc là hết sức quan trọng đối với một
quy trình chuẩn về thẩm định nói chung và thẩm định thiết kế cơ sở nói riêng.
Các yêu cầu cụ thể là:
STT Tên hồ sơ Thời gian lưu Trách nhiệm lưu
Hồ sơ đề nghị thẩm định 1 Lâu dài Các phòng chuyên môn thiết kê cơ sở
Sổ theo dõi tiếp nhận và 2 Lâu dài Bộ phận một cửa trả hồ sơ
Phiếu tiếp nhận và trả 01 năm kể từ 3 Các phòng chuyên môn hồ sơ ngày giao phiếu
Sổ theo dõi giải quyết 4 Lâu dài Các phòng chuyên môn công việc
Thẩm định hoặc phòng 5 Biên bản thẩm định Lâu dài quản lý dự án
* Đánh giá về quy trình thẩm định dự án
Thẩm định hoặc phòng 6 Báo cáo kết quả thẩm định Lâu dài quản lý dự án
Có thể nói, từ khi Nghị định 16/ 2005/ NĐ-CP và Nghị định 12/ 2009/
NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng có hiệu lực, công tác thẩm định
dự án nói chung đã được phân định một cách rõ ràng, không còn hiện tượng
chồng chéo, trùng lặp giữa các cơ quan Nhà nước; từ đó công tác thẩm định
dự án đi vào nề nếp, có điều kiện nâng cao chất lượng và hiệu quả. Trên cơ
sở những quy định đó, sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở chuyên ngành kinh
tế- kỹ thuật (sở Giao thông vận tải, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
sở Công thương, sở Xây dựng,..) đã chủ động áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho các hoạt động chức năng của Sở;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong đó có công tác thẩm định dự án đối với sở Kế hoạch và Đầu tư và thẩm
45
định thiết kế cơ sở các công trình xây dựng chuyên ngành, nhằm thống nhất
trình tự thực hiện và chuẩn hoá quá trình này. Về cơ bản tính chất chặt chẽ
được thể hiện ở:
Một là, cơ chế “một cửa” được đảm bảo một cách nghiêm túc trong
khâu Tiếp nhận Hồ sơ (và trả kết quả thẩm định) ở cả 2 Sở. Bộ phận này một
mặt giảm bớt khối lượng công việc - với sự tách bạch giữa tính chất thủ tục
hành chính, kiểm tra, kiểm soát một cách đơn giản và tính chất chuyên nghiệp
của công tác thẩm định; mặt khác tránh những phiền phức, tiêu cực giữa chủ
đầu tư và cơ quan chức năng, góp phần đảm bảo tốt hơn tính khách quan,
trung thực của Kết quả thẩm định.
Hai là, quy trình đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Nhà
nước về thời gian thẩm định và cả sự đảm bảo về chất lượng thẩm định qua
việc phân giao nhiệm vụ và trách nhiệm một cách minh bạch, rõ ràng (gắn
quyền hạn, trách nhiệm với kết quả thực hiện từng bước công việc).
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực về tính chất chặt chẽ của Quy trình
thẩm định như đã được trình bày, một số hạn chế vẫn còn tồn tại có thể đề cập
đến như sau:
Một là, chính việc tuân thủ một cách nghiêm ngặt những quy định
chung của Nhà nước trong khi chưa thực sự quan tâm đến đặc thù của từng dự
án trong những điều kiện riêng của tỉnh Bắc Ninh, nên nhiều khi sự áp dụng
này có phần “máy móc”, chưa thực sự cần thiết và hiệu quả đối với một số dự
án, gây nên sự chậm trễ, lãng phí không đáng có. Khó có thể nhận định trách
nhiệm thuộc về sự chủ động của cán bộ trực tiếp thụ lý Hồ sơ thẩm định. Mà
cần thiết phải tìm đến nguyên nhân từ sự phù hợp của việc phân loại dự án,
phân cấp đầu tư đã xem xét đến những đặc thù hay những điều kiện riêng đó
hay chưa? Về vấn đề này, một thực tế là, theo quy định hiện nay việc phân
loại dự án đầu tư mới chỉ dựa trên mặt giá trị (tổng mức đầu tư - khái toán
toàn bộ chi phí của dự án) mà chưa phản ánh đúng đắn mức độ phức tạp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu kỹ thuật. Căn cứ vào tổng mức đầu tư các dự án được chia ra các
46
nhóm A, B, C và yêu cầu về mặt thời gian trong quá trình thẩm định là khác
nhau. Tuy nhiên, có nhiều công trình tuy có quy mô và tổng mức đầu tư lớn
nhưng kỹ thuật lại đơn giản (ví dụ: một số công trình xây dựng đường trên
các địa bàn có nhiều điều kiện thuận lợi về địa hình, địa chất, thuỷ văn...),
nhưng một số đoạn tuyến tuy ngắn, với tổng mức đầu tư nhỏ hơn (thuộc nhóm
C) nhưng yêu cầu thiết kế lại phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian thẩm định kỹ.
Hai là, thực tế việc phân giao nhiệm vụ trong quy trình thẩm định được
áp dụng ở Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật
vẫn còn tập trung chức năng, quyền hạn thẩm định đối với một đơn vị phòng.
Trong khi lực lượng cán bộ còn ít (3 - 4 người/ phòng), dẫn đến tình trạng quá
tải công việc, ảnh hưởng đến sự đảm bảo về chất lượng thẩm định trong điều
kiện nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh ngày càng tăng cao. Thậm
chí, trong một số trường hợp cán bộ thẩm định với chất lượng chưa thực sự
đồng đều, còn có những nhầm lẫn, chủ quan, can thiệp quá sâu vào công tác
thiết kế, áp đặt ý kiến cá nhân, yêu cầu làm đi làm lại nhiều lần, gây mất thời
gian không cần thiết đối với một vài dự án.
Ba là, rõ ràng trong quy trình tổ chức thẩm định dự án nói trên ở cả 2
Sở chưa có một bộ phận riêng thực hiện chức năng theo dõi, kiểm định chất
lượng của chính công tác thẩm định dự án này. Vì vậy, cần thiết phải có một
Ban kiểm soát chất lượng thẩm định, đảm bảo kiểm tra một lần nữa toàn bộ
quá trình thẩm định dự án nói trên, tiến hành phản biện một cách độc lập Kết quả thẩm định trước khi phê duyệt dự án và quyết định đầu tư. 3.2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
Thẩm định sự cần thiết của dự án
Sự cần thiết đầu tư được thuyết minh trong dự án hiện nay còn làm
chung chung, nặng về lý thuyết và chưa thể hiện được tính logic, khoa
học.Qua tìm hiểu thực tế các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh, đối với nội dung này, các dự án thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình bày một số vấn đề sau:
47
Bảng 3.2. Thuyết minh dự án về sự cần thiết đầu tư
(Minh họa đối với dự án xây dựng Công trình)
Thông tin chung về khu vực của dự án:
Tóm tắt một số đặc điểm của khu vực:
Điều kiện địa lý:
Điều kiện khí hậu:
Tình hình kinh tế - xã hội:
Tình hình hiện tại và khả năng ngân sách của khu vực:
III. Hệ thống đê tại khu vực
1. Nhiệm vụ của tuyến đê.
2. Vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
3. Diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
4. Các dữ liệu cho công tác xây dựng dự án
- Bản đồ và ảnh viễn thám
- Khí tượng, thủy văn
- Địa hình, địa chất
-Vốn đầu tư
IV. Kết luận sự cần thiết phải đầu tư
Rõ ràng đây là một yếu tố cần được hết sức chú trọng, góp phần nâng
cao tính hiệu quả của dự án. Song có thể thấy, tính thuyết phục về Sự cần
thiết đầu tư từ những thông tin này chưa được đảm bảo. Nhưng một thực tế
đáng lo ngại là, cho đến nay vẫn chưa có những căn cứ hay chỉ tiêu thống
nhất để đánh giá tính hợp lý và đúng đắn cần thiết đối với nội dung này. Và
công việc thẩm định nó còn mang tính hình thức, qua loa, hầu hết đều được
chấp thuận theo dự án là khó tránh khỏi.
Tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của sự chưa hợp lý cả trong việc soạn lập
và thẩm định yếu tố sự cần thiết đầu tư càng thấy được tính chất phức tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của thực tế vấn đề này. Có căn cứ khi nhận định rằng: một trong những
48
nguyên nhân của tình trạng trên là ở khâu quyết định chủ trương đầu tư đã
chưa tuân thủ một cách nghiêm túc quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cơ
chế “xin - cho” chủ trương đầu tư trước khi lập dự án vẫn đang là một thực
tế tồn tại. Kế hoạch chuẩn bị đầu tư được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt từ
năm trước, làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư
đưa vào kế hoạch xây dựng năm sau. Tuy vậy, do nhu cầu đầu tư rất lớn, nên
hàng năm số lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình được quyết định
bổ sung chủ trương đầu tư vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Và sau khi có được chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, sự cần
thiết đầu tư “coi như đã được chấp nhận”. Cho nên cả soạn lập và thẩm định
yếu tố này chỉ mang tính hình thức cũng là điều dễ hiểu. Không chỉ dừng lại
ở chất lượng và hiệu quả thẩm định không đảm bảo; từ sự thiếu chặt chẽ ở
những khâu tiên quyết này, một loạt các vấn đề có thể sẽ nảy sinh cùng quá
trình đầu tư như: danh mục dự án được phép xây dựng hàng năm sẽ bị dàn
trải, gây khó khăn nhiều trong việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư sau này, thậm chí một số dự án đã được phê duyệt nhưng không có
điều kiện bố trí vốn đầu tư, tạo ra sự lãng phí.
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
Thẩm định sự phù hợp với quy hoạch
Nhìn chung thẩm định nội dung này đã được thực hiện khá đầy đủ trên
cơ sở các quy hoạch, định hướng phát triển ngành hay vùng lãnh thổ có liên
quan đến dự án. Việc xem xét, đánh giá sự tuân thủ và mức độ phù hợp này
đã được đảm bảo tương đối tốt.
Tuy nhiên vẫn còn một số dự án chưa phù hợp với quy hoạch nhưng
vẫn được “chấp thuận” đã dẫn đến sự chồng chéo, không đồng bộ; dự án xây
dựng công trình xây dựng đê điều mà chưa có sự kết nối, lồng ghép với các
công trình khác (thủy lợi..) đã làm giảm hiệu quả đầu tư. Nguyên nhân chủ
yếu vẫn từ những vấn đề bức xúc do quản lý chưa thực sự chặt chẽ đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cán bộ công chức Nhà nước mà yếu tố này đã không được đánh giá một cách
49
đúng mức; việc thẩm định còn nới lỏng, buông nhẹ đối với một số dự án gây
ra những thiệt hại nặng nề và lâu dài đối với xã hội từ việc không đảm bảo
mục tiêu, định hướng phát triển.
Nhưng nguyên nhân ngoài công tác thẩm định có ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả công tác này cần phải kể đến đó là: ngay cả quy hoạch cũng
chưa làm tốt vai trò định hướng cho đầu tư phát triển. Một số quy hoạch (Quy
hoạch tổng thể tỉnh, thành phố; huyện, thành, thị, cũng như các Quy hoạch phát
triển ngành và lĩnh vực) đã trở nên “lạc hậu”, không phù hợp nhưng còn chậm
điều chỉnh, gây trở ngại cho hoạt động đầu tư xây dựng. Đồng thời, nhiều khi
sự không thống nhất giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ đã làm cho
quá trình thẩm định dự án gặp nhiều khó khăn do không biết căn cứ vào quy
hoạch nào. Chất lượng của chính các dự án quy hoạch cũng còn những hạn chế.
Đặc biệt là việc điều tra cơ bản về: điều kiện tự nhiên, tiềm năng về đất, tài
nguyên, vốn, con người, thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu; đã làm cho quy
hoạch chưa thoát khỏi tình trạng chủ quan, duy ý chí, hạn chế tính khả thi. Quy
hoạch chung thành phố, huyện, thị xã chưa hoàn chỉnh, nhất là Quy hoạch kiến
trúc đô thị và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật làm cho việc xác định các giải pháp
xây dựng công trình chưa phù hợp với mặt bằng. Vì vậy, quy hoạch cần phải
được đảm bảo trước một bước để góp phần hoàn thiện hơn công tác thẩm định
dự án đầu tư xây dựng trong thực tế.
Thẩm định về quy mô dự án
Quy mô dự án là một căn cứ quan trọng để xác định tổng mức đầu tư
và là một trong những yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án. Nhiều công
trình đầu tư xây dựng đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh có
quy mô còn không thực tế. Một số công trình được thiết kế và xây dựng quá
lớn nhưng sử dụng không hết cả trong ngắn hạn và dài hạn. Ngược lại là các
công trình quyết định quy mô nhỏ không đáp ứng được nhu cầu và gây nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khó khăn trong cải tạo, nâng cấp cũng như phát triển về sau.
50
Trước hết, đây rõ ràng là một hạn chế rất lớn của công tác soạn lập dự
án. Việc xác định, lựa chọn quy mô dự án còn phiến diện, chủ quan, chưa
đảm bảo một quy trình hợp lý và khoa học: Công tác khảo sát địa hình, địa
chất, thuỷ văn hay các yếu tố liên quan khác còn sơ sài, thậm chí phỏng đoán
hoặc giả định; Công tác điều tra, dự báo nhu cầu còn thiếu căn cứ.
Đến trách nhiệm của công tác thẩm định: Quá trình thẩm định lại xem
xét không kỹ, không có những tìm hiểu riêng về những thông tin này mà hầu
hết là chấp thuận theo dự án, trong nhiều trường hợp không phát hiện được và
có những điều chỉnh, uốn nắn cho những sai sót có thể có về Quy mô của dự
án. Khi thẩm định yếu tố này mới chỉ căn cứ vào phương án đã được trình bày
trong Thuyết minh mà chưa có được quy trình thực tế làm cơ sở cho việc xác
định, đảm bảo tính trung thực, đánh tin cậy của phương án đó.
Bảng 3.3. Thuyết minh quy mô dự án xây dựng công trình đê điều
((Minh họa đối với dự án xây dựng Công trình)
I. Hiện trạng tuyến đê
1. Điều kiện tự nhiên khu vực tuyến đi qua
2. Hiện trạng về yếu tố kỹ thuật
II. Phương án thiết kế
1. Tiêu chuẩn áp dụng
2. Phạm vi vùng thiết kế, quy hoạch
3. Tài liệu tham khảo
III. Tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu
IV. Giải pháp thiết kế chi tiết
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
Nội dung thẩm định về Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình là khái toán
toàn bộ chi phí của dự án (chứ chưa phải là dự toán xây dựng công trình). Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phí khái toán này được lập song cơ sở để lập không nêu rõ suất đầu tư hay
51
kinh nghiệm đối với những dự án tương tự trong nước và khu vực. Xét từng
khoản mục trong tổng mức đầu tư được tính toán và làm cơ sở để thẩm định
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung và dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông nói riêng, để có thể thấy rõ hơn về tính “đại khái”
đôi khi khó có thể chấp nhận được đối với một số dự án. Cụ thể như sau:
Qua tìm hiểu thực tế các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh khi xem xét về tổng mức đầu tư của
dự án nhận thấy có một số khó khăn khi thẩm định yếu tố này đó là:
- Trước hết là bất cập về giá (được sử dụng trong tính toán và “tính
toán lại” đối với tổng mức đầu tư của dự án): Giá vật liệu thiết bị nhìn chung
được thông báo kịp thời, nhiều chủng loại, mẫu mã đã được bổ sung đưa vào
thông báo giá. Tuy vậy, một số vật tư như sắt, thép, nhựa đường, gạch,
đá...biến đổi thường xuyên nhưng việc điều chỉnh giá quá chậm hoặc không
cụ thể, do đó giá không sát thực tế, không đáp ứng kịp thời thậm chí gây khó
khăn, cản trở cho không chỉ công tác lập mà cả thẩm định, phê duyệt dự án và
quyết toán vốn xây dựng công trình sau này một cách đầy đủ và chính xác.
- Các chi phí như: Chi phí thẩm định dự án đầu tư hay chi phí bảo
hiểm công trình theo quy định được tính bằng tỷ lệ phần trăm Tổng mức đầu
tư dự kiến. Trong khi đó, rõ ràng Tổng mức đầu tư lại phải được tính toán trên
cơ sở của các loại chi phí này. Như vậy, để thực hiện được các bước tính toán
đó, tất nhiên đã chấp nhận những giả định hay ước lượng trước đó. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ đáng tin cậy và phù hợp của kết quả tính toán
với thực tế. Việc thiếu căn cứ, thiếu trung thực khi thẩm định yếu tố này dẫn
đến những sai lầm, thiếu sót về sau trong quá trình thẩm định, đặc biệt nguy
hại đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
- Về chi phí bồi thường,giải phóng mặt bằng: Thực tế đây là một nội
dung khá phức tạp và cũng là một trong những khâu yếu nhất trong thẩm định
cũng như triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình ở Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
52
Do liên quan đến từng địa phương cụ thể trong khi cơ chế, chính sách
hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng của mỗi dự án một khác đã gây những ảnh
hưởng không nhỏ cho cả chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan (xem xét,
giải quyết) mà trước hết là cơ quan thẩm định. Nhìn chung, trong quá trình
thẩm định dự án, việc xác định bồi thường giải phóng mặt bằng làm còn đơn
giản, chưa sát, đơn giá giải phóng đền bù còn thấp chưa cập với giá thị
trường; chưa làm rõ trách nhiệm của các chủ thể, chủ yếu là chấp nhận
phương án đã đưa ra của tư vấn lập dự án (trong khi việc lập các phương án
này thực tế còn chưa tốt, chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp giữa các cấp và
ngành, thực hiện chưa tốt quy chế dân chủ trong bồi thường, dẫn đến nhiều
sai phạm trong quy trình xử lý). Từ đây đã dẫn đến việc dự án thường vượt
tổng mức đầu tư khi đi vào thực tế, kéo theo việc phải trình duyệt lại dự án
theo quy định và cả những khó khăn, chậm trễ khác.
Thẩm định tài chính của dự án
Nhìn chung đây là một nội dung tương đối phức tạp, đòi hỏi chuyên
viên thẩm định phải có trình độ, chuyên môn và sự am hiểu sâu rộng đối với
các lĩnh vực của dự án. Song thực tế yếu tố này lại chưa được quan tâm một
cách thoả đáng trong quá trình thẩm định.
Như đã phân tích, đặc điểm của xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các
dự án xây dựng công trình đê điều là những dự án yêu cầu vốn đầu tư lớn,
thời gian thực hiện kéo dài, nhiều lực lượng tham gia, khó khăn vướng mắc
nảy sinh trong nhiều khâu với nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan.
Vì vậy, công tác thẩm định cần đặc biệt chú trọng đến những biến
động có ảnh hưởng đến dự án. Ở đây, vận dụng phương pháp thẩm định dựa
trên phân tích độ nhạy của dự án là hết sức cần thiết. Tuy nhiên phương
pháp này mới chỉ dừng lại ở mức độ tiếp cận chứ chưa thực sự phát huy hết
vai trò và hiệu quả của nó trong việc đánh giá một cách toàn diện, đáng tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cậy về tính khả thi của dự án. Thẩm định yếu tố tài chính mới dựa trên một
53
số tiêu chí như: giá trị hiện tại ròng (NPV), Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR),
Thời gian thu hồi vốn (T). Việc kiểm tra, rà soát cách tính toán trong dự án
và ngay cả khi “tính toán lại” dự án cũng chưa đề cập, đánh giá hết những
lợi ích, chi phí của dự án; thông tin đưa vào thẩm định hoàn toàn dựa trên
phương án được trình bày, trong khi chưa có điều kiện kiểm tra tính trung
thực, chính xác của những thông tin này cũng như việc tự thu thập và xử lý
thông tin phục vụ cho thẩm định; mà nguyên nhân chủ yếu từ chi phí thẩm
định còn ít (sẽ được làm rõ hơn trong phần căn cứ thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình xây dựng đê điều).
Với đặc trưng về nguồn vốn như vậy, phương án huy động vốn của dự
án phải chịu ảnh hưởng từ Kế hoạch hoá vốn đầu tư của Nhà nước mà trực
tiếp là của tỉnh Bắc Ninh. Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư được thực hiện ở
tất cả các khâu trong đầu tư phát triển, như kế hoạch vốn cho công tác điều tra
khảo sát và lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị dự án và thực hiện dự án.
Nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch hàng năm có tính chất quyết định đến triển
khai dự án và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên bên cạnh những cố gắng trong công tác này, tại tỉnh Bắc Ninh những
năm qua vẫn còn tồn tại trong cân đối phân bổ vốn cho các dự án đầu tư.
Thậm chí một số dự án đã được đầu tư nhưng nguồn vốn quá hạn hẹp nên
phải kéo dài thời gian xây dựng hoặc dự án đã được xây dựng xong, bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng không đủ vốn để thanh toán. Đây là thực trạng của
các dự án tiêu biểu như: Công trình Xử lý kè chống sạt lở đê sông Thái Bình, Nâng cấp mặt đê Hữu Cầu...
Về trách nhiệm của công tác thẩm định: Công tác thẩm định còn chưa
thực sự quan tâm đúng mức, chưa xem xét triệt để khả năng huy động vốn, vẫn
còn “đại khái”, thậm chí “châm trước” cho yếu tố này. Điều đó đã gây ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ quan quản lý ngân sách và hỗ trợ tín dụng của Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong việc kiểm soát tiến độ, tính hợp pháp và hiệu quả của việc sử dụng nguồn
54
vốn. Mặt khác cũng do xem xét không kỹ nên khó phát hiện ra những sai sót
hay lường trước những khó khăn có thể xảy ra, cơ quan thẩm định chưa có
những đề xuất, khuyến nghị đối với chủ đầu tư (hay Ban quản lý dự án) nhằm điều chỉnh, bổ sung những giải pháp kịp thời đảm bảo về vốn cho dự án.
Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế- xã hội của dự án mới chỉ được đánh
giá mang tính định tính nhiều hơn do chưa có các tiêu chí đánh giá thống
nhất, cụ thể về yếu tố này. Cho nên việc thẩm định chủ yếu là chấp thuận theo
những nội dung được trình bày trong dự án. Có thể minh hoạ như sau:
Bảng 3.4. Thuyết minh về tác động hiệu quả kinh tế xã hội của
dự án xây dựng công trình đê điều
- Dự án này có tác động tích cực trong việc xóa đói, giảm nghèo, tăng
nguồn thu nhập cho người dân do phát triển kinh tế và phát triển nông nghiệp.
- Dự án sẽ là cơ hội giải quyết việc làm cho người dân tham gia vào
các việc thi công xây dựng đê, duy tu bảo dừng thường xuyên sau khi công
trình hoàn thành cũng như các dịch vụ tư nhân khác..
- Dự án có ý nghĩa đặc biết trong vấn đề chính trị, an ninh - quốc phòng.
Rõ ràng, các nội dung kinh tế - xã hội của dự án được đánh giá trong
khâu soạn lập dự án cũng chỉ mang tính chất định tính nên thẩm định yếu tố
này mới chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định: đánh giá một cách tổng quan
dựa trên một số phân tích còn đơn giản (như các chỉ tiêu so sánh các trường
hợp “có và không có” dự án đối với: chi phí vận tải, số lao động có việc làm,
mức độ gia tăng thu nhập, mức độ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước...). Cho
nên ở đây, thẩm định cũng chỉ là thủ tục bước công việc để “hợp thức hoá”
đối với yếu tố kinh tế - xã hội của dự án (thậm chí còn “bỏ qua’ phần này)
Nhìn chung đây là một vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Về lý
thuyết, có thể xác định được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Song phân tích yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tố này của các dự án đầu tư xây dựng công trình với yêu cầu chuyển đổi các
55
khoản thu chi theo giá kinh tế nhằm phản ánh một cách chính xác chi phí, lợi
ích thực của xã hội là khó có thể thực hiện được trong điều kiện việc tính
chuyển giá kinh tế còn chưa được xây dựng cụ thể, việc xác định một hệ số
chuyển đổi (Tỷ suất chiết khấu xã hội) phù hợp với đặc thù riêng của ngành
còn chưa thống nhất.
Vì vậy hạn chế trong thẩm định kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư
xây dựng công trình đê điều tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng mà đối với thực tế
thẩm định các dự án đầu tư ở Việt Nam nói chung, cần thiết phải có những
nghiên cứu, kiến nghị đổi mới trong thời gian tới.
Thẩm định về yếu tố công nghệ
Đây là một nội dung có vai trò vô cùng quan trọng, liên quan đến
phương án công nghệ được áp dụng cho dự án, đòi hỏi việc thẩm định phải
xem xét, đánh giá được sự hợp lý, tính khả thi và hiệu quả của giải pháp công
nghệ - kỹ thuật đã lựa chọn.
Tuy nhiên, hiện nay các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ mới, vật
liệu mới trong xây dựng công trình chưa được mạnh dạn áp dụng. Yếu tố
công nghệ vẫn chưa được đánh giá một cách chặt chẽ trong quá trình thẩm
định dự án xây dựng công trình đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ cần được quan tâm hơn trong thời gian tới đó là
tránh sự “kiêm nhiệm” chức năng. Mặc dù yếu tố này là một nội dung trong
thẩm định thiết kế cơ sở của Sở chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật đối với các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, về công
nghệ và các vấn đề phức tạp xung quanh nó cần phải có trình độ chuyên môn
vững vàng (sở Khoa học và Công nghệ; sở Tài nguyên và Môi trường) nếu
muốn có được những đánh giá sâu sắc chứ không phải là “đếm đầu mục”
thẩm định một cách hình thức. (Đây cũng là thực trạng khi xem xét đến giải
pháp phòng chống cháy nổ, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phòng an ninh đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh)
56
3.2.2.4. Thực trạng phương pháp thẩm định các dự án xây dựng công
trình đê điều
Đối với phương pháp chung để tiến hành thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư thực chất chính là việc so sánh,
đối chiếu từng nội dung của dự án với các quy định của pháp luật. Những
bước công việc này được thực hiện tương đối tốt. Các dự án được thẩm định
với hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu, đảm bảo tuân thủ theo pháp luật. Tuy nhiên,
thực hiện theo phương pháp này đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông cũng gặp phải một số hạn chế là:
Một là, lấy các quy định của pháp luật làm căn cứ so sánh. Tuy nhiên,
chính các căn cứ này lại còn nhiều bất cập.
- Việc ban hành chưa đồng bộ: Luật đã có hiệu lực nhưng Nghị định,
hướng dẫn lại chậm ban hành gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện.
- Một số Luật và văn bản hướng dẫn thi hành Luật còn có những nội
dung chưa phù hợp với thực tiễn (một số quy định còn mang tính tập trung, từ
trên xuống) chậm sửa đổi, bổ sung mặt khác có những văn bản thường xuyên
thay đổi trong thời gian ngắn, làm cho việc triển khai thực hiện trở nên bị
động, lúng túng.
- Riêng một số quy định về thẩm định dự án đầu tư trong các Nghị
định còn chung chung, chưa cụ thể, chưa quan tâm nhiều đến tính đặc thù của
dự án, chưa có những yêu cầu hướng dẫn trong từng giai đoạn đánh giá và lựa
chọn dự án, còn nghiêng về quản lý hành chính hơn là nghiệp vụ.
Hai là, trước các căn cứ đó, các chỉ tiêu phân tích trong một số Hồ sơ
dự án chưa có điều kiện “tính toán lại” một cách đảm bảo đã tiến hành so
sánh, đối chiếu, nên nhiều khi không đảm bảo tính trung thực, chính xác, dẫn
đến những nhận định, đánh giá không thực sự đầy đủ và khách quan.
Có thể nói, phương pháp này được áp dụng một cách phổ biến hiện
nay (không chỉ ở tỉnh Bắc Ninh) đã phần nào cho thấy công tác thẩm định còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đơn giản, chủ yếu dừng lại ở mức độ đánh giá sự tuân thủ pháp luật, phụ
57
thuộc nhiều vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ trực tiếp thẩm định, còn
mang tính quản lý hành chính (kiểm tra, kiểm soát là chủ yếu) hơn là tính chất
của công tác thẩm định một cách chuyên nghiệp (có những nhận định, đánh
giá cụ thể, những phát hiện hay đề xuất riêng đảm bảo cao nhất tính hiệu quả
và khả thi cho dự án).
Đối với các phương pháp thẩm định cụ thể
Đối với các phương pháp thẩm định cụ thể như đã được trình bày đó là:
Phương pháp so sánh chỉ tiêu, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương
pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy dự án, phương pháp thẩm định
trên cơ sở kết quả dự báo và phương pháp thẩm định có xem xét đến các yếu
tố rủi ro; thì hiện nay được áp dụng nhiều nhất đó là: Phương pháp so sánh
chỉ tiêu và phương pháp thẩm định theo trình tự. Đây được xem là những
phương pháp truyền thống và khá đơn giản. Các phương pháp hiện đại hơn
như: phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy dự án, phương pháp
thẩm định trên cơ sở kết quả dự báo và phương pháp thẩm định có xem xét
đến các yếu tố rủi ro, cũng đã được quan tâm và ưu tiên thực hiện. Nhưng
cũng chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định (tiếp cận, hơn là phát huy hiệu quả
thực sự của những phương pháp này trong công tác thẩm định). Do đó, tính
khả thi của dự án đôi khi chưa được đánh giá một cách toàn diện.
Như trường hợp sử dụng Phương pháp so sánh: bản chất của phương
pháp này như đã được trình bày đó là việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu của dự án với các chỉ tiêu đã được xác định sẵn - thường là của
các dự án đã và đang hoạt động (ví dụ như trong việc xác định các chỉ tiêu về
Quy mô hay Tổng mức đầu tư cho công trình xây dựng đê điều). Nhưng thực
tế, có được các dự án tương tự, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của dự
án là rất khó. Cho nên áp dụng phương pháp này càng vì đơn giản, phổ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
càng dễ dẫn đến những thiếu sót trong đánh giá dự án.
58
Việc áp dụng phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy dự án,
phương pháp thẩm định trên cơ sở kết quả dự báo và phương pháp thẩm định
có xem xét đến các yếu tố rủi ro còn hạn chế. Hạn chế lớn nhất, khó khăn nhất
chính là vấn đề về thông tin. Mặc dù hiện nay, cán bộ thẩm định đều đã rất
tích cực trong việc cập nhật thông tin đầu vào một cách đầy đủ cho công tác
thẩm định. Tuy nhiên do chi phí đầu tư cho công tác này vẫn chưa được quan
tâm đúng mức: cùng với việc chi phí thẩm định còn chưa đảm bảo khuyến
khích được các chuyên viên tự thu thập số liệu và xử lý thông tin giúp cho
việc phân tích, đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện nhất, thì ngay
cả việc đầu tư các điều kiện, phương tiện để “tính toán lại” nhằm kiểm tra,
kiểm soát một cách nghiêm ngặt tính chính xác của các nội dung được trình
bày trong dự án cũng chưa đảm bảo (các phần mềm thẩm định chuyên dụng).
Bên cạnh đó, một phần cũng ở khả năng, trình độ của cán bộ thẩm định
trong việc áp dụng các phương pháp hiện đại chưa thực sự đồng đều. Như đối
với việc áp dụng phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy dự án:
việc lựa chọn nhân tố đưa vào phân tích còn chưa thống nhất và phù hợp với
từng điều kiện dự án. Bộ phận thẩm định cũng chưa xây dựng được “khoảng
hiệu quả” cho các chỉ tiêu. Dự án được đánh giá là khả thi trong trường hợp
đảm bảo: IRR > tỷ lệ chiết khấu và NPV > 0. Song, nó cũng chỉ là “vừa đủ”
khả thi trong trường hợp không xuất hiện những rủi ro mà công tác thẩm định
chưa lường trước hết được. Mặt khác, kết luận này mới chỉ dựa trên việc xem
xét trong cục bộ một phương án. Vì thế cũng chỉ có thể thấy được lợi ích thu
được nếu thực hiện phương án đó chứ chưa thể đánh giá tổng quan khi so
sánh, lựa chọn các phương án với nhau.
3.2.2.5. Dự án minh họa
1. Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý cấp bách kè hộ
đê và hoàn thiện mặt cắt, nâng cấp mặt đê Hữu Cầu đoạn từ K28+860 -:-
K82+350 huyện Yên Phong, Quế Võ, thành phố Bắc Ninh, tỉnh bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp & PTNT
59
3. Nhà thầu lập điều chỉnh dự án: Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
4. Nội dung và quy mô đầu tư
- Xây dựng xử lý cấp bách kè hộ đê và hoàn thiện mặt cắt, nâng cấp
mặt đê Hữu Cầu đoạn từ K28+860 -:- K82+350 huyện Yên Phong, Quế Võ và
thành phố Bắc Ninh
5. Địa điểm xây dựng: Thuộc huyện Yên Phong, Quế Võ và thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
6. Tổng mức đầu tư: 220.759.000.000 đồng.
7. Nguồn vốn đầu tư: Vốn Ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác
do Chủ đầu tư huy động.
8. Thời gian thực hiện dư án: 2012-2015
Quy trình thẩm định
Bước 1: Nhận hồ sơ
Hồ sơ dự án sau khi được đơn vị tư vấn thiết kế và lập dự toán xong gửi
tới Phòng Quản lý XDCT xem xét, thẩm định thiết kế. Lãnh đạo phòng Quản
lý XDCT xem xét tính hợp lý, hợp lệ, tính khả thi của dự án rồi phân công cán
bộ tiếp nhận hồ sơ và xem xét, tính toán lại phần dự toán, thiết kế của dự án
và xem xét đến tính khả thi của dự án, kiểm tra hồ sơ thiết kế với thực tế hiện
trường. Sau khi thấy đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho các bộ phận liên quan
(kết cấu, kiến trúc, dự toán,…).
Bước 2: Thẩm định
Sau khi hồ sơ được gửi đến phòng tài chính kế hoạch. Lãnh đạo phòng
xem xét phần dự toán với phần thiết kế của đơn vị tư vấn có phù hợp hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không, nếu thấy phù hợp phân công cho cán bộ thẩm định dự án;
60
Cán bộ thẩm định phòng Tài chính kế hoạch sau khi xem xét hồ sơ, căn
cứ hồ sơ thiết kế của đơn vị tư vấn tiến hành thẩm định hồ sơ, xem xét tính
toán tinh khả thi, tính hiệu quả của dự án rồi tiến hành thẩm định. Căn cứ kết
quả thẩm tra thiết kế cơ sở và dự toán công trình, phòng Tài chính - KH thẩm
định Báo cáo dự án xây dựng công trình theo Điều 3 thông tư 03/2009/TT-
BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng.
Kết quả thẩm định bản vẽ TKCS và dự toán
Bản vẽ thi công
* Phần kè
- Đoạn từ: K61+009 ÷ K61+529 dài 520m;
+ Chân kè: Tại các vị trí xói lở, mái dốc đổ lấp đá thả rời tạo mái
m=2,5 sau đó thả rồng thép lõi đá hộc đường kính 60cm, chiều dài L=10m,
thép đan rồng là thép mạ kẽm, đường kính thép =0,3mm, mắt lưới rộng từ
10-12cm được đan xoắn 3 vòng.
+ Phần tiếp nối giữa chân kè và thân kè tạo cơ kè có chiều rộng ≥ 4,0m,
kết cấu đá hộc lát khan dày 50cm để tăng ổn định mái kè và kết hợp đường
kiểm tra kè trong mùa khô.
+ Mái kè: Bạt mái m=2,0 tạo đường cong trơn thuận. Mái kè lát đá
khan trong khung bê tông cốt thép M200#; lớp dưới đá lát khan được rải lớp
dăm lót đá 1x2 dày 10cm và vải lọc. Khung BTCT M200# kích thước tiết
diện (0,2x0,5)m được bố trí dọc theo chiều dọc kè cách nhau 5,0m và có
tường phân ô giữa mái kè. Theo chiều dọc kè có bố trí khe lún bằng giấy dầu
tại vị trí tường phân ô, khoảng cách giữa các khe lún là 20m. Tường chân mái
kè bằng BTCT M200# kích thước (0,30x0,50)m.
+ Đỉnh kè: Xây dựng tường đỉnh kè kết hợp tường chắn sóng bằng
BTCT M200#. Cao trình đỉnh tường +9,00, kích thước tiết diện tường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(33x50+55x42)cm.
61
Các thông số kỹ thuật chủ yếu như sau:
Bảng 3.5. Các thông số kỹ thuật của bản vẽ thi công dự án
kè hộ đê và hoàn thiện mặt cắt, nâng cấp mặt đê Hữu Cầu đoạn
từ K28+860 -:- K82+350
TT Hạng mục Chiều dài (m) Cao trình đỉnh kè Cao trình cơ Hệ số mái kè
1 K30+200 ÷ K30+300 5,30÷5,70 1,70 2,5 100
2 K30+840 ÷ K30+952 5,60÷6,10 1,70 3,0 112
3 K61+009 ÷ K61+529 9,00 1,41 2,0 520
(Nguồn: Phòng tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh)
* Phần đê
- Xử lý đoạn sạt, trượt từ K39-:- K39+175 dài 175m :
Chặt cây, bóc bỏ lớp đất trong phạm vi cung sạt trượt phía đồng, đánh cấp
(30x60)cm, đắp áp trúc hoàn trả mái và cơ đê phía đồng đạt m=3,0, dung trọng
>=1,45T/m3, chiều rộng cơ phía đồng Bcơ = 5,0m, cao trình đỉnh cơ +6,67.
- Xây dựng bổ sung các đường hành lang chân đê rộng 3m, bằng bê
tông mác 200#, dày 15cm trên các đoạn sau:
+ Từ K31+450 -:- K31+650 dài 200m
+ Từ K31+730 -:- K32+050 dài 320m
+ Từ K34+625 -:- K34+700 dài 75 m
+ Từ K56+170 -:- K56+400 dài 230m
+ Từ K58+090 -:- K58+350 dài 260m
+ Từ K63+450 -:- K63+775 dài 325m
- Xây dựng vỉa hè, cống thoát nước đoạn qua phường Đáp Cầu (từ K61+009
đến K61+429), kết cấu vỉa hè lát gạch block, lót cát gia cố xi măng 6% dầy 5cm,
ống cống BTCT M200#, hố ga bằng gạch xây VXM75#. (riêng đoạn đê không có vỉa hè chôn cọc tiêu bằng BTCT mác 200#, khoảng cách giữa các cọc tiêu 20m).
Về dự toán
Áp dụng định mức, đơn giá, chế độ chính sách và các khoản mục chi
phí cơ bản phù hợp với qui định hiện hành. Khối lượng thiết kế phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khối lượng tính trong dự toán.
62
Căn cứ thông báo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
công trình: công trình xử lý cấp bách kè hộ đê và hoàn thiện mặt cắt, nâng cấp
mặt đê Hữu Cầu đoạn từ K28+860 -:- K82+350 huyện Yên Phong, Quế Võ,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh bắc Ninh do Trung tâm Giám sát và Kiểm định chất lượng xây dựng Bắc Ninh thẩm tra. Kết quả thẩm định tổng mức đầu tư như sau: Tổng mức đầu tư là 220.759.000.000 đồng (hai trăm hai mươi tỷ bảy
trăm năm mươi chín triệu đồng).
Bảng 3.6. Dự toán tổng mức đầu tư của dự án kè hộ đê và hoàn thiện
mặt cắt, nâng cấp mặt đê Hữu Cầu đoạn từ K28+860 -:- K82+350
Chỉ tiêu Tác giả Lý do Sở NN &PTNT
Đơn vị tư vấn Tổng mức đầu tư 220.759 220.759 214.858 168.560 168.560 168.560 1. Chi phí xây dựng
10.584 10.584 7.441 2. Chi phí quản lý dự án
3. Chi phí đầu tư 16.453 16.453 16.453
4. Chi phí khác 5.093 5.093 2.335
5. Dự phòng 20.069 20.069 20.069 Chi phí QLDA như vậy là nhiều vì trên thực tế mỗi dự án đều có chi phí QLDA. Tiền lương, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ thì đã được cấp theo hệ số từ đầu năm để trả cho các cán bộ (kể cả lao động hợp đồng) do vậy chi phí quản lý dự án chỉ chi cho cho hoạt động của dự án đó là: văn phòng phẩm, chi phí hội nghị, chi phí khánh tiết, chi tiền nước uống, chi công khai Quyết định đầu tư; quyết định thành lập BQLDA; quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư, bàn giao dự án, chi tiền công tác phí, tiền xăng xe, tiền thuê xe Hầu như là không chi vì đã có vì đã có chi phí quản lý dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh)
63
Kết luận
Báo cáo kinh tế kĩ thuật công trình xử lý cấp bách kè hộ đê và hoàn
thiện mặt cắt, nâng cấp mặt đê Hữu Cầu đoạn từ K28+860 -:- K82+350
huyện Yên Phong, Quế Võ, thành phố Bắc Ninh, tỉnh bắc Ninh phù hợp
với quy định.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Sau khi cán bộ thẩm của phòng Tài chính kế hoạch xem xét hồ sơ, kiểm
tra hồ sơ, áp dụng các văn bản, thông tư hướng dẫn, kiểm tra báo cáo kỹ thuật
và kiểm tra hiện trường để thẩm định dự án đầu tư, trong khi thẩm định cán
bộ đó sẽ xem xét dự án đó có đủ điều kiện để phê duyệt hay không, khi dự án
đó thẩm định có tính chất khả thi, căn cứ vào hồ sơ cán bộ đó tính toán số
liệu, sử dụng nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng các văn bản thi hành để xem xét
tính khả thi của dự án. Sau khi xem xét nếu thấy dự án đó có tính khả thi thì
cán bộ đó phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo hồ sơ dự án trình Lãnh
đạo phòng Tài chính kế hoạch xem xét phê duyệt.
Bước 4: Xem xét thẩm định
Sau khi cán bộ thẩm định xong hồ sơ trình Trưởng phòng Tài chính kế
hoạch báo cáo kết quả thẩm định kinh tế kỹ thuật, sau khi Lãnh đạo phòng Tài
chính kế hoạch sau xem xét, kiểm tra hồ sơ ký duyệt báo cáo kinh tê kỹ thuật.
Sau đó Lãnh đạo phòng Tài chính kế hoạch lập tờ trình trình chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Ninh ký phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Bước 5: Phê duyệt thẩm định dự án
Sau khi Lãnh đạo phòng Tài chính kế hoạch lập tờ trình trình Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh xem xét, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật của dự án.
Sau khi xem xét, đối chiếu theo tiêu chuẩn, định mức. Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh ký phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và ra quyết định phê duyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Báo cáo kinh tế kỹ thuật của công trình đó.
64
Bước 6: Ban hành
Sau khi Lãnh đạo UBND tỉnh Bắc Ninh yên ký duyệt hồ sơ phê duyệt
thẩm định dự án và ký quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Cán bộ
văn thư của UBND tỉnh xem xét, kiểm soát lại Quyết định. Cán bộ văn thư
đóng dấu ban hành gửi các đơn vị có liên quan.
Bước 7: Trả kết quả
Sau khi hồ sơ đã được phê duyệt trả về các phòng ban, sau đó phòng
Tài chính trả kết quả cho các đơn vị thực hiện dự án và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu của dự án.
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều
tại Sở Nông nghiệp và Nông thôn tỉnh Bắc Ninh
3.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Trong những năm qua, công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng các
công trình đê điều sử dụng vốn NSNN được thực hiện trên cơ sở hệ thống văn
bản pháp luật và hướng 43 dẫn thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng
(ĐTXD) và quy chế đấu thầu. Hệ thống văn bản này thường xuyên được cập
nhật, điều chỉnh, thay đổi phù hợp với thực tế và theo xu hướng hội nhập
quốc tế cụ thể như:
- Nghị định 177/NĐ-CP ngày 20/10/1994; Nghị định 12/NĐ-CP ngày
05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 31/01/2003 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư
- Ngoài ra để phù hợp với thông lệ Quốc tế, giảm bớt thủ tục hành
chính, vừa qua Quốc hội thông qua Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014 và Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
65
Thông tin
Trao đổi thông tin trong các sở ban ngành, các địa phương và với Bộ
chủ quản chưa được quan tâm đầy đủ. Mặc dù, với tiến bộ của khoa học công
nghệ, máy tính nối mạng đã giúp đắc lực cho công việc tuy nhiên việc khai
thác thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án còn hạn chế. Cán bộ
thẩm định ở các cơ quan Thẩm định khi thực hiện phải tự tìm kiếm thông tin
phù hợp nên thường rất vất vả và khó khăn để có thông tin hữu ích phục vụ
cho công việc.
Các nguồn thông tin như thông tin về quy hoạch phát triển của
các ngành, các địa phương, thông tin dự báo, phòng ngừa rủi ro còn thiếu,
chưa được cập nhật đầy đủ, thường xuyên và tạo thành hệ thống. Sự phối
hợp với các cơ quan chuyên môn để thu thập thêm thông tin, tài liệu phục vụ
cho công tác Thẩm định còn gặp nhiều khó khăn. Do thiếu thông tin nên việc
đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ gặp nhiều khó khăn.
Tại Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh đã trang bị máy tính nối
mạng tương đối hiện đại, đầy đủ với nhiều chức năng nhưng việc khai thác
hiệu quả còn hạn chế. Hệ thống máy tính mới sử dụng chủ yếu ở chức năng
soạn thảo, lưu trữ thông tin, việc hỗ trợ những phần mềm tiện ích, những
phương pháp hiện đại phục vụ cho công tác dự báo, phân tích ít được áp
dụng. Do thiếu thông tin, thiếu những dữ liệu đầu vào nên chưa thể hệ
thống hoá và xử lý thông tin phục vụ Thẩm định có hiệu quả.
3.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nhận thức của lãnh đạo các cơ quan về công tác thẩm định dự án
Trong các hoạt động xã hội, có thể nói con người luôn là trung tâm của
các hoạt động xã hội đó. Do vậy, trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của mỗi đơn vị, cụ thể là ảnh hưởng đến các quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định quản lý, nó có thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động của đơn vị nhưng
66
ngược lại nó cũng có thể là tác nhân kìm hãm sự phát triển. Do đó, nó ảnh
hưởng đến hoạt động của bộ máy quản lý, có nghĩa là tác động đến công tác
thẩm định tài chính của tổ chức.
Từ lãnh đạo cho đến cán bộ quản lý đều phải có trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ, nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có chuyên môn
nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác sẽ xử lý thông tin nhanh chóng, chính
xác và có giải pháp xử lý đúng đắn trong công việc, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Trình độ cán bộ thẩm định
Theo số liệu của Sở Nội vụ, hiện nay tại Sở Nông nghiệp và PTNT
gồm 06 phòng ban chức năng, 07 chi cục quản lý chuyên ngành, 06 đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sự quản lý của Sở; trong đó: có 10 cán bộ thực hiện nhiệm
vụ thẩm định dự án công trình của Sở làm chủ đầu tư; Hầu hết cán bộ làm
công tác thẩm định đều có trình độ Đại học. (94,7% Đại học; 5,3% trình độ
Trung cấp); 13,53% cán bộ có thâm niên trong ngành từ 5 năm trở nên;
41,35% có thâm niên trong ngành từ 3 đến 5 năm; 45,12% cán bộ mới tham
gia thẩm định dư án đầu tư dưới 3 năm.
3.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê
điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015
3.3.1. Kết quả đạt được
Công tác thẩm định dự án đầu tư công trình đê điều tại Sở Nông
nghiệp và PTNT đã thể hiện tốt vai trò quản lý nhà nước
Trong những năm qua, mặc dù có nhiều thay đổi trong cơ chế chính
sách của Nhà nước, nhưng công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định
các công trình xây dựng đê điều nói riêng. Thông qua việc xem xét sự phù
hợp của dự án, cũng như kiểm tra, kiểm soát những tính toán trong Hồ sơ về
quy mô, công suất, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các nội dung về:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương án giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên, tác động môi trường
67
hay những rủi ro của dự án, đặc biệt là đánh giá về mặt hiệu quả tài chính -
kinh tế; công tác thẩm định đã sàng lọc và lựa chọn được những dự án có
tính khả thi và hiệu quả cao, tham mưu cho UBND Tỉnh phê duyệt và quyết
định đầu tư một cách phù hợp nhất, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ
việc tránh thất thoát và lãng phí vốn, cũng như đảm bảo tính ưu tiên, có
trọng tâm, trọng điểm; thực hiện tốt vai trò là một công cụ quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án được nâng cao
Hiệu quả thẩm định dự án ở đây là sự đảm bảo vế chất lượng thẩm định
trong khuôn khổ chi phí, thời gian theo gian quy định của Pháp luật. Chất
lượng đó chính là những nhận xét, đánh giá đáng tin cậy về toàn bộ nội dung
của dự án, kể cả cho việc ra quyết định đầu tư cũng như công tác hậu kiểm
khi dự án đi vào thực hiện, vận hành và khai thác. Để đảm bảo được điều đó,
các cơ quan thẩm định đã thiết lập và áp dụng quy trình chuẩn đối với các dự
án đầu tư xây dựng, chủ động trong tổ chức thực hiện cơ sở tuân thủ pháp luật
một cách chặt chẽ. Cũng như sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, trực tiếp là
UBND tỉnh và lãnh đạo các phòng ban trong công tác thẩm định: Tạo điều
kiện khuyến khích nâng cao trình độ nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết, trang bị
ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn các phương tiện phục vụ trong quá trình
thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án
3.3.2. Những tồn tại
Quy trình thẩm định dự án
Quy trình thẩm định dự án đầu tư vẫn còn mang nặng tính chất đại
khái, qua loa, còn mang nặng tính hình thức, chưa sát thực với thực tế, vẫn
còn mang tính chất khách quan, vẫn còn bị ảnh hưởng từ tính chất khách quan
đem lại do vậy quy trình công tác thẩm định dự án đầu tư từ ngân sách nhà
nước mang tính đại khái, không đạt hiệu quả. ví dụ như: Khâu tiếp nhận bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phận một cửa là không có mà chỉ có là trong quy trình, trên thực tế khi dự án
68
chưa được được hình thành thì đã có sự phân bổ mang tính chất xin cho. Do
vậy quy trình thẩm định chỉ mang tính chất hình thức gây thất thoát lãng phí
tiền của của nhà nước.
Tổ chức thẩm định chưa hợp lý và hiệu quả
Tính phân cấp và phối hợp thẩm định chưa đảm bảo: chưa mạnh dạn
phân cấp đầu tư, phân cấp thẩm định, dẫn đến:
Một là, hiện tượng quá tải công việc (nhiều khi không cần thiết đối với
một số dự án) từ sự tập trung chức năng, quyền hạn đối với một đơn vị, ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định do chưa có điều kiện xem xét kỹ hoặc còn
chủ quan, duy ý chí.
Hai là, chưa khai thác được sự chủ động, sáng tạo hay ràng buộc quyền
hạn, trách nhiệm của cấp dưới (cấp cơ sở) trong phát huy thực sự hiệu lực
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng công trình.
Công tác kiểm soát chất lượng thẩm định còn thiếu và yếu: chưa có bộ
phận riêng thực hiện chức năng theo dõi, kiểm định chất lượng của chính
công tác thẩm định dự án. Cho nên không chỉ về mặt quy trình chưa hoàn toàn
chặt chẽ mà kéo theo cả kết quả thẩm định một số còn chưa thật đáng tin cậy.
Bên cạnh đó, còn chưa có Chế tài cần thiết đối với trách nhiệm của cán bộ
thẩm định (cũng như của người quyết định đầu tư) nên còn chưa khắc phục
được những hạn chế này.
Phương pháp thẩm định còn đơn giản, truyền thống
Phương pháp được áp dụng trong công tác thẩm định hiện nay nhìn
chung chưa đáp ứng được yêu cầu trước những đòi hỏi ngày càng cao và phức
tạp của công trình xây dựng giao thông và nhiều biến động, rủi ro của hoạt
động đầu tư trong bối cảnh chung của nền kinh tế. Hạn chế trong áp dụng các
phương pháp hiện đại xuất phát từ 2 nguyên nhân cơ bản là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thứ nhất, việc đầu tư các phương tiện thẩm định chưa thực sự đảm bảo;
69
Thứ hai, năng lực của chính đội ngũ cán bộ thẩm định còn chưa đồng
đều, chưa phù hợp, trình độ năng lực kém, đôi khi còn bị mua chuộc dẫn đến
tính chất công việc không được minh bạch và hiệu quả.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ trong việc triển khai
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các cơ chế chính sách đã được ban hành về
công tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư và xây dựng chưa cao. Tình trạng
buông lỏng trong quản lý, điều hành trong lĩnh vực đầu tư đã dẫn đến những
sai sót trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. Các khâu, từ
xác định chủ trương, xây dựng dự án, thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư,
thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán đến khâu triển khai thực hiện, giám sát thi
công, theo dõi cấp phát, thanh quyết toán chưa chặt chẽ.
- Năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ thẩm định quản lý đầu tư
và xây dựng còn kém, thậm chí thường lợi dụng những kẽ hở của cơ chế
chính sách, lợi dụng chức, quyền, vị trí công tác để trục lợi bất chính, sự thất
thoát vốn đầu tư còn nhiều, gắn liền với tình trạng tham nhũng hiện nay.
- Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa
đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi đã gây sự bị động, lúng túng
trong quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư.
- Năng lực các tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế kỹ thuật thấp, năng
lực quản lý của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm, tổ chức thẩm định mang tính hình thức, hành chính, quyết định đầu
tư khi chưa có đầy đủ căn cứ để xác định tính khả thi và hiệu quả của các dự
án đầu tư, công tác giám sát chưa chặt chẽ, chưa trung thực, dễ dãi trong kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tra, nghiệm thu làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
70
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC NINH
4.1. Quan điểm về thẩm định các dự án xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh 4.1.1. Thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn diện
các nội dung của dự án
Đây là một yêu cầu quan trọng đối với công tác thẩm định dự án, vì chỉ
có đảm bảo được điều đó mới chứng tỏ được rằng: dự án đầu tư đã được phân
tích, đánh giá một cách kỹ lưỡng, khách quan, khoa học, được nhìn nhận từ
tổng quát đến chi tiết, đánh giá được tác động của dự án đối với các tác nhân
trong nền kinh tế, làm căn cứ đáng tin cậy tham mưu cho cấp có thẩm quyền
phê duyệt và ra quyết định đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả. Quán triệt
quan điểm này cũng đặt ra yêu cầu đối với Nhà nước, các Bộ, ngành có liên
quan đến công tác thẩm định dự án nói chung (và thẩm định dự án xây dựng
giao thông nói riêng) phải có một hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn, định mức
trong từng lĩnh vực, những quy định cụ thể, những yêu cầu về nội dung thẩm
định trong từng giai đoạn lựa chọn, đánh giá dự án.
4.1.2. Thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo tính khách quan
Một dự án đầu tư dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy vẫn cứ mang
tính chủ quan của người soạn lập dự án. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan
cần thiết phải tiến hành thẩm định dự án. Tính khách quan ở đây được đề cập
với ý nghĩa: bám sát thực tế, không có những ý kiến chủ quan, đặc lợi riêng
khi phân tích đánh giá dự án. Điều này được đảm bảo khi quá trình tiếp cận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, hợp lý và chính xác.
71
Các nội dung dự án được đặt trong môi trường có sự biến động, có thể
so sánh được với các dự án tương tự đang hoạt động hoặc dự án khác thay thế
để có thể tăng tính cạnh tranh, đảm bảo triển vọng thực sự của dự án. Cũng
như khi xem xét tính hiệu quả, không bị chi phối bởi lợi ích trực tiếp của dự
án. Vì vậy, đổi mới công tác thẩm định đòi hỏi sự phân định rõ ràng về chức
năng, nhưng đồng thời còn là những yêu cầu về sự phối kết hợp một cách chặt
chẽ (giữa các cơ quan thẩm định dự án hay giữa cán bộ chuyên trách với
chuyên gia tự vấn, phản biện độc lập) nhằm đảm bảo sự lựa chọn dự án vì
mục tiêu, hiệu quả chung.
4.1.3. Thẩm định dự án đầu tư phải đánh giá đầy đủ những nhân tố ảnh
hưởng từ bên ngoài
Quán triệt quan điểm này nhằm giúp kết quả thẩm định và quyết định
đầu tư tránh được 2 sai lầm:
Một là, dự án thực chất không khả thi nhưng vẫn được chấp thuận và
cho phép đầu tư. Từ đó việc triển khai, thực hiện dự án dẫn đến những lãng
phí, thiệt hại về nguồn lực cho nền kinh tế như: vốn, tài nguyên, lao động vì
có thể được sử dụng cho những dự án khác thực sự hiệu quả.
Hai là, dự án được lập thực chất là khả thi, nhưng do đánh giá không
đầy đủ về tiềm năng, hiệu quả của dự án mà bác bỏ, dẫn đến thiệt hại cơ hội -
một cơ hội đầu tư có hiệu quả.
Vì vậy, cần thiết khi phân tích, đánh giá các nội dung của dự án phải
căn cứ, xuất phát từ thị trường, từ nhu cầu thực tế, cũng như xem xét đầy đủ
những biến động của môi trường bên ngoài dự án, đảm bảo tính chuẩn xác.
Điều đó đòi hỏi cán bộ thẩm định có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, am
hiểu pháp luật, nắm vững đặc thù của dự án và vận dụng phù hợp các phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp thẩm định đối với từng nội dung dự án.
72
4.1.4. Thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo tính kịp thời
Rút ngắn thời gian từ lúc nhận thức được cơ hội, sự cần thiết đầu tư để
soạn lập dự án đến khi đưa dự án vào triển khai, thực hiện được coi là một
yêu cầu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Điều đó đặt ra những đòi
hỏi đối với công tác thẩm định phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp
luật; kịp thời phát hiện những sai sót, yếu kém trong Hồ sơ dự án để điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện dự án.
Trong trường hợp thời gian thẩm định quá ngắn, sẽ không đảm bảo
được chất lượng thẩm định. Nhưng ngược lại, nếu thời gian thẩm định quá dài
(trong khi không thực sự cần thiết), một mặt không đảm bảo thực hiện theo
quy định, mặt khác làm chậm tiến trình thực hiện dự án đầu tư dẫn đến bỏ lì
cơ hội đầu tư và những thiệt hại kéo theo đó.
Vì vậy, để đảm bảo thời gian cho công tác thẩm định đòi hỏi chủ
động kế hoạch tổ chức thẩm định đối với mỗi dự án trên cơ sở những quy
định chung: từ việc bố trí, phân giao nhiệm vụ, áp dụng một quy trình thẩm
định hợp lý cũng như các phương pháp phù hợp đối với từng nội dung cụ
thể của dự án.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án xây dựng công trình
đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh
4.2.1. Nhóm giải pháp chung
4.2.1.1. Đổi mới nhận thức về công tác thẩm định dự án đầu tư
- Nhìn nhận đúng về công tác thẩm định dự án đầu tư. Từ đó nâng cao
trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các tổ chức, cá nhân trong
thẩm định dự án (đặc biệt là các chuyên gia tư vấn để chủ động nâng cao chất
lượng công tác thẩm định).
- Đổi mới phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm môi trường xã hội gắn với an ninh quốc phòng và một quá trình liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoàn thiện.
73
- Đổi mới công tác quản lý và thẩm định dự án theo hướng ngày càng
phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở; đồng thời vẫn đảm bảo được
những yêu cầu, định hướng của ngành
- Đổi mới phải đảm bảo các yêu cầu về: tính khách quan, tính khả thi,
yêu cầu về thời gian và đảm bảo hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư.
4.2.1.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư
- Trước hết, cần xác định chính xác đối tượng (dự án) cần thiết được
thẩm định theo các quy trình này là ở mỗi cơ quan thẩm định phải dựa trên cơ
sở tuân thủ pháp luật, và chủ động đối với những điều kiện, đặc thù riêng; giúp
cho quy trình thẩm định thực sự chặt chẽ và hiệu quả đối với từng dự án.Để
thực hiện nhiệm vụ này, cần xem xét lại việc phân cấp đầu tư và phân cấp thẩm
định một cách phù hợp hơn: Các dự án với tổng mức đầu tư và phân cấp thẩm
định một cách phù hợp hơn: Các dự án với tổng mức đầu tư và yêu cầu kỹ thuật
không cao (các dự án nhóm C, có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ ) có thể phân cấp
trực tiếp cho cấp dưới (UBND các xã,phường) tự thẩm định phê duyệt.
- Sự cần thiết của việc phân cấp lại xuất phát từ chính thực trạng như đã
được trình bày. Nhưng để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi:
+ Mở rộng giới hạn phân cấp đầu tư, tăng tính tự chủ cho cấp cơ sở,
đảm bảo nguồn lực thực sự cho quá trình thực hiện (Tổng mức đầu tư có thể
từ 10 - 15 tỷ vẫn do UBND huyện phê duyệt và quyết định đầu tư).
+ Chất lượng của đội ngũ tư vấn, thẩm định địa phương cần cải thiện
đáng kể, đảm bảo đủ năng lực đối với nhiệm vụ đã được phân cấp.
- Hoàn thiện quy trình tổ chức thẩm định dự án đòi hỏi trong bước phân
giao nhiệm vụ phải đảm bảo hiểu rõ nội dung của các công việc phải thực
hiện, nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể đối với từng đơn vị, cá nhân phụ trách.
Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn trong công tác thẩm định. Những
yêu cầu này phải được làm rõ trong quá trình tổ chức thực hiện.
+ Sự phối hợp bên trong đơn vị thẩm định: Cần phối hợp tốt giữa các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phòng có liên quan trực tiếp đến yêu cầu thẩm định.
74
+ Sự phối hợp bên ngoài:
- Phối hợp tốt với các cơ quan khác trong thẩm định một số nội dung
quan trọng về Công nghệ, môi trường, kiến trúc, xây dựng, tài chính để có kết
quả thẩm định chính xác nhất về những nội dung này;
- Cần có sự tham gia ý kiến của một số cơ quan có liên quan, đảm bảo
phát huy đồng bộ sự phù hợp và hiệu quả của dự án;
- Đối với một số dự án lớn có nhiều yêu cầu phức tạp cần quy định thuê
tư vấn thẩm định hoặc mời chuyên gia thẩm định phản biện độc lập từng nội
dung của dự án (việc lựa chọn cũng cần đảm bảo đúng quy định xét chọn
thầu, khách quan, công bằng và hiệu quả)
- Hoàn thiện quy trình thẩm định cần thiết lập một bộ phận riêng có
chức năng kiểm soát chất lượng thẩm định, đảm bảo rà soát lại toàn bộ quy
trình thẩm định một lần nữa trước khi phê duyệt hay quyết định đầu tư. Tất
nhiên, cùng với ý tưởng này cũng cần có những nghiên cứu thêm về tổ chức,
cơ chế, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn kiểm soát, cũng như chi phí cho
hoạt động của bộ phận này mới có thể hiệu quả được.
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định
Quá trình thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết
định các tiến trình thẩm định dự án đầu tư vì vậy quá trình này phải đảm bảo
đầy đủ về các yêu cầu về mức độ chính xác, tính khách quan, tính hợp lý, hợp
lệ theo quy định của nhà nước và phải tập trung vào nội dung cơ bản của dự
án, tránh việc thẩm định mang tính chất qua loa mà phải tính toán, thẩm định
một cách kỹ lưỡng để việc thẩm định dự án mang lại được hiệu quả cao sau
khi thẩm định dự án.
Trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định dự án yêu cầu phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ làm công tác thẩm định, các cơ quan chuyên
môn, các tổ chức tư vấn, đồng thời phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cán
bộ kỹ thuật, cán bộ thẩm định dự án và phải làm tốt các khâu tránh để tình
trạng xẩy ra sai xót, nhầm lẫn dẫn đến việc thẩm định dự án bị sai lệch, ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hưởng đến việc phê duyệt dự toán đầu tư.
75
4.2.1.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư
Nội dung thẩm định chính là cơ sở quan trọng nhất để đưa ra được
những đánh giá, nhận xét về dự án. Để đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy
của những nhận xét, đánh giá này, nội dung thẩm định cần phải khách quan,
toàn diện và chuẩn xác. Vì trong trường hợp ngược lại, nội dung thẩm định
không đầy đủ, những nhận định không có căn cứ, chất lượng thẩm định không
đảm bảo, khó tránh khỏi sự lựa chọn và quyết định sai lầm. Hoàn thiện nội
dung thẩm định cần làm rõ một số vấn đề như sau:
Một là, nội dung thẩm định cần khách quan, toàn diện, không chỉ dựa
trên những ý tưởng của tổ chức tư vấn, lập dự án. Bên cạnh những nội dung
được trình bày trong Hồ sơ dự án, cán bộ thực hiện cần có tính độc lập, đảm
bảo những phân tích, đánh giá là trung thực qua việc tự khảo sát, thu thập số
liệu và xử lý thông tin một cách chuyên nghiệp. Thẩm định sẽ không dừng
lại ở việc kiểm tra, rà soát mà còn cần có những kiến nghị, đề xuất riêngvề
tính hiệu quả và khả thi của dự án. Có vậy mới hoàn thiện được vai trò, chức
năng của công tác này.
Hai là, nội dung thẩm định cần có các yêu cầu trong từng giai đoạn
đánh giá và lựa chọn dự án, cần có những tiêu chí đánh giá cụ thể một số nội
dung như: Sự cần thiết đầu tư, Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án... tránh
chung chung, hình thức; cũng như trong thẩm định không chỉ dựa trên các
phương án đã được trình bày một cách quy lát trong Hồ sơ mà đòi hỏi phải
xem xét toàn bộ những quy trình, căn cứ để thiết lập phương án đó, như:
- Việc xác định quy mô dự án, tổng mức đầu tư dựa trên quy trình, thủ
tục các bước như thế nào? căn cứ để tính toán có phù hợp và đảm bảo chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xác không?
76
Ba là, cần có sự xem xét kỹ lưỡng những nội dung mang tính đặc thù
của dự án đầu tư xây dựng. Tiêu biểu là:
- Thẩm định kỹ tính khả thi của phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng: Đây là một nội dung vô cùng quan trọng, yếu tố gắn liền với đầu tư xây
dựng, đặc biệt là các dự án ngành giao thông. Trong khi thực tế, vấn đề này
lại là khâu yếu nhất trong thẩm định cũng như quy trình triển khai thực hiện,
ảnh hưởng không nhỏ đến cả tiến độ và tổng mức đầu tư của dự án. Vì vậy,
thẩm định kỹ nội dung này, yêu cầu làm rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa
các bên tham gia giải quyết, đảm bảo tính khả thi của phương án thực hiện.
- Thẩm định kỹ các phương án huy động vốn - yếu tố tiên quyết đối
với mỗi dự án: cần xem xét, đánh giá khách quan về phương án này, đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách, phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư và tính khả thi về nguồn lực đáp ứng đúng tiến độ của dự án.
- Thẩm định kỹ các chỉ tiêu tài chính dự án: cần quan tâm một cách
đồng bộ đến Hệ thống các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR,
T cần đề cập thêm các chỉ tiêu BCR, Điểm hoà vốn...để đánh giá đầy đủ, toàn
diện về hiệu quả tài chính của dự án. Đồng thời cũng cần xác định “khoảng
hiệu quả” đối với từng chỉ tiêu đó. Cũng như quan tâm đến những biến động
của môi trường bên ngoài, những rủi ro có thể xảy ra: như yếu tố lạm phát,
mặc dù khi tính toán NPV không bị ảnh hưởng (chỉ làm thay đổi dòng tiền
hàng năm và nhu cầu cấp vốn) song cũng cần xem xét đến những yếu tố này,
hay một số thay đổi của thị trường như tỷ giá hối đoái, lãi suất Ngân hàng...
để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn về dự án.
4.2.1.5. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Cùng với các yếu tố về quy trình tổ chức thực hiện và các nội dung
trong quá trình xem xét, đánh giá; phương pháp thẩm định cũng đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả thẩm định dự án. Với nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thông tin đáng tin cậy, sự kết hợp giữa các phương pháp khoa học, hiện đại
77
với kinh nghiệm thực tế trong thẩm định các dự án đầu tư sẽ đảm bảo cho
việc phân tích, đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện, chính xác và
kịp thời. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tập trung vào:
Một là, lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung
của dự án, đảm bảo phát huy thế mạnh của từng phương pháp:
Từ sự đổi mới trong nhận thức về thẩm định dự án đó là: Thẩm định dự
án không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án thông
qua so sánh, đối chiếu với các văn bản pháp quy, mà cần có được nhận xét,
đánh giá cụ thể, những đề xuất, kiến nghị riêng trong từng nội dung của dự
án. Do vậy, phương pháp thẩm định không chỉ là phương pháp so sánh chỉ
tiêu, thẩm định theo trình tự mà còn cần có sự kết hợp sử dụng những phương
pháp hiện đại hơn: dự báo, phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro.
Về cơ bản khi lựa chọn phương pháp thẩm định phải lưu ý đến: sự đảm
bảo đáp ứng được những yêu cầu, quy định của Nhà nước; phương pháp được
lựa chọn là tối ưu trong các phương pháp đưa ra và cần thiết phải phù hợp với
khả năng, kinh nghiệm và trình độ của cán bộ thực hiện.
- Đối với phương pháp so sánh: khi áp dụng cần hiểu rõ các cơ sở,căm
cứ để tính toán, so sánh. Đặc biệt trong khi thực hiện đối với các dự án tương
tự đã và đang hoạt động, cần tránh chủ quan, máy móc (những thông tin đó
chỉ mang tính chất tham khảo, cần thiết phải quan tâm đến những điều kiện,
đặc thù riêng của dự án)
- Đối với phương pháp phân tích độ nhạy dự án: nhìn chung, đây là
phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp phát hiện được những yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả của dự án, từ đó có những đánh giá đáng tin cậy về triển vọng
thực sự của dự án cũng như những biện pháp thích hợp trước những tình
huống đặt ra. Tuy nhiên, để phương pháp thực sự hiệu quả đòi hỏi cần phải
lựa chọn được thông số nào là phù hợp với đặc điểm của dự án và yêu cầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá trình phân tích.
78
- Cần tiếp cận và vận dụng phương pháp phân tích lợi ích và chi phí
kinh tế trong đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Đối với việc sử dụng các phương pháp, cần thiết lập một số phương
án, không nên dừng lại cục bộ một phương án, cũng như không chỉ chú trọng
đến một dự án cụ thể mà phải xem xét, đánh giá trong mối quan hệ với các dự
án cùng quy mô và tính chất.
Hai là, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi công tác thẩm
định dự án đầu tư phải ngày càng phù hợp hơn với các tiêu chuẩn, thông lệ
quốc tế. Vì vậy, cần tăng cường áp dụng các mô hình và phương pháp phân
tích hiện đại để đánh giá và lựa chọn dự án, không còn là hướng tiếp cận mà
phải thực sự phát huy được hiệu quả của những phương pháp đó mới có thể
đáp ứng được những yêu cầu trong điều kiện mới.
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Hoàn thiện thủ tục pháp lý của hồ sơ thẩm định.
Một trong những căn cứ để triển khai thực hiện các bước tiếp theo là hồ
sơ thẩm định đã được phê duyệt xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ
sau khi có ý kiến tham gia của các ngành và quyết định phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được cơ quan thẩm định kiểm tra lại và đóng dấu đã thẩm
định nhằm xác nhận hồ sơ đã được Chủ đầu tư và đơn vị Tư vấn thiết kế
chỉnh sửa theo nội dung quyết định phê duyêt và hồ sơ đó là căn cứ để triển
khai các bước tiếp theo.
4.2.2.2. Trước khi thẩm định phải đánh giá tác động môi trường
Do đặc điểm của dự án đầu tư công trình đê điều chịu tác động của yếu
tố tự nhiên như nước mặt, nước ngầm, nước sông do đó việc đánh giá tác
động môi trường có ảnh hưởng lớn đến việc quyết định đầu tư.
Việc phân tích đánh giá tác động môi trường nhằm hạn chế tối đa đến
việc gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Do đó
cần phải được thẩm định hồ sơ về đánh giá tác động môi trường và phê duyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trước khi thẩm định dự án.
79
4.2.2.3. Rà soát kỹ phát hiện giải pháp kỹ thuật tránh trường hợp khi phê
duyệt xong lại phát hiện giải pháp kỹ thuật khác
Do dự án đê điều chịu nhiều tác động của các yếu tố tự nhiên như nước
mặt, nước ngầm, nước sông và các tiêu chuẩn tính toán thủy văn thủy lực,
tính thấm ổn định, tính toán về sóng gió, động đất, tần xuất chống lũ...nên
việc tính toán thiết kế đưa ra nhiều phương án và thẩm định lựa chọn phương
án phù hợp để phê duyệt nhằm hạn chế phải điều chỉnh dự án do phát hiện
giải pháp kỹ thuật khác trong quá trình triển khai thi công.
4.2.2.4. Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật phải đủ mức để thiết kế đúng với
thực tiễn tránh phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh
Với đặc thù các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều là các dự án đầu
tư xây dựng gắn liền với đất. Do vậy, tính chất phức tạp của dự án gia tăng hơn so
với các loại hình dự án khác. Việc thẩm định nhiệm vụ phương án kỹ thuật khảo
sát phải đầy đủ bám sát hiện trạng thực tế đảm bảo đúng thực trạng địa hình địa
chất khu vực xây dựng dự án. Nhằm tránh phát sinh những vùng địa hình địa chất
chưa phù hợp dẫn đến phải điều chỉnh giải pháp kỹ thuật công trình.
4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bắc Ninh
4.3.1. Đối với Chính phủ
- Nhà nước cần sớm ban hành Luật Quản lý đầu tư vốn Nhà nước. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh của luật bao gồm toàn bộ quy trình quản lý đầu
tư xây dựng thuộc nguồn vốn Nhà nước. Trong đó cần quán triệt những nội
dung như: Luật hóa công tác quy hoạch, những dự án nằm ngoài quy hoạch
dứt khoát bị loại bỏ; cần chống khép kín trong tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
xây dựng vì thực chất đây là hình ảnh thu gọn của mô hình Nhà nước vừa là
“người mua hàng” (công trình) vừa là “người sản xuất”, vừa là người giao
thầu vừa là người nhận thầu nên dễ dẫn đến đấu thầu chỉ là hình thức, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khuyến khích được cạnh tranh.
80
- Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý đầu tư.
Tránh tình trạng “tuổi thọ” của các văn bản quá ngắn, cấp thực hiện không thể
điều chỉnh kịp, ảnh hưởng tiến độ dự án, bị động trong kế hoạch vốn. Tăng
cường công tác quy hoạch, tránh tình trạng “độc quyền” quy hoạch. Nâng cao
chất lượng các hoạt động tư vấn trong tất cả các bước như lập dự án đầu tư,
thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán. Khắc phục tình trạng đấu
thầu hình thức, hạn chế tình trạng khép kín trong hoạt động đầu tư.
- Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách, xây dựng bảng giá đất
đền bù cho phù hợp cho công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho cho các hộ
dân. cho phù hợp, sát với giá thị trường để khi đền bù cho các trường hợp
phải thu hồi đất các hộ dân không bị thiệt thòi và công tác đền bù cho phù hợp
cho công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho cho các hộ dân được thuận lợi
hơn. Tránh tình trạng các hộ dân vì quá bức xúc với việc đền bù không thoả
đáng dẫn đến tình trạng gây khó khăn cho công tác thu hồi đất để thực hiện dự
án và khó khăn cho công tác bồi thường tái định cư.
- Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp, trong đó coi trọng việc tăng
cường đầu tư đổi mới trang thiết bị, phương tiện thẩm định dự án: Hệ thống
thông tin liên lạc (điện thoại, Fax, Internet...), các chương trình phần mềm
ứng dụng, các kỹ thuật phân tích, tính toán mới, đảm bảo xử lý thông tin kịp
thời, chính xác và hiệu quả; đồng thời giành một phần kinh phí xứng đáng cho
công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập số liệu đầu vào để đảm bảo
tính khách quan và toàn diện. Nâng cao khả năng nắm bắt, vận dụng các
phương pháp hiện đại trong phân tích, đánh giá dự án của đội ngũ cán bộ nói
chung và đội ngũ cán bộ thẩm định dự án nói riêng.
4.3.2. Đối với các cơ quan cấp bộ
- Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng gắn với quy định trách nhiệm,
quyền hạn theo 3 cấp: Cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thể tham gia đầu tư xây dựng.
81
- Kiện toàn bộ máy cơ quan chức năng của Bộ chuyên ngành- cấp
thẩm quyền quyết định đầu tư với trách nhiệm, quyền hạn của cấp thẩm
quyền quyết định đầu tư và của cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý
đầu tư và xây dựng.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của
Ban Quản lý dự án theo quy định tại Nghị định 12/CP: Ban QLDA do Chủ
đầu tư thành lập, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư theo
nhiệm vụ và quyền hạn được giao trong trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án.
- Các chủ thể tham gia quá trình thực hiện đầu tư (tư vấn, nhà thầu, nhà
cung cấp v.v...) tự xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý dự án của mình,
trước hết là bộ máy quản lý điều hành dự án trên công trường, gói thầu. Chủ
đầu tư, Ban QLDA phải coi việc kiểm tra đảm bảo về số lượng và chất lượng
hoạt động của bộ máy quản lý điều hành các chủ thể tham gia thực hiện đầu
tư xây dựng trên công trường là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự thành
công của dự án.
- Tiếp tục nghiên cứu, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan nhằm hoàn thiện và thống nhất nội dung và hình thức các văn
bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng, trong đó có
Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản dưới luật.
- Nghiên cứu xây dựng một số quy định trong việc phân bổ dự án hoặc
quy chế phân bổ dự án; xây dựng các tiêu chí yêu cầu đối với các Chủ đầu tư
là các sở quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của địa phương; tiêu chí lựa chọn
Ban QLDA. Xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiểm định chất lượng.
82
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh và các sở ban ngành trong tỉnh có liên
quan đến dự án đầu tư
* Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ
- Về năng lực của đội ngũ thẩm định: Trong công tác thẩm định dự án,
đội ngũ cán bộ chính là những người chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện
công việc và quyết định đến chất lượng, hiệu quả dự án (do có ảnh hưởng
nhiều đến cả quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định). Điều đó đòi hỏi
cán bộ chuyên trách phải có sự am hiểu sâu rộng nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kỹ
năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn phải vững vàng, thành thạo, có tinh thần
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cao. Vì vậy cần thiết phải quan tâm đến
chất lượng của đội ngũ thẩm định dưới nhiều cách thức khác nhau.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ
thẩm định theo các chuyên đề về: pháp luật, kinh tế, tài chính, khoa học công
nghệ phù hợp với yêu cầu thẩm định; từng bước tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ thẩm định.
- Có chính sách ưu đãi, khuyến khích những sáng kiến, đề xuất, nghiên
cứu có giá trị, cũng như ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc; cùng
với đó cơ chế kiểm soát, quản lý cũng cần phải chặt chẽ hơn, gắn trách nhiệm
với kết quả thực hiện.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tư vấn, thẩm
định dự án đảm bảo công bằng và hiệu quả trên cơ sở phân công và phối hợp
thẩm định một cách chặt chẽ theo pháp luật.
* Hoàn thiện và bổ sung cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng
Trong điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm cụ thể đã có thay đổi căn
bản trong việc quyết định phê duyệt dự án, phân bổ sử dụng nguồn vốn cho
các dự án đầu tư, đặc biệt là các Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư từ
83
NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012,
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề xử
lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Với cơ chế mới này, hiện các bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ được phép quyết định đầu tư dự án khi nguồn vốn được cấp có thẩm
quyền thẩm tra; nguồn vốn trung ương gồm vốn cho các bộ và vốn hỗ trợ có
mục tiêu cho các địa phương được cơ quan tổng hợp ở trung ương thẩm tra,
soát xét kỹ trước khi triển khai hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng bố trí
dàn trải; bố trí vốn xử lý nợ đọng là một tiêu chí trong kế hoạch đầu tư hàng
năm của các cấp với mục tiêu đến 2015 xử lý xong nợ đọng xây dựng cơ
bản. Riêng đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã được thông báo cho
giai đoạn 2011-2015, căn cứ hạn mức của cả giai đoạn giúp các bộ, địa
phương có sự chủ động trong điều chỉnh kế hoạch triển khai cụ thể của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dự án phù hợp thực tế.
84
KẾT LUẬN
Trong những năm qua công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
công trình đê điều đã được nhiều kết quả tích cực góp phần thúc đẩy kinh tế-
xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Qua tìm hiểu một số vấn đề chung về cơ chế quản lý đầu tư, xây dựng
và thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh, luận văn đã chỉ ra được rất nhiều
những hạn chế công tác thẩm định dự án của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Ninh: Quy trình thẩm định còn nặng tính đại khái, mang tính hình thức,
chưa sát với thực tế; tổ chức thẩm định chưa hợp lý và hiệu quả; phương pháp
thẩm định còn đơn giản, truyền thống; Trình độ năng lực của đội ngũ thẩm
định viên còn chưa đồng đều, yếu kém. Trên cơ sở phân tích hạn chế và
nguyên nhân, Tác giả đã đề xuất những giải pháp sau: Đổi mới nhận thức về
công tác thẩm định dự án đầu tư; hoàn thiện quy trình, công tác tổ chức thẩm
định, nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư; nâng cao năng lực
của đội ngũ thẩm định viên; nghiên cứu xem xét tác động môi trường, hiệu
quả kinh tế kỹ thuật, nguồn tài chính của các dự án.
Dự trên kết quả luận án, tác giả đã kiến nghị Ban lãnh đạo Sở và cán bộ
liên quan 04 vấn đề sau nhằm hoàn thiện các giải pháp công tác thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Ninh, đó là:
- Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định dự án, các vấn
đề cơ bản về quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định và làm rõ những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đặc trưng riêng của công tác thẩm định từng loại dự án đầu tư.
85
- Tích cực đổi mới và hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh dựa
trên hiện trạng, nhu cầu phát triển, so sánh với tình hình thực hiện dự án đầu
tư và làm rõ trách nhiệm của cá nhân trong quá trình thẩm định;
- Tích cực tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho
cán bộ thẩm định theo các chuyên đề về: pháp luật, kinh tế, tài chính, khoa
học công nghệ phù hợp với yêu cầu thẩm định; từng bước tiêu chuẩn hoá đội
ngũ cán bộ thẩm định. Tạo mọi điều kiện cũng như cơ chế động viên khích lệ
cán bộ học tập nâng cao năng lực chuyên môn.
- Trên cơ sở quán triệt quan điểm đổi mới, bám sát những bất cập tồn
tại, đề ra các hướng giải pháp đồng bộ và các điều kiện thực hiện các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình đê điều tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến
thức, năng lực, kinh nghiệm và thời gian thực hiện còn hạn chế; trong khi nội
dung đề tài tương đối phức tạp, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung để để tài được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoàn thiện hơn.
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày26/11/2013.
2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
3. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
4. Nghị định 112/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính Phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
6. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính Phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
8. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015.
9. Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
10. Nhóm biên soạn Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp, Tổ chức
và điều hành dự án, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, 2007.
11. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
12. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các.
13. Trịnh Quốc Thắng (2009), Quản lý dự án đầu tư xây dựng, NXB Xây dựng.
14. Thông tư 10/TT-BXD ngày 25/7/2013 của bộ xây dựng quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
15. Thông tư 13/TT-BXD ngày 15/8/2013 của bộ xây dựng quy định thẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
87
16. Bùi Ngọc Toàn (2009), Quản lý dự án xây dựng - Lập và thẩm định dự
án, NXB Xây dựng.
17. VS.I.I Madur (2004), Quản lý dự án, NXB Ô-Mê-Ga, Maxcova.
18. Website của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, UBND tỉnh Bắc Ninh.
19. Trần Xuân Huê, “Hoàn thiện phương án thẩm định đầu tư công trình
thủy lợi trên địa bàn huyên Thường Tín Hà Nội” năm 2013, Luận văn
thạc sỹ- Trường Đại học Thủy Lợi.
20. Cao Tuấn Dũng, “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, năm 2013 Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế- Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh